BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________________
NGUYỄN THẾ HÙNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA TỔ HỢP TÁC CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Cần Thơ, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________________
NGUYỄN THẾ HÙNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA TỔ HỢP TÁC CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phạm Khánh Nam
Cần Thơ, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Ngày 15 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thế Hùng
i
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU.......................................................................... 1
1. Vấn đề nghiên cứu: ................................................................................. 1
2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 3
2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể:..................................................................................... 3
2.3 Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 3
3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 3
3.1 Về đối tượng:........................................................................................... 3
3.2 Về thời gian: .......................................................................................... 3
3.3 Không gian nghiên cứu: ........................................................................ 4
4. Cấu trúc luận văn: ................................................................................... 4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................ 5
2.1. Các khái niệm: ..................................................................................... 5
2.2. Lược khảo lý thuyết liên quan: .......................................................... 10
2.2.2 Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện:................................... 11
2.2.3 Lý thuyết vốn xã hội ........................................................................ 13
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm: ........................................... 14
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18
3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác:...... 18
3.2. Mô hình phân tích: ............................................................................. 19
3.2.1 Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế: ................................................ 19
3.2.2 Mô hình phân tích sự tham gia Tổ hợp tác: ..................................... 19
3.2.3 Mô tả biến số:................................................................................... 22
3.3. Dữ liêu và thu thập dữ liệu:................................................................ 25
3.3.1 Số mẫu phỏng vấn:........................................................................... 25
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi:...................................................................... 27
3.3.3 Xây dựng thang đo Likert: ............................................................... 27
3.3.4 Phương pháp thu thập: ..................................................................... 27
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.................................................... 29
4.1. Tổng quan về mô hình chăn nuôi heo ở Bến Tre:.............................. 29
ii
4.1.1. Tình hình chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre: ........................................... 29
4.1.2. Tình hình phát triển Tổ hợp tác chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:......... 31
4.1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, định hướng phát triển:..................... 33
4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát:.................................................. 36
4.3. Phân tích hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi:.................................. 36
4.3.1 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi có tham gia Tổ hợp tác:......... 36
4.3.2 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác: .... 37
4.3.3 So sánh chi phí giữa nông hộ có tham gia và không tham gia Tổ hợp tác: ................................................................................................................. 38
4.3.4 Kiểm định sự khác biệt về chi phí nuôi, doanh thu và lợi nhuận giữa hộ nông dân có tham gia và hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác chăn nuôi:...................................................................................................................... 41
4.4. Kết quả phỏng vấn sâu hộ gia đình: .................................................... 42
4.4.1. Các hộ có tham gia tổ hợp tác:........................................................ 42
4.4.2. Các hộ không tham gia tổ hợp tác: ................................................. 44
4.5. Ý kiến của chính quyền địa phương: .................................................. 45
4.6. Phân tích các yếu tố tác động đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo: ....................................................................................................................... 45
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................... 52
5.1. Kết luận: ............................................................................................. 52
5.2. Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ......... 54
5.3. Hàm ý chính sách:.............................................................................. 55
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 57
Phụ lục
iii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả biến độc lập.................................................................................. 22
Bảng 3.2: Phân bố mẫu ........................................................................................... 26
Bảng 4.1: Số hộ chăn nuôi theo quy mô ................................................................. 30
Bảng 4.2: Đặc điểm hộ chăn nuôi........................................................................... 36
Bảng 4.3: Chi phí hộ chăn nuôi có tham gia........................................................... 37
Bảng 4.4: Chi phí hộ chăn nuôi không tham gia .................................................... 38
Bảng 4.5: Chi phí thức ăn trung bình...................................................................... 39
Bảng 4.6: Tổng chi phí chăn nuôi trung bình ......................................................... 39
Bảng 4.7: Chi phí giống trung bình ........................................................................ 40
Bảng 4.8: Chi phí lao động trung bình.................................................................... 40
Bảng 4.9: Doanh thu trung bình.............................................................................. 41
Bảng 4.10: Lợi nhuận trung bình ............................................................................ 41
Bảng 4.11: Kiểm định sự khác biệt chi phí, doanh thu, lợi nhuận ......................... 41
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy ................................................................................... 46
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tóm tắc lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện.............................. 12
Hình 2.2: Tóm tắc lý thuyết Vốn xã hội ................................................................. 14
Hình 3.1: Tóm tắc Khung phân tích ....................................................................... 18
Hình 4.1: Bản đồ Quy hoạch chăn nuôi heo ........................................................... 35
Hình 4.2: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi heo ............................................................... 39
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1. Vấn đề nghiên cứu:
Tỉnh Bến Tre thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, là vùng sản xuất lương
thực trọng điểm có tính chất quyết định đối với an ninh lương thực của cả nước, có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp với quy mô lớn. Ngoài các thế
mạnh về trồng trọt và thủy sản, ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển, trong đó
chăn nuôi heo chiếm tỷ trọng lớn trong ngành chăn nuôi của tỉnh; năm 2014 giá trị
sản xuất chăn nuôi heo chiếm 60,22% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi toàn tỉnh.
Hiện nay, tỉnh Bến Tre có 115 trang trại chăn nuôi heo, sản lượng heo thịt xuất
chuồng năm 2014 trên 468.000 con. Mặc dù chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre phát triển
mạnh nhưng chủ yếu là quy mô hộ gia đình. Hoạt động chăn nuôi heo phát triển góp
phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (nhất là lao động nhàn rỗi tại các
hộ gia đình), tăng thu nhập cho hộ gia đình, qua đó góp phần phát triển kinh tế vùng
nông thôn. Với những điều kiện và tiềm năng hiện có về đất, vốn, kỹ thuật và kinh
nghiệm, ngành chăn nuôi heo tỉnh sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới.
Với sự tăng trưởng khá nhanh về quy mô nuôi heo trong những năm gần đây
nên dẫn đến thách thức khá lớn cho các hộ chăn nuôi, chủ yếu là dịch bệnh nguy
hiểm thường xuyên xảy ra như dịch bệnh heo tai xanh; bệnh lở mồm, long móng
v.v. Ngoài ra, với thông tin báo chí về việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi tại
một số tỉnh làm sụt giảm đáng kể nhu cầu tiêu dùng sản phẩm này và giá heo thịt
cũng bị giảm mạnh dẫn đến các hộ chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt hiệu quả
chăn nuôi giảm đáng kể. Mặc dù có kinh nghiệm, nhưng kỹ thuật chăn nuôi hiện đại
của hộ gia đình chưa cao, khả năng tiếp xúc các dịch vụ chăn nuôi thú ý còn nhiều
hạn chế, việc tiếp cận giống mới, liên kết sản xuất với tiêu thụ gặp khó khăn,
nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất nhỏ ở quy mô hộ gia đình, phân tán. Để khắc
phục những nhược điểm này trong chăn nuôi heo, vấn đề liên kết trong chăn nuôi
heo (phổ biến nhất là hình thức tổ hợp tác) được xem là mô hình sản xuất nông
nghiệp tiên tiến, có hiệu quả. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bến Tre thành lập được 21
2
tổ hợp tác chăn nuôi heo theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ. Các tổ hợp tác chủ yếu nằm trên địa bàn hai huyện Mỏ Cày
Nam và Mỏ Cày Bắc, kết quả hoạt động các tổ hợp tác này khá thành công bước
đầu, giúp hộ nông dân kéo giảm chi phí chăn nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm
chăn nuôi, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường về an toàn vệ sinh thực phẩm,
nên được tiêu thụ ổn định với giá bán hợp lý, giúp người nuôi đạt hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ngành chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre đạt
được, vẫn còn nhiều hạn chế như hình thức chăn nuôi vẫn phổ biến là hộ gia đình,
quy mô chăn nuôi nhỏ, nuôi phân tán. Chính vì chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật
hạn chế nên heo thịt thành phẩm của hộ gia đình có giá thành cao, chưa đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm nên được các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ký hợp
đồng bao tiêu, là nguy cơ đối với hộ gia đình chăn nuôi trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Tại Hội thảo “Thực trạng và giải pháp phát
triển ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam” năm 2015, các chuyên gia về phát triển
nông nghiệp đều có chung nhận định rằng chăn nuôi heo là một trong những lĩnh
vực có nhiều điểm yếu, chịu nhiều tác động tiêu cực khi Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là trong bối cảnh Hiệp định Kinh
tế đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực. Do đó có chăn nuôi
heo tỉnh Bến Tre nói riêng và ngành chăn nuôi cả nước nói chung đang đứng trước
nguy cơ cạnh tranh gay gắt, đối diện với nhiều thách thức, rủi ro. Vì vậy, cần phải
liên kết sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, liên
kết sản xuất trong chăn nuôi heo đến nay vẫn chưa được thực hiện rộng rãi, hoạt
động chăn nuôi chủ yếu vẫn ở quy mô hộ gia đình.
Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo của nông dân trên địa bàn tỉnh
Bến Tre” là cần thiết để giúp cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là đối với ngành
nông nghiệp tỉnh Bến Tre có thông tin cần thiết, xây dựng các giải pháp thúc đẩy
hình thành các tổ hợp tác để phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn bền
vững. Đồng thời, qua đó giúp nông dân chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre thấy được tầm
3
quan trọng của tham gia tổ hợp tác, giúp chăn nuôi heo có hiệu quả hơn, góp phần
phát triển kinh tế hộ ổn định hơn, cuối cùng là góp phần phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bến Tre.
2 Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo trên địa bàn
tỉnh Bến Tre, qua đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy được các hộ
nông dân chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh cùng tham gia liên kết sản xuất để phát
triển, ổn định kinh tế nông hộ.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ chăn nuôi heo không tham
gia và nông hộ chăn nuôi heo có tham gia tổ hợp tác.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo
của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
2.3.1 Hiệu quả tài chính từ hoạt động chăn nuôi heo của nông hộ có tham gia
tổ hợp tác so với nông hộ không tham gia tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre như
thế nào?
2.3.2 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác chăn nuôi
heo của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre?
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1 Về đối tượng: đối tượng nghiên cứu của luận văn là hộ nông dân chăn nuôi heo tại
các xã của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre. Việc đánh giá, so
sánh hiệu quả tài chính chỉ khảo sát đối với heo thịt thương phẩm.
3.2 Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liêu thống kê
tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015; các số liệu thu thập thực tế
4
từ kết quả phỏng vấn mẫu các hộ nông dân nuôi heo trên phạm vi các xã nuôi heo
điển hình của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre được thực hiện
từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2015.
3.3 Không gian nghiên cứu: chuyên đề được tiến hành khảo sát trên địa bàn các xã
nuôi heo số lượng lớn của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre;
đây là hai huyện có sản lượng chăn nuôi heo lớn nhất tỉnh, bước đầu hình thành
được mô hình liên kết sản xuất dưới hình thức tổ hợp tác. Số liệu sơ cấp được thu
thập thông qua điều tra mẫu trên địa bàn hai huyện này bằng hình thức phỏng vấn
trực tiếp với các hộ nông dân nuôi heo.
4. Cấu trúc luận văn:
Luận văn này được chia ra làm 5 chương, gồm:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Thảo luận
- Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hàm ý chính sách.
5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Các khái niệm:
2.1.1 Chi phí – Doanh thu:
Theo Colman và Young (1989), tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi
phí đã bỏ ra để sản xuất ra một sản lượng hàng hóa nhất định. Tổng chi phí bao
gồm: (1) chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ
thuộc vào số lượng công việc nhằm sản xuất ra nông sản như đất đai, máy móc, trại
nuôi v.v.. các chi phí này ít thay đổi trong ngắn hạn; (2) chi phí biến đổi: là những
khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào số lượng công việc được hoàn thành trong
quá trình sản xuất, bao gồm các chi phí về giống, thuốc thú y, thức ăn v.v.. các chi
phí này chỉ phát sinh trong quá trình sản xuất, khi ngừng sản xuất thì chi phí này
bằng 0. Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một số lượng, đơn vị thành phẩm. Giá
thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các
hao phí khác mà hộ nông dân đã bỏ ra, được tính trên một con heo từ lúc mua con
giống đến lúc xuất chuồng (Nguyễn Phú Son và cộng sự, 2004). Doanh thu: là chỉ
tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức sản lượng và mức giá bán
một đơn vị sản phẩm tức là tất cả số tiền mà người chăn nuôi nhận được khi bán sản
phẩm heo hơi. Lợi nhuận: là khoản tiền lãi (lời) thu được sau khi trừ đi tất cả các
loại chi phí kể cả các chi phí do gia đình đóng góp, đối với chăn nuôi heo, lợi nhuận
là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động chăn nuôi heo kể cả công
chăm sóc của hộ gia đình (Lê Thị Mai Hương, 2015).
2.1.2 Hợp tác:
Theo Rebernik và Bradac (2006), hợp tác là liên kết làm việc với người khác
vì lợi ích chung. Thành công của mối quan hệ phụ thuộc vào sự hợp tác của những
người tham gia. Sự hợp tác được xem như là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây
ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa
hai bên đối tác trong quá trình hợp tác của một tổ chức nhất định. Trong hợp tác,
thông tin cá nhân là điều kiện tối thiểu phải được chia sẻ và thông tin cộng đồng là
6
nền tảng cho việc hợp tác giữa các cá nhân với nhau cũng như giữa cá nhân với
cộng đồng (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011). Theo Flygare (2006), sự hợp tác
rất khó có thể đạt được một cách hoàn hảo nhưng không phải là không thể được ở
một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về bản chất
là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong bối cảnh
cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ thể hiện
tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng. Mọi người
phải hợp tác với nhau vì trong những trường hợp mà bản thân cá nhân không thể
thực hiện được hay có thể thực hiện nhưng không đạt hiệu quả cao. Nhằm mục tiêu
“tối đa hóa lợi ích cá nhân” các cá nhân sẽ liên kết lại với nhau trong cùng một
“nhóm”. Những người tham gia có những cam kết với nhau được thể hiện trong
“nghĩa vụ hợp tác”; tuy nhiên, vẫn có một số người tham gia hợp tác để có thể sử
dụng miễn phí một số sản phẩm công cộng - những người này còn được gọi là
người cơ hội. Như vậy, hợp tác có khả năng mang lại lợi ích chính đáng với nỗ lực
của từng cá nhân trong “nhóm”, nhưng cũng có thể tạo ra tâm lý ỷ lại nếu các cá
nhân chỉ mong đợi chia sẻ lợi ích một chiều từ “nhóm” mà không đóng góp gì cho
“nhóm” (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011).
Để có được sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều
kiện ràng buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác được bền vững và lâu dài
hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tương
tác qua lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác
bao gồm: niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lưới và chuẩn
mực; lòng trung thành và sự đồng cảm; giám sát quá trình hợp tác; quy mô của
nhóm hợp tác.
2.1.3 Hợp tác xã:
Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007), hợp tác xã là tổ chức tự quản của
những người tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và
7
văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và cùng quản lý dân chủ. Bảy
nguyên tắc hoạt động được công nhận: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác
xã là tổ chức tự nguyện và mở cửa cho mọi người có thể sử dụng dịch vụ của họ;
(2) dân chủ: các xã viên có quyền lợi và trách nhiệm như nhau; (3) sự tham gia bình
đẳng các hoạt động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo
và thông tin: hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến
tất cả các xã viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp
tác xã: cùng hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác
xã đóng góp bền vững cho cộng đồng của họ. Hợp tác xã dựa trên các giá trị của sự
tự giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Trong
truyền thống của người sáng lập của họ, các xã viên hợp tác xã tin vào các giá trị
đạo đức của sự trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người
khác (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011).
Luật Hợp tác xã Việt Nam số 23/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII, định
nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp
tác xã.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp”.
Hợp tác xã hoạt động theo 7 nguyên tắc: (1) Tự nguyện; (2) Kết nạp rộng rãi
thành viên; (3) Dân chủ, bình đẳng và công khai: bình đẳng, biểu quyết ngang nhau
không phụ thuộc vốn góp; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung
khác theo quy định của điều lệ; (4) tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật; (5) thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp
8
đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của thành viên được phân phối
chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức
lao động đóng góp của thành viên; (6) quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, cán bộ quản lý, người lao động; (7) chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy
mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
2.1.4 Tổ hợp tác:
Chính phủ Việt Nam (2007), Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế được hình thành
từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc
nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trên cơ sở hợp đồng hợp tác có
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Tổ hợp tác được tổ chức và
hoạt động theo các nguyên tắc (1) Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi;
(2) Biểu quyết theo đa số; (3) Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và
tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên.
Hiện nay, phần lớn nông dân (với quy mô sản xuất nhỏ, lẻ) không thể hoặc
không đủ khả năng tham gia cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy,
để có thể tồn tại và phát triển được, nông dân cần liên kết với nhau thành lập tổ hợp
tác, hoạt động trên nguyên tắc theo hướng dẫn của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
Đây là mô hình tổ hợp tác được tác giả chọn để nghiên cứu.
Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của kinh tế tập thể (hợp tác
xã, tổ hợp tác) ở Việt Nam và trên thế giới có đặc điểm về nguyên tắc tương đối
giống nhau như dựa trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ
chức kinh tế được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia của các thành viên có
cùng chung mục đích, có cùng lĩnh vực hoạt động, cùng góp vốn để thực hiện mục
tiêu chung, lợi ích chung. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ nghiên cứu Tổ hợp tác
với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi ích kinh tế của các thành viên trong tổ hợp
tác, vì sự phát triển bền vững của hợp tác kinh tế và đặc biệt là vì sự phát triển kinh
tế của cộng đồng.
9
2.1.5 Chi phí giao dịch:
Chi phí giao dịch được hiểu như là chi phí hình thành nên các quan hệ xã hội,
nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Fforde, 2001). Chi phí giao dịch liên
quan đến vấn đề thiết lập nên một hợp đồng, bao gồm chi phí trước khi hợp đồng
như chi phí soạn thảo, thương lượng và bảo vệ một hợp đồng và chi phí sau khi thực
hiện hợp đồng như chi phí bỏ ra do quyết định sai lầm cho việc thực hiện hợp đồng,
chi phí mặc cả để chỉnh sửa sai lầm, chi phí điều hành và thiết lập hội đồng giải
quyết tranh chấp, chi phí thực hiện cam kết (Oliver, 1985). Schmid (2004), nếu cá
nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa là trong quá
trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay những ngăn chặn
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và chi phí giao dịch
lúc này là nhỏ còn ngược lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao dịch lại cao hơn
mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chưa hợp tác thì từng cá nhân sẽ
không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài,
2011).
