BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

LÂM THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

LÂM THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Đức

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ

Danh mục sơ đồ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................. 3

1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính ................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính .......................................................................... 3

1.1.2. Các bên liên quan tham gia ............................................................................. 4

1.1.3. Tài sản cho thuê tài chính ............................................................................... 6

1.1.4. Các hình thức cho thuê tài chính ..................................................................... 6

1.1.4.1. Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease) ....................................... 7

1.1.4.2. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) ..................................................... 7

1.1.4.3. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) ........................................................... 8

1.1.4.4. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease) ...................................................... 9

1.1.4.5. Cho thuê giáp lƣng (Under Lease) ......................................................... 9

1.1.4.6. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase) ............................ 9

1.1.4.7. Mua và cho thuê lại (Buy & Leaseback).............................................. 10

1.1.5. Rủi ro trong hoạt động CTTC ....................................................................... 11

1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính ............................................................... 13

1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 13

1.2.2. Những chỉ tiêu xác định phát triển hoạt động cho thuê tài chính ................. 14

1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính .............................................. 15

1.2.3.1. Đối với đơn vị cho thuê ........................................................................ 15

1.2.3.2. Đối với đơn vị đi thuê .......................................................................... 16

1.2.3.3. Đối với đơn vị cung cấp tài sản (nhà cung ứng) .................................. 17

1.2.3.4. Đối với nền kinh tế ............................................................................... 18

1.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại ........................... 18

1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 18

1.3.2. Lợi ích và bất lợi ........................................................................................... 19

1.3.2.1. Lợi ích ................................................................................................... 19

1.3.2.2. Bất lợi .................................................................................................... 19

1.3.3. Các nhân tố tác động đến phát triển hoạt động của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại ....................................................................... 21

1.4. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................... 22

1.4.1. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nƣớc trên thế giới .................... 22

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ............ 24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 25

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................................. 26

2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động CTTC ở Việt Nam ...................... 26

2.1.1. Quá trình phát triển các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................... 26

2.1.2. Quá trình phát triển các Công ty CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam ......... 27

2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay ................................. 29

2.2.1. Các quy định của Chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính ...................... 29

2.2.2. Các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính .... 29

2.2.3. Các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính đang

đƣợc dự thảo trong năm 2013 ....................................................................................... 31

2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc NHTM Việt Nam hiện nay ................................................................ 31

2.3.1.Giới thiệu tổng quan về các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam .................................................................................................... 31

2.3.1.1. Quá trình thành lập của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 31

2.3.1.2. Mức vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM

Việt Nam qua các năm .................................................................................................. 34

2.3.1.3. Quy mô hoạt động và số lƣợng cán bộ của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc NHTM Việt Nam ............................................................................... 35

2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012 ............................................................. 37

2.3.2.1. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 37

2.3.2.2. Dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM

Việt Nam ...................................................................................................................... .42

2.3.2.3.Kết quả kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 44

2.3.3. Quy trình cho thuê, tài sản cho thuê, các hình thức cho thuê của các Công ty

cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................. 48

2.3.3.1. Quy trình cho thuê tài chính .................................................................. 48

2.3.3.2. Các hình thức cho thuê tài chính ........................................................... 49

2.3.3.3. Tài sản cho thuê tài chính ..................................................................... 49

2.3.3.4. Khách hàng thuê tài chính ..................................................................... 50

2.3.4. Những thành tựu đạt đƣợc của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................................................... 50

2.3.4.1. Đặt nền móng cho sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt

Nam ….. ........................................................................................................................ 51

2.3.4.2. Góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tƣ vào máy móc, trang

thiết bị... ......................................................................................................................... 51

2.3.4.3. Góp phần hoàn thiện thị trƣờng tài chính ............................................ 52

2.3.4.4. Xác lập đƣợc thị phần và chiến lƣợc kinh doanh ................................. 52

2.3.5.Những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ...................................................... 53

2.3.5.1. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam vẫn chƣa đứng vững trên thị trƣờng ..................................................................... 53

2.3.5.2.Nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ vốn điều lệ của Công ty và vay từ

Ngân hàng thƣơng mại trực thuộc ................................................................................. 54

2.3.5.3. Dƣ nợ cho thuê còn thấp so với tổng dƣ nợ tín dụng ........................... 54

2.3.5.4.Nợ xấu có xu hƣớng tăng cao ............................................................... 55

2.3.5.5. Việc xử lý tài sản thu hồi còn chậm ảnh hƣởng đến nguồn vốn hoạt

động của Công ty .......................................................................................................... 58

2.3.5.6. Sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng chƣa đa dạng ................................. 58

2.3.5.7. Mạng lƣới hoạt động còn hạn hẹp ......................................................... 59

2.3.5.8. Chƣa thực hiện quảng bá thƣơng hiệu, nâng cao hình ảnh Công ty .... 60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 60

CHƢƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA

CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI VIỆT NAM ........................................................................................................... 62

3.1. Định hƣớng phát triển của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2015-2020 ........ 62

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ........................................................................ 62

3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động CTTC của các NHTM Việt Nam ............. 63

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc NHTM Việt Nam ............................................................................... 65

3.2.1. Nhóm giải pháp do các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng

thƣơng mại thực hiện .................................................................................................... 65

3.2.1.1. Giải pháp về mạng lƣới ....................................................................... 66

3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn vốn ............................................. 67

3.2.1.3. Giải pháp về nghiệp vụ ........................................................................ 70

3.2.1.3.1. Đa dạng hóa danh mục tài sản cho thuê ................................... 70

3.2.1.3.2. Phát triển các hình thức cho thuê ............................................. 70

3.2.1.3.3. Về lãi suất cho thuê .................................................................. 73

3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 74

3.2.1.5. Giải pháp về công nghệ ...................................................................... 75

3.2.1.6. Đẩy mạnh công tác khách hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà

cung ứng, công ty bảo hiểm .......................................................................................... 76

3.2.1.7. Các giải pháp khác ............................................................................... 77

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 78

3.2.2.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại có Công ty CTTC trực thuộc ............ 78

3.2.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam .............................................. 80

3.2.2.3. Đối với Chính phủ, các ban ngành ....................................................... 81

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 84

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 85

Tài liệu tham khảo

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 CTTC

: Cho thuê tài chính

 CN

: Chi nhánh

 NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

 NHNN VN

: Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

 NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

 VĐL

: Vốn điều lệ

 VHĐ

: Vốn huy động

 ALCI

: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam.

 ALCII

: Công ty cho thuê tài chính II - Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam.

 ACB Leasing

: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.

: Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển

 BLC

Việt Nam.

 BLC1

: Công ty cho thuê tài chính 1 - Ngân hàng Đầu tƣ và phát

triển Việt Nam.

 BLC2

: Công ty cho thuê tài chính 2 - Ngân hàng Đầu tƣ và phát

triển Việt Nam.

 Vietinbank Leasing: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng.

 VCBL

: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thƣơng.

: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng tín.

 SBL

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng danh sách các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam

hiện nay………………………………………………………………………33

Bảng 2.2: Vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009-2012….....35

Bảng 2.3: Số lƣợng các chi nhánh của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012……36

Bảng 2.4: Nhân lực các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009-2012…………...37

Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012……....39

Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012……...41

Bảng 2.7: Cơ cấu dƣ nợ cho thuê theo thành phần kinh tế của các Công ty CTTC từ

năm 2009-2012……………………………………………………………...…..... 42

Bảng 2.8 : Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính từ năm

2009-2012……………………………………………………………………..…...45

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012..………………56

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ CTTC phân theo tài sản từ năm 2009-2012....................43

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính.................................5

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Hoạt động cho thuê tài chính tồn tại nhằm làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ

thống ngân hàng thƣơng mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp. Hoạt

động cho thuê tài chính đã giải quyết nguồn vốn trung và dài hạn thông qua việc tài trợ

tài sản thuê cho các tổ chức cá nhân không đủ điều kiện và tiêu chuẩn để vay các ngân

hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam gặp

rất nhiều khó khăn, ngoài một số công ty cho thuê tài chính hoạt động khá hiệu quả, có

một số Công ty cho thuê tài chính làm ăn thua lỗ, đặc biệt có Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam làm ăn thua lỗ trầm trọng dẫn tới

mất khả năng thanh toán và ảnh hƣởng tới uy tín của Ngân hàng trực thuộc cũng nhƣ

hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế liên quan. Vì vậy, cần xây dựng các

giải pháp phát triển toàn diện hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay nhằm phát huy những thế

mạnh của hoạt động cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế xã hội

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Hệ thống cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và phát triển cho thuê tài chính.

Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của việc phát triển cho thuê tài chính của các Công

ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Nghiên cứu thực trạng, rút ra những thành tựu và hạn chế đối với việc phát

triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua.

Đề xuất giải pháp quan trọng hƣớng tới hoàn thành các mục tiêu chiến lƣợc góp

phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

2

3. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng và khả năng phát triển hoạt động

cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009-2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:

Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính đồng thời kết hợp

với các phƣơng pháp khác nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích,… để nghiên cứu đề tài.

5. Kết cấu của đề tài:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay

Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Nội dung cụ thể của từng chƣơng nhƣ sau:

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính

1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính

Tài chính là một phạm trù kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với kinh tế hàng

hóa. Tài chính phản ánh sự vận động các nguồn lực tài chính thông qua các hình thức

hoạt động nhƣ: mua bán, đầu tƣ, cho thuê … Trong đó, hoạt động cho thuê phát triển

mạnh mẽ hơn cả và trở thành một loại hình dịch vụ tài chính chuyên sâu.

Hiện nay, sự vận động của các nguồn lực tài chính thông qua hoạt động cho

thuê đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến trên thế giới. Từ đó cho thấy cho thuê tài

chính (CTTC) là một phạm trù kinh tế khách quan, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa

chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với các nguồn lực tài chính.

Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng

cho thuê tài chính và hình thức cho thuê đƣợc gọi là cho thuê tài chính phải có một

trong các điều kiện sau đây:

- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc nhận chuyển

quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên (bên thuê

đã thực hiện mọi nghĩa vụ theo hợp đồng);

- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên

mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại

thời điểm mua lại;

- Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để

khấu hao tài sản cho thuê đó (trừ trƣờng hợp tài sản cho thuê đã qua sử dụng);

- Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất

4

phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Với cách tiếp cận đó khái niệm cho thuê tài chính đƣợc hiểu tổng quát nhƣ sau:

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng

cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, quyền

sở hữu tài sản được chuyển sang cho bên thuê hoặc bên thuê được quyền chọn mua

tài sản thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn

cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.

1.1.2. Các bên liên quan tham gia

Cho thuê tài chính là hoạt động tài trợ tín dụng trung, dài hạn thông qua việc

cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc

thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu với tài sản cho

thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn cho thuê

mà hai bên đã thoả thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc thời hạn (ngoại trừ có

sự thoả thuận và thống nhất giữa hai bên).

Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua lại tại sản, chuyển

quyền sở hữu, tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng

cho thuê. Trƣờng hợp bên thuê không muốn mua lại hoặc không muốn thuê lại tài sản

thì bên cho thuê sẽ thu hồi tài sản và thanh lý hợp đồng.

Các bên liên quan tham gia Nghiệp vụ cho thuê tài chính đơn thuần đƣợc thể

hiện qua sơ đồ 1.1

5

NHÀ CUNG ỨNG

(4) (5)

(1) (3)

(2)

BÊN THUÊ

BÊN CHO THUÊ

(6)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính

- Bƣớc 1: Bên thuê đề nghị đƣợc thuê tài chính, trực tiếp chọn lựa Nhà cung

ứng và thoả thuận các điều khoản cung ứng tài sản từ giá cả, chất lƣợng, bảo hành, …

và chịu trách nhiệm về sự chọn lựa đó bằng văn bản xác nhận chọn Nhà cung ứng

(hoặc bên thuê đƣa ra yêu cầu về tài sản muốn thuê đối với bên cho thuê và bên cho

thuê tự lựa chọn nhà cung ứng).

- Bƣớc 2: Sau khi thẩm định khách hàng và thẩm định dự án thuê, nếu đƣợc

chấp thuận tài trợ, Bên cho thuê sẽ thông báo phê duyệt và tiến hành ký hợp đồng cho

thuê tài chính với Bên thuê.

- Bƣớc 3: Căn cứ văn bản thỏa thuận chọn Nhà cung ứng của bên thuê, sau khi

Bên thuê tiến hành các thủ tục cần thiết nhƣ đặt cọc, ký cƣợc cho hợp đồng cho thuê tài

chính, Bên cho thuê sẽ ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê tài chính với Nhà cung

ứng.

- Bƣớc 4: Nhà cung ứng giao tài sản trực tiếp cho Bên thuê với sự chứng kiến

6

của Bên cho thuê.

- Bƣớc 5: Sau khi có biên bản bàn giao tài sản đƣợc ký xác nhận giữa ba bên,

Bên cho thuê tiến hành thanh toán 100% giá trị hợp đồng mua bán cho Nhà cung ứng

(hoặc chừa lại một phần để thanh toán sau khi kết thúc thời hạn bảo hành của tài sản).

- Bƣớc 6: Bên thuê và Bên cho thuê cùng nhau đàm phán, ký kết hợp đồng bảo

hiểm và đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản cho thuê theo quy định. Trong quá trình

thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, Bên thuê phải thực hiện các nghĩa vụ của mình

trong hợp đồng cho thuê tài chính, Bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê và việc thực hiện

cam kết của Bên thuê.

1.1.3. Tài sản cho thuê tài chính

Tài sản cho thuê tài chính là động sản và bất động sản. Động sản là những tài

sản hữu hình có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài nhƣ máy móc, thiết bị, phƣơng tiện

vận chuyển, …:

- Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh

doanh của bên thuê.

- Tài sản cho thuê là đƣợc đầu tƣ sản xuất mới hoặc tài sản mới đang đƣợc bán

trên thị trƣờng hoặc là tài sản đã qua sử dụng.

- Tài sản cho thuê là những tài sản sản xuất trong nƣớc hoặc là tài sản nhập khẩu

từ nƣớc ngoài.

- Tài sản cho thuê phải đăng ký giao dịch đảm bảo tại trung tâm đăng ký giao

dịch đảm bảo.

1.1.4. Các hình thức cho thuê tài chính

Trên thực tế, có rất nhiều căn cứ để phân biệt các loại cho thuê tài chính:

Căn cứ vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cho thuê cơ bản để

7

phân chia thành 2 loại: cho thuê hoàn trả toàn bộ (Full-payout Lease) và cho thuê tài

chính hoàn trả từng phần (Non-full payout Lease).

Đứng trên giác độ ngƣời cho thuê và ngƣời đi thuê, ngƣời ta phân ra các loại

cho thuê tài chính nhƣ sau:

1.1.4.1. Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease):

Theo loại hình này, có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: Bên cho thuê, Nhà

cung cấp, Bên thuê.

Bên cho thuê mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của Bên thuê để tài trợ cho Bên

thuê. Bên cho thuê thƣờng là Công ty cho thuê trực thuộc các định chế tài chính, hoặc

các Công ty cho thuê độc lập. Bên thuê thƣờng là các các tổ chức kinh tế, cá nhân có

nhu cầu thuê tài sản để sử dụng.

Hình thức này có một số đặc điểm cơ bản nhƣ sau:

- Bên cho thuê: Là ngƣời thanh toán toàn bộ giá trị mua bán tài sản thuê và là

chủ sở hữu tài sản thuê về mặt pháp lý.

- Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhiệm.

- Bên thuê là ngƣời nhận tài trợ và có quyền sử dụng tài sản, hƣởng những lợi

ích do tài sản đem lại.

- Nhà cung ứng: Là hãng sản xuất máy móc thiết bị hoặc ngƣời bán thiết bị.

1.1.4.2. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease):

Đây là một loại hình cho thuê đặc biệt, là biến tƣớng của hình thức cho thuê tài

chính thuần. Nó chỉ đƣợc phổ biến trong những năm gần đây xuất phát từ thực tế là các

Công ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho

khách hàng với những tài sản yêu cầu vốn lớn.

8

Loại hình cho thuê này khá phức tạp với sự tham gia của bốn bên: Bên cho thuê,

Bên thuê, Nhà cung ứng, Nhà cho vay.

Theo loại hình cho thuê này, Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ

một hay nhiều ngƣời cho vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia,

tiền vay này không vƣợt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản

vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà Bên thuê sẽ trả

trong tƣơng lai. Ngƣời cho vay đƣợc hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê,

thƣờng do Bên thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của Bên cho thuê. Sau khi trả hết

nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ đƣợc trả cho Bên cho thuê.

Đối với Bên thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ giao dịch với Bên

cho thuê so với phƣơng thức cho thuê có sự tham gia của ba bên.

1.1.4.3. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease)

Đây là loại cho thuê mà Bên cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp

cho Bên thuê thuê tài sản. Bên cho thuê thƣờng là nhà sản xuất hoặc các định chế tài

chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho Bên thuê.

Loại cho thuê này có những đặc điểm căn bản nhƣ sau:

- Tài sản cho thuê thƣờng là loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các

loại máy móc, thiết bị.

- Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và Bên thuê.

- Vốn tài trợ hoàn toàn do Bên cho thuê đảm nhiệm vì họ là nhà sản xuất hoặc là

tài sản họ đã sở hữu.

- Bên cho thuê có thể lấy lại tài sản khi chúng bị lạc hậu.

9

Loại cho thuê này thƣờng đƣợc các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu

thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để

chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng lấy lại những thiết bị đã lạc hậu để

tiếp tục cho thuê những máy móc mới, hiện đại do họ chế tạo ra.

1.1.4.4. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)

Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một ngƣời

thuê, do vậy còn gọi là Đồng tài trợ cho thuê.

Các bƣớc và đặc điểm trong giao dịch với Bên thuê của loại hình cho thuê này

không khác biệt với loại hình cho thuê tài chính thuần.

1.1.4.5. Cho thuê giáp lƣng (Under Lease)

Đây là loại hình cho thuê tài chính mà trong đó, đƣợc sự chấp thuận của Bên

cho thuê, Bên thuê thứ nhất cho Bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ Bên

cho thuê.

Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng :

- Khi đã thực hiện đƣợc một phần thời hạn thuê, nhƣng Bên thuê thứ nhất vì

không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản này

nữa. Tuy nhiên hợp đồng cho thuê mà Bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng không

hủy ngang nên buộc họ phải tìm Bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thuê tài sản.

Bởi nếu họ không chuyển giao quyền thuê cho Bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng

tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê.

- Bên thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành, loại này phổ biến ở các

Công ty dịch vụ vận tải có nhu cầu thuê tài sản nhƣ ô tô,…

1.1.4.6. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase):

10

Loại hình cho thuê tài chính này có nguồn gốc từ biện pháp khuyến mãi của

các Công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Trƣớc kia, ngƣời

bán thƣờng chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản ngay cho ngƣời mua sau khi

hai bên thỏa thuận về việc mua bán. Nhƣng biện pháp này đem lại cho ngƣời bán quá

nhiều rủi ro, nên sau này ngƣời bán chỉ chuyển giao tài sản và giữ lại sở hữu tài sản đó

trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng nhỏ hơn thời gian hữu dụng của tài sản)

thay vì nhận vật thế chấp của ngƣời mua. Và hình thức bán trả góp này dần dần phát

triển thành hình thức tài trợ cho thuê trong khi vẫn giữ một số tính chất của bán trả

góp. Đây là hình thức tài trợ kết hợp đƣợc cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta

có thể gọi đây là hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất bán trả góp, hay là hình thức

bán trả góp mang tính chất cho thuê. Nhƣng tên gọi chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này

là “Cho thuê trả góp – Lease Purchase”.

1.1.4.7. Mua và cho thuê lại (Buy & Leaseback):

Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lƣu động. Vay vốn sẽ gặp phải

nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng

thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không

thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lƣu động. Trong bối cảnh đó hình

thức giao dịch “Mua và cho thuê lại’’ đã đƣợc ra đời để đáp ứng nhu cầu này.

Đặc trƣng chủ yếu của phƣơng thức “Mua và cho thuê lại” là : Bên thuê chuyển

giao quyền sở hữu pháp lý cho Bên cho thuê, thuê lại tài sản và đồng thời nhận đƣợc

tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh

doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho Bên cho thuê theo định kỳ

đƣợc quy định trong hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê lần lƣợt giữ các vị thế: Chủ sở

hữu ban đầu, Bên sử dụng, Bên thuê. Bên cho thuê lần lƣợt giữ các vị thế: từ vị trí Bên

mua tài sản thành Bên chủ sở hữu tài sản và cuối cùng là trở thành Bên cho thuê. Từ

11

thời điểm hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu pháp lý và ký kết hợp đồng cho

thuê mọi điều kiện sẽ diễn ra nhƣ một giao dịch cho thuê tài chính bình thƣờng.

Điều đáng chú ý là những tài sản đƣợc sử dụng vào giao dịch này phải là những

tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mà Bên thuê mua tài sản tùy thuộc vào giá cả

hợp lý của tài sản trên thị trƣờng ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài

sản mới hay đã sử dụng đều có thể đƣợc bán và tái thuê, giá của tài sản mới thƣờng

đƣợc căn cứ vào hoá đơn của nhà cung ứng, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải

đƣợc định giá độc lập. Những loại máy móc thiết bị có giá trị thƣờng đƣợc sử dụng

trong giao dịch bán và tái thuê.

