BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN QUỐC HƢNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 7701231176 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG .................................................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng: .............................. 3
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng ngân hàng: ............................................... 3
1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng: ..................................................................... 4
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: .......................... 5
1.1.4. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng: ......................................................... 7
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: ...................................................... 9
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: ................................................. 12
1.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng: .............................................................. 12
1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng: .................................................................... 16
1.2.3. Các nhân tố khác: ..................................................................................... 18
1.3. Các nghiên cứu có liên quan và kinh nghiệm nâng cao tín dụng của một số ngân hàng thương mại ...................................................................................... 19
1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan ..................................................................... 19
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng thương mại ..................................................................................................................... 20
1.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội: ................. 23
1.4.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội: .......................... 23
1.4.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội: ................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG .............. 30
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng: ........ 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng: .......................................................................................................... 30
2.1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Sóc Trăng: ..................................................... 30
2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng: .......................................................................................................... 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ: .............................................................................. 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: ...................................................................... 33
2.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: .......... 34
2.2.1. Giới thiệu chung về huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng:.......................... 34
2.2.2. Thông tin chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: .... 35
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ: .............................................................................. 36
2.2.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: ...................................................................... 37
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên ................................................................................................................ 38
2.3.1. Hoạt động huy động vốn: ........................................................................ 38
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn: ............................................................................ 40
2.3.2.1. Doanh số cho vay: ................................................................................ 40
2.3.2.2. Doanh số thu nợ: ................................................................................... 43
2.3.2.3. Tình hình dư nợ cho vay: ...................................................................... 45
2.3.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay: ....................................................... 47
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên..................................................................................................................... 49
2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: ............................... 49
2.4.1.1. Hệ số thu hồi nợ: ................................................................................... 49
2.4.1.2. Vòng quay vốn tín dụng: ...................................................................... 51
2.4.1.3. Tình hình nợ quá hạn: ........................................................................... 52
2.4.1.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn: .................................................................. 55
2.4.1.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: ........................................................... 56
2.4.2. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên: .............................................................................................. 57
2.4.2.1. Những kết quả đạt được:....................................................................... 58
2.4.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân huyện Mỹ Xuyên ................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 65
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ............... 67
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................................... 67
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................ 67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp: ............................................................................... 67
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng và huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020: ........................................................................................ 67
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam: ..... 69
3.1.3. Định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng: ............................ 73
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCSXH huyện Mỹ Xuyên ........................................................................................................................... 74
3.2.1 Giải pháp tăng cường huy động vốn: ........................................................ 74
3.2.2. Giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục: .............................................. 76
3.2.3. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, kiểm soát: ......................................... 77
3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: ..................................... 77
3.2.5. Những giải pháp đối với khách hàng: ...................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Ban đại diện BĐD
Cán bộ công nhân viên CBCNV
Đồng bào dân tộc ĐBDT
Đặc biệt khó khăn ĐBKK
Đời sống khó khăn ĐSKK
Đoàn Thanh niên ĐTN
Hội Cựu chiến binh HCCB
Hội đồng quản trị HĐQT
Hội Nông dân HND
Hội Phụ nữ HPN
Học sinh sinh viên HSSV
KHNV-TD Kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng
Kinh tế xã hội KTXH
Ngân hàng NH
Ngân hàng Chính sách NHCS
Ngân hàng Chính sách xã hội NHCSXH
Ngân hàng thương mại NHTM
Nhà nước NN
Nước sạch và vệ sinh môi trường NS&VSMT
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tiết kiệm và vay vốn TK&VV
Ủy ban nhân dân UBND
Xóa đói giảm nghèo XĐGN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013........... 30
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các tiêu chí về cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Mỹ
Xuyên........................................................................................................ 38
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ................................................................................. 39
Bảng 2.4: Bảng doanh số cho vay từng chương trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 40
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu cho vay theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 42
Bảng 2.6: Bảng doanh số thu nợ từng chương trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013: ................................................... 43
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tổng thu nợ theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 44
Bảng 2.8: Bảng dư nợ từng chương trình tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 45
Bảng 2.9: Bảng cơ cấu dư nợ theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 47
Bảng 2.10: Bảng hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ................................................................................. 50
Bảng 2.11: Bảng vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 ............................................................... 51
Bảng 2.12: Bảng tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 52
Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn các chương trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 53
Bảng 2.14. Bảng cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 .................................................... 54
Bảng 2.15: Bảng tình hình nguồn vốn và dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013 ............................................................... 55
Bảng 2.16: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 56
Bảng 2.17: Bảng so sánh chất lượng tín dụng 11 Ngân hàng CSXH huyện
trong toàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ........................................................ 57
Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng CSXH
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015 ........................................................ 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT Tên hình Trang
Hình 2.1: Biểu đồ tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013 ....... 31
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng .... 34
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên .................................................................................................... 37
Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 39
Hình 2.5. Biểu đồ tổng doanh số cho vay tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 41
Hình 2.6: Biểu đồ tổng doanh số thu nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 44
Hình 2.7: Biểu đồ tổng dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................ 46
Hình 2.8: Sơ đồ cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội ...................................... 49
Hình 2.9: Biểu đồ hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên giai đoạn
2010-2013 ......................................................................................................... 50
Hình 2.10: Biểu đồ vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 51
Hình 2.11: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................... 52
Hình 2.12: Biểu đồ tình hình nguồn vốn và dư nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 .............................................................................. 55
Hình 2.13. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013 .............................................................................. 56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển nền
kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ
hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế
nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và
sau này đều được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên
cứu đặc biệt quan tâm.
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo, ổn định xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu về tín dụng đối với người nghèo, ngày 04 tháng 10 năm
2002 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo để
thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Quá trình thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong
thời gian gần đây nổi lên vấn đề là hiệu quả hoạt động tín dụng vẫn chưa cao, tiềm
ẩn nợ xấu cao, lãi tồn đọng nhiều, nợ bị chiếm dụng có xu hướng phát sinh đặc biệt
là tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên thuộc chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng.
Trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu nhiệm vụ bảo tồn, phát triển nguồn vốn
xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên cần nâng cao
hơn nữa chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng
tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần
giải quyết những vần đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
2
2. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng từ năm 2010 đến năm 2013, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời
gian tới.
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thời gian qua nhằm chỉ ra những nguyên nhân hạn
chế đối với chất lượng tín dụng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, với mục tiêu hỗ trợ vốn cho người nghèo
và gia đình chính sách, phát triển sản xuất kinh doanh thoát nghèo bền vững.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng các phương pháp quan sát, mô tả, thống kê, kế
toán, khảo sát thực tế trong nghiên cứu,...
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng:
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm tín dụng: tín dụng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (khách hàng). Trong đó bên cho
vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới hình thái
tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận
(thời gian, phương thức thanh toán lãi - gốc, bảo đảm . . .)
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sở dĩ như vậy là vì vốn
hoạt động của NH chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít chủ yếu để
đầu tư vào tài sản cố định, phương tiện làm việc . . . chính vì vậy sau một thời gian
nhất định NH phải trả lại cho người gửi tiền, mặt khác NH cần phải bù đắp chi
phí . . . do đó người vay ngoài việc trả gốc còn phải trả cho NH một khoản lãi.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế.
Các ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng về nghiệp vụ kinh doanh.
Nhiều loại ngân hàng xuất hiện, trong đó có Ngân hàng Trung ương (NHTW) và
các ngân hàng thương mại (NHTM), ngoài ra còn có ngân hàng không phải NHTM
với hoạt động không vì lợi nhuận thuần túy thường được gọi với các tên như ngân
4
hàng phục vụ vì người nghèo (NHNg), Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) …
Theo Luật Ngân hàng năm 2010, khoản 12, điều 4 về “Hoạt động ngân
hàng” có đề cập, là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.
1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng chứa đựng
ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này kèm thêm chi phí.
Dựa vào mục đích của tín dụng - Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có
thể chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn tín dụng - Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
5
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – Theo tiêu thức này, tín dụng
có thể được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay - Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia
thành các loại sau:
+ Cho vay theo món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay - Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay
vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín
dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người
thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì
và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có
đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của Ngân
6
hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì
Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm
thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín
dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp
phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển
tiền tệ trong xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một
nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác hóa bình
đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển
mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến nhất giữa các nước. Vốn
là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế
không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để
hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt
động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất
nhập khẩu hàng hoá.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín dụng
Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng
hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền. Để tăng nhanh
vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp
như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi
phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho
các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng
việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó,
các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng
nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc
này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì
thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hóa phát triển ngày một cao.
7
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền
tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt
động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có
môi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
Ngân hàng mà còn với cả xã hội. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được
hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng
phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện
thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.
1.1.4. Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng:
- Khái niệm chất lượng:
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến
chất lượng bằng nhiều cách:
- Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”,
- Chất lượng là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với
chi phí thấp và phù hợp với thị trường” ,
- Chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ làm thỏa mãn
những nhu cầu của người sử dụng”.
+ Chất lượng tín dụng: là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền
và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai
phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng
không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi thu
hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
8
+ Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi mức độ
giới hạn tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân NH và đảm bảo được tín cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
+ Đối với xã hội: với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng được
thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết công ăn việc làm xóa đói giảm nghèo, khai thác khả năng tiềm năng phát triển
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín
dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán
bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát
triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý
đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về
tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần có sự tổ chức
và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất
lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở
kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công
đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một
tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Nhƣ vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác,
chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
9
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một NH
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển, chính vì vậy để đánh giá được
NH đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất
lượng tín dụng được thực hiện ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá, chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
* Chỉ tiêu định tính: Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với
NH, công khai minh bạch thông tin về NH, bảng chỉ dẫn cách bố trí sắp xếp phòng
làm việc, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trang phục, phong cách làm việc thái độ
phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, không khí làm việc nghiêm túc đặc biệt là cán
bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng NH, khách hàng đến giao dịch
thấy yên tâm và thoải mái, có ấn tượng tốt đẹp về NH, làm tăng uy tín cho NH góp
phần làm nên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì chắc
chắn NH có nhiều khách hàng, như vậy dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh
giá được phần nào chất lượng tín dụng của ngân hàng.
* Chỉ tiêu định lƣợng:
- Để đánh giá chất lượng tín dụng thường NH sử dụng các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền NH cấp cho nền kinh tế
tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của NH yếu kém, không có
khả năng mở rộng. Tổng dư nợ của NH khi so sánh với thị phần tín dụng của NH
trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của NH là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình
nào để cân đối với thực lực và giảm rủi ro của NH, kết cấu dư nợ khi so với kết cấu
nguồn vốn sẽ cho biết tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có phù hợp
không, từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100 Tổng dư nợ
10
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này thấp có
nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao, ngược lại chỉ số này cao có
nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi nợ:
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ thu hồi nợ (%) = x 100
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, doanh số cho vay của NH đã thu
hồi được bao nhiêu đồng, hệ số này càng lớn thể hiện ngân hàng quản lý nợ tốt, chất
lượng tín dụng bảo đảm, hệ số này càng nhỏ thể hiện ngân hàng quản lý chất lượng
tín dụng kém.
+ Chỉ tiêu vòng vay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng vay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao.
+ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những
thu hồi được nợ gốc mà còn có lãi, chất lượng tín dụng được nâng cao, đảm bảo
được độ an toàn của nguồn vốn.
Vận dụng lý luận về chất lượng và những chỉ tiêu chất lượng tín dụng ngân
hàng, tại Việt Nam chất lượng tín dụng được NHNN Việt Nam quy định căn cứ vào
ba chỉ tiêu:
Nợ xấu/tổng dư nợ;
Nợ khó đòi/tổng dư nợ;
11
Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi - dự phòng rủi ro chưa sử dụng) nhỏ
hơn hoặc bằng 0.
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ
của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Như vậy nợ
xấu được xác định theo 2 yếu tố:
+ Đã quá hạn trên 90 ngày
+ Khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của chung trong
giới tín dụng chuyên ngành.
Còn theo định nghĩa nợ xấu của các tổ chức tín dụng thế giới thì: “một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Và khi
khách hàng bị nợ xấu từ nhóm 3 trở lên sẽ rất khó được ngân hàng duyệt vay lại ít
nhất là 5 năm.
Nhƣ vậy nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn
và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này
thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu
gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào
khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban hành
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng có quy định cụ thể về nợ xấu hay
nợ khó đòi như sau:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức
tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, Điều 6.
12
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4
Điều 6.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; các khoản
nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6.
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản 1
Điều 6 như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5:
100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập
dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một NH, hoạt động tín dụng phát
triển cũng kéo theo các hoạt động khác của NH phát triển. Nâng cao chất lượng tín
dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các NH hướng tới, có nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính NH còn có những
nhân tố từ khách hàng của NH và các nhân tố khách quan khác.
1.2.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng:
* Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của NH. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh
tế, đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng
13
hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: mức tín dụng, kỳ hạn của các
khoản vay, lãi suất cho vay lệ phí và các loại cho vay được thực hiện.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu
tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả
năng về vốn của NH và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay
đổi chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng NH có thể
đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy
tín với NH thì NH có thể cho vay không có tài sản đảm bảo có hạn mức cao hơn,
lãi suất ưu đãi hơn, còn đối với các khách hàng khác việc có tài sản đảm bảo là
cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ đường lối
chính sách pháp luật của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội, điều đó cũng có
nghĩa chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NH
có đúng đắn hay không. Bất cứ NH nào cũng muốn có chất lượng tín dụng tốt điều
phải có chính sách tín dụng khoa học, đúng pháp luật phù hợp với thực tế của NH
và thị trường.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong
quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bao gồm ba
giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín
dụng và thành lập hồ sơ vay, phân tích thẩm định khách hàng và phương án dự án
vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định và quy
định về điều kiện thủ tục cho vay.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho NH nắm được diễn biến của
khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can
thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có
14
hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu,
giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự
nhạy bén của NH trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng như những biện pháp kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm
thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất
lượng tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt, thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất
nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của
các NH, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp
thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua các báo cáo tài chính
của khách hàng.
Quy trình tín dụng của NH không mang tính cứng nhắc, đối với mỗi khách
hàng khác nhau NH có thể chủ động linh hoạt thực hiện các bước quy trình tín dụng
cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng,
thậm chí có trường hợp quá phức tạp NH phải thành lập tổ thẩm định riêng, đối với
những món vay tiêu dùng việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng
nhiều hơn.
* Công tác tổ chức ngân hàng:
Tổ chức của NH cần cụ thể hóa và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. NH được tổ chức một cách có khoa học
sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các NH
với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ
tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các
khoản vốn vay, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng.
