BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐỖ THỊ THU HÀ
HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2020
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ĐỖ THỊ THU HÀ
HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo
2. TS. Nguyễn Danh Lƣơng
Hà Nội, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu của tác giả nào khác.
Nghiên cứu sinh
Đỗ Thị Thu Hà
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................24
1.1 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................24
1.1.1. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................24
1.1.2. Khái quát về hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng ......................................27
1.2. Cấu trúc của hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng ...................................30
1.2.1 Cơ sở dữ liệu đầu vào cho hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng ..................30
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu và ngưỡng cảnh báo sớm rủi ro tín dụng .............................31
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng ..................................................................................38
1.2.4 Đánh giá và phân loại rủi ro các khoản vay .....................................................46
1.2.5 Biện pháp ứng xử đối với các khoản vay có rủi ro ..........................................47
1.3 Quy trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng ........................49
1.4 Các điều kiện để xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi ro
tín dụng ....................................................................................................... 52
1.4.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý và tổ chức .............................................................52
1.4.2 Điều kiện về hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng ..........................54
1.4.3 Điều kiện về nguồn lực ....................................................................................55
1.5 Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi
ro tín dụng và bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.......................56
1.5.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Mỹ ............................................56
1.5.2 Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Séc ...........................................64
1.5.3 Bài học cho các Ngân hàng Việt Nam .............................................................66
Kết luận chương 1 .....................................................................................................70
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..........................71
2.1 Khái quát về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ..............................................................................................71
2.1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...........71
2.1.2 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ...... 78
2.1.3 Khái quát về hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam ............................................................................................................81
2.2 Thực trạng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ..............................................................................................84
2.2.1 Thực trạng về cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng .......................85
2.2.2 Thực trạng về điều kiện xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín
dụng ........................................................................................................................ 109
2.3 Đánh giá chung về hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam ................................................................................. 111
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 111
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................... 113
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 116
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH LƢỢNG VÀO HỆ THỐNG
CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM .................................................................................................. 117
3.1 Ứng dụng mô hình định lƣợng vào hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
với khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................ 117
3.1.1 Phương pháp luận mô hình ........................................................................... 117
3.1.2 Kết qủa mô hình ............................................................................................ 122
3.2 Ứng dụng mô hình định lƣợng vào hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
với khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....... 129
3.2.1 Phương pháp luận mô hình ........................................................................... 129
3.2.2 Kết quả mô hình ............................................................................................ 140
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 153
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ....... 154
4.1 Định hƣớng về quản trị rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................................................................... 154
4.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới quản trị rủi ro tín dụng và cảnh
báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................ 154
4.1.2 Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam ...................................................................................... 155
4.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ............................................................................................ 156
4.2.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................... 156
4.2.2 Nhóm giải pháp về hoàn thiện các điều kiện để xây dựng và triển khai hệ
thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 163
4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc và các cơ quan quản lý ......... 167
Kết luận chương 4 .................................................................................................. 168
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 169
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa tiếng việt
Nguyên nghĩa tiếng anh
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
Credit Information Centre
CNTCTD
Chi nhánh tổ chức tín dụng
Phân tích phân biệt
Discriminant Analysis
DA
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN
Dự phòng rủi ro
DPRR
Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ
Exposure at Default
EAD
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Earning Before Interest and Taxes
EBIT
EBITDA
Lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu
Earning Before Interest, Taxes,
hao và khấu trừ dân
Depreciation and Amortization
Tổn thất dự kiến
Expected Loss
EL
Hệ thống cảnh báo sớm
Early Warning System
EWS
Cơ quan dịch vụ tài chính
Financial Services Authority
FSA
Phương pháp đánh giá nội bộ
Internal Rating -Based Approach
IRB
Khách hàng
KH
Khách hàng doanh nghiệp
KHDN
Khách hàng cá nhân
KHCN
KHDNVVN Khách hàng Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
KHDNL
Khách hàng Doanh nghiệp lớn
Tỷ lệ tổn thất tại thời điểm vỡ nợ
Loss Given of Default
LGD
Phân tích phân biệt
Line Discriminant Analysis
LDA
Logit
phân tích hồi qui Logit
Logistic Regression Analysis -
Logit
Phân tích biệt số đa yếu tố
Multi Discriminant Analysis
MDA
Ngân hàng nhà nước
NHNN
Ngân hàng thương mại
NHTM
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
NSD
Người sử dụng
NN
Mạng lưới nơ ron thần kinh
Neural Network Noron
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế Organization for Economic
Cooperation and Development;
PD
Xác suất vỡ nợ của KH vay vốn
Probability of Default
QTRRTD
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
RRTD
Tổ chức tín dụng
TCTD
UL
Tổn thất ngoài dự kiến
Unexpected Loss
VAMC
Công ty quản lý tài sản Việt Nam
Vietnam asset management
company
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1: Mô hình quản trị RRTD của các NHTM ..................................................25
Hình 1.2: Cơ sở dữ liệu của hệ thống cảnh báo sớm của các NHTM .......................31
Hình 1.3: Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHCN ...........................33
Hình 1.4: Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN ...........................36
Hình 1.5: Qui trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM ..........49
Hình 1.6: Chỉ tiêu tổng hợp rủi ro .............................................................................52
Hình 1.7: Biểu đồ tình hình giảm dư nợ ròng đến thời điểm vỡ nợ đối với KH có rủi
ro tại các NHTM Mỹ .................................................................................................56
Hình 1.8: Qui trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm tại các NHTM Mỹ ...............57
Hình 1.9: Cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Mỹ ....................59
Hình 1.10: Mô tả ví dụ về việc chọn lọc các chỉ tiêu cảnh báo sử dụng................... 62
Hình 1.11: Minh hoạ thời điểm xuất hiện dấu hiệu cảnh báo sớm và thời điểm vỡ nợ
của KH theo kinh nghiệm tại NHTM Mỹ ................................................................. 63
Hình 1.12: Quản lý KH trong danh sách cảnh báo tại các NHTM Mỹ .....................63
Hình 3.1: Đồ thị phân phối xác suất trả nợ ............................................................ 151
Hình 4.1: Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với nhóm KH có liên quan 162
Hình 4.2: Hệ thống phân quyền trên phần mềm cảnh báo sớm RRTD ................. 165
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng Tổng dư nợ của NHTM Việt Nam ...................71
Biểu đồ 2.2: Đánh giá nợ xấu phân loại theo VAS và IFRS của Fitch đầu năm 2012 .... 73
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô tả cơ cấu mẫu khảo sát .......................................................................85
Bảng 2.2: Chỉ tiêu và phân luồng cảnh báo sớm KHCN tại ngân hàng PVCombank ..... 89
Bảng 2.3: Chỉ tiêu và phân luồng cảnh báo sớm KHDN tại ngân hàng PVCombank ..... 92
Bảng 2.4: Chỉ tiêu cảnh báo tự động trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD của ngân
hàng Vietinbank đối với KH DN VVN .....................................................................96
Bảng 2.5: Các ngưỡng cảnh báo sớm RRTD tự động đối với KHDNVVD tại
Vietinbank .................................................................................................................96
Bảng 2.6: câu hỏi điều tra trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD của ngân hàng
Vietinbank đối với KH DNVVN ..............................................................................97
Bảng 2.7: Các ngưỡng cảnh báo sớm RRTD tổng hợp đối với KHDNVVD ...........98
tại Vietinbank ............................................................................................................98
Bảng 2.8: Ma trận cảnh báo sớm RRTD với KHVVN tại Vietinbank .....................98
Bảng 2.9: Khảo sát về phương pháp đo lường RRTD tại các NHTM ................... 100
Việt Nam ................................................................................................................ 100
Bảng 2.10: Điểm trung bình về đánh giá về hệ thống cảnh báo sớm RRTD ......... 104
Bảng 2.11: Điểm trung bình tính tuân thủ, minh bạch khi triển khai hệ thống cảnh
báo sớm RRTD ....................................................................................................... 105
Bảng 2.12: Điểm trung bình mức độ tuân thủ và đầy đủ trách nhiệm của các đơn vị
có liên quan thực hiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam .. 106
Bảng 2.13: Điểm trung bình về các điều kiện thuận lợi khi triển khai hệ thống cảnh
báo sớm RRTD ....................................................................................................... 110
Bảng 2.14: Điểm trung bình lợi ích của ngân hàng khi triển khai hệ thống cảnh báo
sớm RRTD ............................................................................................................. 110
Bảng 2.15: Điểm trung bình các điều kiện bất lợi khi triển khai hệ thống cảnh báo
sớm RRTD ............................................................................................................. 111
Bảng 3.1: Biến sử dụng trong mô hình .................................................................. 119
Bảng 3.2: Thống kê mô tả ...................................................................................... 122
Bảng 3.3: Kiểm định phân phối chuẩn ................................................................... 123
Bảng 3.4: Mối tương quan ..................................................................................... 124
Bảng 3.5: Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 125
Bảng 3.6: Kiểm định ý nghĩa của nhóm ................................................................. 126
Bảng 3.7: Giá trị Eigen ........................................................................................... 126
Bảng 3.8: Kiểm định Wilk‟s Lambda .................................................................... 126
Bảng 3.9: Ma trận cấu trúc ..................................................................................... 127
Bảng 3.10: Các hệ số hàm phân biệt Canonical ..................................................... 127
Bảng 3.11: Trọng tâm nhóm Centroids .................................................................. 128 Bảng 3.12: Phân loại kết quả a,c .............................................................................. 128 Bảng 3.13: Kết qủa phân loại a ............................................................................... 129
Bảng 3.14: Tóm t t các nghiên cứu trước đó ......................................................... 132
Bảng 3.15: Các biến được lựa chọn xây dựng mô hình ......................................... 138
Bảng 3.16: Thống kê mô tả các biến ...................................................................... 141
Bảng 3.17: Kiểm tra đa cộng tuyến ........................................................................ 143
Bảng 3.18: Tóm t t thông tin dữ liệu phân tích hồi quy ........................................ 143
Bảng 3.19: Mã hoá biến phụ thuộc ........................................................................ 144
Bảng 3.20: Phân tích các hệ số mô hình ................................................................ 144
Bảng 3.21: Tóm t t mô hình .................................................................................. 144
Bảng 3.22: Kiểm định Hosmer và Lemeshow ....................................................... 145
Bảng 3.23: Bảng phân loại ..................................................................................... 145
Bảng 3.24: Kết quả mô hình hồi qui ...................................................................... 145
Bảng 3.25: Đề xuất mức cảnh báo RRTD.............................................................. 152
Bảng 4.1: Phân loại nhóm KH theo các mối quan hệ ............................................ 159
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rủi ro tín dụng RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu, có tác động mạnh m
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại NHTM . RRTD xảy ra còn tác
động đến khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp, từ đó tác động tiêu cực đến tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế. Hệ thống quản trị RRTD QTRRTD của một
ngân hàng thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho ngân hàng luôn kiểm soát rủi ro ở mức độ
hợp lý mức rủi ro ngân hàng có thể chấp nhận phù hợp với qui mô và bản chất kinh
doanh tín dụng của ngân hàng và đạt được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó
thì xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm RRTD có ý nghĩa vô cùng lớn trong khâu
giám sát sau cho vay.
Các nghiên cứu lý luận và thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng trên thế giới có hiệu
quả hoạt động tốt nhờ chú trọng công tác cảnh bảo sớm RRTD và xây dựng hệ thống
cảnh báo sớm RRTD hiệu quả nhằm phát hiện sớm các khoản vay có khả năng rủi ro
cao để đưa ra biện pháp ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro từ sớm. Hậu quả của cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008 tại Mỹ, có thể nhận thấy rõ qua số liệu thống kê về số
vụ tố tụng do mất khả năng thanh toán tăng vọt từ 95.035 vụ năm 2004 lên 137.653 vụ
năm 2012 theo báo cáo của Federal Statistical Office, 2013 . Hậu quả này tác động
đáng kể lên lợi nhuận của ngân hàng. Khi khối lượng nợ xấu tăng lên thì đòi hỏi về
cảnh báo sớm các khoản nợ mất khả năng thanh toán trong tương lai được đẩy mạnh tại
hầu hết các NHTM tại Mỹ Michael Strumpf, Christian Schaefle, 2015 . Có thể hiểu là
xu hướng này đã thúc đẩy sự giám sát của các NHTM Mỹ và đây được coi là mục tiêu
chính cho những qui định mới nhất về quản trị RRTD của các NHTM Mỹ. Nguyên t c
tổng hợp dữ liệu rủi ro hiệu quả do ngân hàng thanh toán quốc tế BIS công bố trong
giai đoạn này cũng liên quan đến việc quản lý các khoản vay và phát hiện sớm vỡ nợ.
Trọng tâm thực tế của các ngân hàng nên tập trung vào việc phát hiện sớm và giảm
thiểu rủi ro vỡ nợ, từ đó giảm khối lượng cho vay thực sự vỡ nợ và giảm gánh nặng
RRTD lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Phương thức hiệu quả nhất chống lại sự
vỡ nợ của các khoản vay là xác định sớm các khoản nợ có rủi ro, để có đủ thời gian
thực hiện các biện pháp phòng ngừa tổn thất như: chuyển đổi tiền mặt, thay đổi kì hạn
2
khoản vay,hoặc cấu trúc lại khoản vay. Có đủ thời gian để thực thi các giải pháp là vấn
đề quan trọng nhất trong việc xử lý thành công hay không các khoản nợ có rủi ro.
Hệ thống cảnh báo sớm đưa ra các kết quả kịp thời và chính xác s đem lại hiệu
quả lớn trong hoạt động của các NHTM. Các nhà phân tích tại Earnst & Young nhận
định rằng vào cuối năm 2013 khi hệ thống cảnh báo sớm được chú trọng, 7,8% số tiền
vay (tương đương 940 tỷ EUR) là các khoản nợ xấu đã được xoá khỏi khu vực EURO- đây được xem là một kỉ lục mới1. Thực tế này cho thấy một hệ thống cảnh báo sớm
RRTD hiệu quả và kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của các NHTM.
Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam phát triển theo hướng tăng
quy mô và tốc độ tăng trưởng, tuy nhiên với những biến động bất lợi của nền kinh
tế khiến chất lượng tín dụng không ổn định.
Các NHTM Việt Nam vẫn phân loại nợ chủ yếu dựa vào thời hạn mà không
đánh giá được một cách chính xác tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này dẫn đến việc phân loại nợ vào nhóm không phản đúng thực chất
khoản nợ. Ngoài ra, việc s p xếp lại các khoản nợ, đưa nợ ra ngoại bảng và cơ cấu lại
nợ đã làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Hơn nữa một phần nợ xấu đáng kể đã được
chuyển từ NHTM cho công ty quản lý tài sản Việt Nam (VAMC), nên có một sự chênh
lệch đáng kể về con số nợ xấu theo công bố của hệ thống NHTM được tính theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam VAS và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS . Theo
công bố của các NHTM Việt Nam tỷ lệ nợ xâú của toàn hệ thống cuối năm 2018 là
dưới 3% nhưng theo các tổ chức xếp hạng thế giới thì con số nợ xấu của các NHTM
Việt Nam thời điểm này phải trên 7%.
Thực trạng công tác QTRRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay phần lớn chỉ
chú trọng đến xử lý RRTD mà chưa có sự quan tâm đúng mức đến phòng ngừa RRTD,
đặc biệt là giám sát tín dụng sau khi cho vay để phát hiện RRTD ở giai đoạn sớm nhằm
có các biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp, hạn chế thấp nhất tổn thất tín dụng có thể
xảy ra. Do những hạn chế trong công tác cảnh báo sớm RRTD nên RRTD thường chỉ
được phát hiện khi khoản vay đã trở thành nợ quá hạn, nợ xấu, khiến cho các biện pháp
quản trị RRTD không đạt được hiệu quả như mong muốn. Nhiều NHTM còn chưa xây
1EY Eurozone Financial Services Forecast
dựng được hệ thống cảnh báo sớm RRTD như yêu cầu cơ bản của thông tư 41 hướng tới.
3
Trong thời kỳ tái cấu trúc và nỗ lực để đạt các tiêu chuẩn an toàn theo thông lệ
quốc tế, để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như vị thế của các NHTM Việt Nam
trong khu vực và trên thế giới, thì việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD có vai
trò sống còn đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Do vậy, nghiên cứu: “Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam” có tính cấp thiết trên cả khía cạnh lý luận và thực tiễn.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Vấn đề cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM đã có nhiều công trình, đề tài trong
và ngoài nước dưới dạng bài nghiên cứu trên tạp chí, luận văn, luận án... theo những
hướng khác nhau như:
a. Khái quát hoá về hệ thống cảnh báo sớm
(i) Khái niệm hệ thống cảnh báo sớm và hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Khái niệm ng n gọn nhưng toàn diện về hệ thống cảnh báo sớm Early Warning
Systems- EWS được đưa ra bởi Yap 1998, p.2 : “Ý tưởng cơ bản là theo dõi các biến
kinh tế trọng điểm để giúp những người làm chính sách dự đoán một cuộc khủng
hoảng, cho phép họ có đủ thời gian để phòng ngừa và tối thiểu hóa những tác động tiêu
cực của nó”. Hệ thống cảnh báo sớm là một công cụ thống kê phức tạp, được thiết kế
để giám sát các biến kinh tế và tài chính, định lượng khả năng suy giảm và phát hiện
sớm dấu hiệu suy giảm.
Các nghiên cứu trước đây về các hệ thống cảnh báo sớm đã chia chúng thành
hai nhóm cơ bản:
- Các hệ thống cảnh báo sớm thuộc về hoạt động giám sát vi mô, mục đích
chính là để phát hiện trong giai đoạn phôi thai, sự suy yếu năng lực tài chính của
các TCTD. Các biến được xác định cơ bản dựa trên báo cáo tài chính của ngân
hàng. Một số nghiên cứu điển hình về loại này như: Thomson 1991 ; Bernhardsen
(2001); Halling, Hayden (2006); Brossard, Ducrozet, Roche 2007 . Loại hệ thống
cảnh báo sớm này n m b t được các yếu tố nội tại liên quan cụ thể đến hoạt động
của các TCTD có khả năng tạo ra sự tổn thất hoặc thậm chí là khủng hoảng ngân hàng.
- Các hệ thống cảnh báo sớm được hỗ trợ bởi giám sát vĩ mô, nhằm phát hiện
nguy cơ rủi ro hệ thống ngân hàng dựa trên tín hiệu được cung cấp bởi các biến kinh tế
4
vĩ mô. Thông thường, bất ổn kinh tế vĩ mô giống như một chất xúc tác, làm trầm trọng
hơn những lỗ hổng tiềm tàng trong các ngân hàng, và tạo ra sự khủng hoảng trong toàn
bộ hệ thống ngân hàng. Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm tra mối quan hệ
nhân quả giữa các biến kinh tế vĩ mô và đặc trưng của các thể chế, khả năng của khủng
hoảng ngân hàng như: Yap 1998 ; Hutchison, McDill 1999 ; Demirguc, Detragiache
(1999); Edison (2003).
Theo định nghĩa của ngân hàng Slovenia 2015 , hệ thống cảnh báo sớm đối với
RRTD được hiểu là hệ thống nhằm mục đích cảnh báo sớm sự tăng lên của RRTD,
ngoài ra hệ thống cảnh báo sớm RRTD còn có mục đích đưa ra những hành động hiệu
quả, kịp thời để chống lại quá trình chuyển sang trạng thái mất khả năng trả nợ của KH
vay vốn. Kết quả của hệ thống cảnh báo sớm RRTD nhằm nhận diện và phân loại
những KH có nguy cơ RRTD, đưa họ vào danh sách theo dõi đặc biệt hoặc chuyển cho
những đơn vị quản lý và xử lý chuyên trách để quản lý hiệu quả và toàn diện hơn.
Nghiên cứu của Mahen Priyanka Peiris 2016 và khuyến nghị của uỷ ban Basel
(2006) cũng đưa ra những khái niệm nữa về hệ thống cảnh báo sớm, đó là một tập hợp
các quy trình được hướng dẫn để xác định rủi ro ở giai đoạn sớm. Theo nghiên cứu này
thì hệ thống giám sát và cảnh báo RRTD hiệu quả có thể làm giảm 10% - 20% tổn thất
các khoản cho vay của NHTM.
(ii) Mục đích của hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
- Đưa ra công cụ hỗ trợ trong việc nhận diện và phát hiện nợ tiềm ẩn rủi ro
củaKH vay vốn tại các NHTM: theo những hướng dẫn về hệ thống cảnh báo sớm
RRTD của ngân hàng Slovenia 2015 và nhiều tổ chức chuyên nghiệp về QTRRTD
như Accenture (2014) hay McKinsey 2012 thì đều có đồng quan điểm rằng: cảnh báo
sớm RRTD là một nội dung quan trọng của bước giám sát sau khi cho vay nhằm nhận
diện và phát hiện sớm RRTD.
- Đánh giá KH sau khi cấp tín dụng nhằm phân loại KH để có chính sách và
biện pháp phù hợp để phòng ngừa và hành động phù hợp để giảm thiểu tổn thất của
RRTD: kết qủa nghiên cứu của tác giả Bc. Pavel Mu z cek (2010) và Mahen Priyanka
Peiris 2016 đều cho rằng hệ thống cảnh báo sớm RRTD s giúp các NHTM phân loại
KH hiệu quả, tạo ra các danh sách KH cần theo dõi để có hành động hiệu quả kịp thời
để ngăn ngừa và giảm thiểu RRTD
5
- Ngoài ra theo Yidan Luo (2013) và của M. Yaghini, T. Zhiyan, and M. Fallahi
(2011 thì hệ thống cảnh báo sớm RRTD còn nhằm cung cấp những hướng dẫn cụ thể
về các nguyên t c về tổ chức, phân công trách nhiệm, xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm RRTD với KH vay vốn…
(iii) Cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Nghiên cứu của Edward (2004) đưa ra cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD
gồm: các cơ sở dữ liệu đầu vào, hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD, đo lường
RRTD và hệ thống phân loại rủi ro phù hợp. Theo nghiên cứu này thì cơ sở dữ liệu đầu
vào của hệ thống cảnh báo sớm RRTD phải đủ lớn, bao gồm cả dữ liệu định tính và
định lượng. Nghiên cứu của Accenture 2014 thì cho rằng đối với KH lớn như các
KHDN thì cơ sở dữ liệu nên là định lượng ví dụ như các thông tin trên báo cáo tài
chính doanh nghiệp , còn các KH nhỏ như KHCN thì cơ sở dữ liệu định tính s nên
được ưu tiên hơn.
Mahen Priyanka Peiris (2016) đã dựa trên kinh nghiệm của các NHTM
Mỹ đề xuất bộ cơ sở dữ liệu và hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD các
NHTM Mỹ gồm: chỉ tiêu về pháp lý KH, chỉ tiêu về những thay đổi trong hoạt
động kinh doanh, chỉ tiêu về TSBĐ. Yêu cầu của cơ sở dữ liệu là tính khả dụng,
tính chính xác và các chỉ tiêu cảnh báo cần có xác suất cảnh báo đúng cao và
thời gian nhanh chóng.
Bc. Pavel Mu z cek 2010 đã xây dựng mô hình Logit để đo lường xác suất
vỡ nợ trong giai đoạn khủng hoảng dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có của các NHTM Séc.
Các dữ liệu KHtừ các hợp đồng tín dụng và báo cáo tài chính của họ được sử dụng để
đưa vào mô hình đo lường xác suất vỡ nợ, kết quả của mô hình được dùng như một dấu
hiệu cảnh báo sớm RRTD nhờ việc đưa ra danh sách KH có thể mất khả năng thanh
toán trong 3 tháng tới. Wanida Sirirattanaphonku và Suluck Pattarathammas (2012) đã
sử dụng các mô hình thống kê như phân tích hồi qui Logit, phân tích biệt thức đa yếu tố
MDA trên dữ liệu KH vay vốn của các Ngân hàng Thái Lan và Samen tại các giai
đoạn khác nhau để dự đoán xác suất vỡ nợ của KH. Từ đó đề xuất các mô hình cảnh
báo sớm hiệu quả cho hệ thống NHTM tại các quốc gia này.
Một số nghiên cứu khác như của McKinsey (2012), Yidan Luo (2013), Zhi-
Yuan Yu, Shu-Fang Zhao (2012)…sử dụng các phương pháp đo lường RRTD bằng các
phương pháp thống kê hiện đại để xây dựng mô hình dự đoán sớm RRTD nhằm phân
6
loại KH vay thành nhóm có RRTD và nhóm không có RRTD. Theo nghiên cứu này thì
lợi ích của việc sử dụng các mô hình cảnh báo sớm hoặc hệ thống dự đoán RRTD là:
giảm chi phí phân tích tín dụng, cho phép quyết định tín dụng nhanh hơn, đảm bảo chất
lượng danh mục tín dụng, và làm giảm nguy cơ tổn thất.
Ngoài các nội dung tương tự về cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD như các
nghiên cứu trên thì Ken Brown 2014 đồng thời cũng đề xuất các giải pháp và hành
động phù hợp đối với từng trường hợp sau khi có kết quả cảnh báo sớm RRTD như:
cho vay thêm, cơ cấu nợ, thanh lý tài sản bảo đảm, sử dụng công cụ phái sinh, bán nợ,
thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện.
Đến thời điểm 2018, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu chính thức nào về hệ
thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM, một số nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn
đề kinh nghiệm quốc tế trong công tác QTRRTD hoặc phòng ngừa và xử lý nợ xấu có
một số nghiên cứu điển hình như:
Phan Thị Linh 2012) tập trung phân tích kinh nghiệm QTRR của các NHTM
Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ. Trong đó phân tích cả điểm mạnh và yếu của hệ thống
QTRRTD tại các NHTM 3 quốc gia trên, nhưng không đưa ra bài học cho các
NHTM Việt Nam và chưa đề cập đến công tác cảnh báo sớm RRTD.
Bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2017), cũng theo hướng nghiên
cứu tương tự nhưng chủ yếu là tập trung vào nghiên cứu kinh nghiệm của các NHTM
Mỹ, từ đó rút ra 8 bài học và gợi ý cho các NHTM cần thực hiện để nâng cao chất
lượng QTRRTD về các vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu, phân loại rủi ro, nâng cao năng
lực quản trị và kiểm soát nội bộ, đặc biệt là xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010), Nguyễn Đức Tú 2012 đã
dựa trên kinh nghiệm QTRR quốc tế để xây dựng mô hình quản lý RRTD, từ đó phân
tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Luận án Tiến sỹ kinh
tế của Dương Ngọc Hào 2015 dựa vào việc phân tích dữ liệu thu thập được từ ba
nhóm ngân hàng và đánh giá RRTD theo các tiêu chí như hoạch định, tổ chức thực
hiện, giám sát, điều chỉnh sau giám sát từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế và đưa ra các giải pháp phù hợp cho các NHTM. Nghiên cứu của Tô
7
Minh Thông (2013) từ việc phân tích nợ xấu và đánh giá kinh nghiệm quản lý rủi ro ở
ngân hàng ANZ và đưa ra khuyến nghị cho NHTM Việt Nam về việc quản lý RRTD.
Theo hướng nghiên cứu này, các nghiên cứu chỉ dừng ở việc sử dụng các số liệu
thứ cấp phân tích các chính sách quản trị RRTD mà các ngân hàng đang áp dụng chỉ ra
những tồn tại, hạn chế và đưa ra các giải pháp khuyến nghị cho các ngân hàng về công
tác QTRRTD mà chưa đề cập tới việc các ngân hàng có áp dụng hệ thống cảnh báo
sớm trong QTRRTD không và việc áp dụng cảnh báo sớm RRTD trong QTRRTD của
các ngân hàng như thế nào. Các nghiên cứu cũng chỉ khai thác kinh nghiệm quốc tế về
QTRRTD nói chung mà chưa đi sâu nghiên cứu và phân tích kinh nghiệm xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm RRTD để đưa ra các bài học cho các NHTM Việt Nam trong công
tác này.
b.Các nhân tố ảnh hƣởng đến RRTD và bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD
(i) Nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của KH cá nhân
Đã có rất nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến RRTD của KHCN và nhóm chúng thành các nhóm chính, làm cơ sở để đề
xuất bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHCN như:
- Thiện chí của người vay: Greenbaum và cộng sự, 1991; Hoque, 2000; Colye,
2000; Ozdemir & Boran, 2004; Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản, 2014 cho thấy rằng
khi khoản vay không được hoàn trả, đó có thể là kết quả của việc người vay không có
thiện chí. Stiglitz 1990 khuyến nghị rằng các ngân hàng nên sàng lọc và lựa chọn
những người vay tốt và theo dõi chặt ch để đảm bảo rằng họ sử dụng các khoản vay
cho mục đích đã định tránh rủi ro đạo đức . Crook và Banasik (2004) cho rằng lịch sử
vay trả nợ cũng là nhân tố quyết định. Chiang, Chow, and Liu (2002) lại nhấn mạnh tới
các nhân tố định tính khác như tính cách của người vay và thái độ với nợ của họ là
nhân tố quan trọng.
- Nhân tố về nhân khẩu học tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân… :
Crook 2004 , tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như độ tuổi, thu
nhập, tình trạng sở hữu nhà, nghề nghiệp, nghiên cứu rút ra kết luận là: một gia đình ít
nợ hơn khi người chủ hộ trên 55 tuổi và RRTD s giảm nếu tỷ lệ thu nhập dư nợ cao,
người vay sở hữu nhà riêng và vẫn đang làm việc.
8
Theo Miller 2012 , nữ giới tạo ra ít RRTD hơn nam giới do họ cẩn trọng hơn
và ít gây ra các rủi ro đạo đức hơn. Và theo nghiên cứu của Chapman 1990 , Weber và
Musshoff 2012 , họ cũng đồng tình với ý kiến trên.
- Năng lực của người vay trình độ học vấn, đặc điểm nghề nghiệp và đặc điểm
thu nhập, thói quen tiêu dùng .
Theo Chapman 1990 , thì khả năng trả nợ từ cao đến thấp theo các đối tượng như
sau: KH có thu nhập cao, KH có thu nhập trung bình và KH có thu nhập thấp.
Trong một nghiên cứu khác, Kohansal và Mansoori 2009 , về khả năng trả nợ
của người nông dân tại tỉnh Korasan-Razavi của Iran đã cho kết quả là người nông dân
nào có kinh nghiệm càng lâu năm thì khả năng trả nợ càng cao.
Roberts và Sepulveda (1999) có quan điểm cho rằng thái độ và cách sử dụng
tiền hay thói quen chi tiêu của người vay cũng ảnh hưởng tới việc người vay có khả
năng vỡ nợ hay không. Bởi thói quen chi tiêu s ảnh hưởng tới hành vi vay trả của KH.
Hayhoe và cộng sự 1999 cũng cho rằng thái đội với tiền bạc và sử dụng thu nhập vay
nợ để chứng minh rằng quyết định vay nợ ch c ch n bị ảnh hưởng bởi hành vi tiêu
dùng và tiết kiệm. Tóm lại, bên cạnh các nhân tố nhân khẩu học thì thái độ và thói quen
sử dụng nợ và thói quen tiêu dùng cũng là nhân tố tác động tới điểm tín dụng và khả
năng một KH có khả năng vỡ nợ.
- Giá trị khoản vay và thời hạn vay:
Thời hạn cho vay và số tiền vay có quan hệ chặt ch tới RRTD của KHCN.
Nghiên cứu của Rock 1984 , đưa ra kết luận, các khoản vay kỳ hạn càng dài và giá
trị khoản vay càng lớn thì mức RRTD càng cao. Nguyên nhân là do, trong thời hạn
càng dài thì các yếu tố vĩ mô như suy thoái, khủng hoảng kinh tế… có tác động
càng lớn đến thu nhập là nguồn trả nợ chính của KHCN. Các khoản vay có giá trị
lớn, vượt quá khả năng trả nợ của KHCN trong 1 kỳ thường được các NHTM cấp tín dụng
dài hạn và trả góp trong nhiều kỳ. Do đó nếu NHTM không giám sát chặt ch biến động về
thiện chí và khả năng trả nợ của người vay thì s RRTD có thể s tăng.
Sumit Agarwal 2008 , trong nghiên cứu về xác định khả năng hoàn trả của
KHCN trong tương quan với tỷ lệ vay phải trả định kỳ và sự thay đổi lãi suất cho vay.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng:
9
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản 2014 có quan điểm rằng: về phương diện
thu nhập, khi thu nhập trên số tiền vay phải trả định kỳ tăng lên thì khả năng trả nợ
của KHCN cũng tăng theo. Điều này phù hợp với suy luận thông thường vì tỷ lệ thu
nhập trên số tiền vay phải trả định kỳ tăng lên đồng nghĩa với khả năng tài chính
của KH cao hơn.
(ii) Nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của KH doanh nghiệp
Đối với KHDN, nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của KHDN bao gồm hai nhóm
là: các nhân tố về tài chính và các nhân tố phi tài chính của doanh nghiệp:
- Nhân tố tài chính:
Việc sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán phá sản và RRTD đã được thiết lập
tốt kể từ nghiên cứu ban đầu của Beaver (1966). Hầu hết các tài liệu thực nghiệm trong
lĩnh vực này đã sử dụng các tỷ lệ tài chính và đã thành công trong việc phân loại giữa
các công ty phá sản và không phá sản. Vì các tỷ số tài chính phản ánh hầu hết tất cả các
hoạt động, hoạt động, lợi nhuận, thanh khoản và đòn bẩy tài chính của công ty. Do đó,
để phát triển các mô hình dự đoán phá sản hiệu quả để tìm ra các tín hiệu cảnh báo sớm
về RRTD tại các NHTM, các tỷ số tài chính được đưa ra như là các biến giải thích
trong các mô hình. Bảng dưới trình bày các tỷ lệ tài chính được sử dụng thành công để
dự đoán phá sản trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Các chỉ tiêu tài chính trong hệ thống cảnh báo sớm trong các nghiên cứu
nƣớc ngoài
Nghiên cứu bởi
Nhóm
Nhân tố
Chỉ tiêu
Beaver Altman Deakin
Edmister Blum Elam Ohlson
Lợi nhuận ròng
x
doanh thu
Dòng tiền Giá trị
x
ròng
Dòng tiền Tổng Tài
x
sản
1
Sinh lời
Doanh thu thuần
x
x
x
tổng tài sản
Doanh thu thuần
x
giá trị ròng
Doanh thu hoạt
x
động doanh thu
10
Nghiên cứu bởi
Nhóm
Nhân tố
Chỉ tiêu
Beaver Altman Deakin
Edmister Blum Elam Ohlson
Lợi nhuận trước
thuế và lãi Tổng tài
X
sản
Tài sản thanh khoản
x
cao Tổng tài sản
Dòng tiền doanh
thu
Tài sản ng n hạn
x
x
Hiệu quả
Tổng tài sản
2
hoạt
Giá trị ròng Doanh
động
x
thu
Doanh thu tổng tài
x
x
sản
Vốn lưu động tổng
X
x
x
x
tài sản
Tổng nợ Tổng tài
X
x
x
x
sản
Tổng nợ Giá trị
x
x
ròng
Dòng tiền tổng nợ
X
x
x
x
Đòn bẩy
3
Dòng tiền Nợ ng n
tài chính
x
hạn còn lại
Lợi nhuận giữ lại
x
Tổng tài sản
Giá trị thị trường
x
VCSH Tổng nợ
Tài sản ng n hạn
X
x
x
Nợ ng n hạn
TS thanh khoản Nợ
x
x
x
ng n hạn
Thanh
4
khoản
Nợ ng n hạn giá trị
x
ròng
Nợ ng n hạn Tổng
x
tài sản
Vòng
Doanh thu/ Hàng
quay
5
x
hàng tồn
tồn kho
kho
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
11
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch 2015 xem xét các
yếu tố tác động đến RRTD thông qua tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam từ năm
2003-2015 kết quả đã chỉ ra tỷ lệ nợ xấu năm trước cao có ảnh hưởng nghịch chiều tới
tỷ lệ nợ xấu năm hiện tại, ROE quan hệ nghịch chiều với nợ xấu, ngân hàng có quy mô
lớn có nguy cơ RRTD cao hơn ngân hàng quy mô nhỏ hơn.
Tác giả Lê Khương Ninh và Nguyễn Thị Thu Diềm 2012 dùng phương pháp
định lượng để khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHDN. Mẫu
được chọn ngẫu nhiên từ 250 các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2010- 2012. Với số liệu thu thập từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, các tác giả tính toán
các chỉ số tài chính và đưa vào mô hình hồi quy để ước lượng ảnh hưởng của các chỉ số
này đến khả năng trả nợ của KHDN. Đồng thời, các tác giả cũng thu thập thông tin về
nhóm nợ của 214 KHDN trong mẫu trên cơ sở dữ liệu cung cấp bởi Ngân hàng nhà
nước chi nhánh Cần Thơ. Bằng việc lược khảo các nghiên cứu trước đây, các tác giả đã
đưa các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KHDN đó là đòn bẩy tài chính,
dòng tiền tự do, ROA, ROE, dòng tiền, vốn lưu động, thanh khoản, khả năng hoạt
động, quy mô của doanh nghiệp, kinh nghiệm hoạt động, lĩnh vực hoạt động (công
nghiệp hay thương mại . Kết quả nghiên cứu cho thấy biến đòn bẩy tài chính có mối
quan hệ nghịch biến với khả năng trả nợ của KHDN ở mức ý nghĩa 1%. Theo số liệu
khảo sát của nhóm tác giả, hiện tượng này xuất hiện là do nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ
nợ khá cao so với vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận ROE càng cao thì
khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng tốt. Ngoài ra, dòng tiền có quan hệ càng đồng
biến với khả năng trả nợ của KHDN, nghĩa là doanh nghiệp có có dòng tiền càng mạnh
thì s có khả năng tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và thanh toán nợ vay
càng tốt.
Nhiều nghiên cứu khác như Phan Đình Khôi và Nguyễn Việt Thành 2017 ;
Trương Đông Lộc & Nguyễn Thị Tuyết 2011 , Trương Đông Lộc & Nguyễn Văn
Thép 2014 , Nguyễn Thị Yến Nhi 2016 … cũng đều hướng đến mục tiêu xây dựng
các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của KH vay vốn. Tuy nhiên tất cả các nghiên cứu
này chỉ thực hiện đối với phạm vi một ngân hàng hoặc một chi nhánh ngân hàng và
12
cũng chỉ dừng lại ở kết luận về những yếu tố hoặc nhóm yếu tố tác động riêng lẻ mà
chưa đề xuất hay xây dựng được bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay vốn.
- Các nhân tố phi tài chính
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đã sử dụng thành công tỷ lệ tài chính như các
yếu tố dự đoán trong các mô hình dự đoán rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, báo cáo tài chính chỉ cung cấp thông tin cũ về hoạt động của công ty. Khi thông
tin tài chính như vậy được tiết lộ, tình trạng khó khăn tài chính có thể s p xảy ra hoặc
đã xảy ra. Do đó, cần phải thêm các biến quản trị doanh nghiệp và cụ thể để xây dựng
mô hình cảnh báo sớm cho các mô hình suy thoái tài chính doanh nghiệp các nghiên
cứu trước đây cho thấy tuổi và quy mô công ty ảnh hưởng đến độ bền vững của nó. Các
công ty trẻ hơn hoặc nhỏ hơn có nhiều khả năng thất bại hơn các công ty lớn hơn vì họ
không có đủ kinh nghiệm trong kinh doanh, mạng lưới kết nối ít và thông tin hạn chế.
Các công ty lớn có xu hướng nhận thêm trợ giúp từ các nguồn bên ngoài để tránh phá
sản (Honjo, 2000). Lussier (2005) nhận thấy rằng có một số tỷ lệ phi tài chính (kinh
nghiệm trong ngành, tuổi CEO, kế hoạch và tư vấn chuyên môn) ảnh hưởng đến việc
dự đoán thành công hay thất bại trong hoạt động của doanh nghiệp. Lu, Lee và Chang
(2008) phát hiện ra rằng một số biến quản trị doanh nghiệp thể hiện tác động đáng kể
đến sự xuất hiện của sự khó khăn tài chính, như quyền biểu quyết của cổ đông kiểm
soát, quyền của cổ đông kiểm soát, tham gia quản lý và quyền sở hữu.
- Nhân tố vĩ mô và các nhân tố khác
Zribi and Boujelbène (2011), Funda (2014) đều có các nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định tính, phân tích dữ
liệu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới RRTD và đều chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô sự
tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất… có ảnh hưởng tới RRTD
Ngoài ra nhân tố quy mô của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, chi phí hoạt động
của ngân hàng Zribi and Boujelbène, 2011 , nhân tố tỷ lệ lạm phát, lãi suất, chỉ số
ISE-100, tỷ giá ngoại tệ, cung tiền M2, tỷ lệ thất nghiệp Funda, 2014 đều có ảnh
hưởng tới RRTD của ngân hàng. Hay Zribi and Boujelbène 2011 nghiên cứu trường
hợp Tunisia, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sở hữu công làm tăng RRTD ngân hàng và
việc tuân thủ quy định bảo đảm an toàn về vốn làm giảm RRTD.
13
Hướng nghiên cứu này chủ yếu là sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng số
liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát phân tích để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới RRTD
của ngân hàng mà không kết hợp với số liệu thứ cấp thu thập từ thực trạng QTRRTD
mà các ngân hàng đang áp dụng. Các nhân tố ảnh hưởng RRTD được chỉ ra ở mỗi
nghiên cứu cũng có sự khác nhau và ngoài ra trên thực tế còn có các nhân tố khác ảnh
hưởng tới RRTD. Mặt khác nữa mỗi ngân hàng lại có đặc thù riêng, có chính sách
QTRRTD riêng.
Nhiều nghiên cứu trước đây, dựa trên nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD của KHDN đã đề xuất bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN gồm 5
nhóm chỉ tiêu sau: i Nhóm chỉ tiêu về tình hình quan hệ giao dịch tín dụng của KH tại
NHTM và các TCTD; ii Nhóm chỉ tiêu về tình pháp lý, cơ cấu tổ chức, nhân sự của
KH; iii Nhóm chỉ tiêu về tình hình môi trường ngành nghề kinh doanh; iv Tình hình
tài chính, sản xuất kinh doanh; v Tình hình nguồn trả nợ; vi Tình hình TSBĐ.
c.Ứng dụng mô hình định lƣợng để dự đoán khả năng vỡ nợ và cảnh báo
sớm RRTD của KH vay vốn
(i) Các nghiên cứu ứng dụng mô hình định lượng trong cảnh báo sớm RRTD đối
với KHCN
- Mô hình phân tích phân biệt:
Các nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích phân biệt để đo lường và dự báo
khả năng vỡ nợ và cảnh báo sớm RRTD đối với KHCN điển hình như: Awh & Waters
1974 , Grablowsky 1975 , Wiginton 1980 … Sử dụng mô hình phân biệt có thể dự
đoán thành viên nhóm trả nợ và không trả nợ đối với KHCN với độ chính xác tương
đối cao lên đến 78% và có ý nghĩa ở mức 0,01 Awh & Waters, 1974 . Ngiên cứu của
Grablowsky 1975 đã tiến hành phân tích phân biệt hai nhóm riêng biệt để mô hình
hóa rủi ro trong khoản vay tiêu dùng bằng cách sử dụng các biến số hành vi, tài chính
và nhân khẩu học. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu của 200 KHCN. Mặc dù cả bộ mẫu
dữ liệu phân tích và mẫu lưu trữ đã vi phạm các giả định phương sai - hiệp phương sai
bằng nhau, mô hình ước tính đã phân loại chính xác mẫu 94%. Wiginton 1980 có
cùng hướng nghiên cứu khi đã tiến hành phân tích phân biệt bằng cách sử dụng các
biến số nhân khẩu học và kinh tế để tính toán hành vi tín dụng tiêu dùng. Có một số
biến số nhân khẩu học được sử dụng như số lượng người phụ thuộc, tình trạng cư trú,
14
tình trạng sử dụng phương tiện di chuyển trong năm ngoái, tình trạng sử dụng phương
tiện kinh doanh và các biến số kinh tế bao gồm: việc làm, nghề nghiệp và số năng làm
công việc hiện tại. Tác giả đã tìm ra các yếu tố có tác động đáng kể trong việc tính toán
RRTD của KHCN
- Mô hình hồi quy Logit:
Dmytro Goriunov và Katerina Venzhyk (2007) đã sử dụng một bộ dữ liệu
độc quyền được cung cấp bởi tổ chức ngân hàng lớn thứ mười của Ucraina, để phân
tích và đưa ra các nguyên nhân của RRTD với hai nhóm KH bán lẻ lớn nhất là vay
mua xe ô tô và mua nhà. Hai loại mô hình đã được sử dụng là hồi quy Logit và
mạng Nơron. Nghiên cứu đưa ra hai kết luận: i dữ liệu hiện tại đã được các ngân
hàng thu thập là đủ để cảnh báo sớm RRTD, nhưng các ngân hàng vẫn nên tiếp tục
thu thập thông tin đa dạng hơn; ii mô hình mạng nơron có sự vượt trội hơn mô
hình Logit về sức mạnh cảnh báo. Kim và các công sự 2004 đề xuất phương pháp
để quản lý RRTD của KHCN bằng cách sử dụng mô hình phân loại sai ứng dụng mô hình
nơ ron như một phần của mô hình chấm điểm tín dụng. Nghiên cứu này đưa ra kết luận,
năng lực trả nợ và hành vi của KHCN là những yếu tố tác động đến RRTD
- Các mô hình khác:
Hand & Henley 1997 sử dụng các phương pháp phán đoán, hồi quy Logit, lập
trình toán học, phân tích phân biệt, hồi quy, phân vùng đệ quy, hệ chuyên gia, mạng
lưới thần kinh, làm mịn các phương pháp không tham số và mô hình thay đổi thời gian.
Họ đã kết luận rằng mọi phương pháp đều có giới hạn của chúng và hiệu quả của một
phương pháp tốt phụ thuộc vào cấu trúc và đặc điểm của dữ liệu.
(ii) Các nghiên cứu ứng dụng mô hình định lượng trong cảnh báo sớm RRTD đối với
KH doanh nghiệp
- Mô hình chuyên gia:
Sinkey 1998 đã đưa ra những lý luận tổng quan về phương pháp đo lường
RRTD thông qua xếp hạng tín dụng bằng phương pháp chuyên gia. Theo nghiên cứu
thì, phương pháp chuyên gia là phương pháp được đa số các nhà QTRRTD sử dụng để
ước lượng RRTD của KH vay vốn. Nghiên cứu của Treacy và Carey 2000 và của
Wang 2013 cũng đồng tình với sự phổ biến của phương pháp chuyên gia trong xếp
hạng tín dụng và dự báo sớm RRTD của KH vay vốn.
15
- Mô hình phân tích phân biệt:
Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này cũng đã khám phá ra nhiều phương pháp dự
đoán khả năng vỡ nợ của KH doanh nghiệp vay vốn bằng việc sử dụng các hệ số tài
chính như một công cụ cảnh báo đầu tiên. Những nghiên cứu điển hình trong lĩnh vực
này như Beaver 1966), và Altman (1968). Trong khi Beaver 1966 phân tích 14 chỉ
tiêu tài chính bằng cách sử dụng phân tích biệt số đơn biến và thấy rằng dòng vốn tổng
tài sản và thu nhập ròng tổng tài sản xác định được một cách chính xác 90% và 88%
của các mẫu nghiên cứu được trích dẫn bởi Bernhardsen 2001 . Nghiên cứu của
Altman (1968) là nghiên cứu đầu tiên đã thành công trong việc áp dụng phân tích biệt
số đa yếu tố MDA để phát triển một mô hình dự đoán RRTD. Ông đã tìm thấy 5 chỉ
tiêu tài chính tiên đoán được tỷ lệ chính xác tương đối cao đối với những doanh nghiệp
ở Mỹ. Từ sự thành công của Alman, phân tích biệt số đa yếu tố MDA trở thành kĩ
thuật thống kê phổ biến được áp dụng rộng rãi trong nhiều mô hình cảnh báo khác như
(Edmister 1972; Deakin 1977; Altman 1983; Fulmer et al. 1984; Altman 1993). Mô
hình phân tích phân biệt có cách tiếp cận rất đơn giản, nhưng nó chịu một số vấn đề về
kinh tế lượng xem Eisenbeis 1977 , Wiginton 1980 và Hardle 2005 .
- Mô hình hồi quy Logit:
Ohlson 1980 là người đầu tiên ứng dụng phân tích hồi qui Logit (Logistic để
dự báo rủi ro và ông khẳng định phương pháp này ưu việt hơn, ít hạn chế hơn phương
pháp MDA. Ông đã xây dựng thành công mô hình dự báo RRTD Logit với 9 biến dự
báo. Sau đó nhiều nghiên cứu khác cũng sử dụng phương pháp của ông thay cho MDA
như là Zavgren 1983; Altman và Sabato 2007; Altman, Sabato và Wilson 2008).
Các vấn đề hạn chế của mô hình phân tích phân biệt sau đó được giải quyết
bằng mô hình hồi qui Logit và probit, được tạo ra vào những năm 1970 và phát triển
mạnh vào những năm 1980. Logit giả định rằng xác suất mặc định tích lũy có dạng
Logit thay đổi từ 0 đến 1 . Hướng nghiên cứu này được b t đầu bởi Martin 1977 và
Ohlson 1980 và tiếp tục bởi Wiginton 1980 , Zavgren 1983 và Zmijewski 1984 .
Mô hình Logit chính xác nhất là của Dambolena 1988 , đạt độ chính xác 98%.
- Các mô hình khác:
Với sự phát triển của hệ thống trí tuệ nhân tạo, các nhà kinh tế lượng b t đầu sử
dụng chúng cho các ứng dụng khác nhau. Một loại hệ thống như vậy là một mạng lưới
16
nơ ron thần kinh NN b t chước hành vi của các tế bào thần kinh trong não người. Các
mạng như vậy cố g ng trích xuất các mối quan hệ từ dữ liệu và sau đó phát triển một
mô hình ra quyết định. Chúng trở nên rất phổ biến để dự đoán về vỡ nợ và RRTD vào
những năm 1990, khi đủ bằng chứng về tiềm năng của chúng xuất hiện từ các lĩnh vực
khác như y học, cũng như nhận dạng văn bản và lời nói.
Ví dụ về việc áp dụng NN để ước tính RRTD có thể được tìm thấy trong
Messier (1988), Tam (1992), Fanning (1994), Desai (1996) và Zhang (1999). Tuy
nhiên, Altman 1996 đã chỉ trích cách tiếp cận mạng lưới thần kinh vì không có nền
tảng lý thuyết, coi chúng là một cuộc thám hiểm “câu cá”, và có độ chính xác không
vượt quá đáng kể so với các mô hình phân tích phân biệt.
Nghiên cứu của Black và các cộng sự 1973) sử dụng ý tưởng là: khi giá trị thị
trường của tài sản công ty giảm xuống dưới các khoản nợ ng n hạn, công ty được coi là
phá sản. Với hướng nghiên cứu này thì giá trị thị trường tài sản được sử dụng trong các
ước tính.
Theo Altman 1998 , có hai vấn đề chính với loại mô hình này. Đầu tiên, không
thể biết ch c ch n liệu biến động giá cổ phiếu có thực sự thể hiện sự biến động của giá
trị tài sản. Thứ hai, không phải tất cả các công ty đều được niêm yết, và không rõ làm
thế nào để đo lường giá trị của một công ty chưa niêm yết. Đây chính xác là lý do tại
sao chúng ta không thể sử dụng các mô hình này cho các NHTM Việt Nam. Tại Việt
Nam, tỷ lệ các công ty niêm yết nhỏ và chỉ số ít các công ty vỡ nợ.
Nghiên cứu của Wanida Sirirattanaphonkun và Suluck Pattarathammas (2012)
khẳng định vai trò quan trọng của các doanh nghiệp SME trong nền kinh tế toàn thế
giới. Hơn nữa, đây là đối tượng KH đông đảo hiện đang vay vốn tại các tổ chức tài
chính, do đó một mô hình cảnh báo sớm RRTD để dự đoán chính xác xác suất các
hãng này có thể bị phá sản và không thể trả lại khoản vay là rất quan trọng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu dựa trên dữ liệu SME là rất hiếm, đặc biệt là đối với những thị
trường mới nổi. Nghiên cứu này phát triển mô hình dự đoán RRTD của các SME tại
Thái Lan bằng cách sử dụng hai phương pháp là phân tích biệt thức đa biến MDA
và phân tích hồi qui Logit (Logistic Regression Analysis -Logit . Các dữ liệu được
thu thập trong giai đoạn 2000 - 2010. Kết quả cho thấy rằng mô hình Logit cho độ
17
chính xác cao hơn dự đoán 85,5 % cho các mẫu thử. Hơn nữa, các dự báo công ty phá
sản kết hợp từ cả hai mô hình MDA và Logit có thể giúp đạt được mức độ chính xác
dự đoán cao hơn.
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu ứng dụng mô hình định lượng để xếp hạng
KH hoặc chấm điểm tín dụng của khách như Nguyễn Trường Sinh 2009 , Vương Quân
Hoàng, Đào Gia Hưng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc và Lê Hồng Phương
(2006)…Tuy nhiên ứng dụng thực tế vào công tác cảnh báo sớm RRTD thì chưa đầy
đủ và hầu hết các nghiên cứu lựa chọn mô hình Alman hay mô hình Logit để xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng KH nhằm đánh giá KH trước khi cho vay, chứ ít chú trọng
vào đánh giá KH sau khi cho vay để phát hiện sớm các RRTD và đề xuất biện pháp xử
lý phù hợp.
Một số bài báo và công trình nghiên cứu điển hình khác ứng dụng mô hình định
lượng để đo lường RRTD của KH vay vốn như: luận văn thạc sĩ của Dương Văn Khải
(2013); Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí khoa (2014); Lê Tất Thành 2009 …Các
nghiên cứu trên đã có đóng góp mới trong việc định lượng RRTD tuy nhiên còn ở
phạm vi hẹp và số mẫu nhỏ.
3. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
Tóm lại, qua tổng quan nghiên cứu, cảnh báo sớm RRTD là một vấn đề được
nhiều nhà khoa học và nhà quản trị ngân hàng trên thế giới quan tâm nghiên cứu và
khẳng định là có vai trò quan trọng trong công tác QTRRTD tại các NHTM. Thực tế
nhiều NHTM Việt Nam đã, đang triển khai xây dựng và vận hành hệ thống này, tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu khoa học nào đầy đủ toàn diện về hệ thống cảnh báo
sớm RRTD ở các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu đã công bố tại Việt Nam chỉ tập
trung vào công tác QTRRT nói chung và các giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu,
mặc dù nhiều nghiên cứu cũng đã đưa ra quan điểm rằng cảnh báo sớm RRTD được
coi là một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả QTRRTD tại Việt Nam, nhưng
vấn đề này chưa được đi sâu nghiên cứu cụ thể. Do đó, thực trạng hệ thống cảnh báo
sớm RRTD và các biện pháp để hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các
NHTM Việt Nam là khoảng trống tác giả hướng đến trong nghiên cứu này.
18
4. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu lý luận và thực tiễn hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại các NHTM Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để hoàn
thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam,
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
- Đánh giá thực trạng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam
- Ứng dụng mô hình định lượng trong cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại các NHTM Việt Nam
Câu hỏi nghiên cứu
(i) Thực trạng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam hiện nay?
ii Hệ thống cảnh báo sớm RRTD của các NHTM Việt Nam đã đạt được những
thành công gì? Còn tồn tại những hạn chế nào?
iii Khả năng ứng dụng mô hình định lượng trong hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại các NHTM Việt Nam?
iv Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
Việt Nam?
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Hệ thống cảnh báo sớm và công tác cảnh báo sớm RRTD
đối với KH vay vốn tại các NHTM Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2008-2019
6. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
6.1. Khung nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về hệ thống cảnh báo sớm RRTD bao gồm:
mục đích, nguyên t c của hệ thống cảnh báo sớm RRTD; cấu trúc hệ thống cảnh báo
sớm RRTD; quy trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD và điều kiện thực xây
19
dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
Từ cơ sở lý luận, nghiên cứu đi phân tích thực trạng hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại các NHTM Việt Nam theo hai nội dung chính là đánh giá thực trạng cấu trúc
hệ thống cảnh báo sớm RRTD và thực trạng các điều kiện áp dụng hệ thống này tại các
NHTM Việt Nam, bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và khảo sát qua bảng hỏi.
Với cơ sở dữ liệu thực tế của KH vay vốn được cung cấp bởi các NHTM thực tế, NCS
thực hiện xây dựng mô hình định lượng để cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt
Nam đối với hai nhóm là KHCN và KHDN.
Từ các đánh gía thực trạng ở chương 2 về những thành công, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế của hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam và kết quả
ứng dụng mô hình định lượng trên cơ sở dữ liệu thực tế để cảnh báo sớm RRTD, NCS
đã đề xuất các giải pháp và đề xuất hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các
NHTM Việt Nam.
