BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
NGUYỄN TÚ ANH
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU SỰ CĂNG THẲNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
NGUYỄN TÚ ANH
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU SỰ CĂNG THẲNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh - Hƣớng ứng dụng
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI THỊ THANH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Giải pháp giảm thiểu sự căng
thẳng trong công việc của nhân viên tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam đến năm 2020” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
do tôi thực hiện và trình bày. Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực, chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu của tác giả nào
khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3 5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN ......................................................................................... 5 1.1 Khái niệm về sự căng thẳng trong công việc ..................................................5 1.1.1 Khái niệm về sự căng thẳng ....................................................................5 1.1.2 Khái niệm về sự căng thẳng trong công việc ..........................................6 1.2 Tác hại của căng thẳng trong công việc ..........................................................7 1.3 Các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên ...................................................................................................8 1.4 Đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên .......................................................................................................................13 Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................20 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ........................................................................................... 21 Khái quát quá trình hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh của 2.1 Vietinbank .............................................................................................................21 2.1.1 Sự hình thành và phát triển Vietinbank ................................................21 2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2011-2016 ..........................................................................................................23
Phân tích thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại
2.2 Vietinbank .............................................................................................................26
2.2.1 Phân tích thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank bằng dữ liệu sơ cấp .........................................................................26 2.2.1.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo lường............................27 2.2.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................28 2.2.1.3. Kết quả phân tích thống kê mô tả ....................................................29
2.2.2. Đánh giá thực trạng về sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank bằng dữ liệu thứ cấp ........................................................................30 2.2.2.1 Thực trạng yếu tố Thiếu nguồn lực ...................................................30
2.2.2.2 Thực trạng yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc ......................33 2.2.2.3 Thực trạng yếu tố Sự quá tải trong công việc ...................................36 2.2.2.4 Thực trạng yếu tố Thời gian làm việc kéo dài ..................................40 2.2.2.5 Thực trạng yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc .............................42 2.2.2.6 Thực trạng yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ ràng .................46 2.2.2.7 Thực trạng yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng ...........................49 2.2.2.8 Thực trạng yếu tố Sự căng thẳng trong công việc ............................50 Đánh giá chung về thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
2.3 Vietinbank .............................................................................................................51 2.3.1 Thiếu nguồn lực ........................................................................................51 2.3.2 Thiếu các kỹ năng trong công việc ...........................................................52 2.3.3 Sự quá tải trong công việc ........................................................................52 2.3.4 Thời gian làm việc kéo dài .......................................................................53 2.3.5 Sự mâu thuẫn trong công việc ..................................................................54 2.3.6 Trách nhiệm công việc không rõ ràng ......................................................54 2.3.7 Cơ hội phát triển không rõ ràng ................................................................55 2.3.8 Sự căng thẳng trong công việc ..................................................................56 Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU SỰ CĂNG THẲNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG TẠI TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .............................................................. 57 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Vietinbank đến năm 2020 ..............57 3.2 Một số giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank đến năm 2020 ......................................................................................59 3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố Thiếu nguồn lực .............................................60 3.2.2 Nhóm giải pháp về yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ ràng ...........61 3.2.3 Nhóm giải pháp về yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc ................62 3.2.4 Nhóm giải pháp về yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc ........................62 3.2.5 Nhóm giải pháp về yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng .....................64 3.2.6 Nhóm giải pháp về yếu tố Sự quá tải trong công việc ..............................60 3.2.7 Nhóm giải pháp về yếu tố Thời gian làm việc kéo dài .............................65 3.3 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank đến năm 2020 .......................................................67 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70 Tài liệu tham khảo PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 5 PHỤ LỤC 6 PHỤ LỤC 7 PHỤ LỤC 8
PHỤ LỤC 9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Cronbach‟s Alpha Hệ số Cronbach‟s alpha EFA GPBank KMO KPI NHNN NHTM OceanBank PGBank TCTD TMCP
VAMC
Explaratory Factor Analysis Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin Key Performance Indicator Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng Thương Mại TNHH Một thành viên Đại Dương Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Công ty TNHH Một Thành Viên Quản lý Tài Sản Của Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới Vietinbank WTO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các đặc trưng mẫu .................................................................27
Bảng 2.2: Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha ....................................................28
Bảng 2.3: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố ...................................................30
Bảng 2.4: Thời gian xây dựng/sửa chữa gần nhất các điểm giao dịch Vietinbank
năm 2015 ..................................................................................................31
Bảng 2.5: Thời gian hiệu lực của các loại văn bản ................................................34
Bảng 2.6: Một số khóa đào tạo nhân viên tại Vietinbank ......................................35
Bảng 2.7: Số lượng chỉ tiêu của nhân viên ............................................................36
Bảng 2.8: Số lượng bút toán hạch toán của giao dịch viên ....................................37
Bảng 2.9: Lỗi vi phạm trong năm 2015 và 2016 của Vietinbank ..........................38
Bảng 2.10: So sánh một số công cụ hỗ trợ nhân viên quan hệ khách hàng của
Vietinbank và các ngân hàng trên địa bàn ................................................................39
Bảng 2.11: Mâu thuẫn với khách hàng và đồng nghiệp của nhân viên Vietinbank 43
Bảng 2.12: Tỷ trọng cán bộ quản lý và nhân viên ...................................................47
Bảng 2.13: Mô tả công việc qua các lần chuyển đổi mô hình .................................48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng tài sản Vietinbank qua các năm ......................................................23
Hình 2.2: Vốn của Vietinbank qua các năm ............................................................24
Hình 2.3: Thu nhập kinh doanh và lợi nhuận trước thuế của Vietinbank qua các
năm .................................................................................................................25
Hình 2.4: Tình hình sử dụng phép năm của nhân viên năm 2016 ...........................32
Hình 2.5: Quy trình tuyển dụng tại Vietinbank .......................................................36
Hình 2.6: Số hoạt động ngoại khóa, du lịch, hoạt động cộng đồng của các chi
nhánh và phòng ban trụ sở chính năm 2015 .............................................................41
Hình 2.7: Trình độ nhân viên qua các năm ..............................................................45
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, căng thẳng là một vấn đề nóng trong xã hội hiện đại. Sự căng
thẳng dẫn đến sự thay đổi về thể trạng cũng như tâm lý của con người. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, sự căng thẳng trong công việc cũng đã trở thành một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả công việc của nhân viên.
Theo Quick và cộng sự (2003), căng thẳng là một chủ đề quan trọng trong hành vi
tổ chức, một phần là do sự gia tăng của áp lực cạnh tranh. Với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO thì số lượng ngân hàng tham
gia vào thị trường tài chính Việt Nam ngày càng nhiều tạo nên áp lực cạnh tranh
ngày một gia tăng giữa các ngân hàng. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng
dẫn đến áp lực ngày càng cao đối với nhân viên các ngân hàng, góp phần gây ra sự
căng thẳng trong công việc.
Theo Trần Kim Dung và Trần Thị Thanh Tâm (2012), căng thẳng gây tác hại
không những đến cá nhân người lao động mà còn có tác hại với tổ chức, căng thẳng
gây ra tác hại về sức khỏe, tình cảm, tư duy suy nghĩ, hành vi; đối với tổ chức, căng
thẳng có thể làm giảm năng suất, hiệu quả hoạt động và tăng tỷ lệ nghỉ việc. Theo
Chen và Lien (2008), các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của
nhân viên ngân hàng là: mâu thuẫn trong công việc, công việc quá tải, trách nhiệm
công việc không rõ ràng. Võ Hưng và Phạm Thị Bích Ngân (2009) cũng cho rằng,
trách nhiệm công việc không rõ ràng, môi trường làm việc, sự thăng tiến trong nghề
nghiệp, vấn đề cá nhân và gia đình; là những yếu tố gây ra căng thẳng trong công
việc của nhân viên. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
(Vietinbank) là một trong những ngân hàng thương mại lớn, mạnh hàng đầu Việt
Nam; cũng như các tổ chức lớn khác, Vietinbank xem nhân viên chính là vốn quý
nhất của ngân hàng trong việc thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn của mình. Qua thực
hiện một cuộc khảo sát nhỏ với khoảng 20 nhân viên đang làm việc tại Vietinbank,
nhân viên cho rằng công việc tại Vietinbank quá nhiều; chiếm quá nhiều thời gian,
họ không còn thời gian dành cho gia đình, bạn bè, các sở thích; họ thường xuyên
2
gặp tình trạng quá tải trong công việc; một số nhân viên gặp mâu thuẫn với đồng
nghiệp, cấp trên. Theo đó, nhân viên cho rằng họ gặp tình trạng căng thẳng trong
công việc khi làm việc tại Vietinbank, một số nhân viên thấy chán nản với công
việc hiện tại và mong muốn thay đổi công việc hoặc chuyển sang một ngân hàng
khác.
Định hướng của Vietinbank đến năm 2020 là thực hiện được Sứ mệnh “Là
ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế” bám sát Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Quốc hội. Đối với nhân viên, mục tiêu hàng
năm của Vietinbank là cải thiện đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên, gia
tăng sự gắn bó của cán bộ công nhân viên.
Thực trạng nêu trên cho thấy Vietinbank cần phải xem xét, quan tâm đến vấn
đề căng thẳng trong công việc của nhân viên hiện tại, vì nó đang gây ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc, ảnh hưởng đến mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của Vietinbank. Vì
thế, nhằm giúp Vietinbank nghiên cứu về sự căng thẳng trong công việc và giảm
thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên, tôi chọn đề tài “Giải pháp giảm
thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là:
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc
của nhân viên nhằm cải thiện kết quả làm việc của nhân viên tại Vietinbank.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên.
- Phân tích thực trạng sự căng thẳng trong công việc và đề xuất một số giải
pháp nhằm giảm thiểu sự căng thẳng của nhân viên tại Vietinbank.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu là: sự căng thẳng trong công việc và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 05/2017 đến tháng 08/2017.
Nghiên cứu về sự căng thẳng trong công việc của nhân viên không nghiên
cứu đối với cấp quản lý.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng các phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu định tính:
o Được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm tập trung với hai
nhóm: một nhóm gồm 10 nhân viên và một nhóm quản lý gồm 06 nhà
quản lý đang làm việc tại Vietinbank nhằm bổ sung, hiệu chỉnh thang
đo được đề xuất trong phần cơ sở lý thuyết.
o Thảo luận nhóm tập trung lần hai sau khi nghiên cứu định lượng,
được tiến hành thông qua thảo luận nhóm với các cán bộ quản lý, các
cán bộ thuộc Khối Nhân sự Vietinbank và một số nhân viên. Mục
tiêu: tìm ra các điểm tích cực, những điểm còn tồn tại và tìm ra
nguyên nhân của tồn tại. Sau khi tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân
của các tồn tại, nhóm tiếp tục đánh giá mức độ nghiêm trọng của các
vốn đề tồn tại cần xử lý.
o Thảo luận nhóm tập trung lần 3 với 10 thành viên là cán bộ quản lý
của Vietinbank để đánh giá tính khả thi của các giải pháp giảm thiểu
sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank đến năm
2020.
o Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh các dữ liệu thứ cấp
thu thập được tại Vietinbank để phân tích thực trạng về sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên Vietinbank.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: bằng kỹ thuật phỏng vấn nhân viên
đang làm việc tại Vietinbank thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Dữ liệu thu
4
thập được xử lý thông qua phần mềm SPSS version 20.0. Phân tích hệ số tin
cậy Cronbach„s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để gạn lọc các
khái niệm dùng trong nghiên cứu.
5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài “Giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương
Việt Nam đến năm 2020” có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
Chương 2: Phân tích thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại
Vietinbank.
Chương 3: Một số giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên Vietinbank đến năm 2020.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ CĂNG THẲNG TRONG CÔNG
VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
1.1 Khái niệm về sự căng thẳng trong công việc
1.1.1 Khái niệm về sự căng thẳng
Thuật ngữ “stress” hay “sự căng thẳng” xuất hiện ngày càng nhiều trong đời
sống hàng n gày. Thuật ngữ này có nguồn gốc từ chữ “stringere” trong tiếng
Latinh có nghĩa là “kéo căng ra”. Năm 1936, Selye lần đầu tiên công bố khái niệm
về sự căng thẳng: căng thẳng là một trạng thái mà con người hoặc đối tượng phản
ứng lại các tác động, áp lực ảnh hưởng lên con người hoặc đối tượng để cố gắng
duy trì trạng thái ban đầu của mình.
Lazarus (1966) cho rằng căng thẳng xuất hiện khi cá nhân nhận thấy họ
không thể đáp ứng hay ứng phó được với những yêu cầu của môi trường mà họ
đang làm việc hoặc đe dọa đến sự tồn tại và sức khỏe của họ. Trong nghiên cứu
công bố năm 1993, Lazarus định nghĩa căng thẳng là một quá trình tương tác giữa
con người và môi trường, trong đó con người nhận định sự kiện từ môi trường là có
tính chất đe dọa, có hại và đòi hỏi con người phải cố gắng sử dụng các tiềm năng
thích ứng của mình.
Ngoài Selye, Lazarus, tính đến nay đã có nhiều khái niệm về sự căng thẳng
có thể kể đến như sau:
Theo Keinan (1997), sự căng thẳng có thể được định nghĩa theo 3 cách:
o Căng thẳng là sự kích thích mạnh mẽ bao gồm đặc điểm của sự mất
mát và đe dọa.
o Căng thẳng là sự phản ứng đối với một sự kiện cụ thể.
o Căng thẳng là mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường.
Ủy Ban Châu Âu – European Commission (1999): căng thẳng là sự phản ứng
thông qua cảm xúc biểu hiện, nhận thức hành động, cách cư xử và sinh lý gây tác
động xấu đến công việc, môi trường làm việc và tổ chức.
Theo Palmer và cộng sự (2001): căng thẳng xuất hiện khi áp lực quá khả
năng thông thường của bạn để ứng phó.
6
Tóm lại, sự căng thẳng là khái niệm phổ biến và được định nghĩa bởi nhiều
tác giả. Nhìn chung, các tác giả đều chỉ ra mối liên hệ giữa sự căng thẳng và môi
trường xung quanh; môi trường xung quanh tạo ra các tình huống đe dọa, gây áp lực
lên con người; con người phản ứng để chống chọi với các đe dọa và áp lực của môi
trường để duy trì trạng thái ban đầu của mình. Căng thẳng xuất hiện khi áp lực vượt
quá khả năng thông thường của con người để ứng phó.
1.1.2 Khái niệm về sự căng thẳng trong công việc
Căng thẳng trong công việc ngày càng xuất hiện nhiều trong môi trường
công việc hiện đại. Vì vậy, căng thẳng trong công việc ngày càng nhận được sự
quan tâm từ các nhà nghiên cứu. Một số khái niệm về sự căng thẳng trong công việc
theo một số nghiên cứu như sau:
Nelson và Burke (2000) cho rằng, căng thẳng trong công việc là những phản
ứng về tâm lý của người lao động đối với môi trường công việc; môi trường công
việc có thể mang quá nhiều áp lực, công việc quá tải hoặc trách nhiệm không rõ
ràng.
Jamal (2005) cho rằng, căng thẳng trong công việc là phản ứng của cá nhân
với đặc điểm môi trường làm việc; môi trường làm việc dường như đe dọa đến cảm
xúc và thể chất của cá nhân. Mức độ chênh lệch giữa yêu cầu công việc và khả năng
cá nhân càng cao thì căng thẳng sẽ càng cao.
Chinweuba (2007) cho rằng, căng thẳng trong công việc là hành động phản
ứng lại của một cá nhân khi đối mặt với sự thay đổi và thách thức trong môi trường
làm việc.
Căng thẳng trong công việc là tình trạng cá nhân không thể đáp ứng được các
nhu cầu mâu thuẫn khác nhau của công việc bởi vì không có đủ khả năng và không
được cung cấp đủ nguồn lực cho một công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; và các bên
liên quan luôn tạo sức ép để cá nhân hoàn thành nhiệm vụ đó (Blaug và cộng sự,
2007). Theo Bashir và Ramay (2010), sự căng thẳng trong công việc là một dạng
tâm lý của cá nhân khi phải đối diện với sự hỗn loạn, xung đột giữa nhu cầu cá
7
nhân, trách nhiệm, cơ hội cũng như đối với những đòi hỏi về thu nhập của bản thân
khi những yếu tố này không rõ ràng.
Trần Kim Dung và Trần Thị Thanh Tâm (2012) định nghĩa sự căng thẳng
trong công việc xảy ra khi người lao động bị tác động bởi một sự kiện từ môi
trường làm việc có tính chất đe dọa, có hại với người lao động và buộc họ phải tìm
cách thích nghi, ứng phó, khiến họ cảm thấy lo lắng, hồi hộp, thất vọng,….
Như vậy, nhìn chung các khái niệm của các tác giả đều có sự thống nhất khi
cho rằng căng thẳng trong công việc là phản ứng của cá nhân đối với môi trường
làm việc khi mà môi trường làm việc tạo ra các thách thức, mối đe dọa, có hại cho
cá nhân.
1.2 Tác hại của căng thẳng trong công việc
Sự căng thẳng trong công việc có thể gây tác hại đến người lao động ở các
góc độ như tinh thần, thể chất, hành vi và nhận thức của người lao động. Theo
Dawn Jonhson (1998), căng thẳng có thể gây ra ba tác động đến người lao động:
o Tác động cảm xúc: căng thẳng có thể gây ra tác động theo nhiều chiều
hướng khác nhau từ sự thể hiện lo lắng hoặc sự phiền muộn ở cấp độ
nhẹ đến sự sợ hãi kéo dài chế ngự trong con người hoặc biểu hiện
bằng cơn thịnh nộ.
o Tác động đến hành vi cư xử: mặt này có thể thể hiện một cách tích
cực hoặc tiêu cực, có thể cải thiện hoặc gây trở ngại lên tổ chức.
o Tác động thể chất: căng thẳng quá gây ra các cơn ốm, thái độ gay gắt,
tùy theo mức độ căng thẳng liên quan đến phong cách sống của con
người và nơi làm việc.
Sự căng thẳng trong công việc là nguyên nhân thứ hai gây ra các vấn đề về
sức khỏe cho nhân viên (Paoli và Merllié, 2001). Sự căng thẳng còn gây ra những
hành vi không mong muốn như hút thuốc, uống rượu và gây ra những bực bội khi
nhân viên không thể giải quyết được những yêu cầu đòi hỏi giữa công việc và trách
nhiệm (Stansfeld, 2002).
8
Căng thẳng gây tác hại không những đến cá nhân người lao động mà còn có
tác hại với tổ chức (Trần Kim Dung và Trần Thị Thanh Tâm, 2012):
o Đối với cá nhân người lao động, tác hại của căng thẳng thể hiện ở
nhiều khía cạnh:
(1) về sức khỏe: suy giảm thể lực và gia tăng bệnh tật;
(2) về công việc: thái độ bất mãn, năng suất, chất lượng công
việc kém;
(3) về tình cảm: không kiểm soát được cảm xúc, dễ trầm cảm;
(4) về tư duy suy nghĩ: khó tập trung, không sáng suốt;
(5) về hành vi: khó kiểm soát và dễ có hành vi gây hậu quả xấu
cho bản thân và xã hội.
o Đối với tổ chức, căng thẳng có thể làm giảm năng suất, hiệu quả hoạt
động và tăng tỷ lệ nghỉ việc.
Nghiên cứu của Chen (2009), Jehangir và cộng sự (2011) đã chỉ ra mối quan
hệ ngược chiều giữa sự căng thẳng trong công việc và kết quả công việc, sự căng
thẳng trong công việc càng cao ảnh hưởng đến năng suất và kết quả làm việc càng
lớn. Ngoài ra, Jehangir và cộng sự (2011) còn nhắc đến mối quan hệ ngược chiều
giữa căng thẳng trong công việc và sự hài lòng trong công việc.
Sự căng thẳng trong công việc không những có tác hại đến sức khỏe, tư duy,
hành vi cư xử của cá nhân với những người xung quanh mà còn gây ảnh hưởng đến
niềm đam mê công việc, chất lượng công việc, ảnh hưởng đến năng suất chung của
toàn tổ chức.
1.3 Các nghiên cứu trƣớc về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự căng thẳng trong
công việc của nhân viên
Nghiên cứu của Chen và Lien (2008)
Chen và Lien (2008) đã nghiên cứu sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng
khảo sát là 255 nhân viên ngân hàng bán lẻ tại Đài Loan. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc là: mâu thuẫn
9
trong công việc, công việc quá tải, trách nhiệm công việc không rõ ràng; nghiên cứu
tìm ra yếu tố quyền tự chủ trong công việc không gây ảnh hưởng lớn đến sự căng
thẳng trong công việc.
Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị để giảm thiểu căng thẳng trong
công việc là:
Các tổ chức ngân hàng bán lẻ nên giảm thiểu thủ tục hành chính hoặc áp
dụng công nghệ để giảm thiểu sự quá tải trong công việc của nhân viên. Khối
lượng công việc nên phù hợp với kỹ năng và tố chất của từng nhân viên.
Các tổ chức ngân hàng bán lẻ nên tổ chức các khóa huấn luyện cho nhân viên
khi họ đảm nhận các nhiệm vụ mới; xây dựng các bản hướng dẫn công việc,
làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng vị trí. Qua đó làm giảm tình trạng
mơ hồ và mẫu thuẫn trong công việc.
Nghiên cứu của Gani (2013)
Gani (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc (emotional
intelligence) và sự căng thẳng trong công việc (job stress) của nhân viên ngân hàng
tại Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra năm yếu tố gây ra sự căng thẳng trong
công việc là: mâu thuẫn trong công việc, công việc quá tải, trách nhiệm công việc
không rõ ràng, kiệt sức, không hài lòng trong công việc.
Nghiên cứu của Rizwan và cộng sự (2014)
Rizwan và cộng sự (2014) đã nghiên cứu sự căng thẳng trong công việc của
nhân viên ngân hàng tại Bahawalpur, Pakistan. Nghiên cứu được thực hiện trên đối
tượng khảo sát là 150 nhân viên ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ba yếu tố
ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc là: mâu thuẫn trong công việc, công
việc quá tải, mẫu thuẫn trong gia đình.
Nghiên cứu của Naik và Srinivasan (2015)
Naik và Srinivasan (2015) đã nghiên cứu các yếu tố gây ra sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên bán hàng. Nghiên cứu đã chỉ ra hai yếu tố ảnh hưởng
đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên bán hàng là: mâu thuẫn trong công
10
việc và trách nhiệm công việc không rõ ràng, qua đó ảnh hưởng tiêu cực đến kết
quả làm việc của nhân viên.
Nghiên cứu của Sharma và Devi (2011)
Sharma và Devi (2011) đã vận dụng thang đo Organizational Role Stress
(ORS) của Pareek (2005) để nghiên cứu các yếu tố gây ra sự căng thẳng trong công
việc của nhân viên ngân hàng. Nghiên cứu được tiến hành dựa vào kết quả khảo sát
530 nhân viên ngân hàng tại Ấn Độ. Kết quả kiểm định của nghiên cứu cho thấy
tám yếu tố gây ra sự căng thẳng trong công việc của nhân viên ngân hàng theo mức
độ giảm dần là: trách nhiệm công việc không rõ ràng, sự quá tải trong công việc,
thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn trong công việc, cơ hội phát triển không rõ
ràng, thiếu các kỹ năng trong công việc, gánh nặng trách nhiệm công việc và thiếu
nguồn lực.
Trách nhiệm công việc không rõ ràng là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến
căng thẳng trong công việc. Trách nhiệm công việc không rõ ràng là tình trạng
không rõ ràng về định hướng, quyền hạn và trách nhiệm trong công việc, các vấn đề
không minh bạch.
Sự quá tải trong công việc là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến căng thẳng
trong công việc. Quá tải trong công việc là tình trạng nhân viên cảm thấy khối
lượng công việc được giao vượt quá khả năng làm việc của họ, khối lượng công
việc quá tải khiến cho nhân viên không còn thời gian để chú ý đến chất lượng công
việc hoặc khối lượng công việc được giao không tương đồng với những nguồn lực
kỳ vọng để hoàn thành công việc.
Thời gian làm việc kéo dài là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ ba đến căng thẳng
trong công việc. Trong môi trường kinh doanh năng động ngày nay, nhân viên luôn
được kỳ vọng phải làm việc nhiều hơn nữa. Do đó, công việc ngày càng chiếm một
phần lớn thời gian của nhân viên; họ không còn đủ thời gian cho gian cho gia đình,
các mối quan tâm khác của mình như các hoạt động xã hội, tôn giáo,… Điều này
dẫn đến sự căng thẳng trong công việc khi mà nhân viên không còn đủ thời gian để
làm bất kỳ điều gì khác cho cuộc sống của họ ngoài công việc.
11
Hầu hết nhân viên đều mong muốn có một mối quan hệ tốt trong công việc
với đồng nghiệp, khách hàng; đồng thời họ cũng mong muốn hoàn thành các mục
tiêu của bản thân trong công việc. Tuy nhiên sự mâu thuẫn xuất hiện khi có những ý
muốn trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau từ chính bản thân nhân viên, từ khách hàng
hoặc từ đồng nghiệp. Do đó, sự căng thẳng trong công việc đến từ việc nhân viên
cảm thấy không thể làm hài lòng các yêu cầu khách hàng, cấp trên, đồng nghiệp.
Cơ hội phát triển không rõ ràng là yếu tố liên quan đến khả năng và cơ hội
phát triển của nhân viên. Thiếu khả năng và cơ hội phát triển hoặc thiếu thời gian để
chuẩn bị cho sự thăng tiến trong công việc đều gây ra căng thẳng trong công việc.
Trong môi trường công việc đa dạng như hiện nay, nhân viên dễ dàng tìm được vị
trí công việc có môi trường tốt, mức thù lao cạnh tranh phù hợp với năng lực của
mình. Do đó, môi trường công việc thiếu đi những cơ hội cho nhân viên dễ dẫn đến
tình trạng nhân viên không còn chú tâm cho công việc mà đặt mối quan tâm của họ
vào các cơ hội bên ngoài tổ chức. Tình trạng này dẫn đến sự lãng phí thời gian làm
việc cũng như dẫn đến sự căng thẳng trong công việc.
Thiếu các kỹ năng trong công việc cũng là yếu tố gây ra căng thẳng. Yếu tố
này được hiểu là sự thiếu sự chủ động trong công việc hoặc thiếu các kỹ năng, kiến
thức cần thiết trong công việc. Môi trường làm việc không cho phép nhân viên chủ
động trong các công việc của mình làm mất đi sự sáng tạo và nhiệt huyết làm việc
của nhân viên. Ngoài ra, nguyên nhân còn do sự thiếu kỹ năng, kiến thức, thiếu đi
sự chuyên nghiệp cần thiết trong cách làm việc của nhân viên. Tất cả những điều
này đều góp phần dẫn đến sự căng thẳng trong công việc.
