BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
LÂM THỊ THU HÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
LÂM THỊ THU HÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Đức
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính ................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính .......................................................................... 3
1.1.2. Các bên liên quan tham gia ............................................................................. 4
1.1.3. Tài sản cho thuê tài chính ............................................................................... 6
1.1.4. Các hình thức cho thuê tài chính ..................................................................... 6
1.1.4.1. Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease) ....................................... 7
1.1.4.2. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease) ..................................................... 7
1.1.4.3. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) ........................................................... 8
1.1.4.4. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease) ...................................................... 9
1.1.4.5. Cho thuê giáp lƣng (Under Lease) ......................................................... 9
1.1.4.6. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase) ............................ 9
1.1.4.7. Mua và cho thuê lại (Buy & Leaseback).............................................. 10
1.1.5. Rủi ro trong hoạt động CTTC ....................................................................... 11
1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính ............................................................... 13
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 13
1.2.2. Những chỉ tiêu xác định phát triển hoạt động cho thuê tài chính ................. 14
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính .............................................. 15
1.2.3.1. Đối với đơn vị cho thuê ........................................................................ 15
1.2.3.2. Đối với đơn vị đi thuê .......................................................................... 16
1.2.3.3. Đối với đơn vị cung cấp tài sản (nhà cung ứng) .................................. 17
1.2.3.4. Đối với nền kinh tế ............................................................................... 18
1.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại ........................... 18
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 18
1.3.2. Lợi ích và bất lợi ........................................................................................... 19
1.3.2.1. Lợi ích ................................................................................................... 19
1.3.2.2. Bất lợi .................................................................................................... 19
1.3.3. Các nhân tố tác động đến phát triển hoạt động của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại ....................................................................... 21
1.4. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................... 22
1.4.1. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nƣớc trên thế giới .................... 22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam ............ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 25
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................................. 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động CTTC ở Việt Nam ...................... 26
2.1.1. Quá trình phát triển các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .......................... 26
2.1.2. Quá trình phát triển các Công ty CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam ......... 27
2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động CTTC ở Việt Nam hiện nay ................................. 29
2.2.1. Các quy định của Chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính ...................... 29
2.2.2. Các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính .... 29
2.2.3. Các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính đang
đƣợc dự thảo trong năm 2013 ....................................................................................... 31
2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc NHTM Việt Nam hiện nay ................................................................ 31
2.3.1.Giới thiệu tổng quan về các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam .................................................................................................... 31
2.3.1.1. Quá trình thành lập của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 31
2.3.1.2. Mức vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM
Việt Nam qua các năm .................................................................................................. 34
2.3.1.3. Quy mô hoạt động và số lƣợng cán bộ của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc NHTM Việt Nam ............................................................................... 35
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012 ............................................................. 37
2.3.2.1. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 37
2.3.2.2. Dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM
Việt Nam ...................................................................................................................... .42
2.3.2.3.Kết quả kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM Việt Nam .......................................................................................................... 44
2.3.3. Quy trình cho thuê, tài sản cho thuê, các hình thức cho thuê của các Công ty
cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................. 48
2.3.3.1. Quy trình cho thuê tài chính .................................................................. 48
2.3.3.2. Các hình thức cho thuê tài chính ........................................................... 49
2.3.3.3. Tài sản cho thuê tài chính ..................................................................... 49
2.3.3.4. Khách hàng thuê tài chính ..................................................................... 50
2.3.4. Những thành tựu đạt đƣợc của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam ........................................................................................... 50
2.3.4.1. Đặt nền móng cho sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt
Nam ….. ........................................................................................................................ 51
2.3.4.2. Góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tƣ vào máy móc, trang
thiết bị... ......................................................................................................................... 51
2.3.4.3. Góp phần hoàn thiện thị trƣờng tài chính ............................................ 52
2.3.4.4. Xác lập đƣợc thị phần và chiến lƣợc kinh doanh ................................. 52
2.3.5.Những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ...................................................... 53
2.3.5.1. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam vẫn chƣa đứng vững trên thị trƣờng ..................................................................... 53
2.3.5.2.Nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ vốn điều lệ của Công ty và vay từ
Ngân hàng thƣơng mại trực thuộc ................................................................................. 54
2.3.5.3. Dƣ nợ cho thuê còn thấp so với tổng dƣ nợ tín dụng ........................... 54
2.3.5.4.Nợ xấu có xu hƣớng tăng cao ............................................................... 55
2.3.5.5. Việc xử lý tài sản thu hồi còn chậm ảnh hƣởng đến nguồn vốn hoạt
động của Công ty .......................................................................................................... 58
2.3.5.6. Sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng chƣa đa dạng ................................. 58
2.3.5.7. Mạng lƣới hoạt động còn hạn hẹp ......................................................... 59
2.3.5.8. Chƣa thực hiện quảng bá thƣơng hiệu, nâng cao hình ảnh Công ty .... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 60
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM ........................................................................................................... 62
3.1. Định hƣớng phát triển của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2015-2020 ........ 62
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ........................................................................ 62
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động CTTC của các NHTM Việt Nam ............. 63
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc NHTM Việt Nam ............................................................................... 65
3.2.1. Nhóm giải pháp do các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng
thƣơng mại thực hiện .................................................................................................... 65
3.2.1.1. Giải pháp về mạng lƣới ....................................................................... 66
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn vốn ............................................. 67
3.2.1.3. Giải pháp về nghiệp vụ ........................................................................ 70
3.2.1.3.1. Đa dạng hóa danh mục tài sản cho thuê ................................... 70
3.2.1.3.2. Phát triển các hình thức cho thuê ............................................. 70
3.2.1.3.3. Về lãi suất cho thuê .................................................................. 73
3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 74
3.2.1.5. Giải pháp về công nghệ ...................................................................... 75
3.2.1.6. Đẩy mạnh công tác khách hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà
cung ứng, công ty bảo hiểm .......................................................................................... 76
3.2.1.7. Các giải pháp khác ............................................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................. 78
3.2.2.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại có Công ty CTTC trực thuộc ............ 78
3.2.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam .............................................. 80
3.2.2.3. Đối với Chính phủ, các ban ngành ....................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 85
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTTC
: Cho thuê tài chính
CN
: Chi nhánh
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN VN
: Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
VĐL
: Vốn điều lệ
VHĐ
: Vốn huy động
ALCI
: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
ALCII
: Công ty cho thuê tài chính II - Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
ACB Leasing
: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
: Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
BLC
Việt Nam.
BLC1
: Công ty cho thuê tài chính 1 - Ngân hàng Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam.
BLC2
: Công ty cho thuê tài chính 2 - Ngân hàng Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam.
Vietinbank Leasing: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng.
VCBL
: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thƣơng.
: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng tín.
SBL
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng danh sách các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam
hiện nay………………………………………………………………………33
Bảng 2.2: Vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009-2012….....35
Bảng 2.3: Số lƣợng các chi nhánh của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012……36
Bảng 2.4: Nhân lực các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009-2012…………...37
Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012……....39
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012……...41
Bảng 2.7: Cơ cấu dƣ nợ cho thuê theo thành phần kinh tế của các Công ty CTTC từ
năm 2009-2012……………………………………………………………...…..... 42
Bảng 2.8 : Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính từ năm
2009-2012……………………………………………………………………..…...45
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012..………………56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ CTTC phân theo tài sản từ năm 2009-2012....................43
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính.................................5
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động cho thuê tài chính tồn tại nhằm làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ
thống ngân hàng thƣơng mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp. Hoạt
động cho thuê tài chính đã giải quyết nguồn vốn trung và dài hạn thông qua việc tài trợ
tài sản thuê cho các tổ chức cá nhân không đủ điều kiện và tiêu chuẩn để vay các ngân
hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam gặp
rất nhiều khó khăn, ngoài một số công ty cho thuê tài chính hoạt động khá hiệu quả, có
một số Công ty cho thuê tài chính làm ăn thua lỗ, đặc biệt có Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam làm ăn thua lỗ trầm trọng dẫn tới
mất khả năng thanh toán và ảnh hƣởng tới uy tín của Ngân hàng trực thuộc cũng nhƣ
hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế liên quan. Vì vậy, cần xây dựng các
giải pháp phát triển toàn diện hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay nhằm phát huy những thế
mạnh của hoạt động cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế xã hội
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và phát triển cho thuê tài chính.
Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của việc phát triển cho thuê tài chính của các Công
ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng, rút ra những thành tựu và hạn chế đối với việc phát
triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua.
Đề xuất giải pháp quan trọng hƣớng tới hoàn thành các mục tiêu chiến lƣợc góp
phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
2
3. Đối tƣợng - Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng và khả năng phát triển hoạt động
cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2009-2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính đồng thời kết hợp
với các phƣơng pháp khác nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích,… để nghiên cứu đề tài.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Nội dung cụ thể của từng chƣơng nhƣ sau:
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với kinh tế hàng
hóa. Tài chính phản ánh sự vận động các nguồn lực tài chính thông qua các hình thức
hoạt động nhƣ: mua bán, đầu tƣ, cho thuê … Trong đó, hoạt động cho thuê phát triển
mạnh mẽ hơn cả và trở thành một loại hình dịch vụ tài chính chuyên sâu.
Hiện nay, sự vận động của các nguồn lực tài chính thông qua hoạt động cho
thuê đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến trên thế giới. Từ đó cho thấy cho thuê tài
chính (CTTC) là một phạm trù kinh tế khách quan, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa
chủ thể sở hữu và chủ thể sử dụng đối với các nguồn lực tài chính.
Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài chính và hình thức cho thuê đƣợc gọi là cho thuê tài chính phải có một
trong các điều kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên (bên thuê
đã thực hiện mọi nghĩa vụ theo hợp đồng);
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại
thời điểm mua lại;
- Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó (trừ trƣờng hợp tài sản cho thuê đã qua sử dụng);
- Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
4
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Với cách tiếp cận đó khái niệm cho thuê tài chính đƣợc hiểu tổng quát nhƣ sau:
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, quyền
sở hữu tài sản được chuyển sang cho bên thuê hoặc bên thuê được quyền chọn mua
tài sản thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn
cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
1.1.2. Các bên liên quan tham gia
Cho thuê tài chính là hoạt động tài trợ tín dụng trung, dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu với tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn cho thuê
mà hai bên đã thoả thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc thời hạn (ngoại trừ có
sự thoả thuận và thống nhất giữa hai bên).
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua lại tại sản, chuyển
quyền sở hữu, tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
cho thuê. Trƣờng hợp bên thuê không muốn mua lại hoặc không muốn thuê lại tài sản
thì bên cho thuê sẽ thu hồi tài sản và thanh lý hợp đồng.
Các bên liên quan tham gia Nghiệp vụ cho thuê tài chính đơn thuần đƣợc thể
hiện qua sơ đồ 1.1
5
NHÀ CUNG ỨNG
(4) (5)
(1) (3)
(2)
BÊN THUÊ
BÊN CHO THUÊ
(6)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Bƣớc 1: Bên thuê đề nghị đƣợc thuê tài chính, trực tiếp chọn lựa Nhà cung
ứng và thoả thuận các điều khoản cung ứng tài sản từ giá cả, chất lƣợng, bảo hành, …
và chịu trách nhiệm về sự chọn lựa đó bằng văn bản xác nhận chọn Nhà cung ứng
(hoặc bên thuê đƣa ra yêu cầu về tài sản muốn thuê đối với bên cho thuê và bên cho
thuê tự lựa chọn nhà cung ứng).
- Bƣớc 2: Sau khi thẩm định khách hàng và thẩm định dự án thuê, nếu đƣợc
chấp thuận tài trợ, Bên cho thuê sẽ thông báo phê duyệt và tiến hành ký hợp đồng cho
thuê tài chính với Bên thuê.
- Bƣớc 3: Căn cứ văn bản thỏa thuận chọn Nhà cung ứng của bên thuê, sau khi
Bên thuê tiến hành các thủ tục cần thiết nhƣ đặt cọc, ký cƣợc cho hợp đồng cho thuê tài
chính, Bên cho thuê sẽ ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê tài chính với Nhà cung
ứng.
- Bƣớc 4: Nhà cung ứng giao tài sản trực tiếp cho Bên thuê với sự chứng kiến
6
của Bên cho thuê.
- Bƣớc 5: Sau khi có biên bản bàn giao tài sản đƣợc ký xác nhận giữa ba bên,
Bên cho thuê tiến hành thanh toán 100% giá trị hợp đồng mua bán cho Nhà cung ứng
(hoặc chừa lại một phần để thanh toán sau khi kết thúc thời hạn bảo hành của tài sản).
- Bƣớc 6: Bên thuê và Bên cho thuê cùng nhau đàm phán, ký kết hợp đồng bảo
hiểm và đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản cho thuê theo quy định. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, Bên thuê phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng cho thuê tài chính, Bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê và việc thực hiện
cam kết của Bên thuê.
1.1.3. Tài sản cho thuê tài chính
Tài sản cho thuê tài chính là động sản và bất động sản. Động sản là những tài
sản hữu hình có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài nhƣ máy móc, thiết bị, phƣơng tiện
vận chuyển, …:
- Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh
doanh của bên thuê.
- Tài sản cho thuê là đƣợc đầu tƣ sản xuất mới hoặc tài sản mới đang đƣợc bán
trên thị trƣờng hoặc là tài sản đã qua sử dụng.
- Tài sản cho thuê là những tài sản sản xuất trong nƣớc hoặc là tài sản nhập khẩu
từ nƣớc ngoài.
- Tài sản cho thuê phải đăng ký giao dịch đảm bảo tại trung tâm đăng ký giao
dịch đảm bảo.
1.1.4. Các hình thức cho thuê tài chính
Trên thực tế, có rất nhiều căn cứ để phân biệt các loại cho thuê tài chính:
Căn cứ vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cho thuê cơ bản để
7
phân chia thành 2 loại: cho thuê hoàn trả toàn bộ (Full-payout Lease) và cho thuê tài
chính hoàn trả từng phần (Non-full payout Lease).
Đứng trên giác độ ngƣời cho thuê và ngƣời đi thuê, ngƣời ta phân ra các loại
cho thuê tài chính nhƣ sau:
1.1.4.1. Cho thuê tài chính thuần (Net Finance Lease):
Theo loại hình này, có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: Bên cho thuê, Nhà
cung cấp, Bên thuê.
Bên cho thuê mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của Bên thuê để tài trợ cho Bên
thuê. Bên cho thuê thƣờng là Công ty cho thuê trực thuộc các định chế tài chính, hoặc
các Công ty cho thuê độc lập. Bên thuê thƣờng là các các tổ chức kinh tế, cá nhân có
nhu cầu thuê tài sản để sử dụng.
Hình thức này có một số đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Bên cho thuê: Là ngƣời thanh toán toàn bộ giá trị mua bán tài sản thuê và là
chủ sở hữu tài sản thuê về mặt pháp lý.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhiệm.
- Bên thuê là ngƣời nhận tài trợ và có quyền sử dụng tài sản, hƣởng những lợi
ích do tài sản đem lại.
- Nhà cung ứng: Là hãng sản xuất máy móc thiết bị hoặc ngƣời bán thiết bị.
1.1.4.2. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease):
Đây là một loại hình cho thuê đặc biệt, là biến tƣớng của hình thức cho thuê tài
chính thuần. Nó chỉ đƣợc phổ biến trong những năm gần đây xuất phát từ thực tế là các
Công ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho
khách hàng với những tài sản yêu cầu vốn lớn.
8
Loại hình cho thuê này khá phức tạp với sự tham gia của bốn bên: Bên cho thuê,
Bên thuê, Nhà cung ứng, Nhà cho vay.
Theo loại hình cho thuê này, Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê, từ
một hay nhiều ngƣời cho vay nào đó. Theo luật cho thuê tài chính của một số quốc gia,
tiền vay này không vƣợt quá 80% tổng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế chấp cho khoản
vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà Bên thuê sẽ trả
trong tƣơng lai. Ngƣời cho vay đƣợc hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê,
thƣờng do Bên thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của Bên cho thuê. Sau khi trả hết
nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ đƣợc trả cho Bên cho thuê.
Đối với Bên thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ giao dịch với Bên
cho thuê so với phƣơng thức cho thuê có sự tham gia của ba bên.
1.1.4.3. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease)
Đây là loại cho thuê mà Bên cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp
cho Bên thuê thuê tài sản. Bên cho thuê thƣờng là nhà sản xuất hoặc các định chế tài
chính sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho Bên thuê.
Loại cho thuê này có những đặc điểm căn bản nhƣ sau:
- Tài sản cho thuê thƣờng là loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các
loại máy móc, thiết bị.
- Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và Bên thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do Bên cho thuê đảm nhiệm vì họ là nhà sản xuất hoặc là
tài sản họ đã sở hữu.
- Bên cho thuê có thể lấy lại tài sản khi chúng bị lạc hậu.
9
Loại cho thuê này thƣờng đƣợc các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để
chế tạo máy móc, thiết bị nên họ có thể sẵn sàng lấy lại những thiết bị đã lạc hậu để
tiếp tục cho thuê những máy móc mới, hiện đại do họ chế tạo ra.
1.1.4.4. Cho thuê liên kết (Syndicate Lease)
Đây là loại cho thuê bao gồm nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một ngƣời
thuê, do vậy còn gọi là Đồng tài trợ cho thuê.
Các bƣớc và đặc điểm trong giao dịch với Bên thuê của loại hình cho thuê này
không khác biệt với loại hình cho thuê tài chính thuần.
1.1.4.5. Cho thuê giáp lƣng (Under Lease)
Đây là loại hình cho thuê tài chính mà trong đó, đƣợc sự chấp thuận của Bên
cho thuê, Bên thuê thứ nhất cho Bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ Bên
cho thuê.
Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng :
- Khi đã thực hiện đƣợc một phần thời hạn thuê, nhƣng Bên thuê thứ nhất vì
không còn nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà họ không muốn thuê tài sản này
nữa. Tuy nhiên hợp đồng cho thuê mà Bên thuê thứ nhất đã ký là loại hợp đồng không
hủy ngang nên buộc họ phải tìm Bên thuê thứ hai để chuyển giao quyền thuê tài sản.
Bởi nếu họ không chuyển giao quyền thuê cho Bên thứ hai, thì cho dù không sử dụng
tài sản họ vẫn phải trả tiền thuê.
- Bên thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành, loại này phổ biến ở các
Công ty dịch vụ vận tải có nhu cầu thuê tài sản nhƣ ô tô,…
1.1.4.6. Cho thuê trả góp (Hire Purchase or Lease Purchase):
10
Loại hình cho thuê tài chính này có nguồn gốc từ biện pháp khuyến mãi của
các Công ty sản xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Trƣớc kia, ngƣời
bán thƣờng chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản ngay cho ngƣời mua sau khi
hai bên thỏa thuận về việc mua bán. Nhƣng biện pháp này đem lại cho ngƣời bán quá
nhiều rủi ro, nên sau này ngƣời bán chỉ chuyển giao tài sản và giữ lại sở hữu tài sản đó
trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng nhỏ hơn thời gian hữu dụng của tài sản)
thay vì nhận vật thế chấp của ngƣời mua. Và hình thức bán trả góp này dần dần phát
triển thành hình thức tài trợ cho thuê trong khi vẫn giữ một số tính chất của bán trả
góp. Đây là hình thức tài trợ kết hợp đƣợc cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Ta
có thể gọi đây là hình thức tài trợ cho thuê mang tính chất bán trả góp, hay là hình thức
bán trả góp mang tính chất cho thuê. Nhƣng tên gọi chuẩn nhất cho loại hình tài trợ này
là “Cho thuê trả góp – Lease Purchase”.
1.1.4.7. Mua và cho thuê lại (Buy & Leaseback):
Trong thực tiễn hợp đồng sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về vốn lƣu động. Vay vốn sẽ gặp phải
nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng
thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không
thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lƣu động. Trong bối cảnh đó hình
thức giao dịch “Mua và cho thuê lại’’ đã đƣợc ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
Đặc trƣng chủ yếu của phƣơng thức “Mua và cho thuê lại” là : Bên thuê chuyển
giao quyền sở hữu pháp lý cho Bên cho thuê, thuê lại tài sản và đồng thời nhận đƣợc
tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản xuất kinh
doanh của mình và tiến hành thanh toán tiền thuê tài sản cho Bên cho thuê theo định kỳ
đƣợc quy định trong hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê lần lƣợt giữ các vị thế: Chủ sở
hữu ban đầu, Bên sử dụng, Bên thuê. Bên cho thuê lần lƣợt giữ các vị thế: từ vị trí Bên
mua tài sản thành Bên chủ sở hữu tài sản và cuối cùng là trở thành Bên cho thuê. Từ
11
thời điểm hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu pháp lý và ký kết hợp đồng cho
thuê mọi điều kiện sẽ diễn ra nhƣ một giao dịch cho thuê tài chính bình thƣờng.
Điều đáng chú ý là những tài sản đƣợc sử dụng vào giao dịch này phải là những
tài sản có giá trị sử dụng hữu ích. Giá mà Bên thuê mua tài sản tùy thuộc vào giá cả
hợp lý của tài sản trên thị trƣờng ở thời điểm diễn ra hoạt động mua bán. Các loại tài
sản mới hay đã sử dụng đều có thể đƣợc bán và tái thuê, giá của tài sản mới thƣờng
đƣợc căn cứ vào hoá đơn của nhà cung ứng, còn giá trị tài sản đã sử dụng thì cần phải
đƣợc định giá độc lập. Những loại máy móc thiết bị có giá trị thƣờng đƣợc sử dụng
trong giao dịch bán và tái thuê.