20
KHUNG NGHIÊN CỨU
21
6.2. Nguồn dữ liệu
Luận án sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp:
Luận án đã sử dụng số liệu về RRTD và hoạt động quản trị RRTD của các
NHTM Việt Nam trên các báo cáo thường niên của cơ quan quản lý là NHNN Việt
Nam giai đoạn 2008-2019;
Ngoài ra, luận án sử dụng dữ liệu được cung cấp từ 10 NHTM tại Việt Nam
theo phụ lục 05, hình thức thu thập thông qua trích lọc dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về KH
vay vốn được các NHTM cung cấp. Cụ thể, nghiên cứu sinh đã sử dụng thông tin thu
được của 500 KHCN và 257 KHDN vay vốn tại 10 NHTM. Các dữ liệu thu thập được
sử dụng là thông tin về KH vay vốn giới tính, độ tuổi, ngành nghề kinh doanh. Mục
đích vay vốn, thu nhập, số người phụ thuộc… , thông tin về khoản vay thời hạn vay,
số tiền xin vay, giá trị TSBĐ… , thông tin về tài chính doanh nghiệp mức tăng doanh
thu, mức tăng lợi nhuận, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ sinh lời, cơ cấu vốn… , thông tin về
tình trạng trả nợ tốt hay xấu và các thông tin khác phụ lục 02, 03
Dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp về thực trạng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt
Nam cũng được thu thập thông qua phiếu khảo sát được gửi đến các lãnh đạo và nhân
viên bộ phận QTRRTD tại 35 NHTM Việt Nam theo phụ lục 04. Cuộc khảo sát sử
dụng bảng hỏi để thu thập dữ liệu và đã thu được 392 phiếu trả lời, từ đó phân tích và
đưa ra đánh giá về thực trạng QTRRTD tại các NHTM.
6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp định tính:
Luận án đã vận dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích-
tổng hợp, diễn dịch, quy nạp. Đặc biệt, nhằm khai phá thông tin, đề tài sử dụng phương
pháp mô hình hoá các vấn đề nghiên cứu dưới dạng bảng, sơ đồ, công thức.
Cụ thể, nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp các vấn đề lý luận về khái
niệm, nguyên t c hoạt động, mục tiêu, qui trình xây dựng, cấu trúc, điều kiện áp dụng
và triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các quốc gia trên thế giới. Từ đó hệ
thống hoá cơ sở lý luận về hệ thống cảnh báo sớm RRTD
22
Tác giả cũng sử dụng phương pháp khảo sát mô tả để thu thập dữ liệu, mô tả
trạng thái của vấn đề và trả lời các câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Theo
Orodho 2003 , khảo sát mô tả là một phương pháp thu thập thông tin bằng cách phỏng
vấn hoặc bảng câu hỏi cho một mẫu của các cá nhân. Do vậy, tác giả đã thực hiện
phỏng vấn chuyên gia làm công tác QTRRTD và thu thập qua bảng hỏi đối với một
nhóm chuyên viên QTRRTD của các NHTM Việt Nam để đánh giá thực trạng về cấu
trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD, thực trạng các điều kiện về xây dựng và triển
khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam. Từ đó, phân tích và
làm rõ những thành công cũng như hạn chế của hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại
các NHTM Việt Nam, tạo ra cơ sở đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống này
taị các NHTM Việt Nam, giúp các NHTM Việt Nam nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng và quản trị RRTD.
Phƣơng pháp định lƣợng
Luận án đã sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp về thông tin KH thực tế vay vốn tại
các NHTM để xây dựng mô hình cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam cho
hai đối tượng là KHCN và KHDN bằng phương pháp định lượng. Hai mô hình được
sử dụng trong ngiên cứu này là mô hình phân tích phân biệt LDA và mô hình
Logistic (Logit). Đây là các mô hình được nhiều nghiên cứu trước đây sử dụng để
dự đoán khả năng vỡ nợ hoặc phá sản của KH cho kết quả dự đoán chính xác cao,
do vậy rất phù hợp để áp dụng trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay
vốn tại các NHTM.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
7.1. Đóng góp về mặt lý luận
Nghiên cứu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại
các NHTM. Thực tế chưa có nghiên cứu nào trước đây hệ thống hoá đầy đủ cơ sở lý
luận về hệ thống cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay vốn tại các NHTM.
Nghiên cứu này đã tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý thuyết đầy đủ về khái
niệm, nguyên t c, mục đích, cấu trúc, quy trình xây dựng và các điều kiện xây dựng,
triển khai hệ thống cảnh báo sớm tại các NHTM nói chung.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
23
Nghiên cứu đã đánh giá chi tiết về thực trạng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại
các NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu đã xây dựng mô hình định lượng nhằm cảnh báo sớm RRTD dựa
trên bộ số liệu thực tế về tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu đã đưa ra giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam trên
hai khía cạnh chính là hoàn thiện cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm gồm hoàn thiện cơ
sở dữ liệu đầu vào, hệ thống chỉ tiêu cảnh báo và phương pháp cảnh báo sớm… và
hoàn thiện điều kiện áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Kết qủa của nghiên cứu
có tính ứng dụng cao trong việc xây dựng mô hình cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
Việt Nam.
Nghiên cứu đã đề xuất bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD với nhóm KH có liên
quan. Đồng thời đề xuất hệ thống phân quyền trên phần mềm cảnh báo sớm, có thể là
căn cứ cho các NHTM Việt Nam hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD đối với đối
tượng này tại ngân hàng của mình.
8. KẾT CẤU LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại Ngân hàng
thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam
Chƣơng 3: Ứng dụng mô hình định lượng trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD
tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam
24
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học, các tổ chức
tài chính, ngân hàng đã đưa ra nhiều khái niệm quản trị RRTD. Có thể thấy một số
khái niệm điển hình:
Theo tài liệu về quản trị RRTD của Trường Đào tạo Ngân hàng Thụy Sĩ-
Châu (2012 : “Quản trị RRTD là quá trình độc lập kiểm soát và giám sát mức độ chấp
nhận RRTD để đảm bảo rằng hoạt động đó nằm trong giới hạn đã định và phù hợp với
chính sách, qui trình. Qua đó có thể kiểm soát được thất thoát trong mức độ chấp nhận
được và tránh những tổn thất không mong đợi”. Trong khi đó, tài liệu hướng dẫn quản
trị RRTD của MAS Singapore (2013): “Quản trị RRTD là quá trình nhận diện, đo
lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo RRTD trong một khoảng thời gian nhất
định, trên cơ sở đó đảm bảo vốn để chống đỡ RRTD đã xác định”. Trong khung quản
trị RRTD của Ngân hàng Standard Charter 2012 : “Quản trị RRTD là quá trình quản
lý RRTD thông qua thiết lập khung các chính sách và thủ tục nhằm kiểm soát việc đo lường và quản lý RRTD”. Theo tổ chức Moody‟s Analylics2: “Quản trị RRTD là quá
trình thực hiện các biện pháp giảm tổn thất bằng cách hiểu một cách đầy đủ về vốn và
dự phòng RRTD trong một khoảng thời gian nhất định”, theo quan điểm này, quản trị
RRTD thực chất là quản lý vốn và dự phòng cho RRTD. Theo quan điểm của y ban
BASEL (2006), “Quản trị RRTD là việc thực hiện các biện pháp để tối đa hóa tỷ suất
sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín dụng trong phạm vi các
tham số cho phép”
Như vậy có thể thấy, khái niệm quản trị RRTD có nhiều cách tiếp cận, các ý
kiến, các quan điểm không hoàn toàn giống nhau, chủ yếu thiên về mô tả quá trình thực
2 Tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn quản trị RRTD toàn cầu
hiện quản trị RRTD. Còn khái niệm quản trị RRTD của y ban Basel đã làm rõ được
25
mục tiêu cuối cùng của quản trị RRTD là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo
RRTD luôn trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận.
Với các nội dung đã được đề cập trong các khái niệm quản trị RRTD, để đạt
mục tiêu quản trị theo cách tiếp cận của y ban Basel, quản trị RRTD tại NHTM
phải tập trung vào các vấn đề cơ bản: i Thiết lập được giới hạn chấp nhận RRTD
trên cơ sở mục tiêu chiến lược về RRTD trong từng giai đoạn nhất định; ii Thiết
lập các chính sách, qui trình, thủ tục, trong đó xác lập trách nhiệm, quyền hạn cụ thể
cho các bộ phận liên quan để đảm bảo RRTD luôn trong mức độ chấp nhận đã xác
định của ngân hàng; iii Đảm bảo đủ vốn và dự phòng cho RRTD đã xác định
nhằm giảm thiểu tổn thất tín dụng.
Theo nghiên cứu cuả Accenture 2014 thì mô hình QTRRTD bao gồm: phòng
Nguồn: Accenture(2014)
ngừa rủi ro và xử lý rủi ro
Hình 1.1: Mô hình quản trị RRTD của các NHTM
Bộ phận quản trị tín dụng: là một bộ phận chịu trách nhiệm quản lý khoản vay.
Nó liên quan đến việc xử lý tất cả các tài liệu liên quan đến khoản vay ví dụ: đơn xin
vay, thẩm định hoặc đánh giá .
26
Đánh giá tín dụng: bao gồm một quá trình kiểm tra, thẩm định người vay và sau
đó điều chỉnh lại các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cho phù hợp. Sau khi thỏa
thuận cho vay đã được giải quyết, có những đánh giá thường xuyên để kiểm tra khả
năng thanh toán của người vay. KH càng rủi ro thì việc đánh giá s được thực hiện
thường xuyên hơn. Đánh giá tín dụng cũng có thể có nghĩa là định giá lại khoản vay,
điều chỉnh các kỳ hạn thanh toán hoặc gia hạn tín dụng.
Sau khi khoản vay được cấp, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tín dụng nhập
các tài liệu đã cho vào ứng dụng phần mềm phù hợp, chuyển chúng thành tài liệu sổ cái
ngân hàng, và chủ yếu là thực hiện rút tiền và trả nợ. Trên cơ sở thường xuyên, các
đánh giá tín dụng được thực hiện để kiểm tra xem người vay có khả năng đáp ứng các
nghĩa vụ của mình hay không và liệu hợp đồng cho vay có còn thực tế hay không. Bộ
phận giám sát tín dụng chịu trách nhiệm theo dõi tín dụng, xử lý dữ liệu để theo dõi
phát hiện những người không trả tiền tiềm năng. Mục đích chính của bộ phận này là
giám sát danh mục cho vay hiện tại. Xử lý cơ sở dữ liệu của tất cả các khoản nợ và
chuẩn bị các báo cáo nhất định ví dụ: báo cáo các khoản vay quá hạn có nguy cơ quá
hạn, hoặc báo cáo doanh thu tài khoản hiện tại . Phát hiện các KH xấu tiềm năng và
theo dõi liên lạc với nhóm kinh doanh nhất định hoặc trong trường hợp xấu hơn s liên
hệ với bộ phận tái cấu trúc tín dụng và xử lý nợ.
Nội dung giám sát tín dụng bao gồm:
- Kiểm tra các khoản thanh toán gốc và lại theo các điều kiện ghi trong hợp
đồng vay
- Phân tích hành vi của KH
- Thăm KH, liên hệ trực tiếp với KH và đánh giá liên tục tình hình kinh doanh
của KH
- Đánh giá tác động của ứng dụng tín dụng mới đối với các khoản vay hiện tại
- Thu thập thông tin tài chính trực tiếp từ KH. Từ đó phát hiện ra các dấu hiệu
suy giảm năng lực tài chính có ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của KH
- Theo dõi tài sản bảo đảm
Tóm lại, kết qủa quan trọng của quá trình giám sát tín dụng cần đạt được là cảnh
báo sớm mức độ rủi ro của từng khoản vay một cách kịp thời và chính xác. Như vậy hệ
thống cảnh báo sớm RRTD là một cấu phần quan trọng của hệ thống giám sát tín dụng
và quản trị RRTD tại các NHTM.
27
1.1.2. Khái quát về hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Uỷ ban Basel (2006) đưa ra khuyến nghị các NHTM cần xây dựng hệ thống
cảnh báo sớm RRTD trong đó cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín
dụng, bao gồm mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ. Khuyến khích ngân hàng phát
triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng. Ngân
hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để đo lường được RRTD
trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng; phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng
của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; cần có hệ thống kh c phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Như vậy theo uỷ ban Basel
2006 thì hệ thống cảnh báo sớm RRTD là: “Hệ thống theo dõi điều kiện của từng
khoản tín dụng, sử dụng hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích đo lường RRTD
để đánh giá chất lượng của từng khoản vay và của cả danh mục, kh c phục sớm RRTD
đối với các khoản vay có vấn đề”.
Theo định nghĩa của ngân hàng Slovenia 2015 , hệ thống cảnh báo sớm đối với
RRTD được hiểu là: “Hệ thống nhằm mục đích cảnh báo sớm sự tăng lên của RRTD,
ngoài ra hệ thống cảnh báo sớm RRTD còn có mục đích đưa ra những hành động hiệu
quả, kịp thời để chống lại quá trình chuyển sang trạng thái mất khả năng trả nợ của KH
vay vốn”. Kết quả của hệ thống cảnh báo sớm RRTD nhằm nhận diện và phân loại
những KH có nguy cơ RRTD, đưa họ vào danh sách theo dõi đặc biệt hoặc chuyển cho
những đơn vị quản lý và xử lý chuyên trách để quản lý hiệu quả và toàn diện hơn. Hệ
thống này chỉ phù hợp đối với những KH có thể chuyển từ không vỡ nợ thành vỡ nợ,
không phù hợp với những KH đã thực sự vỡ nợ lúc này hệ thống cảnh báo sớm không
còn ý nghĩa . Ngân hàng phải đưa ra một quy trình để cảnh báo sớm về RRTD tăng lên,
trong đó xác định kịp thời người có nghĩa vụ có nguy cơ tăng RRTD. Các ngân hàng
phải thiết lập các chỉ số cảnh báo sớm định tính và định lượng thích hợp của nguy cơ
tăng RRTD.
Nghiên cứu của Mahen Priyanka Peiris 2016 cũng đưa ra một khái niệm nữa
về hệ thống cảnh báo sớm: “Hệ thống cảnh báo sớm RRTD EWS là một tập hợp các
quy trình được hướng dẫn để xác định rủi ro ở giai đoạn sớm. Hệ thống giám sát và
cảnh báo RRTD hiệu quả có thể làm giảm 10% - 20% tổn thất các khoản cho vay của
NHTM”.
28
Các NHTM tại Mỹ có hệ thống giám sát và cảnh báo sớm RRTD hiệu quả
s có:
· Khẩu vị về rủi ro mạnh
· Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn
· Năng suất vốn tốt hơn.
Điều này có thể đạt được là do các ngân hàng này có khả năng: i Giảm thiểu
mức độ vỡ nợ của KH vay vốn, ii Liên tục theo dõi danh mục cho vay và giúp duy trì
chất lượng cho vay, iii Cơ chế giám sát và cảnh báo sớm RRTD hoạt động liên tục và
hiệu quả. Nếu nguy cơ rủi ro cao, hệ thống s kích hoạt hành động thích hợp để ngăn
chặn rủi ro vỡ nợ của KH gây ra tổn thất cho ngân hàng.
Theo quan điểm của tác giả thì hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
được hiểu là: “Hệ thống bao gồm các cơ sở dữ liệu đầu vào có thể nhận biết, đo lường
RRTD ở giai đoạn sớm, đưa ra kết quả dự đoán và phân loại khách hàng vay vốn theo
các mức độ rủi ro khác nhau một cách tự động để có các biện pháp xử lý phù hợp nhằm
1.1.2.2 Mục đích của hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
giảm thiểu và hạn chế RRTD”
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD với những khái niệm được đưa ra như trên được
hiểu là một chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá tính tuân thủ của KH và đơn vị
kinh doanh sau cấp tín dụng, cảnh báo sớm với trường hợp có dấu hiệu rủi ro và có thể
chuyển nhóm nợ cao hơn để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm giảm tỷ lệ nợ
chuyển nhóm. Như vậy hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM có những mục
đích cụ thể sau:
Thứ nhất, đưa ra công cụ hỗ trợ trong việc phát hiện, kiểm soát, cảnh báo sớm
RRTD tại NHTM. Hệ thống này hoạt động với mục đích nhận dạng, phát hiện sớm nợ
tiềm ẩn rủi ro của các KH vay vốn tại NHTM
Thứ hai, đánh giá KH sau khi cấp tín dụng, phân loại danh mục KH vay để đưa ra
biện pháp xử lý kịp thời nhằm giảm tỷ lệ KH mất khả năng thanh toán.
Thứ ba, hệ thống này nhằm hỗ trợ đơn vị kinh doanh tại các NHTM nâng cao
kiểm soát chất lượng nợ thông qua việc đánh giá thường xuyên và quản lý danh mục
KH sau cho vay như: tìm hiểu, phát hiện, đánh giá các sự kiện có ảnh hưởng bất lợi đến
tình hình hoạt động kinh doanh của KH.
29
Thứ tư, hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện, trách nhiệm của các bộ phận có
liên quan trong việc nhận diện, đánh giá , giám sát và phân luồng xử lý KH có dấu
hiệu chuyển nhóm nợ cao hơn. Đồng thời hệ thống cũng nhằm mục đích theo dõi, cảnh
1.1.2.3 Nguyên tắc hoạt động của hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
báo tính tuân thủ của đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kiểm tra sau cho vay.
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD được thực hiện dựa trên những nguyên t c sau:
Thứ nhất,các đơn vị liên quan phải thực hiện cập nhật đâỳ đủ, chính xác và
đúng thời gian theo quy định kết quả kiểm tra sau cho vay vào hệ thống cảnh báo
sớm RRTD.
Đơn vị kinh doanh cần cập nhật: lịch kế hoach kiểm tra sau cho vay; các biên
bản phiếu kiểm tra sau cho vay; các biên bản báo cáo kh c phục đã được phê duyệt của
cấp có thẩm quyền; các tài liệu đính kèm gồm: các báo cáo tài chính quý năm, các cam
kết tín dụng…
Bộ phận giám sát và cảnh báo sớm cần cập nhật: thông tin từ trung tâm thông
tin tín dụng CIC về dư nợ của các KH; thông tin giám sát; thông tin kiểm tra và các
thông tin khác nếu có …
Thứ hai, cảnh báo sớm RRTD phải đảm bảo tính khách quan, độc lập.
Thứ ba, việc cảnh báo sớm RRTD phải được tổ chức và đánh giá định kỳ theo
đúng tần suất kiểm tra sau cho vay của KH hoặc đột xuất nếu đơn vị kinh doanh phát hiện
có rủi ro có thể gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH.
Sau khi ngân hàng cấp tín dụng cho KH, các khoản nợ phải được theo dõi,
giám sát một cách thường xuyên và liên tục đến khi KH thực hiện xong các nghĩa vụ
tín dụng với ngân hàng. Việc theo dõi, giám sát khoản vay thường xuyên nhằm kịp thời
phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro bất thường và có biện pháp xử lý phù hợp
trừ trường hợp các KH đã được chuyển sang khối xử lý nợ s được khối xử lý nợ theo
dõi, giám sát . Việc phát hiện và xác định một khoản nợ rủi ro dựa trên việc đánh giá,
báo cáo của đơn vị kinh doanh và phòng cho vay
Thứ tư, cảnh báo sớm RRTD phải được triển khai một cách đồng bộ thống nhất tuân
thủ theo đúng các tiêu chí, nội dung đánh giá theo qui định của pháp luật và TCTD.
Việc đánh giá khoản cho vay của đơn vị kinh doanh được thực hiện cùng với kỳ
kiểm tra sau cấp tín dụng theo qui định của các NHTM ban hành từng thời kỳ hoặc ngay
khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro có nguy cơ làm giảm khả năng trả nợ của KH.
30
Thứ năm, các dấu hiệu bất thường đối với KH trong quá trình cảnh báo sớm
phải được phản ánh đến cấp phê duyệt tín dụng kịp thời trong thời gian sớm nhất nhằm
có các biện pháp xử lý kịp thời.
1.2. Cấu trúc của hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
1.2.1 Cơ sở dữ liệu đầu vào cho hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Để có một hệ thống cảnh báo sớm RRTD một cách hiệu quả, đòi hỏi các NHTM
phải có các cơ sở dữ liệu đầu vào lớn và chính xác.
Theo kinh nghiệm của các NHTM ở các nước phát triển, đã xây dựng hệ thống
cảnh báo sớm hiệu quả thì cơ sở dữ liệu của hệ thống cảnh báo sớm đòi hỏi rất toàn diện
về mọi yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của KH vay vốn. Cơ sở dữ liệu này cần bao
gồm cả dữ liệu định tính vấn đề nhân sự của KH vay vốn, kế hoạch kinh doanh của KH
vay vốn, thay đổi từ các yếu tố vĩ mô như chính sách của nhà nước, công nghệ… và dữ
liệu định lượng cả bên trong ngân hàng và bên ngoài ngân hàng. Dữ liệu bên trong ngân
hàng như: thời gian quá hạn nợ, thông tin thương mại bất lợi cho KH. Dữ liệu bên ngoài
ngân hàng như: vấn đề suy giảm trong hoạt động kinh doanh của KH thể hiện ở cả khía
cạnh tài chính và phi tài chính…
Để xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD, ngoài yêu cầu về tính đầy đủ, toàn
diện của thông tin, các nguồn thông tin cần thoả mãn các yếu tố về tính khả dụng, giá
trị sử dụng, mức độ tin cậy.
Tính khả dụng: Mặc dù có những nguồn thông tin có thể cung cấp thông tin rất
phong phú, nhưng ngân hàng có thể không có quyền truy cập hoặc dữ liệu có thể không
có sẵn một cách kịp thời.
Giá trị sử dụng: Tiêu chí này s giúp các ngân hàng cân nh c các thông tin có thể
sử dụng được hay không ví dụ: có hạn chế theo qui định từ góc độ cảnh báo sớm.
Độ tin cậy: trọng tâm của tiêu chí này là nguồn thông tin có đầy đủ và chính xác
không. Tính toàn vẹn của nguồn dữ liệu s giúp xác định mức độ hiệu quả của nguồn
dữ liệu đó trong việc xác định KH có nguy cơ rủi ro, tránh đưa ra những cảnh báo
không cần thiết có thể gây bất lợi cho KH. Các ngân hàng cũng cần cân nh c mức độ
cập nhật thường xuyên của nguồn dữ liệu hàng giờ, hàng ngày, hai tuần một lần, hàng
tháng…
31
Nguồn Accenture(2014)
Hình 1.2: Cơ sở dữ liệu của hệ thống cảnh báo sớm của các NHTM
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu và ngưỡng cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa của Edwards (2004): “Chỉ tiêu cảnh báo sớm là dấu hiệu cảnh
báo KH có khả năng phát sinh rủi ro, có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH”.
32
Các chỉ tiêu cảnh báo sớm luôn xuất hiện trước khi KH mất khả năng trả nợ do đó
người điều tra cần thường xuyên theo dõi các dấu hiệu rủi ro, phân tích, đánh giá ảnh
hưởng của dấu hiệu rủi ro đến khả năng trả nợ của KH để kịp thời đưa ra các biện pháp
xử lý rủi ro.
Các chỉ tiêu cảnh báo sớm được sử dụng trong hệ thống gồm hai loại:
(i) Chỉ tiêu cảnh báo nội bộ từ hệ thống (tự động):
- Các chỉ báo về dòng tiền về tài khoản tại ngân hàng.
- Các chỉ báo về tỷ lệ sử dụng hạn mức tại ngân hàng.
- Các chỉ báo về lịch sử quá hạn tại ngân hàng
(ii) Chỉ báo từ nguồn bên ngoài (bán tự động/thủ công):
- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng
- Kiểm tra sau cho vay định kỳ được thực hiện bởi giám đốc quản lý quan hệ
KH, Giám đốc phát triển KH…
- Phân tích tài chính định kỳ được thực hiện bởi giám đốc phân tích tín dụng
1.2.2.1 Hệ thống chỉ tiêu và ngưỡng cảnh báo sớm rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân
- Rủi ro phát sinh được phát hiện bởi bất kỳ bộ phận nào trong hệ thống ngân hàng.
Theo kinh nghiệm của các NHTM Mỹ và Châu Âu, bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm
RRTD đối với KHCN gồm 5 nhóm chỉ tiêu sau: i Nhóm chỉ tiêu về tình hình quan hệ
giao dịch tín dụng của KH tại NHTM và các TCTD; ii Nhóm chỉ tiêu về tình trạng
nhân thân, công việc, cư trú của KH; iii Nhóm chỉ tiêu về tình hình môi trường ngành
nghề kinh doanh thay đổi; iv Nhóm chỉ tiêu về tình hình nguồn trả nợ của KH và người
có liên quan; v Nhóm chỉ tiêu về TSBĐ.
33
Hình 1.3: Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHCN
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
(i) Nhóm chỉ tiêu về tình hình quan hệ giao dịch/tín dụng của KH tại NHTM và
các TCTD:
Một số nghiên cứu Greenbaum và cộng sự, 1991; Hoque, 2000; Colye, 2000;
Ozdemir & Boran, 2004 cho thấy rằng khi khoản vay không được hoàn trả, đó có thể
là kết quả của việc người vay không có thiện chí. Stiglitz 1990 khuyến nghị rằng các
ngân hàng nên sàng lọc và lựa chọn những người vay tốt và theo dõi chặt ch để đảm
bảo rằng họ sử dụng các khoản vay cho mục đích đã định tránh rủi ro đạo đức . Điều
này rất quan trọng để đảm bảo người vay có thể trả lại khoản vay của họ. Bên cạnh đó,
tính cách của người vay, dữ liệu về lịch sử trả nợ trong quá khứ cũng là các nhân tố cần
được xem xét để đánh giá thiện chí trả nợ của người vay. Crook and Banasik
(2004) cho rằng lịch sử vay trả nợ cũng là nhân tố quyết định. Chiang, Chow, and Liu
(2002) lại nhấn mạnh tới các nhân tố định tính khác như tính cách của người vay và
34
thái độ với nợ của họ là nhân tố quan trọng. Do vậy, các chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD
được đề xuất bao gồm:
- Chỉ tiêu nợ qúa hạn: chỉ tiêu này được đo lường bằng số ngày có nợ quá hạn.
Thông thường các khoản nợ có thời gian quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá là mức
độ rủi ro thấp, số ngày quá hạn càng lớn thì mức độ rủi ro càng cao. Các Ngân hàng có
tuỳ khẩu vị rủi ro có thể đánh giá thời gian quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày hoặc
60 ngày là những khoản vay có mức độ rủi ro trung bình, tiếp đó là rủi ro cao.
- Tần suất phát sinh nợ quá hạn gần đây: chỉ tiêu này được đo lường bằng số lần
quá hạn. Số lần phát sinh nợ quá hạn của KH trong một thời gian nhất định theo quy
định của NHTM càng nhiều thì mức độ rủi ro càng cao. Thông thường số lần quá hạn
nợ trong vòng 3 tháng dưới 3 lần thì mức độ rủi ro được đánh gía là thấp, từ 3 đến 5 lần
là trung bình, trên 5 lần là cao.
- Thái độ, ý thức của KH: chỉ tiêu này được đánh giá bằng việc tuân thủ các cam
kết với tổ chức cho vay, tuân thủ các qui định theo hợp đồng và sự hợp tác với tổ chức
cho vay trong thời gian vay vốn. Rủi ro s được đánh gía cao khi KH đùn đẩy trách
nhiệm trả nợ cho người khác, không hợp tác trong việc cung cấp thông tin chứng từ
theo yêu cầu của ngân hàng, KH sử dụng vốn sai mục đích, không thực hiện các cam
kết, vi phạm qui chế cho vay…
- Yếu tố pháp lý: các dấu hiệu rủi ro s được báo cáo nếu KH là bị đơn trong
các tranh chấp dân sự có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc KH bị truy cứu trách
nhiệm hình sự có quyết định khởi tố
- Năng lực hành vi dân sự, khả năng lao động: RRTD s tăng nếu KH bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng lao động
- Các yếu tố về nhân khẩu học cũng là những chỉ tiêu cảnh báo sớm cần được
theo dõi và đánh giá. Bởi theo Crook 2004 các yếu tố như độ tuổi, thu nhập, tình
trạng sở hữu nhà, nghề nghiệp… là những nhân tố ảnh hưởng đên RRTD của KHCN.
Kết luận của nghiên cứu là một gia đình ít nợ hơn khi người chủ hộ trên 55 tuổi và
RRTD s giảm nếu tỷ lệ thu nhập dư nợ cao, người vay sở hữu nhà riêng và vẫn đang
làm việc.
Theo Miller 2012 , nữ giới tạo ra ít RRTD hơn nam giới do họ cẩn trọng hơn
và ít gây ra các rủi ro đạo đức hơn. Và theo nghiên cứu của Chapman 1990 , Weber và
Musshoff 2012 , họ cũng đồng tình với ý kiến trên.
35
(iii) Nhóm chỉ tiêu về tình hình môi trường/ngành nghề kinh doanh thay đổi
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của KH có chuyển biến xấu: KH hoạt
động trong ngành nghề sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn; KH gặp sự cố, bị trộm
c p, cháy nổ…
- KH thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: cần đánh giá xem KH có
thay đổi ngành nghề mới mà thuộc nhóm không được cấp tín dụng không.
(iv) Nhóm chỉ tiêu về tình hình nguồn trả nợ của KH và người có liên quan
- KH có thu nhập giảm và hoặc chi phí tăng: Rủi ro đối với nguồn trả nợ của
KH được đánh giá qua thu nhập từ lương, lợi nhuận… và chi phí bất thường, phát
sinh mới có tính chất thường xuyên . Khi thu nhập của KH giảm dưới mức chi phí thì
cần cảnh báo sớm RRTD.
(v) Nhóm chỉ tiêu về TSBĐ
- TSBĐ bị thiệt hại do trộm c p, thiên tai: mức độ thiệt hại càng lớn so với giá
trị TSBĐ thì RRTD càng cao
- TSBĐ đanh bị tranh chấp với bên thứ ba hoặc giữa các chủ sở hữu: Tất cả các
tranh chấp nếu có s gia tăng mức độ RRTD của KH vay vốn.
- TSBĐ nằm trong diện giải toả, nằm trong qui hoạch phát sinh sau giải ngân:
chỉ tiêu này s được đo lường bằng chênh lệch giữa thời gian qui hoạch, giải toả và thời
gian còn lại của khoản vay. Chênh lệch càng lớn thì mức rủi ro càng cao.
- TSBĐ bị giả mạo: khi tiêu chí này được điều tra và xác nhận TSBĐ bị giả mạo
thì cần cảnh báo mức độ rủi ro cao
- TSBĐ có nguy cơ không xử lý được: cần xác định nguyên nhân do yếu tố nào:
thị trường biến động, bị biến chất, hết hạn sử dụng…Nếu đánh giá khả năng TSBĐ có
1.2.2.2 Hệ thống chỉ tiêu và ngưỡng cảnh báo sớm rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp
nguy cơ không xử lý được thì cũng cần cảnh báo mức độ rủi ro cao.
Theo kinh nghiệm của các NHTM Mỹ và Châu Âu, bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm
RRTD đối với KHCN gồm 6 nhóm chỉ tiêu sau: i Nhóm chỉ tiêu về tình hình quan hệ
giao dịch tín dụng của KH tại NHTM và các TCTD; ii Nhóm chỉ tiêu về tình pháp lý,
cơ cấu tổ chức, nhân sự của KH; iii Nhóm chỉ tiêu về tình hình môi trường ngành
nghề kinh doanh; iv Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh; v Tình hình nguồn trả
nợ; vi Tình hình TSBĐ.
36
Hình 1.4: Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
(i) Nhóm chỉ tiêu về tình hình quan hệ giao dịch/tín dụng của KH tại NHTM và
các TCTD
- Ngoài các chỉ tiêu cảnh báo sớm về số ngày nợ quá hạn, tần suất phát sinh nợ
quá hạn, xếp hạng KH và phân loại nhóm nợ như đối với KHCN thì để cảnh báo sớm
RRTD đối với KHDN còn cần quan tâm đến các chỉ tiêu về: tình hình vay nợ của chủ
sở hữu doanh nghiệp là tổ chức cá nhân có đóng góp trên 50% vốn cổ phần. Nếu chủ
sở hữu doanh nghiệp có nợ quá hạn, nợ xấu tại các TCTD thì mức độ rủi ro của khoản
vay doanh nghiệp s được cảnh báo ở mức cao hơn.
- Doanh số giao dịch qua tài khoản của KH tại ngân hàng: chỉ tiêu này được
đánh giá thông qua mức giảm sút so với năm trước
- KH vi phạm các thoả thuận về cung cấp thông tin và không có thiện chí trả nợ:
chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ chính xác của các thông tin KH cung cấp về
mục đích sử dụng vốn vay, thông tin tài chính, thông tin phi tài chính. Nếu các thông
tin này có sự sai lệch so với kết quả thẩm định thực tế từ 50% trở lên được coi là cần
cảnh báo rủi ro. Đặc biệt nếu thông tin KH cung cấp hoàn toàn không thể kiểm chứng
37
được hoặc KH giả mạo chứng từ, chữ ký, con dấu, không hợp tác thanh toán nợ vay thì
đó là những chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro ở mức độ cao nhất.
(ii) Nhóm chỉ tiêu về tính pháp lý, cơ cấu tổ chức, nhân sự của KH
- KH bị thanh tra, điều tra, cưỡng chế thu nợ thuế hoặc bị buộc thi hành án
dân sự
- KH thay đổi người điều hành hoặc cổ đông: mức độ rủi ro được cảnh báo tuỳ
vào tỷ lệ góp vốn của thành viên thay đổi, tỷ lệ góp vốn của thành viên này càng cao
thì mức ảnh hưởng đến doanh nghiệp càng lớn
- KH có cơ sở sản xuất kinh doanh không đảm bảo an toàn lao động: chỉ tiêu
này được đo lường qua mức độ ảnh hưởng trọng yếu hay không đến tình hình kinh
doanh. Cấp độ rủi ro cao nhất là khi KH bị yêu cầu ngưng sản xuất và không thể
kh c phục.
- KH là tổ chức bị giải thể, ngừng hoạt động, chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển
đổi hình thức, cổ phần hoá: mức độ cảnh báo rủi ro được xác định trên việc KH có thông
báo với ngân hàng cho vay không và có được ngân hàng chấp nhận không.
(iii) Nhóm chỉ tiêu về tình hình môi trường/ngành nghề kinh doanh
- Mất đối tác truyền thống: mức cảnh báo rủi ro phụ thuộc vào giá trị hợp đồng
với đối tác này chiếm tỷ lệ bao nhiêu trên tổng doanh thu của KH, và KH có ký được
hợp đồng mới thay thế hay không
- KH bị tạm ngừng giao dịch hoặc thuộc diện bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch
trên sàn giao dịch chứng khoán
- KH phát sinh sự cố trộm c p, cháy nổ, sập công trình…: mức độ cảnh báo rủi
ro dựa trên mức độ thiệt hại chiếm tỷ lệ bao nhiêu trên vốn chủ sở hữu. Mức độ thiệt
hại quá cao có thể dẫn đến KH không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh và RRTD rất
dễ xảy ra, cần cảnh báo sớm để có biện pháp kịp thời.
- Những yếu tố khác có ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp như: xu hướng thay đổi của công nghệ, của quan hệ quốc tế, các xung đột về
chính trị, quân sự, dịch bệnh…Các yếu tố này s tác động đến tăng trưởng kinh tế nói
chung, làm xáo trộn thị trường tài chính có thể khiến các doanh nghiệp trì hoãn đầu tư
và xem xét lại toàn bộ các thoả thuận nguồn cung ứng cũng như các chuỗi giá trị liên
quan, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp. Tuy nhiên mức độ tác động
38
và thiệt hại cần được cảnh báo sớm tuỳ thuộc vào đặc điểm và nguồn lực của từng
ngành, từng doanh nghiệp cụ thể.
(iv) Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh:
- Mức giảm doanh thu so với cùng kỳ năm trước: kinh nghiệm cho thấy mức
giảm doanh thu so với năm trước từ 30% đến 50% là cảnh báo rủi ro trung bình, trên
50% là rủi ro cao
- Lỗ luỹ kế đến thời điểm xét: tuỳ vào quy mô hoạt động của KH mà đưa ra các
giới hạn cảnh báo khác nhau với chỉ tiêu này, tuy nhiên mức lỗ luỹ kế nếu trên 30%
vốn chủ sở hữu thì thường được đánh giá là cảnh báo rủi ro cao
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu cảnh báo sớm quan trọng
với mọi KHDN vay vốn, hệ số thanh toán hiện hành càng thấp thì mức cảnh báo rủi ro
càng cao
- Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu: hệ số này càng cao thì mức độ cảnh báo rủi ro
càng cao. Nếu hệ số này lớn hơn 10 thì thường mức độ cảnh báo s ở mức cao nhất
- Vòng quay vốn lưu động: hệ số này nhỏ hơn 1 là có rủi ro
(v) Tình hình nguồn trả nợ:
- Dự án do ngân hàng tài trợ hoặc dự án mang lại thu nhập chính bị ảnh hưởng:
mức độ rủi ro được quyết định dựa vào mức độ chậm tiến độ của dự án, hoặc mức vượt
dự toán ban đầu
- Nguồn trả nợ: mức độ cảnh báo rủi ro s tăng nếu nguồn trả nợ của KH là thu
nhập từ hoạt động đầu tư tài chính, hoặc các thu nhập bất thường
(vi) Tình hình TSBĐ:
- Các tiêu chí cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN về tình hình TSBĐ tương tự
như với KHCN.
Ngoài ra, một số nghiên cứu của Das and Ghosh (2007); Funda (2014); Võ Thị
Quý và Bùi Ngọc Toản 2014 chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô có tác động đến RRTD của
KH đặc biệt là KHDN. Đó là các yếu tố như tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất…
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Phương pháp định tính
Phương pháp cảnh báo sớm RRTD phổ biến nhất là phương pháp chuyên gia.
Đây là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi
39
ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học Wang, 2013; Li,
2015 . Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể thành ba giai đoạn lớn:
- Lựa chọn chuyên gia;
- Trưng cầu ý kiến chuyên gia;
- Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo.
Chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất những mâu thuẫn và những vấn đề tồn tại
trong lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn hướng về tương lai
để giải quyết những vấn đề đó dựa trên hiểu biết sâu s c, kinh nghiệm phong phú và
linh cảm nghề nghiệp nhạy bén.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả
năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê
các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo
khách quan về tình hình hiện tại và tương lai phát triển của một lĩnh vực khoa học dựa
trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.
Trong cảnh báo sớm RRTD phương pháp này dựa trên những kinh nghiệm đã
được đúc kết của các chuyên gia, qua đó để có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ
giữa có đảm bảo trả nợ và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Kinh nghiệm được tích lũy
từ:
Những quan sát và trải nghiệm thực tế mang tính chủ quan;
Phỏng đoán về mối tương quan của các nhân tố nhân thân và đảm bảo trả nợ;
Các kiến thức tổng quát liên quan tới việc có đảm bảo trả nợ hay không?
Có rất nhiều mô hình sử dụng phương pháp chuyên gia như:
- Bảng câu hỏi đánh giá cổ điển;
- Hệ thống định tính;
- Hệ thống chuyên gia.
Trong XHTD, những mô hình này thường sử dụng mối quan hệ giữa trả nợ và
cho vay của đối tượng được đánh giá, để đưa ra những đánh giá về khả năng đảm bảo
trả nợ của người đi vay trong tương lai. Chất lượng của những mô hình này phụ thuộc
vào kinh nghiệm chủ quan của các chuyên gia tín dụng chính xác đến mức nào. Hơn
nữa, không chỉ những nhân tố liên quan tới khả năng đảm bảo trả nợ được xác định
40
bằng kinh nghiệm mà mức độ tương quan và trọng số của chúng trong toàn bộ đánh giá
cũng được đánh giá dựa trên những kinh nghiệm chủ quan.
Theo Sinkey 1998 cho rằng phương pháp chuyên gia là phương pháp được đa
số các nhà quản trị RRTD sử dụng để ước lượng RRTD. Khi KH đến vay vốn, ngân
hàng nhận được hồ sơ xin vay vốn, dựa trên các thông tin đó các chuyên gia phân tích
và đưa ra quyết định về việc cho vay. Với phương pháp này chủ yếu phụ thuộc kinh
nghiệm và kiến thức của chuyên gia. Theo Bullivant 2010 các ngân hàng đánh giá
thông tin của KH vay theo tiêu chuẩn 4C gồm có tính cách của người vay, năng lực của
người vay, sự đảm bảo khoản vay và điều kiện của người vay để quyết định cho KH
vay hay không cho vay. Theo Strischeck 2009 cho rằng hệ thống chuyên gia phổ biến
nhất để đánh giá RRTD là mô hình 5C, mô hình này bổ sung thêm tiêu chuẩn nguồn
tiền trang trải của khoản vay. Các chuyên gia phân tích đánh giá KH theo tiêu chuẩn
5C gồm có: tính cách của người vay, vốn, nguồn tiền trang trải khoản vay, sự bảo đảm
khoản vay, điều kiện của người vay.
Tính cách của người đi vay Character : được thể hiện qua danh tiếng, nền giáo
dục, tình trạng xã hội và hồ sơ tín dụng. Hồ sơ tín dụng phải phản ánh mục đích xin
vay rõ ràng, ý định trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp tài liệu liên quan
đến tính hình tài chính.
Nguồn tiền trang trải khoản vay Cash Flow : chỉ tính thanh khoản của khoản
vay, bên ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp các báo cáo tài chính gần nhất của
người vay, kỹ thuật chiết khấu dòng tiền.
Vốn Capital là nguồn hình thành nên tài sản, là vốn thuộc sở hữu của người
vay. Mức vốn sở hữu của người vay tham gia vào phương án kinh doanh thể hiện
mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của người vay đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Tài sản thế chấp Collateral là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ thay thế ngoài
dòng tiền trả nợ dự tính của KH. Giá trị của tài sản thế chấp phụ thuộc vào sự ổn định
và tính thanh khoản của tài sản.
Các điều kiện khác Conditions cũng được ngân hàng xem xét khi KH nộp đơn
xin vay. Ngân hàng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và
ngành nghề của người vay, cũng như các điều kiện kinh tế.
41
1.2.3.2 Phương pháp định lượng
Phương pháp thống kê là một trong những phương pháp nghiên cứu chính xác.
Phương pháp thống kê là một quá trình, bao gồm điều tra thống kê, khái quát hóa thông
tin còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây chính là quá trình mô hình
hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên cứu.
Trong thực tế, tùy thuộc vào phương pháp thống kê được sử dụng trong cảnh
báo sớm RRTD ta có thể tiếp cận theo các mô hình thống kê sau:
- Mô hình phân tích phân biệt – Discriminant Analysis (DA);
- Mô hình hồi qui Logit và Probit;
- Mạng Neutral;
- Phương pháp lân cận gần nhất K;
- Phương pháp giải thuật di truyền Genetic Algorithm ;
- Sơ đồ cây phân loại Classification Tree Analysis .
Trong đó kĩ thuật phân tích phân biệt và hồi qui Logit là phương pháp được sử
dụng rộng rãi nhất.
Phương pháp phân tích phân biệt được phát triển bởi Beaver năm 1966 với
phương pháp phân tích biệt số đơn biến, sau đó được phát triển thành phân tích biệt số đa
yếu tố Multivariate Discriminant Analysis MDA bới Altman năm 1968 để đưa ra những
công cụ cảnh báo sớm RRTD đầu tiên bằng các hệ số tài chính của doanh nghiệp.
Theo Alman, MDA là một kỹ thuật thống kê được sử dụng để phân loại một
quan sát thành một trong một số nhóm tiên nghiệm phụ thuộc vào đặc điểm riêng của
quan sát. Nó được sử dụng chủ yếu để phân loại và hoặc đưa ra dự đoán trong các vấn
đề nghiên cứu. Trong đó biến phụ thuộc xuất hiện ở dạng định tính, ví dụ: nam hoặc
nữ, phá sản hoặc không phá sản. Do đó, bước đầu tiên là thiết lập phân loại nhóm rõ
ràng. Số lượng các nhóm ban đầu có thể là hai hoặc nhiều hơn.
Sau khi các nhóm được thiết lập, dữ liệu được thu thập cho các đối tượng trong
các nhóm; MDA sau đó cố g ng rút ra một sự kết hợp tuyến tính của các đặc điểm này
để có thể phân biệt một cách tốt nhất giữa các nhóm. Nếu một đối tượng cụ thể, ví dụ
như một công ty, có các đặc điểm tỷ số tài chính có thể được định lượng cho tất cả
các công ty trong phân tích, MDA xác định một tập hợp các hệ số phân biệt. Khi các hệ
42
số phân biệt này được áp dụng thực tế s thiết lập nên một cơ sở để phân loại tập hợp
quan sát thành các nhóm. Kỹ thuật MDA có lợi thế là xem xét toàn bộ hồ sơ về các đặc
điểm chung cho các công ty có liên quan, cũng như sự tương tác của các tính chất này.
Trong khi phân tích đơn biến chỉ có thể xem xét các phép đo được sử dụng cho các
mẫu quan sát một lần.
Một ưu điểm khác của MDA là giảm kích thước không gian của nhà phân tích,
tức là, từ số lượng biến độc lập khác nhau sang kích thước G - 1, trong đó G bằng số
lượng nhóm nguyên thủy ban đầu. Nghiên cứu của Almant liên quan đến hai nhóm, bao
gồm một bên là các công ty phá sản và một bên là các công ty không phá sản. Do đó,
phân tích được chuyển thành dạng đơn giản nhất: một chiều. Hàm phân biệt có dạng: Z
= v1XI + v2 X2 +. . + vn Xn. Biến đổi các giá trị biến riêng lẻ thành một điểm số phân
biệt hoặc giá trị Z , sau đó được sử dụng để phân loại đối tượng.
Trong đó:
v1, v2, ... vn = Các hệ số phân biệt
X1, X2 ,. . . Xn = Biến độc lập
MDA tính toán các hệ số phân biệt, vj, trong khi các biến độc lập Xj là các giá
trị thực. Trong đó, j = 1, 2, ... n.
Có l ưu điểm chính của MDA trong việc xử lý các vấn đề phân loại là tiềm
năng phân tích toàn bộ cấu hình biến của đối tượng đồng thời, thay vì kiểm tra tuần tự
đặc điểm riêng lẻ của nó Alman, 1968 .
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu sau đó đều chỉ ra nhược điểm của phương
pháp MDA như sau: 1 Vi phạm giả định là phân phối chuẩn, 2 Không phù hợp cho
giải thích các biến độc lập Eisenbeis 1977 , 3 thiếu các rủi ro liên quan Zopounidis
và Doumpos 1999).
Phương pháp phân tích hồi qui Logit (Logistic được phát triển lần đầu tiên vào
năm 1980 bởi nghiên cứu của Ohlson, và ông khẳng định phương pháp này ưu việt
hơn, ít hạn chế hơn phương pháp MDA. Ông đã xây dựng thành công mô hình dự báo
RRTD Logit với 9 biến dự báo. Sau đó nhiều nghiên cứu khác cũng sử dụng phương
pháp của ông thay cho MDA như là Zavgren 1985; Altman và Sabato 2007; Altman,
Sabato và Wilson 2008).
43
Mô hình hồi qui Logit được thể hiện như sau:
( ⁄ )
+ Biến phụ thuộc Y là một biến nhị nguyên nhận giá trị 0 hoặc 1 , hay ký tự ng n.
+ Các biến độc lập có thể là biến định lượng, có thể là biến định tính hoặc gồm
cả biến định lượng và biến định tính.
+ Trong công thức này E Y X là xác suất để Y=1 tức là xác suất để sự kiện
xảy ra khi biến độc lập có giá trị cụ thể là . Ký hiệu biểu thức ) là z, ta có
thể viết lại mô hình hàm Binary Logit như sau:
( )
Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:
( ) ( )
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện đó
không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức:
( ) ( )
Lấy log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta
được kết quả là:
[ ] ( ) ( )
Ta có thể mở rộng mô hình Binary Logit cho nhiều biến độc lập, nếu có n biến
độc lập thì ta có mô hình hồi qui như sau:
p dụng phương pháp tuyến tính hóa mô hình được viết thành:
44
Tương tự phương trình trên có thể gọi là dạng hàm hồi qui của mô hình nghiên
cứu. Cũng từ phương trình trên ta có thể hiểu các hệ số ước lượng bi của các biếnXi là
khi tăng 1 biến Xi nào đó 1 đơn vị và các biến khác giữ không đổi thì ln[Pi 1-Pi s
tăng tương ứng bi đơn vị. Còn nếu chỉ quan tâm đến chiều hướng tác động của các biến
độc lập thì ta thấy rằng hàm ln[Pi 1-Pi là hàm đồng biến với biến Pi tức là xác suất
xảy ra sự kiện Y=1 .Vì vậy nếu bi mang dấu dương thì khi tăng Xi s làm tăng khả
năng Y nhận giá trị 1 trong khi hệ số bi âm s làm giảm khả năng xác suất để Y nhận
giá trị 1.
Từ các biểu thức trên ta có:
Điều này được diễn giải là tác động biên của X1 lên xác suất Y nhận giá trị 1
phụ thuộc vào giá trị của B1. Tác động biến của X1 lên khả năng Y nhận giá trị 1 xác
định với xác suất ban đầu là P.
Mô hình Logit tương tự như mô hình MDA vì chúng là mô hình hồi quy, nhưng
biến phụ thuộc của Logit nằm trong điều kiện xác suất bị phá sản trong khoảng từ 0
đến 1, trong khi biến phụ thuộc của MDA là về điểm số điểm Z để phân loại nhóm
của các công ty phá sản và các công ty không phá sản. Ohlson 1980 nhận thấy rằng
có 3 tỷ số tài chính bao gồm 1 Vốn lưu động trên tổng tài sản - giống như kết quả của
Beaver 1966 và Altman 1968 2 Thu nhập ròng trên tổng tài sản - giống như kết
quả của Beaver 1966 3 tổng nợ trên tổng tài sản, là yếu tố dự báo tốt nhất trong mô
hình dự báo phá sản của các công ty.
Aziz 1984 đã sử dụng cả MDA và Phân tích Logit để so sánh hiệu quả dự
đoán của chúng. Nghiên cứu cho thấy cả hai mô hình đều cho tốc độ dự đoán ngang
nhau, hiệu quả của mô hình còn phụ thuộc vào đặc điểm của mẫu được lựa chọn và
thời điểm thực hiện nghiên cứu.
Casey, Mcgee và Stickney 1986 đã áp dụng Phân tích Probit để nghiên cứu
các công ty gặp khó khăn tài chính. Họ đã sử dụng 57 công ty hoạt động và 61 công ty
phá sản ở Mỹ trong giai đoạn 1970 đến 1981. Họ đã sử dụng phân tích độ nhạy và 20
thử nghiệm độc lập để kiểm tra tính chính xác của mô hình và cho kết quả tương đối
45
khả quan về khả năng dự báo RRTD của phân tích, điều này cho thấy phân tích probit
có thể thực hiện tốt để phân biệt các công ty trong giai đoạn đó.
Một số phương pháp thống kê khác như: phương pháp trí thông minh nhân tạo
(Artificial intelligence-AI , chẳng hạn như mạng Nơron nhân tạo Artificial neural
network -ANN West, 2000 , cây quyết định Decision tree-DT Jiang, 2009 , lập
luận dựa trên kinh nghiệm Case based reasoning-CBR Shin & Han, 2001 và máy hỗ
trợ vector (Support vector machine-SVM) Schebesch & Stecking, 2005 . Một số
nghiên cứu gần đây cho rằng, các phương pháp này có nhiều ưu việt hơn so với các
phương pháp thống kê truyền thống và có thể được sử dụng như là phương pháp đầy
tiềm năng để dự đoán RRTD của các KH vay vốn.
Như vậy, trong khi các mô hình cảnh báo sớm RRTD theo phương pháp xếp
hạng tín dụng nội bộ định tính phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của các chuyên gia tín
dụng, những mô hình thống kê lại kiểm định các giả thuyết sử dụng các thủ tục thống
kê trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình cảnh báo sớm RRTD, sử dụng các thủ
tục thống kê đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới khả năng đảm bảo trả nợ.
Những giả thuyết này xem xét đến khả năng đảm bảo trả nợ của KH là cao hay thấp
hơn khả năng trả nợ trung bình của những KH có khả năng trả nợ. Những thông tin về
khả năng trả nợ của mỗi KH đều được thể hiện qua bộ số liệu thực nghiệm, những giả
thuyết này có thể bị bác bỏ hoặc được chấp nhận một cách phù hợp.
Khi các thủ tục thống kê được sử dụng, thì sự lựa chọn và xác định trọng số cho
những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cá nhân được tiến hành một cách
khách quan, từ những thông tin sẵn có về khả năng có thể trả nợ. Trong quá trình này,
sự lựa chọn và xác định trọng số được tiến hành chính xác bằng phương pháp thích
hợp. Vì vậy, KH có khả năng trả nợ hay không, s được phân loại trong bộ dữ liệu thực
nghiệm một cách tối ưu nhất. Sự phù hợp của mô hình thống kê, phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng của bộ dữ liệu thực nghiệm. Thứ nhất, phải đảm bảo rằng bộ số liệu là đủ
lớn và thỏa mãn các giả thuyết về mặt thống kê. Thứ hai, đảm bảo rằng dữ liệu sử dụng
phản ánh chính xác lĩnh vực mà tổ chức tín dụng có kế hoạch sử dụng mô hình. Nếu
không thỏa mãn, việc phát triển mô hình xếp hạng thống kê s chỉ phân loại chính xác
46
đối với bộ dữ liệu thực nghiệm, nhưng không đưa ra được những kết luận đáng tin cậy
1.2.3.3 Phương pháp kết hợp
đối với tổng thể.
Những phân tích và nhận xét về các phương pháp cảnh báo sớm RRTD cho
thấy không có phương pháp nào tỏ ra toàn năng mà mỗi phương pháp có thể áp
dụng thích hợp cho một số nội dung đánh giá nhất định. Vì vậy, để tận dụng
những ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp, người ta có thể áp
dụng phương pháp kết hợp.
Nội dung của phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong
quá trình đánh giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương pháp
đánh giá phù hợp với tiêu thức đó.
Các mô hình miêu tả ở phần trên ít khi sử dụng dưới các dạng thuần túy của
nó,mà thường được kết hợp với một hoặc hai dạng mô hình khác. Phương pháp kết hợp
này thể hiện có nhiều lợi thế vì chúng bổ sung cho nhau. Ví dụ, các mô hình thống kê
thực hiện chức năng phân loại tốt hơn so với các mô hình định tính. Tuy nhiên, các mô
hình thống kê về lý thuyết chỉ có thể thực hiện với một số giới hạn các nhân tố vỡ nợ
của KH. Hơn nữa, không phải tất cả các mô hình thống kê có khả năng thực hiện phân
tích với dữ liệu định tính một cách trực tiếp, hoặc chúng đòi hỏi một số lượng lớn dữ
liệu để tìm một hàm đúng như mô hình Logit, những dữ liệu này thường không có sẵn
trong ngân hàng dữ liệu. Để đạt được một bức tranh đầy đủ về mức độ tín nhiệm của cá
nhân trong những trường hợp như vậy, s rất thích hợp khi đánh giá dữ liệu định tính
bằng sử dụng mô hình định tính. Mô hình định tính đòi hỏi phải có một số lượng lớn
các chuyên gia trong quá trình phân loại và cảnh báo RRTD hơn so với trường hợp
đánh giá tín dụng tự động khi sử dụng các mô hình thống kê. Tóm lại sử dụng kết hợp
cả hai mô hình s gia tăng hiệu quả trong thực tế.
1.2.4 Đánh giá và phân loại rủi ro các khoản vay
Sau khi sử dụng bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD và phương pháp đo lường
RRTD phù hợp để đánh giá mức độ RRTD của từng KH, hệ thống cảnh báo sớm
RRTD s thực hiện phân loại KH thành các mức rủi ro khác nhau, thường được ký hiệu
là xanh, vàng, đỏ
- Vùng cảnh báo xanh: KH có mức rủi ro thấp
- Vùng cảnh báo vàng: KH có mức rủi ro trung bình
47
- Vùng cảnh báo đỏ: KH có mức rủi ro cao
Sau khi được phân loại theo 3 vùng cảnh báo, KH cần được đánh giá thực tế
thực trạng nếu cần và áp dụng các phương pháp quản lý KH cụ thể tuỳ trên tình trạng
KH căn cứ trên quyết định của người lãnh đạo.
