BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
LÊ KHẮC THỊNH
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
LÊ KHẮC THỊNH
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. PHƯỚC MINH HIỆP
TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Khắc Thịnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết Luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP.HCM.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô Trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP.HCM, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS, TS. Phước Minh Hiệp đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Nhân đây, Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong H i đồng chấm Luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh Luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh TP.HCM, Phòng Nghiên cứu kinh tế - văn phòng đại diện
Ngân hàng Nhà nước khu vục phía nam… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập dữ liệu
viết Luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Lê Khắc Thịnh
iii
TÓM TẮT
Việt Nam đang gia nhập ngày càng sâu và r ng với nền kinh tế thế giới. Điều
này đưa đến cho nền kinh tế Việt Nam rất nhiều cơ h i cũng như thách thức. Các
ngân hàng thương mai (NHTM) Việt Nam sẽ có cơ h i mở r ng phạm vi hoạt đ ng
của mình ngoài lãnh thổ Việt Nam, cũng như các ngân hàng nước ngoài sẽ được
hoạt đ ng tại Việt Nam. Như vậy sẽ diễn ra cu c cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
ngân hàng với nhau, đặt biệt các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh,
cùng với bề dày kinh nghiệm hoạt đ ng và kinh nghiệm quản lý.
Trong thời gian qua, cũng đã có m t số NHTM sáp nhập với nhau để tăng
năng lực cạnh tranh cũng như đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định của ngân hàng
Nhà nước trong thời gian tới như: NHTM cổ phần Liên Việt – Công ty dịch vụ tiết
kiệm Bưu điện thành NHTM cổ phần Bưu điện Liên Việt, NHTM cổ phần Sài Gòn
– NHTM cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa – NHTM cổ phần Đệ Nhất thành NHTM cổ
phần Sài Gòn, NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà N i và NHTM cổ phần Nhà Hà N i
thành NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà N i,… Và dự báo sẽ có nhiều thương vụ sáp
nhập và mua lại (M&A) trong ngành ngân hàng trong thời gian tới. Việc M&A là
m t xu thế tất yếu bởi đây là giải pháp "vàng" đối với các ngân hàng yếu kém
trong bối cảnh nền kinh tế mới trải qua khủng hoảng. Hơn nữa, nước ta đã h i
nhập với quốc tế, muốn cạnh tranh và có thể tồn tại thì các ngân hàng phải vững
mạnh.
Mặc dù m t số thương vụ sáp nhập đã được hoàn tất và đi vào hoạt đ ng,
nhưng nghiên cứu tổng thể và quá trình thực hiện cũng như đ ng lực thúc đẩy việc
M&A đã có những thành công nhất định bên cạnh còn tồn tại những mặt hạn chế
làm cho các ngân hàng thương mại chưa thực sự tận dụng hết lợi ích của hoạt đ ng
M&A. Vì vậy, đề tài “ Giải pháp thúc đẩy hoạt đ ng sáp nhập và mua lại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” được viết nhằm phân tích những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ h i cũng như những thách thức của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, phân tích
iv
đánh giá thực trạng hoạt đ ng M&A ngân hàng trong thời gian qua để thấy những
vấn đề được, chưa được, cũng như tìm những mặt hạn chế và nguyên nhân, để có
những biện pháp tháo gõ khó khăn vướng mắc. Trên cơ sở đó, và căn cứ vào định
hướng phát triển kinh tế Việt Nam và định hướng phát triển hệ thống NHTM giai
đoạn 2011 – 2015, từ đó gợi mở các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt đ ng
M&A các ngân hàng trong thời gian tới. Và tác giả cũng nêu lên các chính sách
quản lý vĩ mô để thấy được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng các NHTM
thúc đẩy quả hoạt đ ng và năng lực cạnh tranh thông qua hoạt đ ng này.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
cấu trúc thành 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý luận về hoạt đ ng sáp nhập và mua lại
ngân hàng; Chương 2 Thực trạng hoạt đ ng sáp nhập và mua lại của các NHTM
Việt Nam; Chương 3 Giải pháp thúc đẩy hoạt đ ng sáp nhập và mua lại các NHTM
Việt Nam.
v
ABSTRACT
Vietnam has been being getting accession into the world economy. This
gives the Vietnamese economy opportunities and challenges. The commercial banks
in Vietnam will have the opportunity to expand the scope of their operations outside
Vietnam. And foreign banks will also have the opportunity to operate in Vietnam.
As the result of that, a strong competition between banks together; especially the
foreign banks with strong financial resources, experience of operating and
management will takes place.
In recent years, a number of banks have incorporated together to increase
competitiveness as well as meet the prescribed capital of State bank in the near
future, such as: Lien Viet Joint Stock Commercial Bank merges with the Postal
Savings Services Company to form Lien Viet Joint Stock Commercial Bank;
Saigon Joint Stock Commercial Bank , Vietnam Tin Nghia Joint Stock Commercial
Bank and De Nhat Joint Stock Commercial Bank merge together into Saigon Joint
Stock Commercial Bank; Saigon-Hanoi Joint Stock Commercial Bank merges with
Hanoi Joint Stock Commercial Bank to form Saigon-Hanoi Joint Stock Commercial
Bank... And it is predicted that there will be a lot of similar incorporation in the near
future. In the context of the new economy has just experienced a crisis, merger is an
inevitable trend because this is the "gold solution" for weak banks. Moreover, our
country has joined International Organization. So, if banks want to compete, they
must be strong.
Although a number of mergers have been completed and put into operation,
but the overall research and implementation process as well as motivating mergers
and acquisitions (M&A) have had success. Besides, there is still limitation making
the commercial banks not to take advantage of all the benefits of M&A. So, the
subject “Solution to promote mergers and acquisitions commercial banks in
Vietnam” is written to analyze the strengths, weaknesses, opportunities and
vi
challenges of the commercial banks in Vietnam. Besides, analyze and evaluate the
real situation of M&A in banking in the near future. Thereby, we can see the
problems and weak points and find out the cause of obstruction. Then we find out
measures to solve the problems. Based on the development of the Vietnamese
economy and the development of the commercial banking system in the period of
2011 - 2015. Since then we find out solutions, petition to improve operational
efficiency of the M&A in banking in the near future. And the author also raises the
macro-management policies in order to see the role of government in shaping the
commercial banks to improve operational efficiency and competitiveness through
this activity.
Besides the Introduction, Conclusion and List of references, the subject is
divided into 3 chapters. Chapter I: The rationale for merger and buying back
banks. Chapter 2: Status of merger and buying back commercial banks in Vietnam.
Chapter 3: Solution to promote merger and buying back commercial banks in
Vietnam.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... x
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ........................................................................................ xii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG ...................................................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về M&A ............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 5
1.1.2. Các hình thức sáp nhập và mua lại ....................................................... 6
1.1.2.1. M&A theo chiều ngang (horizontal mergers) .............................. 7
1.1.2.2. M&A theo chiều dọc (vertical mergers) ....................................... 7
1.1.2.3. M&A mở r ng thị trường ............................................................. 7
1.1.2.4. M&A mở r ng sản phẩm .............................................................. 7
1.1.2.5. M&A hình thành tập đoàn (conglomerate) .................................. 7
1.1.3. Các phương thức thực hiện M&A ........................................................ 8
1.1.3.1. Chào thầu (Tender offer) .............................................................. 8
1.1.3.2. Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights) ....................................... 8
1.1.3.3. Thương lượng tự nguyện .............................................................. 8
1.1.3.4. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ........................... 9
1.1.3.5. Mua lại tài sản ............................................................................... 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt đ ng M&A ngân hàng. ................... 10
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 10
viii
1.1.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................... 10
1.1.5. Tác đ ng của hoạt đ ng M&A ngân hàng .......................................... 12
1.1.5.1. Tác đ ng tích cực ....................................................................... 12
1.1.5.2. Tác đ ng tiêu cực ....................................................................... 14
1.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt đ ng M&A trong lĩnh vực ngân hàng
trên thế giới .................................................................................................. 16
1.2.1. Xu hướng M&A trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới .................... 16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt đ ng hợp nhất NH của Malaysia 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A CỦA CÁC NHTMVN .. 22
2.1. M t số đặc điểm hoạt đ ng của các NHTMVN .......................................... 22
2.2. Phân tích SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) các
NHTM tại Việt Nam. ................................................................................... 25
2.2.1. Điểm mạnh (Strengths) ....................................................................... 25
2.2.2. Điểm yếu (Weaknesses) ...................................................................... 28
2.2.3. Cơ h i (Opportunities) ........................................................................ 29
2.2.4. Thách thức (Threats) ........................................................................... 31
2.3. Thực trạng hoạt đ ng M&A các NHTM tại Việt Nam ................................ 33
2.3.1. Giai đoạn trước năm 2005 .................................................................. 33
2.3.2. Giai đoạn từ sau năm 2005 đến nay .................................................... 34
2.3.2.1. Hoạt đ ng mua cổ phần giữa nhà đâu tư nước ngoài và
NHTMCP VN ............................................................................. 34
2.3.2.2. Hoạt đ ng mua cổ phần giữa các NHTM tại Việt Nam ............. 39
2.3.2.3. Hoạt đ ng sáp nhập giữa các NHTMCPVN .............................. 41
2.4. Phân tích đánh giá hoạt đ ng M&A trong ngành ngân hàng tại Việt Nam . 52
2.4.1. Diễn biến của hoạt đ ng M&A trong thời gian qua ........................... 52
2.4.2. Hoạt đ ng M&A của NHTM Nhà nước với NHTMCP ..................... 52
2.4.3. Những nhân tố thúc đẩy hoạt đ ng M&A trong ngành ngân hàng tại
VN ....................................................................................................... 53
2.4.4. Những kết quả đạt được ...................................................................... 57
ix
2.4.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ................................................... 58
2.4.5.1. Những mặt hạn chế ..................................................................... 58
2.4.5.2. Nguyên nhân ............................................................................... 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA
LẠI CÁC NHTMVN ......................................................................... 65
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển ngành ngân hàng .................................. 65
3.1.1. Mục tiêu cơ cấu lại hệ thống các TCTD ............................................. 66
3.1.2. Quan điểm cơ cấu lại hệ thống các TCTD ......................................... 67
3.2. Nhóm giải pháp vi mô đối với NHTM để thúc đẩy hoạt đ ng M&A ......... 68
3.3. Nhóm giải pháp vĩ mô mang tính chất kiến nghị ......................................... 76
3.3.1. Đối với Quốc h i và Chính phủ .......................................................... 76
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước .............................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổ chức thương mại Thế giới WTO
Mergers and Acquisitions (Sáp nhập & mua lại) M&A
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng trung ương NHTW
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCPVN Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
HĐQT H i đồng quản trị
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
ROA Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt khái niệm sáp nhập và mua lại .................................................... 6
Bảng 1.2: M t số thương vụ M&A ngân hàng lớn trên thế giới (2000-2009) ........... 16
Bảng 2.1: Quy mô vốn của m t số NHTM của các quốc gia trong khu vực ............. 21
Bảng 2.2: Các thương vụ M&A trong giai đoạn 1997-2004 ...................................... 33
Bảng 2.3: M t số thương vụ mua cổ phần giữa nhà ĐTNN và NHTMCPVN .......... 35
Bảng 2.4: M t số thương vụ mua bán cổ phần giữa các ngân hàng Việt Nam trong
thời gian qua ................................................................................................................ 39
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng trước hợp nhất .................. 41
Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính SHB, HBB và SHB sau khi sáp nhập ........................ 45
xii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn năm 2001-2013 ................................... 22
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cổ đông sở hữu của SHB sau khi sáp nhập ................................... 46
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mai Thế giới
WTO. Điều này đưa đến cho nền kinh tế Việt Nam rất nhiều cơ h i cũng như thách
thức. Việt Nam sẽ dần mở cửa thị trường tài chính theo l trình đã cam kết. Các
NHTMVN sẽ có cơ h i mở r ng phạm vi hoạt đ ng của mình ngoài lãnh thổ Việt
Nam, cũng như các ngân hàng nước ngoài sẽ được hoạt đ ng tại Việt Nam. Như
vậy sẽ diễn ra cu c cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTMVN với nhau, giữa
NHTMVN và các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, cùng bề dày
kinh nghiệm hoạt đ ng và kinh nghiệm quản lý.
Trong thời gian qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ
đến Việt Nam như: Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, thị trường bất đ ng sản
đóng băng, lạm phát tăng cao. Trong nổ lực kiềm chế lạm phát, NHNN đã thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt, đẩy lãi suất tăng cao. Phải vay thị trường liên ngân hàng
và huy đ ng vốn trong dân cư với lãi suất cao đã đẫn đến nhiều NHTM nhỏ gặp rất
nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng khan vốn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng
Nhằm tăng năng lực cạnh tranh cũng như làm lành mạnh hóa hoạt đ ng của
hệ thống NHTM, NHNN đã đưa ra m t số giải pháp thảo gỡ khó khăn đó. Như:
Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của chính phủ, quy định cuối năm
2010 vốn pháp định của các NHTMCP phải đạt mức tối thiểu là 3.000 tỷ đồng, tiếp
theo NHNN còn dự thảo đến năm 2015 là 10.000 tỷ đồng; Quyết định 254/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/03/2012 về việc phê duyệt đề án “cơ cấu lại hệ
thống TCTD giai đoạn 2011-2015” theo đó khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất,
mua lại các TCTD theo nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo quyền lợi của người gửi
tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp
luật.
Trong thời gian qua, cũng đã có m t số NHTM sáp nhập với nhau để tăng
2
năng lực cạnh tranh cũng như đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định của NHNN trong
thời gian tới như: NHTMCP Liên Việt – Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện thành
NHTMCP Bưu điện Liên Việt, NHTMCP Sài Gòn – NHTMCP Việt Nam Tín
Nghĩa – NHTMCP Đệ Nhất thành NHTMCP Sài Gòn. Như vậy, chủ trương, đường
lối về sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD đã được nêu rõ ràng, cơ chế chính
sách đầy đủ
Dự báo sẽ có nhiều thương vụ M&A ngân hàng trong thời gian tới. Việc
M&A là m t xu thế tất yếu bởi đây là giải pháp "vàng" đối với các ngân hàng yếu
kém trong bối cảnh nền kinh tế mới trải qua khủng hoảng. Hơn nữa, nước ta đã h i
nhập với quốc tế, muốn cạnh tranh và có thể tồn tại được thì các ngân hàng phải
mạnh. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, học viên chọn đề tài: “Giải pháp
thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp cao học.
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất: Lý luận về hoạt đ ng M&A ngân hàng
Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ h i cũng
2. Mục tiêu nghiên cứu
thực trạng hoạt đ ng M&A ngân hàng để thấy những nhân tố nào đã thúc đẩy,
những kết quả đạt được cũng như tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực trạng, căn cứ vào định hướng phát
triển kinh tế Việt Nam và định hướng phát triển hệ thống NHTM giai đoạn
2011 – 2015, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt đ ng M&A
trong lĩnh vực ngân hàng trong thời gian tới.
như những thách thức của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, phân tích đánh giá
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt đ ng M&A trong lĩnh vực ngân hàng tại
Việt Nam
3
- Phạm vi nghiên cứu: Luân văn nghiên cứu thực trạng hoạt đ ng M&A các
NHTM Việt Nam, qua đó chỉ rõ bản chất, đặc điểm, cũng như những khó khăn,
thuận lợi để từ đó đưa ra những kiến nghị, các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt đ ng
M&A các ngân hàng trong thời gian tới. Và luận văn cũng nêu lên các chính sách
quản lý vĩ mô để thấy được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng các NHTM
thúc đẩy hoạt đ ng và năng lực cạnh tranh thông qua hoạt đ ng này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, dự báo, kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân
hàng… để làm rõ vấn đề nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: các thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường
niên của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM, báo chí, các trang web, các tạp chí
nghiên cứu.
5. Tổng quan nghiên cứu:
Những điểm mới của luận văn:
Luận văn đã hệ thống làm sáng tỏ những lý luận về M&A ngân hàng như các khái niệm, phương thức thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng cũng như những tác đ ng tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt đ ng M&A ngân hàng.
Luận văn khái quát được m t số đặc điểm hoạt đ ng của các NHTMVN, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ h i cũng như những thách thức của các NHTMVN. Ngoài ra, phân tích đánh giá thực trạng hoạt đ ng M&A ngân hàng trong thời gian qua để thấy những vấn đề được, chưa được, cũng như tìm những mặt hạn chế và nguyên nhân. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất những giải pháp.
Trên cơ sở đó, và căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế Việt Nam và định
hướng phát triển hệ thống NHTM giai đoạn 2011 – 2015. Luận văn đề xuất 7 nhóm
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt đ ng M&A ngân hàng trong thời gian tới đó
là: (1) Cũng cố lại toàn diện hoạt đ ng và có chiến lược phát triển rõ ràng; (2) Xác
định, lựa chọn đối tác thực hiện M&A phù hợp và xây dựng quy trình cụ thể; (3)
Thuê tổ chức đánh giá đ c lập để xác định giá trị giao dịch; (4) Cần có l trình xử lý
4
nợ xấu cụ thể; (5) Cần minh bạch hóa thông tin; (6) Cần có sự phối kết hợp với các
công ty tư vấn, công ty luật; (7) Cần có sự chuẩn bị tốt cho hậu M&A. Đồng thời,
đưa ra m t số kiến nghị vĩ mô nhằm tạo môi trường và điều kiện để thực thi các giải
pháp.
6. Nội dung
N i dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt đ ng sáp nhập và mua lại ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt đ ng sáp nhập và mua lại của các NHTM
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt đ ng sáp nhập và mua lại các NHTM
Việt Nam
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ
MUA LẠI NGÂN HÀNG
1.1. Giới thiệu chung về M&A
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tài liệu đưa ra khái niệm về hiện tượng
sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các tổ chức. Tuy nhiên, n i dung các khái niệm đó
khá thống nhất. Theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia thì:
Sáp nhập (Mergers) là sự kết hợp của hai hoặc nhiều công ty để tạo ra m t
công ty duy nhất có quy mô lớn hơn. Kết quả của sự sáp nhập là m t công ty sống
sót (giữ được cái tên và đặc thù), công ty còn lại ngưng tồn tại như m t tổ chức
riêng biệt. Trường hợp cả hai công ty sáp nhập ngưng hoạt đ ng và m t công ty
mới ra đời từ thương vụ sáp nhập còn được gọi là hợp nhất (Consolidation).
Mua lại (Acquisitions) là hành đ ng trở thành chủ sở hữu của m t tài sản
nhất định. Công ty mua lại gọi là công ty đi mua (acquirer), công ty được mua lại
gọi là công ty mục tiêu (target). Trong trường hợp mua lại công ty, công ty mục
tiêu trở thành m t tài sản thu c quyền sở hữu của công ty mua lại.
Theo khái niệm về M&A ngân hàng được quy định trong Thông tư số
04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 Quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại
TCTD, cụ thể như sau:
- Sáp nhập TCTD: là hình thức m t hoặc m t số TCTD (gọi là TCTD bị sáp
nhập) sáp nhập vào m t TCTD khác (gọi là TCTD nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn b tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của TCTD bị sáp nhập.
- Hợp nhất TCTD: là hình thức hai hoặc m t số TCTD (gọi là TCTD bị hợp
nhất) hợp nhất thành m t TCTD mới (gọi là TCTD hợp nhất) bằng cách chuyển
toàn b tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD hợp nhất, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của các TCTD bị hợp nhất.
- Mua lại TCTD: là hình thức m t TCTD (gọi là TCTD mua lại) mua toàn
b tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của TCTD khác (gọi là TCTD bị
6
mua lại). Sau khi mua lại, TCTD bị mua lại trở thành đơn vị trực thu c của TCTD
mua lại.
Bảng 1.1: Phân biệt khái niệm sáp nhập và mua lại
Sáp nhập (Mergers) Mua lại (Acquisitions)
Giao dịch mua lại thường được thanh Không dùng tiền mặt, thường được toán bằng tiền mặt hoặc bằng ngân thực hiện bằng cách chia sẽ cổ phiếu phiếu
Định giá: bằng cách xác định cổ phiếu Định giá: không quy giá trị của công
công ty bị sáp nhập bằng bao nhiêu cổ ty bị mua lại thành cổ phiếu mà xác
phiếu công ty nhận sáp nhập định giá trị của nó bằng tiền mặt
H i đồng quản trị của công ty bị sáp H i đồng quản trị của công ty bị mua
nhập sau khi sáp nhập không có vai trò lại không có vai trò và quyền hạn gì
vị trí bằng công ty nhận sáp nhập trong việc tái tổ chức công ty mới
Sau sáp nhập, công ty bị sáp nhập Sau mua lại, công ty bị mua lại có thể
thường mất đi vẫn tồn tại
Nguồn: nghiên cứu của tác giả
Trên đây là những điểm khác biệt giữa sáp nhập và mua lại. Tuy nhiên việc
phân biệt chúng đôi khi còn phụ thu c vào mục tiêu truyền thông của các bên liên
quan. Chẳng hạn, m t công ty mua lại m t công ty khác, giành quyền kiểm soát
toàn b và xóa sổ công ty bị thâu tóm nhưng vẫn có thể thông tin ra bên ngoài là sự
sáp nhập. M t thương vụ M&A được coi là mua lại hay sáp nhập tùy thu c vào
thái đ của các bên tham gia: khi ban Giám đốc điều hành của cả hai phía sáp nhập
và đi sáp nhập có thái đ hợp tác, lạc quan đối với thương vụ đó thì là sáp nhập,
ngược lại khi bên bị sáp nhập không hợp tác thì coi là vụ mua lại.
1.1.2. Các hình thức sáp nhập và mua lại
Dựa vào mối liên kết giữa các bên liên quan, hoạt đ ng M&A có thể phân
loại thành 5 nhóm.
7
1.1.2.1. M&A theo chiều ngang (horizontal mergers)
Hoạt đ ng M&A theo chiều ngang là sự kết hợp giữa hai doanh nghiệp kinh
doanh và cùng cạnh tranh trực tiếp, có chung thị trường để phát triển và chia sẻ
dòng sản phẩm. Kết quả từ việc sáp nhập theo hình thức này là cơ h i cho các bên
tham gia sáp nhập mở r ng thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương
hiệu, giảm chi phí cố định, nâng cao hiệu quả quản lý trong quá trình phân
phối,…Rõ ràng, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau
(dù bản chất là sáp nhập hay thâu tóm) thì không những giảm bớt cho mình m t đối
thủ mà còn tạo nên m t sức mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại.
1.1.2.2. M&A theo chiều dọc (vertical mergers)
Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng như các ngân hàng
sáp nhập với những doanh nghiệp trong cùng m t chuỗi cung ứng sản phẩm hay
dịch vu nào đó. Thường là ngân hàng với doanh nghiệp là khách hàng của ngân
hàng đó. Ví dụ: ngân hàng thâu tóm m t công ty chứng khoán là khách hàng của
mình để triển khai hoạt đ ng chính thư tín dụng, tiền gửi sang lĩnh vực chứng
khoán. Bằng cách sáp nhập dọc như vậy các ngân hàng có thể đạt được những lợi
ích như: kiểm soát được rủi ro khi cấp tín dụng các các khách hàng, giảm các chi
phí trung gian phát sinh trong quá trình đưa dịch vụ đến với khách hàng
1.1.2.3. M&A mở rộng thị trường
Diễn ra đối với các ngân hàng có cùng sản phẩm dịch vụ nhưng hoạt đ ng ở
các thị trường, các khu vực khác nhau. Phương thức sáp nhập này có tác đ ng mở
r ng thị trường, tăng thị phần cho các ngân hàng sáp nhập. Ví dụ: m t ngân hàng có
thị trường chính ở Tp.HCM sáp nhập với m t ngân hàng có thị trường chính ở
Hà N i.
1.1.2.4. M&A mở rộng sản phẩm
Diển ra đối với các ngân hàng bán những sản phẩm dịch vụ khác nhau,
nhưng có liên quan với nhau trong cùng m t thị trường.
1.1.2.5. M&A hình thành tập đoàn (conglomerate)
Diển ra khi m t ngân hàng sáp nhập với doanh nghiệp không cùng lĩnh vực
8
kinh doanh của mình để đa dạng hóa hoạt đ ng kinh doanh đa ngành, đa nghề.
Phương thức sáp nhập này thường tăng quy mô của ngân hàng sáp nhập thông qua
đó tăng ảnh hưởng của nó với thị trường, đa dạng ngành nghề kinh doanh để phân
tán những rủi ro có thể xảy ra. Thông thường các tập đoàn ngân hàng lớn trên thế
giới đều nắm giữ cùng lúc nhiều mảng kinh doanh như: dịch vụ ngân hàng, cầm đồ
thế chấp, chứng khoán, bất đ ng sản.
1.1.3. Các phƣơng thức thực hiện M&A
1.1.3.1. Chào thầu (Tender offer)
Khi m t doanh nghiệp, ngân hàng hay m t nhóm nhà đầu tư có ý định mua
lại m t NH mục tiêu, họ sẽ chính thức đưa ra giá để mua cổ phiếu của đối tượng đó.
Mức giá đưa ra phải cao hơn giá thị trường tại cùng thời điểm, thậm chí là cao hơn
rất nhiều để tạo sự quan tâm của cổ đông ngân hàng mục tiêu. Hình thức chào thầu
thường được áp dụng trong các thương vụ thôn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh
tranh.
1.1.3.2. Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights)
Cũng thường được sử dụng trong các vụ “thôn tính mang tính thù địch”. Khi
rơi vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ kéo dài, ngân hàng cạnh tranh có
thể lợi dụng m t b phận không nhỏ cổ đông bất mãn muốn thay đổi ban quản trị và
hệ thống điều hành ngân hàng. Do vậy, các đối thủ cạnh tranh có thể lợi dụng tình
hình để lôi kéo b phận cổ đông này.