Gánh nặng trách nhiệm công việc là yếu tố liên quan đến việc sắp xếp công
việc, trao trách nhiệm công việc cho nhân viên. Nghiên cứu cho thấy việc phải đảm
nhận quá nhiều trách nhiệm gây ra sự căng thẳng cho nhân viên. Tuy nhiên công
việc ở ngân hàng thường là các công việc đơn điệu, lặp lại hàng ngày nên có thể
không tạo được nhiều động lực làm việc đối với các nhân viên có nhiều khát khao
chứng tỏ bản thân với những công việc thử thách hơn; điều này cũng góp phần gây
12
ra sự căng thẳng cho nhân viên. Do đó, việc sắp xếp công việc cho nhân viên cũng
ảnh hưởng đến mức độ căng thẳng trong công việc của nhân viên.
Thiếu nguồn lực được chứng minh là cũng yếu tố ảnh hưởng đến sự căng
thẳng trong công việc của nhân viên. Nhân viên sẽ gặp căng thẳng nhiều hơn nếu họ
thiếu các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ cho công việc. Nhân viên
càng bị cô lập bởi số đông hoặc càng thiếu các nguồn lực để thực hiện công việc thì
càng khiến cho nhân viên bị căng thẳng nhiều hơn.
Nghiên cứu của Sajuyigbe và cộng sự (2015)
Sajuyigbe và cộng sự (2015) đã nghiên cứu về sự căng thẳng trong công việc
của nhân viên, giảng viên trường đại học tại Nigeria. Nghiên cứu được thực hiện
trên đối tượng khảo sát là 60 nhân viên, giảng viên từ các khoa khác nhau của đại
học Idaba. Nghiên cứu của Sajuyigbe và cộng sự (2015) đã đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến sự căng thẳng trong công việc là: thiếu cơ sở vật chất, quá tải trong công
việc, giám thị các kỳ thi, áp lực thời gian, chấm thi và sinh viên vô kỷ luật.
Nghiên cứu của Spooner-Lane (2004)
Dựa trên hai khảo sát được thực hiện riêng biệt là khảo sát 68 y tá tại hai
bệnh viện công và 273 y tá ở các bệnh viện tại Úc, nghiên cứu về sự căng thẳng
trong công việc của y tá ở các bệnh viện tại Úc của Spooner-Lane (2004) đã đưa ra
ba yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc là: mâu thuẫn trong công
việc, điều kiện môi trường làm việc và quá tải trong công việc.
Nghiên cứu của Barhem và cộng sự (2004)
Barhem và cộng sự (2004) đã nghiên cứu về sự căng thẳng trong công việc
của cán bộ hải quan ở Malaysia và Jordan. Nghiên cứu được thực hiện trên đối
tượng khảo sát là 216 cán bộ hải quan tại Malaysia và 248 cán bộ hải quan tại
Jordan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sáu yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong
công việc là: trách nhiệm công việc không rõ ràng, mâu thuẫn trong công việc, cơ
hội phát triển không rõ ràng, quá tải trong công việc về chất lượng và về số lượng,
chịu trách nhiệm đối với các cá nhân khác.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tâm (2011)
13
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tâm (2011) kết luận có ba yếu tố ảnh hưởng
đến sự căng thẳng trong công việc của giảng viên, cán bộ quản lý tại trường Đại
Học Kinh Tế TPHCM, đó là: căng thẳng trong công việc từ phía sinh viên; căng
thẳng trong công việc từ phía thông tin, môi trường làm việc và căng thẳng trong
công việc từ phía công việc nhà trường.
Nghiên cứu của Singh và Singh (2012)
Singh và Singh (2012) đã tìm ra và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố tiềm năng gây ra sự căng thẳng trong công việc trong ngành dịch vụ lưu trú. Trên
cơ sở thông tin thu thập của 105 nhân viên của các khách sạn 3 sao tại Delhi, Ấn
Độ; Singh và Singh thấy rằng có bảy yếu tố tiềm năng dẫn đến sự căng thẳng trong
công việc. Trong đó, trách nhiệm công việc không rõ ràng là yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất gây ra sự căng thẳng cho nhân viên; công việc không an toàn là yếu tố
gây ảnh hưởng thứ hai; tiếp theo là các yếu tố: công việc quá tải, áp lực từ gia đình,
mâu thuẫn trong công việc; hai yếu tố cuối cùng ít ảnh hưởng nhất là: môi trường
làm việc và khối lượng công việc quá thấp so với năng lực của nhân viên.
1.4 Đề xuất các yếu tố ảnh hƣởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên
Tác giả kế thừa nghiên cứu của Sharma và Devi (2011) để xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên vì các lý do sau:
Nghiên cứu về sự căng thẳng trong công việc của Sharma và Devi (2011)
được thực hiện trong lĩnh vực ngân hàng.
Dựa trên nghiên cứu của Pareek (2005), hai tác giả Sharma và Devi đã điều
chỉnh thang đo và phát triển các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong
công việc của nhân viên ngân hàng tại Ấn Độ, một quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển nên khá tương đồng với Việt Nam. Do vậy, tác giả kế thừa
nghiên cứu này để nghiên cứu về sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên ngân hàng tại Việt Nam.
Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam bao gồm: trách nhiệm công việc
14
không rõ ràng, sự quá tải trong công việc, thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn
trong công việc, cơ hội phát triển không rõ ràng, thiếu các kỹ năng trong công việc,
gánh nặng trách nhiệm công việc, thiếu nguồn lực. Nội dung cụ thể của các yếu tố
này như sau:
Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Trách nhiệm công việc không rõ ràng là sự thiếu hụt các thông tin cần thiết
của một vị trí trong tổ chức để hoàn thành công việc, là tình trạng cá nhân cố gắng
bắt chước hành động của cá nhân khác để hoàn thành công việc. Điều này dẫn đến
cá nhân nỗ lực giải quyết các khó khăn để tránh gây ra căng thẳng hoặc cá nhân cố
gắng bảo vệ mình bằng cách bóp méo tình hình thực tế (Kahn và cộng sự, 1964).
Rizzo và cộng sự (1970) cho rằng về trách nhiệm công việc rõ ràng liên quan
đến sự không rõ ràng các chính sách, chỉ đạo, hướng dẫn các nhiệm vụ của nhân
viên.
Ngoài ra, Cordes và Dougherty (1993), Cooper (2001), Dyer và Quine
(1998), Ursprung (1986) đều cho rằng trách nhiệm công việc không rõ ràng là khi
nhân viên thiếu thông tin về các yêu cầu trong công việc và thông tin về đánh giá
kết quả công việc. Trách nhiệm công việc không rõ ràng xảy ra khi một người
không thể tiếp cận đầy đủ thông tin để thực hiện toàn bộ công việc của mình
(Walker, Churchill & Ford, 1975). Nhân viên sẽ cảm thấy không đủ thông tin để
thực hiện công việc một cách đầy đủ, có thể gặp phải tình trạng mơ hồ trong công
việc dẫn đến gia tăng sự căng thẳng trong công việc (Babakus và cộng sự, 1996).
Theo Knight và cộng sự (2007), trách nhiệm công việc không rõ ràng còn gây ảnh
hưởng ngược chiều đến kết quả công việc.
Sharma và Devi (2011) cho rằng trách nhiệm công việc không rõ ràng là tình
trạng nhân viên không rõ ràng về định hướng, quyền hạn và trách nhiệm trong công
việc, các vấn đề không minh bạch. Nhân viên gặp phải tình trạng trách nhiệm công
việc không rõ ràng khi phải đối mặt với các vấn đề thiếu thông tin để lập kế hoạch
làm việc và không có kỳ vọng hoặc mục tiêu nào trong công việc. Lập kế hoạch làm
việc và đặt ra mục tiêu công việc giúp cho nhân viên định hướng được chi tiết các
15
công việc của mình sao cho đạt được các mục tiêu. Trách nhiệm công việc không rõ
ràng được đo lường bằng 3 biến quan sát:
- Nhân viên không biết đồng nghiệp đang mong đợi gì ở mình.
- Nhân viên phải làm việc theo những chỉ đạo mơ hồ và không rõ ràng.
- Nhân viên không biết rõ về các quyền hạn và trách nhiệm trong công việc.
Sự quá tải trong công việc
Sự quá tải trong công việc là mức độ nhận thức về nhu cầu công việc, vai trò
và cảm thấy rằng có quá nhiều việc và không đủ thời gian để làm các công việc đó
(Parasuraman và cộng sự, 1996).
Sự quá tải trong công việc là trạng thái con người không thống nhất giữa thời
gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ với thời gian họ có, sự quá tải trong công
việc và thời hạn về thời gian đặt người lao động dưới áp lực dẫn đến căng thẳng
(Mathur và cộng sự, 2007).
Sự quá tải trong công việc xuất hiện khi cá nhân nhân viên phải đảm nhiệm
nhiều công việc, chịu áp lực về thời gian, thiếu các nguồn lực cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ, cam kết, trách nhiệm có liên quan đến nhiệm vụ công việc
(Peterson và cộng sự, 1995).
Theo Chen và Lien (2008), sự quá tải trong công việc xảy ra khi cá nhân cảm
nhận số lượng các yêu cầu trong công việc quá lớn, không phù hợp với khả năng và
động lực làm việc hiện tại của nhân viên. Điều này có nghĩa, trong một vài trường
hợp ngay cả khi công việc rõ ràng và phù hợp với nhân viên thì sự quá tải về số
lượng hoặc yêu cầu chất lượng công việc quá cao đều dẫn đến căng thẳng.
Các tiến bộ công nghệ kỹ thuật và tình trạng cạnh tranh gay gắt dẫn đến các
yêu cầu kỳ vọng của tổ chức đối với nhân viên ngày càng tăng và áp lực cạnh tranh
đè nặng lên nhân viên ngày càng lớn, nhân viên phải thực hiện ngày càng nhiều
công việc một cách hiệu quả hơn. Tất cả những điều này đều dẫn đến sự quá tải
trong công việc, nguyên nhân dẫn đến sự căng thẳng trong công việc. (Cascio,
1995; Quick và cộng sự, 1997).
16
Sharma và Devi (2011) định nghĩa quá tải trong công việc là tình trạng nhân
viên cảm thấy khối lượng công việc được giao vượt quá khả năng làm việc của họ,
khối lượng công việc quá tải khiến cho nhân viên không còn thời gian để chú ý đến
chất lượng công việc hoặc khối lượng công việc được giao không tương đồng với
những nguồn lực kỳ vọng để hoàn thành công việc. Nhân viên ngân hàng luôn phải
chịu áp lực về chỉ tiêu, năng suất hoạt động và sự cạnh trạnh từ các ngân hàng đối
thủ. Những điều này chỉ ra rằng nhân viên ngân hàng đang phải đối mặt với tình
trạng quá tải trong công việc, điều này gắn liền với các vấn đề về chất lượng công
việc, thiếu nguồn lực đều là nguyên nhân góp phần gây ra sự căng thẳng trong công
việc của nhân viên. Sự quá tải trong công việc được đo lường bằng 4 biến quan sát:
- Nhân viên không thể làm gì nhiều hơn những gì được phân công.
- Nhân viên có nhiều công việc đến nỗi tôi không có thời gian để suy nghĩ về
việc duy trì chất lượng công việc.
- Nhân viên được giao những nhiệm vụ mà không có nhiều nguồn lực để hoàn
thành nó.
- Nhân viên cảm thấy khối lượng công việc của họ nên nhiều hơn nữa.
Thời gian làm việc kéo dài
Thời gian làm việc liên quan trực tiếp đến quỹ thời gian hàng ngày và hàng
tuần của nhân viên, liên quan đến thời gian dành cho gia đình, các hoạt động xã hội,
thời gian để ngủ (Meijman và Mulder, 1998). Thời gian làm việc kéo dài làm rút
ngắn thời gian hồi phục sức lao động của nhân viên gây ra sự căng thẳng trong công
việc của nhân viên (Van der Hulst và cộng sự, 2006).
Theo Pareek (1993), hạn chế về thời gian chính là nguyên nhân chính gây ra
căng thẳng trong công việc. Thời gian làm việc kéo dài dẫn đến sự căng thẳng cho
nhân viên, chúng ta cần những biện pháp thực tế để giảm những ảnh hưởng của
căng thẳng đến sức khỏe. Giảm làm việc ngoài giờ, gia tăng thời gian nghỉ và tăng
quyền kiểm soát thời gian làm việc cho nhân viên sẽ làm giảm căng thẳng trong
công việc (Härmä, 2006).
17
Theo Sharma và Devi (2011), công việc ngày càng chiếm một phần lớn thời
gian của nhân viên; họ không còn đủ thời gian cho gian cho gia đình, các mối quan
tâm khác của mình như các hoạt động xã hội, tôn giáo,… Điều này dẫn đến sự căng
thẳng trong công việc khi mà nhân viên không còn đủ thời gian để làm bất kỳ điều
gì khác cho cuộc sống của họ ngoài công việc. Thời gian làm việc kéo dài được đo
lường bằng 3 biến quan sát:
- Nhân viên bỏ quên các mối quan tâm khác của mình như các hoạt động xã
hội, tôn giáo,…; bởi vì không có thời gian để tham dự.
- Nhân viên không thể dành thời gian cho gia đình bởi vì công việc.
- Nhân viên bị phàn nàn rằng tôi không dành nhiều thời gian cho gia đình và
bạn bè do khối lượng công việc của tôi quá lớn.
Sự mâu thuẫn trong công việc
Theo Kahn và cộng sự (1964), sự mâu thuẫn trong công việc hoặc xung đột
trong công việc được định nghĩa dựa trên các khả năng của nhân viên có phù hợp
hoặc tương thích đối với yêu cầu của công việc hay không, trong đó khả năng phù
hợp, tương thích được đánh giá liên quan đến một tập hợp các tiêu chuẩn, điều kiện
tác động đến việc thực thi công việc được giao. Thực hiện công việc mà có các
xung đột, mâu thuẫn là sự diễn biến cùng lúc hai hay nhiều áp lực tác động đến
nhân viên mà nếu thỏa mãn một điều này sẽ khó thỏa mãn điều còn lại.
Mâu thuẫn trong công việc là sự khác biệt giữa công việc được giao của
người lao động với thực tế công việc, dẫn đến họ phải làm nhiều việc khác nhau
cùng lúc (Javed và cộng sự, 2014).
Có nhiều dạng mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa các tiêu chuẩn nội bộ hoặc các giá
trị của cá nhân và hành vi vai trò xác định; mâu thuẫn giữa thời gian, nguồn lực
hoặc khả năng của một người và hành vi công việc xác định, xung đột giữa một số
người đảm trách cùng một công việc mà trong đó đòi hỏi những hành vi khác nhau
hoặc không tương thích hay thay đổi hành vi để phù hợp với ngữ cảnh; kỳ vọng trái
ngược nhau và những yêu cầu của tổ chức không phù hợp với chính sách. (Rizzo và
cộng sự, 1970).
18
Sharma và Devi (2011) cho rằng sự mâu thuẫn xuất hiện khi có những ý
muốn trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau từ chính bản thân nhân viên, từ khách hàng
hoặc từ đồng nghiệp. Do đó, sự căng thẳng trong công việc đến từ việc nhân viên
cảm thấy không thể làm hài lòng các yêu cầu khách hàng, cấp trên, đồng nghiệp. Sự
mâu thuẫn trong công việc được đo lường bằng 3 biến quan sát:
- Nhân viên không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng nghiệp, bởi vì
họ có mâu thuẫn.
- Nhân viên không có đủ kiến thức để xử lý công việc của mình.
- Nhân viên không thể đáp ứng được những nhu cầu trái ngược nhau của các
cấp trên.
Cơ hội phát triển không rõ ràng
Larson (2004) cho rằng cơ hội phát triển không rõ ràng ảnh hưởng đến sự
căng thẳng của nhân viên vì nhân viên hiểu được những giá trị của bản thân mình
đối với triển vọng phát triển trong công việc. Những khó khăn trong quá trình phát
triển nghề nghiệp có thể xuất hiện tại bất kỳ thời điểm nào và đều có thể tạo ra căng
thẳng cho nhân viên. Sự căng thẳng có thể bao gồm hàng loạt các vấn đề như là bị
mắc kẹt tại một vị trí quá lâu mà không có hy vọng nào để phát triển hơn hoặc là có
nguy cơ bị hạ vị trí xuống một vị trí thấp hơn (Smith và Cooper, 1994).
Sharma và Devi (2011) cho rằng môi trường công việc thiếu đi những cơ hội
cho nhân viên dễ dẫn đến tình trạng nhân viên không còn chú tâm cho công việc mà
đặt mối quan tâm của họ vào các cơ hội bên ngoài tổ chức. Tình trạng này dẫn đến
sự lãng phí thời gian làm việc cũng như dẫn đến sự căng thẳng trong công việc. Cơ
hội phát triển không rõ ràng được đo lường bằng 2 biến quan sát:
- Nhân viên không có nhiều cơ hội để phát triển bản thân.
- Nhân viên không có đủ thời gian và cơ hội để chuẩn bị cho những thách thức
của công việc trong tương lai.
Thiếu các kỹ năng trong công việc
Theo Pareek (1993), sự thiếu tự tin vào khả năng của bản thân hoặc không
chuẩn bị tốt các kỹ năng để thực hiện công việc hiệu quả có thể gây ra sự căng
19
thẳng. Những nhân viên được luân chuyển hoặc bổ nhiệm vào vị trí mới mà chưa có
đủ sự chuẩn bị hoặc hướng dẫn đầy đủ có thể gặp loại căng thẳng này.
Sharma và Devi (2011) cho rằng môi trường làm việc không cho phép nhân
viên chủ động trong các công việc của mình làm mất đi sự sáng tạo và nhiệt huyết
làm việc của nhân viên góp phần gây ra căng thẳng trong công việc. Ngoài ra,
nguyên nhân còn do sự thiếu kỹ năng, kiến thức, thiếu đi sự chuyên nghiệp cần thiết
trong cách làm việc của nhân viên. Tất cả những điều này đều góp phần dẫn đến sự
căng thẳng trong công việc. Kỹ năng trong công việc được đo lường bằng 3 biến
quan sát:
- Nếu nhân viên được phép chủ động trong các công việc, cách làm việc của
họ sẽ khác so với trước đây.
- Nhân viên cần được đào tạo và chuẩn bị cho công việc nhiều hơn.
- Nhân viên phải được quan tâm đến việc phát triển các kỹ năng mà họ cần
nhiều hơn nữa.
Gánh nặng trách nhiệm công việc
McLean (1980) cho rằng cá nhân phải chịu trách nhiệm cho việc động viên,
khen thưởng, huấn luyện những cá nhân khác trong công việc thường chịu mức độ
căng thẳng cao hơn những cá nhân còn lại.
Theo Sharma và Devi (2011) nhân viên đảm nhận quá nhiều trách nhiệm
hoặc công việc không tạo được nhiều động lực làm việc, đối với các nhân viên có
nhiều khát khao chứng tỏ bản thân với những công việc thử thách hơn đều gây ra sự
căng thẳng trong công việc. Gánh nặng trách nhiệm công việc được đo lường bằng
2 biến quan sát:
- Nhân viên đã được trao quá nhiều trách nhiệm.
- Nhân viên không muốn đảm nhận những công việc thử thách hơn.
Thiếu nguồn lực
Thiếu nguồn lực được hiểu là sự không đảm bảo đủ những nguồn lực, công
cụ cần thiết để thực hiện công việc (Price, 2001). Nguồn lực có thể là nguồn thông
tin, nguồn nhân lực, công cụ làm việc, tài chính, cơ sở vật chất. Ngoài ra, thiếu
20
nguồn lực còn bao hàm ý nghĩa sự cô lập trong công việc; sự cô lập được hiểu là
tình trạng tâm lý của nhân viên cảm giác có sự tách biệt, tạo khoảng cách của một
số nhân viên khác; tiêu chí để đánh giá sự tách biệt là sự thường xuyên và dễ dàng
giao tiếp; khi mối liên kết mạnh thì sự cô lập yếu đi và ngược lại (Pareek, 1993).
Theo Sharma và Devi (2011) nhân viên sẽ gặp căng thẳng nhiều hơn nếu họ
thiếu các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ cho công việc. Nhân viên
càng bị cô lập bởi số đông hoặc càng thiếu các nguồn lực để thực hiện công việc thì
càng khiến cho nhân viên bị căng thẳng nhiều hơn. Thiếu nguồn lực được đo lường
bằng 2 biến quan sát:
- Nhân viên cảm thấy bị cô lập tại nơi làm việc.
- Nhân viên thiếu các phương tiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau.
Tóm tắt chƣơng 1
Chương 1 trình bày một số lý thuyết cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
căng thẳng trong công việc của nhân viên ngân hàng. Qua một số nghiên cứu về sự
căng thẳng trong công việc của nhân viên ngân hàng, tác giả đề xuất sử dụng mô
hình nghiên cứu của Sharma và Devi (2011) để đo lường mức độ căng thẳng của
nhân viên ngân hàng, bao gồm 8 yếu tố: trách nhiệm công việc không rõ ràng, sự
quá tải trong công việc, thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn trong công việc,
cơ hội phát triển không rõ ràng, thiếu các kỹ năng trong công việc, gánh nặng trách
nhiệm công việc và thiếu nguồn lực.
21
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ CĂNG THẲNG
TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
2.1 Khái quát quá trình hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh của
Vietinbank
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Vietinbank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trải qua hơn 26 năm
xây dựng và phát triển, VietinBank đã có những bước phát triển vượt bậc, tiếp tục
khẳng định là ngân hàng thương mại lớn, mạnh hàng đầu Việt Nam, phát huy tốt vai
trò chủ đạo và chủ lực và là ngân hàng trụ cột trong hệ thống utài chính, ngân hàng
Việt Nam. VietinBank đã và đang tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, năng lực
cạnh tranh, tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hóa ngân hàng, góp phần quan trọng
vào việc ổn định và phát triển hệ thống thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam.
VietinBank cũng tích cực hội nhập mạnh mẽ với thị trường quốc tế. Hiện tại,
Vietinbank có 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước; có 2 chi
nhánh tại CHLB Đức và 1 Ngân hàng con ở nước CHDCND Lào; có 2 văn phòng
đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng; 1 văn phòng đại diện tại
Myanmar. Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại
hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Bên cạnh đó, Vietinbank là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của
Ngân hàng INDOVINA và có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài
chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Ngoài ra, Vietinbank còn là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại
Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị
trường khu vực và thế giới. Vietinbank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản
phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu
cầu của khách hàng.
22
VietinBank được Forbes bình chọn 4 năm liên tiếp Top 2000 Doanh nghiệp
lớn nhất thế giới. Đặc biệt, VietinBank được Hãng tư vấn định giá thương hiệu quốc
tế Brand Finance xếp hạng A, giá trị thương hiệu đạt 197 triệu USD, đứng số 1 của
Ngành Ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, VietinBank duy trì thứ hạng trong Top
10 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2015 và
6 năm liên tiếp đứng đầu hệ thống ngân hàng trong nộp Ngân sách Nhà nước.
Thương hiệu VietinBank cũng nằm trong Top 10 Giải thưởng Sao vàng Đất Việt;
lần thứ 11 liên tiếp nằm trong Top 10 Thương hiệu mạnh cùng các giải thưởng
“Ngân hàng An ninh thông tin tiêu biểu 2015”, “Ngân hàng Vì cộng đồng 2015”…
Hiện tại, Vietinbank là một trong những ngân hàng chủ chốt trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Năm 2014 – 2015, Vietinbank đóng vai trò đầu tàu của ngành
Ngân hàng khi hỗ trợ 3 ngân hàng VNCB, OceanBank và GPBank tái cơ cấu, giúp
các ngân hàng yếu kém hoạt động trở lại.
Cơ cấu vốn tại Vietinbank tính đến thời điểm hiện tại gồm có: Ngân hàng nhà
nước (64.46%), The Bank of Tokyo (19.73%), Quỹ đầu tư cấp vốn IFC (5.39%),
World Bank (2.63%) và các cổ đông khác. Với cơ cấu vốn như trên, Ngân hàng nhà
nước vẫn đang nắm giữ tỷ lệ vốn góp lớn nhất cho thấy sự ổn định trong hoạt động
và định hướng là một trong các doanh nghiệp đầu ngành.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Vietinbank tại ngày 31 tháng 12 năm 2015
là 21,024 người, tổng số cán bộ công nhân viên tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 là
19,787 người.
Hoạt động chính của của Vietinbank là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao
gồm huy động và nhận tiền gửi ở đa dạng các kỳ hạn cho các tổ chức và cá nhân;
cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở năng lực
của khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức
và cá nhân, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn, swap), các
dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy
tờ có giá khác và các dịch vụ khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
23
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2011-
2016
Tổng tài sản giai đoạn 2011 – 2016
Tổng tài sản (tỷ đồng)
948.699
779.483
661.242
576.368
503.530
460.604
1.000.000 900.000 800.000 700.000 600.000 500.000 400.000 300.000 200.000 100.000 0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
ĐVT: tỷ đồng
Hình 2.1: Tổng tài sản Vietinbank qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2011 – 2016)
Tổng tài sản Vietinbank giai đoạn 2011 – 2016 tăng mạnh qua các năm và
đạt 948,699 tỷ đồng vào cuối năm 2016 tăng hơn 169,216 tỷ đồng tương đương
21.7% so với tổng tài sản cuối năm 2015. Tổng tài sản của VietinBank luôn duy trì
quy mô dẫn đầu trên toàn hệ thống, bình quân tăng trưởng hơn 20% trong các năm
trở lại đây.
Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ giai đoạn 2011 – 2016
24
70.000
60.399
56.110
55.034
54.075
60.000
50.000
37.234
37.234
37.234 37.234
40.000
33.625
28.491
26.218
30.000
20.230
20.000
10.000
-
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Vốn điều lệ
Vốn chủ sở hữu
ĐVT: tỷ đồng
Hình 2.2: Vốn của Vietinbank qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2011 – 2016)
Vốn chủ sỡ hữu của VietinBank giai đoạn 2011 – 2016 tăng đều qua các
năm. Vốn chủ sở hữu cuối năm 2016 tăng 31,908 tỷ đồng tương đương tăng
111.99% so với cuối năm 2011, trong đó vốn điều lệ cuối năm 2016 cũng tăng
17,004 tỷ đồng tương đương tăng 84.05% so với cuối năm 2011.
Vốn chủ sở hữu của VietinBank cuối năm 2016 đạt 60,399 tỷ đồng, trong đó,
vốn điều lệ duy trì ở mức 37,234 tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng
thương mại có vốn điều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh nhất Việt Nam với cổ
đông chi phối là NHNN nắm giữ 64.46% cổ phần, 2 đối tác chiến lược nước ngoài
là BTMU và IFC lần lượt nắm giữ 19.73% và 8.03% cổ phần, cổ đông thiểu số
chiếm 7.78% còn lại. Các hệ số an toàn vốn đều được đảm bảo và tuân thủ đúng
quy định.