1.1.5. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động kinh tế – tài chính, chịu tác động của nhiều
mối quan hệ trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động cho thuê tài chính cũng có nhiều loại
rủi ro khác nhau, gây ra tổn thất cho các bên tham gia, cho nền kinh tế. Rủi ro có thể
xảy ra do trình độ năng lực và đạo đức của cán bộ, từ tài chính bên thuê, từ tài sản thuê,
từ việc thay đổi lãi suất, biến động về tỷ giá,...
- Rủi ro do trình độ năng lực cán bộ: Là các rủi ro xuất hiện trong quá trình
thẩm định dự án của bên thuê mà nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thẩm định: Trình
độ của cán bộ thẩm định còn hạn chế, thu thập thông tin chƣa đầy đủ; chƣa phân tích,
đánh giá đúng tính khả thi của dự án; chƣa phân tích đƣợc đầy đủ năng lực tài chính
của khách hàng. Khách hàng cung cấp tài liệu không đúng sự thực, cố tình gian lận để
đƣợc nhận tài trợ cho thuê.Các rủi ro xuất hiện trong quá trình cho thuê: sau khi đã cho
thuê tài sản, cán bộ cho thuê theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng cho thuê của Bên
thuê không kịp thời, sát sao; Bên thuê làm ăn thua lỗ hoặc cố tình che đậy hoặc tẩu tán
tài sản đã thuê nhƣng cán bộ cho thuê không phát hiện ra.
12
- Rủi ro về đạo đức trong kinh doanh: Trong hoạt động cho thuê tài chính, rủi
ro đạo đức nảy sinh từ chính hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính và
khách hàng sử dụng vốn của Công ty nhƣng hậu quả của rủi ro đạo đức do hai chủ thể
này gây nên lại do các tổ chức gửi tiền/cho vay vào Công ty và chính Công ty đó gánh
chịu. Rủi ro đạo đức tồn tại do chính sự nới lỏng kiểm soát, thiếu các chính sách cho
thuê, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học từ phía Công
ty cho thuê tài chính, do sự thiếu giám sát từ phía Cơ quan Chính phủ, Ngân hàng mẹ
và các đơn vị gửi tiền/cho vay: Sự buông lỏng quản lý, thiếu sự giám sát của các cơ
quan cấp cao dẫn tới không dự đoán hoặc ngăn chặn đƣợc trƣớc những rủi ro có thể
xảy ra, dẫn tới sự che đậy của các Công ty nhằm hoạt động theo mục đích riêng.
- Rủi ro về pháp lý: các rủi ro thƣờng gặp trong quá trình ký kết và thực hiện
hợp đồng cho thuê tài chính là: Ngƣời ký hợp đồng không phải là đại diện pháp nhân
của doanh nghiệp hoặc không có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Ví dụ:
phó giám đốc công ty, thành viên trong gia đình (không phải là chủ hộ kinh doanh),…
Trƣờng hợp này khi có tranh chấp và phát hiện ra sai sót trên thì hợp đồng sẽ bị vô
hiệu. Trong trƣờng hợp này, Bên cho thuê thu về tài sản đã cũ, công nghệ lạc hậu, hao
mòn hữu hình, … tất cả những vấn đề này tạo nên sự thiệt hại rất lớn cho Bên cho thuê.
- Rủi ro về tài sản: là những rủi ro liên quan đến quá trình ký kết và thực hiện
Hợp đồng mua tài sản để cho thuê nhƣ Nhà cung ứng thông đồng với Bên thuê để
chiếm dụng vốn của Bên cho thuê. Nâng giá bán tài sản để lấy phần chênh lệch thực
hiện các việc khác, tài sản do Nhà cung ứng giao không đúng theo hợp đồng về thời
gian, chủng loại hoặc chất lƣợng; Bên thuê không nhận tài sản nhƣng căn cứ vào hợp
đồng mua tài sản, Bên cho thuê đã thanh toán một phần tiền mua tài sản, nguồn gốc
của thiết bị cho thuê không minh bạch, ...
- Rủi ro về tài chính: Rủi ro do Bên thuê không còn khả năng thanh toán tiền
thuê sau khi Bên cho thuê phát hiện ra Bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc mất khả năng
13
thanh toán nên đã thu hồi và bán tài sản cho thuê để thu nợ nhƣng vẫn chƣa thu hết nợ.
Nguyên nhân do năng lực quản trị yếu kém, Bên thuê sử dụng tài sản thuê sai mục
đích, Bên thuê gặp khó khăn trong kinh doanh bởi nền kinh tế khủng hoảng tỷ giá hối
đoái biến động gây bất lợi cho ngƣời thuê, ngƣời thuê bị phá sản, giải thể, ...
- Rủi ro về lãi suất: là các rủi ro gắn liền với sự thay đổi của lãi suất vay và cho
vay trên thị trƣờng hay các lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu. Tổn thất xảy ra khi
Công ty đi vay với lãi suất thay đổi nhƣng lại cho thuê với lãi suất cố định hoặc Công
ty đi vay với lãi suất cố định nhƣng cho thuê với lãi suất biến đổi.
- Rủi ro về tỷ giá: Là những rủi ro do sự biến động của sự thay đổi tỷ giá trong
nền kinh tế. Nguyên nhân do tình trạng của nền kinh tế quốc gia và khu vực bị khủng
hoảng, lạm phát, tăng trƣởng, các biến động về chính trị trong và ngoài nƣớc, các chính
sách quản lý kinh tế của quốc gia, do các chính sách kinh tế của quốc gia có đồng
ngoại tệ, biến động của quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng, biến động của cán
cân thanh toán quốc tế của quốc gia, tình trạng xuất siêu hay nhập siêu...
1.2. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến
trên thế giới. Sự ra đời của hàng loạt các Công ty cho thuê tài chính với quy mô, chủng
loại tài sản cho thuê, thị trƣờng,… khác nhau đã đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của Bên thuê.
Vì vậy, song song với việc phát triển cho thuê tài chính là việc các Công ty cho
thuê tài chính gia tăng nguồn vốn, phát triển địa bàn và mạng lƣới công ty, đa dạng hóa
đối tƣợng khách hàng,… việc phát triển cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mọi khách hàng là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa vì nó làm
tăng sự linh hoạt trong sử dụng vốn của các chủ thể kinh tế vào các lĩnh vực nhƣ công
14
nghệ, lao động, vật tƣ, … nhằm phát triển sản xuất và chất lƣợng sản phẩm. Với cách
tiếp cận nhƣ vậy, khái niệm phát triển cho thuê tài chính đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Phát triển cho thuê tài chính là việc Công ty cho thuê tài chính có khả năng
hiện thực trong việc mở rộng qui mô nguồn tài chính, không gian cho thuê đáp ứng
đa dạng nhu cầu thuê tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.2. Những chỉ tiêu xác định phát triển cho thuê tài chính
- Đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng so với hiện tại: hầu hết các Công ty cho
thuê tài chính hiện nay chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đơn thuần là chủ yếu,
các sản phẩm khác nhƣ cho thuê vận hành, bán các khoản phải thu, bao thanh toán,...
hầu nhƣ chƣa thực hiện. Các Công ty cho thuê tài chính cần phải đa dạng hóa các sản
phẩm cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng nguồn vốn kinh
doanh, tạo sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh.
- Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng: đối tƣợng khách hàng chủ yếu của các
Công ty cho thuê tài chính là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng khó. Các Công ty cho thuê tài chính cần đa dạng hóa đối tƣợng khách
hàng, hƣớng tới phục vụ cho mọi đối tƣợng, nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho khách
hàng cũng nhƣ phát triển đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Gia tăng nguồn vốn kinh doanh, tạo tiềm lực kinh tế: nguồn vốn kinh doanh
của các Công ty cho thuê tài chính chủ yếu là từ nguồn vốn tự có và vay vốn từ Ngân
hàng mẹ, các Công ty cho thuê tài chính cần gia tăng nguồn vốn kinh doanh để thực
hiện đƣợc việc đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng, tạo điều kiện tốt hơn cho khách
hàng thuê,...
- Phát triển dƣ nợ cho thuê, nâng cao chất lƣợng hoạt động cho thuê, giảm thiểu
nợ xấu: để phát triển hoạt động cho thuê thì chất lƣợng tín dụng phải đƣợc nâng cao, tỷ
lệ nợ xấu giảm thiểu trên cơ sở đó gia tăng cho thuê, nâng cao dƣ nợ hoạt động.
15
- Phát triển địa bàn và mạng lƣới Công ty: Việc phát triển địa bàn và mạng lƣới
Công ty giúp các Công ty cho thuê tài chính khuyếch trƣơng hoạt động, gia tăng khả
năng tìm kiếm khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính
1.2.3.1. Đối với đơn vị cho thuê
Phát triển cho thuê tài chính giúp các Công ty cho thuê tài chính đa dạng hóa
đƣợc hoạt động, phát huy đƣợc lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính. Cho thuê tài
chính là hình thức tài trợ tín dụng trung dài hạn có mức độ an toàn cao hơn các hình
thức tài trợ khác bởi vì:
- Trong suốt thời hạn cho thuê, Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê.
- Trong trƣờng hợp Bên thuê bị lâm vào tình trạng phá sản thì tài sản cho thuê
tài chính không bị phát mãi, Bên cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê.
- Các rủi ro gắn liền với quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển từ Bên cho thuê sang
Bên thuê. Bên thuê có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ tài sản thuê, họ có trách nhiệm
bồi thƣờng mọi thiệt hại cho Bên cho thuê khi tài sản thuê bị hƣ hỏng hoặc mất mát.
- Bên cho thuê có quyền yêu cầu Bên thuê đóng tiền bảo hiểm vật chất trong
suốt thời hạn thuê và Bên cho thuê là ngƣời thụ hƣởng. Vì vậy, trong trƣờng hợp tổn
thất khách quan xảy ra, hợp đồng cho thuê chấm dứt trƣớc thời hạn và Bên thuê không
có khả năng bồi hoàn các tổn thất của tài sản, Bên cho thuê vẫn đảm bảo đƣợc bồi hoàn
bởi các Công ty bảo hiểm.
- Đối với cho thuê tài chính, Bên cho thuê giao cho Bên thuê quyền sử dụng tài
sản theo đúng mục đích ban đầu chứ không phải bằng tiền, còn quyền sở hữu vẫn đứng
tên Bên cho thuê, cho nên những vƣớng mắc về việc kiểm soát sử dụng tiền vay nhƣ ở
các Ngân hàng đƣợc loại bỏ.
16
1.2.3.2. Đối với đơn vị đi thuê
Việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp
đổi mới trang thiết bị, công nghệ đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ với
khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng khó:
- Khi Doanh nghiệp đi thuê tài chính, phần lớn không phải thế chấp bằng tài sản
khác. Bởi vì trong suốt thời gian thuê, tài sản thuê đứng tên và thuộc sở hữu của Công
ty cho thuê tài chính. Bên cạnh đó, các tài sản cho thuê đều đƣợc bảo hiểm mọi rủi ro
tại các Công ty bảo hiểm. Trƣờng hợp gặp rủi ro bất khả kháng, tài sản bị hƣ hỏng, mất
mát thì cả Bên cho thuê và Bên thuê đều không bị ảnh hƣởng.
- Cũng chính vì không phải thế chấp tài sản mà Doanh nghiệp đi thuê có những
thuận lợi nhƣ: thủ tục đi thuê đơn giản, linh hoạt, nhanh gọn hơn đi vay vì bớt đƣợc
thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.
- Khi đi thuê tài chính, Bên thuê đƣợc quyền tự do lựa chọn loại máy móc thiết
bị thuê, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đặc tính kỹ thuật, cách thức và thời gian giao
nhận, lắp đặt và bảo hành, giá cả tài sản thuê. Bên cho thuê phải trực tiếp mua tài sản
theo yêu cầu của Bên thuê để cho thuê, do vậy Bên cho thuê phải thanh toán 100% giá
trị tài sản. Nhƣ vậy, Bên cho thuê có thể tài trợ 100% giá trị tài sản mà Doanh nghiệp
có nhu cầu trang bị.
- Doanh nghiệp có thể đƣợc thuê tài chính tất cả các loại động sản liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong đó có một số
loại tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhƣng không thuộc đối tƣợng cho vay
của hầu hết tổ chức tín dụng nhƣ: phƣơng tiện phục vụ công tác (ôtô, xe máy), phƣơng
tiện văn phòng (vi tính, máy photocopy, máy lạnh), dụng cụ y tế….
- Doanh nghiệp đƣợc dùng phƣơng pháp khấu hao nhanh đối với tài sản đi thuê.
Các Doanh nghiệp (nhất là các Doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt) có cơ hội để điều
tiết linh hoạt lợi nhuận và thuế lợi tức của đơn vị khi còn đang nợ thuế. Sau khi trả hết
tiền thuê tài sản, tài sản đó đƣợc chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tƣợng trƣng
17
cho Doanh nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết, nhƣng
thực tế giá trị và giá trị sử dụng của tài sản vẫn còn cao. Lúc này Doanh nghiệp và Nhà
nƣớc cùng có thu nhập thực do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, dẫn tới giá
thành sản phẩm hạ, tăng khả năng cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác.
Mặt khác, tài sản thuê tài chính đƣợc khấu hao nhanh giúp tránh đƣợc những
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giảm thiểu đƣợc rủi ro khi tài sản bị lạc hậu,
có thể thay đổi những tài sản mới với công nghệ tiên tiến hơn khi kết thúc thời hạn thuê
tài chính.
- Trƣờng hợp doanh nghiệp đã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn ngắn hạn khác
để đầu tƣ mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới hiện tƣợng thiếu vốn lƣu động để
mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh; Doanh nghiệp
có thể dùng phƣơng thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Nhƣ vậy Doanh nghiệp vừa có
tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lƣu động để kinh doanh.
1.2.3.3. Đối với đơn vị cung cấp tài sản (Nhà cung ứng)
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính giúp cho các đơn vị cung cấp tài sản phát
triển đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động cho thuê tài chính đem lại nhiều
lợi ích cho các đơn vị cung cấp tài sản :
- Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, Nhà cung cấp tài sản chuyển từ vị thế
bán lẻ sang hoạt động bán buôn, nhờ đó quản lý đƣợc tập trung, giảm thiểu đƣợc chi
phí bán hàng.
- Với những khách hàng đa dạng của các Công ty cho thuê tài chính, Nhà cung
ứng dễ dàng tiếp cận đƣợc với khách hàng, giới thiệu về tài sản của mình để bán tài
sản. Đối với các khách hàng có nhu cầu mua tài sản nhƣng còn thiếu vốn, hoạt động
cho thuê tài chính giúp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, tạo điều kiện cho Nhà cung
ứng bán đƣợc hàng hóa.
18
- Nhờ đơn đặt hàng cũng nhƣ nhu cầu đa dạng về tài sản của các Công ty cho
thuê tài chính, Nhà cung ứng đa dạng hóa đƣợc các loại hàng hóa cung cấp từ đó phát
triển đƣợc hoạt động kinh doanh.
1.2.3.4. Đối với nền kinh tế
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính phát triển
mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển là do những lợi
ích mà chúng đem lại cho nền kinh tế nói chung và cho các bên tham gia vào hình thức
tài trợ tín dụng này.
Nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào cũng đều cần những nguồn vốn tài trợ.
Đối với những quốc gia có nền kinh tế đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc
tế, nhu cầu về vốn rất lớn cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa.. Để cạnh tranh đƣợc
với thị trƣờng, Doanh nghiệp phải cần đƣợc trang bị lại để nâng cao sản lƣợng, chất
lƣợng hàng hóa giành ƣu thế trong xuất nhập khẩu.
Cho thuê tài chính giúp các Doanh nghiệp đổi mới máy móc, công nghệ và mở
rộng sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho thuê tài chính có thể thu hút một lƣợng vốn lớn từ nƣớc ngoài để tạo ra kênh dẫn
vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế.
Hoạt động cho thuê tài chính còn góp phần thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đổi mới
công nghệ cho nền kinh tế; góp phần đa dạng hóa các tổ chức tài chính, cung ứng
nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế.
1.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại là Công ty cho
thuê tài chính do Ngân hàng thƣơng mại thành lập nhằm mục đích phục vụ cho hoạt
động cho thuê tài chính của NHTM; các Công ty cho thuê tài chính này đƣợc NHTM
cấp vốn điều lệ để hoạt động, hạch toán độc lập với NHTM trực thuộc nhƣng vẫn chịu
sự kiểm tra giám sát của NHTM trực thuộc.
19
1.3.2. Lợi ích và bất lợi của Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM
1.3.2.1. Lợi ích
- Đƣợc thừa hƣởng các thế mạnh về vốn và công nghệ từ NHTM chủ quản: Do
các Công ty cho thuê tài chính này đƣợc thành lập nhằm mục đích phục vụ cho hoạt
động cho thuê tài chính của NHTM chủ quản nên sẽ đƣợc hỗ trợ rất nhiều từ các
NHTM trong hoạt động kinh doanh nhƣ đƣợc NHTM hỗ trợ một phần vốn trong hoạt
động, có đƣợc nguồn khách hàng do NHTM chủ quản giới thiệu, các vƣớng mắc trong
hoạt động kinh doanh đƣợc NHTM chủ quản hỗ trợ giải quyết,…
- Nâng cao đƣợc uy tín trong hoạt động nhờ uy tín của NHTM chủ quản: so với
các Công ty cho thuê tài chính độc lập thì các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM có đƣợc lợi thế hơn trong việc quảng bá hình ảnh cũng nhƣ nâng cao uy tín đối
với khách hàng nhờ uy tín của NHTM chủ quản do hầu hết các NHTM này đều đã
khẳng định đƣợc vị thế trên thị trƣờng.
- Có thể tận dụng mạng lƣới chi nhánh của NHTM chủ quản để mở rộng hoạt
động kinh doanh: Hiện nay hầu hết các NHTM đều có mạng lƣới chi nhánh trải rộng
khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc, do vậy trong điều kiện chƣa mở rộng đƣợc Chi nhánh
thì các Công ty cho thuê tài chính có thể liên kết với các Chi nhánh của NHTM trực
thuộc để phát triển hoạt động kinh doanh.
- Thƣờng xuyên đƣợc NHTM chủ quản kiểm tra, giám sát trong hoạt động nhờ
đó phát hiện đƣợc những sai sót và chấn chỉnh kịp thời.
1.3.2.2 Bất lợi
- Mặc dù các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM hạch toán độc lập
với NHTM, nhƣng vẫn phải chịu sự quản lý của NHTM, sự thay đổi về vốn điều lệ,
nhân sự,… vẫn phải đƣợc sự cho phép của NHTM trực thuộc mới đƣợc phép thực hiện.
- Thƣờng xuyên chịu sự kiểm tra, giám sát của NHTM chủ quản trong hoạt
động do vậy trƣờng hợp NHTM chủ quản kiểm tra chặt chẽ sẽ ảnh hƣởng tới khả năng
tự chủ trong hoạt động của các Công ty CTTC.
20
- Hoạt động của các Công ty CTTC nhƣ là một mảng hoạt động của NHTM,
chiến lƣợc kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào chiến lƣợc của NHTM chủ quản do
vậy các Công ty cho thuê tài chính không thực sự đƣợc chủ động trong hoạt động kinh
doanh.
- Một số trƣờng hợp khách hàng vay NHTM chủ quản nhƣng không đủ điều
kiện có thể đƣợc NHTM chủ quản giới thiệu sang thuê tài chính. Các điều kiện cho
thuê tài chính đơn giản hơn so với vay vốn ngân hàng do vậy rủi ro trong hoạt động
cũng cao hơn.
- Trƣờng hợp NHTM chủ quản gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, uy tín
bị giảm sút trầm trọng thì cũng ảnh hƣởng tới hoạt động của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc trong hoạt động huy động vốn cũng nhƣ hoạt động khác, do tâm lý
của khách hàng luôn muốn lựa chọn những NHTM, những Công ty có uy tín nhất để
đảm bảo an toàn trong hoạt động.
1.3.3. Các nhân tố tác động đến phát triển hoạt động của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại
- Các yếu tố bên ngoài: Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc hay không
trực thuộc NHTM đều chịu tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ:
+ Các Công ty CTTC cần thƣờng xuyên theo dõi những biến động của các chỉ
số kinh tế chủ yếu để giảm đến mức tối thiểu những đe dọa và tận dụng có hiệu quả
những thời cơ. Bên cạnh đó hoạt động CTTC chịu sự tác động của Luật các tổ chức tín
dụng và có mối liên hệ với các ngành nên cũng chịu sự hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành
liên quan do đó những thay đổi trong ban hành văn bản, nghị định đều có những ảnh
hƣởng rất lớn đến hoạt động CTTC.
+ Sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và công nghệ: Tài sản CTTC bao gồm máy
móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển,… do vậy những bƣớc phát triển về khoa học-kỹ
thuật và công nghệ giá trị của tài sản cho thuê tài chính, đến sản phẩm của một doanh
nghiệp trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
21
+ Khách hàng thuê tài chính: quyết định của khách hàng về việc chọn hay không
chọn sản phẩm của một Công ty quyết định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công
ty, do vậy các Công ty CTTC cần đáp ứng nhu cầu của các lực lƣợng khách hàng bằng
cách thực hiện việc nghiên cứu khách hàng, tập trung vào cả những khách hàng hiện có
và những khách hàng tiềm ẩn, xác định mức độ hài lòng của khách hàng hiện có, khám
phá những sở thích luôn biến đổi của họ, …
+ Các yếu tố khác nhƣ nhà cung ứng tài sản, các công ty bảo hiểm, việc đăng ký
giao dịch đảm bảo, các cơ quan pháp luật có liên quan,…
- Việc phát triển hoạt động của các Công ty CTTC trực thuộc NHTM còn chịu
sự tác động của NHTM chủ quản: tuy hạch toán độc lập nhƣng các Công ty CTTC vẫn
chịu sự giám sát và quản lý của NHTM chủ quản, các chính sách, kế hoạch phát triển
trong từng thời kỳ của NHTM chủ quản có ảnh hƣởng tới hoạt động của các Công ty
CTTC; việc mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao vốn điều lệ,… của Công ty CTTC
phải đƣợc sự cho phép của NHTM chủ quản mới đƣợc phép thực hiện. Do vậy, các
NHTM chủ quản có ảnh hƣởng trực tiếp tới việc phát triển hoạt động của các Công ty
CTTC trực thuộc.
- Các yếu tố từ bản thân các Công ty cho thuê tài chính:
+ Tình hình tài chính: nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp mình ở
mọi thời điểm kinh doanh giúp các Công ty cho thuê tài chính chủ động trong việc lapạ
những phƣơng án kinh doanh hợp lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
+ Nguồn nhân lực: Con ngƣời là nguồn tài nguyên bên trong quý giá nhất của
một doanh nghiệp, bởi vì họ là nhân tố quyết định của doanh nghiệp đó. Con ngƣời
đảm bảo đƣợc kiến thức, kỹ năng, sự nỗ lực để sáng tạo, duy trì và thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển. Muốn thành công thì một doanh nghiệp cần phải thu hút và giữ chân
những ngƣời mình cần để đạt đƣợc những mục tiêu của mình.
22
+ Cơ sở vật chất: trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc sử dụng trong hoạt động
của Doanh nghiệp góp phần hỗ trợ nhân viên trong công việc; trang thiết bị, công nghệ
hiện đại góp phần giải quyết công việc đƣợc nhanh chóng và thuận lợi hơn.
+ Các yếu tố khác nhƣ: vị thế của Công ty CTTC trên thị trƣờng so với các
Công ty khác, chiến lƣợc kinh doanh của Công ty,…
1.4. Kinh nghiệm cho thuê tài chính của một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm cho thuê tài chính ở một số nƣớc trên thế giới
Vào những năm 1950, khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ, số lƣợng và
chủng loại hàng hóa tăng vọt lên, các nhà sản xuất bị đặt trong một tình trạng cạnh
tranh quyết liệt, buộc phải tìm các phƣơng thức bán hàng mới, đồng thời tìm cách né
tránh rủi ro phát sinh trong quá trình mua bán hàng trả chậm. Lúc đầu, cho thuê tài sản
chỉ là một hình thức bán hàng của các nhà sản xuất. Từ đó hoạt động cho thuê phát
triển mạnh mẽ và trở thành một loại hình dịch vụ tài chính chuyên sâu với sự ra đời của
hàng loạt các Công ty cho thuê tài chính độc lập. Đầu tiên là việc thành lập Công ty
cho thuê tài chính độc lập tại Hoa Kỳ năm 1952 - United States Leasing Corporation.
Sau đó nghiệp vụ này nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 60 và
đƣợc ghi vào luật thuê tài sản của Pháp năm 1960 với tên gọi là “Credit Bail”. Cũng
vào năm 1960, hợp đồng cho thuê đầu tiên đƣợc soạn thảo ở Anh có giá trị 18 ngàn
bảng Anh, từ đó lan sang các nƣớc đang phát triển vào giữa những năm 70. Năm 1994,
giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua hình thức cho thuê trên thế giới khoảng 350 tỷ
USD, và đến năm 1998 con số này là 450 tỷ USD.
Hiện nay, hoạt động cho thuê đã trở thành hình thức tài trợ phổ biến trên thế
giới. Theo thống kê của Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), đến năm 1994 ngành cho
thuê thành lập tại hơn 80 nƣớc, trong đó có 50 nƣớc đang phát triển. Giá trị tài sản cho
thuê chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng giá trị giao dịch tài sản. Chỉ tính riêng ở Hoa Kỳ,
23
tổng số giá trị thiết bị cho thuê năm 1987 ƣớc tính lên đến 107,9 tỷ USD và có tốc độ
gia tăng tới 7% mỗi năm. Vào những năm 1990, ngành công nghiệp cho thuê tài chính,
tài sản ở Hoa Kỳ chiếm khoảng 25 – 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua
bán thiết bị hàng năm (Nguồn: Công ty Tài chính Quốc tế IFC, 1992).
Đối với các nƣớc đang phát triển, cho thuê tài chính vẫn là hình thức đầu tƣ
vốn còn mới mẻ, nhƣng hoạt động cho thuê tài chính đã ảnh hƣởng rất lớn đối với thị
trƣờng vốn trong nƣớc cũng nhƣ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tại các nƣớc này phát
triển. Hình thức cho thuê tài chính tại các nƣớc này chủ yếu là thuê mua. Phần lớn các
Công ty cho thuê tài chính có quy mô lớn là những liên doanh giữa Cơ quan tài chính
Quốc gia và những Công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài. Sự hình thành và phát triển
các Công ty cho thuê tài chính ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản,… đang đƣợc Nhà nƣớc sở tại khuyến khích và có nhiều chính sách ƣu đãi
thích hợp.
Hàn Quốc là nƣớc điển hình cho sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính
trong các nƣớc đang phát triển. Từ năm 1972, thị trƣờng cho thuê Hàn Quốc bắt đầu
khởi động và phát triển khá nhanh, đến tháng 6 năm 1993 Hàn Quốc có 34 công ty cho
thuê tài chính, trong đó có 6 ngân hàng thƣơng mại, 3 công ty liên doanh, 25 công ty
cho thuê tài chính. Những công ty liên doanh hầu hết là liên doanh với ngân hàng của
Mỹ, Nhật …
Những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của hoạt động cho
thuê tài chính ở Hàn Quốc là:
- Nhu cầu cấp bách về vốn đầu tƣ thiết bị của nền kinh tế quốc gia vƣợt quá
khả năng tài chính của các Doanh nghiệp.
24
- Sự hạn chế của chính phủ trong vay vốn ngân hàng đối với các tập đoàn lớn,
đồng thời chính sách tiền tệ của nƣớc này khá chặt chẽ khiến cho ngành cho thuê tài
chính trở nên hấp dẫn.
- Chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với các ngành công nghiệp trong đạo
luật cho thuê tài chính, giúp cho hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc phát triển .
Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc phát triển nhanh chóng. Nó đã thâm
nhập thị trƣờng trong việc đầu tƣ thiết bị tƣ nhân và nhanh chóng khẳng định vai trò
của cho thuê tài chính trên thị trƣờng vốn. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị thông
qua hoạt động cho thuê tài chính ở các nƣớc đang phát triển lên tới 44 tỷ USD, tăng
gần 3 lần so với năm 1988 và Hàn Quốc đã trở thành thị trƣờng cho thuê tài chính đứng
hàng thứ 5 trên thế giới.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm chung cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam:
Qua nghiên cứu chính sách đối với hoạt động cho thuê tài chính và kết quả đạt
đƣợc của một số nƣớc ở phần trên, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm góp
phần phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, cụ thể nhƣ sau:
- Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thì cho thuê tài chính thực sự
là một kênh dẫn vốn phù hợp và quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn hạn chế trong việc trang bị đổi mới máy móc
thiết bị đã lạc hậu bằng hệ thống máy móc thiết bị với công nghệ kỹ thuật tiên tiến.
- Ở nƣớc nào có hệ thống luật pháp về cho thuê tài chính và luật pháp đó đƣợc
các cơ quan pháp luật sử dụng một cách nghiêm minh thì ở nƣớc đó hoạt động cho thuê
tài chính có độ an toàn cao hơn. Trên cơ sở đó cho thấy song song với việc phát triển
cho thuê tài chính thì việc tạo lập hành lang pháp lý vững chắc ở Việt Nam cũng là một
vấn đề đáng quan tâm.
25
Luật pháp và các chính sách cần tạo mọi điều kiện, môi trƣờng pháp lý, chính
sách ƣu đãi thuế từ khâu nhập khẩu cho đến khi thanh lý bán tài sản cho thuê khi ngƣời
thuê đã hoàn thành nghĩa vụ đối với hợp đồng cho thuê tài chính và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính để hoạt động này ngày càng phát triển.
- Cần phát huy tốt vai trò của Hiệp hội cho thuê tài chính. Bởi vì, Hiệp hội này
tiếp nhận các thông tin và cung cấp thông tin cho các công ty cho thuê tài chính và là
đầu mối kiến nghị với Chính phủ và các Cơ quan chức năng để đƣa ra những chính
sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, cũng nhƣ từng giai đoạn phát
triển cho thuê tài chính.
- Bên cạnh sự bảo hộ của hệ thống pháp luật và các cơ quan thi hành pháp luật,
để giảm thiểu rủi ro thì bản thân các Công ty cho thuê tài chính cần phải phải đa dạng
hoá tài sản cho thuê, hình thức cho thuê và phải có sự kết hợp giữa cho cho thuê tài
chính và cho thuê vận hành, gia tăng nguồn vốn hoạt động, đào tạo một đội ngũ cán bộ
tinh thông nghề nghiệp, có đạo đức trong sáng; …
Kết luận Chƣơng 1
Trong Chƣơng 1, luận văn đề cập đến những nội dung cơ bản về cho thuê tài
chính, các giao dịch cho thuê tài chính nhƣ khái niệm, các hình thức cho thuê tài chính,
và các rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
Đặc biệt trong chƣơng này luận văn đã tập trung đề cập về phát triển hoạt động
cho thuê tài chính, ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính đối với các bên liên
quan và nền kinh tế, kinh nghiệm phát triển cho thuê tài chính trên thế giới.
Những nội dung tổng hợp lý thuyết nêu trên là cơ sở cho việc thực hiện mục
đích nghiên cứu mà luận văn đề ra đối với việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính
của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
26
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam
2.1.1. Quá trình phát triển các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Trƣớc năm 1986 hệ thống Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về cơ bản vẫn hoạt
động nhƣ là một công cụ ngân sách, chƣa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ
theo nguyên tắc thị trƣờng. Từ năm 1986 đến năm 1990, cơ chế vận hành trong hệ
thống ngân hàng đƣợc đổi mới, thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nƣớc ra khỏi
chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán,
kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh cấp 2 với các loại
hình sở hữu khác nhau gồm Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, Ngân hàng cổ phần,
Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, Quỹ tín dụng nhân dân,...
đƣợc thành lập. Trong thời gian này 04 Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn đƣợc
thành lập bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
đánh dấu sự ra đời và hoạt động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng trong thời kỳ công nghiệp
hóa hiện đại hóa, hệ thống Ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh
đảm bảo thực hiện đƣợc trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế đất nƣớc. Đến năm 1997, cả nƣớc có 04 ngân hàng quốc doanh, 51 Ngân hàng
cổ phần (bao gồm ngân hàng cổ phần nông thôn) và 23 chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài (kể cả ngân hàng liên doanh). Kể từ khi hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt
27
Nam đối đầu với nguy cơ đổ vỡ vào năm 1997, Ngân hàng nhà nƣớc chủ trƣơng không
cho thành lập mới bất cứ một ngân hàng thƣơng mại cổ phần nào.
Từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), những rào cản
đối với các Ngân hàng nƣớc ngoài dần dần đƣợc gỡ bỏ, yêu cầu cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. Đi cùng với xu thế đó, hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đã có bƣớc phát triển nhanh về số lƣợng, tính đến cuối năm 2012
hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã có 39 Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần, 01 Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, 54 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, 05
ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài và 05 Ngân hàng liên doanh. Sự phát triển nhanh về
mặt số lƣợng các ngân hàng giúp cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có mạng
lƣới bao phủ đến khắp các tỉnh, thành phố trên cả nƣớc qua đó ngày càng đáp ứng các
nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các tổ chức, các nhân ở trong và
ngoài nƣớc.
2.1.2. Quá trình phát triển các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam.
Từ năm 1990, nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng nhanh và khá ổn định so với
các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Các doanh nghiệp có cơ hội đầu tƣ mở rộng sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh các nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài nhƣ: ODA, WB… các
doanh nghiệp còn đƣợc các tổ chức tín dụng trong nƣớc cho vay đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc cho vay của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là vốn
trung và dài hạn để trang bị máy móc thiết bị và công nghệ còn nhiều khó khăn.
Từ năm 1993, với sự tƣ vấn của Công ty tài chính Quốc tế (IFC), đã tƣ vấn cho
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam nghiên cứu và soạn thảo quy chế về cho thuê tài chính
nhằm đƣa công nghệ CTTC vào Việt Nam. Ngày 27/5/1995 Thống đốc NHNN VN đã
ra quyết định 149/QĐ-NH5 “V/v ban hành thể lệ tín dụng thuê mua”. Sau đó Chính
phủ ban hành Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 về "Quy chế tạm thời về tổ chức và
28
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam"; Thống đốc NHNN VN ban
hành thông tƣ 03/TT-NH5 ngày 09/2/1996 hƣớng dẫn thi hành nghị định 64/CP. Tuy
quá trình phát triển dịch vụ cho thuê tài chính chỉ mới ở giai đoạn đầu, nhƣng các công
ty cho thuê tài chính đã tạo đƣợc một động lực không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam,
phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống Ngân hàng thƣơng mại trong
việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Với đặc
điểm tài sản cho thuê là tài sản thế chấp, các Công ty cho thuê tài chính đã tạo điều
kiện cho nhiều doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn mới để đầu tƣ sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực kinh doanh trƣớc lộ trình hội nhập.
Cuối năm 1998 hàng loạt Công ty cho thuê tài chính ra đời, thời điểm này có 05
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc thành lập
và đƣa vào hoạt động tiếp tục góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho thuê tài
chính tại Việt Nam, đến năm 2007 đã có 08 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các
NHTM Việt Nam hoạt động.
Nhằm quản lý hoạt động cho thuê tài chính tập trung tại một đầu mối cũng nhƣ
thống nhất định hƣớng hoạt động kinh doanh, tháng 7 năm 2011 hai Công ty cho thuê
tài chính của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã sáp nhập thành Công ty cho
thuê tài chính TNHH Một thành viên BIDV (BLC), nhƣ vậy đến năm 2011 còn 07
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hoạt động và
phát triển cho tới ngày nay.
Đến năm 2012, trên thị trƣờng Việt Nam có sự góp mặt của 12 Công ty cho thuê
tài chính gồm 7 Công ty trực thuộc NHTM, 4 Công ty 100% vốn nƣớc ngoài và 1
Công ty thuộc tập đoàn Công nghiệp. Trong đó có 05 Công ty cho thuê tài chính đóng
trụ sở tại Hà Nội và 07 Công ty cho thuê tài chính đóng trụ sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh, ngoài ra có Công ty còn có các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc các tỉnh
và thành phố lớn trên cả nƣớc.
29
2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay
Ngày 27/5/1995, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành Quyết định số
149/QĐ-NHNN về việc ban hành thể lệ tín dụng thuê mua. Ngày 09/10/1995, Chính
phủ ban hành Nghị định số 64/NĐ-CP “V/v quy định quy chế tạm thời về tổ chức và
hoạt động Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam”. Ngày 09/02/1996, Thống đốc
NHNN VN ban hàng Thông tƣ số 03/TT-NH5 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 64/CP.
Cơ sở pháp lý đầu tiên của Việt Nam cho hoạt động cho thuê tài chính ra đời
Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính vẫn tuân theo các quy định về hoạt động
tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc, bên cạnh đó, có một số Nghị định và
Thông tƣ hƣớng dẫn riêng cho hoạt động cho thuê tài chính:
2.2.1. Các quy định của Chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính
- Sau gần bảy năm thực hiện Nghị định 64/CP của Chính phủ và sau gần ba
năm kể từ khi Luật các Tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành, ngày 02 tháng 5 năm
2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê tài chính.
- Sau một thời gian thực hiện, ngày 19/5/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số
65/2005/NĐ-CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ.
- Đến ngày 25/8/2008, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 95/2008/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về
tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
2.2.2. Các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính
- Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính, NHNN VN đã ban hành Thông tƣ số 08/2001/TT-
NHNN để hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2001/NĐ-CP.
30
- Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 16/6/2004 ban hành Quy chế tạm
thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính.
- Thông tƣ số 05/2006/TT-NHNN ngày 15/7/2006 của NHNN Việt Nam hƣớng
dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài
chính quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 và Nghị
định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ.
- Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN ngày 07 tháng 9 năm 2006 của NHNN Việt
Nam hƣớng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính
theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 và Nghị
định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ; và Thông tƣ số 02/2007/TT-
NHNN ngày 21/5/2007 sửa đổi khoản 5 Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN.
- Thông tƣ số 08/2006/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm 2006 của NHNN Việt
Nam hƣớng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài
chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 và
Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ;
- Thông tƣ số 09/2006/TT-NHNN ngày 23 tháng 10 năm 2006 của NHNN Việt
Nam hƣớng dẫn hoạt động bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo quy
định tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
- Về việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với khoản tín dụng cho thuê tài
chính, các Công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25
tháng 04 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
31
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
2.2.3. Các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc về hoạt động cho thuê tài chính đang
dự thảo trong năm 2013
- Ngày 21/01/2013, Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Thông tƣ 02/2013/TT-
NHNN “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài” thay thế cho Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN; Thông tƣ có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2013, tuy nhiên do có nhiều ý kiến phản hồi từ các TCTD nên thời hạn áp dụng
của Thông tƣ đã đƣợc dời sang năm 2014.
- Ngân hàng Nhà nƣớc cũng đang Dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính nhằm hƣớng dẫn hoạt động cho thuê tài chính, mua và cho
thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với bên
thuê tài chính, cho thuê vận hành thay thế cho Quyết định số 05/2006/TT-NHNN ,
Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN, Thông tƣ số 02/2007/TT-NHNN. Thông tƣ này hiện
đang trong giai đoạn dự thảo, chƣa có thời hạn hiệu lực thi hành.
2.3. Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê
tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay
2.3.1. Giới thiệu tổng quan về các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam.
2.3.1.1. Quá trình thành lập của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
(Vietinbank Leasing) là Công ty cho thuê tài chính đầu tiên trong chuỗi Công ty cho
32
thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc thành lập và đƣa vào
hoạt động vào tháng 1 năm 1998, là một trong những công ty cho thuê tài chính đƣợc
thành lập và đi vào hoạt động đầu tiên ở Việt Nam cùng với nhiều lợi thế mang lại từ
Ngân hàng Vietinbank, Vietinbank Leasing đƣợc thừa nhận là một Công ty có vị thế
trên thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam.
Công ty cho thuê tài chính NHTM Cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCBL)
đƣợc thành lập vào tháng 3 năm 1998, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực
thuộc Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam, đƣợc thừa hƣởng các
thế mạnh về vốn và công nghệ từ Ngân hàng mẹ, Công ty đã thiết lập đƣợc mối quan
hệ hợp tác với nhiều nhà cung cấp thiết bị lớn, các Công ty bảo hiểm có uy tín cũng
nhƣ mạng lƣới khách hàng trung thành trên toàn quốc. VCBL đang dần trở thành Công
ty cho thuê tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
Tiếp đó đến tháng 7 năm 1998, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam đồng loạt đƣa vào hoạt động 02 Công ty cho thuê tài chính là Công ty cho
thuê tài chính I (ALCI), có trụ sở chính tại Hà Nội, hoạt động cho thuê tài chính tại
phía Bắc và Công ty cho thuê tài chính II (ALCII), có trụ sở chính tại thành phố Hồ
Chí Minh, hoạt động tại phía Nam.
Cũng trong năm 1998, Công ty cho thuê tài chính 1 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam (BIDV1) đƣợc thành lập, trải qua quá trình phát triển hoạt động, đến
năm 2004 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam tiếp tục đƣa vào hoạt động Công
ty cho thuê tài chính 2 (BIDV). Mặc dù hai Công ty cho thuê tài chính đều hoạt động
hiệu quả và kinh doanh có lời, nhƣng đến tháng 7 năm 2011 Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam tiến hành sáp nhập hai Công ty cho thuê tài chính trên thành Công ty
cho thuê tài chính TNHH MTV BIDV (BLC) nhằm thống nhất quản lý.
Nhằm đóng góp cho loại hình dịch vụ cho thuê tài chính, tháng 7 năm 2006,
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài gòn Thƣơng tín ra đời (SBL)
33
Công ty cho thuê tài chính cuối cùng trong chuỗi Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc NHTM Việt Nam hiện nay ra đời vào tháng 10 năm 2007 đó là Công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Á Châu (ACB Leasing).
