TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ: 8 34 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ Thanh

toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực

hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm. Luận văn chưa

được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung

được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và

đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Hà

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến

TS. Nguyễn Thị Hồng Cẩm - người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình

chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm

tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể

hoàn thành luận văn cao học của mình.

Ngoài ra trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn

nhận được sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp,

bạn bè, người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

- Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo

học khóa thạc sỹ tại trường Đại học Công đoàn.

- Quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh và quý thầy cô khoa Sau Đại

học - Trường Đại học Công đoàn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích

trong suốt hai năm học vừa qua.

- Ban Giám đốc Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình và bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tôi

trong quá trình học tập và nghiên cứu.

- Quý khách hàng đã, đang thực hiện giao dịch tại Ngân hàng thương mại

Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình đã nhiệt tình tham

gia trả lời phiếu điều tra phục vụ đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 6

6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 6

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 7

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................. 8

1.1. Một số khái niệm và các vấn đề liên quan ......................................................... 8

1.1.1. Ngân hàngithương mại ........................................................................................ 8

1.1.2. Thanh toán quốc tế .............................................................................................. 9

1.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế................................................................................ 10

1.1.4. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ................................................................ 10

1.1.5. Phân loại thanh toán quốc tế ............................................................................. 11

1.1.6. Đặc điểm dịch vụithanh toán quốc tế ................................................................ 12

1.1.7. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ................................................... 13

1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại .............. 20

1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế ............................................................. 20

1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng thương mại .......................................... 21

1.2.3. Thanh toán quốc tế đối với Nhà kinh doanh xuấttnhập khẩu ........................... 22

1.3. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại....... 23

1.3.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanhttoán quốc tế .......................... 23

1.3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cônginghệ hiện đại.................................... 26

1.3.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực ................................................................... 27

1.3.4. Tiến hành hoạt động Marketing ........................................................................ 28

1.3.5. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanhttoán quốc tế .................................... 29

1.3.6. Hệ thống phòng chống rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro ............................................ 30

1.3.7. Hoạt động mở rộng liên kết hợp tác với các ngân hàng ................................... 32

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng

thương mại ................................................................................................................. 33

1.4.1. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 33

1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................... 34

1.5. Các yếuttố ảnh hưởng đến dịch vụ thanhttoán quốc tế tại Ngân hàng

thương mại ................................................................................................................. 35

1.5.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng ........................................................................ 35

1.5.2. Các yêu tố bên ngoài ngân hàng ....................................................................... 37

1.6. Kinh nghiệm phátttriển dịch vụ thanh toán quốcttế từ một số ngân hàng

và bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình ....................................................................................... 40

1.6.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng .................................................................. 40

1.6.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mạiiCổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

– Chi nhánh Ba Đình ................................................................................................... 42

Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 44

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC

TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ................................................................... 45

2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ......................................... 45

2.1.1. Sự hình thành và phát triển ................................................................................. 45

2.1.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ........... 47

2.1.3. Kết quả hoạt động giai đoạn 2016 - 2019 ......................................................... 50

2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Eximbank Ba Đình .................................................................................................... 53

2.2.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ........................... 53

2.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệihiện đại.................................... 58

2.2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực .................................................. 60

2.2.4. Thực trạng tiến hành hoạt động Marketing ....................................................... 63

2.2.5. Phátttriển các sản phẩm dịch vụ Thanhttoán quốc tế ........................................ 65

2.2.6. Hệ thống phòng chống rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro ............................................ 66

2.2.7. Hoạt động mở rộng liên kết, hợp tác với các ngân hàng .................................. 68

2.3. Đánh giá mức độ phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba

Đình thông qua một số chỉ tiêu ................................................................................ 69

2.3.1. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................ 69

2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ..................................................................................... 76

2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Eximbank Ba Đình ..................................................................................................... 82

2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 82

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 83

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 90

Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT

NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH .............................................................................. 91

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế của Ngân

hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ......... 91

3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 91

3.1.2. Phương hướng ................................................................................................... 91

3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ............. 93

3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ..................... 93

3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thanh toán .................................................. 97

3.2.3. Đẩy mạnh hoạttđộng tài trợ tín dụng xuấttnhập khẩu ....................................... 99

3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm thanh toán quốc tế ............................................... 101

3.2.5. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng .................................................. 103

3.2.6. Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng ............................................... 106

3.2.7. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý .................................................................. 109

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 111

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 115

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

CBNV Cán bộ nhân viên

CNTT Công nghệ thông tin

DN Doanh nghiệp

Eximbank Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

HĐH - CNH Hiện đại hóa - Công nghiệp hóa

KH Khách hàng

KD Kinh doanh

NH Ngân hàng

NHĐL Ngân hàng đại lý

NHĐCĐ Ngân hàng được chỉ định

NHNT Ngân hàng nhờ thu

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHPT Ngân hàng phát hành

NHTB Ngân hàng Thông báo

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTH Ngân hàng thu hộ

NNK Nhà nhập khẩu

NXK Nhà xuất khẩu

TTQT Thanh toán quốc tế

TTTM Tài trợ thương mại

XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng

Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ Eximbank Ba Đình .......................... 48

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Eximbank Ba Đình (2016 – 2019) .............. 50

Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Eximbank Ba Đình (2016- 2019) ......................... 52

Bảng 2.4. Mức độ đánh giá về sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank

Ba Đình .................................................................................................... 58

Bảng 2.5. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại Eximbank ............... 60

Bảng 2.6. Số lượng cán bộ nhân viên được đào tạo trung bình/năm và nội dung đào

tạo tại Eximbank Ba Đình ....................................................................... 61

Bảng 2.7. Số lượng cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế được đào tạo tại

Eximbank Ba Đình (2016 – 2019) .......................................................... 62

Bảng 2.8. Lý do Khách hàng biết đến Eximbank Ba Đình ........................................ 64

Bảng 2.9. Chi phí quảng cáo dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình ...... 64

Bảng 2.10. Danh mục sản phẩm dịch vụ thanhttoán quốc tế tăng mới tại Eximbank

Ba Đình .................................................................................................... 65

Bảng 2.11. Mức độ về tiện ích của sản phẩm tại Eximbank Ba Đình ....................... 66

Bảng 2.12. Cơ sở thiết lập và hệ thống phòng chống rửa tiền của Eximbank Ba đình ..... 67

Bảng 2.13. Mức độ nhận biết về thương hiệu Eximbank Ba Đình ............................ 70

Bảng 2.14. Mức độ hài lòng về dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình. 71

Bảng 2.15. Thống kê khiếu nại trong giao dịch thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba

Đình ......................................................................................................... 73

Bảng 2.16. Kết quả hoạt động của một số nghiệp vụ khác của Eximbank Ba Đình 75

Bảng 2.17. Thanh toán quốc tế thông qua các phương thức thanh toán tại Eximbank

Ba Đình .................................................................................................... 76

Bảng 2.18. Kết quả Chuyển tiền đi – Chuyển tiền đến tại Eximbank Ba Đình ......... 77

Bảng 2.19. Doanh số thanh toán L/C Xuất nhập khẩu tại Eximbank Ba Đình .......... 78

Bảng 2.20. Tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình .. 79

Bảng 2.21. Phí, số lượng cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba

Đình ......................................................................................................... 79

Bảng 2.22. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toániquốc tế tại Eximbank

Ba Đình .................................................................................................... 80

Bảng 2.23. Thời gian thực hiện nghiệp vụ thanh toániquốc tế tại Eximbank Ba Đình .. 81

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2016 – 2019 ........................................ 53

Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán Nhờ thu tại

Eximbank Ba Đình .................................................................................. 77

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Thanh toán theo phương thức chuyểnttiền trong trường ngân hàng

chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp ........... 14

Sơ đồ 1.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng

chuyển tiền và ngân hàng trả không có quan hệ tài khoản ...................... 15

Sơ đồ 1.3. Thanh toán theo phương thức Nhờ thu phiếu trơn ................................... 16

Sơ đồ 1.4. Thanh toánttheo phương thức nhờ thu kèm chứng từ .............................. 17

Sơ đồ 1.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại

ngân hàng phát hành ................................................................................ 19

Sơ đồ 1.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị tại

ngân hàng được chỉ định ......................................................................... 19

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank Ba Đình ................................... 46

Sơ đồ 2.2: Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình ................ 47

Sơ đồ 2.3. Các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán

quốc tế của Eximbank Ba Đình ............................................................... 55

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, các hoạt động giao

thương mua bán giữa các quốc gia với nhau lại có cơ hội phát triển. Cùng với xu

hướng quốc tế hóa kinh tế thế giới, Việt Nam đã từng bước phát triển, hội nhập vào

thị trường ấy. Việc gia nhập WTO đã tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều

cơ hội mở rộng thị trường, thị phần, xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất

khẩu… và các dịch vụ ngân hàng thương mại hiện đại cũng nhanh chóng ra đời,

phát triển, đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán

quốc tế.

Trước tiến trình đổi mới phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, các

hoạt động ngoại thương trong nước đã có những thay đổi mạnh mẽ cả về chất và

lượng với mục đích đáp ứng nhu cầu hợp tác kinh tế quốc tế của các tổ chức kinh tế,

doanh nghiệp. Đây được coi là cơ hội lớn đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động

ngành ngân hàng nói riêng. Quá trình hội nhập kinh tế đã giúp cho việc trao đổi hàng

hóa, lao động, luân chuyển vốn, công nghệ và kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, mạnh

mẽ hơn, từ đó nhu cầu về dịch vụ thanh toán quốc tế cũng phát triển theo.

Xuất nhập khẩu trở thành cầu nối quan trọng của mỗi quốc gia khi tham gia

vào nền kinh tế toàn cầu bởi nó giúp cho các doanh nghiệp của quốc gia đó có thể

tìm kiếm, khai thác tốt các nguồn nguyên liệu với mức chi phí thấp, tiêu chí mở

rộng thị trường tiêu thụ và thúc đẩy được quá trình sản xuất ở trong nước. Các

doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xuất-nhập khẩu sẽ tác động đẩy nhanh tốc độ tăng

trưởng phát triển nền kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia của mình trên thế

giới. Thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại là

phải theo đuổi và thực hiện tốt các mục tiêu "Thuận tiện - Hiệu quả - An toàn".

Tuy nhiên, phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) hiện nay cũng có

không ít những thách thức. Đó chính là sức cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các

ngân hàng trong nước, áp lực với nguy cơ chia sẻ thị phần của các tổ chức tài chính

quốc tế và ngân hàng nước ngoài. Để thỏa mãn được yêu cầu này các ngân hàng

phải có một nguồn vốn đủ lớn, một chiến lược phát triển quốc tế hóa kinh tế nhằm

phục vụ cho xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, phải tìm mọi biện pháp để

2

phát triển, nâng cao chất lượng hơn nữa các hoạt động nghiệp vụ TTQT của chính

mình. Chính vì vậy, việc nâng cao và phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT được đặt

ra rất bức thiết.

Phát triển dịch vụ TTQT được các ngân hàng quan tâm không chỉ là một

nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng mà còn là một trong những hoạt động trọng

yếu quyết định sự thành công, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Do đó, trong

mọi giai đoạn phát triển, việc nâng cao và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế luôn

là vấn đề cần các ngân hàng chú trọng.

Sau năm 1990, TTQT không còn là nghiệp vụ độc quyền của riêng Ngân hàng

ngoại thương Việt Nam mà ngày nay nó đã trở thành nghiệp vụ phổ biến tại tất cả

các ngân hàng thương mại (NHTM). TTQT đã trở thành nguồn thu từ dịch vụ khá

cao cho các ngân hàng đồng thời còn giúp các NHTM nâng cao vị thế của mình

trong các quan hệ kinh tế quốc tế và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank Viet Nam) cũng nằm trong số các ngân hàng đó.

Bên cạnh chiến lược cơ cấu lại để phát triển, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu

Việt Nam đã xây dựng và triển khai dự án "New Eximbank" (bắt đầu từ tháng 1 năm

2017). Eximbank Viet Nam đã từng bước thay đổi chiến lược kinh doanh theo hướng

tăng cường tương tác mạng lưới tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, từ Hội sở chính

đến các chi nhánh/phòng giao dịch trực thuộc. Ngoài việc đẩy mạnh huy động vốn

thông qua kênh tiền gửi để cải thiện tốc độ tăng trưởng tiền gửi, đáp ứng yêu cầu

tăng trưởng tín dụng thì phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế luôn được chú trọng

đặc biệt. Ngày 29/08/2019, Eximbank Viet Nam đã được đại diện của Ngân hàng

Wells Fargo – ngân hàng có quy mô lớn thứ 4 của Mỹ trao giải thưởng “Ngân

hàng Thanh toán Quốc tế Xuất sắc”. Đây là giải thưởng ghi nhận Chất lượng xuất

sắc của Eximbank Viet Nam trong xử lý tự động các điện thanh toán quốc tế.

Eximbank Việt Nam đã đạt 9 năm liền giải thưởng này không chỉ từ Wells Fargo

mà Eximbank Việt Nam còn nhận nhiều danh hiệu từ các ngân hàng quốc tế khác

nhờ tỷ lệ thanh toán xuyên suốt cao.

Trong quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam -

Chi nhánh Ba Đình (Từ đây xin được viết tắt là Eximbank Ba Đình) song hành với

việc tìm hiểu sự hình thành và quá trình phát triển cũng như các hoạt động nghiệp

3

vụ của ngân hàng, tác giả nhận thấy quy mô hoạt động thanh toán quốc tế tại

Eximbank Ba Đình còn hạn chế, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và quy mô

của chi nhánh trên địa bàn, nhiều nghiệp vụ ngân hàng hiện đại chưa được áp dụng

triệt để, các khách hàng sử dụng dịch vụ còn ít và chưa thường xuyên. Từ thực tế

đó, việc đánh giá lại tiềm năng và thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của

Eximbank Ba Đình, là nhiệm vụ theo định hướng chung của Eximbank Việt Nam và

cũng là biện pháp để giúp chi nhánh Ba Đình tìm ra các giải pháp mới nhằm thúc đẩy

phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động để đáp ứng nhu

cầu tăng trưởng, gia tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao uy tín, phát triển thương

hiệu. Chính vì những lý do trên, tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài

“Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất

nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” làm luận văn thạc sỹ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về phát triển dịch vụ TTQT của NHTM; tăng cường hiệu

quả hoạt động dịch vụ TTQT thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, cơ cấu

nguồn vốn, chi phí dịch vụ...; các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ TTQT. Trên cơ sở

tổng hợp, hệ thống lý thuyết dịch vụ TTQT để phân tích, đánh giá dịch vụ TTQT tại

ngân hàng Eximbank Ba Đình giai đoạn năm 2016-2019, qua đó đề xuất các giải

pháp nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại chi nhánh. Do tầm quan trọng của dịch vụ

TTQT trong hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại nên việc phát

triển dịch vụ TTQT vốn được nhiều tác giả chú ý chọn làm đề tài trong các công

trình nghiên cứu. Cụ thể:

- Tác giả Vũ Thị Thúy Nga có đề tài luận án tiến sĩ "Giải pháp nâng cao

hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam" năm 2003.

Luận án đã nêu được những lý luận và thực tiễn tại ngân hàng về việc phát triển

dịch vụ TTQT, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT, tuy

nhiên gần 10 năm trôi qua tình hình kinh tế có nhiều biến đổi, nên có những điểm so

với hiện tại đã không còn sự phù hợp.

- Tác giả Lê Thị Phương Liên có đề tài nghiên cứu về "Nâng cao hoạt động

thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam" năm 2008, đề tài luận

án đã được trình bày một cách tổng quan về những nghiệp vụ TTQT, những hạn chế

4

trong hoạt động TTQT tại các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp

nhằm hoàn thiện các nghiệp vụ TTQT của hệ thống NHTM Việt Nam và chỉ chú

trọng vào các nghiệp vụ của thanh toán quốc tế.

- Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Thủy có đề tài nghiên cứu khoa học “Phát triển các

nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong

điều kiện hội nhập” năm 2012. Đề tài luận án đã được tác giả đưa ra một số giải

pháp về thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm, hỗ trợ và điều hành quản lý dịch

vụ thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng khi hội nhập quốc tế.

- Tác giả Nguyễn Lan Phương năm 2019 có đề tài "Phát triển hoạt động thanh

toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội". Đề

tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế và đưa ra

một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động này. Tuy nhiên quy mô của

Vietcombank tương đối vượt trội Eximbank về mạng lưới giao dịch, truyền thống

trong hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, luận văn chỉ là một phần để tác giả

tham khảo hướng đi cũng như những kết quả mà Vietcombank đã đạt được trong

hoạt động TTQT.

Ngoài ra còn một số bài báo, tạp chí đã được đăng, đề cập đến lĩnh vực dịch

vụ TTQT của các Ngân hàng thương mại như:

- Tác giả Huỳnh Thị Phương Thảo năm 2017 đã có bài đăng trên Tạp chí Tài

chính với nội dung “Ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các ngân

hàng thương mại Việt Nam”. Bài báo đã tập trung nghiên cứu hai chỉ tiêu đánh giá

chung nhất về dịch vụ ngân hàng quốc tế là tỷ lệ cho vay ngoại tệ và tỷ lệ nợ tài sản

ngoại tệ. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề xuất mở rộng huy động vốn ngoại tệ bằng

cách mở rộng quy mô hoạt động, chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ

ngân hàng quốc tế đối với các ngân hàng thuơng mại, chưa có sự phân tích đánh giá

chuyên sâu về nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng

thương mại.

- Tác giả Nguyễn Thị Hồng Yến năm 2017 có bài viết về “Kinh nghiệm phát

triển dịch vụ ngân hàng” đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 3. Bài viết đã đề

cập đến kinh nghiệm phát triển dịch vụkcủa một số ngân hàng nước ngoài và phát

triển dịch vụkngân hàng của một số ngân hàng ở Việt Nam.

- Tác giả Vũ Thị Hải Yến năm 2018 đã có bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số

5

24 với tiêu đề “Mô hình đại lý ngân hàng: Thực tiễn quốc tế và những khuyến nghị

chính sách cho Việt Nam”. Bài viết này đã tập trung phân tích khái niệm, ưu nhược

điểm và xu hướng phát triển mô hình đại lý ngân hàng trên thế giới qua tổng kết

kinh nghiệm tại một số quốc gia. Đồng thời, tác giả đã phân tích thực trạng thí điểm

mô hình đại lý ngân hàng ở Việt Nam để từ đó đề xuất hướng đi tiếp theo phù hợp

với xu thế và thông lệ quốc tế hiện nay.

- Trần Nguyễn Hợp Châu năm 2018 có bài đăng trên Tạp chí Khoa học và Đào

tạo ngân hàng số 192 với tiêu đề “Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù

hợp – một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp”. Bài viết đã khái quát cơ bản ưu,

nhược điểm của các phương thức thanh toán và đưa ra một số khuyến nghị đối với

các doanh nghiệp.

Về phần các lý luận chung có những điểm tương đồng còn trong mỗi giai đoạn

khác nhau, mỗi ngân hàng đều có các mục tiêu, giải pháp khác nhau về chiến lược

kinh doanh trong đó có việc phát triển dịch vụ TTQT. Trong các công trình đã công

bố, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có công trình hay đề tài nghiênicứuivề thúc đẩy

phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank Ba Đình. Đến thời điểm này, Eximbank Ba

Đình chưa có nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, cho nên các giải pháp đề xuất sẽ

đóng góp phần nào vào hoạt động dịch vụ TTQT nói chung và phát triển hoạt động

kinh doanh TTQT của Eximbank Ba Đình nói riêng trong thời gian sắp tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống cơ sở hóa lý luận về dịch vụ TTQT của NHTM dựa trên các khía

cạnh khái niệm, tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ TTQT.

- Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ TTQT tại Ngân hàng Eximbank Ba

Đình giai đoạn 2016-2019.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình đến năm 2025.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ TTQT tại ngân hàng thương mại.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát dịch vụ TTQT tại Ngân hàng

Eximbank Chi nhánh Ba Đình giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019 và đề xuất giải

pháp đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát qua bảng câu hỏi:

tác giả sử dụng thang đo Likert bậc 5 để đặt các câu hỏi trong phiếu bảng hỏi (từ

bậc 1 là rất không hài lòng đến bậc 5 là rất hài lòng) với số lượng phiếu hỏi phát ra

là 150 phiếu. Số phiếu thu về là 136 phiếu, đạt tỷ lệ 90,7% đảm bảo yêu cầu của

lượng mẫu nghiên cứu. Tác giả thu thập dữ liệu thông qua ý kiến khảo sát của một

số khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế tại

Eximbank Ba Đình để từ đó tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này và đề xuất các

giải pháp phù hợp.

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu nghiên cứu qua các

báo cáo hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn, dư nợ, bảng cân đối kế toán,

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Eximbank Ba Đình

5.2. Phương pháp phân tích

Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh và phân tích các

số liệu thực tế tại Eximbank Ba Đình, các số liệu thống kê của hệ thống Eximbank

Việt Nam và các dữ liệu thu thập được qua khảo sát … để đánh giá, phân tích rõ

thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình để từ đó có

thể đề xuấtimột số giải pháp thúc đẩy, phát triển dịch vụ TTQT của đơn vị.

6. Đóng góp của đề tài

- Về mặt lý luận: Luận văn thể hiện vai trò độc lập trong việc hệ thống hóa,

góp phần làm rõ các vấn đề cơ bản về hoạt động dịch vụ TTQT đặc biệt là đánh giá

lại các dịch vụ TTQT về phương diện định lượng và định tính.

- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng dịch vụ TTQT của

Eximbank Ba Đình, luận văn có thể chỉ ra dù đã đạt được những kết quảinhất định

tuyinhiên, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Để có thể tồn tại và phát triển

7

trong nền kinh tế hội nhập với nhiều sự cạnh tranh khốc liệt, bởi hoạt động dịch vụ

TTQT là một trong những hoạt động quan trọng góp phần sinh lời cho ngân hàng.

- Về tính ứng dụng của đề tài: Đề tài đã tổng hợp hoạt động thực tiễn đưa ra

những phân tích, nhận định tổng quát về thành công, tiềm năng, xu hướng phát triển

dịch vụ TTQT đồng thời cũng nêu lên các hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân ảnh

hưởng để từ đó có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc vận dụng vào thực tiễn.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trong Ngân

hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.

8

Chương 1

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Một số khái niệm và các vấn đề liên quan

1.1.1. Ngân hàngithương mại

Ngân hàngilà một trong những ngành kinhitế được ra đời sớm nhất và NHTM

đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.

Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động lớn đến quá trình phát triển của

nền kinh tế hàng hoá và ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai

đoạn cao thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế

tài chính không thể thiếu.

NHTM là ngân hàng trực tiếp giao dịch với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp

(DN), cá nhân về tiền tệ và hoạt động ngân hàng là nhằm thu lợi nhuận. Khác với

các DN phi tài chính, NHTM lấy tiền tệ, dịch vụ làm đối tượng, làm phương tiện

kinh doanh và tiền tệ cũng là mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh (KD) của

NHTM. Đối với hệ thống tài chính của một quốc gia thì NHTM là một định chế tài

chính trung gian đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Ở mỗi quốc

gia, luật NHTM có những quy định khác nhau, người ta thường dựa vào tính chất và

mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính để đưa ra khái niệm về

NHTM. Cùng với sự phátttriển của hoạt độnggngân hàng (NH), sự pha trộn giữa

hoạt động truyền thống với các loại hình trung gian tài chính, khái niệm về NHTM

cũng có sự thay đổi. Nhưng nhìn chung khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế

và Chính phủ các nước đều khá thống nhất về khái niệm NHTM, cụ thể như sau:

- Luật ngân hàng Mỹ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh

doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công

nghiệp dịch vụ tài chính” [30].

- Luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại

là những doanh nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền gửi

của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng

tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài

chính" [30].

- Luật ngân hàng Ấn Độ: "Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận ký thác để cho

vay hay tài trợ đầu tư "[30].

9

- Tại Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017: "Ngân hàng thương mại

là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt

động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật

các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật " [23].

Từ đó, tác giả choirằng: Ngân hàng thương mại là1loại hình doanh nghiệp đặc

biệt, chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực kinh doanh

và cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ, tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng và

ngược lại với mục đích thu lợi nhuận.

1.1.2. Thanh toán quốc tế

TTQT ra đời từ lâu nhưng mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XX khi

mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng nhiều, dẫn

đến khối lượng các giao dịch thanh toán thông qua NH cũng tăng lên. Thanh toán

qua NH còn làm gia tăng việc sử dụng đồng tiền các nước để chi trả lẫn nhau.

TTQT đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của nền kinh tế tại

nhiều quốc gia hiện nay. TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác

nhau, như:

Trong nghiên cứu của mình, tác giả Vũ Thị Thúy Nga cho rằng, "TTQT là

việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động

kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân

nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ

giữa các ngân hàng của các nước có liên quan" [21].

Tác giả Lê Thị Phương Liên nhận định rằng, “Thanh toán quốc tế là việc thực

hiện nghiệp vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại tài

chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức kinh tế, giữa các công ty,

các cá nhân của các nước với các đối tác của mình trên thế giới để kết thúc một chu

trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng hình thức chuyển tiền hay bù

trừ trên tài khoản tại các ngân hàng của các nước có liên quan" [10].

Về cơ bản, tác giả thấy TTQTiphát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc

tế và là khâuicuối cùng trong chuỗi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các

tổ chức, DN, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Do vậy, TTQT là hoạt động

ngoại thương thông qua hệ thống NHTM với mục đích chính là phục vụ, hỗ trợ cho

10

hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ở các nước với

nhau được hiệu quả.

1.1.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế

Trong mối quan hệ đối ngoại tại mỗi quốc gia, quan hệ kinh tế ngoại thương

chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở để các quan hệ kinh tế khác tồn tại và phát triển. Khi

thực hiện các hoạt động quốc tế phát sinh các nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các

chủ thể ở các nước khác nhau từ đó hình thành, phát triển dịch vụ TTQT và các

NHTM chính là cầu nối trung gian giữa các bên kinh tế. Hiện nay, dịch vụ TTQT

phổ biến gồm: thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền đi/đến đối với các nhà xuấttnhập

khẩu (XNK). Cácadịch vụ TTQT khác như chuyển vốnuđầu tư trực tiếp/gián tiếp từ

nước ngoàiivào ViệttNam và ngược lại; chuyển tiền trả lãi, nợ vay nước ngoài;

chuyển tiền cho vay, thu hồi nợ nước ngoài... Ngoài ra, các NHTM còn cung cấp

các sản phẩm tài trợ thương mại trước giao hàng như Tài trợ hàng lưu kho, Thư tín

dụng điều khoản đỏ; Tài trợ sau giao hàng như chiết khấu bộ chứng từ theo L/C,

ứng trước bộ chứng từ nhờ thu, bao thanh toán và các sản phẩm tài trợ chuyên biệt

khác tùy thuộc vào ngành nghề, chu trình KD và đặc điểm riêng của từng DN. Có

thể coi dịch vụ TTQT là một trong những chức năng của NHTM, nó thực hiện các

nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ

chức hay cá nhân các nước với nhau thông qua quan hệ giữa các NH của các nước

liên quan. Đây là dịch vụ đòi hỏi nhiều về trình độ chuyên môn, công nghệ và mạng

lưới các ngân hàng đại lý (NHĐL) tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Tác giả cho rằng: Dịch vụ TTQT là dịch vụ trong các hoạt động thanhttoán

quốc tế của mỗi ngân hàng và thông qua cácchoạt động này ngân hàng sẽ thu về

một khoản phí dịch vụ liên quan đến việc gửi, nhận thông báo; kiểm tra và xử lý bộ

chứng từ XNK; chuyển trả tiền; thu hộ tiền; bảo lãnh nhận; trả hàng… nhằm phục

vụ các doanhinghiệp, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực XNK với cáccphương

thức TTQT khác nhau hay tài trợ vốn cho doanh nghiệp XNK.

1.1.4. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

Phát triển dịch vụ TTQT của NHTM là sự thay đổi, là kết quả của quá trình

thay đổi tốt cả về lượng và chất trong hoạt động TTQT. Sự biến đổi về lượng đó là

sự gia tăng quy mô TTQT, mở rộng mạng lưới khách hàng, doanh số thanh toán, giá

trị từng khoản giao dịch, số lượng khách hàng (KH) sử dụng dịch vụ, phương thức

giao dịch trong thanh toán, mở rộngithị phần của ngân hàng trong TTQT. Sự biến

11

đổi về chất được hiểu là trên cơ sở áp dụng những thành tựu của khoa học, công

nghệ và quản lý, cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng cán bộ... với mục tiêu nâng

cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ từ các khâu như tiếp thị, tư vấn khách hàng, tiếp

nhận nhu cầu thanh toán, hỗ trợ KH giao dịch, thời gian xử lý, quy trình giao dịch

đến các chính sách KH, mức độ cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của hoạt động

TTQT. Mọi giao dịch TTQT phải được ngân hàng thực hiện nhanh chóng, chính

xác, an toàn và hiệu quả.

"Phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng có thể hiểu đơn giản là việc gia tăng

các loại hình dịch vụ TTQT đồng thời mở rộng thị phần, đối tượng khách hàng kết

hợp nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ TTQT của NHTM để đáp ứng tốt

nhất nhu cầu của khách hàng" [23].

Trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT các NHTM sẽ có cơ hội

mở rộng thị phần, mở rộng đối tượng sử dụng dịch vụ, hướng người sử dụng tiếp

cận với những phương thức thanh toán mới. Do vậy, có thể nói: Phát triển dịch vụ

TTQT của NHTM là sự phát triển, thay đổi dịch chuyển về cơ cấu cũng như về chất

lượng hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế tại các NHTM với mục đích chính là

đem lại các giá trị về thương hiệu cũng như nâng cao uy tín ngân hàng và thông

qua việc đánh giá các chỉ tiêu trên thì có thể đánh giá được mức độ phát triển dịch

vụ TTQT của một NHTM.

1.1.5. Phân loại thanh toán quốc tế

1.1.5.1. Thanh toán mậu dịch

Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng

hóaaXNK và các dịch vụ thương mạiicung ứng cho nước ngoàiitheo giá cả thị

trường quốc tế. Thông thường, trong nghiệp vụithanh toán mậu dịch phải có chứng

từihàng hóa kèm theo. Cơ sở để cácibên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau

là hợp đồng ngoại thương, các bên mua bán bị ràngibuộc bởi hợpiđồng thương

mạiihoặc một hình thứcicam kết khác như thư, điện giao dịch... Mỗi hợp đồng chỉ ra

một mối quan hệ nhất định, nội dungicủa hợp đồng phải quy định điềuikiện thanh

toán cụ thể [20].

Ngoàiira, trong TTQT còn có thanh toán vayinợ viện trợ. Loạiithanh toán này

thựcichất cũng là thanh toán mậuidịch nhưng chỉikhác nhau ở nguồnuvốn. Thanh

toán mậu dịchiđượcithựcihiện bằnginguồn vốn tựicó còn thanhttoán vayinợ viện trợ

do nướcingoàiicấp vốn.

12

1.1.5.2. Thanh toán phi mậu dịch

Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện quan hệ thanh toán phát sinh không liên

quan đến hàng hóa xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài nghĩa

là thanh toán cho các hoạt động không mang tính chất thương mại mà nó chỉ góp

phần thực hiện các mối quan hệ phi mậu dịch giữa các nước với nhau. Đó làinhững

chiiphí của các cơ quan ngoạiigiao, ngoạiithương ở nước sở tại, các chiiphí về vận

chuyển và điilại củaicác đoànikhách Nhà nước, cácitổ chức, cáinhân [20].

1.1.5.3. Thanh toán biên mậu

Thanh toán biên mậu làiviệc thựcihiện thanh toán mua bán, trao đổi hàng hóa

và dịch vụ qua biên giới giữa thương nhân của DN và cư dân khu vực biên giới trên

đất liền giữa hai nước lân cận và được thực hiện theo quy định tại các Hiệp định về

mua hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Việt Nam và chính phủ các

nước có chung đường biên giới [13, tr.6].

Do đặc thù của hoạt động muaabán, trao đổi hàng hóa dịchivụ qua biên giới

nên thanh toán biên mậu có thể hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, theo đối

tượng và phạm vi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ như buôn bán/xuất

khẩu chính ngạch, buôn bán/xuất khẩu tiểu ngạch... Hoạt động mua bán hàng hóa ở

vùng biên giới là hoạt động mua bán của các DN được XNK hàng hóa ở vùng biên

theo quy định của mỗi bên và của cư dân biên giới thông qua các cửa khẩu trên bộ

và thông qua chợ biên giới. Đồng tiền thanh toán được sử dụng thông qua hình thức

thanh toán này thường là ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc đồng tiền của nước có

chung biên giới. Có thể thấy rằng, buôn bán qua biên giới là hình thức thương mại

quốc tế đặc biệt, hiện nay không còn phân biệt ở hình thức ngoại thương mà phân

biệt ở hình thức thanh toán (thanh toán theo thông lệ quốc tế bằng ngoại tệ tự do

chuyển đổi hay theo quy ước riêng của hai nước có chung biên giới).

Do đó, thanh toán biên mậu làtthanh toánicác nghĩa vụitiền tệ phát sinh từ các

mối quan hệikinh tế thương mạiivà mối quanihệikhácigiữa các chủ thể của hai nước

ở khu vực biên giới theo các quy định của Chính phủ hai nước có chung biên giới.

1.1.6. Đặc điểm dịch vụithanh toán quốc tế

Dịch vụ TTQT là một loạiidịch vụ mà NH cung ứng cho KH, ngoài các đặc

điểm truyền thống như các dịch vụ khác thì dịch vụ TTQT còn có những đặc điểm

13

riêng biệt không giống như dịch vụ thanh toán trong nước. Những đặc điểm này chi

phối lớn đến chất lượng và hiệu quả kinh tế của dịch vụ [27, tr.42,43]:

Thứ nhất, chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế: dịch vụ

TTQT liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia do đó các chủ thể khi

tham gia vào hoạt động TTQT không những chịuisự điều chỉnh của luậttquốc gia

màicòn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế ban hành UCP, URC, Incoterms...

tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia và

tránh được những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra;

Thứ hai, cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia: chỉ có dịch vụ chuyển qua

biên giới còn người cung ứng dịch vụ thì không dịch chuyển;

Thứ ba, hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng: dịch vụ TTQT là

một loại hàng hóa vô hình cho nên sự hiện diện của cung ứng dịch vụ ở nước người

tiêu dùng dịch vụ là rất quan trọng. Các ngân hàng thiết lập quan hệ NHĐL với các

Ngân hàng sở tại hoặc cao hơn nữa là thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở

nước tiêu thụ dịch vụ để thực hiện TTQT được hiệu quả;

Thứ tư, trong TTQT tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà thay

vào đó là sử dụng các phương tiện TTQT như séc thanh toán, hối phiếu và kỳ phiếu;

Thứ năm, dịch vụ TTQT sẽ chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của tỷigiá hối đoáiivà

quản lý dựttrữ ngoại hối của quốc gia;

Thứ sáu, ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được thống nhất chủ yếu là ngôn ngữ

tiếng Anh;

Thứ bảy, giải quyết các tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế, hoặc luật quốc

gia của nước thứ ba, hoặc luật của nước người xuất khẩu hay nhập khẩu do các bên

thỏa thuận thông qua con đường trọng tài hay tòa án.

1.1.7. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu

1.1.7.1. Phương thức chuyển tiền - Remittance Remise

Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó KH (người chuyển tiền) yêu cầu

NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng)

ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do KH yêu cầu. Chuyển tiền là

phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền

tiến hành thanh toán với nhau. Khi thực hiện chuyển tiền, NH đóng vai trò trung

14

gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí, không bị ràng buộc trách nhiệm gì đối

với người chuyển tiền và người thụ hưởng.

Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách [24; tr.213]:

(1) Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer T/T): NH thực hiện việc chuyển

tiềnibằngicách làm điện ra lệnhccho NHĐL ở nước ngoàiitrả tiềnicho người nhận.

(2) Chuyểnttiền bằng thư (Mail Transfer M/T): NH thực hiện việc chuyển tiền

bằng cách gửi thư ra lệnh cho NHĐL ở nước ngoài trả tiền cho người nhận.

Trong đó, hình thức chuyểnitiền bằng điện có lợiicho người xuấttkhẩu vì nhận

tiền nhanh nhưng khôngicó lợi cho người nhập khẩu vì chi phí cao.

- Các bênntham gia trong phương thức chuyểnttiền:

+ Người chuyển tiền hay người trả tiền (Customer or Remitter): thường là

người nhậpkkhẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối…

Người trảttiền là người yêu cầuingân hàng chuyểnttiền ra nước ngoài.

+ Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhậnnvốn

đầu tư, người nhận kiềuihối... do người chuyểnttiền chỉ định.

+ NH chuyểnttiền (RemittingiBank): là NH phụcivụ người chuyểnttiền, ở nước

người yêu cầu chuyển tiền.

+ NH trả tiền (Paying Bank): là NH trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, là

NHĐL hay chi nhánh của NH chuyểnttiền ở nước người thụ hưởng.

