BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------

HUỲNH VIẾT TỴ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------

HUỲNH VIẾT TỴ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH TP. HCM, ngày 18 tháng 12 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Huỳnh Viết Tỵ Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 06/10/1973 Nơi sinh: TP. HCM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1241820166

I- Tên đề tài:

“Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu”

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Hệ thống các lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng, trong đó làm

rõ vai trò của tín dụng trong sự nghiệp phát triển của ngành ngân hàng và các tiêu

chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

- Phân tích rõ thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân

hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Nêu ra định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

đối với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong thời

gian tới.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/06/2013

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/12/2013

V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN MỸ HẠNH

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 21 tháng 01 năm 2014.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

TS. Lưu Thanh Tâm

Chủ tịch

2

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

Phản biện 1

3

TS. Nguyễn Văn Trãi

Phản biện 2

4

TS. Lê Tấn Phước

Ủy viên

5

TS. Nguyễn Hải Quang

Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn

đã được sửa chữa.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Huỳnh Viết Tỵ

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luân văn Thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân

còn được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô trường Đại học công

nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, sự nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu của

tập thể lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Vì vậy tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường đại học

Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi không ít kiến thức trong

quá trình học tập, đặc biệt là Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh là người trực tiếp hướng dẫn

tôi thực hiện hoàn tất luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn

tập thể lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin, số liệu của hệ

thống ngân hàng trên địa bàn qua các năm để tôi hoàn thành Luận văn của mình.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các cá nhân, tập thể đã hướng

dẫn, giúp đỡ cho tôi có thêm kiến thức và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.

Huỳnh Viết Tỵ

iii

TÓM TẮT

Hoạt động tín dụng là hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ đối với ngân

hàng thƣơng mại mà còn đối với cả nền kinh tế của đất nƣớc, là cán bộ của một

ngân hàng thƣơng mại tại Bà Rịa Vũng Tàu, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất

lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” để

nghiên cứu và thực hiện Luận văn của mình. Với mục tiêu đƣa ra đƣợc một hệ

thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng cho các ngân hàng thƣơng

mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, nội dung Luận văn đã tập trung hoàn thành

một số nhiệm vụ sau:

(1) Từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng, Luận văn đã hệ thống lại một số

vấn đề chính nhƣ: khái niệm tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng đối với ngân

hàng thƣơng mại và nền kinh tế; đƣa ra đƣợc khái niệm về chất lƣợng tín dụng, các

tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín

dụng của ngân hàng thƣơng mại nhƣ: nợ xấu, nợ đƣợc cơ cấu lại, lợi nhuận thu

đƣợc từ hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng hay một số chỉ tiêu mang tính chất định

tính, để từ đó có nhận thức đúng đắn về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.

(2) Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của các ngân hàng trên địa bàn từ năm

2010 đến 2013 đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cung cấp và việc

sử dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu đã xây dựng để đánh giá chất lƣợng tín dụng

trên mặt định tính, Luận văn đã phản ánh thực trạng chất lƣợng tín dụng của hệ

thống ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn trong thời gian nghiên cứu. Luận văn đã

nêu ra những kết quả cần đƣợc duy trì và phát huy nhƣ: Thúc đẩy phát triển kinh tế

địa phƣơng và đất nƣớc; thu nhập từ hoạt động tín dụng cao và chủ yếu; tỷ trọng dƣ

nợ ngắn hạn tăng dần và tỷ trọng dƣ nợ trung dài hạn giảm dần; tỷ trọng dƣ nợ cho

vay có tài sản đảm bảo cao và tăng dần; cơ cấu tín dụng, cơ cấu dƣ nợ tƣơng đối ổn

định và hợp lý; mạng lƣới hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại phủ khắp

trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời nhìn nhận một cách khách quan những vấn đề còn

iv

tồn tại nhƣ: tỷ lệ nợ xấu và dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại cao, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với

nguồn vốn huy động thấp, thiếu cân đối giữa dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động

trung dài hạn, tình trạng cho vay đảo nợ còn phổ biến, trình độ và đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ còn hạn chế. Luận văn đã chỉ ra đƣợc nguyên nhân của những

tồn tại đó là do: Ngân hàng cho vay chƣa thực hiện theo đúng quy trình tín dụng,

chất lƣợng thẩm định còn thấp, thu thập thông tin tín dụng thiếu chính xác, chất

lƣợng nguồn nhân lực còn thấp; bên cạnh đó khách hàng đi vay thì: thiếu phƣơng án

sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính yếu, tài sản đảm bảo tiền vay chƣa

hợp pháp, cung cấp thông tin thiếu trung thực hay sử dụng vốn vay chƣa đúng mục

địch; Đối với môi trƣờng kinh tế, pháp lý thì: môi trƣờng kinh tế vĩ mô còn nhiều

phức tạp, hệ thống văn bản pháp lý chƣa đƣợc đồng bộ hay hàng hóa nhập lậu

nhiều.

(3) Từ thực trạng hoạt động tín dụng đƣợc phân tích, Luận văn đƣa ra mục

tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại, góp phần nâng cao

chất lƣợng tín dụng cho các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể: hoàn thiện quy trình tín dụng; nâng cao

chất lƣợng thẩm định tín dụng; tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá

hạn; đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng; hạn chế

rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu

tƣ cho từng ngành nghề, từng khu vực; mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo, quản lý

hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo và một số giải pháp hỗ trợ khác. Bên

cạnh đó, Luận văn cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nƣớc và với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các mục tiêu và giải pháp đề ra đạt kết quả cao.

v

ABSTRACT

Credit is an extremely important activity not only for the commercial banks

but also for the country economy. Being an officer of a commercial bank in Ba Ria-

Vung Tau, I have selected the topic “Improving the credit quality of commercial

bank in Ba Ria-Vung Tau Province” to study and make my Thesis. In purpose to

give out a solutions system to improve credit quality for commercial banks in Ba

Ria-Vung Tau province, the Thesis has concentrated in complete some duties as

follows:

(1) From the general reasoning about banking credit, the thesis has

systematized some main issues such as: banking credit concept, credit role in

commercial bank and economy; giving concepts on credit quality, norms for credit

quality evaluation and factors affect to credit quality of commercial bank, such as:

dissolvent debts, re-structured debts, received profit from credit operations, credit

structure or some qualitative targets, from those we can get proper awareness in

credit quality improvement.

(2) Based on the secondary data source of the local banks between 2010 and

2013 provided by the State Bank of Ba Ria-Vung Tau Province and usage of system

of the norms that have been built for credit quality evaluation on the qualitative

aspect, the Thesis has reflected the fact of credit quality of the local commercial

banks during the study duration. The Thesis has shown results those need to be

maintained and promoted such as: Promoting the local and country economic

development; income from credit operation is high and major; short-term

outstanding debts density is increasing gradually and long-term, medium-term

outstanding debts density is decreasing; outstanding debts density of loans with

security properties is high and increasing gradually; structure of credit and

outstanding debts is fairly stable and reasonable; operating network of commercial

banks system is extended over the province. Meanwhile, the existing matters must

vi

be recognized objectively such as: high rate of bad loan and restructured

outstanding loan, low rate of loan on mobilized capital, unbalance between loans

and medium, long-term capital sources, popular state of granting loan for rollovers,

limited qualification and professional ethics of banking officers; and reasons of

those existing matters come from loan granting bank, borrowers and legal,

economic environment. The thesis has pointed up reasons of such existences: due

to the bank that granted loan has not yet followed completely the credit procedure;

appraisal quality is low; credit information is collected incorrectly; manpower

quality is low… Besides, the loan borrower: has no feasible business and production

plan; limited financial ability; illegal security properties; provided dishonest

information or used the loan in wrong purpose; for the legal, economic

environment: macroscopic economic environment is complicated; legal document

system is not comprehensive and goods are imported illegally.

(3) From the analyzed actual state of credit activity, the Thesis has given out

norms and system of solutions to solve existing matters, in order to improve credit

quality for commercial banks in Ba Ria-Vung Tau Province to minimize any risks

may occur. Namely: expanding scale of credit activity; completing the system to

ensure credit quality; innovating and strengthening works of credit information

collection and processing; building the investment policy for banking human

resource and technology to be suitable with integration trend; improving financial

potentiality and prestige of commercial banks in domestic and international and

some other supporting solutions. Besides, the Thesis has also made some

suggestions to the Government, State Bank and Ba Ria – Vung Tau Province in

order to create conditions for commercial banks to perform the given targets and

solutions effectively.

vii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ................................................................................................................ v

MỤC LỤC ................................................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... xii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xiii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... xiv

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 1

3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4

8. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 5

LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 5

1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại .......................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................................ 5

viii

1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 5

1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại ................................................... 7

1.1.3.1. Hoạt động cho vay ................................................................................... 7

1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính ................................................................. 10

1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng .............................................................. 11

1.1.3.4. Hoạt động chiết khấu ............................................................................. 11

1.1.3.5. Hoạt động bao thanh toán ...................................................................... 11

1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tin dụng ngân hàng thƣơng mại ....................... 11

1.1.5. Quy trình cấp tín dụng của NHTM .............................................................. 12

1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................................................ 14

1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng ............................................................................. 14

1.2.2. Chất lƣợng tín dụng NHTM ........................................................................ 14

1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá CLTD của NHTM .................................. 16

1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đối với NHTM ............................................................... 16

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng ........................................................ 22

1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM. .................................... 24

1.2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 24

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 27

1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHTM ................................ 30

1.3.1. Phƣơng diện quản lý vĩ mô .......................................................................... 30

1.3.2. Phƣơng diện quản lý vi mô .......................................................................... 31

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 32

CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 34

ix

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ........................................................ 34

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn ........ 34

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................ 34

2.1.2. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn ............................................................... 35

2.2. Hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010-2013 .. 39

2.2.1. Hoạt động huy động vốn .............................................................................. 39

2.2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn ........................................................ 39

2.2.1.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn ........................................... 42

2.2.2. Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 43

2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng .................................................................. 43

2.2.2.2. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng .................................................. 55

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 55

2.3. Đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010-2013 ........ 57

2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ....... 57

2.3.1.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và nợ đƣợc cơ cấu lại ............................................ 57

2.3.1.2. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động .................. 60

2.3.1.3. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 61

2.3.1.4. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay ...... 62

2.3.2. Đánh giá chung về CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ................ 63

2.3.2.1. Kết quả đạt đƣợc.................................................................................... 63

2.3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 67

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 80

CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 82

x

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................ 82

3.1. Định hƣớng, yêu cầu và mục tiêu ...................................................................... 82

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ....................................................................... 82

3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM ............................... 82

3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM .............. 83

3.1.4. Mục tiêu ....................................................................................................... 83

3.1.4.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 83

3.1.4.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 84

3.2. Giải pháp nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ...................... 85

3.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng ...................................................................... 85

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và quản lý tín dụng ................................... 88

3.2.3. Tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn ........................... 89

3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng ........ 90

3.2.5. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ ................................... 92

3.2.6. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng khu

vực.......................................................................................................................... 94

3.2.7. Mở rộng cho vay có TSĐB, quản lý hạn mức cho vay không có TSĐB .... 94

3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác ....................................................................... 95

3.2.8.1. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ...................................... 95

3.2.8.2. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng ....................................................... 96

3.2.8.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tín dụng ................................................. 97

3.2.8.4. Tăng cƣờng công tác huy động nguồn vốn ........................................... 98

3.2.8.5. Đầu tƣ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ........................................... 98

xi

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 100

3.3.1. Đối với Chính phủ ..................................................................................... 100

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................................... 102

3.3.3. Đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ................................................................... 105

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 108

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu

CBTD : Cán bộ tín dụng

CLTD : Chất lƣợng tín dụng

HĐNH : Hoạt động ngân hàng

HĐTD : Hoạt động tín dụng

KH : Khách hàng

KHTD : Khách hàng tín dụng

KT-XH : Kinh tế - Xã hội

NH : Ngân hàng

NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM : Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

SXKD : Sản xuất kinh doanh

RRTD : Rủi ro tín dụng

TCTD : Tổ chức tín dụng

TD : Tín dụng

TDNH : Tín dụng ngân hàng

VNĐ : Việt Nam đồng

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên Bảng Trang

Bảng 2.1: Kết quả HĐKD của hệ thống ngân hàng tỉnh BR-VT 38 1

Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT 40 2

Bảng 2.3: Dƣ nợ của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT 44 3

Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay phân theo loại hình NHTM 47 4

Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay phân theo kỳ hạn nợ 48 5

Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay phân theo loại tiền tệ 49 6

Bảng 2.7: Dƣ nợ cho vay phân theo ngành kinh tế 50 7

Bảng 2.8: Dƣ nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế 52 8

Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay phân theo hình thức đảm bảo tiền vay 54 9

10 Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT 56

11 Bảng 2.11: Dƣ nợ cho vay phân theo nhóm nợ, nợ xấu 58

12 Bảng 2.12: Dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại 59

13 Bảng 2.13: Tỷ lệ dƣ nợ so với nguồn vốn huy động 60

14 Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng 61

15 Bảng 2.15: Tỷ lệ lợi nhuận thu từ HĐTD trên tổng dƣ nợ 62

16 Bảng 2.16: Tổng hợp nợ xấu theo loại hình NHTM 68

17 Bảng 2.17: Tỷ lệ dƣ nợ/nguồn vốn HĐ của SCB, OceanBank 70

xiv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT Tên Sơ đồ, Biểu Đồ Trang

1 Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM 13

2 Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tín nhiệm KH 27

3 Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM 30

4 Sơ đồ 2.1: Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh BR-VT 36

5 Biểu đồ 2.1: Kết quả HĐKD hệ thống ngân hàng tỉnh BR-VT 38

6 46 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dƣ nợ cho vay của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT

7 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế 51

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hóa cùng với việc Việt Nam trở thành thành

viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho mọi lĩnh vực, trong đó

không thể không nói tới ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Tự do hóa

thƣơng mại và tài chính đang ngày một phát triển theo hƣớng mở rộng trên toàn bộ

khía cạnh của nền kinh tế đã góp phần chi phối khuynh hƣớng và cấu trúc vận hành

của hệ thống ngân hàng (NH) Việt Nam. Hệ thống NH Việt Nam là một mắc xích

quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đặc biệt là ngân hàng thƣơng mại

(NHTM) đang từng bƣớc chuyển mình theo dòng chảy hội nhập bằng sự ra đời của

hàng loạt các NHTM cổ phần.

Trong điều kiện kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì hoạt động tín

dụng (HĐTD) của NHTM vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của ngành ngân hàng (NH), đem lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, góp

phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Đổi mới hoạt động kinh doanh là

xu thế tất yếu mà các NHTM đang vận động theo sự phát triển kinh tế của từng

quốc gia, trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay HĐTD của các NHTM

luôn đối mặt với những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của nó, đồng thời HĐTD

của NHTM cũng đang đứng trƣớc những yêu cầu mới về nâng cao an toàn, chất

lƣợng, hiệu quả và phát triển bền vững.

Trƣớc xu thế và thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM hiện nay và với

tƣ cách là một cán bộ đang công tác tại một NHTM trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu (BR-VT), tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận

văn của mình. Với hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ hoàn thiện, củng cố và

nâng cao kiến thức cho bản thân, đồng thời mong muốn có thêm những ý kiến mới

mẻ hơn góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng (CLTD) của NHTM trên địa bàn

tỉnh BR-VT trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu

2

Xung quanh chủ đề về TD và CLTD đã có khá nhiều công trình đề cập đến,

trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây:

- Đề tài “Biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung –

dài hạn tại Sở giao dịch II Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam” của Nguyễn

Thị Hồng Minh (2004), Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Đề tài chỉ nghiên cứu về

TD trung – dài hạn, đề ra giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng của loại hình

TD này.

- Đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng

Công thương trong Khu chế xuất – Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM” của Vũ

Thị Thu Hƣơng (2007), Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Nội dung nghiên cứu chủ

yếu là tín dụng doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp và đề ra giải

pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp.

- Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất

nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” của Huỳnh Thị Thiên Kim (2008),

Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Đề tài tập trung nghiên cứu về TD xuất nhập

khẩu, thanh toán quốc tế là chủ yếu và giải pháp nâng cao CLTD.

- Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ

nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Nội” của Đoàn Thị Thu Hà

(2009), Học viện Ngân hàng. Đề tài nghiên cứu về TD chính sách và giải pháp nâng

cao chất lƣợng của loại hình TD này.

Ở các công trình nghiên cứu nêu trên, vấn đề nâng cao CLTD đã đƣợc đề cập

nhiều, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau,

tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng NH, từng địa phƣơng.

Với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” là đề tài nghiên cứu với mục đích tìm ra định hƣớng

và giải pháp nhằm nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT và đƣợc

lựa chọn trên cơ sở công tác thực tế cùng với sự mong muốn đóng góp của tác giả

đối với ngành NH trên địa bàn mình đang công tác và sinh sống.

3

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống các lý luận cơ bản về hoạt động TDNH, trong đó làm rõ vai trò

của TD trong sự nghiệp phát triển của ngành NH và các tiêu chí đánh giá CLTD của

NHTM.

- Phân tích rõ thực trạng HĐTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.

- Nêu ra định hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao CLTD của NHTM

trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là: HĐTD và CLTD của hệ thống

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT; chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nƣớc và các văn bản, chế độ quy định của các ngành liên quan đến hoạt động

TDNH; tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) trong nƣớc và quốc tế trong xu thế hội

nhập.

CLTD là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung nhƣng luận văn chỉ

giới hạn phân tích các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, chỉ

tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận và một số chỉ tiêu định tính đối với

khách hàng (KH) vay vốn.

Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn sẽ nghiên cứu HĐNH trên địa bàn tỉnh BR-VT trên cơ sở dữ liệu,

tài liệu tham khảo và tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn trong giai

đoạn từ năm 2010 đến năm 2013; định hƣớng và giải pháp nâng cao CLTD của

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cho những năm tới.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống lý thuyết về tín dụng ngân hàng

(TDNH) và tìm hiểu thực trạng HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-

VT, luận văn phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận quan trọng làm căn cứ cho

việc nêu lên định hƣớng và tìm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa CLTD

của NHTM trên địa bàn.

4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các

phƣơng pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo nhƣ các phƣơng pháp: duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, logic…

- Thu thập số liệu qua các báo cao thống kê về tình hình cho vay từ năm

2010 đến năm 2013; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM và chi

nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến

năm 2013; tài liệu báo cáo thƣờng niên và các văn bản hiện hành liên quan đến

công tác TD trong hệ thống NH Việt Nam.

7. Những đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chính về TD và CLTD của NHTM.

- Phân tích có hệ thống thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn

tỉnh BR-VT thời gian từ năm 2010 đến năm 2013, qua đó đánh giá toàn diện về các

kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.

- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao

CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống NHTM

Việt Nam nói chung.

8. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, các bảng biểu số liệu, biểu

đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm

ba chƣơng:

- Chương 1: Lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân

hàng thƣơng mại.

- Chương 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại trên

địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013.

- Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng của

Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

5

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế

xã hội, từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Credtium” có nghĩa là sự

“tin tưởng, tín nhiệm”, dựa trên sự tin tƣởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ

vay mƣợn một lƣợng giá trị biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một

thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, tất yêu xuất hiện

quan hệ vay mƣợn giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, sự luân chuyển dòng

vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ TD.

Giá trị (hàng hóa – tiền tệ)

Ngƣời đi vay Ngƣời đi vay Ngƣời cho vay Ngƣời cho vay

Giá trị (hàng hóa – tiền tệ) + lãi

Nhƣ vậy, TD là quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong

đó chủ thể này chuyển nhƣợng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lƣợng giá trị

(có thể dƣới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời

gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.

1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa những ngƣời có vốn dƣ thừa và những

ngƣời có nhu cầu về vốn, NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm

thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối

với nền kinh tế; mặt khác trên cơ cấu vốn huy động đƣợc, NH cho vay để đáp ứng

nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều

tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vận động liên tục, thúc đẩy tăng trƣởng và phát

triển KT-XH.

6

Khi NHTM thực hiện chức năng trung gian TD, đòi hỏi thực hiện đảm bảo

yêu cầu sau:

Thứ nhất: phải thu hồi đủ số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số

tiền đã đi vay của KH và đồng thời bảo đảm nguồn vốn tự có của KH;

Thứ hai: phải có khoản tiền dự trữ tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh toán

của NHTM khi KH đến rút tiền bất ngờ.

Đứng trên phƣơng diện NHTM cấp TD (ngƣời cho vay), “tín dụng NHTM là

quan hệ vay mƣợn giữa NHTM với các KH trong nền kinh tế, trong đó NHTM

chuyển cho KH (cá nhân, tổ chức, chủ thể khác) quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ

nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dƣới hình thức hàng hóa hoặc tiền

tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận

dựa trên nguyên tắc có hoàn trả”[2].

Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2004 “Hoạt động tín dụng là việc

TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”[13].

Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá

nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo

nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”[14].

Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp TDNHTM trên phƣơng diện

nghiệp vụ cho vay, vậy: Tín dụng ngân hàng thương mại là việc ngân hàng

thương mại sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động được để thực hiện

cho vay với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với những điều kiện và

trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có

hoàn trả.

+ Đặc trưng của hoạt động tín dụng NHTM

- Thứ nhất: Hoạt động TDNH dựa trên nguyên tắc có hoàn trả;

- Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm

phần lãi ngoài vốn gốc;

- Thứ ba: Hoạt động TDNH dựa trên nguyên tắc có thời gian;

7

- Thứ tƣ: Hoạt động TDNH rất nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị, xã

hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp;

- Thứ năm: Hoạt động TDNH luôn chứa đựng rủi ro.

1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại

Hoạt động TDNH bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho

thuê tài chính, bao thanh toán.

1.1.3.1. Hoạt động cho vay

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[14]

 Phân loại cho vay: ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại

cho vay khác nhau, ta có thể dựa trên những tiêu thức sau:

+ Theo thời hạn cho vay: NHTM xem xét quyết định cho KH vay theo các

thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tƣ phát triển:

- Cho vay ngắn hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12

tháng”[18], đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh

nghiệp (DN) và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng”[18], loại cho vay này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài

sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh,

xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Cho vay dài hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng

trở lên”[18], loại cho vay này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nhƣ: xây

dựng nhà ở, mua các thiết bị phƣơng tiện vân tải có quy mô lớn, xây dựng các xí

nghiệp mới.

+ Theo mục đích sử dụng vốn vay: gồm có cho vay tiêu dùng, cho vay sản

xuất và lƣu thông hàng hoá.

8

- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại và các loại hàng hoá, dụng cụ tiêu

dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng rất phát triển ở các nƣớc Âu Mỹ. Hoạt

động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nƣớc ta nhƣng áp dụng còn rất hạn chế bởi

mức sống trung bình của ngƣời dân chƣa cao, việc thanh toán bằng thẻ đang đƣợc

chú trọng nhƣng chƣa thực sự phát triển, hiểu biết của ngƣời dân về loại hình TD

này chƣa nhiều.

- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hoạt động cho vay đối với các

chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này

đã xuất hiện từ rất sớm và rất phát triển trên thế giới, chiếm tỷ trọng lớn trong

HĐTD của các NHTM.

+ Theo hình thức bảo đảm tiền vay: trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn

thất có thể xảy ra cho NH đối với những KH không thực hiện đúng cam kết thoả

thuận trong hợp đồng TD giữa NH và KH, NH thƣờng yêu cầu các khoản cho vay

phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết bởi một mặt với

KH sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món nợ, mặt khác đối vơi NH

việc các khoản cho vay có đảm bảo tạo nên tâm lý yên tâm hơn và giảm thiểu đƣợc

rủi ro. Có nhiều hình thức bảo đảm và do đó cũng có nhiều loại cho vay theo hình

thức bảo đảm khác nhau nhƣ cho vay cầm cố, cho vay thế chấp,... theo hình thức

này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm.

- Cho vay có bảo đảm: là một loại hình TD đƣợc cấp phát trên cơ sở có đảm

bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự thế chấp của bên thứ ba.

- Cho vay không có bảo đảm: là việc cấp TD không cần tài sản thế chấp

hoặc cầm cố mà dựa trên uy tín của chính KH, hay ngƣời ta còn gọi là cho vay tín

chấp. KH đƣợc NH cho vay theo hình thức này thƣờng là những KH truyền thống

của NH có uy tín và độ tin cậy cao.

+ Theo phương thức hoàn trả: theo phƣơng thức này ta có thể phân loại cho

vay thành hai loại:

9

- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo

định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng

tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm.

- Cho vay trả một lần: là loại cho vay mà KH phải trả vốn vay một lần theo

thời hạn mà các bên đã thoả thuận.

+ Theo loại hình tiền tệ: căn cứ vào tiêu thức này, hiện nay tín dụng NH

đƣợc chia làm ba loại:

- Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại TD mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng

tiền Việt Nam (VNĐ), nƣớc ta hiện nay quy định cho vay để thanh toán trong nƣớc

thì chỉ đƣợc vay bằng VNĐ.

- Cho vay bằng ngoại tệ: là loại TD mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng

ngoại tệ. Nƣớc ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối

với KH thu mua hàng xuất khẩu thì NH cho vay bằng ngoại tệ nhƣng phải bán luôn

số ngoại tệ đó cho NH và dùng VNĐ đi mua hàng xuất khẩu.

- Cho vay bằng vàng: là loại TD mà NH cấp vốn cho KH bằng vàng. Tuy

nhiên, hình thức cho vay này đã ngƣng từ ngày 01/05/2011.[24]

 Phƣơng thức cho vay: NH thỏa thuận với KH vay việc áp dụng các

phƣơng thức cho vay sau:

- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn KH và NH thực hiện thủ tục vay vốn

cần thiết và ký kết hợp đồng TD.[18]

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NH và KH xác định và thoả thuận một

hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.[18]

- Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án

đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời

sống.[18]

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm NH cùng cho vay đối với một dự án vay vốn

hoặc phƣơng án vay vốn của KH; trong đó, có một NH làm đầu mối dàn xếp, phối

hợp với các NH khác.[18]

10

- Cho vay trả góp: khi vay vốn, NH và KH xác định và thoả thuận số lãi vốn

vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời

hạn cho vay.[18]

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng

cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định, NH và KH thỏa thuận thời

hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng và mức phí trả cho hạn mức TD dự

phòng.[18]

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH

chấp thuận cho KH đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức TD để thanh

toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc

điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ TD, NH

và KH phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát

hành và sử dụng thẻ TD.[18]

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà NH thoả thuận bằng

văn bản chấp thuận cho KH chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH

phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh

toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.[18]

- Các phƣơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các

quy định hiện hành và điều kiện hoạt động kinh doanh của NH và đặc điểm của KH

vay.[18].

1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là HĐTD trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê

tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với KH thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, KH

mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp

đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp

đồng. Ở Việt Nam hoạt động này đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần

đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để các DN có thể tiếp cận đƣợc công nghệ

mới.

11

1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng

“Bảo lãnh NH là hình thức cấp TD, theo đó NH cam kết với bên nhận bảo

lãnh về việc NH sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và hoàn

trả cho NH theo thỏa thuận”[14].

1.1.3.4. Hoạt động chiết khấu

“Chiết khấu là việc NH mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác

của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán”[14]. Chiết khấu là một nghiệp

vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại Việt Nam do việc phát hành và lƣu

thông các thƣơng phiếu cũng nhƣ các giấy tờ có giá khác còn yếu, nên hoạt động

này mặc dù đã xuất hiện nhƣng chƣa phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại

NHTM chủ yếu đƣợc tiến hành với trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu, kỳ phiếu,

giấy tờ có giá do các NHTM phát hành.

Ngoài ra trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động

tái chiết khấu, “hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá

ngắn hạn khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán”[14].

1.1.3.5. Hoạt động bao thanh toán

“Bao thanh toán là hình thức cấp TD cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng

thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp

đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”[14].

Dựa vào các cách phân loại HĐTD trên, các nhà phân tích sẽ biết đƣợc cơ

cấu của từng loại TD, từ cơ cấu TD đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với

nhu cầu về vốn của nền kinh tế sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét cơ

cấu HĐTD đã phù hợp chƣa để đƣa ra các giải pháp thích hợp.