Bước đầu tiên là thông qua thị trường họ sẽ tiến hành mua m t số lượng lớn
cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) trên thị trường để trở thành cổ
đông của ngân hàng mục tiêu. Sau khi đã nhận được sự ủng h , họ và các cổ đông
bất mãn sẽ triệu tập họp Đại h i đồng cổ đông, h i đủ số lượng cổ phần chi phối để
loại ban quản trị cũ và bầu đại diện của ngân hàng thôn tính vào H i đồng quản trị
mới.
1.1.3.3. Thương lượng tự nguyện
Đây là hình thức thương lượng tự nguyện với ban quản trị, điều hành ngân
hàng mục tiêu và cũng là hình thức phổ biến trong các vụ sáp nhập “thân thiện”
9
(friendly mergers). Nếu cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung của m t vụ
sáp nhập và có những điểm tương đồng giữa hai ngân hàng (về văn hóa tổ chức, sản
phẩm, thị phần…), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai bên ngồi lại
và cùng thảo luận cho m t hợp đồng sáp nhập. Hình thức này phù hợp với các ngân
hàng nhỏ, thua lỗ hoặc không có năng lưc cạnh tranh tìm cách rút lui bằng cách bán
lại, hoặc tự tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị được sáp nhập, mong muốn
lật ngược tình thế của ngân hàng mình trên thị trường. Trong cu c thương lượng đó
các bên có thể thỏa thuận để thanh toán bằng tiền hoặc chuyển nhượng cổ phiếu
hoặc cả hai hay dùng cách hoán đổi cổ phiếu (stock swap) để chuyển đổi cổ phiếu
của bên bị sáp nhập vào bên đi sáp nhập.
1.1.3.4. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Là hình thức ngân hàng có ý định thâu tóm sẽ giải ngân để thu gom cổ phiếu
của ngân hàng mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua
lại của các cổ đông chiến lược hiện hữu.
Việc này phải được thực hiện với m t kế hoạch cẩn thận và bảo mật, nếu l
thông tin sẽ đẩy giá cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu lên cao và khi đó chi phí phải
trả trở nên đắt đỏ hơn. Cách làm này cũng thường vấp phải việc bu c báo cáo cho
UBCKNN khi tỷ lệ sở hữu đạt đến tỷ lệ nào đó. Do đó, để thực hiện việc thu gom cổ
phiếu, ngân hàng mua lại sẽ cần nhiều đồng minh cùng mua vào trong thời gian
trước khi đạt ngưỡng sở hữu phải báo cáo cho UBCKNN. Còn nếu kế hoạch trót lọt,
bên mua lại có thể thâu tóm ngân hàng mục tiêu với chi phí rẻ hơn nhiều so với hình
thức chào thầu rất nhiều.
1.1.3.5. Mua lại tài sản
Ngân hàng mua lại sẽ thẩm định giá tài sản cần mua qua m t tổ chức định
giá đ c lập. Dựa trên giá của tài sản đó, họ sẽ đưa ra m t giá chào thầu với ngân
hàng và doanh nghiệp sở hữu tài sản. Cũng như phương thức chào thầu trên, giá
mua đưa ra phải cao hơn giá trị mà tổ chức thẩm định đ c lập đã đưa ra để thu hút
sự quan tâm của bên sở hữu tài sản đó. Phương thức này sẽ khó khăn nếu tài sản
muốn mua lại là tài sản vô hình như: thương hiệu, thị phần, bạn hàng, danh tiếng,
10
nhân sự, văn hóa tổ chức vì rất khó được định giá và được các bên thống nhất…
Ngược lại, nếu tài sản là hữu hình như: nhà xưỡng, máy móc, thiết bị… thì phương
pháp này xem ra khá thuận tiện. Do dó, phương thức này thích hợp cho các giao
dịch mua lại những ngân hàng, doanh nghiệp nhỏ, mà thực chất là nhắm đến các cơ
sở sản xuất, nhà xưởng máy móc, dây chuyền công nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý,
chi nhánh đang thu c sở hữu của đơn vị đó.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động M&A ngân hàng.
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan
Thị trường tài chính tiền tệ là m t môi trường kinh doanh có thể tạo ra nhiều
lợi nhuận song cũng mang tích cạnh tranh cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong bối
cảnh bùng nổ hoạt đ ng của các nhân hàng, n i lực thực sự của nhiều ngân hàng
nhỏ suy kiệt đến mức báo đ ng và vào thời điểm hiện tại thị trường tài chính tiền tệ
còn nhiều thử thách mà tự thân các ngân hàng khó vượt qua nổi. Do đó các ngân
hàng tự tìm đến giải pháp M&A là m t tất yếu khách quan giúp các ngân hàng nhỏ
đứng vững trước dòng nước chảy siết. Hơn nữa khi ngân hàng có ý muốn mở r ng
hoạt đ ng kinh doanh thì M&A chính là giải pháp hàng đầu bởi nó hiệu quả cao,
tiết kiệm được thời gian, chi phí trong khi tận dụng được lợi thế cạnh tranh của các
bên.
1.1.4.2. Nhân tố khách quan
Áp dụng mô hình PEST đánh giá những tác đ ng của môi trường vĩ mô đến
hoạt đ ng M&A:
Thể chế - Luật pháp (Political)
Đối với mọi hoạt đ ng kinh doanh nói chung và đối Hoạt đ ng ngân hàng
nói riêng đều nhạy cảm với tình hình chính trị của mỗi quốc gia. Các yếu tố về thể
chế, pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt đ ng trong lĩnh vực tài chính trong đó
có hoạt đ ng M&A. M t nền chính trị ổn định, không sảy ra các yếu tố gây xung
đ t sẽ tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư. Các chính sách, qui định, đạo luật liên
quan đến hoạt đ ng M&A như luật ngân hàng, luật doanh nghiệp, luật đầu tư hay
luật cạnh tranh…. nếu được xem xét xây dựng m t cách có khoa học, đầy đủ, rành
11
mạch sẽ tạo m t khung pháp lý vững chắc thúc đẩy hoạt đ ng thâu tóm sáp nhập
phát triển.
Kinh tế (Economics)
Không chỉ riêng ngành ngân hàng –tài chính mà tất cả các ngành, lĩnh vực
kinh doanh đều dựa trên các yếu tố kinh tế để đưa ra quyết định đầu tư. Là m t lĩnh
vực nhạy cảm với tình hình sức khoẻ của nền kinh tế. Nên khi có bất cứ tác đ ng
tích cực hay tiêu cực của kinh tế vĩ mô cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến ngành tài chính-
ngân hàng nói chung và hoạt đ ng M&A ngân hàng nói riêng. Bất kì nền kinh tế
nào cũng có chu kì. Trong mỗi giai đoạn nhất định các nhà đầu tư sẽ có những
quyết định về hoạt đ ng thâu tóm sáp nhập ngân hàng phù hợp riêng cho mình.
Trong khủng hoảng, các thương vụ dường như trầm lắng hơn nhưng khi nền kinh tế
phục hồi là lúc “thiên thời địa lợi” cho hoạt đ ng M&A trỗi dậy hoạt đ ng mạnh mẽ
hơn bao giờ hết. Các yếu tố tác đ ng đến nền kinh tế như mức lãi suất, lạm phát, tỷ
giá hay các chính sách phát kinh tế của chính phủ:Luật tiền lương cơ bản, chiến
lược phát triển kinh tế, các chính sách ưu đãi…hoặc các chỉ số như tốc đ tăng
trưởng, mức đ gia tăng GDP, tỷ suất GDP/vốn đầu tư…. Mặc dù không tác đ ng
trực tiếp đến hoạt đ ng M&A song lại là những yếu tố quan trọng nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô, tạo ra m t môi trường kinh doanh lành mạnh ổn định thúc đẩy hoạt
đ ng thâu tóm sáp nhập ngân hàng phát triển.
Văn hóa - Xã Hội (Sociocultrural)
Mỗi quốc gia vùng lãnh thổ có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã h i đặc
trưng và những yếu tố này là đặc điểm của khách hàng ở khu vực đó. Những giá trị
văn hoá là những giá trị làm nên m t xã h i có thể vun đắp cho xã h i đó tồn tại và
phát triển chính vì thế các yếu tố văn hoá thường được bảo vệ. Tuy nhiên chúng ta
không thể phủ nhận cùng với quá trình toàn cầu hoá sâu và r ng là những giao thoa
văn hoá của các nền văn hoá khác nhau trên thế giới. Sự giao thoa này sẽ làm thay
đổi cách sống, tâm lý tiêu dùng và tạo ra tham vọng phát triển cho tất cả các ngành.
Trong hoạt đ ng M&A trong ngân hàng khi nắm rõ yếu tố văn hoá xã h i của mỗi
quốc gia sẽ giúp đỡ rất nhiều cho ngân hàng thâu tóm trước, trong và sau khi
12
thương vụ hoàn thành. Trước khi thực hiện, các ngân hàng sẽ phải phân tích tìm
hiểu kĩ lưỡng thói quen sử dụng dịch vụ tài chính, khả năng tiếp nhận các dịch vụ
mới hay niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng mục tiêu từ đó đưa ra quyết
định có nên thực hiên thương vụ hay không? Trong quá trình thực hiên giao dịch
đàm phán với ban lãnh đạo ngân hàng mục tiêu, nắm rõ yếu tố văn hoá, tránh mọi
hiểu nhầm trong giao tiếp, ứng xử là m t bước tiến dài để đi đến m t thương vụ
đàm phán thành công. Khi thương cụ M&A đã hoàn thành thì văn hoá lại có vai trò
quan trọng quyết định tương lai của ngân hàng mới đó chính là văn hoá doanh
nghiệp. M t sự hiểu biết sâu sắc về văn hoá xã h i bản địa sẽ giúp Ban lãnh đạo
ngân hàng mới đưa ra chiến lược hoà hợp hai nền văn hoá doanh nghiệp nhằm tạo
m t khối đoàn kết vững mạnh đảm bảo cho ngân hàng mới tồn tại và phát triển.
Công nghệ (Technological)
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, vấn đề
công nghệ hiên đại trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp, công ty sản
xuất kinh doanh nói chung và nói riêng với các ngân hàng. Sự phát triển của khoa
học công nghệ đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin trong những năm gần
đây đã giúp ngành ngân hàng đổi mới được cơ cấu quản lý tổ chức, phát triển được
các dòng sản phẩm dịch vụ tiện ích như ATM, thanh toán trực tuyến, Mobile
banking, Internet banking…. đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
đảm bảo an toàn tối đa cho người gửi tiền. Dự đoán trong những năm tới làn sóng
công nghệ vẫn còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa điều này rất có lợi cho hoạt đ ng
sáp nhập thâu tóm ngân hàng bởi lẽ sau khi sáp nhập, ngân hàng mới sẽ phải đương
đầu với nhiều khó khăn do dữ liệu hai hệ thống không ăn khớp gây nên tình trạng
mất mát, sai lệch dữ liệu. Ngoài ra khi mạng lưới kinh doanh mở r ng thì việc quản
lý cũng khó khăn hơn nhiều đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn từ phía ngân hàng để nâng
cấp, đổi mới hệ thống.
1.1.5. Tác động của hoạt động M&A ngân hàng
1.1.5.1. Tác động tích cực
Đối với ngân hàng:
13
Nâng cao hiệu quả của các ngân hàng: Thông qua hoạt đ ng thâu tóm và sáp
nhập, các ngân hàng có thể tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô khi nhân đôi
thị phần, từ đó sẽ tạo được khả năng cung ứng vốn cho các dự án lớn. Ngoài ra, khi
gia tăng thị phần, chi nhánh thì việc đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ ngày càng tốt
hơn. Việc sáp nhập cũng sẽ giảm được chi phí thuê văn phòng, chi nhánh, chi phí
nhân viên, chi phí hoạt đ ng của chi nhánh đem lại hiệu quả cao cho hoạt đ ng kinh
doanh. Đồng thời hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau sẽ đa dạng hóa sản
phẩm cung cấp cho khách hàng làm gia tăng tiện ích của các sản phẩm dịch vụ, từ
đó thu hút nhiều khách hàng hơn dẫn đến hoạt đ ng kinh doanh của ngân hàng ngày
càng tăng trưởng.
Hợp lực thay cạnh tranh: Khi sáp nhập, số lượng ngân hàng sẽ giảm đi, điều
đó cũng có nghĩa là sức nóng cạnh trang giữa các ngân hàng sẽ hạ nhiệt, các ngân
hàng nhỏ, yếu sẽ bị các ngân hàng lớn thâu tóm, từ đó hình thành nên những ngân
hàng lớn mạnh và quy mô hơn trước để đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài.
Cải thiện công nghệ, nâng cao trình độ quản lý để tăng cường cạnh tranh:
Thông qua việc thâu tóm và sáp nhập, ngân hàng mới có thể tận dụng công nghệ và
kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cung là
m t trong những điều kiện thuận lợi để trang bị những công nghệ hiện đại phục vụ
cho việc kinh doanh của mình.
Tái cấu trúc hệ thông ngân hàng: Cụ thể thông qua hoạt đ ng thâu tóm và
sáp nhập, các ngân hàng nhỏ, yếu hoạt đ ng kém hiệu quả sẽ bị thâu tóm hoặc sáp
nhập khiến cho hệ thống ngân hàng sẽ minh bạch, lành mạnh, đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế:
Là phương thức thu hút đầu tư trược tiếp và gián tiếp hiệu quả, thúc đẩy thị
trường chứng khoán, thị trường cổ phiếu ngân hàng phát triển.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu phát triển của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao đ ng khi ngân hàng mục tiêu trên bờ
14
vực phá sản và giữ vững hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.5.2. Tác động tiêu cực
Đối với ngân hàng:
Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng: Các quyền lợi và ý kiến của
các cổ đông thiểu số có thể bị bỏ qua vì số phiếu của họ không đủ để biểu quyết,
nghị quyết đại h i cổ đông. Nếu các cổ đông thiểu số không bằng lòng với phương
án sáp nhập thì họ có thể bán cổ phiếu của mình đi. Nhưng làm như vậy họ sẽ bị
thiệt do họ bán cổ phiếu ngân hàng khi thương vụ đã hoàn tất, cho giá của cổ phiếu
lúc này không còn cao như thời điểm mới có thông tin của vụ thâu tóm, sáp nhập.
Nếu họ tiếp tục giữ cổ phiếu thì tỷ lệ biểu quyết của họ trên tổng số cổ phiếu có
quyền biểu quyết sẽ nhỏ hơn trước. Khi đó tỷ lệ quyền lợi của cổ đông trên tổng số
giảm xuống. Họ ít có cơ h i hơn trong việc thể hiện ý kiến của mình trong cu c họp
đại h i cổ đông vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lơn: sau thâu tóm, sáp nhập ngân hàng,
ngân hàng mới sẽ hoạt đ ng với số vốn cổ phần lớn hơn, những cổ đông lớn bị thâu
tóm có thể bị mất quyền kiểm soát ngân hàng. Ý kiến của họ trong Đại h i cổ đông
không còn giá trị lớn như cũ nữa, quyền bầu vào H i đồng quản trị cũng sẽ giảm so
với trước đây. H i đồng quản trị sẽ có số lượng thành viên nhiều hơn nên thành
viên trong h i đồng do các cổ đông lớn bầu vào sẽ hạn chế quyền lực hơn trước sáp
nhập. Vì thế các cổ đông lớn sẽ tìm cách liên kết với nhau để tạo nên thế lực của
mình lớn hơn nhằm tìm cách kiểm soát ngân hàng sau thâu tóm và sáp nhập.
Văn hóa danh nghiệp bị pha trộn: Văn hóa danh nghiệp thể hiện những nét
đặc trưng riêng có của mỗi doanh nghiệp, những đặc điểm khác biệt so với doanh
nghiệp khác. Sự khác biệt đó thể hiện ở những tài sản vô hình như: sự trung thành
của nhân viên, môi trường làm việc, cách đối xử của nhân viên với lãnh đạo, lòng
tin của đ i ngũ nhân viên với cấp quản lý và ngược lạ... văn hóa doanh nghiệp được
tạo nên qua thời gian bởi sợ cố gắng nỗ lực không mệt mỏi của đ i ngũ nhân sự,
hình thành giá trị cốt lõi của doanh nghiệp đó. Vậy nên khi thâu tóm, sáp nhập ngân
hàng lại với nhau, tất yếu nét đặc trưng đó bị hòa tr n với nhau. Đ i ngũ nhân viên
15
sẽ cảm thấy bối rối khi làm việc trong môi trường làm việc mới với kiểu văn hóa
mới và họ phải thích nghi với thay đổi trong cách giao tiếp với khách hàng, với
nhân viên từ ngân hàng khác, niềm tin với lãnh đạo cũng thay đổi. Do đó đòi hỏi
ban lãnh đạo phải tìm cách hòa hợp m t cách tối ưu nhất. Bởi nếu đ i ngũ nhân viên
cảm thấy mất niềm tin, ngân hàng sau sáp nhập sẽ là m t khối lỏng lẻo, có quá
nhiều phần tử khác nhau trong mối liên kết dẫn đến sự đổ vỡ của văn hóa kinh
doanh gián tiếp ảnh hưởng bất lợi đến hoạt đ ng kinh doanh của ngân hàng.
Xu hướng dịch chuyển nguồn nhân sự: Hoạt đ ng thâu tóm, sáp nhập ngân
hàng sẽ dẫn đến việc tái cấu trúc b máy hoạt đ ng làm cho m t số nhân viên bị
mất việc, m t số vị trí quản lý sẽ bị thay đổi dẫn đến tâm lý ức chế, không hài lòng
về môi trường làm việc mới. Nếu họ chấp nhận ở lại vị trí hiện tại, họ vui vẽ làm
việc và tiếp tục cống hiến cho ngân hàng và nếu cảm thấy bị đối xử bất công, không
còn được trọng dung, họ sẽ ra đi. Ngân hàng sau thâu tóm và sáp nhập sẽ gạp khó
khăn trong công việc kinh doanh nếu như mất các nhân sự nòng cốt này. Do mỗi
ngân hàng có đặc thù kinh doanh riêng nên thời gian đầu khi tiếp quản sẽ rất khó
khăn cho lãnh đạo ngân hàng, do vậy sẽ khó tránh khỏi sự dịch chuyển nguồn nhân
sự. Nhưng khi ban lãnh đạo đánh giá đúng tình hình sẽ hạn chế đáng kể những tổn
thất khi thực hiện việc tái cơ cấu b máy điều hành.
Đối với nền kinh tế:
Nếu không có sự quản lý chặt chẽ từ cơ quan nhà nước thì tình trạng đ c
quyền sẽ không thể tránh khỏi. M t ngân hàng hoặc m t nhóm ngân hàng nắm giữ
từ 25% thị phần trở lên đã có thể có những hành vi mang tính đ c quyền đối với thị
trường như: tăng lãi suất cho vay, phí dịch vụ cao…
M t số ngân hàng lợi dụng việc thâu tóm và sáp nhập để trốn thuế. Sau đó
thời gian được miễn thuế, họ lại tuyên bố giải thể và sáp nhập vào ngân hàng khác.
Sau khi sáp nhập, ngân hàng mới sẽ tái cấu trúc b máy dẫn đến m t số người lao
đ ng bị mất việc và mang lại gánh năng cho nền kinh tế.
16
1.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân
hàng trên thế giới
1.2.1. Xu hƣớng M&A trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới
Mua lại, sáp nhập, hợp nhất ngân hàng để hình thành những định chế hoặc
những tổ hợp tài chính lớn hơn, mạnh hơn thông qua việc tăng cường hiệu quả kinh
tế nhờ quy mô, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh nhờ gia tăng thị phần hoạt đ ng là
m t xu thế phổ biến và diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.
Từ những cuối năm 2007 đến nay, ảnh hưởng cu c khủng hoảng tài chính –
tín dụng của Mỹ đã đẫy nhiều ngân hàng lớn vào tình trạng khó khăn và phá sản ở
các ngân hàng nhỏ. Xu hướng M&A lại diễn ra mạnh mẽ, cùng với các chính sách
hỗ trợ từ chính phủ các quốc gia bị ảnh hưởng, việc M&A là m t giải pháp nhiều
ngân hàng tìm đến để vượt qua cu c khủng hoảng này. Xu thế xáp nhập này có thể
làm cho số lượng ngân hàng và TCTD giảm đi. Tuy nhiên, sẽ có nhiều tổ chức tài
chính khổng lồ xuất hiện và sẽ cung cấp nhiều dịch vụ trong lĩnh vực tài chính hơn
với khả năng tài chính lành mạnh hơn, khả năng quản lý tốt hơn, chi phí tiết kiệm
hơn và hiệu quả hoạt đ ng kinh doanh sẽ tốt hơn.
Theo ông Paul Kanjorski, m t hạ nghị sĩ Mỹ cho biết: “tại Mỹ việc M&A
các ngân hàng là điều rất bình thường. Với họ, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng chỉ
đem lại điều tốt đẹp giúp nền kinh tế phát triển bền vững, mặt khác cũng là để giải
cứu cho NH trước những khó khăn”.
Chỉ tính trong vòng 3 năm từ 2008-2010, Mỹ đã diễn ra 308 ngân hàng sáp
nhập, mua lại và trong 5 năm tới Mỹ tuyên bố cắt giảm 800 ngân hàng nữa. Tháng
06/2011 hai vụ thâu tóm của ngân hàng Mỹ đã cho thấy sự trở lại của xu hướng của
các ngân hàng có thế lực bỏ tiền ra mua lại tài sản của các đối thủ yếu hơn sau m t
khoảng thời gian ngắn gián đoạn đó là ngày 20/6/2011 tập đoàn dịch vụ tài chính
PNC của Mỹ đã thông báo đạt được thỏa thuận mua lại chi nhánh ngân hàng bán lẻ
tại Mỹ của Royal Bank of Canada với giá 3,45 tỷ USD và 4 ngày sau khi Capital
One của Mỹ cho biết mua b phận ngân hàng trực tuyến tại Mỹ của ING Direct
USA với giá 9 tỷ USD.
17
Hoạt đ ng M&A ngân hàng toàn cầu được mong đợi là sẽ có sự tăng trưởng
cả về số lượng và giá trị của các thương vụ. Trong đó Bắc Mỹ vẫn được mong đợi
là khu vực có hoạt đ ng M&A sôi nổi nhất tiếp theo đó là Châu Âu. Châu Á giữ vị
trí thứ 3 vì đây là khu vực đầy tiềm năng và có nhiều sự sải cách về chính sách và
môi trường pháp lý. Còn Nam Mỹ và Châu Phi là 2 khu vực phát triển chậm hơn và
còn nhiều biến đ ng nên M&A chưa sôi nổi.
Bảng 1.2. Một số thương vụ M&A ngân hàng lớn trên thế giới (2000-2009)
Năm Bên bán Bên mua Giá trị (Tỷ USD)
2009 Colonial BankGroup Inc (Mỹ) Branch Bangking&Trust 22
13,9 1,3 tỷ GBP 2009 NH IndyMac (Mỹ) 2008 Alliance & Leicester (Anh)
2008 Bradford & Bingley (Anh) 0,7
2008 Halifax Bank of Scotland 12 tỷ GBP (Mỹ) IMB HoldCo (Mỹ) Banco Santander (Tây Ban Nha) Banco Santander (Tây Ban Nha) Lloyds (Anh)
(Anh)
2008 Lehman Brothers (Mỹ) 2008 Wachovia Corp (Mỹ) 2008 Merrill Lynch (Mỹ) 2008 Washington Mutual (Mỹ) 2008 Dredner Bank (Đức) 2007 ABN Amro (Hà Lan) 2007 ABN Amro (Hà Lan) 2006 Sanpaolo IMI (Ý) 2005 MBNA (Mỹ) 2005 UFJ Holdings (Nhật) Tokyo 1,8 15,8 50 1,9 14,4 99 91,2 37,7 35,2 59,1
2004 Bank One (Mỹ) 2003 FleetBoston Financial (Mỹ) 2000 NationalWestminster Bank 56,9 47,7 37
(Mỹ) JP Morgan (Mỹ) 2000 Barclays (Anh) Wells Fargo (Mỹ) Bank of America (Mỹ) JP Morgan Chase (Mỹ) Commerzbank (Đức) RBS, Santander, Fortis Barclays (Anh) Banca Intesa (Ý) Bank of America (Mỹ) Mitsubishi Financial Group (Nhật) JP Morgan Chase (Mỹ) Bank of Americal (Mỹ) Royal Bank of Scotland (Anh) Chase Manhattan (Mỹ) 29,5
Nguồn: Saga.com.vn, wikipedia
18
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động hợp nhất NH của Malaysia
Tự do hóa tài chính được Malaysia thực hiện khá sớm. Từ tháng 10/1978,
NHTW Malaysia đã không còn áp dụng kiểm soát hành chính đới với lãi suất. Đến
tháng 02/1991 thì nước này được xem như đã tự do hóa tài chính hoàn toàn. Quá
trình tự do hóa tài chính đã đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tiền tệ và thị
trường vốn, đồng thời khuyến khích hệ thống tài chính trong nước cạnh tranh hơn
nữa. Tính đến cuối năm 1997, hệ thống tài chính Malaysia nói chung và hệ thống
ngân hàng Malaysia nói riêng đã phát triển tương đối hiện đại, cấu trúc tốt và cạnh
tranh.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng Malaysia cũng không tránh khỏi cu c khủng
hoảng tài chính châu Á 1997. Trước khi cu c khủng hoảng xảy ra, chính sách cho
vay chỉ thị của Chính phủ cũng như sự thiếu cạnh tranh và thiếu các quy định giám
sát thận trọng và chặt chẽ đã khiến tỷ lệ nợ xấu tăng lên nhanh chóng, đạt mức cao
nhất gần bằng 30% vào thời điểm khó khăn nhất của khủng hoảng. Tín dụng mở
r ng quá mức (tín dụng ngân hàng tăng từ 88,2% năm 1987 lên 150% năm 1997),
tập trung chủ yếu vào cho vay bất đ ng sản, chứng khoán, các công ty tài chính cho
vay tiêu dùng với lãi suất cố định, đã đặt hệ thống tài chính Malaysia vào vị thế rủi
ro.
