NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------o0o--------

HUỲNH THU HIỀN

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201

TÓM TẮT U N N TI N S INH T

HÀ NỘI – 2020

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. TS. TỐNG THIỆN PHƢỚC 2. PGS.TS. NGUYỄN THÙY DƢƠNG

Phản biện 1: ............................................................

Phản biện 2: ............................................................

Phản biện 3: ............................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện vào hồi …… giờ

ngày …. tháng …. năm 2020 tại Học viện Ngân hàng.

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng

- Thư viện Quốc gia

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm 8 tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận có tổng diện

tích đất tự nhiên 4,45 triệu ha chiếm 13,2% diện tích cả nước trong đó, đất nông nghiệp có 3,67 triệu ha chiếm 82,47% tổng diện tích đất nông nghiệp; toàn vùng có trên 1.300 km bờ

biển, nhiều cảng biển, đường giao thông, đường sắt, đường hàng không nối liền với các vùng

khác trong cả nước và quốc tế, có tài nguyên đất đai và khí hậu đa dạng, phong phú,… là điều

kiện rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, sau 10 năm triển khai thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, vùng chỉ có

378/825 xã chiếm 45,82% đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, thấp hơn so với mức

đạt chuẩn của cả nước (50,8%), chỉ cao hơn Tây Nguyên (37,73%) và miền núi phía Bắc

(26,45%). Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều giữa các

tỉnh trong vùng, mặc dù điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội giữa các địa bàn không quá khác biệt. Một số tỉnh đến nay mới chỉ đạt dưới 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận) và số tiêu chí bình quân/ xã đạt dưới 15 tiêu

chí. Nhiều tiêu chí liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân còn đạt rất thấp như tiêu chí

về thu nhập (60,6%), hộ nghèo ( 61,3%), tổ chức sản xuất (70,3%). Những tồn tại, yếu kém

trong quá trình xây dựng nông thôn mới của vùng trong thời gian vừa qua có thể xuất phát từ

nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như: hệ thống hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế, yếu kém; khả năng tổ chức sản xuất của một bộ phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa chưa phù

hợp, người nông dân, hộ sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn chủ yếu có quy mô nhỏ, vốn ít, thiếu nhạy bén với kinh tế thị trường, năng lực

cạnh tranh còn khá thấp dẫn tới việc liên doanh, liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ gặp phải

nhiều khó khăn, bất cập; chính sách giảm đói nghèo những năm qua có nhiều khiếm khuyết dẫn

đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại, bằng lòng với cuộc sống hiện tại, thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo

của một bộ phận người nghèo, một số khoản cho vay theo chương trình kinh tế, tín dụng của

Chính phủ ở nông thôn hiệu quả còn thấp; chính sách cho vay của ngân hàng chưa gắn kết chặt chẽ với các chính sách của địa phương… Những điều này đã làm cho các tổ chức tín dụng trong vùng dè dặt trong việc cấp tín dụng tại thị trường nông thôn. Hiện dư nợ cho vay đối với xây dựng nông thôn mới vẫn chủ yếu tập trung ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội (chiếm 88,9% so với dư nợ tín dụng xây dựng nông thôn mới của

vùng), một trong những yếu tố vô cùng quan trọng dẫn đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở

các địa phương nơi đây vẫn chưa bắt kịp với nhiều khu vực khác của cả nước. Chính vì vậy, đẩy mạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện để

người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, trở thành điểm tựa vững chắc

trong phát triển kinh tế góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ là một vấn

đề cấp thiết.

2

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Tín dụng ngân hàng góp phần xây

dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ” để làm đề tài nghiên cứu sinh.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1 Ở nƣớc ngoài

Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực tín dụng cho khu vực nông thôn,

điển hình phải kể đến các nghiên cứu sau:

Lynette Ong (2012) trong nghiên cứu “Thịnh vượng hay diệt vong: hệ thống tín dụng

và tài chính ở nông thôn Trung Quốc” được xuất bản bởi Trường Đại học Báo chí Ithaca. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu ra các vấn đề trong tín dụng nông nghiệp của Trung

Quốc, đã chỉ ra sự mất cân đối giữa hệ thống tín dụng cấp trung ương và cơ sở. Trong giai

đoạn từ 1985 đến 2004, Hợp tác xã tín dụng nông thôn (RCCs) là các tổ chức ngân hàng

chính thức của Trung Quốc chủ yếu để phục vụ người dân nông thôn. Việc thiếu tổ chức tiết

kiệm thay thế và kênh đầu tư đã biến RCCs thành sự lựa chọn tiết kiệm rất phổ biến ở nông thôn Trung Quốc. Chức năng của hợp tác xã nông nghiệp Trung Quốc là hỗ trợ tín dụng

phát triển nông nghiệp của hộ nông dân. Tuy nhiên, theo thống kê toàn quốc về danh mục

cho vay của hợp tác xã nông nghiệp Trung Quốc thì tỷ lệ cho vay hộ nông dân chiếm tỷ lệ

thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp tại nông thôn. Do đó, chính phủ Trung Quốc cần phải

có những động thái tích cực để cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng nông thôn Trung

Quốc đảm bảo hệ thống tín dụng và tài chính ở nông thôn Trung Quốc có thể phát triển thịnh vượng.

Narayanamoorthy và Alli (2015), trong bài báo “Những bí ẩn xung quanh dự án đầu tư tín

dụng nông thôn của Ấn Độ”, được đăng trên trang Tài chính và Ngân hàng của Tạp chí Kinh tế

toàn cầu Ấn Độ. Trong bài báo này, tác giả đã kiểm chứng được mối quan hệ tự nhiên giữa tín

dụng nông thôn với tăng trưởng GDP nông nghiệp, đồng thời đưa ra nhận định về thực trạng tín

dụng nông thôn của Ấn Độ. Rất nhiều nông dân tham gia tín dụng nông thôn không những không

thu được lợi nhuận mà trở nên khó khăn hơn khi phải gánh thêm chi phí vốn vay bởi khoản tín

dụng nông nghiệp người dân nhận không được sử dụng đúng mục đích. Qua nghiên cứu, tác giả đã đề xuất ba chính sách mà Chính phủ Ấn Độ có thể thực hiện để đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp của đất nước là phải tăng mức cho vay nông nghiệp gấp đôi trong thời gian 3 năm liên tiếp; thực hiện kế hoạch xoá đói giảm nghèo cho nông dân và có chính sách hỗ trợ lãi suất cho những đối tượng không thuộc diện xoá đói giảm nghèo.

Kim, Young – Chul (2004), trong nghiên cứu “Nâng cao hệ thống tài chính nông nghiệp:

vai trò thay đổi của hợp tác xã nông nghiệp ở Hàn Quốc”, được đăng trên Tạp chí Kinh tế Nông nghiệp, Đại học Konkuk, Seoul, Hàn Quốc. Trong nghiên cứu này, thông qua đánh

giá thực trạng phát triển nông nghiệp Hàn Quốc, tác giả đã cung cấp thông tin giá trị về

những nổ lực và sáng kiến của Hàn Quốc trong việc cải thiện hệ thống tài chính nông

nghiệp. Hàng loạt chính sách đã được đưa ra nhằm kích thích tăng trưởng trong lĩnh vực

3

nông nghiệp ở Hàn Quốc như: cải cách hướng tới một hệ thống ngân hàng phục vụ cả

lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý thông qua hệ thống

đánh giá và tăng cường hệ thống giám sát tín dụng, trong đó thiết lập một hệ thống tín

dụng giám sát hiệu quả được xem là giải pháp thành công nhất trong giai đoạn này. Hệ thống tín dụng giám sát này chính là hệ thống hợp tác xã nông nghiệp của Hàn Quốc.