1.1.5. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế – tài chính, chịu tác động của nhiều

mối quan hệ trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho thuê tài chính cũng có nhiều loại

rủi ro khác nhau, gây ra tổn thất cho các bên tham gia, cho nền kinh tế. Rủi ro có thể

xảy ra do trình độ năng lực và đạo đức của cán bộ, từ tài chính bên thuê, từ tài sản thuê,

từ việc thay đổi lãi suất, biến động về tỷ giá,...

- Rủi ro do trình độ năng lực cán bộ: Là các rủi ro xuất hiện trong quá trình

thẩm định dự án của bên thuê mà nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thẩm định: Trình

độ của cán bộ thẩm định còn hạn chế, thu thập thông tin chƣa đầy đủ; chƣa phân tích,

đánh giá đúng tính khả thi của dự án; chƣa phân tích đƣợc đầy đủ năng lực tài chính

của khách hàng. Khách hàng cung cấp tài liệu không đúng sự thực, cố tình gian lận để

đƣợc nhận tài trợ cho thuê.Các rủi ro xuất hiện trong quá trình cho thuê: sau khi đã cho

thuê tài sản, cán bộ cho thuê theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng cho thuê của Bên

thuê không kịp thời, sát sao; Bên thuê làm ăn thua lỗ hoặc cố tình che đậy hoặc tẩu tán

tài sản đã thuê nhƣng cán bộ cho thuê không phát hiện ra.

12

- Rủi ro về đạo đức trong kinh doanh: Trong hoạt động cho thuê tài chính, rủi

ro đạo đức nảy sinh từ chính hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính và

khách hàng sử dụng vốn của Công ty nhƣng hậu quả của rủi ro đạo đức do hai chủ thể

này gây nên lại do các tổ chức gửi tiền/cho vay vào Công ty và chính Công ty đó gánh

chịu. Rủi ro đạo đức tồn tại do chính sự nới lỏng kiểm soát, thiếu các chính sách cho

thuê, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học từ phía Công

ty cho thuê tài chính, do sự thiếu giám sát từ phía Cơ quan Chính phủ, Ngân hàng mẹ

và các đơn vị gửi tiền/cho vay: Sự buông lỏng quản lý, thiếu sự giám sát của các cơ

quan cấp cao dẫn tới không dự đoán hoặc ngăn chặn đƣợc trƣớc những rủi ro có thể

xảy ra, dẫn tới sự che đậy của các Công ty nhằm hoạt động theo mục đích riêng.

- Rủi ro về pháp lý: các rủi ro thƣờng gặp trong quá trình ký kết và thực hiện

hợp đồng cho thuê tài chính là: Ngƣời ký hợp đồng không phải là đại diện pháp nhân

của doanh nghiệp hoặc không có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Ví dụ:

phó giám đốc công ty, thành viên trong gia đình (không phải là chủ hộ kinh doanh),…

Trƣờng hợp này khi có tranh chấp và phát hiện ra sai sót trên thì hợp đồng sẽ bị vô

hiệu. Trong trƣờng hợp này, Bên cho thuê thu về tài sản đã cũ, công nghệ lạc hậu, hao

mòn hữu hình, … tất cả những vấn đề này tạo nên sự thiệt hại rất lớn cho Bên cho thuê.

- Rủi ro về tài sản: là những rủi ro liên quan đến quá trình ký kết và thực hiện

Hợp đồng mua tài sản để cho thuê nhƣ Nhà cung ứng thông đồng với Bên thuê để

chiếm dụng vốn của Bên cho thuê. Nâng giá bán tài sản để lấy phần chênh lệch thực

hiện các việc khác, tài sản do Nhà cung ứng giao không đúng theo hợp đồng về thời

gian, chủng loại hoặc chất lƣợng; Bên thuê không nhận tài sản nhƣng căn cứ vào hợp

đồng mua tài sản, Bên cho thuê đã thanh toán một phần tiền mua tài sản, nguồn gốc

của thiết bị cho thuê không minh bạch, ...

- Rủi ro về tài chính: Rủi ro do Bên thuê không còn khả năng thanh toán tiền

thuê sau khi Bên cho thuê phát hiện ra Bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc mất khả năng

13

thanh toán nên đã thu hồi và bán tài sản cho thuê để thu nợ nhƣng vẫn chƣa thu hết nợ.

Nguyên nhân do năng lực quản trị yếu kém, Bên thuê sử dụng tài sản thuê sai mục

đích, Bên thuê gặp khó khăn trong kinh doanh bởi nền kinh tế khủng hoảng tỷ giá hối

đoái biến động gây bất lợi cho ngƣời thuê, ngƣời thuê bị phá sản, giải thể, ...

- Rủi ro về lãi suất: là các rủi ro gắn liền với sự thay đổi của lãi suất vay và cho

vay trên thị trƣờng hay các lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu. Tổn thất xảy ra khi

Công ty đi vay với lãi suất thay đổi nhƣng lại cho thuê với lãi suất cố định hoặc Công

ty đi vay với lãi suất cố định nhƣng cho thuê với lãi suất biến đổi.

- Rủi ro về tỷ giá: Là những rủi ro do sự biến động của sự thay đổi tỷ giá trong

nền kinh tế. Nguyên nhân do tình trạng của nền kinh tế quốc gia và khu vực bị khủng

hoảng, lạm phát, tăng trƣởng, các biến động về chính trị trong và ngoài nƣớc, các chính

sách quản lý kinh tế của quốc gia, do các chính sách kinh tế của quốc gia có đồng

ngoại tệ, biến động của quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng, biến động của cán

cân thanh toán quốc tế của quốc gia, tình trạng xuất siêu hay nhập siêu...

1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính

1.2.1. Khái niệm

Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến

trên thế giới. Sự ra đời của hàng loạt các Công ty cho thuê tài chính với quy mô, chủng

loại tài sản cho thuê, thị trƣờng,… khác nhau đã đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng

của Bên thuê.

Vì vậy, song song với việc phát triển cho thuê tài chính là việc các Công ty cho

thuê tài chính gia tăng nguồn vốn, phát triển địa bàn và mạng lƣới công ty, đa dạng hóa

đối tƣợng khách hàng,… việc phát triển cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu đa dạng

của mọi khách hàng là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa vì nó làm

tăng sự linh hoạt trong sử dụng vốn của các chủ thể kinh tế vào các lĩnh vực nhƣ công

14

nghệ, lao động, vật tƣ, … nhằm phát triển sản xuất và chất lƣợng sản phẩm. Với cách

tiếp cận nhƣ vậy, khái niệm phát triển cho thuê tài chính đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Phát triển cho thuê tài chính là việc Công ty cho thuê tài chính có khả năng

hiện thực trong việc mở rộng qui mô nguồn tài chính, không gian cho thuê đáp ứng

đa dạng nhu cầu thuê tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.

1.2.2. Những chỉ tiêu xác định phát triển cho thuê tài chính

- Đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng so với hiện tại: hầu hết các Công ty cho

thuê tài chính hiện nay chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đơn thuần là chủ yếu,

các sản phẩm khác nhƣ cho thuê vận hành, bán các khoản phải thu, bao thanh toán,...

hầu nhƣ chƣa thực hiện. Các Công ty cho thuê tài chính cần phải đa dạng hóa các sản

phẩm cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng nguồn vốn kinh

doanh, tạo sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh.

- Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng: đối tƣợng khách hàng chủ yếu của các

Công ty cho thuê tài chính là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tiếp cận nguồn

vốn ngân hàng khó. Các Công ty cho thuê tài chính cần đa dạng hóa đối tƣợng khách

hàng, hƣớng tới phục vụ cho mọi đối tƣợng, nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho khách

hàng cũng nhƣ phát triển đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Gia tăng nguồn vốn kinh doanh, tạo tiềm lực kinh tế: nguồn vốn kinh doanh

của các Công ty cho thuê tài chính chủ yếu là từ nguồn vốn tự có và vay vốn từ Ngân

hàng mẹ, các Công ty cho thuê tài chính cần gia tăng nguồn vốn kinh doanh để thực

hiện đƣợc việc đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng, tạo điều kiện tốt hơn cho khách

hàng thuê,...

- Phát triển dƣ nợ cho thuê, nâng cao chất lƣợng hoạt động cho thuê, giảm thiểu

nợ xấu: để phát triển hoạt động cho thuê thì chất lƣợng tín dụng phải đƣợc nâng cao, tỷ

lệ nợ xấu giảm thiểu trên cơ sở đó gia tăng cho thuê, nâng cao dƣ nợ hoạt động.

15

- Phát triển địa bàn và mạng lƣới Công ty: Việc phát triển địa bàn và mạng lƣới

Công ty giúp các Công ty cho thuê tài chính khuyếch trƣơng hoạt động, gia tăng khả

năng tìm kiếm khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính

1.2.3.1. Đối với đơn vị cho thuê

Phát triển cho thuê tài chính giúp các Công ty cho thuê tài chính đa dạng hóa

đƣợc hoạt động, phát huy đƣợc lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính. Cho thuê tài

chính là hình thức tài trợ tín dụng trung dài hạn có mức độ an toàn cao hơn các hình

thức tài trợ khác bởi vì:

- Trong suốt thời hạn cho thuê, Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu đối với tài

sản cho thuê.

- Trong trƣờng hợp Bên thuê bị lâm vào tình trạng phá sản thì tài sản cho thuê

tài chính không bị phát mãi, Bên cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản

cho thuê.

- Các rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển từ Bên cho thuê sang

Bên thuê. Bên thuê có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ tài sản thuê, họ có trách nhiệm

bồi thƣờng mọi thiệt hại cho Bên cho thuê khi tài sản thuê bị hƣ hỏng hoặc mất mát.

- Bên cho thuê có quyền yêu cầu Bên thuê đóng tiền bảo hiểm vật chất trong

suốt thời hạn thuê và Bên cho thuê là ngƣời thụ hƣởng. Vì vậy, trong trƣờng hợp tổn

thất khách quan xảy ra, hợp đồng cho thuê chấm dứt trƣớc thời hạn và Bên thuê không

có khả năng bồi hoàn các tổn thất của tài sản, Bên cho thuê vẫn đảm bảo đƣợc bồi hoàn

bởi các Công ty bảo hiểm.

- Đối với cho thuê tài chính, Bên cho thuê giao cho Bên thuê quyền sử dụng tài

sản theo đúng mục đích ban đầu chứ không phải bằng tiền, còn quyền sở hữu vẫn đứng

tên Bên cho thuê, cho nên những vƣớng mắc về việc kiểm soát sử dụng tiền vay nhƣ ở

các Ngân hàng đƣợc loại bỏ.

16

1.2.3.2. Đối với đơn vị đi thuê

Việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp

đổi mới trang thiết bị, công nghệ đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ với

khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng khó:

- Khi Doanh nghiệp đi thuê tài chính, phần lớn không phải thế chấp bằng tài sản

khác. Bởi vì trong suốt thời gian thuê, tài sản thuê đứng tên và thuộc sở hữu của Công

ty cho thuê tài chính. Bên cạnh đó, các tài sản cho thuê đều đƣợc bảo hiểm mọi rủi ro

tại các Công ty bảo hiểm. Trƣờng hợp gặp rủi ro bất khả kháng, tài sản bị hƣ hỏng, mất

mát thì cả Bên cho thuê và Bên thuê đều không bị ảnh hƣởng.

- Cũng chính vì không phải thế chấp tài sản mà Doanh nghiệp đi thuê có những

thuận lợi nhƣ: thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt, nhanh gọn hơn đi vay vì bớt đƣợc

thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.

- Khi đi thuê tài chính, Bên thuê đƣợc quyền tự do lựa chọn loại máy móc thiết

bị thuê, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đặc tính kỹ thuật, cách thức và thời gian giao

nhận, lắp đặt và bảo hành, giá cả tài sản thuê. Bên cho thuê phải trực tiếp mua tài sản

theo yêu cầu của Bên thuê để cho thuê, do vậy Bên cho thuê phải thanh toán 100% giá

trị tài sản. Nhƣ vậy, Bên cho thuê có thể tài trợ 100% giá trị tài sản mà Doanh nghiệp

có nhu cầu trang bị.

- Doanh nghiệp có thể đƣợc thuê tài chính tất cả các loại động sản liên quan trực

tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong đó có một số

loại tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhƣng không thuộc đối tƣợng cho vay

của hầu hết tổ chức tín dụng nhƣ: phƣơng tiện phục vụ công tác (ôtô, xe máy), phƣơng

tiện văn phòng (vi tính, máy photocopy, máy lạnh), dụng cụ y tế….

- Doanh nghiệp đƣợc dùng phƣơng pháp khấu hao nhanh đối với tài sản đi thuê.

Các Doanh nghiệp (nhất là các Doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt) có cơ hội để điều

tiết linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của đơn vị khi còn đang nợ thuế. Sau khi trả hết

tiền thuê tài sản, tài sản đó đƣợc chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tƣợng trƣng

17

cho Doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết, nhƣng

thực tế giá trị và giá trị sử dụng của tài sản vẫn còn cao. Lúc này Doanh nghiệp và Nhà

nƣớc cùng có thu nhập thực do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, dẫn tới giá

thành sản phẩm hạ, tăng khả năng cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác.

Mặt khác, tài sản thuê tài chính đƣợc khấu hao nhanh giúp tránh đƣợc những

hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giảm thiểu đƣợc rủi ro khi tài sản bị lạc hậu,

có thể thay đổi những tài sản mới với công nghệ tiên tiến hơn khi kết thúc thời hạn thuê

tài chính.

- Trƣờng hợp doanh nghiệp đã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn ngắn hạn khác

để đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới hiện tƣợng thiếu vốn lƣu động để

mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh; Doanh nghiệp

có thể dùng phƣơng thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Nhƣ vậy Doanh nghiệp vừa có

tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lƣu động để kinh doanh.

1.2.3.3. Đối với đơn vị cung cấp tài sản (Nhà cung ứng)

Phát triển hoạt động cho thuê tài chính giúp cho các đơn vị cung cấp tài sản phát

triển đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động cho thuê tài chính đem lại nhiều

lợi ích cho các đơn vị cung cấp tài sản :

- Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, Nhà cung cấp tài sản chuyển từ vị thế

bán lẻ sang hoạt động bán buôn, nhờ đó quản lý đƣợc tập trung, giảm thiểu đƣợc chi

phí bán hàng.

- Với những khách hàng đa dạng của các Công ty cho thuê tài chính, Nhà cung

ứng dễ dàng tiếp cận đƣợc với khách hàng, giới thiệu về tài sản của mình để bán tài

sản. Đối với các khách hàng có nhu cầu mua tài sản nhƣng còn thiếu vốn, hoạt động

cho thuê tài chính giúp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, tạo điều kiện cho Nhà cung

ứng bán đƣợc hàng hóa.

18

- Nhờ đơn đặt hàng cũng nhƣ nhu cầu đa dạng về tài sản của các Công ty cho

thuê tài chính, Nhà cung ứng đa dạng hóa đƣợc các loại hàng hóa cung cấp từ đó phát

triển đƣợc hoạt động kinh doanh.

1.2.3.4. Đối với nền kinh tế

Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính phát triển

mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển là do những lợi

ích mà chúng đem lại cho nền kinh tế nói chung và cho các bên tham gia vào hình thức

tài trợ tín dụng này.

Nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều cần những nguồn vốn tài trợ.

Đối với những quốc gia có nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc

tế, nhu cầu về vốn rất lớn cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa.. Để cạnh tranh đƣợc

với thị trƣờng, Doanh nghiệp phải cần đƣợc trang bị lại để nâng cao sản lƣợng, chất

lƣợng hàng hóa giành ƣu thế trong xuất nhập khẩu.

Cho thuê tài chính giúp các Doanh nghiệp đổi mới máy móc, công nghệ và mở

rộng sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Cho thuê tài chính có thể thu hút một lƣợng vốn lớn từ nƣớc ngoài để tạo ra kênh dẫn

vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế.

Hoạt động cho thuê tài chính còn góp phần thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đổi mới

công nghệ cho nền kinh tế; góp phần đa dạng hóa các tổ chức tài chính, cung ứng

nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế.

1.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng thƣơng mại

1.3.1. Khái niệm

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại là Công ty cho

thuê tài chính do Ngân hàng thƣơng mại thành lập nhằm mục đích phục vụ cho hoạt

động cho thuê tài chính của NHTM; các Công ty cho thuê tài chính này đƣợc NHTM

cấp vốn điều lệ để hoạt động, hạch toán độc lập với NHTM trực thuộc nhƣng vẫn chịu

sự kiểm tra giám sát của NHTM trực thuộc.

19

1.3.2. Lợi ích và bất lợi của Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM

1.3.2.1. Lợi ích

- Đƣợc thừa hƣởng các thế mạnh về vốn và công nghệ từ NHTM chủ quản: Do

các Công ty cho thuê tài chính này đƣợc thành lập nhằm mục đích phục vụ cho hoạt

động cho thuê tài chính của NHTM chủ quản nên sẽ đƣợc hỗ trợ rất nhiều từ các

NHTM trong hoạt động kinh doanh nhƣ đƣợc NHTM hỗ trợ một phần vốn trong hoạt

động, có đƣợc nguồn khách hàng do NHTM chủ quản giới thiệu, các vƣớng mắc trong

hoạt động kinh doanh đƣợc NHTM chủ quản hỗ trợ giải quyết,…

- Nâng cao đƣợc uy tín trong hoạt động nhờ uy tín của NHTM chủ quản: so với

các Công ty cho thuê tài chính độc lập thì các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM có đƣợc lợi thế hơn trong việc quảng bá hình ảnh cũng nhƣ nâng cao uy tín đối

với khách hàng nhờ uy tín của NHTM chủ quản do hầu hết các NHTM này đều đã

khẳng định đƣợc vị thế trên thị trƣờng.

- Có thể tận dụng mạng lƣới chi nhánh của NHTM chủ quản để mở rộng hoạt

động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các NHTM đều có mạng lƣới chi nhánh trải rộng

khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc, do vậy trong điều kiện chƣa mở rộng đƣợc Chi nhánh

thì các Công ty cho thuê tài chính có thể liên kết với các Chi nhánh của NHTM trực

thuộc để phát triển hoạt động kinh doanh.

- Thƣờng xuyên đƣợc NHTM chủ quản kiểm tra, giám sát trong hoạt động nhờ

đó phát hiện đƣợc những sai sót và chấn chỉnh kịp thời.

1.3.2.2 Bất lợi

- Mặc dù các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM hạch toán độc lập

với NHTM, nhƣng vẫn phải chịu sự quản lý của NHTM, sự thay đổi về vốn điều lệ,

nhân sự,… vẫn phải đƣợc sự cho phép của NHTM trực thuộc mới đƣợc phép thực hiện.

- Thƣờng xuyên chịu sự kiểm tra, giám sát của NHTM chủ quản trong hoạt

động do vậy trƣờng hợp NHTM chủ quản kiểm tra chặt chẽ sẽ ảnh hƣởng tới khả năng

tự chủ trong hoạt động của các Công ty CTTC.

20

- Hoạt động của các Công ty CTTC nhƣ là một mảng hoạt động của NHTM,

chiến lƣợc kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào chiến lƣợc của NHTM chủ quản do

vậy các Công ty cho thuê tài chính không thực sự đƣợc chủ động trong hoạt động kinh

doanh.

- Một số trƣờng hợp khách hàng vay NHTM chủ quản nhƣng không đủ điều

kiện có thể đƣợc NHTM chủ quản giới thiệu sang thuê tài chính. Các điều kiện cho

thuê tài chính đơn giản hơn so với vay vốn ngân hàng do vậy rủi ro trong hoạt động

cũng cao hơn.

- Trƣờng hợp NHTM chủ quản gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, uy tín

bị giảm sút trầm trọng thì cũng ảnh hƣởng tới hoạt động của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc trong hoạt động huy động vốn cũng nhƣ hoạt động khác, do tâm lý

của khách hàng luôn muốn lựa chọn những NHTM, những Công ty có uy tín nhất để

đảm bảo an toàn trong hoạt động.

1.3.3. Các nhân tố tác động đến phát triển hoạt động của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại

- Các yếu tố bên ngoài: Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc hay không

trực thuộc NHTM đều chịu tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ:

+ Các Công ty CTTC cần thƣờng xuyên theo dõi những biến động của các chỉ

số kinh tế chủ yếu để giảm đến mức tối thiểu những đe dọa và tận dụng có hiệu quả

những thời cơ. Bên cạnh đó hoạt động CTTC chịu sự tác động của Luật các tổ chức tín

dụng và có mối liên hệ với các ngành nên cũng chịu sự hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành

liên quan do đó những thay đổi trong ban hành văn bản, nghị định đều có những ảnh

hƣởng rất lớn đến hoạt động CTTC.

+ Sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và công nghệ: Tài sản CTTC bao gồm máy

móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển,… do vậy những bƣớc phát triển về khoa học-kỹ

thuật và công nghệ giá trị của tài sản cho thuê tài chính, đến sản phẩm của một doanh

nghiệp trong lĩnh vực cho thuê tài chính.