* Chất lượng nhân sự:
Chất lượng đội ngũ cán bộ NH là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động của NH nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là
15
vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng,
từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề
nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định
đến sự thành công của công tác tín dụng, cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án,
xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố
tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả,
dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi . . .) từ đó phân tích được khả năng
quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết về pháp luật, môi trường
kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường . . . dự
đoán trước được những biến động có thể xảy ra, từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây
dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
* Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo NH
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi
khó khăn sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Kiểm soát việc chấp
hành những quy định thể lệ chính sách quy trình nghiệp vụ, nhằm ngăn ngừa sai sót
rủi ro có thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện
một khoản tín dụng, chất lượng kiểm tra kiểm soát tốt tạo điều kiện cho chất lượng
tín dụng tốt.
* Tình hình huy động vốn:
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là nguồn
chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn NH càng có khả năng cho
vay mở rộng hoạt động tín dụng, nếu ở NH không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa
nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì rủi ro
thanh khoản sẽ xảy ra.
*Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết
16
có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa
các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng...), từ khách hàng (theo chế
độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên về thông tin tín
dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, tòa án). Số
lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác
trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng... để đưa ra những
quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và toàn
diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất
lượng tín dụng càng cao.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngoài các nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ
(nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không
ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.
1.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng:
Khách hàng là người lập phương án dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh, vì vậy
khách hàng có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng.
* Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở
việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không
hiểu biết nhiều trong việc sản xuất phân phối và khuyếch trương sản phẩm . . . thì sẽ
dễ bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH, chất
lượng tín dụng của NH bị ảnh hưởng, ngược lại năng lực của khách hàng càng cao
17
thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có
hiệu quả.
* Sự trung thực của khách hàng:
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của NH,
nếu các doanh nghiệp vay vốn NH không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm
chế độ kế toán thống kê đã được ban hành, thì sẽ gây khó khăn cho NH trong việc
nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của khách
hàng, để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích không đúng với phương án khi xin vay vốn thì
sẽ không trả được nợ đúng hạn.
* Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn hậu quả xấu, rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu của nhân tố
chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là nhân tố khách quan ngoài dự đoán của
khách hàng vay vốn.
Trong sản xuất kinh doanh thường xảy ra rủi ro: do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn, do thay đổi chính sách của nhà nước, do tác động khủng hoảng kinh tế, do
năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, do bị lừa đảo trộm cắp . . . Ví dụ như giá
bán nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ. Nếu nhà sản xuất kinh
doanh tăng giá bán sản phẩm, sẽ khó tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm,
trả nợ NH không đúng thời hạn.
* Tài sản đảm bảo: Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để
được cấp tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp), tuy nhiên hiện nay có
rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu.
Tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ tiêu
chuẩn thế chấp, trong khi đó nhu cầu vay vốn NH là rất lớn. Như vậy nếu cho vay
theo đúng chế độ thì hầu hết các khách hàng không đủ điều kiện để cho vay hoặc
được cho vay nhưng không đáng kể.
18
* Sự không theo kịp với quá trình đổi mới:
Nhiều doanh nghiệp cũng như hộ nghèo thường có thói quen dựa dẫm trông
chờ vào Nhà nước, vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh vượt khả năng, hơn nữa do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên
khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn NH để kinh
doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây, điều
này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.3. Các nhân tố khác:
* Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động
kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động
kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh
vực còn lại, hoạt động của NH có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có
tác động mạnh mẽ đến hoạt động của NH - đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến cố kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng tín dụng, một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều
kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các tổ chức cá nhân hoạt
động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà
có thể trả vốn và lãi cho NH. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của tổ chức cá nhân,
từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của NH.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng, trong thời kỳ
suy thoái sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn do sản xuất kinh doanh không phát triển được. Hơn nữa nếu
NH bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng giảm chất lượng tín dụng, ngược
lại trong thời kỳ hưng thịnh tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng
mở rộng sản xuất kinh doanh nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng
tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên, trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá
quy mô sản xuất và khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này
vẫn gặp rủi ro.
19
* Những nhân tố thuộc về quản lý vi mô của Nhà nước:
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho NH khi thu hồi nợ, hệ thống
pháp luật và cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp
luật không đồng bộ hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
khó khăn ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt
kết quả cao.
* Môi trường xã hội:
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin, nó là cầu nối giữa NH
và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, trong trường hợp
đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín
dụng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao tổ chức sản xuất không hiệu quả, kém hiểu
biết về hoạt động NH sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi
trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, dịch bệnh, . . .) làm ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các
ngành có liên quan đến nông nghiệp thủy hải sản. Vì vậy môi trường tự nhiên không
thuận lợi thì sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của NH, để
nâng cao chất lượng tín dụng chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các
yếu tố trên cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của NH, để từ đó đưa ra các biện
pháp khắc phục có tính khả thi cao.
1.3. Các nghiên cứu có liên quan và kinh nghiệm nâng cao tín dụng của
một số ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Các nghiên cứu có liên quan
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, một phạm trù rộng lớn, nó
vừa cụ thể vừa mang tính tổng hợp. Chất lượng tín dụng là tín hiệu tổng hợp, vừa
phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế
20
nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và
những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành ngân hàng. Theo tác giả Hà Thị
Thanh Hoa và các đồng sự cho thấy bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng chịu
ảnh hường của các nhân tố như môi trường kinh tế, môi trường xã hội, ngân hàng và
khách hàng,… và NHCSXH cũng không ngoại lệ. Nghiên cứu được thực hiện tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thái Nguyên năm 2010. Nhóm tác giả nêu lên
thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như tình hình
kinh doanh, định hướng bán lẻ và quản lý kinh doanh. Nghiên cứu cũng đưa ra các
nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ
lệ lạm phát, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, đặc điểm của bản thân
ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Từ việc xác
định nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng, nhóm tác giả đã đề xuất những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng này.
Theo tác giả Trịnh Hoàng Việt và cộng sự, các nghiên cứu thực nghiệm
trên phạm vi toàn cầu đã kết luận rằng tăng trưởng tín dụng ở các ngân hàng
thương mại có thể dẫn đến sự sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc sự gia tăng chất
lượng tín dụng. Sử dụng số liệu của 29 chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai từ quý 3/2009 đến 4/2014 và phương pháp Difference GMM trên mô hình
kinh tế lượng động, nghiên cứu được tiến hành để xem xét sự ảnh hưởng của
tăng trưởng đến chất lượng tín dụng trong bối cảnh của Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tăng trưởng tín dụng đã dẫn đến sự sụt giảm chất lượng tín
dụng trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một bằng
chứng khoa học để phản ánh một thực trạng rằng các NHTM ở Đồng Nai đã hạ
thấp các tiêu chuẩn cho vay trong thời gian qua nhằm đạt được mức tăng trưởng
kỳ vọng của hệ thống và thực trạng nền kinh tế địa phương vẫn chưa thực sự
thuận lợi để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của một số ngân hàng
thƣơng mại
Mô hình quản trị tín dụng của Ngân hàng Vietinbank
Từ năm 2011 trở về trước, Vietinbank thực hiện theo mô hình quản lý tín dụng
phân tán. Theo đó, các phòng khách hàng, phòng giao dịch tại chi nhánh thực hiện tất cả
21
các bước của quy trình đối với khách hàng đủ điều kiện trong mức ủy quyền phán quyết
(chi nhánh tìm kiếm, thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ).
Phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh chỉ có vai trò thẩm định rủi ro độc lập trong một số
trường hợp, chủ yếu ý kiến chỉ để cảnh báo và có tính chất tham khảo. Trường hợp vượt
mức ủy quyền phán quyết hoặc khách hàng không đủ điều kiện chi nhánh sẽ trình Hội sở
tái thẩm định. Phòng Quản lý rủi ro tại hội sở có vai trò như ở chi nhánh.
Bước sang năm 2012 Vietinbank có sự chuyển đổi mô hình quản lý rủi ro tín dụng.
Theo đó, phòng khách hàng tại chi nhánh và trụ sở chính chỉ có chức năng kinh doanh,
thực hiện tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, lập báo cáo đề xuất tín dụng mà không còn
chức năng thẩm định như trước. Trên cơ sở thu thập thông tin do phòng khách hàng cung
cấp và các thông tin cần thiết khác, phòng Quản lý rủi ro tại chi nhánh đóng vai trò chủ yếu
trong việc thẩm định để trình Ban lãnh dạo Chi nhánh/Hội đồng tín dụng cơ sở/ trình Hội
sở chính quyết định. Đối với trường hợp vượt mức ủy quyền phán quyết hoặc khách hàng
không đủ điều kiện, chi nhánh trình Trụ sở chính, phòng đầu mối thực hiện tái thẩm định là
phòng Quản lý rủi ro tín dung, đầu tư, phòng Khách hàng tại trụ sở chính có vai trò thu
thập các thông tin cần thiết về khách hàng làm cơ sở lập báo cáo đề xuất tín dụng gửi
phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư. Đây là bước đệm để tiến tới tách biệt hẳn chức năng
quản lý rủi ro và tác nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
Từ tháng 1/2013 Ngân hàng Vietinbank một lần nữa có sự chuyển đổi trong mô
hình, tại đó có sự tách biệt hoàn toàn 3 chức năng: Kinh doanh, Tác nghiệp và Quản lý rủi
ro. Phòng Khách hàng/ Phòng Giao dịch tại chi nhánh chỉ có chức năng kinh doanh: tìm
kiếm và chăm sóc khách hàng, lập báo cáo đề xuất, thu nợ. Việc kiểm soát thẩm định để
cấp Giới hạn tín dụng tập trung lên phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt Giới hạn tín
dụng Trụ sở chính., không còn phòng Quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng cơ sở. Việc
kiểm soát thẩm định khoản tín dụng, giải ngân tập trung về Phòng kiểm soát và Phê duyệt
tín dụng.
Từ tháng 4/2013 đến nay, toàn bộ việc kiểm soát thẩm định tập trung về phòng
Đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng. Phòng kiểm soát và phê duyệt tín dụng
đổi tên thành Phòng kiểm soát giải ngân, không còn chức năng kiểm soát thẩm định mà chỉ
kiểm soát chứng từ và các điều kiện trước giải ngân.
Kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ngân hàng ING
22
Hoạt động quản trị tín dụng ở từng ngân hàng có những đặc điểm cơ bản giống
nhau, tuy nhiên không hoàn toàn giống nhau vì nó tùy thuộc vào một loạt các yếu tố như
trình độ phát triển, tính chất hoạt động, các hình thức sở hữu, quan niệm của lãnh đạo ngân
hàng... Để hướng tới một hoạt động chuẩn hóa có hiệu quả ta có thể nghiên cứu xem xét
kinh nghiệm quản trị tín dụng của tập đoàn ING, đây là tập đoàn lớn hoạt động trên toàn
cầu về lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng, hiện đang được coi là đơn vị hàngđầu của Châu Âu
về hiệu quả quản trị rủi ro nói chung, trong đó có quản trị tín dụng với một số đặc điểm
như sau:
- Bộ máy độc lập, quản lý chung.
- Rạch ròi về thẩm quyền quyết định tín dụng.
- Xây dựng hạn mức tín dụng nội bộ và cho khách hàng.
- Lượng hóa rủi to tín dụng, chủ động đối phó
Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng Citibank
Citibank đã xây dựng một khung quản trị rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách
tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn
thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn
ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này
được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa tín dụng hiệu quả.
Mô hình tín dụng được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của quá trình xét
duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn trong chính sách
tín dụng chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến
hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các giai đoạn này trách
nhiệm của các bộ phận tham gia được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau:
Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục
tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín dụng đối
với Uỷ ban chính sách tín dụng.
Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm vụ sau:
đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng; quản lý
và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến
lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách
23
hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín
dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát sinh
trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
1.4. Đặc điểm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội:
1.4.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội:
NHCSXH ra đời thường là ý tưởng của Chính phủ, tuy nhiên có thể có cả
những tư nhân muốn có sự cống hiến cho cộng đồng, cho xã hội thành lập
NHCSXH có thể là ngân hàng phục vụ cho sự phát triển hay nhằm vào xã hội, từ đó
mà có thể có những tên gọi khác nhau.
Về NHCSXH với mục tiêu hướng tới là cầu nối các khoản vốn đến với các
đối tượng chính sách trong xã hội như người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người cần tiền chi phí cho con em học hành . . . Để thực hiện mục tiêu đó
NHCSXH hoạt động theo mục đích thực hiện nhiệm vụ, chức năng là cầu nối, là
trung gian để đưa các nguồn vốn ủng hộ, huy động với lãi suất ưu đãi đến với các
đối tượng chính sách được xác định.
Tương tự như NHTM, việc đưa ra một định nghĩa về NHCSXH là điều chưa
có sự rõ ràng, tuy nhiên dựa trên mục đích, chức năng nhiệm vụ hoạt động của
NHCSXH thông thường người ta xác định: NHCSXH là loại ngân hàng đặc biệt,
được phép huy động vốn từ những đối tượng theo quy định và cho vay đối với các
đối tượng được xác định trong chức năng và nhiệm vụ được giao.
NHCS thường có 2 loại là ngân hàng chuyên phục vụ các chính sách phát
triển của Chính phủ gọi là ngân hàng phát triển (NHPT) và ngân hàng chuyên phục
vụ các chính sách xã hội của Chính phủ gọi là NHCSXH.
NHCSXH phục vụ chủ yếu là người nghèo, những hộ gia đình thuộc đối
tượng chính sách hoặc hộ gia đình trong vùng khó khăn, bất lợi về tự nhiên kinh tế
xã hội hay nói cách khác đó là những đối tượng khó có khả năng tiếp cận và tận
dụng những cơ hội để phát triển, những dịch vụ tài chính của hệ thống NHTM.
NHCSXH là một tổ chức thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện vai trò trung gian
chuyển tải vốn cho vay của Chính phủ tới đối tượng thụ hưởng chính sách, nhằm
thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế chính trị của Chính phủ.
1.4.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội:
24
Căn cứ vào Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, thì
Ngân hàng Chính sách xã hội có những đặc điểm như sau:
* Về mô hình hoạt động:
Ngân hàng Chính sách xã hội là một loại hình ngân hàng đặc thù, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của nó cũng có những đặc
điểm riêng.
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội là những khách hàng do
Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách hàng không có
điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng thông thường; nói cách khác là các khách
hàng phi thương mại không đủ điều kiện vay vốn của các Ngân hàng thương mại.
Loại hình Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là ngân hàng thuộc sở hữu
Nhà nước, sử dụng phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ các ngành,
các khu vực. Vì vậy, mô hình tổ chức quản lý của loại hình ngân hàng này phải có
sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để tham gia quản trị
Ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với
các khu vực, các đối tượng trong từng thời kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Để có thể tiếp cận và phục vụ được các đối tượng chính sách xã hội theo chỉ
định của Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội cần phải xây dựng một mô hình
tổ chức hợp lý nhằm tập trung trí và lực của toàn xã hội, thực hiện tốt mục tiêu xóa
đói giảm nghèo của Chính phủ.
