BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN HẬU CẦN
-------------------------
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
Hà Nội, Năm 2021
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HẬU CẦN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Phản biện 1: PGS.TS Trương Quốc Cường
Phản biện 2: PGS. TS Đoàn Hương Quỳnh
Phản biện 3: TS Nguyễn Mạnh Hùng
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Hậu Cần vào ……..giờ…..ngày ….tháng….năm …
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia, Thư viện Quân đội,
Thư viện Học viện Hậu cần
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Thị trường liên ngân hàng (TTLNH) là nơi diễn ra hoạt động
mua bán vốn giữa các tổ chức tín dụng như các ngân hàng thương
mại (NHTM), các tổ chức tài chính phi ngân hàng và với ngân hàng
trung ương (NHTW), nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, dự trữ
bắt buộc và kinh doanh tiền tệ ngắn hạn. Trên thực tế, hoạt động của
TTLNH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của hệ thống tài chính quốc
gia và thậm chí là trên phạm vi toàn cầu. Lãi suất và lượng giao dịch
trên TTLNH là cơ sở để xác định lãi suất và khối lượng vốn tín dụng
mà các NHTM cung ứng cho nền kinh tế, nên sẽ ảnh hưởng đến tổng
khối lượng vốn đầu tư, tác động đến thu nhập, sự ổn định và tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, TTLNH hoạt động hiệu quả
là mục tiêu hàng đầu trong quản lý nhà nước đối với TTLNH. Đó là
tăng cường luân chuyển vốn ngắn hạn giữa các thành viên tham gia
thị trường nhằm đảm bảo chi phí thanh khoản thấp, giảm thiểu rủi ro
của các thành viên tham gia, và thị trường trở thành kênh truyền tải
hiệu quả các tín hiệu điều hành chính sách tiền tệ của NHTW đến nền
kinh tế.
Tại Việt Nam, việc hình thành và phát triển của hệ thống các
tổ chức tín dụng là điều kiện cơ bản cho phát triển TTLNH. Với hơn
một trăm các tổ chức tín dụng đa dạng về quy mô vốn điều lệ, hình
thức sở hữu và mô hình hoạt động, đã dẫn đến sự cạnh tranh rất quyết
liệt, nhiều lúc đã đẩy các NHTM rơi vào tình trạng khan hiếm vốn
khả dụng trầm trọng. Điều này khiến hoạt động buôn bán vốn giữa
các tổ chức tín dụng trên TTLNH gia tăng mạnh cả về quy mô, doanh
số giao dịch, lãi suất, đến hình thức thanh toán.
1
Nhận thức vai trò quan trọng của TTLNH đối với sự phát
triển của các tổ chức tín dụng cũng như đối với hiệu quả của chính
sách tiền tệ, cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam (đại diện là NHNN
Việt Nam) đã ban hành nhiều văn bản quy định về khuôn khổ pháp
lý, hoàn thiện tổ chức quản lý, tăng cường thanh tra, giám sát, đưa ra
chế tài xử phạt các vi phạm về kinh doanh trên TTLNH. Thị trường
liên ngân hàng thực sự trở thành thị trường đảm bảo thanh khoản cho
các tổ chức tín dụng, đồng thời truyền tải chính sách tiền tệ của
NHNN Việt Nam.
Bên cạnh thành công, quản lý nhà nước đối với hoạt động
của TTLNH Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong
giai đoạn Cách mạng công nghiệp 4.0, với hệ sinh thái số đang tác
động mạnh mẽ, toàn diện tới hoạt động của các NHTM, làm thay đổi
trạng thái thanh khoản hàng ngày, hàng giờ: hệ thống các văn bản
pháp luật điều hành TTLNH còn chưa phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế, tính linh hoạt chưa cao dẫn đến hạn chế khả năng phản
ứng nhanh trước biến động trên TTLNH; các chính sách, công cụ
thiếu sự ổn định cần thiết, phải sửa đổi bổ sung liên tục, hiệu lực thi
hành luôn phải điều chỉnh; thành viên tham gia TTLNH còn hạn chế,
thiếu vắng công ty môi giới tiền tệ; phạm vi hoạt động của TTLNH
chủ yếu tập trung giữa những NHTM có uy tín và quan hệ thường
xuyên với nhau trong nhóm liên minh; năng lực giám sát của NHNN
chưa theo kịp tốc độ phát triển nhanh chóng của TTLNH; hoạt động
giám sát chủ yếu thiên về giám sát tuân thủ, còn thiếu các công cụ
hữu hiệu phục vụ cho giám sát dựa trên rủi ro; việc xử lý thông tin
trên thị trường còn chậm…Vấn đề này tạo nên thách thức cho
NHNN Việt Nam trong quản lý thị trường tiền tệ nói chung và
2
TTLNH nói riêng. Cùng với đó, yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ
linh hoạt, kịp thời, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia đang đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện, đổi mới công tác
quản lý của NHNN đối với TTLNH.