NHTW Malaysia đã đặt ra các chính sách đối phó với khủng hoảng vói mục
tiêu cuối cùng là tăng tính cạnh tranh của các ngân hàng, từ đó thiết lập m t trật tự
mang tính thị trường hơn là mệnh lệnh hành chính.
Malaysia thực hiện các chính sách đối phó với khủng hoảng bao gồm cải
thiện phân bổ tín dụng, tăng cường các quy định thận trong, tái xử lý nợ xấu và tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng. Đồng thời, thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển khu
vực tài chính Malaysia được ban hành vào tháng 03/2001 trong giai đoạn 10 năm
2001-2010.
Bên cạnh đó, Malaysia thực hiện các chính sách như: thu hẹp loại hình hoạt
đ ng ngân hàng đầu tư nhằm loại bỏ sự chồng chéo trong hoạt đ ng và cũng cố lợi
thế cạnh tranh bằng cách sáp nhập các tổ chức có hoạt đ ng đầu tư, chứng khoán
19
vào thành loại hình ngân hàng đầu tư; Công bố các chỉ số chuẩn mực để thúc đẩy
các định chế tài chính n i địa tập trung phát triển lành mạnh và giải quyết các yếu
kém; Thúc đẩy sự tham gia của các đối tác chiến lược vào đ i ngũ cổ đông nhằm
chuyển giao các kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn, tiếp cận với công nghệ và
sáng kiến thúc đẩy đổi mới sản phẩm dịch vụ, thúc đẩy sự ra đời và đưa vào ứng
dụng các chuẩn mực và thống lệ quản trị rủi ro, cải thiện hiệu quả hoạt đ ng của
HĐQT và ban điều hành, tăng cường kỷ luật thị trường, mở r ng cơ h i kinh doanh
mới.
Đồng thời, chính phủ đã ban hành m t quy trình sáp nhập hợp nhất để cũng
cố năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng đang phát triển. Và Chính phủ đã có
nguyên tắc hướng dẫn về quy trình hợp nhất ngành ngân hàng nhằm đảm bảo cho
ngành có thể hoạt đ ng trong m t môi trường phù hợp, đó là: Thị trường phụ thu c
vào NHTW Malaysia có vai trò hỗ trợ thực hiện quy trình; Thẩm định ban đầu do
m t công ty kiểm toán danh tiếng thực hiện; Các công ty tài chính do NHTW mẹ
mua lại có thể chuyển các chi nhánh tài chính của công ty thành chi nhánh NHTM;
Chính phủ sẽ bảo đảm m t năm đối với bất kỳ trường hợp nào giảm giá trị tài sản
mua lại; Hoạt đ ng mua lại các định chế tài chính có thể linh hoạt từ hợp lý hóa chi
phí đến hiện thực hóa lợi nhuận tối đa; Các định chế tài chính nào chọn không tham
gia chương trình sáp nhập sẽ phải thể hiện khả năng và cam kết tuân thủ yêu cầu
mới về vốn tối thiểu.
Quá trình sáp nhập giữa các ngân hàng bắt đầu từ năm 2000. Tại thời điểm
đó, hệ thống ngân hàng bao gồm 31 NHTM, trong đó: 14 ngân hàng hoàn toàn
thu c sở hữu nước ngoài, 19 công ty tài chính, 12 ngân hàng đầu tư và 7 trung tâm
chiếu khấu. Đến năm 2009, hệ thống ngân hàng n i địa chỉ còn 9 tập đoàn NHTM
lớn, với năng lực tài chính hùng mạnh và phạm vi hoạt đ ng toàn cầu; Không còn
công ty tài chính, do được sáp nhập vào các tập đoàn ngân hàng; 11 ngân hàng hồi
giáo và 15 ngân hàng đầu tư; Không còn trung tâm chiết khấu, do được sáp nhập
vào các ngân hàng đầu tư; 25 công ty bảo hiểm cùng với 5 ngân hàng nước ngoài
được cấp phép, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường n i địa và có tầm hoạt đ ng r ng
20
trên thị trường khu vực và thế giới. Và cùng với quá trình thực hiện kế hoạch phát
triển tổng thể, từ cuối năm 2001 đến đầu năm 2010, hệ thống an toàn vốn của hệ
thống ngân hàng Malaysia đã tăng từ 13% lên 15% trên tài sản chịu rủi ro, ROE
tăng từ 13,3% lên 16,5%, ROA tăng từ 1% lên 1,5%, chất lượng tài sản được cải
thiện với tỷ lệ nợ xấu giảm từ 11,5% xuống còn 1,9%. Hệ thống ngân hàng vẫn tiếp
tục chiếm giữ vị trí trung gian tài chính chủ đạo cho nền kinh tế, với trên 50% tổng
tài sản của hệ thống tài chính.
Những nổ lực tái cấu trúc, hợp nhất và hợp lý hóa được thực hiện từ sau cu c
khủng hoảng tài chính 1997 đã giúp hệ thống ngân hàng nói riêng và khu vực tài
chính nói chung của Malaysia có m t nền tảng vững mạnh hơn. Quá trình tái cấu
trúc đã tập trung vào giải quyết 4 vấn đề chủ yếu, đó là:
- Xử lý nợ xấu;
- Tăng cường các quy định thận trọng và cho ra đời các chuẩn mực và
thống lệ quản trị rủi ro;
- Cải thiện hiệu quả hoạt đ ng của các ngân hàng thông qua nâng cao chất
lượng của HĐQT và ban điều hành;
- Cũng cố lợi thế cạnh tranh thông qua sáp nhập các tổ chức tài chính, thúc
đẩy các tổ chức tài chính n i địa tập trung phát triển lành mạnh và giải
quyết các yếu kém, đồng thời thúc đẩy sự tham gia của các đối tác chiến
lược.
Bên cạnh đó, việc thực hiện Kế hoạch phát triển tổng thể cũng tạo nên những
hiệu quả cải cách hệ thống ngân hàng trong dài hạn. Những cải cách này cùng với
xu thế phát triển kinh tế - tài chính của khu vực và toàn cầu, đã làm thay đổi môi
trường kinh doanh, tạo ra m t môi trường linh hoạt hơn, cạnh tranh hơn và mở ra
nhiều cơ h i kinh doanh hơn cho các ngân hàng trong nước.
21
Kết luận chƣơng 1
Thông qua chương 1, chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về hoạt đ ng M&A
trong ngành ngân hàng như các khái niệm, phương thức thực hiện M&A. Luận văn
cũng đã làm rõ những lợi ích của hoạt đ ng M&A đối với sự phát triển bền vững
của NHTM cũng như xu hướng hoạt đ ng M&A ngành ngân hàng trên thế giới. Và
qua kinh nghiệm thực tiễn của Malaysia khi thực hiện M&A ngân hàng nhằm tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng yếu kém, tránh nguy cơ đổ vỡ hệ thống và thúc đẩy kinh tế
phát triển, Việt Nam có thể học hỏi m t phần kinh nghiệm đó để thực hiện công
cu c tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của mình.
Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu gặp khó khăn và với xu thế h i
nhập kinh tế quốc tế, hệ thống NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức mới. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển thì các NHTM Việt
Nam phải thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản
trị, kiểm soát rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt đ ng và năng
lực cạnh tranh của mình. Qua chương 1 chúng ta đã thấy m t trong những biện pháp
hữu hiệu nhất đó là thực hiện M&A ngân hàng.
Để tìm hiểu về hoạt đ ng M&A ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian qua
thì chúng ta sẽ đi tiếp chương 2 để hiểu rõ hơn về thực trạng của các NHTM Việt
Nam, hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ h i cũng như những thách thức của
hệ thống NHTM, những thương vụ M&A ngân hàng đã diễn ra như thế nào, để từ
đó có thể vận dụng những phương thức M&A phù hợp mạng lại hiệu quả tốt nhất.
22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A
CỦA CÁC NHTMVN
2.1. Một số đặc điểm hoạt động của các NHTMVN
Thứ nhất: Quy mô vốn còn nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực.
Chủ trương nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt đ ng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã được khởi đ ng từ Nghị định 141/2006/ND-CP khi Chính
phủ đặt ra l trình tăng vốn pháp định của các ngân hàng lên mức 3.000 tỷ đồng vào
năm 2010. Bên cạnh đó, l trình tăng vốn pháp định lên mức 5.000 - 10.000 tỷ đồng
vào năm 2015 cũng trong quá trình xem xét áp dụng. Việc nâng vốn pháp định lên
3.000 tỷ đồng vào năm 2010 đều được các NHTM thực hiện đúng thời hạn.
Tính đến tháng 9/2013 các NHTM có điểm lợi thế về quy mô vốn đều nằm
trong khối NHTM quốc doanh và đứng đầu là Vietinbank có số vốn 2.093 triệu
USD (tương đương 45.000 tỷ đồng). Tuy nhiên, theo đánh giá của ngân hàng thế
giới, Việt Nam hiện có quá nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ so với các ngân hàng
trong khu vực.
Đơn vị: Triệu USD
Bảng 2.1: Quy mô vốn của m t số NHTM của các quốc gia trong khu vực
Quốc gia / Tên ngân hàng
Vốn
Quốc gia / Tên ngân hàng
Vốn
Bank Mandiri
4.244
Maybank
8.204
Bank BNI
2.998
Public bank (PBB)
4.764
Bank Central Asia
2.608
Commerce Asset-Holding
3.390
A I S Y A L A M
A I S E N O D N I
Bank Rakyat Indonesia
2.140
AMMB Holding
2.952
2.093
Bangkok Bank
6.356
Agribank
1.953
Siam Commercial Bank
4.378
Vietcombank
1.969
Kasikornbank
3.992
Vietinbank M A N T E I V
D N A L I A H T
BIDV
1.251
Krung Thai Bank
3.674
1.950
DBS Bank
16.246
Bank of Philippine Islands Metropolitan Bank Et Trust Company
1.408
13.594
S E N I P I L I
H P
E R O P A G N I S
Equitable PCI Bank
928
United Overseas Bank Oversea - Chinese Banking Corporation
10.178
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
23
Thứ hai: khó đánh giá chính xác chất lượng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng nóng, c ng với quản lý tín dụng không tốt đã dẫn đến
nợ xấu luôn là vấn đề lớn của hệ thống ngân hàng trong thời qua. Mặc dù ý thức
được điều này, NHNN đã yêu cầu các NHTM hạn chế tăng trưởng tín dụng quá cao,
nhưng thực tế tốc đ tăng trưởng tín dụng luôn ở mức trên 20% trong những năm
trước đây.
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn năm 2001-2013
Nguồn: cafeland.vn
Đặc biệt, tốc đ tăng trưởng tín dụng lên đến 51,4% vào năm 2007, 37,7%
trong năm 2009 và hạ nhiệt xuống còn 7,5% vào tháng 11/2013. Việc khó đánh giá
chính xác nợ xấu có hai lý do:
M t là, do dự khác biệt trong cách phân loại nợ theo tiêu chuẩn Việt
Nam (VAS) và theo tiêu chuẩn quốc tế (IAS)
Hai là, m t số ngân hàng biến nghiệp vụ nợ, nó vốn là nghiệp vụ bình
thường của ngân hàng thành m t hình thức để giảm tỷ lệ nợ xấu do gia
hạn nợ không được xem là nợ xấu.
Cách thức phân loại nợ theo VAS thì việc phân loại nợ dựa vào định lượng
mà thiếu đi phần định tính như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh.
Điều này dẫn đến việc phân loại nợ không phản ánh thực chất các khoản nợ. Đồng
thời các ngân hàng chỉ xếp phần nợ đến hạn không trả được vào nợ quá hạn, trong
khi phần còn lại của khoản nợ vẫn là nợ đủ tiêu chuẩn. Trong khi theo tiêu chuẩn
24
IAS nếu phần nợ đến hạn không trả được nợ thì toàn b khoản nợ phải sếp vào nợ
quá hạn. Cụ thể theo công bố của NHNN tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng đến
tháng 5/2012 ở mức 4,65%, chưa tính đến con số của Vinashin chiếm khoảng 0,7%
tổng dư nợ toàn ngành, theo đánh giá của NHNN thì con số này vẫn trong tầm kiểm
soát. Tuy nhiên, theo đánh giá của tổ chức xếp hạn tín nhiệm Fitch Ratings thì tỷ lệ
nợ xấu của hệ thống là 13%, đây là con số đáng lo ngại.
Thứ ba: Khả năng thanh khoản yếu kém
Những tháng cuối năm 2010 đến cuối năm 2011 xảy ra cu c đua lãi suất dài
và khốc liệt, trần lãi suất huy đ ng ở mức 14%/năm, song có vẻ như mức này không
có ý nghĩa gì khi các ngân hàng đưa lãi suất “leo thang”, có thời điểm 21-22%/năm.
Đồng thời, xảy ra tình trạng chưa từng có tiền lệ trước đây là hiện tượng vay liên
ngân hàng cũng yêu cầu tài sản đảm bảo và cũng có trường hợp ngân hàng đi vay
không thanh toán đúng thời hạn cho ngân hàng cho vay. Điều này chứng tỏ thanh
khoản của nhiều ngân hàng có vấn đề. Nếu tất cả các ngân hàng đều có tính thanh
khoản tốt sẽ không có chuyện phải tìm mọi cách để lách quy định, đưa lãi suất leo
từ “đỉnh” này sang “đỉnh” khác.
Sau nhiều biện pháp và nỗ lực của NHNN để giảm lãi suất huy đ ng, giảm
căng thẳng thanh khoản cho thị trường, đến tháng 8/2012 các ngân hàng dư vốn, ế
tín dụng nhưng vẫn chạy tăng lãi suất huy đ ng, nhất là huy đ ng dài hạn. Đối với
lãi suất ngắn hạn, cách làm cũ là nhiều NHTMCP vẫn đang chạy huy đ ng với lãi
suất ngắn hạn vượt trần 9%/năm, ngân hàng huy đ ng thấp cũng ở mức 10,3%/năm
và cao thì có thể lên đến 12%/năm cho kỳ hạn 1-3 tháng. Khi đến gửi tiền, trong
hợp đồng ngân hàng vẫn ghi lãi suất 9%/năm, phần chênh lệch lãi suất được trả
bằng tiền mặt ngay khi khách hàng gửi tiền hoặc trả vào cuối kỳ khi rút vốn.
Không chỉ với các kỳ hạn ngắn, ở kỳ hạn dài từ 1 năm trở lên, các ngân hàng
cũng đang đua lãi suất. Từ đầu tháng 8/2012, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất tiền
gửi trung và dài hạn lên mức 10-12%/năm để hút vốn. So với thời gian trước đây,
thanh khoản của các ngân hàng tuy đã được cải thiện, nhưng chưa hẳn đã “bình
25
phục” hoàn toàn, hiện tượng tăng lãi suất huy đ ng không phải để cho khách hàng
vay trong năm 2012 đã nói lên điều này.
Thứ tư: Cơ cấu thu nhập chưa đa dạng, chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động
tín dụng.
Nguồn thu nhập từ hoạt đ ng tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
thu nhập của hầu hết các NHTM trong nước. Năm 2012 tỷ trọng thu nhập từ tín
dụng của 10 ngân hàng hàng đầu Việt Nam là 76,8%. Đối với m t số ngân hàng có
quy mô nhỏ hơn, tỷ trọng này thậm chí còn lớn hơn 90% (cụ thể: ngân hàng Liên
Việt 92,2%, Nam Việt 93,1%). Điều này cho thấy cơ cấu thu nhập của hệ thống
ngân hàng Việt Nam chưa có sự đa dạng, phụ thu c nhiều vào hoạt đ ng tín dụng,
kéo theo rủi ro về chất lượng tín dụng. Đồng thời, khi tăng trưởng tín dụng bị hạn
chế như tình hình gần đây, thu nhập của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.
2.2. Phân tích SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) các
NHTM tại Việt Nam.
2.2.1. Điểm mạnh (Strengths)
Thứ nhất: Thị trường tiềm năng
Dân số Việt nam đã đạt ở con số 90 triệu người – đứng thứ 14 trên thế giới
và thứ 8 ở Châu Á. Việt Nam đang ở giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”, dân số trong
đ tuổi lao đ ng tăng cao. Cơ cấu dân số trẻ dưới 30 tuổi ở mức 57% tại thời điểm
hiện tại với đặc điểm năng đ ng, có học vấn cao, thích tiêu dùng, thích thử cái
mới… Mức thu nhập tại thành thị cũng đang gia tăng; theo con số của Tổng cục
thống kê, năm 2012 GDP bình quân đầu người đạt 1.540 USD/người/năm, theo con
số tính toán của B thương mại năm 2020 sẽ tăng từ 3,3 – 3,6 lần so với năm 2010.
Đó là những thuận lợi để phát triển các dịch vụ ngân hàng.
Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen vào tháng 7/2011
thì tỷ lệ người tiêu dùng Việt Nam sử dụng các sản phẩm tiện ích của ngân hàng rất
thấp so với các nước trong khu vực. Thẻ tín dụng chưa phổ biến ở Việt Nam, nhưng
tình hình sử dụng thẻ ở thị trường các nước khác cho thấy sự thông dụng thẻ này chỉ
còn là vấn đề thời gian. Số người biết về thẻ tín dụng là 42% số người được hỏi,
26
36% số người được hỏi cho rằng mình không có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng,
nhưng chỉ có 1% người Việt Nam sử dụng thẻ tín dụng. Trong khi đó ở Indonesia,
quốc gia có mức đ tăng trưởng tương đương Việt Nam, tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng
là 5%, ở HongKong là 60%. Đối với các dịch vụ cơ bản của ngân hàng thì số người
sử dụng là 32% số người được hỏi có duy trì tài khoản giao dịch, 31% sử dụng thẻ
ATM/thẻ ghi nợ, 12% có tài khoản/ tài khoản tiết kiệm, 2% sử dụng dịch vụ cho
vay ngân hàng, 4% sử dụng dịch vụ chuyển/thanh toán tiền. Như vậy, thị phần cho
các dịch vụ của ngân hàng còn rất lớn.
Thứ hai: Tôc độ tăng trưởng nhanh
Về số lượng ngân hàng: Hệ thống ngân hàng ở nước ta đến thời điểm tháng
06/2013 gồm: 01 ngân hàng chính sách, 05 NHTM Nhà nước, 35 NHTMCP, 50 Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, 05 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 04 ngân hàng
liên doanh. Từ số lượng 78 ngân hàng vào năm 2006 và đã tăng lên con số 100 ngân
hàng trong năm 2013. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới thì số lượng ngân hàng
như trên là nhiều đối với nền kinh tế như Việt Nam. Cùng với số lượng các ngân
hàng tăng nhanh thì mạng lưới của các ngân hàng cũng tăng lên nhanh chóng, phát
triển mạnh phủ khắp quận, huyện và hình thành cả trong các trường học, bệnh viện.
Về tổng tài sản ngân hàng: Quy mô của các ngân hàng Việt Nam đã tăng
đáng kể trong thời gian gần đây. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế thì tổng tài sản của ngành
đã tăng hơn gấp đôi trong giai đoạn 2007-2011, từ 1.097 nghìn tỷ đồng (khoảng
52,4 tỷ USD) lên 2.690 nghìn tỷ đồng (khoảng 182,7 tỷ USD). Việt Nam nằm trong
danh sách 10 nước có tốc đ tăng trưởng tài sản ngành nhanh nhất trên thế giới theo
thống kê của The Banker, đứng vị trí thứ 2 sau Trung Quốc.
Về Tăng trưởng tín dụng và huy động: với đặc trưng của nền kinh tế mới nổi,
tốc đ tăng trưởng tín dụng và huy đ ng của Việt Nam luôn ở mức cao hơn 20%
hàng năm trong suốt giai đoạn 2000-2010, mức tăng trung bình tín dụng và huy
đ ng giai đoạn này là 31%/năm và 29%/năm, cá biệt là năm 2007 mức tăng gần
35%/năm và 48%/năm.
27
Về số lượng máy rút tiền tự động (ATM) và thẻ: cùng với sự phát triển về số
lượng, mạng lưới thì số lượng máy ATM và thẻ phát hành cũng tăng lên đáng kể.
Theo số liệu của NHNN số lượng thẻ thanh toán tăng hơn gấp ba từ năm 2008 là
14,7 triệu thẻ lên 52,6 triệu thẻ vào năm 2012, hơn 13.000 máy ATM cùng với
50.000 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ (POS). Kết quả này đạt được nhờ thu
nhập bình quân mỗi h gia đình và nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng bán lẽ ngày
càng gia tăng.
Thứ ba: Sự quan tâm và hỗ đặc biệt từ phia NHNN
NHNN đóng vai trò là chủ ngân hàng của hệ thống các NHTM, không có
NHTM hoặc TCTD nào dám khẳng định rằng trong lịch sử hoạt đ ng của mình
chưa hề có lúc kẹt tiền mặt, những đượt rút tiền ồ ạt của nhân dân (vì lãi suất thấp,
có thể những loại đầu tư khác có lợi cao hơn hoặc vì không đủ tin tưởng vào ngân
hàng…) sẽ rất dễ làm cho NHTM vỡ nợ do không đủ tiền mặt chi trả cho nhân dân.
Trong trường hợp như thế khi NHTM không còn chổ vay mượn nào khác ngoài
NHNN, NHNN cho NHTM vay với phương thức gọi là cho vay chiết khấu, thông
qua phương thức này sẽ giúp các NHTM tránh khỏi sự đổ vỡ.
Thứ tư: Hiện đại hóa ngân hàng
Các NHTMVN điều đang từng bước hiện đại hóa, ứng dụng những phần
mềm công nghệ hiện đại theo hướng hỗ trợ phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm
lượng công nghệ cao, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng tiện ích cho người sử
dụng, cải tiến năng suất lao đ ng, tăng cường khả năng giám sát, kiểm soát hoạt
đ ng nghiệp vụ.
Theo khảo sát mới nhất của B thông tin và truyền thông, thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng hiện nay đang thu c nhóm dẫn
đầu. Tỷ lệ máy tính trên cán b toàn ngành đạt trên 92%, mức trung bình các chi
nhánh tham gia kết nối mạng WAN chiếm 98%, có 68 ngân hàng đã triển khai lắp
đặt hệ thống ATM, 96% ngân hàng đã có hệ thống đảm bảo an ninh mạng, 88%
ngân hàng có hệ thống bảo đảm an toàn dữ liệu, 100% ngân hàng có b phận
chuyên trách và lãnh đạo chuyên trách về CNTT, 92% ngân hàng có chính sách
28
quản lý rủi ro dựa trên nền tảng CNTT. Thời gian qua rất nhiều ngân hàng công bố
triển khai thành công việc áp dụng hệ thống core-Banking.
2.2.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Thứ nhất: Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu
của NHTM hiện đại
Vấn đề trình đ quản lý, đặc biệt trong quản trị danh mục tài sản nợ còn yếu.
Trong danh mục tài sản của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn vẫn là hoạt đ ng tín
dụng trong khi chất lượng tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ xấu lớn, tiềm ẩn rủi ro tín
dụng. Các ngân hàng còn tập trung quá nhiều vốn cho hoạt đ ng tín dụng và đầu tư
dài hạn, chưa thiết lập được danh mục đầu tư hợp lý, hiệu quả. Bên cạnh đó, các
hoạt đ ng huy đ ng vốn chưa đảm bảo nhu cầu thanh khoản và nhu cầu tín dụng
của ngân hàng, dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản, việc quản lý kỳ hạn của nguồn vốn
huy đ ng còn nhiều bất cập dễ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn khi huy đ ng kỳ hạn ngắn
nhưng lại cho vay dài hạn.
Thứ hai: Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao
Ngành ngân hàng phát triển nhanh trong thời gian qua cùng với việc mở r ng
các chi nhánh, phòng giao dịch nên chất lượng nguồn nhân lực phát triển chưa
tương xứng, chưa kịp thời. Nhiều ngân hàng do thiếu nguồn nhân lực cấp quản lý
nên đã tìm mọi cách để hút nhân sự giỏi từ các ngân hàng khác hoặc đưa những
người có kinh nghiệm làm việc vài năm lên làm quản lý trong khi chưa tích góp đủ
kinh nghiệm cũng như nghiệp vụ. Tuổi đời của cấp quản lý ở ngân hàng ngày càng
trẻ hóa, còn đ i ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, chưa thực sự cung cấp cho
các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn m t cách hiệu quả.
Thứ ba: Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn
diện của khách hàng
Có thể thấy rõ sự đơn điệu về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng qua cơ cấu thu
nhập phi lãi/Tổng thu nhập bình quân của ngân hàng chỉ chiếm chưa đến 20%. Điều
này có thể khiến cho các NHTMVN không thể tận dụng được lợi thế về mạng lưới,
khách hàng, kênh phân phối và công nghệ hiện có. Trong chiến lược phát triển sản
29
phẩm dịch vụ khác, nếu có cũng chỉ dừng lại ở dịch vụ thẻ rút tiền. Các hoạt đ ng
thanh toán qua tài khoản, dịch vụ quản lý tài sản cho cá nhân thu nhập cao, quản lý
két sắt, quản lý thấu chi… vốn đã phổ biến trên thế giới lại chưa được sử dụng r ng
rãi ở Việt Nam. Trong khi đó, dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài đa dạng và
chất lượng hơn hẳn nhờ lợi thế về công nghệ và quản trị cũng như đ i ngũ nhân
viên được đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp.
Thứ tư: Quy mô vốn nhỏ và quản trị yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng
Với việc tốc đ tăng trưởng tín dụng bình quân hơn 30%/năm giai đoạn
2001-2010, trình đ quản trị yếu. Cho đến nay việc kiểm soát chất lượng tín dụng
không đảm bảo, nợ xấu gia tăng cao. Nợ xấu tăng cao làm tăng nguy cơ làm giảm
vốn chủ của ngân hàng, ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn, từ đó ảnh hưởng đến rủi
ro cho hệ thống ngân hàng.