- Tại cấp Trung ương:
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, ngoài những thành viên
chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là đại diện có thẩm quyền của các
cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Nhờ đó, các đường lối,
chính sách và phương hướng hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội
đồng quản trị đề ra sẽ phù hợp và đồng bộ với các chương trình chính sách xã hội
do các bộ, ngành, đoàn thể khác thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động xóa đói giảm nghèo.
- Tại địa phương:
25
Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân hàng Chính sách xã hội
cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phương (gồm cả chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã) để huy động nguồn lực tại địa phương về nguồn vốn, lao động,
xác nhận đối tượng khách hàng, hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả, có chính sách khuyến nông, khuyến lâm, . . . chỉ dẫn thị trường,
tiêu thụ sản phẩm . . .
- Tại cấp cơ sở xã, phường, thị trấn:
Cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, thiết lập các tổ vay vốn gồm các đối
tượng hộ nghèo, cận nghèo và chính sách có nhu cầu vay vốn ở các ấp tự nguyện
hoạt động theo thỏa ước tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay và đây
thực sự là mạng lưới chân rết cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
* Về cơ chế tín dụng:
Cơ chế tạo lập nguồn vốn:
Trong hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi vay” để cho
vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp ứng
nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã
hội lại được lập chủ yếu từ Ngân hàng Nhà nước theo các hình thức như:
+ Cấp vốn điều lệ và hàng năm được Ngân sách Trung ương, địa phương cấp
để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính sách theo vùng,
theo đối tượng.
+ Nguồn vốn ODA dành cho chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ.
+ Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dưới các hình thức phát hành trái phiếu,
công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm Bưu điện của Chính phủ để chỉ định thực hiện
chương trình tín dụng.
+ Nguồn vốn huy động vốn trên thị trường; tuy nhiên, khối lượng nguồn vốn huy
động phụ thuộc vào khối lượng và kế hoạch cấp bù từ Ngân sách Nhà nước.
Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân sách
Nhà nước nên khối lượng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tăng trưởng
xác định theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.
Cơ chế sử dụng vốn
26
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng khách hàng,
các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ.
Đối tượng khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội có thể là: hộ gia
đình nghèo, cận nghèo, hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng
nghèo và các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác. Đây là những khách
hàng ít có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương
mại; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và
cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ.
Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những đối
tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém
phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương
mại… nên Ngân hàng Chính sách xã hội cũng có những đặc thù về sử dụng vốn như:
- Món cho vay nhỏ lẻ, chi phí quản lý cao.
- Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình nghèo
thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi môi
trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão, hạn hán. Mặt khác, bản
thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, trong sản xuất kinh doanh dễ bị thua lỗ.
Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.
- Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các
thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy
định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với
các quy định của Ngân hàng thương mại.
- Thực hiện các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện
vay vốn, ưu đãi về lãi suất cho vay….
- Thường áp dụng phương thức giải ngân ủy thác qua các tổ chức trung gian
như các tổ chức chính trị - xã hội.
* Một số điểm khác biệt giữa NHCSXH và NHTM:
- Những điểm giống nhau: đều là định chế trung gian tài chính, cùng hoạt
động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân hàng, đều có huy động vốn.
- Những điểm khác nhau: NHTM hoạt động vì lợi nhuận, đối tượng khách
hàng rộng rãi trong nền kinh tế, có tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tham gia bảo hiểm tiền gửi,
27
phải thực hiện thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; trong khi NHCSXH hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận; đối tượng khách hàng được chỉ định, tỉ lệ dự trữ
bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các
khoản phải nộp ngân sách, ngoài ra còn được những ưu đãi khác tùy theo thực trạng
và mục tiêu của nền kinh tế.
Mặc dù không mang lại lợi nhuận, nhưng NHCSXH cho vay chính sách
được tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở nhiều nước trên thế giới.
* Vai trò chủ yếu của NHCSXH: Có thể có những tên gọi khác nhau, mô hình tổ chức cũng có những điểm
khác nhau, song về cơ bản NHCSXH có vai trò to lớn trong nền kinh tế, thể hiện ở
những nội dung chủ yếu sau:
- Là trung tâm tập trung vốn chính sách nhằm thực hiện vai trò trung gian
tín dụng chính sách xã hội.
Tập trung nguồn vốn từ ngân sách, từ các “mạnh thường quân”, những hỗ trợ
theo dự án của vốn trong và ngoài nước, vốn hỗ trợ từ các tổ chức kinh tế, xã hội,
vốn trích hỗ trợ từ các NHTM theo quy định và vốn huy động trong xã hội, từ các
thành viên nghèo, cận nghèo và chính sách để cho vay các đối tượng được chỉ định
như hộ nghèo thiếu vốn, hộ và những người thuộc các đối tượng chính sách như có
công với xã hội, gia đình thương binh, liệt sĩ đồng bào dân tộc ít người, . . .
Với tư cách là trung gian, cầu nối giữa nguồn vốn chính sách, NHCSXH thực
hiện các nghiệp vụ của mình nhằm chuyển tải vốn đến đúng đối tượng qua con
đường tín dụng chính sách, thực hiện quy trình trước, trong, sau cho vay vốn nhằm
đảm bảo sử dụng vốn chính sách an toàn và có hiệu quả, nhằm thu hồi vốn để bảo
toàn nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHCSXH góp phần phát triển sản xuất, góp phần xóa đói
giảm nghèo, một khi nguồn vốn được sử dụng an toàn, có hiệu quả sẽ được thu hồi
nhằm tiếp tục quay vòng thực hiện mục đích của mình cho mục tiêu góp phần phát
triển sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách có hiệu quả.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
28
Cho dù là nguồn vốn chính sách, song một khi hòa nhập vào nguồn vốn
chung của xã hội, trong đó có vốn của NHTM, vốn của NHCSXH đã góp phần vào
việc ổn định tiền tệ, ổn định giá cả trong nền kinh tế.
Cũng như nhũng hoạt động tín dụng của NHTM, hoạt động tín dụng của
NHCSXH cũng tận dụng những nguồn vốn phù hợp với mục đích chính sách mà
NHCSXH nhận được cũng góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
Trong công tác quản lý vi mô của Nhà nước nhằm thực hiện những chính
sách mục tiêu của từng thời kỳ nhất định, thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong
những công cụ nhạy bén và linh hoạt. Từ đó cho ta thấy tín dụng góp phần không
nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, tạo diều kiện ổn định giá cả và là tiền đề quan trọng
trong sự phát triển kinh tế, điều chỉnh giá cả đầu vào đầu ra của các tổ chức cá nhân.
Hỗ trợ đầu vào bằng ưu đãi lãi suất cho đối tượng hộ nghèo, điều chỉnh cung cầu thị
trường.
- Góp phần tạo việc làm thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện những dự
án môi trường, xã hội:
Với nguồn vốn chính sách giao cho NHCSXH cùng vốn huy động NHCSXH
đưa vốn vào tạo việc làm, duy trì sản xuất, phát triển sản xuất góp phần quan trọng
trong thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
Với những nguồn vốn dự án trong và ngoài nước cho các chương trình dự án
như trồng rừng, chống xói mòn, khắc phục biến đổi môi trường hay như chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường, xóa mù chữ, . . . NHCSXH thông qua chức
năng, nhiệm vụ của mình thực hiện nghiệp vụ tín dụng để đảm bảo sử dụng đúng
mục đích, an toàn, hiệu quả nguồn vốn. Nếu vốn được sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả sẽ góp phần đáng kể vào thành tựu của các dự án, đóng góp to lớn cho việc
gìn giữ, tôn tạo, phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Một khi nguồn vốn được sử
dụng hiệu quả sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn, đó cũng là một trong những nền
tảng để mở rộng, tiếp tục cho vay đầu tư, tạo việc làm cho xã hội, đó chính là nền
tảng góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Góp phần tạo điều kiện phát triển mối quan hệ với nước ngoài:
Sự phát triển kinh tế và các quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới, tín
dụng NH luôn luôn là cầu nối giữa các nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại
29
gần nhau hơn và cùng nhau phát triển, các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các nhà
nước, các tổ chức tài chính quốc tế, cá nhân doanh nghiệp giữa các nước khác nhau.
Khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc tín dụng, trên cơ sở quan hệ
ngoại thương và thanh toán quốc tế, là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế, để phát
triển các mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và các quan hệ khác giữa các nước.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn là nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín
dụng và chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và
trình bày tổng quan về NHCSXH, đặc điểm hoạt động tín dụng NHCSXH với vai
trò đặc biệt là hoạt động vì mục tiêu XĐGN ổn định xã hội, nhận nguồn vốn từ
Chính phủ để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các gia đình chính sách lãi suất ưu
đãi, không phải thế chấp, được ngân sách cấp bù lãi suất, rủi ro Chính phủ đảm bảo
khả năng thanh toán, không phải nộp các khoản thuế vào ngân sách.
Luận văn tập trung đề cập đến chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, để đánh
giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Để
trở thành một ngân hàng mạnh, phải tạo được niềm tin và giá trị nơi khách hàng,
mục tiêu là cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chất
lượng cao, đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng.
Luận văn đã nêu lên các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng, từ phía ngân
hàng, từ phía khách hàng, từ các nhân tố khác như môi trường kinh tế, môi trường
xã hội, môi trường tự nhiên. Việc đánh giá chất lượng tín dụng được thực hiện bằng
chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm.
Luận văn đã làm rõ về nâng cao chất lượng tín dụng, thông qua đánh giá chất
lượng tín dụng tại một thời điểm về mặt định tính và mặt định lượng, từ đó so sánh
với chuẩn mực quy định, so sánh giữa các ngân hàng để đưa ra chỉ tiêu nâng cao
chất lượng tín dụng cho từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng. Qua đó để định
hướng cho quá trình nghiên cứu thực hiện mục tiêu của đề tài.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Sóc Trăng:
2.1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Sóc Trăng:
Sóc Trăng là một tỉnh ven biển Nam sông Hậu cách Cần Thơ 62km, trên
tuyến quốc lộ IA nối liền các tỉnh Cần Thơ - Hậu Giang - Bạc Liêu, với diện tích tự nhiên 3.311,762 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước và 8,3% diện tích của khu
vực đồng bằng sông Cửu Long), có bờ biển dài 72km và 3 cửa sông lớn ra biển
Đông, Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh. Có 8 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố với 109
xã, phường, thị trấn. Trong đó có 89 xã thuộc vùng khó khăn (theo quyết định số
30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Dân số 1.289.441 người/331.480 hộ,
trong đó dân tộc kinh 65,28%, đồng bào Khmer 28,85% và chiếm 32,1% tổng số
người Khmer của cả nước, dân tộc Hoa 5,83%. Sóc Trăng có tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long 75.639 hộ nghèo, tỷ lệ 24,31% trong đó
Khmer 36,46%, hộ cận nghèo 43.789 hộ tỷ lệ 14,07%, số lao động nông nghiệp
465.529/724.767 người chiếm tỷ lệ 64,23%, mặt bằng dân trí thấp, kinh tế chủ yếu
sản xuất nông nghiệp.
Bảng 2.1: Bảng tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng số hộ nghèo (người) 75.639 70.648 62.682 53.295
Tỷ lệ (%) 24,31 22,68 20,10 16,99
Trong đó: Khmer (%) 28,05 27,13 31,31 31,77
(Nguồn: Báo cáo qua các năm, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Sóc Trăng)
31
Hình 2.1: Biểu đồ tình hình hộ nghèo tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Báo cáo qua các năm, Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Sóc Trăng)
2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH chi nhánh
tỉnh Sóc Trăng:
Ngày 14/04/2003 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam ký quyết
định số 71/QĐ-HĐQT, thành lập NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Hội sở chính
số 32, đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Tên
đầy đủ là Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng, tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank for Social Policies.
* Những thành tựu đạt được:
+ Mô hình sản xuất và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội ngày
càng được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn. Cơ bản đã hình thành được hệ thống
cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của một ngân hàng, đã hình thành và dần
hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng bước đầu yêu
cầu hoạt động nghiệp vụ và quản lý. NHCSXH khai thác được tiềm lực trong xã hội,
tiết kiệm chi phí quản lý, đạt hiệu quả kinh tế thiết thực.
+ Đã tập trung được nguồn lực khá lớn, tăng nhanh quy mô tín dụng, không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn. Đến ngày 31/12/2013,
tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 2.003 tỷ đồng (tăng gấp 19 lần so với cuối năm
32
2002, bình quân mỗi năm tăng 37,08%). Trong đó nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
chiếm 96%, ngân sách địa phương chiếm 3%, vốn huy động tiết kiệm của dân cư
theo lãi suất thị trường được cấp bù lãi suất chiếm tỷ trọng 1%.
+ Về chính sách cho vay, từ phục vụ 02 chương trình mục tiêu quốc gia, đến
nay đã có 13 chương trình (trong đó có 01 chương trình thuộc nguồn vốn ủy thác
của nước ngoài). Ngoài ra, còn có nhiều chương trình, dự án của các địa phương,
các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, … ủy thác cho NHCSXH thực hiện. Đến
31/12/2013, tổng dư nợ đạt 2.003 tỷ đồng, trong đó tăng trưởng mới trong giai đoạn
2003-2013 là 1.905 tỷ đồng (tăng gấp 19 lần). Mức tăng trưởng dư nợ bình quân
hàng năm đạt 36%. Thị phần của tín dụng chính sách tại các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc, vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn 50% dư nợ tín dụng
trên địa bàn xã, một số xã chiếm trên 80%. Số hộ nghèo và đối tượng chính sách
khác hiện còn dư nợ là 170.000 khách hàng, tăng 130.000 khách hàng so với thời
điểm năm 2002, mức dư nợ bình quân 1 hộ nghèo được nâng từ 2,5 triệu đồng (năm
2002) lên 13,5 triệu đồng (năm 2013).
+ Đã có hơn 223 ngàn lược hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp gần 61
ngàn hộ thoát nghèo, thu hút 646 ngàn người lao động có việc làm, hơn 30 ngàn học
sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, xây dựng hơn 12 ngàn công
trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, trên 26 ngàn căn nhà cho hộ
nghèo và các hộ gia đình chính sách chưa có nhà ở, hơn 2 ngàn lao động thuộc gia
đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao động ...
+ Nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (năm 2002) xuống còn
3,55% (cuối năm 2013). Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn đạt trên 97%, tỷ lệ thu lãi đạt trên
90% số lãi phải thu.
Tuy nhiên chất lượng tín dụng của NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng so
với mặt bằng chung của vùng Tây Nam Bộ, cũng như toàn hệ thống còn yếu kém,
hạn chế.