Các phương án quản lý KH được lựa chọn thường là:
- Phương án 1: đưa KH về trạng thái bình thường với trường hợp đánh giá KH
chưa rủi ro
- Phương án 2: đưa KH vào danh sách theo dõi và đề xuất hành động kiểm soát
cụ thể, tiếp tục điều tra trong thời gian tới và có báo caó
Các trường hợp được đưa vào danh sách KH theo dõi:
+ Chưa hẹn được KH để làm việc do KH bận, vướng lịch công tác
+ Đã đi kiểm tra và làm việc với KH nhưng chưa làm rõ được nguyên nhân và
rủi ro, cần được KH cung cấp thêm thông tin, hồ sơ, giấy tờ chứng minh
+ KH vi phạm tiêu chí phát sinh nợ quá hạn trên hệ thống cảnh báo sớm RRTD,
tuy nhiên tại thời điểm điều tra, KH đưa thông tin, lý do hợp lý và cam kết có nguồn
tiền về trong thời gian tới để trả hết nợ quá hạn
+ KH chưa hoàn thành các điều kiện tín dụng với ngân hàng, tuỳ mức độ có thể
s p xếp KH vào danh sách theo dõi để thực hiện đôn đốc, nh c nhở
- Phương án 3: Chuyển KH đến bộ phận quản lý nợ đối với các trường hợp đánh
giá rủi ro, có khả năng chuyển nợ quá hạn, cần áp dụng các phương án quản lý nợ
- Phương án 4: đề xuất chuyển KH tới khối quản lý và thu hồi nợ đối với KH rủi
ro cao.
1.2.5 Biện pháp ứng xử đối với các khoản vay có rủi ro
Theo Burt Edwards (2004), bộ phận giám sát hoặc cơ quan giám sát chuyên
trách nằm trong bộ phận QTRR cần sử dụng kết quả của hệ thống cảnh báo sớm RRTD
để lập danh sách KH cảnh báo. Giám đốc quan hệ KH và giám đốc quản lý rủi ro cần
có những giải thích kết luận của họ dựa trên trao đổi với các bên có liên quan về
hướng xử lý đối với những KH đó như theo dõi thêm, khoanh nợ, giãn nợ, tái cấu trúc,
phục hồi…
Khi đã lên danh sách theo dõi, và đặc biệt khi chuyển nhượng quan hệ KH cho
các đơn vị phục hồi quản lý, nhân viên của ngân hàng phải đánh giá lại tình trạng tài
chính của KH, xác định những nguyên nhân chính cho tình hình có phát sinh, xem xét
48
các tài liệu có liên quan tín dụng và tài sản thế chấp giá trị, khả năng tiêu thụ, an ninh
hợp pháp, tăng cường tài sản thế chấp nếu có thể , và lập lên một chiến lược cho sự
hợp tác tiếp theo với KH và các biện pháp cũng phải được áp dụng cho nhóm nếu KH
là thành viên của một nhóm KH có liên quan).
Việc cảnh báo rủi ro gia tăng đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường giao tiếp
với KH. Đối với KH trên danh sách theo dõi, liên lạc chính của ngân hàng với KH vẫn
là phòng quan hệ KH, mặc dù có sự tham gia tích cực hơn từ đơn vị quản lý rủi ro.
Trong cuốn “Credit Risk Management” của Ken Brown 2014 đã đề xuất các
giải pháp xử lý khoản vay có rủi ro sau cảnh báo sớm RRTD là: (1) Cho vay thêm; (2)
Cơ cấu nợ; (3) Thanh lý tài sản bảo đảm; (4) Sử dụng công cụ phái sinh; (5) Bán nợ;
(6) thanh lý doanh nghiệp; (7) khởi kiện. Mỗi một biện pháp được lựa chọn s phụ
thuộc vào phân tích tình hình thực tế của từng trường hợp như: KH có thể cứu vãn tình
hình trả nợ hay không? Tình trạng dòng tiền của KH ra sao? Lãnh đạo công ty có đủ
năng lực hay không?...
Biện pháp cho vay thêm s có thể được lựa chọn như một giải pháp khi: Lãnh
đạo công ty có thái độ hợp tác và bản thân họ không phải là nguyên nhân gây ra vấn
đề; Nếu ngân hàng có thể nhận thêm TSBĐ có giá trị ít nhất gấp 2 lần số tiền giải ngân
thêm; Việc bổ sung nguồn có thể giúp người vay tránh được hoặc làm chậm lại nguy
cơ phá sản, tạo cơ hội hồi phục; Nếu ngân hàng có vị trí thứ cấp trong quyền truy đòi
TSBĐ, có thể s phải cho vay thêm để bảo vệ quyền lợi của mình; Ngân hàng thấy rằng
công ty thực sự còn triển vọng; Phải xác định được nguồn trả nợ thực sự ch c ch n.
Cơ cấu lại khoản vay: là hình thức áp dụng với KH gặp khó khăn tài chính tạm
thời, không có khả năng trả nợ đúng hạn nhưng được ngân hàng đánh giá là có khả
năng trả nợ trong thời gian cơ cấu lại. Các hình thức cơ cấu nợ như: điều chỉnh kỳ hạn
nợ, gia hạn nợ.
Ngoài ra còn có các phương án khác như thanh lý tài sản bảo đảm, thanh lý
doanh nghiệp, khởi kiện… để thu hồi toàn bộ khoản nợ trước hạn.
Tóm lại các hành động ngân hàng cần thực hiện sau kết quả cảnh báo sớm
RRTD là đánh giá nguy cơ khách hàng xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất trong từng kịch
bản và lựa chọn biện pháp ứng xử phù hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra.
49
1.3 Quy trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Theo nghiên cứu của Accenture 2014 thì hệ thống cảnh báo sớm RRTD của
Nguồn: Accenture (2014)
NHTM nên được xây dựng theo năm bước như sau:
Hình 1.5: Qui trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
Bước 1: Xác định danh mục ưu tiên và khẩu vị rủi ro
Để xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả thì trước tiên các
NHTM cần xác định rõ phân khúc KH mà mình đang cho vay: doanh nghiệp nhỏ và
vừa, KH tập đoàn hay KH bán lẻ? Tuỳ thuộc vào từng đối tượng KH, ngân hàng có thể
xem xét các yếu tố như: dự phòng tổn thất tín dụng, tính chu kỳ cùa doanh mục tín
dụng, quan điểm của nhà quản lý, hướng dẫn qui định, chính sách tín dụng của ngân
hàng để ưu tiên. Hơn nữa, mỗi phân khúc KH s có những đặc trưng về RRTD riêng,
do vậy các cơ sở dữ liệu và hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD cần được xây dựng
phù hợp với khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng.
Bước 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu
Một giải pháp cảnh báo sớm toàn diện s sử dụng kết hợp cả dữ liệu nội bộ của
ngân hàng cũng như dữ liệu bên ngoài. Mặc dù hầu hết các ngân hàng trước đây đều
thiên về sử dụng dữ liệu nội bộ để cảnh báo sớm RRTD theo các phương pháp định
tính truyền thống. Nhưng theo một số nghiên cứu gần đây thì các ngân hàng thành công
hơn đã tạo ra sự khác biệt nhờ việc tận dụng và khai thác tối đa cả dữ liệu bên trong và
bên ngoài hệ thống của họ. Ví dụ như thay vì chỉ kiểm tra dữ liệu tài khoản tiền gửi KH
thì các hoá đơn nộp thuế, dữ liệu thị trường chứng khoán… có thể được thay thế. Các
ngân hàng này chú trọng nguồn thông tin của các dữ liệu thay thế, điều quan trọng là
ngân hàng cần đánh giá được giá trị và mức độ tin cậy của nguồn thông tin thay thế
dưới góc nhìn của nhà cung cấp tín dụng, tránh sự cám dỗ từ một số nguồn thông tin kĩ
thuật mới chỉ cung cấp những giá trị hạn chế và chưa đủ độ tin cậy như kĩ thuật phân
tích cảm xúc qua mạng xã hội. Nguồn cơ sở dữ liệu đầu của hệ thống bao gồm thông
tin được thu thập từ các tổ chức cơ quan bên ngoài có liên quan đến người vay và các
nguồn thông tin đại chúng hoặc những thông tin về hành vi trả nợ KH, hoạt động
50
thương mại của KH. Các nguồn thông tin cần thoả mãn các yếu tố về tính khả dụng, giá
trị sử dụng, mức độ tin cậy.
Việc xác định và liệt kê dữ liệu cần phải được liên kết với danh mục tín dụng cụ
thể của KH, đối tượng KH mục tiêu…Nếu áp dụng một hệ thống cảnh báo chung cho
tất cả các KH có thể dẫn đến giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh, dẫn đến thua lỗ do số
lượng lớn các cảnh báo là không phù hợp.
Bước 3: Chỉ tiêu cảnh báo sớm
Để có khung cảnh báo sớm hiệu quả, điều quan trọng là nghiên cứu hành vi KH
trước thời điểm vỡ nợ trong bối cảnh nhiều dữ liệu khác nhau. Xác định nguy cơ rủi ro
trước khi KH phải đối mặt với khó khăn trong trả nợ để ngân hàng có thể đưa ra những
ứng phó thích hợp, kịp thời. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ
giữa khả năng trả nợ của KH với bối cảnh kinh doanh của họ. Ví dụ một công ty nhỏ có
thanh khoản hạn chế s dễ mất khả năng trả nợ khi sụt giảm doanh số. Các chỉ tiêu kích
hoạt cảnh báo sớm chia thành hai nhóm: đơn giản và phức hợp. Các chỉ tiêu kích hoạt
cảnh báo đơn giản, một chiều và dễ n m b t và theo dõi, nhưng lại không tính đến tác
động của các yếu tố thực bên ngoài, nên khả năng cảnh báo thường không cao. Trong
khi các chỉ tiêu kích hoạt phức tạp có nguồn gốc từ một số kích hoạt đơn giản có thể là
yếu tố dự báo mạnh m hơn về tình trạng khách so với một biến đơn giản. Các biến
này có thể được kết hợp bằng cách sử dụng kỹ thuật thống kê nâng cao cùng với cảm
nhận trong kinh doanh và đánh giá chuyên gia. Ví dụ về chỉ tiêu kích hoạt cảnh báo
phức hợp: ngân hàng có thông tin rằng doanh nghiệp có hai quí liên tiếp suy giảm trong
nộp thuế thu nhập lớn hơn 25% và giảm trên 20% số lao động.
Sau khi xác định các chỉ tiêu kích hoạt cảnh báo thì cần quan tâm đến hai yếu tố
là: mức độ cảnh báo chính xác cao hay thấp và tốc độ cảnh báo nhanh hay chậm.
Mức độ cảnh báo cao hay thấp được đo lường bằng tỷ lệ KH thực sự vỡ nợ trên
tổng số KH bị cảnh báo
Tốc độ cảnh báo được đo lường qua độ trễ thời gian trung giữa thời điểm đưa
ra cảnh báo và thời điểm thực tế KH vỡ nợ.
Các chỉ tiêu kích hoạt cảnh báo sớm tốt cần thoả mãn cả hai điều kiện vì nếu
một chỉ tiêu kích hoạt đưa ra tỷ lệ cảnh báo đúng cao nhưng tốc độ cảnh báo kém thì s
không có ý nghĩa vì ngân hàng s không thể hành động kịp thời trước khi KH vỡ nợ. Ví
dụ: “KH đã quá hạn 2 nghĩa vụ trả nợ”, chỉ tiêu cảnh báo này thường có mức độ chính
xác cao với khoản nợ thứ 3 của KH này nhưng lại có tốc độ cảnh bảo không tốt, vì đưa
51
ra cảnh báo quá muộn trước khi KH vỡ nợ. So với chỉ tiêu kích hoạt cảnh báo khác
như: “ Suy giảm hai kỳ nộp thuế liên tục”, thì chỉ tiêu cảnh báo này có tốc độ cảnh báo
tốt hơn, chỉ tiêu này cho thấy KH đang gặp khó khăn trong mô hình kinh doanh và có
thể dẫn đến khó khăn trong tín dụng trong những tháng tới. Chỉ báo này giúp ngân
hàng kịp thời phát hiện vấn đề, đưa ra những hành động phù hợp kịp thời.
Bước 4: Chỉ tiêu rủi ro tổng hợp
Đây là một bước quan trọng nhằm tập hợp các yếu tố kích hoạt khác nhau và
tích hợp chúng vào danh mục điểm số danh sách theo dõi. Đây là bước then chốt quyết
định giải pháp cảnh báo sớm thành công. Sau khi các chỉ tiêu kích hoạt có liên quan
được đưa vào danh sách chỉ tiêu cảnh báo cho từng phân khúc KH và danh mục đầu tư
khác nhau dựa trên mức độ cảnh báo và tốc độ cảnh báo, mỗi chỉ tiêu cảnh báo s được
g n với một điểm số tác động tổng thể dựa trên phân tích thống kê dữ liệu lịch sử tại
ngân hàng, cảm nhận kinh doanh và đánh giá của chuyên gia. Đối với mỗi KH điểm số
được đưa ra dựa trên số lần xảy ra chỉ tiêu cảnh báo, tác động của cảnh báo và mức độ
cảnh báo, thêm nữa là mối tương quan giữa các chỉ tiêu cảnh báo.
Như vậy các NHTM thực hiện tổng hợp chỉ tiêu cảnh báo rủi ro theo nguyên
t c: i Xác định các chỉ tiêu kích hoạt cảnh báo và chỉ định ngưỡng ảnh hưởng cho
từng chỉ tiêu; nhóm các chỉ tiêu kích hoạt tương quan với nhau thành các loại dựa trên
ma trận tương quan. ii Xác định trình cảnh báo trong mỗi danh mục chỉ tiêu cảnh báo
có ngưỡng ảnh hưởng tối đa cho mỗi KH. iii Tổng số điểm tác động được điều chỉnh
dựa trên tương quan của các chỉ tiêu cảnh báo được chọn, cùng với điểm ảnh hưởng tối
đa từ mỗi loại chỉ tiêu cảnh báo được sử dụng để đưa ra điểm tổng hợp cuối cùng. iv
Thiết kế thang đánh giá để nhóm KH thành các nhóm khác nhau dựa trên điểm tổng
hợp cuối cùng.
Kết hợp tất cả các chỉ tiêu cảnh báo vào một chỉ số rủi ro tổng hợp s cung cấp
cho các tổ chức tài chính một số điểm được chuẩn hóa cho phép họ theo dõi tình trạng
KH đồng thời trên một quy mô tiêu chuẩn.
52
Nguồn: Accenture (2014)
Hình 1.6: Chỉ tiêu tổng hợp rủi ro
Bước 5: Lên kế hoạch hành động để giảm thiểu rủi ro
Phát triển và thực hiện một khung cảnh báo sớm s không có ý nghĩa trừ khi các
ngân hàng sẵn sàng tích hợp nó với các quy trình quản lý KH của họ cùng với việc
nâng cao kỹ năng xử lý cho nhân viên tín dụng. Xác định một KH gặp rủi ro s không
mang lại bất kỳ kết quả nào cho đến khi nhân viên tín dụng ngân hàng hiểu rõ hành
động mà KH b t buộc phải thực hiện.
Do vậy, ngân hàng đã đưa ra một hệ thống các hành động b t buộc được xác
định trước cho từng trường hợp có thể xảy ra với từng đối tượng KH khác nhau (ví dụ:
trước khi xử lý rủi ro, thảo luận với KH tìm giải pháp, kí kết giao ước bổ sung cùng
với các mục được đề xuất nhất định ví dụ: bảo lãnh lại, yêu cầu cập nhật tình hình tài
chính).
Ngoài ra, các ngân hàng nên tạo ra một hệ thống chuyên nghiệp để quản lý và
xử lý hiệu quả các trường hợp mà hệ thống cảnh báo sớm đưa ra cảnh báo.
1.4 Các điều kiện để xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
1.4.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý và tổ chức
Để xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả thì các NHTM cần có một
khung pháp lý toàn diện và thống nhất về hệ thống quản lý rủi ro được đưa ra bởi các
cơ quan quản lý.
53
Tiếp đó, cơ sở pháp lý mà các NHTM cần để xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
RRTD là các thông tư quy định và hướng dẫn công tác cảnh báo sớm RRTD, làm cơ sở
cho các NHTM xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD phù hợp với khẩu vị rủi ro,
chiến lược quản trị rủi ro, thị trường mục tiêu và phân khúc KH mục tiêu của mình. Bởi
vì mặc dù cảnh báo sớm RRTD là rất quan trọng, nhưng đối với một số sản phẩm hoặc
đối tượng KH cụ thể s tốn kém chi phí hơn các biện pháp QTRR khác và có thể không
cần thiết.
Tại mỗi quốc gia khác nhau, qui mô nguồn vốn, phạm vi hoạt động và tầm ảnh
hưởng của các nhóm NHTM có sự phân hoá mạnh, nên các cơ quan quản lý cũng cần
xây dựng cơ sở pháp lý cụ thể cho từng nhóm NHTM cho phù hợp. Theo kinh nghiệm
của các NHTM Mỹ thì không nên b t buộc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD
cho tất cả các ngân hàng, mà có thể chỉ b t buộc với các ngân hàng có quy mô lớn
hoạt động nội địa hoặc quốc tế , các NHTM quy mô nhỏ thì không b t buộc nhưng
nên khuyến khích, để không tạo áp lực lớn về chi phí và công nghệ quá lớn đối với
những ngân hàng nhỏ.
Bản thân các NHTM cũng cần có những cơ sở pháp lý nội bộ về hệ thống cảnh
báo sớm RRTD để làm cơ sở cho các bộ phận thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ
của mình trong công tác cảnh báo sớm RRTD. Cần có những hướng dẫn cụ thể như
cuốn sổ tay cảnh báo sớm RRTD , trong đó hướng dẫn chi tiết về qui trình, điều kiện,
tiêu chuẩn… liên quan đến xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Đây s là cơ sở
pháp lý quan trọng để xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả
tại mỗi NHTM.
Về cơ cấu tổ chức, các NHTM cần tổ chức công tác cảnh báo sớm RRTD với
dự tham gia của đầy đủ các bộ phận có liên quan như đơn vị kinh doanh, bộ phận
giám sát và cảnh báo rủi ro, bộ phận xử lý nợ, bộ phận công nghệ thông tin...Đặc
biệt cần có bộ phận chuyên trách về cảnh báo sớm RRTD làm đầu mối kết nối các
bộ phân có liên quan. Các bộ phận cần cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời theo qui
định. Phối hợp với nhau chặt ch nhưng vẫn đảm bảo tính KH và độc lập trong công
tác cảnh báo sớm RRTD.
54
1.4.2 Điều kiện về hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng
Để có thể xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD, các NHTM cần có hệ thống
thông tin và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong tất cả các hoạt
động nội bảng và ngoại bảng cân đối tài sản. Hiệu quả của quy trình đo lường RRTD phụ
thuộc nhiều vào chất lượng của hệ thống thông tin quản lý.
Khi xây dựng một thệ thống thông tin phục vụ việc cảnh báo sớm RRTD, các
NHTM cần phải đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như sau:
Hệ thống này phải hỗ trợ được việc tính toán và dự đoán được mức độ RRTD
của KH vay vốn,
Thông tin lưu trữ giúp thực hiện phân tích chuỗi sự kiện theo trình tự thời gian,
từ những sự kiện đơn lẻ,
Có khả năng đo lường được giá trị hoạt động hiện tại và tương lai với từng đối
tác khác nhau,
Đáp ứng được cả ba yêu cầu trên với nhiều cấp độ quy mô hoạt động ngân hàng
khác nhau, nhiều nhóm rủi ro khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau và nhiều đối
tác khác nhau.
Một vấn đề thường gặp phải khi xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cảnh báo
sớm RRTD đó chính là tính tương thích của hệ thống, thuật ngữ “tính tương thích” này
muốn nói đến các thông tin giao dịch đơn lẻ cần tích hợp được với hệ thống cảnh báo
sớm RRTD trung tâm. Các nhà quản trị rủi ro cũng cần thiết lập được một cấu trúc dữ
liệu thông minh hỗ trợ cho quá trình phân tích, cảnh báo sớm RRTD. Một cấu trúc cơ
sở dữ liệu thông minh cần đạt được những thuộc tính sau:
- Có khả năng nhận biết các dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD
- Biết các lỗi có thể gặp thông qua việc đánh giá tại nhiều thời điểm khác nhau
bằng các phương pháp đánh giá khác nhau.
Đây là một thử thách lớn đối với các nhà quản trị rủi ro của các NHTM tại các
quốc gia đang phát triển trong việc hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ hệ thống
cảnh báo sớm RRTD. Một trong những bài học chính sách quan trọng từ các cuộc
khủng hoảng tài chính trước đây đó chính là sự chính xác, sẵn sàng, kịp thời và cập
nhật của cơ sở dữ liệu trong khu vực tài chính. Những khó khăn mà các tổ chức tài
55
chính đối mặt trong việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tốt hơn chẳng hạn như các
công thức kiểm định mô hình, tính toán giá trị tại rủi ro và hệ thống xếp hạng tín
nhiệm đồng thời phù hợp với chuẩn mực quốc tế chính là vì thiếu thông tin trong
những thời kỳ có tỷ lệ các khoản nợ khó đòi tăng cao. Trong những thời kỳ này, có thể
đã có nhiều dấu hiệu báo trước, nhưng do không thống kê và ghi nhận được nên xác
suất gặp lại các dấu hiệu này mà vẫn không nhận biết được là rất lớn. Những hạn chế
như thế này cần được kh c phục kịp thời. Đây chính là điều kiện đặc biệt quan trọng
cho sự phát triển các hệ thống cảnh báo sớm RRTD trong chiến lược quản trị RRTD
của các NHTM.
1.4.3 Điều kiện về nguồn lực
Hệ thống ngân hàng mỗi quốc gia đều trải qua nhiều chặng đường lịch sử phát
triển. Các giai đoạn phát triển đều đặt ra đòi hỏi về những yêu cầu nguồn nhân lực
tương ứng. Với các giai đoan mà hệ thống các NHTM có những đặc điểm phát triển
như: là thành phần chủ đạo trong hệ thống tài chính; tăng trưởng rất nhanh về quy mô;
sản phẩm ở giai đoạn sơ khai hàm lượng công nghệ chưa cao; năng lực cạnh tranh và
chất lượng tài sản chưa cao; hoạt động của các NHTM tồn tại nhiều yếu kém trong
công tác QTRR, đặc biệt là RRTD... các yếu tố này đang đặt ra các yêu cầu về nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của cả hệ thống NHTM nói chung và nhân lực bộ phận
QTRRTD và cảnh báo sớm RRTD nói riêng.
Hơn nữa, cảnh báo sớm RRTD là một hệ thống qui mô và kĩ thuật không đơn
giản, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực cao mới đáp ứng được. Để có thể xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm RRTD, các NHTM cần có nguồn nhân lực chất lượng cao về các
khâu: xây dựng cơ sở dữ liệu, công nghệ thông tin, phân tích định lượng, chuyên gia
quản lý, xử lý nghiệp vụ… Có như vậy nhân sự của các NHTM mới có thể làm chủ
được hệ thống cảnh báo sớm RRTD, không phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài,
hơn nữa cũng s hiệu quả và tốn ít chi phí hơn thuê ngoài.
56
1.5 Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi
ro tín dụng và bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Mỹ
Thứ nhất, xác định đúng mục đích và tầm quan trọng của hệ thống cảnh báo
sớm RRTD tại các NHTM là vô cùng quan trọng.
Kinh nghiệm của các ngân hàng Mỹ cho thấy các ngân hàng có hoạt động giám
sát và hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả có thể giảm 60% dư nợ của KH có rủi
ro, được đưa vào danh sách cảnh báo sớm đến thời điểm nó thực sự vỡ nợ, trong khi
mức trung bình của các ngân hàng là 20% và các ngân hàng không có hoạt động giám
sát, cảnh báo sớm và không có kế hoạch hành động rõ ràng, hiệu quả thì thậm chí còn tăng dư nợ cho KH ngay trước thời điểm phá sản3. Điều này cho thấy nếu ngân hàng có
hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả thì s giảm đáng kể tổn thất RRTD nhờ có
những hành động hiệu quả để: giảm thiểu khả năng KH vỡ nợ, tăng giá trị TSBĐ và
Nguồn: McKinsey & Company (2012)
giảm dư nợ cho các khoản vay có rủi ro.
Hình 1.7: Biểu đồ tình hình giảm dƣ nợ ròng đến thời điểm vỡ nợ đối
với KH có rủi ro tại các NHTM Mỹ
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các ngân hàng Mỹ dựa trên nguyên t c xác
3 Theo kết quả khảo sát của McKinsey & Company
định người vay có nguy cơ gặp khó khăn hoặc vỡ nợ. Nó không chỉ tích hợp một cơ
57
sở dữ liệu đáng tin cậy và các số liệu thống kê nghiêm ngặt mà còn phải đảm bảo
các yếu tố thành công khác được đặt ra, đặc biệt là sự kết hợp chặt ch giữa các bộ
phận: cho vay, tác nghiệp, giám sát, quản trị rủi ro... Các trường hợp được cảnh báo
s được đưa vào các mức độ theo dõi tuỳ thuộc mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Sau
khi đưa vào các danh sách theo dõi, một tập hợp các hành động nhằm giảm thiểu rủi
ro s được kích hoạt, bao gồm một số hành động b t buộc và các hành động khác là
tuỳ chọn ví dụ: giảm dư nợ tín dụng hoặc tăng lãi suất… .
Nghiên cứu của McKinsey cho thấy các ngân hàng có thông lệ tốt về giám sát
và cảnh báo sớm RRTD có hệ thống chỉ tiêu cảnh báo rất đầy đủ nhằm phân loại và
thiết lập danh sách KH cảnh báo. Quyết định cuối cùng được đưa ra bởi giám sát viên
chuyên gia , người có kinh nghiệm trong việc đưa ra các ngưỡng cảnh báo rủi ro. Để
hiệu quả hơn nữa thì McKinsey khuyến nghị rằng các ngân hàng nên xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm RRTD dựa trên phân tích thống kê về các yếu tố kích hoạt hoặc
phạm vi ngưỡng rủi ro của các chỉ số cảnh báo dựa trên lịch sử. Ngoài ra hệ thống cũng
cần bao gồm các thông tin định tính.
Thứ hai, các NHTM cần thường xuyên tối ưu hóa và nâng cấp các hoạt động
giám sát và cảnh báo sớm RRTD hiện có thông qua ba giai đoạn: đánh giá, định nghĩa
mô hình mục tiêu và triển khai. Mỗi giai đoạn bao gồm một tập hợp các hoạt động khác
Nguồn: McKinsey & Company (2012)
nhau và các sản phẩm cuối được xác định rõ ràng:
Hình 1.8: Qui trình xây dựng hệ thống cảnh báo sớm tại các NHTM Mỹ
58
Giai đoạn 1: đánh gía hệ thống hiện thời cần tập trung vào các tiêu chí như:
i Tỷ lệ cảnh báo trúng, bao nhiêu KH được g n cờ cảnh báo bởi hệ thống hoặc các
trình kích hoạt, tỷ lệ KH chuyển sang danh sách cảnh báo. ii Tỷ lệ lựa chọn đúng,
bao nhiêu KH không được n m b t bởi hệ thống. iii Tính hồi qui, các chỉ tiêu cảnh
báo được hồi qui đơn phương hay kết hợp. iv Tính kịp thời, thời gian trung bình từ
khi hệ thống đưa ra cảnh báo đến khi rủi ro là bao lâu.
Giai đoạn 2: Thiết kế mô hình mục tiêu: bước này cần chú trọng đến tính cân
đối giữa lỗi alpha và lỗi Beta. Có nghĩa là cần xem xét tính hiệu quả cảnh báo quá
nhiều KH và tính đầy đủ bỏ qua nhiều KH mà thực sự sau này có rủi ro . Việc xây
dựng hệ thống mô hình giám sát và cảnh báo KH cần trả lời các câu hỏi sau:
- Ngân hàng nên sử dụng bao nhiêu phân hạng KH?
- Điều kiện để phân loại KH cho từng phân hạng là gì? Làm thế nào để kết hợp
các đánh giá khác nhau để cho ra kết quả cuối cùng.
- Những hành động phòng ngừa xử lý nào được áp dụng cho từng danh sách
theo dõi? Tiêu chí nào để lựa chọn các hành động xử lý cụ thể.
- Dư nợ tín dụng tại thời điểm vỡ nợ của KH EAD tác động như thế nào đến
các hành động xử lý.
- Biện pháp bổ sung nào có thể thực thi nếu các hành động xử lý không đưa laị
kết quả như kì vọng.
- Các bài học xử lý thành công rủi ro trong quá khứ có thể áp dụng như thế nào
cho các trường hợp mới phát sinh.
Giai đoạn 3: Điều quan trọng là việc thiết lập đơn vị giám sát cho phép đánh giá
độc lập KH và đơn vị đó có ảnh hưởng cần thiết để theo dõi và ra được các quyết định
quan trọng. Trong bối cảnh này, các ngân hàng phải điều tra một số câu hỏi:
- Vai trò và chức năng nhiệm vụ của bộ phận cảnh báo là gì? Có đối nghịch với
bộ phận tín dụng và quan hệ KH không?
- Bộ phận cảnh báo được đặt ở đâu trong cơ cấu tổ chức của đơn vị, họ gửi báo
cáo cho ai?
- Những qui định nào đã có để hỗ trợ cho hoạt động giám sát và cảnh báo nợ?
Cụ thể, điều cần thiết là phải làm rõ về năng lực và hệ thống phân cấp leo thang
để phân loại, kiểm soát khoản vay và giảm thiểu rủi ro:
- Ai là người qua quyết định cuối cùng về phân loại cảnh báo KH?
59
- Ai đề xuất và ai thực thi các hành động phòng ngừa rủi ro đối với danh sách
KH được cảnh báo.
- Ai là người quản lý việc chấp hành tuân thủ về tính kịp thời với các giải pháp
được đề ra và kết qủa thực hiện các giải pháp đó.
Cuối cùng, để đảm bảo hệ thống vận hành trơn tru và hiệu quả thì sự hỗ trợ của
cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin là vô cùng quan trọng.
- Làm thế nào để thiết kế qui trình vận hành hiệu quả, tự động, các công cụ hỗ
trợ tốt hay không? Có được vận hành tự động không?
- Ngân hàng làm thế nào quản lý danh sách KH cảnh báo ví dụ: kế hoạch giảm
dự nợ?, nếu tăng dự nợ thì điều gì s xảy ra?
- Hiệu quả tổng quan của quá trình được theo dõi và báo cáo như thế nào?
Thứ ba, theo kinh nghiệm của các NHTM Mỹ, 6 nhân tố được chia thành 3
Nhân tố cơ bản
1. Hệ thống cảnh báo sớm hiệu quả: phát hiện KH rủi ro bao gồm: + Các cảnh báo kỹ thuật nghiệp vụ, cảnh báo chuyên gia, dữ liệu bên ngoài +Các cảnh báo riêng và ngưỡng cảnh báo cụ thể cho từng phân khúc ngành nhất định
Mô hình và nguyên t c phân loại
2. Các danh sách KH cảnh báo phải phản ánh các mức độ cảnh báo rủi ro khác nhau
3. Xác định laị các chiến lược hành động sớm để giảm thiểu rủi ro cho từng loại KH
Quản lý danh sách KH cảnh báo
4. Giám sát báo cáo hiệu quả của các biện pháp xử lý nguyên nhân có thể không thành công của các biện pháp đó
5. Đảm bảo tính độc lập của bộ phận cảnh báo sớm
6. Giám sát và ra quyết định cuối cùng trong phân loại KH và hành động cần thiết với danh sách KH cảnh báo
nhóm sau đây s quyết định một hệ thống giám sát và cảnh báo RRTD hiệu quả.
Hình 1.9: Cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Mỹ
Nguồn: McKinsey & Company (2012)
Trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD thì các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, yếu tố
cốt lõi và quan trọng nhất là mô hình và nguyên t c phân loại KH thành các mức độ
cảnh báo rủi ro khác nhau. Chất lượng của hệ thống cảnh báo được quyết định bởi việc
lựa chọn các dấu hiệu chỉ tiêu cảnh báo và phương pháp tổng hợp chúng. Điều quan
60
trọng nữa là với mỗi nhóm KH với các đặc trưng khác nhau cần xác định các chỉ tiêu
cảnh báo phù hợp. Ví dụ một vấn đề khó khăn về tài chính của chủ doanh nghiệp có thể
là dấu hiệu quan trọng để cảnh báo rủi ro với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên với
các doanh nghiệp lớn thì các vấn đề khác như triển vọng phát triển của ngành, vị thế
của doanh nghiệp trong ngành mà nó hoạt động lại cần được xem xét. Như vậy, hệ
thống cảnh báo sớm tốt cần bao gồm được các chỉ tiêu cảnh báo sau:
- Các thông tin tự động có sẵn từ hệ thống: xếp hạng tín dụng, ngày quá hạn, vi
phạm hạn mức tín dụng…
- Các thông tin mới điều tra: Thông qua đánh gía phân tích chuyên môn của cán
bộ quản lý rủi ro như: vấn đề cá nhân của chủ doanh nghiệp, suy giảm chất lượng các
khoản phải thu…
- Các thông tin bên ngoài: các tin bất lợi về KH vay vốn được công bố qua các
cơ quan quản lý, phương tiện thông tin đại chúng.
Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD cho KH của họ dựa
trên bối cảnh kinh doanh, đại lý và văn hóa kinh doanh của họ. Thường thì ngân hàng
cho vay với tỷ lệ KHCN nhiều hơn thì các chỉ tiêu tự động từ hệ thống tín dụng và các
thông tin tài chính s ít quan trọng hơn các sự kiện định tính và thông tin bên ngoài, khi
xác định rủi ro KH. Ngược lại các ngân hàng có danh mục cho vay doanh nghiệp lớn
thì lại cần dựa vào các chỉ tiêu tài chính tự động. Từ danh sách dài hơn 50 các tín hiệu
cảnh báo sớm cần phải xác định được 10 đến 15 dấu hiệu phù hợp nhất với KH mình
cho vay. Để làm được như vậy, các ngân hàng cần thực hiện các bước:
- Xây dựng mẫu dữ liệu để phát triển hệ thống cảnh báo sớm RRTD, đảm bảo
mẫu mang tính đại diện đầy đủ các đặc trưng của KH thực tế.
- Tính toán tỷ lệ cảnh báo đúng của các chỉ tiêu cảnh báo riêng lẻ. Phân loại các
cảnh báo hiếm khi xảy ra.
- Thử nghiệm riêng lẻ các chỉ tiêu cảnh báo với tỷ lệ cảnh báo đúng cao. Đảm bảo
rằng các chỉ tiêu này chỉ ra đúng các KH có vấn đề thường xuyên hơn các KH bình thường.
- Tiến hành hồi qui đa biến để loại trừ các chỉ tiêu cảnh báo sớm dư thừa
- Kiểm định lại để tránh loại bỏ các chỉ tiêu cảnh báo có khả năng cảnh báo các
trường hợp mất khả năng thanh toán lớn trong quá khứ, đảm bảo hệ thống cảnh báo
sớm RRTD được tối ưu, không chỉ quan tâm đến số lượng các trường hợp cảnh báo
đúng mà còn quan tâm đến những trường hợp đặc thù có dư nợ lớn.
61
- Phân tích thời gian trung bình giữa sự xuất hiện các cảnh báo và thời điểm vỡ
nợ thực sự của KH để tìm mối liên quan và xếp hạng mức độ quan trọng và kịp thời
của các cảnh báo.
Vậy làm thế nào để phát triển một hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm hiệu quả?
Thực tế thì hệ thống này cần kết hợp 2 yếu tố: dữ liệu phân tích thống kê và ý kiến của
chuyên gia để xác định các chỉ tiêu định tính.
Một danh sách ng n các kích hoạt cảnh báo sớm tiềm năng cần phải được b t
nguồn từ một tập hợp hơn 50 tín hiệu cảnh báo sớm tiềm năng. Ngân hàng nên chọn
những tín hiệu có ý nghĩa kinh tế cho danh mục đầu tư, nghĩa là những tín hiệu có liên
quan đến KH rủi ro. Tất cả các kích hoạt được liệt kê ng n sau đó trở thành đối tượng
để phân tích thống kê.
Một mẫu dữ liệu trong thời gian dài ví dụ 24 tháng được xây dựng bao gồm cả
khoản vay có khả năng trả nợ và không có khả năng trả nợ, nghiên cứu các kích hoạt hệ
thống cảnh báo được đưa ra 1 năm trước khi KH vỡ nợ.
Cuối cùng, các ngân hàng cần cân nh c một số dấu hiệu cảnh báo, có thể nó
không có ý nghĩa trong thống kê nhưng lại là quan trọng khi đánh giá rủi ro của một số
tình huống điển hình trong qúa khứ, cân nh c xem có nên giữ lại các chỉ tiêu cảnh báo
Nguồn: McKinsey & Company (2012)
sớm như vậy hay không?
Hình 1.10: Mô tả ví dụ về việc chọn lọc các chỉ tiêu cảnh báo sử dụng
62
Ví dụ này đưa ra 8 chỉ tiêu cảnh báo sớm bao gồm: số ngày quá hạn khoản vay,
sử dụng thấu chi ng n hạn của KH, tình trạng sử dụng hạn mức tín dụng, quá hạn trả
góp, giảm bậc tín nhiệm chấm điểm tín dụng, đánh giá tín dụng đã quá cũ, KH nằm trong danh sách KH xấu, dữ liệu tài chính cũ, 8 chỉ tiêu cảnh báo kĩ thuật này được
theo dõi hiệu quả phân loại KH thành hai nhóm tốt và xấu. Nếu mức độ chọn lọc và
phân loại của chỉ tiêu vào lớn hơn 1 có nghĩa là nó có ý nghĩa và được lựa chọn để tiếp tục phân tích thống kê, còn bằng 1 thì có nghĩa là không có ý nghĩa phân loại và có thể
bị bỏ ra khỏi hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm trong hệ thống.
Các ngân hàng Mỹ theo kinh nghiệm của mình cũng đưa ra phân tích khoảng
Nguồn: McKinsey & Company (2012)
thời gian trung bình giữa thời điểm xuất hiện dấu hiệu cảnh báo với thời điểm vỡ nợ của KH như biểu đồ dưới đây:
Hình 1.11: Minh hoạ thời điểm xuất hiện dấu hiệu cảnh báo sớm và thời
điểm vỡ nợ của KH theo kinh nghiệm tại NHTM Mỹ
Các chỉ tiêu cảnh báo có ý nghĩa nên xuất hiện và tạo ra các kích hoạt cảnh báo ít
nhất 7 tháng trước thời điểm vỡ nợ thực sự của KH. Một số chỉ tiêu cảnh báo xuất hiện
trước khi KH vỡ nợ 4 tháng hoặc gần hơn được coi là các dấu hiệu cảnh báo muộn.
63
Thứ tư, quản lý KH trong danh sách cảnh báo là vấn đề cốt lõi quyết định hiệu
quả của hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Phân loại KH rủi ro thành các danh mục theo dõi khác nhau chỉ là bước đầu tiên
để xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả. Giá trị của hệ thống này cuối
cùng là việc xác định đúng và tuân thủ các hành động giảm thiểu rủi ro đã được xác
định. Để đảm bảo hiệu quả quản lý KH trong danh sách theo dõi, cả hai hành động
giảm thiểu rủi ro b t buộc và tùy chọn như giảm giới hạn tín dụng không được cam
kết hoặc tăng tài sản thế chấp phải được xác định trước và phân biệt cho từng loại KH.
Để đảm bảo kỷ luật, những sai lệch so với các hành động b t buộc cần phải có sự chấp
thuận rõ ràng từ cơ quan có thẩm quyền. Sự hợp tác nhịp nhàng của đơn vị giám sát
cảnh báo rủi ro, bộ phận cấp tín dụng và KH là rất quan trọng. Hệ thống giám sát và
cảnh báo sớm hiệu quả đòi hỏi cải tiến liên tục. Khả năng dự đoán của hệ thống có thể
được cải thiện theo thời gian bằng các phân tích, bao gồm các đánh giá thường xuyên,
chẳng hạn như kiểm tra lại hệ thống tham số được lựa chọn và ngưỡng cảnh báo hoặc
điều tra kỹ lưỡng các trường hợp rủi ro mà không bao giờ xuất hiện trong danh sách
theo dõi. Hệ thống cảnh báo sớm tốt không chỉ là sự xuất s c trong việc xác định KH
rủi ro, nó còn là các hành động quyết định để giảm rủi ro cho ngân hàng. Một chỉ số tốt
khác cho thấy danh sách theo dõi hoạt động tốt như thế nào là giảm mức dư nợ ròng
của KH được liệt kê.
Nguồn: Michael Strumpf, Christian Schaefle (2015)
Hình 1.12: Quản lý KH trong danh sách cảnh báo tại các NHTM Mỹ
64
Hình trên là mô tả về trách nhiệm và mối liên hệ giữa các bộ phận thực thi cảnh
báo sớm RRTD tại một NHTM Mỹ:
Với 3 giai đoạn chính là phân loại KH theo mức độ rủi ro, giảm thiểu rủi ro và
kiểm soát.
- Trong giai đoạn phân loại KH theo mức rủi ro: bộ phận kinh doanh s có vai
trò đề xuất các dấu hiệu cảnh báo sớm, đề xuất các KH rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro s
đề xuất danh sách KH cần theo dõi. Bộ phận quản lý s ra quyết định về phân loại KH.
- Hành động giảm thiểu rủi ro: bộ phận kinh doanh đề xuất đo lường và kế
hoạch giảm thiểu rủi ro, bộ phận quản lý rủi ro có nhiệm vụ hỗ trợ đơn vị kinh doanh
trong việc thực thi đo lường và triển khai giảm thiểu rủi ro. Bộ phận quản lý phê duyệt
kế hoạch thực thi.
- Giám sát: bộ phận quản lý s có nhiệm vụ giám sát toàn bộ quá trình hành động
1.5.2 Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Séc
Thứ nhất, các NHTM Séc chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm soát và cảnh
báo sớm RRTD nội bộ toàn diện trong đó có:
i Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng
được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể kh c phục kịp thời tránh tổn thất
xảy ra; Hệ thống cảnh báo sớm này dựa trên hướng phân tích với dữ liệu đầu vào
là định tính.
ii Hoạt động “kiểm tra thử khủng hoảng” được thực hiện định kỳ hoặc
tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn, để lượng hóa rủi ro chính xác
trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi r o, chính sách giá
phù hợp;
iii Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được
duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống
Thứ hai, trong quá trình xử lý rủi ro, các NHTM Séc chú trọng xây dựng chiến
lược trên các phân khúc KH khác nhau, lập kế hoạch cuộc gọi từ trung tâm call-center,
chấm điểm gian lận…Có chương trình đặc biệt để quản lý KH có rủi ro, các doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc gặp căng thẳng tài chính.
65
NHTM Séc tách biệt độc lập bộ phận thanh lý tài sản thế chấp và thực hiện các
giao ước theo hợp đồng. Định giá tài sản có rủi ro để tối ưu hoá việc bán nợ đồng thời
chuẩn hoá thủ tục và qui trình tố tụng qua các cơ quan pháp lý.
Thứ ba, đối với KHCN các NHTM Séc sử dụng hệ thống dữ liệu gồm hai nội
dung chính: i Dữ liệu về năng lực pháp lý của KH, ii Dữ liệu về tình hình tài chính
và khả năng trả nợ của KH
(i) Dữ liệu về năng lực pháp lý của KH:
- Thông tin thu thập thông qua hoạt động kiểm tra sau cho vay, định kỳ đột
xuất Báo caó kiểm tra sau cho vay và qua quá trình tiếp xúc KH
- Nguồn khác: qua các kênh thông tin có thể khai thác trên thị trường.
(ii) Dữ liệu về tình hình tài chính và khả năng trả nợ của KH
- Thông tin sử dụng hạn mức, lịch sử trả nợ của KH tại ngân hàng và các
TCTD khác
- Thông tin về quan hệ tín dụng và TSBĐ của KH qua hệ thống trung tâm thông
tin tín dụng
- Thông tin thu thập thông qua hoạt động kiểm tra sau cho vay, định kỳ đột
xuất báo cáo kiểm tra sau cho vay và qua quá trình tiếp xúc KH
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của KH qua tài khoản
- Thông tin thu thập được từ các Phòng Ban nội bộ khác của ngân hàng như:
Khối QTRR, báo cáo vận hành, báo cáo kiểm toán nội bộ
Đối với KHDN hệ thống cảnh baó sớm RRTD nên được xây dựng dựa trên cơ
sở dữ liệu gồm: i Dữ liệu về môi trường kinh tế và chính sách nhà nước, ngành kinh
tế; ii Dữ liệu về năng lực sản xuất, điều hành, tài chính của KH; iii Dữ liệu về tình
hình trả nợ cũng như khả năng trả nợ của KH.
(i) Dữ liệu về môi trường kinh tế và chính sách nhà nước, ngành kinh tế
- Dữ liệu về môi trường kinh tế, chính sách nhà nước, ngành kinh tế: thông tin
từ các hiệp hội, tổ chức ngành nghề liên quan, qua các kênh thông tin có thể khai thác
trên thị trường, theo báo cáo, đánh giá định hướng ngành nghề của NHTM.
(ii) Dữ liệu về năng lực sản xuất, điều hành, tài chính của KH
66
- Dữ liệu về năng lực sản xuất, điều hành, tài chính của KH: thông tin này được
thu thập thông qua kiểm tra sau khi cho vay định kỳ đội xuất Báo cáo kiểm tra sau
cho vay và qua quá trình tiếp xúc KH. Phân tích tình hình tài chính định kỳ. Dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh của KH qua tài khoản của ngân hàng.
(iii) Dữ liêụ về tình hình trả nợ cũng như khả năng trả nợ của KH
- Dữ liệu về tình hình trả nợ và khả năng trả nợ của KH: thông tin sử dụng hạn
mức, lịch sử trả nợ của KH tại ngân hàng và TCTD khác trong vòng 3 tháng gần nhất.
Thông tin về quan hệ tín dụng và TSBĐ của KH…
Các nguyên nhân chính của phá sản doanh nghiệp là các yếu tố tài chính nợ
quá nhiều, không đủ vốn, lợi nhuận thấp, v.v. và các yếu tố phi tài chính bỏ bê quản
lý, kinh nghiệm kém, thảm họa, lừa đảo, v.v. . Hầu hết các trường hợp thất bại xảy ra
vì một số yếu tố kết hợp để làm cho doanh nghiệp không bền vững.
1.5.3 Bài học cho các Ngân hàng Việt Nam
Từ kinh nghiệm thế giới về công tác quản trị RRTD và cảnh báo sớm RRTD
như trên, có thể rút ra một số bài học cho các NHTM Việt Nam như sau:
Thứ nhất, mục đích của hệ thống cảnh báo sớm RRTD phải được xác định
đúng, làm cơ sở để thiết lập các chỉ số cảnh báo sớm thích hợp,nhằm đánh giá chính
xác của nguy cơ RRTD tăng lên của từng KH vay vốn.
Theo kinh nghiệm của các ngân hàng Mỹ, Séc thì ngoài mục đích cảnh báo sớm
sự tăng lên của RRTD, hệ thống cảnh báo sớm RRTD còn có mục đích đưa ra những
hành động hiệu quả, kịp thời để chống lại quá trình chuyển sang trạng thái mất khả
năng trả nợ của KH vay vốn.
Kết quả của hệ thống cảnh báo sớm RRTD nhằm nhận diện và phân loại những
KH có nguy cơ RRTD, đưa họ vào danh sách theo dõi đặc biệt hoặc chuyển cho những
đơn vị quản lý và xử lý chuyên trách để quản lý hiệu quả và toàn diện hơn
Hệ thống này chỉ phù hợp đối với những KH có thể chuyển từ không vỡ nợ
thành vỡ nợ, không phù hợp với những KH đã thực sự vỡ nợ lúc này hệ thống cảnh
báo sớm không còn ý nghĩa .
Ngân hàng phải đưa ra một quy trình để cảnh báo sớm về RRTD tăng lên, trong
đó xác định kịp thời người có nghĩa vụ có nguy cơ tăng RRTD. Khi cần thiết, các ngân
67
hàng có thể đặt ra miễn trừ tín dụng từ các quá trình của các cảnh báo sớm về RRTD
tăng. Các NHTM Mỹ cho rằng việc đề xuất đúng lối ra cho các khoản nợ xấu là quan
trọng hơn việc thu hồi nợ
Thứ hai, các chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD định tính và định lượng cần
được nghiên cứu và xây dựng phù hợp trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại
mỗi ngân hàng.
Theo kinh nghiệm về cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD của các NHTM
Mỹ, bộ công cụ được xem như là khuyến cáo các chỉ số định lượng và định tính cho 1
hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM ở các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam để cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay vốn bao gồm:
+ Mức độ tin cậy tín dụng nợ phải trả tài chính / EBITDA);
+ An toàn vốn vốn cổ phần âm, không đủ tỷ lệ vốn chủ sở hữu ;
+ Khả năng trả lãi vay EBIT chi phí lãi ;
+ Dòng tiền suy giảm lớn hoặc EBITDA âm ;
+ Kết quả hoạt động suy giảm đáng kể trong doanh thu, lỗ ròng lớn ;
+ Những thay đổi về vốn lưu động ví dụ kéo dài của ngày bán hàng chịu và
ngày hàng tồn kho ;
+ DSCR độ bao phủ dịch vụ nợ; dòng tiền có sẵn số tiền hàng năm trả nợ ;
+ Suy giảm TSBĐ suy giảm đáng kể trong phạm vi tiếp xúc bằng tài sản
thế chấp ;
+ Suy giảm đáng kể trong các giao dịch trong tài khoản hiện tại cơ sở;
+ Giảm hạng tín dụng hoặc không hợp lệ xếp hạng nội bộ hoặc đánh giá hàng
năm của KH nhóm là quá hạn ;
+ Sử dụng thấu chi và hạn mức tín dụng với tỷ lệ cao và thường xuyên hơn;
+ Tuyên bố quá hạn nợ;
+ Không nộp thuế;
+ Vi phạm các cam kết trong hợp đồng tín dụng;
+ Yêu cầu bảo lãnh ngân hàng, yêu cầu sử dụng hối phiếu, khoản phải thu làm
tài sản thế chấp;
68
+ Thông tin có ý nghĩa tiêu cực từ môi trường hình ảnh phương tiện truyền
thông xấu, gặp vấn đề tư pháp thủ tục tố tụng, tranh chấp quyền sở, mất KH/nhà cung
cấp chính, vv ;
+ Suy giảm thông tin liên lạc với tổ chức;
Các chỉ số trên đã được lựa chọn theo các nguyên t c ưu tiên sự sẵn có của dữ
liệu thông tin cho ngân hàng, đơn giản dễ hiểu và dễ tính toán, nhưng thực tế các ngân
hàng có thể được mở rộng các tiêu chí phục vụ hệ thống cảnh báo sớm RRTD theo nhu
cầu và năng lực ngân hàng của mình. Ngoài ra các chỉ tiêu trong hệ thống cũng cần
thường xuyên được đánh giá xem xét và sửa đổi cho phù hợp với hoạt động kinh doanh
của từng ngân hàng.
Thứ ba, theo kinh nghiệm của các NHTM Mỹ và Séc thì hệ thống tổ chức hệ
thống cảnh báo sớm RRTD và phân công trách nhiệm là hết sức quan trọng trong công
tác cảnh báo sớm RRTD.
Các NHTM nên coi công tác giám sát KH như là một phần cố định, thường
xuyên của quản lý RRTD. Giám sát kéo dài trong suốt thời gian quan hệ tín dụng
của ngân hàng với KH, và hệ thống cảnh báo sớm RRTD là một công cụ quan trọng.
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD phải cho phép các ngân hàng xác định hiệu
quả và kịp thời cho KH đang có nguy cơ gia tăng RRTD, kịp thời xử lý từng tình huống cụ
thể. Cần phải có một qui trình và hướng dẫn cụ thể cho nhân viên, giúp họ thực hiện quá
trình giám sát và quản lý hệ thống hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
Trách nhiệm cần phải được phân định rõ ràng giữa những người tham gia, giám
sát, quản lý. Hệ thống cảnh báo sớm RRTD trong thực tế phải độc lập và tách biệt khỏi
các thực thể tham gia vào bộ phận kinh doanh và phê duyệt, đặc biệt là các ngành
thương mại phòng ngừa xung đột lợi ích . Điều quan trọng là quá trình theo dõi và
quản lý hệ thống hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại ngân hàng cần được thực hiện bởi
một đơn vị giám sát độc lập cụ thể, mà thông thường s thuộc bộ phận quản lý rủi ro.
Ngân hàng cần xác định thời hạn hợp lý cho từng hành động giai đoạn cụ thể
trong quá trình cảnh báo sớm.
69
Thứ tư, lựa chọn phương pháp đo lường RRTD phù hợp để áp dụng có hiệu quả
trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hệ
thống cảnh báo sớm RRTD.
Có rất nhiều phương pháp và mô hình cảnh báo sớm RRTD được áp dụng tại
các NHTM tại Mỹ, và các quốc gia phát triển khác. Có thể tổng kết lại thành các mô
hình phổ biến như sau
• Xếp hạng tín dụng nội bộ
• Mô hình thống kê mô hình phân tích phân biệt, mô hình logit…
• Mô hình VaR tín dụng hai mô hình được sử dụng phổ biến nhất là KMV và
Credit Matric)
• Mô hình dựa trên trí thông minh nhân tạo
Mỗi phương pháp và mô hình đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Cảnh báo sớm dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đơn giản, dễ thực hiện, chi
phí thấp, phù hợp với các quốc gia mà nhành ngân hàng còn non trẻ và thiếu cơ sở sữ
liệu để thực hiện phân tích định tính, vấn đề minh bạch thông tin còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, phương pháp cảnh báo sớm này có nhược điểm là: Khả năng phát hiện của
mô hình thấp hơn so với mô hình khác và mô hình thích ứng chậm với những hành vi
mới của người vay.
Mô hình thống kê truyền thống như mô hình điểm số Z, mô hình phân tích
phân biệt, mô hình Logit…là các mô hình định lượng dựa trên năng lực tài chính đã
được kiểm duyệt kết hợp sử dụng các dữ liệu thị trường đưa ra các dấu hiệu RRTD
và dự đoán khả năng vỡ nợ của KH vay vốn. Do sử dụng phương pháp thống kê nên
cơ sở dữ liệu cần phong phú, chất lượng cảnh báo sớm phụ thuộc vào chất lượng
thông tin đầu vào. Tỷ lệ thấp về hành vi KH được sử dụng, mặc dù hành vi của KH
khó đo lường. Dữ liệu thị trường chỉ có sẵn với những doanh nghiệp có niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Vì vậy mô hình không phù hợp với tất cả các KH.
Mô hình VaR tín dụng như mô hình KMV, Credit Metric là các mô hình có khả
năng phát hiện rủi ro với tỷ lệ cao hơn. Năng lực kiểm toán cao do mô hình minh bạch.
Các dấu hiệu cảnh báo sớm được phát hiện khi sử dụng dữ liệu trên thị trường. Tuy
70
nhiên các mô hình này sử dụng kho dữ liệu có sẵn vô cùng phong phú của các công ty
tạo ra mô hình nên tốn kém chi phí và chỉ phù hợp với một số thị trường nhất định.
Mô hình trí tuệ nhân tạo là mô hình hiện đại nhất hiện nay. Hệ thống có kết quả
cảnh báo chính xác nhất tỷ lệ lỗi sai thấp nhất . Các dấu hiệu cảnh báo có khả năng
đưa ra ước lượng về tổn thất. Nhanh chóng thích ứng với các hành vi mới của người
vay. Tuy nhiên mô hình sử dụng kĩ thuật phức tạp hơn so với các mô hình khác đòi hỏi
cơ sở hạ tầng hiện đại và nguồn nhân lực có trình độ cao.
Với bối cảnh hoạt động của các NHTM Việt Nam, lịch sử hoạt động của ngành
ngân hàng còn non trẻ, cơ sở dữ liệu chưa nhiều, trình độ công nghệ thông tin và nhân
sự còn nhiều hạn chế. Đặc biệt là thông tin của KH chưa được lưu trữ và phân tích
thường xuyên thì phương pháp cảnh báo sớm RRTD dựa trên hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ là hợp lý. Với các ngân hàng có cơ sở dữ liệu, có tiềm năng tài chính lớn
để đầu tư công nghệ thông tin và bồi dưỡng nhân sự tốt thì nên phát triển phương pháp
đo lường và cảnh báo RRTD theo phương pháp định lượng để tăng độ chính xác của
kết quả cảnh báo và giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế RRTD.
Kết luận chƣơng 1
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD đã được nhiều NHTM trên thế giới xây dựng và
áp dụng, những lợi ích từ việc hệ thống này đã được thừa nhận rộng rãi. Việc hệ thống
những vấn đề cơ bản về hệ thống cảnh báo sớm RRTD là vô cùng cần thiết cho quá
trình triển khai và hoàn thiện hệ thống này tại các NHTM. Trong chương 1, luận án đã
phân tích và làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về QTRRTD và hệ thống
cảnh báo sớm RRTD. Luận án cũng đã phân tích, làm rõ khái niệm, mục đích, nguyên
t c, cấu trúc, quy trình và các điều kiện để xây dựng và áp dụng hệ thống cảnh báo sớm
RRTD. Bên cạnh đó, luận án đã nghiên cứu bài học kinh nghiệm tại các NHTM Mỹ và
Séc, trên cơ sở đó rút ra 4 bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam. Các vấn đề
được đề cập trong chương 1 là cơ sở để đánh giá thực trạng hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại các NHTM Việt Nam ở chương sau.