1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tin dụng ngân hàng thƣơng mại

Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền

vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định

đã đƣợc cụ thể hóa trong các quy định của NHNN Việt Nam.

12

Thứ nhất: “Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đống

TD”[18]. Mục đích đi vay đƣợc ghi rõ trong hợp đồng TD nhƣ: phục vụ hoạt động

SXKD hay đầu tƣ dự án hoặc cho tiêu dùng… đảm bảo cho NH không tài trợ cho

các hoạt động trái luật pháp. Quan trọng hơn mục đích đi vay đó đã đƣợc NHTM

thẩm định và cho rằng KH sử dụng vốn đi vay đúng mục đích thì khả năng hoàn trả

cả gốc lẫn lãi đúng kỳ hạn cao, khi KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn

đến không đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh sẽ làm ảnh hƣởng đến khả năng tài

chính của họ cũng nhƣ khả năng trả nợ đúng hạn cho NH.

Thứ hai: “Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thới hạn đã thỏa thuận

trong hợp đồng TD”[18]. KH phải cam kết hoàn trả gốc và lãi vốn vay đúng thời

hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng TD vì: các khoản cho vay của NHTM có nguồn

gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi huy động của KH và các khoản huy động khác,

NHTM cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nhƣ đã cam kết với ngƣời

gửi. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn về thanh khoản của NHTM và thực hiện kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đây là

điều kiện để NHTM tồn tại và phát triển bền vững.

Ngoài ra, bảo đảm TD là việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời cho vay dựa trên

cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngƣời đi vay hoặc thế chấp của bên

thứ ba, NHTM coi đảm bảo TD là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất

không thể thanh toán đƣợc nợ. Trong kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến NH

không thu đƣợc nguồn thu nợ thứ nhất, vì vậy cần có điều kiện bảo đảm TD để hạn

chế tổn thất cho NH trong tƣơng lai.

1.1.5. Quy trình cấp tín dụng của NHTM

Quy trình cấp TD của NHTM đƣợc thực hiện qua năm bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của KH

Bƣớc 2: Phân tích tín dụng

Bƣớc 3: Giải ngân và tổ chức giám sát khoản vay

Bƣớc 4: Thu hồi lãi, gốc của khoản vay, xử lý phát sinh

Bƣớc 5: Thanh lý Hợp đồng tín dụng

CBTD tiếp xúc KH, tƣ vấn, hƣớng dẫn

Khách hàng cung cấp tài liệu

13

HỒ SƠ XIN VAY - Đơn xin vay - Hồ sơ pháp lý - Phƣơng án vay

Bƣớc 1 Lập hồ sơ đề nghị xin vay

Thu thập thông tin qua trao đổi, mua, tự thu thập

Thẩm định hồ sơ vay vốn

Quyết định cho vay

Thực hiện quyết định cho vay

Cập nhập thông tin: Thị trƣờng, chính sách pháp lý, KH

Bƣớc 2 Phân tích tín dụng

Thông báo - Cho vay - Từ chối + lý do - Thông báo khác

Ký hợp đồng tín dụng

Giải ngân

Bƣớc 3: Giải ngân, tổ chức giám sát

Tổ chức giám sát khoản cho vay

Xử lý rủi ro Thu nợ

Bƣớc 4: thu gốc và lãi, xử lý phát sinh

Thu không đủ

Gia hạn nợ, đảo nợ

Thu đủ

Bƣớc 5: thanh lý hợp đồng

Thanh lý hợp đồng

Xử lý tài sản, khởi kiện

Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM [3]

14

1.2. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng

Chất luợng là mức độ đạt đƣợc các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về sản phẩm

hay dịch vụ phù hợp với lợi ích của những đối tƣợng quan tâm trong điều kiện nhất

định, hay chất lƣợng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động SXKD của tổ

chức kinh tế. Chất lƣợng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất

kinh doanh hàng hóa dịch vụ đạt đƣợc các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về quy mô

KH, doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích của những đối

tƣợng quan tâm trong những điều kiện nhất định.

1.2.2. Chất lƣợng tín dụng NHTM

NHTM là một loại hình DN kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, cung cấp dịch

vụ cho KH, nên “tất cả các hoạt động kinh doanh của một NHTM đều đƣợc coi là

hoạt động dịch vụ”[29]. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với

cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo hiệp định WTO mà Việt Nam

cam kết, đàm phán trong quá trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định

thƣơng mại Việt -Mỹ. Trong phân tổ các ngành kính tế của Tổng cục thống kê Việt

Nam, NH là ngành đƣợc phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.

Quan niệm về CLTD ngân hàng cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều

góc độ khác nhau, nhƣng theo quan niệm của ngƣời viết luận văn này, CLTD của

NHTM đƣợc đánh giá trên ba phƣơng diện sau:

+ Đối với Chính phủ: TDNH phải khai thác các nguồn tài chính và sử dụng

hợp lý các nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển kinh tế xã hội

của mỗi địa phƣơng và đất nƣớc. TDNH phải góp phần xây dựng thị trƣờng tài

chính phát triển an toàn, lành mạnh và ổn định.

+ Đối với KH: NHTM phải cung cấp đƣợc các dịch vụ thoả mãn nhu

cầu của KH và đáp ứng các quy định của luật pháp trong từng thời kỳ cụ thể. Hoạt

động TD là việc NH cung cấp kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn của KH, đáp ứng

nhu cầu về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục gọn nhẹ, các dịch vụ NH cung cấp, thái độ

phục vụ của NH đối với KH, bên cạnh đó NH cần ƣu tiên tạo điều kiện cấp vốn cho

15

KH hoạt động ở các lĩnh vực then chốt thuộc chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội

của địa phƣơng và cả nƣớc.

+ Đối với chủ sở hữu NH (NHTM): hoạt động TDTH cần phải quan tâm

tới hai mục tiêu cơ bản: (1) Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống TD đối với

nền kính tế; (2) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trƣởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh

doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ.

- Vai trò chủ đạo: NHTM đảm bảo HĐTD có tính chất hƣớng dẫn,

đảm bảo thị phần, tìm kiếm dịch vụ mới và hệ thống nghiệp vụ TD tiên tiến nhằm

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của quốc gia.

- Mức độ an toàn về vốn: trƣớc khi quyết định cho vay, vấn đề luôn đƣợc các

NHTM xem xét thận trọng là KH có mức độ tín nhiệm cao hay thấp; có hoàn trả

đƣợc đầy đủ và đúng hạn hay không; mức độ an toàn của khoản vay là bao nhiêu

(mức độ rủi ro); một khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp hoặc có khả năng rủi ro

cao thì ngƣời ta cho rằng khoản vay có chất lƣợng kém và ngƣợc lại. Việc NHTM

mở rộng hoạt động cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm của KH là đồng hành với gia

tăng lợi nhuận, từ đó hoạt động TD đƣợc đánh giá có chất lƣợng là tiền đề đảm bảo

an toàn vốn, tăng thị phần KH và khả năng sinh lời cho NHTM.

- Khả năng sinh lời: HĐTD phải giúp NHTM tăng quy mô cho vay, mở rộng

mạng lƣới, đa dạng hóa đối tƣợng cho vay nhƣng phải dƣa trên cơ sở ổn định, an

toàn và hiệu quả, hạn chế thấp nhất các khoản nợ xấu để đem lại lợi nhuận cao, hạn

chế rủi ro và tổn thất cho NHTM.

Trong luận văn này, ngƣời viết tiếp cận trên phƣơng diện NHTM thực hiện

hoạt động TD phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc và đạt đƣợc

muc tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ, tác giả đƣa ra quan niệm CLTD nhƣ sau:

Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng

đáp ứng vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu

đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành

trong nước và thông lệ quốc tế.

16

Hay: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt

động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng thể hiện năng

lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn

chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá CLTD của NHTM

1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đối với NHTM

 Nhóm chỉ tiêu định lƣợng

Về mặt định lƣợng, CLTD của NHTM đƣợc phân tích, đánh giá bởi các chỉ

tiêu về: nợ quá hạn, nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, lợi

nhuận, tăng trƣởng tín dụng… Các chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

+ Nợ quá hạn: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc

và/hoặc lãi đã quá hạn”[22].

Theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 0/02/2005 (có hiệu lực ngày

17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Quy chế cho vay của TCTD đối với KH ban hành kèm theo Quyết định số

1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định cách phân loại nợ quá hạn nhƣ

sau: “Toàn bộ số dƣ nợ gốc của KH có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia

hạn nợ vay đƣợc coi là nợ quá hạn”[20]. Trong đó, “điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc

NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời

hạn cho vay đã thỏa thuận trƣớc đó trong hợp đồng TD mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng

không thay đổi, gia hạn nợ vay là việc NH chấp thuận kéo dài thêm một khoảng

thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vƣợt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận

trƣớc đó trong hợp đồng TD”[20].

Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định 1627/2005/QĐ-NHNN đã có

nhiều thay đổi nhƣng vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay chứ

chƣa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chƣa phản ánh chính xác chất lƣợng

của hoạt động TD.

17

Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với

tổng dƣ nợ tín dụng của NH ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối

quý, cuối năm. Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức (1.1) dƣới đây:

Dự nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ 100% (1.1) = x

Tổng dư nợ tín dụng

quá hạn

+ Nợ xấu: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới

chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”[22].

Hiện nay theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của

NHNN Việt Nam về việc “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và Quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của NHNN Việt Nam về việc “Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN” thì TCTD thực hiện

phân loại nợ theo năm (05) nhóm nhƣ sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2

(Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5 (Nợ

có khả năng mất vốn).

Trƣờng hợp TCTD có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo

phƣơng pháp định tính dựa trên việc đánh giá khả năng trả nợ của KH thì nợ cũng

đƣợc phân thành năm nhóm sau: [20], [21]

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả năng

thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ đánh giá là không có

khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này đƣợc đánh

giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ đánh giá là khả năng tổn thất

cao.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ đánh giá là không

có khả năng thu hồi, mất vốn.

18

Việc phân loại nợ theo quy định trên vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn

của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các NH đánh

giá lại thực sự các khoản nợ đã cho KH vay và có thể đánh giá chính xác hơn về

CLTD của mình.

Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dƣ

nợ TD của NH ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức (1.2) dƣới đây:

Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (1.2) Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá CLTD của

NH, nó phản ảnh những RRTD mà NH phải đối mặt, nếu chỉ tiêu này cao, NH sẽ bị

đánh giá là có CLTD thấp và ngƣợc lại. Tuy nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh

khỏi trong hoạt động TD của NH, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ

nợ xấu ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận đƣợc. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ

xấu của NHTM ở mức tốt nhất là từ dƣới 3% tổng dƣ nợ.

+ Cơ cấu tín dụng: cơ cấu TD hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình hình nguồn

vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao

CLTD. Theo Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của Thống đốc

NHNN Việt Nam “Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng

để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng” có quy định: Tỷ lệ tối đa

của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với

NHTM là 30%. Chỉ tiêu này cho thấy các NHTM không cân đối đƣợc nguồn vốn,

sử dụng quá mức nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự

án trung và dài hạn, khi đến hạn trả, NH không có nguồn trả, dẫn đến tình trạng

thiếu hụt thanh khoản dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản.

+ Đảm bảo tín dụng: là cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho NH thỏa

mãn nhu cầu thu hồi TD đã cấp trong trƣờng hợp ngƣời vay không thực hiện trả nợ

theo quy định. Tỷ trọng dƣ nợ có TSĐB trên tổng dƣ nợ cho vay phản ánh mức độ

bù đắp tổn thất cho NH khi khoản thu thứ nhất gặp rủi ro, KH không trả đƣợc nợ và

19

lãi đúng kỳ hạn, tỷ lệ này càng cao thì mức độ RRTD càng giảm. Hiện nay theo

thông lệ quốc tế tỷ lệ này tối thiểu đạt trên 75% mới đảm bảo an toàn.

+ Tỷ lệ cấp TD so với nguồn vốn huy động: chỉ tiêu này đƣợc tính theo

công thức (1.3) dƣới đây:

Dư nợ cho vay Tỷ lệ cấp TD so với (1.3) = x 100% nguồn vốn huy động Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu tỷ lệ cấp TD so với nguồn vốn huy động giúp các nhà quản trị NH

so sánh đƣợc tỷ lệ giữa khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của NH, đồng

thời giúp NH xác định đƣợc hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn mà họ huy động

đƣợc. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chƣa thể khẳng định đƣợc là tốt hay

xấu, bởi nếu tiền gửi thấp hơn tiền vay thì NH trong tình trạng thiếu vốn, phải tìm

kiếm nguồn vốn đầu vào với chi phi cao hơn, còn nếu tiền gửi lớn hơn tiền vay thì

NH trong tình trạng thừa vốn, buộc NH phải tìm kiếm các kênh đầu ra với giá thấp.

Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tƣơng đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay

và huy động vốn của NH.

+ Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: đƣợc xác định bằng doanh số thu nợ trên

dƣ nợ bình quân của NHTM trong thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Chỉ tiêu

này đƣợc tính theo công thức (1.4) sau:

Doanh số thu nợ (1.4) Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thƣờng là một

năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý TD càng tốt, chất lƣợng

cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tƣơng đối, vì nếu một

NHTM có tỷ trọng dƣ nợ cho vay các ngành nghề sản xuất chế biến lớn thì tiêu chí

này thấp hơn các NHTM cho vay các ngành nghề thuộc lĩnh vực thƣơng mại, nhƣ

vậy không vì thế mà chất lƣợng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên,

để đánh giá CLTD dựa vào tiêu chí trên đƣợc tƣơng đối chính xác thì các tiêu thức

tính toán phải thống nhất, vòng quay TD phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn

vay và từng đối tƣợng cụ thể.

20

+ Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động TD so với tổng dư nợ: chỉ tiêu này đƣợc

tính dựa vào công thức (1.5) sau:

Tỷ lệ lợi nhuận từ Lợi nhuận từ HĐTD = x 100% (1.5) HĐTD trên tổng dư nợ Tổng dư nợ tín dụng

Lợi nhuận từ hoạt động TD của NHTM chiếm từ 70% đến 80% tổng lợi

nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một NH nào đó tăng lên hàng năm, điều đó

chứng tỏ CLTD đƣợc nâng lên. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí

đầu vào (trả lãi huy động vốn) và thu lãi tiền vay, chỉ tiêu này phản ánh khả năng

sinh lời của hoạt động TD. Một khoản TD ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là

có chất lƣợng cao nếu nó không mang lại lợi nhuận cho NH. Chỉ tiêu này cao chứng

tỏ các khoản cho vay của NH sinh lời cao, ngƣợc lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các

khoản cho vay của NH sinh lời thấp hoặc không sinh lời, đồng nghĩa với CLTD

chƣa tốt. Đánh giá CLTD trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu đƣợc từ HĐTD của

NHTM chỉ mang tính tƣơng đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: chính sách

lãi suất, chính sách KH, sản phẩm dịch vụ TD, chính sách TD,…Thông thƣờng

trong HĐNH, nếu CLTD tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ HĐTD sẽ cao hơn

khi cùng một mức dƣ nợ và cùng mức lãi suất cho vay với các NH khác.

+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng TD: Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trƣởng

TD của NHTM và đƣợc tính bởi công thức (1.6) dƣới đây:

Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dư nợ cho vay kỳ trước

Tốc độ tăng = x 100% (1.6)

Dư nợ cho vay kỳ trước

trưởng TD

Tốc độ tăng dƣ nợ TD phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của

NHTM và các quy định của pháp luật hiện hành. Nếu các NHTM đẩy nhanh tốc độ

tăng trƣờng TD quá cao trong thời gian ngắn sẽ dễ dẫn đến RRTD, ảnh hƣởng đến

CLTD và ảnh hƣởng đến tình hình lạm phát của nền kinh tế.

Ngoài các chỉ tiêu nêu trên thì các quy định về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ

vai trò quan trọng trong việc đánh giá CLTD của NHTM. Chẳn hạn nhƣ theo Thông

tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo

an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” có một số quy định nhƣ:

21

+ Tổng dƣ nợ cho vay của TCTD đối với một KH không đƣợc vƣợt quá 15%

vốn tự có của TCTD; Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh của TCTD đối với một

KH không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của TCTD.

+ Tổng dƣ nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm KH có liên quan không

đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của TCTD; Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh

của TCTD đối với một nhóm KH có liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có

của TCTD.

+ Tổng dƣ nợ cho vay của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một KH không

đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của NH nƣớc ngoài; Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ

bảo lãnh của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một KH không đƣợc vƣợt quá 25%

vốn tự có của NH nƣớc ngoài.

+ Tổng dƣ nợ cho vay của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một nhóm KH

có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của NH nƣớc ngoài; Tổng dƣ nợ

cho vay và số dƣ bảo lãnh của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một nhóm KH có

liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có của NH nƣớc ngoài.

 Nhóm chỉ tiêu định tính

Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng nói trên, CLTD của NHTM còn đƣợc phân

tích, đánh giá bởi các chỉ tiêu định tính, nhằm phản ánh năng lực quản lý hoạt động

tín dụng của NHTM. Cụ thể:

+ Chính sách TD - quy trình TD của NH: Việc thiết lập và không ngừng

hoàn thiện chính sách - quy trình TD có ý nghĩa quan trọng đối với HĐTD của NH,

góp phần nâng cao CLTD về mặt hiệu quả. Chính sách - quy trình TD hợp lý vừa

góp phần nâng cao chất lƣợng, giảm thiểu RRTD vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ

đơn giản, nhanh chóng cho KH, tạo điều kiện mở rộng TD. Về mặt quản trị, quy

trình TD có các tác dụng cho việc: phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ

phận liên quan trong HĐTD; cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn; chỉ

rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong HĐTD.

+ Hệ thống xếp hạng TD nội bộ dùng để đánh giá khả năng trả nợ của KH

(Khả năng thực hiện nghĩa vụ của KH hay mức độ tín nhiệm tín dụng): CLTD có

22

quan hệ ngƣợc chiều với RRTD, hệ thống đánh giá KH vay vốn phù hợp có ảnh

hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng quản lý hoạt động cho vay của NH.

Hoạt động TD luôn mang tính rủi ro cao bởi khả năng trả nợ của KH luôn

chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau mà NH cũng nhƣ KH không thể lƣờng

trƣớc đƣợc, việc đánh giá khả năng trả nợ của KH ở hiện tại thông qua các chỉ tiêu

tài chính và hệ thống các yếu tố phi tài chính để dự đoán độ an toàn của khoản cho

vay.

+ Chỉ tiêu phản ảnh năng lực phát triển sản phẩm TD và chính sách chăm

sóc khách hàng: mức độ đa dạng về sản phẩm TD cho phép NH tiếp cận, thoả mãn

nhu cầu KH và nâng cao uy tín của NH. Uy tín của NH đƣợc thể hiện số lƣợng KH

có thời gian, mật độ giao dịch với NH trong thời gian dài, thƣờng xuyên, giao dịch

với giá trị lớn nâng cao CLTD và ngƣợc lại, bên cạnh đó NH muốn nâng cao CLTD

cần xây đƣợc chính sách chăm sóc KH phù hợp với mỗi nhóm KH. Khi quy mô KH

tăng lên thì doanh số cho vay cũng tăng lên góp phần nâng cao CLTD của NH.

+ Chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác TD

(CBTD): CBTD có khả năng chấp hành tốt quy trình TD, chính sách TD, khả năng

nhận biết KH triển vọng, khả năng đàm phán với KH... Muốn CLTD của NH đƣợc

đánh giá cao, đòi hỏi phải có những CBTD giỏi và có khả năng chuyên môn tốt

nhằm đƣa ra những quyết định chính xác trong khoản thời gian nhanh nhất đồng

thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó, CLTD của NH đƣợc

nâng cao phụ thuộc vào chất lƣợng đội ngủ CBTD.

+ Chỉ tiêu phản ảnh chất lượng đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ

của NH: một cơ sở vật chất tốt sẽ ảnh hƣởng tới tâm lý khách hàng và phục vụ cho

các hoạt động nghiệp vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất. Việc ứng dụng

các công nghệ hiện đại giúp nhân viên NH có thể tiếp cận đƣợc những thông tin cần

thiết phục vụ cho công tác thẩm định một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất. Độ

tin cậy của các thông tin này là yếu tố trƣớc tiên để CBTD ra quyết định cho vay và

ảnh hƣởng rất lớn đến mức độ an toàn của khoản vay.

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng

23

Chất lƣợng tín dụng của NHTM gắn liền với quá trình sử dụng vốn vay và

hiệu quả sử dụng vốn vay của KH, ngoài ra, CLTD còn thể hiện ở sự thỏa mãn của

KH về sản phẩm TD mà NH mang đến. Một sản phẩm TD đƣợc KH đánh giá là có

chất lƣợng tốt thông qua các tiêu chí sau:

+ Chính sách lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất: đối với ngƣời đi vay, lãi

suất tiền vay là yếu tố quan trọng đối với tình hình tài chính của họ, vì vậy trƣớc khi

quyết định vay vốn, KH cũng phải cân nhắc và xem xét đến lãi suất tiền vay. Một

khi NH đƣa ra mức lãi suất tiền vay cao hơn so với mặt bằng chung thì khó có cơ

hội cạnh tranh, thu hút và giữ chân đƣợc KH tiền vay. Lãi suất tiền vay là yếu tố

ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng TD, tình hình tài chính của ngƣời vay cũng nhƣ

khả năng trả nợ đúng hạn của họ, vì thế CLTD của NH cũng bị tác động bởi yếu tố

này.

+ Về thủ tục và quy trình TD của NH: nhanh gọn, đơn giản, dể tiếp cận

vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí đó là những vấn đề mà KH thƣờng quan tâm nhất

vì điều đó có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh của họ. Quy trình TD nói lên

sự chuyên môn hóa, tính chặt chẽ và an toàn trong hoạt động TD của NH, vì vậy

đây cũng là tiêu chí hết sức quan trọng trong vấn đề nâng cao CLTD của NHTM.

+ Cung cách phục vụ KH: có thể nói, trong thời đại mà sự khác biệt giữa

chất lƣợng sản phẩm TD mà các NH cung cấp hầu nhƣ ngày càng bị thu hẹp, điều

quan trọng là khả năng của NH trong việc tạo ra sự khác biệt trong vấn đề thỏa mãn

nhu cầu của KH. Giá cả có thể không khác biệt mấy nhƣng ngƣời ta không thể mua

đƣợc hai dịch vụ giống nhau, điều này đã trở thành yếu tố then chốt để tăng sức

cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến KH thỏa mãn sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến

hình ảnh của đơn vị. KH thỏa mãn về cung cách phục vụ của NH có thể vừa giữ

chân đƣợc KH cũ đồng thời cũng có thể thu hút thêm KH mới thôn qua lời giới

thiệu, tiếp thị của KH hiện hữu.

+ Chính sách KH: Các NH thƣờng xây dựng và áp dụng hai chính sách KH

đó là chính sách KH đối với cá nhân vá chính sách KH đối với tổ chức để nhằm

mục đích:

24

- Tạo sự công bằng trong ƣu đãi theo mức đóng góp lợi nhuận của KH nhằm

duy trì và thu hút số lƣợng KH có chất lƣợng, qua đó góp phần nâng cao khả năng

tối đa hóa lợi nhuận tƣ KH manh đến cho NH.

- Bảo đảm việc phục vụ, chăm sóc KH hiệu quả và thống nhất trong toàn hệ

thống của mỗi NH.

- Tạo sự khác biệt của KH trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH đó.

1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM.

1.2.4.1. Nhân tố khách quan

 Môi trƣờng vĩ mô

Môi trƣờng vĩ mô ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của KH và NH từ đó

ảnh hƣởng đến CLTD của NH.

+ Môi trường pháp lý – Chính sách kinh tế của Nhà nước: hoạt động của

NHTM thực hiện trong khuôn khổ hành lang pháp lý của NHNN. Vì vậy, một hệ

thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động cao

cho NH, cho DN, đồng thời đảm bảo đƣợc CLTD của các DN đó với NH và ngƣợc

lại trong nền kinh tế thị trƣờng các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc bạo gồm:

chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai trò

quan trọng đối với hoạt động của nền kính tế ảnh hƣởng đến hoạt động của các NH,

doạnh nghiệp. Vì vậy, các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc phù hợp, đúng đắn

thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện đem lại chất lƣợng của

các khoản tín dụng NH.

+ Môi trường kinh tế - xã hội: sự biến động quá nhanh không dự đoán đƣợc

của thị trƣờng thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của

KH vay vốn. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế tạo ra môi trƣờng

cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các nhà sản xuất kinh doanh, những KH thƣờng

xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ tất yếu dẫn đến nợ xấu gia tăng, từ

đó ảnh hƣởng đến CLTD của NH.

+ Các yếu tố khách quan khác: thiên tai, hỏa hoạn, biến động của thị trƣờng

trong và ngoài nƣớc, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi, sự tăng trƣởng hay suy

25

thoái nền kính tế… nhiều khi gây hậu quả rất xấu dẫn đến khả năng hoàn trả các

khoản nợ là khó khăn hoặc không thể trả đƣợc khiến cho chất lƣợng các khoản TD

bị giảm sút.

 Các nhân tố thuộc về KH

Các nhân tố thuộc về KH bao gồm các nhân tố định lƣợng và định tính, ảnh

hƣởng đến khả năng trả nợ (mức độ tín nhiệm) của mỗi KH, mức độ tín nhiệm của

KH thấp thì khả năng xảy ra RRTD cao và ngƣợc lại.

+ Nhân tố định lượng

- Khả năng tài chính của người vay: hoạt động sản xuất kinh doanh của KH

hàng năm đƣợc thể hiện thông qua sổ sách kế toán hay các báo cáo tài chính của họ,

thực tế và báo cáo hàng tồn kho,…Trên cơ sở các sổ sách và báo cáo đó, phản ánh

đƣợc tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của KH vay vốn,

thông qua đó đánh giá đƣợc tiềm lực tài chính của KH ở hiện tại và dự đoán khả

năng của họ ở tƣơng lai.

- Năng lực sản xuất kinh doanh của người vay: Thể hiện thông qua vị trí

của KH trong ngành nghề kính doanh; quy mô sản xuất, hệ thống mạng lƣới tiêu thụ

sản phẩm, hệ thống mạng lƣới đại lý, các bạn hàng truyền thống.

- Đảm bảo tiền vay của người vay: TSĐB tiền vay của KH hợp pháp và có

giá trị cao thì KH đó đƣợc xếp vào nhóm có mức độ rủi ro thấp, ngƣợc lại TSĐB

của KH có giá trị thấp hoặc không có TSĐB thì KH đó đƣợc xếp vào nhóm có mức

độ rủi ro cao.

+ Nhân tố định tính

- Năng lực quản lý và kinh nghiệm của nhà quản trị (đối với KH doanh

nghiệp): năng lực quản lý DN đƣợc thể hiện qua bộ máy quản lý của DN. Những

ngƣời lãnh đạo giỏi thƣờng thích nghi với sự biến động của môi trƣờng xung quanh

và giảm thiểu rủi ro mà DN phải đối mặt, đảm bảo khả năng trả nợ NH. Không một

DN nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả, nhƣng nhiều khi do năng

lực kinh doanh còn hạn chế, DN không thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra và làm ảnh

hƣởng đến khoản vay mà DN đã nhận từ NH.

26

Hiện nay đánh giá năng lực quản lý và kinh nghiệm của nhà quản trị doanh

nghiệp với các nội dung sau: lý lịch tƣ pháp của ngƣời đứng đầu DN, năng lực

điều hành của ngƣời trực tiếp quản lý DN; tính năng động và độ nhạy bén của ban

lãnh đạo DN với sự thay đổi của thị trƣờng; trình độ học vấn của ngƣời trực tiếp

quản lý DN; sự phân tách nhiệm vụ, quyền lực trong ban lãnh đạo DN.