Quy trình nghiệp vụ được thể hiện trong sơ đồ 1.1 và 1.2:

Sơ đồ 1.1. Thanh toán theo phương thức chuyểnttiền trong trường ngân hàng

chuyển tiền và ngân hàng trả tiền có quan hệ tài khoản trực tiếp

Nguồn: [6; tr.195]

Khi NH chuyển tiền và ngân hàng trảttiền không cóiquan hệ tài khoản trực tiếp

15

Sơ đồ 1.2. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trong trường ngân hàng

chuyển tiền và ngân hàng trả không có quan hệ tài khoản

Nguồn: [6; tr.196]

Trong mốiiquan hệ muaibán, phương thức TTQT nàyithường được chọnllàm

phương tiện thanhttoán đốiivới nhà XNK, nhà cung ứng dịchivụ có quan hệithân

thiết, tinicậy lẫn nhauivì khâu thanhttoán này dễllàm nảy sinh việc chiếmidụng vốn

của người báninếu bên mua cố tình kéo dài việc thanh toán. Việc trả tiền phụ thuộc

vào thiện chíicủa người mua, dùngiphương thức này quyền lợiicủa người bán không

được đảm bảo. Do vậy, phương thức này ít được sử dụng trong thanh toán thương

mại quốc tế, nó chỉ được dùng trong thanh toán phi mậu dịch cũng như các dịch vụ

có liên quan đến XNK hàng hóa: cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường…

1.1.7.2. Phương thức nhờ thu - Collection of payment

Nhờ thuilà mộttphương thức thanhttoán theo đó bên bán (nhà xuấttkhẩu)

sauikhi giao hàng hayicung ứng dịch vụ, ủy thác choongân hàngiphục vụ mình

xuấtttrình bộ chứng từtthông qua ngânihàng đạiilý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để

đượctthanh toán, chấp nhận hốiiphiếu hay chấp nhậnicác điều kiệnivà điều khoản

khác. Cácibên tham gia bao gồm [6; tr.199]:

+ Ngườiiủy thác thu((Principal): Là ngườiiyêu cầu ngânihàng phục vụ mình

(ngânnhàng thu hộ) thu hộttiền.

+ Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank): Là NH theo yêu cầu của người ủy

thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến NHĐL (ngân hàng thu hộ) ở gần và thuận tiện

với người trả tiền.

+ Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Đây là NHĐL hay chi nhánh của NH

nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền.

+ Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): nếuuNgười trả tiền cóiquan hệ với

NH thu hộ thì NH thu hộisẽ xuất trìnhnNhờ thu trực tiếppcho Người trả tiền((trong

16

trường hợpinày thì NH thu hộiđồng thời là NH xuấtttrình); Nếu Ngườittrả tiền

không cóiquan hệ tàiikhoản với NH thu hộithì có thể chuyển Nhờithu cho một NH

khác có quan hệ tàiikhoản với Người trả tiền đểixuất trình. Trongitrường hợp này,

NH phục vụ Ngườiitrả tiền trởtthành NH xuấtttrình vàichịuitrách nhiệm trực tiếp

với NHtthu hộ.

+ Ngườiitrả tiền hay ngườiithụ trái (Drawee): là ngườiimà Nhờ thuiđược xuất

trìnhiđể thanh toánihay chấp nhậntthanh toán. Người trảttiền trong ngoạiithương là

nhà nhậpikhẩu.

Trong thương mạiiquốc tế, nhờ thuithực chất là quy trình NH thu hộttiền từ

người mua trảicho người bán. Phân loạiinhờ thu phụithuộc vào tính chấttchứng từ

mà ngườiimua yêuicầu làm căn cứ trả tiền và theo đó nhờ thuibao gồm hai loại là

Nhờ thu phiếu trơn vàiNhờ thu kèm chứng từ. Cụ thể:

* Nhờ thu phiếu trơn: Đây làiphương thức thanhttoán trong đó chứngttừ nhờ

thu chỉibao gồm chứng từttài chính còn các chứngttừ thương mại được gửi trựcttiếp

cho ngườiinhập khẩu khôngtthông qua NH. Phương thức nhờ thu phiếuttrơn không

được áp dụng nhiều trong thương mại hàng hoá XNK vì nó khôngiđảm bảo quyền

lợi cho ngườiibán do việc nhậnihàng của ngườiimua hoàn toànttách rời vớiikhâu

thanh toán, ngườiimua có thể nhận hàng mà không trảttiền hoặc chậm trễttrả tiền.

Đối với ngườiimua áp dụng phươngithức này cũng có điều bất lợiivì nếu hốiiphiếu

đến sớm hơn chứngttừ thì người mua phải trảttiền ngay trong khi không biếttviệc

giao hàng của ngườiibán có thực hiện đúng hợp đồngihay không. Phạm vi áp dụng

phươngtthức này chủ yếu là giữa cácikhách hàng có mức độttin tưởng, có thiện

chíivà tín nhiệm caottrong giao dịch thương mại.

Sơ đồ 1.3. Thanh toán theo phương thức Nhờ thu phiếu trơn

Nguồn: [6; tr.199]

17

* Nhờ thu kèm chứng từ: Là phươngtthức thanhttoán trong đó chứngttừ gửi

đi nhờ thu gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc (ii) chỉ

chứng từtthương mại (không có chứngttừ tài chính). NH thu hộ chỉitrao chứngttừ cho

Người trảttiền khi người này đã trảttiền, chấp nhận thanhttoán hoặc thực hiện các

điềuikiện khác quy địnhitrong Lệnh nhờ thu. Soivới nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm

chứng từ đảm bảo quyền lợi cho bên bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc

thanh toán tiền hàng và nhận hàng của người mua. Vai trò của NH không chỉ là trung

gian thanh toán hộ mà còn là người định đoạt việc nhận hàng của bên mua.

Sơ đồ 1.4. Thanh toánttheo phương thức nhờ thu kèm chứng từ

Nguồn: [6; tr.201]

Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ thông qua NH mớiikhống chế được quyền

địnhiđoạt hàng hoá của ngườiimua mà chưa khống chếiđược việc trảttiền củaingười

mua, ngườiimua có thể kéo dàiiviệc trả tiền bằngicách chưa nhận chứngttừ hoặc có

thể không trảttiền khi thấy tình hìnhtthị trường đang bất lợiivới họ.

1.1.7.3. Phương thức thanh toánttín dụng chứng từ - Letter of credit (L/C)

Với các phươngtthức đã nêu trên, nhà XNK đều gặp rủi ro như việc thanh toán

không gắn liền với hợp đồng kinh tế, người nhập khẩu không nhận được hàng theo

yêu cầu nhưng vẫn phải thanh toán, người xuất khẩu đã giao hàng nhưng không

được trả tiền. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ gần như khắc phục

được hoàn toàn những nhược điểm của các phương thức trên. Thư tín dụng (L/C) là

một cam kết thanh toán của NH cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được

một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C [6,

tr.205].

- Chủ thể tham gia phươngtthức tín dụngichứng từ: [6, tr.205].

18

+ Người yêu cầu, Người mở, Người xin mở (Applicant): là bên L/C được phát

hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, Người mở thường là người

nhập khẩu, yêu cầu NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý

về việc NH phát hành trả tiền cho Người thụ hưởng L/C.

+ Người thụ hưởng, Người hưởng, Người hưởng lợi (Beneficiary): là bên

hưởng lợi L/C được phát hành, nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu

hối phiếu đã chấp nhận thanh toán của L/C.

+ NH phát hành (Issuing bank): là NH thực hiện phát hành L/C theo yêu cầu

của Người mở, nghĩa là đã cấp tín dụng cho người mở.

+ NH thông báo (Advising bank): là NH thực hiện thông báo L/C cho Người

thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là NHĐL hay một chiinhánh của

NHPH ở nướcinhà xuất khẩu.

+ NH xác nhận (Confirming bank): là NH bổ sung sự xác nhận của mình đối

với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH.

+ NH được chỉ định (Nominated bank): là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh

toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ NH nào nếu L/C có giá trị tự do.

- Quy trình nghiệp vụ theo phương thức tín dụng chứng từ được thể hiện trong

sơ đồ 1.5 và sơ đồ 1.6.

- Các loại thư tín dụng thương mại:

+ Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng và khi

được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ

bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng L/C

+ Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable Letter of credit): là loạiithư

tín dụng sau khiiđược mở ra và người xuất khẩutthừa nhận thì Ngânihàng mở L/C

không được sửaiđổi, bổ sung hoặc hủyibỏ trong thời hạn hiệullực của nó, trừ khiicó

sự thỏatthuận khác của các bên tham gia thưttín dụng.

+ Thưttín dụng không thể hủy ngang cóixác nhận (Confimed Irrevocable L/C):

là loại thưttín dụng không thểihủy bỏ, theo yêu cầu của NHPH, ngân hàng khác xác

nhận trảttiền cho L/C này.

+ Thư tín dụng không thể hủy ngang có thể chuyển nhượng (Transferable

L/C): là thưttín dụng không thểihủy bỏ, trong đó quyiđịnh quyền người hưởng lợi

thứ nhất có thể yêuicầu NH mở L/C chuyển nhượngttoàn bộ hay mộtiphần quyền

thựcihiện L/C cho mộtthay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉiđược chuyển

nhượng mộttlần. Chi phíichuyển nhượng thường do ngườiihưởng lợi đầu tiên chịu.

19

Sơ đồ 1.5. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị

tại ngân hàng phát hành

Nguồn: [6; tr.206]

Sơ đồ 1.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mà L/C có giá trị

tại ngân hàng được chỉ định

Nguồn: [6; tr.207] + Thưttín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable Without recourse

L/C): là loại L/C sau khiingười xuất khẩu đã được trảttiền thì NH mở L/C không

còn quyền đòi lạittiền người xuấttkhẩu trong bấttcứ trương hợpinào.

+ Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thưttín dụng không thể hủy bỏ

sau khiisử dụng xong hoặc đã hếttthời hạn hiệu lực thìinó lạittự động có giáttrị như cũ

và cứ như vậy nóttuần hoàn cho đến khi nào tổng giáttrị hợp đồng được thực hiện

+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khiinhận được L/C do người

nhậpikhẩu mở cho mình hưởng, ngườiixuấttkhẩu dùng L/C này đểtthế chấp mở một

L/C khác cho ngườiihưởng lợi khác vớiinội dung gần giống như L/C ban đầu, L/C

mở sau gọiilà L/C giáp lưng.

+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có

hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng đã mở ra. Thư tín dụng đối ứng thường được

sử dụng trong phương thức mua hàng đổi hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng

20

dùng trong các phương thức gia công tuy nhiên việc sử dụng trong gia công có

nhiều phức tạp.

+ Thưttín dụng dự phòng (Stand by L/C): nhằmiđảm bảo quyền lợiinhà nhập khẩu

ngân hàng của ngườiixuất khẩu sẽ phát hành một L/C trong đó cam kết vớiingười nhập

khẩu sẽ thanhttoán lại cho họ trường hợp ngườiixuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt

cọc vàttiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành

nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. Như vậy được gọi là L/C dự phòng.

+ Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Claude L/C): là loại thư tín dụng mà NH

phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua

hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở.

+ Thưttín dụng thanhttoán dầnidần về sau (Deferred payment L/C): là loạitthư

tín dụng khôngtthể hủy bỏ, trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam

kếttngười hưởng lợi sẽ thanhttoán dần toàn bộ sốttiền của L/C trong nhữngtthời hạn

quy định tại L/C đó. Đây là loạiiL/C trả chậmttừng phần.

1.1.6.4. Phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay - Cash Againt Document

(CAD) hay còn gọi là giao hàng trảttiền ngay - Cash OniDelivery (COD)

Đây là phươngtthức màttrong đó nhà nhập khẩu yêuicầu NH mở tài khoản ký

thác để thanhttoán tiền cho nhà xuất khẩu khiinhà XK xuất trình đầy đủ chứngttừ

theo yêu cầu, nhà XK sau khiihoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽttrình bộ chứngttừ

cho ngân hàng để nhậnttiền thanhttoán.

1.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại

1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế

Thông qua dịch vụ TTQT các luồng hàng hóa, dịch vụ được dịch chuyển từ

quốc gia này đến quốc gia khác, bao gồm cả sự dịch chuyển của luồng tiền giữa các

quốc gia. TTQT còn đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, đóng góp vào sự phát triển

chung của đất nước. TTQT được coi là khâu quan trọng trong quá trình mua bán

hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu

không có dịch vụ TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển.

Nếu các dịch vụ TTQT được thực hiên nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ góp phần

giải quyết đươc mối quan hệ lưu thông hàng hóa, tiền tệ giữa người mua và người

bán một cách thông suốt và hiệu quả. Do vậy, dịch vụ TTQT đóng vai trò quan

21

trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia và được thể hiện chủ yếu ở

những nội dung sau [23, tr.88]:

(1) TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn: giúp bôittrơn và thúc đẩy hoạt động

XNK hànghhóa và dịch vụ, hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp, thu

hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, các quan hệ tài chính quốc tế khác của nền

kinh tế như một tổng thể.

(2) TTQT là cầu nốiigắn kết nền kinhttế trong nước với nền kinhttế thế giới,

thực hiện chínhisách kinh tế mở cửa. Các hoạt động ngoạiithương ngày càngiphát

triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp, sự phụ

thuộc giữa các nước ngày càng nhiều. Thông qua TTQT, nền kinh tế trong nước sẽ

học hỏi được nhiều điều mới từ đó giúp cho nền kinh tế trong nước phát triển, góp

phần thúc đẩy tiến trình hội nhập ngày càng sâu và rộng.

(3) TTQT là cơ sở để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dịch vụ TTQT giúp các quốc gia thể hiện lợi thế của

mình, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao

động và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy các nhân tố phát triển theo chiều sâu, trao

đổi công nghệ mới, thu hút vốn đầu tư, nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của

nền kinhttế.

(4) TTQT là điều kiện để thúc đẩy hàng hóa phát triển, giúp cho quá trình tái

sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hóa được thông suốt. Dịch vụ

TTQT không phát triển thì sản xuất và lưu thông hàng hóa không thể phát triển

được. TTQT có vaiitrò quanttrọng việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức

hưởng thụ của các cá nhân, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng

phân công lao động xã hội, thực hiện cách mạng khoa học công nghệ trong các

ngành của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể nói TTQT đã có từ lâu đời, nó tồn

tại như một yếu tố khách quan và sự phát triển của nó luôn gắn liền với sự phát triển

của xã hội loài người.

1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng thương mại

Hoạt động NHTM thường đảm nhậniba nghiệp vụ chính là Huy động vốn, Cho

vayivà các dịch vụttrung gian trong đó TTQT là nghiệp vụ thuộc mảng dịch vụ

trung gian. NHTM với tư cách làttrung gian, thay mặt cho khách hàngtthực hiện các

giao dịchtthu chi hộ, các khoảnttiền phát sinhttừ hoạt động XNK hàng hóa, dịch

vụivà NH trở thành cầu nốittrung gian thanh toán giữa các bên mua, bán. Xu hướng

22

quốc tế hóa nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các dịch vụ ngân hàng phát triển đặc

biệt là dịch vụ TTQT. Trong hoạt động thương mại quốc tế không phải lúc nào các

nhà XNK cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông

qua NHTM cùng với các mạng lưới chi nhánh và hệ thống NHĐL rộng khắp toàn

cầu. Với vai trò là trung gian thanh toán, NHTM sẽ thực hiện thanh toán theo yêu

cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cũng như tư vấn, hướng dẫn cho KH những

biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho KH

trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Nhìn chung, NHTM là đơn vị

cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính nhằm hỗ trợ cho KH thực hiện hoạt động

thương mại quốc tế. NHTM cung cấp các phương tiện, lựa chọn phương thức

TTQT, tài trợ XNK đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông

qua đó còn thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc gia

trên thế giới.

Dịch vụ TTQT là dịch vụ sinh lời của NH và trở nên quan trọng đối với các

NHTM bởi đem lại nguồn thu đáng kể. TTQT là một mắt xích quan trọng trong việc

chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động KD khác của NH như KD ngoại tệ, tài

trợ XNK, bảo lãnh, tăng trưởng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.

Phát triển dịch vụ TTQT có vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM, vì không

chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu

trong dây chuyền hoạt động KD, bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động KD khác của

NH. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho KH, NH thu phí để bù đắp các chi phí

và tạo ra lợi nhuận KD [24].

Tóm lại, vai trò TTQT đối với NHTM chính là cầu nối, là chất xúcttác, là điều

kiện đảm bảo anttoàn và hiệu quả cho các bên tham gia XNK, đồng thời tài trợ cho

các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh XNK.

1.2.3. Thanh toán quốc tế đối với Nhà kinh doanh xuấttnhập khẩu

TTQT có vai trò khuyến khích các DN kinh doanh XNK gia tăng quy mô hoạt

động, gia tăng lượng hàng hoá giao dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các

nước. TTQT phục vụ nhu cầu thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ XNK của các

DN. Do vậy, điều quan trọng khi ký kết hợp đồng mua bán hay lựa chọn phương

thức thanh toán là trả lời các câu hỏi: Làm thế nào để nhà xuất khẩu kiểm soát được

hàng hóa cho đến khi thanh toán? Làm thế nào để nhà nhập khẩu kiểm soát được

tiền cho đến khi nhận được hàng hóa?

23

Giải pháp đối với NXK là kiểm soát hàng hóa thông qua việc kiểm soát chứng

từ vận tải bằng việc sử dụng các phương thức thanh toán của các NHTM. Còn đối

với NNK là họ sẽ kiểm soát tiền thông qua việc định đoạt chứng từ vận tải bằng

việc sử dụng các phương thức thanh toán của các NHTM. Như vậy có thể thấy,

NNK và NXK đều kiểm soát hàng hóa, tiền thông qua chứng từ vận tải bằng dịch

vụ của NH. Do vậy, TTQT trong hoạt động ngoại thương là không thể thiếu, nó là

cầu nối giữa NNK và NXK với trung gian là các NHTM.

TTTQ là khâu cuối cùng trong quá tŕnh lưu thông hàng hoá quốc tế. Nếu dịch

vụ TTQT được thực hiện nhanh chóng và liên tục có tác dụng thúc đẩy tốc độ thanh

toán và giúp các DN thu hồi vốn nhanh. Thông qua dịch vụ TTQT để tạo nên các

mối quan hệ tin cậy giữa DN và NH, có thể tạo điều kiện thuận lợi để các DN được

nhận tài trợ vốn từ NH trong trường hợp DN thiếu vốn, được hỗ trợ về mặt kỹ thuật

thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho DN và hạn chế rủi ro có thể xảy ra

trong quá trình thanh toán với các đối tác.

1.3. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại

1.3.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanhttoán quốc tế

Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, để tồn tại và phát triển thì bất cứ một tổ

chức kinh tế, một doanh nghiệp hay bất cứ NHTM nào hoạt động cũng cần xây

dựng một chiến lược kinh doanh tốt nhất. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh,

NHTM sẽ tự xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển chi tiết cho hoạt động kinh

doanh của chính mình và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ TTQT là không

thể thiếu xót. Việc hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ TTQT thường được

tiến hành với các nội dung:

1.3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh

Bất cứ sựtthay đổi nào của môittrường KD đều chịu ảnh hưởng trựcttiếp tới

kết quả hoạttđộng KD của NHTM nói chung và hoạt động của dịch vụ TTQT nói

riêng. Việc hoạch định chiến lược thực hiện ra sao đòi hỏi các nhà quản trị phải

phân tích và nghiên cứu kỹ môi trường KD. Cụ thể:

Phân tích môittrường kinh tế: các NHTM cần phânttích thực trạng, đánh giá

triển vọng của môittrường kinh tế vĩ mô ởttrong nước, đánh giá những mặt có liên

quan đến hoạt động NH, đặc biệt là liên quan tới dịch vụ TTQT bởi nó không chỉ

ảnh hưởng với các đốittác trong nước mà cònttác động đến các đốittác nước ngoài.

24

Do vậy, NHTM phải phânttích thực trạng cũng như suy đoán xu hướng phátttriển

của kinhttế quốc tế, khu vực trongttương lai (thườngttừ mười năm trở lên).

Phân tích môi trường pháp lý: Mọi thay đổi của môi trường pháp lý, chính

sách pháplluật đều liên quan đến hoạttđộng kinh doanh. Để tồn tại và phátttriển, đòi

hỏi các nhà quản trị ngân hàng phảiinghiên cứu thật kỹ lưỡng hệ thống pháplluật

của nhà nước nóiichung cũng nhưihệ thống pháplluật liên quan trựcttiếp đến các

hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Ngoài ra, dịch vụ TTQT của NHTM

còn liên quan trựcttiếp đến hệ thống pháp luật quốc tế chung, hệ thốnglluật pháp

của các quốc gia đối tác. Vìivậy, nhà quản trị NH cũng phảiitìm hiểu, nghiên cứu,

nắm vững các văn bản pháplluật điều chỉnh hoạttđộng dịch vụ TTQT của các

NHTM.

Phân tích môi trường công nghệ: các yếu tốlliên quan đến quáttrình trang bị,

chuyển giao công nghệ cũng như việc ápidụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sử

dụng trong hoạttđộng kinh doanh. Công nghệ luôn được cải tiến nhờ có những phát

minh, sáng kiến, sáng chế mới vì vậy các NHTM muốn tồn tại phátttriển và nâng

cao khả năng cạnhttranh thì buộc phảitthay đổi, áp dụng các kỹ thuậttkhoa học

kỹtthuật công nghệ mới, hiện đại trong quá trình phátttriển của NH. Việc phân tích

môi trường công nghệ là cần thiết bởi nó giúp NH nhìn nhận được năng lựctthực

trạng và xu hướng phátttriển công nghệ hiện đại trêntthế giới để từ đó có được tầm

nhìn dài hạn trong tương lai.

Phânttích môi trường tự nhiên và xã hội: các hoạt động KD của NH không thể

tách khỏi môittrường tự nhiên xã hội và ngược lại môi trường tự nhiên này luôn tồn

tại trong mọi hoạttđộng kinh doanh của ngân hàng. Chính vì lẽ đó, việc các NHTM

xây dựng cho mình một chiến lược KD NH nói chung và một chiến lược phát triển

dịch vụ TTQT nóiiriêng luôn phải gắn kết chặt chẽ cùng môiitrường xã hội.

1.3.1.2. Xác định vị thế, xây dựng thương hiệu của Ngân hàng

Để xác định được vị thế của một NH trên thị trường đòi hỏi các nhà quản trị

NH cần phảiitrả lời các câu hỏi về: Tiềm lực, khả năng thựcttế hiện tại của ngân

hàng ra sao? Khả năng phát triển và mở rộng trong tương lai như thế nào? Nghĩa là:

NH phải tiến hành phân tích Điểm mạnh – Điểm yếu; Cơ hội - Tháchtthức của NH.

Việc xác địnhttiềm lực, vị thế của NH buộc các nhà quản trị phải đặtttrong sự xem

xéttđánh giá với khả năng nộiitại của ngân hàng và nhiệm vụ quan trọng là phải

phânttích chính xácttình hình hiện tại, các yếu tố KD để có thể tìm được khả năng

25

khai thác, sử dụng các yếu tố đó. Bên cạnh đó, nhà quản trị còn phải tìm hiểu

tiềmllực của các đối thủ cạnhttranh, từ đó phânttích rõ ưu điểm, nhược điểm của

mỗi loại dịch vụ mình cung cấp so với các NHTM khác. Để có được thương hiệu

tốt, các NHTM phải xác định được những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị cốt lõi của

ngân hàng, mà biểu hiện của nó là “sự tin cậy của khách hàng”. Ngân hàng phải tạo

cho KH một hình ảnh tốt về NH, không chỉ qua các tiêu chí về lợi nhuận, quy mô

hoạt động... mà còn tạo ra những tiện ích sản phẩm, dịch vụ độc đáo, hữu ích, đem

lại cho khách hàng tâm lý thoải mái khi giao dich và các lợi ích có giá trị.

Định hướng xây dựng thương hiệu của một NH phải đạt được mục tiêu: xác

định được giá trị cốt lõi, định vị được thương hiệu của NH trên thị trường trong và

ngoài nước. Mỗi NH cần tự xây dựng thương hiệu với những điểm khác biệt, độ

nhận diện cao, được quốc tế hóa và truyền tải được những giá trị độc đáo, vừa đúng

lúc, vừa xoáy thẳng vào ước muốn của KH. Thương hiệu có vai trò quyết định đến

sự tồn tại và phát triển của các NH, đặc biệt khi cạnh tranh trên thị trường tài chính

- NH ngày càng gay gắt.

1.3.1.3. Xác định nhu cầu của thị trường Ngân hàng

Để xác định đượctthị phần phù hợp với từng mục tiêu phátttriển dịch vụ TTQT

của NH, trước hết nhà quản trị cần hiểu rõ về thịttrường kinh doanh, về nhu cầu của

thịttrường tức là phải nắm bắt các thông tin chính xáctthông qua các kênh:

 Thông qua sự cung cấp thôngttin từ phía khách hàng

 Thông qua việctthu thập và xử lý thôngttin có được từ các nguồn như tài liệu

sách báo, internet và thựcttế kinh doanh của ngân hàng, …

 Thông qua việc tiến hành tổ chức điều tra mẫu từ thị trường.

1.3.1.4. Xác định sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế

Việc xác định thị phần của dịch vụ TTQT phải đảm bảo sự cân đối với các

dịch vụ khác của NH và nằm trong chiếnllược phát triển kinh doanh chung của toàn

hệ thống NH. Xác định sản phẩm và dịchivụ TTQT của NHTM phải dựa vào việc

tìm hiểu, nghiên cứutthịttrường. Tín hiệu mà thịttrường mang lại sẽ là cơ sở

quanttrọng để các NHTM quyết định cung cấp các sản phẩm dịchivụ phù hợp cho

từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ này còn

cần dựa vào khả năng thực tại của NH, điều này không được xem là hoạt động thụ

động mà nó đòi hỏi phảittìm ra các giải pháp phù hợp đểtthực hiện định hướng

phátttriển NH.

26

1.3.1.5. Quyết định chiến lược phátttriển dịch vụ thanhttoán quốc tế

Dựa vào việc phânttích trong các hoạt động hoạch định chiến lực phát triển

dịch vụ TTQT, các nhà quản trị NH đưa ra chiến lược phát triển cho dịch vụ TTQT

của NH mình. Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT cần nêu rõ: Thị trường mục tiêu

là gì, các sản phẩm dịch vụ chủ yếu như thế nào và cáchtthức để thực hiện được

chiếnllược phát triển đã đề ra ra sao. Trong quáttrình đi đến quyết định chiến lược

phátttriển cho dịch vụ TTQT nhà quản trị NH cần lưu ý:

- Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT phải phù hợp với chiến lược hoạt động

kinh doanh phátttriển chung của NH.

- Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT nóiiriêng và chiếnllược kinh doanh khác

nói chung của NH đều cần phải có hệtthống bảo mật thông tin với nhiều mức độ

khác nhau.

- Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT cần được phân tích sâu, chiến lược

hoạch định thì cần rõ rang, ngắn gọn và mangttính khái quát cao, tránhttình trạng

diễn giải dài dòng, gây rối rắm phức tạp và khó hiểu.

1.3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cônginghệ hiện đại

Công nghiệp 4.0 đang là xu thế phát triển, ảnh hưởng tới tất cả các ngành

nghề, lĩnh vực, xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất

KD. Mọi DN đều trở thành DN số, mọi lãnh đạo trở thành lãnh đạo số, mọi chính

phủ trở thành chính phủ số. Đây được coi là xu thế công nghệ tất yếu mà Việt Nam

phải hướng đến để theo kịp các nước phát triển trên thế giới. Hệ thống công nghệ

thông tin là công cụ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý KD với

mục đích bảo đảm anttoàn và hiệu quả cao. Thông qua việc tậpttrung hoá tàiikhoản

khách hàng, giúp kiểm soáttnguồn vốn tốt, mở rộngivà đa dạng hoá các sản phẩm,

dịch vụ hiện đại. Công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo nền tảng về cơ sở vật chất kỹ

thuật nhằm thúc đẩy sự phát triển của NH nói chung và dịch vụ TTQT của các

NHTM nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng và phát triển

công nghệ tin học trong ngành NH chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:

- Xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng hợp lý, chuẩn mực quốc tế và

phù hợp với điều kiện Việt Nam có khả năng kết nối, mở rộng trong môi trường

công nghệ cao và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa NH với cácttổ chức kinh tế, giữa các hệ

thống NH trong lĩnh vực công nghệ, mở rộng các dịch vụ NH điện tử, đổi mới

27

phương thức phục vụ KH, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm dịch vụ

mới tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút KH, phát triển thị trường.

- Đào tạo nguồn nhân lực với trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹtthuật đủ sức

tiếp cận được vớiicông nghệ hiện đại mới. Đặc biệt chú trọng phát triển đào tạo

nguồn nhân lực CNTT thông qua côngttác đào tạo (đào tạo lại hay tuyển dụng mới).

- Mô hình quản trị điều hành, mô hình KD, cấu trúc lại sản phẩm, dịch vụ thích

ứng với xu hướng KH thế hệ số, nền kinh tế số cần thiết lập theo khuôn khổ, cơ chế

hữu hiệu trong phòng ngừa rủi ro an ninh mạng và bảo vệ bí mật thông tin KH trong

kỷ nguyên, việc bảo mật thông tin KH cũng cần được đảm bảo an toàn tuyệt đối,

điều này đang là vấn đề tồn tại đối với các NHTM hiện nay.

Đa phần chưa định hình mô hình KD, thanh toán điện tử, quản trị… hướng tới

việc xây dựng NH số thông minh trong tương lai. Công nghệ số đặt ra yêu cầu phải

nhanh chóng chuyển đổi mô hình quản trị điều hành, về số lượng, chất lượng cán bộ

nhân viên. Một điều khôngtthể phủ nhận những đóng góp tollớn của CNTT, khoa

học kỹ thuậtthiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nóiichung và dịch vụ

TTQT nói riêng. Song vấn đề về trang thiết bị khoa học và công nghệ phảiiđược

xuất phát từ nhu cầu của thịitrường và khả năng nội tạiicủa từng ngân hàng trong

việc đáp ứng nhuicầu đó. Việc đầu tư phát triển trang thiết bị để thích ứng với tiến

bộ khoa học công nghệ hiện đại sẽ giúp mang lại nhiều hiệu quả rất lớn, tiết kiệm

thời gian tuy nhiên chi phí đầu tư là vấn đề đáng quan tâm của các NHTM.

1.3.3. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực là một hoạt động tất yếu của các NHTM để nâng cao

sức cạnh tranh của mình nhưng đào tạo nguồn nhân lực như thế nào cho có hiệu quả

và tương xứng với tiềm năng hiện có. Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động

khôngtthể thiếu của bất cứ doanhinghiệp, tổ chức nào, nó được coi là chìa khóa để

các NHTM có được đội ngũ nhân lực chất lượng. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc

liệt thì các NHTM phải thực sự chú trọng đến việc đào tạo và xa hơn là phát triển

nhân lực của mình để tiến bước cùng các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.

Bởi vậy, đào tạo và phát triển nhân lực được coi là con đường để phát triển vốn

nhân lực trong tổ chức và xã hội. Các NHTM có thể tổ chức hoạt động đào tạo và

phát triển nhân lực theo quy trình bao gồm các bước: xác định nhu cầu; xây dựng kế

hoạch; triển khai thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực. Tuy

nhiên, trong điều kiện đất nước hội nhập, yêu cầu về hoạt động đàottạo nguồn nhân

28

lực đòi hỏi xuấttphát từ chính nhu cầu công việc để đàottạo chứ không đào tạo dàn

trải thiếu trọngttâm. Việc đào tạo nguồn nhân lực vẫn tập trung chủ yếu vào đào tạo

theo từng nghiệp vụ chuyên môn nhằm thích ứng với nhu cầu của thực.

Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển dịch vụ, các nhà quản lý NH cần phải

tính toán đến việc đào tạo lựcllượng cán bộ nguồn có thể đảm đương được nhiều

công việcttrước khi phát triển, mở rộng các sản phẩm NH. Đồng thời, đào tạo nguồn

nhân lực phải thực hiện trước khittrang bị cáctthiết bị công nghệ mới.

1.3.4. Tiến hành hoạt động Marketing

Marketing ngân hàng được hiểu là một hệ thống tổ chức quản lý để đạt được

mục tiêu thỏa mãn tối đa các nhu cầu về vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ khác

của Ngân hàng đối với một hay nhiều nhóm khách hàng mục tiêu đã được lựa chọn

thông qua các chính sách nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng và cao nhất là tối đa

hóa lợi nhuận. Để hoạttđộng kinh doanh của ngân hàng nóiichung và dịch vụ

TTQT nóiiriêng phát triển hiệu quả cần thiết phải tiến hành hoạt động Marketing

đủ mạnh để hỗ trợ. Và làm thể nào để thực hiện thành công Marketing ngân hàng

luôn là vấn đề đặt ra đối với từng ngân hàng. Việc nghiên cứu, khai thác Marketing

trong lĩnh vực ngân hàng ở những góc độ và thời gian khác nhau sẽ có những quan

điểm khác nhau, song đều có sự thống nhất cơ bản về nội dung. Đó là:

- Marketing là hoạt động quảng cáo, khuyếch trương, tuyên truyền… Đây

được xem là một dạng công cụ trọngttâm trong quá trình thực hiện chiếnllược

phátttriển KD ngân hàng. Không phảillúc nào cung cầu cũng gặp được nhau do nhu

cầu thiết yếu của khách hàng trên thịttrường luôn đổitthay còn nguồn cung trên

thịttrường lại phong phú. Do vậy, Marketting có nhiệm vụ là cầu nối gắn kết hoạt

động của ngân hàng với thị trường, người tiêu dùng. Thông qua marketing, NH mới

thu thập, nắm bắt nhu cầu của KH và có thể đưa ra quyết định cho các sản phẩm

kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thịttrường.

- Marketing tạo điều kiện để có thể thực hiện các dịch vụ KD được tốt hơn, nó

giúp cho việc đưaidịch vụ vào các kênh phân phối hợp lý hơn, giảm bớt các chiiphí

dư thừa không cầntthiết trong quáttrình thực hiện dịch vụ. Marketing không những

trở thành một biệnipháp hỗ trợ chínhisách dịch vụ, giá cả và phâniphối mà nóicòn

giúp các NH đẩy mạnh hiệu quả của các chính sách đó. Việc ápidụng Marketing

vào lĩnh vực ngân hàng phảiidựa trên những nguyên tắc, nộiidung và phương châm

của Marketing hiệniđại.

29

- Marketing được coi là một nghệ thuật giaottiếp và tranhtthủ khách hàng bởi:

Quan hệ giữa KH và NH thực chất là mốiiquan hệ giữa con ngườiivới con

ngườiinên nó mang đầy đủicác yếu tố xã hội gắn kết vớittâm sinh lý. Đây là kênh

quan trọng để NH có thể tranh thủ KH. Các NH luôn tìm cách để làm thế nào KH

đến với NH mình thực hiện giaoidịch chứ không phảiitìm đến với NH khác. Việc

giaottiếp giữa nhân viên NH và KH luôn được NH xem trọng, coi đó là tiêu chí bắt

buộc trong chiến lược phát triển cũng như chính sách đánh giá cán bộ của ngân

hàng. Việc sử dụng hài hoà các công cụ khác và kết hợpttốt cácllợi thế giaottiếp của

NH sẽ tạo nên một kết quả tối ưu cho hoạt độngikinh doanh của NH.

- Marketing làixây dựng và quảnllýtthương hiệu của ngân hàng: Thương hiệu,

hình ảnh và uy tín của một ngân hàng là yếu tố quan trọng để KH tin tưởng, lựa

chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Do đó, việc xây dựng và quảnllý hình ảnh

ngân hàng là yếuttố sống còn trong hoạttđộng kinh doanh ngân hàng. Để quản lýttốt

hình ảnh, thương hiệu thì việc đầu tiên cần phổ biến cho nhân viên NH thấy được

tầm quan trọng của Uy tín và Thương hiệu, giúp họ hiểu rõ yếu tố cần thiết cho sự

tồn tại và phát triển của NH để từ đó yêu cầu họ phải luôn có thái độ niềm nở, vui

vẻ khi giao với khách hàng, để họ thấy được bản than mỗi một nhân viên NH đang

đại điện một phầnihình ảnh của NH và cùng tậpttrung duy trìihình ảnh NH trong

quá trình giao tiếp.

- Quá trình Marketing ngân hàng thể hiện sựtthống nhất cao độ giữa nhận thức và

hành động của nhà ngân hàng về thịttrường, nhu cầu của khách hàng và năng lực của

ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phảiiđịnh hướng hoạt động của các bộ phận và toàn

thể đội ngũ nhân viên ngân hàng vào việcttạo dựng, duy trì và phátttriển mối quan hệ

với khách hàng – yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng trên thịttrường.

- Nhiệm vụ then chốt của Marketing NH là xác định được nhu cầu,

mongimuốn của KH và cách thức đáp ứng nó mộttcách hiệu quả hơn các đốitthủ

cạnh tranh. Marketing ngân hàng không coiilợi nhuận là mụcttiêu hàng đầu và duy

nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mụcttiêu cuối cùng và là thước đottrình độ

Marketing của mỗi NH.

