BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH QUANG DŨNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH QUANG DŨNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: Tài chính-Ngân hàng

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã

nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực

và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Huỳnh Quang Dũng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................... 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................................................................................................ 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CTTC.............................................................. 1 1.1.

1.1.1.

Lịch sử ra đời và phát triển hoạt động CTTC ........................................................ 1

1.1.2.

Khái niệm, đặc trƣng của hoạt động CTTC ........................................................... 2

1.1.3.

Các phƣơng thức CTTC ......................................................................................... 5

1.1.4.

Rủi ro trong hoạt động CTTC của công ty CTTC .............................................. 9

1.2.

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC ........................... 12

1.2.1.

Khái niệm phát triển hoạt động CTTC ................................................................ 12

1.2.2.

Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động CTTC của Công ty CTTC ................ 12

1.2.3.

Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển hoạt động CTTC của Công ty CTTC ....... 17

1.3.

NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT CHO SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO

THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CTTC ............................................................... 20

1.3.1. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô thuận lợi ...................................................................... 20

1.3.2.

Hệ thống các quy định rõ ràng và thuận lợi ......................................................... 21

1.4.

TÌNH HÌNH CTTC TRÊN THẾ GIỚI ................................................................ 23

1.4.1.

Hoạt động CTTC phát triển nhanh chóng trên thế giới. ...................................... 23

1.4.2.

Công ty CTTC rất phù hợp trong việc hỗ trợ DNNVV ....................................... 24

1.4.3.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động CTTC ở một số nƣớc .................................... 24

1.4.3.1. Trung Quốc .......................................................................................................... 24

1.4.3.2. Hàn Quốc ............................................................................................................. 26

1.4.3.3.

Indonesia .............................................................................................................. 28

1.4.3.4. Malaysia ............................................................................................................... 29

CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................... 30 TÌNH HÌNH CÁC CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM ...................................... 30 2.1.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

2.1.1.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển các công ty CTTC tại Việt Nam ... 30

2.1.2.

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty CTTC theo Luật TCTD ............ 33

2.1.2.1. Các sản phẩm dịch vụ của công ty CTTC ........................................................... 33

2.1.2.2. Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro .......................................... 35

2.1.2.3. So sánh với các hoạt động kinh doanh của NHTM ............................................. 36

2.1.3.

Thực trạng hoạt động CTTC và kết quả kinh doanh của các công ty CTTC ...... 37

2.1.3.1. Tình hình nguồn vốn hoạt động ........................................................................... 37

2.1.3.2. Dƣ nợ và thị phần của các công ty ....................................................................... 38

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty ................................................... 39

2.1.3.4. Nợ xấu của các công ty CTTC ............................................................................. 41

2.2.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÁC CÔNG TY

CTTC TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 42

2.2.1.

Hạn chế trong hoạt động CTTC tại Việt Nam ..................................................... 42

2.2.1.1. Quy mô và thị phần tín dụng nhỏ hẹp .................................................................. 42

2.2.1.2. Lãi suất cao .......................................................................................................... 44

2.2.1.3. Sản phẩm thuê tài chính không đa dạng .............................................................. 45

2.2.1.4. Nợ xấu lớn và việc thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản khó khăn.................................. 45

2.2.1.5. Phƣơng thức tài trợ đơn điệu ............................................................................... 48

2.2.2.

Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động CTTC tại Việt Nam ......... 48

2.2.2.1. Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách ..................................................................... 48

2.2.2.2. Nguyên nhân từ nội tại của các công ty CTTC .................................................... 53

CHƢƠNG 3 ......................................................................................................................... 55 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM .................................................................. 55 SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 3.1.

CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM ............................................ 55

3.1.1.

Thực trạng về các DN Việt Nam hiện nay ........................................................... 55

3.1.1.1. DN ngoài nhà nƣớc phát triển nhanh về số lƣợng ............................................... 55

3.1.1.2. Phần lớn DN Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa ................................................... 56

3.1.1.3. Các DN Việt Nam khó tiếp cận tín dụng đầu tƣ đổi mới trang thiết bị ............... 57

3.1.1.4. Trang bị máy móc công nghệ cũ kỹ, lạc hậu ....................................................... 59

3.1.2.

Sự cần thiết phải phát triển họat động CTTC tại các công ty CTTC tại Việt

Nam……. ............................................................................................................................. 60

3.1.2.1. Ƣu điểm của CTTC .............................................................................................. 60

3.1.2.2. Phát triển các công ty CTTC góp phần phát triển các DN Việt Nam .................. 63

3.2.

GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CÔNG TY CTTC ........................................ 64

3.2.1.

Giải quyết nhanh nợ xấu ...................................................................................... 64

3.2.2.

Nâng cao năng lực tài chính................................................................................. 65

3.2.2.1. Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động ...................................................................... 65

3.2.2.2. Thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro ....................................................... 69

3.2.2.3. Gia tăng cạnh tranh lãi suất .................................................................................. 71

3.2.3.

Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .................................................................. 71

3.2.3.1. Tiêu chuẩn hóa cán bộ các cấp trong các công ty CTTC .................................... 72

3.2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực ....................................................................................... 72

3.2.4.

Hoàn thiện tổ chức và phƣơng thức quản trị điều hành ....................................... 73

3.2.4.1. Gia tăng năng lực quản trị điều hành ................................................................... 73

3.2.4.2. Phát triển mạng lƣới và định hƣớng địa bàn cho thuê ......................................... 73

3.2.4.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị ................................................................... 74

3.2.5.

Phát triển sản phẩm .............................................................................................. 75

3.2.5.1. Cho vay các DN trong những ngành nghề có tiềm năng phát triển tốt ................ 75

3.2.5.2. Công ty CTTC cần triển khai các hoạt động kinh doanh bổ trợ phục vụ cho hoạt

động kinh doanh chính. ........................................................................................................ 79

3.3.

CÁC KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VÀ CÁC CƠ

QUAN CHÍNH PHỦ ........................................................................................................... 80

3.3.1.

Về Quy định nâng hạn mức cấp tín dụng của Ngân hàng mẹ cho công ty con ... 80

3.3.2.

Về nâng tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động ...................................... 80

3.3.3.

Có quy định về đánh giá phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp riêng

cho các công ty CTTC ......................................................................................................... 80

3.3.4.

Công ty quản lý và khai thác tài sản Việt Nam mua nợ xấu CTTC .................... 81

3.3.5.

Có cơ chế hỗ trợ công ty CTTC đƣợc tham gia vào các chƣơng trình hỗ trợ lãi

suất và vốn của Chính phủ ................................................................................................... 81

3.3.6.

Hƣớng dẫn thực hiện hoạt động CTTC theo Luật các TCTD 2010 .................... 82

3.3.7.

Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng ..................... 82

3.3.8.

Hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động CTTC ................................... 82

3.3.9.

Về chính sách khấu trừ thuế VAT ....................................................................... 83

3.3.10. Mở rộng danh mục tài sản đƣợc phép CTTC: ..................................................... 84

3.3.11. Về chính sách thuế nhập khẩu ............................................................................. 84

3.3.12. Quy định về chính sách khấu hao ........................................................................ 85

3.3.13. Sửa đổi các văn bản pháp lý để cải thiện hiệu lực công tác thu hồi tài sản ......... 85

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 88 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng phát triển châu Á ADB

Doanh nghiệp

DN

Cho thuê tài chính CTTC

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngân hàng nhà nƣớc NHNN

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Tổ chức tín dụng TCTD

Thuế giá trị gia tăng VAT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Nội dung

Bảng, biểu

Bảng 1.1:

Bảng 1.2:

Phân biệt CTTC và cho thuê vận hành.

Tình hình CTTC toàn cầu

Bảng 2.1: Các công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam

Bảng 2.2: Tỷ lệ tài sản đảm bảo

Bảng 2.4:

Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn của các công ty CTTC tại tp Hồ Chí Minh

Nguồn vốn các công ty thuộc Hiệp hội CTTC năm 2012

Bảng 2.5: Dƣ nợ CTTC

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kd 2012 các công ty thuộc Hiệp hội CTTC

Bảng 2.7 : Nợ xấu các công ty CTTC

Bảng 2.8: Quy mô của hệ thống TCTD Việt Nam tại thời điểm tháng 6/2013

Bảng 2.9: Chỉ tiêu hoạt động của các TCTD năm 2012

Bảng 3.2:

Bảng 3.1: Số DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12

Xác định quy mô DN

Bảng 3.3: Tỷ lệ DN năm 2011 chia theo quy mô nguồn vốn (%)

Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành

Bảng 3.5: Hiệu suất sinh lời của DN năm 2006 và 2011

Bảng 3.6: Số lƣợt hành khách phân theo ngành vận tải

Bảng 3.7: Doanh thu du lịch theo giá hiện hành của ngành kinh tế

Bảng 3.8: Các ngành nghề tăng trƣởng khác

Sơ đồ 1.1 CTTC hai bên

Sơ đồ 1.2: CTTC ba bên

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trƣớc sự phát triển kinh tế thị trƣờng cùng với quá trình hội nhập của Việt

Nam, dịch vụ tài chính ngân hàng đã không ngừng phát triển, hình thức tài trợ

truyền thống của hệ thống ngân hàng không đáp ứng đƣợc hết nhu cầu vốn cho nền

kinh tế. Vì vậy, sự ra đời của các định chế tài chính đa dạng bên cạnh hệ thống

NHTM nhƣ các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty CTTC, các quỹ đầu tƣ,

quỹ hỗ trợ phát triển đã giảm gánh nặng về vốn cho ngân hàng, trong đó hoạt động

của các công ty CTTC cũng là một kênh dẫn vốn hữu hiệu.

Hoạt động của công ty CTTC hiện nay có nhiều ƣu điểm, lợi thế cạnh tranh so với

các hình thức cấp vốn khác và thuận lợi cho các DN đặc biệt DNNVV trong việc

tiếp cận nguồn vốn, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ.

Hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam bƣớc đầu có hiệu quả tuy

nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, nhận thức của khách hàng về dịch vụ này còn khá mơ

hồ, hiệu quả thu đƣợc chƣa cao, số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ chƣa thực sự thu

hút đƣợc các DN, hoạt động CTTC đang là sản phẩm duy nhất. Để các công ty

CTTC có thể đứng vững và phát triển, khắc phục những tồn tại và có bƣớc phát

triển thì Công ty buộc phải phát triển đa dạng các hoạt động CTTC. Nhằm đáp ứng

yêu cầu đó, đề tài “Phát triển các công ty CTTC tại Việt Nam” đƣợc lựa chọn để

nghiên cứu nhằm chỉ ra những hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất các

giải pháp để giúp phát triển hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam trong

thời gian tới.

2. Mục đích nghiên cứu

Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả kỳ vọng sẽ thống kê, khái quát đƣợc

những vấn đề lý luận cốt yếu về hoạt động CTTC giúp cho ngƣời đọc có cái nhìn cơ

bản về hoạt động CTTC và hiểu thêm về xu hƣớng phát triển của loại hình này

trong tƣơng lai.

Đề tài này cũng đƣa ra cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động CTTC nói chung

thấy đPIƣợc những ƣu điểm và hạn chế; thuận lợi và khó khăn, cơ hội phát triển

2

trong tƣơng lai; thấy đƣợc nguyên nhân từ bối cảnh chung của hoạt động CTTC; từ

đó đƣa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp để các công ty CTTC phát triển, góp

một phần vào kênh cung ứng tín dụng giúp nền kinh tế đất nƣớc phát triển.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các hoạt động CTTC của các công ty CTTC tại Việt

Nam.

Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động CTTC của các công ty CTTC tại Việt

Nam trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết chung về CTTC, tác giả tham khảo tình hình CTTC trên thế

giới, tìm hiểu môi trƣờng pháp lý tại Việt Nam, phân tích số liệu kinh doanh của các

công ty CTTC thời gian qua để chỉ ra tồn tại hạn chế trong hoạt động CTTC. Bên

cạnh đó tác giả phân tích số liệu các DN và các ngành nghề kinh tế liên quan đề ra

những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các công ty CTTC tại Việt Nam.

5. Đóng góp mới của đề tài

Góp phần hệ thống hóa các lý luận liên quan đến CTTC, từ đó đƣa ra cái nhìn

khái quát nhất có thể đối với hoạt động của các công ty CTTC và các vấn đề khác

có liên quan tới sự phát triển hoạt động này.

Đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động CTTC; đề xuất các giải

pháp và những kiến nghị để góp phần phát triển hoạt động CTTC tại các công ty

CTTC Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng nhƣ

sau:

Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động CTTC tại công ty CTTC.

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động CTTC tại các công ty CTTC tại Việt Nam.

Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động CTTC tại các công ty CTTC tại

Việt Nam.

1

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CTTC

1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển hoạt động CTTC

Những ghi chép sớm nhất về CTTC đã có ở thành phố Sumerian vào khoản

năm 2010 trƣớc Công nguyên, với việc các linh mục cho nông dân thuê các công cụ

sản xuất nông nghiệp đƣợc các nhân viên chính phủ xác nhận. Ur là một trung tâm

thƣơng mại rất thịnh vƣợng, cả đất đai và công cụ đều có thể cho thuê..Những giao

dịch này đƣợc ghi chép trên các bản ghi bằng đất sét tìm thấy vào năm 1984. Sau đó

vào khoảng năm 1750 trƣớc Công nguyên vua Hammurabi của xứ Babylone tên đã

ban hành luật thừa nhận việc cho thuê các tài sản cá nhân.

Ngƣời Ai Cập cổ đại, ngƣời Hy Lạp và ngƣời La Mã đã cho thuê cả tài sản cá

nhân và bất động sản. Vào khoảng năm 550 bộ luật của hoàng đế La Mã Justinian

đã tiến xa đến mức phân biệt đƣợc CTTC và cho thuê tài sản ngắn hạn. Từ thời của

nền văn minh Phoenician đã có hoạt động cho thuê tàu bè. Tàu đƣợc cho thuê dƣới

hình thức cho thuê tài sản thuần túy. Cho thuê ngắn hạn theo thời gian và cho thuê

theo chuyến chính là hình thức cho thuê vận hành trong đó thủy thủ đoàn đƣợc giao

cùng với con tàu. Cho thuê tàu trần dài hạn tƣơng đƣơng với hình thức CTTC thuần

vì thời gian cho thuê gần bằng thời gian hữu dụng của tài sản và ngƣời thuê có

nhiều quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sở hữu. Điều khoản bên thuê chịu các khoản

phí liên quan đến vận hành tài sản trong cho thuê hiện đại chính đƣợc là điều khoản

bất di bất dịch bắt nguồn từ các thỏa thuận cho thuê tàu. Chủ tàu là bên cho thuê,

bên sử dụng tàu là bên thuê đã thỏa thuận nhiều trách nhiệm nghĩa vụ và quyền hạn

khác nhau đối với việc thuê tàu và việc này đã diễn ra trong hàng ngàn năm. Những

vấn đề phát sinh trong các giao dịch đó qua nhiều năm không khác gì lắm với

những vấn đề phát sinh trong việc cho thuê tài sản hiện nay. (Peter K. Nevitt and

Frank J. Fabozzi, 2000)

2

1.1.2. Khái niệm, đặc trƣng của hoạt động CTTC

1.1.2.1. Khái niệm

Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASB- Internationai Accounting

Standards Board), bất cứ một giao dịch thuê tài sản nào thoả mãn ít nhất một trong

 Quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng.

 Hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản tại thời điểm chấm dứt hợp

bốn tiêu chuẩn dƣới đây đều đƣợc gọi là CTTC:

 Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.

 Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản

đồng.

thuê.

Trên cơ sở phân loại của IASB, mỗi quốc gia sẽ đƣa ra những khái niệm cụ

thể về CTTC dựa trên điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia đó, có thể nhấn mạnh

tiêu chuẩn này hay giảm bớt tiêu chuẩn khác nhƣng về cơ bản không có điều gì mâu

thuẫn với các tiêu chuẩn chung. (International Accounting Standard 17 Leases,

2009)

Nghị định số 65/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 05 năm

2005, khái niệm này nhƣ sau:

CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy

móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng

cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết

bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm

giữu quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và

thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận.

1.1.2.2. Đặc trƣng của hoạt động CTTC

Hoạt động CTTC cũng có những đặc trƣng riêng, từ đó có cơ sở để so sánh

CTTC với các hoạt động khác của Công ty CTTC và hoạt động cho vay vốn của các

TCTD. Cụ thể nhƣ sau:

3

- Đối tƣợng cho thuê là những tài sản (thƣờng có giá trị lớn) phục vụ cho sản

xuất kinh doanh.

- Ngƣời thuê có quyền đƣợc lựa chọn tài sản từ nhà cung cấp để đề nghị bên

cho thuê mua tài sản đó về cho mình thuê.

- Ngƣời thuê sử dụng phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.

- Ngƣời cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho thuê.

- Khi kết thúc thời hạn thuê, ngƣời thuê có thể đƣợc chuyển giao quyền sở hữu

tài sản từ ngƣời cho thuê.

Dựa trên những đặc điểm đó mà ta có thể nhận biết một giao dịch CTTC

thông thƣờng trong vô vàn các quan hệ giao dịch kinh tế tài chính trong xã hội.

Tuy nhiên, quan niệm về CTTC hiện nay đƣợc nới rộng hơn bằng việc giảm bớt

một hay một vài đặc điểm nêu trên, nhờ đó mà hoạt động CTTC có thể phát triển

mạnh, linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh.

 Những điểm ưu việt của hoạt động CTTC:

* Đối với ngƣời đi thuê:

- Không cần vốn lớn một lúc.

- Chi phí thuê đƣợc tính vào chi phí hợp lý của DN.

- Tiết giảm đƣợc công sức cho công tác hành chính.

- Đối phó đƣợc với việc máy móc trở nên lỗi thời, cũ kỹ (thời gian thuê tài

chính ngắn hơn thời gian sử dụng thông thƣờng).

- Dễ tính toán, lên kế hoạch chi phí (do đƣợc chọn lựa trả phí thuê cố định

hoặc giảm dần trong suốt thời gian thuê).

- Thủ tục đơn giản.

* Đối với nhà sản xuất:

- Đa dạng hóa đƣợc phƣơng pháp bán sản phẩm.

- Có thể thu hồi tiền bán một cách thuận lợi từ việc kết hợp với các công ty

CTTC.

- Dễ dàng triển khai kế hoạch bán sản phẩm.

 Phân biệt giữa CTTC và cho thuê vận hành.

4

Về hình thức bên ngoài, CTTC và cho thuê vận hành đều giống nhau là bên

cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng. Nhƣng xét về bản chất thì hai hoạt

động này hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt giữa CTTC và cho thuê vận hành đƣợc

thể hiện tại bảng 1.1. (Trần Tô Tử và Nguyễn Hải Sản, 1996)

Bảng 1.1: Phân biệt CTTC và cho thuê vận hành.

Tiêu thức so sánh Cho thuê vận hành CTTC

1. Giống nhau

Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng

Ƣu đãi về thuế Bên cho thuê hƣởng và khấu trừ vào tiền thuê

Bồi thƣờng bảo hiểm Bên cho thuê hƣởng

2. Khác nhau

Thời hạn thuê Rất ngắn so với thời gian sử Thời hạn dài bằng phần lớn

dụng hữu ích của tài sản thời gian sử dụng hữu ích của

tài sản

Quyền hủy ngang Đƣợc quyền hủy ngang hợp Không đƣợc quyền hủy

hợp đồng đồng ngang hợp đồng

Rủi ro về tài sản Bên cho thuê chịu mọi rủi ro Bên thuê chịu mọi rủi ro

Bảo trì, bảo dƣỡng, Bên cho thuê chịu toàn bộ chi Bên thuê chịu toàn bộ chi phí

sửa chữa và bảo hiểm phí này này

Lựa chọn tài sản Bên cho thuê lựa chọn Bên thuê lựa chọn

Tiền bán tài sản Thuộc quyền sử dụng của Có thể đƣợc chia cho bên

bên thuê thuê sau khi bên cho thuê đã

thu hồi đủ vốn và phí

 Phân biệt giữa hoạt động CTTC với hoạt động cho vay của ngân hàng

Trong cho vay thông thƣờng, ngân hàng tài trợ vốn bằng tiền cho khách hàng

để khách hàng dùng số tiền đó mua tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Còn

trong CTTC, bên cho thuê tài trợ cho khách hàng trực tiếp bằng các tài sản máy

móc thiết bị mà khách hàng đang cần dùng. Nhƣ vậy, tài trợ bằng CTTC đảm bảo

sử dụng đúng mục đích vốn vay hơn so với hoạt động tín dụng thông thƣờng.

5

Trong giao dịch cho vay thông thƣờng của ngân hàng chỉ có sự tham gia của

hai bên là ngƣời đi vay và ngân hàng. Còn trong CTTC, bên cạnh sự tham gia của

bên thuê và công ty CTTC còn có sự tham gia rất quan trọng của chủ thể thứ ba là

các nhà cung cấp tài sản.

Trong cho vay, ngƣời đi vay có quyền định đoạt đối với tài sản đầu tƣ bằng

tiền vay (tài sản đó thuộc sở hữu của ngƣời vay), do đó khi cần thu nợ thƣờng khó

khăn vì xử lý tài sản thế chấp rất phức tạp. Đối với CTTC, quyền sở hữu tài sản vẫn

do bên cho thuê nắm giữ và bên thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản trong thời gian

thuê nên khi xảy ra tình huống phải xiết nợ thì điều đó dễ dàng cho Công ty CTTC

để thu hồi tài sản về ngay.

Tín dụng ngân hàng thƣờng yêu cầu ngƣời vay phải có tài sản đảm bảo và kéo

theo nhiều thủ tục giấy tờ. Trong CTTC, tài sản thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho

thuê nên ngƣời thuê không bị đòi hỏi có tài sản thế chấp và do đó giảm bớt đƣợc

một số công đoạn thủ tục và giấy tờ.

1.1.3. Các phƣơng thức CTTC

Hiện nay, CTTC đã trở thành một trong những hình thức tài trợ vốn trung dài hạn

cho các DN, không chỉ ở các nƣớc phát triển mà cả các nƣớc đang phát triển. Về cơ

bản, việc áp dụng các hình thức tài trợ này không có sự khác biệt lớn giữa các nƣớc

phát triển và các nƣớc đang phát triển.

Theo số đối tác tham gia giao dịch, CTTC thƣờng có hai phƣơng thức chủ yếu

sau:

1.1.3.1. Phƣơng thức cho thuê có sự tham gia của hai bên

Là hình thức mà bên cho thuê dùng tài sản sẵn có của mình đem cho ngƣời có

nhu cầu sử dụng thuê lại. Ngƣời cho thuê có thể là các nhà sản xuất, ngƣời có tài

sản, các định chế tài chính hoặc các Công ty CTTC. Tài sản thuê của hình thức cho

thuê này thƣờng có giá trị không quá lớn và thuộc loại máy móc thiết bị. Với hình

thức này, các bên tham gia chỉ bao gồm bên thuê và bên cho thuê, vốn hoàn toàn là

của ngƣời cho thuê và ngƣời cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu

(thƣờng là các nhà sản xuất) với mục đích đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm do

6

chính họ sản xuất ra.

Sơ đồ 1.1: CTTC HAI BÊN

Ký hợp đồng thuê (1)

Bên đi thuê

Bên cho thuê

Bàn giao tài sản thuê (2)

Thanh toán tiền thuê (3)

(1) Bên cho thuê và Bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.

(2) Bên cho thuê bàn giao tài sản (quyền sử dụng) cho Bên đi thuê.

(3) Theo định kỳ Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.

1.1.3.2. Phƣơng thức cho thuê có sự tham gia của ba bên

Đây là hình thức ngoài sự tham gia của bên cho thuê, bên đi thuê còn có sự

tham gia của các nhà cung ứng tài sản. Đây là hình thức cho thuê thông thƣờng

nhất, là hình thức CTTC thuần (net lease) đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay tại các

công ty CTTC ở Việt Nam.

Loại hình cho thuê này có các ƣu điểm sau:

- Bên cho thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm cho vòng quay

của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.

- Việc chuyển giao tài sản đƣợc thực hiện trực tiếp giữa Bên cung ứng và Bên

thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản,

cũng nhƣ thực hiện việc bảo hành và bảo dƣỡng tài sản. Nhƣ vậy, Bên cho thuê trút

bỏ đƣợc gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.

- Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho Bên

thuê và nhƣ vậy sẽ hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận tài sản của

Bên thuê nếu nhƣ có sự sai sót về mặt kỹ thuật.

Chính vì những ƣu điểm trên đây mà các Công ty CTTC đã áp dụng hình thức

này là chủ yếu để tài trợ cho các DN, đặc biệt là đối với cho thuê thiết bị. Trên thế

giới, 80% hợp đồng thuê tài chính áp dụng theo hình thức này.

7

Sơ đồ 1.2: CTTC BA BÊN

Bên đi thuê

Ký hợp đồng thuê (1) Bên cho thuê

Thanh toán tiền thuê (4)

Ký hợp đồng mua tài sản (2) Bàn giao tài sản (3)

Bên cung ứng

(1) Bên cho thuê và Bên thuê ký hợp đồng thuê tài sản.

(2) Bên cho thuê và Bên cung ứng thực hiện việc mua bán tài sản thuê theo

các điều kiện mà Bên thuê đã thoả thuận với Bên cung ứng.

(3) Bên cung ứng bàn giao tài sản thuê cho Bên cho thuê và Bên thuê.

(4) Theo định kỳ Bên thuê thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.

1.1.3.3. Các phƣơng thức CTTC khác

Ngoài 2 phƣơng thức CTTC cơ bản trên đây, trên thực tế còn có một số dạng

cho thuê đặc biệt, biến tƣớng của 2 loại cho thuê trên. Đó là cho thuê hợp vốn, cho

thuê giáp lƣng, cho thuê bắc cầu, mua và cho thuê lại.

* Phương thức cho thuê hợp vốn

Đây là phƣơng thức mà nhiều bên CTTC cùng tài trợ cho một bên thuê,

trong đó có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Phƣơng thức CTTC hợp vốn

này thƣờng đƣợc áp dụng khi nhu cầu thuê tài chính của Bên thuê vƣợt quá giới

hạn cho thuê của một Công ty CTTC (Theo quy định pháp luật của Việt Nam,

tổng dƣ nợ CTTC của một công ty CTTC không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có

đối với một khách hàng, và không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có đối với nhóm

khách hàng có liên quan); khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của công ty

CTTC không đáp ứng đƣợc nhu cầu thuê tài chính. Phƣơng thức này còn đƣợc áp

dụng khi các công ty CTTC có nhu cầu phân tán rủi ro hoặc bản thân Bên thuê

có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty CTTC.

CTTC hợp vốn có thể xảy ra theo chiều ngang (giữa các Công ty CTTC khác

8

nhau) hoặc theo chiều dọc (giữa các công ty mẹ với các chi nhánh của mình hoặc

giữa các công ty CTTC trong cùng hệ thống).

* Phương thức cho thuê giáp lưng

Đây là phƣơng thức cho thuê mà trong đó với sự thỏa thuận của ngƣời cho

thuê, ngƣời thuê thứ nhất cho ngƣời thuê thứ hai thuê lại tài sản mà ngƣời cho thuê

thứ nhất đã thuê từ ngƣời cho thuê.

Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại đƣợc ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ

cùng tài sản thuê đƣợc chuyển giao từ ngƣời thuê thứ nhất sang ngƣời thuê thứ hai.

Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do ngƣời thuê thứ

nhất và ngƣời thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, ngƣời thuê thứ nhất vẫn

phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản

vì họ là ngƣời trực tiếp ký kết hợp đồng với ngƣời cho thuê ban đầu.

Phƣơng thức cho thuê này thƣờng đƣợc thực hiện dƣới dạng hợp đồng hoàn

trả toàn bộ đƣợc ký kết giữa ngƣời cho thuê và ngƣời thuê thứ nhất. Nhƣng khi thực

hiện đƣợc một phần hợp đồng, ngƣời thuê thứ nhất còn nhu cầu đối với tài sản đã

thuê hay vì một lý do nào đó nên họ phải tìm ngƣời thuê thứ hai để chuyển giao hợp

đồng. Trong trƣờng hợp này họ sẽ tránh đƣợc những láng phí không đáng có do

không sử dụng tài sản mà vẫn phải trả tiền.