Các nghiên cứu đều tập trung phân tích đánh giá thực trạng phát triển tín dụng nông

thôn tại các quốc gia trên thế giới. Cùng với đó, các nhóm tác giả cũng đề xuất một số

khuyến nghị chính sách đối với các cơ quan quản lý và các gợi ý đối với tổ chức tài chính trước nhu cầu mạnh mẽ về phát triển tín dụng nông thôn.

2.2. Ở Việt Nam

Theo hiểu biết của nghiên cứu sinh, ở Việt Nam hiện nay, chưa có nhiều công trình

nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới. Đáng chú ý là các

nghiên cứu về:

2.2.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới

Phạm Đi (2016), sách “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay: nghiên cứu

vùng duyên hải Nam Trung Bộ” được xuất bản tại nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Đây là

một tài liệu khá toàn diện về xây dựng nông thôn mới về lý luận cũng như nghiên cứu thực

tế tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ, tuy nhiên thời gian nghiên cứu về xây dựng nông thôn

mới của tác giả theo các Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010 – 2020; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc

gia về nông thôn mới.

Nguyễn Văn Hùng (2015), “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội ở

tỉnh Bắc Ninh”, luận án tiến sĩ được bảo vệ thành công tại Học viện chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh. Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn

mới trong phát triển kinh tế xã hội; kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương ở một số quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc hay các tỉnh trong nước như Ninh Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh; tiến hành phân tích, đánh giá thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí từ năm 2020 đến 2015, làm rõ những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở kết hơp giữa lý luận và thực tiễn,

tác giả đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới

trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới năm 2020. Như vậy, trong nội dung của luận án này, tác giả chủ yếu phân tích các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong

phát triển kinh - tế xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 – 2015 và đề xuất giải pháp đến

năm 2020.

Hoàng Tiến Cường (2016) “Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp, kinh tế

4

nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” được đăng trong Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia về Phát

triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới ở vùng Trung Bộ hiện

nay do Viện khoa học xã hội vùng Trung Bộ tổ chức. Trong bài, tác giả đã hệ thống hoá một số khái niệm về nông thôn, nông nghiệp, kinh tế nông thôn, quan điểm, điều kiện để thực

hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, đường

lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như những nhân tố tác động đến phát triển nông

nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số tiếp cận mới và 6 bài học kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông

thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tại cơ sở. Tài liệu này được tác giả thực hiện nghiên

cứu về nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới tại vùng Trung Bộ với các chính

sách của Nhà nước từ 2015 trở về trước.

Tóm lại, theo tìm hiểu nghiên cứu của nghiên cứu sinh, đến nay có khá nhiều nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới nhưng những nghiên cứu này

chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn đầu của xây dựng nông thôn mới (giai đoạn 2010 –

2015) và áp dụng theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng về Chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và QĐ 491 về Bộ

tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020

2.2.2. Hoạt động tín dụng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới

Nguyễn Mạnh Hùng (2008), đề tài “Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn khu vực Tây Nguyên”, đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại Học viện Ngân hàng. Nội dung của luận án đã

hệ thống hóa, phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tín dụng của ngân hàng

thương mại đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn trong nền kinh tế thị trường.

Nghiên cứu thực trạng chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tại khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2002 – 2007, đánh giá các chính sách thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá, rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Từ việc nghiên cứu lý luận đến thực trạng, tác giả đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đối với khu vực Tây Nguyên. Như vậy, luận án

đã giải quyết những tồn tại về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn của Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tại 5 tỉnh Tây Nguyên. Trong đó, tập trung chủ yếu là hoạt động huy động vốn và cho vay giai đoạn 2002 – 2007.

Nguyễn Thị Bích Điệp (2017), với đề tài luận án tiến sĩ “Huy động, sử dụng các nguồn

tài chính cho xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình”, được bảo vệ thành công tại Học

Viện Tài Chính. Luận án nghiên cứu những vấn đề về lý luận về huy động, sử dụng các

5

nguồn tài chính cho xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm của các tỉnh như Nam Định,

Đồng Tháp, Hưng Yên về huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính trong xây dựng nông

thôn mới và bài học cho tỉnh Thái Bình. Trong chương 2, tác giả đã tiến hành phân tích thực

trạng huy động, sử dụng của từng nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2015 đồng thời thực hiện khảo sát lấy ý kiến của 482 hộ gia

đình thuộc 31 xã của tỉnh Thái Bình về phương thức huy động, phân bổ, sử dụng nguông

lực tài chính từ các khu vực khác nhau trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó, tổng hợp

đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của nó làm cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm huy động, sử dụng các nguồn tài chính góp phần đẩy nhanh tiến

trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 – 2020. Nhìn chung, kết

quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo về cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn

mới, các nguồn lực tài chính được huy động và sử dụng trong xây dựng nông thôn mới và

có giá trị thực tiễn về một số giải pháp tăng cường huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại một địa phương mà cụ thể là tỉnh Thái Bình.

Hoàng Lê Nga (2015), với đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp tín dụng góp phần xây

dựng nông thôn mới tại Ngân hàng Hợp tác tỉnh Thanh Hoá” được thực hiện tại Học viện

Ngân hàng. Tác giả của luận văn đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về nông thôn mới

cũng như tín dụng ngân hàng. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích thực trạng tín dụng ngân

hàng đối với mô hình xây dựng nông thôn mới của ngân hàng Hơp tác tỉnh Thanh Hoá từ năm 2012 đến năm 2014, đánh giá những mặt đạt được, một số hạn chế tồn tại và đòi hỏi

tháo gỡ giải quyết để hoạt động tín dụng cho công cuộc xây dựng mô hình NTM của Ngân

hàng Hợp tác tỉnh Thanh Hoá trở nên hiệu quả và an toàn hơn. Từ kết quả đánh gía thực

trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp tín dụng góp phần xây dựng mô hình nông thôn

mới tại Ngân hàng Hợp tác tỉnh Thanh Hoá đồng thời kiến nghị với cơ quan Nhà nước,

Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam và kiến nghị đối với khách hàng.

Tuy nhiên, luận văn này mới chỉ dừng lại việc phân tích đánh giá và đề xuất các giải pháp

tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới tại một tỉnh mà cụ thể là tỉnh Thanh Hoá của ngân hàng Hợp tác tỉnh Thanh Hoá, do đó các giải pháp đề xuất mới chỉ ở tầm vi mô.

Tô Ngọc Hưng chủ biên (2016), đề tài nghiên cứu cấp bộ về “Nghiên cứu chính sách và giải pháp tín dụng cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới” được bảo vệ thành công tại Học viện Ngân hàng. Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đã hệ thống cơ

sở lý luận về tín dụng cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, kinh

nghiệm quốc tế về chính sách và giải pháp tín dụng cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới và rút ra bài học cho Việt Nam. Sau đó, nhóm tác giả tiến hành đánh

giá thực trạng chính sách và giải pháp tín dụng cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng

nông thôn mới ở Việt Nam bằng số liệu thứ cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016;

6

nghiên cứu 3 mô hình định lượng để xác định yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn

vay của hộ nông dân, xác định nhân tố tác động đến quy mô vốn vay kỳ vọng của hộ gia

đình nông thôn và mô hình tác động của tín dụng hộ gia đình đến thu nhập trong chương

trình xây dựng nông thôn mới. Từ kết quả đánh giá, đề tài đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách, giải pháp tín dụng cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông

thôn mới ở Việt Nam. Như vậy, đây là đề tài nghiên cứu về chính sách tín dụng ngân hàng

đối với hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 –

2016.