1.3.5. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanhttoán quốc tế

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0 đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và hoạt động NH cũng

không ngoài xu thế đó. Theo cách nhìn của công nghệ quản lý NH hiện đại, dịch vụ

30

TTQT là một loại hàng hoá gắn với nhu cầu của ngườittiêu dùng trên thịttrường,

vừa mang yếu tố vậttchất (khối lượng, giá trị…), vừa mang yếuttố phi vậttchất (tiện

lợi, thói quen, sởtthích, thị hiếu vàttập quán tiêu dùng...). Theo đó, các sản phẩm

dịchivụ của NH đã và đang có sẽ tiếpttục pháttsinh trong trạngtthái biến đổiikhông

ngừng của nhu cầu vàtthị hiếu ngườittiêu dùng.

Cùng với sự phátttriển không ngừng của nền kinhttế thế giới, nhu cầu về các

sản phẩm dịch vụ TTQT của các NHTM ngày càng nhiều đòi hỏi các NHTM phải

phát triển sản phẩm và dịch vụ TTQT nhiều hơn. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm

dịch vụ này theo hướng nào để có thể nhận được sự ủng hộ, đồng tình từ phía khách

hàng và đáp ứng theo nhu cầu của KH. Nhu cầu của KH không chỉ trong phạm vi

các dịch vụ thanh toán truyềntthống mà còn mở rộng nhu cầu về các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng hiệniđại, các dịch vụ với nhiều sản phẩmttiện ích nhưttư vấn,

môiigiới... Điều này đã giúp các NH mở ra hướng khai thác, đổi mới và phát triển

các sản phẩm dịch vụiKD nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các KH.

Bên cạnh việc phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT thích ứng với yêu cầu của thị

trường thì sự phát triển dịch vụ TTQT cần phảiiđược đặtttrong chiếnllược phátttriển

chung củattoàn hệ thống NH và phải gắn liền vớiicác sản phẩm dịch vụ khác của

NH như:tTín dụng,tThanh toán qua thẻ, Giao dịch thanh toán,… Bởi lẽ, một DN khi

đến giao dịch với NH không chỉ có một nhu cầu về mộttlĩnh vực sản phẩm TTQT

mà họ sẽ còn nhiều các nhuicầu giao dịch khác nữa. Do vậy, việc khai thác

phátttriển các dịch vụ TTQT cần kết hợp với phátttriển đa dạng các sản phẩm khác

của NH. Đặc biệt là các sản phẩm NH hiện đại, đáp ứngttốt hơn nhu cầu của

thịttrường.

1.3.6. Hệ thống phòng chống rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro

1.3.6.1. Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế

Hoạt động kinh doanh NH luôn chứa đựng rủi ro bởi bất cứ sự thay đổi nào

ngoài dự đoán. Dịch vụ TTQT thườnglliên quan đến các hoạt động giao

dịchtthương mại quốc tế, với khoảng cách địallý và vớiisự khác biệt về văn hóa KD,

hành lang phápllý, ... giữa các bên tham gia đãllàm tăng tính rủi ro trong quáttrình

giao dịch TTQT. Những rủiiro này có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

- Các đối thủ luôn sẵn sàng đổi mới chiếnllược cạnh tranh để giành giậttthị phần

- Sản xuất KD của KHtthay đổi sẽ tác động đến khả năng thanhttoán với NH.

- Môittrường KDttrong nước và quốcttế có thểtthay đổiingoàiidự đoán.

31

- Những sai sótttrong chiến lược phátttriển sản phẩm dịch vụ của ngân hàng...

Việc xây dựng vàtthiết kế một hệtthống phòng ngừa rủi ro cho hoạttđộng kinh

doanh của NH để có những biện phápttháo gỡ kịp thời là rất quanttrọng. Khi xây

dựng hệtthống phòng ngừa rủi ro, các NHTM thườngllưu tâm:

+ Thứ nhất: xây dựng hệtthống nắm bắt thông tin tổngtthể và chittiết

+ Thứ hai: yêu cầu cán bộ nhân viên nắm bắt, thu thậptthông tin vềttình hình

KD của các KH, đối tác vàttình hình kinh tế, pháplluật của các nướclliên quan...

+ Thứ ba: Lưu trữ thôngttin, phân loại nhóm KH nhằm đưa ra chính sách

KH hợpllý, tạo điều kiện cho hoạttđộng quảnllý cũng như giám sát phát triển

dịch vụ TTQT có hiệu quả hơn.

1.3.6.2. Phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố tại các ngân hàng

thương mại

Rửa tiền đang là vấn nạn mang tính toàn cầu, gây ra những tác hại khôn lường

đối với kinh tế, xã hội và an ninh của mỗi quốc gia. Hoạt động rửa tiền, ngăn ngừa

rủi ro và tài trợ cho khủng bố đang ngày càng phát triển nhằm chuyển các quỹ bất

hợp pháp qua hệ thống tài chính trên toàn cầu. Nằm trong lộ trình hội nhập hệ thống

ngân hàng quốc tế, các NHTM đã nhận biết được nhiệm vụ quan trọng, là "phòng

tuyến" tiên phong trong việc phòng chống tội phạm này.

Hiện nay, Việt Nam đã triển khai các biện pháp về chống rửa tiền trong hệ

thống cácttổ chức tài chính. Cụ thể, mỗi tổ chứcttài chính đều có một ban chỉ đạo

chống rửa tiền và các quy định riêng về chống rửa tiền.

Thực tế, công tác phòng chống rửa tiền và chống khủng bố trong ngành ngân

hàng luôn được đề cao, nó góp phần ổn định cho hoạt động NH nên rất cần được

các NH thường xuyên quan tâm triển khai, thực hiện. Do vậy, các NH luôn xây

dựng quy chế, quy định, phương án cụ thể về phòng chống khủng bố và xử lý các

tình huống liên quan tại NH cho phù hợp với phương án phòng chống khủng bố

trong ngành NH. Theo đó, công tác phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố

phải lấy phòng ngừa là chính, luôn bảo đảm ở mức cao nhất, vô hiệu hóa mọi kế

hoạch, không để bị động, bất ngờ. Vấn đề an toàn về người, tài sản và hoạt động

ngân hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể xảy ra. Đồng thời, phát

hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động khủng bố, tài trợ cho khủng bố…

Chính vì vậy, phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố trong bối cảnh đất

nước hội nhập quốc tế như hiện nay là rất cần thiết và cấp bách, nó đòi hỏi các cơ

32

quan của Chính phủ, các cấp các ngành phối hợp chặt chẽ với nhau để ngăn chặn và

xử lý kịp thời các vụ việc có liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố.

1.3.7. Hoạt động mở rộng liên kết hợp tác với các ngân hàng

Ngân hàng đại lý (NHĐL) giữ vai trò làm đại lý cho một ngân hàng ở nước

ngoài đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ tài chính với nhau mang tính chất

thương mại hai chiều trong đó: ngân hàng này mở tài khoản và duy trì số dư ở

ngân hàng kia. Ngân hàng đại lý hoạt động chủ yếu trong việc tiếp nhận tiền,

đổi tiền theo thỏa thuận, có thể thực hiện các nghiệp vụ tài chính như hối phiếu

phát hành và thanhttoán Séc tới một ngân hàng ở nước ngoài mà họ thanh toán

cho ngân hàng đó.

Quan hệ giữa NHTM và NHĐL là mối quan hệ hợp tác trên cơ sở đôi bên

cùng có lợi. Thông qua các thỏa ước đã ký kết quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn

NHĐL sẽ cung cấp dịch vụ theo yêu cầu. Quan hệ đại lý sẽ giúp cho các NHTM tiết

giảm được chi phí, tiết kiệm được thời gian, các KH khi giao dịch với các ngân

hàng có quan hệ đại lý với nhau sẽ nhận được nhiều ưu đãi và quyền lợi hơn.

Giao thương quốc tế phát triển đặt ra nhu cầu thanh toán rất cao cho các đối

tác, bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng có yếu tố xuyên biên đều kết thúc bằng

việc chuyển giao luồng tiền giữa hai ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng liên kết hợp

tác với các NHĐL tại các quốc gia mà NHTM trong nước không có chi nhánh là

việc cần thiết giúp đơn giản hóa cũng như hỗ trợ nhiều cho các dịch vụ khác của

NH đang khai thác. Ngoài ra, khi hệ thống tài chính toàn cầu phát triển buộc các

NH phải liên kết với nhau nhằm mở rộng thị trường, đối tượng KH và tăng khả

năng cạnh tranh dựa trên mối quan hệ đạiilý đã mở vớiingân hàng có uy tín.

Thay vì phải mở một chi nhánh ở nước ngoài sẽ vấp phải những rào cản pháp lý,

quy định nước sở tại thì việc thiết lập, mở rộng hợp tác với ngân hàng nước

ngoài được xem là một phương thức khôn ngoan. Đây được coi là một kênh phân

phối mang tính đổi mới, có xu thế phát triển và cũng là bước đệm cho các

NHTM thăm dò tìm hiểu thị trường, văn hóa, quy định pháp lý trước khi thâm

nhập chính thức thị trường nước ngoài. Việc liên kết, mở rộng hợp tác với các

ngân hàng đại lý sẽ giúp cho các NHTM trong nước thực hiện được mục tiêu

thúc đẩy tài chính toàn diện quốc gia.

33

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân

hàng thương mại

1.4.1. Các chỉ tiêu định tính

Thương hiệu của ngân hàng: Thương hiệu chính là nhận thức của khách

hàng về NH. Khi khách hàng nhớ đến hình ảnh thương hiệu của một NH và sẵn

sàng giao dịch tại NH đó hoặc giới thiệu người thân, bạn bè đến giao dịch nghĩa

là NH đó đã chiếm được cảm tình và lòng tin của khách hàng. Đối với một

NHTM, thương hiệu, uy tín được thể hiện ở các xếp hạng do các tổ chức quốc tế uy

tín đánh giá hoặc các giải thưởng mà NH đó nhận được. Đối với phạm vi Chi

nhánh, thương hiệu của một NH được thể hiện ở thị phần giao dịch mà Chi nhánh

đó có, ở mức độ khách hàng và lượng khách hàng đến giao dịch. Các khách hàng

mới, khách hàng tiềm năng khi họ bắt đầu muốn tìm kiếm ngân hàng phục vụ sẽ tìm

đến với NH uy tín trước, sau đó họ mới cân nhắc đến các yếu tố về chính sách giá.

Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trên

thị trường tài chính NH.

Sự hài lòng của khách hàng: dịch vụ TTQT được coi là phát triển khi nó đáp

ứng được nhu cầu đa dạng của KH một cách tốt nhất. Để có được sự hài lòng từ

phía KH thì phu thuộc vào thái độ giao tiếp, trình độ nghiệp vụ, sự am hiểu nhạy

bén về thị trường quốc tế và thời gian xử lý và khả năng đáp ứng nhu cầu của NH.

Để thỏa mãn sự hài lòng của KH, NH cần có sự cải tiến, phát triển dịch vụ phù hợp

với nhu cầu và đáp ứng được nhiều tiện ích của KH từ đó sẽ nâng caoinăng lực

cạnhttranh và nâng cao vị thế của chính NH trên thịttrường trong và ngoài nước.

Rủi ro trong dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ TTQT thực hiện từ khâu

tiếp nhận và xửllý thôngttin rồi đến bước phản hồi thôngttin bởi mảng kinh doanh

XNK vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính quốcttế. Để đáp ứngiyêu cầu của KH và

theo kịp tốc độ phát triển của ngoại thương, các NH phải thường xuyên hoàn

thiện, cải thiện, đổi mới công nghệ thông tin, việc tổ chức tốt trang thiết bị kỹ

thuật đến bố trí nhân sự giúp cho việc thực hiện nghiệp vụ diễn ra an toàn, hiệu

quả. Việc quản lý và kiểm soát được rủi ro trong hoạt động TTQT sẽ góp phần rất

lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM.

Hỗ trợ sự phátttriển các nghiệp vụ khác của NH: Sự phátttriển của dịch vụ

TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường hỗ trợ các dịch vụ NH khác như

mua bán ngoại tệ, tài trợ thương mại, huy động vốn... Dịch vụ TTQT phát triển giúp

34

NH tăng quy mô huy động vốn, đặc biệt là huy động nguồn vốn ngoại tệ. Do vậy,

muốn sử dụng dịch vụ TTQT thì khách hàng cần phải mở tài khoản và duy trì số dư

tiền gửi nhất định trên tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm để thực hiện

các giao dịch thanh toán khi cần thiết, từ đó giúp NH gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là

nguồn vốn không kỳ hạn- nguồn vốn giá rẻ đem lại lợi nhuận cao cho NH.

Sự phát triển của dịch vụ TTQT giúp NH tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tín

dụng, đặc biệt là tín dụng tài trợ XNK. Khi nhà nhập khẩu chưa đủ khả năng tài

chính để thanh tóan tiền nhập lô hàng, NH có thể xem xét đánh giá và tài trợ vốn

cho KH. Hoặc khi nhà xuất khẩu cần tiền để phục vụ hoạt động sản xuất nhưng

dòng tiền từ việc XNK chưa về kịp, NH sẽ đánh giá xem xét để tài trợ vốn thông

qua các hợp đồng hạn mức hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Sự phát triển của dịch vụ

TTQT còn giúp NH gia tăng doanh số mua bán ngoại tệ và tăng lợi nhuận từ hoạt

động này. Trong quá trìnhtthực hiện nghiệp vụ TTQT tại NH, KH sẽ phát sinh thêm

nhu cầu về mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ này đều phải thực hiện qua NH. Khi đó,

NHTM sẽ là trung gian giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu để thu lợi nhuận từ

việc hưởng chênh lệch giá mua bán.

1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng

- Doanh số TTQT: là tổng toàn bộ giá trị của các món TTQT mà ngân hàng

đã thực hiện trong một khoảng thời gian. Thông thường, các NH sẽ thu phí của

khách hàng dựa trên tỷ lệ % giá trị giao dịch. Do đó, doanh số TTQT càng lớn thì

phí ngân hàng thu được càng nhiều.

- Lợi nhuận ròng từ dịch vụ TTQT: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính bằng hiệu

số giữa doanh thu từ dịch vụ TTQT mang lại và chi phí bỏ ra để hoạt động dịch vụ

TTQT. Đây là một mục tiêu cơ bản mà tất cả các NHTM luôn hướng tới. (Lợi

nhuận TTQT = Doanh thu TTQT - Chi phí TTQT). Các NHTM sẽ tìm cách tiết giảm

chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại và

nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên làm công tác TTQT. Chỉ tiêu này tăng giảm

nói lên sự phát triển dịch vụ TTQT của một NH và cũng dựa vào đây các NHTM sẽ

xem xét để tìm các biện pháp để cải tiến dịch vụ TTQT nhằm tăng lợi nhuậntthu

được từ dịch vụ này, đóng góp chung vào tổng lợi nhuận kinh doanh của NH.

- Tỷ lệ lợi nhuận TTQT/Doanh số TTQT: Tỷ lệ này cho thấy một đồng doanh

thu từ hoạt động TTQT mang lợi được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho NH. Chỉ tiêu này

càng cao, chứng tỏ hoạt động dịch vụ TTQT tại ngân hàng càng tốt và ngược lại.

35

- Tỷ lệ doanh thu TTQT/Số cán bộ TTQT: thể hiện năng suất lao động của

một cán bộ TTQT.

- Số lượng khách hàng: Bất cứ hoạt động nghiệp vụ nào của NH muốn có

doanh thu, lợi nhuận cao đều cần có lượng khách hàng lớn bởi số lượng khách hàng

sử dụng dịch vụ TTQT cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của

dịch vụ. Số lượng KH tăng lên đồng nghĩa với việc NH thu được nhiều khoản phí,

lãi... và tăng uy tín của NH trên thị trường.

- Thời gian thực hiện giao dịch: Trong dịch vụ TTQT việc thực hiện chính

xác và nhanh chóng kịptthời không những giúp cho NH có thể đẩy mạnh hoạt động

dịch vụ mà còn giúp cho KH đảm bảo đượcttiến độ thực hiện của các hợp đồng KD.

Do vậy, NHTM nào cũng phải có biện pháp đẩy nhanh thời gian thanh toán để cho

các Khách hàng yên tâm, tin tưởng vào dịch vụ mà NHTM đó cung cấp bằng cách

đưa ra các quy trình, thủ tục, phương thức thanh toán tối ưu nhất và an toàn nhất.

1.5. Các yếuttố ảnh hưởng đến dịch vụ thanhttoán quốc tế tại Ngân hàng

thương mại

1.5.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng

1.5.1.1. Mô hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Về cơ bản các NHTM ở Việt Nam đều được tổ chức thành 2 cấp: trụ sở chính

và nhiều chi nhánh/phòng giao dịch. Tại Hội sở chính gồm: Hội đồng quảnttrị

(HĐQT), Ban giám đốc khối/phòng ban chức năng. Chức năng vàiquyền hạn của

HĐQT luôn được phân định rõ ràng và thựctthi đúng dẫn đến sự phối kết hợp giữa

HĐQT và Ban điều hành có sự gắn kết thường xuyên, làm cho các hoạttđộng quản

trị tập trung và cập nhật thôngttin quản trị kịp thời. Vào thời điểm hiện tại đã có một

số NHTM quốc doanh chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình

quản lý theo chiều dọc (các nghiệp vụ chính được quản lý và phê duyệt tập trung tại

Hội sở chính). Một hệ thống quảnllý điều hànhtthống nhất, hợp lý với một quyttrình

cụ thể, gọn nhẹ sẽ tiết giảm được chi phí và thời gian từ đó sẽtthu hút KH đến với

NH nhiều hơn vì được đảm bảo lợi ích tốt hơn.

1.5.1.2. Năng lực tài chính và năng lực quản trị điều hành

Năng lực tài chính thường được biểu hiện thông qua tiềm lực về vốn. NH nào

có nguồn vốn lớn thì NH đó có điều kiện mở rộng hoạt động KD, trang bị công

nghệ máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình thanh toán và có điều kiện thu hút

được nguồn nhân lực chất lượng. Năng lực quản trị điều hành của NHTM được thể

36

hiện qua tư duy KD nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí hoạt động, sử dụng các

nguồn lực có sẵn để đạt được các kết quả tối ưu. Nó còn được thể hiện qua việc xây

dựng cơ chế quản lý, quy trình hoạt động phù hợp với quy chuẩn quốc tế và phù

hợp với từng giai đoạn phát triển như quy trình quản trị rủi ro, quản trị tín dụng, quy

trình kiểm tra kiểm soát...

1.5.1.3. Trình độ nghiệp vụicủa cán bộ ngân hàng

Có thể nói, trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ NH là một

trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chấtllượng sản phẩm dịch vụ và sự thành

công của NH. Với kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cán bộ NH có thể làm

tăng thêm hoặc giảm đi thậm chí có thể làm sai hỏng giá trị dịch vụ. Đặc biệt, các

cán bộ NH làm nghiệp vụ TTQT, là người có nghiệp vụ, nắm bắt thôngttin nhanh,

tư{vấn cho KH củaimình sử dụng các sản phẩm dịch vụinào phù hợp nhất. Đa phần

các ý tưởng cải tiến dịch vụ thường xuất phát từ đề xuất của cán bộ NH. Đây là lực

lượng chủ yếu truyền tải những thông tin tín hiệu từ thị trường, từ KH, từ các đối

thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách NH. Do vậy, cán bộ NH có trình

độ chuyên môn cao có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động dịch vụ TTQT và

thực hiện tốt vai trò tư vấn, giúp đỡ KH trong việc thực hiện dịch vụ TTQT qua

NH. NH muốn phát triển, mở rộng hoạt động cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ

nghiệp vụ chuyên môn cao, có sự khéo léo nhanh nhẹn trong việc xử lý các tình

huống công việc và phải cóttrình độ ngoại ngữ nhất định cũng như sự am hiểu về

luậttpháp để quản lý và khai thác.

1.5.1.4. Công nghệ ngân hàng

Một trong những yếuttố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh của ngành NH là

áp dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh NH.

Công nghê hiện đại sẽ giúp NH tiếp cận thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp cho

nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn. Đây là cơ sở để dịch vụ TTQT thực

hiện tiêu chí nhanh chóng, an toàn, bảo mật và chính xác. Hệ thống công nghệ

thông tin (CNTT) mà tốc độ kết nối chậm, các chương trình không được chuẩn hóa

theo thông lệ quốc tế, khả năng nhập - kết xuất và lưu trữ dữ liệu ở mức thấp, mức

độ kiểm soát và bảo mật kém sẽ không thể đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu về

chất lượng TTQT.

Do vậy, việc các NH đầu tư xây dựng hệ thống CNTT và tiếp cận nhanh chóng

với thông lệ quốc tế để phục vụ cho việc quản trị điều hành, KD tiền tệ là một nhu

37

cầu cấp thiết. Hiện các NHTM đều dành một khoản đầu tư đáng kể vào CNTT,

mạng lưới viễn thông và xử lý dữ liệu nhằm thực hiện tốt hơn các tiêu chí trên.

1.5.1.5. Uy tín của Ngân hàng thương mại trong nước và quốcttế

Uy tín của NHTM trên thị trường trong và ngoài nước luôn là một tiêu chí

được tổng hợp bởi nhiều yếu tố như chất lượng dịch vụ, kỹ thuật xử lý nghiệp vụ,

khả năng thanh toán... Một NH có uy tín lớn là NH có các hoạttđộng đa dạng phong

phú cả về quy mô lẫn chấttlượng, điều này sẽtthu hút số lượngllớn KH đến giao

dịch với NH. Hơn nữa, một NH có uy tín lớn sẽ dễ dàng mở rộng thị trường KD

trong nước và quốcttế. Đặc biệt, khi NH có uyttín trên trường quốcttế sẽ rất

thuậnllợi khi thực hiện các nghiệp vụ thanhttoán cho KH trong nước và nghiệp vụ

TTQT, đồng thời các NH, đốittác nước ngoài sẽ tinttưởng lựa chọn NH đó để

giaoidịch. Nhờ đó uyttín của đối tác cũng được nângllên, giảm thiểu rủi ro, khách

hàng cũng giảm chiiphí phát sinhttừ việc giaoidịch với NH có uyttín không cao.

1.5.1.6. Các hoạt động khác hỗ trợ dịch vụ thanh toán quốcttế

Vớiisự cạnh tranh giữa các NH ngày một khốc liệt không chỉ là cuộc đua về

lãi suất đơn thuần mà còn là sự cạnh tranh gay gắt về các loại dịch vụ sản. Các hoạt

động KD khác như dịch vụ tài trợ XNK, hoạt động KD mua bán ngoại tệ, bảo

lãnh... là các hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động phát triển dịch vụ TTQT.

Sự đa dạngihoá dịch vụ sẽ chứng minh đượciquy mô, chấtllượng của NH và khả

năng đáp ứng ngày càngicao nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.

1.5.2. Các yêu tố bên ngoài ngân hàng

1.5.2.1. Chính sách vĩ mô của Ngân hàng nhà nước

- Chính sách quản lý ngoại hối: Quản lý ngoại hối là hoạt động quan trọng mà

Nhà nước thực hiện thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng ra

vào của ngoại hối và các quy định về trạngtthái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.

Hoạt động TTQT luôn gắn liền với sự chuyển động luồng tiền tệ ra vào của quốc

gia, do đó nó chịu sự quản lý ngoạiihối của quốc gia.

Chính sách quảnllý ngoại hối tốt sẽ góp phần đắcllực trong việctthực hiện các

mục tiêu chính sách tiền tệ, giữ ổn định giáttrịiđối nội, đối ngoại của đồng tiền. Căn

cứ vào tình hình cụ thể và những biến độngttrên thị trường mà NHNN áp dụng các

chính sách quản lý ngoại hối tự do hay thắttchặt nhằm hướng sự vận động của hoạt

động ngoạiihối đi vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Thông qua công cụ

lãi suất, tỉ giá, hoạt động quản lý ngoại hối thu hút vốn đầu tư của nước ngoài,

38

khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu, góp phần làm thăng bằng cán cân

TTQT.

- Chính sách thuế: Thuế quan sẽ mang lại thu nhậptthuế cho đất nước đánh

thuế nhưng đứng ở góc độ toàn bộ nền kinhttế thì thuế quan lại làm giảm phúcllợi

chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới. Chính

sách thuế làm thay đổi cán cântthương mại cũng như điều tiết hoạt động xuất khẩu

và nhập khẩu của một quốc gia. Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối

với mặt hàng XNK nào đó, Nhà nước sẽ điều tiết việc hạn chế hay khuyến khích

phátttriển mặt hàng đó. Vì vậy, các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất

lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động XNK.

- Chính sách kinh tế đối ngoại: Trong tiếnttrình xây dựng xã hội ngày càng văn

minh, phồn thịnh, con đường đi tất yếu của mọi quốc gia là phải Công nghiệp hoá,

Hiện đại hoá đất nước và chính sách kinh tế đối ngoại đóng một vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy tiến trình này. Thông qua chính sách đốiingoại việc đưa ra các

định hướng mang tính bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng lớn

đến hoạttđộng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... từ đó sẽ ảnh hưởng đến

dịch vụ TTQT. Nếu chính sách đối ngoại của Nhà nước nghiêng về bảo hộimậu

dịchtthì sẽ gây khó khăn cho hoạttđộng ngoại thương còn ngượcllại nếu nghiêng về

tự do hóa mậu dịch sẽ tạo điều kiện cho ngoạiithương phát triển và qua đó sẽtthúc

đẩy dịch vụ TTQT phátttriển theo.

1.5.2.2. Sựtthay đổi chế độ chính trị, kinhttế của các nước đối tác

Hoạt động TTQT còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởittác động của môiitrường

chính trị của các quốc gia. Bất cứ sự biếniđộng nào về chế độ chínhttrị của nước

bạn hàng đều sẽ ảnh hưởng đếnikhả năng và sự sẵn sàng đáp ứng cam kết đã

thỏatthuận giữa các bên. Biến động chínhttrị của mỗi quốc gialluôn ảnh hưởng

bấtllợi đến thương mại giữa các nước, tác động đến hoạttđộng sản xuất KD của các

DN từiđó sẽ ảnh hưởng đến quáttrình TTQT. Nhữngtthay đổi về cơ chế, chính sách

của mộttquốc gia như thay đổi những quy định về dựttrữ ngoại hối, quy định

vềtthuế, phíixuất nhập khẩu... hoặc đơn giản là môittrường pháp lý, nền kinhttế của

mộttquốc gia chưa ổn định vàtthường xuyêntthay đổi sẽ khiến cho các bên đốittác

39

không dự đoán trước đượcttình hình, làm ảnhihưởng đến khả năng TTQT và

gâytthiệt hại cho các bênttham gia, trong đó có các NHTM.

1.5.2.3. Khách hàng

Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sựtthành công hay thất bại trong KD

của NH. KH là yếu tố quyết định đến sự sống còn của NH nói chung và dịch vụ

TTQT nói riêng. Nếu NH có thể thu hút một lượng lớn KH thường xuyên có hoạt

động KD XNK thì sẽ tạo điều kiện để dịch vụ TTQT phát triển. Có thể nói một

trong những yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến dịch vụ TTQT của NHTM đó

chính là trình độ hiểu biết, kiến thức và kinh nghiệm của khách hàng KD XNK. Nếu

khách hàng am hiểu thị trường, có đủ kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ XNK, có sự

hiểu biết phong tục tập quán, luật pháp của nước sở tại... thì sẽ đảm bảo cho hoạt

động KD của chính khách hàng tốt hơn, hạn chế rủi ro hơn, góp phần đem lại hiệu

quả dịch vụ TTQT cao hơn.

Tuy nhiên, đối với NHTM ở Việt Nam thì khách hàng thường thiếu thông tin

thương mại, đôi khi không nắm chắc được thông tin của các đối tác kinh doanh trên

thị trường quốc tế và thiếu kinh nghiệm, hạn chế về trình độ nên dễ xảy ra rủi ro

như chứng từ nộp không kịp thời, không khớp với L/C hay mô tả sai hàng hóa hoặc

không đầy đủ với L/C hoặc ký kết hợp đồng thương mại thiếu chặt chẽ, người nhâp

khẩu chưa coi trọng vai trò tham mưu từ phía NH trong việc ký kết hợp đồng...

Chính những điều như vậy khiến cho NH gặp khó khăn trong việc giao dịch với đối

tác nước ngoài của người nhập khẩu hoặc Ngân hàng thông báo theo quy định trong

trường hợp hợp đồng do không có quan hệ đại lý, việc sửa đổi khắc phục hậu quả sẽ

gây phiền phức và tốn kém thời gian, tiền bạc.

1.5.2.4. Đối thủ cạnh tranh

Đa số các NHTM hiện nay hoạt động trong một môi trường cạnh tranh với sự

xâm nhập của NH nước ngoài. Bên cạnh việc phân tích thị trường, phân tích khách

hàng một cách chi tiết th́ việc xác định và phân tích các đối thủ cạnh tranh cũng là

một yếu tố quan trọng cần chú ý nhất đối với mỗi NHTM. Khi Việt Nam gia nhập

WTO, các NHTM nước ngoài sẽ có nhiều hoạt động phong phú, họ được đối xử

ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối hiệu quốc gia WTO và khi đó các NHTM

trong nước sẽ gặp phải những đối thủ nặng ký về thương hiệu, vốn, kinh nghiệm,

sản phẩm...ngay trên chính thị trường của mình. Do vậy, việc xác định và phân tích

40

các đối thủ cạnh tranh là điều mà các nhà quản trị NH cần quan tâm thực hiện để có

thể quản lý và kinh doanh hiệu quả.

1.6. Kinh nghiệm phátttriển dịch vụ thanh toán quốcttế từ một số ngân

hàng và bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

1.6.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng

1.6.1.1. Kinh nghiệm của ngân hàng nước ngoài

* Kinh nghiệm từ CITIBANK [20]

Đây là ngân hàng nước ngoài hàng đầu mở tại Việt Nam với các chi nhánh đặt

tại địa bàn Hà Nội, Hồ Chí Minh. Citibank đã cung cấp các dịch vụ dẫn đầu thị

trường về thanh toán cho các khách hàng tại Việt Nam. Các hoạt động góp phần

phát triển dịch vụ TTQT tại Citibank gồm: Luôn cập nhật thông tin về thị trường

hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước, cập nhật các văn bản luật pháp quốc tế để tư

vấn cho các KH; Công tác thanh toán được thực hiện nhanh chóng nhờ vào các

mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn cầu. Chú trọng xây dựng mối quan hệ đặc biệt

lâu dài với KH thông qua các chương trình marketting với các sản phẩm sáng tạo

mới; Hàng năm, tổ chức trao giải thưởng TTQT chất lượng cao. Chương trình

không chỉ tạo động lực cho Citibank hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của

mình mà nó còn đóng góp quan trọng cho ngành NH Việt Nam, khuyến khích các

NHTM trong nước phải liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ và áp dụng các tiêu

chuẩn chất lượng quốc tế. Cách làm này cũng tạo ra cơ hội để họ có thể chia sẻ kinh

nghiệm với các đối tác nước ngoài.

1.6.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng trong nước

* Ngân hàng Vietcombank là một trong những NH có hoạt động TTQT và tài

trợ thương mại (TTTM) phát triển nhất trong hệ thống các NHTM Việt Nam hiện

nay. Hơn 50 năm qua, Vietcombank được đánh giá là NHTM hàng đầu trong hầu

hết các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực TTQT được coi là lĩnh vực chủ chốt, hàng đầu.

Vietcombank đã thực hiện [18]:

- Không ngừng mở rộng quan hệ đạillý với các NH lớnttrong khu vực và thế giới.

- Xây dựng các chiến lược hoạt động TTQT - TTTM có tầm nhìn trung hạn,

tập trung vào các mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân lực vượt trội, kênh bán hàng hiệu

quả, sản phẩm được hỗ trợ bởi nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến.

41

- Thường xuyên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực TTQT -

TTTM Các cán bộ luôn được khuyến khích nâng cao trình độ, tham gia các khóa

đào tạo do Vietcombank và các Ngân hàng nước ngoài tổ chức.

- Vietcombank sử dụng mô hình xử lý tập trung giao dịch TTTM tại các trung

tâm chính Hà Nội, Hồ Chí Minh, nơi tâp trung đội ngũ chuyên gia nhiều kinh

nghiệm. Mô hình này đã đem lại cho Vietcombank hiệu quả cả về mặt doanh thu lẫn

doanh số.

- Thời gian qua, Vietcombank đã đưa ra thị trường các sản phẩm mới, chuyên

biệt như Bao thanh toán, Thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay (L/C

UPAS); L/C nội bộ được thanh toán trước hạn (EPLC), Chiết khấu nhanh, Chia sẻ

rủi ro, Chuyển tiền KRW đi Hàn Quốc... nhằm mục đích tối đa hóa nhu cầu thanh

toán và nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, tổ chức.

- Với thế mạnh về vốn nên Vietcombank đã tích cực chuyển dịch cơ cấu nguồn

vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp, tạo điều kiện để

giảm lãi suất cho vay, tài trợ đồng thời triển khai nhiều chương trình ưu đãi lãi suất,

tỷ giá hỗ trợ được nhiều cho các doanh nghiệp XNK.

- Ngoài ra, Vietcombank còn là một NH có năng lực quản trị theo thông lệ tốt

nhất với mạng lưới các kênh bán hàng rộng khắp. Với tất cả các lợi thế trên đã giúp

cho dịch vụ TTQT và TTTM của Vietcombank đã trở thành một trong những hoạt

động mũi nhọn, mang về nhiều doanhtthu cũng như uy tín và sự thành trên thị

trường tài chính.

* Ngân hàng Vietinbank [19]. Trải qua hơn 31 năm hoạt động cùng với kinh

nghiệm nhiều năm trên lĩnh vực TTQT và TTTM, VietinBank luôn được các NH

quốc tế đánh giá là một trong những NH có tốc độ phát triển mạnh mẽ trong việc

cung cấp các sản phẩm dịch vụ uy tín, chất lượng với nền tảng công nghệ hiện đại

để phục vụ cộng đồng.

- Vietinbank đã xây dựng được đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi nghiệp vụ, giàu

kinh nghiệm, thạo ngoại ngữ, đạo đức tốt. xử lý các giao dịch chuyên nghiệp, an

toàn, hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH.

- Trung tâm thanh toán của VietinBank đã triển khai nhiều sản phẩm mới cho

KH như Xây dựng sản phẩm Deffered UPAS LC, cải tiến sản phẩm Thư tín dụng

trả chậm, thanh toán trả ngay (UPAS LC) cho phép KH trả nợ trước hạn, tài trợ

42

VND theo UPAS LC ngoại tệ; hợp tác với NH đại lý phát hành bảo lãnh thanh toán

cho các đại lý phân phối sản phẩm của các thương hiệu lớn trên thế giới và trong

nước; Với các sản phẩm đó, VietinBank có thể linh hoạt về loại ngoại tệ cho KH và

chuyển tiền sớm nhất ngay trong ngày giao dịch, cũng như hỗ trợ KH tra soát các

giao dịch thanh toán một cách nhanh nhất.

- Ngoài ra Vietinbank còn đưa ra các giải pháp tốt nhất, đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của các đối tượng KH, tiên phong thực hiện thành công các cấu trúc giao

dịch huy động vốn quốc tế mới cho hoạt động TTTM như: Huy động vốn thông qua

chương trình tín dụng xuất khẩu (ECA) của Chính phủ các nước OECD với lãi suất

tốt, thời hạn dài; Chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của Bộ Nông nghiệp

Hoa Kỳ GSM 102... Bên cạnh đó, VietinBank không ngừng cải tiến chất lượng, duy

trì hệ thống kỹ thuật hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ nhân viên NH giàu

kinh nghiệm, am hiểu sâu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đảm bảo giao dịch đáp

ứng yêu cầu theo chuẩn quốc tế, tạo thuận lợi cả về thời gian và chất lượng giao

dịch của khách hàng.

1.6.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mạiiCổ phần Xuất nhập khẩu

Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Một là, phân khúc KH sẽ giúp NH xây dựng các chính sách phù hợp vớiiđặc

điểm và tính cách của từng nhóm KH. Đối vớiitừng nhóm KH, NH chú trọng tập

trung nghiên cứu các chương trình, gói sản phẩm phù hợp và khai thác kỹ ở từng

nhóm KH.

Hai là, tăng cường hoạt động marketing NH. Từ việc nghiên cứu thị trường

NH đưa ra được các sản phẩm có tính năng vượt trội so với NH khác. Bên cạnh đó,

cần thường xuyên tổ chức các hội nghị KH, tham gia xúc tiến thương mại thông qua

hội chợ, triển lãm nhằm xác định nhu cầu của KH, tư vấn, giải đáp các thắc mắc cho

KH, qua đó giới thiệu và quảng bá được hình ảnh thương hiệu cũng như uy tín của

NH mình.

Ba là, chú trọng đầu tư hiện đại hóa hệ thống công nghệ NH để có thể bắt kịp

với công nghệ hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc hiện đại

hóa công nghệ NH làm tiết giảm được chi phí, thời gian, phục vụ khách hàng được

nhanh chóng thuận tiện hơn.

