BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUỐC HƢNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 7701231176 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG .................................................................................... 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng: .............................. 3

1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng ngân hàng: ............................................... 3

1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng: ..................................................................... 4

1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: .......................... 5

1.1.4. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng: ......................................................... 7

1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: ...................................................... 9

1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: ................................................. 12

1.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng: .............................................................. 12

1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng: .................................................................... 16

1.2.3. Các nhân tố khác: ..................................................................................... 18

1.3. Các nghiên cứu có liên quan và kinh nghiệm nâng cao tín dụng của một số ngân hàng thương mại ...................................................................................... 19

1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan ..................................................................... 19

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng thương mại ..................................................................................................................... 20

1.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội: ................. 23

1.4.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội: .......................... 23

1.4.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội: ................. 23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG .............. 30

2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng: ........ 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng: .......................................................................................................... 30

2.1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Sóc Trăng: ..................................................... 30

2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng: .......................................................................................................... 31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ: .............................................................................. 33

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: ...................................................................... 33

2.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: .......... 34

2.2.1. Giới thiệu chung về huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng:.......................... 34

2.2.2. Thông tin chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: .... 35

2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ: .............................................................................. 36

2.2.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: ...................................................................... 37

2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên ................................................................................................................ 38

2.3.1. Hoạt động huy động vốn: ........................................................................ 38

2.3.2. Tình hình sử dụng vốn: ............................................................................ 40

2.3.2.1. Doanh số cho vay: ................................................................................ 40

2.3.2.2. Doanh số thu nợ: ................................................................................... 43

2.3.2.3. Tình hình dư nợ cho vay: ...................................................................... 45

2.3.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay: ....................................................... 47

2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên..................................................................................................................... 49

2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: ............................... 49

2.4.1.1. Hệ số thu hồi nợ: ................................................................................... 49

2.4.1.2. Vòng quay vốn tín dụng: ...................................................................... 51

2.4.1.3. Tình hình nợ quá hạn: ........................................................................... 52

2.4.1.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn: .................................................................. 55

2.4.1.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: ........................................................... 56

2.4.2. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: .............................................................................................. 57

2.4.2.1. Những kết quả đạt được:....................................................................... 58

2.4.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân huyện Mỹ Xuyên ................... 59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 65

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ............... 67

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................................... 67

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................ 67

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp: ............................................................................... 67

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng và huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020: ........................................................................................ 67

3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam: ..... 69

3.1.3. Định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng: ............................ 73

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCSXH huyện Mỹ Xuyên ........................................................................................................................... 74

3.2.1 Giải pháp tăng cường huy động vốn: ........................................................ 74

3.2.2. Giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục: .............................................. 76

3.2.3. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, kiểm soát: ......................................... 77

3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: ..................................... 77

3.2.5. Những giải pháp đối với khách hàng: ...................................................... 79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Ban đại diện BĐD

Cán bộ công nhân viên CBCNV

Đồng bào dân tộc ĐBDT

Đặc biệt khó khăn ĐBKK

Đời sống khó khăn ĐSKK

Đoàn Thanh niên ĐTN

Hội Cựu chiến binh HCCB

Hội đồng quản trị HĐQT

Hội Nông dân HND

Hội Phụ nữ HPN

Học sinh sinh viên HSSV

KHNV-TD Kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng

Kinh tế xã hội KTXH

Ngân hàng NH

Ngân hàng Chính sách NHCS

Ngân hàng Chính sách xã hội NHCSXH

Ngân hàng thương mại NHTM

Nhà nước NN

Nước sạch và vệ sinh môi trường NS&VSMT

Sản xuất kinh doanh SXKD

Tiết kiệm và vay vốn TK&VV

Ủy ban nhân dân UBND

Xóa đói giảm nghèo XĐGN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT Tên bảng Trang

Bảng 2.1: Bảng tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013........... 30

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các tiêu chí về cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Mỹ

Xuyên........................................................................................................ 38

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 ................................................................................. 39

Bảng 2.4: Bảng doanh số cho vay từng chương trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 40

Bảng 2.5: Bảng cơ cấu cho vay theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 42

Bảng 2.6: Bảng doanh số thu nợ từng chương trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013: ................................................... 43

Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tổng thu nợ theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 44

Bảng 2.8: Bảng dư nợ từng chương trình tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 45

Bảng 2.9: Bảng cơ cấu dư nợ theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 47

Bảng 2.10: Bảng hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 ................................................................................. 50

Bảng 2.11: Bảng vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện

Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 ............................................................... 51

Bảng 2.12: Bảng tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 52

Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn các chương trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 53

Bảng 2.14. Bảng cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 54

Bảng 2.15: Bảng tình hình nguồn vốn và dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện

Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 ............................................................... 55

Bảng 2.16: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 56

Bảng 2.17: Bảng so sánh chất lượng tín dụng 11 Ngân hàng CSXH huyện

trong toàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ........................................................ 57

Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng CSXH

tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015 ........................................................ 73

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

TT Tên hình Trang

Hình 2.1: Biểu đồ tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013 ....... 31

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng .... 34

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên .................................................................................................... 37

Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai

đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 39

Hình 2.5. Biểu đồ tổng doanh số cho vay tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 41

Hình 2.6: Biểu đồ tổng doanh số thu nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai

đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 44

Hình 2.7: Biểu đồ tổng dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai

đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 46

Hình 2.8: Sơ đồ cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội ...................................... 49

Hình 2.9: Biểu đồ hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai đoạn

2010-2013 ......................................................................................................... 50

Hình 2.10: Biểu đồ vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 51

Hình 2.11: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 52

Hình 2.12: Biểu đồ tình hình nguồn vốn và dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013 .............................................................................. 55

Hình 2.13. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013 .............................................................................. 56

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển nền

kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ

hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế

nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và

sau này đều được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên

cứu đặc biệt quan tâm.

Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử

dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối

tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải

thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm

nghèo, ổn định xã hội.

Xuất phát từ nhu cầu về tín dụng đối với người nghèo, ngày 04 tháng 10 năm

2002 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân

hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo để

thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Quá trình thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong

thời gian gần đây nổi lên vấn đề là hiệu quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao, tiềm

ẩn nợ xấu cao, lãi tồn đọng nhiều, nợ bị chiếm dụng có xu hướng phát sinh đặc biệt

là tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên thuộc chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng.

Trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu nhiệm vụ bảo tồn, phát triển nguồn vốn

xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên cần nâng cao

hơn nữa chất lượng tín dụng.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng

tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”

nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần

giải quyết những vần đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

2

2. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng

tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín

dụng từ năm 2010 đến năm 2013, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín

dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời

gian tới.

4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng.

- Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thời gian qua nhằm chỉ ra những nguyên nhân hạn

chế đối với chất lượng tín dụng.

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách

xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, với mục tiêu hỗ trợ vốn cho người nghèo

và gia đình chính sách, phát triển sản xuất kinh doanh thoát nghèo bền vững.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng các phương pháp quan sát, mô tả, thống kê, kế

toán, khảo sát thực tế trong nghiên cứu,...

6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng tín

dụng.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách

xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

3

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng:

1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng ngân hàng:

- Khái niệm tín dụng: tín dụng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ

kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng). Trong đó bên cho

vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái

tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận

(thời gian, phương thức thanh toán lãi - gốc, bảo đảm . . .)

- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các

tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh

nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.

Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sở dĩ như vậy là vì vốn

hoạt động của NH chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít chủ yếu để

đầu tư vào tài sản cố định, phương tiện làm việc . . . chính vì vậy sau một thời gian

nhất định NH phải trả lại cho người gửi tiền, mặt khác NH cần phải bù đắp chi

phí . . . do đó người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho NH một khoản lãi.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

 Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;

 Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;

 Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn

phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;

 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các

chủ thể trong nền kinh tế.

Các ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng về nghiệp vụ kinh doanh.

Nhiều loại ngân hàng xuất hiện, trong đó có Ngân hàng Trung ương (NHTW) và

các ngân hàng thương mại (NHTM), ngoài ra còn có ngân hàng không phải NHTM

với hoạt động không vì lợi nhuận thuần túy thường được gọi với các tên như ngân

4

hàng phục vụ vì người nghèo (NHNg), Ngân hàng Chính sách xã hội

(NHCSXH) …

Theo Luật Ngân hàng năm 2010, khoản 12, điều 4 về “Hoạt động ngân

hàng” có đề cập, là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một

số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua

tài khoản.

1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng:

Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng

quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với

một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng chứa đựng

ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người

sử dụng.

- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này kèm thêm chi phí.

 Dựa vào mục đích của tín dụng - Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có

thể chia thành các loại sau:

+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.

+ Cho vay bất động sản.

+ Cho vay nông nghiệp.

+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

 Dựa vào thời hạn tín dụng - Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia

thành các loại sau:

+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của

loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích

của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

5

 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – Theo tiêu thức này, tín dụng

có thể được phân chia thành các loại sau:

+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm

cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng

vay vốn để quyết định cho vay.

+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền

vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

 Dựa vào phương thức cho vay - Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia

thành các loại sau:

+ Cho vay theo món vay.

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.

 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay - Theo tiêu thức này, tín dụng có thể

được phân chia thành các loại sau:

+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi

đáo hạn.

+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả

năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:

Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị

trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:

* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử

dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay

vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín

dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người

thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát

triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì

và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.

Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có

đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có

đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của Ngân

6

hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì

Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh

tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm

thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín

dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp

phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển

tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.

* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ

giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một

nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hóa bình

đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển

mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng

hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn

là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế

không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để

hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt

động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất

nhập khẩu hàng hoá.

* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng

Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông

nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng

hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh

vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp

như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi

phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho

các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng

việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó,

các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng

nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc

này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì

thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hóa phát triển ngày một cao.

7

Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền

tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt

động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có

môi trường hoạt động.

Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với

Ngân hàng mà còn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được

hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng

phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện

thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.

1.1.4. Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng:

- Khái niệm chất lượng:

Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh

doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến

chất lượng bằng nhiều cách:

- Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”,

- Chất lượng là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với

chi phí thấp và phù hợp với thị trường” ,

- Chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ làm thỏa mãn

những nhu cầu của người sử dụng”.

+ Chất lượng tín dụng: là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền

và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,

phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai

phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng

không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất

lượng hoạt động của doanh nghiệp.

+ Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà

ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi thu

hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

8

+ Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi mức độ

giới hạn tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tín cạnh

tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.

+ Đối với xã hội: với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng được

thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải

quyết công ăn việc làm xóa đói giảm nghèo, khai thác khả năng tiềm năng phát triển

trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết mối

quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.

Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các

chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể

hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín

dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán

bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát

triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý

đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích

nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh

của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều

khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về

tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ chức

và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất

lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở

kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công

đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một

tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.

Nhƣ vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất

lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải

được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác,

chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.

9

1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng:

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của

NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một NH

trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển, chính vì vậy để đánh giá được

NH đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất

lượng tín dụng được thực hiện ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối

quý, cuối năm. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá, chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.

* Chỉ tiêu định tính: Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với

NH, công khai minh bạch thông tin về NH, bảng chỉ dẫn cách bố trí sắp xếp phòng

làm việc, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trang phục, phong cách làm việc thái độ

phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, không khí làm việc nghiêm túc đặc biệt là cán

bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng NH, khách hàng đến giao dịch

thấy yên tâm và thoải mái, có ấn tượng tốt đẹp về NH, làm tăng uy tín cho NH góp

phần làm nên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì chắc

chắn NH có nhiều khách hàng, như vậy dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh

giá được phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng.

* Chỉ tiêu định lƣợng:

- Để đánh giá chất lượng tín dụng thường NH sử dụng các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền NH cấp cho nền kinh tế

tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của NH yếu kém, không có

khả năng mở rộng. Tổng dư nợ của NH khi so sánh với thị phần tín dụng của NH

trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của NH là cao hay thấp.

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, phân

tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình

nào để cân đối với thực lực và giảm rủi ro của NH, kết cấu dư nợ khi so với kết cấu

nguồn vốn sẽ cho biết tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có phù hợp

không, từ đó điều chỉnh cho phù hợp.

+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100 Tổng dư nợ

10

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này thấp có

nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao, ngược lại chỉ số này cao có

nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.

+ Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi nợ:

Doanh số thu nợ

Tỷ lệ thu hồi nợ (%) = x 100

Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, doanh số cho vay của NH đã thu

hồi được bao nhiêu đồng, hệ số này càng lớn thể hiện ngân hàng quản lý nợ tốt, chất

lượng tín dụng bảo đảm, hệ số này càng nhỏ thể hiện ngân hàng quản lý chất lượng

tín dụng kém.

+ Chỉ tiêu vòng vay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ

Vòng vay vốn tín dụng =

Dư nợ bình quân

Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất

lượng tín dụng càng cao.

+ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng

Lãi từ hoạt động tín dụng

Thu nhập từ hoạt động tín dụng =

Tổng thu nhập

Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại

và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những

thu hồi được nợ gốc mà còn có lãi, chất lượng tín dụng được nâng cao, đảm bảo

được độ an toàn của nguồn vốn.

Vận dụng lý luận về chất lượng và những chỉ tiêu chất lượng tín dụng ngân

hàng, tại Việt Nam chất lượng tín dụng được NHNN Việt Nam quy định căn cứ vào

ba chỉ tiêu:

Nợ xấu/tổng dư nợ;

Nợ khó đòi/tổng dư nợ;

11

Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi - dự phòng rủi ro chưa sử dụng) nhỏ

hơn hoặc bằng 0.

Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn),

nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).

Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên

90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ

của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy nợ

xấu được xác định theo 2 yếu tố:

+ Đã quá hạn trên 90 ngày

+ Khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của chung trong

giới tín dụng chuyên ngành.

Còn theo định nghĩa nợ xấu của các tổ chức tín dụng thế giới thì: “một khoản

nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản

lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo

thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do

chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Và khi

khách hàng bị nợ xấu từ nhóm 3 trở lên sẽ rất khó được ngân hàng duyệt vay lại ít

nhất là 5 năm.

Nhƣ vậy nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn

và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này

thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu

gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào

khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.

Tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành

Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng có quy định cụ thể về nợ xấu hay

nợ khó đòi như sau:

Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:

+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức

tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các

khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều 6.

12

+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; các

khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4

Điều 6.

+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến

180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại

Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.

+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360

ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo

thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định

tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.

+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên

360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại

thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; các khoản

nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.

+ Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1

Điều 6 như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5:

100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập

dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng:

Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một NH, hoạt động tín dụng phát

triển cũng kéo theo các hoạt động khác của NH phát triển. Nâng cao chất lượng tín

dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NH hướng tới, có nhiều nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính NH còn có những

nhân tố từ khách hàng của NH và các nhân tố khách quan khác.

1.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng:

* Chính sách tín dụng của ngân hàng:

Chính sách tín dụng là một trong những chính sách trong chiến lược kinh

doanh của NH. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh

tế, đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng

13

hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: mức tín dụng, kỳ hạn của các

khoản vay, lãi suất cho vay lệ phí và các loại cho vay được thực hiện.

Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu

tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả

năng về vốn của NH và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay

đổi chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng NH có thể

đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy

tín với NH thì NH có thể cho vay không có tài sản đảm bảo có hạn mức cao hơn,

lãi suất ưu đãi hơn, còn đối với các khách hàng khác việc có tài sản đảm bảo là

cần thiết.

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả

năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ đường lối

chính sách pháp luật của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội, điều đó cũng có

nghĩa chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NH

có đúng đắn hay không. Bất cứ NH nào cũng muốn có chất lượng tín dụng tốt điều

phải có chính sách tín dụng khoa học, đúng pháp luật phù hợp với thực tế của NH

và thị trường.

* Quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước

tiến hành trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó

bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong

quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.

Trong quy trình tín dụng bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bao gồm ba

giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín

dụng và thành lập hồ sơ vay, phân tích thẩm định khách hàng và phương án dự án

vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định và quy

định về điều kiện thủ tục cho vay.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho NH nắm được diễn biến của

khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can

thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có

14

hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu,

giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.

Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự

nhạy bén của NH trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối

với khách hàng cũng như những biện pháp kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm

thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất

lượng tín dụng.

Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông

tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng

phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt, thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất

nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của

các NH, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp

thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua các báo cáo tài chính

của khách hàng.

Quy trình tín dụng của NH không mang tính cứng nhắc, đối với mỗi khách

hàng khác nhau NH có thể chủ động linh hoạt thực hiện các bước quy trình tín dụng

cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng,

thậm chí có trường hợp quá phức tạp NH phải thành lập tổ thẩm định riêng, đối với

những món vay tiêu dùng việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng

nhiều hơn.

* Công tác tổ chức ngân hàng:

Tổ chức của NH cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên

cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. NH được tổ chức một cách có khoa học

sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các NH

với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ

tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các

khoản vốn vay, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó

nâng cao chất lượng tín dụng.

* Chất lượng nhân sự:

Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong

hoạt động của NH nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là

15

vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng,

từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề

nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định

đến sự thành công của công tác tín dụng, cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn

nghiệp vụ có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án,

xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố

tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả,

dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi . . .) từ đó phân tích được khả năng

quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.

Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết về pháp luật, môi trường

kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường . . . dự

đoán trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây

dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.

* Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo NH

nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi

khó khăn sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Kiểm soát việc chấp

hành những quy định thể lệ chính sách quy trình nghiệp vụ, nhằm ngăn ngừa sai sót

rủi ro có thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện

một khoản tín dụng, chất lượng kiểm tra kiểm soát tốt tạo điều kiện cho chất lượng

tín dụng tốt.

