BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------
HUỲNH VIẾT TỴ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
------------------------
HUỲNH VIẾT TỴ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH TP. HCM, ngày 18 tháng 12 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Huỳnh Viết Tỵ Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 06/10/1973 Nơi sinh: TP. HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1241820166
I- Tên đề tài:
“Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống các lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng, trong đó làm
rõ vai trò của tín dụng trong sự nghiệp phát triển của ngành ngân hàng và các tiêu
chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích rõ thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Nêu ra định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong thời
gian tới.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/06/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN MỸ HẠNH
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 21 tháng 01 năm 2014.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
TS. Lưu Thanh Tâm
Chủ tịch
2
PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Phản biện 1
3
TS. Nguyễn Văn Trãi
Phản biện 2
4
TS. Lê Tấn Phước
Ủy viên
5
TS. Nguyễn Hải Quang
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn
đã được sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Huỳnh Viết Tỵ
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luân văn Thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
còn được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô trường Đại học công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, sự nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu của
tập thể lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Vì vậy tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi không ít kiến thức trong
quá trình học tập, đặc biệt là Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh là người trực tiếp hướng dẫn
tôi thực hiện hoàn tất luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn
tập thể lãnh đạo và chuyên viên phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin, số liệu của hệ
thống ngân hàng trên địa bàn qua các năm để tôi hoàn thành Luận văn của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các cá nhân, tập thể đã hướng
dẫn, giúp đỡ cho tôi có thêm kiến thức và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
Huỳnh Viết Tỵ
iii
TÓM TẮT
Hoạt động tín dụng là hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ đối với ngân
hàng thƣơng mại mà còn đối với cả nền kinh tế của đất nƣớc, là cán bộ của một
ngân hàng thƣơng mại tại Bà Rịa Vũng Tàu, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” để
nghiên cứu và thực hiện Luận văn của mình. Với mục tiêu đƣa ra đƣợc một hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng cho các ngân hàng thƣơng
mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, nội dung Luận văn đã tập trung hoàn thành
một số nhiệm vụ sau:
(1) Từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng, Luận văn đã hệ thống lại một số
vấn đề chính nhƣ: khái niệm tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng đối với ngân
hàng thƣơng mại và nền kinh tế; đƣa ra đƣợc khái niệm về chất lƣợng tín dụng, các
tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại nhƣ: nợ xấu, nợ đƣợc cơ cấu lại, lợi nhuận thu
đƣợc từ hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng hay một số chỉ tiêu mang tính chất định
tính, để từ đó có nhận thức đúng đắn về việc nâng cao chất lƣợng tín dụng.
(2) Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của các ngân hàng trên địa bàn từ năm
2010 đến 2013 đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cung cấp và việc
sử dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu đã xây dựng để đánh giá chất lƣợng tín dụng
trên mặt định tính, Luận văn đã phản ánh thực trạng chất lƣợng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn trong thời gian nghiên cứu. Luận văn đã
nêu ra những kết quả cần đƣợc duy trì và phát huy nhƣ: Thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phƣơng và đất nƣớc; thu nhập từ hoạt động tín dụng cao và chủ yếu; tỷ trọng dƣ
nợ ngắn hạn tăng dần và tỷ trọng dƣ nợ trung dài hạn giảm dần; tỷ trọng dƣ nợ cho
vay có tài sản đảm bảo cao và tăng dần; cơ cấu tín dụng, cơ cấu dƣ nợ tƣơng đối ổn
định và hợp lý; mạng lƣới hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại phủ khắp
trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời nhìn nhận một cách khách quan những vấn đề còn
iv
tồn tại nhƣ: tỷ lệ nợ xấu và dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại cao, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với
nguồn vốn huy động thấp, thiếu cân đối giữa dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động
trung dài hạn, tình trạng cho vay đảo nợ còn phổ biến, trình độ và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ còn hạn chế. Luận văn đã chỉ ra đƣợc nguyên nhân của những
tồn tại đó là do: Ngân hàng cho vay chƣa thực hiện theo đúng quy trình tín dụng,
chất lƣợng thẩm định còn thấp, thu thập thông tin tín dụng thiếu chính xác, chất
lƣợng nguồn nhân lực còn thấp; bên cạnh đó khách hàng đi vay thì: thiếu phƣơng án
sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính yếu, tài sản đảm bảo tiền vay chƣa
hợp pháp, cung cấp thông tin thiếu trung thực hay sử dụng vốn vay chƣa đúng mục
địch; Đối với môi trƣờng kinh tế, pháp lý thì: môi trƣờng kinh tế vĩ mô còn nhiều
phức tạp, hệ thống văn bản pháp lý chƣa đƣợc đồng bộ hay hàng hóa nhập lậu
nhiều.
(3) Từ thực trạng hoạt động tín dụng đƣợc phân tích, Luận văn đƣa ra mục
tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại, góp phần nâng cao
chất lƣợng tín dụng cho các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể: hoàn thiện quy trình tín dụng; nâng cao
chất lƣợng thẩm định tín dụng; tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá
hạn; đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng; hạn chế
rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu
tƣ cho từng ngành nghề, từng khu vực; mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo, quản lý
hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo và một số giải pháp hỗ trợ khác. Bên
cạnh đó, Luận văn cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nƣớc và với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện các mục tiêu và giải pháp đề ra đạt kết quả cao.
v
ABSTRACT
Credit is an extremely important activity not only for the commercial banks
but also for the country economy. Being an officer of a commercial bank in Ba Ria-
Vung Tau, I have selected the topic “Improving the credit quality of commercial
bank in Ba Ria-Vung Tau Province” to study and make my Thesis. In purpose to
give out a solutions system to improve credit quality for commercial banks in Ba
Ria-Vung Tau province, the Thesis has concentrated in complete some duties as
follows:
(1) From the general reasoning about banking credit, the thesis has
systematized some main issues such as: banking credit concept, credit role in
commercial bank and economy; giving concepts on credit quality, norms for credit
quality evaluation and factors affect to credit quality of commercial bank, such as:
dissolvent debts, re-structured debts, received profit from credit operations, credit
structure or some qualitative targets, from those we can get proper awareness in
credit quality improvement.
(2) Based on the secondary data source of the local banks between 2010 and
2013 provided by the State Bank of Ba Ria-Vung Tau Province and usage of system
of the norms that have been built for credit quality evaluation on the qualitative
aspect, the Thesis has reflected the fact of credit quality of the local commercial
banks during the study duration. The Thesis has shown results those need to be
maintained and promoted such as: Promoting the local and country economic
development; income from credit operation is high and major; short-term
outstanding debts density is increasing gradually and long-term, medium-term
outstanding debts density is decreasing; outstanding debts density of loans with
security properties is high and increasing gradually; structure of credit and
outstanding debts is fairly stable and reasonable; operating network of commercial
banks system is extended over the province. Meanwhile, the existing matters must
vi
be recognized objectively such as: high rate of bad loan and restructured
outstanding loan, low rate of loan on mobilized capital, unbalance between loans
and medium, long-term capital sources, popular state of granting loan for rollovers,
limited qualification and professional ethics of banking officers; and reasons of
those existing matters come from loan granting bank, borrowers and legal,
economic environment. The thesis has pointed up reasons of such existences: due
to the bank that granted loan has not yet followed completely the credit procedure;
appraisal quality is low; credit information is collected incorrectly; manpower
quality is low… Besides, the loan borrower: has no feasible business and production
plan; limited financial ability; illegal security properties; provided dishonest
information or used the loan in wrong purpose; for the legal, economic
environment: macroscopic economic environment is complicated; legal document
system is not comprehensive and goods are imported illegally.
(3) From the analyzed actual state of credit activity, the Thesis has given out
norms and system of solutions to solve existing matters, in order to improve credit
quality for commercial banks in Ba Ria-Vung Tau Province to minimize any risks
may occur. Namely: expanding scale of credit activity; completing the system to
ensure credit quality; innovating and strengthening works of credit information
collection and processing; building the investment policy for banking human
resource and technology to be suitable with integration trend; improving financial
potentiality and prestige of commercial banks in domestic and international and
some other supporting solutions. Besides, the Thesis has also made some
suggestions to the Government, State Bank and Ba Ria – Vung Tau Province in
order to create conditions for commercial banks to perform the given targets and
solutions effectively.
vii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... xii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... xiv
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4
8. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 5
LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 5
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại .......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................................ 5
viii
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 5
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại ................................................... 7
1.1.3.1. Hoạt động cho vay ................................................................................... 7
1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính ................................................................. 10
1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng .............................................................. 11
1.1.3.4. Hoạt động chiết khấu ............................................................................. 11
1.1.3.5. Hoạt động bao thanh toán ...................................................................... 11
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tin dụng ngân hàng thƣơng mại ....................... 11
1.1.5. Quy trình cấp tín dụng của NHTM .............................................................. 12
1.2. Chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................................................ 14
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng ............................................................................. 14
1.2.2. Chất lƣợng tín dụng NHTM ........................................................................ 14
1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá CLTD của NHTM .................................. 16
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đối với NHTM ............................................................... 16
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng ........................................................ 22
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM. .................................... 24
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 24
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 27
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHTM ................................ 30
1.3.1. Phƣơng diện quản lý vĩ mô .......................................................................... 30
1.3.2. Phƣơng diện quản lý vi mô .......................................................................... 31
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 34
ix
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ........................................................ 34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn ........ 34
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................ 34
2.1.2. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn ............................................................... 35
2.2. Hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010-2013 .. 39
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .............................................................................. 39
2.2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn ........................................................ 39
2.2.1.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn ........................................... 42
2.2.2. Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 43
2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng .................................................................. 43
2.2.2.2. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng .................................................. 55
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 55
2.3. Đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010-2013 ........ 57
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ....... 57
2.3.1.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và nợ đƣợc cơ cấu lại ............................................ 57
2.3.1.2. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động .................. 60
2.3.1.3. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 61
2.3.1.4. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay ...... 62
2.3.2. Đánh giá chung về CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ................ 63
2.3.2.1. Kết quả đạt đƣợc.................................................................................... 63
2.3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 67
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 80
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 82
x
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................ 82
3.1. Định hƣớng, yêu cầu và mục tiêu ...................................................................... 82
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung ....................................................................... 82
3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM ............................... 82
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM .............. 83
3.1.4. Mục tiêu ....................................................................................................... 83
3.1.4.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 83
3.1.4.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 84
3.2. Giải pháp nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ...................... 85
3.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng ...................................................................... 85
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và quản lý tín dụng ................................... 88
3.2.3. Tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn ........................... 89
3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng ........ 90
3.2.5. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ ................................... 92
3.2.6. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng khu
vực.......................................................................................................................... 94
3.2.7. Mở rộng cho vay có TSĐB, quản lý hạn mức cho vay không có TSĐB .... 94
3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác ....................................................................... 95
3.2.8.1. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ...................................... 95
3.2.8.2. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng ....................................................... 96
3.2.8.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tín dụng ................................................. 97
3.2.8.4. Tăng cƣờng công tác huy động nguồn vốn ........................................... 98
3.2.8.5. Đầu tƣ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ........................................... 98
xi
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 100
3.3.1. Đối với Chính phủ ..................................................................................... 100
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................................... 102
3.3.3. Đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 108
xii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu
CBTD : Cán bộ tín dụng
CLTD : Chất lƣợng tín dụng
HĐNH : Hoạt động ngân hàng
HĐTD : Hoạt động tín dụng
KH : Khách hàng
KHTD : Khách hàng tín dụng
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TD : Tín dụng
TDNH : Tín dụng ngân hàng
VNĐ : Việt Nam đồng
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả HĐKD của hệ thống ngân hàng tỉnh BR-VT 38 1
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT 40 2
Bảng 2.3: Dƣ nợ của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT 44 3
Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay phân theo loại hình NHTM 47 4
Bảng 2.5: Dƣ nợ cho vay phân theo kỳ hạn nợ 48 5
Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay phân theo loại tiền tệ 49 6
Bảng 2.7: Dƣ nợ cho vay phân theo ngành kinh tế 50 7
Bảng 2.8: Dƣ nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế 52 8
Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay phân theo hình thức đảm bảo tiền vay 54 9
10 Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT 56
11 Bảng 2.11: Dƣ nợ cho vay phân theo nhóm nợ, nợ xấu 58
12 Bảng 2.12: Dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại 59
13 Bảng 2.13: Tỷ lệ dƣ nợ so với nguồn vốn huy động 60
14 Bảng 2.14: Vòng quay vốn tín dụng 61
15 Bảng 2.15: Tỷ lệ lợi nhuận thu từ HĐTD trên tổng dƣ nợ 62
16 Bảng 2.16: Tổng hợp nợ xấu theo loại hình NHTM 68
17 Bảng 2.17: Tỷ lệ dƣ nợ/nguồn vốn HĐ của SCB, OceanBank 70
xiv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên Sơ đồ, Biểu Đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM 13
2 Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tín nhiệm KH 27
3 Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM 30
4 Sơ đồ 2.1: Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh BR-VT 36
5 Biểu đồ 2.1: Kết quả HĐKD hệ thống ngân hàng tỉnh BR-VT 38
6 46 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dƣ nợ cho vay của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT
7 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế 51
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hóa cùng với việc Việt Nam trở thành thành
viên của WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho mọi lĩnh vực, trong đó
không thể không nói tới ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Tự do hóa
thƣơng mại và tài chính đang ngày một phát triển theo hƣớng mở rộng trên toàn bộ
khía cạnh của nền kinh tế đã góp phần chi phối khuynh hƣớng và cấu trúc vận hành
của hệ thống ngân hàng (NH) Việt Nam. Hệ thống NH Việt Nam là một mắc xích
quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đặc biệt là ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) đang từng bƣớc chuyển mình theo dòng chảy hội nhập bằng sự ra đời của
hàng loạt các NHTM cổ phần.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa, cạnh tranh và hội nhập thì hoạt động tín
dụng (HĐTD) của NHTM vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng (NH), đem lại thu nhập lớn nhất cho các NHTM, góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Đổi mới hoạt động kinh doanh là
xu thế tất yếu mà các NHTM đang vận động theo sự phát triển kinh tế của từng
quốc gia, trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay HĐTD của các NHTM
luôn đối mặt với những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của nó, đồng thời HĐTD
của NHTM cũng đang đứng trƣớc những yêu cầu mới về nâng cao an toàn, chất
lƣợng, hiệu quả và phát triển bền vững.
Trƣớc xu thế và thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTM hiện nay và với
tƣ cách là một cán bộ đang công tác tại một NHTM trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu (BR-VT), tôi xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình. Với hy vọng việc nghiên cứu đề tài này sẽ hoàn thiện, củng cố và
nâng cao kiến thức cho bản thân, đồng thời mong muốn có thêm những ý kiến mới
mẻ hơn góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng (CLTD) của NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
2
Xung quanh chủ đề về TD và CLTD đã có khá nhiều công trình đề cập đến,
trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây:
- Đề tài “Biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung –
dài hạn tại Sở giao dịch II Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam” của Nguyễn
Thị Hồng Minh (2004), Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Đề tài chỉ nghiên cứu về
TD trung – dài hạn, đề ra giải pháp mở rộng và nâng cao chất lƣợng của loại hình
TD này.
- Đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Công thương trong Khu chế xuất – Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM” của Vũ
Thị Thu Hƣơng (2007), Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Nội dung nghiên cứu chủ
yếu là tín dụng doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp và đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn” của Huỳnh Thị Thiên Kim (2008),
Trƣờng đại học kinh tế TP.HCM. Đề tài tập trung nghiên cứu về TD xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế là chủ yếu và giải pháp nâng cao CLTD.
- Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Nội” của Đoàn Thị Thu Hà
(2009), Học viện Ngân hàng. Đề tài nghiên cứu về TD chính sách và giải pháp nâng
cao chất lƣợng của loại hình TD này.
Ở các công trình nghiên cứu nêu trên, vấn đề nâng cao CLTD đã đƣợc đề cập
nhiều, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau,
tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng NH, từng địa phƣơng.
Với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” là đề tài nghiên cứu với mục đích tìm ra định hƣớng
và giải pháp nhằm nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT và đƣợc
lựa chọn trên cơ sở công tác thực tế cùng với sự mong muốn đóng góp của tác giả
đối với ngành NH trên địa bàn mình đang công tác và sinh sống.
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các lý luận cơ bản về hoạt động TDNH, trong đó làm rõ vai trò
của TD trong sự nghiệp phát triển của ngành NH và các tiêu chí đánh giá CLTD của
NHTM.
- Phân tích rõ thực trạng HĐTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.
- Nêu ra định hƣớng và những giải pháp nhằm nâng cao CLTD của NHTM
trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là: HĐTD và CLTD của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT; chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc và các văn bản, chế độ quy định của các ngành liên quan đến hoạt động
TDNH; tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) trong nƣớc và quốc tế trong xu thế hội
nhập.
CLTD là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung nhƣng luận văn chỉ
giới hạn phân tích các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận và một số chỉ tiêu định tính đối với
khách hàng (KH) vay vốn.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ nghiên cứu HĐNH trên địa bàn tỉnh BR-VT trên cơ sở dữ liệu,
tài liệu tham khảo và tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2013; định hƣớng và giải pháp nâng cao CLTD của
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cho những năm tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống lý thuyết về tín dụng ngân hàng
(TDNH) và tìm hiểu thực trạng HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-
VT, luận văn phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận quan trọng làm căn cứ cho
việc nêu lên định hƣớng và tìm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa CLTD
của NHTM trên địa bàn.
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo nhƣ các phƣơng pháp: duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, logic…
- Thu thập số liệu qua các báo cao thống kê về tình hình cho vay từ năm
2010 đến năm 2013; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM và chi
nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến
năm 2013; tài liệu báo cáo thƣờng niên và các văn bản hiện hành liên quan đến
công tác TD trong hệ thống NH Việt Nam.
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chính về TD và CLTD của NHTM.
- Phân tích có hệ thống thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT thời gian từ năm 2010 đến năm 2013, qua đó đánh giá toàn diện về các
kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống NHTM
Việt Nam nói chung.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, các bảng biểu số liệu, biểu
đồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm
ba chƣơng:
- Chương 1: Lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng ngân
hàng thƣơng mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013.
- Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
5
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội, từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Credtium” có nghĩa là sự
“tin tưởng, tín nhiệm”, dựa trên sự tin tƣởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ
vay mƣợn một lƣợng giá trị biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một
thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, tất yêu xuất hiện
quan hệ vay mƣợn giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, sự luân chuyển dòng
vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ TD.
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ)
Ngƣời đi vay Ngƣời đi vay Ngƣời cho vay Ngƣời cho vay
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ) + lãi
Nhƣ vậy, TD là quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong
đó chủ thể này chuyển nhƣợng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lƣợng giá trị
(có thể dƣới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời
gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa những ngƣời có vốn dƣ thừa và những
ngƣời có nhu cầu về vốn, NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm
thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối
với nền kinh tế; mặt khác trên cơ cấu vốn huy động đƣợc, NH cho vay để đáp ứng
nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều
tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vận động liên tục, thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển KT-XH.
6
Khi NHTM thực hiện chức năng trung gian TD, đòi hỏi thực hiện đảm bảo
yêu cầu sau:
Thứ nhất: phải thu hồi đủ số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số
tiền đã đi vay của KH và đồng thời bảo đảm nguồn vốn tự có của KH;
Thứ hai: phải có khoản tiền dự trữ tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh toán
của NHTM khi KH đến rút tiền bất ngờ.
Đứng trên phƣơng diện NHTM cấp TD (ngƣời cho vay), “tín dụng NHTM là
quan hệ vay mƣợn giữa NHTM với các KH trong nền kinh tế, trong đó NHTM
chuyển cho KH (cá nhân, tổ chức, chủ thể khác) quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ
nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dƣới hình thức hàng hóa hoặc tiền
tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả”[2].
Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2004 “Hoạt động tín dụng là việc
TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”[13].
Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”[14].
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp TDNHTM trên phƣơng diện
nghiệp vụ cho vay, vậy: Tín dụng ngân hàng thương mại là việc ngân hàng
thương mại sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động được để thực hiện
cho vay với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với những điều kiện và
trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả.
+ Đặc trưng của hoạt động tín dụng NHTM
- Thứ nhất: Hoạt động TDNH dựa trên nguyên tắc có hoàn trả;
- Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm
phần lãi ngoài vốn gốc;
- Thứ ba: Hoạt động TDNH dựa trên nguyên tắc có thời gian;
7
- Thứ tƣ: Hoạt động TDNH rất nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp;
- Thứ năm: Hoạt động TDNH luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động TDNH bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, bao thanh toán.
1.1.3.1. Hoạt động cho vay
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[14]
Phân loại cho vay: ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại
cho vay khác nhau, ta có thể dựa trên những tiêu thức sau:
+ Theo thời hạn cho vay: NHTM xem xét quyết định cho KH vay theo các
thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tƣ phát triển:
- Cho vay ngắn hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng”[18], đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh
nghiệp (DN) và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng”[18], loại cho vay này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: “là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên”[18], loại cho vay này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nhƣ: xây
dựng nhà ở, mua các thiết bị phƣơng tiện vân tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
+ Theo mục đích sử dụng vốn vay: gồm có cho vay tiêu dùng, cho vay sản
xuất và lƣu thông hàng hoá.
8
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại và các loại hàng hoá, dụng cụ tiêu
dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dùng rất phát triển ở các nƣớc Âu Mỹ. Hoạt
động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nƣớc ta nhƣng áp dụng còn rất hạn chế bởi
mức sống trung bình của ngƣời dân chƣa cao, việc thanh toán bằng thẻ đang đƣợc
chú trọng nhƣng chƣa thực sự phát triển, hiểu biết của ngƣời dân về loại hình TD
này chƣa nhiều.
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là hoạt động cho vay đối với các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này
đã xuất hiện từ rất sớm và rất phát triển trên thế giới, chiếm tỷ trọng lớn trong
HĐTD của các NHTM.
+ Theo hình thức bảo đảm tiền vay: trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn
thất có thể xảy ra cho NH đối với những KH không thực hiện đúng cam kết thoả
thuận trong hợp đồng TD giữa NH và KH, NH thƣờng yêu cầu các khoản cho vay
phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết bởi một mặt với
KH sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món nợ, mặt khác đối vơi NH
việc các khoản cho vay có đảm bảo tạo nên tâm lý yên tâm hơn và giảm thiểu đƣợc
rủi ro. Có nhiều hình thức bảo đảm và do đó cũng có nhiều loại cho vay theo hình
thức bảo đảm khác nhau nhƣ cho vay cầm cố, cho vay thế chấp,... theo hình thức
này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm: là một loại hình TD đƣợc cấp phát trên cơ sở có đảm
bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự thế chấp của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm: là việc cấp TD không cần tài sản thế chấp
hoặc cầm cố mà dựa trên uy tín của chính KH, hay ngƣời ta còn gọi là cho vay tín
chấp. KH đƣợc NH cho vay theo hình thức này thƣờng là những KH truyền thống
của NH có uy tín và độ tin cậy cao.
+ Theo phương thức hoàn trả: theo phƣơng thức này ta có thể phân loại cho
vay thành hai loại:
9
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng
tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm.
- Cho vay trả một lần: là loại cho vay mà KH phải trả vốn vay một lần theo
thời hạn mà các bên đã thoả thuận.
+ Theo loại hình tiền tệ: căn cứ vào tiêu thức này, hiện nay tín dụng NH
đƣợc chia làm ba loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại TD mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng
tiền Việt Nam (VNĐ), nƣớc ta hiện nay quy định cho vay để thanh toán trong nƣớc
thì chỉ đƣợc vay bằng VNĐ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: là loại TD mà NH cấp tiền cho KH bằng đồng
ngoại tệ. Nƣớc ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối
với KH thu mua hàng xuất khẩu thì NH cho vay bằng ngoại tệ nhƣng phải bán luôn
số ngoại tệ đó cho NH và dùng VNĐ đi mua hàng xuất khẩu.
- Cho vay bằng vàng: là loại TD mà NH cấp vốn cho KH bằng vàng. Tuy
nhiên, hình thức cho vay này đã ngƣng từ ngày 01/05/2011.[24]
Phƣơng thức cho vay: NH thỏa thuận với KH vay việc áp dụng các
phƣơng thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn KH và NH thực hiện thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng TD.[18]
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NH và KH xác định và thoả thuận một
hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.[18]
- Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tƣ phục vụ đời
sống.[18]
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm NH cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phƣơng án vay vốn của KH; trong đó, có một NH làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các NH khác.[18]
10
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, NH và KH xác định và thoả thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.[18]
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định, NH và KH thỏa thuận thời
hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng và mức phí trả cho hạn mức TD dự
phòng.[18]
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH
chấp thuận cho KH đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức TD để thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ TD, NH
và KH phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ TD.[18]
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà NH thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho KH chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH
phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.[18]
- Các phƣơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các
quy định hiện hành và điều kiện hoạt động kinh doanh của NH và đặc điểm của KH
vay.[18].
1.1.3.2. Hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là HĐTD trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với KH thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, KH
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp
đồng. Ở Việt Nam hoạt động này đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần
đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để các DN có thể tiếp cận đƣợc công nghệ
mới.
11
1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng
“Bảo lãnh NH là hình thức cấp TD, theo đó NH cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc NH sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; KH phải nhận nợ và hoàn
trả cho NH theo thỏa thuận”[14].
1.1.3.4. Hoạt động chiết khấu
“Chiết khấu là việc NH mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác
của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán”[14]. Chiết khấu là một nghiệp
vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại Việt Nam do việc phát hành và lƣu
thông các thƣơng phiếu cũng nhƣ các giấy tờ có giá khác còn yếu, nên hoạt động
này mặc dù đã xuất hiện nhƣng chƣa phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại
NHTM chủ yếu đƣợc tiến hành với trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu, kỳ phiếu,
giấy tờ có giá do các NHTM phát hành.
Ngoài ra trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động
tái chiết khấu, “hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán”[14].
1.1.3.5. Hoạt động bao thanh toán
“Bao thanh toán là hình thức cấp TD cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”[14].
Dựa vào các cách phân loại HĐTD trên, các nhà phân tích sẽ biết đƣợc cơ
cấu của từng loại TD, từ cơ cấu TD đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với
nhu cầu về vốn của nền kinh tế sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét cơ
cấu HĐTD đã phù hợp chƣa để đƣa ra các giải pháp thích hợp.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của tin dụng ngân hàng thƣơng mại
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền
vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định
đã đƣợc cụ thể hóa trong các quy định của NHNN Việt Nam.
12
Thứ nhất: “Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đống
TD”[18]. Mục đích đi vay đƣợc ghi rõ trong hợp đồng TD nhƣ: phục vụ hoạt động
SXKD hay đầu tƣ dự án hoặc cho tiêu dùng… đảm bảo cho NH không tài trợ cho
các hoạt động trái luật pháp. Quan trọng hơn mục đích đi vay đó đã đƣợc NHTM
thẩm định và cho rằng KH sử dụng vốn đi vay đúng mục đích thì khả năng hoàn trả
cả gốc lẫn lãi đúng kỳ hạn cao, khi KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn
đến không đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh sẽ làm ảnh hƣởng đến khả năng tài
chính của họ cũng nhƣ khả năng trả nợ đúng hạn cho NH.
Thứ hai: “Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thới hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng TD”[18]. KH phải cam kết hoàn trả gốc và lãi vốn vay đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng TD vì: các khoản cho vay của NHTM có nguồn
gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi huy động của KH và các khoản huy động khác,
NHTM cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nhƣ đã cam kết với ngƣời
gửi. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn về thanh khoản của NHTM và thực hiện kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đây là
điều kiện để NHTM tồn tại và phát triển bền vững.