43

Bốn là, chú trọng xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, đội ngũ lãnh đạo có

phương pháp quản trị nhân lực tốt, khích lệ nhân viên gia tăng năng suất lao động,

hiệu quả trong công tác khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới.

Năm là, Cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ và uy tín cũng được nhiều NH

lớn trên thế giới chú trọng. Một số NH lớn có mạng lưới giao dịch rộng khắp thế

giới đã tận dụng ưu thế này để phát triển sản phẩm ưu đãi dành cho KH đang giao

dịch tại NH, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho KH khi thực hiện giao dịch thanh toán tại

các điểm giao dịch ở các quốc gia khác nhau một cách đơn giản, nhanh chóng. Với

đội ngũ chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm các NH khác có thể cung cấp cho KH

những dịch vụ hỗ trợ, tư vấn về tài chính, đầu tư và lựa chọn phương thức

thanhttoán phù hợp với nhu cầu từng KH. Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm

mới thì việc xây dựng đội ngũ nhân viên và triển khai các dịch vụ tư vấn cũng sẽ là

một chiến lược phát triển giúp thu hút KH giao dịch thanh toán.

44

Tiểu kết chương 1

Dịch vụ TTQT của NHTM là một lĩnh vực quan trọng đối với nền kinh tế,

doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng. Nó có vai trò thúc đẩy sự phồn thịnh

của các thành phần kinh tế và đóng góp vào sự phát triển chung của một quốc gia.

Do vậy, phát triển dịch vụ TTQT của NHTM có ý nghĩa chiến lược trong hoạt động

kinh doanh của bất cứ NHTM nào. Trên cơ sở lý luận chung, Chương 1 của luận

văn đã trình bày các nội dung sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về TTQT tại NHTM như khái niệm, đặc

điểm, vai trò, các phương thức TTQT...

- Đưa ra quan điểm về phát triển dịch vụ TTQT của NHTM và những chỉ tiêu

đánh giá sự phát triển đó.

- Đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT của NHTM. Bên

cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ

TTQT của các NHTM trong và ngoài nước và rút ra kinh nghiệm về phát triển dịch

vụ TTQT tại Eximbank Ba Đình.

Những vấn đề được nêu ra ở Chương 1 sẽ làm cơ sở khoa học để luận văn đi

sâu vào việc phân tích, đối chiếu với thực trạng phát triển dịch vụ TTQT của

Eximbank Ba Đình.

45

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP

KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

2.1.1. Sự hình thành và phát triển

Eximbank Viet Nam được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số

140/CT của Chủ Tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là NH Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng

thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.

NH đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,

Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam đã ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép NH

hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VNĐ

tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là NH Thương mại Cổ phần Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam (được gọi tắt là "Vietnam Eximbank"). Hiện tại, vốn điều lệ của

Eximbank Viet Nam đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ đồng.

Eximbank Viet Nam hiện là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất

trong khối ngân hàng TMCP tại Việt Nam [24].

Eximbank Viet Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với trụ sở chính

đặt tại Vincom Center số 72 Lê Thánh Tôn và 45A Lý Tự Trọng, Quận 1, TP. Hồ

Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao dịch tại 22 tỉnh thành trên toàn quốc và

đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới. Sau 30

năm hoạt động và phát triển, đến nay vốn điều lệ của Eximbank là 12.500 tỷ đồng,

vốn chủ sở hữu gần 13.500 tỷ đồng và tổng tài sản đạt gần 130.000 tỷ đồng [24].

Căn cứ nhu cầu phát triển kinh doanh, ngày 22/01/2003 Eximbank Viet Nam

đã thành lập chi nhánh Eximbank Ba Đình với đầy đủ chức năng kinh doanh của

một NH TMCP hiện đại, bao gồm gồm: Huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay ngắn

hạn, trung và dài hạn, mua bán ngoại tệ, TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, phát

hành và thanh toán thẻ, các dịch vụ ngân hàng trên nền tảng internet và nhiều dịch vụ

tại quầy khác...

Sau 17 năm thành lập chi nhánh Eximbank Ba Đình đã có 06 phòng giao dịch

trực thuộc được phân bổ đều trên địa bàn các quận tại Hà Nội. Hiện trụ sở chính của

46

chi nhánh đặt tại Tầng 1-2, Tòa nhà Harec, số 4A Láng Hạ, Phường Thành Công,

Quận Ba Đình, TP Hà Nội với tổng số CBNV là 130 nhân sự [22].

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Eximbank Ba Đình

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng bị ảnh hưởng không nhỏ từ

khủng khoảng nền kinh tế toàn cầu và xung đột kinh tế giữa các quốc gia trên thế

giới, trong nước từ gần 10 năm nay Chính phủ và NH Nhà nước đang trong tiến

trình cơ cấu lại hệ thống NH, dẫn đến hoạt động KD của NH gặp không ít khó khăn.

Tuy nhiên, bằng những nổ lực không ngừng của từng cán bộ nhân viên, Eximbank

Ba Đình vẫn luôn giữ vững được tốc độ tăng trưởng ổn định cả về số lượng khách

hàng cũng như chất lượng dịch vụ và các chỉ tiêu KD. Hoạt động KD của Eximbank

Ba Đình về cơ bản gồm các lĩnh vực như sau:

 Huy động vốn: từ các tổ chức kinh tế và dân cư, thực hiện thu hộ NSNN.

 Nghiệp vụ tín dụng: Cung cấp các sản phẩm tín dụng như cho vay, mở L/C,

chiết khấu, bảo lãnh... phục vụ đầu tư phát triển, tài trợ trung dài hạn theo các dự án,

tài trợ ngắn hạn các thành phần kinh tế.

 Thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước và dịch vụ thanh toán

quốc tế.

 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ và một số nghiệp vụ khác.

47

2.1.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

2.1.2.1. Mô hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế

KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU TTQT TẠI EXIMBANK

(1)

06 PGD TRỰC THUỘC CHI NHÁNH

(2)

CHI NHÁNH

(3)

TRUNG TÂM THANH TOÁN

(4)

CÁC NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ CỦA EXIMBANK

(5)

NGÂN HÀNG ĐƠN VỊ HƯỞNG

(6)

ĐƠN VỊ HƯỞNG

Sơ đồ 2.2: Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

(1), (2): Khách hàng cung cấp các chứng từ TTQT tại các PGD, Chi nhánh của

Eximbank Ba Đình. Nếu KH giao dịch tại các PGD trực thuộc chi nhánh thì các

PGD sẽ kiểm tra bộ hồ sơ và khả năng thanh toán sau đó chuyển hồ sơ về chi nhánh

thực hiện xử lý yêu cầu của KH theo quy định ứng với từng phương thức thanh toán

cụ thể.

(3) Chi nhánh sẽ khởi tạo các loại điện như phát hành thanh toán, thông báo,

tra soát... ứng với từng phương thức thanh toán và giao dịch phát sinh cụ thể. Người

có thẩm quyền tại bộ phận nghiệp vụ ở chi nhánh duyệt điện để chuyển điện đến

trung tâm thanh toán.

(4) Tại trung tâm thanh toán trực thuộc Hội Sở, các loại điện được khởi tạo sẽ

được truyền qua cổng STP xử lý giao dịch tự động. Nếu điện đã tạo đáp ứng điều

kiện sẽ được hạch toán, chuyển điện đi nước ngoài đến NH đại lý ở quốc gia của

người thụ hưởng hoặc một quốc gia thích hợp.

(5) NH đại lý của Eximbank tại nước người thụ hưởng sẽ chuyển trả tiền đến

NH đơn vị hưởng.

48

(6) NH thụ hưởng ghi có tài khoản đơn vị hưởng đối với điện thanh toán và

thông báo đến người thụ hưởng đối với các điện khác.

Tóm lại, mô hình hoạt động TTQT tại Eximbank Ba Đình tương đối khép kín.

Ưu điểm là các chứng từ thanh toán đều được kiểm soát kỹ, nhưng nhược điểm là

do phải thông qua các khâu trung gian nên thời gian xử lý tác nghiệp chậm hơn, cán

bộ TTQT tại chi nhánh phải soát lại các công việc của các phòng giao dịch dẫn đến

năng suất lao động của toàn chi nhánh không cao.

2.1.2.2. Trình độ nghiệp vụ cán bộ nhân viên Eximbank Ba Đình

Số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học đạt gần 100% với trình độ

chuyên môn hóa là khá cao.

Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ Eximbank Ba Đình

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Trình độ Số người % Số người % Số người % Số người %

Thạc sĩ 7 6,25 8 6,83 11 8,94 16 12,30

Đại học 94 83,90 98 83,70 103 83,74 107 82,32

Cao đẳng 7 6,25 8 6,84 6 4,88 5 3,85

Trung cấp 4 3,60 3 2,56 3 2,44 2 1,53

Cộng 112 100 117 100 123 100 130 100

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Theo bảng 2.1 trên có thể thấy, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên tại

Eximbank Ba Đình từ năm 2016 đến năm 2019 có sự thay đổi, cán bộ có trình độ từ

đại học trở lên trong năm 2016 chiếm 90,15%, đến năm 2019 có xu hướng tăng lên

chiếm 94,62%. Cán bộ nhân viên trung cấp có xu hướng giảm xuống từ 3,6% còn

1,53%. Điều đó chứng tỏ rằng, Eximbank Ba Đình đã quan tâm động viên và phát

triển trình độ kiến thức chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Công tác đào tạo đã

được chú trọng hơn, nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ được tổ chức thường xuyên hơn.

Bên cạnh đó, năng lực thực tế, khả năng quản trị điều hành và nắm bắt công nghệ

ngân hàng hiện đại cũng như khả năng thích ứng hoạt động trong thị trường cạnh

tranh của đội ngũ cán bộ chi nhánh cũng được cải thiện hơn.

Nhìn chung, cơ cấu trình độ của cán bộ nhân viên chi nhánh hiện nay là khá

đồng đều. Các cán bộ làm TTQT của chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại

học, có tâm huyết và trách nhiệm với công việc. Đây sẽ là một lợi thế để chi nhánh

49

có thể phát triển dịch vụ TTQT. Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh

vẫn còn yếu và mỏng, còn bất cập so với yêu cầu phát triển chung.

2.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ của Eximbank Ba Đình không chỉ có các NHTM trong nước trên cùng

địa bàn mà Eximbank còn chịu ảnh hưởng từ các đối thủ là NH nước ngoài, ngân

hàng liên doanh. Các đối thủ này luôn có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và

trình độ quản lý, kinh nghiệm cũng như uy tín nên sức ảnh hưởng của họ tác động

đến Eximbank nói chung và Eximbank Ba Đình nói riêng rất lớn. Các ngân hàng

đối thủ này luôn tìm cách lôi kéo các khách hàng đang giao dịch với Eximbank Ba

Đình bằng nhiều chính sách ưu đãi về phí, tỷ giá, lãi suất… Ngoài ra, việc

Eximbank Ba Đình muốn tiếp cận nhóm khách hàng FDI là rất khó bởi những

khách hàng này thường có sự ràng buộc từ các công ty mẹ tại các quốc gia có hoạt

động kinh doanh NH tại Việt Nam như NH của Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản…

Hội nhập quốc tế không chỉ đòi hỏi cao về chuyên môn nghiệp vụ mà còn đòi

hỏi sự am hiểu Luật thương mại quốc tế, có kiến thức, kỹ năng đánh giá và dự báo

theo chuẩn mực quốc tế. Chính vì vậy, Eximbank Ba Đình phải cố gắng phân tích

rõ các đối thủ cạnh tranh tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để đưa các

đối pháp phù hợp mới có có thể giành thắng lợi.

2.1.2.4. Uy tín của Eximbank trong và ngoài nước

Những năm gần đây, Eximbank mặc dù chịu nhiều tác động bởi các lý do

khách quan và chủ quan về nội bộ, các tin tức không mấy lạc quan đã tác động

không nhỏ tới uy tín của Eximbank ở trong và ngoài nước. Hoạt động quan hệ quốc

tế của Eximbank một mặt tập trung vào việc duy trì và quản lý tốt quan hệ với các

ngân hàng đại lý, đối tác hiện hữu, mặt khác hướng đến việc chủ động tiếp xúc tìm

kiếm với những đối tác mới. Eximbank đã và đang mở rộng quan hệ đại lý và quan

hệ tín dụng với rất nhiều NH nước ngoài. Các tổ chức tín dụng quốc tế cũng như

NH nước ngoài đánh giá tín nhiệm Eximbank ở mức khả quan và sẵn sàng cung cấp

hoặc tăng hạn mức về tài trợ thương mại cho Eximbank. Đây là dấu hiệu tích cực về

năng lực hoạt động của Eximbank trong việc phát triển quan hệ quốc tế. Nhờ vậy,

các hạn mức tín dụng đối tác cấp cho Eximbank, cũng như các hoạt động hợp tác,

hỗ trợ nghiệp vụ, thông tin, đào tạo... ngày càng được mở rộng, đáp ứng tốt hơn nhu

cầu giao dịch quốc tế của khách hàng [16]

50

2.1.3. Kết quả hoạt động giai đoạn 2016 - 2019

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn được xem là một

trong những khâu trọng yếu. Ngân hàng nào có tiềm lực về vốn lớn thì khả năng mở

rộng quy mô hoạt động kinh doanh càng lớn, là tiền đề để đa dạng các loại hình

dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách

hàng, Chi nhánh đã có nhiều hình thức huy động vốn từ tiền gửi thanh toán và gửi

tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức với nhiều sản phẩm như Combo tài khoản thanh

toán, tiền gửi E-Favor, tiết kiệm Trường Phát Lộc, tiết kiệm Phúc Bảo An…

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Eximbank Ba Đình (2016 – 2019)

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019

Tổng nguồn vốn huy động tại CN 1,365 1,442 1,546 1,854

+ Theo nguồn huy động 1,365 1,442 1,546 1,854

Từ dân cư 851 891 804 965

Từ tổ chức 514 551 741 889

+ Theo kỳ hạn 1,365 1,442 1,546 1,854

< 12 tháng 983 999 850 1,020

≥ 12 tháng 382 443 695 834

+ Theo loại tiền tệ 1,365 1,442 1,546 1,854

VND 1,092 996 943 1,131

Ngoại tệ quy đổi 273 447 603 723

+ Theo hình thức huy động Tiết kiệm 1,365 376 1,442 491 1,546 634 1,854 762

Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền... 0 0 0 0

Tiền gửi thanh toán 941 545 773 925

Tiền gửi có kỳ hạn của TCKT 444 48 407 167

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Qua bảng 2.2 có thể thấy, hoạt động huy động vốn của Eximbank Ba Đình có

sự tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2016, tổng huy động vốn là 1.365 tỷ đồng.

Năm 2017, huy động vốn tăng 77 tỷ đồng, đạt 1.442 tỷ đồng. Năm 2018 huy động

đạt 1.546 tỷ đồng; năm 2019, số huy động vốn tiếp tục được gia tăng và đạt mức

1,854 tỷ đồng. Nguồn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng tương đối

cao trong cơ cấu nguồn huy động, bình quân giai đoạn 2016 - 2019 chiếm tỷ trọng

51

là 72%. Các hình thức huy động vốn tập trung ở một số sản phẩm theo đối tượng

khách hàng, gồm tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn

của các tổ chức kinh tế.

Sự tăng trưởng ổn định về huy động vốn trong thời gian qua là kết quả tích cực

trong công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức hoạt động kinh doanh và sự năng động,

nỗ lực và kỷ luật của đội ngũ nhân viên. Các sản phẩm huy động được thiết kế linh

hoạt, đa dạng và phong phú, cụ thể như:

- Các sản phẩm huy động vốn dân cư: Tiền gửi thanh toán (Combo tiết kiệm

thanh toán, Tiền gửi E-Favor, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn…), Tiền gửi tiết

kiệm (Gửi tiền càng dài, lãi suất càng cao lên đến 7%/năm; Khuyến mại lớn cùng

Eximbank; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; Tiết kiệm Eximbank VIP; Tiết kiệm

Trường Phát Lộc; Tiết kiệm Online; Tiết kiệm Phúc Bảo An; Tiết kiệm Trường Phát

Lộc...)

- Các sản phẩm huy động vốn từ các TCKT: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi lãi

suất ưu đãi, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi qua đêm, tiền gửi tích lũy, tiền gửi kỳ hạn tự

chọn, tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang ….

2.1.3.2. Hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay giữ một vai trò hết sức quan trọng và đem lại nguồn thu

nhập lớn cho các NHTM. Tuy nhiên, đây là cũng hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro

gây tổn thất đối với các ngân hàng. Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng

Eximbank Ba Đình giai đoạn 2016 - 2019 được thể hiện trong bảng 2.3. Tổng dư

nợ của Chi nhánh các năm qua duy trì ổn định, chiếm tỷ trọng bình quân 60% so

với tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Chi nhánh thời

gian qua vẫn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, thể hiện trong cơ cấu Nhóm nợ và Nợ

quá hạn.

Trong giai đoạn từ 2016 đến 2019, tăng trưởng dư nợ không ổn định. Năm

2016, dư nợ tại thời điểm cuối năm là 798 tỷ đồng, năm 2017 tăng 199 tỷ so với

2016 đạt 997 tỷ nhưng dư nợ năm 2018 - 2019 suy giảm so với năm 2017 (năm

2019 giảm 91 tỷ so với năm 2017). Trong cơ cấu dư nợ tại Chi nhánh, dư nợ ngắn

hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ trung dài hạn. Đối với cơ cấu theo thành

phần kinh tế, dư nợ cho vay tương đối đồng đều giữa cá nhân hộ gia đình và các tổ

chức kinh tế.

52

Bảng 2.3. Tình hình cho vay của Eximbank Ba Đình (2016- 2019)

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019

Dư nợ tại Chi nhánh 798,00 997,20 938,40 906,00

+ Ngắn hạn 494,760 670,344 638,112 661,380

VND 217,692 412,032 355,884 380,520

Ngoại tệ quy đổi 277,068 258,300 282,228 280,860

+ Trung dài hạn 303,240 326,856 300,288 244,620

VND 169,812 192,516 195,240 199,320

Ngoại tệ quy đổi 133,428 134,340 105,048 45,300

Phân loại theo thành phần kinh tế 798,00 997,20 938,40 906,00

Tổ chức kinh tế 359,1 468,684 487,968 489,240

Cá nhân, hộ gia đình 438,9 528,516 450,432 416,760

Nợ quá hạn 36,648 46,896 62,664 35,244

0 - 10 ngày 16,764 14,964 17,640 18,216

10 - 90 ngày 13,572 18,144 18,864 9,060

90 - 180 ngày 6,324 13,788 26,160 7,968

Phân nhóm theo Thông tư 02 798,00 997,20 938,40 906,00

Nhóm 1 502,80 713,964 705,516 688,560

Nhóm 2 275,316 251,292 204,552 198,420

Nhóm 3 13,572 18,144 18,864 17,028

Nhóm 4 6,324 13,788 9,480 1,992

Nhóm 5 0 0 0 0

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

2.1.3.3. Lợi nhuận trước thuế

Trong giai đoạn 2016 – 2019, Eximbank Ba Đình đã đạt được kết quả KD

tốt, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng qua các năm. Nếu như năm 2016 lợi nhuận

trước thuế chỉ đạt 5,652 tỷ đồng thì năm 2017 chi nhánh đạt 7,2 tỷ đồng tăng 1,548

tỷ đồng tương đương tăng 27% so với năm 2016.

53

Đơn vị: tỷ đồng

Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2016 – 2019

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Năm 2018 lợi nhuận trước thuế đạt 11,2 tỷ đồng tăng trên 50% so với năm

trước, đây là mức tăng trưởng mạnh nhất mà chi nhánh đã đạt được trong các năm

qua, các chỉ tiêu ROA, ROE được cải thiện. Năm 2019 tình hình hoạt động kinh

doanh của Chi nhánh có lãi nhưng mức tăng trưởng lại khá khiêm tốn, tăng 7% so

với năm 2018.

2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân

hàng Eximbank Ba Đình

2.2.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

Hoạch định chiến lược là một thành phần quanttrọng trong quáttrình quản trị

chiếnllược của ngân hàng. Nó là kết quả trong sự phát triển mục tiêu dài hạn của

ngân hàng và sự phác họa của kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu đề ra. Do

vậy, hoạch định chiến lược được mô tả là sự quản lý chiến lược ngân hàng sẽ được

thực hiện bằng việc phân chia các mục tiêu cụ thể. Kế hoạch của ngân hàng cũng

mô tả những chiến lược được theo đuổi trong thể thức của sự lãnh đạo kế hoạch

hành động để thay đổi trong kinh doanh dưới sự kiểm soát của quản trị.

Căn cứ vào thực lực của chính mình, Eximbank Ba Đình đã đưa ra các dịch vụ

TTQT phù hợp với nhu cầu thị trường và được khách hàng đón nhận ủng hộ.

Eximbank Ba Đình tận dụng được các lợi thế từ vị trí đặt trụ sở giao dịch là quận

trọng điểm của khu vực Hà Nội, nơi tập trung nhiều tổ chức DN, công ty… thuận

tiện cho việc giao dịch, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nước ngoài qua mạng điện tử.

54

Eximbank Ba Đình luôn thực hiện đúng chiến lược phát triển chung của hệ

thống với phương châm "Khách hàng trên hết, Dịch vụ tin cậy". Đây được coi là

kim chỉ nam để từ đó có thể xây dựng một chiến lược phát triển có tầm nhìn dài hạn

nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực ngân hàng hiện có để góp phần xây dựng

một Eximbank vững mạnh dẫn dắt bởi tính chuyên nghiệp và liêm chính.

Bên cạnh việc mở rộng dịch vụ TTQT hơn trước, Chi nhánh còn tập trung

nâng cao chất lượng TTQT nhằm tối đa hóa lợi ích cho KH. Trước đây, Chi nhánh

thường chỉ thực hiện các dịch vụ TTQT mang tính chất TTQT đơn thuần thì nay

Chi nhánh đã thực hiện kèm theo các dịch vụ tư vấn, bảo lãnh TTQT, tín dụng,

thẩm định…và đã nhận được sự ủng hộ từ phía KH. Ngoài ra, sự phát triển dịch vụ

TTQT còn có sự kết hợp với các sản phẩm dịch vụ khác như dịch vụ cho vay, thẻ,

kinh doanh ngoại tệ… Khi sử dụng dịch vụ TTQT tại Chi nhánh, đối với khách

hàng có lượng giao dịch giá trị lớn và thường xuyên thì Chi nhánh còn có chính

sách ưu đãi khác hợp lý hơn.

Có thể thấy, các chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh đã

được tiến hành theo hướng hiện đại nhưng các sản phẩm dịch vụ lại chưa thực sự

cạnh tranh, chưa đáp ứng nhu cầu khó tính của thị trường và KH nên hiệu quả đem

lại chưa thật sự cao như kỳ vọng. Mặc dù, Eximbank là một trong những ngân hàng

đi đầu trong lĩnh vực dịch vụ TTQT nhưng đến nay chưa có sự sáng tạo đầu tư

nghiên cứu sản phẩm mới, đa phần là đi sau một số ngân hàng lớn khác về sản

phẩm TTQT. Eximbank từng là một trong những thương hiệu có uy tín về lĩnh vực

xuất nhập khẩu hàng đầu Việt Nam tuy nhiên trong quá trình hoạt động phát triển

với những thăng trầm biến động về nhân sự cấp cao, biến động về điều hành chính

sách chung của hệ thống nên đã làm sụt giảm sự tín nhiệm của khách hàng và chưa

thu hút được các khách hàng mới.

Sứ mệnh KD được coi là mục đích hoạt động kinh doanh của NH. Sứ mệnh

kinh doanh trả lời câu hỏi: “NH tồn tại và thực hiện những hoạt động kinh doanh

trên thị trường để làm gì?”. Và để trả lời câu hỏi đó, trong năm 2017 Eximbank đã

tiến hành kế hoạch Tái cấu trúc và Chiến lược mang tên “Eximbank Mới”. Nhiều đề

xuất quan trọng đã được HĐQT thông qua, trong đó đa số là liên quan đến cải cách,

tinh gọn bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định và phân

55

công thành viên HĐQT tham gia hỗ trợ và thúc đẩy các mảng hoạt động của NH

một cách hiệu quả hơn. Năm 2017 được xem là một năm đột phá ở bộ máy cấp cao

nhất để thực hiện sứ mệnh của Eximbank nhằm “tạo ra giá trị cho tất cả các bên

liên quan bao gồm khách hàng, cổ đông, nhân viên và cộng đồng thông qua tăng

trưởng liên tục trong hoạt động kinh doanh”.

Việc hoạch định chiếnllược phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank Ba Đình

Môi trường kinh tế

Sứ mệnh, Tầm nhìn

Xác định vị thế, thương hiệu

Xác định sản phẩm, DV TTQT

Phân tích môi trường KD

Xác định mục tiêu

Xác định nhu cầu của thị trường, KH

Môi trường pháp lý

được tiến hành thông qua các nhiệm vụ (theo sơ đồ 2.3):

Sơ đồ 2.3. Các nhiệm vụ trong hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh

toán quốc tế của Eximbank Ba Đình

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

(1) Xác định mục tiêu: Đó là gia tăng doanh số, gia tăng chất lượng dịch vụ,

triển khai đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ TTQT cùng với ứng dụng công nghệ

cao, phát triển mạng lưới TTQT.

(2) Phân tích môi trường kinh doanh: Từ khi thành lập đến nay ban lãnh đạo

Chi nhánh đã tiến hành thu thập các thông tin, phân tích các ảnh hưởng của môi

trường kinh doanh khi đất nước gia nhập WTO đến sự phát triển của hoạt động kinh

doanh nói chung và sự phát triển của dịch vụ TTQT tại chi nhánh nói riêng. Từ đó

phân tích các cơ hội cũng như thách thức đối với ngân hàng để có thể đưa ra các

mục tiêu phát triển phù hợp và các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó.

Về môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế chính trị thế giới biến động sẽ làm

ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng thực hiện các cam kết như đã thỏa thuận.

Sự biến động về kinh tế theo chiều hướng sụt giảm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động KD

của các NH.

56

Về môi trường pháp lý: Môi trường chínhttrị thay đổi được thể hiện ở sự bất

ổn định của hệ thống pháp luật từ đó sẽ làm cho NH dễ gặp rủi ro pháp lý khi thực

hiện TTQT với các quốc gia trên thế giới. Môi trường pháp lý cho hoạt động dịch

vụ TTQT còn thiếu đồng bộ, các văn bản luật NH ban hành còn chồng chéo, nhiều

lần phải sửa đổi bổ sung và hiệu lực pháp lý không cao. So với yêu cầu phát triển

dịch vụ TTQT thì còn chưa đáp ứng và hạn chế. Hiện nay, Eximbank Ba Đình thực

hiện dịch vụ TTQT đều đang vận dụng một số văn bản pháp luật quốc tế như

Incoterms 2010, UCP600, URC522… làm căn cứ quy địnhttrách nhiệm quyền hạn

của các bên liên quan nhưng trên thực tế thông lệ quốc tế được áp dụng một cách

tùy ý nếu có tham chiếu đến. Trong khi đó, các quốc gia khác đều có những văn bản

luật, dưới luật quy định cụ thể về các loại hình nghiệp vụ TTQT dựa trên thôngllệ

quốcttế có tính đặc thù riêng của từng nước.

(3) Xác định vị thế, thương hiệu của ngân hàng: Hình ảnh và thương hiệu là

tài sản quý giá nhất của bất cứ một doanh nghiệp nào. Đây chính là phần quan trọng

trên hết để Eximbank đạt được hoài bão trở thành ngân hàng của khu vực.

Eximbank xác định được những tiềm lực có sẵn như uy tín, khả năng tài chính,

công nghệ kỹ thuật hiện tại và khả năng phát triển trong thời gian tới... Từ đó, tìm

ra được điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các biện pháp phát huy điểm mạnh, hạn chế

điểm yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, phát triển.

(4) Xáciđịnh nhu cầu của thịttrường và khách hàng

Việc xáciđịnh này là để ngân hàng đưa ra các sản phẩm dịch vụ TTQT. Với sứ

mệnh đáp ứng kỳ vọng khách hàng bằng việc cung cấp dịch vụ và giải pháp tài

chính với mục tiêu lấy KH làm trọng tâm Eximbank Ba Đình luôn chú trọng công

tác tìm hiểu nhu cầu của thị trường và nhu cầu của từng KH. Sau khi tìm hiểu căn

cứ vào khả năng hiện có của mình, Chi nhánh có thể tư vấn, tiếp thị cung cấp các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và được khách

hàng chấp thuận.

(5) Xác định sản phẩm và dịch vụ TTQT

Ban điều hành Eximbank tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm từ quá trình phát

triển, từ các ngân hàng bạn để tiến hành phân tích, tổng hợp thông tin và đưa ra các

chính sách chất lượng, mục tiêu phát triển và kế hoạch thực hiện, kế hoạch kiểm tra

kiểm soát trong từng giai đoạn cụ thể trong bảng 2.4.

57

Về Chính sách chất lượng Eximbank Ba Đình luôn cam kết:

+ Chia sẻ ý tưởng kinh doanh, chia sẻ những vướng mắc khó khăn mà KH có

thể gặp phải.

+ Hỗ trợ KH về kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ hiện đại về các dịch vụ

ngân hàng như đảm bảo nguồn vốn tài chính ổn định.

+ Thái độ và trình độ chuyên môn chuyên nghiệp, linh hoạt đem lại cho các

KH mọi lợi ích tối đa và luôn làm hài lòng KH.

+ Liên tục nâng cao cải tiến sản phẩm, dịch vụ và công nghệ ngân hàng,

thường xuyên tìm hiểu nắm bắt nhu cầu từ đó thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao

của KH.

+ Đào tạo trau dồi kiến thức cho CBNV để họ nâng cao khả năng của bản thân

thực hiện các nghiệp vụ một cách tốt nhất.

Về Mục tiêu phát triển hiện Eximbank Ba Đình luôn: Đảm bảo 100% các KH

làm hài lòng về thái độ phục vụ, tác phong làm việc và không gian làm việc; Đảm

bảo 90% KH hài lòng về chất lượng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn của CBNV;

Đảm bảo 100% KH hài lòng về thời gian xử lý nghiệp vụ, thực hiện đúng đủ tuân

thủ quy trình.

Về Kế hoạch thực hiện: Tuyên truyền và đào tạo CBNV nâng cao ý thức, thái

độ phục vụ đối với KH cũng như đạo đức nghề nghiệp, Eximbank Ba Đình kiên

quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và hình

ảnh Eximbank. Thường xuyên đào tạo, hướng dẫn CBNV thực hiện đúng quy trình

quy định, phối kết hợp giữa các phòng ban nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên

môn, kiến thức bổ trợ phục vụ công việc. Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng bộ

phận, từng CBNV

Chính sách và mục tiêu phát triển dịch vụ TTQT được dựa trên mục tiêu chính

sách hoạt động chung của toàn Chi nhánh. Do vậy, có thể nói Eximbank Ba Đình đã

hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ TTQT theo hướng bền vững, mang lại hiệu

quả kinh doanh cho sự phát triển chung của Chi nhánh.

58

Bảng 2.4. Mức độ đánh giá về sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế

tại Eximbank Ba Đình

Mức độ đánh giá của khách hàng Nội dung Tổng

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng

Số người 30 70 31 5 0 136

Sản phẩm dịch vụ đa dạng Tỷ lệ (%) 22,1 51,46 22,77 3,67 0 100

Số người 15 109 12 0 0 136 Thái độ và tác phong phục vụ Tỷ lệ (%) 11,03 80,15 8,82 0 0 100

Số người 10 121 5 0 0 136 Mức độ an toàn, chính xác Tỷ lệ (%) 7,36 88,97 3.67 0 0 100

Số người 132 2 2 0 0 136 Quy trình đánh giá Tỷ lệ (%) 1,47 97,06 1,47 0 0 100

6 Mức độ tin cậy Số người 120 10 0 0 136

Tỷ lệ (%) 4,41 88,23 7,36 0

0 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, T4/2020)

Qua khảo sát của tác giả tại bảng 2.4 có thể thấy đa phần các KH đều hài lòng

về các chính sách sản phẩm và dịch vụ TTQT; về thái độ và tác phong phục vụ, số

lượng KH hài lòng chiếm tỷ lệ khá cao, xấp xỉ 92% cho thấy sản phẩm dịch vụ, uy

tín của NH cũng như trình độ cán bộ TTQT tại chi nhánh khá cao đem lại sự hài

lòng cho KH khi sử dụng dịch vụ tại chi nhánh. Về mức độ an toàn chính xác qua

khảo sát cũng thấy tỷ lệ chính xác khi thực hiện dịch vụ TTQT chiếm 96,33% (có

131 KH trả lời hài lòng và rất hài lòng trên tổng số 136 KH tham gia khảo sát). Đối

với quy trình đánh giá cán bộ, qua khảo sát tác giả ghi nhận 98,53% KH tham gia

khảo sát đều hài lòng về quy trình đánh giá cán bộ tại chi nhánh. Tuy nhiên, với

nguồn nhân lực còn hạn chế về kinh nghiệm trình độ và thiếu công cụ hỗ trợ cho

việc dự báo, phân tích nên việc nghiên cứu thị trường cũng như tìm kiếm khách

hàng chưa đạt hiệu quả. Do vậy, việc hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ

TTQT tại chi nhánh còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.

2.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệihiện đại

Công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành một phần tất yếu quyết định

sựtthành công trong hoạttđộng kinh doanh của các NHTM hiện nay. Nó đóng vai

59

trò nòng cốt trong quản lý, phát triển kinh doanh và đáp ứng tuân thủ của một ngân

hàng hiện đại, là công cụ tạo ra lợi thế và khác biệt của NH trong cạnh tranh trên thị

trường tài chính. Nhận thức về tầm quan trọng này, Ban điều hành Eximbank đã đẩy

mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động NH, đầu tư trang bị

các thiết bị hiện đại, thường xuyên nâng cấp hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu kinh

doanh và tuân thủ của Ngân hàng. Trong các năm qua, Eximbank Hội Sở đã tập

trung nguồn lực để triển khai các dự án CNTT trọng tâm như dự án triển khai hệ

thống Corebanking mới và các dự án khác để đáp ứng nhu cầu quản lý, tuân thủ và

phát triển kinh doanh của NH đặc biệt là đưa ứng dụng công nghệ trong dịch vụ

TTQT bởi TTQT là nghiệp vụ có tính phức tạp, rủi ro cao và thường giá trị thương

vụ lớn nên các nghiệp vụ TTQT luôn được quan tâm đặc biệt. Bên cạnh việc có đội

ngũ chuyên môn, có trình độ nghiệp vụ tốt, việc ứng dụng công nghệ thường được

nhắc đến đó là phần mềm hệ thống của NH.

Cuối năm 2018, Eximbank đã đưa vào vận hành chính thức hệ thống

Corebanking mới trên nền tảng kiến trúc hạ tầng CNTT hiện đại và cơ hội để

chuyển đổi kiến trúc hệ thống CNTT hiện tại sang kiến trúc hệ thống CNTT mới,

hướng tới mục tiêu tạo sự đột phá về cơ sở hạ tầng CNTT và ứng dụng đảm bảo yêu

cầu cung cấpidịch vụ cho khách hàng tối ưu nhất. Điều này thể hiện sự chủ động,

linh hoạt trong đầu tư, đổi mới công nghệ và bắt kịp với xu hướng thị trường nhằm

mục đích phục vụ tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng tại Chi nhánh. Với nền

tảng công nghệ, kiến trúc hiện đại và cập nhật hệ thống ngân hàng lõi Infosys,

Eximbank mong muốn sẽ dễ dàng phát triển sản phẩm, dịch vụ NH, khả năng mở

rộng linh hoạt hỗ trợ việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong tương lai hay cung

cấp khả năng xử lý giao dịch trực tuyến, hỗ trợ yêu cầu KD quốc tế đa ngôn ngữ, đa

tiền tệ và rút ngắn thời gian xử lý cuối ngày, cuối tháng, cuối năm. Đồng thời, việc

triển khai hệ thống ngân hàng lõi này sẽ giúp Eximbank làm chủ quá trình vận hành

hệ thống và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm được thời gian và

nguồn lực khi triển khai. Tuy nhiên, do là hệ thống mới nên Eximbank vẫn chưa

khai thác hết tính năng của ứng dụng mới cho nghiệp vụ TTQT tại các chi nhánh và

phòng giao dịch trực thuộc.

60

Bảng 2.5. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại Eximbank

Nội dung Đơn vị 2016 2017 2018 2019

- Nâng cấp đầu tư cơ sở hạ tầng Triệu đồng 2.000 10.000 6.000

- Triệu USD - 11 4

Hệ thống ngân hàng lõi của hãng Infosys Hệ thống máy chủ dữ liệu Triệu đồng 2.000 6.000 3.000 3.000

(Nguồn: Eximbank Viet Nam)

Hệ thống cơ sở hạ tầng: Eximbank đã xây dựng và đưa vào vận hành Trung

tâm dữ liệu chính theo tiêu chuẩn quốc tế TIA 942-Tier 3. Bên cạnh việc đầu tư

nâng cấp thường xuyên hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo nhu cầu phát triển và vận

hành, Eximbank cũng quy hoạch hạ tầng hệ thống, áp dụng công nghệ ảo hóa máy

chủ để tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên hệ thống, tiếp tục nghiên cứu triển khai

sử dụng điện toán đám mây trong các hoạt động phù hợp với quy định.