* Tình hình huy động vốn:

Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, vốn huy động

ngắn hạn là nguồn chủ yếu cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn

chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn NH càng có khả năng cho

vay mở rộng hoạt động tín dụng, nếu ở NH không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa

nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì rủi ro

thanh khoản sẽ xảy ra.

*Thông tin tín dụng:

Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng.

Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết

16

có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng

có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa

các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng...), từ khách hàng (theo chế

độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên về thông tin tín

dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, tòa án). Số

lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác

trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng... để đưa ra những

quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và toàn

diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất

lượng tín dụng càng cao.

* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :

Ngoài các nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù

hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng:

- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ

(nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.

- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt

động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa

mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không

ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.

1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng:

Khách hàng là người lập phương án dự án xin vay và sau khi được ngân hàng

chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh, vì vậy

khách hàng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng.

* Năng lực của khách hàng:

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng

vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở

việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không

hiểu biết nhiều trong việc sản xuất phân phối và khuyếch trương sản phẩm . . . thì sẽ

dễ bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH, chất

lượng tín dụng của NH bị ảnh hưởng, ngược lại năng lực của khách hàng càng cao

17

thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có

hiệu quả.

* Sự trung thực của khách hàng:

Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của NH,

nếu các doanh nghiệp vay vốn NH không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm

chế độ kế toán thống kê đã được ban hành, thì sẽ gây khó khăn cho NH trong việc

nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của khách

hàng, để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử

dụng vốn vay không đúng mục đích không đúng với phương án khi xin vay vốn thì

sẽ không trả được nợ đúng hạn.

* Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:

Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài

mong muốn hậu quả xấu, rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu của nhân tố

chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là nhân tố khách quan ngoài dự đoán của

khách hàng vay vốn.

Trong sản xuất kinh doanh thường xảy ra rủi ro: do thiên tai, dịch bệnh, hỏa

hoạn, do thay đổi chính sách của nhà nước, do tác động khủng hoảng kinh tế, do

năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, do bị lừa đảo trộm cắp . . . Ví dụ như giá

bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi

nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ. Nếu nhà sản xuất kinh

doanh tăng giá bán sản phẩm, sẽ khó tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm,

trả nợ NH không đúng thời hạn.

* Tài sản đảm bảo: Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để

được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp), tuy nhiên hiện nay có

rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu.

Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu

chuẩn thế chấp, trong khi đó nhu cầu vay vốn NH là rất lớn. Như vậy nếu cho vay

theo đúng chế độ thì hầu hết các khách hàng không đủ điều kiện để cho vay hoặc

được cho vay nhưng không đáng kể.

18

* Sự không theo kịp với quá trình đổi mới:

Nhiều doanh nghiệp cũng như hộ nghèo thường có thói quen dựa dẫm trông

chờ vào Nhà nước, vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh vượt khả năng, hơn nữa do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên

khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn NH để kinh

doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây, điều

này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

1.2.3. Các nhân tố khác:

* Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động

kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động

kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh

vực còn lại, hoạt động của NH có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực

khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có

tác động mạnh mẽ đến hoạt động của NH - đặc biệt là hoạt động tín dụng.

Các biến cố kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn

tới chất lượng tín dụng, một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều

kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các tổ chức cá nhân hoạt

động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà

có thể trả vốn và lãi cho NH. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các hoạt động

sản xuất kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của tổ chức cá nhân,

từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của NH.

Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng, trong thời kỳ

suy thoái sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng

gặp nhiều khó khăn do sản xuất kinh doanh không phát triển được. Hơn nữa nếu

NH bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng giảm chất lượng tín dụng, ngược

lại trong thời kỳ hưng thịnh tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng

mở rộng sản xuất kinh doanh nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng

tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên, trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá

quy mô sản xuất và khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này

vẫn gặp rủi ro.

19

* Những nhân tố thuộc về quản lý vi mô của Nhà nước:

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến

chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho NH khi thu hồi nợ, hệ thống

pháp luật và cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp

luật không đồng bộ hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp

khó khăn ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi

trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt

kết quả cao.

* Môi trường xã hội:

Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin, nó là cầu nối giữa NH

và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, trong trường hợp

đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín

dụng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao tổ chức sản xuất không hiệu quả, kém hiểu

biết về hoạt động NH sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.

* Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi

trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, dịch bệnh, . . .) làm ảnh

hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các

ngành có liên quan đến nông nghiệp thủy hải sản. Vì vậy môi trường tự nhiên không

thuận lợi thì sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng

của ngân hàng.

Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của NH, để

nâng cao chất lượng tín dụng chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các

yếu tố trên cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của NH, để từ đó đưa ra các biện

pháp khắc phục có tính khả thi cao.

1.3. Các nghiên cứu có liên quan và kinh nghiệm nâng cao tín dụng của

một số ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan

Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, một phạm trù rộng lớn, nó

vừa cụ thể vừa mang tính tổng hợp. Chất lượng tín dụng là tín hiệu tổng hợp, vừa

phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế

20

nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và

những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành ngân hàng. Theo tác giả Hà Thị

Thanh Hoa và các đồng sự cho thấy bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng chịu

ảnh hường của các nhân tố như môi trường kinh tế, môi trường xã hội, ngân hàng và

khách hàng,… và NHCSXH cũng không ngoại lệ. Nghiên cứu được thực hiện tại

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thái Nguyên năm 2010. Nhóm tác giả nêu lên

thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như tình hình

kinh doanh, định hướng bán lẻ và quản lý kinh doanh. Nghiên cứu cũng đưa ra các

nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ

lệ lạm phát, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, đặc điểm của bản thân

ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Từ việc xác

định nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng, nhóm tác giả đã đề xuất những giải

pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng này.

Theo tác giả Trịnh Hoàng Việt và cộng sự, các nghiên cứu thực nghiệm

trên phạm vi toàn cầu đã kết luận rằng tăng trưởng tín dụng ở các ngân hàng

thương mại có thể dẫn đến sự sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc sự gia tăng chất

lượng tín dụng. Sử dụng số liệu của 29 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai từ quý 3/2009 đến 4/2014 và phương pháp Difference GMM trên mô hình

kinh tế lượng động, nghiên cứu được tiến hành để xem xét sự ảnh hưởng của

tăng trưởng đến chất lượng tín dụng trong bối cảnh của Việt Nam. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tăng trưởng tín dụng đã dẫn đến sự sụt giảm chất lượng tín

dụng trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một bằng

chứng khoa học để phản ánh một thực trạng rằng các NHTM ở Đồng Nai đã hạ

thấp các tiêu chuẩn cho vay trong thời gian qua nhằm đạt được mức tăng trưởng

kỳ vọng của hệ thống và thực trạng nền kinh tế địa phương vẫn chưa thực sự

thuận lợi để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của một số ngân hàng

thƣơng mại

Mô hình quản trị tín dụng của Ngân hàng Vietinbank

Từ năm 2011 trở về trước, Vietinbank thực hiện theo mô hình quản lý tín dụng

phân tán. Theo đó, các phòng khách hàng, phòng giao dịch tại chi nhánh thực hiện tất cả

21

các bước của quy trình đối với khách hàng đủ điều kiện trong mức ủy quyền phán quyết

(chi nhánh tìm kiếm, thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ).

Phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh chỉ có vai trò thẩm định rủi ro độc lập trong một số

trường hợp, chủ yếu ý kiến chỉ để cảnh báo và có tính chất tham khảo. Trường hợp vượt

mức ủy quyền phán quyết hoặc khách hàng không đủ điều kiện chi nhánh sẽ trình Hội sở

tái thẩm định. Phòng Quản lý rủi ro tại hội sở có vai trò như ở chi nhánh.

Bước sang năm 2012 Vietinbank có sự chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro tín dụng.

Theo đó, phòng khách hàng tại chi nhánh và trụ sở chính chỉ có chức năng kinh doanh,

thực hiện tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng mà không còn

chức năng thẩm định như trước. Trên cơ sở thu thập thông tin do phòng khách hàng cung

cấp và các thông tin cần thiết khác, phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh đóng vai trò chủ yếu

trong việc thẩm định để trình Ban lãnh dạo Chi nhánh/Hội đồng tín dụng cơ sở/ trình Hội

sở chính quyết định. Đối với trường hợp vượt mức ủy quyền phán quyết hoặc khách hàng

không đủ điều kiện, chi nhánh trình Trụ sở chính, phòng đầu mối thực hiện tái thẩm định là

phòng Quản lý rủi ro tín dung, đầu tư, phòng Khách hàng tại trụ sở chính có vai trò thu

thập các thông tin cần thiết về khách hàng làm cơ sở lập báo cáo đề xuất tín dụng gửi

phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư. Đây là bước đệm để tiến tới tách biệt hẳn chức năng

quản lý rủi ro và tác nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.

Từ tháng 1/2013 Ngân hàng Vietinbank một lần nữa có sự chuyển đổi trong mô

hình, tại đó có sự tách biệt hoàn toàn 3 chức năng: Kinh doanh, Tác nghiệp và Quản lý rủi

ro. Phòng Khách hàng/ Phòng Giao dịch tại chi nhánh chỉ có chức năng kinh doanh: tìm

kiếm và chăm sóc khách hàng, lập báo cáo đề xuất, thu nợ. Việc kiểm soát thẩm định để

cấp Giới hạn tín dụng tập trung lên phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt Giới hạn tín

dụng Trụ sở chính., không còn phòng Quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng cơ sở. Việc

kiểm soát thẩm định khoản tín dụng, giải ngân tập trung về Phòng kiểm soát và Phê duyệt

tín dụng.

Từ tháng 4/2013 đến nay, toàn bộ việc kiểm soát thẩm định tập trung về phòng

Đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng. Phòng kiểm soát và phê duyệt tín dụng

đổi tên thành Phòng kiểm soát giải ngân, không còn chức năng kiểm soát thẩm định mà chỉ

kiểm soát chứng từ và các điều kiện trước giải ngân.

Kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING

22

Hoạt động quản trị tín dụng ở từng ngân hàng có những đặc điểm cơ bản giống

nhau, tuy nhiên không hoàn toàn giống nhau vì nó tùy thuộc vào một loạt các yếu tố như

trình độ phát triển, tính chất hoạt động, các hình thức sở hữu, quan niệm của lãnh đạo ngân

hàng... Để hướng tới một hoạt động chuẩn hóa có hiệu quả ta có thể nghiên cứu xem xét

kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ING, đây là tập đoàn lớn hoạt động trên toàn

cầu về lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng, hiện đang được coi là đơn vị hàngđầu của Châu Âu

về hiệu quả quản trị rủi ro nói chung, trong đó có quản trị tín dụng với một số đặc điểm

như sau:

- Bộ máy độc lập, quản lý chung.

- Rạch ròi về thẩm quyền quyết định tín dụng.

- Xây dựng hạn mức tín dụng nội bộ và cho khách hàng.

- Lượng hóa rủi to tín dụng, chủ động đối phó

Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank

Citibank đã xây dựng một khung quản trị rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách

tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn

thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn

ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này

được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả.

Mô hình tín dụng được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của quá trình xét

duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn trong chính sách

tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến

hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các giai đoạn này trách

nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau:

Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục

tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín dụng đối

với Uỷ ban chính sách tín dụng.

Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm vụ sau:

đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng; quản lý

và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro.

Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến

lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách

23

hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín

dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát sinh

trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.

1.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội:

1.4.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội:

NHCSXH ra đời thường là ý tưởng của Chính phủ, tuy nhiên có thể có cả

những tư nhân muốn có sự cống hiến cho cộng đồng, cho xã hội thành lập

NHCSXH có thể là ngân hàng phục vụ cho sự phát triển hay nhằm vào xã hội, từ đó

mà có thể có những tên gọi khác nhau.

Về NHCSXH với mục tiêu hướng tới là cầu nối các khoản vốn đến với các

đối tượng chính sách trong xã hội như người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt

khó khăn, người cần tiền chi phí cho con em học hành . . . Để thực hiện mục tiêu đó

NHCSXH hoạt động theo mục đích thực hiện nhiệm vụ, chức năng là cầu nối, là

trung gian để đưa các nguồn vốn ủng hộ, huy động với lãi suất ưu đãi đến với các

đối tượng chính sách được xác định.

Tương tự như NHTM, việc đưa ra một định nghĩa về NHCSXH là điều chưa

có sự rõ ràng, tuy nhiên dựa trên mục đích, chức năng nhiệm vụ hoạt động của

NHCSXH thông thường người ta xác định: NHCSXH là loại ngân hàng đặc biệt,

được phép huy động vốn từ những đối tượng theo quy định và cho vay đối với các

đối tượng được xác định trong chức năng và nhiệm vụ được giao.

NHCS thường có 2 loại là ngân hàng chuyên phục vụ các chính sách phát

triển của Chính phủ gọi là ngân hàng phát triển (NHPT) và ngân hàng chuyên phục

vụ các chính sách xã hội của Chính phủ gọi là NHCSXH.

NHCSXH phục vụ chủ yếu là người nghèo, những hộ gia đình thuộc đối

tượng chính sách hoặc hộ gia đình trong vùng khó khăn, bất lợi về tự nhiên kinh tế

xã hội hay nói cách khác đó là những đối tượng khó có khả năng tiếp cận và tận

dụng những cơ hội để phát triển, những dịch vụ tài chính của hệ thống NHTM.

NHCSXH là một tổ chức thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện vai trò trung gian

chuyển tải vốn cho vay của Chính phủ tới đối tượng thụ hưởng chính sách, nhằm

thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế chính trị của Chính phủ.

1.4.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội:

24

Căn cứ vào Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của

Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, thì

Ngân hàng Chính sách xã hội có những đặc điểm như sau:

* Về mô hình hoạt động:

Ngân hàng Chính sách xã hội là một loại hình ngân hàng đặc thù, hoạt động

không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của nó cũng có những đặc

điểm riêng.

Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội là những khách hàng do

Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách hàng không có

điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng thông thường; nói cách khác là các khách

hàng phi thương mại không đủ điều kiện vay vốn của các Ngân hàng thương mại.

Loại hình Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là ngân hàng thuộc sở hữu

Nhà nước, sử dụng phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ các ngành,

các khu vực. Vì vậy, mô hình tổ chức quản lý của loại hình ngân hàng này phải có

sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để tham gia quản trị

Ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với

các khu vực, các đối tượng trong từng thời kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Để có thể tiếp cận và phục vụ được các đối tượng chính sách xã hội theo chỉ

định của Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội cần phải xây dựng một mô hình

tổ chức hợp lý nhằm tập trung trí và lực của toàn xã hội, thực hiện tốt mục tiêu xóa

đói giảm nghèo của Chính phủ.

- Tại cấp Trung ương:

Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, ngoài những thành viên

chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền của các

cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Nhờ đó, các đường lối,

chính sách và phương hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội

đồng quản trị đề ra sẽ phù hợp và đồng bộ với các chương trình chính sách xã hội

do các bộ, ngành, đoàn thể khác thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt

động xóa đói giảm nghèo.

- Tại địa phương:

25

Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân hàng Chính sách xã hội

cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phương (gồm cả chính quyền cấp tỉnh,

cấp huyện, cấp xã) để huy động nguồn lực tại địa phương về nguồn vốn, lao động,

xác nhận đối tượng khách hàng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục

đích, có hiệu quả, có chính sách khuyến nông, khuyến lâm, . . . chỉ dẫn thị trường,

tiêu thụ sản phẩm . . .

- Tại cấp cơ sở xã, phường, thị trấn:

Cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, thiết lập các tổ vay vốn gồm các đối

tượng hộ nghèo, cận nghèo và chính sách có nhu cầu vay vốn ở các ấp tự nguyện

hoạt động theo thỏa ước tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay và đây

thực sự là mạng lưới chân rết cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

* Về cơ chế tín dụng:

 Cơ chế tạo lập nguồn vốn:

Trong hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi vay” để cho

vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp ứng

nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã

hội lại được lập chủ yếu từ Ngân hàng Nhà nước theo các hình thức như:

+ Cấp vốn điều lệ và hàng năm được Ngân sách Trung ương, địa phương cấp

để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách theo vùng,

theo đối tượng.

+ Nguồn vốn ODA dành cho chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ.

+ Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dưới các hình thức phát hành trái phiếu,

công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm Bưu điện của Chính phủ để chỉ định thực hiện

chương trình tín dụng.

+ Nguồn vốn huy động vốn trên thị trường; tuy nhiên, khối lượng nguồn vốn huy

động phụ thuộc vào khối lượng và kế hoạch cấp bù từ Ngân sách Nhà nước.

Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân sách

Nhà nước nên khối lượng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tăng trưởng

xác định theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.

 Cơ chế sử dụng vốn

26

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng khách hàng,

các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ.

Đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội có thể là: hộ gia

đình nghèo, cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng

nghèo và các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác. Đây là những khách

hàng ít có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương

mại; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và

cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ.

Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những đối

tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém

phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương

mại… nên Ngân hàng Chính sách xã hội cũng có những đặc thù về sử dụng vốn như:

- Món cho vay nhỏ lẻ, chi phí quản lý cao.

- Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình nghèo

thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi môi

trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão, hạn hán. Mặt khác, bản

thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, trong sản xuất kinh doanh dễ bị thua lỗ.

Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.

- Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các

thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy

định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với

các quy định của Ngân hàng thương mại.

- Thực hiện các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện

vay vốn, ưu đãi về lãi suất cho vay….

- Thường áp dụng phương thức giải ngân ủy thác qua các tổ chức trung gian

như các tổ chức chính trị - xã hội.

* Một số điểm khác biệt giữa NHCSXH và NHTM:

- Những điểm giống nhau: đều là định chế trung gian tài chính, cùng hoạt

động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân hàng, đều có huy động vốn.