2.2.3. Cơ hội (Opportunities)
Thứ nhất: Phân chia lại miếng bánh thị phần cho ngân hàng lớn
Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế bao gồm: tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và tái cơ cấu đầu tư công dự kiến sẽ diễn ra mạnh mẽ
trong những năm tới. Quá trình này vừa là thách thức nhưng cũng tạo ra không ít cơ
h i cho việc thâu tóm tài sản giá rẻ, đa dạng hóa đầu tư của các ngân hàng có tình
hình tài lành mạnh. Thách thức bị mua lại và sáp nhập của ngân hàng yếu kém cũng
chính là cơ h i cho các ngân hàng lớn trong nước tham gia thâu tóm các ngân hàng
khác để thúc đẩy tiềm lực tài chính và nhanh chóng mở r ng mạng lưới hoạt đ ng,
quy mô khách hàng.
Thứ hai: Cơ hội cho ngân hàng nhỏ phát triển đúng thế mạnh
Quá trình tái cơ cấu cũng có thể là yếu tố tích cực với các ngân hàng nhỏ nếu
xét trên khía cạnh NHNN đưa họ trở về đúng thị trường và lĩnh vực kinh doanh mà
họ vốn đang có lợi thế. Thị trường hiện nay ít có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngân
hàng yếu kém và ngân hàng nhỏ. Do đó, khi các ngân hàng nhỏ thực sự phát huy
được thế mạnh trong đúng lĩnh vực kinh doanh của mình thay vì đầu tư dàn trải
30
chạy đua phát triển những sản phẩm tương tự nhau như trên thị trường, thì đây
chính là cơ h i để khẳng định tên tuổi và trụ vững trong cu c chiến tái cơ cấu toàn
hệ thống của các ngân hàng này.
Thứ ba: Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho NHTMVN phát triển
Việc các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở r ng hoạt đ ng tại thị
trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTMVN
hay hợp tác liên doanh phát triển sản phẩm dịch vụ đem lại nhiều lợi ích trong quá
trình phát triển của cả hai bên. Về phía ngân hàng nước ngoài, không tốn kém nhiều
chi phí để mở chi nhánh mới, có sẵn mạng lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân
lực, số lượng khách hàng dồi dào của các NHTMVN. Về phía NHTMVN, không
những nâng cao được năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa được công nghệ, nâng
cao trình đ quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… theo tiêu chuẩn quốc tế
và mở r ng kinh doanh trên thị trường quốc tế.
H i nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam từng bước
mở r ng hoạt đ ng quốc tế, nâng cao vị thế của các NHTMVN trong các giao dịch
tài chính quốc tế. Mở ra cơ h i trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt
đ ng kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro,
từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTMVN trong các giao dịch quốc tế.
Từ đó, có điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài để hợp tác kinh doanh,
tăng nguồn vốn cũng như doanh thu hoạt đ ng.
Chính h i nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả
các dịch vụ tại Việt Nam bu c các NHTMVN phải chuyên môn hóa sâu hơn về
nghiệp vụ, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro,
cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân
hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến
sẽ áp dụng ở Việt Nam.
31
2.2.4. Thách thức (Threats)
Thứ nhất: Cầu tín dụng giảm
Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2013 được dự báo còn nhiều khó khăn
khiến người dân thắt chặt chi tiêu, cầu tiêu dùng giảm gián tiếp ảnh hưởng đến nhu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, cầu tiêu dùng giảm cũng khiến doanh
nghiệp tiếp tục thu hẹp sản xuất hoạt đ ng cầm chừng.
Như vậy, cầu tín dụng sản xuất và cầu tín dụng tiêu dùng năm 2013 dự kiến
bị thu hẹp, tín dụng phát sinh mới khá hạn chế trong khi ngân hàng đang triệt để thu
hồi nợ xấu, lợi nhuận từ mảng tín dụng của ngân hàng dự kiến sẽ không tăng trưởng
mạnh.
Thứ hai: Bài toán nợ xấu chưa có lời giải
Theo NHNN, tỷ lệ nợ xấu cảu toàn ngành ngân hàng tính đến tháng 5/2013
là 4,65%. Trong đó, có khoảng ¼ TCTD khai báo tỷ lệ nợ xấu hiện ở mức trên 3%.
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, con số nợ xấu của hệ thống ngân hàng vẫn chưa
được công bố đầy đủ. Nếu áp dụng các quy định theo Thông tư 02/2013 của NHNN
về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro thì nợ xấu sẽ cao hơn hiện nay (thông tư
này đã được dời đến tháng 6/2014 mới áp dụng). Mặc dù, Công ty quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) vừa mới ra đời vào cuối tháng 7/2013
nhưng với các điều kiện ngặt nghèo như nợ xấu phải có thế chấp tối thiểu 65% bằng
bất đ ng sản, người đi vay phải còn tồn tại và chứng minh được khả năng trả nợ...
thì sẽ có nhiều khoản nợ xấu không đủ điều kiện để được mua lại. Việc giải quyết
nợ xấu đã vượt quá tầm tay của các ngân hàng. Thậm chí m t số ngân hàng vẫn
chưa thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ khi bị áp lực từ cổ đông muốn đạt lợi
nhuận cao. Chính bản thân VAMC có lẽ còn đang chờ NHNN có thể xem xét miễn
giảm m t số điều kiện khi mua nợ xấu hay Thông tư hướng dẫn về quy trình mua
bán nợ... nên kết quả cũng không thể nhanh. Như vậy, lời giải cho bài toán nợ xấu
không thể trông chờ vào VAMC.
Thứ hai: Áp lực phải nâng cao năng lực tài chính
32
Chủ trương nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt đ ng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam đã được khở đ ng từ Nghị định 141/2006/NĐ-CP khi chính
phủ đặt ra l trình tăng vốn pháp định của các ngân hàng lên mức 3.000 tỷ đồng vào
năm 2010. Bên cạnh đó, l trình tăng vốn pháp định lên mức 10.000 tỷ đồng vào
năm 2015 cũng đang trong quá trình xem xét áp dụng. Cùng với quá trình này,
NHNN cũng liên lục đưa ra những quy định bu c các ngân hàng phải nâng cao tiêu
chuẩn an toàn hoạt đ ng và khả năng thanh khoản như quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN về trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể, ban hành Thông tư 13 và
Thông tư 19 năm 2010 đề ra các tiêu chuẩn về hệ số CAR, tỷ lệ cấp tín dụng.
Thứ ba: Áp lực tái cơ cấu
Nhiều bất cập của hệ thống ngân hàng được b c l trong thời gian qua, thanh
khoản yếu kém cùng với tình hình nợ xấu cao có nguy cơ gây rủi ro đến an toàn hệ
thống khiến việc tái cơ cấu, cải tổ toàn b hệ thống tài chính, trong đó quan trọng
nhất là hệ thống ngân hàng đã trở thành vấn đề cấp bách. NHNN cũng thể hiện
mong muốn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thông qua nhiều chính sách quan trọng
trong năm 2011 để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu. NHNN cũng đã có sẵn hành lang
pháp lý dành cho các hoạt đ ng phá sản, sáp nhập ngân hàng thông qua việc ban
hành Thông tư 34/2011/TT-NHNN về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh
lý tài sản của TCTD. Như vậy, sự yếu kém trong n i tại ngân hàng dẫn đến áp lực
phải tái cơ cấu đang đặt ra thách thức cho các tổ chức này trước hai lựa chọn là phải
tìm đối tác sáp nhập để nâng cao năng lực tài chính hoặc chấp nhận giải thể.
Thứ tư: Cạnh tranh từ khối ngoại
Mặc dù các quy định hạn chế đối với ngân hàng nước ngoài (vốn điều lệ, tổng tài
sản, thời gian hoạt đ ng, hình thức, lĩnh vực hoạt đ ng) đã được dỡ bỏ vào năm
2011 theo l trình sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Song do kinh tế thế giới còn
gặp nhiều khó khăn nên mức đ phát triển của các ngân hàng ngoại năm 2011 vẫn
hạn chế. Dự kiến, sự phát triển bùng nổ, cạnh tranh gay gắt về các mảng như ngân
hàng bán lẽ, tài trợ thương mại, kinh doanh vốn, ngoại tệ của ngân hàng ngoại sẽ
tiếp tục diễn ra trong thời gian tới.
33
2.3. Thực trạng hoạt động M&A các NHTM tại Việt Nam
2.3.1. Giai đoạn trƣớc năm 2005
Bối cảnh kinh tế xã h i cho thương vụ M&A ngân hàng Việt Nam đầu tiên
chính là giai đoạn từ năm 1986 - 1988, còn gọi là “tiểu” giai đoạn khủng hoảng
nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam sau sai lầm của cu c tổng điều chỉnh Giá -
Lương - Tiền năm 1985. Hầu hết các hợp tác xã tín dụng nông thôn (trên 7.000
HTX) và các Quỹ tín dụng (QTD) Đô thị (500 QTD) đều lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả. Ngoài ra, có tới 17/48 NHTMCP tại thời điểm 1987 cũng nằm
trong tình trạng không có khả năng chi trả, phần lớn bị giải thể, bị đặt trong tình
trạng kiểm soát đặc biệt hoặc phải sáp nhập. Các NHTM trong giai đoạn này đa
phần là NHTMCP nông thôn có nguồn vốn nhỏ, hoạt đ ng ngân hàng mới chỉ tập
trung vào truyền thống, chưa mang tính hiện đại hóa cao, công nghệ thông tin còn
lạc hậu, thiếu kinh nghiệm quản lý, việc thực hiện nghiêm túc các quy định về quản
lý rủi ro và không đảm bảo các hệ số an toàn trong hoạt đ ng.
Xuất phát từ yếu kém của NHTM, NHNN đã ban hành Đề án “chấn chỉnh,
sắp xếp lại các NHTMCP Việt Nam” được Thủ tướng phê duyệt Quyết định
212/1999/QĐ/TTg ngày 29/10/1999 với mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTMVN. Hơn nữa, Quyết định 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15/07/1998 về
quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD cổ phần Việt Nam nhằm tạo cơ sở pháp
lý để các tổ chức tín dụng cổ phần thực hiện trong quá trình củng cố sắp xếp lại.
Cụ thể, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập theo
Quyết định số 05/GP-UB ngày 3/1/1992 của Ủy ban Nhân dân TPHCM và hoạt
đ ng theo Quyết định số 06/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Sacombank chính thức đi vào hoạt đ ng từ ngày 21/12/1991, trên cơ sở
chuyển thể Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và sáp nhập 3 Hợp tác xã tín dụng
Tân Bình - Thành Công - Lữ Gia. Vào thời điểm đó, cả 4 đơn vị này đều trong giai
đoạn cực kỳ khó khăn về tài chính.
34
Bảng 2.2: Các thương vụ M&A trong giai đoạn 1997-2004
Năm Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu
1997 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Đồng Tháp
1999 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Đại Nam
2000 NHTMCP Phương Nam QTDNN Định Công Thanh Trì Hà
N i
2001 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Châu Phú
2001 NHTMCP Đông Á NHTMCP Tứ Giác Long Xuyên
2002 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín NHTMCP Thạnh Thắng
2003 NHTMCP Phương Nam NHTMCP Nông Thôn Cái Sắn
2003 NHTMCP Phương Đông NHTMCP Nông Thôn Tây Đô
2003 NHĐT&PT Việt Nam Ngân hàng Nam Đô
2004 NH Đông Á NHTMCP Nông Thôn Tân Hiệp
Nguồn: www.sbv.com.vn
Như vậy hoạt đ ng M&A ngân hàng từ trước năm 2005 có những đặc điểm
và tác đ ng tích cự như: M t số ngân hàng nhỏ do quá trình hình thành và hoạt
đ ng còn rất mới mẻ, ít kinh nghiệm trong hoạt đ ng kinh doanh và quản lý rủi ro.
Nên đã gặp phải khó khăn lớn về thanh khoản, và phải sáp nhập vào các ngân hàng
lớn. Các ngân hàng nhỏ không tuân thủ quy định về quản lý rủi ro và các hệ số an
toàn. Do đó NHNN đã bắt bu c các ngân hàng này sáp nhập vào các ngân hàng lớn
hoặc là giải thể, phá sản. Việc sáp nhập, mua lại này diễn ra dưới áp lực của Chính
phủ liên quan đến cơ cấu, sắp sếp lại các NHTM cổ phần theo quyết định số
96/1998/ QĐ-TTg ngày 19/05/1998 của Thủ tướng Chính phủ chứ không phải xuất
phát từ nhu cầu phát triển lớn mạnh tự thân của các ngân hàng, không phải dựa trên
nền tảng chiến lược kinh, mở r ng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.3.2. Giai đoạn từ sau năm 2005 đến nay
2.3.2.1. Hoạt động mua cổ phần giữa nhà đâu tư nước ngoài và NHTMCP VN
Giới hạn sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài của m t NHTM tại Việt
Nam được quy định tại Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 thì “Mức sở
35
hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà
đầu tư nước ngoài chiến lược đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của m t ngân
hàng Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ căn cứ đề nghị của
ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quyết định mức sở hữu cổ phần của m t nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài
đó vượt quá 15% nhưng không vượt quá 20% vốn điều lệ của m t ngân hàng Việt
Nam”.
Quy định về pháp lý đã có nên phần lớn những vụ sáp nhập mua lại từ năm
2005 đến nay các thương vụ mua lại sáp nhập điển hình là các NHTMCPVN bán cổ
phần cho các tập đoàn tài chính nước ngoài với mục đích có được sự hỗ trợ về vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý…
36
Bảng 2.3: M t số thương vụ mua cổ phần giữa nhà ĐTNN và NHTMCPVN
Tỷ lệ cổ
phiếu Ngân hàng mục tiêu Đối tác nƣớc ngoài
nắm giữ
20% NHTMCP Phương Đông Ngân hàng BNP Paribas
8,77% Standard Chartered APR Ltd.
7,26 Connaught Investor Ltd NHTMCP Á Châu 6,81% Dragon Financial Holdings Ltd
Standard Chartered Bank (Hong Kong) Ltd 6,23%
NHTMCP Xuất Nhập Sumitomo Mitsui Banking Corporation 15%
Khẩu
20% NHTMCP Quốc tế Commonwealth Bank of Australia
10% NHTMCP Công Thương Công ty tài chính quốc tế IFC
Việt Nam
NHTMCP Ngoại Thương Ngân hàng Mizuho 15,00%
Việt Nam
NHTMCP Kỹ Thương Ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải 19,6%
(HSBC)
20% NHTMCP An Bình Ngân hàng Maybank
20% NHTMCP Phương Nam United Overseas Bank Ltd (UOB)
NHTMCP Việt Nam Thịnh Oversea Chinese Banking Corporation Ltd 14,88%
Vượng
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các ngân hàng
Trong đó, các thương vụ điển hình về mua cổ phần giữa ngân hàng nước ngoài và
NHTMCPVN như sau:
Ngân hàng HSBC và NHTMCP Kỹ Thương
Ngày 29/12/2005, sau khi đã được NHNN phê chuẩn, ngân hàng The
Hongkong and Shanghai Bank Corporation (HSBC) đã hoàn thành giao dịch mua
10% cổ phần của NHTMCP Kỹ Thương (Techcombank) với giá trị giao dịch là
37
17,3 triệu USD. Đầu tư của HSBC và Techcombank cho phép HSBC tham gia sâu
hơn nữa vào thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển rất mạnh. Tại thời điểm
này, HSBC là m t trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam với
tổng vốn đầu tư 30 triệu USD, và cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tài chính công ty
và cá nhân đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Ngày 02/10/2007, Techcombank đã chính thức nhận được phần vốn mua
thêm 5% cổ phần từ HSBC để tăng tỷ lệ sở hữu của HSBC tại Techcombank lên
15%. Như vậy, với 15% cổ phần do đối tác chiến lược nước ngoài HSBC nắm giữ,
Techcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có tỷ lệ sở hữu của cổ
đông nước ngoài đạt mức tối đa 15%. Việc tăng tỷ lệ sở hữu của HSBC lên 15%
nằm trong kế hoạch tăng vốn điều lệ của Techcombank từ 1.500 tỷ đồng lên 2.524
tỷ đồng.
Cùng với việc tăng tỷ lệ sở hữu tại Techcombank, HSBC cũng cam kết hỗ
trợ Techcombank thực hiện định hướng trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu và
được ưa thích nhất tại Việt Nam. Cam kết này được cụ thể hóa bằng sự hỗ trợ kỹ
thuật từ HSBC là cử các quản lý cao cấp có trình đ quốc tế tham gia vào b máy
quản trị điều hành và m t số lĩnh vực hoạt đ ng của Techcombank với vai trò tư
vấn cao cấp. Đặc biệt, các lĩnh vực Quản trị điều hành, Marketing, ngân hàng bán
lẽ, dịch vụ thẻ, quản trị rủi ro được hai bên coi là các lĩnh vực trọng yếu và được ưu
tiên nhằm phục vụ chiến lược phát triển ngân hàng bán lẽ của Techcombank.
Và đến tháng 9/2008, HSBC đã hoàn tất việc nâng cổ phần sở hữu tại
Techcombank từ 15% lên 20% đã đánh dấu cho sự hợp tác mang tính dài hạn, chặt
chẽ và cùng có lợi cho sự phát triển của cả hai bên tại thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Maybank và NHTMCP An Bình
Tháng 9/2008, ngân hàng Maybank là ngân hàng lớn nhất của Malaysia đã
hoàn thành các thủ tục thanh toán để trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của
NHTMCP An Bình (ABBank). Tổng số cổ phần mà ngân hàng Maybank sở hữu là
40.588.536 cổ phiếu tương đương với 15% vốn điều lệ của ABBank với giá trị giao
dịch tương đương 2.138 tỷ đồng.
38
Là cổ đông chiến lược của ABBank, Maybank sẽ tham gia công tác quản trị
và hỗ trợ ABBank về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật. Đây là m t trong những thuận lợi nhất
cho phía ABBank bởi vì Maybank vốn dĩ là m t “đại gia” đầy kinh nghiệm trong
hoạt đ ng kinh doanh tài chính – ngân hàng tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Cụ thể, Maybank sẽ cùng với ABBank xây dựng kế hoạch kinh doanh phát triển và
quản lý hệ thống khách hàng, phát triển mạng lưới trong nước, nghiên cứu khả năng
kết nối các máy ATM, phát triển hoạt đ ng kinh doanh ngoại tệ và nguồn vốn, các
hoạt đ ng thương mại như thiết lập hoạt đ ng tài trợ thương mại, tài trợ xuất nhập
khẩu…
Ngoài ra, Maybank còn hỗ trợ ABBank trong công tác quản lý rủi ro, chia sẽ
kinh nghiệm và xây dựng chiến lược nhân sự, tư vấn và cung cấp các giải pháp
công nghệ thông tin… Chọn được Maybank, ABBank như đã tìm được m t đối tác
chiến lược thực thụ theo “chiều dọc” không chỉ mang lại thặng dư vốn lớn, tăng lợi
ích của cổ đông mà còn tăng cả năng lực, giá trị cho ngân hàng.
Ngân hàng United Overseas và NHTMCP Phương Nam
Từ tháng 12/2007, ngân hàng United Overseas Bank (UOB) của Singapore
chính thức thành cổ đông chiến lược của NHTMCP Phương Nam (PNB), UOB cam
kết hỗ trợ PNB phát triển các giá trị, hoàn thiện các quy trình b b (bao gồm quản
trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro). Qua đó sẽ có các lợi thế về công nghệ nhằm đưa
PNB trở thành ngân hàng vững mạnh hàng đầu, chuyên cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ tài chính có chất lượng cao nhất cho khách hàng. Theo đánh giá của các
chuyên gia tài chính, thỏa thuận hợp tác chiến lược giữa PNB và UOB là thành
công nhất về mặt kỹ thuật, cũng như mạng lại giá trị thặng dư cao nhất cho cổ đông
trong hệ thống các NHMTCPVN.
Qua 4 năm đồng hành hợp tác, trong tháng 7/2011 UOB đã tiếp tục tăng tỷ lệ
cổ phần tại PNB và đến nay vẫn duy trì ở mức 20% để cùng ngân hàng phát triển.
Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia và NHTMCP Quốc Tế
Tháng 9/2010, Commonwealth Bank of Australia (CBA) chính thức trở
thành cổ đông chiến lược và sở hữu 15% cổ phần của NHTMCP Quốc Tế (VIB).
39
Với sự tham gia của CBA trong vai trò là cổ đông chiến lược, VIB đã nâng vốn điều
lệ từ 3.400 tỷ đồng lên 4.000 tỷ đồng. Tiếp theo, tháng 10/2011 CBA đầu tư thêm
1.150 tỷ đồng vào VIB nhằm tăng cường cơ sở vốn, hệ số an toàn vốn, mở r ng
kinh doanh và quy mô hoạt đ ng cho VIB. Theo đó, tỷ lệ sở hữu cổ phần của CBA
đã tăng từ 15% lên 20% và hiện nay VIB cũng đã nâng vốn chủ sở hữu lên 8.200 tỷ
đồng
Trong thời gian qua, không chỉ đầu tư vốn vào VIB, CBA đã thực hiện
chương trình “Chuyển giao năng lực” nhằm giúp VIB nâng cao hơn nữa năng lực
điều hành và kinh doanh, quản lý rủi ro và tăng cường sức cạnh tranh. Hiện CBA có
1 đại diện trong Ban Kiểm soát và trên 20 chuyên gia đang làm đảm nhiệm những
công việc then chốt như: ngân hàng bán lẽ, quản lý rủi ro, phát triển nhân sự, công
nghệ thông tin, hoạt đ ng nguồn vốn và tài sản chính. Ngoài ra, CBA và VIB cũng
sẽ tăng cường hoạt đ ng trao đổi nhân sự giữa 2 bên nhằm đáp ứng cho việc triển
khai các mục tiêu chiến lược nhằm đưa VIB trở thành tổ chức tài chính hàng đầu
Việt Nam.
Hoạt đ ng M&A ngân hàng diễn ra giữa nhà đầu tư nước ngoài và NHTM
Việt Nam trong thời gian qua đã mang lại lợi ích cho cả hai bên. Đối với nhà đầu tư
nước ngoài thì họ tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực, tận
dụng được mạng lưới sẵn có cùng số lượng khách hàng đông đảo của ngân hàng, là
con đường ngắn nhất để thâm nhập vào thị trường tài chính Việt Nam. Đối với các
NHMTCP trong nước thì ngoài việc nâng cao năng lực tài chính, còn được đối tác
chiến lược nước ngoài hỗ trợ về công nghệ, nâng cao năng lực điều hành và kinh
doanh … nhằm tăng năng lực cạnh tranh và mở r ng hoạt đ ng của mình.
2.3.2.2. Hoạt động mua cổ phần giữa các NHTM tại Việt Nam
Bên cạnh việc bán cổ phần cho các đối tác chiến lược nước ngoài, các
NHTMCPVN còn bán cổ phần cho các tổ chức tài chính, ngân hàng lớn và có uy tín
trong nước, để tăng tiềm lực tài chính. Thực chất đây là việc sở hữu cổ phần chéo
của các ngân hàng trong nước. Với sự kết hợp này, các ngân hàng trong nước cũng
40
hổ trợ nhau về nhiều mặt trong quá trình phát triển của họ trước thời kỳ h i nhập
quốc tế ngày càng sâu r ng.
Bảng 2.4: M t số thương vụ mua bán cổ phần giữa các ngân hàng Việt Nam
trong thời gian qua
Tỷ lệ sở Ngân hàng sở hữu Ngân hàng bị sở hữu hữu
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 8,19%
NHTMCP Ngoại Thương NHTMCP Sài Gòn Công Thương 5,26%
Việt Nam NHTMCP Quân Đ i 11%
NHTMCP Phương Đông 5,06%
NHTMCP Công Thương NHTMCP Sài Gòn Công Thương 11%
Việt Nam NHTMCP Gia Định 0,84%
NHTMCP Hàng Hải NHTMCP Quân Đ i 9,41%
Việt Nam
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 9,73%
Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các ngân hàng
Việc các ngân hàng tăng vốn, sở hữu chéo, mua lại, sáp nhập… là bình
thường trong quá trình tái cơ cấu. Tuy nhiên, những việc làm này phải được thực
hiện đúng quy trình, đúng pháp luật
Trên thực tế, hiện tượng các ngân hàng sở hữu chéo đã có từ lâu. Trước đây,
việc sở hữu chéo chủ yếu là các ngân hàng quốc doanh như Vietcombank,
Vietinbank… tham gia vào các tổ chức tín dụng khác. Khi đó, các ngân hàng quốc
doanh góp vốn với tư cách cổ đông Nhà nước và mục đích chính là giúp Nhà nước
kiểm soát hoạt đ ng của các ngân hàng cổ phần. Hiện nay, hiện tượng sở hữu chéo
diễn ra khá phổ biến giữa các ngân hàng cổ phần với nhau và nhiều khi xuất phát từ
mục đích thâu tóm, sáp nhập… Ở m t góc đ nào đó, việc sở hữu chéo sẽ giúp các
ngân hàng nhỏ mở r ng quy mô, nâng cao được năng lực tài chính, công nghệ, nhân
sự…
41
Tuy nhiên, xu hướng sở hữu chéo cổ phần ngân hàng hiện nay đang khiến
nhiều người cảm thấy lo ngại hơn là vui mừng. Dường như trong hệ thống ngân
hàng đang hình thành những liên minh đan xen về lợi ích chằng chịt. M t ông chủ
nắm cổ phần đồng thời ở nhiều ngân hàng, nhiều công ty, tập đoàn… Các ngân
hàng này lại nắm cổ phần của nhau. Các công ty con, công ty liên kết, các tập đoàn
lại nắm cổ phần của các ngân hàng… Việc sở hữu chéo chằng chịt này khiến cho
nhiều đại gia có thể dễ dàng lách luật để sở hữu tỷ lệ cổ phần tại các ngân hàng lớn
hơn quy định (Luật các TCTD năm 2010 quy định m t cổ đông cá nhân không được
sở hữu quá 5% và m t tổ chức không quá 15% vốn điều lệ của TCTD). Việc khống
chế tỷ lệ nắm giữ là nhằm hạn chế sự chi phối của các cá nhân tổ chức và tăng tính
đại chúng cho ngân hàng.