Ngoài ra, bảo đảm TD là việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời cho vay dựa trên
cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngƣời đi vay hoặc thế chấp của bên
thứ ba, NHTM coi đảm bảo TD là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất
không thể thanh toán đƣợc nợ. Trong kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến NH
không thu đƣợc nguồn thu nợ thứ nhất, vì vậy cần có điều kiện bảo đảm TD để hạn
chế tổn thất cho NH trong tƣơng lai.
1.1.5. Quy trình cấp tín dụng của NHTM
Quy trình cấp TD của NHTM đƣợc thực hiện qua năm bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của KH
Bƣớc 2: Phân tích tín dụng
Bƣớc 3: Giải ngân và tổ chức giám sát khoản vay
Bƣớc 4: Thu hồi lãi, gốc của khoản vay, xử lý phát sinh
Bƣớc 5: Thanh lý Hợp đồng tín dụng
CBTD tiếp xúc KH, tƣ vấn, hƣớng dẫn
Khách hàng cung cấp tài liệu
13
HỒ SƠ XIN VAY - Đơn xin vay - Hồ sơ pháp lý - Phƣơng án vay
Bƣớc 1 Lập hồ sơ đề nghị xin vay
Thu thập thông tin qua trao đổi, mua, tự thu thập
Thẩm định hồ sơ vay vốn
Quyết định cho vay
Thực hiện quyết định cho vay
Cập nhập thông tin: Thị trƣờng, chính sách pháp lý, KH
Bƣớc 2 Phân tích tín dụng
Thông báo - Cho vay - Từ chối + lý do - Thông báo khác
Ký hợp đồng tín dụng
Giải ngân
Bƣớc 3: Giải ngân, tổ chức giám sát
Tổ chức giám sát khoản cho vay
Xử lý rủi ro Thu nợ
Bƣớc 4: thu gốc và lãi, xử lý phát sinh
Thu không đủ
Gia hạn nợ, đảo nợ
Thu đủ
Bƣớc 5: thanh lý hợp đồng
Thanh lý hợp đồng
Xử lý tài sản, khởi kiện
Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM [3]
14
1.2. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng
Chất luợng là mức độ đạt đƣợc các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về sản phẩm
hay dịch vụ phù hợp với lợi ích của những đối tƣợng quan tâm trong điều kiện nhất
định, hay chất lƣợng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động SXKD của tổ
chức kinh tế. Chất lƣợng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ đạt đƣợc các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về quy mô
KH, doanh số, mức độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích của những đối
tƣợng quan tâm trong những điều kiện nhất định.
1.2.2. Chất lƣợng tín dụng NHTM
NHTM là một loại hình DN kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, cung cấp dịch
vụ cho KH, nên “tất cả các hoạt động kinh doanh của một NHTM đều đƣợc coi là
hoạt động dịch vụ”[29]. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với
cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo hiệp định WTO mà Việt Nam
cam kết, đàm phán trong quá trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định
thƣơng mại Việt -Mỹ. Trong phân tổ các ngành kính tế của Tổng cục thống kê Việt
Nam, NH là ngành đƣợc phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Quan niệm về CLTD ngân hàng cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau, nhƣng theo quan niệm của ngƣời viết luận văn này, CLTD của
NHTM đƣợc đánh giá trên ba phƣơng diện sau:
+ Đối với Chính phủ: TDNH phải khai thác các nguồn tài chính và sử dụng
hợp lý các nguồn vốn này, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển kinh tế xã hội
của mỗi địa phƣơng và đất nƣớc. TDNH phải góp phần xây dựng thị trƣờng tài
chính phát triển an toàn, lành mạnh và ổn định.
+ Đối với KH: NHTM phải cung cấp đƣợc các dịch vụ thoả mãn nhu
cầu của KH và đáp ứng các quy định của luật pháp trong từng thời kỳ cụ thể. Hoạt
động TD là việc NH cung cấp kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn của KH, đáp ứng
nhu cầu về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục gọn nhẹ, các dịch vụ NH cung cấp, thái độ
phục vụ của NH đối với KH, bên cạnh đó NH cần ƣu tiên tạo điều kiện cấp vốn cho
15
KH hoạt động ở các lĩnh vực then chốt thuộc chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng và cả nƣớc.
+ Đối với chủ sở hữu NH (NHTM): hoạt động TDTH cần phải quan tâm
tới hai mục tiêu cơ bản: (1) Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống TD đối với
nền kính tế; (2) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trƣởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh
doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ.
- Vai trò chủ đạo: NHTM đảm bảo HĐTD có tính chất hƣớng dẫn,
đảm bảo thị phần, tìm kiếm dịch vụ mới và hệ thống nghiệp vụ TD tiên tiến nhằm
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của quốc gia.
- Mức độ an toàn về vốn: trƣớc khi quyết định cho vay, vấn đề luôn đƣợc các
NHTM xem xét thận trọng là KH có mức độ tín nhiệm cao hay thấp; có hoàn trả
đƣợc đầy đủ và đúng hạn hay không; mức độ an toàn của khoản vay là bao nhiêu
(mức độ rủi ro); một khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp hoặc có khả năng rủi ro
cao thì ngƣời ta cho rằng khoản vay có chất lƣợng kém và ngƣợc lại. Việc NHTM
mở rộng hoạt động cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm của KH là đồng hành với gia
tăng lợi nhuận, từ đó hoạt động TD đƣợc đánh giá có chất lƣợng là tiền đề đảm bảo
an toàn vốn, tăng thị phần KH và khả năng sinh lời cho NHTM.
- Khả năng sinh lời: HĐTD phải giúp NHTM tăng quy mô cho vay, mở rộng
mạng lƣới, đa dạng hóa đối tƣợng cho vay nhƣng phải dƣa trên cơ sở ổn định, an
toàn và hiệu quả, hạn chế thấp nhất các khoản nợ xấu để đem lại lợi nhuận cao, hạn
chế rủi ro và tổn thất cho NHTM.
Trong luận văn này, ngƣời viết tiếp cận trên phƣơng diện NHTM thực hiện
hoạt động TD phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc và đạt đƣợc
muc tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ, tác giả đƣa ra quan niệm CLTD nhƣ sau:
Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng
đáp ứng vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu
đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành
trong nước và thông lệ quốc tế.
16
Hay: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng thể hiện năng
lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn
chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.2.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá CLTD của NHTM
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đối với NHTM
Nhóm chỉ tiêu định lƣợng
Về mặt định lƣợng, CLTD của NHTM đƣợc phân tích, đánh giá bởi các chỉ
tiêu về: nợ quá hạn, nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, lợi
nhuận, tăng trƣởng tín dụng… Các chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Nợ quá hạn: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn”[22].
Theo quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 0/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế cho vay của TCTD đối với KH ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định cách phân loại nợ quá hạn nhƣ
sau: “Toàn bộ số dƣ nợ gốc của KH có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia
hạn nợ vay đƣợc coi là nợ quá hạn”[20]. Trong đó, “điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc
NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời
hạn cho vay đã thỏa thuận trƣớc đó trong hợp đồng TD mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng
không thay đổi, gia hạn nợ vay là việc NH chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vƣợt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận
trƣớc đó trong hợp đồng TD”[20].
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định 1627/2005/QĐ-NHNN đã có
nhiều thay đổi nhƣng vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay chứ
chƣa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chƣa phản ánh chính xác chất lƣợng
của hoạt động TD.
17
Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dƣ nợ tín dụng của NH ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức (1.1) dƣới đây:
Dự nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ 100% (1.1) = x
Tổng dư nợ tín dụng
quá hạn
+ Nợ xấu: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”[22].
Hiện nay theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
NHNN Việt Nam về việc “Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của NHNN Việt Nam về việc “Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN” thì TCTD thực hiện
phân loại nợ theo năm (05) nhóm nhƣ sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2
(Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5 (Nợ
có khả năng mất vốn).
Trƣờng hợp TCTD có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo
phƣơng pháp định tính dựa trên việc đánh giá khả năng trả nợ của KH thì nợ cũng
đƣợc phân thành năm nhóm sau: [20], [21]
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ đánh giá là không có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này đƣợc đánh
giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ đánh giá là khả năng tổn thất
cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ đánh giá là không
có khả năng thu hồi, mất vốn.
18
Việc phân loại nợ theo quy định trên vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn
của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các NH đánh
giá lại thực sự các khoản nợ đã cho KH vay và có thể đánh giá chính xác hơn về
CLTD của mình.
Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dƣ
nợ TD của NH ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức (1.2) dƣới đây:
Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (1.2) Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá CLTD của
NH, nó phản ảnh những RRTD mà NH phải đối mặt, nếu chỉ tiêu này cao, NH sẽ bị
đánh giá là có CLTD thấp và ngƣợc lại. Tuy nhiên, nợ xấu là một vấn đề khó tránh
khỏi trong hoạt động TD của NH, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ
nợ xấu ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận đƣợc. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ
xấu của NHTM ở mức tốt nhất là từ dƣới 3% tổng dƣ nợ.
+ Cơ cấu tín dụng: cơ cấu TD hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình hình nguồn
vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao
CLTD. Theo Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của Thống đốc
NHNN Việt Nam “Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng
để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng” có quy định: Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với
NHTM là 30%. Chỉ tiêu này cho thấy các NHTM không cân đối đƣợc nguồn vốn,
sử dụng quá mức nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự
án trung và dài hạn, khi đến hạn trả, NH không có nguồn trả, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt thanh khoản dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản.
+ Đảm bảo tín dụng: là cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho NH thỏa
mãn nhu cầu thu hồi TD đã cấp trong trƣờng hợp ngƣời vay không thực hiện trả nợ
theo quy định. Tỷ trọng dƣ nợ có TSĐB trên tổng dƣ nợ cho vay phản ánh mức độ
bù đắp tổn thất cho NH khi khoản thu thứ nhất gặp rủi ro, KH không trả đƣợc nợ và
19
lãi đúng kỳ hạn, tỷ lệ này càng cao thì mức độ RRTD càng giảm. Hiện nay theo
thông lệ quốc tế tỷ lệ này tối thiểu đạt trên 75% mới đảm bảo an toàn.
+ Tỷ lệ cấp TD so với nguồn vốn huy động: chỉ tiêu này đƣợc tính theo
công thức (1.3) dƣới đây:
Dư nợ cho vay Tỷ lệ cấp TD so với (1.3) = x 100% nguồn vốn huy động Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu tỷ lệ cấp TD so với nguồn vốn huy động giúp các nhà quản trị NH
so sánh đƣợc tỷ lệ giữa khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của NH, đồng
thời giúp NH xác định đƣợc hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn mà họ huy động
đƣợc. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chƣa thể khẳng định đƣợc là tốt hay
xấu, bởi nếu tiền gửi thấp hơn tiền vay thì NH trong tình trạng thiếu vốn, phải tìm
kiếm nguồn vốn đầu vào với chi phi cao hơn, còn nếu tiền gửi lớn hơn tiền vay thì
NH trong tình trạng thừa vốn, buộc NH phải tìm kiếm các kênh đầu ra với giá thấp.
Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tƣơng đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay
và huy động vốn của NH.
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: đƣợc xác định bằng doanh số thu nợ trên
dƣ nợ bình quân của NHTM trong thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Chỉ tiêu
này đƣợc tính theo công thức (1.4) sau:
Doanh số thu nợ (1.4) Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thƣờng là một
năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý TD càng tốt, chất lƣợng
cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tƣơng đối, vì nếu một
NHTM có tỷ trọng dƣ nợ cho vay các ngành nghề sản xuất chế biến lớn thì tiêu chí
này thấp hơn các NHTM cho vay các ngành nghề thuộc lĩnh vực thƣơng mại, nhƣ
vậy không vì thế mà chất lƣợng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên,
để đánh giá CLTD dựa vào tiêu chí trên đƣợc tƣơng đối chính xác thì các tiêu thức
tính toán phải thống nhất, vòng quay TD phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn
vay và từng đối tƣợng cụ thể.
20
+ Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động TD so với tổng dư nợ: chỉ tiêu này đƣợc
tính dựa vào công thức (1.5) sau:
Tỷ lệ lợi nhuận từ Lợi nhuận từ HĐTD = x 100% (1.5) HĐTD trên tổng dư nợ Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động TD của NHTM chiếm từ 70% đến 80% tổng lợi
nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một NH nào đó tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ CLTD đƣợc nâng lên. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí
đầu vào (trả lãi huy động vốn) và thu lãi tiền vay, chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của hoạt động TD. Một khoản TD ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là
có chất lƣợng cao nếu nó không mang lại lợi nhuận cho NH. Chỉ tiêu này cao chứng
tỏ các khoản cho vay của NH sinh lời cao, ngƣợc lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các
khoản cho vay của NH sinh lời thấp hoặc không sinh lời, đồng nghĩa với CLTD
chƣa tốt. Đánh giá CLTD trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu đƣợc từ HĐTD của
NHTM chỉ mang tính tƣơng đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: chính sách
lãi suất, chính sách KH, sản phẩm dịch vụ TD, chính sách TD,…Thông thƣờng
trong HĐNH, nếu CLTD tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ HĐTD sẽ cao hơn
khi cùng một mức dƣ nợ và cùng mức lãi suất cho vay với các NH khác.
+ Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng TD: Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trƣởng
TD của NHTM và đƣợc tính bởi công thức (1.6) dƣới đây:
Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dư nợ cho vay kỳ trước
Tốc độ tăng = x 100% (1.6)
Dư nợ cho vay kỳ trước
trưởng TD
Tốc độ tăng dƣ nợ TD phải phù hợp với tốc độ huy động nguồn vốn của
NHTM và các quy định của pháp luật hiện hành. Nếu các NHTM đẩy nhanh tốc độ
tăng trƣờng TD quá cao trong thời gian ngắn sẽ dễ dẫn đến RRTD, ảnh hƣởng đến
CLTD và ảnh hƣởng đến tình hình lạm phát của nền kinh tế.
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên thì các quy định về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ
vai trò quan trọng trong việc đánh giá CLTD của NHTM. Chẳn hạn nhƣ theo Thông
tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” có một số quy định nhƣ:
21
+ Tổng dƣ nợ cho vay của TCTD đối với một KH không đƣợc vƣợt quá 15%
vốn tự có của TCTD; Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh của TCTD đối với một
KH không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của TCTD.
+ Tổng dƣ nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm KH có liên quan không
đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của TCTD; Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh
của TCTD đối với một nhóm KH có liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có
của TCTD.
+ Tổng dƣ nợ cho vay của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một KH không
đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của NH nƣớc ngoài; Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ
bảo lãnh của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một KH không đƣợc vƣợt quá 25%
vốn tự có của NH nƣớc ngoài.
+ Tổng dƣ nợ cho vay của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một nhóm KH
có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của NH nƣớc ngoài; Tổng dƣ nợ
cho vay và số dƣ bảo lãnh của chi nhánh NH nƣớc ngoài đối với một nhóm KH có
liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có của NH nƣớc ngoài.
Nhóm chỉ tiêu định tính
Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng nói trên, CLTD của NHTM còn đƣợc phân
tích, đánh giá bởi các chỉ tiêu định tính, nhằm phản ánh năng lực quản lý hoạt động
tín dụng của NHTM. Cụ thể:
+ Chính sách TD - quy trình TD của NH: Việc thiết lập và không ngừng
hoàn thiện chính sách - quy trình TD có ý nghĩa quan trọng đối với HĐTD của NH,
góp phần nâng cao CLTD về mặt hiệu quả. Chính sách - quy trình TD hợp lý vừa
góp phần nâng cao chất lƣợng, giảm thiểu RRTD vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ
đơn giản, nhanh chóng cho KH, tạo điều kiện mở rộng TD. Về mặt quản trị, quy
trình TD có các tác dụng cho việc: phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ
phận liên quan trong HĐTD; cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn; chỉ
rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong HĐTD.
+ Hệ thống xếp hạng TD nội bộ dùng để đánh giá khả năng trả nợ của KH
(Khả năng thực hiện nghĩa vụ của KH hay mức độ tín nhiệm tín dụng): CLTD có
22
quan hệ ngƣợc chiều với RRTD, hệ thống đánh giá KH vay vốn phù hợp có ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng quản lý hoạt động cho vay của NH.
Hoạt động TD luôn mang tính rủi ro cao bởi khả năng trả nợ của KH luôn
chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau mà NH cũng nhƣ KH không thể lƣờng
trƣớc đƣợc, việc đánh giá khả năng trả nợ của KH ở hiện tại thông qua các chỉ tiêu
tài chính và hệ thống các yếu tố phi tài chính để dự đoán độ an toàn của khoản cho
vay.
+ Chỉ tiêu phản ảnh năng lực phát triển sản phẩm TD và chính sách chăm
sóc khách hàng: mức độ đa dạng về sản phẩm TD cho phép NH tiếp cận, thoả mãn
nhu cầu KH và nâng cao uy tín của NH. Uy tín của NH đƣợc thể hiện số lƣợng KH
có thời gian, mật độ giao dịch với NH trong thời gian dài, thƣờng xuyên, giao dịch
với giá trị lớn nâng cao CLTD và ngƣợc lại, bên cạnh đó NH muốn nâng cao CLTD
cần xây đƣợc chính sách chăm sóc KH phù hợp với mỗi nhóm KH. Khi quy mô KH
tăng lên thì doanh số cho vay cũng tăng lên góp phần nâng cao CLTD của NH.
+ Chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác TD
(CBTD): CBTD có khả năng chấp hành tốt quy trình TD, chính sách TD, khả năng
nhận biết KH triển vọng, khả năng đàm phán với KH... Muốn CLTD của NH đƣợc
đánh giá cao, đòi hỏi phải có những CBTD giỏi và có khả năng chuyên môn tốt
nhằm đƣa ra những quyết định chính xác trong khoản thời gian nhanh nhất đồng
thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó, CLTD của NH đƣợc
nâng cao phụ thuộc vào chất lƣợng đội ngủ CBTD.
+ Chỉ tiêu phản ảnh chất lượng đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ
của NH: một cơ sở vật chất tốt sẽ ảnh hƣởng tới tâm lý khách hàng và phục vụ cho
các hoạt động nghiệp vụ của NH một cách chính xác và nhanh nhất. Việc ứng dụng
các công nghệ hiện đại giúp nhân viên NH có thể tiếp cận đƣợc những thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác thẩm định một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất. Độ
tin cậy của các thông tin này là yếu tố trƣớc tiên để CBTD ra quyết định cho vay và
ảnh hƣởng rất lớn đến mức độ an toàn của khoản vay.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đối với khách hàng
23
Chất lƣợng tín dụng của NHTM gắn liền với quá trình sử dụng vốn vay và
hiệu quả sử dụng vốn vay của KH, ngoài ra, CLTD còn thể hiện ở sự thỏa mãn của
KH về sản phẩm TD mà NH mang đến. Một sản phẩm TD đƣợc KH đánh giá là có
chất lƣợng tốt thông qua các tiêu chí sau:
+ Chính sách lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất: đối với ngƣời đi vay, lãi
suất tiền vay là yếu tố quan trọng đối với tình hình tài chính của họ, vì vậy trƣớc khi
quyết định vay vốn, KH cũng phải cân nhắc và xem xét đến lãi suất tiền vay. Một
khi NH đƣa ra mức lãi suất tiền vay cao hơn so với mặt bằng chung thì khó có cơ
hội cạnh tranh, thu hút và giữ chân đƣợc KH tiền vay. Lãi suất tiền vay là yếu tố
ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng TD, tình hình tài chính của ngƣời vay cũng nhƣ
khả năng trả nợ đúng hạn của họ, vì thế CLTD của NH cũng bị tác động bởi yếu tố
này.
+ Về thủ tục và quy trình TD của NH: nhanh gọn, đơn giản, dể tiếp cận
vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí đó là những vấn đề mà KH thƣờng quan tâm nhất
vì điều đó có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh của họ. Quy trình TD nói lên
sự chuyên môn hóa, tính chặt chẽ và an toàn trong hoạt động TD của NH, vì vậy
đây cũng là tiêu chí hết sức quan trọng trong vấn đề nâng cao CLTD của NHTM.
+ Cung cách phục vụ KH: có thể nói, trong thời đại mà sự khác biệt giữa
chất lƣợng sản phẩm TD mà các NH cung cấp hầu nhƣ ngày càng bị thu hẹp, điều
quan trọng là khả năng của NH trong việc tạo ra sự khác biệt trong vấn đề thỏa mãn
nhu cầu của KH. Giá cả có thể không khác biệt mấy nhƣng ngƣời ta không thể mua
đƣợc hai dịch vụ giống nhau, điều này đã trở thành yếu tố then chốt để tăng sức
cạnh tranh, bởi vì cung cách phục vụ khiến KH thỏa mãn sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến
hình ảnh của đơn vị. KH thỏa mãn về cung cách phục vụ của NH có thể vừa giữ
chân đƣợc KH cũ đồng thời cũng có thể thu hút thêm KH mới thôn qua lời giới
thiệu, tiếp thị của KH hiện hữu.
+ Chính sách KH: Các NH thƣờng xây dựng và áp dụng hai chính sách KH
đó là chính sách KH đối với cá nhân vá chính sách KH đối với tổ chức để nhằm
mục đích:
24
- Tạo sự công bằng trong ƣu đãi theo mức đóng góp lợi nhuận của KH nhằm
duy trì và thu hút số lƣợng KH có chất lƣợng, qua đó góp phần nâng cao khả năng
tối đa hóa lợi nhuận tƣ KH manh đến cho NH.
- Bảo đảm việc phục vụ, chăm sóc KH hiệu quả và thống nhất trong toàn hệ
thống của mỗi NH.
- Tạo sự khác biệt của KH trong sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH đó.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM.
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Môi trƣờng vĩ mô
Môi trƣờng vĩ mô ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của KH và NH từ đó
ảnh hƣởng đến CLTD của NH.
+ Môi trường pháp lý – Chính sách kinh tế của Nhà nước: hoạt động của
NHTM thực hiện trong khuôn khổ hành lang pháp lý của NHNN. Vì vậy, một hệ
thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động cao
cho NH, cho DN, đồng thời đảm bảo đƣợc CLTD của các DN đó với NH và ngƣợc
lại trong nền kinh tế thị trƣờng các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc bạo gồm:
chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai trò
quan trọng đối với hoạt động của nền kính tế ảnh hƣởng đến hoạt động của các NH,
doạnh nghiệp. Vì vậy, các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc phù hợp, đúng đắn
thì sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện đem lại chất lƣợng của
các khoản tín dụng NH.
+ Môi trường kinh tế - xã hội: sự biến động quá nhanh không dự đoán đƣợc
của thị trƣờng thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của
KH vay vốn. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế tạo ra môi trƣờng
cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các nhà sản xuất kinh doanh, những KH thƣờng
xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ tất yếu dẫn đến nợ xấu gia tăng, từ
đó ảnh hƣởng đến CLTD của NH.
+ Các yếu tố khách quan khác: thiên tai, hỏa hoạn, biến động của thị trƣờng
trong và ngoài nƣớc, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi, sự tăng trƣởng hay suy
25
thoái nền kính tế… nhiều khi gây hậu quả rất xấu dẫn đến khả năng hoàn trả các
khoản nợ là khó khăn hoặc không thể trả đƣợc khiến cho chất lƣợng các khoản TD
bị giảm sút.
Các nhân tố thuộc về KH
Các nhân tố thuộc về KH bao gồm các nhân tố định lƣợng và định tính, ảnh
hƣởng đến khả năng trả nợ (mức độ tín nhiệm) của mỗi KH, mức độ tín nhiệm của
KH thấp thì khả năng xảy ra RRTD cao và ngƣợc lại.
+ Nhân tố định lượng
- Khả năng tài chính của người vay: hoạt động sản xuất kinh doanh của KH
hàng năm đƣợc thể hiện thông qua sổ sách kế toán hay các báo cáo tài chính của họ,
thực tế và báo cáo hàng tồn kho,…Trên cơ sở các sổ sách và báo cáo đó, phản ánh
đƣợc tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của KH vay vốn,
thông qua đó đánh giá đƣợc tiềm lực tài chính của KH ở hiện tại và dự đoán khả
năng của họ ở tƣơng lai.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của người vay: Thể hiện thông qua vị trí
của KH trong ngành nghề kính doanh; quy mô sản xuất, hệ thống mạng lƣới tiêu thụ
sản phẩm, hệ thống mạng lƣới đại lý, các bạn hàng truyền thống.
- Đảm bảo tiền vay của người vay: TSĐB tiền vay của KH hợp pháp và có
giá trị cao thì KH đó đƣợc xếp vào nhóm có mức độ rủi ro thấp, ngƣợc lại TSĐB
của KH có giá trị thấp hoặc không có TSĐB thì KH đó đƣợc xếp vào nhóm có mức
độ rủi ro cao.
+ Nhân tố định tính
- Năng lực quản lý và kinh nghiệm của nhà quản trị (đối với KH doanh
nghiệp): năng lực quản lý DN đƣợc thể hiện qua bộ máy quản lý của DN. Những
ngƣời lãnh đạo giỏi thƣờng thích nghi với sự biến động của môi trƣờng xung quanh
và giảm thiểu rủi ro mà DN phải đối mặt, đảm bảo khả năng trả nợ NH. Không một
DN nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả, nhƣng nhiều khi do năng
lực kinh doanh còn hạn chế, DN không thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra và làm ảnh
hƣởng đến khoản vay mà DN đã nhận từ NH.
26
Hiện nay đánh giá năng lực quản lý và kinh nghiệm của nhà quản trị doanh
nghiệp với các nội dung sau: lý lịch tƣ pháp của ngƣời đứng đầu DN, năng lực
điều hành của ngƣời trực tiếp quản lý DN; tính năng động và độ nhạy bén của ban
lãnh đạo DN với sự thay đổi của thị trƣờng; trình độ học vấn của ngƣời trực tiếp
quản lý DN; sự phân tách nhiệm vụ, quyền lực trong ban lãnh đạo DN.
- Tính trung thực và đạo đức của người đi vay: NH chỉ quyết định cho vay
sau khi đã phân tích, thẩm định kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng trả nợ của
ngƣời vay và cách thức sử dụng vốn vay, những thông tin này có thể bị thay đổi sau
khi KH nhận đƣợc tiền vay. Một khi KH cố tình sử dụng vốn vay không đúng mục
đích sẽ dẫn đến không đạt đƣợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, làm cho khả
năng tài chính của họ bị suy giảm và ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ cho NH. Ngoài
ra những ngƣời có đạo đức kém cỏi có thể tham nhũng làm cho hiệu quả sử dụng
vốn vay thấp, có thể dẫn đến việc NH không thu hồi đƣợc các khoản cho vay. Do
vậy, công tác thẩm định tƣ cách của KH và kiểm tra giám sát sau khi cho vay của
NHTM là rất quan trọng.
- Uy tín giao dịch của khách hàng với ngân hàng: tình hình trả nợ của KH
theo lịch sau khi đã điều chỉnh (nếu có); thiện chỉ trả nợ của KH theo đánh giá của
CBTD; tình hình cung cấp thông tin của KH theo yêu cầu của NH trong thời gian
qua.
- Triển vọng ngành nghề: đƣợc thể hiện qua vị thế của lĩnh vực, ngành sản
xuất kinh doanh của KH. Hiện nay NHTM thƣờng đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của KH trong ngành qua: uy tín của KH trên thị trƣờng; các yếu tố tự nhiên;
cung cấp yếu tố đầu vào; quy mô, mức độ ổn định của thị trƣờng đầu ra; phạm vi
hoạt động của KH; tình hình chính trị và chính sách của các nƣớc tham gia thị
trƣờng xuất nhập khẩu chính đối với sản phẩm của KH làm ra.