- Tính trung thực và đạo đức của người đi vay: NH chỉ quyết định cho vay

sau khi đã phân tích, thẩm định kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng trả nợ của

ngƣời vay và cách thức sử dụng vốn vay, những thông tin này có thể bị thay đổi sau

khi KH nhận đƣợc tiền vay. Một khi KH cố tình sử dụng vốn vay không đúng mục

đích sẽ dẫn đến không đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, làm cho khả

năng tài chính của họ bị suy giảm và ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ cho NH. Ngoài

ra những ngƣời có đạo đức kém cỏi có thể tham nhũng làm cho hiệu quả sử dụng

vốn vay thấp, có thể dẫn đến việc NH không thu hồi đƣợc các khoản cho vay. Do

vậy, công tác thẩm định tƣ cách của KH và kiểm tra giám sát sau khi cho vay của

NHTM là rất quan trọng.

- Uy tín giao dịch của khách hàng với ngân hàng: tình hình trả nợ của KH

theo lịch sau khi đã điều chỉnh (nếu có); thiện chỉ trả nợ của KH theo đánh giá của

CBTD; tình hình cung cấp thông tin của KH theo yêu cầu của NH trong thời gian

qua.

- Triển vọng ngành nghề: đƣợc thể hiện qua vị thế của lĩnh vực, ngành sản

xuất kinh doanh của KH. Hiện nay NHTM thƣờng đánh giá hoạt động sản xuất kinh

doanh của KH trong ngành qua: uy tín của KH trên thị trƣờng; các yếu tố tự nhiên;

cung cấp yếu tố đầu vào; quy mô, mức độ ổn định của thị trƣờng đầu ra; phạm vi

hoạt động của KH; tình hình chính trị và chính sách của các nƣớc tham gia thị

trƣờng xuất nhập khẩu chính đối với sản phẩm của KH làm ra.

27

Năng lực và kinh nghiệm quản lý của KH

Khả năng tài chính của KH

Tính trung thực và đạo đức của KH

Năng lực SX- KD của KH

Các nhân tố định lƣợng

Mức độ tín nhiệm của KH

Các nhân tố định tính

Uy tín của KH với NH

Đảm bảo tiền vay của KH

Rủi ro tín dụng ngân hàng

Triển vọng ngành nghề của KH

Chất lƣợng tín dụng của NH

Mức độ an toàn vốn – khả năng sinh lời

Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm khách hàng

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan

+ Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng: đây là kim chỉ nam cho HĐTD

của NH, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của NH. Nếu một

chính sách tín dụng của NH mang tính cạnh tranh với các NHTM khác, duy trì đƣợc

KH hiện tại và thu hút đƣợc các KH mới thì chứng tỏ CLTD tại NH đƣợc đánh giá

cao và ngƣợc lại.

+ Quy trình tín dụng và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHTM:

- Quy trình tín dụng: đƣợc cụ thể hoá việc phân rõ chức năng, nhiệm vụ của

từng đối tƣợng tham gia thực hiện công tác TD, đề ra cụ thể từng công việc cần phải

thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn, cấp tín dụng, kiểm

soát sau khi thu hồi hết nợ cho vay. Nếu một NHTM thực hiện chuẩn các bƣớc của

quy trình TD thì RRTD sẽ đƣợc kiểm soát và CLTD của NH đó sẽ đƣợc nâng cao,

ngƣợc lại

28

- Công tác kiểm tra – kiểm soát nội bộ: kiểm soát chính sách TD và các thủ

tục cần thiết có liên quan đến khoản vay, đây là công tác mà bất cứ một NH nào

cũng phải tiến hành thƣờng xuyên nhằm nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả

kinh doanh, đáp ứng đƣợc yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt công tác này,

NH cần sắp xếp một đội ngủ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, đạo

đức tốt, đồng thời có chế độ thƣởng phạt nghiêm minh, có nhƣ vậy công tác cho vay

của NHTM mới đƣợc thực hiện đúng quy trình và nâng cao đƣợc chất lƣợng của nó.

+ Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn: hiện

nay các NHTM trƣớc khi quyết định cho vay thƣờng đánh giá mức độ tín nhiệm

KH thông qua hệ thống xếp hạng TD nội bộ. Việc đánh giá mức độ tín

nhiệm KH nhằm phản ánh khả năng trả nợ của họ, khả năng này thấp thì mức độ

xếp hạng đối với KH đó thấp, đồng nghĩa với mức độ RRTD của NH cao lên và

ngƣợc lại. Đánh giá mức độ tín nhiệm của KH hiện này gồm có hệ thống đánh giá

khác nhau cho hai đối tƣợng gồm KH tổ chức và KH cá nhân mà từng NHTM xây

dựng, trong đó việc xác định khả năng trả nợ của KH tổ chức là một trong những

nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của mỗi NHTM hiện nay khi KH tổ chức chiếm tỷ

trọng chủ yếu trên dƣ nợ TD.

+ Hệ thống thông tin tín dụng của NHTM: Thông tin TD cần có về

KH để NHTM xem xét, quyết định cho vay và giám sát khoản vay bao gồm: thông

tin về hồ sơ pháp lý của KH, thông tin về tình hình tài chính, về tình hình quan hệ

TD của KH; về xếp loại TD của KH từ các cơ quan xếp hạng bên ngoài và kết quả

xếp loại TD nội bộ của NHTM; thông tin liên quan đến dự án xin vay của KH;

thông tin về môi trƣờng kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt

động của KH vay vốn, thông tin kinh tế, thị trƣờng, xu thế phát triển, tiềm năng của

ngành ngề. Thông tin TD có chất lƣợng giúp cho ngƣời quản lý, CBTD có thể đƣa

ra những quyết định cho vay hợp lý, quản lý đảm bảo tiền vay an toàn, giảm thiểu

RRTD và nâng cao CLTD cho mỗi NHTM.

+ Công tác tổ chức bộ máy: Nhân tố này không chỉ tác động đến CLTD mà

còn tác động đến mọi hoạt động của NH. Một NH có cơ cấu tổ chức đƣợc sắp xếp

29

khoa học, sự phân công công việc một cách cụ thể, rõ rang có sự gắn kết giữa các

bộ phận thì việc đáp ứng các nhu cầu của KH sẽ đƣợc thực hiện kịp thời, công tác

quản lý TD trở nên hiệu quả và an toàn hơn.

+ Chất lượng nhân sự của ngân hàng: Chất lƣợng nhân sự là yếu tố quyết

định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt là trong

hoạt động NH. Cán bộ nhân viên là bộ mặt của NH, là hình ảnh của NH đối với KH,

hơn nữa hoạt động NH càng ngày càng phát triển, đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày

càng cao. Việc tuyển dụng nhân sự có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ

giúp cho NH phòng ngừa tối đa đƣợc những sai phạm trong quá trình kinh doanh

của mình, đồng thời nhận đƣợc sự tin tƣởng về chất lƣợng từ phía KH.

+ Hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng: ngành tài chính - ngân hàng là

ngành có mức độ ứng dụng công nghệ thông tín cao, hệ thống công nghệ thông tin

hiện đại sẽ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác, khối lƣợng giao dịch của KH, giúp NH

tìm kiếm thông tin KH nhanh chóng, đƣa ra những quyết định và xử lý khoản vay

hợp lý.

+ Nguồn vốn của NH: nguồn vốn của NH và hoạt động có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Nguồn vốn ổn định và chi phí thấp sẽ là điều kiện thuận lợi cho NH

mở rộng hoạt động cho vay, thúc đẩy hoạt động thanh toán và các dịch vụ NH khác,

từ đó góp phần nâng cao CLTD của họ.

Tóm lại: CLTD của NHTM chịu tác động từ môi trƣờng kinh tế vĩ mô, từ

khả năng trả nợ của KH và nội bộ của NH, đánh giá mức độ khả năng trả nợ của

KH là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hƣởng đến CLTD của NH. Trong

luận văn này, ngƣời viết chỉ đƣa ra mô hình lý thuyết về nhân tố ảnh hƣởng đến

CLTD của NHTM và mô hình các nhân tố ảnh hƣởng mức độ tín nhiệm KH đối với

NH nhƣ một nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM. Khả năng trả nợ của KH

giảm thì mức xếp hạng TD của KH đó cũng giảm, dẫn đến khả năng RRTD cao cho

NH và điều này sẽ ảnh hƣởng không tốt đến CLTD của NH.

30

Các nhân tố khách quan từ phí khách hàng

Môi trƣờng vĩ mô

Công tác tổ chức bộ máy của NH

Chất lƣợng nhân sự của NH

Chính sách tín dụng của NH Quy trình TD – Kiểm tra, kiểm soát của NH

Chất lƣợng tín dụng của NHTM

Hệ thống công nghệ thông tin của NH

Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với KH

Hệ thống thông tin tín dụng Năng lực tài chính của mỗi NH

Đảm bảo an toàn – sinh lời – phát triển bền vững của NHTM

Sơ đồ 1.3: Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của NHTM

1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHTM

CLTD của NHTM là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quan trọng đối

với quản lý vĩ mô và vi mô, vì vậy việc nâng cao CLTD của NHTM là công tác hết

sức cần thiết.

1.3.1. Phƣơng diện quản lý vĩ mô

- Nâng cao CLTD của NHTM là cơ sở để thực hiện tốt chức năng trung gian

TD trong nền kinh tế. CLTD đảm bảo là cầu kết nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp

phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, thông qua điều hòa vốn để giải quyết cung cầu

về tiền tệ trong nền kinh tế.

31

- Nâng cao CLTD của NHTM đảm bảo là cơ sở để NHTM thực hiện tốt chức

năng trung gian thanh toán, thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hóa phát triển, tiết

kiệm chi phí lƣu thông cho xã hội và ổn định lƣu thông tiền tệ, tạo điều kiện phát

triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

- CLTD của NHTM có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và lƣu

thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai thác có hiệu quả các

nguồn lực của nền kính tế…Hoạt động cho vay có chất lƣợng sẽ kiểm soát đƣợc

phần nào lạm phát, ổn định chính sách tiền tệ, thúc đẩy đầu tƣ và tăng trƣởng kính

tế phát triển bền vững.

- Thông qua CLTD của NHTM, các nhà hoạch định chính sách Nhà nƣớc và

nhà quản lý tiền tệ - ngân hàng xây dựng nên các mục tiêu chung của nền kinh tế và

các mục tiêu riêng của hoạt động TD và CLTD của NHTM trong từng thời kỳ.

Nâng cao CLTD đồng nghĩa với việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trƣởng

TD với tăng trƣởng kinh tế.

1.3.2. Phƣơng diện quản lý vi mô

- Cung cấp hệ thống sản phẩm TD tốt cho KH: một sản phẩm TD tốt là

phải thoả mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về vốn của KH cả về quy mô, về kỳ

hạn, về lãi suất... Sản phẩm TD tốt cho KH nhƣng phải đảm bảo quy trình cung cấp

khoản vay đƣợc xây dựng mang tính khoa học, các thủ tục đơn giản nhƣng vẫn đảm

bảo các nguyên tắc TD và kiểm soát đƣợc rủi ro. Bên cạnh đó sản phẩm TD tốt còn

thể hiện các chính sách hỗ trợ KH của NH đi kèm theo khoản cấp TD nhƣ: dịch vụ

thanh toán, tƣ vấn tài chính...Hiện nay các KH sẵn sàng chắp nhận các khoản TD

với lãi suất cao nhƣng có dịch vụ hỗ trợ tốt. Thông qua cung cấp hệ thống sản phẩm

TD tốt, sẽ tạo đƣợc uy tín của KH đối với NH, góp phần tăng quy mô KH, tăng

trƣởng TD nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc nguyên tắc TD.

- Hạn chế RRTD trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi ro của KH:

trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động kinh doanh của KH luôn phải chịu tác động

bởi các quy luật kinh tế nhƣ: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh

tranh,...các KH luôn đối mặt với các rủi ro trong sản xuất kính doanh của họ trong

32

nền kinh tế thị trƣờng, còn hoạt động cho vay của NHTM là loại hình kinh doanh

đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro từ phía KH, vì vậy rủi ro của KH vay cũng là rủi ro

đối với NH.

Nâng cao CLTD là việc NHTM thu thập thông tin về KH, phân tích KH

trên các chỉ tiêu định tính và định lƣợng để xác định chính xác về tình trạng của

KH; xử lý thông tin và xác định nguy cơ rủi ro đối với KH. Qua đó CBTD dễ dàng

trong việc phân loại KH, thu thập thông tin và quản lý hồ sơ tƣơng ứng với mức độ

tín nhiệm của từng KH, là cơ sở để NHTM quy định cụ thể về cấp TD, giám sát cho

vay theo trật tự chất lƣợng từ thấp đến cao và đề ra chính sách TD phù hợp nhƣ: hạn

mức TD, lãi suất, phí, đảm bảo tiền vay, thời hạn cho vay; chính sách KH để mở

rộng và giữ KH tốt (uy tín) đồng thời thu hẹp cho vay đối với KH xấu; phát hiện và

đối phó kịp thời những khoản cho vay có vấn đề.

Nâng cao CLTD còn là cơ sở để NHTM phân loại dƣ nợ, trích lập dự phòng

chung và dự phòng cụ thể theo từng món vay; phân chia giới hạn rủi ro hoặc phân

tán rủi ro theo từng ngành nghề kinh doanh đối với từng đối tƣợng KH phù hợp với

xu thế phát triển và mức độ tăng trƣởng tại mỗi địa phƣơng; dự đoán yếu tố môi

trƣờng kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kính doanh nhƣ lạm phát,

chính trị, tỷ giá hối đoái là cơ sở phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro, đảm bảo hoạt

động kinh doanh của NH an toàn và hiệu quả.

Nâng cao CLTD còn là cơ sở để NHTM xây dựng hệ thống quản lý HĐTD,

nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của NHTM phù hợp với các quy định

của NHNN, với đặc điểm KH và theo thông lệ quốc tế, đồng thời giúp NHTM đƣa

ra các chính sách TD phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, để hạn chế phần

nào rủi ro trong kinh doanh thì NH phải dựa trên cơ sở xác định và kiểm soát đƣợc

các rủi ro khi cung cấp khoản TD, đây là mục tiêu chính không thể thiếu trong công

tác quản lý hoạt động cho vay của NH.

Kết luận chương 1

Tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, nâng cao

CLTD là góp phần quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh của

33

NHTM. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các NHTM là phải phát triển, đa dạng sản phẩm

dịch vụ và nâng cao chất lƣợng quản lý các nghiệp vụ kinh doanh của mình nói

chung và HĐTD nói riêng để đem lại hiệu quả kinh doanh tối ƣu.

Nâng cao CLTD là cần đáp ứng đƣợc nhu cầu của KH; giải quyết đƣợc mối

quan hệ giữa an toàn và hiệu quả, giữa rủi ro và lợi nhuận, giữa tăng trƣởng TD và

tăng trƣởng phát tiển kinh tế - xã hội. Việc nâng cao CLTD là điều kiện tiên quyết

đến sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi NHTM mà còn cho cả

hệ thống NH và nền kinh tế nói chung. Vì thế, quan niệm về CLTD, các chỉ tiêu

phản ánh về CLTD, mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM rất đƣợc

quan tâm và nhìn nhận hiện nay.

Các NHTM luôn lấy CLTD làm tiêu thức quan tâm hàng đầu tới hai mục tiêu

cơ bản: cung cấp sản phẩm TD tốt cho KH và hạn chế RRTD nhằm đảm bảo an

toàn về vốn – sinh lời dựa trên các mục tiêu chung của nền kinh tế trong nƣớc và

thế giới ở từng thời kỳ. Do đó ngành NH cần tìm ra phƣơng thức quản lý và xây

dựng các chỉ tiêu phản ánh CLTD phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và nội

tại nền kinh tế quốc dân là xu hƣớng tất yếu của thời đại.

34

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội

Bà Rịa Vũng Tàu (BR-VT) là một tỉnh ven biển thuộc miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, có tổng diện tích 1.982,2 km2, phía bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây

giáp Thành phố Hồ Chí Minh, phía đông giáp tỉnh Bình Thuận và phí nam giáp biển

Đông. Dân số BR-VT (năm 2013) là 1.031 triệu ngƣời của 28 dân tộc và ngƣời

nƣớc ngoài, đƣợc sinh sống trên hai thành phố và sáu huyện. Tỉnh BR-VT nằm

trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vai trò quan trọng về kinh tế và xã hội

đối với cả khu vực, là tỉnh luôn đi đầu trong việc phát triển kinh tế, thu hút các nhà

đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Ở vị trí cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh trong khu

vực miềm Đông Nam bộ, BR-VT kết nối thuận lợi với Thành phố Hồ Chí Minh và

các địa phƣơng khác bằng đƣờng bộ, đƣờng không và đƣờng thủy.

Hoạt động kinh tế của tỉnh BR-VT trƣớc hết phải nói về tiềm năng dầu khí -

lĩnh vực đã góp phần quan trọng trong việc tăng trƣởng GDP của cả tỉnh, ngoài lĩnh

vực khai thác dầu khí, BR-VT còn là một trong những trung tâm năng lƣợng, công

nghiêp nặng, du lịch, cảng biển của cả nƣớc. Cơ cấu kinh tế BR-VT năm 2013 nhƣ

sau: công nghiệp – xây dựng chiếm 69,7%, dịch vụ chiếm 24,5% và nông – lâm –

ngƣ nghiệp chiếm 5,8%.[30]

Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà

nƣớc, các cơ quan chức năng của tỉnh đã tích cực chủ động nắm bắt tình hình hoạt

động sản xuất trên địa bàn, triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc

đến với DN, đồng thời đề xuất kịp thời những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vƣớng

mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, nhất là các vấn đề thuộc về

cơ chế, chính sách, môi trƣờng kinh doanh, thủ tục hành chính… để tạo thuận lợi

cho các DN đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, với trọng tâm là dịch

35

vụ du lịch, cảng biển, dầu khí; chú rọng bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi

trƣờng sinh thái; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh vũng chắc, giữ vững ổn

định chính trị - xã hội. Kết quả hàng năm, các chỉ tiêu kinh tế vẫn tăng trƣởng năm

sau cao hơn năm trƣớc, cụ thể trong năm 2013 (theo báo cáo của UBND tỉnh về tình

hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng – an ninh năm 2013 và

phương hướng năm 2014) nhƣ sau: tốc độ tăng trƣởng GDP đạt 5,37% (Nghị quyết

tỉnh – NQ – 7,11%); giá trị sản xuất công nghiệp tăng 6,02% (NQ 8%); tổng mức

bán lẽ và dịch vụ tiêu dùng tăng 13,61% (NQ 22,9%); doanh thu dịch vụ tăng

14,65% (NQ 14,26%); giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,62% (NQ 4,98%), ngƣ

nghiệp tăng 5,14% (NQ 5,16%); riêng kim ngạch xuất khẩu giảm 8,46% (NQ

11,96%); các hoạt động giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục thể

thao, chính sách xã hội đƣợc đảm bảo. Tình hình an ninh chính tri, trật tự an toàn xã

hội trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định.[30]

2.1.2. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn

Theo xu thế phát triển chung của ngành NH trên toàn quốc, hoạt động NH

trên địa bàn tỉnh BR-VT ngày một phát triển và lớn mạnh về quy mô cũng nhƣ chất

lƣợng. Đặc thù của hệ thống NH trên địa bàn toàn bộ là chi nhánh của các TCTD

hoạt động, tính đến năm 2013, ngoài chi nhánh NHNN tỉnh BR-VT (thực hiện chức

năng NH Trung ƣơng) ra, trên địa bàn toàn tỉnh có 46 chi nhánh cấp I của các

TCTD và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động, cụ thể đƣợc chia thành các nhóm

sau:

+ Nhóm NHTM (có 36 chi nhánh): chia thành hai nhóm nhỏ đó là nhóm

NHTM quốc doanh và nhóm NHTM ngoài quốc doanh.

- Nhóm NHTM quốc doanh (có 8 chi nhánh): đây là nhóm gồm các chi

nhánh NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần quốc doanh, cụ thể là: Agribank BR-

VT, Agribank Vũng Tàu, Vietcombank BR-VT, Vietinbank BR-VT, BIDV BR-VT,

BIDV Phú Mỹ, BIDV Bà Rịa, MHB BR-VT.

- Nhóm NHTM ngoài quốc doanh (có 28 chi nhánh): đây là nhóm gồm các

chi nhánh NHTM cổ phần ngoài quốc doanh và ngân hàng liên doanh, cụ thể là:

36

ACB, MSB, Techcombank, Sacombank, ABBank, VIB, GPbank, MB, SCB Vũng

Tàu, SCB BR-VT, Seabank, Eximbank, Oceanbank, Trustbank, HDbank, PGbank,

Navibank, Phƣơng Nam, Đại Á, Bản Việt, Việt Nam Thƣơng Tín, Việt Nam Thịnh

Vƣợng, Sài Gòn Hà Nội, Liên Việt, Phƣơng Tây, Phƣơng Đông, Kiên Long, Liên

Doanh Việt Nga.

+ Nhóm ngân hàng chính sách (có 2 chi nhánh): Ngân hàng CSXH BR-VT

và Ngân hàng Phát triển BR-VT.

+ Nhóm ngân hàng hợp tác xã (có 7 đơn vị): gồm có 7 Quỹ tín dụng nhân

dân cơ sở.

+ Nhóm Công ty tài chính (có 1 chi nhánh): Công ty Tài chính dầu khí BR-

VT.

Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh BR-VT

Nhóm Tổ chức tín dụng khác

Nhóm Ngân hàng thƣơng mại

Nhóm NH Chính sách (2 CN) Nhóm NH Hợp tác xã (7 ĐV) Nhóm Cty tài chính (1 CN) Nhóm NHTM ngoài quốc doanh (28 CN) Nhóm NHTM quốc doanh (8 CN)

Sơ đồ 2.1: Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh BR-VT

Hoạt động của hệ thống NH trên địa bàn luôn ổn định, duy trì nguồn vốn huy

động từ nền kinh tế tăng trƣởng khá, năm sau cao hơn năm trƣớc. Đặc biệt trong các

37

năm gần đây, các chi nhánh TCTD đã tìm mọi biện pháp thích hợp nhằm khơi tăng

nguồn vốn có tính ổn định cao nhƣ huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cƣ để đầu tƣ

TD cho các loại hình tổ chức, cá nhân trong tỉnh. Các chi nhánh NHTM đã tích cực

khai thác triệt để các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng doanh thu từ dịch vụ khác ngoài

dịch vụ TD. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự

đóng băng của thị trƣờng bất động sản nên trong những năm gần đây, doanh số cho

vay và doanh số thu nợ của toàn ngành trên địa bàn sụt giảm mạnh, cụ thể năm

2012, dƣ nợ TD cuối năm giảm nhiều so với cùng kỳ năm trƣớc, nên kết quả kinh

doanh cả năm (chênh lệch thu nhập – chi phí) đạt thấp hơn năm trƣớc.

Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành NH trên địa bàn tỉnh BR-VT

từ năm 2010 đến năm 2013 cụ thể nhƣ sau: số dƣ nguồn vốn huy động tăng trƣởng

đều qua các năm và đạt ở mức cao; tổng dƣ nợ cho vay trong năm 2010 và 2011

tăng trƣởng tốt nhƣng năm 2012 thì sụt giảm mạnh và năm 2013 có tăng trƣởng

nhƣng không cao; lợi nhuận NH phụ thuộc chủ yếu vào HĐTD nên năm 2012 cũng

bị sụt giảm theo dƣ nợ cho vay, các năm khác đếu có tăng trƣởng ổn định.

70,000

62,029

60,000

53,939

47,329

50,000

39,962

40,000

38

Huy đông vốn

Dư nợ cho vay

29,921

29,010

27,881

30,000

25,973

Lợi nhuận

20,000

10,000

1,390

1,212

1,112

1,441

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2013

Năm 2012

Biểu đồ 2.1: Kết quả HĐKD của hệ thống NH tỉnh BR-VT

39

2.2. Hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến

năm 2013

Hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT gồm có 36 chi nhánh cấp I hoạt

động, đƣợc chia thành hai nhóm: nhóm NHTM quốc doanh (có 8 chi nhánh) và

nhóm NHTM ngoài quốc doanh (có 28 chi nhánh) nhƣ đã trình bày ở phần trên.

Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM trên địa bàn từ năm 2010 đến

năm 2013 đƣợc thể hiện qua các hoạt động chủ yếu sau:

2.2.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong những

năm qua liên tục tăng trƣởng và mở rộng, gắn liền với quá trình đa dạng hóa các sản

phẩm dịch vụ huy động vốn, kèm với nhiều hình thức khuyến mại khác nhau của

mỗi NHTM. Hiện nay trên địa bàn có rất nhiều sản phẩm huy động vốn với nhiều

tên gọi khác nhau nhƣng nhìn chung điều dƣới những hình thức sau: tiền gửi tiết

kiệm dân cƣ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế, bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền

gửi có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; tiền gửi cá nhân, bao gồm tiền gửi thanh toán,

tiền gửi qua tài khoản thẻ ATM và tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ hay ngoại tệ.

Cụ thể thực trạng tình hình huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn

tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2010 đến năm 2013 nhƣ sau:

2.2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn

Ngành NH là một ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất nƣớc

vì nó đảm nhiệm vai trò thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của tổ chức và cá nhân để phục

vụ vôn cho nền kinh tế. Nhằm đáp ứng nhu cầu của KH và công tác phục vụ ngày

càng tốt hơn, các NHTM trên địa bàn đã không ngừng cải tiến phong cách làm việc,

phát hành nhiều sản phẩm huy động vốn mới lạ kèm theo các chƣơng trình khuyến

mại lớn mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời gửi tiền. Ngoài ra công nghệ thẻ đang

phát triển mạnh, ổn định và tiện ích, cùng với sự năng động trong công tác tiếp thị

thẻ ở các cơ quan ban ngành, các công ty, trƣờng học… của đội ngũ cán bộ NH và

đặc biệt là hệ thống thẻ ATM của các NHTM hầu hết đã đƣợc kết nối liên thông với

nhau. Những vấn đề trên đã mang lại nhiều tiện lợi cho KH sử dụng các sản phẩm

40

huy động vốn của NH, nhờ đó mà các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong những

năm qua đã thu hút đƣợc nguồn vốn tăng trƣởng bền vững. Cụ thể nhƣ sau:

Qua bảng 2.2 cho thấy: trong bốn năm qua, nguồn vốn huy động của cả hệ

thống NHTM trên địa bàn tăng đều từ 15% đến 17% hàng năm. Tính đến năm 2013,

41

tổng nguồn vốn huy động đạt 60.830 tỷ đồng, tăng 8.300 tỷ so với cuối năm 2012,

tỷ lệ tăng 16% trong chín tháng đầu năm.

Nếu phân theo loại hình NHTM thì nguồn vốn huy động của nhóm NHTM

quốc doanh hơi thấp hơn nguồn vốn huy động của nhóm NHTM ngoài quốc doanh:

cuối năm 2010 nhóm NHTM quốc doanh huy động đạt 17.169 tỷ đồng (chiếm tỷ

trọng 44%), nhóm NHTM ngoài quốc doanh đạt 21.529 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng

56%). Tỷ trọng huy động vốn giữa hai nhóm NH này có sự chên lệch vào năm 2010

và tồn tại cho những năm tiếp theo, nguyên nhân là do trong năm 2010 các DN

thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam nhƣ: Vietsopetro, PTSC,…có nguồn tiền gửi

ngoại tệ khá lớn chuyển dần từ NHTM quốc doanh sang hoạt động tại chi nhánh

NHTMCP Đại dƣơng (Oceanbank) mới đƣợc thành lập theo chỉ đạo của Tập đoàn,

do vậy nguồn vốn chuyển dịch qua lại giữa các đơn vị trong năm khá lớn. Đến cuối

năm 2013, nhóm NHTM quốc doanh huy động đạt 28.590 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng

47%), nhóm NHTM ngoài quốc doanh đạt 32.240 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 53%).

Xét nguồn vốn theo hình thức huy động thì nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng dần

qua các năm, năm 2010 chiếm tỷ trọng 56% và tăng dần lến đến 64% vào thời điểm

30/09/2013. Trong khi đó nguồn tiền gửi thanh toán giảm dần, năm 2010 chiếm tỷ

trọng 41%, tỷ trọng này giảm dần xuống còn 34% vào năm 2013. Nguyên nhân của

sự tăng giảm này là do hầu hết các chi nhánh NHTM đã linh hoạt trong chính sách

KH, hƣớng tới những KH tiềm năng từ dân cƣ thông qua hình thức tiền gửi tiết

kiệm. Do vậy, đối với huy động ngoài mức lãi suất cao (luôn sát trần cam kết), hầu

hết các NHTM đều tung ra các sản phẩm khuyến mãi bằng quà tặng đánh vào tâm

lý ngƣời gửi tiền nên đã thu hút đƣợc một lƣợng tiền gửi đáng kể từ dân cƣ, đây là

nguồn vốn khá ổn định cho các NHTM.