Tình trạng sở hữu chéo chắc chắn sẽ tạo ra các liên minh và nếu các liên
minh này không được kiểm soát và quản lý chặt chẽ có thể gây ra những tác hại to
lớn đối với hệ thống ngân hàng. Vấn đề lợi ích nhóm có thể tác đ ng tới chính sách
của cả hệ thống. Quan hệ đan xen cũng khiến cho các quan hệ tín dụng trở nên
không minh bạch rõ ràng, không mang tính thị trường. Việc thu hồi vốn trở nên khó
khăn và nợ xấu có thể phát sinh và tăng cao đến không ngờ.
Bên cạnh đó, các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của
NHNN có thể bị làm sai lệch tinh thần bởi sở hữu chéo. Khi khách hàng không trở
được nợ, thay vì xếp khoản vay thành nợ xấu và trích dự phòng rủi ro theo quy
định, thì ngân hàng có thể cho vay đảo nợ….
Khi tái cơ cấu, tình trạng sở hữu chéo sẽ khiến cho việc xác định tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của từng ngân hàng để hợp nhất, sáp nhập trở
nên rất khó khăn. Việc xử lý không khéo có thể sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt.
2.3.2.3. Hoạt động sáp nhập giữa các NHTMCPVN
Trong thời gian qua, ngoài hoạt đ ng mua cổ phần của các NHTM trong
nước của các nhà đầu tư nước ngoài hay sở hữu cổ phần chéo giữa các NHTMCP
với nhau còn có sự định hướng, chỉ đạo những thương vụ sáp nhập và hợp nhất
ngân hàng thành công trong thời gian qua nhằm tận dụng lợi thế từ quy mô, điểm
42
mạnh của các bên để tạo nên ngân hàng lành mạnh hơn, hiệu quả hơn cho phù hợp
với tiến trình h i nhập của Việt Nam với thế giới.
Dưới đây là m t số trường hợp hợp nhất, sáp nhập và thâu tóm ngân hàng
trong thời gian gần đây.
Hợp nhất NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Đệ Nhất (Ficombank),
NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank)
Nguyên nhân: Thời gian qua cả 3 ngân hàng đã gặp khó khăn về
thanh khoản chủ yếu do dùng nhiều vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Khi
nguồn vốn ngắn hạn không còn dồi dào, 3 ngân hàng này đã mất khả năng thanh
toán tạm thời. Vì vậy, 3 ngân hàng này đã họp và đi đến quyết định tự nguyện
hợp nhất, để phát huy thế mạnh của nhau, hỗ trợ cho nhau, đồng thời tiết giảm chi
phí vận hành nhằm tạo ra m t ngân hàng mới vững mạnh hơn, với khả năng tiếp
cận thị trường lớn hơn, mạng lưới r ng hơn.
Toàn cảnh đề án hợp nhất 3 ngân hàng
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được chỉ định tham gia
toàn diện vào ngân hàng mới sau hợp nhất, với tư cách đại diện vốn nhà nước
trung xử lý nợ, giảm tài sản có ở mức hợp lý theo các hệ số an toàn của NHNN. Do
đó, khả năng thanh khoản của ngân hàng hợp nhất trong năm ñầu chắc chắn sẽ tốt hơn
nhiều.
L trình hợp nhất sẽ được kéo dài trong ba năm. Trong đó, năm đầu tiên là tập
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng trước hợp nhất (tỷ đồng)
Tín Nghĩa SCB Ficombank Chỉ tiêu SCB* Bank (9/2011) (9/2011) (9/2011)
Vốn điều lệ 3.399 4.185 3.000 10.585
Tổng tài sản 58.939 78.014 17.100 154.054
Lợi nhuận trước thuế 579 530 219 154
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng trên tại quý III/2011 và 28/2/2012
- Ngày 15/12, SCB, TinNghiaBank và FicomBank đã tổ chức đại h i cổ
đông để thông qua kế hoạch hợp nhất. Theo đó, ngân hàng mới hợp nhất sẽ có tên
43
Ngân hàng Sài Gòn (SCB), với vốn điều lệ hơn 10.583 tỷ đồng. SCB hoạt đ ng
kinh doanh kế thừa và thực hiện tất cả những hoạt đ ng kinh doanh hiện tại của
3 ngân hàng trên. Sau hợp nhất, SCB sẽ có 3.693 cổ đông, trong đó số cổ đông cá
nhân trong nước chiếm tỷ lệ vượt tr i với 3.679 cổ đông, chiếm 85,17% số cổ
đông. Số còn lại là cổ đông tổ chức (chiếm 14,41%) và cổ phiếu quỹ (0,41%)
- Các Bên thống nhất tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu phổ thông của ba Ngân hàng là
1:1 (mỗi cổ phiếu phổ thông của m t ngân hàng sẽ được hoán đổi thành m t cổ
phiếu của SCB* theo nguyên tắc ngang bằng mệnh giá). Trong mọi trường hợp
không áp dụng chuyển đổi thành tiền
- Ngày 2/1/2012, Ngân hàng thương mai Sài Gòn (SCB) hợp nhất từ 3 ngân
hàng là SCB, Ficombank, TinNghiabank đã chính thức hoạt đ ng. Sau hợp nhất,
SCB sẽ có 1 h i sở chính, 1 sở giao dịch, 49 chi nhánh, 119 phòng giao dịch, 54
quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch, 1 công ty trực thu c
- Theo kế hoạch tài chính của SCB, mục tiêu lợi nhuận năm 2012 sẽ là 667 tỷ
đồng và tăng lên 1,18 và 1,86 tỷ đồng (năm 2013 và năm 2014). SCB hợp nhất cũng
đặt mục tiêu tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 10,4% năm 2012 lên 12,1% và
13,6% trong hai năm tiếp theo. Bên cạnh đó cũng đưa ra m t số giải pháp để duy trì
nợ xấu dưới 2% tổng dư nợ. SCB cũng đang tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài
cũng như phát hành trái phiếu chuyển đổi nhằm hướng đến mục tiêu tăng vốn điều
lệ lên 16.000 tỷ đồng năm 2014.
Sau khi hợp nhất
Sự kiện hợp nhất 3 ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đã giúp cho cổ phiếu
của nhóm này có giao dịch trở lại với mức đ tăng nhẹ. Giới tài chính đánh giá, việc
hợp nhất m t cách tự nguyện của 3 NHTMCP này sẽ tác đ ng tích cực đến thị
trường, giúp ổn định tâm lý của người gửi tiền… Ngoài ra, với sự tham gia hỗ trợ từ
phía BIDV, các ngân hàng này sẽ có m t tương lại sáng sủa hơn. Như vậy, có thể
nói việc hợp nhất 3 NHTM là Ficombank, TinNghiaBank, SCB của ngân hàng Nhà
nước trong chủ trương tái cấu trúc toàn diện hệ thống ngân hàng là hoàn toàn đúng
đắn. Đây là m t tín hiệu tốt để những ngân hàng này khởi sắc hơn trong thời gian
44
tới, vì việc sáp nhập này không làm mất đi quyền lợi của khách hàng mà còn tăng
thêm giá trị cho khách hàng khi đến giao dịch. Đa số các khách hàng đều cho rằng
họ rất yên tâm khi có sự hợp nhất 3 ngân hàng theo chủ trương của NHNN và họ
vẫn tiếp tục thực hiện các giao dịch tại các ngân hàng này. Bên cạnh đó việc hợp
nhất cũng đem lại sự an tâm và niềm tin cho những nhân viên đang làm việc tại 3
ngân hàng trên.
Ngoài ra, thông qua hoạt đ ng hợp nhất tự nguyện của 3 ngân hàng này sẽ
góp phần duy trì kỷ cương thị trường ngân hàng. Việc chỉ đích danh ngân hàng yếu
kém hay phân loại ngân hàng theo nhóm (yếu/lành mạnh), khuyến khích họ tự cơ
cấu lại (sáp nhập) là m t bước đ t phá và dường như chưa có tiền lệ trong ngành
ngân hàng ở Việt Nam.
Kết quả hoạt đ ng kinh doanh của SCB* sau 06 tháng sáp nhập
o Tổng tài sản: 134.396 tỷ đồng
o Tổng số dư huy đ ng: 107.455 tỷ đồng
o Tổng dư nợ: 59.871 tỷ đồng
o Tổng giá trị danh mục đầu tư: 37.223 tỷ đồng
Hợp nhất ngân hàng có thể khác với thâu tóm và sáp nhập ngân hàng ở chổ
các ngân hàng cũ sẽ không còn tồn tại mà hình thành nên m t ngân hàng mới. Tuy
nhiên, xét về kết quả cuối cùng thì vẫn có những điểm tương đồng, đó là ngân hàng
mới có quy mô lớn mạnh hơn nhiều so với các ngân hàng trước khi hợp nhất. Cụ thể
sau hợp nhất sẽ hình thành nên ngân hàng mới có năng lực tài chính lớn mạnh, mạng
lưới chi nhánh mở r ng, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng được cũng cố…
từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng trong và ngoài
nước.
Sáp nhập NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và NHTMCP Nhà Hà Nội
(HBB)
Nguyên nhân
- HBB: Các khoản vay từ nhóm khách hàng Vinashin đã ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng, nhất là chi phí vốn ngày càng cao, hệ quả là kết quả
45
tài chính và chất lượng tài sản có từ năm 2011 và đến nay bị suy giảm rất nhiều. Cụ
thể: dự nợ Vinashin gần 4.000 tỷ đồng. Ngoài khoản nợ này cũng có m t khoản nợ
lớn khác nên vấn đề thanh khoản và vốn của HBB gặp khó khăn. Bên cạnh đó, HBB
đã thiếu kế hoạt mở r ng hoạt đ ng và phát triển kinh doanh nên không có khả năng
cạnh tranh mạnh mẽ khi thi trường khủng hoãng, không có khả năng thích nghi tốt
khi tình hình có những dấu hiệu bất lợi đối với thị trường/sản phẩm truyền thống
của ngân hàng. Vì vậy, với HBB, việc sáp nhập tự nguyện này được xem là hành
đ ng không ngoan, vì tình hình tài chính khá xấu. Nếu tình trạng này kéo dài,
không tìm được đối tác sáp nhập, HBB có nguy cơ bị ép sáp nhập. Khi đó, quyền
lợi của HBB và của cổ đông sẽ khó được bảo đảm.
- SHB: Nếu thực hiện việc sáp nhập, SHB sẽ tăng được quy mô hoạt đ ng
mà không phải mất thêm chi phí quá lớn. SHB sẽ tận dụng được mạng lưới, hệ
thống khách hàng, có nhiều khách hàng ở nhiều phân khúc hơn, đáp ứng được tiêu
chuẩn khắc khe của NHNN về khả năng thanh khoản, chỉ tiêu an toàn hoạt đ ng, tỷ
lệ cấp tín dụng… Ngoài ra, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu 1:0,75 (tức là 1 cổ phiếu HBB sẽ
được chuyển đổi thành 0,75 cổ phiếu SHB) điều đó có nghĩa SHB mua được cổ
phần của HBB với giá rẻ hơn thị trường. Vì những lợi ích mang lại trên mà SHB đã
thực hiện sáp nhập với HBB.
Toàn cảnh đề án sáp nhập SHB và HBB
o Các mốc thời gian chính:
- Ngày 8/3/2012, SHB và HBB cùng ký “Biên bản ghi nhớ” số 01/2012/SHB-
HBB, thống nhất thực hiện phương pháp sáp nhập.
- Ngày 28/4/2012, HBB tổ chức đại h i cổ đông thông qua giao dịch sáp nhập
vào SHB.
- Ngày 5/5/2012, SHB tổ chức đại h i cổ đông thông qua giao dịch sáp nhập
HBB
- Ngày 15/6/2012, NHNN có văn bản số 3651/NHNN-TTGSNH chính thức
chấp thuận nguyên tắc việc sáp nhập HBB và SHB
46
- Ngày 18/7/2012, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán cấp giấy chứng nhận chào
bán cổ phiếu ra công chúng số 27/GCN-UBCK cho SHB chào bán 405 triệu
cổ phiếu, trong đó 303.750.000 cổ phiếu để hoán đổi cổ phiếu của các cổ
đông của HBB, 101,25 triệu cổ phiếu phân bổ cho các cổ đông hiện hữu của
SHB. Cả hai cổ phiếu của SHB và HBB đều sẽ được chuyển sang cổ phiếu
của ngân hàng sáp nhập với tỷ lệ lần lượt 1:1,21 và 1:0,75. Quy mô vốn của
ngân hàng sáp nhập sẽ đạt 8.865 tỷ đồng, tuy nhiên ngân hàng này sẽ phải
chịu khoản lỗ sau thuế 1.800 tỷ đồng do việc đánh giá lại tài sản của HBB tại
thời điểm 29/2/2012.
- Ngày 28/8/2012, Quyết định số 1559/QĐ-NHNN về việc chấp thuận việc sáp
nhập HBB và SHB chính thức có hiệu lực; SHB thực hiện tiếp nhận toàn b
quyền lợi và nghĩa vụ với khách hàng, cơ sở vật chất và nhân sự của HBB.
SHB hoàn tất việc phân phối 405 triệu cổ phiếu, niêm yết bổ sung toàn b cổ
phiếu phát hành thêm và hoàn tất việc nhận sáp nhập HBB.
o Một số chỉ tiêu trước và sau sáp nhập
Bảng 2.6: các chỉ số tài chính SHB, HBB và SHB sau khi sáp nhập
Chỉ tiêu Đvt SHB HBB SHB*
Vốn điều lệ Tỷ đồng 4.815 4.050 8.865
Tổng tài sản Tỷ đồng 35.000 66.000 101.000
Tỷ lệ nợ xấu % 16,7 2,2 12,9
Dư nợ cho vay Tỷ đồng 12.669 2.512 15.181
Huy đ ng Tỷ đồng 5.929 2.492 8.421
Tiền vay TCTD Tỷ đồng 10.592 7.060 17.652
Ghi chú: SHB* là ngân hàng SHB sau khi sáp nhập
Nguồn: Báo cáo tài chính SHB, HBB năm 2011
Ngân hàng SHB sau sáp nhập có quy mô vốn điều lệ là 8.865 tỷ đồng và
tổng tài sản là 101.000 tỷ đồng, trở thành 1 trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
Ngân hàng sau sáp nhập đặt mục tiêu lãi 1.850 tỷ đồng trong năm 2012 để bù đắp
47
toàn b số lũy kế của HBB. Trong đó, SHB có thể kỳ vọng thu hồi các khoản trích
lập dự phòng và xử lý nợ của HBB trước khi sáp nhập khoản 1.160 tỷ đồng. Ngoài
ra, ngân hàng sau khi sáp nhập sẽ không chịu thuế trong năm 2012-2014.
Sau khi sáp nhập, tỷ lệ sở hữu của Deutsche Bank sẽ bị pha loãng, chiếm
chưa đến 5%. Trước đó Deutsche Bank sở hữu 10% cổ phần của HBB.
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cổ đông sở hữu của SHB sau khi sáp nhập
Nguồn: www.Cafef.vn ngày 4/5/2012 (Toàn cảnh sáp nhập SHB-HBB)
Sau sáp nhập
Việc sáp nhập SHB và HBB là chưa có tiền lệ xảy ra, nhưng thương vụ sáp
nhập này thành công tốt đẹp với thời gian xử lý chỉ 5 tháng. Ngân hàng sau sáp
nhập với quy mô vốn điều lệ gần 9.000 tỷ đồng, tổng tài sản trên 120.000 tỷ đồng
mạng lưới CBNV gần 4.600 người và trên 240 điểm giao dịch. Dưới góc đ thương
hiệu, thương vụ đã nâng SHB lên m t vị thế khác cao hơn, vào nhóm các ngân hàng
có quy mô lớn.
Kết quả hoạt đ ng của SHB m t tháng sau khi chính thức sáp nhập HBB đã
được cập nhật ở m t số chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Số liệu tài chính: so với số liệu hợp nhất giữa hai ngân hàng sáp nhập thì
o Tổng tài sản tăng 3,6%
o Tổng nguồn vốn huy đ ng tăng 3,9%
o Dư nợ cho vay tăng 1,2%
48
o Tính lũy kế từ thời điểm sáp nhập 28/8 – 28/9/2012 số lượng khách
hàng cá nhân tại SHB tăng thêm 9.611 khách hàng; số lượng khách
hàng tổ chức tăng thêm 182 khách hàng; số lượng tài khoản khách
hàng tăng thêm 115.592 tài khoản và tăng thêm 2.713 tài khoản của
các tổ chức kinh tế.
o Công tác xử lý thu hồi nợ xấu từ thời điểm sáp nhập 28/8 – 28/9/2012
có tiến triển khá tốt; ngân hàng đã thu hồi được 448 tỷ đồng nợ xấu tại
các đơn vị trước đây của HBB. SHB cũng đặt mục tiêu đưa nợ xấu
đến cuối năm 2012 của các đơn vị thu c HBB cũ xuống dưới 10%, nợ
xấu của toàn hệ thống dưới 5%. Trước đó số liệu trong đề án cho thấy,
ngân hàng sáp nhập tính tại thời điểm 3/2012 có tỷ lệ nợ quá hạn lên
tới 21,32%, tỷ lệ nợ xấu lên tới 12,88%
- Về bộ máy tổ chức:
o B máy tổ chức và nhân sự của HBB cũ được sắp xếp theo b máy tổ
chức của SHB, các phòng, ban H i sở có nghiệp vụ tương đồng được
nhập làm m t về SHB.
o Tất cả chi nhánh, phòng giao dịch của HBB điều được thay bảng hiệu
thành SHB và các đơn vị kinh doanh, nhân sự của HBB phải tuân thủ
quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ và văn hóa doanh nghiệp của
SHB.
- Về công nghệ: SHB đã triển khai các phần mềm ứng dụng của SHB trên toàn
hệ thống HBB, tích hợp hệ thống corebanking của HBB vào nhằm phục vụ
cho công tác quản lý điều hành…
Thương vụ thâu tóm NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Sacombank (STB) là ngân hàng lớn tại Việt Nam với mức vốn điều lệ hơn
10.000 tỷ đồng. Tính đến ĐHCĐ Sacombank năm 2011, những cổ đông lớn của
STB gồm: REE (3,66%), Dragon Capital (6,66%), ANZ (9,78%) và ban điều hành
của ngân hàng này nắm giữ 9%.
49
- Tháng 8/2011, Dragon Capital bán toàn b 6,66% vốn tại Sacombank sau 10
năm nắm giữ.
- Tháng 1/2012, hai cổ đông lớn nhất của STB là REE và ANZ đã thoái vốn
khỏi Sacombank. Thay vào đó, ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
(Eximbank) trở thành cổ đông lớn với lượng nắm giữ là 9,73%, trong đó
phần lớn là được chuyển nhượng từ ANZ.
- Sáng ngày 26/5/2012, Đại h i cổ đông thường niên của Sacombank đã thông
qua: Ban điều hành cũ chỉ còn giữ lại 2 thành viên và bổ sung thêm 8 thành
viên mới vào ban điều hành nhiệm kỳ 2011-2015 (trong đó có 4 thành viên
của NHTMCP Phương Nam và 2 thành viên của Eximbank)
Sau thương vụ thâu tóm Sacombank thì nhà đâu tư vẫn còn rất nhiều thông tin chưa
được làm rõ như:
- Để có được 51% cô phần STB được ủy quyền cho Eximbank thì số lượng
tiền bỏ ra ở đây rất nhiều và tiền này có nguồn gốc từ đâu. Nhưng theo thông
tin ngoài thị trường thì hiện nhóm này đã nắm trên 70% vốn điều lệ của
Sacombank.
- Quá trình thâu tóm Sacombank diễn ra trong m t thời gian khá dài (từ
7/2011 đến 5/2012) khiến giá cổ phiếu của STB biến đ ng rất mạnh nhưng
gần như toàn b các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán lại không chính
thức được biết về các đ ng thái của các cổ đông lớn. Điều này gây ra thiệt
hại cho các cổ đông nhỏ lẻ và các nhà đầu tư có ý định đầu tư vào STB.
- Gần nữa tháng sau thương vụ thâu tóm Sacombank thì Ủy ban Chứng khoán
mới công bố xử phạt những tổ chức và cá nhân vi phạm khi mua gom cổ
phiếu STB trước đó vài ba tháng.
Các diễn biến trên thị trường Chứng khoán cho thấy các bên thâu tóm đã
thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, đằng sao các con số thì còn
nhiều vấn đề như: mua bán chui, không công bố thông tin, thỏa thuận ngầm để thâu
tóm… cần cơ quan quản lý Nhà nước thanh tra và làm rõ. Điều này cho thấy quan
50
trọng của cơ quan Nhà nước và các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh và quản lý
hoạt đ ng thâu tóm, sáp nhập ngân hàng.
Thương vụ NHTMCP Phát Triền TP.HCM mua lại Công ty tài chính Việt
Société Générale
Khác với những vụ sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ồn ào, chấn đ ng trước
đây; hiện đang cùng lúc có 3 - 4 vụ tái cơ cấu các ngân hàng nhưng dường như đ
nóng trên dư luận đã giảm bớt. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa tái cơ cấu ngân
hàng đang chậm lại, hay dễ dàng và ít được quan tâm hơn mà trái lại nó vẫn đang
tăng tốc trên m t l trình đầy khó khăn và nhạy cảm. Không chỉ NHNN mà chính
các NHTM cũng ý thức được rằng, phải vượt qua giai đoạn khó khăn này càng
nhanh càng tốt. Trước tình hình đó, NHTMCP Phát Triển TP.HCM (HDBank) đã
tạo m t bước ngoặc mới trong lĩnh vực M&A như sau:
Xoay quanh chủ trương khuyến khích mua bán, sáp nhập nhằm tái cấu trúc
để có những ngân hàng lớn mạnh hơn mà NHNN đã định hướng hồi năm 2011,
HDBank hiện là m t ngân hàng đa năng, cung cấp đa dạng các nhu cầu về tài chính
cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. HDBank luôn có sự phát triển ổn định với tốc đ tăng trưởng bình quân đặt
hơn 30%/năm. Nền tảng tài chính vững mạnh với vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng cùng
tổng giá trị tài sản lên tới trên 50.000 tỷ đồng vào thời điểm tháng 8/2013. Đồng
thời HDBank là m t trong những ngân hàng bày tỏ hưởng ứng khá nhiệt thành. 2 kỳ
đại h i cổ đông thường niên của HDBank gần đây nhất đều có hạng mục n i dung
về chủ trương mua bán, sáp nhập nhằm tái cấu trúc ngân hàng, mặc dù HDBank
hoàn toàn không nằm trong diện các ngân hàng bị “nguy hiểm” và bắt bu c phải tái
cấu trúc.
Ngày 28/8/2013, HDBank đã chính thức mua đứt 100% vốn của công ty Tài
chính Việt Société Générale (SGVF) dưới sự chấp thuận của NHNN theo văn bản
số 6082/NHNN-TTGSNH ngày 23/8/2013. Đây là công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài được NHNN cấp giấy phép hoạt đ ng từ năm 2007. Hiện nay SGVF có
khoảng 1.100 nhân viên, mạng lưới hoạt đ ng có mặt trên 42 tỉnh thành trên toàn
51
quốc. SGVF đã phát triển dịch vụ tài chính cá nhân, cho vay trả góp với hơn hơn
125.000 khách hàng cá nhân thông qua 300 đối tác và gần 800 điểm dịch vụ tại các
cửa hàng xe máy và điện máy trên cả nước. Đồng nghĩa với HDBank sẽ nắm quyền
quản lý, tiếp nhận toàn b hệ thống đối tác, khách hàng của Cty tài chính “hoành
tráng” này. Và theo cam kết của HDBank, không chỉ có những tài sản hữu hình của
ngân hàng được giữ, dàn cán b nhân viên của Cty tài chính cũng sẽ được giữ
nguyên. Như vậy, HDBank đã nhìn ra giá trị phát triển dịch vụ sản phẩm của Cty tài
chính, và nhắm đến việc kinh doanh trên thị trường tài chính cá nhân thông qua hệ
thống mạng lưới được tính toán sẽ “phình to” khi đón DaiABank.
M t điểm phải nói thêm, thị trường tài chính ngân hàng VN hiện tại đang
được đánh giá vô cùng khó khăn. Đặc biệt, khó khăn đang dồn lên đôi vai của các
ngân hàng xưa nay chuyên lãi lớn nhờ nghiệp vụ chính là huy đ ng – cho vay, mà
tăng trưởng cho vay nay đã ngày càng hẹp lại. Trong khi đó, mảng tiêu dùng thì
nhiều NH vẫn đang “sống tốt”. Đặc biệt, phát triển tài chính cá nhân ở những Cty
tài chính lại càng có nhiều lợi thế hơn, do biên đ lãi suất cho vay lớn hơn, hạn mức
tăng trưởng r ng hơn. Trong m t thị trường mà người dân đã nâng cấp thu nhập
trung bình nhưng tài chính cá nhân dù vậy vẫn đang mới giai đoạn manh nha, thì
việc đón đầu cơ h i càng có ý nghĩa.
Đây không chỉ là giao dịch đầu tiên theo phương thức mua lại tổ chức tín
dụng và khả năng sẽ mở đầu cho xu hướng các định chế Việt Nam mua lại các định
chế khác để hình thành các tập đoàn tài chính – ngân hàng, góp phần làm giảm số
lượng các định chế tài chính trong xu hướng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam.