2.1.6 Lựa chọn bất lợi là trường hợp người chủ không thể biết chắc liệu người đại
diện cho mình có đủ khả năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay
không, hay liệu khả năng làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền họ
trả hay không.
2.1.7 Mối nguy đạo đức là trường hợp người chủ không chắc chắn liệu người đại
diện có nỗ lực tối đa cho công việc được giao hay không, hay liệu họ có trục lợi cá
nhân khi họ là người biết rõ những thông tin mà không phải cổ đông - ông chủ nào
cũng biết.
2.1.8 Chi phí đại diện là tổng của các loại chi phí, bao gồm: chi phí giám sát
(monitoring cost) để giám sát hoạt động của người đại diện, như là chi phí kiểm
toán; chi phí ràng buộc (bonding cost) để thiết lập một bộ máy có thể tối thiểu
những hành vi quản trị không mong muốn, như là bổ nhiệm những thành viên bên
ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của công ty.
10
2.2. Lược khảo lý thuyết liên quan:
Việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông
dân vào Tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre được dựa trên nền tảng
của nhiều lý thuyết khác nhau. Trong đó, ba lý thuyết chính mà tác giả sử dụng làm
cơ sở lý luận để nghiên cứu trong luận văn này là: (1) Lý thuyết lợi thế theo quy
mô; (2) Lý thuyết người ủy quyền, người đại diện; (3) Lý thuyết vốn xã hội.
2.2.1. Lý thuyết lợi thế theo quy mô:
Phí Mạnh Hồng (2013), lợi thế theo quy mô thể hiện càng tăng sản lượng thì
chi phí bình quân dài hạn càng giảm. Trong giới hạn của sản lượng này, sản xuất
với quy mô lớn tỏ ra có ưu thế hơn so với sản xuất với quy mô nhỏ. Do đó, tăng quy
mô sản lượng là một giải pháp để doanh nghiệp có thể hạ thấp chi phí trong dài hạn.
Ví dụ, một cơ sở sản xuất lớn có thể đạt chi phí trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn
so với một cơ sở sản xuất sản phẩm tương tự, nhưng có quy mô nhỏ hơn (với giả
định tất cả các yếu tố khác không đổi), hoặc một công ty có nhiều cơ sở sản xuất có
thể có lợi thế chi phí so với đối thủ có số cơ sở sản xuất ít hơn. Lợi thế kinh tế nhờ
quy mô gồm có lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong và lợi thế kinh tế nhờ quy mô
bên ngoài.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong liên quan đến các chi phí thấp của công
ty, chi phí này công ty có thể có được bằng cách phát triển quy mô; đó là lợi thế về
giá khi mua nguyên liệu với số lượng lớn (1), doanh nghiệp có lợi thế đàm phán để
hạ giá các nhà cung cấp, do đó doanh nghiệp có thể mua được nguyên liệu đầu vào
với giá thấp hơn so với doanh nghiệp khác. Lợi thế kỹ thuật (2), doanh nghiệp có
quy mô sản xuất lớn có thể sử dụng máy móc tiên tiến hoặc hiện đại có hiệu quả
hơn như là sử dụng các kỹ thuật sản xuất đơn giản. Lợi thế tài chính (3), doanh
nghiệp có quy mô lớn, có uy tín, được các tổ chức tín dụng biết do đó dễ dàng hơn
trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ so với doanh nghiệp nhỏ, có thể dễ tiếp cận với
các khoản vay lãi suất thấp; các doanh nghiệp nhỏ được các tổ chức tín dụng xem là
rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn. Lợi thế tiếp thị (4), nhiều doanh nghiệp xem
11
chi phí tiếp thị là chi phí cố định và như vậy doanh nghiệp càng lớn có thể chia sẻ
chi phí tiếp thị trong phạm vi rộng cho các sản phẩm. Lợi thế quản lý (5), khi một
công ty phát triển, sẽ có tiềm năng lớn hơn để các nhà quản lý chuyên nghiệp,
chuyên gia quản lý có thể sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi họ có trình độ cao về kinh
nghiệm, chuyên môn và trình độ so với một người trong một công ty nhỏ hơn đang
cố gắng thực hiện tất cả những vai trò này.
Lợi thế quy mô bên ngoài xảy ra khi doanh nghiệp có được nhờ chi phí thấp
hơn do kết quả phát triển quy mô của toàn bộ ngành công nghiệp đó. Ví dụ như hạ
tầng giao thông vận chuyển tốt hơn (1) sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, giảm thời
gian vận chuyển; đào tạo và giáo dục trở nên tập trung vào các ngành công nghiệp
(2) các trường Đại học và Cao đẳng sẽ cung cấp các khóa học phù hợp hơn cho một
ngành công nghiệp đã trở thành chủ chốt trong một khu vực hoặc toàn quốc... Điều
này có nghĩa các doanh nghiệp có thể có lợi từ việc có một nguồn nhân lực lớn có
tay nghề phù hợp để tuyển dụng. Các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển (3),
doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm những nguồn nguyên liệu, vật tư
chất lượng cao, giá cả phải chăng từ các nhà cung cấp gần.
2.2.2 Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện:
Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện ra đời trong hoàn cảnh có sự
xuất hiện của người chủ sở hữu và người lao động làm thuê thông qua các hợp
đồng. Những lý thuyết ban đầu được các tác giả tập trung nghiên cứu về thông tin
không hoàn hảo trong những hợp đồng của ngành bảo hiểm (Spence và Zeckhauser,
1971; Ross, 1973), và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề
liên quan đến hợp đồng đại diện trong các lĩnh vực khác (Jensen và Meckling, 1976;
Harris và Raviv, 1978). Theo lý thuyết này, do tiếp nhận thông tin không hoàn hảo
(thiếu thông tin hoặc thông tin mơ hồ hoặc chiếu chính xác v.v…), sẽ xuất hiện hai
vấn đề là: (1) người chủ không thể biết chắc liệu người đại diện cho mình có đủ khả
năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay không, hay liệu khả nãng
làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền người chủ trả hay không (gọi
12
là lựa chọn bất lợi); (2) người chủ không biết được người đại diện có nỗ lực tối đa
cho công việc được giao hay không, hay họ trục lợi cá nhân khi họ là người biết rõ
những thông tin mà không phải người chủ nào cũng biết (là nguy cơ đạo đức).
Jensen và Meckling (1976), cho rằng khi vấn đề đại diện phát sinh sẽ làm
phát sinh chi phí đại diện, là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu
quả, ví dụ như tiền thưởng cho sự nỗ lực điều hành của người đại diện để khuyến
khích họ làm việc vì lợi ích của người chủ sở hữu đã ủy quyền. Chi phí đại diện là
tổng các loại chi phí như chi phí để giám sát hoạt động của người đại diện, chi phí
kiểm toán; chi phí thiết lập một bộ máy, thiệt hại phát sinh trong quá trình kiểm soát
hoạt động của người đại diện…
Chi phí đại diện và cơ cấu sở hữu đề cập đến khế ước hoặc hợp đồng giữa
một bên là người chủ sở hữu (người ủy quyền) và một bên là người đại diện (người
nhận ủy quyền) thực hiện các công việc của người ủy quyền. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người ủy quyền khi họ có
lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích ngoài lợi ích của những
người chủ sở hữu. Khi thông tin không hoàn hảo (thông tin bất cân xứng) sẽ xuất
hiện hai vấn đề là lựa chọn bất lợi hoặc, và mối nguy đạo đức. Để giảm thiểu vấn đề
mối nguy đạo đức, cũng như để hạn chế các thiệt hại mà các cổ đông phải gánh chịu
do vấn đề đại diện, các cổ đông phải chịu bỏ ra chi phí đại diện và ràng buộc trách
nhiệm (Hà Thị Thu Hằng, 2007).
Hình 2.1: tóm tắc các yếu tố người ủy quyền, người đại diện và sự tham gia
Năng lực điều hành
Chi phí đại diện
Công khai thông tin Tham gia/Khôn g tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi Spence và Zeckhauser, 1971; Ross, 1973 Jensen và Meckling, 1976; Harris và Raviv, 1978
Ràng buộc trách nhiệm
13
2.2.3 Lý thuyết vốn xã hội
Hanifan (1916) vốn xã hội là tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, cũng như
tương tác giữa các cá nhân hay gia đình – những người tạo nên một đơn vị xã hội.
Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực hiện hữu hoặc tiềm
năng xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp, hay nói cách khác, để
thành viên trong nhóm cung cấp cho các thành viên của mình với sự ủng hộ vốn
thuộc sở hữu của tập thể; chẳng hạn như cùng thành viên của một tôn giáo, hoặc
cùng sinh quán hay đồng môn; là một mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ
quen biết nhau và nhận ra nhau. Coleman (1988) khẳng định trách nhiệm, sự mong
đợi và lòng tin là các hình thức của vốn xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới (2005):
vốn xã hội là một khái niệm có liên quan tới các chuẩn mực và những mạng lưới xã
hội dẫn đến những hành động tập thể. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau,
nhưng tựu trung vốn xã hội thường được định nghĩa xoay quanh 4 yếu tố có liên hệ
mật thiết với nhau: (1) Các mạng lưới xã hội, (2) Sự tin cậy giữa con người với
nhau, (3) Sự gắn bó với mọi người, (4) Khả năng làm việc chung với nhau - sự hợp
tác. Không một cá nhân nào có thể tồn tại một cách riêng lẻ mà không hình thành
nên mối quan hệ với người khác, họ kết hợp với nhau thành một mạng lưới. Trong
mạng lưới đó có những chuẩn mực chung yêu cầu mọi người phải tuân thủ. Chuẩn
mực xã hội là sự chuyển giao quyền kiểm soát các hoạt động từ người này đến
người khác, tiêu biểu bởi vì hoạt động của nhóm hay tổ chức có “yếu tố ngoại tác”,
có nghĩa là nhóm hay tổ chức có thể tạo ra kết quả có thể tốt hoặc xấu cho cá nhân
trong nhóm. Mạng lưới xã hội thể hiện mối quan hệ theo chiều dọc hay theo chiều
ngang của các hình thức liên kết trong nhóm, cộng đồng hay tổ chức. Tham gia
mạng lưới là một yếu tố căn bản của nguồn vốn xã hội, trong cộng đồng việc các cá
nhân tham gia vào mạng lưới của nhóm để hợp tác cùng có lợi, có nghĩa là các cá
nhân kỳ vọng mạng lưới của nhóm sẽ tạo ra một ngoại tác tích cực và điều này
mang lại lợi ích cho các cá nhân trong nhóm.
Hình 2.2: tóm tắc các yếu tố vốn xã hội và sự tham gia
14
Tham gia nhóm chính thức
Mạng lưới xã hội
Lòng tin Tham gia/Không tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi Bourdieu (1986); Coleman (1988); World bank (2005)
Sự hợp tác
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm:
Theo Black, Barnett, và Hu (1999), hợp tác xã sẽ làm giảm chi phí giao dịch
làm tăng thu nhập cho các xã viên mà không cần qua trung gian, hợp tác xã giúp
giảm chi phí. Những người nông dân nhận thấy rằng chi phí vận chuyển và giá cả
đầu vào sẽ được tiết kiệm khi họ mua với số lượng lớn (Satgar & Williams, 2008).
Trong nghiên cứu về nhận thức của các thành viên trong tham gia vào việc
quản trị của hợp tác xã: chìa khóa để tin tưởng và cam kết trong hợp tác xã nông
nghiệp do Osterberg, Hakelius và Nilsson (2007) thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng
đến nhận thức của nông dân khi tham gia hợp tác xã là (1) sự hài lòng đối với lợi
nhuận từ các hoạt động của hợp tác xã, (2) tuổi tác và (3) kinh nghiệm của ban giám
đốc. Mức độ thành công của hợp tác xã là thước đo sự tận tụy của các thành viên
đối với hợp tác xã và lòng tin của các thành viên đối với ban giám đốc. Theo
Osterberg et al. (2007), mức độ tin tưởng vào ban giám đốc của nông dân lớn tuổi
dường như ít hơn so với nông dân trẻ; nông dân có nhiều kinh nghiệm tham gia hoạt
động điều hành nhiều hơn so với nông dân ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc
của ban giám đốc là một biến giải thích tiềm năng lớn chỉ ra rằng sự sẵn sàng tham
gia nhiều hơn của các thành viên để điều hành hợp tác xã một cách dân chủ; mặc dù
sự tham gia nhiều và dân chủ “quá trớn” có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành
của ban giám đốc.
15
Trong bài nghiên cứu của Nugussie (2010) thực hiện, các kết quả của nghiên
cứu cho thấy các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến sự tham gia hợp tác xã nông
nghiệp như: chủ nông hộ là nam, thành viên trong các hiệp hội nông thôn, tham dự
các cuộc họp công cộng hoặc hội thảo; làm việc trong cơ quan nhà nước; khả năng
tiếp cận với các dịch vụ tín dụng, tiếp cận đào tạo; quy mô gia đình, các thành viên
gia đình được học trung học và truy cập thông tin.
Trong bài nghiên cứu về yếu tố quyết định tham gia sản xuất trong hợp tác xã
nông nghiệp của Zheng, Wang và Awokuse (2011) thực hiện, các kết quả thực
nghiệm cho thấy trình độ học vấn, mức độ rủi ro, mở rộng trang trại, chi phí hoạt
động, vị trí địa lý là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi
tham gia hợp tác xã.
Trong nghiên cứu về vốn xã hội, thành viên tham gia, và hiệu suất hợp tác
của Liang et al., (2015) nghiên cứu về những ảnh hưởng của vốn xã hội vào sự tham
gia của các thành viên trong hoạt động kinh tế của hợp tác xã nông nghiệp. Vốn xã
hội được nghiên cứu ở 3 khía cạnh là quan hệ bên ngoài, quan hệ giữa các thành
viên bên trong, và nhận thức chung. Kết quả nghiên cứu cho rằng: thứ nhất, các
mạng bên ngoài hoặc các mối quan hệ xã hội của hợp tác xã đều ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; các mạng lưới bên ngoài của
một tổ chức có thể cung cấp thông tin thị trường, thông tin công nghệ và nguồn
ngân sách có ích cho các hoạt động kinh tế của hợp tác xã (Knack & Keefer 1997,
Andersson et al. 2002, Robison et al. 2002, trích bởi Liang et al.,). Thứ hai, niềm tin
trong hợp tác xã nông nghiệp - bao gồm cả sự tin tưởng giữa các thành viên và giữa
các thành viên và các nhà quản lý - là tích cực liên quan đến các hoạt động kinh tế
của hợp tác xã; tin tưởng có xu hướng làm giảm chi phí và tăng cường cam kết để
hoạt động chung. Thứ ba, sự hiểu biết chung về định hướng tập thể và nhiệm vụ của
các thành viên góp phần vào việc thực hiện kinh tế hợp tác xã nông nghiệp; sự hiểu
biết về các mục tiêu cung cấp một động lực cho các thành viên để theo đuổi và đạt
được những mục tiêu này. Ngoài ra, có một nền văn hóa riêng, thích hợp trong một
16
tổ chức giúp các thành viên hiểu được định hướng tập thể (La Porta et al., 1997,
trích bởi Liang et al.,).
Nghiên cứu của Nguyễn Thắng và Lã Sơn Ka (2014) về nhu cầu hợp tác của
nông hộ Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện đối với nông hộ trồng lúa tại 4
tỉnh Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang và An Giang đã chỉ ra bốn nhóm yếu tố của
nhận thức của nông hộ tác đồng lên nhu cầu hợp tác kinh tế là đặc điểm của hoạt
động sản xuất nông nghiệp, điều kiện của nông hộ tham gia hợp tác, lợi ích của mô
hình hợp tác; nghiên cứu cũng cho thấy nhu cầu hợp tác của nông hộ bị ảnh hưởng
bởi học vấn và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của nông hộ. Trình độ học vấn là
một yếu tố quan trọng quan trọng đối với nhận thức của nông dân. Nói chung, nông
dân tham gia vào hợp tác xã, vì họ xem nó như là một tổ chức mà có thể giúp họ
giảm rủi ro sản xuất, tiếp cận thị trường và cuối cùng là tăng cường cơ hội để họ mở
rộng hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập.
Nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Hữu Tâm (2010) về nhu cầu hợp
tác của nông hộ ở Hậu Giang cho thấy có đến 88% số nông hộ cho là có nhu cầu
hợp tác; đối với nông hộ trồng lúa thì nhu cầu hợp tác còn cao hơn, có tới 92% số
hộ có nhu cầu hợp tác. Nếu chỉ xét riêng các nông hộ trồng cây ăn trái thì có 84%
có nhu cầu hợp tác. Kết quả trên cho thấy các nông hộ thấy rõ lợi ích từ việc hợp
tác, chỉ có hợp tác mới có thể phát triển mạnh và bền vững. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy có đến 69,4% số hộ trồng cây ăn trái có nhu cầu hợp tác trong mua
vật tư sản xuất. Điều này cho thấy người dân đã nhận thấy được vai trò quan trọng
của hợp tác mua vật tư trong sản xuất và đặc biệt là khi giá vật tư ngày càng gia
tăng. Đối với nhu cầu hợp tác tín dụng (vay vốn) của hộ trồng lúa là 40%, như vậy
nông hộ thiếu vốn sản xuất nông nghiệp và cần hợp tác để dễ dàng hơn trong vay
vốn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu nông hộ cần hợp tác để tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ
này đối với nông hộ trồng cây ăn trái chỉ là 54%, nhưng hộ trồng lúa chỉ là 12%.
Kết quả này cho thấy nhu cầu hợp tác của hộ trồng cây ăn trái là rất cao bởi thị
trường cây ăn trái không ổn định, giá cả bấp bênh; những nông hộ đang hợp tác có
17
điều kiện thuận lợi hơn về tiêu thụ sản phẩm; vì thế nhu cầu hợp tác trong tiêu thụ
sản phẩm của nông hộ là cần thiết và hợp lý.