Hệ thống an toàn bảo mật: Cập nhật, quản lý các lỗ hổng bảo mật kết hợp

theo dõi, giám sát và triển khai các biện pháp ngăn ngừa và không để xảy ra nguy

cơ mất an toàn bảo mật cho hệ thống CNTT. Hiện nay, Eximbank vẫn tiếp tục triển

khai các giải pháp kỹ thuật và chính sách an toàn bảo mật, thực hiện công tác quản

trị và giám sát vận hành hệ thống mạng, bảo mật đảm bảo hệ thống CNTT hoạt

động an toàn trước nguy cơ tấn công tội phạm công nghệ cao.

Hệ thống đường truyền: được cải thiện đã nâng cao tốc độ giao dịch và tự

động hóa nhiều bước trong thao tác làm tăng hiệu quả công việc. Tuy nhiên, do là

phần mềm mới nên các chức năng của modul TTQT còn chưa hoàn thiện, chương

trình chạy chưa ổn định. Trong quá trình thực hiện thanh toán vẫn xảy ra sự cố kỹ

thuật và tốc độ mạng còn bị rớt đã gây ảnhihưởng không nhỏ tới việctthực hiện các

giao dịch thanhttoán.

2.2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công

của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Do vậy, vấn đề quan trọng để đổi mới công

nghệ hiệu quả là phải phát triển nguồn nhân lực đi trước một bước. Eximbank luôn

phải tính toán với nhu cầu thực tế để tiến hành đào tạo nguồn nhân lực trước khi

thực hiện đổi mới công nghệ. Eximbank tạo mọi điều kiện cho các cá nhân có được

các cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc,

phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng một lực lượng cán bộ chuyên nghiệp.

61

Đối với hoạt động dịch vụ TTQT, Eximbank Ba Đình luôn xác định rõ trọng tâm

đào tạo và phát triển. Công tác đào tạo luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm

và ưu tiên hàng đầu nhằm thống nhất xây dựng chủ trương đào tạo nguồn lực có kỹ

năng chuyên môn cao, tuân thủ và đặt khách hàng làm trọng tâm, quy trình nghiệp

vụ thống nhất trên toàn hệ thống để dù khách hàng giao dịch tại bất cứ điểm giao

dịch nào cũng đều nhận được một phong cách Eximbank duy nhất, đó là sự chuyên

nghiệp, nhanh chóng và vì lợi ích của khách hàng. Do vậy, mục tiêu đào tạo phát

triển năng lực nhân viên đã được Eximbank đưa vào KPIs của tất cả các CBNV

toàn hệ thống.

Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực là chìa khóa để bất cứ một ngân hàng nào

phát triển bền vững, Eximbank là một trong những ngân hàng luôn quan tâm bồi

dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn KD.

Tính đến nay, Eximbank Ba Đình về cơ bản đã hoàn thành mục tiêu đào tạo chung

của hệ thống. Chi nhánh thường xuyên khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho cán

bộ nhân viên tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ, phát triển nghề nghiệp

của bản thân. Đồng thời, nâng cao nhận thức, tự chủ động trong việc học tập cũng

như trau dồi ngoại ngữ. Hàng năm, Eximbank luôn có đánh giá đối với CBNV và

có chính sách động viên, khen thưởng, tạo động lực cho người lao động.

Bảng 2.6. Số lượng cán bộ nhân viên được đào tạo trung bình/năm và nội dung đào tạo tại Eximbank Ba Đình

Cấp quản lý Cấp nhân viên

16 18

Cấp bậc Số lượt đào tạo

- Kỹ năng quản trị. - Năng lực quản trị bán hàng theo mục tiêu, truyền cảm hứng, tạo động lực CBNV. - Bồi dưỡng đội ngũ kế thừa.

- Kỹ năng giao tiếp. - Năng lực kinh doanh, tạo động lực để thay đổi tư duy bán hàng. - CBNV mới tuyển dụng. - Kỹ năng tác nghiệp, kiến thức nghiệp vụ.

Nội dung đào tạo

- Kỹ năng bán hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ và chăm sóc KH. - Tập huấn quy chế mới về cho vay đối với KH và chính sách tín dụng của Eximbank. - Nghiệp vụ chuyên biệt về TTQT, tài trợ thương mại, Bảo hiểm và các sản phẩm khác. - Nghiệp vụ kiểm tra kiểm soát nội bộ

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ phận hành chính, Eximbank Ba Đình)

62

Năm 2019, Chi nhánh đã sắp xếp, bố trí CBNV từ cấp quản lý đến cấp nhân

viên tham gia vào các khóa đào tạo do Hội sở tổ chức. Nội dung của các khóa đào

tạo chủ yếu tập trung vào việc đẩy mạnh năng lực kinh doanh, năng lực quản trị bán

hàng theo mục tiêu, truyền cảm hứng, tạo động lực để thay đổi tư duy của đội ngũ

bán hàng và các cấp cán bộ quản lý tại các đơn vị kinh doanh. Các hoạt động đào

tạo được diễn ra xuyên suốt và liên tục trong năm với các chương trình MEGA

(Made Eximbank Great Again) và đào tạo nghiệp vụ chuyên biệt về tài trợ thương

mại, bảo hiểm và các sản phẩm khác. Năm 2019, Eximbank ba Đình đã tham gia

hơn 370 giờ đào tạo tương ứng 34 lượt đào tạo trong số 6.852 lượt đào tạo của hệ

thống. Các chương trình đào tạo này đã giúp Eximbank Ba Đình nâng cao ý thức

trách nhiệm của cán bộ quản lý, khuyến khích chủ động triển khai các giải pháp

kinh doanh, tăng động lực và tạo sự gắn bó với tổ chức.

Bảng 2.7. Số lượng cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế được đào tạo tại

Eximbank Ba Đình (2016 – 2019)

Đơn vị tính: người

Nội dung 2016 2017 2018 2019

CBNV tham gia đào tạo TTQT 4 4 4 3

CBNV sau đào tạo còn làm việc tại Chi nhánh 2 2 3 3

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ bộ phận hành chính, Eximbank Ba Đình)

Bên cạnh đó, các CBNV mới trúng tuyển vào chi nhánh cũng được chi nhánh

bố trí cho tham dự các khóa học bắt buộc do trung tâm đào tạo của Hội sở tổ chức

nhằm giúp những cán bộ này hiểu và nắm rõ quy trình nghiệp vụ, làm quen với các

sản phẩmidịch vụ của ngânihàng. Còn đối với các cán bộ làm công tác TTQT tại chi

nhánh, ban lãnh đạo chi nhánh hàng năm đều đề xuất họ tham gia đào tạo thêm các

lớp học về TTQT chuyên sâu như khóa học 14 buổi do UB Academy cấp chứng chỉ

hay các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngoại thương…

Ngoài ra, để hỗ trợ cho công tác đào tạo, các Khối chuyên môn của Eximbank

còn xây dựng các bộ tài liệu đào tạo chuẩn theo chức danh và đặc biệt là đã xây

dựng thành công ngân hàng đề thi dành cho Cán bộ Quản lý, Kiểm soát viên, Giao

dịch viên, Chuyên viên Quan hệ Khách hàng…

Tuy nhiên, cùng với chủ trương chung của hệ thống là tập trung đào tạo và

hướng tới xây dựng nguồn nhân lực chủ chốt theo yêu cầu phát triển dịch vụ TTQT

thời đại mới song công tác tuyển dụng, đào tạo và giữ người đối với Eximbank Ba

63

Đình vẫn còn thiếu xót và gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn 2016 – 2019 CBNV làm

công tác TTQT được đào tạo là 4 người nhưng do nhiều yếu tố chủ quan và khách

quan số nhân sự ở lại gắn bó làm công tác này tại chi nhánh luôn thấp hơn so với

định biên nhân sự mà Hội sở đã tuyển dụng và đào tạo cho chi nhánh.

2.2.4. Thực trạng tiến hành hoạt động Marketing

Ngày nay Marketing là một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh

doanh ngân hàng. Việc phát triển marketing nhằm giới thiệu thương hiệu, khẳng

định uy tín của ngân hàng là yếu tố quyết định tới sự thành công của ngân hàng

nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày một khốc kiệt. Nhận thức được vai trò

quan trong của marketing, Eximbank Ba Đình đã thực hiện một số cách thức

marketing cho sự phát triển dịch vụ TTQT. Cụ thể:

- Ban giám đốc Chi nhánh quán triệt tới từng CBNV thống nhất sự ảnh hưởng

của mỗi một CBNV ngân hàng đối với hình ảnh, uy tín của ngân hàng trong giao

tiếp với khách hàng. Họ chính là người đại diện cho Eximbank do vậy khi giao tiếp

họ phải đặt sự hài lòng của các KH lên hàng đầu.

- Eximbank thực hiện giới thiệu các dịch vụ TTQT và các sản phẩm tiện ích

khác thông qua các trang web, phương tiện truyền thông đại chúng và các

hoạttđộng xã hội khác củaingân hàng.

- Eximbank thực hiện giới thiệu các sản phẩm, chính sách, lợi ích, ưu đãi của

mình dành cho các KH khi sử dụng các dịch vụ mà NH cung cấp trên fanpage và

website.

- Eximbank thực hiện chiến lược marketing chung của NH thông qua những

lợi ích của dịch vụ TTQT với các dịch vụ tiện ích khác nhằm đem lại cho KH sự hài

lòng. Việc thực hiện tốt chiến lược marketing vừa khuyên khích KH sử dụng kết

hợp nhiều dịch vụ ngân hàng để có được lợi ích tối đa và mang lại hiệu quả kinh

doanh của NH.

- Hoạt động khuyến mại: Chi nhánh còn chưa thực sự chú trọng, chưa quan

tâm thực hiện tặng quà lưu niệm hay giảm phí sử dụng dịch vụ TTQT đối với một

số KH đã có quan hệ lâu dài và có doanh số chưa cao như ký quỹ, phí mở và thanh

toán L/C, phí chuyển tiền thanh toán nước ngoài, phí nhận báo có….

- Hoạt động quan hệ công chúng: Chi nhánh đã chủ động tổ chức thiện nguyện

hàng năm, hỗ trợ cho các bệnh nhân nghèo ở bệnh viện Nhi TW, làm đường nước

64

cho bà con vùng cao hay hiến máu nhân đạo… Thông qua các chương trình đó đã

lồng ghép nhằm quảng bá thương hiệu Eximbank với mọi người dân trên toàn quốc.

Bảng 2.8. Lý do Khách hàng biết đến Eximbank Ba Đình

Lý do

Bạn bè, người quen Nhân viên ngân hàng Truyền hình, internet, FB Banzol, áp phích Khác

Tổng cộng Tỷ trọng (%) 43,38 33,82 16,18 1,47 5,15 100

Số lượng (người) 59 46 22 2 7 136 (Nguồn: tác giả khảo sát T4/2020)

- Hoạt động Marketing trực tiếp: hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng để tri

ân sự tin tưởng hợp tác của khách hàng qua đó giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới

và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, Chi nhánh thực hiện bán hàng trực

tiếp như tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT bằng các hình thức trao đổi

trực tiếp, qua điện thoại, qua mail và đưa ra những ưu nhược điểm của từng sản

phẩm trong dịch vụ này cũng như tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu để khách hàng

lựa chọn những giải pháp tối ưu nhằm tránh rủi ro trong thanh toán quốc tế.

Bảng 2.8 khảo sát thống kê số liệu từ khách hàng có thể nhận thấy, khách hàng

biết đến Eximbank Ba Đình là do bạn bè, người quen giới thiệu chiếm 43,38%, tiếp

đó là qua sự tiếp thị giới thiệu của CBNV ngân hàng chiếm 33,82%. Qua đó có thể

thấy, KH đến với Eximbank Ba Đình giao dịch là nhờ sự tin tưởng vào các thông

tin được giới thiệu về chất lượng, uy tín của ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh cần nắm

bắt, khai thác để nâng cao vị thế cạnh tranh trong thời gian tới.

Tuy nhiên, với nhiều kênh thông tin cũng có thể nhận thấy công tác quảng bá

và giới thiệu hình ảnh Eximbank còn yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng

đặc biệt là qua fanpage, Facebook, đây là những kênh quảng bá có chi phí thấp nhất

và phổ biến nhất hiện nay chi nhánh cần phát huy đẩy mạnh hơn nữa.

Bảng 2.9. Chi phí quảng cáo dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình

Nội dung Đơn vị 2016 2017 2018 2019

Chi phí quảng cáo, tiếp thị Triệu đồng 14 20 34 52

Tổng chi phí Triệu đồng 800 1.000 1.500 1.500

Tỷ trọng (%) % 1,75 2 2,3 3,4

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

65

2.2.5. Phátttriển các sản phẩm dịch vụ Thanhttoán quốc tế

Eximbank Ba Đình chủ yếu cung cấp dịch vụ thanh toán theo các phương thức

thanh toán Chuyển tiền, Nhờ thu, Thanh toán L/C và bao thanh toán XNK. Đâyllà

những danh mục sản phẩm TTQT truyềntthống và hiện hầu hết các NHTM hiện nay

đều cung ứng những sản phẩm dịch vụ này. Với mục tiêu đặt khách hàng làm trọng

tâm, Eximbank Ba Đình không ngừng hoàn thiện chính sách sản phẩm TTQT và

TTTM trên nền tảng đa dạng, hiện đại và tối đa hóa lợi ích cho KH. Ngoài các sản

phẩm TTQT truyền thống trên, cùng với sự phátttriển của công nghệ ngânihàng

hiện đại và nhu cầu ngày càng tăng của KH, Eximbank Ba Đình còn triển khai thêm

các sản phẩm thanh toán đặc thù như Nhờ thu kỳ hạn, L/C trả chậm thanh toán ngay

(UPAS L/C), dịch vụ thanh toán theo phương thức C.A.D (giao chứng từ nhận tiền

ngay)…

Năm 2019, Eximbank đã thiết kế đưa ra các gói sản phẩm Tài trợ XNK

chuyên biệt theo từng nhóm khách hàng, từng khu vực kinh tế tập trung; cung cấp

dịch vụ tư vấn các giải pháp tổng thể về dịch vụ TTQT và TTTM triển khai trên

toàn hệ thống nhằm giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, thời gian và nâng cao lợi thế

cạnh tranh, phòng ngừa rủi ro ngoại hối cũng như rủi ro trong TMQT.

Bảng 2.10. Danh mục sản phẩm dịch vụ thanhttoán quốc tế

tăng mới tại Eximbank Ba Đình

Tên SP

Phát triển sản phẩm mới 2016 2017 2018 2019

SP truyền thống x x x x x x x

x

x

1. Thanh toán xuất, nhập khẩu - Thư tín dụng (L/C) XNK - Gửi nhờ thu bộ chứng từ XNK - Chiết khấu chứng từ hàng xuất 2. Chuyển tiền đi – đến 3. Bảo lãnh 4. Bao thanh toán XNK 5. Dịch vụ kiều hối 6. Dịch vụ thanh toán UPAS- L/C trả chậm thanh toán ngay 7. Dịch vụ thanh toán theo phương thức C.A.D (giao chứng từ nhận tiền ngay)

x

8. Dịch vụ truy vấn thông tin giao dịch TTQT online 9. Dịch vụ Bảo lãnh, nộp thuế XNK 10. Tài trợ XNK chuyên biệt

x

x

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

66

Nhờ vào việc thực hiện theo đúng định hướng của Hội Sở mà doanh số TTQT

của Eximbank Ba Đình đã tăng khoảng 10% so với năm trước. Như vậy, giai đoạn

2016-2019, Eximbank Ba đình cho ra đời được 05 sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu

TTQT cho các khách hàng.

Bảng 2.11. Mức độ về tiện ích của sản phẩm tại Eximbank Ba Đình

Nội dung Đánh giá của khách hàng

Tổng

Rất hài lòng Hài Lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng

0 Tiện ích của sản phẩm 30 70 31 5 136

0 Tỷ lệ (%) 22,06 51,47 22,79 3,68 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 4/2020)

Ngoài các sản phẩm hiện có, Chi nhánh còn cung ứng thêm các dịch vụ TTQT

khác như: tín dụng, tư vấn cho các DN XNK về thị trường, đối tác, lựa chọn

phương thức thanh toán, điều kiện thanh toán cũng như tài trợ XNK, dịch vụ truy

vấn thông tin giao dịch TTQT online…

Theo kết quả thăm dò trực tiếp ý kiến KH về các tiện ích sản phẩm TTQT của

Eximbank Ba Đình cho thấy thực trạng sản phẩm dịch vụ TTQT của Chi nhánh được

khách hàng đánh giá khá khả quan, sản phẩm dịch vụ TTQT được phát triển theo

hướng hiện đại.

2.2.6. Hệ thống phòng chống rửa tiền, ngăn ngừa rủi ro

Bất kỳ một hoạttđộng kinh doanh nào cũng luôn tiềm ẩn các rủi ro cótthể dẫn

đến phá sản và hoạt động dịch vụ TQTT cũng không nằm ngoài quy luật đó. Dịch

vụ TTQT còn chịu nhiều tiềm ẩn rủi ro cao bởi chủ thể tham gia vào hoạt động

TTQT ở các quốc gia khác nhau chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháplluật quốc tế,

pháplluật của mỗi quốc gia đốittác, liên quan đến các vấn đề văn hóa, chính trị, kinh

tế… Do vậy, ngày nay để phát triển dịch vụ TTQT các NHTM cần nhận thức rõ tầm

quan trọng của hệ thống phòng chống rửa tiền và ngăn ngừa rủi ro. Tại Eximbank

Ba Đình đã từng bước nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tuân thủ đặc biệt là công

tác tuân thủ quyiđịnh của pháp luật và thông lệ quốcttế về phòng chống rửa tiền.

Ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt chú trọng quan tâm và đầu tư về cơ chế chính

sách, nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin nhằm ngăn chặn các giao dịch liên

quan đến rửa tiền.

67

Eximbank được NH Bank of New York Mellon đánh giá cao về công tác tuân

thủ phòng chống rửa tiền và tội phạm tài chính được thể hiện qua sự đầu tư của

Eximbank cho con người cũng như hạ tầng công nghệ hiện đại. Eximbank Ba Đình

đã thành lập tổ phòng chống rửa tiền có phân công các thành viên theo dõi, kiểm tra

các giao dịch bị cảnh báo thuộc chi nhánh quản lý qua phần mềm theo dõi phòng

chống rửa tiền Safe Watch Profiling.

Bảng 2.12. Cơ sở thiết lập và hệ thống phòng chống rửa tiền

của Eximbank Ba đình

Cơ sở thiết lập hệ thống phòng chống rửa tiền Hệ thống phòng chống rửa tiền

- Hoàn thiện và xây dựng cơ chế chính sách với sự

ra đời của quy định về phòng chống rửa tiền và hướng

dẫn chi tiết báo cáo. - Phần mềm Filtering - Xây dựng quy trình nhận biết và cập nhật thông tin của hãng EastNest khách hàng trên hệ thống của Eximbank. - Chương trình giám - Hiện đại hóa sàng lọc cảnh báo giao dịch và xử lý sát theo kịch bản giao dịch nghi ngờ hay tra soát theo các danh sách liên Profiling và chương quan đến cấm vận, trừng phạt. trình hỗ trợ thực hiện - Thường xuyên cập nhật và ban hành các văn bản báo cáo các giao dịch hướng dẫn cụ thể, cảnh báo trên phần mềm chương đáng ngờ STR Report trình…

- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về phòng

chống rửa tiền tại từng đơn vị chi nhánh…

(Nguồn: Eximbank Ba đình)

Hiện nay, Eximbank Ba Đình đang triển khai hệ thống phần mềm Filtering của

hãng EastNest sử dụng danh sách các đối tượng bị cấm do công ty Thomson Reuter

cung cấp cùng danh sách cảnh báo của NHNN... (Danh sách đen, Danh sách cấm

vận, Danh sách cảnh báo, Danh sách PEP) để rà soát khách hàng.

Eximbank Ba Đình sử dụng chương trình giám sát theo kịch bản Profiling và

chương trình hỗ trợ thực hiện báo cáo các giao dịch đáng ngờ STR Report để cảnh

báo giao dịch đáng ngờ vi phạm các kịch bản được xây dựng trên hệ thống

Profiling. Khi thực hiện giao dịch cho khách hàng, hệ thống sẽ lọc và cảnh báo, khi

có cảnh báo sẽ chặn giao dịch. Trường hợp khi hệ thống chặn giao dịch, chi nhánh

68

sẽ phối hợp với phòng quản lý rủi ro hoạt động của Hội Sở chịu trách nhiệm truyền

dữ liệu gửi đến Cục phòng chống rửa tiền theo quy định nội bộ.

Bên cạnh đó, Eximbank Ba Đình còn đẩy mạnh công tác đào tạo, truyền thông

thường xuyên về phòng chống rửa tiền thông qua các bản tin nội bộ của hệ thống.

100% CBNV chi nhánh được trang bị kiến thức nhằm phục vụ và bảo vệ khách

hàng và định kỳ 1 năm 2 lần các CBNV chi nhánh tham gia thi kiểm tra nghiệp vụ về

phòng chống rửa tiền ngăn ngửa rủi ro do Hội sở tổ chức. Theo báo cáo tổng hợp của chi

nhánh, từ năm 2017 đến nay chi nhánh không phát sinh báo cáo giao dịch đáng ngờ theo

quy định.

Đến nay, Eximbank là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên tại Việt Nam

triển khai hệ thống rà soát, sàng lọc giao dịch hoàn toàn tự động, trực tuyến theo thời

gian trên toàn hệ thống góp phần đảm bảo an toàn cho các giao dịch của khách hàng.

2.2.7. Hoạt động mở rộng liên kết, hợp tác với các ngân hàng

Hoạttđộng quan hệ quốcttế mở rộnglliên kết, hợp tác với các ngân hàng tại

Eximbank một mặt tậpttrung vào việc duy trì và quản lý tốt quan hệ với những ngân

hàng đại lý, đốittác quốc tế hiện hữu thông qua việc chủ động tiếp xúc đối tác nhằm

cập nhật, chia sẻ thông tin, thảo luận các cơ hội tăng cường hợpttác, hỗttrợ tốt hơn

cho nhu cầu giao dịch quốcttế của khách hàng, mặt khác lại hướng đến việc chủ

động tiếp xúc với những đối tác mới. Eximbank đã và đang mở rộng quan hệ đại lý,

quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng nước ngoài.

Các tổ chức tín dụng cũng như ngân hàng quốc tế luôn đánh giá tín nhiệm

Eximbank ở mức khả quan và sẵn sàng cung cấp hoặc tăng hạn mức về tài trợ

thương mại cho ngân hàng. Nhờ vậy, các hạn mức tín dụng đối tác cấp cho

Eximbank cũng như các hoạt động hợp tác, các tiện ích, hỗ trợ về nhiều mặt như

nghiệp vụ, thông tin, đào tạo… ngày càng được mở rộng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu

giao dịch quốc tế. Đây được coi là một dấu hiệu tích cực về năng lực hoạt động của

Eximbank trong việc phát triển các quan hệ quốc tế. Vì lẽ đó, các năm qua

Eximbank liên tục được các ngân hàng hàng đầu thế giới như JPMorgan, Bank of

New York Mellon, Wells Fargo, CitiBank…ghi nhận và trao tặng các giải thưởng

về chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc.

Ngoài ra, bên cạnh việc trao đổi, đàm phán song phương, các năm qua

Eximbank cũng tích cực tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế hàng đầu trên thế

giới và trong khu vực của ngành tài chính ngân hàng như: Hội nghị Sibos 2017, Hội

69

nghị thường niên Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các hội thảo quốc tế do

các ngân hàng toàn cầu tổ chức... nhằm tiếp cận, giao lưu với các đối tác quốc tế,

quảng bá tốt thương hiệu Eximbank đến cộng đồng tài chính ngân hàng thế giới

đồng thời tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới. Tính đến năm 2019, với những nỗ

lực tái cấu trúc cùng với quan hệ đại lý với hơn 700 ngân hàng/chi nhánh NH tại

gần 71 quốc gia trên toàn thế giới, Eximbank sẽ tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt

động mở rộng liên kết hợp tác quốc tế của mình để ngày càng khẳng định và nâng

cao vị thế, thương hiệu của chính mình.

2.3. Đánh giá mức độ phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank

Ba Đình thông qua một số chỉ tiêu

Bên cạnh hai mảng hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu là huy

động vốn và cấp tín dụng thì từ nhiều năm nay với xu hướng gia nhập WTO các

NHTM đã dần chú trọng đến các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ TTQT.

Hiện nay, dịch vụ TTQT tại Eximbank Ba Đình chủ yếu tập trung thực hiện bởi các

phương thức thanh toán là Chuyển tiền; Nhờ thu và Thanh toán bằng tín dụng

chứng từ (L/C).

2.3.1. Các chỉ tiêu định tính

2.3.1.1. Thương hiệu ngân hàng

Một trong những lợi thế hàng đầu của Eximbank là kinh nghiệm giao dịch

quốc tế. Với bề dày kinh nghiệm hoạt động NH đối ngoại, Eximbank đã nhanh

chóng giữ vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam, là một trong

những NHTM hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực tài trợ thương mại, TTQT, kinh

doanh ngoại hối. Eximbank cũng là một trong những thành viên của Hiệp hội NH

Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội NH khác như Hiệp hội NH Châu Á, tổ

chức thanh toán toàn cầu SWIFT, tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master Card,

JCB, American Express. Đến nay, với mạng lưới NH đại lý rộng khắp trên thế giới

và sự hiện diện tại các thị trường tài chính sôi động quốc tế, Eximbank có thể hỗ trợ

các giao dịch thanh toán trong nước và nước ngoài của khách hàng với chi phí thấp.

Hoạt động dịch vụ TTQT được coi là mảng KD truyền thống của Eximbank.

Đặc biệt trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh trên cơ sở xuất khẩu, đây được

coi là điều kiện thuận lợi rất lớn của Eximbank đối với các KH trong nước và quốc

tế. Eximbank cũng là một trong những NH tại khu vực Châu Á cũng như trên toàn

cầu tỷ lệ đạt chuẩn cao trên 95% điện Swift được xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu

70

chuẩn của Mỹ. Từ năm 2016-2019 tỷ lệ STP - điện xử lý tự động của Eximbank tại

BNY Mellon đều đạt 97% và JPMorgan Chase là 99%. Chất lượng thanh toán quốc

tế của Eximbank đã được các đối tác quốc tế đánh giá thông qua hàng loạt giải

thưởng như: Được tạp chí AsiaMoney trao giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt

nhất Việt Nam năm 2012”; Giải thưởng "Chất lượng Điện Thanh toán Xuyên

suốt Xuất sắc 2016 "(STP) của HSBC; Giải thưởng Chất lượng Điện Thanh toán

Xuyên suốt 2016 của Bank of New York Mellon BNY; Giải thưởng "Ghi nhận Chất

lượng Thanh toán Bù trừ đồng Đôla Mỹ năm 2017" của J.P.Morgan trao tặng và

liên tiếp 9 năm liền nhận giải thưởng “Ngân hàng Thanh toán Quốc tế Xuất sắc”

do Ngân hàng Well Fargo - ngân hàng có quy mô lớn thứ 4 của Mỹ trao tặng. Đây

là giải thưởng ghi nhận Chất lượng xuất sắc của Eximbank trong xử lý tự động các

điện thanh toán quốc tế.

Bảng 2.13. Mức độ nhận biết về thương hiệu Eximbank Ba Đình

Đánh giá của khách hàng

Tổng Nội dung

Rất hài lòng Hài Lòng Bình thường Không hài long Rất không hài lòng

8 85 41 2 0 136 Nhận diện thương hiệu Eximbank (người)

Tỷ lệ (%) 5,88 62,5 30,15 1,47 0 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 4/2020)

Kế thừa và phát huy hình ảnh thương hiệu của Eximbank, Eximbank Ba Đình

luôn tăng cường quảng bá, tiếp thị quảng cáo hình ảnh, thương hiệu cũng như

nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ để thu hút khách hàng trong điều kiện cạnh

tranh gay gắt như hiện nay. Nhắc đến Eximbank, các doanh nghiệp, cá nhân trên

địa bàn luôn dành cho Chi nhánh một sự ưu ái đặc biệt, các khách hàng cũ, khách

hàng truyền thống của chi nhánh vẫn thường xuyên giao dịch, các khách hàng mới

vẫn gia tăng mặc dù Chi nhánh đang gặp khó khăn trong việc phát triển dịch vụ

TTQT với tốc độ cao và quy mô lớn hơn nữa. 68,38% KH hài lòng và rất hài lòng

với sự nhận diện thương hiệu Eximbank, tuy nhiên vẫn còn 1,47% KH không hài

lòng. Do vậy, thương hiệu, uy tín của Eximbank nói chung và Eximbank Ba Đình

nói riêng là một yếu tố vô cùng quan trọng để làm bàn đạp cho Chi nhánh đẩy

mạnh phát triển dịch vụ TTQT.

71

2.3.1.2. Sự hài lòng của khách hàng

Mức độ đánh giá từ sự hài lòng của khách hàng dựa trên nhiều yếu tố khác

nhau như năng lực phục vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giá cả dịch

vụ, độ tin cậy và sự đồng cảm… Dựa vào các số liệu mà tác giả đã thu thập khảo

sát tại Eximbank Ba Đình có thể thấy rằng:

Bảng 2.14. Mức độ hài lòng về dịch vụ thanh toán quốc tế

tại Eximbank Ba Đình

Đánh giá của khách hàng

Tổng Số lượng

136 Số người Rất hài lòng 22 Hài lòng 93 Bình thường 20 Chưa hài lòng 1 Rất không hài lòng 0

100 Tỷ lệ (%) 16,17 68,38 14,71 0,74 0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 4/2020)

Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy mức độ hài lòng và rất hài lòng về dịch

vụ TTQT tại chi nhánh khá cao, lên đến 84,55% và khách hàng sẵn sàng giới thiệu

dịch vụ TTQT của chi nhánh cho các bạn bè, đối tác đồng thời khách hàng vẫn duy

trì sử dụng dịch vụ của chi nhánh chiếm 72,7 %.

2.3.1.3. Rủi ro trong hoạttđộng dịch vụ thanhttoán quốcttế

Hoạt động NH luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi

ro quản lý ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động…Việc đa dạng hóa các

mảng kinh doanh và cơ cấu thu nhập đa dạng từ các mảng nghiệp vụ là chính sách

hiệu quả để phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH theo nguyên tắc không

bỏ trứng vào cùng một giỏ. Lợi nhuận đến từ dịch vụ TTQT sẽ hỗttrợ cho ngân

hàng khi thịttrường kinh tế có biến động, nó giúp cho NH hoạt động ổn định hơn.

Trong cơ cấu lợi nhuận của Chi nhánh thì lợi nhuận đến từ hoạt động thu lãi

chiếm tỷ lệ rất lớn. Cơ cấu thu nhập như vậy chứa đựng nhiều rủi ro và không đảm

bảo sự phát triển bền vững cho Chi nhánh vì rủi ro tín dụng là loại rủi ro thường

trực, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại rủi ro mà Chi nhánh phải đối mặt. Do vậy,

một NHTM hoạt động bền vững là một NHTM không bị phụ thuộc lợi nhuận

nhiều vào mảng tín dụng cho vay mà phải dịch chuyển dần sang mảng dịch vụ,

trong đó có dịch vụ TTQT. Phát triển dịch vụ TTQT giúp cho Chi nhánh sẽ hạn

chế rủi ro, bảo đảm sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể:

- Đối với phương thức chuyển tiền đi

72

+ Rủi ro về vi phạm các quyiđịnh quản lý ngoạiihối của NHNN: Nhà nhập

khẩu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để ứng trước tiền hàng nhưng sau đó không

nhận được hàng hoặc nhận hàng với giá trị thấp hơn so với số tiền ứng trước, hoặc

dữ liệu trên tờ khai hai quan vị sai sót. Trong trường hợp này việc chỉnh sửa các dữ

liệu sẽ gây phiền toái cho KH còn nếu chấp nhận thực hiện mà tờ khai hải quan bị

chỉnh sửa các dữ liệu chỉ có xác nhận của công ty nhập khẩu thì Eximbank sẽ gặp bất

lợi trong việc giải trình với thanh tra NHNN về tính hợp lệ của thủ tục chuyểnttiền.

+ Chuyểnttiền khi chưa có giấy phép con của cơ quan chủ quản về việc cho

phép nhập khẩu đối với hàng chuyên dùng hoặc chưa có sự chấp thuận hay cho

phép của NHNN đối với giao dịch trả chậm/ thanh toán trễ hạn trên 1 năm.

+ Rủi ro liên quan đến rửa tiền: nhất là đối với những khoản chuyển tiền có giá

trị cao và số tiền chẵn bằng đồng đô la mỹ.

+ Rủi ro từ phía ngân hàng chuyển tiền/người hưởng lợi: ngân hàng chuyển

yêu cầu Eximbank chuyển lại khoản tiền mà họ đã chuyển nhầm do sự cố kỹ thuật

hoặc lỗi của nhân viên nhưng tài khoản của KH không còn đủ cho việc thu hồi.

- Đối với phương thức Nhờ thu chứng từ

+ Rủi ro do Lệnh nhờ thu có chỉ thị đặc biệt

+ Rủi ro do không tuân thủ nghiêm túc quy trình nghiệp vụ

+ Rủi ro do không thu hồi được các khoản chi phí: KH từ chối nhận và thanh

toán bộ chứng từ nhờ thu và không chấp nhận thanh toán bất kỳ chi phí nào kể cả

phí thông báo chứng từ lẫn phí gửi trả chứng từ cho NH nhờ thu.

+ Rủi ro do chiết khấu chứng từ nhờ thu trả chậm nhưng ngân hàng thu hộ

không thanh toán tiền hàng khi đến hạn.

+ Rủi ro bị lừa đảo do gửi chứng từ đến ngân hàng thu hộ không có thực

+ Rủi ro do không am hiểu luật địa phương

- Đối với phương thức Tín dụng chứng từ:

+ Rủi ro liên quan đến uy tín kinh doanh và khả năng tài chính của người yêu

cầu mở L/C, tranh chấp giữa Eximbank và KH về tình trạng bất hợp lệ của chứng

từ dù rằng trách nhiệm kiểm tra và quyết định tình trạng chứng từ là thuộc về NH.

+ Rủi ro về gian lận và chứng từ giả mạo

+ Rủi ro từ phía bộ phận nghiệp vụ của Eximbank như vi phạm quy định

quản lý ngoại hối...

+ Rủi ro phát hành Bảo lãnh nhận hàng hay ký hậu vận đơn hàng không

73

+ Rủi ro khách quan như sự can thiệp của tòa án vào quá trình thanh toán,

khủng bố, thiên tai... làm thất lạc chứng từ của nhà chuyên chở mà bản thân họ

được miễn trách nhiệm nhưng NH cũng phải thanh toán cho bộ chứng từ thất lạc

đó...

+ Rủi ro do chiết khấu chứng từ theo L/C có điều khoản đặc biệt: Ngân hàng

phát hành chỉ thanh toán khi hàng hóa được chấp nhận thông quan bởi cơ quan

kiểm tra thực phẩm của nước nhập khẩu.

+ Rủi ro do sai sót của bộ phận TTQT của Eximbank...

Rủi ro trong hoạttđộng dịch vụ TTQT của cácingân hàng không chỉ là sự mất

vốn mà nó còn được thể hiện qua việc bị kéo dài thời gian thanh toán hay thanh

toán chậm, nợ quá hạn, sự đọng vốn thanh toán, uy tín bị giảm sút... Tại Eximbank

Ba Đình, rủi ro trong dịch vụ TTQT được thể hiện như số món bị lỗi thanh toán, sai

xót chứng từ hay từ chối thanh toán...

Bảng 2.15. Thống kê khiếu nại trong giao dịch thanh toániquốc tế tại

Eximbank Ba Đình

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Số vụ khiếu nại 0 1 0 0

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Theo báo cáo thanh toán XNK của bộ phận TTQT Eximbank Ba Đình cho

biết, tỷ lệ bộ chứng từ xuất khẩu bị sai xót khoảng 1,5%. Trong giai đoạn 2016 -

2019 Eximbank ghi nhận 01 trường hợp bị từ chối thanh toán do sai xót từ cán bộ

nhân viên chi nhánh chưa nắm rõ về nghiệp vụ TTQT. Tuy nhiên, sai xót này không

gây hậu quả nghiêm trọng, Chi nhánh đã kịp thời rút kinh nghiệm và đào tạo lại cán

bộ làm công tác TTQT đặc biệt là các cán bộ kiểm soát sau để có đủ trình độ tư vấn

cho KH trong việc lập chứng từ xuất khẩu. Nhờ vậy, hiện hầu hết các bộ chứng từ

xuất trình qua Eximbank Ba Đình đều đã được kiểm soát tốt, thanh toán đúng hạn,

tạo được uy tín đối với các khách hàng trong hai năm trở lại đây.