25
Thu nhập kinh doanh và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011 – 2015
30.000
26.462
22.744
22.374
25.000
21.962
21.784
21.031
20.000
15.000
8.569
8.392
8.168
7.751
7.345
7.302
10.000
5.000
-
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập kinh doanh
ĐVT: tỷ đồng
Hình 2.3: Thu nhập kinh doanh và lợi nhuận trƣớc thuế của Vietinbank
qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2011 – 2016)
Thu nhập kinh doanh của VietinBank nhìn chung tăng trưởng trong giai đoạn
2011 – 2016, thu nhập kinh doanh hàng năm ở mức 21,000 tỷ đồng đến hơn 26,400
tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011 – 2016 tăng nhẹ từ mức 8,392 tỷ đồng
năm 2011 lên 8,699 tỷ đồng năm 2016. Tính riêng trong năm 2016, lợi nhuận trước
thuế của Vietinbank tăng 16.7% so với năm 2015, đạt hơn 100% so với chỉ tiêu của
Đại hội cổ đông giao, đồng thời tiếp tục là một trong hai ngân hàng dẫn đầu ngành
ngân hàng về mức lợi nhuận.
Song song với hoạt động kinh doanh của mình, Vietinbank còn tích cực tham
gia quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ và Ngân
hàng nhà nước Việt Nam thông qua việc triển khai các thủ tục liên quan đến giao
dịch sáp nhập PGBank vào Vietinbank và tham gia quản trị, điều hành OceanBank
và GPBank theo chỉ định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
26
2.2 Phân tích thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại
Vietinbank
2.2.1 Phân tích thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
Vietinbank bằng dữ liệu sơ cấp
Để tiến hành khảo sát, tác giả chọn mẫu tham gia theo phương pháp thuận
tiện. Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, đơn giản. Hiện nay, Vietinbank
có nhiều phương thức để các nhân viên có thể trao đổi nghiệp vụ nhanh chóng:
email, điện thoại nội bộ, phần mềm trò chuyện nội bộ hoặc gặp trực tiếp, tác giả đã
gửi bảng khảo sát đến 300 nhân viên của 30 đơn vị bằng cách chọn mỗi đơn vị từ 8
đến 12 nhân viên có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên. Tác giả muốn lựa chọn
những nhân viên có thâm niên công tác như trên nhằm thu được kết quả chính xác,
tránh tình trạng nhân viên mới còn chưa quen với công việc, có tâm lý đổi việc. Số
bảng thu về là 221 bảng chiếm tỉ lệ 73,6%, 6 bảng không hợp lệ do không đánh đủ,
tẩy xóa. Kết quả thu được 215 bảng trả lời.
Một số đặc điểm về nhân khẩu học của mẫu khảo sát được miêu tả trong bảng
2.1. Đặc điểm của mẫu phản ánh đúng thực tế tại ngân hàng, mang tính đại diện khá
cao, cụ thể như sau:
- Giới tính: trong 215 bảng thu về có 93 nam chiếm tỉ lệ 43,3% và 122 nữ
chiếm 56,7%.
- Độ tuổi: dưới 25 chiếm 29,3%, 25 đến 30 chiếm 45,1%, từ 35 tuổi trở lên chỉ
chiếm 8,4%. Hiện nay, tuổi đời của nhân viên Vietinbank khá trẻ, đặc biệt là lực
lượng kinh doanh do ngân hàng thường ưu tiên tuyển những nhân viên còn trẻ có
tính cách chấp nhận di chuyển và áp lực.
- Thời gian công tác: đa số từ 1 đến 3 năm khoảng 52,6%, số còn lại phần lớn
là 3 đến 5 năm, từ 5 năm trở lên chỉ chiếm 12,1%.
- Tình trạng hôn nhân: đa số là chưa kết hôn, đã kết hôn và có con chỉ chiếm
27,9%.
27
Bảng 2.1: Tổng hợp các đặc trƣng mẫu
Thông tin cá nhân Tỉ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời)
Nam 93 43,3
Giới tính Nữ 122 56,7
Tổng cộng 215 100,0
Dưới 25 63 29,3
Từ 25 đến 30 97 45,1
Từ 31 đến 35 37 17,2 Tuổi
Trên 35 18 8,4
Tổng cộng 215 100,0
Từ 1 năm đến dưới 3 năm 113 52,6
Từ 3 năm đến dưới 5 năm 76 35,3
Thời gian làm việc tại ngân hàng Trên 5 năm 26 12,1
Tổng cộng 215 100,0
Chưa kết hôn 108 50,2
Đã kết hôn và chưa có con 47 21,9
Đã kết hôn và đã có con 60 27,9 Tình trạng hôn nhân
Khác 0 0
Tổng cộng 215 100,0
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
2.2.1.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo lường
Dữ liệu sau khi được mã hóa, được đưa vào kiểm định độ tin cậy bằng công cụ
kiểm định hệ số Cronbach‟s Alpha. Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach‟s
Alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
Vietinbank và yếu tố sự căng thẳng trong công việc cụ thể như sau (chi tiết xem phụ
lục 4):
28
Bảng 2.2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Số Cronbach Yếu tố Hệ số tƣơng quan tổng Kết luận biến ’s Alpha
(1) Trách nhiệm công Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 0,849 việc không rõ ràng của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
(2) Sự quá tải trong Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 0,884 công việc của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
(3) Thời gian làm việc Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 0,878 kéo dài của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
(4) Mâu thuẫn trong Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 0,867 công việc của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
(5) Cơ hội phát triển Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 0,837 không rõ ràng của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
(6) Thiếu các kỹ năng Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 0,882 trong công việc của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
Hệ số tương quan tổng Không có biến 3 (7) Thiếu nguồn lực 0,874 của cả 3 biến đều >0,4 nào bị loại
(8) Sự căng thẳng Hệ số tương quan tổng Không có biến 4 0,747 trong công việc của cả 4 biến đều >0,4 nào bị loại
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Qua kiểm định thang đo bằng Cronbach„s Alpha, 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự
căng thẳng trong công việc với 21 biến, kết quả cho thấy không có biến nào bị loại.
Đối với yếu tố phụ thuộc là Sự căng thẳng trong công việc với 4 biến cũng không
có biến nào bị loại. Tác giả tiếp tục sử dụng các biến để tiến hành phân tích nhân tố
khám phá (EFA).
2.2.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá sẽ xem xét khả năng rút gọn số lượng 24 biến
quan sát xuống còn một số ít hơn các biến dùng để đo lường sự căng thẳng trong
công việc. Đồng thời kiểm tra 7 nhân tố đã xây dựng ban đầu có thực sự đo lường
29
cùng khái niệm “sự căng thẳng trong công việc” và có độ kết dính cao hay không.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cụ thể như sau (chi tiết xem phụ lục 5):
Theo phụ lục 5, trị số của KMO của thang đo các thành phần
tác động đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên đạt 0,755 lớn
hơn 0,5. Như vậy phân tích nhân tố EFA hoàn toàn thích hợp đối với
các nhân tố thuộc thành phần tác động đến sự căng thẳng trong công
việc của nhân viên.
Kiểm định Barlett cho giá trị Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05, như
vậy giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0, cho
thấy 21 biến của thang đo có tương quan với nhau và hoàn toàn phù
hợp với phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố thang đo các thành phần tác động
đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên được thể hiện ở Phụ
lục 5.
Kết quả phân tích nhân tố thang đo các thành phần tác động đến sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên có 7 nhân tố được rút trích tại điểm eigenvalue là
1,391 và phương sai trích là 81,646% lớn hơn 50%.
Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng Cronbach„s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá (EFA), với 21 biến trong thang đo không có biến nào bị loại, 21 biến
được chia làm 7 yếu tố. Các yếu tố tác động đến sự căng thẳng trong công việc của
nhân viên là: thiếu nguồn lực, thiếu các kỹ năng trong công việc, sự quá tải trong
công việc, thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn trong công việc, trách nhiệm
công việc không rõ ràng, cơ hội phát triển không rõ ràng.
2.2.1.3. Kết quả phân tích thống kê mô tả
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng
thẳng trong công việc được nhân viên đánh giá với điểm số trung bình giao động từ
2.90 đến 4.28. Để đánh giá chi tiết hơn, tác giả tiếp tục thu thập dữ liệu thứ cấp để
phân tích các yếu tố này tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
30
Bảng 2.3: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố
Độ lệch Yếu tố N Trung bình chuẩn
Thiếu nguồn lực 215 3,351 0,990
Thiếu các kỹ năng trong công việc 215 2,901 1,101
Sự quá tải trong công việc 215 4,278 0,778
Thời gian làm việc kéo dài 215 3,588 1,143
Sự mâu thuẫn trong công việc 215 3,003 1,119
Trách nhiệm công việc không rõ ràng 215 3,372 0,901
Cơ hội phát triển không rõ ràng 215 3,236 1,103
Sự căng thẳng trong công việc 215 3,906 0,410
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
2.2.2. Đánh giá thực trạng về sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
Vietinbank bằng dữ liệu thứ cấp
2.2.2.1 Thực trạng yếu tố Thiếu nguồn lực
Với giá trị trung bình của yếu tố là 3,35 cho thấy nhân viên đánh giá sự thiếu
nguồn lực tại Vietinbank ở mức dưới trung bình. Các biến về sự cô lập, thiếu các
phương tiện cần thiết và sự hỗ trợ của đồng nghiệp có số điểm trung bình ở mức lần
lượt là 2,89; 3,64 và 3,53.
Sự cô lập được hiểu là tình trạng tâm lý của nhân viên cảm giác có sự tách
biệt, tạo khoảng cách của một số nhân viên khác; tiêu chí để đánh giá sự tách biệt là
sự thường xuyên và dễ dàng giao tiếp. Tại Vietinbank, nhân viên chủ yếu làm việc
với nhau thông qua email, điện thoại nội bộ, phần mềm trò chuyện nội bộ Lync. Các
phương thức giao tiếp đa dạng góp phần làm sự giao tiếp giữa các nhân viên dễ
dàng và thường xuyên hơn. Tuy nhiên, phương thức làm việc qua email, điện thoại
nội bộ, phần mềm trò chuyện nội bộ Lync tại Vietinbank vẫn còn nhiều hạn chế làm
giảm đi sự tiện lợi và dễ dàng làm việc của những phương thức này như: Vietinbank
chưa đồng ý tờ trình, đề nghị đơn giản thông qua email mà bắt buộc tất cả tờ trình,
đề nghị phải được in trên giấy gây mất thời gian và lãng phí tài nguyên; điện thoại
31
nội bộ được trang bị ít, trung bình 3-4 nhân viên mới được trang bị 1 điện thoại nội
bộ; phần mềm trò chuyện nội bộ Lync hay gặp các lỗi nhỏ khiến người dùng khó
chịu mà không được nâng cấp, sửa lỗi.
Bảng 2.4: Thời gian xây dựng/sửa chữa gần nhất các điểm giao dịch
Vietinbank năm 2015
Thời gian xây dựng/sửa chữa Số chi Tỷ lệ Số phòng Tỷ lệ
gần nhất nhánh (%) giao dịch (%)
Dưới 3 năm 41 26% 481 41%
Từ 3 – 7 năm 56 36% 401 34%
Từ 7 – 10 năm 45 29% 284 24%
Trên 10 năm 13 8% - 0%
Tổng cộng 155 100% 1,166 100%
(Nguồn: Khối Kinh doanh và Thị trường)
Vietinbank đang nỗ lực xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách
hàng, về trang phục, mỗi năm, nhân viên Vietinbank được cấp phát đồng phục
nhưng đồng phục do từng chi nhánh thiết kế mà chưa có sự đồng bộ trên toàn hệ
thống. Về máy móc, mỗi nhân viên được sử dụng máy vi tính riêng, có kết nối
internet, được cấp quyền truy cập hệ thống thông tin nội bộ, cung cấp thông tin biến
động tài khoản, thông tin nhắc nợ các khách hàng đang quản lý; tuy nhiên máy vi
tính cá nhân của nhân viên hầu hết lỗi thời từ 2 đến 3 năm, máy vi tính không được
hỗ trợ các bản công cụ văn phòng một cách đầy đủ. Về văn phòng, nơi làm việc của
Vietinbank trên toàn hệ thống vẫn còn rất nhiều trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch
cũ kỹ, thời gian xây dựng, sửa chữa gần nhất trên 7 năm. Theo thống kê của Khối
Kinh doanh và Thị trường, Vietinbank có hệ thống Chi nhánh và Phòng giao dịch
khá cũ kỹ so với các Tổ chức tín dụng cùng quy mô như BIDV và Vietcombank,
hiện nay BIDV và Vietcombank có tốc độ xây dựng và sửa chữa mới các điểm giao
dịch khá nhanh và bắt mắt khách hàng. Số lượng chi nhánh có thời gian xây
dựng/sửa chữa gần nhất trên 10 năm chỉ chiếm số lượng nhỏ tương đương 8% số
lượng chi nhánh trên toàn hệ thống, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch có thời
32
gian xây dựng/sửa chữa gần nhất từ 7 đến 10 năm chiếm khoảng 25% tổng số lượng
điểm giao dịch của Vietinbank.
Các điểm giao dịch không những thể hiện bộ mặt và đại diện cho thương hiệu
của Vietinbank tại từng khu vực mà còn là nơi làm việc của nhân viên, địa điểm làm
việc cũ kỹ, việc không được chăm sóc thường xuyên góp phần làm cho nhân viên tự
ti hơn về nơi làm việc của mình. Vietinbank cần có các giải pháp để đẩy nhanh tốc
Dưới 6 ngày, 8%
Từ 12 ngày trở lên, 32%
Từ 6-8 ngày, 24%
Từ 9-11 ngày, 36%
độ sửa chữa, xây mới các điểm giao dịch của mình.
Hình 2.4: Tình hình sử dụng phép năm của nhân viên năm 2016
(Nguồn: Phòng Lao động và Tiền lương Vietinbank)
Tại Vietinbank, nhân viên không có hoặc có ít sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong
công việc đặc biệt là khi nhân viên nghỉ phép, việc bàn giao công việc cho đồng
nghiệp rất khó khăn do khối lượng công việc của nhân viên khác cũng rất lớn. Vấn
đề bàn giao công việc và sự hỗ trợ của đồng nghiệp tác động đến quyết định nghỉ
phép của nhân viên. Theo thống kê của Phòng Lao động và Tiền lương, chỉ có 32%
số lượng nhân viên Vietinbank nghỉ phép đủ số lượng phép năm được quy định, có
đến 68% số lượng nhân viên Vietinbank không nghỉ đủ số lượng phép năm được
quy định.
33
2.2.2.2 Thực trạng yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc
Yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc có điểm trung bình là 2,91 cho thấy
nhân viên đánh việc thiếu các kỹ năng của bản thân trong công việc ở mức dưới
trung bình. Yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc được đánh giá thông qua sự
chủ động trong công việc, việc chuẩn bị tập huấn, đào tạo các kỹ năng của nhân
viên.
Sự chủ động trong công việc
Biến sự chủ động trong công việc có điểm trung bình 3,12 cho thấy nhân viên
đánh giá nếu có thêm sự chủ động trong công việc thì cách làm việc của nhân viên
tại Vietinbank cũng sẽ thay đổi, tuy nhiên ở mức độ ít, do khối việc công việc lớn
và công việc của nhân viên vẫn cần có sự hỗ trợ của nhiều phòng ban và các cấp
trên. Hoạt động ngân hàng luôn song hành với các rủi ro, do vậy việc quản trị rủi ro
phát sinh trong quá trình hoạt động là việc sống còn đối với ngân hàng, từng nhân
viên kiểm soát rủi ro chặt chẽ trước khi được kiểm soát bởi cấp quản lý cao hơn.
Thông thường, mỗi nghiệp vụ thực hiện đều phải được thông qua bởi trưởng phòng
hoặc phó phòng trước khi đi tiếp đến cấp giám đốc, phó giám đốc phê duyệt hoặc
đến bộ phận liên quan tiếp theo, việc này nhằm đảm bảo sai sót thấp nhất đối với
từng nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, quy trình kiểm soát rủi ro này khiến cho sự chủ
động trong công việc của nhân viên và sự sáng tạo trong cách làm việc cũng bị hạn
chế.
Đối với mẫu biểu, văn bản, quy trình, quy định, nhân viên không thể tự do làm
theo ý mình mà bắt buộc phải tuân thủ các quy định của Vietinbank. Nhân viên
được truyền thông, phổ biến liên tục về các văn bản pháp luật mới, các quy trình
mới để cập nhật mẫu biểu mới theo quy định. Tuy nhiên, các quy trình, quy định
mới quá nhiều sẽ góp phần gây căng thẳng cho nhân viên do thời gian ban hành đến
khi có hiệu lực ngắn, một số nhân viên chưa thể cập nhật kịp thời mẫu biểu theo quy
trình, quy định mới gây ra sai sót và mất thời gian, điều này có thể dẫn đến sự căng
thẳng trong công việc của nhân viên.
34
Bảng 2.5: Thời gian hiệu lực của các loại văn bản
Thời gian hiệu lực kể từ ngày STT Loại văn bản phát hành văn bản
1 Quyết định ban hành, sửa đổi Quy chế 7 – 15 ngày
2 Quyết định ban hành, sửa đổi Quy định 5 – 10 ngày
3 Quyết định ban hành, sửa đổi Quy trình 5 – 10 ngày
4 Văn bản Thông báo Từ ngày phát hành – 5 ngày
5 Văn bản Hướng dẫn Từ ngày phát hành – 3 ngày
6 Văn bản có nội dung khác Từ ngày phát hành đến 15 ngày
(Nguồn: Tổng hợp từ webite nội bộ http://hq-spapp01:8080.aspx)
Việc chuẩn bị, tập huấn, đào tạo các kỹ năng của nhân viên
Qua khảo sát, điểm trung bình các biến “Tôi cần được tập huấn và chuẩn bị
cho công việc nhiều hơn” và “Tôi phải được quan tâm đến việc phát triển các kỹ
năng mà tôi cần nhiều hơn nữa” chỉ ở mức 2,69 và 2,83. Năng lực làm việc có thể
tạo ra động lực giúp nhân viên hoàn thành công việc nhanh chóng và kết quả tốt
hơn, nếu nhân viên Vietinbank không có năng lực hoặc không có đủ kỹ năng cần
thiết thì khiến cho khối lượng công việc đè lên vai nhân viên là rất lớn, gây ra cho
họ những áp lực không thể tránh khỏi, dễ dẫn đến chán nản, không muốn làm việc.
Do đó, việc chuẩn bị, tập huấn, đào tạo các kỹ năng của nhân viên là rất quan trọng.
Hiện tại, Vietinbank có Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực, tiền thân là
Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập
ngày 01/07/1997. Vietinbank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam có Trường đạo
tạo nghiệp vụ riêng cho nhu cầu của mình.
Hàng năm Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực đều tổ chức các lớp
đào tạo dành cho cán bộ nhân viên mới; các lớp đào tạo định kỳ dành cho Lãnh đạo
Chi nhánh, Lãnh đạo các phòng ban Trụ sở chính và các cán bộ nghiệp vụ khác
như: tư vấn quản lý chăm sóc khách hàng, dịch vụ điện tử ngân hàng cá nhân, phân
tích tài chính doanh nghiệp, kỹ năng giao tiếp, đàm phán, thuyết phục,….; hoặc các
lớp đào tạo đột xuất theo nhu cầu của nhân viên hay chi nhánh, đơn vị thành viên.
35
Có hai hình thức đào tạo là trực tiếp và trực tuyến, hình thức đào tạo trực tiếp được
áp dụng khi nội dung khóa học phức tạp cần sự tương tác trực tiếp giữa giảng viên
và học viên mới có hiệu quả, hình thức đào tạo trực tuyến được áp dụng đối với các
khóa học có nội dung đơn giản. Hiện nay, hơn 70% khóa học được thực hiện bằng
hình thức trực tuyến góp phần giúp Vietinbank tiết kiệm được chi phí đào tạo.
Bảng 2.6: Một số khóa đào tạo nhân viên tại Vietinbank
STT
Tên khóa đào tạo
Vị trí đƣợc đào tạo
Hình thức
đào tạo
1
Đào tạo cán bộ nhân viên mới
- Nhân viên quan hệ KH bán lẻ, doanh
Tập trung
nghiệp
- Thủ quỹ
- Giao dịch viên
2
Đào tạo Lãnh đạo Phòng,
- Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh
Tập trung
Lãnh đạo Chi nhánh
- Trưởng/phó phòng ban tại Trụ sở chính
- Trưởng/phó phòng ban tại Chi nhánh
3
Tư vấn quản lý chăm sóc
- Nhân viên quan hệ KH bán lẻ, doanh
Tập trung
khách hàng
nghiệp
4
Đào tạo các sản phẩm dịch vụ
- Nhân viên quan hệ KH bán lẻ, doanh
Trực tuyến
mới của Vietinbank
nghiệp
- Giao dịch viên
5
Phân tích tài chính doanh
- Nhân viên quan hệ KH doanh nghiệp
Trực tuyến
nghiệp cơ bản và chuyên sâu
6
Kỹ năng giao tiếp
- Nhân viên quan hệ KH bán lẻ, doanh
Tập
trung
nghiệp
/trực tuyến
- Giao dịch viên
(Nguồn: Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực Vietinbank)
Các khóa đào tạo đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu chuẩn bị, tập huấn, đào tạo
một số kỹ năng cần thiết của nhân viên, tuy nhiên đối với các nhân viên bán hàng
như nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân, nhân viên quan hệ khách hàng doanh
nghiệp, giao dịch viên thì Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực chưa bổ
sung được các kỹ năng hỗ trợ bán hàng như: kỹ năng telesales, kỹ năng chăm sóc
khách hàng và xử lý khiếu nại của khách hàng, kỹ năng bán chéo sản phẩm,…
36
Vòng 2 Phỏng vấn tập trung
Vòng 3 Phỏng vấn tại đơn vị
Thông báo tuyển dụng
Vòng 1 Thi tập trung kiểm tra năng lực ứng viên
Hình 2.5: Quy trình tuyển dụng tại Vietinbank
(Nguồn: Khối nhân sự Vietinbank)
Ngoài việc đào tạo, quy trình tuyển dụng Vietinbank cũng chưa chú trọng các
kỹ năng bán hàng đối với các ứng viên. Quy trình tuyển dụng như sau: đối với từng
vị trí công việc trước khi nhận được thông báo trúng tuyển đều phải vượt qua 3
vòng kiểm tra, phỏng vấn: tất cả các ứng viên phải đáp ứng được các yêu cầu cao về
kinh nghiệm làm việc, năng lực học tập cũng như bằng cấp chứng minh để có thể
tiếp tục được mời kiểm tra năng lực ở vòng tiếp theo; bài kiểm tra năng lực được
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực phát triển cho từng vị trí công việc,
tuy nhiên vẫn gồm 2 phần cơ bản là tiếng Anh và kiến thức nghiệp vụ; nếu ứng viên
vượt qua bài kiểm tra năng lực với số điểm khá trở lên sẽ tiếp tục được phỏng vấn
bởi hội đồng tuyển dụng, tại đây các chi nhánh trực tiếp tuyển dụng sẽ phỏng vấn để
tìm ra những nhân viên phù hợp nhất với đơn vị hiện tại.
2.2.2.3 Thực trạng yếu tố Sự quá tải trong công việc
Yếu tố Sự quá tải trong công việc có điểm số trung bình là 4,28 cho thấy nhân
viên đánh giá sự quá tải trong công việc tại Vietinbank là có tồn tại, điểm số trung
bình của yếu tố này cao nhất so với các yếu tố còn lại. Yếu tố này được đo lường
thông qua 3 biến: “Tôi không thể làm gì nhiều hơn những gì tôi đã được phân
công”, “Tôi có nhiều công việc đến nỗi tôi không có thời gian để suy nghĩ về việc
duy trì chất lượng công việc”, “Tôi được giao những nhiệm vụ mà không có nhiều
nguồn lực để hoàn thành nó” đều có mức điểm trung bình rất cao lần lượt là 4,43;
4,09 và 4,27.
Bảng 2.7: Số lƣợng chỉ tiêu của nhân viên
Số chỉ Số chỉ tiêu Tổng Nhân viên tiêu định định tính cộng
37
lượng
Nhân viên quan hệ khách hàng khách hàng 15 19 34 doanh nghiệp
Nhân viên quan hệ khách hàng bán lẻ 18 17 35
Giao dịch viên 13 16 29
Nhân viên khác 9-13 15-17 23-30
Trưởng phòng/Phó phòng 15-17 7-10 22-27
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhân viên đánh giá họ không thể làm gì nhiều hơn những gì tôi đã được phân
công do khối lượng công việc họ đang đảm nhận đã quá lớn và không thể tiếp nhận
thêm công việc nào khác. Theo bảng 2.7, số lượng chỉ tiêu KPI phải thực hiện của
nhân viên lên đến hơn 20 chỉ tiêu, việc phải cùng lúc tập trung quá nhiều chỉ tiêu
dẫn đến sự căng thẳng của nhân viên, ngoài ra bản thân nhân viên cũng không đủ
khả năng nhận thêm các công việc khác.
Bảng 2.8: Số lƣợng bút toán hạch toán của giao dịch viên
Năm 2015 Năm 2016
Số lượng bút toán Số lượng bút toán Số lượng bút toán Số lượng bút toán
hạch toán năm hạch toán trung hạch toán năm hạch toán trung
2015 bình/ngày 2016 bình/ngày
26.496 73 27.600 76
(Nguồn: Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Vietinbank)
Theo phản ánh của các chi nhánh tại các kỳ họp giao ban toàn hàng trong năm
2016, giao dịch viên chính là vị trí đảm nhận khối lượng công việc lớn nhất so với
các vị trí còn lại trong chi nhánh, do đó các đơn vị trụ sở chính gia tăng định biên
nhân sự đối với vị trí giao dịch viên để đảm bảo chất lượng công việc. Có thể thấy,
số lượng bút toán hạch toán trung bình/ngày của giao dịch viên Vietinbank giao
động từ 73-76 bút toán, tương đương 1 bút toán phải được hoàn tất trong tối đa 10
phút để giao dịch viên tiếp tục bút toán khác. Sự quá tải trong công việc đối với
giao dịch viên còn tăng cao hơn nữa trong trường hợp chi nhánh có giao dịch viên
38
nghỉ thai sản mà chi nhánh vẫn phải tuân thủ định biên nhân sự đối với từng vị trí
công việc.
