BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
-------------
LÊ QUANG DUY
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG
DÂN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hữu Dũng
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Đề tài tốt nghiệp này là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên cứu thực tế của
bản thân trong suốt thời gian theo học chƣơng trình đào tạo sau đại học lớp Quản lý kinh tế
Tây Nam Bộ K23, ngành quản lý kinh tế thuộc trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân, tôi đã và đang nhận đƣợc sự ủng hộ, đóng
góp rất nhiệt tình, có trách nhiệm của tập thể Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy và hƣớng
dẫn đề tài tốt nghiệp. Trong đó, những ý kiến đóng góp quý báu của Tiến sĩ Nguyễn Hữu
Dũng - Giáo viên hƣớng dẫn đã giúp cho tôi có những điều chỉnh và định hƣớng phân tích
tốt hơn trong quá trình thực hiện.
Cuối lời, tôi xin gửi đến tất cả Quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy và quản lý
chƣơng trình đào tạo lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nội dung đề tài do chính tôi
thực hiện thông qua quá trình khảo sát thực tế và thu thập số liệu từ 150 hộ nông dân tại
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang trong khoảng thời gian tháng 10 - 12/2015.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 05 năm 2016
Học viên thực hiện
Lê Quang Duy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Chƣơng I .............................................................................................................................. 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................. 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................. 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................. 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................... 3 1.4 Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................. 3 1.4.1 Phạm vi về nội dung ........................................................................................... 3 1.4.2 Phạm vi về không gian: ...................................................................................... 3 1.4.3 Phạm vi về thời gian: .......................................................................................... 3 1.5 Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 4 Chƣơng 2 ............................................................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI .............................. 5 2.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp .......... 5 2.1.1. Khái niệm về nông thôn, hộ, nông hộ và kinh tế hộ .......................................... 5 2.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp hàng hóa ................................................................. 5 2.1.3. Tính ƣu việt của nông nghiệp hàng hóa ............................................................ 7 2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – đa dạng hóa sản xuất ..................... 7 2.1.5. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................. 9 2.1.6. Thu nhập của nông hộ ..................................................................................... 11 2.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế ..................... 12 2.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 12 2.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 13 Chƣơng 3 ........................................................................................................................... 16 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 16 3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Châu Thành A ........................................................... 16 3.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn huyện Châu Thành A ......................................... 16 3.1.2. Các đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 17 3.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội............................................................................. 17 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 20 3.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ................................................ 20 3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 20
3.2.3. Phƣơng pháp phân tích xử lý số liệu ............................................................... 20 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .......................................... 24 Chƣơng 4 ........................................................................................................................... 25 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25 4.1. Giới thiệu về địa bàn khảo sát nghiên cứu ............................................................. 25 4.2. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Châu Thành A .......... 27 4.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................. 27 4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp .......................................................... 30 4.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất .............................................................. 30 4.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ....................................................... 35 4.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động........................................................................... 38 4.2.4. Thay đổi thu nhập ............................................................................................ 40 4.3. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất ......................... 40 4.3.1. Phân tích chuyển đổi sản xuất của hộ nông dân .............................................. 40 4.3.1.1. Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi theo hƣớng chuyển dịch ............................. 40 4.3.2.1. Hoạt động chuyển đổi theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ........... 43 4.3.2.2. Chuyển đổi theo hƣớng tham gia hoạt động phi nông nghiệp ...................... 43 4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chuyển đỏi trong sản xuất ...... 44 4.3.2.1. Yếu tố sản xuất ............................................................................................. 44 4.3.2.2. Yếu tố thị trƣờng tiêu thụ ............................................................................. 45 4.3.2.3. Chính sách hỗ trợ .......................................................................................... 45 4.3.2.4. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn ............................................................. 46 4.3.3. Hiệu quả chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân ................ 46 Chƣơng 5 ........................................................................................................................... 55 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 55 5.1 Một số giải pháp nâng cao thu nhập qua việc chuyển đổi cây trồng ....................... 50 5.2 Kết luận ................................................................................................................... 52 5.3 Kiến nghị ................................................................................................................. 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Food and Agriculture Organization of the United Nations FAO
NN Nông nghiệp
KV Khu vực
Tp Thành phố
Tr Trang
Tr.đ Triệu đồng
GDP Gross Domestic Product
ns No significant
SID Simpson Index of Diversity
SD Standard Deviation
UNDP United Nations Development Progarm
WTO World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2014 ........................................... 17
Bảng 3.2. Tóm lƣợc và kỳ vọng dấu của các biến giải thích trong mô hình .......... 22
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu cơ bản của 3 xã khảo sát ..................................................... 26
Bảng 4.2. Thống kê tăng trƣởng kinh tế huyện giai đoạn 2010 - 2014 .................. 27
Bảng 4.3.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu nhập giai đoạn 2010 - 2014 ............. 28
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá cố định ....................................... 30
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất phân theo ngành nông nghiệph ..................................... 31
Bảng 4.6. Giá trị sản xuất thủy sản trên địa bàn ..................................................... 33
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây lƣơng thực của huyện ................... 35
Bảng 4.8. Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau đậu các loại ................................ 36
Bảng 4.9. Số lƣợng và sản lƣợng thịt gia súc, gia cầm .......................................... 37
Bảng 4.10. Sản lƣợng thủy sản chủ yếu ................................................................. 37
Bảng 4.11. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ................................ 38
Bảng 4.12. Một số đặc điểm khác biệt giữa hai nhóm ........................................... 40
Bảng 4.13. Cơ cấu thu nhập của hộ nông dân ........................................................ 42
Bảng 4.14. Thu nhập của hộ nông dân trong sản xuất lúa ..................................... 42
Bảng 4.15. Mức độ chuyển đổi trong hoạt động sản xuất của 66 hộ ..................... 43
Bảng 4.16. Thu nhập của hộ chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp .................. 43
Bảng 4.17. Mức độ chuyển đổi trong sản xuất và thu nhập ................................... 46
Bảng 4.18. Số lƣợng hoạt động và thu nhập của hộ nông dân ............................... 47
Bảng 4.19. Kết quả ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập ....................... 48
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ đơn vị hành chính huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang .......... 16
Hình 4.1. Diện tích và dân số của 3 xã khảo sát ..................................................... 26
Hình 4.2. Diện tích đất của 3 xã khảo sát ................................................................. 27
Hình 4.3 Tăng trƣởng kinh tế huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. .................. 28
Hình 4.4. Cơ cấu kinh tế huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang ........................... 29
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình vận động và phát triển, các nước trên thế giới luôn xem
nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, để đảm bảo an ninh lương thực, tăng
thu nhập cho nông hộ, cải thiện đời sống của nông dân ở mỗi quốc gia. Tại Việt
Nam, sau gần 30 năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã có sự tăng trưởng khá, dần
hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo kinh tế thị trường, nhiều vùng
chuyên canh đã xác lập, một số hàng hóa nông nghiệp được thế giới biết đến và có
vị thế. Mặc dù tỷ lệ đóng góp của ngành nông nghiệp còn thấp, trong năm 2014
tuy tăng trưởng Việt Nam ở mức 5,98%, cơ cấu tăng trưởng là 3,49% và đóng góp
10% cho tăng trưởng GDP (Năm 2014, Niên giám thống kê, Tổng cục Thống kê)
nhưng khối lượng và giá trị sản phẩm do ngành nông nghiệp tạo ra không ngừng
tăng lên, nhờ đó nông nghiệp đã góp phần quan trọng vào ổn định và đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia. Bên cạnh, nông nghiệp còn là khu vực tạo thêm nhiều
việc làm cho phần lớn lực lượng lao động của xã hội, ngoài ra nông nghiệp còn là
“bệ đỡ” cho nền kinh tế trong những năm kinh tế Việt Nam gặp khó khăn do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, từ đó giúp giảm nhẹ các ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng kinh tế đến nền kinh tế.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải được quan tâm giải quyết, đó là sản xuất nông nghiệp diện tích đất sản xuất
nhỏ, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch còn chậm, thiếu mang
tính định hướng thị trường, một bộ phận nông hộ đời sống còn khó khăn, phụ
thuộc chủ yếu vào tín dụng phi chính thức với lãi suất cao, hạn chế trong tiếp cận
thị trường, thiếu việc làm phi nông nghiệp, đất đai manh mún,… đồng thời, các
nông dân thường phải đối mặt với sự thay đổi bất lợi của thời tiết làm ảnh hưởng
đến thu nhập và đời sống. Do đó, họ phải thay đổi phương thức sản xuất, cơ cấu
2
mùa vụ, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi và tham gia nhiều hoạt động nhằm giảm
bớt rủi ro và ổn định thu nhập.
Là một tỉnh vùng ĐBSCL, Hậu Giang có nhiều tiềm năng, thế mạnh để sản
xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản,... nhưng sản xuất
nông nghiệp của Hậu Giang nhìn chung còn mang tính tự cung, tự cấp, chế độ
canh tác còn lạc hậu, nhỏ lẽ, manh mún, chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng
hóa gắn với thị trường tiêu thụ. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời
sống của một bộ phận người nông dân vẫn gặp khó khăn.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Hậu Giang nói chung, huyện Châu Thành A nói riêng có nhiều bước phát triển
nhất định, đã hình thành nhiều vùng chuyên canh, khai thác mặt nước để nuôi thủy
sản. Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn liền với thị trường đã mang lại
hiệu quả kinh tế đáng kể. Tuy nhiên, chưa tạo được sự cân bằng giữa trồng trọt và
chăn nuôi, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập đối với nông hộ, sự chuyển
đổi cây trồng, vật nuôi còn mang tính tự phát, đôi khi gây ra lãng phí lao động,
vốn. Từ đó, đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra phương thức và giải pháp khả thi
để tiếp tục chuyển đổi cây trồng, vật nuôi mạnh mẽ hơn nhằm nâng cao thu nhập
của nông hộ. Đó là lý do thôi thúc tôi chọn và thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh
hưởng của chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân
tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” để thực hiện và viết luận văn tốt
nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi cây trồng, vật nuôi đến thu
nhập của nông hộ nhằm tìm kiếm giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
3
1.2.1 Mục tiêu cụ thể:
(1) Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Châu Thành
A, tỉnh Hậu Giang từ năm 2010-2014.
(2) Xem xét ảnh hưởng của việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi đến thu
nhập của nông hộ.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi trong nông nghiệp góp phần tăng thu nhập của hộ nông dân trong
thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài nghiên cứu tìm câu trả lời cho hai câu hỏi như sau:
1.3.1. Việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi hiện nay đã diễn ra như thế nào
tại huyện Châu Thành A?
1.3.2. Việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có ảnh hưởng ra sao đến thu
nhập của nông hộ?
Do đó cần có những giải pháp cụ thể nào để thúc đẩy việc chuyển đổi cây
trồng vật nuôi nhằm nâng cao thu nhập của nông hộ.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Phạm vi về nội dung
- Hoạt động chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông
dân.
- Thu nhập của hộ chuyển đổi và không chuyển đổi.
1.4.2 Phạm vi về không gian:
Địa bàn huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
1.4.3 Phạm vi về thời gian:
Số liệu phân tích trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
4
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn được viết gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan sự cần thiết của luận văn, trong chương này
tác giả nêu rõ mục tiêu tổng quan và mục tiêu cụ thể của luận văn là phân tích việc
chuyển đổi cây trồng vật nuôi tác động đến thu nhập của nông hộ tại huyện Châu
Thành A.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan, trong chương
này tác giả chủ yếu nêu rõ những lý thuyết về đa dạng hóa, những yếu tố cơ bản
mà các bài nghiên cứu trước đây đã thực hiện để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất, và giới thiệu tổng quát phương pháp phân tích dữ liệu cũng
như các nhóm biến cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả của việc chuyển đổi cây trồng,
vật nuôi của nông hộ.
Chương 3: Phương pháp thực hiện nghiên cứu, trong chương này tác giả mô
tả phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phỏng vấn nông hộ trong
việc chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp của huyện Châu Thành A, bên cạnh
đó, để phân tích từng mục tiêu cụ thể, tác giả đề xuất hướng phân tích thống kê mô
tả, phân tích mô hình thu nhập và một số kiểm định T-test, Chi-test để so sánh hai
trung bình, so sánh hai tỷ lệ nhằm mục tiêu phân tích và làm rõ mục tiêu nghiên
cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, đây là chương trọng tâm của bài viết, trong
chương này tác giả mô tả về địa bàn nghiên cứu, những kết quả nổi bật và đặc
điểm của mẫu số liệu điều tra, cũng như đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả việc chuyển đổi sản xuất của nông hộ và những điểm mới, nhấn mạnh đạt
được thành công của bài viết.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị, đây là chương tổng kết lại toàn bộ bài viết
đồng thời đề xuất những kiến nghị và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sản
xuất cho nông hộ trong việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi tại huyện Châu Thành
5
A. Qua đó, nhận xét điểm yếu của bài và hướng nghiên cứu trong tương lai để
hoàn thiện bài viết và nội dung đề tài khi có điều kiện.
6
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
2.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông hộ
2.1.1. Khái niệm về nông thôn, hộ, nông hộ và kinh tế hộ - Nông thôn là một hình thức cư trú mang tính không gian - lãnh thổ, xã hội
của con người, nơi sinh sống của những người chủ yếu làm nghề nông và những
nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
(Phan Văn Thạng, 2008).
- Hộ và nông hộ đã hình thành và tồn tại từ rất lâu đời, đến nay còn nhiều
quan điểm khác nhau chưa đi đến thống nhất. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu
này hộ và nông hộ được hiểu như sau:
+ Hộ gia đình là một khái niệm để chỉ hình thức tồn tại của một kiểu nhóm
xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có
tính chất hành chính và địa lý. Trong đó, gia đình là một nhóm người mà các thành
viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống (kể cả nhận con
nuôi) vừa đáp ứng nhu cầu riêng tư của mình, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội (Phan
Văn Thạng, 2008).
+ Nông hộ là gia đình sống bằng nghề nông.
- Theo Ellis. F (1998), kinh tế hộ nông dân có thể tóm tắt như sau: "Kinh tế
hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh
đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm
trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt
động của thị trường".
7
2.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp hàng hóa
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú. Nông dân sống ở khu vực nông
nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi trường
và gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với nước chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn
lạc hậu. Người nông ở đây, họ vừa là những người sản xuất vừa là những người
tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm ra. Bởi vậy, tính phối hợp liên ngành
(cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) còn ở mức độ thấp, đóng góp từ khu
vực nông nghiệp và thu nhập quốc dân chưa cao và bất ổn định.
Hình thành những đơn vị kinh tế không thuần nhất, số lượng những đơn vị
kinh tế thực hiện một chức năng kinh tế giống nhau giảm xuống, số lượng những
ngành kinh tế riêng biệt tăng lên. Công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp, sản xuất
và trao đổi hàng hóa trở thành phổ biến, các ngành kinh tế mới trong nội bộ ngành
nông nghiệp mới có điều kiện phát triển mạnh, thị trường từng bước được mở rộng
dẫn đến ngành công nghiệp ngày càng tăng lên và tách ra khỏi ngành nông nghiệp.
Xu hướng phát triển này không những biến việc sản xuất mang tính riêng biệt tạo
ra những sản phẩm riêng lẻ mà còn sản xuất bộ phận riêng của sản phẩm, cá biệt
có từng thao tác trong việc chế biến sản phẩm thành một ngành công nghiệp hoặc
dịch vụ riêng. Quá trình này đồng thời cũng diễn ra trong nội bộ ngành nông
nghiệp dẫn đến nảy sinh những khu vực nông nghiệp chuyên môn hóa, đưa tới sự
trao đổi sản phẩm nông nghiệp lấy sản phẩm công nghiệp, giữa những sản phẩm
nông nghiệp với nhau.
Xã hội ngày một phát triển dẫn đến sự phân công và ra đời lĩnh vực thương
nghiệp. Ban đầu thương nghiệp chỉ đón những sản phẩm thừa ra, về sau nó tác
động vào nền sản xuất, hướng sản xuất vốn nhằm vào nhu cầu tiêu dùng trực tiếp
chuyển sang sản xuất nhằm vào thị trường và từng bước sát nhập lưu thông thành
một khâu của quá trình tái sản xuất và thị trường ngày càng mở rộng. Sự phát triển
của sản xuất hàng hóa sẽ chấm dứt tình trạng phân chia của những đơn vị kinh tế
nhỏ (trong kinh tế tự nhiên) và sẽ tập hợp các thị trường nhỏ địa phương thành
8
một thị trường lớn trong cả nước và sau đó trên thế giới. Theo quá trình phát triển
thì tất yếu của sản xuất xã hội là kinh tế tự nhiên sẽ chuyển thành kinh tế hàng
hóa, các ngành kinh tế chuyên môn hóa có sự gắn kết nhau hơn. Kinh tế hàng hóa
phát huy được tính năng động, sáng tạo của mỗi người lao động, mỗi đơn vị kinh
tế; tạo điều kiện cho sự tự do phát triển toàn diện của cá nhân; tạo ra những cơ chế
phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã hội có hiệu quả. Kinh tế hàng hóa phát
triển sẽ thúc đẩy và mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng cả nước và
giữa các quốc gia toàn cầu trên cở sở tôn trọng, hợp tác với nhau và cùng phát
triển. Syrquin (2006) việc chuyển đổi cơ cấu là đặc tính của quá trình phát triển, cả
hai nguyên nhân và tác động của tăng trưởng kinh tế.
