BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________________

NGUYỄN THẾ HÙNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA TỔ HỢP TÁC CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Cần Thơ, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________________

NGUYỄN THẾ HÙNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THAM GIA TỔ HỢP TÁC CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phạm Khánh Nam

Cần Thơ, năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu

trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu nào khác.

Ngày 15 tháng 12 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thế Hùng

i

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU.......................................................................... 1

1. Vấn đề nghiên cứu: ................................................................................. 1

2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 3

2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 3

2.2 Mục tiêu cụ thể:..................................................................................... 3

2.3 Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 3

3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 3

3.1 Về đối tượng:........................................................................................... 3

3.2 Về thời gian: .......................................................................................... 3

3.3 Không gian nghiên cứu: ........................................................................ 4

4. Cấu trúc luận văn: ................................................................................... 4

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................ 5

2.1. Các khái niệm: ..................................................................................... 5

2.2. Lược khảo lý thuyết liên quan: .......................................................... 10

2.2.2 Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện:................................... 11

2.2.3 Lý thuyết vốn xã hội ........................................................................ 13

2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm: ........................................... 14

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 18

3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác:...... 18

3.2. Mô hình phân tích: ............................................................................. 19

3.2.1 Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế: ................................................ 19

3.2.2 Mô hình phân tích sự tham gia Tổ hợp tác: ..................................... 19

3.2.3 Mô tả biến số:................................................................................... 22

3.3. Dữ liêu và thu thập dữ liệu:................................................................ 25

3.3.1 Số mẫu phỏng vấn:........................................................................... 25

3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi:...................................................................... 27

3.3.3 Xây dựng thang đo Likert: ............................................................... 27

3.3.4 Phương pháp thu thập: ..................................................................... 27

CHƯƠNG IV KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.................................................... 29

4.1. Tổng quan về mô hình chăn nuôi heo ở Bến Tre:.............................. 29

ii

4.1.1. Tình hình chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre: ........................................... 29

4.1.2. Tình hình phát triển Tổ hợp tác chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:......... 31

4.1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, định hướng phát triển:..................... 33

4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát:.................................................. 36

4.3. Phân tích hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi:.................................. 36

4.3.1 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi có tham gia Tổ hợp tác:......... 36

4.3.2 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác: .... 37

4.3.3 So sánh chi phí giữa nông hộ có tham gia và không tham gia Tổ hợp tác: ................................................................................................................. 38

4.3.4 Kiểm định sự khác biệt về chi phí nuôi, doanh thu và lợi nhuận giữa hộ nông dân có tham gia và hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác chăn nuôi:...................................................................................................................... 41

4.4. Kết quả phỏng vấn sâu hộ gia đình: .................................................... 42

4.4.1. Các hộ có tham gia tổ hợp tác:........................................................ 42

4.4.2. Các hộ không tham gia tổ hợp tác: ................................................. 44

4.5. Ý kiến của chính quyền địa phương: .................................................. 45

4.6. Phân tích các yếu tố tác động đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo: ....................................................................................................................... 45

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................... 52

5.1. Kết luận: ............................................................................................. 52

5.2. Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: ......... 54

5.3. Hàm ý chính sách:.............................................................................. 55

Tài liệu tham khảo .................................................................................... 57

Phụ lục

iii

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1: Mô tả biến độc lập.................................................................................. 22

Bảng 3.2: Phân bố mẫu ........................................................................................... 26

Bảng 4.1: Số hộ chăn nuôi theo quy mô ................................................................. 30

Bảng 4.2: Đặc điểm hộ chăn nuôi........................................................................... 36

Bảng 4.3: Chi phí hộ chăn nuôi có tham gia........................................................... 37

Bảng 4.4: Chi phí hộ chăn nuôi không tham gia .................................................... 38

Bảng 4.5: Chi phí thức ăn trung bình...................................................................... 39

Bảng 4.6: Tổng chi phí chăn nuôi trung bình ......................................................... 39

Bảng 4.7: Chi phí giống trung bình ........................................................................ 40

Bảng 4.8: Chi phí lao động trung bình.................................................................... 40

Bảng 4.9: Doanh thu trung bình.............................................................................. 41

Bảng 4.10: Lợi nhuận trung bình ............................................................................ 41

Bảng 4.11: Kiểm định sự khác biệt chi phí, doanh thu, lợi nhuận ......................... 41

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy ................................................................................... 46

iv

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Tóm tắc lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện.............................. 12

Hình 2.2: Tóm tắc lý thuyết Vốn xã hội ................................................................. 14

Hình 3.1: Tóm tắc Khung phân tích ....................................................................... 18

Hình 4.1: Bản đồ Quy hoạch chăn nuôi heo ........................................................... 35

Hình 4.2: Tỷ trọng chi phí chăn nuôi heo ............................................................... 39

1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

1. Vấn đề nghiên cứu:

Tỉnh Bến Tre thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, là vùng sản xuất lương

thực trọng điểm có tính chất quyết định đối với an ninh lương thực của cả nước, có

nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp với quy mô lớn. Ngoài các thế

mạnh về trồng trọt và thủy sản, ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển, trong đó

chăn nuôi heo chiếm tỷ trọng lớn trong ngành chăn nuôi của tỉnh; năm 2014 giá trị

sản xuất chăn nuôi heo chiếm 60,22% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi toàn tỉnh.

Hiện nay, tỉnh Bến Tre có 115 trang trại chăn nuôi heo, sản lượng heo thịt xuất

chuồng năm 2014 trên 468.000 con. Mặc dù chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre phát triển

mạnh nhưng chủ yếu là quy mô hộ gia đình. Hoạt động chăn nuôi heo phát triển góp

phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn (nhất là lao động nhàn rỗi tại các

hộ gia đình), tăng thu nhập cho hộ gia đình, qua đó góp phần phát triển kinh tế vùng

nông thôn. Với những điều kiện và tiềm năng hiện có về đất, vốn, kỹ thuật và kinh

nghiệm, ngành chăn nuôi heo tỉnh sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới.

Với sự tăng trưởng khá nhanh về quy mô nuôi heo trong những năm gần đây

nên dẫn đến thách thức khá lớn cho các hộ chăn nuôi, chủ yếu là dịch bệnh nguy

hiểm thường xuyên xảy ra như dịch bệnh heo tai xanh; bệnh lở mồm, long móng

v.v. Ngoài ra, với thông tin báo chí về việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi tại

một số tỉnh làm sụt giảm đáng kể nhu cầu tiêu dùng sản phẩm này và giá heo thịt

cũng bị giảm mạnh dẫn đến các hộ chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt hiệu quả

chăn nuôi giảm đáng kể. Mặc dù có kinh nghiệm, nhưng kỹ thuật chăn nuôi hiện đại

của hộ gia đình chưa cao, khả năng tiếp xúc các dịch vụ chăn nuôi thú ý còn nhiều

hạn chế, việc tiếp cận giống mới, liên kết sản xuất với tiêu thụ gặp khó khăn,

nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất nhỏ ở quy mô hộ gia đình, phân tán. Để khắc

phục những nhược điểm này trong chăn nuôi heo, vấn đề liên kết trong chăn nuôi

heo (phổ biến nhất là hình thức tổ hợp tác) được xem là mô hình sản xuất nông

nghiệp tiên tiến, có hiệu quả. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Bến Tre thành lập được 21

2

tổ hợp tác chăn nuôi heo theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm

2007 của Chính phủ. Các tổ hợp tác chủ yếu nằm trên địa bàn hai huyện Mỏ Cày

Nam và Mỏ Cày Bắc, kết quả hoạt động các tổ hợp tác này khá thành công bước

đầu, giúp hộ nông dân kéo giảm chi phí chăn nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm

chăn nuôi, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường về an toàn vệ sinh thực phẩm,

nên được tiêu thụ ổn định với giá bán hợp lý, giúp người nuôi đạt hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ngành chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre đạt

được, vẫn còn nhiều hạn chế như hình thức chăn nuôi vẫn phổ biến là hộ gia đình,

quy mô chăn nuôi nhỏ, nuôi phân tán. Chính vì chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật

hạn chế nên heo thịt thành phẩm của hộ gia đình có giá thành cao, chưa đảm bảo an

toàn vệ sinh thực phẩm nên được các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ký hợp

đồng bao tiêu, là nguy cơ đối với hộ gia đình chăn nuôi trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Tại Hội thảo “Thực trạng và giải pháp phát

triển ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam” năm 2015, các chuyên gia về phát triển

nông nghiệp đều có chung nhận định rằng chăn nuôi heo là một trong những lĩnh

vực có nhiều điểm yếu, chịu nhiều tác động tiêu cực khi Việt Nam ngày càng hội

nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là trong bối cảnh Hiệp định Kinh

tế đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực. Do đó có chăn nuôi

heo tỉnh Bến Tre nói riêng và ngành chăn nuôi cả nước nói chung đang đứng trước

nguy cơ cạnh tranh gay gắt, đối diện với nhiều thách thức, rủi ro. Vì vậy, cần phải

liên kết sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, liên

kết sản xuất trong chăn nuôi heo đến nay vẫn chưa được thực hiện rộng rãi, hoạt

động chăn nuôi chủ yếu vẫn ở quy mô hộ gia đình.

Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo của nông dân trên địa bàn tỉnh

Bến Tre” là cần thiết để giúp cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là đối với ngành

nông nghiệp tỉnh Bến Tre có thông tin cần thiết, xây dựng các giải pháp thúc đẩy

hình thành các tổ hợp tác để phát triển kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn bền

vững. Đồng thời, qua đó giúp nông dân chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre thấy được tầm

3

quan trọng của tham gia tổ hợp tác, giúp chăn nuôi heo có hiệu quả hơn, góp phần

phát triển kinh tế hộ ổn định hơn, cuối cùng là góp phần phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Bến Tre.

2 Mục tiêu nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu tổng quát:

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo trên địa bàn

tỉnh Bến Tre, qua đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy được các hộ

nông dân chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh cùng tham gia liên kết sản xuất để phát

triển, ổn định kinh tế nông hộ.

2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ chăn nuôi heo không tham

gia và nông hộ chăn nuôi heo có tham gia tổ hợp tác.

- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn nuôi heo

của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2.3 Câu hỏi nghiên cứu:

2.3.1 Hiệu quả tài chính từ hoạt động chăn nuôi heo của nông hộ có tham gia

tổ hợp tác so với nông hộ không tham gia tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre như

thế nào?

2.3.2 Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác chăn nuôi

heo của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre?

3. Phạm vi nghiên cứu:

3.1 Về đối tượng: đối tượng nghiên cứu của luận văn là hộ nông dân chăn nuôi heo tại

các xã của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre. Việc đánh giá, so

sánh hiệu quả tài chính chỉ khảo sát đối với heo thịt thương phẩm.

3.2 Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liêu thống kê

tỉnh Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015; các số liệu thu thập thực tế

4

từ kết quả phỏng vấn mẫu các hộ nông dân nuôi heo trên phạm vi các xã nuôi heo

điển hình của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre được thực hiện

từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2015.

3.3 Không gian nghiên cứu: chuyên đề được tiến hành khảo sát trên địa bàn các xã

nuôi heo số lượng lớn của hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre;

đây là hai huyện có sản lượng chăn nuôi heo lớn nhất tỉnh, bước đầu hình thành

được mô hình liên kết sản xuất dưới hình thức tổ hợp tác. Số liệu sơ cấp được thu

thập thông qua điều tra mẫu trên địa bàn hai huyện này bằng hình thức phỏng vấn

trực tiếp với các hộ nông dân nuôi heo.

4. Cấu trúc luận văn:

Luận văn này được chia ra làm 5 chương, gồm:

- Chương 1: Giới thiệu

- Chương 2: Cơ sở lý luận

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Thảo luận

- Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hàm ý chính sách.

5

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Các khái niệm:

2.1.1 Chi phí – Doanh thu:

Theo Colman và Young (1989), tổng chi phí: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi

phí đã bỏ ra để sản xuất ra một sản lượng hàng hóa nhất định. Tổng chi phí bao

gồm: (1) chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ

thuộc vào số lượng công việc nhằm sản xuất ra nông sản như đất đai, máy móc, trại

nuôi v.v.. các chi phí này ít thay đổi trong ngắn hạn; (2) chi phí biến đổi: là những

khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào số lượng công việc được hoàn thành trong

quá trình sản xuất, bao gồm các chi phí về giống, thuốc thú y, thức ăn v.v.. các chi

phí này chỉ phát sinh trong quá trình sản xuất, khi ngừng sản xuất thì chi phí này

bằng 0. Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một số lượng, đơn vị thành phẩm. Giá

thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các

hao phí khác mà hộ nông dân đã bỏ ra, được tính trên một con heo từ lúc mua con

giống đến lúc xuất chuồng (Nguyễn Phú Son và cộng sự, 2004). Doanh thu: là chỉ

tiêu cho biết tổng số tiền thu được cùng với mức sản lượng và mức giá bán

một đơn vị sản phẩm tức là tất cả số tiền mà người chăn nuôi nhận được khi bán sản

phẩm heo hơi. Lợi nhuận: là khoản tiền lãi (lời) thu được sau khi trừ đi tất cả các

loại chi phí kể cả các chi phí do gia đình đóng góp, đối với chăn nuôi heo, lợi nhuận

là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động chăn nuôi heo kể cả công

chăm sóc của hộ gia đình (Lê Thị Mai Hương, 2015).

2.1.2 Hợp tác:

Theo Rebernik và Bradac (2006), hợp tác là liên kết làm việc với người khác

vì lợi ích chung. Thành công của mối quan hệ phụ thuộc vào sự hợp tác của những

người tham gia. Sự hợp tác được xem như là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây

ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa

hai bên đối tác trong quá trình hợp tác của một tổ chức nhất định. Trong hợp tác,

thông tin cá nhân là điều kiện tối thiểu phải được chia sẻ và thông tin cộng đồng là

6

nền tảng cho việc hợp tác giữa các cá nhân với nhau cũng như giữa cá nhân với

cộng đồng (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011). Theo Flygare (2006), sự hợp tác

rất khó có thể đạt được một cách hoàn hảo nhưng không phải là không thể được ở

một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về bản chất

là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong bối cảnh

cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ thể hiện

tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng. Mọi người

phải hợp tác với nhau vì trong những trường hợp mà bản thân cá nhân không thể

thực hiện được hay có thể thực hiện nhưng không đạt hiệu quả cao. Nhằm mục tiêu

“tối đa hóa lợi ích cá nhân” các cá nhân sẽ liên kết lại với nhau trong cùng một

“nhóm”. Những người tham gia có những cam kết với nhau được thể hiện trong

“nghĩa vụ hợp tác”; tuy nhiên, vẫn có một số người tham gia hợp tác để có thể sử

dụng miễn phí một số sản phẩm công cộng - những người này còn được gọi là

người cơ hội. Như vậy, hợp tác có khả năng mang lại lợi ích chính đáng với nỗ lực

của từng cá nhân trong “nhóm”, nhưng cũng có thể tạo ra tâm lý ỷ lại nếu các cá

nhân chỉ mong đợi chia sẻ lợi ích một chiều từ “nhóm” mà không đóng góp gì cho

“nhóm” (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011).

Để có được sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều

kiện ràng buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác được bền vững và lâu dài

hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tương

tác qua lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hưởng tích cực hoặc

tiêu cực đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác

bao gồm: niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lưới và chuẩn

mực; lòng trung thành và sự đồng cảm; giám sát quá trình hợp tác; quy mô của

nhóm hợp tác.

2.1.3 Hợp tác xã:

Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007), hợp tác xã là tổ chức tự quản của

những người tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và

7

văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và cùng quản lý dân chủ. Bảy

nguyên tắc hoạt động được công nhận: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác

xã là tổ chức tự nguyện và mở cửa cho mọi người có thể sử dụng dịch vụ của họ;

(2) dân chủ: các xã viên có quyền lợi và trách nhiệm như nhau; (3) sự tham gia bình

đẳng các hoạt động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo

và thông tin: hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến

tất cả các xã viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp

tác xã: cùng hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác

xã đóng góp bền vững cho cộng đồng của họ. Hợp tác xã dựa trên các giá trị của sự

tự giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Trong

truyền thống của người sáng lập của họ, các xã viên hợp tác xã tin vào các giá trị

đạo đức của sự trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người

khác (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2011).

Luật Hợp tác xã Việt Nam số 23/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII, định

nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do

ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt

động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành

viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp

tác xã.

Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ

hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp”.

Hợp tác xã hoạt động theo 7 nguyên tắc: (1) Tự nguyện; (2) Kết nạp rộng rãi

thành viên; (3) Dân chủ, bình đẳng và công khai: bình đẳng, biểu quyết ngang nhau

không phụ thuộc vốn góp; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về

hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung

khác theo quy định của điều lệ; (4) tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của

mình trước pháp luật; (5) thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp

8

đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của thành viên được phân phối

chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức

lao động đóng góp của thành viên; (6) quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho

thành viên, cán bộ quản lý, người lao động; (7) chăm lo phát triển bền vững cộng

đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy

mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

2.1.4 Tổ hợp tác:

Chính phủ Việt Nam (2007), Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế được hình thành

từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc

nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm trên cơ sở hợp đồng hợp tác có

chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Tổ hợp tác được tổ chức và

hoạt động theo các nguyên tắc (1) Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi;

(2) Biểu quyết theo đa số; (3) Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và

tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên.

Hiện nay, phần lớn nông dân (với quy mô sản xuất nhỏ, lẻ) không thể hoặc

không đủ khả năng tham gia cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy,

để có thể tồn tại và phát triển được, nông dân cần liên kết với nhau thành lập tổ hợp

tác, hoạt động trên nguyên tắc theo hướng dẫn của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.

Đây là mô hình tổ hợp tác được tác giả chọn để nghiên cứu.

Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của kinh tế tập thể (hợp tác

xã, tổ hợp tác) ở Việt Nam và trên thế giới có đặc điểm về nguyên tắc tương đối

giống nhau như dựa trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ

chức kinh tế được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia của các thành viên có

cùng chung mục đích, có cùng lĩnh vực hoạt động, cùng góp vốn để thực hiện mục

tiêu chung, lợi ích chung. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ nghiên cứu Tổ hợp tác

với vai trò là tổ chức hoạt động vì lợi ích kinh tế của các thành viên trong tổ hợp

tác, vì sự phát triển bền vững của hợp tác kinh tế và đặc biệt là vì sự phát triển kinh

tế của cộng đồng.