33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
- NHCSXH tỉnh Sóc Trăng được thành lập nhằm mục đích thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được NN bảo đảm
khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách NN.
- NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh
toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát
triển kinh tế xã hội.
- NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu -
nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
Bộ máy tổ chức của NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng bao gồm ban Giám
đốc, 5 phòng ban chức năng và 10 ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện (xem
hình 2.2). Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt
động của chi nhánh, dưới Giám đốc có 2 Phó giám đốc chịu trách nhiệm 2 mảng
công tác lớn là kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng và kế toán ngân quỹ, ngoài ra còn có
các phòng ban khác như phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ, phòng hành chánh - tổ
chức và phòng tin học; các NHCSXH huyện trực thuộc.
34
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Tin học
Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ
Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Phòng Hành chính - Tổ chức
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng
(Nguồn: Báo cáo thường niên, phòng HCTC - NHCSXH tỉnh Sóc Trăng)
2.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên:
2.2.1. Giới thiệu chung về huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng:
- Vị trí địa lý: Huyện Mỹ Xuyên là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam
của tỉnh Sóc Trăng, phía Đông giáp huyện Trần Đề, phía Đông Nam giáp thị xã
Vĩnh Châu, phía Tây Nam giáp huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu, phía Tây Bắc giáp
huyện Thạnh Trị và huyện Mỹ Tú.
Huyện có diện tích tự nhiên là 37.188 ha; dân số có 38.786 hộ với 157.264
khẩu, huyện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 10 xã và 01 thị trấn, trong đó
có 05 xã thuộc chương trình 135 gồm: Hòa Tú 2, Tham Đôn, Đại Tâm, Thạnh Phú
và Thạnh Quới.
35
- Tài nguyên thiên nhiên: Huyện Mỹ Xuyên có lợi thế tiềm năng về tài
nguyên đất, tài nguyên nước và thủy văn, tài nguyên nhân văn và du lịch.
- Về tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện có 37.188 ha,
trong đó đất nông nghiệp là 32.573ha, chiếm 87,6% (trong đó: đất sản xuất nông
nghiệp 14.216ha, đất nuôi trồng thủy sản 18.357ha); đất phi nông nghiệp là 4.616ha,
chiếm 12,4% và đất chưa sử dụng đã từng bước được đưa vào khai thác sử dụng
phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng, phần lớn diện tích đất nông nghiệp đã
được đầu tư thâm canh, nâng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích sản xuất,
cụ thể giá trị sản xuất trên một ha đất nông nghiệp năm 2013 đạt 100 triệu đồng.
- Về tài nguyên nƣớc của huyện rất dồi dào, chất lượng nước tương đối ít bị ô
nhiễm vì thế có giá trị rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân,
góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện Mỹ Xuyên nói
riêng và của tỉnh Sóc Trăng nói chung.
- Tài nguyên nhân văn, du lịch: Mỹ Xuyên là địa phương có truyền thống
lịch sử đấu tranh cách mạng, có tiềm năng phát triển du lịch với loại hình chủ yếu
như tham quan di tích lịch sử - văn hóa - tín ngưỡng.
2.2.2. Thông tin chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên:
Ngày 10/5/2003, Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHCSXH Việt Nam ký quyết
định số 571/QĐ-NHCS về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Trụ sở được đặt tại ấp Châu Thành, thị trấn Mỹ Xuyên,
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Về quy mô tín dụng: đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn vốn của NHCSXH
đạt 219.721 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn Trung ương hỗ trợ chiếm 95,36%,
ngân sách địa phương chiếm 2,64%, vốn huy động tiết kiệm của dân cư theo lãi suất
thị trường được cấp bù lãi suất chiếm tỷ trọng 2%.
- Về chính sách cho vay:
+ Từ phục vụ 02 chương trình mục tiêu quốc gia, đến nay đã có 12 chương
trình (trong đó có 01 chương trình thuộc nguồn vốn ủy thác của Huyện ủy). Ngoài
ra, còn có nhiều chương trình, dự án của các địa phương, các tổ chức quốc tế, các
doanh nghiệp, … ủy thác cho các NHCSXH thực hiện. Đến 31/12/2013, tổng dư nợ
đạt 219.279 triệu đồng, trong đó tăng trưởng mới trong giai đoạn 2010 - 2013 là
36
46.596 triệu đồng (tăng gấp 1,3 lần). Thị phần của tín dụng chính sách tại các xã
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn
50% dư nợ tín dụng trên địa bàn xã, một số xã chiếm trên 80%. Số hộ nghèo và đối
tượng chính sách khác hiện còn dư nợ là 19.418 khách hàng, mức dư nợ bình quân
1 hộ nghèo được nâng từ 9,8 triệu đồng (năm 2010) lên 11,3 triệu đồng (năm 2013).
+ Đã có hơn 17.049 lượt hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp hơn 5.487
hộ thoát nghèo, thu hút 1.602 người lao động có việc làm, hơn 6.222 học sinh sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, xây dựng hơn 2.316 công trình nước
sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn, trên 3.292 căn nhà cho hộ nghèo và các hộ
gia đình chính sách chưa có nhà ở, …
+ Nợ xấu tăng dần từ 0,89% (năm 2010) lên 4,82% (cuối năm 2013). Tỷ lệ
sử dụng nguồn vốn đạt trên 99%, tỷ lệ thu lãi đạt trên 85% số lãi phải thu.
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ:
- NHCSXH huyện Mỹ Xuyên thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận mà vì an sinh xã hội của huyện Mỹ Xuyên nói riêng và của tỉnh Sóc Trăng
nói chung, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu
là xóa đói giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết
định của Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương trình cho vay
của NHCSXH từ 0,1%/tháng đến 0,8%/tháng.
- Cho vay: đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính
sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các
Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn
(theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Ngoài ra, NHCSXH huyện Mỹ Xuyên còn thực hiện chức năng:
+ Huy động vốn
+ Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành cho
chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác.
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương trình
dự án.
37
Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng đặc thù
của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, có nhiều điểm khác
biệt so với các Ngân hàng thương mại.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
Bộ máy tổ chức của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên bao gồm ban Giám đốc, 2
phòng ban chức năng (xem hình 2.3). Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm
điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm mảng hành chánh tổ
chức, mảng kiểm tra nội bộ, mảng kế toán - ngân quỹ; dưới Giám đốc có 1 Phó
giám đốc chịu trách nhiệm mảng công tác kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng, ngoài ra
còn có 2 tổ nghiệp vụ như tổ kế toán - ngân quỹ và tổ kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Tổ kế toán - ngân quỹ
Tổ kế hoạch nghiệp vụ - tín dụng
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên
(Nguồn: báo cáo thường niên NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Về cơ cấu lao động của NHCSXH huyện gồm có 12 cán bộ, trình độ đại học
7 người chiếm tỷ lệ 58,33% cán bộ, nam giới chiếm tỷ lệ 58,33%, dân tộc Kinh
chiếm tỷ lệ 83,33% và độ tuổi từ trên 30 đến 40 chiếm 66,66% (xem bảng 2.2).
38
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các tiêu chí về cơ cấu tổ chức NHCSXH
huyện Mỹ Xuyên
Số lƣợng (người) Tỷ lệ (%) Tiêu chí
1. Trình độ
7 58,33 - Đại học
2 16,66 - Trung cấp
2 16,66 - 12/12
2. Giới tính
7 58,33 - Nam
5 41,66 - Nữ
3. Dân tộc
10 83,33 - Kinh
2 16,66 - Hoa
4. Độ tuổi
- Trên 50
8 66,66 - Từ 30 đến 40
4 33,33 - Dưới 30
(Nguồn: báo cáo thường niên NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên
2.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên
từ năm 2010-2013 được trình bày trong bảng 2.3 (trang 36).
Qua bảng 2.3 nhận thấy:
- Nguồn vốn Trung ương: theo bảng 2.3 ta thấy nguồn vốn cân đối từ Trung
ương chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và luôn tăng đều qua các năm số
tuyệt đối, năm 2010 là 140.019 triệu đồng chiếm 96,73% tổng nguồn vốn, năm
2011 là 170.759 triệu đồng chiếm 95,42% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 179.343
triệu đồng chiếm 95,46% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 209.603 triệu đồng chiếm
39
95,40% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy sự quan tâm đặc biệt của NHCSXH tỉnh
Sóc Trăng đối với công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Mỹ Xuyên.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm Số Chỉ tiêu TT 2010 2011 2012 2013
1 Nguồn vốn cân đối từ Trung ương 140.019 170.759 179.343 209.603
-Tỷ trọng (%) 96,73 95,42 95,46 95,40
2 Nguồn vốn huy động tại địa phương 1.024 4.265 4.337 4.374
-Tỷ trọng (%) 0,71 2,38 2,31 1,99
3 Nguồn vốn ủy thác tại địa phương 3.706 3.924 4.198 5.744
-Tỷ trọng (%) 2,56 2,19 2,23 2,61
Tổng nguồn vốn 144.749 178.948 187.878 219.721
- Mức tăng so với cùng kỳ 34.199 8.930 31.843
- Tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ 23,63 4,99 16,95 (%)
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp nguồn vốn tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
40
- Nguồn vốn địa phương: Nguồn vốn tại địa phương gồm có nguồn vốn huy
động tại địa phương và nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương
+ Nguồn vốn huy động tại địa phương: cũng liên tục tăng qua các năm về số
tuyệt đối, năm 2010 là 1.024 triệu đồng chiếm 0,71% tổng nguồn vốn, năm 2011 là
4.265 triệu đồng chiếm 2,38% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 4.337 triệu đồng chiếm
2,31% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 4.374 triệu đồng chiếm 1,99% tổng nguồn vốn.
Điều này cho thấy việc huy động vốn tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên tăng trưởng
đều qua các năm tuy nhiên còn rất chậm.
+ Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương: liên tục tăng qua các năm về số
tuyệt đối và tương đối, năm 2010 là 3.706 triệu đồng chiếm 2,56% tổng nguồn vốn,
năm 2011 là 3.924 triệu đồng chiếm 2,19% tổng nguồn vốn, năm 2012 là 4.198
triệu đồng chiếm 2,23% tổng nguồn vốn, năm 2013 là 5.744 triệu đồng chiếm
2,61% tổng nguồn vốn. Từ năm 2010 chính quyền địa phương đã tích cực hỗ trợ
việc cho vay ủy thác đến các đối tượng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn huyện, góp phần xóa đói giảm nghèo của nhân dân huyện nhà.
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn:
2.3.2.1. Doanh số cho vay:
Bảng 2.4: Bảng doanh số cho vay từng chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
1 Cho vay hộ nghèo 17.730 3.650 7.910 22.660
2 11.518 12.398 10.655 10.286 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
3 Cho vay giải quyết việc làm 1.750 1.146 1.585 722
4 Cho vay xuất khẩu lao động 980 1.011 108 380
5 Cho vay NS&VSMT nông thôn 552 736 742 3227
6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 17.064 11.088 1.672
7 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 4.989 1.811 2.400 2.243
8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK 500 205 424
41
Năm
STT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo 5.334 9.660 9 ĐSKK
10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn 150
11 Cho vay hộ cận nghèo 4965
12 Cho vay Đảng viên nghèo 520 30 1330
Tổng cộng 61.087 41.735 25.072 46.237
- Mức tăng so với cùng kỳ -19.352 -16.663 21.165
- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) -31,68 -39,93 84,42
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.5. Biểu đồ tổng doanh số cho vay tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy, tổng doanh số cho vay giảm dần từ 2010-
2012 sang năm 2013 thì mới tăng trở lại, riêng năm 2012 doanh số cho vay giảm
nhiều so với năm 2010 là do khó khăn về nguồn vốn nên một số chương trình không
được đầu tư và một số chương trình đã đến giai đoạn kết thúc để chuyển sang giai
đoạn mới và có cơ chế mới như chương trình hộ nghèo về nhà ở, chương trình hộ
ĐBDT thiểu số nghèo đời sống khó khăn và chương trình hộ ĐBDT thiểu số đặc
biệt khó khăn.
42
Doanh số cho vay năm 2010 là 61.087 triệu đồng; năm 2011 là 41.735 triệu
đồng, giảm 19.352 triệu đồng, tốc độ giảm 31,68% so với năm 2010; năm 2012 là
25.072 triệu đồng, giảm 16.663 triệu đồng, tốc độ giảm 39,93% so với năm 2011;
năm 2013 là 46.237 triệu đồng, tăng 21.165 triệu đồng, tăng 84,42% so với năm
2012.
Về cơ cấu cho vay:
Cơ cấu cho vay theo đối tượng được trình bày trong bảng 2.5.
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu cho vay theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Số Tổng cho Tỷ lệ Đối tƣợng TT vay (%)
1 Cho vay hộ nghèo 51.950 29,83
2 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 44.857 25,76
3 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 29.824 17,13
4 Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 11.443 6,57
5 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo đời sống khó khăn 14.994 8,61
6 Cho vay giải quyết việc làm 2,99 5.203
7 Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 3,02 5.257
8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số đặc biệt khó khăn 0,65 1.129
9 1,08 1.880 Cho vay Đảng viên nghèo
0,09 150 10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn
2,85 4.965 11 Cho vay hộ cận nghèo
1,42 2.479 12 Cho vay xuất khẩu lao động
100 Tổng cộng 174.131
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy, trong tổng doanh số cho vay các chương trình là
174.131 triệu đồng, cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng cao nhất 29,83%, thể hiện
Ngân hàng đã tập trung nguồn vốn phục vụ cho hộ nghèo, cho vay học sinh sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ trọng 25,76%, cho vay hộ nghèo làm nhà ở
chiếm tỷ trọng 17,13%, cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn chiếm tỷ
43
trọng 6,57%, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn chiếm
tỷ trọng 8,61%, cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng 2,99%, cho vay nước
sạch vệ sinh môi trường nông thôn chiếm tỷ trọng 3,02%, cho vay hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn chiếm tỷ trọng 0,65%, cho vay Đảng viên nghèo
chiếm tỷ trọng 1,08%, cho vay thương nhân vùng khó khăn chiếm tỷ lệ 0,09%, cho
vay hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 2,85% và cho vay xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ
1,42%; Số liệu thống kê cho thấy hộ nghèo trên địa bàn huyện đã có nhu cầu vay
vốn nhiều cho việc sản xuất kinh doanh, cải tạo ruộng vườn, họ đã có hướng sản
xuất chuyển dịch cây trồng vật nuôi để có thể tự mình thoát nghèo.