Nhìn riêng với HDBank, có thể nói, đây là m t thương vụ kép trên thị trường tài
chính, khi HDBank cùng lúc vừa mở r ng quy mô, hệ thống mạng lưới (qua nhận
sáp nhập DaiABank), vừa gia tăng sản phẩm, dịch vụ để khai thác lợi thế quy mô,
hệ thống mạng lưới mang lại.
52
2.4. Phân tích đánh giá hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại Việt Nam
2.4.1. Diễn biến của hoạt động M&A trong thời gian qua
Hoạt đ ng M&A ngân hàng giai đoạn 1997 đến 2005 diễn ra rất ít và mang
tính bắt bu c nhiền hơn tự nguyện, chủ yếu ở dưới hai hình thức là sáp nhập và hợp
nhất.
Khi luật đầu tư nước ngoài năm 2005, luật doanh nghiệp 2005, luật chứng
khoán 2006 có hiệu lực, hoạt đ ng M&A mới diễn ra sôi nổi hơn và phần lớn là
hoạt đ ng mua lại cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phần của NHTM
trong nước, hoạt đ ng mua lại cổ phần giữa các NHTM trong nước với nhau. Bắt
đầu từ năm 2011 mới có sự hợp nhất, sáp nhập của các NHTM trong nước. Đa số
các ngân hàng đều mong muốn hình thành các tập đoàn tài chính ngân hàng đa
ngành, đa nghề (đầu tư theo chiều r ng) hay đầu tư chéo dưới hình thức cổ đông
chiến lược nhằm mục đích các bên cùng có lợi, từ đó tăng cường năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Chính điều này làm cho hoạt đ ng M&A diễn ra nhanh và
thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cho đến thời gian hiện tại, chưa có trường hợp ngân hàng
Việt Nam mua lại ngân hàng nước ngoài.
Giá trị các thương vụ M&A ngân hàng trong thời gian còn khá khiêm tốn so
với khu vực. Đa số thương vụ M&A trong lĩnh vực ngân hàng có giá trị cao đều có
yếu tố nước ngoài. Hoạt đ ng M&A tại Việt Nam trở nên sôi đ ng hơn m t phần là
do có các nhà đầu tư nước ngoài thâm nhập thị trường. Bởi lẻ trong thời gian vừa
qua, với quy mô vốn nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực, các NHTM trong
nước đã b c l sự yếu kém trong quá trình quản lý, điều hành và hoạt đ ng. Hơn
nữa, các NHTMCP trong nước phải cạnh tranh dữ d i để giành thị phần nên họ rất
cần sự trợ giúp của các nhà đầu tư nước ngoài về các mặt tiềm lực tài chính, trình
đ công nghệ, trình đ quản lý và điều hành.
Hình thức hoạt đ ng M&A ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian qua mang
tính “thân thiện” nhiều hơn. Các hoạt đ ng mua lại cổ phần diễn ra trong tinh thần
hợp tác, hai bên cùng đạt được những thỏa thuận nhất định.
2.4.2. Hoạt động M&A của NHTM Nhà nƣớc với NHTMCP
53
Trong thời gian, hoạt đ ng M&A diễn ra mạnh mẽ không chỉ ở khối
NHTMCP mà các NHTM Nhà nước cũng tham gia sôi nổi như mua lại cổ phần của
các NHTM trong nước, và tìm nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Hoạt đ ng M&A
của NHTM Nhà nước và NHTMCP đều có đặc điểm chung đó là:
o Mục tiêu của các NHTM Nhà nước và NHTMCP khi thực hiện M&A là
cổ gắng tận dụng những lợi ích mà M&A đưa lại: tận dụng lợi thế nhờ
quy mô, tận dụng hệ thống khách hàng, thu hút được nhân sự giỏi…
o Trong thời gian qua, thì cả NHTM Nhà nước và NHTMCP đều tìm kiếm
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với mục tiêu được hỗ trợ thêm về năng
lực tài chính, trình đ công nghệ, kỹ thuật ngân hàng hiện đại, trình đ
quản lý và kinh nghiệm hoạt đ ng,… nhằm phát triển vững mạnh hơn
nữa.
Nhưng bên cạnh đó thì hoạt đ ng M&A của các NHTM Nhà nước cũng có những
đặc điểm riêng biệt khác đối với hoạt đ ng M&A cùa các NHTMCP đó là
o Đối với m t số hoạt đ ng mua cổ phần tại các NHTMCP nhỏ thì vai trò
của các NHTM Nhà nước ở đây là đại diện cho phần vốn của Nhà nước
tham gia điều hành các NHTMCP nhỏ nhằm khắc phục những yếu kém
vốn có và hỗ trợ các NHTMCP nhỏ trong quá trình hoạt đ ng của mình.
o Hoạt đ ng M&A của m t số các NHTMCP nhỏ thì thực hiện M&A là để
đáp ứng những quy định của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn như:
vốn điều lệ, hệ số an toàn vốn tối thiểu,… Có những trường hợp bị bắt
bu c thực hiện M&A theo yêu cầu của NHNN do có sự yếu kém trong
quá trình hoạt đ ng, dễ ảnh hưởng tới hoạt đ ng chung của hệ thống ngân
hàng.
2.4.3. Những nhân tố thúc đẩy hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại VN
Thứ nhất: Áp lực tăng vốn điều lệ của NHNN
Hiện tại quy mô vốn của các NHTM Việt Nam là rất thấp so với các NH
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Chính phủ đã có ra l trình tăng vốn để đảm
bảo năng lực tài chính và hiệu quả hoạt đ ng của các NHTM. Theo Nghị định
54
141/2006/NĐ-CP, châm nhất đến ngày 31/12/2008 mức vốn pháp định tối thiểu của
m t NHTM phải đạt tới mức 1.000 tỷ đồng và đến ngày 31/12/2010 phải lên đến
3.000 tỷ đồng. Các NH đều thực hiện đúng thời hạn tăng vốn theo qy định của
NHNN. Bên cạnh đó, l trình tăng vốn pháp định lên mức 5.000 - 10.000 tỷ đồng
vào năm 2015 cũng trong quá trình xem xét áp dụng. Như vậy, áp lực tăng vốn đè
nặng lên các NHTM Việt Nam, nhất là đối với các ngân hàng nhỏ.
Thứ hai: Tình hình nội tại của các NHTM
Trong những năm vừa qua, do phát triển quá nóng khi năng lực quản trị và
năng lực điều hành phát triển chưa tương xứng, hệ thống NHTMCP VN đã b c l
nhiều điểm yếu. Vốn điều lệ tuy có tăng qua các năm nhưng quy mô vẫn còn nhỏ so
với các NHTM trong khu vực, nợ xấu tăng cao, chất lượng tín dụng thấp, trình đ
quản lý và công nghệ còn lạc hậu. Khả năng thanh khoản kém, m t số ngân hàng bị
mất thanh khoản tạm thời nên NHNN bu c m t số ngân hàng phải giải thể, sáp
nhập và hợp nhất với m t số ngân hàng khác. Cơ cấu thu nhập của các ngân hàng
phần lớn là từ tín dụng. Bên cạnh đó, các NHTM tăng lên với số lượng chi nhánh và
phòng giao dịch ra đời nhanh chóng và rải ra với mật đ dày đặc nhưng hiệu quả
không cao, đã làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên khốc liệt nhưng
không lành mạnh và ẩn chứa nhiều nguy cơ cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Để thúc đẩy hiệu quả hoạt đ ng của hệ thống ngân hàng thì có nhiều biện
pháp, trong đó hoạt đ ng M&A là xu hướng đúng đắn, bởi hoạt đ ng M&A sẽ
mang lại nhiều lợi thế như: cắt giảm chi phí, mở r ng thị trường, phát triển thương
hiêu,…từ đó nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt đ ng để có thê cạnh tranh
với các tập đoàn tài chính nước ngoài.
Thứ ba: Áp lực cạnh tranh khi hội nhập
Sau khi gia nhập WTO, theo l trình mở cửa ngân hàng thì bắt đầu từ ngày
01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập, và theo thời
gian, các hạn chế đối với các NHNNg, các chi nhánh NHNNg sẽ dần bị gỡ bỏ. Như
vậy, các NHTM Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các NHNNg với năng lực
tài chính mạnh, trình đ công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, năng lực
55
quản trị, năng lực điều hành tiên tiến. Trong khi nhiều ngân hàng Việt Nam hiện
nay xét cả về quy mô, nguồn nhân lực, trình đ công nghệ và trình đ quản lý chưa
đủ khả năng hoạt đ ng trên các lĩnh vực dịch vụ tài chính mới. Từ đó sẽ xuất hiện
nhu cầu liên minh hoặc sáp nhập các ngân hàng nhỏ và vừa với nhau, hoặc sáp nhập
với các ngân hàng lớn nhằm tăng cường tiềm lực vốn, chiếm lĩnh thị phần, thu bút
nhân tài, tối đa hóa lợi nhuận để nâng cao năng lực cạnh tranh, tồn tại và phát triển
trong quá trình h i nhập.
Thứ tư: Điều kiện để thành lập ngân hàng mới rất khắt khe
Quan điểm của NHNN đối với việc thành lập ngân hàng mới là cần phải quy
định những điều kiện chặt chẽ để đạt được mực tiêu thành lập ngân hàng mới phải
vững mạnh và hiện đại. Vì vậy ngày 15/12/2011 Thống đốc NHNN đã ký ban hành
thông tư số 40/2011/TT-NHNN quy định cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt đ ng của
NHTM, chi nhánh NHNNg, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt đ ng ngân hàng. Trong đó các điều kiện thành lập
ngân hàng cũng hết sức khắt khe
Cụ thể, cổ đông sáng lập là ngân hàng thì tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ
đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ,
đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập NHTMCP… Cổ đông
sáng lập là tổ chức phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền
kề năm n p hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước
năm n p hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Để đáp ứng những yêu cầu về vốn là rất khó
khăn, chỉ có các tập đoàn, các tổng công ty lớn của Nhà nước, nhưng trong thời
điểm này Chính Phủ đang yêu cầu giảm đầu tư ngoài ngành của các đơn vị này.
Theo đó, trong thời gian tới, rất khó xảy ra trường hợp thành lập các ngân hàng mới,
trừ trường hợp ngân hàng thành lập mới do sáp nhập, hợp nhất.
Thứ năm: Tham gia hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam là một trong
những chiến lược của các tập đoàn tài chính nước ngoài
56
Thị trường tài chính – ngân hàng được coi là thị trường đầu tư hấp dẫn, thu
hút được rất nhiều sự quan tấm của các nhà đầu tư nước ngoài, bởi tiềm năng tăng
trưởng của ngành ngân hàng được đánh giá còn rất lớn và chưa khai thác hết.
Để tiến hành thâm nhập thị trường, triển khai các hoạt đ ng kinh doanh của
mình tại Việt Nam, các định chế tài chính nước ngoài lựa chọn hình thức đầu tư
mua cổ phần để trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng Việt Nam thay vì thành
lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chi nhánh NHNNg
tại Việt Nam có thể vì m t số lý do chính sau: (i) Tận dụng được mạng lưới sẵn có
r ng khắp của các ngân hàng Việt Nam; (ii) Hiểu được tập quán, văn hóa, truyền
thống của dân t c Việt Nam nói chung và khách hàng nói riêng thông qua việc tham
gia quản trị, điều hành tại ngân hàng Việt Nam; (iii) Thủ tục đầu tư mua cổ phần
của ngân hàng Việt Nam đơn giản hơn so với thành lập pháp nhân mới hoặc chi
nhánh NHNNg tại Việt Nam; (iv) Phát triển quan hệ khách hàng và sản phẩm dịch
vụ trên cơ sở nền tảng sẵn có thay vì phải tìm kiếm, xác lập quan hệ khách hàng từ
đầu; (v) Thời gian thu hồi vốn từ việc đầu tư mua cổ phần của ngân hàng Việt Nam
nhanh hơn và đơn giản hơn so với thành lập pháp nhân mới hoặc chi nhánh NHNNg
tại Việt Nam.
Như vậy, trong các biện pháp để tiến hành thực hiện hoạt đ ng kinh doanh
tại Việt Nam, thì hoạt đ ng M&A được coi là giải pháp chiến lược của các tập đoàn
tài chính nước ngoài.
Thứ sáu: Chính phủ và NHNN đã có những quan tâm và quy định cụ thể
hơn về hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam
Trong đề án Chiến lược Phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 đã chỉ rõ định hướng phát triển hệ thống ngân
hàng là: “Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD
theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên
tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có
quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau
57
năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực Châu Á, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng,
có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới”.
Trên cơ sở đó, NHNN đã ra nhiều biện pháp để cải tổ hệ thống ngân hàng
trong đó những quy định về hoạt đ ng M&A ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngày 11/02/2010 NHNN đã ban hành thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy định về
việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng. Thông tư này thay thế cho
quy chế 241/1998/QĐ-NHNN5 ban hành ngày 15/07/1998 không còn phù hợp với
tình hình hiện tại. Và nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 về việc nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam tạo hành lang pháp lý cho
hoạt đ ng M&A ngân hàng có yếu tố nước ngoài.
2.4.4. Những kết quả đạt đƣợc
Với những hoạt đ ng M&A diễn ra sôi nổi trong thời gian qua, tuy chưa có
những giao dịch giá trị lớn nhưng hoạt đ ng M&A trong ngành ngân hàng cũng đã
thu được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như sau:
o Trước năm 2005, hoạt đ ng M&A ngân hàng thực hiện theo sự gợi ý và
hỗ trợ của NHNN đã sắp xếp lại m t số ngân hàng hoạt đ ng yếu kém,
thua lỗ hay bị rơi vào tình trang kiểm soát đặc biệt. Thông qua hoạt đ ng
M&A với các ngân hàng đô thị, hình thành nên NHTMCP với quy mô
lớn hơn trước, thúc đẩy hiệu quả hoạt đ ng, tránh thua lỗ và mạng lưới
nguy cơ đổ vỡ hệ thống.
o Sau năm 2005, hoạt đ ng M&A đa dạng hơn và diễn ra chủ đ ng hơn
dưới nhu cầu phát triển kinh doanh của chính ngân hàng. Hoạt đ ng
M&A đã chuyển sang hình thức nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của
NHTM Việt Nam để thành đối tác chiến lược nước ngoài, và hình thức sở
hữu chéo giữa các ngân hàng với nhau. Việc mua cổ phần của các NHTM
mà thông qua đó các đối tác có thể chi phối m t phần hoặc kiểm soát hoạt
đ ng của ngân hàng đó thì được coi là hoạt đ ng M&A.
58
Việc các NHTM nắm giữ cổ phần, sở hữu chéo lẫn nhau đã góp phần hỗ trợ
nhau trong quá trình hoạt đ ng và phát triển của mình, và bổ trợ cho nhau những
điểm mạnh và điểm yếu lẫn nhau.
Đối với việc các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ cổ phần của các NHTMVN:
Với hành lang pháp lý đã có, các tập đoàn tài chính nước ngoài có cơ h i gia nhập
thị trường Việt Nam với tư cách nhà đầu tư chiến lược của các NHTM. Thông qua
hoạt đ ng M&A, với sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, các NHTM Việt
Nam được tăng năng lực tài chính, tiếp thu công nghệ, kỹ thuật ngân hàng hiện đại,
trình đ quản lý, kinh nghiệm hoạt đ ng của phía NHNNg… qua đó giúp cho năng
lực cạnh tranh của các NHTMVN ngày càng tăng lên.
Hơn nữa, việc có các đối tác chiến lược là những tổ chức tài chính lớn, có uy
tín trên phạm vi toàn cầu như: HSBC, ANZ, Standard Chartered, Maybank, Công ty
Tài chính quốc tế IFC, Ngân hàng Mizuho, BNP Paribas, Commonwealth Bank of
Australia… đã nâng cao uy tín quốc tế, tạo ra sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước
ngoài khác khi tham gia vào thị trường ngân hàng tại Việt Nam.
Việc thực hiện hợp nhất, sáp nhập của các NHTM trong thời gian qua cũng
đã góp phần làm lành mạnh hóa hoạt đ ng của hệ thống ngân hàng, giúp cho m t số
ngân hàng thoát khỏi tình trạng mất thanh khoản, xử lý được những vấn đề tài chính
mà bản thân ngân hàng không thể tự xử lý được. Thông qua đó các ngân hàng củng
cố lại hoạt đ ng của mình, tận dụng được những lợi ích của M&A mang lại để phát
triển vững mạnh hơn.
Và bên cạnh đó, còn có những kết quả đạt được khác như: Quy định M&A
đã được quy định tại luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, ngoài ra Việt
Nam còn có quy định riêng cho hoạt đ ng M&A ngân hàng được quy định tại
Thông tư 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010. Các chủ thể tham gia hoạt đ ng
M&A ngân hàng đã có những nhận thức đầy đủ hơn về và trên thị trường đã hình
thành các công ty tư vấn, công ty luật có chuyên môn về hoạt đ ng M&A.
2.4.5. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.4.5.1. Những mặt hạn chế
59
Hoạt đ ng M&A ngân hàng ở nước ta thời gian qua đã có những tác dụng
tích cực đối với sự phát triển và bền vững của hệ thống ngân hàng, nhưng bên cạnh
đó cũng tồn tại không ít những mặt hạn chế cần được khắc phục:
- Các vụ mua lại sáp nhập ở nước ta còn khá khiêm tốn so với các nước trong
khu vực về giá trị cũng như số lượng các thương vụ mua lại. Bên cạnh đó hoạt đ ng
mua lại của các NHTM trong nước diễn ra trong theo xu hướng các ngân hàng lành
mạnh phát triển tốt dưới sự chỉ đạo của NHNN sáp nhập hoặc hợp nhất với các
ngân hàng có nguy cơ phá sản nhằm tránh sự đổ vỡ hệ thống. Những thương vụ
M&A này là bắt bu c để khắc phục hậu quả của việc hoạt đ ng không hiệu quả của
các ngân hàng chứ không phải là tự nguyện trên nền tảng chiến lược kinh doanh
nhằm tạo ra ngân hàng lớn hơn với năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh tốt
hơn. Vì vậy vẫn chưa tận dụng được hết những lợi ích từ hoạt đ ng M&A.
- Hoạt đ ng sở hữu chéo cổ phần giữa các NHTM với nhau bên cạnh mặt
tích cực là các ngân hàng có thể hỗ trợ cho nhau, giúp các ngân hàng nhỏ mở r ng
được quy mô, nâng cao được năng lực về tài chính, công nghệ, nhân sự,… thì cũng
có không ít những hạn chế như hình thành những liên minh đan xen về lợi ích
nhằng nhịt, khiến cho các quan hệ tín dụng có thể trở nên không minh bạch rõ ràng,
không mang tính thị trường. Việc thu hồi vốn trở nên khó khăn và nợ xấu có thể
phát sinh và tăng cao đến không ngờ. Và các quy định về phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro cùa NHNN có thể bị làm sai lệch tinh thần bởi sở hữu chéo. Khi
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng A, thay vì xếp khoản vay thành nợ
xấu và trích dự phòng rủi ro theo quy định, ngân hàng B có thể cho vay đảo nợ…
Ngoài ra việc sở hữu chéo nhằng nhịt này khiến cho nhiều đại gia có thể dễ dàng
lách luật để sở hưu tỷ lệ cổ phần tại các ngân hàng lớn hơn quy định.
- M t trong những hạn chế của hoạt đ ng hậu M&A là giải quyết quyền lợi
của các nhóm cổ đông. Các cổ đông lớn có thể giảm quyền kiểm soát nên tạo ra
mâu thuẫn, còn ý kiến của cổ đông nhỏ đôi khi bị bỏ qua nên có thể dẫn đến việc
bán cổ phiếu gây ảnh hưởng không tốt đến giá trị của cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán.
60
- Vấn đề hòa hợp văn hóa cũng là mâu thuẫn rất lớn ở hầu hết các hoạt đ ng
M&A. Do chưa có sự hòa hợp văn hóa của các ngân hàng với nhau nên chưa có sự
hợp tác ăn ý giữa các nhà quản trị, nặng hơn có thể là đối đầu dẫn tới giảm hiệu quả
hoạt đ ng kinh doanh của các ngân hàng sau khi thực hiện M&A. M t số trường
hợp dẫn đến việc chảy máu chất xám, đặc biệt là ở các cấp quản lý. Vì vậy, việc
dung hòa cách quản lý, hòa nhập các hoạt đ ng kinh doanh, các b phận chức năng
cũng phải được Ban lãnh đạo ngân hàng tính đến, nếu không sẽ dẫn đến sự ra đi của
nhân sự nhất là các lãnh đạo cấp cao của ngân hàng được sáp nhập.
2.4.5.2. Nguyên nhân
Môi trường pháp lý
Các thương vụ M&A ngân hàng từng diễn ra chưa có khuôn mẫu và không
có m t quy định nào bao trùm toàn b các vấn đề của thương vụ. Hiện nay, hoạt
đ ng M&A được điều chỉnh bởi nhiều luật và các văn bản dưới luật nhưng còn sơ
sài, chẳng hạn như: Luật Doanh nghiệp, Luật các TCTD, Luật Chứng khoán, Luật
Cạnh tranh, Luật Đầu tư, các văn bản dưới luật như Thông tư 04/2010/TT-NHNN
quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD, Quyết định số 254/2012/QĐ-
TTcủa Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng giai đoạn 2011-2015”, Nghị định số 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam…
Luật Đầu tư chỉ đề cập đến hoạt đ ng mua lại, sáp nhập như hoạt đ ng đầu
tư, còn luật Cạnh tranh, Luật Doanh nghiệp 2005 mới chỉ đề cập đến hoạt đ ng
M&A ở mặt khái niệm. Hơn nữa cả ba luật trên đều chỉ đề cập đến việc mua lại, sáp
nhập doanh nghiệp chứ chưa nói đến trường hợp doanh nghiệp đặc biệt là ngân
hàng.
Các khái niệm mua lại, sáp nhập, hợp nhất được đề cập trong các văn bản
pháp luật trên chưa thống nhất, chẳng hạn Luật doanh nghiệp 2005 không đề cập
đến khái niệm mua lại. Và thẩm quyền quản lý của các đơn vị chủ quản đối với từng
loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau, như: M&A liên quan đến doanh nghiệp
niêm yết do ủy ban Chứng khoán, liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài do B
61
kế hoạch và đầu tư. Và hoạt đ ng M&A vẫn chưa được xác định là hoạt đ ng đầu
tư trực tiếp hay gián tiếp, loại giao dịch M&A nào thì phải theo những quy định
nào… cũng đang gây khó khăn cho chính các bên thực hiện và cơ quan quản lý.
Thông tư 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 chỉ đề cập đến các yếu tố
như: trình tự, thủ tục, điều kiện, hồ sơ sáp nhập… Nhưng các vấn đề khó khăn khác
như là định giá, phương pháp định giá, các hậu quả pháp lý và việc chịu trách
nhiệm giữa các bên, việc tham gia quản lý, điều hành sau khi thực hiện M&A, các
vấn đề hậu M&A lại không được đề cập đến. Chính vì vậy, tuy đã có hành lang
pháp lý nhưng những hướng dẫn cụ thể chi tiết và đầy đủ hơn lại không có nên các
ngân hàng không dễ thực hiện M&A.
Vấn đề định giá trong hoạt động M&A
Vấn đề định giá trong hoạt đồng M&A ngân hàng là vấn đề rất quan trọng và
là m t trong những nhân tố chủ yếu làm giảm sự phát triển của hoạt đ ng M&A.
Đây là vấn đề khó cho các bên tham gia M&A vì tại Việt Nam hiện nay, tình trạng
thiếu thông tin và các dữ liệu thống kê không đầy đủ, thiếu chính chính xác và
không được cập nhật m t cách đầy đủ đã làm cho vấn đề định giá doanh nghiệp rất
khó khăn, nhất là với loại hình doanh nghiệp đặc biệt như ngân hàng.
Việc định giá tài sản của ngân hàng là cực kỳ khó khăn vì phần lớn các tài
sản của ngân hàng là các khoản cho vay, mỗi khoản cho vay đều có những rủi ro và
thu nhập khác nhau. Nếu chỉ định giá dựa trên các khoản mục bảng cân đối kế toán
thì hoàn toàn không phù hợp vì giá trị thị trường của tài sản. Đồng thời, m t số tài
sản vô hình của ngân hàng như giá trị thương hiệu, thị phần của ngân hàng, danh
sách khách hàng… cũng rất khó để xác định.
Thị trường Việt Nam hiện nay đang sử dụng m t số phương pháp định giá
chính: định giá theo giá trị tài sản, theo phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương
pháp hệ số nhân doanh thu/lợi nhuận và định giá theo thị trường. Nên để có thể định
giá ngân hàng thì các bên cần có những tổ chức định giá chuyên nghiệp và cần phải
kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để có thể có giá chính xác, giảm thiệt hại cho
người bán hoặc người mua.
62
Chất lượng nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong quá trình thực hiện
hoạt động M&A còn thiếu và yếu
Hoạt đ ng M&A ngân hàng là m t nghiệp vụ tài chính rất phức tạp và khó
khăn. M t thương vụ với sự tham gia của nhiều bên như: các bên mua và bán, tổ
chức tư vấn, công ty luật, kiểm toán, định giá…, thời gian kéo dài nhiều tháng, có
khi phải vài năm. Do đó nhân lực tham gia hoạt đ ng này khá nhiều và đòi hỏi
nghiệp vụ phải vững. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt đ ng mới và thực hiện chưa
nhiều nên nhân sự có tay nghề cao lĩnh vực này rất khan hiếm.
Mức đ nhận thức và sự quan tâm của các chủ thể tham gia vào hoạt đ ng
M&A ngân hàng.