Xuất phát từ tình hình thực tế và với mục tiêu khắc phục
những hạn chế trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề: “Quản lý nhà
nước đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước
đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình, đề tài… nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến TTLNH và quản lý nhà nước đối với
TTLNH để từ đó chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu;
- Hệ thống lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
TTLNH, bao gồm: (i) những vấn đề cơ bản về TTLNH; (ii) QLNN
đối với TTLNH; (iii) Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với TTLNH
một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam;
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với TTLNH Việt
Nam giai đoạn 2015 - 2019, đánh giá thành công, hạn chế của quản
lý nhà nước đối với TTLNH Việt Nam, từ đó rút ra kết luận khoa học
làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN đối với TTLNH
Việt Nam;
3
- Đề xuất các quan điểm, định hướng cơ bản và các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với TTLNH trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu sinh chỉ tập trung
nghiên cứu quản lý nhà nước đối với thị trường nội tệ liên ngân hàng
(thanh toán, tiền gửi, tiền vay liên ngân hàng) trên các nội dung:
- Tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động TTLNH - Hoạt động điều hành TTLNH - Hoạt động thanh tra, giám sát TTLNH - Hoạt động hỗ trợ TTLNH Về thời gian: nghiên cứu quản lý nhà nước đối với TTLNH Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 - 2019. Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với TTLNH Việt Nam, trong đó:
- Chủ thể quản lý là NHNN Việt Nam. - Khách thể quản lý là TTLNH - thị trường vay mượn, mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên trên TTLNH.
4. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, xây dựng khung nghiên cứu về QLNN đối với
TTLNH trên các nội dung: tạo lập môi trường pháp lý, hoạt động tổ
chức, điều hành, thanh tra, giám sát và hoạt động hỗ trợ.
Thứ hai, phân tích, đánh giá 2 nhóm hoạt động quản lý của
NHNN đối với TTLNH (i) hoạt động thanh tra, giám sát và (ii) hoạt
động hỗ trợ.
4
Thứ ba, thực hiện khảo sát điều tra để nghiên cứu đánh giá hoạt
động quản lý nhà nước đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
Thứ tư, thực hiện khảo sát (qua bảng hỏi) để nghiên cứu,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN đối với TTLNH Việt
Nam. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với thị trường
liên ngân hàng Việt Nam lần lượt theo mức độ ảnh hưởng từ nhiều
đến ít là: (i) trình độ, năng lực quản lý của NHNN, (ii) bộ máy
QLNN đối với TTLNH, (iii) sự phát triển của khoa học công nghệ,
(iv) chất lượng nguồn nhân lực của các TCTD.
Thứ năm, đề xuất được một số nhóm giải pháp cụ thể đối với
Ngân hàng nhà nước Việt Nam: (i) xây dựng các chỉ số đánh giá về
tính ổn định, an toàn của thị trường liên ngân hàng, hoàn thiện quy
định về báo cáo thống kê, tăng cường minh bạch thông tin, (ii) xây
dựng và chuẩn hóa hệ thống công cụ kiểm soát lãi suất thị trường, đa
dạng hóa các công cụ giao dịch, loại hình nghiệp vụ, đa dạng hóa
thành viên tham gia thị trường nhằm tăng cường quản lý nhà nước
đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam tầm nhìn đến năm 2025.
5. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối thị trường liên ngân hàng Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Đã có một số công trình nghiên cứu dưới dạng luận án tiến
sĩ, luận văn thạc sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (ngành),
các sách chuyên khảo, tạp chí trong và ngoài nước đề cập đến dưới
những góc độ và phạm vi khác nhau về các nội dung liên quan đến
TTLNH, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, QLNN đối với
thị trường chứng khoán...
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và giá trị khoa học, thực
tiễn luận án được kế thừa
1.2.1. Những giới hạn và khoảng trống nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu không
nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với hoạt động TTLNH về tạo
lập môi trường pháp lý; hoạt động điều hành; thanh tra, giám sát;
hoạt động hỗ trợ. Thời gian của các dữ liệu nghiên cứu đã cũ, nên
một số kết luận nghiên cứu không còn phù hợp với tình hình thực tế
hiện nay.
- Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu: Trong quá trình
nghiên cứu, luận án cần trả lời được các câu hỏi chính là:
a. Quản lý nhà nước đối với TTLNH bao gồm những nội
dung nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng tới QLNN đối với TTLNH?
b. Quản lý nhà nước đối với TTLNH Việt Nam (trên các khía
cạnh tạo lập môi trường pháp lý, điều hành, thanh tra, giám sát, hỗ
6
trợ) đã đạt được những kết quả gì?
c. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với
TTLNH Việt Nam giai đoạn 2015 – 2019 là gì?
d. Giải pháp tăng cường QLNN đối với TTLNH Việt Nam
trong thời gian tới (đến năm 2025)?