Như vậy, từ những nghiên cứu trước đây cho thấy, đến nay, các công trình nghiên cứu

về hoạt động tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn khá nhiều nhưng hoạt động tín

dụng góp phần xây dựng nông thôn mới vẫn còn khá hạn chế và chưa toàn diện, chủ yếu là

nghiên cứu đối với từng đối tượng cụ thể như hộ gia đình hay hộ sản xuất, nghiên cứu tại

một ngân hàng hoặc nghiên cứu tại một địa phương, một tỉnh, đặc biệt là đa số các nghiên cứu đều đánh giá thực trạng giai đoạn từ 2016 trở về trước.

2.3. Khoảng trống nghiên cứu của luận án

Từ tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về xây dựng nông thôn mới

cũng như tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới có thể thấy trên thế giới có

khá nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến tín dụng ngân hàng đối với phát triển

nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã đưa ra các cách tiếp cận, phương pháp khác nhau để đánh giá, phân tích. Tuy nhiên, ở trong nước hiện nay nghiên cứu về vấn

đề này vẫn còn hạn chế và chưa toàn diện.

Luận án hướng đến các câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây: - Tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới là gì và tác động của nguồn vốn

tín dụng đến xây dựng nông thôn mới như thế nào?

- Tại các tỉnh Nam Trung Bộ, tình hình xây dựng nông thôn mới và hoạt động tín dụng

góp phần xây dựng nông thôn mới như thế nào?

- Cần có những giải pháp và khuyến nghị gì để thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần

xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời gian tới?

3. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới; phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn

mới khu vực Nam Trung Bộ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt

động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng góp phần

xây dựng nông thôn mới của ngân hàng các tỉnh Nam Trung Bộ.

7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu xoay quanh vấn đề tín dụng ngân

hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.

- Về không gian: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu về tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ. Giới hạn phạm vi số liệu phân tích thực trạng tại

ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi

nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ (hai tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện các chính sách tín

dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới).

- Về thời gian:

+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh

Nam Trung Bộ giai đoạn 2014 – 2019.

+ Đề xuất giải pháp về thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới

các tỉnh Nam Trung Bộ và khuyến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến năm 2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nguồn số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập là các số liệu thứ cấp về xây

dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến 2019 từ Văn phòng Điều phối Nông thôn mới

của các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ, các website chính thức của các Sở Nông nghiệp

và Phát triển các tỉnh Nam Trung Bộ, các báo cáo tổng kết 5 năm, 10 năm xây dựng nông

thôn mới của các tỉnh Nam Trung Bộ và các khu vực khác của cả nước từ Văn Phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục

thống kê. Số liệu về tín dụng ngân hàng được thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ, báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh của Agribank Văn Phòng Miền Trung giai đoạn 2014 – 2019, Ngân

hàng nhà nước các tỉnh Nam Trung Bộ.

Từ số liệu thu thập được, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp nghiên cứu

được sử dụng, bao gồm:

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt luận án, hệ thống, tổng

hợp lý thuyết để hình thành khung lý thuyết đối với các vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán

và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: được sử dụng để làm cơ sở cho việc phân tích. Xác định xu hướng, mức độ biến động của các tiêu chí. Các số liệu được thống kê từ nguồn số liệu thứ cấp, hệ thống theo chuỗi thời gian, theo kế hoạch và thực hiện làm cơ sở cho việc so sánh,

đánh giá.

- Phương pháp chuyên gia: Những nghiên cứu trong luận án được tham vấn ý kiến của cán bộ cấp Sở, phòng thuộc các ban, ngành liên quan trực tiếp đến chỉ đạo, điều phối

8

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối nông thôn mới thuộc

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội.

- Phương pháp kế thừa khoa học: Tác giả đã tổng tổng quan các nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án; kết quả của các nghiên cứu khoa học đó giúp tác giả hoàn thiện

cơ sở lý luận và các giải pháp của luận án.

6. Những đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá khung lý thuyết về xây dựng nông thôn mới, tín

dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới.

Thứ hai, luận án đã tổng hợp những nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với phát

triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới tại một số quốc gia trên thế giới như

Trung Quốc, Hàn Quốc, Ân Độ và kinh nghiệm của hai tỉnh Nam Định, Bình Dương, qua đó, đúc kết được một số bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Nam Trung Bộ.

Thứ ba, bằng các phương pháp nghiên cứu, luận án đã đánh giá thực trạng xây dựng

nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ trong giai đoạn từ 2014 – 2019.

Thứ tư, luận án đã đề xuất một số giải pháp đối với ngân hàng nói chung, đặc biệt là

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm thúc

đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu

thành 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới

Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới các tỉnh

Nam Trung Bộ

Chương 3: Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh

Nam Trung Bộ

9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU N VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới

Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người

dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông

dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Như vậy, khái niệm “xây dựng nông thôn mới” được hiểu là quá trình chuyển đổi

phát triển từ khu vực nông thôn lạc hậu sang khu vực nông thôn có nền công nghiệp sản

xuất hiện đại, với năng suất chất lượng cao, đồng thời cải thiện cuộc sống của người dân (Tô Ngọc Hưng, 2016).

1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại

Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương

trình và Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã

nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Nội dung của Chương trình được cụ thể 19 tiêu chí với các nội dung về (1) Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Hạ tầng kinh tế -

xã hội, (3) Kinh tế và tổ chức sản xuất, (4) Văn hóa - xã hội và môi trường, (5) Hệ thống

chính trị.

1.2. Tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Từ những lý luận về tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới được trình

bày trong các nghiên cứu, cùng với sự nghiên cứu, hiểu biết của tác giả, tác giả khái quát về tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới như sau:

Tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới được hiểu là hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với các chủ thể ở khu vực nông thôn, tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho người nông dân có vốn phục vụ sản xuất

phát triển kinh tế góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hoàn thành các tiêu chí xây

dựng nông thôn mới.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

 Thủ tục, quy trình quản lý, thẩm định cho vay phù hợp  Thời gian cho vay, phương án thu nợ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh

nông nghiệp

10

 Môi trường tự nhiên và giá cả có tác động đến thu nhập và khả năng trả nợ của

người nông dân.

 Chi phí cho khoản vay cao, rủi ro lớn  Tài sản đảm bảo vay vốn chủ yếu là quyền sử dụng đất có giá trị thấp hoặc vay tín

chấp

1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

- Theo thời hạn vay

- Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Theo mục đích vay vốn

- Theo phương thức cho vay

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới

- Tín dụng ngân hàng là một nguồn lực tài chính quan trọng trong quá trình xây dựng

nông thôn mới

- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo điều kiện

cho từng khách hàng sản xuất tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh

- Tín dụng ngân hàng tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ học vấn, trình

độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế.