* Phương thức cho thuê bắc cầu

Là phƣơng thức thức cho thuê mà ngƣời cho thuê (Công ty CTTC) đi vay từ

bên thứ 3 (từ một hoặc nhiều nguồn tín dụng) để mua tài sản rồi cho thuê. Bên cho

thuê phải trả nợ từ tiền cho thuê và hƣởng các khoản chênh lệch từ tiền cho thuê và

tiền trả nợ. Việc cho thuê theo phƣơng thức này xuất phát từ nhu cầu thực tế của

khách hàng đi thuê ngày một tăng lên trong khi các Công ty CTTC với tiềm lực vốn

là có hạn.

Theo quy định của hầu hết các quốc gia, giá trị khoản vay này không đƣợc

vƣợt quá 80% tổng giá trị của tài sản cho thuê. Khoản thế chấp cho phần vay nợ

chính là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà ngƣời thuê sẽ

thanh toán trong tƣơng lai. Phƣơng thức cho thuê này đem lại lợi nhuận và mở rộng

9

khả năng trài trợ ra khỏi phạm vi năng lực tài chính của ngƣời cho thuê.

Phƣơng thức cho thuê này thƣờng sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi

hỏi một quy mô vốn lớn, giá trị cho thuê cao chẳng hạn nhƣ thuê mua một chuyên

cơ, một tàu chở hàng lớn…

* Phương thức mua và cho thuê lại

Mua và cho thuê lại là việc Công ty CTTC mua tài sản thuộc sở hữu của bên

thuê và cho thuê lại chính tài sản đó theo hình thức CTTC để bên thuê tiếp tục sử

dụng phục vụ cho hoạt động của mình.

- Tài sản mua và cho thuê lại giống nhƣ tài sản CTTC bao gồm: Phƣơng tiện

vận chuyển, máy móc, thiết bị thi công, dây chuyền sản xuất, thiết bị gắn liền với

bất động sản, các động sản khác không bị pháp luật cấm.

- Giá mua tài sản cho thuê đƣợc xác định phù hợp với quy định của pháp luật

về mua bán tài sản (Trần Tô Tử và Nguyễn Hải Sản, 1996)

1.1.4. Rủi ro trong hoạt động CTTC của công ty CTTC

Cũng nhƣ các TCTD khác, là một TCTD phi ngân hàng, hoạt động trong lĩnh

vực tín dụng trung và dài hạn nên công ty CTTC cũng ẩn chứa các rủi ro tín

dụng nói chung và các loại rủi ro đặc thù của hoạt động CTTC nói riêng. Việc

nắm bắt đƣợc những rủi ro tiềm ẩn cũng nhƣ việc quản trị rủi ro một cách hiệu

quả cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phát triển hoạt động CTTC của các công

ty CTTC.

1.1.4.1. Các loại rủi ro trong hoạt động CTTC

* Rủi ro tài chính

Đây là rủi ro trực tiếp liên quan đến việc thu hồi nợ gây nên những thiệt hại về mặt

tài chính cho công ty CTTC nhƣ: khách hàng không trả đƣợc nợ hay không trả đủ

nợ khi đến hạn mà việc xử lý tài sản thu hồi không đủ bù đắp đƣợc dƣ nợ cho

thuê/vay và các chi phí khác có liên quan. Rủi ro tài chính có thể sẽ ảnh hƣởng trực

tiếp tới hiệu quả hoạt động của công ty CTTC, thậm chí có thể dẫn đến mất vốn.

* Rủi ro về tài sản cho thuê

Loại rủi ro này xảy ra khi có giao dịch mua bán giữa bên cho thuê và bên cung

10

ứng tài sản. Tài sản thuê khi mua về không đáp ứng đuợc các tính năng, yêu cầu

phục vụ cho hoạt động của bên thuê làm ảnh hƣởng trực tiếp tới nguồn thu của

khách hàng. Hoặc là khi có yếu tố không tích cực dẫn đến việc thu hồi tài sản

thuê trƣớc thời hạn nhƣng tài sản cho thuê khi thu hồi về bị hỏng, lỗi thời hoặc là

tài sản đặc chủng không đƣợc sử dụng thông dụng trên thị trƣờng nên khó

chuyển nhƣợng, tài sản bị mất, hƣ hỏng mà không có bảo hiểm,…

* Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng

Hiệu quả của dự án đầu tƣ quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt

là chất lƣợng thẩm định dự án và yếu tố lãi suất phải đảm bảo rằng việc cho thuê

phải bù đắp đƣợc lãi suất huy động đầu vào, các chi phí liên quan khác và có lãi.

* Rủi ro về môi trường kinh doanh trong nền kinh tế

Nền kinh tế thị trƣờng Việt nam đang trong giai đoạn hoàn thiện và phát triển. Vì

vậy việc tồn tại, phát triển hay suy thoái của một dòng sản phẩm, ngành nghề, lĩnh

vực nào đó trong nền kinh tế là điều không tránh khỏi. Do đó việc cho thuê các tài

sản, thiết bị phục vụ trong ngành nghề này đều ẩn chứa những rủi ro.

* Rủi ro do cơ chế, pháp lý

Việc thay đổi cơ chế trong nền kinh tế kéo theo hàng loạt sự thay đổi mà một trong

các thay đổi đó là pháp luật. Việc đồng bộ hóa pháp luật theo các cấp từ cao xuống

thấp, từ trung ƣơng xuống địa phƣơng, và đặc biệt là việc hiện thực các điều luật đó

phải cần một thời gian nhất định mới đi vào ổn định. Chính các yếu tố đó đã ảnh

hƣởng đến các hoạt động của công ty CTTC.

* Rủi ro khác

Bên cạnh các rủi ro có thể kể trên, hoạt động tại công ty CTTC cũng còn có một số

rủi ro nhƣ đƣa ra quyết định cho thuê nhƣng thời gian cho thuê không phù hợp với

kế hoạch khai thác của tài sản, kế hoạch thu nợ của dự án không phù hợp với dòng

tiền vào của dự án, tài sản không đƣa vào sử dụng đúng mục đích…

1.1.4.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động CTTC

Quản trị rủi ro là một trong những khái niệm khá mới mẻ trong nền kinh tế nói

chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Có nhiều khái niệm chƣa thống

11

nhất về quản trị rủi ro, đó là do cách tiếp cận, nghiên cứu và đặc biệt là các trƣờng

phái quan điểm khác nhau.

Ta có thể tạm hiểu quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,

toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu

những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro.

Từ khái niệm quản trị rủi ro đƣợc trình bày ở phần trên cho thấy, quản trị rủi ro bao

gồm các nội dung sau:

- Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro

Hoạt động nhận dạng rủi ro này nhằm thu thập các thông tin về nguồn gốc của các

rủi ro, đối tƣợng rủi ro và ƣớc đoán các tổn thất có thể xảy ra. Nhận dạng rủi ro bao

gồm các công việc nhƣ theo dõi, xem xét, nghiên cứu các yếu tố môi trƣờng hoạt

động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê tất cả các loại rủi ro đã

và đang xảy ra mà còn có cả các loại rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai.

Sau quá trình nhận dạng rủi ro là đến quá trình phân tích và đo lƣờng rủi ro nhằm

phát hiện những nguyên nhân gây ra rủi ro, tần suất xuất hiện rủi ro, mức độ nghiêm

trọng hay không nghiêm trọng,.. trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp

phòng ngừa rủi ro.

- Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro

Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc

sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, quy trình, quy chế hoạt động … để ngăn

ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hƣởng không mong đợi

có thể xảy ra.

Phòng ngừa và phân tán rủi ro có thể là xây dựng các hệ thống máy móc, thiết

bị, thông tin dự phòng ngoài ra trong hoạt động chính của mình các tổ chức

kinh tế cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm của mình, phân khúc thị trƣờng để

định hƣớng kinh doanh, đa dạng hóa khách hàng để phân chia rủi ro.

- Xử lý rủi ro

Để có thể khắc phục rủi ro có hiệu quả thì các công ty này cần phải lập quỹ tự bảo

hiểm, quỹ dự phòng xử lý rủi ro và có kế hoạch sử dụng quỹ này một cách hợp lý

12

nhất. Đối với rủi ro trong hoạt động tín dụng, các tổ chức bị rủi ro có thể tìm kiếm

các khách hàng khác hoạt động có hiệu quả có thể đứng ra nhận lại nợ, sử dụng lại

tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản thế chấp cầm cố hay tài sản thuê tài chính có

hiệu quả hơn. Hoặc khả năng cuối cùng là mua bán các khoản nợ cho một công ty

mua bán nợ …

1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC

1.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động CTTC

Phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC đƣợc hiểu là sự phát triển cả về

chiều rộng và chiều sâu. Phát triển theo chiều rộng nghĩa là sự mở rộng về quy mô,

số lƣợng các loại hình hoạt động cho thuê của công ty (thể hiện ở sự đa dạng hóa

hoạt động CTTC); sự gia tăng dƣ nợ, nâng cao thị phần; mở rộng quy mô khách

hàng. Phát triển theo chiều sâu đƣợc hiểu là sự phát triển theo chiều rộng với một cơ

cấu cho thuê hợp lý, hiệu quả và chất lƣợng hoạt động CTTC ngày càng đƣợc nâng

cao.

Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, việc công ty CTTC phát triển hoạt

động CTTC là rất cần thiết nhƣng cũng không phải là điều dễ dàng. Thực tế trong

vài năm gần đây, các công ty cho thuê tài chính đa số đều hoạt động kém hiệu quả,

không tƣơng xứng với nguồn lực sẵn có. Nguyên nhân phần lớn là do các công ty

này không biết tận dụng hết mọi nguồn lực, phát triển kinh doanh theo chiều rộng

(mở rộng quy mô khách hàng, tăng dƣ nợ và thị phần), nhƣng lại không phát triển

kinh doanh theo chiều sâu (cho thuê với cơ cấu không hợp lý, chính sách cho thuê

không phù hợp dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao, nợ xấu và lãi treo nhiều,…).

Do vậy, để phát triển hoạt động CTTC một cách hiệu quả nhất cần phải chú trọng

phát triển cả theo chiều rộng và chiều sâu.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động CTTC của Công ty CTTC

1.2.2.1. Tăng trƣởng dƣ nợ và thị phần

- Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ

Dƣ nợ tăng lên là một dấu hiệu cho thấy sự tăng trƣởng và phát triển trong

hoạt động CTTC của các công ty CTTC. Dƣ nợ của công ty CTTC là số tiền gốc mà

13

khách hàng đang nhận nợ tại công ty CTTC.

Sự tăng trƣởng về dƣ nợ đƣợc tính toán theo công thức sau :

Dƣ nợ Dƣ nợ Số tiền giải Doanh số thu nợ = + - (1.1) cuối kỳ đầu kỳ ngân trong kỳ gốc trong kỳ

Công thức trên khi đƣợc áp dụng cho từng loại hình hoạt động kinh doanh

của Công ty CTTC thì dƣ nợ của cả công ty khi đó sẽ là tổng dƣ nợ của tất cả các

loại hình kinh doanh của công ty đó.

Dƣ nợ cuối kỳ - Dƣ nợ đầu kỳ

Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ (%) = x100% (1.2)

Dƣ nợ đầu kỳ

Công thức (1.2) ở trên đƣợc áp dụng khi muốn phân tích tốc độ tăng trƣởng dƣ

nợ của từng loại hình kinh doanh của công ty và tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ của cả

công ty qua các thời kỳ.

Dƣ nợ lớn phản ánh quy mô hoạt động cho thuê phát triển theo chiều rộng. Sự

tăng quy mô theo chiều rộng đƣợc thể hiện qua số lƣợng khách hàng quan hệ với

công ty tăng lên, đồng thời đó là điều kiện để mối quan hệ của công ty với các nhà

cung ứng đƣợc liên kết chặt chẽ thúc đẩy nghiệp vụ cho thuê phát triển.

Dƣ nợ của một hợp đồng cao (có thể là hợp đồng CTTC, cho thuê vận hành,

hay vay vốn lƣu động…) phản ánh năng lực về chiều sâu của công ty. Công ty có

khả năng tiếp cận và tài trợ các dự án cho thuê/vay lớn mà vẫn đảm bảo an toàn về

mặt tài chính, uy tín trên thị trƣờng.

Nhƣ vậy, gia tăng dƣ nợ CTTC phản ánh sự phát triển của hoạt động CTTC

cả chiều rộng lẫn chiều sâu, để phát triển hoạt động CTTC của Công ty thì chỉ

tiêu tăng trƣởng dƣ nợ là rất cần thiết.

- Chỉ tiêu thị phần hoạt động:

Thị phần của một công ty CTTC đƣợc hiểu là thị trƣờng hoạt động của công ty

đó chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong thị trƣờng hoạt động của toàn hệ thống các

công ty CTTC, xét trên một lĩnh vực hoạt động nào đó hay xét trên toàn bộ hoạt

động kinh doanh của công ty đó. Do đó, thị phần của một công ty CTTC đƣợc biểu

14

hiện qua dƣ nợ của một loại hình hoạt động kinh doanh của công ty đó trên tổng dƣ

nợ về loại hình hoạt động kinh doanh đó của toàn bộ hệ thống các công ty CTTC và

dƣ nợ của cả công ty trên tổng dƣ nợ của toàn hệ thống các công ty CTTC trong

một thời kỳ nhất định.

Công thức xác định thị phần của một công ty CTTC nhƣ sau:

Dƣ nợ của công ty CTTC

Thị phần công ty (%) = x 100% (1.3)

Tổng dƣ nợ cho thuê toàn

thị trƣờng

Thị phần của một công ty CTTC càng lớn phản ánh vị thế của công ty trƣớc

đối thủ cạnh tranh, uy tín của công ty trên thị trƣờng CTTC càng lớn, nó cũng phản

ánh khả năng thu hút khách hàng và các đối tác tham gia của công ty đó. Việc xác

định đƣợc vị trí của công ty thông qua thị phần trên thị trƣờng cho thuê sẽ giúp

công ty CTTC có những chính sách định hƣớng hợp lý để phát triển hoạt động trong

tƣơng lai.

1.2.2.2. Đa dạng về đối tƣợng khách hàng

Cơ cấu hoạt động và cơ cấu khách hàng là một trong những nhân tố quyết định

mức độ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CTTC. Công ty có cơ cấu hoạt

động và cơ cấu khách hàng hợp lý sẽ góp phần hạn chế rủi ro và hoạt động kinh

doanh sẽ đạt hiệu quả tốt hơn, ngƣợc lại nếu điều này bất hợp lý sẽ tiềm ẩn rủi ro rất

cao dẫn đến công ty kinh doanh thua lỗ hoặc phá sản.

Hiện nay, trong môi trƣờng cạnh tranh ác liệt, các công ty CTTC hoạt động

càng đơn điệu, không biết đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa đối

tƣợng khách hàng thì hoạt động của công ty đó càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc đa

dạng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng đang là tiêu chí mà

các công ty CTTC đang đặt ra và cố gắng thực hiện. Bên cạnh hoạt động CTTC đơn

thuần, các công ty CTTC đang xúc tiến mở rộng và hoàn thiện thêm các hoạt động

kinh doanh khác nhƣ: cho thuê vận hành, cho thuê uỷ thác, cho vay vốn lƣu động,

… Nhìn chung, dù là CTTC đơn thuần hay là các hoạt động kinh doanh khác, cơ

15

cấu cho thuê có thể chia làm 02 loại chính nhƣ sau:

- Cơ cấu cho thuê theo loại hình DN: Là tỷ trọng cho thuê đối với các DN quốc

doanh lớn và các DNNVV ngoài quốc doanh. Xu hƣớng cho thuê của công ty CTTC là

giảm tỷ trọng cho thuê đối với các DN quốc doanh lớn và tăng tỷ trọng cho thuê đối

với các DNNVV nhằm phân tán rủi ro và phù hợp với năng lực tài trợ của các công ty

CTTC.

- Cơ cấu cho thuê theo nhóm tài sản: Là tỷ trọng cho thuê đối với từng nhóm

tài sản trên tổng dƣ nợ. Cơ cấu này cho biết nếu tỷ trọng của một nhóm tài sản nào

đó quá cao trong tổng dƣ nợ sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hƣởng xấu tới hoạt động

kinh doanh của công ty khi những ngành liên quan đến nhóm tài sản đó gặp khủng

hoảng, suy thoái.

1.2.2.3. Hiệu quả hoạt động

Thông thƣờng các nhà phân tích tài chính sử dụng các chỉ tiêu về khả năng

sinh lời để đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty CTTC vì trong nền kinh tế

thị trƣờng, một trong những mục tiêu chính của các công ty là lợi nhuận.

Khả năng sinh lời của công ty CTTC thể hiện một đồng vốn công ty bỏ ra

trong một thời gian nhất định (thƣờng là 1 năm) sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Khả năng sinh lời của công ty CTTC đƣợc thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản

nhƣ sau: Lợi nhuận hàng năm, tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời

trên vốn chủ sở hữu (ROE)...

- Lợi nhuận hàng năm của công ty thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Nếu lợi nhuận hàng năm của công ty tăng lên, tốc độ tăng

trƣởng lợi nhuận đều đặn và cao qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt động của công

ty ngày càng đƣợc nâng cao, quy mô hoạt động của công ty ngày càng đƣợc mở

rộng. Lợi nhuận là nguồn quan trọng để tăng quy mô vốn trong tƣơng lai của công

ty.

- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return on Equity): Thể hiện một

đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một

16

thời gian nhất định (thuờng là 1 năm).

Lợi nhuận sau thuế

ROE (%) = x 100% (1.4)

Vốn chủ sở hữu

ROE là một thông số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, nó

chỉ ra khả năng của công ty trong quá trình khai thác, sử dụng vốn chủ sở hữu của

công ty để tạo ra thu nhập ròng.

- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA-Return on Assets): Thể hiện một đồng

tài sản của công ty sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất

định (thƣờng là 1 năm).

Lợi nhuận sau thuế

ROA (%) = x 100% (1.5)

Tổng tài sản

ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của

công ty trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản của công ty để tạo ra thu nhập

ròng. ROA đối với công ty CTTC có sự khác biệt với các DN khác. Tài sản của các

công ty CTTC bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn huy động mà thông thƣờng vốn

huy động chiếm tỷ trọng khá lớn thậm chí là chủ yếu. Do đó ROA thể hiện khả

năng sử dụng nguồn tài sản huy động đƣợc để tạo ra thu nhập ròng.

1.2.2.4. Mức độ rủi ro trong hoạt động CTTC

Nhận diện rủi ro, qua đó có những giải pháp tối ƣu giúp ngăn ngừa và xử lý

các khoản cho thuê có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh

của Công ty CTTC. Một số chỉ tiêu chính thƣờng đƣợc áp dụng để đánh giá mức độ

rủi ro trong hoạt động CTTC là :

- Tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu là các khoản nợ đƣợc phân vào các nhóm 3,4,5, bao gồm các khoản

nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới

90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ kể cả các khoản nợ trong hạn và

các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại mà

17

công ty cho thuê có đủ cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm.

Nợ xấu càng ít phản ánh chất lƣợng và sự phát triển của hoạt động kinh doanh càng

cao. Tỷ lệ nợ xấu đƣợc tính theo công thức sau:

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% (1.6)

Tổng dƣ nợ cho thuê

Chỉ tiêu cho biết trong một trăm đồng dƣ nợ cho thuê có bao nhiêu nợ gốc là

nợ xấu. Chỉ tiêu là căn cứ đánh giá chất lƣợng CTTC. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng

tỏ các khoản cho thuê đang gặp nhiều rủi ro, ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi vốn

của công ty.

1.2.2.5. Các tỷ lệ bảo đảm an tòan trong hoạt động :

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu :

TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn

riêng lẻ) (Thông tƣ 13/TT-NHNN, 2010).

Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Tổng tài sản “Có” rủi ro

Giới hạn CTTC (Luật các TCTD, 2010)

Tổng dƣ nợ CTTC đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự

có của công ty CTTC.

Tổng dƣ nợ CTTC đối với một nhóm khách hàng có liên quan không đƣợc

vƣợt quá 50% vốn tự có của công ty

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động : 85% (Thông tƣ 13/TT-

NHNN, 2010).

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển hoạt động CTTC của Công ty

CTTC

1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

Những nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến sự phát triển hoạt động CTTC của

18

công ty CTTC là những nhân tố xuất phát từ chính bên trong công ty đó, nhƣ quy

mô vốn tự có, khả năng sinh lời, khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng

huy động vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ, năng lực quản trị điều hành, năng lực

công nghệ thông tin ... đều ảnh hƣởng đến hoạt động CTTC của Công ty CTTC.

Quy mô vốn không những quan trọng đối với mỗi công ty CTTC ở khía cạnh

nó quyết định và đáp ứng quy mô hoạt động của công ty CTTC đó mà quy mô vốn

còn là một yếu tố quan trọng cùng với những yếu tố khác tạo ra uy tín cho công ty

CTTC. Cũng giống nhƣ hệ thống ngân hàng và các TCTD khác, các công ty CTTC

sẽ tạo đƣợc lòng tin ban đầu cho khách hàng khi quyết định lực chọn TCTD cho

mình nếu quy mô vốn của nó đủ lớn so với các đối thủ cạnh tranh của nó. Ngoài ra,

hoạt động trong lĩnh vực nhiều rủi ro, tình hình tài chính tốt giúp công ty CTTC

chống đỡ những rủi ro, là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng và các nhà quản lý, tạo

sức mạnh và vị thế trên thị trƣờng tài chính cho công ty CTTC.

Vốn tự có là yếu tố cơ bản quyết định sức mạnh tài chính của công ty CTTC. Để

đảm bảo an toàn hoạt động trƣớc hết các công ty CTTC phải đảm bảo có đủ một số vốn

tự có nhất định theo quy định của pháp luật. Ngoài những yếu tố luật định đó, một ý

tƣởng xây dựng một trụ sở khang trang, hoặc hiện đại hoá công nghệ luôn gắn liền với

việc đầu tƣ mua sắm trang thiết bị máy móc mới, mặt khác công ty CTTC sẽ không thể

thực hiện đƣợc nếu không có đủ vốn tự có.

Vốn huy động bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ

chức tín dựng khác, tiền vay các TCTD khác, phát hành trái phiếu và các công cụ

nợ khác vốn tài trợ uỷ thác đầu tƣ, ... Nhìn chung trong cơ cấu nguồn vốn của các

công ty CTTC thì nguồn vốn huy động luôn chiếm một tỷ trọng lớn hơn vốn tự có.

Nguồn nhân lực và hệ thống quản lý có vai trò hết sức quan trọng đối với sự

phát triển và thành công của một công ty CTTC. Trong mỗi tổ chức con ngƣời cung

cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu: phân tích bối cảnh môi trƣờng, lựa

chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lƣợc của tổ chức. Cho dù các quan điểm của

hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng, công nghệ có hiện đại và tiên tiến, nguồn

vốn của các công ty CTTC có dồi dào thì chúng cũng không thể mang lại hiệu quả

19

cho công ty CTTC nếu không có những con ngƣời làm việc có hiệu quả. Nguồn

nhân lực của mỗi công ty CTTC cần đƣợc phân tích và xem xét trên các yếu tố cơ

bản nhƣ: Số lƣợng nhân viên đáp ứng đƣợc quy mô hoạt động của công ty; cơ cấu

tổ chức và cơ cấu quản lý hợp lý, đảm bảo hiệu quả giảm thiểu chi phí; kỹ năng,

năng lực trình độ cán bộ, nhân viên; chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí và sử

dụng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực…

Hệ thống quản lý và chất lƣợng của hệ thống quản lý có ảnh hƣởng rất lớn tới

hoạt động của các TCTD. Hệ thống quản lý tiên tiến không những nâng cao hiệu

quả hoạt động của TCTD mà nó còn giảm thiểu rủi ro hoạt động của tổ chức - một

vấn đề sống còn đối với mỗi TCTD. Có rất nhiều yếu tố của hệ thống quản lý có

ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các công ty CTTC. Chẳng hạn nhƣ

phƣơng thức, cách thức thông qua quyết định sẽ xác lập khả năng nắm bắt thời cơ

của công ty CTTC, giúp công ty có các quyết định đúng đắn và kịp thời và nâng cao

chất lƣợng hoạt động kinh doanh.

Năng lực công nghệ, khả năng quản trị rủi ro,… cũng là những nhân tố quan

trọng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty CTTC. Sự yếu kém của bất

kỳ một nhân tố nào cũng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kinh doanh của

Công ty CTTC. Các nhân tố đó không tồn tại tách rời mà đan xen, bổ trợ lẫn nhau.

Vì vậy, muốn phát triển hoạt động CTTC của công ty CTTC, cần phải phát triển

đồng thời và bền vững tất cả các nhân tố nêu trên.

1.2.3.2. Nhân tố khách quan

Về môi trường pháp lý: Môi trƣờng pháp lý mang tính chất quyết định bƣớc đầu

trong vấn đề phát triển hoạt động CTTC của tất cả các công ty CTTC tại Việt Nam.

Mọi hoạt động kinh doanh của các công ty CTTC hay bất kỳ một tổ chức nào đều chịu

sự kiểm soát, quản lý của Nhà nƣớc thông qua các luật và văn bản dƣới luật. Có thể

nói, Nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các công

ty CTTC thông qua việc tạo dựng, duy trì và thúc đẩy môi trƣờng kinh tế xã hội, môi

trƣờng pháp lý cần thiết, tạo điều kiện cho các công ty CTTC hoạt động có hiệu quả.

Các điều kiện kinh tế xã hội trong nước: Tốc độ tăng trƣởng GDP là yếu tố

20

đầu tiên của nền kinh tế trong nƣớc ảnh hƣởng đến ngành tài chính ngân hàng. Khi

nền kinh tế tăng trƣởng cao sẽ tạo nhiều cho đầu tƣ mở rộng, hoạt động của các DN

sôi động hơn, các DN sẽ sẵn sàng đi vay vốn với số tiền lớn hơn, lãi suất cao hơn và

kỳ hạn dài hơn để đầu tƣ vào các dự án có lợi. Ngƣợc lại khi nền kinh tế suy thoái

dẫn đến giảm tiêu dùng và giảm đầu tƣ toàn xã hội, các khách hàng sẽ ít sử dụng

các sản phẩm-dịch vụ của ngành ngân hàng tài chính hơn. Vì vậy, sẽ kéo theo sự sa

sút của ngành ngân hàng - tài chính trong nƣớc.

Lạm phát là một nhân tố ảnh hƣởng đến nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao thì việc

kiểm soát giá cả và đồng tiền càng khó. Đặc biệt là đối với các DN, lạm phát tăng

thì rủi ro từ các dự án đầu tƣ cũng tăng lên.

Khách hàng: Với chủ trƣơng khuyến khích và thu hút đầu tƣ, khuyến khích các

DN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển thì đối tƣợng khách hàng của công ty

CTTC ngày càng mở rộng nhƣng do đặc thù sản phẩm cung cấp nên đối tƣợng chủ

yếu vẫn là các DNNVV chƣa có đƣợc uy tín trên thị trƣờng, còn những DN lớn các

công ty CTTC chỉ cung cấp sản phẩm dƣới hình thức đồng tài trợ hoặc cho vay hợp

vốn.

Thị trƣờng càng phát triển thì số lƣợng khách hàng càng nhiều không chỉ tập

trung ở những thành phố lớn, khu công nghiệp mà tiến tới cung cấp sản phẩm cho

những hộ sản xuất gia đình, DN tƣ nhân..., sản phẩm đòi hỏi cung cấp càng đa dạng

sẽ là cơ hội cho các công ty CTTC khuếch trƣơng quy mô hoạt động của mình.

1.3. NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT CHO SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CTTC

Theo tác giả Teresa Barger và Irving Kuczynsk (1996) để các công ty CTTC

phát triển hoạt động rất cần thiết phải có một nền kinh tế vĩ mô ổn định và môi

trƣờng pháp lý thuận lợi.

1.3.1. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô thuận lợi

Để có một ngành CTTC khỏe mạnh cần có môi trƣờng vĩ mô thuận lợi với nền

tài chính cũng nhƣ giá cả ổn định giúp cho việc đầu tƣ vào kinh tế tƣ nhân có tác

21

dụng tích cực. Cần có một thị trƣờng cạnh tranh và sự sẵn sàng đáp ứng của các

nguồn tài trợ trung và dài hạn bằng đồng nội tệ. Các công ty CTTC đặc biệt cần:

+ Khả năng tiếp cận đƣợc nguồn vốn nội tệ thời hạn ít nhất 3 năm (từ các ngân

hàng hoặc các định chế khác nhƣ công ty bảo hiểm nhân thọ)

+ Khả năng cung ứng ngoại tệ. Trong hầu hết các quốc gia đang phát triển,

ngọai tệ rất cần thiết để nhập khẩu máy móc nhƣng các công ty vừa và nhỏ lại

không sẵn lòng chịu rủi ro vể tỷ giá để thuê tài chính bằng đồng đôla. Vì vậy công

ty CTTC cần có khả năng đƣợc chuyển đổi ngoại tệ để có thể CTTC bằng đồng nội

tệ tài trợ đối với máy móc thiết bị nhập khẩu (Teresa Barger and Irving Kuczynsk,

1996).