2.3.2.2. Doanh số thu nợ:
Bảng 2.6: Bảng doanh số thu nợ từng chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013:
Đơn vị: triệu đồng
Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
1 Cho vay hộ nghèo 4.972 1.742 4.777 11.235
2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 1.469 1.864 491 419
3 Cho vay giải quyết việc làm 359 654 488 1.709
4 Cho vay xuất khẩu lao động 222 442 152 182
5 Cho vay NS&VSMT nông thôn 62 214 542 78
6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 17 72 8
7 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 2.096 1.195 2.404 2.196
8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK 6 44 4 20
9 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK 10 79 34 10
10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn
11 Cho vay hộ cận nghèo 83
36 12 Cho vay Đảng viên nghèo 52 23 67
Tổng cộng 9.538 4.127 10.222 16.642
- Mức tăng so với cùng kỳ -5.411 6.095 6.420
- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) -56,73 147,68 62,81
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
44
Hình 2.6: Biểu đồ tổng doanh số thu nợ tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy, tổng doanh số thu nợ có chiều hướng tăng
qua các năm, riêng năm 2011 thì giảm, cụ thể: doanh số thu nợ năm 2010 là
9.538 triệu đồng, năm 2011 là 4.127 triệu đồng, giảm 5.411 triệu đồng, tỷ lệ
giảm 56,73% so với năm 2010; năm 2012 là 10.222 triệu đồng, tăng 6.095 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 147,68% so với năm 2011; năm 2013 là 16.642 triệu đồng, tăng
6.420 triệu đồng, tỷ lệ tăng 62,81% so với năm 2012.
Về cơ cấu thu nợ
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu tổng thu nợ theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Số TT Đối tƣợng Tổng thu nợ Tỷ lệ %
1 Cho vay hộ nghèo 22.726 56,07
2 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 7.891 19,47
3 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 4.243 10,47
4 Cho vay giải quyết việc làm 3.210 7,92
5 Cho vay xuất khẩu lao động 998 2,46
45
Đối tƣợng Tổng thu nợ Tỷ lệ % Số TT
6 Cho vay NS&VSMT nông thôn 896 2,21
7 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số đặc biệt khó khăn 74 0,18
8 Cho vay Đảng viên nghèo 178 0,44
9 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 97 0,24
10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn
Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo đời sống khó khăn
11 Cho vay hộ cận nghèo 83 0,20
12 133 0,33
100 Tổng cộng 40.529
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.7 ta thấy, trong tổng doanh số thu nợ các chương trình là
40.529 triệu đồng, thu nợ hộ nghèo cũng chiếm tỷ trọng cao nhất 56,07%, thể hiện
số hộ nghèo hiện đã vươn lên thoát nghèo, cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng
khó khăn chiếm tỷ trọng 19,47%, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
chiếm tỷ trọng 10,47%, cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng 7,92%, cho vay
xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ 2,46%, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông
thôn chiếm tỷ trọng 2,21%, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
chiếm tỷ trọng 0,18%, cho vay Đảng viên nghèo chiếm tỷ trọng 0,44%, cho vay hộ
nghèo làm nhà ở chiếm tỷ trọng 0,24%, cho vay hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 0,2% và
cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn chiếm tỷ trọng
0,33%.
2.3.2.3. Tình hình dư nợ cho vay:
Bảng 2.8: Bảng dƣ nợ từng chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
1 Cho vay hộ nghèo 57.548 59.404 62.509 73.802
2 31.929 43.828 53.101 63.122 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
46
Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
3 Cho vay giải quyết việc làm 5.028 5.811 6.742 7.178
4 Cho vay xuất khẩu lao động 3.771 4.560 4.225 4.420
Cho vay nước sạch và vệ sinh môi 3.078 3.752 4.280 6.971 5 trường nông thôn
6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở 13.608 24.663 26.263 26.239
14.306 14.237 14.234 14.223 7 Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số 1.905 2.103 2.060 2.560 8 đặc biệt khó khăn
3.873 13.523 13.444 13.409 9 Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn
10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn 150 150 150 150
11 Cho vay hộ cận nghèo 5320
12 Cho vay Đảng viên nghèo 645 652 568 1885
Tổng cộng 135.841 172.683 187.576 219.279
- Mức tăng so với cùng kỳ 36.842 14.893 31.703
- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) 27,12 8,62 16,90
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.7: Biểu đồ tổng dƣ nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
47
Qua bảng số liệu 2.8 ta thấy, tổng dư nợ đã tăng trưởng tích cực qua các năm,
cụ thể: dư nợ năm 2010 là 135.841 triệu đồng, năm 2011 là 172.683 triệu đồng, tăng
36.842 triệu đồng, tốc độ tăng 27,12% so với năm 2010; năm 2012 là 187.576 triệu
đồng, tăng 14.893 triệu đồng, tốc độ tăng 8,62% so với năm 2011; năm 2013 là
219.279 triệu đồng, tăng 31.703 triệu đồng, tốc độ tăng 16,90% so với năm 2012.
Về cơ cấu dư nợ theo đối tượng
Bảng 2.9: Bảng cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Số TT
Đối tƣợng
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ,%
1
Cho vay hộ nghèo
73.802
33,66
2
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
63.122
28,79
3
Cho vay hộ nghèo về nhà ở
26.239
11,97
4
Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn
14.223
6,49
5
Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK
13.409
6,12
6
Cho vay giải quyết việc làm
7.178
3,27
7
Cho vay NS&VSMT nông thôn
6.971
3,18
8
Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK
2.560
1,17
9
Cho vay xuất khẩu lao động
4.420
2,02
10
Cho vay Đảng viên nghèo
1.885
0,86
11
Cho vay hộ cận nghèo
5.320
2,43
12
Cho vay thương nhân vùng khó khăn
150
0,07
Tổng cộng
219.279
100
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.9 ta thấy, chương trình hộ nghèo là nguồn dư nợ chính
của NHCSXH chiếm 33,66%; tiếp theo là chương trình HSSV có hoàn cảnh khó
khăn chiếm tỷ lệ 28,79%; chương trình hộ nghèo về nhà ở chiếm tỷ lệ 11,97% và
các chương trình khác chiếm tỷ lệ dưới 10% trong tổng dư nợ.
2.3.3. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay:
Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay ưu đãi đối với những hộ gia đình
nghèo, các đối tượng chính sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ
48
điều kiện để vay vốn từ các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những
xã thuộc vùng khó khăn (theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của
Thủ tướng Chính phủ) nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp
phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn
định xã hội, do đó quy trình hồ sơ thủ tục đơn giản, không tốn kém bất kỳ khoản chi
phí nào, cụ thể:
- Nguyên tắc vay vốn: Hộ vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau: sử
dụng vốn vay đúng mục đích xin vay, hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thỏa thuận.
- Điều kiện để đƣợc vay vốn:
+ Hộ vay phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi cho vay;
+ Có tên trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo ở xã (thị trấn) theo chuẩn hộ
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội công bố từng thời kỳ (đối với
chương trình hộ nghèo và cận nghèo);
+ Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được Tổ TK&VV bình xét công khai và
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đúng đối tượng thụ hưởng;
+ Chủ hộ được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách
nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách
nhiệm chính trong việc trả nợ Ngân hàng.
- Mục đích sử dụng vốn vay: đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón . . ., công cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng lao vụ,
đầu tư làm nghề thủ công, chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản. Cho
vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và
học tập.
- Mức cho vay: được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả
năng hoàn trả nợ của hộ vay, hiện nay mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo là 50 triệu đồng/hộ.
- Lãi suất cho vay: được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ, hiện
nay lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,65%/tháng và hộ cận nghèo là 0,78%/tháng. Lãi
suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn.
49
- Thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn là cho vay đến 12 tháng; cho vay
trung hạn là cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng và cho vay dài hạn là cho vay trên
60 tháng.
Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay được trình bày trong hình 2.8 dưới đây.
(1)
(6)
SƠ ĐỒ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Hộ vay
Tổ TK&VV
(7)
(2)
(8)
Tổ chức chính trị xã hội cấp xã
(4)
(5)
(3)
NHCSXH
UBND cấp xã
Hình 2.8: Sơ đồ cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội
(Nguồn: Ngân hàng CSXH Việt Nam)
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu
số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp
xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu
04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh
sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
2.4. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên:
2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng:
2.4.1.1. Hệ số thu hồi nợ:
50
Bảng 2.10: Bảng hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Hệ số thu hồi nợ Năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%)
61.087 9.538 15,61 2010
41.735 4.127 9,89 2011
25.072 10.222 40,77 2012
46.237 16.642 35,99 2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.9: Biểu đồ hệ số thu hồi nợ tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy, hệ số thu nợ của Ngân hàng trong 4 năm qua
không được tiến triển theo chiều hướng tốt. Năm 2010 hệ số thu hồi nợ là 15,61%;
năm 2011 hệ số thu hồi nợ giảm 5,72% so với năm 2010; năm 2012 hệ số thu hồi nợ
tăng 30,88% so với năm 2011; đến năm 2013 hệ số thu hồi nợ lại giảm 4,78% so
với năm 2012.
51
Tỷ lệ thu hồi nợ thấp là do hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đối tượng
vay vốn thấp, nguyên nhân là do thiếu kỹ thuật, thị trường giá cả biến động, khủng
hoảng tài chính, mất việc làm phải về nước trước hạn, hộ dân thua lỗ, dịch bệnh,....
2.4.1.2. Vòng quay vốn tín dụng:
Bảng 2.11: Bảng vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH huyện
Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Doanh số thu nợ Dƣ nợ bình quân Số vòng quay vốn Năm (triệu đồng) (triệu đồng) tín dụng (vòng)
9.538 135.841 0,070 2010
4.127 172.683 0,024 2011
10.222 187.576 0,054 2012
16.642 219.279 0,076 2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.10: Biểu đồ vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.11 ta thấy, vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong
4 năm qua rất chậm, làm cho chất lượng tín dụng gặp khó khăn, cụ thể: năm 2010
vòng quay vốn tín dụng là 0,070 vòng; năm 2011 vòng quay vốn tín dụng là 0,024
vòng, giảm 0,046 vòng so với năm 2010; năm 2012 vòng quay vốn tín dụng là
52
0,054 vòng, tăng 0,03 vòng so với năm 2011 và năm 2013 vòng quay vốn tín dụng
là 0,076 vòng, tăng 0,022 vòng so với năm 2012.
Nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn tín dụng chậm là do Ngân hàng thay đổi
cơ cấu tín dụng, chủ yếu đầu tư vào cho vay dài hạn, trung hạn, . . . giúp cho việc đầu
tư hộ nghèo được ổn định, đủ thời gian tạo ra thu nhập thoát nghèo bền vững.
2.4.1.3. Tình hình nợ quá hạn:
Bảng 2.12: Bảng tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Nợ quá hạn Dƣ nợ Tỷ lệ nợ quá hạn Năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%)
135.841 0,46 624 2010
172.683 0,64 1.108 2011
187.576 1,39 2.599 2012
219.279 1,02 2.234 2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.11: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ
Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
53
Qua bảng số liệu 2.12 ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng
tăng qua các năm, cụ thể: năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,46%; năm 2011 tỷ lệ nợ
quá hạn là 0,64% tăng 0,18% so với năm 2010; năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,39%
tăng 0,75% so với năm 2011; năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,02% giảm 0,27% so
với năm 2012.
Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng qua các năm, nhưng vẫn nằm trong mức cho
phép của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng, NHCSXH Việt Nam và NHNN.
Tình hình nợ quá hạn các chương trình giai đoạn 2010-2013 tại Ngân hàng
CSXH huyện Mỹ Xuyên được trình bày trong bảng 2.13 dưới đây:
Bảng 2.13: Tình hình nợ quá hạn các chƣơng trình tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
1 Cho vay hộ nghèo 391 1.391 1.126 238
2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 31 365 340 10
3 Cho vay giải quyết việc làm 482 375 260 351
4 Cho vay xuất khẩu lao động 129 105 162
5 Cho vay NS&VSMT nông thôn 4 16
6 Cho vay hộ nghèo về nhà ở
7 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 32 302 275
8 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK
9 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK
10 Cho vay thương nhân vùng khó khăn
11 Cho vay hộ cận nghèo
12 Cho vay Đảng viên nghèo 25 43 57 55
Tổng cộng 624 1.108 2.599 2.234
- Mức tăng so với cùng kỳ 484 1491 365
- Tốc độ tăng so với cùng kỳ (%) 77,56 134,56 14,04
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.13 ta thấy, nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào chương trình
hộ nghèo 1.126 triệu đồng, HSSV có hoàn cảnh khó khăn 340 triệu đồng, chương
54
trình SXKD vùng khó khăn 275 triệu đồng, giải quyết việc làm 260 triệu đồng, xuất
khẩu lao động 162 triệu đồng, chương trình Đảng viên nghèo 55 triệu đồng và
chương trình NS&VSMT nông thôn 16 triệu đồng.
Nguyên nhân nợ quá hạn tăng cao vào năm 2012 là do những năm trước nợ
đến hạn ngân hàng tập trung cho gia hạn, kéo dài thời gian xử lý nợ đến hạn, năm
2012 là hạn cuối bắt buộc phải chuyển nợ quá hạn.
Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng tại Ngân hàng CSXH huyện Mỹ Xuyên
giai đoạn 2010-2013 được trình bày trong bảng 2.14
Bảng 2.14. Bảng cơ cấu nợ quá hạn theo đối tƣợng tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: triệu đồng
Số TT Đối tƣợng Tổng nợ quá hạn Tỷ lệ (%)
1 Cho vay hộ nghèo 3.146 47,93
2 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 746 11,36
3 Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn 609 9,28
4 Cho vay xuất khẩu lao động 396 6,03
5 Cho vay giải quyết việc làm 1.468 22,36
6 Cho vay Đảng viên nghèo 180 2,74
7 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số ĐBKK
8 Cho vay NS&VSMT nông thôn 20 0,3
9 Cho vay hộ nghèo về nhà ở
10 Cho vay hộ ĐBDT thiểu số nghèo ĐSKK
11 Cho vay hộ cận nghèo
12 Cho vay thương nhân vùng khó khăn
Tổng cộng 6.565 100
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Qua bảng số liệu 2.14 ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn tập trung cao vào chương
trình hộ nghèo chiếm tỷ lệ 47,93%; chương trình giải quyết việc làm chiếm tỷ lệ
22,36%; chương trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ 11,36%; chương
trình hộ SXKD vùng khó khăn chiếm tỷ lệ 9,28%; chương trình xuất khẩu lao động
chiếm tỷ lệ 6,03%; chương trình Đảng viên nghèo chiếm tỷ lệ 2,74% và chương
trình NS&VSMT nông thôn chiếm tỷ lệ 0,3%.