1.2.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới - Sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ và thu nhập cho vay nông thôn mới - Mở rộng về thị phần cho vay NTM

- Đa dạng hóa dịch vụ cho vay NTM

- Sự hoàn thiện chất lượng dịch vụ

- Kiểm soát rủi ro trong cho vay xây dựng nông thôn mới

- Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới về

phía khách hàng.

1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới

1.3.1. Các nhân tố từ phía cơ quan, tổ chức hỗ trợ

1.3.2. Các nhân tố từ phía ngân hàng 1.3.3. Các nhân tố từ phía khách hàng 1.4. Kinh nghiệm về tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới ở một số nƣớc trên thế giới, một số địa phƣơng điển hình ở Việt Nam và bài học cho các tỉnh Nam Trung Bộ

1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc được xem là một quốc gia nông nghiệp đang phát triển rộng lớn với hơn

720 triệu dân cùng hơn 121 triệu ha đất canh tác. Với thị trường tài chính nông thôn rất lớn

chưa được khai thác. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc dự tính, có khoảng 2/3 trong tổng

nông dân bị thiếu dịch vụ ngân hàng, mặc dù khoản tín dụng và khoản cho vay trong Quỹ

11

tín dụng nông thôn Trung Quốc mỗi năm tăng 20%, cao hơn so với mức bình quân cả nước.

Để giải quyết sự thiếu hụt tài chính kinh niên tại các khu vực nông thôn, Chính phủ đã yêu

cầu các thể chế tài chính như Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (Agricultural Bank of

China – ABC), Ngân hàng phát triển nông thôn Trung Quốc (Agricultural Development Bank of China – ADBC) Hợp tác xã tín dụng nông thôn (Rural Credit Cooperative – RCC)

và Tiết kiệm Bưu điện nông thôn (Rural Postal Saving – RPS), Ngân hàng Trung Quốc tăng

các khoản vay tín dụng có liên quan đến nông nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng Phát triển Nông

thôn được chỉ thị phải nới rộng lĩnh vực hỗ trợ nông nghiệp và tăng tín dụng dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại quốc doanh như

Ngân hàng Đầu tư và Thương mại cùng các công ty bảo hiểm tài sản và nhân thọ ở Tân

Dương và Thượng Hải cũng cung cấp một vài dịch vụ tài chính cho nông dân.

1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

“Saemaul Undong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng, được đích thân Tổng thống Hàn Quốc phát động vào ngày 22.4.1970. Với những thay đổi mạnh mẽ trong chính

sách, nông nghiệp Hàn Quốc đã phát triển từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và lạc hậu, trở thành

nền nông nghiệp hiện đại, công nghiệp hoá. Quá trình này khởi đầu từ các hợp tác xã nông

nghiệp và nhanh chóng lan rộng trên khắp các vùng nông thôn Hàn Quốc. Bên cạnh các HTX

nông nghiệp, chính phủ Hàn Quốc cũng tập trung phát triển các TCTD vi mô, đưa tín dụng đến

gần hơn với người nông dân. Tín dụng vi mô tại Hàn Quốc chủ yếu do các tổ chức phi chính phủ thực hiện, chính phủ chỉ đóng vai trò lãnh đạo trong việc hoạch định chính sách và đưa ra giải

pháp.

1.4.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ

Ấn Độ cũng là một nước phần đông dân số sinh sống dựa vào nông nghiệp với 52%

dân số, vì vậy cho đến nay nông nghiệp vẫn được coi là xương sống của nền kinh tế Ấn Độ.

Để thực hiện được những chính sách, cần có một hệ thống tổ chức tín dụng nông thôn được đảm

bảo. Hiện nay, nguồn tín dụng nông thôn tại Ấn Độ được phân chia thành hai loại: thể chế và phi

thể chế. Nguồn tín dụng phi thể chế bao gồm người cho vay tiền, thương nhân, địa lý môi giới, bạn bè và người thân. Thương mại hoá trong nông nghiệp đã khiến các thương nhân và đại lý môi giới trở thành những người cho vay tiền lớn trong nền kinh tế nông thôn với phân bón và thuốc trừ sâu được cung cấp bởi các thương nhân thông qua tín dụng hoặc trả chậm. Nguồn tín dụng thể chế được cung cấp bởi ngân hàng hợp tác xã với lượng tín dụng dành cho nông nghiệp đã tăng

lên gấp 3 lần giai đoạn 2005 – 2013, chiếm khoảng 20% tổng lượng cung tín dụng dành cho nông

nghiệp tại nước này, ngân hàng Dữ trữ Ấn Độ RBI và các ngân hàng thương mại với vai trò là nguồn tài trợ thể chế lớn nhất cho khu vực nông nghiệp tại Ấn Độ, luôn chiếm trên 65% tổng

dòng tín dụng vào khu vực này trong giai đoạn 2005 - 2013.

1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

Nam Định là một trong hai tỉnh đầu tiên trên cả nước hoàn thành nhiệm vụ xây dựng

12

nông thôn mới. Sau gần 9 năm triển khai xây dựng, đến hết tháng 7/2019, toàn tỉnh Nam

Định có 100% số xã, thị trấn và 10/10 huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn nông

thôn mới, về đích sớm hơn 1 năm so với mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề

ra. Thành tích này có được là nhờ sự nỗ lực từ nhiều phía trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống ngân hàng. Tính đến đầu tháng 10/2019, dư nợ cho vay xây dựng nông

thôn mới tại 209 xã của tỉnh đạt 31.984 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,4% trong tổng

dư nợ cho vay đối với xã xây dựng nông thôn mới. Số khách hàng còn dư nợ là 210.440

khách hàng (hộ dân 209.568, doanh nghiệp 860; hợp tác xã 12). Bình quân dư nợ mỗi xã xây dựng nông thôn mới đến tháng 10 là 153 tỷ đồng/xã, tăng 103 tỷ đồng/xã so với năm

2011. Từ nguồn vốn vay NHCSXH tỉnh, trong 10 năm qua đã có 67.504 lượt hộ nghèo,

45.118 lượt hộ cận nghèo, 14.432 hộ mới thoát nghèo và 221.052 các đối tượng chính

sách khác được vay vốn, góp phần giúp 30.106 hộ thoát nghèo, 8.662 hộ thoát cận nghèo;

thực hiện giải ngân cho 52.119 học sinh sinh viên được vay vốn để học tập.

1.4.5. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương

Đến năm 2019, Bình Dương là 1 trong 8 tỉnh, thành phố cả nước hoàn thành 100% xã

NTM; toàn tỉnh hiện có 46/46 xã đạt chuẩn NTM, 1 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; các xã

đang tiếp tục đầu tư nâng chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao, xã

NTM kiểu mẫu; 3/7 đơn vị cấp huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ

xây dựng NTM. Từ hoạt động tín dụng chính sách xã hội, đã hỗ trợ vốn cho hơn 119.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, với tổng số tiền cho vay là 3.288 tỷ đồng,

góp phần tích cực giúp cho hơn 10.000 lượt hộ vượt ngưỡng nghèo vươn lên làm giàu; hơn

5.000 học sinh, sinh viên có điều kiện học tập tốt hơn, hơn 39.000 lao động được duy trì, tạo

việc làm mới; xây dựng mới và sửa chữa hơn 94.000 công trình nước sạch đạt chuẩn quốc

gia; giải ngân cho 103 hộ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội. Những kết quả đạt được

đã góp phần tích cực đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho 49 xã của tỉnh đạt chuẩn

nông thôn mới; hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, tín dụng đen ở địa phương.