9

2.1.5 Chi phí giao dịch:

Chi phí giao dịch được hiểu như là chi phí hình thành nên các quan hệ xã hội,

nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Fforde, 2001). Chi phí giao dịch liên

quan đến vấn đề thiết lập nên một hợp đồng, bao gồm chi phí trước khi hợp đồng

như chi phí soạn thảo, thương lượng và bảo vệ một hợp đồng và chi phí sau khi thực

hiện hợp đồng như chi phí bỏ ra do quyết định sai lầm cho việc thực hiện hợp đồng,

chi phí mặc cả để chỉnh sửa sai lầm, chi phí điều hành và thiết lập hội đồng giải

quyết tranh chấp, chi phí thực hiện cam kết (Oliver, 1985). Schmid (2004), nếu cá

nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa là trong quá

trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay những ngăn chặn

và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và chi phí giao dịch

lúc này là nhỏ còn ngược lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao dịch lại cao hơn

mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chưa hợp tác thì từng cá nhân sẽ

không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (trích bởi Nguyễn Trọng Hoài,

2011).

2.1.6 Lựa chọn bất lợi là trường hợp người chủ không thể biết chắc liệu người đại

diện cho mình có đủ khả năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay

không, hay liệu khả năng làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền họ

trả hay không.

2.1.7 Mối nguy đạo đức là trường hợp người chủ không chắc chắn liệu người đại

diện có nỗ lực tối đa cho công việc được giao hay không, hay liệu họ có trục lợi cá

nhân khi họ là người biết rõ những thông tin mà không phải cổ đông - ông chủ nào

cũng biết.

2.1.8 Chi phí đại diện là tổng của các loại chi phí, bao gồm: chi phí giám sát

(monitoring cost) để giám sát hoạt động của người đại diện, như là chi phí kiểm

toán; chi phí ràng buộc (bonding cost) để thiết lập một bộ máy có thể tối thiểu

những hành vi quản trị không mong muốn, như là bổ nhiệm những thành viên bên

ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của công ty.

10

2.2. Lược khảo lý thuyết liên quan:

Việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông

dân vào Tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre được dựa trên nền tảng

của nhiều lý thuyết khác nhau. Trong đó, ba lý thuyết chính mà tác giả sử dụng làm

cơ sở lý luận để nghiên cứu trong luận văn này là: (1) Lý thuyết lợi thế theo quy

mô; (2) Lý thuyết người ủy quyền, người đại diện; (3) Lý thuyết vốn xã hội.

2.2.1. Lý thuyết lợi thế theo quy mô:

Phí Mạnh Hồng (2013), lợi thế theo quy mô thể hiện càng tăng sản lượng thì

chi phí bình quân dài hạn càng giảm. Trong giới hạn của sản lượng này, sản xuất

với quy mô lớn tỏ ra có ưu thế hơn so với sản xuất với quy mô nhỏ. Do đó, tăng quy

mô sản lượng là một giải pháp để doanh nghiệp có thể hạ thấp chi phí trong dài hạn.

Ví dụ, một cơ sở sản xuất lớn có thể đạt chi phí trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn

so với một cơ sở sản xuất sản phẩm tương tự, nhưng có quy mô nhỏ hơn (với giả

định tất cả các yếu tố khác không đổi), hoặc một công ty có nhiều cơ sở sản xuất có

thể có lợi thế chi phí so với đối thủ có số cơ sở sản xuất ít hơn. Lợi thế kinh tế nhờ

quy mô gồm có lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong và lợi thế kinh tế nhờ quy mô

bên ngoài.

Lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên trong liên quan đến các chi phí thấp của công

ty, chi phí này công ty có thể có được bằng cách phát triển quy mô; đó là lợi thế về

giá khi mua nguyên liệu với số lượng lớn (1), doanh nghiệp có lợi thế đàm phán để

hạ giá các nhà cung cấp, do đó doanh nghiệp có thể mua được nguyên liệu đầu vào

với giá thấp hơn so với doanh nghiệp khác. Lợi thế kỹ thuật (2), doanh nghiệp có

quy mô sản xuất lớn có thể sử dụng máy móc tiên tiến hoặc hiện đại có hiệu quả

hơn như là sử dụng các kỹ thuật sản xuất đơn giản. Lợi thế tài chính (3), doanh

nghiệp có quy mô lớn, có uy tín, được các tổ chức tín dụng biết do đó dễ dàng hơn

trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ so với doanh nghiệp nhỏ, có thể dễ tiếp cận với

các khoản vay lãi suất thấp; các doanh nghiệp nhỏ được các tổ chức tín dụng xem là

rủi ro hơn so với các doanh nghiệp lớn. Lợi thế tiếp thị (4), nhiều doanh nghiệp xem

11

chi phí tiếp thị là chi phí cố định và như vậy doanh nghiệp càng lớn có thể chia sẻ

chi phí tiếp thị trong phạm vi rộng cho các sản phẩm. Lợi thế quản lý (5), khi một

công ty phát triển, sẽ có tiềm năng lớn hơn để các nhà quản lý chuyên nghiệp,

chuyên gia quản lý có thể sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi họ có trình độ cao về kinh

nghiệm, chuyên môn và trình độ so với một người trong một công ty nhỏ hơn đang

cố gắng thực hiện tất cả những vai trò này.

Lợi thế quy mô bên ngoài xảy ra khi doanh nghiệp có được nhờ chi phí thấp

hơn do kết quả phát triển quy mô của toàn bộ ngành công nghiệp đó. Ví dụ như hạ

tầng giao thông vận chuyển tốt hơn (1) sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, giảm thời

gian vận chuyển; đào tạo và giáo dục trở nên tập trung vào các ngành công nghiệp

(2) các trường Đại học và Cao đẳng sẽ cung cấp các khóa học phù hợp hơn cho một

ngành công nghiệp đã trở thành chủ chốt trong một khu vực hoặc toàn quốc... Điều

này có nghĩa các doanh nghiệp có thể có lợi từ việc có một nguồn nhân lực lớn có

tay nghề phù hợp để tuyển dụng. Các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển (3),

doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm những nguồn nguyên liệu, vật tư

chất lượng cao, giá cả phải chăng từ các nhà cung cấp gần.

2.2.2 Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện:

Lý thuyết Người ủy quyền - Người đại diện ra đời trong hoàn cảnh có sự

xuất hiện của người chủ sở hữu và người lao động làm thuê thông qua các hợp

đồng. Những lý thuyết ban đầu được các tác giả tập trung nghiên cứu về thông tin

không hoàn hảo trong những hợp đồng của ngành bảo hiểm (Spence và Zeckhauser,

1971; Ross, 1973), và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề

liên quan đến hợp đồng đại diện trong các lĩnh vực khác (Jensen và Meckling, 1976;

Harris và Raviv, 1978). Theo lý thuyết này, do tiếp nhận thông tin không hoàn hảo

(thiếu thông tin hoặc thông tin mơ hồ hoặc chiếu chính xác v.v…), sẽ xuất hiện hai

vấn đề là: (1) người chủ không thể biết chắc liệu người đại diện cho mình có đủ khả

năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay không, hay liệu khả nãng

làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền người chủ trả hay không (gọi

12

là lựa chọn bất lợi); (2) người chủ không biết được người đại diện có nỗ lực tối đa

cho công việc được giao hay không, hay họ trục lợi cá nhân khi họ là người biết rõ

những thông tin mà không phải người chủ nào cũng biết (là nguy cơ đạo đức).

Jensen và Meckling (1976), cho rằng khi vấn đề đại diện phát sinh sẽ làm

phát sinh chi phí đại diện, là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu

quả, ví dụ như tiền thưởng cho sự nỗ lực điều hành của người đại diện để khuyến

khích họ làm việc vì lợi ích của người chủ sở hữu đã ủy quyền. Chi phí đại diện là

tổng các loại chi phí như chi phí để giám sát hoạt động của người đại diện, chi phí

kiểm toán; chi phí thiết lập một bộ máy, thiệt hại phát sinh trong quá trình kiểm soát

hoạt động của người đại diện…

Chi phí đại diện và cơ cấu sở hữu đề cập đến khế ước hoặc hợp đồng giữa

một bên là người chủ sở hữu (người ủy quyền) và một bên là người đại diện (người

nhận ủy quyền) thực hiện các công việc của người ủy quyền. Vấn đề đặt ra là làm

thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người ủy quyền khi họ có

lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích ngoài lợi ích của những

người chủ sở hữu. Khi thông tin không hoàn hảo (thông tin bất cân xứng) sẽ xuất

hiện hai vấn đề là lựa chọn bất lợi hoặc, và mối nguy đạo đức. Để giảm thiểu vấn đề

mối nguy đạo đức, cũng như để hạn chế các thiệt hại mà các cổ đông phải gánh chịu

do vấn đề đại diện, các cổ đông phải chịu bỏ ra chi phí đại diện và ràng buộc trách

nhiệm (Hà Thị Thu Hằng, 2007).

Hình 2.1: tóm tắc các yếu tố người ủy quyền, người đại diện và sự tham gia

Năng lực điều hành

Chi phí đại diện

Công khai thông tin Tham gia/Khôn g tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi Spence và Zeckhauser, 1971; Ross, 1973 Jensen và Meckling, 1976; Harris và Raviv, 1978

Ràng buộc trách nhiệm

13

2.2.3 Lý thuyết vốn xã hội

Hanifan (1916) vốn xã hội là tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, cũng như

tương tác giữa các cá nhân hay gia đình – những người tạo nên một đơn vị xã hội.

Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực hiện hữu hoặc tiềm

năng xuất phát từ mạng lưới quen biết trực tiếp hay gián tiếp, hay nói cách khác, để

thành viên trong nhóm cung cấp cho các thành viên của mình với sự ủng hộ vốn

thuộc sở hữu của tập thể; chẳng hạn như cùng thành viên của một tôn giáo, hoặc

cùng sinh quán hay đồng môn; là một mạng lưới lâu bền bao gồm các mối liên hệ

quen biết nhau và nhận ra nhau. Coleman (1988) khẳng định trách nhiệm, sự mong

đợi và lòng tin là các hình thức của vốn xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới (2005):

vốn xã hội là một khái niệm có liên quan tới các chuẩn mực và những mạng lưới xã

hội dẫn đến những hành động tập thể. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau,

nhưng tựu trung vốn xã hội thường được định nghĩa xoay quanh 4 yếu tố có liên hệ

mật thiết với nhau: (1) Các mạng lưới xã hội, (2) Sự tin cậy giữa con người với

nhau, (3) Sự gắn bó với mọi người, (4) Khả năng làm việc chung với nhau - sự hợp

tác. Không một cá nhân nào có thể tồn tại một cách riêng lẻ mà không hình thành

nên mối quan hệ với người khác, họ kết hợp với nhau thành một mạng lưới. Trong

mạng lưới đó có những chuẩn mực chung yêu cầu mọi người phải tuân thủ. Chuẩn

mực xã hội là sự chuyển giao quyền kiểm soát các hoạt động từ người này đến

người khác, tiêu biểu bởi vì hoạt động của nhóm hay tổ chức có “yếu tố ngoại tác”,

có nghĩa là nhóm hay tổ chức có thể tạo ra kết quả có thể tốt hoặc xấu cho cá nhân

trong nhóm. Mạng lưới xã hội thể hiện mối quan hệ theo chiều dọc hay theo chiều

ngang của các hình thức liên kết trong nhóm, cộng đồng hay tổ chức. Tham gia

mạng lưới là một yếu tố căn bản của nguồn vốn xã hội, trong cộng đồng việc các cá

nhân tham gia vào mạng lưới của nhóm để hợp tác cùng có lợi, có nghĩa là các cá

nhân kỳ vọng mạng lưới của nhóm sẽ tạo ra một ngoại tác tích cực và điều này

mang lại lợi ích cho các cá nhân trong nhóm.

Hình 2.2: tóm tắc các yếu tố vốn xã hội và sự tham gia

14

Tham gia nhóm chính thức

Mạng lưới xã hội

Lòng tin Tham gia/Không tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi Bourdieu (1986); Coleman (1988); World bank (2005)

Sự hợp tác

2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm:

Theo Black, Barnett, và Hu (1999), hợp tác xã sẽ làm giảm chi phí giao dịch

làm tăng thu nhập cho các xã viên mà không cần qua trung gian, hợp tác xã giúp

giảm chi phí. Những người nông dân nhận thấy rằng chi phí vận chuyển và giá cả

đầu vào sẽ được tiết kiệm khi họ mua với số lượng lớn (Satgar & Williams, 2008).

Trong nghiên cứu về nhận thức của các thành viên trong tham gia vào việc

quản trị của hợp tác xã: chìa khóa để tin tưởng và cam kết trong hợp tác xã nông

nghiệp do Osterberg, Hakelius và Nilsson (2007) thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng

đến nhận thức của nông dân khi tham gia hợp tác xã là (1) sự hài lòng đối với lợi

nhuận từ các hoạt động của hợp tác xã, (2) tuổi tác và (3) kinh nghiệm của ban giám

đốc. Mức độ thành công của hợp tác xã là thước đo sự tận tụy của các thành viên

đối với hợp tác xã và lòng tin của các thành viên đối với ban giám đốc. Theo

Osterberg et al. (2007), mức độ tin tưởng vào ban giám đốc của nông dân lớn tuổi

dường như ít hơn so với nông dân trẻ; nông dân có nhiều kinh nghiệm tham gia hoạt

động điều hành nhiều hơn so với nông dân ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc

của ban giám đốc là một biến giải thích tiềm năng lớn chỉ ra rằng sự sẵn sàng tham

gia nhiều hơn của các thành viên để điều hành hợp tác xã một cách dân chủ; mặc dù

sự tham gia nhiều và dân chủ “quá trớn” có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành

của ban giám đốc.

15

Trong bài nghiên cứu của Nugussie (2010) thực hiện, các kết quả của nghiên

cứu cho thấy các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến sự tham gia hợp tác xã nông

nghiệp như: chủ nông hộ là nam, thành viên trong các hiệp hội nông thôn, tham dự

các cuộc họp công cộng hoặc hội thảo; làm việc trong cơ quan nhà nước; khả năng

tiếp cận với các dịch vụ tín dụng, tiếp cận đào tạo; quy mô gia đình, các thành viên

gia đình được học trung học và truy cập thông tin.

Trong bài nghiên cứu về yếu tố quyết định tham gia sản xuất trong hợp tác xã

nông nghiệp của Zheng, Wang và Awokuse (2011) thực hiện, các kết quả thực

nghiệm cho thấy trình độ học vấn, mức độ rủi ro, mở rộng trang trại, chi phí hoạt

động, vị trí địa lý là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi

tham gia hợp tác xã.

Trong nghiên cứu về vốn xã hội, thành viên tham gia, và hiệu suất hợp tác

của Liang et al., (2015) nghiên cứu về những ảnh hưởng của vốn xã hội vào sự tham

gia của các thành viên trong hoạt động kinh tế của hợp tác xã nông nghiệp. Vốn xã

hội được nghiên cứu ở 3 khía cạnh là quan hệ bên ngoài, quan hệ giữa các thành

viên bên trong, và nhận thức chung. Kết quả nghiên cứu cho rằng: thứ nhất, các

mạng bên ngoài hoặc các mối quan hệ xã hội của hợp tác xã đều ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; các mạng lưới bên ngoài của

một tổ chức có thể cung cấp thông tin thị trường, thông tin công nghệ và nguồn

ngân sách có ích cho các hoạt động kinh tế của hợp tác xã (Knack & Keefer 1997,

Andersson et al. 2002, Robison et al. 2002, trích bởi Liang et al.,). Thứ hai, niềm tin

trong hợp tác xã nông nghiệp - bao gồm cả sự tin tưởng giữa các thành viên và giữa

các thành viên và các nhà quản lý - là tích cực liên quan đến các hoạt động kinh tế

của hợp tác xã; tin tưởng có xu hướng làm giảm chi phí và tăng cường cam kết để

hoạt động chung. Thứ ba, sự hiểu biết chung về định hướng tập thể và nhiệm vụ của

các thành viên góp phần vào việc thực hiện kinh tế hợp tác xã nông nghiệp; sự hiểu

biết về các mục tiêu cung cấp một động lực cho các thành viên để theo đuổi và đạt

được những mục tiêu này. Ngoài ra, có một nền văn hóa riêng, thích hợp trong một

16

tổ chức giúp các thành viên hiểu được định hướng tập thể (La Porta et al., 1997,

trích bởi Liang et al.,).

Nghiên cứu của Nguyễn Thắng và Lã Sơn Ka (2014) về nhu cầu hợp tác của

nông hộ Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện đối với nông hộ trồng lúa tại 4

tỉnh Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang và An Giang đã chỉ ra bốn nhóm yếu tố của

nhận thức của nông hộ tác đồng lên nhu cầu hợp tác kinh tế là đặc điểm của hoạt

động sản xuất nông nghiệp, điều kiện của nông hộ tham gia hợp tác, lợi ích của mô

hình hợp tác; nghiên cứu cũng cho thấy nhu cầu hợp tác của nông hộ bị ảnh hưởng

bởi học vấn và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của nông hộ. Trình độ học vấn là

một yếu tố quan trọng quan trọng đối với nhận thức của nông dân. Nói chung, nông

dân tham gia vào hợp tác xã, vì họ xem nó như là một tổ chức mà có thể giúp họ

giảm rủi ro sản xuất, tiếp cận thị trường và cuối cùng là tăng cường cơ hội để họ mở

rộng hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập.

Nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Hữu Tâm (2010) về nhu cầu hợp

tác của nông hộ ở Hậu Giang cho thấy có đến 88% số nông hộ cho là có nhu cầu

hợp tác; đối với nông hộ trồng lúa thì nhu cầu hợp tác còn cao hơn, có tới 92% số

hộ có nhu cầu hợp tác. Nếu chỉ xét riêng các nông hộ trồng cây ăn trái thì có 84%

có nhu cầu hợp tác. Kết quả trên cho thấy các nông hộ thấy rõ lợi ích từ việc hợp

tác, chỉ có hợp tác mới có thể phát triển mạnh và bền vững. Kết quả nghiên cứu

cũng cho thấy có đến 69,4% số hộ trồng cây ăn trái có nhu cầu hợp tác trong mua

vật tư sản xuất. Điều này cho thấy người dân đã nhận thấy được vai trò quan trọng

của hợp tác mua vật tư trong sản xuất và đặc biệt là khi giá vật tư ngày càng gia

tăng. Đối với nhu cầu hợp tác tín dụng (vay vốn) của hộ trồng lúa là 40%, như vậy

nông hộ thiếu vốn sản xuất nông nghiệp và cần hợp tác để dễ dàng hơn trong vay

vốn. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu nông hộ cần hợp tác để tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ

này đối với nông hộ trồng cây ăn trái chỉ là 54%, nhưng hộ trồng lúa chỉ là 12%.

Kết quả này cho thấy nhu cầu hợp tác của hộ trồng cây ăn trái là rất cao bởi thị

trường cây ăn trái không ổn định, giá cả bấp bênh; những nông hộ đang hợp tác có

17

điều kiện thuận lợi hơn về tiêu thụ sản phẩm; vì thế nhu cầu hợp tác trong tiêu thụ

sản phẩm của nông hộ là cần thiết và hợp lý.