Xét nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi thì nguồn vốn ngắn hạn tăng mạnh

vào năm 2011 và chiếm tỷ trọng khá cao so với nguồn vốn trung hạn, cụ thể từ 75%

(năm 2010) tăng lên đến 91% (năm 2011) và giữ ổn định cho các năm sau. Riêng

trong năm 2010, nguồn vốn trung hạn tăng đột biến, chiếm tỷ trọng lên đến 25%,

nguyên nhân là do trong năm này từ sau thời điểm NHNN điều chỉnh tăng lãi suất

42

cơ bản lên 9%/năm thì lãi suất huy động của các NHTM biến động tăng cao, có thời

điểm lên đến 18%/năm (khoản 03 ngày) làm cho nguồn huy động tại chỗ tăng cao,

đặc biệt vào 02 tháng cuối năm. Ngoài ra, trong thời gian này, các NHTM có sản

phẩm tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi, sản phẩm này có loại hình trên

12 tháng (trung hạn), nếu KH rút trƣớc hạn thì đƣợc hƣởng lãi suất theo thời gian

thực tế đã gửi nên KH tập trung gửi tiền vào loại hình tiết kiệm này làm cho nguồn

vốn trung hạn tăng cao. Bắt đầu năm 2011, sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bậc thang đã

bị NHNN khống chế vì thực chất nguồn tiền gửi này không ổn định ở mức trung

hạn, vì thế làm cho nguồn vốn huy động trung hạn của các NHTM bị sụt giảm.

2.2.1.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn

Hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong

những năm qua đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau:

- Nguồn vốn huy động liên tục tăng trƣởng, tốc độ tăng trƣởng năm sau so

với năm trƣớc tƣơng đối cao và ổn định (từ 15% đến 17%), đã tạo điều kiện cho các

NHTM chủ động mở rộng khả năng cho vay, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền

kinh tế.

- Các sản phẩm huy động vốn đa dạng, phong phú với nhiều loại hình, kỳ

hạn huy động khác nhau tạo nên sự linh hoạt và tiện lợi trong việc thu hút KH gửi

tiền. Bên cạnh đó một số NHTM còn áp dụng các chính sách thu hút KH gửi kỳ hạn

dài nhƣng “tất toán trước hạn được hưởng lãi suất theo kỳ hạn liền kề với thời gian

thực gửi” hay chính sách ƣu đãi “lãi suất bậc thang” nhằm thu hút đƣợc những KH

gứi với số tiền lớn.

Bên cạnh những kết quả thuận lợi trên, công tác huy động vồn của hệ thống

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT còn có những tồn tại và khó khăn nhƣ sau:

- Trên địa bàn tỉnh có đến 36 chi nhánh NHTM hoạt động, vì là chi nhánh

phụ thuộc nên áp lực thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn do trụ sở chính giao

hàng kỳ rất cao. Vì vậy thị trƣờng huy động vốn trên địa bàn cạnh tranh hết sức là

gay gắt, thậm chí có khi dẫn đến mức độ lôi kéo KH giữa các NHTM với nhau bằng

nhiều thủ đoạn làm cho thị trƣờng huy động vốn trở nên phức tạp, mất ổn định.

43

- Một số NHTM muốn thu hút đƣợc KH gửi tiền đã không ngần ngại xé rào

trần lãi suất huy động quy định của NHNN, hoặc ngoài lãi suất kịch trần quy định

còn có các khoản đi đêm với KH hay KH đƣợc nhận quà bằng thẻ cào trúng thƣởng

bằng tiền ngay khi gửi. Điều đó đã tạo ra một thị trƣờng cạnh tranh kém lành mạnh,

có biểu hiện vi phạm pháp luật và đặc biệt là làm cho chi phí khác của của NHTM

đó tăng lên cao.

- Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn trong

những năm qua cho thấy tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tăng lên, tỷ trọng tiền gửi thanh

toán giảm xuống, trong khi đó nguồn tiền gửi thanh toán là nguồn có chi phí thấp

nhất nên điều này đã làm ảnh hƣớng một phần đáng kể đến thu nhập của hệ thống

NHTM trên địa bàn.

Tóm lại, công tác huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn trong

những năm qua đã đạt đƣợc một số kết quả đáng kể cũng nhƣ còn một số tồn tại và

khó khăn, nhƣng nhìn chung là tăng trƣởng ổn định và bền vững.

2.2.2. Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NH, nó quyết định phần lớn

đến hiệu quả kinh doanh và quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn trong hoạt động

kinh doanh tiền tệ của NH. Đối với hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT, thực

trạng hoạt động này trong những năm qua đƣợc phản ánh bởi hệ thống các chỉ tiêu

phân tích sau:

2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm

2010 đến năm 2013 đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

44

Với định hƣớng hoạt động NH phải thƣờng xuyên bám sát định hƣớng phát

triển KT-XH địa phƣơng, các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã điều hành hoạt động

TD gắn với yêu cầu phát triển toàn diện, nhằm đảm bảo hệ thống NH, đồng thời hỗ

trợ đƣợc các DN khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, hạn chế tác

động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.

Trong năm 2010, đặc biệt là những tháng cuối năm, tình hình KT-XH trong

tỉnh có bƣớc tăng trƣởng khá, nhiều DN đã ký đƣợc những hợp đồng đầu ra khá tốt

nên có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, tăng sản lƣợng… Do vậy, những tháng

cuối năm tốc độ giải ngân của các NHTM trên địa bàn khá cao. Doanh số cấp TD

trong năm đạt 36.679 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 33.456 tỷ đồng, dƣ nợ cho vay

các thành phần kinh tế đến cuối năm đạt 22.913 tỷ đồng.

Tiếp theo là những tháng đầu năm 2011, tốc độ giải ngân của các NHTM

trên địa bàn vẫn còn nhiều khởi sắc, nhƣng dần về cuối năm thì nền kinh tế gặp

nhiều khó khăn, một số DN có xu hƣớng ngừng hoạt động, phá sản, hàng hóa tồn

kho tăng cao nên kéo theo nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng bị

sụt giảm, làm ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng và CLTD trong năm. Doanh số cho

vay trong năm đạt 41.531 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 40.140 tỷ đồng, dƣ nợ cho

45

vay các thành phần kinh tế đến 31/12/2011 đạt 24.837 tỷ đồng, tăng 1.924 tỷ đồng

và tỷ lệ tăng là 8,4% so với cùng kỳ năm 2010.

Năm 2012, nhận thấy tình hình khó khăn của nền kinh tế, ngay từ đầu năm,

Chính phủ đã ra nhiều chính sách điều hành nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hoạt động

sản xuất kinh doanh của DN. Theo đó, NHNN đã điều hành các công cụ thực thi

chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng và hợp lý, tăng cƣờng hoàn thiện thể chế về

tiền tệ, tín dụng NH nhằm góp phần ổn định thị trƣờng tiền tệ và đảm bảo an toàn

cho môi trƣờng kinh doanh của DN: NHNN đã yêu cầu các NHTM xem xét cơ cấu

lại các khoản nợ quá hạn; điều chỉnh hạ trần lãi suất huy động từ 14%/năm xuống

còn 8%/năm; ban hành quy định trần lãi suất cho vay đối với bốn lĩnh vực ƣu tiên;

chỉ đạo các NHTM chia sẻ khó khăn với DN, thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất các

khoản vay cũ về 15%/năm… đã tạo những nền tảng kéo thấp lãi suất cho vay

xuống. Tuy nhiên, xu hƣớng các DN phá sản, ngừng hoạt động có giảm nhƣng vẫn

còn gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho cuối năm có giảm nhẹ nhƣng vẫn còn ở mức

cao, quy mô hoạt động bị thu hẹp, chi phí vốn vay tính bình quân vẫn còn ở mức

cao… Các chi nhánh NHTM trên địa bàn tập trung thu hồi nợ đến hạn theo kế

hoạch, triển khai nhiều gói TD hỗ trợ với lãi suất khá thấp trên cơ sở khai thác các

KH có tình hình tài chính lành mạnh, nguồn trả nợ hợp lý, cho vay kết hợp với việc

bán chéo các sản phẩm và phát triển các dịch vụ NH kèm theo với chi phí thấp.

Nhƣng khả năng hấp thụ vốn vay của DN vẫn rất hạn chế, đây là hiện tƣợng hiếm

trong những năm gần đây của địa bàn tỉnh BR-VT, một địa bàn đƣợc coi là có tiềm

năng phát triển và GDP tăng trƣởng khá cao so với khu vực Đông nam bộ và cả

nƣớc. Sáu tháng đầu năm, dƣ nợ TD giảm mạnh, bƣớc sang đầu quý III đã có dấu

hiệu tăng nhẹ nhƣng không đáng kể so với mức giảm của những tháng đầu năm. Vì

thế trong năm 2012, tất cả các chỉ số về TD đều giảm mạnh so với năm 2011, cụ

thể: doanh số cho vay chỉ đạt 27.425 tỷ đồng, giảm 14.106 tỷ đồng; doanh số thu nợ

đạt 29.231 tỷ đồng, giảm 10.909 tỷ đồng; dƣ nợ các thành phần kinh tế đến cuối

năm đạt 23.597 tỷ đồng, giảm 1.240 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 4,99%. Đặc biệt trong

46

năm 2012, doanh số thu nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn vƣợt trội doanh số cho

vay và vƣợt 1.806 tỷ đồng.

Bƣớc qua năm 2013, các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã tiếp tục các giải

pháp nhằm mở rộng TD có hiệu quả để phấn đấu đạt chỉ tiêu Trụ sở chính giao nhƣ:

chủ động tìm kiếm KH có phƣơng án SXKD hiệu quả để đẩy mạnh công tác cho

vay đầu tƣ vốn cho nền kinh tế; tập trung nguồn vốn cho vay vào các lĩnh vực ƣu

tiên theo chủ trƣơng của Chính phủ; triển khai thực hiện những gói TD ƣu đãi với

mức lãi suất thấp, hấp dẫn để tạo điều kiện giảm chi phí cho KH vay vốn. Tuy

nhiên, trong thời buổi “ngân hàng lụy khách hàng” nhƣ hiện nay, việc DN có tình

hình tài chính lành mạnh, phƣơng án SXKD hiệu quả để đáp ứng điều kiện đƣa ra

của các NHTM là rất khó khăn trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng TD. Tính

đến cuối năm 2013, doanh số cho vay lũy kế cả năm đạt 33.215 tỷ đồng, doanh số

thu nợ lũy kế đạt 32.100 tỷ đồng, dƣ nợ cuối kỳ đạt 25.485 tỷ đồng, tăng 1.888 tỷ

đồng so với đầu năm và tỷ lệ tăng trƣởng là 8%.

Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dƣ nợ cho vay của hệ thống NHTM

45,000

41,531

40,000

36,679

32,100

40,140

35,000

33,465

27,425

33,215

30,000

29,231

trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013 đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:

Doanh số cho vay

25,000

25,485

24,837

22,913

23,597

Doanh số thu nợ

20,000

Dư nợ cho vay

15,000

10,000

5,000

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ cho vay

Của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT

47

+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo loại hình NHTM

Qua bảng 2.4 cho thấy: hệ thống NHTM quốc doanh tuy chỉ có 8 chi nhánh

nhƣng tỷ trọng dƣ nợ luôn chiếm tỷ trọng cao và nó tập trung ở 4 ngân hàng lớn:

Agribank, Vietcombank, Vietinbank và Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển. Đây là các

chi nhánh NHTM hoạt động đầu tiên trên địa bàn có 100% vốn nhà nƣớc hoặc Nhà

nƣớc nắm giữ vốn trên 51% đối với các NH đã đƣợc cổ phần hóa. Trong khi đó, hệ

thống NHTM ngoài quốc doanh có số lƣợng chi nhánh nhiều (28 chi nhánh) nhƣng

tỷ trọng dƣ nợ qua các năm còn khá thấp, chiếm từ 40% đến 41% tổng dƣ nợ của

toàn hệ thống NHTM trên địa bàn. Nhƣ vậy trên địa bàn tỉnh BR-VT từ trƣớc cho

đến nay, dƣ nợ cho vay ở các NHTM quốc doanh vẫn là chủ lực, nhằm mục đích

cung cấp vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng và của khu vực.

+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn nợ

Mục đích của việc phân tích dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn trả nợ là giúp chúng

ta thấy đƣợc cơ cấu tỷ trọng trong đầu tƣ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn của hệ

thống NHTM trên địa bàn qua các năm, kết quả đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

48

Qua bảng 2.5 cho thấy: số dƣ và tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn của hệ

thống NHTM trên địa bàn tỉnh có xu hƣớng tăng dần đều qua các năm, năm 2010

dƣ nợ ngắn hạn là 12.555 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55% tổng dƣ nợ, đến cuối năm

2013 dƣ nợ ngắn hạn là 15.801 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 62% tổng dƣ nợ. Ngƣợc lại,

dƣ nợ cho vay trung và dài hạn có xu hƣớng giảm dần tỷ trọng, chiếm từ 45% vào

năm 2010, giảm xuống còn 38% vào năm 2013, số dƣ cho vay trung dài hạn cũng

giảm dần qua các năm. Nguyên nhân của tăng – giảm tỷ trọng giữa hai nguồn vốn

vay là do bắt đầu vào năm 2011 và kéo dài cho đến nay, nền kinh tế bắt đầu gặp

nhiều khó khăn, đầu tƣ bị thu hẹp, bất động sản bị đóng băng… làm cho nguồn đầu

ra của các NHTM bị thắt lại và giảm sút, đặc biệt là nguồn vốn cho vay trung dài

hạn đầu tƣ vào bất động sản hay các dự án đầu tƣ mới giảm mạnh.

+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo loại tiền tệ

Tiền tệ mà các NHTM trên địa bàn cho vay đƣợc phân thành hai loại chính là

Việt Nam đồng và ngoại tệ - vàng, ngoại tệ chủ yếu là USD và EUR, dƣ nợ cho vay

bằng vàng còn tồn tại không đáng kể, tất cả dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ và vàng

đƣợc quy đỗi ra VNĐ, cụ thể qua bảng số liệu sau:

49

Nguồn vốn cho vay bằng VNĐ của hệ thống NHTM trên địa bàn trong thời

gian qua chiếm tỷ trọng khá cao và luôn ở mức bình quân từ 86% đến 88% tổng dƣ

nợ cho vay. Năm 2010 dƣ nợ cho vay bằng VNĐ đạt 18.898 tỷ đồng (chiếm tỷ

trọng 87% tổng dƣ nợ), số dƣ này tăng vào năm 2011, riêng qua năm 2012 thì sụt

giảm còn 20.851 tỷ đồng nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng cao ở mức 88% tổng dƣ nợ,

năm 2013 số dƣ tuyệt đối tăng lên 22.427 tỷ đồng nhƣng vẫn giữ ở mức 88% tổng

dƣ nợ. Trong khi đó, dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ và vàng chỉ chiếm tỷ trọng từ

12% đến 14% tổng dƣ nợ qua các năm. Nguyên nhân của sự chênh lệch tỷ trọng dƣ

nợ giữa hai loại tền tệ này là do chính sách cho vay ngoại tệ của các NHTM còn

chặt chẽ, chỉ tập trung cho vay các DN nhập khẩu hoặc có nguồn ngoại tệ thu về từ

xuất khẩu, bên cạnh đó lãi suất cho vay bằng ngoại tệ có chiều hƣớng gia tăng nên

các DN trong nƣớc có xu hƣớng vay bằng VNĐ nhiều hơn. Mặc khác, cho vay bằng

vàng đã chính thức ngƣng cho vay từ ngày 01/05/2011 theo Thông tứ số

11/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2011 của NHNN “Quy định về chấm dứt

huy động vốn và cho vay bằng vàng của các Tổ chức tín dụng”, đến nay chỉ còn tồn

đọng một phần rất nhỏ dƣ nợ đã cho vay trƣớc đây.

+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế

50

Vốn TD của hệ thống NHTM trên địa bàn luôn đóng vai trò quan trọng trong

việc hỗ trợ các ngành của nền kinh tế địa phƣơng và khu vực, các NHTM trên địa

bàn đã đầu tƣ cho vay các dự án lớn thuộc các ngành quan trọng nhƣ dầu khí, điện

lực, sắt thép, xăng dầu, xây dựng, du lịch, nông nghiệp, … Cơ cấu cho vay của hệ

thống NHTM trên địa bàn đƣợc phân thành 3 lĩnh vực chính và thể hiện sự hài hòa

giữa các lĩnh vực, phù hợp với chiến lƣợc phát triển chung của nền kinh tế và đƣợc

thể hiện qua bảng số liệu sau:

30,000

3,058

25,000

2,595

2,734

3,535

20,000

51

Ngành Nông-Lâm-Ngƣ

13,385

15,036

Ngành Thƣơng nghiệp-Dịch vụ

15,000

13,261

13,765

Ngành Công nghiệp-Xây dựng

10,000

8,857

7,098

5,000

7,391

6,117

0

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế

Nhƣ số liệu trong bảng 2.7 và biểu đồ 2.3 trên đã thể hiện rõ, đứng đầu trong

ngành có tỷ trọng dƣ nợ cao nhất là ngành thƣơng nghiệp - dịch vụ (luôn ở mức từ

54% đến 59%), sau đó là ngành công nghiệp – xây dựng (chiếm từ 27% đến 36%)

và thấp nhất là ngàng nông – lâm – ngƣ nghiệp (chiếm từ 10% đến 15%). Tỷ trọng

này hiện đang đƣợc đánh giá là phù hợp với điều kiện của một tỉnh nhƣ tỉnh BR-

VT, vì ngành thƣơng mại – dịch vụ phục vụ cho lĩnh vực khai thác dầu khí và du

lịch trên địa bàn tỉnh BR-VT là ngành chủ lực của địa phƣơng nên các chi nhánh

NHTM tập trung cho vay trên lĩnh vực này, còn các dự án lớn phục vụ cho việc khai

thác dầu khí, công nghiệp thì thƣờng Trụ sở chính của các NHTM cho vay. Ngoài

ra, hoạt động làm thuê và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân (chiếm tỷ

trọng trên dƣới 14%) đã đƣợc phân theo ngành thƣơng nghiệp – dịch vụ nên góp

phần làm tăng tỷ trọng dƣ nợ cho vay của ngành này.

Một điều đáng lƣu ý là dƣ nợ cho vay ngành thƣơng nghiệp – dịch vụ đều

tăng trƣởng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2010, trong khi đó ngành công

nghiệp – xây dựng và ngành nông – lâm – ngƣ có dƣ nợ cho vay tăng giảm thất

thƣờng theo từng năm. Tỷ lệ cho vay ngành xây dựng chủ yếu là cho vay kinh

doanh bất động sản và thƣờng cho vay dài hạn nên việc lƣờng trƣớc rủi ro khá khó

khăn, khi thị trƣờng bất động sản đóng băng thì khả năng thu hồi vốn vay bị ảnh

52

hƣởng mạnh, vì thế thời gian gần đây các NHTM đã cân nhắc và hạn chế cho vay

lĩnh vực này.

Việc phân loại dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế hiện nay chỉ mang tính

tƣơng đối, chƣa hoàn toàn chính xác vì các tiêu chí ngành dựa trên quy định của

NHNN rất ngắn gọn và chƣa rõ ràng. Nhiều KH hoạt động trên nhiều lĩnh vực rất

khác nhau nhƣng phân loại chúng vào một ngành nghề nhất định, chƣa kể khâu khai

báo thông tin vào hệ thống thiếu chính xác của CBTD làm ảnh hƣởng đến độ chính

xác của việc phân loại dƣ nợ cho vay theo ngành nghề.

+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế

Xét đầu tƣ TD qua các năm (từ 2010 đến năm 2013) theo thành phần kinh tế

thì thành phần DN ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (bình quân 43%),

nhóm KH này có số dƣ tuyệt đối lẫn tƣơng đối đều tăng trƣởng qua các năm, đặc

biệt là tăng nhiều vào những năm gần đây. Thứ nhì là thành phần Hộ gia đình, cá

nhân, khác (chiếm trên dƣới 41%), nhóm KH này có số dƣ tuyệt đối lẫn tƣơng đối

giảm vào năm 2011, còn các năm khác đều có tăng trƣởng. Thành phần DN quốc

53

doanh đứng vị trí thứ ba, chiếm tỷ trọng thấp (bình quân 15%), có xu hƣớng giảm

dần qua các năm và thấp nhất là nhóm DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chỉ chiếm trên

dƣới 1%).

Tình hình cho vay DN trên địa bàn tính đến cuối kỳ nghiên cứu có kết quả

nhƣ sau: với tổng số 9.033 DN còn đăng ký hoạt động, hệ thống NHTM trên địa

bàn đã đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho 2.300 DN, với dƣ

nợ cho vay đạt 13.834 tỷ đồng. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm Công ty

cổ phần khác (chiếm 30%), thứ nhì là nhóm công ty TNHH khác (chiếm 28%), thứ

ba là nhóm công ty TNHH Nhà nƣớc và công ty CP có vốn Nhà nƣớc chiếm trên

50% vốn điều lệ (chiếm 22%), nhóm DNTN ở dạng thấp (chiếm 18%) và thấp nhất

là nhóm DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chiếm 2%). Tuy nhiên trong thời gian gần

đây, một số lƣợng lớn DN gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn TDNH

để tái đầu tƣ, phát triển sản xuất, kinh doanh, nguyên nhân chủ yếu là do: nhiều DN

chƣa thực sự có uy tín trong quan hệ TD với NH; nhiều DN hoạt động với quy mô

còn quá nhỏ, hiệu suất thấp, khó tiếp nhận đƣợc các dự án, thiếu kinh nghiệm xây

dựng phƣơng án vay vốn; bên cạnh đó cũng có một số DN gặp nhiều khó khăn do

thị trƣờng tiêu thụ bị thu hẹp, hàng tồn kho cao, chi phí vốn vẫn ở mức cao, quy mô

hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hạn chế vay vốn NH, ƣu tiên sử dụng vốn

tự có để giảm chi phí ở mức thấp nhất nhằm khắc phục mọi khó khăn, duy trì hoạt

động sản xuất kinh doanh. Tính đến cuối năm 2012, trên địa bàn có 24 DN bị giải

thể, phá sản đang còn nợ vay tại các NHTM với số dƣ 49,9 tỷ đồng.

Tình hình cho vay Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác của hệ thống NHTM trên

địa bàn tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực nhƣ: nông nghiệp nông thôn; hoạt động

làm thuê và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân; sản suất, kinh doanh,

dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân và một số lĩnh vực nhỏ lẻ khác.

+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo hình thức đảm bảo nợ vay

54

Qua bảng 2.9 nhận thấy: tỷ trọng dƣ nợ cho vay có tài sản đảm bảo của hệ

thống NHTM trên địa bàng tỉnh BR-VT tƣơng đối cao và tăng dần qua các năm, cụ

thể năm 2010 chiếm tỷ trọng 87% dƣ nợ (số tuyệt đối là 19.934 tỷ đồng), tỷ trọng

này tăng dần và đến năm 2013 chiếm 90% dƣ nợ (số tuyệt đối là 22.936 tỷ đồng).

Ngƣợc lại, tỷ trọng dƣ nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản giảm dần từ 15%

xuống dần còn 10% dƣ nợ cho vay. Dƣ nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản

tập trung vào các đối tƣợng sau: DN quốc doanh, Nông dân vay phục vụ nông

nghiệp nông thôn, cán bộ công nhân viên vay tín chấp trả dần qua lƣơng và thấu chi

tài khoản thanh toán của cá nhân.

Tỷ trọng dƣ nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (Bảng 2.9) và tỷ

trọng cho vay các ND quốc doanh giảm dần (Bảng 2.8) chứng tỏ các NHTM không

còn ƣu tiên nhiều cho nhóm KH khối DN quốc doanh nữa, tất cả các KH đƣợc đối

sử nhƣ nhau dựa trên kết quả chấm điểm TD, KH không đủ điều kiện vay vốn hay

KH không đủ điều kiện vay không có đảm bảo bằng tài sản đều không đƣợc cấp

TD, ngƣợc lại những KH có điểm số TD cao sẽ đƣợc ƣu tiên về điều kiện cấp TD,

không phụ thuộc vào thành phần kinh tế. Thêm vào đó, xu hƣớng cổ phần hóa các

DN, đặc biệt là DNNN (theo hƣớng Nhà nƣớc giữ cổ phần dƣới 50% vốn điều lệ)

đã góp phần giảm bớt dƣ nợ TD của nhóm KH DN quốc doanh, duy trì và tăng

55

trƣởng tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Ngoài ra, việc mở rộng cho vay

đối tƣợng KH là DN vừa và nhỏ, KH cá nhân cũng đã góp phần không nhỏ vào việc

nâng cao tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản, góp phần nâng cao CLTD của

hệ thống NHTM trên địa bàn.

2.2.2.2. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng

Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013, hoạt động cho vay

của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đã đạt đƣợc một số kết quả đáng ghi

nhận nhƣ: góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phƣơng và khu vực; tỷ trọng cho

vay theo loại hình tiền tệ, theo các thành phần kinh tế và các ngành kinh tế tƣơng

đối ổn định và phù hợp với điều kiện, cơ cấu kinh tế, ngành nghề của đia phƣơng;

tăng dần tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản góp phần hạn chế rủi tro trong

hoạt động này. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động cho vay của NHTM

trên địa bàn còn một số tồn tại nhƣ: tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ còn quá thấp, thậm chí

có năm sụt giảm mạnh so với năm trƣớc; doanh số cho vay và thu nợ phát triển

không đồng đều qua các năm; tỷ trọng cho vay trung dài hạn tuy có giảm dần nhƣng

vẫn còn tƣơng đối cao, những tồn tại này đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt

động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn.

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013, kết quả hoạt động

kinh doanh của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đƣợc thể hiện qua bảng

tổng hợp số liệu sau:

56

Với số liệu thể hiện trong bảng 2.10 trên, ta thấy đƣợc lợi nhuận của cả hệ

thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT tăng mạnh trong hai năm đầu (2010 đến

2011), cụ thể: năm 2010 đạt 849 tỷ đồng (tăng 292 tỷ đồng hay tăng 48,1% so với

năm 2009), năm 2011 đạt 1.209 tỷ đồng (tăng 360 tỷ đồng hay tăng 42,4% so với

năm 2010), đây là tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận khá cao so với các ngành khác trên

địa bàn. Nhƣng năm 2012 thì lợi nhuận của hệ thống NHTM trên địa bàn giảm

mạnh, tính cả năm lợi nhuận chỉ đạt 966 tỷ đồng (giảm 243 tỷ đồng và tỷ lệ giảm

20,1% so với năm 2011). Qua năm 2013, hoạt động của các NHTM trên địa bàn đã

tạm ổn định hơn so với năm trƣớc nên trong chín tháng đầu năm, lợi nhuận cả hệ

thống đạt 1.190 tỷ đồng, tăng so với cả năm 2012 là 224 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm

57

2013 vẫn là năm khó khăn cho hệ thống NH nói chung và hệ thống NHTM tỉnh BR-

VT nói riêng.

Lợi nhuận của NHTM chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ HĐTD, nguồn

thu từ HĐTD chiếm từ 80% đến 87% tổng nguồn thu của cả hệ thống NHTM trên

địa bàn. Trong hai năm đầu và năm cuối của kỳ nghiên cứu, doanh số cho vay và

doanh số thu nợ tăng nên nguồn thu nhập từ HĐTD tăng cao, lợi nhuận cũng tăng

cao. Riêng năm 2012, doanh số cho vay và thu nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn

giảm mạnh, làm cho doanh thu từ HĐTD sụt giảm đáng kể (giảm 1.173 tỷ đồng so

với năm 2011) kéo theo lợi nhuận giảm cả hệ thống NHTM giảm trầm trọng trong

khi các NHTM này đã mạnh tay cắt giảm rất nhiều các khoản chi phí, đặc biệt là các

chi phí không cần thiết nhƣ chi phí khác. Kết quả kinh doanh tính đến cuối năm

2012 toàn địa bàn có: 7/8 chi nhánh NHTM quốc doanh và 20/28 chi nhánh NHTM

ngoài quốc doanh đạt thu nhập lớn hơn chi phí, còn lại 1/8 chi nhánh NHTM quốc

doanh và 8/28 chi nhánh NHTM ngoài quốc doanh đạt thu nhập nhỏ hơn chi phí.