Nguyễn Trọng Hoài (2011) nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động hợp tác xã gắn với giảm nghèo tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có khoảng 90% xã viên nhận thấy rằng hoạt động sản xuất khi tham gia hợp tác xã
sẽ hiệu quả hơn; trên 90% các xã viên đánh giá cao ban quản trị hợp tác xã trong
quá trình điều hành của họ. Trong đó, những điều mà xã viên quan tâm đến ban
quản trị hợp tác xã là tính công bằng trong chia sẻ thành quả lao động, tính minh
bạch các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, điều hành, tài chính của ban quản trị, tính dân
chủ (thể hiện thái độ tiếp thu và lắng nghe từ các thành viên hợp tác xã) trong quá
trình điều hành, và sau cùng là trình độ ban quản trị sẽ được quan tâm nhiều do nó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của hợp tác xã. Nghiên cứu cũng cho thấy lòng
tin của xã viên đối với cán bộ quản lý càng cao thì họ càng có ý định gắn kết với
hợp tác xã. Vai trò của cán bộ quản lý thể hiện qua trách nhiệm của họ đối với xã
viên, trình độ quản lý, sự minh bạch trong vấn đề quản lý và phân phối lợi nhuận
cho xã viên; khi xã viên đánh giá cao những vai trò này của cán bộ quản lý thì họ sẽ
càng gắn bó với hợp tác xã lâu dài. Các thành viên hợp tác xã càng biết quan tâm
giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau giải quyết những khó khăn chung sẽ giúp cho họ có
ý định gắn kết với hợp tác xã nhiều hơn. Tham gia hợp tác xã phải xuất phát từ sự
tự nguyện, khi đó thành viên hợp tác xã sẽ không nhận thấy sự áp buộc khi phải
tham gia lao động cũng như đóng góp tài chính thì ý định gắn kết càng lâu dài.
Những người tham gia có được cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; hợp
tác xã nào tạo được môi trường trao đổi kinh nghiệm thuận lợi giữa các thành viên,
kết nối thông tin thị trường tốt cho thành viên thì giữ được thành viên gắn bó lâu
dài. Khả năng mang lại lợi ích cho xã viên càng cao thì ý định gắn kết của xã viên
đối với hợp tác xã càng lớn. Khi thành viên hợp tác xã nhận thấy lợi ích mà hợp tác
xã mang lại càng lớn thì họ càng gắn kết với hợp tác xã.
18
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác:
Hiệu quả tài chính
- Doanh thu (DT) - Chi phí (CP): + Giống + Thức ăn + Thuốc thú y + Công + Khác
- Lợi nhuận = DT - CP
Chăn nuôi heo
Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Trình độ học vấn - Giới tính - Thu nhập của nông hộ - Quy mô chăn nuôi - Nhu cầu vay vốn - Khả năng tiếp cận dịch vụ - Hỗ trợ của địa phương
Tham gia Tổ hợp tác
Vốn xã hội
- Tham gia nhóm chính thức - Mạng lưới xã hội - Lòng tin - Sự hợp tác
Người đại diện
- Năng lực điều hành - Chi phí đại diện - Công khai thông tin - Ràng buộc trách nhiệm
19
3.2. Mô hình phân tích:
3.2.1 Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế:
Để đo lường hiệu quả kinh tế của mỗi đợt chăn nuôi, các chỉ số dưới đây
được tính toán theo công thức tương ứng.
Chi phí: Tổng các chi phí chăn nuôi, gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi
Doanh thu = Sản phẩm x đơn giá
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Thu nhập/chi phí (Benefit Cost Ratio - BCR): tỷ số này phản ánh một đồng
chi phí đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu tỷ số
BCR nhỏ hơn 1 thì hộ chăn nuôi bị lỗ, ngược lại tỷ số BCR lớn hơn 1 hộ chăn nuôi
mới có lời, trường hợp tỷ số BCR bằng 1 thì hộ chăn nuôi hoà vốn. Do đó BCR còn
được gọi là hiệu quả đồng vốn.
Lợi nhuận/chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá mức hiệu quả của việc sử dụng vốn
của hộ gia đình để đầu tư.
3.2.2 Mô hình phân tích sự tham gia Tổ hợp tác:
Trên cơ sở lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả
khảo sát 200 hộ gia đình chăn nuôi heo có tham gia và không tham gia tổ hợp tác
thuộc các xã chăn nuôi trong 02 huyện chăn nuôi heo lớn nhất tỉnh Bến Tre để khảo
sát, phân tích dữ liệu xem những yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến việc ra quyết định
tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo; đảm bảo đầy đủ thông tin trong quá trình điều
tra. Số liệu điều tra khảo sát được xử lý bằng phần mềm EXCEL và phân tích bằng
phần mềm STATA12. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy và lựa chọn
các biến có ý nghĩa sau khi phân tích, qua đó công trình nghiên cứu sẽ cho thấy các
yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định tham gia vào tổ hợp tác chăn nuôi
của nông hộ dựa trên các nhóm yếu tố sau:
20
- Nhóm yếu tố về lợi ích kinh tế gồm: chi phí chăn nuôi (thức ăn, thuốc thú
y), giá bán thành phẩm (heo thịt) và một số yếu tố khác như thời gian tìm người
mua, tính dễ dàng trong mua bán.
- Nhóm yếu tố về đặc điểm hộ gia đình gồm: tuổi chủ hộ, trình độ học vấn
của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, điều kiện kinh tế của nông hộ, quy mô chăn nuôi
của nông hộ, sự hỗ trợ của chính quyền, khả năng tiếp cận dịch vụ.
- Nhóm yếu tố về vốn xã hội gồm: khả năng tiếp cận dịch vụ, khả năng tiếp
cận tín dụng thông qua thành viên Tổ hợp tác, lòng tin đối với tổ hợp tác, tham gia
đoàn thể tại địa phương (ấp).
- Nhóm yếu tố liên quan người đại diện gồm: năng lực điều hành, chi phí đại
diện, kiểm soát người đại diện, ràng buộc trách nhiệm của người ủy quyền đối với
người đại diện.
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tham gia tổ hợp tác
của nông hộ. Tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng logit để đánh giá khả năng
tham gia tổ hợp tác chăn nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến việc hợp tác chăn nuôi
của các hộ dân nuôi heo. Đây là một dạng hàm xác suất lựa chọn, áp dụng phương
pháp ước lượng hợp lý tối đa (MLE) sau khi đưa biến phụ thuộc là tỷ số của xác
suất tham gia và không tham gia về dạng logarit tự nhiên. Xác suất lựa chọn tham
(
/1
X
)
(1)
YEP i
i
(-
1 i
0
)uX i
i
1
e
gia của hộ nào đó được diễn tả như sau:
Trong đó: i = 1, 2, 3….n là các hộ dân nuôi heo; Y = 1 cho các trường hợp
hộ dân có tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo; X là véc-tơ thể hiện các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tham gia của hộ dân nuôi heo; β là véc tơ thể hiện hệ số ảnh
hưởng của các biến độc lập; ui là sai số ngẫu nhiên.
Đặt Zi = β0 +βiXi +ui , nếu Pi là xác suất tham gia thì (1- Pi) là xác suất không
tham gia và ta có tỷ số sau:
Z
i
Z
i
E
21
1 Z
1
1 1
e e
P i P i
(2)
Gọi (2) là tỷ số giữa xác suất mà một hộ dân nuôi heo sẽ tham gia và không
tham gia tổ hợp tác, lấy logarit tự nhiên của (2), ta sẽ được công thức của mô hình
)
)
Z
X
u
Logit, Ln(Y):
( YLn i
i
0
i
i
i
ln( 1
P i P i
(3)
[
ln(
)
(
,
,
,
,
X
,
,
X
,
X
,
X
,
X
,
X
,
X
)
XXf 1
XX , 3
2
XX , 5
4
XX , 8
7
6
9
10
11
21
31
41
51
P P
attend ( attend (
)1 )0
Mô hình kinh tế lượng được áp dụng trong luận văn này sẽ có dạng:
Biến phụ thuộc trong mô hình là biến giả thể hiện quyết định của hộ nông
dân nuôi heo tham gia Tổ hợp tác hay không tham gia Tổ hợp tác. Biến phụ thuộc
nhận giá trị 1 nếu hộ chăn nuôi heo quyết định tham gia và nhận giá trị 0 nếu hộ
nuôi heo không tham gia vào Tổ hợp tác.
Phương pháp phân tích hồi quy tương quan đa biến được sử dụng để nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia và không tham gia của hộ. Trong
nghiên cứu này, mô hình hồi quy tương quan đa biến được thiết lập như sau:
Y = β0+ β1X1+ β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7+ β8X8+ β9X9+ β10X10+
β11X11+ β12X12+ β13X13+ β14X14+ β15X15 + u
Hệ số tác động biên j:
Y
)(xf
j
(1): tác động biên của X lên Y
j
j
(2): tác động biên của Xj lên Y
j như sau:
Từ công thức (1) và (2) cho nhận xét về tác động biên của hệ số
j phần trăm (%).
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (cố định các yếu tố khác), nếu Xj thay đổi 1 đơn vị, trung bình Y thay đổi
22
3.2.3 Mô tả biến số:
Trên cơ sở lý Người ủy quyền - Người đại diện, lý thuyết Vốn xã hội và đặc
biệt các khảo lược nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy vận dụng (có chọn
lọc) các biến số đã được nghiên cứu để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tham
gia tổ hợp tác của nông dân chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre là phù hợp; kết hợp với
phương pháp nghiên cứu khoa học (Trần Tiến Khai, 2014) để đo lường biến số. Cụ
thể: tác giả chọn 15 biến độc lập (ký hiệu Xi, với i=1…15) để đưa vào đề tài nghiên
cứu; tất cả các số liệu được thu thập và tính toán từ số liệu điều tra thực tế; sau đó,
các tham số của các biến số trong mô hình được ước lượng thông qua việc sử dụng
phần mềm STATA12. .
Bảng 3.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình
Đo lường
Đơn vị
Tham gia Tổ hợp tác
Biến giả
1: tham gia; 0: không tham gia
Y
X1
+
Học vấn
Số năm đi học Năm
X2
+
Giới tính
Biến giả
1 là nam; 0 là nữ.
X3
-
Thu nhập
VN đồng
Triệu đồng
X4
-
Tổng đàn heo thịt
Số heo hơi
Con
X5
+
Họp đoàn
Số lần họp
Lần
X6
+
Tiếp cận dịch vụ
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X7
+
Năng lực Tổ trưởng
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X8
+
Công khai thông tin
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X9
+
Trách nhiệm tổ trưởng
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X10
+
Số bạn mượn được tiền
Số người
Người
X11
+
Bạn thân
Số bạn thân
Người
X12
+
Nhu cầu vay
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X13
-
Chi phí đại diện
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X14
-
Không tin nhau
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
X15
+
Giúp đỡ
Thang đo
Thang đo Likert 5 mức độ
Biến Dấu Tên biến số
3.2.4. Các biến độc lập được định nghĩa như sau:
23
Biến X1: thể hiện trình độ học vấn của chủ hộ, được tính bằng số năm theo
học ở trường của chủ hộ. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện số
năm đi học càng lớn thì xác suất tham gia vào tổ hợp tác so với xác suất không tham
gia tổ hợp tác càng tăng.
Biến X2 (biến giả): thể hiện giới tính của người quyết định kinh tế của nông
hộ. Biến nhận giá trị 1 nếu là nam và 0 nếu là nữ. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị
dương, thể hiện giới tính có ảnh hưởng đến quyết định tham gia theo hướng nam sẽ
có khuynh hướng tham gia tổ hợp tác cao hơn nữ.
Biến X3: thể hiện thu nhập hàng tháng của nông hộ (không bao gồm thu
nhập từ nuôi heo), được tính theo đơn vị triệu đồng/tháng. Hệ số hồi quy này dự
kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện tổng thu nhập hàng tháng của nông hộ càng cao thì
xác suất tham gia tổ hợp tác càng giảm.
Biến X4: số lượng tổng đàn heo thịt nuôi trong thời gian gần đây của hộ
nông dân (con). Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện diện quy mô
nuôi của nông hộ càng lớn càng không muốn tham gia tổ hợp tác, xác suất tham gia
sẽ giảm.
Biến X5: mức độ tham dự họp thường xuyên của hộ gia đình giúp tăng xác
suất tham gia tổ hợp tác (thông qua tác động của đoàn thể mà gia đình tham gia). Hệ
số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện sự tác động của các đoàn thể có ảnh
hưởng tích cực đến quyết định tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình.
Biến X6 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện mức độ tiếp cận dịch vụ
chăn nuôi thú y của hộ gia đình, biểu hiện qua thang đo 5 mức độ. Biến nhận giá trị
từ 1đến 5, thứ tự càng lớn thể hiện mức độ tiếp cận dịch vụ chăn nuôi thú y càng
tốt. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, ảnh hưởng tích cực đến xác suất tham
gia tổ hợp tác.
Biến X7 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện năng lực của tổ trưởng tổ
hợp tác, biểu hiện qua thang đo 5 mức độ: thứ tự càng lớn thể hiện sự đánh giá của
nông hộ về năng lực điều hành của tổ trưởng càng cao. Hệ số hồi quy dự kiến của
24
các biến này có giá trị dương, tác động cùng chiều với xác suất tham gia tổ hợp tác
của nông hộ; tổ trưởng càng giỏi thì xác suất tham gia tổ hợp tác của nông hộ càng
cao.
Biến X8 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): biểu hiện sự cần thiết phải công
khai thông tin để minh bạch thông tin, biểu hiện qua thang đo 5 mức độ: thứ tự càng
lớn thể hiện sự đánh giá của nông hộ về sự minh bạch thông tin càng cao. Hệ số hồi
quy dự kiến của các biến này có giá trị dương, tác động cùng chiều với xác suất
tham gia tổ hợp tác của nông hộ; thông tin càng công khai, càng minh bạch thì xác
suất tham gia tổ hợp tác của nông hộ càng cao.
Biến X9 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện sự đánh giá về quan tâm
của các thành viên tổ hợp tác về trách nhiệm của tổ trưởng, sự cần thiết quy định
(ràng buộc) trách nhiệm của tổ trưởng đối với thành viên qua hợp đồng và được xác
nhận (chứng thực) của Ủy ban nhân dân xã. Sự ràng buộc trách nhiệm của tổ trưởng
đối với thành viên càng rỏ ràng thì xác suất tham gia càng lớn, hệ số hồi quy dự
kiến của các biến này có giá trị dương.
Biến X10: số người mà nông hộ có thể mượn (vay) tiền trong ngắn hạn, số
người cho mượn (vay) càng lớn thể hiện vốn xã hội của nông hộ càng lớn. Sự tác
động của mạng lưới xã hội có ý nghĩa tích cực đến xác xuất tham gia tổ hợp tác của
nông hộ nên hệ số hồi quy dự kiến của các biến này có giá trị dương.
Biến X11: số bạn thân của nông hộ, là những người mà nông hộ có thể chia
sẽ cuộc sống, số bạn thân càng lớn thể hiện vốn xã hội của nông hộ càng lớn. Sự tác
động của mạng lưới xã hội có ý nghĩa tích cực đến xác xuất tham gia tổ hợp tác của
nông hộ nên hệ số hồi quy dự kiến của các biến này có giá trị dương.
Biến X12 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện nhu cầu vay vốn của
nông gia đình. Biến nhận giá trị từ 1 đến 5, thứ tự càng lớn thể hiện nhu cầu vay
vốn của nông hộ càng cao. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện mức
độ vay được tín dụng có ảnh hưởng đồng biến đến quyết định tham gia tổ hợp tác.
25
Biến X13 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): là chi phí đại diện, bao gồm các
khoản chi phí nông hộ dự kiến phải gánh chịu khi tham gia tổ hợp tác như lương,
thưởng, chi phí hoạt động của Tổ điều hành… Do đó, dự kiến hệ số hồi quy sẽ có
giá trị âm, điều này đồng nghĩa với chi phí đại diện càng lớn thì xác suất tham gia
của nông hộ càng thấp.
Biến X14 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện sự không tin tưởng của
hộ nông dân khi cho người khác mượn tiền, cho thấy sự thiếu tin tưởng trong hợp
tác có liên quan đến tiền; do đó, dự kiến hệ số hồi quy có giá trị âm (sự không tin
tưởng càng lớn, khả năng tham gia càng thấp).
Biến X15 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện mức độ hỗ trợ của
Chính quyền địa phương đối với việc tuyên truyền vận động, hỗ trợ thủ tục hành
chính, thể hiện qua thang đo 5 mức độ. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương,
thể hiện sự hỗ trợ của Chính quyền địa phương càng nhiều, ảnh hưởng đến xác suất
tham gia tổ hợp tác chăn nuôi của nông hộ càng lớn.
3.3. Dữ liêu và thu thập dữ liệu:
3.3.1 Số mẫu phỏng vấn:
Việc xác định mức độ chính xác cở mẫu khảo sát sẽ ảnh hưởng đến mức độ
phản ảnh tổng thể nghiên cứu ở giá trị sai số cho phép (còn gọi là "khoảng tin cậy").
Mức độ tin cậy được chọn trong mức độ chắc chắn có thể cho kết quả là thực sự. Vì
vậy trong nghiên cứu Luận văn này, tác giả chọn thiết lập khoảng tin cậy ở mức
95%, tức là mức độ sai số là 5%.
Theo Greene (1991), số mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu n > 50 + 5p (p là
số biến độc lập) (Trích bởi Lưu Tiến Dũng, 2014). Khi xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tham gia mô hình tổ hợp tác nuôi heo, số biến độc lập là 15, cỡ mẫu
được chọn là n > 50 + 15 x 5 > 125. Để phục vụ tốt việc phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia tổ hợp tác, tác giả khảo sát và phỏng vấn 200 hộ chăn nuôi.
26
Để đảm bảo thu thập đủ số lượng quan sát và đảm bảo chất lượng cho nghiên
cứu, số mẫu điều tra dự phòng thêm 10 mẫu (5 mẫu hộ có tham gia và 5 mẫu hộ
không tham gia). Trong quá trình nhập, mã hóa dữ liệu, mẫu có số liệu không phù
hợp sẽ được thay thế; trường hợp có nhiều mẫu không phù hợp sẽ được phỏng vấn
bổ sung để đảm bảo thu đủ 200 mẫu đạt yêu cầu về thông tin.