- Những điểm khác nhau: NHTM hoạt động vì lợi nhuận, đối tượng khách

hàng rộng rãi trong nền kinh tế, có tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tham gia bảo hiểm tiền gửi,

27

phải thực hiện thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; trong khi NHCSXH hoạt

động không vì mục tiêu lợi nhuận; đối tượng khách hàng được chỉ định, tỉ lệ dự trữ

bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các

khoản phải nộp ngân sách, ngoài ra còn được những ưu đãi khác tùy theo thực trạng

và mục tiêu của nền kinh tế.

Mặc dù không mang lại lợi nhuận, nhưng NHCSXH cho vay chính sách

được tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở nhiều nước trên thế giới.

* Vai trò chủ yếu của NHCSXH: Có thể có những tên gọi khác nhau, mô hình tổ chức cũng có những điểm

khác nhau, song về cơ bản NHCSXH có vai trò to lớn trong nền kinh tế, thể hiện ở

những nội dung chủ yếu sau:

- Là trung tâm tập trung vốn chính sách nhằm thực hiện vai trò trung gian

tín dụng chính sách xã hội.

Tập trung nguồn vốn từ ngân sách, từ các “mạnh thường quân”, những hỗ trợ

theo dự án của vốn trong và ngoài nước, vốn hỗ trợ từ các tổ chức kinh tế, xã hội,

vốn trích hỗ trợ từ các NHTM theo quy định và vốn huy động trong xã hội, từ các

thành viên nghèo, cận nghèo và chính sách để cho vay các đối tượng được chỉ định

như hộ nghèo thiếu vốn, hộ và những người thuộc các đối tượng chính sách như có

công với xã hội, gia đình thương binh, liệt sĩ đồng bào dân tộc ít người, . . .

Với tư cách là trung gian, cầu nối giữa nguồn vốn chính sách, NHCSXH thực

hiện các nghiệp vụ của mình nhằm chuyển tải vốn đến đúng đối tượng qua con

đường tín dụng chính sách, thực hiện quy trình trước, trong, sau cho vay vốn nhằm

đảm bảo sử dụng vốn chính sách an toàn và có hiệu quả, nhằm thu hồi vốn để bảo

toàn nguồn vốn.

Nguồn vốn của NHCSXH góp phần phát triển sản xuất, góp phần xóa đói

giảm nghèo, một khi nguồn vốn được sử dụng an toàn, có hiệu quả sẽ được thu hồi

nhằm tiếp tục quay vòng thực hiện mục đích của mình cho mục tiêu góp phần phát

triển sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách có hiệu quả.

- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:

28

Cho dù là nguồn vốn chính sách, song một khi hòa nhập vào nguồn vốn

chung của xã hội, trong đó có vốn của NHTM, vốn của NHCSXH đã góp phần vào

việc ổn định tiền tệ, ổn định giá cả trong nền kinh tế.

Cũng như nhũng hoạt động tín dụng của NHTM, hoạt động tín dụng của

NHCSXH cũng tận dụng những nguồn vốn phù hợp với mục đích chính sách mà

NHCSXH nhận được cũng góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.

Trong công tác quản lý vi mô của Nhà nước nhằm thực hiện những chính

sách mục tiêu của từng thời kỳ nhất định, thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong

những công cụ nhạy bén và linh hoạt. Từ đó cho ta thấy tín dụng góp phần không

nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, tạo diều kiện ổn định giá cả và là tiền đề quan trọng

trong sự phát triển kinh tế, điều chỉnh giá cả đầu vào đầu ra của các tổ chức cá nhân.

Hỗ trợ đầu vào bằng ưu đãi lãi suất cho đối tượng hộ nghèo, điều chỉnh cung cầu thị

trường.

- Góp phần tạo việc làm thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện những dự

án môi trường, xã hội:

Với nguồn vốn chính sách giao cho NHCSXH cùng vốn huy động NHCSXH

đưa vốn vào tạo việc làm, duy trì sản xuất, phát triển sản xuất góp phần quan trọng

trong thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.

Với những nguồn vốn dự án trong và ngoài nước cho các chương trình dự án

như trồng rừng, chống xói mòn, khắc phục biến đổi môi trường hay như chương

trình nước sạch và vệ sinh môi trường, xóa mù chữ, . . . NHCSXH thông qua chức

năng, nhiệm vụ của mình thực hiện nghiệp vụ tín dụng để đảm bảo sử dụng đúng

mục đích, an toàn, hiệu quả nguồn vốn. Nếu vốn được sử dụng đúng mục đích, có

hiệu quả sẽ góp phần đáng kể vào thành tựu của các dự án, đóng góp to lớn cho việc

gìn giữ, tôn tạo, phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Một khi nguồn vốn được sử

dụng hiệu quả sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn, đó cũng là một trong những nền

tảng để mở rộng, tiếp tục cho vay đầu tư, tạo việc làm cho xã hội, đó chính là nền

tảng góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.

- Góp phần tạo điều kiện phát triển mối quan hệ với nước ngoài:

Sự phát triển kinh tế và các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới, tín

dụng NH luôn luôn là cầu nối giữa các nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại

29

gần nhau hơn và cùng nhau phát triển, các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các nhà

nước, các tổ chức tài chính quốc tế, cá nhân doanh nghiệp giữa các nước khác nhau.

Khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc tín dụng, trên cơ sở quan hệ

ngoại thương và thanh toán quốc tế, là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế, để phát

triển các mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và các quan hệ khác giữa các nước.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 của luận văn là nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín

dụng và chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và

trình bày tổng quan về NHCSXH, đặc điểm hoạt động tín dụng NHCSXH với vai

trò đặc biệt là hoạt động vì mục tiêu XĐGN ổn định xã hội, nhận nguồn vốn từ

Chính phủ để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các gia đình chính sách lãi suất ưu

đãi, không phải thế chấp, được ngân sách cấp bù lãi suất, rủi ro Chính phủ đảm bảo

khả năng thanh toán, không phải nộp các khoản thuế vào ngân sách.

Luận văn tập trung đề cập đến chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, để đánh

giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Để

trở thành một ngân hàng mạnh, phải tạo được niềm tin và giá trị nơi khách hàng,

mục tiêu là cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chất

lượng cao, đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng.

Luận văn đã nêu lên các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng, từ phía ngân

hàng, từ phía khách hàng, từ các nhân tố khác như môi trường kinh tế, môi trường

xã hội, môi trường tự nhiên. Việc đánh giá chất lượng tín dụng được thực hiện bằng

chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối

tháng, cuối quý, cuối năm.

Luận văn đã làm rõ về nâng cao chất lượng tín dụng, thông qua đánh giá chất

lượng tín dụng tại một thời điểm về mặt định tính và mặt định lượng, từ đó so sánh

với chuẩn mực quy định, so sánh giữa các ngân hàng để đưa ra chỉ tiêu nâng cao

chất lượng tín dụng cho từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng. Qua đó để định

hướng cho quá trình nghiên cứu thực hiện mục tiêu của đề tài.

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã

hội tỉnh Sóc Trăng:

2.1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Sóc Trăng:

Sóc Trăng là một tỉnh ven biển Nam sông Hậu cách Cần Thơ 62km, trên

tuyến quốc lộ IA nối liền các tỉnh Cần Thơ - Hậu Giang - Bạc Liêu, với diện tích tự nhiên 3.311,762 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước và 8,3% diện tích của khu

vực đồng bằng sông Cửu Long), có bờ biển dài 72km và 3 cửa sông lớn ra biển

Đông, Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh. Có 8 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố với 109

xã, phường, thị trấn. Trong đó có 89 xã thuộc vùng khó khăn (theo quyết định số

30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Dân số 1.289.441 người/331.480 hộ,

trong đó dân tộc kinh 65,28%, đồng bào Khmer 28,85% và chiếm 32,1% tổng số

người Khmer của cả nước, dân tộc Hoa 5,83%. Sóc Trăng có tỷ lệ hộ nghèo cao

nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long 75.639 hộ nghèo, tỷ lệ 24,31% trong đó

Khmer 36,46%, hộ cận nghèo 43.789 hộ tỷ lệ 14,07%, số lao động nông nghiệp

465.529/724.767 người chiếm tỷ lệ 64,23%, mặt bằng dân trí thấp, kinh tế chủ yếu

sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.1: Bảng tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng số hộ nghèo (người) 75.639 70.648 62.682 53.295

Tỷ lệ (%) 24,31 22,68 20,10 16,99

Trong đó: Khmer (%) 28,05 27,13 31,31 31,77

(Nguồn: Báo cáo qua các năm, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Sóc Trăng)

31

Hình 2.1: Biểu đồ tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Báo cáo qua các năm, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Sóc Trăng)

2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH chi nhánh

tỉnh Sóc Trăng:

Ngày 14/04/2003 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam ký quyết

định số 71/QĐ-HĐQT, thành lập NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Hội sở chính

số 32, đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Tên

đầy đủ là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng, tên giao dịch quốc tế là

Vietnam Bank for Social Policies.

* Những thành tựu đạt được:

+ Mô hình sản xuất và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội ngày

càng được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn. Cơ bản đã hình thành được hệ thống

cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của một ngân hàng, đã hình thành và dần

hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng bước đầu yêu

cầu hoạt động nghiệp vụ và quản lý. NHCSXH khai thác được tiềm lực trong xã hội,

tiết kiệm chi phí quản lý, đạt hiệu quả kinh tế thiết thực.

+ Đã tập trung được nguồn lực khá lớn, tăng nhanh quy mô tín dụng, không

ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn. Đến ngày 31/12/2013,

tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 2.003 tỷ đồng (tăng gấp 19 lần so với cuối năm

32

2002, bình quân mỗi năm tăng 37,08%). Trong đó nguồn vốn Trung ương hỗ trợ

chiếm 96%, ngân sách địa phương chiếm 3%, vốn huy động tiết kiệm của dân cư

theo lãi suất thị trường được cấp bù lãi suất chiếm tỷ trọng 1%.

+ Về chính sách cho vay, từ phục vụ 02 chương trình mục tiêu quốc gia, đến

nay đã có 13 chương trình (trong đó có 01 chương trình thuộc nguồn vốn ủy thác

của nước ngoài). Ngoài ra, còn có nhiều chương trình, dự án của các địa phương,

các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, … ủy thác cho NHCSXH thực hiện. Đến

31/12/2013, tổng dư nợ đạt 2.003 tỷ đồng, trong đó tăng trưởng mới trong giai đoạn

2003-2013 là 1.905 tỷ đồng (tăng gấp 19 lần). Mức tăng trưởng dư nợ bình quân

hàng năm đạt 36%. Thị phần của tín dụng chính sách tại các xã vùng sâu, vùng xa,

vùng dân tộc, vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn 50% dư nợ tín dụng

trên địa bàn xã, một số xã chiếm trên 80%. Số hộ nghèo và đối tượng chính sách

khác hiện còn dư nợ là 170.000 khách hàng, tăng 130.000 khách hàng so với thời

điểm năm 2002, mức dư nợ bình quân 1 hộ nghèo được nâng từ 2,5 triệu đồng (năm

2002) lên 13,5 triệu đồng (năm 2013).

+ Đã có hơn 223 ngàn lược hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp gần 61

ngàn hộ thoát nghèo, thu hút 646 ngàn người lao động có việc làm, hơn 30 ngàn học

sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, xây dựng hơn 12 ngàn công

trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, trên 26 ngàn căn nhà cho hộ

nghèo và các hộ gia đình chính sách chưa có nhà ở, hơn 2 ngàn lao động thuộc gia

đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động ...

+ Nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (năm 2002) xuống còn

3,55% (cuối năm 2013). Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn đạt trên 97%, tỷ lệ thu lãi đạt trên

90% số lãi phải thu.

Tuy nhiên chất lượng tín dụng của NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng so

với mặt bằng chung của vùng Tây Nam Bộ, cũng như toàn hệ thống còn yếu kém,

hạn chế.

33

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ:

- NHCSXH tỉnh Sóc Trăng được thành lập nhằm mục đích thực hiện chính

sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách

khác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được NN bảo đảm

khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm

tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách NN.

- NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh

toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa

phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi

Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát

triển kinh tế xã hội.

- NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm

giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều

kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế

gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu -

nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:

Bộ máy tổ chức của NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng bao gồm ban Giám

đốc, 5 phòng ban chức năng và 10 ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện (xem

hình 2.2). Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt

động của chi nhánh, dưới Giám đốc có 2 Phó giám đốc chịu trách nhiệm 2 mảng

công tác lớn là kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng và kế toán ngân quỹ, ngoài ra còn có

các phòng ban khác như phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ, phòng hành chánh - tổ

chức và phòng tin học; các NHCSXH huyện trực thuộc.

34

Bộ máy tổ chức của Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Tin học

Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ

Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Phòng Hành chính - Tổ chức

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng

(Nguồn: Báo cáo thường niên, phòng HCTC - NHCSXH tỉnh Sóc Trăng)

2.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên:

2.2.1. Giới thiệu chung về huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng:

- Vị trí địa lý: Huyện Mỹ Xuyên là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam

của tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp huyện Trần Đề, phía Đông Nam giáp thị xã

Vĩnh Châu, phía Tây Nam giáp huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu, phía Tây Bắc giáp

huyện Thạnh Trị và huyện Mỹ Tú.

Huyện có diện tích tự nhiên là 37.188 ha; dân số có 38.786 hộ với 157.264

khẩu, huyện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 10 xã và 01 thị trấn, trong đó

có 05 xã thuộc chương trình 135 gồm: Hòa Tú 2, Tham Đôn, Đại Tâm, Thạnh Phú

và Thạnh Quới.

35

- Tài nguyên thiên nhiên: Huyện Mỹ Xuyên có lợi thế tiềm năng về tài

nguyên đất, tài nguyên nước và thủy văn, tài nguyên nhân văn và du lịch.

- Về tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện có 37.188 ha,

trong đó đất nông nghiệp là 32.573ha, chiếm 87,6% (trong đó: đất sản xuất nông

nghiệp 14.216ha, đất nuôi trồng thủy sản 18.357ha); đất phi nông nghiệp là 4.616ha,

chiếm 12,4% và đất chưa sử dụng đã từng bước được đưa vào khai thác sử dụng

phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng, phần lớn diện tích đất nông nghiệp đã

được đầu tư thâm canh, nâng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích sản xuất,

cụ thể giá trị sản xuất trên một ha đất nông nghiệp năm 2013 đạt 100 triệu đồng.

- Về tài nguyên nƣớc của huyện rất dồi dào, chất lượng nước tương đối ít bị ô

nhiễm vì thế có giá trị rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân,

góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện Mỹ Xuyên nói

riêng và của tỉnh Sóc Trăng nói chung.

- Tài nguyên nhân văn, du lịch: Mỹ Xuyên là địa phương có truyền thống

lịch sử đấu tranh cách mạng, có tiềm năng phát triển du lịch với loại hình chủ yếu

như tham quan di tích lịch sử - văn hóa - tín ngưỡng.

2.2.2. Thông tin chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên:

Ngày 10/5/2003, Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHCSXH Việt Nam ký quyết

định số 571/QĐ-NHCS về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Trụ sở được đặt tại ấp Châu Thành, thị trấn Mỹ Xuyên,

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

- Về quy mô tín dụng: đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn vốn của NHCSXH

đạt 219.721 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chiếm 95,36%,

ngân sách địa phương chiếm 2,64%, vốn huy động tiết kiệm của dân cư theo lãi suất

thị trường được cấp bù lãi suất chiếm tỷ trọng 2%.

- Về chính sách cho vay:

+ Từ phục vụ 02 chương trình mục tiêu quốc gia, đến nay đã có 12 chương

trình (trong đó có 01 chương trình thuộc nguồn vốn ủy thác của Huyện ủy). Ngoài

ra, còn có nhiều chương trình, dự án của các địa phương, các tổ chức quốc tế, các

doanh nghiệp, … ủy thác cho các NHCSXH thực hiện. Đến 31/12/2013, tổng dư nợ

đạt 219.279 triệu đồng, trong đó tăng trưởng mới trong giai đoạn 2010 - 2013 là

36

46.596 triệu đồng (tăng gấp 1,3 lần). Thị phần của tín dụng chính sách tại các xã

vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn

50% dư nợ tín dụng trên địa bàn xã, một số xã chiếm trên 80%. Số hộ nghèo và đối

tượng chính sách khác hiện còn dư nợ là 19.418 khách hàng, mức dư nợ bình quân

1 hộ nghèo được nâng từ 9,8 triệu đồng (năm 2010) lên 11,3 triệu đồng (năm 2013).

+ Đã có hơn 17.049 lượt hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp hơn 5.487

hộ thoát nghèo, thu hút 1.602 người lao động có việc làm, hơn 6.222 học sinh sinh

viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, xây dựng hơn 2.316 công trình nước

sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, trên 3.292 căn nhà cho hộ nghèo và các hộ

gia đình chính sách chưa có nhà ở, …

+ Nợ xấu tăng dần từ 0,89% (năm 2010) lên 4,82% (cuối năm 2013). Tỷ lệ

sử dụng nguồn vốn đạt trên 99%, tỷ lệ thu lãi đạt trên 85% số lãi phải thu.

2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ:

- NHCSXH huyện Mỹ Xuyên thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi

nhuận mà vì an sinh xã hội của huyện Mỹ Xuyên nói riêng và của tỉnh Sóc Trăng

nói chung, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu

là xóa đói giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết

định của Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương trình cho vay

của NHCSXH từ 0,1%/tháng đến 0,8%/tháng.

- Cho vay: đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính

sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các

Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn

(theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ).

- Ngoài ra, NHCSXH huyện Mỹ Xuyên còn thực hiện chức năng:

+ Huy động vốn

+ Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành cho

chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác.

+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa

phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình

dự án.

37

Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng đặc thù

của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, có nhiều điểm khác

biệt so với các Ngân hàng thương mại.