55
Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng có chiều hướng xấu, đặc
biệt là đại bộ phận hộ nghèo khi được đầu tư vốn thì làm ăn kém hiệu quả và khả
năng hoàn trả vốn cho NH là rất thấp, chương trình HSSV có hoàn cảnh khó khăn
do các em khi ra trường không có công việc ổn định, một số không có việc làm nên
việc trả vốn khi đến hạn rất vất vả, đối với chương trình xuất khẩu lao động do
trước khi đi XKLĐ hộ vay không tìm hiểu kỹ thị trường XKLĐ dẫn đến công việc
bấp bênh, thu nhập không có nên gặp khó khăn trong việc trả nợ khi đến hạn, …
2.4.1.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Bảng 2.15: Bảng tình hình nguồn vốn và dƣ nợ tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Chỉ tiêu
Năm Dƣ nợ (triệu đồng) Tổng nguồn vốn (triệu đồng) Tỷ số dƣ nợ/tổng nguồn vốn (%)
2010 135.841 144.749 93,85
2011 172.683 178.948 96,50
2012 187.576 187.878 99,84
2013 219.279 219.721 99,80
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.12: Biểu đồ tình hình nguồn vốn và dƣ nợ tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
56
Qua bảng số liệu bảng 2.15, ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn đều cao,
cụ thể: năm 2010 tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn là 93,85%, năm 2011 tỷ lệ dư nợ
trên tổng nguồn vốn là 96,50% tăng 2,65% so với năm 2010, năm 2012 tỷ lệ dư nợ
trên tổng nguồn vốn là 99,84% tăng 3,34% so với năm 2011, năm 2013 tỷ lệ dư nợ
trên tổng nguồn vốn là 99,80% giảm 0,04% so với năm 2012, bình quân tỷ lệ tổng
dư nợ trên tổng nguồn vốn là 97,50%.
NH sử dụng tốt nguồn vốn cho vay qua các năm từ năm 2010 đến năm
2013
2.4.1.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
Bảng 2.16: Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
Chỉ tiêu
Năm Dƣ nợ (triệu đồng) Vốn huy động (triệu đồng) Dƣ nợ/vốn huy động (lần)
135.841 1.024 132,65 2010
172.683 4.265 40,48 2011
187.576 4.337 43,25 2012
219.279 4.374 50,13 2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
Hình 2.13. Biểu đồ tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động tại Ngân hàng CSXH
huyện Mỹ Xuyên giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổ KHNV - TD NHCSXH huyện Mỹ Xuyên)
57
Qua bảng số liệu 2.16 ta thấy, tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ năm
2010 bình quân 132,65 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia, năm
2011 bình quân 40,48 đồng, năm 2012 bình quân 43,25 đồng, năm 2013 bình quân
50,13 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia. Công tác huy động vốn
của Ngân hàng năm sau cao hơn năm trước, năm 2011 tăng gấp 4,17 lần so với năm
2010, năm 2012 tăng 0,02% so với năm 2011, năm 2013 tăng 0,008% so với năm
2012.
Nhƣ vậy, công tác huy động để hòa vào nguồn vốn cho vay ngày càng được
phát triển giúp giảm bớt gánh nặng nguồn vốn cho NHCSXH cấp trên.
2.4.2. Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Mỹ Xuyên:
Năm 2013, chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng so sánh với chất lượng tín dụng của 11 NHCSXH huyện trong tỉnh Sóc Trăng
xếp thứ 1, cao hơn chất lượng bình quân chung của các huyện, nhưng tỷ lệ nợ
khoanh còn rất cao chiếm tỷ lệ 3,8%/tổng dư nợ và số tiền lãi tồn đọng còn rất cao.
Vì vậy, NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần có giải pháp phù hợp để phấn đấu nâng cao
chất lượng tín dụng là một yêu cầu cấp thiết (xem bảng 2.17)
Bảng 2.17: Bảng so sánh chất lƣợng tín dụng 11 Ngân hàng CSXH
huyện trong toàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013
Nợ quá hạn Nợ bị chiếm Số tiền lãi tồn
đọng (triệu STT Đơn vị dụng tồn đọng Số tiền Tỷ lệ
(triệu đồng) đồng) (triệu đồng) (%)
1 2 3 4 5 6
1 Mỹ Xuyên 2.234 1,02 27 4.028
2 Trần Đề 1.801 1,04 105 2.630
3 Ngã Năm 1.673 1,06 1.817
4 Long Phú 1.759 1,14 1.994
5 Mỹ Tú 1.942 1,20 2.551
6 Kế Sách 3.289 1,31 18 3.978
2.401 1,46 2.562 7 Cù Lao Dung
58
Nợ quá hạn Nợ bị chiếm Số tiền lãi tồn
đọng (triệu STT Đơn vị dụng tồn đọng Số tiền Tỷ lệ
(triệu đồng) đồng) (triệu đồng) (%)
2 3 4 5 6 1
Thành phố Sóc Trăng 2.675 1,90 8 44 2.255
9 Châu Thành 2.736 1,90 2.877
10 Vĩnh Châu 4.527 2,02 191 8.894
11 Thạnh Trị 4.817 2,87 6.226
Tổng cộng 29.854 1,49 385 39.812
Mức trung bình huyện 2.714 1,50 35 3.619
(Nguồn báo cáo năm 2013 Ngân hàng CSXH tỉnh Sóc Trăng)
2.4.2.1. Những kết quả đạt được:
Kể từ khi thành lập, năng lực tài chính và năng lực vận hành của bộ máy
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên đã tăng lên nhiều lần, đã trở thành một thương hiệu có
uy tín và gần gũi với hàng trăm ngàn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Bước đầu, NHCSXH đã tập trung được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Dư nợ ngày càng tăng đã mang lại những
thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo ổn định xã hội ở
huyện Mỹ Xuyên trong thời gian qua. Tín dụng ưu đãi đã đến với hầu hết các đối
tượng cần được hỗ trợ tại tất cả các xã, ấp của toàn huyện, có hiệu quả giúp người
nghèo và các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn.
- Công nghệ thông tin đang được triển khai đến tận cơ sở là cơ hội để
NHCSXH áp dụng công nghệ mới hiện đại nhằm hoàn thiện, nâng cấp các sản
phẩm, dịch vụ; đồng thời tăng cường công tác quản lý, nâng cao năng suất và
hiệu quả hoạt động, góp phần giảm chi phí hoạt động, giảm cấp bù của ngân
hàng nhà nước.
- Việc tham gia quản lý của chính quyền, các sở ngành giúp địa phương chủ
động hơn việc giám sát hoạt động của NHCSXH, nắm bắt nhu cầu từ các đối tượng
chính sách từ đó đề ra, điều chỉnh chương trình tín dụng chính sách phù hợp với nhu
cầu thực tế của các đối tượng chính sách.
59
- Mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của NHCSXH cho vay thông
qua ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế, phát
huy được chủ trương công khai, dân chủ, công bằng tiến tới xã hội hóa hoạt động
xóa đói giảm nghèo.
- Sự quan tâm chỉ đạo của NHCSXH tỉnh, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện, sự phối hợp đồng bộ nhiệt tình và trách nhiệm của các
ngành từ huyện đến cơ sở và sự nỗ lực vượt khó của đội ngũ cán bộ công nhân viên
NHCSXH, đã có mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thiết thực.
2.4.2.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân huyện Mỹ Xuyên
Qua phân tích đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH có thể chỉ ra
những tồn tại chủ yếu sau:
+ Nợ quá hạn cao: đến ngày 31/12/2013 tổng dư nợ tại NHCSXH huyện là
219.279 triệu đồng (chiếm trên 10% vùng), trong đó tổng nợ quá hạn là 2.234 triệu
đồng với tỷ lệ 1,02% trên tổng dư nợ.
+ Lãi tồn đọng: tổng số lãi tồn đọng vẫn còn rất cao, lãi tồn đọng chủ yếu
thuộc NHCSXH huyện trực tiếp cho vay.
+ Công tác xử lý nợ bị rủi ro: thực tế nợ bị rủi ro khá lớn do dịch bệnh ở vật
nuôi cây trồng, số đề nghị xử lý là 8.336 triệu đồng, nhưng chưa có quyết định của
Chính phủ; công tác xử lý nợ rủi ro trên diện rộng khó xử lý kịp thời không đủ cán
bộ, cơ chế xử lý nợ rủi ro qua nhiều cấp làm chậm trễ trong công tác xử lý nợ rủi ro.
Những nguyên nhân chủ quan:
- Hạn chế về năng lực tài chính, thiếu hụt vốn :
+ Vừa qua NHCSXH đã tiếp nhận và triển khai nhiều chương trình với nhiều
đối tượng lớn như hộ nghèo, hộ cận nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, cơ chế
huy động vốn còn bị động phụ thuộc vào ngân sách cấp bù, chưa chủ động được
nguồn vốn cho vay.
+ Một trong những điều kiện quan trọng đối với chất lượng tín dụng là nguồn
vốn huy động của NH. Về huy động vốn NHCSXH huyện đã đạt được những thành
tựu nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Nguyên nhân chính
là do huyện Mỹ Xuyên là một huyện kinh tế chưa phát triển cao, nguồn tích lũy nội
60
bộ thấp phải nhận hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho nên việc huy động vốn thật không dễ
dàng.
Ngoài khó khăn trên, cũng cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, các
hình thức huy động vốn mà NHCSXH huyện đang áp dụng còn khá đơn điệu, chỉ
mới dừng lại ở những hình thức huy động truyền thống, chưa đủ sức cuốn hút người
dân và các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Thực tế cho thấy vốn huy động
tại huyện qua các năm không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn XĐGN, nên huyện bị
phụ thuộc vào nguồn vốn điều hòa của tỉnh, không chủ động được yêu cầu cung cấp
tín dụng cho SXKD.
- Về cơ sở vật chất, bộ máy và công nghệ thông tin:
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phương tiện làm việc chưa đảm bảo điều kiện
hoạt động của một NH. CBCNV mới tuyển dụng chưa có kinh nghiệm, chưa tranh
thủ được sự trợ giúp của chính quyền địa phương, ban XĐGN. CBCNV ít so với số
hộ cần phục vụ, chế độ quản lý tài chính chưa khuyến khích người lao động phục vụ
tại các xã khó khăn.
+ Hệ thống công nghệ thông tin còn thiếu đồng bộ, ứng dụng khai thác còn
hạn chế: mặc dù NHCSXH tỉnh triển khai khá kỹ lưỡng việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công việc của ngân hàng, song vẫn không trang bị kịp thời máy móc
thiết bị để đảm bảo tính đồng bộ. Nhưng trên thực tế do công nghệ biến đổi nhanh,
kinh phí hạn chế không trang bị kịp máy móc, thiết bị mới nên dẫn đến khó khăn
trong việc tạo lập sự tương thích và đồng bộ giữa công nghệ mới với thiết bị cũ, đã
làm ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động ngân hàng.
+ Tổng hợp và theo dõi nắm bắt thông tin khách hàng ở huyện khó khăn, do
hạn chế trong sử dụng chưa thật tốt công nghệ thông tin mới trong tổng hợp, lưu trữ,
phân tích, đánh giá thông tin và nhất là chia sẽ thông tin trong hoạt động ngân hàng,
thông tin thị trường, . . . thiếu phối hợp giữa các huyện để thu thập khai thác thông
tin khách hàng, khai thác thông tin từ hệ thống CIC để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Đó là nguyên nhân yếu kém cần phải có giải pháp khắc phục, đây cũng chính là
nguyên nhân hạn chế việc nâng cao chất lượng tín dụng.
- Về công tác khách hàng:
61
Trong thời gian qua, công tác tổ chức và quản lý khách hàng của NHCSXH
huyện đã có những quan tâm, song vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Chưa có
một chiến lược khách hàng phù hợp, cho đến nay vẫn chưa có sự chuẩn bị thật đầy
đủ để xây dựng một chiến lược khách hàng đúng nghĩa. Do đó tồn tại những hạn
chế như: quy trình đánh giá, phân loại khách hàng chưa thật chặt chẽ, chính từ hạn
chế trong phân loại, trong đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ về khách hàng nên
dẫn đến không phân biệt một cách chính xác đối với từng loại khách hàng cụ thể.
Những yếu kém đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn có chiều
hướng tăng lên trong những năm qua tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên. Đây là
nguyên nhân quan trọng cần được sớm khắc phục.
- Về phát triển nguồn nhân lực:
Tuy đã có những cố gắng trong phát triển nguồn nhân lực và bố trí, sắp xếp
đội ngũ CBCNV để nâng cao chất lượng làm việc, tuy nhiên trên thực tế nguồn
nhân lực của NHCSCXH huyện Mỹ Xuyên hiện tại vẫn còn những hạn chế chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động NH, trong đó cần nhấn mạnh tính chuyên
nghiệp của cán bộ tín dụng trong thực hiện quy tắc, quy trình tín dụng, đó là những
trở ngại trong quản lý tín dụng của huyện.
Bên cạnh đó có những trở ngại do số lượng cán bộ tín dụng 4 người, ít hơn
so với khối lượng công việc và số lượng khách hàng trên 19.418 hộ, dẫn đến sự quá
tải đối với cán bộ tín dụng, bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý trên 4.855
hộ vay vốn, với địa bàn đi lại có khi lên đến 40 km, phần lớn là kênh rạch, dẫn đến
có khi xem xét qua loa các điều kiện vay vốn và lỏng lẻo trong việc kiểm tra, theo
dõi khoản nợ cho vay, khó đảm bảo an toàn tín dụng. CBTD chưa có kinh nghiệm
hướng dẫn hội đoàn thể, tổ TK&VV thực hiện, chủ yếu giao cho tổ hội. Thiếu sự
phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với UBND cấp xã, tổ chức họp giao ban chưa đạt
yêu cầu, công tác tham mưu giải quyết tồn tại còn hạn chế dẫn đến chất lượng tín
dụng thấp.
- Hình thức tín dụng còn đơn điệu, thủ tục khá rườm rà:
Cho đến nay tuy NHCSXH huyện cũng như những đơn vị khác đã triển khai
hàng loạt các dịch vụ mới, tuy nhiên thực chất tại huyện cũng chỉ chú trọng thực
62
hiện những nghiệp vụ truyền thống, đơn điệu, nhiều lắm cũng chỉ là cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn là chủ yếu.
Một trong những vướng mắc là về thời gian làm thủ tục cho vay tuy đã có
nhiều cải tiến, song mỗi chương trình là một quy trình thủ tục khác nhau, để hoàn
tất thủ tục cho một món vay vẫn mất khoảng 20 ngày. Chính việc chậm trễ, tốn kém
thời gian, công sức chờ đợi cũng là trở ngại làm cho khách hàng ngại vay vốn, trả
nợ ngân hàng. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến hạn chế chất lượng tín dụng tại
NHCSXH huyện trong thời gian qua.
Những nguyên nhân khách quan:
- Các biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước có tác động trực tiếp
đến các đối tượng khách hàng của NHCSXH.
- Điều kiện tự nhiên và tập quán của đối tượng chính sách, kiến thức SXKD,
tiếp cận thị trường, đặc biệt đối với khách hàng ở vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa.
Thiên tai dịch bệnh . . . nhưng hệ thống bảo hiểm cho sản phẩm nông nghiệp chưa
phát triển.