Phương pháp thu thập thông tin, tác giả tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực
tiếp hộ nông dân nuôi heo (hộ có tham gia tổ hợp tác và hộ không tham gia tổ hợp
tác) trên địa bàn hai huyện đại diện của tỉnh Bến Tre là Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày
Bắc, đây là hai huyện có số hộ nuôi heo lớn nhất của tỉnh Bến Tre. Trong tổng số
hơn 19.389 hộ dân nuôi heo, tác giả chọn ra 200 hộ để phỏng vấn (1) theo phương
pháp phân tầng tỷ lệ (proportionate stratified sampling) với tiêu thức phân tổ nuôi
heo có tham gia và không tham gia theo đơn vị hành chính, cụ thể: trong tỉnh chọn 2
huyện có số hộ nuôi heo nhiều nhất, từ 2 huyện có số hộ nuôi heo nhiều, chọn 4 xã
có nhiều hộ nuôi heo (mỗi huyện chọn 2 xã), từ các xã đã chọn tiếp tục chọn các ấp
có nhiều hộ nuôi heo. Trên địa bàn các ấp này tác giả tiếp tục phân chia danh sách
hộ nuôi heo của từng ấp thành hai nhóm, nhóm “hộ nuôi heo có tham gia Tổ hợp
tác” và nhóm “hộ nuôi heo không tham gia tổ hợp tác” số hộ dân trong danh sách
lập tổ có tỷ lệ ngang nhau. Sau đó đánh số thứ tự các hộ trong từng khu vực ấp được
chọn. Tổng hợp số hộ được đánh số thứ tự để chia tỷ lệ chọn ra 200 hộ (gồm 100 hộ
có tham gia Tổ hợp tác, 100 hộ không tham gia Tổ hợp tác).
Bảng 3.2 Bảng phân bố cở mẫu
Hộ có tham Hộ không Tên huyện Tên xã Số mẫu gia THT tham gia THT
Tân Bình 50 25 25 Mỏ Cày Bắc Tân Thanh Tây 50 25 25
Cẩm Sơn 50 25 25 Mỏ Cày Nam Đa Phước Hội 50 25 25
27
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi:
Bảng phỏng vấn gồm 4 phần chủ yếu: phần giới thiệu mục đích của cuộc
phỏng vấn, yêu cầu phỏng vấn và cam kết với người cung cấp thông tin; phần thứ
nhất là đặc điểm của hộ gia đình được phỏng vấn; phần thứ hai khảo sát thực trạng
chăn nuôi như các chi phí, doanh thu và lợi nhuận từ chăn nuôi heo; phần thứ ba là
khảo sát về sự đánh giá của hộ gia đình đối với các lợi ích, chi phí khi tham gia tổ
hợp tác; phần cuối cùng khảo sát các mối quan hệ xã hội của hộ gia đình chăn nuôi
(về địa phương và cộng đồng).
3.3.3 Xây dựng thang đo Likert:
Thang đo Likert được sử dụng trong Luận văn này được thiết kế đánh giá
bằng 5 mức độ, từ mức “Hoàn toàn không cần thiết” đến mức “Rất cần thiết”; từ
mức “Hoàn toàn không đồng ý” đến mức “Hoàn toàn đồng ý”; “Hoàn toàn không
tín nhiệm” đến mức “Rất tín nhiệm”. Thang đo Likert 5 điểm đo được thiết kế nhằm
thu thập nhận xét của hộ nông dân nuôi heo đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
vấn đề về chi phí đại diện, vốn xã hội, sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước đến khả
năng tham gia tổ hợp tác chăn nuôi.
3.3.4 Phương pháp thu thập:
Sau khi xây dựng đề cương, tác giả xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều
tra nhanh lần đầu 20 mẫu, sau đó điều chỉnh, bổ sung thêm những nội dung còn
thiếu và bỏ đi những nội dung chưa hợp lý để hoàn chỉnh phiếu phỏng vấn và tiến
hành phỏng vấn chính thức.
Trong quá trình khảo sát, tác giả có phỏng vấn sâu hộ chăn nuôi có tham gia
và hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác; ghi nhận ý kiến của chính quyền địa
phương trong các hội thảo về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Về phương pháp
phỏng vấn sâu, trên cơ sở phiếu khảo sát chung, tác giả tiến hành phỏng vấn thêm
các câu hỏi mở (như theo ông/bà thì giữa tham gia và không tham gia tổ hợp tác, cái
nào có lợi hơn? Vì sao? Những khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ thú y, vay vốn
phục vụ chăn nuôi của gia đình là gì?...) để thu thập thêm ý kiến mang tính mở
28
rộng, chuyên sâu từ hộ chăn nuôi, chính quyền địa phương nhằm giải thích rõ thêm
các vấn đề nghiên cứu (về lợi ích đầu vào, đầu ra, sự hỗ trợ của nhà nước, tiếp cận
dịch vụ; không có sự khác biệt về chi phí mua giống và giá bán heo thịt v.v…). Sau
khi tổng hợp, phân tích đánh giá, tác giả tiếp tục quay lại vùng nghiên cứu phỏng
vấn thêm một số hộ để hoàn chỉnh luận văn. Các phiếu phỏng vấn thiếu thông tin
được loại bỏ và thay thế ngay trong quá trình nhập dữ liệu
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp giữa
các phỏng vấn viên với các hộ dân nuôi heo; ghi nhận ý kiến của chính quyền địa
phương tại Hội thảo chăn nuôi heo đầu tháng 11/2015 do Ủy ban nhân dân huyện
Mỏ Cày Nam tổ chức. Song song đó, tác giả phối hợp với Chi cục Phát triển nông
thôn (đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn 2 huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, nhân viên
tiếp thị các Công ty thức ăn gia súc như Công ty Tấn Lợi, Công ty Lái Thiêu,
NewHope, GreenFeed v.v.. để ghi nhận ý kiến của chính quyền và các hộ chăn nuôi
ở các địa phương khác qua các hội thảo do các công ty cung cấp thức ăn tổ chức;
qua đó, giúp tác giả ghi nhận nhiều thông tin phục vụ cho Luận văn.
Kết thúc khảo sát, tác giả nhập số liệu điều tra và xử lý số liệu điều tra trên
phần mềm Excel 2007, lọc dữ liệu để làm sạch bộ dữ liệu sau khi loại các biến có
giá trị không bình thường; sau đó chuyển sang Stata SE12 để chạy thống kê mô tả
và hồi quy để phân tích kết quả.
29
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. Tổng quan về mô hình chăn nuôi heo ở Bến Tre:
4.1.1. Tình hình chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:
Hình thức tổ chức chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre chủ yếu là hộ gia đình, nuôi
heo trang trại chiếm 20,28%1, trong đó có 313 trại nuôi heo thịt và 120 trại vừa
nuôi heo thịt vừa nuôi heo nái để chủ động cung cấp giống nuôi heo thịt thương
phẩm Quy mô trại nuôi heo nái đa số từ 20 con đến 50 con/trại (có 108 trại, chiếm
90% tổng số trại); quy mô trại nuôi heo thịt phổ biến từ 100 con đến 200 con/trại
(228 trại, chiếm 72,84% tổng số trại nuôi heo thịt); đặc biệt có 2 trại nuôi quy mô từ
1.000 con đến 1.500 con/trại (tập trung ở huyện Mỏ Cày Nam) và 1 trại quy.mô trên
1.500 con ở Bình Đại. Trang trại chăn nuôi heo tập trung nhiều nhất ở huyện Mỏ
Cày Nam 207 trại, quy mô đàn heo nuôi khoảng 50.000 con, kế đến là huyện Mỏ
Cày Bắc 109 trại, quy mô đàn heo nuôi khoảng 16.000 con. Song, số trại nuôi heo nái tập trung nhiều ở Mỏ Cày Nam và Giồng Trôm2. Chăn nuôi nông hộ trong
những năm qua có những bước tiến đáng kể, kể cả về năng suất và quy mô, đóng
góp phần đáng kể trong việc gia tăng sản phẩm chăn nuôi và tốc độ phát triển ngành
chăn nuôi tỉnh Bến Tre; các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được áp dụng, mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho nông hộ. Tuy nhiên, còn hạn chế về vốn, trình độ chăn
nuôi ở một số nông hộ còn thấp, còn thiếu hiểu biết về thú y, thị trường, môi trường,
là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Đây là những trở ngại cho chăn nuôi heo
phát triển, nhất là đối với các hộ nông dân chăn nuôi quy mô nhỏ.
Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tỉnh Bến Tre ngày
01/7/2011 theo Quyết định số 1785/QĐ-TTg ngày 27/9/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, toàn tỉnh có 37.277 hộ chăn nuôi, chủ yếu ở quy mô từ 1 đến 5 con (55,54%)
và từ 6 đến 20 con (28,84%), còn lại là chăn nuôi ở quy mô trên 100 con. Số hộ
1 Theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Tổng cục Thống kê trang trại heo có 100 heo thịt hoặc 20 heo nái. 2 Theo số liệu điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản – Cục Thống kê tỉnh Bến Tre năm 2011
nuôi năm 2011 giảm khá nhiều so với năm 2006 (giảm 11.569 hộ) do giá bán heo
30
thịt giảm mạnh. Quy mô nuôi tăng khá cao trong vòng 5 năm, tăng từ 6,8 con/hộ
(tính bình quân năm 2006) lên 12 con/hộ (tính bình quân năm 2011). Theo số liệu
Cục thống kê tỉnh Bến Tre, tổng đàn heo tăng bình quân từ 2010 đến 2014 là
2,06%/năm, tăng từ 431.562 con lên 468.236 con năm 2014.
so sánh
1/7/2006
1/7/2011
(=2011/2006)
Cơ cấu
Cơ cấu
Số hộ
Cơ cấu
Số hộ
Số hộ
(%)
(%)
(%)
(%)
Bảng 4.1: Số hộ chăn nuôi heo phân theo quy mô
Tổng số
48.846
100,00
37.277
100,00
76,32
Hộ nuôi từ 1 - 5 con
32.443
66,42
20.705
63,82
-10,88
55,54
Hộ nuôi từ 6 - 20 con
13.193
27,01
10.751
81,49
1,83
28,84
Hộ nuôi từ 21 - <100 con
3.141
5.347
14,34
170,23
6,43
7,91
Hộ nuôi từ 100 con trở lên
69
474
1,27
686,96
0,14
1,13
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2013
Về phương thức chăn nuôi, hiện nay ở Bến Tre tồn tại 3 phương thức chăn
nuôi chủ yếu, đó là (1) phương thức chăn nuôi nông hộ với quy mô nhỏ, đây là hình
thức chăn nuôi có từ lâu đời với mục đích tự cung, tự cấp, đặc trưng của phương
thức chăn nuôi này là đầu tư vốn ít và kỹ thuật chăn nuôi thấp, được nuôi trong
chuồng đơn giản. Heo dễ mắc bệnh và lây lan nhanh, khó kiểm soát khi có dịch,
năng suất nuôi thấp; tuy nhiên, phương thức nuôi này dễ thực hiện, phù hợp với khả
năng về vốn đầu tư và kinh nghiệm, trình độ chăn nuôi của hầu hết hộ gia đình ở
nông thôn, có khoảng 80% đàn heo được nuôi với phương thức này, (2) phương
thức chăn nuôi bán công nghiệp quy mô vừa, đây là phương thức chăn nuôi có sự
kết hợp những kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên
tiến. Mục đích chăn nuôi mang tính hàng hóa. Đặc trưng của phương thức này là
nuôi với quy mô lớn (heo thịt từ 100 đến 200 con; heo sinh sản từ 20 đến 50 con),
chuồng trại được đầu tư và cho ăn bằng thức ăn công nghiệp; có áp dụng quy trình
phòng bệnh, hiệu quả chăn nuôi cao so với quy mô nông hộ. Ước tính đến nay, toàn
31
tỉnh có gần 20% số lượng heo được nuôi với phương thức này. Phương thức này tuy
an toàn về dịch bệnh nhưng đòi hỏi đầu tư lớn và (3) phương thức chăn nuôi công
nghiệp quy mô lớn, tập trung. Chăn nuôi heo với phương thức này mới bắt đầu hình
thành, do tư nhân đầu tư; hiện nay chăn nuôi theo phương thức này chưa phát triển
ở Bến Tre.
Về quy mô đàn heo, tăng trưởng khá nhanh, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2006 – 2010 đạt 7,56%/năm. Đặc biệt những năm 2010 – 2011, giá heo hơi tăng
cao, nuôi heo có lãi nên các nông hộ mạnh dạn đầu tư, tăng quy mô tổng đàn, dẫn
đến nhu cầu heo giống tăng cao và đàn heo nái phát triển mạnh. Giai đoạn 2010 –
2011, quy mô đàn heo của Bến Tre đứng thứ hai vùng đồng bằng sông Cửu Long
(sau Tiền Giang, tương đương đàn heo tỉnh Bình Dương) và đứng thứ hai các tỉnh
vùng Đồng Nam bộ (sau Đồng Nai). Điều đáng lưu ý là đàn heo của các tỉnh Bình
Dương, Đồng Nai được nuôi trang trại tập trung quy mô lớn chiếm tỷ trọng cao
(trên 80% tổng đàn), trong khi đó đàn heo tỉnh Bến Tre nuôi trang trại tập trung chỉ
có khoảng 20%, còn lại nuôi ở nông hộ, quy mô nhỏ (Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre, 2012).
Phân bổ vùng nuôi, hầu hết các xã của tỉnh Bến Tre đều nuôi heo (trừ
phường 7, Thành phố Bến Tre) với quy mô đàn heo từ 500 con đến dưới 5.000 con
96 xã, khoảng 60%, số xã có quy mô đàn heo từ 5.000 con đến 10.000 con khoảng
15 xã (%), chủ yếu tập trung ở 2 huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc. Toàn tỉnh có
10 xã nuôi nhiều heo, quy mô hơn 10.000 con/xã với tổng đàn khoảng 175.000 con
(chiếm gần 40% tổng đàn toàn tỉnh); trong đó có 6 xã thuộc huyện Mỏ Cày Nam
(Thành Thới A, Cẩm Sơn, Thành Thới B, Minh Đức, An Thạnh và Định Thủy), 2
xã thuộc huyện Mỏ Cày Bắc (Thạnh An và Khánh Thạnh Tân) và 2 xã huyện Giồng
Trôm (Tân Lợi Thạnh và Long Mỹ).
4.1.2. Tình hình phát triển Tổ hợp tác chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:
Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu cung cấp dịch vụ cho quá
trình tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, do đó phát sinh nhu
32
cầu hợp tác ở trình độ cao hơn với các hình thức tổ chức sản xuất như tổ liên kết sản
xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm giúp các hộ nông dân thực hiện những công việc
mà từng hộ gia đình không thể làm được hoặc làm kém hiệu quả nhờ huy động
được nguồn lực của các thành viên. Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX ban hành Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, xác định
Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng dựa trên sở hữu của các thành viên và
sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế không giới hạn quy mô,
lĩnh vực và địa bàn hoạt động, phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ sử
dụng dịch vụ. Hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng góp vốn,
góp sức trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Xuất phát từ nhu cầu của kinh tế hộ, đồng thời nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát
triển cần tạo cơ sở hành lang pháp lý để tổ hợp tác họat động ổn định và có hiệu
quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2007 về việc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thông
tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 07 năm 2008 hướng dẫn một số quy định tại
Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác. Nhằm để tạo điều kiện sản xuất hàng hóa đáp ứng được
nhu cầu của thị trường mang tình cạnh tranh cao với hình thức hợp tác liên kết sản
xuất.
Đến nay, toàn tỉnh có 269 Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông nghiệp, trong đó
có 21 tổ hợp tác chăn nuôi heo, với hơn 550 thành viên tham gia, các tổ hợp tác
nuôi heo chủ yếu ở địa bàn huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Giồng
Trôm. Công ty thức ăn công nghiệp Greenfeed (khu công nghiệp Giao Long, huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre) đã ký hợp đồng cung ứng thức ăn và con giống cho 3 tổ
hợp tác ở các xã Hòa Lộc, Thành An huyện Mỏ Cày Bắc; xã Minh Đức huyện Mỏ
Cày Nam.
33
4.1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, định hướng phát triển:
Huyện Mỏ Cày Nam và huyện Mỏ Cày Bắc được tách ra năm 2009 từ huyện Mỏ Cày; huyện Mỏ Cày Nam có diện tích tự nhiên 222,1 km2, dân số 145.966 người, mật độ dân số 657 người/km2; huyện Mỏ Cày Bắc có diện tích tự nhiên 158,2 km2, dân số 109.151 người, mật độ dân số 690 người/km2. Cả hai huyện Mỏ
Cày Nam và Mỏ Cày Bắc có 2 quốc lộ đi qua là quốc lộ 57 và quốc lộ 60. Kinh tế
của hai huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trong đó: chăn nuôi heo phát triển
nhất nhì tỉnh, với tổng đàng heo khoảng 292.546 con năm 2015 (trong đó: huyện
Mỏ Cày Nam 182.418 con, huyện Mỏ Cày Bắc 110.128 con). Trước đây, đa phần
các hộ chăn nuôi nhỏ lẽ, sử dụng con giống nội địa, sức sinh sản thấp, tỷ lệ thịt
không cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp; công tác xử lý chất thải trong chăn nuôi
chưa được các cơ sở chăn nuôi xử lý tốt. Đến nay, huyện Mỏ Cày Nam có trên 60
trang trại chăn nuôi heo, huyện Mỏ Cày Bắc có trên 20 trang trại chăn nuôi heo; quy
trình chăn nuôi theo hướng khép kín; công tác xử lý ô nhiễm môi trường của trang
trại tương đối tốt hơn.
Định hướng phát triển, khuyến khích phát triển chăn nuôi quy mô trang trại
theo 3 loại: trang trại quy mô nhỏ, trang trại quy mô vừa và trang trại quy mô lớn.
Trong đó: trang trại quy mô nhỏ có số heo sinh sản từ 20 đến 49 con thường xuyên
và heo thịt từ 100 đến 199 con thường xuyên; trang trại quy mô vừa có số heo sinh
sản từ 50 đến 149 con thường xuyên và heo thịt từ 200 đến 999 con thường xuyên;
trang trại quy mô lớn có số heo sinh sản từ 150 con thường xuyên trở lên và heo thịt
từ 1000 con thường xuyên trở lên. Do điều kiện đất đai, kỹ thuật, vốn nên khuyến
khích phát triển trang trại chăn nuôi của tỉnh Bến Tre chỉ đến quy mô vừa; còn lại
phát triển ở quy mô hộ gia đình và gia trại.