Nguyễn Trọng Hoài (2011) nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động hợp tác xã gắn với giảm nghèo tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy

có khoảng 90% xã viên nhận thấy rằng hoạt động sản xuất khi tham gia hợp tác xã

sẽ hiệu quả hơn; trên 90% các xã viên đánh giá cao ban quản trị hợp tác xã trong

quá trình điều hành của họ. Trong đó, những điều mà xã viên quan tâm đến ban

quản trị hợp tác xã là tính công bằng trong chia sẻ thành quả lao động, tính minh

bạch các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, điều hành, tài chính của ban quản trị, tính dân

chủ (thể hiện thái độ tiếp thu và lắng nghe từ các thành viên hợp tác xã) trong quá

trình điều hành, và sau cùng là trình độ ban quản trị sẽ được quan tâm nhiều do nó

sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của hợp tác xã. Nghiên cứu cũng cho thấy lòng

tin của xã viên đối với cán bộ quản lý càng cao thì họ càng có ý định gắn kết với

hợp tác xã. Vai trò của cán bộ quản lý thể hiện qua trách nhiệm của họ đối với xã

viên, trình độ quản lý, sự minh bạch trong vấn đề quản lý và phân phối lợi nhuận

cho xã viên; khi xã viên đánh giá cao những vai trò này của cán bộ quản lý thì họ sẽ

càng gắn bó với hợp tác xã lâu dài. Các thành viên hợp tác xã càng biết quan tâm

giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau giải quyết những khó khăn chung sẽ giúp cho họ có

ý định gắn kết với hợp tác xã nhiều hơn. Tham gia hợp tác xã phải xuất phát từ sự

tự nguyện, khi đó thành viên hợp tác xã sẽ không nhận thấy sự áp buộc khi phải

tham gia lao động cũng như đóng góp tài chính thì ý định gắn kết càng lâu dài.

Những người tham gia có được cơ hội trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; hợp

tác xã nào tạo được môi trường trao đổi kinh nghiệm thuận lợi giữa các thành viên,

kết nối thông tin thị trường tốt cho thành viên thì giữ được thành viên gắn bó lâu

dài. Khả năng mang lại lợi ích cho xã viên càng cao thì ý định gắn kết của xã viên

đối với hợp tác xã càng lớn. Khi thành viên hợp tác xã nhận thấy lợi ích mà hợp tác

xã mang lại càng lớn thì họ càng gắn kết với hợp tác xã.

18

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia tổ hợp tác:

Hiệu quả tài chính

- Doanh thu (DT) - Chi phí (CP): + Giống + Thức ăn + Thuốc thú y + Công + Khác

- Lợi nhuận = DT - CP

Chăn nuôi heo

Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Trình độ học vấn - Giới tính - Thu nhập của nông hộ - Quy mô chăn nuôi - Nhu cầu vay vốn - Khả năng tiếp cận dịch vụ - Hỗ trợ của địa phương

Tham gia Tổ hợp tác

Vốn xã hội

- Tham gia nhóm chính thức - Mạng lưới xã hội - Lòng tin - Sự hợp tác

Người đại diện

- Năng lực điều hành - Chi phí đại diện - Công khai thông tin - Ràng buộc trách nhiệm

19

3.2. Mô hình phân tích:

3.2.1 Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế:

Để đo lường hiệu quả kinh tế của mỗi đợt chăn nuôi, các chỉ số dưới đây

được tính toán theo công thức tương ứng.

Chi phí: Tổng các chi phí chăn nuôi, gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi

Doanh thu = Sản phẩm x đơn giá

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Thu nhập/chi phí (Benefit Cost Ratio - BCR): tỷ số này phản ánh một đồng

chi phí đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu tỷ số

BCR nhỏ hơn 1 thì hộ chăn nuôi bị lỗ, ngược lại tỷ số BCR lớn hơn 1 hộ chăn nuôi

mới có lời, trường hợp tỷ số BCR bằng 1 thì hộ chăn nuôi hoà vốn. Do đó BCR còn

được gọi là hiệu quả đồng vốn.

Lợi nhuận/chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá mức hiệu quả của việc sử dụng vốn

của hộ gia đình để đầu tư.

3.2.2 Mô hình phân tích sự tham gia Tổ hợp tác:

Trên cơ sở lý thuyết và kế thừa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả

khảo sát 200 hộ gia đình chăn nuôi heo có tham gia và không tham gia tổ hợp tác

thuộc các xã chăn nuôi trong 02 huyện chăn nuôi heo lớn nhất tỉnh Bến Tre để khảo

sát, phân tích dữ liệu xem những yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến việc ra quyết định

tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo; đảm bảo đầy đủ thông tin trong quá trình điều

tra. Số liệu điều tra khảo sát được xử lý bằng phần mềm EXCEL và phân tích bằng

phần mềm STATA12. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng mô hình hồi quy và lựa chọn

các biến có ý nghĩa sau khi phân tích, qua đó công trình nghiên cứu sẽ cho thấy các

yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định tham gia vào tổ hợp tác chăn nuôi

của nông hộ dựa trên các nhóm yếu tố sau:

20

- Nhóm yếu tố về lợi ích kinh tế gồm: chi phí chăn nuôi (thức ăn, thuốc thú

y), giá bán thành phẩm (heo thịt) và một số yếu tố khác như thời gian tìm người

mua, tính dễ dàng trong mua bán.

- Nhóm yếu tố về đặc điểm hộ gia đình gồm: tuổi chủ hộ, trình độ học vấn

của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, điều kiện kinh tế của nông hộ, quy mô chăn nuôi

của nông hộ, sự hỗ trợ của chính quyền, khả năng tiếp cận dịch vụ.

- Nhóm yếu tố về vốn xã hội gồm: khả năng tiếp cận dịch vụ, khả năng tiếp

cận tín dụng thông qua thành viên Tổ hợp tác, lòng tin đối với tổ hợp tác, tham gia

đoàn thể tại địa phương (ấp).

- Nhóm yếu tố liên quan người đại diện gồm: năng lực điều hành, chi phí đại

diện, kiểm soát người đại diện, ràng buộc trách nhiệm của người ủy quyền đối với

người đại diện.

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tham gia tổ hợp tác

của nông hộ. Tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng logit để đánh giá khả năng

tham gia tổ hợp tác chăn nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến việc hợp tác chăn nuôi

của các hộ dân nuôi heo. Đây là một dạng hàm xác suất lựa chọn, áp dụng phương

pháp ước lượng hợp lý tối đa (MLE) sau khi đưa biến phụ thuộc là tỷ số của xác

suất tham gia và không tham gia về dạng logarit tự nhiên. Xác suất lựa chọn tham

(

/1

X

)

(1)

 YEP i

i

(-

1   i

0

 )uX i

i

1

e

 

 

gia của hộ nào đó được diễn tả như sau:

Trong đó: i = 1, 2, 3….n là các hộ dân nuôi heo; Y = 1 cho các trường hợp

hộ dân có tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo; X là véc-tơ thể hiện các nhân tố ảnh

hưởng đến khả năng tham gia của hộ dân nuôi heo; β là véc tơ thể hiện hệ số ảnh

hưởng của các biến độc lập; ui là sai số ngẫu nhiên.

Đặt Zi = β0 +βiXi +ui , nếu Pi là xác suất tham gia thì (1- Pi) là xác suất không

tham gia và ta có tỷ số sau:

Z

i

Z

i

E

21

 1 Z

 

1

1 1

e e

P i  P i

(2)

Gọi (2) là tỷ số giữa xác suất mà một hộ dân nuôi heo sẽ tham gia và không

tham gia tổ hợp tác, lấy logarit tự nhiên của (2), ta sẽ được công thức của mô hình

)

)

Z

X

u

Logit, Ln(Y):

( YLn i

i

0 

i

i

i

ln( 1

P i  P i

(3)

[

ln(

)

(

,

,

,

,

X

,

,

X

,

X

,

X

,

X

,

X

,

X

)

XXf 1

XX , 3

2

XX , 5

4

XX , 8

7

6

9

10

11

21

31

41

51

 

P P

attend ( attend (

)1 )0

Mô hình kinh tế lượng được áp dụng trong luận văn này sẽ có dạng:

Biến phụ thuộc trong mô hình là biến giả thể hiện quyết định của hộ nông

dân nuôi heo tham gia Tổ hợp tác hay không tham gia Tổ hợp tác. Biến phụ thuộc

nhận giá trị 1 nếu hộ chăn nuôi heo quyết định tham gia và nhận giá trị 0 nếu hộ

nuôi heo không tham gia vào Tổ hợp tác.

Phương pháp phân tích hồi quy tương quan đa biến được sử dụng để nghiên

cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia và không tham gia của hộ. Trong

nghiên cứu này, mô hình hồi quy tương quan đa biến được thiết lập như sau:

Y = β0+ β1X1+ β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7+ β8X8+ β9X9+ β10X10+

β11X11+ β12X12+ β13X13+ β14X14+ β15X15 + u

Hệ số tác động biên  j:

Y

)(xf

 

 

 j

(1): tác động biên của X lên Y

 

  j

j

(2): tác động biên của Xj lên Y

j như sau:

Từ công thức (1) và (2) cho nhận xét về tác động biên của hệ số 

j phần trăm (%).

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (cố định các yếu tố khác), nếu Xj thay đổi 1 đơn vị, trung bình Y thay đổi 

22

3.2.3 Mô tả biến số:

Trên cơ sở lý Người ủy quyền - Người đại diện, lý thuyết Vốn xã hội và đặc

biệt các khảo lược nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy vận dụng (có chọn

lọc) các biến số đã được nghiên cứu để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tham

gia tổ hợp tác của nông dân chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre là phù hợp; kết hợp với

phương pháp nghiên cứu khoa học (Trần Tiến Khai, 2014) để đo lường biến số. Cụ

thể: tác giả chọn 15 biến độc lập (ký hiệu Xi, với i=1…15) để đưa vào đề tài nghiên

cứu; tất cả các số liệu được thu thập và tính toán từ số liệu điều tra thực tế; sau đó,

các tham số của các biến số trong mô hình được ước lượng thông qua việc sử dụng

phần mềm STATA12. .

Bảng 3.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình

Đo lường

Đơn vị

Tham gia Tổ hợp tác

Biến giả

1: tham gia; 0: không tham gia

Y

X1

+

Học vấn

Số năm đi học Năm

X2

+

Giới tính

Biến giả

1 là nam; 0 là nữ.

X3

-

Thu nhập

VN đồng

Triệu đồng

X4

-

Tổng đàn heo thịt

Số heo hơi

Con

X5

+

Họp đoàn

Số lần họp

Lần

X6

+

Tiếp cận dịch vụ

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X7

+

Năng lực Tổ trưởng

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X8

+

Công khai thông tin

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X9

+

Trách nhiệm tổ trưởng

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X10

+

Số bạn mượn được tiền

Số người

Người

X11

+

Bạn thân

Số bạn thân

Người

X12

+

Nhu cầu vay

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X13

-

Chi phí đại diện

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X14

-

Không tin nhau

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

X15

+

Giúp đỡ

Thang đo

Thang đo Likert 5 mức độ

Biến Dấu Tên biến số

3.2.4. Các biến độc lập được định nghĩa như sau:

23

Biến X1: thể hiện trình độ học vấn của chủ hộ, được tính bằng số năm theo

học ở trường của chủ hộ. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện số

năm đi học càng lớn thì xác suất tham gia vào tổ hợp tác so với xác suất không tham

gia tổ hợp tác càng tăng.

Biến X2 (biến giả): thể hiện giới tính của người quyết định kinh tế của nông

hộ. Biến nhận giá trị 1 nếu là nam và 0 nếu là nữ. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị

dương, thể hiện giới tính có ảnh hưởng đến quyết định tham gia theo hướng nam sẽ

có khuynh hướng tham gia tổ hợp tác cao hơn nữ.

Biến X3: thể hiện thu nhập hàng tháng của nông hộ (không bao gồm thu

nhập từ nuôi heo), được tính theo đơn vị triệu đồng/tháng. Hệ số hồi quy này dự

kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện tổng thu nhập hàng tháng của nông hộ càng cao thì

xác suất tham gia tổ hợp tác càng giảm.

Biến X4: số lượng tổng đàn heo thịt nuôi trong thời gian gần đây của hộ

nông dân (con). Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện diện quy mô

nuôi của nông hộ càng lớn càng không muốn tham gia tổ hợp tác, xác suất tham gia

sẽ giảm.

Biến X5: mức độ tham dự họp thường xuyên của hộ gia đình giúp tăng xác

suất tham gia tổ hợp tác (thông qua tác động của đoàn thể mà gia đình tham gia). Hệ

số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện sự tác động của các đoàn thể có ảnh

hưởng tích cực đến quyết định tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình.

Biến X6 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện mức độ tiếp cận dịch vụ

chăn nuôi thú y của hộ gia đình, biểu hiện qua thang đo 5 mức độ. Biến nhận giá trị

từ 1đến 5, thứ tự càng lớn thể hiện mức độ tiếp cận dịch vụ chăn nuôi thú y càng

tốt. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, ảnh hưởng tích cực đến xác suất tham

gia tổ hợp tác.

Biến X7 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện năng lực của tổ trưởng tổ

hợp tác, biểu hiện qua thang đo 5 mức độ: thứ tự càng lớn thể hiện sự đánh giá của

nông hộ về năng lực điều hành của tổ trưởng càng cao. Hệ số hồi quy dự kiến của

24

các biến này có giá trị dương, tác động cùng chiều với xác suất tham gia tổ hợp tác

của nông hộ; tổ trưởng càng giỏi thì xác suất tham gia tổ hợp tác của nông hộ càng

cao.

Biến X8 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): biểu hiện sự cần thiết phải công

khai thông tin để minh bạch thông tin, biểu hiện qua thang đo 5 mức độ: thứ tự càng

lớn thể hiện sự đánh giá của nông hộ về sự minh bạch thông tin càng cao. Hệ số hồi

quy dự kiến của các biến này có giá trị dương, tác động cùng chiều với xác suất

tham gia tổ hợp tác của nông hộ; thông tin càng công khai, càng minh bạch thì xác

suất tham gia tổ hợp tác của nông hộ càng cao.

Biến X9 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện sự đánh giá về quan tâm

của các thành viên tổ hợp tác về trách nhiệm của tổ trưởng, sự cần thiết quy định

(ràng buộc) trách nhiệm của tổ trưởng đối với thành viên qua hợp đồng và được xác

nhận (chứng thực) của Ủy ban nhân dân xã. Sự ràng buộc trách nhiệm của tổ trưởng

đối với thành viên càng rỏ ràng thì xác suất tham gia càng lớn, hệ số hồi quy dự

kiến của các biến này có giá trị dương.

Biến X10: số người mà nông hộ có thể mượn (vay) tiền trong ngắn hạn, số

người cho mượn (vay) càng lớn thể hiện vốn xã hội của nông hộ càng lớn. Sự tác

động của mạng lưới xã hội có ý nghĩa tích cực đến xác xuất tham gia tổ hợp tác của

nông hộ nên hệ số hồi quy dự kiến của các biến này có giá trị dương.

Biến X11: số bạn thân của nông hộ, là những người mà nông hộ có thể chia

sẽ cuộc sống, số bạn thân càng lớn thể hiện vốn xã hội của nông hộ càng lớn. Sự tác

động của mạng lưới xã hội có ý nghĩa tích cực đến xác xuất tham gia tổ hợp tác của

nông hộ nên hệ số hồi quy dự kiến của các biến này có giá trị dương.

Biến X12 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện nhu cầu vay vốn của

nông gia đình. Biến nhận giá trị từ 1 đến 5, thứ tự càng lớn thể hiện nhu cầu vay

vốn của nông hộ càng cao. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện mức

độ vay được tín dụng có ảnh hưởng đồng biến đến quyết định tham gia tổ hợp tác.

25

Biến X13 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): là chi phí đại diện, bao gồm các

khoản chi phí nông hộ dự kiến phải gánh chịu khi tham gia tổ hợp tác như lương,

thưởng, chi phí hoạt động của Tổ điều hành… Do đó, dự kiến hệ số hồi quy sẽ có

giá trị âm, điều này đồng nghĩa với chi phí đại diện càng lớn thì xác suất tham gia

của nông hộ càng thấp.

Biến X14 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện sự không tin tưởng của

hộ nông dân khi cho người khác mượn tiền, cho thấy sự thiếu tin tưởng trong hợp

tác có liên quan đến tiền; do đó, dự kiến hệ số hồi quy có giá trị âm (sự không tin

tưởng càng lớn, khả năng tham gia càng thấp).

Biến X15 (thể hiện qua thang đo 5 mức độ): thể hiện mức độ hỗ trợ của

Chính quyền địa phương đối với việc tuyên truyền vận động, hỗ trợ thủ tục hành

chính, thể hiện qua thang đo 5 mức độ. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương,

thể hiện sự hỗ trợ của Chính quyền địa phương càng nhiều, ảnh hưởng đến xác suất

tham gia tổ hợp tác chăn nuôi của nông hộ càng lớn.

3.3. Dữ liêu và thu thập dữ liệu:

3.3.1 Số mẫu phỏng vấn:

Việc xác định mức độ chính xác cở mẫu khảo sát sẽ ảnh hưởng đến mức độ

phản ảnh tổng thể nghiên cứu ở giá trị sai số cho phép (còn gọi là "khoảng tin cậy").

Mức độ tin cậy được chọn trong mức độ chắc chắn có thể cho kết quả là thực sự. Vì

vậy trong nghiên cứu Luận văn này, tác giả chọn thiết lập khoảng tin cậy ở mức

95%, tức là mức độ sai số là 5%.

Theo Greene (1991), số mẫu tối thiểu cho một nghiên cứu n > 50 + 5p (p là

số biến độc lập) (Trích bởi Lưu Tiến Dũng, 2014). Khi xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến việc tham gia mô hình tổ hợp tác nuôi heo, số biến độc lập là 15, cỡ mẫu

được chọn là n > 50 + 15 x 5 > 125. Để phục vụ tốt việc phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến sự tham gia tổ hợp tác, tác giả khảo sát và phỏng vấn 200 hộ chăn nuôi.

26

Để đảm bảo thu thập đủ số lượng quan sát và đảm bảo chất lượng cho nghiên

cứu, số mẫu điều tra dự phòng thêm 10 mẫu (5 mẫu hộ có tham gia và 5 mẫu hộ

không tham gia). Trong quá trình nhập, mã hóa dữ liệu, mẫu có số liệu không phù

hợp sẽ được thay thế; trường hợp có nhiều mẫu không phù hợp sẽ được phỏng vấn

bổ sung để đảm bảo thu đủ 200 mẫu đạt yêu cầu về thông tin.