1.4.6. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Nam Trung Bộ

Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới mà cụ thể là nghiên cứu tại Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ, những nước có nhiều nét kinh tế xã hội, đặc biệt là sự tham gia của nguồn vốn tín dụng góp phần xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới tương đồng với Việt Nam và hai tỉnh Nam Định và Bình Dương là những

tỉnh đi đầu về xây dựng nông thôn mới nhờ sự đóng góp của nguồn vốn tín dụng. Từ đó, rút

ra được một số bài học cho các tỉnh Nam Trung Bộ về tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới.

Thứ nhất, các tỉnh Nam Trung Bộ cần phát triển thị trường tài chính nông thôn đa

dạng với nhiều thành phần tham gia cung ứng.

Thứ hai, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn

13

Thứ ba, đa dạng hoá các chương trình/ sản phẩm cho vay đối với nông dân

Thứ tư, ưu đãi về lãi suất đối với cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Thứ năm, tiếp tục phát huy vai trò của nguồn vốn tín dụng chính sách

T U N CHƢƠNG 1

Xây dựng nông thôn mới cần phải huy động nhiều nguồn lực, trong đó tín dụng ngân

hàng đóng vai trò quan trọng, hỗ trợ vốn cho người dân sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo góp phần tăng trưởng kinh tế, thực hiện an sinh xã hội. Nội dung

nghiên cứu chương 1 đã khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng góp

phần xây dựng nông thôn mới, như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại cho vay, các tiêu

chí đánh giá hoạt động cho vay đối với xây dựng nông thôn mới. Phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới của một số quốc gia và các

địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Nam Trung Bộ.

14

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ

2.1. Khái quát tình hình xây dựng NTM các tỉnh Nam Trung Bộ

2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội các tỉnh Nam Trung Bộ

2.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới Nam Trung Bộ giai đoạn 2014- 2019

2.2. Thực trạng tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam

Trung Bộ giai đoạn 2014 - 2019 2.2.1. Tình hình cấp tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại các tổ chức tín

dụng khu vực Nam Trung Bộ

2.2.2.Thực trạng tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới Nam Trung Bộ

giai đoạn 2014 – 2019 - Nguồn vốn tín dụng tham gia vào xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ giai

đoạn 2016 – 2019

Đối với các tỉnh Nam Trung Bộ, nguồn vốn tín dụng tham gia thực hiện xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2016- 2020 đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tính đến năm 2019 nguồn vốn tín

dụng cũng vùng Nam Trung Bộ tham gia xây dựng nông thôn mới là 104.093,26 tỷ đồng chiếm

tỷ trọng 65,49% so với tổng nguồn vốn huy động vào thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới, cao hơn tỷ lệ quy định theo QĐ 1600 của Thủ tướng chính phủ. Chính nguồn vốn tín dụng này đã làm đòn bẩy, động lực thúc đẩy người dân trong khu vực mạnh dạn

đầu tư phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, góp phần nâng cao thu nhập, tạo bộ mặt mới cho

các vùng nông thôn của vùng.

Bảng 2.10: Nguồn vốn tín dụng tham gia XDNTM các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn

2016 – 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Các tỉnh Nam Trung Bộ Nguồn vốn tín dụng XDNTM Tổng các nguồn vốn XDNTM

Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hoà Ninh Thuận Bình Thuận Tổng cộng 868,21 14.357,51 3.080,45 44.329,89 8.506,22 9.803 1.022,19 22.125,79 104.093,26 3.691,57 28.130,36 9.320,46 53.137,67 17.577,83 12.772,74 2.944,43 31.350,87 158.925,93 Tỷ lệ % NVTD so với tổng NV XDNTM 23,52 51,04 33,05 83,42 48,39 76,75 34,72 70,57 65,49

Nguồn: Báo cáo tổng kết 10 năm XDNTM của các tỉnh Nam Trung Bộ

15

- Quy mô tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới

Trong quá trình phân tích hoạt động cấp tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới khu

vực Nam Trung Bộ tác giả chỉ sử dụng số liệu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội, bởi quy mô tín dụng của hai ngân hàng này chiếm đến năm 2019 là 92.541 tỷ đồng, chiếm gần 90% dư nợ cho vay xây dựng nông thôn của các tỉnh

Nam Trung Bộ. Hơn 10% dư nợ còn lại được phân tán bởi nhiều tổ chức tín dụng khác nhau như

ngân hàng Liên Việt, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, các tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng

nhân dân,…

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo

cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả

Quy mô dư nợ tín dụng tại NHCSXH và NHNo&PTNT tăng liên tục qua các năm từ

mức 48.077 tỷ đồng năm 2014 lên 92.541 tỷ đồng năm 2019, tăng xấp xỉ 2 lần. Quy mô tăng

đều ở cả hai ngân hàng, trong đó NHNo&PTNT có tốc độ tăng nhanh hơn so với NHCSXH.

Song song với dư nợ tín dụng thì số lượng khách hàng được cấp tín dụng của các tỉnh

Nam Trung Bộ cũng tăng lên từ 1.007 nghìn khách hàng năm 2014 lên 1.441 nghìn khách hàng năm 2019. Sau khi nghị định 55/2015/NĐ-CP và NĐ 116/NĐ – CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn áp dụng đối với NHNo&PTNT và chính sách tín dụng cho hộ mới thoát nghèo của NHCSXH thì tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng khu vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới được cấp tín dụng tăng liên tục qua các năm từ 2015 (6,82%) đến 2019 (7,89%). Sự tiếp cận được nguồn vốn tín

dụng từ các ngân hàng thương mại của người dân nông thôn càng tăng lên đã giúp cho

người dân có nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, ổn định kinh tế,

tổ chức sản xuất, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần, góp phần hoàn thành các

tiêu chí xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong khu vực.

16

Bảng 2.11: Số lƣợng khách hàng đƣợc cấp tín dụng tại NHCSXH và NHNo&PTNT

Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014 – 2019

Đơn vị tính: nghìn người, %

Chỉ tiêu số lƣợng khách hàng dƣ nợ 2014 2015 2016 2017 2018 2019

669 721 787 864 977 1.104 NHCSXH

339 355 367 375 359 337 NHNo&PTNT

1.007 1.076 1.155 1.240 1.336 1.441 Tổng số KH tiếp cận

6,82 7,29 7,36 7,74 7,89 Tăng trƣởng số H đƣợc cấp TD

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo cáo

HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả

-. Cơ cấu tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới a/ Cơ cấu theo mục đích sử dụng vốn vay

Qua bảng số liệu 2.13 cho thấy, tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới trong suốt giai đoạn 2014 – 2019 chủ yếu tập trung vào cho vay sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn và

tiêu dùng, chiếm tỷ trọng trên 95%, trong đó tín dụng cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp

chiếm tỷ lệ trên 60%, cao hơn gấp đôi so với tín dụng cho mục đích tiêu dùng. Không những

thế dư nợ tín dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng từ 33.555 tỷ đồng năm

2014 (chiếm 69,8%) lên mức 97.964 tỷ đồng năm 2019 (chiếm tỷ trọng 73,4%). Bên cạnh đó,

dư nợ cho vay tiêu dùng của các hộ gia đình nông thôn cũng tăng từ 12.860 tỷ đồng năm 2014 lên mức 21.604 tỷ đồng năm 2019,tuy nhiên mức độ tăng của dư nợ đối với mục đích tiêu dùng

chậm hơn so với dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh làm cho tỷ trọng cho vay có xu hướng

giảm nhẹ trong giai đoạn này. Điều này cho thấy các chủ thể trên địa bàn nông thôn chú trọng

hơn trong việc sử dụng vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, việc này sẽ có

tác động tích cực hơn trong việc lan toả đến các hoạt động khác để tạo ra thu nhập, nâng cao

các mặt của đời sống.