2.3. Đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến

năm 2013

2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT

2.3.1.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và nợ đƣợc cơ cấu lại

+ Nợ xấu

Theo báo cáo thống kê của NHNN chi nhánh tỉnh BR-VT, tình hình dƣ nợ

của hệ thống NHTM trên địa bàn từ năm 2010 đến năm 2013 đƣợc phân nhóm nhƣ

sau:

58

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đầu tiên để đánh giá CLTD của NHTM, từ năm 2010

đến năm 2013, nợ xấu của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT có xu hƣớng

tăng vào những năm cuối và ở mức tỷ lệ tƣơng đối cao. Cụ thể: năm 2010, nợ xấu

toàn hệ thống là 490 tỷ đồng và chiếm tỷ lệ 2,14%; năm 2011, nợ xấu của cả hệ

thống tăng cao đột biến so với năm trƣớc, cuối năm nợ xấu ở mức 1.132 tỷ đồng,

chiếm tỷ lệ 4,56% dƣ nợ cho vay (tăng 642 tỷ đồng, tỷ lệ tăng thêm 2,42%); đến

năm 2012 tuy nợ xấu có giảm cả số tuyệt đối lẫn số tƣơng đối nhƣng vẫn còn ở mức

cao, số dƣ nợ xấu 852 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 3,61%. Qua năm 2013, các NHTM trên

địa bàn đã tích cực xử lý nợ xấu nhƣ chƣa đạt hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu tăng lên cao

hơn so với đầu năm, cụ thể là 3,97% (1.012 tỷ đồng). Nguyên nhân chủ yếu vẫn là

do vào cuối năm 2011, tình hình kinh tế suy giảm, KH gặp khó khăn về tài chính,

một số DN thua lỗ liên tục, lâm vào tình trạng ngƣng hoạt động, giải thể nên dẫn

đến khó khăn trong việc trả nợ vay cho NH làm cho nợ xấu NH tăng cao.

59

Ngoài ra, tỷ trọng nợ nhóm 2 của cả hệ thống NHTM trên địa bàn là khá cao,

cụ thể từ năm 2010 đến 2011 lần lƣợc là 7,19% và 9,3%, nhƣng qua năm 2012 và

2013 tỷ trọng này tăng gấp bội và ở mức trên 19%. Đây là khoản nợ tiềm ẩn, có khả

năng chuyển nợ xấu rất cao, ảnh hƣớng rất lớn đến CLTD và khả năng rủi ro trong

HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn trong thời gian tới.

+ Nợ quá hạn, nợ đƣợc cơ cấu lại

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn, theo quy định phân loại nợ của NHNN thì nợ quá hạn chƣa quá 90 ngày hay

các khoản nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu vẫn chƣa phải nợ xấu và trong

nợ xấu còn có các khoản nợ chƣa quá hạn nếu nhƣ khoản nợ đó bị chuyển sang

nhóm 3 trở lên trong trƣờng hợp NH có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của

KH bị suy giảm. Vì vậy, chỉ tiêu nợ quá hạn chƣa thể phản ánh đƣợc cụ thể CLTD

của NHTM. Trong khi đó, dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại gồm các khoản nợ xấu và các

khoản nợ có xu hƣớng chuyển sang nợ xấu rất cao, các khoản nợ này chứa đựng

nhiều rủi ro cho NHTM. Vì vậy, khi xem xét CLTD của NHTM thì ngoài chỉ tiêu

nơ xấu ra, chúng ta cần phân tích tỷ lệ dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại, thực tế nợ đƣợc cơ

cấu lại của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT qua các năm thể hiện qua bảng

số liệu sau:

Qua bảng số liệu 2.12 cho thấy: trong năm 2010, tỷ lệ nợ đƣợc cơ cấu lại lớn

hơn tỷ lệ nợ xấu một phần không đáng kể, đó là dấu hiệu bình thƣờng trong hoạt

60

động TDNH. Năm 2011, dù tỷ lệ nợ đƣợc cơ cấu lại (4,07%) đã tăng lên nhiều

nhƣng tỷ lệ nợ xấu (4,56%) còn cao hơn tỷ lệ nợ cơ cấu lại, chứng tỏ trong năm này

các khoản nợ chƣa đến hạn bị chuyển sang nợ xấu cao. Năm 2012 thì tỷ lệ nợ đƣợc

cơ cấu lại tăng đột biến và kéo dài qua năm 2013 (từ 4,07% năm 2011 tăng lên

9,43% năm 2012 và tiếp tục tăng lên 9,85% vào năm 2013), trong khi tỷ lệ nợ xấu

năm 2012 (3,61%) có giảm so với năm trƣớc, đây là điều bất thƣờng trong hoạt

động TDNH. Nguyên nhân do kinh tế suy thoái, KH làm ăn khó khăn, hàng hóa tồn

kho nhiều, KH chƣa thu hồi đƣợc vốn KD hoặc thu nhập bị giảm sút nên không có

khả năng trả nợ đúng hạn cho NH, vì vậy NH cho KH cơ cấu lại nợ làm cho tỷ lệ cơ

cấu lại tăng cao.

2.3.1.2. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động

Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động của hệ thống

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013 luôn ở mức thấp, cao

61

nhất chỉ đạt 59,2% vào năm 2010 và giảm dần qua các năm và chỉ còn 41,9% vào

năm 2013 chứng tỏ: nguồn vốn huy động trên địa bàn tƣơng đối dồi dào trong khi

khả năng cung cấp vốn TD cho các thành phần kinh tế của hệ thống NHTM trên địa

bàn còn kém, thậm chí còn sụt giảm vào năm 2012.

Ngoài ra, khả năng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay ngắn hạn của

hệ thống NHMT trên địa bàn còn quá thấp (không quá 43,2%), trong khi tỷ lệ cho

vay trung dài hạn so với nguồn vốn huy động trung dài hạn thì rất cao (có năm lên

đến 232%) chứng tỏ: hệ thống NHTM trên địa bàn đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn

để đầu tƣ cho vay trung dài hạn, điều này có dễ dẫn đến khả năng rủi ro thanh

khoản, ảnh hƣởng đến HĐNH và CLTD của toàn hệ thống.

2.3.1.3. Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn TD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT qua các

năm gần đây nhƣ sau: năm 2010 đạt 1,59 vòng, chỉ tiêu này tăng lên vào năm tiếp

theo là 1,68 vòng, chứng tỏ các chi nhánh NHTM đã tích cực hơn trong việc cho

vay, từng bƣớc thực hiện chính sách sàng lọc KH, mở rộng cho vay đối với KH làm

ăn có hiệu quả đồng thời hạn chế và tập trung thu hồi nợ của những KH hoạt động

kém hiệu quả. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, đồng vốn thu

hồi có nhanh hơn, CLTD có đƣợc cải thiện và nâng cao hơn. Qua năm 2012 và

62

2013 thì vòng quay vốn TD giảm mạnh chỉ còn 1,21 và 1,31 vòng, nguyên nhân do

HĐTD trong năm suy giảm mạnh (đã đƣợc phân tích ở các phần trên), nhƣng về

mặt định lƣợng dễ dàng nhận thấy là số dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại trong năm tăng cao

nên làm cho doanh số thu nợ giảm mạnh, kéo theo vòng quay vốn TD nhỏ lại. Nhìn

chung HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT qua các năm gần đây

có tỷ trọng cho vay trung dài hạn tƣơng đối cao, cho vay ngắn hạn phần lớn là 12

tháng, số dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại cao (Bảng 2.12) dẫn đến doanh số thu hồi nợ thấp,

trong khi đó tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ thấp nên vòng quay vốn TD còn quá nhỏ,

chứng tỏ hoạt động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn còn hạn chế nhiều về

mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng.

2.3.1.4. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay

Lợi nhuận thu từ HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn gồm 2 nguồn

chính đó là thu lãi từ cho vay các thành phần kinh tế và thu lãi từ trả vốn điều hòa từ

Trụ sở chính của các NHTM (vì nguồn vốn huy động dƣ thừa chuyển lên cho Trụ

sở chính vay) nên tỷ lệ lợi nhuận thu từ HĐTD trên tổng dƣ nợ cho vay các thành

phần kinh tế tƣơng đối cao, cụ thể: thấp nhất là năm 2010 (5,65%), tăng vào năm

2011 (7,5%), nguyên nhân là do trong năm này cả nguồn vốn huy động và dƣ nợ

63

đều tăng. Đến năm 2012 thì tỷ lệ này sụt giảm xuống còn 5,78%, nguyên nhân là do

doanh số cho vay và thu nợ giảm kéo theo giảm dƣ nợ cho vay, bên cạnh đó, để

thực hiện chính sách hỗ trợ khó khăn cho DN, NHNN đã hạ lãi suất cơ bản, kéo trần

lãi suất cho vay xuống và kêu gọi các NHTM đồng loạt giảm lãi suất những khoản

cho vay trƣớc đây xuống thấp nên làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận thu từ HĐTD của

cả hệ thống NH. Qua năm 2013, tỷ lệ này có xu hƣớng tăng lên lại, nguyên nhân là

các NHTM trên địa bàn đã có phần tăng trƣởng đƣợc dƣ nợ so với năm trƣớc và

tăng thu, giảm chi cho HĐTD.

2.3.2. Đánh giá chung về CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT

2.3.2.1. Kết quả đạt đƣợc

Một là: góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế địa phƣơng và đất nƣớc

Nguồn vốn huy động trên địa bàn tăng nhanh và bền vững là tiền đề cho các

NHTM chủ động nâng cao CLTD theo đúng mục tiêu mở rộng TDNH, đầu tƣ vốn

cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ trên địa

bàn tỉnh BR-VT. Trong những năm qua, nguồn vốn huy động tại chỗ tăng tƣơng đối

cao và bền vững, do đó tỷ lệ giữa huy động vốn tại chỗ và dƣ nợ cho vay cũng tăng

khá, tạo sự chủ động cho các NHTM trên địa bàn trong việc cung cấp vốn cho các

thành phần kinh tế tại địa phƣơng và khu vực lân cận.

Trong cơ cấu KH vay của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT số đông

là DN nhỏ và vừa, KH ngoài quốc doanh, KH là hộ gia đình SXKD cá thể,... nên

việc nâng cao CLTD đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều thành phần trên

địa bàn.

CLTD của các NHTM không ngừng đƣợc tăng cƣờng và nâng cao. Thông

qua HĐTD, các NHTM còn thực hiện công tác tƣ vấn dự án, tƣ vấn tài chính, tƣ vấn

thị trƣờng và quản trị DN cho các KH vay vốn nên đã góp phần nâng cao hiệu quả

kinh doanh cho các DN trên địa bàn.

Với những kết quả đó cho thấy, CLTD của NHTM trên địa bàn đã góp phần

thúc đẩy môi trƣờng cạnh tranh, phát triển du lịch, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đổi

64

mới tƣ duy trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế và đặc biệt là góp phần tạo nhiều việc

làm mới cho ngƣời lao động với thu nhập ngày càng ổn định.

Hai là: thu nhập từ HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn là chủ yếu

Thu nhập từ HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời

gian nghiên cứu luôn đạt ở mức khá cao, thấp nhất vẫn chiếm trên 80% tổng thu

nhập của cả hệ thống. Mặc dù năm 2012 doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dƣ

nợ cho vay các thành phần kinh tế giảm sút mạnh nhƣng nguồn thu nhập từ HĐTD

vẫn chiếm tỷ trọng cao (84,4%) (Bảng 2.10). Để có đƣợc kết quả trên là nhờ một

phần lớn trong việc nâng cao CLTD của các NHTM trên địa bàn, CLTD ngày càng

hiệu quả đã đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho sự phát triển nhanh, bền vững với

lợi nhuận ngày càng tăng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT. Cho đến nay

và nhiều năm tới, mặc dù quy mô thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi TD của ngành

NH ngày càng tăng, nhƣng cho vay vẫn đóng vai trò lớn nhất trong việc mang lại

lợi nhuận cho các NH.

Ba là: tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn tăng dần, tỷ trọng cho vay trung

dài hạn giảm dần

CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đã đƣợc cũng cố và

từng bƣớc nâng cao trong việc nâng dần tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn và kéo

dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn xuống cho phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy

động tại địa phƣơng.

Theo nhƣ phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động và dƣ nợ cho vay của hệ

thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ở phần trên (Bảng 2.5), nhận thấy: nguồn

vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên dƣới 90%, trung dài hạn chiếm trên

dƣới 10%, trong khi đó tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn tăng dần từ 55% lên 62%

và tỷ trọng cho vay trung dài hạn giảm dần từ 45% xuống 38%. Đây là một dấu hiệu

tốt đối với hoạt động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn.

Bốn là: tỷ trọng dƣ nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản tăng dần và đạt

ở mức cao

65

Đảm bảo tiền vay không phải là điều kiện cần trong các điều kiện cho vay

của NHTM, nhƣng nó là yếu tố cần đƣợc coi trọng và đánh giá đúng mức để phòng

ngừa RRTD hay trong việc xử lý thu hồi nợ xấu cho các NHTM. Dẫu trong tình

huống nào thì các biện pháp an toàn và nâng cao CLTD vẫn là tiêu chí quan trọng

để tăng năng lực tài chính của NHTM. Với nhận thức đó, trong hoạt động cho vay

của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT thời gian qua, đã chú trọng và quan

tâm đến những khoản vay có đảm bảo bằng tài sản hơn là những khoản vay không

có tài sản bảo đảm. Vì vậy, tỷ trọng dƣ nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản của cả

hệ thống NHTM trên địa bàn đã tăng dần qua các năm, từ 87% năm 2010 tăng lên

90% năm 2013 (Bảng 2.9).

Năm là: cơ cấu dƣ nợ phân theo loại tiền tệ, thành phần kinh tế, ngành

kinh tế tƣơng đối ổn định và phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phƣơng

CLTD thể hiện qua sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu dƣ nợ cho vay. Trong

thời gian qua, cơ cấu dƣ nợ phân theo loại tiền tệ, thành phần kinh tế, ngành kinh

của hệ thông NHTM trên địa bàn tƣơng đối ổn định và phù hợp với điều kiện kinh

tế của địa phƣơng. Điều đó thể hiện, các NHTM trên địa bàn đã thực hiện chủ

trƣơng bám sát tình hình kinh tế địa phƣơng để đầu tƣ cho vay phù hợp, góp phần

củng cố và phát triển các nhành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng.

Sáu là: hệ thống mạng lƣới các NHTM đã phát triển và phát huy vai trò

kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ NH trên địa bàn toàn tỉnh BR-VT

Gắn liền với quá trình này, các NHTM đã không ngừng mở rộng và phát

triển mạng lƣới hoạt động nhằm phục vụ cho công tác phân phối các sản phẩm NH

nói chung và sản phẩm TD nói riêng đến với KH. Cụ thể, ngoài các địa bàn đô thi

ra, tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh BR-VT hầu nhƣ xã nào cũng có điểm

giao dịch của các NHTM, đặc biệt là mạng lƣới hoạt động của hệ thống Agribank

(Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn). Ngoài ra, các NHTM còn mở

rộng hoạt động bằng phƣơng pháp cho nhân viên đến tiếp thị tận đơn vị, trụ sở cơ

quan làm việc và nhà ở của KH nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ và thu hút KH.

66

Bảy là: chất lƣợng hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-

VT ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn

Phát triển cơ sở hạ tầng kỷ thuật (trang bị máy móc thiết bị, hệ thống

mạng...) và ứng dụng công nghệ kinh doanh hiện đại là quá trình có ý nghĩa quyết

định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ NH, là điều kiện để triển khai thực

hiện các hoạt động dịch vụ và cung ứng các sản phẩm tiện ích cho KH. Tùy theo

điều kiện cụ thể, về khả năng tài chính, về khả năng nguồn lƣc, về mạng lƣới hoạt

động mà mỗi NH có bƣớc phát triển, đầu tƣ khác nhau. Tuy nhiên đến nay tất cả các

chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đều đƣợc trang bị, sử dụng công nghệ

NH lõi “Core Banking” của các hãng nƣớc ngoài. Đây là công nghệ NH hiện đại

giúp cho công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị

TD nói riêng của các NHTM ở BR-VT có tính chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.

Dựa trên công nghệ NH hiện đại nói trên, các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-

VT ứng dụng các phần mềm khác nhau trong hoạt động kinh doanh nhƣ: phần mềm

quản lý tiền gửi dân cƣ, phần mềm quản lý kế toán và tín dụng, hệ thống thanh toán

điện tử, hệ thống thanh toán quốc tế,…với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, cơ sở

dữ liệu khác nhau. Đặc biệt các NHTM trên địa bàn đã sử dụng phần mềm Ngân

hàng bán lẻ với mức độ tiện ích cao, đƣợc thiết kế chạy trên mạng diện rộng, hỗ trợ

đắc lực cho nhân viên trong giao dịch với KH. Đây là hệ thống chƣơng trình phần

mềm hiện đại với cơ sở dữ liệu mạnh và tập trung, theo các giao dịch đều đƣợc xử

lý tập trung và theo thời gian thực, KH có thể giao dịch tại bất cứ chi nhánh hay

điểm giao dịch nào của một NH cũng đƣợc kết nối liên thông. Bên cạnh đó, các

NHTM đã xây dựng các website riêng để cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ,

lãi suất, và các thông tin khác về NH mình đến KH; phát triển và ứng dụng các phần

mềm thanh toán quốc tế, hệ thống cung cấp kết nối và truyền điện thanh toán quốc

tế với SWIFT; phần mềm cho dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ TD.

Phát triển loại hình dịch vụ mới, cung ứng sản phẩm dịch vụ tiện ích cho KH

và nền kinh tế đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng nhƣ: dịch vụ huy

động vốn, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối và các

67

dịch vụ khác có liên quan. Đồng thời phát triển thêm các hoạt động dịch vụ mới

mang đặc điểm của “ngân hàng điện tử” nhƣ: dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ

internetbanking, homebanking, phonebanking, dịch vụ NH trực tuyến, dịch vụ tƣ

vấn và đầu tƣ tài chính, dịch vụ quyền lựa chọn tiền tệ,… những dịch vụ này đã và

đang đƣợc KH quan tâm, sử dụng.

Đến nay, hầu hết các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đã ứng dụng và phát

triển công nghệ NH hiện đại, đổi mới quy trình nghiệp vụ với giao dịch một cửa,

thủ tục đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng, giảm thiểu thời gian giao dịch. Các sản

phẩm dịch vụ phát triển mạnh, hiệu quả mang lại cho KH và nền kinh tế là rất lớn,

đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, về thanh toán, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của KH và nền kinh tế.

2.3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân

 Một số tồn tại

Một là: Tỷ lệ nợ xấu cao

Nợ xấu là tiêu chí đầu tiên để nhận định và đánh giá CLTD của một NH hay

của một hệ thống NH, theo thông lệ quốc tế, ngƣỡng an toàn của tỷ lệ nợ xấu là

dƣới 3%. Với số liệu phân tích ở phần trên (Bảng 2.11) thì tỷ lệ nợ xấu của hệ thống

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ở mức cao (3,61% đến 4,56%) so với thông lệ

quốc tế. Tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng tăng cao là do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân quan trọng là thắt chặc chính sách

tiền tệ, lãi suất cho vay biến động, thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng bất động

sản giảm sụt. Tuy nhiên, đây mới là số liệu trên sổ sách báo cáo của các NHTM,

thực chất dƣ nợ cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro

và các khoản nợ đƣợc xem nhƣ là nợ xấu còn khá cao (tỷ trọng dƣ nợ nhóm 2 tƣơng

đối cao và tăng đột biến vào năm 2012 và 2013). Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì NH trích

DPRR càng nhiều, dẫn đến tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ngoài ra còn có thể bị mất

mát cán bộ hay ảnh hƣởng đến uy tín và thƣơng hiệu NH nếu khoản vay không thu

hồi đƣợc vốn. Theo báo cáo thống kê của NHNN tỉnh BR-VT, tình hình nợ xấu của

68

hệ thống NHTM và điểm danh các chi nhánh NHTM trên địa bàn có tỷ lệ nợ xấu

cao nhƣ sau:

Xét theo loại hình NHTM, tỷ lệ nợ xấu của nhóm NHTM quốc doanh luôn

cao hơn so với nhóm NHTM ngoài quốc doanh. Trong nhóm NHTM quốc doanh có

chi nhánh BIDV Bà Rịa là chi nhánh có nợ xấu cao cao nhất về số tuyệt đối lẫn

tƣơng đối và kéo dài thời gian qua các năm (cụ thể: năm 2010, số dƣ 227 tỷ đồng, tỷ

lệ 39,69%; năm 2011, số dƣ 179 tỷ đồng, 28,5%). Qua năm 2012, chi nhánh này đã

xử lý, thu hồi tốt nên nợ xấu đã giảm mạnh, trong khi đó vào cuối năm chi nhánh

Vietcombank có nợ xấu tăng đột biến (số dƣ 233 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,97% dƣ nợ)

nên đứng ở vị trí đầu nhóm NHTM quốc doanh. Nhóm NHTM ngoài quốc doanh,

các chi nhánh có nợ xấu cao nhất qua các năm nhƣ sau: năm 2010 là Eximbank (số

69

dƣ 32 tỷ đồng, tỷ lệ 4,52%), năm 2011 là ABBank (số dƣ 125 tỷ đồng, tỷ lệ

23,58%), năm 2012 là Eximbank (số dƣ 63 tỷ đồng, tỷ lệ 6,51%).

Hai là: tỷ trọng dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại có xu hƣớng tăng cao

Qua bảng số liệu 2.12 cho thấy, tỷ trọng dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại của hệ thống

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT tăng đột biến trong năm 2012 và 2013 (9,34% và

9,85%), đó là dấu hiệu bất thƣờng trong hoạt động cho vay của ngành NH. Nguyên

nhân là do theo Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN “Về

việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ” thì các khoản

nợ điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ đƣợc giữ nguyên nhóm nợ. Vì thế, trong năm

2012 và 2013, các NHTM mạnh dạn cho cơ cấu lại các khoản nợ mà không sợ nợ

xấu tăng cao. Đây là một biện pháp tình thế nhằm che giấu nợ xấu của hệ thống NH,

nó tiềm ẩn rủi ro cao trong HĐTD và ảnh hƣởng rất lớn đến CLTD của hệ thống

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống NH Việt Nam nói chung

trong thời gian tới.

Ba là: tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với nguồn vốn huy động thấp

Với nguồn vốn huy động tại địa phƣơng tƣơng đối dồi dào, đó là nền tảng

vững chắc cho việc tăng trƣởng TD của NHTM, tăng trƣởng TD lành mạnh là một

trong những yếu tố nâng cao CLTD của NHTM. Tuy với điều kiện thuận lợi nhƣ

thế nhƣng những năm qua, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với nguồn vốn huy động của hệ

thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đạt khá thấp, cao nhất không vƣợt quá 60%

(Bảng 2.13). Thậm chí có một số chi nhánh NHTM ngoài quốc doanh chỉ tập trung

cho công tác huy động vốn và chƣa quan tâm đến công tác cho vay các thành phần

kinh tế trên địa bàn, cụ thể nhƣ NHTMCP Sài Gòn chi nhánh Vũng Vàu (SCB

Vũng Tàu) và NHTMCP Đại Dƣơng chi nhánh Vũng Tàu (OceanBank) có tỷ lệ dƣ

nợ cho vay so với nguồn vốn huy động rất thấp, thậm chí không đáng kể (Bảng

2.16).

70

Với tỷ lệ dƣ nợ cho vay các thành phần kinh tế trên tổng nguồn vốn huy

động đƣợc tại địa phƣơng chỉ đạt ở mức một hai phần trăm thì chứng tỏ các NH này

thực sự không thực hiện chức năng cho vay, cho vay chỉ với hình thức chiếu lệ. Các

chi nhánh NH này đƣợc mở ra chỉ với mục đích thực hiện chức năng huy động vốn

cho Trụ sở chính. Vì thế, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ, CLTD của hệ thống NHTM trên

địa bàn tỉnh BR-VT cũng bị ảnh hƣởng bởi lý do trên.

Bốn là: Thiếu cân đối giữa dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động trung

dài hạn

Tỷ lệ dƣ nợ trung dài hạn so với nguồn vốn trung dài hạn của hệ thống

NHTM trên địa bàn khá cao và có năm lên đến 232% (Bảng 2.13). Để duy trì tăng

trƣởng kinh tế với mức cao và liên tục trong nhiều năm, nhu cầu vốn cho đầu tƣ

phát triển là rất lớn. Trong khi đó ngân sách dành cho đầu tƣ hàng năm còn ở mức

khiêm tốn, vốn tích lũy của các DN ở mức thấp. Do vậy, các DN khi có nhu cầu về

vốn trung dài hạn để đầu tƣ phát triển chỉ còn trông cậy vào vốn TD trung dài hạn

của các NHTM trên địa bàn. TD trung dài hạn của các NHTM trên địa bàn trong

những năm qua đã đƣợc chú trọng, nhƣng khả năng đáp ứng nhu cầu đối với loại

71

vốn này cho nền kinh tế còn hạn chế, bởi nguồn vốn chủ yếu của các HNTM trên

địa bàn là nguồn vốn ngắn hạn, chiếm trên dƣới 90% tổng nguồn vốn huy động.

Điều này đã tạo nên khó khăn trong công tác cho vay của các NHTM, các NHTM

buộc lòng phải sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp cho các khoản vay

trung dài hạn. Đây là vấn đề cần quan tâm vì khi sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để

cho vay trung dài hạn với tỷ kệ cao sẽ dẫn đến rủi ro trong thanh khoản và kéo theo

ảnh hƣởng đáng kể đến HĐNH nói chung và CLTD nói riêng.

Năm là: Tình trạng cho vay đảo nợ còn phổ biến

Cho vay đảo nợ khá phổ biến thể hiện ở chổ, hiện nay trên địa bàn có rất

nhiều cơ sơ và đối tƣợng thực hiện dịch vụ đảo nợ NH, đặc biệt là các tiệm cầm đồ

và tiệm vàng, dịch vụ này ngày càng ăn nên làm ra. Ngoài ra, còn một số KH khi

đến NH giao dịch tiền vay thƣờng có “trợ lý” kèm theo để thực hiện chức năng “tƣ

vấng” đảo nợ NH.

Có thể nói đảo nợ đƣợc định nghĩa một cách đơn giản, đó là cho giải ngân

một khoản vay mới để trả nợ cho khoản vay cũ (cụm từ đảo nợ ở đây đƣợc hiểu

theo đúng nghĩa đen). Hiện tƣợng đảo nợ hoàn toàn bị nghiêm cấm tại các TCTD

theo quy chế cho vay vốn của NHNN và chỉ có Chính Phủ mới đƣợc phép thực hiện

nghiệp vụ này. Tuy nhiên, đối với các NHTM thì việc đảo nợ là đƣơng nhiên, vì nó

vừa hạn chế phát sinh nợ quá hạn, giảm nợ xấu cho NH đồng thời hỗ trợ đƣợc đối

với những KH tốt. Vì thế, các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cũng không ngần

ngại thực hiện cho vay đảo nợ, việc đảo nợ thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ sau:

+ Đối với trƣờng hợp KH do làm ăn không hiệu quả dẫn đến mất khả năng

trả nợ khi đáo hạn, NH cho vay (chủ yếu là CBTD) kết hợp với KH "hô biến" món

nợ xấu (cũ) thành món nợ mới (tốt nhƣ bình thƣờng) bằng cách làm lại hợp đồng

mới tái vay cho KH (không cần phải trả nợ - cách này bị NHNN cấm) hoặc cách

khác là KH có thể vay ở ngoài để trả nợ trƣớc sau đó NH cho KH vay lại, tức là

"vay cũ" thành "vay mới", cách này khá phổ biến. Nói chung, về nguyên tắc cách

này không tốt mà còn cực kỳ nguy hiểm cho CLTD, bởi KH làm ăn không hiệu quả

mà "tái vay" thì chẳng khác nào là nuôi nợ.