21

+ Khách hàng thuê tài chính: quyết định của khách hàng về việc chọn hay không

chọn sản phẩm của một Công ty quyết định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công

ty, do vậy các Công ty CTTC cần đáp ứng nhu cầu của các lực lƣợng khách hàng bằng

cách thực hiện việc nghiên cứu khách hàng, tập trung vào cả những khách hàng hiện có

và những khách hàng tiềm ẩn, xác định mức độ hài lòng của khách hàng hiện có, khám

phá những sở thích luôn biến đổi của họ, …

+ Các yếu tố khác nhƣ nhà cung ứng tài sản, các công ty bảo hiểm, việc đăng ký

giao dịch đảm bảo, các cơ quan pháp luật có liên quan,…

- Việc phát triển hoạt động của các Công ty CTTC trực thuộc NHTM còn chịu

sự tác động của NHTM chủ quản: tuy hạch toán độc lập nhƣng các Công ty CTTC vẫn

chịu sự giám sát và quản lý của NHTM chủ quản, các chính sách, kế hoạch phát triển

trong từng thời kỳ của NHTM chủ quản có ảnh hƣởng tới hoạt động của các Công ty

CTTC; việc mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao vốn điều lệ,… của Công ty CTTC

phải đƣợc sự cho phép của NHTM chủ quản mới đƣợc phép thực hiện. Do vậy, các

NHTM chủ quản có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc phát triển hoạt động của các Công ty

CTTC trực thuộc.

- Các yếu tố từ bản thân các Công ty cho thuê tài chính:

+ Tình hình tài chính: nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp mình ở

mọi thời điểm kinh doanh giúp các Công ty cho thuê tài chính chủ động trong việc lapạ

những phƣơng án kinh doanh hợp lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.

+ Nguồn nhân lực: Con ngƣời là nguồn tài nguyên bên trong quý giá nhất của

một doanh nghiệp, bởi vì họ là nhân tố quyết định của doanh nghiệp đó. Con ngƣời

đảm bảo đƣợc kiến thức, kỹ năng, sự nỗ lực để sáng tạo, duy trì và thúc đẩy doanh

nghiệp phát triển. Muốn thành công thì một doanh nghiệp cần phải thu hút và giữ chân

những ngƣời mình cần để đạt đƣợc những mục tiêu của mình.

22

+ Cơ sở vật chất: trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc sử dụng trong hoạt động

của Doanh nghiệp góp phần hỗ trợ nhân viên trong công việc; trang thiết bị, công nghệ

hiện đại góp phần giải quyết công việc đƣợc nhanh chóng và thuận lợi hơn.

+ Các yếu tố khác nhƣ: vị thế của Công ty CTTC trên thị trƣờng so với các

Công ty khác, chiến lƣợc kinh doanh của Công ty,…

1.4. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm cho thuê tài chính ở một số nƣớc trên thế giới

Vào những năm 1950, khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ, số lƣợng và

chủng loại hàng hóa tăng vọt lên, các nhà sản xuất bị đặt trong một tình trạng cạnh

tranh quyết liệt, buộc phải tìm các phƣơng thức bán hàng mới, đồng thời tìm cách né

tránh rủi ro phát sinh trong quá trình mua bán hàng trả chậm. Lúc đầu, cho thuê tài sản

chỉ là một hình thức bán hàng của các nhà sản xuất. Từ đó hoạt động cho thuê phát

triển mạnh mẽ và trở thành một loại hình dịch vụ tài chính chuyên sâu với sự ra đời của

hàng loạt các Công ty cho thuê tài chính độc lập. Đầu tiên là việc thành lập Công ty

cho thuê tài chính độc lập tại Hoa Kỳ năm 1952 - United States Leasing Corporation.

Sau đó nghiệp vụ này nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 60 và

đƣợc ghi vào luật thuê tài sản của Pháp năm 1960 với tên gọi là “Credit Bail”. Cũng

vào năm 1960, hợp đồng cho thuê đầu tiên đƣợc soạn thảo ở Anh có giá trị 18 ngàn

bảng Anh, từ đó lan sang các nƣớc đang phát triển vào giữa những năm 70. Năm 1994,

giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua hình thức cho thuê trên thế giới khoảng 350 tỷ

USD, và đến năm 1998 con số này là 450 tỷ USD.

Hiện nay, hoạt động cho thuê đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến trên thế

giới. Theo thống kê của Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), đến năm 1994 ngành cho

thuê thành lập tại hơn 80 nƣớc, trong đó có 50 nƣớc đang phát triển. Giá trị tài sản cho

thuê chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng giá trị giao dịch tài sản. Chỉ tính riêng ở Hoa Kỳ,

23

tổng số giá trị thiết bị cho thuê năm 1987 ƣớc tính lên đến 107,9 tỷ USD và có tốc độ

gia tăng tới 7% mỗi năm. Vào những năm 1990, ngành công nghiệp cho thuê tài chính,

tài sản ở Hoa Kỳ chiếm khoảng 25 – 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua

bán thiết bị hàng năm (Nguồn: Công ty Tài chính Quốc tế IFC, 1992).

Đối với các nƣớc đang phát triển, cho thuê tài chính vẫn là hình thức đầu tƣ

vốn còn mới mẻ, nhƣng hoạt động cho thuê tài chính đã ảnh hƣởng rất lớn đối với thị

trƣờng vốn trong nƣớc cũng nhƣ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tại các nƣớc này phát

triển. Hình thức cho thuê tài chính tại các nƣớc này chủ yếu là thuê mua. Phần lớn các

Công ty cho thuê tài chính có quy mô lớn là những liên doanh giữa Cơ quan tài chính

Quốc gia và những Công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài. Sự hình thành và phát triển

các Công ty cho thuê tài chính ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Hàn Quốc, Trung Quốc,

Nhật Bản,… đang đƣợc Nhà nƣớc sở tại khuyến khích và có nhiều chính sách ƣu đãi

thích hợp.

Hàn Quốc là nƣớc điển hình cho sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính

trong các nƣớc đang phát triển. Từ năm 1972, thị trƣờng cho thuê Hàn Quốc bắt đầu

khởi động và phát triển khá nhanh, đến tháng 6 năm 1993 Hàn Quốc có 34 công ty cho

thuê tài chính, trong đó có 6 ngân hàng thƣơng mại, 3 công ty liên doanh, 25 công ty

cho thuê tài chính. Những công ty liên doanh hầu hết là liên doanh với ngân hàng của

Mỹ, Nhật …

Những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của hoạt động cho

thuê tài chính ở Hàn Quốc là:

- Nhu cầu cấp bách về vốn đầu tƣ thiết bị của nền kinh tế quốc gia vƣợt quá

khả năng tài chính của các Doanh nghiệp.

24

- Sự hạn chế của chính phủ trong vay vốn ngân hàng đối với các tập đoàn lớn,

đồng thời chính sách tiền tệ của nƣớc này khá chặt chẽ khiến cho ngành cho thuê tài

chính trở nên hấp dẫn.

- Chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với các ngành công nghiệp trong đạo

luật cho thuê tài chính, giúp cho hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc phát triển .

Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc phát triển nhanh chóng. Nó đã thâm

nhập thị trƣờng trong việc đầu tƣ thiết bị tƣ nhân và nhanh chóng khẳng định vai trò

của cho thuê tài chính trên thị trƣờng vốn. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị thông

qua hoạt động cho thuê tài chính ở các nƣớc đang phát triển lên tới 44 tỷ USD, tăng

gần 3 lần so với năm 1988 và Hàn Quốc đã trở thành thị trƣờng cho thuê tài chính đứng

hàng thứ 5 trên thế giới.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm chung cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam:

Qua nghiên cứu chính sách đối với hoạt động cho thuê tài chính và kết quả đạt

đƣợc của một số nƣớc ở phần trên, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm góp

phần phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, cụ thể nhƣ sau:

- Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thì cho thuê tài chính thực sự

là một kênh dẫn vốn phù hợp và quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn hạn chế trong việc trang bị đổi mới máy móc

thiết bị đã lạc hậu bằng hệ thống máy móc thiết bị với công nghệ kỹ thuật tiên tiến.

- Ở nƣớc nào có hệ thống luật pháp về cho thuê tài chính và luật pháp đó đƣợc

các cơ quan pháp luật sử dụng một cách nghiêm minh thì ở nƣớc đó hoạt động cho thuê

tài chính có độ an toàn cao hơn. Trên cơ sở đó cho thấy song song với việc phát triển

cho thuê tài chính thì việc tạo lập hành lang pháp lý vững chắc ở Việt Nam cũng là một

vấn đề đáng quan tâm.

25

Luật pháp và các chính sách cần tạo mọi điều kiện, môi trƣờng pháp lý, chính

sách ƣu đãi thuế từ khâu nhập khẩu cho đến khi thanh lý bán tài sản cho thuê khi ngƣời

thuê đã hoàn thành nghĩa vụ đối với hợp đồng cho thuê tài chính và tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính để hoạt động này ngày càng phát triển.

- Cần phát huy tốt vai trò của Hiệp hội cho thuê tài chính. Bởi vì, Hiệp hội này

tiếp nhận các thông tin và cung cấp thông tin cho các công ty cho thuê tài chính và là

đầu mối kiến nghị với Chính phủ và các Cơ quan chức năng để đƣa ra những chính

sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, cũng nhƣ từng giai đoạn phát

triển cho thuê tài chính.

- Bên cạnh sự bảo hộ của hệ thống pháp luật và các cơ quan thi hành pháp luật,

để giảm thiểu rủi ro thì bản thân các Công ty cho thuê tài chính cần phải phải đa dạng

hoá tài sản cho thuê, hình thức cho thuê và phải có sự kết hợp giữa cho cho thuê tài

chính và cho thuê vận hành, gia tăng nguồn vốn hoạt động, đào tạo một đội ngũ cán bộ

tinh thông nghề nghiệp, có đạo đức trong sáng; …

Kết luận Chƣơng 1

Trong Chƣơng 1, luận văn đề cập đến những nội dung cơ bản về cho thuê tài

chính, các giao dịch cho thuê tài chính nhƣ khái niệm, các hình thức cho thuê tài chính,

và các rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.

Đặc biệt trong chƣơng này luận văn đã tập trung đề cập về phát triển hoạt động

cho thuê tài chính, ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính đối với các bên liên

quan và nền kinh tế, kinh nghiệm phát triển cho thuê tài chính trên thế giới.

Những nội dung tổng hợp lý thuyết nêu trên là cơ sở cho việc thực hiện mục

đích nghiên cứu mà luận văn đề ra đối với việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính

của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

26

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

CỦA CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam

2.1.1. Quá trình phát triển các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Trƣớc năm 1986 hệ thống Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về cơ bản vẫn hoạt

động nhƣ là một công cụ ngân sách, chƣa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ

theo nguyên tắc thị trƣờng. Từ năm 1986 đến năm 1990, cơ chế vận hành trong hệ

thống ngân hàng đƣợc đổi mới, thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nƣớc ra khỏi

chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán,

kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh cấp 2 với các loại

hình sở hữu khác nhau gồm Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, Ngân hàng cổ phần,

Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, Quỹ tín dụng nhân dân,...

đƣợc thành lập. Trong thời gian này 04 Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn đƣợc

thành lập bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam

đánh dấu sự ra đời và hoạt động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng trong thời kỳ công nghiệp

hóa hiện đại hóa, hệ thống Ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh

đảm bảo thực hiện đƣợc trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển

kinh tế đất nƣớc. Đến năm 1997, cả nƣớc có 04 ngân hàng quốc doanh, 51 Ngân hàng

cổ phần (bao gồm ngân hàng cổ phần nông thôn) và 23 chi nhánh ngân hàng nƣớc

ngoài (kể cả ngân hàng liên doanh). Kể từ khi hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt

27

Nam đối đầu với nguy cơ đổ vỡ vào năm 1997, Ngân hàng nhà nƣớc chủ trƣơng không

cho thành lập mới bất cứ một ngân hàng thƣơng mại cổ phần nào.

Từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), những rào cản

đối với các Ngân hàng nƣớc ngoài dần dần đƣợc gỡ bỏ, yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh

vực ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. Đi cùng với xu thế đó, hệ thống Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam đã có bƣớc phát triển nhanh về số lƣợng, tính đến cuối năm 2012

hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã có 39 Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần, 01 Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, 54 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, 05

ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài và 05 Ngân hàng liên doanh. Sự phát triển nhanh về

mặt số lƣợng các ngân hàng giúp cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có mạng

lƣới bao phủ đến khắp các tỉnh, thành phố trên cả nƣớc qua đó ngày càng đáp ứng các

nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các tổ chức, các nhân ở trong và

ngoài nƣớc.

2.1.2. Quá trình phát triển các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam.

Từ năm 1990, nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng nhanh và khá ổn định so với

các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Các doanh nghiệp có cơ hội đầu tƣ mở rộng sản

xuất kinh doanh. Bên cạnh các nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài nhƣ: ODA, WB… các

doanh nghiệp còn đƣợc các tổ chức tín dụng trong nƣớc cho vay đáp ứng nhu cầu sản

xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc cho vay của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là vốn

trung và dài hạn để trang bị máy móc thiết bị và công nghệ còn nhiều khó khăn.

Từ năm 1993, với sự tƣ vấn của Công ty tài chính Quốc tế (IFC), đã tƣ vấn cho

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam nghiên cứu và soạn thảo quy chế về cho thuê tài chính

nhằm đƣa công nghệ CTTC vào Việt Nam. Ngày 27/5/1995 Thống đốc NHNN VN đã

ra quyết định 149/QĐ-NH5 “V/v ban hành thể lệ tín dụng thuê mua”. Sau đó Chính

phủ ban hành Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 về "Quy chế tạm thời về tổ chức và

28

hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam"; Thống đốc NHNN VN ban

hành thông tƣ 03/TT-NH5 ngày 09/2/1996 hƣớng dẫn thi hành nghị định 64/CP. Tuy

quá trình phát triển dịch vụ cho thuê tài chính chỉ mới ở giai đoạn đầu, nhƣng các công

ty cho thuê tài chính đã tạo đƣợc một động lực không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam,

phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống Ngân hàng thƣơng mại trong

việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Với đặc

điểm tài sản cho thuê là tài sản thế chấp, các Công ty cho thuê tài chính đã tạo điều

kiện cho nhiều doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn mới để đầu tƣ sản xuất kinh

doanh, nâng cao năng lực kinh doanh trƣớc lộ trình hội nhập.

Cuối năm 1998 hàng loạt Công ty cho thuê tài chính ra đời, thời điểm này có 05

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc thành lập

và đƣa vào hoạt động tiếp tục góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho thuê tài

chính tại Việt Nam, đến năm 2007 đã có 08 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các

NHTM Việt Nam hoạt động.

Nhằm quản lý hoạt động cho thuê tài chính tập trung tại một đầu mối cũng nhƣ

thống nhất định hƣớng hoạt động kinh doanh, tháng 7 năm 2011 hai Công ty cho thuê

tài chính của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã sáp nhập thành Công ty cho

thuê tài chính TNHH Một thành viên BIDV (BLC), nhƣ vậy đến năm 2011 còn 07

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hoạt động và

phát triển cho tới ngày nay.

Đến năm 2012, trên thị trƣờng Việt Nam có sự góp mặt của 12 Công ty cho thuê

tài chính gồm 7 Công ty trực thuộc NHTM, 4 Công ty 100% vốn nƣớc ngoài và 1

Công ty thuộc tập đoàn Công nghiệp. Trong đó có 05 Công ty cho thuê tài chính đóng

trụ sở tại Hà Nội và 07 Công ty cho thuê tài chính đóng trụ sở tại Thành phố Hồ Chí

Minh, ngoài ra có Công ty còn có các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc các tỉnh

và thành phố lớn trên cả nƣớc.

29

2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay

Ngày 27/5/1995, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành Quyết định số

149/QĐ-NHNN về việc ban hành thể lệ tín dụng thuê mua. Ngày 09/10/1995, Chính

phủ ban hành Nghị định số 64/NĐ-CP “V/v quy định quy chế tạm thời về tổ chức và

hoạt động Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”. Ngày 09/02/1996, Thống đốc

NHNN VN ban hàng Thông tƣ số 03/TT-NH5 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 64/CP.

Cơ sở pháp lý đầu tiên của Việt Nam cho hoạt động cho thuê tài chính ra đời

Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính vẫn tuân theo các quy định về hoạt động

tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc, bên cạnh đó, có một số Nghị định và

Thông tƣ hƣớng dẫn riêng cho hoạt động cho thuê tài chính:

2.2.1. Các quy định của Chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính

- Sau gần bảy năm thực hiện Nghị định 64/CP của Chính phủ và sau gần ba

năm kể từ khi Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành, ngày 02 tháng 5 năm

2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động

của Công ty cho thuê tài chính.

- Sau một thời gian thực hiện, ngày 19/5/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số

65/2005/NĐ-CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ.

- Đến ngày 25/8/2008, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 95/2008/NĐ-

CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về

tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.

2.2.2. Các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính

- Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt

động của Công ty cho thuê tài chính, NHNN VN đã ban hành Thông tƣ số 08/2001/TT-

NHNN để hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2001/NĐ-CP.

30

- Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 16/6/2004 ban hành Quy chế tạm

thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính.

- Thông tƣ số 05/2006/TT-NHNN ngày 15/7/2006 của NHNN Việt Nam hƣớng

dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài

chính quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 và Nghị

định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ.

- Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN ngày 07 tháng 9 năm 2006 của NHNN Việt

Nam hƣớng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính

theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 và Nghị

định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ; và Thông tƣ số 02/2007/TT-

NHNN ngày 21/5/2007 sửa đổi khoản 5 Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN.

- Thông tƣ số 08/2006/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm 2006 của NHNN Việt

Nam hƣớng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài

chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 và

Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ;

- Thông tƣ số 09/2006/TT-NHNN ngày 23 tháng 10 năm 2006 của NHNN Việt

Nam hƣớng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo quy

định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 của

Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

- Về việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với khoản tín dụng cho thuê tài

chính, các Công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25

tháng 04 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về phân loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

31

dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

2.2.3. Các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính đang

dự thảo trong năm 2013

- Ngày 21/01/2013, Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Thông tƣ 02/2013/TT-

NHNN “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng

rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài” thay thế cho Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN; Thông tƣ có hiệu lực thi hành kể từ ngày

01/6/2013, tuy nhiên do có nhiều ý kiến phản hồi từ các TCTD nên thời hạn áp dụng

của Thông tƣ đã đƣợc dời sang năm 2014.

- Ngân hàng Nhà nƣớc cũng đang Dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn hoạt động của

Công ty cho thuê tài chính nhằm hƣớng dẫn hoạt động cho thuê tài chính, mua và cho

thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với bên

thuê tài chính, cho thuê vận hành thay thế cho Quyết định số 05/2006/TT-NHNN ,

Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN, Thông tƣ số 02/2007/TT-NHNN. Thông tƣ này hiện

đang trong giai đoạn dự thảo, chƣa có thời hạn hiệu lực thi hành.

2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê

tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay

2.3.1. Giới thiệu tổng quan về các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam.

2.3.1.1. Quá trình thành lập của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam

(Vietinbank Leasing) là Công ty cho thuê tài chính đầu tiên trong chuỗi Công ty cho

32

thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc thành lập và đƣa vào

hoạt động vào tháng 1 năm 1998, là một trong những công ty cho thuê tài chính đƣợc

thành lập và đi vào hoạt động đầu tiên ở Việt Nam cùng với nhiều lợi thế mang lại từ

Ngân hàng Vietinbank, Vietinbank Leasing đƣợc thừa nhận là một Công ty có vị thế

trên thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam.

Công ty cho thuê tài chính NHTM Cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCBL)

đƣợc thành lập vào tháng 3 năm 1998, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực

thuộc Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam, đƣợc thừa hƣởng các

thế mạnh về vốn và công nghệ từ Ngân hàng mẹ, Công ty đã thiết lập đƣợc mối quan

hệ hợp tác với nhiều nhà cung cấp thiết bị lớn, các Công ty bảo hiểm có uy tín cũng

nhƣ mạng lƣới khách hàng trung thành trên toàn quốc. VCBL đang dần trở thành Công

ty cho thuê tài chính hàng đầu tại Việt Nam.

Tiếp đó đến tháng 7 năm 1998, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

Việt Nam đồng loạt đƣa vào hoạt động 02 Công ty cho thuê tài chính là Công ty cho

thuê tài chính I (ALCI), có trụ sở chính tại Hà Nội, hoạt động cho thuê tài chính tại

phía Bắc và Công ty cho thuê tài chính II (ALCII), có trụ sở chính tại thành phố Hồ

Chí Minh, hoạt động tại phía Nam.

Cũng trong năm 1998, Công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam (BIDV1) đƣợc thành lập, trải qua quá trình phát triển hoạt động, đến

năm 2004 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam tiếp tục đƣa vào hoạt động Công

ty cho thuê tài chính 2 (BIDV). Mặc dù hai Công ty cho thuê tài chính đều hoạt động

hiệu quả và kinh doanh có lời, nhƣng đến tháng 7 năm 2011 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam tiến hành sáp nhập hai Công ty cho thuê tài chính trên thành Công ty

cho thuê tài chính TNHH MTV BIDV (BLC) nhằm thống nhất quản lý.

Nhằm đóng góp cho loại hình dịch vụ cho thuê tài chính, tháng 7 năm 2006,

Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài gòn Thƣơng tín ra đời (SBL)

33

Công ty cho thuê tài chính cuối cùng trong chuỗi Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc NHTM Việt Nam hiện nay ra đời vào tháng 10 năm 2007 đó là Công ty cho thuê

tài chính Ngân hàng Á Châu (ACB Leasing).