2.3.1.4. Hỗ trợ sự phátttriển các nghiệp vụ khác của Ngân hàng

Dịch vụ TTQT phátttriển thường gắn liền với sự tăng trưởng các sản phẩm

dịch vụ liên quan đến ngoại tệ như vay và cho vay trên thịttrường tiền tệ, thị trường

vốn trong vàingoài nước; đầu tư tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối...các

nghiệp vụ này góp phần tạo ra sự thay đổi cả về chiều rộng và chiều sâu trong quan

74

hệ với khách hàng trong nước và quốc tế. Dịch vụ TTQT cũng góp phần củng cố

vàttăng cường nguồn vốn ngoại tệ choingân hàng.

(1) Hoạt động dịch vụ TTQT cũng đánh dấu những nỗ lực của Chi nhánh trong

việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các DN XNK, Chi nhánh thực hiện giao dịch với

nhiều loại ngoại tệ như USD, EUR, JPY, GBP, AUD, NZD... Hoạt động mua bán

ngoại tệ ở Eximbank được quản lý tập trung tại Hội Sở chính theo đó các giao dịch

bán buôn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng đều được thực hiện bởi phòng ban

nghiệp vụ Hội Sở. Còn hoạt động mua bán ngoại tệ bán lẻ cho các DN, cá nhân sẽ

được thực hiện ở các điểm giao dịch, chi nhánh trực thuộc trên phạm vi toàn quốc

nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các tổ chức,

DN và cá nhân với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng như giao ngay, kỳ hạn, hoán

đổi, quyền chọn. Doanh số mua bán ngoại tệ ổn định góp phần cân đối nguồn cho

Chi nhánh và nâng cao tỷ trọng thu nhập của ngân hàng. Khi một KH đặt vấn đề sẽ

thực hiện dịch vụ TTQT tại Chi nhánh có nghĩa là KH sẽ mở tài khoản, duy trì tiền

gửi trên tài khoản thanh toán để thực hiện giao dịch TTQT, Chi nhánh sẽ tư vấn KH

các sản phẩm huy động vốn, thực hiện nâng lãi suất... giúp cho Chi nhánh tăng

cường được nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn huy động do khách hàng

TTQT cần phải có ngoại tệ để chuyển tiền đi nước ngoài. Khi lượng KH thực hiện

TTQT tăng lên, doanh số tăng lên, nghĩa là quy mô của hoạt động kinh doanh ngoại

tệ cũng tăng lên, tăng tính chủ động của Chi nhánh khi đáp ứng nhu cầu của KH,

góp phần tăng thu nhập cho Chi nhánh.

(2) Dịch vụ chi trả kiều hối: Chi nhánh tập trung tăng trưởng dịch vụ tại các

thị trường lao động xuất khẩu đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu

cầu ngày cao của khách hàng. Việc phát triển mạnh mẽ của dịch vụ kiều hối, thiết

kế các gói combo sản phẩm mới theo đối tượng khách hàng doanh nghiệp đã giúp

gia tăng hoạt động kinh doanh ngoại hối.

(3) Dịch vụ TTQT cũng giúp tăng cường hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng. Tại

Eximbank Ba Đình thường khách hàng có quan hệttín dụng với hạn mức lớn cũng là

khách hàng có hoạt động TTQT lớn. Dư nợ của các khách hàng này tăng vọt khi

khách hàng nhận nợ thanh toán L/C hay bộ chứng từ hàng về.

75

Hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh đã hỗ trợ các Doanh

nghiệp thanh toán tiền hàng nhanh chóng và thuận tiện. Hoạt động cho vay tài trợ

XNK đóng góp vào việc tăng dư nợ của Chi nhánh. Đối với tài trợ xuất khẩu Chi

nhánh có nhiều hình thức cho vay như chiết khấu hối phiếu, chiết khấu bộ chứng

từ, cho vay có đảm bảo qua hợp đồng hạn mức. Đối với tài trợ nhập khẩu, Chi

nhánh chủ yếu thực hiện dưới hình thức như cho vay mở L/C và cho vay theo

phương thức chuyển tiền.

(4) Dịch vụ Bancassurance: Nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu tài chính gia

tăng của khách hàng đối với các sản phẩm tàiichính đa dạng trên thịttrường, Hội

sở đã xây dựng và phátttriển thành công kênh quan hệ hợp tác Bancassurance

cùng công ty bảo hiểm Nhân Thọ Generalittheo quan hệ độc quyền từ tháng

07/2016. Theo đó, Eximbank Ba Đình đã tập trung phát triển kênh phân phối bảo

hiểm, đẩy mạnh công tác bán chéo và cung cấp đến khách hàng dịch vụttài chính

đáng tin cậy nhất.

Bảng 2.16. Kết quả hoạt động của một số nghiệp vụ khác

của Eximbank Ba Đình

Chỉ tiêu 2016 2017

ĐV tính Tỷ đồng Huy động vốn 1,365 1,442 2018 1,546 2019 1,854

+ VND Tỷ đồng 1,092 996 943 1,131

+ Ngoại tệ quy đổi Tỷ đồng 273 447 603 723

Dư nợ tín dụng Tỷ đồng 798 997,2 938,4 906

+ VND Tỷ đồng 387,50 604,55 551,12 579,84

Tỷ đồng + Ngoại tệ quy đổi 410,50 392,65 387,28 326,16

Triệu USD 407 450 455 512 DS mua bán ngoại tệ

Triệu USD 10 11 10 15 DS chi trả kiều hối

Tỷ đồng 1,1 0,92 1,25 1,53 Dịch vụ khác

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Ngoài ra trong năm 2019, với chủ trương tậpttrung mảng thanhttoán,

Eximbank Ba Đình đã đẩy mạnh phát triển các Combo sản phẩm, các chươngttrình

ưu đãi mà Hội sở đưa ra nhằm khuyến khích KH sử dụng tối đa các sản phẩm dịch

vụ tại Eximbank như: Thanh toán dịch vụ trong nước, ngoài nước, thanhttoán thuế,

bảo lãnh, thẻ, chi lương, thu chi hộ…

76

2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

2.3.2.1. Doanh số thanh toán quốc tế của Eximbank Ba Đình

Doanh số thanh toán xuất khẩu tại Eximbank Ba Đình có sự tăng trưởng đều

qua các năm và không có nhiều biến động. Trong các phương thức TTQT chủ yếu

được thực hiện tại Eximbank Ba Đình, phương thức thanh toán Thư tín dụng L/C

được khách hàng lựa chọn sử dụng nhiều với doanh số cao nhất chiếm tỷ trọng bình

quân 55,5% trong hoạt động dịch vụ TTQT, kế tiếp sau là phương thức thanh toán

Chuyển tiền chiếm 33,87% và cuối cùng là phương thức Nhờ thu 10,63%.

Bảng 2.17. Thanh toán quốc tế thông qua các phương thức thanh toán

tại Eximbank Ba Đình

Năm 2016 2017 2018 2019

Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Doanh số (triệu USD) Doanh số (triệu USD) Tỷ trọng (%) Doanh số (triệu USD) Tỷ trọng (%) Doanh số (triệu USD) Tỷ trọng (%)

Tổng doanh số 268,40 100 387,00 100 476,80 100 550,1 100 TTQT, trong đó:

- DS Chuyển tiền 107,40 40,01 130,50 33,76 156,70 32,86 158,90 28,88

- DS Nhờ thu 26,80 9,99 43,50 11,24 58,00 12,17 50,20 9,12

- DS Thư tín dụng 134,20 50,00 212,70 55,00 262,10 54,97 341,00 62,00

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Phương thức thanh toán chuyển tiền

Qua bảng 2.18 có thể thấy số lượt chuyển tiền đi và đến trong giai đoạn 2016 –

2019 đều có xu hướng tăng trưởng. Nhìn chung, phương thức thanh toán Chuyển

tiền tại Eximbank Ba Đình doanh số không phụ thuộc vào số lượt chuyển tiền mà

phụ thuộc chủ yếu vào giá trị từng món giao dịch. Doanh số chuyển tiền đi chiếm tỷ

trọng nhiều hơn doanh số chuyển tiền đến vì thường các giao dịch đến có giá trị

thấp hơn.

Đa số các giao dịch chuyển tiền phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực phi mậu dịch

như hàng viện trợ, cá nhân ở nước ngoài gửi về hoặc những hàng hóa tạm nhập

khẩu được nhà nước miễn thuế… còn giao dịch chuyển tiền phục vụ cho lĩnh vực

mậu dịch như thanh toán các khoản phí liên quan đến XNK hàng hóa, thanh toán

XNK khi hai bên có quan hệ thân tín với giá trị hợp đồng nhỏ chiếm tỷ trọng thấp.

77

Bảng 2.18. Kết quả Chuyển tiền đi – Chuyển tiền đến tại Eximbank Ba Đình

Chuyển tiền đi Chuyển tiền đến

Năm Số lượt Số lượt Doanh số (tỷ đồng) Doanh số (tỷ đồng)

2016 2017 2018 2019 12.700 13.020 13.500 13.250 1.895,28 2.145,06 2.723,75 3.062,25 9.964 10.623 10.580 15.000 482,56 783,36 895,55 1.230,59

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Phương thức thanh toán chuyển tiền có ưu là thủ tục đơn giản, thuận tiện cho

cả người nhận và người chuyển với chi phí không cao và thời gian ngắn nhưng nó

lại có hạn chế là không đảm bảo quyền lợi bình đẳng cho cả hai bên nên có thể dẫn

đến rủi ro. Do vậy, ngân hàng cần có chính sách khắc phục những hạn chế của

phương thức này để thu hút khách hàng sử dụng nhiều hơn nữa nhằm gia tăng

doanh số thanh toán.

Phương thức thanh toán Nhờ thu

Đối với phương thức Nhờ thu tại Eximbank Ba Đình chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng doanh số TTQT, khách hàng chủ yếu sử dụng hình thức Nhờ thu kèm

chứngttừ, Nhờ thuttrơn rất ít được sử dụng do độ rủi ro cao hơn. Năm 2019, doanh

số Nhờ thu giảm khoảng 8 triệu USD so với năm 2018. Tuy nhiên, mức giảm này

không làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu của TTQT tại chi nhánh. Sử dụng phương

thức này đa phần là các KH truyền thống và có uy tín của Eximbank Ba Đình. Bởi,

với phương thức Nhờ thu thì ngân hàng là trung gian làm dịch vụ thu tiền hộ trên cơ

sở ủy thác của nhà xuất khẩu mà không có trách nhiệm đảm bảo thanh toán. Để phát

triển dịch vụ này đòi hỏi ngân hàng phải có những KH, bạn hàng nước ngoài than

thiết và đáng tin cậy.

Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán Nhờ thu tại Eximbank Ba Đình (Nguồn: Eximbank Ba Đình)

78

Ưu điểm của phương thức Nhờ thu là người xuất khẩu không tốn kém mà còn

được ngân hàng kiểm soát chứng từ vận tải cho đến khi đảm bảo thanh toán còn

người nhập khẩu không có trách nhiệm trả tiền nếu các chứng từ chưa hợp lệ. Tuy

nhiên, nhược điểm là đối với nhà xuất khẩu sẽ gặp rủi ro tín dụng, rủi ro chính trị từ

phía nhà nhập khẩu, thanh toán tiền chậm còn nhà nhập khẩu chỉ chịu một rủi ro khi

thanh toán Nhờ thu đổi chứng từ là hàng có thể không đúng như ghi trên hóa đơn và

vận đơn.

Phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C)

Đối với phương thức thanh toán L/C hầu hết các giao dịch TTQT tại Chi

nhánh liên quan đến tín dụng chứng từ. Doanh số thanh toán L/C có sự tăng trưởng

liên tục đặc biệt là doanh số mở và thanh toán L/C nhập khẩu trả chậm. Sự tăng

trưởng này cho thấy mức độ tín nhiệm của NH nước ngoài đối với Eximbank tăng

lên do trong giao dịch thanh toán L/C trả chậm uy tín và năng lực tài chính của ngân

hàng phát hành đóng vai trò quyết định.

Bảng 2.19. Doanh số thanh toán L/C Xuất nhập khẩu tại Eximbank Ba Đình

Năm 2016 2017 2018 2019

Chỉ tiêu DS (triệu USD) Số KH giao dịch DS (triệu USD) Số KH giao dịch DS (triệu USD) Số KH giao dịch DS (triệu USD) Số KH giao dịch

90,00 80 149,2 130 176,75 157 215,13 186

44,20 22 63,50 45 85,35 58 125,87 75 - Thanh toán nhập khẩu - Thanh toán xuất khẩu

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Bằng những nỗ lực không ngừng cả về trình độ, nghiệp vụ, marketing… đến

nay hầu hết các KH tại Chi nhánh có hoạt động xuất khẩu đều tin tưởng vào sử

dụng dịch vụ nghiệp vụ L/C xuất khẩu bao gồm thông báo L/C, kiểm tra bộ chứng

từ hàng xuất, gửi chứng từ đòi tiền Ngân hàng phát hành ở nước ngoài hay chiết

khấu bộ chứng từ hàng xuất…Giai đoạn 2016 – 2019 Eximbank Ba Đình đều ghi

nhận sự tăng trưởng cả về doanh số L/C lẫn số lượng KH đến sử dụng dịch vụ

TTQT. Cụ thể năm 2019 doanh số thanh toán nhập khẩu tăng 38,38 triệu USD tăng

21,71% và doanh số thanh toán xuất khẩu tăng 17 triệu USD tương đương mức tăng

29,31% so với năm 2018.

Phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) là phương thức thanh toán khá

hoàn hảo và được khách hàng ưa chuộng nhất hiện nay bởi nó đảm bảo quyền lợi

79

cho cả người mua lẫn người bán ở mức cao nhất. Tuy nhiên, phương thức này cũng

có hạn chế như phí mở thư tín dụng cao, tỷ lệ ký quỹ cũng cao. Ngoài ra người mua

gặp rủi ro là hàng hóa đôi khi không đúng như hợp đồng ký kết hay người bán giao

hàng chậm còn người bán gặp rủi ro khi ngân hàng mở thư tín dụng không có khả

năng thanh toán.

2.3.2.2. Lợi nhuận ròng từ dịch vụ thanh toán quốc tế

Bảng 2.20. Tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế

tại Eximbank Ba Đình

Lợi nhuận từ dịch vụ TTQT Chỉ tiêu

Tổng DS TTQT Đơn vị tính triệu USD 2016 268,40 2017 387,00 2018 476,80 2019 550,10

Lợi nhuận TTQT triệu USD 145,00 197,00 338,30 412,50

Tỷ lệ LN/DS TTQT % 54,02 50,90 70,95 74,99

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Lợi nhuận ròng từ dịch vụ TTQT tại Eximbank Ba Đình có sự tăng giảm qua

các năm. Năm 2016 - 2017 tốc độ lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng doanh số, tốc độ

lợi nhuận chỉ tăng 26,40% trong khi đó tốc độ doanh số tăng 30,65%. Năm 2018,

lợi nhuận ròng TTQT tăng 141,3 triệu USD so với 2017 tương đương tỷ lệ 41,77%.

2.3.2.3. Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán quốc tế /Doanh số thanh toán quốc tế

Nhìn chung bình quân tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh số TTQT tại

Eximbank Ba Đình đạt 62,72%, năm 2017 tỷ lệ này bị giảm sút chỉ đạt 50,9%.

Nguyên nhân giảm một phần do Chi nhánh áp dụng chính sách miễn giảm phí đối

với một số khách hàng lớn, phần nữa là do việc phát triển khách hàng mới chưa đạt

hiệu quả. Đến năm 2019, tỷ lệ này của Chi nhánh đã tăng trưởng trở lại đạt 74,99%,

tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn 2016- 2019.

2.3.2.4. Doanh thu thanh toán quốc tế /Số cán bộ thanh toán quốc tế

Bảng 2.21. Phí, số lượng cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế

tại Eximbank Ba Đình

Chỉ tiêu

Doanh thu phí TTQT Đơn vị tính tỷ đồng Năm 2016 4,29 Năm 2017 5,06 Năm 2018 5,17 Năm 2019 5,52

Số lượng cán bộ TTQT CBNV 2 2 3 3

DT TTQT/Số cán bộ TTQT % 2,15 2,53 1,84

1,72 (Nguồn: Eximbank Ba Đình)

80

Trước năm 2018, Chi nhánh luôn duy trì 2 cán bộ chuyên trách cho TTQT.

Tuy nhiên, để đảm bảo phục vụ khách hàng cũng như tăng cường cho công tác

vận hành đến tháng 4/2018 chi nhánh đã bổ sung thêm 01 cán bộ quản lý cấp

giữa (kiểm soát viên). Việc tăng cường thêm cán bộ này chỉ đáp ứng đúng đủ về

mặt quy trình nhưng lại làm giảm năng suất lao động do khối lượng công việc

không tăng lên tương ứng, áp lực công việc giảm bớt đồng nghĩa với hiệu quả

cũng giảm xuống theo.

2.3.2.5. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế

Số lượng KH sử dụng dịch vụ TTQT tại Eximbank Ba Đình có tăng lên qua

các năm. Tính đến thời điểm 31/12/2019, số lượng khách hàng TTQT tăng tới 261

khách hàng, các khách hàng này thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau: Công ty

TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp tư nhân… hoạt động

trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Số lượng khách hàng của Chi nhánh tăng dần qua

các năm, tuy nhiên tốc độ tăng giảm sút trong năm 2019. Nguyên nhân là do lượng

doanh nghiệp mở mới giảm dần, các doanh nghiệp có lĩnh vực TTQT đều đã có

ngân hàng phục vụ, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng khác trong thời điểm hiện

tại gặp khó khăn vì các ngân hàng đều đưa ra các chính sách ưu đãi để giữ chân và

thu hút khách hàng.

Bảng 2.22. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toániquốc tế tại

Eximbank Ba Đình

Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 2019

Số lượng KH sử dụng dịch vụ TTQT 141 175 215 261

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Sau hơn 10 năm hoạt động, với quan điểm chỉ đạo của Ban Giám đốc Chi

nhánh cùng sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Chi nhánh, hoạt động TTQT đã có sự

phát triển đáng kể, đóng góp mộttphần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động

kinhidoanh chung của Chi nhánh. Với thành tích và sự cố gắng không ngừng, năm

2017 Chi nhánh đã nhận được bằng khen của Hội Sở danh hiệu Chi nhánh có hoạt

động thanh toán XNK hiệu quả nhất của Eximbank khu vực miền Bắc.

Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây khi mà điều kiện cạnh tranh gay gắt

giữa các NH về tín dụng, huy động vốn, TTQT, dịch vụ khác…Việc phát triển dịch

vụ TTQT của Chi nhánh không có những khởi sắc như trước. Đứng trước tình hình

này, Ban giám đốc Chi nhánh đã có những chỉ đạo, định hướng quan tâm đến việc

81

phát triển dịch vụ TTQT. Chi nhánh đã tập trung chú trọng đến việc đa dạng các

dịch vụ NH trong đó có dịch vụ TTQT. Nó được coi là một chiến lược quan trọng

nhằm đáp ứng tốtthơn các nhu cầu đaidạng của khách hàng, tăng tỷ trọng thu dịch

vụ trong lợi nhuận. Năm 2018 - 2019, tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT của Chi

nhánh không theo kịp các năm trước đây, các khách hàng TTQT mới phát triển

được chủ yếu là các khách hàng có doanh số TTQT nhỏ, không đóng góp nhiều vào

việc gia tăng quy mô TTQT của Chi nhánh.

2.3.2.6. Thời gian thực hiện giao dịch

Căn cứ vào quy trình TTQT, tập quán, thông lệ quốc tế... Eximbank Ba Đình

đã xây dựng mục tiêu thời gian thực hiện nghiệp vụ TTQT, thể hiện qua bảng

2.23.

Bảng 2.23. Thời gian thực hiện nghiệp vụ thanh toániquốc tế

tại Eximbank Ba Đình

STT Nghiệp vụ 2016 Thời gian xử lý 2017 2018 2019

1 Duyệt hồ sơ mở L/C 1 ngày 1 ngày 06 giờ 04 giờ

2 Phát hành L/C 1 ngày 1 ngày 06 giờ 04 giờ

3 Phát hành sửa đổi L/C 1 ngày 1 ngày 04 giờ 03 giờ

4 Thông báo L/C và sửa đổi L/C 1 ngày 1 ngày 04 giờ 02 giờ

5 Kiểm tra chứng từ theo hình thức L/C 1 ngày 1 ngày 06 giờ 04 giờ

6 Gửi chứng từ đòi tiền 1 ngày 1 ngày 06 giờ 04 giờ

7 Thông báo bộ chứng từ nhờ thu 1 ngày 1 ngày 06 giờ 04 giờ

8 Chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ 1 ngày 1 ngày 06 giờ 04 giờ

9 Chuyển tiền đi 1 ngày ½ ngày 04 giờ 02 giờ

10 Chuyển tiền đến 1 ngày ½ ngày 04 giờ 02 giờ

(Nguồn: Eximbank Ba Đình)

Các nghiệp vụ TTQT tại Chi nhánh được thực hiện đúng trong khung thời

gian cho phép. Các lệnh thanh toán được duyệt thành công trước giờ cut-off time

sẽ được đẩy đi Swift trong ngày và nếu không có vấn đề gì đặc biệt thì người

hưởng sẽ nhận tiền trong vòng 24h, còn các lệnh duyệt sau giờ cut-off time thì sẽ

được đẩy đi trong ngày làm việc kế tiếp. Đối với các giao dịch thanh toán TTR,

sau khi nhận lệnh từ khách hàng, bộ phận TTQT sẽ thực hiện tác nghiệp. Khi giao

dịch được duyệt trên hệ thống, các lệnh thanh toán sẽ được xử lý tự động trên máy

82

tính với sự can thiệp của cán bộ TTQT khi cần. Các lệnh trên hệ thống sẽ được xử

lý tự động liên tục trong ngày và đảm bảo chuyển tiền đi được nhanh chóng. Đối

với các giao dịch L/C, nhờ thu và các giao dịch TTTM khác Eximbank Ba Đình

thực hiện giao dịch tập trung tại trung tâm thanh toán. Như vậy, về mặt thời gian

thực hiện các giao dịch Eximbank Ba Đình đã đảm bảo thực hiện theo đúng mục

tiêu đã đề ra và đáp ứng được nhu cầu của các KH.

2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Eximbank Ba Đình

2.4.1. Những kết quả đạt được

Qua phân tích các số liệu có thể thấy dịch vụ TTQT tại Eximbank Ba Đình đã

có những bước chuyển dịch đáng kể. Là một trong số những chi nhánh đầu tiên của

Eximbank trên địa bàn Hà Nội, Eximbank Ba Đình đã ghi dấu ấn mạnh mẽ đối với

các khàng hàng trong dịch vụ TTQT. Các hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ cho dịch vụ

TTQT tại Chi nhánh luôn đạt kết quả tốt, thể hiện qua sự tăng trưởng các sản phẩm

dịch vụ liên quan như mua bán kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, chi trả kiều hối hay

cơ chế tỷ giá linh hoạt…góp phần tạo nên sự thay đổi cả về chiều sâu lẫn chiều rộng

trong quan hệ với khách hàng. Dịch vụ TTQT đóng góp phần lớn vào lợi nhuận

chung của Chi nhánh cũng như của toàn hệ thống Eximbank. Số lượng KH sử dụng

dịch vụ TTQT tại chi nhánh là các tổ chức, cá nhân đều tăng trưởng qua các năm.

Sự tăng trưởng này không những tạo nguồn thu lớn từ phí dịch vụ mà còn góp phần

tạo nên uy tín cho Eximbank trên thị trường.

Trong các giao dịch ngoại thương, Eximbank Ba Đình luôn tư vấn hỗ trợ cho

các khách hàng của mình trong việc lựa chọn phương thứctthanh toán phù hợp, an

toàn và giảm thiểu rủi ro. Không những vậy, việc mở rộng hoạt động tín dụng cũng

được Chi nhánh đặc biệt chú trọng, nhất là đối với các KH là doanh nghiệp, Chi

nhánh giúp họ tiếp cận được nguồn vốn rẻ, chất lượng cho các phương án kinh doanh

xuất nhập khẩu của mình từ đó dịch vụ TTQT tại chi nhánh được phát triển hơn.

Để có được sự tăng trưởng này, Eximbank đã có những thay đổi về mô hình

hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ TTQT. Dịch vụ TTQT của

Chi nhánh được triển khai trên nền tảng công nghệ của Eximbank. Toàn toàn bộ hệ

thống Eximbank đã không ngừng đưa ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào dịch vụ

TQTT nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng năng suất lao động. Hệ thống thanh toán điện tử

xử lý tự động và tập trung tại các trung tâm thanh toán. Chương trình nhận điện tự

83

động cho toàn hệ thống… đã đáp ứng phục vụ được nhu cầu của các KH một cách

nhanh chóng.

Năm 2018, Eximbank đã triển khai dự án chiếnllược tái cấu trúc đồng bộ trên

toàn hệtthống nhằm chuyên biệt hóa, tập trung hóa và đẩy mạnh năngllực bán hàng

chuyên sâu theo quy mô đơn vị KD và phân khúc KH. Bên cạnh đó, Chi nhánh

cũng đã triển khaitthành công các dự án tăng cường năng lực quảnttrị rủi ro như dự

án thông tư 41, dự án thông tư 13 dưới sự tư vấn chuyên nghiệp của đối tác KPMG

Việt Nam.

Chi nhánh luôn xác định rõ yếu tố con người là yếuttố quyết định sự thành bại

nên đã tập trung phát triển nguồn nhân lực, tái cấu trúc bộ máy quản lý tinh gọn mà

vẫn hiệu quả cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, Chi nhánh đặc biệt chú

trọng đàottạo mới, đào tạollại để nâng caottrình độ chuyên môn, trình độ quản lý

cho đội ngũicán bộ để kịp đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn phát triển. Đồng thời,

xây dựng chính sách thu hút nhân tài, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực hiện

có để đáp ứng tiến trình hội nhập chung trên toàn hệ thống.

Trong công tác quản lý rủi ro, Eximbank Ba Đình đã thực hiện nghiêm túc các

quy định của NHNN về quản lý ngoại hối, thực hiện đúng quy định về lãi suất trần,

lãi suất sàn, các quy định về tỷ giá, các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất và các

quy định khác của Eximbank ban hành cho từng thời kỳ.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

So với những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh,

Eximbank Ba Đình vẫn còn có một vài hạn chế, khó khăn trong việc phát triển dịch

vụ TTQT. Cụ thể:

- Doanh số TTQT hàng năm có tăng trưởng nhưng mức tăng chưa tương xứng

với vị thế và tiềm năng cũng như chỉ tiêu kế hoạch mà Hội Sở giao cho Chi nhánh.

Doanh số tăng với tốc độ chậm sẽ làm tăng nguy cơ thị phần thị trường rơi vào tay

NH đối thủ khác và việc lấy lại KH sẽ rất khó khăn. Tỷ trọng doanh thu dich vụ từ

các sản phẩm TTQT tại Eximbank Ba Đình vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Các dòng dịch vụ

mangllại lợi nhuận lớn nhất cho Chi nhánh vẫn là các sản phẩm truyền thống như

dịch vụ Bảo lãnh cho các KH DN (chiếm 56,6% tổng thu dịch vụ tại chi nhánh). Như

vậy còn nhiều tiềm năng về phát triển thị phần trong dịch vụ TTQT tại Chi nhánh.

84

- Các sản phẩm dịch vụ TTQT tại Chi nhánh chưa tạo được sự khác biệt đặc

biệt là sản phẩm tài trợ thương mại, chưa đáp ứng hết nhu cầu của KH về các dịch

vụ gia tăng cũng như cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói, dịch vụ phân tích thị trường

hàng hóa, tiền tệ hay thông tin định kỳ cho các KH về tình hình thị trường…

- Trong quá trình tác nghiệp nghiệp vụ cán bộ Chi nhánh vẫn còn để xảy ra sai

sót như sai tên người hưởng, phát hành L/C chưa khớp đúng với yêu cầu của

KH…hay tư vấn chưa đúng về sản phẩm hoặc hướng dẫn KH còn thiếu làm ảnh

hưởng đến KH.

- Đội ngũ CBNV TTQT còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm nên đôi lúc xử lý giao

dịch còn chưa đáp ứng mong đợi của KH và thời gian xử lý còn chưa vượt trội so

với các ngân hàng khác.

- Lợi nhuận TTQT có tăng nhưng không tương ứng với mức tăng doanh số

TTQT. Các chính sách ưu đãi, thu hút KH mới và KH hiện hữu có ảnh hưởng đến

lợi nhuận của mảng dịch vụ TTQT.

- Hiện Chi nhánh đã tham gia vào xử lý tác nghiêp tài trợ thương mại tập

trung, thực hiện giao dịch với nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại nên khả năng tiềm

ẩn rủi ro về tác nghiệp sẽ gây ảnh hưởng đến thời gian xử lý giao dịch. Bên cạnh đó,

do mới hiện đại hóa chương trình nên trong giai đoạn đầu Chi nhánh gặp khá nhiều

trở ngại do CBNV phải làm quen lại các thao tác, phần mềm mới chưa hoàn thiện

nên chưa hỗ trợ theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện cam kết chất lượng với KH.

- Việc xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại khách hàng, ngành hàng của

Eximbank cũng có phần khắt khe hơn so với đánh giá của các ngân hàng khác nên

Chi nhánh gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tiếp cận khách hàng mới sử dụng dịch

vụ TTQT trên địa bàn.

- Chi nhánh hiện đang thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch thanh toán XNK cho

từng CBNV bộ phận TTQT. Tuy nhiên, chức năng nhiệm vụ chính của họ là xử lý

tác nghiệp, họ thiếu kỹ năng bán hàng và không được trang bị đầy đủ kỹ năng đàm

phán với khách hàng nên hiệu quả bán hàng chưa cao.

- Chi nhánh được đặt trên địa bàn trung tâm của thành phố, nơi có nhiều các

ngân hàng lớn có thời gian hoạt động lâu và có lượng khách hàng lớn. Do vậy, việc

Chi nhánh còn lơ là, chưa đẩy mạnh công tác Marketing, giới thiệu sản phẩm TTQT

của mình khiến cho số lượng KH ở chi nhánh chưa được tăng cao. Chi nhánh đang

phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong lĩnh vực TTQT.

85

Các đối thủ cạnh tranh này có nhiều ưu thế như có tiềm lực ngoại tệ, công nghệ hiện

đại, có nhiều dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của Khách hàng.

2.4.2.2. Nguyên nhân

* Nguyên nhân chủ quan

Chất lượng của dịch vụ TTQT

- Chất lượng dịch vụ TTQT phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đầu tiên phải nói đến

yếu tố đội ngũ cán bộ làm TTQT, đặc biệt là các cán bộ mới. Mặc dù, họ có sức trẻ,

nhiệt huyết và năng động nhưng họ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế tại Chi

nhánh. Bởi đội ngũ cán bộ TTQT tại Chi nhánh là các cán bộ trẻ, kiến thức thực

hành, kinh nghiệm tư vấn xử lý còn thiếu và yếu. Thâm niên công tác trong lĩnh vực

ngân hàng nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng còn quá ít, người nhiều năm nhất

mới chỉ có 3 năm kinh nghiệm. Do vậy, khả năng tiếp thị, tư vấn khách hàng cũng

như khả năng xử lý các tình huống khó còn chậm đôi khi không làm hài lòng khách

hàng, còn xảy ra tình trạng yêu cầu KH bổ sung chứng từ nhiều lần gây phiền hà

cho khách hàng.

- Cán bộ làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh còn yếu kiến

thức về các ngành nghề. Từng ngành nghề lại có yêu cầu khác nhau về từng loại

chứng từ XNK, đòi hỏi đội ngũ thanh toán viên TTQT phải có trình độ hiểu biết

nhất định về ngành nghề đó để phục vụ tốt công tác tư vấn cho các khách hàng.

- Giữa các bộ phận phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh thiếu sự phối kết hợp

nhịp nhàng gây ảnh hưởng tới công tác xử lý nghiệp vụ TTQT.

- Chi nhánh có quan tâm đến công tác đào tạo nhưng còn phụ thuộc nhiều vào

các lớp đào tạo do Hội Sở tổ chức. Nhiều cán bộ được đào tạo sau một thời gian lại

luân chuyển bộ phận khác hoặc nghỉ việc nên ảnh hưởng nhiều tới việc phát triển

dịch vụ TTQT.

- Đội ngũ bán hàng RBO và RM tại chi nhánh hiện nay chủ yếu chịu trách

nhiệm tiếp thị chính là sản phẩm huy động vốn, tín dụng, thẻ, bảo hiểm, phát triển

khách hàng mới nên việc bán dịch vụ TTQT chưa được chú trọng đúng mức. Bản

thân đội ngũ bán hàng này cũng không nắm chắc nghiệp vụ TTQT bởi đây là sản

phẩm có cấu trúc phức tạp, đa dạng và có nhiều thay đổi theo quá trình phát triển

của thương mại nên việc tư vấn cho KH còn nhiều hạn chế.

86

- Chính sách chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh đã được quan tâm và làm khá tốt

nhưng đối tượng được chăm sóc chủ yếu tập trung vào khách hàng có số dư huy động

vốn hay tín dụng cao còn khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền vẫn bị bỏ ngỏ.

Công nghệ TTQT còn nhiều khiếm khuyết

- Hệ thống công nghệ của Chi nhánh vừa mới được đổi mới, có những tiến bộ

nhất định nhưng so với các NH nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, thì công

nghệ của Eximbank Ba Đình chỉ ở mức trung bình. Ví dụ như Ngân hàng Mizuho

Bank rất hiện đại, họ cho phép các khách hàng tự giao dịch từ văn phòng của mình mà

không cần phải ra ngân hàng cũng như không cần phải xuất trình trực tiếp chứng từ.

- Ngoài ra, thông tin quản lý về dịch vụ TTQT còn hạn chế như thiếu thông tin về

bạn hàng, về sản phẩm và thị trường trong, ngoài nước; các chương trình thống kê, báo

cáo còn mang tính thủ công… điều này làm cản trở sự phát triển dịch vụ TTQT.

- Bên cạnh đó, đường truyền internet đóng vai trò quan trọng nhưng tại chi

nhánh vẫn xảy ra hiện tượng lỗi mạng, lỗi đường truyền làm giảm tốc độ giao dịch

và làm giảm sự hài lòng của KH trong hoạt động dịch vụ TTQT.

Hoạt động Marketing còn hạn chế

- Đa phần các sản phẩm của ngân hàng hiện nay đều có nhiều điểm giống

nhau, nó đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường chào bán các sản phẩm dịch vụ và

đưa ra được các điểm nổi bật của sản phẩm để thu hút khách hàng. Tại Eximbank

Ba Đình hiện mặc dù có đội ngũ bán hàng chuyên biệt được đào tạo về kỹ năng bán

hàng nhưng họ lại chưa chủ động ứng dụng để bán chéo sản phẩm dịch vụ. Chi

nhánh chưa tổ chức giới thiệu sản phẩm một cách chuyên nghiệp, quy mô mà đội

ngũ bán hàng này chỉ đơn thuần bán lẻ, bán tự phát nhằm hoàn thành các chỉ tiêu kế

hoạch được giao cho cá nhân.

- Các chính sách ưu đãi, quảng bá sản phẩm chủ yếu tập trung vào nhóm khách

hàng tiền gửi mà chýa hýớng tới mở rộng ở các đối týợng khách hàng khác. Việc

khuyến khích các khaìch haÌng đang sử dụng và tiếp cận các khách hàng tiềm nãng

sử dụng dịch vụ TTQT chýa đýợc quan tâm.

- Hệ thống và Chi nhánh đã có chính sách ưu đãi phí chuyển tiền nhưng chưa

có chiến dịch quảng cáo, giới thiệu trên diện rộng để khuếch trương thương hiệu

Eximbank.

Sản phẩm TTQT chưa đa dạng

87

- Hiện tại Chi nhánh chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ dịch vụ TTQT truyền

thống như thanh toán L/C, Nhờ thu, Chuyển tiền. Đây là những sản phẩm có tính

cạnh tranh cao giữa các NH. Các loại thanh toán L/C đặc biệt đáp ứng được nhu cầu

thực tế đa dạng như L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C chuyển nhượng còn ít được

thực hiện tại Eximbank Ba Đình. Các sản phẩm dịch vụ hiện đại khác như Bao

thanh toán, thẻ tín dụng đa năng, Hối phiếu NH triển khai còn chậm và chưa mang

lại nhiều tiện ích đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của KH. Phát triển sản phẩm dịch vụ chưa

có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác nhằm đạt hiệu quả trên tổng thể. Các

sản phẩm TTQT chưa tạo được nét đặc trưng cũng như tính cạnh tranh so với các

ngân hàng khác.

- Cơ chế tài trợ thương mại XNK còn chưa toàn diện: việc triển khai cơ chế

cho vay ưu đãi xuất khẩu đến với KH chưa đồng loạt và rộng khắp nên doanh số

cho vay xuất khẩu còn có nhiều hạn chế. Đối với những DN xuất khẩu có nhu cầu

vay vốn thì Eximbank chưa có chính sách hỗ trợ trong việc bán ngoại tệ nhất là

những lúc tỷ giá trong ngân hàng cao hơn nhiều so với tỷ giá của thị trường tự do và

Vietcombank.