72

+ Đối với KH đang làm ăn tốt, khi món nợ đến kỳ đáo hạn NH nhƣng KH

chƣa thu tiền về kịp, khi đó KH sẽ vay món tiền trƣớc, sau đó trả nợ NH và xin vay

lại vì đang làm ăn tốt, sau đó tiền về họ trả lại NH và tái kinh doanh. Điều này

không xấu nhƣng rất hiếm khi xảy ra, tuy nhiên nó sẽ vƣớn về mặt thời gian là thu

nợ và giải ngân trong ngày.

Tóm lại, đảo nợ là hình thức làm mới những khoản vay cũ của NH, đối với

những khoản vay tốt thì xem nhƣ bình thƣờng, còn đối với hững khoản vay có vấn

đề thì đây là hình thức kéo dài thời gian nuôi nợ và những khoản nợ nầy chứa đựng

rủi ro cao, ảnh hƣởng đến CLTD của NH.

Sáu là: Trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ còn hạn chế

Trong thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh BR-VT đã sảy ra một số vụ án liên

quan đến TD và cán bộ NH, cụ thể: lợi dụng chính sách chi hoa hồng môi giới trong

công tác huy động vốn và việc ban hành lãi suất cho vay cầm cố giấy tờ có giá chƣa

phù hợp của một chi nhánh NHTM quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh BR-VT, một số

lƣợng lớn cán bộ NH này (phần đông là cán bộ làm và quản lý công tác TD) đã cố

tình trục lợi, kiếm chát bằng cách gửi tiết kiệm rồi sau đó cầm cố lại sổ tiết kiệm đó

ngay để lấy tiền gửi lại tiết kiệm (cách thức này đƣợc lập đi lập lại nhiều lần) để

đƣợc hƣởng chênh lệch hoa hồng môi giới. Kết quả bị phát hiện, công an vào cuộc

điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố 11 bị can (trong đó phần lớn là cán bộ lãnh đạo và

quản lý) và bắt tạm giam 8 ngƣời. Vụ án đến nay vẫn còn trong vòng điều tra, xét

xử. Hay trƣờng hợp Trƣởng phòng giao dịch rất có uy tín của một chi nhánh NHTM

quốc doanh lớn trên địa bàn, để bù đắp các khoản thua lỗ lớn trên sàn giao dịch

chứng khoàn và sàn vàng, vị trƣởng phòng này đã thiết kế nhiều giấy tờ nhà đất giả

và đem thế chấp, chuyển nhƣợng cho NH và một số ngƣời quen biết để lấy tiền

hoặc cấn trừ nợ đã vay mƣợn. Kết quả bị phát hiện, công an vào cuộc và xử tù giam

ở hình phạt cao nhất.

Những vụ án trên là bài học đau lòng cho bản thân và ngƣời nhà của cán bộ

đó nói riêng và cho hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói chung. Nó đã làm

73

ảnh hƣởng đáng kể đến uy tín, CLTD của hệ thống NH trên địa bàn và đặc biệt là

mất mát một lƣợng lớn cán bộ NH, trong đó phần lớn là cán bộ quản lý.

 Nguyên nhân của những tồn tại

+ Nguyên nhân từ phía NHTM

Một là: Chƣa thực hiện đúng quy trình cho vay

Quy trình cấp TD của một số NHTM trên địa bàn chƣa thực hiện theo quy

định, chƣa áp dụng theo thông lệ quốc tế, mỗi bƣớc của quy trình chƣa đƣợc phân

công trách nhiệm rõ từng cán bộ, từng bộ phận độc lập và có sự tham gia phối hợp

đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc TD. Cụ

thể CBTD là ngƣời trực tiếp thực hiện tất cả các bƣớc nhƣ: tiếp nhận hồ sơ, thẩm

định phƣơng án vay, thẩm định TSĐB, lập báo cáo thẩm định trình cấp lãnh đạo phê

duyệt, tiến hành giải ngân, quản lý nợ và hồ sơ TD của một số NHTM thực hiện

nhƣ hiện nay là chƣa phù hợp, còn mang tính chủ quan và rủi ro cao (trƣờng hợp

này phổ biến ở các Phòng giao dịch chỉ có CBTD và Trƣởng phòng giao dịch).

Muốn thực hiện tốt công tác quản lý và nâng cao CLTD thì quy trình TD phải tách

biệt rõ giữa các chức năng: khởi tạo TD, phán quyết TD, quản lý rủi ro và tác

nghiệp.

Hai là: Chất lƣợng công tác thẩm định và quản lý tín dụng chƣa cao

Trừ một số ít KH có phát sinh nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan

nhƣ: kinh doanh thua lỗ, công nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thay đổi

chính sách tăng trƣởng của Nhà nƣớc thì hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ

khâu thẩm định quá hời hợt của CBTD. Do không xác định đƣợc quy mô kinh

doanh thực sự của KH, khả năng cạnh tranh của KH đối với ngành nghề mà KH

đang kinh doanh, không xác định đƣợc nguồn thu của KH từ đâu và về đâu để có

thể đƣa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Cán bộ NH đôi khi còn

hời hợt trong phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp thời những

khó khăn của KH ngay từ khi vừa nhen nhóm. Không ít KH, khi đƣợc kiểm tra về

việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh doanh,

phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá

74

nhân...đến khi phần vốn đầu tƣ kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả nợ

NH, thế là phát sinh nợ xấu. Mặt khác, tƣ cách KH là yếu tố quan trọng gắn liền với

thiện chí hoàn trả tiền vay của KH thƣờng bị lãng quên trong quá trình thẩm định

ban đầu.

Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm còn chƣa chuyên nghiệp, chƣa có bộ

phận định giá TSĐB độc lập; việc kiểm tra giám sát và đánh giá lại giá trị tài sản

chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên; công tác kiểm tra sau khi cho vay còn hạn chế,

chƣa thực hiện thƣờng xuyên; vì vậy không nắm bắt kịp thời tình hình KH, không

phát hiện sớm đƣợc những rủi ro của KH để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi

ro cho NH. Ngoài ra việc giám sát và xử lý TSĐB khi khoản vay có vấn đề còn rất

nhiều khó khăn phức tạp, đặc biệt đối với TSĐB là động sản nhƣ tàu cá, ô tô.

Ba là: Công tác thu thập thông tin chƣa đầy đủ, thiếu chính xác

Công tác thu thập thông tin còn nhiều bất cập, việc thu thập thông tin mất

nhiều thời gian. Trong khi đó, để thẩm định một phƣơng án, dự án thì cán bộ

thƣờng phải thu thập từ rất nhiều nguồn nhƣ thông tin về các lĩnh vực kinh tế, hoạt

động của các ngành, về giá cả thị trƣờng, về KH… Nhƣng hiện nay CBTD chƣa

thực hiện đƣợc mà khi tiến hành thẩm định thì CBTD chủ yếu dựa vào các báo cáo

tài chính của KH, các phƣơng án đề ra, dẫn đến việc ra quyết định có thể không

đƣợc chính xác. Chƣa khai thác đầy đủ các nguồn thông tin, nhất là các thông tin từ

bên ngoài dẫn đến việc phân tích đánh giá KH (tình hình tài chính, SXKD, đầu ra

của sản phẩm, khả năng cân đối vốn…) chƣa thật sự sát với thực tế.

Ví dụ cụ thể: Một KH hộ gia đình vay vốn một chi nhánh NHTM quốc

doanh lớn trên địa bàn với số tiền 200 triệu đồng, TSĐB là nhà và đất ở tại Vũng

Tàu với giấy tờ hợp lệ. Năm tháng sau khi giải ngân, Báo BR-VT đăng tin bán đấu

giá tài sản thế chấp trên do Trung tâm bán đấu giá tỉnh BR-VT bán theo ủy quyền

của Thi hành án Trà Vinh (thực hiện bản án hình hình sự xử ông chồng trƣớc đây tại

Trà Vinh). Kết quả xử lý kéo dài thời gian, NH tốn kém nhiều về nguồn lực và tài

chính, cuối cùng cũng thu hồi đƣợc nợ nhờ vào phần giá trị tài sản của bà vợ có

trong tài sản thế chấp trên (Thi hành án chỉ thi hành phần giá trị tài sản của ông

75

chồng). Nguyên nhân vụ việc là do công tác thu thập thông tin KH không đầy đủ,

thiếu chính xác làm phát xinh nợ xấu, rủi ro lớn, gây tốn kém, làm giảm CLTD của

NHTM nói trên.

Bốn là: chất lƣợng nguồn nhân lực thấp

+ Đội ngũ CBTD còn mỏng, trẻ và còn thiếu kinh nghiệm: chất lƣợng

CBTD còn yếu kém, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế, chất lƣợng thẩm định chƣa đạt

yêu cầu, không đối chiếu phân tích với các nguồn thông tin khác vào báo cao thẩm

định khá phổ biến; kiểm tra các mặt tài chính thiếu chính xác; kiểm tra sử dụng vốn

vay ít không đảm bảo chất lƣợng... Trình độ của một số cán bộ làm công tác TD (có

cả cán bộ lãnh đạo) đôi khi còn hạn chế, đƣa ra những quyết định sai lầm trong

công tác cho vay, làm ảnh hƣởng đáng kể đến chất lƣợng của công tác này. Ngoài ra

còn có cán bộ vì những lợi ích vật chất, sẵn sàng tiếp tay cho các DN làm giả hồ sơ

giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu

giải ngân, hơn nữa các DN này phần lớn có tình hình tài chính không minh bạch,

không đáp ứng đƣợc những điều kiện giải ngân từ phía NH đề ra. Nguyên nhân là

do đội ngũ cán bộ làm công tác TD còn mỏng, thậm chí có phòng giao dịch chỉ có

một CBTD nên rất bị động trong khâu thẩm định và lập hồ sơ vay, tuổi đời còn trẻ

và thiếu nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, hay một số cán bộ có đạo

đức nghề nghiệp chƣa cao.

+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại chƣa đạt yêu cầu: công tác

tuyển dụng nhân sự của các NHTM trên địa bàn tuy qua thi tuyển, nhƣng bên cạnh

đó còn không ít đối tƣợng đƣợc gửi gắm nên chất lƣợng nguồn nhân lực không cao.

Ngoài ra công tác đào tạo, đào tạo lại và công tác tuyên truyền giáo dục trong mỗi

đơn vị tuy có nhƣng chƣa đạt yêu cầu nền còn có cán bộ bị tha hóa đạo đức, vi

phạm pháp luật làm thiệt hại về tài sản và uy tín cho NH.

Năm là: Chƣa xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật

Nhiều NHTM trên địa bàn chƣa xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn

để làm cơ sở thẩm định các dự án đầu tƣ. Từng loại ngành nghề kinh tế có định mức

vật tƣ kỹ thuật đầu tƣ khác nhau, nhƣ cùng một lĩnh vực xây dựng cơ bản nhƣng

76

tiêu hao và giá vật liệu xây dựng giữa các vùng không hoàn toàn giống nhau, hay

trong sản xuất nông nghiệp thì phải có định mức kinh tế kỹ thuật về cây, con

giống… Tuy nhiên, nhiều NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đến nay chƣa xây dựng

đƣợc định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng lĩnh vực, từng vùng do đó có sự

khác biệt trong tính toán mức đầu tƣ về chi phí và thu nhập của những dự án đầu tƣ

giống nhau của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn. Nếu làm tốt vấn đề này và

xây dựng đƣợc các phần mềm về lập và thẩm định cho vay từng lĩnh vực đầu tƣ, thì

CLTD của các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT sẽ đƣợc nâng cao và tính “thƣơng

hiệu” trong quản trị cho vay của các NHTM sẽ đạt phẩm chất tốt hơn.

Sáu là: Nguồn vốn huy động trung dài hạn thấp

Nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT tƣơng

đối dồi dao, sét về mặt tổng thể luôn lớn hơn nhiều so với tổng dƣ nợ cho vay,

nhƣng xét về cơ cấu thời hạn thì nguồn vốn huy động trung dài hạn luôn đạt thấp

hơn nhiều so với dƣ nợ cho vay trung dài hạn (Bảng 2.13). Để xử lý vần đề này, các

NHTM trên địa bàn đã chuyển một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung

dài hạn, do đó đã gây ra phần nào khó khăn cho việc cân đối và đảm bảo thanh toán

của một số NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT. Nguyên nhân chính là:

- NHTM khó huy động đƣợc nguồn vốn trung dài hạn từ nền kinh tế để cho

vay. Do đồng tiền chƣa thực sự ổn định, tích lũy nội bộ cao, tỷ lệ tiết kiệm trung dài

hạn thấp, đặc biệt là các NHTM còn thiếu các công cụ hỗ trợ công tác huy động vốn

trung dài hạn.

- Lãi suất thƣờng xuyên biến động, dễ tạo gánh nặng rủi ro về lãi suất nên cả

NH và ngƣời gửi đều do dự, cân nhắc, làm hạn chế nguồn vốn huy động trung dài

hạn của các NHTM.

Bảy là: Phụ thuộc vào Trụ sở chính

CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT còn bị chi phối bởi áp

lực chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Trụ sở chính giao cho các chi nhánh vì đặc thù

của hệ thống NHTM trên địa bàn toàn bộ là chi nhánh. Cụ thể: quyền phán quyết

cấp TD của Giám đốc một số chi nhánh NHTM trên địa bàn rất thấp nhƣ SCB,

77

Oceanbank; chỉ tiêu kế hoach kinh doanh giao hàng kỳ chƣa phù hợp nhƣ: giao chỉ

tiêu huy động vốn cao còn chỉ tiêu dƣ nợ giao rất thấp hoặc không đƣợc tăng; chỉ

tiêu nguồn nhân lực phê duyệt thấp hoặc chuyển giao cán bộ thiếu chất lƣợng từ nơi

khác về; giải quyết hồ sơ cho vay theo chỉ định của cấp trên.

Tám là: Hoạt động quản trị và điều hành chƣa theo hƣớng ngân hàng

kinh doanh hiện đại

Hoạt động quản trị và điều hành của các NHTM trên địa bàn mặc dù đã có

những cải tiến đáng kể, nhƣng vẫn chƣa phải là mô hình quản lý hƣớng vào KH bán

lẻ, nhất là trong hoạt động cho vay đối với KH cá nhân, DN nhỏ và vừa. Việc quản

lý đƣợc thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, nhất là hoạt động cho vay chƣa

theo nhóm KH nên việc nắm bắt nhu cầu KH để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng

nhƣ phát triển ra thị trƣờng mới còn hạn chế. Ngoài ra, sự phối hợp giữa các bộ

phận quản lý, các phòng nghiệp vụ của các NHTM còn chƣa đồng bộ, nhịp nhàng,

gây phiền hà, mất thời gian cho KH, đặc biệt là về thủ tục vay vốn.

+ Nguyên nhân từ phía khách hàng

CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT còn bị ảnh hƣởng bởi

các nguyên nhân từ phía KH (phần lớn là DN), các KH có nhu cầu vay vốn rất cao

nhƣng họ lại chƣa hội tụ đủ các điều kiện vay vốn, đây là nguyên nhân làm các

NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT không thể tiến hành cho vay. Cụ thể:

Một là: Thiếu dự án, phƣơng án SXKD khả thi

Khi tiến hành vay vốn NH các KH phải có phƣơng án, dự án SXKD khả thi

đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá một cách

chính xác. Trên địa bàn còn có nhiều trƣờng hợp khi đến NH vay vốn, KH chỉ có

cung cấp đƣợc mục đích vay tiền và TSĐB chứ không xây dựng đƣợc phƣơng án

vay vốn cụ thể. Nếu NH từ chối cho vay thì mất KH, không tăng trƣởng TD, dẫn

đến khó nâng cao CLTD đƣợc. Nếu chấp nhận cho vay thì CBTD phải tiến hành

xây dựng phƣơng án vay vốn cho KH, điều này sẽ thiếu tính khách quan trong khâu

thẩm định, dễn dẫn đến rủi ro và hạn chế CLTD.

Hai là: Năng lực tài chính yếu

78

Theo quy định của NHNN Việt Nam, khi KH đi vay vốn NH thì KH phải có

vốn tự có tối thiểu bằng 20% (đối với khoản vay ngắn hạn) và 25% (đối với khoản

vay trung dài hạn) tổng vốn đầu tƣ vào phƣơng án, dự án SXKD của mình. Đây là

vấn đề khó khăn đối với hầu hết các DN vì phần lớn các DN ở BR-VT chủ yếu là

các DN có quy mô nhỏ và vừa, vốn tự có khó đủ để tham gia vào phƣơng an.

Ba là: Không đủ tài sản thế chấp hợp pháp

Đối với các DN ngoài quốc doanh hay các DN có quy mô vốn nhỏ, muốn đi

vay vốn thì cần phải có TSĐB vốn vay để NH cho vay phòng ngừa rủi ro khi

phƣơng án, dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến, hoạt động

không có hiệu quả. Trong khi đó các DN này thƣờng có nguồn vốn tự có thấp, phần

lớn là nguồn vốn đi vay nên tài sản không có nhiều dùng để đảm bảo đƣợc vay

khoản tiền lớn phục vụ cho SXKD. Nếu sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để

thế chấp thì tài sản này có giá trị thấp, khó định giá và quản lý, mức độ rủi ro cao

nên NH thƣờng từ chối nhận thế chấp bằng loại tài sản này.

Bốn là: Báo cáo tài chính chƣa đầy đủ, thiếu trung thực

Việc thực hiện chế độ kế toán thống kê của một số DN chƣa thực sự nghiêm

túc, thiếu chính xác, thậm chí còn một số DN có tƣ tƣởng đối phó với NH bằng

cách làm báo cáo tài chính sai sự thật. Ngoài ra, do chƣa có quy định về kiểm toán

bắt buộc cho các DN quy mô nhỏ và vừa nên các báo cáo của các DN này thƣờng

không đúng theo chế độ hiện hành, gây khó khăn lớn cho cán bộ NH làm công tác

thẩm định cho vay.

Năm là: Sử dụng vốn vay sai mục đích

Một số KH sử dụng vốn vay sai mục đích, không nỗ lực sử dụng vốn vay có

hiệu quả; KH thiếu thiện chí cung cấp thông tin định kỳ cần thiết theo yêu cầu, cố ý

hạch toán, báo cáo sai sự thật, che giấu tình hình thua lỗ, lừa dối NH; KH thiếu

thiện chí trong việc trả nợ gốc và lãi khi đến hạn.

+ Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế, pháp lý

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không

mong muốn mà đôi khi cả KH và NH cũng không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ:

79

Một là: Những tác động của môi trƣờng kinh tế vĩ mô đã ảnh hƣởng đến hoạt

động SXKD của DN cũng nhƣ HĐ cho vay của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT, cụ

thể nhƣ: biến động tỷ giá hối đoái thay đổi theo hƣớng bất lợi cho DN; sự bất ổn

của giá dầu trên thế giới làm cho nền kinh tế trong nƣớc ảnh hƣởng; tỷ lệ lạm phát

trong nƣớc tăng cao kéo theo lãi suất cho vay tăng cao làm DN giảm tính thanh

khoản. Môt khi môi trƣờng kinh tế ổn định, nó sẽ là đòn bẩy cho hoạt động SXKD

của mọi thành phần kinh tế, trong đó có việc tăng trƣởng TD và nâng cao chất

lƣợng của nó.

Hiện nay, nền kinh tế nƣớc ta nói chung và tỉnh BR-VT nói riêng có nhiều

bất ổn, nhiều chính sách, cơ chế quản lý của Chính Phủ còn đang tiếp tục hoàn

thiện. Bên cạnh đó, diễn biến phức tạp của thị trƣờng vốn, tác động mạnh của cuộc

khủng hoảng kinh tế, suy thoái toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt đã làm cho hàng

loạt DN rơi vào tình trạng phá sản, ngừng hoạt động, hàng hóa tồn kho tăng cao. Vì

thế, các DN trên địa bàn đã chủ động thu hẹp quy mô hoạt động, hạn chế vay vốn

NH, ƣu tiên sử dụng vốn tự có để giảm chi phí ở mức thấp nhất nhằm khắc phục

mọi khó khăn, duy trì hoạt động SXKD. Còn đối với những khoản nợ NH đến hạn

của DN trong thời kỳ khó khăn nhƣ thế này thì các NHTM chỉ còn cách kết hợp với

DN cơ cấu lại nợ hoặc cho vay đảo nợ để hạn chế phần nào nợ xấu phát sinh. Tất cả

các vấn đề trên đều ảnh hƣởng đáng kể đến quá trình quản trị và nâng cao CLTD

của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.

Hai là: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến HĐTD tuy đã cải thiện

nhƣng vẫn còn chƣa thực sự khoa học và đồng bộ, chƣa phù hợp với môi trƣờng

cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng; thủ tục và điều kiện cho vay nhiều khi quá rƣờm

rà, phức tạp khiến cho các DN khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn của NH hay các

NHTM phải từ chối nhiều khoản cho vay. Cụ thể, NHNN đã và đang chủ trƣơng

minh bạch hóa quan hệ TD, thông tin tài chính nên đã ban hành quy định giải ngân

từ 100 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản qua NH theo Thông tƣ số 09/2012/TT-

NHNN ngày 10/4/2012 “Quy định việc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán để giải

ngân vốn vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách

80

hàng” đã tạo ra không ít phiền hà cho một số đối tƣợng KH nhƣ: Hộ gia đình SXKD

thu mua nông hải sản, vay tiêu dùng, nông dân sản xuất nông nghiệp vì đối tƣợng

KH này và KH đối tác của họ chƣa quen với phƣơng thức thanh toán không dùng

tiền mặt.

Ba là: Việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ xấu của các NHTM còn nhiều phức

tạp, khó khăn. Theo các văn bản hƣớng dẫn cƣỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ:

"Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng

có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay". Trên thực tế, NH là một tổ chức

kinh tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà nƣớc nên không có chức năng

cƣỡng chế, buộc KH thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra

tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rƣờm rà, gây tốn kém thời gian và

chi phí đối với NHTM.

Bốn là: Hàng hóa nhập lậu vào Việt Nam qua các con đƣờng vùng biên từ

lâu đã là nỗi “ám ảnh” của các DN nội địa. Hàng hóa nhập lậu có ƣu điểm rẻ hơn về

giá, loại hình phong phú đánh mạnh vào nhu cầu của đại bộ phận ngƣời tiêu dùng

có thu nhập thấp. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo, mỹ phẩm là một

minh chứng cho hiện tƣợng trên. Khi hàng hóa nhập lậu nhiều sẽ gây cảng trở cho

nền sản xuất nội địa, làm lũng đoạn giá cả thị trƣờng, tạo ra khó khăn cảng trở cho

nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vự tài chính – ngân hàng.

Kết luận chương 2

Trong chƣơng 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh

doanh cũng nhƣ thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT

trong thời gian qua. Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế, tình

hình TD của hệ thống NHTM trên địa bàn, đề tài đã xác định đƣợc những kết quả

đạt đƣợc cần duy trì và phát huy, cũng nhƣ những hạn chế tồn tại ảnh hƣởng không

nhỏ đến CLTD của hệ thống, đồng thời xác định những nguyên nhân gây ra những

tồn tại đó để trong thời gian gần nhất các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT

nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung có những giải pháp thích hợp

81

nhằm phát triển hoạt động NH và nâng cao CLTD, góp phần phát triển kinh tế địa

phƣơng cũng nhƣ đất nƣớc.

82

CHƢƠNG 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

3.1. Định hƣớng, yêu cầu và mục tiêu

3.1.1. Định hƣớng phát triển chung

Trên cơ sở định hƣớng phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nƣớc, của ngành

NH cũng nhƣ định hƣớng phát triển kinh tế BR-VT đến năm 2015 và tằm nhìn đến

năm 2020, có thể định hƣớng phát triển chung HĐTD đối với hệ thống NHTM trên

địa bàn tỉnh BR-VT nhƣ sau:

- Các NHTM đóng vai trò chủ lực và đi đầu về quy mô hoạt động, năng lực

tài chính, công nghệ và hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm

bảo sự phát triển an toàn, hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trƣởng kinh tế của

địa phƣơng đi vào chiều sâu chất lƣợng và bền vững; thúc đẩy quá trình xác lập cơ

cấu kinh tế địa bàn đã đƣợc định hình, nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển; tăng cao

năng suất lao động trong mọi lĩnh vực SXKD.

- Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống NHTM trên địa bàn, tăng

năng lực thể chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động, nhất là HĐTD phù hợp

với thông lệ quốc tế, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cƣờng năng lực tự

kiểm tra, quản lý rủi ro. Tăng cƣờng năng lực tài chính đối với hệ thống NHTM,

xây dựng cơ chế kiểm tra kiểm soát TD hữu hiệu, thực hiện phân phối nợ và trích

lập dự phòng theo thông lệ quốc tế.

3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM

- Nâng cao năng lực quản trị điều hành nói chung, quản trị TD và quản trị

CLTD nói riêng theo thông lệ quốc tế.

- Đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững, giảm thiểu rủi ro trong HĐTD nói

riêng và trong hoạt động kinh doanh NH nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh

và uy tín trong xu hƣớng mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính theo cam kết gia nhập

WTO.

83

- Đổi mới đồng bộ từ chính sách TD, năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy

HĐTD, đến các quy định nội bộ về HĐTD, chiến lƣợc KH, cơ cấu TD,...

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả kiểm

tra kiểm soát nội bộ trong đảm bảo an toàn hoạt động TDNH.

3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM

- Tiếp tục đổi mới HĐNH nói chung và công tác TD nói riêng để hội nhập

quốc tế.

- Mở rộng công tác huy động nguồn vốn trong xã hội làm cơ sở vững chắc

cho công tác cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho mở rộng SXKD của các thành phần

kinh tế trên địa bàn tỉnh BR-VT và các vùng lân cận.

- Mở rộng TD, tập trung vốn tài trợ cho các công trình trọng điểm, các dự án

quan trọng cấp thiết, cơ cấu ngành nghề SXKD, tập trung và quy hoạch khu vực

SXKD, có chính sách hỗ trợ các DN nhỏ và vừa, các DN thuộc thành phần kinh tế

tƣ nhân.

- Nâng cao năng lực và trình độ của CBTD, cán bộ quản lý nhằm giảm thiểu

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nhất là rủi ro đối với kinh tế tƣ nhân,

tạo mọi điều kiện cho kinh tế tƣ nhân tiếp cận, quan hệ với NHTM và TCTD, tổ

chức tài chính, quán triệt tránh phân biệt đối xử không công bằng giữa các thành

phần kinh tế.

3.1.4. Mục tiêu

3.1.4.1. Mục tiêu tổng quát

Tinh thần mục tiêu cơ bản của chƣơng trình phát triển dịch vụ tài chính -

ngân hàng trên địa bàn tỉnh BR-VT chỉ rõ: dịch vụ tài chính - ngân hàng trở thành

một ngành kinh tế chủ lực của địa phƣơng, huy động vốn cho đầu tƣ phát triển, góp

phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời

gian tới. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, NHNN Chi nhánh tỉnh BR-VT xây dựng mục

tiêu lộ trình phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng trong giai đoạn 2013 – 2015 và

tằm nhìn đến năm 2020 nhƣ sau:

- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện

84

có (dịch vụ huy động vốn, tài trợ, hỗ trợ đầu tƣ, cho vay; dịch vụ thanh toán; dịch

vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ,…) nhằm cung cấp các dịch vụ NH tốt nhất,

tiện ích nhất, nâng cao khả năng phục vụ KH, nâng cao khả năng cạnh tranh của các

TCTD trên địa bàn.

- Xây dựng một hệ thống NH đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ

thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý,…để cạnh tranh với các nƣớc trong

khu vực và trên thế giới.

- Thực hiện NH điện tử với các giao dịch hiện đại, nhanh chóng, an toàn,

hiệu quả đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của KH trong quá trình hội nhập. Từng

bƣớc nâng cao uy tín và thƣơng hiệu của hệ thống NH Việt Nam nói chung và tỉnh

BR-VT nói riêng trên thị trƣờng tài chính quốc tế, phấn đấu phát triển đƣợc hệ

thống dịch vụ NH ngang tầm với các nƣớc trong khu vực ASEAN về chủng loại,

chất lƣợng và có khả năng cạnh tranh trên trƣờng quốc tế ở một số dịch vụ.