2.1.3. Tính ƣu việt của nông nghiệp hàng hóa
Sản xuất hàng hoá tiếp tục tồn tại và phát triển ở nhiều xã hội là sản phẩm
của lịch sử phát triển sản xuất của loài người. Bởi vậy nó có nhiều ưu thế, và là
một phương thức hoạt động kinh tế tiến bộ hơn hẳn so với sản xuất tự cấp tự
túc. Nó làm thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao
động xã hội. Nó thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh tróng làm cho sự
phân công chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hoá chặt chẽ hình
thành các mối liên hệ kinh tế và sự phụ thuộc lẫn nhau của những người sản xuất
hình thành thị trường trong nước và thế giới. Tạo sự thúc đẩy nhanh quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất, đó là cơ sở để thúc đẩy quá trình dân chủ hoá, bình đẳng
và tiến bộ xã hội.
Ở các nước có quy mô trang trại nhỏ và có khả năng vẫn như vậy trong
nhiều thập niên do áp lực dân số và các quyền tài sản không an toàn, đa dạng hóa
từ sản xuất lương thực chủ yếu cho hàng hóa có giá trị cao hơn sẽ là bước đầu tiên
trong quá trình này. Bước tiếp theo sẽ được di chuyển ngoài sản xuất hàng hóa cơ
bản để truy cập các chuỗi cung ứng giá trị gia tăng cho ngành bán lẻ hiện đại, đặc
biệt là các siêu thị, nơi mà các giá trị gia tăng đi kèm trong các hình thức chất
lượng, kịp thời, an toàn thực phẩm, và các tiêu chuẩn lao động trong sản xuất. Đây
là những yếu tố cao quản lý chuyên sâu và cũng có thể đóng góp cho nền kinh tế
9
của quy mô sản xuất mà không được nhìn thấy trong sản xuất hàng hóa một mình
(Timmer, 2004; Reardon và Timmer, 2007).
2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – đa dạng hóa sản xuất
Theo H. Chenery (1988), khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế là các thay
đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng sản
phẩm quốc dân (GDP), bao gồm sự tích luỹ của vốn vật chất và con người, thay
đổi nhu cầu, sản xuất, lưu thông và việc làm. Ngoài ra còn các quá trình kinh tế xã
hội kèm theo như đô thị hoá, biến động dân số, thay đổi trong việc thu nhập. Khái
niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế được sử dụng đồng nghiã với cụm từ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế được một số tài liệu nghiên cứu khác sử dụng, về bản chất chỉ sự
thay đổi trong cơ cấu kinh tế (change hay transformation). R. A. Fisher (1935) phân
biệt ba khu vực kinh tế Sơ cấp (nông nghiệp), Cấp hai (công nghiệp) và Cấp ba
(dịch vụ) và trong sự phát triển việc làm và đầu tư chuyển từ khu vực sơ cấp sang
cấp hai và một phần sang cấp ba. J. M. Clark (1940) phát triển thêm cho rằng
chính năng suất lao động trong các khu vực đã quyết định việc chuyển lao động từ
khu vực năng suất thấp sang khu vực năng suất cao. Timmer (1988) một chuỗi các
bước đa dạng hóa dần dần rộng hơn định nghĩa một chuyển đổi nông nghiệp thành
công là một phần của một chuyển đổi cơ cấu rộng hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp về bản chất chính là đa dạng hóa
trong sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản. (Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nguồn:
http://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p).
10
Nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Những bộ phận này được coi như là các phần tử trong một cấu
trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này hay sự biến đổi của
một yếu tố làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của
phần tử khác thay đổi và kéo theo đó là những biến đổi của cấu trúc. Làm thay đổi
các phần tử bên trong một cấu trúc chính là làm thay đổi cơ cấu hay là chuyển dịch
cơ cấu. Như vậy, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình
làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những
định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó tới trạng thái khác tối
ưu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con người theo đúng quy luật khách
quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với quá trình phân công
lại lao động xã hội; sẽ tạo ra hệ thống kinh tế nông nghiệp hợp lý, ở đây sẽ cho
phép khai thác tối ưu hóa các nguồn lực (vốn, tài nguyên, lao động, kỹ thuật…),
đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội; tạo điều kiện để ngành nông nghiệp nhanh chóng thích ứng với yêu cầu hội
nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
Cơ cấu cây trồng, vật nuôi là thành phần các giống và loại cây, con được bố
trí theo không gian và thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp
lý các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có của vùng. Cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một phận của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nó còn là một nội dung chủ
yếu của hệ thống canh tác nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi là chuyển từ trạng thái cây trồng, vật
nuôi cũ sang trạng thái cây trồng, vật nuôi mới để nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế, phát triển những cây trồng, vật nuôi có triển vọng trên thị trường,
có giá trị gia tăng cao.
Như vậy, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn thể hiện
ở việc đa dạng hoá sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện để đáp ứng nhu cầu
11
tiêu dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhằm rút
bớt lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông
nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân.
2.1.5. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương quan
tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ
cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nghĩa là có sự thay đổi trong quan
hệ giữa sản xuất - kinh doanh, các khâu, các bộ phận vốn có của nông nghiệp, có
sự thay đổi quan hệ, tỷ lệ giữa chúng và có sự biến đổi cách thức tổ chức, bố trí
các nguồn lực (gồm nhân lực, vật lực); mặc khác sẽ làm thay đổi kết cấu kinh tế cả
chất và lượng, nó là một quá trình lâu dài và khó khăn, cần tiến hành từng bước đi
với qui mô và trình độ hợp lý. Trước yêu cầu phát triển kinh tế thị trường phải có
sự thay đổi từ quan niệm, tập quán, tới các vùng trong cả nước đó là tính tất yếu,
phù hợp quy luật và xu hướng phát triển.
Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu
kinh tế phù hợp, từ sản xuất nhỏ lẻ chuyển sang sản xuất nhằm mục đích quan
trọng là để bán. Nền kinh tế hàng hoá đòi hỏi phải hoạt động theo yêu cầu của thị
trường, khi thị trường cần hàng hoá gì thì phải sản xuất hàng hoá đó, chỉ sản xuất
và bán những cái mà thị trường cần. Trong cơ cấu kinh tế có sự phân công và hợp
tác, có chuyên môn hoá sản xuất, có mối quan hệ kinh tế diễn ra trong và ngoài
nước, dựa trên thế mạnh để bổ sung, hỗ trợ trong quá trình phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu khách quan trước hết từ
nhu cầu khai thác có hiệu quả tiềm năng sẵn có (điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ
thuật và lao động) trong nông nghiệp sang kinh tế hàng hoá, mở rộng thị trường và
phát triển kinh tế nông thôn, nhằm khai thác có hiệu quả, do đó một trong những
12
giải pháp quan trọng là phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
gắn phát triển nông nghiệp với kinh tế nông thôn trong phát triển đất nước, là con
đường rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn,
góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, phần mục tiêu
phát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015), Đảng ta nhấn mạnh: ”Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng
cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Để phát triển kinh tế nhanh và bền vững đòi hỏi phải
quan tâm đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong quá trình phát triển, bởi lẽ trong cơ cấu kinh tế chung ở nước ta, kinh
tế nông nghiệp là bộ phận cấu thành chiếm vị trí đặc biệt quan trọng”.
Với những lý do trên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tất yếu
khách quan phù hợp với điều kiện phát triển của cả nước nói chung, huyện Châu
Thành A nói riêng.
2.1.6. Thu nhập của nông hộ
Theo Frank Ellis (1998), nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà
các thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông
nghiệp cũng như một số hoạt động liên quan đến thị trường các yếu tố đầu vào và
đầu ra. Trong nghiên cứu này, những hộ nông dân được khảo sát bao gồm những
nông hộ tham gia chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp và những hộ không tham gia.
13
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO) cho rằng:
thu nhập của hộ gia đình nông dân trong sản xuất nông nghiệp “chính là phần tiền
thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai, nguồn vốn
và nguồn lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra
sản phẩm”. Thu nhập của hộ nông dân được xác định là tổng doanh thu từ bán các
sản phẩm trong năm trừ tất cả các khoản chi phí (không bao gồm chi phí lao động
của các thành viên trong gia đình tham gia vào quá trình sản suất trong năm).
Thu nhập của hộ nông dân được xác định bởi các nguồn thu từ các hoạt
động như trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp. Ngoài ra, thu
nhập của hộ nông dân còn các khoản khác như tiền lương, tiền công, trợ cấp từ
người thân, Nhà nước và lãi suất từ tiết kiệm có được và còn có chi phí cơ hội của
lao động.
2.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và thu nhập của nông hộ
2.2.1. Trên thế giới
Theo nghiên cứu của Reardon (1997), tác giả sử dụng phương pháp đo
lường đa dạng hoá thu nhập dựa vào mức độ đóng góp của thu nhập từ hoạt động
phi nông nghiệp, thực hiện tại tiểu vùng Sahara, Châu Phi cho thấy thu nhập từ
hoạt động phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hộ nông dân, chiếm từ
30%-50% trong tổng thu nhập. Đồng thời, thu nhập từ lao động làm thuê quan
trọng hơn thu nhập từ hoạt động tự kinh doanh của hộ nông dân và thường đối với
những vùng gần thành phố nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tốt hơn, đặc biệt
là hạ tầng giao thông.
Theo kết quả nghiên cứu của Delgado và cộng sự (1999), cho thấy vùng
nông thôn ở các nước đang phát triển, việc đa dạng hoá thu nhập bằng cách tham
gia các hoạt động phi nông nghiệp có xu hướng ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao
trong tổng thu nhập của nông hộ. Do đó, tác giả áp dụng phương pháp xác định
mức độ đóng góp của thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu nhập của hộ nông
14
dân. Kết quả nghiên cứu ở Châu Phi cũng cho thấy mối quan hệ thuận giữa tham
gia hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân; từ đó, các tác giả cho
rằng tạo việc làm phi nông nghiệp ở vùng nông thôn được xem là công cụ hiệu
quả để thu hút sự hỗ trợ từ các tổ chức phát triển như Ngân hàng thế giới, các tổ
chức phi chính phủ nhằm mục tiêu cải thiện thu nhập của hộ nông dân và phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
S. Block và P. Webb (2001) thực hiện nghiên cứu tại Ethiopia, tác giả
không đo lường đa dạng hoá thu nhập dựa vào hoạt động phi nông nghiệp mà dựa
vào thu nhập từ hoạt động trồng trọt để xác định. Kết quả cho thấy hộ nông dân
chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp ngoài hoạt động trồng trọt sẽ góp
phần tăng thu nhập, chủ yếu tham gia các hoạt động chăn nuôi gia cầm. Đồng thời,
một trong những yếu tố tác động đến khả năng chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất
nông nghiệp là dịch vụ bảo hiểm nhằm giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh xảy
ra.
Theo nghiên cứu của Joshi (2002) thực hiện tại các nước Nam Á, tác giả đã
sử dụng chỉ số Simpson và Herfindal để đo lường mức độ chuyểndịch cơ cấu kinh
tế và cho thấy rằng xu hướng chuyển dịch chủ yếu xảy ra trong nội bộ ngành nông
nghiệp trong hai thập kỷ gần đây đều tăng. Kết quả cũng chỉ ra rằng khả năng
chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất gắn liền với các nhân tố có tác động mạnh như
hệ thống giao thông, tốc độ đô thị hóa, qui mô của hộ nông dân và thu nhập của
thành viên trong hộ.
Kết quả nghiên cứu của Akram-Lodhi (2005) cho thấy có sự thay đổi trong
phân bổ nguồn lực của nông hộ như lực lượng lao động, thời gian tham gia vào
các hoạt động từ lĩnh vực trồng trọt sang phi nông nghiệp; cụ thể là chuyển từ hoạt
động canh tác lúa sang cây trồng, vật nuôi, sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng
cao hơn. Mặt khác, do đặc điểm của mùa vụ, nếu như nông dân tăng năng suất lúa
thì ngay lập tức giá lúa sẽ giảm nên thu nhập thực tế là không tăng. Vì vậy, thu
15
nhập từ cây lúa giảm từ 51% năm 1993 còn 44% năm 1998; trong khi đó thu nhập
từ chăn nuôi, thủy sản tăng từ 29% đến 31% trong cùng giai đoạn.
Một nghiên cứu khác về đa dạng hóa thu nhập tại Rwanda, Kenya and Cote
d’ivoire cho kết quả tương tự: tham gia các hoạt động phi nông nghiệp góp phần
tăng thu nhập của nông hộ. Bên cạnh đó, Barrett (2000) đã phát hiện rằng các hộ
nghèo khi thực hiện đa dạng hóa thường gặp phải một số rào cản như: trình độ học
vấn, khả năng vốn.
2.2.2. Tại Việt Nam
Pederson và Annou (1999) đã sử dụng số liệu từ cuộc khảo sát mức sống
1992-1993 cho thấy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là những hộ nông dân có quy mô sản xuất nhỏ, cơ sở hạ tầng cho
sản xuất nông nghiệp còn thiếu, trình độ học vấn, chủ yếu là sản xuất lúa, do đó
những hộ này có xu hướng chuyển đổi sang các chăn nuôi và làm thuê.
Henin, B (2002) đã mô tả xu hướng đa dạng hóa tại tỉnh Lạng Sơn của Việt
Nam. Tác giả đã sử dụng chỉ số Simpson để đo lường mức độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chính sách đổi mới đã tác
động tăng thu nhập và thúc đẩy sự đa dạng hóa thu nhập thông qua chuyển dịch cơ
cấu trong sản xuất. Các hoạt động phi nông nghiệp tại vùng nghiên cứu rất giới
hạn do điều kiện kinh tế - xã hội của một tỉnh miền núi, chủ yếu là làm thuê, sửa
chữa xe máy,… Đồng thời, quá trình thực hiện chuyển đổi của người dân cũng gặp
phải một số trở ngại như thiếu tư liệu sản xuất, kết cấu hạ tầng kém, trình độ dân
trí tương đối thấp, khả năng tiếp cận khoa học, công nghệ và thị trường kém.
Khi xem xét tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với công tác giảm
nghèo ở Việt Nam, Minot (2003) cho rằng đa dạng trong lĩnh vực trồng trọt chiếm
12% tốc độ tăng trưởng về thu nhập trong giai đoạn 1993-1998. Đa dạng hóa nông
nghiệp thật sự có ý nghĩa quan trọng giúp tăng thu nhập cho nông dân, góp phần
16
giảm nghèo vùng nông thôn và đồng thời mang lại sự phát triển các hoạt động phi
nông nghiệp.
Lê Tấn Nghiêm (2003) khảo sát mức độ đa dạng hoá thu nhập tại huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, tác giả cũng sử dụng chỉ số Herfindal để đo lường
mức độ đa dạng hoá thu nhập và kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khi hộ nông
dân tham gia các hoạt động phi nông nghiệp sẽ làm tăng thu nhập, chiếm đến
64,33% trong tổng thu nhập của hộ nông dân. Đồng thời, tác giả còn chỉ ra thu
nhập bình quân của hộ nông dân tham gia trên hai hoạt động sẽ lớn gấp hai lần thu
nhập khi chỉ tham gia một hoạt động; trong đó, hai yếu tố có tác động ý nghĩa đến
thu nhập của nông hộ là tỷ lệ lao động và diện tích đất canh tác tự có của nông
dân.
Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Trường Huy (2005) thực hiện tại Cần
Thơ, An Giang, Tiền Giang và Sóc Trăng cho thấy 47% trong số 201 nông hộ
tham gia hai hoạt động do hạn chế về nguồn lực lao động, đất đai và vốn sản xuất.
Hơn nữa, chỉ số Simpson được áp dụng cho thấy mức độ đa dạng hoá thu nhập
thấp hơn mức trung bình của cả nước và thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào lĩnh vực
trồng trọt chiếm đến 41%. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy nông hộ ở Hậu Giang
có điều kiện thuận lợi tham gia các hoạt động phi nông nghiệp.
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2005 nhằm cập nhật
thông tin cho báo cáo năm 1998 về “Việt Nam - Thúc đẩy Công Cuộc Phát triển
Nông thôn - Từ Viễn cảnh tới Hành động”, đặc biệt nhấn mạnh đến đa dạng hóa
nông nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát các hình thức và xu hướng
đa dạng hoá nông nghiệp ở Việt Nam, xác định những khó khăn và triển vọng của
việc đa dạng hoá trong tương lai, đồng thời đề xuất các giải pháp chính sách thích
hợp. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng đa dạng hóa nhằm mục đích: tăng thu
nhập cho người dân và giảm nhu cầu các mặt hàng lương thực truyền thống; an
toàn thu nhập và giảm rủi ro; và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên. Hơn nữa,
nghiên cứu cho thấy các hình thức đa dạng hóa chủ yếu tập trung vào việc sản xuất
17
hàng hóa có giá trị cao hơn; đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy mức độ đa dạng
hóa ở miền núi xảy ra mạnh hơn so với đồng bằng bởi vì do điều kiện sản xuất
nông nghiệp bị hạn chế nên nông dân phải cố gắng tìm kiếm việc làm tạo thu nhập
để sinh sống. Cuối cùng, một số điều kiện quyết định đối với việc đa dạng hóa
được phát hiện gồm: kết cấu hạ tầng, dịch vụ nông nghiệp, sự tham gia của doanh
nghiệp tư nhân và tạo môi trường, chính sách hấp dẫn.
Kết quả từ một nghiên cứu khác cho thấy sự đa dạng hoá sản xuất đối với
nông hộ dẫn đến kết quả là diện tích canh tác lúa bị giảm dần và chuyển sang các
loại cây trồng khác như rau màu, cây ăn trái, mía,…(Theo nghiên cứu mức sống
nông hộ năm 1998). Bên cạnh, hầu hết nông dân cũng tham gia hoạt động chăn
nuôi gia cầm, thuỷ sản với qui mô nhỏ cũng nhằm góp phần cải thiện thu nhập.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá,
sẽ góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và từng
bước nâng cao thu nhập cho người dân ngay trên chính mảnh đất quê hương của
mình phù hợp với xu thế chung hiện nay.