Phương pháp thu thập thông tin, tác giả tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực

tiếp hộ nông dân nuôi heo (hộ có tham gia tổ hợp tác và hộ không tham gia tổ hợp

tác) trên địa bàn hai huyện đại diện của tỉnh Bến Tre là Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày

Bắc, đây là hai huyện có số hộ nuôi heo lớn nhất của tỉnh Bến Tre. Trong tổng số

hơn 19.389 hộ dân nuôi heo, tác giả chọn ra 200 hộ để phỏng vấn (1) theo phương

pháp phân tầng tỷ lệ (proportionate stratified sampling) với tiêu thức phân tổ nuôi

heo có tham gia và không tham gia theo đơn vị hành chính, cụ thể: trong tỉnh chọn 2

huyện có số hộ nuôi heo nhiều nhất, từ 2 huyện có số hộ nuôi heo nhiều, chọn 4 xã

có nhiều hộ nuôi heo (mỗi huyện chọn 2 xã), từ các xã đã chọn tiếp tục chọn các ấp

có nhiều hộ nuôi heo. Trên địa bàn các ấp này tác giả tiếp tục phân chia danh sách

hộ nuôi heo của từng ấp thành hai nhóm, nhóm “hộ nuôi heo có tham gia Tổ hợp

tác” và nhóm “hộ nuôi heo không tham gia tổ hợp tác” số hộ dân trong danh sách

lập tổ có tỷ lệ ngang nhau. Sau đó đánh số thứ tự các hộ trong từng khu vực ấp được

chọn. Tổng hợp số hộ được đánh số thứ tự để chia tỷ lệ chọn ra 200 hộ (gồm 100 hộ

có tham gia Tổ hợp tác, 100 hộ không tham gia Tổ hợp tác).

Bảng 3.2 Bảng phân bố cở mẫu

Hộ có tham Hộ không Tên huyện Tên xã Số mẫu gia THT tham gia THT

Tân Bình 50 25 25 Mỏ Cày Bắc Tân Thanh Tây 50 25 25

Cẩm Sơn 50 25 25 Mỏ Cày Nam Đa Phước Hội 50 25 25

27

3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi:

Bảng phỏng vấn gồm 4 phần chủ yếu: phần giới thiệu mục đích của cuộc

phỏng vấn, yêu cầu phỏng vấn và cam kết với người cung cấp thông tin; phần thứ

nhất là đặc điểm của hộ gia đình được phỏng vấn; phần thứ hai khảo sát thực trạng

chăn nuôi như các chi phí, doanh thu và lợi nhuận từ chăn nuôi heo; phần thứ ba là

khảo sát về sự đánh giá của hộ gia đình đối với các lợi ích, chi phí khi tham gia tổ

hợp tác; phần cuối cùng khảo sát các mối quan hệ xã hội của hộ gia đình chăn nuôi

(về địa phương và cộng đồng).

3.3.3 Xây dựng thang đo Likert:

Thang đo Likert được sử dụng trong Luận văn này được thiết kế đánh giá

bằng 5 mức độ, từ mức “Hoàn toàn không cần thiết” đến mức “Rất cần thiết”; từ

mức “Hoàn toàn không đồng ý” đến mức “Hoàn toàn đồng ý”; “Hoàn toàn không

tín nhiệm” đến mức “Rất tín nhiệm”. Thang đo Likert 5 điểm đo được thiết kế nhằm

thu thập nhận xét của hộ nông dân nuôi heo đánh giá mức độ ảnh hưởng của các

vấn đề về chi phí đại diện, vốn xã hội, sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước đến khả

năng tham gia tổ hợp tác chăn nuôi.

3.3.4 Phương pháp thu thập:

Sau khi xây dựng đề cương, tác giả xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều

tra nhanh lần đầu 20 mẫu, sau đó điều chỉnh, bổ sung thêm những nội dung còn

thiếu và bỏ đi những nội dung chưa hợp lý để hoàn chỉnh phiếu phỏng vấn và tiến

hành phỏng vấn chính thức.

Trong quá trình khảo sát, tác giả có phỏng vấn sâu hộ chăn nuôi có tham gia

và hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác; ghi nhận ý kiến của chính quyền địa

phương trong các hội thảo về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Về phương pháp

phỏng vấn sâu, trên cơ sở phiếu khảo sát chung, tác giả tiến hành phỏng vấn thêm

các câu hỏi mở (như theo ông/bà thì giữa tham gia và không tham gia tổ hợp tác, cái

nào có lợi hơn? Vì sao? Những khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ thú y, vay vốn

phục vụ chăn nuôi của gia đình là gì?...) để thu thập thêm ý kiến mang tính mở

28

rộng, chuyên sâu từ hộ chăn nuôi, chính quyền địa phương nhằm giải thích rõ thêm

các vấn đề nghiên cứu (về lợi ích đầu vào, đầu ra, sự hỗ trợ của nhà nước, tiếp cận

dịch vụ; không có sự khác biệt về chi phí mua giống và giá bán heo thịt v.v…). Sau

khi tổng hợp, phân tích đánh giá, tác giả tiếp tục quay lại vùng nghiên cứu phỏng

vấn thêm một số hộ để hoàn chỉnh luận văn. Các phiếu phỏng vấn thiếu thông tin

được loại bỏ và thay thế ngay trong quá trình nhập dữ liệu

Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp giữa

các phỏng vấn viên với các hộ dân nuôi heo; ghi nhận ý kiến của chính quyền địa

phương tại Hội thảo chăn nuôi heo đầu tháng 11/2015 do Ủy ban nhân dân huyện

Mỏ Cày Nam tổ chức. Song song đó, tác giả phối hợp với Chi cục Phát triển nông

thôn (đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn 2 huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, nhân viên

tiếp thị các Công ty thức ăn gia súc như Công ty Tấn Lợi, Công ty Lái Thiêu,

NewHope, GreenFeed v.v.. để ghi nhận ý kiến của chính quyền và các hộ chăn nuôi

ở các địa phương khác qua các hội thảo do các công ty cung cấp thức ăn tổ chức;

qua đó, giúp tác giả ghi nhận nhiều thông tin phục vụ cho Luận văn.

Kết thúc khảo sát, tác giả nhập số liệu điều tra và xử lý số liệu điều tra trên

phần mềm Excel 2007, lọc dữ liệu để làm sạch bộ dữ liệu sau khi loại các biến có

giá trị không bình thường; sau đó chuyển sang Stata SE12 để chạy thống kê mô tả

và hồi quy để phân tích kết quả.

29

CHƯƠNG IV KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1. Tổng quan về mô hình chăn nuôi heo ở Bến Tre:

4.1.1. Tình hình chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:

Hình thức tổ chức chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre chủ yếu là hộ gia đình, nuôi

heo trang trại chiếm 20,28%1, trong đó có 313 trại nuôi heo thịt và 120 trại vừa

nuôi heo thịt vừa nuôi heo nái để chủ động cung cấp giống nuôi heo thịt thương

phẩm Quy mô trại nuôi heo nái đa số từ 20 con đến 50 con/trại (có 108 trại, chiếm

90% tổng số trại); quy mô trại nuôi heo thịt phổ biến từ 100 con đến 200 con/trại

(228 trại, chiếm 72,84% tổng số trại nuôi heo thịt); đặc biệt có 2 trại nuôi quy mô từ

1.000 con đến 1.500 con/trại (tập trung ở huyện Mỏ Cày Nam) và 1 trại quy.mô trên

1.500 con ở Bình Đại. Trang trại chăn nuôi heo tập trung nhiều nhất ở huyện Mỏ

Cày Nam 207 trại, quy mô đàn heo nuôi khoảng 50.000 con, kế đến là huyện Mỏ

Cày Bắc 109 trại, quy mô đàn heo nuôi khoảng 16.000 con. Song, số trại nuôi heo nái tập trung nhiều ở Mỏ Cày Nam và Giồng Trôm2. Chăn nuôi nông hộ trong

những năm qua có những bước tiến đáng kể, kể cả về năng suất và quy mô, đóng

góp phần đáng kể trong việc gia tăng sản phẩm chăn nuôi và tốc độ phát triển ngành

chăn nuôi tỉnh Bến Tre; các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được áp dụng, mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho nông hộ. Tuy nhiên, còn hạn chế về vốn, trình độ chăn

nuôi ở một số nông hộ còn thấp, còn thiếu hiểu biết về thú y, thị trường, môi trường,

là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Đây là những trở ngại cho chăn nuôi heo

phát triển, nhất là đối với các hộ nông dân chăn nuôi quy mô nhỏ.

Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tỉnh Bến Tre ngày

01/7/2011 theo Quyết định số 1785/QĐ-TTg ngày 27/9/2010 của Thủ tướng Chính

phủ, toàn tỉnh có 37.277 hộ chăn nuôi, chủ yếu ở quy mô từ 1 đến 5 con (55,54%)

và từ 6 đến 20 con (28,84%), còn lại là chăn nuôi ở quy mô trên 100 con. Số hộ

1 Theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Tổng cục Thống kê trang trại heo có 100 heo thịt hoặc 20 heo nái. 2 Theo số liệu điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản – Cục Thống kê tỉnh Bến Tre năm 2011

nuôi năm 2011 giảm khá nhiều so với năm 2006 (giảm 11.569 hộ) do giá bán heo

30

thịt giảm mạnh. Quy mô nuôi tăng khá cao trong vòng 5 năm, tăng từ 6,8 con/hộ

(tính bình quân năm 2006) lên 12 con/hộ (tính bình quân năm 2011). Theo số liệu

Cục thống kê tỉnh Bến Tre, tổng đàn heo tăng bình quân từ 2010 đến 2014 là

2,06%/năm, tăng từ 431.562 con lên 468.236 con năm 2014.

so sánh

1/7/2006

1/7/2011

(=2011/2006)

Cơ cấu

Cơ cấu

Số hộ

Cơ cấu

Số hộ

Số hộ

(%)

(%)

(%)

(%)

Bảng 4.1: Số hộ chăn nuôi heo phân theo quy mô

Tổng số

48.846

100,00

37.277

100,00

76,32

Hộ nuôi từ 1 - 5 con

32.443

66,42

20.705

63,82

-10,88

55,54

Hộ nuôi từ 6 - 20 con

13.193

27,01

10.751

81,49

1,83

28,84

Hộ nuôi từ 21 - <100 con

3.141

5.347

14,34

170,23

6,43

7,91

Hộ nuôi từ 100 con trở lên

69

474

1,27

686,96

0,14

1,13

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2013

Về phương thức chăn nuôi, hiện nay ở Bến Tre tồn tại 3 phương thức chăn

nuôi chủ yếu, đó là (1) phương thức chăn nuôi nông hộ với quy mô nhỏ, đây là hình

thức chăn nuôi có từ lâu đời với mục đích tự cung, tự cấp, đặc trưng của phương

thức chăn nuôi này là đầu tư vốn ít và kỹ thuật chăn nuôi thấp, được nuôi trong

chuồng đơn giản. Heo dễ mắc bệnh và lây lan nhanh, khó kiểm soát khi có dịch,

năng suất nuôi thấp; tuy nhiên, phương thức nuôi này dễ thực hiện, phù hợp với khả

năng về vốn đầu tư và kinh nghiệm, trình độ chăn nuôi của hầu hết hộ gia đình ở

nông thôn, có khoảng 80% đàn heo được nuôi với phương thức này, (2) phương

thức chăn nuôi bán công nghiệp quy mô vừa, đây là phương thức chăn nuôi có sự

kết hợp những kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên

tiến. Mục đích chăn nuôi mang tính hàng hóa. Đặc trưng của phương thức này là

nuôi với quy mô lớn (heo thịt từ 100 đến 200 con; heo sinh sản từ 20 đến 50 con),

chuồng trại được đầu tư và cho ăn bằng thức ăn công nghiệp; có áp dụng quy trình

phòng bệnh, hiệu quả chăn nuôi cao so với quy mô nông hộ. Ước tính đến nay, toàn

31

tỉnh có gần 20% số lượng heo được nuôi với phương thức này. Phương thức này tuy

an toàn về dịch bệnh nhưng đòi hỏi đầu tư lớn và (3) phương thức chăn nuôi công

nghiệp quy mô lớn, tập trung. Chăn nuôi heo với phương thức này mới bắt đầu hình

thành, do tư nhân đầu tư; hiện nay chăn nuôi theo phương thức này chưa phát triển

ở Bến Tre.

Về quy mô đàn heo, tăng trưởng khá nhanh, tốc độ tăng bình quân giai đoạn

2006 – 2010 đạt 7,56%/năm. Đặc biệt những năm 2010 – 2011, giá heo hơi tăng

cao, nuôi heo có lãi nên các nông hộ mạnh dạn đầu tư, tăng quy mô tổng đàn, dẫn

đến nhu cầu heo giống tăng cao và đàn heo nái phát triển mạnh. Giai đoạn 2010 –

2011, quy mô đàn heo của Bến Tre đứng thứ hai vùng đồng bằng sông Cửu Long

(sau Tiền Giang, tương đương đàn heo tỉnh Bình Dương) và đứng thứ hai các tỉnh

vùng Đồng Nam bộ (sau Đồng Nai). Điều đáng lưu ý là đàn heo của các tỉnh Bình

Dương, Đồng Nai được nuôi trang trại tập trung quy mô lớn chiếm tỷ trọng cao

(trên 80% tổng đàn), trong khi đó đàn heo tỉnh Bến Tre nuôi trang trại tập trung chỉ

có khoảng 20%, còn lại nuôi ở nông hộ, quy mô nhỏ (Ủy ban nhân dân tỉnh Bến

Tre, 2012).

Phân bổ vùng nuôi, hầu hết các xã của tỉnh Bến Tre đều nuôi heo (trừ

phường 7, Thành phố Bến Tre) với quy mô đàn heo từ 500 con đến dưới 5.000 con

96 xã, khoảng 60%, số xã có quy mô đàn heo từ 5.000 con đến 10.000 con khoảng

15 xã (%), chủ yếu tập trung ở 2 huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc. Toàn tỉnh có

10 xã nuôi nhiều heo, quy mô hơn 10.000 con/xã với tổng đàn khoảng 175.000 con

(chiếm gần 40% tổng đàn toàn tỉnh); trong đó có 6 xã thuộc huyện Mỏ Cày Nam

(Thành Thới A, Cẩm Sơn, Thành Thới B, Minh Đức, An Thạnh và Định Thủy), 2

xã thuộc huyện Mỏ Cày Bắc (Thạnh An và Khánh Thạnh Tân) và 2 xã huyện Giồng

Trôm (Tân Lợi Thạnh và Long Mỹ).

4.1.2. Tình hình phát triển Tổ hợp tác chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre:

Khi nền nông nghiệp hàng hoá phát triển, nhu cầu cung cấp dịch vụ cho quá

trình tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, do đó phát sinh nhu

32

cầu hợp tác ở trình độ cao hơn với các hình thức tổ chức sản xuất như tổ liên kết sản

xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm giúp các hộ nông dân thực hiện những công việc

mà từng hộ gia đình không thể làm được hoặc làm kém hiệu quả nhờ huy động

được nguồn lực của các thành viên. Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung

ương Đảng khoá IX ban hành Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, xác định

Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng dựa trên sở hữu của các thành viên và

sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh,

các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế không giới hạn quy mô,

lĩnh vực và địa bàn hoạt động, phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ sử

dụng dịch vụ. Hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cùng góp vốn,

góp sức trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.

Xuất phát từ nhu cầu của kinh tế hộ, đồng thời nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát

triển cần tạo cơ sở hành lang pháp lý để tổ hợp tác họat động ổn định và có hiệu

quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm

2007 về việc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thông

tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 07 năm 2008 hướng dẫn một số quy định tại

Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức

và hoạt động của tổ hợp tác. Nhằm để tạo điều kiện sản xuất hàng hóa đáp ứng được

nhu cầu của thị trường mang tình cạnh tranh cao với hình thức hợp tác liên kết sản

xuất.

Đến nay, toàn tỉnh có 269 Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông nghiệp, trong đó

có 21 tổ hợp tác chăn nuôi heo, với hơn 550 thành viên tham gia, các tổ hợp tác

nuôi heo chủ yếu ở địa bàn huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Giồng

Trôm. Công ty thức ăn công nghiệp Greenfeed (khu công nghiệp Giao Long, huyện

Châu Thành, tỉnh Bến Tre) đã ký hợp đồng cung ứng thức ăn và con giống cho 3 tổ

hợp tác ở các xã Hòa Lộc, Thành An huyện Mỏ Cày Bắc; xã Minh Đức huyện Mỏ

Cày Nam.

33

4.1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, định hướng phát triển:

Huyện Mỏ Cày Nam và huyện Mỏ Cày Bắc được tách ra năm 2009 từ huyện Mỏ Cày; huyện Mỏ Cày Nam có diện tích tự nhiên 222,1 km2, dân số 145.966 người, mật độ dân số 657 người/km2; huyện Mỏ Cày Bắc có diện tích tự nhiên 158,2 km2, dân số 109.151 người, mật độ dân số 690 người/km2. Cả hai huyện Mỏ

Cày Nam và Mỏ Cày Bắc có 2 quốc lộ đi qua là quốc lộ 57 và quốc lộ 60. Kinh tế

của hai huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trong đó: chăn nuôi heo phát triển

nhất nhì tỉnh, với tổng đàng heo khoảng 292.546 con năm 2015 (trong đó: huyện

Mỏ Cày Nam 182.418 con, huyện Mỏ Cày Bắc 110.128 con). Trước đây, đa phần

các hộ chăn nuôi nhỏ lẽ, sử dụng con giống nội địa, sức sinh sản thấp, tỷ lệ thịt

không cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp; công tác xử lý chất thải trong chăn nuôi

chưa được các cơ sở chăn nuôi xử lý tốt. Đến nay, huyện Mỏ Cày Nam có trên 60

trang trại chăn nuôi heo, huyện Mỏ Cày Bắc có trên 20 trang trại chăn nuôi heo; quy

trình chăn nuôi theo hướng khép kín; công tác xử lý ô nhiễm môi trường của trang

trại tương đối tốt hơn.

Định hướng phát triển, khuyến khích phát triển chăn nuôi quy mô trang trại

theo 3 loại: trang trại quy mô nhỏ, trang trại quy mô vừa và trang trại quy mô lớn.

Trong đó: trang trại quy mô nhỏ có số heo sinh sản từ 20 đến 49 con thường xuyên

và heo thịt từ 100 đến 199 con thường xuyên; trang trại quy mô vừa có số heo sinh

sản từ 50 đến 149 con thường xuyên và heo thịt từ 200 đến 999 con thường xuyên;

trang trại quy mô lớn có số heo sinh sản từ 150 con thường xuyên trở lên và heo thịt

từ 1000 con thường xuyên trở lên. Do điều kiện đất đai, kỹ thuật, vốn nên khuyến

khích phát triển trang trại chăn nuôi của tỉnh Bến Tre chỉ đến quy mô vừa; còn lại

phát triển ở quy mô hộ gia đình và gia trại.