1.2.2. Những giá trị khoa học và thực tiễn luận án được kế thừa
Luận án kế thừa những nghiên cứu về: khái niệm, đặc điểm,
TTLNH, các thành viên tham gia, công cụ giao dịch trên TTLNH;
hoạt động trên TTLNH; vai trò của TTLNH; nhân tố ảnh hưởng tới
TTLNH; hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNNGóp
phần hệ thống lý luận cơ bản về TTLNH và quản lý nhà nước đối với
TTLNH; vai trò của TTLNH trong việc hỗ trợ thanh khoản đối với
các TCTD; vai trò của TTLNH trong hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.3. Phương pháp nghiên cứu luận án
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với
phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu như sau:
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
- Khai thác, tổng hợp thông tin dữ liệu thứ cấp: từ các tài
liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến thị
trường tài chính, thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng; quản lý
nhà nước, quản lý nhà nước đối với thị trường tiền tệ, thị trường
chứng khoán…
- Khai thác, tổng hợp thông tin dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu
sinh đã tiến hành:
+ Phỏng vấn trực tiếp: Nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn
một số chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ nhằm
7
làm rõ hơn các khía cạnh khác nhau của TTLNH và QLNN đối với
TTLNH.
+ Khảo sát qua bảng hỏi: NCS khảo sát những cán bộ đại diện
của NHTM và cơ quan QLNN và các nhà nghiên cứu khoa học, dưới
hình thức khảo sát bằng phiếu được thiết kế sẵn để thu nhận các ý kiến
và quan điểm về QLNN đối với TTLNH thời gian qua tại Việt Nam.
1.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu
- Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp:
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, NCS tiến hành thống
kê, phân tích, tổng hợp và so sánh kết hợp với phỏng vấn chuyên gia
nhằm đưa ra những đánh giá chung về thực trạng, nêu lên được kết
quả đạt được và hạn chế về QLNN đối với TTLNH tại Việt Nam.
- Phương pháp xử lý thông tin sơ cấp:
Nghiên cứu sinh sử dụng Excel để đánh giá về thực trạng
QLNN đối với TTLNH Việt Nam.
Kết quả khảo sát được thống kê và xử lý ở 5 mức độ (từ mức
1 đến mức 5) và được cụ thể hóa đối với từng câu hỏi từ “hoàn toàn
không đồng ý (không tốt)” đến “hoàn toàn đồng ý (rất tốt)”; từ
“không tác động” đến “tác động mạnh”. Với mỗi câu hỏi, điểm trung
bình đạt từ 3,5 trở lên được đánh giá là tốt (hoặc có tác động).
8
Chương 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG
2.1. Thị trường liên ngân hàng
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thị trường liên ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm thị trường liên ngân hàng
TTLNH có những nội dung cơ bản sau: là thị trường vốn
ngắn hạn; nơi diễn ra hoạt động vay mượn, mua bán giấy tờ có giá
giữa các thành viên trên TTLNH; do NHTW tổ chức, điều hành;
nhằm đáp ứng khả năng thanh toán và khả năng sử dụng nguồn vốn
của các tổ chức tham gia.
2.1.1.2. Đặc điểm thị trường liên ngân hàng
- Thị trường liên ngân hàng là thị trường có tính tổ chức cao
- Thị trường liên ngân hàng vận hành trên hệ thống cơ sở vật
chất - kỹ thuật thông tin hiện đại
- Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán buôn
- Thị trường liên ngân hàng là thị trường có thời hạn rất ngắn
- Thị trường liên ngân hàng là thị trường cực kỳ nhạy cảm và
là thị trường thông tin
2.1.1.3. Phân loại thị trường liên ngân hàng
2.1.2. Vai trò của thị trường liên ngân hàng
- Đối với các Tổ chức tín dụng
- Đối với Ngân hàng Trung Ương
2.1.3. Công cụ giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
2.1.4. Các tổ chức tham gia trên thị trường liên ngân hàng
- Các ngân hàng thương mại
9
- Các tổ chức nhận tiền gửi khác
- Công ty môi giới
- Ngân hàng Trung ương
2.1.5. Các hoạt động cơ bản trên thị trường liên ngân hàng
2.1.5.1. Hoạt động tín dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng
thương mại
2.1.5.2. Chiết khấu hoặc mua, bán hẳn các công cụ tài chính
giữa các tổ chức tín dụng
2.1.5.3. Hoạt động giao dịch các công cụ phái sinh
2.1.5.4. Giao dịch ngoại hối liên ngân hàng
2.1.5.5. Hoạt động tín dụng thông qua các trung gian chuyên nghiệp
2.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường liên ngân hàng
2.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với thị trường
liên ngân hàng
Quản lý nhà nước đối với TTLNH là quá trình nhà nước sử
dụng các công cụ quản lý để tác động lên khách thể quản lý (các
NHTM, các TCTD khác và công ty môi giới) nhằm đảm bảo an toàn
thanh khoản hệ thống ngân hàng, giảm thiểu rủi ro từ đó ổn định thị
trường tài chính, ổn định nền kinh tế.