Về vùng nuôi, sẽ cấm nuôi heo ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung, công
trình công cộng, khu – cụm công nghiệp, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa,
đất rừng đặt dụng và phòng hộ, đất an ninh quốc phòng…để bảo đảm vệ sinh, môi
trường. Vùng không chăn nuôi heo gồm có vùng đất trồng mía, đất trồng rau, cây ăn
34
quả đặc sản, đất nuôi trồng thủy sản và đất diêm nghiệp do các loại đất này đã được
quy hoạch ổn định lâu dài.
Vùng nuôi heo quy mô trang trại được phát triển tập trung ở các huyện Mỏ
Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, trong đó quy mô chăn nuôi lớn nhất được tập
trung ở huyện Mỏ Cày Nam, các huyện còn lại phát triển ở quy mô hộ gia đình và
quy mô gia trại.
Hình 4.1: Bản đồ quy hoạch chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre
35
- Bản đồ chăn nuôi heo
36
4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát:
Bảng 4.2 : Đặc điểm về tuổi, trình độ, thu nhập, qui mô chăn nuôi
Đơn vị Tên biến
Học vấn Năm học Giá trị trung bình 8,61 Độ lệch chuẩn 2,10 Nhỏ nhất 3 Lớn nhất 12
46,62 8,15 32 72
4,62 0,94 3 8,5 Năm Triệu đồng
Con 70,38 52,74 10 301 Tuổi Thu nhập Tổng đàn
Nguồn: số liệu khảo sát
Trong 202 mẫu quan sát, thành viên quyết định kinh tế của hộ gia đình có
tuổi trung bình là 46,6 năm tuổi, người có tuổi nhỏ nhất là 32, người có tuổi lớn
nhất là 72; học vấn của thành viên này trung bình là 8,6 năm, người có số năm đi
học thấp nhất là 3 năm, người có số năm đi học cao nhất là 12; thu nhập bình quân
(ngoài nuôi heo) của hộ gia đình đạt mức trung bình khoảng 4,6 triệu đồng/tháng,
gia đình có thu nhập thấp nhất là 3 triệu đồng/tháng, gia đình có thu nhập cao nhất
là 8,5 triệu đồng/tháng; tổng đàn heo thịt trung bình hộ nông dân nuôi 70 con/hộ;
tuy nhiên, hộ nuôi ít nhất là 10 con, hộ nuôi nhiều nhất 301 con/hộ.
4.3. Phân tích hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi:
4.3.1 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi có tham gia Tổ hợp tác:
Tổng chi phí chăn nuôi heo bình quân của hộ gia đình tham gia Tổ hợp tác là
3,93 triệu đồng/con heo thịt; hộ có chi phí nhỏ nhất là 3,82 triệu đồng/con, hộ có chi
phí nuôi lớn nhất là 4,21 triệu đồng/con. Tổng chi phí chăn nuôi/con100kg gồm: chi
phí mua heo giống 1,23 triệu đồng, chi phí thuốc thú y 0,099 triệu đồng, chi phí
điện và nước 0, 013 triệu đồng, chi phí khác (công cụ, dụng cụ, sửa chữa và khấu
hao chuồng) 0,081 triệu đồng.
37
Doanh thu bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo có
tham gia tổ hợp tác là 4,11 triệu đồng/con, doanh thu nhỏ nhất 1 heo thịt là 3,61
triệu đồng/con, doanh thu lớn nhất 1 heo thịt là 4,43 triệu đồng/con.
BCR = Thu nhập / chi phí = 4,11/3,93 = 1,05
Như vậy hộ gia đình tham gia tổ hợp tác nuôi heo có lãi.
Hiệu quả sử dụng vốn = 0,19/3,93 = 4,83% cho thấy vốn được sử dụng có
hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao.
Lợi nhuận bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo có
tham gia tổ hợp tác là 0,19 triệu đồng/con, lợi nhuận nhỏ nhất 1 heo thịt là -0,23
triệu đồng/con, lợi nhuận lớn nhất 1 heo thịt là 0,48 triệu đồng/con.
Bảng 4.3: Chi phí chăn nuôi heo của hộ có tham gia Tổ hợp tác ( ĐVT: Tr.đồng)
STT Tên biến Giá trị trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
1,23 1 Chi phí mua giống 1,15 1,25
0,10 2 Chi phí thú y 0,09 0,10
0,15 3 Chi phí lao động 0,02 0,26
0,01 4 Chi phí điện, nước 0,01 0,14
0,08 5 Chi phí khác 0,07 0,09
2,36 6 Chi phí thức ăn 2,32 2,64
3,93 7 Tổng chi phí 3,82 4,21
4,11 8 Doanh thu 3,61 4,43
0,19 9 Lợi nhuận -0,23 0,48
4.3.2 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác:
Tổng chi phí chăn nuôi heo bình quân của hộ gia đình không tham gia Tổ
hợp tác là 4,14 triệu đồng/con (heo thịt); hộ có chi phí nhỏ nhất là 3,85 triệu
đồng/con, hộ có chi phí nuôi lớn nhất là 4,32 triệu đồng/con. Tổng chi phí chăn
nuôi/con gồm: chi phí mua heo giống 1,22 triệu đồng; chi phí lao động 0,14 triệu
đồng; chi phí thuốc thú y 0,09 triệu đồng; chi phí điện và nước 0, 01 triệu đồng; chi
phí khác (công cụ, dụng cụ, khấu hao chuồng, …) 0,08 triệu đồng.
38
Doanh thu bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo không
tham gia tổ hợp tác là 4,11 triệu đồng/con; doanh thu nhỏ nhất là 3,65 triệu
đồng/con, doanh thu lớn nhất là 4,29 triệu đồng/con.
BCR = Thu nhập / chi phí = 4,11/4,14 = 0,99
Như vậy hộ gia đình tham gia tổ hợp tác nuôi heo bị lỗ.
Hiệu quả sử dụng vốn = -0,03/4,14 = -0,7% cho thấy vốn được sử dụng trong
trường hợp này không có hiệu quả.
Lợi nhuận bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo không
tham gia tổ hợp tác là -0,03 triệu đồng/con, lợi nhuận nhỏ nhất là -0,55 triệu
đồng/con, lợi nhuận lớn nhất là 0,32 triệu đồng/con. Trong điều hiện nay, giá heo
hơi giảm mạnh (do thông tin thị trường về dịch bệnh, sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi…) nên hộ chăn nuôi không tham gia bị lỗ bình quân 30.000 đồng/con heo hơi.
Bảng 4.4: Chi phí chăn nuôi heo của hộ không tham gia Tổ hợp tác (ĐVT: Tr.đồng)
STT Tên biến Giá trị trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
1,22 1 Chi phí mua giống 1,15 1,25
0,09 2 Chi phí thú y 0,09 0,10
0,14 3 Chi phí lao động 0,02 0,26
0,01 4 Chi phí điện, nước 0,01 0,14
0,08 5 Chi phí khác 0,07 0,09
2,59 6 Chi phí thức ăn 2,38 2,64
4,14 7 Tổng chi phí 3,85 4,32
4,11 8 Doanh thu 3,65 4,29
-0,03 9 Lợi nhuận -0,55 0,32
4.3.3 So sánh chi phí giữa nông hộ có tham gia và không tham gia Tổ hợp tác:
4.3.3.1 Phân tích tỷ trọng các loại chi phí:
Hình 4.2 Tỷ trọng chi phí chăn nuôi heo
39
Nguồn: Kết quả khảo sát
4.3.3.2 Mô tả các loại chi phí có tỷ trọng lớn:
* Chi phí thức ăn:
Bảng 4.5: Giá trị trung bình chi phí thức ăn
STT Khoản mục ĐVT Giá trị trung bình
Không tham gia THT VNĐ 1 2.589.429
Có tham gia THT VNĐ 2 2.357.578
Trung bình VNĐ
2.474.651 Nguồn: Kết quả khảo sát
Chi phí thức ăn của hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp tác thấp hơn so với hộ
chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác là do mua số lượng thức ăn lớn nên được chiết
khấu từ nhà máy.
* Tổng chi phí chăn nuôi:
Bảng 4.6: Giá trị trung bình chi phí chăn nuôi
STT Khoản mục Giá trị trung bình ĐVT
1 Không tham gia THT VNĐ 4.135.370
2 Có tham gia THT VNĐ 3.930.483
Trung bình VNĐ
4.033.940 Nguồn: Kết quả khảo sát
40
Tổng chi phí chăn nuôi của hộ có tham gia tổ hợp tác thấp hơn so với hộ
không tham gia tổ hợp tác, chủ yếu do chênh lệch về chi phí thức ăn (bảng 4.5).
* Chi phí mua giống:
Bảng 4.7: Giá trị trung bình chi phí mua giống
ĐVT STT Khoản mục Giá trị trung bình
VNĐ 1 Không tham gia THT 1.220.000
VNĐ 2 Có tham gia THT 1.230.000
VNĐ Trung bình
1.225.000 Nguồn: Kết quả khảo sát
Chi phí mua con giống (heo con) của hộ chăn nuôi tham gia tổ hợp tác có cao
hơn so với hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác là do một số hộ mua giống từ các
Công ty lớn (ví dụ như mua từ Công ty CP), phần lớn hộ mua con giống từ các hộ cung
cấp giống tại địa phương; trong khi đó hộ không tham gia hầu như mua giống tại địa
phương. Do đó, chi phí trung bình mua con giống không có sự chênh lệch lớn giữa hộ
có tham gia và không tham gia tổ hợp tác. Đồng thời, với giá bán heo thịt không có sự
chênh lệch lớn (chưa liên kết được với doanh nghiệp chế biến nên bán qua thương lái)
nên hộ chăn nuôi ưu tiên chọn giống tại địa phương với giá cạnh tranh hơn so với mua
con giống từ các công ty.
* Chi phí lao động:
Bảng 4.8: Giá trị trung bình chi phí lao động
STT Khoản mục Giá trị trung bình ĐVT
1 Không tham gia THT VNĐ 140.000
2 Có tham gia THT VNĐ 150.000
Trung bình VNĐ
145.000 Nguồn: Kết quả khảo sát
Chi phí lao động (chăm sóc) của hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp tác cao hơn
so với hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác là do tính thêm thời gian tập huấn kỹ
thuật thú y; tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể.
* Doanh thu:
Bảng 4.9: Giá trị trung bình doanh thu
41
ĐVT STT Khoản mục Giá trị trung bình
VNĐ 1 Không tham gia THT 4.109.434
VNĐ 2 Có tham gia THT 4.112.774
VNĐ Trung bình 4.111.088
Nguồn: Kết quả khảo sát
Doanh thu trung bình của 01 heo thịt thương phẩm là 4,11 triệu đồng/con
(100kg), doanh thu này không có sự khác biệt giữa hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp
tác và hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác.
* Lợi nhuận chăn nuôi heo:
Bảng 4.10: Giá trị trung bình lợi nhuận
ĐVT STT Khoản mục Giá trị trung bình
VNĐ 1 Không tham gia THT - 25.945
VNĐ 2 Có tham gia THT 185.551
VNĐ Trung bình
78.760 Nguồn: Kết quả khảo sát
Lợi nhuận trung bình của 01 heo thịt (100 kg) là 78.760 đồng. Đối với hộ có
tham gia tổ hợp tác, lợi nhuận trung bình của 01 heo thịt (100 kg) là 185.551 đồng;
trong khi đó hộ không tham gia tổ hợp tác, lợi nhuận trung bình của 01 heo thịt (100
kg) là -26.945 đồng (lỗ).
4.3.4 Kiểm định sự khác biệt về chi phí nuôi, doanh thu và lợi nhuận giữa hộ nông dân có tham gia và hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác chăn nuôi:
Bảng 4.11: Kiểm định khác biệt giữa hộ tham gia và không tham gia tổ hợp tác
Mức ý nghĩa Nội dung kiểm định Giá trị t kiểm định (t-test) kiểm định (t-test)
Chi phí nuôi 0.0000 15.97
Doanh thu 0.8615 -0.17
Lợi nhuận 0.0000 -10.75
Nguồn: kết quả khảo sát (trích phụ lục 2.5)
42
Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí nuôi tại phụ lục 2.5 cho thấy: với giá
trị Pr(|T| > |t|) = 0.0000 (<0.05), chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết
H1 rằng có sự chênh lệch về chi phí nuôi trung bình giữa hộ có tham gia Tổ hợp tác
và hộ không tham gia tổ hợp tác.
Kết quả kiểm định sự khác biệt doanh thu tại phụ lục 2.6 cho thấy: với giá
trị Pr(|T| > |t|) = 0.8615 (>0.05), chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0
rằng không có sự chênh lệch về doanh thu trung bình giữa giữa hộ có tham gia Tổ
hợp tác và hộ không tham gia tổ hợp tác. Như vậy, trong trường hợp này, doanh thu
trung bình giữa giữa hộ có tham gia Tổ hợp tác và hộ không tham gia tổ hợp tác
xem như không có sự chênh lệch.
Kết quả kiểm định sự khác biệt lợi nhuận tại phụ lục 2.7 cho thấy: với giá
trị Pr(|T| > |t|) = 0.0000 (<0.05), chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết
H1 rằng có sự chênh lệch về lợi nhuận trung bình giữa hộ có tham gia Tổ hợp tác và
hộ không tham gia tổ hợp tác.
4.4. Kết quả phỏng vấn sâu hộ gia đình:
Qua kết quả phỏng vấn, các hộ chăn nuôi heo đều biết rằng tham gia tổ hợp
tác sẽ có nhiều lợi ích, nhất là mua vật tư chăn nuôi như thức ăn, thuốc thú y trực
tiếp với công ty hoặc đại lý cấp một với giá thấp hơn giá bán của các đại lý tại địa
phương; ngoài ra, dễ tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, có điều kiện trong trao
đổi kinh nghiệm nhưng chưa tham gia tổ hợp tác. Đến nay, toàn tỉnh chỉ có 21 tổ
hợp tác chăn nuôi heo, để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân, tác giả đã tiến hành phỏng
vấn sâu một số hộ để giải thích cho vấn đề nghiên cứu.
4.4.1. Các hộ có tham gia tổ hợp tác:
Ông Hồ Thanh Truyền xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam; ông Đoàn Thanh
Lâm xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre có chung ý kiến rằng khi tiếp
xúc với nhân viên tiếp thị của các công ty thức ăn gia súc được biết khi mua thức ăn
với số lượng lớn sẽ được giảm giá; ngoài ra, đến cuối năm hộ chăn nuôi được chiết
khấu thêm và được tặng một số sản phẩm như máy giặt, ti vi, bộ karaoke v.v..
Trong quá trình kiểm tra vệ sinh thú y, cán bộ thú y thông tin đến các hộ chăn nuôi
43
nếu tập hợp được trên 15 người sẽ được tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, các
biện pháp phòng và trị bệnh miễn phí. Theo tính toán của ông Truyền, so với đầu
năm, giá heo giảm hơn 500.000 đồng/tạ (100kg), nên người nuôi heo hiện nay lãi
rất ít, lợi nhuận bình quân cho một heo thịt chỉ khoảng 200.000 đồng, khoảng lợi
nhuận này do mua thức ăn với giá thấp của hộ tham gia tổ hợp, các hộ không tham
gia tổ hợp tác nuôi khéo lắm là hòa vốn, phần lớn đều bị lỗ.
Đối với bà Bùi Thị Dung xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam; ông Nguyễn Văn
Tho xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre đều cho rằng trong quá trình
họp định kỳ Hội nông dân được biết nếu tham gia tổ hợp tác có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã sẽ được vay vốn phục vụ chăn nuôi không cần thế chấp, lãi suất
vay ưu đãi (được hỗ trợ lãi suất trong năm đầu). Ngoài ra, hộ gia đình được hỗ trợ
kỹ thuật chăn nuôi từ cán bộ thú y huyện do huy động được nhiều người tham dự
tập huấn. Bà Dung cũng cho biết thêm khi tham gia tổ hợp tác được Ủy ban nhân
dân xã hỗ trợ thủ tục rất nhiệt tình, không tốn kém thời gian hay chi phí gì nhiều.
Theo bà Dung, ông Truyền, trong thời gian gần đây giá heo thịt sụt giảm
mạnh (nhất là kể từ khi thông tin sử dụng chất cấm trong chăn nuôi để tạo nạt đầu
tháng 9 năm 2015), người nuôi heo không có lãi, có nhiều hộ bị lỗ nên các hộ chăn
nuôi giảm quy mô tổng đàn, do đó tổng đàn của tổ hợp tác giảm theo; trước tình
hình này đại diện các công ty thức ăn chăn nuôi có đến các tổ hợp tác chào giá mới
và đề xuất chiết khấu từ 10% đến 12,5% cho các hợp đồng tiêu thụ số lượng lớn
thức ăn.
Về vay vốn tín dụng, các hộ chăn nuôi heo có chung ý kiến: mặc dù vay vốn
không thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu thế chấp thì phải có xác
nhận của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện vào giấy chứng nhận), nhưng
phải giao cho ngân hàng giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến khi trả hết nợ
vay sẽ được trả, đây cũng là khó khăn trong tiếp cận tín dụng của những hộ chưa
được cấp hoặc đã thế chấp ngân hàng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
44
4.4.2. Các hộ không tham gia tổ hợp tác:
Ông Bùi Văn Đức và ông Trần Văn Bé Tám xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày
Nam; ông Trần Văn Sú xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre đều có nhận
định chung là tham gia tổ hợp tác sẽ chịu nhiều khoản chi phí như chi phí tiếp khách
(chủ yếu khách tham quan học tập kinh nghiệm), chi phí bồi dưỡng cho tổ trưởng và
một vài khoản chi khác sẽ làm giảm lợi nhuận của hộ chăn nuôi, trong khi nuôi ở
hình thức hộ cá thể thì không phải gánh chịu các chi phí này. Năng lực của tổ
trưởng tổ hợp tác không có gì nổi trội, kỹ thuật nuôi cũng tương tự như các hộ chăn
nuôi trong vùng. Việc mở rộng thành viên tổ hợp tác dễ dàng, do đó sẽ chờ thêm
một thời gian xem hoạt động của tổ hợp tác, nếu thành công chắc chắn sẽ tham gia.