18
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Châu Thành A
3.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn huyện Châu Thành A
Huyện Châu Thành A nằm ở phía Bắc của tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp Quận
Cái Răng, huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ; Nam giáp huyện Phụng Hiệp;
Tây giáp huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên
Giang và huyện Vị Thủy cùng tỉnh; Đông giáp huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang. Về đơn vị hành chính, huyện có 10 đơn vị, gồm 4 thị trấn: Một Ngàn, Bảy
Ngàn, Rạch Gòi, Cái Tắc và 6 xã: Trường Long Tây, Trường Long A, Tân Hòa,
Nhơn Nghĩa A, Thạnh Xuân, Tân Phú Thạnh.
Hình 3.1 Bản đồ đơn vị hành chính huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Nguồn: www.haugiang.gov.vn
19
3.1.2. Các đặc điểm tự nhiên
Về đường bộ, Huyện tiếp giáp với thành phố Cần Thơ với các tuyến Quốc
lộ 1A, đường nối Vị Thanh với Thành phố Cần Thơ và đường Bốn Tổng - Một
Ngàn, có tuyến Quốc lộ 61 đi qua; về đường thủy có kênh xáng Xà No, kênh
KH9. Châu Thành A được xem là cửa ngõ của tỉnh Hậu Giang, nơi có nhiều lợi
thế để phát triển thương mại - dịch vụ - công nghiệp và kinh tế - xã hội (có khu
công nghiệp tập trung Tân Phú Thạnh). Sau khi được tái lập năm 2001, huyện đã
có sự chuyển biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, trở thành địa phương phát triển
năng động trong tỉnh Hậu Giang.
Diện tích đất tự nhiên 16.062,99 ha, diện tích đất nông nghiệp 13.882,28
ha, chiếm 86,42% (đất sản xuất nông nghiệp 13.847,07ha, chiếm 99,746% và đất
nuôi trồng thủy sản 35,21ha, chiếm 0,254%). Dân số trung bình 104.193 người, mật độ dân số 648,45 người/km2; dân số sống ở thành thị là 38.492 người, chiếm
36,94%, dân số sống ở nông thôn là 65.701 người, chiếm 63,06%.
3.1.3. Các đặc điểm kinh tế xã hội
Bảng 3.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2014
Địa phƣơng
Diện tích (km2)
Dân số trung bình (Ngƣời)
Mật độ dân số (Ngƣời/km2)
1. Thị trấn Một Ngàn 2. Thị trấn Cái Tắc 3. Thị trấn Rạch Gòi 4. Thị Trấn Bảy Ngàn 5. Xã Trường Long Tây 6. Xã Trường Long A 7. Xã Tân Hòa 8. Xã Nhơn Nghĩa A 9. Xã Thạnh Xuân 10. Xã Tân Phú Thạnh
Tổng số
8,216 7,391 11,387 14,096 22,641 28,019 20,320 15,967 17,548 15,045 160,630
6.730 10.664 9.873 11.225 8.141 10.839 11.867 10.017 10.952 13.885 104.193
819,14 1.442,91 867,05 796,32 359,57 386,84 584,01 627,34 624,13 922,88 648,65
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A, 2014.
20
Trước đây, người dân huyện Châu Thành A chỉ quen độc canh cây lúa, mỗi
năm 3 vụ. Những năm gần đây, nông nghiệp đã phát triển theo hướng đa canh,
xuất hiện nhiều mô hình sản xuất bền vững, có tính khoa học cao. Nếu như năm
2011, diện tích trồng màu ở Châu Thành A chỉ có 2.377 ha, thì năm 2014 đã
là 3.060 ha. Người dân chủ yếu trồng các loại cây ngắn ngày như: dưa hấu, khoai
lang, bắp lai, đậu xanh, dưa leo, bí... thu lãi cao hơn trồng lúa 3 - 5 lần. Chi phí
trồng các loại cây màu thấp, ít rủi ro và đầu ra cũng dễ dàng. Thương lái từ Cần
Thơ, Kiên Giang... tìm đến tận rẫy để mua.
Mô hình trồng rau màu, phong trào nuôi thủy sản của huyện phát triển
nhanh và mang lại thu nhập đáng kể cho nhiều gia đình. Mặc dù không có lợi thế
như các huyện Vị Thủy, Phụng Hiệp nhưng Châu Thành A lại có diện tích mặt
nước khá rộng. Huyện định hướng phát triển thủy sản theo hướng đa dạng về con
giống, chủng loại, vận dụng điều kiện thực tế cụ thể để phát triển các mô hình
nuôi: lươn, ba ba, rô phi, thát lát cườm, sặc rằn, tôm càng xanh...
Theo kế hoạch phát triển kinh tế, huyện Châu Thành A sẽ thực hiện đồng
bộ chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành nghề phục vụ cho
quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phối hợp với tỉnh
thực hiện dự án Cụm công nghiệp tập trung Tân Phú Thạnh, quy hoạch xây dựng
Trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện tại xã Nhơn Nghĩa A.
Quy hoạch, đầu tư xây dựng, nâng cấp các trung tâm thương mại; các khu dân cư,
tái định cư. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, tạo ra những sản phẩm chất
lượng phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến và thương mại - dịch vụ.
Về hạ tầng cơ sở, huyện Châu Thành A tập trung phát triển cơ sở hạ tầng,
trong đó ưu tiên các lĩnh vực: đường giao thông nông thôn, điện và chợ. Qua 5
năm triển khai, huyện đã xây dựng được hệ thống đường bê tông, đường nhựa đến
tất cả các ấp, đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ cho
21
người dân. Những tuyến đường lớn đi qua địa bàn huyện như: tỉnh lộ 931B, tuyến
Bốn Tổng - Một Ngàn, đường nối Vị Thanh - Cần Thơ, lộ nội ô thị trấn Một Ngàn;
khu công nghiệp Tân Phú Thạnh đã hoàn thành tạo điều kiện cho lĩnh vực thương
mại - dịch vụ tăng tốc; thu hút nhiều nhà đầu tư, làm nên diện mạo mới của vùng
quê bên dòng Xà No.
Trong 5 năm toàn huyện đã giải quyết việc làm cho 27.259 lao động; xây
dựng 52 căn nhà tình nghĩa, 182 căn nhà tình thương, 1.300 căn nhà cho hộ nghèo
theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, khu vực II, khu vực III từng
bước tăng lên, khu vực I giảm xuống. Hiện khu vực I chiếm 13,34% trong cơ cấu
khu vực kinh tế, giảm 2,7%; khu vực II chiếm 51,73%, tăng 0,67%; khu vực III
chiếm 34,93% là khu vực có mức tăng cao nhất là 2,03%. Qua 5 năm 2010-2014,
cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch khá theo hướng công nghiệp hóa, các
thành phần kinh tế cũng phát triển đan xen nhau, kinh tế tư nhân, hộ cá thể tăng
lên. Đời sống Nhân dân từng bước được nâng lên, giá trị gia tăng bình quân đầu
người năm 2014 đạt 30,5 triệu đồng, tăng 15,9 triệu đồng/người/năm so với năm
2011.
- Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển vượt bật, các mô hình kinh tế tập
thể, những mô hình làm ăn có hiệu quả được nhân rộng và được nhân dân tích cực
tham gia đã góp phần xây dựng kinh tế nông nghiệp huyện nhà thêm vững chắc.
Từ đó, giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 đạt 1.534 tỷ đồng gấp 3,5 lần so với
năm 2004. Sản lượng lúa năm 2014 đạt 160.320 tấn, tăng gấp 1,75 lần so với năm
2004. Kinh tế tập thể phát triển nhanh về số lượng lẫn chất lượng, toàn huyện có
69 HTX (nông nghiệp 41 HTX, phi nông nghiệp 28 HTX), ngoài ra, còn có 33 tổ
hợp tác sản xuất và 16 câu lạc bộ Khuyến nông tăng gấp 3 lần so với năm
2004, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, xuất hiện một số mô hình hợp tác xã hoạt
động mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần rất lớn giải quyết việc làm cho lao
động tại địa phương.
22
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ hầu hết các lĩnh
vực đều tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp năm 2014 đạt 4.815 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 2010. Trên
địa bàn huyện có khu Công nghiệp Tân Phú Thạnh đi vào hoạt động, thu hút được
35 doanh nghiệp trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư trong nước là 3.275 tỷ
đồng và vốn ngoài nước là 45 triệu USD, đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất
của khu vực II và giải quyết việc làm cho lao động.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
Nhằm đảm bảo tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu liên quan đến thực
trạng sản xuất của nông hộ, do đó một số nông hộ được lựa chọn để khảo sát theo
phương pháp thuận tiện và hạn mức có dựa theo các tiêu chí phân tầng như diện
tích đất, cơ cấu sản xuất. Việc phân loại hộ được thực hiện theo quan sát và hướng
dẫn của cán bộ địa phương, tại mỗi hộ phỏng vấn người hiểu biết nhất về sản xuất
nông nghiệp. Tại mỗi xã thực hiện phỏng vấn 50 hộ.
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 hộ nông dân
thuộc 3 xã: Trường Long Tây (đại diện xã trồng lúa), Thạnh Xuân (đại diện xã
trồng cây ăn trái) và xã Tân Phú Thạnh (đại diện cho xã có công nghiệp) thuộc
huyện Châu Thành A. Số liệu điều tra được thực hiện qua Bảng phỏng vấn nông
hộ. Bảng phỏng vấn được xây dựng thông qua tham khảo các tài liệu nghiên cứu
về phát triển nông nghiệp, nông thôn, và sau đó tham khảo ý kiến thêm của cán bộ
nông nghiệp tại huyện. Bảng phỏng vấn gổm 5 phần, phần 1 nói về đặc điểm của
hộ nông dân, phần 2 tình hình sản xuất nông nghiệp, phần 3 việc chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi, phần 4 nguồn thu nhập của gia đình và phần 5 là hiệu quả của
chuyển đổi cây trồng/vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Bảng câu hỏi phỏng
vấn được đính kèm trong phụ lục 1.
23
- Số liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo ngành, niên giám thống kê tỉnh Hậu
Giang, huyện Châu Thành A, thông tin từ cán bộ quản lý địa phương và tham khảo
các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan.
3.2.3. Phƣơng pháp phân tích xử lý số liệu
3.2.3.1 Đối với mục tiêu (1): Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang từ năm 2010-2014.
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ niên giám thống kê và báo cáo tổng kết
năm 2014 của huyện sẽ được sử dụng theo phương pháp phân tích thống kê mô tả
nhằm phản ánh thực trạng về phát triển kinh tế và thực trạng sản xuất của vùng
nghiên cứu.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế; bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ
nhất, giá trị lớn nhất và moh; và phân tích tần số xuất hiện của các đối tượng
nghiên cứu, bao gồm: các đặc điểm của nông hộ (số lao động, diện tích đất sản
xuất, quy mô vốn, trình độ sản xuất).
3.2.3.2 Đối với mục tiêu (2): Đánh giá thực trạng chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi trong sản xuất nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân tại địa bàn nghiên
cứu thuộc huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu này được thực hiện thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp như: yếu tố sản xuất; yếu tố
thị trường tiêu thụ; chính sách hỗ trợ và hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện.
Bên cạnh đó, thực trạng chuyển dịch cũng được làm rõ thông qua việc đánh
giá thu nhập của hộ nông dân và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập: thu nhập của
hộ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực sản xuất cũng như điều kiện kinh tế xã hội tại
nơi mà hộ đang sinh sống. Do đó, trong nghiên cứu này, việc phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân được ước lượng thông qua phương pháp
24
hồi qui nhằm mục đích xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng giữa thu nhập
của hộ nông dân và các yếu tố giải thích.
Mô hình hàm thu nhập có dạng tổng quát như sau:
Thu nhập = f(X1, X2, X3, X4, X5)
Mô hình ước lượng hàm thu nhập dười dạng Ln cụ thể như sau:
lnY = b0 + b1lnX1 + b2lnX2 + …. + bnlnXn + ui
Trong đó, Y là thu nhập của hộ nông dân; bi là các tham số ước lượng. Xi là các
biến số giải thích sự biến động của biến số phụ thuộc Y, bao gồm số lao động tạo
thu nhập, diện tích đất sản xuất, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp, và hoạt
động trồng trọt, và sai số ước lượng (ui). Các biến giải thích của mô hình được
định nghĩa cụ thể như sau:
Diện tích đất sản xuất (X1): Diện tích đất được sử dụng cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp (đơn vị tính 1000m2).
Số lao động tạo thu nhập (X2): Như đã trình bày trong mô hình chuyển đổi
trong sản xuất nêu trên, đây là số lao động tạo ra thu nhập, lao động của hộ là
những thành viên có độ tuổi từ 15 - 60 và số còn lại là những thành viên phụ
thuộc.
Mức độ chuyển dịch là số hoạt động tạo thu nhập (X3): được mô tả bằng số
hoạt động mà các thành viên trong hộ tham gia. Một số nghiên cứu cho thấy rằng
mức độ chuyển dịch càng cao sẽ góp phần tăng thu nhập (Minot, 2003; Block và
Webb, 2001). Vì vậy, mức độ chuyển dịch được mong đợi tỷ lệ thuận với thu nhập
của nông hộ.
Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp (X4): Đây là thu nhập từ hoạt động
phi nông nghiệp trong tổng thu nhập của nông hộ. Tỷ trọng này càng cao sẽ tác
động làm tăng thu nhập của nông hộ (Đơn vị tính: triệu đồng).
25
Thu nhập từ hoạt động trồng trọt (X5): Đây là thu nhập từ ngành trồng trọt
trong tổng thu nhập đối với nông hộ chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị cao. Kỳ
vọng thu nhập từ trồng trọt cao sẽ góp phần tăng thu nhập cho nông hộ. (Đơn vị
tính: triệu đồng).
Bảng 3.2. Tóm lược và kỳ vọng dấu của các biến giải thích trong mô hình
Biến Diễn giải Đơn vị tính Kỳ vọng dấu (+,-)
1.000 m2 Đất đai Diện tích đất canh tác +
lao động Lao động + Số lao động thực tế đang làm việc
Số hoạt động tạo thu nhập hoạt động +
+ Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
Thu nhập từ hoạt động trồng trọt + Mức độ chuyển dịch Thu nhập từ phi nông nghiệp Thu nhập từ trồng trọt triệu đồng triệu đồng
Sau cùng, thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ được làm rõ qua
kết quả phân tích hiệu quả từ hoạt động chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông
nghiệp của hộ nông dân.
Hiệu quả tài chính: được xác định dựa theo phương pháp phân tích và so
sánh thu nhập giữa các loại hình của các hộ nông dân: tham gia chuyển đổi và
chưa chuyển đổi.
Điểm mạnh của phương pháp này là giúp cho các nhà quản lý, nhà hoạch
định chính sách trong việc ra quyết định sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, hạn chế của phương pháp phân tích này đó là: một số vấn đề không thể
lượng hóa bằng tiền nên việc ước lượng và so sánh tương đối khó khăn. Vì vậy,
trong quá trình phân tích sẽ đưa ra một số giả định phù hợp với thực trạng nghiên
cứu.
26
3.2.3.3 Đối với mục tiêu (3): Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá
trình chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp góp phần ổn định thu nhập của hộ
nông dân trong thời gian tới.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu, kinh nghiệm về chuyển đổi cây trồng,
vật nuôi trên thế giới và tại Việt Nam cùng với nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ
niên giám thống kê, các quy hoạch, báo cáo của địa phương và kết quả phỏng vấn
trực tiếp 150 hộ nông dân tại huyện, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi góp phần cải thiện thu nhập
của hộ nông dân thời gian tới được tốt hơn.
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
- Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội (vĩ mô) cấp huyện và xã.
Giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người (triệu
đồng/người/năm).
Diện tích đất sản xuất (công = 1000m2).
Lao động trong các ngành.
- Một số chỉ tiêu của hộ nông dân: Các yếu tố nhân khẩu học của chủ hộ;
Qui mô hộ (nhân khẩu, lao động); Nguồn lực sinh kế (đất đai, vốn, tài sản…);
Hoạt động sinh kế (sản xuất, kinh doanh…); Nguồn thu nhập.
Tóm lại, chương này đã trình bày các nội dung chính bao gồm:
- Giới thiệu một số đặc điểm cơ bản của huyện Châu Thành A, các đặc
điểm tự nhiên, các đặc điểm kinh tế xã hội, khái quát tình hình và kết quả hoạt
động của huyện Châu Thành A trong 5 năm qua.
- Nguồn số liệu thu thập và phương pháp phân tích được mô tả chi tiết
nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài cũng như xây dựng các mô hình
ước lượng để đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp
tác động đến thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn huyện Châu Thành A.
27
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ mô tả về địa bàn nghiên cứu, những kết quả nổi bật và đặc
điểm của mẫu số liệu điều tra, phân tích số liệu cũng như đánh giá những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả việc chuyển đổi sản xuất của nông hộ.
4.1. Giới thiệu về địa bàn khảo sát nghiên cứu
Xã Trường Long Tây, xã Thạnh Xuân và xã Tân Phú Thạnh là các xã nằm
trong huyện Châu Thành A, mỗi địa phương có sự phát triển khác nhau do điều
kiện tự nhiên.
Xã Trường Long Tây có diện tích đất tự nhiên 21,766 km2, dân số 8.185
người, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 2.032,72 ha, diện tích cây hàng năm
279,8 ha, diện tích cây lâu năm 221,52 ha, diện tích nuôi thủy sản 315,45 ha nghèo
đến cuối năm 2015 là 14,56% (284/1.951 hộ), ở đây người nông dân sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp trong đó cây lúa là sản xuất chính với sản lượng
33,21 nghìn tấn, là nơi có Cánh đồng lớn với diện tích 410 ha/348 hộ tham gia.