1.3.2. Hệ thống các quy định rõ ràng và thuận lợi

Những quy định cho ngành thuê tài chính đƣợc coi là đúng đắn và phù hợp khi

nó đƣa ra những nguyên tắc hoạt động của ngành sao cho tƣơng đƣơng hoặc thuận

lợi hơn so với các loại hình đầu tƣ tài sản khác. Những quy định phù hợp cho hoạt

động của CTTC cần đƣợc tạo thành dựa trên ba yếu tố: Pháp lý, các quy định và

thuế.

+Về pháp lý:

Quyền hạn và nghĩa vụ của bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản và trách nhiệm

và nghĩa vụ của bên thuê là ngƣời sử dụng phải đƣợc định nghĩa rõ ràng. Ngƣời

chủ sở hữu tài sản cần một quy định rõ ràng, đơn giản, có hiệu lực và kịp thời để có

thể thu hồi một tài sản nếu bên thuê vi phạm hợp đồng CTTC, bao gồm quyền thu

hồi ngay tài sản mà không cần có thủ tục quyết định của tòa án và quyền đòi tiền

thanh toán nợ đến hạn phải trả hoặc các thiệt hại khác. Nếu quyền thu hồi tài sản

đƣợc luật pháp công nhận và thực thi dễ dàng công ty CTTC có thể mạnh dạn tài trợ

hơn, đánh giá khoản thuê ít rủi ro hơn và nhờ thế có thể cho thuê với mức lãi suất

thấp hơn.

Bên thuê có quyền sử dụng tài sản mà không bị ngăn trở và sử dụng hết công

suất của tài sản. Đặc biệt ngƣời thuê có thể thực hiện đƣợc quyền sở hữu tài sản

thông qua việc trả giá chọn mua đã đƣợc thỏa thuận trƣớc. Cùng lúc đó bên thuê

22

phải có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng hạn, mua bảo hiểm và bảo quản tài sản thuê.

Trong các nền kinh tế đang chuyển đổi, cần thiết phải nói rõ rằng bên thuê không hề

có quyền cầm cố tài sản thuê tài chính.

+ Sự giám sát và các quy định:

Vì các công ty CTTC không nhận tiền gửi từ công chúng và không tham gia

thị trƣờng liên ngân hàng của ngân hàng trung ƣơng do vậy chúng ít chịu các quy

định từ ngân hàng trung ƣơng hơn các ngân hàng.thƣơng mại. Sự độc lập với chính

phủ nhƣ thế này chính là một chìa khóa cho thành công của các công ty CTTC.

Chính phủ sẽ ít sử dụng các công ty CTTC nhƣ là một phƣơng tiện để đạt đƣợc các

mục đích xã hội phi thƣơng mại hay các mục tiêu chính trị (Teresa Barger and

Irving Kuczynsk, 1996).

Ở các nƣớc dùng các cơ quan giám sát hoạt động CTTC (thƣờng là ngân hàng

trung ƣơng hoặc bộ tài chính) các cơ quan này thƣờng giám sát các điều kiện an

tòan trong hoạt động của công ty CTTC, nhƣ tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hũu tối đa, tỷ

lệ vốn tốn thiểu, các công ty CTTC có nên là một pháp nhân độc lập hay không (đối

với trƣờng hợp công ty CTTC là một bộ phận của ngân hàng hoặc là một công ty

con của ngân hàng), các điều khoản bắt buộc về tính minh bạch và tiêu chuẩn hóa

của hệ thống báo cáo tài chính. Cần khuyến khích việc xây dựng các chính sách an

toàn để bảo vệ cho cả những ngƣời cho vay các công ty CTTC và những ngƣời thuê

khỏi những công ty CTTC yếu kém, nhờ đó thúc đẩy sự phát triển của các công ty

CTTC (Teresa Barger and Irving Kuczynsk, 1996).

+ Thuế và kế toán:

Thuế và kế toán áp dụng khác nhau giữa các nƣớc phụ thuộc phần lớn vào

quan điểm khác nhau về quyền sở hữu tài sản hay quyền sử dụng tài sản định nghĩa

bên nào chịu khấu hao tài sản. Thông thƣờng hệ thống kế tóan và thuế của công ty

CTTC sẽ phản ánh những mục đích khác nhau của hai tài khoản:

Tài khoản tài chính: giúp cho các cổ đông nắm đƣợc một cách chân thực tình trạng

sức khỏe của công ty CTTC.

Tài khoản thuế: nhằm giúp các ủy ban thuế của chính phủ khả năng linh hoạt

23

để khuyến khích việc đầu tƣ vốn. Hầu hết các quốc gia có chế độ thuế khuyến khích

đầu tƣ vốn và các DN nhỏ sẽ hỗ trợ đầu tƣ thông qua các công ty nhƣ công ty

CTTC để tài trợ gần nhƣ độc quyền cho việc đầu tƣ tài sản thiết bị và tài trợ cho các

DN mới và DN nhỏ (Teresa Barger and Irving Kuczynsk, 1996).

1.4. TÌNH HÌNH CTTC TRÊN THẾ GIỚI

1.4.1. Hoạt động CTTC phát triển nhanh chóng trên thế giới.

Theo báo cáo 2011 của White Clarke Group về tình hình CTTC toàn cầu, năm

2010 có khoảng 616.8 tỷ đô la Mỹ vốn đầu tƣ đã đƣợc thực hiện thông qua hình

thức CTTC.

Bảng 1.2 Tình hình CTTC toàn cầu

Volume and growth by region (2009–

Percentage

Percentage

Annual

Change in

2010)

of world

of world

Region

Growth 2009–10 (%)

volume (US$bn)

market share 2009–10

Rank by volume

market volume 2009 37.9 34.2 20.2 5.4 1.2 1.0

0.5 11.8 31.7 –15.9 –1.0 13.1

market volume 2010 34.4 34.6 24.1 4.1 1.8 1.0

–3.5 0.3 3.8 –1.3 0.6 0.0

Europe N. America Asia S. America Aus/NZ Africa Total

212.5 213.3 148.4 25.4 10.8 6.4 616.83

1 2 3 4 6 5

Source: White Clarke Global Leasing Report.

Nguồn: White Clarke Group, Global leasing report 2011

Trong đó các quốc gia công nghiệp phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản,

Anh, Canada, Thụy Điển đầu tƣ bằng hình thức thuê tài chính chiếm khoảng 15%

so với tổng các nguồn tín dụng đầu tƣ cho việc mua sắm tài sản tƣ nhân (White

Clark Group, 2011). Theo báo cáo của Hiệp hội CTTC và đầu tƣ tài sản của các

quốc gia thuộc Liên Hịệp Anh FLA, tỷ lệ đóng góp của CTTC vào tổng giá trị đầu

tƣ tài sản cố định đạt cao nhất 33.8% vào năm 2008 và mức trung bình năm 2ng 011

vào khoảng 25.4%. (FLA Asset Finance, 2012). Trên phạm vi toàn châu Âu, theo

báo cáo của LeaseEurope (2011) thì năm 2011, các công ty CTTC đã tài trợ các hợp

đồng mới lên đến 256 tỷ Euro chiếm 20.8% trong tổng đầu tƣ thiết bị trên toàn

Châu Âu, trong đó danh mục các tài sản thuê tài chính vào cuối năm 2011 đạt số dƣ

24

712 tỷ Euro (LeaseEurope, 2011)

1.4.2. Công ty CTTC rất phù hợp trong việc hỗ trợ DNNVV

Lý do chính là công ty CTTTC cho phép các DNNVV đƣợc tài trợ toàn bộ giá

mua tài sản mà không yêu cầu bất kỳ tài sản thế chấp nào, lý do là chính tài sản cho

thuê là tài sản bảo đảm vì công ty CTTC có quyền sở hữu, có thể cho ngƣời khác

thuê, hoăc bán phát mãi nếu bên thuê vi phạm hợp đồng thuê tài chính. Những

DNNVV không có điểm xếp hạng tín dụng tốt, hay không có tài sản bảo đảm, hoặc

kinh doanh trong những lĩnh vực có độ rủi ro cao thì CTTC là đem lại sự thuận lợi

hơn so với các lọai hình tài trợ khác. Công ty CTTC cũng đáp ứng đƣợc nhu cầu

của những DN siêu nhỏ vốn khó tiếp cận vốn ngân hàng nhất. Cuối cùng trong khi

một số các hình thức tài trợ khác chỉ thích hợp với một giai đoạn nào đó trong vòng

đời của các công ty, thì CTTC lại phù hợp suốt suốt tuổi đời của DN (FLA Asset

Finance, 2012).

Cũng theo nghiên cứu của LeaseEurope (2011) đã chỉ ra rằng phần lớn các DN

nhỏ đạt đƣợc những tiến triển trong kết quả kinh doanh của mình là nhờ có sử dụng

thuê tài chính. Ngoài ra các DNNVV có thuê tài chính đầu tƣ trumg bình 57% cao

hơn những DN không thuê tài chính. CTTC vì thế không những là nguồn tài trợ

đáng tin cậy trong điều kiện bất ổn nhất của nền kinh tế mà còn đóng góp vào thành

công của các DN và giúp DN nâng cao mức đầu tƣ của mình (LeaseEurope, 2011,

page 6).

1.4.3. Kinh nghiệm phát triển hoạt động CTTC ở một số nƣớc

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Hằng (2012) “Phát triển hoạt động

CTTC của một số nƣớc và bài học cho Việt Nam” ở Tạp chí Phát triển và hội nhập

trang 25-27 hầu hết các quốc gia đều hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động cho

thuê tài chính tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển vững chắc. Chính phủ theo

từng giai đoạn luôn có sự quan tâm và có những chính sách hỗ trợ kịp thời và tháo

gỡ khó khăn nhƣ chính sách ƣu đãi về thuế, hoạt động xuất nhập khẩu.

1.4.3.1. Trung Quốc

Hoạt động CTTC ở Trung Quốc đƣợc triển khai từ đầu thập niên 80 nhờ có

25

chính sách mở cửa, cải cách đầu tƣ mà sau 10 năm ngành CTTC ở Trung Quốc phát

triển nhanh chóng về số lƣợng cũng nhƣ loại hình công ty CTTC rất đa dạng. Trong

60 công ty CTTC thì có 25 liên doanh với nƣớc ngoài. Các công ty tài chính đầu tƣ,

công ty tài chính tƣ vấn vẫn đƣợc phép thực hiện hoạt động CTTC nhƣ là một

nghiệp vụ phụ bên cạnh hoạt động kinh doanh chính. Doanh thu từ hoạt động CTTC

tăng đáng kể qua các năm. cụ thể chỉ sau khi thành lập 1 năm thì doanh số CTTC là

13,2 triệu USD (năm 1981) thì đến năm năm 1987 con số này gần 1 tỷ USD. Nhƣ

vậy chỉ sau 6 năm đƣa vào vận hành hoạt động CTTC doanh số CTTC đã đạt 3 tỷ

USD.

Trong nghiệp vụ CTTC, các công ty CTTC ở Trung Quốc thực hiện tài trợ

toàn bộ giá trị của tài sản thuê trong đó bên thuê đƣợc quyền chọn những tài sản cho

thuê cho đến hết thời hạn hợp đồng và đƣợc trích khấu hao tài sản thuê.

Điều đặc biệt là hoạt động CTTC chịu sự chi phối bởi kế hoạch và chính sách của

Nhà nƣớc. Ngay cả nguồn vốn đƣa ra và lịch thanh toán nợ đều dựa trên kế hoạch

nhà nƣớc. Và để tránh việc đầu tƣ vào những máy móc thiết bị lạc hậu, lỗi thời và

không phục vụ cho sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, Chính phủ quy định thiết bị

cho thuê phải đƣợc đƣa vào danh mục quản lý của Nhà nƣớc hoặc kế hoạch của địa

phƣơng và là đối tƣợng phải đƣợc sự chấp thuận của Nhà nƣớc hoặc các cơ quan

quản lý. Đồng thời Chính phủ quy định tất cả các công ty CTTC phải tìm một nhà

cung cấp thích hợp, nắm đƣợc giá cả cung ứng thiết bị cũng nhƣ chất lƣợng, công

nghệ và các đặc tính kỹ thuật khác của các máy móc thiết bị đó. Thậm chí, công ty

CTTC còn phối hợp với bên cung ứng để huấn luyện cho bên thuê cách sử dụng và

vận hành tài sản.

Với những quy định nhƣ trên, Chính phủ đã dẫn dắt và định hƣớng đối với

hoạt động CTTC nhƣ hạn chế các hoạt động mang tính chất tự phát của các công ty

CTTC, đồng thời hạn chế đƣợc việc mua bán tài sản, thiết bị CTTC không đúng so

với giá trị của thiết bị đó... Những vấn đề này nếu không đƣợc quy định chặt chẽ sẽ

gây ảnh hƣởng tiêu cực đối với hoạt động CTTC nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Ngoài ra, Chính phủ thực hiện cải tổ, sắp xếp lại toàn diện nền kinh tế, khuyến

26

khích đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực tài chính dƣới hình thức các công ty CTTC

liên doanh hoặc 100% vốn nƣớc ngoài nhằm tận dụng nguồn vốn, kỹ thuật và kinh

nghiệm quản lý tiên tiến.

Mặt khác, bằng việc tạo dựng đƣợc môi trƣờng pháp lý thuận lợi và ban hành

chính sách khuyến khích sự phát triển của loại hình dịch vụ này thích hợp nhƣ: Các

công ty CTTC đƣợc miễn thuế thu nhập DN trong hai năm đầu và sau năm thứ ba

nếu có lợi nhuận mới phải nộp thuế, quy định thuế suất thuế lợi tức ƣu đãi đối với

dịch vụ CTTC và một loạt các văn bản khác đã làm cho thị trƣờng CTTC phát triển

mạnh mẽ và nhanh chóng.

Để thúc đẩy hoạt động CTTC, ở Trung Quốc đã nhanh chóng hình thành hiệp

hội CTTC với mục đích bảo vệ lợi ích của hoạt động CTTC, đồng thời tăng cƣờng

quan hệ hợp tác của các thành viên trong hiệp hội. Thông qua hiệp hội, các thành

viên sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ, hợp tác phát triển, học hỏi lẫn nhau và đƣa ra những

vƣớng mắc chung kêu gọi chính phủ quan tâm giải quyết.

1.4.3.2. Hàn Quốc

Hoạt động CTTC đƣợc áp dụng ở Hàn Quốc vào những năm 1970 và đƣợc coi

là một trong những quốc gia đầu tiên tại châu Á áp dụng hoạt động này để tài trợ

vốn cho nền kinh tế. Ở Hàn Quốc những năm 1970, tình hình kinh tế ở trạng thái

nhu cầu đầu tƣ thiết bị vƣợt quá tiền vốn đòi hỏi cần bổ sung loại hình tài trợ mới và

hoạt động CTTC đƣợc đƣa vào áp dụng dƣới sự giám sát của Bộ Tài chính, ngay

sau khi đƣa vào áp dụng CTTC đã trở thành công cụ để thúc đẩy đầu tƣ trong nƣớc

cho tăng trƣởng kinh tế. Năm 1995, có 25 công ty CTTC hoạt động với quy mô thị

trƣờng là 18 tỷ USD, chiếm 30% so với toàn bộ thiết bị trong nƣớc và đứng thứ 4

thế giới về doanh số CTTC.

Điều chỉnh hoạt động CTTC tại Hàn Quốc bởi “Luật khuyến khích ngành cho

thuê” đƣợc ban hành vào năm 1973 và đƣợc sửa đổi liên tục do thị trƣờng CTTC

đƣợc mở rộng và đến năm 1993 đƣợc đổi tên thành “Luật kinh doanh cho thuê”.

Điều này thể hiện tính tự do hoá của thị trƣờng tài chính Hàn Quốc và đến 1998

cùng với sự cơ cấu lại thị trƣờng tài chính Luật kinh doanh cho thuê đƣợc thay thế

27

bằng “Luật kinh doanh tài trợ tín dụng đặc biệt”.

Hoạt động CTTC đã đóng góp rất lớn đối với nền kinh tế Hàn Quốc trong việc

cung cấp khoản tài trợ vốn thay thế. Trong quá trình phát triển kinh tế, CTTC đã

đóng góp đáng kể cho đầu tƣ quốc gia vào thiết bị. Chẳng hạn năm 1996, quy mô

thị trƣờng CTTC đạt 16,9 tỷ USD, chiếm 28,5% tổng đầu tƣ quốc gia vào thiết bị

trong những năm 1990.

Hỗ trợ một cách đáng kể cho các DNNVV đầu tƣ vào thiết bị với số tiền là 4,9

tỷ USD chiếm 52,7% tổng doanh số CTTC trong năm 1993. Theo Luật khuyến

khích cho thuê thì bên cho thuê đƣợc hƣớng dẫn duy trì mức tối thiểu 50% tổng cho

thuê dành cho DNNVV.

Cũng trong Luật khuyến khích cho thuê hƣớng dẫn các công ty CTTC phải

duy trì mức tối thiểu 40% tổng cho thuê dành cho ngành sản xuất trong nƣớc. Cũng

trong năm 1993, tổng số cho thuê máy móc thiết bị, ngành sản xuất máy móc trong

nƣớc chiếm 59,1% với số tiền 5,4 tỷ USD. Điều này đã nói CTTC đã đóng góp vào

sự phát triển của ngành sản xuất máy móc trong nƣớc.

Tiêu chuẩn xử lý kế toán trong CTTC đƣợc Chính phủ ban hành vào ngày

01/01/1985 và đƣợc sửa đổi vào tháng 3/1993, trƣờng hợp giá trị hiện tại của phí

cho thuê áp dụng là trên 90% giá chính thức thì có khả năng khấu hao thiết bị trong

thời gian thuê. Một trong những nhân tố giúp hoạt động CTTC tại Hàn Quốc thoát

ra khó khăn quản lý bằng việc tăng cƣờng tiêu chuẩn kế toán. Ngày 18/03/2005, Uỷ

ban tiêu chuẩn kế toán- Viện nghiên cứu kế toán Hàn Quốc công bố và thông qua

bản tiêu chuẩn kế toán DN và tiêu chuẩn này cũng áp dụng đối với bản hợp đồng

cho thuê. Nhƣ vậy, có thể khẳng định hoạt động CTTC ở Hàn Quốc phát triển

nhanh là do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, có sự tham gia của Chính phủ trong việc có định hƣớng về cơ cấu

tài sản cho thuê, áp dụng chính sách tiền tệ chặt chẽ, hạn chế tín dụng ngân hàng đối

với các tập đoàn kinh tế lớn nên những quy định thông thoáng của CTTC giúp

ngành này trở nên hấp dẫn.

Thứ hai, thực hiện khuyến khích đầu tƣ và ƣu đã thuế. Chính phủ chủ động hỗ

28

trợ ngành công nghiệp này phát triển bằng những chính sách thuế, hạch toán khấu

hao tài sản và quy định nhiều quyền có lợi cho bên cho thuê.

Thứ ba, có hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động CTTC và đƣợc cụ thể hoá

thành luật. Đồng thời quy định rõ ràng việc xử lý kế toán nghiệp vụ kế toán CTTC.

Thứ tƣ, khuyến khích phát triển các DNNVV cùng với nền kinh tế phát triển

nhƣ vũ bão kéo theo nhu cầu lớn về vốn cho việc đầu tƣ, đổi mới máy móc thiết bị,

công nghệ sản xuất.

Thứ năm, khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tƣ của ngƣời nƣớc ngoài.

1.4.3.3. Indonesia

Hoạt động CTTC ở Indonesia đƣợc hình thành và phát triển vào năm 1974

trên cơ sở một pháp lệnh liên Bộ Tài chính – Công nghiệp – Thƣơng mại. Pháp lệnh

này có hiệu lực thi hành từ năm 1974 đến năm 1988, trong thời gian này, hoạt động

CTTC chƣa thật sự phát triển. Chỉ đến khi Tổng thống ban hành pháp lệnh số

61/1188 và pháp lệnh của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì hoạt động CTTC có một bƣớc

phát triển đáng ghi nhận. Các pháp lệnh trên đã thay đổi một các đáng kể hoạt động

của công ty CTTC, nó cho phép các công ty CTTC hoạt động rộng hơn. Theo pháp

lệnh này, một công ty CTTC có thể cung cấp cả hợp đồng CTTC và hợp đồng cho

thuê vận hành. Nếu công ty muốn mở rộng hoạt động tài chính khác thì có thể xin

giấy phép của Bộ trƣởng Bộ Tài chính để trở thành công ty tài chính hoạt động

trong lĩnh vực sau: CTTC, cho thuê vận hành, đầu tƣ dài hạn, kinh doanh chứng

khoán, mua nợ, thẻ tín dụng, tài trợ tiêu dùng.

CTTC ở Indonesia đã đáp ứng một khối lƣợng lớn đầu tƣ máy móc thiết bị

đáng kể cho nền kinh tế. Trị giá hợp đồng cho thuê năm 1998 là 4.061.600 triệu

Rupi, tăng gấp 6,2 lần năm 1986. Số lƣợng các công ty tài chính cũng phát triển rất

nhanh chóng từ 79 công ty năm 1986 đến 100 công ty năm 1990. Thị trƣờng CTTC

phát triển đƣợc là do chính phủ có nhiều chính sách ƣu đãi nhƣ: Miễn giảm thuế đối

với tài sản cho thuê cả khi nhập cũng nhƣ khi bán tài sản, hệ thống tài chính và ngân

hàng luôn cải cách có lợi cho công ty CTTC, điều kiện vay trung -dài hạn của ngân

hàng ngặt nghèo hơn làm cho các DN khó có đủ điều kiện để đƣợc vay vốn ngân

29

hàng và nếu có cho vay đƣợc thì thời hạn cho vay rất ngắn. Chính vì vậy CTTC trở

nên hấp dẫn với các DN.

1.4.3.4. Malaysia

Ở Malaysia, hoạt động CTTC cũng đƣợc thành lập năm 1974 và phát triển

nhanh chóng vào cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ trƣớc. Tuy

nhiên, đến năm 1985-1986, với những kinh nghiệm còn yếu và sự sửa đổi các biện

pháp hành chính của Chính phủ nhằm xóa bỏ những lổ hỗng về thuế và thắt chặt

việc sử dụng thuật ngữ “Cho thuê” đã ảnh hƣởng đến hoạt động CTTC. Và đến năm

1989-1990, nền kinh tế của Malaysia phục hồi, phần lớn các khu vực kinh tế đƣợc

mở rộng, đặc biệt là khu vực công nghiệp, điều đó lại thúc đẩy hoạt động CTTC

phát triển. Ở Malaysia, công ty CTTC chủ yếu thực hiện các dịch vụ cho thuê thiết

bị và tiến hành cả hai hình thức CTTC và cho thuê vận hành. Cho thuê vận hành có

chiều hƣớng tăng lên: Năm 1989, CTTC chiếm 86%, cho thuê vận hành chiếm 14%

trong tổng số hợp đồng cho thuê thì đến năm 1990, tỉ lệ này tƣơng ứng là 79,3% và

20,7%. Nhƣ vậy, hoạt động ở Malaysia phát triển là do có sự quan tâm của Chính

phủ trong việc khuyến khích phát triển hoạt động này thông qua các chính sách thuế

và các quy định liên quan đến hoạt động CTTC. Ngoài ra, các công ty CTTC đã đẩy

mạnh các hoạt động của mình thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm và loại hình

cho thuê.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Chƣơng 1, luận văn đã nghiên cứu tổng quan về hoạt động CTTC bằng cách

khái quát quá trình ra đời của CTTC và thực tiễn hoạt động CTTC trên thế giới, và

tại Việt Nam. Đƣa ra các khái niệm, các tiêu chuẩn xác định giao dịch CTTC và ý

kiến riêng của tác giả về CTTC; phân biệt CTTC với các hình thức tài trợ vốn trung

dài hạn khác; thống kê một số phƣơng thức CTTC và quan điểm phát triển hoạt

động CTTC của công ty CTTC và các chỉ tiêu đánh giá. Đây chính là cơ sở lý luận

để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động CTTC của các công ty CTTC

tại Chƣơng 2.

30

CHƢƠNG 2

2.1. TÌNH HÌNH CÁC CÔNG TY CTTC TẠI VIỆT NAM

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các công ty CTTC tại

Việt Nam

Hoạt động CTTC ở Việt Nam ra đời trong bối cảnh nền kinh tế bắt đầu mở

cửa với bên ngoài, chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Có

thể khái quát quá trình hình thành và phát triển hoạt động CTTC ở Việt Nam qua 3

giai đoạn. Cụ thể:

Giai đoạn 1: Từ năm 1995 đến năm 1997

Hoạt động CTTC là hình thức cấp tín dụng đƣợc pháp luật lần đầu tiên ghi

nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990

với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Đến năm 1995 nhằm thực hiện chiến

lƣợc phát triển kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, tiếp tục đổi

mới quản lý kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, đẩy nhanh sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nƣớc, các kênh dẫn vốn cần đa dạng

hoá đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất từ một nền sản xuất nhỏ đi lên. Trƣớc tình

hình đó, Ngày 27 tháng 5 năm 1995 NHNN ban hành Quyết đinh số 149/QĐ-NH5

quy định về việc thể lệ tín dụng thuê mua cho phép TCTD thực hiện nghiệp vụ tín

dụng thuê mua bao gồm: các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên

doanh, công ty tài chính. Kể từ đó hoạt động thuê mua đã bắt đầu đƣợc triển khai.

Ngày 09/10/1995, Nghị định 64/CP của Chính phủ đƣợc ban hành kèm theo

quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt nam. Tiếp đó,

ngày 09/02/1996 NHNN ban hành Thông tƣ số 03/TT-NH5 về việc hƣớng dẫn Nghị

định 64/CP. Đây là những văn bản pháp quy, là căn cứ pháp lý để hoạt động CTTC

đi vào hoạt động. NHNN là cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động CTTC,

chịu trách nhiệm cấp hoặc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, thanh tra, giám

sát các hoạt động CTTC.

Công ty CTTC đầu tiên đƣợc thành lập tại Việt nam là công ty CTTC quốc tế

Việt Nam vào tháng 10/1996. Đây là liên doanh giữa Ngân hàng Công thƣơng Việt

31

Nam, Công ty tài chính quốc tế, Ngân hàng ngoại thƣơng Pháp, Công ty cho thuê

công nghiệp Hàn Quốc và Ngân hàng tín dụng Nhật bản với vốn điều lệ là 5 triệu

USD. Đến tháng 11/1996 công ty CTTC Việt Hàn ra đời với hình thức sở hữu là

100% vốn nƣớc ngoài, vốn điều lệ là 10 triệu USD do Ngân hàng Xuất nhập khẩu

Hàn Quốc cấp. Đến tháng 7/1997, công ty CTTC Việt Nam đƣợc thành lập có vốn

điều lệ 10 triệu USD với sự liên doanh giữa Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam,

Ngân hàng tài sản Nhật bản, Công ty thuê mua Nhật bản và Ngân hàng phát triển

Đông Nam Á. Trong giai đoạn này, chƣa thấy sự có mặt của các công ty CTTC

100% vốn Việt Nam.

Giai đoạn 2: Từ năm 1998 -2005

Ngày 12/12/1997 Luật NHNN số 01/1997/QH10 và Luật các TCTD số

02/1997/QH10 đã đƣợc Quốc Hội thông qua và có hịêu lực thi hành từ ngày

01/10/1998. Các công ty CTTC bị chi phối bởi 2 luật này. Ngày 02/05/2001, Chính

phủ đã ban hành nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của các

công ty CTTC và ngày 19/05/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2005/NĐ-

CP “quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP”

và đến năm 2008 Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định số 95/2008/NĐ-CP

“quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP”. Đi đôi

với việc ban hành Nghị định điều chỉnh hoạt động CTTC, việc ra đời các công ty

CTTC cũng đa dạng hơn.

Nếu nhƣ trƣớc đó hình thức sở hữu là liên doanh thì năm 1998 có 5 công ty

CTTC ra đời thuộc sở hữu nhà nƣớc có vốn đìêu lệ nhƣ nhau là 55 tỷ đồng. Đó là

công ty CTTC Ngân hàng Công thƣơng Việt nam, Công ty CTTC Ngân hàng Đầu

tƣ và Phát triển Việt nam, Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thƣơng Việt nam, Công

ty CTTC I và Công ty CTTC II của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam. Tháng 12/1999, công ty CTTC 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc thành

lập. Đó là Công ty CTTC ANZ-VTRACT với sự tham gia của Ngân hàng ANZ và

Công ty VTRACT, có vốn điều lệ là 5 triệu USD. Đồng thời tháng 3/2001, công ty

CTTC Việt Nam (Vinalease) sáp nhập với công ty CTTC Ngân hàng ngoại thƣơng

32

Việt Nam. Tháng 12/2004, công ty CTTC II Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam ra đời với vốn điều lệ là 150 tỷ đồng.