- Tình trạng nghèo đói và vấn đề an sinh xã hội:
Theo chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn năm 2011-2015, kết quả điều
tra cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện 27,93%, tương ứng với 10.387 hộ
nghèo; tỷ lệ hộ cận nghèo toàn huyện là 13,28%, tương ứng với 4.941 hộ. Chuẩn
nghèo sẽ được nâng lên phù hợp với chuẩn nghèo quốc tế, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo còn cao.
Việc chậm hoàn thiện cơ chế gắn kết và lồng ghép phối hợp giữa các chương
trình KTXH, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dạy nghề với
hoạt động tín dụng của NHCSXH sẽ hạn chế kết quả giảm nghèo và có nguy cơ tái
nghèo cao.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Tính hiện thực và khả thi của các dự án sản xuất còn thấp: thực tế trên địa
bàn huyện Mỹ Xuyên hiện vẫn có ít dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có tính
khả thi cao do những hạn chế trong nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả, khả
năng phân tích các yếu tố của thị trường trên các mặt về sản lượng, cung cầu, sự tác
động của các khía cạnh về thời tiết, chính sách kinh tế, trình độ công nghệ của
63
khách hàng. Phần lớn các hộ nghèo ở huyện sản xuất theo truyền thống hoặc chạy
theo phong trào, chọn lựa vật nuôi, cây trồng theo cảm tính, thiếu cơ sở khoa học và
không đảm bảo số lượng sản phẩm theo nhu cầu thị trường, do đó dễ xảy ra rủi ro
trong đầu tư sản xuất, là nguyên nhân hạn chế dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay
NH cũng như chất lượng tín dụng.
+ Công nghệ, kỹ thuật sản xuất còn thấp, quy mô sản xuất còn nhỏ: do những
yếu kém về công nghệ, kỹ thuật ứng dụng trình độ khoa học công nghệ trong sản
xuất trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Công nghệ, kỹ thuật thấp dẫn đến sự yếu
kém năng lực cạnh tranh, làm cho hiệu quả SXKD của hộ nghèo thấp kém.
Những hạn chế yếu kém còn thể hiện cả trong các công đoạn thu hoạch, bảo
quản, chế biến chủ yếu vẫn là thủ công, hàng hóa nông sản chủ yếu là dạng sơ chế,
các hoạt động khuyến nông hầu như chưa được chú trọng đúng mức, các hộ sản
xuất trên địa bàn kém về cả năng lực tài chính, về trình độ tổ chức, quản lý, cả về
trình độ công nghệ, kỹ thuật, khả năng tái đầu tư mở rộng sản xuất thấp. Quy mô
sản xuất của các hộ sản xuất nhỏ bé, chưa tạo được thương hiệu sản phẩm có sức
cạnh tranh cao trên thị trường.
Những yếu kém nêu trên dẫn đến hạn chế khả năng tạo ra thu nhập của khách
hàng, đồng thời cũng là nguyên nhân hạn chế việc thu nợ và chất lượng tín dụng của
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên.
+ Hạn chế về hiểu biết của một bộ phận khách hàng đối với ngân hàng: theo
công bố của số liệu thống kê và điều tra xã hội khoa học cho thấy, vùng đồng bằng
sông Cửu Long là vùng có trình độ văn hóa, số lượng người lao động được đào tạo
nghề thấp nhất nước, đó cũng chính là lý do dẫn đến sự hạn chế những hiểu biết về
nghĩa vụ của người vay trong giao dịch tín dụng với ngân hàng, có người còn cho
rằng đó là khoản cho vay như là trợ cấp cho họ.
Những hoạt động dịch vụ tư vấn pháp luật, phổ cập những quy định của luật
pháp chỉ mới dừng lại ở tính hình thức cho nên đã gây không ít những trở ngại trong
các lĩnh vực hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng.
Có những vướng mắc thực tế đã xảy ra trong việc giải quyết khách hàng trả
nợ cho ngân hàng. Khi vay, khách hàng không am hiểu về thủ tục nên đã nhờ cán
bộ tín dụng viết các nội dung trong hợp đồng tín dụng, khi không trả được nợ thì
64
những khách hàng này lại đỗ hết lỗi cho cán bộ tín dụng. Sự thiếu hiểu biết một
cách cơ bản về hoạt động ngân hàng là một trong những nguyên nhân hạn chế chất
lượng tín dụng của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên thời gian qua.
- Tổ TK&VV quản lý yếu kém: chưa tổ chức họp tổ, nếu có họp thì nội dung
nghèo nàn, chỉ yêu cầu tổ viên nộp lãi hoặc làm thủ tục gia hạn nợ, vay lưu vụ . . .
chưa thực hiện kiểm tra sử dụng vốn của hộ vay, chưa giúp đỡ hướng dẫn hộ vay
cách làm ăn có hiệu quả, còn tình trạng chiếm dụng tiền gốc và lãi của hộ vay.
Việc lựa chọn ban quản lý tổ khó khăn do trình độ dân trí thấp, đông đồng
bào dân tộc Khmer, thiếu nhiệt tình. Tổ trưởng được bầu thường là những người có
uy tín nhưng lớn tuổi, trình độ học vấn thấp, khả năng tuyên truyền còn nhiều hạn
chế công tác cũng cố tổ do cấp ủy, chính quyền địa phương, hội đoàn thể cấp xã,
NHCSXH chỉ đạo chưa kiên quyết. Lợi ích của ban quản lý tổ TK&VV chưa bù đắp
chi phí, bình quân một tổ TK&VV có 45 hộ/dư nợ 500 triệu/thu lãi 3,25
triệu/tháng/hoa hồng 0,40 triệu/chi phí họp tổ 0,10 triệu/tháng/thu nhập BQL tổ một
người 0,15 triệu/tháng.
- Hoạt động ủy thác của hội đoàn thể chưa đạt: chưa được quan tâm đúng
mức, thiếu chủ động vào cuộc. Chưa tuyên truyền giáo dục động viên, thuyết phục
được người vay về ý thức trả nợ trả lãi, gửi tiền tiết kiệm, giúp đỡ lẫn nhau. Cán bộ
phụ trách công tác ủy thác thường thay đổi, vừa quen việc thì lại thay đổi, khâu bàn
giao không rõ ràng, người nhận không biết bắt đầu từ đâu, làm việc bị động, hiệu
quả thấp. Vai trò kiểm tra, giám sát của hội cấp trên đối với hội cấp dưới mờ nhạt,
mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm, dẫn đến chiếm dụng vốn.
- Sự chỉ đạo cấp ủy, chính quyền: trước đây thường chọn hộ nghèo nhất để
cho vay, chưa có đào tạo tay nghề, việc xác định hộ nghèo, theo dõi danh sách hộ
nghèo, xét hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn còn nể nang, còn sai đối tượng. Chưa
quan tâm đến công tác xử lý thu hồi nợ, xem hoạt động tín dụng là việc của các
đoàn thể, của NHCSXH. Ban đại diện HĐQT thường xuyên thay đổi ảnh hưởng tới
việc phối hợp chỉ đạo, kiểm tra giám sát tại cơ sở.
+ Nguyên nhân từ môi trường KTXH của huyện: hệ thống tổ chức sản xuất,
cơ cấu kinh tế thiếu sự phù hợp còn chắp vá và kém năng lực, nhất là trong thực
hiện đổi mới tổ chức, mô hình SXKD diễn ra chậm chạp kém hiệu quả. Kinh tế hộ
65
còn nhiều khó khăn, nhất là năng lực tổ chức, quản lý, năng lực tài chính do đó khó
có khả năng đầu tư lớn, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp và khả năng tích lũy thấp.
Về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm chủ
lực hướng mạnh đến xuất khẩu của huyện Mỹ Xuyên, đến nay vẫn còn chưa xác
định một cách vững chắc, còn thiếu sự phù hợp mà chủ yếu vẫn chỉ là lúa gạo, sản
phẩm sơ chế từ thủy hải sản.
Nền sản xuất nông nghiệp nhỏ, sức cạnh tranh kém là trở ngại lớn đối với
phát triển SXKD và XĐGN tác động trực tiếp đến vốn vay ngân hàng trên địa bàn.
Nền kinh tế của huyện Mỹ Xuyên chủ yếu vẫn là nền nông nghiệp sản xuất hàng
hóa nhỏ, trình độ kỹ thuật thấp kém và lạc hậu do đó hiệu quả sản xuất và khả năng
cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân, của các sản phẩm còn thấp.
Vấn đề là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân trong
tỉnh và trước hết là hộ nghèo và gia đình chính sách của huyện. Giải quyết được
những hạn chế đó sẽ là cơ sở để chất lượng tín dụng, hoạt động ngân hàng có điều
kiện phát triển thuận lợi hơn.
Những hạn chế trong đầu tư cơ sở kinh tế hạ tầng, văn hóa, xã hội: sự không
đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội. Hệ thống giao thông còn yếu kém,
hầu hết các tuyến đường liên thôn, liên xã còn hẹp, mùa mưa trơn trợt, giao thông rất
khó khăn ảnh hưởng đến vận chuyển vật tư, hàng hóa, việc đi lại của nhân dân, làm
tăng chi phí vận chuyển, chi phí đầu vào, bất lợi trong cạnh tranh và hiệu quả sản xuất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã sử dụng cơ sở lý luận trong chương 1 và mở
rộng phương pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng
XĐGN tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên trong thời gian qua.
Trong đó, luận văn đề cập đến các nội dung về những tác động từ điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội, chênh lệch trình độ phát triển giữa các vùng, sự phân hóa
giàu nghèo. Giới thiệu khái quát về NHCSXH, mô hình tổ chức và phương thức
quản lý tín dụng, làm rõ cơ hội và thách thức trong thời gian tới, đánh giá chất
lượng tín dụng, chỉ ra những vấn đề cần quan tâm đối với chất lượng tín dụng cho
phát triển SXKD nói chung, chất lượng tín dụng đối với XĐGN nói riêng.
66
Trên cơ sở đó luận văn chỉ ra các nhóm nguyên nhân hạn chế đối với chất
lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên; những nguyên nhân từ phía khách
hàng và những nguyên nhân khác. Cụ thể những nhóm nguyên nhân đó được xác
định như sau:
Về những nguyên nhân từ phía NHCSXH huyện Mỹ Xuyên như những hạn
chế, yếu kém về tổ chức và quản lý; nguyên nhân hạn chế trong phát triển nguồn
nhân lực; yếu kém năng lực tài chính; hạn chế về tính đồng bộ và ứng dụng công
nghệ thông tin; hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đơn điệu trong
việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ, thủ tục còn rườm rà.
Những nguyên nhân từ phía khách hàng bao gồm sự thấp kém về tính khả thi
của các dự án sản xuất; công nghệ, kỹ thuật sản xuất còn thấp, quy mô sản xuất còn
nhỏ, hạn chế hiểu biết của một bộ phận khách hàng đối với NH.
Những nguyên nhân hạn chế khác như tổ TK&VV quản lý yếu kém; hoạt
động ủy thác của hội đoàn thể chưa đạt; sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương; nguyên nhân từ môi trường KTXH của huyện.
Những nguyên nhân trên là những cơ sở chủ yếu để luận văn đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện trong thời
gian qua.
67
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp:
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng và huyện
Mỹ Xuyên đến năm 2020:
* Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển KTXH của tỉnh Sóc Trăng:
Nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH để thực sự là công cụ điều hành
có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đến năm 2020 và những năm tiếp
theo “tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống của nhân dân”.
Phát triển toàn diện KTXH của tỉnh, trước hết là tập trung sức phát triển mạnh
nông nghiệp, nông thôn, nông dân, đi đôi với XĐGN. Có thể tham khảo một số chỉ
tiêu chủ yếu phát triển kinh tế của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020.
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XII và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2011 - 2020, mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo
tiêu chí mới đầu năm 2011 từ 24,31% xuống còn dưới 10% vào năm 2015; hạn chế
gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, có
100.000 lượt hộ nghèo được vay vốn NHCSXH để phát triển sản xuất, chăn nuôi và
kinh doanh.
* Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển KTXH của huyện Mỹ Xuyên:
Trong những năm qua, huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về
phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần nhân
dân. Tuy nhiên, Huyện Mỹ Xuyên cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức
như chất lượng phát triển kinh tế - xã hội còn thấp; cơ sở vật chất còn hạn chế so
với yêu cầu phát triển; tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác ở trình độ cao,
chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Mặt khác, mục tiêu phát triển kinh tế -
68
xã hội của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 đặt ra phải cao gấp 1,1 đến 1,2 lần mức
bình quân chung của Đồng bằng sông Cửu Long; do đó, đòi hỏi Mỹ Xuyên phải
tăng tốc phát triển kinh tế trong thời gian tới. Bên cạnh đó, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của huyện diễn ra trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới có nhiều
biến động đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược để tận dụng thế mạnh của nguồn lực
nhằm phát huy lợi thế của huyện.
Vì vậy, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Xuyên
đến năm 2020 đề ra quan điểm và mục tiêu chủ yếu phát triển như sau:
a. Về quan điểm đến năm 2020 là:
+ Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, bình quân giá
trị gia tăng của huyện cao hơn mức bình quân chung của tỉnh.
+ Tiếp tục khơi dậy và phát huy tối đa các nguồn lực, trước hết là nội lực
của các thành phần kinh tế, để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế về vị trí
địa lý; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ gắn liền với phát
triển toàn diện nông nghiệp và phát triển nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.
+ Tận dụng các cơ hội, phát triển nhanh các ngành kinh tế có thế mạnh, tạo
ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong từng ngành,
từng lĩnh vực, gắn nền sản xuất hàng hóa của huyện với thị trường tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo hướng hiện đại.
+ Đồng thời với phát triển kinh tế, phải tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn về
chất đối với sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, thể thao theo hướng đẩy
mạnh xã hội hóa.
+ Kết hợp tốt giữa công nghiệp hóa nông nghiệp - nông thôn với mở rộng
và xây dựng mới các đô thị và các trung tâm thương mại, có công nghiệp và dịch vụ
phát triển năng động. Trước mắt, tập trung cho cụm công nghiệp Thạnh Phú; coi
đây là những “đầu tàu” kinh tế của huyện để lôi kéo các vùng khác phát triển.
+ Phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường
sinh thái. Tất cả các dự án phát triển kinh tế cần phải nghiên cứu xem xét đánh giá
tác động của môi trường.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định
69
chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh qua các giai
đoạn phát triển.
b. Về mục tiêu phát triển:
+ Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020
khoảng 13%; cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
khoảng 40,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 20%, khu vực dịch
vụ chiếm khoảng 39,5%. GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế đạt khoảng
80,8 triệu đồng/người/năm; phấn đấu xây dựng 10/10 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15.000 tỷ đồng.
+ Về xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1%; quy mô dân số 174 ngàn
người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53%. Có 80,07% số trường học đạt chuẩn quốc
gia. Có trên 95% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa. Có 4 bác sĩ/vạn dân và 13,8 giường
bệnh/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 9%. Có 100%
hộ dân có điện sử dụng; 100% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Giai
đoạn 2016 - 2020, Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% (tiêu chí năm 2010).