Xã Thạnh Xuân có diện tích đất tự nhiên 16,124 km2, dân số 10.986 người,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp 1.433,29 ha, diện tích cây hàng năm 459,4 ha,
diện tích vườn cây ăn trái 546,14ha chiếm gần 40% diện tích của toàn xã, tỷ lệ hộ
nghèo đến cuối năm 2015 là 5,59% (151/2.699 hộ), cây trồng chủ yếu là cam
xoàn, quýt đường, măng cụt, … cho thu nhập cao.
Xã Tân Phú Thạnh có diện tích đất tự nhiên 15,390 km2, dân số 13.916
người, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 1.102,44 ha, diện tích cây hàng năm
489,7 ha, diện tích vườn cây ăn trái 429,28 ha, tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2015
là 7,34% (266/3.623 hộ), nơi đây có Khu công nghiệp, Trường Đại học Võ Trường
Toản, là điều kiện để phát triển về dịch vụ và chuyển đổi cơ cấu lao động sang
hướng công nghiệp.
28
Bảng 4.11. Các chỉ tiêu cơ bản của 3 xã khảo sát
Chỉ tiêu Xã Trường Long Tây Xã Thạnh Xuân Xã Tân Phú Thạnh
1. Diện tích (Km2) 2. Dân số (người) 3. Diện tích đất sản xuất NN (ha) 4. Diện tích cây hàng năm (ha) 5. Diện tích cây lâu năm (ha) 6. Diện tích nuôi thủy sản (ha) 21,766 8.185 2.032,72 279,8 221,52 315,45 16,124 10.986 1.433,29 459,4 546,14 30,50 15,390 13.916 1.102,44 489,7 429,28 11,50
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
Hình 4.3. Diện tích và dân số của 3 xã khảo sát
29
Hình 4.4. Diện tích đất của 3 xã khảo sát
4.2. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Châu Thành A
4.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2010 - 2014, kinh tế của huyện phát triển với tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 14%/năm; GDP bình quân đầu người (theo giá cố đinh)
không ngừng tăng lên, năm 2010 là 8,210 triệu đồng, đến năm 2015 đạt 30,5 triệu
đồng.
Bảng 4.1. Thống kê tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2010 - 2014
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015
1.Tăng trưởng kinh tế (%) - KV 1 - KV 2 - KV 3 2. Giá trị tăng thêm GDP (giá thực tế) (tỷ đồng) -KV 1 - KV 2 - KV 3 15,44 7,26 15,81 23,74 2.534 444 1.494 596 15,29 5,53 18,44 19,83 2.090 402 1.055 633 13,98 4,66 15,81 18,34 2.443 413 1.211 819 13,86 3,99 14,33 20,05 2.868 438 1.446 984 13,83 3,67 14,24 19,29 3.380 484 1.726 1.170
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
30
Hình 4.1 Tăng trưởng kinh tế huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Cơ cấu kinh tế huyện trong thời gian qua có sự chuyển dịch theo hướng tích
cực: Tỷ trọng khu vực trong năm 2010 của nông nghiệp 17,53%, công nghiệp
58,95% và dịch vụ 23,52%, đến năm 2014 lần lượt là 14,33%, 51,07%, 34,60%.
Những năm vừa qua, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo
hướng giảm tỷ trọng đối với khu vực nông nghiệp và tăng các khu vực còn lại, quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện rõ nét qua bảng 3.2.
Bảng 4.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu nhập giai đoạn 2010 - 2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
100,00 17,53 58,95 23,52 -1,56 0,79 0,76 100,00 19,13 50,58 30,29 1,60 -8,37 6,77 100,00 16,90 49,58 33,52 -2,23 -1,00 3,23 100,00 15,28 50,43 34,29 -1,62 0,85 0,77 100,00 14,33 51,07 34,60 -0,95 0,64 0,31
14.640 17.278 19.960 23.245 26.032 1. Cơ cấu kinh tế (%) - KV 1 - KV 2 - KV 3 2. Chuyển dịch cơ cấu (%) - KV 1 - KV 2 - KV 3 3. GDP bình quân đầu người (1.000 đồng) theo giá hiện hành
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
31
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Đối với khu vực nông nghiệp (KV1)
Tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong tổng cơ cấu kinh tế của huyện có
khuynh hướng giảm dần từ 17,53% của năm 2010 giảm còn 14,33% ở năm 2014.
Điều này phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đặc biệt năm 2011 tỷ
trọng là 19,13% tăng 1,6% so với năm 2010, điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì
đây là năm mà huyện chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của suy thoái kinh tế đi kèm
với thắt chặt đầu tư công nên dù GDP khu vực 1 giảm từ 444 tỷ đồng của năm
2010 xuống còn 402 tỷ đồng ở năm 2011 nhưng vẫn tỷ trọng khu vực 1 vẫn tăng
do tỷ trọng khu vực 2 giảm nghiêm trọng.
Đối với khu vực công nghiệp - xây dựng (KV2)
Do suy thoái kinh tế và việc thắt chặt đầu tư công của Chính phủ đã dẫn
đến khu vực 2 từ năm 2010 đến năm 2014 có xu hướng giảm, tỷ trọng khu vực 2
giảm từ 58,95% ở năm 2010 xuống còn 50,58% ở năm 2011 và tiếp tục giảm
xuống ở mức 49,58% của năm 2012, đến năm 2013 thì có dấu hiệu phục hồi bằng
việc tăng nhẹ lên 50,43% và năm 2014 là 51,07%.
Đối với khu vực thương mại - dịch vụ (KV3)
32
Khu vực 3 trong tổng cơ cấu kinh tế của huyện tăng trưởng tích cực cả về
mặt tỷ trọng và GDP, tỷ trọng tăng dần từ 23,52% của năm 2010 tăng lên 34,60%
ở năm 2014, GDP tăng từ 596 tỷ đồng lên 1.170 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự
chuyển mình mạnh mẽ của khu vực thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của
huyện.
Qua phân tích cơ cấu kinh tế của huyện cho thấy: về cơ bản kinh tế của
huyện phụ thuộc vào công nghiệp, bên cạnh đó là sự đóng góp ngày càng tích cực
của thương mại - dịch vụ, cho thấy công tác quy hoạch và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thời gian qua đạt hiệu quả tích cực do tốc độ tăng trưởng hàng năm của khu vực
công nghiệp có biến động vì vậy mức độ ổn định trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện chưa cao, chứng tỏ huyện bị tác động của suy giảm kinh tế.
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
4.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
Qua phân tích cơ cấu kinh tế của huyện ta thấy giá trị sản xuất khu vực 1
giai đoạn 2010 - 2014 giảm dần từ 17,53% giảm còn 14,33% trong tổng cơ cấu.
Tuy nhiên, tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá cố định) tăng từ 957 tỷ
đồng của năm 2010 lên 1.419 tỷ đồng ở năm 2014.
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá cố định phân theo ngành kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Chia ra
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ và các hoạt động khác Năm
Tổng số (tương đương giá trị cố định) Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
2010 957.484 835.958 87,31 91.721 9,58 29.805 3,11
2011 1.319.333 1.158.134 87,78 125.514 9,51 35.685 2,70
33
2012 1.320.640 1.135.468 85,98 128.518 9,73 56.654 4,29
2013 1.321.083 1.152.102 87,21 125.900 9,53 43.081 3,26
2014 1.419.746 1.236.655 87,10 140.181 9,87 42.910 3,02
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp xét trong cả giai đoạn 2010 - 2014 có sự
tăng trưởng khá cao bình quân 8,02%/năm. Tuy nhiên, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp chỉ tăng cao trong giai đoạn 2010 - 2011 đạt bình quân 14,54%/năm, giai
đoạn 2011 - 2013 không tăng trưởng. Đây là kết quả phản ánh khá rõ nét dấu hiệu
chững lại của ngành nông nghiệp huyện.
Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ và các hoạt động khác) giai đoạn 2010 - 2014 thể hiện xu
hướng chuyển dịch như sau: tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt tương đối ổn định;
tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 9,58% năm 2010 lên 9,87% năm 2014; tỷ trọng dịch vụ
nông nghiệp tính trong giai đoạn 2010-2014 có tăng nhưng chưa nhiều. Nguyên
nhân chính là do chăn nuôi (kể cả những năm trước khi xảy ra dịch cúm gia cầm)
và dịch vụ và các hoạt động khác vừa có quy mô giá trị sản xuất nhỏ, vừa có tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất không cao, trong khi trồng trọt vốn đã có quy mô
giá trị sản xuất lớn, lại đạt tốc độ tăng trưởng khá cao (9,23%/năm), đã làm cho
quá trình chuyển dịch chậm lại.
- Đối với trồng trọt: Từ bảng 4.4. bên dưới cho thấy: Giá trị sản xuất trồng
trọt giai đoạn 2010 - 2014 có tốc độ tăng trưởng bình quân 9,23%/năm nhưng tốc
độ chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất giữa các nhóm sản phẩm chủ lực lại diễn ra
chậm và không ổn định qua các năm, cụ thể:
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất phân theo ngành nông nghiệp theo cố định
ĐVT: Triệu đồng
2010
2011
2012
2013
2014
Năm Ngành
34
lương
957.848 835.958 608,408 12,784
1.319.333 1.158.134 888.408 13,024
1.320.640 1.135.468 804,401 16,097
1.321.083 1.152.102 791,056 15,584
1.419.746 1.236.655 813,184 15,697
công
5.541
5,559
2,856
4.214
3.033
135.969 70.747
146.509 98.325
178.763 128.330
198.147 143.146
181.219 152.876
2,509
3,445
3,709
2,751
2,849
nuôi
91.721 58.657 21.235 344
125.514 81.892 42.834 0
128.518 63.244 62.518 1,796
125.900 64.085 58.711 1,761
140.181 72.575 64.379 1,760
11,475
772
935
463
461
29.805
35.685
56.654
43.081
42.910
Tổng số Trồng trọt Lúa Cây thực khác Cây nghiệp Cây ăn quả Rau, đậu, hoa, cây cảnh Sản phẩm phụ trồng trọt Chăn nuôi Gia súc Gia cầm Chăn khác Sản phẩm CN không giết thịt, SP phụ Dịch vụ trồng trọt và chăn nuôi
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
+ Nhóm cây lương thực có hạt, chủ yếu là lúa chiếm tỷ trọng giá trị sản
xuất lớn (76,97% ở năm 2010 và 69,71% năm 2014) và giảm chậm, giai đoạn
2010 - 2014 giảm 7,26%, do tốc độ tăng trưởng của nhóm cây này khá cao
(7,09%/năm). Năng suất và chất lượng lúa tăng làm cho xuất khẩu gạo được cải
thiện, nhất là từ năm 2008 trở lại đây. Xuất khẩu gạo tăng nhanh cả về số lượng và
giá bán, kéo theo giá lúa trong nước tăng cao đã kích thích các hộ trồng lúa đầu tư
thâm canh tăng năng suất, dẫn đến sản lượng lúa tăng mạnh.
+ Nhóm cây ăn quả chiếm tỷ trọng thấp, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất khá cao đạt bình quân 14,01%/năm, chất lượng một số trái cây chủ lực
như Xoài, Cam, Măng cụt ... bước đầu được cải thiện, nhưng do điểm xuất phát về
35
quy mô giá trị sản xuất nhỏ nên tỷ trọng tăng chậm từ 12,78% ở năm 2010 lên
15,84% năm 2014 (tăng 3,06%).
+ Nhóm các cây còn lại (rau, đậu và hoa, cây cảnh) có tỷ trọng giá trị sản
xuất nhỏ và tăng chậm, từ 8,5% năm 2010 lên 12,40% năm 2014 (tăng 3,9%), tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt rất cao, bình quân 20,04%/năm. Trong
đó, chỉ có giá trị sản xuất rau các loại tăng, các cây còn lại hầu hết đều giảm là do
thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước, giá cả không ổn định và tăng chậm.
- Đối với chăn nuôi: So với các huyện khác của tỉnh, huyện Châu Thành A
có điều kiện phát triển chăn nuôi khá thuận lợi đặc biệt là chăn nuôi gia cầm, giá
trị sản xuất từ 9,58% ở năm 2010 đến năm 2014 chiếm tỷ trọng 9,87% trong
ngành chăn nuôi góp phần cân tỷ trọng với nhóm khác trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất thủy sản trên địa bàn
Chia ra
Nuôi trồng Khai thác Dịch vụ Năm
Giá trị Giá trị Giá trị Tổng số (tương đương giá trị cố định) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
2010 80.624 65.812 81,63 10.709 13,28 4.103 5,09
2011 92.021 77.994 84,76 10.398 11,30 3.629 3,94
2012 177.295 156.354 88,19 9.127 5,15 11.814 6,66
2013 176.657 154.108 87,24 10.723 6,07 11.826 6,69
2014 190.252 167.232 87,90 11.033 5,80 11.987 6,30
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
- Ngành thủy sản: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành thủy sản (nuôi trồng,
khai thác và dịch vụ thủy sản) của huyện giai đoạn 2010 - 2014 chuyển dịch mạnh
theo hướng: Tỷ trọng giá trị sản xuất khai thác thủy sản giảm; tỷ trọng giá trị sản
36
xuất nuôi trồng thủy sản tăng nhanh và tỷ trọng giá trị sản xuất dịch vụ giảm (trừ
năm 2013, do tăng theo nuôi trồng).
Nguyên nhân chính là nhờ có sự chuyển hướng khai thác tiềm năng và lợi
thế tự nhiên của huyện từ nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, dẫn đến tốc độ
tăng trưởng của nuôi trồng thủy sản tăng cao. Sản lượng thủy sản năm 2014 đạt
hơn 5.931 tấn, trong đó nuôi trồng chiếm đến 93,85% tổng sản lượng. Giá trị sản
xuất ngành thủy sản tăng bình quân 36,29%/năm, trong đó đặc biệt là lĩnh vực
nuôi trồng tăng 46,17%/năm. Đây là định hướng phát triển đúng đắn và đạt hiệu
quả cao của huyện trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản, mà chủ lực là cá tra,
cá trê; một mặt đã góp phần cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, mặt
khác góp phần gia tăng giá trị cho lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và đã góp phần
giải quyết vấn đề lao động ở nông thôn.
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp nêu trên đã
thu hút một lực lượng lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực thủy
sản, làm tăng sản lượng và giá trị thủy sản xuất khẩu. Tuy nhiên, do sự tăng nhanh
về quy mô diện tích nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là diện tích nuôi tôm ruộng ở các
vùng trũng và diện tích nuôi cá tra, cá trê ở các xã, thị trấn ven sông Xà No cùng
với tình trạng nuôi trồng một cách tự phát đã nảy sinh một số vấn đề bất cập cần
được điều chỉnh: (1) Hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là thủy lợi và các hoạt động
dịch vụ phát triển chưa theo kịp với sản xuất; (2) Môi trường nước bị ô nhiễm; (3)
Tỷ lệ nợ xấu và rủi ro trong các hộ nuôi trồng thủy sản khá cao; (4) Chất lượng sản
phẩm chưa được kiểm soát chặt, nhất là tiêu chuẩn và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Như vậy, trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp thời gian qua, lĩnh
vực trồng trọt vẫn là bộ phận chủ yếu với cây lúa, tiếp là lĩnh vực thuỷ sản với sự
phát triển mạnh của nuôi trồng; trong lĩnh vực chăn nuôi, số lượng và sản lượng
gia cầm tăng đều qua các năm. Đây là những thuận lợi cho công tác quy hoạch và
phát triển nông thôn giai đoạn tiếp theo.
37
Mặc dù quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp đã
đạt được những thành quả nhất định, song nhìn chung, ngành nông nghiệp của
huyện vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng hiện có. Sản xuất dựa trên hộ gia đình
riêng lẻ, chưa có sự liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng và giá trị
sản phẩm, thiếu sự liên kết giữa sản xuất và chế biến, phân phối nên người sản
xuất nhỏ luôn chịu rủi ro và thiệt thòi.
4.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
Trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2014, diện tích gieo trồng
tăng từ 26.310 ha lên 26.490 ha. Tổng sản lượng lúa năm 2010 là 141.290 tấn, đến
năm 2014 là 161.280 tấn, tương đương 1.541,17 kg/đầu người. Sản lượng thủy
sản, đặc biệt là thủy sản nuôi trồng tăng mạnh trong thời gian qua. Cây màu cũng
phát triển khá mạnh và đã đóng góp khá tích cực trong cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp. Trong những năm qua, nông nghiệp vẫn được xác định là ngành quan
trọng nhất trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự ổn định đời sống của nhân dân
và là lợi thế phát triển của huyện Châu Thành A, trong đó, lĩnh vực trồng trọt là
lĩnh vực có thế mạnh vượt trội. Do vậy, huyện đã chú trọng thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm khai thác các lợi thế cũng như tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực của ngành nông nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực của huyện Châu Thành
A giai đoạn 2010 - 2014
Năm Loại cây trồng ĐVT
2012 27.444 56,36 2010 25.785 54,80 2011 26.585 54,78 56,75
Ha Tạ/ha Tấn
570 46,25 2.636
369 45,75 1.688
530 38,91 2.062
584 46,71 2.728
Lúa Diện tích Năng suất Sản lượng Ngô (Bắp) Diện tích Năng suất Sản lượng 2014 2013 26.969 25.910 62,24 141.293 145.623 154.675 153.047 161.280 577 49,95 2,881 Ha Tạ/ha Tấn
38
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014.
- Đối với lĩnh vực trồng trọt:
+ Đối với cây lương thực: Châu Thành A là một huyện vùng trũng có nhiều
thuận lợi để phát triển sản xuất lương thực. Với cách nhìn tổng thể, an ninh lương
thực thể hiện ở góc độ vừa sản xuất đủ lương thực cung cấp cho nhu cầu đời sống
xã hội, vừa cung cấp cho lưu thông, chế biến, chăn nuôi, xuất khẩu… góp phần ổn
định chính trị - xã hội.