27
Năng lực và kinh nghiệm quản lý của KH
Khả năng tài chính của KH
Tính trung thực và đạo đức của KH
Năng lực SX- KD của KH
Các nhân tố định lƣợng
Mức độ tín nhiệm của KH
Các nhân tố định tính
Uy tín của KH với NH
Đảm bảo tiền vay của KH
Rủi ro tín dụng ngân hàng
Triển vọng ngành nghề của KH
Chất lƣợng tín dụng của NH
Mức độ an toàn vốn – khả năng sinh lời
Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tín nhiệm khách hàng
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
+ Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng: đây là kim chỉ nam cho HĐTD
của NH, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của NH. Nếu một
chính sách tín dụng của NH mang tính cạnh tranh với các NHTM khác, duy trì đƣợc
KH hiện tại và thu hút đƣợc các KH mới thì chứng tỏ CLTD tại NH đƣợc đánh giá
cao và ngƣợc lại.
+ Quy trình tín dụng và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHTM:
- Quy trình tín dụng: đƣợc cụ thể hoá việc phân rõ chức năng, nhiệm vụ của
từng đối tƣợng tham gia thực hiện công tác TD, đề ra cụ thể từng công việc cần phải
thực hiện từ khâu tìm kiếm khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn, cấp tín dụng, kiểm
soát sau khi thu hồi hết nợ cho vay. Nếu một NHTM thực hiện chuẩn các bƣớc của
quy trình TD thì RRTD sẽ đƣợc kiểm soát và CLTD của NH đó sẽ đƣợc nâng cao,
ngƣợc lại
28
- Công tác kiểm tra – kiểm soát nội bộ: kiểm soát chính sách TD và các thủ
tục cần thiết có liên quan đến khoản vay, đây là công tác mà bất cứ một NH nào
cũng phải tiến hành thƣờng xuyên nhằm nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả
kinh doanh, đáp ứng đƣợc yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt công tác này,
NH cần sắp xếp một đội ngủ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, đạo
đức tốt, đồng thời có chế độ thƣởng phạt nghiêm minh, có nhƣ vậy công tác cho vay
của NHTM mới đƣợc thực hiện đúng quy trình và nâng cao đƣợc chất lƣợng của nó.
+ Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn: hiện
nay các NHTM trƣớc khi quyết định cho vay thƣờng đánh giá mức độ tín nhiệm
KH thông qua hệ thống xếp hạng TD nội bộ. Việc đánh giá mức độ tín
nhiệm KH nhằm phản ánh khả năng trả nợ của họ, khả năng này thấp thì mức độ
xếp hạng đối với KH đó thấp, đồng nghĩa với mức độ RRTD của NH cao lên và
ngƣợc lại. Đánh giá mức độ tín nhiệm của KH hiện này gồm có hệ thống đánh giá
khác nhau cho hai đối tƣợng gồm KH tổ chức và KH cá nhân mà từng NHTM xây
dựng, trong đó việc xác định khả năng trả nợ của KH tổ chức là một trong những
nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của mỗi NHTM hiện nay khi KH tổ chức chiếm tỷ
trọng chủ yếu trên dƣ nợ TD.
+ Hệ thống thông tin tín dụng của NHTM: Thông tin TD cần có về
KH để NHTM xem xét, quyết định cho vay và giám sát khoản vay bao gồm: thông
tin về hồ sơ pháp lý của KH, thông tin về tình hình tài chính, về tình hình quan hệ
TD của KH; về xếp loại TD của KH từ các cơ quan xếp hạng bên ngoài và kết quả
xếp loại TD nội bộ của NHTM; thông tin liên quan đến dự án xin vay của KH;
thông tin về môi trƣờng kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động của KH vay vốn, thông tin kinh tế, thị trƣờng, xu thế phát triển, tiềm năng của
ngành ngề. Thông tin TD có chất lƣợng giúp cho ngƣời quản lý, CBTD có thể đƣa
ra những quyết định cho vay hợp lý, quản lý đảm bảo tiền vay an toàn, giảm thiểu
RRTD và nâng cao CLTD cho mỗi NHTM.
+ Công tác tổ chức bộ máy: Nhân tố này không chỉ tác động đến CLTD mà
còn tác động đến mọi hoạt động của NH. Một NH có cơ cấu tổ chức đƣợc sắp xếp
29
khoa học, sự phân công công việc một cách cụ thể, rõ rang có sự gắn kết giữa các
bộ phận thì việc đáp ứng các nhu cầu của KH sẽ đƣợc thực hiện kịp thời, công tác
quản lý TD trở nên hiệu quả và an toàn hơn.
+ Chất lượng nhân sự của ngân hàng: Chất lƣợng nhân sự là yếu tố quyết
định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và đặc biệt là trong
hoạt động NH. Cán bộ nhân viên là bộ mặt của NH, là hình ảnh của NH đối với KH,
hơn nữa hoạt động NH càng ngày càng phát triển, đòi hỏi chất lƣợng nhân sự ngày
càng cao. Việc tuyển dụng nhân sự có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ
giúp cho NH phòng ngừa tối đa đƣợc những sai phạm trong quá trình kinh doanh
của mình, đồng thời nhận đƣợc sự tin tƣởng về chất lƣợng từ phía KH.
+ Hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng: ngành tài chính - ngân hàng là
ngành có mức độ ứng dụng công nghệ thông tín cao, hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại sẽ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác, khối lƣợng giao dịch của KH, giúp NH
tìm kiếm thông tin KH nhanh chóng, đƣa ra những quyết định và xử lý khoản vay
hợp lý.
+ Nguồn vốn của NH: nguồn vốn của NH và hoạt động có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nguồn vốn ổn định và chi phí thấp sẽ là điều kiện thuận lợi cho NH
mở rộng hoạt động cho vay, thúc đẩy hoạt động thanh toán và các dịch vụ NH khác,
từ đó góp phần nâng cao CLTD của họ.
Tóm lại: CLTD của NHTM chịu tác động từ môi trƣờng kinh tế vĩ mô, từ
khả năng trả nợ của KH và nội bộ của NH, đánh giá mức độ khả năng trả nợ của
KH là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hƣởng đến CLTD của NH. Trong
luận văn này, ngƣời viết chỉ đƣa ra mô hình lý thuyết về nhân tố ảnh hƣởng đến
CLTD của NHTM và mô hình các nhân tố ảnh hƣởng mức độ tín nhiệm KH đối với
NH nhƣ một nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM. Khả năng trả nợ của KH
giảm thì mức xếp hạng TD của KH đó cũng giảm, dẫn đến khả năng RRTD cao cho
NH và điều này sẽ ảnh hƣởng không tốt đến CLTD của NH.
30
Các nhân tố khách quan từ phí khách hàng
Môi trƣờng vĩ mô
Công tác tổ chức bộ máy của NH
Chất lƣợng nhân sự của NH
Chính sách tín dụng của NH Quy trình TD – Kiểm tra, kiểm soát của NH
Chất lƣợng tín dụng của NHTM
Hệ thống công nghệ thông tin của NH
Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với KH
Hệ thống thông tin tín dụng Năng lực tài chính của mỗi NH
Đảm bảo an toàn – sinh lời – phát triển bền vững của NHTM
Sơ đồ 1.3: Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của NHTM
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHTM
CLTD của NHTM là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quan trọng đối
với quản lý vĩ mô và vi mô, vì vậy việc nâng cao CLTD của NHTM là công tác hết
sức cần thiết.
1.3.1. Phƣơng diện quản lý vĩ mô
- Nâng cao CLTD của NHTM là cơ sở để thực hiện tốt chức năng trung gian
TD trong nền kinh tế. CLTD đảm bảo là cầu kết nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp
phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, thông qua điều hòa vốn để giải quyết cung cầu
về tiền tệ trong nền kinh tế.
31
- Nâng cao CLTD của NHTM đảm bảo là cơ sở để NHTM thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán, thúc đẩy sản xuất, lƣu thông hàng hóa phát triển, tiết
kiệm chi phí lƣu thông cho xã hội và ổn định lƣu thông tiền tệ, tạo điều kiện phát
triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- CLTD của NHTM có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và lƣu
thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai thác có hiệu quả các
nguồn lực của nền kính tế…Hoạt động cho vay có chất lƣợng sẽ kiểm soát đƣợc
phần nào lạm phát, ổn định chính sách tiền tệ, thúc đẩy đầu tƣ và tăng trƣởng kính
tế phát triển bền vững.
- Thông qua CLTD của NHTM, các nhà hoạch định chính sách Nhà nƣớc và
nhà quản lý tiền tệ - ngân hàng xây dựng nên các mục tiêu chung của nền kinh tế và
các mục tiêu riêng của hoạt động TD và CLTD của NHTM trong từng thời kỳ.
Nâng cao CLTD đồng nghĩa với việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trƣởng
TD với tăng trƣởng kinh tế.
1.3.2. Phƣơng diện quản lý vi mô
- Cung cấp hệ thống sản phẩm TD tốt cho KH: một sản phẩm TD tốt là
phải thoả mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về vốn của KH cả về quy mô, về kỳ
hạn, về lãi suất... Sản phẩm TD tốt cho KH nhƣng phải đảm bảo quy trình cung cấp
khoản vay đƣợc xây dựng mang tính khoa học, các thủ tục đơn giản nhƣng vẫn đảm
bảo các nguyên tắc TD và kiểm soát đƣợc rủi ro. Bên cạnh đó sản phẩm TD tốt còn
thể hiện các chính sách hỗ trợ KH của NH đi kèm theo khoản cấp TD nhƣ: dịch vụ
thanh toán, tƣ vấn tài chính...Hiện nay các KH sẵn sàng chắp nhận các khoản TD
với lãi suất cao nhƣng có dịch vụ hỗ trợ tốt. Thông qua cung cấp hệ thống sản phẩm
TD tốt, sẽ tạo đƣợc uy tín của KH đối với NH, góp phần tăng quy mô KH, tăng
trƣởng TD nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc nguyên tắc TD.
- Hạn chế RRTD trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi ro của KH:
trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động kinh doanh của KH luôn phải chịu tác động
bởi các quy luật kinh tế nhƣ: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh,...các KH luôn đối mặt với các rủi ro trong sản xuất kính doanh của họ trong
32
nền kinh tế thị trƣờng, còn hoạt động cho vay của NHTM là loại hình kinh doanh
đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro từ phía KH, vì vậy rủi ro của KH vay cũng là rủi ro
đối với NH.
Nâng cao CLTD là việc NHTM thu thập thông tin về KH, phân tích KH
trên các chỉ tiêu định tính và định lƣợng để xác định chính xác về tình trạng của
KH; xử lý thông tin và xác định nguy cơ rủi ro đối với KH. Qua đó CBTD dễ dàng
trong việc phân loại KH, thu thập thông tin và quản lý hồ sơ tƣơng ứng với mức độ
tín nhiệm của từng KH, là cơ sở để NHTM quy định cụ thể về cấp TD, giám sát cho
vay theo trật tự chất lƣợng từ thấp đến cao và đề ra chính sách TD phù hợp nhƣ: hạn
mức TD, lãi suất, phí, đảm bảo tiền vay, thời hạn cho vay; chính sách KH để mở
rộng và giữ KH tốt (uy tín) đồng thời thu hẹp cho vay đối với KH xấu; phát hiện và
đối phó kịp thời những khoản cho vay có vấn đề.
Nâng cao CLTD còn là cơ sở để NHTM phân loại dƣ nợ, trích lập dự phòng
chung và dự phòng cụ thể theo từng món vay; phân chia giới hạn rủi ro hoặc phân
tán rủi ro theo từng ngành nghề kinh doanh đối với từng đối tƣợng KH phù hợp với
xu thế phát triển và mức độ tăng trƣởng tại mỗi địa phƣơng; dự đoán yếu tố môi
trƣờng kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kính doanh nhƣ lạm phát,
chính trị, tỷ giá hối đoái là cơ sở phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro, đảm bảo hoạt
động kinh doanh của NH an toàn và hiệu quả.
Nâng cao CLTD còn là cơ sở để NHTM xây dựng hệ thống quản lý HĐTD,
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của NHTM phù hợp với các quy định
của NHNN, với đặc điểm KH và theo thông lệ quốc tế, đồng thời giúp NHTM đƣa
ra các chính sách TD phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, để hạn chế phần
nào rủi ro trong kinh doanh thì NH phải dựa trên cơ sở xác định và kiểm soát đƣợc
các rủi ro khi cung cấp khoản TD, đây là mục tiêu chính không thể thiếu trong công
tác quản lý hoạt động cho vay của NH.
Kết luận chương 1
Tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, nâng cao
CLTD là góp phần quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh của
33
NHTM. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các NHTM là phải phát triển, đa dạng sản phẩm
dịch vụ và nâng cao chất lƣợng quản lý các nghiệp vụ kinh doanh của mình nói
chung và HĐTD nói riêng để đem lại hiệu quả kinh doanh tối ƣu.
Nâng cao CLTD là cần đáp ứng đƣợc nhu cầu của KH; giải quyết đƣợc mối
quan hệ giữa an toàn và hiệu quả, giữa rủi ro và lợi nhuận, giữa tăng trƣởng TD và
tăng trƣởng phát tiển kinh tế - xã hội. Việc nâng cao CLTD là điều kiện tiên quyết
đến sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân mỗi NHTM mà còn cho cả
hệ thống NH và nền kinh tế nói chung. Vì thế, quan niệm về CLTD, các chỉ tiêu
phản ánh về CLTD, mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM rất đƣợc
quan tâm và nhìn nhận hiện nay.
Các NHTM luôn lấy CLTD làm tiêu thức quan tâm hàng đầu tới hai mục tiêu
cơ bản: cung cấp sản phẩm TD tốt cho KH và hạn chế RRTD nhằm đảm bảo an
toàn về vốn – sinh lời dựa trên các mục tiêu chung của nền kinh tế trong nƣớc và
thế giới ở từng thời kỳ. Do đó ngành NH cần tìm ra phƣơng thức quản lý và xây
dựng các chỉ tiêu phản ánh CLTD phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và nội
tại nền kinh tế quốc dân là xu hƣớng tất yếu của thời đại.
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Bà Rịa Vũng Tàu (BR-VT) là một tỉnh ven biển thuộc miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, có tổng diện tích 1.982,2 km2, phía bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây
giáp Thành phố Hồ Chí Minh, phía đông giáp tỉnh Bình Thuận và phí nam giáp biển
Đông. Dân số BR-VT (năm 2013) là 1.031 triệu ngƣời của 28 dân tộc và ngƣời
nƣớc ngoài, đƣợc sinh sống trên hai thành phố và sáu huyện. Tỉnh BR-VT nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vai trò quan trọng về kinh tế và xã hội
đối với cả khu vực, là tỉnh luôn đi đầu trong việc phát triển kinh tế, thu hút các nhà
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Ở vị trí cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh trong khu
vực miềm Đông Nam bộ, BR-VT kết nối thuận lợi với Thành phố Hồ Chí Minh và
các địa phƣơng khác bằng đƣờng bộ, đƣờng không và đƣờng thủy.
Hoạt động kinh tế của tỉnh BR-VT trƣớc hết phải nói về tiềm năng dầu khí -
lĩnh vực đã góp phần quan trọng trong việc tăng trƣởng GDP của cả tỉnh, ngoài lĩnh
vực khai thác dầu khí, BR-VT còn là một trong những trung tâm năng lƣợng, công
nghiêp nặng, du lịch, cảng biển của cả nƣớc. Cơ cấu kinh tế BR-VT năm 2013 nhƣ
sau: công nghiệp – xây dựng chiếm 69,7%, dịch vụ chiếm 24,5% và nông – lâm –
ngƣ nghiệp chiếm 5,8%.[30]
Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc, các cơ quan chức năng của tỉnh đã tích cực chủ động nắm bắt tình hình hoạt
động sản xuất trên địa bàn, triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc
đến với DN, đồng thời đề xuất kịp thời những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vƣớng
mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, nhất là các vấn đề thuộc về
cơ chế, chính sách, môi trƣờng kinh doanh, thủ tục hành chính… để tạo thuận lợi
cho các DN đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, với trọng tâm là dịch
35
vụ du lịch, cảng biển, dầu khí; chú rọng bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh vũng chắc, giữ vững ổn
định chính trị - xã hội. Kết quả hàng năm, các chỉ tiêu kinh tế vẫn tăng trƣởng năm
sau cao hơn năm trƣớc, cụ thể trong năm 2013 (theo báo cáo của UBND tỉnh về tình
hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng – an ninh năm 2013 và
phương hướng năm 2014) nhƣ sau: tốc độ tăng trƣởng GDP đạt 5,37% (Nghị quyết
tỉnh – NQ – 7,11%); giá trị sản xuất công nghiệp tăng 6,02% (NQ 8%); tổng mức
bán lẽ và dịch vụ tiêu dùng tăng 13,61% (NQ 22,9%); doanh thu dịch vụ tăng
14,65% (NQ 14,26%); giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,62% (NQ 4,98%), ngƣ
nghiệp tăng 5,14% (NQ 5,16%); riêng kim ngạch xuất khẩu giảm 8,46% (NQ
11,96%); các hoạt động giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, chính sách xã hội đƣợc đảm bảo. Tình hình an ninh chính tri, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định.[30]
2.1.2. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn
Theo xu thế phát triển chung của ngành NH trên toàn quốc, hoạt động NH
trên địa bàn tỉnh BR-VT ngày một phát triển và lớn mạnh về quy mô cũng nhƣ chất
lƣợng. Đặc thù của hệ thống NH trên địa bàn toàn bộ là chi nhánh của các TCTD
hoạt động, tính đến năm 2013, ngoài chi nhánh NHNN tỉnh BR-VT (thực hiện chức
năng NH Trung ƣơng) ra, trên địa bàn toàn tỉnh có 46 chi nhánh cấp I của các
TCTD và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động, cụ thể đƣợc chia thành các nhóm
sau:
+ Nhóm NHTM (có 36 chi nhánh): chia thành hai nhóm nhỏ đó là nhóm
NHTM quốc doanh và nhóm NHTM ngoài quốc doanh.
- Nhóm NHTM quốc doanh (có 8 chi nhánh): đây là nhóm gồm các chi
nhánh NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần quốc doanh, cụ thể là: Agribank BR-
VT, Agribank Vũng Tàu, Vietcombank BR-VT, Vietinbank BR-VT, BIDV BR-VT,
BIDV Phú Mỹ, BIDV Bà Rịa, MHB BR-VT.
- Nhóm NHTM ngoài quốc doanh (có 28 chi nhánh): đây là nhóm gồm các
chi nhánh NHTM cổ phần ngoài quốc doanh và ngân hàng liên doanh, cụ thể là:
36
ACB, MSB, Techcombank, Sacombank, ABBank, VIB, GPbank, MB, SCB Vũng
Tàu, SCB BR-VT, Seabank, Eximbank, Oceanbank, Trustbank, HDbank, PGbank,
Navibank, Phƣơng Nam, Đại Á, Bản Việt, Việt Nam Thƣơng Tín, Việt Nam Thịnh
Vƣợng, Sài Gòn Hà Nội, Liên Việt, Phƣơng Tây, Phƣơng Đông, Kiên Long, Liên
Doanh Việt Nga.
+ Nhóm ngân hàng chính sách (có 2 chi nhánh): Ngân hàng CSXH BR-VT
và Ngân hàng Phát triển BR-VT.
+ Nhóm ngân hàng hợp tác xã (có 7 đơn vị): gồm có 7 Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở.
+ Nhóm Công ty tài chính (có 1 chi nhánh): Công ty Tài chính dầu khí BR-
VT.
Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh BR-VT
Nhóm Tổ chức tín dụng khác
Nhóm Ngân hàng thƣơng mại
Nhóm NH Chính sách (2 CN) Nhóm NH Hợp tác xã (7 ĐV) Nhóm Cty tài chính (1 CN) Nhóm NHTM ngoài quốc doanh (28 CN) Nhóm NHTM quốc doanh (8 CN)
Sơ đồ 2.1: Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh BR-VT
Hoạt động của hệ thống NH trên địa bàn luôn ổn định, duy trì nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế tăng trƣởng khá, năm sau cao hơn năm trƣớc. Đặc biệt trong các
37
năm gần đây, các chi nhánh TCTD đã tìm mọi biện pháp thích hợp nhằm khơi tăng
nguồn vốn có tính ổn định cao nhƣ huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cƣ để đầu tƣ
TD cho các loại hình tổ chức, cá nhân trong tỉnh. Các chi nhánh NHTM đã tích cực
khai thác triệt để các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng doanh thu từ dịch vụ khác ngoài
dịch vụ TD. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự
đóng băng của thị trƣờng bất động sản nên trong những năm gần đây, doanh số cho
vay và doanh số thu nợ của toàn ngành trên địa bàn sụt giảm mạnh, cụ thể năm
2012, dƣ nợ TD cuối năm giảm nhiều so với cùng kỳ năm trƣớc, nên kết quả kinh
doanh cả năm (chênh lệch thu nhập – chi phí) đạt thấp hơn năm trƣớc.
Kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành NH trên địa bàn tỉnh BR-VT
từ năm 2010 đến năm 2013 cụ thể nhƣ sau: số dƣ nguồn vốn huy động tăng trƣởng
đều qua các năm và đạt ở mức cao; tổng dƣ nợ cho vay trong năm 2010 và 2011
tăng trƣởng tốt nhƣng năm 2012 thì sụt giảm mạnh và năm 2013 có tăng trƣởng
nhƣng không cao; lợi nhuận NH phụ thuộc chủ yếu vào HĐTD nên năm 2012 cũng
bị sụt giảm theo dƣ nợ cho vay, các năm khác đếu có tăng trƣởng ổn định.
70,000
62,029
60,000
53,939
47,329
50,000
39,962
40,000
38
Huy đông vốn
Dư nợ cho vay
29,921
29,010
27,881
30,000
25,973
Lợi nhuận
20,000
10,000
1,390
1,212
1,112
1,441
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2012
Biểu đồ 2.1: Kết quả HĐKD của hệ thống NH tỉnh BR-VT
39
2.2. Hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến
năm 2013
Hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT gồm có 36 chi nhánh cấp I hoạt
động, đƣợc chia thành hai nhóm: nhóm NHTM quốc doanh (có 8 chi nhánh) và
nhóm NHTM ngoài quốc doanh (có 28 chi nhánh) nhƣ đã trình bày ở phần trên.
Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM trên địa bàn từ năm 2010 đến
năm 2013 đƣợc thể hiện qua các hoạt động chủ yếu sau:
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong những
năm qua liên tục tăng trƣởng và mở rộng, gắn liền với quá trình đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ huy động vốn, kèm với nhiều hình thức khuyến mại khác nhau của
mỗi NHTM. Hiện nay trên địa bàn có rất nhiều sản phẩm huy động vốn với nhiều
tên gọi khác nhau nhƣng nhìn chung điều dƣới những hình thức sau: tiền gửi tiết
kiệm dân cƣ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế, bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền
gửi có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; tiền gửi cá nhân, bao gồm tiền gửi thanh toán,
tiền gửi qua tài khoản thẻ ATM và tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ hay ngoại tệ.
Cụ thể thực trạng tình hình huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2010 đến năm 2013 nhƣ sau:
2.2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn
Ngành NH là một ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất nƣớc
vì nó đảm nhiệm vai trò thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của tổ chức và cá nhân để phục
vụ vôn cho nền kinh tế. Nhằm đáp ứng nhu cầu của KH và công tác phục vụ ngày
càng tốt hơn, các NHTM trên địa bàn đã không ngừng cải tiến phong cách làm việc,
phát hành nhiều sản phẩm huy động vốn mới lạ kèm theo các chƣơng trình khuyến
mại lớn mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời gửi tiền. Ngoài ra công nghệ thẻ đang
phát triển mạnh, ổn định và tiện ích, cùng với sự năng động trong công tác tiếp thị
thẻ ở các cơ quan ban ngành, các công ty, trƣờng học… của đội ngũ cán bộ NH và
đặc biệt là hệ thống thẻ ATM của các NHTM hầu hết đã đƣợc kết nối liên thông với
nhau. Những vấn đề trên đã mang lại nhiều tiện lợi cho KH sử dụng các sản phẩm
40
huy động vốn của NH, nhờ đó mà các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong những
năm qua đã thu hút đƣợc nguồn vốn tăng trƣởng bền vững. Cụ thể nhƣ sau:
Qua bảng 2.2 cho thấy: trong bốn năm qua, nguồn vốn huy động của cả hệ
thống NHTM trên địa bàn tăng đều từ 15% đến 17% hàng năm. Tính đến năm 2013,
41
tổng nguồn vốn huy động đạt 60.830 tỷ đồng, tăng 8.300 tỷ so với cuối năm 2012,
tỷ lệ tăng 16% trong chín tháng đầu năm.
Nếu phân theo loại hình NHTM thì nguồn vốn huy động của nhóm NHTM
quốc doanh hơi thấp hơn nguồn vốn huy động của nhóm NHTM ngoài quốc doanh:
cuối năm 2010 nhóm NHTM quốc doanh huy động đạt 17.169 tỷ đồng (chiếm tỷ
trọng 44%), nhóm NHTM ngoài quốc doanh đạt 21.529 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
56%). Tỷ trọng huy động vốn giữa hai nhóm NH này có sự chên lệch vào năm 2010
và tồn tại cho những năm tiếp theo, nguyên nhân là do trong năm 2010 các DN
thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam nhƣ: Vietsopetro, PTSC,…có nguồn tiền gửi
ngoại tệ khá lớn chuyển dần từ NHTM quốc doanh sang hoạt động tại chi nhánh
NHTMCP Đại dƣơng (Oceanbank) mới đƣợc thành lập theo chỉ đạo của Tập đoàn,
do vậy nguồn vốn chuyển dịch qua lại giữa các đơn vị trong năm khá lớn. Đến cuối
năm 2013, nhóm NHTM quốc doanh huy động đạt 28.590 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
47%), nhóm NHTM ngoài quốc doanh đạt 32.240 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 53%).
Xét nguồn vốn theo hình thức huy động thì nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng dần
qua các năm, năm 2010 chiếm tỷ trọng 56% và tăng dần lến đến 64% vào thời điểm
30/09/2013. Trong khi đó nguồn tiền gửi thanh toán giảm dần, năm 2010 chiếm tỷ
trọng 41%, tỷ trọng này giảm dần xuống còn 34% vào năm 2013. Nguyên nhân của
sự tăng giảm này là do hầu hết các chi nhánh NHTM đã linh hoạt trong chính sách
KH, hƣớng tới những KH tiềm năng từ dân cƣ thông qua hình thức tiền gửi tiết
kiệm. Do vậy, đối với huy động ngoài mức lãi suất cao (luôn sát trần cam kết), hầu
hết các NHTM đều tung ra các sản phẩm khuyến mãi bằng quà tặng đánh vào tâm
lý ngƣời gửi tiền nên đã thu hút đƣợc một lƣợng tiền gửi đáng kể từ dân cƣ, đây là
nguồn vốn khá ổn định cho các NHTM.
Xét nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi thì nguồn vốn ngắn hạn tăng mạnh
vào năm 2011 và chiếm tỷ trọng khá cao so với nguồn vốn trung hạn, cụ thể từ 75%
(năm 2010) tăng lên đến 91% (năm 2011) và giữ ổn định cho các năm sau. Riêng
trong năm 2010, nguồn vốn trung hạn tăng đột biến, chiếm tỷ trọng lên đến 25%,
nguyên nhân là do trong năm này từ sau thời điểm NHNN điều chỉnh tăng lãi suất
42
cơ bản lên 9%/năm thì lãi suất huy động của các NHTM biến động tăng cao, có thời
điểm lên đến 18%/năm (khoản 03 ngày) làm cho nguồn huy động tại chỗ tăng cao,
đặc biệt vào 02 tháng cuối năm. Ngoài ra, trong thời gian này, các NHTM có sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi, sản phẩm này có loại hình trên
12 tháng (trung hạn), nếu KH rút trƣớc hạn thì đƣợc hƣởng lãi suất theo thời gian
thực tế đã gửi nên KH tập trung gửi tiền vào loại hình tiết kiệm này làm cho nguồn
vốn trung hạn tăng cao. Bắt đầu năm 2011, sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bậc thang đã
bị NHNN khống chế vì thực chất nguồn tiền gửi này không ổn định ở mức trung
hạn, vì thế làm cho nguồn vốn huy động trung hạn của các NHTM bị sụt giảm.