Bảng 2.13: Cơ cấu tín dụng theo mục đích vay tại NHCSXH và Agribank Nam Trung

Bộ, 2014 – 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Chi tiết mục đích vay

Dƣ nợ

%

Dƣ nợ %

Dƣ nợ %

Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ %

Sản xuất kinh doanh

33.555

69,8 37.300

43.021

72,0

53.360

73,2 61.971 73,8 67.964

71,0

73,4

Tiêu dùng

12.860

26,7 13.516

14.735

24,7

17.530

24,0 19.600 23,3 21.604

25,7

23,3

Khác

1.662

3,5

1697

1.969

3,3

2.024

2,8

2.451

2,9

2.973

3,2

3,2

Tổng

48.077

100 52.513

100 84.022 100 92.541

72.914

100

100

100

59.725 Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả

17

- Đối với Ngân hàng chính sách xã hội, tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh trên tiêu dùng dao động quanh mức trên dưới 2 lần, cũng giống xu hướng của kết quả thống kê chung của cả hai

ngân hàng. Trong cơ cấu cho vay tiêu dùng của NHCSXH, tác giả chỉ đưa vào hai hoạt động cho

vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và cho vay nước sạch & vệ sinh môi trường, bởi hai khoản vay này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng, các khoản vay khác chiếm

tỷ trọng nhỏ không đáng kể, tác giả đưa vào phần mục đích cho vay khác.

- Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với cho vay tiêu dùng và các mục đích khác, tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh hơn 3 lần so với cho vay tiêu dùng và các hoạt động

khác, chiếm trên 70% trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng này. Dư nợ cho vay sản xuất

kinh doanh tăng trưởng qua các năm của giai đoạn 2014 – 2019 và đạt mức trên 50 nghìn tỷ

năm 2019, chiếm 75,2%.

b/ Cơ cấu tín dụng theo đối tượng vay vốn

Dư nợ cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình luôn tăng qua các năm từ 2014 đến năm 2019.

Đến năm 2019 dư nợ đối với đối tượng vay vốn này của cả hai ngân hàng là 57.329 tỷ đồng tăng

gấp 1,67,lần so với năm 2014, chiếm 61,95 % trong tổng dư nợ tín dụng đối với nông nghiệp,

nông thôn. Dư nợ đối với đối tượng này tăng đều qua các năm của giai đoạn 2014 – 2019. Đến

năm 2019 dư nợ đạt 32.593 tỷ đồng, chiếm 35,22%, tăng 3.479 tỷ đồng so với năm 2018, tăng

gần 3 lần so với dư nợ năm 2014 (10.957 tỷ đồng).

Bảng 2.16: Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng vay vốn tại NHNo&PTNT và NHCSXH

Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014 – 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Đối tƣợng

Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ % Dƣ nợ %

vay vốn

71,64 35.625

67,84 39.156

65,56 46.650

63,98 52.203

62,13 57.329

61,95

34.442

Cá nhân, hộ GĐ

DNNVV 10.957 22,79 13.580 25,86 21.269 29,17 22.778 31,24 29.114 34.65 32.593 35,22

2.678

5,57

3.308

6,3

3.148

5,27

3.485

4,78

2.706

3,22

2.619

2,83

Khác

100

52.513

48.077

84.022

92.541

59.725

72.914

100

100

100

Tổng

100 100 Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả

c/ Cơ cấu tín dụng theo thời gian cho vay

Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay của tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới

tại NHCSXH và Agribank giai đoạn 2014 – 2019 có thấy tỷ trọng vốn ngắn hạn và trung dài

hạn khá cận đối. Theo đó, dư nợ cho vay trung dài hạn luôn tăng và cao hơn so với cho vay

ngắn hạn trong suốt các năm từ 2014 đến 2019, tuy nhiên về mặt tỷ trọng, cho vay trung dài

18

hạn có xu hướng giảm dần, đến năm 2019, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn thấp hơn so với

cho vay ngắn hạn, chỉ có chiếm 49,1%, điều này là do tốc độ tăng của dư nợ trung dài hạn

chậm hơn so với tốc độ tăng của tín dụng ngắn hạn (Biểu đồ 2.7).

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo cáo

HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả.

- Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay

Cơ cấu tín dụng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn góp phần xây

dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung bộ theo hình thức cho vay được tập trung chủ

yếu là cho vay trực tiếp và cho vay uỷ thác qua các hội đoàn thể xã hội trong đó có thể uỷ

thác toàn bộ hoặc chỉ một số bước trong quy trình cho vay. Đối với Ngân hàng Chính sách

xã hội: có thể thấy hoạt động cấp tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là cho vay uỷ thác qua các

hội đoàn thể chính trị xã hội, luôn chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn 2014 – 2019, quanh mức trên dưới 90%, luôn tăng trưởng cả về số dư nợ và tỷ trọng dư nợ về hoạt động cho

vay uỷ thác. Các tổ chức chính trị - xã hội được ngân hàng chính sách xã hội uỷ thác tham gia vào quy trình cấp tín dụng là Hội Phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên.

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỷ trọng dư nợ cho hình thức cho vay trực tiếp cao hơn nhiều so cho vay uỷ thác qua các hội đoàn thể. Cụ thể, trong giai đoạn

2014 – 2019, tỷ trọng cho vay trực tiếp luôn đạt 80% đến 90% với dư nợ đến năm 2019 là

59.698 tỷ đồng. Mặc dù, tỷ trọng cho vay uỷ thác chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng dần qua

các năm từ 2014 đến 2019, dư nợ cho vay uỷ thác năm 2019 là 7.971 tỷ đồng, tăng gần 2,5

lần so với năm 2014 (3.250 tỷ đồng).

-. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới

Đối với ngân hàng chính sách xã hội: nợ xấu tín dụng được phân thành nợ khoanh và

19

nợ quá hạn. Chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội khá khả quan với tỷ lệ nợ

khoanh và nợ quá hạn dưới 1% giai đoạn 2014 – 2019. Tổng nợ khoanh và nợ quá hạn của

NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ đối với xây dựng nông thôn mới có xu hướng giảm dần

đến năm 2019 dưới 100 tỷ đồng chiếm 0,39% tổng dư nợ.

Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: tỷ lệ nợ xấu đối với tín dụng phục vụ

nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới của ngân hàng này ở các tỉnh Nam Trung Bộ

luôn ở mức thấp dưới 3% suốt giai đoạn 2014 - 2019, đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu của NHNN

quy định.

