BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN ĐỖ KHẮC TÍN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN ĐỖ KHẮC TÍN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong Bài luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào.
Học viên
Nguyễn Đỗ Khắc Tín
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................................................... 1
1.1.
Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính ................................................................................. 1
1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................................. 1
1.1.2.
Khái niệm cho thuê tài chính ....................................................................................................... 2
1.1.3.
Đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính ................................................................................ 3
1.1.4.
Các loại hình cho thuê tài chính .................................................................................................. 3
1.1.4.1.
Cho thuê tài chính thông thường ........................................................................................ 3
1.1.4.2.
Mua và cho thuê lại (hoặc lease back hoặc tái cho thuê) ................................................... 5
1.1.4.3.
Cho thuê tài chính giáp lưng ............................................................................................... 6
1.1.4.4.
Cho thuê tài chính hợp vốn ................................................................................................. 7
1.1.5.
Phân biệt cho thuê tài chính và các hình thức tín dụng khác ................................................... 7
1.1.5.1.
Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động .......................................................... 7
1.1.5.2.
So sánh cho thuê tài chính và vay trung dài hạn ................................................................ 8
1.1.6.
Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính – vai trò trong nền kinh tế....................................... 9
1.1.6.1.
Lợi ích của cho thuê tài chính (đối với bên cho thuê tài chính) ........................................ 9
1.1.6.2.
Lợi ích của thuê tài chính (đối với bên thuê tài chính) .................................................... 10
1.1.6.3.
Vai trò hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh tế ................................................... 11
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và yếu tố tác động đến sự phát triển hoạt hoạt động cho thuê tài chính ............................................................................................................................................................. 12
1.2.1.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ......................................... 12
1.2.1.1
Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua kết quả hoạt động kinh doanh................................. 12
1.2.1.2
Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua tăng trưởng dư nợ.................................................... 12
1.2.1.3
Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua cơ sở khách hàng ..................................................... 13
1.2.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính .................................. 13
1.2.2.1.
Các yếu tố vĩ mô ................................................................................................................. 13
1.2.2.1.1.
Sự phát triển kinh tế ......................................................................................................... 13
1.2.2.1.2.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ...................................................................................... 14
1.2.2.1.3. Hệ thống pháp lý .............................................................................................................. 14
1.2.2.2.
Các yếu tố nội tại ................................................................................................................ 14
1.2.2.2.1. Khả năng tài trợ ............................................................................................................... 14
1.2.2.2.2.
Lãi suất ............................................................................................................................. 15
1.2.2.2.3. Nhân viên .......................................................................................................................... 15
1.2.2.2.4. Quy trình cho thuê ............................................................................................................ 15
1.2.2.2.5. Hoạt động tiếp thị ............................................................................................................. 16
1.2.2.3.
Các yếu tố khác .................................................................................................................. 16
1.2.2.3.1. Khách hàng ....................................................................................................................... 16
1.2.2.3.2. Nhà cung ứng.................................................................................................................... 17
1.2.2.3.3. Ngân hàng/Các công ty cho thuê tài chính khác .............................................................. 17
1.3. Sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại một số nước phát triển và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................................................................................................... 17
1.3.1.
Hoạt động cho thuê tài chính tại các nước phát triển .............................................................. 17
1.3.1.1.
Hoa Kỳ ................................................................................................................................ 18
1.3.1.2.
Trung Quốc .......................................................................................................................... 18
1.3.1.3.
Hàn Quốc ............................................................................................................................ 19
1.3.2.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................................. 23
2.1.
Tổng quan về thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam ............................................................... 23
2.1.1.
Quá trình hình thành thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam ........................................... 23
2.1.2.
Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam ........................................................... 25
2.2.
Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam ..... 26
2.2.1.
Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................................... 26
Một số đặc điểm của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại
2.2.2. thương Việt Nam .......................................................................................................................................... 29
2.2.3.
Cơ cấu tổ chức............................................................................................................................. 30
Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng 2.3. TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 ................................................................................. 32
2.3.1.
Quy trình cho thuê tài chính ...................................................................................................... 32
2.3.2.
Nguồn vốn hoạt động .................................................................................................................. 38
2.3.3.
Các hình thức cho thuê, giá cả và phương thức thanh toán.................................................... 38
2.3.3.1.
Các hình thức cho thuê hiện đang áp dụng ...................................................................... 38
2.3.3.2.
Giá cả cho thuê................................................................................................................... 39
2.3.3.3.
Phương thức thanh toán .................................................................................................... 41
2.3.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2012 .............................................................................. 42
2.3.5.
Dư nợ cho thuê tài chính ............................................................................................................ 45
2.3.5.1.
Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính .............................................................. 45
2.3.5.2.
Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính ....................................................................................... 46
2.3.5.2.1. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế .............................................................................. 46
2.3.5.2.2. Cơ cấu dư nợ theo tài sản và ngành nghề ........................................................................ 48
2.3.5.2.3. Cơ cấu dư nợ theo địa bàn ............................................................................................... 49
2.3.5.3.
Chất lượng dư nợ cho thuê ................................................................................................ 51
2.3.6.
Cơ sở khách hàng ....................................................................................................................... 53
2.4.
Những thành tựu đạt được ................................................................................................................. 54
2.4.1.
Kết quả hoạt động cho thuê tài chính tăng trưởng liên tục .................................................... 54
2.4.2.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức ........................................................................................................ 55
2.4.3.
Đầu tư thêm trụ sở mới .............................................................................................................. 55
2.4.4.
Hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ ......................................................................................... 56
Những hạn chế của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương
2.5. Việt Nam và nguyên nhân ................................................................................................................................ 56
2.5.1.
Những hạn chế ............................................................................................................................ 56
2.5.1.1.
Hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ với các doanh nghiệp và công chúng .... 56
2.5.1.2.
Hình thức cho thuê và tài sản cho thuê còn hạn hẹp ....................................................... 57
2.5.1.3.
Hạn chế về nguồn vốn ....................................................................................................... 58
2.5.1.4.
Lãi suất cho thuê tài chính còn cao ................................................................................... 58
2.5.1.5.
Hạn chế về nhân sự ........................................................................................................... 59
2.5.1.6.
Chưa xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp .................................................... 59
2.5.2.
Nguyên nhân của những hạn chế trên ...................................................................................... 59
2.5.2.1.
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện ................................................................................ 59
2.5.2.2.
Chi phí sử dụng vốn vẫn còn cao ...................................................................................... 60
2.5.2.3.
Chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động maketing ............................................................... 61
2.5.2.4.
Nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn hậu khủng hoảng ................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ........................................................................................................................... 64
3.1.
Tiềm năng phát triển của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam ................................................. 64
3.1.1.
Điều kiện thị trường ................................................................................................................... 64
3.1.2.
Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt nam ................................................................. 65
Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại
3.2. thương Việt Nam .............................................................................................................................................. 67
Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
3.3. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ................................................................................................... 69
3.3.1. Nam
Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt ...................................................................................................................................................... 69
3.3.1.1.
Nhóm giải pháp mở rộng nguồn vốn hoạt động .................................................................. 69
3.3.1.2.
Nhóm giải pháp hỗ trợ hỗ trợ hoạt động tiếp thị, tăng sức cạnh tranh ................................. 71
3.3.1.3.
Nhóm giải pháp tiếp thị khách hàng, tăng trưởng dư nợ cho thuê. ...................................... 74
3.3.1.4.
Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động tại Công ty. ................................................................... 78
3.3.2.
Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................................................................. 79
3.3.2.1.
Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn ................................................................................... 80
3.3.2.2.
Hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho nhân viên VCBL ........................................................... 80
3.3.2.3. Hỗ trợ VCBL trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển khách hàng thông qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của VCB ............................................................................................. 81
3.3.2.4. Hỗ trợ VCBL trong những dự án hợp tác với các công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ................................................................................................................................... 81
3.3.3.
Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................................................... 82
3.3.3.1.
Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại ....................................................... 82
3.3.3.2.
Mở rộng hoạt động thị trường vốn cho các Công ty cho thuê tài chính ............................. 82
3.3.4.
Đối với chính phủ ........................................................................................................................ 83
3.3.4.1. tài chính
Xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ đối với hoạt động cho thuê ............................................................................................................................................ 83
3.3.4.2.
Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ .......................................................... 85
3.3.4.3.
Mở rộng thị trường cho thuê .............................................................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảng viết tắt
: Chú thích
: Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
: Một thành viên
MTV
: Cho thuê tài chính
CTTC
: Ngân hàng
NH
: Ngân hàng thương mại
NHTM
: Thương mại cổ phần
TMCP
: Tổ chức tín dụng
TCTD
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Sacombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín
Agribank
: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV
: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
Vietcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VCB
: Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCBL
(Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
Bảng /Hình Tên Trang
Bảng 1.1 Phân biệt cho thuê tài chính vay vốn ngân hàng 9
Bảng 2.1 Kết quả hoat động kinh doanh VCBL 2009 – 2012 42
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động của các Công ty CTTC tại Việt Nam 44
năm 2012
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ từ 2009 - 2012 45
Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ 2009 -2012 46
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo máy móc thiết bị 48
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012 50
Bảng 2.7 Chất lượng dư nợ từ 2009 - 2012 52
Hình 1.1 Các bước cho thuê tài chính 3 bên 4
Hình 1.2 Sơ đồ các bước tái cho thuê 5
Hình 1.3 Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành 8
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu cơ cấu tổ chức của VCBL 31
Hình 2.2 Quy trình cho thuê tài chính tại VCBL 33
Hình 2.3 Doanh thu lợi nhuận VCBL 2009 – 2012 43
Hình 2.4 Tăng trưởng dư nợ 2009 -2012 45
Hình 2.5 Dư nợ theo thành phần kinh tế tại VCBL 2009 -2012 47
Hình 2.6 Tỷ trọng ngành máy móc thiết bị Công tác có dự nợ tại 49
VCBL 2012
Hình 2.7 Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012 50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong giai đoạn hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít
thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới
công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh
doanh. Do đó, nhu cầu cần được tài trợ vốn trung dài hạn là rất lớn.
Nhưng hiện nay, với sự thắt chặt tín dụng của các ngân hàng thương mại đã khiến
cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài
trợ. Vì thế sự xuất hiện của hoạt động cho thuê tài chính đã mở ra một kênh dẫn vốn
mới cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn dễ dàng nhằm hiện đại hóa công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là tại Việt Nam mặc dù đã xuất hiện từ lâu nhưng khái
niệm cho thuê tài chính vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp. Chỉ một số ít
các doanh nghiệp tận dụng được tiện ích của sản phẩm này, trong khi đó, phần lớn các
doanh nghiệp tại Việt Nam còn chưa hiểu được cho thuê tài chính là một hình thức tài
trợ tín dụng thông qua việc cho thuê các loại tài sản, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải .
Trải qua quá trình làm việc và tìm hiểu về các công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam nói chung, Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói
riêng, tôi hiểu rõ thực trạng hoạt động của Công ty hiện nay, đồng thời nhận thấy được
tiềm năng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam. Do đó, tôi chọn đề
tài “Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV
Cho thuê tài chính NHTM CP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV
Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi tắt là Công ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam), thông qua đó đánh giá những mặt
đạt được và hạn chế trong hoạt động cho thuê tài chính, đưa ra những giải pháp phát
triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính NH Ngoại thương
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Số liệu về hoạt động cho thuê tài chính cũng như danh mục khách hàng tại Công
ty cho thuê tài chính NH Ngoại thương Việt Nam được lấy từ năm 2009 đến 2012 và
các thông tin thị trường được cập nhật mới nhất đến thời điểm làm luận văn. Thông qua
đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài
chính NH Ngoại thương Việt Nam .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích dữ liệu, số liệu và so
sánh.
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic đánh giá và xử lý vấn đề
được nêu.
5. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cho thấy những ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính, sự hữu ích của
loại hình dịch vụ này đối với các doanh nghiệp trong nước.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính
NH Ngoại thương Việt Nam, xác định những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến phát triển hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính. Dựa vào đó, đưa ra những
định hướng, kiến nghị và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của
Công ty.
6. Kết cấu
Đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
TNHH MTV Cho thuê tài chính NHTM CP Ngoại thương Việt Nam” được chia
thành 3 phần cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho
thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hoạt động cho thuê tài chính như ngày nay chúng ta đang tiến hành, là sự phát
triển và hoàn thiện của hoạt động cho thuê tài sản từ xa xưa trong lịch sử phát triển của
các hình thái kinh tế xã hội. Hoạt động cho thuê tài chính trong giai đoạn đầu chủ yếu
là các giao dịch cho thuê tài sản, cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, từ các giao dịch thuê tài sản phát triển thành tín dụng thuê mua và đến nay đã phát
tiển thành cho thuê tài chính.
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch
sử văn minh nhân loại. Theo các tài liệu cổ, các giao dịch về cho thuê tài sản đã xuất
hiện vào khoảng năm 2800 trước công nguyên tại thành phố Sumerian – một vùng địa
lý thuộc đất nước Irag ngày nay. Trong thời kỳ này tài sản cho thuê chủ yếu là các
công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, các chủ thể tham gia vào ngiệp vụ cho thuê tài
sản chủ yếu là những người trực tiếp sản xuất. Đến những năm 1700 trước công
nguyên, hoạt động cho thuê tài sản đã được chuẩn hoá theo các quy định cụ thể trong
bộ luật do nhà vua Hammunabi của Babilon ban hành. Tuy nhiên phần lớn các giao
dịch thuê tài sản thời cổ đại thuộc hình thức thuê mua theo kiểu truyền thống. Phương
thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và
trong suốt lịch sử hàng nghìn năm tồn tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính
chất giao dịch.
Đến đầu thế kỷ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng,
chủng loại thiết bị tài sản cho thuê do sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải. Đầu thập niên 50 của thế kỷ trước giao dịch thuê mua đã có
2
những bước phát triển nhảy vọt do hoạt động cho thuê có những thay đổi về tính chất
giao dịch, đó là sự xuất hiện của nghiệp vụ cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính sáng
tạo trước tiên ở Hoa Kỳ và nó đã trở thành một kênh dẫn vốn, một phương thức tài trợ
có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia.
Đạo luật đầu tiên về cho thuê tài chính ra đời năm 1960 ở Pháp với tên gọi
“Credit Bail”. Cho đến nay nghiệp vụ thuê mua đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty cho thuê tài chính có thể
cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khoá trao tay. Đồng thời
về mặt chủng loại, hoạt động thuê mua bao gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho
tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Riêng ở khu
vực châu Á, hoạt động thuê mua cũng đã có những bước phát triển nhất định vào nững
năm 70. Tuy thị trường thuê mua chưa thực sự lớn mạnh như ở châu Âu nhưng nhiều
quốc gia đã coi đây là một trong những giải pháp quan trọng giải quyết những khó
khăn về vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Nghị định của Chính Phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính định nghĩa: Cho thuê tài chính là hình thức
cấp tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Thời hạn cho thuê
một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
3
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính
Thuê tài chính là một hợp đồng không thể hủy ngang và phải có một trong các
đặc điểm sau:
- Quyền sở hữu thường được chuyển giao cho người thuê khi bên thuê thanh toán
hết số tiền thuê còn nợ và giá trị còn lại như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
- Phí thuê có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê.
- Hợp đồng thuê tài sản có qui định quyền chọn mua tài sản, hai bên có thể thỏa
thuận quyền sở hữu hay bán lại tài sản hay tiếp tục thuê khi kết thúc hợp đồng.
- Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản
tại thời điểm thuê.
- Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn từ nhà cung cấp, không phải do bên cho
thuê lựa chọn.
- Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của hợp
đồng.
- Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp đồng
nhưng không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuê cho một bên nào
khác trừ khi nhận được đồng ý của bên cho thuê.
- Từ khi thiết bị được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách
nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên
thuê.
1.1.4. Các loại hình cho thuê tài chính
1.1.4.1. Cho thuê tài chính thông thường
Cho thuê tài chính thông thường là phương thức cho thuê mà trong đó bên cho
thuê trực tiếp mua, nhập tài sản mới hoàn toàn từ nhà cung cấp và chuyển giao cho bên
thuê sử dụng tài sản đó.
4
Trong cho thuê tài chính thông thường có sự tham gia đầy đủ của ba chủ thể, bao
gồm: Bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp. Các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể
tham gia trong cho thuê tài chính thông thường được thể hiện qua sơ đồ sau:
(2d)
(3)
(2c)
(1a)
(2a)
(1b)
BÊN CHO THUÊ
(2b)
BÊN CUNG CẤP BÊN ĐI THUÊ
Hình 1.1: Các bước cho thuê tài chính 3 bên
(1a): Bên đi thuê và bên cho thuê kí kết hợp đồng thuê tài sản.
(1b): Bên cho thuê và bên cung cấp kí kết hợp đồng mua bán tài sản.
(2a): Bên cung cấp bàn giao hồ sơ tài sản cho bên cho thuê.
(2b): Bên cung cấp chuyển tài sản cho bên đi thuê.
(2c): Bên cho thuê thanh toán tài sản bên cung cấp
(2d): Bên cho thuê chuyển quyền sử dụng kèm lịch trả nợ cho bên đi thuê
(3): Theo định kì, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu
điểm sau:
- Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thoả thuận, đàm phán với
nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù
hợp nhất, thoả mãn tối đa yêu cầu của bên thuê.
- Bên cho thuê không phải mua sắm trước, như vậy sẽ giảm bớt chi phí về kho bãi,
hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn
nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
5
- Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên cho thuê giảm
được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ
thuật.
-
Do việc lắp đặt, bảo dưỡng sữa chữa sản phẩm thuộc dịch vụ của nhà cung cấp, bên thuê trực tiếp kiểm tra và tự chịu trách nhiệm về tình trạng của tài sản. Điều
này giúp cho bên cho thuê giảm trách nhiệm khi tài sản không đúng quy cách mà
bên thuê yêu cầu.
1.1.4.2. Mua và cho thuê lại (hoặc lease back hoặc tái cho thuê)
Mua và cho thuê lại là phương thức cho thuê mà trong đó bên mua (bên cho thuê)
sẽ mua lại tài sản của bên bán (bên thuê) và sau đó cho bên bán thuê lại chính tài sản
này để tiếp tục sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Trong phương thức này, tài sản cho thuê là tài sản đã hình thành rồi nên chỉ có hai
chủ thể tham gia vào quy trình cho thuê, bao gồm: bên cho thuê (bên mua), bên thuê
(bên bán).
Phương thức này thường được áp dụng đối với những khách hàng thiếu vốn lưu
động để khai thác các tài sản cố định hiện có nhưng không đủ điều kiện để tiếp cận
(2b)
(2a)
(1a)
nguồn vốn vay của NHTM.
(1b)
BÊN ĐI THUÊ BÊN CHO THUÊ
(2c)
(3)
(Doanh nghiệp) (Công ty CTTC)
Hình 1.2: Sơ đồ các bước tái cho thuê
6
(1a): Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng thuê tài chính
(1b): Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản bên đi thuê.
(2a): Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê.
(2b): Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
(2c): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
(3): Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên thuê, theo định kì.
1.1.4.3. Cho thuê tài chính giáp lưng
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương thức cho thuê mà trong đó bên thuê thứ
nhất (bên trực tiếp ký hợp đồng với bên cho thuê) không phải là bên trực tiếp sử dụng
tài sản cho thuê, mà tài sản cho thuê được chuyển giao cho bên thuê thứ hai sử dụng
dưới sự giám sát của bên thuê thứ nhất.
Cho thuê tài chính giáp lưng được xem là phương thức cho thuê thể hiện sự vận
dụng một cách linh hoạt trong nghiệp vụ cho thuê tài chính nhằm hạn chế rủi ro cho
bên cho thuê đồng thời mở rộng hoạt động cho thuê tài chính đến với nhiều đối tượng
khách hàng.
Trong phương thức cho thuê này có hai chủ thể đóng vai trò là bên đi thuê (bên đi
thuê thứ nhất, bên đi thuê thứ hai). Thực chất, bên thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian,
bên đi thuê thứ hai mới là bên có nhu cầu sử dụng tài sản này nhưng bên thuê thứ hai
không đủ điều kiện để thuê trực tiếp từ bên cho thuê. Bên thuê thứ nhất chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng tài sản thuê và nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho bên
cho thuê.
Tại Việt Nam hình thức cho thuê này không phổ biến do việc kiểm tra tài sản và
thu hồi tài sản đối với bên đi thuê sẽ gặp nhiều khó khăn, bất tiện vì phải thông qua hai
chủ thể. Ngoài ra, hầu như bên đi thuê thứ hai sẽ trực tiếp ký hợp đồng thuê tài sản với
bên thứ nhất nếu thật sự có nhu cầu hơn là ký kết thuê tài chính 4 bên.
7
1.1.4.4. Cho thuê tài chính hợp vốn
Cho thuê tài chính hợp vốn là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty
cho thuê tài chính (từ hai công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với bên thuê, do một
công ty cho thuê tài chính làm đầu mối theo Thông tư số 08/2006/TT-NHNN (12-10-
2006) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp
vốn của các công ty cho thuê tài chính. Theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-
CP (02-5-2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19-5-2005) của Chính phủ thì những
trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn là:
- Nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt giới hạn cho thuê tài chính của một
công ty cho thuê tài chính (25% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính đối với
một khách hàng và 50% vốn tự có đối với một nhóm khách hàng có liên quan).
- Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho thuê tài chính
không đáp ứng được nhu cầu cho thuê tài chính; Nhu cầu phân tán rủi ro của công
ty cho thuê tài chính; Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê
tài chính.
Trong cho thuê hợp vốn, các thành viên phải là tự nguyện tham gia và thống nhất
với nhau về toàn bộ nội dung của khoản cho thuê hợp vốn, thống nhất lựa chọn tổ chức
đầu mối cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán. Mọi giao dịch về cho thuê tài
chính giữa các thành viên, giữa Bên cho thuê hợp vốn với Bên thuê phải được ghi
trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.
1.1.5. Phân biệt cho thuê tài chính và các hình thức tín dụng khác
1.1.5.1. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Thuê hoạt động (hay còn gọi là cho thuê vận hành) là hình thức cho thuê tài sản
gắn liền với 2 đặc trưng chính sau:
- Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ thời gian khấu hao của tài sản, điều kiện
chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian ngắn. Số tiền mà nguời
8
thuê trả cho người cho thuê có thể có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị của tài
sản do thời gian cho thuê ngắn.
- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì,
bảo hiểm, thuế tài sản…cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị tài sản.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể phân biệt Cho thuê vận hành và CTTC qua sơ
Có
đồ sau:
TÀI SẢN
QUYỀN SỞ HỮU ĐƯỢC CHUYỂN GIAO KHI CHẤM DỨT THỜI HẠN THUÊ
Không
Có
HỢP ĐỒNG QUY ĐỊNH QUYỀN MUA TÀI SẢN THEO GIÁ TƯỢNG TRƯNG
Không
Có
THỜI HẠN THUÊ CHIẾM PHẦN LỚN THỜI GIAN HỮU DỤNG CỦA TÀI SẢN
Không
THUÊ TÀI CHÍNH
THUÊ VẬN HÀNH
Hình 1.3: Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Tất cả mọi giao dịch tài sản thõa mãn một trong ba tiêu chuẩn này đều thuộc cho thuê
tài chính, còn lại là thuê vận hành.
1.1.5.2. So sánh cho thuê tài chính và vay trung dài hạn
Giống nhau
Thời gian hợp đồng dài, thường là trên một năm. -
Đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp khi đầu tư vào tài sản cố định. -
9
- Lịch trả nợ (gốc và lãi) thường trả định kỳ hằng tháng.
Khác nhau
Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và vay vốn trung, dài hạn từ Ngân hàng sẽ được
thể hiện theo bảng sau:
Bảng 1.1: Phân biệt cho thuê tài chính vay vốn ngân hàng
Tiêu thức Cho thuê tài chính Vay vốn ngân hàng
Công ty CTTC sẽ chuyển tiền Khách hàng sẽ nhận trực Phương thức tài trợ
cho bên bán, bên thuê chỉ tiếp tiền mặt từ ngân hàng.
nhân được máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển theo
yêu cầu….
Bên thuê không bắt buộc Hầu như là bắt buộc phải Thế chấp cầm cố
dùng thêm bất cứ tài sản nào có tài sản thế chấp, thường
để thể chấp là bất động sản.
Khách hàng Quyền sở hữu tài sản Công ty cho thuê
Để đầu tư máy móc thiết bị, Chỉ nhằm mục đích đầu tư Mục đích đầu tư
mở rộng khả năng sản xuất tài sản cố định, thường là
hoặc kinh doanh sản phẩm. máy móc thiết bị
1.1.6. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính – vai trò trong nền kinh tế
1.1.6.1. Lợi ích của cho thuê tài chính (đối với bên cho thuê tài chính)
Đây là hình thức tài trợ vốn có mức độ an toàn cao. Do quyền sở hữu tài sản
thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản. Nhờ thế
bên cho thuê có thể tránh được những thiệt hại mất vốn tài trợ và khi tiến hành tài trợ
10
sẽ đảm bảo số tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích như bên thuê yêu cầu; như vậy
sẽ đảm bảo được khả năng trả nợ.
Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho
thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại.
Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho thuê tài chính không bị phát
mãi, bên cho thuê thu hồi lại được..
Việc hoàn trả tiền thuê được đảm bảo bằng chính hoạt động của tài sản thuê. Điều
đó có nghĩa là người đi thuê sẽ trả tiền thuê bằng hiệu quả thu được từ việc sử dụng tài
sản thuê.
1.1.6.2. Lợi ích của thuê tài chính (đối với bên thuê tài chính)
Cho thuê tài chính giúp cho người đi thuê không bị động vốn đầu tư vào tài sản
cố định. Khi doanh nghiệp lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định dưới hình thức thuê tài
chính, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp dể dàng đổi mới máy móc thiết bị liên tục, theo kịp
với đà phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả kinh doanh
của mình. Lợi ích này càng quan trọng đối với những thiết bị hiện đại có tốc độ lỗi thời
cao. Nó giúp cho doanh nghiệp thay đổi thiết bị đã lạc hậu một cách dễ dàng nhanh
chóng. Ngoài ra, hình thức bán và tái thuê là một trong những hình thức để giúp cho
doanh nghiệp tái cấu trúc cơ cấu vốn kinh doanh, chuyển hóa một phần tài sản cố định
thành tài sản lưu động một cách hiệu quả cho doanh nghiệp mà vẫn duy trì hoạt động
sản xuất bình thường.
Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về
nguồn vốn đầu tư. Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh
nghiệp có thể đặt ra vào bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi phải có
nguồn vốn tích lũy. Trong khi đó, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn trung dài hạn, nếu đi vay theo các thể
thức tín dụng thông thường lại thiếu tài sản thế chấp.
11
Cho thuê tài chính là một kênh huy động cho những doanh nghiệp không thỏa
mãn các nhu cầu vốn vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín với các
định chế tài chính thường rất khó thỏa mãn các điều kiện chống rủi ro nên thường bị
các tổ chức này từ chối cho vay. Trong khi đó, do đặc thù của thuê mua là người cho
thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và họ có thể trực tiếp kiểm soát theo
dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh của người thuê. Do đó, các công ty cho
thuê tài chính có thể sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng ngay cả khi vị
thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế. Hơn nữa, do chuyên biệt kinh doanh thuê
mua các loại tài sản thiết bị nên các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới
hoạt động rộng rãi, có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ cao nên họ có thể cải
tiến, điều chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở các khu
vực thị trường khác nhau. Do đó, họ có thể mạnh dạn hơn đầu tư cho khách hàng mà
ngân hàng lại không dám cho vay.
1.1.6.3. Vai trò hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh tế
Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế: Nghiệp vụ cho
thuê tài chính là một nghiệp vụ dễ cấp tín dụng, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình
thức tín dụng khác, nên cho thuê tài chính có thể khuyến khích các thành phần kinh tế,
cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh. Mặt khác, nếu mở
rộng phạm vi hoạt động ra khỏi một quốc gia, cho thuê tài chính giúp các quốc gia thu
hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia
đó nhận được, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa
học kỹ thuật: Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình
độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư. Ngay cả
đối với các nước có nền kinh tế phát triển cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp cho
12
thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế.
Do đó đối với các quốc gia đang phát triển nếu có những biện pháp đúng đắn, đồng bộ
và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Nhất là trong thời đại
bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư công nghệ hiện đại một cách kịp thời nhanh
chóng đối với các nền kinh tế đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có chính
sách đúng đắn, hoạt động cho thuê tài chính có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới
công nghệ nhanh chóng.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và yếu tố tác động đến sự phát triển
hoạt hoạt động cho thuê tài chính
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính là việc các công ty cho thuê tài chính
mở rộng quy mô hoạt động của mình nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận thông qua nâng cao dư nợ cho thuê, đồng thời giảm thiểu các rủi ro trong
kinh doanh. Để đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ta có những chỉ tiêu
cụ thể sau :
1.2.1.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của các công ty
cho thuê tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh là một bức tranh toàn cảnh về tình
hình hoạt động của công ty. Việc định hướng và các chính sách kinh doanh, sử dụng
vốn của công ty tựu chung lại là làm cho việc kinh doanh của công ty có lợi nhuận. Do
vậy, trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ tiêu lợi nhuận trước
thuế là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất khi đánh giá sự hoạt động của toàn công ty.
Lợi nhuận trước thuế tăng qua các năm chứng tỏ công ty có được định hướng tốt và có
được sự phát triển ổn định.
1.2.1.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua tăng trưởng dư nợ
Hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tài chính chủ yếu là cho thuê thông
qua tài sản máy móc thiết bị, đây là chỉ tiêu được xem xét kỹ khi xây dựng kế hoạch
13
kinh doanh cho mỗi năm. Do đó, dư nợ cho thuê tài chính là chỉ tiêu thứ hai để đánh
giá hoạt động của công ty cho thuê tài chính có phát triển hay không. Dư nợ cho thuê
tài chính là nhân tố gắn liền với hoạt động của công ty, giúp công ty tạo dựng được lợi
nhuận, dư nợ càng cao thì khả năng công ty đạt được lợi nhuận càng lớn. Bên cạnh đó,
dư nợ cho thuê tài chính giúp xác định thị phần của từng công ty cho thuê tài chính.
Ngoài ra chất lượng dư nợ cũng là cơ sở để ta có thể đánh giá được công ty cho thuê tài
chính có hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững hay không.
1.2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua cơ sở khách hàng
Cơ sở khách hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của
các công ty cho thuê tài chính. Khách hàng là yếu tố quan trọng và mang tính sống còn
của công ty. Việc có khách hàng đồng nghĩa công ty có cơ hội gia tăng thu nhập và lợi
nhuận của mình. Thế nên, chỉ tiêu này thường được các công ty cho thuê tài chính quan
tâm đến khá nhiều. Cơ sở khách hàng bao gồm số lượng, lĩnh vực và địa bàn hoạt động
của các khách hàng đang thuê tài chính. Việc công ty cho thuê tài chính có được cơ sở
khách hàng lớn, đa dạng đồng nghĩa với việc công ty đã có định hướng kinh doanh khá
tốt và hiệu quả.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính
1.2.2.1. Các yếu tố vĩ mô
1.2.2.1.1. Sự phát triển kinh tế
Các yếu tố kinh tế vĩ mô được phản ánh qua các chỉ số như tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất huy
động đầu vào, tỷ lệ thất nghiệp... Sự biến động của các yếu tố này sẽ tạo nên những tác
động nhất định lên nền kinh tế của quốc gia, từ đó tác động lan truyền ảnh hưởng đến
hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Do vậy, việc theo dõi và dự báo ảnh
hưởng của các yếu tố này là khá quan trọng giúp cho các công ty cho thuê tài chính chủ
động được trong việc hoạch định các kịch bản trong kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro
thấp nhất do ảnh hưởng của các yếu tố này.
14
1.2.2.1.2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Ngành cho thuê tài chính là ngành kinh doanh chủ yếu dựa trên việc cho thuê
động sản, nên việc nâng cao, đổi mới máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là rất có ý
nghĩa để thị trường cho thuê tài chính phát triển. Nếu một quốc gia chú trọng đến việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại trong phát triển kinh tế thì
quốc gia đó cũng là môi trường tốt để cho thuê tài chính phát triển. Vì vậy, yếu tố tiến
bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
1.2.2.1.3. Hệ thống pháp lý
Hành lang pháp lý là hệ thống các văn bản luật và dưới luật, các quy định, chủ
trương, nghị định do Chính phủ và Ngân hàng nhà nước ban hành nhằm chi phối và
quản lý hoạt động thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Đây là cơ sở pháp
lý để quản lý hoạt động của các công ty cho thuê tài chính và là cơ sở để giải quyết các
tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính của các công ty và của công ty
với khách hàng. Do vậy, mỗi một sự thay đổi trong các văn bản này sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động cho thuê tài chính.
1.2.2.2. Các yếu tố nội tại
1.2.2.2.1. Khả năng tài trợ
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty cho
thuê tài chính. Tùy mỗi thời kì kinh doanh, từng loại hình công ty cần tài trợ, loại tài
sản hoặc hình thức tài trợ mà Công ty cho thuê tài chính sẽ đưa ra hạn mức cho thuê, tỷ
lệ tài trợ tương ứng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010: "Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân
hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một nhóm khách hàng không được vượt
quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng" nên các công ty cho thuê tài
chính có nguồn vốn tự có càng cao thì càng có cơ hội mở rộng kinh doanh hơn.
15
1.2.2.2.2. Lãi suất
Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của
quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng
phải trả cho người cho vay, là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay
trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh
nghiệp đưa ra các quyết định của mình như chi tiêu hay để dành tiết kiệm, đầu tư, mua
sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiết kiệm vào
ngân hàng. Vì thế, hoạt động cho thuê tài chính chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi mức quy
định lãi suất cho vay trung dài hạn của các Công ty cho thuê tài chính, các công ty cho
thuê tài chính cần phải đưa ra một mức lãi suất thích hợp để có thể hấp dẫn và thu hút
khách hàng của mình.
1.2.2.2.3. Nhân viên
Con người là yếu tố quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào. Số lượng và chất
lượng nhân viên sẽ quyết định phần lớn sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, đây
cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính. Đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực, có
sự hiểu biết rộng rãi về môi trường kinh tế xã hội, pháp luật, ngoại ngữ… thì sẽ có ý
nghĩa rất lớn đối với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng cũng như hoạt động tín
dụng nói chung, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của các công ty cho
thuê tài chính. Sự biến động về nhân sự sẽ làm cho các công ty dễ bị rơi vào thế bị
động trong kinh doanh nên các công ty cho thuê tài chính luôn phải chuẩn bị nhân sự
thay thế có năng lực, được đào tạo bài bản nhằm tránh bị động.
1.2.2.2.4. Quy trình cho thuê
Là những trình tự, giai đoạn, các bước, công việc cần làm theo một thủ tục nhất
định trong việc cho vay, bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Hiệu quả hoạt động tín dụng cho thuê phụ
16
thuộc vào việc lập ra quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và thực hiện, phối
hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.
1.2.2.2.5. Hoạt động tiếp thị
Hiện nay, việc maketing đã trở thành một phần không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp, ngân hàng thương mại nói chung, các công ty cho thuê tài chính nói riêng.
Hoạt động maketing giữ một vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, thương
hiệu và dịch vụ tín dụng đến với khách hàng. Do đó, hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính cũng chịu tác động rất nhiều từ việc tiếp thị như giới thiệu sản phẩm thuê tài
chính thông qua event quảng bá xe ô tô, leaseback hỗ trợ vốn dài hạn bằng thư chào
mời đến doanh nghiệp sản xuất….sẽ giúp cho khách hàng biết và sử dụng dịch vụ
nhiều hơn.
1.2.2.3. Các yếu tố khác
1.2.2.3.1. Khách hàng
Đây là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả hoạt động kinh
doanh của các công ty cho thuê tài chính. Vì khách hàng là nhân tố trực tiếp tác động
lên hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Sự lựa chọn sản phẩm của khách
hàng sẽ góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, quyết định sự sống còn của công ty.
Ngoài ra các cán bộ tín dụng cũng cần xem xét đánh giá khách hàng, quá khứ giao
dịch, tư cách đạo đức để tránh một số rủi ro làm ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt
động cho thuê tài chính như:
- Năng lực quản lý yếu kém ban lãnh đạo dẫn đến doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả như mong muốn, dẫn đến thua lỗ, không trả đúng nợ cho ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Khách hàng không đủ điều kiện thuê tài chính mặc dù nhu cầu về vốn khá cao.
- Tư cách đạo đức người đi vay, không muốn trả nợ dù đủ điều kiện hoặc trốn nợ
không hợp tác với tổ chức tín dụng.
17
Thế nên, các công ty cho thuê tài chính cần phải xây dựng được chính sách khách
hàng hiệu quả không những đối với những khách hàng hiện tại mà còn đối với khách
hàng tiềm năng để tối đa hóa lợi nhuận của mình.
1.2.2.3.2. Nhà cung ứng
Trong cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính cũng là một yếu tố quan trọng
vì nó là công cụ giúp cho các công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt động của mình.
Tài sản cho thuê rất đa dạng về chủng loại, nguồn gốc... nên các nhà cung ứng tài sản
có vai trò khá quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty cho thuê tài
chính. Hay nói cách khác, đầu ra của các nhà cung ứng tài sản chính là đầu vào của các
công ty cho thuê tài chính. Vì thế, quan hệ tốt với nhà cung ứng sẽ là công cụ đắc lực
để các Công ty Cho thuê tài chính mở rộng khách hàng và địa bàn hoạt động.
Ngoài ra, do bên thuê lại là người lựa chọn và quyết định về chủng loại, giá cả,
chi phí nên việc đa dạng hóa mối quan hệ với các nhà cung ứng tài sản sẽ làm hạn
chế rủi ro hàng hóa không đúng chất lượng theo yêu cầu, gây thiệt hại cho bên thuê.
1.2.2.3.3. Ngân hàng/Các công ty cho thuê tài chính khác
Đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với hoạt động cho thuê tài chính của
VCBL. Các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh bao gồm: các loại sản phẩm dịch vụ,
hệ thống phân phối, maketing tiếp thị, giá thành, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực….
Hiện nay hoạt động tín dụng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và khắc nghiệt. Sự
xuất hiện của hàng loạt các Ngân hàng với nhiều sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng
và phong phú đã làm cho hoạt động cho vay ngày càng trở nên khó khăn, cùng với đó
là các công ty cho thuê tài chính khác cũng đang hoàn thiện cả về quy mô, chất lượng.
1.3. Sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại một số nước phát triển
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính tại các nước phát triển
Theo con số thống kê, trên thế giới, hoạt động CTTC đã được sử dụng tại hơn 80
quốc gia, trong đó chiếm hơn 75% là các quốc gia phát triển. Mỹ, Nhật, Đức, Ý, Nga
18
và một số nước Châu Âu là những thị trường phát triển mạnh nhất. Tiếp đó là những quốc
gia mới nổi, có nền tăng trưởng nhanh như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc….
1.3.1.1. Hoa Kỳ
Cho thuê tài chính với những hình thức như hiện nay bắt nguồn từ Mỹ. Công ty
cho thuê đầu tiên của Mỹ được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty
được thành lập để phục vụ ngành vận tải đường sắt.
Trải qua hơn nửa thế kỷ phát triển, Hoa Kỳ là một trọng những nước có tình hình
hoạt động cho thuê tài chính sôi động nhất. Tính đến năm 2004, tổng doanh thu hoạt
động cho thuê tài chính đạt được là 220 tỷ USD, chiếm 1,9% GDP, đến cuối năm 2012
đạt 725 tỷ USD, bằng với mức trước khủng hoảng kinh tế xảy ra, và sang năm 2013
được dự đoán 742 tỷ USD (chiếm 55% nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị). So với giá
trị tín dụng qua hệ thống các Ngân hàng thương mại thì tỷ trọng tài trợ qua hình thức
CTTC chiếm khoảng từ 15 -20%.
Các công ty Cho thuê tài chính Mỹ cho thuê tất cả mọi thứ từ máy ép in ấn, nhà
máy điện, máy ép cỏ khô đến máy bay trực thăng, máy photocopy, văn phòng cho đến
các giàn khoan ngoài khơi, thiết bị viễn thông cho các mạng máy tính quy mô lớn .
Cứ 10 doanh nghiệp thì có đến 8 doanh nghiệp sử dụng tín dụng thuê mua (cả
thuê vận hành và thuê tài chính) để trang bị tất cả hoặc một phần máy móc thiết bị của
họ. Các công ty CTTC tại Mỹ có thể tài trợ đến 100% giá trị tài sản thuê cho khách
hàng, điều đó có nghĩa là khách hàng không phải tham gia trả trước một phần giá trị tài
sản thuê nhưng họ có thể khai thác toàn bộ giá trị tài sản thuê để mang lại lợi ích cho
mình. Khách hàng có thể thực hiện khấu hao nhanh đối với các tài sản thuê tài chính,
được ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với các tài sản thuê tài chính.
1.3.1.2. Trung Quốc
Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc có từ thập niên 80 và ngày càng phát
triển đa dạng về loại hình. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính tăng trưởng
nhanh qua các năm (từ 13,2 triệu đô la Mỹ năm 1981 lên gần 1 tỷ đô la Mỹ vào năm
19
1987, đến năm 2012 doanh thu đạt 252,4 tỷ đô la Mỹ) (nguồn: “China Financial
Leasing Industry Report, 2013”). Số lượng các Công ty cho thuê tài chính tính đến thời
điểm cuối năm 2012 đã có hơn 560, trong đó số công ty cho thuê tài chính có vốn đầu
tư nước ngoài đã tăng 250 công ty, từ 210 công ty năm 2011 lên 460 công ty năm
2012, tăng hơn gấp đôi nhờ vào sự ban hành Danh mục các ngành công nghiệp cho
phép đầu tư nước ngoài. Điều này cho phép các công ty cho thuê tài chính có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập rộng rãi thay vì bị hạn chế như trước kia. Riêng lĩnh vực
hàng không vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2012. Trong
năm này, hơn 60% trong tổng số 1.907 máy bay vận chuyển hàng hóa của các công ty
hàng không Trung Quốc được tài trợ thông qua hình thức thuê tài chính và thuê hoạt
động.
Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc nhận được sự hỗ trợ rất lớn của Nhà
nước thể hiện qua việc xây dựng một hành lang pháp lý khá hoàn thiện cho hoạt động
cho thuê tài chính, thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính để hỗ trợ các công ty thành
viên, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực tài chính dưới hình thức các công ty
cho thuê tài chính liên doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài,
xây dựng các chính sách ưu đãi như miễn giảm thuế thu nhập trong hai năm đầu cho
các công ty cho thuê tài chính Đặc biệt, tài sản thuê cũng phải thuộc danh mục tài
sản quản lý của Nhà nước để tránh việc đầu tư vào những tài sản lỗi thời, không phù
hợp với sự phát triển của đất nước.
1.3.1.3. Hàn Quốc
Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện tại Hàn Quốc vào năm 1970 khi nền kinh
tế đòi hỏi phải được đầu tư các máy móc thiết bị mới và hiện đại. Công ty cho thuê tài
chính đầu tiên được thành lập năm 1972, kể từ đó, ngành cho thuê tài chính Hàn Quốc
đã tăng trưởng mạnh mẽ, cả về khối lượng giao dịch và số lượng các công ty cho thuê
tài chính, trở thành một bộ phận quan trọng đóng góp rất lớn vào nền kinh tế quốc dân.
Số lượng các công ty cho thuê tài chính cũng tăng mạnh từ 25 công ty năm 1997 đến
20
45 công ty năm 2009, gồm 24 công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng và 21 công
ty cho thuê tài chính không thuộc ngân hàng được thành lập bởi công ty thẻ tín dụng,
công ty trả góp và công ty kinh doanh vốn mạo hiểm…. Thị phần cho thuê vẫn chiếm
tỷ trọng cao so với dư nợ cho vay trung và dài hạn, năm 2009 là 21%, mặc dù, quy mô
thị trường cho thuê tài chính trong năm nay có sự sụt giảm so với năm 1996 (năm 2006
đạt 16,9 USD, đến năm 2009 chỉ còn 9,86 tỷ USD). Nguyên nhân của việc sụt giảm
này đến từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997. Khi đó ngành cho thuê tài chính ở Hàn
Quốc đã rơi vào tình trạng trì trệ bởi sự gia tăng của nợ quá hạn cho thuê tài chính và
ảnh hưởng của sự tê liệt thị trường tiền tệ trong nước. Hầu hết các công ty cho thuê tài
chính đều tạm dừng hoạt động trong suốt năm 1998 do sự tăng vọt của các vụ phá sản
và chiến lược marketing hung hăng của các công ty cho thuê tài chính trong khi chưa
quản trị rủi ro ở mức phù hợp. Kết quả là giá trị các hợp đồng cho thuê tài chính giảm
mạnh. Đây cũng có một số nét tương động tại thị trường CTTC tại Việt Nam trong giai
đoạn khủng hoảng sâu hiện nay, một số công ty cho thuê tài chính có tốc độ tăng
trưởng nóng như Công ty CTTC Agribank, Công ty CTTC BIDV… đang đối mặt với
nguy cơ tái cơ cấu do nợ xấu cao.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thông qua phân tích sự phát triển cho thuê tài chính ở một số nước phát triển, đặc
biệt là các nước Châu Á, có một số điểm cần chú ý cho sự phát triển cho thuê tài chính
tại Việt Nam như sau:
- Sự phát triển cho thuê tài chính sẽ tăng trưởng phù hợp với sự phát triển nền kinh
tế. Các công ty CTTC cần đề ra những mục tiêu tăng trưởng phù hợp, tránh sự
phát triển quá nóng có thể gây ảnh hưởng đến xấu đến dư nợ cho thuê.