Về vùng nuôi, sẽ cấm nuôi heo ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung, công

trình công cộng, khu – cụm công nghiệp, khu du lịch, khu di tích lịch sử - văn hóa,

đất rừng đặt dụng và phòng hộ, đất an ninh quốc phòng…để bảo đảm vệ sinh, môi

trường. Vùng không chăn nuôi heo gồm có vùng đất trồng mía, đất trồng rau, cây ăn

34

quả đặc sản, đất nuôi trồng thủy sản và đất diêm nghiệp do các loại đất này đã được

quy hoạch ổn định lâu dài.

Vùng nuôi heo quy mô trang trại được phát triển tập trung ở các huyện Mỏ

Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, trong đó quy mô chăn nuôi lớn nhất được tập

trung ở huyện Mỏ Cày Nam, các huyện còn lại phát triển ở quy mô hộ gia đình và

quy mô gia trại.

Hình 4.1: Bản đồ quy hoạch chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre

35

- Bản đồ chăn nuôi heo

36

4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát:

Bảng 4.2 : Đặc điểm về tuổi, trình độ, thu nhập, qui mô chăn nuôi

Đơn vị Tên biến

Học vấn Năm học Giá trị trung bình 8,61 Độ lệch chuẩn 2,10 Nhỏ nhất 3 Lớn nhất 12

46,62 8,15 32 72

4,62 0,94 3 8,5 Năm Triệu đồng

Con 70,38 52,74 10 301 Tuổi Thu nhập Tổng đàn

Nguồn: số liệu khảo sát

Trong 202 mẫu quan sát, thành viên quyết định kinh tế của hộ gia đình có

tuổi trung bình là 46,6 năm tuổi, người có tuổi nhỏ nhất là 32, người có tuổi lớn

nhất là 72; học vấn của thành viên này trung bình là 8,6 năm, người có số năm đi

học thấp nhất là 3 năm, người có số năm đi học cao nhất là 12; thu nhập bình quân

(ngoài nuôi heo) của hộ gia đình đạt mức trung bình khoảng 4,6 triệu đồng/tháng,

gia đình có thu nhập thấp nhất là 3 triệu đồng/tháng, gia đình có thu nhập cao nhất

là 8,5 triệu đồng/tháng; tổng đàn heo thịt trung bình hộ nông dân nuôi 70 con/hộ;

tuy nhiên, hộ nuôi ít nhất là 10 con, hộ nuôi nhiều nhất 301 con/hộ.

4.3. Phân tích hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi:

4.3.1 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi có tham gia Tổ hợp tác:

Tổng chi phí chăn nuôi heo bình quân của hộ gia đình tham gia Tổ hợp tác là

3,93 triệu đồng/con heo thịt; hộ có chi phí nhỏ nhất là 3,82 triệu đồng/con, hộ có chi

phí nuôi lớn nhất là 4,21 triệu đồng/con. Tổng chi phí chăn nuôi/con100kg gồm: chi

phí mua heo giống 1,23 triệu đồng, chi phí thuốc thú y 0,099 triệu đồng, chi phí

điện và nước 0, 013 triệu đồng, chi phí khác (công cụ, dụng cụ, sửa chữa và khấu

hao chuồng) 0,081 triệu đồng.

37

Doanh thu bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo có

tham gia tổ hợp tác là 4,11 triệu đồng/con, doanh thu nhỏ nhất 1 heo thịt là 3,61

triệu đồng/con, doanh thu lớn nhất 1 heo thịt là 4,43 triệu đồng/con.

BCR = Thu nhập / chi phí = 4,11/3,93 = 1,05

Như vậy hộ gia đình tham gia tổ hợp tác nuôi heo có lãi.

Hiệu quả sử dụng vốn = 0,19/3,93 = 4,83% cho thấy vốn được sử dụng có

hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao.

Lợi nhuận bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo có

tham gia tổ hợp tác là 0,19 triệu đồng/con, lợi nhuận nhỏ nhất 1 heo thịt là -0,23

triệu đồng/con, lợi nhuận lớn nhất 1 heo thịt là 0,48 triệu đồng/con.

Bảng 4.3: Chi phí chăn nuôi heo của hộ có tham gia Tổ hợp tác ( ĐVT: Tr.đồng)

STT Tên biến Giá trị trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất

1,23 1 Chi phí mua giống 1,15 1,25

0,10 2 Chi phí thú y 0,09 0,10

0,15 3 Chi phí lao động 0,02 0,26

0,01 4 Chi phí điện, nước 0,01 0,14

0,08 5 Chi phí khác 0,07 0,09

2,36 6 Chi phí thức ăn 2,32 2,64

3,93 7 Tổng chi phí 3,82 4,21

4,11 8 Doanh thu 3,61 4,43

0,19 9 Lợi nhuận -0,23 0,48

4.3.2 Hiệu quả tài chính của hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác:

Tổng chi phí chăn nuôi heo bình quân của hộ gia đình không tham gia Tổ

hợp tác là 4,14 triệu đồng/con (heo thịt); hộ có chi phí nhỏ nhất là 3,85 triệu

đồng/con, hộ có chi phí nuôi lớn nhất là 4,32 triệu đồng/con. Tổng chi phí chăn

nuôi/con gồm: chi phí mua heo giống 1,22 triệu đồng; chi phí lao động 0,14 triệu

đồng; chi phí thuốc thú y 0,09 triệu đồng; chi phí điện và nước 0, 01 triệu đồng; chi

phí khác (công cụ, dụng cụ, khấu hao chuồng, …) 0,08 triệu đồng.

38

Doanh thu bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo không

tham gia tổ hợp tác là 4,11 triệu đồng/con; doanh thu nhỏ nhất là 3,65 triệu

đồng/con, doanh thu lớn nhất là 4,29 triệu đồng/con.

BCR = Thu nhập / chi phí = 4,11/4,14 = 0,99

Như vậy hộ gia đình tham gia tổ hợp tác nuôi heo bị lỗ.

Hiệu quả sử dụng vốn = -0,03/4,14 = -0,7% cho thấy vốn được sử dụng trong

trường hợp này không có hiệu quả.

Lợi nhuận bình quân của 1 heo thịt đối với hộ gia đình chăn nuôi heo không

tham gia tổ hợp tác là -0,03 triệu đồng/con, lợi nhuận nhỏ nhất là -0,55 triệu

đồng/con, lợi nhuận lớn nhất là 0,32 triệu đồng/con. Trong điều hiện nay, giá heo

hơi giảm mạnh (do thông tin thị trường về dịch bệnh, sử dụng chất cấm trong chăn

nuôi…) nên hộ chăn nuôi không tham gia bị lỗ bình quân 30.000 đồng/con heo hơi.

Bảng 4.4: Chi phí chăn nuôi heo của hộ không tham gia Tổ hợp tác (ĐVT: Tr.đồng)

STT Tên biến Giá trị trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất

1,22 1 Chi phí mua giống 1,15 1,25

0,09 2 Chi phí thú y 0,09 0,10

0,14 3 Chi phí lao động 0,02 0,26

0,01 4 Chi phí điện, nước 0,01 0,14

0,08 5 Chi phí khác 0,07 0,09

2,59 6 Chi phí thức ăn 2,38 2,64

4,14 7 Tổng chi phí 3,85 4,32

4,11 8 Doanh thu 3,65 4,29

-0,03 9 Lợi nhuận -0,55 0,32

4.3.3 So sánh chi phí giữa nông hộ có tham gia và không tham gia Tổ hợp tác:

4.3.3.1 Phân tích tỷ trọng các loại chi phí:

Hình 4.2 Tỷ trọng chi phí chăn nuôi heo

39

Nguồn: Kết quả khảo sát

4.3.3.2 Mô tả các loại chi phí có tỷ trọng lớn:

* Chi phí thức ăn:

Bảng 4.5: Giá trị trung bình chi phí thức ăn

STT Khoản mục ĐVT Giá trị trung bình

Không tham gia THT VNĐ 1 2.589.429

Có tham gia THT VNĐ 2 2.357.578

Trung bình VNĐ

2.474.651 Nguồn: Kết quả khảo sát

Chi phí thức ăn của hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp tác thấp hơn so với hộ

chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác là do mua số lượng thức ăn lớn nên được chiết

khấu từ nhà máy.

* Tổng chi phí chăn nuôi:

Bảng 4.6: Giá trị trung bình chi phí chăn nuôi

STT Khoản mục Giá trị trung bình ĐVT

1 Không tham gia THT VNĐ 4.135.370

2 Có tham gia THT VNĐ 3.930.483

Trung bình VNĐ

4.033.940 Nguồn: Kết quả khảo sát

40

Tổng chi phí chăn nuôi của hộ có tham gia tổ hợp tác thấp hơn so với hộ

không tham gia tổ hợp tác, chủ yếu do chênh lệch về chi phí thức ăn (bảng 4.5).

* Chi phí mua giống:

Bảng 4.7: Giá trị trung bình chi phí mua giống

ĐVT STT Khoản mục Giá trị trung bình

VNĐ 1 Không tham gia THT 1.220.000

VNĐ 2 Có tham gia THT 1.230.000

VNĐ Trung bình

1.225.000 Nguồn: Kết quả khảo sát

Chi phí mua con giống (heo con) của hộ chăn nuôi tham gia tổ hợp tác có cao

hơn so với hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác là do một số hộ mua giống từ các

Công ty lớn (ví dụ như mua từ Công ty CP), phần lớn hộ mua con giống từ các hộ cung

cấp giống tại địa phương; trong khi đó hộ không tham gia hầu như mua giống tại địa

phương. Do đó, chi phí trung bình mua con giống không có sự chênh lệch lớn giữa hộ

có tham gia và không tham gia tổ hợp tác. Đồng thời, với giá bán heo thịt không có sự

chênh lệch lớn (chưa liên kết được với doanh nghiệp chế biến nên bán qua thương lái)

nên hộ chăn nuôi ưu tiên chọn giống tại địa phương với giá cạnh tranh hơn so với mua

con giống từ các công ty.

* Chi phí lao động:

Bảng 4.8: Giá trị trung bình chi phí lao động

STT Khoản mục Giá trị trung bình ĐVT

1 Không tham gia THT VNĐ 140.000

2 Có tham gia THT VNĐ 150.000

Trung bình VNĐ

145.000 Nguồn: Kết quả khảo sát

Chi phí lao động (chăm sóc) của hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp tác cao hơn

so với hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác là do tính thêm thời gian tập huấn kỹ

thuật thú y; tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể.

* Doanh thu:

Bảng 4.9: Giá trị trung bình doanh thu

41

ĐVT STT Khoản mục Giá trị trung bình

VNĐ 1 Không tham gia THT 4.109.434

VNĐ 2 Có tham gia THT 4.112.774

VNĐ Trung bình 4.111.088

Nguồn: Kết quả khảo sát

Doanh thu trung bình của 01 heo thịt thương phẩm là 4,11 triệu đồng/con

(100kg), doanh thu này không có sự khác biệt giữa hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp

tác và hộ chăn nuôi không tham gia tổ hợp tác.

* Lợi nhuận chăn nuôi heo:

Bảng 4.10: Giá trị trung bình lợi nhuận

ĐVT STT Khoản mục Giá trị trung bình

VNĐ 1 Không tham gia THT - 25.945

VNĐ 2 Có tham gia THT 185.551

VNĐ Trung bình

78.760 Nguồn: Kết quả khảo sát

Lợi nhuận trung bình của 01 heo thịt (100 kg) là 78.760 đồng. Đối với hộ có

tham gia tổ hợp tác, lợi nhuận trung bình của 01 heo thịt (100 kg) là 185.551 đồng;

trong khi đó hộ không tham gia tổ hợp tác, lợi nhuận trung bình của 01 heo thịt (100

kg) là -26.945 đồng (lỗ).

4.3.4 Kiểm định sự khác biệt về chi phí nuôi, doanh thu và lợi nhuận giữa hộ nông dân có tham gia và hộ nông dân không tham gia tổ hợp tác chăn nuôi:

Bảng 4.11: Kiểm định khác biệt giữa hộ tham gia và không tham gia tổ hợp tác

Mức ý nghĩa Nội dung kiểm định Giá trị t kiểm định (t-test) kiểm định (t-test)

Chi phí nuôi 0.0000 15.97

Doanh thu 0.8615 -0.17

Lợi nhuận 0.0000 -10.75

Nguồn: kết quả khảo sát (trích phụ lục 2.5)

42

Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí nuôi tại phụ lục 2.5 cho thấy: với giá

trị Pr(|T| > |t|) = 0.0000 (<0.05), chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết

H1 rằng có sự chênh lệch về chi phí nuôi trung bình giữa hộ có tham gia Tổ hợp tác

và hộ không tham gia tổ hợp tác.

Kết quả kiểm định sự khác biệt doanh thu tại phụ lục 2.6 cho thấy: với giá

trị Pr(|T| > |t|) = 0.8615 (>0.05), chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0

rằng không có sự chênh lệch về doanh thu trung bình giữa giữa hộ có tham gia Tổ

hợp tác và hộ không tham gia tổ hợp tác. Như vậy, trong trường hợp này, doanh thu

trung bình giữa giữa hộ có tham gia Tổ hợp tác và hộ không tham gia tổ hợp tác

xem như không có sự chênh lệch.

Kết quả kiểm định sự khác biệt lợi nhuận tại phụ lục 2.7 cho thấy: với giá

trị Pr(|T| > |t|) = 0.0000 (<0.05), chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết

H1 rằng có sự chênh lệch về lợi nhuận trung bình giữa hộ có tham gia Tổ hợp tác và

hộ không tham gia tổ hợp tác.

4.4. Kết quả phỏng vấn sâu hộ gia đình:

Qua kết quả phỏng vấn, các hộ chăn nuôi heo đều biết rằng tham gia tổ hợp

tác sẽ có nhiều lợi ích, nhất là mua vật tư chăn nuôi như thức ăn, thuốc thú y trực

tiếp với công ty hoặc đại lý cấp một với giá thấp hơn giá bán của các đại lý tại địa

phương; ngoài ra, dễ tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, có điều kiện trong trao

đổi kinh nghiệm nhưng chưa tham gia tổ hợp tác. Đến nay, toàn tỉnh chỉ có 21 tổ

hợp tác chăn nuôi heo, để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân, tác giả đã tiến hành phỏng

vấn sâu một số hộ để giải thích cho vấn đề nghiên cứu.

4.4.1. Các hộ có tham gia tổ hợp tác:

Ông Hồ Thanh Truyền xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam; ông Đoàn Thanh

Lâm xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre có chung ý kiến rằng khi tiếp

xúc với nhân viên tiếp thị của các công ty thức ăn gia súc được biết khi mua thức ăn

với số lượng lớn sẽ được giảm giá; ngoài ra, đến cuối năm hộ chăn nuôi được chiết

khấu thêm và được tặng một số sản phẩm như máy giặt, ti vi, bộ karaoke v.v..

Trong quá trình kiểm tra vệ sinh thú y, cán bộ thú y thông tin đến các hộ chăn nuôi

43

nếu tập hợp được trên 15 người sẽ được tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, các

biện pháp phòng và trị bệnh miễn phí. Theo tính toán của ông Truyền, so với đầu

năm, giá heo giảm hơn 500.000 đồng/tạ (100kg), nên người nuôi heo hiện nay lãi

rất ít, lợi nhuận bình quân cho một heo thịt chỉ khoảng 200.000 đồng, khoảng lợi

nhuận này do mua thức ăn với giá thấp của hộ tham gia tổ hợp, các hộ không tham

gia tổ hợp tác nuôi khéo lắm là hòa vốn, phần lớn đều bị lỗ.

Đối với bà Bùi Thị Dung xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày Nam; ông Nguyễn Văn

Tho xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre đều cho rằng trong quá trình

họp định kỳ Hội nông dân được biết nếu tham gia tổ hợp tác có xác nhận của Ủy

ban nhân dân xã sẽ được vay vốn phục vụ chăn nuôi không cần thế chấp, lãi suất

vay ưu đãi (được hỗ trợ lãi suất trong năm đầu). Ngoài ra, hộ gia đình được hỗ trợ

kỹ thuật chăn nuôi từ cán bộ thú y huyện do huy động được nhiều người tham dự

tập huấn. Bà Dung cũng cho biết thêm khi tham gia tổ hợp tác được Ủy ban nhân

dân xã hỗ trợ thủ tục rất nhiệt tình, không tốn kém thời gian hay chi phí gì nhiều.

Theo bà Dung, ông Truyền, trong thời gian gần đây giá heo thịt sụt giảm

mạnh (nhất là kể từ khi thông tin sử dụng chất cấm trong chăn nuôi để tạo nạt đầu

tháng 9 năm 2015), người nuôi heo không có lãi, có nhiều hộ bị lỗ nên các hộ chăn

nuôi giảm quy mô tổng đàn, do đó tổng đàn của tổ hợp tác giảm theo; trước tình

hình này đại diện các công ty thức ăn chăn nuôi có đến các tổ hợp tác chào giá mới

và đề xuất chiết khấu từ 10% đến 12,5% cho các hợp đồng tiêu thụ số lượng lớn

thức ăn.

Về vay vốn tín dụng, các hộ chăn nuôi heo có chung ý kiến: mặc dù vay vốn

không thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu thế chấp thì phải có xác

nhận của phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện vào giấy chứng nhận), nhưng

phải giao cho ngân hàng giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến khi trả hết nợ

vay sẽ được trả, đây cũng là khó khăn trong tiếp cận tín dụng của những hộ chưa

được cấp hoặc đã thế chấp ngân hàng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

44

4.4.2. Các hộ không tham gia tổ hợp tác:

Ông Bùi Văn Đức và ông Trần Văn Bé Tám xã Cẩm Sơn, huyện Mỏ Cày

Nam; ông Trần Văn Sú xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre đều có nhận

định chung là tham gia tổ hợp tác sẽ chịu nhiều khoản chi phí như chi phí tiếp khách

(chủ yếu khách tham quan học tập kinh nghiệm), chi phí bồi dưỡng cho tổ trưởng và

một vài khoản chi khác sẽ làm giảm lợi nhuận của hộ chăn nuôi, trong khi nuôi ở

hình thức hộ cá thể thì không phải gánh chịu các chi phí này. Năng lực của tổ

trưởng tổ hợp tác không có gì nổi trội, kỹ thuật nuôi cũng tương tự như các hộ chăn

nuôi trong vùng. Việc mở rộng thành viên tổ hợp tác dễ dàng, do đó sẽ chờ thêm

một thời gian xem hoạt động của tổ hợp tác, nếu thành công chắc chắn sẽ tham gia.