3.1.4.2. Mục tiêu cụ thể

Một là: hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ đã có ở giai đoạn

trƣớc cho toàn bộ hệ thống NH, phát triển mạnh các dịch vụ NH có lợi thế cạnh

tranh so với các chi nhánh NH nƣớc ngoài sẽ mở trên địa bàn tỉnh BR-VT trong

tƣơng lai. Mở rộng một số dịch vụ tài chính - ngân hàng sang các nƣớc trong khu

vực. Thông qua các hình thức dịch vụ hiện có, tập trung khai thác triệt để các nguồn

nội lực trong tỉnh, thu hút nguồn lực đầu tƣ từ các khu vực khác trong nƣớc và nƣớc

ngoài.

Hai là: phát triển công nghệ NH theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin,

xây dựng và tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện đại trong toàn hệ thống, phục vụ

cho hoạt động phòng ngừa rủi ro dịch vụ thanh toán cũng nhƣ phát triển thị trƣờng

tiền tệ liên ngân hàng trong hệ thống, đảm bảo cho hệ thống hoạt động hiệu quả -

nhanh chóng - chính xác - kịp thời - an toàn và tiện lợi (hệ thống thanh toán điện

tử). Tăng cƣờng phát triển dịch vụ NH sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển

một số dịch vụ tài chính liên quan: dịch vụ môi giới và tƣ vấn tài chính; dịch vụ giữ

hộ và quản lý hộ tài chính; dịch vụ bảo hiểm... Phát triển và nâng cao chất lƣợng

85

của một số hoạt động dịch vụ của NH điện tử, phát triển và mở rộng các hoạt động

dịch vụ này phù hợp với trình độ và khả năng tài chính của các NH, đảm bảo phát

triển an toàn, hiệu quả và bảo mật.

Ba là: tổ chức và xây dựng hệ thống NH cùng các định chế tài chính phi NH

với mạng lƣới kinh doanh rộng khắp, tiếp cận KH tốt hơn, đảm bảo đáp ứng tốt nhất

nhu cầu cho mọi đối tƣợng KH và đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế hội

nhập.

Bốn là: mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nƣớc ngoài, đẩy

mạnh tiếp cận thị trƣờng tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thƣơng mại của

TCTD Việt Nam tại các thị trƣờng tài chính khu vực và quốc tế, trƣớc mắt đẩy

mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế qua biên giới vào các thị trƣờng quan trọng đặc

biệt là thị trƣờng Mỹ, EU và Châu Á.

3.2. Giải pháp nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT

3.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng

Hiện nay về cơ bản, quy trình cấp TD theo thông lệ quốc tế có vận dụng tình

hình thực tiễn của Việt Nam gồm có 5 bƣớc, mỗi bƣớc của quy trình TD có thể dẫn

đến rủi ro cho khoản vay, cụ thể nhƣ sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ

Ở bƣớc đầu tiên này, việc thu thập thông tin kém chất lƣợng sẽ khó khăn cho

công việc thẩm định và quyết định cho vay, dễ đƣa đến quyết định sai lằm. Vì KH

là ngƣời nắm rõ nhất mọi thông tin liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro

mà dự án đó đem lại, nên họ cố tình tìm mọi cách hoàn hảo mọi thông tin để vay

đƣợc vốn của NHTM, còn phía NHTM có thể do thiếu thông tin về KH và các yếu

tố môi trƣờng KT-XH hoặc quá kỳ vọng vào những điều tốt đẹp của dự án đem lại

trong tƣơng lai.

Bước 2: Phân tích tín dụng

Giai đoạn này có thể dẫn đến hoạt cho vay của NHTM kém chất lƣợng mà

nguyên nhân là từ chính bản thân CBTD của NH cho vay gây ra, CBTD có trình độ

chuyên môn tốt, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đem

86

lại CLTD cho NH. Trong bƣớc này có nhiều tình huống đƣa đến hoạt động cho vay

có chất lƣợng hay không, cụ thể:

Trường hợp 1: Do thiếu thông tin TD đƣa đến nguồn thông tin không tƣơng

xứng, từ đó dẫn đến CBTD đƣa ra quyết định cho vay không đúng, tức là không thu

đƣợc cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn.

Trường hợp 2: Xuất phát từ nguồn thông tin của KH cung cấp không chính

xác, khi thẩm định CBTD yếu kém trình độ chuyên môn và thu thập thông tin

không chính xác, không cập nhật dẫn đến gây tổn thất cho NHTM.

Trường hợp 3: Rủi ro đạo đức của CBTD là cố ý làm sai lệch các quy định

của pháp luật và NHTM khi thẩm định để đƣa ra quyết định cho vay và đem về các

khoản cho vay kém chất lƣợng cho NHTM.

Trường hợp 4: CBTD của NH không thể dự đoán chính xác đƣợc điều gì có

thể sẽ xảy ra trong tƣơng lai khi phân tích các điều kiện TD ở hiện tại.

Trong bƣớc thẩm định TD này, ngƣời thẩm định và ngƣời quyết định cho

vay cần có sự độc lập để mang tính khách quan, vì thế trách nhiệm của CBTD trong

bƣớc này quyết định rất lớn trong việc đem lại CLTD cho NHTM.

Bước 3: Giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay

Sau khi quyết định cho vay, NHTM thực hiện giải ngân vốn cho KH theo

phƣơng án vay vốn đã đƣợc quyết định. Bƣớc này nếu NHTM không thực hiện

kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với KH khi sử dụng vốn vay có thể dẫn đến nhiều rủi

ro, từ đó ảnh hƣởng đến CLTD của NH cho vay, bao gồm các trƣờng hợp sau:

Trường hợp 1: Có sự giám sát tốt từ phía CBTD và KH sử dụng vốn vay

đúng mục đích, có hiệu quả, dẫn đến CLTD tốt cho NHTM. Vì thế, CBTD cần giám

sát chẽ chặt để sớm phát hiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh

của KH, để có các giải pháp hỗ trợ cho KH khi họ gặp khó khăn nếu đó là cần thiết

hoặc chủ động hơn trong việc thu hồi nợ và lãi.

Trường hợp 2: CBTD kiểm tra, giám sát không chặt chẽ, lơ là, dẫn đến KH

sử dụng vay vốn sai mục đích, có khả năng dẫn đến rủi ro cho NHTM. Tức KH luôn

có xu hƣớng sử dụng vốn đầu tƣ vào những ngành theo họ nghĩ sẽ có lợi nhuận cao

87

với mức độ rủi ro lớn, từ đó ảnh hƣởng đến CLTD của NH. Trƣờng hợp này, CBTD

không thực hiện tốt khâu giám sát, trong và sau khi giải ngân vốn thì NHTM cần

khắc phục bằng những biện pháp hữu hiệu, thiết thực, cụ thể đối với tình hình thực

tế ở NH mình để nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay.

Bước 4: Thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh

Việc thu nợ, thu lãi cũng nhƣ giải quyết các phát sinh sau khi KH sử dụng

vốn vay phụ thuộc rất lớn ở công tác thẩm định, giám sát, kiểm tra của NHTM, nếu

một hợp đồng TD mà KH không thực hiện nghĩa vụ đối với NH trong việc trả nợ và

lãi đúng hạn ghi trong hợp đồng thì hợp đồng TD đó có vấn đề hay khoản vay kém

chất lƣợng và NH sẽ xử lý khoản vay theo quy định.

Bước 5: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Nếu NHTM thu đủ cả gốc và lãi thì thực hiện thanh lý hợp đồng. Nếu

NHTM thu không đủ cả gốc và lãi đúng theo hợp đồng thì NHTM xử lý rủi ro bằng

quỹ dự phòng RRTD. Việc thu không đủ cả gốc và lãi xảy ra càng nhiều ở một

NHTM điều đó cho thấy CLTD của NHTM đó bị sụt giảm, công tác quản lý HĐTD

ở đó chƣa tốt.

Tuy nhiên, do một số nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan mà một số chi

nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT chƣa thực hiện đầy đủ và đúng theo quy

trình cấp TD nói trên. Vì vậy, các chi nhánh NHTM trên địa bàn chƣa áp dụng thì

nên hoàn thiện và áp dụng quy trình cho vay theo thông lệ quốc tế. Quy trình này

đƣợc soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay của các NHTM diễn ra

thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao CLTD, góp phần đáp

ứng nhu cầy vay vốn của KH một cách tốt nhất. Quy trình này cũng xác định ngƣời

thực hiện công việc và trách nhiệm của cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay.

Quy trình cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

- Phù hợp với việc cải tiến bộ máy giám sát CLTD.

- Tách bạch các chức năng nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý rủi ro trong

hoạt động: khởi tạo TD, rà soát rủi ro, phê duyệt TD, quản trị TD, tạo khả năng

88

kiểm tra kiểm soát và xác định trách nhiệm liên quan của các thành viên trong bộ

máy đối với CLTD của cả hệ thống NH.

Quy trình cấp TD theo thông lệ quốc tế bao gồm 5 bƣớc chính, trong năm

bƣớc này đƣợc chia tách thành 18 bƣớc nhỏ, cụ thể bắt đầu từ khâu Marketing tiếp

thị cho đến khi kết thúc thanh lý hợp đồng TD và tiếp tục thu thập quay lại thông tin

về KH. Mỗi bƣớc của quy trình đƣợc phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán

bộ, từng bộ phận độc lập, bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc TD. Đặc biệt là

trong bƣớc đánh giá rủi ro ban đầu của bộ phận quan hệ KH, đề xuất ứng dụng hệ

thống tính điểm KH để đánh giá, xác định nhu cầu và đề xuất TD nhanh chóng

nhƣng vẫn bảo đảm an toàn. Theo thông lệ tiên tiến nhất, trong quy trình cho vay có

sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ và quy trình cho vay

đƣợc đặc trƣng bởi sự phân tách các chức năng: khởi tạo TD, quản lý RRTD và tác

nghiệp trong toàn bộ quá trình (Mô hình 1.1).

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và quản lý tín dụng

Xu hƣớng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng TD cũng nhƣ mỗi

KH ngày càng lớn hơn, các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh

doanh phức tạp hơn, thị trƣờng diễn biến thất thƣờng và tính cạnh tranh cao hơn. Do

đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trƣớc khi quyết định cho vay. Việc

thẩm định dự án, phƣơng án SX-KD chính là việc đƣa ra những nhận định về khả

năng trả nợ của dự án, phƣơng án đó. Để công tác thẩm định dự án, phƣơng án đạt

chất lƣợng cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ thẩm

định TD, thƣờng xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa đào tạo về thẩm định dự

án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Áp dụng công nghệ phần mềm

về thẩm định dự án, phƣơng án trên cơ sở đó đƣa ra các kết quả chính xác và nhanh

chóng.

Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm

định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tƣ để đƣa ra

các nhận định chính xác. Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả

năng tài chính cũng nhƣ mối quan hệ làm ăn của KH. Trong thực tế, còn nhiều KH

89

cung cấp thông tin thiếu trung thực, trong khi công tác thẩm định chủ yếu dựa trên

báo cáo tài chính của KH cung cấp. Thẩm định tài chính giúp cho NH đánh giá

đúng thực trạng tài chính của KH trƣớc khi có quyết định đầu tƣ, chẳng hạn chỉ xét

duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và KH có đủ nguồn vốn tự có tham gia nhƣ

cam kết… sẽ hạn chế đƣợc rủi ro trong HĐTD và CLTD đƣợc nâng cao.

Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá

trên phƣơng án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh

giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.

Thẩm định dự án đồng thời cũng thực hiện công tác tƣ vấn cho KH trong

việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.

Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau

khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tƣ, từ đó rút ra những kinh

nghiệm cho việc thực hiện các dự án về sau đƣợc tốt hơn.

3.2.3. Tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn

Các món nợ xấu, nợ quá hạn của KH ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh

doanh cũng nhƣ CLTD của NHTM, vì vậy các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cần

có giải pháp xử lý những khoản nợ xấu, nợ quá hạn một cách hợp lý. Đó là thƣờng

xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ xấu, nợ quá hạn, tìm ra

nguyên nhân để có giải pháp cụ thể xử lý và thu hồi nợ cho phù hợp, cụ thể:

+ Thực hiện các biện pháp xử lý thu hồi nợ quá hạn: đối với các khoản nợ

quá hạn bình thƣờng, cán bộ tăng cƣờng đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm

tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tình hình TSĐB của KH. Đồng

thời cần có biện pháp thích hợp giúp KH giải quyết khó khăn về tài chính để nâng

cao khả năng trả nợ NH, tạm hoản thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn

do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo điều 22 Quy định 1627/QĐ/NHNN. Còn

đối với các khoản nợ quá hạn khó đòi trên 6 tháng, có nguy cơ rủi ro thì cần thực

hiện việc đôn đốc, xử lý thu hồi nợ qua nhiều bƣớc, chuyển sang cơ quan pháp luật

xử lý và có thể kiểm tra quy trách nhiệm nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm của

cán bộ cho vay.

90

+ Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay: các

biện pháp xử lý nợ theo quy định của NH cấp trên bao gồm:

- Cơ cấu lại nợ vay: trƣờng hợp KH chƣa có khả năng trả nợ đến hạn do

nguyên nhân khách quan, nếu xét thấy khi xác định lại kỳ hạn, thời hạn trả nợ mà

KH có thể ổn định đƣợc SX-KD, cân đối lại tài chính và có khả năng trả đƣợc nợ thì

NH xem xét cho cơ cấu lại khoản nợ đến hạn đó.

- Miễn giảm lãi tiền vay: đối với trƣờng hợp KH bị tổn thất tài sản hình

thành từ vốn vay do nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính

cho KH để KH có điều kiện lập lại quan hệ TD bình thƣờng, NH có thể xem xét

thực hiện miễn giãm lãi tiền vay cho KH.

- Khoanh nợ, giãn nợ: đối với các khoản nợ xấu, nợ quá hạn do nguyên nhân

bất khả kháng nhƣng xét thấy có khả năng trả nợ trong tƣơng lai gần và KH cần

thêm vốn để để khôi phục SX-KD, NH có thể xem xét cho giãn nợ hoặc khoanh nợ

cũ.

- Bán nợ: rà soát lại các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ để tiến hành lập

thủ tục, hồ sơ bán cho Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam

(VAMC) theo quy định cho phép.

- Các trƣờng hợp KH vi phạm hợp đồng TD: tùy vào mức độ vi phạm mà

NH có thể tạm dừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trƣớc pháp luật.

+ Phối kết hợp với các ngành liên quan, với cấp ủy, với chính quyền địa

phƣơng để xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi.

3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng

Một là: Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận

Các bộ phận nhƣ: quản lý thông tin KH và quản trị rủi ro, khai thác KH,

quản lý TD, thẩm định TSĐB, kiểm tra và kiểm soát nội bộ ngoài việc thực hiện

nhiệm vụ một cách độc lập, cần phải hỗ trợ nhau trong quá trình quản lý TD để cập

nhật thông tin đầy đủ, chính xác về KH. Cùng với việc cung cấp thông tin CIC cho

NHNN, cần tổ chức khai thác, sử dụng thƣờng xuyên và có hiệu quả nguồn thông

tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác TD đối với KH có quan hệ với chi nhánh

91

NHTM trên địa bàn. Đặc biệt, cần xem xét kỹ thông tin về DN mới đặt quan hệ TD,

thông tin về các DNNN trong một số ngành, tổng công ty đƣợc NHNN cảnh báo về

khả năng RRTD cao.

Hai là: CBTD phải xây dựng thông tin khách hàng

CBTD là ngƣời thƣờng xuyên tiếp cận KH, nắm bắt các thông tin về KH từ

khâu nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu KH chủ yếu đến khâu điều tra, thẩm định

dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản

phẩm, nguồn trả nợ. Phƣơng pháp điều tra để thu thập thông tin quan trọng mà

CBTD cần áp dụng tốt nhất là làm việc, phỏng vấn trực tiếp KH, kiểm tra tại chỗ

nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Mặt khác, phải khai thác tốt các thông tin

từ các cơ quan chức năng nhƣ cơ quan quản lý thuế, chính quyền địa phƣơng, KH

của KH, phƣơng tiện thông tin đại chúng... Ngoài ra, một nguồn thông tin quan

trọng có độ tin cậy cao cần chú ý khai thác là thông tin nội bộ các NHTM, cán bộ

NH khác trên địa bàn tỉnh BR-VT.

Ba là: Thƣờng xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng

Thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất mà KH gửi theo quy định cho NH

hoặc CBTD kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính tại chỗ, lấy số liệu phản ánh

trung thực để đánh giá thực trạng hoạt động SXKD của DN, phát hiện những điểm

mạnh và điểm yếu để có những ứng xử tín dụng phù hợp. Việc kiểm tra tại chỗ tình

hình kinh doanh của KH phải đƣợc tiến hành theo định kỳ, ngoài ra, có thể kiểm tra

đột xuất khi cần thiết. Đó là quá trình thực hiện các bƣớc công việc sau khi cho vay

để hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay,

hoàn trả gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu

ngƣời vay không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết. Đây là bƣớc công việc

đặc biệt quan trọng sau khi cho vay đối với tất cả các khoản mục đầu tƣ, nếu bỏ sót

hoặc xem nhẹ bƣớc công việc này, rủi ro không thu đƣợc đủ vốn đầu tƣ sẽ rất cao.

Bốn là: Khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả các báo cáo tín dụng

Những báo cáo TD đƣợc lập (theo quy định) từ NH cơ sở, ngoài việc gửi NH

cấp trên nghiên cứu, chỉ đạo kịp thời, đúng hƣớng, cần phải khai thác, sử dụng

92

thông tin có hiệu quả trong công tác quản lý TD tại các NH cơ sở. Những thông tin,

số liệu thu thập đƣợc là cơ sở, tài liệu tác nghiệp trong chỉ đạo hàng ngày của lãnh

đạo NH cơ sở và CBTD chuyên quản. Lãnh đạo NH có thể đƣa ra một số hành động

khẩn cấp nếu xét thấy cần thiết khi nguy cơ vốn cho vay có thể gặp rủi ro không thu

hồi đƣợc đầy đủ và đúng hạn.

Năm là: Thiết lập và quản lý tốt hồ sơ tín dụng

Xuất phát từ xu hƣớng chung trong quản trị TD của các NHTM hiện nay là

chú trọng mở rộng cho vay các DN nhỏ và vừa, cho vay hộ kinh doanh, hộ gia đình,

cá nhân, cho vay tiêu dùng, số lƣợng KH có xu hƣớng tăng nhanh tức đồng nghĩa

với việc NH phải quản lý một khối lƣợng hồ sơ TD và hồ sơ KH rất lớn. Hồ sơ TD

là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là

nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho NH tiến hành đánh giá TD định kỳ. Ngoài

ra, khi có vấn đề tranh chấp xảy ra, hồ sơ TD luôn là cơ sở pháp lý quan trọng,

quyết định đến sự thắng hay bại cho NHTM, do đó phải làm tốt công tác quản lý hồ

sơ TD.

Hồ sơ TD đòi hỏi phải đƣợc thiết lập đầy đủ, chặt chẽ và chính xác cả ba

nhóm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Tùy từng đối tƣợng vay vốn

và nhóm KH, các loại hồ sơ trên có các loại giấy tờ quy định khác nhau, nhƣng

những loại giấy tờ chung bất kỳ hồ sơ TD nào cũng phải có là: giấy đề nghị vay

vốn, phƣơng án (dự án) vay vốn, hợp đồng TD, hợp đồng thế chấp - cầm cố, các

văn bản phê duyệt cho vay, các biên bản định giá TSĐB, các biên bản và các báo

cáo về các cuộc tiếp xúc làm việc với KH, bản chấm điểm TD và xếp hạng KH, các

thông tin hỗ trợ khác nhƣ thông báo nợ đến hạn, quá hạn (nếu có),…

3.2.5. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ

Để hạn chế rủi ro và nâng cao CLTD, hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-

VT nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung cần nâng cao trách nhiệm của

CBTD, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác TD. Nên có chế độ

thƣởng phạt rõ rằng do CBTD luôn đối mật với rủi ro, cần phải có chế độ tiền lƣơng

93

đặc biệt nhằm khuyến khích ngƣời làm công tác TD để họ tránh xảy ra rủi ro đạo

đức nghề nghiệp.

Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục tƣ tƣởng cho những ngƣời

làm công tác TD để họ hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.

Chuẩn hóa CBTD: CBTD có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động

kinh doanh của NH, họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể

đem đến rủi ro cho NH. Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác TD, ngay từ khâu

tuyển dụng cán bộ làm công tác TD cần phải chặt chẽ và yêu cầu họ cần có một số

tiêu chuẩn cơ bản sau:

+ Phải đƣợc đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trƣờng đại học có

uy tín.

+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu

tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán, thẩm định dự án...

+ Có phẩm chất đạo đức: đây chính là tiêu chuẩn mực, quan trọng đối với

cán bộ làm công tác TD, nó quyết định đến vấn để rủi ro đạo đức trong kinh doanh

của NH.

+ Hiểu biết về xã hội và có khả năng giao tiếp: yếu tố này của CBTD giúp

cho KH và NH hiểu nhau hơn, tạo cho KH có thiện cảm với NH và gắn bó với NH.

Với khả năng giao tiếp tốt, CBTD có thể tìm hiểu thêm đƣợc nhiều thông tin về KH

để phục vụ trong xử lý nghiệp vụ chuyên môn của mình.

Trong HĐNH, cán bộ NH vừa là ngƣời trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ

cho KH, vừa là ngƣời trực tiếp quan hệ giao dịch với KH.Vì vậy mối quan hệ giữa

cán bộ NH và KH quyết định đến chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung ứng.

Do HĐTD liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản phẩm, trong

khi đội ngũ CBTD chủ yếu đƣợc đào tạo từ các trƣờng kinh tế, kinh nghiệm về các

lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật còn hạn chế. Vì thế, đòi hỏi CBTD không ngừng

nâng cao trình độ chuyên môn, thƣờng xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực

khác để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn của mình.

94

Thƣờng xuyên mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh

nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực NH để cán bộ NH có

thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vậy đƣợc an toàn, góp

phần nâng cao CLTD.

3.2.6. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng

Để tăng cƣờng khả năng quản lý, giảm thiểu rủi ro trong đầu tƣ, các NHTM trên

địa bàn nên xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn để làm cơ sở thẩm định các dự

án đầu tƣ, phƣơng án vay vốn. Từng lĩnh vực, ngành nghề SXKD có định mức vật tƣ

kỹ thuật đầu tƣ khác nhau; những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh giống nhau ở những

vùng khác nhau có định mức vật tƣ kỹ thuật khác nhau.

Tùy vào khả năng đầu tƣ của KH và thực tế, NH tƣ vấn cho ngƣời vay nên đầu

tƣ ở mức nào là phù hợp. Các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cần sớm ban hành định

mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng khu vực để làm cơ sở chuẩn

mực cho công tác thẩm định dự án, phƣơng án vay vốn.

khu vực

3.2.7. Mở rộng cho vay có TSĐB, quản lý hạn mức cho vay không có TSĐB

Hiện nay tình hình kinh tế, thị trƣờng có nhiều diễn biến phức tạp, HĐTD

đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao nên một trong những biện

pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cƣờng cho vay

có bảo đảm, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác

định giá trị tải sản cần đảm bảo khách quan, tài sản phải có khả năng chuyển

nhƣợng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thƣờng xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt

thông tin về tài TSĐB, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản.

Thƣờng xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trƣờng và trung

tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá TSĐB đƣợc chính xác hơn.

Với định hƣớng tăng cƣờng cho vay có đảm bảo bằng tài sản, trong khi thực

tế tài sản của KH nhất là đối với nhóm KH là DNNN thì giá trị tài sản rất thấp so

với dƣ nợ tại NH; đồng thời nhiều DN vừa và nhỏ, DN ngoài quốc doanh hoạt động

95

có hiệu quả nhƣng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo vay không nhiều. Vì vậy để

tăng tài sản đảm bảo trong cho vay cần có những biện pháp sau:

+ Yêu cầu KH bổ sung tài sản đảm bảo khác: ngoài tài sản của KH có thể

dùng tài sản cá nhân, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trƣởng, Thành

viên hội đồng quản trị ... đứng ra bảo lãnh để vay vốn NH, áp dụng các biện pháp

cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.

+ Giảm dần dƣ nợ nếu KH không đáp ứng đủ điều kiện về TSĐB theo quy

định của NH.

Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thƣờng xuyên xem xét tính

hợp lệ, hợp pháp và tính thị trƣờng của tài sản đó, linh hoạt trong phạm vi cho phép

đối với KH có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.

Các NHTM nên xây dựng hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn quản lý tài sản, vật

tƣ, hàng hoá,...đƣợc cầm cố ở mỗi chi nhánh. Nếu NH nào có kho bãi đầy đủ, điều

kiện an toàn thì cả KH và NH sẽ tin tƣởng và an tâm hơn. Ngoài ra, các NHTM trên

địa bàn nên thực hiện bảo hiểm tài sản, hàng hoá, vật tƣ để phòng ngừa rủi ro bất

khả kháng nhƣ thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn,...NH cho vay có thể thực hiện bằng hợp

đồng thỏa thuận với các tổ chức bảo hiểm có uy tín trong nƣớc, buộc bên vay phải

mua bảo hiểm cho vật tƣ, hàng hoá cầm cố, thế chấp cho NH.

Đối với nhóm KH truyền thống, có uy tín, là đối tác lâu dài trong quan hệ

TD và dịch vụ NH, các NHTM trên địa bàn thực hiện cho vay không có bảo đảm

bằng tài sản là chính sách đúng đắn cần duy trì. Hơn nữa, đối với nhóm KH này, rủi

ro không thu đƣợc nợ là không lớn. Tuy nhiên, theo tiêu chí phân loại KH hiện tại

của một số NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT thì KH xếp loại A và B (đối tƣợng

đƣợc xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản) có phần dễ dãi. Do đó, càng

cần thiết phải qui định giới hạn về hạn mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản,

đồng thời phải thay đổi quy chế xếp loại KH này để hạn chế rủi ro trong hoạt động

cho vay.

3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác

3.2.8.1. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

96

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với HĐTD là một công việc hết sức

quan trọng, vì thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn ngừa những sai sót

trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm

soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra.

Để góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả đồng vốn TD, các NHTM trên địa

bàn tỉnh BR-VT cần phải có một cơ chế kiểm tra kiểm soát chặt chẽ từ khâu xem

xét cho vay đến khi KH vay hoàn trả hết nợ. Qua kiểm soát chặt chẽ có thể biết

đƣợc việc cho vay có đúng mục đích không, sử dụng vốn vay có đạt hiệu quả nhƣ

mong đợi không. Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát cũng có thể phát hiện ra

những vƣớng mắc về quy trình nghiệp vụ, từ đó có những nghiên cứu điều chỉnh

sao cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, qua kiểm tra có thể ngăn chặn kịp thời

các hiện tƣợng làm sai, mƣu lợi cá nhân…để nhằm ngày càng làm trong sạch CLTD

của hệ thống NHTM trên địa bàn.

Việc kiểm tra kiểm soát TD phải đƣợc thực hiện định kỳ và đột xuất, phải

tăng cƣờng cán bộ có nghiệp vụ TD giỏi, không ngừng hoàn thiện và đổi mới

phƣơng pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng

thời điểm, từng đối tƣợng và mục đích kiểm tra.

Kết quả qua kiểm tra, kiểm soát phải thể hiện thành biên bản, trong đó đề cập

cụ thể những tồn tại, sai sót đã phát hiện đƣợc qua kiểm tra và yêu cầu đơn vị đƣợc

kiểm tra có biện pháp sửa sai có hiệu quả, thời gian sửa sai và báo cáo kết quả. Tổ

chức phúc tra kết quả sửa sai để đảm bảo các sai sót đƣợc chấn chỉnh kịp thời và

không tiếp tục tái diễn, xử lý nghiêm những vi phạm, tiêu cực để có tác dụng răn đe

đối với các trƣờng hợp tƣơng tự.