Trong những năm qua, huyện đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
nhất là chuyển đổi cơ cấu giống lúa chất lượng cao, đưa những giống lúa có năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất. Nhờ đó, kết hợp với tăng
cường đầu tư các công trình thủy lợi, cải tạo đồng ruộng, áp dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật vào sản xuất, nên sản lượng lương thực không ngừng tăng lên cả về
lượng lẫn về chất. Tuy nhiên, do diện tích gieo trồng không tập trung nên việc thu
mua và đầu tư phát triển sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất và sản lượng rau đậu các loại
ĐVT
Loại cây trồng Diện tích Năng suất Sản lượng Ha Tấn/Ha Tấn 2010 2.377 112,02 26.626 2011 2.391 116,09 27.757 Năm 2012 2.646 114,10 30.190 2013 2.884 113,51 32.736 2014 2.949 114,80 33.855
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
+ Đối với cây màu thực phẩm: Ngoài việc giữ diện tích gieo trồng cây lúa
hàng năm trên 25.000 ha để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu, huyện tạo
điều kiện tăng diện tích cây thực phẩm, từ đó sản lượng cây màu thực phẩm cũng
không ngừng tăng lên, đem lại thu nhập cao cho người nông dân. Việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trong từng vụ cũng được đặc biệt quan tâm, những giống cây có
giá trị kinh tế cao đã đưa vào sản xuất, qua đó đã đem lại hiệu quả kinh tế.
- Đối với ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm:
39
Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi gia cầm cũng
có sự phát triển khá cả về giá trị sản xuất, số lượng và sản lượng thịt. Quy mô tổ
chức sản xuất, phương thức chăn nuôi truyền thống đã dần được thay thế bằng
chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp.
Bảng 4.8. Số lượng và sản lượng thịt gia súc, gia cầm
Năm Loại ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014
140 5,6 112 12,7 131 10 109 43 41 29,39
320 16,84 190 48,68 160 59 103 61 129 40,65
18.369 2.545 54 5,71 15.674 1.633 43 0,39 15.064 1.663 39 0,42
Trâu Số lượng Con Sản lượng Tấn Bò Số lượng Con Sản lượng Tấn Lợn Số lượng Con Sản lượng Tấn Dê Số lượng Con Sản lượng Tấn Gia cầm Số lượng Con Sản lượng Tấn 15.569 1.816 37 0,45 389.910 404.990 892 806 17.167 1.845 37 0,53 432.700 412.630 414.800 885 908 876
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
- Đối với nuôi trồng thủy sản:
Những năm gần đây nuôi trồng thuỷ sản đang dần trở thành một trong
những thế mạnh của huyện, do diện tích đất bãi bồi và diện tích đất trũng có khả
năng chuyển đổi sang lập vườn, đào ao thả cá của huyện khá lớn. Trong những
năm qua, cơ bản phần diện tích làm lúa kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang
đào ao nuôi cá.
40
Bảng 4.9. Sản lượng thủy sản chủ yếu
Tấn
Loại thủy sản 2010 2011 Năm 2012 2013 2014
Tổng số Khai thác Cá Tôm Thủy sản khác Nuôi trồng Cá Tôm Thủy sản khác 4.260 388,80 205 0,9 183,3 3.871,10 3.743 1,1 127 4.916 379,58 200,1 0,46 179,02 4.536,58 4.401 0,68 134,69 6.423 378,86 198 0,4 180,7 6.004,29 5.889,6 0,8 153,96 6.040 373,58 203 0,6 185,7 5.666,76 5.689,1 0,9 162,96 5.931 365,15 198 0,4 180,7 5.566,02 5.889,6 0,8 153,96
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
4.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động Lao động xã hội của huyện trong giai đoạn 2010 - 2014 tăng từ 50.427
người lên 53.033 người, tỷ lệ tăng trưởng đạt bình quân 1,05%/năm. Chuyển dịch
cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp diễn ra cụ
thể như sau:
Bảng 4.10. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Ngành
Năm 2010 50.427
Năm 2011 52.521
Năm 2012 52.843
Năm 2014 53.033
Tổng số (ngƣời) Nông, Lâm nghiệp và thủy sản Tỷ trọng (%) + Nông nghiệp
Tỷ trọng (%)
35.093 69,59 34.550 68,51
34.142 65,01 33.621 64,01
33.251 62,92 32.754 61,98
Năm 2013 52.760 32.938 62,43 32.476 61,55
32.448 61,18 31.970 60,28
+ Lâm nghiệp
Tỷ trọng (%)
+ Thủy sản
Tỷ trọng (%)
Công nghiệp và xây dựng
Tỷ trọng (%)
+ Công nghiệp
Tỷ trọng (%)
+ Xây dựng
Tỷ trọng (%)
- - 543 1,08 4.148 8,23 3.505 6,95 643 1,28
- - 521 0,99 6.845 13,03 6.002 11,43 843 1,61
- - 497 0,94 6.929 13,11 6.194 11,72 735 1,39
- - 462 0,88 6.662 12,63 5.917 11,21 745 1,41
- - 478 0,90 7.067 13,33 6.285 11,85 782 1,47
41
Thương mại - dịch vụ
Tỷ trọng (%)
11.186 22,8
11.534 21,96
12.663 23,96
13.160 24,94
13.518 25,49
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2014
- Lao động trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp
Lượng lao động giảm từ 34.550 người xuống còn 31.970 người, giảm trung
bình 0,18%/năm. Tỷ trọng lao động của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp trong
tổng lao động xã hội đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân có xu hướng giảm
cùng chiều với xu hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp và
giảm từ 68,51% năm 2010 xuống còn 60,28% năm 2014 (giảm 8,23%). Đây là xu
hướng phù hợp nhưng tốc độ giảm chậm hơn so với tốc độ tăng lao động xã hội
tham gia vào làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt mục tiêu là rút bớt lao
động ra khỏi khu vực nông nghiệp và tạo điều kiện tăng năng suất lao động của
khu vực này cần phải đẩy nhanh hơn nữa quá trình thu hút lao động của khu vực
phi nông nghiệp so với hiện nay.
- Lao động trong ngành thủy sản
Lượng lao động trong ngành này ở giai đoạn 2010 - 2014 mặc dù có một số
biến động nhưng không đáng kể, giai đoạn này lượng lao động không có sự tăng
trưởng. Điều này chứng tỏ các giải pháp để phát huy lợi thế ngành thủy sản chưa
mang lại hiệu quả.
- Lao động trong ngành công nghiệp
Giai đoạn 2010 - 2014 mặc dù có tăng về số lượng từ 3.505 người lên 6.285
người, tăng trưởng bình quân 10,08%/năm. Điều này dẫn đến tỷ trọng lao động
ngành công nghiệp trong tổng cơ cấu lao động xã hội tăng lên nhưng chưa nhiều
từ 6,95% lên 11,85%. Tuy nhiên lao động ngành công nghiệp có nhiều biến động,
năm 2010 lượng lao động trong ngành chỉ ở mức 4.148 người, chiếm tỷ trọng
8,23%, sau đó tăng vọt lên 6.845 lao động ở năm 2011, chiếm 13,03% trong tổng
cơ cấu lao động. Nguyên nhân chủ yếu là do suy thoái kinh tế, bên cạnh đó là sự
thiếu hụt nguồn nguyên liệu sản xuất (chủ yếu ở ngành chế biến thủy sản và nông
42
sản), điều này cũng phản ánh được một phần năng lực cung ứng nguyên liệu của
ngành nông nghiệp cho ngành công nghiệp.
- Lao động trong nhóm ngành thương mại - dịch vụ
Lượng lao động trong nhóm ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 11.186
người chiếm tỷ trọng 22,8% trong tổng lao động xã hội ở năm 2010 tăng lên
13.518 người chiếm tỷ trọng 25,49% ở năm 2013 (tăng 3,9% về tỷ trọng trong
tổng lao động xã hội), tăng trưởng về số lượng đạt bình quân 3,45%/năm. Thương
mại - dịch vụ là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng lao động cao nhất. Nguyên nhân là
do những thuận lợi của quá trình đô thị hóa tác động và sự chuyển dịch lao động
từ nông nghiệp sang
Như vậy, cơ cấu lao động của huyện những năm qua chuyển dịch đúng
hướng nhưng tốc độ chuyển dịch không cao và chủ yếu diễn ra từ ngành nông
nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ, dẫn đến năng suất lao động khu
vực nông nghiệp tăng chậm. Trong cơ cấu lao động thì thương mại - dịch vụ là
ngành có sự tăng trưởng về số lượng lao động cao nhất. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động trong thời gian qua từng bước minh chứng cho định hướng đúng đắn
của huyện Châu Thành A trong hoạch định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.4. Thay đổi thu nhập
Do số liệu thống kê huyện Châu Thành A giai đoạn 2010 - 2014 không cập
nhật được về thay đổi thu nhập nên phần nội dung này sẽ được làm rõ trong việc
phân tích kết quả điều tra 150 hộ nông dân trên địa bàn của huyện ở phần sau.
4.3. Thực trạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn huyện
43
4.3.1. Phân tích chuyển đổi sản xuất của hộ nông dân
4.3.1.1. Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Phần này trình bày kết quả phân tích hiệu quả chuyển đổi trong sản xuất
của nông hộ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định việc chuyển đổi và
thu nhập; đồng thời kiểm định sự khác biệt về thu nhập của hai nhóm nông hộ: có
và không chuyển đổi tại 3 xã được khảo sát.
Việc chuyển đổi trong sản xuất của nông hộ phụ thuộc phần lớn vào các
yếu tố bên trong và bên ngoài của nông hộ như số lượng thành viên gia đình đang
làm việc, diện tích canh tác,.. Sự khác biệt một số tiêu chí giữa hai nhóm nông hộ
gồm 66 hộ chuyển đổi và 84 hộ chưa chuyển đổi được tổng hợp ở bảng 4.12.
Chuyển đổi
Chưa chuyển đổi
Bảng 4.12. Một số đặc điểm khác biệt giữa hai nhóm hộ
Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị tính (n= 66) (n=84)
Số lao động 182 209 -27
Diện tích đất sản xuất Người 1.000m2 495 723,9 -228,9
Tổng thu nhập Tr.đồng/hộ 162,26 115,58 46,68
Thu nhập từ NN Tr.đồng/hộ 71,17 76,73 -5,56
Thu nhập từ kinh doanh Tr.đồng/hộ 222,29 51,63 170,66
Thu nhập từ lương Tr.đồng/hộ 70,71 52,97 17,74
Thu nhập khác 14,75 15,63 -0,88
Tr.đồng/hộ Nguồn: Số liệu khảo sát 2015
Qua bảng trên cho thấy, số thành viên của nhóm hộ chuyển đổi thấp hơn
nhóm hộ chưa chuyển đổi là 27 người, kết quả cũng cho thấy rằng đặc điểm của
nhóm hộ nông dân chuyển đổi trong sản xuất là diện tích bình quân trên số lao động nhỏ hơn nhóm hộ chưa chuyển đổi là 228,9m2; điều này phản ánh được trong
lĩnh vực nông nghiệp, những hộ có diện tích đất sản xuất lớn hơn chưa chắc có lợi
thế về thu nhập trong việc quyết định chuyển đổi các loại cây trông, vật nuôi, lý
44
do: thu nhập từ sản xuất của ngành nông nghiệp mang các đặc trưng khác nhau, do
yếu tố giữa sản xuất lúa và trồng cây ăn trái đã có sự khác biệt về thu nhập.
Từ bảng 4.12. cho thấy kết quả từ việc chuyển đổi trong sản xuất sẽ giúp
cho thu nhập của hộ nông dân có xu hướng tăng lên. Nhìn chung, thu nhập của
nhóm hộ chuyển đổi cao hơn nhóm hộ không chuyển đổi ở mức bình quân 46,68
triệu đồng/năm.
- Cơ cấu thu nhập của hộ chuyển đổi và không chuyển đổi trong sản xuất
Từ bảng 4.13. ta thấy cơ cấu thu nhập của hộ chưa tham gia chuyển đổi
trong sản xuất nông nghiệp được hình thành từ 3 nguồn là thu nhập từ nông
nghiệp, kinh doanh và lương. Trong đó, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là thu
nhập chính, chiếm tỷ trọng rất cao 73,69% trong tổng thu nhập của hộ, thu nhập từ
kinh doanh và từ lương chiếm tỷ trọng thấp lần lượt là 4,17% và 20,87% trong
tổng thu nhập của hộ nông dân. Thu nhập đối với những hộ chưa chuyển đổi có
thu nhập cao hơn những hộ chuyển đổi, thứ nhất vì khi chuyển đổi từ sản xuất lúa
qua trồng cây ăn trái bước đầu thu nhập sẽ giảm xuống, thứ hai những hộ chuyển
đổi chuyển sang kinh doanh và làm thuê nhiều hơn.
Bảng 4.13. Cơ cấu thu nhập của hộ nông dân
Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Chênh lệch (%) Chuyển đổi (n=66)
100 38,96 26,21 26,89 7,94 0 -20,18 32,45 -8,23 -11,73 Tổng thu nhập (tr.đ/hộ) Thu nhập từ NN Thu nhập từ kinh doanh Thu nhập từ lương Thu nhập khác 100 18,78 58,66 18,66 3,9 378,92 71,17 222,29 70,71 14,75 Chưa chuyển đổi (n=84) 196,96 76,73 51,63 52,97 15,63
Nguồn: Số liệu khảo sát 2015
Cơ cấu thu nhập của hộ tham gia chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp
được hình thành từ 4 nguồn là thu nhập từ nông nghiệp, kinh doanh, lương và thu
nhập khác. Trong đó, thu nhập từ kinh doanh là thu nhập chính, chiếm tỷ trọng
45
58,66% (cao hơn 32,45% so với hộ chưa chuyển đổi) trong tổng thu nhập của hộ,
thu nhập từ nông nghiệp 18,78% (ít hơn 20,18% so với hộ chưa chuyển đổi), thu
nhập từ lương 18,66% (ít hơn 8,23% so với hộ chưa chuyển đổi), thu nhập khác
chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu nhập của hộ nông dân.
Sự tăng lên về thu nhập của nhóm hộ chuyển đổi trong sản xuất nông
nghiệp có đóng góp quan trọng của thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp; tỷ
lệ thu nhập phi nông nghiệp tăng dần theo mức độ chuyển đổi và tổng thu nhập
của hộ. Cụ thể là tỷ trọng thu nhập từ kinh doanh tăng từ 26,21% lên 58,66%, tỷ
trọng thu nhập từ lương tăng từ lên về giá trị.
Bảng 4.14. Thu nhập của hộ nông dân trong sản xuất lúa
THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG LÚA
Tham gia Cánh đồng lớn Không tham gia Cánh đồng lớn
Hộ Diện tích sản xuất Thu nhập bình quân/hộ 25 8.16 57.24 55 9.15 51.00
Nguồn: Số liệu khảo sát 2015 (đính kèm phụ lục 6).
Qua bảng 4.14 cho thấy việc tham gia sản xuất tập trung nhất là trồng lúa sẽ
làm tăng thêm thu nhập cho nông hộ, trên cùng một diện tích đất sản xuất thì thu
nhập của hộ tham gia cánh đồng lớn cao hơn 6,24 trong khi diện tích sản xuất ít
hơn 0,99 đơn vị diện tích.
4.3.2.1. Hoạt động chuyển đổi theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Dựa theo khái niệm như đã trình bày ở chương 1, thành viên trong nông hộ
thực hiện việc chuyển đổi dưới dạng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; có
nghĩa là chuyển đổi từ hoạt động sản xuất nông nghiệp giá trị thấp sang giá trị cao,
gồm cây ăn trái, chăn nuôi (gia súc, gia cầm), thủy sản.
Mức độ chuyển đổi các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp của các hộ
nông dân được thể hiện qua bảng sau:
46
Bảng 4.15. Mức độ chuyển đổi trong hoạt động sản xuất của 66 hộ
Chỉ tiêu Tỷ lệ hoạt động/66 hộ (%)
Hoạt động
Trồng lúa Trồng màu Chăn nuôi Thủy sản Làm vườn Hoạt động khác
Tổng cộng Hoạt động chuyển đổi Tỷ lệ (%) Số lượng 25,55 1,11 7,77 8,88 56,69 0 100,0 23 1 7 8 51 0 90 34,84 1,51 10,61 12,12 77,27 0 196,75
Nguồn: Số liệu khảo sát 2015 (đính kèm phụ lục 3).
Bảng 4.15. cho thấy các hộ tham gia chuyển đổi ngoài trồng cây ăn trái
(77,27%) thì các lựa chọn tiếp theo là trồng lúa (34,84%), thủy sản (12,12%), chăn
nuôi (10,61%), lựa chọn chuyển sang hoạt động trồng màu chiếm số lượng rất ít
(1,51%).
4.3.2.2. Chuyển đổi theo hƣớng tham gia hoạt động phi nông nghiệp
Bảng 4.16. Thu nhập của hộ chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp theo hướng
tham gia hoạt động phi nông nghiệp
Chỉ tiêu
Chênh lệch với hộ chuyển đổi trong nông nghiệp (triệu đồng)
Dạng hộ Chuyển đổi trong nông nghiệp Hộ có kinh doanh Hộ có lương Thu nhập trung bình (triệu đồng) 162.26 222.29 70.71 0 21.226 5.081
Nguồn: Số liệu khảo sát 2015
Xu hướng chuyển đổi bằng cách tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
bên ngoài nông hộ khá phổ biến đối với những hộ có thu nhập thấp do hạn chế
nguồn lực sản xuất. Kết quả cho thấy những hộ chuyển đổi theo hướng làm thuê
và tự kinh doanh có thu nhập trung bình cao hơn những hộ chuyển đổi trong nội
bộ ngành nông nghiệp lần lượt là 5,081 triệu đồng và 21,226 triệu đồng.