71
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Khái quát về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
2.1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Trước năm 2008, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam phát triển theo
hướng tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng nhưng lại không tập trung nâng cao chất
lượng tín dụng cùng với những biến động bất lợi của nền kinh tế khiến chất lượng tín
dụng giảm mạnh.
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng
5.00%
4.08%
4.00%
3.61%
3.30%
3.25%
3.00%
3.07%
2.55%
2.46%
2.17%
2.08%
2.20%
2.00%
1.89%
1.99%
1.00%
0.00%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước qua các năm
Biểu đồ 2.1: T lệ nợ xấu nội bảng Tổng dƣ nợ của NHTM Việt Nam
B t đầu từ năm 2008 trở đi, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam có xu hướng
tăng liêm tục. Đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu được NHNN công bố là 4,08%. Giai đoạn
này, nợ xấu của các NHTM Việt Nam có đặc điểm sau:
Đặc điểm thứ nhất, nợ xấu tăng cao đột biến cả về con số tương đối và tuyệt đối,
gấp nhiều lần so với các năm trước. Thực tế không phải nợ xấu mới phát sinh trong năm
này mà được tích lũy trong một thời gian dài. Nợ xấu có xu hướng tăng b t đầu từ năm
2007 và đặc biệt được quan tâm chú ý từ cuối năm 2011 vì tốc độ tăng rất nhanh.
Theo Thống đốc NHNN, tính tới thời điểm 30 9 2012 nợ xấu toàn ngành ở mức
8,82% tổng dư nợ tín dụng tương đương 257.000 tỷ đồng, cao hơn nhiều con số báo
72
cáo của các TCTD là 4,03%. Tuy nhiên, theo đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín
nhiệm quốc tế, tình hình nợ xấu của Việt Nam còn tồi tệ hơn nhiều. Theo các chuyên
gia phân tích của Fitch Ratings, con số này vào 9 2012 khoảng 15%. Trong khi đó,
theo một báo cáo trên tờ Wall Street Journal tháng 9 2012, Barclays, tập đoàn ngân
hàng lớn của nước Anh, cho rằng tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam đã lên tới 20%.
Mặc dù, vấn đề nợ xấu đã được đặc biệt quan tâm và cảnh báo từ cuối năm 2011
nhưng tốc độ gia tăng nợ xấu năm 2012 lại vọt lên cao hơn rất nhiều so với những năm
trước đó. Năm 2009 tốc độ tăng nợ xấu chỉ là 27% chiếm 2,1% GDP, còn sang năm
2010 nợ xấu tăng 41% chiếm 2,5% GDP. Trong năm 2011 khi tổng dư nợ chỉ tăng
13,32% thì giá trị nợ xấu tăng 64% từ khoảng 50.400 tỷ đồng lên 81.000 tỷ đồng . Tỷ
lệ nợ xấu tăng tương ứng từ 2,21% 31 12 2010 lên 3,10% 31 12 2011 . Tuy vậy,
sang năm 2012, chỉ 9 tháng đầu năm nợ xấu tăng tới 211% chiếm đến 12,8% GDP.
Như đã phân tích ở phần trên, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012 thấp hơn nhiều so
với những năm trước, trong khi tỷ lệ nợ xấu tăng rất cao đã phản ánh nợ xấu phát sinh
mới chủ yếu là các khoản tín dụng đã được cấp trước đây, đồng thời cho thấy chất
lượng tín dụng đang theo chiều hướng rất xấu. Lý giải cho thực trạng nợ xấu tăng với
tốc độ cao chóng mặt như vậy, có rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, cần phải nhấn
mạnh lại rằng các nguyên nhân này không phải bây giờ mới phát sinh mà thực chất đã
xuất hiện từ nhiều năm trước đây và đến nay gây nên hậu quả rất nặng nề cho hệ thống
ngân hàng mà không dễ giải quyết được ngay trong một sớm một chiều.
Một là, nợ xấu tăng cao là do được tích lũy trong một thời gian dài trước đó.
Theo báo cáo đầu năm 2012 của Fitch Ratings, cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế,
trong nhiều năm con số nợ xấu của Việt Nam cao hơn rất nhiều thậm chí 3-4 lần so
với con số được báo cáo chính thức từ cơ quan quản lý. Sự chênh lệch này xuất phát từ
hai lý do chính. Đó là sự khác biệt trong phân loại nợ theo VAS và IFRS, đồng thời
nhằm “làm đẹp” báo cáo tài chính và giảm trích lập dự phòng rủi ro để tăng lợi nhuận
mà nhiều ngân hàng đã “giấu nợ xấu”. Minh chứng là con số nợ xấu năm 2012 do các
TCTD báo cáo thấp hơn rất nhiều so với con số do cơ quan thanh tra giám sát ngân
hàng công bố. Do không báo cáo trung thực, không trích lập dự phòng đầy đủ dẫn đến
việc nợ xấu tích lũy liên tục qua nhiều năm. Sự khó khăn kinh tế hiện nay cùng với
73
chính sách th t chặt tín dụng vừa qua đã làm cho “căn bệnh” nợ xấu của hệ thống ngân
20%
18%
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
VAS
IFRS
Nguồn: Fitch, 2012
hàng bộc lộ rõ nét.
Biểu đồ 2.2: Đánh giá nợ xấu phân loại theo VAS và IFRS của Fitch
đầu năm 2012
Hai là, môi trường kinh doanh xấu đi làm suy giảm chất lượng tín dụng và do
đó gia tăng nợ xấu trong hoạt động ngân hàng. Do tác động tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 nên môi trường kinh doanh
trong nước gặp rất nhiều khó khăn. Điều này đã dẫn đến tổng cầu của nền kinh tế giảm
mạnh. Tổng cầu giảm khiến lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp ngày càng tăng
cao, doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa, không quay vòng được vốn, ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào
tình trạng ngừng hoạt động, thậm chí phá sản, giải thể. Ngoài ra, lạm phát biến động
bất thường và mạnh trong những năm qua làm cho môi trường kinh doanh trở nên bất
định hơn, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả tài chính và khả năng trả nợ ngân hàng của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đóng băng sau thời kỳ phát triển quá nóng
cũng là một nguyên nhân gây ra nợ xấu. Thị trường ảm đạm kéo dài khiến nhiều doanh
nghiệp bất động sản rơi vào tình trạng thua lỗ, không có tiền trả nợ ngân hàng, dẫn đến
nguy cơ nợ bất động sản trở thành nợ xấu.
74
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới, dòng vốn nước ngoài vào Việt
Nam cũng giảm bớt, thị trường chứng khoán suy giảm nhanh khiến các doanh nghiệp
phải tiếp cận vốn chủ yếu từ ngân hàng. Tuy nhiên do sức mạnh “mặc cả” tương đối
của doanh nghiệp Việt Nam so với ngân hàng là thấp hơn nên các doanh nghiệp phải
chịu mức giá vốn tăng cao khi các NHTM tăng lãi suất cho vay bù cho trần lãi suất huy
động bị ấn định khá cao nhằm kiềm chế lạm phát của NHNN. Chi phí tài chính lớn
trong khi môi trường kinh doanh xấu đi khiến cho nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh
không trả được nợ và sinh ra nợ xấu với ngân hàng.
Ba là, các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các khoản tín dụng từ
hệ thống ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam trong suốt thập niên
đầu thế kỷ 21 luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ tín dụng tổng
sản phẩm quốc nội đã tăng từ mức 44,8% lên mức 135,78% năm 2010 và 120,81%
năm 2011.
Việc lạm dụng đòn bẩy tài chính đã khiến các doanh nghiệp Việt Nam đối mặt
với nhiều rủi ro khi thị trường tài chính có biến động tiêu cực, đặc biệt là trong các
trường hợp th t chặt tín dụng. Điều này càng thể hiện rõ khi trong một môi trường kinh
doanh đầy biến động như tại Việt Nam, rủi ro kinh doanh luôn ở mức cao thì việc chi
phí tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khiến cho doanh nghiệp trở nên cực
kỳ nhạy cảm với những thay đổi về lãi vay. Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm lại hoặc
Chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô theo hướng th t chặt nhằm kiềm chế lạm phát thì
nhu cầu đầu tư và tiêu dùng giảm, hàng tồn kho b t đầu ứ đọng và các khoản phải thu
từ KH bị trì trệ thì doanh nghiệp vẫn phải chi trả lãi vay, vốn gốc cho ngân hàng như
hợp đồng tín dụng đã ký kết. Chưa kể các khoản vay ng n hạn và các khoản vay trung
dài hạn có lãi suất thả nổi ngay lập tức chịu mức lãi suất cao hơn do chính sách tiền tệ
th t chặt khiến cho lợi nhuận, dòng tiền và giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp bị sụt
giảm mạnh.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp thay vì chú trọng vào nâng cao năng lực quản
trị, nguồn nhân lực, đầu tư vào công nghệ, xây dựng thương hiệu đã tập trung vào việc
mở rộng quy mô tài sản, chiếm lĩnh thị trường. Hệ thống doanh nghiệp đã tiến hành
vay vốn ngân hàng để đầu tư không chỉ lĩnh vực kinh doanh chính mà còn tham gia vào
nhiều lĩnh vực, ngành nghề mới nhằm tìm kiếm lợi nhuận như chứng khoán, bất động
sản, ngân hàng... trong khi lại thiếu khả năng quản trị. Hơn nữa, còn phải kể đến thực
75
trạng nhiều doanh nghiệp vay ng n hạn ngân hàng để tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực
có mức độ rủi ro cao như bất động sản.Kết quả là nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ, mất
vốn và không trả nợ được ngân hàng.
Bốn là, chu kỳ tín dụng tăng trưởng nóng trong thời gian dài với sự cho vay
ồ ạt, dễ dãi và thiếu thận trọng của các NHTM được coi là một trong những nguyên
nhân chính góp phần đẩy nợ xấu tăng cao trong hệ thống. Hầu hết các TCTD theo
đuổi chiến lược tăng trưởng tín dụng nhanh trong khi năng lực quản trị rủi ro của
TCTD còn nhiều hạn chế và chậm được cải thiện, đặc biệt là các NHTMCP chuyển
đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến nợ xấu tăng nhanh hơn dư nợ tín dụng. Đây
chính là cái giá phải trả cho một thời gian dài ham hố chạy theo tăng trưởng tín
dụng “nóng” mà bỏ quên mọi nguyên t c quản trị rủi ro. Điều này đã được minh
chứng bằng kinh nghiệm lịch sử, đó là các cuộc khủng hoảng tài chính thường nổ ra
ngay sau thời kỳ tín dụng tăng trưởng “nóng” bởi l trong thời kỳ này vấn đề rủi ro
dường như bị lãng quên do mọi thứ có vẻ trở nên an toàn hơn là chúng vốn có, tất
cả chỉ vì cuộc chạy đua cho lợi nhuận trước m t.
Ngay ở Mỹ, nơi luôn được xem là nước có nền kinh tế đầu tàu của thế giới,
cũng từng rơi vào “bẫy tăng trưởng nóng” như vây. Lấy ví dụ về cuộc khủng hoảng tài
chính 2007-2009 b t nguồn từ cuộc khủng hoảng trên thị trường cho vay thế chấp nhà
đất dưới chuẩn. Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng này là hoạt động cho vay có
phần dễ dãi và ồ ạt được gọi là “cho vay dưới chuẩn” của các ngân hàng đối với người
vay tiền mua nhà trả góp với hy vọng sau đó bán đi để kiếm lời. Cho vay thế chấp dưới
tiêu chuẩn của các ngân hàng Mỹ chiếm tỷ trọng ngày một lớn trong khoảng 5-6 năm
trước khủng hoảng. Sau cuộc suy thoái ng n năm 2002, môi trường kinh tế Mỹ khá ổn
định khiến các ngân hàng bị ru ngủ và thỏa mãn với những những gì đang xảy ra. Để
kiếm được những khoản lợi nhuận cao hơn, họ đã sử dụng lực đòn bẩy rất cao để
phóng đại những kết quả đầu tư. Và đương nhiên với mức đòn bẩy cao như vậy thì chỉ
một dao động nhỏ cũng có thể làm suy giảm tính thanh khoản của thị trường. Hậu quả
là khi thị trường địa ốc Mỹ rơi vào thời kỳ đóng băng, số lượng nợ xấu và KH vỡ nợ cứ
thế tăng vọt, cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp nổ ra như là điều tất yếu.
Năm là, tình trạng các NHTM đã liên tục tăng vốn điều lệ dẫn đến sức ép
tăng trưởng tín dụng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Một số TCTD áp dụng chiến
lược tăng trưởng tín dụng nhanh trong khi năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn
76
chế, đặc biệt là các NHTM cổ phần chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị trong những
năm qua dẫn đến nợ xấu tăng nhanh. Trong khi đó, đối với các ngân hàng quốc
doanh và các ngân hàng cổ phần có sở hữu nhà nước chiếm tỷ lệ cao thì áp lực về
phân bổ tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiêu quả đã góp phần
làm tỷ lệ nợ xấu ở nhóm các ngân hàng này tăng cao.
Sáu là, năng lực thanh tra, giám sát của NHNN trong một thời gian dài còn hạn
chế, chưa phát huy hiệu lực, hiệu quả trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các vi phạm và rủi ro trong hoạt động tín dụng của các TCTD, nhất là các vi phạm quy
định về hạn chế cấp tín dụng và việc đầu tư quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro
cao như bất động sản và chứng khoán.
Đặc điểm thứ hai của nợ xấu đó là cơ cấu nợ xấu hiện cũng là một vấn đề đáng
quan tâm bởi vì bản chất nợ xấu khác nhau thì cần có biện pháp khác nhau mới nhằm
xử lý hiệu quả nợ xấu toàn hệ thống. Nợ xấu của cả hệ thống NHTM tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực bất động sản và chứng khoán. Khu vực DNNN có nợ xấu rất lớn chiếm
khoảng 70% nợ xấu của toàn hệ thống, trong đó các tập đoàn kinh tế, tổng công ty chiếm 53% số nợ xấu4. Có thể kể một số nguyên nhân chính khiến tỷ trọng nợ xấu của
DNNN lớn hơn rất nhiều DN khu vực khác như:
Một là, khu vực này được hưởng những ưu đãi về tín dụng nên các DNNN có
xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn các DN khu vực khác. Theo Đề án tái
cấu trúc khu vực DNNN của Bộ tài chính năm 2012 , tuy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
của DNNN có xu hướng giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn ở mức 2,52 lần vào
năm 2009, cao hơn nhiều so với mức 1,78 lần của khu vực tư nhân và 1,39 lần của khu
vực vốn FDI . Các DNNN trung ương thậm chí có tỷ lệ này cao hơn, lên tới 3,53 lần.
Hai là, sở hữu chéo, đầu tư ngoài ngành của các ngân hàng và DNNN diễn ra
phổ biến đã dẫn tới các khoản cho vay, đầu tư lòng vòng đã gây hậu quả tổn thất
nghiêm trọng.
Ba là, chế độ cấp tín dụng cho DNNN theo chỉ đạo, theo chỉ định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền góp phần làm tăng nợ xấu trong khu vực DN này. Hệ
thống NHTM Nhà nước tại Việt Nam như là một cộng cụ cung cấp tín dụng cho
DNNN và kể cả Chính phủ. Các hoạt động cho vay không được xét duyệt trên các tiêu
4Báo cáo trình uỷ ban thường vụ Quố c hộ i. 9/2012
chí khách quan, do vậy rất nhiều dự án kém hiệu quả cũng như doanh nghiệp ốm yếu
77
vẫn được vay vốn. Bên cạnh đó thì việc sử dụng nguồn vốn không được kiểm soát một
cách chặt ch nên gây tham ô, lãng phí lớn nguồn vốn vay. Hậu quả tất yếu là nhiều
doanh nghiệp, dự án không đủ khả năng để trả nợ.
Với tỷ trọng nợ xấu cao như vậy, việc tìm kiếm giải pháp xử lý nợ xấu của
DNNN trở thành mấu chốt. Tuy nhiên, nợ xấu tại khu vực DNNN lại rất khó giải
quyết. Khác với các DN tư nhân, có thể dễ dàng bán tài sản hoặc nhượng cổ phần cho
các doanh nghiệp khác để có tiền trả nợ ngân hàng nhằm tránh phá sản, các DNNN rất
khó có thể bán tài sản hoặc cổ phần nhà nước trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Các
khoản nợ mà các DNNN vay thường phải trông đợi vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà
nước dưới các hình thức xóa nợ, khoanh nợ, chuyển nợ hay bổ sung vốn. Chính vì vậy,
thực hiện tái cơ cấu DNNN, mà trọng tâm là tái cơ cấu tài chính DN hiện nay đang tiến
hành theo đề án mà Chính phủ đã phê duyệt, nhằm nâng cao năng lực của các DNNN
được coi là giải pháp tích cực. Xử lý nợ xấu, tái cơ cấu các TCTD, các ngân hàng phải
đi đôi với việc tiến hành tái cơ cấu DNNN.
Đặc điểm thứ ba là theo thống kê của Bộ tài chính năm 2012, các địa phương có
công trình xây dựng cơ bản nợ các doanh nghiệp liên quan đến dự án khoảng 90.000 tỷ
đồng. Như vậy, khối nợ đọng này là từ vốn ngân sách, chẳng hạn như nợ của ngân sách
với các doanh nghiệp ứng vốn từ ngân hàng để thi công các công trình cho các địa
phương nhưng không được thanh toán. Đây là khoản nợ xấu phải thuộc trách nhiệm
các địa phương xử lý, chứ không thể là các ngân hàng. Tuy nhiên, việc xử lý khoản nợ
đọng này của các địa phương dường như không hề dễ dàng. Nếu như các địa phương
tăng cường bán tài sản như đất đai, khoáng sản, các công trình tiện ích để tạo nguồn xử
lý nợ tồn đọng thì điều này cũng không dễ thực hiện, bởi việc thị trường bất động sản
đóng băng, hoạt động sản xuất của nền kinh tế chưa phục hồi s kéo theo các khoản
thu của các địa phương giảm sút. Ngoài ra, còn một cách khác là các địa phương có thể
đi vay để trả nợ nhưng điều này khó khả thi vì địa phương lại không có đủ uy tín để
phát hành trái phiếu lấy tiền trả nợ. Vì vậy trong trường hợp này, cuối cùng Chính phủ
s phải là người can thiệp để xử lý bằng NSNN. Tuy nhiên, giống như các địa phương,
ngân sách nhà nước cũng đang lâm vào tình trạng thâm hụt đáng báo động, cho nên
biện pháp xử lý số nợ này đang là vấn đề bỏ ngỏ.
Trong năm 2013 và 2014, với những nỗ lực nhằm kìm hãm nợ xấu qua công tác
cơ cấu lại các khoản nợ và bán nợ cho công ty quản lý nợ VAMC . Vì vậy, tình hình
78
nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam đã giảm xuống, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn trên
mức 3%.
Năm 2014, sau khi tăng nhanh trong 6 tháng đầu năm do tình hình kinh tế vĩ mô
chưa có nhiều cải thiện, hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn và các ngân
hàng phải áp dụng chuẩn mực mới về phân loại nợ chặt ch hơn theo những quy định
trong thông tư 09 2014 TT- NHNN, nợ xấu của hệ thống ngân hàng đã b t đầu giảm.
Đến 30 11 2016, tỷ lệ nợ xấu ước tính còn khoảng 2,46%. Từ đầu năm đến ngày
30 11 2016, VAMC đã thực hiện mua 839 khoản nợ, với tổng dư nợ gốc là 23.283 tỷ
đồng, giá mua nợ là 22.483 tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 12 2018, toàn hệ thống
các TCTD đã xử lý được 149,22 nghìn tỷ đồng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ
thống TCTD là 2,09%, giảm so với mức 2,46% cuối năm 2016 và tăng nhẹ so với
1,99% cuối năm 2017.Theo NHNN công bố đến cuối tháng 12 2019, tỷ lệ nợ xấu nội
bảng của toàn hệ thống ở mức 1,89%, hoàn thành mục tiêu dưới 2% đưa ra đầu năm.
Thực tế thì các NHTM Việt Nam vẫn phân loại nợ chủ yếu dựa vào thời hạn mà
không đánh giá được một cách chính xác tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc phân loại nợ vào nhóm không phản đúng thực
chất khoản nợ. Ngoài ra, việc s p xếp lại các khoản nợ, đưa nợ ra ngoại bảng và cơ cấu
lại nợ đã làm cho tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Hơn nữa một phần nợ xấu đáng kể đã
được chuyển từ NHTM cho VAMC, nên theo các chuyên gia kinh tế nếu tính cả nợ xấu
của NHTM và VAMC thì tỷ lệ nợ xấu này của năm 2019 phải lên đến hơn 7%.
2.1.2 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong những năm gần đây, NHNN đã ban hành nhiều qui định và hướng dẫn về
công tác quản trị RRTD của các NHTM.
Thứ nhất, thông tư 36 2014-NHNN với 3 nội dung cơ bản và quan trọng nhất
về: i Yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%, ii Các cấu phần vốn, phương pháp và
cách tính, duy trì CAR cũng được qui định cụ thể, chi tiết thành phụ lục để dễ thực
hiện, giám sát, kiểm tra, thanh tra, iii Cách tính CAR theo thông tư 13 và 36 chưa tính
đến rủi ro hoạt động. Các nội dung quan trọng về QTRRTD tại các NHTM được quy
định tại điều 4, điều 10 đến điều 14 thông tư này cụ thể như: yêu cầu các NHTM phải
ban hành quy chế nội bộ về cấp tín dụng và quản lý tiền vay để bảo đảm vốn vay sử
dụng đúng mục đích; quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng;
nguyên t c, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng
79
KH, lĩnh vực cho vay; quy định về việc xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
quy định về các trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn
cấp tín dụng…
Thứ hai, thông tư 06 2016 TT-NHNN với các nội dung quan trọng là sửa đổi
một số điều của thông tư 36 mà trọng tâm là hai qui định: i Giảm dần tỷ lệ vốn ng n
hạn cho vay trung dài hạn, ii Tăng hệ số rủi ro đối với các khoản phải đòi để kinh
doanh bất động sản từ năm 2017.
Thứ ba, thông tư 41 2016 TT-NHNN với 3 nội dung quan trọng: i Quy định tỷ
lệ an toàn vốn với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để mở đường cho việc
thực hiện trụ cột 1 của Basel II, ii Công thức tính CAR đã được bổ sung rủi ro thị
trường và rủi ro hoạt động như qui định của Basel II, iii Tỷ lệ CAR tối thiểu cho các
ngân hàng là 8%. Thông tư 41 cũng đưa ra yêu cầu về xây dựng và triển khai hệ thống
cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM.
Thứ tư, thông tư 19 2017 TT-NHNN với nội dung chính là sửa đổi một số điều
của thông tư 36: i Nêu rõ lộ trình áp dụng tỷ lệ vốn ng n hạn để cho vay trung dài
hạn, ii Sửa đổi bổ sung cấu phần và cách xác định CAR.
Thứ năm, thông tư 13 2018 TT-NHNN là thông tư mới nhất qui định cụ thể hơn
về: i Chiến lược quản trị RRTD, ii Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, iii Đo
lường, theo dõi và kiểm soát RRTD.
Theo thông tư 13, Về chiến lược quản trị RRTD, các NHTM Việt Nam cần
đưa ra tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu the đối tượng KH,
ngành, lĩnh vực kinh tế. Bên cạnh đó các NHTM Việt Nam cũng cần đưa ra nguyên
t c xác định chi phí bù đ p RRTD trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản
phẩm tín dụng pricing theo mức độ RRTD của KH và cần thực hiện nguyên t c áp
dụng các biện pháp giảm thiểu RRTD bao gồm cả thẩm quyền phê duyệt các biện
pháp giảm thiểu RRTD).
Thông tư 13 cũng yêu cầu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM
như sau: i Các mô hình xếp hạng phải lượng hoá các tiêu chí để đánh giá khả năng xác
suất KH không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thoả thuận, ii Có cơ sở dữ liệu và các
phương pháp quản lý dữ liệu để lượng hoá RRTD theo yêu cầu, iii Có đầy đủ thông tin
80
về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ, tổ
chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác, iv Kết quả của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ phải được đánh giá độc lập.
Về đo lường, theo dõi và kiểm soát RRTD: i các NHTM Việt Nam cần xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, mô hình, phương pháp để đo lường RRTD,
ii Cần theo dõi kết quả phân loại nợ của khoản cấp tín dụng, đánh giá mức độ đầy đủ
của dự phòng rủi ro theo qui định của NHNN, kiểm soát RRTD thực tế, iii Các nội
dung theo dõi và kiểm soát RRTD gồm: Vai trò và trách nhiệm cá nhân, bộ phận thực
hiện theo dõi, kiểm soát RRTD; phân loại nợ trích lập DPRR, sử dụng DPRR để xử lý
RRTD; đánh giá theo dõi RRTD đối với từng khoản cấp tín dụng, danh mục cấp tín
dụng; tần suất tối thiểu thực hiện thực hiện kiểm soát từ xa và tại chỗ đối với KH để
thu thập thông tin phục vụ cho việc theo dõi RRTD; tiêu chí đánh giá và phương pháp
xác định mức độ suy giảm chất lượng tín dụng của từng khoản cấp tín dụng và danh
mục cấp tín dụng, cơ chế cảnh báo sớm khi có nguy cơ chất lượng tín dụng của KH bị
suy giảm.
Để đáp ứng yêu cầu của cơ quản quản lý, nhiều NHTM Việt Nam đã đầu tư
mạnh m để nâng cấp cơ sở kĩ thuật và chất lượng cơ sở dữ liệu nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác QTRRTD.
Bên cạnh việc các NHTM Việt Nam đã đầu tư mạnh m để nâng cấp cơ sở hạ
tầng và chất lượng cơ sở dữ liệu thì việc NHNN đã chọn nhóm 10 ngân hàng thực hiện
thí điểm Basel II cũng là một dấu mốc quan trọng với ngành ngân hàng Việt Nam. 10
cái tên được chọn để thí điểm là những ngân hàng lớn nhất từ năm 2012, bao gồm
Vietcombank, BIDV, VietinBank, Sacombank, MB, Techcombank, ACB, VIB,
Maritime Bank MSB và VPBank. Đến cuối tháng 11 năm 2018, hai ngân hàng đầu
tiên trong danh sách những nhà băng được lựa chọn đã được NHNN chấp thuận áp
dụng thông tư 41 sớm, đó là Vietcombank và VIB. Tại thời điểm đó, lãnh đạo NHNN
cho biết s tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng đáp ứng Basel II sớm trong việc
tăng trưởng tín dụng và mở rộng mạng lưới. Động thái của NHNN đã tiếp thêm sức
mạnh cho các ngân hàng còn lại. Vào đầu năm nay, NHNN tiếp tục thẩm định và xác
nhận thêm 7 thành viên mới triển khai thành công Basel II ngay trong năm 2019, trước
81
thời hạn quy định 2020. Hai trong số đó là OCB và TPBank đã được chấp thuận áp dụng
sớm trong đó OCB ngay từ đầu năm 2019 còn TPBank là từ tháng 5 năm 2019. Tiếp đó
thêm 3 ngân hàng đã cùng được NHNN chấp thuận cho áp dụng Thông tư 41 đó là
ACB, VPBank và MB. Mới đây, có thêm Techcombank lọt vào danh sách được chấp
thuận áp dụng sớm kể từ ngày 1 7 2019. Như vậy đến thời điểm này, đã có 8 trong số
17 ngân hàng chạm đến Basel II, trong đó có 6 10 ngân hàng được chọn ban đầu.
2.1.3 Khái quát về hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam
Tính đến 31/12/2018 hệ thống NHTM Việt Nam có 35 NHTM gồm: 4 NHTM
nhà nước 3 ngân hàng được nhà nước mua lại với giá 0 đồng và ngân hàng Agribank ;
31 NHTM CP. Theo mức độ phát triển của hệ thống cảnh báo sớm RRTD đến cuối
năm 2018, có thể chia hệ thống NHTM thành 3 nhóm là: 1 Nhóm đã công bố hoàn
thành việc xây dựng và áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD; 2 Nhóm đã hoàn
thành 1 phần và đang tiếp tục triển khai để hoàn thiện hệ thống này; 3 Nhóm chưa
triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD chi tiết phụ lục 04 .
Nhóm đã công bố hoàn thành hệ thống cảnh báo sớm RRTD gồm hai ngân hàng
là Ngân hàng Vietinbank và ngân hàng Vietcombank.
Vietinbank đã triển khai hệ thống EWS- Early Warning System trên toàn bộ chi
nhánh từ tháng 10 2014. EWS nổi trội nhờ khả năng tích hợp nhiều nguồn thông tin
của khách hàng thông qua hệ thống kho dữ liệu doanh nghiệp, hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, các nguồn thông tin chính thống và đáng
tin cậy từ bên ngoài.
Thực hiện thành công dự án này, Vietinbank đã ban hành khung quản trị RRTD
áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đồng thời qui định mục tiêu Quản trị rủi ro
tín dụng cũng như các tiêu chuẩn cơ bản cho quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá,
kiểm soát, giám sát báo cáo và xử lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank nhằm tối đa hóa lợi
nhuận trong phạm vi mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được.
Vietcom bank cũng đang trong quá trình phân nhóm tài sản thuộc sổ ngân hàng,
tách sổ ngân hàng và sổ kinh doanh. Xây dựng xong và đã áp dụng phương pháp xếp
hạng nội bộ cho các nhóm tài sản quan trọng. Về yêu cầu lượng hoá RRTD:
82
Vietcombank sử dụng mô hình thống kê với đối tượng KH doanh nghiệp. Mô hình PD
cho nhóm KH doanh nghiệp hiện tại đang sử dụng khái niệm vỡ nợ là KH có nợ quá
hạn từ 90 ngày trở lên. Mô hình này được phát triển dựa trên cơ sở dữ liệu 04 năm từ
1008-2011. Hệ thống hiện tại của VCB lưu trữ dữ liệu về tình hình tài chính, phi tài
chính của KHDN trong vòng 5 năm 2008 – 2012. Dữ liệu về tình trạng nợ quá hạn:
được lưu trên hệ thống Core. Đối với ước tính PD cho bán lẻ VCB đang tổ chức công
tác xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu thẻ, sản phẩm cho vay cá nhân một cách tự động
và toàn diện. Yêu cầu đối với ước tính LGD: các thông tin liên quan đến TSBD mới b t
đầu được lưu trữ một cách có hệ thống trên Host từ năm 2010. VCB chưa có hệ thống
lưu trữ thông tin về quá trình thu hồi nợ và xử lý tài sản một cách nhất quán, toàn diện,
chi tiết cho từng khoản vay, đây là thách thức lớn cho quá trình thu thập dữ liệu để phát
triển mô hình LGD. Đối với yêu cầu ước tính EAD: VCB mới tiếp thu được phương
pháp luận xây dựng mô hình EAD; đối với khoản mục trên bảng cân đối đã có thông
tin tính EAD; đối với khoản mục ngoại bảng cân đối, chưa phát triển được mô hình
EAD do VCB chưa có đủ dữ liệu cần thiết.
Nhóm đã hoàn thành một phần và đang tiếp tục triển khai hoàn thiện hệ thống
này gồm 19 ngân hàng gồm ngân hàng Sacombank, VIB, Teckcombank, PvCombank
và 15 ngân hàng khác phụ lục 04 .
Ngân hàng Sacombank đã hoàn thành chọn các nhà thầu để hỗ trợ triển khai các
tiểu dự án xây dựng hệ thống khởi tạo khoản vay và nâng cấp hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, tính tự động tài sản có rủi ro. Ngân hàng này đưa ra mục tiêu triển khai
phương pháp SA trên toàn hệ thống nhằm phục vụ công tác xây dựng và triển kha hệ
thống cảnh báo sớm RRTD. Ngân hàng Maritime bank cũng đã đưa vào sử dụng chính
thức hệ thống cơ sở dữ liệu, tính toán tự động tài sản có rủi ro và tỷ lệ CAR trong tháng
11/2016. Ngân hàng VIB sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng Emerging Markets
RiskCalc của Moody‟s từ năm 2015 nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi
ro tín dụng, tiến tới xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD với tất cả
các nhóm KH vay vốn. Pvcombank cũng đã hoàn thành bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm
RRTD, xây dựng quy trình cảnh báo sớm RRTD và áp dụng đối với một số KHCN và
KHDNVVN.
83
Các ngân hàng còn lại trong nhóm này đều đã và đang triển khai các dự án để
xây dựng cơ sở dữ liệu hoặc lượng hoá RRTD nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cảnh báo sớm.
Toàn hệ thống có 13 NHTM chưa triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD và
đang áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá rủi ro của khách hàng
trước, trong và sau khi cho vay.
Tóm lại, đã có nhiều nỗ lực và cố g ng trong công tác quản trị RRTD cả từ phía
cơ quan quản lý là NHNN và từ phía các NHTM, những nỗ lực đó đã đưa đến một số
thành quả nhất định như: i Về cơ cấu tổ chức: đảm bảo nguyên t c 3 tuyến bảo vệ
(three lines of defense) ở hầu hết các ngân hàng; nâng cao vai trò và hoạt động của Uỷ
ban quản lý rủi ro, Bộ phận giám sát tuân thủ, Bộ phận Kiểm toán nội bộ; thành lập Bộ
máy quản trị dữ liệu. ii Về văn bản, chính sách: Rà soát, sửa đổi bổ sung một số văn
bản, chính sách phù hợp với yêu cầu của Basel II, như: Chính sách bảo đảm, Giới hạn
tín dụng, Chính sách ban hành sản phẩm mới,...Ban hành một số các văn bản mới - là
kết quả trực tiếp của triển khai Basel II, như: Chính sách Quản trị dữ liệu, Quy trình
quản lý chất lượng dữ liệu, Chính sách Quản lý rủi ro mô hình tại một số ngân hàng;
iii Về Hệ thống công nghệ thông tin dữ liệu: nâng cấp một số hệ thống liên quan như
Core banking, Credit rating, Treasury) để thu thập các trường thông tin còn thiếu, là cơ
sở cho việc xây dựng mô hình rủi ro định lượng; Hoàn tất và ứng dụng công cụ tính
toán tài sản có rủi ro theo Thông tư 41 về tính vốn Basel II; triển khai Risk data mart
nhằm phục vụ Basel II tại một số ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một khoảng cách
rất xa giữa NHTM Việt Nam và chuẩn mực thế giới. Nhiều chuyên gia cho rằng Basel
II đã là chuẩn mực được các ngân hàng thế giới áp dụng từ rất lâu, hiện đang chuẩn bị
hoàn thiện Basel III, Việt Nam đến nay mới áp dụng đã là muộn. Hơn thế nữa một
chuẩn mực quan trọng trong thông tư 41 được kế thừa từ chuẩn mực Basel là các ngân
hàng phải xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD thì lại chưa được thực hiện tại tất cả
các NHTM, và mức độ thực hiện là không đồng đều và còn nhiều hạn chế.
84
2.2 Thực trạng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
Trong phần này, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát mô tả để thu thập dữ
liệu, mô tả trạng thái của vấn đề và trả lời các câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Theo Orodho 2003 , khảo sát mô tả là một phương pháp thu thập thông tin bằng cách
phỏng vấn hoặc bảng câu hỏi cho một mẫu của các cá nhân. Do vậy, tác giả đã thực
hiện phỏng vấn một số lãnh đạo và nhân viên làm tại bộ phận QTRRTD của 35 NHTM
Việt Nam phụ lục 04).
Do không có số liệu tổng thể nên nghiên cứu s áp dụng công thức tính mẫu
không biết tổng thể
n= z2( p.q ) 5 e2
Trong đó:
n = là cỡ mẫu
z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn
p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể
q = 1-p
e = sai số cho phép
Nghiên cứu dự kiến xác định cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% sai số cho phép là
nằm trong khoảng +5%. Qua tính toán, nghiên cứu xác định được cỡ mẫu là 385. Vì
vậy, nghiên cứu tiến hành gửi 400 bảng hỏi.
Nghiên cứu sử dụng một bảng hỏi nhằm thu thập dữ liệu. Bảng hỏi trong nghiên
cứu này được thiết kế gồm ba phần: Phần 1 là một số thông tin về người tham gia khảo
sát; Phần 2 là những câu hỏi được cấu trúc sẵn nhằm khai thác những kiến thức và
thông tin của người được khảo sát về vấn đề nghiên cứu, nhằm tăng hiệu quả của khảo
sát để tiết kiệm thời gian và dễ tổng hợp phân tích; Phần 3 là câu hỏi mở, nhằm khuyến
khích người trả lời đưa ra ý kiến cá nhân một cách chi tiết, sâu s c, cởi mở.
Phần 2 của bảng khảo sát gồm 18 câu hỏi chia thành 4 nội dung lớn nhằm tìm
hiểu thông tin và ghi nhận đánh giá của người tham gia khảo sát về các nội dung: (i)
5Nguồn: http://sotaynghiencuusinhvien.blogspot.com/2015/04/phuong-phap-xac-inh-co-mau.html
Thực trạng về cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại NHTM mà họ đang công tác
85
về các khía cạnh: cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm, phương pháp đo lường
RRTD, (ii) Đánh giá của họ về tthực trạng các điều xây dựng và triển khai hệ thống
cảnh báo sớm RRTD về các mặt: điều kiện pháp lý và cơ cấu tổ chức, điều kiện hệ
thống thông tin và cơ sở hạ tầng, điều kiện nguồn nhân lực; (iii) Đánh giá về thực trạng
triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam;
Sau khi thiết kế bảng hỏi, tác giả đã tiến hành khảo sát thử với 10 đối tượng
mẫu được chọn, từ đó có cơ sở để điều chỉnh thuật ngữ sử dụng, phương pháp hỏi và
nội dung hỏi cho thật chuẩn xác, dễ hiểu, nhằm tối đa hoá hiệu quả khai thác thông tin.
Nghiên cứu tiến hành gửi bảng hỏi tới các lãnh đạo và nhân viên bộ phận
QTRRTD tại 35 NHTM Việt Nam. Cuộc điều tra b t đầu được thực hiện từ ngày
1 6 2018 và kết thúc ngày 1 9 2019. 400 bảng hỏi được gửi đi, 392 câu trả lời được thu
về, đạt tỷ lệ 98%.
Bảng 2.1: Mô tả cơ cấu mẫu khảo sát
Giới tính
Độ tuổi
Số năm kinh nghiệm làm QTRR tại
NHTM
Nam
Nữ
Dưới 30 tuổi 199
30-40 tuổi 159
Trên 40 tuổi 34
Dưới 2 năm 103
2-5 năm 105
5-8 năm 118
Trên 8 năm 66
287
105
73,2
50,7
40,5
8,6
26,2
26,7
30,1
16,8
Số lƣợng (ngƣời) T lệ (%) 26,7
Nguồn: Khảo sát của tác giả
392 cán bộ QTRRTD gửi câu trả lời về trong đó có 105 cán bộ QTRRTD là
nam chiếm 26,7% và 287 cán bộ QTRRTD là nữ chiếm 73.2%. Đa phần đối tượng
tham gia điều tra là cán bộ trẻ, dưới 40 tuổi, cụ thể 50,7% dưới 30 tuổi, 40,5 % từ 30
đến 40 tuổi, chỉ có 8,6% trên 40 tuổi. Mặc dù tỷ lệ cán bộ trẻ tham gia điều tra lớn,
song tỷ lệ cán bộ có kinh nghiệm cao. Chỉ có 26,4% cán bộ có dưới 2 năm kinh nghiệm
trong khi đó 27,3% cán bộ có từ 2 năm đến 5 năm kinh nghiệm, 30,2% cán bộ có từ 5
năm đến 8 năm kinh nghiệm và 16,1% cán bộ có trên 8 năm kinh nghiệm. Với tỷ lệ cán
bộ có kinh nghiệm cao tham gia điều tra s giúp cho nghiên cứu có những đánh giá xác
thực và và nhận xét sâu s c hơn.
2.2.1 Thực trạng về cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
2.2.1.1 Thực trạng về dữ liệu đầu vào của hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Đến thời điểm hiện tại theo kết quả khảo sát, đã có hai ngân hàng công bố hoàn
thành hệ thống cảnh báo sớm RRTD là Vietinbank và Vietcombank.
86
Ngoài hai ngân hàng trên thì có 19 NHTM6 xem phụ lục 04 khác đều đang
triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD với các mức độ hoàn thành và ứng dụng
nhất định, một số ngân hàng đang trong giai đoạn nghiên cứu hoặc thử nghiệm
lượng hóa RRTD, làm cơ sở cho công tác cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay vốn.
Tuy đã có những nhận thức về tầm quan trọng của công tác cảnh báo sớm
RRTD, tuy nhiên không phải tất cả các NHTM Việt Nam đều đã có thể triển khai hệ
thống cảnh báo sớm RRTD trong hoạt động quản trị RRTD của mình. Cụ thể theo kết
quả khảo sát và phỏng vấn các chuyên gia tại các NHTM thì số lượng các ngân hàng chưa triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD là 14 ngân hàng 7 (xem phụ lục 04 chưa
có hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
Với hai nhóm ngân hàng đã hoàn thành hệ thống cảnh báo sớm và đang triển
khai xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thì 100% cán bộ QTRRTD tại các ngân hàng
được hỏi đều đều cho biết hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại ngân hàng họ sử dụng các
nguồn thông tin đầu vào gồm: Thông tin phi tài chính của KH độ tuổi, giới tính, số
người phụ thuộc, uy tín… , thông tin tài chính của KH thu nhập, nguồn trả nợ, báo cáo
tài chính… , thông tin về quan hệ tín dụng giá trị khoản vay, thời hạn vay, giá trị
TSBĐ… và thông tin về lịch sử tín dụng số ngày quá hạn, tần suất có nợ quá hạn, nợ
quá hạn tại TCTD khác… . Chỉ có 16,7% phiếu khảo sát lựa chọn thêm nguồn thông
tin đầu vào là các thông tin vĩ mô khác GDP, lạm phát, lãi suất… . Trong khi nhiều
nghiên cứu đã khẳng định các nhân tố vĩ mô là nhân tố quan trọng tác động đến RRTD
của cả KHCN và KHDN vay vốn, nhưng theo khảo sát thì có rất ít NHTM Việt Nam
thu thập dữ liệu này làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống cảnh báo sớm của mình. Điều này
cho thấy một điểm chưa hoàn thiện của hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
Việt Nam, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả cảnh báo rủi ro của hệ thống.
Về phương pháp thu thập thông tin, có 33,3% số phiếu trả lời chọn phương án thu
thập thông tin thủ công hoàn toàn, 66,7% chọn phương án bán tự động kết hợp cả tự
động và thủ công , không có câu trả lời cho phương án thu thập dữ liệu đầu vào tự động
6Trong tổng số 35 NHTM, chiếm 54,2% 7Trong tổng số 35 NHTM, chiếm 40%
hoàn toàn. Điều này cho thấy thực tế, tại các NHTM Việt Nam chưa có phương pháp thu
87
thập cơ sở dữ liêụ hiện đại, khách quan. Việc thu thập cơ sở dữ liệu thủ công từ các
thông tin cán bộ quan hệ KH tự thu thập và theo dõi trong quá trình cho vay và giám sát
KH sau là hết sức cần thiết và đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên phương thức này cũng
bộc lộ nhiều hạn chế như không khách quan, khó xác minh độ tin cậy và chính xác, mất
nhiều thời gian, chi phí và công sức…Do đó phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu cũng là
2.2.1.2 Thực trạng về hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
một nội dung cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong thời gian tới.
Kết quả khảo sát hệ thống chỉ tiêu sớm tại các NHTM Việt Nam cho thấy: hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đều được các NHTM chia theo nhóm KH, phổ biến
nhất là chia theo nhóm KHCN và KHDN. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động, chiến lược
kinh doanh và KH mục tiêu của mỗi ngân hàng mà hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm
RRTD của KHDN được chia nhỏ hơn theo qui mô của KH. Ví dụ: ngân hàng
Vietinbank có chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD cho KHDNL và KHDNVVN; trong khi
ngân hàng VPbank lại xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo cho KHDNL, KHDNVVN,
KHDN siêu nhỏ; Pvcombank lại chỉ có bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD chung cho các
KHDN ở các quy mô khác nhau.
Nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm đã cho thấy việc sử dụng và thu thập
thông tin để cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN (KH lớn và KHCN (KH nhỏ tại các
nhóm NH là khác nhau. Cụ thể là các ngân hàng lớn s có thế mạnh trong cho vay KH lớn, và chủ yếu sử dụng thông tin cứng (hard information)8 để phân tích KH. Trong khi
đó các ngân hàng nhỏ có xu hướng cho vay KH nhỏ và sử dụng nguồn thông tin mềm (soft information)9 để phân tích và đưa ra quyết định tín dụng. Khi sử dụng nguồn
thông tin mềm, các ngân hàng chủ yếu dựa vào thông tin đã có giữa các cán bộ tín
dụng của ngân hàng và KH. Chính từ mối quan hệ đã thiết lập giữa cán bộ ngân hàng
và KH mà ngân hàng có thông tin về tình trạng của KH các mối quan hệ xã hội, quan
hệ kinh doanh , các thông tin khác về các vấn đề liên quan đến chủ doanh nghiệp kinh
doanh cá thể.
Ví dụ, Berger và Black 2011 cho rằng, các ngân hàng lớn có lợi thế cạnh tranh
8 Thông tin có thể định lượng ví dụ như thông tin từ báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm, hay điểm tín dụng 9 Thông tin mang tính định tính
tương đối về thu thập và xử lí thông tin định lượng bởi vì ngân hàng lớn có lợi thế quy
88
mô khi thường xuyên cho vay các đối tượng KH lớn, có thể cung cấp thông tin định
lượng. Ngược lại các ngân hàng lớn lại không có lợi thế trong việc thu thập và xử lý
thông tin mềm, thông tin định tính thông qua các kênh giao tiếp với các KH lớn. Trong
khi đó các ngân hàng nhỏ thường có lợi thế trong việc thu thập và xử lý thông tin định tính, lí do là họ có kênh thu thập tốt10 hơn nhờ NH nhỏ thường có ít kênh quản lý trung
gian và do đó thông tin được luân chuyển tốt hơn từ cán bộ tín dụng đến cấp quản lý
cao hơn Berger và Udell, 2002; Liberti và Mian, 2009).
Thực tế tại các NHTM Việt Nam, cảnh báo sớm RRTD đối với KHCN, ngoài
các thông tin định lượng các NHTM thường thu thập như giá trị tài sản thế chấp, thu
nhập của KH, nợ của KH, hay khả năng sinh lời của các dự án kinh doanh cá nhân hay
gia đình, các NHTM Việt Nam cũng đã thu thập các thông tin mềm, mang tính định
tính như tình trạng sức khỏe, tình trạng gia đình, tiềm năng phát triển và khả năng kinh
doanh, khả năng lãnh đạo điều hành, hay thái độ với nợ đối với KHCN vay kinh doanh.
Nghiên cứu s tiếp tục đi sâu phân tích hai đại diện thuộc hai nhóm Ngân hàng nhỏ và
ngân hàng lớn là PVCombank và Vietinbank để so sánh sự khác nhau giữa hai ngân
hàng khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay vốn. Đây
cũng là hai ngân hàng đại diện cho hai nhóm: Đang triển khai và trong quá trình hoàn
thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD và nhóm đã công bố hoàn thành hệ thống cảnh báo
sớm RRTD.
Bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với KHCN của ngân hàng PVCombank gồm các
chỉ tiêu: dữ liệu tình hình pháp lý của KH vay và dữ liệu tình hình tài chính và khả năng trả nợ.
Thông tin thu thập thông qua hoat động kiểm tra sau cho vay định kỳ đột xuất Báo cáo kiểm
10Lí do là trong cho vay sử dụng thông tin định tính có liên quan đến vấn đề đại lý agency problem trong nội bộ ngân hàng. Ở đây ý nói thông tin được chuyển từ cấp thấp đến cấp cao trong nội bộ ngân hàng nhỏ được nhanh chóng hơn do NH nhỏ thường có ít cấp quản lý trung gian hơn NH lớn.
tra sau cho vay) và qua quá trình tiếp xúc KH và các nguồn khác.
89
Bảng 2.2: Chỉ tiêu và phân luồng cảnh báo sớm KHCN tại ngân hàng PVCombank
STT Dấu hiệu
Tần suất Hiệu lực
Ngƣời thực
Xếp nhóm
hiện
Nhóm 1
Nhóm 2
Ý
kiến
Xanh Vàng Đỏ
Vàng Da
Đỏ
khác
cam
I- Danh sách tiêu chí cảnh báo liên quan đến năng lực pháp lý của KH
KH đang bị điều tra cảnh báo của cơ quan nhà nước có
3 tháng
3 tháng
RM
x
x
1
thẩm quyền do vi phạm pháp luật
KH đang bị tranh chấp dân sự có ảnh hưởng đến khả
3 tháng
3 tháng
RM
x
x
2
năng trả nợ
KH mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
3 tháng
3 tháng
RM
x
x
3
II- Danh sách tiêu chí cảnh báo liên quan đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ của KH
KH bị suy giảm nguồn thu làm ảnh hưởng đến khả năng
6 tháng
6 tháng
RM
x
x
4
trả nợ của ngân hàng
KH mất nguồn thu nhập từ lương và các nguồn thu
6 tháng
6 tháng
RM
x
x
5
nhập thường xuyên khác
Hoạt động bán hàng sản xuất của hộ kinh doanh sụt
6 tháng
6 tháng
RM
x
x
6
giảm lợi nhuận giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước
Hộ kinh doanh phá sản, giải thể hoặc bị cơ quan chức
6 tháng
6 tháng
RM
x
x
7
năng cấm dừng hoạt động
KH có dấu hiệu sử dụng vốn sai mục đích
Theo quy
Toàn thời
ARM/RM
x
x
8
định của
gian khoản
PVCB
vay
KH không thực hiện các cam kết và yêu cầu của PVCB
1 tháng
1 tháng
ARM
x
x
9
KH không thực hiện cam kết và yêu cầu PVCB
3 tháng
3 tháng
RM
x
x
10
90
Thanh toán nợ gốc lãi đến hạn chậm từ 5 ngày trở lên
1 tháng
1 tháng
ARM
x
x
11
Đã từng chuyển nợ nhóm 1 sang nợ nhóm 2 trong 03
3 tháng
3 tháng
ARM
x
x
12
tháng vừa qua
13
Giám sát tài sản bảo đảm trên 10% so với giá trị định
Theo quy
Theo quy
ARM
x
x
giá tại thời điểm phê duyệt khoản vay hoặc thời điểm
định của
định của
phê duyệt khoản vay hoặc thời điểm định giá kỳ định
PVCB
PVCB
giá gần nhất
14
Giá trị TSBĐ sụt giảm dẫn đến không đủ bảo đảm cho
Theo quy
Theo quy
ARM
x
x
khoản vay
định của
định của
PVCB
PVCB
15
KH có dấu hiệu bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho
6 tháng
6 tháng
ARM/RM
x
x
mượn, đem góp vốn liên doanh hoặc bất kỳ hình thức
nào làm chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
với TSBĐ mà không có sự đồng ý của PVCB
16
TSBĐ là đối tượng của vụ kiện, tranh chấp dân sự
6 tháng
6 tháng
ARM/RM
x
x
Nguồn: Tài liệu nội bộ của ngân hàng PVComBank
91
Nguyên t c đưa KH vào các vùng cảnh báo của PVcomBank như sau:
- Với KH nhóm 1: Nếu KH phát sinh ít nhất 01 tiêu chí thuộc Nhóm cảnh báo
Vàng Đỏ => đưa KH vào vùng cảnh báo Vàng Đỏ.
+ Trường hợp KH được đưa vào “Danh sách Nợ nhóm1- vùng cảnh báo Vàng”
ĐVKD chủ động xây dựng và đề xuất phương án xử lý cụ thể nhằm đưa KH về: “Danh
sách Nợ Nhóm 1- Xanh”.
+ Việc phê duyệt phương án xử lý đối với KH nằm trong “Danh sách Nợ Nhóm
1- vùng cảnh báo Vàng” thực hiện theo các quy định về Phân quyền trong hoạt động tín
dụng của PVcomBank ban hành từng thời kỳ.
+ Trường hợp KH trong “Danh sách Nợ Nhóm 1- vùng cảnh báo Vàng” phát
sinh quá hạn hoặc lãi trong thời gian kh c phục thời gian kh c phục căn cứ vào biên
bản làm việc giữa ĐVKD và KH , ĐVKD có trách nhiệm đôn đốc kiểm soát, báo cáo
và đề xuất kịp thời; đồng thời đưa KH vào “Danh sách Nợ Nhóm 1- Vùng cảnh báo
Đỏ” và thực hiện đề xuất chuyển KH sang khối XLN nếu ĐVKD đánh giá KH khó có
thể trả nợ đúng hạn.
+ Phòng cho vay phối hợp với Giám đốc Khu vực và ĐVKD chọn mẫu KH
thuộc vùng cảnh báo Xanh Vàng tiến hành kiểm tra thực tế từ xa để đưa ra đanh giá
phân luồng lại khoản vay. Đưa KH vào “Danh sách nợ nhóm 1- vùng cảnh báo Đỏ” và
xin ý kiến Giám đốc khối KHCN chấp thuận trình Tổng giám đốc phê duyệt chuyển
KH sang khối XLN nếu đánh giá KH khó có thể trả nợ đúng hạn.
- Với KH nhóm 2: Nếu KH phát sinh ít nhất 01 tiêu chí thuộc Nhóm cảnh báo
Da cam Đỏ => đưa KH vào vùng cảnh báo Da cam Đỏ. Biện pháp xử lý các trường
hợp tương tự như KH nợ nhóm 1.
Đối với KHDN thì PVComBank đưa ra hệ thống chỉ tiêu gồm các nhóm: Các
tiêu chí cảnh báo liên quan đến ngành, chính sách vĩ mô; liên quan đến tình hình hoạt
động SXKD của DN; tình hình quan hệ tín dụng với PvcomBank;
92
Bảng 2.3: Chỉ tiêu và phân luồng cảnh báo sớm KHDN tại ngân hàng PVCombank
STT
Dấu hiệu
Tần suất
Hiệu lực
Ngƣời thực
Xếp nhóm
hiện
Nhóm 1
Ý
Nhóm 2
kiến
Xanh
Vàng
Đỏ
Vàng
Da
Đỏ
khác
cam
I- Danh sách tiêu chí cảnh báo liên quan ngành, chính sách vĩ mô:
1
Định hướng ngành sản xuất kinh doanh chính của
6 tháng
6 tháng
RM+ CV
x
doanh nghiệp là suy giảm hoặc thay đổi theo chiều
CBNRRS
hướng th t chặt hơn
2
Có thông tin trên báo truyền thông tiêu cực mà nguồn
1 tháng
1 tháng
RM+ CV
x
tin xuất phát từ một cơ quan nhà nước hoặc cơ quan
CBNRRS
không thuộc nhà nước nhưng đáng tin cậy
3
Thay đổi chính sách của chính phủ làm ảnh hưởng xấu
6 tháng
6 tháng
RM+ CV
x
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
CBNRRS
II- Danh sách tiêu chí cảnh báo liên quan đến tình hình hoạt động SXKD của DN
4
Có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của ban lãnh đạo
1 tháng
1 tháng
RM
x
Doanh nghiệp hay có sự xuất hiện bất đồng, mâu thuẫn
trong ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể ảnh hưởng xấu
đến hoạt động SXKD của DN hay không
Khó liên hệ với CSH công ty CEO không liên hệ được
1 tháng
1 tháng
RM
x
5
bằng điện thoài hoặc gặp trực tiếp
Mối quan hệ với ít nhất 1 trong 3 KH đầu ra lớn nhất
3 tháng
3 tháng
RM
x
6
trở nên nghiêm trọng phải thương lượng lại một cách
bất lợi trong 3 tháng gần đây
93
7
Mối quan hệ với ít nhất 1 trong 3 nhà cung cấp lớn nhất
3 tháng
3 tháng
RM
x
trở nên nghiêm trọng phải thương lượng lại một cách
bất lợi trong 3 tháng gần đây
8
Doanh nghiệp có đầu tư mở rộng hoạt động SXKD
1 tháng
1 tháng
RM
x
không phải ngành kinh doanh chính của mình không?