Giai đoạn 3: Từ năm 2006 đến 2012

Trong Hội nghị Tuyên truyền quảng bá hoạt động CTTC tại Việt Nam do

NHNN và Ngân hàng phát triển Châu Á tổ chức vào tháng 8/2004, nhiều vấn đề bất

cập đối với hoạt động CTTC đã đƣợc các công ty CTTC phán ánh nhƣ cần phải bổ

sung nội dung hoạt động của công ty CTTC, bổ sung các tiêu chí để nhận biết một

giao dịch CTTC, bổ sung quyền của công ty CTTC đƣợc thu hồi tài sản thuê ngay

lập tức mà không cần có phán quyết của toà án trong trƣờng hợp bên thuê vi phạm

Hợp đồng,vv… Những vƣớng mắc đã đƣợc NHNN ghi để điều chỉnh. Tiếp đó là

hàng loạt các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động CTTC ra đời nhƣ: Nghị

đinh số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005“quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP”. Sau đó, hàng loạt các văn bản luật ra đời

nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động CTTC.

Bên cạnh việc hoàn thiện hành lang pháp lý, quy mô hoạt động của các công

ty CTTC cũng ngày càng mở rộng. Trong năm 2006, 2 công ty CTTC ra đời, trong

đó có 1 công ty CTTC của NHTM cổ phần đó là công ty CTTC Ngân hàng Sài gòn

Thƣơng tín có vốn điều lệ 100 tỷ và công ty TNHH CTTC quốc tế Chailease. Sau

gần 20 năm hoạt động, đến 31/12/2012, thị trƣờng CTTC Việt Nam bao gồm các

công ty CTTC đƣợc trình bày trong Bảng 2.1

Bảng 2.1: Các công ty CTTC đang hoạt động tại Việt Nam

STT

Tên Công ty CTTC

Ngày cấp giấy phép

Trụ sở chính

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

1

VLC

25/5/1998

Hà Nội

500

2

ILC

20/3/1998

Hà Nội

800

3

ALC I

27/8/1998

Hà Nội

200

4

ANZ-VTRAC

19/11/1999

Hà Nội

103

5

Vinashin Leasing

19/3/2008

Hà Nội

200

6

ALC II

27/8/1998

TP. HCM

350

7

VILC

24/4/1996

TP. HCM

150

8

Kexim

20/11/1996

TP HCM

13 (triệu USD)

9

BLC

27/10/1998

TP.HHCM

447

10

SBL

12/4/2006

TP. HCM

300

11

Chailease

9/10/2006

TP. HCM

10 (triệu USD)

12

ALC

22/5/2007

TP. HCM

200

Nguồn: NHNN chi nhánh TP. HCM.

33

2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty CTTC theo Luật TCTD

2.1.2.1. Các sản phẩm dịch vụ của công ty CTTC

Trong hoạt động kinh doanh của mình các công ty CTTC thực hiện các dịch

vụ sau (theo Luật các TCTD,2010):

+ Huy động vốn

Để có nguồn vốn hoạt động các công ty CTTC thực hiện việc huy động vốn từ

các nguồn:

Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy

định của pháp luật;

Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên

một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc

cơ quan quản lý chấp thuận;

Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nƣớc;

Nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.

+ CTTC

Đây là nghiệp vụ chủ chốt của các công ty CTTC và nó xuyên suốt quá trình

hoạt động và phát triển của công ty.

Đối tƣợng cho thuê: Tất cả các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng tài sản thuê

cho mục đích hoạt động của mình, gồm:

Cá nhân, hộ gia đình;

Công ty;

Các tổ chức khác thuộc đối tƣợng vay của các TCTD.

Tài sản cho thuê bao gồm phƣơng tiện vận chuyển; Máy móc, thiết bị thi

công; Dây chuyền sản xuất; Thiết bị gắn liền với bất động sản; Các động sản khác

không bị pháp luật cấm.

Điều kiện để đƣợc thuê tài chính là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực

hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Có dự án đầu tƣ sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ phục vụ đời sống khả thi và hiệu quả; Có khả năng tài chính đảm bảo thanh

toán đầy đủ tiền thuê trong thời hạn đã cam kết; Thực hiện các quy định về bảo đảm

34

tiền thuê tài chính; Tại thời điểm thuê tài chính, bên thuê không còn nợ xấu nội

bảng tại bất cứ TCTD nào, không còn nợ đã đƣợc xử lý rủi ro bằng nguồn vốn dự

phòng của bất kỳ TCTD nào đang hạch toán ngoại bảng.

Giá trị tài sản cho thuê bao gồm giá mua và các chi phí có liên quan để hình

thành tài sản cho thuê.

+ Mua và cho thuê lại

Mua và cho thuê lại là việc công ty CTTC mua tài sản thuộc sở hữu của bên

thuê và cho thuê lại chính tài sản đó theo hình thức CTTC để bên thuê tiếp tục sử

dụng phục vụ cho hoạt động của mình.

Tài sản mua và cho thuê lại giống nhƣ tài sản CTTC bao gồm:

Phƣơng tiện vận chuyển;

Máy móc, thiết bị thi công;

Dây chuyền sản xuất;

Thiết bị gắn liền với bất động sản;

Các động sản khác không bị pháp luật cấm.

Giá mua tài sản cho thuê đƣợc xác định phù hợp với quy định của pháp luật về

mua bán tài sản.

+ Các dịch vụ khác

Bán các khoản phải thu. Bán các khoản phải thu từ Hợp đồng CTTC là việc

công ty CTTC bán khoản phải thu (số tiền mà bên thuê còn phải trả cho công ty

theo Hợp đồng CTTC) cho bên mua là các nhà đầu tƣ, gồm: các tổ chức hoạt động

tại Việt Nam, cá nhân cƣ trú tại Việt Nam.

Cho thuê vận hành. Là hình thức Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của công

ty CTTC trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi

kết thúc thời hạn thuê tài sản.

Hoạt động ngoại hối. Công ty CTTC thực hiện các hoạt động về ngoại hối

theo quy định của pháp luật, nhƣ mua bán ngoại tệ, huy động, CTTC và cung ứng

các dịch vụ bằng đồng ngoại tệ.

Cho vay vốn lƣu động bên thuê. Công ty CTTC sẽ cho bên thuê tài sản vay

35

ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Tƣ vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ CTTC.

Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt

động CTTC.

Các nghiệp vụ khác nhƣ tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua, bán trái

phiếu Chính phủ.

2.1.2.2. Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về

phân loại và trích dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng áp dụng chung cho các TCTD.

Cách thức phân loại nợ dựa trên số ngày quá hạn tƣơng ứng cho các nhóm từ 1- Nợ

đủ tiêu chuẩn cho đến nhóm 5- Nơ có khả năng mất vốn.

Việc trích lập dự phòng rủi ro trên nợ xấu cũng có nhiều bất cập. Công thức

tính dự phòng riêng: R = max {0, (A - C)} x r

Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: giá trị của khoản nợ

C: giá trị của tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể (nhóm 2:5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%,

nhóm 5: 100%)

Giá trị tài sản đảm bảo của công ty CTTC trƣớc khi đƣa vào để tính toán R

còn phải đƣợc điều chính bằng cách nhân với 30%. Có thể thấy C càng nhỏ thì R

càng lớn

36

Bảng 2.2: Tỷ lệ tài sản đảm bảo

Loại tài sản bảo đảm

Tỷ lệ tối đa (%)

100%

Số dƣ trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt Nam tại TCTD

Tín phiếu kho bạc, vàng, số dƣ trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng ngoại tệ tại TCTD

95%

Trái phiếu Chính phủ:

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

95%

- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

85%

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm

80%

Thƣơng phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác

75%

Chứng khoán của các TCTD khác

70%

Chứng khoán của DN

65%

Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cƣ có giấy tờ hợp pháp và/hoặc bất động sản gắn liền với

quyền sử dụng đất hợp pháp)

50%

Các loại tài sản bảo đảm khác

30%

Đối với các khoản cho thuê tài chính, tài sản cho thuê đƣợc tính là tài sản bảo

đảm.

TCTD sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ trong

các trƣờng hợp: Khách hàng là tổ chức, DN bị giải thể, phá sản theo quy định của

pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích, các khoản nợ thuộc nhóm 5.

2.1.2.3. So sánh với các hoạt động kinh doanh của NHTM

NHTM có nhiều hoạt động nghiệp vụ mà Công ty CTTC không đƣợc làm

(Luật các TCTD, 2010):

+ Nghiệp vụ huy động vốn đa dạng bao gồm

Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại

tiền gửi khác.

+ Nghiệp vụ cấp tín dụng đa dạng

Ngoài cho cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; còn có các sản phẩm khác nhƣ

Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác;

Bảo lãnh ngân hàng;

Phát hành thẻ tín dụng;

Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng đƣợc

phép thực hiện thanh toán quốc tế;

+ Thực hiện chức năng thanh toán

37

Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng và cung ứng các phƣơng tiện thanh

toán trong nƣớc và thanh toán quốc tế

Đƣơc tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán

+ Đƣợc góp vốn và mua cổ phần

Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh nhƣ chứng khoán,

CTTC, bảo hiểm...thông qua các công ty con/công ty liên kết

+ Và nhiều nghiệp vụ hỗ trợ khác

Nhìn chung NHTM có nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh hơn so với

công ty CTTC giúp cho ngân hàng có đủ phƣơng tiện và công cụ để thực hiện mục

tiêu kinh doanh của mình. Những lợi thế đó đến từ các sản phẩm huy động vốn,

dịch vụ thanh toán và các dịch vụ bổ trợ để thu hút tiền gửi từ nền kinh tế từ đó làm

cơ sở cho đến việc kinh doanh vốn, cho vay tìm kiếm lợi nhuận.

2.1.3. Thực trạng hoạt động CTTC và kết quả kinh doanh của các công ty

CTTC

2.1.3.1. Tình hình nguồn vốn hoạt động

Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn của các công ty CTTC tại Thành phố Hồ Chí Minh

Năm

Chỉ tiêu

2008

2010

2009

2011

2012

Nguồn vốn hoạt động (tỷ đồng)

9.78

15.86

14.24

16.92

18.43

Tốc độ tăng trƣởng (%)

33,46

11,37

45,62

6,65

8,97

Vốn và các quỹ (tỷ đồng)

1.565

5.253

3.015

6.751

8.922

Trong đó: VĐL (tỷ đồng)

1.281

1.557

1.294

1.879

2.119

Huy động vốn (tỷ đồng)

3.246

4.982

5.567

3.312

3.147

Tốc độ tăng trƣởng (%)

124,79

-10,51

71,5

-33,52

- 4,98

Vay TCTD khác (tỷ đồng)

4.969

5.626

5.66

6.853

6.365

Tốc độ tăng trƣởng (%)

9,38

-0,6

13,91

21,81

-7,12

Nguồn: NHNN chi nhánh TP. HCM

Hoạt động huy động vốn của các công ty CTTC trên địa bàn thành phố chủ

yếu nhận tiền gửi của các tổ chức với kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Huy động vốn của

các công ty CTTC cũng có sự tăng trƣởng trong năm 2008. Tuy nhiên, những năm

2009 đến 2012 thì tình hình huy động của các công ty CTTC có xu hƣớng giảm sút.

Qua bảng 2.3 cho thấy nguồn vốn vay từ các TCTD khác của các công ty CTTC

38

chủ yếu vay từ Ngân hàng mẹ, đây là thực trạng chung của các công ty CTTC tại

Việt Nam.

Đối với các công ty thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam thì tình hình nguồn vốn

cũng trong tình trạng phụ thuộc chủ yếu vào các ngân hàng chủ sở hữu.

Bảng 2.4: Nguồn vốn các công ty Hiệp hội CTTC năm 2012 Đvt: triệu đồng

Vốn Huy Động

STT

Đơn vị

Vốn Điều lệ

Vốn tự có

Từ NH chủ sở hữu

Nguồn Khác

Tổng cộng

ALC1

1

200,000

-537,661

657,789

167,293

825,082

ALC2

2

350,000

-8,740,008

3,393,885

2,997,135

6,391,020

BIDV LEASING

3

447,813

287,544

2,201,209

148,689

2,349,898

Vietinbank Leasing

4

800,000

823,179

114,800

323,759

438,559

VCB LEASING

5

500,000

536,543

972,761

54,340

1,027,101

Sacombank Leasing

6

300,000

326,561

362,492

462,718

825,210

ACB Leasing

7

200,000

218,492

539,258

119,419

658,677

8

Vinashin Leasing

300,000

-1,116,090

737,275

152,658

889,960

CỘNG

3,097,813

8,979,469

4,426,011

13,405,507

Nguồn: Tài liệu Hội nghị thƣờng niên Hiệp hội CTTC Việt Nam 3/2013

Tổng nguồn vốn hoạt động của 8 công ty hội viên Hiệp hội CTTC năm 2012

đạt 13,450,813 triệu đồng, chủ yếu là huy động từ ngân hàng chủ sở hữu. Riêng có

Vietinbank Leasing, Sacombank leasing huy động khá tốt từ các nguồn khác. Các

công ty còn lại phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn từ ngân hàng mẹ.Việc thu hút vốn

từ các tổ chức tài chính, tín dụng rất hạn chế (Hiệp hội CTTC Việt Nam, 2013).

2.1.3.2. Dƣ nợ và thị phần của các công ty

Bảng 2.5: Dƣ nợ CTTC Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tên công ty

Dƣ nợ

Tỷ trọng

Dƣ nợ

Tỷ trọng

Dƣ nợ

Tỷ trọng

Dƣ nợ

Tỷ trọng

2,717.40

13%

2233.4

11%

1545.3

9%

1148.12

7%

ALC1

11,512.20

55%

9979.2

51%

7834.2

45%

6826.9

44%

ALC II

3,276.30

16%

3340

17%

3001.2

17%

2561

16%

BLC

1,220.00

6%

1392.6

7%

1636.1

9%

1437.5

9%

Vietinbank

1,044.90

5%

1190.9

6%

1286.7

7%

1346.3

9%

VCB

565.1

3%

828.5

4%

965.6

6%

964

6%

SCBL

172.7

1%

331.6

2%

822.6

5%

925

6%

ACBL

340.6

2%

423.3

2%

332.9

2%

330.9

2%

Vinashin

20,849.20

100%

19,719.50

100%

17,424.60

100%

15,539.72

100%

Tổng cộng

Nguồn: Hiệp hội CTTC Việt Nam

39

Từ năm 2009 đến năm 2012, dƣ nợ CTTC giảm dần từ 20,849.20 tỷ đồng

xuống còn 17,021.10 tỷ đồng. Điều này cho thấy tình hình suy thoái của nền kinh tế

Việt Nam trong thời gian qua đã tác động tiêu cực đến ngành CTTC, cũng nhƣ

những khó khăn từ cơ chế chính sách và những hạn chế nội tại đã làm suy giảm

hoạt động CTTC.

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh 2012 các công ty thuộc Hiệp hội CTTC

Tên Công ty

Tổng

STT

Chỉ tiêu

đơn vị

Vietinbank

VCB

Vinashin

cộng

ALC1

ALC II

BLC

SCBL

ACBL

tính

leasing

Leasing

leasing

tỷ đồng

200

350

448

800

500

300

200

300

3,098

1

Vốn điều lệ

tỷ đồng

(538)

(8,740)

288

823

537

327

218

(1,116)

-

2

Vốn tự có

tỷ đồng

825

6,391

2,350

439

1,027

825

659

890

13,406

3

Tổng số vốn Cty huy dộng

Từ Chủ sở hữu

tỷ đồng

658

3,394

2,201

115

973

362

539

737

8,979

Từ các nguồn khác

tỷ đồng

167

2,997

149

324

54

463

119

153

4,426

tỷ đồng

1,148

6,827

2,561

1,438

1,346

964

925

331

15,540

4

Dƣ nợ CTTC

a) Thàanh phần kinh tế

tỷ đồng

1,148

6,827

2,561

1,438

1,346

964

925

331

15,540

Quốc doanh

tỷ đồng

85

32

15

320

169

44

103

294

1,063

Ngoài Quốc doanh

tỷ đồng

1,063

6,795

2,546

1,117

1,178

920

822

37

14,477

b) Theo loại tài sản

tỷ đồng

1,148

6,827

2,561

1,438

1,346

964

925

331

15,540

68

Ô tô cac loại

tỷ đồng

372

593

455

356

391

45

4

2,283

Tàu thuyền các loại

tỷ đồng

1,046

4,916

1,164

247

20

-

4

36

7,433

Máy xây dựng khai khoáng

tỷ đồng

5

1,067

261

326

347

4

-

69

2,080

Thiết bị Y tế

tỷ đồng

28

19

-

-

6

13

34

-

99

Dây chuyền sản xuất

tỷ đồng

1

277

146

380

174

556

332

62

1,927

Tài sản khác

tỷ đồng

-

176

397

30

444

-

511

160

1,718

210

482

580

255

326

187

24

2,161

97

5

Số lƣợng khách hàng

tỷ đồng

14

4

6

4

5

10

14

7

6

Dƣ nợ bình quân / 1 khách hàng

5

68

96

11

3

5

1

0

98

-

7

Tỷ lệ nợ xấu (nhom 3,4,5)

%

Trong đó: Nhóm 5

95

2

1

%

56

3

1

-

98

-

tỷ đồng

387

674

290

264

225

159

158

2

2,159

8

Tổng thu

40

tỷ đồng

378

1,555

437

163

161

78

87

920

3,779

9

Tổng chi

Trong đó : DPRR

tỷ đồng

166

564

169

33

14

1

5

92

1,043

tỷ đồng

9

(881)

(148)

101

64

82

71

(918)

-

10

Lãi trƣớc thuế

tỷ đồng

513

5,674

164

32

39

15

10

252

6,700

11

Số dƣ DPRR dến 30/12/2012

ngƣời

164

142

123

119

68

44

48

795

87

12

Tổng số cán bộ CTTC

Lợi nhuận trƣớc thuế/đầu ngƣời

ngƣời

100

(5,370)

(1,039)

823

537

1,200

1,604

(19,122)

13

chi

14

Số Chi nhánh cty

1

nhánh

1

1

2

2

1

11

3 Nguồn: Tài liệu Hội nghị thƣờng niên Hiệp hội CTTC Việt Nam 3/2013

Có 4 công ty vốn tự có nhỏ hơn vốn điều lệ cho thấy hoạt động kinh doanh

thua lỗ là ALC1, ALC2, BLC và Vinashin Leasing. Trong đó nghiêm trọng nhất là

ALC1, ALC2 và Vinashin Leasing hoạt động kém hiêu quả đến mức vốn chủ sở

hữu bị âm.

Về cơ cấu tài sản cho thuê có sự phân bố không hợp lý, tỷ trọng cho thuê tàu

thuyền lớn, chiếm khoản 47% trong danh mục tài sản cho thuê. Sự tập trung quá

mức vào một loại tài sản dẫn đến rủi ro cực lớn nến có biến động ngành liên quan

đến tài sản đó. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới suy giảm làm cho

hoạt động thƣơng mại và ngành vận tải biển đình trệ. Các chủ tàu có quá ít hàng để

chạy, giá cƣớc lại thấp khiến cho khách hàng thuê tài chính tàu thuyền không có

đầu ra hoặc doanh số thấp thu không đủ chi, dẫn đến suy giảm và mất khả năng trả

nợ. Những công ty nào có sự đầu tƣ quá mức vào ngành vận tải biển sẽ bị ảnh

hƣởng trực tiếp, điển hình là ALC1 (91%) , ALC2 (72%), BLC (45%). Các công ty

này trong những năm qua đã thua lỗ dẫn đến vốn tự có nhỏ hơn vốn điều lệ. Vốn tự

có bao gồm vốn điều lệ và các quỹ, lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có giảm và nhỏ hơn

vốn điều lệ phản ánh kết quả lỗ, hay lỗ đã ăn vào vốn của các công ty CTTC.

Dƣ nợ bình quân vào khoảng 7 tỷ đồng/một khách hàng cho thấy khách hàng

thuê tài chính thuê những món tƣơng đối nhỏ.

Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) rất cao. ALC1, ALC2, Vinashin Leasing nợ xấu

chiếm gần hết dƣ nợ cho thuê (68%, 96% và 98%), BLC là 11%, VCB Leasing là

5%. Tuy vậy vẫn có vài điểm sáng về về nợ xấu thấp, điển hình nhƣ Vietinbank

41

leasing, SCBL, ACBL có tỷ lệ nợ xấu lần lƣợt là 3%, 1% và 0% đây cũng là những

công ty CTTC kinh doanh ăn có lãi.

So sánh với nợ xấu trong ngành ngân hàng, qua báo cáo của các tài chính 6

tháng đầu năm 2013 của nhiều ngân hàng, tình hình nợ xấu phần lớn đều kiểm soát

đƣợc dƣới 3% tổng dƣ nợ. Cụ thể, trong 15 ngân hàng đã công bố, chỉ có 3 đơn vị

có nợ xấu trên 3%, gồm NaviBank (6,1%), SHB (9,04%) và TechcomBank

(5,28%). Còn lại hầu hết vẫn dƣới 3% nhƣ MB 2,44%; Sacombank 2,5%, ACB

2,98%, BIDV 2,78%, VietinBank 2,10%, VietcomBank 2,80%, VPBank 2,62%;

TienPhong Bank 2,77%; OCB 2,5% và SouthernBank 2,77%. Tình hình nợ xấu trên

cho thấy chất lƣợng dƣ nợ của các công ty CTTC kém hơn rất nhiều so với các

NHTM (Website Tạp chí Tài chính, 2013).

2.1.3.4. Nợ xấu của các công ty CTTC

Bảng 2.7 : Nợ xấu các công ty CTTC đvt : %

Nhóm 3,4,5

Nhom 5

STT

Công ty CTTC

12/31/2011

12/31/2012

Tăng/Giảm

12/31/2011

12/31/2012

Tăng/Giảm

1

ALC1

71.79

68.16

(3.63)

44.91

55.50

10.59

2

ALC2

93.39

95.95

2.56

91.60

95.43

3.83

3

BIDV LEASING

7.27

10.73

3.46

2.04

1.68

(0.36)

4

ViÊetinbank Leasing

2.29

3.00

0.71

0.01

0.53

0.54

5

VCB LEASING

6.47

4.77

(1.70)

5.47

2.71

(2.78)

6

Sacombank Leasing

0.98

0.99

0.01

0.98

0.99

0.01

7

ACB Leasing

0.04

0.04

8

Vinashin Leasing

89.89

98.39

8.50

74.28

98.39

24.11

Nguồn: Hiệp hội CTTC

Tại bảng 2.6 tỷ lệ nợ xấu của các công ty CTTC rất cao, trong đó những công

ty có kinh quả kinh doanh thua lỗ xấu đi kèm với tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cao.

Công ty ALC1, ALC2, Vinashin Leasing nợ xấu chiếm gần hết dƣ nợ cho thuê

(68%, 96% và 98%), BLC là 11%. Nợ xấu đi kèm với việc thu nợ lãi kém và phải

trích lập dự phòng lớn dẫn đến kết quả kinh doanh lỗ.

Để xử lý nợ xấu biện pháp cấp thiết nhất là thu hồi tài sản bán, hoặc thu để cho

thuê lại và dùng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiếu hụt. Tuy nhiên khó khăn lớn

nhất của các công ty CTTC là việc thu hồi tài sản rất gian nan, do cơ sở pháp lý

chƣa hoàn thiện.

42

2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÁC CÔNG

TY CTTC TẠI VIỆT NAM

Từ thực trạng hoạt động CTTC tại các công ty CTTC tại Việt Nam có thể nói

rằng hoạt động CTTC của các công ty CTTC tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế

cần khắc phục để phát triển và đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển của đất nƣớc.

2.2.1. Hạn chế trong hoạt động CTTC tại Việt Nam

2.2.1.1. Quy mô và thị phần tín dụng nhỏ hẹp

Bảng 2.8: Quy mô của hệ thống TCTD Việt Nam tại thời điểm tháng 6/2013

Số chi nhánh

Tổng Vốn điều lệ

VĐL bình quân

Hệ thống các TCTD

Số lƣợng

và PGD

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

NHTM Nhà Nƣớc

1360

121,055

20,176

6

Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

65

9,988

9,988

1

NHTM cổ phần

958

186,773

5,336

35

Ngân hàng liên doanh

4

9,160

2,290

4

Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài

5

19,547

3,909

5

Công ty Tài chính

18

20,316

1,129

18

Công ty CTTC

16

3,910

326

12

4,577

Cộng

2426

370,749

81

Nguồn: NHNN Việt Nam.

Xét về số lƣợng, ở Việt Nam hiện nay đã có 81 TCTD (bảng trên không bao

gồm Quỹ TDND và các Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài) với 2426 chi nhánh và

phòng giao dịch trải rộng khắp các tỉnh thành cả nƣớc. Tổng vốn điều lệ là 370,749

tỷ đồng và vốn điều lệ bình quân một TCTD là 4,577 tỷ đồng.

Trong khi đó các công ty CTTC chiếm vị trí rất khiêm tốn trong bức tranh

tổng thể trên. Có 16 trụ sở chi nhánh công ty CTTC, hoạt động giới hạn trong địa

bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, vốn điều lệ bình quân là 326 tỷ đồng, nhỏ

hơn 14 lần so với mức bình quân chung của hệ thống TCTD.

43

Bảng 2.9: Chỉ tiêu hoạt động của các TCTD năm 2012 đơn vị tính: tỷ đồng

Loại hình TCTD

Tổng tài sản có

ROA (%)

ROE (%)

Tỷ lệ so với toàn hệ thống (%)

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%)

Tỷ lệ quy định theo Thông tƣ 13 (%)

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (%)

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (%)

NHTM Nhà nƣớc

2,201,660

43.3

0.79

10.34

10.28

21.45

96.77

80

NHTM Cổ phần

2,159,363

42.5

0.49

5.10

14.01

17.60

79.01

80

NH Liên doanh, nƣớc

ngoài

555,414

10.9

0.92

4.50

27.63

-2.03

90.07

80

TCTD Hợp tác

14,485

0.3

1.53

8.00

38.83

-1.01

94.58

85

Công ty tài chính, cho

thuê

154,857

3.0

-0.76

-13.88

9.25

17.59

126.28

85

100%

Toàn hệ thống

5,085,779

0.62

6.31

13.75%

17.16

89.35%

Nguồn: NHNN Việt Nam

Tổng tài sản có của hệ thống tín dụng là 5,085,779 tỷ đồng, trong đó các công

ty tài chính và CTTC chỉ chiếm 3%, cho thấy hoạt động của các công ty CTTC còn

rất hạn chế. Theo báo cáo của NHNN tổng dƣ nợ tín dụng của toàn hệ thống năm

2012 là 3,090,904 tỷ đồng, trong khi dƣ nợ của các công ty thuộc Hiệp hội CTTC

Việt Nam là 15,540 tỷ đồng chiếm 0.5%. Hay nói cách khác mức độ đáp ứng tín

dụng của các công ty CTTC đối với nền kinh tế còn rất nhỏ bé.

Chất lƣợng hoạt động của các công ty tài chính nói chung và công ty CTTC

nói riêng cũng thấp thể hiện ở hai chỉ số: tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROA và

tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ROE đều âm (-), các công ty CTTC nói

chung kinh doanh không hiệu quả. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR thấp nhất trong

toàn hệ thống chỉ đạt 9.25% vừa đủ theo yêu cầu về hệ số CAR phải đạt tối thiểu

9% theo quy định tại Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 về các tỷ lệ

bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các công ty CTTC có tỷ lệ gần

nhƣ các Ngân hàng TMCP khác vì tình hình huy động vốn dài hạn khó khăn. Ngoài

ra tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của công ty tài chính và CTTC là

44

126.28% cho thấy công ty CTTC không huy động vốn đủ để đáp ứng yêu cầu của

tín dụng và vƣợt quá mức an toàn NHNN quy định tại Thông tƣ 13/TT-NHNN Quy

định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. NHNN chỉ cho phép

tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động đối với các TCTD phi ngân hàng là

85%.