Bảng 2.1 : Bảng danh sách các Công ty cho thuê tài chính
trực thuộc NHTM Việt Nam hiện nay
Tên viết Năm
STT
Tên Công ty tắt hiện thành Ngân hàng chủ quản
nay lập
Công ty CTTC Ngân hàng Ngoại Ngân hàng Ngoại thƣơng VCBL 1998 1
Vietinbank Thƣơng Việt Nam Công ty CTTC Ngân hàng Công Việt Nam Ngân hàng Công thƣơng 1998 2 Leasing Việt Nam
Thƣơng Việt Nam Công ty CTTC I ALCI 3
1998 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHNo&PTNT VN Công ty CTTC II ALCII 1998 Việt Nam 4
NHNo&PTNT VN Công ty CTTC Ngân hàng Đầu Ngân hàng Đầu tƣ và Phát BLC 1998 5 triển Việt Nam
tƣ và Phát triển Việt Nam Công ty CTTC Ngân hàng Sài SBL 2006 Ngân hàng Sài Gòn 6
Gòn Thƣơng Tín Công ty CTTC Ngân hàng ACB 2007 Ngân hàng TMCP Á Châu 7 TMCP Á Châu Leasing
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Nhƣ vậy, đến năm 2012, có 07 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính này đều là các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập, trực thuộc ngân hàng mẹ. Với từ uy tín và bề dày hoạt
động của Ngân hàng mẹ, các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc có nhiều điều kiện
34
thuận lợi để khuyếch trƣơng hoạt động, phát triển hoạt động kinh doanh đồng thời nâng
cao uy tín cho Ngân hàng mẹ.
2.3.1.2. Mức vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM
Việt Nam qua các năm:
Về vốn điều lệ, các Công ty cho thuê tài chính khi mới thành lập có vốn điều lệ
tối thiểu là 100 tỷ đồng và vốn điều lệ đƣợc bổ sung hàng năm. Đến thời điểm hiện tại
các Công ty cho thuê tài chính đều có số vốn điều lệ cao hơn mức vốn tối thiểu.
Theo quy định, mức vốn pháp định của Công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ
đồng, tại Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty
cho thuê tài chính có quy định Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tƣơng
đƣơng mức vốn pháp định của Công ty tài chính thì đƣợc phép thực hiện nghiệp vụ cho
vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động đối với Bên thuê và thực hiện hoạt động bao thanh
toán đối với Bên thuê theo hƣớng dẫn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (mức vốn
pháp định của Công ty tài chính là 500 tỷ đồng).
Đến năm 2009 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam đã
đảm bảo đƣợc mức vốn điều lệ theo quy định của Chính phủ để đa dạng hóa hoạt động,
thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động và thực hiện hoạt động
bao thanh toán đối với Bên thuê nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Bên thuê
Đến năm 2012, trong số 07 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt
Nam, đã có 02 Công ty là Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam và Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam đảm bảo đƣợc
mức vốn điều lệ bằng với mức vốn pháp định của Công ty tài chính, 05 Công ty còn lại
cũng đã đảm bảo mức vốn pháp định của Công ty cho thuê tài chính theo yêu cầu của
Chính phủ.
35
Bảng 2.2 : Vốn điều lệ của các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
2009 2010 2011 2012 STT
Năm VĐL các Công ty
1 Vietinbank Leasing 500 500 800 800
2 VCBL 300 300 300 500
3 ALCI 200 200 200 200
4 ALCII 350 350 350 350
5 BLC 447,8 447,8
BLC 1 200 200
BLC 2 150 150
6 SBL 200 300 300 300
7 ACB Leasing 100 200 200 200
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ghi chú : Năm 1998, BLC1 được thành lập, trải qua quá trình phát triển hoạt
động, năm 2004 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiếp tục đưa vào hoạt
BLC2, đến tháng 7 năm 2011 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiến hành sáp
nhập hai Công ty cho thuê tài chính trên thành Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV
BIDV (BLC). Năm 2009, 2010 vẫn còn tồn tại hai Công ty BLC1 và BLC2 nên không
có số liệu vốn điều lệ của BLC ; năm 2011, 2012 BLC1 và BLC2 đã sáp nhập thành
BLC nên không còn số liệu vốn điều lệ của BLC1 và BLC2
2.3.1.3. Quy mô hoạt động và số lƣợng cán bộ của Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc NHTM Việt Nam qua các năm :
36
Từ năm 2009 đến năm 2012, do tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn
ảnh hƣởng đến hoạt động của các Công ty trong nƣớc, do vậy các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chú trọng ổn định hoạt động, phát
triển hoạt động chiều sâu, không phát triển về chiều rộng. Số lƣợng các chi nhánh của
các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam giữ ổn định trong 04 năm
(2009-2012), riêng ALCII do làm ăn thua lỗ nên phải thu hẹp hoạt động, giảm số lƣợng
Chi nhánh từ 06 Chi nhánh xuống còn 03 Chi nhánh.
Bảng 2.3: Số lƣợng các chi nhánh của các Công ty CTTC từ năm 2009 - 2012
Đơn vị : Chi nhánh
2009 2010 2011 2012 STT
Năm Số lƣợng CN các Công ty
1 1 1 1 1 Vietinbank Leasing
2 VCBL 1 1 1 1
3 ALCI 2 2 2 2
4 ALCII 6 6 5 3
5 BLC 2 2
BLC 1 0 0
BLC 2 1 1
6 SBL 0 1 1 1
7 ACB Leasing 0 0 1 1
Nguồn: Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
Thời gian đầu thành lập, đội ngũ cán bộ của các Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hầu hết đều là các cán bộ giàu kinh nghiệm từ
Ngân hàng mẹ chuyển sang. Trải qua thời gian dài hoạt động, do không mở rộng về
37
quy mô và số lƣợng các Chi nhánh, Phòng giao dịch trực thuộc nên số lƣợng cán bộ
của các Công ty cho thuê tài chính có tăng lên nhƣng không đáng kể, đội ngũ nhân sự
của các Công ty cho thuê tài chính hiện nay đều là những cán bộ, nhân viên có trình độ,
có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ...
Bảng 2.4 : Nhân lực các Công ty cho thuê tài chính từ năm 2009 đến năm 2012
Đơn vị : Người
2009 2010 2011 2012 STT
Năm Nhân lực các Công ty
105 103 120 123 1 Vietinbank Leasing
2 VCBL 104 103 113 119
3 ALCI 82 92 85 87
4 ALCII 154 162 171 164
5 BLC 142 142
BLC 1 90 85
BLC 2 68 68
6 SBL 55 63 69 68
7 ACB Leasing 17 24 42 44
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012
2.3.2.1. Nguồn vốn hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, các Công ty cho thuê tài
chính đƣợc huy động vốn từ các nguồn sau :
38
- Nhận tiền gửi của các tổ chức.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
trong và ngoài nƣớc theo quy định của Pháp luật.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức và cá nhân
trong nƣớc theo quy định của Thống đốc NHNN VN về việc phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nƣớc. Phát hành các loại giấy tờ có giá bao
gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác với kỳ hạn trên 1 năm
để huy động vốn của các tổ chức và cá nhân ngoài nƣớc khi đƣợc NHNN VN chấp
thuận.
- Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN VN.
Trƣớc khi Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực thi hành, các Công
ty cho thuê tài chính đƣợc nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, kể từ ngày
01/11/2011, các Công ty cho thuê tài chính không đƣợc huy động vốn từ nguồn các
nhân. Mặc dù nguồn vốn huy động từ các nhân chiếm tỷ trọng thấp so với nguồn vốn
của các Công ty cho thuê tài chính, nhƣng quy định mới của Luật cũng hạn chế nguồn
vốn huy động đƣợc của các Công ty cho thuê tài chính.
Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay, điều này đƣợc khẳng định
rõ nét hơn trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn vốn huy động của các NHTM rất đa
dạng và phong phú: huy động tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, vay vốn từ các tổ chức
khác trong nền kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá,. ... So với các NHTM vốn huy
động của các Công ty cho thuê tài chính chiếm tỷ lệ rất thấp.
39
Bảng 2.5 : Nguồn vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Tổng 2009 2010 2011 2012
VHĐ Tăng Tăng Tăng (+)/ (+)/ hàng Tổng Tổng Tổng Tổng (+)/ giảm giảm STT năm vốn vốn vốn vốn giảm (-) (-) so (-) so huy huy huy huy so với Các với với động động động động năm Công ty năm năm trƣớc trƣớc trƣớc
Vietinbank 518 930 412 1.041 111 439 -602 1 Leasing
731 1.066 335 824 -242 1.027 203 VCBL 2
2.647 1.589 -1.058 971 -618 825 -146 ALCI 3
ALCII 11.058 8.601 -2.457 6.767 -1.834 6.391 -376 4
2.696 -22 2.350 -346 BLC 5
1.311 1.234 -77 BLC 1
1.362 1.484 122 BLC 2
6 SBL 426 745 319 798 53 825 27
ACB 42 659 7 Leasing
Tổng cộng 18.097 15.650 -2.447 13.097 -5.270 12.515 -581
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
40
Do hạn chế về các hoạt động huy động vốn so với NHTM nên nguồn vốn huy
động của các Công ty cho thuê tài chính cũng rất thấp. Trong các Công ty cho thuê tài
chính thì nguồn vốn huy động của ALCII chiếm tỷ lệ cao, năm 2009 nguồn vốn huy
động của ALCII chiếm 61% tổng nguồn vốn huy động của các Công ty cho thuê tài
chính, những năm tiếp theo nguồn vốn huy động của ALCII giảm nhƣng vẫn chiếm tỷ
lệ hơn 50% so với tổng nguồn vốn huy động của các Công ty cho thuê tài chính. Nguồn
vốn huy động của ALCII tại thời điểm năm 2009 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
huy động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam chứng tỏ
ALCII đã khẳng định đƣợc vị thế trên thị truờng, tạo đƣợc uy tín lớn đối với các khách
hàng.
Mặc dù Công ty cho thuê tài chính NHTMCP Sài gòn thƣơng tín có tỷ trọng vốn
huy động thấp nhƣng vốn huy động của SBL tăng đều đặn qua các năm, chứng tỏ SBL
huy động đƣợc nguồn vốn dài hạn và có mối quan hệ tốt với khách hàng. Các Công ty
cho thuê tài chính khác có nguồn vốn huy động tăng, giảm không ổn định và tổng vốn
huy động cũng chiếm tỷ lệ rất thấp.
Do hạn chế về các kênh huy động vốn nên nguồn vốn huy động đƣợc của các
Công ty cho thuê tài chính chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ các
đơn vị khác chiếm tỷ trọng thấp hơn, ngoại trừ Công ty cho thuê tài chính II-
NHNo&PTNT Việt Nam. Vốn huy động tại ALCII có tỷ trọng khác biệt rõ rệt so với
vốn huy động của các Công ty cho thuê tài chính khác, nguồn vốn huy động của ALCII
chủ yếu là từ nguồn vốn tiền gửi tiền vay từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài, trong khi
đó vốn huy động từ các Công ty cho thuê tài chính khác chủ yếu là nhận từ Ngân hàng
mẹ.
41
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012
Đơn vị: tỷ đồng
VHĐ
2009
2010
2011
2012
hàng
Các
Các
Các
Các
STT
năm
công ty
công ty
công ty
công ty
ALCII
ALCII
ALCII
ALCII
Nguồn
CTTC
CTTC
CTTC
CTTC
vốn
khác
khác
khác
khác
Từ chủ 1 3.655 4.197 3.737 5.201 3.578 5.115 3.394 4.848 sở hữu
Từ
2 nguồn 7.403 2.842 4.864 1.847 3.189 1.215 2.997 1.276
khác
Tổng 11.058 7.039 8.601 7.049 6.767 6.330 6.391 6.124 cộng
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Bảng số liệu trên cho thấy, các Công ty cho thuê tài chính có nguồn vốn huy
động chủ yếu là từ Ngân hàng mẹ, vốn huy động từ các tổ chức khác chiếm tỷ trọng
thấp và giảm trong các năm gần đây. Chứng tỏ các Công ty cho thuê tài chính hoạt
động vẫn dựa vào Ngân hàng mẹ, chƣa thực sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
Riêng đối với ALCII, vốn huy động từ các tổ chức ngoài Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong năm 2009 là rất cao, chiếm tới hơn 50% trong
tổng vốn huy động của ALCII và chiếm 41% so với tổng vốn huy động của các Công
ty cho thuê tài chính, chứng tỏ trong thời điểm năm 2009 trở về trƣớc ALCII đã tạo
đƣợc uy tín trên thị trƣờng và có chiến lƣợc huy động vốn ƣu việt hơn hẳn so với các
Công ty cho thuê tài chính còn lại. Tuy nhiên, chiến lƣợc huy động vốn đó không tạo
42
đƣợc sự ổn định lâu dài, từ cuối năm 2009, đầu năm 2010 ALCII bị mất thanh khoản
do vậy không thực hiện đƣợc huy động vốn, nguồn vốn huy động của giảm, đặc biệt
vốn huy động ngoài NHNo&PTNT Việt Nam giảm mạnh qua các năm.
2.3.2.2. Dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
Hoạt động cho thuê tài chính là hình thức tín dụng thông qua việc tài trợ tài sản
đã mở ra một kênh dẫn vốn mới đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn về tài sản thế
chấp. Tuy vậy, tổng mức dƣ nợ cho thuê tài chính mới chỉ chiếm một mức khiêm tốn
khoảng 1% trên tổng mức dƣ nợ tín dụng của nền kinh tế.
Bảng 2.7 : Cơ cấu dƣ nợ cho thuê theo thành phần kinh tế của các Công ty CTTC
từ năm 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
2009
2010
2011
2012
S
Thị
Thị
Thị
Thị
T
Dƣ nợ
phần
Dƣ nợ
phần
Dƣ nợ
phần
Dƣ nợ
phần
T
Dƣ nợ hàng năm Thành phần kinh tế
(%)
(%)
(%)
(%)
1 Quốc doanh
1.058
5
1.116
6
1.384
8
769
5
Ngoài quốc
2
19.450
95
18.271
94
15.707
92
14.440
95
doanh
Tổng cộng
20.508
100
19.387
100
17.091
100
15.209
100
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Năm 2009, dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính lên tới hơn hơn
20 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên do ảnh hƣởng chung của suy thoái kinh tế, hoạt động cho
43
thuê tài chính cũng gặp rất nhiều khó khăn, từ năm 2009 các Công ty chủ yếu duy trì
hoạt động và thu hồi nợ, cho thuê mới rất thấp do vậy dƣ nợ cho thuê tài chính giảm
dần. Khách hàng của các Công ty cho thuê tài chính chiếm phần lớn là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và đa phần là cho thuê nội ngành, các doanh nghiệp quốc
doanh chiếm tỷ trọng rất thấp.
Dƣ nợ cho thuê theo tài sản: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng
trung hạn, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các loại động sản khác.
Tài sản cho thuê tài chính bao gồm ô tô, tàu thuyền, máy xây dựng, ...
Biểu đồ 2.1 : Dƣ nợ cho thuê tài chính phân theo tài sản từ năm 2009-2012
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Dƣ nợ cho thuê tàu biển chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ cho thuê tài chính,
tuy nhiên dƣ nợ cho thuê tàu biển tập trung ở hai Công ty cho thuê tài chính là ALCI
và ALCII, các Công ty cho thuê tài chính khác chủ yếu là cho thuê ô tô và dây chuyền
sản xuất. Đặc biệt trong năm 2009, tổng dƣ nợ cho thuê tàu biển của ALCI và ALCII là
14.030 tỷ đồng, chiếm 72% tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tàu biển của các Công ty cho thuê
44
tài chính và chiếm 68% tổng dƣ nợ cho thuê của các Công ty cho thuê tài chính. Từ
năm 2009, ALCII bị mất thanh khoản, hoạt động kinh doanh thua lỗ trầm trọng nên chỉ
tập trung vào thu nợ, do vậy dƣ nợ cho thuê của ALCII giảm nhƣng đáng kể. Do cho
thuê tàu biển phải đầu tƣ số vốn lớn nhƣng kết quả thu đƣợc rất thấp, chi phí quản lý
theo dõi tài sản lớn hơn so với các tài sản khác nên hầu hết các Công ty cho thuê tài
chính đều giảm dần dƣ nợ cho thuê tàu biển.
Nếu loại trừ dƣ nợ cho thuê tàu biển thì hầu hết tài sản cho thuê của các Công ty
cho thuê tài chính tập trung vào ô tô các loại, trong năm 2009 VCBL và SBL chỉ cho
thuê ô tô và dây chuyền sản xuất, các tài sản khác VCBL và SBL chƣa thực hiện cho
thuê. Từ năm 2009 đến năm 2012, các Công ty cho thuê tài chính đều đã thực hiện cho
thuê các loại tài sản nêu trên. Ngoại trừ tàu biển có dƣ nợ cho thuê rất cao (chiếm tỷ
trọng 49%/tổng dƣ nợ cho thuê tài chính) và thiết bị y tế có dƣ nợ cho thuê rất thấp
(chiếm tỷ trọng 0,7%/tổng dƣ nợ cho thuê tài chính) thì các tài sản khác có tỷ trọng dƣ
nợ cho thuê tƣơng đối đồng đều.
2.3.2.3. Kết quả kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam mới
đi vào hoạt động khoảng 15 năm (từ năm 1998), nhƣng đã chứng tỏ đƣợc vị thế hoạt
động kinh doanh. Ngoài ba Công ty ALCI, ALCII và BLC do tập trung đầu tƣ quá
nhiều vào tài sản cho thuê là tàu biển dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ thì các
Công ty cho thuê tài chính còn lại đều hoạt động kinh doanh khá tốt, lợi nhuận tăng
trƣởng đều đặn qua các năm hoạt động.
45
Bảng 2.8 : Kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính
từ năm 2009 đến năm 2012
Đơn vị : tỷ đồng
2009 2010 2011 2012 STT
Năm Lợi nhuận các Công ty
61 75 101 53 1 Vietinbank Leasing
2 VCBL 26 48 64 30
3 ALCI -132 -592 102 9
4 ALCII -1.645 -3.255 -1.463 -881
5 BLC 9 -148
BLC 1 22 33
BLC 2 20 17
6 SBL 53 75 82 22
7 ACB Leasing 24 51 71 10
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam là Công ty dẫn
đầu về lợi nhuận trong những năm qua, trong 04 năm từ năm 2009 đến năm 2012
Vieinbank Leasing là Công ty cho thuê tài chính hoạt động ổn định và đạt đƣợc lợi
nhuận cao nhất trong các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam,
Vietinbank Leasing đã tận dụng đƣợc nguồn vốn chiếm dụng của khách hàng nhƣ các
khoản ký cƣợc, đặt cọc, phải trả khách hàng,... vào hoạt động kinh doanh nên dù dƣ nợ
cho thuê tài chính khá cao nhƣng vốn huy động chiếm tỷ lệ rất thấp, đặc biệt là thời
điểm năm 2012. Loại trừ 3 Công ty còn thua lỗ là ALCI, ALCII và BLC thì Vietinbank
Leasing là Công ty có mức dƣ nợ cao nhất nhƣng vốn huy động lại thấp nhất nhờ đó
46
đạt đƣợc lợi nhuận rất cao trong kinh doanh. Vietinbank Leasing cũng là Công ty cho
thuê tài chính có mức vốn điều lệ cao nhất trong các Công ty cho thuê tài chính hiện
nay, mức vốn điều lệ cao hơn so với mức vốn pháp định của Công ty tài chính tạo điều
kiện cho Vietinbank Leasing có ƣu thế hơn so với các Công ty cho thuê tài chính khác
do đƣợc thực hiện bao thanh toán và cho vay vốn lƣu động đối với khách hàng theo
quy định của Pháp luật. Với hoạt động ổn định và tăng trƣởng đều đặn qua các năm,
Vietinbank Leasing chứng tỏ vị thế là Công ty cho thuê tài chính hàng đầu tại Việt
Nam hiện nay.
Các Công ty SBL, VCBL và ACB Leasing cũng giữ vững đƣợc hoạt động và
tăng trƣởng ổn định qua các năm. Trong đó SBL có mức tăng trƣởng lợi nhuận cao
trong những năm gần đây, tuy nhiên SBL hiện nay chƣa đủ mức vốn điều lệ bằng với
mức vốn pháp định của Công ty tài chính nên hoạt động còn hạn chế hơn so với
Vietinbank Leasing và VCB.
ALCII là Công ty cho thuê tài chính nổi bật nhất trong các Công ty cho thuê tài
chính ở Việt Nam hiện nay, thời điểm trƣớc năm 2009 hoạt động kinh doanh của
ALCII đạt đƣợc rất nhiều thành tựu, lợi nhuận luôn ở mức cao. Do có đƣợc lợi thế từ
Ngân hàng mẹ là NHNo&PTNT Việt Nam, ALCII đã nhanh chóng khẳng định đƣợc vị
thế trên thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam, trở thành Công ty cho thuê tài chính
có uy tín, khả năng huy động vốn và cho thuê vƣợt trội so với các Công ty cho thuê tài
chính khác, tuy nhiên do tăng trƣởng quá nhanh, vƣợt tầm quản lý đồng thời tài sản cho
thuê tập trung vào tàu biển dẫn tới Công ty dần mất khả năng kiểm soát, mất khả năng
thanh khoản dẫn tới lỗ kéo dài từ năm 2009 đến nay. Với số lỗ lũy kế quá lớn, việc giải
quyết tình hình ALCII hiện nay đang là bài toán quá khó đối với NHNo&PTNT Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Chính phủ.