Bảng 2.22: Nợ xấu tín dụng đối với xây dựng NTM tại NHNo&PTNT Nam Trung Bộ,

giai đoạn 2014 – 2019

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Năm

2014

2015

2016

2017

2018

2019

481

231

355

351

658

463

Nợ xấu

32.663

35.539

41.147

52.641

61.009

67.669

Tổng dƣ nợ

1,47

0,65

0,86

0,67

1,08

0,68

Tỷ lệ nợ xấu

Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung và tính toán

của tác giả - Hiệu quả tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới

Có thể nói, thời gian quan các chương tín tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội đã được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng vốn lớn đối với nhu cầu

vốn của hộ nghèo, cận nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực đến

việc hoàn thành các mục tiêu, đặc biệt là mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của Chương

trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Cùng với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn các tỉnh Nam Trung Bộ đã tham gia vào thị trường tài chính nông thôn từ những ngày

đầu tiên, giúp các đối tượng vay vốn khu vực nông nghiệp, nông thôn tiếp cận vốn, từ đó

đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng và hoạt động khác. Chính

những nguồn vốn này đã tạo điều kiện để phát triển sản xuất, làm cho thu nhập bình quân đầu người vùng Nam Trung Bộ đạt khoảng 27,87 triệu đồng/người. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều đến năm 2019 của các tỉnh vùng còn khoảng 6,49% (còn cao thứ ba so với các vùng trong cả nước), nhưng đã giảm rất lớn so với năm 2010 (12,7%), tỷ lệ hộ cận nghèo là 5,88%, với tỷ lệ tái nghèo hàng năm rất thấp chỉ chiếm khoản 0,02% (Bộ Lao động thương binh và xã hội, 2019). Kết quả này giúp cho các địa phương trong vùng hoàn

thành các tiêu chí về nhà ở dân cư (tiêu chí số 9), về thu nhập (tiêu chí số 10), tiêu chí số 11 về hộ nghèo, tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động và về tổ chức sản xuất (tiêu chí số13) góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.

20

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới các tỉnh

Nam Trung Bộ

2.3.1. Những kết quả đạt được - Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để xây dựng nông thôn mới - Tín dụng ngân hàng giúp người nông dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tiến

tới thoát nghèo đổi mới bộ mặt nông thôn

- Tín dụng ngân hàng thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giải quyết những trở ngại trong

hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

2.3.2. Những mặt hạn chế Thứ nhất, nguồn vốn tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng

xây dựng nông thôn mới

Thứ hai, Quy định hiện hành về tài sản đảm bảo còn bất cập chưa phù hợp với điều kiện

thực tiễn khi triển khai, quá trình thực hiện cấp tín dụng ở khu vực nông thôn gặp khó khăn Thứ ba, quá trình giám sát, kiểm soát sau khi cho vay của TCTD chưa được thường xuyên,

tiềm ẩn rủi ro nợ xấu tăng cao, vòng quay vốn tín dụng thấp

Thứ tư, Trình độ quản lý yếu kém, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ, cập nhật

thông tin thị trường của khách hàng ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế

Thứ năm, Số lượng và mạng lưới các tổ chức tín dụng tham gia vào thị trường tài chính

nông thôn còn hạn chế làm giảm khả năng tiếp cận vốn của người dân. Thứ sáu, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh

Thứ bảy, hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực

2.3.3. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân chủ quan

K T LU N CHƢƠNG 2

Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, qua chương 2 đã đi sâu vào phân tích thực trạng cho vay đối với xây dựng nông thôn mới tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội khu vực Nam Trung Bộ. Từ nghiên cứu định tính làm căn cứ luận giải những hạn chế, nguyên nhân và đề ra giải pháp, kiến nghị để thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh

Nam Trung Bộ ở chương 3.

21

CHƢƠNG 3

GIẢI PH P TÍN DỤNG NGÂN HÀNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI C C TỈNH NAM TRUNG BỘ

3.1. Định hƣớng về xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ

3.2. Định hƣớng về tín dụng ngân hàng đối với XDNTM các tỉnh Nam Trung Bộ

3.2.1. Cơ hội và thách thức đối với tín dụng ngân hàng trong XDNTM Nam Trung Bộ

3.2.2. Định hướng về tín dụng ngân hàng đối với XDNTM Nam Trung Bộ

3.3. Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần XDNTM các tỉnh Nam Trung Bộ 3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức cho vay phù hợp với đặc thù cấp tín dụng khu vực

nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy xây dựng nông thôn mới

Với việc đa dạng các hình thức cho vay giúp khách hàng có thể chọn lựa các phương

thức cho vay phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của mình, từ đó có kế hoạch sản

xuất cũng như kế hoạch trả nợ cụ thể. Việc đa dạng hoá cũng cần có sự kết hợp nhiều phương thức cho vay linh hoạt như cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức,… nhằm giúp cho

người vay chủ động hơn trong việc sử dụng vốn phù hợp với chu kỳ và sản phẩm sản xuất

trong nông nghiệp.

- Trong trường hợp khách hàng không đáp ứng được điều kiện vay vốn để tiếp cận

nguồn vốn tín dụng thì ngân hàng thực hiện mô hình liên kết 5 nhà, 3 nhà, hỗ trợ sản phẩm tín

dụng bằng hiện vật để khắc phục hạn chế này.

- Các ngân hàng thương mại tiếp tục triển khai và nhân rộng sản phẩm cho vay lưu vụ,

cho vay theo niên vụ cây trồng. Sản phẩm này cấp tín dụng đối với 2 hoặc nhiều chu kỳ sản

xuất liền kề, có tính chất giống nhau. Dư nợ gốc của chu kỳ trước sẽ tiếp tục được tài trợ cho

chu kỳ sản xuất sau liền kề.

- Kênh chuyển tải vốn của Ngân hàng chính sách xã hội cũng tiếp tục đẩy mạnh hình

thức cho vay gián tiếp đối với người nghèo, hình thành cơ chế cho vay các doanh nghiệp

thực hiện đầu tư, xây dựng các công trình công cộng, phục vụ hộ gia đình trên địa bàn nông

thôn mới (như trường học, nhà văn hóa, trạm xá…).

- Tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín chấp dành cho hộ

nghèo thông qua Tổ, nhóm

3.3.2. Ngân hàng linh hoạt thực hiện yêu cầu đảm bảo tiền vay cho khách hàng

- Đối với các khách hàng muốn vay số tiền lớn, có lịch sử tín dụng tốt, có hợp đồng

sản phẩm đầu ra ổn định, cây công nghiệp dài ngày, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

không xảy ra tranh chấp thì ngân hàng cần xem xét cho vay khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hộ để tạo điều kiện cho khách hàng có đủ nguồn vốn hoạt động sản xuất

kinh doanh.

- Đối với khoản vay để đầu tư máy móc thiết bị, cơ giới hoá nông nghiệp thực hiện

cánh đồng mẫu lớn, đầu tư mô hình nông nghiệp công nghệ sạch, thì ngân hàng chấp nhận

22

đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành sau khi cấp tín dụng.

- Đối với hộ kinh doanh tham gia vào tổ chức, hiệp hội, hợp tác xã, làng nghề truyền

thống, thì đảm bảo tiền vay được thực hiện dưới hình thức bảo lãnh của các Tổ chức, hiệp

hội tại địa phương có giá trị pháp lý cao.

- Đối với vùng núi, khu vực thuộc diện 30a, đất rừng, đất nông nghiệp, vườn chưa

được cấp sổ đỏ và giao đất rừng, nhưng do hộ gia đình khai phá sử dụng từ lâu năm thì có

thể sử dụng giấy xác nhận của chính quyền địa phương sở tại để đảm bảo tiền vay.

3.3.3. Tuân thủ nghiêm túc thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, tăng cường giám sát sau khi cho vay

- TCTD tuân thủ nghiêm túc quy trình xét duyệt cho vay.