2.2.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:

Bộ máy tổ chức của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên bao gồm ban Giám đốc, 2

phòng ban chức năng (xem hình 2.3). Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm

điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm mảng hành chánh tổ

chức, mảng kiểm tra nội bộ, mảng kế toán - ngân quỹ; dưới Giám đốc có 1 Phó

giám đốc chịu trách nhiệm mảng công tác kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng, ngoài ra

còn có 2 tổ nghiệp vụ như tổ kế toán - ngân quỹ và tổ kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng.

Bộ máy tổ chức của Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Tổ kế toán - ngân quỹ

Tổ kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên

(Nguồn: báo cáo thường niên NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Về cơ cấu lao động của NHCSXH huyện gồm có 12 cán bộ, trình độ đại học

7 người chiếm tỷ lệ 58,33% cán bộ, nam giới chiếm tỷ lệ 58,33%, dân tộc Kinh

chiếm tỷ lệ 83,33% và độ tuổi từ trên 30 đến 40 chiếm 66,66% (xem bảng 2.2).

38

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các tiêu chí về cơ cấu tổ chức NHCSXH

huyện Mỹ Xuyên

Số lƣợng (người) Tỷ lệ (%) Tiêu chí

1. Trình độ

7 58,33 - Đại học

2 16,66 - Trung cấp

2 16,66 - 12/12

2. Giới tính

7 58,33 - Nam

5 41,66 - Nữ

3. Dân tộc

10 83,33 - Kinh

2 16,66 - Hoa

4. Độ tuổi

- Trên 50

8 66,66 - Từ 30 đến 40

4 33,33 - Dưới 30

(Nguồn: báo cáo thường niên NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Mỹ Xuyên

2.3.1. Hoạt động huy động vốn:

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên

từ năm 2010-2013 được trình bày trong bảng 2.3 (trang 36).

Qua bảng 2.3 nhận thấy:

- Nguồn vốn Trung ương: theo bảng 2.3 ta thấy nguồn vốn cân đối từ Trung

ương chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và luôn tăng đều qua các năm số

tuyệt đối, năm 2010 là 140.019 triệu đồng chiếm 96,73% tổng nguồn vốn, năm

2011 là 170.759 triệu đồng chiếm 95,42% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 179.343

triệu đồng chiếm 95,46% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 209.603 triệu đồng chiếm

39

95,40% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy sự quan tâm đặc biệt của NHCSXH tỉnh

Sóc Trăng đối với công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Mỹ Xuyên.

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Năm Số Chỉ tiêu TT 2010 2011 2012 2013

1 Nguồn vốn cân đối từ Trung ương 140.019 170.759 179.343 209.603

-Tỷ trọng (%) 96,73 95,42 95,46 95,40

2 Nguồn vốn huy động tại địa phương 1.024 4.265 4.337 4.374

-Tỷ trọng (%) 0,71 2,38 2,31 1,99

3 Nguồn vốn ủy thác tại địa phương 3.706 3.924 4.198 5.744

-Tỷ trọng (%) 2,56 2,19 2,23 2,61

Tổng nguồn vốn 144.749 178.948 187.878 219.721

- Mức tăng so với cùng kỳ 34.199 8.930 31.843

- Tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ 23,63 4,99 16,95 (%)

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

40

- Nguồn vốn địa phương: Nguồn vốn tại địa phương gồm có nguồn vốn huy

động tại địa phương và nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương

+ Nguồn vốn huy động tại địa phương: cũng liên tục tăng qua các năm về số

tuyệt đối, năm 2010 là 1.024 triệu đồng chiếm 0,71% tổng nguồn vốn, năm 2011 là

4.265 triệu đồng chiếm 2,38% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 4.337 triệu đồng chiếm

2,31% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 4.374 triệu đồng chiếm 1,99% tổng nguồn vốn.

Điều này cho thấy việc huy động vốn tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên tăng trưởng

đều qua các năm tuy nhiên còn rất chậm.

+ Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương: liên tục tăng qua các năm về số

tuyệt đối và tương đối, năm 2010 là 3.706 triệu đồng chiếm 2,56% tổng nguồn vốn,

năm 2011 là 3.924 triệu đồng chiếm 2,19% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 4.198

triệu đồng chiếm 2,23% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 5.744 triệu đồng chiếm

2,61% tổng nguồn vốn. Từ năm 2010 chính quyền địa phương đã tích cực hỗ trợ

việc cho vay ủy thác đến các đối tượng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác trên địa bàn huyện, góp phần xóa đói giảm nghèo của nhân dân huyện nhà.

2.3.2. Tình hình sử dụng vốn:

2.3.2.1. Doanh số cho vay:

Bảng 2.4: Bảng doanh số cho vay từng chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Năm

STT

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

1 Cho vay hộ nghèo 17.730 3.650 7.910 22.660

2 11.518 12.398 10.655 10.286 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn

3 Cho vay giải quyết việc làm 1.750 1.146 1.585 722

4 Cho vay xuất khẩu lao động 980 1.011 108 380

5 Cho vay NS&VSMT nông thôn 552 736 742 3227

6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 17.064 11.088 1.672

7 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 4.989 1.811 2.400 2.243

8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK 500 205 424

41

Năm

STT

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo 5.334 9.660 9 ĐSKK

10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn 150

11 Cho vay hộ cận nghèo 4965

12 Cho vay Đảng viên nghèo 520 30 1330

Tổng cộng 61.087 41.735 25.072 46.237

- Mức tăng so với cùng kỳ -19.352 -16.663 21.165

- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) -31,68 -39,93 84,42

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.5. Biểu đồ tổng doanh số cho vay tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy, tổng doanh số cho vay giảm dần từ 2010-

2012 sang năm 2013 thì mới tăng trở lại, riêng năm 2012 doanh số cho vay giảm

nhiều so với năm 2010 là do khó khăn về nguồn vốn nên một số chương trình không

được đầu tư và một số chương trình đã đến giai đoạn kết thúc để chuyển sang giai

đoạn mới và có cơ chế mới như chương trình hộ nghèo về nhà ở, chương trình hộ

ĐBDT thiểu số nghèo đời sống khó khăn và chương trình hộ ĐBDT thiểu số đặc

biệt khó khăn.

42

Doanh số cho vay năm 2010 là 61.087 triệu đồng; năm 2011 là 41.735 triệu

đồng, giảm 19.352 triệu đồng, tốc độ giảm 31,68% so với năm 2010; năm 2012 là

25.072 triệu đồng, giảm 16.663 triệu đồng, tốc độ giảm 39,93% so với năm 2011;

năm 2013 là 46.237 triệu đồng, tăng 21.165 triệu đồng, tăng 84,42% so với năm

2012.

 Về cơ cấu cho vay:

Cơ cấu cho vay theo đối tượng được trình bày trong bảng 2.5.

Bảng 2.5: Bảng cơ cấu cho vay theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Số Tổng cho Tỷ lệ Đối tƣợng TT vay (%)

1 Cho vay hộ nghèo 51.950 29,83

2 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 44.857 25,76

3 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 29.824 17,13

4 Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 11.443 6,57

5 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo đời sống khó khăn 14.994 8,61

6 Cho vay giải quyết việc làm 2,99 5.203

7 Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 3,02 5.257

8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số đặc biệt khó khăn 0,65 1.129

9 1,08 1.880 Cho vay Đảng viên nghèo

0,09 150 10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn

2,85 4.965 11 Cho vay hộ cận nghèo

1,42 2.479 12 Cho vay xuất khẩu lao động

100 Tổng cộng 174.131

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy, trong tổng doanh số cho vay các chương trình là

174.131 triệu đồng, cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng cao nhất 29,83%, thể hiện

Ngân hàng đã tập trung nguồn vốn phục vụ cho hộ nghèo, cho vay học sinh sinh

viên có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ trọng 25,76%, cho vay hộ nghèo làm nhà ở

chiếm tỷ trọng 17,13%, cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn chiếm tỷ

43

trọng 6,57%, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn chiếm

tỷ trọng 8,61%, cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng 2,99%, cho vay nước

sạch vệ sinh môi trường nông thôn chiếm tỷ trọng 3,02%, cho vay hộ đồng bào dân

tộc thiểu số đặc biệt khó khăn chiếm tỷ trọng 0,65%, cho vay Đảng viên nghèo

chiếm tỷ trọng 1,08%, cho vay thương nhân vùng khó khăn chiếm tỷ lệ 0,09%, cho

vay hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,85% và cho vay xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ

1,42%; Số liệu thống kê cho thấy hộ nghèo trên địa bàn huyện đã có nhu cầu vay

vốn nhiều cho việc sản xuất kinh doanh, cải tạo ruộng vườn, họ đã có hướng sản

xuất chuyển dịch cây trồng vật nuôi để có thể tự mình thoát nghèo.

2.3.2.2. Doanh số thu nợ:

Bảng 2.6: Bảng doanh số thu nợ từng chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013:

Đơn vị: triệu đồng

Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

1 Cho vay hộ nghèo 4.972 1.742 4.777 11.235

2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 1.469 1.864 491 419

3 Cho vay giải quyết việc làm 359 654 488 1.709

4 Cho vay xuất khẩu lao động 222 442 152 182

5 Cho vay NS&VSMT nông thôn 62 214 542 78

6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 17 72 8

7 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 2.096 1.195 2.404 2.196

8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK 6 44 4 20

9 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK 10 79 34 10

10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn

11 Cho vay hộ cận nghèo 83

36 12 Cho vay Đảng viên nghèo 52 23 67

Tổng cộng 9.538 4.127 10.222 16.642

- Mức tăng so với cùng kỳ -5.411 6.095 6.420

- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) -56,73 147,68 62,81

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

44

Hình 2.6: Biểu đồ tổng doanh số thu nợ tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy, tổng doanh số thu nợ có chiều hướng tăng

qua các năm, riêng năm 2011 thì giảm, cụ thể: doanh số thu nợ năm 2010 là

9.538 triệu đồng, năm 2011 là 4.127 triệu đồng, giảm 5.411 triệu đồng, tỷ lệ

giảm 56,73% so với năm 2010; năm 2012 là 10.222 triệu đồng, tăng 6.095 triệu

đồng, tỷ lệ tăng 147,68% so với năm 2011; năm 2013 là 16.642 triệu đồng, tăng

6.420 triệu đồng, tỷ lệ tăng 62,81% so với năm 2012.

 Về cơ cấu thu nợ

Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tổng thu nợ theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH huyện

Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Số TT Đối tƣợng Tổng thu nợ Tỷ lệ %

1 Cho vay hộ nghèo 22.726 56,07

2 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 7.891 19,47

3 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 4.243 10,47

4 Cho vay giải quyết việc làm 3.210 7,92

5 Cho vay xuất khẩu lao động 998 2,46

45

Đối tƣợng Tổng thu nợ Tỷ lệ % Số TT

6 Cho vay NS&VSMT nông thôn 896 2,21

7 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số đặc biệt khó khăn 74 0,18

8 Cho vay Đảng viên nghèo 178 0,44

9 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 97 0,24

10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn

Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo đời sống khó khăn

11 Cho vay hộ cận nghèo 83 0,20

12 133 0,33

100 Tổng cộng 40.529

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.7 ta thấy, trong tổng doanh số thu nợ các chương trình là

40.529 triệu đồng, thu nợ hộ nghèo cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 56,07%, thể hiện

số hộ nghèo hiện đã vươn lên thoát nghèo, cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng

khó khăn chiếm tỷ trọng 19,47%, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

chiếm tỷ trọng 10,47%, cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng 7,92%, cho vay

xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ 2,46%, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông

thôn chiếm tỷ trọng 2,21%, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

chiếm tỷ trọng 0,18%, cho vay Đảng viên nghèo chiếm tỷ trọng 0,44%, cho vay hộ

nghèo làm nhà ở chiếm tỷ trọng 0,24%, cho vay hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 0,2% và

cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn chiếm tỷ trọng

0,33%.

2.3.2.3. Tình hình dư nợ cho vay:

Bảng 2.8: Bảng dƣ nợ từng chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

1 Cho vay hộ nghèo 57.548 59.404 62.509 73.802

2 31.929 43.828 53.101 63.122 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

46

Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

3 Cho vay giải quyết việc làm 5.028 5.811 6.742 7.178

4 Cho vay xuất khẩu lao động 3.771 4.560 4.225 4.420

Cho vay nước sạch và vệ sinh môi 3.078 3.752 4.280 6.971 5 trường nông thôn

6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 13.608 24.663 26.263 26.239

14.306 14.237 14.234 14.223 7 Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số 1.905 2.103 2.060 2.560 8 đặc biệt khó khăn

3.873 13.523 13.444 13.409 9 Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn

10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn 150 150 150 150

11 Cho vay hộ cận nghèo 5320

12 Cho vay Đảng viên nghèo 645 652 568 1885

Tổng cộng 135.841 172.683 187.576 219.279

- Mức tăng so với cùng kỳ 36.842 14.893 31.703

- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) 27,12 8,62 16,90

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.7: Biểu đồ tổng dƣ nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

47

Qua bảng số liệu 2.8 ta thấy, tổng dư nợ đã tăng trưởng tích cực qua các năm,

cụ thể: dư nợ năm 2010 là 135.841 triệu đồng, năm 2011 là 172.683 triệu đồng, tăng

36.842 triệu đồng, tốc độ tăng 27,12% so với năm 2010; năm 2012 là 187.576 triệu

đồng, tăng 14.893 triệu đồng, tốc độ tăng 8,62% so với năm 2011; năm 2013 là

219.279 triệu đồng, tăng 31.703 triệu đồng, tốc độ tăng 16,90% so với năm 2012.

 Về cơ cấu dư nợ theo đối tượng

Bảng 2.9: Bảng cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Số TT

Đối tƣợng

Tổng dƣ nợ

Tỷ lệ,%

1

Cho vay hộ nghèo

73.802

33,66

2

Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn

63.122

28,79

3

Cho vay hộ nghèo về nhà ở

26.239

11,97

4

Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn

14.223

6,49

5

Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK

13.409

6,12

6

Cho vay giải quyết việc làm

7.178

3,27

7

Cho vay NS&VSMT nông thôn

6.971

3,18

8

Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK

2.560

1,17

9

Cho vay xuất khẩu lao động

4.420

2,02

10

Cho vay Đảng viên nghèo

1.885

0,86

11

Cho vay hộ cận nghèo

5.320

2,43

12

Cho vay thương nhân vùng khó khăn

150

0,07

Tổng cộng

219.279

100

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.9 ta thấy, chương trình hộ nghèo là nguồn dư nợ chính

của NHCSXH chiếm 33,66%; tiếp theo là chương trình HSSV có hoàn cảnh khó

khăn chiếm tỷ lệ 28,79%; chương trình hộ nghèo về nhà ở chiếm tỷ lệ 11,97% và

các chương trình khác chiếm tỷ lệ dưới 10% trong tổng dư nợ.

2.3.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay:

Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay ưu đãi đối với những hộ gia đình

nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ

48

điều kiện để vay vốn từ các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những

xã thuộc vùng khó khăn (theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của

Thủ tướng Chính phủ) nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp

phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn

định xã hội, do đó quy trình hồ sơ thủ tục đơn giản, không tốn kém bất kỳ khoản chi

phí nào, cụ thể:

- Nguyên tắc vay vốn: Hộ vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau: sử

dụng vốn vay đúng mục đích xin vay, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn

đã thỏa thuận.

- Điều kiện để đƣợc vay vốn:

+ Hộ vay phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi cho vay;

+ Có tên trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo ở xã (thị trấn) theo chuẩn hộ

nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội công bố từng thời kỳ (đối với

chương trình hộ nghèo và cận nghèo);

+ Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay

vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được Tổ TK&VV bình xét công khai và

được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đúng đối tượng thụ hưởng;

+ Chủ hộ được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách

nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách

nhiệm chính trong việc trả nợ Ngân hàng.

- Mục đích sử dụng vốn vay: đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây

trồng, vật nuôi, phân bón . . ., công cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng lao vụ,

đầu tư làm nghề thủ công, chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản. Cho

vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và

học tập.

- Mức cho vay: được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả

năng hoàn trả nợ của hộ vay, hiện nay mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo, hộ cận

nghèo là 50 triệu đồng/hộ.

- Lãi suất cho vay: được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ, hiện

nay lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,65%/tháng và hộ cận nghèo là 0,78%/tháng. Lãi

suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn.

49

- Thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn là cho vay đến 12 tháng; cho vay

trung hạn là cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng và cho vay dài hạn là cho vay trên

60 tháng.

Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay được trình bày trong hình 2.8 dưới đây.

(1)

(6)

SƠ ĐỒ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Hộ vay

Tổ TK&VV

(7)

(2)

(8)

Tổ chức chính trị xã hội cấp xã

(4)

(5)

(3)

NHCSXH

UBND cấp xã

Hình 2.8: Sơ đồ cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội

(Nguồn: Ngân hàng CSXH Việt Nam)

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu

số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.

Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét

những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp

xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.

Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.

Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu

04/TD).

Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.

Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh

sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.

Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.

2.4. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Mỹ Xuyên:

2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng:

2.4.1.1. Hệ số thu hồi nợ:

50

Bảng 2.10: Bảng hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Hệ số thu hồi nợ Năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%)

61.087 9.538 15,61 2010

41.735 4.127 9,89 2011

25.072 10.222 40,77 2012

46.237 16.642 35,99 2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.9: Biểu đồ hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy, hệ số thu nợ của Ngân hàng trong 4 năm qua

không được tiến triển theo chiều hướng tốt. Năm 2010 hệ số thu hồi nợ là 15,61%;

năm 2011 hệ số thu hồi nợ giảm 5,72% so với năm 2010; năm 2012 hệ số thu hồi nợ

tăng 30,88% so với năm 2011; đến năm 2013 hệ số thu hồi nợ lại giảm 4,78% so

với năm 2012.