Bảng 2.1 : Bảng danh sách các Công ty cho thuê tài chính

trực thuộc NHTM Việt Nam hiện nay

Tên viết Năm

STT

Tên Công ty tắt hiện thành Ngân hàng chủ quản

nay lập

Công ty CTTC Ngân hàng Ngoại Ngân hàng Ngoại thƣơng VCBL 1998 1

Vietinbank Thƣơng Việt Nam Công ty CTTC Ngân hàng Công Việt Nam Ngân hàng Công thƣơng 1998 2 Leasing Việt Nam

Thƣơng Việt Nam Công ty CTTC I ALCI 3

1998 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNo&PTNT VN Công ty CTTC II ALCII 1998 Việt Nam 4

NHNo&PTNT VN Công ty CTTC Ngân hàng Đầu Ngân hàng Đầu tƣ và Phát BLC 1998 5 triển Việt Nam

tƣ và Phát triển Việt Nam Công ty CTTC Ngân hàng Sài SBL 2006 Ngân hàng Sài Gòn 6

Gòn Thƣơng Tín Công ty CTTC Ngân hàng ACB 2007 Ngân hàng TMCP Á Châu 7 TMCP Á Châu Leasing

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Nhƣ vậy, đến năm 2012, có 07 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính này đều là các đơn vị

thành viên hạch toán độc lập, trực thuộc ngân hàng mẹ. Với từ uy tín và bề dày hoạt

động của Ngân hàng mẹ, các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc có nhiều điều kiện

34

thuận lợi để khuyếch trƣơng hoạt động, phát triển hoạt động kinh doanh đồng thời nâng

cao uy tín cho Ngân hàng mẹ.

2.3.1.2. Mức vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM

Việt Nam qua các năm:

Về vốn điều lệ, các Công ty cho thuê tài chính khi mới thành lập có vốn điều lệ

tối thiểu là 100 tỷ đồng và vốn điều lệ đƣợc bổ sung hàng năm. Đến thời điểm hiện tại

các Công ty cho thuê tài chính đều có số vốn điều lệ cao hơn mức vốn tối thiểu.

Theo quy định, mức vốn pháp định của Công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ

đồng, tại Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty

cho thuê tài chính có quy định Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tƣơng

đƣơng mức vốn pháp định của Công ty tài chính thì đƣợc phép thực hiện nghiệp vụ cho

vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động đối với Bên thuê và thực hiện hoạt động bao thanh

toán đối với Bên thuê theo hƣớng dẫn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (mức vốn

pháp định của Công ty tài chính là 500 tỷ đồng).

Đến năm 2009 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam đã

đảm bảo đƣợc mức vốn điều lệ theo quy định của Chính phủ để đa dạng hóa hoạt động,

thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động và thực hiện hoạt động

bao thanh toán đối với Bên thuê nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Bên thuê

Đến năm 2012, trong số 07 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt

Nam, đã có 02 Công ty là Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt

Nam và Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam đảm bảo đƣợc

mức vốn điều lệ bằng với mức vốn pháp định của Công ty tài chính, 05 Công ty còn lại

cũng đã đảm bảo mức vốn pháp định của Công ty cho thuê tài chính theo yêu cầu của

Chính phủ.

35

Bảng 2.2 : Vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009-2012

Đơn vị : tỷ đồng

2009 2010 2011 2012 STT

Năm VĐL các Công ty

1 Vietinbank Leasing 500 500 800 800

2 VCBL 300 300 300 500

3 ALCI 200 200 200 200

4 ALCII 350 350 350 350

5 BLC 447,8 447,8

BLC 1 200 200

BLC 2 150 150

6 SBL 200 300 300 300

7 ACB Leasing 100 200 200 200

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Ghi chú : Năm 1998, BLC1 được thành lập, trải qua quá trình phát triển hoạt

động, năm 2004 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiếp tục đưa vào hoạt

BLC2, đến tháng 7 năm 2011 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiến hành sáp

nhập hai Công ty cho thuê tài chính trên thành Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV

BIDV (BLC). Năm 2009, 2010 vẫn còn tồn tại hai Công ty BLC1 và BLC2 nên không

có số liệu vốn điều lệ của BLC ; năm 2011, 2012 BLC1 và BLC2 đã sáp nhập thành

BLC nên không còn số liệu vốn điều lệ của BLC1 và BLC2

2.3.1.3. Quy mô hoạt động và số lƣợng cán bộ của Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc NHTM Việt Nam qua các năm :

36

Từ năm 2009 đến năm 2012, do tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn

ảnh hƣởng đến hoạt động của các Công ty trong nƣớc, do vậy các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chú trọng ổn định hoạt động, phát

triển hoạt động chiều sâu, không phát triển về chiều rộng. Số lƣợng các chi nhánh của

các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam giữ ổn định trong 04 năm

(2009-2012), riêng ALCII do làm ăn thua lỗ nên phải thu hẹp hoạt động, giảm số lƣợng

Chi nhánh từ 06 Chi nhánh xuống còn 03 Chi nhánh.

Bảng 2.3: Số lƣợng các chi nhánh của các Công ty CTTC từ năm 2009 - 2012

Đơn vị : Chi nhánh

2009 2010 2011 2012 STT

Năm Số lƣợng CN các Công ty

1 1 1 1 1 Vietinbank Leasing

2 VCBL 1 1 1 1

3 ALCI 2 2 2 2

4 ALCII 6 6 5 3

5 BLC 2 2

BLC 1 0 0

BLC 2 1 1

6 SBL 0 1 1 1

7 ACB Leasing 0 0 1 1

Nguồn: Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

Thời gian đầu thành lập, đội ngũ cán bộ của các Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hầu hết đều là các cán bộ giàu kinh nghiệm từ

Ngân hàng mẹ chuyển sang. Trải qua thời gian dài hoạt động, do không mở rộng về

37

quy mô và số lƣợng các Chi nhánh, Phòng giao dịch trực thuộc nên số lƣợng cán bộ

của các Công ty cho thuê tài chính có tăng lên nhƣng không đáng kể, đội ngũ nhân sự

của các Công ty cho thuê tài chính hiện nay đều là những cán bộ, nhân viên có trình độ,

có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ...

Bảng 2.4 : Nhân lực các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009 đến năm 2012

Đơn vị : Người

2009 2010 2011 2012 STT

Năm Nhân lực các Công ty

105 103 120 123 1 Vietinbank Leasing

2 VCBL 104 103 113 119

3 ALCI 82 92 85 87

4 ALCII 154 162 171 164

5 BLC 142 142

BLC 1 90 85

BLC 2 68 68

6 SBL 55 63 69 68

7 ACB Leasing 17 24 42 44

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012

2.3.2.1. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, các Công ty cho thuê tài

chính đƣợc huy động vốn từ các nguồn sau :

38

- Nhận tiền gửi của các tổ chức.

- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính

trong và ngoài nƣớc theo quy định của Pháp luật.

- Phát hành các loại giấy tờ có giá bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ

phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức và cá nhân

trong nƣớc theo quy định của Thống đốc NHNN VN về việc phát hành giấy tờ có giá

của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nƣớc. Phát hành các loại giấy tờ có giá bao

gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác với kỳ hạn trên 1 năm

để huy động vốn của các tổ chức và cá nhân ngoài nƣớc khi đƣợc NHNN VN chấp

thuận.

- Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN VN.

Trƣớc khi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực thi hành, các Công

ty cho thuê tài chính đƣợc nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, kể từ ngày

01/11/2011, các Công ty cho thuê tài chính không đƣợc huy động vốn từ nguồn các

nhân. Mặc dù nguồn vốn huy động từ các nhân chiếm tỷ trọng thấp so với nguồn vốn

của các Công ty cho thuê tài chính, nhƣng quy định mới của Luật cũng hạn chế nguồn

vốn huy động đƣợc của các Công ty cho thuê tài chính.

Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay, điều này đƣợc khẳng định

rõ nét hơn trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn vốn huy động của các NHTM rất đa

dạng và phong phú: huy động tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, vay vốn từ các tổ chức

khác trong nền kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá,. ... So với các NHTM vốn huy

động của các Công ty cho thuê tài chính chiếm tỷ lệ rất thấp.

39

Bảng 2.5 : Nguồn vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012

Đơn vị : tỷ đồng

Tổng 2009 2010 2011 2012

VHĐ Tăng Tăng Tăng (+)/ (+)/ hàng Tổng Tổng Tổng Tổng (+)/ giảm giảm STT năm vốn vốn vốn vốn giảm (-) (-) so (-) so huy huy huy huy so với Các với với động động động động năm Công ty năm năm trƣớc trƣớc trƣớc

Vietinbank 518 930 412 1.041 111 439 -602 1 Leasing

731 1.066 335 824 -242 1.027 203 VCBL 2

2.647 1.589 -1.058 971 -618 825 -146 ALCI 3

ALCII 11.058 8.601 -2.457 6.767 -1.834 6.391 -376 4

2.696 -22 2.350 -346 BLC 5

1.311 1.234 -77 BLC 1

1.362 1.484 122 BLC 2

6 SBL 426 745 319 798 53 825 27

ACB 42 659 7 Leasing

Tổng cộng 18.097 15.650 -2.447 13.097 -5.270 12.515 -581

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

40

Do hạn chế về các hoạt động huy động vốn so với NHTM nên nguồn vốn huy

động của các Công ty cho thuê tài chính cũng rất thấp. Trong các Công ty cho thuê tài

chính thì nguồn vốn huy động của ALCII chiếm tỷ lệ cao, năm 2009 nguồn vốn huy

động của ALCII chiếm 61% tổng nguồn vốn huy động của các Công ty cho thuê tài

chính, những năm tiếp theo nguồn vốn huy động của ALCII giảm nhƣng vẫn chiếm tỷ

lệ hơn 50% so với tổng nguồn vốn huy động của các Công ty cho thuê tài chính. Nguồn

vốn huy động của ALCII tại thời điểm năm 2009 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn

huy động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam chứng tỏ

ALCII đã khẳng định đƣợc vị thế trên thị truờng, tạo đƣợc uy tín lớn đối với các khách

hàng.

Mặc dù Công ty cho thuê tài chính NHTMCP Sài gòn thƣơng tín có tỷ trọng vốn

huy động thấp nhƣng vốn huy động của SBL tăng đều đặn qua các năm, chứng tỏ SBL

huy động đƣợc nguồn vốn dài hạn và có mối quan hệ tốt với khách hàng. Các Công ty

cho thuê tài chính khác có nguồn vốn huy động tăng, giảm không ổn định và tổng vốn

huy động cũng chiếm tỷ lệ rất thấp.

Do hạn chế về các kênh huy động vốn nên nguồn vốn huy động đƣợc của các

Công ty cho thuê tài chính chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ các

đơn vị khác chiếm tỷ trọng thấp hơn, ngoại trừ Công ty cho thuê tài chính II-

NHNo&PTNT Việt Nam. Vốn huy động tại ALCII có tỷ trọng khác biệt rõ rệt so với

vốn huy động của các Công ty cho thuê tài chính khác, nguồn vốn huy động của ALCII

chủ yếu là từ nguồn vốn tiền gửi tiền vay từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài, trong khi

đó vốn huy động từ các Công ty cho thuê tài chính khác chủ yếu là nhận từ Ngân hàng

mẹ.

41

Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012

Đơn vị: tỷ đồng

VHĐ

2009

2010

2011

2012

hàng

Các

Các

Các

Các

STT

năm

công ty

công ty

công ty

công ty

ALCII

ALCII

ALCII

ALCII

Nguồn

CTTC

CTTC

CTTC

CTTC

vốn

khác

khác

khác

khác

Từ chủ 1 3.655 4.197 3.737 5.201 3.578 5.115 3.394 4.848 sở hữu

Từ

2 nguồn 7.403 2.842 4.864 1.847 3.189 1.215 2.997 1.276

khác

Tổng 11.058 7.039 8.601 7.049 6.767 6.330 6.391 6.124 cộng

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Bảng số liệu trên cho thấy, các Công ty cho thuê tài chính có nguồn vốn huy

động chủ yếu là từ Ngân hàng mẹ, vốn huy động từ các tổ chức khác chiếm tỷ trọng

thấp và giảm trong các năm gần đây. Chứng tỏ các Công ty cho thuê tài chính hoạt

động vẫn dựa vào Ngân hàng mẹ, chƣa thực sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh.

Riêng đối với ALCII, vốn huy động từ các tổ chức ngoài Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn trong năm 2009 là rất cao, chiếm tới hơn 50% trong

tổng vốn huy động của ALCII và chiếm 41% so với tổng vốn huy động của các Công

ty cho thuê tài chính, chứng tỏ trong thời điểm năm 2009 trở về trƣớc ALCII đã tạo

đƣợc uy tín trên thị trƣờng và có chiến lƣợc huy động vốn ƣu việt hơn hẳn so với các

Công ty cho thuê tài chính còn lại. Tuy nhiên, chiến lƣợc huy động vốn đó không tạo

42

đƣợc sự ổn định lâu dài, từ cuối năm 2009, đầu năm 2010 ALCII bị mất thanh khoản

do vậy không thực hiện đƣợc huy động vốn, nguồn vốn huy động của giảm, đặc biệt

vốn huy động ngoài NHNo&PTNT Việt Nam giảm mạnh qua các năm.

2.3.2.2. Dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam

Hoạt động cho thuê tài chính là hình thức tín dụng thông qua việc tài trợ tài sản

đã mở ra một kênh dẫn vốn mới đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn về tài sản thế

chấp. Tuy vậy, tổng mức dƣ nợ cho thuê tài chính mới chỉ chiếm một mức khiêm tốn

khoảng 1% trên tổng mức dƣ nợ tín dụng của nền kinh tế.

Bảng 2.7 : Cơ cấu dƣ nợ cho thuê theo thành phần kinh tế của các Công ty CTTC

từ năm 2009-2012

Đơn vị : tỷ đồng

2009

2010

2011

2012

S

Thị

Thị

Thị

Thị

T

Dƣ nợ

phần

Dƣ nợ

phần

Dƣ nợ

phần

Dƣ nợ

phần

T

Dƣ nợ hàng năm Thành phần kinh tế

(%)

(%)

(%)

(%)

1 Quốc doanh

1.058

5

1.116

6

1.384

8

769

5

Ngoài quốc

2

19.450

95

18.271

94

15.707

92

14.440

95

doanh

Tổng cộng

20.508

100

19.387

100

17.091

100

15.209

100

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Năm 2009, dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính lên tới hơn hơn

20 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên do ảnh hƣởng chung của suy thoái kinh tế, hoạt động cho

43

thuê tài chính cũng gặp rất nhiều khó khăn, từ năm 2009 các Công ty chủ yếu duy trì

hoạt động và thu hồi nợ, cho thuê mới rất thấp do vậy dƣ nợ cho thuê tài chính giảm

dần. Khách hàng của các Công ty cho thuê tài chính chiếm phần lớn là các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh và đa phần là cho thuê nội ngành, các doanh nghiệp quốc

doanh chiếm tỷ trọng rất thấp.

Dƣ nợ cho thuê theo tài sản: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng

trung hạn, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các loại động sản khác.

Tài sản cho thuê tài chính bao gồm ô tô, tàu thuyền, máy xây dựng, ...

Biểu đồ 2.1 : Dƣ nợ cho thuê tài chính phân theo tài sản từ năm 2009-2012

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Dƣ nợ cho thuê tàu biển chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ cho thuê tài chính,

tuy nhiên dƣ nợ cho thuê tàu biển tập trung ở hai Công ty cho thuê tài chính là ALCI

và ALCII, các Công ty cho thuê tài chính khác chủ yếu là cho thuê ô tô và dây chuyền

sản xuất. Đặc biệt trong năm 2009, tổng dƣ nợ cho thuê tàu biển của ALCI và ALCII là

14.030 tỷ đồng, chiếm 72% tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tàu biển của các Công ty cho thuê

44

tài chính và chiếm 68% tổng dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính. Từ

năm 2009, ALCII bị mất thanh khoản, hoạt động kinh doanh thua lỗ trầm trọng nên chỉ

tập trung vào thu nợ, do vậy dƣ nợ cho thuê của ALCII giảm nhƣng đáng kể. Do cho

thuê tàu biển phải đầu tƣ số vốn lớn nhƣng kết quả thu đƣợc rất thấp, chi phí quản lý

theo dõi tài sản lớn hơn so với các tài sản khác nên hầu hết các Công ty cho thuê tài

chính đều giảm dần dƣ nợ cho thuê tàu biển.

Nếu loại trừ dƣ nợ cho thuê tàu biển thì hầu hết tài sản cho thuê của các Công ty

cho thuê tài chính tập trung vào ô tô các loại, trong năm 2009 VCBL và SBL chỉ cho

thuê ô tô và dây chuyền sản xuất, các tài sản khác VCBL và SBL chƣa thực hiện cho

thuê. Từ năm 2009 đến năm 2012, các Công ty cho thuê tài chính đều đã thực hiện cho

thuê các loại tài sản nêu trên. Ngoại trừ tàu biển có dƣ nợ cho thuê rất cao (chiếm tỷ

trọng 49%/tổng dƣ nợ cho thuê tài chính) và thiết bị y tế có dƣ nợ cho thuê rất thấp

(chiếm tỷ trọng 0,7%/tổng dƣ nợ cho thuê tài chính) thì các tài sản khác có tỷ trọng dƣ

nợ cho thuê tƣơng đối đồng đều.

2.3.2.3. Kết quả kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam mới

đi vào hoạt động khoảng 15 năm (từ năm 1998), nhƣng đã chứng tỏ đƣợc vị thế hoạt

động kinh doanh. Ngoài ba Công ty ALCI, ALCII và BLC do tập trung đầu tƣ quá

nhiều vào tài sản cho thuê là tàu biển dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ thì các

Công ty cho thuê tài chính còn lại đều hoạt động kinh doanh khá tốt, lợi nhuận tăng

trƣởng đều đặn qua các năm hoạt động.

45

Bảng 2.8 : Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính

từ năm 2009 đến năm 2012

Đơn vị : tỷ đồng

2009 2010 2011 2012 STT

Năm Lợi nhuận các Công ty

61 75 101 53 1 Vietinbank Leasing

2 VCBL 26 48 64 30

3 ALCI -132 -592 102 9

4 ALCII -1.645 -3.255 -1.463 -881

5 BLC 9 -148

BLC 1 22 33

BLC 2 20 17

6 SBL 53 75 82 22

7 ACB Leasing 24 51 71 10

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam là Công ty dẫn

đầu về lợi nhuận trong những năm qua, trong 04 năm từ năm 2009 đến năm 2012

Vieinbank Leasing là Công ty cho thuê tài chính hoạt động ổn định và đạt đƣợc lợi

nhuận cao nhất trong các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam,

Vietinbank Leasing đã tận dụng đƣợc nguồn vốn chiếm dụng của khách hàng nhƣ các

khoản ký cƣợc, đặt cọc, phải trả khách hàng,... vào hoạt động kinh doanh nên dù dƣ nợ

cho thuê tài chính khá cao nhƣng vốn huy động chiếm tỷ lệ rất thấp, đặc biệt là thời

điểm năm 2012. Loại trừ 3 Công ty còn thua lỗ là ALCI, ALCII và BLC thì Vietinbank

Leasing là Công ty có mức dƣ nợ cao nhất nhƣng vốn huy động lại thấp nhất nhờ đó

46

đạt đƣợc lợi nhuận rất cao trong kinh doanh. Vietinbank Leasing cũng là Công ty cho

thuê tài chính có mức vốn điều lệ cao nhất trong các Công ty cho thuê tài chính hiện

nay, mức vốn điều lệ cao hơn so với mức vốn pháp định của Công ty tài chính tạo điều

kiện cho Vietinbank Leasing có ƣu thế hơn so với các Công ty cho thuê tài chính khác

do đƣợc thực hiện bao thanh toán và cho vay vốn lƣu động đối với khách hàng theo

quy định của Pháp luật. Với hoạt động ổn định và tăng trƣởng đều đặn qua các năm,

Vietinbank Leasing chứng tỏ vị thế là Công ty cho thuê tài chính hàng đầu tại Việt

Nam hiện nay.

Các Công ty SBL, VCBL và ACB Leasing cũng giữ vững đƣợc hoạt động và

tăng trƣởng ổn định qua các năm. Trong đó SBL có mức tăng trƣởng lợi nhuận cao

trong những năm gần đây, tuy nhiên SBL hiện nay chƣa đủ mức vốn điều lệ bằng với

mức vốn pháp định của Công ty tài chính nên hoạt động còn hạn chế hơn so với

Vietinbank Leasing và VCB.

ALCII là Công ty cho thuê tài chính nổi bật nhất trong các Công ty cho thuê tài

chính ở Việt Nam hiện nay, thời điểm trƣớc năm 2009 hoạt động kinh doanh của

ALCII đạt đƣợc rất nhiều thành tựu, lợi nhuận luôn ở mức cao. Do có đƣợc lợi thế từ

Ngân hàng mẹ là NHNo&PTNT Việt Nam, ALCII đã nhanh chóng khẳng định đƣợc vị

thế trên thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam, trở thành Công ty cho thuê tài chính

có uy tín, khả năng huy động vốn và cho thuê vƣợt trội so với các Công ty cho thuê tài

chính khác, tuy nhiên do tăng trƣởng quá nhanh, vƣợt tầm quản lý đồng thời tài sản cho

thuê tập trung vào tàu biển dẫn tới Công ty dần mất khả năng kiểm soát, mất khả năng

thanh khoản dẫn tới lỗ kéo dài từ năm 2009 đến nay. Với số lỗ lũy kế quá lớn, việc giải

quyết tình hình ALCII hiện nay đang là bài toán quá khó đối với NHNo&PTNT Việt

Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Chính phủ.