- Tăng cường hoạt động giám sát sau khi giải ngân đối với khách hàng.

- Đối với hoạt động cấp tín dụng của NHCSXH với đặc thù là giao dịch tại xã do đó

công tác giao dịch phải được thực hiện đúng quy trình giao dịch xã theo văn bản số 4030/NHCS-TDNN của Tổng giám đốc, tại Điểm giao dịch xã 100% Hội đoàn thể nhận uỷ

thác, Tổ TK & VV đến giao dịch để nộp lãi cho ngân hàng và tham gia giao ban tại xã.

3.3.4. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn thể ở cơ sở

- Cần quan tâm mở rộng cho vay thông qua các cấp hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,

Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên,…) và tổ vay vốn.

- CBTD nên chủ động tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ, đột xuất, hoặc lồng ghép

kiểm tra hoạt động ủy thác tại các cơ sở Hội, chi hội/tổ.

- Tổ chức tín dụng phối hợp chặt chẽ hơn nữa với chính quyền địa phương về công tác tuyên truyền, triển khai các văn bản mới và quy định về các chương trình vay vốn của ngân

hàng; tập hợp những thông tin về nghề nghiệp, tình hình kinh tế của những người vay vốn

để cho vay theo nhóm.

- Phối hợp với Sở NN&PTNT, Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,

Trung tâm bảo vệ thực vật, Trung tâm nghiên cứu giống tại các địa phương để tổ chức tập

huấn, phổ biến kỹ thuật canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,... cho bà con nông dân.

- Ngân hàng chính sách xã hội chủ động liên hệ với các tổ chức, các ngành liên quan trên địa bàn để xây dựng, ký kết các văn bản liên tịch về cơ chế phối hợp vì mục tiêu hỗ trợ người nghèo về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ứng dụng khoa học kỹ thuật,… Phối hợp với các Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

các phòng nông nghiệp huyện và các trung tâm giải quyết việc làm của tổ chức chính trị xã

hội triển khai thực hiện tốt chương trình phối hợp.

3.3.5. Chú trọng phát triển mạng lưới TCTD trong cấp tín dụng cho xây dựng nông thôn mới

- Các ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tiếp tục duy trì và

phát triển mạng lưới theo phương thức truyền thống là chủ đạo.

23

- Các TCTD trên địa bàn tham gia vào thị trường tài chính nông thôn cần phải chú

trọng tăng cường triển khai và nhân rộng mô hình điểm giao dịch lưu động đến các thôn,

bản vùng sâu, vùng xa.

- Tập trung xây dựng và phát triển kênh phân phối điện tử, đặc biệt là kênh phân phối

qua điện thoại thông minh.

3.3.6. Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn phù hợp với điều kiện sản xuất của khách

hàng vay vốn.

- Tiếp tục thực hiện việc cấp tín dụng trung – dài hạn theo phương pháp truyền thống

đã được triển khai.

- Đẩy mạnh phát triển loại hình tín dụng cho thuê tài chính trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn.

- Chú trọng triển khai sản phẩm cho vay đồng tài trợ theo chuỗi giá trị liên kết sản xuất

nông nghiệp.

3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo cho vay đúng đối tượng đáp ứng

nhu cầu của người dân và các tổ chức kinh tế tham gia hoạt động nông nghiệp, nông

thôn và xây dựng nông thôn mới.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Đối với Chính Phủ

3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 3.4.3. Đối với các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương

3.4.4. Đối với khách hàng vay vốn

K T LU N CHƢƠNG 3

Trong chương 3 đề tài đã nêu ra định hướng xây dựng nông thôn mới và hoạt động

tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ. Đồng thời

đưa ra các giải pháp cụ thể về hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn

mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ đó là: Đa dạng hoá các hình thức cho vay, ngân hàng linh hoạt thực hiện yêu cầu đảm bảo tiền vay cho khách hàng, tuân thủ nghiêm túc thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn thể ở cơ sở, chú trọng phát triển mạng lưới TCTD trong cấp tín dụng cho xây dựng

nông thôn mới, đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn phù hợp với điều kiện sản xuất của khách hàng vay vốn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

24

T U N CHUNG

Xây dựng nông thôn mới là một chương trình mục tiêu quốc gia đang được toàn Đảng,

toàn dân tham gia thực hiện. Với việc nghiên cứu đề tài luận án, tác giả tập trung giải quyết

các vấn đề sau:

Thứ nhất, chương 1 đã hệ thống hoá các vấn đề về xây dựng nông thôn mới, tín dụng

ngân hàng và vai trò tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới, cũng như các

nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới. Trong

chương 1, kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và 2 tỉnh Nam Định, Bình Dương về tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới đã được nghiên cứu để từ

đó rút ra những bài học cho các tỉnh Nam Trung Bộ.

Thứ hai, từ tổng quan lý thuyết có được, chương 2 tác giả tiến hành phương pháp

nghiên cứu định tính từ thực trạng hoạt động tín dụng của các TCTD tham gia vào thị

trường tín dụng nông thôn xây dựng nông thôn mới khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2014 – 2019 (ở đây chỉ nghiên cứu 2 ngân hàng là Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn,

Ngân hàng chính sách xã hội). Trên cơ sở thực trạng cung ứng vốn, tác giả chỉ rõ những kết

quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế trong việc

cung ứng vốn cho người dân trên địa bàn nông thôn hoạt động sản xuất nông nghiệp và xây

dựng nông thôn mới.

Thứ ba, Cùng với hạn chế và nguyên nhân, kết hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới cũng như chính sách đầu tư tín dụng trong khu vực, tác giả đã mạnh dạn đưa ra

một số giải pháp, kiến nghị để thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp,

nông thôn nhằm cải thiện đời sống của nông dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông

nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu bền vững, tăng trưởng

kinh tế, thực hiện an sinh xã hội.

Cuối cùng, do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức lý luận, thực tiễn cũng như thời

gian nghiên cứu có hạn vì vậy đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót nhất định.

Mong được sự góp ý, nhận xét của hội đồng và những nhà nghiên cứu để đề tài được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ IÊN QUAN Đ N U N N

CỦA T C GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Huỳnh Thu Hiền (2014), “Tín dụng ngân hàng cho nông nghiệp, nông thôn vùng duyên hải miền Trung”, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, số 142, tháng 3/2014, trang 20 – 23 và 29. 2. Huỳnh Thu Hiền (2016), “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học tài chính kế toán, số 08,

tháng 12/2016, trang 20-25. 3. Tống Thiện Phước & Huỳnh Thu Hiền (2017), “Giải pháp tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học tài chính kế toán, số 10, tháng 9/2017,

trang 20- 25. 4. Huỳnh Thu Hiền (2017), “ Tín dụng chính sách cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tỉnh Quảng Ngãi”, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp quốc gia: Ngân hàng chính sách xã hội 15 năm một chặng đường. NXB Lao động – xã hội, trang 246- 255. 5. Huỳnh Thu Hiền (2017), “Hoạt động tài chính vi mô góp phần xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Thúc đẩy tiếp cận tài chính tại Việt Nam, tập 1.

NXB Lao động – xã hội, trang 227- 235. 6. Huỳnh Thu Hiền (2019), “Chính sách tín dụng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 7/2019 (708), trang 127-129. 7. Đồng chủ nhiệm đề tài cấp Trường: “Giải pháp tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, nghiệm thu tháng 12/2016, Loại Khá.