47
Tóm lại, qua kết quả phân tích việc chuyển đổi theo hướng tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp của nông hộ cho thấy thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp đóng góp quan trọng đối với thu nhập của hộ chuyển đổi trong sản xuất
nông nghiệp.
4.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chuyển đỏi trong sản xuất
4.3.2.1. Yếu tố sản xuất
Theo kết quả khảo sát 150 hộ nông dân tại vùng nghiên cứu cho thấy có
đến 39,47% người trả lời cho rằng họ có thể chuyển đổi bằng cách chuyển đổi cây
trồng - vật nuôi có giá trị cao như nuôi heo, thuỷ sản, 40% người trả lời cho rằng
họ có thể chuyển đổi sang làm vườn (chuyển đổi nội bộ ngành nông nghiệp) và
37% ra ngoài khỏi ngành nông nghiệp, chủ yếu làm thuê, kinh doanh, chạy xe, bán
tạp hoá, quán giải khát… Tuy nhiên, một số hộ chưa tham gia chuyển đổi do hạn
chế về nguồn lực như thiếu diện tích đất canh tác, kinh nghiệm (lĩnh vực trồng
trọt), thiếu vốn, kinh nghiệm (tự kinh doanh, chăn nuôi), đối với hoạt động làm
thuê do thiếu việc làm và lớn tuổi đã ảnh hưởng việc tham gia những hoạt động
này; trong số này thì người phụ nữ càng hạn chế hơn khi họ muốn làm thêm để tạo
thu nhập do bận chăm sóc công việc gia đình và lý do sức khỏe.
4.3.2.2. Yếu tố thị trƣờng tiêu thụ
Khi khảo sát về thị trường tiêu thụ sản phẩm, có đến 72,90% trong số 107
người trả lời cho rằng lí do dẫn đến họ tham gia hoạt động sản xuất mới đó là yếu
tố thị trường như sản phẩm đang có giá và dễ tiêu thụ. Các sản phẩm tạo thu nhập
chính của hộ phần lớn tiêu thụ thông qua thương lái, người thu gom do giá cao
hơn so với tự mang ra chợ bán, bởi vì phụ thuộc mối quan hệ làm ăn truyền thống
và uy tín. Mặc dù, hộ nông dân không nhận bất kỳ hỗ trợ nào từ thương lái như
ứng tiền trước, bao tiêu.
48
4.3.2.3. Chính sách hỗ trợ
Tiếp cận nguồn vốn: do phần lớn hoạt động của nông hộ tại vùng nghiên
cứu gắn liền với sản xuất nông nghiệp (trên 70% thu nhập từ nông nghiệp). Có
15,33% trên 150 hộ được giải quyết vay vốn, nguồn vốn sản xuất của họ chủ yếu
tiếp cận từ ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng chính sách xã hội tại các địa
phương và có 25,33% trên 150 hộ có vốn trong gia đình.
Kỹ thuật sản xuất: 87,33% trong số 150 người trả lời cho rằng họ thường
tham gia các khoá tập huấn kỹ thuật chủ yếu liên quan đến lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. Hơn 60% các khoá tập huấn được tổ chức bởi cơ quan khuyến nông; ngoài
ra, còn có các công ty vật tư nông nghiệp cũng tổ chức tập huấn kỹ thuật sản xuất
nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của công ty. Bên cạnh hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật sản xuất, các cơ quan ban, ngành còn hỗ trợ giá một số nguyên vật liệu đầu
vào như cây, con giống và giới thiệu vay vốn ngân hàng (tín chấp).
Khuyến cáo trong sản xuất của cán bộ kỹ thuật ở địa phương: có 120/150
hộ, tương đương 80% số hộ cho rằng, việc sản xuất của họ là do cán bộ địa
phương khuyến cáo, thông báo kịp thời những thôn tin trong hoạt động sản xuất.
Hỗ trợ kinh phí trồng lúa theo Nghị định 42 của Chính phủ: 53,33% trong
số 150 hộ gia đình được hưởng hỗ trợ theo Nghị định của chính phủ, với mức hỗ
trợ 500.000 đồng/ha hoặc biết quy định này.
4.3.2.4. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn
Theo đánh giá của đại diện 150 hộ tại vùng khảo sát về điều kiện giao
thông theo thang điểm từ 1-5 (rất kém - rất tốt) đạt mức bình quân 3,27 điểm. Hơn
nữa, phần lớn họ cho rằng để có thể tạo thêm việc làm và tăng thu nhập nếu như
cơ sở hạ tầng được đầu tư, cải tạo; bao gồm nước sạch, giao thông, hệ thống điện,
phương tiện vận chuyển, hệ thống chợ, tổ chức tín dụng…
49
4.3.3. Hiệu quả chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân
- Mức độ chuyển đổi và thu nhập
Bảng 4.17. Mức độ chuyển đổi trong sản xuất và thu nhập
Chỉ tiêu nhập nông nghiệp
Hoạt động
Trồng lúa Trồng màu Chăn nuôi Thủy sản Làm vườn Hoạt động khác
Tổng cộng Hoạt động chuyển đổi Tỷ trọng trong tổng thu Số lượng Tỷ lệ (%) 25,55 1,11 7,77 8,88 56,69 100 34,84 1,51 10,61 12,12 77,27 0 100 23 1 7 8 51 90
Nguồn: Số liệu khảo sát 2015
Từ kết quả trên cho thấy mức độ đóng góp của hoạt động chuyển đổi vào
thu nhập nông nghiệp của hộ nông dân. Bảng 4.17. cũng thể hiện được việc
chuyển đổi của nông hộ chuyển sang 3 lĩnh vực: trồng màu, chăn nuôi và thủy sản
là chưa đáp ứng với mong đợi của hộ nông dân. Cụ thể là tỷ lệ các hoạt động lần
lượt là 1,51%, 10,61% và 12,12%, trong khi đó đóng góp về tỷ trọng của cả 3 lĩnh
vực này đều dưới 15%, thậm chí trồng màu chỉ đạt mức tỷ trọng 1,51%. Tuy
nhiên, tỷ trọng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp chưa phản ánh được mức độ
chuyển đổi trong nông nghiệp tác động đến sự thay đổi thu nhập của hộ nông dân.
- Số lượng hoạt động tác động đến thu nhập
Số liệu trong bảng 4.18. cho thấy thu nhập trung bình của nông hộ không
thực hiện việc chuyển đổi và chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp có sự chênh
lệch.
Bảng 4.18. Số lượng hoạt động và thu nhập của hộ nông dân
Chỉ tiêu t-test
Chênh lệch thu nhập với hộ có 1 hoạt động (triệu Thu nhập trung bình (triệu đồng)
50
đồng)
Số lượng 1 0.000 76,39 0
hoạt động 2 0.000 128,80 52,41 của hộ
3 0.000 142 65,61
Nguồn: Số liệu khảo sát 2015
Đối với hộ có 2 hoạt động thì thu nhập trung bình tăng lên 52,41 triệu đồng.
Hộ có 3 hoạt động thì thu nhập trung bình tăng lên từ 65,61 triệu đồng.
Như vậy thu nhập của nông hộ phụ thuộc quan trọng vào các yếu tố như
diện tích đất sản xuất, số hoạt động chuyển đổi, nguồn thu nhập từ hoạt động phi
nông nghiệp và trồng cây có giá trị cao. Hay nói cách khác, có tồn tại mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa mức độ chuyển đổi và thu nhập của nông hộ và thu nhập từ hoạt
động phi nông nghiệp sẽ góp phần làm tăng thu nhập của nông hộ.
- Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập từ hoạt động chuyển đổi
Ở chương 2, chúng ta đã xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ bao gồm diện tích canh tác, số lao động, thu nhập phi
nông nghiệp, số hoạt động và thu nhập ngành trồng trọt (chuyển sang cây ăn trái).
Kết quả phân tích trình bày ở bảng 4.19. bên dưới cho thấy mô hình ước lượng thu
nhập có mối tương quan chặt chẽ với các yếu tố tác động, tất cả hệ số tương quan
khác 0 với độ tin cậy 99%. Hơn nữa, sự biến động của thu nhập được giải thích
bởi sự thay đổi của các yếu tố ước lượng ở mức độ 88,7% với mức ý nghĩa thống
kê 95%.
Bảng 4.19. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Biến giải thích Hệ số ƣớc lƣợng Sai số chuẩn Giá trị P
Ln diện tích 0.663*** 0.129 0.005
51
Ln số lao động 0.19*** 0.138 0.000
Ln thu nhập phi NN 0.237** 0.274 0.000
Ln số hoạt động 0.19** 0.053 0.000
Ln thu nhập trồng trọt 0.240** 0.245 0.000
Constant 1.095** 0.143 0.000
0.000
Mức ý nghĩa của mô hình F-test 29.456
R- bình phương 0.887
0.857 R- bình phương hiệu chỉnh
Nguồn: Số liệu khảo sát (Xem phụ lục 8)
Kết quả mô hình tương quan phù hợp với giả thuyết mong đợi giữa biến thu
nhập và các yếu tố giải thích; trong đó, thu nhập phi nông nghiệp, số hoạt động, số
lao động, thu nhập từ trồng trọt, diện tích sản xuất là các biến giải thích có ý nghĩa
thống kê đối với thu nhập của hộ nông dân.
Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và trồng trọt có mối quan hệ tích
cực đối với thu nhập của nông hộ ở độ tin cậy 99%. Kết quả này phù hợp với giả
thuyết mong đợi và một số nghiên cứu trước đây, nghĩa là khi hộ nông dân chuyển
đổi dựa vào tham gia hoạt động phi nông nghiệp và chuyển sang canh tác các loại
cây trồng có giá trị cao sẽ góp phần tăng thu nhập (Reardon, 1997; Ascobal, 2001;
Ngân hàng thế giới, 2005). Vì vậy, nếu như thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp, trồng trọt và số lao động tạo ra thu nhập của nông hộ tăng thêm 1%, trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi hoặc như nhau giữa các nông hộ, thì thu nhập
sẽ tăng thêm 0,237%, 0,19% và 0,19% tương ứng.
Bên cạnh đó, số hoạt động chuyển đổi trong sản xuất của nông hộ cũng tác
động tích cực đến thu nhập của họ; cụ thể là nếu như tăng thêm 1 hoạt động thì sẽ
góp phần tăng thêm tổng thu nhập cho hộ nông dân với mức ý nghĩa 1%.
52
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phần này trình bày tóm tắt một số nội dung đã phân tích liên quan đến quá
trình thực hiện việc chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp tác động đến thu nhập
của hộ nông dân. Đồng thời, một số đề xuất được đưa ra dựa trên kết quả phân tích
dữ liệu và thông tin từ đại diện hộ và cán bộ quản lý tại địa bàn nghiên cứu của
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
5.1 Một số giải pháp nâng cao thu nhập qua việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp
Để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp nhằm góp
phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo đề án của Tỉnh, huyện và làm tăng
thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện cần thực hiện tốt một số nhóm giải pháp
cụ thể sau:
- Một là, đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế liên quan đến yếu tố
sản xuất để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Hoàn
thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp phù hợp với xu hướng hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, cụ thể: (1) tăng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp; (2) rà soát, điều chỉnh kịp thời những chính sách
không còn phù hợp, nhất là các chính sách can thiệp trực tiếp làm móp méo thị
trường nông sản; (3) nâng mức hỗ trợ đối với các chính sách hỗ trợ phù hợp như
đầu tư, hỗ trợ cho nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, khuyến nông, bảo vệ thực vật và thú y, phòng, chống và kiểm soát dịch
bệnh, đặc biệt là hỗ trợ cho phụ nữ để tạo thêm thu nhập cho gia đình; (4) nghiên
cứu, xây dựng các chương trình phát triển đảm bảo sự bình đẳng giữa các ngành;
(5) đổi mới kinh tế hợp tác, đề cao vai trò của kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang
trại, quy mô lớn; (6) đổi mới chính sách đất đai nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ
53
và tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn như Cánh đồng
lớn.
- Hai là, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa, các
giải pháp cụ thể như sau: (1) phát triển kinh tế hộ cá thể theo hướng sản xuất hàng
hóa với quy mô ngày càng lớn và trình độ ngày càng cao; (2) đổi mới phương thức
tuyên truyền, vận động giúp hộ nông dân nhận thức đúng đắn về lợi ích và vai trò
của kinh tế tập thể trước yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt
là trước sức ép cạnh tranh về quy mô, số lượng, chất lượng và giá cả nông sản
hàng hóa trên thị trường trong nước và xuất khẩu ngày một tăng; (3) tăng cường
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa có vai trò của Nhà nước, doanh
nghiệp, nhà khoa học và người nông dân, gắn sản xuất với khoa học, thúc đẩy hình
thành các hợp tác xã đại diện cho nông dân ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
doanh nghiệp.
- Ba là, tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế khác để đảm bảo vốn cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là vốn sản xuất của hộ nông dân để chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, cụ thể: (1) tiếp tục tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; (2) mở rộng
nguồn vốn đầu tư tín dụng từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
cho khu vực nông nghiệp, nông thôn thông qua việc tạo lập môi trường cạnh tranh
lành mạnh; (3) khuyến khích người nông dân tăng tích lũy vốn đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp thông qua thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án hỗ
trợ nông dân nâng cao thu nhập, nhất là đối với các hộ nghèo; (4) khuyến khích
các doanh nghiệp ký kết hợp đồng chuyển giao khoa học kỹ thuật, bao tiêu nông
sản cho nông dân.
Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp, mở rộng ứng dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp: (1) tiếp tục đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp, hỗ
trợ vốn tín dụng để nông dân đầu tư các loại máy móc nông nghiệp; (2) mở rộng
ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu, chuyển
54
giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; (3) đổi mới hoạt động khuyến
nông, nâng cao kiến thức và khả năng tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật cho nông dân; (4)
kiện toàn đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở các địa phương và khuyến khích nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu các sản
xuất và làm ăn có hiệu quả;.
- Bốn là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn, cụ thể như: (1) thực hiện các công trình đê bao khép kín, chủ động tưới
tiêu; (2) phát triển đồng bộ mạng lưới truyền tải điện gắn với các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung để tạo điều kiện đưa máy móc, thiết bị cơ giới vào phục vụ;
(3) tiếp tục nâng cấp và phát triển mạng lưới chợ, hình thành chợ nông sản để giải
quyết tốt đầu ra của sản phẩm; (4) nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường liên xã,
tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực để thực
hiện hoàn thành các tuyến đường liên ấp phục vụ tốt nhu cầu đi lại và giao thương
của Nhân dân.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức nông
nghiệp và kỹ năng lao động cho nông dân: (1) huyện phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành nông nghiệp, trong đó xác định số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề
và trình độ cần đào tạo; (2) Thường xuyên mở các lớp tập huấn, các lớp khuyến
nông, khuyến ngư và các hình thức đào tạo khác để đào tạo tay nghề cho nông
dân, nhất là về kỹ năng bảo quản sau thu hoạch, cơ giới hóa nông nghiệp, kiến
thức quản lý sản xuất - kinh doanh nông nghiệp.
Tóm lại, Chương này đã trình bày một số kết quả phân tích liên quan đến
xu hướng và hiệu quả chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân; thứ
nhất, hộ nông dân có thể chuyển đổi trong nội bộ ngành nông nghiệp dựa vào
chuyển sang cây trồng, vật nuôi có giá trị cao hoặc chuyển ra khỏi ngành nông
nghiệp chủ yếu làm thuê, kinh doanh. Kết quả chuyển đổi trong sản xuất của hộ
nông dân dẫn đến thu nhập của họ tăng thêm hơn 46,1 triệu đồng/năm so với
55
những hộ chưa chuyển đổi, trong đó nguồn thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
đóng góp phần tăng thu nhập đáng kể; thu nhập của hộ nông dân chủ yếu bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố như mức độ sản xuất, số lao động tạo ra thu nhập, thu nhập
từ hoạt động phi nông nghiệp và trồng trọt (cây trồng có giá trị cao). Bên cạnh đó
chương này cũng đề ra 4 nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn quá trình chuyển
đổi trong sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng thu nhập của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Châu Thành A.
5.2 Kết luận
Đề tài khảo sát 150 nông hộ (66 hộ thực hiện việc chuyển đổi) liên quan
đến xu hướng chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ nông dân. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ được
ước lượng bởi mô hình hồi qui tương quan và mô tả thống kế. Kết quả nghiên cứu
được tóm tắt ở một số điểm chính sau đây:
Một là, thu nhập của nông hộ được xác định từ sáu nguồn chính; trong đó,
hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm 18,78% (gồm trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ
sản), hoạt động phi nông nghiệp (làm thuê và tự kinh doanh) chiếm 77,32% và thu
nhập khác chiếm 3,9%. Kết quả phân tích cho thấy hộ nông dân thực hiện huyển
đổi theo hướng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị cao hoặc tham gia hoạt
động phi nông nghiệp. Nhìn chung, thu nhập của nhóm hộ chuyển đổi cao hơn
nhóm hộ chưa chuyển đổi 48,02%; trong đó, thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần tăng thu nhập khi mức độ chuyển đổi
càng cao. Kết quả này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu ngoài nước.
Hai là, tham gia hoạt động phi nông nghiệp chủ yếu xảy ra đối với những
hộ có thu nhập thấp, thu nhập phần lớn phụ thuộc vào tiền làm thuê, làm công và
có xu hướng tăng khi mức độ chuyển đổi cao; bởi vì, do hạn chế nguồn lực sản
xuất nên làm thuê là một lựa chọn mang tính quyết định của hộ nông dân.