Nhân viên Vietinbank cho rằng họ có nhiều công việc đến nỗi tôi không có
thời gian để suy nghĩ về việc duy trì chất lượng công việc. Thực tế cho thấy, quy
mô hoạt động huy động, cho vay rất lớn nên bộ máy quản lý, các phòng ban trụ sở
chính phục vụ công tác quản lý bộ máy cũng rất đa dạng, do đó ngoài công việc
chuyên môn của mình, nhân viên phải thực hiện rất nhiều công việc ngoài chuyên
môn khác để đáp ứng yêu cầu của các phòng ban trụ sở chính, ví dụ như cung cấp
hồ sơ kiểm tra trực tiếp cho các Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ hoặc Phòng Kiểm
toán nội bộ hoặc Kiểm toán nhà nước, báo cáo nguồn giải ngân, huy động hàng
tuần, báo cáo nợ có vấn đề (nếu có), báo cáo công tác phục vụ khách hàng nếu
khách hàng phản ảnh chất lượng dịch vụ qua Call Center,… Đối với công việc
chuyên môn; theo Báo cáo của Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, số lượng lỗi vi
phạm quy trình, quy định được ghi nhận từ kết quả kiểm tra trong năm 2015 và
2016 của toàn hệ thống Vietinbank như sau:
Bảng 2.9: Lỗi vi phạm trong năm 2015 và 2016 của Vietinbank
3,61%
Phân loại lỗi Năm 2015 (lỗi) Năm 2016 (lỗi) Tỷ lệ tăng (%)
9,74%
Lỗi không trọng yếu 30.987 32.107
Lỗi trọng yếu 8.739 9.590
4,96%
Tổng cộng 39.726 41.697
(Nguồn: Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Vietinbank)
Số lỗi vi phạm của Vietinbank có chiều hướng tăng mạnh khi số lỗi vi phạm
năm 2016 tăng đến 4,96% so với số lỗi vi phạm năm 2015, trong đó các lỗi trọng
yếu có mức độ rủi ro cao tăng nhanh hơn. Đây là dấu hiệu đáng báo động cho
Vietinbank về vấn đề sai sót trong quá trình tác nghiệp, duy trì chất lượng công việc
của nhân viên. Số lỗi vi phạm có mức độ trọng yếu có thể dẫn đến nguy cơ thất
thoát vốn của Vietinbank chủ yếu rơi vào mảng Bán lẻ và Khách hàng doanh
nghiệp, số lỗi vi phạm có mức độ không trọng yếu chủ yếu rơi vào mảng Dịch vụ
khách hàng bao gồm Kế toán, Kho quỹ, Tổng hợp, Hành chính nhân sự,…
39
Bảng 2.10: So sánh một số công cụ hỗ trợ nhân viên quan hệ khách hàng
của Vietinbank và các ngân hàng trên địa bàn
STT Một số công cụ hỗ trợ nhân Các công cụ hỗ trợ nhân viên quan hệ
viên quan hệ khách hàng của khách hàng của một số ngân hàng trên
Vietinbank địa bàn
1 Báo cáo nợ đến hạn trong vòng Báo cáo nợ đến hạn trong vòng 5 hoặc 10
5 ngày tới ngày tới
2 Báo cáo biến động số dư khách Báo cáo biến động số dư khách hàng.
hàng Báo cáo biến động số dư khách hàng cần
chú ý
3 Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro đối với
đối với khách hàng doanh khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
nghiệp
4 Báo cáo nợ thẻ tín dụng Báo cáo nợ thẻ tín dụng
5 - Saleskit trên điện thoại thông minh – cẩm
nang sản phẩm dịch vụ ngân hàng
6 - Thông báo tỷ giá ngoại tệ bằng email
(Nguồn: so sánh của tác giả)
Đối với các vị trí nhân viên thuộc mảng Bán lẻ hay Khách hàng doanh nghiệp,
công việc ngoài việc phục vụ các nhu cầu của khách hàng và làm hài lòng khách
hàng, nhân viên còn cần cân nhắc các yếu tố để kiểm soát rủi ro đối với từng khách
hàng; cụ thể ngoài việc đáp ứng nhu cầu vay vốn, gửi tiền của khách hàng, nhân
viên còn phải thẩm định, theo dõi sát từng khách hàng để hạn chế nợ quá hạn, rửa
tiền,… Mặc dù, khối lượng công việc lớn nhưng do chưa có sự quan tâm nghiêm
túc của Ban lãnh đạo Vietinbank để phát triển các công cụ hỗ trợ nhân viên nên các
công cụ hỗ trợ nhân viên bán hàng của Vietinbank so với các ngân hàng trên thị
trường còn khá hạn chế, một số công cụ hỗ trợ mà Vietinbank đang phát triển như:
báo cáo nợ đến hạn trong vòng 5 ngày tới, báo cáo biến động số dư khách hàng
quản lý, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro,… hoạt động chưa xuyên suốt, hay bị lỗi nên
40
nhân viên thường xuyên phải kiểm tra thủ công sự chính xác của các công cụ, làm
tăng khối lượng công việc của nhân viên.
Đối với các vị trí thuộc mảng Dịch vụ khách hàng bao gồm Kế toán, Kho quỹ,
Tổng hợp, Hành chính nhân sự,… khối lượng công việc liên quan đến hệ thống nội
bộ của ngân hàng nhiều hơn nhân viên bán hàng. Hệ thống Core Banking của
Vietinbank đã hoạt động hơn 20 năm, hiện nay Vietinbank đang triển khai hệ thống
Core Sunshine để thay đổi hệ thống Core Banking cũ đã lỗi thời và không thể nâng
cấp thêm nữa. Do hệ thống khá lớn, việc vận hành hệ thống mới thường xuyên gây
lỗi, tương tác giữa các bộ phận thông qua hệ thống mới cũng chưa thật sự thông
suốt, ảnh hưởng đến thời gian thực hiện nghiệp vụ của nhân viên. Nhiều trường hợp
do phải đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng mà nhân viên phải thực hiện nhiều
thao tác, nghiệp vụ thủ công; sau đó sẽ thực hiện lại nghiệp vụ để đồng bộ với hệ
thống.
2.2.2.4 Thực trạng yếu tố Thời gian làm việc kéo dài
Qua kết quả khảo sát nhân viên, yếu tố Thời gian làm việc kéo dài có điểm
trung bình là 3,59. Cả 3 phát biểu liên quan đến Thời gian làm việc là “Tôi bỏ quên
các mối quan tâm khác của mình như các hoạt động xã hội, tôn giáo,…; bởi vì tôi
không có thời gian để tham dự”, “Tôi không thể dành thời gian cho gia đình bởi vì
công việc” và “Gia đình và bạn bè của tôi phàn nàn rằng tôi không dành nhiều thời
gian cho họ do khối lượng công việc của tôi quá lớn” có số điểm trung bình lần lượt
là 3,67; 3,39 và 3,71.
Số hoạt động ngoại khóa, du lịch, hoạt động cộng đồng trong năm 2015
3%
18%
13%
0
1
2
66%
>2
41
Hình 2.6: Số hoạt động ngoại khóa, du lịch, hoạt động cộng đồng của các chi
nhánh và phòng ban trụ sở chính năm 2015
(Nguồn: Khối nhân sự Vietinbank) Số chi nhánh và các phòng ban Vietinbank có hoạt động ngoại khoá, du lịch,
các hoạt động cộng đồng, tình nguyện, an sinh xã hội chỉ đạt 82% tổng số lượng
đơn vị được khảo sát, trong đó các đơn vị chủ yếu chỉ có 1 hoạt động chiếm 66%, 2
hoạt động chiếm 13%, nhiều hơn 2 hoạt động chỉ chiếm 3%. Có thể thấy tần suất
tham gia các hoạt động của nhân viên tại Vietinbank khá thấp, một phần được giải
thích bởi tỷ trọng thời gian làm việc trên tổng quỹ thời gian của nhân viên tại
Vietinbank khá lớn và chênh lệch khá nhiều so với nhân viên có thời gian làm việc
giờ hành chính. Thời gian làm việc tại Vietinbank theo quy định hiện tại là tám giờ
một ngày và năm ngày một tuần. Hầu hết thời gian làm việc buổi sáng là 7h30 –
12h, buổi chiều 13h30 đến 17h, ngoài ra có một số chi nhánh có thời gian làm việc
từ 8h-17h. Khảo sát của Phòng Lao động và Tiền lương, báo cáo máy chấm công
Quý 3/2016 tại Vietinbank Chi Nhánh 6 TPHCM, Vietinbank Chi Nhánh Ba Đình,
Vietinbank Chi Nhánh 9 TPHCM, thời gian làm việc trung bình của nhân viên là
8.79 giờ/ngày; trong đó vị trí nhân viên kho quỹ có thời gian làm việc trung bình dài
nhất là 9.84 giờ/ngày, tiếp theo là vị trí giao dịch viên có thời gian làm việc trung
bình 9.14 giờ/ngày.
42
Thời gian làm việc của Giao dịch viên và nhân viên kho quỹ Vietinbank bình
quân là từ hơn 9 giờ đến 10 giờ mỗi ngày, thay vì thời gian làm việc là 8 giờ như
thông thường, việc làm thêm giờ lặp lại hàng ngày và số giờ làm thêm tăng thêm 1
đến 3 giờ/ngày vào các thời điểm cuối tháng, cuối năm do số lượng giao dịch và
công việc quyết toán thường tăng đột biến vào thời gian này. Đối với nhân viên bán
hàng thuộc phòng Bán lẻ và Khách hàng doanh nghiệp, ngoài thời gian xử lý nghiệp
vụ tại ngân hàng, có nhiều trường hợp phải gặp khách hàng vào buổi tối hoặc ngày
nghỉ cuối tuần để thẩm định hoặc thuyết phục khách hàng. Ngoài 5 ngày làm việc
theo quy định, thứ bảy, chủ nhật, nhân viên thường phải tham gia các khóa đào tạo
nghiệp vụ, quy chế, sản phẩm, kỹ năng... chính điều này đã lấy đi hầu hết thời gian
của nhân viên dành cho các hoạt động cá nhân và thời gian dành cho gia đình, bạn
bè.
2.2.2.5 Thực trạng yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc
Yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc có giá trị trung bình là 3,06 cho thấy
nhân viên Vietinbank đánh giá trung lập đối với các phát biểu về mâu thuẫn trong
công việc tại Vietinbank. Sự mâu thuẫn trong công việc được đánh giá thông qua sự
mâu thuẫn với khách hàng, đồng nghiệp; sự mâu thuẫn với các quyết định của bản
thân do không có đủ kiến thức để xử lý công việc; sự mâu thuẫn với các nhu cầu
của các cấp trên.
Sự mâu thuẫn với khách hàng, đồng nghiệp
Theo kết quả khảo sát, sự mâu thuẫn với khách hàng, đồng nghiệp có giá trị
trung bình là 3,31. Mâu thuẫn với khách hàng, đồng nghiệp có thể gây ra nhiều khó
chịu và nếu không biết cách giải quyết sẽ dẫn đến những bất đồng gay gắt và ảnh
hưởng đến công việc của các bên. Nghiên cứu của Khối nhân sự Vietinbank năm
2015 cho thấy, 90% số nhân viên được hỏi cho biết ít nhất một lần họ có những
mâu thuẫn với khách hàng trong quá trình làm việc, 17% số nhân viên được khảo
sát cho thấy họ thường xuyên gặp những mâu thuẫn với khách hàng; 94% số nhân
viên được hỏi cho biết ít nhất một lần họ có những mâu thuẫn với đồng nghiệp
trong quá trình làm việc.
43
Bảng 2.11: Mâu thuẫn với khách hàng và đồng nghiệp của nhân viên
Vietinbank
Điểm 1 2 3 4 5
Bạn có những mâu thuẫn với khách 10% 25% 36% 12% 17%
hàng trong quá trình làm việc
Bạn có những mâu thuẫn với đồng 6% 31% 32% 19% 12%
nghiệp trong quá trình làm việc
(1: Không. 2: Ít. 3: Thỉnh thoảng. 4: Khá nhiều. 5: Thường xuyên)
(Nguồn: Báo cáo của Khối nhân sự Vietinbank năm 2015)
Mỗi nhân viên quan hệ khách hàng hoặc cán bộ phân tích có thể chăm sóc,
quản lý từ 20 khách hàng đối với khách hàng doanh nghiệp và có thể đến 100 khách
hàng đối với khách hàng cá nhân. Do đó, yêu cầu từ phía khách hàng nhiều về cả số
lượng và tính chất, có thể chồng chéo, liên tục làm cho nhân viên căng thẳng, ảnh
hưởng đến công việc. Hai trong số bảy giá trị cốt lõi tại Vietinbank là “Hướng đến
khách hàng” và “Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại”; theo đó tất cả nhân
viên đều được truyền thông và nhận thức rằng mọi vị trí công việc đều có thể xảy ra
mâu thuẫn bao gồm cả mâu thuẫn nội bộ và mâu thuẫn với khách hàng, tuy nhiên
nhân viên phải đặt ưu tiên khách hàng là giá trị đầu tiên, mọi công việc phải được
giải quyết một cách chuyên nghiệp trước khi xử lý các mâu thuẫn tồn tại.
Trường hợp mâu thuẫn trong nội bộ thường xuyên được nhân viên phản ánh
theo Biên bản họp giao ban hàng tháng của các chi nhánh là nhân viên quan hệ
khách hàng không đồng ý với giá do Công ty thẩm định tài sản đưa ra, hay quan
điểm cấp tín dụng khác với nhân viên phân tích tín dụng.
Trường hợp mâu thuẫn với khách hàng thường xuyên được ghi nhận theo Biên
bản họp giao ban hàng tháng của các chi nhánh chủ yếu ở các vị trí giao dịch viên,
nhân viên quan hệ khách hàng: đối với vị trí giao dịch viên, mâu thuẫn xảy ra đối
với một số nghiệp vụ thời gian thực hiện theo quy trình kéo dài như cầm cố sổ tiết
kiệm hoặc mâu thuẫn liên quan đến lãi suất tái tục của sổ tiết kiệm, chi tiết cách tính
tiền lãi tiết kiệm. Đối với vị trí nhân viên quan hệ khách hàng, mâu thuẫn xảy ra đối
44
với các nghiệp vụ thay đổi lãi suất tiền vay nhưng nhân viên không thông báo hoặc
thông báo chậm trễ đến khách hàng, tất toán khoản vay và giải chấp tài sản bảo đảm
chậm.
Sự mâu thuẫn với các quyết định của bản thân do không có đủ kiến thức để
xử lý công việc
Qua khảo sát cho thấy nhân viên thấy bản thân không có đủ kiến thức để xử lý
công việc với giá trị trung bình là 2,73. Vietinbank có diễn đàn chính sách, nghiệp
vụ với các tình huống nghiệp vụ thực tế, phong phú ở tất cả các chi nhánh trên cả
nước, góp phần hỗ trợ tác nghiệp nhanh chóng, hiệu quả. Hiện nay, Vietinbank có
các phòng hỗ trợ chuyên trách như Phòng sản phẩm tín dụng cá nhân thuộc Khối
Bán lẻ, các phòng hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp thuộc Khối Khách hàng doanh
nghiệp, Phòng pháp chế, Công ty thẩm định tài sản Vietinbank AMC, Trung tâm
thẻ... Trong đó, Phòng sản phẩm tín dụng cá nhân, các phòng hỗ trợ khách hàng
doanh nghiệp tập hợp những nhân viên phân tích giỏi về chuyên môn, vững nghiệp
vụ và có kinh nghiệm công tác nhiều năm tại Vietinbank luôn sẵn sàng hỗ trợ thẩm
định, trình xét duyệt các hồ sơ vay. Phòng pháp chế giải đáp, tư vấn cho nhân viên
các tình huống liên quan đến luật pháp. Vietinbank AMC chuyên định giá các bất
động sản, động sản cũng như cung cấp các thông tin thị trường, quy hoạch để nhân
viên ngân hàng có cơ sở tư vấn, thuyết phục khách hàng. Nhân viên có nhiều kênh
tiếp cận kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều đơn vị hỗ trợ chính ngoài việc nâng
cao kiến thức và sự tự tin cho nhân viên, còn là cầu nối để ngăn ngừa các mâu thuẫn
và giải quyết các mâu thuẫn xảy ra.
18.648
18.077
17.531
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cử nhân
2.943
2.253
1.235
3
3
4
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
45
Hình 2.7: Trình độ nhân viên qua các năm
(Nguồn: Khối nhân sự Vietinbank)
Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực của Vietinbank luôn được đảm bảo với
trình độ nhân viên từ cử nhân trở lên, số lượng Thạc sĩ cũng gia tăng qua các năm
cho thấy đội ngũ nhân viên Vietinbank luôn có tinh thần học hỏi để trau dồi, nâng
cao trình độ cá nhân.
Sự mâu thuẫn với các nhu cầu của các cấp trên
Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên đáp ứng được những nhu cầu trái ngược
nhau của cấp trên với giá trị trung bình là 2,97. Theo số liệu của Phòng Dịch vụ
nhân sự Vietinbank tại bảng 2.8, cơ cấu và số lượng cán bộ quản lý có chiều hướng
tăng dần trong giai đoạn 2013 đến 2015. Cấp trên vừa là yếu tố thúc đẩy vừa là yếu
tố có thể kìm hãm sự phát triển của nhân viên. Những yêu cầu của cấp trên cũng
góp phần làm công việc nhanh và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu yêu cầu này quá cao
thì sẽ gây phản ứng ngược lại, chưa kể những yêu cầu sai quy định, gây ra sự rủi ro
lớn. Bên cạnh đó, tâm lý của lãnh đạo như vui, buồn, cáu gắt... cũng có thể gây ra
sự căng thẳng của nhân viên. Hiện nay, tại Vietinbank các phó phòng là người trực
tiếp quản lý nhân viên quan hệ khách hàng, là cấp lãnh đạo thăng tiến từ cấp nhân
viên, do đó các phó phòng còn hạn chế kinh nghiệm quản lý và còn phải thực hiện
46
chỉ tiêu kinh doanh được giao nên họ chưa thể động viên, khích lệ nhân viên đúng
lúc và đúng cách.
2.2.2.6 Thực trạng yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Qua kết quả khảo sát nhân viên, có thể thấy được yếu tố Trách nhiệm công
việc không rõ ràng có ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với điểm trung bình là 3,37. Yếu tố trách
nhiệm công việc không rõ ràng được đánh giá thông qua việc không biết đồng
nghiệp mong đợi gì ở mình, chỉ đạo công việc mơ hồ, không rõ ràng và quyền hạn,
trách nhiệm đối với các vị trí công việc không rõ ràng.
Sự mong đợi của đồng nghiệp với nhân viên
Nhân viên Vietinbank đồng ý rằng hiện tại họ không biết rõ những người làm
việc chung đang mong đợi gì ở mình với điểm trung bình của biến là 3,31. Có đến
47% số lượng nhân viên được khảo sát trả lời đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng họ
không biết đồng nghiệp mong đợi gì ở họ: sự hỗ trợ, hợp tác, sự cảm thông hay sự
chia sẻ khối lượng công việc,… Gánh nặng trách nhiệm, sự quá tải trong công việc
và thời gian làm việc kéo dài khiến cho nhân viên không có cơ hội để chia sẻ các
thông tin về sự mong đợi của mình đối với đồng nghiệp.
Thông thường một nghiệp vụ ngân hàng thường xuyên đi qua nhiều khâu xử
lý trước khi được hoàn thành, đặc biệt đối với nghiệp vụ cho vay sau khi quá trình
giải ngân hoàn tất vẫn còn khâu kiểm tra sau cho vay; do đó để các nghiệp vụ này
được thực hiện trơn tru ngoài việc quy trình phải rõ ràng thì sự phối hợp, hợp tác
của các nhân viên liên quan phải thật nhịp nhàng để đảm bảo chất lượng dịch vụ của
Vietinbank. Đơn cử trường hợp chuyên viên quan hệ khách hàng nhận hồ sơ giải
ngân hay thu nợ cho khách hàng nhưng không được các phòng chức năng hỗ trợ
nhiệt tình hoặc các phòng chức năng nhận được các thông tin sai lệch, sẽ gây chậm
trễ công việc, nếu khách hàng phàn nàn thì không những ảnh hưởng đến kết quả làm
việc của nhân viên mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh của Vietinbank. Từ năm 2014
đến năm 2016, số lượng lỗi nghiệp vụ được ghi nhận bởi Phòng kiểm tra kiểm soát
47
nội bộ do thông tin sai lệch giữa các nhân viên hoặc các phòng ban luôn chiếm từ
20%-25% số lượng lỗi tuân thủ.
Chỉ đạo công việc mơ hồ, không rõ ràng
Nhân viên đánh giá sự không rõ ràng trong những chỉ đạo của lãnh đạo ở
Vietinbank ở mức độ trên trung bình với giá trị trung bình là 3,66. Nhân viên càng
chịu sự quản lý của càng nhiều lãnh đạo thì sự rõ ràng mà nhân viên đánh giá càng
thấp. Theo số liệu của Phòng Dịch vụ nhân sự Vietinbank, tỷ trọng và số lượng cán
bộ quản lý có chiều hướng tăng dần trong giai đoạn 2013 đến 2015, đạt 7,970 cán
bộ quản lý tại thời điểm 31/12/2015 chiếm 37.91% tổng số nhân viên.
Bảng 2.12: Tỷ trọng cán bộ quản lý và nhân viên
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2013
7,457 37.50% 7,489 37.85% 7,970 37.91% Cán bộ quản lý
Nhân viên 12,429 62.50% 12,298 62.15% 13,054 62.09%
Tổng cộng 19,886 100.00% 19,787 100.00% 21,024 100.00%
(Nguồn: Phòng Dịch vụ nhân sự Vietinbank)
Tại một số chi nhánh của Vietinbank, đơn cử nhân viên phòng Khách hàng
doanh nghiệp phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ 2-3 phó phòng, 1 trưởng phòng và sự
chỉ đạo gián tiếp của 1-2 phó giám đốc chi nhánh và 1 giám đốc chi nhánh; trong
trường hợp này 1 nhân viên có thể phải nhận những chỉ đạo trực tiếp từ 3-4 lãnh
đạo, đồng thời nhận những chỉ đạo gián tiếp từ 2-3 lãnh đạo cấp cao hơn; mặc dù sự
kiểm soát đồng thời từ nhiều cấp lãnh đạo sẽ hạn chế được sai sót và rủi ro trong
quá trình tác nghiệp của nhân viên nhưng quá nhiều ý kiến chỉ đạo trong cùng một
công việc nghiệp vụ có thể gây ra sự khó khăn cho nhân viên khi phải đáp ứng cùng
lúc nhiều yêu cầu từ các chỉ đạo.
48
Quyền hạn, trách nhiệm đối với các vị trí công việc không rõ ràng
Nhân viên không biết rõ các quyền hạn và trách nhiệm của mình được đánh
giá ở mức trên trung bình với giá trị trung bình 3,63. Hiện tại Khối Nhân sự
Vietinbank đã có Bản mô tả công việc chi tiết cho từng chức danh nhân viên. Tuy
nhiên, hiện tại qua nhiều lần chuyển đổi mô hình hoạt động nhưng Bản mô tả công
việc chi tiết của từng chức danh vẫn chưa cập nhật đầy đủ theo thực tế công việc
hiện tại, tỷ lệ hoàn thành các Bản mô tả công việc cho các chức danh mới hoặc cập
nhật cho các chức danh cũ sau khi chuyển đổi mô hình chỉ hoàn thành ở mức cao
nhất là 77%. Điều này dẫn đến việc một số nhân viên không thể biết rõ các quyền
hạn và trách nhiệm của vị trí công việc hiện tại mà chỉ làm công việc của mình theo
quy trình sau chuyển đổi.
Bảng 2.13: Mô tả công việc qua các lần chuyển đổi mô hình
STT Năm Nội dung chuyển đổi mô hình Tỷ lệ hoàn thành mô tả công
việc mới phát sinh/cập nhật
của Khối Nhân sự
1 2014 Chuyển đổi mô hình giai đoạn 1 61%
– Khối bán lẻ
2 2015 Chuyển đổi mô hình giai đoạn 2 75%
– Khối bán lẻ, Trung tâm Tài trợ
Thương Mại
3 2016 Chuyển đổi mô hình giai đoạn 3 77%
Khối Khách hàng doanh nghiệp
(Nguồn: Khối nhân sự Vietinbank)
Ngoài ra, nhân viên cũng chưa thật sự chú trọng theo dõi các quyền hạn và
trách nhiệm cho vị trí công việc của mình để hạn chế sai sót, tự gây ra căng thẳng
cho bản thân. Đồng thời tại Vietinbank vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ những
nhân viên thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc. Biểu hiện của người thiếu
tinh thần trách nhiệm là không ý thức đầy đủ về chức trách nhiệm vụ của mình, làm
việc hời hợt, chỉ biết nghĩ đến lợi ích cá nhân... Một số nhân viên do thiếu tinh thần
49
trách nhiệm nên làm việc cẩu thả, làm qua loa, đến khi gặp khó khăn thì họ lại sợ
trách nhiệm và hay đổ lỗi cho người khác. Vì luôn luôn lo sợ phải chịu trách nhiệm
nên không muốn thay đổi cách làm việc, không chịu lắng nghe ý kiến, đóng góp của
những người xung quanh luôn đặt lợi ích của mình trước nên dẫn đến tình trạng
công việc trì trệ và không có hiệu quả công việc tốt. Bên cạnh đó, Vietinbank vẫn
có những nhân viên và lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, họ
luôn có một kế hoạch làm việc rõ ràng, luôn luôn phân công công việc cho nhân
viên một cách công bằng, phân minh.
2.2.2.7 Thực trạng yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng
Nhân viên Vietinbank đánh giá cơ hội phát triển không rõ ràng tại Vietinbank
ở mức điểm trung bình là 3,26. Khảo sát cho thấy 3 phát biểu liên quan đến Cơ hội
phát triển không rõ ràng của nhân viên là “Tôi thấy không có nhiều cơ hội để phát
triển bản thân”, “Tôi không có đủ thời gian và cơ hội để chuẩn bị cho những thách
thức của công việc trong tương lai” và “Tôi thấy ngân hàng không có lộ trình phát
triển rõ ràng” đều có số điểm trung bình lần lượt là 2,63; 2,15 và 3,23. Có thể thấy
nhân viên đánh giá cơ hội phát triển bản thân, thời gian và cơ hội để nhân viên
chuẩn bị cho những thách thức của công việc trong tương lai ở Vietinbank chỉ ở
mức trung bình.
Đối với cơ hội phát triển bản thân, quy trình thăng tiến tại Vietinbank được
phổ biến cơ bản như sau: sau khi thử việc, những ứng viên đủ tiêu chuẩn sẽ được bổ
nhiệm vào các vị trí thích hợp của ngân hàng. Sau thời gian một năm, đủ các điều
kiện về chỉ tiêu, kĩ năng, kiến thức và nếu được trưởng đơn vị đề xuất, nhân viên sẽ
được xem xét nâng cấp bậc thành chuyên viên. Tương tự, đủ điều kiện, chuyên viên
sẽ được bổ nhiệm làm phó phòng hoặc kiểm soát viên. Với trách nhiệm là phó
phòng hoặc kiểm soát viên, họ được thử thách làm công tác quản lý song song với
thực hiện kinh doanh, có cơ hội trở thành trưởng phòng sau hai năm tiếp theo. Tùy
theo nhu cầu nhân sự và năng lực, Phòng Chính sách và Kế hoạch nhân sự - Khối
Nhân sự Vietinbank sẽ bổ nhiệm các trưởng phòng giữ chức trưởng phó đơn vị,
giám đốc chi nhánh, hoặc đề xuất phụ trách các phòng ban ở các cơ quan hội sở.