Nối bƣớc ALCII là ALCI cũng trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, ALCI cũng

tập trung nguồn vốn rất lớn đầu tƣ vào tàu biển (dƣ nợ cho thuê tàu biển của ALCI

47

chiếm hơn 80% dƣ nợ cho thuê của ALCI). Do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, hoạt

động kinh doanh của các Công ty vận tải biển gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hƣởng tới

khả năng thu nợ của ALCI. Mức tăng trƣởng tín dụng của ALCI thấp hơn nhiều so với

ALCII nên khả năng khắc phục khó khăn đỡ phức tạp hơn, chịu mức thua lỗ khá cao

trong năm 2009 và năm 2010, đến năm 2011 ALCI đã khắc phục đƣợc khó khăn, mặc

dù lỗ lũy kế còn cao nhƣng năm 2011 và 2012, ALCI đã ổn định đƣợc hoạt động kinh

doanh và bƣớc đầu thu đƣợc lợi nhuận.

Công ty có mức dƣ nợ đầu tƣ vào tàu biển lớn thứ ba là Công ty cho thuê tài

chính Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (dƣ nợ cho thuê vào tàu biển của BLC

chiếm khoảng hơn 40% dƣ nợ cho thuê của BLC), tiền thân là hai Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, hoạt động luôn đạt lợi

nhuận trên 17 tỷ đồng mỗi công ty trong các năm 2009, 2010. Đến năm 2011, nhằm

thu gọn hoạt động, tập trung quản lý, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã sáp

nhập hai công ty thành Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam, lúc này dƣ nợ cho thuê tài chính tàu biển chiếm 44%/tổng dƣ nợ

cho thuê tài chính tàu biển của BLC, lợi nhuận thu đƣợc trong năm 2011 cũng giảm

xuống còn 9 tỷ đồng, đến năm 2012 hoạt động kinh doanh của BLC cũng rơi vào tình

trạng thua lỗ.

Nhƣ vậy, đến năm 2012, trong 07 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM

Việt Nam thì có 04 Công ty cho thuê tài chính hoạt động ổn định, tăng trƣởng về lợi

nhuận, vốn huy động, dƣ nợ cho thuê... hàng năm góp phần giữ vững và phát triển hoạt

động cho thuê tài chính tại Việt Nam. Có 03 Công ty hiện đang gặp khó khăn trong

hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là ALCII với số lỗ lũy kế rất lớn ảnh hƣởng nghiêm

trọng tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời ảnh

hƣởng đáng kể tới hơn 30 tổ chức tín dụng, tài chính, bảo hiểm và kinh tế trong cả

nƣớc cũng nhƣ ảnh hƣởng lớn tới tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

48

2.3.3. Quy trình cho thuê, các hình thức cho thuê, tài sản cho thuê,… của các

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam

2.3.3.1. Quy trình cho thuê tài chính

Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính cũng tuân thủ khuôn

khổ pháp lý về nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Việt Nam, tuy nhiên ở mỗi Công ty

khác nhau điều kiện, chi tiết hoạt động cũng có những nét riêng khác biệt. Nghiệp vụ

cho thuê tài chính chứa đựng một mối quan hệ tay ba: ngƣời cho thuê ngƣời thuê

(doanh nghiệp) và nhà cung ứng. Quan hệ tay ba này hoạt động trong sự quản lý của

các cơ quan quản lý nhà nƣớc, dƣới tác động trực tiếp của hệ thống luật pháp hiện

hành. Có thể tóm tắt quy trình thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thuần của các

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam theo các bƣớc sau:

(1) Ngƣời thuê trực tiếp chọn lựa nhà cung ứng và thoả thuận các điều khoản

cung ứng tài sản từ giá cả, chất lƣợng, bảo hành … và chịu trách nhiệm về sự chọn lựa

đó bằng văn bản thoả thuận chọn nhà cung ứng.

(2) Sau khi thẩm định khách hàng và thẩm định dự án thuê, nếu đƣợc chấp thuận

tài trợ, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng cho thuê tài chính.

(3) Căn cứ văn bản thỏa thuận chọn nhà cung ứng của bên thuê, Công ty CTTC

sẽ đứng ra ký hợp đồng mua bán tài sản với nhà cung ứng.

(4) Nhà cung ứng giao tài sản trực tiếp cho bên thuê với sự chứng kiến của

Công ty CTTC.

(5) Sau khi có biên bản bàn giao tài sản đƣợc ký xác nhận giữa ba bên, Công ty

CTTC tiến hành thanh toán cho nhà cung ứng.

(6) Trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ thực hiện

nghĩa vụ thanh toán cho Công ty CTTC theo lịch thanh toán, Công ty CTTC kiểm tra

việc quản lý, sử dụng và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.

49

(7) Khi bên thuê hòan thành tất cả các nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng thì

Công ty CTTC tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng, thu hồi tài sản cho thuê hoặc

chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.

2.3.3.2. Các hình thức cho thuê tài chính

Hình thức CTTC áp dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay là CTTC thuần tức là

hình thức cho thuê truyền thống ba bên (bao gồm bên cho thuê, bên thuê và nhà cung

ứng). Sau khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê phải thanh toán đủ toàn bộ tổng số

tiền thuê cho bên cho thuê và đƣợc quyền ƣu tiên mua lại tài sản với giá đã thỏa thuận

trong hợp đồng cho thuê.

Hình thức mua và cho thuê lại cũng đã đƣợc các Công ty CTTC mạnh dạn áp

dụng nhằm giải quyết nhu cầu vốn lƣu động cho doanh nghiệp, hình thức này rất có lợi

cho bên thuê nhƣng mang lại một số rủi ro cho bên cho thuê trong việc thổi phồng giá

trị tài sản cho thuê do đó khi thẩm định tài sản cho thuê phải kỹ càng hơn, đối tƣợng

khách hàng thuê cần lựa chọn cẩn thận hơn.

Hình thức cho thuê hợp vốn đã đƣợc một số Công ty cho thuê tài chính lớn nhƣ

VCBL, Vietinbank Leasing, ALCI, ALCII áp dụng thực hiện. Các Công ty cho thuê tài

chính khác chƣa thực hiện hình thức cho thuê này.

2.3.3.3. Tài sản cho thuê tài chính

Tại Việt Nam hiện nay, luật chƣa cho phép cho thuê tài chính đối với tài sản là

bất động sản, tài sản cho thuê tài chính là các động sản có giá trị lớn và thời gian sử

dụng dài. Tuy nhiên tài sản cho thuê tài chính hiện nay cũng tƣơng đối đa dạng, từ

phƣơng tiện vận chuyển đƣờng bộ vận chuyển hàng hóa, hành khách đến khắp các tỉnh

thành đến phƣơng tiện vận chuyển đƣờng thủy vận chuyển hàng hóa, hành khách đi từ

trong ra ngoài nƣớc, rồi các loại máy móc thiết bị cơ giới, thi công xây dựng, hệ thống

máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất đồng bộ, đơn lẻ,…

50

Dƣ nợ cho thuê của các Công ty CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam hiện nay

tập trung lớn vào cho thuê tàu thuyền các loại, tiếp đến là các loại phƣơng tiện vận

chuyển đƣờng bộ, máy móc, dây chuyền sản xuất,… Đối với thiết bị y tế thì dƣ nợ cho

thuê thấp và có xu hƣớng giảm dần.

Tài sản CTTC hiện nay đa dạng về chủng loại, chất lƣợng. Tài sản cho thuê có

thể là tài sản mới hoặc đã qua sử dụng, nhà cung ứng thƣờng do bên thuê lựa chọn.

Thông thƣờng các Công ty CTTC chỉ giám định đối với tài sản đã qua sử dụng do vậy

còn hạn chế trong việc giám định giá cả, chất lƣợng tài sản mua mới, điều này phụ

thuộc nhiều vào uy tín của nhà cung ứng tài sản trên thị trƣờng. Rủi ro nhiều nhất là

đối với các tài sản nhập khẩu do có nhiều hạn chế về địa lý và ngôn ngữ.

2.3.3.4. Khách hàng thuê tài chính

Do hình thức CTTC hiện nay chƣa thực sự phổ biến ở Việt Nam nên các khách

hàng thuê tài chính chƣa thực sự phong phú, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

các Công ty mới thành lập, vốn ít khả năng tiếp cận vốn Ngân hàng khó và các khách

hàng do các NHTM chủ quản giới thiệu. Đối với các Công ty có đủ điều kiện vay vốn

Ngân hàng thì thƣờng lựa chọn phƣơng án vay vốn Ngân hàng thay vì đi thuê tài chính

do quen thuộc với hình thức vay vốn Ngân hàng hơn.

Do hạn chế trong nguồn khách hàng thuê nên ALCII và ALCI đã vi phạm

nguyên tắc “Bỏ trứng vào một giỏ” khi tập trung cho thuê quá nhiều đối với các Công

ty cổ phần, Công ty TNHH mới thành lập vốn ít, thiếu năng lực quản trị điều hành,

kinh nghiệm lĩnh vực kinh doanh rất hạn chế dẫn tới khách hàng sử dụng vốn sai mục

đích, khả năng thất thoát dƣ nợ lớn

2.3.4. Những thành tựu đạt đƣợc của các công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM Việt Nam

51

2.3.4.1. Đặt nền móng cho sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính của Việt

Nam

Hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu thai nghén ở Việt Nam từ những năm đầu

của thập niên 90, tuy nhiên đến năm 1998 thì mới có sự ra đời và hoạt động của 06

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam, trải qua quá trình hơn 15 năm

hoạt động, số luợng các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam đã

phát triển từ 06 công ty lên 07 Công ty. Đến trƣớc năm 2009 tất cả các Công ty đều đã

ổn định hoạt động và làm ăn có hiệu quả và có 04 Công ty vẫn duy trì đƣợc đà phát

triển cho đến nay. Lợi nhuận của một số Công ty cho thuê tài chính không ngừng tăng

một cách vững chắc góp phần đạt mục tiêu hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín

dụng.

Thành tựu trong hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc NHTM Việt Nam đã góp phần đặt nền móng cho sự phát triển hoạt động cho

thuê tài chính ở Việt Nam, tạo sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM,

góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

2.3.4.2. Góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tƣ vào công nghệ, máy móc

thiết bị

Hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu là cho thuê máy móc, thiết bị và các động

sản khác. Với đặc tính vốn có là không cần tài sản thế chấp nên các Doanh nghiệp vừa

và nhỏ, các Doanh nghiệp mới thành lập vẫn dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này hơn so

với vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ, đổi mới

trang thiết bị.

Thời điểm năm 2009, một số Công ty cho thuê tài chính chỉ cho thuê tài sản là

phƣơng tiện vận tải bộ và máy móc thiết bị, đến nay các Công ty cho thuê tài chính đều

đã đa dạng hóa các loại tài sản cho thuê, ngoài phƣơng tiện vận tải bộ và máy móc thiết

bị thì các Công ty cho thuê tài chính đã mạnh dạn trong việc cho thuê tàu biển, phƣơng

52

tiện vận tải thủy, dây chuyền sản xuất, thiết bị y tế,…. Việc đa dạng hóa danh mục tài

sản cho thuê góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tƣ vào máy móc, trang

thiết bị, hầu hết các nhu cầu về tài sản của các Doanh nghiệp hiện nay đều đƣợc các

Công ty cho thuê tài chính đáp ứng cho thuê tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp

cận với loại hình tín dụng mới ở Việt Nam đồng thời hỗ trợ các Doanh nghiệp trong

hoạt động.

Hoạt động cho thuê tài chính cũng góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của

các Doanh nghiệp cung ứng tài sản, các Công ty cho thuê tài chính đƣợc ví nhƣ trung

gian tài chính, cầu nối giữa nhà cung ứng tài sản và các khách hàng thuê, giải quyết

đƣợc những vƣớng mắc do thiếu hụt vốn giữa nhà cung ứng tài sản và khách hàng.

Trƣờng hợp khách hàng có nhu cầu sử dụng tài sản nhƣng lại không đủ vốn để mua tài

sản, đồng thời nhà cung ứng cũng không có điều kiện để cho khách hàng mua trả chậm

thì các Công ty cho thuê tài chính đƣợc xem nhƣ là chìa khóa giải quyết khúc mắc về

vốn. Nhờ có các Công ty cho thuê tài chính mà nhà cung ứng bán đƣợc tài sản, quay

vòng vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu tƣ và đổi mới máy móc,

trang thiết bị

2.3.4.3. Góp phần hoàn thiện thị trƣờng tài chính

Sự ra đời của hoạt động cho thuê tài chính đã trở thành kênh dẫn vốn mới bên

cạnh các kênh truyền thống từ các NHTM, qua đó góp phần giảm sức ép, gánh nặng

cho hệ thống NHTM trong việc cung ứng vốn đối với các Doanh nghiệp, đặc biệt là

nguồn vốn trung và dài hạn. Sự có mặt của các Công ty cho thuê tài chính trên thị

trƣờng Việt Nam đang góp phần vào việc hoàn thiện các thể chế tài chính và dịch vụ

tài chính tại Việt Nam

2.3.4.4. Xác lập đƣợc thị phần và chiến lƣợc kinh doanh

Sau thời gian đi vào hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính đã bắt đầu khẳng

định vị thế của mình trong hệ thống tài chính, đã góp phần tạo thêm một kênh huy

53

động vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lƣợng các

Công ty cho thuê tài chính tăng lên và dƣ nợ cho thuê tài chính tăng (từ khi thành lập

đến năm 2009) chứng tỏ các Công ty cho thuê tài chính đã xác lập đƣợc thị phần trên

thị trƣờng tài chính đồng thời các Công ty cho thuê tài chính đều xác lập chiến luợc

kinh doanh riêng biệt nhằm thu hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng.

2.3.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

2.3.5.1. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam vẫn chƣa đứng vững trên thị trƣờng

Mặc dù đã đi vào hoạt động gần 15 năm nhƣng một số Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt

động nhƣ: có quá nhiều kẽ hở trong quy trình hoạt động dẫn tới trƣờng hợp cán bộ lãnh

đạo Công ty lợi dụng chức vụ quyền hạn để cấu kết với khách hàng ký hợp đồng khống

với Công ty nhằm rút tiền sử dụng vào mục đích riêng, nâng giá trị tài sản cho thuê tài

chính nhằm hƣởng chênh lệch ; đầu tƣ quá nhiều vào một loại hình tài sản hoặc loại

hình doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cao trong hoạt động; quá trình kiểm tra giám sát tài

sản sau cho thuê chƣa chặt chẽ dẫn tới khách hàng lợi dụng sử dụng tài sản sai mục

đích thuê, cố tình tẩu tán tài sản nhằm thu lợi; công tác xử lý kế toán trong cho thuê tài

chính còn nhiều lúng túng gây khó khăn cho khách hàng khi thanh toán nợ điều này

làm giảm đi tính ƣu việt, lợi thế cạnh tranh của hoạt động cho thuê tài chính vốn là đơn

giản về mặt thủ tục,…

ALCI, ALCII và BLC nằm trong số những Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM đƣợc thành lập đầu tiên ở Việt Nam (cả ba Công ty đều đi vào hoạt động từ

năm 1998) nhƣng những năm gần đây lại quản lý yếu kém dẫn đến kết quả kinh doanh

thua lỗ, ảnh hƣởng tới uy tín của các Công ty cho thuê tài chính. Đặc biệt trƣờng hợp

ALCII làm ăn thua lỗ kéo dài không chỉ ảnh hƣởng tới hình ảnh ALCII đã tạo dựng lâu

54

nay mà còn ảnh hƣởng tới uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam cũng nhƣ ảnh hƣởng tới

hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đã tin tƣởng đầu tƣ, cho vay vào

ALCII.

2.3.5.2. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ vốn điều lệ của Công ty và vay từ NHTM

trực thuộc

Qua bảng phân tích tình hình vốn của các Công ty cho thuê tài chính ở trên, đã

chỉ ra rõ, ngoại trừ ALCII thì các Công ty cho thuê tài chính khác huy động vốn còn rất

thấp, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ vốn điều lệ và huy động từ ngân hàng mẹ, ác

hình thức huy động khác nhƣ phát hành trái phiếu, mua hàng trả chậm từ nhả sản xuất,

hợp tác đồng tài trợ hầu nhƣ là không có.

Do hiện nay các Công ty cho thuê tài chính chƣa thực sự khẳng định đƣợc uy tín

cũng nhƣ thƣơng hiệu trên thị trƣờng nhƣ các Ngân hàng, đặc biệt với đặc thù ở Việt

Nam việc gửi vốn ở các Ngân hàng đƣợc ngƣời dân và các Doanh nghiệp quan tâm

hơn cả do tâm lý an toàn hơn trong kinh doanh. Vì vậy, việc huy động vốn của các tổ

chức tín dụng phi ngân hàng nhƣ các Công ty cho thuê tài chính gặp rất nhiều khó

khăn, vốn huy động đƣợc chủ yếu là từ các khách hàng hoặc nhà cung ứng có quan hệ

trong hoạt động cho thuê tài chính, huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh

tế khác gặp rất nhiều rào cản. Thêm vào đó, các Công ty cho thuê tài chính chỉ đƣợc

huy động nguồn vốn trung và dài hạn (thời hạn huy động là 12 tháng trở lên) do vậy

không tận dụng đƣợc các nguồn vốn ngắn hạn nhàn rỗi.

2.3.5.3. Dƣ nợ cho thuê còn thấp so với tổng dƣ nợ tín dụng

Các Doanh nghiệp tại Việt Nam khi có nhu cầu về vốn thƣờng nghĩ ngay tới

việc vay vốn Ngân hàng, do hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn là hình thức tín dụng

tƣơng đối mới trên thị trƣờng do vậy khả năng cạnh tranh với các hình thức tín dụng

khác nhƣ vay vốn ngân hàng, bán hàng trả góp,... còn nhiều hạn chế.

55

Đối với các nƣớc đang phát triển, tỷ trọng hoạt động cho thuê tài chính so với

thị trƣờng tín dụngvào khoảng 15% đến 20% thì ở Việt Nam tỷ trọng hoạt động cho

thuê tài chính so với tổng dƣ nợ tín dụng chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ từ 1% đến hơn 2% và

có xu hƣớng giảm dần trong những năm gần đây(tỷ trọng này năm 2009 là 1,8% ; năm

2010 là 1,7%,) năm 2011 là 1,6% ; năm 2012 là 1,4%).

Tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tài chính giảm dần ảnh hƣởng tới hoạt động của các

doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp vừa vào nhỏ vì khách hàng phù hợp để thực

sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu, chiếm

trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam.

2.3.5.4. Nợ xấu có xu hƣớng tăng cao

Hoạt động cho thuê tài chính tiềm ẩn nhiều rủi ro cao do sử dụng chính tài sản

cho thuê tài chính làm tài sản thế chấp, chỉ có một số ít hợp đồng ngoài tài sản cho thuê

tài chính thì có tài sản khác của bên thuê thế chấp. Trong những năm gần đây, nợ xấu

trong hoạt động cho thuê tài chính có xu hƣớng tăng nhanh, ngay cả những Công ty

hoạt động lâu năm, có kinh nghiệm trong hoạt động cho thuê tài chính nợ xấu vẫn

không hề giảm.

Một số Công ty cho thuê tài chính nhƣ Vietinbank Leasing, SBL, ACB Leasing

có tỷ lệ nợ xấu thấp, đảm bảo không vƣợt quá 3%, tuy nhiên nợ xấu của các Công ty

này cũng tăng nhanh trong những năm gần đây. VCBL những năm trƣớc đây có tỷ lệ

nợ xấu khá cao, tuy nhiên do có những biện pháp xử lý phù hợp, quản lý nợ chặt chẽ

nên chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao, tỷ lệ nợ xấu của VCBL đang giảm

dần.

Trƣờng hợp cá biệt nhƣ ALCI và ALCII của NHNo&PTNT Việt Nam, nợ xấu

những năm qua tăng nhanh một cách đột biến, tỷ lệ nợ xấu quá cao, hầu hết dƣ nợ cho

thuê đều là dƣ nợ xấu.

56

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012

Đơn vị : %

2009 2010 2011 2012 STT

Năm Tỷ lệ nợ xấu các Công ty

0,65 0,56 2,29 3,00 1 Vietinbank Leasing

11,16 8,03 6,47 4,77 2 VCBL

30,00 59,10 71,79 68,16 3 ALCI

57,93 76,29 93,39 95,95 4 ALCII

7,27 10,73 5 BLC

7,63 18,80 BLC 1

3,25 6,08 BLC 2

0,50 0,38 0,98 0,99 6 SBL

0,05 7 ACB Leasing

Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu quá cao tại các Công ty cho thuê tài chính trong thời gian

gần đây :

- Do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế: Khủng hoảng kinh tế thế giới bùng nổ,

kéo dài và suy thoái trầm trọng ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến nhiều nƣớc, nhiều

ngành kinh tế sa sút. Kinh tế Việt Nam cũng bị suy thoái, lạm phát cao, thiếu vốn,

doanh nghiệp và ngân hàng gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh thua lỗ làm ảnh

hƣởng đến việc thu nợ và bán tài sản.

57

- Hành lang pháp lý chƣa đồng bộ, đặc biệt là giữa Luật các tổ chức tín dụng và

Luật hàng hải, … việc phối hợp giữa các cơ quan hành pháp chƣa thông suốt dẫn đến

khách hàng chây ỳ không trả nợ nhƣng không sợ pháp luật xử lý.

- Do sự kiểm tra giám sát còn lỏng lẻo từ chính bản thân các Công ty cũng nhƣ

từ NHTM có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc và các ban ngành có liên quan dẫn

tới không phát hiện kịp thời các sai phạm để xử lý.