Nhìn vào mức độ tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê của các công ty CTTC thì rõ

ràng con số đạt đƣợc còn rất khiêm tốn. Thống kê cho thấy, nếu tính tỷ trọng của

đầu tƣ qua hình thức CTTC so với kênh tín dụng ngân hàng thì dƣ nợ CTTC đạt

đƣợc chỉ vào khoảng 0.5% so với tổng dƣ nợ tín dụng. Trong khi đó, tại các quốc

gia phát triển, so với tín dụng thì CTTC tài trợ đến 15 -20%, tức là chiếm khoảng

1/5 thị phần tài trợ.

Hầu hết các công ty CTTC còn lại đều tăng trƣởng dƣ nợ rất chậm chạp, kể cả

các công ty CTTC có yếu tố nƣớc ngoài. Một số Cty CTTC nhƣ ANZ- Vtrack,

VILC… sau hơn 10 năm hoạt động nhƣng dƣ nợ thực tế chỉ đạt hơn 15 nghìn tỷ

đồng, thị phần hầu nhƣ chỉ thu hẹp ở khu vực đặt trụ sở hoạt động. Điều này thể

hiện rằng còn rất nhiều khó khăn cho các công ty CTTC, cả ở khía cạnh khách quan

và chủ quan.

2.2.1.2. Lãi suất cao

Chi phí thuê tài chính thƣờng cao hơn chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng.

Điều này xuất phát từ nhiều lý do. Trƣớc hết, do công ty CTTC là một TCTD phi

ngân hàng do đó lợi nhuận từ lãi cho thuê của hoạt động CTTC gần nhƣ là nguồn

thu duy nhất của công ty. Trong khi đó, các ngân hàng với hàng loạt các dịch vụ

cung cấp cho các khách hàng có thể hy sinh một phần lãi suất nhƣng bù lại họ thu

đƣợc nhiều hơn từ các khoản phí dịch vụ. Thứ hai, nguồn vốn huy động của công ty

CTTC rất hạn chế, chỉ đƣợc phép huy động trung hạn các tổ chức, nguồn vốn tự huy

động ít ỏi buộc các công ty CTTC phải vay vốn từ ngân hàng mẹ với lãi suất cao.

Chính vì những lý do này, lãi suất CTTC thƣờng cao hơn so với tín dụng ngân

hàng.

45

2.2.1.3. Sản phẩm thuê tài chính không đa dạng

Cơ cấu dƣ nợ theo loại hình tài sản thuê của các Cty CTTC trên thị trƣờng

Việt Nam hiện nay cũng tồn tại nhiều hạn chế. Tài sản thuê của các công ty chỉ tập

trung vào máy móc thiết bị ở một số ngành sản xuất, chế biến nhƣ: bao bì, in ấn,

khai khoáng, nhựa, sắt thép, xây dựng, thủy sản… và các phƣơng tiện giao thông

vận tải nhƣ: tàu thuyền, xà lan, ô tô.

Giá trị phƣơng tiện vận chuyển trong cơ cấu tài sản cho thuê chiếm gần 2/3

tổng giá trị tài sản cho thuê của các công ty CTTC. Việc đầu tƣ mạnh vào phƣơng

tiện vận chuyển cũng là một lợi thế của các công ty CTTC vì với phƣơng tiện vận

chuyển thì rủi ro nói chung thƣờng ít hơn đối với phần lớn tài sản thuê là máy móc

thiết bị. Điều này xuất phát từ hai lý do mà trƣớc hết là tính thông dụng và thanh

khoản của phƣơng tiện vận chuyển, đặc biệt là ô tô. Kế đến đó là đặc tính dễ dàng

để thẩm định về chất lƣợng và giá cả của các loại tài sản thuê này. Vì vậy, việc

thẩm định và xử lý hồ sơ thƣờng rất nhanh chóng. Bên cạnh đó thị trƣờng ô tô cũ

của Việt Nam vốn phát triển hơn nhiều so với thị trƣờng máy móc thiết bị cũ vì vậy

khi có rủi ro xảy ra với hợp đồng thuê thì việc thanh lý tài sản thuê thƣờng dễ dàng

hơn rất nhiều.

Tài sản cho thuê hiện chỉ là động sản mà chƣa đƣợc phép cho thuê bất động

sản. Các công ty cũng không thực hiện cho thuê vận hành vì không có hƣớng dẫn rõ

ràng của NHNN cũng nhƣ bản thân các công ty không mạnh dạn phát triển sản

phẩm cho thuê mới.

2.2.1.4. Nợ xấu lớn và việc thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản khó khăn

Nợ xấu các công ty CTTC cao hơn các NHTM, việc thu hồi tài sản để xử lý nợ

xấu gặp nhiều khó khăn, kéo dài và tài sản xuống cấp. Khách hàng thƣờng trả nợ trễ

hạn và công ty CTTC không nắm bắt đƣợc kịp thời tình hình kinh doanh của khách

hàng vì không theo dõi đƣợc dòng tiền thanh toán tiền hàng của khách hàng.

Mặc dù bộ Công an, Tƣ pháp và NHNN đã có Thông tƣ liên tịch

08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP về hƣớng dẫn thu hồi xử lý tài sản CTTC của các

công ty CTTC nhƣng việc thu hồi tài sản để xử lý nợ xấu rất khó khăn. Có những

46

nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:

+ Về ý thức hợp tác của khách hàng

Nhiều DN không tuân thủ pháp luật, tẩu tán tài sản, không trả lại tài sản cho

chủ sở hữu là các công ty CTTC. Trƣờng hợp DN không tẩu tán tài sản, thì lại chây

lỳ, không giao tài sản, thậm chí dùng côn đồ để chiếm giữ tài sản trái phép. Một số

trƣờng hợp DN chấp nhận trao trả tài sản, nhƣng tài sản đã cũ nát, nếu bán đi cũng

không đủ để thu hồi nợ.

Có những trƣờng hợp Công ty CTTC không thể thu hồi đƣợc tài sản thuê do

bên thuê tự ý chuyển giao cho Bên thứ 3 và bên thứ 3 không chịu giao trả tài sản

cho Công ty CTTC khi có yêu cầu. bên thuê cố tình trốn tránh không bàn giao tài

sản, Công ty CTTC không liên lạc đƣợc với họ.

+ Các trƣờng hợp khó khăn trên thực tế thƣờng gặp:

Sự phối hợp của các cơ quan chức năng với công ty CTTC trong việc thu hồi tài sản

chƣa tốt. Công ty CTTC nhiều lần nhờ cơ quan có thẩm quyền nhƣ cơ quan công an

các cấp, Uỷ ban nhân dân xã (phƣờng), cảng vụ, cảnh sát biển… (theo quy định của

thông tƣ số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP), tuy nhiên sự giúp đỡ của các cơ

quan này còn có nhiều mặt hạn chế nhƣ xử lý yêu cầu chậm trễ không kịp thời dẫn

đến việc tài sản cho thuê bị Bên thuê di dời đến địa bàn khác. Thậm chí khi Công ty

CTTC có yêu cầu nhƣng cơ quan có thẩm quyền không cử đại diện trực tiếp hỗ trợ

trong việc thu hồi tài sản.

Đã có hiện tƣợng khi bên thuê nhận đƣợc Thông báo, Quyết định thu hồi tài

sản thuê trƣớc khi bàn giao đã tháo dỡ một hoặc một số bộ phận, thiết bị của tài sản

(đặc biệt có những bộ phận thiết bị trên tàu biển có trị giá rất lớn) làm tài sản bị hƣ

hỏng hoặc bị giảm sút giá trị…Thậm chí có không ít trƣờng hợp cố tình tẩu tán tài

sản, có hành vi chiếm đoạt tài sản. Nhận thấy những hành vi này có dấu hiệu của tội

phạm (theo quy định của Bộ luật hình sự) nhƣ chiếm đoạt tài sản, phá hoại tài sản

hoặc sử dụng tài sản sai mục đích… Công ty CTTC trình báo hành vi này ra cơ

quan công an. Tuy nhiên thời gian để cơ quan công an xử lý là rất lâu, thậm chí vụ

việc bị treo. Lý do đƣa ra cho việc chậm trễ này thƣờng là không liên lạc và chƣa

47

xác minh đƣợc địa chỉ của ngƣời đại diện của Bên thuê hoặc lý do đƣa ra đây là vụ

việc dân sự và không thuộc thẩm quyền xử lý của họ...

Công ty CTTC không thể tự đi xác minh, điều tra hay thu thập chứng cứ do

những hạn chế về thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Mặc khác, lực lƣợng cán

bộ Công ty CTTC mỏng và nếu có đủ thì cũng không thể chuyên tâm đi truy tìm

đƣợc tài sản thuê bị giấu, bị chiếm đoạt (trong khi ngƣời đại diện của DN đã bỏ

trốn) do còn những công việc chuyên môn khác cần giải quyết… dẫn đến tài sản

cho thuê không thể thu hồi ngay đƣợc.

+ Một số vƣớng mắc trong việc xử lý tài sản thuê

Việc thu hồi tài sản đã khó khăn, việc xử lý tài sản cho thuê cũng gặp không ít

những vấn đề bất cập. Cụ thể:

Xử lý tài sản cho thuê thu hồi trƣớc hết nhằm đạt mục đích thu hồi nợ, vì vậy

việc xử lý cần phải đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng với hiệu quả cao nhất.

Thông thƣờng tài sản cho thuê đƣợc thực hiện chủ yếu theo hình thức bán hoặc cho

thuê lại với giá cao nhất có thể. Tuy nhiên tuỳ theo nhu cầu thị trƣờng ở từng thời

điểm mà có thể xử lý tài sản đƣợc ngay hoặc phải chờ đợi thời gian. Có những tài

sản không xử lý đƣợc ngay do không có khách hàng mua hoặc thuê lại. Nếu thời

gian xử lý kéo dài, tài sản xuống cấp sẽ làm giảm sút giá trị, chi phí trông giữ bảo

quản tài sản tăng lên gây thiệt hại cho chính Công ty CTTC và cả DN thuê. Mặc dù

vậy có những trƣờng hợp Bên thuê bị thu hồi tài sản cố tình không trả nợ đã nại ra

lý do không thống nhất với việc xử lý tài sản của Công ty CTTC, thậm chí có những

trƣờng hợp Bên thuê đã phản tố Công ty CTTC tại Tòa án về việc xử lý tài sản

khiến thời gian xử lý bị kéo dài, gây tổn thất cho Công ty CTTC trong việc thu hồi

vốn.

Những khó khăn kể trên chỉ là một số trong nhiều những những khó khăn

vƣớng mắc thƣờng gặp khác trong việc thu hồi tài sản CTTC. Để giải quyết đƣợc

những khó khăn vƣớng mắc này trƣớc hết Công ty CTTC cần có hành lang pháp lý

rõ ràng chặt chẽ hơn trong việc tổ chức và hoạt động nói chung và trong việc thu

hồi xử lý tài sản cho thuê nói riêng.

48

2.2.1.5. Phƣơng thức tài trợ đơn điệu

Hình thức CTTC ba bên vẫn là phƣơng thức chủ yếu nhất trong nghiệp vụ

CTTC tại Việt Nam. Hiện nay hầu hết số hợp đồng cho thuê đƣợc thực hiện qua

hình thức này. Mua và cho thuê lại chỉ xuất hiện trong một vài hợp đồng cho thuê.

Các hình thức khác nhƣ CTTC hợp tác, CTTC giáp lƣng vẫn chƣa đƣợc áp dụng.

Nhìn nhận một cách khách quan thì lựa chọn phƣơng thức CTTC ba bên vẫn là

một lựa chọn phù hợp của các công ty CTTC trong giai đoạn hiện nay. Trƣớc hết,

CTTC là lĩnh vực mới ở Việt Nam, vì vậy, trong điều kiện hệ thống pháp lý về

CTTC vẫn chƣa hoàn thiện thì mức độ rủi ro trong hoạt động CTTC theo các

chuyên gia nhận định là khá cao. Điều này bắt buộc các công ty CTTC phải rất thận

trọng trong việc quyết định đƣờng hƣớng phát triển của mình. Trong phƣơng thức

CTTC 3 bên, đa số tài sản thuê là tài sản mới, vì vậy, thuận lợi cho việc thẩm định

tài sản, giá cả cũng nhƣ hạn chế đƣợc phần nào rủi ro về công nghệ lạc hậu. Việc

định giá tài sản, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng đòi hỏi mất rất nhiều

thời gian trong khi đó, rủi ro lại rất lớn. Chính vì vậy, phƣơng thức ba bên vẫn đƣợc

các Cty CTTC hoan nghênh hơn cả. Mặc dù là lựa chọn an toàn nhất nhƣng phƣơng

thức tài trợ ba bên làm cho công ty CTTC mất đi những cơ hội để tham gia các dự

án lớn cũng nhƣ vô tình làm mất đi những ƣu điểm mà CTTC vốn có.

2.2.2. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động CTTC tại Việt Nam

2.2.2.1. Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách

+ Các quy định giới hạn cho thuê và huy động còn bất cập

Hầu hết các công ty CTTC tại Việt Nam hiện nay đều hình thành trên cơ sở

công ty con trực thuộc NHTM. Chính vì vậy, hạn chế về vốn để hoạt động của các

công ty này là rất lớn. Hiện nay, các công ty CTTC có quy mô vốn tự có nhỏ. Nếu

theo quy định hạn mức cho thuê tối đa đối với một khách hàng không quá 25% vốn

tự có (Luật các TCTD, 2010) thì dự án cao nhất mà Cty CTTC có thể tài trợ là trung

bình khoảng 100 tỷ VNĐ. Nhƣ vậy, với quy định trên, các công ty CTTC chỉ dừng

lại quy mô đầu tƣ vào các dự án vừa và nhỏ. Điều này cản trở sự phát triển của hoạt

động CTTC trong điều kiện quy mô đầu tƣ của các DN thuộc các thành phần kinh tế

49

đang ngày một nâng cao.

Bên cạnh việc giới hạn quy mô cho vay thì quy định về việc công ty CTTC chỉ

đƣợc phép huy động vốn từ nguồn tiết kiệm trung – dài hạn từ các tổ chức cũng là

một yếu tố không thuận lợi cho công ty CTTC, công ty CTTC không đƣợc phép huy

động từ cá nhân. Chính vì quy định này, quy mô tài sản có hình thành trong công ty

CTTC bị hạn chế rất nhiều.

Một nguồn vốn nữa cho hoạt động của các công ty CTTC là phát hành giấy tờ

có giá. Tuy nhiên, việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn gần nhƣ không

thực hiện đƣợc vì phải có sự đồng ý của NHNN. Vì vậy, trong thực tế hơn 10 năm

hoạt động CTTC ở Việt Nam, vẫn chƣa có một công ty CTTC nào đứng ra phát

hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Các công ty CTTC hầu hết đều sử dụng hình

thức đi vay từ ngân hàng mẹ sau khi đã sử dụng hết vốn điều lệ của mình và các

nguồn huy động. Việc đi vay vừa ràng buộc các công ty CTTC vào những điều

khoản cơ bản phải tuân thủ trong khi đó lãi suất cho vay bao giờ cũng phải cao hơn

lãi suất huy động. Chính vì vậy, chi phí giá vốn của các công ty CTTC càng cao

buộc các công ty CTTC phải tìm cách đẩy đầu ra lên cao hơn nhằm đảm bảo có lãi.

Chính vì vậy làm giảm sức cạnh tranh của các công ty CTTC trong mối tƣơng quan

so sánh với hình thức tín dụng tại các NHTM

Do việc huy động từ xã hội rất khó khăn nên các công ty CTTC phụ thuộc chủ

yếu vào việc vay vốn từ các ngân hàng mẹ. Tuy nhiên hiện nay các TCTD chỉ có

thể cho vay các công ty CTTC không quá 5% vốn tự có của TCTD, hay tỷ lệ cấp tín

dụng trên vốn huy động của công ty CTTC không vƣợt quá tỷ lệ 85% (Thông tƣ

13/TT-NHNN, 2010) thật sự đã làm cho các công ty CTTC gặp vô vàn khó khăn

trong vấn đề huy động vốn. Lãi suất cho thuê cao vốn đã bất lợi mà các công ty

CTTC còn khó có thể phát triển thêm tín dụng vì đã chạm vào các giới hạn trên.

+ Hạn chế trong danh mục tài sản đƣợc phép CTTC

Các DN mới thành lập cũng nhƣ các DN có dự án đầu tƣ mở rộng sản xuất

thƣờng bắt buộc phải đầu tƣ cùng lúc hai hạng mục đó là: mua sắm và xây dựng cơ

bản nhà xƣởng và đầu tƣ vào máy móc thiết bị hoạt động. Theo quy định hiện hành

50

của Luật, các công ty CTTC không đƣợc phép đầu tƣ vào bất động sản. Chính vì

vậy, công ty CTTC chỉ có thể tài trợ cho DN các hạng mục MMTB. Và nhƣ vậy,

DN vẫn phải tìm đến NHTM để giải quyết nhu cầu vốn cho cơ sở hạ tầng. Bất lợi

trên khiến các DN thƣờng làm việc với NHTM để đƣợc đầu tƣ cùng lúc cả hai hạng

mục. Vì vậy, các các ty CTTC mất lợi thế cạnh tranh trong các trƣờng hợp này.

Không chỉ vậy, nhu cầu bất động sản là nhà ở trong dân cƣ luôn ở mức rất cao

mà từ trƣớc đến nay, chỉ có NHTM tài trợ nhu cầu này. Đây cũng là một vấn đề gia

tăng rủi ro cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Chính vì vậy, việc mở rộng danh

mục tài sản thuê tài chính là bất động sản cho các công ty CTTC vừa theo đúng

thông lệ quốc tế, vừa tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động CTTC trong sự

phát triển chung của nền kinh tế.

+ Về nguồn vốn và lãi suất

Hoạt động CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Đối với các công ty

CTTC, hiện nay nguồn vốn để hoạt động chủ yếu từ vốn tự có và vốn vay trung dài

hạn từ các TCTD, chủ yếu là từ ngân hàng chủ sở hữu. Việc huy động vốn từ các

nguồn vốn khác là rất khó vì: theo Luật các TCTD 2010, công ty CTTC chỉ đƣợc

huy động vốn từ các tổ chức (không đƣợc huy động từ cá nhân); Các công ty CTTC

đều có quy mô nhỏ và khi các NHTM thành lập công ty CTTC nhằm đa dạng hóa

sản phẩm tín dụng, không nhằm mục đích huy động vốn nên không có mạng lƣới

chi nhánh, phòng giao dịch, không có cơ sở hạ tầng nhƣ các NHTM để phát triển

hoạt động huy động vốn.

Việc tự huy động vốn của các công ty CTTC rất khó khăn vì: Do đặc thù của

lọai hình CTTC là không có các dịch vụ thanh toán, dịch vụ cung ứng tiền

mặt…nhƣ NHTM, nên không có nguồn tiền gửi của khách hàng và dân chúng.

Mặt khác trong thời gian qua, hoạt động của một số công ty CTTC kém hiệu

quả, tác động đến tâm lý của các DN, các tổ chức tài chính không muốn gửi vốn vào

công ty CTTC và các công ty CTTC cũng chƣa đủ điều kiện, uy tín và tầm cỡ để

phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn.

+ Cạnh tranh từ NHTM

51

Các ngân hàng ngoài lợi thế về lãi suất đã phát triển sản phẩm cho vay sang

những loại tài sản vốn là thế mạnh của công ty CTTC nhƣ là ô tô và thiết bị. Do

cuộc chạy đua về huy động buộc các NHTM mở rộng tín dụng, vì vậy hiện nay các

NHTM đã cho vay cả các tài sản nhƣ máy móc thiết bị hay phƣơng tiện vận tải. Với

lợi thế về lãi suất và các dịch vụ đi kèm, các NHTM vì vậy trở thành một đối thủ

cạnh tranh quá lớn đối với các công ty CTTC nhỏ bé về tiềm lực.

+ Không nắm đƣợc dòng tiền của bên thuê

Các công ty CTTC không đƣợc phép nắm giữ tài khoản thanh toán, mọi giao

dịch quản lý tài khoản và chuyển tiền đi đến đều phải thực hiện ở các NHTM, do đó

công ty CTTC không nắm bắt đƣợc dòng tiền mặt thực tế từ hoạt động kinh doanh

của khách hàng. Từ đó gây ra nhiều khó khăn cho công ty CTTC trong việc chủ

động thu nợ thuê kịp thời, tất cả phải trông chờ ở lời cam kết của khách hàng về

việc trả nợ mà không thể có cái nhìn dự báo đƣợc. Công ty CTTC thiếu sự nắm bắt

kịp thời về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thiếu các phản ứng kịp thời trƣớc

nhữg biến động của khách hàng, từ đó phát sinh rủi ro, gây ra nợ xấu theo tiêu

chuẩn của NHNN.

+ Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chƣa phù hợp

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 ban hành quy định về

phân loại và trích dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng áp dụng chung cho các TCTD.

Cách thức phân loại nợ dựa trên số ngày quá hạn tƣơng ứng cho các nhóm từ 1- Nợ

đủ tiêu chuẩn cho đến nhóm 5- Nơ có khả năng mất vốn.

Cách phân loại nợ này có phần không hợp lý ở chỗ do công ty CTTC không

nắm đƣợc tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, công ty CTTC không có

cách nào để biết đƣợc bên thuê có chuẩn bị sẵn tiền để thanh toán cho các kỳ trả nợ

sắp đến hạn hay không, cho nên việc bên thuê trả nợ không đúng hạn xảy ra khá

thƣờng xuyên. Ngoài ra khách hàng của công ty CTTC là các DNNVV thƣờng có

năng lực tài chính yếu, do vậy nếu áp dụng chung tiêu chuẩn phân loại nợ cho

khách hàng của công ty CTTC nhƣ là khách hàng của ngân hàng là không phù hợp.

Quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro trên nợ xấu cũng có nhiều bất cập.

52

Công thức tính dự phòng riêng: R = max {0, (A - C)} x r

Giá trị tài sản đảm bảo của công ty CTTC đƣợc tính theo giá trị khấu hao còn

lại, nhƣ vậy theo thời gian giá trị tài sản đảm bảo CTTC sẽ giảm đi, trƣớc khi đƣa

vào để tính toán R còn phải đƣợc điều chính bằng cách nhân với 30% (Quyết định

số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005).

Trong khi đó tài sản đảm bảo của các ngân hàng là các lọai nhƣ chứng chỉ tiền

gửi, vàng bạc, trái phiếu, bất động sản không giảm giá có tỷ lệ điều chỉnh từ 50-

100%. Nhƣ vậy đối với cùng một khoản nợ có giá trị nhƣ nhau và giá trị tài sản đảm

bảo ban đầu nhƣ nhau thì công ty CTTC phải trích lập dự phòng cụ thể cao hơn

nhiều so với mức trích lập của ngân hàng. Điều này làm chi phí trích lập dự phòng

của công ty CTTC lớn, ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh.

+ Tính hiệu lực của quy định pháp luật không cao

Thông tƣ Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày

10 tháng 12 năm 2007 của NHNN- Bộ Công An- Bộ Tƣ Pháp hƣớng dẫn thu hồi và

xử lý tài sản CTTC của công ty CTTC, theo đó bên cho thuê có quyền thu hồi tài

sản cho thuê ngay khi bên thuê không thanh toán đƣợc số tiền thuê còn lại sau khi

công ty CTTC đã có thông báo tuyên bố chấm dứt hợp đồng cho thuê trƣớc thời hạn

mà không cần chờ có phán quyết của Tòa án và yêu cầu bên thuê phải thanh toán

ngay toàn bộ tiền thuê chƣa trả theo hợp đồng.

Thông tƣ cũng yêu cầu: Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan Công an các cấp

nơi có tài sản cho thuê (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền) có trách

nhiệm hỗ trợ công ty CTTC, bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản

cho thuê.

Tuy nhiên trên thực tế công ty CTTC rất khó thu hồi đƣợc tài sản nếu bên thuê

không hợp tác tự nguyện mà có ý lẩn tránh hay tẩu tán tài sản. Sự phối hợp của các

cơ quan chức năng cũng không mạnh mẽ khiến cho việc thu hồi tài sản gặp nhiều

khó khăn, thậm chí các cơ quan chức năng của nhà nƣớc còn không hiểu đƣơc tình

thần của Thông tƣ và từ chối hợp tác. Điều đó cho thấy tính hiệu lực của các quy

định pháp luật còn chƣa cao.

53

Sự khó khăn trong việc thu hồi và xử lý tài sản khi phát sinh nợ xấu đã ngăn

cản nghiêm trọng việc phát triển hoạt động của Cty CTTC.

2.2.2.2. Nguyên nhân từ nội tại của các công ty CTTC

+ Các Công ty CTTC chƣa xây dựng định hƣớng phát triển dài hạn

Mặc dù đã hoạt động trong suốt một thời gian dài nhƣng các công ty CTTC

vẫn chƣa xây dựng cho mình một định hƣớng chiến lƣợc dài hạn để từ đó có những

bƣớc đi thích hợp cho sự phát triển. Đặc biệt, việc nghiên cứu thị trƣờng một cách

tập trung và quy mô vẫn chƣa đƣợc thực hiện. Trong điều kiện các NHTM đang

cạnh tranh hết sức quyết liệt, đòi hỏi các công ty CTTC sẽ phải có những động thái

tích cực hơn nữa để xây dựng một định hƣớng phát triển dài hơi và hiệu quả

+ Chƣa xây dựng danh mục tài sản cho thuê hợp lý

Cơ cấu cho thuê chƣa hợp lý còn tập trung cao vào một số ngành nghề hay loại

tài sản. Điển hình các công ty ALC1, ALC2, BLC có tỷ lệ tài trợ rất cao cho ngành

vận tải thủy và hậu quả đã xảy ra khi ngành vận tải biển lâm vào suy thoái, nợ xấu

dâng cao, kinh doanh thua lỗ.

+ Công tác thẩm định dự án cho thuê còn nhiều hạn chế

Công tác đánh giá khách hàng, quy trình thẩm định dự án ở một vài công ty còn

chƣa tốt. Có thể nói chất lƣợng công tác thẩm định là bƣớc quan trọng nhất để có đƣợc

một khoản thuê tài chính tốt. Thẩm định tốt sẽ loại bỏ đƣợc những khách hàng xấu,

tránh đƣợc những rủi ro do thiếu thông tin hoặc đánh giá thông tin không chính xác.

Khi công ty CTTC quyết định cho thuê dựa trên những đánh giá không đúng về năng

lực tài chính của khách hàng hay tính khả thi của dự án thì rủi ro sẽ xảy đến, làm phát

sinh nợ xấu, ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

+ Quản lý tài sản sau cho thuê không hiệu quả

Chƣa có công cụ để quản lý tài sản sau cho thuê chặt chẽ. Nhiều tài sản bị bên

thuê dùng sai mục đích, tùy tiện gán nợ cho bên thứ ba mà công ty CTTC không

biết đƣợc. Tài sản không có đặc điểm nhận dạng, tài sản dễ dịch chuyển, dễ tháo rời

làm cho quá trình theo dõi quản lý tài sản gặp nhiều khó khăn. Nhiều trƣờng hợp

bên thuê đã bán, hoặc tẩu tán tài sản mà công ty CTTC không phát hiện kịp thời.

54

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Các công ty CTTC là một thành viên của Hệ thống các TCTD của Việt Nam,

tuy nhiên trong thời gian qua quy mô hoạt động còn nhỏ bé và hiệu quả kinh doanh

đạt thấp. Ngoài những nguyên nhân chủ quan từ phía các công ty, còn có nguyên

nhân chủ quan đến từ phía môi trƣờng pháp lý tại Việt Nam không thuận lợi để các

công ty CTTC phát triển tốt, công ty CTTC phải chịu sự cạnh tranh quá lớn từ các

TCTD khác đặc biệt là các NHTM.

Ở chƣơng 3, luận văn sẽ nêu lên tầm quan trọng của công ty CTTC đối với sự

phát triển của các DN đặc biệt là DNNVV từ đó làm rõ sự cần thiết phải phát triển

các công ty CTTC và đƣa ra giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các công ty

CTTC.