Các nghiệp vụ hỗ trợ chưa phát huy được hết chức năng

- Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ tại Chi nhánh hiện nay còn chưa

được đẩy mạnh nên khi KH có nhu cầu mua bán ngoại tệ cho việc xuất, nhập hàng

hóa chưa được đáp ứng về mặt thời gian, nguồn vốn với các thủ tục nhanh gọn và tỷ

giá hợp lý.

- Tại Chi nhánh số lượng KH sử dụng dịch vụ thanh toán xuất khẩu ít hơn

thanh toán hàng nhập do vậy nhu cầu về các loại ngoại tệ là vấn đề cấp thiết. Nếu

thị trường không có sự biến động quá mạnh về tỷ giá, về cung cầu ngoại tệ thì cơ

bản Chi nhánh sẽ đáp ứng được nhu cầu mua bán của KH. Tuy nhiên, trong trường

hợp thị trường khan hiếm thì việc cân đối nguồn ngoại tệ cho khách hàng là vấn đề

cấp thiết. Chi nhánh sẽ gặp khó khăn trong việc cung ứng ngoại tệ cho KH và lúc

này Chi nhánh buộc phải ưu tiên cho nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán L/C đến

hạn hoặc trả nợ vay ngoại tệ đến hạn. Còn các khách hàng vãng lai hay khách hàng

đến từ ngân hàng khác Chi nhánh không đáp ứng được và việc này sẽ ảnh hưởng

không nhỏ để mở rộng, hấp dẫn KH mới TTQT của Chi nhánh.

88

* Nguyên nhân khách quan từ bên ngoài

Môi trường pháp lý cho hoạt động dịch vụ TTQT còn thiếu và chưa

đồng bộ

Đối với NHNN, cơ quan quản lý tiền tệ và hệtthống ngân hàng thì việc xây

dựng hệtthống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện các văn bản liên quan đến dịch vụ

ngân hàng đã có những bước tiến mới nhưng vẫn chưa bao quát các vấn đề và phù

hợp với thông lệ quốc tế đặc biệt là trong lĩnh vực TTQT và ngân hàng điện tử. Các

cơ quan pháp lý Nhà nước chưa đánh giá đúng và đủ về những yêu cầu đối với mội

trường pháp lý, điều kiện họat động để đảm bảo, khuyến khích và hỗ trợ cho sự phát

triển toàn diện của hệ thống ngân hàng.

Hệ thống chính sách, pháp luật ngân hàng hiện còn một vài hạn chế tạo ra sự

phân biệt đối xử giữa các nhóm ngân hàngttrong và ngoàiinước. Cơ chế quản lý vĩ

mô còn chưa hoàn thiện gây khó khăn cho ngân hàng khi tiến hành hoạt động dịch

vụ TTQT như cơ chế tỷ giá, cơ chế lãi suất…

Từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh

Trong hoạt động dịch vụ TTQT thì Khách hàng xuất nhập khẩu đóng vaiitrò

quan trọng cùng vớiingân hàng quyết định sựtthành công của quá trình thanh toán.

Tuy nhiên, không phải KH nào cũng hiểu rõ về nghiệp vụ TTQT. Mộtttrong những

nguyêninhân dẫn đến rủiiro và làm cản trở phát triển dịch vụ TTQT là:

- Các DN Việt Nam còn chưa trang bị đủ kiến thức về TTQT, trình độ cán bộ

làm XNK của DN còn nhiều hạn chế, chưa nắm rõ về luật quốc tế và thông lệ quốc tế

nên trong quá trình thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác các DN

này không tránh khỏi những sơ hở dẫn đến rủi ro trong thanh toán. Hoặc DN đó dễ

dàng chấp nhận các điều kiện, phương thức thanh toán bất lợi về nội dung L/C, hoặc

trong việc lập chứng từ có những sai sót dẫn đến NH nước ngoài từ chối thanh toán.

- Ngoài ra, DN trong nước còn quá ít kinh nghiệm trong đàm phán giao dịch

quốc tế và còn xem nhẹ không đề phòng rủi ro có thể phát sinh từ dịch vụ TTQT

nên dễ có những hậu quả đáng tiếc. Nhiều thương vụ với các đối tác nước ngoài

không được thẩm định, phân tích kỹ nên DN phải gánh chịu rủi ro. Do vậy, những

hạn chế trong việc tìm kiếm, lựa chọn kỹ đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng ngoại

thương…sẽ ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT. Đây là vấn đề nổi cộm và phổ

biến khi các DN trong nước tham gia vào dịch vụ TTQT.

89

- Năng lực tài chính của DN trong nước hiện còn yếu. Hoạt động kinh doanh

của các DN chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng do đó khi các DN kinh doanh buôn

bán với đối tác nước ngoài bị lừa đảo, thua lỗ thì ngân hàng sẽ là bên vị ảnh hưởng

trực tiếp, phải chịu thiệt hại về tài chính và uy tín trong kinh doanh.

- Có khá nhiều DN trong nước gặp vấn đề về đạo đức trong giao dịch ngoại

thương, họ đã cố tình vi phạm các cam kết với ngân hàng khiến ngân hàng phải

gánh chịu toàn bộ trách nhiệm về thanh toán đó với đối tác của khách hàng

Ngân hàng đối thủ của Eximbank Ba Đình không chỉ có các NHTM trong

nước trên địa bàn mà đối thủ cạnh tranh lớn còn có là các ngân hàng nước ngoài

hoạt động tại Việt Nam. Các ngân hàng đối thủ thường xuyên chào mời, lôi kéo

khách hàng đang giao dịch tại Eximbank bằng nhiều chính sách, ưu đãi cạnh tranh

về tỷ giá, phí, lãi suất… đặc biệt là nhóm khách hàng thuộc nhóm khách hàng FDI.

Thị trường ngoại hối chưa phát triển

Các năm gần đây NHNN đã có những chính sách kinh tế vĩ mô được các

chuyên gia và thị trường đánh giá cao trong việc bình ổn tỷ giá nhưng thị trường

ngoại tệ liên ngân hàng vẫn bộ lộ một vài hạn chế gây ảnh hưởng đến nguồn ngoại

tệ trong nước cho hoạt động dịch vụ TTQT nhất là những thời điểm thị trường

ngoại tệ có biến động mạnh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thường chỉ dừng ở mức

độ mua bán giao ngay trừ một số KH thực hiện sản phẩm mua kỳ hạn ngoại tệ. Thị

trường ngoại hối còn có diễn biến phức tạp, chưa phát triển làm hạn chế việc phòng

ngừa rủi ro tỷ giá, gây ra những cơn sốt về ngoại tệ, khan hiếm nguồn ngoại tệ…

khiến cho phát triển dịch vụ TTQT gặp khó khăn.

90

Tiểu kết chương 2

Dựa trên những cơ sở lý luận ở Chương 1, Chương 2 tác giả đã đi sâu nghiên

cứu thực trạng phát triển dịch vụ TTQT tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt

Nam – Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2016 – 2019.

Trong Chương 2 tác giả đã sơ lược sự hình thành và phát triển của Eximbank

Ba Đình, tác giả phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT và những

kết quả đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn còn tồn tại. Sau 17 năm hoạt

động và phát triển kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội, Eximbank Ba Đình đã

gặt hái được một số thành công nhất định đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ TTQT.

Ngày nay, với sự cạnh tranh khá gay gắt cùng với các yêu cầu khắt khe của

khách hàng về chất lượng thì dịch vụ TTQT tại Chi nhánh vẫn còn phát sinh các

hạn chế, khó khăn như việc tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ, cạnh tranh về sản

phẩm TTQT so với các ngân hàng bạn cả về số lượng và chất lượng. Khó khăn mà

Eximbank Ba Đình gặp phải là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn là yếu tố

con người, chính sách và công nghệ.

91

Chương 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế của

Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

3.1.1. Mục tiêu

Tầm nhìn của Eximbank hướng tới là trở thành Ngân hàng thương mại hàng

đầu tại Việt Nam dẫn dắt bởi tính chuyên nghiệp và liêm chính. Do vậy, Eximbank

đã xác định mục tiêu của mình trong thời gian tới là phải:

- Hoàn thiện mô hình kinh doanh theo từng phân khúc.

- Quy hoạch nhân sự theo mô hình bán tổng lực, giảm dần các cấp trung gian

và chuyển dần các công tác vận hành tại các đơn vị kinh doanh về tập trung xử lư

tại các trung tâm Hội sở.

- Đa dạng hóa sản phẩm đồng thời gia tăng bán chéo sản phẩm, tối ưu mọi

giá thành.

- Cải tiến ứng dụng công nghệ vào phát triển sản phẩm dịch vụ…

Song hành với những mục tiêu chung trên của hệ thống, Eximbank Ba Đình

cũng đề ra mục tiêu phát triển dịch vụ TTQT tại chi nhánh như là:

- Nỗ lực tìm kiếm giải pháp để giữ khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới có

tiềm năng, có năng lực tài chính và có uy tín để mở rộng hoạt động cho vay tài trợ

XNK, tập trung phát triển khách hàng trọng điểm kim ngạch XNK trên địa bàn.

- Tăng trưởng doanh thu TTQT – tài trợ thương mại: 15% so với năm 2019.

- Tăng cường công tác quản lý rủi ro.

- Đẩy mạnh phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần về dư nợ,

huy động vốn và các dịch vụ bán lẻ.

- Phấn đấu vượt bậc để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tập thể

CBNV chi nhánh cùng Ban lãnh đạo chung tay xây dựng hướng tới tương lai đưa

Eximbank nói chung và Chi nhánh Ba Đình nói riêng trở về vị thế vốn có của mình

trên thị trường tài chính trong nước.

3.1.2. Phương hướng

Eximbank với định hướng cùng sự nỗ lực của toàn thể CBNV Eximbank hành

động dựa trên nền tảng là giá trị cốt lõi, luôn hướng về khách hàng và mang lại lợi

92

ích cho các cổ đông, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và khuyến khích mọi

nhân viên phát triển trong giai đoạn mới tới đây.

Hàng năm, các NH đầu thế giới như JPMorgan Chase, Bank of New York

Mellon, Wells Fargo vẫn tiếp tục trao tặng cho Eximbank các giải thưởng chất

lượng TTQT xuất sắc. Bên cạnh các trao đổi, đàm phán song phương, Eximbank

cũng tích cực tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế hàng đầu của ngành tài chính

NH như hội nghị thường niên ADB, hội nghị Sibos... cũng như các hội thảo quốc tế

do các NH toàn cầu tổ chức nhằm tiếp cận, giao lưu với các đối tác quốc tế, quảng

bá tốt hơn thương hiệu Eximbank đến cộng đồng tài chính NH thế giới và tìm kiếm

cơ hội KD. Với những nỗ lực tái cấu trúc trong thời gian qua, cùng quan hệ đại lý

với hơn 700NH/chi nhánh NH tại gần 75 quốc gia trên toàn thế giới, Eximbank sẽ

tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động quốc tế để ngày càng khẳng định và nâng

cao vị thế, thương hiệu Eximbank [16].

Bám sát phương hướng phát triển của hệ thống cũng như môi trường kinh

doanh trên địa bàn Eximbank Ba Đình đã đề ra các phương hướng phát triển dịch vụ

TTQT như sau:

- Phát triển dịch vụ TTQT an toàn, chính xác và nhanh chóng. Đặt chất lượng

dịch vụ lên hàng đầu bởi sự phát triển của dịch vụ TTQT phụ thuộc nhiều yếu tố

đặc biệt yếu tố chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ tốt thì KH mới tin tưởng và

trở thành khách hàng thân thiết, trung thành sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Nâng

cao chất lượng dịch vụ đồng nghĩa với việc sẽ thu hút được khách hàng mới và phát

triển dịch vụ TTQT.

- Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộllàm công táccTTQT. Bên

cạnh các chương trình đàottạo chung của hệ thống, Chi nhánh sẽ chủ động đào tạo

nguồn nhân lực của chính mình để ngày càng đáp ứng nhu cầu công việc như tham

dự các cuộc hội thảo với các ngân hàng bạn, hướng dẫn trực tiếp cho cán bộ mới…

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chia sẻ và hạn chế rủi ro trong tác nghiệp.

- Phát triển dịch vụ TTQT đối với khách hàng hiện hữu và mở rộng tìm kiếm

khách hàng mới. Thực hiện chính sách khách hàng mềm dẻo, theo sát thực tế thị

trường để đưa ra các chính sách về giá, phí áp dụng cho từng đối tượng khách hàng

nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn.

- Phân khúc khách hàng để bố trí nhận lực, áp dụng chính sách cho phù hợp

nhằm giữ chân khách hàng cũ và phát triển quan hệ với khách hàng mới.

93

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát mọi mặt hoạt động kinh doanh

của Chi nhánh. Từ đó hạn chế và giảm thiểu rủiiro trong hoạttđộng kinh doanh

của Chi nhánh.

- Động viên, quan tâm chăm lo tới đời sống cán bộ, tạo động lực cho người lao

động thực hiện tốt công việc của ngân hàng.

3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

Để ổn định hoạt động Ngân hàng và điều chỉnh chiến lược theo tầm nhìn, sứ

mệnh, giá trị cốt lõi của “Eximbank Mới”, Eximbank nói chung cần phải tập trung

ưu tiên những giải pháp như:

- Ưu tiên hàng đầu là triển khai các giải pháp kinh doanh để hoàn thành kế

hoạch đã đặt ra.

- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo các quy định mới của Ngân hàng

nhà nước và xem xét các vấn đề về nhân sự.

- Khối Công nghệ Thông tin và Vận hành sẽ tiếp tục cải tiến và tối ưu hóa việc

sử dụng hệ thống Core-bank mới, tập trung tác nghiệp và vận hành.

- Hoạt động tái cấu trúc sẽ tiếp diễn một cách có chọn lọc và phù hợp với đặc

thù tại Eximbank.

- Kế hoạch trong thời gian tới đòi hỏi nhiều sáng kiến kèm theo một chương

trình hành động hiệu quả và thực tế để đảm bảo thành công.

3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

Cơ sở đề xuất giải pháp: Phát triển dịch vụ TTQT của một NHTM là một vấn

đề cấp thiết để phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế hiện đại. Tuy

nhiên, việc phát triển này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cao. Do vậy, việc nâng cao năng

lực quản lý, kiểm tra kiểm soát thường xuyên để đưa ra những biện pháp ứng phó

nhằm cho hỗ trợ cho sự phát triển dịch vụ, hoạt động kinh doanh là rất quan trọng.

Nội dung và điều kiện thực hiện giải pháp: Việc nâng cao năng lực quản lý

ban lãnh đạo được xem như là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành

công phát triển dịch vụ TTQT tại Chi nhánh nói riêng và hoạt động kinh doanh nói

chung. Cụ thể tập trung vào 3 khía cạnh:

- Năng lực hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ TTQT

- Năng lực quản trị điều hành dịch vụ TTQT

- Năng lực quản trị rủi ro hoạt động dịch vụ TTQT

94

3.2.1.1. Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế

Mỗi một ngân hàng đều căn cứ vào chiếnllược phát triển chung củattoàn ngân

hàng để có thể vạch ra chiến lược phát triển cho từng mảng hoạt động cụ thể nhằm

tối ưu hóa các dịch vụ ngân hàng cung cấp. Vấn đề quan trọng là hoạch định chiến

lược đúng hướng và phù hợp với xu hướng phát triển.

Việc hoạch định chiến lược này không dễ nhưng để tồn tại và phát triển

Eximbank Chi nhánh Ba Đình đã phải chú trọng, cụ thể hóa chiến lược thông qua

các chính sách, mục tiêu và kế hoạch thực hiện. Trong điều kiện cạnh tranh ngày

một khốc liệt Chi nhánh cần làm tốt một số vấn đề sau:

- Thứ nhất, Chi nhánh tập trung nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của

việc hoạch định chiến lược và hoàn thiện kinh doanh dịch vụ TTQT đối với từng

CBNV chi nhánh. Việc xây dựng hoạch định chiến lược phát triển cụ thể và thiết

thực vì sự phátttriển chung của ngân hàng và sự phátttriển dịch vụ TTQT. Thông

qua đó sẽ thu hút sự tham gia của các lãnh đạo, đội ngũ cán bộ và các chuyên gia tư

vấn vào công tác hoạch địnhchiến lược.

- Thứ hai, Việc xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải có một đội ngũ

chuyên viên nòng cốt để tự xây dựng chiến lược phát triển. Việc xây dựng chiến

lược dựa trên cơ sở phân tích số liệu, thông tin đảm bảo được tính định hướng và có

tính thuyết phục cao. Chiếnllược kinh doanh củaingân hàng có tính chất quyết định

tới sự phát triển của ngân hàng nên chiến lược kinh doanh không nhất thiết phải

công bố hết nội dung, ngân hàng cần phải giữ lại một vài điểm mấu chốt bí mật.

Chính vì vậy, một số ngân hàng thuê các chuyên gia bên ngoài ngân hàng viết chiến

lược sẽ có nguy cơ bị lộ, không đảm bảo bí mật cho ngân hàng và ngân hàng cần

phải cân nhắc.

- Thứ ba, Chi nhánh phải tự đánh giá năng lực bản thân và dự đoán sự phát triển

của các đối thủ cạnh tranh. Chi nhánh cần xác định tiềmllực và khả năng thựcttế

trong hiệnttại như thế nào? Khả năngiphátttriển mởirộng trong tương lai ra sao?

Thông qua hệ thống kế toán Chi nhánh có thể trả lời dễ dàng về tiềm lực và

khả năng hiện tại của mình nhưng dựa trên hiện tại để tìm ra các biện pháp phát

triển trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có và dự báo trước xu hướng

phát triển, mở rộng nguồn lực đó lại không dễ dàng. Ngoài việc xác định vịtthế của

mình Chi nhánh còn cần phải biết được tiềm lực của các đốitthủ cạnhttranh. Các đối

thủ này sẽ là thước đo thế năng của ngân hàng trên thị trường. Chi nhánh phải xác

95

định đối thủ cạnh tranh là ai? Tiềm lực của họ ra sao? Khả năng thâm nhập và phát

triển của họ như thế nào? Để có thể giải đáp các câu hỏi trên Chi nhánh cần thu thập

hoàn chỉnh chính xác các thông tin, số liệu từ đó phân tích đánh giá tìm ra điểm

mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển để từ đó đưa ra được

các biện pháp cụ thể phù hợp với khả năng cạnh tranh của chi nhánh.

3.2.1.2. Quản trị điều hành dịch vụ thanh toániquốc tế

- Xây dựng chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ TTQT, giảm thiểu các thủ tục

không cần thiết cho khách hàng.

- Cải cách và tinh giản bộ máy quản lý điều hành theo mô hình trực tuyến đảm

bảo công tác xử lý thông tin nhanh, chính xác và kịp thời.

- Công tác quản lý điểu hành gắn với việc sử dụng công cụ một cách chặt chẽ.

Quản lý điều hành căn cứ vào mục tiêu cụ thể và tùy vào từng thời kỳ phát triển

nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển dài hạn dịch vụ TTQT.

3.2.1.3. Quản trị rủi ro hoạt động dịch vụ thanh toániquốc tế

Dịch vụ TTQT là hoạt động luôn chứa đựng nhiều yếu tố tiềm ẩn rủi ro cao so

với các hoạttđộng khác của ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra do cán bộ không nắm

vững quy định nên thực hiện sai hoặc thực hiện che giấu sai xót của mình gây ra.

Do vậy, công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro luôn là hoạt động không thể thiếu, nó đòi

hỏi các ngân hàng phải thường xuyên duy trì nhất là trong phát triển dịch vụ TTQT.

Tại Eximbank Chi nhánh Ba Đình thời gian qua thường tập trung kiểm tra kiểm

soát đến công tácttín dụng, kế toán mà chưa có chươngttrình kiểm tra kiểm soát

chuyên sâu lĩnh vực TTQT. Để kiểm tra kiểm soát thực hiện có hiệu quả đòi hỏi cán

bộ làm công tác kiểm tra kiểm soát ở Chi nhánh phải có trình độ nghiệp vụ cao,

phải được đào tạo toàn diện chuyên sâu trong lĩnh vực TTQT và phải được cọ sát

thực tế. Chi nhánh cần sắp xếp bố trí nhân sự phù hợp cho việc kiểm tra đối với

dịch vụ TTQT.

Những rủi ro mà khách hàng vấp phải cũng là những rủi ro mà ngân hàng phải

gánh chịu bởi ngân hàng là nhà tài trợ cho khách hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải

có một hệ thống phòng ngừa rủi ro tốt, thu thập thông tin, phân tích thông tin và

đưa ra những cảnh báo chính xác, ngăn ngừa rủi ro kịp thời. Tuy nhiên, hệ thống

phòng ngừa rủi ro đối với các NHTM nói chung và Eximbank Chi nhánh Ba Đình

nói riêng còn mang tính hình thức. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần hoàn thiện

96

hướng tới sự phát triển bền vững lâu dài. Để có thể hoàntthiện và phátttriển Chi

nhánh cần:

- Tăng cường đẩy mạnh công tác thu thập thông tin liên quan đến các lĩnh vực

hoạt động ngân hàng nhất là lĩnh vực dịch vụ TTQT như:

+ Thường xuyên theo dõiidiễn biến tình hình kinhttế, chính trị cáciquốc gia có

quan hệ thương mại, nắm bắt thông tin về môi trường kinh doanh, môi trường pháp

lý trong và ngoài nước …

+ Thông tin về hoạt động kinh doanh của các khách hàng để có thể phân

loại khách hàng và có thể đưa ra những dự đoán nhất định về sự phát triển của

khách hàng.

+ Thông tin về sự thay đổi kế hoạch kinh doanh của đối thủ cạnh tranh trên địa

bàn. Sự thay đổi về sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đôi khi làm khách hàng

thay đổi thái độ và quyết định của mình đối với Chi nhánh nên Chi nhánh cần

thường xuyên cập nhật tình hình để có những đối sách kịp thời.

Việc thu nhập thông tin này có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức

khác nhau như thông qua hệ thống quản lý thông tin MIS, hệ thống quản lý các

thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh (thông tin khách hàng, thông tin

người sử dụng…), thông qua hệ thống quản trị quan hệ khách hàng. Nhờ có các hệ

thống này mà Chi nhánh có thể nắm bắt nhanh các thông tin và đảm bảo tính thời sự

của thông tin.

- Chú trọng công tác phân tích xử lý các thông tin thu thập được. Nếu các

thông tin thu thập được mà không được xử lý thì việc thu thập sẽ không có ý nghĩa

và không đem lại kết quả mong đợi, rủi ro vẫn xảy ra đối với các hoạt động dịch vụ.

Thu thập thông tin tốt sẽ là cơ sở để phân tích những rủi ro đối với ngân hàng từ đó

có thể kịp thời đưa ra những những cảnh báo và giải pháp để hạn chế các rủi ro.

Ngoài ra, công tác phân tích xử lý thông tin được thực hiện tốt sẽ là căn cứ để Chi

nhánh xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ TTQT trong điều kiện hiện nay. Để

nâng cao chat lượng công tác này Eximbank Chi nhánh Ba Đình cần tập trung đội

ngũ cán bộ giỏi, có chuyên môn phân tích chuyên sâu, kiện toàn hệ thống thống kê,

kế toán và nhanh chóng áp dụng công nghệ hiện đại vào việc xử lý thông tin…

Ngoài ra, để giảm thiểu các rủi ro trong phát triển dịch vụ TTQT và nâng cao

uy tín của Eximbank, Chi nhánh cần áp dụng các biện pháp sau:

97

- Hoàn thiện và xây dựng hệ thống lưu trữ dữ liệu thông tin để tiện cho việc

khai thác và dễ sử dụng.

- Thông qua hệ thông đại lý của Eximbank để điều tra khai thác thông tin về

tài chính, tư cách đạo đức, khả năng giao thương trong hoạt động kinh tế đối ngoại

- Tư vấn cho các Khách hàng lựa chọn những phương thức thanh toán với

những điều kiện thanh toán có lợi nhất.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng Chi nhánh cần yêu cầu các khách hàng

phải theo dõi thường xuyên tiến trình giao hàng, thông tin về tàu hàng… nhằm

tránh được rủi ro về lừa đảo của đối tác nước ngoài.

- Về rủi ro tỷ giá, Chi nhánh cần dự trữ ngoại tệ đa dạng, thường xuyên theo

dõi biến động của thị trường tài chính tiền tệ, biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ

để từ đó đưa ra những dự báo chính xác.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: giúp ngân hàngtthực hiện

tốt các biện pháp phòngingừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động, hạn chế

đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra đối với ngân hàng.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thanh toán

Cơ sở đề xuất giải pháp: Con người luôn là chủ thể và là yếu tố đóng vai trò

quyết định thành bại của bất cứ một tổ chức kinh tế nào. Với lĩnh vực ngân hàng thì

con người được xem là nguồn lực cần nuôi dưỡng. Phần lớn rủi ro trong quá trình

tác nghiệp do con người gây ra đều làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng. Với sự điều hành yếu kém về năng lực chuyên môn của ban quản trị

cũng đều dẫn đến sự suy thoái trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Và, để có

được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác thì Eximbank Chi nhánh Ba Đình

cần phải xây dựng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao

hơn nữa ở lĩnh vực TTQT, có đủ tri thức, năng lực cống hiến và khả năng đáp ứng

những yêu cầu của hội nhập.

Nội dung của giải pháp: Chi nhánh cần quan tâm tới một vài vấn đề sau trong

công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh toán:

- Chặt chẽ trong công tác tuyển chọn và tuyển dụng nhằm đảm bảo các ứng

viên được chọn là những người được đào tạo bài bản, chính quy về TTQT, có năng

lực và phẩm chất đạo đức tốt, nắm rõ quy trình thực hiện giao dịch trong thanh toán

ngoại thương. Tổ chức thi tuyển dụng tập trung công khai nhằm thu hút được nhiều

nhân tài để đồng nhất và nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào tránh tình trạng

98

tuyển dụng tùy tiện, tuyển dụng từ quan hệ con em cán bộ trong ngành. Chi nhánh

cần có chính sách tuyển dụng ưu đãi các ứng viên có kinh nghiệm nhằm thu hút

nguồn nhân lực tài năng.

- Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác TTQT bằng cách định kỳ hàng quý tổ

chức các kỳ kiểm tra trình độ của cán bộ TTQT để có thể lựa chọn, đánh giá tiêu

chuẩn cán bộ. Từ đó có thể bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ của

mỗi cán bộ hay mạnh dạn đề xuất các cán bộ trẻ nhưng có năng lực và trình độ đáp

ứng tốt yêu cầu của công việc và kịp thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho

các cán bộ.

- Chi nhánh cần phải có kế hoạch đào tạo cụ thể về đối tượng đào tạo, trình độ

cần đào tạo, thời gian đào tạo, …Chi nhánh cần thường xuyên đào tạo, đào tạo lại

đội ngũ làm công tác TTQT, khuyến khích tinh thần tự học, tổ chức các lớp nâng

cao trình độ ngoại ngữ, tin học hay nghiệp vụ chuyên sâu nhằm giúp đội ngũ này

nắm rõ được các quy định pháp luật trong nước về TTQT cũng như luật quốc tế và

các điều kiện thương mại quốc tế và đảm bảo họ đạt được các yêu cầu như:

+ Cán bộ làm công tác TTQT phải nhận thức, nắm vững và thường xuyên cập

nhật những thay đổi về các luật điều chỉnh trong TTQT, về các thông lệ như UCP,

URC, ISBP… để từ đó giúp họ tăng khả năng tác nghiệp, tư vấn KH trong việc lựa

chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp, đảm bảo quá trình thực hiện TQTT

không vị gián đoạn.

+ Đội ngũ làm TTQT cần phải nắm vững và hiểu biết thêm các nghiệp vụ

liên quan như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận tải giao nhận, hải quan… hiểu biết

các chứng từ thương mại như hóa đơn thương mại, chứng từ xuất xứ hàng hóa,

chứng từ đóng gói... để có thể tư vấn giúp khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho

chính ngân hàng.

+ Đội ngũ làm TTQT còn cần phải nắm rõ khái niệm, bản chất, cách vận dụng,

ưu nhược điểm và trách nhiệm mỗi bênttham gia trong các phương thức thanh toán

để tư vấn cho khách hàng lựa chọn được phương thức phù hợp với khả năng, tập

quán của các bên và an toàn.

- Bên cạnh việc đào tạo thì Chi nhánh cần bố trí những cán bộ có năng lực,

tinh thông trong xử lý nghiệp vụ đi kèm dạy dỗ các nhân viên trẻ mới, trình độ còn

non yếu để công việc được diễn ra trôi chảy và hạn chế rủi ro tác nghiệp. Thường

xuyên tổ chức các buổi tập huấn, thảo luận trao đổi về các tình huống khó khăn gặp

99

phải, cùng nhau đưa ra cách giải quyết, hay rút kinh nghiệm, hay cùng nhau trao đổi

về kỹ thuật phát hiện lỗi bất hợp lệ của bộ chứng từ và cách phòng ngừa cũng như

cách xử lý các tranh chấp phát sinh.

- Tạo môi trường làm việc tốt để thu hút, giữ chân các cán bộ, giúp họ phát

huy tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng môi trường làm việc tốt là phải xây dựng

được mối quan hệ cởi mở giữa ban lãnh đạo và nhân viên, xây dựng tinh thần hợp

tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đồng nghiệp trong chi nhánh. Đây là môi trường mà

mỗi người có thể phát huy, cống hiến năng lực bản thân, được đánh giá công bằng

và được tôn trọng để mỗi một cán bộ sẽ hết mình cho công việc và coi nơi làm việc

như là một gia đình thứ hai của họ.

- Thường xuyên đánh giá, thanh lọc những cán bộ yếu kém, thiếu năng động

và không đáp ứng nhu cầu công việc đồng thời tạo điều kiện cho những cán bộ có

năng lực thực sự có cơ hội thăng tiến tránh tình trạng cán bộ chán vì môi trường hay

cơ chế không công bằng, kém minh bạch mà bỏ đi.

Điều kiện thực hiện giải pháp: Để có được chính sách phát triển đào tạo

nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực TTQT nói riêng Chi nhánh cần phải

có một bộ phận quản trị nhân sự chuyên biệt. Ngoài ra, Chi nhánh còn cần tăng

cường hiệu quả kinh doanh, tạo nguồn tài chính cho công tác phát triển nguồn nhân

lực như Chi nhánh cần đảm bảo thực hiện công bằng trong chế độ lương, thưởng

đối với người lao động. Việc chấm điểm, đánh giá KPI cần được chi tiết hóa từng vị

trí và con người cụ thể hơn.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: Chi nhánh có thể xây dựng

được một đội ngũ nhân viên có năng lực, tay nghề cao, có khả năng xử lý linh hoạt

và gắn bó với ngân hàng. Đồng thời giúp cho trình độ về TTQT của cán bộ ngân

hàng bắt kịp các chuẩn mực quốc tế và tập quán ngân hàng quốc tế, hạn chế được

rủi ro.

3.2.3. Đẩy mạnh hoạttđộng tài trợ tín dụng xuấttnhập khẩu

Cơ sở đề xuất giải pháp: Việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho các DN

kinh doanh XNK chính là cơ sở là công cụ để các DN tăng cường khả năng cạnh

tranh trên thị trường. Hoạt động XNK ngày càng phát triển, các hình thức thanh

toán ngày một đa dạng nên việc phát triển các hình thức thanh toán đòi hỏi phải có

một hình thức tài trợ cho hoạt động này. Tín dụng XNK và TTQT có mốiiquan hệ

qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Nghiệp vụ tín dụng XNK phát triển góp phần làm tăng

100

ngoại tệ, đáp ứng nhuicầu ngoại tệ của KH, mở rộng khả năng thanh toán của khách

hàng qua ngân hàng, thúc đẩy dịch vụ TTQT phát triển và ngược lại. Trong thanh

toán XNK, phần lớn khách hàng không đủ vốn tự có mà luôn cần tài trợ từ phía

ngân hàng.

Nội dung của giải pháp: Thực tế những năm vừa qua tại Eximbank Chi

nhánh Ba Đình, hoạt động tài trợ xuất khẩu còn nhiều hạn chế do vậy để đẩy mạnh

hoạt động TTQT buộc Chi nhánh phải hoàn thiện hoạt động tài trợ xuất khẩu này.

Chi nhánh phải phối kết hợp giữa hoạttđộng kinh doanh ngoại tệ và nghiệp vụttín

dụng với nghiệp vụ TTQT để có thể thu hút khách hàng tập trung thanh toán tiền

hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng. Chi nhánh sẽ cung cấp dịch vụ tín dụng nhập

khẩu hoặc tài trợ xuất khẩu với một số điều kiện ưu đãi cho các DN tập trung tín

dụng, kinh doanh ngoại tệ và TTQT. Đây là một giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu

quả dịch vụ TTQT.

Đối với hoạt động nhập khẩu: để đẩy mạnh công tác tài trợ XNK Eximbank

Chi nhánh Ba Đình phải tạo điều kiện cho Nhà nhập khẩu có đủ năng lực tài chính

để thực hiện hợp đồng và thanhttoán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Tùy từngttrường

hợp cụ thể mà ngân hàng yêu cầu DN ký quỹ từ 0% đến 100%

Đối với hoạt động xuất khẩu: Chi nhánh cần đẩy mạnh thông qua các hình

thức như cho vay mua sản xuất hàng xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng ngoại thương

đã ký kết hay đơn đặt hàng, Chiết khâu bộ chứng từ giúp tháo gỡ khó khăn về tài

chính một cách nhanh chóng cho các DN xuất khẩu; Chiết khấu hối phiếu; Phát

hành bảo lãnh…

Điều kiện thực hiện giải pháp: Để có cơ sở thực hiện các giải pháp đòi hỏi

Chi nhánh phải có nguốn vốn lớn về ngoại tệ do vậy muốn đẩy mạnh công tác tài

trợ tín dụng nhập khẩu trên cơ sở đó phát triển dịch vụ TTQT, chi nhánh cần:

- Đẩy mạnh công tác huy động vốn ngoại tệ tại chi nhánh

- Tăng cường khai thác nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài

- Nâng cao chất lượng các khoản tín dụng ngoại tệ tại chi nhánh.

Ngoài ra, các bộ phận phòng ban nghiệp vụ tại chi nhánh cần phối kết hợp và

có sự thông báo kịp thời cho nhau những thôngttin cần thiết về khách hàng để có

thể hạn chế rủi ro cũng như đem lại cho khách hàng nhiều lợi ích tốt nhất có thể.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: Thông qua hoạt động cho

vay khách hàng thanh toán tiền hàng nhập khẩu hoặc thu mua hàng xuất khẩu tái

101

tạo ngoại tệ về, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận tỷ giá mua bán phù hợp cơ

chế thị trường, chắc chắn khách hàng sẽ tự nguyện thanh toán XNK qua ngân hàng,

hiệu quả mang lại sẽ nhiều hơn vì lúc đó ngân hàng thu được cả về hiệu quả tín

dụng lẫn hiệu quả kinh doanh từ ngoại tệ và TTQT.

3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm thanh toán quốc tế

Cơ sở đề xuất giải pháp: Trong nền kinh tế thị trường phát triển, bất cứ một

NHTM nào muốn tồn tại và phát triển không chỉ hoạt động với một vài sản phẩm

truyền thống mà nó đòi hỏi sự tìm tòi, sáng tạo tạo ra các sản phẩm mới phù hợp

với thị hiếu và nhu cầu đa dạng hóa của khách hàng. Các ngân hàng hiện nay đã mở

thêm hàng loạt các dịch vụ như thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh,

Homebanking, E-banking, Thẻ … Cùng với việc phát triển mạnh của công nghệ,

Eximbank Chi nhánh Ba Đình cần áp dụng trang thiết bị cônginghệ hiện đại để đa

dạngihóa sản phẩm, dịch vụ NH nhất là đa dạng hóa dịch vụ TTQT. Đa dạng hóa

dịch vụ TTQT không chỉ là mở rộng, phát triển dịch vụ TTQT mà còn là giải pháp

hạn chế rủi ro trong TTQT để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.

Nội dung của giải pháp: Hiện tại chi nhánh, doanh thu TTQT theo phương

thứcttín dụng chứng từ vẫn chiếm tỷ lệ khá cao trongttổng kim ngạch TTQT và chủ

yếu tập trung vào các phương thức thanh toán L/C khôngihủy ngang, L/C

khôngihủy ngang có xác nhận. Do vậy, để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị phần

TTQT Chi nhánh cần đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu từ các loại L/C như:

- Đối với hàng gia công, hàngiđổi hàng giaotthường xuyên theo chu kỳ thì nên

tư vấn KH áp dụng phương thức thanh toán L/C tuần hoàn.

- Đối với hàng hóa được kinh doanh quattrung gian, KH có thể áp dụngiloại

thanhttoán phù hợp như L/C giáp lưng, chuyển nhượng.