2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với thị trường liên
ngân hàng
Quản lý nhà nước đối với TTLNH nhằm tăng hiệu quả của
TTLNH thông qua các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh luân chuyển vốn ngắn hạn giữa các
thành viên tham gia thị trường, qua đó đáp ứng yêu cầu thanh khoản
của mỗi thành viên với chi phí thấp nhất.
Thứ hai, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
10
vào thị trường.
Thứ ba, thiết lập các điều kiện để TTLNH trở thành kênh
truyền tải hiệu quả các tín hiệu điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW đến nền kinh tế.
2.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước đối với thị trường liên
ngân hàng
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với thị trường liên
ngân hàng
2.2.4.1. Tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động của thị
trường liên ngân hàng
2.2.4.2. Điều hành hoạt động thị trường liên ngân hàng
2.2.4.3. Thực hiện thanh tra, giám sát đối với thị trường liên ngân
hàng
2.2.4.5. Hỗ trợ hoạt động thị trường liên ngân hàng
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối
với thị trường liên ngân hàng
2.2.5.1 Qui mô và cơ cấu giao dịch trên TTLNH
Quy mô giao dịch trên TTLNH về giá trị giao dịch và tỷ lệ
thay đổi giá trị giao dịch trên TTLNH qua các năm. Xem xét biến
động doanh số giao dịch trên TTLNH để đánh giá mức độ ổn địn2.5h
hay phát triển của thị trường liên ngân hàng.
Cơ cấu giá trị giao dịch trên TTLNH theo kỳ hạn phản ánh tỷ
trọng giá trị của từng loại giao dịch theo kỳ hạn trên TTLNH. Nếu
các TCTD quản trị thanh khoản tốt, nền kinh tế không có “cú sốc”,
11
NHTW quản lý tốt TTLNH thì các TCTD chủ yếu chỉ thiếu thanh
khoản trong ngắn hạn (qua đêm, 1 tuần, 1 tháng). Tỷ trọng giá trị
giao dịch của kỳ hạn ngắn và cực ngắn chiếm tỷ trọng lớn sẽ cho thấy
TTLNH thực sự là một thị trường cung ứng thanh khoản cho các
TCTD. Ngược lại, việc thiếu thanh khoản với kỳ hạn dài (6 tháng, 9
tháng, 12 tháng) cho thấy quản trị thanh khoản của các TCTD không
tốt và QLNN đối với TTLNH chưa hiệu quả. Tỷ trọng giá trị giao
dịch của kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng lớn sẽ phản ánh TTLNH chưa
thực sự đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cho các TCTD.
2.2.5.2 Lãi suất và chênh lệch lãi suất
Được xem xét qua lãi suất bình quân các kỳ hạn giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng
Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính thanh
khoản của TTLNH trong kỳ. Nếu lãi suất bình quân ở mức thấp,
chứng tỏ thanh khoản của các NHTM ở mức tốt, thể hiện khả năng
điều tiết vốn của NHTW tốt, góp phần đáp ứng thanh khoản cho hệ
thống. Ngược lại, khi lãi suất bình quân có xu hướng tăng, cho thấy,
thanh khoản của các NHTM có dấu hiệu căng thẳng, thể hiện quản lý,
điều hành của NHTW đối với TTLNH chưa tốt.
Đối với các TCTD có quản trị thanh khoản tốt, thiếu thanh
khoản qua đêm, 1 tuần là bình thường. Do vậy các TCTD mong
muốn lãi suất qua đêm, 1 tuần ở mức thấp. Lãi suất kỳ hạn qua đêm,
một tuần ở mức thấp phản ánh QLNN đối với TTLNH là tốt.
2.2.5.3. Khả năng truyền tải chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung Ương tới thị trường liên ngân hàng
Thực hiện xem xét chênh lệch lãi suất trên TTLNH trước và
sau khi chính sách thay đổi lãi suất trên TTLNHcó hiệu lực có tăng
12
(giảm) tương ứng với nhau hay không? Thông qua đó sẽ đánh giá
được khả năng truyền tải CSTT của NHTW thông qua thị trường liên
ngân hàng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
thị trường liên ngân hàng
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Thể chế kinh tế
- Đặc điểm và trình độ phát triển của TTLNH
- Môi trường quốc tế
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
- Chất lượng nguồn nhân lực của các TCTD
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Năng lực của chủ thể quản lý
- Bộ máy QLNN đối với hoạt động của thị trường liên ngân hàng
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường liên
ngân hàng và bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường
liên ngân hàng tại Trung Quốc
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường
liên ngân hàng tại Thái Lan
2.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với thị trường
liên ngân hàng tại Singapore
2.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
13
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
3.1. Khái quát về thị trường liên ngân hàng Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường liên
ngân hàng Việt Nam
Chỉ thị 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992 của Thống đốc NHNN,
là cơ sở cho phép các TCTD được thực hiện cho vay và đi vay lẫn
nhau, là điều kiện cho TTLNH ra đời và phát triển.
3.1.2. Các loại thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam
3.1.2.1. Thị trường nội tệ liên ngân hàng
3.1.2.2. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.1.3. Các tổ chức tham gia hoạt động trên thị trường liên
ngân hàng Việt Nam
3.1.3.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN thực hiện việc quản lý, giám sát thị trường thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật, các quy tắc, luật lệ cho hoạt
động của thị trường; thực hiện thanh tra, kiểm soát việc tuân thủ của
các thành viên trên thị trường và điều tiết hoạt động của thị trường
thông qua các công cụ CSTT.
3.1.3.2. Ngân hàng thương mại và các Tổ chức tín dụng khác
Các NHTM là chủ thể chính tham gia các giao dịch trên
TTLNH được chia thành các nhóm:
- Nhóm các NHTM lớn
- Nhóm các ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài
- Nhóm các NHTM còn lại
14
3.1.4. Các công cụ giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
Việt Nam
3.1.5. Kết quả hoạt động trên thị trường liên ngân hàng tại
Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019
3.1.5.1. Thành viên tham gia vào thị trường liên ngân hàng
3.1.5.2. Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại
tham gia vào thị trường liên ngân hàng
3.1.5.3 Quy mô tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với TTLNH Việt
Nam giai đoạn 2015 - 2019
3.2.1. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước đối với thị
trường liên ngân hàng
3.2.1.1 Tình hình tạo lập môi trường pháp lý của Ngân hàng
Nhà nước đối với TTLNH Việt Nam
3.2.1.2. Tình hình điều hành của Ngân hàng Nhà nước đối
với TTLNH Việt Nam
3.2.1.3. Thực trạng về hoạt động thanh tra, giám sát của
NHNN đối với TTLNH Việt Nam
3.2.1.4. Thực trạng về hoạt động hỗ trợ của Ngân hàng Nhà
nước đối với thị trường liên ngân hàng Việt Nam
3.2.2. Thực trạng kết quả quản lý nhà nước đối với thị
trường liên ngân hàng
3.2.2.1. Qui mô và cơ cấu giao dịch
Quy mô giao dịch trên TTLNHvới các kỳ hạn đều có sự tăng
trưởng mạnh qua các năm. Khối lượng giao dịch năm 2019 tăng hơn
8,1 triệu tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng với mức tăng 158,76%.
Tốc độ tăng trưởng trung bình là gần 30%/năm. Trong đó, kỳ hạn qua
15
đêm tăng trưởng mạnh nhất, từ 1,9 triệu tỷ đồng năm 2015 đã tăng
lên hơn 6,8 triệu tỷ đồng năm 2019 (gần 3,8 lần).
Tỷ trọng giá trị giao dịch trên TTLNH kỳ hạn qua đêm đều
tăng qua các năm, nếu năm 2015, tỷ trọng này chỉ đạt 37,36% thì
sang đến năm 2019 đã lên tới mức 65,89%. Đây là một tín hiệu phản
ánh TTLNH hoạt động ngày càng hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu thanh khoản của các TCTD. Bên cạnh đó, tỷ trọng giá trị
giao dịch trên TTLNH các kỳ hạn ngắn (kỳ hạn qua đêm và một
tuần) trên tổng giá trị giao dịch luôn đạt tỷ trọng trên 70% qua các
năm, năm 2019 đạt 86,12%. Những số liệu trên cho thấy, TTLNH
Việt Nam đang có những bước phát triển tích cực, thực hiện vai trò
cung ứng thanh khoản cho các TCTD ngày một tốt hơn.
3.2.2.2. Lãi suất liên ngân hàng
Mức chênh lệch giữa lãi suất cao nhất và lãi suất thấp nhất
trong kỳ giao dịch tương đối lớn có thể thấy tính ổn định trên
TTLNH còn chưa cao. Nội dung này còn thể hiện tính công bằng
thông tin trên TTLNH còn nhiều hạn chế
3.2.2.3. Khả năng truyền tải chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung Ương tới thị trường liên ngân hàng
Ngay khi văn bản điều hành lãi suất trên TTLNH có hiệu lực
thì lãi suất trên TTLNH cũng giảm xuống. Thậm chí, thực tế cho
thấy, xu hướng giảm lãi suất trên TTLNH đã có trước khi văn bản
điều chỉnh giảm lãi suất trên TTLNH có hiệu lực.
3.3. Đánh giá về quản lý nhà nước đối với thị trường liên
ngân hàng Việt Nam
16
Nghiên cứu sinh tiến hành đánh giá về QLNN đối với
TTLNH thông qua 3 tiêu chí và 4 nội dung QLNN đối với TTLNH,
hướng tới thực hiện mục tiêu mà NHNN Việt Nam đặt ra
3.3.1. Kết quả đạt được
- Kết quả đạt được qua các tiêu chí đánh giá kết quả
Thứ nhất, TTLNH là kênh dẫn vốn ngày cảng quan trọng của
các TCTD, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các TCTD,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn thanh khoản cho từng tổ chức
cũng như cho toàn hệ thống.
Thứ hai, cơ chế truyền dẫn và các biện pháp điều hành lãi
suất đã có hiệu lực và hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM và lãi suất thị trường, thể hiện là lãi suất TTLNH đã biến
động xoay quanh các mức lãi suất chủ đạo của NHNN.
- Kết quả đạt được qua các hoạt động quản lý của NHNN
Việt Nam
Thứ nhất, về tạo lập môi trường pháp lý đạt mức điểm “tốt”,
NHNN đã đạt thành tựu trong thiết lập khuôn khổ pháp lý toàn diện,
bám sát thông lệ quốc tế.
Thứ hai, hoạt động điều hành thị trường liên ngân hàng, được
đánh giá cao ở tiêu chí điều hành lãi suất bám sát theo tín hiệu thị
trường với 78,1% số phiếu kháo sát đánh giá ở mức “tốt” và “rất tốt”.
Thứ ba, hoạt động thanh tra, giám sát đã có những thanh đổi
mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực, toàn diện.
Thứ tư, hoạt động hỗ trợ của NHNN đối với TTLNH đang
ngày càng thiết thực và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các TCTD.
3.3.2. Hạn chế
- Hạn chế qua các tiêu chí đánh giá kết quả
17
Thứ nhất, lãi suất trên TTLNH chưa đạt được vai trò là lãi suất dẫn
dắt và điều tiết thị trường tiền tệ.
Thứ hai, khả năng truyền tải CSTT của NHNN tới TTLNH
còn hạn chế
- Hạn chế qua hoạt động quản lý của NHNN Việt Nam
Thứ nhất, về tạo lập môi trường pháp lý
Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TTLNH vẫn còn một số bất cập:
hệ thống quy định pháp lý chưa linh hoạt, các chính sách công cụ thiếu sự ổn
định, phải sửa đổi, bổ sung liên tục, hiệu lực thi hành luôn phải điều chỉnh
Thứ hai, về hoạt động điều hành thị trường liên ngân hàng, thành
viên tham gia thị trường chưa đa dạng, công cụ giao dịch còn nghèo nàn về
chủng loại và thời hạn, các giao dịch trên TTLNH phổ biến dưới dạng tín
chấp hoặc bằng tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay.
Thứ ba, về hoạt động thanh tra, giám sát chưa theo kịp tốc độ phát
triển nhanh chóng của TTLNH, thiếu các công cụ hữu hiệu phục vụ cho giám
sát dựa trên rủi ro.
Thứ tư, về hoạt động hỗ trợ của NHNN đối với TTLNH Việt Nam
Ngân hàng nhà nước còn chậm trễ trong việc cung cấp thông tin giao
dịch, thông tin được cung cấp chung chung, chưa chi tiết, cụ thể.
3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế
Thứ nhất, thể chế kinh tế, Việt Nam là nước đang phát triển,
quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, trình độ phát triển kinh tế còn thấp.
Thứ hai, đặc điểm và trình độ phát triển của TTLNH
Xuất phát điểm của TTLNH Việt Nam còn thấp, bên cạnh đó
TTLNH là một lĩnh vực có sự biến đổi nhanh chóng.
Thứ bai, môi trường quốc tế
Việt Nam đang trên đường hội nhập mạnh mẽ với khu vực và
18
thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã tạo ra nhiều thách thức cho
các cơ quan QLNN.
Thứ tư, sự phát triển của khoa học công nghệ khiến rủi ro an
ninh mạng ngày càng gia tăng.
Thứ năm, năng lực của chủ thể quản lý
Trình độ quản trị nhân lực, ứng dụng khoa học - công nghệ
trong quản lý còn yếu kém, chưa tương xứng với tốc độ phát triển,
tăng trưởng tín dụng là nhân tố làm gia tăng tội phạm thuộc lĩnh vực
ngân hàng.
Thứ sáu, hệ thống cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyên trách về
phòng chống tội phạm kinh tế nói chung, tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng chưa ổn định, không đủ mạnh về thẩm quyền,
hiệu quả trong hoạt động.
Thứ bảy, chất lượng nguồn nhân lực của các TCTD
Do thiếu nguồn lực chất lượng cao nên khả năng nắm bắt,
cập nhật thông tin, phân tích dự báo diễn biến thị trường của các
NHTM còn hạn chế dẫn tới việc đề ra các biện pháp “chống đỡ” với
những “cú sốc” thị trường yếu.
Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp ngân hàng cũng là nhân tố
ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả QLNN đối với TTLNH.
19
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới và Việt Nam
- Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội thế giới
- Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam
4.2. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước đối với thị
trường liên ngân hàng Việt Nam đến năm 2025
Ngày 08/08/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 986/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt
Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các quan điểm, định
hướng này là gợi ý để tác giả luận án đưa ra quan điểm QLNN đối
với TTLNH Việt Nam trong thời gian tới (đến năm 2025) như sau:
Thứ nhất, quan điểm toàn diện, đồng bộ
Cơ sở của quan điểm này xuất phát từ nhận thức về nội
dung QLNN đối với TTLNH đã chỉ ra ở chương 2. Nhằm đạt tới hiệu
quả quản lý, đảm bảo thanh khoản, giảm thiểu rủi ro cho các thành
viên tham gia TTLNH thì yêu cầu QLNN phải toàn diện trên tất cả
nội dung QLNN: từ tạo lập môi trường pháp lý, điều hành, thanh tra
giám sát đến hoạt động hỗ trợ TTLNH.
Thứ hai, quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế sẽ đặt ra yêu cầu đối với NHNN cần nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành, đây là xu thế khách
quan, không thể đảo ngược. Đồng thời, hội nhập cũng đem lại cơ hội
trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính sách, điều
hành, thanh tra giám sát, hỗ trợ hoạt động TTLNH.
Thứ ba, quan điểm phát triển và hiệu quả
20
Mục đích của QLNN là phát triển TTLNH, phát triển là tiêu
chuẩn đánh giá cao nhất của QLNN. Với mục tiêu hàng đầu là đảm
bảo TTLNH hoạt động hiệu quả: tăng cường luân chuyển vốn ngắn
hạn giữa các thành viên tham gia thị trường nhằm đảm bảo thanh
khoản thấp, giảm thiểu rủi ro và TTLNH trở thành kênh truyền tải
hiệu quả các tín hiệu điều hành CSTT của NHNN tới nền kinh tế. Do
đó, việc áp dụng mô hình quản lý, cơ chế hoạt động của TTLNH như
thế nào sẽ dựa trên sự phát triển và hiệu quả của TTLNH quyết định.
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với thị
trường liên ngân hàng Việt Nam.
4.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý nhà nước đối
với thị trường liên ngân hàng
- NHNN cần xây dựng hệ thống các chỉ số chuẩn để đánh giá
tính ổn định, an toàn của thị trường tiền tệ nói chung và TTLNH nói
riêng;
- Cần xây dựng và ban hành Luật Các hệ thống thanh toán
- Cần xây dựng và ban hành Luật Giám sát an toàn hoạt động
ngân hàng;
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về báo cáo thống kê
- Cần tăng cường cơ chế về minh bạch hóa thông tin công bố
trên thị trường tiền tệ
4.3.2. Tăng cường hoạt động điều hành của Ngân hàng
Nhà nước đối với thị trường liên ngân hàng
- Xây dựng và chuẩn hóa hệ thống công cụ kiểm soát lãi suất
thị trường
- Đa dạng hóa các công cụ giao dịch, loại hình nghiệp vụ trên thị
trường liên ngân hàng
21
- Đa dạng hóa thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng
4.3.3. Tăng cường, đổi mới mô hình tổ chức thanh tra,
giám sát ngân hàng
- Từng bước xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trong hoạt động
của TCTD trên TTLNH, áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
NHNN cần hình thành nên bộ quy tắc ứng xử trên TTLNH dựa trên
các thông lệ tốt và chuẩn mực quốc tế, thực hiện thanh tra, giám sát
dựa trên bộ quy tắc ứng xử này
- Hoàn thiện chức năng giám sát của NHNN đối với các hệ
thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế, phù hợp các chuẩn
mực giám sát theo nguyên tắc do Ngân hàng Thanh toán quốc tế
(BIS) và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO).
- Xây dựng hệ thống “Giám sát an toàn vĩ mô”,
- Xây dựng hệ thống “Cảnh báo sớm khủng hoảng”
- Tăng cường sự phối hợp công tác, chia sẻ thông tin giữa cơ
quan thanh tra, giám sát ngân hàng và các cơ quan bảo vệ pháp luật
- Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thanh tra, giám
sát ngân hàng
- Cần chú trọng nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin, tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính,
hiện đại hóa các dịch vụ hành chính công
- Tăng cường đầu tư công nghệ hỗ trợ công tác thanh tra,
giám sát ngân hàng.
- Xây dựng cơ chế kiểm soát cán bộ đồng thời với cơ chế bảo
vệ cán bộ phù hợp, hạn chế rủi ro pháp lý cho cán bộ, công chức làm
công tác thanh tra, giám sát trong ngành Ngân hàng
22
4.3.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho hoạt động trên
thị trường liên ngân hàng
Từ kết quả khảo sát tại bảng 4, phụ lục 1 thì hệ thống công
nghệ thông tin còn chưa thực sự đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch của
các thành viên tham gia vào TTLNH. Bài học kinh nghiệm của
Singapore cho thấy, cơ quan quản lý nhà nước phải là đơn vị tiên
phong, luôn nắm thế chủ động trước mọi làn sóng công nghệ mới.
Hơn nữa, với khả năng giám sát bao quát và điều phối linh hoạt các
nguồn lực của xã hội thì sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ
giúp lợi ích của các giải pháp được tận dụng tối đa và rủi ro của các
NHTM sẽ được giảm thiểu. Do đó NHNN cần:
- Nâng cao năng lực của hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
- Khẩn trương triển khai việc áp dụng chuẩn tin điện tài
chính quốc tế ISO 20022 vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống ứng dụng theo dõi kịp thời toàn bộ diễn
biến trên thị trường, hỗ trợ công tác thu thập, xử lý thông tin, số liệu
thị trường của NHNN như hệ thống báo cáo tổng hợp giao dịch, lãi
suất
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
4.3.5. Các giải pháp khác
- Các NHTM cần tăng cường năng lực tài chính, hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, nâng cao năng lực quản
trị điều hành và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng
4.4 Kiến nghị
4.4.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ
4.4.2. Đối với Bộ Tài chính và các cơ quan ngang bộ
23
KẾT LUẬN
Thị trường liên ngân hàng hoạt động hiệu quả là mục tiêu
hàng đầu trong QLNN đối với TTLNH. Trên cơ sở bám sát mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu và vận dụng phù hợp các phương pháp nghiên
cứu; thông qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn, luận án đã
đạt được những kết quả chủ yếu sau:
Thứ nhất, luận án đã tiến hành phân tích, tổng hợp các công
trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về TTLNH và QLNN đối với
thị trường tài chính, tiền tệ để từ đó kế thừa và xác định khoảng trống
trong nghiên cứu;
Thứ hai, luận án đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với thị trường liên ngân hàng, bao gồm: những vấn đề cơ
bản về TTLNH và về QLNN đối với TTLNH trên các nội dung: tạo
lập môi trường pháp lý, thanh tra, giám sát, hỗ trợ TTLNH.
Thứ ba, một số nước trên thế giới (Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore) đã thành công trong việc phát huy vai trò QLNN đối với
TTLNH. Kinh nghiệm của các nước trong nghiên cứu đều khẳng
định NHTW đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, thanh tra,
giám sát, hỗ trợ hoạt động TTLNH
Thứ tư, luận án phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với
TTLNH Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019, đánh giá thành công, hạn
chế của quản lý nhà nước đối với TTLNH Việt Nam, từ đó rút ra kết
luận làm cơ sở đề xuất các giải pháp tại chương 4.
Thứ năm, luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nhà nước đối với TTLNH giai đoạn hội nhập quốc tế sâu
rộng của tài chính Việt Nam.
24
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đề tài nghiên cứu khoa học
Lê Minh Thu (2020), “Nghiên cứu thị trường liên ngân hàng
tại Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019”, chủ nhiệm, Đề tài cấp Học
Viện, Học viện Hậu cần tháng 8/2020, Hà Nội.
2. Bài báo
2.1. Lê Minh Thu (2020), “Thị trường liên ngân hàng Việt
Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 09 (206), tháng
9/2020, trang 32-36, Hà Nội.
2.2. Lê Minh Thu (2020), “Hoàn thiện hoạt động thanh tra,
giám sát thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính,
Kỳ 1, số 736, tháng 9/2020, trang 79-82, Hà Nội.
2.3. Lê Minh Thu (2021), “Quản lý nhà nước đối với thị
trường liên ngân hàng và một số bài học cho Việt Nam”, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số 03, tháng 3/2021, Hà Nội
25