55

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI

CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI

CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

3.1.1. Thực trạng về các DN Việt Nam hiện nay

3.1.1.1. DN ngoài nhà nƣớc phát triển nhanh về số lƣợng

Bảng 3.1: Số DN đang hoạt động tại thời điểm 31/12. Đvt: DN

Loại hình DN

2008

2009

2010

2011

Phát triển

Doanh nghiệp nhà nƣớc

3,328

3,364

3,283

3,269

1%

Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc

183,246

226,683

268,838

312,433

96%

Trong đó: - Tƣ nhân

46,530

47,839

48,009

48,930

15%

- Lọai khác

136,716

178,844

220,829

263,503

81%

DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

5,626

6,546

7,254

10,177

3%

Trong đó: - DN 100% vốn nƣớc ngoài

4,612

5,412

5,995

8,673

3%

- DN liên doanh

1,014

1,134

1,259

1,504

0%

Tổng cộng

192,200

236,593

279,375

325,879

Nguồn: Tổng cục Thống kê (Nhà Xuất bản Thống kê, 2013)

Theo bảng 3.1. có thể thấy các DN Việt Nam đang phát triển rất mạnh, trong

đó đặc biệt là DN ngoài nhà nƣớc. Năm 2011, tổng số DN thực tế đang hoạt động

trên phạm vi toàn quốc là 325,879 DN, trong đó đã có 312,433 DN ngoài nhà nƣớc,

chiếm tới 96% số DN đang hoạt động.

Theo vùng kinh tế, Đông Nam Bộ là vùng có số DN nhiều nhất cả nƣớc với

128.590 DN, chiếm 39,6% tổng số DN toàn quốc (trong đó TP. Hồ Chí Minh có số

DN nhiều nhất cả nƣớc với 104.299 DN, chiếm 32,1%); tiếp đến là Đồng bằng sông

Hồng với 103.518 DN, chiếm 31,9% cả nƣớc (trong đó, Hà Nội có số DN lớn thứ

hai cả nƣớc với 72.455 DN, chiếm 22,3%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

có 42.679 DN, chiếm 13,1% cả nƣớc; Đồng bằng sông Cửu Long có 27.210 DN,

chiếm 8,4% cả nƣớc; Trung du và miền núi phía Bắc có 14.045 DN, chiếm 4,3% cả

nƣớc và khu vực Tây Nguyên có 8.532 DN, chiếm 2,6% cả nƣớc (Nhà Xuất bản

56

Thống kê, 2013).

3.1.1.2. Phần lớn DN Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa

Định nghĩa DNNVV theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009:

DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,

đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng

nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của

DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể

nhƣ sau:

Bảng 3.2: Xác định quy mô DN

Doanh nghiệp

Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ

Khu vực

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn

Số lao động

vốn

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng trở

từ trên 10 ngƣời

từ trên 20 tỷ

từ trên 200 ngƣời

xuống

xuống

đến 200 ngƣời

đồng đến 100

đến 300 ngƣời

tỷ đồng

II. Công nghiệp và xây dựng

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng trở

từ trên 10 ngƣời

từ trên 20 tỷ

từ trên 200 ngƣời

xuống

xuống

đến 200 ngƣời

đồng đến 100

đến 300 ngƣời

tỷ đồng

III. Thƣơng mại và dịch vụ

10 ngƣời trở

10 tỷ đồng trở

từ trên 10 ngƣời

từ trên 10 tỷ

Từ trên 50 ngƣời

xuống

xuống

đến 50 ngƣời

đồng đến 50 tỷ

đến 100 ngƣời

đồng

Tổng cục thống kê đã thống kê tỷ lệ DN Việt Nam theo quy mô tại thời điểm

2011 nhƣ sau :

Bảng 3.3: Tỷ lệ DN năm 2011 chia theo quy mô nguồn vốn (%)

DN nhỏ và vừa

Loại hình DN

Tổng số DN đang hoạt động

DN lớn

Tổng

Nhỏ

Vừa

100

4.7

95.3

83.2

12.1

Phân theo loại hình kinh tế

DN nhà nƣớc

100

52.6

47.4

17.7

29.7

DN ngoài nhà nƣớc

100

3.6

96.4

85

11.4

DN có vốn ĐTNN (FDI)

100

28.3

71.7

40.6

31.1

Nguồn: Tổng cục Thống kê (Nhà Xuất bản Thống kê, 2013)

Theo bảng 3.3. số lƣợng DN lớn chỉ chiếm 4.7%, tập trung chủ yếu ở các DN

nhà nƣớc và DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Số lƣợng DNNVV chiếm tới 95.3%

57

trong đó DN nhỏ là chủ yếu, chiếm 83% số lƣợng các DN đang hoạt động.

Bảng 3.4: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành Đvt: Nghìn tỷ đồng

Năm

Phân theo thành phần kinh tế

2005

2008

2010

2011

2009

Kinh tế Nhà nƣớc

246.3

345.3

567.1

649.3

421.0

Kinh tế ngoài Nhà nƣớc

309.1

709.9

1150.9

1398.7

885.5

Khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

433.1

847.9

12455

1647.1

991.6

Nguồn: Tổng Cục thống kê (Nhà Xuất bản Thống kê, 2013)

Thống kê giá trị sản xuất công nghiệp từ 2005 – 2011 tại bảng 3.4 cho thấy

khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có

những đóng góp lớn lao vào sản lƣợng chung. Cả hai khu vực trên đều duy trì sản

lƣợng sản xuất công nghiệp gấp đôi khu vực kinh tế nhà nƣớc. Không những thế

hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc cũng tốt hơn nhiều so với

khu vực kinh tế nhà nƣớc.

Bảng 3.5: Hiệu suất sinh lời của DN năm 2006 và 2011

Hiệu suất sinh lời trên tài sản

Hiệu suất sinh lời trên vốn

2006

2011

2006

2011

Tổng số

4.9

2.6

4.9

2.3

Phân theo loại hình kinh tế

DN nhà nƣớc

1.1

1.2

2

1.1

DN ngoài nhà nƣớc

8.9

4.9

13.1

4.4

DN có vốn ĐTNN

9.3

3.5

3.5

3.1

Nguồn: Tổng cục Thống kê (Nhà Xuất bản Thống kê, 2013)

Hiệu suất sinh lời trên tài sản và hiệu suất sinh lời trên vốn của khu vực kinh

tế ngoài nhà nƣớc cao hơn nhiều lần so với khu vực kinh tế nhà nƣớc.

3.1.1.3. Các DN Việt Nam khó tiếp cận tín dụng đầu tƣ đổi mới trang thiết bị

Theo một cuộc điều tra của Tổng cục Thống kê với sự hỗ trợ kỹ thuật của Cơ

quan hợp tác quốc tế Đan Mạch DANIDA đã điều tra mẫu 8.647 DN hoạt động

trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong năm 2011, các DN đánh giá những

yếu tố gây cản trở nhiều nhất tới việc phát triển DN hiện nay lần lƣợt là: tài chính

(tín dụng, vay vốn) 6,1 điểm (theo thang điểm từ 0 đến 10, trong đó 0 là không cản

trở và 10 là rất cản trở); tiếp đến là máy móc, thiết bị, công nghệ 5,7 điểm; trình độ

58

chuyên môn và kinh nghiệm của ngƣời lao động 5,5 điểm; cơ sở hạ tầng cơ bản

(điện, năng lƣợng, đất đai) 5 điểm (Nhà Xuất bản Thống kê, 2013 Sự phát triển của

DN Việt Nam giai đoạn 2006-2011 trang 46).

Tình trạng khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thông thƣờng là

do những nguyên nhân nhƣ: Năng lực tài chính yếu do vốn tự có nhỏ, khả năng tự

tài trợ thấp. DNNVV thiếu tài sản thế chấp để bảo đảm cho việc vay vốn, sau khi đã

đánh giá về tính khả thi của dự án vay, các ngân hàng chỉ quyết định cho vay nếu

DN có tài sản đảm bảo phù hợp. Ngoài ra nhiều DN mới thành lập hoặc thời gian

thành lập chƣa lâu cũng bị từ chối cho vay vì lý do chƣa chứng tỏ đƣợc năng lực

hoạt động. Còn việc đổi mới thiết bị công nghệ lại phụ thuộc chủ yếu vào vốn đầu

tƣ, DNNVV có vốn tự có nhỏ, khả năng tự tài trợ cho các dự án thấp, do vậy cần

đến nguồn vốn tín dụng, trong khi đó DN lại khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các

ngân hàng.

Báo cáo nghiên cứu của Đại học Harvard (2011) về tƣơng lai Việt Nam giai

đoạn 2011-2020 đánh giá các DN dân doanh thƣờng có quy mô nhỏ, họ thƣờng gặp

những khó khăn về đất đai và tài chính. Các DN dân doanh phàn nàn ngân hàng

thƣờng chỉ cho họ vay ngắn hạn và ít khi đồng ý cho vay dài hạn. DN hoạt động

kinh doanh đơn giản, và khả năng có hạn trong việc tiếp cận thông tin thƣơng mại

và công nghệ. Đại học Harvard khuyến cáo trừ phi những vấn đề này đƣợc giải

quyết, bằng không tốc độ tăng trƣởng rất nhanh của khu vực dân doanh sẽ bị chậm

lại vì cơ hội cho các DN nhỏ suy giảm, đồng thời chỉ có một số ít DN dân doanh có

khả năng phát triển thành những DN lớn. Nếu các DN dân doanh không sớm trở

thành những nhà cung ứng đáng tin cậy cho các DN FDI thì hệ quả có thể là tốc độ

tăng trƣởng của cả hai khu vực này đều bị suy giảm. Việc trở thành các nhà cung

ứng tại chỗ cho các DN nƣớc ngoài sẽ giúp các DN dân doanh nối kết đƣợc vào

mạng lƣới cung ứng toàn cầu, đồng thời có cơ hội đƣợc làm việc với những tiêu

chuẩn chất lƣợng và môi trƣờng kinh doanh quốc tế. Sự tồn tại của một mạng lƣới

dày đặc các nhà cung ứng địa phƣơng cũng là một nhân tố thúc đẩy thu hút đầu tƣ

nƣớc ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, các nhà đầu tƣ nƣớc

59

ngoài vẫn phàn nàn rằng các nhà cung ứng trong nƣớc còn quá nhỏ và công nghệ

quá lạc hậu để có thể thực hiện đƣợc vai trò rất quan trọng này (Harvard University

John Kenedy School of Government, 2011).

Báo cáo của Ngân hàng Phát triển châu Á ADB (2007) cũng cho rằng Từ

quan điểm phát triển, một ngành công nghiệp cho thuê hoạt động tốt sẽ là một công

cụ tài chính quan trọng cho DN nhỏ. DNNVV đặc biệt rất hạn chế bởi việc thiếu tài

sản thế chấp vay vốn ngân hàng. Những nguồn tín dụng không chính thức thì có xu

hƣớng ngắn hạn và quá đắt đỏ. Lợi thế của hình thức CTTC hơn những hình thức

tài trợ khác cho DN nhỏ là tiền tham gia thấp- giúp DN tiết kiệm vốn lƣu động, tài

liệu hƣớng dẫn đơn giản, ƣu đãi về thuế. Trong thực tế, CTTC và nhà cung cấp

thƣờng là nguồn tín dụng duy nhất cho các DNNVV (ADB, 2007)

3.1.1.4. Trang bị máy móc công nghệ cũ kỹ, lạc hậu

Trong tình hình hiện nay, đổi mới máy móc công nghệ đƣợc coi là giải pháp

sống còn của DN. Bởi lẽ, đổi mới máy móc công nghệ giúp DN nâng cao sức cạnh

tranh từ việc giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa

dạng hóa mẫu mã, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất,

giảm tác động xấu đến môi trƣờng và nâng cao uy tín của DN. Tuy nhiên, đối với

hầu hết các DN Việt Nam hiện nay tình trạng máy móc thiết bị công nghệ thể hiện

rõ sự quá cũ kỹ, lạc hậu. Trang thiết bị hầu hết đã cũ nát, chắp vá không thể sản

xuất đƣợc những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao, không thể đáp ứng đƣợc thị

hiếu ngày càng cao của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Có đến 70% thiết bị máy

móc thuộc thế hệ những năm 60-70, trong đó có hơn 60% đã hết khấu hao, gần 50%

máy móc cũ đƣợc tân trang lại để dùng, việc thay thế chỉ đơn lẻ từng bộ phận, chắp

vá thiếu đồng bộ. Tình trạng máy móc có tuổi thọ trung bình trên 20 năm chiếm

khoảng 38% và dƣới 5 năm chỉ chiếm có 27%. Trƣớc đây chúng ta đa số là nhập

máy móc thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau: 25% từ Liên Xô, 21% từ các nƣớc

Đông Âu, 20% từ các nƣớc ASEAN,…nên tính đồng bộ kém, khi sử dụng năng lực

sản xuất chỉ đạt hơn 50% công suất (Theo Website Học viện Tài chính

http://old.voer.edu.vn/, Sự cần thiết phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ. Báo

60

Nhân dân. http://www.nhandan.com.vn , dành vốn cho đổi mới công nghệ sản xuất,

2013).

Do đầu tƣ thiếu đồng bộ nên DN gặp rất nhiều khó khăn về phụ tùng thay thế,

suất tiêu hao vật liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm còn quá lớn, nhiều tiêu

chuẩn định mức đã lỗi thời không còn phù hợp nhƣng chƣa sửa đổi. Máy móc thiết

bị cũ làm cho số giờ máy chết cao…Những điều này chính là nguyên nhân làm cho

giá thành sản phẩm cao, chất lƣợng thấp và không đủ sức cạnh tranh cả trong thị

trƣờng nội địa.

Tại thành phố Hồ Chí Minh là nơi có môi trƣờng kinh doanh thuận lợi tập

trung số lƣợng các DN lớn nhất cả nƣớc tỷ lệ các máy móc, thiết bị chính đang sử

dụng có trình độ công nghệ trung bình và lạc hậu chiếm tới gần 90% (ở các DN liên

doanh nƣớc ngoài là 55%). Trong các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp các máy

móc, thiết bị sản xuất hầu nhƣ rất ít đƣợc thay mới. Theo đánh giá của các chuyên

gia thì trình độ công nghệ dệt - sợi của DN thành phố mới chỉ đạt ở mức trung bình

khá của thế giới. Công nghệ giấy, may, nhựa, sữa chỉ đạt mức trung bình. Còn công

nghệ chế biến lƣơng thực, thực phẩm và công nghệ cơ khí - chế tạo nằm ở mức thấp

kém, lạc hậu so với thế giới (Báo Nhân dân. http://www.nhandan.com.vn, dành vốn

cho đổi mới công nghệ sản xuất, 2013)

Xuất phát từ thực trạng máy móc thiết bị trên đòi hỏi tất yếu các DN phải đổi

mới máy móc thiết bị mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng, kinh doanh có

lợi nhuận và phát triển.

3.1.2. Sự cần thiết phải phát triển họat động CTTC tại các công ty CTTC tại

Việt Nam

3.1.2.1. Ƣu điểm của CTTC

+Đối với bên cho thuê

Thứ nhất, mở rộng khách hàng và nâng cao năng lực kinh doanh

Việc ra đời và áp dụng dịch vụ CTTC không phải là loại hình thay thế cho các

phƣơng thức tài trợ cổ điển mà nó là loại hình tài trợ bổ sung và tồn tại song song

với các loại hình tài trợ khác. Chính tính chất này đã tạo điều kiện cho các tổ chức

61

tài chính mở rộng khách hàng và nâng cao năng lực kinh doanh.

Thứ hai, thuê mua là hình thức tài trợ ít rủi ro

Ngƣời cho thuê đƣợc quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản

hợp đồng CTTC. Trong trƣờng hợp ngƣời đi thuê không thanh toán tiền thuê theo

đúng điều khoản của hợp đồng thì ngƣời cho thuê đƣợc quyền thu hồi tài sản đồng

thời buộc bên đi thuê bồi thƣờng thiệt hại nếu có.

Đối tƣợng thuê là tài sản cụ thể gắn với mục đích kinh doanh của ngƣời đi

thuê. Nhờ vậy nó giúp cho ngƣời đi thuê sử dụng vốn đúng mục đích và tạo ra thu

nhập để trả tiền thuê đúng hạn.

Mặc dù tài trợ thuê mua mang tính chất dài hạn nhƣng việc thanh toán tiền

thuê theo định kỳ, chính kỹ thuật này đã nâng cao tính thanh khoản của tài trợ thuê

mua.

Mặt khác, do tài trợ bằng hiện vật nên giá trị của vốn tài trợ luôn đƣợc giữ

vững mà không bị ảnh hƣởng của lạm phát. Với hình thức tài trợ bằng cách xuất

quỹ cho vay, có thể làm biến động lƣu lƣợng tiền mặt và gây ra lạm phát.

Tránh đƣợc rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch. Trong các quan hệ tín

dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy ra, ngƣời vay có thể sử

dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn

hơn đối với khoản vay đó. Mặt khác chính những ngƣời này lại có nỗ lực lớn trong

việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các

khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các TCTD. Hoạt động CTTC tài trợ

ngƣời thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm đƣợc

những rủi ro trên.

Thứ ba, lợi ích từ lá chắn thuế làm giảm thuế thu nhập phải nộp.

Lợi ích từ thuế của bên cho thuê có đƣợc từ việc sở hữu tài sản, nghĩa là chi

phí khấu hao đƣợc khấu trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế.

+ Đối với bên đi thuê

Có nhiều lý do để các giám đốc tài chính lựa chọn phƣơng án thuê tài chính

thay vì mua tài sản. Sau đây là một số lợi ích chính:

62

Thứ nhất, tạo thuận lợi cho các DN tiến hành phát triển kinh doanh trong điều kiện

thiếu vốn nhƣng không đƣợc ngân hàng cho vay trung và dài hạn.

Những trƣờng hợp sau đây hoạt động cho thuê thƣờng mang lại lợi ích cho

ngƣời sử dụng: Không đủ vốn tự có để mua tài sản hoặc thiếu vốn đối ứng trong các

hợp đồng vay để mua tài sản, các DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn, kết

hợp giữa mua tài sản và thuê để đảm bảo hiệu quả tốt nhất. Với những lợi ích chính:

Ngƣời cho thuê có thể tài trợ 100% chi phí mua tài sản. Do đó, thuê tài sản

đƣợc xem là hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê đƣợc xem nhƣ

một khoản nợ có đảm bảo bằng chính tài sản thuê.

Đối với những công ty CTTC, những khách hàng mới cũng có thể nhận đƣợc

những khoản tài trợ.

Việc thuê tài sản có khả năng không làm tăng tỷ số nợ của công ty. Điều này

không gây áp lực lớn cho công ty về khả năng vay nợ bằng các hình thức khác trong

tƣơng lai.

DN không bị ứ đọng vốn đầu tƣ vào tài sản cố định, tiếp nhận đƣợc công nghệ

tiên tiến, thiết bị hiện đại. Khi DN lựa chọn thuê thiết bị thay vì mua, sẽ tránh đƣợc

một khoản tiền trả ngay lớn. Bằng cách giãn khoản thanh toán ra theo vòng đời của

tài sản, DN có thể bù đắp đƣợc chi phí thiết bị với các khoản sinh lời từ việc đầu tƣ

đó. Thêm vào đó, việc trả các khoản thanh toán cố định hàng tháng giúp cân đối

đƣợc các khoản phải trả dự tính, tạo thuận lợi cho việc thu xếp nguồn vốn và báo

cáo số liệu.

Hoạt động CTTC sẽ tạo khả năng dự trữ đƣợc các nguồn tín dụng cho tƣơng

lai của DN cũng nhƣ giúp DN vƣợt qua đƣợc những giai đoạn khó khăn về tài chính

trƣớc mắt.

Thậm chí việc thuê tài sản có thể tốn kém hơn việc đi mua, nhƣng nếu dòng

tiền là một vấn đề quan trọng, vậy thì thuê tài chính sẽ là một lựa chọn rất hấp dẫn.

Thứ hai, tránh đƣợc rủi ro của việc sở hữu tài sản do tính kịp thời và nhanh

chóng, trong đó rủi ro về sự lạc hậu của tài sản là rủi ro lớn nhất.

Rút ngắn thời gian đầu tƣ thiết bị, công nghệ hiện đại. Nếu DN cần máy móc,

63

thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ đƣợc chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các

khoản vay tín dụng.

Các công ty CTTC chuyên môn hóa trong lĩnh vực của họ nên thƣờng am hiểu

Trong nhiều hợp đồng thuê tài chính, ngƣời đi thuê có quyền chấm dứt hợp đồng

thuê trƣớc hạn, rủi ro về sự lạc hậu và giá trị còn lại của tài sản sẽ do ngƣời cho thuê gánh

chịu.

kỹ về thị trƣờng tài sản và thƣờng đƣợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp.

Thƣ ba, tính linh hoạt trong thuê tài chính

Những thỏa thuận chặt chẽ trong hợp đồng tín dụng thƣờng không cần thiết

phải có trong hợp đồng CTTC. Chính vì vậy mà trong một thời gian dài trƣớc đây

CTTC đƣợc xem nhƣ một trong những cách thức lách các hạn chế của khế ƣớc vay.

Phƣơng thức thanh toán tiền thuê linh hoạt. Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm

dần, niên kim cố định. Việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng, thời hạn

thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng.

Thứ tƣ, lợi ích về thuế:

Theo quy định, chi phí thuê tài chính sẽ đƣợc tính vào chi phí và đƣợc trừ ra

khỏi thu nhập trƣớc khi tính thuế thu nhập DN. Do đó, nếu công ty có lợi nhuận thì

sẽ đƣợc hƣởng một lợi ích không nhỏ từ lá chắn thuế.

3.1.2.2. Phát triển các công ty CTTC góp phần phát triển các DN Việt Nam

Từ những lợi thế đặc thù của mình, các công ty CTTC có nhiều cơ hội để phát

triển tốt nếu đƣợc tổ chức kinh doanh đúng đắn và nhận đƣợc các cơ chế chính sách

hỗ trợ phù hợp từ phía NHNN và các Cơ quan chính phủ.

Về phía các DNNVV có thể trông đợi ở các công ty CTTC nhƣ là một TCTD

có những giải pháp linh hoạt hơn đối với nhu cầu vốn trung và dài hạn các

DNNVV. để đầu tƣ cho máy móc thiết bị.

Vì lẽ đó, ngoài việc tạo ra những cơ chế chính sách để phát triển hệ thống tài

chính các TCTD nói chung, Nhà nƣớc còn phải dành sự quan tâm thích đáng để tạo

điều kiện phát triển các công ty CTTC ở Việt Nam. Một hệ thống các công ty CTTC

mạnh sẽ góp phần đắc lực vào việc cung ứng vốn đầu tƣ cho xã hội, giúp các

64

DNNVV tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn tín dụng để đầu tƣ chiều sâu, nâng

cao năng lực sản xuất để đóng góp góp phần vào việc tạo ra sản phẩm và việc làm

cho xã hội.

Bản thân các công ty CTTC cần phát huy những lợi thế riêng có của ngành, tổ

chức hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả, triển khai kế hạch phát triển các

sản phẩm phù hợp để tăng doanh thu và lợi nhuận, đem lại thu nhập cho ngƣời lao

động và đóng góp nghĩa vụ với Nhà nƣớc.

3.2. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CÔNG TY CTTC

3.2.1. Giải quyết nhanh nợ xấu

Tình hình nợ xấu của các công CTTC hiện nay là khá nghiêm trọng. trƣớc tiên

cần nhanh chóng giải quyết giảm thấp nợ xấu đến ngƣỡng an toàn từng bƣớc làm

lành mạnh tình hình tài chính làm tiền đề cho việc phát triển trong tƣơng lai. Vấn đề

nợ xấu cần đƣợc phối hợp giải quyết cả từ hai phía bao gồm từ các công ty CTTC

và từ các chính sách hỗ trợ hợp lý của Nhà nƣớc.

Về phía các công ty CTTC

Cần đánh giá đúng thực trạng nợ xấu của đơn vị mình, đề ra các giải pháp rõ

ràng để giải quyết vấn đề nợ xấu nhanh chóng và triệt để. Đôn đốc khách hàng trả

nợ hoặc thu hồi tài sản bán phát mãi để thu hồi nợ thuê.

Các công ty CTTC chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu,

chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Việc này sẽ giúp các công ty CTTC nhanh

chóng bù đắp tổn thất, giảm số thuế thu nhập DN. Đồng thời, có thể giảm quỹ lƣơng

nhƣng làm tăng khả năng tài chính nội tại của công ty CTTC.

Sử dụng quỹ dự phòng đã lập để xóa các khoản xấu đƣa ra theo dõi ngoại

bảng, làm giảm tỷ lệ nợ xấu trong cơ cấu dƣ nợ CTTC.

Các công ty CTTC cần có chính sách tiền lƣơng, tiền thƣởng hợp lý trong giai

đoạn khó khăn. Cách thức này giúp giảm chi phí một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho

việc tăng mức trích lập dự phòng trên tỷ lệ nợ xấu.

Ngoài những biện pháp nghiệp vụ nên trên, để nhanh chóng giảm thấp nợ xấu

hơn nữa, các công ty CTTC cần đề xuất bán các khoản nợ xấu đủ điều kiện cho

65

Công ty quản lý nợ và tài sản VAMC theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 19/2013/TT-

NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của

các TCTD Việt Nam.

3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính

3.2.2.1. Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động

Việc chủ động đƣợc nguồn vốn kinh doanh với giá rẻ sẽ tạo ƣu thế quan trọng

để nâng cao khả năng cạnh tranh với các TCTD khác cũng nhƣ lợi nhuận cho chính

các công ty CTTC.

+ Tăng vốn điều lệ

Nguồn vốn kinh doanh của các công ty CTTC bao gồm vốn tự có và vốn huy

động. Xét về vốn tự có, tính cả vốn điều lệ và vốn tự bổ sung qua các năm thì hiện

tại quy mô của các công ty CTTC chỉ tƣơng đƣơng một ngân hàng cổ phần loại nhỏ,

thậm chí còn thấp hơn, do đó khả năng tài trợ cho một khách hàng bị hạn chế rất

nhiều. Thực tế từ năm 2000 đến 2012, tất cả các công ty CTTC đang hoạt động và

có đóng góp cho hệ thống tài chính nhƣng các công ty lại rất ít chú trọng tăng vốn

điều lệ trong khi cũng cùng điều kiện nhƣ vậy, hệ thống các NHTM lại liên tục bổ

sung vốn điều lệ. Cụ thể các NHTM quốc doanh với mức tăng 15-18%/năm, còn

các NHTM cổ phần có một số trƣờng hợp nổi bật nhƣ ACB tăng vốn từ 70 tỷ

(1994) lên 2.630 tỷ đồng (2005), Sacombank tăng từ 30 tỷ (1991) lên 4.449 tỷ đồng

(2007)... Mặc dù hiện nay, tất cả các công ty CTTC đều đạt mức vốn điều lệ tối

thiểu theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 141/2006/NĐ-CPngày 22 tháng 11

năm 2006. Tuy nhiên mức vốn điều lệ nhƣ thế là quá thấp để có thể tài trợ cho các

dự án lớn. Do đó, các công ty CTTC nên mạnh dạn tăng thêm vốn tự có bằng cách

phát hành các giấy tờ có giá.

+ Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn dài hạn

Bên cạnh nguồn vốn tự có và vốn đi vay thì đây là một nguồn vốn quan trọng

với chi phí thấp hơn đi vay, thời gian lại linh hoạt hơn và đây cũng là nguồn đầu

vào ổn định. Hiện nay hầu hết các công ty CTTC đều thực hiện nghiệp vụ huy động

tiền gửi này song lƣợng vốn huy động đƣợc trên thực tế còn rất hạn chế. Nguyên

66

nhân chính là do phần lớn khách hàng cho đến nay vẫn quen giao dịch với các ngân

hàng. Do đó, để thu hút đƣợc nguồn vốn này đòi hỏi các công ty CTTC phải đa

dạng hoá các phƣơng thức huy động và kỳ hạn huy động.

+ Phát hành trái phiếu

Việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trƣờng đã đƣợc nhiều DN

lựa chọn trong thời gian qua và đã chứng tỏ đƣợc những ƣu điểm của nó. Với việc

phát hành trái phiếu để huy động vốn, DN vừa có đƣợc nguồn vốn để hoạt động,

vừa đảm bảo đƣợc việc sử dụng vốn theo đúng kế hoạch đã xây dựng của mình. Tuy

nhiên, thành công của việc phát hành trái phiếu phụ thuộc nhiều vào uy tín của DN,

vào tính hấp dẫn của trái phiếu (về lãi suất, về tính thanh khoản...), chỉ những công

ty CTTC hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận tốt và thông tin mình bạch mới làm

đƣợc việc này.

Trong tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao nhƣ hiện nay thì TTCK

Việt Nam cũng không nằm ngoài khăn chung. Việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu

trên thị trƣờng hiện nay vì thế cũng gặp không ít khó khăn. Việc này đòi hỏi các

công ty CTTC phải có kế hoạch phát hành trái phiếu cụ thể với những bƣớc thực

hiện rõ ràng trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn thì biện pháp này mới đem lại hiệu

quả cao.