51

Tỷ lệ thu hồi nợ thấp là do hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đối tượng

vay vốn thấp, nguyên nhân là do thiếu kỹ thuật, thị trường giá cả biến động, khủng

hoảng tài chính, mất việc làm phải về nước trước hạn, hộ dân thua lỗ, dịch bệnh,....

2.4.1.2. Vòng quay vốn tín dụng:

Bảng 2.11: Bảng vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện

Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Doanh số thu nợ Dƣ nợ bình quân Số vòng quay vốn Năm (triệu đồng) (triệu đồng) tín dụng (vòng)

9.538 135.841 0,070 2010

4.127 172.683 0,024 2011

10.222 187.576 0,054 2012

16.642 219.279 0,076 2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.10: Biểu đồ vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.11 ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong

4 năm qua rất chậm, làm cho chất lượng tín dụng gặp khó khăn, cụ thể: năm 2010

vòng quay vốn tín dụng là 0,070 vòng; năm 2011 vòng quay vốn tín dụng là 0,024

vòng, giảm 0,046 vòng so với năm 2010; năm 2012 vòng quay vốn tín dụng là

52

0,054 vòng, tăng 0,03 vòng so với năm 2011 và năm 2013 vòng quay vốn tín dụng

là 0,076 vòng, tăng 0,022 vòng so với năm 2012.

Nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn tín dụng chậm là do Ngân hàng thay đổi

cơ cấu tín dụng, chủ yếu đầu tư vào cho vay dài hạn, trung hạn, . . . giúp cho việc đầu

tư hộ nghèo được ổn định, đủ thời gian tạo ra thu nhập thoát nghèo bền vững.

2.4.1.3. Tình hình nợ quá hạn:

Bảng 2.12: Bảng tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Nợ quá hạn Dƣ nợ Tỷ lệ nợ quá hạn Năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%)

135.841 0,46 624 2010

172.683 0,64 1.108 2011

187.576 1,39 2.599 2012

219.279 1,02 2.234 2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.11: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ

Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

53

Qua bảng số liệu 2.12 ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng

tăng qua các năm, cụ thể: năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,46%; năm 2011 tỷ lệ nợ

quá hạn là 0,64% tăng 0,18% so với năm 2010; năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,39%

tăng 0,75% so với năm 2011; năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,02% giảm 0,27% so

với năm 2012.

Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng qua các năm, nhưng vẫn nằm trong mức cho

phép của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng, NHCSXH Việt Nam và NHNN.

Tình hình nợ quá hạn các chương trình giai đoạn 2010-2013 tại Ngân hàng

CSXH huyện Mỹ Xuyên được trình bày trong bảng 2.13 dưới đây:

Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn các chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013

1 Cho vay hộ nghèo 391 1.391 1.126 238

2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 31 365 340 10

3 Cho vay giải quyết việc làm 482 375 260 351

4 Cho vay xuất khẩu lao động 129 105 162

5 Cho vay NS&VSMT nông thôn 4 16

6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở

7 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 32 302 275

8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK

9 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK

10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn

11 Cho vay hộ cận nghèo

12 Cho vay Đảng viên nghèo 25 43 57 55

Tổng cộng 624 1.108 2.599 2.234

- Mức tăng so với cùng kỳ 484 1491 365

- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) 77,56 134,56 14,04

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.13 ta thấy, nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào chương trình

hộ nghèo 1.126 triệu đồng, HSSV có hoàn cảnh khó khăn 340 triệu đồng, chương

54

trình SXKD vùng khó khăn 275 triệu đồng, giải quyết việc làm 260 triệu đồng, xuất

khẩu lao động 162 triệu đồng, chương trình Đảng viên nghèo 55 triệu đồng và

chương trình NS&VSMT nông thôn 16 triệu đồng.

Nguyên nhân nợ quá hạn tăng cao vào năm 2012 là do những năm trước nợ

đến hạn ngân hàng tập trung cho gia hạn, kéo dài thời gian xử lý nợ đến hạn, năm

2012 là hạn cuối bắt buộc phải chuyển nợ quá hạn.

Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên

giai đoạn 2010-2013 được trình bày trong bảng 2.14

Bảng 2.14. Bảng cơ cấu nợ quá hạn theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Đơn vị: triệu đồng

Số TT Đối tƣợng Tổng nợ quá hạn Tỷ lệ (%)

1 Cho vay hộ nghèo 3.146 47,93

2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 746 11,36

3 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 609 9,28

4 Cho vay xuất khẩu lao động 396 6,03

5 Cho vay giải quyết việc làm 1.468 22,36

6 Cho vay Đảng viên nghèo 180 2,74

7 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK

8 Cho vay NS&VSMT nông thôn 20 0,3

9 Cho vay hộ nghèo về nhà ở

10 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK

11 Cho vay hộ cận nghèo

12 Cho vay thương nhân vùng khó khăn

Tổng cộng 6.565 100

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Qua bảng số liệu 2.14 ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn tập trung cao vào chương

trình hộ nghèo chiếm tỷ lệ 47,93%; chương trình giải quyết việc làm chiếm tỷ lệ

22,36%; chương trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ 11,36%; chương

trình hộ SXKD vùng khó khăn chiếm tỷ lệ 9,28%; chương trình xuất khẩu lao động

chiếm tỷ lệ 6,03%; chương trình Đảng viên nghèo chiếm tỷ lệ 2,74% và chương

trình NS&VSMT nông thôn chiếm tỷ lệ 0,3%.

55

Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng có chiều hướng xấu, đặc

biệt là đại bộ phận hộ nghèo khi được đầu tư vốn thì làm ăn kém hiệu quả và khả

năng hoàn trả vốn cho NH là rất thấp, chương trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn

do các em khi ra trường không có công việc ổn định, một số không có việc làm nên

việc trả vốn khi đến hạn rất vất vả, đối với chương trình xuất khẩu lao động do

trước khi đi XKLĐ hộ vay không tìm hiểu kỹ thị trường XKLĐ dẫn đến công việc

bấp bênh, thu nhập không có nên gặp khó khăn trong việc trả nợ khi đến hạn, …

2.4.1.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn:

Bảng 2.15: Bảng tình hình nguồn vốn và dƣ nợ tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Chỉ tiêu

Năm Dƣ nợ (triệu đồng) Tổng nguồn vốn (triệu đồng) Tỷ số dƣ nợ/tổng nguồn vốn (%)

2010 135.841 144.749 93,85

2011 172.683 178.948 96,50

2012 187.576 187.878 99,84

2013 219.279 219.721 99,80

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.12: Biểu đồ tình hình nguồn vốn và dƣ nợ tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

56

Qua bảng số liệu bảng 2.15, ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn đều cao,

cụ thể: năm 2010 tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn là 93,85%, năm 2011 tỷ lệ dư nợ

trên tổng nguồn vốn là 96,50% tăng 2,65% so với năm 2010, năm 2012 tỷ lệ dư nợ

trên tổng nguồn vốn là 99,84% tăng 3,34% so với năm 2011, năm 2013 tỷ lệ dư nợ

trên tổng nguồn vốn là 99,80% giảm 0,04% so với năm 2012, bình quân tỷ lệ tổng

dư nợ trên tổng nguồn vốn là 97,50%.

 NH sử dụng tốt nguồn vốn cho vay qua các năm từ năm 2010 đến năm

2013

2.4.1.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:

Bảng 2.16: Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

Chỉ tiêu

Năm Dƣ nợ (triệu đồng) Vốn huy động (triệu đồng) Dƣ nợ/vốn huy động (lần)

135.841 1.024 132,65 2010

172.683 4.265 40,48 2011

187.576 4.337 43,25 2012

219.279 4.374 50,13 2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

Hình 2.13. Biểu đồ tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH

huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)

57

Qua bảng số liệu 2.16 ta thấy, tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ năm

2010 bình quân 132,65 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia, năm

2011 bình quân 40,48 đồng, năm 2012 bình quân 43,25 đồng, năm 2013 bình quân

50,13 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia. Công tác huy động vốn

của Ngân hàng năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 tăng gấp 4,17 lần so với năm

2010, năm 2012 tăng 0,02% so với năm 2011, năm 2013 tăng 0,008% so với năm

2012.

Nhƣ vậy, công tác huy động để hòa vào nguồn vốn cho vay ngày càng được

phát triển giúp giảm bớt gánh nặng nguồn vốn cho NHCSXH cấp trên.

2.4.2. Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách

xã hội huyện Mỹ Xuyên:

Năm 2013, chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng so sánh với chất lượng tín dụng của 11 NHCSXH huyện trong tỉnh Sóc Trăng

xếp thứ 1, cao hơn chất lượng bình quân chung của các huyện, nhưng tỷ lệ nợ

khoanh còn rất cao chiếm tỷ lệ 3,8%/tổng dư nợ và số tiền lãi tồn đọng còn rất cao.

Vì vậy, NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần có giải pháp phù hợp để phấn đấu nâng cao

chất lượng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết (xem bảng 2.17)

Bảng 2.17: Bảng so sánh chất lƣợng tín dụng 11 Ngân hàng CSXH

huyện trong toàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013

Nợ quá hạn Nợ bị chiếm Số tiền lãi tồn

đọng (triệu STT Đơn vị dụng tồn đọng Số tiền Tỷ lệ

(triệu đồng) đồng) (triệu đồng) (%)

1 2 3 4 5 6

1 Mỹ Xuyên 2.234 1,02 27 4.028

2 Trần Đề 1.801 1,04 105 2.630

3 Ngã Năm 1.673 1,06 1.817

4 Long Phú 1.759 1,14 1.994

5 Mỹ Tú 1.942 1,20 2.551

6 Kế Sách 3.289 1,31 18 3.978

2.401 1,46 2.562 7 Cù Lao Dung

58

Nợ quá hạn Nợ bị chiếm Số tiền lãi tồn

đọng (triệu STT Đơn vị dụng tồn đọng Số tiền Tỷ lệ

(triệu đồng) đồng) (triệu đồng) (%)

2 3 4 5 6 1

Thành phố Sóc Trăng 2.675 1,90 8 44 2.255

9 Châu Thành 2.736 1,90 2.877

10 Vĩnh Châu 4.527 2,02 191 8.894

11 Thạnh Trị 4.817 2,87 6.226

Tổng cộng 29.854 1,49 385 39.812

Mức trung bình huyện 2.714 1,50 35 3.619

(Nguồn báo cáo năm 2013 Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng)

2.4.2.1. Những kết quả đạt được:

Kể từ khi thành lập, năng lực tài chính và năng lực vận hành của bộ máy

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên đã tăng lên nhiều lần, đã trở thành một thương hiệu có

uy tín và gần gũi với hàng trăm ngàn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Bước đầu, NHCSXH đã tập trung được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác. Dư nợ ngày càng tăng đã mang lại những

thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo ổn định xã hội ở

huyện Mỹ Xuyên trong thời gian qua. Tín dụng ưu đãi đã đến với hầu hết các đối

tượng cần được hỗ trợ tại tất cả các xã, ấp của toàn huyện, có hiệu quả giúp người

nghèo và các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn.

- Công nghệ thông tin đang được triển khai đến tận cơ sở là cơ hội để

NHCSXH áp dụng công nghệ mới hiện đại nhằm hoàn thiện, nâng cấp các sản

phẩm, dịch vụ; đồng thời tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng suất và

hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí hoạt động, giảm cấp bù của ngân

hàng nhà nước.

- Việc tham gia quản lý của chính quyền, các sở ngành giúp địa phương chủ

động hơn việc giám sát hoạt động của NHCSXH, nắm bắt nhu cầu từ các đối tượng

chính sách từ đó đề ra, điều chỉnh chương trình tín dụng chính sách phù hợp với nhu

cầu thực tế của các đối tượng chính sách.

59

- Mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của NHCSXH cho vay thông

qua ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế, phát

huy được chủ trương công khai, dân chủ, công bằng tiến tới xã hội hóa hoạt động

xóa đói giảm nghèo.

- Sự quan tâm chỉ đạo của NHCSXH tỉnh, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân huyện, sự phối hợp đồng bộ nhiệt tình và trách nhiệm của các

ngành từ huyện đến cơ sở và sự nỗ lực vượt khó của đội ngũ cán bộ công nhân viên

NHCSXH, đã có mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực.

2.4.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân huyện Mỹ Xuyên

Qua phân tích đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH có thể chỉ ra

những tồn tại chủ yếu sau:

+ Nợ quá hạn cao: đến ngày 31/12/2013 tổng dư nợ tại NHCSXH huyện là

219.279 triệu đồng (chiếm trên 10% vùng), trong đó tổng nợ quá hạn là 2.234 triệu

đồng với tỷ lệ 1,02% trên tổng dư nợ.

+ Lãi tồn đọng: tổng số lãi tồn đọng vẫn còn rất cao, lãi tồn đọng chủ yếu

thuộc NHCSXH huyện trực tiếp cho vay.

+ Công tác xử lý nợ bị rủi ro: thực tế nợ bị rủi ro khá lớn do dịch bệnh ở vật

nuôi cây trồng, số đề nghị xử lý là 8.336 triệu đồng, nhưng chưa có quyết định của

Chính phủ; công tác xử lý nợ rủi ro trên diện rộng khó xử lý kịp thời không đủ cán

bộ, cơ chế xử lý nợ rủi ro qua nhiều cấp làm chậm trễ trong công tác xử lý nợ rủi ro.

 Những nguyên nhân chủ quan:

- Hạn chế về năng lực tài chính, thiếu hụt vốn :

+ Vừa qua NHCSXH đã tiếp nhận và triển khai nhiều chương trình với nhiều

đối tượng lớn như hộ nghèo, hộ cận nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cơ chế

huy động vốn còn bị động phụ thuộc vào ngân sách cấp bù, chưa chủ động được

nguồn vốn cho vay.

+ Một trong những điều kiện quan trọng đối với chất lượng tín dụng là nguồn

vốn huy động của NH. Về huy động vốn NHCSXH huyện đã đạt được những thành

tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Nguyên nhân chính

là do huyện Mỹ Xuyên là một huyện kinh tế chưa phát triển cao, nguồn tích lũy nội

60

bộ thấp phải nhận hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho nên việc huy động vốn thật không dễ

dàng.

Ngoài khó khăn trên, cũng cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, các

hình thức huy động vốn mà NHCSXH huyện đang áp dụng còn khá đơn điệu, chỉ

mới dừng lại ở những hình thức huy động truyền thống, chưa đủ sức cuốn hút người

dân và các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Thực tế cho thấy vốn huy động

tại huyện qua các năm không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn XĐGN, nên huyện bị

phụ thuộc vào nguồn vốn điều hòa của tỉnh, không chủ động được yêu cầu cung cấp

tín dụng cho SXKD.

- Về cơ sở vật chất, bộ máy và công nghệ thông tin:

+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phương tiện làm việc chưa đảm bảo điều kiện

hoạt động của một NH. CBCNV mới tuyển dụng chưa có kinh nghiệm, chưa tranh

thủ được sự trợ giúp của chính quyền địa phương, ban XĐGN. CBCNV ít so với số

hộ cần phục vụ, chế độ quản lý tài chính chưa khuyến khích người lao động phục vụ

tại các xã khó khăn.

+ Hệ thống công nghệ thông tin còn thiếu đồng bộ, ứng dụng khai thác còn

hạn chế: mặc dù NHCSXH tỉnh triển khai khá kỹ lưỡng việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong công việc của ngân hàng, song vẫn không trang bị kịp thời máy móc

thiết bị để đảm bảo tính đồng bộ. Nhưng trên thực tế do công nghệ biến đổi nhanh,

kinh phí hạn chế không trang bị kịp máy móc, thiết bị mới nên dẫn đến khó khăn

trong việc tạo lập sự tương thích và đồng bộ giữa công nghệ mới với thiết bị cũ, đã

làm ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động ngân hàng.

+ Tổng hợp và theo dõi nắm bắt thông tin khách hàng ở huyện khó khăn, do

hạn chế trong sử dụng chưa thật tốt công nghệ thông tin mới trong tổng hợp, lưu trữ,

phân tích, đánh giá thông tin và nhất là chia sẽ thông tin trong hoạt động ngân hàng,

thông tin thị trường, . . . thiếu phối hợp giữa các huyện để thu thập khai thác thông

tin khách hàng, khai thác thông tin từ hệ thống CIC để phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Đó là nguyên nhân yếu kém cần phải có giải pháp khắc phục, đây cũng chính là

nguyên nhân hạn chế việc nâng cao chất lượng tín dụng.

- Về công tác khách hàng:

61

Trong thời gian qua, công tác tổ chức và quản lý khách hàng của NHCSXH

huyện đã có những quan tâm, song vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Chưa có

một chiến lược khách hàng phù hợp, cho đến nay vẫn chưa có sự chuẩn bị thật đầy

đủ để xây dựng một chiến lược khách hàng đúng nghĩa. Do đó tồn tại những hạn

chế như: quy trình đánh giá, phân loại khách hàng chưa thật chặt chẽ, chính từ hạn

chế trong phân loại, trong đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ về khách hàng nên

dẫn đến không phân biệt một cách chính xác đối với từng loại khách hàng cụ thể.

Những yếu kém đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn có chiều

hướng tăng lên trong những năm qua tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên. Đây là

nguyên nhân quan trọng cần được sớm khắc phục.

- Về phát triển nguồn nhân lực:

Tuy đã có những cố gắng trong phát triển nguồn nhân lực và bố trí, sắp xếp

đội ngũ CBCNV để nâng cao chất lượng làm việc, tuy nhiên trên thực tế nguồn

nhân lực của NHCSCXH huyện Mỹ Xuyên hiện tại vẫn còn những hạn chế chưa

đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động NH, trong đó cần nhấn mạnh tính chuyên

nghiệp của cán bộ tín dụng trong thực hiện quy tắc, quy trình tín dụng, đó là những

trở ngại trong quản lý tín dụng của huyện.