Ngoài ra, thời gian qua, một số tổ hợp tác ở lĩnh vực khác như tổ hợp tác trồng rau

màu, tổ hợp tác nuôi thủy sản hoạt động không hiệu quả, phải giải thể; trước khi

hợp tác là bạn, là láng giềng, hợp tác sản xuất sau một thời gian có nhiều bất đồng

liên quan đến tài chính, khi giải thể tổ hợp tác không còn là bạn, các tình cảm quan

hệ láng giềng tốt đẹp trước đây không còn như trước.

Về giá bán heo thịt, theo các hộ tham gia và không tham gia tổ hợp tác, việc

bán heo thực hiện theo phương thức truyền thống, hộ chăn nuôi bán qua thương lái

nên giá bán phụ thuộc rất nhiều vào quyết định của thương lái. Các hộ chăn nuôi

cho biết giá bán cao hay thấp phụ thuộc vào 2 yếu tố: giá thị trường và chất lượng

heo. Giá thị trường là chuẩn chung cho một thời điểm, nhưng nếu heo “không đẹp”,

heo lên mỡ (do giống hoặc thời gian nuôi dài heo lên mỡ) thì giá bán sẽ thấp hơn

giá thị trường khoảng 20.000 đồng đến 100.000 đồng cho 1 tạ heo hơi (100kg).

Về công khai thông tin, các hộ tham gia và hộ không tham gia tổ hợp tác có

chung nhận định rằng hoạt động tổ hợp tác khác với hợp tác xã: các hoạt động của

hợp tác xã do chủ nhiệm (nay là giám đốc) quyết định; hiện nay, các tổ hợp tác làm

việc do tập thể quyết định trên nguyên tắc cùng thảo luận và thống nhất. Ví dụ như

mua thức ăn: tổ hợp tác sẽ họp để bàn bạc thống nhất chọn nhãn hiệu thức ăn phù

hợp, sau khi các thành viên thống nhất, quyết định mời nhân viên kinh doanh của

công ty đến thỏa thuận giá, sự quyết định là của tập thể; các chi phí phục vụ hoạt

45

động của tổ hợp tác cũng được họp để thống nhất định mức và nội dung chi, việc

công khai thông tin đối với tổ hợp tác đến thời điểm này là chưa cần thiết.

4.5. Ý kiến của chính quyền địa phương:

Về liên kết tiêu thụ sản phẩm, để giúp hộ nông dân chăn nuôi có đầu ra ổn

định và ít bị thương lái ép giá, Ủy ban nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phối hợp với

Sở Công Thương mời Công ty Vissan đến để thảo luận họp đồng tiêu thụ sản phẩm,

tuy nhiên, đến nay việc liên kết tiêu thụ chưa thực hiện được. Theo Ủy ban nhân

dân huyện Mỏ Cày Nam, có nhiều nguyên nhân trong liên kết tiêu thụ, trong đó có

nguyên nhân về số lượng; tổng đàn heo hịt của tổ hợp tác chưa đủ để cung cấp ổn

định cho công ty. Để có đủ số lượng ổn định, công ty phải hợp đồng thêm với nhiều

hộ chăn nuôi trong vùng, đây là vấn đề khó do công ty không đủ thời gian, con

người để thỏa thuận ký hợp đồng với nhiều hộ riêng lẻ, để thực hiện mối liên kết

này, theo Phòng Nông nghiệp huyện Mỏ Cày Nam cần tiếp tục tuyên truyền,

khuyến khích các hộ chăn nuôi thấy được lợi ích của hợp tác; qua đó, các hộ chăn

nuôi tích cực tham gia thành lập mới tổ hợp tác hoặc mở rộng thêm thành viên để

tăng quy mô đàn thì mới có khả năng liên kết với công ty, giúp tiêu thụ heo thịt ổn

định hơn trong thời gian tới.

4.6. Phân tích các yếu tố tác động đến tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo:

- Kết quả hồi quy (phụ lục số 2.8) có giá trị Prob > chi2 = 0,0000 < 0.05 nên hàm hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê. Hệ số Pseudo R2 = 78,38 cho phép nhận

định rằng: 78,38% sự thay đổi biến xác suất tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo (biến

phụ thuộc) được giải thích bằng mô hình (các biến độc lập); 21,62% sự thay đổi xác

suất tham gia tổ hợp tác chăn nuôi heo là do các biến khác.

- Ở độ tin cậy 95%, các biến tiepcandichvu (tiếp cận dịch vụ chăn nuôi thú y),

nangluctotruong (năng lực quản lý, điều hành của tổ trưởng tổ hợp tác), phidaidien

(chi phí đại diện: lương, chi phí khác…), longtin (không tin khi mượn tiền), tindung

(nhu cầu tín dụng: vay ngân hàng), hotro (hỗ trợ của nhà nước) có tác động đến xác

suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

trong đó:

46

+ Các biến phidaidien, longtin (sự không tin tưởng khi cho mượn tiền) có tác

động ngược (nghịch) chiều đến xác suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ

nông dân tỉnh Bến Tre, làm giảm xác suất tham gia tổ hợp tác.

+ Biến tiepcandichvu, nangluctotruong, tindung, hotro có tác động cùng chiều

đến xác suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân tỉnh Bến Tre, làm

tăng xác suất tham gia tổ hợp tác.

- Về mối tương quan giữa các biến: giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

có mối tương quan khá chặt; giữa các biến độc lập không bị đa công tuyến (hệ số

tương quan < 0,8) (Phụ lục 2.12).

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy logit

STT Tên yếu tố tác động

Hệ số ( ) 0,10 Giá trị (P_value) 0,570 Tác động biên dy/dx 0,02 1 Hocvan

2 Gioitinh 1,09 0,288 0,22

3 thunhap 0,16 0,759 0,04

4 tongdan -0,002 0,787 -0,00

5 solanhop 0,55 0,053 0,13

6 tiepcandichvu 3,49 0,000 0,83***

7 nangluctotruong 2,80 0,002 0,67***

8 congkhai 0,32 0,702 0,08

9 trachnhiem 1,37 0,200 0,33

10 banmuontien 0,53 0,658 0,13

11 banthan 0,13 0,832 0,03

12 phidaidien -3,02 0,000 -0,72***

13 longtin -2,51 0,011 -0,60***

14 hotro 3,26 0,001 0,78***

15 tindung 3,15 0,002 0,75***

16 hệ số -49.50 0.000

Nguồn: Kết quả khảo sát

47

Giải thích cụ thể các biến của mô hình:

- Tiếp cận dịch vụ: biến có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (P=0.00<0.05), hệ số của

biến tiếp cận dịch vụ mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương quan

thuận với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là việc tiếp cận các

dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi thú y của hộ chăn nuôi là rất cần thiết (hạn chế dịch bệnh, chăm

sóc đúng phương pháp…) nên hộ chăn nuôi mong muốn tham gia tổ hợp tác để có điều

kiện tốt, dễ tiếp cận với các dịch vụ.

- Năng lực tổ trưởng: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.002<0.05), hệ số

của biến năng lực tổ trưởng mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương

quan thuận với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là năng lực điều

hành của tổ trưởng tổ hợp tác là rất quan trọng, đại diện được cho các thành viên của tổ

hợp tác liên hệ các cơ quan thú y để mở các lớp tập huấn kỹ thuật, liên hệ các nhà cung cấp

vật tư chăn nuôi, giá cả thị trường các thương lái thu mua heo thịt… có trách nhiệm với các

thành viên, được các thành viên tổ hợp tác tin tưởng thì quyết định muốn tham gia tổ hợp

tác sẽ cao hơn.

- Chi phí đại diện: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.000<0.05), hệ số của

biến chi phí đại diện mang dấu (-), đúng với kỳ vọng ban đầu, là biến độc lập có mối tương

quan nghịch chiều với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là khi chi

phí đại diện của tổ hợp tác như: lương hoặc phụ cấp cho tổ trưởng, chi phí giao dịch, chi

phí hoạt động khác… càng cao thì quyết định tham gia tổ hợp tác sẽ càng thấp vì hộ gia

đình cho rằng chi phí đại diện rất khó kiểm soát, nhất là các chi phí hoạt động và ảnh

hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế từ hoạt động chăn nuôi của hộ gia đình.

- Lòng tin: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.011<0.05), hệ số của biến

lòng tin mang dấu (-), đúng với kỳ vọng ban đầu, là biến độc lập có mối tương quan

nghịch chiều với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là mọi người

không tin nhau khi cho mượn tiền với số lượng lớn để hoạt động chăn nuôi hoặc sản xuất

kinh doanh, nếu mức độ không tin nhau càng nhiều khi cho mượn tiền hoặc ở mức cao

nhất là không cho mượn tiền thì quyết định tham gia tổ hợp tác sẽ càng thấp; những hộ này

48

không có lòng tin với mọi người trong hợp tác kinh tế (có liên quan đến tiền) vì vậy những

nông hộ này có xu hướng làm kinh tế hộ cá thể hơn là tham gia tổ hợp tác.

- Hỗ trợ: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.001<0.05), hệ số của biến hỗ

trợ mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương quan thuận với biến phụ

thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là sự hỗ trợ của chính quyền cho tổ hợp

tác càng cao thì nhu cầu tham gia tổ hợp tác sẽ càng cao. Sự hợp tác xuất phát từ sự tự

nguyện của hộ gia đình, với sự giúp đỡ, hỗ trợ của chính quyền địa phương có ảnh hưởng

lớn đến sự tham gia tổ hợp tác của hộ gia đình.

- Tín dụng: biến có ý nghĩa thống kê ở sai số 5% (P=0.002<0.05), hệ số của biến

năng lực tổ trưởng mang dấu (+), đúng với kỳ vọng, là biến độc lập có mối tương quan

thuận với biến phụ thuộc (tham gia tổ hợp tác). Biến này có ý nghĩa là nhu cầu vay vốn

chính thức (vay từ các tổ chức tín dụng) càng cao thì nhu cầu tham gia tổ hợp tác sẽ càng

cao. Khi tham gia tổ hợp tác được chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, hộ nông dân được

vay vốn tín chấp với lãi suất thấp nếu tổ hợp tác có dự án tốt được các ngân hàng nông

nghiệp trên địa bàn cho vay vốn.

Các biến không có ý nghĩa thống kê:

- Học vấn: theo kết quả hồi quy, biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.57>0.05) trình độ học vấn của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế gia đình cao hay

thấp không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác.

- Giới tính: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.288>0.05), như vậy giới tính của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế hộ gia đình

không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác.

- Thu nhập: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.759>0.05), như vậy thu nhập thường xuyên (ngoài nuôi heo) của chủ hộ hoặc người

quyết định kinh tế hộ gia đình không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay

không tham gia tổ hợp tác.

49

- Tổng đàn: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.787>0.05), như vậy tổng đàn heo thịt của hộ gia đình không ảnh hưởng đến việc

quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác.

- Số lần họp: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.053>0.05), như vậy ở sai số 5% sự tham gia sinh hoạt đoàn thể, hội thường xuyên,

không thường xuyên của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế hộ gia đình không ảnh

hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Tuy nhiên, ở mức

sai số 10% (P=0.053<0.1) thì sự tham gia sinh hoạt đoàn thể, hội của chủ hộ hoặc người

quyết định kinh tế hộ gia đình sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không

tham gia tổ hợp tác.

- Công khai: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.702>0.05), như vậy công khai hoạt động của tổ hợp tác (chủ yếu tài chính) không

ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Theo các hộ

gia đình, những thông tin về đầu vào, dịch vụ thú y, giá bán…hầu như các hộ chăn nuôi

đều biết rỏ nên công khai hay không công khai thì hộ chăn nuôi đều biết.

- Trách nhiệm: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số

5% (P=0.200>0.05), như vậy ràng buộc trách nhiệm của tổ trưởng không ảnh hưởng đến

việc quyết định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Theo các hộ gia đình, khi tham

gia tổ hợp tác, các thành viên đều có trách nhiệm, tổ trưởng là người đại diện các thành

viên, thực hiện các công việc được thành viên ủy thác.

- Số bạn mượn tiền: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai

số 5% (P=0.658>0.05), như vậy số người bạn của chủ hộ hoặc người quyết định kinh tế hộ

gia đình có thể mượn được tiền trong ngắn hạn (số tiền ít) không ảnh hưởng đến việc quyết

định có tham gia hay không tham gia tổ hợp tác. Với số tiền ít để chi tiêu lúc khó khăn thể

hiện tình làng xóm, sự tương trợ của người nông thôn.

- Bạn thân: theo kết quả hồi quy biến này không có ý nghĩa thống kê ở sai số 5%

(P=0.832>0.05), như vậy số người bạn thân có thể chia sẽ cuộc sống của chủ hộ hoặc

50

người quyết định kinh tế hộ gia đình không ảnh hưởng đến việc quyết định có tham gia

hay không tham gia tổ hợp tác.

- Giá trị kiểm định Pearson chi bình phương (phụ lục 2.9) là 1.0000 > 0.05 (5%),

điều này có nghĩa là chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô hình không bỏ sót

biến, có nghĩa các biến đưa vào mô hình là phù hợp.

Như vậy, phương trình hàm hồi quy của các yếu tố ảnh hưởng việc tham gia tổ hợp

tác chăn nuôi heo: Log(thamgia) = -49,50 +3,49*tiepcandichvu + 2,80*nangluctotruong +

3,26*hotro + 3,15*tindung – 3,02*phidaidien – 2,51*longtin + ɛ.

Theo phụ lục 2.10, tại xác suất tham gia tổ hợp tác 39,05%:

Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi tiếp cận dịch vụ tăng 1 đơn vị thì Logit

của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông dân tăng

thêm 83%. Có nghĩa là khi tiếp cận dịch dịch tốt hơn thì hộ nông dân tăng thêm xác suất

tham gia tổ hợp tác.

Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi năng lực tổ trưởng tăng 1 đơn vị thì

Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông

dân tăng thêm 67%. Có nghĩa là khi năng lực tổ trưởng tốt hơn thì hộ nông dân tăng thêm

xác suất tham gia tổ hợp tác.

Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi hỗ trợ của địa phương tăng 1 đơn vị thì

Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông

dân tăng thêm 78%. Có nghĩa là khi hỗ trợ của địa phương tốt hơn thì hộ nông dân tăng

thêm xác suất tham gia tổ hợp tác.

Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi nhu cầu tính dụng tăng 1 đơn vị thì

Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông

dân tăng thêm 75%. Có nghĩa là khi nhu cầu tính dụng tăng thì hộ nông dân tăng thêm xác

suất tham gia tổ hợp tác.

Với giả định các yếu tố khác không đổi, khi chi phí đại diện tăng 1 đơn vị thì Logit

của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ nông dân

51

giảm bớt 72%. Có nghĩa là khi chi phí đại diện tăng thì hộ nông dân giảm bớt xác suất

tham gia tổ hợp tác.

Với giả định các yếu tố khác không đổi, mọi người không tin khi cho mượn tiền

(biến longtin) tăng 1 đơn vị thì Logit của hàm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc

tham gia tổ hợp tác của hộ nông dân giảm bớt 60%. Có nghĩa là khi các hoạt động liên

quan tới tiền làm mọi người nghi ngờ, thiếu lòng tin thì sẽ làm giảm bớt xác suất tham gia

tổ hợp tác.

Độ chính xác của mô hình trong công tác dự báo đạt 95,54% (phụ lục 2.11)

52

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận:

Chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre chủ yếu là quy mô hộ gia đình; đến nay, tỉnh Bến

Tre có 433 trang trại chăn nuôi heo. Sản lượng heo thịt xuất chuồng năm 2015 trên

490.000 con. Hoạt động chăn nuôi heo phát triển góp phần giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn, tăng thu nhập cho hộ gia đình, góp phần phát triển kinh tế vùng

nông thôn. Tận dụng các tiềm năng hiện có về đất, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm;

phát huy lợi thế, sẽ là điều kiện tốt để phát triển ngành chăn nuôi heo tỉnh trong thời

gian tới, chăn nuôi heo sẽ trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng trong nông

nghiệp, phát triển chăn nuôi tỉnh Bến Tre góp phần tăng trưởng chung của nên kinh

tế, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao về số lượng, chất lượng.

Tận dụng các lợi thế sẳn có, chăn nuôi heo tỉnh Bến Tre trong những năm gần

đây tăng trưởng khá nhanh, sự tăng nhanh quy mô dẫn đến thách thức khá lớn cho

các hộ chăn nuôi như khó tiêu thụ trong thời điểm nhạy cảm, xuất hiện một số bệnh

nguy hiểm trong thời gian gần đây như bệnh heo tai xanh, bệnh lở mồm, long móng

v.v..; ngoài ra, với dư luận xã hội về việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi những

tháng cuối năm 2015 làm sụt giảm đáng kể giá heo thịt, dẫn đến các hộ chăn nuôi

gặp nhiều khó khăn, có những hộ chăn nuôi kém hiệu quả đã bị lỗ, ảnh hưởng đến

kinh tế hộ và kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, kỹ thuật chăn nuôi của hộ gia đình

còn mang tính kinh nghiệm, khả năng tiếp xúc các dịch vụ chăn nuôi thú y, tiếp cận

giống mới còn nhiều hạn chế; liên kết sản xuất với tiêu thụ gặp khó khăn. Nguyên

nhân chủ yếu là do sản xuất ở quy mô hộ gia đình nhỏ, nhỏ lẻ nên khó tiếp cận với

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp tiêu thụ. Để khắc phục những hạn chế

này trong chăn nuôi heo, vấn đề liên kết trong chăn nuôi được xem là mô hình sản

xuất nông nghiệp tiên tiến, có hiệu quả.

Trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện nay đã thành lập được 21 tổ hợp tác chăn nuôi

heo theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ

53

về tổ chức hoạt động của Tổ hợp tác. Các tổ hợp tác nuôi heo chủ yếu nằm trên địa

bàn hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, kết quả hoạt động các tổ hợp tác này

khá thành công bước đầu, giúp hộ nông dân kéo giảm chi phí chăn nuôi, từng bước

nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường về an toàn vệ sinh thực

phẩm, được tiêu thụ ổn định với giá bán hợp lý, giúp người nuôi đạt hiệu quả tốt

hơn. Tuy nhiên, số lượng tổ hợp tác còn quá ít và số lượng hộ chăn nuôi tham gia

còn rất hạn chế, chủ yếu chăn nuôi vẫn phổ biến là hộ gia đình, khó tiếp cận các

dịch vụ chăn nuôi thú y và khó kiểm soát dịch bệnh; hạn chế lớn nhất là giá thành

cao do chi phí chăn nuôi cao, khó liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ. Tại Hội

thảo “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam”, các

chuyên gia về phát triển nông nghiệp đều có chung một nhận định, chăn nuôi heo là

một trong những lĩnh vực có nhiều điểm yếu, chịu nhiều tác động tiêu cực khi Việt

Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó có chăn

nuôi heo tỉnh Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung đang đứng trước nguy cơ,

thách thức, vì vậy liên kết sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh, tồn tại và phát triển

là nhu cầu rất cần thiết không chỉ đối với hộ chăn nuôi mà đối với nền nông nghiệp

đất nước.