56
Ba là, kết quả phân tích còn phát hiện sự khác biệt về một số chỉ tiêu giữa
hai nhóm hộ; trong đó, diện tích đất canh tác bình quân đầu người của hộ chuyển đổi là 8,16 m2 so với 9,15m2 hộ chưa chuyển đổi. Điều này thể hiện được trong
lĩnh vực nông nghiệp, những hộ có diện tích đất sản xuất lớn hơn có thể thuận lợi
hơn trong việc quyết định đa dạng hóa các loại cây trông, vật nuôi góp phần tăng
thu nhập của hộ nông dân. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp nếu những hộ
đơn thuần chỉ sản xuất lúa sẽ cho thu nhập thấp hơn những hộ sản xuất khác (cây
ăn trái, chăn nuôi,…) và trong sản xuất lúa nếu sản xuất hợp tác theo Cánh đồng
lớn sẽ tăng thu nhập trên một diện tích sản xuất (hộ tham gia Cánh đồng lớn 57,24 triệu/1000m2 và 51 triệu/1000m2 đối với những hộ không tham gia Cánh đồng
lớn).
Bốn là, Chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tham gia hoạt
động phi nông nghiệp nói riêng đóng vai trò tích cực tăng thu nhập cho nông hộ.
Thu nhập của hộ nông dân có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố bao gồm số lao
động tạo thu nhập, mức độ sản xuất, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và
trồng các loại cây (cây ăn trái) có giá trị kinh tế cao.
Năm là, theo đánh giá của hộ nông dân, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi sẽ làm tăng thu nhập, tuy nhiên một số nông hộ không thể thực hiện được
do hạn chế về nguồn lực chủ yếu là đất canh tác (trồng trọt), vốn, kinh nghiệm
(chăn nuôi). Còn đối với hướng tham gia hoạt động phi nông nghiệp cũng góp
phần tăng thu nhập cho nông hộ, kết quả cho thấy chủ yếu thành viên trong hộ
tham gia làm thuê cho những hộ khác (lao động tay chân) do hạn chế về trình độ
văn hoá, sức khoẻ đặc biệt là đối với nữ.
Sáu là, Sự hỗ trợ của các cơ quan ban, ngành đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của nông hộ chủ yếu tập trung vào khâu sản xuất như: cung cấp
nguyên vật liệu hoặc dịch vụ kỹ thuật hướng dẫn sản xuất, chưa quan tâm đến
khâu tiêu thụ sản phẩm và tham gia thị trường lao động mang tính tự phát. Hơn
nữa, hệ thống tín dụng mặc dù tương đối phủ khắp các địa phương, nhưng định
57
mức cho vay đối với sản xuất nông nghiệp khá thấp chưa đáp ứng nhu cầu sản
xuất của nông hộ, đặc biệt hộ nghèo vay theo diện tín chấp.
Tóm lại, việc chuyển đổi trong hoá sản xuất nông nghiệp góp phần tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho hộ nông dân. Nghiên cứu này chỉ dừng lại phân tích
việc chuyển đổi ở góc độ sản xuất và đánh giá hiệu quả việc chuyển đổi một cách
tổng quát dựa vào các yếu tố nguồn lực của hộ. Tuy nhiên, một số vấn đề khác mà
nghiên cứu chưa phân tích đến bao gồm: các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu
quả và thu nhập như hệ thống các chính sách vĩ mô, cũng như phân tích ảnh hưởng
của chuỗi giá trị marketing đối với sản phẩm khi nông hộ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi.
5.3 Kiến nghị
Dựa vào một số kết luận được đúc kết trong quá trình phân tích luận văn
trên cho thấy rằng hộ nông dân có thể chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp để
tăng thu thập. Điều này, phụ thuộc vào khả năng nguồn lực của hộ. Vì vậy, một số
kiến nghị sau đây được đề xuất nhằm tăng hiệu quả việc chuyển đổi trong sản xuất
nông nghiệp của hộ nông dân.
Thứ nhất, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Hậu Giang,
huyện Châu Thành A cần xác định rõ các chương trình, các dự án ưu tiên đầu tư
phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang tăng cường chỉ đạo các Sở, ban,
ngành tỉnh trong thực hiện các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông
dân, đồng thời có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nhiều hơn cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn, trong đó khâu đột phá là đầu tư phát triển giáo dục để nâng cao
dân trí và đào tạo nghề cho nông dân; nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt là giao thông đường bộ và hệ thống đê bao khép kín.
Thứ ba, Nhà nước cần tập trung đổi mới chính sách đất đai, chính sách đầu
tư, chính sách tín dụng và các giải pháp tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo điều kiện cho
58
hộ nông dân mở rộng quy mô đất sản xuất, khuyến khích phát triển các trang trại,
các hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, Nhà nước tăng cường đầu tư, tạo môi trường pháp lý để khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư cùng tham gia phát triển kết cấu hạ tầng: Chợ
đầu mối và kho chứa nông sản hàng hóa cũng như các nhà máy chế biến nông sản
có quy mô lớn, trang bị công nghệ hiện đại.
Thứ năm, Ủy ban Nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan liên quan trong công
tác nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất,
cần tập trung đầu tư hơn nữa cho việc nhân giống, cơ giới hóa, phòng chống dịch
bệnh và ứng dụng quy trình canh tác nông nghiệp theo tiêu chuẩn Việt Nam, Quốc
tế nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thứ sáu, Đối với những hộ nông dân tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp bằng cách chuyển cơ cấu cây trồng, vật nuôi
có giá trị cao để tăng thu nhập, nếu chỉ dựa vào cây lúa (thu nhập tương đối ổn
định) thì giá trị trên một đơn vị đất không cao so với canh tác cây ăn trái, rau màu
hoặc chăn nuôi, hoặc mô hình canh tác kết hợp đối với hộ bị hạn chế diện tích
canh tác. Hơn nữa, diện tích canh tác của hộ khá nhỏ (dưới 1,5 ha/hộ) do đó hiệu
quả sản xuất thấp. Vì vậy, để góp phần tăng hiệu quả cần hình thành các tổ hợp tác
sản xuất cùng ngành hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như hiệu quả
marketing. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay việc tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh
mẽ dẫn đến diện tích sản xuất nông nghiệp và diện tích sản xuất của hộ nông dân
sẽ bị tác động, do đó một số thành viên trong hộ phải tìm việc làm bên ngoài là
chuyển sang tham gia hoạt động phi nông nghiệp để tăng thu nhập. Cho nên, việc
đào tạo nghề cho lực lượng lao động chuyển đổi là hết sức cần thiết; bởi vì, lực
lượng lao động do tác động của đô thị hoá chủ yếu làm việc tại các nhà máy và
khu công nghiệp. Trường hợp, một vài nông hộ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cần tránh xu hướng chuyển đổi theo phong trào. Điều này tất yếu sẽ dẫn đến
tình trạng “trúng mùa, rớt giá” như xoài, cam, măng cụt...; cho nên, trước khi
59
chuyển đổi cơ cấu cần phải tìm hiểu kỹ thuật sản xuất và thông tin về thị trường
của sản phẩm từ nhiều kênh thông tin khác nhau.
Thứ bảy, Đối với những hộ nông dân có hoạt động tạo thu nhập ngoài
ngành nông nghiệp được xem là một trong những giải pháp thiết thực đối với
những hộ hạn chế nguồn lực và nhằm giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, để giúp cho
thành viên trong hộ có thể tăng thu nhập từ các hoạt động này thì hỗ trợ của các cơ
quan ban, ngành địa phương đóng vai trò quan trọng liên quan đến vấn đề đào tạo
nghề, giới thiệu việc làm đặc biệt đối với nữ.
Thứ tám, Đối với những hộ sản xuất nông nghiệp nói chung cần hình thành
các tổ chức hợp tác nhằm tiếp cận nhiều nguồn vốn và phong phú hơn thay vì sản
xuất riêng lẻ; bởi vì, ngoài việc tiếp cận nguồn vốn từ hệ thống tín dụng chính
thức, người dân có thể tiếp cận vốn thông qua các chương trình, dự án của các tổ
chức quốc tế. Đây là nguồn vốn rất hữu ích; các dự án không những hỗ trợ nguồn
vốn mà còn tập huấn kỹ thuật sản xuất, kiến thức kinh doanh, quản lý.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn cũng như khả năng của tác giả có giới hạn
nên đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, bài viết chỉ đánh giá hiệu quả sản xuất của các
nông hộ trong chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chưa phân tích và so sánh với những
hộ ngoài mô hình để đánh giá liệu việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có thật sự
đem lại hiệu quả và góp phần nâng cao thu nhập của nông hộ hay không. Định
hướng tiếp theo của đề tài là nghiên cứu mở rộng các nhóm đối tượng ngoài mô
hình để có sự so sánh, đối chiếu giữa hai nhóm thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả
của việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Chi cục Thống kê huyện Châu Thành A (2015), Niên giám Thống kê 2014, Hậu
Giang.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đinh Văn Ân (2005), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội tốc độ
nhanh, bền vững, chất lượng cao ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế Nông nghiệp - Lý luận và thực tiễn, Nxb Thống kê, Tp.
Hồ Chí Minh.
5. Frank Ellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp, Nxb
Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.
6. Huỳnh Trường Huy (2005), Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập theo vùng sinh thái
ở Đồng bằng sông Cửu Long, Chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Khoa
Kinh tế & QTKD (Trường Đại học Cần Thơ) và Đại học Groningen (Hà Lan).
7. Lâm Quang Huyên (2002), Nông nghiệp, nông thôn Nam bộ hướng tới thế kỷ 21,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
8. Lê Tấn Nghiêm (2003), Đa dạng hoá thu nhập của nông hộ ở Xã Tân Phú Thạnh,
Châu Thành, Hậu Giang. Luận văn Cao học Chương trình Việt Nam- Hà Lan,
Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
9. Mai Văn Nam (2006), Giáo trình Kinh tế lượng, Nxb Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh.
10. Ngân hàng Thế giới (2005), Việt Nam - Thúc đẩy công cuộc phát triển nông thôn -
Từ viễn cảnh tới hành động, tr. 10.
11. Nguyễn Thế Bình (2004), Phát triển đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
khai thác nguồn lực tự nhiên và bảo vệ môi trường ở Đồng bằng Sông Cửu
Long, Phân viện kế hoạch và dự án nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Khánh Duy (2013), Chi chú bài giảng Phân tích định lượng (phần 1),
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Hữu Đặng “Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kĩ
thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011”Kỷ yếu
Khoa học 2012: 268-276, Trường Đại học Cần Thơ, 2012.
14. Tiên Hoàng Huy “Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh Hậu
Giang”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại
học Cần Thơ, 2014.
15. Nguyễn Tấn Khuyên (2004), Phát triển nông nghiệp vùng lũ ở Đồng bằng Sông
Cửu Long. Nxb Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Văn Luật (2005), Đa dạng hoá cây trồng ở Việt Nam, Viện nghiên cứu lúa
Đồng bằng Sông Cửu Long.
17. Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông “Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ
trồng sen trên địa bản tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tếvà Pháp luật: 30 (2014): 120-
128, 2014.
18. Phan Văn Thạng, 2008. Giáo trình xã hội học nông thôn. Đại học Cần Thơ.
(http://digital.lrc.ctu.edu.vn/digital/xem-tai-lieu/ - ngày 12/4/2014)
19. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế miền Nam (2000), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp - nông thôn vùng ĐBSCL, Tp. Hồ Chí Minh.
20. Uỷ ban nhân dân huyện Châu Thành A (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Châu Thành A giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến 2020.
Tài liệu nước ngoài
1. Akram-Lodhi, A. H. (2005), Vietnam's Agriculture: Processes of Rich Peasant
Accumulation and Mechanisms of Social Differentiation, Journal of Agrarian
Change 5(1). 73-116.
2. Bagi, F.S, 1987. Farm-Level Technical Efficiencies of Individual Crops.
Unpublished paper.
3. Barrett, L.F. (2000, February). Modeling emotion as an emergent phenomenon: A
causal indicator analysis. Paper presented at the annual meeting of the Society
for Personality and Social Psychology, Nashville.
4. Basanta R. Dhungana, Peter L. Nuthall & Gilbert V. Nartea, 1998. Explaining
economic inefficiency of Nepalese rice farms: An empirical investigation.
Applied Management and Computing Division, Lincoln University.
5. Belbase, K., and R. Grabowski, 1985. Technical Efficiency in Nepalese
Agriculture. Journal of Developing Areas 19.
6. Boris E. Bravo-Ureta and Antonio E. Pinheiro, 1993. Efficiency Analysis of
Developing Country Agriculture: A Review of the Frontier Function Literature.
7. Block, S. and P. Webb. (2001), The dynamics of livelihood diversification in post-
famine Ethiopia, Food Policy 26. 333-350.
8. Bui Le Thai Hanh, 2009. Impact of financial variables on the production efficiency
of Pangasius farms in An Giang province, Vietnam.
9. C. Devendra and A.S.Frio (2000), Improving the contribution of livestock to crop-
animal systems in rainfed areas in Southeast Asia, International Livestock
research Institute P.O.Box 30709, Nairobi, Kenya.
10. Delgado, Christopher and Ammar Siamwalla. 1999. “Rural Economy and Farm
Income Diversification in Developing Countries”. in George Peters, ed. Food
Security, Diversification and Resource Management: Refocusing the Role of
Agriculture? Proceedings of the XIII International Conference of Agricultural
Economists, Sacramento, California, August 10-16, 1997. Aldershot, U.K.:
Dartmouth Publishing Company.
11. Ellis, F. (1998), “Survey article: Household strategies and rural livelihood
diversification”. The Journal of Development Studies. Vol.35, No.1, pp.1–38.
12. Farrell, M. J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the
Royal Statistical Society. Series A (General) Vol. 120, No. 3, 253-290.
13. H. B. Chenery and T. N. Srinivasan (eds), Handbook of Development Economics,
Volumes I and II, North-Holland, 1988, 1989
14. Heidari, Omid, Akram, 2011. Using Nonparametric Analysis (DEA) for
Measuring Technical Efficiency in Poultry Farms. Brazilian Journal of Poultry
Science.
15. Henin, B. (2002), Agrarian change in Vietnam’s northern upland region, Journal
of Contemporary Asia 32 (1). 3-28.
16. J. M. Clark, The American Economic Review, Vol. 30, No. 2, Part 1 (Jun, 1940), pp.
241-256.
17. Lire, E., (2003), Income diversification in Zimbabwe: Welfare implication from
urban and rural areas, IFPRI discussion paper No. 152.
18. Mai Văn Nam (1997), Irrigation and technical efficiency of rice production in Can
tho province, Mekong delta south Vietnam, Luận văn Thạc sĩ khoa học tại
Philippines, Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ,
Cần Thơ.
19. Minot, N. (2003), Income Diversification and Poverty in the Northern Uplands of
Vietnam, Tokyo: Japan Bank for International Cooperation.
20. Pederson, G. and M. Annou. (1999), Rural household income diversification in
Viet Nam, Quarterly Journal of International Agriculture. 2.
21. R. A. Fisher (1935), The. Design of Experiments.
22. Reardon (2006), Household Income Diversification into Rural Nonfarm Activities,
Transforming the rural Nonfarm Economy, Johns Hopkins University Press.
23. Son, N.P, 2010. Socio-Economic Efficiency and Development Potential of
Artemia Production on Salt-based Area in the Mekong Delta, Vietnam.
24. Tim Coelli, D. S. P. R. & George E.B., 2005.An Introduction to Efficiency and
Productivity Analysis, New York, Springer Science.
25. UNEP (2003), A Draft Final Report on Integrated Assessment of Trade
Liberalisation in Rice Sector, Vietnam. Hue: UNEP Country Project on Trade
PHỤ LỤC
Liberalisation in the Agriculture sector and the Environment.
Phiếu điều tra
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
HIỆN TRẠNG CÂY TRỒNG/VẬT NUÔI CỦA HỘ NÔNG DÂN
Ngày PV:………………………….…….
Người PV:………………………………
Xin chào Cô (chú, anh, chị)!
Bảng khảo sát dưới đây muốn ghi nhận ý kiến của cô (chú, anh, chị) về tình hình hình sản xuất, chăn nuôi và thu nhập của hộ gia đình trong năm 2015, cùng với những trở ngại khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Ý kiến của cô (chú, anh, chị) sẽ được tổng hợp và phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu về hiện trạng cây trồng, vật nuôi, nhằm giúp người nông dân chuyển đổi cây trồng, vật nuôi hiệu quả hơn, góp phần tăng thu nhập cho gia đình. Xin chân thành cảm ơn sự tham gia ý kiến của quý cô (chú, anh, chị) và gia đình. Những vấn đề điều tra sẽ không được tiết lộ thông tin của gia đình cho bên ngoài.
I. ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA HỘ NÔNG DÂN
1. Họ và tên chủ hộ:…………………………. Giới tính: 1. Nam 0. Nữ.
2. Địa chỉ:……….. ấp: ……………… xã:………………. huyện:……………………
3. Tình hình kinh tế của hộ: 1. Nghèo; 2. Trung bình; 3. Khá, giàu.
4. Tuổi của chủ hộ (số năm tuổi):…………..… tuổi.
5. Xin hãy cho biết trình độ học vấn cao nhất mà Ông/Bà đã đạt được?
1. Không đi học 2. Tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5)
3. Trung học cơ sở (lớp 6-9) 4 .Trung học phổ thông (lớp 10-12)
5. Đào tạo khác (xin nêu rõ) ……………...
6. Thành phần dân tộc: 1. Kinh ; 2. Khmer 3. Hoa 4. Khác
7. Số nhân khẩu trong gia đình (số người) ……….. người.
8. Số lao động trong gia đình hiện có: ……………. lao động. Trong đó, người dưới 15 tuổi:…………người; người trên 60 tuổi:………… người. Số lao động nam……………; số lao động nữ …………..