Nối bƣớc ALCII là ALCI cũng trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, ALCI cũng
tập trung nguồn vốn rất lớn đầu tƣ vào tàu biển (dƣ nợ cho thuê tàu biển của ALCI
47
chiếm hơn 80% dƣ nợ cho thuê của ALCI). Do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, hoạt
động kinh doanh của các Công ty vận tải biển gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hƣởng tới
khả năng thu nợ của ALCI. Mức tăng trƣởng tín dụng của ALCI thấp hơn nhiều so với
ALCII nên khả năng khắc phục khó khăn đỡ phức tạp hơn, chịu mức thua lỗ khá cao
trong năm 2009 và năm 2010, đến năm 2011 ALCI đã khắc phục đƣợc khó khăn, mặc
dù lỗ lũy kế còn cao nhƣng năm 2011 và 2012, ALCI đã ổn định đƣợc hoạt động kinh
doanh và bƣớc đầu thu đƣợc lợi nhuận.
Công ty có mức dƣ nợ đầu tƣ vào tàu biển lớn thứ ba là Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (dƣ nợ cho thuê vào tàu biển của BLC
chiếm khoảng hơn 40% dƣ nợ cho thuê của BLC), tiền thân là hai Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, hoạt động luôn đạt lợi
nhuận trên 17 tỷ đồng mỗi công ty trong các năm 2009, 2010. Đến năm 2011, nhằm
thu gọn hoạt động, tập trung quản lý, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã sáp
nhập hai công ty thành Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam, lúc này dƣ nợ cho thuê tài chính tàu biển chiếm 44%/tổng dƣ nợ
cho thuê tài chính tàu biển của BLC, lợi nhuận thu đƣợc trong năm 2011 cũng giảm
xuống còn 9 tỷ đồng, đến năm 2012 hoạt động kinh doanh của BLC cũng rơi vào tình
trạng thua lỗ.
Nhƣ vậy, đến năm 2012, trong 07 Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM
Việt Nam thì có 04 Công ty cho thuê tài chính hoạt động ổn định, tăng trƣởng về lợi
nhuận, vốn huy động, dƣ nợ cho thuê... hàng năm góp phần giữ vững và phát triển hoạt
động cho thuê tài chính tại Việt Nam. Có 03 Công ty hiện đang gặp khó khăn trong
hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là ALCII với số lỗ lũy kế rất lớn ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời ảnh
hƣởng đáng kể tới hơn 30 tổ chức tín dụng, tài chính, bảo hiểm và kinh tế trong cả
nƣớc cũng nhƣ ảnh hƣởng lớn tới tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
48
2.3.3. Quy trình cho thuê, các hình thức cho thuê, tài sản cho thuê,… của các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam
2.3.3.1. Quy trình cho thuê tài chính
Nghiệp vụ cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính cũng tuân thủ khuôn
khổ pháp lý về nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Việt Nam, tuy nhiên ở mỗi Công ty
khác nhau điều kiện, chi tiết hoạt động cũng có những nét riêng khác biệt. Nghiệp vụ
cho thuê tài chính chứa đựng một mối quan hệ tay ba: ngƣời cho thuê ngƣời thuê
(doanh nghiệp) và nhà cung ứng. Quan hệ tay ba này hoạt động trong sự quản lý của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc, dƣới tác động trực tiếp của hệ thống luật pháp hiện
hành. Có thể tóm tắt quy trình thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thuần của các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam theo các bƣớc sau:
(1) Ngƣời thuê trực tiếp chọn lựa nhà cung ứng và thoả thuận các điều khoản
cung ứng tài sản từ giá cả, chất lƣợng, bảo hành … và chịu trách nhiệm về sự chọn lựa
đó bằng văn bản thoả thuận chọn nhà cung ứng.
(2) Sau khi thẩm định khách hàng và thẩm định dự án thuê, nếu đƣợc chấp thuận
tài trợ, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng cho thuê tài chính.
(3) Căn cứ văn bản thỏa thuận chọn nhà cung ứng của bên thuê, Công ty CTTC
sẽ đứng ra ký hợp đồng mua bán tài sản với nhà cung ứng.
(4) Nhà cung ứng giao tài sản trực tiếp cho bên thuê với sự chứng kiến của
Công ty CTTC.
(5) Sau khi có biên bản bàn giao tài sản đƣợc ký xác nhận giữa ba bên, Công ty
CTTC tiến hành thanh toán cho nhà cung ứng.
(6) Trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty CTTC theo lịch thanh toán, Công ty CTTC kiểm tra
việc quản lý, sử dụng và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.
49
(7) Khi bên thuê hòan thành tất cả các nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng thì
Công ty CTTC tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng, thu hồi tài sản cho thuê hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
2.3.3.2. Các hình thức cho thuê tài chính
Hình thức CTTC áp dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay là CTTC thuần tức là
hình thức cho thuê truyền thống ba bên (bao gồm bên cho thuê, bên thuê và nhà cung
ứng). Sau khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê phải thanh toán đủ toàn bộ tổng số
tiền thuê cho bên cho thuê và đƣợc quyền ƣu tiên mua lại tài sản với giá đã thỏa thuận
trong hợp đồng cho thuê.
Hình thức mua và cho thuê lại cũng đã đƣợc các Công ty CTTC mạnh dạn áp
dụng nhằm giải quyết nhu cầu vốn lƣu động cho doanh nghiệp, hình thức này rất có lợi
cho bên thuê nhƣng mang lại một số rủi ro cho bên cho thuê trong việc thổi phồng giá
trị tài sản cho thuê do đó khi thẩm định tài sản cho thuê phải kỹ càng hơn, đối tƣợng
khách hàng thuê cần lựa chọn cẩn thận hơn.
Hình thức cho thuê hợp vốn đã đƣợc một số Công ty cho thuê tài chính lớn nhƣ
VCBL, Vietinbank Leasing, ALCI, ALCII áp dụng thực hiện. Các Công ty cho thuê tài
chính khác chƣa thực hiện hình thức cho thuê này.
2.3.3.3. Tài sản cho thuê tài chính
Tại Việt Nam hiện nay, luật chƣa cho phép cho thuê tài chính đối với tài sản là
bất động sản, tài sản cho thuê tài chính là các động sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài. Tuy nhiên tài sản cho thuê tài chính hiện nay cũng tƣơng đối đa dạng, từ
phƣơng tiện vận chuyển đƣờng bộ vận chuyển hàng hóa, hành khách đến khắp các tỉnh
thành đến phƣơng tiện vận chuyển đƣờng thủy vận chuyển hàng hóa, hành khách đi từ
trong ra ngoài nƣớc, rồi các loại máy móc thiết bị cơ giới, thi công xây dựng, hệ thống
máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất đồng bộ, đơn lẻ,…
50
Dƣ nợ cho thuê của các Công ty CTTC trực thuộc NHTM Việt Nam hiện nay
tập trung lớn vào cho thuê tàu thuyền các loại, tiếp đến là các loại phƣơng tiện vận
chuyển đƣờng bộ, máy móc, dây chuyền sản xuất,… Đối với thiết bị y tế thì dƣ nợ cho
thuê thấp và có xu hƣớng giảm dần.
Tài sản CTTC hiện nay đa dạng về chủng loại, chất lƣợng. Tài sản cho thuê có
thể là tài sản mới hoặc đã qua sử dụng, nhà cung ứng thƣờng do bên thuê lựa chọn.
Thông thƣờng các Công ty CTTC chỉ giám định đối với tài sản đã qua sử dụng do vậy
còn hạn chế trong việc giám định giá cả, chất lƣợng tài sản mua mới, điều này phụ
thuộc nhiều vào uy tín của nhà cung ứng tài sản trên thị trƣờng. Rủi ro nhiều nhất là
đối với các tài sản nhập khẩu do có nhiều hạn chế về địa lý và ngôn ngữ.
2.3.3.4. Khách hàng thuê tài chính
Do hình thức CTTC hiện nay chƣa thực sự phổ biến ở Việt Nam nên các khách
hàng thuê tài chính chƣa thực sự phong phú, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các Công ty mới thành lập, vốn ít khả năng tiếp cận vốn Ngân hàng khó và các khách
hàng do các NHTM chủ quản giới thiệu. Đối với các Công ty có đủ điều kiện vay vốn
Ngân hàng thì thƣờng lựa chọn phƣơng án vay vốn Ngân hàng thay vì đi thuê tài chính
do quen thuộc với hình thức vay vốn Ngân hàng hơn.
Do hạn chế trong nguồn khách hàng thuê nên ALCII và ALCI đã vi phạm
nguyên tắc “Bỏ trứng vào một giỏ” khi tập trung cho thuê quá nhiều đối với các Công
ty cổ phần, Công ty TNHH mới thành lập vốn ít, thiếu năng lực quản trị điều hành,
kinh nghiệm lĩnh vực kinh doanh rất hạn chế dẫn tới khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, khả năng thất thoát dƣ nợ lớn
2.3.4. Những thành tựu đạt đƣợc của các công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM Việt Nam
51
2.3.4.1. Đặt nền móng cho sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính của Việt
Nam
Hoạt động cho thuê tài chính bắt đầu thai nghén ở Việt Nam từ những năm đầu
của thập niên 90, tuy nhiên đến năm 1998 thì mới có sự ra đời và hoạt động của 06
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam, trải qua quá trình hơn 15 năm
hoạt động, số luợng các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM Việt Nam đã
phát triển từ 06 công ty lên 07 Công ty. Đến trƣớc năm 2009 tất cả các Công ty đều đã
ổn định hoạt động và làm ăn có hiệu quả và có 04 Công ty vẫn duy trì đƣợc đà phát
triển cho đến nay. Lợi nhuận của một số Công ty cho thuê tài chính không ngừng tăng
một cách vững chắc góp phần đạt mục tiêu hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín
dụng.
Thành tựu trong hoạt động kinh doanh của các Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc NHTM Việt Nam đã góp phần đặt nền móng cho sự phát triển hoạt động cho
thuê tài chính ở Việt Nam, tạo sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.3.4.2. Góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tƣ vào công nghệ, máy móc
thiết bị
Hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu là cho thuê máy móc, thiết bị và các động
sản khác. Với đặc tính vốn có là không cần tài sản thế chấp nên các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các Doanh nghiệp mới thành lập vẫn dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này hơn so
với vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ, đổi mới
trang thiết bị.
Thời điểm năm 2009, một số Công ty cho thuê tài chính chỉ cho thuê tài sản là
phƣơng tiện vận tải bộ và máy móc thiết bị, đến nay các Công ty cho thuê tài chính đều
đã đa dạng hóa các loại tài sản cho thuê, ngoài phƣơng tiện vận tải bộ và máy móc thiết
bị thì các Công ty cho thuê tài chính đã mạnh dạn trong việc cho thuê tàu biển, phƣơng
52
tiện vận tải thủy, dây chuyền sản xuất, thiết bị y tế,…. Việc đa dạng hóa danh mục tài
sản cho thuê góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tƣ vào máy móc, trang
thiết bị, hầu hết các nhu cầu về tài sản của các Doanh nghiệp hiện nay đều đƣợc các
Công ty cho thuê tài chính đáp ứng cho thuê tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp
cận với loại hình tín dụng mới ở Việt Nam đồng thời hỗ trợ các Doanh nghiệp trong
hoạt động.
Hoạt động cho thuê tài chính cũng góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
các Doanh nghiệp cung ứng tài sản, các Công ty cho thuê tài chính đƣợc ví nhƣ trung
gian tài chính, cầu nối giữa nhà cung ứng tài sản và các khách hàng thuê, giải quyết
đƣợc những vƣớng mắc do thiếu hụt vốn giữa nhà cung ứng tài sản và khách hàng.
Trƣờng hợp khách hàng có nhu cầu sử dụng tài sản nhƣng lại không đủ vốn để mua tài
sản, đồng thời nhà cung ứng cũng không có điều kiện để cho khách hàng mua trả chậm
thì các Công ty cho thuê tài chính đƣợc xem nhƣ là chìa khóa giải quyết khúc mắc về
vốn. Nhờ có các Công ty cho thuê tài chính mà nhà cung ứng bán đƣợc tài sản, quay
vòng vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu tƣ và đổi mới máy móc,
trang thiết bị
2.3.4.3. Góp phần hoàn thiện thị trƣờng tài chính
Sự ra đời của hoạt động cho thuê tài chính đã trở thành kênh dẫn vốn mới bên
cạnh các kênh truyền thống từ các NHTM, qua đó góp phần giảm sức ép, gánh nặng
cho hệ thống NHTM trong việc cung ứng vốn đối với các Doanh nghiệp, đặc biệt là
nguồn vốn trung và dài hạn. Sự có mặt của các Công ty cho thuê tài chính trên thị
trƣờng Việt Nam đang góp phần vào việc hoàn thiện các thể chế tài chính và dịch vụ
tài chính tại Việt Nam
2.3.4.4. Xác lập đƣợc thị phần và chiến lƣợc kinh doanh
Sau thời gian đi vào hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính đã bắt đầu khẳng
định vị thế của mình trong hệ thống tài chính, đã góp phần tạo thêm một kênh huy
53
động vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lƣợng các
Công ty cho thuê tài chính tăng lên và dƣ nợ cho thuê tài chính tăng (từ khi thành lập
đến năm 2009) chứng tỏ các Công ty cho thuê tài chính đã xác lập đƣợc thị phần trên
thị trƣờng tài chính đồng thời các Công ty cho thuê tài chính đều xác lập chiến luợc
kinh doanh riêng biệt nhằm thu hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
2.3.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
2.3.5.1. Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam vẫn chƣa đứng vững trên thị trƣờng
Mặc dù đã đi vào hoạt động gần 15 năm nhƣng một số Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt
động nhƣ: có quá nhiều kẽ hở trong quy trình hoạt động dẫn tới trƣờng hợp cán bộ lãnh
đạo Công ty lợi dụng chức vụ quyền hạn để cấu kết với khách hàng ký hợp đồng khống
với Công ty nhằm rút tiền sử dụng vào mục đích riêng, nâng giá trị tài sản cho thuê tài
chính nhằm hƣởng chênh lệch ; đầu tƣ quá nhiều vào một loại hình tài sản hoặc loại
hình doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cao trong hoạt động; quá trình kiểm tra giám sát tài
sản sau cho thuê chƣa chặt chẽ dẫn tới khách hàng lợi dụng sử dụng tài sản sai mục
đích thuê, cố tình tẩu tán tài sản nhằm thu lợi; công tác xử lý kế toán trong cho thuê tài
chính còn nhiều lúng túng gây khó khăn cho khách hàng khi thanh toán nợ điều này
làm giảm đi tính ƣu việt, lợi thế cạnh tranh của hoạt động cho thuê tài chính vốn là đơn
giản về mặt thủ tục,…
ALCI, ALCII và BLC nằm trong số những Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM đƣợc thành lập đầu tiên ở Việt Nam (cả ba Công ty đều đi vào hoạt động từ
năm 1998) nhƣng những năm gần đây lại quản lý yếu kém dẫn đến kết quả kinh doanh
thua lỗ, ảnh hƣởng tới uy tín của các Công ty cho thuê tài chính. Đặc biệt trƣờng hợp
ALCII làm ăn thua lỗ kéo dài không chỉ ảnh hƣởng tới hình ảnh ALCII đã tạo dựng lâu
54
nay mà còn ảnh hƣởng tới uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam cũng nhƣ ảnh hƣởng tới
hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đã tin tƣởng đầu tƣ, cho vay vào
ALCII.
2.3.5.2. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu từ vốn điều lệ của Công ty và vay từ NHTM
trực thuộc
Qua bảng phân tích tình hình vốn của các Công ty cho thuê tài chính ở trên, đã
chỉ ra rõ, ngoại trừ ALCII thì các Công ty cho thuê tài chính khác huy động vốn còn rất
thấp, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ vốn điều lệ và huy động từ ngân hàng mẹ, ác
hình thức huy động khác nhƣ phát hành trái phiếu, mua hàng trả chậm từ nhả sản xuất,
hợp tác đồng tài trợ hầu nhƣ là không có.
Do hiện nay các Công ty cho thuê tài chính chƣa thực sự khẳng định đƣợc uy tín
cũng nhƣ thƣơng hiệu trên thị trƣờng nhƣ các Ngân hàng, đặc biệt với đặc thù ở Việt
Nam việc gửi vốn ở các Ngân hàng đƣợc ngƣời dân và các Doanh nghiệp quan tâm
hơn cả do tâm lý an toàn hơn trong kinh doanh. Vì vậy, việc huy động vốn của các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng nhƣ các Công ty cho thuê tài chính gặp rất nhiều khó
khăn, vốn huy động đƣợc chủ yếu là từ các khách hàng hoặc nhà cung ứng có quan hệ
trong hoạt động cho thuê tài chính, huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh
tế khác gặp rất nhiều rào cản. Thêm vào đó, các Công ty cho thuê tài chính chỉ đƣợc
huy động nguồn vốn trung và dài hạn (thời hạn huy động là 12 tháng trở lên) do vậy
không tận dụng đƣợc các nguồn vốn ngắn hạn nhàn rỗi.
2.3.5.3. Dƣ nợ cho thuê còn thấp so với tổng dƣ nợ tín dụng
Các Doanh nghiệp tại Việt Nam khi có nhu cầu về vốn thƣờng nghĩ ngay tới
việc vay vốn Ngân hàng, do hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn là hình thức tín dụng
tƣơng đối mới trên thị trƣờng do vậy khả năng cạnh tranh với các hình thức tín dụng
khác nhƣ vay vốn ngân hàng, bán hàng trả góp,... còn nhiều hạn chế.
55
Đối với các nƣớc đang phát triển, tỷ trọng hoạt động cho thuê tài chính so với
thị trƣờng tín dụngvào khoảng 15% đến 20% thì ở Việt Nam tỷ trọng hoạt động cho
thuê tài chính so với tổng dƣ nợ tín dụng chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ từ 1% đến hơn 2% và
có xu hƣớng giảm dần trong những năm gần đây(tỷ trọng này năm 2009 là 1,8% ; năm
2010 là 1,7%,) năm 2011 là 1,6% ; năm 2012 là 1,4%).
Tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tài chính giảm dần ảnh hƣởng tới hoạt động của các
doanh nghiệp đặc biệt là các Doanh nghiệp vừa vào nhỏ vì khách hàng phù hợp để thực
sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu, chiếm
trên 90% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam.
2.3.5.4. Nợ xấu có xu hƣớng tăng cao
Hoạt động cho thuê tài chính tiềm ẩn nhiều rủi ro cao do sử dụng chính tài sản
cho thuê tài chính làm tài sản thế chấp, chỉ có một số ít hợp đồng ngoài tài sản cho thuê
tài chính thì có tài sản khác của bên thuê thế chấp. Trong những năm gần đây, nợ xấu
trong hoạt động cho thuê tài chính có xu hƣớng tăng nhanh, ngay cả những Công ty
hoạt động lâu năm, có kinh nghiệm trong hoạt động cho thuê tài chính nợ xấu vẫn
không hề giảm.
Một số Công ty cho thuê tài chính nhƣ Vietinbank Leasing, SBL, ACB Leasing
có tỷ lệ nợ xấu thấp, đảm bảo không vƣợt quá 3%, tuy nhiên nợ xấu của các Công ty
này cũng tăng nhanh trong những năm gần đây. VCBL những năm trƣớc đây có tỷ lệ
nợ xấu khá cao, tuy nhiên do có những biện pháp xử lý phù hợp, quản lý nợ chặt chẽ
nên chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao, tỷ lệ nợ xấu của VCBL đang giảm
dần.
Trƣờng hợp cá biệt nhƣ ALCI và ALCII của NHNo&PTNT Việt Nam, nợ xấu
những năm qua tăng nhanh một cách đột biến, tỷ lệ nợ xấu quá cao, hầu hết dƣ nợ cho
thuê đều là dƣ nợ xấu.
56
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC từ năm 2009-2012
Đơn vị : %
2009 2010 2011 2012 STT
Năm Tỷ lệ nợ xấu các Công ty
0,65 0,56 2,29 3,00 1 Vietinbank Leasing
11,16 8,03 6,47 4,77 2 VCBL
30,00 59,10 71,79 68,16 3 ALCI
57,93 76,29 93,39 95,95 4 ALCII
7,27 10,73 5 BLC
7,63 18,80 BLC 1
3,25 6,08 BLC 2
0,50 0,38 0,98 0,99 6 SBL
0,05 7 ACB Leasing
Nguồn: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu quá cao tại các Công ty cho thuê tài chính trong thời gian
gần đây :
- Do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế: Khủng hoảng kinh tế thế giới bùng nổ,
kéo dài và suy thoái trầm trọng ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến nhiều nƣớc, nhiều
ngành kinh tế sa sút. Kinh tế Việt Nam cũng bị suy thoái, lạm phát cao, thiếu vốn,
doanh nghiệp và ngân hàng gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh thua lỗ làm ảnh
hƣởng đến việc thu nợ và bán tài sản.
57
- Hành lang pháp lý chƣa đồng bộ, đặc biệt là giữa Luật các tổ chức tín dụng và
Luật hàng hải, … việc phối hợp giữa các cơ quan hành pháp chƣa thông suốt dẫn đến
khách hàng chây ỳ không trả nợ nhƣng không sợ pháp luật xử lý.