- Nhà nước đóng vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ định hướng cho sự hoạt động và
phát triển của các công ty CTTC, trong đó ưu tiên lớn nhất cần hoàn thiện khung
pháp lý, các chính sách ưu đãi về thuế phí. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn và hiệu
quả, nhà nước cũng nên đa dạng hình thức cho thuê, quy định tài sản hạn chế…..
21
Cần nhiều hơn nữa tổ chức tài chính nước ngoài tham gia thị trường cho thuê tài -
chính với các hình thức liên doanh, góp vốn mua cổ phẩn…
Vai trò của nhà cung cấp trở nên rất quan trọng đối với hoạt động cho thuê trong -
việc phát triển mở rộng khách hàng. Ngoài ra nhà cung cấp cũng là nơi nắm rõ
các thông tin công nghệ, kỹ thuật, giá… để hỗ trợ cho cả bên thuê lẫn bên cho
thuê lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
- Ngoài ra, bài học nợ xấu từ cho thuê tài chính Ngân hàng và phát triển Nông thôn
2 trong thời gian vừa qua cũng là một kinh nghiệm đối với Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Ngoại thương nói chung cũng như các Công ty cho thuê tài
chính khác tại Việt Nam nói riêng. Cần phải tăng cường quản lý rủi ro, phân
quyền ra quyết định cho vay, giới hạn dư nợ cho thuê đối với từng ngành nghề,
nhằm giảm nợ xấu mức thấp nhất.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát toàn bộ lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính để làm
nền tảng để phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV
Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Bên cạnh việc làm rõ khái
niệm cùng với các nội dung liên quan đến cho thuê tài chính như đặc điểm, các hình
thức thuê tài chính, lợi ích đối với các bên, lợi ích so với các hình thức tài trợ khác,…
thì chương này cũng xác định được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê
tài chính cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của VCBL.
Đây là tiền đề để Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trưởng dư nợ một cách
bền vững nhằm đạt mục tiêu là Công ty cho thuê tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
23
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngành cho thuê tài chính thâm nhập vào có phần muộn hơn so với
các nước Châu Á. Ngày 09/10/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/CP về quy
chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt nam. Sau
một năm đã có 03 các công ty cho thuê tài chính ra đời:
- Ngày 28/10/1996 Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam (VILC) được thành
lập, là công ty liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (19%), Công ty
Tài Chính Quốc Tế (15%), Ngân hàng Ngoại thương Pháp (17%), Công ty cho
thuê công nghiệp Hàn Quốc (32%) và Ngân hàng tín dụng Nhật Bản (17%) với số
vốn điều lệ khi thành lập là 5 triệu USD.
- Ngày 20/11/1996 Công ty cho thuê tài chính Kexim Việt Nam (KVLC) được thành
lập, là công ty 100% vốn của Hàn Quốc với số vốn điều lệ khi thành lập là 10 triệu
USD.
- Tháng 7/1997 Công ty cho thuê tài chính Việt Nam (Vinalease-VLC) được thành
lập, là công ty liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (40%), Ngân
hàng tín dụng dài hạn Nhật Bản (20%), Công ty thuê mua Nhật Bản (20%), và
ADB (20%) với số vốn điều lệ khi thành lập là 10 triệu USD.
Trong năm 1998, có tới 5 Công ty cho thuê tài chính thuộc 4 Ngân hàng thương mại
nhà nước được thành lập đó là:
24
- Ngày 20/03/1998, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam
được thành lập với vốn ban đầu 55 tỷ đồng.
- Ngày 27/10/1998, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được thành lập với số vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng.
- Ngày 25/05/1998, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
được thành lập với số vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng.
- Ngày 27/08/1998, có 02 Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn được thành lập là Công ty cho thuê tài chính I
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với số vốn điều lệ là
65 tỷ đồng, Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam với điều lệ là 55 tỷ đồng.
- Ngày 19/11/1999 Công ty cho thuê tài chính ANZ V-TRAC (ANZ V-TRAC)
được thành lập, là công ty 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ khi thành lập là 05
triệu USD do Ngân hàng ANZ góp 95% và tập đoàn V-TRACT góp 5%.
Sau đó 8 năm, từ năm 2006 đến năm 2008 mới xuất hiện thêm 04 công ty cho thuê tài
chính mới, đặc biệt có sự xuất hiện của 02 Công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng
TMCP là ACB và Sacombank, cụ thể:
- Ngày 10/07/2006, Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(SCBL) đã chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng.
- Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (Chailease) được thành lập vào ngày
09/10/2006 với số vốn ban đầu là 10 triệu USD.
- Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Châu (ACBL) được thành
lập vào ngày 16/07/2007 với vốn điều lệ 100 tỷ đồng.
- Ngày 19/03/2008, Công ty TNHH MTV CTTC Công nghiệp tàu thủy (Vinashin)
được thành lập với số vốn 200 tỷ đồng.
25
Đối với văn bản pháp luật quy định hoạt động cho thuê tài chính:
Sau gần bảy năm kể từ ngày thành lập Công ty Cho thuê tài chính đầu tiên thì vào
ngày 02/05/2001, Chính phủ mới chính thức ban hành nghị định số 16/2001/NĐ-CP về
tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Đến tháng 5/2005, Chính phủ tiếp
tục ban hành Nghị đinh 65/2005 NĐ - CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 16/2001 NĐ - CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC”.
Đến nay, hai nghị định này vẫn là hai văn bản pháp luật cao nhất là cơ sở để thành lập
và hoạt động cho các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Ngoài 02 nghị định này
còn một số thông tư hỗ trợ cho việc cho thuê bao gồm:
- Thông tư 05/2006/TT - NHNN (25/07/2006) hướng dẫn một số nội dung về hoạt
động CTTC và dịch vụ ủy thác CTTC.
- Thông tư 07/2006/TT - NHNN (07/09/2006) hướng dẫn một số nội dung về hoạt
động mua và cho thuê lại.
- Thông tư 08/2006/TT - NHNN (12/10/2006) hướng dẫn hoạt động CTTC hợp
vốn của các công ty CTTC.
- Thông tư số 09/2006/TT - NHNN (23/10/2006) hướng dẫn hoạt động bán các
khoản phải thu từ hợp đồng CTTC.
2.1.2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
Như vậy tính đến thời điểm này có tổng cộng 13 Công ty cho thuê tài chính được
cấp giấy phép và hoạt động tại Viêt Nam. Tuy nhiên theo báo cáo của Hiệp hội cho
thuê tài chính Việt Nam thì trong năm 2012, Ngân hàng nhà nước đã thu giấy phép
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính là ANZ/V-TRAC, Công ty cho thuê tài chính
Kexim cũng đã ngừng hoạt động. Một số công ty cho thuê tài chính khác cũng đã lâm
vào cảnh thu lỗ, nợ xấu cao, gần như không có khả năng thu hồi tài sản, và đứng trước
nguy cơ phải cơ cấu lại, như Công ty Cho thuê tài chính II- Agribank, Công ty Cho
thuê tài chính I- Agribank, Công ty TNHH một thành viên Cho thuê tài chính
Vinashin….
26
Một trong những khó khăn lớn nhất của hoạt động cho thuê tài chính hiện tại là
nguồn vốn hoạt động khá thấp, dao động 150-500 tỷ đồng. Hiện nguồn vốn hoạt động
của các công ty cho thuê tài chính chủ yếu đi vay từ ngân hàng mẹ, trong khi đó tỷ lệ
dư nợ trên vốn huy động ở mức trên 100%. Thị phần hiện tại của dịch vụ này vẫn còn
rất nhỏ, tổng dư nợ cho thuê tài chính tại TP. Hồ Chí Minh chỉ chiếm 3-4% tổng dư nợ
trung, dài hạn trên tổng hoạt động của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, dư nợ trong hoạt
động CTTC lại đang rơi vào những ngành nghề hiện đang gặp nhiều khó khăn như vận
tải biển, đóng tàu….
Mặc dù vậy, không thể phủ nhận những đóng góp cho thuê tài chính đối với nền
kinh tế khi tạo ra một kênh dẫn vốn trung và dài hạn mới, góp phần giảm sức ép, gánh
nặng cho hệ thống NHTM, giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực sản xuất và góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Dư nợ cho thuê vẫn tăng qua các năm, năm 2008 tăng 33,96%, năm 2009 tăng
11,91%, năm 2010 tăng 11,34%, năm 2011 tăng 9,54%, năm 2012 vẫn giữ mức ổn
định so với năm 2011. Đặc biệt trong năm 2012, vẫn còn nhiều Công ty hoạt động hiệu
quả và có lãi lớn trong như Công ty Cho thuê tài chính của ACB lãi hơn 60 tỷ, Công ty
Cho thuê tài chính VietinBank lãi hơn 100 tỷ đồng, Công ty Cho thuê tài chính
Vietcombank lãi hơn 60 tỷ đồng….
2.2. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1997 – 1998, cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới lan rộng và ảnh hưởng đến
nhiều nước, trong đó có nhiều nước Đông Nam Á. Dù Việt nam tại thời điểm đó chưa
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nhưng những khó khăn mà cuộc khủng hoảng
mang lại không hề nhỏ.
Với tầm nhìn xa, thấy được tiềm năng phát triển lâu dài của lĩnh vực cho thuê tài
chính nên trong hoàn cảnh khó khăn lúc đó, Ban lãnh đạo VCB vẫn đề xuất ý tưởng
27
hình thành một công ty chuyên biệt về cho thuê tài chính để giải quyết nhu cầu về tài
sản, máy móc thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp. Ngày 25/03/1998, Công ty
Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được thành lập theo Quyết
định Số 108/1998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ba
tháng sau đó, ngày 23/07/1998, Công ty đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Một trong những thuận lợi lớn của Công ty lúc đó là thế mạnh về thương hiệu, về
vốn và công nghệ của ngân hàng mẹ VCB. Số lượng cán bộ ban đầu chỉ có vỏn vẹn 11
cán bộ, gồm 3 phòng ban với số vốn điều lệ 55 tỷ đồng. Tuy nhiên, toàn thể nhân viên
đã nổ lực vượt qua khó khăn để đưa Công ty vào ổn định và dần mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Tính đến thời điểm này, qua 15 năm hình thành và phát triển, VCBL đã và đang
dần khẳng định là công ty hàng đầu trong lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Hiện tại Công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức hoàn thiện đầy đủ theo quy trình
hiện hành gồm: Hội đồng Thành viên, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc. Số lượng nhân
sự toàn Công ty tại thời điểm cuối năm 2012 là 119 người, đa số đều có trình độ đại
học và sau đại học. Vốn điều lệ tiếp tục được tăng lên thành 500 tỷ đồng và trở thành
Công ty Cho thuê Tài chính có quy mô vốn đứng thứ 2 trên thị trường. Ngoài ra, Công
ty cũng đã thiết lập được quan hệ kinh doanh thân thiết với hơn 400 khách hàng thuộc
nhiều loại hình doanh nghiệp tại nhiều địa bàn trên toàn quốc trong đó có những khách
hàng lớn là những tập đoàn, tổng công ty hàng đầu tại Việt Nam.
Mục tiêu của VCBL là trở thành Công ty CTTC hàng đầu Việt Nam, cung cấp
dịch vụ CTTC đến các doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp đổi mới thiết bị, hướng tới
thành công trong kinh doanh.
Các mốc thời gian quan trọng
- 25/3/1998: Thành lập Công ty. Thống đốc NHNN ký quyết định thành lập
Công ty với số vốn điều lệ 55 tỷ đồng.
28
- 25/5/1998: Cấp giấy phép hoạt động. Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy
phép hoạt động cho Công ty với hoạt động chính là cho thuê tài chính và các
nghiệp vụ có liên quan khác. Thời gian hoạt động 70 năm.
- 23/7/1998: Khai trương hoạt động. Sau khi có quyết định và được giấy phép
hoạt động, Công ty đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Trụ sở chính
Công ty tại số 10 Thiền Quang, Hà Nội.
- Tháng 7/2004: Thành lập chi nhánh TPHCM.
- Tháng 9/2005: Tăng vốn điều lệ lần 1. Tăng vốn điều lệ từ 55 tỷ đồng lên 100
tỷ đồng.
- Tháng 7/2006: Chuyển trụ sở chính. Để đảm bảo điều kiện làm việc, Công ty
đã chuyển trụ sở từ số 10 Thiền Quang, Hà Nội về Tầng 4, 10B Tràng Thi, Hà
Nội.
- Tháng 12/2007: Ghi nhận thành tích. Với những thành tích sau 10 năm hoạt
động, Công ty được vinh dự được trao tặng Huân chương Lao động Hạng 3.
- Tháng 12/2008: Tăng vốn điều lệ lần 2. Tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên
300 tỷ đồng.
- Tháng 1/2009: Chuyển đổi hình thức pháp lý. Công ty chính thức chuyển sang
hình thức Công ty TNHH Một thành viên và đổi tên Công ty thành Công ty
TNHH MTV Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Tháng 12/2011: Tăng vốn điều lệ lần 3. Tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên
500 tỷ đồng và trở thành Công ty Cho thuê Tài chính có quy mô vốn điều lệ lớn
thứ 2 trên thị trường.
- 11/2012 - 1/2013: Mở đầu chuyến dịch đa dạng hóa hoạt động. Công ty được
NHNN cấp phép thực hiện nghiệp vụ cho vay bổ sung vốn lưu động, cho thuê
một phần trụ sở và cho thuê vận hành.
29
- Tháng 4/2013: Chuyển trụ sở chính. Công ty chuyển Trụ sở chính từ Số 10B
Tràng Thi về trụ sở khang trang, rộng rãi tại Tầng 4, Tòa nhà 25T1, N05 đường
Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội.
2.2.2. Một số đặc điểm của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP
Ngoại Thương Việt Nam
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là đơn vị thành
viên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (sở hữu 100% vốn), có phạm vi
hoạt động khắp các tỉnh thành trên toàn quốc.
Vốn điều lệ tính đến thời điểm hiện nay là 500 tỷ đồng, có thể cho thuê tài chính
tối đa 130 tỷ đồng đối với một khách hàng, 260 tỷ đồng đối với một nhóm khách hàng
liên quan. Trong đó, hạn mức phải qua hội đồng tín dụng là 54 tỷ đồng.
Công ty có thể tài trợ bằng VND và USD cho tất cả các thành phần kinh tế bao
gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh
doanh cá thể, cá nhân.
Tính đến thời điểm hiện tại, Các ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty
bao gồm:
- Huy động vốn gồm:
o Nhận tiền gửi của tổ chức.
o Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
o Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu để huy động
vốn của tổ chức.
o Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt
động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Cho thuê tài chính.
30
Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính. -
Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt -
quá 30% tổng tài sản có của Công ty.
Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. -
Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức. -
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy -
định của Ngân hàng Nhà nước.
Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm. -
Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê -
tài chính.
Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. -
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2012 được thể hiện qua sơ đồ sau:
31
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VCBL
(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBL 2012)
Hội đồng thành viên đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm hoạch định và định
hướng phát triển cho toàn Công ty trong từng thời kỳ, đồng thời kiểm soát toàn bộ hoạt
động của Công ty nhằm đảm bảo sự phát triển đúng hướng và ổn định .
32
Ban tổng giám đốc là cơ quan trực tiếp thực hiện điều hành hoạt động của Công
ty theo định hướng mà hội đồng thành viên đề ra. Hiện nay Ban tổng giám đốc của
VCBL bao gồm 01 giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty, hỗ trợ có
03 phó giám đốc phụ trách các mảng khác nhau trong Công ty.
Song song với hoạt động của Ban giám đốc, Ban kiểm soát sẽ phối hợp kiểm tra,
giám sát việc hoạt động của nội bộ VCBL. Ngoài ra, Ban kiểm soát còn thực hiện kiểm
toán nội bộ định kỳ, báo cáo hội đồng thành viên về tính chính xác trung thực của báo
cáo tài chính…
Hoạt động kinh doanh của VCBL chia làm 02 khu vực với hội sở đặt tại Hà Nội
và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh bao gồm
phòng khác hàng, kế toán, tổng hợp và tổ công nợ, nhằm mục tiêu tăng trưởng dư nợ,
mở rộng địa bàn hoạt động tại địa bàn phía Nam. Trong khi đó, Hà Nội là trụ sở chính,
phụ trách thêm việc cân đối và điều phối nguồn vốn vốn, kiểm soát rủi ro…nên có
thêm một số phòng ban khác như phòng alco, phòng quản lý rủi ro…
Phòng khách hàng là bộ phận nòng cốt của Công ty với 40 nhân viên (15 tại Chi
nhánh và 25 tại hội sở chính), chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển mối quan hệ
khách hàng, thực hiện cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thuê tài chính đến khách hàng,
thẩm định và đề xuất cấp tín dụng theo phạm vi được phân công, mở rộng mạng lưới
phát triển sản phẩm qua kênh nhà cung cấp tài sản cho thuê tài chính đồng thời thực
hiện quảng bá hình ảnh công ty thông qua công tác maketing. Do mức độ quan trọng
của Phòng nên nhận luôn được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu kinh doanh.
2.3. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho
thuê tài chính NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
2.3.1. Quy trình cho thuê tài chính
Quy trình CTTC hoàn chỉnh của công ty gồm 10 bước, có thể tóm tắt bằng sơ đồ:
33
Bước 6: Giải ngân
Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính của khách hàng
Bước 2: Thẩm định dự án cho thuê Bước 7: Lưu giữ hồ sơ và bàn giao hồ sơ sang các Phòng lưu trữ
Bước 3: Phê duyệt
Bước 8: Kiểm tra giám sát khách hàng
Bước 4: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ Bước 9: Sửa đổi, làm phụ lục hợp đồng, cơ cấu nợ
Bước 5: Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống Bước 10: Thu nợ, xử lý nợ quá hạn –Thanh lý hợp đồng CTTC
Hình 2.2: Quy trình cho thuê tài chính tại VCBL
(Nguồn: Tổng hợp từ Quy trình CTTC - QĐ CTTC năm 2011)
Tóm tắt nội dung của các bước:
Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính
Thực hiện: Cán bộ khách hàng và Trưởng/Phó Phòng khách hàng
- Cán bộ khách hàng làm việc trực tiếp với khách hàng, xác định rõ nhu cầu thuê
tài chính cụ thể của khách hàng, hướng dẫn khách hàng về các điều kiện CTTC
của Công ty và các loại hồ sơ giấy tờ khách hàng phải xuất trình trong trường hợp
khoản CTTC được thực hiện; đánh giá sơ bộ nhu cầu thuê tài chính của khách
hàng phù hợp với các quy định và chính sách cho thuê hiện hành của Công ty hay
không.
34
- Thu thập đầy đủ thông tin cũng như việc kiểm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ,
hợp pháp của các hồ sơ và sự phù hợp giữa các hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Thẩm định dự án cho thuê
Lập Báo cáo thẩm định.
Thực hiện: Phòng khách hàng
- Thời gian xử lý tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ khách
hàng đối với dự án có hạn mức thuộc thẩm quyền phán quyết của Hội đồng quản
trị, Hội đồng tín dụng trung ương/cơ sở; là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ từ khách hàng đối với các trường hợp khác, trên cơ sở các thông tin thu
thập được từ chính khách hàng và từ các nguồn kênh khác, Cán bộ khách hàng
lập Báo cáo thẩm định.
- Báo cáo thẩm định với đầy đủ chữ ký của Cán bộ và Trưởng/Phó phòng khách
hàng cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ có liên quan sau đó được trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chuyển tiếp sang Phòng quản lý rủi ro để rà soát rủi ro.
Lập Báo cáo rà soát rủi ro.
Thực hiện: Phòng quản lý rủi ro
- Đây là phòng ban nằm ở hội sở chính nhằm rà soát rủi ro đối với các dự án có dư
nợ lớn (hơn 5 tỷ đối với 1 hợp đồng, 10 tỷ đối với tổng dư nợ một khách hàng)
thường thuộc thẩm quyển phán quyết của Hội đồng tín dụng trung ương/ Hội
đồng quản trị. Thời gian xử lý tối đa là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
từ Phòng khách hàng/Chi nhánh;
- Rà soát rủi ro là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản CTTC và
được thể hiện bởi Báo cáo rà soát rủi ro do Phòng quản lý rủi ro thực hiện. Căn cứ
vào tình hình thực tế tại từng thời kỳ, Giám đốc Công ty có quy định bằng văn
bản về hạn mức khoản CTTC được thực hiện rà soát rủi ro trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
35
Bước 3: Phê duyệt
Thực hiện: Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc Công ty,
Hội đồng tín dụng trung ương, Hội đồng quản trị
- Thời gian xử lý tối đa: 03 ngày
- Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời kỳ, Giám đốc Công ty có quy định bằng văn
bản về thẩm quyền ra quyết định CTTC đối với từng cấp trong Công ty.
- Kết luận phê duyệt cuối cùng là nội dung: Ý kiến phê duyệt của lãnh đạo tại cấp
phê duyệt có thẩm quyền trên Báo cáo thẩm định hoặc trên Báo cáo rà soát rủi ro
(trong trường hợp khoản CTTC được thực hiện rà soát rủi ro); hoặc Kết luận nêu
tại Biên bản họp Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc Công ty, Hội đồng tín dụng
trung ương, Hội đồng quản trị.
Bước 4: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ
Thực hiện: Cán bộ khách hàng, Cán bộ quản lý nợ.
- Sau khi khoản CTTC được phê duyệt theo quy định, Cán bộ khách hàng chịu
trách nhiệm thương lượng lại với khách hàng về các điều kiện cho thuê mà cấp có
thẩm quyền đã phê duyệt. Sau khi đã thỏa thuận thương lượng và khách hàng
đồng ý, tiến hành kí kết hợp đồng.
- Sau khi các loại Hợp đồng đã được cấp có thẩm quyền ký đầy đủ, Cán bộ khách
hàng, cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm hoàn thiện bộ hồ sơ CTTC.
Bước 5: Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống
Thực hiện: Cán bộ quản lý nợ và Trưởng/Phó phòng bộ phận quản lý nợ
- Sau khi nhận hồ sơ tài liệu bàn giao từ Cán bộ khách hàng, trong ngày nhận hồ
sơ, Cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm ghi nhập đầy đủ dữ liệu trên hệ thống trên
cơ sở các tài liệu và hồ sơ đính kèm (in bản Xác nhận thông tin khách hàng, thông
tin hợp đồng, thông tin tài khoản) trình Trưởng/Phó phòng phụ trách bộ phận
quản lý nợ ký kiểm soát khi duyệt trên hệ thống và lưu hồ sơ.
36
Bước 6: Giải ngân
Thực hiện: Phòng khách hàng, bộ phận quản lý nợ
- Tùy từng thời kỳ cụ thể, Giám đốc Công ty sẽ có quy định cụ thể về việc thông
báo kế hoạch giải ngân và thời gian xử lý trong khi giải ngân nhằm đảm bảo khả
năng thu xếp vốn của Công ty.
- Sau khi kiểm tra tính phù hợp giữa yêu cầu giải ngân của khách hàng với các điều
kiện giải ngân đã được thoả thuận với khách hàng tại Hợp đồng CTTC, Hợp đồng
mua bán tài sản, Cán bộ khách hàng lập Tờ trình chuyển tiền trình Trưởng/Phó
Phòng khách hàng ký kiểm soát. Thực hiện chuyển tiền.
Bước 7: Lưu giữ hồ sơ an toàn và bàn giao hồ sơ sang các Phòng nghiệp vụ có liên
quan
- Cán bộ quản lý nợ là người chịu trách nhiệm chuyển các giấy tờ cần thiết tới các
bộ phận/phòng nghiệp vụ có liên quan đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quy chế
lưu giữ chứng từ theo quy định:
Lưu trữ chứng từ kế toán.
Lưu trữ các bản gốc liên quan đến tài sản công ty tại Phòng Hành chính.
Bước 8: Kiểm tra giám sát khách hàng
Thực hiện: bộ phận Quản lý nợ và phòng khách hàng
- Kể từ ngày bàn giao tài sản cho thuê, định kỳ ít nhất 6 tháng/lần Cán bộ quản lý
nợ có thông báo nhắc Cán bộ khách hàng thực hiện các nội dung kiểm tra giám
sát khách hàng.
- Sau khi kiểm tra, Cán bộ khách hàng phải lập Báo cáo kiểm tra đính kèm Biên
bản kiểm tra (nếu có) và trình Trưởng/ Phó Phòng khách hàng có ý kiến.
- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro, Trưởng/Phó Phòng khách hàng phải đề
xuất biện pháp xử lý và trình Giám đốc Chi nhánh/Giám đốc Công ty thông qua.
Bước 9: Sửa đổi, làm phụ lục hợp đồng, cơ cấu nợ
37
Quy trình sửa đổi, làm phụ lục Hợp đồng CTTC được thực hiện tương tự Quy
trình phê duyệt khi mà khách hàng có nhu cầu cần sửa đổi bổ sung hợp đồng, cần gia
hạn nợ gốc hoặc lãi.
Bước 10: Thu nợ, xử lý nợ quá hạn – Thanh lý hợp đồng
Thực hiện: phòng khách hàng, bộ phận quản lý nợ, bộ phận kế toán khách hàng,
phòng Công nợ.
- Thu nợ: Cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng
hạn, liên lạc thường xuyên với khách hàng để tìm hiểu khả năng và dự định trả nợ
của khách hàng vào ngày đáo hạn. Cán bộ khách hàng chủ động đánh giá khả
năng trả nợ thực tế của khách hàng và bằng mọi phương thức có thể (điện thoại,
gửi thư, fax…) đảm bảo khách hàng nhận được thông tin về số nợ phải trả trước ít
nhất 02 ngày làm việc trước ngày đến hạn phải trả của khoản nợ.
- Xử lý nợ quá hạn: Khi khoản cho thuê tài chính chuyển thành nợ quá hạn, bộ
phận quản lý nợ thông báo ngay cho Cán bộ khách hàng để Phòng khách hàng
tiếp tục nhắc nợ khách hàng và đề xuất giải pháp xử lý. Trường hợp xét thấy cần
thiết, hoặc tối đa sau ba lần nhắc nợ, Cán bộ khách hàng phải đề xuất với
Trưởng/Phó Phòng khách hàng tổ chức làm việc với đại diện có thẩm quyền của
khách hàng để đòi nợ trực tiếp. Mọi diến biễn trong suốt quá trình theo dõi khoản
cho thuê quá hạn, Cán bộ khách hàng phải kịp thời báo cáo Trưởng/Phó Phòng
khách hàng để có các biện pháp xử lí kịp thời.
- Thanh lý hợp đồng: cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm thực hiện mọi thủ tục liên
quan đến thanh lý Hợp đồng cho thuê tài chính, hỗ trợ khách hàng thực hiện các
thủ tục sang tên sở hữu. Cán bộ kế toán chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hóa
đơn, tính toán lãi đặt cọc… (Cán bộ khách hàng phối hợp trong trường hợp cần
thiết).
38
2.3.2. Nguồn vốn hoạt động
Nguồn vốn hoạt động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
cho thuê tài chính của VCBL. Hiện tại nguồn vốn này dựa vào ba nguồn chính: vốn tự
có (bao gồm vốn điều lệ và một số quỹ bổ sung được tích lũy trong quá trình kinh
doanh), vốn huy động từ cá nhân và các tổ chức kinh tế và vốn vay từ các định chế tài
chính.Với số vốn tự có ban đầu khá ít, Công ty đã liên tục tăng vốn của mình theo thời
gian, tính đến thời điểm hiện tại vốn tự có của Công ty đạt 500 tỷ đồng, đứng thứ 2 trên
thị trường cho thuê tài chính. Tuy nhiên Công ty đã sớm sử dụng hết số vốn tự có này
và phải bắt đầu các phương án để tìm nguồn vốn cho hoạt động của mình.
Nguồn vốn huy động của Công ty chủ yếu đến từ các tổ chức tín dụng mà đặt biệt
là ngân hàng mẹ Vietcombank. Ngoài ra, vốn huy động của Công ty bao gồm tiền gửi
ký quỹ của khách hàng thuê tài chính và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác. Tính đến
31/12/2012, tổng vốn huy động đạt 1.027,1 tỷ đồng, tăng 24,6% so với năm 2011.
Trong đó vốn huy động từ các tổ chức tín dụng là 972,8 tỷ đồng, vốn từ tiền gửi của
khách hàng là 54,3 tỷ đồng. Xét về tỷ trọng loại tiền tệ, tỷ lệ vốn huy động bằng VND
chiếm 84,14% và ngoại tệ chiếm 15,86%.
Theo cấu trúc nguồn vốn như trên, nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân
chiếm tỷ lệ rất thấp (5,28%) trong tổng nguồn vốn hoạt động của công ty. Điều này cho
thấy rằng việc huy động vốn từ cá nhân và tổ chức kinh tế là rất khó khăn đối với công
ty bởi đặc thù của công ty CTTC chỉ được phép huy động tiền gởi tiết kiệm với thời
hạn một năm trở lên. Còn đối với phương án phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn
thì VCBL vẫn chưa thực hiện được và cho đến nay chưa có công ty CTTC nào tại Việt
Nam thực hiện việc huy động vốn thông qua phương án này.
2.3.3. Các hình thức cho thuê, giá cả và phương thức thanh toán
2.3.3.1. Các hình thức cho thuê hiện đang áp dụng
Đầu năm 2013, VCBL đã được nhà nước cấp giấy phép hoạt động thêm hình thức
cho thuê hoạt động và cho thuê bổ sung vốn lưu động đối với các doanh nghiệp hiện
39
đang thuê tài chính. Đây sẽ là điều kiện để cho VCBL mở rộng thêm dư nợ đối với các
khách hàng lớn, có tài chính tốt. Tuy vậy 02 hình thức cho thuê mới này chứa đựng
không ít rủi ro, đòi hỏi Công ty phải thật thận trọng khi thẩm định và ra quyết định cho
vay.
Tính đến thời điểm hiện tại, toàn bộ dư nợ Công ty chỉ tập trung vào cho thuê tài
chính thông thường (03 bên) và hình thức bán và cho thuê lại (lease back), trong đó
chiếm chủ yếu là dư nợ cho thuê tài chính thông thường chiếm tỷ trọng 81,32%.
Nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính tại VCBL được thực
hiện chủ yếu đối với các tài sản thuê là máy móc thiết bị có giá trị tương đối lớn và
không được quá cũ (thường là sản xuất trong vòng 5 năm), giá cả dễ dàng xác định trên
thị trường. Còn đối với các tài sản cũ, việc định giá tài sản gặp nhiều khó khăn, điều
khoản bảo hành tài sản hầu như không có, rủi ro xảy ra lớn hơn cho nên hình thức này
tại VCBL vẫn còn hạn chế.
Hình thức này dùng để tài trợ cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động khi đưa
thiết bị vào hoạt động vì nguồn vốn đã được sử dụng để thanh toán để mua máy móc
thiết bị. Với nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, VCBL đã
tạo điều kiện cho khách hàng vừa có vốn lưu động để mua nguyên vật liệu cho sản
xuất, vừa có máy móc thiết bị để hoạt động. Với việc phát triển hoạt động mua và cho
thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính đã giúp cho VCBL đa dạng hóa sản phẩm cho
thuê và mở rộng đối tượng và mạng lưới khách hàng sử dụng dịch vụ của VCBL. Đây
có thể nói là ưu thế lớn của VCBL trong việc đám phán maketing so với các sản phẩm
của ngân hàng.
2.3.3.2. Giá cả cho thuê
Giá cả cho thuê đối với các khách hàng của các Công ty CTTC bao gồm các
khoản sau: khoản tiền đối ứng mà khách hàng đưa vào dự án thuê, lãi suất cho thuê,
khoản tiền ký quỹ, phí bảo hiểm tài sản thuê, phí quản lý tài sản thuê, giá mua lại tài
sản hết hạn thuê. Tại VCBL các chi phí này sẽ được đưa ra dựa vào số điểm của khách
40
hàng tính được từ chương trình chấm điểm của Công ty. Bảng chấm điểm có giá trị từ
1-100 với các mức xếp hạng lần lượt AAA, AAA, A, BBB….DDD. VCBL chỉ tài trợ
các công ty xếp hạng từ B trở lên, các chi phí được dự tính cụ thể (có so sánh với một
số Công ty CTTC khác) như sau:
- Chi phí quản lý tài sản: VCBL không áp dụng, các Công ty CTTC khác đang áp
dụng từ 2-3%/năm.
- Phí bảo hiểm: Công ty bắt buộc các khách hàng mua bảo hiểm toàn bộ giá trị tài
sản trong suốt thời gian thuê, việc này nhằm đảm bảo an toàn cho VCBL và các
công ty thuê tài chính khi có sự cố rủi ro xảy ra.
- Giá chọn mua: 0,15%/tổng giá trị tài sản, tối đa không quá 30 triệu đồng. Đối
với các Công ty cho thuê tài chính khác thông thường mức này sẽ là 1%.
- Số tiền ký quỹ: Mục đích số tiền ký quỹ nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng và sẽ
hoàn trả lại cho khách hàng khi khách hàng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với
công ty cho thuê tài chính (khoản tiền này vẫn được hưởng lãi suất không kỳ
hạn). Ngoài ra, do VCBL không thể tự động bù trừ số tiền khách hàng trong tài
khoản VCB, do đó, việc thu ký quỹ nhằm hạn chế các khoản nợ quá hạn khi
khách hàng chưa chuyển tiền đúng hạn. Đối với khách hàng xếp hạng BBB trở
lên, VCBL áp dụng ký quỹ 0-3%, các khách hàng còn lại thường áp dụng 3%.
Các công ty CTTC khác mức ký quỹ sẽ là 5-10%.
- Khoản tiền đối ứng tài sản thuê: thông thường khách hàng sẽ ứng trước 20-30%
giá trị tài sản nhằm tăng trách nhiệm của khách hàng trong đầu tư dự án. Tuy
nhiên, đối với những khách hàng tốt, tài sản thuê thanh khoản cao thì VCBL vẫn
có thể tài trợ 100%.
- Lãi suất: Đây là vấn đề được khách hàng quan tâm nhất trước khi quan hệ với
VCBL nói chung hay bất kì tổ chức tín dụng nào nói riêng. Do đó VCBL sẽ áp
dung các mức lãi suất khác nhau đối với từng nhóm khách hàng. Đối với các
khách hàng thuộc nhóm tốt (từ A trở lên) sẽ được áp dụng mức lãi suất cơ bản
41
cộng biên độ 2,4%, nhóm BBB từ 2,4-3,6%, từ B-BB là 3,6%; riêng vay USD chỉ
có biên độ 1% (BBB trở lên) và 1,5% (B, BB). Lãi suất cơ bản VCBL được tính
dựa trên lãi suất trung dài hạn mà Vietcombank cho VCBL vay, lãi suất này sẽ
thay đổi từng thời kì, thông thường sẽ tương đương với lãi suất huy động 13
tháng đối với các ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh. Riêng với các dự án đặc
biệt với dư nợ lớn, khách hàng có tài chính lành mạnh, mức lãi suất cạnh tranh
hơn sẽ cho giám đốc Công ty trực tiếp đàm phán, có thể giảm 0,5-1% so với mức
áp dụng cho khách hàng loại A trở lên vay bằng VND.
Như vậy, tổng hợp các yếu tố như đặt cọc, ký quỹ, phí bảo hiểm thì chi phí cho
thuê tài chính vẫn sẽ nhỉnh hơn so với khoản tiền vay từ ngân hàng, đặc biệt là các
ngân hàng TMCP có vốn nhà nước. Điều này xuất phát từ thực tế rằng các công ty cho
thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, do đó lợi nhuận từ lãi cho thuê là
nguồn thu duy nhất của công ty. Còn các ngân hàng với hàng loạt các dịch vụ cung cấp
cho khách hàng có thể hy sinh một phần lãi suất nhưng bù lại họ thu được nhiều hơn từ
các khoản phí dịch vụ. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc tiếp cận các khoản vay cũng
không dễ dàng đối với phần lớn các doanh nghiệp vì hầu hết các ngân hàng đều yêu
cầu tài sản đảm bảo hoặc khách hàng đã có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng.
Đây là một trở ngại cho một số doanh nghiệp nếu họ mới thành lập, chưa có quan hệ
tín dụng với ngân hàng hoặc không có tài sản đảm bảo. Chính vì vậy, cho thuê tài
chính sẽ là lựa chọn của doanh nghiệp khi đầu tư trang thiết bị, máy móc. Mặc dù chi
phí khi thực hiện thuê tài chính tuy cao hơn nhưng doanh nghiệp có cơ hội để thực hiện
dự án.
2.3.3.3. Phương thức thanh toán
Cách tính toán lịch trả nợ mà VCBL áp dụng cho khách hàng thuê tài chính là nợ
gốc thanh toán đều hàng tháng hoặc hàng quý, số tiền lãi sẽ được tính trên dư nợ giảm
dần và được thanh toán hằng tháng hằng quý kết hợp trả nợ gốc. Việc tất toán trước
hạn chỉ được thực hiện khi VCBL đồng ý, thông thường, sau 2/3 thời gian thuê, khách
42
hàng có thể tự động thanh lý mà không cần trả phí. Nếu trước đó, sẽ bị phạt số tiền
tương ứng 3% dư nợ còn lại.
Hiện nay, phương thức thanh toán của VCBL vẫn còn khá đơn điệu, chưa đủ linh
hoạt để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thay vì các hình thức tín dụng khác.
2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2012
Giai đoạn 2009 – 2012, bức tranh kinh tế toàn cầu đã lên hình trọn vẹn với những
khoảng xám tối lấn át những gam màu sáng. Kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi
những tác động tiêu cực khi nhu cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất duy
trì ở mức cao, sản xuất khó khăn,…Trong bối cảnh khó khăn chung đó, hoạt động kinh
doanh của Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
trong năm 2012 cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng. Mặc dù vậy, với sự ủng hộ và hỗ trợ của
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng mẹ Vietcombank và dưới sự chỉ đạo sát sao, nhạy
bén của Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên, Công ty
đã đạt được những thành quả nhất định trong giai đoạn 2009 -2012
Bảng 2.1: Kết quả hoat động kinh doanh VCBL 2009 – 2012
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Năm 2012
Tổng thu nhập ( tỷ đồng )
147,405
164,78
257,15
225,08
Tổng chi phí (tỷ đồng)
121,08
132,96
209,38
161,12
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
26,325
31,82
47,77
63,96
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
19,74
23,87
35,83
47,97
43
300
250
200
Doanh thu
150
Lợi nhuận trước thuế
100
50
0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính tại VCBL 2009 -2012)
Hình 2.3: Doanh thu lợi nhuận VCBL 2009 – 2012
Doanh thu VCBL biến động tăng liên tục qua các năm 2009, 2010, 2011. Doanh
thu năm 2010 đạt 164,78 tỷ đồng, tăng 11,78% so với năm 2009, năm 2011 đạt 257,15
tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2010. Kết quả đạt được là do trong liên tục các năm, dư
nợ cho thuê tài chính biến động tăng liên tục nên tổng thu của VCBL cũng ở mức cao.
Một lý do khác làm cho doanh thu năm 2011 biến động tăng mạnh so với 2010 là mức
lãi suất cho vay trong năm 2011 duy trì ở mức khá cao (19-20%/năm). Trong khi đó,
nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài chính (thu gốc và lãi thuê) là nguồn thu chiếm
phần lớn tỷ trọng trên doanh thu. Vì vậy, khi lãi suất thị trường biến động giảm xuống
trong năm 2012 (giao động ở mức 12 -14%/năm) thì nguồn thu của VCBL cũng bị sụt
giảm nhẹ từ 257 tỷ đồng xuống chỉ còn 225 tỷ đồng.
Mặc dù vậy với biên độ cho thuê tài chính hầu như ít thay đổi giữa đầu vào và
đầu ra nên lợi nhuận từ hoạt động cho thuê vẫn tăng trưởng đều qua các năm theo sự
tăng trưởng của dư nợ. Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 20,87% so với
năm 2009, đạt 31,82 tỷ, năm 2011 và 2012 liên tục duy trì mức tăng trưởng cao là
50,12% và 33,89% so với năm trước đó, đạt lợi nhuận lần lượt là 47,77 tỷ đồng và
44
63,96 tỷ đồng. Giai đoạn này nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, việc mở rộng của
các doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên, việc các ngân hàng bị siết chặt hoạt động tín
dụng đã tạo cơ hội cho các công ty cho thuê tài chính tăng trưởng.
So sánh hiệu quả hoạt động các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (số liệu
cập nhật đến 31/12/2011):
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động của các Công ty CTTC tại Việt Nam năm 2012
Đvt: triệu đồng
Agribank
Agribank
Công
Ngoại
Sacom
1
2
BIDV
thương
thương
bank
ACB Vinashin
200.000
350.000
447.000
800.000 500.000 300.000 200.000
300.000
Vốn chủ sở hữu
387.137
673.955
289.899
263.869 225.078 159.370 157.786
2.221
Doanh thu
8.661
-880.734
-147.507
101.258
63.958
81.620
70.555
-917.849
LNTT
2,24%
-130,68%
-50,88%
38,37%
28,42% 51,21%
44,72%
-41325%
LNTT /doanh thu
(Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam)
Mặc dù VCBL có quá trình phát triển lâu dài với tiềm lực tài chính mạnh, lợi
nhuận tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên hiệu quả hoạt động vẫn chưa tương xứng với
năng lực Công ty khi so sánh với các Công ty cho thuê tài chính khác tại Việt Nam.
Hoạt động hiệu quả nhất trong các Công ty cho thuê tài chính là Sacombank leasing và
ACB leasing với tỷ suất lợi nhuận trên tổng thu đạt 51,21% và 44,72%; đứng thứ 03 là
Công ty CTTC Công thương với tỷ suất đạt 38,37%, VCBL đứng thứ 2 về vốn chủ sở
hữu (500 tỷ đồng) và đứng thứ 4 về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, đạt 28,42%. Các
Công ty CTTC nhà nước còn lại mặc dù đạt mức thu rất cao, tuy nhiên hiệu quả không
cao hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc là lợi nhuận âm. Kết quả trên sẽ định hướng phát
triển cho VCBL trong thời gian tới, học hỏi mô hình phát triển của các Công ty cổ
phần, thoát khỏi mô hình doanh nghiệp nhà nước làm kinh tế, xóa dần phục vụ mang
dấu ấn quốc doanh.
45
2.3.5. Dư nợ cho thuê tài chính
2.3.5.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ từ 2009 - 2012
2009
2010
2011
Đvt: tỷ đồng 2012
Dư nợ
1.012
1.191 179
1.287 96
1.346 59
Mức
Tăng trưởng
17,69%
8,06%
4,58%
%
1600
1400
1200
1000
800
Dư nợ
600
400
200
0
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Hình 2.4: Tăng trưởng dư nợ 2009 -2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại VCBL 2009-2012)
Dư nợ của VCBL biến động tăng trưởng liên tục qua các năm. Năm 2010, dư nợ
đạt 1.191 tỷ đồng tăng 17,69% so với năm 2009, năm 2011 dư nợ đạt 1.287 tỷ đồng,
tăng trưởng 8,06%, đến năm 2012 dư nợ tiếp tục tăng 59 tỷ đồng, đạt 1.346 tỷ đồng.
Mặc dù vẫn duy trì tăng trưởng, tuy nhiên việc tốc độ tăng trưởng năm sau chậm hơn
năm trước là vấn đề đáng lưu ý trong giai đoạn 2009-2012.
Nguyên nhân của vấn đề này có thể giải thích bằng nhiều lý do, có thể do sự giảm
sút trong công tác tìm kiếm khách hàng, gặp gỡ đối tác. Tuy nhiên, lý do chính ảnh
hưởng tới sự giảm sút doanh số cho vay trên chính là do tác động của nền kinh tế trì trệ
trong năm vừa qua. Các doanh nghiệp liên tục gặp khó khăn về hoạt động kinh doanh
khiến việc sản xuất bị đình trệ, thậm chí rất nhiều doanh nghiệp phá sản trong những
46
năm vừa qua. Điều này dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động,
không có nhu cầu có thêm trang thiết bị máy móc mới để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty vì thế cũng khó mở rộng doanh số cho vay. Ngoài ra, các khoản nợ khó đòi bắt
đầu gia tăng, do đó ưu tiên của cán bộ phòng khách hàng là tập trung hỗ trợ khách
hàng, xử lý nợ.
2.3.5.2. Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính
2.3.5.2.1. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Dư nợ cho thuê tài chính tại VCBL theo thành phần kinh tế cũng biến động trong giai
đoạn 2009- 2012, đặc biệt đối với Công ty Cổ phần, TNHH. Cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế VCBL 2009 -2012
Đvt: tỷ đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ
trọng Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Dư nợ 628,35
Tỷ trọng 62,09%
Tỷ trọng Dư nợ 710,55 59,66% 825,48 64,14% 1.012,19 75,20%
Công ty Cổ phần
307,04
30,34%
414,71 34,82% 405,41 31,50%
263,28 19,56%
Công ty TNHH
43,92
4,34%
45,14
3,79%
40,93
3,18%
34,59
2,57%
Doanh nghiệp tư nhân
10,32
1,02%
8,46
0,71%
7,72
0,60%
29,34
2,18%
100% vốn nước ngoài
7,49
0,74%
4,76
0,40%
4,12
0,32%
3,10
0,23%
Liên doanh đa thành phần
7,08
0,70%
4,29
0,36%
1,29
0,10%
2,96
0,22%
Cá nhân và hộ gia đinh
3,44
0,34%
1,91
0,16%
1,03
0,08%
0,54
0,04%
Đối tương KD tư nhân khác
2,93
0,29%
0,71
0,06%
0,77
0,06%
0,00
0,00%
Doanh nghiệp nhà nước
1,32
0,13%
0,24
0,02%
0,13
0,01%
0,00
0,00%
Lien doanh voi KT nhà nước
0,20
0,02%
0,12
0,01%
0,00
0,00%
0,00
0,00%
Hoat dong KH & CN
1.012
100%
1.191
100%
1.287
100%
1.346
100%
Tổng
47
1200
1000
800
Công ty Cổ phần
600
Công ty TNHH
Công ty khác
400
200
0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hình 2.5 : Dư nợ theo thành phần kinh tế tại VCBL 2009 -2012
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL từ 2009 – 2012)
Dư nợ tại các công ty cổ phần chiếm phần lớn trong toàn bộ dư nợ VCBL với tỷ
trọng tăng dần qua các năm, từ 62,09% năm 2009 lên 75,2% năm 2012. Trong khi đó,
thị phần dư nợ các công ty TNHH giảm tương ứng từ 30,34% xuống còn 19,56%. Các
doanh nghiệp còn lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ và khá ổn định trong
giai đoạn từ 2009-2012. Sở dĩ cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch
mạnh là do định hướng phát triển Công ty theo hướng giảm các khoản cho thuê nhỏ lẻ,
tập trung phát triển công ty có tiềm lực kinh doanh khá trở lên, các công ty có vốn đầu
tư nước ngoài. Lý do bởi giai đoạn 2009-2012, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất
nhiều khó khăn trong cạnh tranh và phát triển, đa số các công ty TNHH ưu tiên việc
tồn tại là hơn là đầu tư mở rộng. Nguyên nhân là do trước 2007-2008, việc thành lập
doanh nghiệp khá dễ dàng và hầu như chỉ là công ty TNHH, còn công ty cổ phần thì
phức tạp hơn vì phải nhờ công ty chứng khoán tư vấn, phát hành cổ phiếu. Giai đoạn
này nền kinh tế phát triển nóng, doanh nghiệp dễ dàng kinh doanh và dòng tiền luân
chuyển khá nhanh. Sang giai đoạn sau 2008, những doanh nghiệp còn tồn tại được đều
48
là những doanh nghiệp khá mạnh và phát triển bền vững, còn các công ty TNHH thì
phá sản rất nhiều, phần còn lại thì theo xu hướng phát triển lên cổ phần. Vì vậy mà dư
nợ các công ty cổ phần tăng lên, trong khi các công ty TNHH thì co hẹp lại.
2.3.5.2.2. Cơ cấu dư nợ theo tài sản và ngành nghề
Đối với dư nợ cho thuê vào các loại tài sản, trong giai đoạn 2009-2012, tỷ trọng
cho thuê theo từng loại tài sản cũng có sự thay đổi mạnh mẽ.
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ theo máy móc thiết bị VCBL 2009 -2012 ĐVT: tỷ đồng
Năm 2009 Tỷ
Năm 2010 Tỷ
Năm 2011 Tỷ
Dư nợ
trọng Dư nợ
trọng Dư nợ
trọng Dư nợ
Năm 2012 Tỷ trọng
Máy móc thiết bị động lực
20,95
2,07%
37,99
3,19%
29,73
2,31%
22,88
1,70%
Máy móc thiết bị công tác
577,55 57,07% 731,39 61,41% 774,52 60,18% 977,60 72,63%
Dụng cụ đo lường thí nghiệm
1,72
0,17%
7,62
0,64%
8,11
0,63%
5,11
0,38%
Phương tiện vận tải
411,88 40,70% 414,11 34,77% 474,52 36,87% 340,27 25,28%
Tổng
1.012
100%
1.191
100%
1.287
100%
1.346
100%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL từ 2009 – 2012)
Hầu hết dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đều tập trung vào 2 nhóm tài sản
chính là máy móc thiết bị công tác (các loại máy móc chuyên dụng ngành công nghiệp
trực tiếp sản xuất sản phẩm ngành may mặc dệt, thiết bị y tế…) và phương tiện vận tải
với tỷ trọng hơn 95%. Trong khi phương tiện vận tải có xu hướng thu hẹp lại với tỷ
trọng giảm dần (từ 36,87% năm 2011 xuống còn 25,28% năm 2012) thì máy móc thiết
bị công tác lại tăng mạnh. Nhóm tài sản còn lại là máy móc thiết bị động lực (máy phát
điện, máy biến áp…) và dụng cụ đo lường thí nghiệm (chiếm tỷ trọng khá thấp khoảng
5%). Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, nhiều công ty vận tải biển gần như
phá sản hoặc cơ cấu lại, cùng với đó các công ty vận tải đường bộ nội địa cũng gặp rất
nhiều khó khăn khi đầu tư ngoài ngành dẫn đến thua lỗ, chuyển nhóm nợ. Trước tình
hình trên, Công ty đã chuyển sang các khách hàng thuộc các nhóm ngành sản xuất có
tình hình tài chính lành mạnh để đầu tư làm cho tỷ trọng dư nợ nhóm tài sản máy móc
49
thiết bị công tác tăng (60,18% lên 72,63%), chi tiết tỷ trọng từng nhóm tài sản này
6%
9%
Máy móc khác
5%
Máy công cụ
3%
Nông, lâm nghiệp
7%
Sản xuất vật liệu xây dựng
70%
Lương thực, thực phẩm
Máy xây dựng
trong năm 2012 như sau:
Hình 2.6: Tỷ trọng ngành máy móc thiết bị Công tác có dự nợ tại VCBL 2012
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL từ 2012)
Đứng đầu trong nhóm ngành nghề máy móc sản xuất có dư nợ đầu tư lớn nhất là
nhóm ngành bao bì nhựa và giày dép (thuộc nhóm máy móc khác) với tỷ trọng chiếm
21% và 20%. Sở dĩ VCBL đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ trong nhóm ngành này là đây
là một trong những ngành luôn duy trì được những bước tiến vững chắc trong thời kì
khủng hoảng, trong tương lai gần vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng khi mà nhu cầu sản xuất
tại thị trường Việt Nam hiện còn quá thiếu. Nhóm ngành tiếp theo là những ngành an
toàn, tăng trưởng ổn định như lương thực, thực phẩm, máy móc cơ khí, công cụ dụng
cụ….
2.3.5.2.3. Cơ cấu dư nợ theo địa bàn
Trụ sở chính của VCBL đặt tại Hà Nội nhằm phát triển dư nợ tại các tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ, dư nợ của trụ sở chính trong năm 2012 đạt 786 tỷ đồng, chiếm
58,39% tổng dư nợ toàn Công ty. Trong khi đó, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
thành lập 2004 nhằm phát triển khách hàng từ Đà Nẵng đến Cà Mau, dư nợ của Chi
50
nhánh năm 2012 là 560 tỷ đồng chiếm 41,69%. Mặc dù phạm vi hoạt động của Công ty
phủ khắp nước tuy nhiên dư nợ VCBL chủ yếu vẫn tập trung tại 02 thành phố lớn là Hà
Nội, TP.HCM và các khu vực lân cận, chi tiết cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012
Dư nợ (tỷ đồng)
Tỷ trọng
Hà Nội
361,56
26,86%
TP.HCM
302,4
22,47%
Đồng bằng Bắc Bộ
243,66
18,10%
Đông Nam Bộ
207,312
15,40%
Miền núi phía Bắc
141,54
10,52%
Tây Nam Bộ
53,648
3,99%
Bắc Trung Bộ
19,65
1,46%
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
16,23
1,41%
1346
100%
Tổng
Khu vực khác 17%
Hà Nội 27%
Đông Nam Bộ 15%
TP.HCM 23%
Đồng bằng Bắc Bộ 18%
Hình 2.7 : Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL 2012)
51
Dư nợ CTTC tại TP Hà Nội chiếm tỷ trọng cao nhất tại VCBL với tỷ trọng đạt
27%, đứng thứ hai là TP.HCM đạt 23%. Tiếp theo là khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và
Đông Nam Bộ với tỷ lệ lần lượt là 18% và 15%. Các khu vực còn lại chỉ chiếm 17%
trong tổng dư nợ.
Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam mặc dù chỉ mới hoạt động được
tám năm nhưng cũng đã gặt hái rất nhiều thành công trong phát triển dư nợ và tìm kiếm
khách hàng, tỷ trọng trên tổng dư nợ ngày càng cao. Điều này hoàn toàn phù hợp vì
TP.Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của đất nước, có rất nhiều lợi thế về cơ sở hạ
tầng, nhân lực, công nghệ. VCBL cũng xác định đây là địa bàn rất quan trọng và cần
tiếp tục đầu tư trong thời gian tới nhằm mở rộng thị phần của Công ty.
Đồng thời, VCBL cũng sẽ đẩy mạnh việc tiếp thị để phát triển khách hàng là các
doanh nghiệp trong mạng lưới các khu công nghiệp, khu chế xuất được quy hoạch tốt và
có chính sách đầu tư phù hợp, tập trung xung quanh hai thành phố lớn là Hải Dương,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng… ở phía Bắc; Bình Dương; Vũng Tàu, Đồng Nai,
Long An, Bình Dương… ở phía Nam.
Ngoài ra, trong tương lai không xa các tỉnh miền Trung, đặc biệt là Nam Trung
Bộ với các khu Công nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài như Chu Lai, Dung Quốc,
Nhơn Hội….sẽ phát triển mạnh mẽ. Dư nợ hiện tại của VCBL tại khu vực này khá
thấp, vì thế cần có những định hướng mở rộng dần địa bàn này khi mà sự cạnh tranh
còn chưa thật sự khốc liệt.
2.3.5.3. Chất lượng dư nợ cho thuê
Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động chủ yếu của các công ty cho thuê tài
chính. Đây là hoạt động tín dụng trung dài hạn, tài sản lại là động sản nên hàm chứa rất
nhiều rủi ro. Do đó, song song với việc phân tích vấn đề mở rộng quy mô, gia tăng
doanh số thu hồi nợ thì Công ty cũng luôn chú ý đến chất lượng các khoản cho thuê,
khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản thuê.
52
Quy mô nợ quá hạn phản ảnh chất lượng hoạt động thẩm định và cho vay của
VCBL nói chung và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Nợ quá hạn
thấp chứng tỏ cho vay hiệu quả, chất lượng dư nợ cao, đồng thời cũng làm tăng lợi
nhuận vì không phải trích lập các khoản dự phòng rủi ro do bù đắp các khoản nợ quá
hạn.
Bảng 2.7: Chất lượng dư nợ từ 2009 - 2012
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Đvt: tỷ đồng Năm 2012
Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ xấu (nhóm 3,4,5) Tỷ lệ nợ xấu Tổng
922,25 10,61 79,14 7,82% 1.012
1.089,95 5,41 95,64 8,03% 1.191
1.199,38 4,35 83,27 6,47% 1.287
1.279,26 2,54 64,20 4,77% 1.346
(Nguồn: Bảng tổng hợp dư nợ và phân loại nợ các năm tại VCBL – Phòng Kế toán)
Qua việc quan sát bảng số liệu thể hiện cơ cấu nợ của VCBL giai đoạn 2009 –
2012 thì xu hướng của nợ đủ tiêu chuẩn tăng dần trong khi nợ xấu đang biến động
giảm. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 8,03%, 6,47%
và 4,77%.
Năm 2009 – 2010, nợ xấu duy trì ở mức trên dưới 9%, đây có thể nói là giai đoạn
hoạt động khó khăn của VCBL khi mà nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó
khăn trong trả nợ và đối mặt với nguy cơ bị phá sản – một hệ quả của việc tăng trưởng
nóng trước năm 2008. Tuy nhiên cũng cần xem xét lại quy trình thẩm định của cán bộ
nhân viên trong quá trình cho vay cũng như chất lượng của các khoản vay. Ngoài ra
cũng cần xem xét đến đặc thù của cho thuê tài chính thì luôn rủi ro hơn các mảng tín
dụng khác do chủ yếu là đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy, sau 2, 3 năm việc một ngành
nghề gặp khó khăn đến mức rất nhiều doanh nghiệp trong ngành này phá sản thì không
phải là ít, cụ thể trong giai đoạn có ngành xây dựng, vận tải biển. Trong khi tài sản tài
53
trợ là máy móc chuyên dụng, tính thanh khoản kém, khấu hao thông thường sau 2, 3
năm dễ mất hết giá trị.
Sang 2011 và 2012, nhận thấy rõ tình hình nợ xấu đã ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu
rộng đến mọi mặt của ngành tài chính, VCBL đã có những chính sách cụ thể hơn nhằm
ngăn chặn và thu hồi nợ xấu. Đầu tiên là cán bộ nào có doanh nghiệp gặp khó khăn,
tích cực bám sát doanh nghiệp, trực tiến đến doanh nghiệp đòi tiền khi bị quá hạn 5
ngày, các doanh nghiệp bị chuyển nợ nhóm 2 lên kế hoạch thu hồi tài sản ngay khi
đánh giá là khó phục hồi, có nguy cơ phá sản. Lúc này tăng trưởng dư nợ không còn là
ưu tiên hàng đầu. Sau đó, nhận thấy nợ xấu vẫn còn ở mức cao, Công ty đã quyết định
thành lập riêng tổ công nợ với khá nhiều thành viên chủ chốt phòng khách hàng chuyển
qua nhằm xử lý những khoản khó đòi, nhằm đạt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức
3%. Lúc này việc xử lý nợ xấu đã đạt được hiệu quả tương xứng khi tỷ lệ nợ xấu giảm
chỉ còn 6,47% năm 2011 và 4,77% năm 2012. Mức này tốt hơn rất nhiều so với các
Công ty cho thuê tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại khác trọng giai đoạn này
(theo báo cáo ngành Ngân hàng năm 2012 của Công ty chứng khoán Phương Nam thì
nợ xấu ngân hàng thương mại là 8,8%, một số công ty CTTC khách có nợ xấu khá cao
như Công ty CTTC Agribank 1 là 68,16%, Công ty CTTC Agribank 2 là 95,95%,
Công ty CTTC BIDV là 10,73%,…)
2.3.6. Cơ sở khách hàng
Giai đoạn 2009-2010, khoảng 80% dư nợ của VCBL đến từ 10% khách hàng lớn.
Trong khi đó số lượng khách hàng nhỏ tuy nhiều nhưng không thật sự mang lại hiệu
quả, một phần thường xuyên chuyển nhóm nợ xấu. Vì thế bắt đầu từ nửa sau năm
2011, Công ty đã cố gắng hạn chế cho thuê các khách hàng có dư nợ nhỏ, có tài chính
không tốt. Số lượng khách hàng không những không tăng mà còn giảm nhẹ, từ 400
khách hàng cuối năm 2010 xuống chỉ còn 326 khách hàng cuối năm 2012.
Với định hướng như thế, VCBL đã bắt đầu tập trung phát triển khách hàng có tài
chính lành mạnh tại hầu hết các lĩnh vực thuộc các ngành nghề như nhựa, dệt may,
54
thủy sản, khí đốt, logistic, cơ khí chất lượng cao…. với một số khách hàng lớn như Tôn
Hoa Sen, Nhựa Tân Tiến, taxi Vinasun, giày Thái Bình, Huyndai, than khoáng sản Việt
Nam… Địa bàn cũng được mở rộng sang các khu công nghiệp phía Bắc, khu Công
nghiệp Miền Đông Nam Bộ và một số khu vực lân cận khác thay vì chỉ tập trung chủ
yếu tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như trước. Bên cạnh đó Công ty
cũng đã tạo dựng được mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp lớn, có
uy tín trong và ngoài nước như hãng xe Toyota, Ford, Mercedes, Honda, các nhà
phân phối máy tráng rọi ảnh, máy in kỹ thuật cao của Đức, Nhật….
Việc đa dạng hóa khách hàng trong các ngành nghề sản xuất nhất định, đồng thời
mở rộng địa bàn để tìm những khách hàng lớn, tài chính mạnh thấy VCBL đã từng
bước tạo dựng được thương hiệu riêng cho chính mình trên thị trường cho thuê tài
chính Việt Nam. Cùng với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và thương hiệu của ngân hàng
mẹ là Vietcombank, công ty đã có những bước tiến vượt bậc trong hoạt động cho thuê
tài chính và gia tăng thị phần của mình trên thị trường.
2.4. Những thành tựu đạt được
2.4.1. Kết quả hoạt động cho thuê tài chính tăng trưởng liên tục
Kể từ khi thành lập đến nay VCBL không ngừng mở rộng và phát triển cả về
nguồn vốn hoạt động, dư nợ cho thuê và lợi nhuận. Với nguồn vốn được sử dụng một
ngày một hiệu quả đã đem lại cho Công ty mức lợi nhuận năm 2012 cao nhất kể từ khi
thành lập. Bên cạnh đó, chất lượng hoạt động tín dụng của Công ty cũng tiếp tục xu thế
được cải thiện trong bối cảnh thị trường tín dụng chung khó khăn. Nợ xấu toàn ngành
ngân hàng có xu hướng tăng vào cuối năm lên mức 8% - 10% tổng dư nợ. Tuy nhiên,
với chính sách quản lý quyết liệt và hợp lý, nợ xấu của Công ty đến cuối năm 2012 đã
giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 05 năm trở lại đây.
Hiện tại, Công ty đã xác định được thị phần và chiến lược kinh doanh, bắt đầu
khẳng định được vị thế của mình trong các Công ty cho thuê tài chính nói riêng và hệ
55
thống tài chính nói chung, góp phần tạo nên thêm một kênh huy động vốn cho nền kinh
tế, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư vào công nghệ, máy móc thiết bị.
2.4.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, VCBL là tổ chức tín
dụng độc lập, có nghĩa là Công ty phải tuân thủ đầy đủ về cơ cấu tổ chức, nhân sự do
Luật quy định. Năm 2012, VCBL đã được NHNN phê duyệt đầy đủ các chức danh
thuộc Hội đồng Thành viên, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc. Bên cạnh đó, VCBL cũng
đã chủ động sắp xếp, bố trí lại các Phòng, Ban, Bộ phận trong Công ty theo hướng tập
trung vào phát triển, nâng cao chất lượng bộ phận khách hàng, tinh giảm và gọn nhẹ lại
bộ phận hỗ trợ. Trên cơ sở hoàn thiện bộ máy tổ chức mới, Công ty có điều kiện tăng
cường công tác quản trị rủi ro, phân cấp trách nhiệm rõ ràng đồng thời tập trung được
nguồn nhân lực để phát triển hoạt động kinh doanh.
2.4.3. Đầu tư thêm trụ sở mới
Năm 2012, trên cơ sở phê duyệt của chủ sở hữu là Ngân hàng mẹ Vietcombank,
Công ty đã thực hiện đầu tư văn phòng làm việc lâu dài cho Trụ sở chính tại tầng 4,
Tòa nhà 25T1, N05, đường Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội. Diện tích trụ sở mới lớn gấp 02
lần so với trụ sở cũ, được đầu tư theo hệ thống nhận diện thương hiệu Vietcombank sẽ
cải thiện được điều kiện làm việc cho Công ty sau nhiều năm phải thuê trụ sở hoạt
động.
Cùng với việc đầu tư trụ sở mới cho trụ sở chính thì trụ sở Chi nhánh Hồ Chí
Minh cũng được chuyển về địa điểm mới từ tháng 08/2012 tại số 13 Kỳ Đồng, Phường
9, Quận 3, Tp. HCM. Tại đây, Chi nhánh của Công ty sẽ có nhiều cơ hội phối hợp với
hệ thống chi nhánh của Vietcombank để phát triển mạng lưới khách hàng tại khu vực
phía Nam.
Cả trụ sở chính và chi nhánh đều được đầu tư mới, đây có thể coi là thành tựu
quan trọng của Công ty trong năm 2012. Hệ thống trụ sở làm việc khang trang, hiện
đại, một mặt góp phần đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên của Công ty,
56
mặt khác cũng giúp nâng cao thương hiệu, hình ảnh của Công ty nói riêng và của
Vietcombank nói chung trong mắt của khách hàng.
Việc trụ sở chính được đầu tư mới thuộc sở hữu của riêng VCBL là một thành tựu
mà chưa có Công ty CTTC nào tại Việt Nam đạt được. Ngoài ra, quy diện tích hơn
1.200 m2, VCBL cũng đã bổ sung thêm một ngành nghề kinh doanh mới trong hoạt
động kinh doanh cả mình là Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết
thuộc sở hữu của Công ty, bên cạnh cho thuê hoạt động và cho vay bổ sung vốn lưu
động vừa được cấp phép.
2.4.4. Hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ
Hệ thống văn bản nội bộ của Công ty cũng được hoàn thiện lại theo các quy định
mới của pháp luật. Năm 2012, Công ty đã ban hành một loạt các quy trình, quy chế nội
bộ bao quát hầu hết hoạt động của Công ty như: Các quy trình liên quan đến cho thuê
tài chính, Quy chế tài chính, Quy chế lương, Quy chế quản lý cán bộ,… Hệ thống văn
bản nội bộ đầy đủ là công cụ để thực hiện quá trình giám sát, quản lý hoạt động, giảm
thiểu rủi ro và thể hiện tính tuân thủ pháp luật của Công ty.
2.5. Những hạn chế của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP
Ngoại Thương Việt Nam và nguyên nhân
2.5.1. Những hạn chế
Mặc dù cho thuê tài chính đã phần nào cho thấy những lợi ích đối với nền kinh tế Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, hiện tại nghiệp vụ tín dụng
này cũng đang tồn tại nhiều hạn chế, chưa phát triển tương xứng với những ưu thế vốn
có do còn nhiều bất cập. Cụ thể:
2.5.1.1. Hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ với các doanh nghiệp và
công chúng
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Ở
Việt Nam, hoạt động này đã xuất hiện với loại hình công ty cho thuê tài chính từ giữa
những năm 1990. Sự ra đời và phát triển của các công ty cho thuê tài chính trong thời
57
gian qua đã phần giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại
trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Tuy nhiên, đến nay sự hiểu biết của công chúng nói chung đối với hoạt động cho thuê
tài chính vẫn còn hạn chế. Các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới, tăng cường máy móc
thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hầu hết đều suy nghĩ đến vay vốn ở
các ngân hàng thương mại, thay vì họ tìm đến các công ty cho thuê tài chính. Các
doanh nghiệp hầu như không biết đến sự tồn tại và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính cũng như không thấu hiểu rõ về lợi ích của hình thức tài trợ này. Đây là thực
trạng đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến sự chậm chạp phát triển của thị trường
cho thuê tài chính ở nước ta và điều này cũng thể hiện sự yếu kém trong công tác tuyên
truyền, quảng cáo của các công ty cho thuê tài chính hiện nay.
2.5.1.2. Hình thức cho thuê và tài sản cho thuê còn hạn hẹp
Tại VCBL, tài sản cho thuê gắn với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do đó,
khi khách hàng có nhu cầu đầu tư mới, các cán bộ khách hàng mới bắt đầu tìm hiểu sâu
về tài sản thuê và cũng gặp khá nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật. Đến nay, VCBL vẫn
chưa xác định được tài sản cho thuê chuyên sâu, có khả năng cạnh tranh mạnh so với
các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, theo quy định của Nghị định 16/CP thì tài sản cho thuê
là máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các loại động sản khác. Như vậy, bất
động sản không được coi là tài sản để cho thuê, mà nhu cầu thuê về loại tài sản này là
rất lớn. Hiện tại, một số nước phát triển, đặt biệt ở Châu Âu phát triển khá mạnh sản
phẩm này, chủ yếu tập trung vào mảng văn phòng và nhà xưởng.
Mặt khác, trên thị trường cho thuê tài chính hiện nay hầu như chỉ tồn tại hai hình
thức thuê cơ bản là cho thuê thông thường và lease back. Các hình thức cho thuê còn
lại hầu như không được áp dụng. Vừa qua, Ngân hàng nhà nước có cấp giấy phép cho
Công ty VCBL thêm 02 hình thức tài trợ là cho thuê tài sản và cho vay bổ sung vốn lưu
động đối với các doanh nghiệp cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc này rất khó thực
58
hiện trong giai đoạn hiện nay và vẫn chưa có văn bản cụ thể nào để hướng dẫn 02 hoạt
động tín dụng trên.
2.5.1.3. Hạn chế về nguồn vốn
Nguồn vốn đầu vào chưa được đa dạng, giá trị còn khá thấp. Nguồn vốn chủ sở
hữu hiện tại của Công ty chỉ mới đạt 500 tỷ đồng, trong khi đó, vốn chủ sở hữu của các
Ngân hàng thương mại tối thiểu đã là 3.000 tỷ đồng. Theo luật định vốn huy động
ngoài nguồn vốn tự có các công ty cho thuê tài chính, được huy động vốn từ tiền gửi
trên 1 năm, phát hành giấy tờ có giá và vay của các tổ chức tín dụng khác. Trên thực tế,
việc phát hành giấy tờ có giá hiện nay còn rất hạn chế chỉ được thực hiện ở các công ty
cho thuê tài chính liên doanh, các hình thức mua hàng trả chậm từ nhà sản xuất, hợp
tác đồng tài trợ hầu như không có. Do vậy, nguồn vốn huy động chủ yếu của VCBL là
vay của ngân hàng mẹ.
Ngoải ra một yếu tố nữa làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động là việc bán và
thu hồi tài sản đối với những khách hàng mất khả năng thanh toán còn chậm. Thời gian
thực hiện việc thu hồi, bán đấu giá tài sản kéo dài, mà tài sản thì xuống cấp rất nhanh
nên tiềm ẩn rủi ro cao, dễ mất vốn.
2.5.1.4. Lãi suất cho thuê tài chính còn cao
Lãi suất cho thuê tài chính thường cao hơn lãi suất vay của thị trường cộng thêm
0,2% - 0,3%/ tháng. Bên cạnh đó, Công ty còn bị hạn chế rất nhiều về vốn tự có cũng
như khả năng huy động vốn so với các ngân hàng thương mại, vì vậy chi phí đầu vào
thường cao hơn và rất khó cạnh tranh về lãi suất với ngân hàng. Ngoài ra, các doanh
nghiệp thuê tài chính còn phải chịu thêm nhiều chi phí, lệ phí và thuế khác, cụ thể là:
chi phí kiểm định, đăng ký tài sản, công chứng hợp đồng do quy trình nghiệp vụ cần
thiết phải có công ty giám định chất lượng và giá tài sản đối với trường hợp phải cho
thuê tài sản đã qua sử dụng
59
2.5.1.5. Hạn chế về nhân sự
Nhân viên trong công ty chưa được đào tạo bài bản cho hình thức tín dụng đặc
biệt này. Tuy đều tốt nghiệp đại học nhưng kỹ thuật nghề nghiệp cho thuê tài chính của
họ còn mơ hồ. Phương châm chung mọi người áp dụng là "cứ làm rồi quen", "người cũ
kèm cặp, chỉ bảo người mới”. Ngoài ra, với những cán bộ giỏi, nhiều kinh ngiệm thì
thường xuyên điều chuyển công tác sang những tổ chức khác do tính hấp dẫn của lĩnh
vực cho thuê tài chính tại Việt Nam chưa cao. Do đó nhân sự luôn trong tình trạng
thiếu và yếu. Biến động nhân sự trong thời gian qua đã tạo ra những khó khăn trong
việc đánh giá toàn diện các mặt rủi ro trong quá trình cho thuê, ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động, đến kết quả của công tác đào tạo nhân sự tại công ty.
2.5.1.6. Chưa xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp
Hiện nay, VCBL chủ yếu mới chỉ thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung
cấp trong nước cho các tài sản có giá trị thấp như xe ô tô, máy in, sơmi romooc…, tuy
nhiên chính sách hoa hồng cho các nhà cung cấp của công ty trong giai đoạn này chưa
phù hợp nên không có nhiều hiệu quả. Riêng các doanh nghiệp lớn thì hầu như chỉ mua
máy móc công nghệ cao nhập khẩu từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển thì
Công ty vẫn chưa tạo lập được quan hệ hợp tác thường xuyên với các nhà cung cấp ở
các nước này. Việc vay vốn từ nước ngoài, từ nguồn trả chậm tiền mua máy móc thiết
bị để tài trợ cho các dự án thuê tài chính còn chưa được quan tâm thực hiện.
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên
2.5.2.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
Mặc dù đã triển khai nghị định số 16/CP và Thông tư 08/NHNN nhưng đến nay
chưa có văn bản hướng dẫn thực thi một số tác nghiệp cho thuê tài chính. Các công ty
cho thuê tài chính vẫn phải dựa vào các quy chế cho vay của ngân hàng để xử lý một số
trường hợp như: trích dự phòng rủi ro (quyết định 488/2000/QĐ-NHNN ngày
27/11/2000 về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động) hoặc vấn đề giảm
miễn lãi theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành
60
qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, vấn đề đồng tài trợ. Điều này
không những gây khó khăn cho công ty cho thuê tài chính khi triển khai nghiệp vụ mà
còn giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước ở lĩnh vực này.
Nhà nước chưa chủ động phát huy vai trò của mình trong điều tiết và thúc đẩy
thị trường cho thuê tài chính phát triển. Các chính sách khuyến khích của nhà nước đối
với hoạt động của thị trường cho thuê tài chính nói chung và công ty cho thuê tài chính
riêng chưa đủ sức hấp dẫn để lôi cuốn các doanh nghiệp tham gia thị trường này như:
- Các doanh nghiệp sử dụng hoạt động cho thuê tài chính không được ưu đãi về
thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, không có ưu đãi về phí và lệ phí khi đăng kí
đăng kiểm các loại vận tải đang hoạt động……. đã làm cho doanh nghiệp không
muốn sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính mà tìm cách vay tiền ngân hàng, trong
khi đó các ngân hàng lại khá hạn chế cho vay vốn trung và dài hạn.
- Ngân hàng thường nhận được các gói hỗ trợ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu…trong khi cho thuê
tài chính là những đối tượng trực tiếp đầu tư vào tài sản nâng cao hiệu quả hoạt
động lại không được quan tâm đến.
2.5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vẫn còn cao
Mặc dù ngoài các Công ty CTTC đều có chức năng huy động vốn nhưng so với
các sản phẩm của NHTM thì sản phẩm huy động vốn của VCBL quá đơn điệu. Cụ thể
theo Quyết định số 1160/QĐ – NHNN, công ty CTTC không được huy động vốn ngắn
hạn và khách hàng không được rút vốn trước thời hạn nếu thời gian gửi vốn chưa đủ 12
tháng và việc dùng khoản tiền gửi này để cầm cố tại các NHTM là không hề đơn giản.
Mặt khác, khách hàng các nhân chưa có thói quen gửi vốn vào tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Vì thế, việc huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế đối với
Công ty VCBL là khá thấp.
Để có vốn, VCBL phải vay từ ngân hàng mẹ và các chủ thể khác. Do đó, muốn
đảm bảo được lợi nhuận, Công ty phải xây dựng lãi suất cho thuê cao hơn lãi suất đầu
61
vào một biên độ nhất định. Ngoài ra, bên thuê còn phải nộp một khoản tiền ký quỹ
cùng với các chi phí liên quan như tiền bảo hiểm, giá chọn mua…. Chính điều đó đã
làm cho chi phí đi thuê thường cao hơn lãi suất vay từ các NHTM. Đây là một điểm
yếu của Công ty so với các TCTD cung cấp vốn khác.
2.5.2.3. Chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động maketing
Sự thiếu quảng bá của loại hình cho thuê tài chính đối với công chúng và các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm chạp của loại hình dịch vụ tài trợ vốn này.
Các nhà đầu tư, dân chúng chưa được biết đến hình thức cho thuê tài chính một cách
rộng rãi như là một kênh huy động vốn và tín dụng ngân hàng truyền thống khác. Công
tác tiếp thị, quảng cáo tại VCBL chủ yếu tự phát manh mún, chưa đưa ra một định
hướng chiến lược phát triển dài hạn và hướng tiếp cận với các dự án lớn, hiệu quả. Do
đó, khi có nhu cầu đổi mới, tăng cường máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều phải sử dụng nguồn vốn tự có,
hoặc chủ yếu vay ngân hàng, vay vốn từ thị trường tự do với lãi suất cao để tự mua sắm
hoặc mua trả chậm.
Mặc dù giai đoạn gần đây, VCBL cũng đã tích cực chủ động tìm kiếm khách
hàng, xâm nhập thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nhân viên tín
dụng cũng đẩy mạnh làm công tác quảng cáo, tìm hiểu thị trường và phát triển khách
hàng tốt nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Thực tế hiện nay việc tuyên truyền quảng
cáo chỉ dừng lại ở mức đăng thông tin trên webside, tạo mối quan hệ với các Chi nhánh
Vietcombank để quảng bá dịch vụ, tuy nhiên vẫn không có sản phẩm liên kết nào giữa
VCBL với các sản phẩm của Vietcombank và rõ ràng là với cách thức như vậy các chi
nhánh sẽ không nhiệt tình quảng cáo cho VCBL vì thực tế không được hưởng lợi ích gì
từ hoạt động này.
62
2.5.2.4. Nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn hậu khủng hoảng
Một lý do nữa không thể không nhắc đến trong giai đoạn hiện nay là nền kinh tế
vẫn còn khó khăn, đang trên đà hồi phục nhưng khá chậm, theo thống kê trong năm
2011-2012 có hơn 300.000 doanh nghiệp bị phá sản, các doanh nghiệp còn lại thì năng
lực tài chính khá yếu chỉ hoạt động cầm chừng chứ hầu như không mở rộng. Trong khi
các doanh nghiệp mạnh, có tiềm lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh cao thì
hoặc không vay hoặc cũng là đối tượng cho các ngân hàng cạnh tranh, mặc dù nhu cầu
đầu tư là máy móc thiết bị. Nguyên nhân là do tăng trưởng tín dụng của ngành ngân
hàng giai đoạn này vẫn khá thấp (chỉ đạt khoảng 7%), do đó, ngân hàng sẽ chào những
mức giá cạnh tranh mạnh để lôi kéo với doanh nghiệp tốt với lãi suất ưu đãi, không cần
tài sản thế chấp. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng khách hàng tiềm
năng của các công ty cho thuê tài chính, thậm chi cả những khách hàng tốt đang có dư
nợ tại Công ty.
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã tập trung phân tích tình hình hoạt động của Công ty CTTC Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam trong khoảng thời gian 2009 – 2012. Mặc dù đã có
những thành tựu về lợi nhuận, dư nợ, khách hàng, kiểm soát nợ có vấn đề…, tuy nhiên
sự phát triển của VCBL trong thời gian vừa qua vẫn chưa tương xứng được với tiềm
năng hiện có. Qua đó, luận văn cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
của những hạn chế trong hoạt động của Công ty nhằm đưa ra những kiến nghị giải
pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của VCBL trong thời gian tới.
64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Tiềm năng phát triển của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam
3.1.1. Điều kiện thị trường
Hiện tại hoạt động kinh doanh chung hiện nay trên toàn thế giới đang trên đà
phục hồi. Mặc dù các quốc gia vẫn còn thực hiện chính sách thắt chặt tài chính và kiểm
soát nợ công, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển đã có những
bước khởi sắc (Mỹ: 2%, Châu Âu: 1%).
Trong nửa đầu năm 2013, châu là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế khả
quan nhất trong bức tranh kinh tế toàn cầu, với tốc độ trưởng mạnh của kinh tế Trung
Quốc và sự vững vàng của các nền kinh tế Đông Nam . Theo WB, các nước đang
phát triển sẽ đạt mức tăng trưởng trung bình 5,1% trong năm này. Tốc độ tăng trưởng
nổi bật nhất trong khu vực lần lượt là Trung Quốc 7,7%, Ấn Độ 5,7%.
đoạn trước đó, lạm phát duy trì ở mức 01 con số và lãi suất cho vay bắt đầu giảm bằng
thông qua chính sách tiền tệ thắt chặt. Theo dự báo của tổ chức Ernst&Young (EY), nền
Kinh tế Việt Nam cũng có những biến chuyển thuận lợi trong năm 2013 so với giai
kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng GDP khoảng
7%/năm trong các năm tới. Với diễn biến tích cực của tình hình nền kinh tế Việt Nam
thì thị trường tài chính cũng sẽ có được những điều kiện thuận lợi để phát triển, trong
đó có thị trường cho thuê tài chính khi mà nhu cầu ngày càng tăng về đầu tư và trang bị
máy móc thiết bị.
65
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới trong những năm
tới, áp lực cạnh tranh và tốc độ phát triển khoa học công nghệ sẽ buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Kể từ khi Luật doanh nghiệp ra đời năm 2000, đã và đang có rất nhiều doanh
nghiệp được thành lập mới và cùng với quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà
nước, nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị của các doanh nghiệp này là vô cùng to lớn.
Bên cạnh đó, cả lý thuyết và thực tế đã chứng minh rằng thuê mua là một hình thức tài
trợ đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới thành lập
do thủ tục đơn giản và không cần tài sản đảm bảo, nên nó rất thích hợp với tình hình ở
Việt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất, trong quá trình phát triển phương thức
bán hàng, sẽ tìm thấy thuê mua là một dịch vụ hỗ trợ hết sức thuận lợi. Đó là điều kiện
tốt nhất cho các công ty cho thuê tài chính tiếp cận khách hàng.
Cùng với quá trình phát triển của thị trường tài chính, nhiều công cụ tài chính mới
sẽ ra đời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý tài sản nợ và tài sản có của các tổ
chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài chính nói riêng. Các công ty cho
thuê tài chính nước ngoài, trong quá trình tìm kiếm thị trường mới, sẽ tham gia vào thị
trường cho thuê tài chính Việt Nam, góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch
vụ, tạo điều kiện cho thị trường phát triển.
3.1.2. Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt nam
Mặc dù là một loại hình tín dụng mới xuất hiện tại Việt Nam nhưng hoạt động
cho thuê tài chính đã phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng lên hệ thống ngân hàng
thương mại trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp. Trong hơn 15 năm hoạt
động, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam đã có nhiều sự tiến bộ vượt bậc, từng
bước hoàn thiện và phát triển. Hiện nay nước ta đang có có 11 công ty cho thuê tài
chính đang hoạt động với số dư nợ cho thuê tài chính tăng trưởng đều qua các năm.
Hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều hoạt động đã có lãi, trong đó một số công
ty trực thuộc các ngân hàng thương mại cổ phần phát triển kinh doanh khá tốt.
66
Nhưng tuy nhiên, so với tiềm lực của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay
thì các công ty cho thuê tài chính vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả hoạt động
kinh doanh và tiện ích của hoạt động cho thuê tài chính.
Tại các nước phát triển trên thế giới, sau hơn 30 - 40 năm phát triển, ngành công
nghiệp thuê mua mới đạt được những thành tựu và đóng góp lợi ích mạnh mẽ vào nền
kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam thị trường thuê mua mới chỉ đang ở trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển và giai đoạn 2013-2020 sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, dự
kiến sẽ đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Tăng trưởng dư nợ hàng năm với tốc độ ít nhất tương đương với tốc độ tăng
trưởng tín dụng. Nhưng trước mắt là các Công ty Cho thuê tài chính là giảm được
tỷ lệ nợ xấu hiện tại, sau đó đa dạng hóa được nguồn vốn kinh doanh đầu vào sử
dụng cho hoạt động cho thuê nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả, ổn định và tránh
được rủi ro thanh khoản.
- Tài trợ thông qua cho thuê tài chính sẽ trở thành một phương thức tài trợ phổ biến
chiếm khoảng 5% dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế.
- Các Công ty cho thuê tài chính sẽ phát triển dịch vụ cho thuê vận hành và đây sẽ
trở thành một bộ phận quan trọng trong thị trường cho thuê tài chính. Tài sản thuê
mua sẽ đa dạng hơn, bao gồm cả bất động sản và các thiết bị có giá trị lớn như tàu
thủy, máy bay hay vệ tinh viễn thông. Các giao dịch thuê mua sẽ ngày càng trở
nên lớn hơn để hình thành "thị trường lớn".
- Sẽ có thêm nhiều công ty tham gia vào thị trường thuê mua. Trước mắt sẽ hình
thành thêm các công ty dưới dạng liên doanh hoặc cổ phần của các tổ chức tín
dụng và nhà cung cấp. Sau đó các công ty thuê mua phụ thuộc (công ty của riêng
nhà sản xuất) sẽ ra đời và cuối cùng là công ty thuê mua môi giới. Lúc này sẽ có
khá nhiều Công ty nước ngoài tham gia vào thị trường, Nhà nước cần thông qua
thông lệ quốc tế để khuyến khích, đồng thời tạo ra các hành lang pháp lý cần
thiết, thuận lợi cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.
67
3.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Công ty Cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương là một trong những công ty
cho thuê tài chính được thành lập đầu tiên, có được sự phát triển mạnh mẽ thông qua
các chỉ tiêu hoạt động như dư nợ, lợi nhuận nhằm trở thành Công ty cho thuê tài chính
hàng đầu tại Việt Nam, đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế. Để đạt
được mục tiêu trên, Công ty đã đề ra những chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể như sau:
- Tăng trưởng dư nợ duy trì ở mức 15% -20% mỗi năm. Hiện tại quy mô dư nợ của
VCBL vẫn còn thấp hơn một số Công ty CTTC trên địa bàn, chưa thật sự tương
xứng với khả năng hiện có. Theo đó đến năm 2015 phải đạt được 3.000 tỷ đồng,
2020 phải đạt được 8.000 tỷ đồng.
- Song song với việc phát triển dư nợ, VCBL cũng quan tâm đến chất lượng dư nợ,
giảm nợ xấu hiện tại đến năm 2013 xuống 3%, 2014 còn 2%, và duy trì ở mức
thấp hơn 1% trong các năm tiếp theo.
- Khách hàng của công ty phải đảm bảo đa dạng ở các ngành nghề trụ cột trong nền
kinh tế và có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai gần như nhựa, cao su, bao
bì, y tế, vận tải logistic, giày da, may mặc… Đặc biệt tiếp cận và phát triển dư nợ
các khách hàng trên CIC, tại các khu Công nghiệp trọng điểm của Việt Nam như
Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Ninh, Thái Nguyên…
- Mở rộng thêm các khách hàng lớn tại các khu công nghiệp thuộc các địa bàn khác
như Dung Quốc, Nhơn Hội, Chu Lai…. Đồng thời đưa các sản phẩm mới được
đưa vào đăng kí kinh doanh như cho thuê hoạt động và cho vay vốn lưu động đối
với các khách hàng đang thuê tài chính có dư nợ cao, uy tín trả nợ tốt.
Để đạt được những chỉ tiêu tăng trưởng trên, định hướng phát triển của Công ty tập
trung vào các mảng sau:
68
Về sản phẩm
Công ty tập trung phát triển sản phẩm truyền thống là hoạt động cho thuê tài
chính. Xoay quanh sản phẩm này là các sản phẩm hỗ trợ khác tạo gói sản phẩm đa
dạng để đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng và cũng để tăng thêm hiệu quả hoạt
động, giảm rủi ro cho Công ty. Sản phẩm cho thuê tài chính sẽ được xây dựng linh
hoạt, có sự liên kết, phối hợp với nhà cung cấp thiết bị để đem đến cho khách hàng tiện
ích tài chính phù hợp nhất. Hệ thống khách hàng thuê tài chính cũng được cơ cấu lại
theo định hướng mở rộng thêm khách hàng thể nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp FDI. Song song với sản phẩm cho thuê tài chính, Công ty sẽ dần mở rộng hoạt
động cho thuê vận hành, cho vay bổ sung vốn lưu động với tốc độ tăng trưởng hợp lý.
Trong tương lai, cơ cấu của các sản phẩm hỗ trợ này có thể chiếm từ 20% – 30% hoạt
động của Công ty.
Về tài chính
Năng lực tài chính của Công ty cần tiếp tục có những bước đột phá mới để tăng
sức cạnh tranh, tăng khả năng cấp tín dụng cho khách hàng và dần hướng tới đảm bảo
các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế về tài chính. Mục tiêu lâu dài của Công ty là đa
dạng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động với sự tham gia hợp tác của các
đối tác trong và ngoài nước.
Về quản trị điều hành
Tăng cường củng cố năng lực quản trị, điều hành theo chiều sâu, tiến tới áp dụng
các chuẩn mực hiện đại trong việc quản trị, điều hành mọi hoạt động của Công ty. Tiếp
tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định, quy mô phát triển của Công ty
đảm bảo gọn nhẹ, phát huy hiệu quả cao nhất. Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý để giúp việc ra quyết định được chính xác, nhanh chóng,
tiết kiệm được nhân lực, vật lực.
69
Về nguồn nhân lực
Con người là yếu tố then chốt tạo nên sự thành công cho Công ty. Mục tiêu của
Công ty là tiếp tục củng cố nguồn cán bộ nhân viên hiện có, thu hút thêm nhân tài bằng
cách thức phù hợp. Tập trung đào tạo có bài bản và thường xuyên cho các cấp từ quản
lý cấp cao, cấp trung cho tới đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ. Thực thi chính
sách lương, thưởng, phúc lợi công bằng, đảm bảo động viên được năng lực, duy trì sự
gắn bó của cán bộ với Công ty. Xây dựng con người kết hợp với xây dựng văn hóa
doanh nghiệp vừa phù hợp với văn hóa truyền thống của Vietcombank vừa có bản sắc
riêng của Công ty. Đây là giá trị cốt lõi tạo sự đoàn kết, nhiệt huyết cùng chung niềm
tin để xây tương lai tốt đẹp cho Công ty.
Về mạng lưới hoạt động
Với sự phát triển quy mô của Công ty trong tương lai và cũng thực hiện chiến
lược nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tùy điều kiện thị trường, Công ty sẽ
tăng cường mạng lưới hoạt động, rút ngắn và chủ động trong công tác tiếp xúc, tìm
kiếm khách hàng. Dự tính đến năm 2020, Công ty sẽ mở rộng chi nhánh tại các địa bàn
kinh tế trọng điểm như Đà Nẵng, Quảng Ninh, Cần Thơ,…
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH
MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam
3.3.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
3.3.1.1. Nhóm giải pháp mở rộng nguồn vốn hoạt động
Gia tăng nguồn vốn hoạt động cũng như chủ động được nguồn vốn hoạt động với
giá rẻ sẽ là ưu thế quan trọng để VCBL có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
so với các công ty CTTC khác trên thị trường cũng như tạo ra lợi nhuận cho VCBL.
Chính vì vậy, VCBL phải tìm ra các giải pháp để tạo dựng được nguồn vốn lâu dài và
ổn định với giá rẻ hơn nhằm thúc đẩy sự hoạt động của mình với các phương thức sau:
70
- Cần sớm chuyển thành Công ty Cổ phẩn (IPO)
Để ngày một nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tạo nội lực phát triển, VCBL
cần thực hiện cổ phần hóa sớm nhằm gia tăng năng lực vốn, làm tăng tổng tài sản, tiếp
cận được trình độ công nghệ cao và gia tăng thị phần hoạt động, làm tăng quy mô hoạt
động của công ty. Song song đó, VCBL phải chọn lựa các đối tác chiến lược có năng
lực tài chính, công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến, đặc biệt là các đối tác hoạt động
kinh doanh trong cùng ngành nghề. Hiện tại các đối tác tài chính Nhật Bản đang đặt
vấn đề này với VCBL nhằm gia nhập hội đồng thành viên, dự kiến năm 2015 sẽ hoàn
thành xong thủ tục để IPO.
- Tăng vốn điều lệ
Vốn điều lệ của công ty sẽ tăng trưởng phụ thuộc vào Ngân hàng mẹ, đồng thời,
tăng vốn điều lệ còn dựa vào lợi nhuận giữ lại qua các năm. Ngoải ra, khi Công ty đã
cổ phần hóa thành công, việc tăng vốn sẽ thường xuyên hơn thông qua việc góp vốn
của các cổ đông. Thông qua việc tăng vốn điều lệ góp phần gia tăng và đảm bảo quy
mô công ty ổn định nhằm tăng năng lực tài chính phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh
doanh.
- Tăng cường khả năng thu hút tiền gửi
Thu hút tiền gửi là một trong những giải pháp thiết thực và cũng là một đòi hỏi
hết sức cơ bản để đảm bảo nguồn vốn hoạt động. Do đó, trong giai đoạn sắp tới, VCBL
cần xây dựng những chương trình cụ thể để gia tăng khả năng huy động nguồn vốn
với các đối tác đang có dịch vụ phát triển phụ thuộc vào hoạt động cho thuê tài chính
-
như bảo hiểm, thẩm định giá tài sản…
Tận dụng tối đa các nguồn vốn có lãi suất cạnh tranh từ các định chế tài chính
nước ngoài.
Nguồn vốn có lãi suất cạnh tranh từ các định chế tài chính nước ngoài là một
nguồn vốn rất hữu hiệu nếu chúng ta tận dụng được. Thừa hưởng những thành công
trong đàm phán và tìm kiếm các nguồn vốn này trong quá khứ, trong thời gian tới
71
VCBL cần tiếp tục xúc tiến làm việc với các định chế tài chính nước ngoài để tiếp cận
được các nguồn vốn từ các tổ chức này phục vụ cho yêu cầu phát triển hoạt động
CTTC của công ty. Hiện tại đã có khá nhiều đối tác nước ngoài đang đặt vấn đề với
Công ty trong việc tài trợ thuê tài chính cho các doanh nghiệp VIP của họ, theo đó các
định chế có thể ủy thác nguồn vốn của mình để VCBL tài trợ sau đó thu một khoảng
phí dịch vụ. Ngoài ra, công ty có thể nghiên cứu và xem xét việc nhận vốn ủy thác từ
các tổ chức tài chính quốc tế, Quỹ hỗ trợ phát triển của thế giới và khu vực tài trợ cho
các doanh nghiệp Việt Nam, Quỹ viện trợ phát triển chính thức (nguồn vốn ODA),
-
Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)...
Tái đầu tư hiệu quả nguồn lợi nhuận chưa chia
Lợi nhuận thu được hàng năm của công ty được trích lập vào các quỹ và lợi
nhuận giữ lại theo tỷ lệ phù hợp trước khi phân chia lợi nhuận. Các quỹ trích lập bao
gồm quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen
thưởng phúc lợi và lợi nhuận giữ lại. Việc tái đầu tư hiệu quả các quỹ và lợi nhuận giữ
lại sẽ đảm bảo cho công ty có nguồn vốn dự phòng trong quá trình hoạt động kinh
doanh, đồng thời làm gia tăng vốn tự có của công ty phục vụ cho tái đầu tư cho hoạt
động kinh doanh.
3.3.1.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ hỗ trợ hoạt động tiếp thị, tăng sức cạnh tranh
- Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh
Giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn hiện tại, những doanh nghiệp tồn tại và phát
triển được hầu như là những doanh nghiệp mạnh, có tài chính tốt. Do đó, đây là những
đối tượng được chăm sóc rất tốt từ các Công ty tài chính, Cho thuê tài chính, Ngân
hàng thương mại. Lúc này, lãi suất luôn là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp quan
tâm khi lựa chọn kênh tài trợ vốn vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng lưỡng lự khi quyết định vay.
Vậy nên, việc xây dựng một chính sách lãi suất cạnh tranh là vô cùng quan trọng đối
với VCBL trong vấn đề phát triển dư nợ. .
72
Thế nhưng, tại VCBL, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ nguồn vốn vay ngân
hàng mẹ, ngoài ra còn thêm các chi phí khác như phí mua tài sản, ký quỹ, bảo hiểm…..
nên chi phí cho thuê cũng cao hơn ngân hàng thương mại, đặc biệt là những ngân hàng
thương mại có vốn nhà nước. Vậy nên trong tương lai, VCBL cần phải xây dựng chính
sách lãi suất cũng phải quan tâm đến lãi suất của các Ngân hàng TMCP, các khoản phí
phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính cần được cắt giảm mức tối đa... để đưa ra
giá thuê hợp lý và cạnh tranh hơn.
Theo đó, cần linh hoạt các điều kiện cho thuê như tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ, lãi suất
cho thuê, giá trị mua lại cũng như vấn đề bảo hiểm tài sản thuê một cách hợp lý để có
thể thu hút khách hàng thực hiện dự án với VCBL. Chẳng hạn, đối với các dự án tốt,
tính khả thi cao hoặc các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, mức độ rủi ro ít thì
VCBL nên áp dụng điều kiện cho thuê ưu đãi như tỷ lệ ký quỹ thấp, bảo hiểm tài sản
thuê có thể chấp nhận cho khách hàng thanh toán tiền từng nămCó như vậy VCBL
mới có thể phát triển số lượng khách hàng mới, thu hút được khách hàng tốt và gia tăng
-
dư nợ CTTC.
Mở rộng mạng lưới hoạt động.
Trong kinh doanh, việc xác định thị trường mục tiêu có ý nghĩa quan trọng, thị
trường mục tiêu chính là nơi tạo lợi nhuận đáng kể cho công ty. Trong điều kiện cạnh
tranh, mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua thị trường mục tiêu là chiến lược cần
thiết. Trên thị trường CTTC hiện nay, các Công ty CTTC chủ yếu tập trung ở Thành
Phố Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh và vùng lân cận. Chính vì vậy, mức độ cạnh
tranh ở khu vực này đang rất cao trong khi nhiều thị trường tiềm năng khác còn đang
bỏ ngỏ. Chính vì vậy, trong thời gian tới VCBL cần mở rộng địa bàn hoạt động của
mình vào các vùng kinh tế trọng điểm đã được Chính Phủ định hướng phát triển như
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định), Đồng bằng
Sông Cửu Long (An Giang, Cần Thơ)…
73
Tuy nhiên, mỗi vùng kinh tế có những đặc trưng khác nhau về nguồn lực, trình độ
phát triển, tiềm lực kinh tế. Chính vì vậy, VCBL cần thiết lập bộ phận nghiên cứu, đánh
giá nhu cầu thị trường từng vùng, miền trong từng giai đoạn để tăng cường việc thiết
kế, xây dựng những sản phẩm mới, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và khả năng
-
cạnh tranh.
Phát triển các hình thức cấp tín dụng mới.
Hiện tại Công ty đã được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh 02 hình thức cấp tín
dụng mới là cho thuê vận hành và cấp vốn lưu động ngắn hạn đối với các công ty đang
thuê tài chính. Đối với sản phẩm cho thuê vận hành, đây cũng là một sản phẩm vốn
được các Công ty CTTC nói chung và VCBL nói riêng trông đợi từ rất lâu để đưa vào
hoạt động. Trong thời gian qua, do có những khó khăn về nhân lực cũng như về cơ sở
vật chất như kho hàng, bến bãi, bảo dưỡngđối với tài sản thuê nên VCBL chưa triển
khai được sản phẩm này đến với khách hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới VCBL cần
xây dựng và triển khai từng bước để đưa vào vận hành sản phẩm này. Trước mắt,
VCBL sẽ phát triển cho thuê vận hành đối với các dự án thu được lợi nhuận cao và chủ
yếu vào các ngành sản xuất công nghiệp nặng như khai thác than, dầu khí…. Đối tượng
khách hàng cho thuê vận hành hướng đến là các khách hàng thuộc hệ thống Ngân hàng
Vietcombank, các khách hàng hiện hữu của VCBL tốt nhưng hết hạn mức, các doanh
nghiệp nhà nước không thể thực hiện CTTC do vướng các quy chế về đầu tư tài sản.
Về cho vay vốn lưu động do mức độ rủi ro cao khi VCBL không trực tiếp kiểm soát
dòng tiền, thế nên đối tượng khách hàng được tài trợ phải là khách hàng hiện đang thuê
tài chính tại VCBL, có quá trình trả nợ tốt, uy tín; ngoài ra đây là những doanh nghiệp
có quy mô, các chỉ số thanh toán tốt doanh với nhu cầu thuê tương đối lớn để làm đòn
bẩy đưa dư nợ Công ty lên cao.
74
-
3.3.1.3. Nhóm giải pháp tiếp thị khách hàng, tăng trưởng dư nợ cho thuê.
Xây dựng đối tượng khách hàng ưu tiên
Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng hợp lý để gia tăng số lượng khách
hàng cho VCBL cũng như đảm bảo tăng trưởng dư nợ CTTC bền vững là vấn đề trọng
tâm mà VCBL cần chú ý. Đối tượng khách hàng mục tiêu mà VCBL nên hướng đến,
bao gồm:
Ưu tiên hàng đầu của VCBL trong giai đoạn này là các doanh nghiệp đang niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, các công ty đại
chúng để giới thiệu về sản phẩm CTTC với những điều kiện có khả năng cạnh tranh
nhằm thu hút các khách hàng này.
Thứ hai là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, cơ khí, khoáng sản, hóa chất…. Đây cũng
là các doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ nguồn vốn nước ngoài hay nhà
nước.
Vẫn liên tục duy trì và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong giai
đoạn tăng trưởng, có tiềm tiềm năng phát triển lớn, mức độ cạnh tranh và đào thải thấp.
Đây là hệ khách hàng chủ yếu của Cho thuê tài chính, tuy nhiên do hệ thống pháp luật,
đặc thù hoạt động về cho thuê tài chính Việt Nam còn yếu nên hệ khách hàng này
không phải là ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn này.
Cuối cùng là đối tượng khách hàng cá nhân có thu nhập cao, có nhu cầu thuê tiêu
dùng, chủ yếu là thuê xe ô tô để tăng tỷ trọng dư nợ đối với khách hàng cá nhân, phân
-
tán rủi ro.
Xây dựng danh mục ngành nghề cần ưu tiên
Việc xây dựng danh mục CTTC trong đó tập trung chủ yếu là danh mục cho thuê
theo ngành nghề kinh doanh là việc làm cần thiết để đưa việc tăng trưởng dư nợ CTTC
của VCBL theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững.
75
Các ngành nghề ưu tiên đầu tư trong thời gian tới: tập trung vào các ngành nghề
có tiềm năng phát triển lớn tại Việt Nam và có nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết
bị còn lớn, trong đó bao gồm các ngành chủ yếu sau: Ngành nhựa, Ngành in, ngành dệt
may, da dày, vận tải logistic….
Các ngành cần hạn chế đầu tư là: nuôi trồng chế biển thủy hải sản, xây dựng.
-
Ngành không đầu tư mở rộng là vận tải đường biển, đóng tàu….
Đẩy mạnh tiếp thị khách hàng mới
Công tác tiếp thị để phát triển số lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ CTTC
của VCBL cần được chú trọng với các biện pháp sau:
VCBL cần phối hợp với các Hiệp hội ngành nghề, lãnh đạo các tỉnh thành tổ
chức các buổi hội thảo tại các tỉnh thành trọng điểm tương ứng trên toàn quốc để giới
thiệu về dịch vụ CTTC đến với các doanh nghiệp, các lợi ích của dịch vụ này cũng như
cách thức tiếp cận để thông qua đó, các doanh nghiệp có thể biết đến dịch vụ CTTC tại
VCBL và sử dụng đến khi có nhu cầu.
Tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ để tìm hiểu các máy móc, thiết bị phương
tiện cũng như nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là các hội chợ ngành
may mặc, dệt, triển lãm xe ô tô…. Cần thiết kế mẫu biểu, leaflet, brochure rõ ràng về
sản phẩm cho thuê tài chính của Công ty để phục vụ cho công tác tiếp thị, quảng bá tại
những sự kiện như thế này.
Thực hiện chính sách bán hàng qua mạng thông qua các Website của VCBL,
Ngân hàng Vietcombank, các đại lý, Showroom liên kết, các website công cộng…
Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, chính sách cho thuê tài chính lên trang
web này.
Lập danh sách các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tập trung đầu tư như : vận tải,
logistics, các doanh nghiệp cùng khu công nghiệp.. để thực hiện công tác tiếp thị trực
tiếp. Tất nhiên, VCBL cần đào tạo được một đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng có
khả năng tư vấn trực tiếp cho doanh nghiệp về quản trị tài chính, cơ cấu nguồn
76
vốnđể từ đó có thể thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC cũng như gia tăng tiện
ích của sản phẩm.
Giữ mối quan hệ tốt với lãnh đạo và phòng khách hàng của các Chi nhánh trong
Ngân hàng Vietcombank cũng như đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm để khai thác
hệ khách hàng từ mạng lưới hoạt động của Vietcombank. Lập danh sách và gửi thư ngỏ
đến với các khách hàng trực thuộc Ngân hàng Vietcombank để giới thiệu sản phẩm
-
dịch vụ của VCBL.
Chính sách chăm sóc khách hàng cũ
Bên cạnh việc phát triến khách hàng mới thì công tác chăm sóc khách hàng hiện
hữu để giữ chân khách hàng này cũng quan trọng không kém bởi chính họ là người
mang lại lợi nhuận cho công ty. Để thực hiện công tác này, VCBL phải chú trọng thực
hiện các nội dung sau:
Đưa ra chính sách ưu đãi, hợp lý đối với các khách hàng cũ, có quan hệ tín dụng
tốt, nhất là các khách hàng đã quan hệ với VCB trên 2 năm khi khách hàng tiếp tục
thực hiện dự án đầu tư mới. Luôn luôn quan tâm đặc biệt bởi vì những khách hàng này
cũng sẽ được chào mời từ các tổ chức tín dụng khác.
Nhân viên quan hệ khách hàng của Phòng Khách hàng phải xây dựng được mối
quan hệ thân thiết với khách hàng mình đang quản lý, nhất là các đối tượng thường
xuyên giao dịch. Thường xuyên ghé thăm khách hàng để nắm bắt tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng kết hợp với việc kiểm tra tài sản, nắm bắt kịp thời nhu cầu
đầu tư của khách hàng đồng thời thăm dò các doanh nghiệp có quan hệ đầu vào đầu ra
của khách hàng có nhu cầu đầu tư gì trong giai đoạn sắp tới không
Hổ trợ khách hàng giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh sau cho thuê, các yêu
cầu, thắc mắc của khách hàng đặc biệt là vấn đề liên quan đến bảo hiểm tài sản thuê
cần được ưu tiên giải quyết hàng đầu.
77
Phát huy những hoạt động chăm sóc khách hàng định kỳ như tặng thiệp, tặng hoa
và quà nhân dịp sinh nhật của khách hàng bao gồm cả sinh nhật của công ty và Ban
lãnh đạo.
Xây dựng bộ phận tiếp nhận và phản hồi các ý kiến của khách hàng. Thực hiện
các đợt khảo sát để nắm bắt mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ
đang cung cấp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp.
Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp là cầu nối đưa VCBL đến với các khách hàng
tiềm năng một cách hiệu quả nhất. Trong điều kiện nguồn vốn cho maketing và nhân
sự còn hạn chế thì điều này sẽ giúp tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí. Bên cạnh đó,
tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sẽ tạo thuận lợi cho VCBL
phát triển sản phẩm cho thuê vận hành sau này. Nhà cung cấp sẽ nơi bảo trì bảo dưỡng
máy móc thiết bị, đồng thời cũng kiểm tra mức độ thiệt hại của máy móc khi rủi ro xảy
ra. Đây cũng là đầu ra của sản phẩm thuê vận hành khi hết thời hạn thuê.
Không những thế, duy trì được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ tạo thuận lợi
cho VCBL trong việc xử lý tài sản khi khách hàng không thanh toán được nợ và Công
ty buộc phải thu hồi tài sản thuê để bán thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nhà cung
cấp với nhiều nguồn thông tin về đối tượng sử dụng tài sản cũng như có chế độ bảo trì,
bảo dưởng tài sản sẽ là nguồn hổ trợ rất lớn cho VCBL trong việc thanh lý bán tài sản
thuê .
Chính vì vậy, trong thời gian tới VCBL cần quan tâm và đẩy mạnh hơn nữa việc
thiết lập chặt chẽ với các nhà cung cấp, đặc biệt là trong những lĩnh vực mà VCBL lên
kế hoạch gia tăng thị phần như phương tiện vận tải, phương tiện chuyên dụng, máy
in…. Tuy nhiên, trong việc tiếp cận và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp,
VCBL cần phối hợp xây dựng chương trình hợp tác trong đó chú ý đến chính sách hoa
hồng hợp lý cho các nhân viên bán hàng của các nhà cung cấp để khuyến khích họ giới
78
thiệu sản phẩm CTTC của VCBL đến với khách hàng có nhu cầu cũng như giới thiệu
các khách hàng này đến với VCBL.
3.3.1.4. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động tại Công ty.
- Nhân sự
Yếu tố con người luôn là yếu tố mang tính quyết định đến thành công hay thất bại
của một tổ chức. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực được xem là yếu tố bắt buộc phải
thực hiện để tạo tiền đề cho sự phát triển của VCBL. Hơn thế nữa, với hoạt động
CTTC thì yêu cầu về nhân lực còn phải nâng cao hơn nữa do nghiệp vụ này khá mới
nên công tác đào tạo tại các trường lớp cũng như tính thực tiễn của nó cũng chưa được
biết đến nhiều trong xã hội. Do đó, VCBL cần tập trung thực hiện các chương trình
sau:
Thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới và đào tạo định
kỳ cho toàn thể cán bộ nhân viên công ty để đảm bảo nhân viên các phòng nghiệp vụ
liên quan như: Kinh doanh, thẩm định, kế toán, quản lý rủi ro hiểu biết sâu rộng về
nghiệp vụ cho thuê tài chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp.
Tăng cường công tác đào tạo nội bộ, đặc biệt là Phòng Kinh doanh. Trong đó chú
trọng đến việc đào tạo nâng cao kỹ năng bán hàng, kỹ năng thương thuyết, thẩm định
và kỹ năng tư vấn trực tiếp cho doanh nghiệp về quản trị tài chính, cơ cấu nguồn
vốnHiện tại thỉnh thoảng công ty có những chương trình hợp tác đào tạo từ Ngân
hàng Vietcombank, công ty kiểm toán KPMG… tuy nhiên số lượng này rất hạn chế và
không có chương trình cụ thể.
Người làm thuê luôn lấy chính sách đãi ngộ của công ty làm tiêu chí chính cho
việc lựa chọn nơi làm việc của họ. Do đó, bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ cho
nhân viên cũng cần chú trọng đến các nhu cầu phúc lợi hợp lý để giữ chân nhân sự như
chế độ lương, thưởngbởi sự biến động nhân sự, đặc biệt là biến động nhân sự của
Phòng Kinh doanh sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng trưởng dư nợ CTTC. Chính
vì vậy, trong thời gian tới, cần xây dựng, phổ biến và áp dụng chương trình đánh giá
79
năng lực và kết quả làm việc đến từng nhân viên để nâng cao hiệu suất làm việc và là
cơ sở áp dụng chế độ lương, thưởng một cách khuyến khích nhất, tránh tình trạng cào
bằng làm triệt tiêu động lực phấn đấu của từng cá nhân.
- Hoàn thiện các mặt hoạt động khác.