2.2.1.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong
những năm qua đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
- Nguồn vốn huy động liên tục tăng trƣởng, tốc độ tăng trƣởng năm sau so
với năm trƣớc tƣơng đối cao và ổn định (từ 15% đến 17%), đã tạo điều kiện cho các
NHTM chủ động mở rộng khả năng cho vay, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế.
- Các sản phẩm huy động vốn đa dạng, phong phú với nhiều loại hình, kỳ
hạn huy động khác nhau tạo nên sự linh hoạt và tiện lợi trong việc thu hút KH gửi
tiền. Bên cạnh đó một số NHTM còn áp dụng các chính sách thu hút KH gửi kỳ hạn
dài nhƣng “tất toán trước hạn được hưởng lãi suất theo kỳ hạn liền kề với thời gian
thực gửi” hay chính sách ƣu đãi “lãi suất bậc thang” nhằm thu hút đƣợc những KH
gứi với số tiền lớn.
Bên cạnh những kết quả thuận lợi trên, công tác huy động vồn của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT còn có những tồn tại và khó khăn nhƣ sau:
- Trên địa bàn tỉnh có đến 36 chi nhánh NHTM hoạt động, vì là chi nhánh
phụ thuộc nên áp lực thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn do trụ sở chính giao
hàng kỳ rất cao. Vì vậy thị trƣờng huy động vốn trên địa bàn cạnh tranh hết sức là
gay gắt, thậm chí có khi dẫn đến mức độ lôi kéo KH giữa các NHTM với nhau bằng
nhiều thủ đoạn làm cho thị trƣờng huy động vốn trở nên phức tạp, mất ổn định.
43
- Một số NHTM muốn thu hút đƣợc KH gửi tiền đã không ngần ngại xé rào
trần lãi suất huy động quy định của NHNN, hoặc ngoài lãi suất kịch trần quy định
còn có các khoản đi đêm với KH hay KH đƣợc nhận quà bằng thẻ cào trúng thƣởng
bằng tiền ngay khi gửi. Điều đó đã tạo ra một thị trƣờng cạnh tranh kém lành mạnh,
có biểu hiện vi phạm pháp luật và đặc biệt là làm cho chi phí khác của của NHTM
đó tăng lên cao.
- Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn trong
những năm qua cho thấy tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tăng lên, tỷ trọng tiền gửi thanh
toán giảm xuống, trong khi đó nguồn tiền gửi thanh toán là nguồn có chi phí thấp
nhất nên điều này đã làm ảnh hƣớng một phần đáng kể đến thu nhập của hệ thống
NHTM trên địa bàn.
Tóm lại, công tác huy động vốn của hệ thống NHTM trên địa bàn trong
những năm qua đã đạt đƣợc một số kết quả đáng kể cũng nhƣ còn một số tồn tại và
khó khăn, nhƣng nhìn chung là tăng trƣởng ổn định và bền vững.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NH, nó quyết định phần lớn
đến hiệu quả kinh doanh và quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ của NH. Đối với hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT, thực
trạng hoạt động này trong những năm qua đƣợc phản ánh bởi hệ thống các chỉ tiêu
phân tích sau:
2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm
2010 đến năm 2013 đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
44
Với định hƣớng hoạt động NH phải thƣờng xuyên bám sát định hƣớng phát
triển KT-XH địa phƣơng, các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã điều hành hoạt động
TD gắn với yêu cầu phát triển toàn diện, nhằm đảm bảo hệ thống NH, đồng thời hỗ
trợ đƣợc các DN khắc phục khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, hạn chế tác
động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Trong năm 2010, đặc biệt là những tháng cuối năm, tình hình KT-XH trong
tỉnh có bƣớc tăng trƣởng khá, nhiều DN đã ký đƣợc những hợp đồng đầu ra khá tốt
nên có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, tăng sản lƣợng… Do vậy, những tháng
cuối năm tốc độ giải ngân của các NHTM trên địa bàn khá cao. Doanh số cấp TD
trong năm đạt 36.679 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 33.456 tỷ đồng, dƣ nợ cho vay
các thành phần kinh tế đến cuối năm đạt 22.913 tỷ đồng.
Tiếp theo là những tháng đầu năm 2011, tốc độ giải ngân của các NHTM
trên địa bàn vẫn còn nhiều khởi sắc, nhƣng dần về cuối năm thì nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, một số DN có xu hƣớng ngừng hoạt động, phá sản, hàng hóa tồn
kho tăng cao nên kéo theo nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng bị
sụt giảm, làm ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng và CLTD trong năm. Doanh số cho
vay trong năm đạt 41.531 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 40.140 tỷ đồng, dƣ nợ cho
45
vay các thành phần kinh tế đến 31/12/2011 đạt 24.837 tỷ đồng, tăng 1.924 tỷ đồng
và tỷ lệ tăng là 8,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Năm 2012, nhận thấy tình hình khó khăn của nền kinh tế, ngay từ đầu năm,
Chính phủ đã ra nhiều chính sách điều hành nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Theo đó, NHNN đã điều hành các công cụ thực thi
chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng và hợp lý, tăng cƣờng hoàn thiện thể chế về
tiền tệ, tín dụng NH nhằm góp phần ổn định thị trƣờng tiền tệ và đảm bảo an toàn
cho môi trƣờng kinh doanh của DN: NHNN đã yêu cầu các NHTM xem xét cơ cấu
lại các khoản nợ quá hạn; điều chỉnh hạ trần lãi suất huy động từ 14%/năm xuống
còn 8%/năm; ban hành quy định trần lãi suất cho vay đối với bốn lĩnh vực ƣu tiên;
chỉ đạo các NHTM chia sẻ khó khăn với DN, thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất các
khoản vay cũ về 15%/năm… đã tạo những nền tảng kéo thấp lãi suất cho vay
xuống. Tuy nhiên, xu hƣớng các DN phá sản, ngừng hoạt động có giảm nhƣng vẫn
còn gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho cuối năm có giảm nhẹ nhƣng vẫn còn ở mức
cao, quy mô hoạt động bị thu hẹp, chi phí vốn vay tính bình quân vẫn còn ở mức
cao… Các chi nhánh NHTM trên địa bàn tập trung thu hồi nợ đến hạn theo kế
hoạch, triển khai nhiều gói TD hỗ trợ với lãi suất khá thấp trên cơ sở khai thác các
KH có tình hình tài chính lành mạnh, nguồn trả nợ hợp lý, cho vay kết hợp với việc
bán chéo các sản phẩm và phát triển các dịch vụ NH kèm theo với chi phí thấp.
Nhƣng khả năng hấp thụ vốn vay của DN vẫn rất hạn chế, đây là hiện tƣợng hiếm
trong những năm gần đây của địa bàn tỉnh BR-VT, một địa bàn đƣợc coi là có tiềm
năng phát triển và GDP tăng trƣởng khá cao so với khu vực Đông nam bộ và cả
nƣớc. Sáu tháng đầu năm, dƣ nợ TD giảm mạnh, bƣớc sang đầu quý III đã có dấu
hiệu tăng nhẹ nhƣng không đáng kể so với mức giảm của những tháng đầu năm. Vì
thế trong năm 2012, tất cả các chỉ số về TD đều giảm mạnh so với năm 2011, cụ
thể: doanh số cho vay chỉ đạt 27.425 tỷ đồng, giảm 14.106 tỷ đồng; doanh số thu nợ
đạt 29.231 tỷ đồng, giảm 10.909 tỷ đồng; dƣ nợ các thành phần kinh tế đến cuối
năm đạt 23.597 tỷ đồng, giảm 1.240 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 4,99%. Đặc biệt trong
46
năm 2012, doanh số thu nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn vƣợt trội doanh số cho
vay và vƣợt 1.806 tỷ đồng.
Bƣớc qua năm 2013, các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã tiếp tục các giải
pháp nhằm mở rộng TD có hiệu quả để phấn đấu đạt chỉ tiêu Trụ sở chính giao nhƣ:
chủ động tìm kiếm KH có phƣơng án SXKD hiệu quả để đẩy mạnh công tác cho
vay đầu tƣ vốn cho nền kinh tế; tập trung nguồn vốn cho vay vào các lĩnh vực ƣu
tiên theo chủ trƣơng của Chính phủ; triển khai thực hiện những gói TD ƣu đãi với
mức lãi suất thấp, hấp dẫn để tạo điều kiện giảm chi phí cho KH vay vốn. Tuy
nhiên, trong thời buổi “ngân hàng lụy khách hàng” nhƣ hiện nay, việc DN có tình
hình tài chính lành mạnh, phƣơng án SXKD hiệu quả để đáp ứng điều kiện đƣa ra
của các NHTM là rất khó khăn trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng TD. Tính
đến cuối năm 2013, doanh số cho vay lũy kế cả năm đạt 33.215 tỷ đồng, doanh số
thu nợ lũy kế đạt 32.100 tỷ đồng, dƣ nợ cuối kỳ đạt 25.485 tỷ đồng, tăng 1.888 tỷ
đồng so với đầu năm và tỷ lệ tăng trƣởng là 8%.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dƣ nợ cho vay của hệ thống NHTM
45,000
41,531
40,000
36,679
32,100
40,140
35,000
33,465
27,425
33,215
30,000
29,231
trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013 đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Doanh số cho vay
25,000
25,485
24,837
22,913
23,597
Doanh số thu nợ
20,000
Dư nợ cho vay
15,000
10,000
5,000
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ cho vay
Của hệ thống NHTM tỉnh BR-VT
47
+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo loại hình NHTM
Qua bảng 2.4 cho thấy: hệ thống NHTM quốc doanh tuy chỉ có 8 chi nhánh
nhƣng tỷ trọng dƣ nợ luôn chiếm tỷ trọng cao và nó tập trung ở 4 ngân hàng lớn:
Agribank, Vietcombank, Vietinbank và Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển. Đây là các
chi nhánh NHTM hoạt động đầu tiên trên địa bàn có 100% vốn nhà nƣớc hoặc Nhà
nƣớc nắm giữ vốn trên 51% đối với các NH đã đƣợc cổ phần hóa. Trong khi đó, hệ
thống NHTM ngoài quốc doanh có số lƣợng chi nhánh nhiều (28 chi nhánh) nhƣng
tỷ trọng dƣ nợ qua các năm còn khá thấp, chiếm từ 40% đến 41% tổng dƣ nợ của
toàn hệ thống NHTM trên địa bàn. Nhƣ vậy trên địa bàn tỉnh BR-VT từ trƣớc cho
đến nay, dƣ nợ cho vay ở các NHTM quốc doanh vẫn là chủ lực, nhằm mục đích
cung cấp vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng và của khu vực.
+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn nợ
Mục đích của việc phân tích dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn trả nợ là giúp chúng
ta thấy đƣợc cơ cấu tỷ trọng trong đầu tƣ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn của hệ
thống NHTM trên địa bàn qua các năm, kết quả đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
48
Qua bảng 2.5 cho thấy: số dƣ và tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn của hệ
thống NHTM trên địa bàn tỉnh có xu hƣớng tăng dần đều qua các năm, năm 2010
dƣ nợ ngắn hạn là 12.555 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55% tổng dƣ nợ, đến cuối năm
2013 dƣ nợ ngắn hạn là 15.801 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 62% tổng dƣ nợ. Ngƣợc lại,
dƣ nợ cho vay trung và dài hạn có xu hƣớng giảm dần tỷ trọng, chiếm từ 45% vào
năm 2010, giảm xuống còn 38% vào năm 2013, số dƣ cho vay trung dài hạn cũng
giảm dần qua các năm. Nguyên nhân của tăng – giảm tỷ trọng giữa hai nguồn vốn
vay là do bắt đầu vào năm 2011 và kéo dài cho đến nay, nền kinh tế bắt đầu gặp
nhiều khó khăn, đầu tƣ bị thu hẹp, bất động sản bị đóng băng… làm cho nguồn đầu
ra của các NHTM bị thắt lại và giảm sút, đặc biệt là nguồn vốn cho vay trung dài
hạn đầu tƣ vào bất động sản hay các dự án đầu tƣ mới giảm mạnh.
+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo loại tiền tệ
Tiền tệ mà các NHTM trên địa bàn cho vay đƣợc phân thành hai loại chính là
Việt Nam đồng và ngoại tệ - vàng, ngoại tệ chủ yếu là USD và EUR, dƣ nợ cho vay
bằng vàng còn tồn tại không đáng kể, tất cả dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ và vàng
đƣợc quy đỗi ra VNĐ, cụ thể qua bảng số liệu sau:
49
Nguồn vốn cho vay bằng VNĐ của hệ thống NHTM trên địa bàn trong thời
gian qua chiếm tỷ trọng khá cao và luôn ở mức bình quân từ 86% đến 88% tổng dƣ
nợ cho vay. Năm 2010 dƣ nợ cho vay bằng VNĐ đạt 18.898 tỷ đồng (chiếm tỷ
trọng 87% tổng dƣ nợ), số dƣ này tăng vào năm 2011, riêng qua năm 2012 thì sụt
giảm còn 20.851 tỷ đồng nhƣng vẫn chiếm tỷ trọng cao ở mức 88% tổng dƣ nợ,
năm 2013 số dƣ tuyệt đối tăng lên 22.427 tỷ đồng nhƣng vẫn giữ ở mức 88% tổng
dƣ nợ. Trong khi đó, dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ và vàng chỉ chiếm tỷ trọng từ
12% đến 14% tổng dƣ nợ qua các năm. Nguyên nhân của sự chênh lệch tỷ trọng dƣ
nợ giữa hai loại tền tệ này là do chính sách cho vay ngoại tệ của các NHTM còn
chặt chẽ, chỉ tập trung cho vay các DN nhập khẩu hoặc có nguồn ngoại tệ thu về từ
xuất khẩu, bên cạnh đó lãi suất cho vay bằng ngoại tệ có chiều hƣớng gia tăng nên
các DN trong nƣớc có xu hƣớng vay bằng VNĐ nhiều hơn. Mặc khác, cho vay bằng
vàng đã chính thức ngƣng cho vay từ ngày 01/05/2011 theo Thông tứ số
11/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/04/2011 của NHNN “Quy định về chấm dứt
huy động vốn và cho vay bằng vàng của các Tổ chức tín dụng”, đến nay chỉ còn tồn
đọng một phần rất nhỏ dƣ nợ đã cho vay trƣớc đây.
+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế
50
Vốn TD của hệ thống NHTM trên địa bàn luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ các ngành của nền kinh tế địa phƣơng và khu vực, các NHTM trên địa
bàn đã đầu tƣ cho vay các dự án lớn thuộc các ngành quan trọng nhƣ dầu khí, điện
lực, sắt thép, xăng dầu, xây dựng, du lịch, nông nghiệp, … Cơ cấu cho vay của hệ
thống NHTM trên địa bàn đƣợc phân thành 3 lĩnh vực chính và thể hiện sự hài hòa
giữa các lĩnh vực, phù hợp với chiến lƣợc phát triển chung của nền kinh tế và đƣợc
thể hiện qua bảng số liệu sau:
30,000
3,058
25,000
2,595
2,734
3,535
20,000
51
Ngành Nông-Lâm-Ngƣ
13,385
15,036
Ngành Thƣơng nghiệp-Dịch vụ
15,000
13,261
13,765
Ngành Công nghiệp-Xây dựng
10,000
8,857
7,098
5,000
7,391
6,117
0
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Nhƣ số liệu trong bảng 2.7 và biểu đồ 2.3 trên đã thể hiện rõ, đứng đầu trong
ngành có tỷ trọng dƣ nợ cao nhất là ngành thƣơng nghiệp - dịch vụ (luôn ở mức từ
54% đến 59%), sau đó là ngành công nghiệp – xây dựng (chiếm từ 27% đến 36%)
và thấp nhất là ngàng nông – lâm – ngƣ nghiệp (chiếm từ 10% đến 15%). Tỷ trọng
này hiện đang đƣợc đánh giá là phù hợp với điều kiện của một tỉnh nhƣ tỉnh BR-
VT, vì ngành thƣơng mại – dịch vụ phục vụ cho lĩnh vực khai thác dầu khí và du
lịch trên địa bàn tỉnh BR-VT là ngành chủ lực của địa phƣơng nên các chi nhánh
NHTM tập trung cho vay trên lĩnh vực này, còn các dự án lớn phục vụ cho việc khai
thác dầu khí, công nghiệp thì thƣờng Trụ sở chính của các NHTM cho vay. Ngoài
ra, hoạt động làm thuê và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân (chiếm tỷ
trọng trên dƣới 14%) đã đƣợc phân theo ngành thƣơng nghiệp – dịch vụ nên góp
phần làm tăng tỷ trọng dƣ nợ cho vay của ngành này.
Một điều đáng lƣu ý là dƣ nợ cho vay ngành thƣơng nghiệp – dịch vụ đều
tăng trƣởng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2010, trong khi đó ngành công
nghiệp – xây dựng và ngành nông – lâm – ngƣ có dƣ nợ cho vay tăng giảm thất
thƣờng theo từng năm. Tỷ lệ cho vay ngành xây dựng chủ yếu là cho vay kinh
doanh bất động sản và thƣờng cho vay dài hạn nên việc lƣờng trƣớc rủi ro khá khó
khăn, khi thị trƣờng bất động sản đóng băng thì khả năng thu hồi vốn vay bị ảnh
52
hƣởng mạnh, vì thế thời gian gần đây các NHTM đã cân nhắc và hạn chế cho vay
lĩnh vực này.
Việc phân loại dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế hiện nay chỉ mang tính
tƣơng đối, chƣa hoàn toàn chính xác vì các tiêu chí ngành dựa trên quy định của
NHNN rất ngắn gọn và chƣa rõ ràng. Nhiều KH hoạt động trên nhiều lĩnh vực rất
khác nhau nhƣng phân loại chúng vào một ngành nghề nhất định, chƣa kể khâu khai
báo thông tin vào hệ thống thiếu chính xác của CBTD làm ảnh hƣởng đến độ chính
xác của việc phân loại dƣ nợ cho vay theo ngành nghề.
+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Xét đầu tƣ TD qua các năm (từ 2010 đến năm 2013) theo thành phần kinh tế
thì thành phần DN ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (bình quân 43%),
nhóm KH này có số dƣ tuyệt đối lẫn tƣơng đối đều tăng trƣởng qua các năm, đặc
biệt là tăng nhiều vào những năm gần đây. Thứ nhì là thành phần Hộ gia đình, cá
nhân, khác (chiếm trên dƣới 41%), nhóm KH này có số dƣ tuyệt đối lẫn tƣơng đối
giảm vào năm 2011, còn các năm khác đều có tăng trƣởng. Thành phần DN quốc
53
doanh đứng vị trí thứ ba, chiếm tỷ trọng thấp (bình quân 15%), có xu hƣớng giảm
dần qua các năm và thấp nhất là nhóm DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chỉ chiếm trên
dƣới 1%).
Tình hình cho vay DN trên địa bàn tính đến cuối kỳ nghiên cứu có kết quả
nhƣ sau: với tổng số 9.033 DN còn đăng ký hoạt động, hệ thống NHTM trên địa
bàn đã đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho 2.300 DN, với dƣ
nợ cho vay đạt 13.834 tỷ đồng. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm Công ty
cổ phần khác (chiếm 30%), thứ nhì là nhóm công ty TNHH khác (chiếm 28%), thứ
ba là nhóm công ty TNHH Nhà nƣớc và công ty CP có vốn Nhà nƣớc chiếm trên
50% vốn điều lệ (chiếm 22%), nhóm DNTN ở dạng thấp (chiếm 18%) và thấp nhất
là nhóm DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chiếm 2%). Tuy nhiên trong thời gian gần
đây, một số lƣợng lớn DN gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn TDNH
để tái đầu tƣ, phát triển sản xuất, kinh doanh, nguyên nhân chủ yếu là do: nhiều DN
chƣa thực sự có uy tín trong quan hệ TD với NH; nhiều DN hoạt động với quy mô
còn quá nhỏ, hiệu suất thấp, khó tiếp nhận đƣợc các dự án, thiếu kinh nghiệm xây
dựng phƣơng án vay vốn; bên cạnh đó cũng có một số DN gặp nhiều khó khăn do
thị trƣờng tiêu thụ bị thu hẹp, hàng tồn kho cao, chi phí vốn vẫn ở mức cao, quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hạn chế vay vốn NH, ƣu tiên sử dụng vốn
tự có để giảm chi phí ở mức thấp nhất nhằm khắc phục mọi khó khăn, duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tính đến cuối năm 2012, trên địa bàn có 24 DN bị giải
thể, phá sản đang còn nợ vay tại các NHTM với số dƣ 49,9 tỷ đồng.
Tình hình cho vay Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác của hệ thống NHTM trên
địa bàn tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực nhƣ: nông nghiệp nông thôn; hoạt động
làm thuê và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân; sản suất, kinh doanh,
dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân và một số lĩnh vực nhỏ lẻ khác.
+ Phân tích dƣ nợ cho vay theo hình thức đảm bảo nợ vay
54
Qua bảng 2.9 nhận thấy: tỷ trọng dƣ nợ cho vay có tài sản đảm bảo của hệ
thống NHTM trên địa bàng tỉnh BR-VT tƣơng đối cao và tăng dần qua các năm, cụ
thể năm 2010 chiếm tỷ trọng 87% dƣ nợ (số tuyệt đối là 19.934 tỷ đồng), tỷ trọng
này tăng dần và đến năm 2013 chiếm 90% dƣ nợ (số tuyệt đối là 22.936 tỷ đồng).
Ngƣợc lại, tỷ trọng dƣ nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản giảm dần từ 15%
xuống dần còn 10% dƣ nợ cho vay. Dƣ nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
tập trung vào các đối tƣợng sau: DN quốc doanh, Nông dân vay phục vụ nông
nghiệp nông thôn, cán bộ công nhân viên vay tín chấp trả dần qua lƣơng và thấu chi
tài khoản thanh toán của cá nhân.
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (Bảng 2.9) và tỷ
trọng cho vay các ND quốc doanh giảm dần (Bảng 2.8) chứng tỏ các NHTM không
còn ƣu tiên nhiều cho nhóm KH khối DN quốc doanh nữa, tất cả các KH đƣợc đối
sử nhƣ nhau dựa trên kết quả chấm điểm TD, KH không đủ điều kiện vay vốn hay
KH không đủ điều kiện vay không có đảm bảo bằng tài sản đều không đƣợc cấp
TD, ngƣợc lại những KH có điểm số TD cao sẽ đƣợc ƣu tiên về điều kiện cấp TD,
không phụ thuộc vào thành phần kinh tế. Thêm vào đó, xu hƣớng cổ phần hóa các
DN, đặc biệt là DNNN (theo hƣớng Nhà nƣớc giữ cổ phần dƣới 50% vốn điều lệ)
đã góp phần giảm bớt dƣ nợ TD của nhóm KH DN quốc doanh, duy trì và tăng
55
trƣởng tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Ngoài ra, việc mở rộng cho vay
đối tƣợng KH là DN vừa và nhỏ, KH cá nhân cũng đã góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản, góp phần nâng cao CLTD của
hệ thống NHTM trên địa bàn.
2.2.2.2. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013, hoạt động cho vay
của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đã đạt đƣợc một số kết quả đáng ghi
nhận nhƣ: góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phƣơng và khu vực; tỷ trọng cho
vay theo loại hình tiền tệ, theo các thành phần kinh tế và các ngành kinh tế tƣơng
đối ổn định và phù hợp với điều kiện, cơ cấu kinh tế, ngành nghề của đia phƣơng;
tăng dần tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản góp phần hạn chế rủi tro trong
hoạt động này. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động cho vay của NHTM
trên địa bàn còn một số tồn tại nhƣ: tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ còn quá thấp, thậm chí
có năm sụt giảm mạnh so với năm trƣớc; doanh số cho vay và thu nợ phát triển
không đồng đều qua các năm; tỷ trọng cho vay trung dài hạn tuy có giảm dần nhƣng
vẫn còn tƣơng đối cao, những tồn tại này đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt
động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013, kết quả hoạt động
kinh doanh của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đƣợc thể hiện qua bảng
tổng hợp số liệu sau:
56
Với số liệu thể hiện trong bảng 2.10 trên, ta thấy đƣợc lợi nhuận của cả hệ
thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT tăng mạnh trong hai năm đầu (2010 đến
2011), cụ thể: năm 2010 đạt 849 tỷ đồng (tăng 292 tỷ đồng hay tăng 48,1% so với
năm 2009), năm 2011 đạt 1.209 tỷ đồng (tăng 360 tỷ đồng hay tăng 42,4% so với
năm 2010), đây là tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận khá cao so với các ngành khác trên
địa bàn. Nhƣng năm 2012 thì lợi nhuận của hệ thống NHTM trên địa bàn giảm
mạnh, tính cả năm lợi nhuận chỉ đạt 966 tỷ đồng (giảm 243 tỷ đồng và tỷ lệ giảm
20,1% so với năm 2011). Qua năm 2013, hoạt động của các NHTM trên địa bàn đã
tạm ổn định hơn so với năm trƣớc nên trong chín tháng đầu năm, lợi nhuận cả hệ
thống đạt 1.190 tỷ đồng, tăng so với cả năm 2012 là 224 tỷ đồng. Tuy nhiên, năm
57
2013 vẫn là năm khó khăn cho hệ thống NH nói chung và hệ thống NHTM tỉnh BR-
VT nói riêng.
Lợi nhuận của NHTM chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu từ HĐTD, nguồn
thu từ HĐTD chiếm từ 80% đến 87% tổng nguồn thu của cả hệ thống NHTM trên
địa bàn. Trong hai năm đầu và năm cuối của kỳ nghiên cứu, doanh số cho vay và
doanh số thu nợ tăng nên nguồn thu nhập từ HĐTD tăng cao, lợi nhuận cũng tăng
cao. Riêng năm 2012, doanh số cho vay và thu nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn
giảm mạnh, làm cho doanh thu từ HĐTD sụt giảm đáng kể (giảm 1.173 tỷ đồng so
với năm 2011) kéo theo lợi nhuận giảm cả hệ thống NHTM giảm trầm trọng trong
khi các NHTM này đã mạnh tay cắt giảm rất nhiều các khoản chi phí, đặc biệt là các
chi phí không cần thiết nhƣ chi phí khác. Kết quả kinh doanh tính đến cuối năm
2012 toàn địa bàn có: 7/8 chi nhánh NHTM quốc doanh và 20/28 chi nhánh NHTM
ngoài quốc doanh đạt thu nhập lớn hơn chi phí, còn lại 1/8 chi nhánh NHTM quốc
doanh và 8/28 chi nhánh NHTM ngoài quốc doanh đạt thu nhập nhỏ hơn chi phí.
2.3. Đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến
năm 2013
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT
2.3.1.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và nợ đƣợc cơ cấu lại
+ Nợ xấu
Theo báo cáo thống kê của NHNN chi nhánh tỉnh BR-VT, tình hình dƣ nợ
của hệ thống NHTM trên địa bàn từ năm 2010 đến năm 2013 đƣợc phân nhóm nhƣ
sau:
58
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đầu tiên để đánh giá CLTD của NHTM, từ năm 2010
đến năm 2013, nợ xấu của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT có xu hƣớng
tăng vào những năm cuối và ở mức tỷ lệ tƣơng đối cao. Cụ thể: năm 2010, nợ xấu
toàn hệ thống là 490 tỷ đồng và chiếm tỷ lệ 2,14%; năm 2011, nợ xấu của cả hệ
thống tăng cao đột biến so với năm trƣớc, cuối năm nợ xấu ở mức 1.132 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 4,56% dƣ nợ cho vay (tăng 642 tỷ đồng, tỷ lệ tăng thêm 2,42%); đến
năm 2012 tuy nợ xấu có giảm cả số tuyệt đối lẫn số tƣơng đối nhƣng vẫn còn ở mức
cao, số dƣ nợ xấu 852 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 3,61%. Qua năm 2013, các NHTM trên
địa bàn đã tích cực xử lý nợ xấu nhƣ chƣa đạt hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu tăng lên cao
hơn so với đầu năm, cụ thể là 3,97% (1.012 tỷ đồng). Nguyên nhân chủ yếu vẫn là
do vào cuối năm 2011, tình hình kinh tế suy giảm, KH gặp khó khăn về tài chính,
một số DN thua lỗ liên tục, lâm vào tình trạng ngƣng hoạt động, giải thể nên dẫn
đến khó khăn trong việc trả nợ vay cho NH làm cho nợ xấu NH tăng cao.