- Do sự kiểm tra giám sát còn lỏng lẻo từ chính bản thân các Công ty cũng nhƣ
từ NHTM có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc và các ban ngành có liên quan dẫn
tới không phát hiện kịp thời các sai phạm để xử lý.
- Do định hƣớng đầu tƣ sai lầm: ALCII, ALCI và BLC có tỷ lệ nợ xấu cao, điểm
khác biệt của ba Công ty này so với các Công ty khác là tập trung đầu tƣ quá nhiều vào
lĩnh vực tàu biển dẫn đến khả năng kiểm soát tài sản và thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn,
các doanh nghiệp vận tải biển làm ăn thua lỗ nhiều trong những năm gần đây và
thƣờng xuyên xảy ra vi phạm ở nƣớc ngoài rồi bỏ tàu dẫn đến việc xử lý, thu hồi tài
sản gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều chi phí. Đối với ALCII thì ngoài vấn đề trên
thì còn cho thuê đối với một nhóm khách hàng không có khả năng khai thác tài sản,
năng lực tài chính yếu kém, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả năng
thất thoát lớn.
- Do đạo đức, năng lực, trình độ của cán bộ: Một số cán bộ lãnh đạo lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để cố tình làm sai nhƣ: nâng giá tài sản khi cho thuê, cấu kết với
khách hàng thuê để lập hợp đồng khống rút tiền của Công ty để sử dụng vào việc
riêng,... dẫn đến tình trạng thất thoát tài sản, không có khả năng thu hồi nợ khi đến hạn,
phát sinh nợ xấu khó có thể thu hồi. Các cán bộ cho thuê vi phạm quy trình nghiệp vụ,
chƣa lƣờng hết đƣợc các yếu tố rủi ro trong quá trình thẩm định, nhất là giá cả cho thuê
dẫn đến bị khách hàng lợi dụng nâng giá, đẩy rủi ro cho Công ty ngay từ đầu quá trình
cho thuê.
- Do khách hàng thiếu hợp tác, khai thác tài trong tình trạng tài sản không an
toàn để tận thu tiền, chây ỳ cố tình không trả nợ. Một bộ phận lớn khách hàng yếu kém
58
về năng lực quản lý, tài chính khó khăn, kinh doanh thua lỗ, nợ nần chồng chất đặc biệt
là khách hàng ở lĩnh vực tàu biển nên khó có khả năng trả nợ tiền thuê
2.3.5.5. Việc xử lý tài sản thu hồi còn chậm ảnh hƣởng đến nguồn vốn hoạt động
của Công ty
Thời hạn cho thuê của tài sản cho thuê tài chính chiếm phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản cho thuê, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ tín dụng trung và dài
hạn do vậy khi hết thời hạn thuê thì tài sản thu hồi về thƣờng đã lạc hậu về công nghệ
hoặc xuống cấp dẫn khó cho thuê tiếp hoặc đƣợc bán lại với giá thấp hơn dƣ nợ hoặc
không bán đƣợc.
Tài sản cho thuê tài chính là các máy móc thiết bị, bất động sản, mặc dù đã đƣợc
gắn nhãn hiệu sở hữu của Công ty cho thuê, tuy nhiên do tài sản đƣợc đem đi hoạt
động và khai thác ở nhiều nơi dẫn tới việc kiểm tra tài sản gặp rất nhiều khó khăn,
những trƣờng hợp khách hàng cố tình không hợp tác, chây ỳ và tẩu tán tài sản thì thời
gian thực hiện để xác định vị trí tài sản, thu hồi, bán đấu giá tài sản kéo dài mà tài sản
thì xuống cấp nhanh nên tiềm ẩn rủi ro cao, dễ mất vốn.
Việc thu hồi, khởi kiện để thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn do bên cho thuê
phải xác minh, tố cáo ra cơ quan Công an đủ bằng chứng khách hàng đã tẩu tán tài
sản,... do vậy cần phải phối hợp với nhiều cơ quan, ban ngành khác trong việc thu hồi
nợ dẫn đến mất rất nhiều thời gian.
2.3.5.6. Sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng chƣa đa dạng
Do chƣa có điều kiện để triển khai các sản phẩm mới nên sản phẩm các Công ty
cho thuê tài chính cung cấp cho thị trƣờng chủ yếu sử dụng dạng sản phẩm truyền
thống là cho thuê 3 bên. Các sản phẩm đƣợc phép cung ứng khác nhƣ cho thuê hợp
vốn, cho thuê vận hành,bán các khoản phải thu,... hầu hết chƣa đƣợc các Công ty cho
thuê tài chính triển khai vào hoạt động.
59
Trên thị trƣờng chỉ có ALCII đã thực hiện thí điểm nhiều loại sản phẩm trong
cho thuê và đã thực hiện cung cấp cho thị trƣờng sản phẩm tƣơng đối đa dạng và phong
phú, ngoài sản phẩm truyền thống ALCII đã triển khai và áp dụng các sản phẩm nhƣ
bán các khoản phải thu, cho thuê hợp vốn, cho thuê vận hành,... và đều đạt đƣợc kết
quả khả thi. Tuy nhiên, do ALCII mắc phải nhiều sai lầm trong các chiến lƣợc kinh nên
hiện nay đang đứng trên bờ vực phá sản ảnh hƣởng tới việc phát triển rộng các sản
phẩm này trên thị trƣờng cho thuê tài chính.
2.3.5.7. Mạng lƣới hoạt động còn hạn hẹp
Ở Việt Nam, mạng lƣới hoạt động của các NHTM trải đều ở các tỉnh thành phố,
đặc biệt ở các thành phố lớn thì có nhiều Chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM
cùng hoạt động trong một địa bàn. Mạng lƣới hoạt động của các Công ty cho thuê tài
chính chỉ bó hẹp tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đa phần các Công ty cho thuê tài
chính chỉ có một trụ sở và chƣa thực hiện mở rộng các Chi nhánh.
Năm 2008, ALCII đã vƣơn tầm hơn so với các Công ty cho thuê tài chính khác,
ALCII mở 6 Chi nhánh ở các tỉnh nhƣ Đà Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ, Bình Dƣơng và
mở Văn phòng đại diện ở Hải Phòng, hầu hết các chi nhánh của ALCII đều hoạt động
tốt trong những năm qua. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng từ việc kinh doanh thua lỗ từ Hội
sở, dẫn tới ALCII phải thu hẹp hoạt động đến nay chỉ còn 3 Chi nhánh.
Do nguồn vốn điều lệ còn thấp so với các tổ chức tín dụng khác, hoạt động kinh
doanh còn gặp nhiều khó khăn nên việc mở rộng Chi nhánh hoạt động đối với các
Công ty cho thuê tài chính là rất hạn hẹp. Hầu hết các Công ty chỉ duy trì quy mô hoạt
động nhằm ổn định hoạt động kinh doanh trong thời điểm nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn nhƣ hiện nay.
60
2.3.5.8. Chƣa thực hiện quảng bá thƣơng hiệu, nâng cao hình ảnh Công ty
Cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính chỉ biết đến bởi các khách hàng đang
thực hiện thuê tài chính, những ngƣời am hiểu rộng về thị trƣờng tài chính, phần đông
các doanh nghiệp, ngƣời dân chƣa tiếp cận đƣợc với khái niệm cho thuê tài chính.
Nhiều ngƣời hoạt động trong lĩnh vực tài chính cũng không biết đến khái niệm cho
thuê tài chính là nhƣ thế nào.
Các Ngân hàng thƣơng mại, các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều không
ngừng quảng bá, nâng cao hình ảnh nhằm tiếp cận khách hàng, nhƣng các Công ty cho
thuê tài chính chƣa thực hiện đƣợc các chiến lƣợc Marketting quảng bá thƣơng hiệu.
Do lƣợng khách hàng biết đến các Công ty cho thuê tài chính còn hạn chế nên việc
khách hàng nghĩ đến đi thuê tài chính khi có nhu cầu là điều không khả thi nên rất khó
khăn trong việc phát triển hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính.
Kết luận Chƣơng 2
Trong chƣơng 2, luận văn đã sử dụng khung lý thuyết xây dựng trong Chƣơng 1
để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Trong đó luận văn đề cập đến quá trình phát triển các Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng nhƣ các cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn còn phân tích thực trạng phát
triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay, đánh giá về quy mô hoạt động, cơ cấu hoạt
động, nguồn vốn hoạt động và tình hình sử dụng vốn của các Công ty từ năm 2009 đến
năm 2012.
Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra những thành tựu đạt đƣợc và những mặt còn hạn
chế của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
61
Dựa vào thực trạng và những đánh giá về hoạt động của các Công ty cho thuê
tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ở chƣơng 2, luận văn đƣa ra
những giải pháp quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
62
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRỰC THUỘC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn
2015-2020
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung
Theo nhƣ Lộ trình phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020 thì tầm nhìn
chiến lƣợc cho khu vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 là xây dựng một hệ thống
các Tổ chức tín dụng vững mạnh, năng động và một cơ sở hạ tầng tài chính hỗ trợ đủ
năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng của
nền kinh tế, hội nhập sâu hơn với khu vực và quốc tế, tiến lên ngang tầm với các quốc
gia dẫn đấu nhóm nuớc có thu nhập trung bình trong khu vực ASEAN.
Chiến lƣợc cốt lõi phát triển các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2015-2020 bao
gồm 04 nội dung chính: Tăng cƣờng cạnh tranh, ổn định và đa dạng hóa các định chế
ngân hàng; Cải thiệu tính hiệu quả hệ thống của khu vực ngân hàng thông qua việc
củng cố cơ chế thị trƣờng; Xây dựng một cơ chế giám sát thận trọng, hiệu quả, tập
trung và kiểm soát rủi ro hệ thống; Tăng cƣờng mức độ tiếp cận với những sản phẩm
và dịch vụ ngân hàng tới tất cả khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả.
Trên cơ sở tầm nhìn và chiến lƣợc phát triển các Ngân hàng Việt Nam đến năm
2020, nhằm tạo ra bƣớc phát triển mới để hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể rút
ngắn khoảng cách với nhóm các quốc gia phát triển hàng đầu khu vực, đóng góp cho
sự phát triển của đất nƣớc, định hƣớng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 là:
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích đƣợc định hƣớng
theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các
63
dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện
đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm lƣợng công nghệ cao.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng của các Tổ chức tín dụng
Việt Nam theo nguyên tắc thị trƣờng, minh bạch, hạn chế bao cấp và chống độc quyền
cung cấp dịch vụ ngân hàng để từng bƣớc phát triển thị truờng dịch vụ ngân hàng
thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
Không hạn chế quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trƣờng dịch vụ
ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho mọi tổ chức, các nhân có nhu cầu và đáp ứng
đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch đƣợc tiếp cận các dịch vụ ngân
hàng.
Từng bƣớc tự do hóa gia nhập thị trƣờng và khuyến khích các Tổ chức tín dụng
cạnh tranh bằng chất lƣợng dịch vụ, công nghệ, uy tín, thƣơng hiệu thay vì dựa chủ yếu
vào giá cả dịch vụ và mở rộng màng lƣới.
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
Thời gian qua hoạt động cho thuê tài chính đã đạt đƣợc những thành tựu đáng
ghi nhận, tuy nhiên để có thể duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động của ngành này
xứng với tiềm năng thì cần phải hoạch định một chiến lƣợc đúng đắn đảm bảo sự phát
triển lâu dài và bền vững. Trên cơ sở đó Nhà nƣớc, các ban ngành liên quan và chính
bản thân các Công ty cho thuê tài chính phải đƣa ra những giải pháp thích hợp để từng
bƣớc khắc phục những bất cập tồn tại hiện có và xây dựng một kênh cung ứng vốn hữu
hiệu cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Từ đó chiến lƣợc phát triển ngành tài chính
của nƣớc ta tập trung vào những định hƣớng chủ yếu sau:
64
Tích cực đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính tiền tệ quốc gia,
động viên hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội.
Tạo lập môi trƣờng tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các
nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cƣ,
thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài
chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quỹ đầu tƣ nhằm động viên mọi nguồn lực cho mục
tiêu phát triển kinh tế.
Bảo đảm cho sự phát triển an tòan, lành mạnh của thị trƣờng tài chính trong toàn
bộ nền kinh tế, ƣu tiên nguồn tài chính cho những dự án hiệu quả cao nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tƣ, giúp đỡ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng một số tập
đoàn doanh nghiệp lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hóa.
Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý theo các thiết kế và chuẩn mực quốc tế
quốc tế nhằm tạo môi trƣờng minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tài
chính đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện
ích đến mọi doanh nghiệp và dân cƣ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh và đời sống.
Với những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và hệ thống tài chính nhƣ vậy, mỗi
năm chúng ta cần một lƣợng vốn lớn để đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
tiên tiến. Do đó, bên cạnh các nguồn vốn ngoại sinh nhƣ ODA, FDI, một trong những
nguồn vốn nội sinh quan trọng là nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc đang
ngày càng phát huy ƣu thế và tiềm lực của mình. Do đó ngành cho thuê tài chính cần
phải có những định hƣớng phát triển cụ thể nhằm đáp ứng những mục tiêu chung của
cả nƣớc:
65
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính thành một loại hình tài trợ vốn phổ biến
và có hiệu quả, thay thế dần việc mua trả góp đầu tƣ máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận
chuyển, góp phần chống lại sự tụt hậu về kỹ thuật công nghệ.
Mở rộng đối tƣợng cho thuê đến mọi chủ thể có nhu cầu trang bị, đổi mới máy
móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh bằng hình thức cho
thuê tài chính, đặc biệt là các doanh nghiệp trong những ngành có triển vọng phát triển
mạnh mẽ nhƣng thiếu vốn, thiếu kỹ thuật hoặc khó tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhƣ:
nuôi trồng và chế biến nông lâm thủy sản, công nghệ thông tin, tự động hóa sản xuất,
lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị …
Việt Nam sẽ là khu vực kinh tế năng động, là trung tâm tài chính tiền tệ và hoạt
động ngân hàng lớn của khu vực. Hiện nay nhu cầu vốn hợp lý và an toàn của các
thành phần kinh tế trên địa bàn cả nƣớc cho tăng trƣởng kinh tế và theo mục tiêu chung
của đất nƣớc mà Chính phủ đề ra đang tăng lên rất lớn, góp phần khai thác thế mạnh
và hiệu quả hoạt động của loại hình cho thuê tài chính. Trên cơ sở những lý luận và
thực tiễn đã trình bày ở trên, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy
hoạt động cho thuê tài chính phát triển tƣơng xứng với tiềm năng.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê
tài chính thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại tổ chức thực hiện
Các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM có ƣu thế hơn so với các
Công ty cho thuê tài chính không trực thuộc NHTM đó là có đƣợc uy tín nhờ vị thế của
NHTM chủ quản trên thị trƣờng, có đƣợc sự hỗ trợ của các NHTM chủ quản trong hoạt
động kinh doanh. Do vậy bên cạnh các giải pháp phát triển hoạt động nhƣ các Công ty
cho thuê tài chính khác, các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM có thể tận
dụng các ƣu thế của mình nhƣ liên kết với các Chi nhánh của NHTM chủ quản để mở
66
rộng hoạt động ra khắp các tỉnh thành trên cả nƣớc, khi thiếu vốn hoạt động thì có thể
dựa vào vốn điều chuyển từ NHTM chủ quản để hoạt động kinh doanh, tận dụng đƣợc
mạng lƣới khách hàng sẵn có của NHTM chủ quản để phát triển hoạt động,… Cụ
thể các giải pháp do bản thân các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc NHTM có tổ
chức thực hiện nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính nhƣ sau:
3.2.1.1. Giải pháp về mạng lƣới
Các Công ty cho thuê tài chính còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt cả về con
ngƣời đến cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động,… hầu hết chỉ có trụ sở ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, do vậy không thể nắm chắc đƣợc đầy đủ thông tin và thực
chất của khách hàng, đặc biệt là lịch sử, truyền thống, uy tín của khách hàng dẫn tới
phải tốn kém nhiều về thời gian và chi phí thẩm định, chi phí theo dõi và quản lý tài
sản và thậm chí bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ các dự án có hiệu quả để khách hàng tìm đến nguồn
tài trợ vốn khác từ các NHTM. Do vậy, ngay từ bây giờ các Công ty cho thuê tài chính
cần thực hiện giải pháp mang tính chiến lƣợc lâu dài sau đây:
- Các NHTM chủ quản có mạng lƣới rộng khắp tới cấp huyện và liên xã, trong
khi đó công ty cho thuê tài chính là đơn vị thành viên trực thuộc NHTM chủ quản. Do
vậy, công ty cho thuê tài chính một mặt có thể sử dụng mạng lƣới này dƣới hình thức
uỷ thác đầu tƣ để nối dài cánh tay của công ty xuống tận huyện, liên xã tạo điều kiện
cho khách hàng dễ tiếp cận với sản phẩm dịch vụ cho thuê tài chính, đồng thời Công ty
cho thuê tài chính có điều kiện gần gũi khách hàng hơn, dễ kiểm soát khách hàng hơn;
mặt khác thông qua các chi nhánh của NHTM chủ quản trên địa bàn tạo sự liên kết
cùng đầu tƣ cho những dự án lớn có nhiều đối tƣợng đầu tƣ, trong đó các Ngân hàng sẽ
đầu tƣ vốn lƣu động, còn Công ty cho thuê tài chính sẽ đầu tƣ về tài sản qua đó nâng
dần tổng mức đầu tƣ cho khách hàng.
- Công ty nên mở các chi nhánh cấp hoặc các phòng giao dịch để tạo điều kiện
cho khách hàng gần và dễ tiếp cận trực tiếp với Công ty cho thuê tài chính hơn, đồng
67
thời Công ty cho thuê tài chính có điều kiện mở rộng thêm một số sản phẩm dịch vụ,
cũng nhƣ có khả năng kiểm soát khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do yếu tố
khoảng cách mang lại.
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn vốn
Trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, doanh nghiệp nào có chiến
lƣợc kinh doanh tốt và chủ động đƣợc nguồn vốn kinh doanh thì có nhiều cơ hội giành
đƣợc thắng lợi trong kinh doanh nếu nhƣ các điều kiện so sánh khác nhƣ nhau. Chính
vì lý do trên mà việc xây dựng chiến lƣợc tạo nguồn vốn của các Công ty cho thuê tài
chính là việc làm rất cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao vị thế của công ty, giúp công
ty có đủ năng lực tài chính cần thiết để tài trợ cho các dự án lớn mà không bị giới hạn
bởi giới hạn an toàn đã đƣợc quy định dẫn đến không cho thuê đƣợc hoặc phải cho thuê
hợp vốn.
- Để nâng cao năng lực tài chính các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
NHTM có lợi thế đó là có thể đề nghị NHTM chủ quản cấp thêm vốn hoặc cho phép
Công ty cho thuê tài chính đƣợc sử dụng phần lợi nhuận còn lại để bổ sung vốn điều lệ
nhằm nâng cao vốn tự có. Bên cạnh đó, các Công ty cho thuê tài chính có thể vay vốn
của NHTM chủ quản để phục vụ hoạt động kinh doanh và trả chi phí nhƣ Chi nhánh
của NHTM chủ quản.
- Ngoài ra các Công ty cho thuê tài chính phải đa dạng hóa các hình thức và các
kênh tạo nguồn vốn, cụ thể nhƣ:
+ Nguồn vốn huy động từ tiền gởi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân ở trong
và ngoài nƣớc. Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng, là một đầu vào ổn định giúp cho
Công ty cho thuê tài chính không bị hạn chế đẩy mạnh đầu ra. Tuy nhiên, do Công ty
cho thuê tài chính chỉ đƣợc huy động vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, do vậy công ty
cần thực hiện dịch vụ huy động vốn ủy thác cho các NHTM, tạo ra nhiều sản phẩm với
mục đích trƣớc mắt là cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn gởi tiền cho phù hợp với
68
thời gian khoản tiền nhàn rỗi và sau nữa là tạo cho khách hàng một một thói quen gửi
tiền ở công ty cho thuê tài chính cũng bình thƣờng nhƣ gửi tiền ở các NHTM khác.
+ Nguồn vốn có đƣợc từ việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung dài
hạn là giải pháp quan trọng và lâu dài của Công ty cho thuê tài chính, đặc biệt là nguồn
vốn dài hạn. Đây là một trong những kênh huy động vốn đã đƣợc quy định tại nghị
định số 16 của Chính phủ, nhƣng từ trƣớc tới nay chỉ có duy nhất một Công ty cho thuê
tài chính quốc tế Việt Nam (VILC) phát hành đƣợc 30 tỷ VND. Do vậy, để khuyến
khích các Công ty cho thuê tài chính phát hành trái phiếu, NHNN cần tạo điều kiện
trao quyền chủ động cho các Công ty CTTC và sớm phê duyệt đề án phát hành trái
phiếu của Công ty cho thuê tài chính.