Tuy không còn xa lạ với hệ thống ngân hàng Việt Nam nhưng để có thể hiểu
biết về những lợi ích to lớn của hoạt đ ng M&A thì không phải lãnh đạo và cổ đông
nào của ngân hàng cũng có thể nắm vững. Hơn nữa tâm lý của nhà lãnh đạo khi
tham gia vào hoạt đ ng M&A là sợ mất đi lợi ích và địa vị đang có họ thường ngại
phải thực hiện hoạt đ ng M&A. Chỉ thực hiện có sự chỉ đạo bắt bu c của NHNN để
khắc phục những yếu kém của mình mà không hề chủ đ ng đi tìm đối tác thực hiện.
Thông tin liên quan đến hoạt động M&A chưa thật sự minh bạch
Hiện nay mới chỉ có 8 NHTM là niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tập
trung. Còn lại cổ phiếu của hơn 30 ngân hàng khác vẫn chủ yếu được giao dịch trên
thị trường tự do (OTC). Do không phải chịu áp lực côn bố thông tin như khi niêm
yết trên sàn giao dịch Chứng khoán tập trung, phần lớn các ngân hàng có cổ phần
chưa niêm yết điều chưa thực hiện đầy đủ việc công bố thông tin định kỳ về hoạt
đ ng của minh, có chăng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các số liệu về doanh thu,
lợi nhuận, dư nợ, huy đ ng vốn… Còn phần lớn những thông tin biến đ ng khác về
hoạt đ ng kinh doanh trong kỳ lại ít được công bố. Do đó sẽ rất khó cho phía các
ngân hàng hay các tổ chức tài chính đối tác đang trong quá trình tìm kiếm đối tác
hợp tác trong thương vụ sáp nhập với họ có thể tìm ra được đối tác tốt nhất.
Nợ xấu cản M&A ngân hàng
63
Nợ xấu hiện nay đang là rào cản lớn đối với hoạt đ ng M&A ngân hàng. Nợ
xấu quá lớn khiến l trình xử lý ngân hàng yếu kém diễn ra chậm so với mục tiêu
của NHNN. Trước hết với ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì thực hiện M&A giá trị
định giá sẽ thấp. Ngoài ra, không xử lý được nợ xấu thì sau sáp nhập, nợ xấu còn
nguyên trên sổ sẽ ngăn cản hoạt đ ng của ngân hàng sáp nhập. Hơn nữa các NHTM
khó có thể đánh giá chính xác tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng mục tiêu, nên đây cũng là
m t trong những băng khoăn lớn của các ngân hàng khi thực hiện M&A.
64
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 luận văn đã nêu lên tổng quan về tình hình các NHTM Việt
Nam, có đánh giá thực trạng của các NHTM hiện nay với đầy đủ điểm mạnh, điểm
yếu, cơ h i cũng như thách thức trong quá trình phát triển, và hoạt đ ng M&A ngân
hàng được chia làm 2 giai đoạn. Từ trước năm 2005 thì các thương vụ M&A đều
được thực hiện dưới sự chỉ đạo của NHNN nhằm xử lý những ngân hàng yếu kém,
tránh sự đổ vỡ hệ thống chứ không phải do các NHTM chủ đ ng làm để tăng năng
lực tài chính và hiệu quả hoạt đ ng M&A đã nhiều màu sắc hơn. Mặc dù đa phần là
các thương vụ mua cổ phần giữa các NHTM trong nước của các nhà đầu tư nước
ngoài và hình thức sở hữu chéo cổ phần giữa các NHTM trong nước với nhau,
nhưng cũng đã có m t vài vụ sáp nhập và hợp nhất các NHTM trong nước và hoạt
đ ng thâu tóm mang tính thù địch. Hoạt đ ng M&A ngân hàng trong thời gian qua
đã có những thành công nhất định bên cạnh những hạn chế làm các NHTM chưa
thực sự tận dụng hết lợi ích của M&A.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như mức đ am hiểu và nhận
thức về M&A chưa cao, thông tin không được minh bạch hay môi trường pháp lý
chưa hoàn chỉnh, còn chồng chéo, tỷ lệ nợ xấu cao làm hoạt đ ng M&A khó khăn
hơn... Vì vây, để có thể thúc đẩy hoạt đ ng M&A thì việc cần thiết phải làm hiện
nay là tìm các biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắt. Từ đó giúp các NHTM có
thể thực hiện M&A thuận lợi hơn, tận dụng hết được lợi ích mà hoạt đ ng M&A
mang lại để có thể phát triển thành những ngân hàng lớn mạnh đủ sức cạnh tranh
với các NHNNg trong thời gian tới.
65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ
MUA LẠI CÁC NHTMVN
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển ngành ngân hàng
Mục tiêu và định hướng phát triển lành mạnh và an toàn hệ thống TCTD đã
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chú ý, đã nêu rõ định hướng phát triển hệ
thống ngân hàng như sau:
- Theo đề án “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020” được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 đã chỉ rõ định hướng phát triển hệ thống ngân
hàng là:
“Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo
hướng hiện đại, hoạt đ ng đa năng để đạt trình đ phát triển trung bình tiên tiến
trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sơ hữu, về loại hình TCTD, có quy
mô hoạt đ ng lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến năm 2010
xây dựng được các hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình đ tiên tiến trong khu vực
Châu Á, đáp ứng đầu đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt đ ng ngân hàng, có khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các
TCTD kê cả các TCTD nhà nước hoạt đ ng kinh doanh theo nguyên tắc thị trường
và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt đ ng an toàn và
hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình đ quản lý tiên tiến, áp dụng
thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt đ ng NHTM. Phát triển các TCTD phi ngân
hàng để góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng và cân bằng hơn. Phát triển
và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy đ ng vốn, cấp tín
dụng thanh toán với chất lượng cao và mạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm
cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh
tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành thị trường dịch
vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa
các loại hình TCTD, tạo cơ h i cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, đủ
66
khả năng và điều kiện được tiếp cận m t cách thuận lợi các dịch vụ ngân hàng.
Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt đ ng tín dụng.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính
sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân hàng
chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của NHTM. Bảo đảm quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho các TCTD trong
nước nâng cao năng lực quản lý, trình đ nghiệp vụ và khả năng cạnh tranh. Bảo
đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo
các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hóa và phát
triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không để xảy ra đổ vỡ
ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém. Đưa hoạt
đ ng của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an toàn,
hiệu quả”.
- Văn kiện Đại h i Đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu rõ quan điểm về phát
triển hệ thống ngân hàng là: “Tiếp tục cổ phần hóa và cơ cấu lại NHTM; áp dụng
các hệ thông lệ và chuẩn mực mới phù hợp với thông lệ quốc tế để nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển an toàn, bền vững của các ngân hàng trong nước”
- Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã
h i và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, trong đó có những giải pháp để tái cơ
cấu hệ thông tài chính, Ngân hàng, trọng tâm là các NHTM. Ngày 01/03/2012 Thủ
tướng Chính phủ ra Quyết định số 254/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Cơ cấu lại
hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”. Theo đó, mục tiêu và quan điểm cơ cấu
lại các TCTD như sau:
3.1.1. Mục tiêu cơ cấu lại hệ thống các TCTD
Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để đến
năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện
đại, hoạt đ ng an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dang về sở hữu, quy mô,
67
loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tàng công nghệ, quản trị
ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt đ ng ngân
hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2011-2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và
củng cố năng lực hoạt đ ng của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức đ an toàn và
hiệu quả hoạt đ ng của các tổ chức tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên
tắc thị trường trong hoạt đ ng ngân hàng. Phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành
được ít nhất 1-2 ngân hàng thương mại có quy mô và trình đ tương đương với các
ngân hàng trong khu vực.
3.1.2. Quan điểm cơ cấu lại hệ thống các TCTD
Thứ nhất: cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và từng tổ chức tín dụng
là m t quá trình thường xuyên, liên tục nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém
và chủ đ ng đối phó với những thách thức để các tổ chức tín dụng không ngừng
phát triển m t cách an toàn, hiệu quả, vững chắc và đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế- xã h i trong giai đoạn mới.
Thứ hai: củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa đạng về sở hữu
quy mô và loại hình phù hợp với đặc điểm và trình đ phát triển phát triển của nề
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống các tổ chức tín dụng bao gồm
các ngân hàng lớn, hoạt đ ng lành mạnh đóng vai trò làm trụ c t trong hệ thống, có
khả năng cạnh tranh trong khu vực, đồng thời có những ngân hàng của mọi tầng lớp
trong xã h i: Nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị trường của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, đặc biệt là đảm bảo các ngân hàng 100% vốn của Nhà nước và
ngân hàng có cổ phần chi phối của Nhà nước (sau đây gọi chung là NHTM nhà
nước) thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng, đồng
thời có đủ năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Thứ ba: khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng
theo nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và các quyền,
nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo
an toàn, ổn định của hệ thống, m t số tổ chức tín dụng có mức đ rủi ro, nguy cơ
68
mất an toàn cao sẽ được áp dụng các biện pháp xử lý đặc biệt theo quy định của
pháp luật.
Thứ tư: thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt đ ng, quản trị của
các tổ chức tín dụng theo hình thức, biện pháp và l trình thích hợp. Hình thức và
biện pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng được áp dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của
từng TCTD.
Thứ năm: không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt đ ng ngân hàng ngoài
tầm kiểm soát của Nhà nước. Quá trình chấn chỉnh, củng cố và cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất và chi phí của ngân sách
Nhà nước cho xử lý những vấn đề của hệ thống các TCTD.
Như vậy, việc mục tiêu và định hướng đối với sự phát triển lành mạnh và an
toàn của hệ thống các TCTD đã được Đảng và Nhà nước nêu trong các văn bản
trên. Nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nhằm tái cơ cấu ngân hàng nhằm khắc phục
những tồn tại, yếu kém (đặc biệt là các vấn đề nổi c m trong hệ thống ngân hàng
như nợ xấu, áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nâng cấp quản trị doanh nghiệp,
xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, mua bán- sáp nhập và cấu trúc lại hệ thống giám
sát tài chính) và phát triển hệ thống ngân hàng hoạt đ ng an toàn, lành mạnh, hiệu
quả trên cơ sở năng lực tài chính và quy mô hoạt đ ng đủ lớn, hệ thống quản trị,
công nghệ ngân hàng tiên tiến. Trong các giải pháp được đưa ra trong quá trình tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng thì giải pháp hoạt đ ng M&A được nhắc đến như m t
trong những giải pháp quan trọng. Để có thể thực hiện tốt hoạt đ ng M&A ngân
hàng thì cần các cơ quan quản lý nhà nước và các NHTM có thể thực hiện tổng thể
các nhóm giải pháp sau:
3.2. Nhóm giải pháp vi mô đối với NHTM để thúc đẩy hoạt động M&A
Thứ nhất: NHTM cần cũng cố lại toàn diện hoạt động của mình và có
chiến lược phát triển rõ ràng và cụ thể:
- Tăng cường năng lực quản trị, điều hành, bộ máy kiểm soát từ hội sở đến lãnh
đạo các chi nhánh, phòng giao dịch: tức là sắp xếp, đào tạo lại, đào tạo mới, sử
dụng nguồn nhân lực m t cách có hiệu quả, có chính sách đãi ng bổ nhiệm phù
69
hợp và hình thành nên cơ chế tự giám giám hiệu quả, giúp nâng cao công tác quản
trị hiện đại trong hoạt đ ng ngân hàng;
- Phát triển ngồn nhân lực ngân hàng, phù hợp với xu hướng với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế: Nếu công nghệ được xem là yếu tố tạo ra sự đ t phá thì nguồn
nhân lực được xem là yếu tố nền tảng, tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng;
xây dựng vào đào tạo lực lượng cán b kế thừa với chiến lược phát triển của ngân
hàng hiện đại;
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng gắn liền với phân khúc thị trường:
Việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nên gắn liền với việc chuyên môn hóa các
dịch vụ mà khách hàng của mình sử dụng, tránh việc đầu tư dàn trải; xác định được
dịch vụ cốt yếu và tập trung phát triển chất lượng các dịch vụ đó; Việc phát triển
các sản phẩm hiện đại chỉ nên được thực hiện m t cách từ từ và có chọn lọc. Đồng
thời, mỗi ngân hàng phải thực hiện được phân khúc thì trường mục tiêu của mình,
tránh việc chạy đua cạnh tranh khách hàng m t cách thiếu định hướng để tập trung
nguồn lực, tiết kiệm chi phí marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách
hàng của mình.
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để phát triển các dịch vụ: Việc đổi mới
công nghệ nên tập trung vào dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ ứng dụng công
nghệ thông tin như hệ thống máy rút tiền tự đ ng (ATM), Internet-banking, mobile-
banking, quản lý hệ thống dữ liệu khách hàng; đẩy nhanh tốc đ phát triển của hệ
thống thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo tính an toàn và chính xác trong các
giao dịch. Cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống, đảm bảo
khả năng tiếp thu và quản lý kiểm soát được công nghệ, đảm bảo tốt công tác an
ninh mạng. Tạo và giữ được lòng tin của khách hàng khi tham gia sử dụng các dịch
vụ ngân hàng.
- Áp dụng các thông lệ quốc tế về hoạt động kinh doanh ngân hàng: Để có thể
huy đ ng vốn thông qua thị trường chứng khoán nước ngoài, các NHTMCP phải áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và từng bước thực hiện công khai minh bạch tài
chính theo các quy định của thị trường tài chính quốc tế.
70
- Xây dựng thương hiệu: Với m t thương hiệu mạnh, ngân hàng có thể duy trì
cũng như phát triển thị phần của mình m t cách thuận lợi và vững chắc. Các
NHTMCP cần nhận thức rằng việc xây dựng thương hiệu không phải chỉ qua các
hình thức quảng cáo khuyến mãi mà chính là chất lượng dịch vụ, phong cách phục
vụ và uy tín của ngân hàng để từ đó hình thành nên cía trị ngân hàng trong tâm trí
khách hàng.
Những giải pháp đã nên đòi hỏi phải được triển khai m t cách đồng b và
theo m t l trình xác định. Điều cần thiết là tự thân các ngân hàng phải đánh giá
đúng thực lực của mình, nhìn nhận thực trạng tài chính, chất lượng tài sản, công nợ,
vốn tự có, hoạt đ ng và quản trị để có những biện pháp thực hiện cho phù hợp. Với
tình hình tài chính lành mạnh và hoạt đ ng hiệu quả, các NHTM có thể chủ đ ng
hơn trong quá trình tìm m t đối tác thích hợp với mục tiêu phát triển của mình để
thực M&A. Tránh việc bị đưa vào diện TCTD yếu kém và bị bu c phải hợp nhất,
sáp nhập theo yêu cầu sắp xếp của NHNN.
Thứ hai: Xác định, lựa chọn đối tác thực hiện M&A và xây dựng quy trình
cụ thể cho hoạt động M&A
Trước hết, các NHTM trước khi thực hiện M&A cần phải xác định rõ lại tình
hình n i tại của ngân hàng, chiến lược phát triển của ngân hàng trong dài hạn để xác
định những điểm mạnh và điểm yếu cần bổ sung để từ đó mới có mục tiêu phù hợp.
Ngân hàng cần xác định mình đang tìm kiếm cái gì, qua đó xác định đối tác của
mình, có thể là m t ngân hàng khác nhỏ hơn để mở r ng thị phần, tăng vốn điều lệ
hay bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài để có thể có được sự hỗ trợ về tài chính,
công nghệ hay kinh nghiệm quản lý… sau đó ngân hàng tiến hàng tìm kiếm và liệt
kê danh sách các ứng viên mục tiêu. Từ đó ngân hàng có thể lựa chọn ngân hàng
mục tiêu của mình m t cách chính xác nhất trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá giữa
mình và đối tác có cùng chia sẻ ở các mặt như: thị trường, nhóm khách hàng, chiến
lược phát triển, năng lực công nghệ… để có thể kết hợp lại và mang lại lợi ích cho
nhau. Vì hoạt đ ng M&A không phải mục tiêu là lựa chọn ngân hàng tốt nhất, mà là
71
ngân hàng phù hợp nhất đối với định hướng kinh doanh và mực tiêu đã đề ra ban
đầu.
Sau khi đã xác định được mục tiêu thực hiện M&A và đối tác thì ngân hàng
cần phải xây dựng m t quy trình thực hiện M&A có tính khả thi, tránh dàn trải và
thiếu hiệu quả. Để thực hiện tốt điều này thì các NHTM cần làm việc với các nhà
phân tích và tư vấn trong lĩnh vực M&A để hình thành m t quy trình rõ ràng và
thích hợp. Ngoài ra, trong quy trình phải bao quát được hết toàn b các bước đi mà
ngân hàng cần phải thực hiện và những tình huống cụ thể mà ngân hàng sẽ phải trải
qua từ bước xác định loại giao dịch, kế hoạch hành đ ng và thời gian biểu, xác định
giá giao dịch, xác định những rào cản pháp lý và tài chính để giao dịch có thể thành
công, kế hoạch thương thảo, những vấn đề hậu M&A….
Thứ ba: Thuê tổ chức định giá độc lập để xác định giá trị giao dịch
Trong hoạt đ ng M&A ngân hàng thì định giá được xem là m t bước rất
quan trọng vì đặc thù ngành và tính minh bạch thông tin. Để thực hiện xác định giá
trị giao dịch, các ngân hàng nên thuê các tổ chức định giá đ c lập có uy tín thực
hiện. Giá trị giao dịch được xác định dựa trên cơ sở giá trị ngân hàng mục tiêu được
định giá và các điều kiện cụ thể khác. Đây là công việc hết sức khó khăn và cần có
sự hỗ trợ của các công ty tư vấn định giá đ c lập chuyên nghiệp và với những
chuyên gia định giá có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng. Qua đó sẽ đưa ra được
mức giá phản ánh đúng giá trị thị trường ngân hàng. Ngoài ra với tư cách là đơn vị
định giá đ c lập với cả hai bên, mức giá đưa ra sẽ khách quan và được mức giá
phản ánh đúng giá trị thị trường ngân hàng. Ngoài ra với tư cách là đơn vị định giá
đ c lập với cả hai bên, mức giá đưa ra sẽ khách quan và được cả hai bên cùng tin
tưởng. nếu việc định giá đứng trên góc đ người mua hay người bán thực hiện cùng
đều làm cho cả hai bên nghi ngờ mức giá được đưa ra, người mua thì nghĩ mức giá
đó quá đắt, trong khi đó người bán thì nghĩ mức giá đó quá rẻ.
Thứ tư: NHTM cần có lộ trình xử lý nợ xấu cụ thể
Khó khăn chung và lớn nhất hiện nay đối với các NHTM là tỷ lệ nợ xấu quá
cao. Tỷ lệ nợ xấu cao trong thời gian qua đã làm tăng số trích lập dự phòng rủi ro,
72
giảm lợi nhuận và ảnh hưởng không ít đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Và
là m t trong những nguyên nhân làm giảm uy tín và giá trị của ngân hàng khi tham
gia hoạt đ ng M&A. Vì vậy các NHTM cần có m t l trình xử lý nợ xấu cụ thể, có
thể thông các biện pháp xử lý nợ xấu như sau:
Tiến hành đánh giá lại chất lượng tài sản, khả năng thu hồi và giá trị của
nợ xấu.
Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho Công ty Mua lại nợ và Tài sản tồn
đọng doanh nghiệp (DATC) của B Tài chính.
Xóa nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro; xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ;
giảm lãi để thúc đẩy khách hàng trả nợ.
Chuyền nợ thành vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp vay.
Bổ sung những cán b chuyên nghiệp có nghệ thuật xử lý và am hiểu luật
pháp xử lý nợ xấu.
Thứ năm: NHTM cần minh bạch hóa thông tin
Trong hoạt đ ng M&A: thông tin về giá cả, thương hiệu, thị trường, thị phần,
quản trị… là rất quan trọng và cần thiệt cho cả bên mua, bên bán. Nếu thông tin
không được kiểm soát minh bạch thì có thể gây ra nhiều thiệt hại cho bên mua và
bên bán. Bởi vì cũng như nhiều thị trường khác, thị trường M&A hoạt đ ng có tính
dây chuyền nếu m t vụ M&A lớn diễn ra không thành công hoặc có yếu tố lừa dối
thì sẽ gây hậu quả lớn cho nền kinh tế. Để tạo được sự tin cậy cho các đối tác thì
thông tin về ngân hàng cần phải được minh bạch, rõ ràng. Các ngân hàng cần tích
cực hơn nữa trong việc minh bạch hóa các thông tin tài chính. Và cách tốt nhất đó là
định kỳ cung cấp các thông tin tài chính về hoạt đ ng của mình trên các phương
tiện thông tin đại chúng và nhanh chóng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán tập trung.
Thứ sáu: NHTM cần có sự phối kết hợp với các công ty tư vấn, công ty
luật trong hoạt động M&A.
Hoạt đ ng M&A ngân hàng là hoạt đ ng phức tạp kéo theo hàng loạt các vấn
đề về tư cách pháp nhân, vấn đề tài chính, thương hiệu, thị phần, thị trường, kiểm
73
soát tập trung kinh té, kiểm soát giao dịch cổ phiếu… Do đó, khi ngân hàng có ý
định thực hiện giao dịch M&A thì nên thuê các công ty tư vấn và công ty luật hỗ trợ
cho ngân hàng những vấn đề nêu trên, cụ thể:
Các công ty tư vấn hỗ trợ về việc thẩm định tài chính: Thẩm định tài chính
thường do các công ty kiểm toán hay kiểm toán viên đ c lập thực hiện. Về nguyên
lý thì các bên trong giao dịch M&A thường có mục đích kinh tế trái chiều nhau và
điều này có thể ảnh hưởng đến việc câng và hạ giá ngân hàng. ngân hàng bên mua
muốn mua với giá rẻ, ngân hàng bên bán muốn bán với giá cao và có thể che giấu
những vấn đề hay rủi ro tài chính của ngân hàng. Bởi vậy trong m t thương vụ
M&A, vai trò kiểm toán viên cũng rất quan trọng để thẩm định và đưa ra kết luận về
giá trị thực tế ngân hàng (cả hữu hình và vô hình) và giúp cho hai bên tiến lại gần
nhau để đi đến thống nhất nhanh hơn là để ngân hàng tự giao dịch.
Công ty luật hỗ trợ về mặt pháp lý: Thẩm định pháp lý của ngân hàng giúp
cho bên mua hiểu rõ tư cách pháp lý, các quyền và nghĩa vụ pháp lý, chế đ pháp lý
đối với các loại tài sản, hợp đồng đối với người lao đ ng, hồ sơ đất đai, xây dựng,
đầu tư… để trên cơ sở xác định tình trạng và các rủi ro pháp lý đưa ra quyết định
mua ngân hàng. Thẩm định pháp lý thường do các luật sư thực hiện thay mặt cho
ngân hàng bên bán. Vì vậy, luật sư tư vấn M&A đóng vai trò rất quan trọng và kết
luận về hồ sơ pháp lý của ngân hàng bị mua, bị sáp nhập là cơ sở để các bên đưa ra
quyết định mua lại, sáp nhập hay từ chối mua lại, sáp nhập. Ngoài ra, các ngân hàng
tham gia M&A là m t thực thể pháp lý sống với đầy đủ các nhân tố riêng như chế
đ quản trị, nguồn nhân lực, văn hóa, hệ thống công nghệ thông tin, nguồn khách
hàng, các mảng sản phẩm dịch vụ riêng… đều có những nét khác biệt về yêu cầu,
lợi ích, sự ràng bu c. Do vậy không có mẫu hợp đồng nào chung cho tất cả các giao
dịch M&A. Các bên tham gia phải quy định đầy đủ các điều khoản cơ bản liên quan
đến giao dịch M&A và đưa vào hợp đồng đầy đủ các đặc điểm yêu cầu, lợi ích, sự
ràng bu c riêng của ngân hàng.
74
Như vậy với sự tham gia của các công ty tư vấn và công ty luật, quá trình
thực hiện M&A diễn ra thuận lợi và nhanh hơn, lợi ích của hai bên tham gia được
bảo đảm.
Thứ bảy: NHTM cần có sự chuẩn bị tốt cho hậu M&A.
Đánh giá m t thương vụ M&A ngân hàng thành công không phải là ở giai
đoạn ký xong hợp đồng. Yếu tố sống còn làm nên thành công của thương vụ chính
là những việc làm hậu sáp nhập. Nên các ngân hàng cần phải có bước chuẩn bị thật
tốt về các mặt sau để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt đ ng sau
khi thực hiện M&A:
Về phía các cổ đông: Các ngân hàng cần phải lưu ý đến sự công bằng giữa
các cổ đông, tránh hiện tượng ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông. Vì khi sáp
nhập, tỷ lệ biểu quyết của các cổ đông sẽ giảm đi m t nửa. ngân hàng cần tạo điều
kiện cho các cổ đông đóng góp, tạo sự minh bạch thông tin để truyền tải đến các cổ
đông về những vấn đề sau: tầm nhìn chiến lược, các chính sách và tình hình tài
chính, phương hướng hoạt đ ng kinh doanh, cơ cấu b máy quản lý… nhằm tạo sự
an tâm và tin tưởng của cổ đông về phương hướng phát triển của ngân hàng sau khi
M&A.
Về phía nhân sự: Trước khi quá trình sáp nhập diễn ra, ban lãnh đạo ngân
hàng cần thông tin để toàn thể nhân viên được biết và để nhân viên cùng tham gia
vào quá trình này. Đặc biệt phải giúp nhân viên hiểu được những lợi ích mà quá
trình sáp nhập đem lại và tạo điều kiện cho họ trở thành m t b phận trong thực thể
thống nhất mới. Những điều này sẽ giúp nhân viên đồng tình, ủng h và có niềm tin
vào chính sách sáp nhập này. Bên cạnh đó, không nên tạo sự khác biệt, phải có
chính sách đãi ng và trọng dụng công bằng, hợp lý giữa nhân viên mới và nhân
viên cũ sau quá trình sáp nhập, có cơ chế đề cao những cá nhân có thành tích làm
việc xuất sắc, đưa ra những khuyến khích có giá trị và hấp dẫn đối với các cá nhân
có năng lực, để tránh tình trạng bất mãn, chán nản, không còn nhiệt huyết cống hiến
sức lao đ ng của họ.