- Đối với những sản phẩm hàng hóa là nông sản thì nên áp dụng phương thức

thanh toán thưttín dụng dự phòng để đảm bảo việctthực hiện hợp đồng của 2 bên

xuất nhập khẩu

Phương thức thanh toán TTR, Chi nhánh cần quảng bá rộng trên Fanpage và

Internet banking của ngân hàng và giới thiệu mạnh cho các khách hàng biết bởi đây

là một sản phẩm dịch vụ chuyển tiền nước ngoài có tính ứng dựng công nghệ cao,

phù hợp với xu thế chung của thế giới. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần phátttriển dịch

vụ thanhttoán thẻ, séc du lịchiđể đáp ứng nhu cầu thanhttoán của các khách hàng

102

trong vàingoài nước. Đồng thời, Chi nhánh cần triển khai và tư vấn cho các khách

hàng sử dụng các nghiệp vụ như:

- Thanh toán đổi chứng từ trả tiền CAD (Cash Against Document) trong thanh

toán hàng xuất. Đây là phương thức mà nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mởttài

khoản ký thác để thanhttoán cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình được đầy đủ bộ

chứngttừ theo yêu cầu. Với phương thức này ngân hàng là trung gian thanh toán giữ

hộ tiền hàng, đảm bảo quyền lợi của các bên và hưởng phí dịch vụ thanh toán. Hiện

nay tại Việt Nam, ít doanh nghiệp biết và sử dụng phương thức này trong thanh

toán quốc tế vì họ còn non yếu nghiệp vụ TTQT.

- Tích cực đẩy mạnh các loại hình tài trợ XNK bao thanh toán và các hình thức

bảo lãnh, bảo hiểm xuất khẩu…trong TTQT. Cụ thể như nghiệp vụ Bao thanh toán,

đây là hình thức tài trợ của tổ chức tín dụng đối với những khoản thanh toán chưa

đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ bằng việc tổ

chức tài trợ mua lại các khoản nợ ngắn hạn của bên bán. Nếu Bao thanh toán là hình

thức tài trợ ngắn hạn thông qua việc ứng trước cho bên bán một tỉ lệ nào đó trong

tổng giá trị hàng để dành lấy quyền đòi tiền từ người nhập khẩu và chịu rủi ro khi

người nhập khẩu không thanh toán được nếu có xảy ra. Nếu nghiệp vụ Bao thanh

toán được đẩy mạnh nó sẽ góp phần làm tăng tính cạnh tranh của Eximbank Chi

nhánh Ba Đình so với các ngân hàng khác trên địa bàn và tăng danh mục sản phẩm

TTQT tại chi nhánh.

Điều kiện thực hiện giải pháp: Để đa dạng hóa sản phẩm TTQT, Chi nhánh

còn cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình, phát huy các hoạt động

về thị trường tiền gửi và thị trường ngoại hối. Ngoài những sản phẩm đã có, cần

tiếp cận và phát triển các sản phẩm mới như trái phiếu quản lý tài sản để mang lại

hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và phòng ngừa được rủi ro.

Để thực hiện biện pháp này cần có một đội ngũ lao động có đủ năng lực, trình

độ chuyên môn ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, kinh doanh còn có

khả năng quản lý và dự đoán được xu hướng thị trường, nắm bắt thông tin để có các

biện pháp, chủ động nguồn ngoại tệ cung ứng thị trường. Đồng thời, cán bộ thực

hiện phải có đạo đức nghề nghiệp, thực hiện giao dịch và cập nhật ngay các giao

dịch phát sinh để chia sẻ thông tin, giúp việc cho việc ra quyết định kinh doanh.

Ngoài ra, Chi nhánh cần soạn thảo cẩm nang sản phẩm dịch vụ TTQT và tài

trợ thương mại để làm tài liệu đào tạo cũng như giúp khách hàng hiểu nhanh.

103

Thường xuyênttổ chức các buổi hộitthảo giới thiệu các sản phẩm mới để thu hút

nhiều đối tượng khách hàng.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: Việc đa dạng hóa sản phẩm

TTQT sẽ cho phép KH có nhiều sự lựa chọn, có thể linh hoạt trong giao dịch

TTQT khác nhau. Điều này giúp ngân hàng tạo dựng niềm tin cho KH và duy trì

mối quan hệ gắn kết giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó, giúp ngân hàng nâng

cao thương hiệu, thu hút các khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên sử dụng

dịch vụ ngân hàng.

3.2.5. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng

Cơ sở đề xuất giải pháp: Như đã phân tích ở Chương 2, một trong số những

nguyên nhân gây ra những hạn chế của dịch vụ TTQT tại Eximbank Chi nhánh Ba

Đình trong các năm qua là do hoạt động marketing dịch vụ còn yếu. Chi nhánh

chưa triển khai tốt một cách mạnh mẽ mặc dù trụ sở chi nhánh hoạt động trên một

địa bàn có sự cạnh tranh khốc liệt với nhiều ngân hàng mạnh về vốn, công nghệ, uy

tín và kinh nghiệm. Để có thể dành được thị phần và có thể đứng vững trên thị

trường buộc Eximbank nói chung và Chi nhánh Ba Đình nói riêng phải tăng cường

hoạt động marketting hơn nữa.

Nội dung của giải pháp

Trước tiên, Chi nhánh cần xây dựng chiến lược marketing hiệu quả. Chiến

lược này bao gồm: chiến lược về sản phẩm, về giá cả, Chiến lược phân phối, chiến

lược quảng cáo:

* Chiến lược về sản phẩm

- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT hiện hữu đồng

thời đa dạng hóa sản phẩm, phátttriển dịch vụ TTQT theo hướng liên kết với các

sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng và có tính ràng buộc khách hàng như phát

hành các combo sản phẩm. Việc đưa ra các sản phẩm mới sẽ tạo nguồn thu và làm

tăng uy tín của ngân hàng đồng thời giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn sản

phẩm dịch vụ phù hợp với họ.

- Chú trọng công tác tư vấn sản phẩm dịch vụ cho khách hàng vì công tác này

làm tốt sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng và thu hút khách hàng đến sử dụng sản

phẩm dịch vụ của ngân hàng, từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính ngân

hàng. Việc này đòi hỏi nhân viên của chi nhánh phải có kỹ năng, trình độ chuyên

môn sâu, có kinh nghiệm. Cán bộ làm dịch vụ TTQT phải tự trau dồi kiến thức, cập

104

nhật thông tin từ các đối thủ cạnh tranh để học hỏi và rút kinh nghiệm và tư vấn

chính xác cho khách hàng của mình.

* Chiến lược về giá cả

- Đối với mỗi một sản phẩm dịch vụ Chi nhánh cần xây dựng biểu giá, biểu

phí có tính chất cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

- Khuyến khích các Doanh nghiệp có hoạt động tài khoản tại chi nhánh tham

gia dịch vụ TTQT như có chính sách ưu đãi về phí, không tính hoa hồng đối với các

dịch vụ chuyển tiền trả nợ

* Chiến lược phân phối

Chi nhánh yêu cầu cán bộ nhân viên của mình tích cực bám sát tiếp thị và

giới thiệu sản phẩm của ngân hàng với khách hàng. Trong nền kinh tế cạnh tranh

như hiện nay thì không còn tình trạng khách hàng phải tìm đến ngân hàng mà ngân

hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng. Do vậy, Chi nhánh cần phải có đội ngũ

cán bộ làm TTQT giỏi, nhiệt tình để có thể đi xuống từng đơn vị nắm bắt nhu cầu

thực tế, đặc điểm kinh doanh của khách hàng để tư vấn sản phẩm phù hợp, hiệu

quả. Và để làm được điều này Chi nhánh cần phân công mỗi một cán bộ phụ trách

chăm sóc bao nhiêu khách hàng, chính những cán bộ này sẽ tìm hiểu kỹ được tình

hình hoạt động kinh doanh, nắm bắt được hoạt động XNK hàng hóa của từng khách

hàng mình phụ trách. Ví dụ như đối với doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu ổn

định thì nên sử dụng phương thức thanh toán L/C tuần hoàn…Còn đối với nhứng

doanh nghiệp mới thì cán bộ cần tìm hiểu kỹ hoạt động kinh doanh XNK của họ,

bạn hàng của họ hay XNK loại hàng hóa gì…

* Chiến lược quảng cáo

Chi nhánh cần tăng cường quảng bá các sản phẩm dịch vụ TTQT mới mục

đích đưa thương hiệu Eximbank đến gần với khách hàng hơn nữa. Chi nhánh cần đề

xuất với Hội sở về việc cần đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện

truyền thông, tích cực tham gia các hoạt động xã hội quảng bá nhận diện thương

hiệu mọi nơi đặc biệt là những nơi cư dân đi lại nhiều.

Thứ hai, Chi nhánh cần xây dựng bộ phận marketting chuyên biệt. Hiện nay

hoạt động marketing tại chi nhánh còn thiếu tính chuyên nghiệp, chi nhánh cần đầu

tư nhân lực, vật lực để công tác này được tốt hơn. Chi nhánh cần có chính sách

khuyến khích nhân viên ngân hàng thực hiện marketing thường xuyên. Việc thực

hiện marketing qua đội ngũ nhân viên của mình sẽ đem lại nhiều hiệu quả bởi với

105

đội ngũ nhân viên đông đảo có thể thực hiện hoạt động marketing ở mọi nơi từ đó

chi nhánh có thể tranh thủ được những khách hàng tiềm năng. Hay, nhờ có sự giao

tiếp với khách hàng mà đội ngũ này có thể nắm bắt nhu cầu, khó khăn của khách

hàng. từ đó có thể đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời cũng như giới

thiệu với khách hàng những tiện ích của sản phẩm dịch vụ TTQT và để được ấn

tượng trong tâm trí của khách hàng.

Thứ ba, thực tế hiện nay các DN còn thiếu kinh nghiệm trong việc đàm phán

ký hợp đồng ngoại thương nhất là các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp

mớiitham gia vào thương trườngiquốc tế. Trình độ chuyên môn của họ về TTQt còn

nhiều hạn chế, ngôn ngữ còn là cản trở, họ không am hiểu các điều kiện thương mại

quốc tế nên thường dẫn đến việc kiện tụng, tranh chấp. Do vậy, vai trò tư vấn dịch

vụ của cán bộ TTQT với khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ TTQT tại

chi nhánh phải hỗ trợ giúp khách hàng hiểu rõ những ràng buộc, những điều kiện

trong hợp đồng và tư vấn giúp khách hàng lựa chọn phương thức TTQT phù hợp.

Ngoài ra, họ còn có thể giúp khách hàng tháo gỡ những khó khăn về vốn một cách

hợp lý để khách hàng kịp thời đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Đội

ngũ tư vấn tốt sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTQT tại chi

nhánh. Để làm tốt nhiệm vụ này đòi hỏi cán bộ TTQT, người lãnh đạo phải thường

xuyên được đào tạo và đủ thích ứng với cơ chế thị trường đang ngày một thay đổi,

phát triển.

Thứ tư, Eximbank cần chú trọng đến nội dung, hình thức giớitthiệu sản phẩm

dịch vụ TTQT trên website của ngân hàng. Khi khách hàng muốn tìm hiểu về sản

phẩm dịch vụ thay vì phải đến tận nơi để tìm hiểu thì khách hàng có thể truy cập

vào website của ngân hàng để tìm hiểu thông tin. Do vậy, các nội dung marketing

dịch vụ TTQT của Chi nhánh cần phải giới thiệu được những tiện ích, tính ưu việt

của sản phẩm với sự trình bày dễ nhìn, dễ hiểu và tạo được điểm nhấn ấn tượng với

khách hàng.

Điều kiện thực hiện giải pháp: Mục tiêu cuốiicùng của hoạttđộng marketing

ngân hàng là mang lại cho ngân hàng hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả

kinh doanh thu từ dịch vụ TTQT nói riêng, hiệu quả về uy tín của ngân hàngttrên

thị trường. Chính vì vậy, để tăng cường hoạt động marketing ngân hàng, Chi nhánh

106

cần có nguồn kinh phí thỏa đáng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần phân khúc khách

hàng để phục vụ khách hàng được tốt hơn và để làm được điều đó Chi nhánh phải

xây dựng và sử dụng hệ thống giải pháp quản trị quan hệ khách hàng.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: tăng cường hoạt động

marketing ngân hàng và chính sách tư vấn khách hàng tốt sẽ tạo niềm tin với khách

hàng, sẽ thu hút càng nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng, nâng cao hiệu quả

kinh doanh trong việc phát triển dịch vụ TTQT nóiiriêng và toàn bộ hoạttđộng ngân

hàng nói chung.

3.2.6. Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng

Cơ sở đề xuất giải pháp: Khách hàng là người đem lại lợi nhuận cũng như

đem lại sựtthành công trong hoạttđộng kinh doanh của mỗi ngân hàng. Nói cách

khác, khách hàng vừa là đối tác vừa là người quyết định sự tồn tại và phát triển của

chính ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, việc tìm kiếm và mở

rộng khách hàng đã là khó khăn nhưng để duy trì giữ chân được khách hàng hiện

nay là một thách thức. Nhận thức được khó khăn này, Eximbank Chi nhánh Ba

Đình luôn coi khách hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong mọi

hoạt động. Chi nhánh đã có sự đầu tư, nghiên cứu nhằm xây dựng được chính sách

chăm sóc khách hàng, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng để mỗi một khách

hàng đều có thể trở thành khách hàng thân thiết.

Nội dung của giải pháp: Để làm tốt công tác này hơn nữa Eximbank cần tập

trung đồng bộ hóa chính sách chăm sóc, mỗi một chi nhánh trong hệ thống

Eximbank cầntthực hiện một số giảiipháp sau:

* Xây dựng chính sách chăm sóc cho từng nhóm khách hàng mục tiêu

- Nghiên cứu, phân loại nhóm khách hàng, đối tượng khách hàng để từ đó đưa

ra những gói sản phẩm phù hợp, gói sản phẩm đa dạng, khép kín. Việc thiết kế các

gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng không chỉ giúp

Chi nhánh mở rộng được quy mô mà còn tăng cường sự gắn kết của khách hàng đối

với ngân hàng.

- Chi nhánh phải nhận diện các khách hàng quan trọng (VIP) và xây dựng các

chương trình khách hàng thân thiết. Tùy thuộc vào khả năng, nguồn lực và đặc

điểm của nhóm khách hàng để chi nhánh xây dựng các chương trình chăm sóc cho

phù hợp.

107

- Tập trung nguồn lực cho các khách hàng mục tiêu có doanh số XNK lớn, ưu

tiên các lĩnh vực ngành dệt may, oto, xe máy, linh kiện điện tử …

* Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng.

Chăm sóc và phục vụ khách hàng theo cách mà khách hàng mong muốn và

hơn những gì khách hàng mong đợi khi sử dụng sản phẩm dịch vụ TTQT tại chi

nhánh. Chăm sóc khách hàng là cách tốt nhất để có thể tạo nên sự gắn kết, sự trung

thành của khách hàng cho ngân hàng và từ đó có thể duy trì khách hàng cũ, thông

qua khách hàng cũ để khai thác mở rộng thêm các khách hàng mới. Để làm tốt công

tác này Chi nhánh cần:

- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng với chất lượng phục vụ tối ưu, thủ

tục đơn giản và mức chi phí cạnh tranh. Trong thời gian qua, Eximbank đã bổ sung

thêm một vài sản phẩm về tài trợ thương mại như gói sản phẩm dành cho nhóm

khách hàng hoạt động trong lĩnh vực thủy sản tuy nhiên gói sản phẩm này chưa có

sự khác biệt nhiều so với các sản phẩm trước đó mà thủ tục đòi hỏi lại rườm rà.

- Chi nhánh cần nắm bắt tốt cơ sở dữ liệu khách hàng như nhu cầu sử dụng

dịch vụ, tính cách, thói quen, ngày sinh nhật, sở thích của chủ doanh nghiệp, nắm

bắt được mức độ hài lòng sau khi sử dụng sản phẩm dịch vụ, tần suất sử dụng dịch

vụ TTQT và các dịch vụ khác của ngân hàng …

- Đưa ra phong cách và thái độ phục vụ khách hàng trung thực, lịch sự, chu

đáo và tận tình, tạo thành nét văn hóa đặc trưng trong dịch vụ TTQT nóiiriêng cũng

như hoạttđộng kinh doanh chung của chi nhánh. Thái độ phục vụ của CBNV chi

nhánh là một trong những yếu tố quanttrọng giúp lấy được thiện cảm ban đầu của

khách hàng. Nhân viên có thái độ lịch sự, ăn nói nhỏ nhẹ, đặc biệt luôn thể hiện sự

tôn trọng với khách hàng sẽ khiến khách hàng cảm thấy được vị thế “thượng đế”

của mình đối với ngân hàng. Tráillại, nhân viên vôllễ, thái độ khóichịu sẽ có thể

khiến KH bực tức, việc ngân hàng sẽ "mất điểm" với khách hàngllà điều không

tránh khỏi.

- Khi khách hàng gặp vấn đề liên hệ đến ngân hàng, việc đầu tiên là phải lắng

nghe, bất kể vấn đề mà KH phàn nàn là đúng hay sai, bất kể lỗi thuộc về phía ngân

hàng hay không… cán bộ ngân hàng cần dựa vào từng tình huống cụ thể để xem xét

và giải quyết vấn đề của KH một cách tốt nhất. Nếu CBNV chi nhánh làm tốt được

điều này rất có thể biến khách hàng khó tính thành khách hàng trung thành và thân

thiết với ngân hàng.

108

- Cần có đội ngũ cán bộ chuyên biệt tư vấn chăm sóc khách hàng để có thể

thực hiện tốt các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, tiếp nhận và giải quyết mọi thắc mắc,

khiếu kiện và phân tích phản ứng của khách hàng. Đội ngũ này sẽ xây dựng các

chương trình chăm sóc khách hàng một cách phù hợp, có sự quan tâm đặc biệt, gửi

tặng và chúc mừng khách hàng vào những dịp sinh nhật, lễ tết hay tri ân các doanh

nghiệp thân thiết với chi nhánh.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về giao tiếp khách hàng, giải quyết

các tình huống khó khăn xảy ra trong quá trình tác nghiệp một cách lịch sự với

khách hàng.

- Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý không phân biệt, xem mọi khách

hàng đều như nhau và tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng có thể tiếp cận các sản

phẩm dịch vụ TTQT, tài trợ thương mại mà ngân hàng đang cung cấp.

- Khuyến khích bằng hiện vật cho các cán bộ có thành tích tốt trong quan hệ

giao tiếp với khách hàng như trả tiền thừa cho khách, thu hút khách hàng mới và

mở rộng quan hệ đối tác… Hàng tháng, quý, năm có thể yêu cầu các bộ phận báo

cáo chi tiết về các khách hàng mà họ quản lý dự trên các tiêu chí như số lần giao

dịch, tình hình các khoản đã thanh toán và chưa thanh toán, tình hình chiết khấu

chứng từ, tình hình thanh toán các khoản nợ ngân hàng liên quan trong quá trình

thực hiện thanh toán.

- Ngoài ra, Chi nhánh cần đưa ra các chính sách ưu đãiihơn đối với các khách

hàng có dư nợttín dụng lớn đồng thời có những chínhisách khuyến khích cụ thể đối

với những khách hàng có doanh số dịch vụ TTQT cao.

Điều kiện thực hiện giải pháp: Để thực hiện việc này, Ngân hàng có những

lựa chọn nội dung phù hợp và chức năng hỗ trợ việc gửi Email Marketing và SMS

Marketing để có thể dễ dàng tương tác với khách hàng mà không cần mất nhiều thời

gian, công sức cũng như nhân lực cho hoạt động này mà vẫn có thể mang lại hiệu

quả tối đa.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: Việc chăm sóc KH ngoài

mục đích tri ân khách hàng còn giúp ngân hàng cung cấp, mở rộng khách hàng sử

dụng dịch vụ, đưa dịch vụ đến với nhiều khách hàng hơn. Thực tế cho thấy việc chăm

sóc KH từ các chương trình khuyến mãi phí dịch vụ, tặng quà khi sử dụng dịch vụ…

thường thu hút được rất đông khách hàng tham gia. Đối với các khách hàng thân thiết

109

các chính sách đặc biệt như tặng quà vào ngày sinh nhật hoặc thực hiện giảm phí sử

dụng dịch vụ là một trong những cách giữ chân khách hàng hiệu quả.

Ngoài ra, thực hiện tốt giải pháp này giúp khách hàng có thêm sự thân thiện

và tin tưởng đối với ngân hàng, đồng thời phía ngân hàng cũng có thể thu thập được

nhiều thông tin hữu ích từ phía khách hàng để từ đó đưa ra các kế hoạch hoạt động

kinh doanh hiệu quả hơn trong tương lai.

3.2.7. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý

Cơ sở đề xuất giải pháp: Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân

hàng các nước có ý nghĩa chiến lược đối với công tác phát triển dịch vụ TTQT của

bất cứ một ngân hàng nào. Hệ thống NHĐL hiện nay của Eximbank tương đối rộng

khắp và đang đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn hệ thống. Tuy nhiên, hệ

thống này mới chỉ tập trung vào thị trường Châu Á, Châu Âu… còn ở một vài thị

trường mới như khu vực Trung Đông, Châu Phi thì các NHĐL có quan hệ với

Eximbank còn hạn chế. Eximbank cần triển khai mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý

tại các khu vực này. Trong tương lai thị trường tại các nước khu vực này sẽ là

những thị trường tiềm năng để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển về dịch vụ

xuất nhập khẩu đặc biệt là thị trường xuất khẩu, tại một số vùng biên giới có tiềm

năng về dịch vụ mậu biên. Bên cạnh việc mở rộng thiết lập mới quan hệ, Eximbank

cần tổ chức mạng lưới thông tin đối ngoại nhanh nhạy, thông suốt và thường xuyên

tổ chức họp rút kinh nghiệm trong các quan hệ đối ngoại để có thể hạn chế rủi ro

trong TTQT ở mức thấp nhất.

Nội dung của giải pháp: Thông qua mối quan hệ NHĐL, Eximbank có thể:

- Tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của các ngân hàng nước ngoài về vốn, công

nghệ, đào tạo hay các khoản tín dụng ưu đãi…

- Cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm bạn hàng, đối

tác và thực hiện các dịch vụ TTQT với mục tiêu an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.

Do vậy, các chi nhánh trong hệ thống Eximbank vẫn cần thường xuyên rà soát

các NHĐL thông qua việc phân loại, đánh giá tín nhiệm ngân hàng để lựa chọn

NHĐL có uy tín, có chất lượng phục vụ nhanh và chính xác an toàn để từ đó

Eximbank có thể xây dựng được chính sách đối ngoại thích hợp.

Đối với các ngân hàng đại lý truyền thống, Eximbank cần củng cố quan hệ

chặt chẽ hơn theo hướng phát triển cùng có lợi, tổ chức các hội thảo thường xuyên,

110

trau dồi học hỏi kinh nghiệm, học hỏi các kỹ thuật công nghệ tiên tiến đồng thời tạo

điều kiện để NHĐL hiểu và đẩy mạnh quan hệ hợp tác lâu dài với Eximbank.

Ngoài ra, Eximbank cũng cần đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng

liên kết quan hệ đa phương với các tổ chức tài chính NH quốc tế nhằm huy động

nguồn lực và khả năng của các đối tác, tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh của chính mình

và khắc phục những bất lợi do phạm vi hoạt động gây ra. Eximbank cần chủ động

tham gia các diễn đàn quốc tế coi đây là một kênh để hội nhập, phát triển thương

hiệu và là cơ hội để xây dựng mạng lưới quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp quốc

tế để từ đó tạo dựng uy tín, hình ảnh tích cực với nhiều tập đoàn trên thế giới.

Điều kiện thực hiện giải pháp: Để có thể phát triển, mở rộng quan hệ ngân

hàng đại lý Eximbank cần tạo các mối quan hệ với các ngân hàng đối tác thông qua

việc nâng cao uy tín trong thanh toán của mình qua các hợp đồng thương mại, khi

uy tín của Ngân hàng được đánh giá cao, Ngân hàng đối tác sẽ ghi nhận và xu

hướng ưu tiên đàm phán, hợp tác để phát triển, mở rộng quan hệ. Nâng cao chất

lượng dịch vụ cung cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng kịp thời nhu

cầu phát sinh. Đào tạo người lao động, luôn năng động, sáng tạo, nhạy bén để nắm

bắt các thời cơ, có kỹ năng đàm phán để ký kết các Hợp đồng. Và đặc biệt cần có sự

chuẩn bị kỹ càng về nguồn lực vốn, kinh nghiệm, quản trị rủi ro, ứng dụng công

nghệ... do thị trường này đòi hỏi nguồn vốn lớn cùng nguyên tắc hoạt động rất chặt

chẽ nếu không muốn gặp rủi ro khi tham gia thanh toán.

Lợi ích có thể đạt được khi thực hiện giải pháp: Ngân hàng có thể tranh thủ

được sự hợp tác, giúp đỡ từ các ngân hàng đối tác, ngân hàng nước ngoài về vốn,

kinh nghiệm, công nghệ, đào tạo và các khoản tín dụng ưu đãi…

111

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu ở Chương 1, thực trạng

phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank Chi nhánh Ba Đình ở Chương 2 thì tại

Chương 3 tác giả đã thể hiện một vài nội dung cơ bản sau:

- Đưa ra định hướng phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank nói chung và Chi

nhánh Ba Đình nói riêng.

- Đề xuất các giải pháp về năng lực quản lý, đào tạo cán bộ, đẩy mạnh hoạt

động tài trợ tín dụng XNK, đa dạng hóa sản phẩm TTQT đồng thời tăng cường hoạt

động marketing, chính sách chăm sóc khách hàng và mở rộng thiết lập hợp tác với

các ngân hàng đại lý nhằm phát triển dịch vụ TTQT.

112

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Nền kinh tế hội nhập luôn tạo điều kiện cho dịch vụ TTQT phát triển song

hành với nó không chỉ là sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các NHTM trong

nước mà còn là sự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực lớn mạnh

hơn rất nhiều lần. Nó đòi hỏi các NHTM không ngừng nâng cao năng lực cạnh

tranh của chính mình. Các ngân hàng chính là cầu nối nền kinh tế Việt Nam với nền

kinhttế thế giới góp phần thu hút ngoại tệ để phục vụ cho công cuộc Công nghiệp

hóa – Hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, dịch vụ TTQT tại các NHTM hiện còn bộc

lộ nhiều hạn chế trong quá trình phát triển. Eximbank là một ngân hàng TMCP có

nhiều ưu thế về lĩnh vực xuất nhập khẩu so với các NHTM khác nhưng hoạt động

phát triển dịch vụ TTQT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc nghiên cứu

những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm phát triển

dịch vụ TTQT là một yêu cầu cấp thiết đối với Eximbank nói chung và Eximbank

Chi nhánh Ba Đình nói riêng.

Trong khuôn khổ của luận văn tác giả đã tập trung vào một số nội dung sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về TTQT, dịch vụ TTQT đồng thời đề

cập tới các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ TQTT. Trên cơ sở đó tác giả

đã nêu lên các yêu cầu khách quan của việc phát triển dịch vụ TTQT tại Chi nhánh.

- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank Chi

nhánh Ba Đình. Từ những đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh, kết quả thực

hiện… luận văn cũng chỉ ra được nguyên nhân chủ quan, khách quan và những tồn

tại ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ TTQT tại Chi nhánh.

- Trên cơ sở những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đó luận văn cũng đưa ra

các định hướng và mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp phát triển dịch vụ TTQT tại

Eximbank Chi nhánh Ba Đình.

Việc phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank Chi nhánh Ba Đình là một yêu cầu

khách quan nó đòi hỏi từng cán bộ nhân viên chi nhánh phải thường xuyên đổi

mới, học hỏi và tìm kiếm giải pháp phù hợp để thực hiện. Dự báo những năm

tiếp theo sẽ là những năm tiếp tục thách thức với Eximbank nói chung và Chi

nhánh Ba Đình nói riêng. Tuy nhiên, thách thức cũng đi đôi với cơ hội. Do đó,

tác giả mong muốn với định hướng đúng đắn cùng với sự nỗ lực và hợp tác của

tập thể cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống sẽ đưa Eximbank phát triển an toàn,

113

hiệu quả, có nhiều sáng kiến và giải pháp trong công việc, ứng xử và hành động

vì lợi ích chung của tổ chức.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thời gian qua NHNN đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn

bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, các cơ chế chính sách đã đáp ứng

được phần nào nhu cầu thực tế hoạt động, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế.

Cơ chế quản lý ngoại hối đã được đổi mới tạo điều kiện cho các NHTM phát triển

nhiều dịch vụ ngân hàng đặc biệt là dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. Để có thể tạo ra

một hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn và đạt chuẩn quốc tế thì vai trò của

NHNN rất quan trọng. Để việc thực thi được hiệu quả công cuộc hội nhập quốc tế,

NHTM cần sự hỗ trợ từ phía NHNN như:

- Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng cơ chế chính sách về hoạt động NH, tạo

hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng trên tất cả các mặt: tiền tệ, tín

dụng, thanh toán, ngoại hối... một cách cụ thể, chi tiết.

- Duy trì chính sách tỷ giá linh hoạt và bám sát cung - cầu thị trường, phòng

ngừa những điều chỉnh bất ngờ với biên độ cao bởi biến động tỷ giá hối đoái sẽ ảnh

hưởng tới các hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp và từ đó sẽ tác

động ngay đến dịch vụ TTQT tại NHTM. NHNN cần, thúc đẩy hoạt động XNK

phát triển.

- NHNN cần có giải pháp duy trì chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng,

tạo sự ổn định trong tỷ giá hối đoái để hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội ở thị

trường xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động XNK phát triển qua đó giúp cho NHTM mở

rộng, phát triển dich vụ TTQT hiệu quả.

- NHNN luôn tăng cường cải thiện chất lượng hoạt động của Trung tâm thông

tin tín dụng NHNN bởi thông qua trung tâm này các NHTM và khách hàng vay vốn

được tối đa hóa lợi ích đồng thời giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi ký kết

hợp đồng với khách.

2.2. Với Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

- Eximbank Việt Nam sớm thực hiện hệ thống hoá và tu chỉnh các văn bản quy

định về quyttrình nghiệp vụ TTQT trongttoàn hệ thống. Đồng thời, tập hợp các khó

khăn vướng mắc về cơ chế chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện để đề xuất

với Chính phủ, NHNN và các Bộ, ngành.

114

- Eximbank cần tích cực xây dựng, mở rộng quan hệ NHĐL. Thông qua mối

quan hệ với ngan hàng đại lý, Eximbank có thể thiết lập mối quan hệ tài khoản, hợp

tác trong việc cung cấp thông tin về tài chính và các đối tác nước ngoài nhằm hỗ trợ

cho quá trình thực hiện TTQT hay trong việc hỗ trợ đào tạo cán bộ TTQT…

- Xây dựng cácichính sách kinh doanh ngoại hốiilinh hoạt gắn liền với hoạt

động dịch vụ TTQT tại các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. Bên cạnh đó, cần

phải phối hợp nhịp nhàng giữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng

và nghiệp vụ TTQT để có thể thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, cập nhật và

ứng dụng vào hệ thống để giao dịch với khách hàng tốt hơn, thông tin đồng bộ với

hệ thống tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu giao dịch nhưng vẫn đảm bảo được an

ninh, an toàn của hệ thống.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Thị Thúy Anh, Lê Phương Dung (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng Hiện đại,

NXB Tài Chính, Hà Nội.

2. Trần Nguyễn Hợp Châu (2018), “Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù

hợp - một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo

ngân hàng (192), tr.57- 63.

3. Chính phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và

hoạt động NHTM.

4. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Đại học Kinh

tế Quốc dân, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2017), “Phát triển quan hệ ngân

hàng đại lý đối với hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, (178), www.hvnh.edu.vn,

truy cập ngày 28/3/2020.

6. Trần Văn Hòe (2011), Giáo trình tín dụng và thanh toán thương mại quốc tế,

NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội

7. Trầm Thị Xuân Hương (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.

8. Tạ Lợi, Nguyễn Thị Hường (2017), Kinh doanh quốc tế, NXB Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

9. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao động –

Xã hội, Hà Nội.

10. Lê Thị Phương Liên (2008), “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế

tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

11. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội.

12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2019), Nghị định số 10/VBHN-NHNN về

Thanh toán không dùng tiền mặt.

13. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định 689/2004/QĐ-NHNN ngày 07/6/2004

về việc quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu

vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc.

14. Ngân hàng Eximbank Ba Đình (2016 - 2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh

116

doanh thường niên của Eximbank Ba Đình, Hà Nội.

15. Ngân hàng Eximbank Ba Đình (2016 -2019), Báo cáo dịch vụ thanh toán xuất

nhập khẩu của Eximbank Ba Đình, Hà Nội.

16. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam,

www.eximbank.com.vn, truy cập ngày 01/12/2019.

17. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam,

www.vietcombank.com.vn, truy cập ngày 15/1/2020.

18. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Giới thiệu chung,

www.viettinbank.vn, truy cập ngày 15/1/2020.

19. Ngân hàng Citibank Việt Nam, Giới thiệu chung, www.citibank.com.vn, truy

cập ngày 15/2/2020.

20. Trần Hoàng Ngân (2016), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Kinh tế TP.

HCM.

21. Vũ Thị Thúy Nga (2003), "Giải pháp nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế

của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện

Ngân hàng, Hà Nội.

22. Nguyễn Lan Phương (2019), "Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội", Luận văn thạc sỹ

kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

23. Quốc hội (2017), Luật các tổ chức tín dụng

24. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Hồng Hải (2019), Giáo trình Thanh toán quốc

tế và tài trợ ngoại thương, NXB Thống Kê, Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NXB Tài chính,

Hà Nội.

26. Huỳnh Thị Phương Thảo (2017), “Ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng quốc tế

đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính,

www.tapchitaichinh.vn, truy cập ngày 12/4/2020.

27. Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2012), “Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối

với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Luận án

Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.

28. Đinh Xuân Trình (2012), Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương và tài trợ

117

thương mại quốc tế, NXB Thống Kê, Hà Nội.

29. Nguyễn Thị Hồng Yến (2017), “Một số kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân

hàng”, Tạp chí Tài chính, www.tapchitaichinh.vn, truy cập ngày 12/4/2020.

30. Vũ Thị Hải Yến (2018), “Mô hình đại lý ngân hàng: Thực tiễn quốc tế và

những khuyến nghị chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng,(24),

www.tapchinganhang.gov.vn, truy cập ngày 14/04/2020.

31. https://vi.wikipedia.org

PHỤ LỤC 01

Kính gửi quý Anh/Chị,

Bảng hỏi dưới đây là một phần trong nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” Kính mong quý Anh/Chị dành thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Mọi thông tin do Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. Nếu Anh/Chị có bất

kỳ câu hỏi nào liên quan đến phiếu trả lời xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ: Mobile: 0904275688 Nguyễn Thị Ngọc Hà

Email: ha.ntn@eximbank.com.vn

PHIẾU KHẢO SÁT

Phần 1: Thông tin chung

1. Anh, chị có sử dụng dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình không ?

 Có  Không (Nếu câu trả lời “Không”, không cần trả lời các câu tiếp

theo)

2. Anh, chị có an tâm, hài lòng khi quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Thanh

toán quốc tế tại Eximbank Ba Đình và sẽ giới thiệu dịch vụ cho bạn bè sử dụng

không ?

 Có  Không

3. Anh, chị có sẵn sàng giới thiệu dịch vụ TTQT của Eximbank Ba Đình cho các

bạn bè và vẫn duy trì sử dụng dịch vụ của chi nhánh?

 Có  Không

4. Đối tượng khách hàng?

 Doanh nghiệp  Cá nhân  Khác:…………………

(Nếu đối tượng “Khác”, không cần trả lời các câu tiếp theo)

Phần 2: Nội dung điều tra

5. Anh, chị biết đến Eximbank Ba Đình qua đâu?

 Nhân viên NH  Bạn bè, người quen  Truyền hình, internet, FB

 Banzol, quảng cáo  Khác

6. Anh, chị sử dụng phương thức thanh toán nào?

 Thư chuyển tiền  Điện chuyển tiền  Thư tín dụng

 Nhờ thu  Thư bảo lãnh

7. Anh, chị đánh giá như thế nào về nhân viên ngân hàng?

Mức độ đánh giá

Rất Rất TT Các vấn đề đánh giá Không Bình Hài hài không hài lòng thường lòng lòng hài lòng

1 Trình độ chuyên môn

2 Kinh nghiệm, kỹ năng xử lý

3 Mức độ tin cậy

4 Thái độ, tác phong phục vụ

5 Mức độ an toàn, chính xác

8. Thời gian thực hiện giao dịch:

 Rất không hài lòng  Không hài lòng  Bình thường

 Hài lòng  Rất hài lòng

9. Anh, chị đánh giá như thế nào về tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ thanh toán

quốc tế tại Eximbank Ba Đình?

 Rất không hài lòng  Không hài lòng  Bình thường

 Hài lòng  Rất hài lòng

10. Anh, chị đánh giá như thế nào về các tiện ích sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc

tế tại Eximbank Ba Đình?

 Rất không hài lòng  Không hài lòng  Bình thường

 Hài lòng  Rất hài lòng

11. Anh, chị đánh giá như thế nào về nhận diện thương hiệu của Eximbank Ba

Đình?

 Rất không hài lòng  Không hài lòng  Bình thường

 Hài lòng  Rất hài lòng

12. Ý kiến góp ý của anh, chị về dịch vụ thanh toán quốc tế của Eximbank Ba Đình.

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn!