BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------

NGUYỄN ĐỖ KHẮC TÍN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN

HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------

NGUYỄN ĐỖ KHẮC TÍN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO

THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV

CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong Bài luận văn này là kết

quả nghiên cứu độc lập của tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học

nào.

Học viên

Nguyễn Đỗ Khắc Tín

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................................................... 1

1.1.

Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính ................................................................................. 1

1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................................. 1

1.1.2.

Khái niệm cho thuê tài chính ....................................................................................................... 2

1.1.3.

Đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính ................................................................................ 3

1.1.4.

Các loại hình cho thuê tài chính .................................................................................................. 3

1.1.4.1.

Cho thuê tài chính thông thường ........................................................................................ 3

1.1.4.2.

Mua và cho thuê lại (hoặc lease back hoặc tái cho thuê) ................................................... 5

1.1.4.3.

Cho thuê tài chính giáp lưng ............................................................................................... 6

1.1.4.4.

Cho thuê tài chính hợp vốn ................................................................................................. 7

1.1.5.

Phân biệt cho thuê tài chính và các hình thức tín dụng khác ................................................... 7

1.1.5.1.

Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động .......................................................... 7

1.1.5.2.

So sánh cho thuê tài chính và vay trung dài hạn ................................................................ 8

1.1.6.

Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính – vai trò trong nền kinh tế....................................... 9

1.1.6.1.

Lợi ích của cho thuê tài chính (đối với bên cho thuê tài chính) ........................................ 9

1.1.6.2.

Lợi ích của thuê tài chính (đối với bên thuê tài chính) .................................................... 10

1.1.6.3.

Vai trò hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh tế ................................................... 11

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và yếu tố tác động đến sự phát triển hoạt hoạt động cho thuê tài chính ............................................................................................................................................................. 12

1.2.1.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ......................................... 12

1.2.1.1

Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua kết quả hoạt động kinh doanh................................. 12

1.2.1.2

Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua tăng trưởng dư nợ.................................................... 12

1.2.1.3

Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua cơ sở khách hàng ..................................................... 13

1.2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính .................................. 13

1.2.2.1.

Các yếu tố vĩ mô ................................................................................................................. 13

1.2.2.1.1.

Sự phát triển kinh tế ......................................................................................................... 13

1.2.2.1.2.

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ...................................................................................... 14

1.2.2.1.3. Hệ thống pháp lý .............................................................................................................. 14

1.2.2.2.

Các yếu tố nội tại ................................................................................................................ 14

1.2.2.2.1. Khả năng tài trợ ............................................................................................................... 14

1.2.2.2.2.

Lãi suất ............................................................................................................................. 15

1.2.2.2.3. Nhân viên .......................................................................................................................... 15

1.2.2.2.4. Quy trình cho thuê ............................................................................................................ 15

1.2.2.2.5. Hoạt động tiếp thị ............................................................................................................. 16

1.2.2.3.

Các yếu tố khác .................................................................................................................. 16

1.2.2.3.1. Khách hàng ....................................................................................................................... 16

1.2.2.3.2. Nhà cung ứng.................................................................................................................... 17

1.2.2.3.3. Ngân hàng/Các công ty cho thuê tài chính khác .............................................................. 17

1.3. Sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại một số nước phát triển và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................................................................................................... 17

1.3.1.

Hoạt động cho thuê tài chính tại các nước phát triển .............................................................. 17

1.3.1.1.

Hoa Kỳ ................................................................................................................................ 18

1.3.1.2.

Trung Quốc .......................................................................................................................... 18

1.3.1.3.

Hàn Quốc ............................................................................................................................ 19

1.3.2.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................................. 23

2.1.

Tổng quan về thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam ............................................................... 23

2.1.1.

Quá trình hình thành thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam ........................................... 23

2.1.2.

Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam ........................................................... 25

2.2.

Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam ..... 26

2.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................................... 26

Một số đặc điểm của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại

2.2.2. thương Việt Nam .......................................................................................................................................... 29

2.2.3.

Cơ cấu tổ chức............................................................................................................................. 30

Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng 2.3. TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 ................................................................................. 32

2.3.1.

Quy trình cho thuê tài chính ...................................................................................................... 32

2.3.2.

Nguồn vốn hoạt động .................................................................................................................. 38

2.3.3.

Các hình thức cho thuê, giá cả và phương thức thanh toán.................................................... 38

2.3.3.1.

Các hình thức cho thuê hiện đang áp dụng ...................................................................... 38

2.3.3.2.

Giá cả cho thuê................................................................................................................... 39

2.3.3.3.

Phương thức thanh toán .................................................................................................... 41

2.3.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2012 .............................................................................. 42

2.3.5.

Dư nợ cho thuê tài chính ............................................................................................................ 45

2.3.5.1.

Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính .............................................................. 45

2.3.5.2.

Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính ....................................................................................... 46

2.3.5.2.1. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế .............................................................................. 46

2.3.5.2.2. Cơ cấu dư nợ theo tài sản và ngành nghề ........................................................................ 48

2.3.5.2.3. Cơ cấu dư nợ theo địa bàn ............................................................................................... 49

2.3.5.3.

Chất lượng dư nợ cho thuê ................................................................................................ 51

2.3.6.

Cơ sở khách hàng ....................................................................................................................... 53

2.4.

Những thành tựu đạt được ................................................................................................................. 54

2.4.1.

Kết quả hoạt động cho thuê tài chính tăng trưởng liên tục .................................................... 54

2.4.2.

Hoàn thiện bộ máy tổ chức ........................................................................................................ 55

2.4.3.

Đầu tư thêm trụ sở mới .............................................................................................................. 55

2.4.4.

Hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ ......................................................................................... 56

Những hạn chế của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương

2.5. Việt Nam và nguyên nhân ................................................................................................................................ 56

2.5.1.

Những hạn chế ............................................................................................................................ 56

2.5.1.1.

Hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ với các doanh nghiệp và công chúng .... 56

2.5.1.2.

Hình thức cho thuê và tài sản cho thuê còn hạn hẹp ....................................................... 57

2.5.1.3.

Hạn chế về nguồn vốn ....................................................................................................... 58

2.5.1.4.

Lãi suất cho thuê tài chính còn cao ................................................................................... 58

2.5.1.5.

Hạn chế về nhân sự ........................................................................................................... 59

2.5.1.6.

Chưa xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp .................................................... 59

2.5.2.

Nguyên nhân của những hạn chế trên ...................................................................................... 59

2.5.2.1.

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện ................................................................................ 59

2.5.2.2.

Chi phí sử dụng vốn vẫn còn cao ...................................................................................... 60

2.5.2.3.

Chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động maketing ............................................................... 61

2.5.2.4.

Nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn hậu khủng hoảng ................................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................................... 63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ........................................................................................................................... 64

3.1.

Tiềm năng phát triển của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam ................................................. 64

3.1.1.

Điều kiện thị trường ................................................................................................................... 64

3.1.2.

Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt nam ................................................................. 65

Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại

3.2. thương Việt Nam .............................................................................................................................................. 67

Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

3.3. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ................................................................................................... 69

3.3.1. Nam

Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt ...................................................................................................................................................... 69

3.3.1.1.

Nhóm giải pháp mở rộng nguồn vốn hoạt động .................................................................. 69

3.3.1.2.

Nhóm giải pháp hỗ trợ hỗ trợ hoạt động tiếp thị, tăng sức cạnh tranh ................................. 71

3.3.1.3.

Nhóm giải pháp tiếp thị khách hàng, tăng trưởng dư nợ cho thuê. ...................................... 74

3.3.1.4.

Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động tại Công ty. ................................................................... 78

3.3.2.

Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ............................................................................. 79

3.3.2.1.

Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn ................................................................................... 80

3.3.2.2.

Hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho nhân viên VCBL ........................................................... 80

3.3.2.3. Hỗ trợ VCBL trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển khách hàng thông qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của VCB ............................................................................................. 81

3.3.2.4. Hỗ trợ VCBL trong những dự án hợp tác với các công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ................................................................................................................................... 81

3.3.3.

Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................................................... 82

3.3.3.1.

Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại ....................................................... 82

3.3.3.2.

Mở rộng hoạt động thị trường vốn cho các Công ty cho thuê tài chính ............................. 82

3.3.4.

Đối với chính phủ ........................................................................................................................ 83

3.3.4.1. tài chính

Xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ đối với hoạt động cho thuê ............................................................................................................................................ 83

3.3.4.2.

Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ .......................................................... 85

3.3.4.3.

Mở rộng thị trường cho thuê .............................................................................................. 86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................................... 88

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảng viết tắt

: Chú thích

: Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

: Một thành viên

MTV

: Cho thuê tài chính

CTTC

: Ngân hàng

NH

: Ngân hàng thương mại

NHTM

: Thương mại cổ phần

TMCP

: Tổ chức tín dụng

TCTD

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Sacombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VCB

: Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VCBL

(Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ

Bảng /Hình Tên Trang

Bảng 1.1 Phân biệt cho thuê tài chính vay vốn ngân hàng 9

Bảng 2.1 Kết quả hoat động kinh doanh VCBL 2009 – 2012 42

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động của các Công ty CTTC tại Việt Nam 44

năm 2012

Bảng 2.3 Tình hình dư nợ từ 2009 - 2012 45

Bảng 2.4 Tăng trưởng dư nợ 2009 -2012 46

Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo máy móc thiết bị 48

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012 50

Bảng 2.7 Chất lượng dư nợ từ 2009 - 2012 52

Hình 1.1 Các bước cho thuê tài chính 3 bên 4

Hình 1.2 Sơ đồ các bước tái cho thuê 5

Hình 1.3 Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành 8

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu cơ cấu tổ chức của VCBL 31

Hình 2.2 Quy trình cho thuê tài chính tại VCBL 33

Hình 2.3 Doanh thu lợi nhuận VCBL 2009 – 2012 43

Hình 2.4 Tăng trưởng dư nợ 2009 -2012 45

Hình 2.5 Dư nợ theo thành phần kinh tế tại VCBL 2009 -2012 47

Hình 2.6 Tỷ trọng ngành máy móc thiết bị Công tác có dự nợ tại 49

VCBL 2012

Hình 2.7 Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012 50

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước đang trong giai đoạn hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít

thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi

trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới

công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh

doanh. Do đó, nhu cầu cần được tài trợ vốn trung dài hạn là rất lớn.

Nhưng hiện nay, với sự thắt chặt tín dụng của các ngân hàng thương mại đã khiến

cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài

trợ. Vì thế sự xuất hiện của hoạt động cho thuê tài chính đã mở ra một kênh dẫn vốn

mới cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn dễ dàng nhằm hiện đại hóa công nghệ sản xuất,

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là tại Việt Nam mặc dù đã xuất hiện từ lâu nhưng khái

niệm cho thuê tài chính vẫn còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp. Chỉ một số ít

các doanh nghiệp tận dụng được tiện ích của sản phẩm này, trong khi đó, phần lớn các

doanh nghiệp tại Việt Nam còn chưa hiểu được cho thuê tài chính là một hình thức tài

trợ tín dụng thông qua việc cho thuê các loại tài sản, máy móc thiết bị, phương tiện

vận tải .

Trải qua quá trình làm việc và tìm hiểu về các công ty cho thuê tài chính tại Việt

Nam nói chung, Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói

riêng, tôi hiểu rõ thực trạng hoạt động của Công ty hiện nay, đồng thời nhận thấy được

tiềm năng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam. Do đó, tôi chọn đề

tài “Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV

Cho thuê tài chính NHTM CP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu về thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV

Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi tắt là Công ty cho

thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam), thông qua đó đánh giá những mặt

đạt được và hạn chế trong hoạt động cho thuê tài chính, đưa ra những giải pháp phát

triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính NH Ngoại thương

Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Số liệu về hoạt động cho thuê tài chính cũng như danh mục khách hàng tại Công

ty cho thuê tài chính NH Ngoại thương Việt Nam được lấy từ năm 2009 đến 2012 và

các thông tin thị trường được cập nhật mới nhất đến thời điểm làm luận văn. Thông qua

đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài

chính NH Ngoại thương Việt Nam .

4. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích dữ liệu, số liệu và so

sánh.

- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic đánh giá và xử lý vấn đề

được nêu.

5. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn cho thấy những ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính, sự hữu ích của

loại hình dịch vụ này đối với các doanh nghiệp trong nước.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính

NH Ngoại thương Việt Nam, xác định những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng

đến phát triển hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính. Dựa vào đó, đưa ra những

định hướng, kiến nghị và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của

Công ty.

6. Kết cấu

Đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty

TNHH MTV Cho thuê tài chính NHTM CP Ngoại thương Việt Nam” được chia

thành 3 phần cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính

Chương 2: Tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho

thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài

chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam

1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1. Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Hoạt động cho thuê tài chính như ngày nay chúng ta đang tiến hành, là sự phát

triển và hoàn thiện của hoạt động cho thuê tài sản từ xa xưa trong lịch sử phát triển của

các hình thái kinh tế xã hội. Hoạt động cho thuê tài chính trong giai đoạn đầu chủ yếu

là các giao dịch cho thuê tài sản, cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng

hoá, từ các giao dịch thuê tài sản phát triển thành tín dụng thuê mua và đến nay đã phát

tiển thành cho thuê tài chính.

Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch

sử văn minh nhân loại. Theo các tài liệu cổ, các giao dịch về cho thuê tài sản đã xuất

hiện vào khoảng năm 2800 trước công nguyên tại thành phố Sumerian – một vùng địa

lý thuộc đất nước Irag ngày nay. Trong thời kỳ này tài sản cho thuê chủ yếu là các

công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, các chủ thể tham gia vào ngiệp vụ cho thuê tài

sản chủ yếu là những người trực tiếp sản xuất. Đến những năm 1700 trước công

nguyên, hoạt động cho thuê tài sản đã được chuẩn hoá theo các quy định cụ thể trong

bộ luật do nhà vua Hammunabi của Babilon ban hành. Tuy nhiên phần lớn các giao

dịch thuê tài sản thời cổ đại thuộc hình thức thuê mua theo kiểu truyền thống. Phương

thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và

trong suốt lịch sử hàng nghìn năm tồn tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính

chất giao dịch.

Đến đầu thế kỷ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng,

chủng loại thiết bị tài sản cho thuê do sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp, giao thông vận tải. Đầu thập niên 50 của thế kỷ trước giao dịch thuê mua đã có

2

những bước phát triển nhảy vọt do hoạt động cho thuê có những thay đổi về tính chất

giao dịch, đó là sự xuất hiện của nghiệp vụ cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính sáng

tạo trước tiên ở Hoa Kỳ và nó đã trở thành một kênh dẫn vốn, một phương thức tài trợ

có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia.

Đạo luật đầu tiên về cho thuê tài chính ra đời năm 1960 ở Pháp với tên gọi

“Credit Bail”. Cho đến nay nghiệp vụ thuê mua đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia

trên thế giới. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty cho thuê tài chính có thể

cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khoá trao tay. Đồng thời

về mặt chủng loại, hoạt động thuê mua bao gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho

tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Riêng ở khu

vực châu Á, hoạt động thuê mua cũng đã có những bước phát triển nhất định vào nững

năm 70. Tuy thị trường thuê mua chưa thực sự lớn mạnh như ở châu Âu nhưng nhiều

quốc gia đã coi đây là một trong những giải pháp quan trọng giải quyết những khó

khăn về vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế.

1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính

Theo Nghị định của Chính Phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức

và hoạt động của công ty cho thuê tài chính định nghĩa: Cho thuê tài chính là hình thức

cấp tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận

chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối

với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong

suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.

Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê

hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải

tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Thời hạn cho thuê

một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.

3

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính

Thuê tài chính là một hợp đồng không thể hủy ngang và phải có một trong các

đặc điểm sau:

- Quyền sở hữu thường được chuyển giao cho người thuê khi bên thuê thanh toán

hết số tiền thuê còn nợ và giá trị còn lại như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.

- Phí thuê có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê.

- Hợp đồng thuê tài sản có qui định quyền chọn mua tài sản, hai bên có thể thỏa

thuận quyền sở hữu hay bán lại tài sản hay tiếp tục thuê khi kết thúc hợp đồng.

- Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản

tại thời điểm thuê.

- Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn từ nhà cung cấp, không phải do bên cho

thuê lựa chọn.

- Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của hợp

đồng.

- Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp đồng

nhưng không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuê cho một bên nào

khác trừ khi nhận được đồng ý của bên cho thuê.

- Từ khi thiết bị được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách

nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên

thuê.

1.1.4. Các loại hình cho thuê tài chính

1.1.4.1. Cho thuê tài chính thông thường

Cho thuê tài chính thông thường là phương thức cho thuê mà trong đó bên cho

thuê trực tiếp mua, nhập tài sản mới hoàn toàn từ nhà cung cấp và chuyển giao cho bên

thuê sử dụng tài sản đó.

4

Trong cho thuê tài chính thông thường có sự tham gia đầy đủ của ba chủ thể, bao

gồm: Bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp. Các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể

tham gia trong cho thuê tài chính thông thường được thể hiện qua sơ đồ sau:

(2d)

(3)

(2c)

(1a)

(2a)

(1b)

BÊN CHO THUÊ

(2b)

BÊN CUNG CẤP BÊN ĐI THUÊ

Hình 1.1: Các bước cho thuê tài chính 3 bên

(1a): Bên đi thuê và bên cho thuê kí kết hợp đồng thuê tài sản.

(1b): Bên cho thuê và bên cung cấp kí kết hợp đồng mua bán tài sản.

(2a): Bên cung cấp bàn giao hồ sơ tài sản cho bên cho thuê.

(2b): Bên cung cấp chuyển tài sản cho bên đi thuê.

(2c): Bên cho thuê thanh toán tài sản bên cung cấp

(2d): Bên cho thuê chuyển quyền sử dụng kèm lịch trả nợ cho bên đi thuê

(3): Theo định kì, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

 Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu

điểm sau:

- Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thoả thuận, đàm phán với

nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù

hợp nhất, thoả mãn tối đa yêu cầu của bên thuê.

- Bên cho thuê không phải mua sắm trước, như vậy sẽ giảm bớt chi phí về kho bãi,

hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn

nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.

5

- Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên cho thuê giảm

được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ

thuật.

-

Do việc lắp đặt, bảo dưỡng sữa chữa sản phẩm thuộc dịch vụ của nhà cung cấp, bên thuê trực tiếp kiểm tra và tự chịu trách nhiệm về tình trạng của tài sản. Điều

này giúp cho bên cho thuê giảm trách nhiệm khi tài sản không đúng quy cách mà

bên thuê yêu cầu.

1.1.4.2. Mua và cho thuê lại (hoặc lease back hoặc tái cho thuê)

Mua và cho thuê lại là phương thức cho thuê mà trong đó bên mua (bên cho thuê)

sẽ mua lại tài sản của bên bán (bên thuê) và sau đó cho bên bán thuê lại chính tài sản

này để tiếp tục sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

Trong phương thức này, tài sản cho thuê là tài sản đã hình thành rồi nên chỉ có hai

chủ thể tham gia vào quy trình cho thuê, bao gồm: bên cho thuê (bên mua), bên thuê

(bên bán).

Phương thức này thường được áp dụng đối với những khách hàng thiếu vốn lưu

động để khai thác các tài sản cố định hiện có nhưng không đủ điều kiện để tiếp cận

(2b)

(2a)

(1a)

nguồn vốn vay của NHTM.

(1b)

BÊN ĐI THUÊ BÊN CHO THUÊ

(2c)

(3)

(Doanh nghiệp) (Công ty CTTC)

Hình 1.2: Sơ đồ các bước tái cho thuê

6

(1a): Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng thuê tài chính

(1b): Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản bên đi thuê.

(2a): Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê.

(2b): Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê

(2c): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.

(3): Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên thuê, theo định kì.

1.1.4.3. Cho thuê tài chính giáp lưng

Cho thuê tài chính giáp lưng là phương thức cho thuê mà trong đó bên thuê thứ

nhất (bên trực tiếp ký hợp đồng với bên cho thuê) không phải là bên trực tiếp sử dụng

tài sản cho thuê, mà tài sản cho thuê được chuyển giao cho bên thuê thứ hai sử dụng

dưới sự giám sát của bên thuê thứ nhất.

Cho thuê tài chính giáp lưng được xem là phương thức cho thuê thể hiện sự vận

dụng một cách linh hoạt trong nghiệp vụ cho thuê tài chính nhằm hạn chế rủi ro cho

bên cho thuê đồng thời mở rộng hoạt động cho thuê tài chính đến với nhiều đối tượng

khách hàng.

Trong phương thức cho thuê này có hai chủ thể đóng vai trò là bên đi thuê (bên đi

thuê thứ nhất, bên đi thuê thứ hai). Thực chất, bên thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian,

bên đi thuê thứ hai mới là bên có nhu cầu sử dụng tài sản này nhưng bên thuê thứ hai

không đủ điều kiện để thuê trực tiếp từ bên cho thuê. Bên thuê thứ nhất chịu trách

nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng tài sản thuê và nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho bên

cho thuê.

Tại Việt Nam hình thức cho thuê này không phổ biến do việc kiểm tra tài sản và

thu hồi tài sản đối với bên đi thuê sẽ gặp nhiều khó khăn, bất tiện vì phải thông qua hai

chủ thể. Ngoài ra, hầu như bên đi thuê thứ hai sẽ trực tiếp ký hợp đồng thuê tài sản với

bên thứ nhất nếu thật sự có nhu cầu hơn là ký kết thuê tài chính 4 bên.

7

1.1.4.4. Cho thuê tài chính hợp vốn

Cho thuê tài chính hợp vốn là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty

cho thuê tài chính (từ hai công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với bên thuê, do một

công ty cho thuê tài chính làm đầu mối theo Thông tư số 08/2006/TT-NHNN (12-10-

2006) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp

vốn của các công ty cho thuê tài chính. Theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-

CP (02-5-2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19-5-2005) của Chính phủ thì những

trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn là:

- Nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt giới hạn cho thuê tài chính của một

công ty cho thuê tài chính (25% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính đối với

một khách hàng và 50% vốn tự có đối với một nhóm khách hàng có liên quan).

- Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho thuê tài chính

không đáp ứng được nhu cầu cho thuê tài chính; Nhu cầu phân tán rủi ro của công

ty cho thuê tài chính; Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê

tài chính.

Trong cho thuê hợp vốn, các thành viên phải là tự nguyện tham gia và thống nhất

với nhau về toàn bộ nội dung của khoản cho thuê hợp vốn, thống nhất lựa chọn tổ chức

đầu mối cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán. Mọi giao dịch về cho thuê tài

chính giữa các thành viên, giữa Bên cho thuê hợp vốn với Bên thuê phải được ghi

trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.

1.1.5. Phân biệt cho thuê tài chính và các hình thức tín dụng khác

1.1.5.1. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động

Thuê hoạt động (hay còn gọi là cho thuê vận hành) là hình thức cho thuê tài sản

gắn liền với 2 đặc trưng chính sau:

- Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ thời gian khấu hao của tài sản, điều kiện

chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian ngắn. Số tiền mà nguời

8

thuê trả cho người cho thuê có thể có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị của tài

sản do thời gian cho thuê ngắn.

- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì,

bảo hiểm, thuế tài sản…cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị tài sản.

Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể phân biệt Cho thuê vận hành và CTTC qua sơ

đồ sau:

TÀI SẢN

QUYỀN SỞ HỮU ĐƯỢC CHUYỂN GIAO KHI CHẤM DỨT THỜI HẠN THUÊ

Không

HỢP ĐỒNG QUY ĐỊNH QUYỀN MUA TÀI SẢN THEO GIÁ TƯỢNG TRƯNG

Không

THỜI HẠN THUÊ CHIẾM PHẦN LỚN THỜI GIAN HỮU DỤNG CỦA TÀI SẢN

Không

THUÊ TÀI CHÍNH

THUÊ VẬN HÀNH

Hình 1.3: Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê vận hành

Tất cả mọi giao dịch tài sản thõa mãn một trong ba tiêu chuẩn này đều thuộc cho thuê

tài chính, còn lại là thuê vận hành.

1.1.5.2. So sánh cho thuê tài chính và vay trung dài hạn

 Giống nhau

Thời gian hợp đồng dài, thường là trên một năm. -

Đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp khi đầu tư vào tài sản cố định. -

9

- Lịch trả nợ (gốc và lãi) thường trả định kỳ hằng tháng.

 Khác nhau

Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và vay vốn trung, dài hạn từ Ngân hàng sẽ được

thể hiện theo bảng sau:

Bảng 1.1: Phân biệt cho thuê tài chính vay vốn ngân hàng

Tiêu thức Cho thuê tài chính Vay vốn ngân hàng

Công ty CTTC sẽ chuyển tiền Khách hàng sẽ nhận trực Phương thức tài trợ

cho bên bán, bên thuê chỉ tiếp tiền mặt từ ngân hàng.

nhân được máy móc thiết bị,

phương tiện vận chuyển theo

yêu cầu….

Bên thuê không bắt buộc Hầu như là bắt buộc phải Thế chấp cầm cố

dùng thêm bất cứ tài sản nào có tài sản thế chấp, thường

để thể chấp là bất động sản.

Khách hàng Quyền sở hữu tài sản Công ty cho thuê

Để đầu tư máy móc thiết bị, Chỉ nhằm mục đích đầu tư Mục đích đầu tư

mở rộng khả năng sản xuất tài sản cố định, thường là

hoặc kinh doanh sản phẩm. máy móc thiết bị

1.1.6. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính – vai trò trong nền kinh tế

1.1.6.1. Lợi ích của cho thuê tài chính (đối với bên cho thuê tài chính)

Đây là hình thức tài trợ vốn có mức độ an toàn cao. Do quyền sở hữu tài sản

thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản. Nhờ thế

bên cho thuê có thể tránh được những thiệt hại mất vốn tài trợ và khi tiến hành tài trợ

10

sẽ đảm bảo số tiền tài trợ được sử dụng đúng mục đích như bên thuê yêu cầu; như vậy

sẽ đảm bảo được khả năng trả nợ.

Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho

thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại.

Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho thuê tài chính không bị phát

mãi, bên cho thuê thu hồi lại được..

Việc hoàn trả tiền thuê được đảm bảo bằng chính hoạt động của tài sản thuê. Điều

đó có nghĩa là người đi thuê sẽ trả tiền thuê bằng hiệu quả thu được từ việc sử dụng tài

sản thuê.

1.1.6.2. Lợi ích của thuê tài chính (đối với bên thuê tài chính)

Cho thuê tài chính giúp cho người đi thuê không bị động vốn đầu tư vào tài sản

cố định. Khi doanh nghiệp lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định dưới hình thức thuê tài

chính, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp dể dàng đổi mới máy móc thiết bị liên tục, theo kịp

với đà phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả kinh doanh

của mình. Lợi ích này càng quan trọng đối với những thiết bị hiện đại có tốc độ lỗi thời

cao. Nó giúp cho doanh nghiệp thay đổi thiết bị đã lạc hậu một cách dễ dàng nhanh

chóng. Ngoài ra, hình thức bán và tái thuê là một trong những hình thức để giúp cho

doanh nghiệp tái cấu trúc cơ cấu vốn kinh doanh, chuyển hóa một phần tài sản cố định

thành tài sản lưu động một cách hiệu quả cho doanh nghiệp mà vẫn duy trì hoạt động

sản xuất bình thường.

Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về

nguồn vốn đầu tư. Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh

nghiệp có thể đặt ra vào bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi phải có

nguồn vốn tích lũy. Trong khi đó, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn trung dài hạn, nếu đi vay theo các thể

thức tín dụng thông thường lại thiếu tài sản thế chấp.

11

Cho thuê tài chính là một kênh huy động cho những doanh nghiệp không thỏa

mãn các nhu cầu vốn vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp

có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín với các

định chế tài chính thường rất khó thỏa mãn các điều kiện chống rủi ro nên thường bị

các tổ chức này từ chối cho vay. Trong khi đó, do đặc thù của thuê mua là người cho

thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và họ có thể trực tiếp kiểm soát theo

dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh của người thuê. Do đó, các công ty cho

thuê tài chính có thể sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu đầu tư của khách hàng ngay cả khi vị

thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế. Hơn nữa, do chuyên biệt kinh doanh thuê

mua các loại tài sản thiết bị nên các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới

hoạt động rộng rãi, có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ cao nên họ có thể cải

tiến, điều chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở các khu

vực thị trường khác nhau. Do đó, họ có thể mạnh dạn hơn đầu tư cho khách hàng mà

ngân hàng lại không dám cho vay.

1.1.6.3. Vai trò hoạt động cho thuê tài chính trong nền kinh tế

Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế: Nghiệp vụ cho

thuê tài chính là một nghiệp vụ dễ cấp tín dụng, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình

thức tín dụng khác, nên cho thuê tài chính có thể khuyến khích các thành phần kinh tế,

cá nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh. Mặt khác, nếu mở

rộng phạm vi hoạt động ra khỏi một quốc gia, cho thuê tài chính giúp các quốc gia thu

hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia

đó nhận được, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.

Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa

học kỹ thuật: Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc, thiết bị có

trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình

độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư. Ngay cả

đối với các nước có nền kinh tế phát triển cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp cho

12

thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế.

Do đó đối với các quốc gia đang phát triển nếu có những biện pháp đúng đắn, đồng bộ

và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Nhất là trong thời đại

bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư công nghệ hiện đại một cách kịp thời nhanh

chóng đối với các nền kinh tế đang phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có chính

sách đúng đắn, hoạt động cho thuê tài chính có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới

công nghệ nhanh chóng.

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và yếu tố tác động đến sự phát triển

hoạt hoạt động cho thuê tài chính

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính

Sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính là việc các công ty cho thuê tài chính

mở rộng quy mô hoạt động của mình nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh thu

và lợi nhuận thông qua nâng cao dư nợ cho thuê, đồng thời giảm thiểu các rủi ro trong

kinh doanh. Để đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ta có những chỉ tiêu

cụ thể sau :

1.2.1.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua kết quả hoạt động kinh doanh

Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của các công ty

cho thuê tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh là một bức tranh toàn cảnh về tình

hình hoạt động của công ty. Việc định hướng và các chính sách kinh doanh, sử dụng

vốn của công ty tựu chung lại là làm cho việc kinh doanh của công ty có lợi nhuận. Do

vậy, trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ tiêu lợi nhuận trước

thuế là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất khi đánh giá sự hoạt động của toàn công ty.

Lợi nhuận trước thuế tăng qua các năm chứng tỏ công ty có được định hướng tốt và có

được sự phát triển ổn định.

1.2.1.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua tăng trưởng dư nợ

Hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tài chính chủ yếu là cho thuê thông

qua tài sản máy móc thiết bị, đây là chỉ tiêu được xem xét kỹ khi xây dựng kế hoạch

13

kinh doanh cho mỗi năm. Do đó, dư nợ cho thuê tài chính là chỉ tiêu thứ hai để đánh

giá hoạt động của công ty cho thuê tài chính có phát triển hay không. Dư nợ cho thuê

tài chính là nhân tố gắn liền với hoạt động của công ty, giúp công ty tạo dựng được lợi

nhuận, dư nợ càng cao thì khả năng công ty đạt được lợi nhuận càng lớn. Bên cạnh đó,

dư nợ cho thuê tài chính giúp xác định thị phần của từng công ty cho thuê tài chính.

Ngoài ra chất lượng dư nợ cũng là cơ sở để ta có thể đánh giá được công ty cho thuê tài

chính có hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững hay không.

1.2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển qua cơ sở khách hàng

Cơ sở khách hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của

các công ty cho thuê tài chính. Khách hàng là yếu tố quan trọng và mang tính sống còn

của công ty. Việc có khách hàng đồng nghĩa công ty có cơ hội gia tăng thu nhập và lợi

nhuận của mình. Thế nên, chỉ tiêu này thường được các công ty cho thuê tài chính quan

tâm đến khá nhiều. Cơ sở khách hàng bao gồm số lượng, lĩnh vực và địa bàn hoạt động

của các khách hàng đang thuê tài chính. Việc công ty cho thuê tài chính có được cơ sở

khách hàng lớn, đa dạng đồng nghĩa với việc công ty đã có định hướng kinh doanh khá

tốt và hiệu quả.

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính

1.2.2.1. Các yếu tố vĩ mô

1.2.2.1.1. Sự phát triển kinh tế

Các yếu tố kinh tế vĩ mô được phản ánh qua các chỉ số như tổng sản phẩm quốc

nội (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất huy

động đầu vào, tỷ lệ thất nghiệp... Sự biến động của các yếu tố này sẽ tạo nên những tác

động nhất định lên nền kinh tế của quốc gia, từ đó tác động lan truyền ảnh hưởng đến

hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Do vậy, việc theo dõi và dự báo ảnh

hưởng của các yếu tố này là khá quan trọng giúp cho các công ty cho thuê tài chính chủ

động được trong việc hoạch định các kịch bản trong kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro

thấp nhất do ảnh hưởng của các yếu tố này.

14

1.2.2.1.2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật

Ngành cho thuê tài chính là ngành kinh doanh chủ yếu dựa trên việc cho thuê

động sản, nên việc nâng cao, đổi mới máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là rất có ý

nghĩa để thị trường cho thuê tài chính phát triển. Nếu một quốc gia chú trọng đến việc

ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại trong phát triển kinh tế thì

quốc gia đó cũng là môi trường tốt để cho thuê tài chính phát triển. Vì vậy, yếu tố tiến

bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.

1.2.2.1.3. Hệ thống pháp lý

Hành lang pháp lý là hệ thống các văn bản luật và dưới luật, các quy định, chủ

trương, nghị định do Chính phủ và Ngân hàng nhà nước ban hành nhằm chi phối và

quản lý hoạt động thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Đây là cơ sở pháp

lý để quản lý hoạt động của các công ty cho thuê tài chính và là cơ sở để giải quyết các

tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính của các công ty và của công ty

với khách hàng. Do vậy, mỗi một sự thay đổi trong các văn bản này sẽ có ảnh hưởng

rất lớn đến hoạt động cho thuê tài chính.

1.2.2.2. Các yếu tố nội tại

1.2.2.2.1. Khả năng tài trợ

Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty cho

thuê tài chính. Tùy mỗi thời kì kinh doanh, từng loại hình công ty cần tài trợ, loại tài

sản hoặc hình thức tài trợ mà Công ty cho thuê tài chính sẽ đưa ra hạn mức cho thuê, tỷ

lệ tài trợ tương ứng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín

dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010: "Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối

với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân

hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một nhóm khách hàng không được vượt

quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng" nên các công ty cho thuê tài

chính có nguồn vốn tự có càng cao thì càng có cơ hội mở rộng kinh doanh hơn.

15

1.2.2.2.2. Lãi suất

Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của

quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng

phải trả cho người cho vay, là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay

trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh

nghiệp đưa ra các quyết định của mình như chi tiêu hay để dành tiết kiệm, đầu tư, mua

sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiết kiệm vào

ngân hàng. Vì thế, hoạt động cho thuê tài chính chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi mức quy

định lãi suất cho vay trung dài hạn của các Công ty cho thuê tài chính, các công ty cho

thuê tài chính cần phải đưa ra một mức lãi suất thích hợp để có thể hấp dẫn và thu hút

khách hàng của mình.

1.2.2.2.3. Nhân viên

Con người là yếu tố quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào. Số lượng và chất

lượng nhân viên sẽ quyết định phần lớn sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, đây

cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài

chính. Đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực, có

sự hiểu biết rộng rãi về môi trường kinh tế xã hội, pháp luật, ngoại ngữ… thì sẽ có ý

nghĩa rất lớn đối với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng cũng như hoạt động tín

dụng nói chung, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của các công ty cho

thuê tài chính. Sự biến động về nhân sự sẽ làm cho các công ty dễ bị rơi vào thế bị

động trong kinh doanh nên các công ty cho thuê tài chính luôn phải chuẩn bị nhân sự

thay thế có năng lực, được đào tạo bài bản nhằm tránh bị động.

1.2.2.2.4. Quy trình cho thuê

Là những trình tự, giai đoạn, các bước, công việc cần làm theo một thủ tục nhất

định trong việc cho vay, bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi

thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Hiệu quả hoạt động tín dụng cho thuê phụ

16

thuộc vào việc lập ra quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và thực hiện, phối

hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.

1.2.2.2.5. Hoạt động tiếp thị

Hiện nay, việc maketing đã trở thành một phần không thể thiếu đối với các doanh

nghiệp, ngân hàng thương mại nói chung, các công ty cho thuê tài chính nói riêng.

Hoạt động maketing giữ một vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, thương

hiệu và dịch vụ tín dụng đến với khách hàng. Do đó, hiệu quả hoạt động cho thuê tài

chính cũng chịu tác động rất nhiều từ việc tiếp thị như giới thiệu sản phẩm thuê tài

chính thông qua event quảng bá xe ô tô, leaseback hỗ trợ vốn dài hạn bằng thư chào

mời đến doanh nghiệp sản xuất….sẽ giúp cho khách hàng biết và sử dụng dịch vụ

nhiều hơn.

1.2.2.3. Các yếu tố khác

1.2.2.3.1. Khách hàng

Đây là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả hoạt động kinh

doanh của các công ty cho thuê tài chính. Vì khách hàng là nhân tố trực tiếp tác động

lên hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Sự lựa chọn sản phẩm của khách

hàng sẽ góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, quyết định sự sống còn của công ty.

Ngoài ra các cán bộ tín dụng cũng cần xem xét đánh giá khách hàng, quá khứ giao

dịch, tư cách đạo đức để tránh một số rủi ro làm ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt

động cho thuê tài chính như:

- Năng lực quản lý yếu kém ban lãnh đạo dẫn đến doanh nghiệp hoạt động không

hiệu quả như mong muốn, dẫn đến thua lỗ, không trả đúng nợ cho ngân hàng.

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

- Khách hàng không đủ điều kiện thuê tài chính mặc dù nhu cầu về vốn khá cao.

- Tư cách đạo đức người đi vay, không muốn trả nợ dù đủ điều kiện hoặc trốn nợ

không hợp tác với tổ chức tín dụng.

17

Thế nên, các công ty cho thuê tài chính cần phải xây dựng được chính sách khách

hàng hiệu quả không những đối với những khách hàng hiện tại mà còn đối với khách

hàng tiềm năng để tối đa hóa lợi nhuận của mình.

1.2.2.3.2. Nhà cung ứng

Trong cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính cũng là một yếu tố quan trọng

vì nó là công cụ giúp cho các công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt động của mình.

Tài sản cho thuê rất đa dạng về chủng loại, nguồn gốc... nên các nhà cung ứng tài sản

có vai trò khá quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty cho thuê tài

chính. Hay nói cách khác, đầu ra của các nhà cung ứng tài sản chính là đầu vào của các

công ty cho thuê tài chính. Vì thế, quan hệ tốt với nhà cung ứng sẽ là công cụ đắc lực

để các Công ty Cho thuê tài chính mở rộng khách hàng và địa bàn hoạt động.

Ngoài ra, do bên thuê lại là người lựa chọn và quyết định về chủng loại, giá cả,

chi phí  nên việc đa dạng hóa mối quan hệ với các nhà cung ứng tài sản sẽ làm hạn

chế rủi ro hàng hóa không đúng chất lượng theo yêu cầu, gây thiệt hại cho bên thuê.

1.2.2.3.3. Ngân hàng/Các công ty cho thuê tài chính khác

Đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với hoạt động cho thuê tài chính của

VCBL. Các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh bao gồm: các loại sản phẩm dịch vụ,

hệ thống phân phối, maketing tiếp thị, giá thành, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực….

Hiện nay hoạt động tín dụng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và khắc nghiệt. Sự

xuất hiện của hàng loạt các Ngân hàng với nhiều sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng

và phong phú đã làm cho hoạt động cho vay ngày càng trở nên khó khăn, cùng với đó

là các công ty cho thuê tài chính khác cũng đang hoàn thiện cả về quy mô, chất lượng.

1.3. Sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại một số nước phát triển

và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính tại các nước phát triển

Theo con số thống kê, trên thế giới, hoạt động CTTC đã được sử dụng tại hơn 80

quốc gia, trong đó chiếm hơn 75% là các quốc gia phát triển. Mỹ, Nhật, Đức, Ý, Nga

18

và một số nước Châu Âu là những thị trường phát triển mạnh nhất. Tiếp đó là những quốc

gia mới nổi, có nền tăng trưởng nhanh như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc….

1.3.1.1. Hoa Kỳ

Cho thuê tài chính với những hình thức như hiện nay bắt nguồn từ Mỹ. Công ty

cho thuê đầu tiên của Mỹ được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty

được thành lập để phục vụ ngành vận tải đường sắt.

Trải qua hơn nửa thế kỷ phát triển, Hoa Kỳ là một trọng những nước có tình hình

hoạt động cho thuê tài chính sôi động nhất. Tính đến năm 2004, tổng doanh thu hoạt

động cho thuê tài chính đạt được là 220 tỷ USD, chiếm 1,9% GDP, đến cuối năm 2012

đạt 725 tỷ USD, bằng với mức trước khủng hoảng kinh tế xảy ra, và sang năm 2013

được dự đoán 742 tỷ USD (chiếm 55% nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị). So với giá

trị tín dụng qua hệ thống các Ngân hàng thương mại thì tỷ trọng tài trợ qua hình thức

CTTC chiếm khoảng từ 15 -20%.

Các công ty Cho thuê tài chính Mỹ cho thuê tất cả mọi thứ từ máy ép in ấn, nhà

máy điện, máy ép cỏ khô đến máy bay trực thăng, máy photocopy, văn phòng cho đến

các giàn khoan ngoài khơi, thiết bị viễn thông cho các mạng máy tính quy mô lớn .

Cứ 10 doanh nghiệp thì có đến 8 doanh nghiệp sử dụng tín dụng thuê mua (cả

thuê vận hành và thuê tài chính) để trang bị tất cả hoặc một phần máy móc thiết bị của

họ. Các công ty CTTC tại Mỹ có thể tài trợ đến 100% giá trị tài sản thuê cho khách

hàng, điều đó có nghĩa là khách hàng không phải tham gia trả trước một phần giá trị tài

sản thuê nhưng họ có thể khai thác toàn bộ giá trị tài sản thuê để mang lại lợi ích cho

mình. Khách hàng có thể thực hiện khấu hao nhanh đối với các tài sản thuê tài chính,

được ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với các tài sản thuê tài chính.

1.3.1.2. Trung Quốc

Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc có từ thập niên 80 và ngày càng phát

triển đa dạng về loại hình. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính tăng trưởng

nhanh qua các năm (từ 13,2 triệu đô la Mỹ năm 1981 lên gần 1 tỷ đô la Mỹ vào năm

19

1987, đến năm 2012 doanh thu đạt 252,4 tỷ đô la Mỹ) (nguồn: “China Financial

Leasing Industry Report, 2013”). Số lượng các Công ty cho thuê tài chính tính đến thời

điểm cuối năm 2012 đã có hơn 560, trong đó số công ty cho thuê tài chính có vốn đầu

tư nước ngoài đã tăng 250 công ty, từ 210 công ty năm 2011 lên 460 công ty năm

2012, tăng hơn gấp đôi nhờ vào sự ban hành Danh mục các ngành công nghiệp cho

phép đầu tư nước ngoài. Điều này cho phép các công ty cho thuê tài chính có vốn đầu

tư nước ngoài được thành lập rộng rãi thay vì bị hạn chế như trước kia. Riêng lĩnh vực

hàng không vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2012. Trong

năm này, hơn 60% trong tổng số 1.907 máy bay vận chuyển hàng hóa của các công ty

hàng không Trung Quốc được tài trợ thông qua hình thức thuê tài chính và thuê hoạt

động.

Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc nhận được sự hỗ trợ rất lớn của Nhà

nước thể hiện qua việc xây dựng một hành lang pháp lý khá hoàn thiện cho hoạt động

cho thuê tài chính, thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính để hỗ trợ các công ty thành

viên, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực tài chính dưới hình thức các công ty

cho thuê tài chính liên doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài,

xây dựng các chính sách ưu đãi như miễn giảm thuế thu nhập trong hai năm đầu cho

các công ty cho thuê tài chính Đặc biệt, tài sản thuê cũng phải thuộc danh mục tài

sản quản lý của Nhà nước để tránh việc đầu tư vào những tài sản lỗi thời, không phù

hợp với sự phát triển của đất nước.

1.3.1.3. Hàn Quốc

Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện tại Hàn Quốc vào năm 1970 khi nền kinh

tế đòi hỏi phải được đầu tư các máy móc thiết bị mới và hiện đại. Công ty cho thuê tài

chính đầu tiên được thành lập năm 1972, kể từ đó, ngành cho thuê tài chính Hàn Quốc

đã tăng trưởng mạnh mẽ, cả về khối lượng giao dịch và số lượng các công ty cho thuê

tài chính, trở thành một bộ phận quan trọng đóng góp rất lớn vào nền kinh tế quốc dân.

Số lượng các công ty cho thuê tài chính cũng tăng mạnh từ 25 công ty năm 1997 đến

20

45 công ty năm 2009, gồm 24 công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng và 21 công

ty cho thuê tài chính không thuộc ngân hàng được thành lập bởi công ty thẻ tín dụng,

công ty trả góp và công ty kinh doanh vốn mạo hiểm…. Thị phần cho thuê vẫn chiếm

tỷ trọng cao so với dư nợ cho vay trung và dài hạn, năm 2009 là 21%, mặc dù, quy mô

thị trường cho thuê tài chính trong năm nay có sự sụt giảm so với năm 1996 (năm 2006

đạt 16,9 USD, đến năm 2009 chỉ còn 9,86 tỷ USD). Nguyên nhân của việc sụt giảm

này đến từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997. Khi đó ngành cho thuê tài chính ở Hàn

Quốc đã rơi vào tình trạng trì trệ bởi sự gia tăng của nợ quá hạn cho thuê tài chính và

ảnh hưởng của sự tê liệt thị trường tiền tệ trong nước. Hầu hết các công ty cho thuê tài

chính đều tạm dừng hoạt động trong suốt năm 1998 do sự tăng vọt của các vụ phá sản

và chiến lược marketing hung hăng của các công ty cho thuê tài chính trong khi chưa

quản trị rủi ro ở mức phù hợp. Kết quả là giá trị các hợp đồng cho thuê tài chính giảm

mạnh. Đây cũng có một số nét tương động tại thị trường CTTC tại Việt Nam trong giai

đoạn khủng hoảng sâu hiện nay, một số công ty cho thuê tài chính có tốc độ tăng

trưởng nóng như Công ty CTTC Agribank, Công ty CTTC BIDV… đang đối mặt với

nguy cơ tái cơ cấu do nợ xấu cao.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Thông qua phân tích sự phát triển cho thuê tài chính ở một số nước phát triển, đặc

biệt là các nước Châu Á, có một số điểm cần chú ý cho sự phát triển cho thuê tài chính

tại Việt Nam như sau:

- Sự phát triển cho thuê tài chính sẽ tăng trưởng phù hợp với sự phát triển nền kinh

tế. Các công ty CTTC cần đề ra những mục tiêu tăng trưởng phù hợp, tránh sự

phát triển quá nóng có thể gây ảnh hưởng đến xấu đến dư nợ cho thuê.

- Nhà nước đóng vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ định hướng cho sự hoạt động và

phát triển của các công ty CTTC, trong đó ưu tiên lớn nhất cần hoàn thiện khung

pháp lý, các chính sách ưu đãi về thuế phí. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn và hiệu

quả, nhà nước cũng nên đa dạng hình thức cho thuê, quy định tài sản hạn chế…..

21

Cần nhiều hơn nữa tổ chức tài chính nước ngoài tham gia thị trường cho thuê tài -

chính với các hình thức liên doanh, góp vốn mua cổ phẩn…

Vai trò của nhà cung cấp trở nên rất quan trọng đối với hoạt động cho thuê trong -

việc phát triển mở rộng khách hàng. Ngoài ra nhà cung cấp cũng là nơi nắm rõ

các thông tin công nghệ, kỹ thuật, giá… để hỗ trợ cho cả bên thuê lẫn bên cho

thuê lựa chọn sản phẩm tốt nhất.

- Ngoài ra, bài học nợ xấu từ cho thuê tài chính Ngân hàng và phát triển Nông thôn

2 trong thời gian vừa qua cũng là một kinh nghiệm đối với Công ty Cho thuê tài

chính Ngân hàng Ngoại thương nói chung cũng như các Công ty cho thuê tài

chính khác tại Việt Nam nói riêng. Cần phải tăng cường quản lý rủi ro, phân

quyền ra quyết định cho vay, giới hạn dư nợ cho thuê đối với từng ngành nghề,

nhằm giảm nợ xấu mức thấp nhất.

22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã khái quát toàn bộ lý thuyết về hoạt động cho thuê tài chính để làm

nền tảng để phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV

Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Bên cạnh việc làm rõ khái

niệm cùng với các nội dung liên quan đến cho thuê tài chính như đặc điểm, các hình

thức thuê tài chính, lợi ích đối với các bên, lợi ích so với các hình thức tài trợ khác,…

thì chương này cũng xác định được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê

tài chính cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của VCBL.

Đây là tiền đề để Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trưởng dư nợ một cách

bền vững nhằm đạt mục tiêu là Công ty cho thuê tài chính hàng đầu tại Việt Nam.

23

CHƯƠNG 2:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG

TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam

Ở Việt Nam, ngành cho thuê tài chính thâm nhập vào có phần muộn hơn so với

các nước Châu Á. Ngày 09/10/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/CP về quy

chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt nam. Sau

một năm đã có 03 các công ty cho thuê tài chính ra đời:

- Ngày 28/10/1996 Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam (VILC) được thành

lập, là công ty liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (19%), Công ty

Tài Chính Quốc Tế (15%), Ngân hàng Ngoại thương Pháp (17%), Công ty cho

thuê công nghiệp Hàn Quốc (32%) và Ngân hàng tín dụng Nhật Bản (17%) với số

vốn điều lệ khi thành lập là 5 triệu USD.

- Ngày 20/11/1996 Công ty cho thuê tài chính Kexim Việt Nam (KVLC) được thành

lập, là công ty 100% vốn của Hàn Quốc với số vốn điều lệ khi thành lập là 10 triệu

USD.

- Tháng 7/1997 Công ty cho thuê tài chính Việt Nam (Vinalease-VLC) được thành

lập, là công ty liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (40%), Ngân

hàng tín dụng dài hạn Nhật Bản (20%), Công ty thuê mua Nhật Bản (20%), và

ADB (20%) với số vốn điều lệ khi thành lập là 10 triệu USD.

Trong năm 1998, có tới 5 Công ty cho thuê tài chính thuộc 4 Ngân hàng thương mại

nhà nước được thành lập đó là:

24

- Ngày 20/03/1998, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam

được thành lập với vốn ban đầu 55 tỷ đồng.

- Ngày 27/10/1998, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam được thành lập với số vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng.

- Ngày 25/05/1998, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

được thành lập với số vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng.

- Ngày 27/08/1998, có 02 Công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn được thành lập là Công ty cho thuê tài chính I

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với số vốn điều lệ là

65 tỷ đồng, Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam với điều lệ là 55 tỷ đồng.

- Ngày 19/11/1999 Công ty cho thuê tài chính ANZ V-TRAC (ANZ V-TRAC)

được thành lập, là công ty 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ khi thành lập là 05

triệu USD do Ngân hàng ANZ góp 95% và tập đoàn V-TRACT góp 5%.

Sau đó 8 năm, từ năm 2006 đến năm 2008 mới xuất hiện thêm 04 công ty cho thuê tài

chính mới, đặc biệt có sự xuất hiện của 02 Công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng

TMCP là ACB và Sacombank, cụ thể:

- Ngày 10/07/2006, Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

(SCBL) đã chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng.

- Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (Chailease) được thành lập vào ngày

09/10/2006 với số vốn ban đầu là 10 triệu USD.

- Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Châu (ACBL) được thành

lập vào ngày 16/07/2007 với vốn điều lệ 100 tỷ đồng.

- Ngày 19/03/2008, Công ty TNHH MTV CTTC Công nghiệp tàu thủy (Vinashin)

được thành lập với số vốn 200 tỷ đồng.

25

 Đối với văn bản pháp luật quy định hoạt động cho thuê tài chính:

Sau gần bảy năm kể từ ngày thành lập Công ty Cho thuê tài chính đầu tiên thì vào

ngày 02/05/2001, Chính phủ mới chính thức ban hành nghị định số 16/2001/NĐ-CP về

tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Đến tháng 5/2005, Chính phủ tiếp

tục ban hành Nghị đinh 65/2005 NĐ - CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của nghị định số 16/2001 NĐ - CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC”.

Đến nay, hai nghị định này vẫn là hai văn bản pháp luật cao nhất là cơ sở để thành lập

và hoạt động cho các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Ngoài 02 nghị định này

còn một số thông tư hỗ trợ cho việc cho thuê bao gồm:

- Thông tư 05/2006/TT - NHNN (25/07/2006) hướng dẫn một số nội dung về hoạt

động CTTC và dịch vụ ủy thác CTTC.

- Thông tư 07/2006/TT - NHNN (07/09/2006) hướng dẫn một số nội dung về hoạt

động mua và cho thuê lại.

- Thông tư 08/2006/TT - NHNN (12/10/2006) hướng dẫn hoạt động CTTC hợp

vốn của các công ty CTTC.

- Thông tư số 09/2006/TT - NHNN (23/10/2006) hướng dẫn hoạt động bán các

khoản phải thu từ hợp đồng CTTC.

2.1.2. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam

Như vậy tính đến thời điểm này có tổng cộng 13 Công ty cho thuê tài chính được

cấp giấy phép và hoạt động tại Viêt Nam. Tuy nhiên theo báo cáo của Hiệp hội cho

thuê tài chính Việt Nam thì trong năm 2012, Ngân hàng nhà nước đã thu giấy phép

hoạt động của Công ty cho thuê tài chính là ANZ/V-TRAC, Công ty cho thuê tài chính

Kexim cũng đã ngừng hoạt động. Một số công ty cho thuê tài chính khác cũng đã lâm

vào cảnh thu lỗ, nợ xấu cao, gần như không có khả năng thu hồi tài sản, và đứng trước

nguy cơ phải cơ cấu lại, như Công ty Cho thuê tài chính II- Agribank, Công ty Cho

thuê tài chính I- Agribank, Công ty TNHH một thành viên Cho thuê tài chính

Vinashin….

26

Một trong những khó khăn lớn nhất của hoạt động cho thuê tài chính hiện tại là

nguồn vốn hoạt động khá thấp, dao động 150-500 tỷ đồng. Hiện nguồn vốn hoạt động

của các công ty cho thuê tài chính chủ yếu đi vay từ ngân hàng mẹ, trong khi đó tỷ lệ

dư nợ trên vốn huy động ở mức trên 100%. Thị phần hiện tại của dịch vụ này vẫn còn

rất nhỏ, tổng dư nợ cho thuê tài chính tại TP. Hồ Chí Minh chỉ chiếm 3-4% tổng dư nợ

trung, dài hạn trên tổng hoạt động của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, dư nợ trong hoạt

động CTTC lại đang rơi vào những ngành nghề hiện đang gặp nhiều khó khăn như vận

tải biển, đóng tàu….

Mặc dù vậy, không thể phủ nhận những đóng góp cho thuê tài chính đối với nền

kinh tế khi tạo ra một kênh dẫn vốn trung và dài hạn mới, góp phần giảm sức ép, gánh

nặng cho hệ thống NHTM, giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao

năng lực sản xuất và góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Dư nợ cho thuê vẫn tăng qua các năm, năm 2008 tăng 33,96%, năm 2009 tăng

11,91%, năm 2010 tăng 11,34%, năm 2011 tăng 9,54%, năm 2012 vẫn giữ mức ổn

định so với năm 2011. Đặc biệt trong năm 2012, vẫn còn nhiều Công ty hoạt động hiệu

quả và có lãi lớn trong như Công ty Cho thuê tài chính của ACB lãi hơn 60 tỷ, Công ty

Cho thuê tài chính VietinBank lãi hơn 100 tỷ đồng, Công ty Cho thuê tài chính

Vietcombank lãi hơn 60 tỷ đồng….

2.2. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại

Thương Việt Nam

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1997 – 1998, cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới lan rộng và ảnh hưởng đến

nhiều nước, trong đó có nhiều nước Đông Nam Á. Dù Việt nam tại thời điểm đó chưa

hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nhưng những khó khăn mà cuộc khủng hoảng

mang lại không hề nhỏ.

Với tầm nhìn xa, thấy được tiềm năng phát triển lâu dài của lĩnh vực cho thuê tài

chính nên trong hoàn cảnh khó khăn lúc đó, Ban lãnh đạo VCB vẫn đề xuất ý tưởng

27

hình thành một công ty chuyên biệt về cho thuê tài chính để giải quyết nhu cầu về tài

sản, máy móc thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp. Ngày 25/03/1998, Công ty

Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được thành lập theo Quyết

định Số 108/1998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ba

tháng sau đó, ngày 23/07/1998, Công ty đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.

Một trong những thuận lợi lớn của Công ty lúc đó là thế mạnh về thương hiệu, về

vốn và công nghệ của ngân hàng mẹ VCB. Số lượng cán bộ ban đầu chỉ có vỏn vẹn 11

cán bộ, gồm 3 phòng ban với số vốn điều lệ 55 tỷ đồng. Tuy nhiên, toàn thể nhân viên

đã nổ lực vượt qua khó khăn để đưa Công ty vào ổn định và dần mở rộng hoạt động

kinh doanh.

Tính đến thời điểm này, qua 15 năm hình thành và phát triển, VCBL đã và đang

dần khẳng định là công ty hàng đầu trong lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam.

Hiện tại Công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức hoàn thiện đầy đủ theo quy trình

hiện hành gồm: Hội đồng Thành viên, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc. Số lượng nhân

sự toàn Công ty tại thời điểm cuối năm 2012 là 119 người, đa số đều có trình độ đại

học và sau đại học. Vốn điều lệ tiếp tục được tăng lên thành 500 tỷ đồng và trở thành

Công ty Cho thuê Tài chính có quy mô vốn đứng thứ 2 trên thị trường. Ngoài ra, Công

ty cũng đã thiết lập được quan hệ kinh doanh thân thiết với hơn 400 khách hàng thuộc

nhiều loại hình doanh nghiệp tại nhiều địa bàn trên toàn quốc trong đó có những khách

hàng lớn là những tập đoàn, tổng công ty hàng đầu tại Việt Nam.

Mục tiêu của VCBL là trở thành Công ty CTTC hàng đầu Việt Nam, cung cấp

dịch vụ CTTC đến các doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp đổi mới thiết bị, hướng tới

thành công trong kinh doanh.

 Các mốc thời gian quan trọng

- 25/3/1998: Thành lập Công ty. Thống đốc NHNN ký quyết định thành lập

Công ty với số vốn điều lệ 55 tỷ đồng.

28

- 25/5/1998: Cấp giấy phép hoạt động. Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy

phép hoạt động cho Công ty với hoạt động chính là cho thuê tài chính và các

nghiệp vụ có liên quan khác. Thời gian hoạt động 70 năm.

- 23/7/1998: Khai trương hoạt động. Sau khi có quyết định và được giấy phép

hoạt động, Công ty đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Trụ sở chính

Công ty tại số 10 Thiền Quang, Hà Nội.

- Tháng 7/2004: Thành lập chi nhánh TPHCM.

- Tháng 9/2005: Tăng vốn điều lệ lần 1. Tăng vốn điều lệ từ 55 tỷ đồng lên 100

tỷ đồng.

- Tháng 7/2006: Chuyển trụ sở chính. Để đảm bảo điều kiện làm việc, Công ty

đã chuyển trụ sở từ số 10 Thiền Quang, Hà Nội về Tầng 4, 10B Tràng Thi, Hà

Nội.

- Tháng 12/2007: Ghi nhận thành tích. Với những thành tích sau 10 năm hoạt

động, Công ty được vinh dự được trao tặng Huân chương Lao động Hạng 3.

- Tháng 12/2008: Tăng vốn điều lệ lần 2. Tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên

300 tỷ đồng.

- Tháng 1/2009: Chuyển đổi hình thức pháp lý. Công ty chính thức chuyển sang

hình thức Công ty TNHH Một thành viên và đổi tên Công ty thành Công ty

TNHH MTV Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

- Tháng 12/2011: Tăng vốn điều lệ lần 3. Tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên

500 tỷ đồng và trở thành Công ty Cho thuê Tài chính có quy mô vốn điều lệ lớn

thứ 2 trên thị trường.

- 11/2012 - 1/2013: Mở đầu chuyến dịch đa dạng hóa hoạt động. Công ty được

NHNN cấp phép thực hiện nghiệp vụ cho vay bổ sung vốn lưu động, cho thuê

một phần trụ sở và cho thuê vận hành.

29

- Tháng 4/2013: Chuyển trụ sở chính. Công ty chuyển Trụ sở chính từ Số 10B

Tràng Thi về trụ sở khang trang, rộng rãi tại Tầng 4, Tòa nhà 25T1, N05 đường

Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội.

2.2.2. Một số đặc điểm của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP

Ngoại Thương Việt Nam

Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là đơn vị thành

viên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (sở hữu 100% vốn), có phạm vi

hoạt động khắp các tỉnh thành trên toàn quốc.

Vốn điều lệ tính đến thời điểm hiện nay là 500 tỷ đồng, có thể cho thuê tài chính

tối đa 130 tỷ đồng đối với một khách hàng, 260 tỷ đồng đối với một nhóm khách hàng

liên quan. Trong đó, hạn mức phải qua hội đồng tín dụng là 54 tỷ đồng.

Công ty có thể tài trợ bằng VND và USD cho tất cả các thành phần kinh tế bao

gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh

doanh cá thể, cá nhân.

Tính đến thời điểm hiện tại, Các ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty

bao gồm:

- Huy động vốn gồm:

o Nhận tiền gửi của tổ chức.

o Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài

theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp

vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.

o Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu để huy động

vốn của tổ chức.

o Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt

động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện

theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Cho thuê tài chính.

30

Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính. -

Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt -

quá 30% tổng tài sản có của Công ty.

Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. -

Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức. -

- Mua, bán trái phiếu Chính phủ.

Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy -

định của Ngân hàng Nhà nước.

Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm. -

Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê -

tài chính.

Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. -

2.2.3. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2012 được thể hiện qua sơ đồ sau:

31

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VCBL

(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBL 2012)

Hội đồng thành viên đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm hoạch định và định

hướng phát triển cho toàn Công ty trong từng thời kỳ, đồng thời kiểm soát toàn bộ hoạt

động của Công ty nhằm đảm bảo sự phát triển đúng hướng và ổn định .

32

Ban tổng giám đốc là cơ quan trực tiếp thực hiện điều hành hoạt động của Công

ty theo định hướng mà hội đồng thành viên đề ra. Hiện nay Ban tổng giám đốc của

VCBL bao gồm 01 giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty, hỗ trợ có

03 phó giám đốc phụ trách các mảng khác nhau trong Công ty.

Song song với hoạt động của Ban giám đốc, Ban kiểm soát sẽ phối hợp kiểm tra,

giám sát việc hoạt động của nội bộ VCBL. Ngoài ra, Ban kiểm soát còn thực hiện kiểm

toán nội bộ định kỳ, báo cáo hội đồng thành viên về tính chính xác trung thực của báo

cáo tài chính…

Hoạt động kinh doanh của VCBL chia làm 02 khu vực với hội sở đặt tại Hà Nội

và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh bao gồm

phòng khác hàng, kế toán, tổng hợp và tổ công nợ, nhằm mục tiêu tăng trưởng dư nợ,

mở rộng địa bàn hoạt động tại địa bàn phía Nam. Trong khi đó, Hà Nội là trụ sở chính,

phụ trách thêm việc cân đối và điều phối nguồn vốn vốn, kiểm soát rủi ro…nên có

thêm một số phòng ban khác như phòng alco, phòng quản lý rủi ro…

Phòng khách hàng là bộ phận nòng cốt của Công ty với 40 nhân viên (15 tại Chi

nhánh và 25 tại hội sở chính), chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển mối quan hệ

khách hàng, thực hiện cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thuê tài chính đến khách hàng,

thẩm định và đề xuất cấp tín dụng theo phạm vi được phân công, mở rộng mạng lưới

phát triển sản phẩm qua kênh nhà cung cấp tài sản cho thuê tài chính đồng thời thực

hiện quảng bá hình ảnh công ty thông qua công tác maketing. Do mức độ quan trọng

của Phòng nên nhận luôn được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc

trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu kinh doanh.

2.3. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho

thuê tài chính NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012

2.3.1. Quy trình cho thuê tài chính

Quy trình CTTC hoàn chỉnh của công ty gồm 10 bước, có thể tóm tắt bằng sơ đồ:

33

Bước 6: Giải ngân

Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính của khách hàng

Bước 2: Thẩm định dự án cho thuê Bước 7: Lưu giữ hồ sơ và bàn giao hồ sơ sang các Phòng lưu trữ

Bước 3: Phê duyệt

Bước 8: Kiểm tra giám sát khách hàng

Bước 4: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ Bước 9: Sửa đổi, làm phụ lục hợp đồng, cơ cấu nợ

Bước 5: Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống Bước 10: Thu nợ, xử lý nợ quá hạn –Thanh lý hợp đồng CTTC

Hình 2.2: Quy trình cho thuê tài chính tại VCBL

(Nguồn: Tổng hợp từ Quy trình CTTC - QĐ CTTC năm 2011)

Tóm tắt nội dung của các bước:

Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính

Thực hiện: Cán bộ khách hàng và Trưởng/Phó Phòng khách hàng

- Cán bộ khách hàng làm việc trực tiếp với khách hàng, xác định rõ nhu cầu thuê

tài chính cụ thể của khách hàng, hướng dẫn khách hàng về các điều kiện CTTC

của Công ty và các loại hồ sơ giấy tờ khách hàng phải xuất trình trong trường hợp

khoản CTTC được thực hiện; đánh giá sơ bộ nhu cầu thuê tài chính của khách

hàng phù hợp với các quy định và chính sách cho thuê hiện hành của Công ty hay

không.

34

- Thu thập đầy đủ thông tin cũng như việc kiểm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ,

hợp pháp của các hồ sơ và sự phù hợp giữa các hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Thẩm định dự án cho thuê

 Lập Báo cáo thẩm định.

Thực hiện: Phòng khách hàng

- Thời gian xử lý tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ khách

hàng đối với dự án có hạn mức thuộc thẩm quyền phán quyết của Hội đồng quản

trị, Hội đồng tín dụng trung ương/cơ sở; là 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ

hồ sơ từ khách hàng đối với các trường hợp khác, trên cơ sở các thông tin thu

thập được từ chính khách hàng và từ các nguồn kênh khác, Cán bộ khách hàng

lập Báo cáo thẩm định.

- Báo cáo thẩm định với đầy đủ chữ ký của Cán bộ và Trưởng/Phó phòng khách

hàng cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ có liên quan sau đó được trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt hoặc chuyển tiếp sang Phòng quản lý rủi ro để rà soát rủi ro.

 Lập Báo cáo rà soát rủi ro.

Thực hiện: Phòng quản lý rủi ro

- Đây là phòng ban nằm ở hội sở chính nhằm rà soát rủi ro đối với các dự án có dư

nợ lớn (hơn 5 tỷ đối với 1 hợp đồng, 10 tỷ đối với tổng dư nợ một khách hàng)

thường thuộc thẩm quyển phán quyết của Hội đồng tín dụng trung ương/ Hội

đồng quản trị. Thời gian xử lý tối đa là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ

từ Phòng khách hàng/Chi nhánh;

- Rà soát rủi ro là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết đối với khoản CTTC và

được thể hiện bởi Báo cáo rà soát rủi ro do Phòng quản lý rủi ro thực hiện. Căn cứ

vào tình hình thực tế tại từng thời kỳ, Giám đốc Công ty có quy định bằng văn

bản về hạn mức khoản CTTC được thực hiện rà soát rủi ro trước khi trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

35

Bước 3: Phê duyệt

Thực hiện: Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc Công ty,

Hội đồng tín dụng trung ương, Hội đồng quản trị

- Thời gian xử lý tối đa: 03 ngày

- Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời kỳ, Giám đốc Công ty có quy định bằng văn

bản về thẩm quyền ra quyết định CTTC đối với từng cấp trong Công ty.

- Kết luận phê duyệt cuối cùng là nội dung: Ý kiến phê duyệt của lãnh đạo tại cấp

phê duyệt có thẩm quyền trên Báo cáo thẩm định hoặc trên Báo cáo rà soát rủi ro

(trong trường hợp khoản CTTC được thực hiện rà soát rủi ro); hoặc Kết luận nêu

tại Biên bản họp Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc Công ty, Hội đồng tín dụng

trung ương, Hội đồng quản trị.

Bước 4: Ký kết hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ

Thực hiện: Cán bộ khách hàng, Cán bộ quản lý nợ.

- Sau khi khoản CTTC được phê duyệt theo quy định, Cán bộ khách hàng chịu

trách nhiệm thương lượng lại với khách hàng về các điều kiện cho thuê mà cấp có

thẩm quyền đã phê duyệt. Sau khi đã thỏa thuận thương lượng và khách hàng

đồng ý, tiến hành kí kết hợp đồng.

- Sau khi các loại Hợp đồng đã được cấp có thẩm quyền ký đầy đủ, Cán bộ khách

hàng, cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm hoàn thiện bộ hồ sơ CTTC.

Bước 5: Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống

Thực hiện: Cán bộ quản lý nợ và Trưởng/Phó phòng bộ phận quản lý nợ

- Sau khi nhận hồ sơ tài liệu bàn giao từ Cán bộ khách hàng, trong ngày nhận hồ

sơ, Cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm ghi nhập đầy đủ dữ liệu trên hệ thống trên

cơ sở các tài liệu và hồ sơ đính kèm (in bản Xác nhận thông tin khách hàng, thông

tin hợp đồng, thông tin tài khoản) trình Trưởng/Phó phòng phụ trách bộ phận

quản lý nợ ký kiểm soát khi duyệt trên hệ thống và lưu hồ sơ.

36

Bước 6: Giải ngân

Thực hiện: Phòng khách hàng, bộ phận quản lý nợ

- Tùy từng thời kỳ cụ thể, Giám đốc Công ty sẽ có quy định cụ thể về việc thông

báo kế hoạch giải ngân và thời gian xử lý trong khi giải ngân nhằm đảm bảo khả

năng thu xếp vốn của Công ty.

- Sau khi kiểm tra tính phù hợp giữa yêu cầu giải ngân của khách hàng với các điều

kiện giải ngân đã được thoả thuận với khách hàng tại Hợp đồng CTTC, Hợp đồng

mua bán tài sản, Cán bộ khách hàng lập Tờ trình chuyển tiền trình Trưởng/Phó

Phòng khách hàng ký kiểm soát. Thực hiện chuyển tiền.

Bước 7: Lưu giữ hồ sơ an toàn và bàn giao hồ sơ sang các Phòng nghiệp vụ có liên

quan

- Cán bộ quản lý nợ là người chịu trách nhiệm chuyển các giấy tờ cần thiết tới các

bộ phận/phòng nghiệp vụ có liên quan đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quy chế

lưu giữ chứng từ theo quy định:

 Lưu trữ chứng từ kế toán.

 Lưu trữ các bản gốc liên quan đến tài sản công ty tại Phòng Hành chính.

Bước 8: Kiểm tra giám sát khách hàng

Thực hiện: bộ phận Quản lý nợ và phòng khách hàng

- Kể từ ngày bàn giao tài sản cho thuê, định kỳ ít nhất 6 tháng/lần Cán bộ quản lý

nợ có thông báo nhắc Cán bộ khách hàng thực hiện các nội dung kiểm tra giám

sát khách hàng.

- Sau khi kiểm tra, Cán bộ khách hàng phải lập Báo cáo kiểm tra đính kèm Biên

bản kiểm tra (nếu có) và trình Trưởng/ Phó Phòng khách hàng có ý kiến.

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro, Trưởng/Phó Phòng khách hàng phải đề

xuất biện pháp xử lý và trình Giám đốc Chi nhánh/Giám đốc Công ty thông qua.

Bước 9: Sửa đổi, làm phụ lục hợp đồng, cơ cấu nợ

37

Quy trình sửa đổi, làm phụ lục Hợp đồng CTTC được thực hiện tương tự Quy

trình phê duyệt khi mà khách hàng có nhu cầu cần sửa đổi bổ sung hợp đồng, cần gia

hạn nợ gốc hoặc lãi.

Bước 10: Thu nợ, xử lý nợ quá hạn – Thanh lý hợp đồng

Thực hiện: phòng khách hàng, bộ phận quản lý nợ, bộ phận kế toán khách hàng,

phòng Công nợ.

- Thu nợ: Cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng

hạn, liên lạc thường xuyên với khách hàng để tìm hiểu khả năng và dự định trả nợ

của khách hàng vào ngày đáo hạn. Cán bộ khách hàng chủ động đánh giá khả

năng trả nợ thực tế của khách hàng và bằng mọi phương thức có thể (điện thoại,

gửi thư, fax…) đảm bảo khách hàng nhận được thông tin về số nợ phải trả trước ít

nhất 02 ngày làm việc trước ngày đến hạn phải trả của khoản nợ.

- Xử lý nợ quá hạn: Khi khoản cho thuê tài chính chuyển thành nợ quá hạn, bộ

phận quản lý nợ thông báo ngay cho Cán bộ khách hàng để Phòng khách hàng

tiếp tục nhắc nợ khách hàng và đề xuất giải pháp xử lý. Trường hợp xét thấy cần

thiết, hoặc tối đa sau ba lần nhắc nợ, Cán bộ khách hàng phải đề xuất với

Trưởng/Phó Phòng khách hàng tổ chức làm việc với đại diện có thẩm quyền của

khách hàng để đòi nợ trực tiếp. Mọi diến biễn trong suốt quá trình theo dõi khoản

cho thuê quá hạn, Cán bộ khách hàng phải kịp thời báo cáo Trưởng/Phó Phòng

khách hàng để có các biện pháp xử lí kịp thời.

- Thanh lý hợp đồng: cán bộ quản lý nợ chịu trách nhiệm thực hiện mọi thủ tục liên

quan đến thanh lý Hợp đồng cho thuê tài chính, hỗ trợ khách hàng thực hiện các

thủ tục sang tên sở hữu. Cán bộ kế toán chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hóa

đơn, tính toán lãi đặt cọc… (Cán bộ khách hàng phối hợp trong trường hợp cần

thiết).

38

2.3.2. Nguồn vốn hoạt động

Nguồn vốn hoạt động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

cho thuê tài chính của VCBL. Hiện tại nguồn vốn này dựa vào ba nguồn chính: vốn tự

có (bao gồm vốn điều lệ và một số quỹ bổ sung được tích lũy trong quá trình kinh

doanh), vốn huy động từ cá nhân và các tổ chức kinh tế và vốn vay từ các định chế tài

chính.Với số vốn tự có ban đầu khá ít, Công ty đã liên tục tăng vốn của mình theo thời

gian, tính đến thời điểm hiện tại vốn tự có của Công ty đạt 500 tỷ đồng, đứng thứ 2 trên

thị trường cho thuê tài chính. Tuy nhiên Công ty đã sớm sử dụng hết số vốn tự có này

và phải bắt đầu các phương án để tìm nguồn vốn cho hoạt động của mình.

Nguồn vốn huy động của Công ty chủ yếu đến từ các tổ chức tín dụng mà đặt biệt

là ngân hàng mẹ Vietcombank. Ngoài ra, vốn huy động của Công ty bao gồm tiền gửi

ký quỹ của khách hàng thuê tài chính và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác. Tính đến

31/12/2012, tổng vốn huy động đạt 1.027,1 tỷ đồng, tăng 24,6% so với năm 2011.

Trong đó vốn huy động từ các tổ chức tín dụng là 972,8 tỷ đồng, vốn từ tiền gửi của

khách hàng là 54,3 tỷ đồng. Xét về tỷ trọng loại tiền tệ, tỷ lệ vốn huy động bằng VND

chiếm 84,14% và ngoại tệ chiếm 15,86%.

Theo cấu trúc nguồn vốn như trên, nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân

chiếm tỷ lệ rất thấp (5,28%) trong tổng nguồn vốn hoạt động của công ty. Điều này cho

thấy rằng việc huy động vốn từ cá nhân và tổ chức kinh tế là rất khó khăn đối với công

ty bởi đặc thù của công ty CTTC chỉ được phép huy động tiền gởi tiết kiệm với thời

hạn một năm trở lên. Còn đối với phương án phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn

thì VCBL vẫn chưa thực hiện được và cho đến nay chưa có công ty CTTC nào tại Việt

Nam thực hiện việc huy động vốn thông qua phương án này.

2.3.3. Các hình thức cho thuê, giá cả và phương thức thanh toán

2.3.3.1. Các hình thức cho thuê hiện đang áp dụng

Đầu năm 2013, VCBL đã được nhà nước cấp giấy phép hoạt động thêm hình thức

cho thuê hoạt động và cho thuê bổ sung vốn lưu động đối với các doanh nghiệp hiện

39

đang thuê tài chính. Đây sẽ là điều kiện để cho VCBL mở rộng thêm dư nợ đối với các

khách hàng lớn, có tài chính tốt. Tuy vậy 02 hình thức cho thuê mới này chứa đựng

không ít rủi ro, đòi hỏi Công ty phải thật thận trọng khi thẩm định và ra quyết định cho

vay.

Tính đến thời điểm hiện tại, toàn bộ dư nợ Công ty chỉ tập trung vào cho thuê tài

chính thông thường (03 bên) và hình thức bán và cho thuê lại (lease back), trong đó

chiếm chủ yếu là dư nợ cho thuê tài chính thông thường chiếm tỷ trọng 81,32%.

Nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính tại VCBL được thực

hiện chủ yếu đối với các tài sản thuê là máy móc thiết bị có giá trị tương đối lớn và

không được quá cũ (thường là sản xuất trong vòng 5 năm), giá cả dễ dàng xác định trên

thị trường. Còn đối với các tài sản cũ, việc định giá tài sản gặp nhiều khó khăn, điều

khoản bảo hành tài sản hầu như không có, rủi ro xảy ra lớn hơn cho nên hình thức này

tại VCBL vẫn còn hạn chế.

Hình thức này dùng để tài trợ cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động khi đưa

thiết bị vào hoạt động vì nguồn vốn đã được sử dụng để thanh toán để mua máy móc

thiết bị. Với nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, VCBL đã

tạo điều kiện cho khách hàng vừa có vốn lưu động để mua nguyên vật liệu cho sản

xuất, vừa có máy móc thiết bị để hoạt động. Với việc phát triển hoạt động mua và cho

thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính đã giúp cho VCBL đa dạng hóa sản phẩm cho

thuê và mở rộng đối tượng và mạng lưới khách hàng sử dụng dịch vụ của VCBL. Đây

có thể nói là ưu thế lớn của VCBL trong việc đám phán maketing so với các sản phẩm

của ngân hàng.

2.3.3.2. Giá cả cho thuê

Giá cả cho thuê đối với các khách hàng của các Công ty CTTC bao gồm các

khoản sau: khoản tiền đối ứng mà khách hàng đưa vào dự án thuê, lãi suất cho thuê,

khoản tiền ký quỹ, phí bảo hiểm tài sản thuê, phí quản lý tài sản thuê, giá mua lại tài

sản hết hạn thuê. Tại VCBL các chi phí này sẽ được đưa ra dựa vào số điểm của khách

40

hàng tính được từ chương trình chấm điểm của Công ty. Bảng chấm điểm có giá trị từ

1-100 với các mức xếp hạng lần lượt AAA, AAA, A, BBB….DDD. VCBL chỉ tài trợ

các công ty xếp hạng từ B trở lên, các chi phí được dự tính cụ thể (có so sánh với một

số Công ty CTTC khác) như sau:

- Chi phí quản lý tài sản: VCBL không áp dụng, các Công ty CTTC khác đang áp

dụng từ 2-3%/năm.

- Phí bảo hiểm: Công ty bắt buộc các khách hàng mua bảo hiểm toàn bộ giá trị tài

sản trong suốt thời gian thuê, việc này nhằm đảm bảo an toàn cho VCBL và các

công ty thuê tài chính khi có sự cố rủi ro xảy ra.

- Giá chọn mua: 0,15%/tổng giá trị tài sản, tối đa không quá 30 triệu đồng. Đối

với các Công ty cho thuê tài chính khác thông thường mức này sẽ là 1%.

- Số tiền ký quỹ: Mục đích số tiền ký quỹ nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng và sẽ

hoàn trả lại cho khách hàng khi khách hàng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với

công ty cho thuê tài chính (khoản tiền này vẫn được hưởng lãi suất không kỳ

hạn). Ngoài ra, do VCBL không thể tự động bù trừ số tiền khách hàng trong tài

khoản VCB, do đó, việc thu ký quỹ nhằm hạn chế các khoản nợ quá hạn khi

khách hàng chưa chuyển tiền đúng hạn. Đối với khách hàng xếp hạng BBB trở

lên, VCBL áp dụng ký quỹ 0-3%, các khách hàng còn lại thường áp dụng 3%.

Các công ty CTTC khác mức ký quỹ sẽ là 5-10%.

- Khoản tiền đối ứng tài sản thuê: thông thường khách hàng sẽ ứng trước 20-30%

giá trị tài sản nhằm tăng trách nhiệm của khách hàng trong đầu tư dự án. Tuy

nhiên, đối với những khách hàng tốt, tài sản thuê thanh khoản cao thì VCBL vẫn

có thể tài trợ 100%.

- Lãi suất: Đây là vấn đề được khách hàng quan tâm nhất trước khi quan hệ với

VCBL nói chung hay bất kì tổ chức tín dụng nào nói riêng. Do đó VCBL sẽ áp

dung các mức lãi suất khác nhau đối với từng nhóm khách hàng. Đối với các

khách hàng thuộc nhóm tốt (từ A trở lên) sẽ được áp dụng mức lãi suất cơ bản

41

cộng biên độ 2,4%, nhóm BBB từ 2,4-3,6%, từ B-BB là 3,6%; riêng vay USD chỉ

có biên độ 1% (BBB trở lên) và 1,5% (B, BB). Lãi suất cơ bản VCBL được tính

dựa trên lãi suất trung dài hạn mà Vietcombank cho VCBL vay, lãi suất này sẽ

thay đổi từng thời kì, thông thường sẽ tương đương với lãi suất huy động 13

tháng đối với các ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh. Riêng với các dự án đặc

biệt với dư nợ lớn, khách hàng có tài chính lành mạnh, mức lãi suất cạnh tranh

hơn sẽ cho giám đốc Công ty trực tiếp đàm phán, có thể giảm 0,5-1% so với mức

áp dụng cho khách hàng loại A trở lên vay bằng VND.

Như vậy, tổng hợp các yếu tố như đặt cọc, ký quỹ, phí bảo hiểm thì chi phí cho

thuê tài chính vẫn sẽ nhỉnh hơn so với khoản tiền vay từ ngân hàng, đặc biệt là các

ngân hàng TMCP có vốn nhà nước. Điều này xuất phát từ thực tế rằng các công ty cho

thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, do đó lợi nhuận từ lãi cho thuê là

nguồn thu duy nhất của công ty. Còn các ngân hàng với hàng loạt các dịch vụ cung cấp

cho khách hàng có thể hy sinh một phần lãi suất nhưng bù lại họ thu được nhiều hơn từ

các khoản phí dịch vụ. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc tiếp cận các khoản vay cũng

không dễ dàng đối với phần lớn các doanh nghiệp vì hầu hết các ngân hàng đều yêu

cầu tài sản đảm bảo hoặc khách hàng đã có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng.

Đây là một trở ngại cho một số doanh nghiệp nếu họ mới thành lập, chưa có quan hệ

tín dụng với ngân hàng hoặc không có tài sản đảm bảo. Chính vì vậy, cho thuê tài

chính sẽ là lựa chọn của doanh nghiệp khi đầu tư trang thiết bị, máy móc. Mặc dù chi

phí khi thực hiện thuê tài chính tuy cao hơn nhưng doanh nghiệp có cơ hội để thực hiện

dự án.

2.3.3.3. Phương thức thanh toán

Cách tính toán lịch trả nợ mà VCBL áp dụng cho khách hàng thuê tài chính là nợ

gốc thanh toán đều hàng tháng hoặc hàng quý, số tiền lãi sẽ được tính trên dư nợ giảm

dần và được thanh toán hằng tháng hằng quý kết hợp trả nợ gốc. Việc tất toán trước

hạn chỉ được thực hiện khi VCBL đồng ý, thông thường, sau 2/3 thời gian thuê, khách

42

hàng có thể tự động thanh lý mà không cần trả phí. Nếu trước đó, sẽ bị phạt số tiền

tương ứng 3% dư nợ còn lại.

Hiện nay, phương thức thanh toán của VCBL vẫn còn khá đơn điệu, chưa đủ linh

hoạt để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thay vì các hình thức tín dụng khác.

2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2012

Giai đoạn 2009 – 2012, bức tranh kinh tế toàn cầu đã lên hình trọn vẹn với những

khoảng xám tối lấn át những gam màu sáng. Kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi

những tác động tiêu cực khi nhu cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất duy

trì ở mức cao, sản xuất khó khăn,…Trong bối cảnh khó khăn chung đó, hoạt động kinh

doanh của Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

trong năm 2012 cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng. Mặc dù vậy, với sự ủng hộ và hỗ trợ của

Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng mẹ Vietcombank và dưới sự chỉ đạo sát sao, nhạy

bén của Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên, Công ty

đã đạt được những thành quả nhất định trong giai đoạn 2009 -2012

Bảng 2.1: Kết quả hoat động kinh doanh VCBL 2009 – 2012

Năm 2009

Năm 2010 Năm 2011

Năm 2012

Tổng thu nhập ( tỷ đồng )

147,405

164,78

257,15

225,08

Tổng chi phí (tỷ đồng)

121,08

132,96

209,38

161,12

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

26,325

31,82

47,77

63,96

Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

19,74

23,87

35,83

47,97

43

300

250

200

Doanh thu

150

Lợi nhuận trước thuế

100

50

0

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

(Nguồn: Báo cáo tài chính tại VCBL 2009 -2012)

Hình 2.3: Doanh thu lợi nhuận VCBL 2009 – 2012

Doanh thu VCBL biến động tăng liên tục qua các năm 2009, 2010, 2011. Doanh

thu năm 2010 đạt 164,78 tỷ đồng, tăng 11,78% so với năm 2009, năm 2011 đạt 257,15

tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2010. Kết quả đạt được là do trong liên tục các năm, dư

nợ cho thuê tài chính biến động tăng liên tục nên tổng thu của VCBL cũng ở mức cao.

Một lý do khác làm cho doanh thu năm 2011 biến động tăng mạnh so với 2010 là mức

lãi suất cho vay trong năm 2011 duy trì ở mức khá cao (19-20%/năm). Trong khi đó,

nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài chính (thu gốc và lãi thuê) là nguồn thu chiếm

phần lớn tỷ trọng trên doanh thu. Vì vậy, khi lãi suất thị trường biến động giảm xuống

trong năm 2012 (giao động ở mức 12 -14%/năm) thì nguồn thu của VCBL cũng bị sụt

giảm nhẹ từ 257 tỷ đồng xuống chỉ còn 225 tỷ đồng.

Mặc dù vậy với biên độ cho thuê tài chính hầu như ít thay đổi giữa đầu vào và

đầu ra nên lợi nhuận từ hoạt động cho thuê vẫn tăng trưởng đều qua các năm theo sự

tăng trưởng của dư nợ. Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 20,87% so với

năm 2009, đạt 31,82 tỷ, năm 2011 và 2012 liên tục duy trì mức tăng trưởng cao là

50,12% và 33,89% so với năm trước đó, đạt lợi nhuận lần lượt là 47,77 tỷ đồng và

44

63,96 tỷ đồng. Giai đoạn này nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, việc mở rộng của

các doanh nghiệp bị hạn chế. Tuy nhiên, việc các ngân hàng bị siết chặt hoạt động tín

dụng đã tạo cơ hội cho các công ty cho thuê tài chính tăng trưởng.

So sánh hiệu quả hoạt động các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (số liệu

cập nhật đến 31/12/2011):

Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động của các Công ty CTTC tại Việt Nam năm 2012

Đvt: triệu đồng

Agribank

Agribank

Công

Ngoại

Sacom

1

2

BIDV

thương

thương

bank

ACB Vinashin

200.000

350.000

447.000

800.000 500.000 300.000 200.000

300.000

Vốn chủ sở hữu

387.137

673.955

289.899

263.869 225.078 159.370 157.786

2.221

Doanh thu

8.661

-880.734

-147.507

101.258

63.958

81.620

70.555

-917.849

LNTT

2,24%

-130,68%

-50,88%

38,37%

28,42% 51,21%

44,72%

-41325%

LNTT /doanh thu

(Nguồn: Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam)

Mặc dù VCBL có quá trình phát triển lâu dài với tiềm lực tài chính mạnh, lợi

nhuận tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên hiệu quả hoạt động vẫn chưa tương xứng với

năng lực Công ty khi so sánh với các Công ty cho thuê tài chính khác tại Việt Nam.

Hoạt động hiệu quả nhất trong các Công ty cho thuê tài chính là Sacombank leasing và

ACB leasing với tỷ suất lợi nhuận trên tổng thu đạt 51,21% và 44,72%; đứng thứ 03 là

Công ty CTTC Công thương với tỷ suất đạt 38,37%, VCBL đứng thứ 2 về vốn chủ sở

hữu (500 tỷ đồng) và đứng thứ 4 về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, đạt 28,42%. Các

Công ty CTTC nhà nước còn lại mặc dù đạt mức thu rất cao, tuy nhiên hiệu quả không

cao hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc là lợi nhuận âm. Kết quả trên sẽ định hướng phát

triển cho VCBL trong thời gian tới, học hỏi mô hình phát triển của các Công ty cổ

phần, thoát khỏi mô hình doanh nghiệp nhà nước làm kinh tế, xóa dần phục vụ mang

dấu ấn quốc doanh.

45

2.3.5. Dư nợ cho thuê tài chính

2.3.5.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ từ 2009 - 2012

2009

2010

2011

Đvt: tỷ đồng 2012

Dư nợ

1.012

1.191 179

1.287 96

1.346 59

Mức

Tăng trưởng

17,69%

8,06%

4,58%

%

1600

1400

1200

1000

800

Dư nợ

600

400

200

0

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Hình 2.4: Tăng trưởng dư nợ 2009 -2012

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại VCBL 2009-2012)

Dư nợ của VCBL biến động tăng trưởng liên tục qua các năm. Năm 2010, dư nợ

đạt 1.191 tỷ đồng tăng 17,69% so với năm 2009, năm 2011 dư nợ đạt 1.287 tỷ đồng,

tăng trưởng 8,06%, đến năm 2012 dư nợ tiếp tục tăng 59 tỷ đồng, đạt 1.346 tỷ đồng.

Mặc dù vẫn duy trì tăng trưởng, tuy nhiên việc tốc độ tăng trưởng năm sau chậm hơn

năm trước là vấn đề đáng lưu ý trong giai đoạn 2009-2012.

Nguyên nhân của vấn đề này có thể giải thích bằng nhiều lý do, có thể do sự giảm

sút trong công tác tìm kiếm khách hàng, gặp gỡ đối tác. Tuy nhiên, lý do chính ảnh

hưởng tới sự giảm sút doanh số cho vay trên chính là do tác động của nền kinh tế trì trệ

trong năm vừa qua. Các doanh nghiệp liên tục gặp khó khăn về hoạt động kinh doanh

khiến việc sản xuất bị đình trệ, thậm chí rất nhiều doanh nghiệp phá sản trong những

46

năm vừa qua. Điều này dẫn tới việc nhiều doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động,

không có nhu cầu có thêm trang thiết bị máy móc mới để phục vụ sản xuất kinh doanh.

Công ty vì thế cũng khó mở rộng doanh số cho vay. Ngoài ra, các khoản nợ khó đòi bắt

đầu gia tăng, do đó ưu tiên của cán bộ phòng khách hàng là tập trung hỗ trợ khách

hàng, xử lý nợ.

2.3.5.2. Cơ cấu dư nợ cho thuê tài chính

2.3.5.2.1. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

Dư nợ cho thuê tài chính tại VCBL theo thành phần kinh tế cũng biến động trong giai

đoạn 2009- 2012, đặc biệt đối với Công ty Cổ phần, TNHH. Cụ thể như sau:

Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế VCBL 2009 -2012

Đvt: tỷ đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tỷ

trọng Dư nợ

Tỷ trọng

Dư nợ

Dư nợ 628,35

Tỷ trọng 62,09%

Tỷ trọng Dư nợ 710,55 59,66% 825,48 64,14% 1.012,19 75,20%

Công ty Cổ phần

307,04

30,34%

414,71 34,82% 405,41 31,50%

263,28 19,56%

Công ty TNHH

43,92

4,34%

45,14

3,79%

40,93

3,18%

34,59

2,57%

Doanh nghiệp tư nhân

10,32

1,02%

8,46

0,71%

7,72

0,60%

29,34

2,18%

100% vốn nước ngoài

7,49

0,74%

4,76

0,40%

4,12

0,32%

3,10

0,23%

Liên doanh đa thành phần

7,08

0,70%

4,29

0,36%

1,29

0,10%

2,96

0,22%

Cá nhân và hộ gia đinh

3,44

0,34%

1,91

0,16%

1,03

0,08%

0,54

0,04%

Đối tương KD tư nhân khác

2,93

0,29%

0,71

0,06%

0,77

0,06%

0,00

0,00%

Doanh nghiệp nhà nước

1,32

0,13%

0,24

0,02%

0,13

0,01%

0,00

0,00%

Lien doanh voi KT nhà nước

0,20

0,02%

0,12

0,01%

0,00

0,00%

0,00

0,00%

Hoat dong KH & CN

1.012

100%

1.191

100%

1.287

100%

1.346

100%

Tổng

47

1200

1000

800

Công ty Cổ phần

600

Công ty TNHH

Công ty khác

400

200

0

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Hình 2.5 : Dư nợ theo thành phần kinh tế tại VCBL 2009 -2012

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL từ 2009 – 2012)

Dư nợ tại các công ty cổ phần chiếm phần lớn trong toàn bộ dư nợ VCBL với tỷ

trọng tăng dần qua các năm, từ 62,09% năm 2009 lên 75,2% năm 2012. Trong khi đó,

thị phần dư nợ các công ty TNHH giảm tương ứng từ 30,34% xuống còn 19,56%. Các

doanh nghiệp còn lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ và khá ổn định trong

giai đoạn từ 2009-2012. Sở dĩ cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch

mạnh là do định hướng phát triển Công ty theo hướng giảm các khoản cho thuê nhỏ lẻ,

tập trung phát triển công ty có tiềm lực kinh doanh khá trở lên, các công ty có vốn đầu

tư nước ngoài. Lý do bởi giai đoạn 2009-2012, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất

nhiều khó khăn trong cạnh tranh và phát triển, đa số các công ty TNHH ưu tiên việc

tồn tại là hơn là đầu tư mở rộng. Nguyên nhân là do trước 2007-2008, việc thành lập

doanh nghiệp khá dễ dàng và hầu như chỉ là công ty TNHH, còn công ty cổ phần thì

phức tạp hơn vì phải nhờ công ty chứng khoán tư vấn, phát hành cổ phiếu. Giai đoạn

này nền kinh tế phát triển nóng, doanh nghiệp dễ dàng kinh doanh và dòng tiền luân

chuyển khá nhanh. Sang giai đoạn sau 2008, những doanh nghiệp còn tồn tại được đều

48

là những doanh nghiệp khá mạnh và phát triển bền vững, còn các công ty TNHH thì

phá sản rất nhiều, phần còn lại thì theo xu hướng phát triển lên cổ phần. Vì vậy mà dư

nợ các công ty cổ phần tăng lên, trong khi các công ty TNHH thì co hẹp lại.

2.3.5.2.2. Cơ cấu dư nợ theo tài sản và ngành nghề

Đối với dư nợ cho thuê vào các loại tài sản, trong giai đoạn 2009-2012, tỷ trọng

cho thuê theo từng loại tài sản cũng có sự thay đổi mạnh mẽ.

Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ theo máy móc thiết bị VCBL 2009 -2012 ĐVT: tỷ đồng

Năm 2009 Tỷ

Năm 2010 Tỷ

Năm 2011 Tỷ

Dư nợ

trọng Dư nợ

trọng Dư nợ

trọng Dư nợ

Năm 2012 Tỷ trọng

Máy móc thiết bị động lực

20,95

2,07%

37,99

3,19%

29,73

2,31%

22,88

1,70%

Máy móc thiết bị công tác

577,55 57,07% 731,39 61,41% 774,52 60,18% 977,60 72,63%

Dụng cụ đo lường thí nghiệm

1,72

0,17%

7,62

0,64%

8,11

0,63%

5,11

0,38%

Phương tiện vận tải

411,88 40,70% 414,11 34,77% 474,52 36,87% 340,27 25,28%

Tổng

1.012

100%

1.191

100%

1.287

100%

1.346

100%

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL từ 2009 – 2012)

Hầu hết dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đều tập trung vào 2 nhóm tài sản

chính là máy móc thiết bị công tác (các loại máy móc chuyên dụng ngành công nghiệp

trực tiếp sản xuất sản phẩm ngành may mặc dệt, thiết bị y tế…) và phương tiện vận tải

với tỷ trọng hơn 95%. Trong khi phương tiện vận tải có xu hướng thu hẹp lại với tỷ

trọng giảm dần (từ 36,87% năm 2011 xuống còn 25,28% năm 2012) thì máy móc thiết

bị công tác lại tăng mạnh. Nhóm tài sản còn lại là máy móc thiết bị động lực (máy phát

điện, máy biến áp…) và dụng cụ đo lường thí nghiệm (chiếm tỷ trọng khá thấp khoảng

5%). Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, nhiều công ty vận tải biển gần như

phá sản hoặc cơ cấu lại, cùng với đó các công ty vận tải đường bộ nội địa cũng gặp rất

nhiều khó khăn khi đầu tư ngoài ngành dẫn đến thua lỗ, chuyển nhóm nợ. Trước tình

hình trên, Công ty đã chuyển sang các khách hàng thuộc các nhóm ngành sản xuất có

tình hình tài chính lành mạnh để đầu tư làm cho tỷ trọng dư nợ nhóm tài sản máy móc

49

thiết bị công tác tăng (60,18% lên 72,63%), chi tiết tỷ trọng từng nhóm tài sản này

6%

9%

Máy móc khác

5%

Máy công cụ

3%

Nông, lâm nghiệp

7%

Sản xuất vật liệu xây dựng

70%

Lương thực, thực phẩm

Máy xây dựng

trong năm 2012 như sau:

Hình 2.6: Tỷ trọng ngành máy móc thiết bị Công tác có dự nợ tại VCBL 2012

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL từ 2012)

Đứng đầu trong nhóm ngành nghề máy móc sản xuất có dư nợ đầu tư lớn nhất là

nhóm ngành bao bì nhựa và giày dép (thuộc nhóm máy móc khác) với tỷ trọng chiếm

21% và 20%. Sở dĩ VCBL đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ trong nhóm ngành này là đây

là một trong những ngành luôn duy trì được những bước tiến vững chắc trong thời kì

khủng hoảng, trong tương lai gần vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng khi mà nhu cầu sản xuất

tại thị trường Việt Nam hiện còn quá thiếu. Nhóm ngành tiếp theo là những ngành an

toàn, tăng trưởng ổn định như lương thực, thực phẩm, máy móc cơ khí, công cụ dụng

cụ….

2.3.5.2.3. Cơ cấu dư nợ theo địa bàn

Trụ sở chính của VCBL đặt tại Hà Nội nhằm phát triển dư nợ tại các tỉnh phía

Bắc và Bắc Trung Bộ, dư nợ của trụ sở chính trong năm 2012 đạt 786 tỷ đồng, chiếm

58,39% tổng dư nợ toàn Công ty. Trong khi đó, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

thành lập 2004 nhằm phát triển khách hàng từ Đà Nẵng đến Cà Mau, dư nợ của Chi

50

nhánh năm 2012 là 560 tỷ đồng chiếm 41,69%. Mặc dù phạm vi hoạt động của Công ty

phủ khắp nước tuy nhiên dư nợ VCBL chủ yếu vẫn tập trung tại 02 thành phố lớn là Hà

Nội, TP.HCM và các khu vực lân cận, chi tiết cụ thể như sau:

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012

Dư nợ (tỷ đồng)

Tỷ trọng

Hà Nội

361,56

26,86%

TP.HCM

302,4

22,47%

Đồng bằng Bắc Bộ

243,66

18,10%

Đông Nam Bộ

207,312

15,40%

Miền núi phía Bắc

141,54

10,52%

Tây Nam Bộ

53,648

3,99%

Bắc Trung Bộ

19,65

1,46%

Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

16,23

1,41%

1346

100%

Tổng

Khu vực khác 17%

Hà Nội 27%

Đông Nam Bộ 15%

TP.HCM 23%

Đồng bằng Bắc Bộ 18%

Hình 2.7 : Cơ cấu dư nợ của VCBL theo khu vực 2012

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL 2012)

51

Dư nợ CTTC tại TP Hà Nội chiếm tỷ trọng cao nhất tại VCBL với tỷ trọng đạt

27%, đứng thứ hai là TP.HCM đạt 23%. Tiếp theo là khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và

Đông Nam Bộ với tỷ lệ lần lượt là 18% và 15%. Các khu vực còn lại chỉ chiếm 17%

trong tổng dư nợ.

Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam mặc dù chỉ mới hoạt động được

tám năm nhưng cũng đã gặt hái rất nhiều thành công trong phát triển dư nợ và tìm kiếm

khách hàng, tỷ trọng trên tổng dư nợ ngày càng cao. Điều này hoàn toàn phù hợp vì

TP.Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của đất nước, có rất nhiều lợi thế về cơ sở hạ

tầng, nhân lực, công nghệ. VCBL cũng xác định đây là địa bàn rất quan trọng và cần

tiếp tục đầu tư trong thời gian tới nhằm mở rộng thị phần của Công ty.

Đồng thời, VCBL cũng sẽ đẩy mạnh việc tiếp thị để phát triển khách hàng là các

doanh nghiệp trong mạng lưới các khu công nghiệp, khu chế xuất được quy hoạch tốt và

có chính sách đầu tư phù hợp, tập trung xung quanh hai thành phố lớn là Hải Dương,

Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng… ở phía Bắc; Bình Dương; Vũng Tàu, Đồng Nai,

Long An, Bình Dương… ở phía Nam.

Ngoài ra, trong tương lai không xa các tỉnh miền Trung, đặc biệt là Nam Trung

Bộ với các khu Công nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài như Chu Lai, Dung Quốc,

Nhơn Hội….sẽ phát triển mạnh mẽ. Dư nợ hiện tại của VCBL tại khu vực này khá

thấp, vì thế cần có những định hướng mở rộng dần địa bàn này khi mà sự cạnh tranh

còn chưa thật sự khốc liệt.

2.3.5.3. Chất lượng dư nợ cho thuê

Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động chủ yếu của các công ty cho thuê tài

chính. Đây là hoạt động tín dụng trung dài hạn, tài sản lại là động sản nên hàm chứa rất

nhiều rủi ro. Do đó, song song với việc phân tích vấn đề mở rộng quy mô, gia tăng

doanh số thu hồi nợ thì Công ty cũng luôn chú ý đến chất lượng các khoản cho thuê,

khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản thuê.

52

Quy mô nợ quá hạn phản ảnh chất lượng hoạt động thẩm định và cho vay của

VCBL nói chung và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Nợ quá hạn

thấp chứng tỏ cho vay hiệu quả, chất lượng dư nợ cao, đồng thời cũng làm tăng lợi

nhuận vì không phải trích lập các khoản dự phòng rủi ro do bù đắp các khoản nợ quá

hạn.

Bảng 2.7: Chất lượng dư nợ từ 2009 - 2012

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Đvt: tỷ đồng Năm 2012

Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ xấu (nhóm 3,4,5) Tỷ lệ nợ xấu Tổng

922,25 10,61 79,14 7,82% 1.012

1.089,95 5,41 95,64 8,03% 1.191

1.199,38 4,35 83,27 6,47% 1.287

1.279,26 2,54 64,20 4,77% 1.346

(Nguồn: Bảng tổng hợp dư nợ và phân loại nợ các năm tại VCBL – Phòng Kế toán)

Qua việc quan sát bảng số liệu thể hiện cơ cấu nợ của VCBL giai đoạn 2009 –

2012 thì xu hướng của nợ đủ tiêu chuẩn tăng dần trong khi nợ xấu đang biến động

giảm. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 8,03%, 6,47%

và 4,77%.

Năm 2009 – 2010, nợ xấu duy trì ở mức trên dưới 9%, đây có thể nói là giai đoạn

hoạt động khó khăn của VCBL khi mà nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó

khăn trong trả nợ và đối mặt với nguy cơ bị phá sản – một hệ quả của việc tăng trưởng

nóng trước năm 2008. Tuy nhiên cũng cần xem xét lại quy trình thẩm định của cán bộ

nhân viên trong quá trình cho vay cũng như chất lượng của các khoản vay. Ngoài ra

cũng cần xem xét đến đặc thù của cho thuê tài chính thì luôn rủi ro hơn các mảng tín

dụng khác do chủ yếu là đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy, sau 2, 3 năm việc một ngành

nghề gặp khó khăn đến mức rất nhiều doanh nghiệp trong ngành này phá sản thì không

phải là ít, cụ thể trong giai đoạn có ngành xây dựng, vận tải biển. Trong khi tài sản tài

53

trợ là máy móc chuyên dụng, tính thanh khoản kém, khấu hao thông thường sau 2, 3

năm dễ mất hết giá trị.

Sang 2011 và 2012, nhận thấy rõ tình hình nợ xấu đã ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu

rộng đến mọi mặt của ngành tài chính, VCBL đã có những chính sách cụ thể hơn nhằm

ngăn chặn và thu hồi nợ xấu. Đầu tiên là cán bộ nào có doanh nghiệp gặp khó khăn,

tích cực bám sát doanh nghiệp, trực tiến đến doanh nghiệp đòi tiền khi bị quá hạn 5

ngày, các doanh nghiệp bị chuyển nợ nhóm 2 lên kế hoạch thu hồi tài sản ngay khi

đánh giá là khó phục hồi, có nguy cơ phá sản. Lúc này tăng trưởng dư nợ không còn là

ưu tiên hàng đầu. Sau đó, nhận thấy nợ xấu vẫn còn ở mức cao, Công ty đã quyết định

thành lập riêng tổ công nợ với khá nhiều thành viên chủ chốt phòng khách hàng chuyển

qua nhằm xử lý những khoản khó đòi, nhằm đạt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức

3%. Lúc này việc xử lý nợ xấu đã đạt được hiệu quả tương xứng khi tỷ lệ nợ xấu giảm

chỉ còn 6,47% năm 2011 và 4,77% năm 2012. Mức này tốt hơn rất nhiều so với các

Công ty cho thuê tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại khác trọng giai đoạn này

(theo báo cáo ngành Ngân hàng năm 2012 của Công ty chứng khoán Phương Nam thì

nợ xấu ngân hàng thương mại là 8,8%, một số công ty CTTC khách có nợ xấu khá cao

như Công ty CTTC Agribank 1 là 68,16%, Công ty CTTC Agribank 2 là 95,95%,

Công ty CTTC BIDV là 10,73%,…)

2.3.6. Cơ sở khách hàng

Giai đoạn 2009-2010, khoảng 80% dư nợ của VCBL đến từ 10% khách hàng lớn.

Trong khi đó số lượng khách hàng nhỏ tuy nhiều nhưng không thật sự mang lại hiệu

quả, một phần thường xuyên chuyển nhóm nợ xấu. Vì thế bắt đầu từ nửa sau năm

2011, Công ty đã cố gắng hạn chế cho thuê các khách hàng có dư nợ nhỏ, có tài chính

không tốt. Số lượng khách hàng không những không tăng mà còn giảm nhẹ, từ 400

khách hàng cuối năm 2010 xuống chỉ còn 326 khách hàng cuối năm 2012.

Với định hướng như thế, VCBL đã bắt đầu tập trung phát triển khách hàng có tài

chính lành mạnh tại hầu hết các lĩnh vực thuộc các ngành nghề như nhựa, dệt may,

54

thủy sản, khí đốt, logistic, cơ khí chất lượng cao…. với một số khách hàng lớn như Tôn

Hoa Sen, Nhựa Tân Tiến, taxi Vinasun, giày Thái Bình, Huyndai, than khoáng sản Việt

Nam… Địa bàn cũng được mở rộng sang các khu công nghiệp phía Bắc, khu Công

nghiệp Miền Đông Nam Bộ và một số khu vực lân cận khác thay vì chỉ tập trung chủ

yếu tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội như trước. Bên cạnh đó Công ty

cũng đã tạo dựng được mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp lớn, có

uy tín trong và ngoài nước như hãng xe Toyota, Ford, Mercedes, Honda, các nhà

phân phối máy tráng rọi ảnh, máy in kỹ thuật cao của Đức, Nhật….

Việc đa dạng hóa khách hàng trong các ngành nghề sản xuất nhất định, đồng thời

mở rộng địa bàn để tìm những khách hàng lớn, tài chính mạnh thấy VCBL đã từng

bước tạo dựng được thương hiệu riêng cho chính mình trên thị trường cho thuê tài

chính Việt Nam. Cùng với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và thương hiệu của ngân hàng

mẹ là Vietcombank, công ty đã có những bước tiến vượt bậc trong hoạt động cho thuê

tài chính và gia tăng thị phần của mình trên thị trường.

2.4. Những thành tựu đạt được

2.4.1. Kết quả hoạt động cho thuê tài chính tăng trưởng liên tục

Kể từ khi thành lập đến nay VCBL không ngừng mở rộng và phát triển cả về

nguồn vốn hoạt động, dư nợ cho thuê và lợi nhuận. Với nguồn vốn được sử dụng một

ngày một hiệu quả đã đem lại cho Công ty mức lợi nhuận năm 2012 cao nhất kể từ khi

thành lập. Bên cạnh đó, chất lượng hoạt động tín dụng của Công ty cũng tiếp tục xu thế

được cải thiện trong bối cảnh thị trường tín dụng chung khó khăn. Nợ xấu toàn ngành

ngân hàng có xu hướng tăng vào cuối năm lên mức 8% - 10% tổng dư nợ. Tuy nhiên,

với chính sách quản lý quyết liệt và hợp lý, nợ xấu của Công ty đến cuối năm 2012 đã

giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 05 năm trở lại đây.

Hiện tại, Công ty đã xác định được thị phần và chiến lược kinh doanh, bắt đầu

khẳng định được vị thế của mình trong các Công ty cho thuê tài chính nói riêng và hệ

55

thống tài chính nói chung, góp phần tạo nên thêm một kênh huy động vốn cho nền kinh

tế, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư vào công nghệ, máy móc thiết bị.

2.4.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức

Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, VCBL là tổ chức tín

dụng độc lập, có nghĩa là Công ty phải tuân thủ đầy đủ về cơ cấu tổ chức, nhân sự do

Luật quy định. Năm 2012, VCBL đã được NHNN phê duyệt đầy đủ các chức danh

thuộc Hội đồng Thành viên, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc. Bên cạnh đó, VCBL cũng

đã chủ động sắp xếp, bố trí lại các Phòng, Ban, Bộ phận trong Công ty theo hướng tập

trung vào phát triển, nâng cao chất lượng bộ phận khách hàng, tinh giảm và gọn nhẹ lại

bộ phận hỗ trợ. Trên cơ sở hoàn thiện bộ máy tổ chức mới, Công ty có điều kiện tăng

cường công tác quản trị rủi ro, phân cấp trách nhiệm rõ ràng đồng thời tập trung được

nguồn nhân lực để phát triển hoạt động kinh doanh.

2.4.3. Đầu tư thêm trụ sở mới

Năm 2012, trên cơ sở phê duyệt của chủ sở hữu là Ngân hàng mẹ Vietcombank,

Công ty đã thực hiện đầu tư văn phòng làm việc lâu dài cho Trụ sở chính tại tầng 4,

Tòa nhà 25T1, N05, đường Hoàng Đạo Thúy, Hà Nội. Diện tích trụ sở mới lớn gấp 02

lần so với trụ sở cũ, được đầu tư theo hệ thống nhận diện thương hiệu Vietcombank sẽ

cải thiện được điều kiện làm việc cho Công ty sau nhiều năm phải thuê trụ sở hoạt

động.

Cùng với việc đầu tư trụ sở mới cho trụ sở chính thì trụ sở Chi nhánh Hồ Chí

Minh cũng được chuyển về địa điểm mới từ tháng 08/2012 tại số 13 Kỳ Đồng, Phường

9, Quận 3, Tp. HCM. Tại đây, Chi nhánh của Công ty sẽ có nhiều cơ hội phối hợp với

hệ thống chi nhánh của Vietcombank để phát triển mạng lưới khách hàng tại khu vực

phía Nam.

Cả trụ sở chính và chi nhánh đều được đầu tư mới, đây có thể coi là thành tựu

quan trọng của Công ty trong năm 2012. Hệ thống trụ sở làm việc khang trang, hiện

đại, một mặt góp phần đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên của Công ty,

56

mặt khác cũng giúp nâng cao thương hiệu, hình ảnh của Công ty nói riêng và của

Vietcombank nói chung trong mắt của khách hàng.

Việc trụ sở chính được đầu tư mới thuộc sở hữu của riêng VCBL là một thành tựu

mà chưa có Công ty CTTC nào tại Việt Nam đạt được. Ngoài ra, quy diện tích hơn

1.200 m2, VCBL cũng đã bổ sung thêm một ngành nghề kinh doanh mới trong hoạt

động kinh doanh cả mình là Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết

thuộc sở hữu của Công ty, bên cạnh cho thuê hoạt động và cho vay bổ sung vốn lưu

động vừa được cấp phép.

2.4.4. Hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ

Hệ thống văn bản nội bộ của Công ty cũng được hoàn thiện lại theo các quy định

mới của pháp luật. Năm 2012, Công ty đã ban hành một loạt các quy trình, quy chế nội

bộ bao quát hầu hết hoạt động của Công ty như: Các quy trình liên quan đến cho thuê

tài chính, Quy chế tài chính, Quy chế lương, Quy chế quản lý cán bộ,… Hệ thống văn

bản nội bộ đầy đủ là công cụ để thực hiện quá trình giám sát, quản lý hoạt động, giảm

thiểu rủi ro và thể hiện tính tuân thủ pháp luật của Công ty.

2.5. Những hạn chế của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP

Ngoại Thương Việt Nam và nguyên nhân

2.5.1. Những hạn chế

Mặc dù cho thuê tài chính đã phần nào cho thấy những lợi ích đối với nền kinh tế Việt

Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, hiện tại nghiệp vụ tín dụng

này cũng đang tồn tại nhiều hạn chế, chưa phát triển tương xứng với những ưu thế vốn

có do còn nhiều bất cập. Cụ thể:

2.5.1.1. Hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ với các doanh nghiệp và

công chúng

Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Ở

Việt Nam, hoạt động này đã xuất hiện với loại hình công ty cho thuê tài chính từ giữa

những năm 1990. Sự ra đời và phát triển của các công ty cho thuê tài chính trong thời

57

gian qua đã phần giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại

trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.

Tuy nhiên, đến nay sự hiểu biết của công chúng nói chung đối với hoạt động cho thuê

tài chính vẫn còn hạn chế. Các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới, tăng cường máy móc

thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hầu hết đều suy nghĩ đến vay vốn ở

các ngân hàng thương mại, thay vì họ tìm đến các công ty cho thuê tài chính. Các

doanh nghiệp hầu như không biết đến sự tồn tại và hoạt động của công ty cho thuê tài

chính cũng như không thấu hiểu rõ về lợi ích của hình thức tài trợ này. Đây là thực

trạng đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến sự chậm chạp phát triển của thị trường

cho thuê tài chính ở nước ta và điều này cũng thể hiện sự yếu kém trong công tác tuyên

truyền, quảng cáo của các công ty cho thuê tài chính hiện nay.

2.5.1.2. Hình thức cho thuê và tài sản cho thuê còn hạn hẹp

Tại VCBL, tài sản cho thuê gắn với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do đó,

khi khách hàng có nhu cầu đầu tư mới, các cán bộ khách hàng mới bắt đầu tìm hiểu sâu

về tài sản thuê và cũng gặp khá nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật. Đến nay, VCBL vẫn

chưa xác định được tài sản cho thuê chuyên sâu, có khả năng cạnh tranh mạnh so với

các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, theo quy định của Nghị định 16/CP thì tài sản cho thuê

là máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các loại động sản khác. Như vậy, bất

động sản không được coi là tài sản để cho thuê, mà nhu cầu thuê về loại tài sản này là

rất lớn. Hiện tại, một số nước phát triển, đặt biệt ở Châu Âu phát triển khá mạnh sản

phẩm này, chủ yếu tập trung vào mảng văn phòng và nhà xưởng.

Mặt khác, trên thị trường cho thuê tài chính hiện nay hầu như chỉ tồn tại hai hình

thức thuê cơ bản là cho thuê thông thường và lease back. Các hình thức cho thuê còn

lại hầu như không được áp dụng. Vừa qua, Ngân hàng nhà nước có cấp giấy phép cho

Công ty VCBL thêm 02 hình thức tài trợ là cho thuê tài sản và cho vay bổ sung vốn lưu

động đối với các doanh nghiệp cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc này rất khó thực

58

hiện trong giai đoạn hiện nay và vẫn chưa có văn bản cụ thể nào để hướng dẫn 02 hoạt

động tín dụng trên.

2.5.1.3. Hạn chế về nguồn vốn

Nguồn vốn đầu vào chưa được đa dạng, giá trị còn khá thấp. Nguồn vốn chủ sở

hữu hiện tại của Công ty chỉ mới đạt 500 tỷ đồng, trong khi đó, vốn chủ sở hữu của các

Ngân hàng thương mại tối thiểu đã là 3.000 tỷ đồng. Theo luật định vốn huy động

ngoài nguồn vốn tự có các công ty cho thuê tài chính, được huy động vốn từ tiền gửi

trên 1 năm, phát hành giấy tờ có giá và vay của các tổ chức tín dụng khác. Trên thực tế,

việc phát hành giấy tờ có giá hiện nay còn rất hạn chế chỉ được thực hiện ở các công ty

cho thuê tài chính liên doanh, các hình thức mua hàng trả chậm từ nhà sản xuất, hợp

tác đồng tài trợ hầu như không có. Do vậy, nguồn vốn huy động chủ yếu của VCBL là

vay của ngân hàng mẹ.

Ngoải ra một yếu tố nữa làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động là việc bán và

thu hồi tài sản đối với những khách hàng mất khả năng thanh toán còn chậm. Thời gian

thực hiện việc thu hồi, bán đấu giá tài sản kéo dài, mà tài sản thì xuống cấp rất nhanh

nên tiềm ẩn rủi ro cao, dễ mất vốn.

2.5.1.4. Lãi suất cho thuê tài chính còn cao

Lãi suất cho thuê tài chính thường cao hơn lãi suất vay của thị trường cộng thêm

0,2% - 0,3%/ tháng. Bên cạnh đó, Công ty còn bị hạn chế rất nhiều về vốn tự có cũng

như khả năng huy động vốn so với các ngân hàng thương mại, vì vậy chi phí đầu vào

thường cao hơn và rất khó cạnh tranh về lãi suất với ngân hàng. Ngoài ra, các doanh

nghiệp thuê tài chính còn phải chịu thêm nhiều chi phí, lệ phí và thuế khác, cụ thể là:

chi phí kiểm định, đăng ký tài sản, công chứng hợp đồng  do quy trình nghiệp vụ cần

thiết phải có công ty giám định chất lượng và giá tài sản đối với trường hợp phải cho

thuê tài sản đã qua sử dụng

59

2.5.1.5. Hạn chế về nhân sự

Nhân viên trong công ty chưa được đào tạo bài bản cho hình thức tín dụng đặc

biệt này. Tuy đều tốt nghiệp đại học nhưng kỹ thuật nghề nghiệp cho thuê tài chính của

họ còn mơ hồ. Phương châm chung mọi người áp dụng là "cứ làm rồi quen", "người cũ

kèm cặp, chỉ bảo người mới”. Ngoài ra, với những cán bộ giỏi, nhiều kinh ngiệm thì

thường xuyên điều chuyển công tác sang những tổ chức khác do tính hấp dẫn của lĩnh

vực cho thuê tài chính tại Việt Nam chưa cao. Do đó nhân sự luôn trong tình trạng

thiếu và yếu. Biến động nhân sự trong thời gian qua đã tạo ra những khó khăn trong

việc đánh giá toàn diện các mặt rủi ro trong quá trình cho thuê, ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động, đến kết quả của công tác đào tạo nhân sự tại công ty.

2.5.1.6. Chưa xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp

Hiện nay, VCBL chủ yếu mới chỉ thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung

cấp trong nước cho các tài sản có giá trị thấp như xe ô tô, máy in, sơmi romooc…, tuy

nhiên chính sách hoa hồng cho các nhà cung cấp của công ty trong giai đoạn này chưa

phù hợp nên không có nhiều hiệu quả. Riêng các doanh nghiệp lớn thì hầu như chỉ mua

máy móc công nghệ cao nhập khẩu từ các quốc gia có nền công nghiệp phát triển thì

Công ty vẫn chưa tạo lập được quan hệ hợp tác thường xuyên với các nhà cung cấp ở

các nước này. Việc vay vốn từ nước ngoài, từ nguồn trả chậm tiền mua máy móc thiết

bị để tài trợ cho các dự án thuê tài chính còn chưa được quan tâm thực hiện.

2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên

2.5.2.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

Mặc dù đã triển khai nghị định số 16/CP và Thông tư 08/NHNN nhưng đến nay

chưa có văn bản hướng dẫn thực thi một số tác nghiệp cho thuê tài chính. Các công ty

cho thuê tài chính vẫn phải dựa vào các quy chế cho vay của ngân hàng để xử lý một số

trường hợp như: trích dự phòng rủi ro (quyết định 488/2000/QĐ-NHNN ngày

27/11/2000 về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động) hoặc vấn đề giảm

miễn lãi theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành

60

qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, vấn đề đồng tài trợ. Điều này

không những gây khó khăn cho công ty cho thuê tài chính khi triển khai nghiệp vụ mà

còn giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước ở lĩnh vực này.

Nhà nước chưa chủ động phát huy vai trò của mình trong điều tiết và thúc đẩy

thị trường cho thuê tài chính phát triển. Các chính sách khuyến khích của nhà nước đối

với hoạt động của thị trường cho thuê tài chính nói chung và công ty cho thuê tài chính

riêng chưa đủ sức hấp dẫn để lôi cuốn các doanh nghiệp tham gia thị trường này như:

- Các doanh nghiệp sử dụng hoạt động cho thuê tài chính không được ưu đãi về

thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, không có ưu đãi về phí và lệ phí khi đăng kí

đăng kiểm các loại vận tải đang hoạt động……. đã làm cho doanh nghiệp không

muốn sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính mà tìm cách vay tiền ngân hàng, trong

khi đó các ngân hàng lại khá hạn chế cho vay vốn trung và dài hạn.

- Ngân hàng thường nhận được các gói hỗ trợ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xuất khẩu…trong khi cho thuê

tài chính là những đối tượng trực tiếp đầu tư vào tài sản nâng cao hiệu quả hoạt

động lại không được quan tâm đến.

2.5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vẫn còn cao

Mặc dù ngoài các Công ty CTTC đều có chức năng huy động vốn nhưng so với

các sản phẩm của NHTM thì sản phẩm huy động vốn của VCBL quá đơn điệu. Cụ thể

theo Quyết định số 1160/QĐ – NHNN, công ty CTTC không được huy động vốn ngắn

hạn và khách hàng không được rút vốn trước thời hạn nếu thời gian gửi vốn chưa đủ 12

tháng và việc dùng khoản tiền gửi này để cầm cố tại các NHTM là không hề đơn giản.

Mặt khác, khách hàng các nhân chưa có thói quen gửi vốn vào tổ chức tín dụng phi

ngân hàng. Vì thế, việc huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế đối với

Công ty VCBL là khá thấp.

Để có vốn, VCBL phải vay từ ngân hàng mẹ và các chủ thể khác. Do đó, muốn

đảm bảo được lợi nhuận, Công ty phải xây dựng lãi suất cho thuê cao hơn lãi suất đầu

61

vào một biên độ nhất định. Ngoài ra, bên thuê còn phải nộp một khoản tiền ký quỹ

cùng với các chi phí liên quan như tiền bảo hiểm, giá chọn mua…. Chính điều đó đã

làm cho chi phí đi thuê thường cao hơn lãi suất vay từ các NHTM. Đây là một điểm

yếu của Công ty so với các TCTD cung cấp vốn khác.

2.5.2.3. Chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động maketing

Sự thiếu quảng bá của loại hình cho thuê tài chính đối với công chúng và các

doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến sự phát triển chậm chạp của loại hình dịch vụ tài trợ vốn này.

Các nhà đầu tư, dân chúng chưa được biết đến hình thức cho thuê tài chính một cách

rộng rãi như là một kênh huy động vốn và tín dụng ngân hàng truyền thống khác. Công

tác tiếp thị, quảng cáo tại VCBL chủ yếu tự phát manh mún, chưa đưa ra một định

hướng chiến lược phát triển dài hạn và hướng tiếp cận với các dự án lớn, hiệu quả. Do

đó, khi có nhu cầu đổi mới, tăng cường máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều phải sử dụng nguồn vốn tự có,

hoặc chủ yếu vay ngân hàng, vay vốn từ thị trường tự do với lãi suất cao để tự mua sắm

hoặc mua trả chậm.

Mặc dù giai đoạn gần đây, VCBL cũng đã tích cực chủ động tìm kiếm khách

hàng, xâm nhập thị trường để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nhân viên tín

dụng cũng đẩy mạnh làm công tác quảng cáo, tìm hiểu thị trường và phát triển khách

hàng tốt nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Thực tế hiện nay việc tuyên truyền quảng

cáo chỉ dừng lại ở mức đăng thông tin trên webside, tạo mối quan hệ với các Chi nhánh

Vietcombank để quảng bá dịch vụ, tuy nhiên vẫn không có sản phẩm liên kết nào giữa

VCBL với các sản phẩm của Vietcombank và rõ ràng là với cách thức như vậy các chi

nhánh sẽ không nhiệt tình quảng cáo cho VCBL vì thực tế không được hưởng lợi ích gì

từ hoạt động này.

62

2.5.2.4. Nền kinh tế vẫn còn trong giai đoạn hậu khủng hoảng

Một lý do nữa không thể không nhắc đến trong giai đoạn hiện nay là nền kinh tế

vẫn còn khó khăn, đang trên đà hồi phục nhưng khá chậm, theo thống kê trong năm

2011-2012 có hơn 300.000 doanh nghiệp bị phá sản, các doanh nghiệp còn lại thì năng

lực tài chính khá yếu chỉ hoạt động cầm chừng chứ hầu như không mở rộng. Trong khi

các doanh nghiệp mạnh, có tiềm lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh cao thì

hoặc không vay hoặc cũng là đối tượng cho các ngân hàng cạnh tranh, mặc dù nhu cầu

đầu tư là máy móc thiết bị. Nguyên nhân là do tăng trưởng tín dụng của ngành ngân

hàng giai đoạn này vẫn khá thấp (chỉ đạt khoảng 7%), do đó, ngân hàng sẽ chào những

mức giá cạnh tranh mạnh để lôi kéo với doanh nghiệp tốt với lãi suất ưu đãi, không cần

tài sản thế chấp. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng khách hàng tiềm

năng của các công ty cho thuê tài chính, thậm chi cả những khách hàng tốt đang có dư

nợ tại Công ty.

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã tập trung phân tích tình hình hoạt động của Công ty CTTC Ngân

hàng Ngoại thương Việt Nam trong khoảng thời gian 2009 – 2012. Mặc dù đã có

những thành tựu về lợi nhuận, dư nợ, khách hàng, kiểm soát nợ có vấn đề…, tuy nhiên

sự phát triển của VCBL trong thời gian vừa qua vẫn chưa tương xứng được với tiềm

năng hiện có. Qua đó, luận văn cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

của những hạn chế trong hoạt động của Công ty nhằm đưa ra những kiến nghị giải

pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính của VCBL trong thời gian tới.

64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Tiềm năng phát triển của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam

3.1.1. Điều kiện thị trường

Hiện tại hoạt động kinh doanh chung hiện nay trên toàn thế giới đang trên đà

phục hồi. Mặc dù các quốc gia vẫn còn thực hiện chính sách thắt chặt tài chính và kiểm

soát nợ công, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển đã có những

bước khởi sắc (Mỹ: 2%, Châu Âu: 1%).

Trong nửa đầu năm 2013, châu là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế khả

quan nhất trong bức tranh kinh tế toàn cầu, với tốc độ trưởng mạnh của kinh tế Trung

Quốc và sự vững vàng của các nền kinh tế Đông Nam . Theo WB, các nước đang

phát triển sẽ đạt mức tăng trưởng trung bình 5,1% trong năm này. Tốc độ tăng trưởng

nổi bật nhất trong khu vực lần lượt là Trung Quốc 7,7%, Ấn Độ 5,7%.

đoạn trước đó, lạm phát duy trì ở mức 01 con số và lãi suất cho vay bắt đầu giảm bằng

thông qua chính sách tiền tệ thắt chặt. Theo dự báo của tổ chức Ernst&Young (EY), nền

Kinh tế Việt Nam cũng có những biến chuyển thuận lợi trong năm 2013 so với giai

kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng GDP khoảng

7%/năm trong các năm tới. Với diễn biến tích cực của tình hình nền kinh tế Việt Nam

thì thị trường tài chính cũng sẽ có được những điều kiện thuận lợi để phát triển, trong

đó có thị trường cho thuê tài chính khi mà nhu cầu ngày càng tăng về đầu tư và trang bị

máy móc thiết bị.

65

Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới trong những năm

tới, áp lực cạnh tranh và tốc độ phát triển khoa học công nghệ sẽ buộc các doanh

nghiệp Việt Nam phải liên tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.

Kể từ khi Luật doanh nghiệp ra đời năm 2000, đã và đang có rất nhiều doanh

nghiệp được thành lập mới và cùng với quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà

nước, nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị của các doanh nghiệp này là vô cùng to lớn.

Bên cạnh đó, cả lý thuyết và thực tế đã chứng minh rằng thuê mua là một hình thức tài

trợ đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới thành lập

do thủ tục đơn giản và không cần tài sản đảm bảo, nên nó rất thích hợp với tình hình ở

Việt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất, trong quá trình phát triển phương thức

bán hàng, sẽ tìm thấy thuê mua là một dịch vụ hỗ trợ hết sức thuận lợi. Đó là điều kiện

tốt nhất cho các công ty cho thuê tài chính tiếp cận khách hàng.

Cùng với quá trình phát triển của thị trường tài chính, nhiều công cụ tài chính mới

sẽ ra đời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý tài sản nợ và tài sản có của các tổ

chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài chính nói riêng. Các công ty cho

thuê tài chính nước ngoài, trong quá trình tìm kiếm thị trường mới, sẽ tham gia vào thị

trường cho thuê tài chính Việt Nam, góp phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch

vụ, tạo điều kiện cho thị trường phát triển.

3.1.2. Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt nam

Mặc dù là một loại hình tín dụng mới xuất hiện tại Việt Nam nhưng hoạt động

cho thuê tài chính đã phần nào làm giảm sức ép và gánh nặng lên hệ thống ngân hàng

thương mại trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp. Trong hơn 15 năm hoạt

động, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam đã có nhiều sự tiến bộ vượt bậc, từng

bước hoàn thiện và phát triển. Hiện nay nước ta đang có có 11 công ty cho thuê tài

chính đang hoạt động với số dư nợ cho thuê tài chính tăng trưởng đều qua các năm.

Hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều hoạt động đã có lãi, trong đó một số công

ty trực thuộc các ngân hàng thương mại cổ phần phát triển kinh doanh khá tốt.

66

Nhưng tuy nhiên, so với tiềm lực của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay

thì các công ty cho thuê tài chính vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả hoạt động

kinh doanh và tiện ích của hoạt động cho thuê tài chính.

Tại các nước phát triển trên thế giới, sau hơn 30 - 40 năm phát triển, ngành công

nghiệp thuê mua mới đạt được những thành tựu và đóng góp lợi ích mạnh mẽ vào nền

kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam thị trường thuê mua mới chỉ đang ở trong giai đoạn đầu

của quá trình phát triển và giai đoạn 2013-2020 sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, dự

kiến sẽ đạt được những mục tiêu cụ thể sau:

- Tăng trưởng dư nợ hàng năm với tốc độ ít nhất tương đương với tốc độ tăng

trưởng tín dụng. Nhưng trước mắt là các Công ty Cho thuê tài chính là giảm được

tỷ lệ nợ xấu hiện tại, sau đó đa dạng hóa được nguồn vốn kinh doanh đầu vào sử

dụng cho hoạt động cho thuê nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả, ổn định và tránh

được rủi ro thanh khoản.

- Tài trợ thông qua cho thuê tài chính sẽ trở thành một phương thức tài trợ phổ biến

chiếm khoảng 5% dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế.

- Các Công ty cho thuê tài chính sẽ phát triển dịch vụ cho thuê vận hành và đây sẽ

trở thành một bộ phận quan trọng trong thị trường cho thuê tài chính. Tài sản thuê

mua sẽ đa dạng hơn, bao gồm cả bất động sản và các thiết bị có giá trị lớn như tàu

thủy, máy bay hay vệ tinh viễn thông. Các giao dịch thuê mua sẽ ngày càng trở

nên lớn hơn để hình thành "thị trường lớn".

- Sẽ có thêm nhiều công ty tham gia vào thị trường thuê mua. Trước mắt sẽ hình

thành thêm các công ty dưới dạng liên doanh hoặc cổ phần của các tổ chức tín

dụng và nhà cung cấp. Sau đó các công ty thuê mua phụ thuộc (công ty của riêng

nhà sản xuất) sẽ ra đời và cuối cùng là công ty thuê mua môi giới. Lúc này sẽ có

khá nhiều Công ty nước ngoài tham gia vào thị trường, Nhà nước cần thông qua

thông lệ quốc tế để khuyến khích, đồng thời tạo ra các hành lang pháp lý cần

thiết, thuận lợi cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.

67

3.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH

TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Công ty Cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại thương là một trong những công ty

cho thuê tài chính được thành lập đầu tiên, có được sự phát triển mạnh mẽ thông qua

các chỉ tiêu hoạt động như dư nợ, lợi nhuận nhằm trở thành Công ty cho thuê tài chính

hàng đầu tại Việt Nam, đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế. Để đạt

được mục tiêu trên, Công ty đã đề ra những chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể như sau:

- Tăng trưởng dư nợ duy trì ở mức 15% -20% mỗi năm. Hiện tại quy mô dư nợ của

VCBL vẫn còn thấp hơn một số Công ty CTTC trên địa bàn, chưa thật sự tương

xứng với khả năng hiện có. Theo đó đến năm 2015 phải đạt được 3.000 tỷ đồng,

2020 phải đạt được 8.000 tỷ đồng.

- Song song với việc phát triển dư nợ, VCBL cũng quan tâm đến chất lượng dư nợ,

giảm nợ xấu hiện tại đến năm 2013 xuống 3%, 2014 còn 2%, và duy trì ở mức

thấp hơn 1% trong các năm tiếp theo.

- Khách hàng của công ty phải đảm bảo đa dạng ở các ngành nghề trụ cột trong nền

kinh tế và có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai gần như nhựa, cao su, bao

bì, y tế, vận tải logistic, giày da, may mặc… Đặc biệt tiếp cận và phát triển dư nợ

các khách hàng trên CIC, tại các khu Công nghiệp trọng điểm của Việt Nam như

Bình Dương, Đồng Nai, Quảng Ninh, Thái Nguyên…

- Mở rộng thêm các khách hàng lớn tại các khu công nghiệp thuộc các địa bàn khác

như Dung Quốc, Nhơn Hội, Chu Lai…. Đồng thời đưa các sản phẩm mới được

đưa vào đăng kí kinh doanh như cho thuê hoạt động và cho vay vốn lưu động đối

với các khách hàng đang thuê tài chính có dư nợ cao, uy tín trả nợ tốt.

Để đạt được những chỉ tiêu tăng trưởng trên, định hướng phát triển của Công ty tập

trung vào các mảng sau:

68

 Về sản phẩm

Công ty tập trung phát triển sản phẩm truyền thống là hoạt động cho thuê tài

chính. Xoay quanh sản phẩm này là các sản phẩm hỗ trợ khác tạo gói sản phẩm đa

dạng để đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng và cũng để tăng thêm hiệu quả hoạt

động, giảm rủi ro cho Công ty. Sản phẩm cho thuê tài chính sẽ được xây dựng linh

hoạt, có sự liên kết, phối hợp với nhà cung cấp thiết bị để đem đến cho khách hàng tiện

ích tài chính phù hợp nhất. Hệ thống khách hàng thuê tài chính cũng được cơ cấu lại

theo định hướng mở rộng thêm khách hàng thể nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh

nghiệp FDI. Song song với sản phẩm cho thuê tài chính, Công ty sẽ dần mở rộng hoạt

động cho thuê vận hành, cho vay bổ sung vốn lưu động với tốc độ tăng trưởng hợp lý.

Trong tương lai, cơ cấu của các sản phẩm hỗ trợ này có thể chiếm từ 20% – 30% hoạt

động của Công ty.

 Về tài chính

Năng lực tài chính của Công ty cần tiếp tục có những bước đột phá mới để tăng

sức cạnh tranh, tăng khả năng cấp tín dụng cho khách hàng và dần hướng tới đảm bảo

các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế về tài chính. Mục tiêu lâu dài của Công ty là đa

dạng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động với sự tham gia hợp tác của các

đối tác trong và ngoài nước.

 Về quản trị điều hành

Tăng cường củng cố năng lực quản trị, điều hành theo chiều sâu, tiến tới áp dụng

các chuẩn mực hiện đại trong việc quản trị, điều hành mọi hoạt động của Công ty. Tiếp

tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định, quy mô phát triển của Công ty

đảm bảo gọn nhẹ, phát huy hiệu quả cao nhất. Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ

thông tin, phần mềm quản lý để giúp việc ra quyết định được chính xác, nhanh chóng,

tiết kiệm được nhân lực, vật lực.

69

 Về nguồn nhân lực

Con người là yếu tố then chốt tạo nên sự thành công cho Công ty. Mục tiêu của

Công ty là tiếp tục củng cố nguồn cán bộ nhân viên hiện có, thu hút thêm nhân tài bằng

cách thức phù hợp. Tập trung đào tạo có bài bản và thường xuyên cho các cấp từ quản

lý cấp cao, cấp trung cho tới đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ. Thực thi chính

sách lương, thưởng, phúc lợi công bằng, đảm bảo động viên được năng lực, duy trì sự

gắn bó của cán bộ với Công ty. Xây dựng con người kết hợp với xây dựng văn hóa

doanh nghiệp vừa phù hợp với văn hóa truyền thống của Vietcombank vừa có bản sắc

riêng của Công ty. Đây là giá trị cốt lõi tạo sự đoàn kết, nhiệt huyết cùng chung niềm

tin để xây tương lai tốt đẹp cho Công ty.

 Về mạng lưới hoạt động

Với sự phát triển quy mô của Công ty trong tương lai và cũng thực hiện chiến

lược nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tùy điều kiện thị trường, Công ty sẽ

tăng cường mạng lưới hoạt động, rút ngắn và chủ động trong công tác tiếp xúc, tìm

kiếm khách hàng. Dự tính đến năm 2020, Công ty sẽ mở rộng chi nhánh tại các địa bàn

kinh tế trọng điểm như Đà Nẵng, Quảng Ninh, Cần Thơ,…

3.3. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH

MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam

3.3.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính NH TMCP Ngoại

Thương Việt Nam

3.3.1.1. Nhóm giải pháp mở rộng nguồn vốn hoạt động

Gia tăng nguồn vốn hoạt động cũng như chủ động được nguồn vốn hoạt động với

giá rẻ sẽ là ưu thế quan trọng để VCBL có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình

so với các công ty CTTC khác trên thị trường cũng như tạo ra lợi nhuận cho VCBL.

Chính vì vậy, VCBL phải tìm ra các giải pháp để tạo dựng được nguồn vốn lâu dài và

ổn định với giá rẻ hơn nhằm thúc đẩy sự hoạt động của mình với các phương thức sau:

70

- Cần sớm chuyển thành Công ty Cổ phẩn (IPO)

Để ngày một nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tạo nội lực phát triển, VCBL

cần thực hiện cổ phần hóa sớm nhằm gia tăng năng lực vốn, làm tăng tổng tài sản, tiếp

cận được trình độ công nghệ cao và gia tăng thị phần hoạt động, làm tăng quy mô hoạt

động của công ty. Song song đó, VCBL phải chọn lựa các đối tác chiến lược có năng

lực tài chính, công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến, đặc biệt là các đối tác hoạt động

kinh doanh trong cùng ngành nghề. Hiện tại các đối tác tài chính Nhật Bản đang đặt

vấn đề này với VCBL nhằm gia nhập hội đồng thành viên, dự kiến năm 2015 sẽ hoàn

thành xong thủ tục để IPO.

- Tăng vốn điều lệ

Vốn điều lệ của công ty sẽ tăng trưởng phụ thuộc vào Ngân hàng mẹ, đồng thời,

tăng vốn điều lệ còn dựa vào lợi nhuận giữ lại qua các năm. Ngoải ra, khi Công ty đã

cổ phần hóa thành công, việc tăng vốn sẽ thường xuyên hơn thông qua việc góp vốn

của các cổ đông. Thông qua việc tăng vốn điều lệ góp phần gia tăng và đảm bảo quy

mô công ty ổn định nhằm tăng năng lực tài chính phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh

doanh.

- Tăng cường khả năng thu hút tiền gửi

Thu hút tiền gửi là một trong những giải pháp thiết thực và cũng là một đòi hỏi

hết sức cơ bản để đảm bảo nguồn vốn hoạt động. Do đó, trong giai đoạn sắp tới, VCBL

cần xây dựng những chương trình cụ thể để gia tăng khả năng huy động nguồn vốn

với các đối tác đang có dịch vụ phát triển phụ thuộc vào hoạt động cho thuê tài chính

-

như bảo hiểm, thẩm định giá tài sản…

Tận dụng tối đa các nguồn vốn có lãi suất cạnh tranh từ các định chế tài chính

nước ngoài.

Nguồn vốn có lãi suất cạnh tranh từ các định chế tài chính nước ngoài là một

nguồn vốn rất hữu hiệu nếu chúng ta tận dụng được. Thừa hưởng những thành công

trong đàm phán và tìm kiếm các nguồn vốn này trong quá khứ, trong thời gian tới

71

VCBL cần tiếp tục xúc tiến làm việc với các định chế tài chính nước ngoài để tiếp cận

được các nguồn vốn từ các tổ chức này phục vụ cho yêu cầu phát triển hoạt động

CTTC của công ty. Hiện tại đã có khá nhiều đối tác nước ngoài đang đặt vấn đề với

Công ty trong việc tài trợ thuê tài chính cho các doanh nghiệp VIP của họ, theo đó các

định chế có thể ủy thác nguồn vốn của mình để VCBL tài trợ sau đó thu một khoảng

phí dịch vụ. Ngoài ra, công ty có thể nghiên cứu và xem xét việc nhận vốn ủy thác từ

các tổ chức tài chính quốc tế, Quỹ hỗ trợ phát triển của thế giới và khu vực tài trợ cho

các doanh nghiệp Việt Nam, Quỹ viện trợ phát triển chính thức (nguồn vốn ODA),

-

Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)...

Tái đầu tư hiệu quả nguồn lợi nhuận chưa chia

Lợi nhuận thu được hàng năm của công ty được trích lập vào các quỹ và lợi

nhuận giữ lại theo tỷ lệ phù hợp trước khi phân chia lợi nhuận. Các quỹ trích lập bao

gồm quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen

thưởng phúc lợi và lợi nhuận giữ lại. Việc tái đầu tư hiệu quả các quỹ và lợi nhuận giữ

lại sẽ đảm bảo cho công ty có nguồn vốn dự phòng trong quá trình hoạt động kinh

doanh, đồng thời làm gia tăng vốn tự có của công ty phục vụ cho tái đầu tư cho hoạt

động kinh doanh.

3.3.1.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ hỗ trợ hoạt động tiếp thị, tăng sức cạnh tranh

- Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh

Giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn hiện tại, những doanh nghiệp tồn tại và phát

triển được hầu như là những doanh nghiệp mạnh, có tài chính tốt. Do đó, đây là những

đối tượng được chăm sóc rất tốt từ các Công ty tài chính, Cho thuê tài chính, Ngân

hàng thương mại. Lúc này, lãi suất luôn là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp quan

tâm khi lựa chọn kênh tài trợ vốn vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của

doanh nghiệp. Lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng lưỡng lự khi quyết định vay.

Vậy nên, việc xây dựng một chính sách lãi suất cạnh tranh là vô cùng quan trọng đối

với VCBL trong vấn đề phát triển dư nợ. .

72

Thế nhưng, tại VCBL, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ nguồn vốn vay ngân

hàng mẹ, ngoài ra còn thêm các chi phí khác như phí mua tài sản, ký quỹ, bảo hiểm…..

nên chi phí cho thuê cũng cao hơn ngân hàng thương mại, đặc biệt là những ngân hàng

thương mại có vốn nhà nước. Vậy nên trong tương lai, VCBL cần phải xây dựng chính

sách lãi suất cũng phải quan tâm đến lãi suất của các Ngân hàng TMCP, các khoản phí

phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính cần được cắt giảm mức tối đa... để đưa ra

giá thuê hợp lý và cạnh tranh hơn.

Theo đó, cần linh hoạt các điều kiện cho thuê như tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ, lãi suất

cho thuê, giá trị mua lại cũng như vấn đề bảo hiểm tài sản thuê một cách hợp lý để có

thể thu hút khách hàng thực hiện dự án với VCBL. Chẳng hạn, đối với các dự án tốt,

tính khả thi cao hoặc các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, mức độ rủi ro ít thì

VCBL nên áp dụng điều kiện cho thuê ưu đãi như tỷ lệ ký quỹ thấp, bảo hiểm tài sản

thuê có thể chấp nhận cho khách hàng thanh toán tiền từng nămCó như vậy VCBL

mới có thể phát triển số lượng khách hàng mới, thu hút được khách hàng tốt và gia tăng

-

dư nợ CTTC.

Mở rộng mạng lưới hoạt động.

Trong kinh doanh, việc xác định thị trường mục tiêu có ý nghĩa quan trọng, thị

trường mục tiêu chính là nơi tạo lợi nhuận đáng kể cho công ty. Trong điều kiện cạnh

tranh, mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua thị trường mục tiêu là chiến lược cần

thiết. Trên thị trường CTTC hiện nay, các Công ty CTTC chủ yếu tập trung ở Thành

Phố Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh và vùng lân cận. Chính vì vậy, mức độ cạnh

tranh ở khu vực này đang rất cao trong khi nhiều thị trường tiềm năng khác còn đang

bỏ ngỏ. Chính vì vậy, trong thời gian tới VCBL cần mở rộng địa bàn hoạt động của

mình vào các vùng kinh tế trọng điểm đã được Chính Phủ định hướng phát triển như

vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định), Đồng bằng

Sông Cửu Long (An Giang, Cần Thơ)…

73

Tuy nhiên, mỗi vùng kinh tế có những đặc trưng khác nhau về nguồn lực, trình độ

phát triển, tiềm lực kinh tế. Chính vì vậy, VCBL cần thiết lập bộ phận nghiên cứu, đánh

giá nhu cầu thị trường từng vùng, miền trong từng giai đoạn để tăng cường việc thiết

kế, xây dựng những sản phẩm mới, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và khả năng

-

cạnh tranh.

Phát triển các hình thức cấp tín dụng mới.

Hiện tại Công ty đã được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh 02 hình thức cấp tín

dụng mới là cho thuê vận hành và cấp vốn lưu động ngắn hạn đối với các công ty đang

thuê tài chính. Đối với sản phẩm cho thuê vận hành, đây cũng là một sản phẩm vốn

được các Công ty CTTC nói chung và VCBL nói riêng trông đợi từ rất lâu để đưa vào

hoạt động. Trong thời gian qua, do có những khó khăn về nhân lực cũng như về cơ sở

vật chất như kho hàng, bến bãi, bảo dưỡngđối với tài sản thuê nên VCBL chưa triển

khai được sản phẩm này đến với khách hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới VCBL cần

xây dựng và triển khai từng bước để đưa vào vận hành sản phẩm này. Trước mắt,

VCBL sẽ phát triển cho thuê vận hành đối với các dự án thu được lợi nhuận cao và chủ

yếu vào các ngành sản xuất công nghiệp nặng như khai thác than, dầu khí…. Đối tượng

khách hàng cho thuê vận hành hướng đến là các khách hàng thuộc hệ thống Ngân hàng

Vietcombank, các khách hàng hiện hữu của VCBL tốt nhưng hết hạn mức, các doanh

nghiệp nhà nước không thể thực hiện CTTC do vướng các quy chế về đầu tư tài sản.

Về cho vay vốn lưu động do mức độ rủi ro cao khi VCBL không trực tiếp kiểm soát

dòng tiền, thế nên đối tượng khách hàng được tài trợ phải là khách hàng hiện đang thuê

tài chính tại VCBL, có quá trình trả nợ tốt, uy tín; ngoài ra đây là những doanh nghiệp

có quy mô, các chỉ số thanh toán tốt doanh với nhu cầu thuê tương đối lớn để làm đòn

bẩy đưa dư nợ Công ty lên cao.

74

-

3.3.1.3. Nhóm giải pháp tiếp thị khách hàng, tăng trưởng dư nợ cho thuê.

Xây dựng đối tượng khách hàng ưu tiên

Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng hợp lý để gia tăng số lượng khách

hàng cho VCBL cũng như đảm bảo tăng trưởng dư nợ CTTC bền vững là vấn đề trọng

tâm mà VCBL cần chú ý. Đối tượng khách hàng mục tiêu mà VCBL nên hướng đến,

bao gồm:

Ưu tiên hàng đầu của VCBL trong giai đoạn này là các doanh nghiệp đang niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, các công ty đại

chúng để giới thiệu về sản phẩm CTTC với những điều kiện có khả năng cạnh tranh

nhằm thu hút các khách hàng này.

Thứ hai là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp nhà nước

đang hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, cơ khí, khoáng sản, hóa chất…. Đây cũng

là các doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ nguồn vốn nước ngoài hay nhà

nước.

Vẫn liên tục duy trì và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong giai

đoạn tăng trưởng, có tiềm tiềm năng phát triển lớn, mức độ cạnh tranh và đào thải thấp.

Đây là hệ khách hàng chủ yếu của Cho thuê tài chính, tuy nhiên do hệ thống pháp luật,

đặc thù hoạt động về cho thuê tài chính Việt Nam còn yếu nên hệ khách hàng này

không phải là ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn này.

Cuối cùng là đối tượng khách hàng cá nhân có thu nhập cao, có nhu cầu thuê tiêu

dùng, chủ yếu là thuê xe ô tô để tăng tỷ trọng dư nợ đối với khách hàng cá nhân, phân

-

tán rủi ro.

Xây dựng danh mục ngành nghề cần ưu tiên

Việc xây dựng danh mục CTTC trong đó tập trung chủ yếu là danh mục cho thuê

theo ngành nghề kinh doanh là việc làm cần thiết để đưa việc tăng trưởng dư nợ CTTC

của VCBL theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững.

75

Các ngành nghề ưu tiên đầu tư trong thời gian tới: tập trung vào các ngành nghề

có tiềm năng phát triển lớn tại Việt Nam và có nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết

bị còn lớn, trong đó bao gồm các ngành chủ yếu sau: Ngành nhựa, Ngành in, ngành dệt

may, da dày, vận tải logistic….

Các ngành cần hạn chế đầu tư là: nuôi trồng chế biển thủy hải sản, xây dựng.

-

Ngành không đầu tư mở rộng là vận tải đường biển, đóng tàu….

Đẩy mạnh tiếp thị khách hàng mới

Công tác tiếp thị để phát triển số lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ CTTC

của VCBL cần được chú trọng với các biện pháp sau:

VCBL cần phối hợp với các Hiệp hội ngành nghề, lãnh đạo các tỉnh thành tổ

chức các buổi hội thảo tại các tỉnh thành trọng điểm tương ứng trên toàn quốc để giới

thiệu về dịch vụ CTTC đến với các doanh nghiệp, các lợi ích của dịch vụ này cũng như

cách thức tiếp cận để thông qua đó, các doanh nghiệp có thể biết đến dịch vụ CTTC tại

VCBL và sử dụng đến khi có nhu cầu.

Tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ để tìm hiểu các máy móc, thiết bị phương

tiện cũng như nắm bắt được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là các hội chợ ngành

may mặc, dệt, triển lãm xe ô tô…. Cần thiết kế mẫu biểu, leaflet, brochure rõ ràng về

sản phẩm cho thuê tài chính của Công ty để phục vụ cho công tác tiếp thị, quảng bá tại

những sự kiện như thế này.

Thực hiện chính sách bán hàng qua mạng thông qua các Website của VCBL,

Ngân hàng Vietcombank, các đại lý, Showroom liên kết, các website công cộng…

Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, chính sách cho thuê tài chính lên trang

web này.

Lập danh sách các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tập trung đầu tư như : vận tải,

logistics, các doanh nghiệp cùng khu công nghiệp.. để thực hiện công tác tiếp thị trực

tiếp. Tất nhiên, VCBL cần đào tạo được một đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng có

khả năng tư vấn trực tiếp cho doanh nghiệp về quản trị tài chính, cơ cấu nguồn

76

vốnđể từ đó có thể thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC cũng như gia tăng tiện

ích của sản phẩm.

Giữ mối quan hệ tốt với lãnh đạo và phòng khách hàng của các Chi nhánh trong

Ngân hàng Vietcombank cũng như đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm để khai thác

hệ khách hàng từ mạng lưới hoạt động của Vietcombank. Lập danh sách và gửi thư ngỏ

đến với các khách hàng trực thuộc Ngân hàng Vietcombank để giới thiệu sản phẩm

-

dịch vụ của VCBL.

Chính sách chăm sóc khách hàng cũ

Bên cạnh việc phát triến khách hàng mới thì công tác chăm sóc khách hàng hiện

hữu để giữ chân khách hàng này cũng quan trọng không kém bởi chính họ là người

mang lại lợi nhuận cho công ty. Để thực hiện công tác này, VCBL phải chú trọng thực

hiện các nội dung sau:

Đưa ra chính sách ưu đãi, hợp lý đối với các khách hàng cũ, có quan hệ tín dụng

tốt, nhất là các khách hàng đã quan hệ với VCB trên 2 năm khi khách hàng tiếp tục

thực hiện dự án đầu tư mới. Luôn luôn quan tâm đặc biệt bởi vì những khách hàng này

cũng sẽ được chào mời từ các tổ chức tín dụng khác.

Nhân viên quan hệ khách hàng của Phòng Khách hàng phải xây dựng được mối

quan hệ thân thiết với khách hàng mình đang quản lý, nhất là các đối tượng thường

xuyên giao dịch. Thường xuyên ghé thăm khách hàng để nắm bắt tình hình hoạt động

kinh doanh của khách hàng kết hợp với việc kiểm tra tài sản, nắm bắt kịp thời nhu cầu

đầu tư của khách hàng đồng thời thăm dò các doanh nghiệp có quan hệ đầu vào đầu ra

của khách hàng có nhu cầu đầu tư gì trong giai đoạn sắp tới không

Hổ trợ khách hàng giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh sau cho thuê, các yêu

cầu, thắc mắc của khách hàng đặc biệt là vấn đề liên quan đến bảo hiểm tài sản thuê

cần được ưu tiên giải quyết hàng đầu.

77

Phát huy những hoạt động chăm sóc khách hàng định kỳ như tặng thiệp, tặng hoa

và quà nhân dịp sinh nhật của khách hàng bao gồm cả sinh nhật của công ty và Ban

lãnh đạo.

Xây dựng bộ phận tiếp nhận và phản hồi các ý kiến của khách hàng. Thực hiện

các đợt khảo sát để nắm bắt mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ

đang cung cấp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

- Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp.

Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp là cầu nối đưa VCBL đến với các khách hàng

tiềm năng một cách hiệu quả nhất. Trong điều kiện nguồn vốn cho maketing và nhân

sự còn hạn chế thì điều này sẽ giúp tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí. Bên cạnh đó,

tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp sẽ tạo thuận lợi cho VCBL

phát triển sản phẩm cho thuê vận hành sau này. Nhà cung cấp sẽ nơi bảo trì bảo dưỡng

máy móc thiết bị, đồng thời cũng kiểm tra mức độ thiệt hại của máy móc khi rủi ro xảy

ra. Đây cũng là đầu ra của sản phẩm thuê vận hành khi hết thời hạn thuê.

Không những thế, duy trì được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ tạo thuận lợi

cho VCBL trong việc xử lý tài sản khi khách hàng không thanh toán được nợ và Công

ty buộc phải thu hồi tài sản thuê để bán thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nhà cung

cấp với nhiều nguồn thông tin về đối tượng sử dụng tài sản cũng như có chế độ bảo trì,

bảo dưởng tài sản sẽ là nguồn hổ trợ rất lớn cho VCBL trong việc thanh lý bán tài sản

thuê .

Chính vì vậy, trong thời gian tới VCBL cần quan tâm và đẩy mạnh hơn nữa việc

thiết lập chặt chẽ với các nhà cung cấp, đặc biệt là trong những lĩnh vực mà VCBL lên

kế hoạch gia tăng thị phần như phương tiện vận tải, phương tiện chuyên dụng, máy

in…. Tuy nhiên, trong việc tiếp cận và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp,

VCBL cần phối hợp xây dựng chương trình hợp tác trong đó chú ý đến chính sách hoa

hồng hợp lý cho các nhân viên bán hàng của các nhà cung cấp để khuyến khích họ giới

78

thiệu sản phẩm CTTC của VCBL đến với khách hàng có nhu cầu cũng như giới thiệu

các khách hàng này đến với VCBL.

3.3.1.4. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động tại Công ty.

- Nhân sự

Yếu tố con người luôn là yếu tố mang tính quyết định đến thành công hay thất bại

của một tổ chức. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực được xem là yếu tố bắt buộc phải

thực hiện để tạo tiền đề cho sự phát triển của VCBL. Hơn thế nữa, với hoạt động

CTTC thì yêu cầu về nhân lực còn phải nâng cao hơn nữa do nghiệp vụ này khá mới

nên công tác đào tạo tại các trường lớp cũng như tính thực tiễn của nó cũng chưa được

biết đến nhiều trong xã hội. Do đó, VCBL cần tập trung thực hiện các chương trình

sau:

Thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới và đào tạo định

kỳ cho toàn thể cán bộ nhân viên công ty để đảm bảo nhân viên các phòng nghiệp vụ

liên quan như: Kinh doanh, thẩm định, kế toán, quản lý rủi ro hiểu biết sâu rộng về

nghiệp vụ cho thuê tài chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp.

Tăng cường công tác đào tạo nội bộ, đặc biệt là Phòng Kinh doanh. Trong đó chú

trọng đến việc đào tạo nâng cao kỹ năng bán hàng, kỹ năng thương thuyết, thẩm định

và kỹ năng tư vấn trực tiếp cho doanh nghiệp về quản trị tài chính, cơ cấu nguồn

vốnHiện tại thỉnh thoảng công ty có những chương trình hợp tác đào tạo từ Ngân

hàng Vietcombank, công ty kiểm toán KPMG… tuy nhiên số lượng này rất hạn chế và

không có chương trình cụ thể.

Người làm thuê luôn lấy chính sách đãi ngộ của công ty làm tiêu chí chính cho

việc lựa chọn nơi làm việc của họ. Do đó, bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ cho

nhân viên cũng cần chú trọng đến các nhu cầu phúc lợi hợp lý để giữ chân nhân sự như

chế độ lương, thưởngbởi sự biến động nhân sự, đặc biệt là biến động nhân sự của

Phòng Kinh doanh sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng trưởng dư nợ CTTC. Chính

vì vậy, trong thời gian tới, cần xây dựng, phổ biến và áp dụng chương trình đánh giá

79

năng lực và kết quả làm việc đến từng nhân viên để nâng cao hiệu suất làm việc và là

cơ sở áp dụng chế độ lương, thưởng một cách khuyến khích nhất, tránh tình trạng cào

bằng làm triệt tiêu động lực phấn đấu của từng cá nhân.

- Hoàn thiện các mặt hoạt động khác.