+ Duy trì một tỷ lệ đặt cọc, ký cƣợc ở mức độ hợp lý. Điểm lợi lớn nhất của
nguồn vốn này là góp phần hạ lãi suất đầu vào nhằm tăng thêm lợi nhuận (vì nguồn
vốn với lãi suất bằng 0%/tháng). Tuy nhiên, trong cơ chế thị trƣờng bên cạnh việc chịu
sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM trên cùng địa bàn thì Công ty cho thuê tài chính
cũng còn phải cạnh tranh với chính các Công ty cho thuê tài chính khác. Từ đó cho
thấy nếu công ty khai thác thật cao nguồn vốn này mà quên đi đối thủ cạnh tranh thì
chắc chắn sẽ ảnh hƣởng đến việc mở rộng cho thuê. Do vậy, Công ty cần cần tranh thủ
tối đa nguồn vốn tạm quản lý nhƣng phải trong điều kiện có thể, đảm bảo cân đối giữa
tăng trƣởng nguồn vốn này và việc mở rộng cho thuê.
+ Nguồn vốn có đƣợc từ việc trả chậm trong việc mua bán máy móc, thiết bị từ
các nhà cung ứng tài sản. Nguồn vốn này có thể thực hiện dƣới hai hình thức sau:
Một là, thông qua mối quan hệ giữa Công ty cho thuê tài chính và các nhà cung
ứng tài sản là máy móc thiết bị có thể ký một hợp đồng nguyên tắc trong đó có điều
khoản chậm thanh toán cho nhà cung ứng trong một khoản thời gian nhất định. Khoảng
thời gian tạm chƣa thanh toán cho nhà cung ứng dài hay ngắn còn tùy thuộc vào mức
69
độ đàm phán của hai bên, khả năng tài chính của các nhà cung ứng, mức độ tín nhiệm
lẫn nhau giữa nhà cung ứng và Công ty cho thuê tài chính …
Hai là, liên kết với các nhà bán hàng trả góp trong và ngoài nƣớc để tạo nguồn
cho thuê theo hình thức cho thuê trả góp. Thực hiện đƣợc điểm này công ty một mặt
mở rộng các hình thức cho thuê cho khách hàng lựa chọn, mặt khác quan trọng là tạo
đƣợc nguồn vốn với chi phí thấp nhằm góp phần mở rộng cho thuê và tăng thêm lợi
nhuận. Đây là hình thức tạo nguồn cho thuê rất tốt vì một mặt trong trƣờng hợp khách
hàng sử dụng tài sản không phát huy hiệu quả, thì căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký
giữa Công ty cho thuê tài chính với các nhà cung ứng, Công ty cho thuê tài chính có
thể tiến hành thu hồi tài sản trả lại cho nhà cung ứng; nhƣ vậy sẽ hạn chế rủi ro và mặt
khác quan trọng hơn là tạo nguồn vốn cho thuê mang lại lợi nhuận cao nhất cho công
ty. Để thực hiện đƣợc điểm này công ty cần thành lập một ban xây dựng và thực hiện
đề án riêng.
+ Nguồn vốn có đƣợc thông qua liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp và tổ
chức tài chính, tín dụng nƣớc ngoài,... nhằm tăng năng lực tài chính phòng chống rủi
ro, tăng khả năng cạnh tranh và học hỏi đƣợc nhiều kỹ thuật nghiệp vụ cũng nhƣ chiến
lƣợc kinh doanh của các chuyên gia nƣớc ngoài, để khi hội nhập WTO để không phải
lạc hậu hoặc yếu thế và bị thua thiệt ngay trên “sân nhà” khi các chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đến mở chi nhánh và văn phòng đại diện tại Việt Nam và các chi nhánh
ngân hàng trong nƣớc không còn đƣợc hƣởng chế độ đối xử phân biệt (đãi ngộ quốc
gia) ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO .
+ Nguồn vốn từ nguồn thu nợ các khoản đã xử lý rủi ro mà hiện nay công ty
đang hạch toán vào tài khoản thu bất thƣờng. Nguồn vốn này tuy không lớn, nhƣng nó
có ý nghĩa hết sức quan trọng không những trong việc tạo nguồn vốn để cho thuê mà
còn thể hiện chất lƣợng của quá trình cho thuê, thu nợ và xử lý nợ.
70
Trong điều kiện hiện nay, nếu Công ty cho thuê tài chính phát huy tối đa đƣợc
các kênh huy động nguồn vốn trên và đặc biệt là cần có chiến lƣợc huy động nguồn
vốn thông qua liên doanh liên kết với các nhà cung ứng trong và ngoài nƣớc thực hiện
mua tài sản cho thuê trả chậm và hình thức cho thuê trả góp,… thì chắc chắn đây là
một trong những yếu tố quyết định việc mở rộng nâng cao chất lƣợng cho thuê của
Công ty cho thuê tài chính trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1.3. Giải pháp về nghiệp vụ
3.2.1.3.1. Đa dạng hóa danh mục tài sản cho thuê
Đối với các loại phƣơng tiện vận tải: chọn lọc phƣơng tiện vận tải đầu tƣ cho
một số doanh nghiệp uy tín, có thế mạnh và thƣơng hiệu trên thị trƣờng nhƣ: taxi, xe
chất lƣợng cao, vận tải hàng hóa, container,….
Đối với phƣơng tiện vận tải biển nên tạm ngƣng đầu tƣ cho thuê, do loại tài sản
này tiềm ẩn rủi ro cao, một số Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã thực hiện
chọn cho thuê tàu biển là tài sản cho thuê chủ lực nhƣng đều dẫn tới phát sinh nợ xấu,
khả năng thu hồi nợ rất khó khăn ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh. Trƣớc tình
hình thực tế nhƣ trên, đề nghị tạm ngƣng cho thuê đối với phƣơng tiện vận tải biển
nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho thuê.
Đối với dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: ƣu tiên đối với những
khách hàng thuê những máy móc, thiết bị sản xuất có chất lƣợng cao, phù hợp đời sống
xã hội lâu dài và hội nhập quốc tế.
Chọn lọc khi cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, khuyến khích đầu tƣ vào một
số lĩnh vực nhƣ thiết bị y tế, viễn thông, phục vụ giải trí.
3.2.1.3.2. Phát triển các hình thức cho thuê
Cho thuê tài chính bao gồm nhiều hình thức cho thuê, nhƣng hiện tại 90% giao
dịch cho thuê tài chính là hình thức cho thuê thuần, hình thức cho thuê này không khác
71
nhiều so với hình thức tài trợ vốn Ngân hàng nên khó giành đƣợc ƣu thế so với ngân
hàng, các Doanh nghiệp cũng nghĩ đến Ngân hàng trƣớc tiên khi có nhu cầu về vốn.
Do vậy, bên cạnh hình thức cho thuê tài chính chủ yếu nhƣ hiện nay, các Công ty cho
thuê tài chính cũng cần chú ý cần đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ, cung cấp dịch vụ
nhƣ cho thuê giáp lƣng, cho thuê vận hành, cho thuê ủy thác, tƣ vấn và bảo lãnh liên
quan đến hoạt động cho thuê tài chính nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm cho khách hàng
lựa chọn, phân tán rủi ro và góp phần tăng thêm lợi nhuận, cụ thể cần mở rộng thêm
một số hình thức cho thuê sau:
- Mua và cho thuê lại: là hình thức phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng vốn
lƣu động để đầu tƣ vào tài sản cố định dẫn tới tình trạng có nhiều tài sản nhƣng thiếu
vốn lƣu động, doanh nghiệp có thể bán tài sản của mình cho Công ty cho thuê tài chính
và thuê lại để sử dụng. Để giải quyết vấn đề này Công ty cho thuê tài chính cần mở
rộng cho thuê dƣới hình thức bán và thuê lại, việc thay đổi chủ sở hữu này chỉ là tạm
thời và mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp đồng thời Công ty cho thuê tài
chính cũng mở rộng đƣợc cho thuê. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của hình thức cho thuê
này có thể cao hơn một số hình thức cho thuê khác do ngƣời thuê có thể đang gặp khó
khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Do vậy, bên cạnh việc thẩm
định tính chất khả thi của dự án, uy tín của khách hàng, các nguồn có khả năng trả
nợ… thì Công ty cho thuê tài chính cần có bộ phận kỹ thuật có đủ trình độ để đánh giá
chất lƣợng và xác định giá cả sao cho hợp lý hoặc phải thuê một cơ quan giám định
độc lập đánh giá sát tình trạng chất lƣợng và giá trị thực của tài sản trƣớc khi mua…
- Cho thuê vận hành: thực hiện tốt phƣơng thức cho thuê vận hành nhằm đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thuê và đặc biệt là
có khả năng phát huy hiệu quả của các tài sản cho thuê đã thu hồi về từ phía khách
hàng thuê chƣa xử lý đƣợc hiện đang lƣu tại kho bãi.
72
- Cho thuê hợp vốn: với nguồn vốn nhƣ hiện nay, một công ty cho thuê tài chính
khó có thể đầu tƣ hƣớng tới mở rộng cho thuê máy móc thiết bị, phƣơng tiện hiện đại
nhƣ máy bay, tàu lửa, tàu biển,… Việc phát triển hình thức hợp vốn là không thể thiếu
khi các Công ty cho thuê tài chính muốn hƣớng tới việc phát triển hoạt động cho thuê
các máy móc, phƣơng tiện hiện đại đòi hỏi vốn đầu tƣ cao.
- Cho thuê giáp lƣng: hình thức cho thuê giáp lƣng giúp cho các Công ty cho
thuê tài chính giảm bớt đƣợc công tác xử lý tài sản đối với những khách hàng khai
thác, sử dụng tài sản không hiệu quả. Hiện nay, ở các thành phố lớn nhƣ TP. HCM, TP
Cần Thơ,… đang nở rộ dịch vụ cho thuê vận hành các loại xe ô tô du lịch. Đây là tổ
chức hình thành xuất phát từ nhu cầu thực tế và vốn hình thành các tài sản cho thuê
nhỏ chủ yếu dƣới dạng vốn của gia đình, vốn vay các Tổ chức tín dụng dƣới dạng thế
chấp tài sản cố định, thế chấp từ tài sản hình thành từ vốn vay … do vậy Công ty cho
thuê tài chính cần mở rộng hình thức cho thuê giáp lƣng nhằm thu hút đƣợc lƣợng
khách hàng này tăng doanh số đầu tƣ, giảm chi phí quản lý và góp phần tăng lợi nhuận.
- Cho thuê trả góp: sau khi thiết lập mối quan hệ với các nhà cung ứng thông
qua hình thức bán trả góp máy móc thiết bị để Công ty cho thuê tài chính dùng tài sản
đó cho các khách hàng thuê thông qua hoạt động cho thuê trả góp và khi nhận đƣợc phí
thuê tài sản từ khách hàng thuê trả thì Công ty cho thuê tài chính sẽ chuyển trả cho nhà
cung ứng. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điểm này thì bên cạnh có mối quan hệ tốt với
các nhà cung ứng thì Công ty cho thuê tài chính phải xây dựng đƣợc bảng luân chuyển
tiền tệ của khách hàng thuê một cách hợp lý, khoa học và chuyển trả theo kế hoạch đã
đƣợc xây dựng dựa trên bảng luân chuyển tiền tệ trên.
Ngoài ra, các Công ty cho thuê tài chính cần thúc đẩy mở rộng các loại hình
dịch vụ khác để đa dạng hóa sản phẩm nhƣ: triển khai thực hiện nghiệp vụ bán các
khỏan phải thu, dịch vụ nhận ủy thác cho thuê tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nƣớc,…
73
3.2.1.3.3. Về lãi suất cho thuê
Với mục tiêu là huy động đƣợc nguồn vốn với lãi suất rẻ nhằm giảm lãi suất đầu
vào, để trên cơ sở đó hạ lãi suất cho thuê ngang bằng lãi suất cho vay của các NHTM
khác trên cùng địa bàn, cụ thể:
- Một là, tăng cƣờng nguồn vốn quản lý thông qua đặt cọc, ký cƣợc và chậm
thanh toán cho các nhà cung ứng, các nhà bảo hiểm tới mức tối đa cho phép nhằm giảm
lãi suất đầu vào, vì các nguồn này Công ty cho thuê tài chính chiếm dụng với lãi suất
bằng 0%/tháng.
- Hai là, tranh thủ các nguồn vốn huy động với lãi suất thấp từ các tổ chức và
các nhân trong và ngoài nƣớc.
- Ba là, xét về lợi thế cho thuê tài chính không phải thế chấp tài sản, nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ do không có hoặc không đủ giá trị tài sản thế chấp để vay
vốn ngân hàng đã liên hệ với công ty cho thuê tài chính. Mặc dù lãi suất cho thuê của
các Công ty cho thuê tài chính thƣờng cao hơn lãi suất cho vay của các NHTM cổ
phần. Do vậy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu vốn lớn thƣờng thì hoạt
động cho thuê tài chính khó tiếp cận. Chính vì lý do trên công ty cho thuê tài chính cần
phân loại khách hàng để có chế độ ƣu đãi về lãi suất cho thuê đối với khách hàng
truyền thống, khách hàng có nhu cầu thuê lớn có dự án khả thi .
- Bốn là, Công ty cho thuê tài chính đang hoạt động trong một môi trƣờng cạnh
tranh ngày càng khốc liệt với các NHTM khác trên địa bàn. Các NHTM này đã và đang
nới lỏng các điều kiện cho vay để thu hút khách hàng, đặc biệt là mở rộng hình thức
cho vay tín chấp, cho vay thế chấp từ tài sản hình thành từ món vay …, trong khi đó
khách hàng thuê tài chính ngoài phải chịu lãi suất cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân
hàng, còn phải chi một số các khoản chi phí khác nhƣ tiền giao dịch đảm bảo, tiền mua
bảo hiểm trong suốt quá trình thuê tài sản, tiền ký cƣợc không đƣợc tính lãi ... Do vậy,
74
để giảm bớt các chi phí cho khách hàng, Công ty cho thuê tài chính nên tính lãi số tiền
ký cƣợc cho khách hàng thuê bằng với lãi suất huy động theo thời gian.
3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những cơ hội và thách thức to lớn đối với
các NHTM Việt Nam nói chung và đối với Công ty cho thuê tài chính nói riêng … đòi
hỏi phải có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ có thể đảm đƣơng đƣợc công việc
một cách tốt nhất. Về công tác tổ chức cán bộ, Công ty cho thuê tài chính cần phải có
chiến lƣợc và bƣớc đi rõ ràng, cụ thể cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Phải xem nhân viên là tài sản chiến lƣợc, việc tuyển chọn phải bắt đầu từ tuyển
chọn nguời có năng lực, hoài bão, năng động, có khả năng cung cấp dịch vụ khách
hàng tốt hơn. Phát triển nguồn nhân lực đi đôi với hoàn thiện chính sách, nhất là chính
sách tiền lƣơng, tiền thƣởng, tuyển dụng, đề bạt …, và quy trình tổ chức quản lý lao
động. Đây là yếu tố quan trọng tạo thế cạnh tranh và quyết định sự thành công của
chiến lƣợc phát triển Công ty cho thuê tài chính.
- Đối với lực lƣợng cán bộ hiện có, cần đánh giá phân loại, chọn lọc, tuyển chọn
cán bộ có năng lực chuyên môn, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh mới, thực hiện đào tạo bổ sung những kiến thức cơ bản nhƣ kiến thức
chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính,…
- Sắp xếp lại cán bộ, bao gồn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp cho đến nhân
viên theo nguyên tắc bố trí lao động đúng ngƣời, đúng việc, phù hợp với năng lực,
trình độ chuyên môn và chế độ trách nhiệm.
- Phát triển đội ngũ kinh doanh, có năng lực chuyên môn, có năng lực hoạt động
độc lập và chuyên môn hóa cao. Xây dựng đội ngũ chuyên gia ngành và sản phẩm, cân
đối giữa số lƣợng và chất lƣợng. Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ cho thuê, cán bộ
marketing, công nghệ tin học, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị rủi ro … nhất là không
75
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học quản lý và bản lĩnh nghề
nghiệp thông qua quá trình đào tạo, bồi dƣỡng liên tục do ngân hàng tổ chức.
- Tăng cƣờng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý điều hành trong một cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, linh họat; cán bộ chuyên môn hóa cao trong lĩnh vực hoạt động cụ thể và
có hiểu biết về tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính; giảm tỷ trọng cán bộ làm
công tác hành chính, hậu cần, lao động phổ thông, lao động không đáp ứng đƣợc yêu
cầu kinh doanh và không có khả năng đào tạo lại.
- Điều hành bộ máy theo nguyên tắc tập trung thống nhất những vấn đề cơ bản,
quan trọng, có tính chiến lƣợc và chi phối toàn hệ thống; đồng thời mạnh dạn thực
hiện chế độ phân cấp, ủy quyền cho các cấp điều hành trong toàn hệ thống.
3.2.1.5. Giải pháp về công nghệ
Trình độ công nghệ hiện đại trƣớc hết đảm bảo cho các sản phẩm, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng có chất lƣợng, gây ấn tƣợng lâu dài và tạo lòng tin thực sự cho
khách hàng. Đến lƣợt nó trình độ công nghệ hiện đại cho phép triển khai các họat động
nhanh chóng, đa dạng, hiện đại và có chất lƣợng; tiến hành liên tục trên phạm vi rộng
và tiết kiệm chi phí.
Hiện đại hoá quy trình làm việc bằng các công cụ hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất
cho nhân viên đảm bảo yêu cầu nhanh gọn – chuẩn xác của công việc. Để đạt đƣợc
mục tiêu trên, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến theo hƣớng phù hợp
với chuẩn mực quốc tế; theo đó, tiếp tục tiến hành hiện đại hoá đồng bộ hệ thống công
nghệ trong toàn hệ thống của công ty với mục tiêu hoàn thiện và chuẩn hoá các quy
trình nghiệp vụ và quản lý nghiệp vụ dựa trên sự tƣơng hỗ mật thiết giữa hệ thống công
nghệ – mô hình tổ chức – cơ chế điều hành các phòng ban.
Các chƣơng trình công nghệ phải đảm bảo hòa nhập đƣợc với thị trƣờng Việt
Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế và quan trọng là tận dụng đƣợc những ƣu thế về
76
công nghệ tiên tiến của các nƣớc, để trong giai đoạn 2020 có trình độ tƣơng đƣơng các
nƣớc trong khu vực.
3.2.1.6. Đẩy mạnh công tác khách hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà
cung ứng, công ty bảo hiểm
Xây dựng quan hệ đối tác kinh doanh với các chủ thể liên quan, nhằm tập trung
giải quyết hai vấn đề lớn là đảm bảo khả năng thực hiện tốt nhất mối quan hệ giữa công
ty với khách hàng thuê cho đến khi hợp đồng cho tho thuê tài chính đƣợc thanh lý và
tạo nguồn vốn cho công ty trong quá trình hoạt động. Do đó, các công ty cần xây dựng
quan hệ đối tác chiến lƣợc với các Công ty bảo hiểm, nhà sản xuất, nhà cung ứng tài
sản thuê và các định chế tài chính.
Đẩy mạnh công tác khách hàng: Thực hiện các biện pháp nhằm thắt chặt quan
hệ với khách hàng nhƣ: tổ chức hội nghị, thƣờng xuyên gặp gỡ, trao đổi về tình hình
sản xuất-kinh doanh, thị trƣờng doanh nghiệp… nhằm nắm bắt thông tin, trao đổi và
giải đáp thắc mắc cũng nhƣ chia sẽ những khó khăn vƣớng mắc trong kinh doanh để
Công ty cho thuê tài chính thật sự là ngƣới bạn đồng hành trong bƣớc đƣờng kinh
doanh của khách hàng. Thực hiện tốt vai trò của ngƣời tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo
các mối liên hệ kinh doanh bằng cách giới thiệu cơ hội kinh doanh kịp thời, quản lý
thông tin, đảm bảo bí mật kinh doanh và lợi ích khách hàng….
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung ứng: Tạo mối liên hệ chặt chẽ với
các nhà cung ứng uy tín trên thị trƣờng để cung cấp cho khách hàng thuê tài sản có tính
cạnh tranh về giá cả, chất lƣợng cũng nhƣ hậu mãi tốt cho khách hàng thuê nhƣ: bảo
hành, sữa chữa,…; Tăng cƣờng hơn nữa trong việc tạo dựng mối liên hệ với các nhà
cung ứng để tận dụng ƣu thế về vốn thực hiện hợp vốn cho thuê tài chính; Tạo dựng
mối liên hệ thƣờng xuyên với thị trƣờng máy móc thiết bị đã qua sử dụng để có thể bán
tài sản cho thuê khi Bên thuê khai thác không hiệu quả trên thị trƣờng đồ cũ.
77
Thiết lập mối quan hệ với nhiều Công ty bảo hiểm: quan hệ giao dịch với nhiều
công ty bảo hiểm cũng nhằm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn, thuận tiện cho việc
xử lý rủi ro đối với các tài sản ở xa; đối với những tài sản có giá trị cao nhƣ: tàu biển,
dây chuyền sản xuất hiện đại….nên giữ thị phần bảo hiểm với một số Công ty bảo
hiểm có tiềm lực mạnh thật sự, nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản; nên có các buổi trao
đổi nghiệp vụ với các công ty bảo hiểm để trao đổi kinh nghiệm, cập nhật những thông
tin mới nhất liên quan từ đó, trang bị kiến thức cho cán bộ tác nghiệp để tƣ vấn cho
khách hàng lựa chọn đơn bảo hiểm phù hợp, các điều khoản loại trừ, mức khấu trừ bồi
thƣờng hợp lý…
3.2.1.7. Các giải pháp khác
Nâng cao chất lƣợng thẩm định, bao gồm thẩm định tài sản thuê, dự án thuê và
khách hàng thuê. Đồng thời tăng cƣờng quản lý tài sản trong và sau khi cho thuê và
tích cực xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu phát sinh để có hƣớng xử lý nhƣ cơ cấu lại
các khoản nợ và có hƣớng giải quyết để giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra. Để làm đƣợc
điều này các công ty phải hoàn thiện quy trình và tuân thủy quy trình, trên hết là phải
nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức cho nhân viên.