9
Hoạt động bán hàng sản xuất của DN sụt giảm doanh
3 tháng
3 tháng
RM+CV
x
số giảm so với cùng kỳ năm trước
CBNRRS
III- Danh sách tiêu chí cảnh báo tình hình quan hệ tín dụng với Pvcombank
10
Hiện tại dư nợ bình quân tháng >95% vằng tăng lên
1 tháng
1 tháng
ARM+CV
x
>20% so với dư nợ bình quân 6 tháng gần nhất
CBNRRS
11
Thanh toán nợ gốc đến hạn chậm 03 ngày trở lên
1 tháng
1 tháng
ARM+CV
x
CBNRRS
12
Thanh toán nợ lãi chậm 05 ngày trở lên
1 tháng
1 tháng
ARM+CV
x
CBNRRS
13
Thanh toán nợ gốc chậm từ 07 ngày trở lên; hoặc thanh
1 tháng
1 tháng
ARM+CV
x
toán nợ lãi chậm 09 ngày trở lên
CBNRRS
14
Đã từng chuyển nợ nhóm 1 sang nhóm 2 trong 6 tháng
1 tháng
1 tháng
ARM+CV
x
vừa qua
CBNRRS
15
Khoản vay được thanh toán đúng vào ngày đến hạn và
1 tháng
1 tháng
ARM+CV
x
sau đó trong vòng 3 ngày làm việc kề sau, KH tiếp tục
CBNRRS
xin giải ngân đúng bằng khoản vay cũ hoặc giao động
+/- 5%
16
Giảm giá TSBĐ trên 10% so với giá trị định giá tại thời
Theo quy
1 tháng
ARM+CV
X
điểm phê duyệt khoản vay hoặc thời điểm định giá kỳ
định
CBNRRS
định giá gần nhất
94
17
Giảm giá trị TSBĐ sụt giảm dẫn đến không đủ đảm bảo
Theo quy
1 tháng
ARM+CV
x
cho khoản vay
định
CBNRRS
18
TSBĐ là hàng hoá được lưu giữ tại kho chung, có khả
1 tháng
1 tháng
RM
x
năng xảy ra trùng hàng tranh chấp hàng với nhà cung
câps bạn hàng TCTD khác
19
Không thực hiện đúng các cam kết với Ngân hàng
1 tháng
1 tháng
ARM
x
cung cấp hồ sơ, chuyển doanh thu…
20
Doanh nghiệp có dấu hiệu gian dối với
1 tháng
1 tháng
ARM
x
Pvcombank/TCTD khác
Nguồn: Tài liệu nội bộ của ngân hàng PVComBank
95
Qua hệ thống chỉ tiêu cảnh báo và nguyên t c phân luồng KHCN của
PVComBank có thể thấy hệ thống hoạt động dựa trên phương pháp định tính và mô
hình chuyên gia. Chưa có chấm điểm rủi ro làm cơ sở phân loại KH theo nhóm mức độ
rủi ro. Tần suất điều tra cảnh báo sớm RRTD của KHCN ít hơn so với KHDN, điều này
là hợp lý bởi vì mức độ RRTD đối với những khoản vay càng lớn thì đánh giá càng
phức tạp. Tình trạng trả nợ của KH doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bới nhiều yếu tố vĩ
mô và ngành nên có thể cần theo dõi với tần suất cao hơn. Tuy nhiên có những ngành
có mức độ nhạy cảm cao thì tần suất đánh giá 6 tháng 1 lần vẫn là thấp; ví dụ như
ngành bất động sản thì mức độ điều tra cảnh báo sớm cần thường xuyên hơn nữa 3
tháng 1 lần .
Một đặc điểm nữa của hệ thống cảnh báo sớm RRTD của PVComBank nói
riêng và các NH nhỏ tại Việt Nam nói chung là chủ yếu việc thu thập thông tin và đánh
giá được thực hiện theo hình thức thủ công. Tức là, các cán bộ tín dụng tự theo dõi và
quản lý KH, tự đánh giá và phát hiện dấu hiệu cảnh báo sớm theo bộ chỉ tiêu hướng
dẫn của ngân hàng đặt ra. Điều này có thể phù hợp khi qui mô KH nhỏ, số lượng KH ít
và KH ít có biến động trong nguồn trả nợ hay hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng
nếu số lượng KH lớn, hoặc qui mô khoản vay lớn thì hệ thống cảnh báo thủ công như
vậy ch c ch n s không hiệu quả, dễ dẫn đến sai sót trong tác nghiệp, bỏ qua dấu hiệu
cảnh báo sớm RRTD, không phát hiện RRTD kịp thời để có biện pháp phòng ngừa và
ứng xử phù hợp.
Đối với ngân hàng Vietinbank, hệ thống cảnh báo sớm RRTD của Vietinbank
cho cả KHCN và KHDN chia thành hai nhóm là chỉ tiêu cảnh báo do hệ thống tự động
trích suất và chỉ tiêu cảnh báo do cán bộ ngân hàng tự điều tra và kết luận. Mỗi hệ
thống có mức chấm điểm rủi ro cụ thể để lượng hoá mức rủi ro của KH và đưa vào ma
trận rủi ro để có kết quả đánh giá cuối cùng, lấy hệ thống cảnh báo sớm đối với
KHDNVVN làm ví dụ. Cụ thể như sau:
Hệ thống chỉ tiêu tự động cảnh báo từ hệ thống cảnh báo sớm gồm 13 chỉ tiêu,
chủ yếu là phản ánh tình hình quan hệ tín dụng với Ngân hàng:
96
Bảng 2.4: Chỉ tiêu cảnh báo tự động trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD của ngân hàng Vietinbank đối với KH DN VVN
Tên chỉ tiêu
Mô tả cách đo lƣờng
STT 1
Số lần điều chỉnh kỳ hạn nợ
2
Số lần gia hạn nợ
3
4
Số lần quá hạn dưới 10 ngày trong vòng 6 tháng gần nhất Thời điểm quá hạn gần nhất
5
6
Số lần điều chỉnh kỳ hạn nợ của các giấy nhận nợ của KH trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm Số lần gia hạn nợ của các giấy nhận nợ của KH trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm Số lần quá hạn dưới 10 ngày của các GNN của KH trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm chấm điểm Khoảng thời gian tính theo số tháng từ thời điểm gần nhất một GNN của KH có trạng thái nợ quá hạn trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm Số ngày quá hạn nợ lớn nhất trong các GNN của KH trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm Số lần quá hạn trên 10 ngày của các GNN của KH trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm
7
Tỷ lệ Doanh số tiền về bình quân Dư nợ bình quân theo ngày trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm
8
9
10
Số ngày quá hạn lớn nhất trong vòng 3 tháng gần nhất Số lần quá hạn trên 10 ngày trong vòng 6 tháng gần nhất Tỷ lệ Doanh số tiền về bình quân Dư nợ bình quân theo ngày) Tỷ lệ số dư tiền gửi bình quân Dư nợ bình quân theo ngày Tỷ lệ tổng dư nợ của KH Giá trị TSBĐ của KH LTV Nhóm nợ cao nhất của KH trong vòng 3 tháng gần nhất
Tỷ lệ số dư tiền gửi bình quân Dư nợ bình quân theo ngày trong vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm chấm điểm Tỷ số Tổng dư nợ của KH Giá trị toàn bộ TSBĐ tại thời điểm cuối tháng trước thời điểm chấm điểm Nhóm nợ cao nhất của KH tại Vietinbank hoặc các TCTD khác trong vòng 3 tháng gần nhất
Nguồn: tài liệu nội bộ ngân hàng Vietinbank
điểm điều tra hệ thống= ∑ điểm từng chỉ tiêu* Tỷ trọng điểm từng chỉ tiêu
Điểm Tổng của các chỉ tiêu được xác định theo từng phương án:
Ví dụ: đối với chỉ tiêu 01
- KH chưa có cơ cấu nợ: 10 điểm - KH có nợ cơ cấu dưới 3 lần: 8 điểm
- KH có cơ cấu nợ từ 3 lần trở lên: 5 điểm
Các ngưỡng mức độ cảnh báo hệ thống theo điểm như sau:
Bảng 2.5: Các ngƣỡng cảnh báo sớm RRTD tự động đối với KHDNVVD tại Vietinbank
Điểm
Mức độ cảnh báo (hệ thống)
> 85 điểm
Cảnh báo xanh
76 - 85 điểm
Cảnh báo vàng
< 76 điểm
Cảnh báo đỏ
Nguồn: tài liệu nội bộ ngân hàng Vietinbank
97
Danh sách các KH được cảnh báo vàng & đỏ hệ thống s được hiển thị tại màn
hình EWS theo chi nhánh để các chi nhánh thực hiện điều tra cảnh báo sớm theo bộ câu hỏi điều tra như sau:
Bảng 2.6: câu hỏi điều tra trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD của ngân hàng Vietinbank đối với KH DNVVN
Câu hỏi điều tra
STT 1 2 3 4 5
6
7
8
9
10
11
12 13 14 15
16
17 18
19 20
21
22 23
24
25
26
27
Mức sụt giảm doanh thu của quý gần nhất so với quý cùng kỳ năm trước Tăng trưởng phải thu của quý gần nhất so với quý cùng kỳ năm trước Tăng trưởng hàng tồn kho quý gần nhất so với quý cùng kỳ năm trước Lợi nhuận trước thuế quý gần nhất so với quý cùng kỳ năm trước Giao dịch của công ty với các nhà cung cấp lớn của mình trong 3 tháng gần nhất có giảm sút không? Đối tác truyền thống đầu vào đầu ra của Doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện các hợp đồng hoặc từ chối ký kết hợp đồng mới trong 3 tháng gần nhất Trong 3 tháng gần nhất, có xảy ra khiếu nại của đối tác hoặc có hàng hóa bị trả lại lớn hơn 20% doanh thu hay không? Trong 3 tháng qua, cá nhân là người điều hành chính cổ đông lớn đại diện của doanh nghiệp có phát sinh các vụ việc liên quan đến kiện tụng không? Trong 3 tháng qua, có sự thay đổi về ban lãnh đạo người điều hành chính cổ đông lớn hay không? Trong 3 tháng qua, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình người điều hành, chủ DNTN, công ty TNHH 1 thành viên, thành viên góp vốn có tỷ lệ góp vốn >=50% Trong 3 tháng qua, người điều hành, chủ DNTN, công ty TNHH 1 thành viên, thành viên góp vốn có tỷ lệ góp vốn >=50% là cá nhân bị chết Mức độ tuân thủ nghĩa vụ doanh số giao dịch cam kết tại Vietinbank Nhóm nợ cao nhất của KH tại Vietinbank hoặc các TCTD khác trong vòng 3 tháng gần nhất Thiện chí hợp tác của KH trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cho VietinBank Có những thay đổi về chính sách Quy định của CP có tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh của công ty không? Trong 3 tháng qua, các kênh thông tin đại chúng có đưa đăng các thông tin xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không? Tình hình KH thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, nợ thuế, nợ tiền bảo hiểm xã hội như thế nào? Trong 3 tháng qua, KH có thay đổi ngành nghề kinh doanh chính hoặc ngành nghề kinh doanh của KH có chuyển biến xấu KH phát sinh sự cố cháy nổ, sập công trình Công ty có kế hoạch mở rộng đang triển khai hoạt động kinh doanh mới trong vòng 3 tháng tới hay không? Với thông tin đánh giá TSBĐ gần nhất, TSBĐ có đủ để đảm bảo nghĩa vụ của KH tại Vietinbank theo đúng quy định về tỷ lệ cho vay giá trị TSBĐ? TSĐB cho khoản vay tại Vietinbank bị thiệt hại do cháy nổ, trộm c p Có thông tin về bất động sản thế chấp tại Vietinbank thuộc trường hợp giải tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Các thủ tục thế chấp TSĐB, đăng ký GDĐB, bảo hiểm và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm… đã hoàn thiện theo đúng quy định chưa? Theo chi nhánh, có thể đánh giá chung về khả năng giảm giá trị, tính thanh khoản kém đi hay các yếu tố bất lợi cho TSBĐ ở mức nào sau đây? Theo chi nhánh, khoản nợ của KH có khả năng chuyển thành nợ loại 2 trở lên trong vòng 3 tháng tới hay không? Tỷ lệ % dư nợ được bảo đảm bằng hàng hóa, quyền đòi nợ, MMTB là bao nhiêu?
Nguồn: tài liệu nội bộ ngân hàng Vietinbank
98
Tổng điểm câu hỏi điều tra = ∑ điểm từng chỉ tiêu* Tỷ trọng điểm từng chỉ tiêu
Điểm của các chỉ tiêu được xác định theo từng phương án
Ví dụ: Với chỉ tiêu 05
- Có: 50 điểm
- Không: 100 điểm
Các ngưỡng cảnh báo mức độ cảnh báo hệ thống theo điểm như sau:
Bảng 2.7: Các ngƣỡng cảnh báo sớm RRTD tổng hợp đối với KHDNVVD tại Vietinbank
Điểm
Mức độ cảnh báo (hệ thống)
> 750 điểm
Cảnh báo xanh
650-750 điểm
Cảnh báo vàng
<650 điểm
Cảnh báo đỏ
Nguồn: tài liệu nội bộ ngân hàng Vietinbank
Nếu KH có phương án trả lời câu hỏi thứ 19 hoặc câu hỏi thứ 26 là: “Có” thì lập
tức KH s bị phân luồng đỏ mà không phụ thuộc vào điểm điều tra
Bảng 2.8: Ma trận cảnh báo sớm RRTD với KHVVN tại Vietinbank
Câu hỏi điều tra
Xanh
Vàng
Đỏ
Hệ thống
Xanh Vàng
Không điều tra Vàng Đỏ
Đỏ Đỏ
Xanh Vàng Đỏ
Nguồn: tài liệu nội bộ ngân hàng Vietinbank
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD của Vietinbank sử dụng nhiều hơn các thông tin
kế toán của KH vay vốn. Bên cạnh đó hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm cũng nhấn mạnh
hơn đến các thông tin về pháp lý KH, tình hình sản xuất kinh doanh, hệ thống quản trị,
tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng giữa KH và ngân hàng.
Hệ thống được thực hiện bán tự động: nhiều chỉ tiêu s được tự động trích ra tự
hệ thống cảnh báo sớm RRTD, sau đó gửi về các ĐVKD để tiếp tục trả lời các câu hỏi
điều tra cảnh báo sớm. Hai nhóm thông tin tự động và thủ công được kết hợp với nhau
để chấm điểm rủi ro và đánh giá phân luồng rủi ro KH. Như vậy, có thể nhận thấy tại
Vietinbank thì hệ thống cảnh báo sớm RRTD đã được định lượng hoá một cách đơn
99
giản, dễ thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng cảnh báo sớm RRTD do khách quan
và được chuẩn hoá nhiều hơn hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại một số ngân hàng nhỏ.
Tuy nhiên, về hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD tại cả hai nhóm ngân hàng
trong khảo sát là các ngân hàng đã hoàn thành hệ thống cảnh báo sớm RRTD và nhóm
ngân hàng đang triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD, nghiên cứu sinh nhận thâý
rằng đều thiếu các chỉ tiêu cảnh báo sớm thuộc nhóm các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm
phát…Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm mới chỉ dừng lại ở các yếu tộ nội tại bên trong
của KH vay vốn và các yếu tố trong môi trường ngành, trong khi RRTD của KH thực
tế có thể xuất phát từ nguyên nhân thuộc môi trường vĩ mô như: môi trường chính trị
bất ổn, thay đổi trong luật pháp, suy giảm hoặc khủng hoảng kinh tế, thay đổi công
nghệ, thay đổi thói quen tiêu dùng…Do vậy, đây là một điểm cần hoàn thiện với hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM hiện nay.
Các NHTM Việt Nam mới chủ trọng vào xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
sớm RRTD với các KH, các khoản vay riêng lẻ, chưa có hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
sớm RRTD với nhóm KH liên quan. Thực tế thì RRTD của các KH và những người có
liên quan s tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Do vậy, việc tìm hiểu đặc điểm
từng nhóm KH, nghiên cứu các dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD và xây dựng hệ thống
chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với nhóm KH có liên quan là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, đối với những KH thuộc từng ngành kinh doanh khác nhau cũng cần
có những chỉ tiêu cảnh báo riêng, đặc biệt là những KH đặc thù. Ví dụ các doanh
nghiệp Star Up khi vay vốn thì RRTD cần được đánh giá theo hệ thống chỉ tiêu riêng,
không nên áp dụng chung hệ thống chỉ tiêu với các KH thông thường vì s thiếu cơ sở
2.2.1.3. Thực trạng về phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
dữ liệu quá khứ.
Kết qủa khảo sát về phương pháp cảnh báo sớm RRTD tác giả thu thập được
như sau:
100
Bảng 2.9: Khảo sát về phƣơng pháp đo lƣờng RRTD tại các NHTM
Việt Nam
Các kết quả công việc lƣợng
Các
Vietin
Techcom
Exim
hóa RRTD theo phƣơng pháp
Ngân
VCB
VIB
BIDV
ACB
bank
bank
bank
thống kê tại các NHTM Việt
hàng
Nam
còn lại
Đã xây dựng và sử dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Đã xây dựng và sử dụng
để phân loại KH
Chưa
Đã tính toán các chỉ số PD,
Đang trong lộ trình thực
tính
Đã tính toán cho một nhóm KH
LGD, EL
hiện
toán
Đã tính toán UL và VaR tín
Chưa tính toán
dụng
Sử dụng các mô hình để tính
toán phân phối tổn thất tín
Chưa sử dụng
dụng và VaR tín dụng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
a. Nhóm các Ngân hàng đã công bố hoàn thành hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Đến thời điểm hiện tại theo kết quả khảo sát, đã có hai ngân hàng công bố hoàn
thành hệ thống cảnh báo sớm RRTD là Vietinbank và Vietcombank. Kết quả khảo sát
cho thấy hai ngân hàng này sử dụng phương pháp đo lường RRTD theo phương pháp
kết hợp cả định tính và định lượng.
Việc công bố hoàn thành hệ thống này cho thấy nỗ lực của hai ngân hàng trong
việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro và quản
lý nợ.
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD VietinBank là hệ thống có khả năng tích hợp
nhiều nguồn thông tin của KH. Theo đó tích hợp và đánh giá mức độ rủi ro thông qua 3
hệ thống công nghệ thông tin quan trọng của VietinBank gồm: Hệ thống Kho Dữ liệu
doanh nghiệp - EDW, Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ, Hệ thống Quản lý RRTD.
Kết hợp nền tảng này cùng với các nguồn thông tin chính thống và đáng tin cậy từ bên
ngoài, VietinBank có được những thông tin đầy đủ về KH như: Tình hình tài chính của
101
KH với VietinBank và với các TCTD khác; tình trạng pháp lý, cơ cấu tổ chức, nhân sự
của KH; tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh; môi trường, ngành nghề kinh doanh,
nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo…Hệ thống cảnh báo sớm RRTD có khả
năng hiệu chỉnh tham số thông qua mô hình thống kê từ đó có được đánh giá chính xác
nhất về RRTD đối với KH và các biện pháp xử lý phù hợp. Sản phẩm có đầu tư lớn về
giao diện, xây dựng các màn hình trực quan giúp cho người dùng có thể dễ dàng nhận
thấy các rủi ro của KH. Trong năm 2016, Hệ thống này đã được VietinBank chỉnh sửa,
nâng cấp để có thể vận hành với hệ thống Core Banking mới có tên gọi là Core
SunShine. Phiên bản mới của sản phẩm dự kiến s không chỉ dựa trên các thông tin
chính thức từ hệ thống nội bộ, mà còn có khả năng liên kết và tích hợp với Trung tâm
Thông tin tín dụng của NHNN CIC , cơ quan thuế, báo cáo tài chính của KH. Đồng
thời, Hệ thống này còn có thể thu thập thông tin phi cấu trúc từ mạng xã hội, từ các
website uy tín… để từ đó có được thông tin đầy đủ về KH. Thời gian tới VietinBank s
tiếp tục đầu tư nghiên cứu, cải tiến, mở rộng mô hình và bộ chỉ tiêu của KH… Hoạt
động này giúp VietinBank có được những đánh giá chính xác nhất về KH, từ đó cải
thiện chất lượng tín dụng trong ngân hàng.
Năm 2018, Ngân hàng Vietcombank cũng công bố hoàn thành việc xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm RRTD cùng với việc được NHNN công nhận là một trong hai
ngân hàng đạt chuẩn Basel II, sạch nợ VAMC. Hệ thống cảnh báo sớm của
Vietcombank có mục đích tự động rà soát toàn bộ các khoản nợ và phát hiện các trường
hợp có thể suy giảm chất lượng trong vòng 6 tháng tới, từ đó giúp Vietcombank có
những biện pháp hiệu quả quản lý chất lượng danh mục tín dụng. Hệ thống cảnh báo
sớm RRTD của Vietcombank là một hệ thống dựa trên các dấu hiệu rủi ro của KH,
khoản vay của KH suy giảm tình hình kinh doanh, chỉ số tài chính, dòng tiền trả nợ
của KH có dấu hiệu bất thường, biến động bất lợi của thị trường… và thông qua các
kỹ thuật tính toán hiện đại, mô hình thống kê từ dữ liệu lịch sử để đưa ra danh sách KH
có khả năng gặp khó khăn trong vòng 6 tháng tiếp theo. Danh sách KH này sau đó s
được các đơn vị kinh doanh phân tích và được chuyên gia của các bộ phận chuyên môn
tại Trụ sở chính rà soát. Để tối đa hóa hiệu quả hệ thống này, Vietcombank cũng đã ban
hành khung chính sách về cảnh báo sớm, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng bộ phận, quy trình thực hiện và cơ chế vận hành, đảm bảo trao đổi, cập nhật
102
thường xuyên giữa các bộ phận nghiệp vụ về dấu hiệu rủi ro, các thuật toán phù hợp
với sự biến đổi liên tục và phức tạp từ thực tế. Vietcombank là ngân hàng có danh mục
tín dụng minh bạch và có chất lượng tốt nhất, mà một trong các nguyên nhân quan
trọng là thực hiện kiểm soát từ sớm các khoản nợ nhóm 2 tăng cường công tác quản
lý, tích cực rút giảm dư nợ… . Với việc triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD, ứng
dụng với các khoản nợ từ nhóm 1, Vietcombank s tăng cường chủ động quản lý và
kiểm soát toàn diện danh mục tín dụng, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của
Vietcombank, hiện thực hóa mục tiêu là ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất Việt Nam.
Tại các nước phát triển trên thế giới, không phải ngân hàng nào cũng có thể tự
phát triển hệ thống cảnh báo sớm RRTD, mà thay vào đó họ thường phải đặt hàng hoặc
mua phần mềm từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp bên ngoài. Chi phí để mua hệ thống
khá lớn ước tính từ 0,5 đến 1 triệu USD phần mềm chưa kể đến thời gian và chi phí
để chỉnh sửa cho phù hợp với hệ thống Core của ngân hàng. Cùng với trở ngại đó, việc
tích hợp và liên kết dữ liệu tự động giữa ệ thống cảnh báo sớm RRTD và các hệ thống
dữ liệu khác của ngân hàng cũng tốn thời gian, chi phí nhân lực và chi phí tài chính
không nhỏ.
Với tiềm lực tài chính đầu tư phát triển công nghệ cùng đội ngũ chuyên gia công
nghệ thông tin giàu kinh nghiệm, VietinBank và Vietcombank đã tự phát triển được hệ
thống cảnh báo sớm RRTD. Hoạt động này đã giúp các ngân hàng này tiết kiệm chi
phí, rút ng n thời gian phát triển 1 dự án lớn.
b. Nhóm các Ngân hàng đang triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Kết quả khảo sát cho thấy đa số các NHTM đều đã và đang xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ làm cơ sở cho việc phân loại KH cũng như đánh giá RRTD.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xem là một trong những căn cứ cơ bản nhất để
ngân hàng tính toán các thước đo rủi ro PD, LGD cho từng đối tượng KH, từ đó tính
toán các thông số EL, UL và VaR tín dụng. Tuy nhiên, đa số các NHTM cũng mới chỉ
bước đầu ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại và ra quyết định tín
dụng với KH vay vốn chứ chưa khai thác hệ thống này để lượng hóa rủi ro.
Trong số các ngân hàng đi đầu về việc lượng hóa RRTD, một số ngân hàng đã
sử dụng hạng KH theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để tính ra PD phương pháp
thống kê toán học thông thường chứ chưa phải phương pháp mô hình hóa . Chỉ tiêu
LGD được một số ngân hàng tính dựa trên giá trị khoản vay, giá trị tài sản đảm bảo và
103
loại tài sản đảm bảo, một số ngân hàng khác đưa ra giả định về LGD theo một tỷ lệ %
nhất định dựa trên nhóm nợ. Các ngân hàng này đã tính được EL nhằm ra quyết định
cho vay và làm cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro. Việc tính UL và VaR tín dụng cũng
bước đầu được các ngân hàng này thử tính toán nhưng cũng chưa mang lại kết quả
đáng tin cậy.
Đa số các NHTM Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc tính tổn thất trong dự tính, và
chủ yếu mới chỉ dựa trên phương pháp định tính chứ chưa phải phương pháp định lượng.
c. Nhóm các Ngân hàng chưa triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Một số nguyên nhân được đưa ra từ các cán bộ quản trị RRTD tại các NHTM
thuộc nhóm này, mà cuộc khảo sát thu thập được như sau:
- Một số NHTM chưa xây dựng được hệ thống cơ sở thông tin để thu thập và
lưu trữ được các thông tin KH hàng vay vốn.
- Nhân sự còn non trẻ và không ổn định, tỷ lệ chuyển công tác cao, do đó việc
theo dõi, n m b t những thay đổi về KH vay vốn không tốt
- Chưa có bộ phận chuyên trách để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo,
phương pháp cảnh báo, mô hình cảnh báo sớm RRTD
- Tiềm lực tài chính còn hạn chế để có thể đầu tư xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm RRTD hiệu quả
- Phạm vi hoạt động và số lượng KH vay vốn còn nhỏ, qui mô hoạt động tín
2.2.1.4 Thực trạng về triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam
dụng không lớn nên chưa cần thiết phải đầu tư hệ thống cảnh báo sớm RRTD
Kết quả khảo sát được thực hiện trên 392 cán bộ quản trị RRTD tại các NHTM
Việt Nam về đánh giá hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại ngân hàng mình đang công tác
như sau:
104
Bảng 2.10: Điểm trung bình về đánh giá về hệ thống cảnh báo sớm RRTD
ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RRTD TẠI NGÂN HÀNG
N
Mean
(Min 1 - Max 5)
(Mẫu)
(Điểm TB)
CauII.7
Tính hợp lý của việc áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD
392
3.10
CauII.8
Sự cần thiết của việc áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD
392
3.82
CauII.9
Anh Chị có nghĩ các phương pháp đo lường rủi ro tại Ngân hàng của
392
3.54
Anh chị s thay đổi trong vòng 02 năm tới?
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy, các nhận định về hệ thống cảnh báo
sớm RRTD đều đạt mức điểm cao hơn 3.00 điểm, trong đó nhận định về “Sự cần thiết
của việc áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD” đạt mức điểm cao nhất 3.82 và “Tính
hợp lý của việc áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD” chỉ đạt 3.1. Điều này cho thấy
mặc dù các cán bộ quản trị RRTD đánh giá các tiêu chí cảnh báo sớm đã tương đối đầy
đủ, nhưng phương pháp cảnh báo chưa hiện đại và chưa thực sự hợp lý. Chỉ có hơn 30%
phiếu điều tra có kết quả “Hệ thống cảnh báo sớm RRTD có khả năng cảnh báo đúng
nguy cơ rủi ro với xác suất đúng lớn”. Như vậy có nghĩa là gần 70% số phiếu trả lời là hệ
thống cảnh báo sớm RRTD tại ngân hàng của họ chưa cảnh báo đúng KH có khả năng
vỡ nợ. Ở phần lý giải thêm, cuộc khảo sát thu thêm được ý kiến cho rằng hầu hết hệ
thống chỉ đưa ra cảnh báo khi KH đã nhảy nhóm nợ chậm trả gốc, lãi từ 10 ngày trở
lên , do đó ý nghĩa thực sự của cảnh báo sớm là chưa được thực hiện. Tóm lại việc áp
dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM là cần thiết, tuy nhiên các NHTM cần
tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo, phương pháp cảnh báo để thiết lập các
ngưỡng cảnh báo hợp lý, có khả năng đưa ra cảnh báo sớm RRTD trước khi KH chậm
thanh toán.
Với câu hỏi “Anh Chị có nghĩ các phương pháp đo lường rủi ro tại Ngân hàng
của Anh Chị s thay đổi trong vòng 02 năm tới?” thì có 18% trả lời là không có sự thay
đổi trong vòng 02 năm tới và 82 % trả lời là có sự thay đổi trong 02 năm tới. Với quy
định của NHNN trong việc triển khai ứng dụng Basel II hiện nay đối với các NHTM thì
các NHTM đều phải thay đổi cách đo lường rủi ro tại ngân hàng mình để phù hợp với
chuẩn mực của Basel II.
105
Bảng 2.11: Điểm trung bình tính tuân thủ, minh bạch khi triển khai hệ thống
cảnh báo sớm RRTD
TÍNH TUÂN THỦ, MINH BẠCH KHITHỰC HIỆN CẢNH BÁO SỚM RRTD
N
Mean
(Min 1 - Max 5)
(Mẫu)
(Điểm TB)
CauIV.14
Thực hiện theo cảnh báo sớm RRTD, ngân hàng phải thực hiện
392
3.47
thêm nhiều báo cáo nhiều chỉ số hơn cho NHNN.
CauIV.15
Tất cả thông tin đầu vào hệ thống cảnh báo sớm RRTD đều có sẵn trên hệ
392
3.45
thống thông tin KH
CauIV.16
Khi quá thời hạn nộp báo cáo, NHNN s nh c nhở hoặc xử phạt
392
3.52
CauIV.17
NHNN định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, nghiệp vụ về cảnh báo
392
3.50
sớm RRTD tới Ngân hàng của Anh Chị.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Tính tuân thủ, minh bạch khi thực hiện cảnh báo sớm RRTD được đánh giá ở
mức độ trung bình xấp xỉ 3.50 điểm, trong đó nhận định “Tất cả thông tin đầu vào hệ
thống cảnh báo sớm RRTD đều có sẵn trên hệ thống thông tin KH” có mức điểm thấp
nhất là 3.45 điểm. Như vậy, khó khăn và cũng là điểm yếu của các NHTM Việt Nam
vẫn nằm ở hệ thống thông tin đầu vào. Một điểm nữa là các hướng dẫn thực hiện cảnh
báo sớm RRTD mới được hầu hết các ngân hàng triển khai bằng văn bản, chưa có
nhiều các lớp tổ chức tập huấn nghiệp vụ về cảnh báo sớm RRTD được tổ chức cho các
bộ thực thi. Đó có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự am hiểu về hệ thống và ý thực
thực hiện cấp thực thi còn hạn chế.
Cuối cùng là đánh giá về mức độ tuân thủ đầy đủ trách nhiệm của các đơn vị có
liên quan đến hệ thống cảnh báo sớm RRTD, cụ thể là bộ phận giám sát tín dụng, đơn
vị kinh doanh, trung tâm quản lý và thu hồi nợ, khối công nghệ thông tin.
106
Bảng 2.12: Điểm trung bình mức độ tuân thủ và đầy đủ trách nhiệm
của các đơn vị có liên quan thực hiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD
tại các NHTM Việt Nam
TÍNH TUÂN THỦ, MINH BẠCH KHI THỰC HIỆN CẢNH BÁO SỚM RRTD
N
Mean
(Min 1 - Max 5)
(Mẫu)
(Điểm TB)
CauIV.18a
Anh chị đánh giá mức độ tuân thủ đầy đủ trách nhiệm của phòng
392
3.65
giám sát tín dụng.
CauIV.18b
Anh chị đánh giá mức độ tuân thủ đầy đủ trách nhiệm của đơn vị
392
3.42
kinh doanh.
CauIV.18c
Anh chị đánh giá mức độ tuân thủ đầy đủ trách nhiệm của trung tâm
392
3.84
quản lý, thu hồi nợ, phòng cấu trúc nợ.
CauIV.18d
Anh chị đánh giá mức độ tuân thủ đầy đủ trách nhiệm của khối công
392
3.55
nghệ thông tin.
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Trong cơ cấu tổ chức mô hình cảnh báo sớm RRTD của các NHTM Việt Nam
thường có sự tham gia trực tiếp của 04 bộ phận là: bộ phận giám sát tín dụng, đơn vị
kinh doanh, trung tâm quản lý và thu hồi nợ-khối quản trị rủi ro và khối công nghệ
thông tin.
- Phòng giám sát tín dụng là đơn vị: thực hiện đánh giá các dấu hiệu cảnh báo
thuộc phân quyền, tổng hợp kết quả đánh giá của đơn vị kinh doanh, báo cáo giám đốc
khối quản trị kinh doanh và lãnh đạo ngân hàng. Đây là đơn vị đầu mối xây dựng các
qui định, hướng dẫn liên quan đến việc sử dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD, tiếp
nhận các yêu cầu hỗ trợ như cấp, điều chuyển, quản lý các tài khoản truy cập vào phần
mềm. Định kỳ đơn vị này s đánh giá hiệu suất, hiệu quả của công tác cảnh báo sớm
RRTD, đưa ra đề xuất cải tiến nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo kết quả khảo sát thì
đơn vị này đã làm khá tốt chức năng đánh giá các dấu hiệu cảnh báo thuộc phân quyền
và xây dựng qui định hướng dẫn cảnh báo sớm RRTD. Tuy nhiên, việc tiếp nhận và
thực hiện yêu cầu hỗ trợ từ ĐVKD chưa kịp thời. Công tác kiểm soát việc thực thi các
107
qui định cảnh báo sớm chưa được chặt ch dẫn đến chưa đưa ra được những báo cáo cụ
thể về hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Điểm trung bình về mức độ tuân thủ
đầy đủ trách nhiệm theo chức năng nhiệm vụ được quy định của đơn vị này là 3.65 chỉ
cao hơn ĐVKD và thấp hơn khối xử lý nợ và khối công nghệ thông tin.
- Đơn vị kinh doanh: Có thể nói chức năng của đơn vị này rất quan trọng trong
hệ thống cảnh báo sớm RRTD của tất cả các NHTM. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát
thì điểm tuân thủ đầy đủ nhiệm vụ của đơn vị này lại thấp nhất là 3.42. Vấn đề ít được
tuân thủ nhất là công tác kiểm tra, đánh giá KH sau khi cho vay, tìm hiểu, thẩm định
qua nhiều nguồn thông tin khác nhau để thu thập thông tin và trả lời chính xác những
dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD. Thực tế thì văn bản, qui định có đầy đủ và hợp lý nhưng
không được thực thi nghiêm túc thì s làm giảm đáng kể hiệu quả của cả hệ thống.
Nguyên nhân của tình trạng này có thể do sự quá tải trong quan lý KH của đơn vị kinh
doanh dẫn đến nơi lỏng công tác quản lý sau cho vay hoặc vấn đề chỉ đạo của lãnh đạo
đơn vị chưa sát sao, muốn làm đẹp kết quả kinh doanh mà không công khai các thông
tin đúng về tình trạng trả nợ của KH .
- Trung tâm quản lý và thu hồi nợ: bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận danh
sách KH theo phân luồng của hệ thống, phân tích tình hình và thực thi biện pháp thu
hồi nợ phù hợp nhằm ngăn chặn chuyển nợ quá hạn. Mức độ tuân thủ nhiệm vụ của
đơn vị này được đánh giá tuy chưa phải thực sự cao nhưng ở mức điểm trung bình là
3.84 cho thấy những những hiệu quả nhất định đạt được trong công tác thu hồi nợ và
xử lý kết quả cảnh báo sớm RRTD của các NHTM.
- Cuối cùng là bộ phận công nghệ thông tin: Đây là yếu tố then chốt quyết định
hiệu quả của hệ thống. Cùng với điểm yếu của công tác kiểm tra sau vay để phát hiện dấu
hiệu cảnh báo sớm RRTD, thì công nghệ thông tin chưa hiện đại cũng là một yếu điểm của
hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam, với mức điểm trung bình được
đánh gía ở mức 3.55 cho thấy khối công nghệ thông tin của các NHTM cần nỗ lực hơn
trong việc xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, đầy đủ, cập nhật nhanh thông tin và các
2.2.1.5 Thực trạng biện pháp ứng xử đối với các khoản vay trong danh sách cảnh
báo sớm
đơn vị khác cần để phục vụ cảnh báo sớm RRTD.
108
Trong quá trình nghiên cứu quy chế nội bộ của một số NHTM Việt Nam về hệ
thống cảnh báo sớm RRTD, nghiên cứu sinh nhận thấy, trong thực tế các NHTM Việt
Nam đang áp dụng một số biện pháp cơ bản đối với KH trong danh sách cảnh báo rủi
ro như sau:
(i) Chuyển thu hồi nợ trước hạn
- Chuyển thu hồi nợ trước hạn được hiểu là việc áp dụng các biện pháp nhiệp vụ
để KH tất toán khoản vay trước thời hạn theo nguyên t c thương lượng với KH hoặc
thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng văn bản đã ký với KH
- Khi áp dụng hình thức này, ngân hàng thường ngừng việc tiếp tục giải
ngân cấp tín dụng cho KH
- Sau tối thiểu 30 ngày kể từ ngày tất toán toàn bộ nghĩa vụ, trong trường hợp
KH có nhu cầu vay và đáp ứng được điều kiện tín dụng của ngân hàng thì quy trình
thẩm định s được thực hiện theo quy định.
(ii) Ngừng giải ngân, tiến hành thu hồi nợ khi đến hạn
- Ngừng giải ngân là việc ngân hàng không thực hiện giải ngân cho KH theo các
hợp đồng, văn bản đã được phê duyệt
- Việc áp dụng hình thức này được thực hiện khi ngân hàng xác định không
tiêps tục đồng ý cấp tín dụng. Ngân hàng thông báo cho KH về việc ngừng giải ngân,
tiến hành thu hồi nợ đến hạn, tiến tới tất toán dư nợ của KH tại ngân hàng.
- Ngân hàng thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình kinh doanh của KH, n m b t
kịp thời khả năng trả nợ của KH, xây dựng lộ trình thu hồi nợ từ KH. Chủ động yêu
cầu KH đưa các giải pháp xử lý khi khả năng trả nợ của KH bị suy giảm và xây dựng
các giải pháp xử lý trong trường hợp KH không trả được nợ.
(iii) Giữ nguyên hạn mức tín dụng trong 6 tháng, sau đó đánh giá lại
- Khi áp dụng hình thức này, ngân hàng giữ nguyên cam kết tín dụng đã cam kết
với KH hoặc giữ nguyên dư nợ tín dụng tại thời điểm phê duyệt áp dụng hình thức xử lý
theo phê duyệt, không tăng cam kết tín dụng mới trong thời gian áp dụng
- Trường hợp KH có nhu cầu tiếp tục giải ngân trong hạn mức đã được phê
duyệt thì giải ngân bình thường
109
- Trong trường hợp hạn mức tín dụng hết hạn hoặc KH tất toán nghĩa vụ tín
dụng và vẫn có nhu cầu quan hệ tiếp với ngân hàng thì đơn vị kinh doanh thực hiện
thẩm định và trình như khoản vay thông thường.
- Đến kỳ điều tra tiếp theo, trường hợp KH vẫn thuộc đối tượng điều tra cảnh
báo sớm RRTD thì cần đánh giá, phân loại lại và lựa chọn biện pháp phù hợp khác.
(iv) Cấu trúc nợ sớm
- Cấu trúc nợ sớm là hình thức áp dụng đối với KH gặp khó khăn tài chính tạm
thời, không có khả năng trả nợ đúng hạn nhưng ngân hàng đánh giá có khả năng trả nợ
trong thời gian cơ cấu lại. Cấu trúc nợ sớm bao gồm các biện pháp: thay đổi trật tự thu
nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và cho vay duy trì hoạt động.
(v) Các biện pháp quản lý bổ sung đối với KH có dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của KH: định kỳ hàng
tuần tháng ĐVKD thực hiện kiểm tra, theo dõi khả năng trả nợ của KH, đôn đốc KH trả
nợ đúng hạn, cập nhật thông tin về khả năng trả nợ của KH, lập báo cáo đối với những
trường hợp có khó khăn lên các cấp có thẩm quyền để có hướng xử lý kịp thời. Đồng
thời phối hợp với KH kh c phục các vấn đề rủi ro phát hiện
- Kiểm tra hiện trạng TSBĐ, định giá lại TSBĐ: định kỳ đột xuất cần đề
nghị bộ phận định giá TSBĐ thực hiện kiểm tra hiện trạng TSBĐ, định giá lại
TSBĐ theo quy định.
- Yêu cầu bổ sung TSBĐ: trong trường hợp định giá lại mà gía trị định giá
không đảm bảo đủ cho dư nợ vay hoặc được đánh giá là khả năng phát mại, xử lý kém,
ĐVKD có thể yêu cầy KH thay thế bổ sung các TSBĐ có giá trị cao hơn hoặc có khả
năng phát mại tốt hơn hoặc giảm dư nợ tương ứng…
2.2.2 Thực trạng về điều kiện xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm rủi ro
tín dụng
Với các nhận định về lý do ngân hàng thực hiện cảnh báo sớm RRTD thì kết
quả phân tích cho thấy: nhận định “NHNN b t buộc thực hiện” có mức điểm cao nhất
là 3.65, nhận định “Lợi ích cho bản thân ngân hàng thực hiện” có mức điểm trung bình
là 3.61, nhận định “Tiếp cận chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng” có mức
điểm thấp nhất là 3.41. Như vậy là các cán bộ, nhân viên của ngân hàng đều cho rằng
110
việc ứng dụng cảnh báo sớm RRTD trong công tác quản trị RRTD là chủ yếu do
NHNN b t buộc và các NHTM đang chưa chủ động trong việc tiếp cận các chuẩn mực
quốc tế trong hoạt động của ngân hàng mình.
Đánh giá các điều kiện thuận lợi khi triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD:
Bảng 2.13: Điểm trung bình về các điều kiện thuận lợi khi triển khai hệ thống
cảnh báo sớm RRTD
N (Mẫu)
Mean (Điểm TB)
CÁC ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI KHI TRIỂN KHAI HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RRTD (Min 1 - Max 5)
CauIII.11.a
392
3.42
CauIII.11.b
392
3.54
CauIII.11.c
392
3.52
CauIII.11.d
Khung pháp lý rõ ràng từ Chính phủ tới các Bộ Được sự hỗ trợ từ NHNN và các tổ chức quốc tế Được sự ủng hộ từ cổ đông Hội đồng quản trị Chi phí đầu tư tại thời điểm hiện tại thấp
392
3.45
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy: các điều kiện thuận lợi khi triển
khai cảnh báo sớm RRTD được đánh giá cao nhất là được sự hỗ trợ từ NHNN và các tổ
chức quốc tế. Trong thực tế khung pháp lý hiện nay chưa thực sự rõ ràng nên mức điểm
trung bình đạt thấp nhất 3.42. Sở dĩ như vậy là do NHNN chưa quy định rõ về khung
pháp lý và chưa có các văn bản yêu cầu hay chỉ dẫn cụ thể tới cho các NHTM.
Đánh giá các lợi ích ngân hàng nhận được khi triển khai hệ thống cảnh báo
sớm RRTD
Bảng 2.14: Điểm trung bình lợi ích của ngân hàng khi triển khai hệ thống cảnh
báo sớm RRTD
CÁC LỢI ÍCH NGÂN HÀNG NHẬN ĐƢỢC KHI XÂY DỰNG HỆ
N
Mean
THỐNG CẢNH BÁO SỚM RRTD
(Mẫu)
(Điểm TB)
(Min 1 - Max 5)
CauIII.19.a
Đảm bảo an toàn vốn trước rủi ro
392
3.70
CauIII.19.b
Tăng lợi nhuận
392
3.5
CauIII.19.c
Hệ thống xếp hạng và định giá hiệu quả hơn
392
3.75
CauIII.19.d
Nâng cao danh tiếng, qua đó tăng sức cạnh tranh
392
3.44
CauIII.19.e
Hội nhập theo tiêu chuẩn quốc tế
392
3.72
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
111
Nhận định về “hệ thống xếp hạng và định giá có hiệu quả hơn” được đánh giá
cao nhất, có mức điểm trung bình là 3.75 và nhận định về “nâng cao danh tiếng, qua đó
tăng sức cạnh tranh” thấp nhất là 3.44. Điều này cho thấy các cán bộ ngân hàng có
nhận thấy hiệu quả của hệ thống cảnh báo sớm trong việc xếp hạng, định giá khoản vay
cũng như ý nghĩa của cảnh báo sớm RRTD đối với việc đảm bảo an toàn vốn và hội
nhập theo chuẩn quốc tế. Tuy nhiên chưa có đánh giá chính thức về tác động của hệ
thống tới việc tăng lợi nhuận và nâng cao danh tiếng của ngân hàng.
Đánh giá các điều kiện bất lợi khi triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD:
Bảng 2.15: Điểm trung bình các điều kiện bất lợi khi triển khai hệ thống cảnh
báo sớm RRTD
N (Mẫu)
Mean (Điểm TB)
CÁC ĐIỀU KIỆN BẤT LỢI KHI TRIỂN KHAI HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RRTD (Min 1 - Max 5)
CauIII.13.a CauIII.13.b
392 392
3.46 3.73
CauIII.13.c
392
3.44
CauIII.13.d
392
3.58
CauIII.13.e
392
3.47
CauIII.13.f
Chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành cao. Thiếu dữ liệu lịch sử cho các phương pháp đo lường rủi ro. Thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp để tham chiếu kết quả. Thiếu nhân sự am hiểu để xây dựng và vận hành Basel II. Thiếu nguồn vốn kinh doanh do các tỷ lệ trích lập dự phòng cao. Giảm sức cạnh tranh Giảm lợi nhuận.
392
3.72 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Khi đánh giá về những bất lợi khi thực hiện theo hệ thống cảnh báo sớm RRTD
thì các cán bộ quản trị RRTD của NHTM cho rằng điều bất lợi lớn nhất khi tiến hành là
“thiếu dữ liệu lịch sử cho các phương pháp đo lường” với mức điểm trung bình đạt
3.73 điểm. Còn những điều kiện bất lợi khác như: thiếu nguồn vốn kinh doanh hay
thiếu nhân sự… được đánh giá ở mức trung bình xấp xỉ 3.50 điểm, điều này chứng tỏ
các NHTM cần kh c phục cơ sở dữ liệu và cơ sở hạ tầng để áp dụng hệ thống cảnh báo
sớm RRTD theo hướng hiện đại hơn. Tóm lại, cán bộ NHTM nhận định lợi ích mà
ngân hàng đạt được nhiều hơn những bất lợi khi thực hiện theo cảnh báo sớm RRTD.
2.3 Đánh giá chung về hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, phần lớn các NHTM Việt Nam đề đã nhận thức được tầm quan trọng
112
của công tác lượng hoá RRTD và cảnh báo sớm RRTD. Các NHTM có nguồn vốn lớn,
qui mô hoạt động rộng lớn đều đã và đang triển khai áp dụng hệ thống cảnh báo sớm
RRTD. Điều này cho thấy chất lượng công tác quản trị RRTD nói chung và cảnh báo
sớm RRTD đã được quan tâm và ngày một nâng cao.
Thứ hai, các NHTM hiện nay cũng đã cố nhiều cố g ng trong ứng dụng công
nghệ ngay từ giai đoạn thu thập thông tin KH bằng cách đa dạng hóa thông tin KH
từ nhiều nguồn khác nhau cả nguồn thông tin truyền thống và hiện đại, tối ưu hóa
hệ thống tính điểm hành vi, để việc thẩm định hồ sơ vay và quản trị RRTD được
thực hiện một cách tự động xuyên suốt. Các NH đã tận dụng được cả 2 nguồn
thông tin truyền thống và hiện đại để thu thập thông tin về KH, với các phương
thức và mức độ khác nhau.
Nguồn thông tin truyền thống là thông tin KH cung cấp trong hồ sơ vay vốn,
thông tin lưu trữ tại chính ngân hàng nếu KH đã có giao dịch trước đó, thông tin cán bộ
tín dụng tự tìm hiểu thông qua phỏng vấn KH, điều tra thực tế và các nguồn thông tin
bên ngoài khác như thông qua cá nhân, tổ chức có liên quan đến người vay, hay thông
tin tại trung tâm thông tin tín dụng CIC.
Hiện nay, đầu mối tổ chức hệ thống thông tin tín dụng là Trung tâm Thông tin
tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), chuyên thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin tín dụng cho NHNN, TCTD và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp
luật. Năm 2017, CIC đã cung cấp cho các TCTD, CTTC khoảng 18 triệu bản báo cáo
thông tin tín dụng các loại, tăng trưởng trên 30% so với năm 2016, trong đó thông tin
KHCN chiếm khoảng 70%. Tuy nhiên, nguồn thông tin này vẫn chưa hỗ trợ hết nhu
cầu của thị trường.
Nguồn thông tin hiện đại như: thông tin từ dữ liệu di động, thông tin từ mạng xã
hội và các thông tin về hành vi KH được xử lý qua cơ sở dữ liệu lớn Big data cũng đã
được nghiên cứu và áp dụng taị một số NHTM
Thứ ba, một số NHTM đã xây dựng bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm khá công phu, đầy
đủ và được đánh giá là có mức độ phù hợp nhất định với từng đối tượng và phân khúc
KH mục tiêu của ngân hàng mình. Đồng thời bộ phận giám sát- quản lý tín dụng cũng
đã có nhiều cố g ng trong việc xây dựng, ban hành các văn bản qui định và hướng dẫn
113
thực hiện cảnh báo sớm RRTD. Đây có thể nói là những nỗ lực của các NHTM Việt
Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị RRTD, đến gần hơn với các thông lệ
và khuyến nghị về an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của Basel II.
Thứ tư, một số NHTM xây dựng được qui trình cảnh báo sớm chi tiết cho từng
đối tượng KH, trong đó qui định chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, thời hạn
hoàn thành từng khâu trong qui trình. Có chế tài kiểm tra, kiểm soát mức độ tuân thủ.
Vấn đề phối hợp giữa các bộ phận có liên quan tương đối tốt, thể hiện qui trình đưa ra
tương đối hợp lý và khoa học.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, phương pháp cảnh báo sớm RRTD của các NHTM Việt Nam chủ yếu
là định tính nhiều hơn định lượng. Có thể kể đến các nguyên nhân sau:
- Do hạn chế trong các cơ sở dữ liệu, việc lượng hóa RRTD đòi hỏi các NHTM
phải có các cơ sở dữ liệu đầu vào lớn và chính xác. Tuy nhiên, trong bối cảnh ở Việt
Nam, các dữ liệu này không dễ dàng thu thập hoặc xây dựng được. Chúng ta chưa có
một tổ chức chuyên nghiệp nào lưu giữ và khai thác các các nguồn dữ liệu quá khứ của
doanh nghiệp. Việc lưu giữ thông tin về KH trong hệ thống dữ liệu nội bộ của các
NHTM thông qua các hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng mới chỉ được một số
NHTM thực hiện trong một số năm gần đây và bản thân các NHTM cũng đang gặp
phải nhiều khó khăn trong việc thu thập và phân loại thông tin chính xác cũng như tạo
thông tin đầu ra có giá trị. Cụ thể, để ứng dụng mô hình KMV, cần có các thông tin về
giá cổ phiếu cũng như mức độ biến động giá cổ phiếu của doanh nghiệp, trong khi ở
Việt Nam, số lượng doanh nghiệp được niêm yết không nhiều, và mức độ biến động
giá cổ phiếu cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố đầu cơ trên thị trường, chứ không
hoàn toàn phản ánh chính xác thực trạng cũng như triển vọng kinh doanh của doanh
nghiệp. Còn với mô hình Credit Metric, thông tin về xếp hạng tín dụng và xác xuất
thay đổi hạng tín dụng được coi là dữ liệu đầu vào cốt lõi, nhưng cũng không nhiều các
doanh nghiệp Việt nam được xếp hạng bởi các công ty xếp hạng tín dụng có tên tuổi.
Độ tin cậy của cơ sở dữ liệu đầu vào ở Việt Nam vẫn thấp do cơ sở hạ tầng
nguồn dữ liệu quốc gia còn phân tán, môi trường lập báo cáo tài chínhchưa hoàn thiện,
dẫn đến thiếu minh bạch thông tin. Điều này tạo ra một thách thức lớn trong xử lý dữ
114
liệu khi áp dụng vào bất cứ mô hình quản lý rủi ro nào tại Việt Nam.
Do đó có thể nói, hạn chế trong cơ sở dữ liệu để chạy mô hình được xem như rào
cản lớn nhất hạn chế khả năng áp dụng các mô hình lượng hóa và cảnh báo sớm RRTD
tại các NHTM.
- Hạ tầng công nghệ thông tin của các NHTM không đồng đều, khó khăn này đã
cản trở việc xây dựng và ứng dụng các mô hình lượng hóa RRTD. Chia sẻ của một nhà
lãnh đạo ngân hàng cho biết riêng chi phí đầu tư cho hệ thống công nghệ này đã lên
đến hàng chục triệu USD. Đây là rào cản lớn mà không phải NHTM nào ở Việt Nam
cũng có thể vượt qua được;
- Hạn chế trong nguồn nhân lực, việc lượng hóa RRTD đều được phát triển trên
các nền tảng lý thuyết khá phức tạp và là những kiến thức mới đối với ngành kinh doanh
ngân hàng tại Việt Nam. Trong khi đó tại các NHTM nói riêng cũng như trên thị trường
nhân lực nói chung còn rất thiếu những nhân viên am hiểu các kiến thức về quản trị
RRTD và có khả năng xây dựng và sử dụng các mô hình lượng hóa.
Thứ hai, chức năng làm cảnh báo sớm theo đúng bản chất của nó thì các NHTM
Việt Nam hầu như đều chưa làm được. Hệ thống cảnh báo sớm RRTD thường chỉ đưa
ra danh sách KH cảnh báo sau khi KH đã nhảy nhóm nợ (chậm trả gốc lãi , mà chưa
phát hiện ra được các dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD để có biện pháp phòng ngừa (ví dụ
như vấn đề nhân sự của KH thay đổi quá nhiều hoặc một ngành nào đó tăng trưởng quá
nóng mà không có cảnh báo).
Nguyên nhân do:
- Công tác giám sát sau cho vay còn nới lỏng, Các NHTM không thực hiện
nghiêm túc công tác theo dõi, chấm điểm tín dụng, định hạng KH định kỳ. Có nhiều ngân
hàng không có hướng dẫn cụ thể về các dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD, có nhiều ngân
hàng thì có hướng dẫn cụ thể nhưng vấn đề thực thi thì lại yếu kém, hầu hết các chỉ tiêu
là định tính nên khó đo lường, khó thực hiện khâu giám sát thực hiện.
- Do ý thực thực hiện chưa tốt, Bản thân các ĐVKD của NHTM không muốn
minh bạch về tình trạng nợ của KH. Vì nếu hạ tín nhiệm KH, ảnh hưởng đến xác suất
vỡ nợ KH, ảnh hưởng đến đánh hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, ảnh hưởng đến
quyền lợi và lợi ích kinh tế tức thời của ngân hàng như bị phê bình, bị c t giảm hạn
mức chi nhánh, vi phạm những qui định về vốn tối thiểu theo Basel II… Như vậy, rõ
115
ràng một trong những nguyên nhân khiến hệ thống cảnh báo sớm RRTD của các
NHTM Việt Nam chưa hiệu quả là do vấn đề thực thi tại các ĐVKD, do ý chí của các
bộ phận thực thi không muốn làm, hoặc làm không hết trách nhiệm.
Thứ ba, hầu hết các hệ thống cảnh báo sớm RRTD của các NHTM Việt Nam đều
dựa trên các tư vấn của chuyên gia nước ngoài. Thực tế thì chuyên gia nước ngoài họ
có kinh nghiệm và kiến thức sâu s c về quản trị RRTD và định lượng RRTD hoặc mô
hình thống kê về RRTD (yếu tố mà nhân lực Việt Nam còn yếu), tuy nhiên họ chỉ cung
cấp cho chúng ta công cụ, mà không chuyển giao công thức, bí quyết. Chính vì vậy nên
sau khi chuyển giao, cán bộ thực thi ở các NHTM Việt Nam chưa am hiểu và làm chủ
được mô hình, nên không những việc sử dụng mô hình gặp nhiều khó khăn, mà các
NHTM cũng khó có căn cứ để đánh giá tính chính xác của các kết quả do mô hình tạo
ra. Việc này cũng là một rào cản lớn khiến vấn đề lượng hóa RRTD theo phương pháp
thống kê vẫn chỉ là một trong nhiều kế hoạch trong tương lai của NHTM.
Thứ tư, bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm của các NHTM hầu như không khác nhau
nhiều, chứng tỏ các NHTM chưa xác định rõ phân khúc KH mục tiêu và khẩu vị rủi ro
của ngân hàng mình so với các NHTM khác. Phần lớn các ngân hàng thiếu các chỉ tiêu
cảnh báo sớm RRTD thuộc nhóm các yếu tố vĩ mô như yếu tố chính trị, pháp luật, kinh
tế, xã hội, công nghệ….