Để hoạt động CTTC tại VCBL đạt được kết quả như mong muốn, ngoài các giải

pháp, kế hoạch đã nêu để phát triển khách hàng, gia tăng dư nợ CTTC thì các mặt hoạt

động khác của Công ty phải hoàn chỉnh và đi vào quỹ đạo để đảm bảo việc tăng trưởng

dư nợ CTTC của công ty được thực hiện một cách thông suốt theo phương châm an

toàn, hiệu quả và bền vững. Chính vì vậy, VCBL cần chú trọng các nội dung sau:

Phát triển thêm hệ thống quản lý tài sản Nợ - Tài sản Có để quản lý tài sản nợ và

tài sản có hữu hiệu và kịp thời, quản lý khả năng thanh toán, qui định mức dự trữ thanh

khoản, quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá, quyết định về cấu trúc vốn và nguồn vốn, chính

sách lãi suất để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Hoàn thiện chính sách - quy chế - quy trình: rà soát, xây dựng và bổ sung liên tục

để hoàn thiện các chính sách, quy trình, quy chế. Tạo hành lang pháp lý an toàn và

thuận lợi cho hoạt động CTTC tại công ty. Đồng thời cần xây dựng và củng cố bộ máy

quản lý rủi ro để nâng cao vai trò phòng chống rủi ro.

Duy trì công tác kiểm tra và kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty một cách

đầy đủ, thường xuyên.

Tạo sự thông suốt trong tác nghiệp hàng ngày giữa các phòng ban để hoạt động

của toàn công ty được điều phối một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Với vai trò là ngân hàng mẹ, sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của VCBL. Thế nên để VCBL có

thể hoàn thành các chỉ tiêu tăng trưởng cũng như phát triển ổn định trong tương lai,

ngân hàng Vietcombank cũng phải có những chính sách hỗ trợ, cụ thể :

80

3.3.2.1. Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn

Với đặc thù là một công ty con có hoạt động đơn lẻ và hạn chế trong việc huy

động vốn nhàn rỗi từ nguồn dân cư nên VCBL gặp rất khó khăn trong việc tìm kiếm

nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh của VCBL chủ yếu nhận từ

nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ. Do đó, VCB cần có chính sách cho vay ưu đãi với lãi

suất hợp lý đối với VCBL nhằm đảm bảo luôn đáp ứng được mọi nhu cầu của khách

hàng và tăng khả năng cạnh tranh của VCBL với các công ty cho thuê tài chính và tổ

chức tín dụng khác.

Bên cạnh đó, trong thời gian tới, việc huy động vốn thông qua phát hành trái

phiếu trung dài hạn cũng cần phải ược xem xét tới do đây cũng là một kênh huy động

vốn hiệu quả nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động cho VCBL. Nhưng VCBL vẫn còn

non trẻ và chưa có kinh nghiệm trong việc phát hành trái phiếu này nên vẫn rất cần sự

hỗ trợ của VCB trong việc tư vấn phát hành.

Ngoài ra, VCBL cũng có thể huy động vốn thông qua việc đi vay các tổ chức tín

dụng khác hoặc huy động vốn từ các quỹ đầu tư. Trong trường hợp này, VCB cần phải

là người bảo lãnh vay vốn cho VCBL nhằm gia tăng sự tín nhiệm cho VCBL, tạo điều

kiện cho VCBL có thể tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ.

3.3.2.2. Hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho nhân viên VCBL

Hiện nay, toàn bộ nhân viên mới đều được đào tạo tại chính Công ty theo hình

thức người đi trước chỉ dạy cho người đi sau, với một số vấn đề khó khăn thì các nhân

viên tại VCBL phải tự học hỏi lẫn nhau. Các lớp học nâng cao nghiệp vụ rất ít, chủ yếu

là do ban lãnh đạo thuê các Công ty bên ngoài hướng dẫn như kiến thức thuế, luật,

kiểm toán…. Do vậy tính chuyên nghiệp của các nhân viên cũng giảm sút. Trong thời

gian tới, VCB cần hỗ trợ VCBL trong việc xây dựng được chương trình đào tạo phù

hợp cho nhân viên VCBL, đồng thời cũng tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia

đầy đủ các khóa đào tạo nâng cao kiến thức tại trung tâm đào tạo Ngân hàng mẹ VCB.

81

Bên cạnh đó, VCB cũng cần tạo điều kiện cho nhân viên VCBL được học hỏi

thực tế tại các chi nhánh và các trung tâm chuyên môn của VCB về các nghiệp vụ thẩm

định tài sản, thẩm định tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế….nhằm giúp cho nhân

viên VCBL có được những kiến thức thực tế và kinh nghiệm tốt hơn trong nghiệp vụ

của mình như phương pháp viết tờ trình thẩm định, giám sát rủi ro trong thanh toán

quốc tế đối với các hợp đồng ủy thác nhập khẩu từ nước ngoài.

3.3.2.3. Hỗ trợ VCBL trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển khách hàng thông

qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của VCB

Hiện nay, mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của VCB đã được mở rộng

trên hầu hết các vùng miền của đất nước. Đây cũng là một lợi thế giúp cho VCBL có

thể quảng bá và tiếp thị hình ảnh của mình đến từng khách hàng doanh nghiệp trên các

tỉnh thành. Vì vậy VCB cần phải có chính sách chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch

thực hiện hỗ trợ VCBL quảng bá hình ảnh tại từng chi nhánh và phòng giao dịch. Đồng

thời khuyến khích các chi nhánh và phòng giao dịch thực hiện hợp tác với VCBL trong

việc đồng tài trợ cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức hoạt động nhằm đa dạng

hóa sản phẩm cho VCB và tạo tiền đề cho hoạt động cho thuê tài chính của VCBL phát

triển.

Ngoài ra, ngân hàng Vietcombank cũng nên có những chính sách miễn giảm các

khoản phí đối với các khách hàng của VCBL đến giao dịch như mở L/C, bảo lãnh

thanh toán..

3.3.2.4. Hỗ trợ VCBL trong những dự án hợp tác với các công ty cho thuê tài

chính và các tổ chức tín dụng khác

Trong tương lai, hình thức cho thuê hợp vốn chắc chắn là một trong những hình

thức cho thuê phổ biến vì nhu cầu của khách hàng ngày càng gia tăng trong khi nguồn

vốn của các công ty cho thuê tài chính thì có hạn. Vì vậy việc liên kết từ các công ty

cho thuê tài chính là xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và san sẻ rủi

ro. Vì vậy, trong hình thức này, VCB sẽ đóng vai trò hỗ trợ tư vấn cho VCBL đồng

82

thời sẽ là người bảo lãnh cho VCBL trong trường hợp cần đến người bảo lãnh nhằm

giúp cho VCBL có thể đa dạng hóa hoạt động của mình.

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.3.1. Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại

Đây là một trong những nghiệp vụ rất quan trọng của hoạt động cho thuê tài

chính, là thế mạnh của CTTC đối với Ngân hàng. Hiện nay nghiệp vụ mua và cho thuê

lại đã được hướng dẫn tại thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 nhưng việc

hướng dẫn này vẫn mang tính chất chung chung và không quy định rõ những tài sản

nào không được thực hiện nghiệp vụ này, điều này dễ dàng dễ nãy sinh tiêu cực khi tài

trợ cho tài sản cũ lỗi thời. Thế nên, ngân hàng nhà nước cần phải ban hành những công

văn và thông tư hướng dẫn cụ thể để hướng dẫn về danh mục tài sản có thể được đầu

tư, giá trị khấu hao còn lại và mức tài trợ... nhằm đảm bảo an toàn cho toàn cho VCBL

nói chung và các Công ty Cho thuê tài chính khác nói riêng.

3.3.3.2. Mở rộng hoạt động thị trường vốn cho các Công ty cho thuê tài chính

Việc huy động vốn nói chung và huy động vốn trung và dài hạn để cho thuê tài

chính trong điều kiện hiện nay và tương lai có nhiều khó khăn bởi tính chất nguồn vốn

ở đây là nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó các công ty cho thuê tài chính lại

không có lợi thế do số lượng lao động hạn chế, nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có

và vay từ ngân hàng mẹ. Do vậy, các công ty cho thuê tài chính rất cần sự quan tâm

của Ngân hàng Nhà nước để tháo gỡ các cơ chế chính sách như cho phép các công ty

cho thuê tài chính tham gia thị trường vốn liên ngân hàng, được tiếp xúc với các tổ

chức đầu tư quốc tế hoặc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ Chính phủ hoặc phi Chính

phủ để tạo nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn, ổn định hơn với chi phí rẻ hơn cho đầu

tư, trong đó đặc biệt là các gói lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ngoài ra, việc huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán cũng là một kênh

huy động vốn hiệu quả.Thông qua thị trường này, các công ty cho thuê tài chính sẽ có

cơ hội và điều kiện huy động vốn bằng trái phiếu, tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong

83

dân chúng và của các nguồn đầu tư gián tiếp khác. Do đó, đòi hỏi nhà nước cần có văn

bản hỗ trợ cho các Công ty cho thuê tài chính niếm yết, huy động vốn trên sàn chứng

khoán khi được cổ phần hóa.

3.3.4. Đối với chính phủ

3.3.4.1. Xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ đối với hoạt

động cho thuê tài chính

Môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ là một yếu tố khá quan trọng

cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Vì vậy, Chính phủ cần phải xây dựng một

hệ thống luật và văn bản dưới luật đồng bộ, hoàn thiện, đặc biệt là những điểm sau :

- Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính

Theo hướng dẫn ngày 14/09/2010 của Bộ tài chính, hiện nay các doanh nghiệp đã

được phép khấu trừ một lần thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính

thay vì khấu trừ dần theo thời gian như hướng dẫn tại thông tư 129/2008/TT-BTC ngày

26/12/2008. Nhưng tuy nhiên vẫn chưa có văn bản chính thức của luật quy định về vấn

đề này. Vậy nên nhà nước cần sớm ban hành một văn bản luật thống nhất hướng dẫn

việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp thuê tài chính nhằm giúp cho

các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc hạch toán kinh doanh, tiết kiệm được chi phí

về thuế. Ngoài ra, đối với tài sản nhập khẩu được VCBL tài trợ thông qua ủy thác thì

việc hoạch toán thuế giá trị gia tăng cũng gặp một số vướng mắc khi mà giá trị cho

thuê là giá trị trên hợp đồng ngoại, chưa bao gồm thuế, trong khi đó việc thu hồi nợ vẫn

trích thuế giá trị gia tăng nhiều lần theo từng kì trả nợ.

- Cho phép đăng kí xe tại địa bàn của doanh nghiệp đi vay

Ngân Nhà Nước chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng như Bộ Công An, Bộ

Giao thông Vận tải để có hướng dẫn cụ thể về đăng ký xe theo nơi cư trú của Bên thuê

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các công ty CTTC vì mặc dù hiện nay,

pháp luật qui định đã cho phép Công ty CTTC được quyền đăng ký xe theo nơi cư trú

hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê nhưng trên thực tiễn Công ty CTTC vẫn không

84

thể thực hiện được bởi các cơ quan chức năng cho rằng chưa có hướng dẫn cụ thể về

việc đăng ký xe tại nơi cư trú của bên thuê cũng như cách thức nộp lệ phí trước bạ tại

cơ quan thuế. Ngoài ra trụ sở và chi nhánh của VCBL được đặt tại Hà Nội và Tp.HCM,

nơi lệ phí trước bạ cao hơn các tỉnh thành khác, do đó nếu việc đăng kí phương tiện

-

vận tải xe tại địa bàn cư trú của sẽ mang nhiều lợi ích cho doanh nghiệp đi thuê.

Cho phép các công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi ngay tài sản khi bên

thuê tài chính vi phạm hợp đồng.

Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam được thực hiện theo Luật

Các tổ chức tín dụng; Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ,

Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 của Ngân

hàng nhà nước, Bộ Công an, Bộ Tư pháp hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê

tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Nhưng tuy nhiên trong thực tiễn hoạt

động, các công ty cho thuê tài chính hầu hết đều gặp khó khăn khi phải thu hồi và xử lý

tài sản cho thuê tài chính khi bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc không trả được nợ do

kinh doanh thua lỗ.

Nguyên nhân của khó khăn này là do các doanh nghiệp thường không hợp tác và

chưa có sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền mặc dù đã có hướng dẫn của

Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 do tâm lý

ngại va chạm. Chẳng hạn như qui định "trước khi thu hồi tài sản cho thuê, Công ty

CTTC phải gởi văn bản thu hồi tài sản cho Bên thuê và Ủy ban nhân dân, Công An cấp

xã nơi có tài sản. Khi thu hồi, nếu bên thuê vắng mặt thì phải có ít nhất một người đại

diện của cơ quan có thẩm quyền", tuy nhiên thực tế trong quá trình thu hồi tài sản,

thông thường Bên thuê sẽ tránh mặt, vì vậy các Công ty CTTC thường gửi công văn

đến Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi có tài sản để nhờ hỗ trợ nhưng không có

cơ quan nào hổ trợ các Công ty CTTC và do đó trên biên bản thu hồi tài sản không thể

có được chữ ký của người đại diện của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, xét về thủ tục

85

thực hiện, các công ty CTTC thực hiện không đúng thủ tục. Điều này không công bằng

đối với các công ty CTTC.

Bên cạnh đó với quy định thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày nhận

được yêu cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê và các giấy tờ

liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính như hiện nay là quá dài,

bên thuê có thừa thời gian để tẩu tán tài sản thuê. Thế nên, cần phải sửa đổi và bổ sung

những văn bản luật nhằm cho phép các công ty cho thuê tài chính có quyền lập tức thu

hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính, đồng thời có

những biện pháp chế tài hỗ trợ cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi tài

sản khi bên thuê cố tình không hợp tác, không trả lại tài sản, đem tài sản đi nơi khác...

Trong hướng dẫn mới cần thể hiện rõ ủy ban nhân dân các cấp và công an các cấp nơi

có tài sản cho thuê có trách nhiệm trực tiếp hỗ trợ công ty cho thuê tài chính thu hồi tài

sản cho thuê và đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Bên

cạnh đó, giảm thời hạn từ 30 ngày xuống 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thu

hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài

sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính. Trong trường hợp bên thuê không để tài

sản thuê tại nơi đăng ký sử dụng bên thuê đem tài sản thuê đi hoạt động ngoài lãnh thổ

Việt Nam, bị cơ quan chức năng của nước ngoài thu giữ... Công ty cho thuê tài chính

phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật,

bên thuê hoàn toàn chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản. Trường

hợp khi đến hạn trả nợ, bên thuê không trả nợ, bên cho thuê có quyết định thu hồi tài

sản nhưng bên thuê không giao tài sản thì phải được coi như bên thuê cố tình chiếm

đoạt tài sản và phải xem đây là hành vi vi phạm Luật Hình sự.

3.3.4.2. Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ

Hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa hình thành được thị trường mua bán máy móc

thiết bị cũ một cách chuyên nghiệp và minh bạch, chủ yếu là do các Công ty tư nhân

khai thác. Điều này làm hạn chế nhu cầu trao đổi, thay thế thiết bị của doanh nghiệp và

86

từ đó cũng làm hạn chế cho nghiệp vụ mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê tài

chính. Trên thực tế, thị trường máy móc thiết bị cũ rất đa dạng và rộng lớn vẫn chưa

được khai thác. Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài chính để đầu tư vào máy

móc thiết bị mới, nhiều loại máy móc tuy đã cũ và không còn phù hợp với yêu cầu của

doanh nghiệp này nhưng lại phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp khác.

Do đó, thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ ra đời sẽ giúp cho các doanh nghiệp

đầu tư được máy móc thiết bị phù hợp với chi phí rẻ, từ đó làm nâng cao khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường này cũng giúp cho hình thức mua và

cho thuê lại của các công ty cho thuê tài chính phát triển tốt hơn, việc xử lý tài sản cho

thuê khi kết thúc hợp đồng thuê hoặc khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê cũng

đơn giản hơn, thu hồi vốn nhanh hơn và hạn chế phát sinh chi phí kho bãi. Nhưng tuy

nhiên, khi hình thành thị trường này, nhà nước cũng nên có những quy định nhằm định

hướng thị trường phát triển phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và giúp cho thị trường

được ổn định, an toàn, tránh nhập những tài sản "rác thải" của các quốc gia khác.

-

3.3.4.3. Mở rộng thị trường cho thuê

Đa dạng đối tượng cho thuê tài chính

Hiện nay, đối tượng cho thuê theo quy định là các cá nhân, hộ gia đình và các

doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế, các công ty cho thuê tài chính chỉ mới xem xét đến

đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp và những cá nhân có thu nhập cao, ổn định. Còn đối

với đối tượng là hộ gia đình thì vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận

không nhỏ những người thật sự cần vốn khác là các hợp tác xã, doanh nghiệp khu chế

xuất... lại khó tiếp cận phương thức tài trợ vốn này. Trong khi các công ty cho thuê tài

chính chỉ cần đánh giá nhu cầu, thực lực và tính ổn định của quy mô sản xuất, đầu tư,

thâm niên hoạt động, triển vọng của sản phẩm, triển vọng ngành của những đối tượng

này là có thể xem xét việc cho thuê. Vì vậy, cần có những văn bản riêng hướng dẫn cho

thuê tài chính dành cho các đối tượng này nhằm cung ứng vốn đồng đều cho các bộ

phận trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển đồng bộ và bền vững.

87

-

Đa dạng hóa tài sản cho thuê

Theo các quy định hiện hành, tài sản cho thuê tài chính chỉ bao gồm các động sản

như máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, còn các loại bất động sản như nhà xưởng,

đất đai chưa được xem là tài sản cho thuê tài chính. Trong khi đó thực tiễn cho thấy tại

Việt Nam, việc đầu tư vào nhà xưởng văn phòng khiến cho các doanh nghiệp phải bỏ

ra một chi phí quá lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do vậy, phần

lớn các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức thuê mướn văn phòng và nhà xưởng để

sản xuất kinh doanh. Nhưng việc thuê mướn này cũng gây nhiều phiền phức cho doanh

nghiệp khi giá thuê ngày càng cao, kết cấu sử dụng không phù hợp, thời hạn thuê ngắn

nên doanh nghiệp không chủ động được trong sản xuất kinh doanh.

Như vậy, chính phủ và ngân hàng nhà nước nên mở rộng tài sản cho thuê sang cả

bất động sản để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh

nghiệp sản xuất ổn định, lâu dài, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đưa ra những đánh giá về thị trường CTTC Việt Nam trong những năm

sắp tới để thấy rằng tiềm năng phát triển của thị trường vẫn còn khá lớn. Do đó, luận

văn tập trung vào việc đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đưa VCBL phát triển

tốt hơn, đạt được những mục tiêu đề ra. Bên cạnh việc tự hoàn thiện trong công tác

nhân sự, nguồn vốn, tổ chức, hoạt động… trong nội tại VCBL thì Công ty cũng cần sự

hỗ trợ lớn từ Ngân hàng mẹ Vietcombank, hiệp hội cho thuê tài chính, Ngân hàng nhà

nước, Chính phủ trong việc kiện toàn văn bản pháp luật, phổ biến hoạt động cho thuê

tài chính rộng rãi đến các doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung và của Công ty CTTC Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam nói riêng mặc dù mới ra đời được 15 năm nhưng đã đạt được

những thành tựu đáng khích lệ, góp phần làm giảm sức ép gánh nặng cho các Ngân

hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp và nền kinh tế. đặc

biệt là vốn trung dài hạn. Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động cho thuê tài chính ở

Việt Nam vẫn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Do đó, cần phải có

những biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính phát triển, đóng

góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Bằng việc đánh giá tình hình hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam, luận văn đã phân tích những thành tựu, hạn chế của hoạt động

cho thuê tài chính, từ đó tìm ra nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của Công ty trong

thời gian qua.

Cuối cùng, mục tiêu của luận văn là chỉ ra những giải pháp phát triển hoạt động cho

thuê tài chính. Đối với bản thân Công ty thì không ngừng mở rộng hoạt động cho thuê

về tài sản, nghiệp vụ,… kiện toàn bộ máy hoạt động, phát triển nguồn nhân lực, đặt

biệt là đẩy mạnh hoạt động tiếp thị đến các doanh nghiệp để hình thức này không còn

xa lạ với Công chúng. Bên cạnh đó, cũng cần sự hỗ trợ của Chính phủ và Ngân hàng

nhà nước, như vậy hoạt động cho thuê tài chính mới thật sự phát triển, góp phần vào sự

phát triển chung của nền kinh tế trong việc dẫn vốn đến các doanh nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 24/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ

thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.

2. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 53/2002/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi Thông tư số

24/2002/TT-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện

nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.

3. Bộ tài chính, 2008. Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số

123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ.

4. Bộ tài chính, 2010. Công văn số 12301/BTC-CST về việc chính sách thuế đối với

hoạt động cho thuê tài chính.

5. Bộ tư pháp, 2007. Thông tư số 04/2007/TT-BTP Hướng dẫn về thẩm quyền, trình

tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, hợp đồng

thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ.

6. Chính phủ, 2008. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

7. Chính Phủ, 2001. Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của công ty

cho thuê tài chính.

8. Chính phủ, 2005. Nghị định 65/2005/NĐ-CP Quy định về việc sửa đổi bổ sung

một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính Phủ về

Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

9. Chủ tịch Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.

10. Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 2011. Quy trình cho

thuê.

11. Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Báo cáo thường niên

năm 2012.

12. Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Báo cáo tổng kết

hoạt động kinh doanh qua các năm.

13. Hà Tâm, 2012. Công ty Cho thuê tài chính: Thua lỗ và nợ xấu.

287560.htm>

14. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2012. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam

2011, 2012.

15. Hoàng Thị Thanh Hằng, 2012. Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở

Việt Nam hiện nay . Tạp chí phát triển và hội nhập UEF.

16. Lê Văn Tề, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản

Thống Kê.

17. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 05/2006/TT-NHNN Hướng dẫn một số

nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính

theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định

65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

18. Ngân hàng nhà nước, 2005. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện

một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính tại Nghị định 16/2001/NĐ- CP

ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

19. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 07/2006/TT-NHNN Hướng dẫn về hoạt

động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị

định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày

19/05/2005 của Chính Phủ.

20. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-NHNN Hướng dẫn hoạt động

cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo quy định tại

Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ- CP ngày

19/05/2005 của Chính Phủ.

21. Ngân hàng nhà nước, 2007. Thông tư số 02/2007/TT-NHNN Sửa đổi khoản 5

Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 của Ngân hàng Nhà nước

Hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính

theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định

65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

22. Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí

Minh : Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM.

23. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản thống

kê.

24. Thành Trung, 2012. Cho thuê tài chính : Rủi ro và thách thức.

va-thach-thuc.html>

25. Thân Thị Thu Thủy, Võ Văn Cần, 2006. Đâu là cơ hội và thách thức cho công ty

cho thuê tài chính Việt Nam.

26. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ban

hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài

chính.

27. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 2007. Tìm vốn cho thuê tài chính.

28. Vũ Điền, 2012. Thu hồi tài sản cho thuê tài chính : Thiếu chế tài. <

http://www.baocongthuong.com.vn/tai-chinh/20749/thu-hoi-tai-san-cho-thue-tai-

chinh-thieu-che-tai.htm#.UjFsItK8BF8>

29. Webside các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam (Agribank leasing,

Vietinbank leasing, Acb leasing….).

30. Website của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương

Việt Nam : www.vcbl.com.vn.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Korea Credit Finance Association, 2010. Country Report 2010.

2. Research In China, 2012. China Financial Leasing Industry Report 2013.

3. Equipment Leasing and Finance Foundation, 2012. The future of the equipment

finance industry, the U.S. Equipment Finance Market.