- Do định hƣớng đầu tƣ sai lầm: ALCII, ALCI và BLC có tỷ lệ nợ xấu cao, điểm

khác biệt của ba Công ty này so với các Công ty khác là tập trung đầu tƣ quá nhiều vào

lĩnh vực tàu biển dẫn đến khả năng kiểm soát tài sản và thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn,

các doanh nghiệp vận tải biển làm ăn thua lỗ nhiều trong những năm gần đây và

thƣờng xuyên xảy ra vi phạm ở nƣớc ngoài rồi bỏ tàu dẫn đến việc xử lý, thu hồi tài

sản gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí. Đối với ALCII thì ngoài vấn đề trên

thì còn cho thuê đối với một nhóm khách hàng không có khả năng khai thác tài sản,

năng lực tài chính yếu kém, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng

thất thoát lớn.

- Do đạo đức, năng lực, trình độ của cán bộ: Một số cán bộ lãnh đạo lợi dụng

chức vụ, quyền hạn để cố tình làm sai nhƣ: nâng giá tài sản khi cho thuê, cấu kết với

khách hàng thuê để lập hợp đồng khống rút tiền của Công ty để sử dụng vào việc

riêng,... dẫn đến tình trạng thất thoát tài sản, không có khả năng thu hồi nợ khi đến hạn,

phát sinh nợ xấu khó có thể thu hồi. Các cán bộ cho thuê vi phạm quy trình nghiệp vụ,

chƣa lƣờng hết đƣợc các yếu tố rủi ro trong quá trình thẩm định, nhất là giá cả cho thuê

dẫn đến bị khách hàng lợi dụng nâng giá, đẩy rủi ro cho Công ty ngay từ đầu quá trình

cho thuê.

- Do khách hàng thiếu hợp tác, khai thác tài trong tình trạng tài sản không an

toàn để tận thu tiền, chây ỳ cố tình không trả nợ. Một bộ phận lớn khách hàng yếu kém

58

về năng lực quản lý, tài chính khó khăn, kinh doanh thua lỗ, nợ nần chồng chất đặc biệt

là khách hàng ở lĩnh vực tàu biển nên khó có khả năng trả nợ tiền thuê

2.3.5.5. Việc xử lý tài sản thu hồi còn chậm ảnh hƣởng đến nguồn vốn hoạt động

của Công ty

Thời hạn cho thuê của tài sản cho thuê tài chính chiếm phần lớn thời gian hữu

dụng của tài sản cho thuê, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín dụng trung và dài

hạn do vậy khi hết thời hạn thuê thì tài sản thu hồi về thƣờng đã lạc hậu về công nghệ

hoặc xuống cấp dẫn khó cho thuê tiếp hoặc đƣợc bán lại với giá thấp hơn dƣ nợ hoặc

không bán đƣợc.

Tài sản cho thuê tài chính là các máy móc thiết bị, bất động sản, mặc dù đã đƣợc

gắn nhãn hiệu sở hữu của Công ty cho thuê, tuy nhiên do tài sản đƣợc đem đi hoạt

động và khai thác ở nhiều nơi dẫn tới việc kiểm tra tài sản gặp rất nhiều khó khăn,

những trƣờng hợp khách hàng cố tình không hợp tác, chây ỳ và tẩu tán tài sản thì thời

gian thực hiện để xác định vị trí tài sản, thu hồi, bán đấu giá tài sản kéo dài mà tài sản

thì xuống cấp nhanh nên tiềm ẩn rủi ro cao, dễ mất vốn.

Việc thu hồi, khởi kiện để thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn do bên cho thuê

phải xác minh, tố cáo ra cơ quan Công an đủ bằng chứng khách hàng đã tẩu tán tài

sản,... do vậy cần phải phối hợp với nhiều cơ quan, ban ngành khác trong việc thu hồi

nợ dẫn đến mất rất nhiều thời gian.

2.3.5.6. Sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng chƣa đa dạng

Do chƣa có điều kiện để triển khai các sản phẩm mới nên sản phẩm các Công ty

cho thuê tài chính cung cấp cho thị trƣờng chủ yếu sử dụng dạng sản phẩm truyền

thống là cho thuê 3 bên. Các sản phẩm đƣợc phép cung ứng khác nhƣ cho thuê hợp

vốn, cho thuê vận hành,bán các khoản phải thu,... hầu hết chƣa đƣợc các Công ty cho

thuê tài chính triển khai vào hoạt động.

59

Trên thị trƣờng chỉ có ALCII đã thực hiện thí điểm nhiều loại sản phẩm trong

cho thuê và đã thực hiện cung cấp cho thị trƣờng sản phẩm tƣơng đối đa dạng và phong

phú, ngoài sản phẩm truyền thống ALCII đã triển khai và áp dụng các sản phẩm nhƣ

bán các khoản phải thu, cho thuê hợp vốn, cho thuê vận hành,... và đều đạt đƣợc kết

quả khả thi. Tuy nhiên, do ALCII mắc phải nhiều sai lầm trong các chiến lƣợc kinh nên

hiện nay đang đứng trên bờ vực phá sản ảnh hƣởng tới việc phát triển rộng các sản

phẩm này trên thị trƣờng cho thuê tài chính.

2.3.5.7. Mạng lƣới hoạt động còn hạn hẹp

Ở Việt Nam, mạng lƣới hoạt động của các NHTM trải đều ở các tỉnh thành phố,

đặc biệt ở các thành phố lớn thì có nhiều Chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM

cùng hoạt động trong một địa bàn. Mạng lƣới hoạt động của các Công ty cho thuê tài

chính chỉ bó hẹp tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đa phần các Công ty cho thuê tài

chính chỉ có một trụ sở và chƣa thực hiện mở rộng các Chi nhánh.

Năm 2008, ALCII đã vƣơn tầm hơn so với các Công ty cho thuê tài chính khác,

ALCII mở 6 Chi nhánh ở các tỉnh nhƣ Đà Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ, Bình Dƣơng và

mở Văn phòng đại diện ở Hải Phòng, hầu hết các chi nhánh của ALCII đều hoạt động

tốt trong những năm qua. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng từ việc kinh doanh thua lỗ từ Hội

sở, dẫn tới ALCII phải thu hẹp hoạt động đến nay chỉ còn 3 Chi nhánh.

Do nguồn vốn điều lệ còn thấp so với các tổ chức tín dụng khác, hoạt động kinh

doanh còn gặp nhiều khó khăn nên việc mở rộng Chi nhánh hoạt động đối với các

Công ty cho thuê tài chính là rất hạn hẹp. Hầu hết các Công ty chỉ duy trì quy mô hoạt

động nhằm ổn định hoạt động kinh doanh trong thời điểm nền kinh tế gặp nhiều khó

khăn nhƣ hiện nay.

60

2.3.5.8. Chƣa thực hiện quảng bá thƣơng hiệu, nâng cao hình ảnh Công ty

Cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính chỉ biết đến bởi các khách hàng đang

thực hiện thuê tài chính, những ngƣời am hiểu rộng về thị trƣờng tài chính, phần đông

các doanh nghiệp, ngƣời dân chƣa tiếp cận đƣợc với khái niệm cho thuê tài chính.

Nhiều ngƣời hoạt động trong lĩnh vực tài chính cũng không biết đến khái niệm cho

thuê tài chính là nhƣ thế nào.

Các Ngân hàng thƣơng mại, các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều không

ngừng quảng bá, nâng cao hình ảnh nhằm tiếp cận khách hàng, nhƣng các Công ty cho

thuê tài chính chƣa thực hiện đƣợc các chiến lƣợc Marketting quảng bá thƣơng hiệu.

Do lƣợng khách hàng biết đến các Công ty cho thuê tài chính còn hạn chế nên việc

khách hàng nghĩ đến đi thuê tài chính khi có nhu cầu là điều không khả thi nên rất khó

khăn trong việc phát triển hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính.

Kết luận Chƣơng 2

Trong chƣơng 2, luận văn đã sử dụng khung lý thuyết xây dựng trong Chƣơng 1

để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Trong đó luận văn đề cập đến quá trình phát triển các Ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng nhƣ các cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê

tài chính ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn còn phân tích thực trạng phát

triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay, đánh giá về quy mô hoạt động, cơ cấu hoạt

động, nguồn vốn hoạt động và tình hình sử dụng vốn của các Công ty từ năm 2009 đến

năm 2012.

Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra những thành tựu đạt đƣợc và những mặt còn hạn

chế của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

61

Dựa vào thực trạng và những đánh giá về hoạt động của các Công ty cho thuê

tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ở chƣơng 2, luận văn đƣa ra

những giải pháp quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

62

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI

CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng phát triển của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn

2015-2020

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung

Theo nhƣ Lộ trình phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020 thì tầm nhìn

chiến lƣợc cho khu vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 là xây dựng một hệ thống

các Tổ chức tín dụng vững mạnh, năng động và một cơ sở hạ tầng tài chính hỗ trợ đủ

năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng của

nền kinh tế, hội nhập sâu hơn với khu vực và quốc tế, tiến lên ngang tầm với các quốc

gia dẫn đấu nhóm nuớc có thu nhập trung bình trong khu vực ASEAN.

Chiến lƣợc cốt lõi phát triển các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2020 bao

gồm 04 nội dung chính: Tăng cƣờng cạnh tranh, ổn định và đa dạng hóa các định chế

ngân hàng; Cải thiệu tính hiệu quả hệ thống của khu vực ngân hàng thông qua việc

củng cố cơ chế thị trƣờng; Xây dựng một cơ chế giám sát thận trọng, hiệu quả, tập

trung và kiểm soát rủi ro hệ thống; Tăng cƣờng mức độ tiếp cận với những sản phẩm

và dịch vụ ngân hàng tới tất cả khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả.

Trên cơ sở tầm nhìn và chiến lƣợc phát triển các Ngân hàng Việt Nam đến năm

2020, nhằm tạo ra bƣớc phát triển mới để hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể rút

ngắn khoảng cách với nhóm các quốc gia phát triển hàng đầu khu vực, đóng góp cho

sự phát triển của đất nƣớc, định hƣớng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 là:

Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích đƣợc định hƣớng

theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các

63

dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện

đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm lƣợng công nghệ cao.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng của các Tổ chức tín dụng

Việt Nam theo nguyên tắc thị trƣờng, minh bạch, hạn chế bao cấp và chống độc quyền

cung cấp dịch vụ ngân hàng để từng bƣớc phát triển thị truờng dịch vụ ngân hàng

thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, an toàn và hiệu quả.

Không hạn chế quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trƣờng dịch vụ

ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho mọi tổ chức, các nhân có nhu cầu và đáp ứng

đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch đƣợc tiếp cận các dịch vụ ngân

hàng.

Từng bƣớc tự do hóa gia nhập thị trƣờng và khuyến khích các Tổ chức tín dụng

cạnh tranh bằng chất lƣợng dịch vụ, công nghệ, uy tín, thƣơng hiệu thay vì dựa chủ yếu

vào giá cả dịch vụ và mở rộng màng lƣới.

3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam

Thời gian qua hoạt động cho thuê tài chính đã đạt đƣợc những thành tựu đáng

ghi nhận, tuy nhiên để có thể duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động của ngành này

xứng với tiềm năng thì cần phải hoạch định một chiến lƣợc đúng đắn đảm bảo sự phát

triển lâu dài và bền vững. Trên cơ sở đó Nhà nƣớc, các ban ngành liên quan và chính

bản thân các Công ty cho thuê tài chính phải đƣa ra những giải pháp thích hợp để từng

bƣớc khắc phục những bất cập tồn tại hiện có và xây dựng một kênh cung ứng vốn hữu

hiệu cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Từ đó chiến lƣợc phát triển ngành tài chính

của nƣớc ta tập trung vào những định hƣớng chủ yếu sau:

64

Tích cực đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính tiền tệ quốc gia,

động viên hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện chiến lƣợc

phát triển kinh tế xã hội.

Tạo lập môi trƣờng tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các

nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cƣ,

thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài

chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quỹ đầu tƣ nhằm động viên mọi nguồn lực cho mục

tiêu phát triển kinh tế.

Bảo đảm cho sự phát triển an tòan, lành mạnh của thị trƣờng tài chính trong toàn

bộ nền kinh tế, ƣu tiên nguồn tài chính cho những dự án hiệu quả cao nhằm nâng cao

hiệu quả đầu tƣ, giúp đỡ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một số tập

đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hóa.

Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý theo các thiết kế và chuẩn mực quốc tế

quốc tế nhằm tạo môi trƣờng minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tài

chính đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện

ích đến mọi doanh nghiệp và dân cƣ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho sản xuất,

kinh doanh và đời sống.

Với những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và hệ thống tài chính nhƣ vậy, mỗi

năm chúng ta cần một lƣợng vốn lớn để đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ

tiên tiến. Do đó, bên cạnh các nguồn vốn ngoại sinh nhƣ ODA, FDI, một trong những

nguồn vốn nội sinh quan trọng là nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc đang

ngày càng phát huy ƣu thế và tiềm lực của mình. Do đó ngành cho thuê tài chính cần

phải có những định hƣớng phát triển cụ thể nhằm đáp ứng những mục tiêu chung của

cả nƣớc:

65

Phát triển hoạt động cho thuê tài chính thành một loại hình tài trợ vốn phổ biến

và có hiệu quả, thay thế dần việc mua trả góp đầu tƣ máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận

chuyển, góp phần chống lại sự tụt hậu về kỹ thuật công nghệ.

Mở rộng đối tƣợng cho thuê đến mọi chủ thể có nhu cầu trang bị, đổi mới máy

móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh bằng hình thức cho

thuê tài chính, đặc biệt là các doanh nghiệp trong những ngành có triển vọng phát triển

mạnh mẽ nhƣng thiếu vốn, thiếu kỹ thuật hoặc khó tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhƣ:

nuôi trồng và chế biến nông lâm thủy sản, công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất,

lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị …

Việt Nam sẽ là khu vực kinh tế năng động, là trung tâm tài chính tiền tệ và hoạt

động ngân hàng lớn của khu vực. Hiện nay nhu cầu vốn hợp lý và an toàn của các

thành phần kinh tế trên địa bàn cả nƣớc cho tăng trƣởng kinh tế và theo mục tiêu chung

của đất nƣớc mà Chính phủ đề ra đang tăng lên rất lớn, góp phần khai thác thế mạnh

và hiệu quả hoạt động của loại hình cho thuê tài chính. Trên cơ sở những lý luận và

thực tiễn đã trình bày ở trên, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy

hoạt động cho thuê tài chính phát triển tƣơng xứng với tiềm năng.

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê

tài chính thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại tổ chức thực hiện

Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM có ƣu thế hơn so với các

Công ty cho thuê tài chính không trực thuộc NHTM đó là có đƣợc uy tín nhờ vị thế của

NHTM chủ quản trên thị trƣờng, có đƣợc sự hỗ trợ của các NHTM chủ quản trong hoạt

động kinh doanh. Do vậy bên cạnh các giải pháp phát triển hoạt động nhƣ các Công ty

cho thuê tài chính khác, các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM có thể tận

dụng các ƣu thế của mình nhƣ liên kết với các Chi nhánh của NHTM chủ quản để mở

66

rộng hoạt động ra khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc, khi thiếu vốn hoạt động thì có thể

dựa vào vốn điều chuyển từ NHTM chủ quản để hoạt động kinh doanh, tận dụng đƣợc

mạng lƣới khách hàng sẵn có của NHTM chủ quản để phát triển hoạt động,… Cụ

thể các giải pháp do bản thân các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM có tổ

chức thực hiện nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính nhƣ sau:

3.2.1.1. Giải pháp về mạng lƣới

Các Công ty cho thuê tài chính còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt cả về con

ngƣời đến cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động,… hầu hết chỉ có trụ sở ở Hà Nội và

Thành phố Hồ Chí Minh, do vậy không thể nắm chắc đƣợc đầy đủ thông tin và thực

chất của khách hàng, đặc biệt là lịch sử, truyền thống, uy tín của khách hàng dẫn tới

phải tốn kém nhiều về thời gian và chi phí thẩm định, chi phí theo dõi và quản lý tài

sản và thậm chí bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ các dự án có hiệu quả để khách hàng tìm đến nguồn

tài trợ vốn khác từ các NHTM. Do vậy, ngay từ bây giờ các Công ty cho thuê tài chính

cần thực hiện giải pháp mang tính chiến lƣợc lâu dài sau đây:

- Các NHTM chủ quản có mạng lƣới rộng khắp tới cấp huyện và liên xã, trong

khi đó công ty cho thuê tài chính là đơn vị thành viên trực thuộc NHTM chủ quản. Do

vậy, công ty cho thuê tài chính một mặt có thể sử dụng mạng lƣới này dƣới hình thức

uỷ thác đầu tƣ để nối dài cánh tay của công ty xuống tận huyện, liên xã tạo điều kiện

cho khách hàng dễ tiếp cận với sản phẩm dịch vụ cho thuê tài chính, đồng thời Công ty

cho thuê tài chính có điều kiện gần gũi khách hàng hơn, dễ kiểm soát khách hàng hơn;

mặt khác thông qua các chi nhánh của NHTM chủ quản trên địa bàn tạo sự liên kết

cùng đầu tƣ cho những dự án lớn có nhiều đối tƣợng đầu tƣ, trong đó các Ngân hàng sẽ

đầu tƣ vốn lƣu động, còn Công ty cho thuê tài chính sẽ đầu tƣ về tài sản qua đó nâng

dần tổng mức đầu tƣ cho khách hàng.

- Công ty nên mở các chi nhánh cấp hoặc các phòng giao dịch để tạo điều kiện

cho khách hàng gần và dễ tiếp cận trực tiếp với Công ty cho thuê tài chính hơn, đồng

67

thời Công ty cho thuê tài chính có điều kiện mở rộng thêm một số sản phẩm dịch vụ,

cũng nhƣ có khả năng kiểm soát khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do yếu tố

khoảng cách mang lại.

3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn vốn

Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, doanh nghiệp nào có chiến

lƣợc kinh doanh tốt và chủ động đƣợc nguồn vốn kinh doanh thì có nhiều cơ hội giành

đƣợc thắng lợi trong kinh doanh nếu nhƣ các điều kiện so sánh khác nhƣ nhau. Chính

vì lý do trên mà việc xây dựng chiến lƣợc tạo nguồn vốn của các Công ty cho thuê tài

chính là việc làm rất cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao vị thế của công ty, giúp công

ty có đủ năng lực tài chính cần thiết để tài trợ cho các dự án lớn mà không bị giới hạn

bởi giới hạn an toàn đã đƣợc quy định dẫn đến không cho thuê đƣợc hoặc phải cho thuê

hợp vốn.

- Để nâng cao năng lực tài chính các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

NHTM có lợi thế đó là có thể đề nghị NHTM chủ quản cấp thêm vốn hoặc cho phép

Công ty cho thuê tài chính đƣợc sử dụng phần lợi nhuận còn lại để bổ sung vốn điều lệ

nhằm nâng cao vốn tự có. Bên cạnh đó, các Công ty cho thuê tài chính có thể vay vốn

của NHTM chủ quản để phục vụ hoạt động kinh doanh và trả chi phí nhƣ Chi nhánh

của NHTM chủ quản.

- Ngoài ra các Công ty cho thuê tài chính phải đa dạng hóa các hình thức và các

kênh tạo nguồn vốn, cụ thể nhƣ:

+ Nguồn vốn huy động từ tiền gởi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân ở trong

và ngoài nƣớc. Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng, là một đầu vào ổn định giúp cho

Công ty cho thuê tài chính không bị hạn chế đẩy mạnh đầu ra. Tuy nhiên, do Công ty

cho thuê tài chính chỉ đƣợc huy động vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, do vậy công ty

cần thực hiện dịch vụ huy động vốn ủy thác cho các NHTM, tạo ra nhiều sản phẩm với

mục đích trƣớc mắt là cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn gởi tiền cho phù hợp với

68

thời gian khoản tiền nhàn rỗi và sau nữa là tạo cho khách hàng một một thói quen gửi

tiền ở công ty cho thuê tài chính cũng bình thƣờng nhƣ gửi tiền ở các NHTM khác.

+ Nguồn vốn có đƣợc từ việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung dài

hạn là giải pháp quan trọng và lâu dài của Công ty cho thuê tài chính, đặc biệt là nguồn

vốn dài hạn. Đây là một trong những kênh huy động vốn đã đƣợc quy định tại nghị

định số 16 của Chính phủ, nhƣng từ trƣớc tới nay chỉ có duy nhất một Công ty cho thuê

tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) phát hành đƣợc 30 tỷ VND. Do vậy, để khuyến

khích các Công ty cho thuê tài chính phát hành trái phiếu, NHNN cần tạo điều kiện

trao quyền chủ động cho các Công ty CTTC và sớm phê duyệt đề án phát hành trái

phiếu của Công ty cho thuê tài chính.