Để hoạt động CTTC tại VCBL đạt được kết quả như mong muốn, ngoài các giải
pháp, kế hoạch đã nêu để phát triển khách hàng, gia tăng dư nợ CTTC thì các mặt hoạt
động khác của Công ty phải hoàn chỉnh và đi vào quỹ đạo để đảm bảo việc tăng trưởng
dư nợ CTTC của công ty được thực hiện một cách thông suốt theo phương châm an
toàn, hiệu quả và bền vững. Chính vì vậy, VCBL cần chú trọng các nội dung sau:
Phát triển thêm hệ thống quản lý tài sản Nợ - Tài sản Có để quản lý tài sản nợ và
tài sản có hữu hiệu và kịp thời, quản lý khả năng thanh toán, qui định mức dự trữ thanh
khoản, quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá, quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính
sách lãi suất để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Hoàn thiện chính sách - quy chế - quy trình: rà soát, xây dựng và bổ sung liên tục
để hoàn thiện các chính sách, quy trình, quy chế. Tạo hành lang pháp lý an toàn và
thuận lợi cho hoạt động CTTC tại công ty. Đồng thời cần xây dựng và củng cố bộ máy
quản lý rủi ro để nâng cao vai trò phòng chống rủi ro.
Duy trì công tác kiểm tra và kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty một cách
đầy đủ, thường xuyên.
Tạo sự thông suốt trong tác nghiệp hàng ngày giữa các phòng ban để hoạt động
của toàn công ty được điều phối một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Với vai trò là ngân hàng mẹ, sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của VCBL. Thế nên để VCBL có
thể hoàn thành các chỉ tiêu tăng trưởng cũng như phát triển ổn định trong tương lai,
ngân hàng Vietcombank cũng phải có những chính sách hỗ trợ, cụ thể :
80
3.3.2.1. Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn
Với đặc thù là một công ty con có hoạt động đơn lẻ và hạn chế trong việc huy
động vốn nhàn rỗi từ nguồn dân cư nên VCBL gặp rất khó khăn trong việc tìm kiếm
nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh của VCBL chủ yếu nhận từ
nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ. Do đó, VCB cần có chính sách cho vay ưu đãi với lãi
suất hợp lý đối với VCBL nhằm đảm bảo luôn đáp ứng được mọi nhu cầu của khách
hàng và tăng khả năng cạnh tranh của VCBL với các công ty cho thuê tài chính và tổ
chức tín dụng khác.
Bên cạnh đó, trong thời gian tới, việc huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu trung dài hạn cũng cần phải ược xem xét tới do đây cũng là một kênh huy động
vốn hiệu quả nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động cho VCBL. Nhưng VCBL vẫn còn
non trẻ và chưa có kinh nghiệm trong việc phát hành trái phiếu này nên vẫn rất cần sự
hỗ trợ của VCB trong việc tư vấn phát hành.
Ngoài ra, VCBL cũng có thể huy động vốn thông qua việc đi vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc huy động vốn từ các quỹ đầu tư. Trong trường hợp này, VCB cần phải
là người bảo lãnh vay vốn cho VCBL nhằm gia tăng sự tín nhiệm cho VCBL, tạo điều
kiện cho VCBL có thể tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ.
3.3.2.2. Hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho nhân viên VCBL
Hiện nay, toàn bộ nhân viên mới đều được đào tạo tại chính Công ty theo hình
thức người đi trước chỉ dạy cho người đi sau, với một số vấn đề khó khăn thì các nhân
viên tại VCBL phải tự học hỏi lẫn nhau. Các lớp học nâng cao nghiệp vụ rất ít, chủ yếu
là do ban lãnh đạo thuê các Công ty bên ngoài hướng dẫn như kiến thức thuế, luật,
kiểm toán…. Do vậy tính chuyên nghiệp của các nhân viên cũng giảm sút. Trong thời
gian tới, VCB cần hỗ trợ VCBL trong việc xây dựng được chương trình đào tạo phù
hợp cho nhân viên VCBL, đồng thời cũng tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia
đầy đủ các khóa đào tạo nâng cao kiến thức tại trung tâm đào tạo Ngân hàng mẹ VCB.
81
Bên cạnh đó, VCB cũng cần tạo điều kiện cho nhân viên VCBL được học hỏi
thực tế tại các chi nhánh và các trung tâm chuyên môn của VCB về các nghiệp vụ thẩm
định tài sản, thẩm định tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế….nhằm giúp cho nhân
viên VCBL có được những kiến thức thực tế và kinh nghiệm tốt hơn trong nghiệp vụ
của mình như phương pháp viết tờ trình thẩm định, giám sát rủi ro trong thanh toán
quốc tế đối với các hợp đồng ủy thác nhập khẩu từ nước ngoài.
3.3.2.3. Hỗ trợ VCBL trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển khách hàng thông
qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của VCB
Hiện nay, mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của VCB đã được mở rộng
trên hầu hết các vùng miền của đất nước. Đây cũng là một lợi thế giúp cho VCBL có
thể quảng bá và tiếp thị hình ảnh của mình đến từng khách hàng doanh nghiệp trên các
tỉnh thành. Vì vậy VCB cần phải có chính sách chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch
thực hiện hỗ trợ VCBL quảng bá hình ảnh tại từng chi nhánh và phòng giao dịch. Đồng
thời khuyến khích các chi nhánh và phòng giao dịch thực hiện hợp tác với VCBL trong
việc đồng tài trợ cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức hoạt động nhằm đa dạng
hóa sản phẩm cho VCB và tạo tiền đề cho hoạt động cho thuê tài chính của VCBL phát
triển.
Ngoài ra, ngân hàng Vietcombank cũng nên có những chính sách miễn giảm các
khoản phí đối với các khách hàng của VCBL đến giao dịch như mở L/C, bảo lãnh
thanh toán..
3.3.2.4. Hỗ trợ VCBL trong những dự án hợp tác với các công ty cho thuê tài
chính và các tổ chức tín dụng khác
Trong tương lai, hình thức cho thuê hợp vốn chắc chắn là một trong những hình
thức cho thuê phổ biến vì nhu cầu của khách hàng ngày càng gia tăng trong khi nguồn
vốn của các công ty cho thuê tài chính thì có hạn. Vì vậy việc liên kết từ các công ty
cho thuê tài chính là xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và san sẻ rủi
ro. Vì vậy, trong hình thức này, VCB sẽ đóng vai trò hỗ trợ tư vấn cho VCBL đồng
82
thời sẽ là người bảo lãnh cho VCBL trong trường hợp cần đến người bảo lãnh nhằm
giúp cho VCBL có thể đa dạng hóa hoạt động của mình.
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3.1. Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại
Đây là một trong những nghiệp vụ rất quan trọng của hoạt động cho thuê tài
chính, là thế mạnh của CTTC đối với Ngân hàng. Hiện nay nghiệp vụ mua và cho thuê
lại đã được hướng dẫn tại thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 nhưng việc
hướng dẫn này vẫn mang tính chất chung chung và không quy định rõ những tài sản
nào không được thực hiện nghiệp vụ này, điều này dễ dàng dễ nãy sinh tiêu cực khi tài
trợ cho tài sản cũ lỗi thời. Thế nên, ngân hàng nhà nước cần phải ban hành những công
văn và thông tư hướng dẫn cụ thể để hướng dẫn về danh mục tài sản có thể được đầu
tư, giá trị khấu hao còn lại và mức tài trợ... nhằm đảm bảo an toàn cho toàn cho VCBL
nói chung và các Công ty Cho thuê tài chính khác nói riêng.
3.3.3.2. Mở rộng hoạt động thị trường vốn cho các Công ty cho thuê tài chính
Việc huy động vốn nói chung và huy động vốn trung và dài hạn để cho thuê tài
chính trong điều kiện hiện nay và tương lai có nhiều khó khăn bởi tính chất nguồn vốn
ở đây là nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó các công ty cho thuê tài chính lại
không có lợi thế do số lượng lao động hạn chế, nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có
và vay từ ngân hàng mẹ. Do vậy, các công ty cho thuê tài chính rất cần sự quan tâm
của Ngân hàng Nhà nước để tháo gỡ các cơ chế chính sách như cho phép các công ty
cho thuê tài chính tham gia thị trường vốn liên ngân hàng, được tiếp xúc với các tổ
chức đầu tư quốc tế hoặc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ Chính phủ hoặc phi Chính
phủ để tạo nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn, ổn định hơn với chi phí rẻ hơn cho đầu
tư, trong đó đặc biệt là các gói lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngoài ra, việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán cũng là một kênh
huy động vốn hiệu quả.Thông qua thị trường này, các công ty cho thuê tài chính sẽ có
cơ hội và điều kiện huy động vốn bằng trái phiếu, tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong
83
dân chúng và của các nguồn đầu tư gián tiếp khác. Do đó, đòi hỏi nhà nước cần có văn
bản hỗ trợ cho các Công ty cho thuê tài chính niếm yết, huy động vốn trên sàn chứng
khoán khi được cổ phần hóa.
3.3.4. Đối với chính phủ
3.3.4.1. Xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ đối với hoạt
động cho thuê tài chính
Môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ là một yếu tố khá quan trọng
cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Vì vậy, Chính phủ cần phải xây dựng một
hệ thống luật và văn bản dưới luật đồng bộ, hoàn thiện, đặc biệt là những điểm sau :
- Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính
Theo hướng dẫn ngày 14/09/2010 của Bộ tài chính, hiện nay các doanh nghiệp đã
được phép khấu trừ một lần thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính
thay vì khấu trừ dần theo thời gian như hướng dẫn tại thông tư 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008. Nhưng tuy nhiên vẫn chưa có văn bản chính thức của luật quy định về vấn
đề này. Vậy nên nhà nước cần sớm ban hành một văn bản luật thống nhất hướng dẫn
việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp thuê tài chính nhằm giúp cho
các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc hạch toán kinh doanh, tiết kiệm được chi phí
về thuế. Ngoài ra, đối với tài sản nhập khẩu được VCBL tài trợ thông qua ủy thác thì
việc hoạch toán thuế giá trị gia tăng cũng gặp một số vướng mắc khi mà giá trị cho
thuê là giá trị trên hợp đồng ngoại, chưa bao gồm thuế, trong khi đó việc thu hồi nợ vẫn
trích thuế giá trị gia tăng nhiều lần theo từng kì trả nợ.
- Cho phép đăng kí xe tại địa bàn của doanh nghiệp đi vay
Ngân Nhà Nước chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng như Bộ Công An, Bộ
Giao thông Vận tải để có hướng dẫn cụ thể về đăng ký xe theo nơi cư trú của Bên thuê
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các công ty CTTC vì mặc dù hiện nay,
pháp luật qui định đã cho phép Công ty CTTC được quyền đăng ký xe theo nơi cư trú
hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê nhưng trên thực tiễn Công ty CTTC vẫn không
84
thể thực hiện được bởi các cơ quan chức năng cho rằng chưa có hướng dẫn cụ thể về
việc đăng ký xe tại nơi cư trú của bên thuê cũng như cách thức nộp lệ phí trước bạ tại
cơ quan thuế. Ngoài ra trụ sở và chi nhánh của VCBL được đặt tại Hà Nội và Tp.HCM,
nơi lệ phí trước bạ cao hơn các tỉnh thành khác, do đó nếu việc đăng kí phương tiện
-
vận tải xe tại địa bàn cư trú của sẽ mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp đi thuê.
Cho phép các công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi ngay tài sản khi bên
thuê tài chính vi phạm hợp đồng.
Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam được thực hiện theo Luật
Các tổ chức tín dụng; Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ,
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 của Ngân
hàng nhà nước, Bộ Công an, Bộ Tư pháp hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê
tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Nhưng tuy nhiên trong thực tiễn hoạt
động, các công ty cho thuê tài chính hầu hết đều gặp khó khăn khi phải thu hồi và xử lý
tài sản cho thuê tài chính khi bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc không trả được nợ do
kinh doanh thua lỗ.
Nguyên nhân của khó khăn này là do các doanh nghiệp thường không hợp tác và
chưa có sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền mặc dù đã có hướng dẫn của
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 do tâm lý
ngại va chạm. Chẳng hạn như qui định "trước khi thu hồi tài sản cho thuê, Công ty
CTTC phải gởi văn bản thu hồi tài sản cho Bên thuê và Ủy ban nhân dân, Công An cấp
xã nơi có tài sản. Khi thu hồi, nếu bên thuê vắng mặt thì phải có ít nhất một người đại
diện của cơ quan có thẩm quyền", tuy nhiên thực tế trong quá trình thu hồi tài sản,
thông thường Bên thuê sẽ tránh mặt, vì vậy các Công ty CTTC thường gửi công văn
đến Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi có tài sản để nhờ hỗ trợ nhưng không có
cơ quan nào hổ trợ các Công ty CTTC và do đó trên biên bản thu hồi tài sản không thể
có được chữ ký của người đại diện của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, xét về thủ tục
85
thực hiện, các công ty CTTC thực hiện không đúng thủ tục. Điều này không công bằng
đối với các công ty CTTC.
Bên cạnh đó với quy định thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê và các giấy tờ
liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính như hiện nay là quá dài,
bên thuê có thừa thời gian để tẩu tán tài sản thuê. Thế nên, cần phải sửa đổi và bổ sung
những văn bản luật nhằm cho phép các công ty cho thuê tài chính có quyền lập tức thu
hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính, đồng thời có
những biện pháp chế tài hỗ trợ cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi tài
sản khi bên thuê cố tình không hợp tác, không trả lại tài sản, đem tài sản đi nơi khác...
Trong hướng dẫn mới cần thể hiện rõ ủy ban nhân dân các cấp và công an các cấp nơi
có tài sản cho thuê có trách nhiệm trực tiếp hỗ trợ công ty cho thuê tài chính thu hồi tài
sản cho thuê và đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Bên
cạnh đó, giảm thời hạn từ 30 ngày xuống 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thu
hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài
sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính. Trong trường hợp bên thuê không để tài
sản thuê tại nơi đăng ký sử dụng bên thuê đem tài sản thuê đi hoạt động ngoài lãnh thổ
Việt Nam, bị cơ quan chức năng của nước ngoài thu giữ... Công ty cho thuê tài chính
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật,
bên thuê hoàn toàn chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản. Trường
hợp khi đến hạn trả nợ, bên thuê không trả nợ, bên cho thuê có quyết định thu hồi tài
sản nhưng bên thuê không giao tài sản thì phải được coi như bên thuê cố tình chiếm
đoạt tài sản và phải xem đây là hành vi vi phạm Luật Hình sự.
3.3.4.2. Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ
Hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa hình thành được thị trường mua bán máy móc
thiết bị cũ một cách chuyên nghiệp và minh bạch, chủ yếu là do các Công ty tư nhân
khai thác. Điều này làm hạn chế nhu cầu trao đổi, thay thế thiết bị của doanh nghiệp và
86
từ đó cũng làm hạn chế cho nghiệp vụ mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê tài
chính. Trên thực tế, thị trường máy móc thiết bị cũ rất đa dạng và rộng lớn vẫn chưa
được khai thác. Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài chính để đầu tư vào máy
móc thiết bị mới, nhiều loại máy móc tuy đã cũ và không còn phù hợp với yêu cầu của
doanh nghiệp này nhưng lại phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp khác.
Do đó, thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ ra đời sẽ giúp cho các doanh nghiệp
đầu tư được máy móc thiết bị phù hợp với chi phí rẻ, từ đó làm nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường này cũng giúp cho hình thức mua và
cho thuê lại của các công ty cho thuê tài chính phát triển tốt hơn, việc xử lý tài sản cho
thuê khi kết thúc hợp đồng thuê hoặc khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê cũng
đơn giản hơn, thu hồi vốn nhanh hơn và hạn chế phát sinh chi phí kho bãi. Nhưng tuy
nhiên, khi hình thành thị trường này, nhà nước cũng nên có những quy định nhằm định
hướng thị trường phát triển phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và giúp cho thị trường
được ổn định, an toàn, tránh nhập những tài sản "rác thải" của các quốc gia khác.
-
3.3.4.3. Mở rộng thị trường cho thuê
Đa dạng đối tượng cho thuê tài chính
Hiện nay, đối tượng cho thuê theo quy định là các cá nhân, hộ gia đình và các
doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế, các công ty cho thuê tài chính chỉ mới xem xét đến
đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp và những cá nhân có thu nhập cao, ổn định. Còn đối
với đối tượng là hộ gia đình thì vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận
không nhỏ những người thật sự cần vốn khác là các hợp tác xã, doanh nghiệp khu chế
xuất... lại khó tiếp cận phương thức tài trợ vốn này. Trong khi các công ty cho thuê tài
chính chỉ cần đánh giá nhu cầu, thực lực và tính ổn định của quy mô sản xuất, đầu tư,
thâm niên hoạt động, triển vọng của sản phẩm, triển vọng ngành của những đối tượng
này là có thể xem xét việc cho thuê. Vì vậy, cần có những văn bản riêng hướng dẫn cho
thuê tài chính dành cho các đối tượng này nhằm cung ứng vốn đồng đều cho các bộ
phận trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển đồng bộ và bền vững.
87
-
Đa dạng hóa tài sản cho thuê
Theo các quy định hiện hành, tài sản cho thuê tài chính chỉ bao gồm các động sản
như máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, còn các loại bất động sản như nhà xưởng,
đất đai chưa được xem là tài sản cho thuê tài chính. Trong khi đó thực tiễn cho thấy tại
Việt Nam, việc đầu tư vào nhà xưởng văn phòng khiến cho các doanh nghiệp phải bỏ
ra một chi phí quá lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do vậy, phần
lớn các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức thuê mướn văn phòng và nhà xưởng để
sản xuất kinh doanh. Nhưng việc thuê mướn này cũng gây nhiều phiền phức cho doanh
nghiệp khi giá thuê ngày càng cao, kết cấu sử dụng không phù hợp, thời hạn thuê ngắn
nên doanh nghiệp không chủ động được trong sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chính phủ và ngân hàng nhà nước nên mở rộng tài sản cho thuê sang cả
bất động sản để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh
nghiệp sản xuất ổn định, lâu dài, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đưa ra những đánh giá về thị trường CTTC Việt Nam trong những năm
sắp tới để thấy rằng tiềm năng phát triển của thị trường vẫn còn khá lớn. Do đó, luận
văn tập trung vào việc đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đưa VCBL phát triển
tốt hơn, đạt được những mục tiêu đề ra. Bên cạnh việc tự hoàn thiện trong công tác
nhân sự, nguồn vốn, tổ chức, hoạt động… trong nội tại VCBL thì Công ty cũng cần sự
hỗ trợ lớn từ Ngân hàng mẹ Vietcombank, hiệp hội cho thuê tài chính, Ngân hàng nhà
nước, Chính phủ trong việc kiện toàn văn bản pháp luật, phổ biến hoạt động cho thuê
tài chính rộng rãi đến các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung và của Công ty CTTC Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam nói riêng mặc dù mới ra đời được 15 năm nhưng đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ, góp phần làm giảm sức ép gánh nặng cho các Ngân
hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp và nền kinh tế. đặc
biệt là vốn trung dài hạn. Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động cho thuê tài chính ở
Việt Nam vẫn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Do đó, cần phải có
những biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính phát triển, đóng
góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bằng việc đánh giá tình hình hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, luận văn đã phân tích những thành tựu, hạn chế của hoạt động
cho thuê tài chính, từ đó tìm ra nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của Công ty trong
thời gian qua.
Cuối cùng, mục tiêu của luận văn là chỉ ra những giải pháp phát triển hoạt động cho
thuê tài chính. Đối với bản thân Công ty thì không ngừng mở rộng hoạt động cho thuê
về tài sản, nghiệp vụ,… kiện toàn bộ máy hoạt động, phát triển nguồn nhân lực, đặt
biệt là đẩy mạnh hoạt động tiếp thị đến các doanh nghiệp để hình thức này không còn
xa lạ với Công chúng. Bên cạnh đó, cũng cần sự hỗ trợ của Chính phủ và Ngân hàng
nhà nước, như vậy hoạt động cho thuê tài chính mới thật sự phát triển, góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế trong việc dẫn vốn đến các doanh nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 24/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.
2. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 53/2002/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi Thông tư số
24/2002/TT-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.
3. Bộ tài chính, 2008. Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ.
4. Bộ tài chính, 2010. Công văn số 12301/BTC-CST về việc chính sách thuế đối với
hoạt động cho thuê tài chính.
5. Bộ tư pháp, 2007. Thông tư số 04/2007/TT-BTP Hướng dẫn về thẩm quyền, trình
tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, hợp đồng
thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ.
6. Chính phủ, 2008. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
7. Chính Phủ, 2001. Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính.
8. Chính phủ, 2005. Nghị định 65/2005/NĐ-CP Quy định về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính Phủ về
Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
9. Chủ tịch Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
10. Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 2011. Quy trình cho
thuê.
11. Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Báo cáo thường niên
năm 2012.
12. Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Báo cáo tổng kết
hoạt động kinh doanh qua các năm.
13. Hà Tâm, 2012. Công ty Cho thuê tài chính: Thua lỗ và nợ xấu.
287560.htm> 14. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2012. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam 2011, 2012. 15. Hoàng Thị Thanh Hằng, 2012. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay . Tạp chí phát triển và hội nhập UEF. 16. Lê Văn Tề, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê. 17. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 05/2006/TT-NHNN Hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ. 18. Ngân hàng nhà nước, 2005. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính tại Nghị định 16/2001/NĐ- CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ. 19. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 07/2006/TT-NHNN Hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ. 20. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-NHNN Hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ- CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ. 21. Ngân hàng nhà nước, 2007. Thông tư số 02/2007/TT-NHNN Sửa đổi khoản 5 Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 của Ngân hàng Nhà nước Hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ. 22. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM. 23. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản thống kê. 24. Thành Trung, 2012. Cho thuê tài chính : Rủi ro và thách thức. va-thach-thuc.html> 25. Thân Thị Thu Thủy, Võ Văn Cần, 2006. Đâu là cơ hội và thách thức cho công ty cho thuê tài chính Việt Nam. 26. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính. 27. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 2007. Tìm vốn cho thuê tài chính. 28. Vũ Điền, 2012. Thu hồi tài sản cho thuê tài chính : Thiếu chế tài. < http://www.baocongthuong.com.vn/tai-chinh/20749/thu-hoi-tai-san-cho-thue-tai- chinh-thieu-che-tai.htm#.UjFsItK8BF8> 29. Webside các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (Agribank leasing, Vietinbank leasing, Acb leasing….). 30. Website của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam : www.vcbl.com.vn. Danh mục tài liệu tiếng Anh 1. Korea Credit Finance Association, 2010. Country Report 2010. 2. Research In China, 2012. China Financial Leasing Industry Report 2013. 3. Equipment Leasing and Finance Foundation, 2012. The future of the equipment finance industry, the U.S. Equipment Finance Market.