59
Ngoài ra, tỷ trọng nợ nhóm 2 của cả hệ thống NHTM trên địa bàn là khá cao,
cụ thể từ năm 2010 đến 2011 lần lƣợc là 7,19% và 9,3%, nhƣng qua năm 2012 và
2013 tỷ trọng này tăng gấp bội và ở mức trên 19%. Đây là khoản nợ tiềm ẩn, có khả
năng chuyển nợ xấu rất cao, ảnh hƣớng rất lớn đến CLTD và khả năng rủi ro trong
HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn trong thời gian tới.
+ Nợ quá hạn, nợ đƣợc cơ cấu lại
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn, theo quy định phân loại nợ của NHNN thì nợ quá hạn chƣa quá 90 ngày hay
các khoản nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu vẫn chƣa phải nợ xấu và trong
nợ xấu còn có các khoản nợ chƣa quá hạn nếu nhƣ khoản nợ đó bị chuyển sang
nhóm 3 trở lên trong trƣờng hợp NH có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của
KH bị suy giảm. Vì vậy, chỉ tiêu nợ quá hạn chƣa thể phản ánh đƣợc cụ thể CLTD
của NHTM. Trong khi đó, dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại gồm các khoản nợ xấu và các
khoản nợ có xu hƣớng chuyển sang nợ xấu rất cao, các khoản nợ này chứa đựng
nhiều rủi ro cho NHTM. Vì vậy, khi xem xét CLTD của NHTM thì ngoài chỉ tiêu
nơ xấu ra, chúng ta cần phân tích tỷ lệ dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại, thực tế nợ đƣợc cơ
cấu lại của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT qua các năm thể hiện qua bảng
số liệu sau:
Qua bảng số liệu 2.12 cho thấy: trong năm 2010, tỷ lệ nợ đƣợc cơ cấu lại lớn
hơn tỷ lệ nợ xấu một phần không đáng kể, đó là dấu hiệu bình thƣờng trong hoạt
60
động TDNH. Năm 2011, dù tỷ lệ nợ đƣợc cơ cấu lại (4,07%) đã tăng lên nhiều
nhƣng tỷ lệ nợ xấu (4,56%) còn cao hơn tỷ lệ nợ cơ cấu lại, chứng tỏ trong năm này
các khoản nợ chƣa đến hạn bị chuyển sang nợ xấu cao. Năm 2012 thì tỷ lệ nợ đƣợc
cơ cấu lại tăng đột biến và kéo dài qua năm 2013 (từ 4,07% năm 2011 tăng lên
9,43% năm 2012 và tiếp tục tăng lên 9,85% vào năm 2013), trong khi tỷ lệ nợ xấu
năm 2012 (3,61%) có giảm so với năm trƣớc, đây là điều bất thƣờng trong hoạt
động TDNH. Nguyên nhân do kinh tế suy thoái, KH làm ăn khó khăn, hàng hóa tồn
kho nhiều, KH chƣa thu hồi đƣợc vốn KD hoặc thu nhập bị giảm sút nên không có
khả năng trả nợ đúng hạn cho NH, vì vậy NH cho KH cơ cấu lại nợ làm cho tỷ lệ cơ
cấu lại tăng cao.
2.3.1.2. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến năm 2013 luôn ở mức thấp, cao
61
nhất chỉ đạt 59,2% vào năm 2010 và giảm dần qua các năm và chỉ còn 41,9% vào
năm 2013 chứng tỏ: nguồn vốn huy động trên địa bàn tƣơng đối dồi dào trong khi
khả năng cung cấp vốn TD cho các thành phần kinh tế của hệ thống NHTM trên địa
bàn còn kém, thậm chí còn sụt giảm vào năm 2012.
Ngoài ra, khả năng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay ngắn hạn của
hệ thống NHMT trên địa bàn còn quá thấp (không quá 43,2%), trong khi tỷ lệ cho
vay trung dài hạn so với nguồn vốn huy động trung dài hạn thì rất cao (có năm lên
đến 232%) chứng tỏ: hệ thống NHTM trên địa bàn đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
để đầu tƣ cho vay trung dài hạn, điều này có dễ dẫn đến khả năng rủi ro thanh
khoản, ảnh hƣởng đến HĐNH và CLTD của toàn hệ thống.
2.3.1.3. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn TD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT qua các
năm gần đây nhƣ sau: năm 2010 đạt 1,59 vòng, chỉ tiêu này tăng lên vào năm tiếp
theo là 1,68 vòng, chứng tỏ các chi nhánh NHTM đã tích cực hơn trong việc cho
vay, từng bƣớc thực hiện chính sách sàng lọc KH, mở rộng cho vay đối với KH làm
ăn có hiệu quả đồng thời hạn chế và tập trung thu hồi nợ của những KH hoạt động
kém hiệu quả. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, đồng vốn thu
hồi có nhanh hơn, CLTD có đƣợc cải thiện và nâng cao hơn. Qua năm 2012 và
62
2013 thì vòng quay vốn TD giảm mạnh chỉ còn 1,21 và 1,31 vòng, nguyên nhân do
HĐTD trong năm suy giảm mạnh (đã đƣợc phân tích ở các phần trên), nhƣng về
mặt định lƣợng dễ dàng nhận thấy là số dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại trong năm tăng cao
nên làm cho doanh số thu nợ giảm mạnh, kéo theo vòng quay vốn TD nhỏ lại. Nhìn
chung HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT qua các năm gần đây
có tỷ trọng cho vay trung dài hạn tƣơng đối cao, cho vay ngắn hạn phần lớn là 12
tháng, số dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại cao (Bảng 2.12) dẫn đến doanh số thu hồi nợ thấp,
trong khi đó tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ thấp nên vòng quay vốn TD còn quá nhỏ,
chứng tỏ hoạt động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn còn hạn chế nhiều về
mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng.
2.3.1.4. Tỷ lệ lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng trên tổng dƣ nợ cho vay
Lợi nhuận thu từ HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn gồm 2 nguồn
chính đó là thu lãi từ cho vay các thành phần kinh tế và thu lãi từ trả vốn điều hòa từ
Trụ sở chính của các NHTM (vì nguồn vốn huy động dƣ thừa chuyển lên cho Trụ
sở chính vay) nên tỷ lệ lợi nhuận thu từ HĐTD trên tổng dƣ nợ cho vay các thành
phần kinh tế tƣơng đối cao, cụ thể: thấp nhất là năm 2010 (5,65%), tăng vào năm
2011 (7,5%), nguyên nhân là do trong năm này cả nguồn vốn huy động và dƣ nợ
63
đều tăng. Đến năm 2012 thì tỷ lệ này sụt giảm xuống còn 5,78%, nguyên nhân là do
doanh số cho vay và thu nợ giảm kéo theo giảm dƣ nợ cho vay, bên cạnh đó, để
thực hiện chính sách hỗ trợ khó khăn cho DN, NHNN đã hạ lãi suất cơ bản, kéo trần
lãi suất cho vay xuống và kêu gọi các NHTM đồng loạt giảm lãi suất những khoản
cho vay trƣớc đây xuống thấp nên làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận thu từ HĐTD của
cả hệ thống NH. Qua năm 2013, tỷ lệ này có xu hƣớng tăng lên lại, nguyên nhân là
các NHTM trên địa bàn đã có phần tăng trƣởng đƣợc dƣ nợ so với năm trƣớc và
tăng thu, giảm chi cho HĐTD.
2.3.2. Đánh giá chung về CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT
2.3.2.1. Kết quả đạt đƣợc
Một là: góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế địa phƣơng và đất nƣớc
Nguồn vốn huy động trên địa bàn tăng nhanh và bền vững là tiền đề cho các
NHTM chủ động nâng cao CLTD theo đúng mục tiêu mở rộng TDNH, đầu tƣ vốn
cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ trên địa
bàn tỉnh BR-VT. Trong những năm qua, nguồn vốn huy động tại chỗ tăng tƣơng đối
cao và bền vững, do đó tỷ lệ giữa huy động vốn tại chỗ và dƣ nợ cho vay cũng tăng
khá, tạo sự chủ động cho các NHTM trên địa bàn trong việc cung cấp vốn cho các
thành phần kinh tế tại địa phƣơng và khu vực lân cận.
Trong cơ cấu KH vay của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT số đông
là DN nhỏ và vừa, KH ngoài quốc doanh, KH là hộ gia đình SXKD cá thể,... nên
việc nâng cao CLTD đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều thành phần trên
địa bàn.
CLTD của các NHTM không ngừng đƣợc tăng cƣờng và nâng cao. Thông
qua HĐTD, các NHTM còn thực hiện công tác tƣ vấn dự án, tƣ vấn tài chính, tƣ vấn
thị trƣờng và quản trị DN cho các KH vay vốn nên đã góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các DN trên địa bàn.
Với những kết quả đó cho thấy, CLTD của NHTM trên địa bàn đã góp phần
thúc đẩy môi trƣờng cạnh tranh, phát triển du lịch, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đổi
64
mới tƣ duy trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế và đặc biệt là góp phần tạo nhiều việc
làm mới cho ngƣời lao động với thu nhập ngày càng ổn định.
Hai là: thu nhập từ HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn là chủ yếu
Thu nhập từ HĐTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT trong thời
gian nghiên cứu luôn đạt ở mức khá cao, thấp nhất vẫn chiếm trên 80% tổng thu
nhập của cả hệ thống. Mặc dù năm 2012 doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dƣ
nợ cho vay các thành phần kinh tế giảm sút mạnh nhƣng nguồn thu nhập từ HĐTD
vẫn chiếm tỷ trọng cao (84,4%) (Bảng 2.10). Để có đƣợc kết quả trên là nhờ một
phần lớn trong việc nâng cao CLTD của các NHTM trên địa bàn, CLTD ngày càng
hiệu quả đã đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho sự phát triển nhanh, bền vững với
lợi nhuận ngày càng tăng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT. Cho đến nay
và nhiều năm tới, mặc dù quy mô thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi TD của ngành
NH ngày càng tăng, nhƣng cho vay vẫn đóng vai trò lớn nhất trong việc mang lại
lợi nhuận cho các NH.
Ba là: tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn tăng dần, tỷ trọng cho vay trung
dài hạn giảm dần
CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đã đƣợc cũng cố và
từng bƣớc nâng cao trong việc nâng dần tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn và kéo
dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn xuống cho phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy
động tại địa phƣơng.
Theo nhƣ phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động và dƣ nợ cho vay của hệ
thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ở phần trên (Bảng 2.5), nhận thấy: nguồn
vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên dƣới 90%, trung dài hạn chiếm trên
dƣới 10%, trong khi đó tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn tăng dần từ 55% lên 62%
và tỷ trọng cho vay trung dài hạn giảm dần từ 45% xuống 38%. Đây là một dấu hiệu
tốt đối với hoạt động cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn.
Bốn là: tỷ trọng dƣ nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản tăng dần và đạt
ở mức cao
65
Đảm bảo tiền vay không phải là điều kiện cần trong các điều kiện cho vay
của NHTM, nhƣng nó là yếu tố cần đƣợc coi trọng và đánh giá đúng mức để phòng
ngừa RRTD hay trong việc xử lý thu hồi nợ xấu cho các NHTM. Dẫu trong tình
huống nào thì các biện pháp an toàn và nâng cao CLTD vẫn là tiêu chí quan trọng
để tăng năng lực tài chính của NHTM. Với nhận thức đó, trong hoạt động cho vay
của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT thời gian qua, đã chú trọng và quan
tâm đến những khoản vay có đảm bảo bằng tài sản hơn là những khoản vay không
có tài sản bảo đảm. Vì vậy, tỷ trọng dƣ nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản của cả
hệ thống NHTM trên địa bàn đã tăng dần qua các năm, từ 87% năm 2010 tăng lên
90% năm 2013 (Bảng 2.9).
Năm là: cơ cấu dƣ nợ phân theo loại tiền tệ, thành phần kinh tế, ngành
kinh tế tƣơng đối ổn định và phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phƣơng
CLTD thể hiện qua sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu dƣ nợ cho vay. Trong
thời gian qua, cơ cấu dƣ nợ phân theo loại tiền tệ, thành phần kinh tế, ngành kinh
của hệ thông NHTM trên địa bàn tƣơng đối ổn định và phù hợp với điều kiện kinh
tế của địa phƣơng. Điều đó thể hiện, các NHTM trên địa bàn đã thực hiện chủ
trƣơng bám sát tình hình kinh tế địa phƣơng để đầu tƣ cho vay phù hợp, góp phần
củng cố và phát triển các nhành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng.
Sáu là: hệ thống mạng lƣới các NHTM đã phát triển và phát huy vai trò
kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ NH trên địa bàn toàn tỉnh BR-VT
Gắn liền với quá trình này, các NHTM đã không ngừng mở rộng và phát
triển mạng lƣới hoạt động nhằm phục vụ cho công tác phân phối các sản phẩm NH
nói chung và sản phẩm TD nói riêng đến với KH. Cụ thể, ngoài các địa bàn đô thi
ra, tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh BR-VT hầu nhƣ xã nào cũng có điểm
giao dịch của các NHTM, đặc biệt là mạng lƣới hoạt động của hệ thống Agribank
(Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn). Ngoài ra, các NHTM còn mở
rộng hoạt động bằng phƣơng pháp cho nhân viên đến tiếp thị tận đơn vị, trụ sở cơ
quan làm việc và nhà ở của KH nhằm quảng bá sản phẩm dịch vụ và thu hút KH.
66
Bảy là: chất lƣợng hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-
VT ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn
Phát triển cơ sở hạ tầng kỷ thuật (trang bị máy móc thiết bị, hệ thống
mạng...) và ứng dụng công nghệ kinh doanh hiện đại là quá trình có ý nghĩa quyết
định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ NH, là điều kiện để triển khai thực
hiện các hoạt động dịch vụ và cung ứng các sản phẩm tiện ích cho KH. Tùy theo
điều kiện cụ thể, về khả năng tài chính, về khả năng nguồn lƣc, về mạng lƣới hoạt
động mà mỗi NH có bƣớc phát triển, đầu tƣ khác nhau. Tuy nhiên đến nay tất cả các
chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đều đƣợc trang bị, sử dụng công nghệ
NH lõi “Core Banking” của các hãng nƣớc ngoài. Đây là công nghệ NH hiện đại
giúp cho công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị
TD nói riêng của các NHTM ở BR-VT có tính chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.
Dựa trên công nghệ NH hiện đại nói trên, các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-
VT ứng dụng các phần mềm khác nhau trong hoạt động kinh doanh nhƣ: phần mềm
quản lý tiền gửi dân cƣ, phần mềm quản lý kế toán và tín dụng, hệ thống thanh toán
điện tử, hệ thống thanh toán quốc tế,…với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, cơ sở
dữ liệu khác nhau. Đặc biệt các NHTM trên địa bàn đã sử dụng phần mềm Ngân
hàng bán lẻ với mức độ tiện ích cao, đƣợc thiết kế chạy trên mạng diện rộng, hỗ trợ
đắc lực cho nhân viên trong giao dịch với KH. Đây là hệ thống chƣơng trình phần
mềm hiện đại với cơ sở dữ liệu mạnh và tập trung, theo các giao dịch đều đƣợc xử
lý tập trung và theo thời gian thực, KH có thể giao dịch tại bất cứ chi nhánh hay
điểm giao dịch nào của một NH cũng đƣợc kết nối liên thông. Bên cạnh đó, các
NHTM đã xây dựng các website riêng để cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ,
lãi suất, và các thông tin khác về NH mình đến KH; phát triển và ứng dụng các phần
mềm thanh toán quốc tế, hệ thống cung cấp kết nối và truyền điện thanh toán quốc
tế với SWIFT; phần mềm cho dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ TD.
Phát triển loại hình dịch vụ mới, cung ứng sản phẩm dịch vụ tiện ích cho KH
và nền kinh tế đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng nhƣ: dịch vụ huy
động vốn, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối và các
67
dịch vụ khác có liên quan. Đồng thời phát triển thêm các hoạt động dịch vụ mới
mang đặc điểm của “ngân hàng điện tử” nhƣ: dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ
internetbanking, homebanking, phonebanking, dịch vụ NH trực tuyến, dịch vụ tƣ
vấn và đầu tƣ tài chính, dịch vụ quyền lựa chọn tiền tệ,… những dịch vụ này đã và
đang đƣợc KH quan tâm, sử dụng.
Đến nay, hầu hết các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đã ứng dụng và phát
triển công nghệ NH hiện đại, đổi mới quy trình nghiệp vụ với giao dịch một cửa,
thủ tục đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng, giảm thiểu thời gian giao dịch. Các sản
phẩm dịch vụ phát triển mạnh, hiệu quả mang lại cho KH và nền kinh tế là rất lớn,
đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, về thanh toán, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của KH và nền kinh tế.
2.3.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
Một số tồn tại
Một là: Tỷ lệ nợ xấu cao
Nợ xấu là tiêu chí đầu tiên để nhận định và đánh giá CLTD của một NH hay
của một hệ thống NH, theo thông lệ quốc tế, ngƣỡng an toàn của tỷ lệ nợ xấu là
dƣới 3%. Với số liệu phân tích ở phần trên (Bảng 2.11) thì tỷ lệ nợ xấu của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT ở mức cao (3,61% đến 4,56%) so với thông lệ
quốc tế. Tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng tăng cao là do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân quan trọng là thắt chặc chính sách
tiền tệ, lãi suất cho vay biến động, thị trƣờng chứng khoán và thị trƣờng bất động
sản giảm sụt. Tuy nhiên, đây mới là số liệu trên sổ sách báo cáo của các NHTM,
thực chất dƣ nợ cho vay của hệ thống NHTM trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
và các khoản nợ đƣợc xem nhƣ là nợ xấu còn khá cao (tỷ trọng dƣ nợ nhóm 2 tƣơng
đối cao và tăng đột biến vào năm 2012 và 2013). Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì NH trích
DPRR càng nhiều, dẫn đến tăng chi phí, giảm lợi nhuận, ngoài ra còn có thể bị mất
mát cán bộ hay ảnh hƣởng đến uy tín và thƣơng hiệu NH nếu khoản vay không thu
hồi đƣợc vốn. Theo báo cáo thống kê của NHNN tỉnh BR-VT, tình hình nợ xấu của
68
hệ thống NHTM và điểm danh các chi nhánh NHTM trên địa bàn có tỷ lệ nợ xấu
cao nhƣ sau:
Xét theo loại hình NHTM, tỷ lệ nợ xấu của nhóm NHTM quốc doanh luôn
cao hơn so với nhóm NHTM ngoài quốc doanh. Trong nhóm NHTM quốc doanh có
chi nhánh BIDV Bà Rịa là chi nhánh có nợ xấu cao cao nhất về số tuyệt đối lẫn
tƣơng đối và kéo dài thời gian qua các năm (cụ thể: năm 2010, số dƣ 227 tỷ đồng, tỷ
lệ 39,69%; năm 2011, số dƣ 179 tỷ đồng, 28,5%). Qua năm 2012, chi nhánh này đã
xử lý, thu hồi tốt nên nợ xấu đã giảm mạnh, trong khi đó vào cuối năm chi nhánh
Vietcombank có nợ xấu tăng đột biến (số dƣ 233 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,97% dƣ nợ)
nên đứng ở vị trí đầu nhóm NHTM quốc doanh. Nhóm NHTM ngoài quốc doanh,
các chi nhánh có nợ xấu cao nhất qua các năm nhƣ sau: năm 2010 là Eximbank (số
69
dƣ 32 tỷ đồng, tỷ lệ 4,52%), năm 2011 là ABBank (số dƣ 125 tỷ đồng, tỷ lệ
23,58%), năm 2012 là Eximbank (số dƣ 63 tỷ đồng, tỷ lệ 6,51%).
Hai là: tỷ trọng dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại có xu hƣớng tăng cao
Qua bảng số liệu 2.12 cho thấy, tỷ trọng dƣ nợ đƣợc cơ cấu lại của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT tăng đột biến trong năm 2012 và 2013 (9,34% và
9,85%), đó là dấu hiệu bất thƣờng trong hoạt động cho vay của ngành NH. Nguyên
nhân là do theo Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN “Về
việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ” thì các khoản
nợ điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ đƣợc giữ nguyên nhóm nợ. Vì thế, trong năm
2012 và 2013, các NHTM mạnh dạn cho cơ cấu lại các khoản nợ mà không sợ nợ
xấu tăng cao. Đây là một biện pháp tình thế nhằm che giấu nợ xấu của hệ thống NH,
nó tiềm ẩn rủi ro cao trong HĐTD và ảnh hƣởng rất lớn đến CLTD của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống NH Việt Nam nói chung
trong thời gian tới.
Ba là: tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với nguồn vốn huy động thấp
Với nguồn vốn huy động tại địa phƣơng tƣơng đối dồi dào, đó là nền tảng
vững chắc cho việc tăng trƣởng TD của NHTM, tăng trƣởng TD lành mạnh là một
trong những yếu tố nâng cao CLTD của NHTM. Tuy với điều kiện thuận lợi nhƣ
thế nhƣng những năm qua, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với nguồn vốn huy động của hệ
thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đạt khá thấp, cao nhất không vƣợt quá 60%
(Bảng 2.13). Thậm chí có một số chi nhánh NHTM ngoài quốc doanh chỉ tập trung
cho công tác huy động vốn và chƣa quan tâm đến công tác cho vay các thành phần
kinh tế trên địa bàn, cụ thể nhƣ NHTMCP Sài Gòn chi nhánh Vũng Vàu (SCB
Vũng Tàu) và NHTMCP Đại Dƣơng chi nhánh Vũng Tàu (OceanBank) có tỷ lệ dƣ
nợ cho vay so với nguồn vốn huy động rất thấp, thậm chí không đáng kể (Bảng
2.16).
70
Với tỷ lệ dƣ nợ cho vay các thành phần kinh tế trên tổng nguồn vốn huy
động đƣợc tại địa phƣơng chỉ đạt ở mức một hai phần trăm thì chứng tỏ các NH này
thực sự không thực hiện chức năng cho vay, cho vay chỉ với hình thức chiếu lệ. Các
chi nhánh NH này đƣợc mở ra chỉ với mục đích thực hiện chức năng huy động vốn
cho Trụ sở chính. Vì thế, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ, CLTD của hệ thống NHTM trên
địa bàn tỉnh BR-VT cũng bị ảnh hƣởng bởi lý do trên.
Bốn là: Thiếu cân đối giữa dƣ nợ cho vay và nguồn vốn huy động trung
dài hạn
Tỷ lệ dƣ nợ trung dài hạn so với nguồn vốn trung dài hạn của hệ thống
NHTM trên địa bàn khá cao và có năm lên đến 232% (Bảng 2.13). Để duy trì tăng
trƣởng kinh tế với mức cao và liên tục trong nhiều năm, nhu cầu vốn cho đầu tƣ
phát triển là rất lớn. Trong khi đó ngân sách dành cho đầu tƣ hàng năm còn ở mức
khiêm tốn, vốn tích lũy của các DN ở mức thấp. Do vậy, các DN khi có nhu cầu về
vốn trung dài hạn để đầu tƣ phát triển chỉ còn trông cậy vào vốn TD trung dài hạn
của các NHTM trên địa bàn. TD trung dài hạn của các NHTM trên địa bàn trong
những năm qua đã đƣợc chú trọng, nhƣng khả năng đáp ứng nhu cầu đối với loại
71
vốn này cho nền kinh tế còn hạn chế, bởi nguồn vốn chủ yếu của các HNTM trên
địa bàn là nguồn vốn ngắn hạn, chiếm trên dƣới 90% tổng nguồn vốn huy động.
Điều này đã tạo nên khó khăn trong công tác cho vay của các NHTM, các NHTM
buộc lòng phải sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp cho các khoản vay
trung dài hạn. Đây là vấn đề cần quan tâm vì khi sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay trung dài hạn với tỷ kệ cao sẽ dẫn đến rủi ro trong thanh khoản và kéo theo
ảnh hƣởng đáng kể đến HĐNH nói chung và CLTD nói riêng.
Năm là: Tình trạng cho vay đảo nợ còn phổ biến
Cho vay đảo nợ khá phổ biến thể hiện ở chổ, hiện nay trên địa bàn có rất
nhiều cơ sơ và đối tƣợng thực hiện dịch vụ đảo nợ NH, đặc biệt là các tiệm cầm đồ
và tiệm vàng, dịch vụ này ngày càng ăn nên làm ra. Ngoài ra, còn một số KH khi
đến NH giao dịch tiền vay thƣờng có “trợ lý” kèm theo để thực hiện chức năng “tƣ
vấng” đảo nợ NH.
Có thể nói đảo nợ đƣợc định nghĩa một cách đơn giản, đó là cho giải ngân
một khoản vay mới để trả nợ cho khoản vay cũ (cụm từ đảo nợ ở đây đƣợc hiểu
theo đúng nghĩa đen). Hiện tƣợng đảo nợ hoàn toàn bị nghiêm cấm tại các TCTD
theo quy chế cho vay vốn của NHNN và chỉ có Chính Phủ mới đƣợc phép thực hiện
nghiệp vụ này. Tuy nhiên, đối với các NHTM thì việc đảo nợ là đƣơng nhiên, vì nó
vừa hạn chế phát sinh nợ quá hạn, giảm nợ xấu cho NH đồng thời hỗ trợ đƣợc đối
với những KH tốt. Vì thế, các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cũng không ngần
ngại thực hiện cho vay đảo nợ, việc đảo nợ thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ sau:
+ Đối với trƣờng hợp KH do làm ăn không hiệu quả dẫn đến mất khả năng
trả nợ khi đáo hạn, NH cho vay (chủ yếu là CBTD) kết hợp với KH "hô biến" món
nợ xấu (cũ) thành món nợ mới (tốt nhƣ bình thƣờng) bằng cách làm lại hợp đồng
mới tái vay cho KH (không cần phải trả nợ - cách này bị NHNN cấm) hoặc cách
khác là KH có thể vay ở ngoài để trả nợ trƣớc sau đó NH cho KH vay lại, tức là
"vay cũ" thành "vay mới", cách này khá phổ biến. Nói chung, về nguyên tắc cách
này không tốt mà còn cực kỳ nguy hiểm cho CLTD, bởi KH làm ăn không hiệu quả
mà "tái vay" thì chẳng khác nào là nuôi nợ.
72
+ Đối với KH đang làm ăn tốt, khi món nợ đến kỳ đáo hạn NH nhƣng KH
chƣa thu tiền về kịp, khi đó KH sẽ vay món tiền trƣớc, sau đó trả nợ NH và xin vay
lại vì đang làm ăn tốt, sau đó tiền về họ trả lại NH và tái kinh doanh. Điều này
không xấu nhƣng rất hiếm khi xảy ra, tuy nhiên nó sẽ vƣớn về mặt thời gian là thu
nợ và giải ngân trong ngày.