Ngoài ra, thời gian qua, một số tổ hợp tác ở lĩnh vực khác như tổ hợp tác trồng rau
màu, tổ hợp tác nuôi thủy sản hoạt động không hiệu quả, phải giải thể; trước khi
hợp tác là bạn, là láng giềng, hợp tác sản xuất sau một thời gian có nhiều bất đồng
liên quan đến tài chính, khi giải thể tổ hợp tác không còn là bạn, các tình cảm quan
hệ láng giềng tốt đẹp trước đây không còn như trước.
Về giá bán heo thịt, theo các hộ tham gia và không tham gia tổ hợp tác, việc
bán heo thực hiện theo phương thức truyền thống, hộ chăn nuôi bán qua thương lái
nên giá bán phụ thuộc rất nhiều vào quyết định của thương lái. Các hộ chăn nuôi
cho biết giá bán cao hay thấp phụ thuộc vào 2 yếu tố: giá thị trường và chất lượng
heo. Giá thị trường là chuẩn chung cho một thời điểm, nhưng nếu heo “không đẹp”,
heo lên mỡ (do giống hoặc thời gian nuôi dài heo lên mỡ) thì giá bán sẽ thấp hơn
giá thị trường khoảng 20.000 đồng đến 100.000 đồng cho 1 tạ heo hơi (100kg).
Về công khai thông tin, các hộ tham gia và hộ không tham gia tổ hợp tác có
chung nhận định rằng hoạt động tổ hợp tác khác với hợp tác xã: các hoạt động của
hợp tác xã do chủ nhiệm (nay là giám đốc) quyết định; hiện nay, các tổ hợp tác làm
việc do tập thể quyết định trên nguyên tắc cùng thảo luận và thống nhất. Ví dụ như
mua thức ăn: tổ hợp tác sẽ họp để bàn bạc thống nhất chọn nhãn hiệu thức ăn phù
hợp, sau khi các thành viên thống nhất, quyết định mời nhân viên kinh doanh của
công ty đến thỏa thuận giá, sự quyết định là của tập thể; các chi phí phục vụ hoạt
45
động của tổ hợp tác cũng được họp để thống nhất định mức và nội dung chi, việc
công khai thông tin đối với tổ hợp tác đến thời điểm này là chưa cần thiết.
4.5. Ý kiến của chính quyền địa phương:
Về liên kết tiêu thụ sản phẩm, để giúp hộ nông dân chăn nuôi có đầu ra ổn
định và ít bị thương lái ép giá, Ủy ban nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phối hợp với
Sở Công Thương mời Công ty Vissan đến để thảo luận họp đồng tiêu thụ sản phẩm,
tuy nhiên, đến nay việc liên kết tiêu thụ chưa thực hiện được. Theo Ủy ban nhân
dân huyện Mỏ Cày Nam, có nhiều nguyên nhân trong liên kết tiêu thụ, trong đó có
nguyên nhân về số lượng; tổng đàn heo hịt của tổ hợp tác chưa đủ để cung cấp ổn
định cho công ty. Để có đủ số lượng ổn định, công ty phải hợp đồng thêm với nhiều
hộ chăn nuôi trong vùng, đây là vấn đề khó do công ty không đủ thời gian, con
người để thỏa thuận ký hợp đồng với nhiều hộ riêng lẻ, để thực hiện mối liên kết
này, theo Phòng Nông nghiệp huyện Mỏ Cày Nam cần tiếp tục tuyên truyền,
khuyến khích các hộ chăn nuôi thấy được lợi ích của hợp tác; qua đó, các hộ chăn
nuôi tích cực tham gia thành lập mới tổ hợp tác hoặc mở rộng thêm thành viên để
tăng quy mô đàn thì mới có khả năng liên kết với công ty, giúp tiêu thụ heo thịt ổn
định hơn trong thời gian tới.
4.6. Phân tích các yếu tố tác động đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo:
- Kết quả hồi quy (phụ lục số 2.8) có giá trị Prob > chi2 = 0,0000 < 0.05 nên hàm hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê. Hệ số Pseudo R2 = 78,38 cho phép nhận
định rằng: 78,38% sự thay đổi biến xác suất tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo (biến
phụ thuộc) được giải thích bằng mô hình (các biến độc lập); 21,62% sự thay đổi xác
suất tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo là do các biến khác.
- Ở độ tin cậy 95%, các biến tiepcandichvu (tiếp cận dịch vụ chăn nuôi thú y),
nangluctotruong (năng lực quản lý, điều hành của tổ trưởng tổ hợp tác), phidaidien
(chi phí đại diện: lương, chi phí khác…), longtin (không tin khi mượn tiền), tindung
(nhu cầu tín dụng: vay ngân hàng), hotro (hỗ trợ của nhà nước) có tác động đến xác
suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
trong đó:
46
+ Các biến phidaidien, longtin (sự không tin tưởng khi cho mượn tiền) có tác
động ngược (nghịch) chiều đến xác suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ
nông dân tỉnh Bến Tre, làm giảm xác suất tham gia tổ hợp tác.
+ Biến tiepcandichvu, nangluctotruong, tindung, hotro có tác động cùng chiều
đến xác suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân tỉnh Bến Tre, làm
tăng xác suất tham gia tổ hợp tác.
- Về mối tương quan giữa các biến: giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
có mối tương quan khá chặt; giữa các biến độc lập không bị đa công tuyến (hệ số
tương quan < 0,8) (Phụ lục 2.12).
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy logit
STT Tên yếu tố tác động
Hệ số ( ) 0,10 Giá trị (P_value) 0,570 Tác động biên dy/dx 0,02 1 Hocvan
2 Gioitinh 1,09 0,288 0,22
3 thunhap 0,16 0,759 0,04
4 tongdan -0,002 0,787 -0,00
5 solanhop 0,55 0,053 0,13
6 tiepcandichvu 3,49 0,000 0,83***
7 nangluctotruong 2,80 0,002 0,67***
8 congkhai 0,32 0,702 0,08
9 trachnhiem 1,37 0,200 0,33
10 banmuontien 0,53 0,658 0,13
11 banthan 0,13 0,832 0,03
12 phidaidien -3,02 0,000 -0,72***
13 longtin -2,51 0,011 -0,60***
14 hotro 3,26 0,001 0,78***
15 tindung 3,15 0,002 0,75***
16 hệ số -49.50 0.000
Nguồn: Kết quả khảo sát
47
Giải thích cụ thể các biến của mô hình:
- Tiếp cận dịch vụ: biến có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (P=0.00<0.05), hệ số của
biến tiếp cận dịch vụ mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương quan
thuận với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là việc tiếp cận các
dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi thú y của hộ chăn nuôi là rất cần thiết (hạn chế dịch bệnh, chăm
sóc đúng phương pháp…) nên hộ chăn nuôi mong muốn tham gia tổ hợp tác để có điều
kiện tốt, dễ tiếp cận với các dịch vụ.
- Năng lực tổ trưởng: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.002<0.05), hệ số
của biến năng lực tổ trưởng mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương
quan thuận với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là năng lực điều
hành của tổ trưởng tổ hợp tác là rất quan trọng, đại diện được cho các thành viên của tổ
hợp tác liên hệ các cơ quan thú y để mở các lớp tập huấn kỹ thuật, liên hệ các nhà cung cấp
vật tư chăn nuôi, giá cả thị trường các thương lái thu mua heo thịt… có trách nhiệm với các
thành viên, được các thành viên tổ hợp tác tin tưởng thì quyết định muốn tham gia tổ hợp
tác sẽ cao hơn.
- Chi phí đại diện: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.000<0.05), hệ số của
biến chi phí đại diện mang dấu (-), đúng với kỳ vọng ban đầu, là biến độc lập có mối tương
quan nghịch chiều với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là khi chi
phí đại diện của tổ hợp tác như: lương hoặc phụ cấp cho tổ trưởng, chi phí giao dịch, chi
phí hoạt động khác… càng cao thì quyết định tham gia tổ hợp tác sẽ càng thấp vì hộ gia
đình cho rằng chi phí đại diện rất khó kiểm soát, nhất là các chi phí hoạt động và ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế từ hoạt động chăn nuôi của hộ gia đình.
- Lòng tin: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.011<0.05), hệ số của biến
lòng tin mang dấu (-), đúng với kỳ vọng ban đầu, là biến độc lập có mối tương quan
nghịch chiều với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là mọi người
không tin nhau khi cho mượn tiền với số lượng lớn để hoạt động chăn nuôi hoặc sản xuất
kinh doanh, nếu mức độ không tin nhau càng nhiều khi cho mượn tiền hoặc ở mức cao
nhất là không cho mượn tiền thì quyết định tham gia tổ hợp tác sẽ càng thấp; những hộ này
48
không có lòng tin với mọi người trong hợp tác kinh tế (có liên quan đến tiền) vì vậy những
nông hộ này có xu hướng làm kinh tế hộ cá thể hơn là tham gia tổ hợp tác.
- Hỗ trợ: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.001<0.05), hệ số của biến hỗ
trợ mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương quan thuận với biến phụ
thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là sự hỗ trợ của chính quyền cho tổ hợp
tác càng cao thì nhu cầu tham gia tổ hợp tác sẽ càng cao. Sự hợp tác xuất phát từ sự tự
nguyện của hộ gia đình, với sự giúp đỡ, hỗ trợ của chính quyền địa phương có ảnh hưởng
lớn đến sự tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình.
- Tín dụng: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.002<0.05), hệ số của biến
năng lực tổ trưởng mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương quan
thuận với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là nhu cầu vay vốn
chính thức (vay từ các tổ chức tín dụng) càng cao thì nhu cầu tham gia tổ hợp tác sẽ càng
cao. Khi tham gia tổ hợp tác được chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, hộ nông dân được
vay vốn tín chấp với lãi suất thấp nếu tổ hợp tác có dự án tốt được các ngân hàng nông
nghiệp trên địa bàn cho vay vốn.
Các biến không có ý nghĩa thống kê:
- Học vấn: theo kết quả hồi quy, biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.57>0.05) trình độ học vấn của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế gia đình cao hay
thấp không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác.
- Giới tính: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.288>0.05), như vậy giới tính của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế hộ gia đình
không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác.
- Thu nhập: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.759>0.05), như vậy thu nhập thường xuyên (ngoài nuôi heo) của chủ hộ hoặc người
quyết định kinh tế hộ gia đình không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay
không tham gia tổ hợp tác.
49
- Tổng đàn: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.787>0.05), như vậy tổng đàn heo thịt của hộ gia đình không ảnh hưởng đến việc
quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác.
- Số lần họp: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.053>0.05), như vậy ở sai số 5% sự tham gia sinh hoạt đoàn thể, hội thường xuyên,
không thường xuyên của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế hộ gia đình không ảnh
hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Tuy nhiên, ở mức
sai số 10% (P=0.053<0.1) thì sự tham gia sinh hoạt đoàn thể, hội của chủ hộ hoặc người
quyết định kinh tế hộ gia đình sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không
tham gia tổ hợp tác.
- Công khai: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.702>0.05), như vậy công khai hoạt động của tổ hợp tác (chủ yếu tài chính) không
ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Theo các hộ
gia đình, những thông tin về đầu vào, dịch vụ thú y, giá bán…hầu như các hộ chăn nuôi
đều biết rỏ nên công khai hay không công khai thì hộ chăn nuôi đều biết.
- Trách nhiệm: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số
5% (P=0.200>0.05), như vậy ràng buộc trách nhiệm của tổ trưởng không ảnh hưởng đến
việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Theo các hộ gia đình, khi tham
gia tổ hợp tác, các thành viên đều có trách nhiệm, tổ trưởng là người đại diện các thành
viên, thực hiện các công việc được thành viên ủy thác.
- Số bạn mượn tiền: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai
số 5% (P=0.658>0.05), như vậy số người bạn của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế hộ
gia đình có thể mượn được tiền trong ngắn hạn (số tiền ít) không ảnh hưởng đến việc quyết
định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Với số tiền ít để chi tiêu lúc khó khăn thể
hiện tình làng xóm, sự tương trợ của người nông thôn.
- Bạn thân: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%
(P=0.832>0.05), như vậy số người bạn thân có thể chia sẽ cuộc sống của chủ hộ hoặc
50
người quyết định kinh tế hộ gia đình không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia
hay không tham gia tổ hợp tác.
- Giá trị kiểm định Pearson chi bình phương (phụ lục 2.9) là 1.0000 > 0.05 (5%),
điều này có nghĩa là chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô hình không bỏ sót
biến, có nghĩa các biến đưa vào mô hình là phù hợp.
Như vậy, phương trình hàm hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng việc tham gia tổ hợp
tác chăn nuôi heo: Log(thamgia) = -49,50 +3,49*tiepcandichvu + 2,80*nangluctotruong +
3,26*hotro + 3,15*tindung – 3,02*phidaidien – 2,51*longtin + ɛ.
Theo phụ lục 2.10, tại xác suất tham gia tổ hợp tác 39,05%:
Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi tiếp cận dịch vụ tăng 1 đơn vị thì Logit
của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông dân tăng
thêm 83%. Có nghĩa là khi tiếp cận dịch dịch tốt hơn thì hộ nông dân tăng thêm xác suất
tham gia tổ hợp tác.
Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi năng lực tổ trưởng tăng 1 đơn vị thì
Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông
dân tăng thêm 67%. Có nghĩa là khi năng lực tổ trưởng tốt hơn thì hộ nông dân tăng thêm
xác suất tham gia tổ hợp tác.
Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi hỗ trợ của địa phương tăng 1 đơn vị thì
Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông
dân tăng thêm 78%. Có nghĩa là khi hỗ trợ của địa phương tốt hơn thì hộ nông dân tăng
thêm xác suất tham gia tổ hợp tác.
Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi nhu cầu tính dụng tăng 1 đơn vị thì
Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông
dân tăng thêm 75%. Có nghĩa là khi nhu cầu tính dụng tăng thì hộ nông dân tăng thêm xác
suất tham gia tổ hợp tác.
Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi chi phí đại diện tăng 1 đơn vị thì Logit
của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông dân
51
giảm bớt 72%. Có nghĩa là khi chi phí đại diện tăng thì hộ nông dân giảm bớt xác suất
tham gia tổ hợp tác.
Với giả định các yếu tố khác không đổi, mọi người không tin khi cho mượn tiền
(biến longtin) tăng 1 đơn vị thì Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tham gia tổ hợp tác của hộ nông dân giảm bớt 60%. Có nghĩa là khi các hoạt động liên
quan tới tiền làm mọi người nghi ngờ, thiếu lòng tin thì sẽ làm giảm bớt xác suất tham gia
tổ hợp tác.
Độ chính xác của mô hình trong công tác dự báo đạt 95,54% (phụ lục 2.11)
52
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận:
Chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre chủ yếu là quy mô hộ gia đình; đến nay, tỉnh Bến
Tre có 433 trang trại chăn nuôi heo. Sản lượng heo thịt xuất chuồng năm 2015 trên
490.000 con. Hoạt động chăn nuôi heo phát triển góp phần giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, tăng thu nhập cho hộ gia đình, góp phần phát triển kinh tế vùng
nông thôn. Tận dụng các tiềm năng hiện có về đất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm;
phát huy lợi thế, sẽ là điều kiện tốt để phát triển ngành chăn nuôi heo tỉnh trong thời
gian tới, chăn nuôi heo sẽ trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng trong nông
nghiệp, phát triển chăn nuôi tỉnh Bến Tre góp phần tăng trưởng chung của nên kinh
tế, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao về số lượng, chất lượng.
Tận dụng các lợi thế sẳn có, chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre trong những năm gần
đây tăng trưởng khá nhanh, sự tăng nhanh quy mô dẫn đến thách thức khá lớn cho
các hộ chăn nuôi như khó tiêu thụ trong thời điểm nhạy cảm, xuất hiện một số bệnh
nguy hiểm trong thời gian gần đây như bệnh heo tai xanh, bệnh lở mồm, long móng
v.v..; ngoài ra, với dư luận xã hội về việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi những
tháng cuối năm 2015 làm sụt giảm đáng kể giá heo thịt, dẫn đến các hộ chăn nuôi
gặp nhiều khó khăn, có những hộ chăn nuôi kém hiệu quả đã bị lỗ, ảnh hưởng đến
kinh tế hộ và kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, kỹ thuật chăn nuôi của hộ gia đình
còn mang tính kinh nghiệm, khả năng tiếp xúc các dịch vụ chăn nuôi thú y, tiếp cận
giống mới còn nhiều hạn chế; liên kết sản xuất với tiêu thụ gặp khó khăn. Nguyên
nhân chủ yếu là do sản xuất ở quy mô hộ gia đình nhỏ, nhỏ lẻ nên khó tiếp cận với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp tiêu thụ. Để khắc phục những hạn chế
này trong chăn nuôi heo, vấn đề liên kết trong chăn nuôi được xem là mô hình sản
xuất nông nghiệp tiên tiến, có hiệu quả.
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện nay đã thành lập được 21 tổ hợp tác chăn nuôi
heo theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ
53
về tổ chức hoạt động của Tổ hợp tác. Các tổ hợp tác nuôi heo chủ yếu nằm trên địa
bàn hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, kết quả hoạt động các tổ hợp tác này
khá thành công bước đầu, giúp hộ nông dân kéo giảm chi phí chăn nuôi, từng bước
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường về an toàn vệ sinh thực
phẩm, được tiêu thụ ổn định với giá bán hợp lý, giúp người nuôi đạt hiệu quả tốt
hơn. Tuy nhiên, số lượng tổ hợp tác còn quá ít và số lượng hộ chăn nuôi tham gia
còn rất hạn chế, chủ yếu chăn nuôi vẫn phổ biến là hộ gia đình, khó tiếp cận các
dịch vụ chăn nuôi thú y và khó kiểm soát dịch bệnh; hạn chế lớn nhất là giá thành
cao do chi phí chăn nuôi cao, khó liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ. Tại Hội
thảo “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam”, các
chuyên gia về phát triển nông nghiệp đều có chung một nhận định, chăn nuôi heo là
một trong những lĩnh vực có nhiều điểm yếu, chịu nhiều tác động tiêu cực khi Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó có chăn
nuôi heo tỉnh Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung đang đứng trước nguy cơ,
thách thức, vì vậy liên kết sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh, tồn tại và phát triển
là nhu cầu rất cần thiết không chỉ đối với hộ chăn nuôi mà đối với nền nông nghiệp
đất nước.