9. Số lao động của hộ tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập. Ghi rõ tỷ lệ tham gia (bao nhiêu phần trănm trong tổng số các việc làm)
Số lao động tham gia Tỷ lệ thời gian tham gia (%)
Việc làm Nông nghiệp Phi nông nghiệp Tự kinh doanh Làm thuê Khác
11. Ông/ bà đã sống ở đây bao lâu?………….… năm.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
12. Tổng diện tích canh tác nông nghiệp của gia đình (công tầm lớn tương đương= 1.300m2, ghi rõ bao nhiêu mét vuông): ………………… m2 13. Tổng diện tích vườn cây ăn trái của gia đình (công tầm lớn tương đương=1.300m2): …………………… m2
14. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy đỏ): 1. Có 2. Không. 15. Diện tích đất thuộc quyền sử dụng của gia đình: ………………… m2. 16. Diện tích đất thuê ngoài:……………….. m2.
17. Chi phí cho diện tích đất thuê ngoài:…………………..đồng/năm (hoặc theo vụ).
18. Trong 5 năm gần đây diện tích đất SX của ông/bà có thay đổi không?
1. Tăng (tiếp Câu 19) 2. Giảm (tiếp câu 20) 3. Không thay đổi.
19. Nếu tăng, cô/chú/anh/chị vui lòng cho biết nguyên nhân
...........................................................…………………..……………………………
20. Nếu giảm, cô/chú/anh/chị vui lòng cho biết nguyên nhân
.........……………………………………………..…………………………………
21. Nhà của gia đình thuộc loại nhà: 1. Nhà tạm 2. Bán kiên cố 3. Kiên cố.
22. Cô/chú/anh/chị cho biết mức sống hiện tại của gia đình mình so với 5 năm trước
1. Khá hơn 2. Tương đương 3. Nghèo hơn.
Nếu chọn 1 hoặc 3 thì giải thích tại sao: những gợi ý (giá nông sản, sâu bệnh, bệnh tật, lao động ít đi, chi phí cho con ăn học, năng suất cao)
………………………………………………….. …………………………………
III. VIỆC CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI
1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân (liệt kê ở cột 1, và đánh dấu X vào cột 2 và 3). Gia đình có thay đổi gì trong trồng trọt, chăn nuôi trong những năm gần đây không?
Lúa
Rau-màu
Cây ăn trái
Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi heo
Nuôi trâu bò
Nuôi thủy sản (cá, tôm, cua)
khác
Hoạt động sản xuất Hiện tại (2015) Năm 2010 Lý do (thêm hoặc bớt hoạt động)
Yếu tố
2. Phân tích yếu tố sản xuất và thị trường của những hoạt động nêu trên
Thuận lợi
Khó khăn
Cách khắc phục
Nguồn lực sản xuất
Vốn (tự có, vay mượn)
Lao động thuê
(mức độ sẳn có, giá cả)
Sản xuất
Thời tiết, khí hậu
Sâu dịch bệch
Kỹ thuật nuôi, trồng
Thị trường
Vật tư đầu vào
(Mức độ sẳn có
Giá cả, chất lượng)
Sản phẩm
(Khả năng bán
Giá cả, chất lượng)
Chính sách phát triển
Khuyến nông
Vay vốn
Phát triển thị trường
3. Nguyên nhân nào chuyển đổi/không chuyển đổi trong nông nghiệp (nhiều lựa chọn trả lời)
X
X Nguyên nhân không chuyển 1. Không biết chuyển gì 2. Thị trường không ổn định 3. Khó khăn mua cây, con giống 4. Không biết kỹ thuật 5. Chưa có kinh nghiệm 6. Thiếu/ không có vốn 7. Thiếu đất, cơ sở 8. Thiếu lao động 9. 10 Nguyên nhân chuyển đổi 1. Cải thiện thu nhập 2. Dễ dàng tiêu thụ sản phẩm (mới) 3. Dễ dàng mua được cây/con giống 4. Kỹ thuật sản xuất/nuôi đơn giản 5. Khả năng tiếp cận vốn vay 6. Vốn tự có của gia đình 7. Còn nhiều đất chưa sử dụng 8. Chính sách hỗ trợ (kỹ thuật, thị trường) 9. Có lao động nhàn rỗi 10. Cán bộ địa phương khuyến cáo 11. Khác…….
4. Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất/tiêu thụ nông sản?
4.1. Giao thông: 1. Đường bộ (xe ô tô); 2. Đường bộ (xe gắn máy); 3: Đường thủy.
4.2. Mức độ thuận lợi của giao thông
1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thường 4. Xấu 5. Rất xấu.
IV. NGUỒN THU NHẬP CỦA GIA ĐÌNH
(triệu đồng, của tất cả thành viên trong gia đình, trong năm 2015, sau khi trừ chi phí)
Nguồn Thu nhập
tỷ trọng (%)
Nguồn thu nào hiện nay không còn so với 4 năm qua (đánh dấu X)
1.Trồng trọt - Lúa - Rau màu - Cây ăn trái - Khác……….
2. Chăn nuôi - Heo - Gia súc (trâu, bò) - Gia cầm - Khác:………. 3. Thủy sản - Tôm - Cá - khác:……. 4. Tự kinh doanh 5. Lương, tiền công 6. Trợ cấp, lãi cho vay Khác (tiền gửi về,…. TỔNG THU NHẬP 100
V. HIỆU QUẢ CỦA CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG/VẬT NUÔI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Đánh dấu X, và đánh giá tầm quan trọng của hiệu quả: 1: rất thấp ----> 5: rất cao)
Hiệu quả X 1 2 3 4 5
1. Nâng cao thu nhập
2. Tạo việc làm khi nhàn rỗi
3. Tạo việc làm cho phụ nữ
4. Khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
5. Tham gia vào các hình thức hợp tác sản xuất
6. Đầu tư thêm máy móc sản xuất
7. Hiểu biết về thị trường tốt hơn
8. Tăng diện tích sản xuất (đất tự có)
9. Tăng diện tích sản xuất (đất thuê)
10. khác……
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
1. Những chính sách/hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nào của địa phương ảnh hưởng ra sao đến sản xuất của hộ gia đình, vào thời gian nào?
………………………………………………………………………………………………
2. Ông/Bà có đề xuất gì về chính sách để hỗ trợ chuyển đổi cây trồng và vật nuôi tại địa phương mình?
……………………………………………………………………………………………… Xin Cảm ơn! Phụ lục 1. Kết quả kiểm định T nhiều mẫu (Oneway-anova): Kiểm định giả thuyết có sự
khác biệt về thu nhập giữa hai nhóm hộ chuyển đổi và không chuyển đổi
Khoản mục Hộ chuyển Hộ không Chênh lệch T-Stat
đổi (1) chuyển đổi (2) - (1)
(2)
1. Số lao động tạo 2.76 2.49 -0.27 2.587
thu nhập
2. Diện tích đất sản 8.25 8.83 0.58 0.417
xuất
3. Tổng thu nhập 162.26 115.58 -46.68** 4.249
4. Thu nhập từ 71.17 76.73 5.56 0.580
nông nghiệp
222.29 51.63 -170.66** 3.591 5. Thu nhập từ
hoạt động kinh
doanh
6. Thu nhập từ tiền 70.71 52.97 -17.74** 4.895
lương, tiền công
7. Thu nhập từ các 14.75 15.63 0.88*** 0.13
khoản trợ cấp, lãi
ngân hàng
Ghi chú: ***, ** thể hiện có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 1%, 5%
Descriptives
N
Mean
Std.
Std. Error
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Co chuyen doi
66
162.26
172.442
21.226
119.87
204.65
27
1332
tong_thu_nhap
Khong chuyen doi
84
115.58
72.260
7.884
99.90
131.26
20
423
Total
150
136.12
128.145
10.463
115.44
156.80
20
1332
Co chuyen doi
58
71.17
58.074
7.626
55.90
86.44
5
272
thu_nhap_tu_tr
Khong chuyen doi
84
76.73
59.474
6.489
63.82
89.63
10
306
ong_trot
Total
142
74.46
58.763
4.931
64.71
84.21
5
306
Co chuyen doi
8.25
5.797
60
.748
6.75
9.75
0
35
dt_dat_sd
Khong chuyen doi
8.83
4.446
82
.491
7.85
9.80
3
21
Total
8.58
5.049
142
.424
7.75
9.42
0
35
Co chuyen doi
2.76
1.024
66
.126
2.51
3.01
1
6
so_lao_dong_ta
Khong chuyen doi
2.49
1.012
84
.110
2.27
2.71
1
5
o_ra_thu_nhap
Total
2.61
1.023
150
.083
2.44
2.77
1
6
Co chuyen doi
14
222.29
317.824
84.942
38.78
405.79
40
1260
TN_Kdoanh
Khong chuyen doi
51.63
35.363
12.503
8
22.06
81.19
8
95
Total
160.23
264.592
56.411
22
42.91
277.54
8
1260
Co chuyen doi
70.71
32.927
42
5.081
60.45
80.98
25
170
TN_LTcong
Khong chuyen doi
52.97
38.740
39
6.203
40.42
65.53
4
190
Total
62.17
36.716
81
4.080
54.05
70.29
4
190
Co chuyen doi
14.75
11.865
8
4.195
4.83
24.67
4
36
TN_Tcap
Khong chuyen doi
15.63
18.260
8
6.456
.36
30.89
5
60
Total
16
15.19
14.883
3.721
7.26
23.12
4
60
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
tong_thu_nhap
Between Groups
80516.802
1
80516.802
5.036
.026
Within Groups
2366249.038
15988.169
148
Total
2446765.840
149
Between Groups
1058.268
1058.268
.305
.582
1
thu_nhap_tu_trong_trot
Within Groups
485824.978
3470.178
140
Total
486883.246
141
Between Groups
11.577
1
11.577
.452
.502
dt_dat_sd
Within Groups
3583.435
140
25.596
Total
3595.013
141
Between Groups
2.684
1
2.684
2.594
.109
so_lao_dong_tao_ra_th
Within Groups
153.109
148
1.035
u_nhap
Total
155.793
149
1
Between Groups
148273.131
148273.131
2.243
.150
20
TN_Kdoanh
Within Groups
1321912.732
66095.637
21
Total
1470185.864
1
Between Groups
6364.034
6364.034
4.954
.029
79
TN_LTcong
Within Groups
101483.546
1284.602
80
Total
107847.580
1
Between Groups
3.063
3.063
.013
.911
14
TN_Tcap
Within Groups
237.098
3319.375
15
Total
3322.438
Phụ lục 2. Kết quả kiểm định T một mẫu (One-Samples T-test): Kiểm định giả
thuyết có sự khác biệt về thu nhập giữa hai nhóm hộ có chuyển đổi và không chuyển đổi
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
tong_thu_nhap
136.12
128.145
150
10.463
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower
Upper
tong_thu_nhap
13.010
149
.000
136.120
115.44
156.80
Phụ lục 3. Kết quả phân tích nhiều lựa chọn (Multiple Response) các hoạt động
sản xuất của nông hộ tham gia chuyển đổi trong sản xuất nông nghiệp
Case Summary
Cases
Valid
Missing
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
$chuyendoia
66
100.0%
0
.0%
66
100.0%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
$chuyendoi Frequencies
Responses
N
Percent
Percent of Cases
$dadanga
trong lua
23
25.55%
34.84%
mau
1
1.11%
1.51%
chan nuoi
7
7.77%
10.61%
thuy san
8
8.88%
12.12%
lam vuon
51
56.69%
77.27%
hoat dong khac
%
%
90
Total
100.0%
136.35%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
Phụ lục 4. Kết quả kiểm định T nhiều mẫu (Independent Samples Test): Kiểm
định giả thuyết có sự khác biệt về thu nhập giữa các nông hộ theo số lượng hoạt động
trong sản xuất nông nghiệp.
- Giữa hộ có 1 hoạt động và hộ có 2 hoạt động
Group Statistics
so hoat dong cua ho
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
tong thu nhap
2.00
24
156.56
102.303
17.545
1.00
32
171.84
229.693
40.604
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
tong thu
Equal variances
1.507
.224
-.353
64
.725
-15.285
43.331
-101.849
71.279
nhap
assumed
Equal variances
-.346
42.272
.731
-15.285
44.233
-104.533
73.964
not assumed
- Giữa hộ có 1 hoạt động và hộ có 3 hoạt động
Group Statistics
so hoat dong cua ho
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
tong thu nhap
3.00
3
142.66
11.846
6.839
1.00
32
171.84
229.693
40.604
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower Upper
tong
Equal variances
13.808
.119
13.808
89
.000
45..333
3.282
113.24
172.09
thu
assumed
nhap
Equal variances not
4.257
69.551
.000
45.333
5.686
81.36
113.30
assumed
Group Statistics
hoat dong chuyen doi
Std. Error Mean
Std. Deviation
Mean
N
tong thu nhap
chuyen doi
172.442
162.26
21.226
66
khong chuyen doi
72.260
115.58
7.884
84
ThuNhapHoCoLuong
chuyen doi
32.927
5.081
70.71
42
khong chuyen doi
38.740
6.203
52.97
39
ThuNhapHoCoKinhDoanh
chuyen doi
317.824
222.29
84.942
14
khong chuyen doi
35.363
12.503
51.63
8
Phụ lục 5. Kết quả kiểm định T nhiều mẫu (aneway-anova): Kiểm định giả thuyết có sự khác biệt về thu nhập giữa các nông hộ chuyển đổi trong nông nghiệp với hộ chuyển đổi có kinh doanh và có lương
Descriptives
ANOVA
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of Squares N Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Mini
Maxim
Between Groups
80516.802
Deviation
1 Error
mum
.026
um
80516.802
5.036
Interval for Mean
tong_thu_nhap
Within Groups
2366249.038
15988.169 Lower
Upper
148
Bound
Bound
Total
2446765.840
149
Co chuyen doi
Between Groups
66
148273.131 162.26
172.442
1 21.226
27
.150
1332
20
TN_Kdoanh tong_thu_nhap
Within Groups Khong chuyen doi
84
1321912.732 115.58
72.260
20
423
7.884
Total
21
Total
150
1470185.864 136.12
128.145
20
1332
6364.034
.029
Between Groups
10.463 1 84.942
317.824
14
40
1260
Co chuyen doi
79
35.363
12.503
8
8
95
TN_LTcong TN_Kdoanh
Within Groups Khong chuyen doi
80
Total
119.87 148273.131 66095.637 99.90 115.44 6364.034 38.78 1284.602 22.06 42.91
222.29 101483.546 51.63 107847.580 160.23
264.592
56.411
22
204.65 2.243 131.26 156.80 4.954 405.79 81.19 277.54
8
1260
Total
70.71
32.927
5.081
60.45
42
170
80.98
25
Co chuyen doi
52.97
38.740
6.203
40.42
39
65.53
4
190
TN_LTcong
Khong chuyen doi
62.17
36.716
4.080
54.05
81
70.29
4
190
Total
Phụ lục 6. Kết quả kiểm định T nhiều mẫu (Oneway-anova): Kiểm định giả thuyết có sự khác biệt về thu nhập giữa các nông hộ tham gia cánh đồng lớn trong nông nghiệp với hộ đa dạng hóa có kinh doanh và có lương
Descriptives
N Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Mini
Maxi
Between-
Deviati
Error
Interval for Mean
mum
mum
Componen
on
t Variance
Lower
Upper
Bound
Bound
Co tham gia canh dong lon
25
8.16
3.369
.674
6.77
9.55
3
14
Khong tham gia canh
55
9.15
4.520
.609
7.92
10.37
2
19
dong lon
dt_dat_sd
Total
80
8.84
4.198
.469
7.90
9.77
2
19
Fixed Effects
4.199
.469
7.90
9.77
Model
Random Effects
.469a
2.87a
14.80a
-.027
Co tham gia canh dong lon
25 57.24
39.487 7.897
40.94
73.54
13
161
Khong tham gia canh
55 51.00
48.200 6.499
37.97
64.03
5
210
dong lon
TN_Lua
Total
80 52.95
45.499 5.087
42.82
63.08
5
210
Fixed Effects
45.696 5.109
42.78
63.12
Model
5.109
Random Effects
-11.97a 117.87a
-41.277
a
a. Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random
effects measure.
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
16.691
1
16.691
.947
.334
Between Groups
1375.436
78
17.634
dt_dat_sd
Within Groups
1392.128
79
Total
669.240
1
669.240
.320
.573
Between Groups
162874.560
78
TN_Lua
Within Groups
2088.135
163543.800
79
Total
Phụ lục 7. Kết quả khảo sát mức độ thuận tiện của điều kiện giao thông
muc do thuan tien cua giao thong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Tot
1
.7
.7
.7
Binhthuong
108
71.1
72.0
72.7
xau
41
27.0
27.3
100.0
Total
100.0
150 98.7 Descriptive Statistics
Missing
System
2
N
Minimum
1.3 Maximum
Mean
Std. Deviation
muc do thuan tien cua giao thong Total
150
152
2
100.0
4
3.27
.459
Valid N (listwise)
150
Phụ lục 8. Kết quả ước lượng hồi qui tương quan các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ.
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.942a
.887
.857
.113
a. Predictors: (Constant), TNtutrongtrot, LNthunhapphiNN, LNtylelaodong, LNsohoatdong, LNdientich
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
29.456
.000
80.755
19
4.250
Residual
10.245
71
.144
Total
91.000
90
a. Predictors: (Constant), LNtutrongtrot, LNthunhapphiNN, LNtsolaodong, LNsohoatdong, LNdientich
b. Dependent Variable: LNtongthunhap
Coefficientsa
Model
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
1.095
.143
7.073
.000
LNthunhapphiNN
.237
.274
.745
8.382
.000
LNtutrongtrot
.240
.245
.245
4.838
.000
LNdientich
.663
.129
.129
.365
.005
LNsohoatdong
.019
.053
.082
3.142
.000
LNtsolaodong
.019
.138
.176
2.439
.000
a. Dependent Variable: LNtongthunhap