Bằng phương pháp thống kê mô tả, tác giả đã tìm hiểu về đặc điểm, các yếu

tố liên quan đến hiệu quả chăn nuôi của hộ nông dân chăn nuôi heo có tham gia và

không tham gia tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Qua khảo sát 200 mẫu tại hai

huyện: Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc; dựa trên Lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quy mô

và sử dụng phần mềm STATA, tác giả phân tích, tìm hiểu yếu tố nâng cao hiệu quả

kinh tế cho hộ chăn nuôi; đồng thời, dựa trên Lý thuyết Người ủy quyền Người đại

diện và Lý thuyết Vốn xã hội kết hợp với việc sử dụng mô hình logit của phần mềm

STATA đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia hay không tham gia

vào tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre, kết quả nghiên cứu trả lời

hai vấn đề sau:

Một là, qua phân tích, tác giả nhận thấy đối với chăn nuôi heo, chi phí thức

ăn là yếu tố quan trọng nhất (chiếm tỷ lệ cao nhất, 61,37%) trong cơ cấu giá thành

54

heo thịt thương phẩm, ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh sản phẩm (heo hơi) của hộ

nông dân chăn nuôi tỉnh Bến Tre, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế với nhiều

hiệp định mậu dịch tự do đang và sắp có hiệu lực; để giảm giá thành, việc tiếp cận

các nhà máy sản xuất thức ăn để mua số lượng lớn với giá thấp là cần thiết (thấp

hơn so với mua từ các đại lý bán lẻ).

Hai là, qua phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong chăn

nuôi heo của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre, kết quả hồi quy cho thấy:

chi phí tham gia tổ hợp tác (biến phidaidien), sự không tin tưởng giữa mọi người

khi mượn tiền (biến longtin), khả năng tiếp cận các dịch vụ chăn nuôi thú y (biến

tiepcandichvu), năng lực làm việc của tổ trưởng tổ hợp tác (biến nangluctotruong),

nhu cầu vay vốn phục vụ chăn nuôi (biến tindung) là những yếu tố ảnh hưởng lớn

đến xác suất tham gia Tổ hợp tác chăn nuôi heo của hộ nông dân tỉnh Bến Tre.

Nhìn chung, Tổ hợp tác được hình thành sẽ là đầu mối, tạo điều kiện thuận

lợi để hộ chăn nuôi tiếp cận với các dịch vụ chăn nuôi thú y, trang bị kiến thức chăn

nuôi mới thay cho phương pháp chăn nuôi truyền thống, tiếp cận các tổ chức tín

dụng để vay vốn lãi suất ưu đãi để phát triển quy mô, mua thức ăn với chi phí

thấp…; liên kết được với doanh nghiệp tiêu thụ giúp hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm

ổn định hơn với giá tốt hơn, người chăn nuôi đạt hiệu quả cao hơn.

5.2. Hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:

Để thực hiện mục tiêu của luận, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả

kết hợp với phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy logit, luận văn đã chỉ ra

được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia hay không tham gia tổ hợp tác

chăn nuôi heo ở một mức độ nhất định, trong đó có các yếu tố chi phí tham gia tổ

hợp tác, sự không tin tưởng giữa mọi người khi mượn tiền, khả năng tiếp cận các

dịch vụ thú y, năng lực làm việc của tổ trưởng tổ hợp tác, nhu cầu vay vốn phục vụ

chăn nuôi dựa trên hai lý thuyết chính là Lý thuyết Người ủy quyền – Người đại

diện, Lý thuyết Vốn xã hội. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu sự khác biệt về giá

bán sản phẩm của hộ chăn nuôi có tham gia tổ hợp tác so với hộ chăn nuôi không

55

tham gia tổ hợp tác; tác giả chưa đánh giá, đo lường sự tác động của tham gia tổ

hợp tác và khả năng liên kết tiêu thụ.

Để có đầy đủ các cơ sở khoa học xây dựng kế hoạch phát triển tổ hợp tác

chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre một cách có hiệu quả, các hướng nghiên cứu

sau cần được tiếp tục nghiên cứu sâu khả năng liên kết từ hình thức tổ hợp tác đến

khả năng hình thành hợp tác xã nuôi heo từ tổ hợp tác đã đi vào hoạt động ổn định

để nâng cao hơn nữa hiệu quả chăn nuôi.

5.3. Hàm ý chính sách:

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tham gia tổ hợp tác giúp hộ chăn nuôi heo

nâng cao hiệu quả tài chính; kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng để thúc đẩy việc

tham gia mở rộng quy mô hoặc thành lập mới tổ hợp tác chăn nuôi heo trên địa bàn

tỉnh Bến Tre, nhu cầu tiếp cận dịch vụ chăn nuôi thú y, sự hỗ trợ của chính quyền

địa phương, nhu cầu vay vốn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định

tham gia của hộ chăn nuôi; để khuyến khích các hộ chăn nuôi heo tham gia tổ hợp

tác, các cơ quan quản lý nhà nước có thể thực hiện một số nội dung như sau:

Khi tổ hợp tác được hình thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chăn

nuôi tiếp cận các dịch vụ, nhất là tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ tín

dụng với lãi vay ưu đãi v.v... đặc biệt là vay vốn tín chấp. Tuy nhiên, kết quả phỏng

vấn sâu cho thấy các hộ chăn nuôi phải giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho ngân hàng giữ hộ (xem như là hình thức thế chấp), đây là khó khăn với những

hộ có vay thế chấp cho các mục đích khác nên không tiếp cận được vay tín chấp

phục vụ chăn nuôi, do đó ngành ngân hàng, đặc biệt vai trò ngân hàng nhà nước nên

có chính sách nới lỏng hơn nữa những quy định về vay tín chấp để hộ nông dân

chăn nuôi tiếp cận tín dụng được dễ hơn.

Tiếp tục quan tâm, có chính sách hỗ trợ kinh phí các tổ hợp tác mới hình

thành để hoạt động và chi phí đào tạo cho ban điều hành, kế toán v.v… như chính

sách hỗ trợ thành lập mới các Hợp tác xã hiện nay, việc hỗ trợ này sẽ là điều kiện

rất tốt, tạo cơ chế khuyến khích phát triển thêm nhiều tổ hợp tác (theo Nghị định số

56

151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức hoạt động

của Tổ hợp tác) vì kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hỗ trợ của địa phương rất

quan trọng đối với quyết định tham gia tổ hợp tác.

Tổ hợp tác và hợp tác xã tương đối giống nhau về bản chất, đều là kinh tế tập

thể, được hình thành trên cơ sở tự nguyện, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh. Với đặc thù của sản xuất nông nghiệp, hiện nay khó hình hợp

tác xã đối với một số ngành nghề như trồng lúa, chăn nuôi heo, trồng cây ăn trái

v.v… Do vậy, cơ quan quản lý nhà nước có thể nghiên cứu bổ sung Tổ hợp tác vào

phạm vi điều chỉnh của Luật Hợp tác xã 2012 để được hưởng các chính sách hỗ trợ

của nhà nước (chủ yếu là đào tạo, nâng cao năng lực cho ban điều hành; tập huấn kỹ

thuật cho nông dân, kỹ năng tiếp cận thị trường v.v…) trong điều kiện sản xuất

nông nghiệp còn non yếu nhưng phải cạnh tranh với thị trường khu vực và quốc tế

trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do bắt đầu có hiệu lực.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Anh:

1. James, SC., 1988. Social Capital in the Creation of Human Capital. The

American Journal of Sociology, Vol. 94, Supplement: Organizations and

Institutions: Sociological and Economic Approaches to the Analysis of Social

Structure (1988), pp. S95-S120. Nguồn

http://courseweb.lis.illinois.edu/~katewill/for-

china/readings/coleman%201988%20social%20capital.pdf

2. James, SC., 1988. Social Capital in the Creation of Human Capital. Nguồn

http://www.giurisprudenza.unimib.it/DATA/insegnamenti%5C9_1051%5Cmaterial

e/coleman-social%20capital.pdf

http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?rep=rep1&type=pdf&doi=10.1.1.198.9252

3. Lauri, A., 2003. Asymmetric Information: Theory and pplications. Nguồn

4. Liang, Q et al., 2015. Social Capital, Member Participation, and

Cooperative Performance: Evidence from China’s Zhejiang.

5. Michael, J and M.William., 1976. Theory of the firm: Managerial Behavior,

http://www.sfu.ca/~wainwrig/Econ400/jensen-meckling.pdf [03/10/2014]

Agency costs and Ownership structure. Nguồn

6. Michael, S anh Z.Richard ., 1971. Insurance, Information, and Individual

action. Nguồn

http://www2.uah.es/econ/MicroDoct/Spence_Zeckhauser_1971_Insurance_Informa

tion_Individual%20actions.pdf

7. Nugussie, WZ., 2010. Why some rural people become member of

agricultural cooperatives while orther do not - Journal of Development and

58

Agricultural Economics Vol. 2(4), pp. 138-144, April 2010. Nguồn

http://www.academicjournals.org/article/article1379430560_Nugussie.pdf

8. Ortmann, GF and RP. King., 2007. Agricultural cooperatives I: History,

theory and problems. Agrekon, Vol 46, No 1 (March 2007) p41-43. Nguồn

http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/03031853.2007.9523760#.VYpYfhuq

qko

9. Osterberg, J N., 2009. Members' perception of their participation in the

governance of cooperatives: the key to trust and commitment in agricultural

cooperatives. Nguồn

http://emnet.univie.ac.at/fileadmin/user_upload/conf_EMNet/2007/papers/Oesterber

g_Hakelius_Nilsson.pdf

10. Pierre, B.,1986. The Forms of Capital. Nguồn

https://www.marxists.org/reference/subject/philosophy/works/fr/bourdieu-forms-

11. Satgar, V and M.Williams., 2008. The passion of the people: Successful

capital.htm

cooperative experiences in Africa. Nguồn

http://www.copac.org.za/files/Passion%20of%20the%20People%20FullText.pdf

12. Zheng, S et al., 2010. Determinants of Producers’ Participation in

Agricultural Cooperatives-Evidence from Northern China. Nguồn

http://www.researchgate.net/profile/Titus_Awokuse/publication/254439986_Deter

minants_of_Producers'_Participation_in_Agricultural_Cooperatives_Evidence_fro

m_Northern_China/links/55550bdb08ae980ca60ad71b.pdf

59

Tài liệu Tiếng Việt

1. Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Hữu Tâm, 2010. Nhu cầu hợp tác của nông hộ

trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa

học 2010:15b 254-263, Trường Đại học Cần Thơ. Nguồn

file:///C:/Users/WIN7/Downloads/031.BUI%20VAN%20TRINH_HTT%20(254-

263)%20(1).pdf

2. Chính phủ, 2007. Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động

của Tổ hợp tác, ngày 10 tháng 10 năm 2007.

3. Hà Thị Thu Hằng, 2007. Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện

trong Công ty cổ phần.

4. Hội thảo cấp quốc gia chủ đề “Phát triển chuổi giá trị nông nghiệp bền

vững” tại Bến Tre ngày 01/12/2015.

5. Hội thảo khoa học chủ đề “Phát triển chuổi giá trị cây ăn quả” tại Bến Tre

ngày 30/11/2015.

6. Lê Thị Mai Hương, 2015. Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi heo

ở Đồng Nai. Nguồn http://www.uef.edu.vn/newsimg/tap-chi-uef/2015-11-12-

25/14.pdf

7. Lưu Tiến Dũng, 2013. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

doanh nghiệp đối với cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn, Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29, Số 2 (2013) 1‐9. Nguồn

http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/04/1190/1.pdf

8. Nguyễn Tuấn Anh, 2011. Vốn xã hội và sự cần thiết nghiên cứu vốn xã hội

ở nông thôn Việt Nam hiện nay. Nguồn

http://epositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3934/1/Nguyen%20Tuan%

20Anh%20_%20VỐN%20XÃ%20HỘI%20VÀ%20SỰ%20CẦN%20THIẾT%20N

GHIÊN%20CỨU%20VỐN%20XÃ%20HỘI%20Ở%20NÔNG%20THÔN%20VIỆ

T%20NAM%20HIỆN%20NAY.pdf

60

9. Nguyễn Thắng và Lã Sơn Ka, 2014. Nhu cầu hợp tác của nông hộ Đồng

bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Kỳ 1 – Tháng

01/2014. Nguồn http://www.cantholib.org.vn/Database/Content/1298.pdf

10. Nguyễn Trong Hoài, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác xã gắn

liền với xóa đói giảm nghèo tại Bến Tre.

11. Phí Mạnh Hồng, 2013. Giáo trình kinh tế vi mô. Đại học quốc gia Hà Nội.

Từ nguồn http://hfs1.duytan.edu.vn/upload/ebooks/3190.pdf

12. Phí Mạnh Hồng, 2013. Lợi thế và bất lợi thế kinh tế của quy mô. Nguồn

http://quantri.vn/dict/details/8139-loi-the-va-bat-loi-the-kinh-te-cua-quy-mo.

13. Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản Lao

động xã hội.

14. Quốc hội, 2012. Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 được kỳ họp thứ 4

Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.

15. Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29,

Số 2 (2013) 1-9. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp

đối với cử nhân các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Nguồn

http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/04/1190/1.pdf

16. Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Hội Nông dân Cộng hòa Liên

bang Đức, 2015. Hội thảo Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn

tại Việt Nam, Viện chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng

4/2015. Nguồn http://vcn.vnn.vn/phat-trien-nganh-chan-nuoi-lon-tang-lien-ket-va-

dau-tu-chuyen-sau_n58736_g721.aspx

17. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, 2012. Quy hoạch phát triển chăn nuôi và

giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2020 ngày 19 tháng

12 năm 2012.

PHỤ LỤC 1

61

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI HEO CỦA NÔNG DÂN TỈNH BẾN TRE

Người phỏng vấn: ...................... ...................... ......................

Ngày phỏng vấn: ........../......../.... ..............

Xin chào Ông, bà!

Bảng khảo sát dưới đây muốn ghi nhận ý kiến của ông, bà về tình hình chăn

nuôi heo của gia đình ông, bà trong năm vừa qua về những thuận lợi, trở ngại khó

khăn trong chăn nuôi. Ý kiến của ông, bà sẽ được tổng hợp và phục vụ nghiên cứu

về các mô hình chăn nuôi heo hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nhằm giúp bà con

chăn nuôi có hiệu quả hơn, góp phần gia tăng thu nhập trong gia đình. Các câu hỏi

này có thể kéo dài khoảng 45 phút.

Ông, bà không phải bắt buộc tham gia cuộc phỏng vấn này và có thể từ chối,

có thể ngừng buổi phỏng vấn này giữa chừng nếu không muốn tiếp tục trả lời câu

hỏi của chúng tôi. Mọi thông tin về gia đình ông, bà sẽ được giữ kín. Việc thu thập

thông tin chỉ phục vụ nghiên cứu, có thể được dùng để hỗ trợ xây dựng các chính sách về chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Khi Ông, bà tham gia buổi phỏng vấn, gia đình mình sẽ không có bất cứ thiệt hại nào.

Xin chân thành cảm ơn quý ông, bà và gia đình đã dành thời gian tham gia ý

kiến.

I. THÔNG TIN CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘ CHĂN NUÔI

1. Họ tên chủ hộ: ..........................................................................................................

2. Giới tính: 1. Nam  0. Nữ 

3. Địa chỉ: ……… ấp:………..Xã:…………….. Huyện ............................................

4. Nghề nghiệp chính của hộ: ......................................................................................

5. Thu nhập trung bình hàng tháng (triệu đồng/tháng): ...............................................

6. Tuổi của người quyết định các vấn đề kinh tế gia đình: .................... tuổi.

62

7. Trình độ học vấn của chủ hộ/người quyết định kinh tế của gia đình: (số lớp học

đã hoàn thành): ………………

8. Số nhân khẩu trong gia đình (số người):…………………………… người.

9. Số lao động trong gia đình hiện có (số lao động):………………..... lao động.

10. Ông, bà vui lòng cho biết tình hình kinh tế của gia đình mình hiện nay là:

 1. Nghèo ; 2. Trung bình ; 3. Khá, giàu 

11. Hình thức nuôi hiện nay của gia đình là: 1. Hộ gia đình ; 0. Trang trại 

12. Thời gian nuôi heo (kinh nghiệm, năm) ................................................................

II. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HEO

13. Tổng đàn (con): ......................................................................................................

14. Heo thịt (con): .......................................................................................................

15. Thời gian nuôi heo thịt (từ heo cai sửa/heo con đến khi xuất chuồng, tháng): .....

16. Giá heo con mua nuôi (đồng/con/kg): ...................................................................

17. Số lượng thức ăn nuôi 01 heo thịt:

- Loại….; giá (đồng/kg)……………….; số lượng (kg)………………

- Loại….; giá (đồng/kg)……………….; số lượng (kg)………………

- Loại….; giá (đồng/kg)……………….; số lượng (kg)………………

18. Chi phí thuốc thú y bình quân (đồng/con): ..........................................................

19. Số ngày công chăn nuôi (ngày): ...........................................................................

Đơn gía thuê người chăn nuôi (đồng/tháng): .....................................................

20. Chi phí điện, nước vệ sinh chuồng (đồng/tháng/tổng đàn): ................................

21. Chi phí khác (đồng/tháng/tổng đàn): ...................................................................

22. Số lượng heo thịt xuất chuồng bình quân/lần (con): ............................................

23. Trọng lượng heo thịt xuất chuồng bình quân (kg/con): .......................................

24. Giá heo thịt xuất chuồng lần gần đây nhất (triệu đồng/tạ; tạ=100kg): ................

III. THÔNG TIN KHÁC

63

25. Trong hộ gia đình của ông, bà hoặc thành viên khác của gia đình là thành viên

của hội/nhóm sau:

1. Nhóm tôn giáo (ca đoàn nhà thờ, phật tử…)

2. Hội Cựu chiến binh

3. Hội Phụ nữ

4. Hội Nông dân

5. Hội người cao tuổi

6. Đoàn thanh niên

7. Nhóm vi tín dụng (tín dụng nhỏ nông thôn)

8. Nhóm khác (xin liệt kê): …………………………………………

26. Trong năm vừa qua, gia đình tham gia họp hội đoàn được bao nhiêu lần?................ (lần/năm)

27. Với quy mô chăn nuôi hiện tại, gia đình có tham gia tổ hợp tác không?

1.Có tham gia -tiếp tục câu 28; 0. Không tham gia -đến câu 31

28. Khi tham gia tổ hợp tác chăn nuôi, ai (hoặc tổ chức nào) giới thiệu cho ông, bà:

1. Hội nông dân , 2. Hội phụ nữ , 3. Hội Cựu chiến binh ,

4.Khác ..........................................................................................................