Bằng phương pháp thống kê mô tả, tác giả đã tìm hiểu về đặc điểm, các yếu
tố liên quan đến hiệu quả chăn nuôi của hộ nông dân chăn nuôi heo có tham gia và
không tham gia tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Qua khảo sát 200 mẫu tại hai
huyện: Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc; dựa trên Lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quy mô
và sử dụng phần mềm STATA, tác giả phân tích, tìm hiểu yếu tố nâng cao hiệu quả
kinh tế cho hộ chăn nuôi; đồng thời, dựa trên Lý thuyết Người ủy quyền Người đại
diện và Lý thuyết Vốn xã hội kết hợp với việc sử dụng mô hình logit của phần mềm
STATA đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia hay không tham gia
vào tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre, kết quả nghiên cứu trả lời
hai vấn đề sau:
Một là, qua phân tích, tác giả nhận thấy đối với chăn nuôi heo, chi phí thức
ăn là yếu tố quan trọng nhất (chiếm tỷ lệ cao nhất, 61,37%) trong cơ cấu giá thành
54
heo thịt thương phẩm, ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh sản phẩm (heo hơi) của hộ
nông dân chăn nuôi tỉnh Bến Tre, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế với nhiều
hiệp định mậu dịch tự do đang và sắp có hiệu lực; để giảm giá thành, việc tiếp cận
các nhà máy sản xuất thức ăn để mua số lượng lớn với giá thấp là cần thiết (thấp
hơn so với mua từ các đại lý bán lẻ).
Hai là, qua phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn
nuôi heo của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre, kết quả hồi quy cho thấy:
chi phí tham gia tổ hợp tác (biến phidaidien), sự không tin tưởng giữa mọi người
khi mượn tiền (biến longtin), khả năng tiếp cận các dịch vụ chăn nuôi thú y (biến
tiepcandichvu), năng lực làm việc của tổ trưởng tổ hợp tác (biến nangluctotruong),
nhu cầu vay vốn phục vụ chăn nuôi (biến tindung) là những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến xác suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân tỉnh Bến Tre.
Nhìn chung, Tổ hợp tác được hình thành sẽ là đầu mối, tạo điều kiện thuận
lợi để hộ chăn nuôi tiếp cận với các dịch vụ chăn nuôi thú y, trang bị kiến thức chăn
nuôi mới thay cho phương pháp chăn nuôi truyền thống, tiếp cận các tổ chức tín
dụng để vay vốn lãi suất ưu đãi để phát triển quy mô, mua thức ăn với chi phí
thấp…; liên kết được với doanh nghiệp tiêu thụ giúp hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm
ổn định hơn với giá tốt hơn, người chăn nuôi đạt hiệu quả cao hơn.
5.2. Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:
Để thực hiện mục tiêu của luận, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả
kết hợp với phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy logit, luận văn đã chỉ ra
được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia hay không tham gia tổ hợp tác
chăn nuôi heo ở một mức độ nhất định, trong đó có các yếu tố chi phí tham gia tổ
hợp tác, sự không tin tưởng giữa mọi người khi mượn tiền, khả năng tiếp cận các
dịch vụ thú y, năng lực làm việc của tổ trưởng tổ hợp tác, nhu cầu vay vốn phục vụ
chăn nuôi dựa trên hai lý thuyết chính là Lý thuyết Người ủy quyền – Người đại
diện, Lý thuyết Vốn xã hội. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu sự khác biệt về giá
bán sản phẩm của hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp tác so với hộ chăn nuôi không
55
tham gia tổ hợp tác; tác giả chưa đánh giá, đo lường sự tác động của tham gia tổ
hợp tác và khả năng liên kết tiêu thụ.
Để có đầy đủ các cơ sở khoa học xây dựng kế hoạch phát triển tổ hợp tác
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre một cách có hiệu quả, các hướng nghiên cứu
sau cần được tiếp tục nghiên cứu sâu khả năng liên kết từ hình thức tổ hợp tác đến
khả năng hình thành hợp tác xã nuôi heo từ tổ hợp tác đã đi vào hoạt động ổn định
để nâng cao hơn nữa hiệu quả chăn nuôi.
5.3. Hàm ý chính sách:
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tham gia tổ hợp tác giúp hộ chăn nuôi heo
nâng cao hiệu quả tài chính; kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng để thúc đẩy việc
tham gia mở rộng quy mô hoặc thành lập mới tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn
tỉnh Bến Tre, nhu cầu tiếp cận dịch vụ chăn nuôi thú y, sự hỗ trợ của chính quyền
địa phương, nhu cầu vay vốn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
tham gia của hộ chăn nuôi; để khuyến khích các hộ chăn nuôi heo tham gia tổ hợp
tác, các cơ quan quản lý nhà nước có thể thực hiện một số nội dung như sau:
Khi tổ hợp tác được hình thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chăn
nuôi tiếp cận các dịch vụ, nhất là tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ tín
dụng với lãi vay ưu đãi v.v... đặc biệt là vay vốn tín chấp. Tuy nhiên, kết quả phỏng
vấn sâu cho thấy các hộ chăn nuôi phải giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ngân hàng giữ hộ (xem như là hình thức thế chấp), đây là khó khăn với những
hộ có vay thế chấp cho các mục đích khác nên không tiếp cận được vay tín chấp
phục vụ chăn nuôi, do đó ngành ngân hàng, đặc biệt vai trò ngân hàng nhà nước nên
có chính sách nới lỏng hơn nữa những quy định về vay tín chấp để hộ nông dân
chăn nuôi tiếp cận tín dụng được dễ hơn.
Tiếp tục quan tâm, có chính sách hỗ trợ kinh phí các tổ hợp tác mới hình
thành để hoạt động và chi phí đào tạo cho ban điều hành, kế toán v.v… như chính
sách hỗ trợ thành lập mới các Hợp tác xã hiện nay, việc hỗ trợ này sẽ là điều kiện
rất tốt, tạo cơ chế khuyến khích phát triển thêm nhiều tổ hợp tác (theo Nghị định số
56
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động
của Tổ hợp tác) vì kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hỗ trợ của địa phương rất
quan trọng đối với quyết định tham gia tổ hợp tác.
Tổ hợp tác và hợp tác xã tương đối giống nhau về bản chất, đều là kinh tế tập
thể, được hình thành trên cơ sở tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Với đặc thù của sản xuất nông nghiệp, hiện nay khó hình hợp
tác xã đối với một số ngành nghề như trồng lúa, chăn nuôi heo, trồng cây ăn trái
v.v… Do vậy, cơ quan quản lý nhà nước có thể nghiên cứu bổ sung Tổ hợp tác vào
phạm vi điều chỉnh của Luật Hợp tác xã 2012 để được hưởng các chính sách hỗ trợ
của nhà nước (chủ yếu là đào tạo, nâng cao năng lực cho ban điều hành; tập huấn kỹ
thuật cho nông dân, kỹ năng tiếp cận thị trường v.v…) trong điều kiện sản xuất
nông nghiệp còn non yếu nhưng phải cạnh tranh với thị trường khu vực và quốc tế
trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do bắt đầu có hiệu lực.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Anh:
1. James, SC., 1988. Social Capital in the Creation of Human Capital. The
American Journal of Sociology, Vol. 94, Supplement: Organizations and
Institutions: Sociological and Economic Approaches to the Analysis of Social
Structure (1988), pp. S95-S120. Nguồn
http://courseweb.lis.illinois.edu/~katewill/for-
china/readings/coleman%201988%20social%20capital.pdf
2. James, SC., 1988. Social Capital in the Creation of Human Capital. Nguồn
http://www.giurisprudenza.unimib.it/DATA/insegnamenti%5C9_1051%5Cmaterial
e/coleman-social%20capital.pdf
http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?rep=rep1&type=pdf&doi=10.1.1.198.9252
3. Lauri, A., 2003. Asymmetric Information: Theory and pplications. Nguồn
4. Liang, Q et al., 2015. Social Capital, Member Participation, and
Cooperative Performance: Evidence from China’s Zhejiang.
5. Michael, J and M.William., 1976. Theory of the firm: Managerial Behavior,
http://www.sfu.ca/~wainwrig/Econ400/jensen-meckling.pdf [03/10/2014]
Agency costs and Ownership structure. Nguồn
6. Michael, S anh Z.Richard ., 1971. Insurance, Information, and Individual
action. Nguồn
http://www2.uah.es/econ/MicroDoct/Spence_Zeckhauser_1971_Insurance_Informa
tion_Individual%20actions.pdf
7. Nugussie, WZ., 2010. Why some rural people become member of
agricultural cooperatives while orther do not - Journal of Development and
58
Agricultural Economics Vol. 2(4), pp. 138-144, April 2010. Nguồn
http://www.academicjournals.org/article/article1379430560_Nugussie.pdf
8. Ortmann, GF and RP. King., 2007. Agricultural cooperatives I: History,
theory and problems. Agrekon, Vol 46, No 1 (March 2007) p41-43. Nguồn
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/03031853.2007.9523760#.VYpYfhuq
qko
9. Osterberg, J N., 2009. Members' perception of their participation in the
governance of cooperatives: the key to trust and commitment in agricultural
cooperatives. Nguồn
http://emnet.univie.ac.at/fileadmin/user_upload/conf_EMNet/2007/papers/Oesterber
g_Hakelius_Nilsson.pdf
10. Pierre, B.,1986. The Forms of Capital. Nguồn
https://www.marxists.org/reference/subject/philosophy/works/fr/bourdieu-forms-
11. Satgar, V and M.Williams., 2008. The passion of the people: Successful
capital.htm
cooperative experiences in Africa. Nguồn
http://www.copac.org.za/files/Passion%20of%20the%20People%20FullText.pdf
12. Zheng, S et al., 2010. Determinants of Producers’ Participation in
Agricultural Cooperatives-Evidence from Northern China. Nguồn
http://www.researchgate.net/profile/Titus_Awokuse/publication/254439986_Deter
minants_of_Producers'_Participation_in_Agricultural_Cooperatives_Evidence_fro
m_Northern_China/links/55550bdb08ae980ca60ad71b.pdf
59
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Hữu Tâm, 2010. Nhu cầu hợp tác của nông hộ
trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa
học 2010:15b 254-263, Trường Đại học Cần Thơ. Nguồn
file:///C:/Users/WIN7/Downloads/031.BUI%20VAN%20TRINH_HTT%20(254-
263)%20(1).pdf
2. Chính phủ, 2007. Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của Tổ hợp tác, ngày 10 tháng 10 năm 2007.
3. Hà Thị Thu Hằng, 2007. Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện
trong Công ty cổ phần.
4. Hội thảo cấp quốc gia chủ đề “Phát triển chuổi giá trị nông nghiệp bền
vững” tại Bến Tre ngày 01/12/2015.
5. Hội thảo khoa học chủ đề “Phát triển chuổi giá trị cây ăn quả” tại Bến Tre
ngày 30/11/2015.
6. Lê Thị Mai Hương, 2015. Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi heo
ở Đồng Nai. Nguồn http://www.uef.edu.vn/newsimg/tap-chi-uef/2015-11-12-
25/14.pdf
7. Lưu Tiến Dũng, 2013. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp đối với cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29, Số 2 (2013) 1‐9. Nguồn
http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/04/1190/1.pdf
8. Nguyễn Tuấn Anh, 2011. Vốn xã hội và sự cần thiết nghiên cứu vốn xã hội
ở nông thôn Việt Nam hiện nay. Nguồn
http://epositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3934/1/Nguyen%20Tuan%
20Anh%20_%20VỐN%20XÃ%20HỘI%20VÀ%20SỰ%20CẦN%20THIẾT%20N
GHIÊN%20CỨU%20VỐN%20XÃ%20HỘI%20Ở%20NÔNG%20THÔN%20VIỆ
T%20NAM%20HIỆN%20NAY.pdf
60
9. Nguyễn Thắng và Lã Sơn Ka, 2014. Nhu cầu hợp tác của nông hộ Đồng
bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Kỳ 1 – Tháng
01/2014. Nguồn http://www.cantholib.org.vn/Database/Content/1298.pdf
10. Nguyễn Trong Hoài, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác xã gắn
liền với xóa đói giảm nghèo tại Bến Tre.
11. Phí Mạnh Hồng, 2013. Giáo trình kinh tế vi mô. Đại học quốc gia Hà Nội.
Từ nguồn http://hfs1.duytan.edu.vn/upload/ebooks/3190.pdf
12. Phí Mạnh Hồng, 2013. Lợi thế và bất lợi thế kinh tế của quy mô. Nguồn
http://quantri.vn/dict/details/8139-loi-the-va-bat-loi-the-kinh-te-cua-quy-mo.
13. Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
14. Quốc hội, 2012. Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được kỳ họp thứ 4
Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
15. Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29,
Số 2 (2013) 1-9. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
đối với cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Nguồn
http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/04/1190/1.pdf
16. Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Hội Nông dân Cộng hòa Liên
bang Đức, 2015. Hội thảo Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn
tại Việt Nam, Viện chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng
4/2015. Nguồn http://vcn.vnn.vn/phat-trien-nganh-chan-nuoi-lon-tang-lien-ket-va-
dau-tu-chuyen-sau_n58736_g721.aspx
17. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, 2012. Quy hoạch phát triển chăn nuôi và
giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2020 ngày 19 tháng
12 năm 2012.
PHỤ LỤC 1
61
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE
Người phỏng vấn: ...................... ...................... ......................
Ngày phỏng vấn: ........../......../.... ..............
Xin chào Ông, bà!
Bảng khảo sát dưới đây muốn ghi nhận ý kiến của ông, bà về tình hình chăn
nuôi heo của gia đình ông, bà trong năm vừa qua về những thuận lợi, trở ngại khó
khăn trong chăn nuôi. Ý kiến của ông, bà sẽ được tổng hợp và phục vụ nghiên cứu
về các mô hình chăn nuôi heo hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nhằm giúp bà con
chăn nuôi có hiệu quả hơn, góp phần gia tăng thu nhập trong gia đình. Các câu hỏi
này có thể kéo dài khoảng 45 phút.
Ông, bà không phải bắt buộc tham gia cuộc phỏng vấn này và có thể từ chối,
có thể ngừng buổi phỏng vấn này giữa chừng nếu không muốn tiếp tục trả lời câu
hỏi của chúng tôi. Mọi thông tin về gia đình ông, bà sẽ được giữ kín. Việc thu thập
thông tin chỉ phục vụ nghiên cứu, có thể được dùng để hỗ trợ xây dựng các chính sách về chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Khi Ông, bà tham gia buổi phỏng vấn, gia đình mình sẽ không có bất cứ thiệt hại nào.
Xin chân thành cảm ơn quý ông, bà và gia đình đã dành thời gian tham gia ý
kiến.
I. THÔNG TIN CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘ CHĂN NUÔI
1. Họ tên chủ hộ: ..........................................................................................................
2. Giới tính: 1. Nam 0. Nữ
3. Địa chỉ: ……… ấp:………..Xã:…………….. Huyện ............................................
4. Nghề nghiệp chính của hộ: ......................................................................................
5. Thu nhập trung bình hàng tháng (triệu đồng/tháng): ...............................................
6. Tuổi của người quyết định các vấn đề kinh tế gia đình: .................... tuổi.
62
7. Trình độ học vấn của chủ hộ/người quyết định kinh tế của gia đình: (số lớp học
đã hoàn thành): ………………
8. Số nhân khẩu trong gia đình (số người):…………………………… người.
9. Số lao động trong gia đình hiện có (số lao động):………………..... lao động.
10. Ông, bà vui lòng cho biết tình hình kinh tế của gia đình mình hiện nay là:
1. Nghèo ; 2. Trung bình ; 3. Khá, giàu
11. Hình thức nuôi hiện nay của gia đình là: 1. Hộ gia đình ; 0. Trang trại
12. Thời gian nuôi heo (kinh nghiệm, năm) ................................................................
II. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HEO
13. Tổng đàn (con): ......................................................................................................
14. Heo thịt (con): .......................................................................................................
15. Thời gian nuôi heo thịt (từ heo cai sửa/heo con đến khi xuất chuồng, tháng): .....
16. Giá heo con mua nuôi (đồng/con/kg): ...................................................................
17. Số lượng thức ăn nuôi 01 heo thịt:
- Loại….; giá (đồng/kg)……………….; số lượng (kg)………………
- Loại….; giá (đồng/kg)……………….; số lượng (kg)………………
- Loại….; giá (đồng/kg)……………….; số lượng (kg)………………
18. Chi phí thuốc thú y bình quân (đồng/con): ..........................................................
19. Số ngày công chăn nuôi (ngày): ...........................................................................
Đơn gía thuê người chăn nuôi (đồng/tháng): .....................................................
20. Chi phí điện, nước vệ sinh chuồng (đồng/tháng/tổng đàn): ................................
21. Chi phí khác (đồng/tháng/tổng đàn): ...................................................................
22. Số lượng heo thịt xuất chuồng bình quân/lần (con): ............................................
23. Trọng lượng heo thịt xuất chuồng bình quân (kg/con): .......................................
24. Giá heo thịt xuất chuồng lần gần đây nhất (triệu đồng/tạ; tạ=100kg): ................
III. THÔNG TIN KHÁC
63
25. Trong hộ gia đình của ông, bà hoặc thành viên khác của gia đình là thành viên
của hội/nhóm sau:
1. Nhóm tôn giáo (ca đoàn nhà thờ, phật tử…)
2. Hội Cựu chiến binh
3. Hội Phụ nữ
4. Hội Nông dân
5. Hội người cao tuổi
6. Đoàn thanh niên
7. Nhóm vi tín dụng (tín dụng nhỏ nông thôn)
8. Nhóm khác (xin liệt kê): …………………………………………
26. Trong năm vừa qua, gia đình tham gia họp hội đoàn được bao nhiêu lần?................ (lần/năm)
27. Với quy mô chăn nuôi hiện tại, gia đình có tham gia tổ hợp tác không?
1.Có tham gia -tiếp tục câu 28; 0. Không tham gia -đến câu 31
28. Khi tham gia tổ hợp tác chăn nuôi, ai (hoặc tổ chức nào) giới thiệu cho ông, bà:
1. Hội nông dân , 2. Hội phụ nữ , 3. Hội Cựu chiến binh ,
4.Khác ..........................................................................................................