Bên cạnh đó có những trở ngại do số lượng cán bộ tín dụng 4 người, ít hơn

so với khối lượng công việc và số lượng khách hàng trên 19.418 hộ, dẫn đến sự quá

tải đối với cán bộ tín dụng, bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý trên 4.855

hộ vay vốn, với địa bàn đi lại có khi lên đến 40 km, phần lớn là kênh rạch, dẫn đến

có khi xem xét qua loa các điều kiện vay vốn và lỏng lẻo trong việc kiểm tra, theo

dõi khoản nợ cho vay, khó đảm bảo an toàn tín dụng. CBTD chưa có kinh nghiệm

hướng dẫn hội đoàn thể, tổ TK&VV thực hiện, chủ yếu giao cho tổ hội. Thiếu sự

phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với UBND cấp xã, tổ chức họp giao ban chưa đạt

yêu cầu, công tác tham mưu giải quyết tồn tại còn hạn chế dẫn đến chất lượng tín

dụng thấp.

- Hình thức tín dụng còn đơn điệu, thủ tục khá rườm rà:

Cho đến nay tuy NHCSXH huyện cũng như những đơn vị khác đã triển khai

hàng loạt các dịch vụ mới, tuy nhiên thực chất tại huyện cũng chỉ chú trọng thực

62

hiện những nghiệp vụ truyền thống, đơn điệu, nhiều lắm cũng chỉ là cho vay ngắn

hạn, trung và dài hạn là chủ yếu.

Một trong những vướng mắc là về thời gian làm thủ tục cho vay tuy đã có

nhiều cải tiến, song mỗi chương trình là một quy trình thủ tục khác nhau, để hoàn

tất thủ tục cho một món vay vẫn mất khoảng 20 ngày. Chính việc chậm trễ, tốn kém

thời gian, công sức chờ đợi cũng là trở ngại làm cho khách hàng ngại vay vốn, trả

nợ ngân hàng. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến hạn chế chất lượng tín dụng tại

NHCSXH huyện trong thời gian qua.

 Những nguyên nhân khách quan:

- Các biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước có tác động trực tiếp

đến các đối tượng khách hàng của NHCSXH.

- Điều kiện tự nhiên và tập quán của đối tượng chính sách, kiến thức SXKD,

tiếp cận thị trường, đặc biệt đối với khách hàng ở vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa.

Thiên tai dịch bệnh . . . nhưng hệ thống bảo hiểm cho sản phẩm nông nghiệp chưa

phát triển.

- Tình trạng nghèo đói và vấn đề an sinh xã hội:

Theo chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn năm 2011-2015, kết quả điều

tra cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện 27,93%, tương ứng với 10.387 hộ

nghèo; tỷ lệ hộ cận nghèo toàn huyện là 13,28%, tương ứng với 4.941 hộ. Chuẩn

nghèo sẽ được nâng lên phù hợp với chuẩn nghèo quốc tế, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận

nghèo còn cao.

Việc chậm hoàn thiện cơ chế gắn kết và lồng ghép phối hợp giữa các chương

trình KTXH, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dạy nghề với

hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ hạn chế kết quả giảm nghèo và có nguy cơ tái

nghèo cao.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

+ Tính hiện thực và khả thi của các dự án sản xuất còn thấp: thực tế trên địa

bàn huyện Mỹ Xuyên hiện vẫn có ít dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có tính

khả thi cao do những hạn chế trong nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả, khả

năng phân tích các yếu tố của thị trường trên các mặt về sản lượng, cung cầu, sự tác

động của các khía cạnh về thời tiết, chính sách kinh tế, trình độ công nghệ của

63

khách hàng. Phần lớn các hộ nghèo ở huyện sản xuất theo truyền thống hoặc chạy

theo phong trào, chọn lựa vật nuôi, cây trồng theo cảm tính, thiếu cơ sở khoa học và

không đảm bảo số lượng sản phẩm theo nhu cầu thị trường, do đó dễ xảy ra rủi ro

trong đầu tư sản xuất, là nguyên nhân hạn chế dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay

NH cũng như chất lượng tín dụng.

+ Công nghệ, kỹ thuật sản xuất còn thấp, quy mô sản xuất còn nhỏ: do những

yếu kém về công nghệ, kỹ thuật ứng dụng trình độ khoa học công nghệ trong sản

xuất trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Công nghệ, kỹ thuật thấp dẫn đến sự yếu

kém năng lực cạnh tranh, làm cho hiệu quả SXKD của hộ nghèo thấp kém.

Những hạn chế yếu kém còn thể hiện cả trong các công đoạn thu hoạch, bảo

quản, chế biến chủ yếu vẫn là thủ công, hàng hóa nông sản chủ yếu là dạng sơ chế,

các hoạt động khuyến nông hầu như chưa được chú trọng đúng mức, các hộ sản

xuất trên địa bàn kém về cả năng lực tài chính, về trình độ tổ chức, quản lý, cả về

trình độ công nghệ, kỹ thuật, khả năng tái đầu tư mở rộng sản xuất thấp. Quy mô

sản xuất của các hộ sản xuất nhỏ bé, chưa tạo được thương hiệu sản phẩm có sức

cạnh tranh cao trên thị trường.

Những yếu kém nêu trên dẫn đến hạn chế khả năng tạo ra thu nhập của khách

hàng, đồng thời cũng là nguyên nhân hạn chế việc thu nợ và chất lượng tín dụng của

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên.

+ Hạn chế về hiểu biết của một bộ phận khách hàng đối với ngân hàng: theo

công bố của số liệu thống kê và điều tra xã hội khoa học cho thấy, vùng đồng bằng

sông Cửu Long là vùng có trình độ văn hóa, số lượng người lao động được đào tạo

nghề thấp nhất nước, đó cũng chính là lý do dẫn đến sự hạn chế những hiểu biết về

nghĩa vụ của người vay trong giao dịch tín dụng với ngân hàng, có người còn cho

rằng đó là khoản cho vay như là trợ cấp cho họ.

Những hoạt động dịch vụ tư vấn pháp luật, phổ cập những quy định của luật

pháp chỉ mới dừng lại ở tính hình thức cho nên đã gây không ít những trở ngại trong

các lĩnh vực hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng.

Có những vướng mắc thực tế đã xảy ra trong việc giải quyết khách hàng trả

nợ cho ngân hàng. Khi vay, khách hàng không am hiểu về thủ tục nên đã nhờ cán

bộ tín dụng viết các nội dung trong hợp đồng tín dụng, khi không trả được nợ thì

64

những khách hàng này lại đỗ hết lỗi cho cán bộ tín dụng. Sự thiếu hiểu biết một

cách cơ bản về hoạt động ngân hàng là một trong những nguyên nhân hạn chế chất

lượng tín dụng của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên thời gian qua.

- Tổ TK&VV quản lý yếu kém: chưa tổ chức họp tổ, nếu có họp thì nội dung

nghèo nàn, chỉ yêu cầu tổ viên nộp lãi hoặc làm thủ tục gia hạn nợ, vay lưu vụ . . .

chưa thực hiện kiểm tra sử dụng vốn của hộ vay, chưa giúp đỡ hướng dẫn hộ vay

cách làm ăn có hiệu quả, còn tình trạng chiếm dụng tiền gốc và lãi của hộ vay.

Việc lựa chọn ban quản lý tổ khó khăn do trình độ dân trí thấp, đông đồng

bào dân tộc Khmer, thiếu nhiệt tình. Tổ trưởng được bầu thường là những người có

uy tín nhưng lớn tuổi, trình độ học vấn thấp, khả năng tuyên truyền còn nhiều hạn

chế công tác cũng cố tổ do cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đoàn thể cấp xã,

NHCSXH chỉ đạo chưa kiên quyết. Lợi ích của ban quản lý tổ TK&VV chưa bù đắp

chi phí, bình quân một tổ TK&VV có 45 hộ/dư nợ 500 triệu/thu lãi 3,25

triệu/tháng/hoa hồng 0,40 triệu/chi phí họp tổ 0,10 triệu/tháng/thu nhập BQL tổ một

người 0,15 triệu/tháng.

- Hoạt động ủy thác của hội đoàn thể chưa đạt: chưa được quan tâm đúng

mức, thiếu chủ động vào cuộc. Chưa tuyên truyền giáo dục động viên, thuyết phục

được người vay về ý thức trả nợ trả lãi, gửi tiền tiết kiệm, giúp đỡ lẫn nhau. Cán bộ

phụ trách công tác ủy thác thường thay đổi, vừa quen việc thì lại thay đổi, khâu bàn

giao không rõ ràng, người nhận không biết bắt đầu từ đâu, làm việc bị động, hiệu

quả thấp. Vai trò kiểm tra, giám sát của hội cấp trên đối với hội cấp dưới mờ nhạt,

mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm, dẫn đến chiếm dụng vốn.

- Sự chỉ đạo cấp ủy, chính quyền: trước đây thường chọn hộ nghèo nhất để

cho vay, chưa có đào tạo tay nghề, việc xác định hộ nghèo, theo dõi danh sách hộ

nghèo, xét hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn còn nể nang, còn sai đối tượng. Chưa

quan tâm đến công tác xử lý thu hồi nợ, xem hoạt động tín dụng là việc của các

đoàn thể, của NHCSXH. Ban đại diện HĐQT thường xuyên thay đổi ảnh hưởng tới

việc phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát tại cơ sở.

+ Nguyên nhân từ môi trường KTXH của huyện: hệ thống tổ chức sản xuất,

cơ cấu kinh tế thiếu sự phù hợp còn chắp vá và kém năng lực, nhất là trong thực

hiện đổi mới tổ chức, mô hình SXKD diễn ra chậm chạp kém hiệu quả. Kinh tế hộ

65

còn nhiều khó khăn, nhất là năng lực tổ chức, quản lý, năng lực tài chính do đó khó

có khả năng đầu tư lớn, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp và khả năng tích lũy thấp.

Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm chủ

lực hướng mạnh đến xuất khẩu của huyện Mỹ Xuyên, đến nay vẫn còn chưa xác

định một cách vững chắc, còn thiếu sự phù hợp mà chủ yếu vẫn chỉ là lúa gạo, sản

phẩm sơ chế từ thủy hải sản.

Nền sản xuất nông nghiệp nhỏ, sức cạnh tranh kém là trở ngại lớn đối với

phát triển SXKD và XĐGN tác động trực tiếp đến vốn vay ngân hàng trên địa bàn.

Nền kinh tế của huyện Mỹ Xuyên chủ yếu vẫn là nền nông nghiệp sản xuất hàng

hóa nhỏ, trình độ kỹ thuật thấp kém và lạc hậu do đó hiệu quả sản xuất và khả năng

cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân, của các sản phẩm còn thấp.

Vấn đề là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân trong

tỉnh và trước hết là hộ nghèo và gia đình chính sách của huyện. Giải quyết được

những hạn chế đó sẽ là cơ sở để chất lượng tín dụng, hoạt động ngân hàng có điều

kiện phát triển thuận lợi hơn.

Những hạn chế trong đầu tư cơ sở kinh tế hạ tầng, văn hóa, xã hội: sự không

đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội. Hệ thống giao thông còn yếu kém,

hầu hết các tuyến đường liên thôn, liên xã còn hẹp, mùa mưa trơn trợt, giao thông rất

khó khăn ảnh hưởng đến vận chuyển vật tư, hàng hóa, việc đi lại của nhân dân, làm

tăng chi phí vận chuyển, chi phí đầu vào, bất lợi trong cạnh tranh và hiệu quả sản xuất.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã sử dụng cơ sở lý luận trong chương 1 và mở

rộng phương pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng

XĐGN tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên trong thời gian qua.

Trong đó, luận văn đề cập đến các nội dung về những tác động từ điều kiện

tự nhiên và kinh tế xã hội, chênh lệch trình độ phát triển giữa các vùng, sự phân hóa

giàu nghèo. Giới thiệu khái quát về NHCSXH, mô hình tổ chức và phương thức

quản lý tín dụng, làm rõ cơ hội và thách thức trong thời gian tới, đánh giá chất

lượng tín dụng, chỉ ra những vấn đề cần quan tâm đối với chất lượng tín dụng cho

phát triển SXKD nói chung, chất lượng tín dụng đối với XĐGN nói riêng.

66

Trên cơ sở đó luận văn chỉ ra các nhóm nguyên nhân hạn chế đối với chất

lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên; những nguyên nhân từ phía khách

hàng và những nguyên nhân khác. Cụ thể những nhóm nguyên nhân đó được xác

định như sau:

Về những nguyên nhân từ phía NHCSXH huyện Mỹ Xuyên như những hạn

chế, yếu kém về tổ chức và quản lý; nguyên nhân hạn chế trong phát triển nguồn

nhân lực; yếu kém năng lực tài chính; hạn chế về tính đồng bộ và ứng dụng công

nghệ thông tin; hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đơn điệu trong

việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ, thủ tục còn rườm rà.

Những nguyên nhân từ phía khách hàng bao gồm sự thấp kém về tính khả thi

của các dự án sản xuất; công nghệ, kỹ thuật sản xuất còn thấp, quy mô sản xuất còn

nhỏ, hạn chế hiểu biết của một bộ phận khách hàng đối với NH.

Những nguyên nhân hạn chế khác như tổ TK&VV quản lý yếu kém; hoạt

động ủy thác của hội đoàn thể chưa đạt; sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa

phương; nguyên nhân từ môi trường KTXH của huyện.

Những nguyên nhân trên là những cơ sở chủ yếu để luận văn đưa ra các giải

pháp nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện trong thời

gian qua.

67

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp:

3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng và huyện

Mỹ Xuyên đến năm 2020:

* Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển KTXH của tỉnh Sóc Trăng:

Nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH để thực sự là công cụ điều hành

có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và

chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đến năm 2020 và những năm tiếp

theo “tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội, nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống của nhân dân”.

Phát triển toàn diện KTXH của tỉnh, trước hết là tập trung sức phát triển mạnh

nông nghiệp, nông thôn, nông dân, đi đôi với XĐGN. Có thể tham khảo một số chỉ

tiêu chủ yếu phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020.

Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XII và kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2011 - 2020, mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo

tiêu chí mới đầu năm 2011 từ 24,31% xuống còn dưới 10% vào năm 2015; hạn chế

gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, có

100.000 lượt hộ nghèo được vay vốn NHCSXH để phát triển sản xuất, chăn nuôi và

kinh doanh.

* Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển KTXH của huyện Mỹ Xuyên:

Trong những năm qua, huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về

phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần nhân

dân. Tuy nhiên, Huyện Mỹ Xuyên cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức

như chất lượng phát triển kinh tế - xã hội còn thấp; cơ sở vật chất còn hạn chế so

với yêu cầu phát triển; tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác ở trình độ cao,

chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Mặt khác, mục tiêu phát triển kinh tế -

68

xã hội của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 đặt ra phải cao gấp 1,1 đến 1,2 lần mức

bình quân chung của Đồng bằng sông Cửu Long; do đó, đòi hỏi Mỹ Xuyên phải

tăng tốc phát triển kinh tế trong thời gian tới. Bên cạnh đó, quá trình phát triển kinh

tế - xã hội của huyện diễn ra trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới có nhiều

biến động đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược để tận dụng thế mạnh của nguồn lực

nhằm phát huy lợi thế của huyện.

Vì vậy, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Xuyên

đến năm 2020 đề ra quan điểm và mục tiêu chủ yếu phát triển như sau:

a. Về quan điểm đến năm 2020 là:

+ Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, bình quân giá

trị gia tăng của huyện cao hơn mức bình quân chung của tỉnh.

+ Tiếp tục khơi dậy và phát huy tối đa các nguồn lực, trước hết là nội lực

của các thành phần kinh tế, để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế về vị trí

địa lý; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ gắn liền với phát

triển toàn diện nông nghiệp và phát triển nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.

+ Tận dụng các cơ hội, phát triển nhanh các ngành kinh tế có thế mạnh, tạo

ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành,

từng lĩnh vực, gắn nền sản xuất hàng hóa của huyện với thị trường tiêu thụ trong

nước và xuất khẩu.

+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo hướng hiện đại.

+ Đồng thời với phát triển kinh tế, phải tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn về

chất đối với sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể thao theo hướng đẩy

mạnh xã hội hóa.

+ Kết hợp tốt giữa công nghiệp hóa nông nghiệp - nông thôn với mở rộng

và xây dựng mới các đô thị và các trung tâm thương mại, có công nghiệp và dịch vụ

phát triển năng động. Trước mắt, tập trung cho cụm công nghiệp Thạnh Phú; coi

đây là những “đầu tàu” kinh tế của huyện để lôi kéo các vùng khác phát triển.

+ Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường

sinh thái. Tất cả các dự án phát triển kinh tế cần phải nghiên cứu xem xét đánh giá

tác động của môi trường.

+ Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định

69

chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh qua các giai

đoạn phát triển.

b. Về mục tiêu phát triển:

+ Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020

khoảng 13%; cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm

khoảng 40,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 20%, khu vực dịch

vụ chiếm khoảng 39,5%. GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế đạt khoảng

80,8 triệu đồng/người/năm; phấn đấu xây dựng 10/10 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15.000 tỷ đồng.

+ Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1%; quy mô dân số 174 ngàn

người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53%. Có 80,07% số trường học đạt chuẩn quốc

gia. Có trên 95% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa. Có 4 bác sĩ/vạn dân và 13,8 giường

bệnh/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 9%. Có 100%

hộ dân có điện sử dụng; 100% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Giai

đoạn 2016 - 2020, Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% (tiêu chí năm 2010).

3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam:

Ngày 10/07/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 852/QĐ-

TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn

2011 – 2020, cụ thể:

- Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo

một cách cơ bản và bền vững, vì vậy cần tổ chức, triển khai thực hiện tích cực và

hiệu quả chính sách này.

- Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để thực sự

là công cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm

nghèo nhanh và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 -

2020, Chương trình giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

- Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến tín dụng chính

sách xã hội được ban hành thống nhất và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện.

70

- Mục tiêu tổng quát: phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững,

đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn liền với

việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ

cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Mục tiêu cụ thể:

+ 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ

điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã

hội cung cấp.

+ Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ.

+ Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.

+ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.

+ Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng

trong khu vực và trên thế giới.

+ Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra,

kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.

+ Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với

hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nhằm mục

tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.

- Định hướng hoạt động

+ Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội là người nghèo, các

đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước và các đối tượng được các

tổ chức, cá nhân ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội trực tiếp cho vay. Ưu

tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn.

+ Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng

thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng như: Tiết kiệm; thanh toán; chuyển tiền...

+ Về cơ chế tài chính:

* Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu do Nhà

nước cấp, do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động và nhận ủy thác từ các tổ

71

chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và

nhân dân cùng làm”, bao gồm:

* Vốn Nhà nước cấp dưới các hình thức: vốn điều lệ được bổ sung hàng

năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao và

vốn cho vay trong các chương trình mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và thực

hiện các chính sách xã hội khác. Ưu tiên cho Ngân hàng Chính sách xã hội được

vay hoặc tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi, lãi suất thấp hoặc không lãi trên cơ

sở cân đối các nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ, hoặc các

nguồn vốn giá rẻ khác, đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động chủ

động, ổn định.

* Vốn huy động từ tiền gửi và tiền vay của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước.

* Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

* Tiền tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn

vốn hợp pháp khác.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính

của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi

suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế

bằng các hình thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao

nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ

không thuộc diện hộ nghèo nhưng được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi,

hộ cận nghèo thì lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường.

- Rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý theo quy định của Nhà nước.

NHCSXH có trách nhiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng

quy trình xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động.

- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính ổn định trong từng giai đoạn, có cơ chế

cấp bù thích hợp để phát huy tính chủ động và đảm bảo khả năng đánh giá hiệu quả

hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội; bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động

theo chế độ quy định; bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên chức và người lao động

yên tâm gắn bó với ngành.

- Về công tác quản trị ngân hàng

72

+ Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương, cấp

tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh

giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch lưu động ở

xã, phường, thị trấn.

+ Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Hội đồng

quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.

+ Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức

chính trị - xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa

phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã.

+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc

thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Hình thành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội

bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Kiểm

soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

- Về phát triển nguồn nhân lực

+ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của

Ngân hàng Chính sách xã hội, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo

đức nghề nghiệp. Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở quy

định của Nhà nước có tính đến đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội, đảm bảo

phù hợp với điều kiện và môi trường hoạt động chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng

đặc biệt khó khăn. Có chế độ ưu tiên trong công tác tuyển dụng cán bộ là người dân

tộc thiểu số; đồng thời, có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút cán bộ đến làm

việc tại các vùng khó khăn, đặc biệt là các huyện nghèo.

+ Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn có

kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi

ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng

chính sách.

- Về hiện đại hóa hoạt động:

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ của Ngân hàng

Chính sách xã hội cho phù hợp với phương thức hoạt động.

+ Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý,

chỉ đạo, điều hành.

73

3.1.3. Định hƣớng phát triển của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng:

* Mục tiêu phấn đấu:

- Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 11% - 15%, đến cuối năm 2015

tổng dư nợ đạt khoảng 2.700 tỷ đồng.

- Đến cuối năm 2015 cơ bản đáp ứng đủ nguồn lực để phục vụ nhu cầu phát

triển tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

- Tỷ lệ nợ quá hạn <1,5% tổng dư nợ. Tỷ lệ thu lãi >95% lãi phải thu.

- 100% hộ nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu đều được tiếp cận

các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.

- Đơn giản thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ đơn giản, dễ tiếp

cận. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, tiến

tới quản trị NH theo các chuẩn mực của NH, hội nhập khu vực và trên thế giới.

- Có môi trường làm việc an toàn lành mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ nhiệt

tình tâm huyết, có năng lực chuyên môn và kỹ năng hoạt động xã hội. Cán bộ viên

chức toàn tỉnh có việc làm ổn định, được cống hiến lâu dài được ghi nhận xứng

đáng về chế độ lương, thưởng và cơ hội thăng tiến.

- Có hệ thống kiểm tra kiểm soát và phân tích cảnh báo rủi ro hoàn chỉnh,

phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động.

* Chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng

Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng CSXH

tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015

Từ năm đến năm

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số

Số Số

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Tỷ

Tỷ

TT

Tỷ lệ

tiền

(triệu

(triệu

(triệu

lệ

lệ

lệ

(%)

(triệu

đồng)

(%)

đồng)

đồng)

(%)

(%)

đồng)

1 Nợ quá hạn 38.339 2,16 29.854 1,49 12.912 0,57 10.000 0,42

2 Lãi tồn đọng 39.953 2,25 39.812 1,99 36.405 1,62 33.900 1,43

3 Nợ chiếm dụng 469 0,03 385 0,02 26 0 0 0

(Nguồn Phòng KHNV-TD NHCSXH tỉnh Sóc Trăng)

74

- Củng cố lại cơ bản và toàn diện hoạt động tại chi nhánh để đến năm 2015

nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả nhằm

đáp ứng phục vụ tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

trên địa bàn.

- Tập trung khắc phục những tồn tại, yếu kém và củng cố lại bộ máy tổ chức,

năng lực hoạt động của BĐD HĐQT, Hội sở tỉnh, NHCSXH huyện, Hội đoàn thể

làm dịch vụ ủy thác, Tổ TK&VV làm ủy nhiệm đảm bảo tính hiệu quả; nâng cao

tính kỷ cương và nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, đến cuối năm 2015 trở thành chi

nhánh có đội ngũ nhân lực chất lượng tốt trong khu vực Tây Nam Bộ.

- Xây dựng kế hoạch hiện đại hóa hoạt động NH trên nền tảng công nghệ

trung bình tiên tiến, phù hợp với yêu cầu hoạt động và khả năng nguồn vốn đầu tư

nhằm tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ, các nguồn vốn ưu đãi; nâng cao chất

lượng tín dụng và hiệu quả cho vay các đối tượng chính sách. Triển khai các sản

phẩm dịch vụ NH mới nhằm tăng thu dịch vụ như thanh toán, thu, chi bảo hiểm.

Chuẩn bị các điều kiện để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.

-Tăng cường mối quan hệ với UBND cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội

(HND, HPN, HCCB, và ĐTN), tổ tiết kiệm và vay vốn là hoạt động quan trọng nhất

của hệ thống NHCSXH là người bạn đồng hành giúp người nghèo và các đối tượng

chính sách, hòa nhịp với sự phát triển của xã hội

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHCSXH huyện Mỹ

Xuyên

Để nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH

phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:

3.2.1 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn:

Để nâng cao hơn hiệu quả của huy động vốn, tăng cường khả năng vốn cho

vay để phát triển KTXH và XĐGN của huyện, huy động vốn ở huyện Mỹ Xuyên

cần có những bước đi, có những hình thức phù hợp với một huyện mà kinh tế nông

nghiệp là chủ yếu, chưa phát triển, nguồn tích lũy từ nội bộ thấp.

Muốn vậy NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần khắc phục sự đơn điệu ở những

hình thức huy động truyền thống, chưa đủ sức cuốn hút người dân và các tổ chức

kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Tăng cường huy động vốn để có thể đáp ứng tốt

75

nhu cầu cho vay SXKD và XĐGN, NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần phải tăng

cường năng lực tài chính của mình, trong đó quan trọng là cần tập trung mở rộng

huy động vốn.

Mở rộng huy động vốn tại chỗ, tiếp tục đa dạng các hình thức huy động vốn

trong dân cư. Mở rộng các hình thức huy động vốn trong dân cư là phù hợp với định

hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện, về lâu dài và cơ bản NHCSXH huyện

cần có chiến lược mở rộng huy động vốn tại chỗ bằng cách áp dụng nhiều thể thức

huy động tiền gửi tiết kiệm có thưởng, tiền gửi trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, trả

lãi linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm có mục đích, tiền gửi

định kỳ. Đặc biệt, Ngân hàng cần có giải pháp huy động các mạnh thường quân tài

trợ cho hộ nghèo bằng cách góp vốn không lấy lãi, . . . nhằm thu hút các luồng tiền

nhàn rỗi tạm thời trong xã hội.

Trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ NHCSXH huyện Mỹ Xuyên

cần chú trọng đến các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các khách hàng là các tổ

chức KT-XH như trường học, tiền từ quỹ của các hội phụ huynh học sinh chưa

dùng tới, tiền từ các hoạt động lao động sản xuất, kinh doanh trong nhà trường, tiền

từ các nhà tài trợ cho nhà trường. Thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ các tổ chức hành

chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội khác như các hội, các tổ chức đoàn thể thanh

niên, phụ nữ, cựu chiến binh, huy động tiền nhàn rỗi từ nông trường, hợp tác xã.

Ngoài ra NHCSXH huyện cần chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các

quỹ hỗ trợ phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác trên địa bàn huyện, tỉnh để

tranh thủ thu hút các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi.

NHCSXH huyện cần nghiên cứu áp dụng mở rộng hình thức nhận tiền gửi

thanh toán trả tiền lương cho các doanh nghiệp, trường học, khu vực hành chính sự

nghiệp trên địa bàn huyện. Trong đó, chú trọng khai thác tiền gửi thanh toán của các

hộ, các trang trại, các doanh nghiệp, trong việc mua cây giống, con giống, phân bón,

thuốc trừ sâu, xăng dầu, mua vật tư, máy móc, thiết bị nông ngư cụ.

Một trong những hình thức huy động vốn mà NHCSXH huyện cần chú trọng

khai thác là huy động vốn thông qua các dự án đầu tư của huyện, dự án của các tổ

chức kinh tế, dự án của các trang trại, các cá nhân, đây cũng là một trong những

hình thức mang lại lợi ích cho cả hệ thống NHCSXH.

76

Để có thể huy động tốt hình thức huy động tiền gửi qua dự án, NHCSXH

huyện cần thực hiện thận trọng, chu đáo các bước thẩm định, kiểm tra như đối với

quy trình thẩm định dự án đầu tư, quy trình tín dụng. Thông qua thẩm định, kiểm tra

khi khẳng định dự án hội đủ những điều kiện cho vay, lúc đó thay vì NHCSXH

huyện Mỹ Xuyên cho vay, thì đơn vị có thể công bố công khai mức độ khả thi của

những dự án này, qua đó có thể thu hút khách hàng đầu tư vào dự án bằng cách gửi

tiền vào NH. NHCSXH huyện Mỹ Xuyên có thể xây dựng bảng tin thông báo danh

mục các dự án đầu tư để thu hút khách hàng.

3.2.2. Giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục:

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền cần

tiếp tục đơn giản hóa hơn nữa hồ sơ vay vốn để giúp khách hàng dễ tiếp cận với

ngân hàng. Hồ sơ, trong đó có sổ vay vốn cần điều chỉnh lại phần khai bổ sung cần

ngắn gọn, dễ hiểu.

Một trong những vướng mắc nữa là về thời gian làm thủ tục cho vay cần rút

ngắn hơn nữa bởi tuy đã có nhiều cải tiến, song để hoàn tất thủ tục cho một món

vay vẫn mất 20 ngày, là trở ngại cho hộ nghèo vay vốn. NHCSXH huyện cần phân

chia nhóm hộ theo ấp để thuận tiện trong việc xác minh bổ sung trước khi cấp lần

mới trong vòng 10 ngày.

Ngoài việc tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục NHCSXH huyện cần thực

hiện tuyên truyền, quảng bá về ngân hàng trong công chúng. Biện pháp tuyên

truyền phải phù hợp với trình độ văn hóa, nghề nghiệp góp phần nâng cao những

hiểu biết của khách hàng vay vốn ngân hàng, nhất là nhận thức về nghĩa vụ của

người vay trong giao dịch tín dụng với ngân hàng.

Kết hợp tuyên truyền với những hoạt động dịch vụ tư vấn pháp luật, phổ cập

những quy định của pháp luật mà trước hết là phổ biến chi tiết về quyền lợi, nghĩa

vụ khi vay vốn ngân hàng.

Cần có những quy định cụ thể về người đại diện đứng ra kê khai giúp những

nội dung trong hợp đồng tín dụng để tránh vướng mắc về sau, hạn chế những kẽ hở

có thể dẫn đến việc lợi dụng khách hàng vay vốn.

77

Tóm lại, thực hiện những giải pháp trên về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục cho

phép NHCSXH huyện khắc phục những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối

với chất lượng tín dụng XĐGN.

3.2.3. Giải pháp về tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát:

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần có những cố gắng cao hơn nữa, thiết thực

hơn nữa trong thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Bộ phận phụ

trách kiểm tra, kiểm soát cuối năm phải lên kế hoạch cụ thể cho năm sau, kết hợp

các hình thức kiểm tra, kiểm soát theo định kỳ, kết quả kiểm tra phải được khắc

phục ngay nhằm đảm bảo tính toàn diện, hiệu quả của công tác kiểm tra.

Các nội dung cụ thể trong kiểm tra, kiểm soát bao gồm việc thực hiện quy

trình kiểm tra, kiểm soát, trong đó thường xuyên kiểm tra công tác kế toán, công tác

hậu kiểm, công tác thực hiện quy trình tín dụng nhất là kiểm tra, giám sát việc thực

hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. Kiểm tra việc thực hiện quy trình quyền phát

quyết tín dụng, đối tượng ưu tiên, việc cập nhật thông tin và thực hiện chính sách

khách hàng.

Kiểm tra thực tế về tính phù hợp đối với khả năng và trình độ trong phân

công giao việc cho cán bộ, công nhân viên, tránh tình trạng người giao nhiều việc,

người giao ít việc, trong khi đó chế độ lương, thưởng là như nhau. Kiểm tra tính

hợp lý trong xây dựng lịch công tác, sổ theo dõi quá trình công tác, nhất là đối với

những bộ phận, những cá nhân thường đi công tác, tác phong làm việc và giao tiếp

với khách hàng, kỷ luật lao động, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ,

kịp thời đưa ra những chấn chỉnh khắc phục sai phạm, thiếu sót để có thể đảm bảo

an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn, hiệu quả của chất lượng

tín dụng của đơn vị.

3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định đối với

hoạt động xã hội nói chung và từng lĩnh vực nói riêng. Do vậy việc đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực đối với NHCSXH huyện Mỹ Xuyên là điều tất yếu luôn cần

được phát triển một cách thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động NH gắn

với sự phát triển KTXH đi đôi với XĐGN.

78

Để khắc phục những nguyên nhân hạn chế đối với phát triển nguồn nhân lực

cần tập trung vào những nội dung sau:

* Nâng cao năng lực cả về phẩm chất đạo đức và chuyên môn đối với cán bộ

nhân viên, cần xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực với những nội

dung đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, quy hoạch cán bộ từ nay đến năm 2020. Tập

trung vào những vấn đề chủ yếu là phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ,

sức khỏe, trong đó cần chú trọng tính chuyên nghiệp trong công việc, nhất là đối với

cán bộ tín dụng, nâng cao khả năng của cán bộ, nhân viên trong việc nắm bắt những

quy trình sản xuất và những chi phí đối với lĩnh vực sản xuất cây con, qua đó sẽ có

những hiểu biết sâu hơn về tài chính, trên cơ sở đó xây dựng những chương trình

cho vay sát thực đối với XĐGN nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong tín

dụng. Cần quán triệt và nâng cao tính tuân thủ nghiêm ngặt trong thực hiện quy tắc,

quy trình tín dụng, đặc biệt là thẩm định dự án phương án, vận dụng chặt chẽ và xác

thực quy trình cho vay.

Trong tuyển dụng và đào tạo cần chú trọng gối đầu về các chức danh cán bộ,

nhân viên, về độ tuổi, về nguồn tuyển chọn và về giới tính để tránh sự thiếu hụt cán

bộ, lao động trong đơn vị. Ngoài việc chú trọng chọn cử cán bộ, nhân viên theo học

các chương trình của trung tâm đào tạo theo yêu cầu của NHCSXH Việt Nam và

tham gia các lớp đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên theo chương

trình bắt buộc mà NHCSXH tỉnh đề ra, cần tăng cường xây dựng đội ngũ tiểu giáo

viên để định kỳ hàng tháng, hàng quý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội đoàn thể nhận

ủy thác và tổ TK&VV, đồng thời hàng tháng phải phân loại nhân viên của mình

theo chỉ tiêu phân loại xếp hạng A, B, C cho cán bộ, nhân viên để gắn bó chặt chẽ

cả về vật chất và tinh thần quy hoạch đào tạo bổ nhiệm trong cán bộ, nhân viên.

Cần có chính sách tuyển được những cán bộ tận tâm có ý thức đối với hoạt

động NH, trong tuyển chọn cần đảm bảo tính công khai, rõ ràng cho các bộ phận

nghiệp vụ, cần chú trọng đảm bảo cho cán bộ, nhân viên có thu nhập hợp lý đúng

người đúng việc, quan tâm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của nhân viên, thực hiện

thưởng phạt hợp lý cho công bằng. Cần có chế độ đãi ngộ nhất định về vật chất và

tinh thần, kể cả việc đề bạt cho những cán bộ, nhân viên có thành tích trong từng

năm, trong nhiều năm.

79

Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu để sao cho có thể hạn chế và đi đến xóa bỏ

tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng trong quản lý khách hàng, bởi lẽ đó cũng

chính là một trong những vấn đề gây nên khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ,

quy trình tín dụng, dẫn đến những khe hở ảnh hưởng đến an toàn tín dụng trong

quản lý chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên.

3.2.5. Những giải pháp đối với khách hàng:

* Giải pháp về chính sách khách hàng:

Một trong những nguyên nhân hạn chế đối với chất lượng tín dụng XĐGN

của NHCSXH là thiếu một chính sách khách hàng đúng nghĩa, đúng tầm của nó.

Để khắc phục nguyên nhân hạn chế này cần chú trọng xây dựng một chính sách

khách hàng phù hợp đối với quy định chung và phù hợp đối với đặc thù hoạt động

của mình.

Cần xây dựng mô hình tổ chức hoạt động của mình theo định hướng khách

hàng, cần phải coi sự phát triển của chính ngân hàng. Theo mô hình này sẽ cho phép

NHCSXH nắm bắt, nghiên cứu sâu nhu cầu từng loại, từng nhóm khách hàng, trên

cơ sở đó xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp hơn đối với từng loại, từng

nhóm khách hàng.

Nắm bắt nhu cầu khách hàng để đẩy mạnh xúc tiến cho vay và chăm sóc

khách hàng, xử lý nợ rủi ro khách quan kịp thời là điều quan trọng trong việc góp

phần cho vay đúng đối tượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả hơn về chất lượng tín dụng

XĐGN huyện Mỹ Xuyên. NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần có sự chuẩn bị thật đầy

đủ để xây dựng một chiến lược khách hàng đúng nghĩa bao gồm những quy trình

đánh giá, phân loại khách hàng, chính sách đó phải có sự phù hợp cần thiết đối với

vùng dân tộc, vùng khó khăn.

Trong xây dựng chính sách khách hàng cần chú trọng phân theo nhóm khách

hàng cá nhân và nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế kết hợp với phân theo

ngành hàng sản xuất kinh doanh, nuôi trồng cây con, mức độ đói nghèo. Phân loại

như vậy sẽ gắn chặt hơn với yêu cầu về dịch vụ của mỗi loại sản xuất kinh doanh,

phù hợp với khách hàng bởi mỗi ngân hàng mỗi loại khách hàng có những điểm

khác nhau, chẳng hạn khách hàng là các tổ chức thường đòi hỏi những dịch vụ phức

tạp hơn dịch vụ khách hàng cá nhân. Thực tế cho thấy số lượng khách hàng tổ chức

80

ít hơn số lượng khách hàng cá nhân nhưng thường có số lượng giá trị giao dịch lớn;

còn khách hàng là cá nhân tuy mức giao dịch giá trị không lớn nhưng lại có số

lượng nhiều và đương nhiên chi phí giao dịch và quản lý cũng phức tạp hơn, tương

tự như vậy cho vay trồng lúa khác với trồng hoa màu, khác với trồng cây công

nghiệp và khác với cho vay nuôi trồng thủy sản…

Để khắc phục nguyên nhân hạn chế về chính sách khách hàng như đã đề cập,

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần phải có bộ phận chuyên trách chăm lo phát triển

khách hàng, cần bố trí những cán bộ, nhân viên có kiến thức rộng, am hiểu sâu rộng

nghiệp vụ ngân hàng, có ngoại ngữ vào bộ phận chuyên trách chăm lo khách hàng,

bộ phận này sẽ là bộ phận chủ lực trong xây dựng chương trình khách hàng, phân

nhóm khách hàng, xây dựng tiêu chuẩn khách hàng; nghiên cứu với thị trường gắn

với nghiên cứu khách hàng, xác định chiến lược tiếp thị tổng thể khách hàng cho

đơn vị. Bộ phận chăm sóc phát triển khách hàng cần phải nghiên cứu để xây dựng

được chính sách khách hàng vừa có chiều rộng vừa có chiều sâu, trong đó chú trọng

thu hút, chăm sóc khách hàng qua đó góp phần xây dựng những sản phẩm dịch vụ

phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Cần tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa NHCSXH với khách hàng thuộc

các thành phần khác nhau, nắm bắt được đến chi tiết khách hàng, thậm chí có thể

phân biệt khách hàng theo các chỉ tiêu như mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh,

sở thích nhu cầu … điều đó làm cho khách hàng thấy rằng họ luôn được NHCSXH

coi trọng. Muốn được như vậy, cán bộ nhân viên cần phải nắm vững chuyên môn

nghiệp vụ, có sự nhạy cảm linh hoạt, có kinh nghiệm, biết học hỏi, biết chịu đựng

và phải có khả năng thương lượng tốt đối với khách hàng.

Trong xây dựng chính sách khách hàng NHCSXH cần xây dựng cơ sở dữ

liệu khách hàng, chính sách khách hàng phải có được dữ liệu thông tin khách hàng

một cách toàn diện, đầy đủ, cập nhật cơ sở dữ liệu phải thể hiện là một tập hợp được

sắp xếp có tổ chức giúp cho ngân hàng tiếp cận, lưu trữ thông tin nhận diện khách

hàng một cách nhanh chóng, chẳng hạn cơ sở dữ liệu bao gồm những thông tin cá

nhân như địa chỉ, giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, số điện thoại, địa chỉ liên lạc …

trên cơ sở đó cho phép NHCSXH có thể phân loại khách hàng theo nhóm với những

tiêu chí khác nhau, mỗi nhóm sẽ thiết lập mối quan hệ tương tác khác nhau và có

81

thể có những ưu đãi riêng tư như: khuyến khích người vay làm tốt mối quan hệ giữa

khách hàng - ngân hàng. Đối với những khoản cho vay lại được phân loại để xác

định mức cho vay lại theo hệ thống phân loại trên cơ sở thông tin về khách hàng,

mức vay theo tỷ lệ % mức vay của kỳ trước. Loại A cho vay mới tăng 100%, loại B

tăng 50%, loại C không tăng, loại D giảm 50%, loại E không cho vay mới, ưu đãi

lãi suất loại A giảm 50%, loại B giảm 25%, loại C không giảm, loại D tăng 25% ...

những thông tin này “tuyệt mật” để đảm bảo sự yên tâm của khách hàng đối với

ngân hàng.

Cần quán triệt để cán bộ, nhân viên của mình có nhận thức toàn diện hơn về

khách hàng và tầm quan trọng của chính sách khách hàng, coi đó là một trong

những tiêu chuẩn bắt buộc đối với cán bộ, nhân viên của mình, cần đào tạo nhận

thức về công tác khách hàng đối với toàn thể cán bộ ngân hàng.

Thực hiện tốt giải pháp này NHCSXH huyện Mỹ Xuyên có điều kiện thực

hiện phát triển khách hàng của mình một cách bền vững.

* Nâng cao tính hiện thực và khả thi của các dự án sản xuất:

Để khách hàng có thể nâng cao khả năng xây dựng phương án sản xuất, kinh

doanh cần có những tác động tích cực từ nhiều phía, ngoài sự hỗ trợ của chính

quyền địa phương, sự giúp sức của giới khoa học, sự hỗ trợ của ngân hàng thì sự nỗ

lực của chính bản thân khách hàng là quan trọng quyết định sự thành công.

Bản thân khách hàng cần phải cầu thị và vươn lên chủ động tiếp nhận các

nguồn lực từ bên ngoài để khẳng định mình. Khách hàng có thể tự mình cùng sự

giúp đỡ của chính quyền, nhà khoa học, ngân hàng để nắm bắt thông tin về thị

trường, giá cả, phân tích các yếu tố của thị trường trên các mặt về sản lượng, cung

cầu, sự tác động của các khía cạnh về thời tiết, chính sách kinh tế, trình độ công

nghệ cùng kết hợp những kinh nghiệm quý báu từ sản xuất truyền thống để chọn lựa

vật nuôi, cây trồng trên cơ sở khoa học, thị trường và đảm bảo số lượng, chất lượng

sản phẩm theo yêu cầu thị trường để khắc phục được tính tự phát của các dự án,

phương án; từ đó xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, đảm bảo

tính hiệu quả trong đầu tư sản xuất. Đây chính là biện pháp có tính căn cơ, lâu dài,

bền vững để có thể tiếp cận tối ưu với nguồn vốn ngân hàng, nâng cao khả năng tích

82

lũy làm cho năng lực tài chính khách hàng dần tăng lên và đó chính là nguồn cung

vốn tiềm năng cho ngân hàng.

Để giúp cho khách hàng là nông dân có khả năng xây dựng được những dự

án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chính quyền địa phương cần giao

cho cơ quan chức năng trở thành đầu mối tập trung cho sự liên kết giữa các nhà

khoa học, bộ phận khuyến nông, ngân hàng hỗ trợ nông dân trong việc xây dựng

các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. Về cơ bản hướng dẫn cho nông dân đặt

và trả lời các câu hỏi như sản xuất cái gì, vào lúc nào, cho ai, bao nhiêu, bằng công

nghệ nào, nhu cầu thị trường hiện tại và trong vài năm tới đối với sản phẩm này là

bao nhiêu, có bao nhiêu người chủ yếu sản xuất mặt hàng này, … và như vậy bản

thân mình có thể tiến hành sản xuất được không và liệu nếu có rủi ro thì các mức rủi

ro đó có thể gánh chịu được không và có thể chịu đựng được đến mức nào. Thậm

chí phải đặt câu hỏi cho tăng hay giảm sản lượng cho từng thời kỳ trong tương lai

do những biến động từ thị trường, từ nguồn cung sản phẩm trên thị trường.

Những dự án, phương án sản xuất có tính hiện thực và khả thi cũng là một

trong những điều kiện cần thiết để NHCSXH thực hiện tốt hơn về chất lượng tín

dụng XĐGN.

* Giải pháp tăng cường công nghệ, kỹ thuật và quy mô sản xuất:

Để khắc phục những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh tế nông

nghiệp ở huyện Mỹ Xuyên cần chú trọng từng bước thực hiện giải pháp nâng cao

việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Trước hết thực

hiện cơ giới hóa, kỹ thuật hóa đối với các khâu trong sản xuất như làm đất, xử lý

giống, gieo trồng, xử lý môi trường, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch, chế

biến, … cần loại bỏ dần những phương pháp thủ công.

Một trong những điều cần lưu ý đối với kinh tế nông nghiệp và hộ nghèo,

chủ yếu là sản xuất lúa, cho nên cần chú trọng đưa máy gặt đập liên hợp vào thu

hoạch lúa, máy sấy hay nhà phơi lúa sau thu hoạch để tăng cường bảo quản, đảm

bảo nguyên liệu tốt cho chế biến. Cần chú trọng trong cơ giới hóa là máy móc nông

cụ phải phù hợp với đất vùng nước. Máy cày và máy xới đất thích hợp với đất trồng

lúa 2 vụ ngập nước. Chú trọng khâu lai tạo con giống, cây trồng thích hợp.

83

Cần chú trọng áp dụng công nghệ trong phòng dịch bệnh, chất lượng thương

phẩm sạch, giá trị cao cho phát triển đàn heo, bò, gia cầm. Cần chú trọng tạo nên

các sản phẩm nông sản công nghiệp sạch để tăng giá trị và phục vụ xuất khẩu. Thực

hiện giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới theo hướng cụ thể,

thiết thực sẽ là cơ sở phát triển theo hướng XĐGN bền vững.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở định hướng phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng,

huyện Mỹ Xuyên định hướng phát triển của Ngân hàng CSXH Việt Nam, định

hướng phát triển của NHCSXH tỉnh, huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020, luận văn đã

đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Mỹ

Xuyên trong thời gian tới, bao gồm những giải pháp như đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực; giải pháp về tăng cường huy động vốn để nâng cao năng lực tài

chính cho NHCSXH huyện Mỹ Xuyên; giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, giải pháp

về tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng, giải pháp đối

với khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đánh giá phân loại khách hàng nhằm đảm

bảo chính xác, hiệu quả và an toàn tín dụng, ngoài ra nâng cao tính hiện thực và khả

thi của các dự án sản xuất, giải pháp tăng cường công nghệ, kỹ thuật và quy mô sản

xuất là những giải pháp chủ yếu để khách hàng nâng cao năng lực của mình nhằm

tạo ra thu nhập làm tốt nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng.

84

KẾT LUẬN

Nghiên cứu về thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng huyện Mỹ Xuyên,

tỉnh Sóc Trăng, nhằm chỉ ra được những thành tựu, những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân hạn chế về chất lượng tín dụng của đơn vị nhằm đề xuất giải pháp

nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020, với

mục đích góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Luận văn đã đạt

được những kết quả chủ yếu sau:

Thứ nhất: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng

và chất lượng tín dụng của NHCSXH, khái niệm, chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín

dụng, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH

huyện Mỹ Xuyên trong thời gian qua, luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được,

những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của đơn vị.

Thứ ba: Luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại

NHCSXH huyện Mỹ Xuyên trong thời gian tới. Bao gồm hai nhóm giải pháp

chính là nhóm giải pháp đối với NHCSXH và những giải pháp đối với khách

hàng nhằm thu hút khách hàng, đánh giá phân loại chính xác khách hàng, an toàn

tín dụng.

Nhìn chung luận văn tập trung bám sát đối tượng, mục đích nghiên cứu, tuy

bản thân đã có nhiều cố gắng trong thực hiện luận văn, song khó tránh khỏi những

hạn chế nhất định, bản thân mong nhận được sự đóng góp chân thành của những

nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp đến đề tài nghiên cứu này nhằm

hoàn thiện đề tài hơn./.

85

KIẾN NGHỊ

1. Đối với Chính phủ:

- Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Hệ thống tín dụng chính sách

chỉ có thể phát triển bền vững trên môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là các

chỉ số kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát hợp lý có thể kiểm soát được,

tăng tỷ lệ tích lũy, tiết kiệm và đầu tư. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với người

nghèo và theo hướng tăng cường hơn nữa cả về quy mô và chất lượng tín dụng ưu

đãi.

Trong những năm qua, huy động vốn của NHCSXH còn hạn chế, phần lớn

nguồn vốn của Nhà nước, gây bị động và tạo sức ép về vốn lên các cơ quan nhà

nước. Để khắc phục vấn đề này “cần bổ sung thêm việc huy động các nguồn vốn

của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế” như Nghị quyết của Đảng

đã nêu. Sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính cho NHCSXH khuyến khích người lao

động ở mặt trận XĐGN.

- Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi:

Nhà nước luôn có chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp, nông dân,

nông thôn phát triển, có như vậy mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như:

Có chính sách và giao cho Bộ Nông nghiệp và Nông thôn làm đầu mối phối

hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư nghiệp;

thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp thị, hướng dẫn

sản xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu sản phẩm cho nông dân. Khu vực nông

thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển cho

người dân.

Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn phát

triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp lý cho các công ty tài chính ra đời

phát triển dịch vụ tới mọi người dân, đặc biệt là bảo hiểm cây trồng vật nuôi, bảo hộ

giá cả sản phẩm cho hộ nghèo. Xây dựng pháp lệnh tổ chức tín dụng vi mô tạo điều

kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững hệ thống NHCSXH.

2. Đối với UBND các cấp:

Chính quyền các cấp chỉ đạo điều tra đối tượng thụ hưởng và quản lý chặt

chẽ danh sách hộ nghèo, các hộ được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi trong

86

từng ấp, từng xã. Làm tốt công tác tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi đến hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác, lồng ghép các chương trình phát triển kinh

tế xã hội với thực hiện tín dụng ưu đãi, trích ngân sách chuyển vốn sang NHCSXH,

quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với NHCSXH, giám sát quá trình sử dụng

vốn vay, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của ban XĐGN và các tổ chức

đoàn thể, hình thành các tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động thật sự chất lượng hiệu

quả. Hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ nghèo, xem NHCSXH

là ngân hàng của cấp mình, thực sự chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để

NHCSXH hoàn thành tốt vai trò nhiệm vụ được giao.

3. Đối với NHCSXH:

Cần đa dạng hóa hình thức huy động vốn, có thể vận động đóng góp từ thiện

của các tổ chức, các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân trong nước và nước ngoài.

Cần đa dạng hóa chính sách kênh tín dụng, đổi mới tín dụng giao dịch xã, tăng mức

cho vay lên 50 triệu đồng/hộ. Cần tranh thủ phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính

quyền địa phương, Hội đoàn thể cấp xã chọn lọc hộ vay vốn ngay trong khâu bình

xét phê duyệt. Thực hiện đầu tư gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ, thực

hiện kiên quyết thu hồi nợ để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn.

Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản vay

khi đến hạn, quá hạn. Tiến tới dự báo khả năng thu hồi nợ theo định kỳ 6 tháng/lần

trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá để có giải pháp thu hồi vốn hiệu quả.

Trình NHCSXH Việt Nam ban hành cơ chế xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân

chủ quan của người vay dẫn đến không trả được nợ (do sử dụng vốn sai mục đích,

không hiệu quả, sản xuất kinh doanh thua lỗ), của cán bộ ngân hàng (cho vay sai đối

tượng, không chấp hành quy trình cho vay, tham ô), của ban quản lý tổ TK&VV và

cán bộ Hội đoàn thể (lợi dụng lòng tin để tham ô, chiếm dụng, vay ké); xử lý trách

nhiệm tín chấp khi vi phạm cam kết.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005

[2] Chính phủ (2011-2020), Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo

bền vững giai đoạn 2011-2020

[3] Chủ tịch HĐQT (2003), Quyết định số 71/QĐ-HĐQT, ngày 14/01/2003 về

việc thành lập NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng

[4] Chủ tịch HQĐT Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2003), Quyết định

571/QĐ-NHCS ngày 10/5/2003 “V/v thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.

[5] Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng (2010-2015), Nghị quyết lần thứ XII ngày 24/12/2010,

nhiệm kỳ 2010-2015

[6] Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2014), Quyết định số 1054/QĐHC-

CTUBND ngày 07/10/2014 “phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020”

[7] Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên (2010-2013), Báo cáo thường

niên

[8] Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng (2010-2013), Báo cáo thường

niên.

[9] Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Các hướng dẫn cho vay hiện hành

[10] Phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Mỹ Xuyên (2010-2013), Báo

cáo thường niên .

[11] Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002

“Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”

[12] Võ Đình Toàn - Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam - Nhà xuất bản: Công an

nhân dân - năm xuất bản: 2005

[13] Hà Thị Thanh Hoa và ctv (2010), Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển-Chi nhánh Thái Nguyên, Tạp

chí Khoa học và Công nghệ, 91(03), trang 15-19.