Tóm lại, đảo nợ là hình thức làm mới những khoản vay cũ của NH, đối với
những khoản vay tốt thì xem nhƣ bình thƣờng, còn đối với hững khoản vay có vấn
đề thì đây là hình thức kéo dài thời gian nuôi nợ và những khoản nợ nầy chứa đựng
rủi ro cao, ảnh hƣởng đến CLTD của NH.
Sáu là: Trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ còn hạn chế
Trong thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh BR-VT đã sảy ra một số vụ án liên
quan đến TD và cán bộ NH, cụ thể: lợi dụng chính sách chi hoa hồng môi giới trong
công tác huy động vốn và việc ban hành lãi suất cho vay cầm cố giấy tờ có giá chƣa
phù hợp của một chi nhánh NHTM quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh BR-VT, một số
lƣợng lớn cán bộ NH này (phần đông là cán bộ làm và quản lý công tác TD) đã cố
tình trục lợi, kiếm chát bằng cách gửi tiết kiệm rồi sau đó cầm cố lại sổ tiết kiệm đó
ngay để lấy tiền gửi lại tiết kiệm (cách thức này đƣợc lập đi lập lại nhiều lần) để
đƣợc hƣởng chênh lệch hoa hồng môi giới. Kết quả bị phát hiện, công an vào cuộc
điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố 11 bị can (trong đó phần lớn là cán bộ lãnh đạo và
quản lý) và bắt tạm giam 8 ngƣời. Vụ án đến nay vẫn còn trong vòng điều tra, xét
xử. Hay trƣờng hợp Trƣởng phòng giao dịch rất có uy tín của một chi nhánh NHTM
quốc doanh lớn trên địa bàn, để bù đắp các khoản thua lỗ lớn trên sàn giao dịch
chứng khoàn và sàn vàng, vị trƣởng phòng này đã thiết kế nhiều giấy tờ nhà đất giả
và đem thế chấp, chuyển nhƣợng cho NH và một số ngƣời quen biết để lấy tiền
hoặc cấn trừ nợ đã vay mƣợn. Kết quả bị phát hiện, công an vào cuộc và xử tù giam
ở hình phạt cao nhất.
Những vụ án trên là bài học đau lòng cho bản thân và ngƣời nhà của cán bộ
đó nói riêng và cho hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói chung. Nó đã làm
73
ảnh hƣởng đáng kể đến uy tín, CLTD của hệ thống NH trên địa bàn và đặc biệt là
mất mát một lƣợng lớn cán bộ NH, trong đó phần lớn là cán bộ quản lý.
Nguyên nhân của những tồn tại
+ Nguyên nhân từ phía NHTM
Một là: Chƣa thực hiện đúng quy trình cho vay
Quy trình cấp TD của một số NHTM trên địa bàn chƣa thực hiện theo quy
định, chƣa áp dụng theo thông lệ quốc tế, mỗi bƣớc của quy trình chƣa đƣợc phân
công trách nhiệm rõ từng cán bộ, từng bộ phận độc lập và có sự tham gia phối hợp
đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc TD. Cụ
thể CBTD là ngƣời trực tiếp thực hiện tất cả các bƣớc nhƣ: tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định phƣơng án vay, thẩm định TSĐB, lập báo cáo thẩm định trình cấp lãnh đạo phê
duyệt, tiến hành giải ngân, quản lý nợ và hồ sơ TD của một số NHTM thực hiện
nhƣ hiện nay là chƣa phù hợp, còn mang tính chủ quan và rủi ro cao (trƣờng hợp
này phổ biến ở các Phòng giao dịch chỉ có CBTD và Trƣởng phòng giao dịch).
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý và nâng cao CLTD thì quy trình TD phải tách
biệt rõ giữa các chức năng: khởi tạo TD, phán quyết TD, quản lý rủi ro và tác
nghiệp.
Hai là: Chất lƣợng công tác thẩm định và quản lý tín dụng chƣa cao
Trừ một số ít KH có phát sinh nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan
nhƣ: kinh doanh thua lỗ, công nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thay đổi
chính sách tăng trƣởng của Nhà nƣớc thì hầu hết các khoản nợ xấu bắt nguồn từ
khâu thẩm định quá hời hợt của CBTD. Do không xác định đƣợc quy mô kinh
doanh thực sự của KH, khả năng cạnh tranh của KH đối với ngành nghề mà KH
đang kinh doanh, không xác định đƣợc nguồn thu của KH từ đâu và về đâu để có
thể đƣa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Cán bộ NH đôi khi còn
hời hợt trong phần kiểm tra sử dụng vốn, dẫn đến không phát hiện kịp thời những
khó khăn của KH ngay từ khi vừa nhen nhóm. Không ít KH, khi đƣợc kiểm tra về
việc sử dụng vốn sau khi vay cho biết một phần vốn vay thực sự vào kinh doanh,
phần khác dùng cho mục đích sửa nhà, mua sắm vật dụng, thậm chí là tiêu xài cá
74
nhân...đến khi phần vốn đầu tƣ kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn khác để trả nợ
NH, thế là phát sinh nợ xấu. Mặt khác, tƣ cách KH là yếu tố quan trọng gắn liền với
thiện chí hoàn trả tiền vay của KH thƣờng bị lãng quên trong quá trình thẩm định
ban đầu.
Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm còn chƣa chuyên nghiệp, chƣa có bộ
phận định giá TSĐB độc lập; việc kiểm tra giám sát và đánh giá lại giá trị tài sản
chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên; công tác kiểm tra sau khi cho vay còn hạn chế,
chƣa thực hiện thƣờng xuyên; vì vậy không nắm bắt kịp thời tình hình KH, không
phát hiện sớm đƣợc những rủi ro của KH để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi
ro cho NH. Ngoài ra việc giám sát và xử lý TSĐB khi khoản vay có vấn đề còn rất
nhiều khó khăn phức tạp, đặc biệt đối với TSĐB là động sản nhƣ tàu cá, ô tô.
Ba là: Công tác thu thập thông tin chƣa đầy đủ, thiếu chính xác
Công tác thu thập thông tin còn nhiều bất cập, việc thu thập thông tin mất
nhiều thời gian. Trong khi đó, để thẩm định một phƣơng án, dự án thì cán bộ
thƣờng phải thu thập từ rất nhiều nguồn nhƣ thông tin về các lĩnh vực kinh tế, hoạt
động của các ngành, về giá cả thị trƣờng, về KH… Nhƣng hiện nay CBTD chƣa
thực hiện đƣợc mà khi tiến hành thẩm định thì CBTD chủ yếu dựa vào các báo cáo
tài chính của KH, các phƣơng án đề ra, dẫn đến việc ra quyết định có thể không
đƣợc chính xác. Chƣa khai thác đầy đủ các nguồn thông tin, nhất là các thông tin từ
bên ngoài dẫn đến việc phân tích đánh giá KH (tình hình tài chính, SXKD, đầu ra
của sản phẩm, khả năng cân đối vốn…) chƣa thật sự sát với thực tế.
Ví dụ cụ thể: Một KH hộ gia đình vay vốn một chi nhánh NHTM quốc
doanh lớn trên địa bàn với số tiền 200 triệu đồng, TSĐB là nhà và đất ở tại Vũng
Tàu với giấy tờ hợp lệ. Năm tháng sau khi giải ngân, Báo BR-VT đăng tin bán đấu
giá tài sản thế chấp trên do Trung tâm bán đấu giá tỉnh BR-VT bán theo ủy quyền
của Thi hành án Trà Vinh (thực hiện bản án hình hình sự xử ông chồng trƣớc đây tại
Trà Vinh). Kết quả xử lý kéo dài thời gian, NH tốn kém nhiều về nguồn lực và tài
chính, cuối cùng cũng thu hồi đƣợc nợ nhờ vào phần giá trị tài sản của bà vợ có
trong tài sản thế chấp trên (Thi hành án chỉ thi hành phần giá trị tài sản của ông
75
chồng). Nguyên nhân vụ việc là do công tác thu thập thông tin KH không đầy đủ,
thiếu chính xác làm phát xinh nợ xấu, rủi ro lớn, gây tốn kém, làm giảm CLTD của
NHTM nói trên.
Bốn là: chất lƣợng nguồn nhân lực thấp
+ Đội ngũ CBTD còn mỏng, trẻ và còn thiếu kinh nghiệm: chất lƣợng
CBTD còn yếu kém, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế, chất lƣợng thẩm định chƣa đạt
yêu cầu, không đối chiếu phân tích với các nguồn thông tin khác vào báo cao thẩm
định khá phổ biến; kiểm tra các mặt tài chính thiếu chính xác; kiểm tra sử dụng vốn
vay ít không đảm bảo chất lƣợng... Trình độ của một số cán bộ làm công tác TD (có
cả cán bộ lãnh đạo) đôi khi còn hạn chế, đƣa ra những quyết định sai lầm trong
công tác cho vay, làm ảnh hƣởng đáng kể đến chất lƣợng của công tác này. Ngoài ra
còn có cán bộ vì những lợi ích vật chất, sẵn sàng tiếp tay cho các DN làm giả hồ sơ
giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu
giải ngân, hơn nữa các DN này phần lớn có tình hình tài chính không minh bạch,
không đáp ứng đƣợc những điều kiện giải ngân từ phía NH đề ra. Nguyên nhân là
do đội ngũ cán bộ làm công tác TD còn mỏng, thậm chí có phòng giao dịch chỉ có
một CBTD nên rất bị động trong khâu thẩm định và lập hồ sơ vay, tuổi đời còn trẻ
và thiếu nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, hay một số cán bộ có đạo
đức nghề nghiệp chƣa cao.
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại chƣa đạt yêu cầu: công tác
tuyển dụng nhân sự của các NHTM trên địa bàn tuy qua thi tuyển, nhƣng bên cạnh
đó còn không ít đối tƣợng đƣợc gửi gắm nên chất lƣợng nguồn nhân lực không cao.
Ngoài ra công tác đào tạo, đào tạo lại và công tác tuyên truyền giáo dục trong mỗi
đơn vị tuy có nhƣng chƣa đạt yêu cầu nền còn có cán bộ bị tha hóa đạo đức, vi
phạm pháp luật làm thiệt hại về tài sản và uy tín cho NH.
Năm là: Chƣa xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
Nhiều NHTM trên địa bàn chƣa xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn
để làm cơ sở thẩm định các dự án đầu tƣ. Từng loại ngành nghề kinh tế có định mức
vật tƣ kỹ thuật đầu tƣ khác nhau, nhƣ cùng một lĩnh vực xây dựng cơ bản nhƣng
76
tiêu hao và giá vật liệu xây dựng giữa các vùng không hoàn toàn giống nhau, hay
trong sản xuất nông nghiệp thì phải có định mức kinh tế kỹ thuật về cây, con
giống… Tuy nhiên, nhiều NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT đến nay chƣa xây dựng
đƣợc định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng lĩnh vực, từng vùng do đó có sự
khác biệt trong tính toán mức đầu tƣ về chi phí và thu nhập của những dự án đầu tƣ
giống nhau của các chi nhánh NHTM trên cùng địa bàn. Nếu làm tốt vấn đề này và
xây dựng đƣợc các phần mềm về lập và thẩm định cho vay từng lĩnh vực đầu tƣ, thì
CLTD của các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT sẽ đƣợc nâng cao và tính “thƣơng
hiệu” trong quản trị cho vay của các NHTM sẽ đạt phẩm chất tốt hơn.
Sáu là: Nguồn vốn huy động trung dài hạn thấp
Nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT tƣơng
đối dồi dao, sét về mặt tổng thể luôn lớn hơn nhiều so với tổng dƣ nợ cho vay,
nhƣng xét về cơ cấu thời hạn thì nguồn vốn huy động trung dài hạn luôn đạt thấp
hơn nhiều so với dƣ nợ cho vay trung dài hạn (Bảng 2.13). Để xử lý vần đề này, các
NHTM trên địa bàn đã chuyển một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung
dài hạn, do đó đã gây ra phần nào khó khăn cho việc cân đối và đảm bảo thanh toán
của một số NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT. Nguyên nhân chính là:
- NHTM khó huy động đƣợc nguồn vốn trung dài hạn từ nền kinh tế để cho
vay. Do đồng tiền chƣa thực sự ổn định, tích lũy nội bộ cao, tỷ lệ tiết kiệm trung dài
hạn thấp, đặc biệt là các NHTM còn thiếu các công cụ hỗ trợ công tác huy động vốn
trung dài hạn.
- Lãi suất thƣờng xuyên biến động, dễ tạo gánh nặng rủi ro về lãi suất nên cả
NH và ngƣời gửi đều do dự, cân nhắc, làm hạn chế nguồn vốn huy động trung dài
hạn của các NHTM.
Bảy là: Phụ thuộc vào Trụ sở chính
CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT còn bị chi phối bởi áp
lực chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Trụ sở chính giao cho các chi nhánh vì đặc thù
của hệ thống NHTM trên địa bàn toàn bộ là chi nhánh. Cụ thể: quyền phán quyết
cấp TD của Giám đốc một số chi nhánh NHTM trên địa bàn rất thấp nhƣ SCB,
77
Oceanbank; chỉ tiêu kế hoach kinh doanh giao hàng kỳ chƣa phù hợp nhƣ: giao chỉ
tiêu huy động vốn cao còn chỉ tiêu dƣ nợ giao rất thấp hoặc không đƣợc tăng; chỉ
tiêu nguồn nhân lực phê duyệt thấp hoặc chuyển giao cán bộ thiếu chất lƣợng từ nơi
khác về; giải quyết hồ sơ cho vay theo chỉ định của cấp trên.
Tám là: Hoạt động quản trị và điều hành chƣa theo hƣớng ngân hàng
kinh doanh hiện đại
Hoạt động quản trị và điều hành của các NHTM trên địa bàn mặc dù đã có
những cải tiến đáng kể, nhƣng vẫn chƣa phải là mô hình quản lý hƣớng vào KH bán
lẻ, nhất là trong hoạt động cho vay đối với KH cá nhân, DN nhỏ và vừa. Việc quản
lý đƣợc thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, nhất là hoạt động cho vay chƣa
theo nhóm KH nên việc nắm bắt nhu cầu KH để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng
nhƣ phát triển ra thị trƣờng mới còn hạn chế. Ngoài ra, sự phối hợp giữa các bộ
phận quản lý, các phòng nghiệp vụ của các NHTM còn chƣa đồng bộ, nhịp nhàng,
gây phiền hà, mất thời gian cho KH, đặc biệt là về thủ tục vay vốn.
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng
CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT còn bị ảnh hƣởng bởi
các nguyên nhân từ phía KH (phần lớn là DN), các KH có nhu cầu vay vốn rất cao
nhƣng họ lại chƣa hội tụ đủ các điều kiện vay vốn, đây là nguyên nhân làm các
NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT không thể tiến hành cho vay. Cụ thể:
Một là: Thiếu dự án, phƣơng án SXKD khả thi
Khi tiến hành vay vốn NH các KH phải có phƣơng án, dự án SXKD khả thi
đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá một cách
chính xác. Trên địa bàn còn có nhiều trƣờng hợp khi đến NH vay vốn, KH chỉ có
cung cấp đƣợc mục đích vay tiền và TSĐB chứ không xây dựng đƣợc phƣơng án
vay vốn cụ thể. Nếu NH từ chối cho vay thì mất KH, không tăng trƣởng TD, dẫn
đến khó nâng cao CLTD đƣợc. Nếu chấp nhận cho vay thì CBTD phải tiến hành
xây dựng phƣơng án vay vốn cho KH, điều này sẽ thiếu tính khách quan trong khâu
thẩm định, dễn dẫn đến rủi ro và hạn chế CLTD.
Hai là: Năng lực tài chính yếu
78
Theo quy định của NHNN Việt Nam, khi KH đi vay vốn NH thì KH phải có
vốn tự có tối thiểu bằng 20% (đối với khoản vay ngắn hạn) và 25% (đối với khoản
vay trung dài hạn) tổng vốn đầu tƣ vào phƣơng án, dự án SXKD của mình. Đây là
vấn đề khó khăn đối với hầu hết các DN vì phần lớn các DN ở BR-VT chủ yếu là
các DN có quy mô nhỏ và vừa, vốn tự có khó đủ để tham gia vào phƣơng an.
Ba là: Không đủ tài sản thế chấp hợp pháp
Đối với các DN ngoài quốc doanh hay các DN có quy mô vốn nhỏ, muốn đi
vay vốn thì cần phải có TSĐB vốn vay để NH cho vay phòng ngừa rủi ro khi
phƣơng án, dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến, hoạt động
không có hiệu quả. Trong khi đó các DN này thƣờng có nguồn vốn tự có thấp, phần
lớn là nguồn vốn đi vay nên tài sản không có nhiều dùng để đảm bảo đƣợc vay
khoản tiền lớn phục vụ cho SXKD. Nếu sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để
thế chấp thì tài sản này có giá trị thấp, khó định giá và quản lý, mức độ rủi ro cao
nên NH thƣờng từ chối nhận thế chấp bằng loại tài sản này.
Bốn là: Báo cáo tài chính chƣa đầy đủ, thiếu trung thực
Việc thực hiện chế độ kế toán thống kê của một số DN chƣa thực sự nghiêm
túc, thiếu chính xác, thậm chí còn một số DN có tƣ tƣởng đối phó với NH bằng
cách làm báo cáo tài chính sai sự thật. Ngoài ra, do chƣa có quy định về kiểm toán
bắt buộc cho các DN quy mô nhỏ và vừa nên các báo cáo của các DN này thƣờng
không đúng theo chế độ hiện hành, gây khó khăn lớn cho cán bộ NH làm công tác
thẩm định cho vay.
Năm là: Sử dụng vốn vay sai mục đích
Một số KH sử dụng vốn vay sai mục đích, không nỗ lực sử dụng vốn vay có
hiệu quả; KH thiếu thiện chí cung cấp thông tin định kỳ cần thiết theo yêu cầu, cố ý
hạch toán, báo cáo sai sự thật, che giấu tình hình thua lỗ, lừa dối NH; KH thiếu
thiện chí trong việc trả nợ gốc và lãi khi đến hạn.
+ Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế, pháp lý
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không
mong muốn mà đôi khi cả KH và NH cũng không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ:
79
Một là: Những tác động của môi trƣờng kinh tế vĩ mô đã ảnh hƣởng đến hoạt
động SXKD của DN cũng nhƣ HĐ cho vay của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT, cụ
thể nhƣ: biến động tỷ giá hối đoái thay đổi theo hƣớng bất lợi cho DN; sự bất ổn
của giá dầu trên thế giới làm cho nền kinh tế trong nƣớc ảnh hƣởng; tỷ lệ lạm phát
trong nƣớc tăng cao kéo theo lãi suất cho vay tăng cao làm DN giảm tính thanh
khoản. Môt khi môi trƣờng kinh tế ổn định, nó sẽ là đòn bẩy cho hoạt động SXKD
của mọi thành phần kinh tế, trong đó có việc tăng trƣởng TD và nâng cao chất
lƣợng của nó.
Hiện nay, nền kinh tế nƣớc ta nói chung và tỉnh BR-VT nói riêng có nhiều
bất ổn, nhiều chính sách, cơ chế quản lý của Chính Phủ còn đang tiếp tục hoàn
thiện. Bên cạnh đó, diễn biến phức tạp của thị trƣờng vốn, tác động mạnh của cuộc
khủng hoảng kinh tế, suy thoái toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt đã làm cho hàng
loạt DN rơi vào tình trạng phá sản, ngừng hoạt động, hàng hóa tồn kho tăng cao. Vì
thế, các DN trên địa bàn đã chủ động thu hẹp quy mô hoạt động, hạn chế vay vốn
NH, ƣu tiên sử dụng vốn tự có để giảm chi phí ở mức thấp nhất nhằm khắc phục
mọi khó khăn, duy trì hoạt động SXKD. Còn đối với những khoản nợ NH đến hạn
của DN trong thời kỳ khó khăn nhƣ thế này thì các NHTM chỉ còn cách kết hợp với
DN cơ cấu lại nợ hoặc cho vay đảo nợ để hạn chế phần nào nợ xấu phát sinh. Tất cả
các vấn đề trên đều ảnh hƣởng đáng kể đến quá trình quản trị và nâng cao CLTD
của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.
Hai là: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến HĐTD tuy đã cải thiện
nhƣng vẫn còn chƣa thực sự khoa học và đồng bộ, chƣa phù hợp với môi trƣờng
cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng; thủ tục và điều kiện cho vay nhiều khi quá rƣờm
rà, phức tạp khiến cho các DN khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn của NH hay các
NHTM phải từ chối nhiều khoản cho vay. Cụ thể, NHNN đã và đang chủ trƣơng
minh bạch hóa quan hệ TD, thông tin tài chính nên đã ban hành quy định giải ngân
từ 100 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản qua NH theo Thông tƣ số 09/2012/TT-
NHNN ngày 10/4/2012 “Quy định việc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán để giải
ngân vốn vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách
80
hàng” đã tạo ra không ít phiền hà cho một số đối tƣợng KH nhƣ: Hộ gia đình SXKD
thu mua nông hải sản, vay tiêu dùng, nông dân sản xuất nông nghiệp vì đối tƣợng
KH này và KH đối tác của họ chƣa quen với phƣơng thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
Ba là: Việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ xấu của các NHTM còn nhiều phức
tạp, khó khăn. Theo các văn bản hƣớng dẫn cƣỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ:
"Trong trƣờng hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng
có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay". Trên thực tế, NH là một tổ chức
kinh tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà nƣớc nên không có chức năng
cƣỡng chế, buộc KH thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục pháp lý kiện ra
tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rƣờm rà, gây tốn kém thời gian và
chi phí đối với NHTM.
Bốn là: Hàng hóa nhập lậu vào Việt Nam qua các con đƣờng vùng biên từ
lâu đã là nỗi “ám ảnh” của các DN nội địa. Hàng hóa nhập lậu có ƣu điểm rẻ hơn về
giá, loại hình phong phú đánh mạnh vào nhu cầu của đại bộ phận ngƣời tiêu dùng
có thu nhập thấp. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo, mỹ phẩm là một
minh chứng cho hiện tƣợng trên. Khi hàng hóa nhập lậu nhiều sẽ gây cảng trở cho
nền sản xuất nội địa, làm lũng đoạn giá cả thị trƣờng, tạo ra khó khăn cảng trở cho
nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vự tài chính – ngân hàng.
Kết luận chương 2
Trong chƣơng 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh cũng nhƣ thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT
trong thời gian qua. Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế, tình
hình TD của hệ thống NHTM trên địa bàn, đề tài đã xác định đƣợc những kết quả
đạt đƣợc cần duy trì và phát huy, cũng nhƣ những hạn chế tồn tại ảnh hƣởng không
nhỏ đến CLTD của hệ thống, đồng thời xác định những nguyên nhân gây ra những
tồn tại đó để trong thời gian gần nhất các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT
nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung có những giải pháp thích hợp
81
nhằm phát triển hoạt động NH và nâng cao CLTD, góp phần phát triển kinh tế địa
phƣơng cũng nhƣ đất nƣớc.
82
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
3.1. Định hƣớng, yêu cầu và mục tiêu
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung
Trên cơ sở định hƣớng phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nƣớc, của ngành
NH cũng nhƣ định hƣớng phát triển kinh tế BR-VT đến năm 2015 và tằm nhìn đến
năm 2020, có thể định hƣớng phát triển chung HĐTD đối với hệ thống NHTM trên
địa bàn tỉnh BR-VT nhƣ sau:
- Các NHTM đóng vai trò chủ lực và đi đầu về quy mô hoạt động, năng lực
tài chính, công nghệ và hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm
bảo sự phát triển an toàn, hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trƣởng kinh tế của
địa phƣơng đi vào chiều sâu chất lƣợng và bền vững; thúc đẩy quá trình xác lập cơ
cấu kinh tế địa bàn đã đƣợc định hình, nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển; tăng cao
năng suất lao động trong mọi lĩnh vực SXKD.
- Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống NHTM trên địa bàn, tăng
năng lực thể chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động, nhất là HĐTD phù hợp
với thông lệ quốc tế, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cƣờng năng lực tự
kiểm tra, quản lý rủi ro. Tăng cƣờng năng lực tài chính đối với hệ thống NHTM,
xây dựng cơ chế kiểm tra kiểm soát TD hữu hiệu, thực hiện phân phối nợ và trích
lập dự phòng theo thông lệ quốc tế.
3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành nói chung, quản trị TD và quản trị
CLTD nói riêng theo thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững, giảm thiểu rủi ro trong HĐTD nói
riêng và trong hoạt động kinh doanh NH nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh
và uy tín trong xu hƣớng mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính theo cam kết gia nhập
WTO.
83
- Đổi mới đồng bộ từ chính sách TD, năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy
HĐTD, đến các quy định nội bộ về HĐTD, chiến lƣợc KH, cơ cấu TD,...
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả kiểm
tra kiểm soát nội bộ trong đảm bảo an toàn hoạt động TDNH.
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng tín dụng của NHTM
- Tiếp tục đổi mới HĐNH nói chung và công tác TD nói riêng để hội nhập
quốc tế.
- Mở rộng công tác huy động nguồn vốn trong xã hội làm cơ sở vững chắc
cho công tác cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho mở rộng SXKD của các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh BR-VT và các vùng lân cận.
- Mở rộng TD, tập trung vốn tài trợ cho các công trình trọng điểm, các dự án
quan trọng cấp thiết, cơ cấu ngành nghề SXKD, tập trung và quy hoạch khu vực
SXKD, có chính sách hỗ trợ các DN nhỏ và vừa, các DN thuộc thành phần kinh tế
tƣ nhân.
- Nâng cao năng lực và trình độ của CBTD, cán bộ quản lý nhằm giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nhất là rủi ro đối với kinh tế tƣ nhân,
tạo mọi điều kiện cho kinh tế tƣ nhân tiếp cận, quan hệ với NHTM và TCTD, tổ
chức tài chính, quán triệt tránh phân biệt đối xử không công bằng giữa các thành
phần kinh tế.
3.1.4. Mục tiêu
3.1.4.1. Mục tiêu tổng quát
Tinh thần mục tiêu cơ bản của chƣơng trình phát triển dịch vụ tài chính -
ngân hàng trên địa bàn tỉnh BR-VT chỉ rõ: dịch vụ tài chính - ngân hàng trở thành
một ngành kinh tế chủ lực của địa phƣơng, huy động vốn cho đầu tƣ phát triển, góp
phần thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời
gian tới. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, NHNN Chi nhánh tỉnh BR-VT xây dựng mục
tiêu lộ trình phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng trong giai đoạn 2013 – 2015 và
tằm nhìn đến năm 2020 nhƣ sau:
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện
84
có (dịch vụ huy động vốn, tài trợ, hỗ trợ đầu tƣ, cho vay; dịch vụ thanh toán; dịch
vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ,…) nhằm cung cấp các dịch vụ NH tốt nhất,
tiện ích nhất, nâng cao khả năng phục vụ KH, nâng cao khả năng cạnh tranh của các
TCTD trên địa bàn.
- Xây dựng một hệ thống NH đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ
thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý,…để cạnh tranh với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới.
- Thực hiện NH điện tử với các giao dịch hiện đại, nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của KH trong quá trình hội nhập. Từng
bƣớc nâng cao uy tín và thƣơng hiệu của hệ thống NH Việt Nam nói chung và tỉnh
BR-VT nói riêng trên thị trƣờng tài chính quốc tế, phấn đấu phát triển đƣợc hệ
thống dịch vụ NH ngang tầm với các nƣớc trong khu vực ASEAN về chủng loại,
chất lƣợng và có khả năng cạnh tranh trên trƣờng quốc tế ở một số dịch vụ.