29. Tính từ khi tham gia tổ hợp tác đến nay, ông, bà là thành viên của tổ hợp tác được bao lâu (số tháng hoặc năm): ………………………………
30. Ông, bà vui lòng cho biết số lượng thành viên tổ hợp tác đến hiện nay là
………………… (thành viên).
31. Ông, bà vui lòng cho biết nhận xét của mình về năng lực điều hành của Tổ
trưởng Tổ hợp tác (đương nhiệm hoặc người dự kiến):
Hoàn toàn Không tín không tín Trung lập Tín nhiệm Rất tín nhiệm nhiệm nhiệm
1 2 3 4 5
64
32. Theo ông, bà thì các thỏa thuận về giá mua thức ăn, thuốc thú y, hóa chất …
phục vụ chăn nuôi của Tổ hợp tác được giao cho tập thể ban điều hành là:
Hoàn toàn Không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết không cần thiết thiết
3 1 2 5 4
33. Theo ông, bà thì sau mỗi đợt thanh toán với nhà cung cấp, có cần thiết công
khai để mọi thành viên trong Tổ hợp tác biết hay không:
Hoàn toàn Không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết thiết không cần thiết
3 1 2 5 4
34. Theo ông, bà thì trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ hợp tác có cần thiết được đưa
vào quy chế hoạt động của Tổ hợp tác và được chứng nhận của Chính quyền địa
phương không:
Hoàn toàn Không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết không cần thiết thiết
3 1 2 5 4
35. Để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi, theo Ông, bà nhu cầu vay vốn của mình là
Hoàn toàn Không cần không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết thiết thiết
3 1 2 5 4
36. Nếu khoản vay không đáp ứng đủ nhu cầu, gia đình có thể vay từ bao nhiêu
người trong ấp này (ngoài gia đình) …………………………
37. Nếu đột xuất gia đình cần một khoản tiền để chi tiêu trong 1 tuần, có bao nhiêu
người trong ấp này (ngoài gia đình) mà Ông, bà nghĩ có thể sẳn sàng cho mình
mượn tiền?................ người
65
38. Hiện tại ông, bà có bao nhiêu người bạn thân (là những người bạn mà dễ dàng
chia sẽ các vấn đề cá nhân hoặc dễ dàng nhờ họ giúp đỡ khi gặp khó khăn)
………… người
39. Chính quyền địa phương có nhiệt tình ủnh hộ (tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện thuận lợi) để nông hộ tham gia tổ hợp tác chăn nuôi hay không?
1. Có ; 0. Không
III. NHẬN XÉT CỦA NÔNG HỘ VỀ LỢI ÍCH KHI THAM GIA TỔ HỢP TÁC
Hoàn Hoàn Không Trung toàn Đồng ý toàn Ý kiến về lợi ích khi tham gia đồng ý lập không (4) đồng ý tổ hợp tác chăn nuôi heo (2) (3) (5) đồng ý (1)
40. Ông, bà có đồng ý: khi
tham gia tổ hợp tác sẽ giúp mua
vật tư đầu vào (thuốc thú y,
thức ăn) với giá rẻ hơn
41. Ông, bà có đồng ý: khi
tham gia tổ hợp tác là điều kiện
tốt hơn để trao đổi kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi, được học/tập huấn kỹ thuật chăn
nuôi… (tiếp cận các dịch vụ).
42. Ông, bà có đồng ý: khi tham gia tổ hợp tác, vay vốn dễ
hơn so với không tham gia
43. Ông, bà có đồng ý: việc chưa tham gia Tổ hợp tác do sợ
phải chịu thêm các chi phí (lương, thưởng, chi phí hoạt
động khác…)
IV. Ý KIẾN VỀ ĐỊA PHƯƠNG, CỘNG ĐỒNG
66
Ở mọi nơi, có những người luôn tin tưởng người khác, nhưng có một số
người không tin tưởng người khác. Ông, bà vui lòng cho hỏi về vấn đề sự tin tưởng
ở địa phương mình. Tôi sẽ đọc các ý kiến sau, xin ông bà cho biết mức độ đồng ý
của mình với các ý kiến được nêu (có 5 mức độ từ 1 đến 5)
1 2 3 4 5
44. Hầu hết mọi người sống ở
địa phương này đều có thể tin được
45. Hầu hết mọi người sống ở
địa phương này đều sẳn lòng giúp
đỡ nếu gia đình mình cần
46. Tại địa phương này, nói
chung mọi người không tin tưởng
nhau lắm khi vay mượn tiền
47. Ông/bà cho biết thêm: ông/bà có tham gia nhóm lao động vần công nào ở địa
phương không (tổ chức thành nhóm cùng lao động chung cho làm ruộng, trồng mía
cho mọi gia đình trong nhóm hoặc làm chung các công trình công cộng)?
1. Có ; 0. Không
48. Trong thời gian vừa qua, ông/bà có tham gia làm chung với những người
khác trong ấp cho công trình hay chương trình chung của ấp hay xã không?
1. Có ; 0. Không
Nếu có, xin cho biết 3 hoạt động chính; các hoạt động này là tình nguyện hay
bắc buộc?
Hoạt động Tình Bắc
nguyện buộc
………………………………………………………….........
……………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn quý ông, bà!
67
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
6 Dec 2015 10:55
obs: vars: size:
202 28 22,826
variable name
storage type
display format
value label
variable label
mtg
mgt
thamgia hocvan gioitinh thunhap tongdan solanhop tiepcandichvu nangluc_totruong congkhai trachnhiem songuoi_muonduoctien sobanthan phidaidien khongtin_khimuontien hotro_cuanhanuoc chiphimuaheocaisua chiphi_thuocthuy chiphi_laodong chiphidiennuoc chiphikhac trongluong giaban chiphi_thucan tongchiphi_giathanh doanhthu loinhuan nhucauvay_nganhang
%12.0g byte thamgia %10.0g byte hocvan %10.0g byte gioitinh double %14.2f thunhap int tongdan %10.0g %10.0g byte solanhop %10.0g byte tiepcandichvu %10.0g nangluctotruong byte %10.0g congkhai byte %10.0g byte trachnhiem %10.0g byte banmuontien %10.0g byte banthan %10.0g byte phidaidien %10.0g byte longtin %10.0g byte hotro double %14.2f chiphimuagiong double %14.2f chiphithuy double %14.2f chiphilaodong double %10.0g chiphidiennuoc double %10.0g chiphikhac int %10.0g trongluong double %14.2f giaban double %10.0g chiphithucan double %10.0g tongchiphi double %10.0g doanhthu double %10.0g loinhuan float tindung float tuoi
%9.0g %9.0g
Phụ lục 2.1: Mô tả bộ dữ liệu
68
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Variable
Obs
.5012177 2.099637 .2926366 .9415666 55.74362
.4950495 8.608911 .9059406 4.616337 70.38119
1 12 1 8.5 301
0 3 0 3 10
thamgia hocvan gioitinh thunhap tongdan
202 202 202 202 202
1.725112 .5091401 .5845363 .510951 .3724742
7.70297 4.608911 3.79703 4.277228 3.925743
12 5 5 5 5
3 3 3 3 3
solanhop tiepcandic~u nangluctot~g congkhai trachnhiem
202 202 202 202 202
.4317631 .6480581 .5568954 .4535462 .4931929
3.193069 2.782178 4.356436 3.287129 4.366337
5 5 5 4 5
2 1 3 3 3
banmuonctien banthan phidaidien longtin giupdo
202 202 202 202 202
4.03394 4.111088 .078761 4.589109 46.61881
.1371703 .1354863 .1750763 .4932179 8.153883
3.816779 3.61 -.5505331 4 32
4.322833 4.429 .4796421 5 72
tongchiphi doanhthu loinhuan tindung tuoi
202 202 202 202 202
Phụ lục 2.2: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, nhỏ nhất, lớn nhất
Variable
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Obs
1.2255 .0986 .1516923 .01302 .08089
.0251209 .0034874 .038296 .0090531 .0044742
1.2 .09 .063 .008 .075
1.25 .1 .2625 .1 .09
chiphimuag~g chiphithuy chiphilaod~g chiphidien~c chiphikhac
100 100 100 100 100
2.357577 3.930482 4.112774 .1855511
.0482314 .0659063 .1603405 .1327303
2.3232 3.816779 3.61 -.233
2.64 4.213491 4.429 .4796421
chiphithucan tongchiphi doanhthu loinhuan
100 100 100 100
Phụ lục 2.3: Hiệu quả tài chính mô hình tham gia Tổ hợp tác
69
Variable
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Obs
chiphimuag~g chiphithuy chiphilaod~g chiphidien~c chiphikhac
102 102 102 102 102
1.221324 .0943137 .1356107 .0140686 .0807843
.0268837 .0049771 .041422 .015981 .0050003
1.15 .09 .0216942 .008 .073
1.25 .1 .2625 .14 .09
chiphithucan tongchiphi doanhthu loinhuan
102 102 102 102
2.589429 4.13537 4.109434 -.0259352
.0858245 .1104544 .1064226 .1461862
2.376 3.845994 3.648 -.5505331
2.64 4.322833 4.2925 .3233733
Phụ lục 2.4: Hiệu quả tài chính mô hình không tham gia Tổ hợp tác
Group
Mean
Std. Err.
Std. Dev.
[95% Conf. Interval]
Obs
khongtha thamgia
4.13537 3.930482
.0109366 .0065906
.1104544 .0659063
4.113674 3.917405
4.157065 3.94356
102 100
combined
202
4.03394
.0096513
.1371703
4.01491
4.052971
diff
.2048871
.0128294
.1795888
.2301854
diff = mean(khongtha) - mean(thamgia)
Ho: diff = 0
t = degrees of freedom =
15.9701 200
Ha: diff < 0 Pr(T < t) = 1.0000
Ha: diff != 0 Pr(|T| > |t|) = 0.0000
Ha: diff > 0 Pr(T > t) = 0.0000
Phụ lục 2.5: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí nuôi
70
Obs
Group
Mean
Std. Err.
Std. Dev.
[95% Conf. Interval]
102 100
khongtha thamgia
4.109434 4.112774
.0105374 .0160341
.1064226 .1603405
4.088531 4.080959
4.130338 4.144589
combined
202
4.111088
.0095328
.1354863
4.092291
4.129885
diff
-.0033399
.0191127
-.0410281
.0343483
diff = mean(khongtha) - mean(thamgia)
Ho: diff = 0
t = degrees of freedom =
-0.1747 200
Ha: diff < 0 Pr(T < t) = 0.4307
Ha: diff != 0 Pr(|T| > |t|) = 0.8615
Ha: diff > 0 Pr(T > t) = 0.5693
Phụ lục 2.6: Kết quả kiểm định sự khác biệt doanh thu
Obs
Group
Mean
Std. Err.
Std. Dev.
[95% Conf. Interval]
102 100
khongtha thamgia
-.0259352 .1855511
.0144746 .013273
.1461862 .1327303
-.0546489 .1592145
.0027784 .2118877
combined
202
.078761
.0123183
.1750763
.0544712
.1030507
diff
-.2114863
.0196577
-.2502494
-.1727233
diff = mean(khongtha) - mean(thamgia)
Ho: diff = 0
degrees of freedom =
t = -10.7584 200
Ha: diff < 0 Pr(T < t) = 0.0000
Ha: diff != 0 Pr(|T| > |t|) = 0.0000
Ha: diff > 0 Pr(T > t) = 1.0000
Phụ lục 2.7: Kết quả kiểm định sự khác biệt lợi nhuận
71
Iteration 0: Iteration 1: Iteration 2: Iteration 3: Iteration 4: Iteration 5:
log likelihood = -140.00583 log likelihood = -34.155231 log likelihood = -30.674893 log likelihood = -30.269885 log likelihood = -30.266294 log likelihood = -30.266293
Logistic regression
Log likelihood = -30.266293
Number of obs LR chi2(15) Prob > chi2 Pseudo R2
= = = =
202 219.48 0.0000 0.7838
thamgia
Coef.
Std. Err.
z
P>|z|
[95% Conf. Interval]
hocvan gioitinh thunhap tongdan solanhop tiepcandichvu nangluctotruong congkhai trachnhiem banmuontien banthan phidaidien longtin hotro tindung _cons
.0963283 1.088217 .1553271 -.0024435 .5484356 3.493204 2.804354 .3187701 1.368129 .5323766 .1259764 -3.020729 -2.509698 3.264799 3.148267 -49.50117
.1696098 1.023376 .5058518 .0090226 .2835902 .9287803 .904048 .8319742 1.067675 1.200822 .5923706 .8021779 .9892927 .9986417 1.019918 13.70807
0.57 1.06 0.31 -0.27 1.93 3.76 3.10 0.38 1.28 0.44 0.21 -3.77 -2.54 3.27 3.09 -3.61
0.570 0.288 0.759 0.787 0.053 0.000 0.002 0.702 0.200 0.658 0.832 0.000 0.011 0.001 0.002 0.000
-.2361008 -.9175631 -.8361242 -.0201274 -.007391 1.672828 1.032452 -1.311869 -.7244756 -1.821192 -1.035049 -4.592969 -4.448676 1.307497 1.149265 -76.3685
.4287574 3.093998 1.146778 .0152404 1.104262 5.31358 4.576255 1.94941 3.460734 2.885945 1.287001 -1.448489 -.5707196 5.222101 5.147269 -22.63384
Phụ lục 2.8: Kết quả hồi quy
Phụ lục 2.9: kiểm định chi bình phương
Logistic model for thamgia, goodness-of-fit test
202 202 110.91
number of observations = number of covariate patterns = Pearson chi2(186) = Prob > chi2 =
1.0000
Marginal effects after logit
y
= Pr(thamgia) (predict) =
.39049255
variable
dy/dx
Std. Err.
z
P>|z|
[
95% C.I.
]
X
hocvan gioitinh* thunhap tongdan solanhop tiepca~u nanglu~g congkhai trachn~m banmuo~n banthan phidai~n longtin hotro tindung
.0229269 .2221818 .0369691 -.0005816 .1305321 .831411 .667459 .0758699 .3256259 .12671 .0299834 -.7189581 -.5973284 .7770487 .7493131
.04045 .17066 .11924 .00213 .06476 .21944 .208 .1998 .25509 .28781 .14185 .18812 .2332 .23299 .22792
0.57 1.30 0.31 -0.27 2.02 3.79 3.21 0.38 1.28 0.44 0.21 -3.82 -2.56 3.34 3.29
0.571 0.193 0.757 0.785 0.044 0.000 0.001 0.704 0.202 0.660 0.833 0.000 0.010 0.001 0.001
.102203 -.056349 .556674 -.112311 .270675 -.196737 .003599 -.004762 .257464 .003601 1.26151 .401309 1.07512 .259795 .46748 -.31574 .825601 -.174349 .690811 -.437391 .308012 -.248045 -1.08767 -.350244 -1.05439 -.140268 1.2337 1.19603
.320402 .302597
8.60891 .905941 4.61634 70.3812 7.74752 4.58911 3.79703 4.27723 3.92574 3.17822 2.81683 4.35644 3.28713 4.27228 4.58911
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
Phụ lục 2.10: tác động biên biến độc lập đối với biến phụ thuộc
Logistic model for thamgia
True
Classified
D
~D
Total
+ -
96 4
5 97
101 101
Total
100
102
202
Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as thamgia != 0
Sensitivity Specificity Positive predictive value Negative predictive value
Pr( +| D) Pr( -|~D) Pr( D| +) Pr(~D| -)
96.00% 95.10% 95.05% 96.04%
False + rate for true ~D False - rate for true D False + rate for classified + False - rate for classified -
Pr( +|~D) Pr( -| D) Pr(~D| +) Pr( D| -)
4.90% 4.00% 4.95% 3.96%
Correctly classified
95.54%
Phụ lục 2.11: độ chính xác của mô hình
74
thamgia
hocvan gioitinh
thunhap
tongdan solanhop tiepca~u nanglu~g congkhai trachn~m banmuo~n
thamgia hocvan gioitinh thunhap tongdan solanhop tiepcandic~u nangluctot~g congkhai trachnhiem banmuontien banthan phidaidien longtin hotro tindung
1.0000 0.1282 0.0138 -0.0373 -0.0818 0.1128 0.5629 0.4805 0.1219 0.1179 0.0750 0.1136 -0.5997 -0.2782 0.4863 0.6055
1.0000 -0.0683 0.0604 -0.0099 0.0057 0.0672 -0.0326 -0.0515 0.0390 -0.0164 0.0686 -0.1525 0.0036 0.1887 0.0218
1.0000 0.1284 0.1413 -0.0381 -0.1262 0.0042 0.0422 0.0269 0.0964 0.0670 -0.0375 -0.0579 -0.0568 -0.0623
1.0000 0.4126 -0.1191 -0.0262 0.0151 0.0743 -0.0831 0.0278 0.0909 -0.0852 -0.0017 -0.0203 0.0435
1.0000 -0.0675 -0.1220 -0.1086 -0.0174 -0.1376 0.0550 0.0069 0.0142 0.0303 -0.1256 0.1145
1.0000 -0.0284 0.0083 0.1101 0.0411 0.0355 0.1087 -0.0993 0.0819 0.0370 0.1433
1.0000 0.3510 0.0571 0.0478 -0.0048 0.0121 -0.3033 -0.1533 0.2413 0.3519
1.0000 0.0727 -0.0239 0.1074 0.0464 -0.2810 -0.0043 0.2517 0.3650
1.0000 -0.0220 0.0005 -0.0265 -0.0168 -0.0661 0.1203 0.1581
1.0000 -0.0421 -0.0991 -0.0157 -0.1971 -0.0713 0.0768
1.0000 -0.0815 -0.0814 0.0955 0.0476 0.1149
banthan phidai~n
longtin
hotro
tindung
banthan phidaidien longtin hotro tindung
1.0000 -0.0393 -0.0751 -0.0416 0.0126
1.0000 0.1837 -0.2714 -0.3336
1.0000 -0.0761 -0.1372
1.0000 0.3618
1.0000
Phụ lục 2.12: Hệ số tương quan giữa các biến
thamgia
5
4
tiepcandichvu
3 5
4
nangluc_totruong
3 5
4
phidaidien
3 5
4
khongtin_khimuontien
3 5
4
hotro_cuanhanuoc
3 5
4.5
nhucauvay_nganhang
4
0
.5
1
3
4
5
3
4
5
3
4
5
3
4
5
3
4
5
Phụ lục 2.13: Đồ thị tương quan giữa các biến có ý nghĩa thống kê