50
Mặc dù tại Vietinbank, cơ hội phát triển bản thân cũng như sự thăng tiến trong nghề
nghiệp được phổ biến rất rõ ràng nhưng chưa được chuẩn hóa bằng văn bản, quy
định; đồng thời Vietinbank chưa giới thiệu được nhân viên nào có thể phát triển và
thăng tiến như lộ trình trên, các trường hợp thăng tiến đều là do sự cất nhắc của ban
lãnh đạo chi nhánh hoặc lãnh đạo phòng ban hội sở.
Thời gian để chuẩn bị cho thách thức của công việc trong tương lai của nhân
viên tại Vietinbank là không nhiều do khối lượng công việc lớn, quỹ thời gian để xử
lý nghiệp vụ chiếm trọn thời gian làm việc của nhân viên. Tuy nhiên, cơ hội để nhân
viên chuẩn bị cho những thách thức của công việc trong tương lai tại Vietinbank ở
mức khả quan hơn, do quy trình đảm bảo rủi ro đối với từng vị trí nhân viên tại
Vietinbank khá chặt chẽ; Trụ sở chính Vietinbank khuyến khích các chi nhánh và
các phòng ban hội sở luân chuyển công việc nội bộ của nhân viên trong vòng 6
tháng đến 1 năm. Việc luân chuyển này ngoài việc đảm bảo nhân viên có nhiều cơ
hội đảm nhận các vị trí khác nhau, qua đó tăng cường kiến thức chuyên môn ở vị trí
mới, mà còn giúp nhân viên mới tiếp nhận vị trí rà soát, phát hiện sai phạm đối với
nhân viên cũ nếu có. Ngược lại, mặt trái của công tác này là thời gian thực hiện
nghiệp vụ của nhân viên mới sẽ dài hơn so với nhân viên cũ, nhân viên phải cố
gắng, nỗ lực để đáp ứng chuyên môn của vị trí mới, đặc biệt đối với một số nhân
viên liên tục bị điều chuyển 6 tháng/lần qua nhiều vị trí khiến cho nhân viên luôn bị
đặt trong tình trạng căng thẳng đối với công việc do các áp lực liên tục từ các vị trí
mới.
2.2.2.8 Thực trạng yếu tố Sự căng thẳng trong công việc
Qua kết quả khảo sát nhân viên, yếu tố Sự căng thẳng trong công việc có điểm
trung bình là 3,91. Các phát biểu “Tôi và đồng nghiệp thường xuyên bị căng thẳng
trong công việc”; “Tôi thỉnh thoảng quên những cuộc hẹn”; “Tôi hay cáu giận hoặc
mất bình tĩnh” và “Tôi có cảm giác làm việc ngày càng nhiều hơn nhưng kết quả
ngày càng tồi tệ” có điểm số trung bình đạt lần lượt 3,99; 3,98; 3,99 và 3,67; có
nghĩa là nhân viên đồng ý rằng họ thường xuyên bị căng thẳng trong công việc. Các
yếu tố thiếu nguồn lực, thiếu các kỹ năng trong công việc, sự quá tải trong công
51
việc, thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn trong công việc, trách nhiệm công
việc không rõ ràng, cơ hội phát triển không rõ ràng đều là những thành phần tác
động đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
Việc quên các cuộc hẹn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đặc biệt là
các vị trí nhân viên bán hàng như nhân viên quan hệ khách hàng bán lẻ, khách hàng
doanh nghiệp. Tương tự như vậy, nhân viên gặp căng thẳng dễ có tình trạng cáu
giận, mất bình tĩnh có thể gây ra mâu thuẫn trong môi trường làm việc hoặc gây ra
mâu thuẫn với khách hàng.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên Vietinbank
Thông qua thảo luận nhóm với các cán bộ quản lý, các cán bộ thuộc Khối
Nhân sự Vietinbank và một số nhân viên được trình bày tại Phụ lục 8, 10 thành viên
tham gia thảo luận, thống nhất đánh giá chung về thực trạng sự căng thẳng trong
công việc của nhân viên Vietinbank như sau:
2.3.1 Thiếu nguồn lực
Ưu điểm
Nhân viên được trang bị các trang thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ công
việc.
Hạn chế
Vẫn có tồn tại sự cô lập đối với một bộ phận nhân viên.
Đồng phục dành cho nhân viên chưa được đồng bộ trên toàn hệ thống.
Văn phòng, nơi làm việc của Vietinbank trên toàn hệ thống vẫn còn rất nhiều
trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch cũ kỹ, thời gian xây dựng, sửa chữa gần
nhất trên 7 năm.
Nhân viên không có hoặc có ít sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong công việc đặc
biệt là khi nhân viên nghỉ phép, việc bàn giao công việc cho đồng nghiệp rất
khó khăn.
Nguyên nhân
52
Các phương thức giao tiếp nội bộ cho nhân viên chưa được quan tâm đúng
mực làm giảm đi sự thường xuyên và dễ dàng giao tiếp giữa các nhân viên.
Nhân viên Vietinbank được cấp phát đồng phục nhưng đồng phục do từng
chi nhánh thiết kế mà chưa có sự đồng bộ trên toàn hệ thống.
Khối lượng công việc của từng vị trí nhân viên khá lớn gây khó khăn trong
các tình huống hỗ trợ đồng nghiệp.
2.3.2 Thiếu các kỹ năng trong công việc
Ưu điểm
Nhân viên được truyền thông phổ biến liên tục về các văn bản pháp luật mới,
các quy trình mới để cập nhật mẫu biểu mới theo quy định.
Quá trình tuyển dụng và đào tạo bài bản của Vietinbank đã giúp sàng lọc
được những nhân viên có kỹ năng và năng lực.
Hạn chế
Các quy trình, quy định mới quá nhiều sẽ góp phần gây căng thẳng cho nhân
viên, một số nhân viên chưa thể cập nhật kịp thời mẫu biểu theo quy trình,
quy định mới gây ra sai sót và mất thời gian.
Công tác đào tạo và tuyển dụng của Vietinbank chưa chú trọng các kỹ năng
bán hàng.
Nguyên nhân
Thời gian ban hành đến khi có hiệu lực của các quy trình, quy định mới ngắn
– từ 3 đến 15 ngày làm việc.
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực chưa bổ sung được các kỹ năng
hỗ trợ bán hàng cho nhân viên (nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân, nhân
viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp, giao dịch viên) như: kỹ năng
telesales, kỹ năng chăm sóc khách hàng và xử lý khiếu nại của khách hàng,
kỹ năng bán chéo sản phẩm,…
2.3.3 Sự quá tải trong công việc
Hạn chế
Nhân viên không thể làm gì nhiều hơn những gì đã được phân công.
53
Số lỗi tác nghiệp có chiều hướng tăng mạnh.
Các công cụ hỗ trợ nhân viên bán hàng của Vietinbank so với các ngân hàng
trên thị trường còn khá hạn chế.
Thời gian thực hiện nghiệp vụ và khối lượng công việc của nhân viên bị gia
tăng do quá trình vận hành hệ thống Core Banking mới, đặc biệt là các vị trí
thuộc mảng Dịch vụ khách hàng bao gồm Kế toán, Kho quỹ, Tổng hợp,
Hành chính nhân sự,…
Nguyên nhân
Nhân viên cùng lúc phải thực hiện hơn 20 chỉ tiêu; đồng thời nhân viên
không thể thực hiện chồng lấn chức năng của bộ phận khác, không được
vượt quyền hạn thuộc phân quyền của từng cấp bậc.
Ngoài công việc chuyên môn của mình, nhân viên phải thực hiện rất nhiều
công việc ngoài chuyên môn khác để đáp ứng yêu cầu của các phòng ban trụ
sở chính nên không còn đủ thời gian để duy trì chất lượng công việc.
Ban lãnh đạo Vietinbank chưa có sự quan tâm sát sao của để phát triển các
công cụ hỗ trợ nhân viên bán hàng.
Hệ thống Core Sunshine khá lớn, việc vận hành hệ thống mới thường xuyên
gây lỗi, tương tác giữa các bộ phận thông qua hệ thống mới cũng chưa thật
sự thông suốt.
2.3.4 Thời gian làm việc kéo dài
Hạn chế
Thời gian làm việc kéo dài khiến cho nhân viên tại Vietinbank không còn
thời gian dành cho gia đình, bạn bè, các hoạt động xã hội, tôn giáo và các
hoạt động cá nhân khác.
Nguyên nhân
Khối lượng công việc lớn nên thời gian làm việc của nhân viên kéo dài từ 9-
10 tiếng/ngày, ngoài 5 ngày làm việc theo quy định, thứ bảy, chủ nhật, nhân
viên thường phải tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ, quy chế, sản phẩm,
kỹ năng…
54
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực chưa bổ sung kỹ năng quản lý
thời gian vào chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên.
2.3.5 Sự mâu thuẫn trong công việc
Ưu điểm
Sự mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và đồng nghiệp ở mức trung bình.
Vietinbank có diễn đàn chính sách, nghiệp vụ, các phòng hỗ trợ chuyên trách
góp phần hỗ trợ tác nghiệp nhanh chóng, hiệu quả; hạn chế mâu thuẫn trong
nội bộ.
Chất lượng nguồn nhân lực của Vietinbank được gia tăng qua các năm.
Hạn chế
Tỷ trọng và số lượng cán bộ quản lý có chiều hướng tăng dần trong giai đoạn
2013 đến 2015.
Nguyên nhân
Các phó phòng là người trực tiếp quản lý nhân viên quan hệ khách hàng, là
cấp lãnh đạo thăng tiến từ cấp nhân viên, do đó các phó phòng còn hạn chế
kinh nghiệm quản lý và còn phải thực hiện chỉ tiêu kinh doanh được giao nên
họ chưa thể động viên, khích lệ nhân viên đúng lúc và đúng cách.
2.3.6 Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Ưu điểm
Số lượng lãnh đạo chiếm khoảng 37% tổng số lượng nhân viên, sự kiểm soát
đồng thời từ nhiều cấp lãnh đạo sẽ hạn chế được sai sót và rủi ro trong quá
trình tác nghiệp của nhân viên.
Hạn chế
Nhân viên Vietinbank hiện tại chưa thật sự hiểu công việc của đồng nghiệp
do đó không thể tích cực hỗ trợ nhau trong công việc.
Nhân viên có thể gặp khó khăn khi phải đáp ứng cùng lúc nhiều yêu cầu từ
các lãnh đạo.
55
Nhân viên không biết rõ các quyền hạn và trách nhiệm của mình mà chỉ làm
công việc của mình theo quy trình sau khi chuyển đổi mô hình.
Nguyên nhân
Các hoạt động giao lưu, gắn kết nhân viên trong cùng chi nhánh hoặc giữa
chi nhánh với các phòng ban trụ sở chính ít, làm giảm sự phối hợp hiệu quả
hoạt động trong công việc.
Nhân viên có quá nhiều ý kiến chỉ đạo trong cùng một công việc nghiệp vụ;
đồng thời cơ cấu và số lượng cán bộ quản lý có chiều hướng tăng dần trong
giai đoạn 2013 đến 2015.
Bản mô tả chi tiết công việc của từng chức danh vẫn chưa cập nhật đầy đủ
theo thực tế công việc hiện tại.
Nhân viên chưa thật sự chú trọng theo dõi các quyền hạn và trách nhiệm cho
vị trí công việc của mình để hạn chế sai sót, tự gây ra căng thẳng cho bản
thân.
2.3.7 Cơ hội phát triển không rõ ràng
Ưu điểm
Cơ hội phát triển bản thân cũng như sự thăng tiến trong nghề nghiệp được
phổ biến rất rõ ràng.
Vietinbank khuyến khích các chi nhánh và các phòng ban hội sở luân chuyển
công việc nội bộ của nhân viên trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Qua đó nhân
viên được tăng cường kiến thức chuyên môn ở vị trí mới, mà còn giúp nhân
viên mới tiếp nhận vị trí rà soát, phát hiện sai phạm đối với nhân viên cũ nếu
có.
Hạn chế
Nhân viên vẫn chưa đánh giá cao đối với lộ trình phát triển mà Vietinbank
công bố.
Một số nhân viên liên tục bị điều chuyển 6 tháng/lần qua nhiều vị trí khiến
cho nhân viên luôn bị đặt trong tình trạng căng thẳng đối với công việc.
Nguyên nhân
56
Vietinbank chưa giới thiệu được nhân viên nào có thể phát triển và thăng tiến
như lộ trình được công bố, các trường hợp thăng tiến đều là do sự cất nhắc
của ban lãnh đạo chi nhánh hoặc lãnh đạo phòng ban hội sở.
Nhân viên bị điều chuyển phải cố gắng quá mức để đáp ứng chuyên môn của
vị trí mới.
2.3.8 Sự căng thẳng trong công việc
Hạn chế
Nhân viên đồng ý rằng họ thường xuyên bị căng thẳng trong công việc.
Nguyên nhân
Các yếu tố thiếu nguồn lực, thiếu các kỹ năng trong công việc, sự quá tải
trong công việc, thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn trong công việc,
trách nhiệm công việc không rõ ràng, cơ hội phát triển không rõ ràng là
những thành phần tác động đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành và tình hình hoạt động
kinh doanh của Vietinbank, tác giả tiến hành phân tích thực trạng sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên Vietinbank bằng dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát
các nhân viên Vietinbank và thu được 215 bảng trả lời. Tác giả tiến hành phân tích
độ tin cậy của thang đo sau đó thực hiện phân tích nhân tố khám phá. Tiếp theo, tác
giả tiến hành phân tích thống kê mô tả, đánh giá thực trạng về sự căng thẳng trong
công việc của nhân viên Vietinbank bằng dữ liệu thứ cấp và chỉ ra các nguyên nhân
cụ thể gây sự căng thẳng trong công việc của nhân viên. Với thực trạng về sự căng
thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank như trên, việc xây dựng giải pháp
nhằm giảm thiếu sự căng thẳng của nhân viên là rất cấp thiết. Tác giả sẽ đề xuất các
giải pháp cụ thể trong chương 3.
57
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU SỰ CĂNG
THẲNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGÂN
HÀNG TẠI TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Vietinbank đến năm 2020
Định hướng của Vietinbank đến năm 2020 là thực hiện được Sứ mệnh “Là
ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế” và Tầm nhìn “Đến năm
2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn
quốc tế”. Thực hiện xuyên suốt Triết lý kinh doanh và 7 Giá trị cốt lõi của
Vietinbank.
Giá trị cốt lõi
Hướng đến khách hàng;
Hướng đến sự hoàn hảo;
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại
Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp;
Sự tôn trọng;
Bảo vệ và phát triển thương hiệu;
Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
Triết lý kinh doanh
An toàn, hiệu quả và bền vững;
Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;
Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Mục tiêu phát triển của Vietinbank đến năm 2020 đã được Chủ tịch Hội Đồng
Quản trị VietinBank nêu rõ thông qua Chương trình 5 đột phá và 2 phát huy:
Thứ nhất: Đột phá về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc
tế; Kiện toàn cơ sở Đảng, quản lý thống nhất Tổ chức Đảng theo chiều dọc
trên toàn hệ thống;
58
Thứ hai: Đột phá về Cải thiện năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh;
Thứ ba: Đột phá về Đổi mới phương thức Quản trị rủi ro, quản trị hiệu quả
hoạt động;
Thứ tư: Đột phá về Nền tảng và các giải pháp công nghệ hiện đại;
Thứ năm: Đột phá về đổi mới cơ cấu nguồn nhân lực và giải pháp tiện ích
sản phẩm.
Thứ sáu: Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, lãnh đạo toàn diện hoạt động
kinh doanh trên toàn hệ thống;
Thứ bảy: Phát huy quyền làm chủ của tập thể cán bộ, người lao động.
Ngoài ra, Mục tiêu phát triển của từng năm được lên kế hoạch chi tiết sao cho
phù hợp tình hình thực tế và đảm bảo Vietinbank thực hiện được những định hướng
và mục tiêu phát triển đến năm 2020. Chủ tịch Hội Đồng Quản trị đã phát biểu mục
tiêu phát triển trong năm 2017 tại Hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm
2016 và triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2017:
Bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Vietinbank phấn
đấu tăng trưởng tổng tài sản 14%, nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng
tăng tương ứng 16% và 15% trong năm 2017.
Nghiêm túc đi đầu thực thi chính sách, tiền tệ theo định hướng chỉ đạo của
Chính phủ, NHNN. Đề án tái cơ cấu 2 ngân hàng GPBank, OceanBank sẽ
sớm nhận được sự phê duyệt của Chính phủ, VietinBank cần chủ động chuẩn
bị các nguồn lực, thực hiện nghiêm túc, đúng các nội dung Đề án đã phê
duyệt.
Trụ sở chính, các chi nhánh phải tập trung triển khai kế hoạch kinh doanh
2017 ngay từ đầu năm:
o Tăng trưởng bứt phá khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng bán lẻ,
khách hàng FDI, trong đó phát triển khách hàng vừa và nhỏ là nhiệm
vụ trọng tâm, tiếp tục cơ cấu đối tượng khách hàng, dư nợ, giảm bớt
sự phụ thuộc vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn, đảm bảo sự
tăng trưởng an toàn bền vững của hệ thống.
59
o Tập trung cho vay ngắn hạn, đầu tư vốn sản xuất kinh doanh, ngành
nghề được Chính phủ ưu tiên.
o Phát triển ngân hàng thanh toán, nâng tỷ trọng thu phí dịch vụ/tổng lợi
nhuận lên 20%; triển khai các công cụ, sản phẩm phục vụ giải pháp
không dùng tiền mặt.
o Giải quyết dứt điểm các khoản nợ bán cho VAMC.
o Kiểm soát chặt chẽ tín dụng mới, nợ xấu tối đa chỉ 0,5%/tổng dư nợ.
o Bám sát tiến độ Đề án nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM,
thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó có nhiệm vụ sáp nhập
PGBank vào VietinBank.
o Quản trị rủi ro, tăng cường kiểm tra các chi nhánh, phòng giao dịch để
nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong công tác quản trị điều hành.
o Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho khách hàng, tăng năng
suất lao động.
o Triển khai an toàn hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin mới, là ngân
hàng đầu tiên có hệ thống công nghệ thông tin hàng đầu khu vực Châu
Á. Đây là nhiệm vụ lớn, quan trọng của hệ thống nhằm khai thác tối
đa tính năng công nghệ, đẩy mạnh bán chéo.
o Công tác truyền thông cần bám sát chủ trương, chủ động phối hợp báo
chí tuyên truyền chính sách Ngành Ngân hàng tới người dân.
o Cải thiện đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên, gia tăng sự
gắn bó của cán bộ công nhân viên với Vietinbank.
3.2 Một số giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân
viên Vietinbank đến năm 2020
Trên cơ sở các phân tích, đánh giá về thực trạng, những mặt hạn chế, mức độ
nghiêm trọng của từng hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế dẫn đến sự căng
thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank được phân tích tại chương 2 và phụ
lục 8, để giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank đến
60
năm 2020, tác giả đề xuất các nhóm giải pháp để phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những hạn chế dẫn đến sự căng thẳng cho nhân viên tại Vietinbank như sau:
3.2.1 Nhóm giải pháp về yếu tố Thiếu nguồn lực
Phòng Chính sách và kế hoạch nhân sự Vietinbank nên đề xuất Ban lãnh đạo
các biện pháp giảm sự cô lập đối với nhân viên bằng cách giảm thiểu cách biệt,
khoảng cách thông qua việc chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống giao tiếp nội bộ, cải
tiến quy trình theo hướng hiện đại hóa. Cụ thể như sau:
+ Đối với các tờ trình, giấy đề nghị được thực hiện trong nội bộ Vietinbank có
thể được xem xét thay thế bản giấy bằng bản mềm thông qua email. Nhân viên được
phép trình cấp kiểm soát và phê duyệt thông qua email để tiết kiệm chi phí in ấn,
giảm thiểu thời gian thực hiện nghiệp vụ và luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận;
các bộ phận liên quan đến tờ trình hoặc giấy đề nghị lưu email của cấp phê duyệt
làm cơ sở thực hiện hoặc hạch toán.
+ Ban lãnh đạo các Chi nhánh quan tâm tăng cường trang bị điện thoại nội bộ
cho nhân viên, giao cho Bộ phận điện toán/hỗ trợ IT cập nhật phần mềm trò chuyện
nội bộ Lync thường xuyên để hạn chế các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng để
phục vụ giao tiếp công việc thường xuyên và dễ dàng hơn. Ngoài ra, Bộ phận điện
toán/hỗ trợ IT tại các chi nhánh cần tích cực hỗ trợ nhân viên cập nhật các phần
mềm công cụ văn phòng một cách đầy đủ để hỗ trợ hiệu quả hơn cho công việc.
Phòng Phát triển sản phẩm & Marketing nên cung cấp một mẫu thiết kế chuẩn
về trang phục cho nhân viên chi tiết cho từng vị trí để phù hợp với tính chất công
việc. Theo đó, các chi nhánh trên toàn hệ thống có thể dựa trên thiết kế này để cấp
phát đồng phục cho nhân viên sao cho đồng bộ trên toàn hệ thống.
Khối Vận hành Vietinbank cần cải thiện tốc độ xử lý hồ sơ trình cấp phép sửa
chữa nâng cấp hạ tầng của Chi nhánh trong sự kiểm soát ngân sách đã được phê
duyệt của Ban điều hành Vietinbank; ưu tiên các hồ sơ mà thời gian sửa chữa gần
nhất trên 7 năm. Khối Vận hành và Chi nhánh cần bố trí nhân sự đảm nhận công tác
trình cấp phép sửa chữa nâng cấp hạ tầng một cách phù hợp để tăng cường sự phối
61
hợp giữa các Phòng ban trong nội bộ Vietinbank và giữa Vietinbank và các Cơ quan
quản lý Nhà nước.
Ban lãnh đạo Chi nhánh, trưởng bộ phận các phòng ban nên yêu cầu nhân viên
lên kế hoạch nghỉ phép 6 tháng/lần để nắm rõ nhu cầu nghỉ phép và bố trí nhân sự
phù hợp để đảm trách công việc khi nhân viên nghỉ phép. Phòng Chính sách và dịch
vụ nhân sự nên tuyển thêm một đội ngũ nhân viên lưu động, đặc biệt là các vị trí
giao dịch viên, nhân viên kho quỹ để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt nhân sự của các Chi
nhánh, nguồn chi phí được tính vào chi phí tại Chi nhánh có phát sinh nhu cầu nhân
viên lưu động.
3.2.2 Nhóm giải pháp về yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Trách nhiệm công việc không rõ ràng gây ra sự mơ hồ trong công việc của
nhân viên qua đó gây ra sự căng thẳng trong công việc của nhân viên. Để giảm
thiểu căng thẳng trong công việc Phòng Dịch vụ nhân sự - Khối Nhân sự
Vietinbank, cần nâng cao sự gắn kết của nhân viên trong nội bộ Vietinbank, tích
cực hỗ trợ các Chi nhánh, phòng ban, chi Đoàn Thanh Niên tổ chức các hoạt động
vui chơi, nghỉ mát, các hoạt động từ thiện. Nguồn kinh phí được trích từ chi phí
nghỉ mát của các Chi nhánh, quỹ Công Đoàn, đóng góp của cán bộ công nhân viên,
quyên góp ủng hộ từ khách hàng, các nhà hảo tâm… Các hoạt động này không
những giúp nhân viên tăng cường sự gắn kết với nhau, làm tăng sự phối hợp hiệu
quả hoạt động trong công việc của nhân viên, góp phần làm giảm căng thẳng trong
quá trình làm việc.
Phòng Chính sách và kế hoạch nhân sự, Giám đốc các Chi nhánh cần có chính
sách cơ cấu lại bộ máy hoạt động của từng phòng ban tại Chi nhánh để giảm thiểu
tình trạng lãnh đạo chồng chéo, gây ra sự khó khăn cho nhân viên khi phải đáp ứng
cùng lúc nhiều yêu cầu từ các lãnh đạo.
Phòng Dịch vụ nhân sự Vietinbank nên cập nhật lại Bản mô tả chi tiết công
việc của từng chức danh theo công việc thực tế sau các lần chuyển đổi mô hình hoạt
động và sau lần triển khai hệ thống Core Sunshine để nhân viên phân định rõ được
quyền hạn và trách nhiệm của mình, đồng thời hạn chế tình trạng nhân viên thiếu
62
tinh thần trách nhiệm, đùn đẩy công việc và đổ lỗi cho người khác. Đối với từng lần
cập nhật Bản mô tả chi tiết công việc của từng chức danh, thay vì chỉ Thông báo
qua đường công văn, Phòng Dịch vụ nhân sự có thể thông báo với các nhân sự liên
quan bằng email để nhân viên có thể cập nhật một cách nhanh chóng hơn. Đồng
thời Ban lãnh đạo Chi nhánh hoặc lãnh đạo các Phòng ban cũng cần cập nhật các
thay đổi này để phân định rõ công việc đối với từng vị trí nhân viên, không gây ra
sự mơ hồ cho nhân viên khi so sánh công việc thực tế và công việc được quy định.
Phòng Dịch vụ nhân sự Vietinbank nên lập thêm Sổ tay hướng dẫn nhân viên
với nội dung cơ bản về quyền hạn và trách nhiệm đối với từng vị trí nhân viên. Sổ
tay hướng dẫn nhân viên có thể được phổ biến đến nhân viên thông qua email cá
nhân để tiết kiệm chi phí in ấn. Thông qua Sổ tay, nhân viên hiểu được một cách cụ
thể rõ ràng về các chính sách, chỉ đạo, hướng dẫn của các nhiệm vụ của nhân viên,
sự phân quyền, phân công thời gian làm việc; do đó sẽ hạn chế tình trạng nhân viên
sẽ gặp căng thẳng trong công việc vì không định hướng được việc hoàn thành công
việc một cách tốt nhất bởi họ thiếu thông tin về các yêu cầu trong công việc và
thông tin về đánh giá kết quả công việc gây ra sự mơ hồ trong công việc của nhân
viên, dẫn đến gia tăng sự căng thẳng trong công việc.
3.2.3 Nhóm giải pháp về yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc
Tiếp tục duy trì các kênh truyền thông các văn bản pháp luật mới, các quy
trình, quy định mới. Trung tâm Công nghệ thông tin Vietinbank có thể cải thiện
giao diện của phần mềm Văn thư để thêm thân thiện với người dùng, đồng thời làm
việc với các Đơn vị phát hành các quy trình, quy định gia tăng thời gian hiệu lực kể
từ ngày ban hành lên tối thiểu 15 ngày làm việc và thông báo tự động qua email đến
toàn thể nhân viên liên quan khi thời gian hiệu lực của văn bản còn 5 ngày làm việc
và 1 ngày làm việc để nhân viên kịp thời cập nhật mẫu biểu theo quy trình, quy định
mới, tránh trường hợp gây ra sai sót, gây mất thời gian không đáng có.
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực nên duy trì và làm giàu kho đề
thi tuyển dụng, đào tạo đối với nhân viên để sàng lọc kỹ càng cũng như nâng cao kỹ
63
năng và năng lực của nhân viên, hạn chế các trường hợp sự căng thẳng của nhân
viên do thiếu kỹ năng và năng lực.