+ Tận dụng nguồn vốn từ các định chế tài chính ở nƣớc ngoài

Các nguồn vốn có tính chất hỗ trợ với lãi suất rất thấp từ các định chế tài chính

ở nƣớc ngoài nhằm hỗ trợ các DN Việt Nam thông qua các TCTD đang rất đa dạng.

Chính vì vậy, tận dụng đƣợc nguồn vốn này cũng là một cách thức để đa dạng hóa

các hình thức huy động vốn cho các TCTD nói chung và các công ty CTTC nói

riêng. Hiện nay, các TCTD đã sử dụng rất hiệu quả các nguồn vốn theo các dự án

nhƣ Quỹ phát triển nông thôn quốc tế,vv…Chẳng hạn ngân hàng Á Châu đã phối

hợp với các tổ chức quốc tế nhằm có đƣợc nguồn vốn trung và dài hạn tài trợ cho

các DNVVN nhƣ chƣơng trình DNNVV DF (Small & Medium Enterprise

Development Fund) là chƣơng trình phối hợp giữa Ngân hàng Á Châu với cộng

đồng Châu Âu, chƣơng trình DNNVV FP (Small & Medium Enterprise Finance

67

Program) là chƣơng trình phối hợp giữa Ngân hàng Á Châu với Ngân hàng hợp tác

quốc tế Nhật Bản... Do đó, các công ty CTTC cần có những phƣơng thức để tiếp

cận và khai thác các nguồn vốn này.

+ Liên doanh, liên kết với các DN, TCTD

Liên doanh, liên kết với các TCTD nƣớc ngoài là một phƣơng thức mà các

Ngân hàng của Việt Nam đã và đang thực hiện rất tốt. Thông qua liên doanh, liên

kết, năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của TCTD đƣợc nâng lên rất nhiều.

Ngoài ra, các Ngân hàng còn học hỏi đƣợc nhiều kỹ năng, nghiệp vụ cũng nhƣ

chiến lƣợc kinh doanh của các tổ chức nƣớc ngoài. Tận dụng thời cơ trên, các công

ty CTTC của Việt Nam cũng có thể tiếp thu những kinh nghiệm này để lựa chọn

cho mình một đối tác thích hợp. Để thực hiện điều này, các công ty CTTC cần xây

dựng một chiến lƣợc cụ thể để có thể thành công trong việc thƣơng lƣợng những

điều khoản có lợi cho cả đôi bên cũng nhƣ có đƣợc sự trợ giúp về kỹ năng, nghiệp

vụ trong việc hợp tác liên doanh, liên kết với đối tác nƣớc ngoài. Có nhƣ vậy, việc

đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động từ liên doanh, liên kết mới đem lại hiệu quả tốt.

+ Tận dụng nguồn vốn trả chậm trong thanh toán với nhà cung ứng

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên gay gắt thì

hình thức thanh toán trả chậm trong giao dịch kinh doanh ngày càng phổ biến. Đặc

biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, sự xuất hiện của các nhà cung ứng nƣớc ngoài

cũng sẽ tăng lên. Và các nhà cung ứng này cũng tuân theo quy luật kinh doanh, với

lợi thế về chi phí vốn sản xuất thấp nên họ sẵn sàng cung ứng máy móc thiết bị theo

hình thức thanh toán trả chậm trên thị trƣờng Việt Nam. Các nhà cung ứng này sẽ

ƣu tiên hơn cho các công ty CTTC vì có sự đảm bảo hơn về tài chính so với việc

mua bán trực tiếp cho khách hàng sử dụng. Vì vậy, các công ty CTTC nên tận dụng

lợi thế này, ký kết điều khoản thỏa thuận thời hạn thanh toán chậm trả cho nhà cung

ứng. Tuy nhiên, thời hạn này dài hay ngắn là phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm của

công ty CTTC với nhà cung cấp cũng nhƣ khả năng tài chính của nhà cung cấp. Và

trong khoảng thời gian đó, nguồn vốn phải thanh toán cho nhà cung cấp có thể đƣợc

công ty CTTC sử dụng một cách hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cho công ty

68

CTTC. Nhƣ vậy, nếu tận dụng đƣợc lợi thế này thì đây là cơ hội tăng nguồn vốn

kinh doanh cho công ty CTTC và giảm chi phí thuê cho bên đi thuê do chi phí sử

dụng vốn của bên cho thuê giảm. Để biện pháp này đạt hiệu quả, các công ty CTTC

cần xây dựng chiến lƣợc tìm kiếm nhà cung cấp đồng thời xác định các loại máy

móc thiết bị có nhu cầu cung ứng cao trên thị trƣờng và có khả năng đem lại lợi ích

cho các bên.

+ Sử dụng nguồn vốn từ tài sản đảm bảo là tiền ký cƣợc thuê tài chính.

Mức ký cƣợc trong nghiệp vụ CTTC giúp các công ty có đƣợc một khoản vốn

hoạt động với lãi suất bằng 0, vì vậy, hầu hết các công ty CTTC đều khai thác

nguồn vốn này. Tuy nhiên, phải nhận định rõ rằng đây không phải là một nguồn huy

động dễ dàng vì khi đi kèm với tỷ lệ ký cƣợc, nghiệp vụ CTTC đã mất đi một ƣu thế

cạnh tranh so với tín dụng các NHTM. Vì vậy, các công ty CTTC phải đƣa ra đƣợc

một mức ký cƣợc hợp lý có tính toán đến lãi suất đang áp dụng của Hợp đồng

CTTC. Có nhƣ vậy mới đảm bảo thỏa mãn đƣợc cả khía cạnh lợi ích và cạnh tranh.

+ Cổ phần hóa

Hiện nay, đa số các công ty CTTC đều là công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên. Chính sự kém đa dạng trong loại hình công ty CTTC là một trong những

nguyên nhân khiến cho hoạt động CTTC kém phát triển. Do đó, để nâng cao hiệu

quả kinh doanh thì cần phải tái cơ cấu lại các công ty CTTC theo hƣớng cổ phần

hóa. Hơn nữa, việc cổ phần hóa các công ty CTTC cũng là xu thế tất yếu của thị

trƣờng tài chính trong xu thế hội nhập nhằm huy động tối đa các nguồn vốn đầu tƣ

vào công ty nhằm năng cao năng lực cạnh tranh cho chính bản thân các công ty

CTTC, góp phần thúc đẩy thị trƣờng CTTC phát triển. Việc cổ phần hóa tuy mới

mẻ đối với lĩnh vực CTTC nhƣng lại phù hợp với xu thế mở cửa thị trƣờng tài chính

và thông qua đó công ty CTTC có tính độc lập hơn trong kinh doanh và không bị

chi phối bởi ngân hàng mẹ. Chính phủ và các ban ngành cần đƣa ra các qui định và

phƣơng pháp phù hợp để thực hiện việc cổ phần hóa các công ty trong lĩnh vực

CTTC này.

69

3.2.2.2. Thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro

Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng không thể tránh khỏi rủi ro. Mặc dù tài

trợ qua hoạt động CTTC có độ rủi ro thấp hơn một số loại hình tài trợ khác nhƣng

do tài trợ CTTC thƣờng có thời gian dài với khoản vốn tài trợ không nhỏ thì vấn đề

phòng chống rủi ro trong kinh doanh của các công ty CTTC là rất cần thiết.

+ Phòng chống rủi ro về thiết bị

Mặc dù công ty CTTC vẫn là ngƣời sở hữu tài sản trong suốt thời gian cho

thuê nhƣng ngƣời lựa chọn tài sản thuê lại là DN. Do vậy, để phòng tránh các rủi ro

về tài sản cho thuê trong trƣờng hợp kết thúc hợp đồng thuê cũng nhƣ trong trƣờng

hợp hợp đồng thuê bị phá vỡ, công ty CTTC cần phân tích để đánh giá tài sản dự

kiến cho thuê trên các khía cạnh: giá mua, loại tài sản, công nghệ, chất lƣợng tài

sản, khả năng vận hành, bảo dƣỡng và các dịch vụ cần thiết...Tài sản dùng để cho

thuê phải là các tài sản phù hợp với hoạt động của DN thuê, có tuổi thọ hoạt động

cao, có khả năng duy trì đƣợc giá trị và có thể bán lại một cách dễ dàng trên thị

trƣờng máy móc thiết bị cũ.

+ Công tác kiểm tra theo dõi hoạt động của tài sản thuê

Đây là công việc khó khăn và mất nhiều thời gian trong trƣờng hợp tài sản

thuê có tầm hoạt động rất rộng hoặc lắp đặt, vận hành rải rác… Đối với tài sản thuê,

quyền sở hữu pháp lý vẫn thuộc công ty CTTC nên công ty phải thƣờng xuyên kiểm

tra việc sử dụng nó thế nào để kịp thời phát hiện những sai sót cũng nhƣ hiệu quả sử

dụng của nó nhằm chấn chỉnh kịp thời, phát huy cao nhất năng suất sử dụng của

máy móc thiết bị. Công tác kiểm tra này nên tổ chức sao cho thuận tiện không

những đối với công ty CTTC mà còn thuận lợi cho DN thuê trong việc sử dụng máy

móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh. Những cuộc kiểm tra không báo trƣớc

thƣờng có một kết quả khả quan vì có thể tận mắt chứng kiến hoạt động của máy

móc.

Các công ty CTTC cần đầu tƣ công nghệ quản lý tài sản thuê thông qua hệ

thống định vị toàn cầu GPRS (General Packet Radio Service) vào từng tài sản thuê,

nhất là đối với những tài sản thuê thƣờng xuyên hay phải di chuyển. Việc quản lý

70

tài sản thuê thông qua hệ thống định vị GPRS toàn cầu có thể giúp công ty biết

đƣợc ngay thông tin chính xác tài sản thuê đang sử dụng ở trên địa bàn nào, từ đó có

thể hạn chế đƣợc thấp nhất các rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý tài sản

thuê.

+Nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án CTTC

* Xây dựng các quy trình liên quan đến hoạt động CTTC và thực hiện tốt các

quy trình này

Các công ty CTTC cần xây dựng các quy trình nghiệp vụ riêng cho từng loại

hình khách hàng, từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động và từng loại tài sản nhằm

phản ánh hết mức độ rủi ro và các tình huống xảy ra riêng biệt của từng lĩnh vực.

Với quy trình CTTC, cần phải làm rõ công việc cụ thể của từng bộ phận, từng giai

đoạn; trách nhiệm cụ thể của từng phòng, từng cán bộ thực hiện các công đoạn cho

thuê. Trong các quy trình cần quy định bắt buộc phải có các biện pháp phòng ngừa

rủi ro tùy theo từng đối tƣợng thuê, đối tƣợng tài sản, phƣơng thức thuê tài chính.

* Nâng cao chất lƣợng thẩm định khách hàng và dự án cho thuê

Việc thu thập thông tin là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất

lƣợng thẩm định khách hàng. Các công ty CTTC cần phát triển các mối quan hệ hợp

tác hỗ trợ không chỉ với các NHTM mà còn với các cơ quan quản lý DN, cơ quan

quản lý thị trƣờng, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác. Việc phối hợp đó

sẽ giúp công ty hoàn thiện hệ thống thông tin về giá cả thị trƣờng, về sự phát triển

của các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Ngoài việc để lựa chọn đƣợc những

khách hàng tốt, có tiềm năng, quan trọng hơn là có thể cập nhật đƣợc những thông

tin chính xác, toàn diện về khách hàng trong quá trình thuê tài sản, phát hiện sớm

những dấu hiệu của rủi ro để phòng ngừa, hạn chế, mặt khác giúp đƣa ra đƣợc

những quyết định nhanh chóng và kịp thời khi rủi ro xảy ra.

Trong việc thẩm định dự án, các công ty CTTC cần thực hiện việc tìm hiểu và

phối hợp với những nhà cung ứng thiết bị trong nhiều lĩnh vực. Nếu làm tốt việc

này công ty CTTC sẽ nắm đƣợc giá cả cung ứng thiết bị cũng nhƣ chất lƣợng, công

nghệ và các đặc tính kỹ thuật khác của các máy móc thiết bị đó. Điều này giúp các

71

cán bộ dễ dàng hơn trong việc thẩm định hiệu quả dự án thực tế, hạn chế đƣợc các

rủi ro về hiệu quả dự án, cũng nhƣ rủi ro thiết bị bị Bên thuê nâng giá nhằm trục lợi.

3.2.2.3. Gia tăng cạnh tranh lãi suất

Trong cạnh tranh thì yếu tố giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc chiến

lĩnh thị phần và thu hút khách hàng về phía mình. Tuy nhiên, trong lĩnh vực huy

động và cho vay thì vấn đề cạnh tranh về giá không phải là biện pháp khả dĩ. Do đó,

đối với công ty CTTC để thực hiện cạnh tranh lãi suất thì thực hiện tốt chính sách

“xây dựng mối quan hệ song phƣơng với những đối tác chính”. Vì thông qua xây

dựng mối quan hệ song phƣơng với các đối tác, công ty CTTC sẽ tận dụng đƣợc

vốn và công nghệ của các đối tác, cụ thể các công ty CCTC cần liên kết với các DN

trong việc bán hàng trả chậm, các nhà cung cấp còn đóng vai trò rất quan trọng

trong việc giới thiệu, tiếp thị hoạt động CTTC đến với khách hàng. Trong điều kiện

thông tin về hoạt động này còn hạn chế, việc DN lựa chọn nguồn tài trợ nào phần

lớn là do nhà cung cấp tƣ vấn. Nhƣ vậy, các công ty CTTC nên lựa chọn những nhà

cung cấp chiến lƣợc và tạo dựng mối hợp tác chặt chẽ. Chẳng hạn, để phát triển

dịch vụ CTTC xe ôtô, công ty CTTC ký thỏa thuận hợp tác phát triển khách hàng để

phục vụ CTTC với các đại lý xe ô tô. Theo bản thoả thuận này, hai bên sẽ ƣu tiên

giới thiệu và phát triển khách hàng dựa trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác và cùng

phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Các bên cũng sẽ cùng phối hợp, hỗ trợ

trong việc quảng bá thƣơng hiệu, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của nhau để thu hút

và mở rộng khách hàng.

Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của bên cho thuê và bên thuê, mọi tài sản cho

thuê đều phải mua bảo hiểm. Do đó, công ty bảo hiểm cũng đóng vai trò nhất định

trong hoạt động CTTC. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với công ty bảo hiểm, các

công ty CTTC có thể đảm bảo khách hàng của mình sẽ có đƣợc sự hỗ trợ nhanh

chóng, đầy đủ khi có thiệt hại xảy ra với tài sản thuê. Khách hàng sẽ yên tâm sử

dụng tài sản thuê khi đã mua bảo hiểm.

3.2.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

Yếu tố con ngƣời luôn là yếu tố mang tính quyết định đến thành công hay thất

72

bại của một tổ chức. Do đó, không riêng gì các công ty CTTC, phát triển nguồn

nhân lực luôn là yếu tố bắt buộc phải thực hiện để tạo tiền đề cho hoạt động của một

tổ chức. Hoạt động CTTC gắn liền với tài sản là máy móc thiết bị phức tạp, tính

năng kỹ thuật ngày càng đa dạng và hiện đại. Vì vậy, yêu cầu chung đặt ra đối với

nhân viên công ty là bên cạnh việc phải có trình độ chuyên môn về lĩnh vực tài

chính-ngân hàng đồng thời phải có kỹ năng chuyên môn về kỹ thuật. Việc phát triển

nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải thực hiện tốt từ khâu tuyển

dụng, đào tạo cho đến vấn đề giữ chân nhân sự. Vì vậy, các công ty CTTC cần chú

trọng các công tác sau:

3.2.3.1. Tiêu chuẩn hóa cán bộ các cấp trong các công ty CTTC

Rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy trình tuyển dụng để đảm bảo thu hút đƣợc

nhân tài. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng. Công ty CTTC xây dựng quy chế,

chính sách về tuyển dụng lao động. Việc hoạch định nhân lực xuất phát từ mỗi bộ

phận trong công ty với các yêu cầu cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức

khoẻ, độ tuổi và các yêu cầu khác. Mọi thông tin tuyển dụng, chế độ ƣu tiên… đƣợc

thông báo công khai trên phƣơng tiện thông tin đại chúng. Quá trình thi tuyển đƣợc

giám sát chặt chẽ và bảo đảm tính công bằng. Nhân viên mới đƣợc thử việc trƣớc

khi có quyết định tuyển dụng. Đồng thời, thông qua các chƣơng trình nhận sinh viên

thực tập, cấp học bổng tài năng trẻ cho hệ thống các trƣờng kinh tế, luật, kỹ thuật

giúp công ty CTTC có nguồn tuyển dụng với chất lƣợng tốt.

3.2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực

Xây dựng chƣơng trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong công ty, nhằm

mục tiêu nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ - công

nhân viên. Mục tiêu của công tác đào tạo là triển khai chƣơng trình định hƣớng

công việc và phát triển nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên mới tìm hiểu về DN

và ý thức đƣợc vị trí, vai trò của mình. Tổ chức đào tạo trên quy mô toàn DN và

triển khai các chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng

làm việc của nhân viên ở mỗi bộ phận. Thực tế là nguồn cán bộ nhân viên trong

công ty CTTC phần lớn đƣợc chuyển từ các NHTM hoặc sinh viên mới ra trƣờng,

73

đều chƣa đƣợc tiếp cận nghiệp vụ CTTC, kiến thức về CTTC còn hạn chế. Vì vậy,

công tác đào tạo và đào tạo lại cần đƣợc chú trọng. Công ty nên thƣờng xuyên tiến

hành mở các lớp tập huấn về kiến thức thị trƣờng, về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ

CTTC và cử một số cán bộ chủ chốt đi đào tạo chuyên môn và quản trị ở nƣớc

ngoài nhằm tiếp cận với công nghệ và phƣơng pháp quản trị tài chính hiện đại.

3.2.4. Hoàn thiện tổ chức và phƣơng thức quản trị điều hành

3.2.4.1. Gia tăng năng lực quản trị điều hành

Năng lực quản trị, điều hành ảnh hƣởng đến toàn bộ các năng lực khác của

công ty. Muốn cải thiện năng lực quản trị, thì trƣớc hết là cải thiện năng lực của nhà

lãnh đạo. Giám đốc công ty cần tự mình nâng cao trình độ bản thân thông qua các

khoá đào tạo Giám đốc tài chính, Giám đốc điều hành, Giám đốc bán hàng,vv... Để

nhanh chóng nâng cao năng lực quản trị viên, công ty có thể thuê các nhà quản trị

chuyên nghiệp có đẳng cấp làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Trong giải pháp gia

tăng năng lực quản trị có một nội dung quan trọng là nâng cao năng lực hoạch định

chiến lƣợc và khả năng ra quyết định chính xác và nhanh chóng. Để cải thiện tình

hình, công ty cần sử dụng những công nghệ quản lý mới, đặc biệt là những phần

mềm quản trị hiện đại, các công cụ hoạch định hiện đại. Tin học hoá là cần thiết và

cấp bách. Hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao trên cơ sở

việc tuyển dụng tốt và đào tạo thƣờng xuyên. Xây dựng chiến lƣợc phân bổ nguồn

lực gắn với các mục tiêu chiến lƣợc.

3.2.4.2. Phát triển mạng lƣới và định hƣớng địa bàn cho thuê

Mạng lƣới hoạt động của các công ty CTTC còn ít, chỉ tập trung ở Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh. Để cải thiện trong thời gian tới, trƣớc hết DN chú trọng

nghiên cứu thị trƣờng, xác định nhu cầu. Quan trọng hơn hết là nâng cao năng lực

tài chính và nguồn nhân lực để có thể vận hành hệ thống một cách có hiệu quả.

Trƣớc hết cần tiến hành liên kết với các NHTM và thực hiện uỷ thác cho các

NHTM bán các sản phẩm dịch vụ cho công ty CTTC.

Trong kinh doanh, mở rộng mạng lƣới hoạt động ra thị trƣờng mục tiêu là

chiến lƣợc cần thiết. Xác định đƣợc vấn đề trên, các công ty CTTC thuộc các

74

NHTM nên tận dụng mạng lƣới hiện có của ngân hàng mẹ để mở rộng mạng lƣới

hoạt động. Các công ty CTTC nên mở rộng hoạt động bằng các hình thức nhƣ mở

chi nhánh mới hoặc mở các tổ cho thuê (tùy thuộc vào quy mô và kế hoạch tiếp cận

thị trƣờng của từng công ty CTTC) để khai thác tốt tiềm năng này, biến nhu cầu của

khách hàng thành sản phẩm của mình. Trƣớc mắt, khi các công ty CTTC thuộc

ngân hàng chƣa thể mở chi nhánh hoặc tổ cho thuê thì có thể ký hợp đồng ủy thác

với các chi nhánh ngân hàng ở các địa phƣơng để các chi nhánh này giới thiệu dịch

vụ CTTC đến khách hàng, tìm kiếm và tiếp nhận hồ sơ khách hàng.

Những vùng kinh tế cần tập trung để phát triển mạng lƣới và mở rộng hoạt

động là Miền Đông Nam Bộ với trọng điểm là thành phố Hồ Chí Minh, Đồng bằng

sông Hồng với với trọng điểm là thành phố Hà Nội, Bắc Trung Bộ và Duyên hải

miền Trung với trọng điểm là Đà Nẵng, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với

trọng điểm là thành phố Cần Thơ.

3.2.4.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị

Trong nền kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay, việc thiếu thông tin sẽ tạo ra một sự

chênh lệch về nhận thức, chênh lệch về giá cả hàng hóa dịch vụ và đánh mất cơ hội

đầu tƣ chính đáng cho dân chúng và các nhà đầu tƣ ở các khu vực khác nhau trên

phạm vi một quốc gia cũng nhƣ trên phạm vi thị trƣờng thế giới. Nhƣ vậy, để cho

dân chúng và các nhà đầu tƣ biết và hiểu rõ đƣợc hoạt động của thị trƣờng CTTC,

để kênh dẫn vốn này trở nên phổ biến đối với mọi ngƣời và các ngành liên quan,

cần phải mở rộng và tăng cƣờng hơn nữa thông tin tuyên truyền, giới thiệu về

nghiệp vụ CTTC nhƣ:

+ Giới thiệu rộng rãi hoạt động CTTC và những tiện ích của nó đối với toàn

xã hội trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo chí, tập san kinh tế-tài

chính– ngân hàng, các phóng sự truyền thanh, truyền hình. Kênh thông tin này dễ

tiếp cận với đại đa số dân chúng và đặc biệt có hiệu quả đối với các khu vực, các

tỉnh thành có kế hoạch phát triển, đang thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc.

Bên cạnh việc sử dụng các biện pháp quảng cáo truyền thống, quảng cáo trên

mạng cũng là một biện pháp hiệu quả do nhiều DN hiện nay đã tiếp cận với thƣơng

75

mại điện tử. Vì vậy, các công ty CTTC nên đƣa thông tin lên mạng internet thông

qua thiết lập website với các thông tin cụ thể về thủ tục, qui trình nghiệp vụ, điều

kiện tài trợ và các ƣu đãi nếu có…và đảm bảo thông tin luôn đƣợc cập nhật, hữu ích

cho các nhà đầu tƣ và DN. Hiện tại vẫn còn một số công ty CTTC chƣa có website

riêng, các công ty có website thì thông tin cũng còn khá sơ sài. Do trong giai đoạn

đầu, chƣa có khả năng tạo ra các tƣơng tác trên trang web thì việc xây dựng trang

web chỉ có các thông tin mang tính giới thiệu có thể chấp nhận đƣợc. Tuy nhiên các

công ty CTTC cần xác định rằng trong tƣơng lai nên thiết lập trang thông tin với các

tƣơng tác để khách hàng có thể nộp hồ sơ thuê qua mạng, thanh toán qua mạng

cũng nhƣ thăm dò ý kiến khách hàng qua mạng…

Phối hợp với các trung tâm hay dự án hỗ trợ DNVVN, các Viện nghiên cứu,

trƣờng đại học tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề chuyên sâu, trao đổi

kinh nghiệm, giới thiệu các vấn đề liên quan đến hình thức tài trợ vốn thông qua

hoạt động CTTC cho các chủ DN. Mặt khác, thông qua các buổi tiếp xúc này, các

công ty CTTC có thể thăm dò ý kiến khách hàng, cập nhật nhu cầu thị trƣờng, lắng

nghe những bức xúc của DN để cải thiện phong cách phục vụ, chất lƣợng dịch vụ,

cơ cấu lãi suất… để nâng cao chất lƣợng dịch vụ và phát triển thị trƣờng CTTC theo

hƣớng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của DN.

3.2.5. Phát triển sản phẩm

3.2.5.1. Cho vay các DN trong những ngành nghề có tiềm năng phát triển tốt

Công ty CTTC cần lựa chọn những khách hàng tiềm năng trong những lĩnh

vực có tiềm năng phát triển tốt. Các DN trong những ngành nghề có tiềm năng

thƣờng đƣợc hƣởng lợi từ chính sách khuyến khích ƣu đãi của nhà nƣớc, vì thế kinh

doanh dễ hiệu quả và sẽ có khả năng trả nợ tốt. Phƣơng pháp chọn lựa dựa trên

quan sát lịch sử sản lƣợng thực hiện của ngành, những ngành có sự phát triển liên

tục và bền vững cho thấy sản phẩm làm ra đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế, có

chiều hƣớng phát triển tốt sẽ đƣợc chọn.

+ Ngành vận tải, du lịch

76

Đƣờng hàng

Tổng số

Đƣờng sắt

Đƣờng bộ

Đƣờng thủy

không

12.80

1,173.40

156.90

6.50

2005

1,349.60

11.60

1,331.60

143.20

7.40

2006

1,493.80

11.60

1,473.00

144.50

8.90

2007

1,638.00

11.30

1,629.00

143.00

10.20

2008

1,793.50

11.10

1,761.00

151.30

10.90

2009

1,934.30

11.20

2,011.10

157.50

14.20

2010

2,194.00

11.90

2,306.70

142.40

15.10

2011

2,476.10

11.20

2,606.90

141.90

14.90

2012

2,775.90

Bảng 3.6: Số lƣợt hành khách phân theo ngành vận tải đvt: triệu lƣợt ngƣời

Chỉ số phát triển so với năm trƣớc

99.0%

112.6%

110%

118.1%

2005

112.2%

90.6%

113.5%

91.3%

113.8%

2006

110.7%

100.0%

110.6%

100.9%

120.3%

2007

109.7%

97.4%

110.6%

99.0%

114.6%

2008

109.5%

98.2%

108.1%

105.8%

106.9%

2009

107.9%

100.9%

114.2%

104.1%

130.3%

2010

113.4%

106.3%

114.7%

90.4%

106.3%

2011

112.9%

94.1%

113.0%

99.6%

98.7%

2012

112.1%

Nguôn: (Nhà XB Thống kê, 2013, Niên gíám Thống kê tóm tắt 2012)

Khảo sát số lƣợt hành khách phân theo ngành vận tải theo dữ liệu lịch sử từ 2005-

2012 cho thấy ngành vận tải hành khách đƣờng bộ có sự gia tăng bền vững và liên

tục qua các năm. Tƣơng tự cho lĩnh vực vận tải hàng hóa, vận tải đƣờng bộ cũng

cho thấy có sự gia tăng sản lƣợng liên tục, năm sau sản lƣợng cao hơn năm trƣớc

trung bình 115.25% Nguôn: (Nhà XB Thống kê, 2013, Niên gíám Thống kê tóm tắt

2012)

77

Bảng 3.7: Doanh thu du lịch theo giá hiện hành của ngành kinh tế đvt: tỷ đồng

Nội dung

2005

2008

2009

2010

2011

9932.1

Doanh thu của các cơ sở lƣu trú

18335.8

18363.1

22981.1

27390.9

2042.4

Kinh tế Nhà nƣớc

3140.8

2671.5

2943.1

3222.7

3910.3

Kinh tế ngoài Nhà nƣớc

8225.7

9862.4

13397.4

15463.2

3979.4

Khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

6969.3

5829.2

6640.6

7705

4761.2

Doanh thu các cơ sở lữ hành

8409.6

10289.7

13733.3

17555.5

2097.3

Kinh tế Nhà nƣớc

3247.8

3621.6

4537.5

4723

1598.8

Kinh tế ngoài Nhà nƣớc

3735.3

5062.1

8066.2

10851.6

1065.1

Khu vực có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1426.5

1606

1129.6

1980.9

Nguôn: Nguôn: (Nhà XB Thống kê, 2013, Niên gíám Thống kê tóm tắt 2012)

Doanh thu của các cơ sở lƣu trú và các cơ sở lữ hành tăng trƣởng rất tốt các

năm qua đặc biệt là các DN ngoài nhà nƣớc, cho thấy Việt Nam là một địa điểm du

lịch có sức hấp dẫn. Triển vọng ngành du lịch là thuận lợi vì đây là ngành dịch vụ

cần vốn ít, ít có rủi ro và đang đƣợc sự hỗ trợ khuyến khích của nhà nƣớc nhằm đƣa

hình ảnh một Việt Nam thân thiện hiếu khách và thiên nhiên tƣơi đẹp đến thế giới.