Đẩy mạnh chiến lƣợc Marketing: Tuyên truyền quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm
nhằm thu hút khách hàng và đƣợc thực hiện hết sức đa dạng trên tạp chí báo in, báo
điện tử trên trang web của ngân hàng mẹ, đƣa thông tin lên mạng, thiết lập một trang
Web về công ty với các thông tin về thủ tục cần thiết, quy trình nghiệp vụ, điều kiện
đƣợc thuê tài chính, phạm vi hoạt động … trên trang Web này nên tạo những liên kết
cùng các nhà cung ứng thiết bị trƣớc mắt để tạo tính cập nhật, hấp dẫn cho bản thân
trang Web, sau đó là có thu phí quảng cáo, đóng góp cho thu nhập của công ty. Xây
dựng hay thuê các bảng quảng cáo bằng điện tử hay pano quảng cáo thông thƣờng lắp
đặt tại nơi đông ngƣời, phát trên truyền hình, đài phát thanh, đài truyền thanh. Tài trợ
cho hoạt động thể thao, các hoạt động văn hóa xã hội, từ thiện khác, in các tờ rơi, tờ
78
bƣớm, cuốn cẩm nang sử dụng sản phẩm và dịch vụ khác cho khách hàng, in logo, biểu
tƣợng của ngân hàng trên các vật dụng thông thƣờng, các sản phẩm khác tặng cho
ngƣời tiêu dùng, tổ chức họp báo định kỳ hay không định kỳ, phát các thông báo, báo
chí cho các cơ quan thông tin đại chúng nhân các sự kiện của công ty…
Tổ chức Hội nghị khách hàng và các tổ chức khác có liên quan: Tổ chức hội
nghị khách hàng, hội thảo, tập huấn, hội nghị chuyên đề với khách hàng qua đó giới
thiệu thông tin cho khách hàng những nội dung mà công ty thấy cần chuyển tải trực
tiếp tới từng đối tƣợng khách hàng.
Việc phổ biến kiến thức về cho thuê tài chính cần kết hợp nhiều phƣơng thức
quảng cáo thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh, truyền
hình, báo chí vào internet… để từ đó nắm bắt cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các doanh
nghiệp, thiết lập và mở rộng đối thoại trực tiếp với khách hàng thông qua các phƣơng
tiện truyền thông khác nhau có lựa chọn và trọng điểm nhằm giúp cho khách hàng
nhận thức về dịch vụ cho thuê tài chính một cách chính xác hơn, giảm đƣợc các chi phí
quảng cáo kém trọng điểm.
Tìm kiếm khách hàng thông qua các nhà cung ứng tài sản: Muốn thực hiện tốt
khâu này thì bên cạnh việc ký kết hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung ứng về việc
giới thiệu khách hàng cho nhau, các điều khoản ràng buộc khác … thì một yếu tố quan
trọng là Công ty cho thuê tài chính cần tổ chức các buổi phổ biến những kiến thức cơ
bản nhất về cho thuê tài chính cho các nhà cung ứng nắm rõ để trên cơ sở đó họ có thể
hƣớng dẫn khách hàng ngay từ khâu ban đầu về những thủ tục cần thiết của một khách
hàng khi thuê tài chính và coi đây là những nhà tuyên truyền có hiệu quả.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Đối với Ngân hàng thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
79
- Đề nghị Ngân hàng thƣơng mại có các Công ty cho thuê tài chính có mức vốn
điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định của Công ty tài chính, cấp vốn điều lệ dƣới hình
thức cấp từng lần hoặc cho phép Công ty cho thuê tài chính đƣợc sử dụng phần lợi
nhuận giữ lại hàng năm để bổ sung vốn điều lệ bằng mức vốn pháp định của Công ty
tài chính nhằm hỗ trợ các Công ty cho thuê tài chính này phát triển hoạt động, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ cung ứng theo quy định của pháp luật, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Do hoạt động huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính còn nhiều hạn
chế, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn hơn so với các Ngân hàng thƣơng mại. Đề
nghị các Ngân hàng thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc hỗ trợ về
nguồn vốn hoạt động cho các Công ty cho thuê tài chính, thu phí sử dụng vốn của các
Công ty này bằng với mức thu đối với các chi nhánh thành viên cùng cấp thiếu vốn
khác.
- Trang bị tài sản, trang thiết bị, sử dụng tài sản toàn hệ thống Ngân hàng mẹ
thông qua thuê tài chính tại các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc: Dƣ nợ cho thuê
nội ngành sẽ giúp cho các Công ty cho thuê tài chính tiếp tục hoạt động, có nguồn thu
nhập thƣờng xuyên và ổn định, chắc chắn đồng thời giúp cho Ngân hàng mẹ có nguồn
vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
- Tuy các Công ty cho thuê tài chính hoạt động và hạch toán độc lập so với các
Ngân hàng mẹ, nhƣng hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính trực thuộc
ảnh hƣởng trực tiếp tới uy tín và hoạt động của Ngân hàng mẹ (đặc biệt là trong trƣờng
hợp Công ty cho thuê tài chính trực thuộc làm ăn thua lỗ dẫn tới uy tín của Ngân hàng
mẹ bị giảm sút). Do vậy các Ngân hàng thƣơng mại cần thƣờng xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc, chấn chỉnh những sai
phạm một cách kịp thời nhằm nâng cao khả năng tự kiểm tra kiểm soát, ổn định hoạt
động của các Công ty cho thuê tài chính.
80
- Hỗ trợ các Công ty cho thuê tài chính trong việc xây dựng cơ chế, quy định
trong hoạt động đảm bảo phù hợp và đúng quy định của Pháp luật.
- Nhanh chóng giải quyết những kiến nghị, vƣớng mắc trong hoạt động của các
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền của
Ngân hàng thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc thì đề nghị Ngân hàng
trình Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Chính phủ tạo cơ chế và điều kiện cho các
Công ty cho thuê tài chính thực hiện.
3.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
- Để tạo điều kiện cho Công ty cho thuê tài chính chủ động và linh hoạt trong
việc tạo nguồn vốn hoạt động, đề nghị Ngân hàng nhà nuớc tạo điều kiện trao quyền
chủ động cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện huy động vốn bằng phát hành
trái phiếu; cho phép các Công ty cho thuê tài chính có thể mang bộ hồ sơ cho thuê tài
chính đến Ngân hàng nhà nƣớc để thực hiện chiết khấu nhƣ hồ sơ cho vay của các
Ngân hàng thƣơng mại khác; tạo điều kiện cho Công ty cho thuê tài chính tiếp cận các
nguồn vốn tài trợ khác của các tổ chức trong và ngoài nƣớc.
- Mở rộng hình thức cho thuê vận hành: Tháng 6 năm 2004 Ngân hàng nhà nuớc
đã có quyết định cho các Công ty cho thuê tài chính thực hiện hình thức cho thuê vận
hành, đây là bƣớc tháo gỡ rất hữu hiệu cho những bế tắc của các Công ty cho thuê tài
chính trong việc xử lý tài sản thu hồi đồng thời đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mà không đƣợc phép sở hữu tài sản nhƣ các văn phòng đại
diện hoặc các đơn vị có thời gian hoạt động rất ngắn. Tuy nhiên, Công ty cho thuê tài
chính muốn thực hiện hoạt động cho thuê vận hành phải đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc cho
phép giống nhƣ một giấy phép con, điều đó cũng phần nào làm hạn chế việc mở rộng
kinh doanh về cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính. Bên cạnh đó để
phát triển đƣợc loại hình cho thuê vận hành cần thiết lập một thị trƣờng mua bán máy
móc thiết bị cũ để các Công ty cho thuê tài chính có thể bán những máy móc cũ hoặc
81
đã lỗi thời so với công nghệ tiên tiến (nhƣng còn phù hợp với nhu cầu của một số
khách hàng nào đó) đến đúng ngƣời cần chúng.
- Ngân hàng nhà nƣớc cần sớm hoàn thiện và đƣa vào thực hiện các Thông tƣ
hƣớng dẫn trong hoạt động cho thuê tài chính: Hoàn thiện “Dự thảo Thông tƣ hƣớng
dẫn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính nhằm hƣớng dẫn hoạt động cho thuê tài
chính, mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay bổ sung vốn lƣu
động đối với bên thuê tài chính, cho thuê vận hành thay thế cho Quyết định số
05/2006/TT-NHNN, Thông tƣ số 07/2006/TT-NHNN, Thông tƣ số 02/2007/TT-
NHNN” và đƣa vào thực hiện. Chỉnh sửa, bổ sung một số nội dung trong Thông tƣ
02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 “Quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài” để phù hợp
hơn với việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các Công ty cho
thuê tài chính, do các Công ty cho thuê tài chính cho thuê bằng tài sản, hầu nhƣ không
yêu cầu thế chấp, bảo lãnh.
- Sớm trình Ngân hàng nhà nƣớc về phƣơng án xử lý Công ty cho thuê tài chính
II-NHNo&PTNT Việt Nam: ALCII là Công ty cho thuê tài chính chiếm tỷ trọng lớn
trong dƣ nợ cho thuê cũng nhƣ huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính trực
thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay, ALCII làm ăn thua lỗ nghiêm trọng
ảnh hƣởng tới hoạt động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có liên quan. Từ năm
2009, ALCII và NHNo&PTNT Việt Nam đã trình NHNN và Chính phủ về các phƣơng
án phá sản hoặc tái cơ cấu ALCII nhƣng đến nay vẫn chƣa có trả lời cụ thể từ phía
NHNN và Chính phủ về phƣơng án xử lý ALCII. Việc duy trì ALCII trong tình trạng
không phát triển hoạt động, chỉ xử lý các tồn đọng nhƣ hiện nay ảnh hƣởng lớn tới việc
phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay.
3.2.2.3. Đối với Chính phủ, các ban ngành
82
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về Công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho
thuê tài chính: Chiến lƣợc phát triển hệ thống tài chính của Việt Nam đến năm 2020
cũng nhấn mạnh đến nội dung phải hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với thị trƣờng tài
chính và dịch vụ tài chính. Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam dựa
trên Nghị định của Chính Phủ (trƣớc đây là Nghị định 64/CP và hiện nay là Nghị định
16/CP), chƣa đƣợc đƣa vào luật nhƣ các nƣớc trên thế giới nên mọi hoạt động đều chƣa
có nền tảng vững chắc. Những vƣớng mắc về hoạt động cho thuê tài chính về hình
thức, đối tƣợng và tài sản thuê, giải quyết tài sản thuê đã đƣợc giải quyết nhƣng chƣa
triệt để, có những vƣớng mắc xuất hiện từ khi hoạt động này mới ra đời nhƣng đến vẫn
chƣa đƣợc các cơ quan chức năng giải quyết. Do đó, trƣớc mắt cần hoàn thiện các văn
bản pháp lý hiện hành và tiến tới xây dựng Luật cho thuê tài chính. Nội dung của luật
nên xác định rõ những khái niệm, nội dung, tƣ cách pháp nhân, hình thức kinh doanh,
quyền sở hữu tài sản trong từng thời kỳ, giới hạn tín dụng , các ƣu đãi về thuế, … từ đó
sẽ khắc phục những bất cập và tạo hành lang pháp lý thuận lợi giúp cho thuê tài chính
hạn chế rủi ro sớm cho thuê tài chính trở thành một ngành công nghiệp hội nhập với
cho thuê tài chính khu vực và quốc tế.
Cần sớm ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện các nghị định của Chính
phủ có liên quan đến việc thu hồi và xử lý tài sản cho thuê khi khách hàng vi phạm hợp
đồng cho thuê tới các cơ quan thực thi pháp luật ở các địa phƣơng. Các cơ quan pháp
luật sớm đƣa các vụ án đƣa ra xét xử và khi bản án có hiệu lực thì bộ phận thi hành án
phải thực thi một cách kiên quyết, tránh tình trạng ngƣời vi phạm nhởn nhơ ngoài pháp
luật.
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo cơ quan chức
năng tại các tỉnh hỗ trợ cho các Công ty cho thuê tài chính trong công tác xử lý, thu hồi
tài sản đối với các trƣờng hợp chống đối, tẩu tán tài sản thuê và có văn bản đề nghị Bộ
kế hoạch và đầu tƣ chỉ đạo Sở kế hoạch và đầu tƣ các tỉnh, thành không cho chuyển
83
nhƣợng vốn, thay đổi pháp nhân đối với các doanh nghiệp đang có nợ xấu, do có hiện
tƣợng các chủ doanh nghiệp chuyển quyền đại diện pháp luật cho đối tƣợng khác mà
không công khai các khoản nợ hoặc thuê những đối tƣợng không am hiểu về pháp luật
làm đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp gây khó khăn trong công tác xử lý thu hồi nợ
tại các Công ty cho thuê tài chính.
Đa dạng hóa tài sản cho thuê tài chính: Hiện nay, trên thế giới loại hình cho thuê
tài chính (thuê mua) phần lớn tài sản là bất động sản, theo quy định hiện hành hoạt
động cho thuê tài chính ở Việt Nam chỉ áp dụng đối với các động sản, các loại bất động
là nhà xƣởng, đất đai chƣa đựơc xếp vào loại tài sản cho thuê tài chính. Điều này
không phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở Việt Nam hiện nay, việc doanh nghiệp đầu tƣ
vốn vào văn phòng, nhà xửơng là quá tốn kém và nhiều khi vƣợt quá tầm của họ, phần
lớn doanh nghiệp chọn hình thức thuê mƣớn nhƣng hình thức này gây nhiều phiền
phức do giá cao và kết cấu không phù hợp, thời hạn thuê ngắn, doanh nghiệp không
chủ động đƣợc trong kinh doanh. Do vậy để mở rộng hoạt động cho thuê tài chính
Chính phủ và NHNN nên mở rộng cả cho thuê bất động sản, để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ
nơi sản xuất ổn định, lâu dài của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghệ cao, công
nghiệp mũi nhọn mới ra đời, hoặc loại hình kinh tế trang trại đang cần thuê lâu dài các
loại bất động sản.
Có những chính sách hỗ trợ huy động vốn cho các Công ty cho thuê tài chính:
Việc huy động vốn của các Công ty cho thuê tài chính rất khó khăn, nhƣng nếu các
Công ty hoạt động bằng nguồn vốn từ Ngân hàng mẹ cũng sẽ không phát triển đƣợc vì
bị vƣớng mắc bởi những giới hạn quy định của NHNN, luật các Tổ chức tín dụng. Vì
vậy để các Công ty cho thuê tài chính phát triển đƣợc Chính phủ cần phải giúp các
Công ty cho thuê tài chính tiếp cận các nguồn vốn trung dài hạn của các định chế tài
chính trong và ngoài nƣớc; giúp các Công ty cho thuê tài chính tiếp cận để mua trả
chậm các nhà cung cấp: Trong quá trình hội nhập chúng ta đã có thêm các nhà cung
84
cấp thiết bị có năng lực từ bên ngoài, họ sẵn sàng cung cấp máy móc theo hình thức trả
chậm, nhất là các Công ty cho thuê tài chính vốn có sự đảm bảo hơn so với mua bán
trực tiếp với khách hàng sử dụng.
Kết luận chƣơng 3
Trong Chƣơng 3, trên cơ sở khung lý thuyết xây dựng trong Chƣơng 1 và phân
tích thực trạng hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam thời trong thời gian qua trong Chƣơng 2, luận văn đƣa ra những
giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Luận văn đƣa ra định hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng và hoạt động cho
thuê tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2015-2020. Luận văn
đƣa ra các giải pháp về nâng cao năng lực nguồn vốn, giải pháp về nghiệp vụ cho thuê,
giải pháp về nguồn nhân lực, giải pháp về công nghệ, giải pháp về màng lƣới, giải pháp
về việc xây dựng mối quan hệ với các bên liên quan,…
Bên cạnh đó Luận văn còn đƣa ra nhóm giải pháp hỗ trợ từ các Ngân hàng
thƣơng mại có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc, từ Ngân hàng nhà nƣớc, từ Chính
phủ và các ban ngành liên quan.
Các giải pháp trên có tính hệ thống, đòi hỏi phải đƣợc áp dụng một cách đồng
bộ và đòi hỏi phải có lộ trình thực hiện phù hợp, triển khai trong mối liên hệ hữu cơ
với nhau nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
85
KẾT LUẬN CHUNG
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp phát
triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam, luận văn đã đạt đƣợc những nội dung chủ yếu sau:
Một là: Khái quát lý luận về hoạt động cho thuê tài chính và phát triển cho thuê
tài chính; nghiên cứu ý nghĩa của việc phát triển cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
nói chung, đối với đơn vị cho thuê, đơn vị đi thuê, nhà cung ứng nói riêng
Hai là: Luận văn đề cập đến một số bài học kinh nghiệm của các quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới về việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính và rút ra bài
học kinh nghiệm chung làm nền tảng cho việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính
của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Ba là: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài
chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt nam
trong giai đoạn 2009-2012, qua đó nêu bật những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ làm rõ
những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động cho thuê tài chính của các Công
ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian qua.
Bốn là: Trên cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm đã đúc kết cũng nhƣ thực
trạng hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam hiện nay, Luận văn đề xuất những nhóm giải pháp nhằm phát triển hoạt động
cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam hiện nay.
Năm là: Luận văn nêu lên một số kiến nghị với Ngân hàng có các Công ty cho
thuê tài chính trực thuộc, với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, với Chính phủ nhằm
đảm bảo cho việc phát triển hoạt động cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài
chính trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
86
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song luận văn khó tránh khỏi những
hạn chế nhất định, tác giả mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của thầy cô và những ngƣời
quan tâm để tiếp tục hoàn thiện công trình.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chính phủ, 1995. Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 về Quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam.
2. Chính phủ, 2001. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
3. Chính phủ, 2005. Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001.
4. Chính phủ, 2008. Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001.
5. Chính phủ, 2010. Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán
đấu giá tài sản.
6. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam. Báo cáo tổng hợp kết quả, tình
hình hoạt động kinh doanh qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
7. Hoàng Thị Thanh Hằng, 2012. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí phát triển và Hội nhập số 4
tháng 05-06, trang 34-38.
8. NHNN VN, 1995. Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995 ban
hành thể lệ tín dụng thuê mua.
9. NHNN VN, 2003. Quyết định 516/2003/QĐ-NHNN ngày 26/5/2003
ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị,
88
Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân
hàng.
10. NHNN VN, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/6/2004
ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các
công ty cho thuê tài chính.
11. NHNN VN, 2005. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005
ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng.
12. NHNN VN, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín.
13. NHNN VN, 2007. Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy đinh tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005.
14. NHNN VN, 2008. Quyết định 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05/12/2008 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005.
15. NHNN VN, 1996. Thông tư 03/TT-NH5 ngày 09/2/1996 hướng dẫn thi
hành Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ.
16. NHNN VN, 2001. Thông tư số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/9/2001
hướng dẫn nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
89
17. NHNN VN, 2006. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005
hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty
cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005
của Chính phủ Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
18. NHNN VN, 2006. Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/9/2006
hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê
tài chính theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 và Nghị
định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ.
19. NHNN VN, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-NHNN ngày 12/10/2006
hướng dẫn hoạt động cho thuê hợp vốn của các công ty cho thuê tài
chính Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ
Thông tư số 09/2006/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động bán các khoản
phải thu.
20. NHNN VN, 2007. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-
BTP ngày 10/12/2007 hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài
chính của Công ty cho thuê tài chính.
21. NHNo VN, 2001. Quyết định số 90/QĐ-HĐQT ngày 15/4/2001 ban
hành quy định về nghiệp vụ cho thuê tài chính.
22. Phạm Thị Phƣơng, 2010. Giải pháp tái cấu trúc Công ty cho thuê tài
chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
Luận văn thạc sỹ. Đại học Ngân hàng TP. HCM
23. Quốc hội, 2005. Luật Doanh nghiệp 2005.
90
24. Quốc hội, 2010. Luật Các Tổ chức tín dụng 2010.
25. Vũ Thanh Nga, 2006. Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động
cho thuê tài chính ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn
thạc sỹ. Đại học Kinh tế quốc dân.
26. Vũ Văn Thực, 2013. Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt
Nam. Tạp chí phát triển và Hội nhập số 10 tháng 05-06, trang 17-21.
Web
27. http://www.acbleasing.com.vn/index.php/san-pham-dich-vu.
28. http://www.alc1.com.vn/index.php/gioi-thieu-chung.
29. http://www.alc2.com.vn/index.php/gioi-thieu-chung.
30. http://www.chothuetaichinh.com/danh-ba/ngan-hang-dau-tu-va-phat-
trien-viet-nam-bidv/.
31. http://lc.vietinbank.vn/sites/home/intro/.
32. http://www.vcbl.com.vn/Index.php?CateID=47.
33. http://sblmachine.vn/Default.aspx?tabid=143.
34. http://sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vilg/vilgpages_deantaicocautctd/.