Mặc dù một số ngân hàng đã có nỗ lực nghiên cứu hành vi của các nhóm KH vay
vốn khác nhau để xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD riêng nhưng mới chỉ
dừng lại ở hai nhóm chính là KHCN và KHDN. Chưa xây dựng được hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo sớm RRTD cho các KH đặc thù như KH Start Up, hoặc KH kinh doanh trong
những ngành hoặc những lĩnh vực chuyên biệt. Hơn nữa, chưa có ngân hàng nào có hệ
thống cảnh báo sớm RRTD đối với nhóm KH liên quan.
Thứ năm, đối với các NHTM đã thực hiện xây dựng xong hệ thống cảnh báo
sớm thì vấn đề cập nhật thông tin thường xuyên lại đang bị bỏ ngỏ. Ví dụ, VCB là ngân
hàng có bộ phận phân tích ngành phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng và định
hạng KH. Trong đó VCB chia các ngành kinh tế của Việt Nam thành 52 ngành, tuy
nhiên việc cập nhật thông tin phân tích ngành lại không được thực hiện để làm cho cơ
sở chấm điểm tín dụng và cảnh báo sớm RRTD đối với KH vay vốn. Điều này làm
giảm đáng kể hiệu quả của cảnh báo sớm RRTD.
116
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về hệ thống cảnh báo sớm RRTD đã đề cập ở
chương 1, NCS đã đánh giá thực trạng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008-2019. Để đánh giá đúng thực trạng hệ thống này, NCS đã kết
hợp kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia và thu thập dữ liệu thứ cấp
giai đoạn 2016-2019 tại các NHTM Việt Nam về các vấn đề: cấu trúc hệ thống cảnh
báo sớm, điều kiện xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD, thực trang
triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được, các hạn
chế và nguyên nhân các hạn chế. Kết quả đánh giá chương 2 là cơ sở để NCS thực hiện
nghiên cứu định lượng ở chương 3 và đề xuất các giải pháp trong chương 4 với mục
tiêu gợi ý cho các nhà quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam hoàn thiện hệ thống
cảnh báo sớm RRTD tại ngân hàng của mình.
117
CHƢƠNG 3
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊNH LƢỢNG VÀO HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Ứng dụng mô hình định lƣợng vào hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
với khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
3.1.1 Phương pháp luận mô hình
3.1.1.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Nói chung, tín dụng tiêu dùng là nghiệp vụ cho vay đối với KHCN để chi trả
cho các mục đích tiêu dùng, không được sử dụng cho bất kỳ mục đích thương mại nào.
Nhu cầu tín dụng tiêu dùng ngày một tăng trong những năm gần đây, nhưng đồng thời,
lãi suất cho vay đã tăng lên và theo quan điểm của các ngân hàng, rủi ro của các khoản
vay này thường cao hơn các khoản vay thương mại. Do đó, một phương pháp tương đối
phổ biến được các NHTM dùng để hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng là sử dụng
phân tích phân biệt để đánh giá, phân loại KH và đưa ra quyết định cấp tín dụng
(Abdou & Pointon, 2011 . Nghiên cứu của Hand & Henley, 1997 và Desai, 1996, cũng
khẳng định rằng: một nỗ lực để định lượng RRTD của KH đã được các NHTM thực
hiện thông qua phân tích phân biệt.
Mục tiêu quan trọng của nghiên cứu là xác định KH vay tiêu dùng mất khả năng
thanh toán bằng cách sử dụng các đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế xã hội và phân
tích phân biệt hai nhóm KH tốt và xấu. Để đạt được mục tiêu tổng thể này, các mục
tiêu cụ thể s được đặt ra như sau: i Phát triển chức năng phân biệt hoặc kết hợp tuyến
tính của yếu tố dự đoán hoặc các biến độc lập, s phân biệt tốt nhất giữa các loại tiêu
chí hoặc biến phụ thuộc. ii Sử dụng các giá trị của các biến dự đoán để phân loại KH
vay tiêu dùng thành hai nhóm khác nhau. iii Đánh giá tính chính xác của phân loại.
Với mục tiêu trên thì việc sử dụng mô hình phân biệt là hoàn toàn phù hợp và đáp ứng
được mục tiêu nghiên cứu do đó, trong nghiên cứu này, tác giả s sử dụng phân tích
phân biệt để phát triển các mô hình dự đoán cho phép phân biệt giữa những người vay
tốt và những người xấu.
Dữ liệu được thu thập từ 10 NHTM Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội
trong khoảng thời gian 3 năm, từ 2015-2018. Theo các nghiên cứu của Kim & Sohn
2004 ; Lee và cộng sự 2002 và Banasik 2001 hai trạng thái có thể được xác định
118
bởi một số yếu tố đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và khả năng chi trả của
người vay.
Kế thừa kết quả của các mô hình phân biệt trong các nghiên cứu được công bố
trước đây, kết hợp với mức độ đầy đủ và sẵn có của dữ liệu về KHCN vay tiêu dùng tại
các NHTM Việt Nam mà nghiên cứu sinh thu thập được thì trong nghiên cứu này,
thông tin liên quan đến tuổi, tiền lương, số năm ở nghề nghiệp hiện tại, số tiền cho vay
và số lượng người phụ thuộc s được sử dụng để tính điểm phân biệt Z cho một KH cụ
thể như sau:
Zi = β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + β4*X4 + β5*X5 + ε.
Z là điểm số phân biệt tối đa để phân loại hai nhóm KH
β0: Hằng số
β1-5: hệ số chặn của các biến độc lập
X1: Tuổi
X2: Số người phụ thuộc
X3: Số năm kinh nghiệm của công việc hiện tại
X4: Lương
X5: Giá trị khoản vay
ε: Sai số ngẫu nhiên
Như có thể thấy từ mô hình, có hai loại biến được sử dụng trong mô hình này,
đó là các biến phụ thuộc và biến độc lập. Biến phụ thuộc duy nhất là trạng thái của
người vay đó là biến phân loại. Nếu vị trí của người vay là không có khả năng trả nợ thì
anh ta được ký hiệu là 0 và nếu vị trí của người vay là có khả năng trả nợ thì anh ta
được ký hiệu là 1. Ngược lại, có hai loại biến dự đoán được sử dụng trong nghiên cứu
này. Đặc biệt, một số biến có liên quan đến khoản vay và những biến khác có liên quan
đến điều kiện nhân khẩu học và kinh tế xã hội của người vay. Các biến liên quan đến
điều kiện nhân khẩu học và kinh tế xã hội của người vay là: tuổi, số người phụ thuộc,
số năm kinh nghiệm của công việc hiện tại, lương thu nhập của người vay . Biến độc
lập liên quan đến khoản vay là số tiền cho vay cho biết số tiền mà người vay đã vay.
Nghiên cứu dựa trên những giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Tuổi trung bình của KH ở nhóm khả năng thanh toán tốt cao hơn nhóm có
khả năng thanh toán xấu.
Nói cách khác là khả năng vỡ nợ cao hơn ở những người trẻ tuổi hơn
H2: Thu nhập của KHCN càng cao thì khả năng trả nợ càng tốt
119
Thu nhập của KHCN được xác định là số tiền kiếm được của KHCN hàng
tháng, NHTM thường xác định thu nhập của KHCN vay tiêu dùng qua bảng kê lương
hàng tháng của KH
H3: Số năm làm công việc hiện tại càng lâu thì khả năng trả nợ của KHCN
càng tốt
Số năm làm công việc hiện tại thể hiện kinh nghiệm của KH và tác động với
mức lương của KH vay vốn. Một số nghiên cứu trước đây cho kết quả rằng, số năm
làm công việc hiện tại là một nhân tố tác động cùng chiều với khả năng trả nợ của
KHCN
H4: Số người phụ thuộc càng lớn thì khả năng trả nợ của KHCN càng thấp
Người phụ thuộc là những người gây ra chi phí và giảm nguồn trả nợ của các
KHCN vay vốn tại ngân hàng nên được kỳ vọng là tác động ngược chiều với khả năng
trả nợ của KHCN
H5: Giá trị khoản vay càng lớn thì khả năng trả nợ của KHCN càng thấp
Giá trị khoản vay càng lớn thì áp lực trả nợ càng cao và ảnh hưởng ngược chiều
đến khả năng trả nợ của KHCN
Bảng 3.1: Biến sử dụng trong mô hình
STT
Ký hiệu
Nghiên cứu trước
Biến
Tuổi
1
X1
Tác động kỳ vọng +
Lương
2
X2
+
3
X3
+
Số năm làm công việc hiện tại Số người phụ thuộc
4
X4
Awh & Waters (1974), Hand & Henley (1997) Awh & Waters (1974), Hand & Henley (1997) Wiginton (1980), Hand & Henley (1997) Abdou & Pointon, 2011
-
Giá trị khoản vay
5
X5
Kim & Sohn (2004)
-
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.1.1.2 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được cung cấp từ kho dữ liệu về
KHCN vay vốn tại cácNHTM tại Việt Nam. Trước tiên, tác giả gửi bảng thông tin cần
thu thập về người vay đến giám đốc các NHTMViệt Nam. Nghiên cứu sinh đã thu thập
được dữ liệu của hơn 598KH tín dụng tiêu dùng từ 10 NHTM phụ lục 05 . Tuy nhiên,
sau khi xem xét cơ sở dữ liệu, tác giả nhận thấy rằng đối với một số KH, thông tin quan
trọng đã bị bỏ qua; do đó, chỉ có thông tin của 500 người vay được sử dụng.
120
Trong nghiên cứu của Ghauri & Grn haug, 2006, các tác giả nhận định rằng:
“Rõ ràng là bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu đã có sẵn trong các NHTM, chúng ta
có thể tiết kiệm thời gian và tiền bạc”. Hơn nữa, Stewart và Kamins 1993 chỉ ra
rằng khi so sánh giữa dữ liệu thứ cấp và dữ liệu tự nhà nghiên cứu thu thập, chất
lượng của dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi các TCTD tốt hơn nhiều. Thực tế thì,
dữ liệu thứ cấp cũng đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về chấm điểm tín
dụng và cảnh báo sớm RRTD được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu không chỉ ở
Việt Nam Duong, Tran & Ho, 2015 mà còn ở các quốc gia khác như Wiginton
1980 ; Bartolozzi, Garc a-Ergu n, Deocon, Vasquez & Plaza 2008 và Horkkö
2010 . Do đó, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các NHTM tại Việt Nam đã được
tác giả đưa vào sử dụng trong nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, liên quan đến kích thước mẫu, người ta nói rằng kích thước
mẫu càng lớn thì độ chính xác của mô hình tính điểm càng cao. Tuy nhiên, cũng
cần lưu ý rằng: “kích thước mẫu của nhóm nhỏ nhất thường ít nhất là 20 quan sát
là đủ để đảm bảo độ bền của bất kỳ thử nghiệm suy luận nào có thể được thực
hiện” Hintze, 1998 . Do đó, trong trường hợp mô hình này có số lượng biến độc
lập là 5 biến, nên có ít nhất 100 trường hợp trong nhóm nhỏ nhất để tạo ra hàm
phân biệt đúng.
Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ ở Việt Nam là khoảng
2,94% hay nói cách khác, số lượng người vay không mất khả năng thanh toán tương
đối cao hơn so với các KH mất khả năng thanh toán. Do đó số lượng người vay tốt và
xấu lấy từ các ngân hàng trong nghiên cứu này là không giống nhau. Giống như cách
mà các nhà nghiên cứu khác như Lee 2002 và Desai 1996 đã làm, nghiên cứu này
cũng chọn tỷ lệ người vay tốt cao hơn so với người xấu. Cụ thể, trong trường hợp dữ
liệu của 500 KH s được sử dụng trong nghiên cứu này, số người vay tốt s là 350
trong khi nhóm còn lại s là 150. Ngoài ra, thông tin về 500 KH sau đó s được chia
ngẫu nhiên thành hai nhóm khác nhau có tên là mẫu phân tích và mẫu giữ lại. Trước
hết dữ liệu về 400 KH s được sử dụng để xây dựng hàm phân biệt, sau đó dữ liệu 100
KH còn lại s được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của mô hình.
Vì dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu số, trong đó giá trị có
thể được đo bằng số Saunders, 2007 , phương pháp định lượng đã được áp dụng. Cụ
thể, phương pháp định lượng đã được sử dụng để đo lường sự khác biệt về ý nghĩa của
121
các biến độc lập giữa hai nhóm. Hơn nữa, phân tích định lượng cũng được sử dụng để
tìm ra các mối quan hệ giữa các biến độc lập.
Trước khi tiến hành phân tích phân biệt, điều quan trọng là phải mô tả các đặc
điểm của tất cả các biến được sử dụng trong nghiên cứu và kiểm tra các giả định để
đảm bảo rằng các kết quả nghiên cứu là chính xác. Trong nghiên cứu này, dữ liệu được
xử lý bởi SPSS 21.
Thứ nhất, vì dữ liệu trong nghiên cứu này là các biến liên tục, tác giả sử dụng
các thống kê mô tả cơ bản như: giá trị trung bình, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu, độ lệch
chuẩn của các yếu tố dự đoán trong mỗi nhóm để khám phá dữ liệu. Ngoài ra, kiểm
định T của các biến độc lập trên SPSS cũng được sử dụng để so sánh điểm trung bình
trên các yếu tố dự đoán giữa nhóm không mất khả năng thanh toán và nhóm mất khả
năng thanh toán Pallant, 2013 .
Thứ hai, yêu cầu dữ liệu được sử dụng trong phân tích phân biệt phải độc lập và
tuân theo phân phối chuẩn Khemakhem và Boujelbene, 2015 ; do đó, giống như các
nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng tiếp cận tính quy phạm của phân phối dữ liệu
bằng cách sử dụng kiểm định Kolomogorov- Smirnov trên SPSS.
Thứ ba, không chỉ phân phối thường, mà cả ngoại lệ và đa cộng tuyến cũng đã
được kiểm tra để đảm bảo kết quả của các xét nghiệm tiếp theo là chính xác Field,
2009; Pallant, 2013 . Rõ ràng là sự hiện diện của một ngoại lệ, được định nghĩa là các
trường hợp có giá trị khá cao hoặc thấp hơn so với phần lớn các trường hợp khác
Pallant, 2013 , có thể khiến các nhà nghiên cứu bỏ lỡ thông tin quan trọng và nhận
được kết quả khó hiểu; do đó, điều cần thiết là phải nhận ra ngoại lệ Dielman, 2001 .
Có một số quan sát được đưa ra ở quy t c ghi nhãn ngoại lệ, sau đó s được loại bỏ.
Ngoài ra, sự tồn tại của đa biến hoặc các biến giải thích có mối tương quan có thể dẫn
đến ước tính các giá trị tham số là không đáng tin cậy và rất khó để các nhà nghiên cứu
tìm ra ý nghĩa của từng biến độc lập vào tổng thể R2 Gujarati, 1999 . Do đó, nghiên
cứu này đã sử dụng các kết quả thu được từ ma trận tương quan, nó không chỉ thể hiện
mối tương quan giữa biến phụ thuộc và yếu tố dự đoán mà còn giữa các biến độc lập để
kiểm tra độ đa hình. Đặc biệt, hệ số tương quan Pearson cũng s được sử dụng. Giá trị
tuyệt đối cao nhất của hệ số tương quan giữa mỗi biến độc lập phải nhỏ hơn 0,7 để đảm
bảo rằng tính đa hình không xảy ra trong nghiên cứu này.
122
Sau khi kiểm tra và sửa các vấn đề liên quan đến dữ liệu, bước tiếp theo là áp
dụng phân tích phân biệt cho mẫu phân tích. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là có hai
phương pháp phổ biến để phân tích phân biệt, đó là phương pháp trực tiếp và phân tích
phân biệt từng bước. Trong nghiên cứu này, dựa trên mô hình nghiên cứu và lý thuyết
trước đó, phương pháp trực tiếp s được sử dụng.
3.1.2 Kết qủa mô hình
3.1.2.1 Thống kê mô tả
Bảng 3.2: Thống kê mô tả
N (số
Năng lực
Mean (Giá trị
Std. Deviation
Biến
Kí hiệu
Std. Error Mean
trả nợ
trung bình)
(Độ lệch chuẩn)
quan sát)
Xấu
120
30.719
3.9987
.3161
X1
Tuổi
Tốt
280
36.772
5.5364
.2922
X2
Lƣơng
Xấu Tốt
120 280
13.0419 14.0351
4.19951 4.92672
.33200 .26410
Số năm làm
Xấu
120
5.38
2.454
.194
X3
Tốt
280
10.26
3.679
.194
công việc hiện tại
Xấu
120
2.03
.812
.064
Số ngƣời phụ
X4
Tốt
280
1.53
.854
.045
thuộc
X5
Xấu Tốt
120 280
398677156.250 469608695.652
165445876.1431 261697678.4845
13079644.9524 14089329.3907
Giá trị khoản vay
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như có thể thấy từ bảng trên, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được tính cho
từng biến của nhóm mất khả năng thanh toán và nhóm có khả năng thanh toán, từ đó
xem xét liệu các biến có thể phân biệt giữa KH tốt và KH xấu hay không. Đúng là,
ngoại trừ biến tiền lương, sự khác biệt rõ ràng được nhìn thấy qua nhóm các biến: số
tuổi, năm ở công việc hiện tại, số lượng người phụ thuộc và số tiền cho vay. Đặc biệt,
độ tuổi trung bình của những người vay tốt, khoảng 36 tuổi, tương đối cao hơn so với
tuổi trung bình đối với những người xấu chỉ hơn 30 tuổi một chút. Kết quả này ủng hộ
kết luận của Peter 2006 , người nói rằng xác suất vỡ nợ cao hơn với người vay trẻ hơn.
Mô hình tương tự cũng được thể hiện ở số lượng người phụ thuộc. Điều này có thể
được giải thích bởi thực tế là người vay phải hỗ trợ tài chính cho càng nhiều người phụ
thuộc thì khả năng họ không trả được nợ càng cao hơn. Hơn nữa, có sự khác biệt lớn
trong số năm tại công việc hiện tại giữa những người vay được coi là có tín dụng tốt và
123
không. Bảng trên cho thấy giá trị trung bình của các năm tại công việc hiện tại của
người vay tốt cao gấp đôi đối với người vay không tốt. Ngược lại, sự khác biệt về tiền
lương hàng tháng giữa người vay tốt và người xấu là không đáng kể, thu nhập của
những người vỡ nợ chỉ thấp hơn một triệu đồng so với người không vỡ nợ. Quan trọng
hơn, sự khác biệt này có thể góp phần giải thích tại sao số tiền cho vay của người
3.1.2.2 Kiểm định phân phối chuẩn, phân tích ma trận tương quan giữa các biến độc lập
không vỡ nợ là tương đối cao hơn so với người vỡ nợ.
Bảng 3.3: Kiểm định phân phối chuẩn
Kolmogorov-Smirnova
Shapiro-Wilk
Biến
Kí hiệu
Statistic
Df
Statistic
Df
Sig.
Sig.
.095
400
.968
396
.000
.000
X1
Tuổi
.097
400
.000
.948
390
.000
X2
Lƣơng
.079
400
.000
.962
392
.000
X3
Số năm làm công việc hiện tại
.317
400
.000
.833
397
.000
X4
Số ngƣời phụ thuộc
.088
400
.000
.910
385
.000
X5
Giá trị khoản vay
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như đã đề cập ở trên, dữ liệu được sử dụng trong phân tích phân biệt nên là
phân phối chuẩn Khemakhem và Boujelbene, 2015 ; do đó, kiểm định K-S đã được sử
dụng để tìm hiểu xem phân phối dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu có là phân
chuẩn hay không.
Thống kê kiểm định cho thử nghiệm K-S được trình bày trong trên cho thấy tỷ
lệ phần trăm tuổi D 396 = 0,095, p = 0,000, nhỏ hơn 0,05; do đó, phân phối này
không phải là phân phối chuẩn Pallant, 2013 . Mô hình tương tự cũng được chứng
kiến ở mức lương, số năm làm việc hiện tại, số lượng người phụ thuộc và số tiền cho
vay. Để kh c phục vấn đề này, theo Field 2009 , chuyển đổi dữ liệu là một trong
những lựa chọn phổ biến. Do đó, trong nghiên cứu này, tất cả các biến đã được chuyển
thành chuyển đổi log, giống như phương pháp được sử dụng bởi Hörkkö 2010 . Quan
trọng hơn, Uddin 2013 đã chứng minh rằng trong phân tích phân biệt vẫn có kết quả
tốt trong trường hợp dữ liệu được sử dụng không là phân phối chuẩn. Do đó, vấn đề
này trong nghiên cứu là không nghiêm trọng.
124
Ngoài ra, bằng cách nhìn vào các đuôi phân phối được trình bày trong biểu đồ,
nghiên cứu này cho thấy có những ngoại lệ tiềm năng bởi vì có một số quan sát được
đưa ra ở quy t c ghi nhãn ngoại lệ. Tuy nhiên, khi xem xét thông tin trong bảng mô tả,
sự khác biệt giữa giá trị trung bình 5% 4.719 và giá trị trung bình 4.7161 là rất nhỏ;
do đó, vấn đề ngoại lệ trong nghiên cứu này không nghiêm trọng và có thể được giải
quyết bằng cách loại bỏ các ngoại lệ.
Theo Pallant 2013 , tính đa hình xảy ra khi giá trị tuyệt đối của hệ số tương
quan giữa mỗi biến độc lập là 0,7 trở lên. Mối tương quan giữa các biến được sử dụng
trong nghiên cứu này bảng dưới đây cho thấy mối tương quan lớn nhất đầu tiên được
liệt kê cho mối quan hệ giữa tuổi và năm tại công việc hiện tại. Mối tương quan giữa
hai biến này là 0,77 cao hơn 0,7; do đó, đa cộng xảy ra và tuổi s bị bỏ qua khỏi hồi
quy.
Bảng 3.4: Mối tƣơng quan
Năm làm
Giá trị
Năng
Số ngƣời
Tuổi
Lƣơng
công việc
khoản
lực trả
phụ thuộc
(X1)
(X2)
hiện tại
vay
nợ (Y)
(X4)
(X3)
(X5)
Pearson
1
.480**
.098*
.560**
-.263**
.139**
Năng lực trả nợ (Y)
Correlation
Pearson
.480**
1
.106*
.770**
-.033
.063
Tuổi (X1)
Correlation
Pearson
.098*
.106*
1
.131**
.258**
.611**
Lƣơng (X2)
Correlation
Pearson
Số năm làm công việc
.560**
.770**
.131**
1
-.193**
.016
Correlation
hiện tại (X3)
Pearson
Số ngƣời phụ thuộc
-.263**
-.033
.258**
-.193**
1
.223**
Correlation
(X4)
Pearson
Giá trị khoản vay
.139**
.063
.611**
.016
.223**
1
Correlation
(X5)
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Tính toán của tác giả
125
Hơn nữa, sig. Giá trị 2 đuôi cho các yếu tố dự đoán nằm dưới ngưỡng giới hạn
0,05 Bảng 2.4 ; có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về tiền lương, số năm làm công việc
hiện tại, lượng người phụ thuộc và số tiền cho vay giữa người vay tốt và vay không tốt.
Bảng 3.5: Kiểm định đa cộng tuyến
t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances
F
Sig.
T
Df
Mean Difference
Std. Error Difference
Sig. (2- tailed)
1.058
.304
-2.207
506
.028
-.993
.449
Lƣơng (X2)
-2.341
358.176
.020
-.993
.424
13.007
.000
-15.342
516
.000
-4.888
.319
Số năm làm công việc hiện tại (X3)
-17.793
440.828
.000
-4.888
.275
7.649
.006
6.220
521
.000
.497
.080
Số ngƣời phụ thuộc (X4)
6.344
318.735
.000
.497
.078
16.188
.000
-3.148
503
.002
-70931539.402
22531078.827
Giá trị khoản vay (X5)
-3.690
457.412
.000
-70931539.402
19224627.818
Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Nguồn: Tính toán của tác giả
126
3.1.2.3 Kết quả hàm phân biệt
Bảng 3.6: Kiểm định ý nghĩa của nhóm
Wilks' Lambda
F
df1
df2
Sig.
.995
2.543
1
385
.111
Log(giá trị khoản vay)
.884
64.010
1
385
.000
Log(ngƣời phụ thuộc)
.997
1.612
1
385
.205
Log(lƣơng)
Log(số năm làm công việc
.595
331.959
1
385
.000
hiện tại)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Wilks lambdas và khẩu phần F được ước tính để kiểm định sự cân bằng trong ý
nghĩa của nhóm. Giá trị của Wilks lambdas λ thay đổi trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị
λ lớn chỉ ra rằng ý nghĩa nhóm không khác nhau, giá trị của λ nhỏ chỉ ra rằng ý nghĩa
của nhóm là khác nhau hay nói cách khác là lambda của Wilks càng nhỏ thì biến độc
lập càng quan trọng hơn đối với hàm phân biệt. Lambda của Wilks rất có ý nghĩa trong
thử nghiệm F cho tất cả các biến độc lập. Tỷ lệ F càng cao thì biến tương ứng càng có
ý nghĩa trong việc phân biệt các nhóm quan sát. Do đó, dựa trên kết quả được trình bày
trong bảng 5, rõ ràng là người phụ thuộc và năm ở công việc hiện tại có thể phân biệt
tốt nhất giữa hai nhóm người vay.
Function
Eigenvalue
Cumulative % Canonical
Bảng 3.7: Giá trị Eigen % of Variance
Correlation
1
.980a
100.0
100.0
.704
. First 1 canonical discriminant functions were used in the analysis
Nguồn: Tính toán của tác giả
Có hai nhóm người vay được phân loại là khả năng trả nợ tốt và không tốt; do
đó, số hàm là 1. Giá trị riêng là 0,98 và tương quan chính t c, 0,695 là thước đo liên kết
giữa hàm phân biệt và biến phụ thuộc. Ngoài ra, bình phương của hệ số tương quan
chính t c 0,7042 = 0,4956 = 49,56% cho thấy tỷ lệ phần trăm phương sai trong biến
phụ thuộc được giải thích bởi hàm phân biệt ước tính.
Bảng 3.8: Kiểm định Wilk’s Lambda
Test of Function(s)
Wilks' Lambda
Chi-square
Df
Sig.
.505
284.835
4
.000
1
Nguồn: Tính toán của tác giả
127
Wilks leo Lambda = 0,505 tương đương với Chi-square = 284,835 với 4 d.f.
có ý nghĩa ở mức 0,000. Điều này có nghĩa là hàm phân biệt được tính toán trong quy
trình này có ý nghĩa thống kê ở mức 0.000.
Bảng 3.9: Ma trận cấu trúc
Function
1
LogYAPJ
.856
Log số người phụ thuộc
.376
Log giá trị khoản vay
.075
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng ma trận cấu trúc cho thấy mối tương quan của từng biến với từng hàm
phân biệt. Quan trọng hơn, trong bảng 2.8, các yếu tố dự đoán được s p xếp từ cao nhất
đến thấp nhất. Do đó, số năm kinh nghiệm tại công việc hiện tại trong nghiên cứu này
được coi là biến số quan trọng nhất trong việc xác định tư cách thành viên nhóm theo
sau là số lượng người phụ thuộc và số tiền cho vay. Ngược lại, tiền lương hàng tháng
hay số tiền người vay kiếm được mỗi tháng là biến số ít quan trọng nhất.
Bảng 3.10: Các hệ số hàm phân biệt Canonical Function
1
1.106
Log giá trị khoản vay
3.028
Log số người phụ thuộc
-2.091
Log tiền lương
5.392
Log số năm làm công việc hiện tại
-12.999
(Constant)
Unstandardized Coefficients
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng này chứa các hệ số hàm phân biệt không chuẩn. Chúng được sử dụng như
các hệ số b hồi quy không đạt tiêu chuẩn trong hồi quy bội, nghĩa là chúng được sử
dụng để xây dựng phương trình dự đoán thực tế có thể được sử dụng để phân loại các
trường hợp mới. Do đó, mô hình phân biệt được xây dựng như sau:
Zi = -12.999 + 1.106*X5 + 3.028*X4 – 2.091*X3 + 5.392*X2
128
Bảng 3.11: Trọng tâm nhóm Centroids
Function
Khả năng trả nợ
1
Xấu
-1.380
Tốt
.671
Unstandardized canonical discriminant functions evaluated at group means
Nguồn: Tính toán của tác giả
Trọng tâm nhóm là giá trị trung bình của các giá trị Z được tính theo mô hình
ước tính, có thể sử dụng để đánh giá vị trí dự kiến của KH tín dụng tiêu dùng Uddin,
2013 . Như có thể thấy trong bảng 10, trọng tâm của người vay không tốt là -1.380 và
trọng tâm của nhóm thông thường là 0,671. Do đó, nếu giá trị Z ước tính của KH là âm,
thì trạng thái mong đợi của KH này là mất khả năng thanh toán vì giá trị centroid là âm
đối với nhóm vỡ nợ và nếu giá trị ước tính của trường hợp là dương thì vị trí mong đợi
của KH là tốt, vì giá trị trung tâm là dương đối với nhóm có khả năng thanh toán.
Bảng 3.12: Phân loại kết quả a,c
Khả năng trả nợ
Predicted Group Membership
0
1
Total
Original
%
Count Xấu Tốt Ngoại lệ Xấu Tốt Ngoại lệ
Cross-validatedb
%
Count Xấu Tốt Not good Good
92 51 0 81.3 18.5 .0 92 51 81.3 18.5
21 225 11 18.8 81.5 100.0 21 225 18.8 81.5
113 276 11 100.0 100.0 100.0 113 276 100.0 100.0
a. 81.5% of original grouped cases correctly classified. b. Cross validation is done only for those cases in the analysis. In cross validation, each case is classified by the functions derived from all cases other than that case. c. 81.5% of cross-validated grouped cases correctly classified.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Ma trận phân loại của mẫu ban đầu bảng 2.12 cho thấy 81,5% trường hợp
được mô hình dự đoán chính xác. Vì tại thời điểm ước tính ma trận phân loại của các
trường hợp ban đầu, ma trận phân loại có thể bị sai lệch. Vì vậy, ma trận phân loại xác
129
thực chéo được thực hiện dựa trên hoạt động mà trường hợp dự đoán được đưa ra s
được đưa ra khỏi phân tích và mô hình được ước tính.
Bảng 3.13: Kết qủa phân loại a
Khả năng trả nợ
Predicted Group Membership
0
1
Total
Original
Count
Xấu
%
Tốt Ngoại lệ Xấu Tốt Ngoại lệ
21 20 0 76.7 29.6 .0
7 47 5 23.3 70.4 100.0
28 67 5 100.0 100.0 100.0
a 72.3% of unselected original grouped cases correctly classified.
Mẫu giữ lại được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ của mô hình. Sau khi đặt các
giá trị của mẫu giữ lại vào hàm phân biệt ước tính, các giá trị Z được tính cho các
trường hợp. Bằng cách sử dụng các giá trị Z và centroid, thành viên nhóm được dự
đoán. Bảng 2.12 cho thấy 72,3% các trường hợp được phân loại chính xác.
Nghiên cứu này ước tính phân tích phân biệt hai nhóm để xác định trạng thái dự
kiến của KH tín dụng tiêu dùng của NHTM Việt Nam. Hàm ước tính có ý nghĩa ở mức
1% mức ý nghĩa và có thể dự báo khả năng trả nợ của KH với độ chính xác trung bình
72,3%. Do đó, nghiên cứu đề xuất rằng các biến liên quan đến nhân khẩu học, kinh tế
xã hội và giá trị khoản vay có thể được sử dụng để cảnh báo sớm RRTD của KHCN tại
các NHTM Việt Nam. Chức năng phân biệt được ước tính cho một tổ chức hoặc ngân
hàng không thể được sử dụng cho ngân hàng khác vì các hệ số chức năng phân biệt s
thay đổi dựa trên tập dữ liệu của ngân hàng đó. Do đó, các ngân hàng nên sử dụng cơ
sở dữ liệu riêng để tự xây dựng mô hình phân tích phân biệt trong hệ thống cảnh báo
sớm RRTD của mình. Bằng cách ứng dụng mô hình cảnh báo sớm định lượng như trên
s giúp ngân hàng nâng cao chất lượng quản lý sau cho vay và hoạt động của công tác
QTRRTD cũng được tăng cường.
3.2 Ứng dụng mô hình định lƣợng vào hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
với khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
3.2.1 Phương pháp luận mô hình
3.2.1.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
130
Mục đích của việc phát triển mô hình cảnh báo sớm RRTD là để nhận diện KH
có rủi ro. Nhưng câu hỏi đặt ra là KH như thế nào là có rủi ro, mức độ rủi ro của KH
được xác định như thế nào?
Trong nghiên cứu về rủi ro tín dụng doanh nghiệp, tác giả Hoàng Tùng 2011
và Nguyễn Trọng Hòa đều cho rằng công ty có rủi ro tín dụng khi xảy ra một trong các
yếu tố: hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tín dụng với các đối tác xác định
bởi chỉ tiêu là công ty có nợ quá hạn hay không Hoàng Tùng, 2011 , còn theo Nguyễn
Trọng Hòa thì xác định bởi tỉ số DOD nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng ; hoặc
vốn lưu động âm; hoặc có giá thị trường của công ty nhỏ hơn tổng nợ...
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn khái niệm: “KH có RRTD là KH có nợ
quá hạn, tổ chức cho vay cần trích lập dự phòng cho khoản vay của KH đó”. Khái niệm
này bao gồm cả những KH có nợ quá hạn, cần trích lập dự phòng RRTD nhưng trong
vòng 3 tháng quay lại trạng thái nợ đủ tiêu chuẩn.
Qua tổng quan nghiên cứu cũng cho thấy rằng, mô hình Logit phù hợp với đối
tượng là các KHDN. Do vậy, nghiên cứu sinh chọn mô hình Logit để ứng dụng trong
công tác cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN vay vốn tại các NHTMViệt Nam.
Để lựa chọn biến phù hợp với mô hình cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt
Nam, trước hết tác giả thực hiện nghiên cứu danh sách các biến đã được sử dụng trong
các nghiên cứu trước đây, điển hình là nghiên cứu của Altman 1968 , Back et al.
(1994), Keasey and Watson (1987), Lussier (1995), Atiya (2001), Tirapat and
Nittayagasetwat (1999) , Pompe and Bilderbeek 2005 . Đồng thời cũng thêm vào một
số biến tài chính và phi tài chính thường được các NHTM Việt Nam yêu cầu khi xem
xét đơn xin vay vốn của KHDN.
Nhóm 1: Các biến thể hiện đặc điểm của khoản vay.
Trong các nghiên cứu trước đây, một số biến đã được đưa vào mô hình như:
• log Tổng cam kết : logarit của Tổng số tiền mà ngân hàng đang dự trữ cho
một KH bao gồm tất cả các loại: cho vay, thấu chi, bảo lãnh .
• log Dư nợ thực thế : logarit của số tiền hiện đang được sử dụng rút ra bởi
một KH (tức là dư nợ thấu chi tài khoản hiện tại, các khoản vay và bảo lãnh, nếu được
sử dụng .
131
• Dự nợ hạn mức: Tỷ lệ dư nợ thực tế so với Tổng cam kết cho thấy số tiền
hiện đang được KH sử dụng tương đối với tổng số tiền mà KH có thể sử dụng. Tỷ lệ
sau đó phải nằm trong khoảng từ 0 không sử dụng tiền và 1 rút toàn bộ , hiếm khi
lớn hơn một trong trường hợp KH đã rút tiền vay và quá hạn thanh toán, do đó phát
sinh phí xử phạt.
• Phân khúc KH: Hầu hết các tổ chức tài chính chia KHDN của mình thành
bốn phân khúc: Doanh nghiệp nhỏ SMB , Tập đoàn trung bình MID , Tập đoàn
lớn LRG và cuối cùng là Công ty bất động sản REE . Các phân đoạn này s tạo ra
biến giả.
Nhóm 2: Biến giải thích hành vi trả nợ KH.
• Tình trạng trả nợ: có thể theo dõi số ngày quá hạn cụ thể của KH hoặc tình
trạng trả nợ của KH là tốt hay không, để taọ biến giả phân loại KH. Một số nghiên cứu
sử dụng biến về tình trạng trả nợ của KH trong 1 tháng hoặc dài hơn là 3 tháng.
• Xếp hạng tín dụng: xếp hạng KH s phân loại được KH từ tốt đến xấu theo các
mức độ khác nhau. Tuy nhiên, đây là thông tin nhạy cảm, thường được bảo mật tại các
NHTM. Nên có thể thay thế biến này trong các nghiên cứu bằng các biến hành vi KH,
miễn là thể hiện sự khác biệt của các xếp hạng tín dụng
Nhóm 3: Biến tài chính.
Biến tài chính là nhóm biến được sử dụng rộng rãi nhất trong các nghiên cứu về
khả năng vỡ nợ của các doanh nghiệp. Bảng sau tóm t t các nghiên cứu có giá trị về
vấn đề này trong quá khứ:
132
Bảng 3.14: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đó
STT
Nghiên cứu
Tác giả
Năm Phƣơng pháp
Các biến trong nghiên cứu
So sánh, phân
tích hồ sơ và
dòng tiền tổng nợ; thu nhập ròng tổng tài
Tỷ số tài chính để
1966
1
Beaver
các tỉ số tài
sản; tổng nợ tổng tài sản; vốn lưu động tổng
dự báo thất bại
chính
tài sản; current ratio và no-credit interval
Tỷ số tài chính,
Vốn lưu động tổng tài sản; lợi nhuận giữ
Phân tích
phân tích biệt số
lại tổng tài sản; lợi nhuận trước thuế và lãi
dùng hàm
2
và dự báo phá sản
Altman
1968
vay tổng tài sản; giá thị trường của vốn chủ
phân biệt
doanh nghiệp Z
sở hữu giá trị sổ sách của tổng nợ; doanh
(MDA)
score)
thu tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay tổng tài
sản; tính ổn định của lợi nhuận; Lợi nhuận
Phân tích
Altman,
Mô hình phân tích
trước thuế và lãi vay tổng lãi vay phải trả;
dùng hàm
3
Haldeman &
ZETA
1977
Lợi nhuận chưa phân phối tổng tài sản; Hệ
phân biệt
Narayanan
số thanh khoản ng n hạn; Vốn chủ sỡ hữu
(MDA)
tổng nguồn vốn; qui mô.
Phân tích
Dự báo thất bại
Tổng nợ tổng tài sản; Lợi nhuận ròng
dùng hàm
4
tài chính doanh
Altman, Heine,
2007
tổng tài sản; Vốn lưu động tổng tài sản;
phân biệt
nghiệp ở Trung
Zhang & Yen
Lợi nhuận giữ lại tổng tài sản
(MDA)
Quốc
Lợi nhuận tổng tài sản; Luồng tiền mặt từ
hoạt động kinh doanh trên tổng số cổ phiếu
Dự báo thất bại
quỹ; log tài sản cố định ; tốc độ tăng trưởng
Phân tích
Zhang, Chen,
tài chính doanh
từ hoạt động kinh doanh; lợi nhuận giữ lại
dùng hàm
5
Yen, Altman &
nghiệp ở Trung
trên lợi nhuận ròng; Giá thị trường của cổ
phân biệt
Heine
Quốc
phiếu niêm yết trên tổng nợ; Giá trị sổ sách
(MDA)
của tổng vốn cổ phần trên giá thị trường của
tổng số cổ phần.
tổng nợ phải trả tổng tài sản; nợ ng n hạn
tài sản ng n hạn; INTWO = 1 nếu lợi nhuận
Tỷ số tài chính và
6
dự báo xác suất
Ohlson
ròng âm trong 2 năm gần nhất, ngược lại =
Mô hình xác
1980
phá sản
suất Logit)
0 ; log tổng tài sản chỉ số giá ; vốn lưu động
tổng tài sản; thu nhập ròng tổng tài sản;
133
STT
Nghiên cứu
Tác giả
Năm Phƣơng pháp
Các biến trong nghiên cứu
các quỹ dự phòng tổng nợ phải trả; sự thay
đổi của thu nhập ròng; OENEG =1 nếu
tổng nợ lớn hơn tổng tài sản và ngược lại thì
=0)
tổng nợ phải trả tổng tài sản; nợ ng n hạn
Ứng dụng mô
tài sản ng n hạn; INTWO = 1 nếu lợi nhuận
hình Ohlson dự
Mô hình xác
ròng âm trong 2 năm gần nhất, ngược lại =
7
2010
báo phá sản các
Wang &
suất Logit)
0 ; vốn lưu động tổng tài sản; OENEG =1
công ty Trung
Campbell
nếu tổng nợ lớn hơn tổng tài sản và ngược
Quốc
lại thì =0 .
Tỷ lệ tổng nợ phải trả tổng tài sản lấy theo
Dự báo phá sản
Mô hình phân
hàm log ; Doanh thu tài sản hiện tại lấy
Sori &
2004
8
các công ty tại thị
biệt
theo hàm căn bậc 2 ; Tỷ lệ tiền mặt nợ
Karbhari
trường Malaysia
ng n hạn tính theo hàm Log .
Tỷ lệ vốn lưu động tổng tài sản; Tỷ lệ lợi
nhuận giữ lại tổng tài sản; Tỷ lệ lợi nhuận
Dự báo thất bại
Puagwatana &
Mô hình xác
trước thuế và lãi vay tổng tài sản; Tỷ lệ thu
9
kinh doanh tại thị
2005
Gunawardana
suất Logit)
nhập ròng tổng số cổ phần; Tỷ số doanh
trường Thái Lan
thu tổng tài sản.
Doanh thu tổng tài sản; lợi nhuận trước
thuế EBIT ; tỷ lệ dòng tiền được tính bằng
cách lấy lợi nhuận sau thuế cộng với khấu
Dự báo phá sản
Rashid &
10
2011 MDA
hao trong năm chia khấu hao trong năm
tại Pakistan
Abbas
cộng với những thay đổi trong vốn làm việc
(capital employed).
doanh thu tổng tài sản; tài sản ng n hạn
Phân tích rủi ro
tổng tài sản; nợ phải trả tổng tài sản; nợ
11
tín dụng doanh
2011 Mô hình Logit
phải trả vốn chủ sở hữu; lợi nhuận doanh
Hoàng Tùng
nghiệp
thu; ROA; ROE .
tiền mặt tổng tài sản; vốn lưu động nợ
Xây dựng mô
Mô hình phân
hình xếp hạng tín
Nguyễn Trọng
ng n hạn; vốn chủ sở hữu tổng tài sản; giá
biệt, mô hình
12
dụng các doanh
Hòa
vốn hàng bán doanh thu thuần; chi phí
xác suất
nghiệp Việt Nam
quản lí doanh nghiệp doanh thu thuần;
134
STT
Nghiên cứu
Tác giả
Năm Phƣơng pháp
Các biến trong nghiên cứu
trong nền kinh tế
hàng tồn kho doanh thu thuần; các khoản
chuyển đổi
phải thu doanh thu thuần 365; lợi nhuận
sau thuế doanh thu thuần; lợi nhuận sau
thuế vốn chủ sở hữu
Tài sản ng n hạn tổng tài sản; lợi nhuận
Các yếu tố tác
sau thuế vốn chủ sở hữu; tài sản ng n hạn
động đến phá sản
Nguyễn Bảo
doanh thu; lợi nhuận sau thuế doanh thu;
13
doanh nghiệp trên
Mô hình xác
Khang
2012
doanh thu tổng tài sản; giá vốn hàng bán
địa bàn tỉnh Đồng
suất
doanh thu;
Nai
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Nhóm 4: Biến phi tài chính Các biến phi tài chính gồm các đặc điểm định tính hoặc định lượng của các
công ty ngoài kế toán hoặc môi trường của chúng. Các biến này không thể đưa vào
các mô hình kế toán nhưng cũng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Các biên phi tài chính được đề cập đến các nghiên
cứu trước đây gồm:
• Quy mô của doanh nghiệp. Honjo 2000 sử dụng quy mô của công ty để giải
thích khả năng vỡ nợ, trong đó logarit của tổng tài sản là biến được sử dụng để xác
định qui mô.
• Tuổi doanh nghiệp: Thời gian hoạt động của doanh nghiệp kể từ khi thành lập
đến nay
• Số năm kinh nghiệm của người lãnh đạo: đây là yếu tố thường được ngân hàng
cho vay xem xét và phân tích kĩ vì nó quyết định năng lực quản lý, năng lực kinh doanh
và khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn.
• Biến về quản trị doanh nghiệp: Lu, Lee và Chang 2008 sử dụng một số thông
tin về quản trị doanh nghiệp để trở thành các biến độc lập, bằng cách sử dụng dữ liệu
của người đứng đầu về: trạng thái gia đình, mức độ sở hữu của giám đốc và sự tồn tại của
việc kiểm soát cổ đông như các biến dự đoán. Vấn đề mất khả năng thanh toán có xu
hướng nghiêm trọng hơn khi các cổ đông kiểm soát đóng vai trò là giám đốc điều hành
Claessens et al., 2002 . Các công ty có quyền sở hữu thấp hơn bởi các giám đốc có
135
nhiều khả năng phá sản hơn các công ty còn lại. Morck, Shleifer và Vishny 1988 cũng
phát hiện ra rằng các công ty có quyền sở hữu thấp hơn bởi các giám đốc có nhiều khả
năng gặp khó khăn về tài chính. Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có ít
khả năng mất thanh toán hơn các công ty khác.
Sau quá trình nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan, tác giả lập ra
được một danh sách các biến độc lập có thể được sử dụng để nghiên cứu khả năng trả
nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng các biến độc lập và giả thuyết nghiên cứu như sau:
Tính thanh khoản là một yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản công ty thông
qua biến hệ số thanh khoản ng n hạn Altman, 1977 , Zang, 2007 . Tính thanh khoản
được đại diện bằng Tỷ lệ X1 Khả năng thanh toán ng n hạn = Tài sản ng n hạn Nợ
ng n hạn. Hệ số thanh khoản ng n hạn cho ta biết được mỗi đồng nợ ng n hạn phải trả
của công ty có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Nếu hệ số
này quá thấp cho thấy rằng khả năng thanh toán của công ty không tốt. Điều này có thể
dẫn đến khi công ty s gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng thương
mại, làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty, và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Giả thuyết nghiên cứu:
H1: hệ số thanh khoản ng n hạn có tác động ngược chiều với xác suất xảy ra
nguy cơ mất khả năng thanh toán công ty.
Hiệu quả hoạt động là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nguy cơ
phá sản công ty Altman, 1968, 1977 , Zang, 2007 và Hoàng Tùng, 2011 . Yếu tố
này trong đề tài được đại diện bởi bốn biến ROA, ROE, suất sinh lợi căn bản EPS
Basic earning power ratio và Vòng quay tổng tài sản. Trong đề tài này sử dụng biến
X2( ROA)= Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản. X3 ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ
sở hữu. X4 suất sinh lợi căn bản = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT Tổng tài
sản. X5 vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản. X6 Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu = EBIT Doanh thu thuần.
Các tỷ lệ này đặc biệt thích hợp cho các nghiên cứu liên quan đến vỡ nợ của
doanh nghiệp vì sự tồn tại cuối cùng của doanh nghiệp là dựa trên hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Giả thuyết
136
H2: “Hiệu quả hoạt động của công ty đại diện là ROA, ROE, suất sinh lợi căn
bản, vòng quay tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đều có ảnh hưởng
ngược chiều với xác suất xảy ra nguy cơ phá sản công ty”.
Biến độc lập đòn bẩy tài chính hay cơ cấu vốn đại diện bởi tỷ số tổng nợ trên
tổng tài sản. Đây cũng là một yếu tố tác động đến nguy cơ vỡ nợ của công ty Beaver,
1966, Sori và Karbhari, 2004, Zang và ctg, 2007 . Đối với tỷ lệ đòn bẩy tài chính,
nghiên cứu này s sử dụng X7=Tổng nợ Tổng tài sản. Tỷ lệ này thể hiện khả năng
doanh nghiệp trả tổng nợ phải trả bằng tổng tài sản và ngụ ý cho cấu trúc vốn, cách
thức công ty quản lý nguồn vốn từ bên ngoài. Giả thuyết
H3: “Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều với xác suất xảy
ra nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp”.
Yếu tố tăng trưởng là một trong những biến tác động đến nguy cơ phá sản công
ty Altman, 1968, Zang và cộng sự, 2007 . Nghiên cứu chỉ xét đến yếu tố tăng trưởng
bình thường, không xét đến sự tăng trưởng nóng tăng trưởng quá mức hay tăng
trưởng bền vững dựa trên lợi nhuận giữ lại . Một công ty có tỷ lệ tăng trưởng dương
thì ch c ch n xác suất xảy ra nguy cơ phá sản thấp. Ngược lại nếu một công ty có tỷ lệ
tăng trưởng âm thì nguy cơ phá sản s lớn hơn. Do đặc thù của kinh tế Việt Nam và để
thuận tiện trong việc thu thập số liệu đề tài tính yếu tố tăng trưởng qua hai biến là X8=
tốc độ tăng doanh thu thuần và X9= tốc độ tăng tổng tài sản. Một công ty vẫn có tốc độ
tăng doanh thu và tăng tổng tài sản dương thì thường cho thấy công ty đang có các hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt và ngược lại. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần lưu ý với
những công ty có tốc độ tăng trưởng quá cao đôi khi lại có tác dụng ngược lại tăng
nguy cơ phá sản , vì thế chúng ta cần lưu ý khi phân tích kết quả. Giả thuyết nghiên
cứu tạm thời như sau:
H4: “Tăng trưởng bình thường của công ty có tác động ngược chiều với nguy cơ
phá sản công ty”.
Với các yếu tố phi tài chính, luận án sử dụng X10= tuổi của công ty để đại diện
cho kinh nghiệm trong ngành vì Lussier 2005 thấy rằng nó ảnh hưởng đến việc dự
đoán thành công hay thất bại trong kinh doanh, đặc biệt ở các thị trường mới nổi như
Việt Nam. Giả thuyết
H5: “ Số năm hoạt động có tác động ngược chiều với xác suất xảy ra vỡ nợ của
doanh nghiệp”.
137
Và luận án cũng thêm một biến nữa, X11= Trạng thái niêm yết của công ty, là biến
phi tài chính. Tình trạng công ty niêm yết ngụ ý một doanh nghiệp niêm yết với quy mô
lớn hơn có xu hướng phá sản ít hơn so với công ty không niêm yết. Giả thuyết
H6: “ Doanh nghiệp niêm yết có nguy cơ vỡ nợ thấp hơn doanh nghiệp chưa
niêm yết”.
Tác giả cũng lựa chọn biến: X12= Tỷ lệ sử dụng vốn vay được tính bằng log
Tỷ lệ dư nợ thực tế Hạn mức tín dụng trong vòng 3 tháng của doanh nghiệp đại diện
cho đặc điểm khoản vay. Giả thuyết
H7: “Tỷ lệ sử dụng vốn vay có tác động cùng chiều với xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp vay vốn”.
138
Bảng 3.15: Các biến đƣợc lựa chọn xây dựng mô hình
Biến thuộc yếu tố
Tƣơng qua kì vọng với nguy
STT
Biến
Kí hiệu
Cách tính
Các nghiên cứu trƣớc
tác động
cơ mất khả năng thanh toán
X1
Thanh Khoản
(-)
1
HS thanh khoản
Tài sản ng n hạn Nợ ng n hạn
Altman (1977), Zang (2007)
Altman (1968, 1977), Puagwatana &
Lợi nhuận sau thuế tổng
2
ROA
X2
tài sản
Gunawardana (2005), Zang 2007 , Hoàng Tùng 2011
3
ROE
X3
Lợi nhuận sau thuế /VCSH
Hoàng Tùng 2011 , Nguyễn Trọng Hòa
Atlman (1968, 1977), Puagwatana &
4
EBIT/TTS
X4
Gunawardana (2005)
EBIT tổng tài sản
Hiệu quả hoạtđộng
(-)
Atlman (1968), Puagwatana &
Doanh thu thuần Tổng
5
DTT/TTS
X5
Gunawardana (2005), Rashid & Abbas (2011)
tài sản
Atlman (1968), Puagwatana &
Gunawardana (2005), Rashid & Abbas
6
EBIT/DTT
X6
EBIT Doanh thu thuần
(2011)
Đòn bẩy tài
Tổng nợ Tổng tài sản
Beaver 1966 , Altman 2007 , Ohlson 1980 , Wang & Campbell 2010 ,
7
X7
Đòn bảy tài chính
(+)
chính
Hoàng Tùng 2011
8
(-)
Tăng DTT
X8
Tăng DTT = DT năm
Tăng trưởng
Zang & Chen
139
STT
Biến
Kí hiệu
Cách tính
Các nghiên cứu trƣớc
Biến thuộc yếu tố tác động
Tƣơng qua kì vọng với nguy cơ mất khả năng thanh toán
sau – DT năm
trước DT năm trước
Tăng TTS = TTS năm
9
Tăng TTS
X9
sau – TTS năm trước TTS năm trước
Zang & Chen
(-)
10
X10
Honjo (2000), Lu, Lee và Chang (2008)
Số năm hoạt động của doanh nghiệp
Tuổi doanh nghiệp
Yếu tố phi tài chính
(+)
11
X11
Honjo (2000), Lu, Lee và Chang (2008)
Doanh nghiệp niêm yết= 1, chưa niêm yết= 0
Tình trạng niêm yết
Dư nợ thực tế Hạn mức
Đặc điểm khoản
Tỷ lệ sử dụng
(-)
12
X12
Bc. Pavel Muzicek (2010)
tín dụng
vay
vốn vay
13
Cơ cấu nợ
X13
Nợ ng n hạn Tổng nợ
Cơ cấu nợ
Hoàng Tùng 2011 , Nguyễn Bảo Khang (2012)
Biến kiểm soát
Tài sản ng n hạn Tổng
Altman (1977)
14
Cơ câú TTS
X14
Cơ cấu tài sản
tài sản
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
140
3.2.1.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được cung cấp từ kho dữ liệu về
KHDN vay vốn các NHTM tại Việt Nam. Trước tiên, tác giả gửi bảng thông tin cần thu
thập về doanh nghiệp vay vốn đến giám đốc các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu sinh đã
thu thập được dữ liệu của 385 KHDN từ 10 NHTM Phụ lục 05 . Tuy nhiên, sau khi
xem xét cơ sở dữ liệu, tác giả nhận thấy rằng đối với một số KH, thông tin quan trọng
đã bị bỏ qua; do đó. Mẫu được lựa chọn để phát triển mô hình bao gồm 257 doanh
nghiệp vay vốn tại 10 NHTM Việt Nam.
Biến phụ thuộc là khả năng trả nợ của KH nhận giá trị là 1 nếu KH có nợ quá
hạn như định nghĩa trên KH xấu và nhận giá trị là 0 nếu tình trạng trả nợ tốt KH tốt .
Với quan điểm đó thì mẫu được lựa chọn nghiên cứu bao gồm 77 KH xấu và
180 KH tốt.
Trước tiên, tác giả tiến hành kiểm tra chất lượng cơ bản của mẫu dữ liệu, thử
nghiệm đa cộng tuyến, xây dựng mô hình cảnh báo sớm RRTD dựa trên mô hình hồi
quy Logit trên phần mềm SPSS 20. Kết quả của mô hình s được phân tích trong phần
tiếp theo.
3.2.2 Kết quả mô hình
3.2.2.1 Thống kê mô tả
Để có đánh giá sơ bộ về các biến độc lập đưa vào mô hình nghiên cứu. Bảng sau
s trình bày tóm t t các thống kê về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
141
Bảng 3.16: Thống kê mô tả các biến
N (số quan sát)
Mean (Giá trị trung bình)
Std. Deviation (độ lệch chuẩn)
Minimum (giá trị nhỏ nhất)
Maximum (giá trị lớn nhất) 17,81200 4,172 7,97 5,469 24,9434
,00300 -6,460 -,17 -,492 ,0260
1,1225175 -,01414 7,3405 ,11571 2,587964
1,44286582 ,781365 ,86201 ,449409 2,6402370
257 257 257 257 257
X1 X2 X3 X4 X5
1,0
-24,6
,449
2,7610
257
X6
2,041 24,351 1,901 64 1,000 ,94572
,017 -,999 -,999 1 ,000 ,00045
,56722 ,30575 ,13465 15,72 ,52128 ,3082320
,275117 1,885963 ,366750 14,951 ,500406 ,23160453
257 257 257 257 257 257
X7 X8 X9 X10 X11 X12
1,000
,187
,84433
,205181
257
X13
,959
,017
,45087
,237871
257
X14
Nguồn: Tính toán của tác giả
Qua bảng thống kê mô tả trên ta thấy rằng biến hệ số thanh khoản ng n hạn
X1 có giá trị trung bình là 1,12; giá trị lớn nhất là 17,81, giá trị nhỏ nhất là 0,03 trong
khi đó độ lệch chuẩn là 1,44. Như vậy có sự khác biệt rất lớn giữa các công ty, lý do là
mẫu quan sát bao gồm các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau. Tuy nhiên, số
lượng các quan sát công ty có hệ số thanh khoản ng n hạn lớn hơn 5 lại chiếm tỷ lệ
thấp 5,29% mà chủ yếu tập trung ở khoảng giá trị từ 1 đến 3 chiếm 65,12%.
Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động thì: ROA X2 có giá trị trung bình là
-0,014, với giá trị nhỏ nhất là -6,46 còn giá trị lớn nhất là 4,17. Nhìn chung, tỷ số lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản của các quan sát có được tương đối nhỏ. Đặc biệt có
quan sát có giá trị âm thể hiện thời điểm các công ty làm ăn thua lỗ. Biến ROE X3 –
lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu có giá trị trung bình là 7,34 giá trị nhỏ nhất là -
0,17. Độ lệch chuẩn 0,86 lại khá lớn. Điều đó cho thấy có sự khác nhau giữa các công
ty và trong các giai đoạn hoạt động khác nhau. Cũng giống như biến ROA thì biến
ROE cũng có có giá trị âm.
Biến suất sinh lợi căn bản X4 – EBIT chia tổng tài sản cũng có phân bố tương
tự như ROA và ROE khi có giá trị trung bình là 0,11 giá trị lớn nhất là 5,46 và giá trị
nhỏ nhất là -0,49 và độ lệch chuẩn là 0,44. Vòng quay tổng tài sản X5 có giá trị trung
bình là 2,58 giá trị nhỏ nhất quan sát được là 0,02 và giá trị lớn nhất là 24,94; , độ lệch
chuẩn là 2,64.
142
Biến độc lập sau cùng trong yếu tố hiệu quả hoạt động là biến X6 – lợi nhuận
trước thuế và lãi vay chia doanh thu thuần có giá trị trung bình là 0,44, giá trị lớn nhất
là 1,0 và giá trị nhỏ nhất là -24,6 và độ lệch chuẩn là 2,76. Với biến X6 cho thấy rằng
giá trị số liệu quan sát phân bố không cân bằng khi độ lệch chuẩn cũng có giá trị lớn
2,76 so với giá trị trung bình 0,44 . Như vậy với số liệu có được của 5 biến đại diện
cho hiệu quả hoạt động, chúng ta thấy rằng có sự khác biệt khác lớn giữa các công ty
do độ lệch chuẩn luôn có giá trị lớn so với giá trị trung bình của biến. Bên cạnh đó, số
liệu thu thập được đã phản ánh đúng được phần nào thực trạng của nền kinh tế là biến
động phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn nghiên cứu. Đây cũng được
xem như là những yếu tố then chốt dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản
nợ của cho các TCTD.
Trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn thì việc sử dụng đòn bẩy tài
chính một cách hợp lí s góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Biến tỷ số
nợ trên tổng tài sản X7 đại diện cho yếu tố đòn bẩy tài chính có giá trị trung bình là
0,56 và giá trị độ lệch chuẩn là 0,27. Đây là tỷ số mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nếu tỷ
số này càng cao thì công ty s tận dụng được lá ch n thuế. Vì vậy có thể coi đây là một
biến ảnh hưởng đến quyết định chiến lược hoạt động của người chủ công ty và tác động
đến nguy cơ vỡ nợ của công ty.
Tăng trưởng là yếu tố phản ảnh sự lớn mạnh của công ty. Trong nghiên cứu thì
tăng trưởng được đại diện bởi hai biến tốc độ tăng doanh thu thuần X8: đại diện cho sự
lớn mạnh về hoạt động của công ty và tốc độ tăng tổng tài sản X9: đại hiện cho sự lớn
mạnh về quy mô của công ty . Về tốc độ tăng doanh thu thuần mẫu quan sát có giá trị
trung bình là 0,30 giá trị lớn nhất là 24,35 và nhỏ nhất là - 0,99. Ta cũng thấy được
rằng tỷ số này có biến động khá lớn so với giá trị trung bình khi độ lệch chuẩn là 1,88.
Còn tốc độ tăng tổng tài sản của nhóm mẫu quan sát có giá trị trung bình là 0,13, nhưng
lại ít biến động tốc độ tăng của doanh thu hơn khi có giá trị nhỏ nhất là -0,99, giá trị
cao nhất là 1,90 và cả độ lệch chuẩn chỉ bằng 0,36.
Bên cạnh các biến chính thì các biến kiểm soát tác giả đưa thêm vào trong
nghiên cứu như biến X13 nợ ng n hạn trên tổng nợ cho thấy thêm rằng cơ cấu nợ của
các mẫu quan sát. Với giá trị trung bình là 0,84 giá trị nhỏ nhất là 0,18 và giá trị lớn
nhất là 1 thì cơ cấu nợ của các mẫu quan sát là nợ ng n hạn chiếm tỷ trọng lớn. Trong
khi đó biến cơ cấu tài sản X14 – tài sản ng n hạn chia tổng tài sản thì lại có giá trị
trung bình là 0,45 giá trị nhỏ nhất là 0,01 giá trị lớn nhất là 0,95. Mặc dù trong cơ cấu
143
tài sản thì tài sản ng n hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nhưng vẫn nhỏ hơn cơ
3.2.2.2 Kiểm tra đa cộng tuyến
cấu của nợ, đây là điểm mà ta cần phải lưu ý khi phân tích.
Chúng ta cần kiểm tra hệ số VIF của các biến. Kết qủa cho thấy VIF của tất cả
các biến đều nhỏ hơn 10, nên không có xảy ra hiện tượng đa công tuyến giữa các biến
trong mô hình.
Bảng 3.17: Kiểm tra đa cộng tuyến
T
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficientsa Model
Unstandardized Coefficients B
Standardized Coefficients Beta
Tolerance
VIF
Std. Error ,273 ,020 ,037 ,028 ,077 ,009 ,009 ,175 ,012 ,063 ,002 ,046 ,112 ,160 ,219
,457 -,065 -,065 -,063 ,126 ,003 -,020 ,806 -,001 -,076 -,012 ,036 -,512 ,734 -,835
-,206 -,110 -,119 ,123 ,015 -,123 ,483 -,005 -,060 -,381 ,039 -,259 ,328 -,433
1,671 -3,206 -1,731 -2,219 1,634 ,280 -2,310 4,611 -,109 -1,199 -7,477 ,782 -4,556 4,573 -3,808
,096 ,002 ,085 ,027 ,104 ,779 ,022 ,000 ,913 ,232 ,000 ,435 ,000 ,000 ,000
,553 ,564 ,797 ,401 ,794 ,805 ,207 ,977 ,897 ,876 ,919 ,707 ,442 ,176
1,808 1,773 1,254 2,491 1,259 1,242 4,828 1,024 1,115 1,142 1,088 1,415 2,260 5,668
(Constant) X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 X11 X12 X13 X14
a. Dependent Variable: Y
Nguồn: Tính toán của tác giả
3.2.2.3 Hồi qui Logit đa biến
Bảng Case Processing Summary cho chúng ta thông tin dữ liệu đưa vào phân
tích hồi quy nhị phân. Cụ thể: có 257 quan sát Included in Analysis , không có quan
sát nào bị thiếu dữ liệu: 0 Missing Cases , không có quan sát nào không được chọn: 0
(Unselected Cases)
Bảng 3.18: Tóm tắt thông tin dữ liệu phân tích hồi quy
T lệ (%)
N (Số quan sát)
Mẫu được chọn
Mẫu phân tích Mẫu thiếu dữ liệu Tổng
Mẫu không được chọn Tổng
257 0 257 0 257
100,0 ,0 100,0 ,0 100,0
Nguồn: Tính toán của tác giả
144
Bảng Dependent Variable Encoding cho biến phụ thuộc mang 2 giá trị
Y = 1: Có khả năng phá sản Không trả được nợ , mã hóa là 1
Y = 0: Trả được nợ, mã hóa là 0
Bảng 3.19: Mã hoá biến phụ thuộc
Dependent Variable
Encoding
Original
Internal
Value
Value
0
0
1
1
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bước thứ nhất trong chạy mô hình Logit phân tích các hệ số mô hình. Nghiên
cứu s sử dụng phương pháp Enter đưa các biến độc lập vào cùng một lần
Bảng 3.20: Phân tích các hệ số mô hình
Chi-square
df
Sig.
Step
239,266
14
,000
Block 239,266
14
,000
Step 1
Model 239,266
14
,000
Cột Chi-square và Sig. thể hiện kết quả kiểm định Chi bình phương, đây là kiểm định để xem hệ số hồi quy của các biến độc lập có đồng thời bằng 0 hay
không. Do phương pháp được chọn là Enter nên 3 giá trị Step, Block, Model đều
như nhau. Trong trường hợp này thì Sig. của cả 3 chỉ số đều bằng 0,000 < 0,1 độ
tin cậy 90% nên mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 90%.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 3.21: Tóm tắt mô hình
Step
-2 Log
Cox & Snell
Nagelkerke R
likelihood
R Square
Square
1
74,549
,606
,859
Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng tóm t t mô hình dùng để cân nh c lựa chọn các mô hình. Nagelkerke R Square = 0,859 nghĩa là mô hình có thể giải thích được nguy cơ không trả được nợ phá sản là 85,9%.
145
Bảng 3.22: Kiểm định Hosmer và Lemeshow
Step Chi-square df
Sig.
1
2,785
8
,947
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng kiểm định Hosmer và Lemeshow lựa chọn mô hình phù hợp. Ở đây Sig. =
0,947 > 0,1 : mô hình phù hợp
Bảng 3.23: Bảng phân loại
Predicted
Y
Observed
Y
Percentage Correct 97,2 89,6
0 1
Step 1
0 175 8
1 5 69
94,9
Overall Percentage a. The cut value is ,500
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng phân loại cho thấy phân loại đối tượng Có khả năng trả nợ và Không có
khả năng trả nợ theo hai tiêu chí quan sát thực tế và dự đoán. Ý nghĩa:
Trong 180 175+5 trường hợp quan sát có khả năng trả được nợ thì có 175
trường hợp mô hình dự đoán đúng, tỉ lệ dự đoán đúng là 175 180 = 97,2%
Trong 77 8+69 trường hợp quan sát không có khả năng trả được nợ thì có 69
trường hợp mô hình dự đoán đúng, tỉ lệ dự đoán đúng là 69 77 = 89,6
Như vậy, tỷ lệ trung bình dự đoán đúng là 94,9%
Bảng 3.24: Kết quả mô hình hồi qui
B
S.E. Wald Df Sig.
Exp(B)
90% C.I.for EXP(B)
Lower
Upper
X1
-1,675
,567
8,733
1
,003
,187
,074
,476
X2
-5,077
2,258
5,058
1
,025
,006
,000
,256
X3
-6,245
2,829
4,873
1
,027
,002
,000
,204
X4
-5,691
3,525
2,607
1
,106
,003
,000
1,113
Step 1a
X5
-,264
,224
1,386
1
,239
,768
,532
1,110
X6
-4,119
1,721
5,730
1
,017
,016
,001
,276
11993226742
X7
25,725
6,869
14,028
1
,000 148721688766,163
1844219,340
987974,000
146
-,389
,677
,331
1
,565
X8
,677
,223
2,063
-,363
,759
,228
1
,633
X9
,696
,200
2,427
-,599
,122
24,288
1
,000
X10
,549
,450
,671
,716
,685
1,092
1
,296
X11
2,046
,663
6,313
-6,367
1,918
11,024
1
,001
X12
,002
,000
,040
27623940690
X13
25,410
6,167
16,975
1
,000 108540716705,858
4264810,483
22356,000
X14
,000
,000
,000
-30,090
7,714
15,217
1
,000
Cons
5981440955588875,
36,327 20,431
3,162
1
,075
tant
000
a. Variable(s) entered on step 1: X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9, X10, X11, X12, X13, X14.
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng Variables in the Equation cung cấp thông tin về phương trình hồi quy. Cột
Sig. của kiểm định Wald kiểm định Wald dùng để kiểm tra biến độc lập có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy hay không . Trong bộ dữ liệu của chúng ta, Sig của kiểm định
Wald của các biến độc lập nhỏ hơn 0,1 độ tin cậy 90% thì các biến đó có ảnh hưởng
đến khả năng không trả được nợ hay trả được nợ. Do đó theo kết quả hồi qui thì các
biến X4, X5, X8, X9, X11 không có ý nghĩa thống kê. Các biến còn lại đều có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 90%.
Cột B là hệ số hồi quy của các biến độc lập, giá trị này có thể dương hoặc âm.
Nếu B nhận giá trị âm, nghĩa là biến độc lập tác động nghịch lên biến phụ thuộc.
Ngược lại, B nhận giá trị dương, nghĩa là biến độc lập tác động thuận lên biến phụ
thuộc.
Kết quả hồi qui trên cho thấy tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc
như sau:
Hệ số thanh khoản có ảnh hưởng âm đến xác suất xảy ra vỡ nợ của công ty và
cùng dấu với kì vọng giả thuyết ban đầu. Như vậy có thể đưa ra nhận định là hệ số
thanh khoản ng n hạn có thể tác động đến nguy cơ vỡ nợ KHDN. Hệ số thanh khoản
càng cao thì nguy cơ vỡ nợ càng thấp. Điều này đúng với kì vọng giả thuyết nhưng ta
cũng cần lưu ý thêm rằng giai đoạn 2015 đến 2018 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam ở
giai đoạn tăng trưởng ổn định, lãi suất thấp. Còn nêú ở những giai đoanh kinh tế khó
khăn, lãi suất cao thì một công ty dành quá nhiều nguồn lực tài sản lưu động để đảm
147
bảo chi trả cho các khoản nợ tới hạn mà bỏ qua các cơ hội đầu tư hiệu quả thì có thể
làm kết quả tổng thể của công ty có thể xấu đi và dẫn đến nguy cơ vỡ nợ cũng s tăng
theo. Ví dụ năm 2009 thì sau giai đoạn phát triển bùng nổ của thị trường chứng khoán
thì đây là giai đoạn thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung b t đầu chịu sự tác động mạnh m của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Giai
đoạn này các công ty, nhà đầu tư phần lớn ngại rủi ro nên tính thanh khoản là một trong
những yếu tố quan tâm hàng đầu. Và tất yếu nếu công ty có hệ số thanh khoản thấp s
bị đánh giá là có nguy cơ phá sản cao và ngược lại.
Biến X1 tài sản lưu động nợ ng n hạn – hệ số thanh khoản ng n hạn
Hệ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng chi trả các khoản nợ ng n hạn.
Trong nghiên cứu của Altman và các cộng sự 1977 thì hệ số thanh khoản ng n hạn là
1 trong 7 biến của mô hình ZETA, tuy nhiên mô hình không đưa ra các hệ số hồi qui
cũng như chiều hướng ảnh hưởng của biến này đối với xác suất nguy cơ vỡ nợ công ty.
Đây là tỷ số cần phải quan tâm hàng đầu nếu ta đứng trên quan điểm phá sản công ty
theo qui định của luật phá sản của Việt Nam. Vì nếu tỉ số này thấp thì khả năng thanh
toán các khoản nợ ng n hạn của công ty s kém dẫn đến nguy cơ lâm vào tình trạng
phá sản nếu công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.
Trong các nghiên cứu tại thị trường Việt Nam đề tài đã tham khảo thì tác giả Nguyễn
Trọng Hòa cũng đã sử dụng biến hệ số thanh khoản ng n hạn trong đề tài “xây dựng
mô hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế
chuyển đổi” tuy nhiên kết quả hồi qui cuối cùng thì biến này không có ý nghĩa.
Tóm lại để có thể khẳng định chính xác hệ số thanh khoản ng n hạn có tác
động như thế nào đối với khả năng xảy ra phá sản của công ty thì cần có thêm các
nghiên cứu sâu hơn nữa, sử dụng dữ liệu trong giai đoạn dài hơn nữa để có các kết
luận chính xác.
Biến X2 lợi nhuận sau thuế tổng tài sản – ROA, biến X3 lợi nhuận sau
thuế vốn chủ sở hữu – ROE và biến X6 EBIT trên doanh thu thuần
Biến X2 ROA có hệ số hồi qui trong mô hình -5,077 chứng tỏ ROA có ảnh
hưởng ngược chiều với xác suất xảy ra nguy cơ vỡ nợ công ty, tức là nếu ROA càng cao
thì nguy cơ xảy ra phá sản s thấp và ngược lại. Điều này phản ánh đúng với kỳ vọng giả
148
thuyết và cũng đúng với hầu hết các kết quả nghiên cứu mà đề tài đã tham khảo. Đây là tỷ
số mà nhà đầu tư s quan tâm trước khi ra quyết định đầu tư. Vì nó cho biết được khi đầu
tư vào 1 đồng tài sản thì s thu được lợi nhuận là bao nhiêu đồng.
Biến X3 ROE cũng tương tự như ROA đây là yếu tố nhà đầu tư s quan tâm
đầu tiên trước khi đầu tư tiền của vào bất kì một công ty nào. Nó cho biết được khi nhà
đầu tư bỏ 1 đồng để đầu tư vào công ty thì cuối cùng họ thu về được bao nhiêu lợi
nhuận. Với kết quả hồi qui là -6,245 cho ta thấy ROE có tác động ngược chiều đến xác
suất vỡ nợ của công ty. Tức là nếu công ty có ROE càng cao thì xác suất phá sản càng
thấp và ngược lại, kết quả này cũng phù hợp với hầu hết các kết quả nghiên cứu mà đề
tài đã tham khảo.
ROA, ROE và EBIT trên doanh thu thuần là các biến đặc trưng cho hiệu quả
hoạt động của công ty. Để đánh giá nguy cơ vỡ nợ công ty thì hiệu quả hoạt động là
một trong những yếu tố rất quan trọng. Trong hầu hết các nghiên cứu về phá sản công
ty thì các biến về hoạt động luôn tồn tại trong các mô hình dự báo cuối cùng. Trong
nghiên cứu của Beaver 1966 thì biến hiệu quả hoạt động trong mô hình là thu nhập
ròng trên tổng tài sản, còn các mô hình của Altman 1968, 1977... biến hiệu quả hoạt
động là lợi nhuận trước thuế vả lãi vay trên tổng tài sản, Ohlson 1980 thì biến hiệu
quả là thu nhập ròng trên tổng tài sản, còn Zhang 2007 thì biến hiệu quả hoạt động là
lợi nhuận trên tổng tài sản... tại Việt Nam theo Hoàng Tùng thì các biến hiệu quả là
ROA, ROE, doanh thu trên tổng tài sản, còn theo Nguyễn Trọng Hòa thì biến hiệu quả
hoạt động là lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
thuần... Như vậy yếu tố hiệu quả hoạt động là một trong những biến có ảnh hưởng trực
tiếp đến nguy cơ vỡ nợ.
ROA và ROE có thể là cùng phản ánh hiệu quả, nhưng ROA không cho thấy
được ảnh hưởng của việc sử dụng đòn bẩy tài chính, lá ch n thuế. Trong khi đó nếu so
sánh với ROA thì ROE phản ánh khá rõ tác động của lá ch n thuế, đòn bẩy tài chính.
Nếu một công ty sử dụng tốt yếu tố này thì có thể công ty có ROA thấp nhưng kết quả
ROE thì lại cao. Những giai đoạn mà lãi suất huy động cao thì việc các công ty s tranh
thủ các nguồn vốn vay có thể có để tận dụng được tác động của lá ch n thuế. Điều này
cũng có tính hai mặt, tỷ lệ vốn vay lớn một mặt tận dụng được lợi ích lá ch n thuế
149
nhưng đồng thời rủi ro cũng s tăng lên bởi vì nếu không kiểm soát tốt thì dễ dẫn đến
gánh nặng của lãi vay, nguy cơ giảm ROA tức tăng nguy cơ vỡ nợ. Như vậy nếu xét
dài hạn thì tác động của ROE hoàn toàn tương tự như ROA tức có tác động ngược
chiều đến khả năng vỡ nợ. Nhưng nếu xét trong ng n hạn thì tùy thuộc vào tình hình
kinh tế, lãi suất huy động vốn... mà ROE s có chiều hướng tác động khác nhau. Và để
có đánh giá chính xác chiều hướng tác động của ROE lên xác suất vỡ nợ công ty cũng
cần có các nghiên cứu chuyên sâu hơn, xây dựng các chỉ tiêu xác định vỡ nợ phù hợp
hơn với yêu cầu thực tế cũng như số liệu sử dụng trong giai đoạn dài hơn.
Biến X6 EBIT Doanh thu thuần : đây là biến thể hiện hiệu quả của hoạt động
kinh doanh bán hàng của công ty. Hầu hết các công ty từ sản xuất đến dịch vụ thì hoạt
động kinh doanh, bán hàng là hoạt động vô cùng quan trọng. Dựa vào nó có thể giúp
người lãnh đạo công ty quyết định tiếp tục sản xuất kinh doanh hay dừng hoạt động.
Kết quả hồi qui cho thấy rằng biến X6 có tác động ngược chiều với nguy cơ vỡ
nợ công ty. Nếu giá trị biến X6 EBIT Doanh thu thuần càng lớn tức là 1 đồng doanh
thu thuần tạo được càng nhiều lợi nhuận thì nguy cơ xảy ra vỡ nợ công ty s càng thấp
và ngược lại.
Tóm lại cả 3 biến ROA, ROE và EBIT Doanh thu thuần có kết quả tổng thể
phản ánh đúng kì vọng của giả thuyết cũng như phản ánh đứng với kết quả của hầu hết
các nghiên cứu đã tham khảo.
Biến X7 Tổng nợ Tổng tài sản – đòn bẩy tài chính
Với kết quả thu được thì hệ số hồi qui trong tất cả các trường hợp đều có ý
nghĩa thống kê và cùng có dấu dương đúng với kì vọng giả thuyết đặt ra ban đầu. Điều
đó có ý nghĩa là biến đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đến nguy cơ phá sản tức
là nếu đòn bẩy tài chính có trị số càng lớn thì nguy cơ xảy ra phá sản càng cao. Bên
cạnh đó tỷ số này còn cho biết có bao nhiêu tỷ lệ tài sản được tài trợ bởi nợ, từ đó có
thể đánh giá khả năng tự chủ tài chính của công ty. Nếu tỷ số này quá thấp thì hàm ý
công ty chưa khai thác hết được lợi ích của đòn bẩy tài chính, chưa biết cách huy động
vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, nếu tỷ số này quá cao thì có thể đánh giá công ty
không có thực lực tài chính mạnh, nguồn vốn có được chủ yếu là từ vay mượn. Vì vậy
rủi ro tài chính hay rủi ro vỡ nợ công ty cũng s tăng lên.
150
Đây là biến phản ảnh sự tác động của đòn bẩy tài chính lên khả năng xảy ra phá
sản công ty. Cũng giống như các nghiên cứu trước đã tham khảo thì đòn bẩy tài chính
xuất hiện trong hầu hết các mô hình dự báo vỡ nợ, Beaver 1966 , Ohlson 1980 , Sori
(2004), Zhang (2007), Wang (2010)…Ở Việt Nam thì có Hoàng Tùng nghiên cứu về
rủi ro tín dụng hay Nguyễn Trọng Hòa nghiên cứu về xếp hạng tín dụng ...
Tuổi của doanh nghiệp X10 là biến có ý nghĩa thống kê và tác động ngược
chiều với xác suất xảy ra vỡ nợ của công ty. Tuổi doanh nghiệp tăng lên thì xác suất vỡ
nợ của công ty giảm xuống.
Biến có ý nghĩa thống kê cuối cùng là X12- tỷ lệ sử dụng vốn vay Dư nợ trên
hạn mức tín dụng . Biến này có tác động cùng chiều với xác suất khả năng vỡ nợ của
KH. Tức là khi mức độ sử dụng vốn càng cao thì xác suất vỡ nợ càng lớn.
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu lý thuyết cho rằng: một trong những
dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD là mức độ sử dụng thấu chi thường xuyên hơn của KH
vay vốn.
Các biến kiểm soát: X13 Nợ ng n hạn Tổng nợ , X14 Tài sản ng n hạn Tổng
tài sản
Hai biến kiểm soát này s cho biết được việc cơ cấu nợ tỷ lệ giữa nợ ng n hạn
trên tổng nợ hay cơ cấu tài sản Tài sản ng n hạn Tổng tài sản có ảnh hưởng đến
nguy cơ phá sản của công ty như thế nào. Nếu kết hợp với biến đòn bẩy tài chính thì
hai biến cơ cấu nợ và cơ cấu tài sản s giúp đánh giá tình hình công ty sử dụng cơ cấu
nợ như thế nào và việc sử dụng các loại nợ vào đầu tư các loại tài sản cũng như tình
hình quản lí tài sản của công ty.
Kết quả hồi qui từ dữ liệu có được thấy rằng biến cơ cấu nợ có ảnh hưởng cùng
chiều với nguy cơ xảy ra vỡ nợ công ty. Nghĩa là nếu cơ cấu nợ mà trong đó nợ ng n
hạn chiếm tỷ trọng càng lớn thì nguy cơ xảy ra vỡ nợ càng cao và ngược lại. Tương tự
thì biến cơ cấu tài sản cũng có tác động đến khả năng xảy ra vỡ nợ công ty nhưng lại
ngược chiều. Tức là nếu trong cơ cấu tài sản mà tài sản ng n hạn chiếm tỷ trọng càng
lớn thì khả năng xảy ra phá sản s càng thấp và ngược lại.
nh hưởng của 2 biến này s rõ ràng hơn nếu ta xét trong mối quan hệ, cơ
cấu nợ cao tức nợ ng n hạn chiếm tỷ trọng lớn và cơ cấu tài sản thấp tức tài sản
ng n hạn chiếm tỷ trọng nhỏ thì nguy cơ xảy ra vỡ nợ s tăng lên cao. Bởi vì, điều
đó có thể dẫn tới suy luận rằng công ty đã sử dụng các khoản nợ ng n hạn để tài trợ
151
đầu tư vào các tài sản dài hạn. Khi các khoản nợ đến hạn cần thanh toán thì khả
năng thanh toán kém do các tài sản dài hạn có tính thanh khoản thấp, khả năng
thanh khoản nói chung của công ty giảm và đây cũng là yếu tố dẫn đến vỡ nợ công
ty. Ngược lại tức là công ty sử dụng các khoản vay dài hạn để đầu tư tài trợ cho các
loại tài sản ng n hạn, mà các tài sản này lại có tính thanh khoản cao nên khả năng
chi trả các khoản nợ của công ty luôn được đảm bảo và làm giảm rủi ro về tài chính
của công ty nói riêng và giảm rủi ro vỡ nợ nói chung.
log
= -1,675*X1 – 5,077*X2 – 6,245*X3 – 4,119*X6 + 25,725*X7 – 0,599*X10 –
6,367*X12 + 25,410*X13 – 30,090*X14 + 36,327
Từ đó ta tính được xác xuất p như sau :
P=
– – – – – – – – – – – –
Với kết quả như trên, thế vào phương trình hồi quy Logit ta có:
Hình 3.1: Đồ thị phân phối xác suất trả nợ
Từ đồ thị phân phối, tác giả nhận thấy các giá trị Pi phân phối không đồng đều,
do đó tác giả không xây dựng bảng xếp hạng RRTD theo khả năng trả nợ có khoảng
cách đều nhau mà đề xuất bảng phân loại phù hợp với tính chất phân phối như sau:
152
Bảng 3.25: Đề xuất mức cảnh báo RRTD
Pi
Phân loại
Đề xuất mức cảnh báo sớm RRTD
Mức rủi ro thấp
0,95 - 1
AAA
0,9-0,95
AA
0,8-0,9
A
Mức rủi ro trung bình
0,7-0,8
BBB
0,6-0,7
BB
0,4-0,6
B
Mức rủi ro cao
0,2-0,4
CCC
0,1-0,2
CC
0,05-0,1
C
Mất khả năng thanh toán
0,00-0,05
D
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Như vậy, ứng dụng mô hình Logit để cảnh báo sớm RRTD đối với KHDN với
cơ sở dữ liệu các DN vay vốn tại các NHTM Việt Nam đã được thực hiện trong giai
đoạn 2015-2018. Với các biến được lựa chọn có ý nghĩa thống kê và sử dụng phương
pháp hồi qui Logit, nghiên cứu đã chỉ ra được những yếu tố tác động đến xác suất vỡ
nợ của KH vay vốn, hướng tác động và mức độ tác động cụ thể bằng phương pháp định
lượng. Kết quả dự báo của mô hình so với thực tế rủi ro của KH có tỷ lệ trúng cao.
Qua việc nghiên cứu về mô hình Logit ở trên đây, tác giả nhận thấy rằng, mô
hình có nhiều ưu điểm như: việc xếp hạng tín dụng KH được khách quan hơn, chính
xác hơn … Trong khi đó, hầu hết các NHTM Việt Nam hiện vẫn đang sử dụng mô hình
định tính để xếp hạng KH và cảnh báo sớm RRTD. Cách làm này phụ thuộc rất nhiều
vào vào quan điểm chủ quan của nhân viên tín dụng, do đó các ngân hàng phải đối mặt
với rất nhiều rủi ro bởi trình độ thẩm định của nhân viên còn hạn chế, nhân viên có thể
thông đồng với KH để nâng hạng tín dụng…
Vì vậy, tác giả đề xuất rằng, các mô hình định lượng như mô hình Logit nên
được sử dụng rộng rãi hơn bởi tính khách quan cũng như hiệu quả của nó.
Tác giả cũng khuyến nghị, các NHTM Việt Nam nên tiếp tục nghiên cứu và thử
nghiệm với cơ sở dữ liệu của mình để xây dựng mô hình phù hợp nhất với phân khúc
KH và môi trường kinh doanh của ngân hàng mình.
153
Kết luận chƣơng 3
Qua nghiên cứu khảo sát và đánh giá thực trạng về cảnh báo sớm RRTD tại các
NHTM Việt Nam, có thể thấy rằng hầu hết các NHTM Việt Nam hiện vẫn đang sử
dụng mô hình định tính để xếp hạng khách hàng và cảnh báo sớm RRTD. Cách làm
này phụ thuộc rất nhiều vào vào quan điểm chủ quan của nhân viên tín dụng, do đó các
ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro bởi trình độ thẩm định của nhân viên còn
hạn chế, nhân viên có thể thông đồng với khách hàng để nâng hạng tín dụng… Do vậy,
để nâng cao hiệu quả cảnh báo sớm RRTD thì việc ứng dụng các mô hình định lượng là
hết sức cần thiết. Chương 3 của luận án đã kế thừa các nghiên cứu trước đó và xây
dựng hai mô hình định lượng để cảnh báo sớm RRTD cho KHCN và KHDN với mức
độ dự đoán đúng của hai mô hình đều rất cao. Đây có thể là tài liệu tham khảo tốt để
các NHTM Việt Nam tự phát triển mô hình cảnh báo sớm trong hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại ngân hàng của mình.
154
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1 Định hƣớng về quản trị rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
4.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới quản trị rủi ro tín dụng và cảnh
báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
4.1.1.1 Bối cảnh quốc tế
Trong bối cảnh tình hình thương mại thế giới nói chung và các NHTM nói riêng
có nhiều thách thức, tăng trưởng kinh tế chậm lại do ảnh hưởng của xung đột chính trị,
chiến tranh thương mại, dịch Covid toàn cầu..., thì một trong những vấn đề đặt ra cho
sự tồn tại và phát triển của các NHTM là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là QTRRTD
một cách toàn diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức
tạp. RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu
nhập của ngân hàng. Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt s đem
lại những lợi ích cho ngân hàng như: i Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo
toàn vốn cho NHTM; ii Tạo niềm tin cho KH gửi tiền và nhà đầu tư; iii Tạo tiền đề
để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
Tháng 12 2017, y ban Basel công bố văn bản “Basel III: Hoàn thiện các cải
cách sau khủng hoảng”, với việc cải cách một số tiêu chuẩn để thực hiện tính vốn đối
với các loại rủi ro như RRTD, rủi ro điều chỉnh định giá tín dụng hay rủi ro hoạt động.
y ban Basel đã đưa ra một tiêu chuẩn hoàn toàn mới khi yêu cầu thực hiện tính vốn
cho rủi ro hoạt động - phương pháp tiêu chuẩn, có hiệu lực từ ngày 1 1 2022 đối với
các ngân hàng quốc tế. Sự ra đời của tiêu chuẩn này có ảnh hưởng lớn đối với dữ liệu
tổn thất nội bộ của ngân hàng, cũng như cách thức vận dụng các dữ liệu để mang đến
các giá trị kinh doanh và quản lý rủi ro theo chiều sâu. Vì vậy, các ngân hàng cần xây
4.1.1.1 Bối cảnh trong nước
dựng hệ thống quản trị RRTD và cảnh báo sớm RRTD theo chuẩn mực quốc tế.
Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng TCTD đã giữ được ổn
155
định một bước căn bản, năng lực tài chính quản trị của các NHTM, nhất là quản trị rủi
ro đã có chuyển biến mạnh m và tích cực, từng bước đáp ứng được yêu cầu của hội
nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an toàn lành mạnh, an toàn của các
TCTD được cải thiện, tiến gần hơn tới thông lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc tế, tạo nền
tảng cho các TCTD hoạt động an toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo các mục tiêu,
định hướng đã đề ra. Các NHTM Việt Nam từng bước triển khai, áp dụng chuẩn an
toàn vốn Basel II theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, quản trị rủi ro trên thị trường tài chính
vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các NHTM Việt Nam, bởi hệ thống ngân hàng
đang gánh số nợ xấu cao so với chuẩn quốc tế…Do vậy công tác quản trị RRTD vẫn
luôn là một thách thức lớn với hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM cũng cần xác
định chiến lược quản trị rủi ro hướng tới của ngân hàng. RRTD của ngân hàng cần
được xem xét trên cả hai mặt - cơ hội và thách thức và không chỉ trên tác động của nó
tới các khía cạnh định lượng như vốn kinh tế, mức độ biến động của thu nhập. Lựa
chọn phương thức quản trị rủi ro hiện đại, sử dụng phương pháp định lượng trong đánh
giá rủi ro trong từng giai đoạn cụ thể.
4.1.2 Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tại các NHTM Việt Nam, cấp tín dụng là hoạt động truyền thống, là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng, những rủi ro từ hoạt động này vì
vậy cũng luôn đe doạ ảnh hưởng lớn đến chất lượng tài sản. Để đảm bảo tính bền vững
và ổn định, quản lý RRTD luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Trong xu thế cạnh
tranh ngày càng căng thẳng, đi đôi với việc cải tiến, nâng cao chất lượng nghiệp vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh và phù hợp với chuẩn mực quốc tế, các NHTM Việt
Nam đang nỗ lực cải thiện bộ khung quản lý rủi ro nói chung và QTRRTD nói riêng.
Những kết quả đạt được trong những năm qua đã cho thấy chất lượng tín dụng
của các NHTM Việt Nam đang từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, một thực tế là
chất lượng tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn ở mức thấp so với thông lệ quốc tế,
tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, tập trung tín dụng vẫn tồn tại ở một số ngành hàng, KH.
Nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là hạn chế trong công tác QTRRTD của các
ngân hàng, đặc biệt là công tác cảnh báo sớm RRTD.
156
Trong thời gian tới, định hướng của các NHTMViệt Nam là từng bước nâng cao
chất lượng QTRRTD và hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD, hướng tới mục tiêu
phát triển an toàn, hiệu quả, từng bước tuân thủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về
QTRRTD và cảnh báo sớm RRTD.
Một hệ thống QTRRTD và cảnh báo sớm RRTD tốt phải được đặt trong môi
trường rủi ro thích hợp. Chiến lược và khẩu vị rủi ro cần được xác định rõ, làm kim chỉ
nam cho sự vận hành của hệ thống cảnh báo sớm và QTRRTD. Chiến lược QTRRTD
cần phải được xây dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh
doanh của ngân hàng và đặc điểm KH vay vốn.
Các NHTM Việt Nam hầu hết đều có định hướng trong thời gian tới đạt được
những tiêu chuẩn mà uỷ ban Basel II đã khuyến nghị. Theo đó thì các NHTM cần
lượng hoá RRTD, hiện nay RRTD cũng được các NHTMViệt Nam nỗ lực lượng
hoá bằng những công cụ như chấm điểm tín dụng KH, tuy nhiên định hướng phát
triển tiếp theo là lượng hoá các câú phần PD, LGD, EAD để đo lường xác suất vỡ
nợ của từng KH và cả danh mục cho vay theo các phương pháp thống kê khách
quan và chính xác hơn.
Một định hướng nữa trong hoạt động cảnh báo sớm RRTD là: từng bước nâng
cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng sau cho vay nhằm cảnh báo sớm
RRTD hiệu quả.
4.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
4.2.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
4.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đầu vào cho hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Thứ nhất, Các NHTM Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ, và hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD.
Đối với nhóm NHTM đã hoàn thiện một phần và đang tiếp tục triển khai xây
dưng hệ thống cảnh báo sớm RRTD hoặc chưa triển khai xây dựng hệ thống này, thì
thực tế việc cảnh báo sớm RRTD dựa chủ yếu vào kết quả của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ hay còn gọi là hệ thống định hạng khách hàng vay vốn . Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ là cơ sở đầu tiên giúp các NHTM đo lường rủi ro của một KH,
157
làm cơ sở thiết yêú cho công tác cảnh báo sớm RRTD. Tuy rất nhiều NHTM ở Việt
nam đã đầu tư xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho ngân hàng mình, nhưng
bản thân hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ở các ngân hàng cũng đang bộc lộ rất nhiều
điểm hạn chế. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực sự là
căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán
chuẩn xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù đ p rủi ro. Do vậy các NHTM
cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đảm bảo sự hợp lý giữa các bộ tiêu
chí và các trọng số để cho kết quả chuẩn xác, phù hợp với khẩu vị rủi ro của từng ngân
hàng. Trước m t các NHTM nên hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo
phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản hoặc nâng cao theo chuẩn Basel II. Việc xếp hạng
tín dụng phải căn cứ trên i các số liệu thống kê lịch sử của chính ngân hàng cho các
đối tượng KHCN, doanh nghiệp, để tính toán các thước đo rủi ro PD, LGD, EAD cho
các đối tượng này hiện nay một số NHTM đang triển khai theo cách này đồng thời
ii áp dụng các điều chỉnh cần thiết trên cơ sở ý kiến của chuyên gia đòi hỏi có cán bộ
chuyên sâu, am hiểu về nghiệp vụ . Có như vậy việc XHTD mới thực sự là công cụ hạn
chế rủi ro hữu dụng trong hoạt động tín dụng và là căn cứ để định giá theo rủi ro risk
based pricing của NHTM.
Thứ hai, đối với các NHTM đã công bố hoàn thành hệ thống cảnh báo sớm
RRTD và đã hoàn thành 1 phần, đang tiếp tục triển khai thì cần bổ sung thêm cơ sở dữ
liệu liên quan đến các yếu tố vĩ mô như GDP, Lạm phát…vào cơ sở dữ liệu đầu vào
của hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Để thực hiện tốt điều này thì hệ thống cơ sở dữ liệu
của hệ thống cảnh báo sớm RRTD cần được liên kết với hệ thống cơ sở dữ liệu vĩ mô
quốc gia để cập nhật thường xuyên và liên tục các thay đổi mới nhất của các yếu tố vĩ
mô. Có bộ phận lọc dữ liệu và phân tích dữ liệu để đáp ứng các yêu cầu về tính đầy đủ,
tính chính xác và tin cậy của nguồn dữ liệu.
Thứ ba, tất cả các NHTM Việt Nam cần từng bước tự động hoá việc thu thập và
cập nhật dữ liệu đầu vào của hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Giải pháp này s tăng tính
khách quan, độ chính xác của cơ sở dữ liệu. Hơn nữa còn tiết kiệm thời gian, chi phí và
tăng hiệu quả của hệ thống này.
158
4.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD cho từng nhóm KH, từng phân
khúc KH cần được các NHTM thực hiện xây dựng đối với nhóm NHTM chưa triển khai
và hoàn thiện đối với nhóm NHTM đã công bố hoàn thành hoặc đang tiếp tục triển
khai).Các NHTM Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm của các NHTM thành công trên
thế giới về cách thức lựa chọn chỉ tiêu cảnh báo sớm, hỏi ý kiến chuyên gia về các tình
huống rủi ro dựa trên kinh nghiệm điển hình và đặc biệt để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy
đủ và hiệu quả nhất. Thường xuyên theo dõi kết quả cảnh báo sớm của hệ thống cảnh báo
sớm và so sánh với rủi ro thực tế xảy ra để đánh giá và điều chỉnh thường xuyên, kịp thời.
Thứ hai, các chỉ số cảnh báo sớm rủi ro cần bao phủ được các nguyên nhân gây
ra vỡ nợ chủ yếu cho KHDN như: Triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng
thanh toán, tài sản đảm bảo và hồ sơ tín dụng, những thay đổi về mặt quản lý hoặc
chiến lược… Đồng thời, tăng cường sử dụng các chỉ tiêu có thể tính tự động như tỷ lệ
sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào ra… nhằm tăng tính
hiệu quả, bảo đảm số liệu cập nhật theo thời gian thực. Hơn nữa hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm RRTD đối với tất cả các đối tượng KH vay vốn cần được bổ sung thêm các
chỉ tiêu liên quan đến yếu tố vĩ mô, bởi đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến RRTD của
KH vay vốn nhưng lại chưa được các NHTM Việt Nam đề cập đến trong hệ thống chỉ
tiêu cảnh báo sớm RRTD hiện tại.
Thứ ba, bên cạnh những chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD riêng lẻ cho từng nhóm
KH, các NHTM cũng cần xây dựng bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD cho nhóm KH có
liên quan. Trọng tâm là nhận diện như thế nào là nhóm KH có liên quan? Những tình
huống rủi ro điển hình đối với nhóm KH có liên quan và biện pháp cảnh báo sớm
RRTD với nhóm đối tượng này. Theo luật các TCTD 47/2010/QH ngày 16/6/2010 thì
nhóm KH có liên quan có thể được phân thành các nhóm như;
159
Bảng 4.1: Phân loại nhóm KH theo các mối quan hệ
Nhóm
Phân loại nhóm
Mối quan hệ giữa các KH trong nhóm
Nhóm KH có quan hệ sở hữu
- KH thuộc đối tượng a, b, c, d, e theo qui định trên
1
(Nhóm Tập đoàn, Công ty mẹ-
- KH A, B, C n m giữ cổ phần của nhau (quan hệ
Công ty con, có quan hệ sở hữu)
góp vốn, mua cổ phần dưới 50%)
Nhóm KH có quan hệ cá nhân
- KH thuộc đối tượng d qui định trên
2
(không có quan hệ sở hữu)
KH có quan hệ chuỗi
- KH A là đầu ra đầu vào của KH B
3
Nhóm KH có chung tài sản bảo
4
- KH A có chung tài sản bảo đảm với KH B
đảm
- KH A có nguồn trả nợ từ nguồn thu cua KH B. KH
5
Nhóm KH cùng nguồn trả nợ
A, KH B có nguồn trả nợ từ nguồn thu công ty C hoặc cá
nhân D
Nguồn: Tác giả tự tập hợp Một KH có thể thuộc một hoặc nhiều nhóm khác nhau: KH A có thể thuộc
nhóm KH công ty A-B-C Nhóm quan hệ sở hữu đồng thời thuộc Nhóm Công ty A-
D- E Nhóm quan hệ chung tài sản
Một Nhóm KH có thể được phân vào nhiều tính chất quan hệ: Nhóm KH Công
ty A- B- C có quan hệ sở hữu bao gồm KH A, B, C , đồng thời thuộc nhóm KH có
quan hệ chuỗi KH A, B, C là đầu ra đầu vào của nhau .
Các rủi ro đối với việc cấp tín dụng cho KH và người có liên quan
i Rủi ro xuất phát từ đặc thù Nhóm KH
Mất khả năng thu hồi đối với cả Nhóm KH: Khi một KH trong nhóm liên quan
quan hệ chuỗi, cùng nguồn trả nợ, quan hệ cá nhân… có dấu hiệu khó khăn hoặc phá
sản s ảnh hưởng đến các KH khác, thậm chí đến tình trạng đổ vỡ dây chuyền, lúc này
cả Nhóm KH s cùng mất khả năng trả nợ Ngân hàng.
Không nhận được hợp tác từ Nhóm KH khi thay đổi người đại diện: Nhóm KH
đặc biệt là Nhóm KH có quan hệ sở hữu thường xảy ra tình trạng sát nhập, thay đổi
thành viên người điều hành người đại diện…Trong trường hợp này, doanh nghiệp mới
sau sát nhập , người điều hành đại diện mới thường có xu hướng từ chối, đùn đẩy
trách nhiệm hoặc không hợp tác thanh toán đối với các khoản tín dụng do doanh
nghiệp người đại diện cũ ký kết.
ii Rủi ro xuất phát từ Nhóm KH
160
Ngoài các RRTD có thể gặp phải như cho vay đối với một KH thông thường,
TCTD có thể gặp phải các rủi ro khi cấp tín dụng đối với một Nhóm KH như sau:
Nhóm KH sử dụng tiền lòng vòng:
+ Nhóm KH sử dụng nguồn tiền được TCTD tài trợ hoặc nguồn tiền về từ
phương án kinh doanh để cho vay lại trong nhóm, lúc này TCTD phải đối mặt với rủi
ro không kiểm soát được dòng tiền giải ngân và dòng tiền từ phương án tài trợ để thu
hồi nợ
+ Các công ty trong nhóm tự thỏa thuận để chuyển tiền về tài khoản của nhau
tại TCTD khác hay thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt để sử dụng vào mục
đích khác trả nợ TCTD khác hoặc Doanh nghiệp cá nhân khác, đầu tư bất động
sản… , dẫn đến tình trạng Nhóm KH không có/không đủ nguồn trả nợ Ngân hàng khi
đến hạn.
Có khả năng mất vốn cao: Các công ty trong Nhóm KH bán hàng lòng vòng cho
nhau, tạo hồ sơ hàng hóa “ảo”, sau đó sử dụng hồ sơ này làm tài sản tài sản thế chấp vay
vốn các ngân hàng. Hoặc, Nhóm KH cấu kết, ký Biên bản khống xác nhận công nợ khai
tăng giá trị khoản thu so với thực tế tài sản bảo đảm thế chấp tại các TCTD. Khi rủi ro phát
sinh TCTD không có tài sản bảo đảm để xử lý hoặc giá trị xử lý tài sản bảo đảm không đủ
để thu hồi nợ.
Mất thời gian xử lý các tranh chấp phát sinh: Người đại diện theo pháp luật của
các KH thường kiêm nhiệm và sở hữu chéo giữa các Công ty trong nhóm, nên KH có
thể lợi dụng điều này để sử dụng các biên bản họp hội đồng không đầy đủ tính pháp
lý giấy ủy quyền cho người đại diện không đủ thẩm quyền theo qui định nội bộ của
KH để ký kết vay vốn, dẫn đến tình trạng TCTD không đủ cơ sở pháp lý để xử lý nợ
khi rủi ro phát sinh
iii Rủi ro xuất phát từ phía các TCTD
nh hưởng đến giới hạn an toàn theo qui định nội bộ của TCTD và qui định của
NHNN: Việc tập trung cấp tín dụng cho Nhóm KH trong nhóm hay giữa các nhóm,
hoặc không sát sao trong công tác giám sát, quản lý các giới hạn an toàn; có thể dẫn
đến tình trạng TCTD không tuân thủ qui định nội bộ NHNN do vượt các chỉ tiêu giới
hạn giới hạn cấp tín dụng đối với một KH một nhóm KH…
161
TCTD tài trợ các phương án “ảo” do thẩm định không kỹ: tổ chức tài chính phải
đối mặt với rủi ro trong trường hợp thẩm định không kĩ hoặc cán bộ tín dụng chưa có
nhiều kinh nghiệm thẩm định nhóm KH không kinh doanh thực sự mà mua bán lòng
vòng hoặc xuất hóa đơn khống cho nhau làm tăng giá trị doanh thu. Theo đó dẫn đến
rủi ro cho TCTD như:
+ KH sử dụng vốn sai mục đích, không tạo ra doanh thu cho phương án TCTD
tài trợ;
+ TCTD gặp rủi ro không có tài sản bảo đảm để xử lý hoặc giá trị tài sản bảo
đảm không đủ thu hồi nợ khi thực hiện tài trợ căn cứ trên khoản phải thu, doanh thu
“ảo” này.
TCTD gặp khó khăn khi xử lý Nhóm KH do không quản lý tập trung theo nhóm
tại cùng một đơn vị kinh doanh và hoặc không thống nhất nguyên t c quản lý đối với
đơn vị có liên quan:
+ Việc cấp tín dụng nhưng không quản lý tập trung tại một đơn vị kinh doanh
và hoặc thông tin về nhóm KH không được theo dõi, cập nhật thường xuyên để
cung cấp tới các đơn vị kinh doanh dẫn đến khó khăn từ khâu tiếp cận tạo dựng
mối quan hệ và qui hoạch hạn mức theo nhóm đến giai đoạn xử lý nợ đối với nhóm
KH nếu phát sinh .
+ Đặc biệt, trong trường hợp Nhóm KH có chung tài sản bảo đảm cho nhiều
khoản vay tại các TCTD hoặc chi nhánh của cùng một TCTD, công tác xử lý nợ nếu
có đối với nhóm KH s rất phức tạp do khó đạt được thỏa thuận trong việc xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Với những RRTD đặc trưng của nhóm KH có liên quan, dựa trên phân tích của
các chuyên gia thì nghiên cứu sinh đề xuất bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với
nhóm KH có liên quan cần bao gồm những chỉ tiêu sau: i Chỉ tiêu giúp nhận diện
nhóm KH có liên quan; (ii) Nhóm chỉ tiêu giúp nhận diện những rủi ro của nhóm KH
có liên quan như sau:
162
Hình 4.1: Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với nhóm KH
có liên quan
Nguồn: Đề xuất của tác giả
- Chỉ tiêu giúp nhận diện nhóm KH có liên quan: cần có các chỉ tiêu để xác định
nhóm KH có liên quan thông qua quan hệ sở hữu, quan hệ cá nhân, quan hệ chuỗi,
nhóm KH có chung TSBĐ, nhóm KH có chung nguồn trả nợ…
- Chỉ tiêu giúp nhận diện rủi ro của nhóm KH có liên quan: kết quả giám sát sau
cho vay và cảnh báo sớm RRTD của từng KH riêng lẻ trong nhóm, thông tin từ ác thay
đổi quan trọng trong quyền sở hữu, quan hệ chuỗi, tài sản bảo đảm, nguồn trả nợ của
từng KH riêng lẻ có tác động đến RRTD của nhóm KH có liên quan.
Để có thông tin về các chỉ tiêu cảnh báo sớm đối với nhóm KH có liên quan như
trên thì các thông tin về: thành phần ban quản lý, ban kiểm soát, hội đồng quản trị của
từng KH riêng lẻ cũng như tỷ lệ sở hữu và các biến động về các thông tin này cần được
NHTM cập nhật thường xuyên lên hệ thống quản lý. Bên cạnh đó, các thông tin về mục
đích sử dụng vốn, thay đổi ngành nghề kinh doanh, đối tác kinh doanh và biến động
dòng tiền cũng là những yếu tố quan trọng cần được theo dõi thường xuyên để đưa ra
các dấu hiệu cảnh báo sớm. Cuối cùng, các biến động về yếu tố vĩ mô cũng có thể tác
động đến RRTD của nhóm KH liên quan như: thay đổi chính sách pháp luật của nhà
163
nước, biến động về môi trường kinh tế, hay yếu tố xã hội công nghệ cũng cần phân tích
4.2.1.3 Hoàn thiện phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
để đánh giá tác động đến khả năng trả nợ và RRTD của nhóm KH liên quan.
Đa số các NHTM Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc tính tổn thất trong dự tính,
và chủ yếu mới chỉ dựa trên phương pháp định tính chứ chưa phải phương pháp định
lượng dẫn đến hiệu quả cảnh báo sớm chưa cao. Cách làm này phụ thuộc rất nhiều vào
vào quan điểm chủ quan của nhân viên tín dụng, do đó các ngân hàng phải đối mặt với
rất nhiều rủi ro bởi trình độ thẩm định của nhân viên còn hạn chế, nhân viên có thể
thông đồng với KH để nâng hạng tín dụng… Do vậy, để nâng cao hiệu quả cảnh báo
sớm RRTD thì việc ứng dụng các mô hình định lượng là hết sức cần thiết. Nghiên cứu
này đã kế thừa các nghiên cứu trước đó và xây dựng hai mô hình định lượng để cảnh
báo sớm RRTD cho KHCN và KHDN với mức độ dự đoán đúng của hai mô hình đều
rất cao. Cụ thể với KHCN mô hình phân tích phân biệt đã dự đoán đúng hơn 80% khả
năng KH có nguy cơ rủi ro một cách chính xác, đối với KHDN mô hình hồi quy Logit
cũng dự báo đúng hơn 70% trường hợp KH có rủi ro. Điều đó cho thấy, các NHTM cần
hoàn thiện phương pháp đo lường RRTD theo phương pháp định lượng, để tăng tính
khách quan và hiệu quả cảnh báo sớm RRTD. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có khẩu vị rủi
ro và đặc trưng hoạt động riêng, nên cần nghiên cứu để tự xây dựng mô hình với từng
đối tượng KH trong từng giai đoạn cho phù hợp.
4.2.2 Nhóm giải pháp về hoàn thiện các điều kiện
4.2.2.1. Hoàn thiện điều kiện pháp lý và cơ cấu tổ chức
Thứ nhất, đối với nhóm các NHTM chưa triển khai hệ thống cảnh báo sớm
RRTD cần xây dựng và ban hành các qui định cụ thể về xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm RRTD. Văn bản hoá các qui định, qui chế, qui trình hướng dẫn triển khai cụ thể
đến các bộ phận có liên quan để thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm RRTD. Đối với nhóm NHTM đã công bố hoàn thành toàn bộ hoặc
một phần thì cần có cơ chế thanh kiểm tra định kì, đột xuất để đánh giá hiệu quả của hệ
thống cảnh báo sớm RRTD, từ đó hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan theo hướng
đồng bộ, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó các NHTM Việt Nam cần văn bản hóa các thủ tục
và quy trình xác định, thu thập và xử lý dữ liệu về tổn thất nội bộ, bao gồm cả ngưỡng
tối thiểu. Các văn bản về chính sách, thủ tục xác định và báo cáo những sự kiện về rủi
164
ro nói chung, trong đó có RRTD cần được xem là điểm khởi đầu trong việc quản lý
hoạt động thu thập dữ liệu và chất lượng dữ liệu.
Thứ hai, các NHTM cần nhanh chóng xây kiện toàn cơ cấu tổ chức trong hoạt
động quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói riêng và quản trị RRTD nói chung.
Cần thiết phải có bộ phận chuyên trách về cảnh báo sớm RRTD trong cơ cấu tổ chức
của bộ phận quản trị RRTD. Bộ phận này s chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống chỉ
tiêu cảnh báo sớm RRTD, lựa chọn phương pháp cảnh báo sớm RRTD, xây dựng mô
hình cảnh báo sớm RRTD phù hợp nhất với đặc điểm môi trường kinh doanh, khẩu vị
rủi ro và đặc điểm từng phân khúc KH và sản phẩm mà ngân hàng mình cung cấp. Bộ
phận này cần có chức năng độc lập, phân tách quyền hạn và trách nhiệm với các bộ
4.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng
phận kinh doanh nhằm đảm bảo tính khách quan của các kết quả đo lường rủi ro.
Thứ nhất, các NHTM Việt Nam cần thiết lập cơ sở vật chất hạ tầng hiệu quả cho
việc thu thập, tổng hợp dữ liệu và báo cáo rủi ro. Hoạt động thu thập dữ liệu tổn thất
không chỉ là tuân thủ mà còn phục vụ mục tiêu đưa ra các dự báo khả năng xảy ra tổn
thất, cũng như ước tính mức độ ảnh hưởng của tổn thất.
Hiện nay không nhiều các NHTM thương mại ở Việt Nam đã xây dựng
thành công phần mềm cảnh báo sớm RRTD, mặc dù đây là công cụ về cơ sở hạ
tầng và công nghệ thông tin vô cùng thiết yếu, có vai trò hỗ trợ quan trọng trong
việc thu thập cơ cở dữ liệu, nhận biết dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD, tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD, hỗ trợ đơn vị kinh doanh điều tra cảnh
báo sớm RRTD đối với các KH trong danh sách cảnh báo, đề xuất giải pháp ứng
xử phù hợp…Do vậy, giải pháp cần thiết để xây dựng và hoàn thiện hệ thống cảnh
báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam là xây dựng và hoàn thiện phần mềm
cảnh báo sớm RRTD. Hệ thống này s được phân quyền cho khối công nghệ thông
tin, khối chuyên viên giám sát tín dụng, lãnh đạo giám sát tín dụng, Nh ân
viên chuyên viên quan hệ KH tại đơn vị kinh doanh, cán bộ đơn vị kinh doanh từ
cấp kiểm soát trở lên.