Ở đây ta lƣu ý đến các cơ sở lữ hành vì có mức tăng trƣởng doanh thu tốt hơn.

Đối với ngành vận tải và du lịch, các công ty CTTC tập trung vào loại tài sản

là phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ cụ thể nhƣ: Xe khách các cỡ lớn nhỏ, xe tải các cỡ

lớn nhỏ. Đây là những lọai tài sản rất phù hợp với CTTC vì giá trị đầu tƣ ở mức vừa

phải, giá trị không quá cao, dễ quản lý và dễ chuyển nhƣợng.

Khảo sát tƣơng tự, ta chú ý đến những ngành nghề khác theo bảng 3.8.

Bảng 3.8: Các ngành nghề tăng trƣởng khác

Sản phẩm công nghiệp

2005

2009

2010

2011

2012

Thủy sản đóng hộp (Nghìn tấn)

37.5

64.7

76.9

86.2

106.7

Tăng trưởng (%)

1.73

1.19

1.12

1.24

Thủy sản ƣớp đông (Nghìn tấn)

681.7

1177.8

1278.3

1362.9

1423.9

Tăng trưởng (%)

1.73

1.09

1.07

1.04

Thức ăn cho gia súc và gia cầm (Nghìn tấn)

4752.2

8517.3

8708.8

9743.3

10793

Tăng trưởng (%)

1.79

1.02

1.12

1.11

Gỗ & SP gỗ xuất khẩu (Triệu đô la Mỹ)

1561.4

2597.6

3435.6

3960.5

4665.9

Tăng trưởng (%)

1.66

1.32

1.15

1.18

Sản xuất sợi (nghìn tấn)

259.2

538.3

810.2

967.1

1029.4

Tăng trưởng (%)

2.08

1.51

1.19

1.06

Nguôn: Nguôn: (Nhà XB Thống kê, 2013, Niên gíám Thống kê tóm tắt 2012)

78

Các ngành chế biến thủy sản, thức ăn gia súc, sản xuất gỗ và sản phẩm xuất

khẩu hay công nghiệp sản xuất sợ đều có sự tăng trƣởng tốt qua các năm. Những

ngành chế biến thủy sản, thức ăn gia súc phát triển là do có nguyên liệu đầu vào dồi

dào xuất phát từ đặc điểm một quốc gia nông nghiệp nhƣ nƣớc ta. Tài sản cho thuê

đối với các DN trong ngành nghề này là các dây chuyền sản xuất chế biến. Đặc điểm

của loại tài sản này là giá trị đầu tƣ lớn, các công ty CTTC có thể áp dụng hình thức

cho thuê hợp vốn đồng tài trợ với các công ty CTTC khác để phân tán rủi ro.

Ngành chế biến sản phẩm gỗ tuy có doanh số khá tốt qua các năm, tuy nhiên

cần rất thận trọng khi đầu tƣ vì nguyên liệu đầu vào của ngành phụ thuộc nặng nề

vào gỗ tự nhiên, ngành chịu rủi ro vì chính sách hạn chế khai thác gỗ của các quốc

gia.

Ngành sản xuất sợi rất đáng chú ý vì đây là sản phẩm chiết xuất từ dầu mỏ,

Việt Nam đang từng bƣớc khai thác giá trị gia tăng của các chế phẩm từ dầu mỏ và

đang đầu tƣ lớn vào các ngành sản xuất liên quan đến dầu mỏ. Đánh giá triển vọng

ngành là lạc quan. Tài sản cho thuê đối với các DN trong ngành này là các dây

chuyền sản xuất chế biến. Đặc điểm của loại tài sản này là giá trị đầu tƣ lớn, các

công ty CTTC có thể áp dụng hình thức cho thuê hợp vốn đồng tài trợ với các công

ty CTTC khác để phân tán rủi ro.

Ngoài ra có thể CTTC các DN trong những ngành nghề nói trên các tài sản

thông dụng của CTTC nhƣ ô tô, xe đƣa đón công nhân,xe vận tải .v.v.

Các DN trong những lĩnh vực quan trọng khác nhƣ xây dựng, cơ khí trong thời

gian qua gặp nhiều khó khăn do kinh tế suy thoái nên ít có nhu cầu tín dụng. Tuy

nhiên các công ty CTTC cần theo dõi sát sao tình hình của ngành và có thể quyết

định cho thuê nếu thẩm định cho thấy DN làm ăn có hiệu quả và chứng minh có thể

Dựa trên danh mục định hƣớng ngành nghề tiềm năng, các công ty CTTC cần

trả đƣợc nợ.

vạch kế hoạch để tiếp cận các DN trong ngành nghề này để giới thiệu các sản phẩm

CTTC.

79

3.2.5.2. Công ty CTTC cần triển khai các hoạt động kinh doanh bổ trợ phục

vụ cho hoạt động kinh doanh chính.

Thực tế hoạt động CTTC của các công ty CTTC thƣờng xuyên cần có các dịch

vụ liên quan để hoạt động CTTC diễn ra đầy đủ và thuận lợi, Ví dụ vấn đề kho bãi

để lƣu giữ tài sản cho thuê. Khi công ty CTTC mua tài sản chờ đƣa vào cho thuê

nhƣ trƣờng hợp cho thuê vận hành, hoặc tài sản công ty CTTC thu hồi để xử lý nợ

xấu luôn cần có kho để bảo quản tài sản. Hiện nay, do năng lực tài chính còn chƣa

cho phép các công ty mua một hệ thống kho cho riêng mình. Các công ty CTTC

phải thuê các kho bãi của nhà cung cấp khác để lƣu giữ tài sản, việc này tuy giải

quyết đƣợc nhu cầu lƣu giữ trƣớc mắt tuy nhiên tính toàn vẹn lúc bảo quản tài sản là

khó bảo đảm, trong nhiều trƣờng hợp tài sản có thể bị tháo gỡ bởi những kẻ xấu mà

bên cung ứng dịch vụ kho bãi lẫn công ty CTTC không kiểm soát đƣợc, làm giảm

sút giá trị tài sản lƣu giữ. Mặt khác còn phát sinh chi phí lƣu kho, làm giảm giá trị

thu hồi nợ khi bán phát mãi tài sản. Vì thế các công ty CTTC rất cần có hệ thống

kho bãi riêng của mình để thực hiện các công việc trên.

Công ty CTTC vì năng lực tài chính có hạn, thay vì tự mua một bất động sản

để làm kho bãi thì nên linh hoạt áp dụng hình thức góp cổ phần hoặc liên doanh/liên

kết với những đơn vị có thế mạnh về kho bãi khác để thành lập công ty kinh doanh

mặt bằng kho bãi. Công ty này với hệ thống kho bãi phù hợp sẽ đáp ứng việc lƣu

giữ bảo quản của tài sản của công ty CTTC chờ để cho thuê vận hành hoặc CTTC,

ngoài ra công ty này cũng có thể kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi thông thƣờng

cho nhu cầu của thị trƣờng bên ngoài.

Tƣơng tự, công ty CTTC cũng có thể áp dụng hình thức trên để thành lập công

ty Thẩm định giá và đấu giá tài sản. Công ty thẩm định giá và đấu giá tài sản này sẽ

chịu trách nhiệm tƣ vấn về kỹ thuật và giá trị tài sản CTTC, phụ trách việc đấu giá

phát mãi tài sản CTTC và kinh doanh tự do nhƣ các công ty cùng ngành nghề khác.

Để đề xuất này có thể đƣợc thực hiện ngoài việc đòi hỏi Chính phủ phải sửa

đổi Luật các TCTD cho phép các TCTD đƣợc phép kinh doanh bất động sản còn

phải cho phép công ty CTTC đƣợc góp vốn cổ phần vào công ty khác.

80

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VÀ

CÁC CƠ QUAN CHÍNH PHỦ

3.3.1. Về Quy định nâng hạn mức cấp tín dụng của Ngân hàng mẹ cho công ty

con

Việc huy động vốn của các công ty CTTC là rất khó khăn, hiện nay vốn của

các công ty chủ yếu là từ ngân hàng mẹ (đối với các công ty CTTC thuộc NHTM).

Ngày 20 tháng 5 năm 2010 NHNN đã ban hành Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN ban

hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Tuy nhiên,

với Thông tƣ này vấn đề huy động vốn từ các Ngân hàng mẹ của các Công ty CTTC

vẫn gặp gặp nhiều khó khăn vì NHNN chỉ cho phép các TCTD cấp tín dụng trực

thuộc không đƣợc vƣợt quá 5% vốn tự có của TCTD. Vì vậy tạo điều kiện cho công

ty CTTC có nguồn vốn hoạt động, đề nghị NHNN nâng hạn mức cấp tín dụng của

Ngân hàng mẹ cho các công ty con lên khoảng 8-10% vốn tự có.

3.3.2. Về nâng tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

Do chỉ đƣợc pháp luật cho phép thực hiện rất ít nghiệp vụ so với ngân hàng do

đó các công ty CTTC huy động vốn từ xã hội là rất khó khăn. Thông tƣ 13/TT-

NHNN chỉ cho phép tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động đối với các

TCTD phi ngân hàng là 85%, trong khi đó theo bảng 2.9, tỷ lệ thực tế của các

TCTD phi ngân hàng hiện là 126.28% vƣợt quá cao so với tỷ lệ quy định. Nếu thực

hiện chỉ tiêu này một cách nghiêm ngặt thì các công ty CTTC hầu nhƣ không thể

thực hiệc CTTC tín dụng trung dài hạn đƣợc.

Do vậy kiến nghị NHNN xem xét điều kiện thực tế của các TCTD nói chung,

công ty CTTC nói riêng để điều chỉnh tỷ lệ này cho phù hợp hơn. Tỷ lệ tối thiểu vào

95%.

3.3.3. Có quy định về đánh giá phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù

hợp riêng cho các công ty CTTC

Hoạt động CTTC có rất nhiều điểm khác biệt với hoạt động của các NHTM về

rủi ro, quản trị, thanh khoản, phân lọai nợ. Việc NHNN áp dụng chuẩn mực chung

cho các TCTD cũng gây nhiều khó khăn cho hoạt động của các công ty CTTC.

81

NHNN cần xây dựng các quy định riêng về quản trị, rủi ro, tỷ lệ đảm bảo an toàn,

phân loại nợ và trích lập dự phòng phù hợp với đặc thù của hoạt động CTTC nhằm

giúp các công ty CTTC cải thiện tình hình tài chính.

3.3.4. Công ty quản lý và khai thác tài sản Việt Nam mua nợ xấu CTTC

NHNN vừa ban hành Thông tƣ 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 Quy định

về việc mua bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý và khai thác tài sản Việt Nam

( VAMC), theo đó. VAMC sẽ phát hành trái phiếu đặt biệt để mua nợ xấu của các

TCTD.

NHNN cần có hƣớng dẫn cụ thể thủ tục bán nợ cho VAMC, tạo điều kiện để

các công ty CTTC có thể bán nợ xấu đủ điều kiện cho VAMC nhƣ các TCTD khác

nhằm đẩy mạnh tiến trình giảm nợ xấu của các công ty CTTC.

3.3.5. Có cơ chế hỗ trợ công ty CTTC đƣợc tham gia vào các chƣơng trình hỗ

trợ lãi suất và vốn của Chính phủ

Quan tâm tạo điều kiện và cơ chế hỗ trợ cho các công ty CTTC phát triển hoạt

động nhất là các hoạt động về huy động vốn, cho phép các công ty CTTC đƣợc

tham gia các chƣơng trình cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, kiến nghị với

Chính phủ cho phép các công ty CTTC đƣợc hƣởng các hỗ trợ nhƣ đối với hoạt

động cho vay: khách hàng thuê tài chính đƣợc hƣởng các ƣu đãi đầu tƣ và hỗ trợ lãi

suất sau đầu tƣ khi có dự án đầu tƣ tại các địa bàn khó khăn theo quy định của

Chính phủ.

Chính phủ đã ban hành Quyết định 601/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 04 năm 2013

thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV để hỗ trợ vốn tín dụng cho DNNVV. Trong đó Vốn

điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nƣớc cấp là 2000 tỷ đồng. Phƣơng thức hỗ trợ tài

chính của Quỹ: Quỹ ủy thác cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc các NHTM

đủ điều kiện cho vay các DN nhỏ. Các công ty CTTC không có tên trong các TCTC

đƣợc nhận vốn ủy thác từ Quỹ này.

Kiến nghị NHNN đề nghị các cơ quan Trung ƣơng tƣ vấn cho chính phủ điều

chỉnh Quyết định 601, trong đó cho phép các công ty CTTC đƣợc nhận vốn ủy thác

từ Quỹ để cho thuê tài chinh các DNNVV đủ điều kiện.

82

3.3.6. Hƣớng dẫn thực hiện hoạt động CTTC theo Luật các TCTD 2010

NHNN cần có hƣớng dẫn cụ thể về nghiệp vụ cho thuê vận hành và cho vay

vốn lƣu động để công ty CTTC có căn cứ thực hiện. Đây là lĩnh vực kinh doanh mà

các công ty CTTC nên phát triển nhƣng hiện nay các công ty CTTC dù có muốn

hoạt động nhƣng cũng không thể làm đƣợc vì NHNN chƣa có hƣớng dẫn. Vì vậy,

để giúp cho các công ty CTTC phát triển hoạt động của mình, chuẩn bị nền tảng để

có thể hội nhập với hoạt động của các công ty cho thuê trên thế giới, kiến nghị

NHNN nên sớm ban hành các quy chế, hƣớng dẫn cụ thể về hoạt động cho thuê vận

hành và cho vay vốn lƣu động thực hiện ở các công ty CTTC để các công ty CTTC

có đủ điều kiện có thể bắt tay ngay vào thực hiện.

3.3.7. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng

Đề nghị NHNN yêu cầu chỉ đạo các NHTM và các ngân hàng đang hoạt động

tại Việt Nam hàng tháng báo cáo tình hình các khoản vay của khách hàng, trên cơ

sở báo cáo tình trạng các khoản nợ vay của khách hàng NHNN giao cho Trung tâm

thông tin tín dụng CIC thƣờng xuyên có trách nhiệm cập nhập kịp thời về tình trạng

quan hệ vay vốn tại các TCTD nhƣ dƣ nợ vay, nhóm nợ, tài sản thế chấp…. đảm

bảo tính công khai minh bạch trong báo cáo quan hệ với các TCTD, để công ty

CTTC và các TCTD có thể cập nhật đƣợc thông tin về khách hàng thƣờng xuyên,

liên tục về tình trạng thực tế của khách hàng, nhằm hạn chế đƣợc các rủi ro trƣớc và

sau khi cho thuê.

Mặt khác cần xây dựng kênh thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng chuyên biệt

cho các công ty CTTC để cung cấp cho các công ty CTTC biết tình trạng của khách

hàng thuê tài chính, danh sách các nhà cung cấp không thực hiện đúng trách nhiệm

cung cấp tài sản, danh mục các tài sản CTTC, tình trạng bảo hiểm của tài sản, danh

mục các hồ sơ thế chấp để các công ty CTTC hay các TCTD khác tra cứu khi thẩm

định đánh giá khách hàng thuê, hạn chế đƣợc rủi ro do thiếu thông tin.

3.3.8. Hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động CTTC

CTTC là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: ngân hàng,

xuất nhập khẩu, thƣơng mại, tài chính, giao thông vận tải…Sự thiếu thống nhất và

83

chƣa đồng bộ giữa các qui định của văn bản pháp luật về các lĩnh vực này đang là

trở ngại lớn cho sự phát triển của hoạt động CTTC. Hiện nay, hoạt động CTTC ở

Việt Nam chỉ dựa trên Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và một số Nghị

định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện, chƣa đƣợc đƣa vào luật nhƣ một số nƣớc trên

thế giới nên mọi hoạt động đều chƣa có nền tảng vững chắc. Những vƣớng mắc về

hình thức, đối tƣợng và tài sản cho thuê …đã xuất hiện và tồn tại từ khi loại hình tín

dụng này ra đời vẫn chƣa đƣợc các cơ quan chức năng quan tâm giải quyết. Do đó,

sự hoàn thiện về môi trƣờng pháp lý là bƣớc đi quan trọng trong tiến trình đƣa hoạt

động CTTC phát triển đúng nhƣ tiềm năng của nó tại Việt Nam. Đặc biệt, trong giai

đoạn Việt Nam đang thực hiện lộ trình mở cửa ngành tài chính thì việc hoàn thiện

hệ thống pháp lý càng trở nên cấp thiết, giúp hạn chế rủi ro cho hoạt động CTTC,

sớm đƣa ngành CTTC hòa nhập với khu vực và thế giới. Do đó, trƣớc mắt cần hoàn

thiện các văn bản pháp lý hiện hành và tiến tới xây dựng luật CTTC tại Việt Nam.

Nội dung của luật CTTC sẽ khắc phục những khoảng trống pháp lý trong các văn

bản điều chỉnh hoạt động CTTC hiện nay đồng thời thể hiện sự nhất quán trong nội

dung so với luật các TCTD.

3.3.9. Về chính sách khấu trừ thuế VAT

Thuế VAT: Một vấn đề vƣớng mắc có ảnh hƣởng đến giá CTTC hiện nay là

việc khấu trừ thuế VAT của tài sản thuê tài chính đối với bên đi thuê. Đối với

CTTC thì DN phải khấu trừ thuế VAT nhiều lần tƣơng ứng với các đợt thanh toán

nợ gốc tiền thuê. Điều này xuất phát từ lý do công ty CTTC không phải là đối tƣợng

chịu thuế VAT, nên khoản thuế sẽ đƣợc hạch toán chính thức vào trong giá trị tài

sản cho khách hàng thuê và khấu trừ dần khi bên thuê thanh toán tiền nợ gốc. Qui

định này đã làm cho bên thuê phải gánh chịu thêm lãi phải trả trên số thuế VAT đó.

Vô hình trung, điều này đã tạo ra sự không công bằng trong cạnh tranh tín dụng

giữa ngân hàng và công ty CTTC. Để khuyến khích và tạo điều kiện cho DN tiếp

cận nguồn tài trợ từ CTTC, đề nghị cho phép DN thuê tài sản đƣợc khấu trừ thuế

VAT ngay từ đầu giống nhƣ trƣờng hợp DN vay tiền ngân hàng để mua sắm tài sản.

Số thuế đƣợc khấu trừ đó, bên thuê sẽ hoàn trả ngay cho công ty CTTC.

84

3.3.10. Mở rộng danh mục tài sản đƣợc phép CTTC:

Hiện nay Pháp luật Việt Nam chỉ cho phép các công ty CTTC tiến hành CTTC

đối với đối tƣợng là động sản, chƣa cho thuê bất động sản. Trên thực tế tại các nƣớc

phát triển thị trƣờng hoạt động CTTC bất động sản khá phát triển và ít rủi ro. Việc

cho thuê bất động sản thông thƣờng an toàn hơn nhiều so với cho thuê động sản vì

đặc tính không thể di dời của nó cũng nhƣ khả năng đảm bảo quyền sở hữu thông

qua việc đăng ký chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký giao dịch đảm bảo với cơ

quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

Hiện nay nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam là nguyên nhân không

nhỏ làm tăng nợ xấu. Riêng với nợ xấu trên thị trƣờng bất động sản, biện pháp tháo

gỡ hiện nay đƣợc đề cập đến là trƣớc mắt phải thực hiện các giải pháp tăng cầu cho

thị trƣờng bất động sản theo hƣớng hỗ trợ ngƣời thu nhập thấp mua nhà ở, cơ cấu

lại sản phẩm theo hƣớng phù hợp với khả năng thanh toán của đại đa số ngƣời dân,

ngƣời có thu nhập thấp ; xem xét các định chế tài chính phù hợp nhằm tạo nguồn

vốn cho thị trƣờng bất động sản. Việc cho phép các công ty CTTC tại Việt Nam

thực hiện cho thuê bất động sản sẽ góp phần làm cho thị trƣờng CTTC của Việt

Nam phát triển tƣơng xứng với tiềm năng vốn có, có lợi cho Nhà nƣớc và các công

ty CTTC do việc cho thuê bất động sản khá ổn định, ít rủi ro và hiệu quả đầu tƣ cao.

Trƣớc mắt cần cho các công ty CTTC tài chính tham gia vào chƣơng trình CTTC

nhà ở xã hội cho các đối tƣợng đủ điều kiện đƣợc thuê tài chính nhà ở xã hội tại

Luật Nhà ở 2005.

3.3.11. Về chính sách thuế nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu: Cần có chính sách công bằng trong việc áp dụng ƣu đãi

về thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị cho thuê nhằm mục đích sản xuất, gia

công hàng xuất khẩu cũng nhƣ đối với DN tự nhập khẩu máy móc thiết bị để sản

xuất, gia công hàng xuất khẩu. Trong trƣờng hợp, nếu tài sản thuê đƣợc nhập khẩu

sau khi hết thời hạn thuê đƣợc tái xuất khẩu ra nƣớc ngoài thì cũng đƣợc hƣởng các

qui chế miễn thuế xuất khẩu đối với công ty CTTC. Việc xem xét ƣu đãi thuế xuất

nhập khẩu nên căn cứ vào hoạt động của ngƣời thuê và mục đích sử dụng các thiết

85

bị nhập khẩu cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

3.3.12. Quy định về chính sách khấu hao

Khấu hao tài sản thuê nhanh để tiết kiệm thuế vốn là một lợi thế của CTTC và

đƣợc cái DN rất quan tâm. Tại Việt Nam, mặc dù theo quy định hạch toán kế toán

hiện hành, DN có thể thực hiện trích lập và hạch toán khấu hao theo đúng thời gian

thuê tài sản. Tuy nhiên, khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế buộc DN phải

tính lại số khấu hao bình thƣờng nhƣ các TSCĐ khác do DN tự đầu tƣ. Vì vậy, việc

khấu hao nhanh không mang lại lợi ích về thuế. Điều này triệt tiêu đi lợi thế khấu

hao nhanh theo thời gian thuê của các tài sản thuê tài chính.

3.3.13. Sửa đổi các văn bản pháp lý để cải thiện hiệu lực công tác thu hồi tài sản

Đề nghị sửa đổi bổ sung hai nội dung trong Thông tƣ 08/2007/TTLT-NHNN-

BCA-BTP :

Thứ nhất, các công ty CTTC thu hồi tài sản mà DN thuê tài chính không trả tài

sản, thì phải đƣợc coi là hành vi chiếm giữ tài sản trái phép và ngƣời chiếm giữ tài

sản trái phép đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

Thứ hai, cơ quan công an và chính quyền địa phƣơng phải có trách nhiệm phối

hợp tạo điều kiện cho công ty CTTC thu hồi tài sản. Chỉ có nhƣ vậy, công ty CTTC

mới thu hồi đƣợc nợ.

86

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Từ những phân tích trên, ở chƣơng 3 tác giả Các DNNVV đóng góp phần

quan trọng trong tổng sản phẩm của nền kinh tế và có tác dụng tạo môi trƣờng thu

hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tuy nhiên DN luôn gặp khó khăn về vốn trung và dài hạn để

đầu tƣ chiều sâu máy móc thiết bị. Vì vậy chính phủ cần phải xây dựng nhiều cơ

chế chính sách để hỗ trợ DNNVV phát triển hoạt động kinh doanh. Ngoài các chính

sách chi phối trực tíếp đến các DN còn phải có những chính sách tốt để phát triển

các công ty CTTC, đến lƣợt mình các công ty CTTC sẽ giúp các DNNVV tiếp cận

nguồn vốn trung và dài hạn đầu tƣ nâng cao năng lực máy móc thiết bị.

Trong chƣơng 3, luận văn đã nêu lên những giải pháp để phát triển các công ty

CTTC, gợi ý định hƣớng xác định khách hàng mục tiêu của các công ty CTTC.

Kiến nghị với NHNN và các cơ quan chính phủ đƣa ra một các thay đổi điều chỉnh

chính sách để để hoàn thiện và phát triển hoạt động của các công ty CTTC.

87

KẾT LUẬN

Tài trợ vốn thông qua các Công ty CTTC là phƣơng thức tài trợ mới, là kênh

dẫn vốn hấp dẫn đối với các DNNVV, nó bổ sung và làm đa dạng nghiệp vụ tín

dụng cho NHTM. Tuy nhiên thực tế hoạt động của các công ty CTTC ở Việt Nam

còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng nhƣ

yêu cầu phát triển hoạt động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và đã có những

biểu hiện rủi ro. Do đó việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động CTTC

của các Công ty CTTC nói chung là rất cần thiết.

Đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động Cho thuê tài chính tại các công ty

Cho thuê tài chính tại Việt Nam” đã góp phần giải quyết đƣợc một số vấn đề sau:

- Khái quát đƣợc về hoạt động CTTC của công ty CTTC, quan điểm phát triển

hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hƣởng và các tiêu chí đánh giá sự phát triển

hoạt động CTTC của công ty CTTC.

- Đánh giá thực trạng hoạt động CTTC của các công ty Việt Nam, những kết

quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết hợp so sánh và phân tích dữ liệu thống kê

từ những nguồn đáng tin cậy, luận văn đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát

triển các công ty CTTC tại Việt Nam.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Chính phủ, 2001. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và

hoạt động của công ty CTTC.

2. Chính phủ, 2005. Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về việc bổ

sung và sửa đổi Nghị định số 16/2001/NĐ-CP.

3. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp

phát triển DNNVV.

4. Harvard University John Kenedy School of Government, 2011. Báo cáo của

Harvard về tương lai Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

5. Hiệp hội CTTC Việt Nam, 2013. Tài liệu hội nghị thường niên.

6. Hoàng Thị Thanh Hằng, 2012. Phát triển hoạt động CTTC của một số nước và

bài học cho Việt Nam. Tạp chí Phát triển và hội nhập.

7. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2001. Thông tư số 08/2001/TT-NHN ngày

6/8/2001 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và

hoạt động của công ty CTTC.

8. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN

ngày 22/4/2005 ban hành quy định về phân loại và trích dự phòng để xử lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD.

9. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2005. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày

12/10/2005 hướng dẫn Nghị định số 16/2001/NĐ-CP và Nghị định số

65/2005/NĐ-CP, thay thế Thông tư số 08/2001 và Thông tư số 07/2004/TT-

NHNN.

10. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2010. Thông tư 13/TT-NHNN ngày 20

tháng 5 năm 2010 quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

các TCTD.

11. Nhà Xuất bản Thống kê, 2013. Niên gíám Thống kê tóm tắt 2012.

12. Nhà Xuất bản Thống kê, 2013. Sự phát triển của DN Việt Nam giai đoạn

2006-2011.

89

13. Quốc hội, 2010. Luật số 47/2010/QH12: Luật các TCTD.

14. Thủ tƣớng chính phủ, 2013. Quyết định Số: 601/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04

năm 2013 về việc thành lập Quỹ phát triển DNNVV.

15. Trần Tô Tử - Nguyễn Hải Sản, 1996. Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê

mua.

16. Website Học viện Tài chính http://old.voer.edu.vn/, Sự cần thiết phải đổi

mới máy móc thiết bị công nghệ. Báo Nhân dân. http://www.nhandan.com.vn,

2013. Dành vốn cho đổi mới công nghệ sản xuất.

17. Website Tạp chí Tài chính http://www.tapchitaichinh.vn, 2013. Tình hình

nợ xấu ngân hàng.

18. Website Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam www.sbv.gov.vn, 2013. Thống kê

tiền tệ ngân hàng.

II. Danh mục tài liệu tiếng Anh

19. ADB, 2007. Project Preparatory technical assistance for DNNVV

development program loan-subprogram II- Leasing investment.

20. FLA Asset Finance, 2012. Annual Statistic 2012.

21. IFC, 2009. Leasing in Development Guidelines for Emerging Economies.

22. International Accounting Standard 17 Leases, 2009.

23. LeaseEurope, 2011. Leasing the path towards sustainable growth for

Europe.

24. Peter K. Nevitt, Frank J. Fabozzi, 2000. Equipment Leasing. CFA 4th

edition.

25. Teresa Barger, Irving Kuczynsk, 1996. Leasing in Emerging markets

26. White Clark Group, 2011. Global Leasing report.