+ Duy trì một tỷ lệ đặt cọc, ký cƣợc ở mức độ hợp lý. Điểm lợi lớn nhất của

nguồn vốn này là góp phần hạ lãi suất đầu vào nhằm tăng thêm lợi nhuận (vì nguồn

vốn với lãi suất bằng 0%/tháng). Tuy nhiên, trong cơ chế thị trƣờng bên cạnh việc chịu

sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM trên cùng địa bàn thì Công ty cho thuê tài chính

cũng còn phải cạnh tranh với chính các Công ty cho thuê tài chính khác. Từ đó cho

thấy nếu công ty khai thác thật cao nguồn vốn này mà quên đi đối thủ cạnh tranh thì

chắc chắn sẽ ảnh hƣởng đến việc mở rộng cho thuê. Do vậy, Công ty cần cần tranh thủ

tối đa nguồn vốn tạm quản lý nhƣng phải trong điều kiện có thể, đảm bảo cân đối giữa

tăng trƣởng nguồn vốn này và việc mở rộng cho thuê.

+ Nguồn vốn có đƣợc từ việc trả chậm trong việc mua bán máy móc, thiết bị từ

các nhà cung ứng tài sản. Nguồn vốn này có thể thực hiện dƣới hai hình thức sau:

Một là, thông qua mối quan hệ giữa Công ty cho thuê tài chính và các nhà cung

ứng tài sản là máy móc thiết bị có thể ký một hợp đồng nguyên tắc trong đó có điều

khoản chậm thanh toán cho nhà cung ứng trong một khoản thời gian nhất định. Khoảng

thời gian tạm chƣa thanh toán cho nhà cung ứng dài hay ngắn còn tùy thuộc vào mức

69

độ đàm phán của hai bên, khả năng tài chính của các nhà cung ứng, mức độ tín nhiệm

lẫn nhau giữa nhà cung ứng và Công ty cho thuê tài chính …

Hai là, liên kết với các nhà bán hàng trả góp trong và ngoài nƣớc để tạo nguồn

cho thuê theo hình thức cho thuê trả góp. Thực hiện đƣợc điểm này công ty một mặt

mở rộng các hình thức cho thuê cho khách hàng lựa chọn, mặt khác quan trọng là tạo

đƣợc nguồn vốn với chi phí thấp nhằm góp phần mở rộng cho thuê và tăng thêm lợi

nhuận. Đây là hình thức tạo nguồn cho thuê rất tốt vì một mặt trong trƣờng hợp khách

hàng sử dụng tài sản không phát huy hiệu quả, thì căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký

giữa Công ty cho thuê tài chính với các nhà cung ứng, Công ty cho thuê tài chính có

thể tiến hành thu hồi tài sản trả lại cho nhà cung ứng; nhƣ vậy sẽ hạn chế rủi ro và mặt

khác quan trọng hơn là tạo nguồn vốn cho thuê mang lại lợi nhuận cao nhất cho công

ty. Để thực hiện đƣợc điểm này công ty cần thành lập một ban xây dựng và thực hiện

đề án riêng.

+ Nguồn vốn có đƣợc thông qua liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp và tổ

chức tài chính, tín dụng nƣớc ngoài,... nhằm tăng năng lực tài chính phòng chống rủi

ro, tăng khả năng cạnh tranh và học hỏi đƣợc nhiều kỹ thuật nghiệp vụ cũng nhƣ chiến

lƣợc kinh doanh của các chuyên gia nƣớc ngoài, để khi hội nhập WTO để không phải

lạc hậu hoặc yếu thế và bị thua thiệt ngay trên “sân nhà” khi các chi nhánh ngân hàng

nƣớc ngoài đến mở chi nhánh và văn phòng đại diện tại Việt Nam và các chi nhánh

ngân hàng trong nƣớc không còn đƣợc hƣởng chế độ đối xử phân biệt (đãi ngộ quốc

gia) ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO .

+ Nguồn vốn từ nguồn thu nợ các khoản đã xử lý rủi ro mà hiện nay công ty

đang hạch toán vào tài khoản thu bất thƣờng. Nguồn vốn này tuy không lớn, nhƣng nó

có ý nghĩa hết sức quan trọng không những trong việc tạo nguồn vốn để cho thuê mà

còn thể hiện chất lƣợng của quá trình cho thuê, thu nợ và xử lý nợ.

70

Trong điều kiện hiện nay, nếu Công ty cho thuê tài chính phát huy tối đa đƣợc

các kênh huy động nguồn vốn trên và đặc biệt là cần có chiến lƣợc huy động nguồn

vốn thông qua liên doanh liên kết với các nhà cung ứng trong và ngoài nƣớc thực hiện

mua tài sản cho thuê trả chậm và hình thức cho thuê trả góp,… thì chắc chắn đây là

một trong những yếu tố quyết định việc mở rộng nâng cao chất lƣợng cho thuê của

Công ty cho thuê tài chính trong giai đoạn hiện nay.

3.2.1.3. Giải pháp về nghiệp vụ

3.2.1.3.1. Đa dạng hóa danh mục tài sản cho thuê

Đối với các loại phƣơng tiện vận tải: chọn lọc phƣơng tiện vận tải đầu tƣ cho

một số doanh nghiệp uy tín, có thế mạnh và thƣơng hiệu trên thị trƣờng nhƣ: taxi, xe

chất lƣợng cao, vận tải hàng hóa, container,….

Đối với phƣơng tiện vận tải biển nên tạm ngƣng đầu tƣ cho thuê, do loại tài sản

này tiềm ẩn rủi ro cao, một số Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã thực hiện

chọn cho thuê tàu biển là tài sản cho thuê chủ lực nhƣng đều dẫn tới phát sinh nợ xấu,

khả năng thu hồi nợ rất khó khăn ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh. Trƣớc tình

hình thực tế nhƣ trên, đề nghị tạm ngƣng cho thuê đối với phƣơng tiện vận tải biển

nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho thuê.

Đối với dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: ƣu tiên đối với những

khách hàng thuê những máy móc, thiết bị sản xuất có chất lƣợng cao, phù hợp đời sống

xã hội lâu dài và hội nhập quốc tế.

Chọn lọc khi cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, khuyến khích đầu tƣ vào một

số lĩnh vực nhƣ thiết bị y tế, viễn thông, phục vụ giải trí.

3.2.1.3.2. Phát triển các hình thức cho thuê

Cho thuê tài chính bao gồm nhiều hình thức cho thuê, nhƣng hiện tại 90% giao

dịch cho thuê tài chính là hình thức cho thuê thuần, hình thức cho thuê này không khác

71

nhiều so với hình thức tài trợ vốn Ngân hàng nên khó giành đƣợc ƣu thế so với ngân

hàng, các Doanh nghiệp cũng nghĩ đến Ngân hàng trƣớc tiên khi có nhu cầu về vốn.

Do vậy, bên cạnh hình thức cho thuê tài chính chủ yếu nhƣ hiện nay, các Công ty cho

thuê tài chính cũng cần chú ý cần đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ, cung cấp dịch vụ

nhƣ cho thuê giáp lƣng, cho thuê vận hành, cho thuê ủy thác, tƣ vấn và bảo lãnh liên

quan đến hoạt động cho thuê tài chính nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm cho khách hàng

lựa chọn, phân tán rủi ro và góp phần tăng thêm lợi nhuận, cụ thể cần mở rộng thêm

một số hình thức cho thuê sau:

- Mua và cho thuê lại: là hình thức phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng vốn

lƣu động để đầu tƣ vào tài sản cố định dẫn tới tình trạng có nhiều tài sản nhƣng thiếu

vốn lƣu động, doanh nghiệp có thể bán tài sản của mình cho Công ty cho thuê tài chính

và thuê lại để sử dụng. Để giải quyết vấn đề này Công ty cho thuê tài chính cần mở

rộng cho thuê dƣới hình thức bán và thuê lại, việc thay đổi chủ sở hữu này chỉ là tạm

thời và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp đồng thời Công ty cho thuê tài

chính cũng mở rộng đƣợc cho thuê. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của hình thức cho thuê

này có thể cao hơn một số hình thức cho thuê khác do ngƣời thuê có thể đang gặp khó

khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Do vậy, bên cạnh việc thẩm

định tính chất khả thi của dự án, uy tín của khách hàng, các nguồn có khả năng trả

nợ… thì Công ty cho thuê tài chính cần có bộ phận kỹ thuật có đủ trình độ để đánh giá

chất lƣợng và xác định giá cả sao cho hợp lý hoặc phải thuê một cơ quan giám định

độc lập đánh giá sát tình trạng chất lƣợng và giá trị thực của tài sản trƣớc khi mua…

- Cho thuê vận hành: thực hiện tốt phƣơng thức cho thuê vận hành nhằm đa

dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thuê và đặc biệt là

có khả năng phát huy hiệu quả của các tài sản cho thuê đã thu hồi về từ phía khách

hàng thuê chƣa xử lý đƣợc hiện đang lƣu tại kho bãi.

72

- Cho thuê hợp vốn: với nguồn vốn nhƣ hiện nay, một công ty cho thuê tài chính

khó có thể đầu tƣ hƣớng tới mở rộng cho thuê máy móc thiết bị, phƣơng tiện hiện đại

nhƣ máy bay, tàu lửa, tàu biển,… Việc phát triển hình thức hợp vốn là không thể thiếu

khi các Công ty cho thuê tài chính muốn hƣớng tới việc phát triển hoạt động cho thuê

các máy móc, phƣơng tiện hiện đại đòi hỏi vốn đầu tƣ cao.

- Cho thuê giáp lƣng: hình thức cho thuê giáp lƣng giúp cho các Công ty cho

thuê tài chính giảm bớt đƣợc công tác xử lý tài sản đối với những khách hàng khai

thác, sử dụng tài sản không hiệu quả. Hiện nay, ở các thành phố lớn nhƣ TP. HCM, TP

Cần Thơ,… đang nở rộ dịch vụ cho thuê vận hành các loại xe ô tô du lịch. Đây là tổ

chức hình thành xuất phát từ nhu cầu thực tế và vốn hình thành các tài sản cho thuê

nhỏ chủ yếu dƣới dạng vốn của gia đình, vốn vay các Tổ chức tín dụng dƣới dạng thế

chấp tài sản cố định, thế chấp từ tài sản hình thành từ vốn vay … do vậy Công ty cho

thuê tài chính cần mở rộng hình thức cho thuê giáp lƣng nhằm thu hút đƣợc lƣợng

khách hàng này tăng doanh số đầu tƣ, giảm chi phí quản lý và góp phần tăng lợi nhuận.

- Cho thuê trả góp: sau khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung ứng thông

qua hình thức bán trả góp máy móc thiết bị để Công ty cho thuê tài chính dùng tài sản

đó cho các khách hàng thuê thông qua hoạt động cho thuê trả góp và khi nhận đƣợc phí

thuê tài sản từ khách hàng thuê trả thì Công ty cho thuê tài chính sẽ chuyển trả cho nhà

cung ứng. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điểm này thì bên cạnh có mối quan hệ tốt với

các nhà cung ứng thì Công ty cho thuê tài chính phải xây dựng đƣợc bảng luân chuyển

tiền tệ của khách hàng thuê một cách hợp lý, khoa học và chuyển trả theo kế hoạch đã

đƣợc xây dựng dựa trên bảng luân chuyển tiền tệ trên.

Ngoài ra, các Công ty cho thuê tài chính cần thúc đẩy mở rộng các loại hình

dịch vụ khác để đa dạng hóa sản phẩm nhƣ: triển khai thực hiện nghiệp vụ bán các

khỏan phải thu, dịch vụ nhận ủy thác cho thuê tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nƣớc,…

73

3.2.1.3.3. Về lãi suất cho thuê

Với mục tiêu là huy động đƣợc nguồn vốn với lãi suất rẻ nhằm giảm lãi suất đầu

vào, để trên cơ sở đó hạ lãi suất cho thuê ngang bằng lãi suất cho vay của các NHTM

khác trên cùng địa bàn, cụ thể:

- Một là, tăng cƣờng nguồn vốn quản lý thông qua đặt cọc, ký cƣợc và chậm

thanh toán cho các nhà cung ứng, các nhà bảo hiểm tới mức tối đa cho phép nhằm giảm

lãi suất đầu vào, vì các nguồn này Công ty cho thuê tài chính chiếm dụng với lãi suất

bằng 0%/tháng.

- Hai là, tranh thủ các nguồn vốn huy động với lãi suất thấp từ các tổ chức và

các nhân trong và ngoài nƣớc.

- Ba là, xét về lợi thế cho thuê tài chính không phải thế chấp tài sản, nhiều

doanh nghiệp vừa và nhỏ do không có hoặc không đủ giá trị tài sản thế chấp để vay

vốn ngân hàng đã liên hệ với công ty cho thuê tài chính. Mặc dù lãi suất cho thuê của

các Công ty cho thuê tài chính thƣờng cao hơn lãi suất cho vay của các NHTM cổ

phần. Do vậy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu vốn lớn thƣờng thì hoạt

động cho thuê tài chính khó tiếp cận. Chính vì lý do trên công ty cho thuê tài chính cần

phân loại khách hàng để có chế độ ƣu đãi về lãi suất cho thuê đối với khách hàng

truyền thống, khách hàng có nhu cầu thuê lớn có dự án khả thi .

- Bốn là, Công ty cho thuê tài chính đang hoạt động trong một môi trƣờng cạnh

tranh ngày càng khốc liệt với các NHTM khác trên địa bàn. Các NHTM này đã và đang

nới lỏng các điều kiện cho vay để thu hút khách hàng, đặc biệt là mở rộng hình thức

cho vay tín chấp, cho vay thế chấp từ tài sản hình thành từ món vay …, trong khi đó

khách hàng thuê tài chính ngoài phải chịu lãi suất cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân

hàng, còn phải chi một số các khoản chi phí khác nhƣ tiền giao dịch đảm bảo, tiền mua

bảo hiểm trong suốt quá trình thuê tài sản, tiền ký cƣợc không đƣợc tính lãi ... Do vậy,

74

để giảm bớt các chi phí cho khách hàng, Công ty cho thuê tài chính nên tính lãi số tiền

ký cƣợc cho khách hàng thuê bằng với lãi suất huy động theo thời gian.

3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực

Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những cơ hội và thách thức to lớn đối với

các NHTM Việt Nam nói chung và đối với Công ty cho thuê tài chính nói riêng … đòi

hỏi phải có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ có thể đảm đƣơng đƣợc công việc

một cách tốt nhất. Về công tác tổ chức cán bộ, Công ty cho thuê tài chính cần phải có

chiến lƣợc và bƣớc đi rõ ràng, cụ thể cần tập trung vào các giải pháp sau:

- Phải xem nhân viên là tài sản chiến lƣợc, việc tuyển chọn phải bắt đầu từ tuyển

chọn nguời có năng lực, hoài bão, năng động, có khả năng cung cấp dịch vụ khách

hàng tốt hơn. Phát triển nguồn nhân lực đi đôi với hoàn thiện chính sách, nhất là chính

sách tiền lƣơng, tiền thƣởng, tuyển dụng, đề bạt …, và quy trình tổ chức quản lý lao

động. Đây là yếu tố quan trọng tạo thế cạnh tranh và quyết định sự thành công của

chiến lƣợc phát triển Công ty cho thuê tài chính.

- Đối với lực lƣợng cán bộ hiện có, cần đánh giá phân loại, chọn lọc, tuyển chọn

cán bộ có năng lực chuyên môn, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

kinh doanh mới, thực hiện đào tạo bổ sung những kiến thức cơ bản nhƣ kiến thức

chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính,…

- Sắp xếp lại cán bộ, bao gồn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp cho đến nhân

viên theo nguyên tắc bố trí lao động đúng ngƣời, đúng việc, phù hợp với năng lực,

trình độ chuyên môn và chế độ trách nhiệm.

- Phát triển đội ngũ kinh doanh, có năng lực chuyên môn, có năng lực hoạt động

độc lập và chuyên môn hóa cao. Xây dựng đội ngũ chuyên gia ngành và sản phẩm, cân

đối giữa số lƣợng và chất lƣợng. Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ cho thuê, cán bộ

marketing, công nghệ tin học, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị rủi ro … nhất là không

75

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học quản lý và bản lĩnh nghề

nghiệp thông qua quá trình đào tạo, bồi dƣỡng liên tục do ngân hàng tổ chức.

- Tăng cƣờng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý điều hành trong một cơ cấu tổ

chức gọn nhẹ, linh họat; cán bộ chuyên môn hóa cao trong lĩnh vực hoạt động cụ thể và

có hiểu biết về tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính; giảm tỷ trọng cán bộ làm

công tác hành chính, hậu cần, lao động phổ thông, lao động không đáp ứng đƣợc yêu

cầu kinh doanh và không có khả năng đào tạo lại.

- Điều hành bộ máy theo nguyên tắc tập trung thống nhất những vấn đề cơ bản,

quan trọng, có tính chiến lƣợc và chi phối toàn hệ thống; đồng thời mạnh dạn thực

hiện chế độ phân cấp, ủy quyền cho các cấp điều hành trong toàn hệ thống.

3.2.1.5. Giải pháp về công nghệ

Trình độ công nghệ hiện đại trƣớc hết đảm bảo cho các sản phẩm, dịch vụ cung

cấp cho khách hàng có chất lƣợng, gây ấn tƣợng lâu dài và tạo lòng tin thực sự cho

khách hàng. Đến lƣợt nó trình độ công nghệ hiện đại cho phép triển khai các họat động

nhanh chóng, đa dạng, hiện đại và có chất lƣợng; tiến hành liên tục trên phạm vi rộng

và tiết kiệm chi phí.

Hiện đại hoá quy trình làm việc bằng các công cụ hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất

cho nhân viên đảm bảo yêu cầu nhanh gọn – chuẩn xác của công việc. Để đạt đƣợc

mục tiêu trên, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến theo hƣớng phù hợp

với chuẩn mực quốc tế; theo đó, tiếp tục tiến hành hiện đại hoá đồng bộ hệ thống công

nghệ trong toàn hệ thống của công ty với mục tiêu hoàn thiện và chuẩn hoá các quy

trình nghiệp vụ và quản lý nghiệp vụ dựa trên sự tƣơng hỗ mật thiết giữa hệ thống công

nghệ – mô hình tổ chức – cơ chế điều hành các phòng ban.

Các chƣơng trình công nghệ phải đảm bảo hòa nhập đƣợc với thị trƣờng Việt

Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế và quan trọng là tận dụng đƣợc những ƣu thế về

76

công nghệ tiên tiến của các nƣớc, để trong giai đoạn 2020 có trình độ tƣơng đƣơng các

nƣớc trong khu vực.

3.2.1.6. Đẩy mạnh công tác khách hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà

cung ứng, công ty bảo hiểm

Xây dựng quan hệ đối tác kinh doanh với các chủ thể liên quan, nhằm tập trung

giải quyết hai vấn đề lớn là đảm bảo khả năng thực hiện tốt nhất mối quan hệ giữa công

ty với khách hàng thuê cho đến khi hợp đồng cho tho thuê tài chính đƣợc thanh lý và

tạo nguồn vốn cho công ty trong quá trình hoạt động. Do đó, các công ty cần xây dựng

quan hệ đối tác chiến lƣợc với các Công ty bảo hiểm, nhà sản xuất, nhà cung ứng tài

sản thuê và các định chế tài chính.

Đẩy mạnh công tác khách hàng: Thực hiện các biện pháp nhằm thắt chặt quan

hệ với khách hàng nhƣ: tổ chức hội nghị, thƣờng xuyên gặp gỡ, trao đổi về tình hình

sản xuất-kinh doanh, thị trƣờng doanh nghiệp… nhằm nắm bắt thông tin, trao đổi và

giải đáp thắc mắc cũng nhƣ chia sẽ những khó khăn vƣớng mắc trong kinh doanh để

Công ty cho thuê tài chính thật sự là ngƣới bạn đồng hành trong bƣớc đƣờng kinh

doanh của khách hàng. Thực hiện tốt vai trò của ngƣời tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo

các mối liên hệ kinh doanh bằng cách giới thiệu cơ hội kinh doanh kịp thời, quản lý

thông tin, đảm bảo bí mật kinh doanh và lợi ích khách hàng….

Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung ứng: Tạo mối liên hệ chặt chẽ với

các nhà cung ứng uy tín trên thị trƣờng để cung cấp cho khách hàng thuê tài sản có tính

cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng cũng nhƣ hậu mãi tốt cho khách hàng thuê nhƣ: bảo

hành, sữa chữa,…; Tăng cƣờng hơn nữa trong việc tạo dựng mối liên hệ với các nhà

cung ứng để tận dụng ƣu thế về vốn thực hiện hợp vốn cho thuê tài chính; Tạo dựng

mối liên hệ thƣờng xuyên với thị trƣờng máy móc thiết bị đã qua sử dụng để có thể bán

tài sản cho thuê khi Bên thuê khai thác không hiệu quả trên thị trƣờng đồ cũ.

77

Thiết lập mối quan hệ với nhiều Công ty bảo hiểm: quan hệ giao dịch với nhiều

công ty bảo hiểm cũng nhằm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn, thuận tiện cho việc

xử lý rủi ro đối với các tài sản ở xa; đối với những tài sản có giá trị cao nhƣ: tàu biển,

dây chuyền sản xuất hiện đại….nên giữ thị phần bảo hiểm với một số Công ty bảo

hiểm có tiềm lực mạnh thật sự, nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản; nên có các buổi trao

đổi nghiệp vụ với các công ty bảo hiểm để trao đổi kinh nghiệm, cập nhật những thông

tin mới nhất liên quan từ đó, trang bị kiến thức cho cán bộ tác nghiệp để tƣ vấn cho

khách hàng lựa chọn đơn bảo hiểm phù hợp, các điều khoản loại trừ, mức khấu trừ bồi

thƣờng hợp lý…

3.2.1.7. Các giải pháp khác

Nâng cao chất lƣợng thẩm định, bao gồm thẩm định tài sản thuê, dự án thuê và

khách hàng thuê. Đồng thời tăng cƣờng quản lý tài sản trong và sau khi cho thuê và

tích cực xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh để có hƣớng xử lý nhƣ cơ cấu lại

các khoản nợ và có hƣớng giải quyết để giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra. Để làm đƣợc

điều này các công ty phải hoàn thiện quy trình và tuân thủy quy trình, trên hết là phải

nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức cho nhân viên.