3.1.4.2. Mục tiêu cụ thể
Một là: hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ đã có ở giai đoạn
trƣớc cho toàn bộ hệ thống NH, phát triển mạnh các dịch vụ NH có lợi thế cạnh
tranh so với các chi nhánh NH nƣớc ngoài sẽ mở trên địa bàn tỉnh BR-VT trong
tƣơng lai. Mở rộng một số dịch vụ tài chính - ngân hàng sang các nƣớc trong khu
vực. Thông qua các hình thức dịch vụ hiện có, tập trung khai thác triệt để các nguồn
nội lực trong tỉnh, thu hút nguồn lực đầu tƣ từ các khu vực khác trong nƣớc và nƣớc
ngoài.
Hai là: phát triển công nghệ NH theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin,
xây dựng và tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện đại trong toàn hệ thống, phục vụ
cho hoạt động phòng ngừa rủi ro dịch vụ thanh toán cũng nhƣ phát triển thị trƣờng
tiền tệ liên ngân hàng trong hệ thống, đảm bảo cho hệ thống hoạt động hiệu quả -
nhanh chóng - chính xác - kịp thời - an toàn và tiện lợi (hệ thống thanh toán điện
tử). Tăng cƣờng phát triển dịch vụ NH sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
một số dịch vụ tài chính liên quan: dịch vụ môi giới và tƣ vấn tài chính; dịch vụ giữ
hộ và quản lý hộ tài chính; dịch vụ bảo hiểm... Phát triển và nâng cao chất lƣợng
85
của một số hoạt động dịch vụ của NH điện tử, phát triển và mở rộng các hoạt động
dịch vụ này phù hợp với trình độ và khả năng tài chính của các NH, đảm bảo phát
triển an toàn, hiệu quả và bảo mật.
Ba là: tổ chức và xây dựng hệ thống NH cùng các định chế tài chính phi NH
với mạng lƣới kinh doanh rộng khắp, tiếp cận KH tốt hơn, đảm bảo đáp ứng tốt nhất
nhu cầu cho mọi đối tƣợng KH và đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế hội
nhập.
Bốn là: mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nƣớc ngoài, đẩy
mạnh tiếp cận thị trƣờng tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thƣơng mại của
TCTD Việt Nam tại các thị trƣờng tài chính khu vực và quốc tế, trƣớc mắt đẩy
mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế qua biên giới vào các thị trƣờng quan trọng đặc
biệt là thị trƣờng Mỹ, EU và Châu Á.
3.2. Giải pháp nâng cao CLTD của NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT
3.2.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Hiện nay về cơ bản, quy trình cấp TD theo thông lệ quốc tế có vận dụng tình
hình thực tiễn của Việt Nam gồm có 5 bƣớc, mỗi bƣớc của quy trình TD có thể dẫn
đến rủi ro cho khoản vay, cụ thể nhƣ sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
Ở bƣớc đầu tiên này, việc thu thập thông tin kém chất lƣợng sẽ khó khăn cho
công việc thẩm định và quyết định cho vay, dễ đƣa đến quyết định sai lằm. Vì KH
là ngƣời nắm rõ nhất mọi thông tin liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
mà dự án đó đem lại, nên họ cố tình tìm mọi cách hoàn hảo mọi thông tin để vay
đƣợc vốn của NHTM, còn phía NHTM có thể do thiếu thông tin về KH và các yếu
tố môi trƣờng KT-XH hoặc quá kỳ vọng vào những điều tốt đẹp của dự án đem lại
trong tƣơng lai.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Giai đoạn này có thể dẫn đến hoạt cho vay của NHTM kém chất lƣợng mà
nguyên nhân là từ chính bản thân CBTD của NH cho vay gây ra, CBTD có trình độ
chuyên môn tốt, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc đem
86
lại CLTD cho NH. Trong bƣớc này có nhiều tình huống đƣa đến hoạt động cho vay
có chất lƣợng hay không, cụ thể:
Trường hợp 1: Do thiếu thông tin TD đƣa đến nguồn thông tin không tƣơng
xứng, từ đó dẫn đến CBTD đƣa ra quyết định cho vay không đúng, tức là không thu
đƣợc cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn.
Trường hợp 2: Xuất phát từ nguồn thông tin của KH cung cấp không chính
xác, khi thẩm định CBTD yếu kém trình độ chuyên môn và thu thập thông tin
không chính xác, không cập nhật dẫn đến gây tổn thất cho NHTM.
Trường hợp 3: Rủi ro đạo đức của CBTD là cố ý làm sai lệch các quy định
của pháp luật và NHTM khi thẩm định để đƣa ra quyết định cho vay và đem về các
khoản cho vay kém chất lƣợng cho NHTM.
Trường hợp 4: CBTD của NH không thể dự đoán chính xác đƣợc điều gì có
thể sẽ xảy ra trong tƣơng lai khi phân tích các điều kiện TD ở hiện tại.
Trong bƣớc thẩm định TD này, ngƣời thẩm định và ngƣời quyết định cho
vay cần có sự độc lập để mang tính khách quan, vì thế trách nhiệm của CBTD trong
bƣớc này quyết định rất lớn trong việc đem lại CLTD cho NHTM.
Bước 3: Giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay
Sau khi quyết định cho vay, NHTM thực hiện giải ngân vốn cho KH theo
phƣơng án vay vốn đã đƣợc quyết định. Bƣớc này nếu NHTM không thực hiện
kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với KH khi sử dụng vốn vay có thể dẫn đến nhiều rủi
ro, từ đó ảnh hƣởng đến CLTD của NH cho vay, bao gồm các trƣờng hợp sau:
Trường hợp 1: Có sự giám sát tốt từ phía CBTD và KH sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả, dẫn đến CLTD tốt cho NHTM. Vì thế, CBTD cần giám
sát chẽ chặt để sớm phát hiện tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh
của KH, để có các giải pháp hỗ trợ cho KH khi họ gặp khó khăn nếu đó là cần thiết
hoặc chủ động hơn trong việc thu hồi nợ và lãi.
Trường hợp 2: CBTD kiểm tra, giám sát không chặt chẽ, lơ là, dẫn đến KH
sử dụng vay vốn sai mục đích, có khả năng dẫn đến rủi ro cho NHTM. Tức KH luôn
có xu hƣớng sử dụng vốn đầu tƣ vào những ngành theo họ nghĩ sẽ có lợi nhuận cao
87
với mức độ rủi ro lớn, từ đó ảnh hƣởng đến CLTD của NH. Trƣờng hợp này, CBTD
không thực hiện tốt khâu giám sát, trong và sau khi giải ngân vốn thì NHTM cần
khắc phục bằng những biện pháp hữu hiệu, thiết thực, cụ thể đối với tình hình thực
tế ở NH mình để nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay.
Bước 4: Thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh
Việc thu nợ, thu lãi cũng nhƣ giải quyết các phát sinh sau khi KH sử dụng
vốn vay phụ thuộc rất lớn ở công tác thẩm định, giám sát, kiểm tra của NHTM, nếu
một hợp đồng TD mà KH không thực hiện nghĩa vụ đối với NH trong việc trả nợ và
lãi đúng hạn ghi trong hợp đồng thì hợp đồng TD đó có vấn đề hay khoản vay kém
chất lƣợng và NH sẽ xử lý khoản vay theo quy định.
Bước 5: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu NHTM thu đủ cả gốc và lãi thì thực hiện thanh lý hợp đồng. Nếu
NHTM thu không đủ cả gốc và lãi đúng theo hợp đồng thì NHTM xử lý rủi ro bằng
quỹ dự phòng RRTD. Việc thu không đủ cả gốc và lãi xảy ra càng nhiều ở một
NHTM điều đó cho thấy CLTD của NHTM đó bị sụt giảm, công tác quản lý HĐTD
ở đó chƣa tốt.
Tuy nhiên, do một số nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan mà một số chi
nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT chƣa thực hiện đầy đủ và đúng theo quy
trình cấp TD nói trên. Vì vậy, các chi nhánh NHTM trên địa bàn chƣa áp dụng thì
nên hoàn thiện và áp dụng quy trình cho vay theo thông lệ quốc tế. Quy trình này
đƣợc soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay của các NHTM diễn ra
thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao CLTD, góp phần đáp
ứng nhu cầy vay vốn của KH một cách tốt nhất. Quy trình này cũng xác định ngƣời
thực hiện công việc và trách nhiệm của cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay.
Quy trình cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phù hợp với việc cải tiến bộ máy giám sát CLTD.
- Tách bạch các chức năng nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý rủi ro trong
hoạt động: khởi tạo TD, rà soát rủi ro, phê duyệt TD, quản trị TD, tạo khả năng
88
kiểm tra kiểm soát và xác định trách nhiệm liên quan của các thành viên trong bộ
máy đối với CLTD của cả hệ thống NH.
Quy trình cấp TD theo thông lệ quốc tế bao gồm 5 bƣớc chính, trong năm
bƣớc này đƣợc chia tách thành 18 bƣớc nhỏ, cụ thể bắt đầu từ khâu Marketing tiếp
thị cho đến khi kết thúc thanh lý hợp đồng TD và tiếp tục thu thập quay lại thông tin
về KH. Mỗi bƣớc của quy trình đƣợc phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán
bộ, từng bộ phận độc lập, bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc TD. Đặc biệt là
trong bƣớc đánh giá rủi ro ban đầu của bộ phận quan hệ KH, đề xuất ứng dụng hệ
thống tính điểm KH để đánh giá, xác định nhu cầu và đề xuất TD nhanh chóng
nhƣng vẫn bảo đảm an toàn. Theo thông lệ tiên tiến nhất, trong quy trình cho vay có
sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ và quy trình cho vay
đƣợc đặc trƣng bởi sự phân tách các chức năng: khởi tạo TD, quản lý RRTD và tác
nghiệp trong toàn bộ quá trình (Mô hình 1.1).
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và quản lý tín dụng
Xu hƣớng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng TD cũng nhƣ mỗi
KH ngày càng lớn hơn, các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn, lĩnh vực kinh
doanh phức tạp hơn, thị trƣờng diễn biến thất thƣờng và tính cạnh tranh cao hơn. Do
đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trƣớc khi quyết định cho vay. Việc
thẩm định dự án, phƣơng án SX-KD chính là việc đƣa ra những nhận định về khả
năng trả nợ của dự án, phƣơng án đó. Để công tác thẩm định dự án, phƣơng án đạt
chất lƣợng cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ thẩm
định TD, thƣờng xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa đào tạo về thẩm định dự
án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án. Áp dụng công nghệ phần mềm
về thẩm định dự án, phƣơng án trên cơ sở đó đƣa ra các kết quả chính xác và nhanh
chóng.
Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tƣ để đƣa ra
các nhận định chính xác. Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả
năng tài chính cũng nhƣ mối quan hệ làm ăn của KH. Trong thực tế, còn nhiều KH
89
cung cấp thông tin thiếu trung thực, trong khi công tác thẩm định chủ yếu dựa trên
báo cáo tài chính của KH cung cấp. Thẩm định tài chính giúp cho NH đánh giá
đúng thực trạng tài chính của KH trƣớc khi có quyết định đầu tƣ, chẳng hạn chỉ xét
duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và KH có đủ nguồn vốn tự có tham gia nhƣ
cam kết… sẽ hạn chế đƣợc rủi ro trong HĐTD và CLTD đƣợc nâng cao.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá
trên phƣơng án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh
giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời cũng thực hiện công tác tƣ vấn cho KH trong
việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau
khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tƣ, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc thực hiện các dự án về sau đƣợc tốt hơn.
3.2.3. Tập trung xử lý và hạn chế phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn
Các món nợ xấu, nợ quá hạn của KH ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh cũng nhƣ CLTD của NHTM, vì vậy các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cần
có giải pháp xử lý những khoản nợ xấu, nợ quá hạn một cách hợp lý. Đó là thƣờng
xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ xấu, nợ quá hạn, tìm ra
nguyên nhân để có giải pháp cụ thể xử lý và thu hồi nợ cho phù hợp, cụ thể:
+ Thực hiện các biện pháp xử lý thu hồi nợ quá hạn: đối với các khoản nợ
quá hạn bình thƣờng, cán bộ tăng cƣờng đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm
tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tình hình TSĐB của KH. Đồng
thời cần có biện pháp thích hợp giúp KH giải quyết khó khăn về tài chính để nâng
cao khả năng trả nợ NH, tạm hoản thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn
do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo điều 22 Quy định 1627/QĐ/NHNN. Còn
đối với các khoản nợ quá hạn khó đòi trên 6 tháng, có nguy cơ rủi ro thì cần thực
hiện việc đôn đốc, xử lý thu hồi nợ qua nhiều bƣớc, chuyển sang cơ quan pháp luật
xử lý và có thể kiểm tra quy trách nhiệm nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm của
cán bộ cho vay.
90
+ Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay: các
biện pháp xử lý nợ theo quy định của NH cấp trên bao gồm:
- Cơ cấu lại nợ vay: trƣờng hợp KH chƣa có khả năng trả nợ đến hạn do
nguyên nhân khách quan, nếu xét thấy khi xác định lại kỳ hạn, thời hạn trả nợ mà
KH có thể ổn định đƣợc SX-KD, cân đối lại tài chính và có khả năng trả đƣợc nợ thì
NH xem xét cho cơ cấu lại khoản nợ đến hạn đó.
- Miễn giảm lãi tiền vay: đối với trƣờng hợp KH bị tổn thất tài sản hình
thành từ vốn vay do nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính
cho KH để KH có điều kiện lập lại quan hệ TD bình thƣờng, NH có thể xem xét
thực hiện miễn giãm lãi tiền vay cho KH.
- Khoanh nợ, giãn nợ: đối với các khoản nợ xấu, nợ quá hạn do nguyên nhân
bất khả kháng nhƣng xét thấy có khả năng trả nợ trong tƣơng lai gần và KH cần
thêm vốn để để khôi phục SX-KD, NH có thể xem xét cho giãn nợ hoặc khoanh nợ
cũ.
- Bán nợ: rà soát lại các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ để tiến hành lập
thủ tục, hồ sơ bán cho Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
(VAMC) theo quy định cho phép.
- Các trƣờng hợp KH vi phạm hợp đồng TD: tùy vào mức độ vi phạm mà
NH có thể tạm dừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trƣớc pháp luật.
+ Phối kết hợp với các ngành liên quan, với cấp ủy, với chính quyền địa
phƣơng để xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi.
3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng
Một là: Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
Các bộ phận nhƣ: quản lý thông tin KH và quản trị rủi ro, khai thác KH,
quản lý TD, thẩm định TSĐB, kiểm tra và kiểm soát nội bộ ngoài việc thực hiện
nhiệm vụ một cách độc lập, cần phải hỗ trợ nhau trong quá trình quản lý TD để cập
nhật thông tin đầy đủ, chính xác về KH. Cùng với việc cung cấp thông tin CIC cho
NHNN, cần tổ chức khai thác, sử dụng thƣờng xuyên và có hiệu quả nguồn thông
tin từ CIC của NHNN để phục vụ công tác TD đối với KH có quan hệ với chi nhánh
91
NHTM trên địa bàn. Đặc biệt, cần xem xét kỹ thông tin về DN mới đặt quan hệ TD,
thông tin về các DNNN trong một số ngành, tổng công ty đƣợc NHNN cảnh báo về
khả năng RRTD cao.
Hai là: CBTD phải xây dựng thông tin khách hàng
CBTD là ngƣời thƣờng xuyên tiếp cận KH, nắm bắt các thông tin về KH từ
khâu nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu KH chủ yếu đến khâu điều tra, thẩm định
dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản
phẩm, nguồn trả nợ. Phƣơng pháp điều tra để thu thập thông tin quan trọng mà
CBTD cần áp dụng tốt nhất là làm việc, phỏng vấn trực tiếp KH, kiểm tra tại chỗ
nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Mặt khác, phải khai thác tốt các thông tin
từ các cơ quan chức năng nhƣ cơ quan quản lý thuế, chính quyền địa phƣơng, KH
của KH, phƣơng tiện thông tin đại chúng... Ngoài ra, một nguồn thông tin quan
trọng có độ tin cậy cao cần chú ý khai thác là thông tin nội bộ các NHTM, cán bộ
NH khác trên địa bàn tỉnh BR-VT.
Ba là: Thƣờng xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng
Thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất mà KH gửi theo quy định cho NH
hoặc CBTD kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính tại chỗ, lấy số liệu phản ánh
trung thực để đánh giá thực trạng hoạt động SXKD của DN, phát hiện những điểm
mạnh và điểm yếu để có những ứng xử tín dụng phù hợp. Việc kiểm tra tại chỗ tình
hình kinh doanh của KH phải đƣợc tiến hành theo định kỳ, ngoài ra, có thể kiểm tra
đột xuất khi cần thiết. Đó là quá trình thực hiện các bƣớc công việc sau khi cho vay
để hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay,
hoàn trả gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu
ngƣời vay không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết. Đây là bƣớc công việc
đặc biệt quan trọng sau khi cho vay đối với tất cả các khoản mục đầu tƣ, nếu bỏ sót
hoặc xem nhẹ bƣớc công việc này, rủi ro không thu đƣợc đủ vốn đầu tƣ sẽ rất cao.
Bốn là: Khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả các báo cáo tín dụng
Những báo cáo TD đƣợc lập (theo quy định) từ NH cơ sở, ngoài việc gửi NH
cấp trên nghiên cứu, chỉ đạo kịp thời, đúng hƣớng, cần phải khai thác, sử dụng
92
thông tin có hiệu quả trong công tác quản lý TD tại các NH cơ sở. Những thông tin,
số liệu thu thập đƣợc là cơ sở, tài liệu tác nghiệp trong chỉ đạo hàng ngày của lãnh
đạo NH cơ sở và CBTD chuyên quản. Lãnh đạo NH có thể đƣa ra một số hành động
khẩn cấp nếu xét thấy cần thiết khi nguy cơ vốn cho vay có thể gặp rủi ro không thu
hồi đƣợc đầy đủ và đúng hạn.
Năm là: Thiết lập và quản lý tốt hồ sơ tín dụng
Xuất phát từ xu hƣớng chung trong quản trị TD của các NHTM hiện nay là
chú trọng mở rộng cho vay các DN nhỏ và vừa, cho vay hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cá nhân, cho vay tiêu dùng, số lƣợng KH có xu hƣớng tăng nhanh tức đồng nghĩa
với việc NH phải quản lý một khối lƣợng hồ sơ TD và hồ sơ KH rất lớn. Hồ sơ TD
là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là
nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho NH tiến hành đánh giá TD định kỳ. Ngoài
ra, khi có vấn đề tranh chấp xảy ra, hồ sơ TD luôn là cơ sở pháp lý quan trọng,
quyết định đến sự thắng hay bại cho NHTM, do đó phải làm tốt công tác quản lý hồ
sơ TD.
Hồ sơ TD đòi hỏi phải đƣợc thiết lập đầy đủ, chặt chẽ và chính xác cả ba
nhóm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Tùy từng đối tƣợng vay vốn
và nhóm KH, các loại hồ sơ trên có các loại giấy tờ quy định khác nhau, nhƣng
những loại giấy tờ chung bất kỳ hồ sơ TD nào cũng phải có là: giấy đề nghị vay
vốn, phƣơng án (dự án) vay vốn, hợp đồng TD, hợp đồng thế chấp - cầm cố, các
văn bản phê duyệt cho vay, các biên bản định giá TSĐB, các biên bản và các báo
cáo về các cuộc tiếp xúc làm việc với KH, bản chấm điểm TD và xếp hạng KH, các
thông tin hỗ trợ khác nhƣ thông báo nợ đến hạn, quá hạn (nếu có),…
3.2.5. Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ
Để hạn chế rủi ro và nâng cao CLTD, hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-
VT nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung cần nâng cao trách nhiệm của
CBTD, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác TD. Nên có chế độ
thƣởng phạt rõ rằng do CBTD luôn đối mật với rủi ro, cần phải có chế độ tiền lƣơng
93
đặc biệt nhằm khuyến khích ngƣời làm công tác TD để họ tránh xảy ra rủi ro đạo
đức nghề nghiệp.
Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục tƣ tƣởng cho những ngƣời
làm công tác TD để họ hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
Chuẩn hóa CBTD: CBTD có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của NH, họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể
đem đến rủi ro cho NH. Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác TD, ngay từ khâu
tuyển dụng cán bộ làm công tác TD cần phải chặt chẽ và yêu cầu họ cần có một số
tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Phải đƣợc đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trƣờng đại học có
uy tín.
+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu
tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán, thẩm định dự án...
+ Có phẩm chất đạo đức: đây chính là tiêu chuẩn mực, quan trọng đối với
cán bộ làm công tác TD, nó quyết định đến vấn để rủi ro đạo đức trong kinh doanh
của NH.
+ Hiểu biết về xã hội và có khả năng giao tiếp: yếu tố này của CBTD giúp
cho KH và NH hiểu nhau hơn, tạo cho KH có thiện cảm với NH và gắn bó với NH.
Với khả năng giao tiếp tốt, CBTD có thể tìm hiểu thêm đƣợc nhiều thông tin về KH
để phục vụ trong xử lý nghiệp vụ chuyên môn của mình.
Trong HĐNH, cán bộ NH vừa là ngƣời trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ
cho KH, vừa là ngƣời trực tiếp quan hệ giao dịch với KH.Vì vậy mối quan hệ giữa
cán bộ NH và KH quyết định đến chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Do HĐTD liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản phẩm, trong
khi đội ngũ CBTD chủ yếu đƣợc đào tạo từ các trƣờng kinh tế, kinh nghiệm về các
lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật còn hạn chế. Vì thế, đòi hỏi CBTD không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, thƣờng xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực
khác để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn của mình.
94
Thƣờng xuyên mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh
nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực NH để cán bộ NH có
thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vậy đƣợc an toàn, góp
phần nâng cao CLTD.
3.2.6. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng
Để tăng cƣờng khả năng quản lý, giảm thiểu rủi ro trong đầu tƣ, các NHTM trên
địa bàn nên xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn để làm cơ sở thẩm định các dự
án đầu tƣ, phƣơng án vay vốn. Từng lĩnh vực, ngành nghề SXKD có định mức vật tƣ
kỹ thuật đầu tƣ khác nhau; những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh giống nhau ở những
vùng khác nhau có định mức vật tƣ kỹ thuật khác nhau.
Tùy vào khả năng đầu tƣ của KH và thực tế, NH tƣ vấn cho ngƣời vay nên đầu
tƣ ở mức nào là phù hợp. Các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT cần sớm ban hành định
mức kinh tế kỹ thuật đầu tƣ cho từng ngành nghề, từng khu vực để làm cơ sở chuẩn
mực cho công tác thẩm định dự án, phƣơng án vay vốn.
khu vực
3.2.7. Mở rộng cho vay có TSĐB, quản lý hạn mức cho vay không có TSĐB
Hiện nay tình hình kinh tế, thị trƣờng có nhiều diễn biến phức tạp, HĐTD
đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao nên một trong những biện
pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cƣờng cho vay
có bảo đảm, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác
định giá trị tải sản cần đảm bảo khách quan, tài sản phải có khả năng chuyển
nhƣợng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thƣờng xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt
thông tin về tài TSĐB, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản.
Thƣờng xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trƣờng và trung
tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá TSĐB đƣợc chính xác hơn.
Với định hƣớng tăng cƣờng cho vay có đảm bảo bằng tài sản, trong khi thực
tế tài sản của KH nhất là đối với nhóm KH là DNNN thì giá trị tài sản rất thấp so
với dƣ nợ tại NH; đồng thời nhiều DN vừa và nhỏ, DN ngoài quốc doanh hoạt động
95
có hiệu quả nhƣng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo vay không nhiều. Vì vậy để
tăng tài sản đảm bảo trong cho vay cần có những biện pháp sau:
+ Yêu cầu KH bổ sung tài sản đảm bảo khác: ngoài tài sản của KH có thể
dùng tài sản cá nhân, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trƣởng, Thành
viên hội đồng quản trị ... đứng ra bảo lãnh để vay vốn NH, áp dụng các biện pháp
cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.
+ Giảm dần dƣ nợ nếu KH không đáp ứng đủ điều kiện về TSĐB theo quy
định của NH.
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thƣờng xuyên xem xét tính
hợp lệ, hợp pháp và tính thị trƣờng của tài sản đó, linh hoạt trong phạm vi cho phép
đối với KH có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
Các NHTM nên xây dựng hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn quản lý tài sản, vật
tƣ, hàng hoá,...đƣợc cầm cố ở mỗi chi nhánh. Nếu NH nào có kho bãi đầy đủ, điều
kiện an toàn thì cả KH và NH sẽ tin tƣởng và an tâm hơn. Ngoài ra, các NHTM trên
địa bàn nên thực hiện bảo hiểm tài sản, hàng hoá, vật tƣ để phòng ngừa rủi ro bất
khả kháng nhƣ thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn,...NH cho vay có thể thực hiện bằng hợp
đồng thỏa thuận với các tổ chức bảo hiểm có uy tín trong nƣớc, buộc bên vay phải
mua bảo hiểm cho vật tƣ, hàng hoá cầm cố, thế chấp cho NH.
Đối với nhóm KH truyền thống, có uy tín, là đối tác lâu dài trong quan hệ
TD và dịch vụ NH, các NHTM trên địa bàn thực hiện cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản là chính sách đúng đắn cần duy trì. Hơn nữa, đối với nhóm KH này, rủi
ro không thu đƣợc nợ là không lớn. Tuy nhiên, theo tiêu chí phân loại KH hiện tại
của một số NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT thì KH xếp loại A và B (đối tƣợng
đƣợc xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản) có phần dễ dãi. Do đó, càng
cần thiết phải qui định giới hạn về hạn mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản,
đồng thời phải thay đổi quy chế xếp loại KH này để hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay.
3.2.8. Một số giải pháp hỗ trợ khác
3.2.8.1. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
96
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với HĐTD là một công việc hết sức
quan trọng, vì thông qua hoạt động này có thể phát hiện, ngăn ngừa những sai sót
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm
soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra.
Để góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả đồng vốn TD, các NHTM trên địa
bàn tỉnh BR-VT cần phải có một cơ chế kiểm tra kiểm soát chặt chẽ từ khâu xem
xét cho vay đến khi KH vay hoàn trả hết nợ. Qua kiểm soát chặt chẽ có thể biết
đƣợc việc cho vay có đúng mục đích không, sử dụng vốn vay có đạt hiệu quả nhƣ
mong đợi không. Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát cũng có thể phát hiện ra
những vƣớng mắc về quy trình nghiệp vụ, từ đó có những nghiên cứu điều chỉnh
sao cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, qua kiểm tra có thể ngăn chặn kịp thời
các hiện tƣợng làm sai, mƣu lợi cá nhân…để nhằm ngày càng làm trong sạch CLTD
của hệ thống NHTM trên địa bàn.
Việc kiểm tra kiểm soát TD phải đƣợc thực hiện định kỳ và đột xuất, phải
tăng cƣờng cán bộ có nghiệp vụ TD giỏi, không ngừng hoàn thiện và đổi mới
phƣơng pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng
thời điểm, từng đối tƣợng và mục đích kiểm tra.
Kết quả qua kiểm tra, kiểm soát phải thể hiện thành biên bản, trong đó đề cập
cụ thể những tồn tại, sai sót đã phát hiện đƣợc qua kiểm tra và yêu cầu đơn vị đƣợc
kiểm tra có biện pháp sửa sai có hiệu quả, thời gian sửa sai và báo cáo kết quả. Tổ
chức phúc tra kết quả sửa sai để đảm bảo các sai sót đƣợc chấn chỉnh kịp thời và
không tiếp tục tái diễn, xử lý nghiêm những vi phạm, tiêu cực để có tác dụng răn đe
đối với các trƣờng hợp tƣơng tự.
3.2.8.2. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng
Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tƣợng KH, tránh
việc tập trung cho vay quá mức đối với một KH, hạn chế và phân tán rủi ro khi KH
gặp khó khăn không trả đƣợc nợ là một trong những giải pháp nhằm nâng cao
CLTD đối với NHTM nói chung và hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói
riêng.