Hệ thống phân quyền, vai trò và chức năng cụ thể của các khối tham gia trong
phần mềm cảnh báo sớm được nghiên cứu sinh đề xuất như sau:
165
Hình 4.2: Hệ thống phân quyền trên phần mềm cảnh báo sớm RRTD
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Mỗi người sử dụng s được cấp một tài khoản trên hệ thống cảnh báo sớm
RRTD với các chức năng tương ứng phù hợp để thực hiện vai trò đã được quy định cho
từng đối tượng cụ thể, NHTM cần yêu cầu người sử dụng có trách nhiệm bảo mật tài
khoản đã được cung cấp và chỉ sử dụng tài khoản để truy cập phần mềm này phục vụ
cho công việc trong phạm vi, trách nhiệm của mình.
Thứ hai, tăng cường phối hợp thông tin giữa các ngân hàng và sử dụng các sản
phẩm cảnh báo sớm của CIC
Nếu chỉ theo dõi KH trên hệ thống cảnh báo sớm RRTD nội bộ tại mỗi Ngân
hàng thì s là chưa đủ mà cần có sự phối hợp thông tin giữa các NHTM với nhau và sử
dụng các sản phẩm cảnh báo sớm của trung tâm thông tin CIC
Trung tâm thông tin tín dụng CIC hiện đang cung cấp cho các TCTD các sản
phẩm cảnh báo sớm RRTD làm cơ sở để các NHTM quản lý RRTD của KH. Nghiên
cứu sinh đề xuất các NHTM cần triển khai biện pháp sử dụng các sản phẩm thuộc gói
sản phẩm cảnh báo sớm của CIC đang cung cấp (theo phụ lục 06).
166
4.2.2.3. Hoàn thiện điều kiện nguồn nhân lực
Các NHTM Việt Nam cần tập trung phát triển nguồn nhân lực. Để đáp ứng các
yêu cầu mới, hướng tới chuẩn mực quản trị RRTD theo Basel 2, các cán bộ thực hiện
đo lường rủi ro, cảnh báo sớm RRTD phải chuyên sâu nghiệp vụ và am hiểu toán kinh
tế để ứng dụng các mô hình kinh tế lượng trong phân tích, quản lý rủi ro.
Thực trạng về nhân sự của các NHTM Việt Nam hiện nay chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu đặt ra. Ngoài hai Ngân hàng Vietcombank và Vietinbank đã tự xây dựng
và triển khai được hệ thống cảnh báo sớm RRTD, các NHTM khác hoặc đang thuê
chuyên gia tư vấn nước ngoài, hoặc chưa xây dựng được hệ thống này. Điều này dẫn
đến tốn thời gian và chi phí của ngân hàng, hơn nữa hệ thống cảnh báo sớm RRTD
chưa thực sự phát huy hiệu quả do nhiều điểm chưa phù hợp với môi trường kinh
doanh của Việt Nam, cán bộ thực thi chưa am hiểu mô hình và chưa làm chủ được hệ
thống cảnh báo sớm RRTD.
Chính vì vậy, các NHTM Việt Nam cần chú trọng bồi dưỡng và nâng cao trình
nguồn nhân lực để có thể chủ động thực hiện được việc xây dựng và triển khai hệ thống
cảnh báo sớm RRTD phù hợp với ngân hàng của mình.
Xây dựng hiệu quả hệ thống quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao:
Thứ nhất, đối với tuyển dụng và lựa chọn: việc tuyển dụng, lựa chọn cần
phối hợp chặt ch với các cơ sở đào tạo để giảm tối đa chi phí và thời gian tuyển
chọn trên cơ sở có tham chiếu các dự báo về nguồn nhân lực.
Thứ hai, đối với phân công công việc và đánh giá kết quả: các bản mô tả công
việc và tiêu chuẩn chức danh cần được xây dựng cụ thể tối đa với các yếu tố định
lượng. Việc xây dựng này nên thực hiện tương tự như mô hình chấm điểm tín dụng mà
các ngân hàng đang sử dụng để thẩm định các khoản tín dụng. Từ đó việc đánh giá
nhân lực có thể dựa vào điểm số và đánh giá định tính của người lãnh đạo trực tiếp.
Nguyên t c đánh giá nhân lực cần luôn đảm bảo nguyên t c công khai, chính xác, dân
chủ và toàn diện.
Thứ ba, đối với đào tạo và phát triển: các NHTM Việt Nam nên học tập mô
hình của các NHTM Mỹ. Theo đó, ngay khi tuyển dụng, các ngân hàng đã xác định rõ
năng lực của cán bộ để hướng cán bộ vào các vị trí cụ thể như chuyên viên, chuyên gia
167
nghiên cứu, quản lý... Từ đó, ngân hàng s thiết kế chương trình đào tạo phù hợp cho
từng vị trí như chuyên làm nhiệm vụ của nhân viên ngân hàng, chuyên gia nghiên cứu
rủi ro và đặc biệt đào tạo những người chuyên quản lý. Điều này s tránh được tình
trạng phát triển theo lối mòn của Việt Nam là những cán bộ giỏi nghiệp vụ s trở thành
lãnh đạo.
Thứ tư, đối với cơ chế khen thưởng và khuyến khích: nên chuyển đổi toàn bộ
sang cơ chế trả lương theo năng lực. Theo đó, kết quả chấm điểm công việc cộng với
đánh giá định tính của lãnh đạo trực tiếp s là cơ sở chính để xác định mức thu nhập
của các cán bộ. Bên cạnh đó, nên để thang lương của các chuyên gia cao cấp tương
đương với mức thu nhập của cấp quản lý nhằm tạo sự công bằng trong đánh giá công
việc qua lương thưởng.
Như vậy, có thể thấy rằng việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao là điều hết sức cấp thiết. Tuy nhiên, để thực hiện việc xây dựng và sau
đó là triển khai hiệu quả nguồn nhân lực này, cần có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý
vĩ mô là NHNN, Bộ Giáo dục và Đào tạo, người sử dụng nguồn nhân lực và các trường
đại học - nơi cung cấp nguồn nhân lực.
4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc và các cơ quan quản lý
Thứ nhất, NHNN cần có quy định cụ thể khuyến khích các NHTM sử dụng
phương pháp thống kê để lượng hóa RRTD theo thông lệ quốc tế, làm cơ sở để xây
dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD hiệu quả. Việc này s giúp đảm bảo hoạt động của
các NHTM Việt Nam chuyên nghiệp, an toàn hơn
Thứ hai, NHNN và các cơ quan quản lý nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý
đầy đủ hơn để các NHTM có căn cứ thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ hướng theo
thông lệ quốc tế; đưa ra một lộ trình rõ ràng đảm bảo tất cả các NHTM đều phải tuân
thủ, qua đó thúc đẩy công tác hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và cảnh báo
sớm RRTD tại mỗi ngân hàng.
Thứ ba, nhà nước nên có các chính sách b t buộc các doanh nghiệp kể cả
doanh nghiệp chưa niêm yết công khai hóa thông tin. Việc này không những buộc
doanh nghiệp phải hoạt động minh bạch mà còn giúp công tác quản lý hiệu quả hơn.
168
Nhờ đó các NHTM cũng có được nguồn thông tin để đảm bảo việc đo lường RRTD,
cảnh báo sớm RRTD được chính xác.
Thứ tư, nhà nước nên có chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị xếp hạng
tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung trong công tác đánh giá rủi ro KH của các
NHTM. Các công ty này cũng có thể thu thập và chào bán các kho dữ liệu cho các
NHTM để các NHTM có thể lượng hóa RRTD một cách hiệu quả.
Thứ năm, nhà nước cần có cơ chế đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của thị trường
chứng khoán, từ đó, các NHTM có thể sử dụng các mức giá cổ phiếu cũng như biến
động giá cổ phiếu có thể được sử dụng trong việc lượng hóa rủi ro vỡ nợ của các doanh
nghiệp và cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM.
Kết luận chƣơng 4
Trên cơ sở định hướng công tác QTRRTD và cảnh báo sớm RRTD, NCS đề
xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM
VIệt Nam. Điểm mới của Chương 4 là NCS đề xuất các giải pháp có tính hệ thống từ
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cấu đến trúc hệ thống cảnh báo sớm RRTD đến nhóm
giải pháp về hoàn thiện các điều kiện. Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở các lập
luận có cơ sở khoa học, bám sát chủ trương của NHNN và các kết quả nghiên cứu ở
chương 2 và chương 3. Đồng thời NCS đã đề xuất các kiến nghị với Chính Phủ, NHNN
nhằm tạo môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý thuận lợi cũng như hỗ trợ các
NHTM trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo tính khả thi của giải pháp.
169
KẾT LUẬN CHUNG
RRTD luôn là rủi ro lớn mà các NHTM phải đối mặt trong hoạt động kinh
doanh của mình, nó gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng
và cho nền kinh tế. Để có thể hạn chế tổn thất xảy ra thì xây dựng áp dụng hệ thống
cảnh báo sớm RRTD là vô cùng quang trọng trong chiến lược quản trị RRTD. Luận án
nghiên cứu hệ thống cảnh báo sớm RRTD với mục tiêu đưa ra đánh giá thực trạng và
đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các NHTM Việt Nam.
Trong phạm vi 170 trang, luận án đã giải quyết được các mục tiêu cơ bản đặt ra
bao gồm:
Thứ nhất, chương 1 đã phân tích và làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản
về QTRRTD và hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Luận án cũng đã phân tích, làm rõ khái
niệm, mục đích, nguyên t c, cấu trúc, quy trình và các điều kiện để xây dựng và áp
dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Bên cạnh đó, luận án đã nghiên cứu bài học kinh
nghiệm tại các NHTM Mỹ và Séc, trên cơ sở đó rút ra 4 bài học kinh nghiệm cho các
NHTM Việt Nam.
Thứ hai, chương 2 đã kết hợp kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên
gia và thu thập dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2016-2018 tại 35 NHTM Việt Nam về các vấn
đề: cấu trúc hệ thống cảnh báo sớm, điều kiện xây dựng và triển khai hệ thống cảnh báo
sớm RRTD, thực trạng triển khai hệ thống cảnh báo sớm RRTD. Từ đó đánh giá các
kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế của hệ thống cảnh báo sớm
RRTD tại các NHTM Việt Nam.
Thứ ba, chương 3 của luận án đã kế thừa các nghiên cứu trước đó và xây dựng
hai mô hình định lượng để cảnh báo sớm RRTD cho KHCN và KHDN là mô hình phân
tích phân biệt và mô hình Logit, dựa trên mẫu gồm 500 KHCN và 257 KHDN vay vốn
tại 10 NHTM Việt Nam. Kết quả mô hình đã đạt được mức độ dự đoán đúng của hai
mô hình đều rất cao. Đây có thể là tài liệu tham khảo tốt để các NHTM Việt Nam tự
phát triển mô hình cảnh báo sớm trong hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại ngân hàng
của mình.
Thứ tư, chương 4 của luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống cảnh
báo sớm RRTD có tính hệ thống từ nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện trúc hệ thống cảnh
170
báo sớm RRTD đến nhóm giải pháp về hoàn thiện các điều kiện để áp dụng hệ thống
này trong thực tế. Dựa trên những phân tích cả lý luận và thực tiễn, NCS đã đề xuất hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD đối với nhóm khách hàng có liên quan đồng thời đề
xuất hệ thống phân quyền trên phần mềm hệ thống cảnh báo sớm RRTD cho các đơn vị
thực hiện và có liên quan đến công tác này tại các NHTM Việt Nam. Đây có thể coi là
một trong những đóng góp mới của luận án.
Đồng thời luận án đã đề xuất các kiến nghị với Chính Phủ, NHNN nhằm tạo
môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý thuận lợi cũng như hỗ trợ các NHTM
trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo tính khả thi của giải pháp.
Với những kết quả đạt được của nghiên cứu, tác giả mong muốn s góp phần
tích cực trong việc hoàn thiện công tác quản trị RRTD nói chung và công tác cảnh báo
sớm RRTD nói riêng tại các NHTM Việt Nam.
171
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
Do vấn đề RRTD, quản trị RRTD và thông tin KH vay vốn tại các NHTM là
vấn đề bảo mật, nên nguồn dữ liệu thu thập được chủ yếu là dữ liệu sơ cấp từ các bảng
hỏi thông qua các cuộc khảo sát, hơn nữa số lượng mẫu thu thập được đối với cả bảng
hỏi về thông tin KH vay vốn và đánh giá của chuyên viên QTRRTD tại các NHTM còn
ít so với tổng thể. Đó có thể là một nguyên nhân có thể dẫn đến kết quả mà nghiên cứu
đưa ra còn hạn chế.
Luận án đưa ra đề xuất các NHTM Việt Nam cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo sớm RRTD cho từng ngành, từng lĩnh vực. Tuy nhiên nghiên cứu sinh chưa
đủ cơ sở dữ liệu, thông tin để đề xuất hệ thống chỉ tiêu này cho từng ngành hay từng
lĩnh vực cho vay của các NHTM, cũng như chưa đủ cơ sở để chỉ ra trọng số cho tất cả
các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm RRTD. Đây là một nội dung NCS xác
định cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.
172
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Thu Hà & Nguyễn Thị Minh Nguyệt 2013 , „Khả năng xử lý nợ xấu
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay‟, Tạp chí quản lý kinh tế, số 52,
trang 70-80
2. Đỗ Thị Thu Hà & Phạm Thu Thuỷ 2013 , „Xây dựng mô hình đo lường
RRTD theo phương pháp thống kê tại các NHTM Việt Nam‟, Tạp chí Khoa học & Đào
tạo Ngân hàng,số 135, trang 46-53.
3. Đỗ Thị Thu Hà & Nguyễn Thị Quỳnh Hương 2013 , „Vai trò của kiểm toán
nội bộ trong quản lý rủi ro‟, Tạp chí khoa học kiểm toán, Số 69, Trang 38-47
4. Đỗ Thị Thu Hà & Nguyễn Thị Quỳnh Hương 2013 , „Rủi ro đạo đức- Vấn
đề cần giải quyết trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam‟, Tạp chí khoa học
kiểm toán, Số 72, Trang 29-31
5. Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Thuỳ Dương & Nguyễn Bích Ngọc 2017 , „The
application of Discriminant in Managing Credit Risk for Consumer Loan in
Vietnamese Comercial Bank‟, Asian Social Science, tập 13 quyển 2, trang 176-187
6. Đỗ Thị Thu Hà 2019 , Cảnh báo sớm rủi ro tín dụng đối với việc cấp tín
dụng cho khách hàng và người có liên quan của các ngân hàng thương mại Việt Nam,
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 208, trang 24-32
7. Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Thuỳ Dương & Nguyễn Bích Ngọc 2019 , „Early
Warning System for Credit Risk by statistic method for Consumer Loans in
Vietnamese Commercial Banks‟, Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về Ngân hàng tài chính,
trang 296-398
8. Tô Ngọc Hưng & các cộng sự 2014 , „Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong
bối cảnh suy thoái kinh tế‟, đề tài nghiên cứu khoa học hợp tác giữa Học viện Ngân
hàng và Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
1. Abdou, H. A., & Pointon, J. (2011), „Credit scoring, statistical techniques and
evaluation criteria: A review of the literature. Intelligent Systems in
Accounting‟, Finance and Management, 18(2-3), 59-88.
http://dx.doi.org/10.1002/isaf.325
2. Altman, E. (1997), „ZETA analysis: A New Model to Identify Bankruptcy Risk
of Corporation‟, Journal of Banking and Finance, 1, 29- 54.
3. Altman, E.& Kishore, V. (1997), „Defaults and returns on high yield bonds:
Analysis through 1996 Special Annual Report‟, Stern School of Business.
4. Altman, E. (1998), „Credit risk measurement: development over the last 20
years‟,Journal of Banking and Finance, 21, 1721- 1742.
5. Altman, E.& Suggitt, H. J (2000), „Default rates in the syndicated bank loan
market: A mortality analysis‟,Journal of Banking and Finance, 229- 253.
6. Agarwal, S. (2008), „Leaning in the credit card market‟, NBER working paper
series, No. 13822
7. Awh, R. Y. & Waters, D. (1974),„A discriminant analysis of economic,
demographic, and attitudinal characteristics of bank charge – card holders: A
case study‟, The Journal of Finance, 29(3), 973-980.
http://dx.doi.org/10.1111/j.1540-6261.1974.tb01495.x
8. Aziz, A. (1984), „Bankruptcy Prediction: An investigation of cash flowbased
models‟, Ph.d. Dissertation, The University of Texas at Dallas.
9. Ayyagari, M., T. Beck & Demirguc-Kunt, A. (2006), „Small and medium
enterprises across the globe: A new database‟, World Bank Policy Research
Working Paper
10. Accenture (2014), „Effective Warning For Managing Non Performing Assets‟,
https://www.accenture.com/cr-en/~/media/Accenture/Conversion-
Assets/DotCom/Documents/Global/PDF/Industries_6/Accenture-Effective-
Early-Warning-for-Managing-Non-performing-Assets.pdf
11. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Basel Committee issues
guidance on credit risk Management and Disclosure
12. Basel Committee on Banking Supervision (2001), Principles for the
Management of Credit Risk
13. Basel Committee on Banking Supervision (2006), Sound credit riskAssessment
and Valuation for Loan.
14. Bartolozzi, E., Garc a-Ergu n, L., Deocon, C., Vasquez, O., & Plaza, F. 2008 ,
„Credit Scoring Modelling for Retail Banking Sector. Oscar Ivan Vasquez &
Fransico Javier Plaza, II Modeling Week‟, Universidad Complutense de
Madrid, 16th–24th June.
15. Beaver, W. (1966), „Financial ratios as predictors of failure, Empirical Research
in Accounting: Selected Studies‟, Supplement to Vol.4, Journal of Accounting
Research, pp. 71-111.
16. Blum, M. (1974), „Failing company discriminant analysis‟, Journal of
Accounting Research, 12(1), 1-25.
17. Black, Fischer and Myron Scholes (1973), „The pricing of options and corporate
liabilities‟, Journal of Political Economy, 637-659.
18. Bernhardsen, E. (2001), „A Model of Bankruptcy Prediction‟, Norges Bank’s
Working Papers
19. Brossard, O., Ducrozet, F.& Rocher, A. (2007), „An Early Warning Model for
EU banks with Detection of the Adverse Selection Effect‟,
https://econpapers.repec.org/paper/grswpegrs/2007-08.htm
20. Banks Slovenija; 2015, „Guidelines for monitoring customers and early
warning systems (EWSs) for increased credit risk‟.
21. Casey, J., Mcgee, E.& Stickney, P. (1986), „Discriminating Between
Recognized and Liquidated Firms in Bankruptcy‟, The Accounting Review, Vol.
LXI, No.2.
22. Chapman, J.M (1990), „Factors Affecting Credit in personal Lending‟, National
Bureau of Economics Research.
23. Crook, J., & Banasik, J. (2004), „Does reject inference really improve the
performance of application scoring models?‟,Journal of Banking and Finance,
28, 857–875.
24. Coyle, B. (2000),„Framework for Credit Risk Management‟,CIB Publishing,
UK.
25. Desai, V. S., Crook, J. N.& Overstreet, G. A. (1996),„A Comparison of Neural
Networks and Linear Scoring Models in the Credit Union
Environment‟,European Journal of Operational Research, 95 (1): 24-37.
http://dx.doi.org/10.1016/0377-2217(95)00246-4
26. Deakin, E., 1972, „A Discriminant Analysis of Predictors of Business Failure‟,
Journal of Accounting Research, Spring, pp. 167-179.
27. Dambolena, Ismael and Joel Shulman (1988), „A primary rule for detecting
bankruptcy: Watch the cash‟, Financial Analysts Journal, 44(5): 74-78.
28. Dmytro, G. & Katerina, V. (2007), „Loan default prediction in Ukrainia Retail
Banking‟, Economic Education and Research Consortium, Working paper No
13/2007
29. Dinh Thi Thanh Huyen& Stefanie Kleimier. (2006), „Credit Scoring for
Vietnam‟s Retail Banking Market: Implementation and Implications for
Transactional versus Relationship Lending‟, Economic Medicine.
30. Detragiache, E. (1999), „Monitoring Banking Sector Fragility: A Multivariate
Logit Approach‟, IMF working paper,
https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/1999/wp99147.pdf
31. Edmister, O. (1972), „An Empirical Test of Financial Ratio Analysis for Small
Business Failure‟, Accounting Research, Spring, pp. 167-179.
32. Elam, R. 1975, „The effect of lease data on the predictive ability of financial
ratios‟, The Accounting Review, January 1975, pp. 25-43.
33. Eisenbeis, R. (1977), „Pitfalls in the application of discriminant analysis in
business, finance, and economics‟, Journal of Finance, pp.55-75.
34. Edison, H. 2003 , „Do indicators of financial crises work? An evaluation of an
early warning system‟, International Journal of Finance and Economics 8(1),
pp.11-53.
35. Edwards, B. 2004 , „Credit management handbook‟, Gower Bublishing,
pp146-158
36. Funda.Y, (2014), „Macroeconomic Modelling of Credit Risk for Banks, 2nd
World Conference on Business‟, Economics and Management, Issues 109,
Volume 8, pp.784–793.
37. Fanning, Kurt M.& Kenneth O. (1994), „A Comparative Analysis of Artificial
Neural Networks Using Financial Distress Prediction, Intelligent Systems in
Accounting’, Finance and ManagementVolume 3, Issue 4
38. Grablowsky, J. B. (1975),„A Behavioral Risk in Consumer Credit‟,The Journal
of Finance, 30(3), 915–916. http://dx.doi.org/10.2307/2326880
39. Greenbaum, S.& Berkovitch, E. (1991), „The Loan Commitment as an Optimal
Financing Contract‟, Cambridge University,
DOI: https://doi.org/10.2307/2331244
40. Hayhoe, C. R., Leach, L., & Turner, P. R. (1999), „Discriminating the number
of credit cards held by college students using credit and money
attitudes‟,Journal of Economic Psychology, 20, 643–656.
41. Hand, D. J., & Henley, W. E. (1997), „Statistical classification methods in
consumer credit scoring: a review‟, Journal of the Royal Statistical Society:
Series A (Statistics in Society), 160(3), 523-541.
http://dx.doi.org/10.1111/j.1467-985X.1997.00078.x
42. Hardle, W., Rouslan A. M.&Schafer, D. (2005), „Predicting bankruptcy with
support vector machines‟, SFB 649 Discussion Paper, 2005-009.
43. Hintze, J. (1998), „NCSS statistical software‟, Kaysville, UT.
44. Halling, M., Hayden, E. (2006), „Bank Failure Prediction: A Two-Step Survival
Time Approach‟, https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=904255
45. Hutchison, M.&McDill, K. (1999), „Are All Banking Crises Alike? The
Japanese Experience in International Comparison‟, NBER Working Paper, No.
7253
46. Hoque M, Z.& James, W. 2000, „Loan loss: The Case of Commercial Banks in
Oman‟, Sultan Quaboos University.
47. Honjo, Y.; 2000, „Business failure of new firms: an empirical analysis using a
multiplicative hazards model‟, International Journal of Industrial Organization,
Volume 18, Issue 4, Pages 557-574
48. Kim, Y. S., Sohn, S. Y. (2004), „Managing Loan Customers Using
Misclassification Patterns of Credit Scoring Model‟, Expert Systems with
Applications, 26 (4): 567-573. http://dx.doi.org/10.1016/j.eswa.2003.10.013
49. Jiang, Y. (2009), „Credit scoring model based on the decision tree and the
simulated annealing algorithm‟, In Computer Science and Information
Engineering, 2009 WRI World Congress on (Vol. 4, pp. 18-22). IEEE.
DOI: 10.1109/CSIE.2009.481
50. Kohansal, R.K& Mansoori, H. (2009), Factors Affecting on loan Repayment
Performance of Farmers in Khorasan-Razavi Province or Iran,Working
paperPerdowsi University of Mashhad, Iran
51. Ken, B.&Peter, M. (2016), „Credit Risk Management‟, Edinburgh Business
School, Heriot- Watt University, pp 20-35.
52. Lussier, R. (2005), „A success Versus Failure Prediction Model for the Real
Estate Industry‟, Springfield College, Spring 2005, Vol. 20, No. 1.
53. Lu, Y., Lee, C.& Chang, S. (2008), „Corporate Governance, Quality of Finance
Information, And Macroeconomic Variables on the Prediction Power of
Financial Distress of Listed Companies inTaiwan‟.
54. Li, Z. H. (2005), „Commercial Bank Risk Identification Model and its Empirical
Research‟, Nankai Economic Studies, 2.
55. Luo, Y. (2013), „An analysis of Credit for Commercial Banks In China‟,
http://springerlink.com.library2.smu.ca/handle/01/25223#.XtSyEy09fs0
56. Miller, S. (2012), „Risk Factors for Consumer Loan Defaul: A Censored
Quantile Regression Analysis‟, Working paper University of Illinois.
57. Mahen Priyanka Peiris (2016),„Credit Risk Managemant- EWS Early Warning
System‟,https://www.linkedin.com/pulse/ews-early-warning-system-credit-risk-
management-peiris?trk=portfolio_article-card_title.
58. Michael Strumpf, Christian Schaefle, 2015,„Detecting loan defaults at an early
stage using models of machine intelligence‟,
https://www.analyticsindiamag.com/detecting-loan-defaults-at-an-early-stage-
using-models-of-machine-intelligence/
59. McKinsey & Company 2012 , „First Mover Matters – Building credit
monitoring for competitive advantage‟.
http://www.mckinsey.com/~/media/McKinsey/dotcom/client_service/Risk/Wor
king%20 papers/37Credit_Monitoring_for_Competitive_Advantage.ashx.
60. Martin, Daniel (1977), „Early warning of bank failure: a Logit regression
approach‟, Journal of Banking and Finance, number 1: 249-276.
61. Messier, William and James Hansen (1988), „Inducing rules for expert system
development: An example using default and bankruptcy data‟, Management
Science 34(12): 1403-1415.
62. Mu z cek, P (2012), „Credit Risk Monitoring in the Czech Banking Sector:
Early Warning Model‟, Master Thesis, Charles University in Prague
63. Navra til, V. (1994), „An Introduction to Credit Risk Management‟, Prague:
Management Press. Origin translated from: Price Waterhouse.
64. Orodho, A.J. (2003) Essentials of Educational and Social Science Research
Methods. Mazola Publishers, Nairobi.
65. Ohlson, J. (1980), „Financial Ratios and the probabilistic prediction of
bankruptcy‟, Journal of Accounting Research, 18(1), pp. 109-131.
66. Ozdemir, O. & Boran, L. (2004), „An empirical investigation on consumer
credit default risk‟, Discussion Paper, Turkish Economic Association, 2004/20
67. Thomson, V.& Connor, S. (1991), „The Development of Malaria Early Warning
Systems for Africa‟, DOI: 10.1016/s1471-4922(01)02077-3
68. Tô Minh Thông (2013), „Credit risk management and bad debt controlling case:
Anz Vietnam‟, Thesis Degree Programme in International Business, Lahti
University of Applied Sciences.
69. Treacy, W. F.& Carey, M. (1999), “Credit risk rating systems at large US
banks”, Journal of Banking and Finance, Volume 24, Issues 1-2, pp 167-201
70. Tam, Kar Yan & Melody Kiang (1992), „Managerial Application of Neural
Networks: the Case of Bank Failure Prediction‟, Management Science, 38: 926-
947.
71. Rock, A. (1984), „Sure ways to score with lender‟, Money.
72. Roberts, J. A., & Sepulveda, M. C. J. (1999), „Demographics and money
attitudes: A test of Yamauchi and Templer‟s 1982 money attitude scale in
Mexico‟ ,Personality and Individual Differences, 27, 19–35.
73. Stiglitz, J. (1990), „Peer monitoring and credit markets‟,World Bank Economic
Review 4, 351-66.
74. Sinkey, J. F. (1998), „Commercial Bank Management in the Financial Services‟,
Industry, 5th. New Yersey: Prentice-Hall, c1988.
75. Shin, K. S., & Han, I. (2001), „A case-based approach using inductive indexing
for corporate bond rating‟, Decision Support Systems, 32(1), 41-52.
http://dx.doi.org/10.1016/S0167-9236(01)00099-9
76. Skogsvik, Kenth (1990), „Current cost accounting ratios as predictors of
business failure: The Swedish case‟,Journal of Business Finance & Accounting,
17(1): 137-160.
77. Stewart, D. W., & Kamins, M. A. (1993), „Secondary research: Information
sources and methods‟ (2nd ed.). London: Sage.
78. Wang, C.F., and Zhang, W. (2011), „Study of corporate credit risk prediction
based on integrating boosting and random subspace‟, Engineering Theory and
Practice, 9.
79. Wilson, J. (2008), „Essentials of Business Research: A Guide to Doing Your
Research Project‟, London, United Kingdom: Sage Publications Ltd.
80. West, D. (2000), „Neural network credit scoring models‟, Computers &
Operations Research, 27(11–12), 1131–1152. http://dx.doi.org/10.1016/S0305-
0548(99)00149-5
81. Wang, Y. (2013), „Credit risk management in rural commercial banks in China‟,
Theris accounting, financial services and law
82. Weber, R.& Musshoff, O. (2012), „Price Volatility and farm income
stabilization: Modelling Outcomes and Assessing Market and Policy Based
Responses‟ ,Working paper. Department Bank Germany.
83. Wiginton, J. C. (1980), „A Note on the Comparison of Logit and Discriminant
Models of Consumer Credit Behavior‟, Journal of Financial and Quantitative
Analysis, 15(3), 757-770. http://dx.doi.org/10.2307/2330408
84. Westgaard, Sjur and Nico van der Wijst (2001), „Default probabilities in a
corporate bank portfolio: A logistic model approach‟, European Journal of
Operational Research, 135 (2001) 338-349.
85. Wanida, S., Suluck, P. (2012), „Default Prediction for Small-Medium
Enterprises in Emerging Market: Evidence from Thailand”, Seoul Journal of
Business, Volume 18, Number 2
86. Yap, Josef T., 1998,„Developing an Early Warning System for BOP and
Financial Crises: The Case of the Philippines‟,Discussion Papers, DP 1998-40,
Philippine Institute for Development Studies.
87. Zavgren, Christine, (1983),„The prediction of corporate failure: the state of the
art‟, Journal of Accounting Literature, number 2: 1-38.
88. Zhang, Guoqiang, Michael Hu, Eddy Patuwo& Daniel Indro (1999),„Artificial
neural networks in bankruptcy prediction: General framework and cross-
validation analysis‟,European Journal of Operational Research 116 (1999) 16-
32.
89. Zmijewski, Mark E. (1984), „Methodological issues related to the estimation of
financial distress prediction models‟, Journal of Accounting Research, 20: 59-
82.
90. Zribi. N. and Boujelbène 2011 , “The factors influencing bank credit risk: The
case of Tunisia”, Journal of Accounting and Taxation, Issuses 3, Volume 4, pp.
70-78.
91. Zhi-Yuan Yu, Shu-Fang Zhao (2012), „Bank Credit Risk Management Early
Warning and Decision-making based‟.
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Dương Ngọc Hào (2015), „Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam‟, luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
ngân hàng Tp HCM
2. Hà Thị Sáu 2013 , „Xử lý nợ xấu trong quá trình tái cấu trúc hệ thống Ngân
hàng Việt Nam‟, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
3. Hoàng Tùng 2011 , „Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình
Logit‟, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 2.
4. Kiều Hữu Thiện 2012 , “Xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
tapchi.hvnh.edu.vn
5. Lê Thị Huyền Diệu 2010 , „Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý
RRTD tại hệ thống NHTM Việt nam‟, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân
hàng Hà nội
6. Phan Thị Linh (2012),„Kinh nghiệm quản lý RRTD trên thế giới‟, Tạp chí Pháp
lý, số 7 2012.
7. Lê Văn Tư 2005 , „Quản trị ngân hàng thương mại‟, NXB Tài Chính.
8. Lê Khương Ninh và Lê Thị Thu Diềm (2012 ,„Khả năng trả nợ vay ngân hàng
của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ‟, Tạp chí công nghệ Ngân hàng, số 76.
9. Trương Đông Lộc & Nguyễn Thị Tuyết 2011 ,„Các nhân tố ảnh hưởng đến
RRTD của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố
Cần Thơ‟,Tạp chí Ngân hàng, số 5, trang 38-41.
10. Trương Đông Lộc & Nguyễn Văn Thép 2014 ,„Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng tín dụng của các Quỹ tín dụng Nhân dân ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
long‟,Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, Số 105 Trang: 53-61
11. Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản 2014 , „Các yếu tố ảnh hưởng tới RRTD của
NHTM Việt Nam‟, Tạp chí khoa học trường Đại học mở TP HCM, số 3, tập 36,
tr16-25
12. Lê Tất Thành, 2009 , „Ứng dụng hàm Logit xây dựng mô hình dự báo hạng
mức tín nhiệm các doanh nghiệp Việt Nam, ĐH Kinh tế Tp.HCM‟, công trình dự
thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ 2009”;
13. Nguyễn Trường Sinh, 2009 , „Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm của ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam‟, luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh
tế Tp.HCM.
14. Nguyễn Thị Cành, Nguyễn Thị Cành & Phạm Chí khoa 2014 ,„ p dụng mô
hình KMV- Merton dự báo RRTD của KHDN và khả năng thiệt hại của ngân
hàng‟,Tạp chí Phát Triển Kinh Tế
15. Nguyễn Thị Yến Nhi 2016 , „Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ KH doanh nghiệp tại NHTM CP Quân Đội‟, luận văn thạc sĩ, trường đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
16. Nguyễn Thanh Tú và Nguyễn Thị Hồng Nhung 2013 , „Thực trạng nợ xấu của
các TCTD ở Việt Nam – Nguyên nhân và một số giải pháp từ chính sách
pháp luật‟, Đại học Luật Hà Nội. luattaichinh.wordpress.com
17. Nguyễn Trọng Hòa, „Xây dựng mô hình XHTD đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong nền kinh tế chuyển đổi‟, luận án tiến sĩ Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Tú 2012 , „Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt nam‟, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế
quốc dân Hà nội.
19. Phan Đình Khôi & Nguyễn Việt Thành 2017 ,„Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến
RRTD: trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần sở hữu nhà nước ở Hậu
Giang‟,Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, Tập 48, Phần D 2017 : 104-
111
20. Tô Ngọc Hưng 2012 , „Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và
những bài học cho Việt Nam‟,www.sbv.gov.vn
21. Theo tài liệu tập huấn quản trị RRTD của Trường Đào tạo Ngân hàng Thụy Sĩ-
Châu năm 2012
22. Tài liệu hướng dẫn quản trị RRTD của MAS Singapore 2013
23. Khung quản trị RRTD của Ngân hàng Standard Charter (2012)
24. Vương Quân Hoàng, Đào Gia Hưng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc & Lê
Hồng Phương, 2006 , „Phương pháp thống kê xây dựng mô hình định mức tín
nhiệm khách hàng thể nhân‟, Tạp chí kinh tế, số 324, pp 13-23
Phụ lục số 01
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ RRTD TẠI CÁC
NHTM VIỆT NAM
Xin chào các Anh Chị
Tôi là nghiên cứu sinh đến từ Học viện Ngân hàng và đang tiến hành nghiên cứu đề
tài “Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam”. Rất mong muốn được quý anh chị bớt chút thời gian cho biết ý
kiến của mình thông qua bảng câu hỏi kèm theo dưới đây. Mỗi ý kiến của anh chị
đều là sự đóng góp rất lớn cho sự thành công luận án của tôi.
Tôi cam kết “Các ý kiến của Anh Chị chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề
tài này và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác”.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
1. Anh Chị vui lòng cho biết chức danh Anh Chị đang nắm giữ?
Trưởng Phó Phòng Quản trị rủi ro tín dụng
Trưởng Phó khối Quản rủi ro tín dụng
Chuyên viên bộ phận Quản trị rủi ro tín dụng
Nhân viên bộ phận Quản trị rủi ro tín dụng
2. Giới tính của Anh Chị?
Nam
Nữ
3. Tuổi của Anh Chị?
<30tuổi
30-40tuổi
> 40tuổi
4. Tên ngân hàng anh chị đang công tác?
…………………………………………………………………………………………..
5. Anh Chị đã làm việc trong bộ phận Quản trị rủi ro tín dụng đƣợc bao lâu?
<2 năm
2 – 5 năm
5 – 8 năm
> 8 năm
PHẦN II: NHẬN ĐỊNH CỦA NGƢỜI THAM GIA KHẢO SÁT
Xin Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô vuông tương ứng với mức độ đồng ý của Anh Chị đối với mỗi
yếu tố được quy ước:
1: Hoàn toàn không cần thiết Không chọn Phủ nhận Không hợp lý.
đến 5: Rất cần thiết Chọn Khẳng định Rất hợp lý.
Những phát biểu
Mức độ nhận định
I
THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG
CẢNH BÁO SỚM RRTD TẠI CÁC NHTM VIỆT
NAM
Ngân hàng anh chị đang làm việc đã triển khai hệ
thống cảnh báo sớm RRTD chƣa?
1. Đã hoàn thành
1
2. Đang triển khai
3. Chưa triển khai
2014
2015
2016
2017
2018
NH anh chị đang làm việc đã triển hệ thống cảnh
2
báo sớm RRTD từ năm nào?
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại NH của anh chị
đang áp dụng đối với những đối tƣợng KH nào?
1
2
3
4
5
3
Lưu ý: các mục từ 3a đến 3f dưới đây chỉ đánh vào ô 1
hoặc ô 5
a
KH doanh nghiệp lớn
b KH doanh nghiệp vừa và nhỏ
c
KH hộ kinh doanh tiểu thương
d KH cá nhân
KH định chế tài chính
e
Nhóm KH có liên quan
f
Hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại NH của anh chị
đang áp dụng sử dụng những thông tin đầu vào gồm
1
2
3
4
5
4
những nhóm thông tin nào sau đây? Lưu ý: các mục
từ 4a đến 4e dưới đây chỉ đánh vào ô 1 hoặc ô 5
Thông tin phi tài chính của KH độ tuổi, giới tính, số
a
người phụ thuộc, uy tín…
Thông tin tài chính của KH thu nhập, nguồn trả nợ, báo
b
cáo tài chính…
Thông tin về quan hệ tín dụng giá trị khoản vay, thời
c
hạn vay, giá trị TSBĐ…
Thông tin về lịch sử tín dụng số ngày quá hạn, tần suất
d
có nợ quá hạn, nợ quá hạn tại TCTD khác…
Thông tin vĩ mô khác GDP, lạm phát, lãi suất…
e
Phƣơng pháp thu thập thông tin đầu vào cho hệ
thống cảnh báo sớm RRTD tại Ngân hàng của
1
2
3
4
5
5
anh chị? Lưu ý: các mục từ 5a đến 5c dưới đây chỉ
đánh vào ô 1 hoặc ô 5
Tự động hoàn toàn
a
Thủ công hoàn toàn
b
Bán tự động kết hợp cả tự động và thủ công
c
Phƣơng pháp đo lƣờng RRTD phục vụ cảnh báo
sớm RRTD tại Ngân hàng nơi Anh chị làm việc? Lưu
1
2
3
4
5
6
ý: các mục từ 5a đến 5e dưới đây chỉ đánh vào ô 1(chưa
thực hiện), ô 3 (đang triển khai) hoặc ô 5 (đã thực hiện).
Đã xây dựng và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
a
bộ để phân loại KH
b Đã tính toán các chỉ số PD, LGD, EL
Đã tính toán UL và VaR tín dụng
c
Sử dụng các mô hình định lượng để tính toán phân phối
d
tổn thất tín dụng và VaR tín dụng.
THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG VÀ
II
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM
1
2
3
4
5
RRTD TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
Tính hợp lý của việc áp dụng hệ thống cảnh báo sớm
7
RRTD
Các chỉ tiêu cảnh báo sớm đã đầy đủ toàn diện
a
Phương pháp cảnh báo sớm hiện đại và phù hợp
b
Các ngưỡng rủi ro được thiết lập hợp lý
c
Hệ thống cảnh báo sớm có khả năng cảnh báo sớm đúng
d
KH có nguy cơ rủi ro với xác suất đúng lớn
Sự cần thiết của việc áp dụng hệ thống cảnh báo sớm
8
RRTD
Anh Chị có nghĩ các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro
tại Ngân hàng của Anh chị sẽ thay đổi trong vòng 02
9
năm tới?
(Lưu ý: Chỉ chọn vào ô 1 hoặc ô 5)
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RRTD TẠI
III
CÁC NHTM VIỆT NAM
Lý do Ngân hàng của Anh Chị thực hiện áp dụng hệ
1
2
3
4
5
10
thống cảnh báo sớm RRTD.
a
NHNN b t buộc thực hiện.
b
Lợi ích cho bản thân ngân hàng thực hiện.
Tiếp cận chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng
c
Tiến tới chuẩn Basel II
Đánh giá các điều kiện thuận lợi khi thực hiện áp
1
2
3
4
5
11
dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
a
Khung pháp lý rõ ràng từ Chính phủ tới Các Bộ.
b Được sự hỗ trợ từ NHNN và các tổ chức quốc tế.
c Được sự ủng hộ từ cổ đông Hội đồng quản trị.
d
Chi phí đầu tư tại thời điểm hiện tại thấp.
Đánh giá các lợi ích ngân hàng Anh Chị nhận đƣợc
12
khi thực hiện áp dụng hệ thống cảnh báo sớm
1
2
3
4
5
RRTD.
Đảm bảo an toàn vốn trước rủi ro.
a
Tăng lợi nhuận.
b
c Hệ thống xếp hạng và định giá hiệu quả hơn.
d Nâng cao danh tiếng, qua đó tăng sức cạnh tranh.
e Hội nhập theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đánh giá các điều kiện bất lợi khi thực hiện áp dụng
1
2
3
4
5
13
hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
a Chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành cao.
Thiếu dữ liệu lịch sử cho các phương pháp đo lường
b
rủi ro.
Thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp để
c
tham chiếu kết quả.
Thiếu nhân sự am hiểu để xây dựng và vận hành mô
d
hình cảnh báo sớm.
Thiếu nguồn vốn kinh doanh do các tỷ lệ trích lập dự
e
phòng cao.
Giảm sức cạnh tranh Giảm lợi nhuận.
f
Áp dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD, ngân hàng
14
phải thực hiện thêm nhiều báo cáo nhiều chỉ số hơn
Tất cả thông tin đầu vào hệ thống cảnh báo sớm
15
RRTD yêu cầu đều có sẵn trên hệ thống thông tin
KH
Khi quá thời hạn nộp báo cáo, NH sẽ nhắc nhở hoặc
16
có chế tài xử phạt
Ngân hàng định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, nghiệp
17
vụ về hệ thống cảnh báo sớm RRTD tới đơn vị của
Anh Chị
Anh chị đánh giá mức độ tuân thủ đầy đủ trách
nhiệm của các đơn vị có liên quan thực hiện hệ thống
cảnh báo sớm RRTD.
(Lưu ý: Riêng câu 17 đánh dấu vào các ô từ 1-5 tương
18
1
2
3
4
5
ứng với 5 mức độ: 5-Tuân thủ hoàn toàn, 4-Tuân thủ
mức độ khá, 3-Tuân thủ mức độ trung bình, 2-Tuân thủ
mực độ yếu , 1-Hoàn toàn chưa tuân thủ)
a
Phòng giám sát tín dụng
Thực hiện đánh giá các dấu hiệu cảnh báo rủi ro thuộc
phân quyền, tổng hợp kết quả đánh giá của đơn vị kinh
a1
doanh, báo cáo giám đốc khối quản trị rủi ro và Ban
lãnh đạo ngân hàng
Là đầu mối xây dựng các qui định, hướng dẫn liên quan
a2
đến việc sử dụng hệ thống cảnh báo sớm RRTD.
Là đơn vị đầu mối tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ như cấp,
điều chuyển, đóng tài khoản vào phần mềm cảnh báo
a3
sớm RRTD, quản lý các tài khoản truy cập vào phần
mềm, điều chỉnh một số thông tin trong quá trình sử
dụng phần mềm.
Định kỳ đánh giá hiệu suất, hiệu quả của công tác cảnh
báo sớm RRTD, điều chỉnh các dấu hiệu cảnh báo sớm
a4
RRTD, đưa ra đề xuất cải tiến nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
a5 Nhóm KH có liên quan
b
Đơn vị kinh doanh.
Thực hiện kiểm tra, đánh giá KH sau khi cho vay, tìm
hiểu, thẩm định qua nhiều nguồn thông tin khác nhau để
b1
thu thập thông tin và trả lời chính xác những dấu hiệu
cảnh báo sớm RRTD
Chịu trách nhiệm đảm bảo các thông tin trả lời các câu
b2
hỏi điều tra cảnh báo sớm RRTD đầy đủ, chính xác,
trung thực, khách quan, đúng thời hạn qui định.
Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan và phối hợp với
b3
phòng giám sát tín dụng kiểm tra, đánh giá KH chính
xác, thống nhất
Chịu trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện
b4
kiểm tra, đánh giá KH, không báo cáo kịp thời hoặc
thông tin không chính xác, dẫn đến khoản nợ quá hạn
mà không được cảnh báo trước.
Phối hợp với các đơn vị đầu mối xử lý trung tâm quản
b5
lý và thu hồi nợ phòng cấu trúc nợ thực hiện các biện
pháp ứng xử đối với khoản vay của KH.
Đề xuất yêu cầu đối với phòng GSTD trong trường hợp
phát sinh nhu cầu về cấp, điều chuyển, đóng tài khoản
b6
truy cập phần mềm cảnh báo sớm RRTD và vấn đề phát
sinh trong quá trình sử dụng
Trung tâm quản lý và thu hồi nợ, phòng cấu trúc nợ-
c
khối quản trị rủi ro
Tiếp nhận danh sách KH theo phân luồng của hệ thống
cảnh báo sớm RRTD, phân tích tình hình và thực hiện
c1
biện pháp thu hồi nợ phù hợp nhằm ngăn chặn khả năng
chuyển nợ quá hạn.
Cập nhật tình hình xử lý đối với KH gửi tới phòng giám
c2
sát tín dụng.
d
Khối công nghệ thông tin
Hỗ trợ xây dựng hệ thống tin học, hiện đại hoá cảnh báo
d1
sớm RRTD.
Thực hiện phân quyền cho các đơn vị trên hệ thống và
d2
hỗ trợ các đơn vị trong quá trình triển khai.
Thực hiện vận hành hệ thống cảnh báo sớm RRTD, định
d3
kỳ xác định danh sách KH cần thực hiện cảnh báo sớm
RRTD
PHẦN III: Ý KIẾN KHÁC
Anh Chị có ý kiến đóng góp, kiến nghị nào cho việc áp dụng hệ thống cảnh báo
sớm RRTD tại ngân hàng Anh Chị hiện nay?
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Anh Chị!
Phụ lục số 02
BẢNG TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY TIÊU
DÙNG TẠI CÁC NHTMVIỆT NAM
Xin chào các Anh Chị
Tôi là nghiên cứu sinh đến từ Học viện Ngân hàng và đang tiến hành nghiên cứu đề tài
“Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam”. Rất mong muốn được quý anh chị bớt chút thời gian cho xin thông tin về KH cá
nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng của anh chị công tác giai đoạn 2015-2018 chi tiết theo
bảng kèm theo dưới đây . Mỗi ý kiến của anh chị đều là sự đóng góp rất lớn cho sự thành
công luận án của tôi.
Tôi cam kết “Các thông tin của Anh Chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
của đề tài này và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác”.
Phụ lục số 03
BẢNG TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
Xin chào các Anh Chị
Tôi là nghiên cứu sinh đến từ Học viện Ngân hàng và đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD tại các Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Nam”. Rất mong muốn được quý anh chị bớt chút thời gian cho xin thông tin về KH doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng của các anh chị giai đoạn 2015-2018 chi tiết theo bảng kèm theo dưới đây . Mỗi ý kiến của anh chị đều là sự đóng góp rất lớn cho
sự thành công luận án của tôi.
Tôi cam kết “Các thông tin của Anh Chị cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài này và không sử dụng cho bất kỳ mục đích
nào khác”.
Phụ lục số 04
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THỰC HIỆN KHẢO SÁT VÀ MỨC ĐỘ HOÀN
THÀNH HỆ THỐNG CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG
STT
Tên Ngân hàng
Tên giao dịch
Vietinbank
Đã hoàn thành hệ thống cảnh báo sớm RRTD x
Đã hoàn thành một phần và đang tiếp tục triển khai x
Chƣa triển khai x
Agribank
1 2 3
Vietcombank Sacombank Eximbank MB Tpbank Seabank VIB Vietabank Bacabank Baovietbank ACB Maritimebank SHB Vpbank Teckcombank SCB NVB Hdbank
x
x x x x x x x x x x x x x x
x x x
4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
Công Thương Việt Nam Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngoại thương Việt Nam Sài Gòn thương tín Xuất nhập khẩu Việt Nam Quân đội Tiên Phong Đông Nam Quốc tế Việt B c Bảo Việt Á Châu Hàng Hải Sài Gòn Hà Nội Việt Nam Thịnh Vượng Kỹ Thương Sài Gòn Quốc Dân Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh Nam Á Sài Gòn Công Thương An Bình Đông Bản Việt Đại Dương Xăng Dầu Petrolimex Kiên Long Liên Việt Việt Nam Thương Tín Xây dựng Dầu khí toàn cầu Đại chúng Việt Nam Phương Đông
Nam Á Saigonbank Anbinhbank Dongabank Vietcapital Oceanbank PGbank Kienlongbank Lienvietbank Vietbank Cbbank GPBank Pvcombank OCB
x x x x
x x x x x x x x x x
22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
Phụ lục số 05
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG CUNG CẤP THÔNG TIN KHÁCH HÀNG VAY
VỐN GIAI ĐOẠN 2015-2018 ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
STT
Tên Ngân hàng
Dữ liệu về KHCN
Dữ liệu KHDN
sử dụng trong
sử dụng trong
nghiên cứu
nghiên cứu
1
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV
50
45
2
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
50
25
3
Ngân hàng TMCP Quân Đội MB
50
33
4
Ngân hàng TMCP Hàng Hải MSB
50
35
5
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Teckcombank
50
26
6
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (Tpbank)
50
31
7
Ngân hàng TMCP An Bình (AnbinhBank)
50
12
8
Ngân hàng TMCP Liên Việt LienvietBank)
50
15
9
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVComBank)
50
20
10 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Pvbank
50
15
Tổng
500
257
Phụ lục số 06
DANH MỤC SẢN PHẨM CẢNH BÁO SỚM RỦI RO TÍN DỤNG
DO CIC CUNG CẤP
Nội dung và đặc điểm
Tên sản
phẩm
1 Sản phẩm
Định kỳ hàng tháng, CIC tạo lập danh sách 100 chi nhánh TCTD có tỷ lệ Nợ xấu Tổng dư
S33
nợ lớn nhất và tổng dư nợ 100 tỷ VNĐ trở lên trong phạm vi toàn hệ thống ngân hàng. Sản
phẩm này nhằm hỗ trợ người sử dụng NSD có thể biết nợ xấu nhóm 3+4+5 của KH tại
tất cả các CNTCTD đó ở vùng hay tỉnh nào.
(2) Sản phẩm
Định kỳ hàng tháng CIC tạo lập danh sách 200 KH Pháp nhân và 200 KH thể nhân
S34-35
có nợ xấu lớn nhất thuộc các phạm vi: Toàn hệ thống, vùng kinh tế, tỉnh-thành phố và
TCTD. Mỗi KH trong danh sách này đều kèm theo bản báo cáo chi tiết về chính bản thân
KH đó S31 và S32 , bao gồm: thông tin về dư nợ, nợ xấu, diễn biến nợ xấu trong 6 tháng
gần nhất, số TCTD có quan hệ, số TCTD có nợ xấu, quan hệ tín dụng của chủ DN…
Qua đây NSD có thể n m được những thông tin cụ thể như sau:
- Phạm vi toàn hệ thống: DS 200 KH có nợ xấu lớn nhất toàn hệ thống ngân hàng,
bao gồm tổng dư nợ các nhóm 3+4+5, của KH tại tất cả các TCTD trên toàn hệ thống,
không phân biệt TCTD đó thuộc vùng nào, tỉnh nào
- Phạm vi vùng kinh tế 8 vùng : DS 200 KH có nợ xấu lớn nhất vùng, bao gồm
tổng nợ các nhóm 3+4+5 của KH tại tất cả các TCTD, CNTCTD trên địa bàn vùng đó.
- Phạm vi tỉnh, thành phố 63 tỉnh :DS 200 KH có nợ xấu lớn nhất tỉnh- thành phố,
bao gồm tổng nợ nhóm 3+4+5 của KH tại TCTD, CNTCTD triên địa bàn tỉnh thành phố
đó.
- Phạm vi TCTD: DS 200 KH của TCTD có nợ xấu lớn nhất toàn hệ thống ngân
hàng, bao gồm tổng nợ nhóm 3+4+5 của KH tại tất cả TCTD, không phân biệt TCTD ở
vùng nào, tỉnh nào.
Thông qua danh sách này, người sử dụng có thể biết được:
- Nợ xấu của hệ thống ngân hàng tại thời điểm tra cứu đang:
+ Tập trung chủ yếu tại đối tượng doanh nghiệp nào quốc doanh hay ngoài quốc
doanh)
+ Tập trung chủ yếu ở địa bàn nào tỉnh, thành phố nào trong 63 tỉnh, thành phố
+ Tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế nào trong6 vùng kinh tế của cả nước Đông
B c? Tây B c? Duyên hải miền trung hay Đông Nam Bộ? ...
- Mức độ nợ xấu của KH trong danh sách cảnh báo. Những thông tin trên hỗ trợ
TCTD trong việc xây dựng và xác định cơ cấu danh mục đầu tư Không đầu tư hoặc
giảm tỷ trọng cho vay vào những KH nhóm KH tỉnh thành phố có mức độ rủi ro cao .
3 Sản phẩm
Định kỳ hàng tháng tạo lập 2 danh sách KH:
S36
i Toàn bộ KH của CNTCTD có dư nợ nhóm 3, 4, 5 tại CNTCTD khác
ii Toàn bộ KH của CNTCTD vừa có nợ nhóm 3, 4, 5 tại CNTCTD khai thác, vừa
có nợ nhóm 3, 4, 5 ở CNTCTD khác
Sản phẩm này giúp TCTD chủ động trong việc quản lý KH, phân loại nợ, kiểm
soát, trích lập dự phòng và lên kế hoạch phòng ngừa rủi ro
4 Sản phẩm
Cho phép NSD tra cứu nhận bản trả lời tin tức thời về KH vay. Nội dung bản trả lời
S37
tin gồm 1 tronng 2 tình huống sau:
i KH không thuộc diện cảnh báo tại thời điểm xx nếu KH không có nợ xấu
ii KH thuộc mức cảnh báo 1 hoặc 2 hoặc 3 tương ứng với mỗi mức cảnh báo này
đều có nội dung giải thích tại báo cáo trả lời
- Sản phẩm này nhằm hỗ trợ TCTD ra quyết định nhanh về việc có cho KH vay hay
không đặc biệt hữu ích trong trường hợp mới cho KH vay lần đầu , giúp TCTD tiết kiệm thời
gian, chi phí. Trong trường hợp không cho vay KH trong diện cảnh báo thì không mất thời gian,
chi phí tìm kiếm thông tin bổ sung.
5 Sản phẩm
Định kỳ hàng tháng, tạo lập DS 100 KH pháp nhân và 100 KH thể nhân có nợ xấu
S38
và có dư nợ lớn nhất; quan hệ nhiều TCTD nhất, nợ nhóm 3 lớn nhất, nợ nhóm 4 lớn nhất,
nợ nhóm 5 lớn nhất thuộc 4 phạm vi: Toàn hệ thống, Vùng kinh tế, Tỉnh thành phố, TCTD.
- Sản phẩm giúp cán bộ tín dụng có thêm thông tin về KH để phòng ngừa rủi ro
cho đơn vị trong việc vay vốn, biết được nợ xấu tập trung vào nhóm nào, lĩnh vực nào thận
trọng hơn khi ra quyết định tín dụng với KH này .
6 Sản phẩm
Định kỳ hàng tháng, CIC tạo lập danh sách toàn bộ KH của CNTCTD, đang là KH
S39
có dư nợ đủ tiêu chuẩn nhóm 1 tại CNTCTD, nhưng b t đầu có nợ cần chú ý nợ nhóm 2
tại CNTCTD khác trong kỳ. Các tiêu chí dữ liệu bao gồm: Tên KH, Mã CIF, Số
ĐKKD CMT, Tổng nợ cần chú ý tại TCTD, Tên CNTCTD phát sinh nợ cần chú ý, ngày
phát sinh nợ cần chú ý tại từng CNTCTD.