Đẩy mạnh chiến lƣợc Marketing: Tuyên truyền quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm

nhằm thu hút khách hàng và đƣợc thực hiện hết sức đa dạng trên tạp chí báo in, báo

điện tử trên trang web của ngân hàng mẹ, đƣa thông tin lên mạng, thiết lập một trang

Web về công ty với các thông tin về thủ tục cần thiết, quy trình nghiệp vụ, điều kiện

đƣợc thuê tài chính, phạm vi hoạt động … trên trang Web này nên tạo những liên kết

cùng các nhà cung ứng thiết bị trƣớc mắt để tạo tính cập nhật, hấp dẫn cho bản thân

trang Web, sau đó là có thu phí quảng cáo, đóng góp cho thu nhập của công ty. Xây

dựng hay thuê các bảng quảng cáo bằng điện tử hay pano quảng cáo thông thƣờng lắp

đặt tại nơi đông ngƣời, phát trên truyền hình, đài phát thanh, đài truyền thanh. Tài trợ

cho hoạt động thể thao, các hoạt động văn hóa xã hội, từ thiện khác, in các tờ rơi, tờ

78

bƣớm, cuốn cẩm nang sử dụng sản phẩm và dịch vụ khác cho khách hàng, in logo, biểu

tƣợng của ngân hàng trên các vật dụng thông thƣờng, các sản phẩm khác tặng cho

ngƣời tiêu dùng, tổ chức họp báo định kỳ hay không định kỳ, phát các thông báo, báo

chí cho các cơ quan thông tin đại chúng nhân các sự kiện của công ty…

Tổ chức Hội nghị khách hàng và các tổ chức khác có liên quan: Tổ chức hội

nghị khách hàng, hội thảo, tập huấn, hội nghị chuyên đề với khách hàng qua đó giới

thiệu thông tin cho khách hàng những nội dung mà công ty thấy cần chuyển tải trực

tiếp tới từng đối tƣợng khách hàng.

Việc phổ biến kiến thức về cho thuê tài chính cần kết hợp nhiều phƣơng thức

quảng cáo thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh, truyền

hình, báo chí vào internet… để từ đó nắm bắt cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các doanh

nghiệp, thiết lập và mở rộng đối thoại trực tiếp với khách hàng thông qua các phƣơng

tiện truyền thông khác nhau có lựa chọn và trọng điểm nhằm giúp cho khách hàng

nhận thức về dịch vụ cho thuê tài chính một cách chính xác hơn, giảm đƣợc các chi phí

quảng cáo kém trọng điểm.

Tìm kiếm khách hàng thông qua các nhà cung ứng tài sản: Muốn thực hiện tốt

khâu này thì bên cạnh việc ký kết hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung ứng về việc

giới thiệu khách hàng cho nhau, các điều khoản ràng buộc khác … thì một yếu tố quan

trọng là Công ty cho thuê tài chính cần tổ chức các buổi phổ biến những kiến thức cơ

bản nhất về cho thuê tài chính cho các nhà cung ứng nắm rõ để trên cơ sở đó họ có thể

hƣớng dẫn khách hàng ngay từ khâu ban đầu về những thủ tục cần thiết của một khách

hàng khi thuê tài chính và coi đây là những nhà tuyên truyền có hiệu quả.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

3.2.2.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

79

- Đề nghị Ngân hàng thƣơng mại có các Công ty cho thuê tài chính có mức vốn

điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định của Công ty tài chính, cấp vốn điều lệ dƣới hình

thức cấp từng lần hoặc cho phép Công ty cho thuê tài chính đƣợc sử dụng phần lợi

nhuận giữ lại hàng năm để bổ sung vốn điều lệ bằng mức vốn pháp định của Công ty

tài chính nhằm hỗ trợ các Công ty cho thuê tài chính này phát triển hoạt động, đa dạng

hóa các loại hình dịch vụ cung ứng theo quy định của pháp luật, nâng cao năng lực

cạnh tranh.

- Do hoạt động huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính còn nhiều hạn

chế, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng thƣơng mại. Đề

nghị các Ngân hàng thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc hỗ trợ về

nguồn vốn hoạt động cho các Công ty cho thuê tài chính, thu phí sử dụng vốn của các

Công ty này bằng với mức thu đối với các chi nhánh thành viên cùng cấp thiếu vốn

khác.

- Trang bị tài sản, trang thiết bị, sử dụng tài sản toàn hệ thống Ngân hàng mẹ

thông qua thuê tài chính tại các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc: Dƣ nợ cho thuê

nội ngành sẽ giúp cho các Công ty cho thuê tài chính tiếp tục hoạt động, có nguồn thu

nhập thƣờng xuyên và ổn định, chắc chắn đồng thời giúp cho Ngân hàng mẹ có nguồn

vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

- Tuy các Công ty cho thuê tài chính hoạt động và hạch toán độc lập so với các

Ngân hàng mẹ, nhƣng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính trực thuộc

ảnh hƣởng trực tiếp tới uy tín và hoạt động của Ngân hàng mẹ (đặc biệt là trong trƣờng

hợp Công ty cho thuê tài chính trực thuộc làm ăn thua lỗ dẫn tới uy tín của Ngân hàng

mẹ bị giảm sút). Do vậy các Ngân hàng thƣơng mại cần thƣờng xuyên kiểm tra, giám

sát hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc, chấn chỉnh những sai

phạm một cách kịp thời nhằm nâng cao khả năng tự kiểm tra kiểm soát, ổn định hoạt

động của các Công ty cho thuê tài chính.

80

- Hỗ trợ các Công ty cho thuê tài chính trong việc xây dựng cơ chế, quy định

trong hoạt động đảm bảo phù hợp và đúng quy định của Pháp luật.

- Nhanh chóng giải quyết những kiến nghị, vƣớng mắc trong hoạt động của các

Công ty cho thuê tài chính trực thuộc. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền của

Ngân hàng thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc thì đề nghị Ngân hàng

trình Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Chính phủ tạo cơ chế và điều kiện cho các

Công ty cho thuê tài chính thực hiện.

3.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

- Để tạo điều kiện cho Công ty cho thuê tài chính chủ động và linh hoạt trong

việc tạo nguồn vốn hoạt động, đề nghị Ngân hàng nhà nuớc tạo điều kiện trao quyền

chủ động cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện huy động vốn bằng phát hành

trái phiếu; cho phép các Công ty cho thuê tài chính có thể mang bộ hồ sơ cho thuê tài

chính đến Ngân hàng nhà nƣớc để thực hiện chiết khấu nhƣ hồ sơ cho vay của các

Ngân hàng thƣơng mại khác; tạo điều kiện cho Công ty cho thuê tài chính tiếp cận các

nguồn vốn tài trợ khác của các tổ chức trong và ngoài nƣớc.

- Mở rộng hình thức cho thuê vận hành: Tháng 6 năm 2004 Ngân hàng nhà nuớc

đã có quyết định cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện hình thức cho thuê vận

hành, đây là bƣớc tháo gỡ rất hữu hiệu cho những bế tắc của các Công ty cho thuê tài

chính trong việc xử lý tài sản thu hồi đồng thời đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mà không đƣợc phép sở hữu tài sản nhƣ các văn phòng đại

diện hoặc các đơn vị có thời gian hoạt động rất ngắn. Tuy nhiên, Công ty cho thuê tài

chính muốn thực hiện hoạt động cho thuê vận hành phải đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc cho

phép giống nhƣ một giấy phép con, điều đó cũng phần nào làm hạn chế việc mở rộng

kinh doanh về cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính. Bên cạnh đó để

phát triển đƣợc loại hình cho thuê vận hành cần thiết lập một thị trƣờng mua bán máy

móc thiết bị cũ để các Công ty cho thuê tài chính có thể bán những máy móc cũ hoặc

81

đã lỗi thời so với công nghệ tiên tiến (nhƣng còn phù hợp với nhu cầu của một số

khách hàng nào đó) đến đúng ngƣời cần chúng.

- Ngân hàng nhà nƣớc cần sớm hoàn thiện và đƣa vào thực hiện các Thông tƣ

hƣớng dẫn trong hoạt động cho thuê tài chính: Hoàn thiện “Dự thảo Thông tƣ hƣớng

dẫn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính nhằm hƣớng dẫn hoạt động cho thuê tài

chính, mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay bổ sung vốn lƣu

động đối với bên thuê tài chính, cho thuê vận hành thay thế cho Quyết định số

05/2006/TT-NHNN, Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN, Thông tƣ số 02/2007/TT-

NHNN” và đƣa vào thực hiện. Chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung trong Thông tƣ

02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 “Quy định về phân loại tài sản có, mức

trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài” để phù hợp

hơn với việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các Công ty cho

thuê tài chính, do các Công ty cho thuê tài chính cho thuê bằng tài sản, hầu nhƣ không

yêu cầu thế chấp, bảo lãnh.

- Sớm trình Ngân hàng nhà nƣớc về phƣơng án xử lý Công ty cho thuê tài chính

II-NHNo&PTNT Việt Nam: ALCII là Công ty cho thuê tài chính chiếm tỷ trọng lớn

trong dƣ nợ cho thuê cũng nhƣ huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính trực

thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay, ALCII làm ăn thua lỗ nghiêm trọng

ảnh hƣởng tới hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có liên quan. Từ năm

2009, ALCII và NHNo&PTNT Việt Nam đã trình NHNN và Chính phủ về các phƣơng

án phá sản hoặc tái cơ cấu ALCII nhƣng đến nay vẫn chƣa có trả lời cụ thể từ phía

NHNN và Chính phủ về phƣơng án xử lý ALCII. Việc duy trì ALCII trong tình trạng

không phát triển hoạt động, chỉ xử lý các tồn đọng nhƣ hiện nay ảnh hƣởng lớn tới việc

phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay.

3.2.2.3. Đối với Chính phủ, các ban ngành

82

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho

thuê tài chính: Chiến lƣợc phát triển hệ thống tài chính của Việt Nam đến năm 2020

cũng nhấn mạnh đến nội dung phải hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với thị trƣờng tài

chính và dịch vụ tài chính. Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam dựa

trên Nghị định của Chính Phủ (trƣớc đây là Nghị định 64/CP và hiện nay là Nghị định

16/CP), chƣa đƣợc đƣa vào luật nhƣ các nƣớc trên thế giới nên mọi hoạt động đều chƣa

có nền tảng vững chắc. Những vƣớng mắc về hoạt động cho thuê tài chính về hình

thức, đối tƣợng và tài sản thuê, giải quyết tài sản thuê đã đƣợc giải quyết nhƣng chƣa

triệt để, có những vƣớng mắc xuất hiện từ khi hoạt động này mới ra đời nhƣng đến vẫn

chƣa đƣợc các cơ quan chức năng giải quyết. Do đó, trƣớc mắt cần hoàn thiện các văn

bản pháp lý hiện hành và tiến tới xây dựng Luật cho thuê tài chính. Nội dung của luật

nên xác định rõ những khái niệm, nội dung, tƣ cách pháp nhân, hình thức kinh doanh,

quyền sở hữu tài sản trong từng thời kỳ, giới hạn tín dụng , các ƣu đãi về thuế, … từ đó

sẽ khắc phục những bất cập và tạo hành lang pháp lý thuận lợi giúp cho thuê tài chính

hạn chế rủi ro sớm cho thuê tài chính trở thành một ngành công nghiệp hội nhập với

cho thuê tài chính khu vực và quốc tế.

Cần sớm ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện các nghị định của Chính

phủ có liên quan đến việc thu hồi và xử lý tài sản cho thuê khi khách hàng vi phạm hợp

đồng cho thuê tới các cơ quan thực thi pháp luật ở các địa phƣơng. Các cơ quan pháp

luật sớm đƣa các vụ án đƣa ra xét xử và khi bản án có hiệu lực thì bộ phận thi hành án

phải thực thi một cách kiên quyết, tránh tình trạng ngƣời vi phạm nhởn nhơ ngoài pháp

luật.

Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo cơ quan chức

năng tại các tỉnh hỗ trợ cho các Công ty cho thuê tài chính trong công tác xử lý, thu hồi

tài sản đối với các trƣờng hợp chống đối, tẩu tán tài sản thuê và có văn bản đề nghị Bộ

kế hoạch và đầu tƣ chỉ đạo Sở kế hoạch và đầu tƣ các tỉnh, thành không cho chuyển

83

nhƣợng vốn, thay đổi pháp nhân đối với các doanh nghiệp đang có nợ xấu, do có hiện

tƣợng các chủ doanh nghiệp chuyển quyền đại diện pháp luật cho đối tƣợng khác mà

không công khai các khoản nợ hoặc thuê những đối tƣợng không am hiểu về pháp luật

làm đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp gây khó khăn trong công tác xử lý thu hồi nợ

tại các Công ty cho thuê tài chính.

Đa dạng hóa tài sản cho thuê tài chính: Hiện nay, trên thế giới loại hình cho thuê

tài chính (thuê mua) phần lớn tài sản là bất động sản, theo quy định hiện hành hoạt

động cho thuê tài chính ở Việt Nam chỉ áp dụng đối với các động sản, các loại bất động

là nhà xƣởng, đất đai chƣa đựơc xếp vào loại tài sản cho thuê tài chính. Điều này

không phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở Việt Nam hiện nay, việc doanh nghiệp đầu tƣ

vốn vào văn phòng, nhà xửơng là quá tốn kém và nhiều khi vƣợt quá tầm của họ, phần

lớn doanh nghiệp chọn hình thức thuê mƣớn nhƣng hình thức này gây nhiều phiền

phức do giá cao và kết cấu không phù hợp, thời hạn thuê ngắn, doanh nghiệp không

chủ động đƣợc trong kinh doanh. Do vậy để mở rộng hoạt động cho thuê tài chính

Chính phủ và NHNN nên mở rộng cả cho thuê bất động sản, để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ

nơi sản xuất ổn định, lâu dài của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghệ cao, công

nghiệp mũi nhọn mới ra đời, hoặc loại hình kinh tế trang trại đang cần thuê lâu dài các

loại bất động sản.

Có những chính sách hỗ trợ huy động vốn cho các Công ty cho thuê tài chính:

Việc huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính rất khó khăn, nhƣng nếu các

Công ty hoạt động bằng nguồn vốn từ Ngân hàng mẹ cũng sẽ không phát triển đƣợc vì

bị vƣớng mắc bởi những giới hạn quy định của NHNN, luật các Tổ chức tín dụng. Vì

vậy để các Công ty cho thuê tài chính phát triển đƣợc Chính phủ cần phải giúp các

Công ty cho thuê tài chính tiếp cận các nguồn vốn trung dài hạn của các định chế tài

chính trong và ngoài nƣớc; giúp các Công ty cho thuê tài chính tiếp cận để mua trả

chậm các nhà cung cấp: Trong quá trình hội nhập chúng ta đã có thêm các nhà cung

84

cấp thiết bị có năng lực từ bên ngoài, họ sẵn sàng cung cấp máy móc theo hình thức trả

chậm, nhất là các Công ty cho thuê tài chính vốn có sự đảm bảo hơn so với mua bán

trực tiếp với khách hàng sử dụng.

Kết luận chƣơng 3

Trong Chƣơng 3, trên cơ sở khung lý thuyết xây dựng trong Chƣơng 1 và phân

tích thực trạng hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam thời trong thời gian qua trong Chƣơng 2, luận văn đƣa ra những

giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Luận văn đƣa ra định hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng và hoạt động cho

thuê tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2015-2020. Luận văn

đƣa ra các giải pháp về nâng cao năng lực nguồn vốn, giải pháp về nghiệp vụ cho thuê,

giải pháp về nguồn nhân lực, giải pháp về công nghệ, giải pháp về màng lƣới, giải pháp

về việc xây dựng mối quan hệ với các bên liên quan,…

Bên cạnh đó Luận văn còn đƣa ra nhóm giải pháp hỗ trợ từ các Ngân hàng

thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc, từ Ngân hàng nhà nƣớc, từ Chính

phủ và các ban ngành liên quan.

Các giải pháp trên có tính hệ thống, đòi hỏi phải đƣợc áp dụng một cách đồng

bộ và đòi hỏi phải có lộ trình thực hiện phù hợp, triển khai trong mối liên hệ hữu cơ

với nhau nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

85

KẾT LUẬN CHUNG

Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp phát

triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam, luận văn đã đạt đƣợc những nội dung chủ yếu sau:

Một là: Khái quát lý luận về hoạt động cho thuê tài chính và phát triển cho thuê

tài chính; nghiên cứu ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính đối với nền kinh tế

nói chung, đối với đơn vị cho thuê, đơn vị đi thuê, nhà cung ứng nói riêng

Hai là: Luận văn đề cập đến một số bài học kinh nghiệm của các quốc gia và

vùng lãnh thổ trên thế giới về việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính và rút ra bài

học kinh nghiệm chung làm nền tảng cho việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính

của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

Ba là: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài

chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt nam

trong giai đoạn 2009-2012, qua đó nêu bật những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ làm rõ

những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cho thuê tài chính của các Công

ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua.

Bốn là: Trên cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm đã đúc kết cũng nhƣ thực

trạng hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam hiện nay, Luận văn đề xuất những nhóm giải pháp nhằm phát triển hoạt động

cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam hiện nay.

Năm là: Luận văn nêu lên một số kiến nghị với Ngân hàng có các Công ty cho

thuê tài chính trực thuộc, với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, với Chính phủ nhằm

đảm bảo cho việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài

chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

86

Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song luận văn khó tránh khỏi những

hạn chế nhất định, tác giả mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của thầy cô và những ngƣời

quan tâm để tiếp tục hoàn thiện công trình.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tiếng Việt

1. Chính phủ, 1995. Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 về Quy chế tạm

thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt

Nam.

2. Chính phủ, 2001. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ

chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

3. Chính phủ, 2005. Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày

02/5/2001.

4. Chính phủ, 2008. Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày

02/5/2001.

5. Chính phủ, 2010. Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán

đấu giá tài sản.

6. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam. Báo cáo tổng hợp kết quả, tình

hình hoạt động kinh doanh qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012.

7. Hoàng Thị Thanh Hằng, 2012. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê

tài chính ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí phát triển và Hội nhập số 4

tháng 05-06, trang 34-38.

8. NHNN VN, 1995. Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995 ban

hành thể lệ tín dụng thuê mua.

9. NHNN VN, 2003. Quyết định 516/2003/QĐ-NHNN ngày 26/5/2003

ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị,

88

Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân

hàng.

10. NHNN VN, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/6/2004

ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các

công ty cho thuê tài chính.

11. NHNN VN, 2005. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005

ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng.

12. NHNN VN, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005

ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để

xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín.

13. NHNN VN, 2007. Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy đinh tỷ lệ bảo đảm an

toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết

định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005.

14. NHNN VN, 2008. Quyết định 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05/12/2008 về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an

toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết

định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005.

15. NHNN VN, 1996. Thông tư 03/TT-NH5 ngày 09/2/1996 hướng dẫn thi

hành Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ.

16. NHNN VN, 2001. Thông tư số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/9/2001

hướng dẫn nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ

về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

89

17. NHNN VN, 2006. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005

hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP

ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty

cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005

của Chính phủ Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và

hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.

18. NHNN VN, 2006. Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/9/2006

hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê

tài chính theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 và Nghị

định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ.

19. NHNN VN, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-NHNN ngày 12/10/2006

hướng dẫn hoạt động cho thuê hợp vốn của các công ty cho thuê tài

chính Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ

Thông tư số 09/2006/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động bán các khoản

phải thu.

20. NHNN VN, 2007. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-

BTP ngày 10/12/2007 hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài

chính của Công ty cho thuê tài chính.

21. NHNo VN, 2001. Quyết định số 90/QĐ-HĐQT ngày 15/4/2001 ban

hành quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính.

22. Phạm Thị Phƣơng, 2010. Giải pháp tái cấu trúc Công ty cho thuê tài

chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,

Luận văn thạc sỹ. Đại học Ngân hàng TP. HCM

23. Quốc hội, 2005. Luật Doanh nghiệp 2005.

90

24. Quốc hội, 2010. Luật Các Tổ chức tín dụng 2010.

25. Vũ Thanh Nga, 2006. Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động

cho thuê tài chính ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn

thạc sỹ. Đại học Kinh tế quốc dân.

26. Vũ Văn Thực, 2013. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt

Nam. Tạp chí phát triển và Hội nhập số 10 tháng 05-06, trang 17-21.

 Web

27. http://www.acbleasing.com.vn/index.php/san-pham-dich-vu.

28. http://www.alc1.com.vn/index.php/gioi-thieu-chung.

29. http://www.alc2.com.vn/index.php/gioi-thieu-chung.

30. http://www.chothuetaichinh.com/danh-ba/ngan-hang-dau-tu-va-phat-

trien-viet-nam-bidv/.

31. http://lc.vietinbank.vn/sites/home/intro/.

32. http://www.vcbl.com.vn/Index.php?CateID=47.

33. http://sblmachine.vn/Default.aspx?tabid=143.

34. http://sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vilg/vilgpages_deantaicocautctd/.