97
Do vậy, cần phải có biện pháp thích hợp để mở rộng cho vay các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, các DN vừa và nhỏ, tƣ nhân cá thể… và hạn chế cho vay
đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động không hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro và
nâng cao CLTD đối với hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT.
3.2.8.3. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ tín dụng
Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất trong việc phân tán RRTD, NH nên
chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tƣ TD, nhiều ngành nghề khác
nhau cũng nhƣ nhiều KH ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng đƣợc
phạm vi HĐTD của NH, khuếch trƣơng thanh thế, vừa đạt đƣợc mục đích phân tán
rủi ro. Để thực hiện đƣợc điều này các ngân hàng cần vạch ra đƣợc một số chiến
lƣợc kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau:
+ Đầu tƣ vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh đƣợc sự cạnh
tranh của các TCTD khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một
số ngành đang phát triển cũng nhƣ tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của
Nhà nƣớc với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong
kế hoạch cơ cấu lại một số ngành nghề kinh tế.
+ Đầu tƣ vào nhiều đối tƣợng SXKD, nhiều loại hàng hóa khác nhau, tránh
tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm, đặc biệt là những loại sản phẩm
không thiết yếu mà Nhà nƣớc không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất
hiện quá nhiều trên thị trƣờng.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một KH, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay
nhất định trong tổn số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất
ngờ của KH đó.
+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn
cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh
RRTD do sự thay đổi lãi suất thị trƣờng.
+ Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VNĐ và cho vay bằng ngoại
tệ đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của KH tránh đƣợc RRTD do sự thay đổi
tỷ giá hối đoái.
98
Biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tƣ nhƣ đã nói ở trên có ƣu điểm là giúp
NH phân tán RRTD một cách chủ động nhất, tuy nhiên, việc đa dạng hóa danh mục
đầu tƣ TD quá mức cũng sẽ có những nhƣợc điểm nhƣ là: làm cho việc quản lý trở
nên khó khăn, tốn nhiều công sức điều tra, thẩm định, phân tích, đánh giá KH, làm
tăng chi phí kiểm tra, giám sát…và làm giảm bớt cơ hội đạt lợi nhuận cao.
3.2.8.4. Tăng cƣờng công tác huy động nguồn vốn
Tuy nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT luôn
lớn hơn dƣ nơ cho vay, nhƣng không vì đó mà xem nhẹ công tác huy động vốn, vì
khi nguồn vốn huy động càng cao và ổn định thì công tác đầu tƣ TD của NHTM
càng mạnh và bền vững. Mặc khác, nguồn vốn huy động trung dài hạn còn thấp hơn
nhiều so với vốn cho vay trung dài hạn của cả hệ thống NHTM trên địa bàn.
Ngoài việc tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy động vốn
truyền thống, các NHTM trên địa bàn cần chủ động tiến hành đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn theo hƣớng thỏa mãn tối đa nhu cầu gửi tiền của KH bằng cách
mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, nhiều khung
lãi suất, nhiều phƣơng thức gửi và thanh toán khác nhau, gửi một nơi lấy ở nhiều
nơi,… Bên cạnh việc kết hợp với những hình thức khuyến khích vật chất mà thời
gian qua các NHTM đã áp dụng, NH cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy động
của dân cƣ với TD tiêu dùng.
Đăc biệt, hệ thống NHTM trên địa bàn cần phải mở rộng các sản phẩm huy
động có kỳ hạn dài nhằm tăng trƣởng và ổn định nguồn vốn trung dài hạn để tạo sự
cân đối giữa huy động và cho vay trung dài hạn trên địa bàn.
3.2.8.5. Đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Khi thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch mới, nhìn chung các NHTM
trên địa bàn tỉnh BR-VT đều trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, kể cả thiết bị
máy móc, phƣơng tiện làm việc, trang hoàng biển hiệu…theo yêu cầu và trình độ
chung của toàn hệ thống. Tuy nhiên do mua sắm phƣơng tiện làm việc ngay tại địa
phƣơng nên có một số loại không đồng bộ về chất lƣợng, về quy chuẩn. Đồng thời
trụ sở một số chi nhánh thành lập đã lâu chƣa có điều kiện trang bị và cải tạo, bố trí
99
lại toàn bộ theo tính thống nhất. Do vậy, các NHTM trên địa bàn cần sớm đầu tƣ cơ
sở vật chất, phƣơng tiện và trụ trở làm việc phù hợp với quy chuẩn đặc trƣng của
mổi NH để tạo niềm tin và ấn tƣợng về thƣơng hiệu cho KH đến quan hệ vay vốn
nói riêng và KH nói chung.
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của
một NHTM, thể hiện: tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh tốc độ thanh toán và lƣu chuyển
tiền tệ, tập trung và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh; thực hiện kế toán giao
dịch tức thời tại quầy, kiểm tra kiểm soát từ xa các nghiệp vụ thị trƣờng liên NH,
quản lý thông tin báo cáo thống kê và thông tin phòng ngừa rủi ro, quản lý lƣu trữ
hồ sơ TD, kế toán; đảm bảo an toàn, hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ.
Công nghệ tin học của thế giới ngày nay đang mở ra những cơ hội thuận lợi
cho ngành NH trong chiến lƣợc hiện đại hoá, vì thế các NHTM cần tập trung thực
hiện từng bƣớc chiến lƣợc đó nhƣ sau:
- Triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống SWIFT, đảm bảo luân
chuyển vốn, chứng từ nhanh chóng, chính xác và quản lý vốn ngoại tệ tập trung,
củng cố hệ thống thanh toán liên hoàn nội bộ qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin
cập nhật, thực hiện thí điểm nối mạng giao dịch với một số DN uy tín, dần dần nhân
rộng công việc này đến những KH có đủ điều kiện.
- Từng bƣớc hiện đại hoá các phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Nâng cấp các phƣơng tiện, thiết bị tin học làm việc của NH.
Hiện nay, tại các nƣớc phát triển phần lớn các giao dịch NH đều thực hiện
qua Internet, thậm chí một số sản phẩm TD đối với KH cá nhân toàn bộ quy trình từ
đề xuất vay vốn cho đến khi khoản vay đƣợc phê duyệt và thông báo cho KH đều
thực hiện qua mạng. Để có thể hội nhập và cạnh tranh với các NH trong khu vực và
quốc tế, hệ thống NH Việt Nam nói chung và các chi nhánh NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT nói riêng cần phải đầu tƣ hơn nữa cho việc phát triển hệ thống công
nghệ thông tin của mình, trong đó cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc thực hiện quy trình cho vay và giám sát CLTD theo các nội dung sau:
100
- Thực hiện dự án hiện đại hoá NH tập trung cơ sở dữ liệu tại Trụ sở chính,
vì thế cần phát triển và phát huy khả năng giám sát CLTD tức thời của hệ thống,
quản lý danh mục theo ngành, vùng kinh tế, quản lý hạn mức cho vay của từng KH.
Bên cạnh đó, tập trung cơ sở dữ liệu là cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện phân loại
KH, tính toán trích lập dự phòng RRTD một cách nhanh chóng và chính xác. Các
NHTM phải hiện đại hoá công nghệ NH ở Trụ sở chính và chi nhánh một cách đồng
bộ để đảm bảo kết nối thông tin và xây dựng mạng lƣới giao dịch trực tuyến trên
toàn quốc, đảm bảo Trụ sở chính là trung tâm đầu não lƣu trữ và xử lý thông tin và
điều hành kinh doanh, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ NH
điện tử.
- Xây dựng và đƣa vào ứng dụng các chƣơng trình phần mềm tự động thực
hiện phân loại KH, định hạng RRTD đối với KH là tổ chức kinh tế để làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay. Ngoài ra, cần xây dựng và đƣa vào ứng dụng phần mềm
về thẩm định dự án đầu tƣ hỗ trợ cho cán bộ thẩm định trong việc phân tích KH, dự
án vay vốn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Một là: rà soát lại hệ thống chính sách hiện hành
Trên cơ sở đó chỉnh sửa, bổ sung các chính sách theo hƣớng ƣu tiên cho phát
triển KT-XH cho các vùng cụ thể, tất nhiên có chính sách thông thoáng tạo chủ
động hơn cho BR-VT. Chú trọng các chính sách về xóa đói giảm nghèo, chính sách
quản lý đất đai, chính sách quy hoạch, chính sách về vốn, chính sách thị trƣờng và
tiêu thụ sản phẩm, chính sách khoa học kỹ thuật và đào tạo …
Hai là: về cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản đảm bảo
Chính phủ cần ban hành cơ chế cho phép và khuyến khích các hoạt động thu
hồi nợ ngoài tòa án, linh hoạt trong việc chi hoa hồng, thu hồi mua bán và khai thác
tài sản xiết nợ, tránh việc hình sự hóa các hoạt động này. Tạo điều kiện pháp lý tốt
cho các công ty xử lý nợ có thể chủ động phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình, nhất là các cơ chế về đấu giá, phát mại các tài sản cầm cố, thế
101
chấp, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, phát mại các tài sản thuộc sở hữu của
DNNN.
Tăng cƣờng tính hiệu lực và thực thi của hệ thống pháp luật. Từ trƣớc tới
nay, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn đƣợc đánh giá là kém cả về tính minh bạch
và tính thực thi, hiệu lực, điều đó dẫn đến việc sử lý các TSĐB tiền vay của TCTD
vô cùng khó khăn và phức tạp. Tình trạng này nếu kéo dài, dẫn đến các khoản nợ
khó đòi, nợ xấu của NHTM cứ tích tụ triền miên, gay khó khăn không nhỏ cho hoạt
động cũng nhƣ CLTD của các NH.
Cần sửa đổi Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về “Bảo đảm tiền
vay của các TCTD” theo hƣớng: bảo đảm quyền chủ động của các TCTD khi xử lý
TSĐB, cơ chế chính sách bảo vệ quyền lợi của ngƣời cho vay theo nguyên tắc
thông thƣờng thì khi ngƣời vay không hoàn đƣợc nợ, TCTD cho vay đƣợc quyền
bán TSĐB để thanh lý các khoản nợ đó không phải thông qua bất kỳ cơ quan nào,
ngoại trừ hợp đồng TD có tranh chấp.
Chính sách, quy chế cần phải rõ ràng minh bạch. Sửa đổi Luật đất đai, Luật
phá sản doanh nghiệp cần đi liền đồng bộ với quy định, hƣớng dẫn chi tiết; quản lý
và quy hoạch đất đai là một lĩnh vực yếu của Vịêt Nam từ trƣớc đến nay và đó là
nguyên nhân để làm tình trạng nợ xấu; tình trạng chậm trễ trong khâu cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là nguyên nhân trực tiếp làm cho khoản nợ của
NH có tính lƣu hoạt chậm không có khả năng thanh lý.
Luật phá sản ra đời đã lâu nhƣng hầu nhƣ rất ít DN Việt Nam có thể phá sản,
điều đó không phản ánh rằng mọi DN ở Việt Nam đều là khoẻ mạnh mà phản ánh
rằng Luật phá sản DN ở Việt Nam chƣa có tính thực tiễn, nhiều DN lẽ ra sẽ phá sản
nhƣng không thực hiện đƣợc và vì vậy mà kết quả là các khoản nợ xấu vẫn còn treo
trên tài khoản NH.
Ba là: đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng
Tiếp tục cải cách khu vực NH, bao gồm cả NHTM quốc doanh và NHTM
ngoài quốc doanh, đây là điều kiện duy trì tăng trƣởng nền kinh tế và hội nhập quốc
tế. Cho phép nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia khu vực NH nhằm tăng cƣờng năng
102
lực tài chính, tăng cƣờng quản trị, điều hành của các NHTM quốc doanh hiện nay.
Đây là giải pháp lâu dài và bền vững nhằm ngăn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu,
nâng cao CLTD.
Để tái cơ cấu, tái cấu trúc hoạt động NHTM cần có sự hỗ trợ tài chính từ
phía Nhà nƣớc thông qua cấp bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn tự có của các NHTM
đạt chuẩn mức quốc tế, Nhà nƣớc cũng cần cho phép phát hành trái phiếu đặc biệt
để thu hút vốn, đổi mới phƣơng thức quản lý, quản trị kinh doanh.
Nhà nƣớc cần ổn định mức nộp ngân sách trong một vài năm để khuyến
khích các NHTM phấn đấu vƣợt chỉ tiêu lợi nhuận, cho phép NHTM lấy phần vƣợt
và thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý để bổ sung vốn điều lệ. Trong quá trình cơ cấu
lại tài sản, việc xử lý và ngăn chặn nguy cơ nợ xấu đƣợc coi là yêu cầu trọng tâm
của NH. Gắn cải cách NH với cải cách kinh tế toàn diện, việc cải cách khu vực NH
khó có thể thành công nếu các khu vực khác của nền kinh tế không đƣợc đổi mới
một cách đồng bộ. Cải cách NH cần phải tiến hành song song với tiến trình đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, cải cách bộ máy quản lý nhà nƣớc và đặc biệt là phải
gắn với cải cách DN. Cải cách DN sẽ giúp hệ thống này sử dụng tốt nguồn vốn đầu
tƣ từ NH, đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định và khả năng chi trả cho NH.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Thứ nhất: nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh một số
điểm trong chính sách tín dụng
Chính sách TD thể hiện trong Luật các TCTD chƣa hoàn toàn tạo cho TCTD
tính độc lập về tƣ duy, quyền lực về chuyên môn. Các TCTD luôn phải theo đuổi
các mệnh lệnh về kinh tế hoặc dự đoán về cơ chế chính sách thiếu rõ ràng, vì vậy
vốn không sinh lời có xu hƣớng gia tăng. Việc xử lý nợ tồn đọng còn chịu ảnh
hƣởng bởi cơ chế bao cấp, ỷ vào việc “khoanh, giãn, xóa” hoặc cho vay theo chỉ
định của Chính phủ, do đó cứ trong vòng luẩn quẩn thiếu tự chủ, bị lệ thuộc.
Thứ hai: bảo đảm việc ban hành hoặc tham mƣu cho chính phủ ban
hành chính sách tín dụng ngân hàng phù hợp với thực tiễn
103
Nhiều chính sách TD ban hành còn mang nặng tính chủ quan, chƣa giải
quyết thỏa đáng những đòi hỏi mà thực tiễn đặt ra, dẫn tới hiệu quả mang lại thấp.
Trong số này phải kể đến một số chính sách TD lớn nhƣ chính sách cho vay "đánh
bắt hải sản xa bờ", chính sách cho vay "tôn nền nhà trên cọc", chƣơng trình cho vay
mía đƣờng, chính sách TD hỗ trợ ngành cà phê, chính sách “hỗ trợ lãi suất”… Nhìn
chung, ý tƣởng của những chính sách này rất tốt, nhƣng một số qui định của chính
sách lại mang tính chủ quan, nên vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình này có tỷ lệ thu
hồi thấp, ảnh hƣởng không tốt đến một số khía cạnh về KT-XH và hoạt động của
các NHTM. Cá biệt, còn thể hiện tính thiên vị cho đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách
hoặc xác định “nhầm” đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách, nên đã làm “méo mó”
hình ảnh tốt đẹp mà chính sách hƣớng tới. Đề nghị trong thời gian tới việc ban hành
các chính sách TDNH khắc phục đƣợc những tồn tại này.
Thông tƣ số 09/2012/TT-NHNN ngày 10/4/2012 “Quy định việc sử dụng các
phƣơng tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng” đã tạo ra không ít phiền hà cho một số đối
tƣợng KH nhƣ: Hộ gia đình SXKD thu mua nông hải sản, vay tiêu dùng, nông dân
sản xuất nông nghiệp vì đối tƣợng KH này và KH đối tác của họ chƣa quen với
phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy, kiến nghị NHNN cần có cơ
chế thoáng hơn và có thể cho phép NHTM giải ngân bằng tiền mặt đối với những
đối tƣợng KH này.
Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN “Về việc phân
loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ” thì các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ đƣợc giữ nguyên nhóm nợ. Vì thế, trong năm 2012 và
2013, các NHTM mạnh dạn cho cơ cấu lại các khoản nợ mà không sợ nợ xấu tăng
cao. Vì vậy, NHNN cần phải có cơ chế chính sách kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ
đƣợc cơ cấu này của NHTM; yêu cầu các NHTM phải phân tích, đánh giá thực
trạng, có biện pháp và thời gian cụ thể xử lý dứt điểm những khoản nợ này để giảm
bớt xu hƣớng nợ xấu phát sinh cao đang đe dọa nghiêm trọng đến CLTD của hệ
thống NHTM.
104
Thứ ba: hạn chế dần để đi tới xóa bỏ bao cấp trong công tác cho vay
Do chƣa dự tính hết tính phức tạp của các quan hệ kinh tế hoặc chủ quan
trong ban hành, nhiều chính sách TD thể hiện sự bao cấp trong HĐTD. Nhiều chính
sách do chƣa căn cứ vào khả năng tài chính của KH để cho vay, dẫn tới nhiều KH
vay không trả đƣợc nợ, phải xử lý bằng cơ chế khoanh, xóa nợ thể hiện sự bao cấp
trong HĐTD.
Bài học kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới chỉ ra rằng ƣu đãi các điều
kiện vay vốn đối với ngƣời nghèo là cần thiết, riêng ƣu đãi về lãi suất nên duy trì ở
mức độ chừng mực, nếu quá ƣu đãi về lãi suất thì sẽ gây tổn hại cho cả ngƣời vay
và TCTD cho vay.
Thứ tư: tiếp tục thực hiện một số nội dung khác liên quan đến thanh tra,
giám sát, xử lý nợ xấu, mua bán nợ
Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra HĐTD của các NHTM, từ đó phát hiện
sớm các sai sót, xu hƣớng lệch lạc… để chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và khắc
phục một cách triệt để. Quá trình thanh kiểm tra cần phòng ngừa xu hƣớng cạnh
tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện TD của các TCTD, dẫn tới nguy
cơ rủi ro trong HĐTD của không chỉ một NH mà cả hệ thống.
NHNN cần ban hành quy chế chuyển nợ thành vốn góp giúp NH có cơ sở để
tiến hành xúc tiến cải tổ lại hoạt động của DN, mở rộng có thể thu hồi nợ.
Hậu quả của gánh nặng nợ xấu tồn đọng không phải chỉ do ngành NH gây ra
mà đây còn là hậu quả của chính sách, cơ cấu kinh tế bất hợp lý, sự diễn biến bất
thƣờng của thiên tai, môi trƣờng kinh tế vĩ mô, điều hành yếu kém của các DN,...
Đề nghị NHNN Việt Nam báo cáo Chính phủ cần ổn định chính sách kinh tế vĩ mô,
nâng cao năng lực dự báo, đẩy mạnh phát triển hoạt động bảo hiểm... góp phần nâng
cao sức cạnh tranh cho các NHTM.
NHNN cần có cơ chế cho NHTM có quyền chủ động trong xử lý phát mãi tài
sản thu hồi nợ, không quá lệ thuộc vào nhiều ngành, gây khó khăn chồng chéo, kéo
dài thời gian xử lý nợ quá mức. Kiến nghị NHNN nghiên cứu trình Quốc hội, đƣa
105
vào Luật các tổ chức tín dụng quyền đƣợc trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay
trong quá trình xử lý thu hồi nợ.
3.3.3. Đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Căn cứ các Nghị quyết Trung ƣơng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Hội
đồng Nhân dân, tỉnh BR-VT cần cập nhật tình hình, rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu
kế hoạch phát triển KT-XH của ngành, địa phƣơng mình cho phù hợp và sát đúng.
Trên cơ sở các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch của các ngành, các địa phƣơng đã đƣợc
chỉnh sửa, thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy
hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu chủ lực của tỉnh BR-VT. Xác định rõ
các dự án, các danh mục đầu tƣ và hình thức huy động vốn đầu tƣ.
Tạo môi trƣờng và các điều kiện thuận lợi để tất cả các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng SXKD một cách bình đẳng và minh bạch,
công khai các dự án quy hoạch về đất đai để các DN cũng nhƣ NHTM mạnh dạn
mở rộng đầu tƣ.
Làm tốt công tác kêu gọi vốn đầu tƣ. Hiện nay BR-VT đang có chính sách
rải thảm đỏ để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, qua đó tiếp cận các công nghệ sản
xuất hiện đại của thế giới. BR-VT là khu vực thuận lợi so với nhiều khu vực khác
trong cả nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài. Đề nghị tỉnh cần giải quyết tốt
hơn chính sách ƣu đãi đặc biệt thu hút các nhà đầu tƣ, cần xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chiến dịch quảng bá hình ảnh của BR-VT, đặc biệt là tiềm
năng về khai thác tài nguyên, du lịch và cảng biển. Muốn vậy, phải cải cách thủ tục
hành chính khi cấp giấy phép đầu tƣ, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nói
chung, của các khu công nghiệp nói riêng, đề ra chính sách ƣu đãi về thuế, về khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, về hỗ trợ đào tạo lao động...
BR-VT chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các NHTM
trên địa bàn trong việc xử lý TSĐB tiền vay theo quy định của pháp luật.
Kết luận chương 3
Định hƣớng chung cho hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam trong
thời gian tới là nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập và xây dựng hệ
106
thống NHTM phát triển bền vững. Trƣớc môi trƣờng cạnh tranh, ngành NH nói
chung và hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng cần có một số định
hƣớng cụ thể trong HĐTD nhằm nâng cao CLTD trƣớc những thời cơ và đƣơng đầu
với thách thức hiện nay.
Trong chƣơng 3, luận văn đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp về hoàn thiện và
nâng cao CLTD của các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nhằm phục vụ tốt hơn đối
với phát triển kinh tế tỉnh BR-VT. Các giải pháp và kiến nghị đƣợc đƣa ra trên cơ
sở lý luận của chƣơng 1, thực tiễn của chƣơng 2 và định hƣớng phát triển kinh tế
của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh BR-VT và của chính các NHTM trên địa bàn
tỉnh BR-VT. Bên cạnh đó, luận văn còn đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ,
đối với NHNN Việt Nam và đối với tỉnh BR-VT nhằm hỗ trợ cho công cuộc nâng
cao CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng và hệ thống các
TCTD Việt Nam nói chung.
107
KẾT LUẬN
Tín dụng NHTM là kênh dẫn vốn và đáp ứng nhu cầu vốn hết sức quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của một quốc gia, tín dụng NHTM còn
khẳng định đƣợc vị thế của mình trong nền kinh tế thị trƣờng đang trong xu thế hội
nhập nhƣ Việt Nam. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, đại bộ phân các DN
đều cần sự hỗ trợ từ nguồn vốn TD của NHTM và thu nhập từ HĐTD vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng lợi nhuận của NHTM. Điều này đặc NHTM trong cơ hội phát
triển, song cũng tiềm ẩn đầy rủi ro thách thức khi các danh mục TD chƣa đảm bảo
đủ chất lƣợng, không thu hồi đƣợc vốn cho vay. Vì vậy, nâng cao CLTD luôn là
yêu cầu cấp bách không chỉ riêng cho các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh BR-
VT mà còn cho tất cả các TCTD của Việt Nam hiện nay. Với mục tiêu đƣa ra đƣợc
một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao CLTD cho các NHTM trên địa bàn tỉnh
BR-VT, nội dung luận văn đã tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề về TD NHTM, vai trò của TD đối với NHTM
và nền kinh tế, đƣa ra đƣợc khái niệm về CLTD, các tiêu chí về phản ánh CLTD và
các nhân tố ảnh hƣởng đến CLTD của NHTM, để từ đó có nhận thức đúng đắn về
việc nâng cao CLTD.
- Phân tích thực trạng CLTD của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT,
thấy đƣợc những mặt tích cực cần đƣợc tiếp tục phát huy, đồng thời nhìn nhận một
cách khách quan những điểm còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Luận văn đã đƣa ra mục tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm giải quyết
những tồn tại, góp phần nâng cao CLTD cho các NHTM trên địa bàn tỉnh BR-VT,
hạn chế rủi ro xảy ra. Để góp phần thực hiện đƣợc các mục tiêu và giải pháp đó,
luận văn đã có một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và với tỉnh BR-VT.
Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ trình độ nên chắc chắn
luận văn không sao tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp, bổ sung quý báu của Quý thầy cô cùng toàn thể bạn bè và đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, nxb Thống kê, TP.HCM
[2] TS. Hồ Diệu (2003), Ngân hàng thƣơng mại, nxb Thống kê, TP.HCM
[3] PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thƣơng mại, nxb
Tài chính, Hà Nội
[4] TS. Lê Tuyết Hoa; PGS-TS. Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ ngân
hàng, nxb Thống kê, TP.HCM
[5] PGS.TS. Lê Văn Tề (2010), Tín dụng ngân hàng, nxb Giao thông vận tải,
TP.HCM
[6] Nguyễn Đào Tố (2008), Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những
định hƣớng trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại,
webside của NHNN
[7] Bộ tài chính (2011), Những quy định mới về vay và cho vay, thẩm định
tín dụng tài chính ngân hàng, nxb Lao động, Hà Nội
[8] Chủ biên: Trần Đình Định; PGS-TS. Đinh Văn Thanh; TS. Nguyễn Văn
Dũng (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, nxb
Tƣ pháp, Hà Nội
[9] Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu
trong tiến tình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo khoa
học), nxb Thống kê, Hà Nội
[10] NHNN Việt Nam (2005), Tái cơ cấu các NHTM Nhà nƣớc: Thực trạng
và triển vọng (Kỷ yếu hội thảo khoa học), nxb Phƣơng đông, Hà Nội
[11] NHNN Việt Nam (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các
NHTM Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo khoa học), nxb Phƣơng đông, Hà Nội
[12] NHNN Việt Nam (2007), Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học
(Quyển 8), nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội
[13] Luật các TCTD (2004), NXB Chính tri quốc gia, Hà Nội
[14] Luật các TCTD (2010), nxb Tài Chính, Hà Nội
109
[15] Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2010), nxb Tài chính, Hà Nội
[16] Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm,
Hà Nội
[17] Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng thƣơng mại, Hà Nội
[18] Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, V/v ban hành
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội
[19] Quyết định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002, V/v sửa đổi một số
điều trong qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Hà Nội
[20] Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, V/v sửa đổi một
số điều trong qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Hà Nội
[21] Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 v/v sửa đổi một số
điều trong qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001, Hà Nội
[22] Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, V/v ban hành qui
định về phân loại nợ, trích lập và sữ dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Hà Nội
[23] Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, V/v sửa đổi, bổ
sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sữ dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, Hà Nội
[24] Thông tứ số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/04/2011, Quy định về chấm dứt
huy động vốn và cho vay bằng vàng của các Tổ chức tín dụng, Hà Nội
[25] Thông tƣ số 09/2012/TT-NHNN ngày 10/04/2012, V/v ban hành Quy
định việc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán để giải ngân vốn vay của tổ
110
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng, Hà
Nội
[26] Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, về việc Quy định về
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung dài
hạn đối với Tồ chức tín dụng, Hà Nội
[27] Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, về việc Quy định về
các tỷ lệ đảm bảo an toan trong hoạt động của Tồ chức tín dụng, Hà Nội
[28] Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012, về việc phân loại nợ đối
với nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, Hà Nội
[29] Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, Tạp chí Tài
chính, Bảng tin kinh tế Agribank qua các kỳ
[30] UBND tỉnh BR-VT, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-
XH, quốc phòng – an ninh năm 2013 và phƣơng hƣớng năm 2014, BR-
VT
[31] NHNN chi nhánh BR-VT, Báo cáo hoạt động ngân hàng tỉnh BR-VT từ
năm 2010 đến 2013, BR-VT
[32] NHNN chi nhánh BR-VT, Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng trên địa
bàn tỉnh BR-VT từ năm 2010 đến 2013, BR-VT
[33] Một số trang web:
http://www.sbv.gov.vn
http://luattaichinh.wordpress.com
http://www.vneconomy.vn
http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/ebank/.