3.2.8.2. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng

Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tƣợng KH, tránh

việc tập trung cho vay quá mức đối với một KH, hạn chế và phân tán rủi ro khi KH

gặp khó khăn không trả đƣợc nợ là một trong những giải pháp nhằm nâng cao

CLTD đối với NHTM nói chung và hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói

riêng.

97

Do vậy, cần phải có biện pháp thích hợp để mở rộng cho vay các thành phần

kinh tế ngoài quốc doanh, các DN vừa và nhỏ, tƣ nhân cá thể… và hạn chế cho vay

đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động không hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro và

nâng cao CLTD đối với hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.

3.2.8.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tín dụng

Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất trong việc phân tán RRTD, NH nên

chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tƣ TD, nhiều ngành nghề khác

nhau cũng nhƣ nhiều KH ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng đƣợc

phạm vi HĐTD của NH, khuếch trƣơng thanh thế, vừa đạt đƣợc mục đích phân tán

rủi ro. Để thực hiện đƣợc điều này các ngân hàng cần vạch ra đƣợc một số chiến

lƣợc kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau:

+ Đầu tƣ vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh đƣợc sự cạnh

tranh của các TCTD khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một

số ngành đang phát triển cũng nhƣ tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của

Nhà nƣớc với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong

kế hoạch cơ cấu lại một số ngành nghề kinh tế.

+ Đầu tƣ vào nhiều đối tƣợng SXKD, nhiều loại hàng hóa khác nhau, tránh

tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm, đặc biệt là những loại sản phẩm

không thiết yếu mà Nhà nƣớc không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất

hiện quá nhiều trên thị trƣờng.

+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một KH, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay

nhất định trong tổn số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất

ngờ của KH đó.

+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn

cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh

RRTD do sự thay đổi lãi suất thị trƣờng.

+ Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VNĐ và cho vay bằng ngoại

tệ đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của KH tránh đƣợc RRTD do sự thay đổi

tỷ giá hối đoái.

98

Biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tƣ nhƣ đã nói ở trên có ƣu điểm là giúp

NH phân tán RRTD một cách chủ động nhất, tuy nhiên, việc đa dạng hóa danh mục

đầu tƣ TD quá mức cũng sẽ có những nhƣợc điểm nhƣ là: làm cho việc quản lý trở

nên khó khăn, tốn nhiều công sức điều tra, thẩm định, phân tích, đánh giá KH, làm

tăng chi phí kiểm tra, giám sát…và làm giảm bớt cơ hội đạt lợi nhuận cao.

3.2.8.4. Tăng cƣờng công tác huy động nguồn vốn

Tuy nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT luôn

lớn hơn dƣ nơ cho vay, nhƣng không vì đó mà xem nhẹ công tác huy động vốn, vì

khi nguồn vốn huy động càng cao và ổn định thì công tác đầu tƣ TD của NHTM

càng mạnh và bền vững. Mặc khác, nguồn vốn huy động trung dài hạn còn thấp hơn

nhiều so với vốn cho vay trung dài hạn của cả hệ thống NHTM trên địa bàn.

Ngoài việc tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy động vốn

truyền thống, các NHTM trên địa bàn cần chủ động tiến hành đa dạng hóa các hình

thức huy động vốn theo hƣớng thỏa mãn tối đa nhu cầu gửi tiền của KH bằng cách

mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, nhiều khung

lãi suất, nhiều phƣơng thức gửi và thanh toán khác nhau, gửi một nơi lấy ở nhiều

nơi,… Bên cạnh việc kết hợp với những hình thức khuyến khích vật chất mà thời

gian qua các NHTM đã áp dụng, NH cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy động

của dân cƣ với TD tiêu dùng.

Đăc biệt, hệ thống NHTM trên địa bàn cần phải mở rộng các sản phẩm huy

động có kỳ hạn dài nhằm tăng trƣởng và ổn định nguồn vốn trung dài hạn để tạo sự

cân đối giữa huy động và cho vay trung dài hạn trên địa bàn.

3.2.8.5. Đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Khi thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch mới, nhìn chung các NHTM

trên địa bàn tỉnh BR-VT đều trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, kể cả thiết bị

máy móc, phƣơng tiện làm việc, trang hoàng biển hiệu…theo yêu cầu và trình độ

chung của toàn hệ thống. Tuy nhiên do mua sắm phƣơng tiện làm việc ngay tại địa

phƣơng nên có một số loại không đồng bộ về chất lƣợng, về quy chuẩn. Đồng thời

trụ sở một số chi nhánh thành lập đã lâu chƣa có điều kiện trang bị và cải tạo, bố trí

99

lại toàn bộ theo tính thống nhất. Do vậy, các NHTM trên địa bàn cần sớm đầu tƣ cơ

sở vật chất, phƣơng tiện và trụ trở làm việc phù hợp với quy chuẩn đặc trƣng của

mổi NH để tạo niềm tin và ấn tƣợng về thƣơng hiệu cho KH đến quan hệ vay vốn

nói riêng và KH nói chung.

Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của

một NHTM, thể hiện: tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh tốc độ thanh toán và lƣu chuyển

tiền tệ, tập trung và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh; thực hiện kế toán giao

dịch tức thời tại quầy, kiểm tra kiểm soát từ xa các nghiệp vụ thị trƣờng liên NH,

quản lý thông tin báo cáo thống kê và thông tin phòng ngừa rủi ro, quản lý lƣu trữ

hồ sơ TD, kế toán; đảm bảo an toàn, hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, kinh doanh

ngoại tệ.

Công nghệ tin học của thế giới ngày nay đang mở ra những cơ hội thuận lợi

cho ngành NH trong chiến lƣợc hiện đại hoá, vì thế các NHTM cần tập trung thực

hiện từng bƣớc chiến lƣợc đó nhƣ sau:

- Triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống SWIFT, đảm bảo luân

chuyển vốn, chứng từ nhanh chóng, chính xác và quản lý vốn ngoại tệ tập trung,

củng cố hệ thống thanh toán liên hoàn nội bộ qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin

cập nhật, thực hiện thí điểm nối mạng giao dịch với một số DN uy tín, dần dần nhân

rộng công việc này đến những KH có đủ điều kiện.

- Từng bƣớc hiện đại hoá các phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

- Nâng cấp các phƣơng tiện, thiết bị tin học làm việc của NH.

Hiện nay, tại các nƣớc phát triển phần lớn các giao dịch NH đều thực hiện

qua Internet, thậm chí một số sản phẩm TD đối với KH cá nhân toàn bộ quy trình từ

đề xuất vay vốn cho đến khi khoản vay đƣợc phê duyệt và thông báo cho KH đều

thực hiện qua mạng. Để có thể hội nhập và cạnh tranh với các NH trong khu vực và

quốc tế, hệ thống NH Việt Nam nói chung và các chi nhánh NHTM trên địa bàn

tỉnh BR-VT nói riêng cần phải đầu tƣ hơn nữa cho việc phát triển hệ thống công

nghệ thông tin của mình, trong đó cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong việc thực hiện quy trình cho vay và giám sát CLTD theo các nội dung sau:

100

- Thực hiện dự án hiện đại hoá NH tập trung cơ sở dữ liệu tại Trụ sở chính,

vì thế cần phát triển và phát huy khả năng giám sát CLTD tức thời của hệ thống,

quản lý danh mục theo ngành, vùng kinh tế, quản lý hạn mức cho vay của từng KH.

Bên cạnh đó, tập trung cơ sở dữ liệu là cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện phân loại

KH, tính toán trích lập dự phòng RRTD một cách nhanh chóng và chính xác. Các

NHTM phải hiện đại hoá công nghệ NH ở Trụ sở chính và chi nhánh một cách đồng

bộ để đảm bảo kết nối thông tin và xây dựng mạng lƣới giao dịch trực tuyến trên

toàn quốc, đảm bảo Trụ sở chính là trung tâm đầu não lƣu trữ và xử lý thông tin và

điều hành kinh doanh, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ NH

điện tử.

- Xây dựng và đƣa vào ứng dụng các chƣơng trình phần mềm tự động thực

hiện phân loại KH, định hạng RRTD đối với KH là tổ chức kinh tế để làm cơ sở cho

việc ra quyết định cho vay. Ngoài ra, cần xây dựng và đƣa vào ứng dụng phần mềm

về thẩm định dự án đầu tƣ hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong việc phân tích KH, dự

án vay vốn.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Chính phủ

Một là: rà soát lại hệ thống chính sách hiện hành

Trên cơ sở đó chỉnh sửa, bổ sung các chính sách theo hƣớng ƣu tiên cho phát

triển KT-XH cho các vùng cụ thể, tất nhiên có chính sách thông thoáng tạo chủ

động hơn cho BR-VT. Chú trọng các chính sách về xóa đói giảm nghèo, chính sách

quản lý đất đai, chính sách quy hoạch, chính sách về vốn, chính sách thị trƣờng và

tiêu thụ sản phẩm, chính sách khoa học kỹ thuật và đào tạo …

Hai là: về cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản đảm bảo

Chính phủ cần ban hành cơ chế cho phép và khuyến khích các hoạt động thu

hồi nợ ngoài tòa án, linh hoạt trong việc chi hoa hồng, thu hồi mua bán và khai thác

tài sản xiết nợ, tránh việc hình sự hóa các hoạt động này. Tạo điều kiện pháp lý tốt

cho các công ty xử lý nợ có thể chủ động phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về

hoạt động của mình, nhất là các cơ chế về đấu giá, phát mại các tài sản cầm cố, thế

101

chấp, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, phát mại các tài sản thuộc sở hữu của

DNNN.

Tăng cƣờng tính hiệu lực và thực thi của hệ thống pháp luật. Từ trƣớc tới

nay, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn đƣợc đánh giá là kém cả về tính minh bạch

và tính thực thi, hiệu lực, điều đó dẫn đến việc sử lý các TSĐB tiền vay của TCTD

vô cùng khó khăn và phức tạp. Tình trạng này nếu kéo dài, dẫn đến các khoản nợ

khó đòi, nợ xấu của NHTM cứ tích tụ triền miên, gay khó khăn không nhỏ cho hoạt

động cũng nhƣ CLTD của các NH.

Cần sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về “Bảo đảm tiền

vay của các TCTD” theo hƣớng: bảo đảm quyền chủ động của các TCTD khi xử lý

TSĐB, cơ chế chính sách bảo vệ quyền lợi của ngƣời cho vay theo nguyên tắc

thông thƣờng thì khi ngƣời vay không hoàn đƣợc nợ, TCTD cho vay đƣợc quyền

bán TSĐB để thanh lý các khoản nợ đó không phải thông qua bất kỳ cơ quan nào,

ngoại trừ hợp đồng TD có tranh chấp.

Chính sách, quy chế cần phải rõ ràng minh bạch. Sửa đổi Luật đất đai, Luật

phá sản doanh nghiệp cần đi liền đồng bộ với quy định, hƣớng dẫn chi tiết; quản lý

và quy hoạch đất đai là một lĩnh vực yếu của Vịêt Nam từ trƣớc đến nay và đó là

nguyên nhân để làm tình trạng nợ xấu; tình trạng chậm trễ trong khâu cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là nguyên nhân trực tiếp làm cho khoản nợ của

NH có tính lƣu hoạt chậm không có khả năng thanh lý.

Luật phá sản ra đời đã lâu nhƣng hầu nhƣ rất ít DN Việt Nam có thể phá sản,

điều đó không phản ánh rằng mọi DN ở Việt Nam đều là khoẻ mạnh mà phản ánh

rằng Luật phá sản DN ở Việt Nam chƣa có tính thực tiễn, nhiều DN lẽ ra sẽ phá sản

nhƣng không thực hiện đƣợc và vì vậy mà kết quả là các khoản nợ xấu vẫn còn treo

trên tài khoản NH.

Ba là: đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng

Tiếp tục cải cách khu vực NH, bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM

ngoài quốc doanh, đây là điều kiện duy trì tăng trƣởng nền kinh tế và hội nhập quốc

tế. Cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia khu vực NH nhằm tăng cƣờng năng

102

lực tài chính, tăng cƣờng quản trị, điều hành của các NHTM quốc doanh hiện nay.

Đây là giải pháp lâu dài và bền vững nhằm ngăn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu,

nâng cao CLTD.

Để tái cơ cấu, tái cấu trúc hoạt động NHTM cần có sự hỗ trợ tài chính từ

phía Nhà nƣớc thông qua cấp bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn tự có của các NHTM

đạt chuẩn mức quốc tế, Nhà nƣớc cũng cần cho phép phát hành trái phiếu đặc biệt

để thu hút vốn, đổi mới phƣơng thức quản lý, quản trị kinh doanh.

Nhà nƣớc cần ổn định mức nộp ngân sách trong một vài năm để khuyến

khích các NHTM phấn đấu vƣợt chỉ tiêu lợi nhuận, cho phép NHTM lấy phần vƣợt

và thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý để bổ sung vốn điều lệ. Trong quá trình cơ cấu

lại tài sản, việc xử lý và ngăn chặn nguy cơ nợ xấu đƣợc coi là yêu cầu trọng tâm

của NH. Gắn cải cách NH với cải cách kinh tế toàn diện, việc cải cách khu vực NH

khó có thể thành công nếu các khu vực khác của nền kinh tế không đƣợc đổi mới

một cách đồng bộ. Cải cách NH cần phải tiến hành song song với tiến trình đổi mới

cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, cải cách bộ máy quản lý nhà nƣớc và đặc biệt là phải

gắn với cải cách DN. Cải cách DN sẽ giúp hệ thống này sử dụng tốt nguồn vốn đầu

tƣ từ NH, đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định và khả năng chi trả cho NH.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

Thứ nhất: nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh một số

điểm trong chính sách tín dụng

Chính sách TD thể hiện trong Luật các TCTD chƣa hoàn toàn tạo cho TCTD

tính độc lập về tƣ duy, quyền lực về chuyên môn. Các TCTD luôn phải theo đuổi

các mệnh lệnh về kinh tế hoặc dự đoán về cơ chế chính sách thiếu rõ ràng, vì vậy

vốn không sinh lời có xu hƣớng gia tăng. Việc xử lý nợ tồn đọng còn chịu ảnh

hƣởng bởi cơ chế bao cấp, ỷ vào việc “khoanh, giãn, xóa” hoặc cho vay theo chỉ

định của Chính phủ, do đó cứ trong vòng luẩn quẩn thiếu tự chủ, bị lệ thuộc.

Thứ hai: bảo đảm việc ban hành hoặc tham mƣu cho chính phủ ban

hành chính sách tín dụng ngân hàng phù hợp với thực tiễn

103

Nhiều chính sách TD ban hành còn mang nặng tính chủ quan, chƣa giải

quyết thỏa đáng những đòi hỏi mà thực tiễn đặt ra, dẫn tới hiệu quả mang lại thấp.

Trong số này phải kể đến một số chính sách TD lớn nhƣ chính sách cho vay "đánh

bắt hải sản xa bờ", chính sách cho vay "tôn nền nhà trên cọc", chƣơng trình cho vay

mía đƣờng, chính sách TD hỗ trợ ngành cà phê, chính sách “hỗ trợ lãi suất”… Nhìn

chung, ý tƣởng của những chính sách này rất tốt, nhƣng một số qui định của chính

sách lại mang tính chủ quan, nên vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình này có tỷ lệ thu

hồi thấp, ảnh hƣởng không tốt đến một số khía cạnh về KT-XH và hoạt động của

các NHTM. Cá biệt, còn thể hiện tính thiên vị cho đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách

hoặc xác định “nhầm” đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách, nên đã làm “méo mó”

hình ảnh tốt đẹp mà chính sách hƣớng tới. Đề nghị trong thời gian tới việc ban hành

các chính sách TDNH khắc phục đƣợc những tồn tại này.

Thông tƣ số 09/2012/TT-NHNN ngày 10/4/2012 “Quy định việc sử dụng các

phƣơng tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng” đã tạo ra không ít phiền hà cho một số đối

tƣợng KH nhƣ: Hộ gia đình SXKD thu mua nông hải sản, vay tiêu dùng, nông dân

sản xuất nông nghiệp vì đối tƣợng KH này và KH đối tác của họ chƣa quen với

phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy, kiến nghị NHNN cần có cơ

chế thoáng hơn và có thể cho phép NHTM giải ngân bằng tiền mặt đối với những

đối tƣợng KH này.

Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN “Về việc phân

loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ” thì các khoản nợ điều

chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ đƣợc giữ nguyên nhóm nợ. Vì thế, trong năm 2012 và

2013, các NHTM mạnh dạn cho cơ cấu lại các khoản nợ mà không sợ nợ xấu tăng

cao. Vì vậy, NHNN cần phải có cơ chế chính sách kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ

đƣợc cơ cấu này của NHTM; yêu cầu các NHTM phải phân tích, đánh giá thực

trạng, có biện pháp và thời gian cụ thể xử lý dứt điểm những khoản nợ này để giảm

bớt xu hƣớng nợ xấu phát sinh cao đang đe dọa nghiêm trọng đến CLTD của hệ

thống NHTM.

104

Thứ ba: hạn chế dần để đi tới xóa bỏ bao cấp trong công tác cho vay

Do chƣa dự tính hết tính phức tạp của các quan hệ kinh tế hoặc chủ quan

trong ban hành, nhiều chính sách TD thể hiện sự bao cấp trong HĐTD. Nhiều chính

sách do chƣa căn cứ vào khả năng tài chính của KH để cho vay, dẫn tới nhiều KH

vay không trả đƣợc nợ, phải xử lý bằng cơ chế khoanh, xóa nợ thể hiện sự bao cấp

trong HĐTD.

Bài học kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới chỉ ra rằng ƣu đãi các điều

kiện vay vốn đối với ngƣời nghèo là cần thiết, riêng ƣu đãi về lãi suất nên duy trì ở

mức độ chừng mực, nếu quá ƣu đãi về lãi suất thì sẽ gây tổn hại cho cả ngƣời vay

và TCTD cho vay.

Thứ tư: tiếp tục thực hiện một số nội dung khác liên quan đến thanh tra,

giám sát, xử lý nợ xấu, mua bán nợ

Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra HĐTD của các NHTM, từ đó phát hiện

sớm các sai sót, xu hƣớng lệch lạc… để chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và khắc

phục một cách triệt để. Quá trình thanh kiểm tra cần phòng ngừa xu hƣớng cạnh

tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện TD của các TCTD, dẫn tới nguy

cơ rủi ro trong HĐTD của không chỉ một NH mà cả hệ thống.

NHNN cần ban hành quy chế chuyển nợ thành vốn góp giúp NH có cơ sở để

tiến hành xúc tiến cải tổ lại hoạt động của DN, mở rộng có thể thu hồi nợ.

Hậu quả của gánh nặng nợ xấu tồn đọng không phải chỉ do ngành NH gây ra

mà đây còn là hậu quả của chính sách, cơ cấu kinh tế bất hợp lý, sự diễn biến bất

thƣờng của thiên tai, môi trƣờng kinh tế vĩ mô, điều hành yếu kém của các DN,...

Đề nghị NHNN Việt Nam báo cáo Chính phủ cần ổn định chính sách kinh tế vĩ mô,

nâng cao năng lực dự báo, đẩy mạnh phát triển hoạt động bảo hiểm... góp phần nâng

cao sức cạnh tranh cho các NHTM.

NHNN cần có cơ chế cho NHTM có quyền chủ động trong xử lý phát mãi tài

sản thu hồi nợ, không quá lệ thuộc vào nhiều ngành, gây khó khăn chồng chéo, kéo

dài thời gian xử lý nợ quá mức. Kiến nghị NHNN nghiên cứu trình Quốc hội, đƣa

105

vào Luật các tổ chức tín dụng quyền đƣợc trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay

trong quá trình xử lý thu hồi nợ.

3.3.3. Đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Căn cứ các Nghị quyết Trung ƣơng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Hội

đồng Nhân dân, tỉnh BR-VT cần cập nhật tình hình, rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu

kế hoạch phát triển KT-XH của ngành, địa phƣơng mình cho phù hợp và sát đúng.

Trên cơ sở các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch của các ngành, các địa phƣơng đã đƣợc

chỉnh sửa, thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy

hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu chủ lực của tỉnh BR-VT. Xác định rõ

các dự án, các danh mục đầu tƣ và hình thức huy động vốn đầu tƣ.

Tạo môi trƣờng và các điều kiện thuận lợi để tất cả các tổ chức, cá nhân

thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng SXKD một cách bình đẳng và minh bạch,

công khai các dự án quy hoạch về đất đai để các DN cũng nhƣ NHTM mạnh dạn

mở rộng đầu tƣ.

Làm tốt công tác kêu gọi vốn đầu tƣ. Hiện nay BR-VT đang có chính sách

rải thảm đỏ để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, qua đó tiếp cận các công nghệ sản

xuất hiện đại của thế giới. BR-VT là khu vực thuận lợi so với nhiều khu vực khác

trong cả nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài. Đề nghị tỉnh cần giải quyết tốt

hơn chính sách ƣu đãi đặc biệt thu hút các nhà đầu tƣ, cần xây dựng và tổ chức thực

hiện có hiệu quả các chiến dịch quảng bá hình ảnh của BR-VT, đặc biệt là tiềm

năng về khai thác tài nguyên, du lịch và cảng biển. Muốn vậy, phải cải cách thủ tục

hành chính khi cấp giấy phép đầu tƣ, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nói

chung, của các khu công nghiệp nói riêng, đề ra chính sách ƣu đãi về thuế, về khai

thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, về hỗ trợ đào tạo lao động...

BR-VT chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các NHTM

trên địa bàn trong việc xử lý TSĐB tiền vay theo quy định của pháp luật.

Kết luận chương 3

Định hƣớng chung cho hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam trong

thời gian tới là nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập và xây dựng hệ

106

thống NHTM phát triển bền vững. Trƣớc môi trƣờng cạnh tranh, ngành NH nói

chung và hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng cần có một số định

hƣớng cụ thể trong HĐTD nhằm nâng cao CLTD trƣớc những thời cơ và đƣơng đầu

với thách thức hiện nay.

Trong chƣơng 3, luận văn đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp về hoàn thiện và

nâng cao CLTD của các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nhằm phục vụ tốt hơn đối

với phát triển kinh tế tỉnh BR-VT. Các giải pháp và kiến nghị đƣợc đƣa ra trên cơ

sở lý luận của chƣơng 1, thực tiễn của chƣơng 2 và định hƣớng phát triển kinh tế

của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh BR-VT và của chính các NHTM trên địa bàn

tỉnh BR-VT. Bên cạnh đó, luận văn còn đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ,

đối với NHNN Việt Nam và đối với tỉnh BR-VT nhằm hỗ trợ cho công cuộc nâng

cao CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống các

TCTD Việt Nam nói chung.

107

KẾT LUẬN

Tín dụng NHTM là kênh dẫn vốn và đáp ứng nhu cầu vốn hết sức quan trọng

trong việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của một quốc gia, tín dụng NHTM còn

khẳng định đƣợc vị thế của mình trong nền kinh tế thị trƣờng đang trong xu thế hội

nhập nhƣ Việt Nam. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, đại bộ phân các DN

đều cần sự hỗ trợ từ nguồn vốn TD của NHTM và thu nhập từ HĐTD vẫn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng lợi nhuận của NHTM. Điều này đặc NHTM trong cơ hội phát

triển, song cũng tiềm ẩn đầy rủi ro thách thức khi các danh mục TD chƣa đảm bảo

đủ chất lƣợng, không thu hồi đƣợc vốn cho vay. Vì vậy, nâng cao CLTD luôn là

yêu cầu cấp bách không chỉ riêng cho các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-

VT mà còn cho tất cả các TCTD của Việt Nam hiện nay. Với mục tiêu đƣa ra đƣợc

một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao CLTD cho các NHTM trên địa bàn tỉnh

BR-VT, nội dung luận văn đã tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề về TD NHTM, vai trò của TD đối với NHTM

và nền kinh tế, đƣa ra đƣợc khái niệm về CLTD, các tiêu chí về phản ánh CLTD và

các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM, để từ đó có nhận thức đúng đắn về

việc nâng cao CLTD.

- Phân tích thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT,

thấy đƣợc những mặt tích cực cần đƣợc tiếp tục phát huy, đồng thời nhìn nhận một

cách khách quan những điểm còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.

- Luận văn đã đƣa ra mục tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm giải quyết

những tồn tại, góp phần nâng cao CLTD cho các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT,

hạn chế rủi ro xảy ra. Để góp phần thực hiện đƣợc các mục tiêu và giải pháp đó,

luận văn đã có một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và với tỉnh BR-VT.

Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ trình độ nên chắc chắn

luận văn không sao tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý

kiến đóng góp, bổ sung quý báu của Quý thầy cô cùng toàn thể bạn bè và đồng

nghiệp để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.

108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TS. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, nxb Thống kê, TP.HCM

[2] TS. Hồ Diệu (2003), Ngân hàng thƣơng mại, nxb Thống kê, TP.HCM

[3] PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thƣơng mại, nxb

Tài chính, Hà Nội

[4] TS. Lê Tuyết Hoa; PGS-TS. Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ ngân

hàng, nxb Thống kê, TP.HCM

[5] PGS.TS. Lê Văn Tề (2010), Tín dụng ngân hàng, nxb Giao thông vận tải,

TP.HCM

[6] Nguyễn Đào Tố (2008), Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những

định hƣớng trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại,

webside của NHNN

[7] Bộ tài chính (2011), Những quy định mới về vay và cho vay, thẩm định

tín dụng tài chính ngân hàng, nxb Lao động, Hà Nội

[8] Chủ biên: Trần Đình Định; PGS-TS. Đinh Văn Thanh; TS. Nguyễn Văn

Dũng (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, nxb

Tƣ pháp, Hà Nội

[9] Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu

trong tiến tình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo khoa

học), nxb Thống kê, Hà Nội

[10] NHNN Việt Nam (2005), Tái cơ cấu các NHTM Nhà nƣớc: Thực trạng

và triển vọng (Kỷ yếu hội thảo khoa học), nxb Phƣơng đông, Hà Nội

[11] NHNN Việt Nam (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các

NHTM Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo khoa học), nxb Phƣơng đông, Hà Nội

[12] NHNN Việt Nam (2007), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học

(Quyển 8), nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội

[13] Luật các TCTD (2004), NXB Chính tri quốc gia, Hà Nội

[14] Luật các TCTD (2010), nxb Tài Chính, Hà Nội

109

[15] Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), nxb Tài chính, Hà Nội

[16] Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm,

Hà Nội

[17] Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động

của ngân hàng thƣơng mại, Hà Nội

[18] Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, V/v ban hành

quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội

[19] Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002, V/v sửa đổi một số

điều trong qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm

theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Hà Nội

[20] Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, V/v sửa đổi một

số điều trong qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Hà Nội

[21] Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 v/v sửa đổi một số

điều trong qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm

theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Hà Nội

[22] Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, V/v ban hành qui

định về phân loại nợ, trích lập và sữ dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Hà Nội

[23] Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, V/v sửa đổi, bổ

sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sữ dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005, Hà Nội

[24] Thông tứ số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011, Quy định về chấm dứt

huy động vốn và cho vay bằng vàng của các Tổ chức tín dụng, Hà Nội

[25] Thông tƣ số 09/2012/TT-NHNN ngày 10/04/2012, V/v ban hành Quy

định việc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ

110

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng, Hà

Nội

[26] Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, về việc Quy định về

tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung dài

hạn đối với Tồ chức tín dụng, Hà Nội

[27] Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, về việc Quy định về

các tỷ lệ đảm bảo an toan trong hoạt động của Tồ chức tín dụng, Hà Nội

[28] Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012, về việc phân loại nợ đối

với nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, Hà Nội

[29] Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, Tạp chí Tài

chính, Bảng tin kinh tế Agribank qua các kỳ

[30] UBND tỉnh BR-VT, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-

XH, quốc phòng – an ninh năm 2013 và phƣơng hƣớng năm 2014, BR-

VT

[31] NHNN chi nhánh BR-VT, Báo cáo hoạt động ngân hàng tỉnh BR-VT từ

năm 2010 đến 2013, BR-VT

[32] NHNN chi nhánh BR-VT, Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng trên địa

bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến 2013, BR-VT

[33] Một số trang web:

http://www.sbv.gov.vn

http://luattaichinh.wordpress.com

http://www.vneconomy.vn

http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/.