Hình thức đào tạo trực tuyến cần được Ban lãnh đạo Vietinbank quan tâm đầu
tư về nguồn lực hơn nữa để Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực nâng cao
chất lượng bài giảng trực tuyến, nâng cao sự tương tác giữa giảng viên và học viên.
Qua đó, các bài giảng trực tuyến có thể áp dụng vào nhiều khóa học có nội dung
phức tạp hơn như Đào tạo kỹ năng giao tiếp, đàm phán, thuyết phục,…; Đào tạo
Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Chi nhánh; Tư vấn quản lý chăm sóc khách hàng.
3.2.4 Nhóm giải pháp về yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc
Khối Nhân sự tiếp tục khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên phát huy
tinh thần học hỏi, tích cực trau dồi, nâng cao trình độ cá nhân, để duy trì được tốc
độ tăng trưởng chất lượng nguồn nhân lực trong những năm tới.
Trung tâm Công nghệ thông tin Vietinbank tiếp tục cải thiện giao diện, đa
dạng hoá nội dung của Diễn đàn chính sách nghiệp vụ. Nội dung của diễn đàn có
thể được tham khảo từ các nguồn bên ngoài, các phương tiện thông tin đại chúng và
từ các nguồn nội bộ như: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Vietinbank AMC,
Phòng Phê duyệt tín dụng, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Phòng Kiểm toán nội
bộ,... Các phát sinh và vướng mắc của nhân viên sẽ có thêm các thông tin tham
khảo để có phương án giải quyết nhanh chóng và hiệu quả hơn. Các khối Khách
hàng doanh nghiệp, Khối Bán lẻ, Phòng Chính sách chế độ tín dụng,... bổ nhiệm
hoặc kiêm nhiệm nhân sự chính thức hỗ trợ đối với từng chính sách, văn bản được
ban hành và thông báo trên các kênh chính thức của Vietinbank để toàn thể nhân
viên được biết và liên lạc khi cần hỗ trợ. Chi phí phát sinh các đơn vị có thể thu phí
nội bộ từ Chi nhánh để duy trì hoạt động hỗ trợ này. Việc nhận được hướng dẫn một
cách chuẩn hóa từ các bộ phận hỗ trợ sẽ giúp cho nhân viên giải quyết công việc
hiệu quả hơn, giảm thiểu các mâu thuẫn giữa các bộ phận trong quá trình tác
nghiệp, qua đó giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc.
Các phó phòng quan hệ khách hàng phải thực hiện công việc của mình thông
qua đội ngũ nhân viên của mình do đó bên cạnh kỹ năng chuyên môn thì kỹ năng
64
nhân sự có ý nghĩa hết sức quan trọng. Kỹ năng nhân sự được thể hiện trong các
công việc như phát hiện nhân tài, sử dụng đúng khả năng, liên kết những cá nhân,
tạo ra môi trường công bằng cho nhân viên làm việc và cống hiến tốt nhất. Các phó
phòng cũng cần có đủ kỹ năng nhân sự để giảm thiểu căng thẳng cho nhân viên do
mâu thuẫn trong công việc, biến các mâu thuẫn thành động lực phát triển. Trường
Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực cần thiết kế nhiều khoá học hơn đối với đội
ngũ quản lý cấp trung này, mà cụ thể ở đây là các phó phòng quan hệ khách hàng để
nâng cao kỹ năng nhân sự của đội ngũ này. Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực có thể lồng ghép các buổi đào tạo sản phẩm dịch vụ mới với chương trình
đào tạo các kỹ năng làm việc nhóm, động viên, lãnh đạo cho đội ngũ phó phòng
quan hệ khách hàng để tiết kiệm chi phí đào tạo, đồng thời việc đào tạo kỹ năng đi
sát với thực tế công việc hơn.
Sự phân chia chỉ tiêu không hợp lý dễ làm nội bộ phòng, nội bộ chi nhánh mất
đoàn kết, gây ra sự cô lập đối với một bộ phận nhân viên. Do đó, Phòng Chính sách
và kế hoạch nhân sự nên cân nhắc thành lập một kênh thông tin chính thức giữa
nhân viên và Phòng Chính sách và kế hoạch nhân sự để nhân viên có thể xin tư vấn
các trường hợp phân chia chỉ tiêu tại chi nhánh hoặc tại các phòng ban, giải tỏa các
mâu thuẫn, không hài lòng của nhân viên. Kênh thông tin này có thể thông qua
email hoặc diễn đàn chính sách, nghiệp vụ.
3.2.5 Nhóm giải pháp về yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng
Phòng Chính sách và Kế hoạch nhân sự - Khối Nhân sự Vietinbank cần xây
dựng lại lộ trình phát triển cho từng vị trí nhân viên sao cho phù hợp với điều kiện
và tình hình thực tế tại Vietinbank và trên hết là nhân viên có khả năng thực hiện
được lộ trình phát triển đã được công bố.
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực cần xây dựng các khóa đào tạo
đối với nhân viên sắp bị luân chuyển để chuẩn bị tốt nhất các kỹ năng và kiến thức
cho vị trí mới. Phòng Tổ chức hành chính tại các Chi nhánh cần theo dõi sát sao quá
trình đào tạo nhân viên để đảm bảo nhân viên không bị thiếu các kỹ năng và kiến
thức chuyên môn, đảm bảo được chất lượng công việc và nhân viên không bị rơi
65
vào tình trạng căng thẳng đối với công việc do phải cố gắng quá mức để đáp ứng
chuyên môn của vị trí mới.
3.2.6 Nhóm giải pháp về yếu tố Sự quá tải trong công việc
Phòng Chính sách và kế hoạch nhân sự nên tham mưu với Ban lãnh đạo
Vietinbank về trách nhiệm và quyền lợi của nhân viên đối với bộ KPI hiện hành và
đề xuất thay đổi theo định hướng tránh dàn trải các chỉ tiêu vào thẻ điểm KPI, tập
trung vào trọng tâm đối với từng vị trí công việc để nhân viên tập trung thực hiện,
cụ thể như sau:
Đối với các nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp và bán lẻ:
giảm bớt số lượng chỉ tiêu định tính, giảm bớt trọng số KPI các chỉ tiêu
định lượng liên quan đến sản phẩm bán chéo các sản phẩm liên kết như
bảo hiểm, thiết bị thu phí tự động OBU,… Thông qua đó, tăng trọng số
KPI các chỉ tiêu định lượng quan trọng số dư huy động tăng thêm, số
dư cho vay tăng thêm, số dư huy động bình quân, số dư cho vay bình
quận,…
Đối với giao dịch viên: giảm bớt số lượng và trọng số KPI các chỉ tiêu
định lượng liên quan đến sản phẩm bán chéo các sản phẩm liên kết như
bảo hiểm, thiết bị thu phí tự động OBU,… Đồng thời, tăng trọng số
KPI liên quan đến số bút toán thực hiện, điểm chất lượng dịch vụ.
Đối với các nhân viên khác thuộc phòng hành chính, tổng hợp tại chi
nhánh; nhân viên khác thuộc các khối hỗ trợ tại Hội sở: giảm bớt số
lượng các chỉ tiêu bán hàng không liên quan đến vị trí công việc, tăng
tỷ trọng KPI nhóm chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ nội bộ.
Đối với những vị trí nhân viên mà chưa thể thay đổi các chỉ tiêu trên
thẻ điểm KPI, ban lãnh đạo chi nhánh và lãnh đạo các phòng ban cần
thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ để giữ vững tâm lý làm việc cho
nhân viên, để yên tâm làm việc, không còn cảm giác bị thôi thúc, kỳ
vọng quá nhiều.
66
Ban điều hành Vietinbank nên chỉ đạo các Phòng ban tại trụ sở chính cải tiến
quy trình thu thập thông tin tại các Chi nhánh. Cụ thể là các báo cáo nội bộ
Vietinbank có thể được lập thông qua email và có xác nhận của lãnh đạo tại Chi
nhánh, giảm thiểu thời gian chuẩn bị hồ sơ giấy in và tiết kiệm chi phí cho Chi
nhánh; Khối Bán lẻ và Khối Khách hàng doanh nghiệp nên tích cực hỗ trợ nhân
viên tại các Chi nhánh hạn chế sai sót và các lỗi vi phạm bằng các email truyền
thông, cảnh báo nhân viên.
Trung tâm Công nghệ thông tin Vietinbank cần hoàn thiện hơn, sửa lỗi thường
xuyên các công cụ hỗ trợ nhân viên bán hàng: báo cáo nợ đến hạn trong vòng 5
ngày tới, báo cáo biến động số dư khách hàng quản lý, hệ thống cảnh báo sớm rủi
ro,… Ngoài ra, Khối Bán lẻ và Khối Khách hàng doanh nghiệp nên tham khảo thêm
các công cụ hỗ trợ nhân viên bán hàng mà các ngân hàng đối thủ đang thực hiện để
đề xuất Trung tâm Công nghệ thông tin Vietinbank nghiên cứu áp dụng tại
Vietinbank.
Trong giai đoạn đầu triển khai hệ thống Core Sunshine, Ban dự án Core
Sunshine nên có một kênh thông tin cập nhật liên tục các vướng mắc, khó khăn tại
các Chi nhánh để nhân viên nắm bắt thông tin, tránh các trường hợp xảy ra tương
tự. Ban dự án Core Sunshine cần thông báo rộng rãi đến các user liên quan các
trường hợp lỗi thường xảy ra để sự tương tác giữa nhân viên và hệ thống Core
Sunshine trôi chảy hơn.
3.2.7 Nhóm giải pháp về yếu tố Thời gian làm việc kéo dài
Phòng Tổ chức hành chính tại các chi nhánh Vietinbank có thể tổ chức hoạt
động giải trí cho nhân viên vào thời gian nghỉ trưa như tập yoga, giao lưu âm
nhạc;… giải tỏa căng thẳng tức thời trong ngày cho nhân viên. Đồng thời ban lãnh
đạo các chi nhánh và lãnh đạo phòng ban trụ sở chính tạo điều kiện để nhân viên có
thể hoàn thành công việc và về nhà sớm nhất là đối với đội ngũ giao dịch viên và
nhân viên kho quỹ. Đối với đội ngũ bán hàng, linh hoạt trong thời gian làm việc cho
nhân viên sẽ giúp giải tỏa bớt căng thẳng trong công việc cho nhân viên.
67
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực cần bổ sung kỹ năng quản lý
thời gian vào chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên. Với đặc thù khối
lượng công việc lớn thì kỹ năng quản lý thời gian cực kỳ quan trọng, nhân viên phải
có kỹ năng quản lý thời gian để sắp xếp công việc một cách hợp lý, giảm thời gian
làm việc ngoài giờ.
Ngoài ra, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực nên sắp xếp các khóa
đào tạo nghiệp vụ, quy chế, sản phẩm, kỹ năng... trong giờ làm việc, hạn chế sắp
xếp ngoài thời gian làm việc chính thức đế nhân viên có nhiều thời gian dành cho
các hoạt động cá nhân và thời gian dành cho gia đình, bạn bè.
3.3 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong
công việc của nhân viên Vietinbank đến năm 2020
Thông qua thảo luận nhóm với các cán bộ quản lý Vietinbank được trình bày
tại Phụ lục 9, 10 thành viên tham gia thảo luận, thống nhất đánh giá các giải pháp
giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank được tác giả
trình bày là khả thi; đồng thời bổ sung, điều chỉnh một số giải pháp như sau:
- Nhóm giải pháp về yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Phòng Chính sách và kế hoạch nhân sự, Giám đốc các Chi nhánh cần có chính
sách cơ cấu lại bộ máy hoạt động của từng phòng ban tại Chi nhánh để giảm thiểu
tình trạng lãnh đạo chồng chéo, gây ra sự khó khăn cho nhân viên khi phải đáp ứng
cùng lúc nhiều yêu cầu từ các lãnh đạo. Đối với các nghiệp vụ cơ bản, chỉ cần 1-2
cấp kiểm soát phê duyệt; đối với các nghiệp vụ phức tạp hơn, số lượng cấp kiểm
soát phê duyệt tùy từng nghiệp vụ cụ thể. Việc cơ cấu này có thể thực hiện qua hai
đợt: đợt 1 thực hiện thí điểm tại 1 số chi nhánh để đánh giá hiệu quả và rà soát lại
cách thức thực hiện sao cho hiệu quả hơn; đợt 2 thực hiện nhân rộng mô hình trên
toàn hệ thống để giải quyết triệt để tình trạng lãnh đạo chồng chéo đối với nhân
viên.
- Nhóm giải pháp về yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc
68
Khối Nhân sự tiếp tục khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên phát huy
tinh thần học hỏi, tích cực trau dồi, nâng cao trình độ cá nhân, để duy trì được tốc
độ tăng trưởng chất lượng nguồn nhân lực trong những năm tới. Định kỳ hàng
tháng, hàng quý có thể tuyên dương, tặng bằng khen ghi nhận sự nỗ lực của các
nhân viên tiêu biểu trong việc phát triển bản thân.
Sự phân chia chỉ tiêu không hợp lý dễ làm nội bộ phòng, nội bộ chi nhánh mất
đoàn kết, gây ra sự cô lập đối với một bộ phận nhân viên. Do đó, Phòng Chính sách
và kế hoạch nhân sự nên cân nhắc thành lập một kênh thông tin chính thức giữa
nhân viên và Phòng Chính sách và kế hoạch nhân sự để nhân viên có thể xin tư vấn
các trường hợp phân chia chỉ tiêu tại chi nhánh hoặc tại các phòng ban, giải tỏa các
mâu thuẫn, không hài lòng của nhân viên. Kênh thông tin này có thể thông qua
email hoặc diễn đàn chính sách, nghiệp vụ; thông tin nhân viên cần được giữ bí mật
theo yêu cầu của nhân viên để tránh các trường hợp mâu thuẫn khác trong nội bộ
đơn vị.
- Nhóm giải pháp về yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng
Phòng Chính sách và Kế hoạch nhân sự - Khối Nhân sự Vietinbank cần xây
dựng lại lộ trình phát triển cho từng vị trí nhân viên sao cho phù hợp với điều kiện
và tình hình thực tế tại Vietinbank và trên hết là nhân viên có khả năng thực hiện
được lộ trình phát triển đã được công bố. Sau 6 tháng, 1 năm, 2 năm,… Phòng
Chính sách và Kế hoạch nhân sự nên công bố đại diện một số nhân viên đã được
phát triển theo lộ trình để củng cố niềm tin vào lộ trình phát triển mà Vietinbank đã
công bố.
- Nhóm giải pháp về yếu tố Thời gian làm việc kéo dài
Phòng Tổ chức hành chính tại các chi nhánh Vietinbank có thể tổ chức hoạt
động giải trí cho nhân viên vào thời gian nghỉ trưa như tập xem phim ngắn, hài
kịch, giao lưu âm nhạc;… giải tỏa căng thẳng tức thời trong ngày cho nhân viên.
Đồng thời ban lãnh đạo các chi nhánh và lãnh đạo phòng ban trụ sở chính tạo điều
kiện để nhân viên có thể hoàn thành công việc và về nhà sớm nhất là đối với đội
ngũ giao dịch viên và nhân viên kho quỹ. Đối với đội ngũ bán hàng, linh hoạt trong
69
thời gian làm việc cho nhân viên sẽ giúp giải tỏa bớt căng thẳng trong công việc cho
nhân viên.
Tóm tắt chƣơng 3
Trên cơ sở kết quả phân tích ở chương 2, chương 3 đưa ra những giải pháp
cụ thể cho 7 yếu tố Thiếu nguồn lực, Trách nhiệm công việc không rõ ràng, Thiếu
các kỹ năng trong công việc, Sự mâu thuẫn trong công việc, Cơ hội phát triển không
rõ ràng, Sự quá tải trong công việc, Thời gian làm việc kéo dài để giảm thiểu sự
căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank đến năm 2020.
70
KẾT LUẬN
Đề tài “Giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam đến năm 2020” nghiên
cứu, phân tích thực trạng căng thẳng trong công việc của nhân viên tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam nhằm xác định những hạn chế và
nguyên nhân gây ra căng thẳng trong công việc của nhân viên tại Vietinbank. Để từ
đó đề tài đề xuất được những giải pháp cụ thể cho 7 yếu tố Thời gian làm việc kéo
dài, Sự quá tải trong công việc, Trách nhiệm công việc không rõ ràng, Cơ hội phát
triển không rõ ràng, Sự mâu thuẫn trong công việc, Thiếu các kỹ năng trong công
việc, Thiếu nguồn lực để giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
Vietinbank đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu có thể được xem là nguồn thông tin
đáng tin cậy để Vietinbank hiểu rõ hơn về đội ngũ nhân viên, làm cơ sở để nâng cao
chất lượng nhân sự và qua đó nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên.
Các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng các quy mô mẫu để đánh giá chính xác hơn
thực trạng sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Trần Kim Dung và Trần Thị Thanh Tâm, 2012. Đo lường mức độ căng thẳng
đối với công việc của viên chức trong các trường đại học. Tạp Chí Phát
Triển Kinh Tế 262 08-2012.
3. Trần Thị Thanh Tâm, 2011. Ảnh hưởng của sự căng thẳng đến sự hài lòng
trong công việc của giảng viên và cán bộ khối quản lý của Trường Đại Học
Kinh Tế TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Võ Hưng và Phạm Thị Bích Ngân, 2009. Giáo trình Tâm lý học lao động.
Nhà xuất bản Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
B. Tài liệu Tiếng Anh
1. Babakus, E., Cravene W David, Johnston Mark, Monerief C William (1996),
Examining the Role of Organizational Variables in the Salesperson Job
Satisfaction Model. Journal Of Personal Selling and Sales Management,
16(3), p.75.
2. Barhem, B., Sidin, S.M., Abdullah, I. and Alsagoff, S.K., 2004. A new
model for work stress patterns. Asian Academy of Management
Journal, 9(1), pp.53-77.
3. Bashir, U. and Ismail Ramay, M., 2010. Impact of stress on employees job
performance: A study on banking sector of Pakistan. Bashir, U., & Ramay,
MI (2010). Impact Of Stress On Employees Job Performance A Study On
Banking Sector Of Pakistan. International Journal of Marketing
Studies, 2(1), pp.122-126.
4. Blaug, R., Kenyon, A., & Lekhi, R. (2007). Stress at work: a report
prepared for The Work Foundation’s principal partners. Project Report. The
Work Foundation, London.
5. Cascio, W.F., 1995. Whither industrial and organizational psychology in a
changing world of work?. American psychologist, 50(11), p.928.
6. Chen, M.F. and Lien, G.Y., 2008, October. The mediating role of job stress
in predicting retail banking employees' turnover intentions in Taiwan.
In Service Operations and Logistics, and Informatics, 2008. IEEE/SOLI
2008. IEEE International Conference on (Vol. 1, pp. 393-398). IEEE.
7. Chen, Y.F., 2009. Job stress and performance: A study of police officers in
central Taiwan. Social Behavior and Personality: an international journal,
37(10), pp.1341-1356.
8. Chinweuba, A.U., 2007. Relationship between job-stress and job satisfaction
among Nurse educators in Nigeria. West African Journal of Nursing, 18(2).
9. Cooper, C.L., Dewe, P.J. and O'Driscoll, M.P., 2001. Organizational stress:
A review and critique of theory, research, and applications. Sage.
10. Cordes, C.L. and Dougherty, T.W., 1993. A review and an integration of
research on job burnout. Academy of management review, 18(4), pp.621-656.
11. Dyer, S. and Quine, L., 1998. Predictors of job satisfaction and burnout
among the direct care staff of a community learning disability
service.Journal of Applied Research in Intellectual Disabilities, 11(4),
pp.320-332.
12. European Commission, 1999. Guidance on work-related stress.
13. Gani, S.H., 2014. Emotional intelligence and job stress among bank
employees. PhD thesis. University Of Kashmir Srinagar.
14. Härmä, M., 2006. Workhours in relation to work stress, recovery and
health.Scandinavian journal of work, environment & health, pp.502-514.
15. Jamal, M., 2005. Personal and organizational outcomes related to job stress
and Type‐A behavior: a study of Canadian and Chinese employees. Stress
and Health, 21(2), pp.129-137.
16. Javed, M., Khan, M.A., Yasir, M., Aamir, S. and Ahmed, K., 2014. Effect of
Role Conflict, Work Life Balance and Job Stress on Turnover Intention:
Evidence from Pakistan. Jouranl of Basic and Applied Scientific
Research,4(3), pp.125-133.
17. Jehangir, M., Kareem, N., Khan, A., Jan, M.T. and Soherwardi, S., 2011.
Effects of job stress on job performance and job satisfaction.Interdisciplinary
Journal of Contemporary Research in Business, 3(7), pp.453-465.
18. Johnson, D., 1998. Human Resource Management In Tourism Industry. The
McGraw-Hill Companies, Inc.
19. Kahn, R.L., Wolfe, D.M., Quinn, R.P., Snoek, J.D. and Rosenthal, R.A.,
1964. Organizational stress: Studies in role conflict and ambiguity.
20. Keinan, G., 1997. Stress Situations: Ways of Coping and Therapy. Rosh
Ha‟ain: Prolog Press.
21. Knight, D.K., Kim, H.J. and Crutsinger, C., 2007. Examining the effects of
role stress on customer orientation and job performance of retail
salespeople. International Journal of Retail & Distribution
Management,35(5), pp.381-392.
22. Larson, E.A., 2004. The time of our lives: The experience of temporality in
occupation. Canadian Journal of Occupational Therapy, 71(1), pp.24-35.
23. Lazarus, R.S, 1993. From Psychological Stress to the Emotions. Annual
Reviews Psychol, 44: 1-21
24. Lazarus, R.S., 1966. Psychological stress and the coping process.
25. Mathur, G., Vigg, S., Sandhar, S. and Holani, U., 2007. Stress as a correlate
of job performance: a study of manufacturing organizations. Journal of
Advances in Management Research, 4(2), pp.79-85.
26. Mclean, Albert, 1980. Workplace Stress. Reading Mass: Addison – Wesley,
pp 126-127.
27. Meijman, T.F. and Mulder, G., 1998. Psychological aspects of
workload.Handbook of Work and Organizational Psychology. Volume, 2.
28. Naik, K. and Srinivasan, S.R., 2015. A study on impact of Job role stressors
on Frontline employee role performance towards the customers. The
Business & Management Review, 7(1), p.444.
29. Nelson, D.L. and Burke, R.J., 2000. Women executives: Health, stress, and
success. The Academy of Management Executive, 14(2), pp.107-121.
30. Palmer, S., Cooper, C. and Thomas, K., 2001. Model of organisational stress
for use within an occupational health education/promotion or wellbeing
programme-A short communication. Health Education Journal, 60(4),
pp.378-380.
31. Paoli, P. and Merllié, D., 2001. European Foundation for the Improvement of
Living and Working Conditions. In: Third European survey on working
conditions 2000. Luxembourg: Office for Official Publication for the
European Communities.
32. Parasuraman, S., Purohit, Y.S., Godshalk, V.M. and Beutell, N.J., 1996.
Work and family variables, entrepreneurial career success, and psychological
well-being. Journal of vocational behavior, 48(3), pp.275-300.
33. Pareek, U., 1993. Making organizational roles effective. New Delhi: Tata
McGraw-Hill.
34. Pareek, U., 2005. Training Instruments in HRD and OD. New Delhi: Tata
McGraw-Hill, pp. 536-547.
35. Peterson, M.F., Smith, P.B., Akande, A., Ayestaran, S., Bochner, S., Callan,
V., Cho, N.G., Jesuino, J.C., D'amorim, M., Francois, P.H. and Hofmann, K.,
1995. Role conflict, ambiguity, and overload: A 21-nation study. Academy of
Management Journal, 38(2), pp.429-452.
36. Price, J.L., 2001. Reflections on the determinants of voluntary turnover.
International Journal of manpower, 22(7), pp.600-624.
37. Quick, J.C., Cooper, C.L., Nelson, D.L., Quick, J.D. and Gavin, J.H., 2003.
Stress, health, and well-being at work. In Greenberg, J. (Ed.) Organizational
Behavior: The State of the Science.
38. Quick, J.C., Quick, J.D., Nelson, D.L. and Hurrell Jr, J.J., 1997. Preventive
stress management in organizations. American Psychological Association.
39. Rizwan, M., Raza, M.A., Mateen, M.A., Tehseen, F., Farooq, M.S., Javed,
A. and Javed, S., 2014. Investigating the Causes of Job Stress: A Study on
Banking Sector of Bahawalpur, Pakistan. International Journal of Learning
and Development, 4(2), pp.227-241.
40. Rizzo, J.R., House, R.J. and Lirtzman, S.I., 1970. Role conflict and
ambiguity in complex organizations. Administrative science quarterly,
pp.150-163.
41. Sajuyigbe, A. S., Madu – Igwe, C. O., Babalola, D. Y., 2015. Influence of
job-stress on job performance among academic staff of University of
Ibadan, Nigeria. International Journal in Management and Social Science,
pp.424-434.
42. Selye, H., 1936. A syndrome produced by diverse nocuous agents. Nature,
138 (3479), p.32.
43. Sharma, J. and Devi, A., 2011. Role stress among employees: An empirical
study of commercial banks. Gurukul business review, 7(1), pp.53-61.
44. Singh, A.P. and Singh, R.C., 2012. A study of workplace stress in hospitality
sector. TECNIA Journal of Management Studies, p.51.
45. Smith, M. and Cooper, C., 1994. Leadership and stress. Leadership &
Organization Development Journal, 15(2), pp.3-7.
46. Spooner-Lane, R., 2004. The influence of work stress and work support on
burnout in public hospital nurses. PhD thesis. Queensland University of
Technology.
47. Stansfeld, S., 2002. Work, personality and mental health. The British Journal
of Psychiatry, 181(2), pp.96-98.
48. Ursprung, A.W., 1986. Incidence and correlates of burnout in residential
service settings. Rehabilitation Counseling Bulletin.
49. Van der Hulst, M., Van Veldhoven, M. and Beckers, D., 2006. Overtime and
need for recovery in relation to job demands and job control. Journal of
occupational health, 48(1), pp.11-19.
50. Walker Jr, O.C., Churchill Jr, G.A. and Ford, N.M., 1975. Organizational
determinants of the industrial salesman's role conflict and ambiguity. The
Journal of Marketing, pp.32-39.
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN
Phần 1: PHẦN GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/chị,
Tôi là Nguyễn Tú Anh,
Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu:
“Giải pháp giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam đến năm 2020”
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho buổi thảo luận
này và mong muốn anh/chị với thời gian làm việc và kinh nghiệm lâu năm trong
ngành ngân hàng nói chung và tại Vietinbank nói riêng; sẽ trình bày thẳng thắn
những ý kiến của mình, sự đóng góp này không chỉ mang đến sự thành công cho đề
tài mà còn giúp các nhà quản lý ngân hàng điều chỉnh các chính sách đối với nhân
viên từ đó giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên. Chúng ta bắt
đầu buổi trao đổi:
Phần 2: PHẦN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
Các Anh/Chị vui lòng bày tỏ quan điểm của mình liên quan đến chủ đề thảo luận
nhóm hôm nay thông qua các câu hỏi dưới đây:
1. Anh/chị nghĩ nhân viên Vietinbank có gặp tình trạng căng thẳng trong công việc
không? Làm thế nào để giảm thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên
Vietinbank?
2. Tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây được đề xuất là ảnh hưởng đến sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên ngân hàng (những yếu tố này được đề xuất từ việc kế
thừa những nghiên cứu trước đây trong mô hình lý thuyết liên quan đến nghiên
cứu), xin Anh/Chị hãy cho biết:
(1) Các Anh/Chị có hiểu câu hỏi không? Tại sao?
(2) Theo Anh/Chị, các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao?
(3) Nếu có bất kỳ một điều chỉnh nào cần thêm hoặc bớt mà các Anh/Chị nghĩ rằng
hợp lý, xin bày tỏ quan điểm và giải thích tại sao?
Trách nhiệm công việc không rõ ràng
1. Tôi không biết những người tôi làm việc chung đang mong đợi gì ở tôi.
2. Tôi phải làm việc theo những chỉ đạo mơ hồ và không rõ ràng.
3. Tôi không biết rõ về các quyền hạn và trách nhiệm trong công việc của tôi.
Sự quá tải trong công việc
1. Tôi không thể làm gì nhiều hơn những gì tôi đã được phân công.
2. Tôi có nhiều công việc đến nỗi tôi không có thời gian để suy nghĩ về việc
duy trì chất lượng công việc.
3. Tôi được giao những nhiệm vụ mà không có nhiều nguồn lực để hoàn thành
nó.
4. Tôi thấy rằng số lượng công việc của tôi nên nhiều hơn nữa.
Thời gian làm việc kéo dài
1. Tôi bỏ quên các mối quan tâm khác của mình như các hoạt động xã hội, tôn
giáo,…; bởi vì tôi không có thời gian để tham dự.
2. Tôi không thể dành thời gian cho gia đình bởi vì công việc.
3. Gia đình và bạn bè của tôi phàn nàn rằng tôi không dành nhiều thời gian cho
họ do khối lượng công việc của tôi quá lớn.
Sự mâu thuẫn trong công việc
1. Tôi không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng nghiệp, bởi vì tôi và
họ có mâu thuẫn.
2. Tôi không có đủ kiến thức để xử lý công việc của mình.
3. Tôi không thể đáp ứng được những nhu cầu trái ngược nhau của các cấp
trên.
Cơ hội phát triển không rõ ràng
1. Tôi thấy không có nhiều cơ hội để phát triển bản thân.
2. Tôi không có đủ thời gian và cơ hội để chuẩn bị cho những thách thức của
công việc trong tương lai.
Thiếu các kỹ năng trong công việc
1. Nếu tôi được phép chủ động trong công việc, cách làm việc của tôi sẽ khác
so với trước đây.
2. Tôi cần được tập huấn và chuẩn bị cho công việc nhiều hơn.
3. Tôi phải được quan tâm đến việc phát triển các kỹ năng mà tôi cần nhiều
hơn nữa.
Gánh nặng trách nhiệm công việc
1. Tôi đã được trao quá nhiều trách nhiệm.
2. Tôi không muốn đảm nhận những công việc thử thách hơn.
Thiếu nguồn lực
1. Tôi cảm thấy bị cô lập tại nơi làm việc.
2. Tôi thiếu các phương tiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau.
Sự căng thẳng trong công việc
1. Tôi và đồng nghiệp thường xuyên bị căng thẳng trong công việc.
2. Tôi thỉnh thoảng quên những cuộc hẹn.
3. Tôi hay cáu giận hoặc mất bình tĩnh tại nơi làm việc.
4. Tôi có cảm giác làm việc ngày càng nhiều hơn nhưng kết quả ngày càng tồi
tệ.
Trân trọng cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận nhóm
hôm nay.
PHỤ LỤC 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu định tính
1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính lần 1
Nghiên cứu định tính lần 1 được thực hiện với kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung. Mục đích nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng
đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
Thảo luận nhóm tập trung được thực hiện tại phòng họp ngân hàng Vietinbank
với hai nhóm:
- Nhóm 1: gồm có 10 nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam. (cán bộ quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cán bộ quan hệ khách hàng cá
nhân, cán bộ hỗ trợ, giao dịch viên, cán bộ kho quỹ).
- Nhóm 2: gồm có 06 nhà quản lý (Phó giám đốc, Trưởng và phó phòng khách hàng
doanh nghiệp, Trưởng và phó phòng bán lẻ, Trưởng phòng kế toán).
Trước khi thảo luận, tác giả trình bày khái quát về mục đích và ý nghĩa của
buổi thảo luận, cũng như một số nguyên tắc của việc thảo luận. Việc thảo luận được
tiến hành dưới sự chủ trì của tác giả dựa vào dàn bài thảo luận (xem Phụ lục 1 –
Dàn bài thảo luận). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của
nhân viên và các biến quan sát đo lường chúng được giới thiệu đến các thành viên
tham gia thảo luận, qua đó ghi nhận ý kiến của họ để điều chỉnh, bổ sung.
Sau khi thảo luận nhóm, tác giả phỏng vấn thử 20 nhân viên đang làm việc tại
các Vietinbank vào cuối tháng 04/2017 nhằm điều chỉnh câu từ để hoàn chỉnh thang
đo dùng cho việc khảo sát.
1.2. Kết quả nghiên cứu định tính lần 1
1.2.1. Kết quả thảo luận nhóm
Danh sách nhóm thảo luận:
Nhóm STT Họ và tên Vị trí
1 Phan Tùng Sơn Phó giám Đốc
2 Đào Đắt Phong
Nhóm 1
3 Dương Thanh Dũng Đơn vị Vietinbank CN6 Vietinbank CN6 Vietinbank CN3
4 Nguyễn Bùi Khôi Nguyên Vietinbank CN1
5 Trần Khánh Bảo
6 Nguyễn Xuân Đan Phượng Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Phó phòng Khách hàng doanh nghiệp Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp Phó phòng Khách hàng cá nhân Trưởng phòng kế toán
7 Bùi Xuân Trường Cán bộ hành chính
8 Đặng Ngọc Yến Linh Giao dịch viên
9 Đinh Ngọc Lan Anh Cán bộ hỗ trợ
10 Hồ Thị Diễm Thi Cán bộ kho quỹ
Nhóm 2
11 Trần Thiều Thanh Tuyền
12 Võ Văn Mỹ
13 Trần Ngọc Minh Thư Vietinbank CN9 Vietinbank CN5 Vietinbank CN2 Vietinbank Đông Sài Gòn Vietinbank CN3 Vietinbank CN9 Vietinbank Đông Sài Gòn Vietinbank CN6 Vietinbank Tân Bình
14 Nguyễn Thị Cẩm Nhung Vietinbank Thủ Đức
15 Nguyễn Ngọc Đông Nguyên
16 Hỗ Vĩnh Duy Cán bộ quan hệ khách hàng doanh nghiệp Cán bộ quan hệ khách hàng bán lẻ Cán bộ quan hệ khách hàng bán lẻ Cán bộ quan hệ khách hàng doanh nghiệp Cán bộ quan hệ khách hàng bán lẻ Cán bộ quan hệ khách hàng bán lẻ Vietinbank CN12 Vietinbank CN TPHCM
Sau quá trình thảo luận nhóm với các nhà quản lý và một số nhân viên, 16
thành viên tham gia thảo luận đã thống nhất đề xuất rút gọn tám yếu tố ảnh hưởng
đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên trên (được kế thừa từ thang đo của
Sharma và Devi, 2011) còn bảy yếu tố. Cụ thể là: yếu tố gánh nặng trách nhiệm
công việc và sự quá tải trong công việc mang nội dung trùng lắp khi đều phản ánh
việc nhân viên đảm nhận quá nhiều công việc; các khía cạnh đo lường của 2 yếu tố
này cũng bao hàm nội dung của nhau. Bảy yếu tố đã được 16 thành viên đồng ý
bao gồm (1) trách nhiệm công việc không rõ ràng, (2) sự quá tải trong công việc, (3)
thời gian làm việc kéo dài, (4) sự mâu thuẫn trong công việc, (5) cơ hội phát triển
không rõ ràng, (6) thiếu các kỹ năng trong công việc và (7) thiếu nguồn lực.
Các khía cạnh đo lường bảy yếu tố tiếp tục được nhóm thảo luận bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế tại Vietinbank để hình thành thang đo chính thức đưa
vào khảo sát. Cụ thể là:
Đối với thang đo trách nhiệm công việc không rõ ràng, các thành viên tham
gia thảo luận đồng ý với 3 biến quan sát được đề xuất để đo lường yếu tố trách
nhiệm công việc không rõ ràng.
Đối với thang đo sự quá tải trong công việc, qua thảo luận, các thành viên góp
ý nên bỏ biến “Tôi thấy rằng số lượng công việc của tôi nên nhiều hơn nữa” vì thực
trạng tại Vietinbank cho thấy khối lượng công việc của nhân viên Vietinbank đang
quá tải và không cá nhân nào mong muốn nhận thêm công việc. Các thành viên
đồng ý kiến là biến “Tôi không thể làm gì nhiều hơn những gì tôi đã được phân
công” đã bao hàm nội dung của biến “Tôi không muốn đảm nhận những công việc
thử thách hơn” ở yếu tố gánh nặng trách nhiệm công việc và biến “Tôi được giao
nhiều nhiệm vụ mà không có đủ nguồn lực để hoàn thành nó” cũng bao hàm nội
dung của biến “Tôi đã được trao quá nhiều trách nhiệm” ở yếu tố gánh nặng trách
nhiệm công việc. Do đó, 16 thành viên thống nhất loại bỏ yếu tố gánh nặng trách
nhiệm công việc và sử dụng 3 biến còn lại để đo lường sự quá tải trong công việc.
Đối với thang đo thời gian làm việc kéo dài, các thành viên tham gia thảo luận
đồng ý với 3 biến quan sát được đề xuất để đo lường thời gian làm việc kéo dài.
Đối với thang đo sự mâu thuẫn trong công việc, các thành viên tham gia thảo
luận đồng ý với 3 biến quan sát được đề xuất để đo lường yếu tố sự mâu thuẫn trong
công việc.
Đối với thang đo cơ hội phát triển không rõ ràng, các thành viên thảo luận đề
xuất thêm biến “Tôi thấy ngân hàng không có lộ trình phát triển rõ ràng”, các biến
còn lại không thay đổi. Lộ trình phát triển nhân viên chính là cụ thể hóa cơ hội phát
triển cấp bậc của nhân viên tại ngân hàng.
Đối với thang đo Thiếu các kỹ năng trong công việc, các thành viên đề nghị
chỉnh sửa biến các thành viên đề nghị chỉnh sửa biến các thành viên đề nghị chỉnh
sửa biến “Tôi cần được tập huấn và chuẩn bị cho công việc nhiều hơn” thành “Tôi
cần được đào tạo và chuẩn bị cho công việc nhiều hơn” để phù hợp với với thực tế
tại Vietinbank.
Đối với thang đo thiếu nguồn lực, các thành viên đề nghị thêm biến “Tôi
không có sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong công việc” vì nguồn nhân lực thực hiện
công việc cũng được xem xét như một loại nguồn lực.
Đối với thang đo sự căng thẳng trong công việc, các thành viên tham gia thảo
luận đồng ý với 4 biến quan sát được đề xuất để đo lường yếu tố sự mâu thuẫn trong
công việc.
1.2.2. Kết quả phát triển thang đo
Sau khi tổng kết ý kiến của các đáp viên đối với các phát biểu trong dàn bài
thảo luận, tác giả đã hiệu chỉnh thang đo ban đầu gồm có 22 biến quan sát độc lập
và 4 biến phụ thuộc thành thang đo gồm tổng cộng 21 biến quan sát độc lập và 4
biến phụ thuộc dưới hình thức thang đo Likert 5 bậc (1=hoàn toàn không đồng ý,
2=không đồng ý, 3=trung lập, 4=đồng ý, 5=hoàn toàn đồng ý ).
Dựa vào bảng câu hỏi, tác giả tiến hành phỏng vấn thử 20 nhân viên. Kết quả
cho thấy mọi thành viên được phỏng vấn đều hiểu được nội dung bảng câu hỏi và
đưa ra được câu trả lời.
Từ kết quả trên, tác giả tiếp tục hoàn chỉnh bảng câu hỏi và xây dựng thang đo
chính thức. Cụ thể thang đo từng thành phần như sau:
Thang đo Trách nhiệm công việc không rõ ràng gồm 3 biến quan sát:
RR1: Tôi không biết những người tôi làm việc chung đang mong đợi gì ở tôi.
RR2: Tôi phải làm việc theo những chỉ đạo mơ hồ và không rõ ràng.
RR3: Tôi không biết rõ về các quyền hạn và trách nhiệm trong công việc của
tôi.
Thang đo Sự quá tải trong công việc gồm 3 biến quan sát:
QT1: Tôi không thể làm gì nhiều hơn những gì tôi đã được phân công.
QT2: Tôi có nhiều công việc đến nỗi tôi không có thời gian để suy nghĩ về việc
duy trì chất lượng công việc.
QT3: Tôi được giao những nhiệm vụ mà không có nhiều nguồn lực để hoàn
thành nó.
Thang đo Thời gian làm việc kéo dài gồm 3 biến quan sát:
TG1: Tôi bỏ quên các mối quan tâm khác của mình như các hoạt động xã hội,
tôn giáo,…; bởi vì tôi không có thời gian để tham dự.
TG2: Tôi không thể dành thời gian cho gia đình bởi vì công việc.
TG3: Gia đình và bạn bè của tôi phàn nàn rằng tôi không dành nhiều thời gian
cho họ do khối lượng công việc của tôi quá lớn.
Thang đo Sự mâu thuẫn trong công việc gồm 3 biến quan sát:
MT1: Tôi không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng nghiệp, bởi vì tôi
và họ có mâu thuẫn.
MT2: Tôi không có đủ kiến thức để xử lý công việc của mình.
MT3: Tôi không thể đáp ứng được những nhu cầu trái ngược nhau của các cấp
trên.
Thang đo Cơ hội phát triển không rõ ràng gồm 3 biến quan sát:
CH1: Tôi thấy không có nhiều cơ hội để phát triển bản thân.
CH2: Tôi không có đủ thời gian và cơ hội để chuẩn bị cho những thách thức
của công việc trong tương lai.
CH3: Tôi thấy ngân hàng không có lộ trình phát triển rõ ràng.
Thang đo Thiếu các kỹ năng trong công việc gồm 3 biến quan sát:
KN1: Nếu tôi được phép chủ động trong công việc, cách làm việc của tôi sẽ
khác so với trước đây.
KN2: Tôi cần được đào tạo và chuẩn bị cho công việc nhiều hơn.
KN3: Tôi phải được quan tâm đến việc phát triển các kỹ năng mà tôi cần nhiều
hơn nữa.
Thang đo Thiếu nguồn lực gồm 3 biến quan sát:
NL1: Tôi cảm thấy bị cô lập tại nơi làm việc.
NL2: Tôi thiếu các phương tiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau.
NL3: Tôi không có sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong công việc.
Thang đo Sự căng thẳng trong công việc gồm 4 biến quan sát:
CT1: Tôi và đồng nghiệp thường xuyên bị căng thẳng trong công việc.
CT2: Tôi thỉnh thoảng quên những cuộc hẹn.
CT3: Tôi hay cáu giận hoặc mất bình tĩnh.
CT4: Tôi có cảm giác làm việc ngày càng nhiều hơn nhưng kết quả ngày càng
tồi tệ.
1.3. Thiết kế nghiên cứu định tính lần 2
Nghiên cứu định tính lần 2 được tiến hành thông qua thảo luận nhóm với các
cán bộ quản lý, các cán bộ thuộc Khối Nhân sự Vietinbank và một số nhân viên.
Mục tiêu: tìm ra các điểm tích cực, những điểm còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân
của tồn tại.
Sau khi tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của các tồn tại, nhóm tiếp tục
đánh giá mức độ nghiêm trọng của các vốn đề tồn tại cần xử lý và ưu tiên xử lý các
vấn đề còn tồn tại theo thang điểm từ 1 đến 5 theo ý kiến của cá nhân, trong đó 1 là
mức độ nghiêm trọng thấp nhất, 5 là mức độ nghiêm trọng cao nhất. Dựa vào điểm
số trung bình từ cao đến thấp, tác giả sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện giải pháp cho
các vấn đề còn tồn tại.
1.4. Kết quả nghiên cứu định tính lần 2 (xem phụ lục 8)
1.5. Thiết kế nghiên cứu định tính lần 3
Nghiên cứu định tính lần 3 được tiến hành thông qua thảo luận nhóm với các
cán bộ quản lý Vietinbank. Mục tiêu: đánh giá tính khả thi của các giải pháp giảm
thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên Vietinbank đến năm 2020.
1.6. Kết quả nghiên cứu định tính lần 3 (xem phụ lục 9)
1.7. Thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính giá trị trung bình của các yếu tố
ảnh hưởng đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
Ngoài ra, tác giả cũng tiếp tục thu thập dữ liệu thứ cấp từ các phòng ban tại
Vietinbank, so sánh để phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng
trong công việc của nhân viên.
2. Nghiên cứu định lƣợng
2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện; tác giả
trực tiếp thu thập ý kiến nhân viên thông qua email, điện thoại nội bộ, phần mềm trò
chuyện nội bộ hoặc phỏng vấn trực tiếp.
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Theo Hair và cộng sự (1998) cho biết kích
cỡ mẫu tối thiểu là 100, tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường
cần tối thiểu 5 biến quan sát. Dựa vào số biến quan sát trong nghiên cứu này (20
biến quan sát) thì cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 100. Những quy tắc kinh nghiệm
khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông thường
thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân
tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Trên cơ sở đó, tác giả đã gửi bảng khảo sát đến 300 nhân viên của 30 đơn vị
bằng cách chọn mỗi đơn vị từ 8 đến 12 nhân viên có thâm niên công tác từ 1 năm
trở lên. Tác giả muốn lựa chọn những nhân viên có thâm niên công tác như trên
nhằm thu được kết quả chính xác, tránh tình trạng nhân viên mới còn chưa quen với
công việc, có tâm lý đổi việc. Số bảng thu về là 221 bảng chiếm tỉ lệ 73,6%, 6 bảng
không hợp lệ do không đánh đủ, tẩy xóa. Kết quả thu được 215 bảng trả lời. Bảng
câu hỏi bao gồm 20 phát biểu, mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo Likert
gồm 5 điểm. Cuộc khảo sát được thực hiện từ 05/2017 đến hết tháng 08/2017. Sau 3
tháng tiến hành thu thập dữ liệu, các bảng trả lời hợp lệ sẽ được nhập liệu vào
chương trình SPSS 20.0 để tiến hành kiểm tra và phân tích dữ liệu.
2.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được thiết kế trên cơ sở thang đo được phát triển từ kết quả
nghiên cứu định tính (xem Phụ lục 3).
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua công cụ là kiểm định hệ số
Cronbach‟s Alpha. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha được sử dụng để xem
xét tính nhất quán nội tại nhằm loại bỏ biến không phù hợp trước khi tiến hành phân
tích nhân tố khám phá. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì
nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach‟s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì
thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Theo Nunnally và
Bernstein (1994), nếu hệ số Cronbach‟s Alpha ≥ 0,6 là thang đo có thể chấp nhận
được về mặt độ tin cậy.
Hệ số tương quan biến - tổng (Item-total correlation) là hệ số tương quan của
một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ
số này càng cao thì sự tương quan của biến với các biến khác trong nhóm càng cao.
Theo Nunnally và Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ
hơn 0,3 được coi là biến rác và bị loại ra khỏi thang đo.
2.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory
Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp thống kê dùng để rút gọn
một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập biến ít
hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của
tập biến ban đầu đồng thời kiểm tra độ kết dính hay độ tin cậy của các biến trong
cùng một thang đo. Một số tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân
tố khám phá như sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0,5 với mức ý nghĩa của kiểm định
Barlett ≤ 0,05 (Hair và cộng sự, 2006). Hệ số KMO dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2005), giá trị KMO nằm giữa 0.5 đến 1 có nghĩa là phân tích nhân tố là
thích hợp. Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết các biến về độ tương quan
giữa các biến quan sát trong tổng thể. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê
(Sig≤0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích nhân tố Principal
components với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có
eigenvalue lớn hơn 1. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích
bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu thị tương quan đơn giữa
các biến với nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của phân tích nhân tố
khám phá EFA. Theo Hair và cộng sự, Factor loading lớn hơn 0,3 được xem
là tối thiểu; factor loading lớn hơn 0,4 là quan trọng; Factor loading lớn hơn
0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong nghiên cứu này tác giả chọn tiêu
chuẩn tải nhân tố lớn hơn 0,6.
PHỤ LỤC 3
BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào các Anh/ Chị, tôi tên là Nguyễn Tú Anh, hiện là học viên cao học
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang nghiên cứu về “Giải pháp giảm
thiểu sự căng thẳng trong công việc của nhân viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam đến năm 2020”, với mong muốn giảm thiểu sự căng
thẳng trong công việc đối với đội ngũ nhân viên Vietinbank, chúng tôi rất mong các
Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi bên dưới theo quan điểm của
anh/chị. Ý kiến quý báu của Anh/Chị sẽ giúp cho chúng tôi hoàn thành được đề tài
nghiên cứu và tạo cơ hội để ngân hàng cải thiện chất lượng dịch vụ, phục vụ Quý
khách hàng ngày càng tốt hơn.
Mọi thông tin liên quan đến anh/ chị trong bảng câu hỏi sẽ được bảo mật
hoàn toàn, chúng tôi sẽ chỉ công bố kết quả tổng hợp của nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh/chị!
Các anh/ chị vui lòng đọc kĩ các câu hỏi bên dưới và chọn câu trả lời phù
hợp:
PHẦN GẠN LỌC
1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/chị:
Nam 1
Nữ 2
2. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
Dưới 25 tuổi 1
Tuổi từ 25 – 30 2
Tuổi từ 31 – 35 3
Trên 35 tuổi 4
3. Xin vui lòng cho biết thời gian làm việc tại ngân hàng của Anh/Chị:
Từ 1 năm đến dưới 3 năm 1
Từ 3 năm đến dưới 5 năm 2
Trên 5 năm 3
4. Xin vui lòng cho biết tình trạng hôn nhân của Anh/Chị:
Chưa kết hôn 1
Đã kết hôn và chưa có con 2
Đã kết hôn và đã có con 3
Khác 4
Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu sau theo thang điểm từ 1 đến 5,
quy ước:
1: Hoàn toàn không đồng ý đến 5: Hoàn toàn đồng ý
Tiêu thức Mức độ
Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Tôi không biết những người tôi làm việc chung đang 1 2 3 4 5 RR1 mong đợi gì ở tôi.
Tôi phải làm việc theo những chỉ đạo mơ hồ và không 1 2 3 4 5 RR2 rõ ràng.
Tôi không biết rõ về các quyền hạn và trách nhiệm 1 2 3 4 5 RR3 trong công việc của tôi.
Sự quá tải trong công việc
Tôi không thể làm gì nhiều hơn những gì tôi đã được 1 2 3 4 5 QT1 phân công.
Tôi có nhiều công việc đến nỗi tôi không có thời gian 1 2 3 4 5 QT2 để suy nghĩ về việc duy trì chất lượng công việc.
Tôi được giao những nhiệm vụ mà không có nhiều 1 2 3 4 5 QT3 nguồn lực để hoàn thành nó.
Thời gian làm việc kéo dài
Tôi bỏ quên các mối quan tâm khác của mình như các 1 2 3 4 5 TG1 hoạt động xã hội, tôn giáo,…; bởi vì tôi không có thời
gian để tham dự.
Tôi không thể dành thời gian cho gia đình bởi vì công 1 2 3 4 5 TG2 việc.
Gia đình và bạn bè của tôi phàn nàn rằng tôi không
TG3 dành nhiều thời gian cho họ do khối lượng công việc 1 2 3 4 5
của tôi quá lớn.
Sự mâu thuẫn trong công việc
Tôi không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và MT1 1 2 3 4 5 đồng nghiệp, bởi vì tôi và họ có mâu thuẫn.
MT2 Tôi có đủ kiến thức để xử lý công việc của mình. 1 2 3 4 5
Tôi không thể đáp ứng được những nhu cầu trái ngược MT3 1 2 3 4 5 nhau của các cấp trên.
Cơ hội phát triển không rõ ràng
CH1 Tôi thấy không có nhiều cơ hội để phát triển bản thân. 1 2 3 4 5
Tôi không có đủ thời gian và cơ hội để chuẩn bị cho CH2 1 2 3 4 5 những thách thức của công việc trong tương lai.
Tôi thấy ngân hàng không có lộ trình phát triển rõ CH3 1 2 3 4 5 ràng.
Thiếu các kỹ năng trong công việc
Nếu tôi được phép chủ động trong công việc, cách làm KN1 1 2 3 4 5 việc của tôi sẽ khác so với trước đây.
Tôi cần được đào tạo và chuẩn bị cho công việc nhiều KN2 1 2 3 4 5 hơn.
Tôi phải được quan tâm đến việc phát triển các kỹ KN3 1 2 3 4 5 năng mà tôi cần nhiều hơn nữa.
Thiếu nguồn lực
NL1 Tôi cảm thấy bị cô lập tại nơi làm việc. 1 2 3 4 5
Tôi thiếu các phương tiện cần thiết để thực hiện các NL2 1 2 3 4 5 nhiệm vụ khác nhau.
Tôi không có sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong công NL3 1 2 3 4 5 việc.
Sự căng thẳng trong công việc
Tôi và đồng nghiệp thường xuyên bị căng thẳng trong 1 2 3 4 5 CT1 công việc.
CT2 Tôi thỉnh thoảng quên những cuộc hẹn. 1 2 3 4 5
CT3 Tôi hay cáu giận hoặc mất bình tĩnh tại nơi làm việc. 1 2 3 4 5
Tôi có cảm giác làm việc ngày càng nhiều hơn nhưng CT4 1 2 3 4 5 kết quả ngày càng tồi tệ.
Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 4
KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO BẰNG CÔNG CỤ
CRONBACH’S ALPHA
1. Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,849
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
RR1 RR2 RR3
,805 ,641 ,729
,723 ,865 ,782
3,650 6,81 3,582 6,86 3,247 6,57 2. Sự quá tải trong công việc
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,884
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
QT1 QT2 QT3
8,36 8,70 8,52
2,914 2,416 2,643
,769 ,783 ,785
,845 ,834 ,826
3. Thời gian làm việc kéo dài
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,878
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
,778 ,760 ,759
,816 ,833 ,834
TG1 TG2 TG3
5,318 7,09 5,526 7,38 5,791 7,06 4. Mâu thuẫn trong công việc
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,867
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
MT1 MT2 MT3
5,70 6,28 6,04
4,528 5,793 5,685
,813 ,700 ,743
,753 ,855 ,819
5. Cơ hội phát triển không rõ ràng
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,837
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CH1 CH2 CH3
5,38 5,86 4,79
2,611 3,541 2,290
,781 ,582 ,775
,691 ,882 ,703
6. Thiếu các kỹ năng trong công việc
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,882
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
KN1 KN2 KN3
5,52 5,94 5,81
4,438 5,941 5,155
,796 ,768 ,778
,820 ,847 ,826
7. Thiếu nguồn lực
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,874
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1 NL2 NL3
7,16 6,42 6,53
4,520 5,226 2,437
,856 ,873 ,827
,769 ,823 ,918
8. Sự căng thẳng trong công việc
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
,747
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11,63 11,65 11,64 11,95
1,719 1,603 1,550 1,699
,471 ,535 ,597 ,571
,728 ,693 ,657 ,675
CT1 CT2 CT3 CT4
PHỤ LỤC 5
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM
PHÁ (EFA – EXPLORATORY FACTOR ANALYSIS)
1. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
,755
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
2850,741
df
210
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
,000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
5,012 2,886 2,466 1,977 1,909 1,720 1,175
23,868 13,743 11,740 9,416 9,092 8,192 5,594
23,868 37,611 49,352 58,768 67,860 76,052 81,646
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
5,012 2,886 2,466 1,977 1,909 1,720 1,175 ,547 ,484 ,367 ,332 ,315 ,295 ,275 ,229 ,220 ,197 ,178 ,160 ,151 ,102
23,868 13,743 11,740 9,416 9,092 8,192 5,594 2,606 2,303 1,748 1,583 1,500 1,406 1,312 1,092 1,050 ,937 ,845 ,764 ,720 ,488
23,868 37,611 49,352 58,768 67,860 76,052 81,646 84,253 86,556 88,303 89,886 91,386 92,793 94,104 95,197 96,246 97,183 98,028 98,792 99,512 100,000 Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
,887 ,874 ,867
,902 ,896 ,891
,893 ,882 ,873
,889 ,878 ,860
,905 ,897 ,817
,910 ,880 ,820
NL1 NL2 NL3 KN3 KN1 KN2 QT2 QT3 QT1 TG2 TG1 TG3 MT1 MT3 MT2 RR1 RR3 RR2 CH1 CH3 CH2
,917 ,874 ,737
2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
,744
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy,
Approx. Chi-Square
190,685
df
6
Bartlett's Test of Sphericity
Sig.
,000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2,285
57,129
57,129
1 2 3 4
2,285 ,709 ,547 ,458
57,129 17,737 13,675 11,460
57,129 74,865 88,540 100,000
Component Matrixa
Component
1
CT3 CT4 CT2 CT1
,796 ,778 ,754 ,692
PHỤ LỤC 6
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std, Deviation
1,2000
4,8000
3,350698
,9902265
215
NL
1,0000
5,0000
2,900775
1,1005872
215
KN
1,6667
5,0000
4,277519
,7780651
215
QT
1,0000
5,0000
3,587597
1,1431548
215
TG
1,0000
5,0000
3,003101
1,1186100
215
MT
1,0000
5,0000
3,372093
,9011626
215
RR
1,0000
5,0000
3,235659
1,1033178
215
CH
2,50
4,75
3,9058
,41032
CT
Valid N (listwise)
215 215
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std, Deviation
215
1
5
3,31
,916
RR1
215
1
5
3,26
1,067
RR2
215
1
5
3,55
1,092
RR3
215
2
5
4,43
,799
QT1
215
1
5
4,09
,955
QT2
215
1
5
4,27
,878
QT3
215
1
5
3,67
1,314
TG1
215
1
5
3,39
1,284
TG2
215
1
5
3,71
1,224
TG3
215
1
5
3,31
1,388
MT1
215
1
5
2,73
1,196
MT2
215
1
5
2,97
1,180
MT3
215
1
5
2,63
,937
CH1
215
1
5
2,15
,779
CH2
215
1
5
3,23
1,050
CH3
215
1
5
3,12
1,384
KN1
215
1
5
2,69
1,054
KN2
215
1
5
2,83
1,228
KN3
215
1
4
2,89
,898
NL1
215
2
5
3,64
,716
NL2
215
1
5
3,53
1,506
NL3
215
2
5
3,99
,547
CT1
215
2
5
3,98
,567
CT2
215
2
5
3,99
,559
CT3
4
CT4
2
3,67
,500
Valid N (listwise)
215 215
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
1. Kết quả phân tích tƣơng quan
Correlations
NL
KN
MT
RR
QT
TG
CH
CT
Pearson Correlation
1
,389**
,332**
,240**
,301**
,677**
,303
,303
NL
Sig, (2-tailed)
,000
,000
,000
,000
,000
,000
,000
215
215
215
215
N
,026
1
215 ,197**
-,023
,390
215 ,267**
215 ,267**
Pearson Correlation
,705
,004
,739
,000
,000
,000
KN
Sig, (2-tailed)
215
215
215
215
N
1
215 ,389** ,000 215 ,332**
,048
215 ,316**
,337
215 ,103**
215 ,103**
Pearson Correlation
,000
,486
,000
,000
,131
,131
MT
Sig, (2-tailed)
215
215
215
N
,026 ,705 215 ,197**
215 ,240**
1
,032
215 ,326**
215 ,092**
215 ,092**
Pearson Correlation
,004
,000
,641
,000
,179
,179
RR
Sig, (2-tailed)
215
215
215
215
N
,048 ,486 215 ,316**
-,023
215 ,301**
1
,275
215 ,110**
215 ,110**
Pearson Correlation
,000
,739
,000
,000
,109
,109
QT
Sig, (2-tailed)
N
215 ,170*
215 ,248**
215 ,399**
,032 ,641 215 ,142*
215 ,226**
215 ,347**
215 ,150**
215 ,150**
Pearson Correlation
,012
,000
,000
,038
,001
,000
,028
,028
TG
Sig, (2-tailed)
215
215
215
N
,103
215 ,303**
215 ,267**
,092
215 ,336**
215 1**
215 1**
Pearson Correlation
,131
,000
,000
,179
,000
CH
Sig, (2-tailed)
N
215 ,337**
215 ,390**
215 ,677**
215 ,326**
,110 ,109 215 ,275**
215 1**
215 ,336**
Pearson Correlation
,000
,000
,000
,000
,000
215 ,336** ,000
,000
CT
Sig, (2-tailed)
215
215
215
215
215
215
215
215
N
2. Kết quả phân tích hồi quy
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std, Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
,734a
,539
,523
,28328
,378
a, Predictors: (Constant), NL, RR, CH, QT, MT, TG, KN
b, Dependent Variable: CT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig,
Regression
19,419
7
34,569
,000b
1
Residual
16,611
2,774 ,080
Total
36,030
207 214
a, Dependent Variable: CT
b, Predictors: (Constant), NL, RR, CH, QT, MT, TG, KN
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig,
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
2,369
Std, Error ,140
16,933
,000
RR
,074
,022
,162
3,301
,001
,927
1,078
QT
,035
,027
,067
1,284
,201
,824
1,213
TG
,018
,019
,050
,959
,338
,812
1,231
1
MT
,047
,019
,128
2,468
,014
,831
1,203
CH
,043
,019
,116
2,296
,023
,880
1,137
KN
,048
,020
,130
2,424
,016
,775
1,291
NL
,195
,025
,470
7,786
,000
,612
1,635
a, Dependent Variable: CT
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2
A. DANH SÁCH NHÓM THẢO LUẬN
STT 1 Họ và tên Phan Tùng Sơn Đơn vị Vietinbank CN6
2 Đào Đắt Phong Vietinbank CN6
3 Dương Thanh Dũng Vietinbank CN3
4 Nguyễn Bùi Khôi Nguyên Vietinbank CN1
5 Trần Khánh Bảo Vietinbank CN9
6 Vietinbank CN5 Nguyễn Xuân Đan Phượng
7 Trần Thiều Thanh Tuyền Vietinbank Đông Sài Gòn
8 Võ Quốc Thắng Khối Nhân Sự
9 Trần Ngọc Minh Thư Vietinbank Tân Bình
10 Hồ Thị Diễm Thi Vị trí Phó giám Đốc Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Phó phòng Khách hàng doanh nghiệp Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp Phó phòng Khách hàng cá nhân Trưởng phòng kế toán Cán bộ quan hệ khách hàng doanh nghiệp Cán bộ đối tác nhân sự Cán bộ quan hệ khách hàng bán lẻ Cán bộ kho quỹ Vietinbank CN9
B. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
1. Đánh giá thực trạng yếu tố Thiếu nguồn lực
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý với ưu điểm của Vietinbank là
Nhân viên được trang bị các trang thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ công việc và
những mặt còn tồn tại cùng nguyên nhân như sau:
- Vẫn có tồn tại sự cô lập đối với một bộ phận nhân viên do các phương thức
giao tiếp nội bộ cho nhân viên chưa được quan tâm đúng mực làm giảm đi sự
thường xuyên và dễ dàng giao tiếp giữa các nhân viên.
- Nhân viên Vietinbank được cấp phát đồng phục nhưng đồng phục do từng
chi nhánh thiết kế mà chưa có sự đồng bộ trên toàn hệ thống.
- Văn phòng, nơi làm việc của Vietinbank trên toàn hệ thống vẫn còn rất nhiều
trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch cũ kỹ, thời gian xây dựng, sửa chữa gần
nhất trên 7 năm.
- Nhân viên không có hoặc có ít sự hỗ trợ của đồng nghiệp trong công việc đặc
biệt là khi nhân viên nghỉ phép, việc bàn giao công việc cho đồng nghiệp rất
khó khăn do khối lượng công việc của nhân viên khác cũng rất lớn.
2. Đánh giá thực trạng yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý với các ưu điểm của Vietinbank là
truyền thông phổ biến liên tục về các văn bản pháp luật mới, các quy trình mới để
cập nhật mẫu biểu mới theo quy định; quá trình tuyển dụng và đào tạo bài bản của
Vietinbank đã giúp sàng lọc được những nhân viên có kỹ năng và năng lực. Đồng
thời, các hạn chế và nguyên nhân bao gồm:
Các quy trình, quy định mới quá nhiều sẽ góp phần gây căng thẳng cho nhân
viên do thời gian ban hành đến khi có hiệu lực ngắn – từ 3 đến 15 ngày làm
việc, một số nhân viên chưa thể cập nhật kịp thời mẫu biểu theo quy trình,
quy định mới gây ra sai sót và mất thời gian.
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực chưa bổ sung được các kỹ năng
hỗ trợ bán hàng (nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân, nhân viên quan hệ
khách hàng doanh nghiệp, giao dịch viên) như: kỹ năng telesales, kỹ năng
chăm sóc khách hàng và xử lý khiếu nại của khách hàng, kỹ năng bán chéo
sản phẩm,…
3. Đánh giá thực trạng yếu tố Sự quá tải trong công việc
Các thành viên đồng ý các điểm còn tồn tại và nguyên nhân như sau:
Nhân viên không thể làm gì nhiều hơn những gì đã được phân công do cùng
lúc phải thực hiện hơn 20 chỉ tiêu; đồng thời nhân viên không thể thực hiện
chồng lấn chức năng của bộ phận khác, không được vượt quyền hạn thuộc
phân quyền của từng cấp bậc.
Số lỗi tác nghiệp có chiều hướng tăng mạnh do ngoài công việc chuyên môn
của mình, nhân viên phải thực hiện rất nhiều công việc ngoài chuyên môn
khác để đáp ứng yêu cầu của các phòng ban trụ sở chính nên không còn đủ
thời gian để duy trì chất lượng công việc.
Các công cụ hỗ trợ nhân viên bán hàng của Vietinbank so với các ngân hàng
trên thị trường còn khá hạn chế do chưa có sự quan tâm nghiêm túc của Ban
lãnh đạo Vietinbank để phát triển các công cụ hỗ trợ nhân viên.
Do hệ thống Core Sunshine khá lớn, việc vận hành hệ thống mới thường
xuyên gây lỗi, tương tác giữa các bộ phận thông qua hệ thống mới cũng chưa
thật sự thông suốt, ảnh hưởng đến thời gian thực hiện nghiệp vụ của nhân
viên.
4. Đánh giá thực trạng yếu tố Thời gian làm việc kéo dài
Các thành viên đồng ý các điểm còn tồn tại và nguyên nhân như sau:
Thời gian làm việc kéo dài khiến cho nhân viên tại Vietinbank không còn
thời gian dành cho gia đình, bạn bè, các hoạt động xã hội và tôn giáo khác
Nguyên nhân do khối lượng công việc lớn nên thời gian làm việc của nhân
viên kéo dài từ 9-10 tiếng/ngày, ngoài 5 ngày làm việc theo quy định, thứ
bảy, chủ nhật, nhân viên thường phải tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ,
quy chế, sản phẩm, kỹ năng...
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực chưa bổ sung kỹ năng quản lý
thời gian vào chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho nhân viên.
5. Đánh giá thực trạng yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý các thực trạng yếu tố Sự mâu
thuẫn trong công việc tại Vietinbank có nhiều điểm tích cực hơn là tiêu cực, các
điểm tích cực như sau:
Sự mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và đồng nghiệp ở mức trung bình.
Vietinbank có diễn đàn chính sách, nghiệp vụ, các phòng hỗ trợ chuyên trách
góp phần hỗ trợ tác nghiệp nhanh chóng, hiệu quả; hạn chế mâu thuẫn trong
nội bộ.
Chất lượng nguồn nhân lực của Vietinbank được gia tăng qua các năm.
Ông Nguyễn Bùi Khôi Nguyên cho rằng điểm còn tồn tại liên quan đến sự
mâu thuẫn trong công việc là tỷ trọng và số lượng cán bộ quản lý có chiều hướng
tăng dần trong giai đoạn 2013 đến 2015; các phó phòng là người trực tiếp quản lý
nhân viên quan hệ khách hàng, là cấp lãnh đạo thăng tiến từ cấp nhân viên, do đó
các phó phòng còn hạn chế kinh nghiệm quản lý và còn phải thực hiện chỉ tiêu kinh
doanh được giao nên họ chưa thể động viên, khích lệ nhân viên đúng lúc và đúng
cách. Các thành viên tham gia thảo luận cùng đồng ý với ý kiến của ông Nguyên.
6. Đánh giá thực trạng yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ ràng
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý với các ưu điểm của Vietinbank là
số lượng lãnh đạo chiếm khoảng 37% tổng số lượng nhân viên, sự kiểm soát đồng
thời từ nhiều cấp lãnh đạo sẽ hạn chế được sai sót và rủi ro trong quá trình tác
nghiệp của nhân viên. Đồng thời, các hạn chế và nguyên nhân bao gồm:
Nhân viên Vietinbank hiện tại chưa thật sự hiểu công việc của đồng nghiệp
do đó không thể tích cực hỗ trợ nhau trong công việc. Các hoạt động giao
lưu, gắn kết nhân viên trong cùng chi nhánh hoặc giữa chi nhánh với các
phòng ban trụ sở chính ít, làm giảm sự phối hợp hiệu quả hoạt động trong
công việc.
Nhân viên có quá nhiều ý kiến chỉ đạo trong cùng một công việc nghiệp vụ
có thể gây ra sự khó khăn cho nhân viên khi phải đáp ứng cùng lúc nhiều yêu
cầu từ các lãnh đạo; đồng thời cơ cấu và số lượng cán bộ quản lý có chiều
hướng tăng dần trong giai đoạn 2013 đến 2015.
Bản mô tả chi tiết công việc của từng chức danh vẫn chưa cập nhật đầy đủ
theo thực tế công việc hiện tại.
Nhân viên không biết rõ các quyền hạn và trách nhiệm của mình mà chỉ làm
công việc của mình theo quy trình sau khi chuyển đổi mô hình do chưa thật
sự chú trọng theo dõi các quyền hạn và trách nhiệm cho vị trí công việc của
mình để hạn chế sai sót, tự gây ra căng thẳng cho bản thân.
7. Đánh giá thực trạng yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý với các các điểm tích cực liên quan
đến cơ hội phát triển của nhân viên Vietinbank là cơ hội phát triển bản thân cũng
như sự thăng tiến trong nghề nghiệp được phổ biến rất rõ ràng; ngoài ra, Vietinbank
khuyến khích các chi nhánh và các phòng ban hội sở luân chuyển công việc nội bộ
của nhân viên trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Qua đó nhân viên được tăng cường
kiến thức chuyên môn ở vị trí mới, mà còn giúp nhân viên mới tiếp nhận vị trí rà
soát, phát hiện sai phạm đối với nhân viên cũ nếu có. Tuy nhiên, một số nhân viên
liên tục bị điều chuyển 6 tháng/lần qua nhiều vị trí khiến cho nhân viên luôn bị đặt
trong tình trạng căng thẳng đối với công việc do phải cố gắng quá mức để đáp ứng
chuyên môn của vị trí mới.
Ông Phan Tùng Sơn đánh giá điểm hạn chế liên quan đến cơ hội phát triển
tại Vietinbank là nhân viên vẫn chưa đánh giá cao đối với lộ trình phát triển mà
Vietinbank công bố do Vietinbank chưa giới thiệu được nhân viên nào có thể phát
triển và thăng tiến như lộ trình được công bố, các trường hợp thăng tiến đều là do sự
cất nhắc của ban lãnh đạo chi nhánh hoặc lãnh đạo phòng ban hội sở. Các thành
viên thảo luận cũng đồng ý với ý kiến trên.
8. Đánh giá thực trạng yếu tố Sự căng thẳng trong công việc
Tất cả thành viên tham gia thảo luận đều đồng ý với thực trạng Nhân viên
thường xuyên bị căng thẳng trong công việc. Các yếu tố gánh nặng trách nhiệm
công việc và thiếu nguồn lực, thiếu các kỹ năng trong công việc, sự quá tải trong
công việc, thời gian làm việc kéo dài, sự mâu thuẫn trong công việc, trách nhiệm
công việc không rõ ràng, cơ hội phát triển không rõ ràng đều là những thành phần
tác động đến sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
C. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ CÒN
TỒN TẠI CẦN XỬ LÝ
Các thành viên tham gia thảo luận nhóm tự đánh giá mức độ nghiêm trọng,
tính quan trọng và ưu tiên xử lý các vấn đề còn tồn tại theo thang điểm từ 1 đến 5
theo ý kiến của cá nhân, trong đó 1 là mức độ nghiêm trọng thấp nhất, 5 là mức độ
nghiêm trọng cao nhất.
Kết quả đánh giá trung bình mức độ nghiêm trọng của các tồn tại liên quan
đến các yếu tố của nhóm như sau:
Mức độ nghiêm trọng của các tồn tại liên quan đến Tồn tại liên các yếu tố STT quan đến yếu Thành viên nhóm thảo luận Trung tố bình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Thiếu nguồn lực 3 3 4 3 3 3 4 3 3 3 3.2
Thiếu các kỹ
2 năng trong công 1 1 2 1 2 1 2 2 2 1 1.5
việc
Sự quá tải trong 4 4 3 4 5 4 3 4 5 4 4.0 3 công việc
Thời gian làm 3 3 2 3 2 3 3 3 3 3 2.8 4 việc kéo dài
Sự mâu thuẫn 2 2 3 2 1 2 2 1 1 1 1.7 5 trong công việc
Trách nhiệm
6 công việc không 5 5 5 5 4 5 5 5 4 5 4.8
rõ ràng
Cơ hội phát triển 7 1 1 2 1 2 1 1 2 1 2 1.4 không rõ ràng
Mặc dù, kết quả phân tích tương quan và hồi quy cho thấy mức độ nghiêm
trọng các vấn đề tồn tại của 2 yếu tố Sự quá tải trong công việc và Thời gian làm
việc kéo dài có chỉ số sig lần lượt là 0,201 và 0,338>0.05. Nhưng các thành viên
vẫn đánh giá mức độ nghiêm trọng các vấn đề tồn tại của 2 yếu tố Sự quá tải trong
công việc và Thời gian làm việc kéo dài khá cao; các thành viên tham gia thảo luận
nhóm thống nhất tiếp tục xây dựng các giải pháp để khắc phục các vấn đề tồn tại
của 2 yếu tố này. Mức độ nghiêm trọng các vấn đề tồn tại của các yếu tố còn lại
tương đối tương đồng với kết quả phân tích tương quan và hồi quy.
Như vậy, các thành viên tham gia thảo luận nhóm thống nhất đánh giá mức
độ nghiêm trọng, tính quan trọng và ưu tiên xử lý các vấn đề còn tồn tại thứ tự như
sau: Thiếu nguồn lực, Trách nhiệm công việc không rõ ràng, Thiếu các kỹ năng
trong công việc, Sự mâu thuẫn trong công việc, Cơ hội phát triển không rõ ràng, Sự
quá tải trong công việc, Thời gian làm việc kéo dài.
PHỤ LỤC 9
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
A. DANH SÁCH NHÓM THẢO LUẬN
STT 1 Họ và tên Phan Tùng Sơn Đơn vị Vietinbank CN6
2 Đào Đắt Phong Vietinbank CN6
3 Dương Thanh Dũng Vietinbank CN3
4 Nguyễn Bùi Khôi Nguyên Vietinbank CN1
5 Vietinbank CN9 Trần Khánh Bảo
6 Vietinbank CN5 Vị trí Phó giám Đốc Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Phó phòng Khách hàng doanh nghiệp Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp Phó phòng Khách hàng cá nhân Trưởng phòng kế toán Nguyễn Xuân Đan Phượng
7 Đinh Hoài Sơn Phó phòng Phê duyệt tín dụng
8 Phùng Sinh Hùng
9 Bùi Vũ An Phòng phê duyệt tín dụng kéo dài tại TPHCM Trung tâm thẩm định tài sản AMC Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ KV20
Vietinbank CN9 Phạm Quang Sơn 10
Phó phòng Thẩm định tài sản Phó phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Trước khi thảo luận, tác giả trình bày bảy nhóm giải pháp được tác giả đề xuất
để phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế dẫn đến sự căng thẳng cho
nhân viên tại Vietinbank. Các thành viên tham gia thảo luận về tính khả thi của các
giải pháp đã được đề xuất, qua đó ghi nhận ý kiến của họ để điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp.
1. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Thiếu nguồn lực
Các giải pháp về yếu tố Thiếu nguồn lực được các thành viên tham gia thảo
luận đồng tình và đánh giá là khả thi, có thể thực hiện được với chi phí thấp.
2. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Trách nhiệm công việc không rõ
ràng
Ông Nguyễn Bùi Khôi Nguyên và ông Đinh Hoài Sơn cho rằng việc cơ cấu lại
bộ máy hoạt động của từng phòng ban tại Chi nhánh để giảm thiểu tình trạng lãnh
đạo chồng chéo, chi tiết như sau: đối với các nghiệp vụ cơ bản, chỉ cần 1-2 cấp
kiểm soát phê duyệt; đối với các nghiệp vụ phức tạp hơn, số lượng cấp kiểm soát
phê duyệt tùy từng nghiệp vụ cụ thể. Việc cơ cấu này có thể thực hiện qua hai đợt:
đợt 1 thực hiện thí điểm tại 1 số chi nhánh để đánh giá hiệu quả và rà soát lại cách
thức thực hiện sao cho hiệu quả hơn; đợt 2 thực hiện nhân rộng mô hình trên toàn
hệ thống để giải quyết triệt để tình trạng lãnh đạo chồng chéo đối với nhân viên.
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý với ý kiến này.
Các giải pháp khác được các thành viên tham gia thảo luận đánh giá là khả thi,
có thể thực hiện được.
3. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc
Các giải pháp về yếu tố Thiếu các kỹ năng trong công việc được các thành
viên tham gia thảo luận đồng tình và đánh giá là khả thi, có thể thực hiện được.
4. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Sự mâu thuẫn trong công việc
Ông Bùi Vũ An bổ sung đề xuất đối với Khối Nhân để khuyến khích đội ngũ
cán bộ công nhân viên phát huy tinh thần học hỏi, tích cực trau dồi, nâng cao trình
độ cá nhân, để duy trì được tốc độ tăng trưởng chất lượng nguồn nhân lực thì định
kỳ hàng tháng, hàng quý có thể tuyên dương, tặng bằng khen ghi nhận sự nỗ lực của
các nhân viên tiêu biểu trong việc phát triển bản thân.
Ông Phạm Quang Sơn bổ sung đề xuất thêm đối với Phòng Chính sách và kế
hoạch nhân sự việc nhân viên có thể xin tư vấn các trường hợp phân chia chỉ tiêu tại
chi nhánh hoặc tại các phòng ban, thông tin nhân viên cần được giữ bí mật theo yêu
cầu của nhân viên để tránh các trường hợp mâu thuẫn khác trong nội bộ đơn vị.
Các thành viên tham gia thảo luận đồng ý với 2 ý kiến này. Các giải pháp khác
được các thành viên tham gia thảo luận đánh giá là khả thi, có thể thực hiện được.
5. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Cơ hội phát triển không rõ ràng
Các thành viên tham gia thảo luận bổ sung đề xuất đối với Phòng Chính sách
và Kế hoạch nhân sự - Khối Nhân sự Vietinbank về việc xây dựng lại lộ trình phát
triển cho từng vị trí nhân viên sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại
Vietinbank và trên hết là nhân viên có khả năng thực hiện được lộ trình phát triển đã
được công bố. Sau 6 tháng, 1 năm, 2 năm,… Phòng Chính sách và Kế hoạch nhân
sự nên công bố đại diện một số nhân viên đã được phát triển theo lộ trình để củng
cố niềm tin vào lộ trình phát triển mà Vietinbank đã công bố. Các thành viên tham
gia thảo luận đồng ý với ý kiến này.
Giải pháp còn lại được các thành viên tham gia thảo luận đánh giá là khả thi,
có thể thực hiện được.
6. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Sự quá tải trong công việc
Các giải pháp về yếu tố Sự quá tải trong công việc được các thành viên tham
gia thảo luận đồng tình và đánh giá là khả thi, có thể thực hiện được với chi phí
thấp.
7. Đánh giá nhóm giải pháp về yếu tố Thời gian làm việc kéo dài
Ông Phan Tùng Sơn đánh giá giải pháp tổ chức hoạt động giải trí cho nhân
viên vào thời gian nghỉ trưa là khả thi, tuy nhiên phải chọn lựa các hoạt động đơn
giản, phù hợp với thời gian nghỉ trưa (1 tiếng đến 1 tiếng 30 phút, đã bao gồm thời
gian ăn trưa). Như việc tập yoga sẽ không khả thi do quỹ thời gian không cho phép,
thay thế vào đó tác giả có thể đề xuất hoạt động xem phim ngắn, hài kịch giúp nhân
viên tạo ra tiếng cười, giải tỏa được căng thẳng. Các thành viên tham gia thảo luận
đồng ý với ý kiến này.
Các giải pháp khác được các thành viên tham gia thảo luận đánh giá là khả thi,
có thể thực hiện được.