75
Về phía khách hàng: Lĩnh vực ngân hàng là m t trong những lĩnh vực hết
sức nhạy cảm, nếu có m t đ ng thái nào thay đổi từ ngân hàng sẽ làm các khách
hàng không an tâm và di chuyển đến ngân hàng khác. Trong quá trình M&A hậu
quả xấu nhất là các khách hàng rời bỏ, rút tiền ồ ạt từ ngân hàng, và điều này thực
sự gây ảnh hưởng trầm trọng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chính vì vậy, khi thực hiện M&A, các ngân hàng cần có m t thông báo rõ
ràng đối với các khách hàng, tránh việc các khách hàng nghe từ những nguồn thông
tin không chính thức, dễ gây tâm lý hoang mang. Ngân hàng mới sau khi hợp nhất,
sáp nhập cần có những thông báo về quyền lợi và nghĩa vụ của các khách hàng vẫn
giữ nguyên nhằm củng cố lòng tin cho khách hàng, đồng thời có được những sán
phẩm mới, và những chính sách có lợi nhằm giữ chân khách hàng cũ và tăng lượng
khách hàng mới.
Văn hóa doanh nghiệp: Trong nhiều thương vụ M&A, chính sự bất đồng về
văn hóa giữa các doanh nghiệp đã dẫn đến M&A thất bại. Vì vậy, Ban Quản trị
ngân hàng không nên xem nhẹ vấn đề này. Để tránh những xung đ t văn hóa tiềm
ẩn, thì Ban điều hành ngân hàng sau M&A cần phải thực hiện những hoạt đ ng
tuyên truyền định hướng các chính sách, chế đ liên quan m t cách sâu r ng cho
toàn thể cán b công nhân viên của cả hai bên hiểu và nắm rõ, đồng thời xây dựng
cho ngân hàng m t chiến lược văn hóa doanh nghiệp mới với tấm nhìn phù hợp với
cả hai bên để có thể lôi cuốn toàn b cán b công nhân viên vào kế hoạch phát triển
của ngân hàng.
Để thực hiện được những điều trên, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của
các cấp lãnh đạo cao nhất trong ngân hàng, đặc biệt là khả năng hòa nhập của nhóm
lãnh đạo sau khi sáp nhập. Ngoài tài năng và khéo léo, họ cần phải đồng lòng với
nhau để dẫn dắt, lèo lái con thuyền chung đi đến đích m t cách tốt đẹp. Có như vậy
giao dịch M&A mới thực sự đem lại giá trị gia tăng cho ngân hàng.
76
3.3. Nhóm giải pháp vĩ mô mang tính chất kiến nghị
3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ
Hiện nay, vấn đề cần thiết đối với hoạt đ ng sáp nhập và mua lại chính là
hoàn thiện hành lang pháp lý về M&A. Hành lang pháp lý này sẽ tạo điều kiện để
xác lập giao dịch, địa vị của bên mua, bên bán, hậu quả pháp lý sau khi kết thúc
giao dịch. Để làm được điều này, cần phải bổ sung về mặt pháp lý như sau:
Quy định hoạt đ ng sáp nhập, hợp nhất, mua lại trong Luật các TCTD và
Luật Doanh nghiệp: Luật TCTD là văn bản quy phạm cao nhất của ngành ngân
hàng điều chỉnh hành vi và các hoạt đ ng của các TCTD. Theo đó cần có các định
nghĩa, khái niệm, hình thức, điều kiện, quy trình và hợp đồng M&A ngân hàng cụ
thể.
Còn trong Luật Doanh nghiệp cũng cần được bổ sung thêm khái niệm mua
lại vì hiện tại trong Luật Doanh nghiệp chưa có khái niệm này, trong khi đó hoạt
đ ng này đã và đang diễn ra tại Việt Nam và trong thời gian tới.
Thứ nhất: Cần xây dựng khung khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A
cụ thể và thống nhất
Theo đó, hành lang này sẽ tạo điều kiện để xác lập giao dịch, địa vị của bên
mua, bên bán, hậu quả pháp lý sau khi kết thúc giao dịch. Hiện nay, khung pháp lý
cho hoạt đ ng M&A nói chung và M&A trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng còn rải
rác ở các luật, văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Doanh nghiệp,
Luật các TCTD, Luật Chứng khoán, Luật Cạnh tranh, Luật Đầu tư, các văn bản
dưới luật như Thông tư 04/2010/TT-NHNN quy định về việc sáp nhập, hợp nhất,
mua lại TCTD, Quyết định số 254/2012/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ “Phê
duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”, Nghị
định số 69/2007/NĐ-CP về việc nhà ĐTNN mua cổ phần của NHTM Việt Nam,…
Những quy định này còn chung chung, chưa chi tiết đã và đang gây nên những khó
khăn không nhỏ đối với các bên tham gia hoạt đ ng M&A, cũng như với cơ quan
quản lý nhà nước trong việc kiểm soát hoạt đ ng này. Ví dụ như: trước đây Quyết
định 36/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11/3/2003 đã quy
77
định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là 30%, trong khi Nghị định
139/2007/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 05/9/2007 hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
không hạn chế việc mua, còn Luật Chứng khoán năm 2006 lại giới hạn tỷ lệ là 49%.
Ngoài ra, các quy định này chỉ dừng lại ở việc xác lập về mặt hình thức thực
hiện, trong khi đó, các vấn đề về mặt n i dung quan trọng của hoạt đ ng M&A như:
định giá doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề tài chính, cổ phần, cổ phiếu, người lao
đ ng, trách nhiệm pháp lý của ngân hàng trong và sau quá trình M&A lại quy định
chưa được đầy đủ. Do vậy, cần phải nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường của
nước ta hiện nay nhằm đổi mới hệ thống luật pháp sao cho phù hợp để thúc đẩy hoạt
đ ng M&A phát triển nhanh hơn.
Thứ hai: Quy định về thủ tục pháp lý khi thực hiện hoạt động M&A cần
phải thông thoáng và được giám sát thời gian
Trong thời gian qua các thủ tục hành chính nặng nề cùng cách làm việc quan
liêu đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp khi thực hiện các quy định
của Nhà nước. Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có quy định về thời hạn xét
duyệt hồ sơ cụ thể, nhưng cơ quan quản lý có thẩm quyền kéo dài thời gian xét
duyệt hồ sơ mà không giải thích rõ lý do. Điều này đã làm cho các ngân hàng khi
thực hiện M&A lãng phí nhiều thời gian, chi phí thực hiện và ảnh hưởng đến công
việc kinh doanh của minh. Đây là điểm yếu rất lớn về thủ tục hành chính, nếu có
quy định và chế tài rõ ràng sẽ tiết kiệm được thời gian và các chi phí phát sinh, làm
góp phần đẩy nhanh hoạt đ ng M&A ngân hàng.
Thứ ba: cần nới lỏng các quy định về nhà đầu tư nước ngoài tham gia
mua cổ phần, trở thành nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư chiến lược tại
các NHTMCP Việt Nam
Đặc biệt, cần nhấn mạnh việc xem xét, cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua
lại hoặc sáp nhập với các TCTD yếu kém của Việt Nam và tiến tới tăng giới hạn sở
hữu cổ phần của họ tại các ngân hàng được cơ cấu lại. Nhất là trong bối cảnh, Việt
Nam đang rất cần bổ sung m t nguồn vốn ngoại cho hệ thống ngân hàng, nhằm đáp
78
ứng tiêu chuẩn của Basel III (cụ thể là quy định tỷ lệ dự phòng bảo toàn vốn bắt
bu c là 2,5%).
Trong những năm qua, nhiều nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào
lĩnh vực ngân hàng Việt Nam đều bị giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần dành cho nước
ngoài (tối đa 30% vốn điều lệ). Và, m t cổ đông chiến lược nước ngoài chỉ được
nắm không quá 20% cổ phần của m t ngân hàng trong nước. Việc tăng giới hạn sở
hữu cổ phần sẽ là nút mở cho các tổ chức tín dụng nước ngoài. Bởi, thay vì phải
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài, họ có thể chọn m t ngân hàng nhỏ
trong nước để đầu tư.
Thứ tư: Quy định rõ về ràng buộc trách nhiệm giữa các đối tượng tham
gia hoạt động M&A và trách nhiệm của ngân hàng đối với quyền lợi của
người lao động, cổ đông
Các đối tượng tham gia vào hoạt đ ng M&A bên cạnh chủ thể chính là các
ngân hàng thì các tổ chức tư vấn (công ty tư vấn, kiểm toán, chuyên gia tài chính,
công ty định giá, công ty luật,…) cũng đóng vai trò quan trọng, sự thiếu trách nhiệm
và chuyên môn của người tư vấn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng mà
ngân hàng có thể phải gánh chịu và cũng có thể gây nên những phản ứng tiêu cực
lan truyền sang các tổ chức tài chính khác và gây hệ luy cả nền kinh tế. Vì vậy, quy
định rõ ràng về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ ràng bu c họ đối với hoạt đ ng
M&A là cần thiết để giúp tăng thêm mức đ an toàn cho ngân hàng khi tham gia
vào loại hình này.
Bên cạnh đó, các quy định về trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ ràng bu c của
ngân hàng đối với người lao đ ng và cổ đông cũng là vấn đề cần thiết để mang lại
sự thành công trước và sau M&A và cả nền kinh tế.
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nƣớc
NHNN là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp quản lý và định hướng phát
triển cho hệ thống NHTMVN. Khi mà các giới hạn đối với nhà đầu tư vào lĩnh vực
tài chính - ngân hàng tại Việt Nam dần được nới lỏng đi đến xóa bỏ thì nguy cơ bị
xâm nhập thâu tóm xảy ra là rất cao. Để giảm thiểu nguy cơ này và tăng năng lực tài
79
chính và hiệu quả hoạt đ ng, các NHTM cần thực hiện nhiều giải pháp trong đó có
M&A. Vì vậy NHNN cần nâng cao vai trò là đơn vị định hướng và thúc đẩy hoạt
đ ng M&A giữa các NHTM phát triển với những biện pháp cụ thể sau:
Thứ nhất: NHNN cần có cơ chế chính sách để thúc đẩy hoạt động mua
lại, sáp nhập, hợp nhất ngằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân
hàng
Phần lớn các NHTMCP Việt Nam hiện nay có vốn thấp, quy mô tài sản còn
rất nhỏ, dịch vụ sản phẩm nghèo nàn, năng lực cạnh tranh kém. Nếu tiếp tục duy trì
hoạt đ ng của các NHTM nhỏ với tình trạng yếu kém như vậy thì sẽ tiềm ẩn nguy
cơ đổ vỡ đối với hệ thống ngành ngân hàng và ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì
vậy cần thúc đẩy các NHTM nhỏ thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài
chính và hiệu quả hoạt đ ng, trong đó M&A là giải pháp đã được Nhà nước và
NHNN ủng h . Để thúc đẩy hoạt đ ng này diễn ra mạnh hơn thì NHNN phải là đầu
mối kết nối các NHTM Việt Nam trong hoạt đ ng M&A, có các chính sách ưu đãi
như hỗ trợ về thủ tục hành chính khi sáp nhập, về tỷ lệ dự trữ bắt bu c, những ưu
đãi khi giao dịch với NHNN… như vậy sẽ tạo đ ng lực mạnh mẽ cho các NHTM
thực hiện M&A.
Thứ hai: NHNN đặt ra các quy định khắt khe hơn cho việc sáp nhập bắt
buộc
Theo đề án “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”
ban hành theo quyết định số 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì chỉ những
ngân hàng yếu kém sau khi không thể thực hiện trên cơ sở tự nguyện thì mới bị áp
dụng các biện pháp để bắt bu c để sáp nhập, hợp nhất và mua lại. Còn các TCTD
lành mạnh hay TCTD thiếu thanh khoản tạm thời thì được khuyến khích và tạo điều
kiện sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện. Như vậy, để thúc đẩy
hoạt đ ng M&A nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống NHTM, NHNN
cần kiến nghị Chính phủ để ban hành những quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn cho
hoạt đ ng của ngân hàng khắt khe hơn nữa như nâng cao vốn điều lệ, tỷ lệ an toàn
vốn, cơ sở đánh giá xếp loại ngân hàng, tỷ lệ về lợi nhuận… Nếu ngân hàng nào
80
không đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra thì bắt bu c phải sáp nhập, hợp nhất.
NHNN cần có các yêu cầu cao hơn và các biện pháp mạnh hơn để thúc đẩy các
NHTM thực hiện M&A thay vì để hình thức tự nguyện là chủ yếu như hiện nay.
Thứ ba: NHNN cần có các biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ các NHTM xử lý
nợ xấu một cách triệt để và có hiệu quả
Để giải quyết triệt để, tăng hiệu quả thu hồi vốn từ các khoản nợ xấu hiện
nay không chỉ chờ vào mệnh lệnh của cơ quan chức năng, hay vai trò của VAMC
hoặc sự nỗ lực của chính các NHTM. Vấn đề quan trọng là NHNN cần có giải pháp
để vượt qua những điểm nghẽn sau:
[1]. Điểm nghẽn đầu tiên nằm chính ở khái niệm trái phiếu đặc biệt mà
VAMC trả cho các ngân hàng thương mại khi mua nợ xấu. Tỉ lệ chiết khấu chưa rõ
ràng, trong khi m t số quy chế để bán nợ cho VAMC lại khá ngặt nghèo, như tổ
chức tín dụng có nợ xấu 3% tổng dư nợ và khoản nợ phải được bảo đảm bằng 60%
giá trị tài sản bất đ ng sản... khiến ngay các ngân hàng (chưa nói tới các tổ chức
khác) ngần ngại khi bán nợ cho VAMC. Thêm vào đó, không phải ngân hàng
thương mại cứ bán nợ cho VAMC là khoản nợ đó được xóa hoàn toàn. Sau 5 năm
nếu không xử lý được hết nợ xấu thì ngân hàng thương mại phải lấy lại món nợ đó
và ôm số nợ này. Như thế, rủi ro chính vẫn là các ngân hàng thương mại vì họ bán
nợ đi, không biết được chiết khấu và hưởng được bao nhiêu trong khi vẫn phải trích
lập dự phòng rủi ro 20% cho các khoản nợ để giảm trừ giá trị trái phiếu.
Rõ ràng với những quy định quá chặt có phần lợi cho VAMC như hiện nay thì phần
rủi ro bán nợ vẫn thu c về phía ngân hàng thương mại. VAMC phải nới những điều
khoản này, nhất là quy định món nợ phải được đảm bảo bằng 60% giá trị tài sản bất
đ ng sản thì NHTM mới mạnh dạn bán nợ cho VAMC. Nếu VAMC cởi bỏ nút thắt
này, thì không chỉ nhà đầu tư trong nước mà ngay cả các tổ chức nước ngoài tham
gia vào quá trình mua bán nợ cùng VAMC.
[2]. Con số nợ xấu hiện nay chưa phản ảnh đúng sự thật, việc xử lý nợ xấu
trở nên hết sức khó khăn bởi ngay cả số liệu về nợ xấu cho đến nay vẫn còn là m t
điều bí ẩn. Đã có nhiều con số rất khác nhau về tình trạng nợ xấu được công bố
81
trong thời gian qua. Điều quan trọng hơn hết là các ngân hàng cần thẳng thắn nhìn
nhận những khoản nợ để con số nợ xấu là thật, chứ không chỉ để làm đẹp báo cáo.
Chỉ điều đó mới giúp cơ quan chức năng đưa ra những cơ chế điều chỉnh phù hợp.
Do vậy, cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng cần bắt bu c các NHTM đưa ra số
liệu cần nói rõ nguồn, phương pháp xác định và thời điểm xác định, từ đó mới xác
định số nợ xấu chính xác.
[3]. Việc giải quyết nợ xấu hiện đang gặp m t điểm nghẽn nữa đó là việc thi
hành án chậm. Việc thi hành án chậm do: Các khoản vay liên quan đến nhiều tổ
chức tín dụng; Tài sản chưa được xác minh; Tài sản đang bị tranh chấp, đang phát
mãi; Tài sản đảm bảo ở các TCTD khác chưa được xử lý; Khách hàng tẩu tán tài
sản thế chấp nên thi hành án chưa kê biên được, khách hàng thu c h nghèo, đau
ốm, khách hàng bỏ trốn, đi khỏi nơi cư trú... ; Liên quan đến đơn vị thi hành án,
ngân hàng đã có văn bản yêu cầu giải quyết hồ sơ, nhưng đơn vị thi hành án vẫn
chưa tiến hành. Do thời gian kéo dài làm cho tài sản bị giảm giá trị, lãi phát sinh
tăng dẫn đến tài sản phát mãi có khả năng không thu hồi đủ nợ. Bên cạnh đó có m t
số hồ sơ chưa xác minh được điều kiện thi hành án …Chính vì việc thi hành án
chậm trễ nên phía ngân hàng cũng bị đ ng khi xử lý nợ xấu. Nếu đẩy nhanh việc xử
lý thì tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn tại các chi nhánh TCTD sẽ giảm xuống. Để xử lý
nợ xấu thông qua công tác thi hành án hiệu quả, ngân hàng cần tăng cường phối hợp
với các bên liên quan. Từ đó, có cơ sở làm việc với cơ quan chức năng, từng bước
phối hợp giải quyết rốt ráo vấn đề nợ xấu liên quan đến thi hành án . Về lâu dài,
NHNN cần xây dựng quy chế phối hợp giữa ngân hàng và cơ quan thi hành án. Có
như vậy mới thực hiện tốt việc xử lý nợ xấu liên quan đến công tác thi hành án.
Thứ tư: NHNN cần tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn nhằm tăng cường
hoạt động truyền thông về M&A
Với vai trò là người quản lý trực tiếp và định hướng cho hệ thống NHTM nói
chung và hệ thống NHTMCP nói riêng, NHNN cần chủ đ ng hơn nữa trong việc
phổ biến r ng rãi các kiến thức về hoạt đ ng M&A, thường xuyên tổ chức các buổi
tọa đàm, h i thảo chuyên đề với sự tham gia của các lãnh đạo các ngân hàng để chia
82
sẽ các kiến thức, kinh nghiệm về M&A đã diễn ra trên thế giới, đồng thời phổ biến
những kinh nghiệm của những thương vụ M&A đã diễn ra tại Việt Nam trong thời
gian qua. Bởi vì tại Việt Nam hiện nay, hoạt đ ng M&A vẫn còn tương đối mới mẽ
và chưa nhiều tài liệu nghiên cứu về tài liệu này. NHNN phải hổ trợ cho các ngân
hàng trong quá trình tìm hiểu về M&A để nâng cao nhận thức của các chủ thể ngân
hàng, từ đó các ngân hàng sẽ có bước chuẩn bị dần dần về mọi mặt cho các thương
vụ mua bán sáp nhập trong tương lại.
Mặt khác, Việt nam đã gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài cũng đang
dần hiện diện tại Việt Nam, làng sóng mua lại các ngân hàng trong nước của họ
chắc chắn sẽ diễn ra trong tương lại nhằm tăng cường sự hiện diện. Do đó sự hổ trở
về mặt thông tin từ phía NHNN còn có tác dụng giúp các NHTM không bị yêu thế
trong việc đàm phán mua bán sáp nhập hoặc có thể hạn chế, ngăn ngừa hoạt đ ng
sáp nhập mang tính chất thôn tín của các ngân hàng nước ngoài.
83
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 đã nêu lên mục tiêu và quan điểm cơ cấu lại hệ thông NHTM của
NHNN theo hướng: Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các tổ chức
tín dụng để đến năm 2020 phát triển được hệ thống các TCTD đa năng theo hướng
hiện đại, hoạt đ ng an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy
mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản
trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt đ ng ngân
hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
Trong các biện pháp thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM thì giải pháp tái cơ cấu
thông qua hoạt đ ng M&A được NHNN và NHTM đã từng bước thực hiện.
Theo như chương 2 đã nêu lên về những khó khăn vướng mắc trong việc tiến
hành thực hiện M&A ngân hàng thì chương 3 đã nêu m t số giải pháp vĩ mô mang
tính chất kiến nghị dành cho Quốc h i, Chính phủ và NHNN để có thể thúc đẩy
hoạt đ ng M&A ngân hàng phát triển và m t số giải pháp vi mô dành cho các
NHTM để có thể thực hiện hoạt đ ng M&A hiệu quả hơn, qua đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình để bước chuẩn bị tốt hơn giúp cho các thương vụ M&A
ngân hàng thành công, đem lại kết quả tốt cho các bên tham gia.
84
KẾT LUẬN CHUNG
Với xu hướng tự do hóa tài chính ngày càng tăng trong lĩnh vực ngân hàng,
quá trình h i nhập sâu r ng vào kinh tế thế giới sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới đầy biến đ ng, đòi hỏi các ngân hàng
phải không ngừng đổi mới, tái cơ cấu về tổ chức và hoạt đ ng của mình để đảm bảo
an toàn hệ thống và nâng cao tính cạnh tranh của mình. Trong các biện pháp để tái
cơ cấu hệ thống các TCTD của NHNN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quyết định số 254/QĐ-TTg thì giải pháp tiến hành hoạt đ ng sáp nhập, hợp
nhất, mua lại các TCTD được khuyến khích thực hiện.
Thông qua bài viết chúng ta đã thấy được những lợi ích của hoạt đ ng M&A
đối với bản thân các ngân hàng và nền kinh tế. Trong thời gian qua, bức tranh về
hoạt đ ng M&A ngân hàng của Việt Nam đa dạng màu sắc: từ hoạt đ ng mua cổ
phần các NHTM trong nước của các NHNNg hay mua cổ phần chéo của các
NHTM trong nước, hoạt đ ng sáp nhập các ngân hàng yếu với nhau, hay hoạt đ ng
thâu tóm thù nghịch. Tất cả những thương vụ M&A ngân hàng đó đã mang lại
những kết quả nhất định đối với sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam,
nhưng cũng đang có những hạn chế nhất định cản trở sự phát triển của hoạt đ ng
M&A. Điều quan trọng là phải tìm ra những giải pháp để thúc đẩy hoạt đ ng M&A
phát triển hơn nữa, để các NHTM Việt Nam tận dụng được những lợi ích của nó
nhằm phát triển bền vững. Việc này không chỉ là trách nhiệm của Chính phủ, các
nhà làm luật mà còn là ở chính bản thân các ngân hàng. Thành công hay thất bại,
học hỏi, tồn tại và khẳng định được thương hiệu ngành ngân hàng Việt Nam hay là
để mất hoàn toàn sân chơi vào tay các NHNNg. Ngoài ra, sự hỗ trợ của Nhà nước
trong việc tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng, công bằng và thuận lợi cho hoạt
đ ng M&A cũng là m t yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, rất mong sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy PGS, TS. Phước Minh Hiệp, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này./.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Hà (2013), Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, số 20, tháng 10/2013.
[2]. Công ty chứng khoan Vietcombank (2012), Báo cáo đánh giá một số tổ chức
tín dụng Việt Nam.
[3]. Lê sỹ Tuấn (2011), Giải pháp nâng cao hoạt động mua bán và sáp nhập hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại
học Kinh Tế Tp.HCM.
[4]. Ngô Đức Huyền Ngân (2009), Sáp nhập và mua lại ngân hàng thương mại
tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
[5]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Quy định về việc sáp nhập, hợp nhất,
mua lại tổ chức tín dụng, Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010.
[6]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/05/2010.
[7]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày
27/09/2010.
[8]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Các giải pháp điều hành chính sách
tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012
đầu năm 2013, Chỉ thị số 06/CT-NHNN ngày 09/11/2012.
[9]. Thủ tướng Chính phủ (2006), Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Quyết định số 112/2006/QĐ-
TTg ngày 24/05/2006.
[10]. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân
hàng thương mại Việt Nam, Khoản 4, Điều 4, Nghị định số 69/2007/NĐ-CP
ngày 20/04/2007.
86
[11]. Thủ tướng Chính phủ (2012), Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012.
[12]. Quốc h i (2004), Luật cạnh tranh, số 27/2004/QH11 ngày 03/12/2004.
[13]. Quốc h i (2005), Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
[14]. Quốc h i (2005), Luật đầu tư, số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
[15]. Quốc h i (2012), Luật các Tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010.
[16]. Neilsen (2011), “Các ngân hàng ở Việt Nam còn không gian tăng trưởng”
[17]. Mergers and acquisitions in banking and finance (2004), Oxford University
Press.
[18]. Patrick A.Gaughan (2007), mergers, acquisitions, and coporate
restructuring, 4th Edition, John Wiley & Sons, Inc.
[19]. www.maf.vn, “Hợp nhất và mua lại”
[20]. www.cafef.vn, “Toàn cảnh đề án sáp nhập SHB-Habubank”
[21]. www.scb.com, “Đề án hợp nhất và tái cơ cấu SCB, Ficombank,
Tinnghiabank”
[22]. www.sbv.gov.vn, “Danh sách mạng lưới hệ thống ngân hàng”
[23]. www.kinhtevadubao.com.vn, “Hoạt động M&A trong quá trình tái cơ cấu
ngân hàng tại Việt Nam”
[24]. www.sav.gov.vn, “Những điểm nghẽn cần giải quyết để xử lý nợ xấu một
cách triệt để và có hiệu quả”
[25]. Website mua bán và sáp nhập: www.muabansapnhap.com
[26]. Website cục quản lý cạnh tranh: www.vca.gov.vn
[27]. Website thời báo ngân hàng: www.thoibaonganhang.vn
[28]. M t số website khác: www.saga.com.vn, www.cafeland.vn,
www.vietcombank.vn, www.ndhmoney.vn,…