29. Tính từ khi tham gia tổ hợp tác đến nay, ông, bà là thành viên của tổ hợp tác được bao lâu (số tháng hoặc năm): ………………………………

30. Ông, bà vui lòng cho biết số lượng thành viên tổ hợp tác đến hiện nay là

………………… (thành viên).

31. Ông, bà vui lòng cho biết nhận xét của mình về năng lực điều hành của Tổ

trưởng Tổ hợp tác (đương nhiệm hoặc người dự kiến):

Hoàn toàn Không tín không tín Trung lập Tín nhiệm Rất tín nhiệm nhiệm nhiệm

1 2 3 4 5

64

32. Theo ông, bà thì các thỏa thuận về giá mua thức ăn, thuốc thú y, hóa chất …

phục vụ chăn nuôi của Tổ hợp tác được giao cho tập thể ban điều hành là:

Hoàn toàn Không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết không cần thiết thiết

3 1 2 5 4

33. Theo ông, bà thì sau mỗi đợt thanh toán với nhà cung cấp, có cần thiết công

khai để mọi thành viên trong Tổ hợp tác biết hay không:

Hoàn toàn Không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết thiết không cần thiết

3 1 2 5 4

34. Theo ông, bà thì trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ hợp tác có cần thiết được đưa

vào quy chế hoạt động của Tổ hợp tác và được chứng nhận của Chính quyền địa

phương không:

Hoàn toàn Không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết không cần thiết thiết

3 1 2 5 4

35. Để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi, theo Ông, bà nhu cầu vay vốn của mình là

Hoàn toàn Không cần không cần Trung lập Cần thiết Rất cần thiết thiết thiết

3 1 2 5 4

36. Nếu khoản vay không đáp ứng đủ nhu cầu, gia đình có thể vay từ bao nhiêu

người trong ấp này (ngoài gia đình) …………………………

37. Nếu đột xuất gia đình cần một khoản tiền để chi tiêu trong 1 tuần, có bao nhiêu

người trong ấp này (ngoài gia đình) mà Ông, bà nghĩ có thể sẳn sàng cho mình

mượn tiền?................ người

65

38. Hiện tại ông, bà có bao nhiêu người bạn thân (là những người bạn mà dễ dàng

chia sẽ các vấn đề cá nhân hoặc dễ dàng nhờ họ giúp đỡ khi gặp khó khăn)

………… người

39. Chính quyền địa phương có nhiệt tình ủnh hộ (tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện thuận lợi) để nông hộ tham gia tổ hợp tác chăn nuôi hay không?

1. Có ; 0. Không 

III. NHẬN XÉT CỦA NÔNG HỘ VỀ LỢI ÍCH KHI THAM GIA TỔ HỢP TÁC

Hoàn Hoàn Không Trung toàn Đồng ý toàn Ý kiến về lợi ích khi tham gia đồng ý lập không (4) đồng ý tổ hợp tác chăn nuôi heo (2) (3) (5) đồng ý (1)

40. Ông, bà có đồng ý: khi

tham gia tổ hợp tác sẽ giúp mua

vật tư đầu vào (thuốc thú y,

thức ăn) với giá rẻ hơn

41. Ông, bà có đồng ý: khi

tham gia tổ hợp tác là điều kiện

tốt hơn để trao đổi kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi, được học/tập huấn kỹ thuật chăn

nuôi… (tiếp cận các dịch vụ).

42. Ông, bà có đồng ý: khi tham gia tổ hợp tác, vay vốn dễ

hơn so với không tham gia

43. Ông, bà có đồng ý: việc chưa tham gia Tổ hợp tác do sợ

phải chịu thêm các chi phí (lương, thưởng, chi phí hoạt

động khác…)

IV. Ý KIẾN VỀ ĐỊA PHƯƠNG, CỘNG ĐỒNG

66

Ở mọi nơi, có những người luôn tin tưởng người khác, nhưng có một số

người không tin tưởng người khác. Ông, bà vui lòng cho hỏi về vấn đề sự tin tưởng

ở địa phương mình. Tôi sẽ đọc các ý kiến sau, xin ông bà cho biết mức độ đồng ý

của mình với các ý kiến được nêu (có 5 mức độ từ 1 đến 5)

1 2 3 4 5

44. Hầu hết mọi người sống ở

địa phương này đều có thể tin được

45. Hầu hết mọi người sống ở

địa phương này đều sẳn lòng giúp

đỡ nếu gia đình mình cần

46. Tại địa phương này, nói

chung mọi người không tin tưởng

nhau lắm khi vay mượn tiền

47. Ông/bà cho biết thêm: ông/bà có tham gia nhóm lao động vần công nào ở địa

phương không (tổ chức thành nhóm cùng lao động chung cho làm ruộng, trồng mía

cho mọi gia đình trong nhóm hoặc làm chung các công trình công cộng)?

1. Có ; 0. Không 

48. Trong thời gian vừa qua, ông/bà có tham gia làm chung với những người

khác trong ấp cho công trình hay chương trình chung của ấp hay xã không?

1. Có ; 0. Không 

Nếu có, xin cho biết 3 hoạt động chính; các hoạt động này là tình nguyện hay

bắc buộc?

Hoạt động Tình Bắc

nguyện buộc

………………………………………………………….........

……………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn quý ông, bà!

67

PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

6 Dec 2015 10:55

obs: vars: size:

202 28 22,826

variable name

storage type

display format

value label

variable label

mtg

mgt

thamgia hocvan gioitinh thunhap tongdan solanhop tiepcandichvu nangluc_totruong congkhai trachnhiem songuoi_muonduoctien sobanthan phidaidien khongtin_khimuontien hotro_cuanhanuoc chiphimuaheocaisua chiphi_thuocthuy chiphi_laodong chiphidiennuoc chiphikhac trongluong giaban chiphi_thucan tongchiphi_giathanh doanhthu loinhuan nhucauvay_nganhang

%12.0g byte thamgia %10.0g byte hocvan %10.0g byte gioitinh double %14.2f thunhap int tongdan %10.0g %10.0g byte solanhop %10.0g byte tiepcandichvu %10.0g nangluctotruong byte %10.0g congkhai byte %10.0g byte trachnhiem %10.0g byte banmuontien %10.0g byte banthan %10.0g byte phidaidien %10.0g byte longtin %10.0g byte hotro double %14.2f chiphimuagiong double %14.2f chiphithuy double %14.2f chiphilaodong double %10.0g chiphidiennuoc double %10.0g chiphikhac int %10.0g trongluong double %14.2f giaban double %10.0g chiphithucan double %10.0g tongchiphi double %10.0g doanhthu double %10.0g loinhuan float tindung float tuoi

%9.0g %9.0g

Phụ lục 2.1: Mô tả bộ dữ liệu

68

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Variable

Obs

.5012177 2.099637 .2926366 .9415666 55.74362

.4950495 8.608911 .9059406 4.616337 70.38119

1 12 1 8.5 301

0 3 0 3 10

thamgia hocvan gioitinh thunhap tongdan

202 202 202 202 202

1.725112 .5091401 .5845363 .510951 .3724742

7.70297 4.608911 3.79703 4.277228 3.925743

12 5 5 5 5

3 3 3 3 3

solanhop tiepcandic~u nangluctot~g congkhai trachnhiem

202 202 202 202 202

.4317631 .6480581 .5568954 .4535462 .4931929

3.193069 2.782178 4.356436 3.287129 4.366337

5 5 5 4 5

2 1 3 3 3

banmuonctien banthan phidaidien longtin giupdo

202 202 202 202 202

4.03394 4.111088 .078761 4.589109 46.61881

.1371703 .1354863 .1750763 .4932179 8.153883

3.816779 3.61 -.5505331 4 32

4.322833 4.429 .4796421 5 72

tongchiphi doanhthu loinhuan tindung tuoi

202 202 202 202 202

Phụ lục 2.2: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, nhỏ nhất, lớn nhất

Variable

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Obs

1.2255 .0986 .1516923 .01302 .08089

.0251209 .0034874 .038296 .0090531 .0044742

1.2 .09 .063 .008 .075

1.25 .1 .2625 .1 .09

chiphimuag~g chiphithuy chiphilaod~g chiphidien~c chiphikhac

100 100 100 100 100

2.357577 3.930482 4.112774 .1855511

.0482314 .0659063 .1603405 .1327303

2.3232 3.816779 3.61 -.233

2.64 4.213491 4.429 .4796421

chiphithucan tongchiphi doanhthu loinhuan

100 100 100 100

Phụ lục 2.3: Hiệu quả tài chính mô hình tham gia Tổ hợp tác

69

Variable

Mean

Std. Dev.

Min

Max

Obs

chiphimuag~g chiphithuy chiphilaod~g chiphidien~c chiphikhac

102 102 102 102 102

1.221324 .0943137 .1356107 .0140686 .0807843

.0268837 .0049771 .041422 .015981 .0050003

1.15 .09 .0216942 .008 .073

1.25 .1 .2625 .14 .09

chiphithucan tongchiphi doanhthu loinhuan

102 102 102 102

2.589429 4.13537 4.109434 -.0259352

.0858245 .1104544 .1064226 .1461862

2.376 3.845994 3.648 -.5505331

2.64 4.322833 4.2925 .3233733

Phụ lục 2.4: Hiệu quả tài chính mô hình không tham gia Tổ hợp tác

Group

Mean

Std. Err.

Std. Dev.

[95% Conf. Interval]

Obs

khongtha thamgia

4.13537 3.930482

.0109366 .0065906

.1104544 .0659063

4.113674 3.917405

4.157065 3.94356

102 100

combined

202

4.03394

.0096513

.1371703

4.01491

4.052971

diff

.2048871

.0128294

.1795888

.2301854

diff = mean(khongtha) - mean(thamgia)

Ho: diff = 0

t = degrees of freedom =

15.9701 200

Ha: diff < 0 Pr(T < t) = 1.0000

Ha: diff != 0 Pr(|T| > |t|) = 0.0000

Ha: diff > 0 Pr(T > t) = 0.0000

Phụ lục 2.5: Kết quả kiểm định sự khác biệt chi phí nuôi

70

Obs

Group

Mean

Std. Err.

Std. Dev.

[95% Conf. Interval]

102 100

khongtha thamgia

4.109434 4.112774

.0105374 .0160341

.1064226 .1603405

4.088531 4.080959

4.130338 4.144589

combined

202

4.111088

.0095328

.1354863

4.092291

4.129885

diff

-.0033399

.0191127

-.0410281

.0343483

diff = mean(khongtha) - mean(thamgia)

Ho: diff = 0

t = degrees of freedom =

-0.1747 200

Ha: diff < 0 Pr(T < t) = 0.4307

Ha: diff != 0 Pr(|T| > |t|) = 0.8615

Ha: diff > 0 Pr(T > t) = 0.5693

Phụ lục 2.6: Kết quả kiểm định sự khác biệt doanh thu

Obs

Group

Mean

Std. Err.

Std. Dev.

[95% Conf. Interval]

102 100

khongtha thamgia

-.0259352 .1855511

.0144746 .013273

.1461862 .1327303

-.0546489 .1592145

.0027784 .2118877

combined

202

.078761

.0123183

.1750763

.0544712

.1030507

diff

-.2114863

.0196577

-.2502494

-.1727233

diff = mean(khongtha) - mean(thamgia)

Ho: diff = 0

degrees of freedom =

t = -10.7584 200

Ha: diff < 0 Pr(T < t) = 0.0000

Ha: diff != 0 Pr(|T| > |t|) = 0.0000

Ha: diff > 0 Pr(T > t) = 1.0000

Phụ lục 2.7: Kết quả kiểm định sự khác biệt lợi nhuận

71

Iteration 0: Iteration 1: Iteration 2: Iteration 3: Iteration 4: Iteration 5:

log likelihood = -140.00583 log likelihood = -34.155231 log likelihood = -30.674893 log likelihood = -30.269885 log likelihood = -30.266294 log likelihood = -30.266293

Logistic regression

Log likelihood = -30.266293

Number of obs LR chi2(15) Prob > chi2 Pseudo R2

= = = =

202 219.48 0.0000 0.7838

thamgia

Coef.

Std. Err.

z

P>|z|

[95% Conf. Interval]

hocvan gioitinh thunhap tongdan solanhop tiepcandichvu nangluctotruong congkhai trachnhiem banmuontien banthan phidaidien longtin hotro tindung _cons

.0963283 1.088217 .1553271 -.0024435 .5484356 3.493204 2.804354 .3187701 1.368129 .5323766 .1259764 -3.020729 -2.509698 3.264799 3.148267 -49.50117

.1696098 1.023376 .5058518 .0090226 .2835902 .9287803 .904048 .8319742 1.067675 1.200822 .5923706 .8021779 .9892927 .9986417 1.019918 13.70807

0.57 1.06 0.31 -0.27 1.93 3.76 3.10 0.38 1.28 0.44 0.21 -3.77 -2.54 3.27 3.09 -3.61

0.570 0.288 0.759 0.787 0.053 0.000 0.002 0.702 0.200 0.658 0.832 0.000 0.011 0.001 0.002 0.000

-.2361008 -.9175631 -.8361242 -.0201274 -.007391 1.672828 1.032452 -1.311869 -.7244756 -1.821192 -1.035049 -4.592969 -4.448676 1.307497 1.149265 -76.3685

.4287574 3.093998 1.146778 .0152404 1.104262 5.31358 4.576255 1.94941 3.460734 2.885945 1.287001 -1.448489 -.5707196 5.222101 5.147269 -22.63384

Phụ lục 2.8: Kết quả hồi quy

Phụ lục 2.9: kiểm định chi bình phương

Logistic model for thamgia, goodness-of-fit test

202 202 110.91

number of observations = number of covariate patterns = Pearson chi2(186) = Prob > chi2 =

1.0000

Marginal effects after logit

y

= Pr(thamgia) (predict) =

.39049255

variable

dy/dx

Std. Err.

z

P>|z|

[

95% C.I.

]

X

hocvan gioitinh* thunhap tongdan solanhop tiepca~u nanglu~g congkhai trachn~m banmuo~n banthan phidai~n longtin hotro tindung

.0229269 .2221818 .0369691 -.0005816 .1305321 .831411 .667459 .0758699 .3256259 .12671 .0299834 -.7189581 -.5973284 .7770487 .7493131

.04045 .17066 .11924 .00213 .06476 .21944 .208 .1998 .25509 .28781 .14185 .18812 .2332 .23299 .22792

0.57 1.30 0.31 -0.27 2.02 3.79 3.21 0.38 1.28 0.44 0.21 -3.82 -2.56 3.34 3.29

0.571 0.193 0.757 0.785 0.044 0.000 0.001 0.704 0.202 0.660 0.833 0.000 0.010 0.001 0.001

.102203 -.056349 .556674 -.112311 .270675 -.196737 .003599 -.004762 .257464 .003601 1.26151 .401309 1.07512 .259795 .46748 -.31574 .825601 -.174349 .690811 -.437391 .308012 -.248045 -1.08767 -.350244 -1.05439 -.140268 1.2337 1.19603

.320402 .302597

8.60891 .905941 4.61634 70.3812 7.74752 4.58911 3.79703 4.27723 3.92574 3.17822 2.81683 4.35644 3.28713 4.27228 4.58911

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

Phụ lục 2.10: tác động biên biến độc lập đối với biến phụ thuộc

Logistic model for thamgia

True

Classified

D

~D

Total

+ -

96 4

5 97

101 101

Total

100

102

202

Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as thamgia != 0

Sensitivity Specificity Positive predictive value Negative predictive value

Pr( +| D) Pr( -|~D) Pr( D| +) Pr(~D| -)

96.00% 95.10% 95.05% 96.04%

False + rate for true ~D False - rate for true D False + rate for classified + False - rate for classified -

Pr( +|~D) Pr( -| D) Pr(~D| +) Pr( D| -)

4.90% 4.00% 4.95% 3.96%

Correctly classified

95.54%

Phụ lục 2.11: độ chính xác của mô hình

74

thamgia

hocvan gioitinh

thunhap

tongdan solanhop tiepca~u nanglu~g congkhai trachn~m banmuo~n

thamgia hocvan gioitinh thunhap tongdan solanhop tiepcandic~u nangluctot~g congkhai trachnhiem banmuontien banthan phidaidien longtin hotro tindung

1.0000 0.1282 0.0138 -0.0373 -0.0818 0.1128 0.5629 0.4805 0.1219 0.1179 0.0750 0.1136 -0.5997 -0.2782 0.4863 0.6055

1.0000 -0.0683 0.0604 -0.0099 0.0057 0.0672 -0.0326 -0.0515 0.0390 -0.0164 0.0686 -0.1525 0.0036 0.1887 0.0218

1.0000 0.1284 0.1413 -0.0381 -0.1262 0.0042 0.0422 0.0269 0.0964 0.0670 -0.0375 -0.0579 -0.0568 -0.0623

1.0000 0.4126 -0.1191 -0.0262 0.0151 0.0743 -0.0831 0.0278 0.0909 -0.0852 -0.0017 -0.0203 0.0435

1.0000 -0.0675 -0.1220 -0.1086 -0.0174 -0.1376 0.0550 0.0069 0.0142 0.0303 -0.1256 0.1145

1.0000 -0.0284 0.0083 0.1101 0.0411 0.0355 0.1087 -0.0993 0.0819 0.0370 0.1433

1.0000 0.3510 0.0571 0.0478 -0.0048 0.0121 -0.3033 -0.1533 0.2413 0.3519

1.0000 0.0727 -0.0239 0.1074 0.0464 -0.2810 -0.0043 0.2517 0.3650

1.0000 -0.0220 0.0005 -0.0265 -0.0168 -0.0661 0.1203 0.1581

1.0000 -0.0421 -0.0991 -0.0157 -0.1971 -0.0713 0.0768

1.0000 -0.0815 -0.0814 0.0955 0.0476 0.1149

banthan phidai~n

longtin

hotro

tindung

banthan phidaidien longtin hotro tindung

1.0000 -0.0393 -0.0751 -0.0416 0.0126

1.0000 0.1837 -0.2714 -0.3336

1.0000 -0.0761 -0.1372

1.0000 0.3618

1.0000

Phụ lục 2.12: Hệ số tương quan giữa các biến

thamgia

5

4

tiepcandichvu

3 5

4

nangluc_totruong

3 5

4

phidaidien

3 5

4

khongtin_khimuontien

3 5

4

hotro_cuanhanuoc

3 5

4.5

nhucauvay_nganhang

4

0

.5

1

3

4

5

3

4

5

3

4

5

3

4

5

3

4

5

Phụ lục 2.13: Đồ thị tương quan giữa các biến có ý nghĩa thống kê