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam:
Ngày 10/07/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 852/QĐ-
TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn
2011 – 2020, cụ thể:
- Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
một cách cơ bản và bền vững, vì vậy cần tổ chức, triển khai thực hiện tích cực và
hiệu quả chính sách này.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội để thực sự
là công cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 -
2020, Chương trình giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến tín dụng chính
sách xã hội được ban hành thống nhất và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện.
70
- Mục tiêu tổng quát: phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững,
đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn liền với
việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Mục tiêu cụ thể:
+ 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ
điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã
hội cung cấp.
+ Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ.
+ Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.
+ Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới.
+ Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra,
kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.
+ Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nhằm mục
tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
- Định hướng hoạt động
+ Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội là người nghèo, các
đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước và các đối tượng được các
tổ chức, cá nhân ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội trực tiếp cho vay. Ưu
tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn.
+ Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng
thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng như: Tiết kiệm; thanh toán; chuyển tiền...
+ Về cơ chế tài chính:
* Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu do Nhà
nước cấp, do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động và nhận ủy thác từ các tổ
71
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và
nhân dân cùng làm”, bao gồm:
* Vốn Nhà nước cấp dưới các hình thức: vốn điều lệ được bổ sung hàng
năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao và
vốn cho vay trong các chương trình mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và thực
hiện các chính sách xã hội khác. Ưu tiên cho Ngân hàng Chính sách xã hội được
vay hoặc tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi, lãi suất thấp hoặc không lãi trên cơ
sở cân đối các nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ, hoặc các
nguồn vốn giá rẻ khác, đảm bảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động chủ
động, ổn định.
* Vốn huy động từ tiền gửi và tiền vay của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
* Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Tiền tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính
của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi
suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế
bằng các hình thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao
nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ
không thuộc diện hộ nghèo nhưng được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi,
hộ cận nghèo thì lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường.
- Rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý theo quy định của Nhà nước.
NHCSXH có trách nhiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng
quy trình xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động.
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính ổn định trong từng giai đoạn, có cơ chế
cấp bù thích hợp để phát huy tính chủ động và đảm bảo khả năng đánh giá hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội; bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động
theo chế độ quy định; bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên chức và người lao động
yên tâm gắn bó với ngành.
- Về công tác quản trị ngân hàng
72
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương, cấp
tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh
giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch lưu động ở
xã, phường, thị trấn.
+ Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Hội đồng
quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.
+ Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa
phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã.
+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc
thù của Ngân hàng Chính sách xã hội. Hình thành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Kiểm
soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Về phát triển nguồn nhân lực
+ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của
Ngân hàng Chính sách xã hội, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo
đức nghề nghiệp. Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở quy
định của Nhà nước có tính đến đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội, đảm bảo
phù hợp với điều kiện và môi trường hoạt động chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. Có chế độ ưu tiên trong công tác tuyển dụng cán bộ là người dân
tộc thiểu số; đồng thời, có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút cán bộ đến làm
việc tại các vùng khó khăn, đặc biệt là các huyện nghèo.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn có
kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi
ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng
chính sách.
- Về hiện đại hóa hoạt động:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ của Ngân hàng
Chính sách xã hội cho phù hợp với phương thức hoạt động.
+ Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành.
73
3.1.3. Định hƣớng phát triển của NHCSXH tỉnh Sóc Trăng:
* Mục tiêu phấn đấu:
- Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 11% - 15%, đến cuối năm 2015
tổng dư nợ đạt khoảng 2.700 tỷ đồng.
- Đến cuối năm 2015 cơ bản đáp ứng đủ nguồn lực để phục vụ nhu cầu phát
triển tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Tỷ lệ nợ quá hạn <1,5% tổng dư nợ. Tỷ lệ thu lãi >95% lãi phải thu.
- 100% hộ nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu đều được tiếp cận
các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.
- Đơn giản thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ đơn giản, dễ tiếp
cận. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, tiến
tới quản trị NH theo các chuẩn mực của NH, hội nhập khu vực và trên thế giới.
- Có môi trường làm việc an toàn lành mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ nhiệt
tình tâm huyết, có năng lực chuyên môn và kỹ năng hoạt động xã hội. Cán bộ viên
chức toàn tỉnh có việc làm ổn định, được cống hiến lâu dài được ghi nhận xứng
đáng về chế độ lương, thưởng và cơ hội thăng tiến.
- Có hệ thống kiểm tra kiểm soát và phân tích cảnh báo rủi ro hoàn chỉnh,
phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động.
* Chỉ tiêu nâng cao chất lượng tín dụng
Bảng 3.1. Bảng chỉ tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng CSXH
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012-2015
Từ năm đến năm
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số
Số Số
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Tỷ
Tỷ
TT
Tỷ lệ
tiền
(triệu
(triệu
(triệu
lệ
lệ
lệ
(%)
(triệu
đồng)
(%)
đồng)
đồng)
(%)
(%)
đồng)
1 Nợ quá hạn 38.339 2,16 29.854 1,49 12.912 0,57 10.000 0,42
2 Lãi tồn đọng 39.953 2,25 39.812 1,99 36.405 1,62 33.900 1,43
3 Nợ chiếm dụng 469 0,03 385 0,02 26 0 0 0
(Nguồn Phòng KHNV-TD NHCSXH tỉnh Sóc Trăng)
74
- Củng cố lại cơ bản và toàn diện hoạt động tại chi nhánh để đến năm 2015
nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả nhằm
đáp ứng phục vụ tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn.
- Tập trung khắc phục những tồn tại, yếu kém và củng cố lại bộ máy tổ chức,
năng lực hoạt động của BĐD HĐQT, Hội sở tỉnh, NHCSXH huyện, Hội đoàn thể
làm dịch vụ ủy thác, Tổ TK&VV làm ủy nhiệm đảm bảo tính hiệu quả; nâng cao
tính kỷ cương và nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, đến cuối năm 2015 trở thành chi
nhánh có đội ngũ nhân lực chất lượng tốt trong khu vực Tây Nam Bộ.
- Xây dựng kế hoạch hiện đại hóa hoạt động NH trên nền tảng công nghệ
trung bình tiên tiến, phù hợp với yêu cầu hoạt động và khả năng nguồn vốn đầu tư
nhằm tăng cường quản lý giám sát chặt chẽ, các nguồn vốn ưu đãi; nâng cao chất
lượng tín dụng và hiệu quả cho vay các đối tượng chính sách. Triển khai các sản
phẩm dịch vụ NH mới nhằm tăng thu dịch vụ như thanh toán, thu, chi bảo hiểm.
Chuẩn bị các điều kiện để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
-Tăng cường mối quan hệ với UBND cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội
(HND, HPN, HCCB, và ĐTN), tổ tiết kiệm và vay vốn là hoạt động quan trọng nhất
của hệ thống NHCSXH là người bạn đồng hành giúp người nghèo và các đối tượng
chính sách, hòa nhịp với sự phát triển của xã hội
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với NHCSXH huyện Mỹ
Xuyên
Để nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
3.2.1 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn:
Để nâng cao hơn hiệu quả của huy động vốn, tăng cường khả năng vốn cho
vay để phát triển KTXH và XĐGN của huyện, huy động vốn ở huyện Mỹ Xuyên
cần có những bước đi, có những hình thức phù hợp với một huyện mà kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu, chưa phát triển, nguồn tích lũy từ nội bộ thấp.
Muốn vậy NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần khắc phục sự đơn điệu ở những
hình thức huy động truyền thống, chưa đủ sức cuốn hút người dân và các tổ chức
kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Tăng cường huy động vốn để có thể đáp ứng tốt
75
nhu cầu cho vay SXKD và XĐGN, NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần phải tăng
cường năng lực tài chính của mình, trong đó quan trọng là cần tập trung mở rộng
huy động vốn.
Mở rộng huy động vốn tại chỗ, tiếp tục đa dạng các hình thức huy động vốn
trong dân cư. Mở rộng các hình thức huy động vốn trong dân cư là phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện, về lâu dài và cơ bản NHCSXH huyện
cần có chiến lược mở rộng huy động vốn tại chỗ bằng cách áp dụng nhiều thể thức
huy động tiền gửi tiết kiệm có thưởng, tiền gửi trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, trả
lãi linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm có mục đích, tiền gửi
định kỳ. Đặc biệt, Ngân hàng cần có giải pháp huy động các mạnh thường quân tài
trợ cho hộ nghèo bằng cách góp vốn không lấy lãi, . . . nhằm thu hút các luồng tiền
nhàn rỗi tạm thời trong xã hội.
Trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi tại chỗ NHCSXH huyện Mỹ Xuyên
cần chú trọng đến các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các khách hàng là các tổ
chức KT-XH như trường học, tiền từ quỹ của các hội phụ huynh học sinh chưa
dùng tới, tiền từ các hoạt động lao động sản xuất, kinh doanh trong nhà trường, tiền
từ các nhà tài trợ cho nhà trường. Thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ các tổ chức hành
chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội khác như các hội, các tổ chức đoàn thể thanh
niên, phụ nữ, cựu chiến binh, huy động tiền nhàn rỗi từ nông trường, hợp tác xã.
Ngoài ra NHCSXH huyện cần chú trọng tăng cường mối quan hệ hợp tác với các
quỹ hỗ trợ phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác trên địa bàn huyện, tỉnh để
tranh thủ thu hút các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi.
NHCSXH huyện cần nghiên cứu áp dụng mở rộng hình thức nhận tiền gửi
thanh toán trả tiền lương cho các doanh nghiệp, trường học, khu vực hành chính sự
nghiệp trên địa bàn huyện. Trong đó, chú trọng khai thác tiền gửi thanh toán của các
hộ, các trang trại, các doanh nghiệp, trong việc mua cây giống, con giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, xăng dầu, mua vật tư, máy móc, thiết bị nông ngư cụ.
Một trong những hình thức huy động vốn mà NHCSXH huyện cần chú trọng
khai thác là huy động vốn thông qua các dự án đầu tư của huyện, dự án của các tổ
chức kinh tế, dự án của các trang trại, các cá nhân, đây cũng là một trong những
hình thức mang lại lợi ích cho cả hệ thống NHCSXH.
76
Để có thể huy động tốt hình thức huy động tiền gửi qua dự án, NHCSXH
huyện cần thực hiện thận trọng, chu đáo các bước thẩm định, kiểm tra như đối với
quy trình thẩm định dự án đầu tư, quy trình tín dụng. Thông qua thẩm định, kiểm tra
khi khẳng định dự án hội đủ những điều kiện cho vay, lúc đó thay vì NHCSXH
huyện Mỹ Xuyên cho vay, thì đơn vị có thể công bố công khai mức độ khả thi của
những dự án này, qua đó có thể thu hút khách hàng đầu tư vào dự án bằng cách gửi
tiền vào NH. NHCSXH huyện Mỹ Xuyên có thể xây dựng bảng tin thông báo danh
mục các dự án đầu tư để thu hút khách hàng.
3.2.2. Giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục:
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền cần
tiếp tục đơn giản hóa hơn nữa hồ sơ vay vốn để giúp khách hàng dễ tiếp cận với
ngân hàng. Hồ sơ, trong đó có sổ vay vốn cần điều chỉnh lại phần khai bổ sung cần
ngắn gọn, dễ hiểu.
Một trong những vướng mắc nữa là về thời gian làm thủ tục cho vay cần rút
ngắn hơn nữa bởi tuy đã có nhiều cải tiến, song để hoàn tất thủ tục cho một món
vay vẫn mất 20 ngày, là trở ngại cho hộ nghèo vay vốn. NHCSXH huyện cần phân
chia nhóm hộ theo ấp để thuận tiện trong việc xác minh bổ sung trước khi cấp lần
mới trong vòng 10 ngày.
Ngoài việc tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục NHCSXH huyện cần thực
hiện tuyên truyền, quảng bá về ngân hàng trong công chúng. Biện pháp tuyên
truyền phải phù hợp với trình độ văn hóa, nghề nghiệp góp phần nâng cao những
hiểu biết của khách hàng vay vốn ngân hàng, nhất là nhận thức về nghĩa vụ của
người vay trong giao dịch tín dụng với ngân hàng.
Kết hợp tuyên truyền với những hoạt động dịch vụ tư vấn pháp luật, phổ cập
những quy định của pháp luật mà trước hết là phổ biến chi tiết về quyền lợi, nghĩa
vụ khi vay vốn ngân hàng.
Cần có những quy định cụ thể về người đại diện đứng ra kê khai giúp những
nội dung trong hợp đồng tín dụng để tránh vướng mắc về sau, hạn chế những kẽ hở
có thể dẫn đến việc lợi dụng khách hàng vay vốn.
77
Tóm lại, thực hiện những giải pháp trên về đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục cho
phép NHCSXH huyện khắc phục những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối
với chất lượng tín dụng XĐGN.
3.2.3. Giải pháp về tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát:
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần có những cố gắng cao hơn nữa, thiết thực
hơn nữa trong thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Bộ phận phụ
trách kiểm tra, kiểm soát cuối năm phải lên kế hoạch cụ thể cho năm sau, kết hợp
các hình thức kiểm tra, kiểm soát theo định kỳ, kết quả kiểm tra phải được khắc
phục ngay nhằm đảm bảo tính toàn diện, hiệu quả của công tác kiểm tra.
Các nội dung cụ thể trong kiểm tra, kiểm soát bao gồm việc thực hiện quy
trình kiểm tra, kiểm soát, trong đó thường xuyên kiểm tra công tác kế toán, công tác
hậu kiểm, công tác thực hiện quy trình tín dụng nhất là kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. Kiểm tra việc thực hiện quy trình quyền phát
quyết tín dụng, đối tượng ưu tiên, việc cập nhật thông tin và thực hiện chính sách
khách hàng.
Kiểm tra thực tế về tính phù hợp đối với khả năng và trình độ trong phân
công giao việc cho cán bộ, công nhân viên, tránh tình trạng người giao nhiều việc,
người giao ít việc, trong khi đó chế độ lương, thưởng là như nhau. Kiểm tra tính
hợp lý trong xây dựng lịch công tác, sổ theo dõi quá trình công tác, nhất là đối với
những bộ phận, những cá nhân thường đi công tác, tác phong làm việc và giao tiếp
với khách hàng, kỷ luật lao động, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
kịp thời đưa ra những chấn chỉnh khắc phục sai phạm, thiếu sót để có thể đảm bảo
an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn, hiệu quả của chất lượng
tín dụng của đơn vị.
3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định đối với
hoạt động xã hội nói chung và từng lĩnh vực nói riêng. Do vậy việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đối với NHCSXH huyện Mỹ Xuyên là điều tất yếu luôn cần
được phát triển một cách thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động NH gắn
với sự phát triển KTXH đi đôi với XĐGN.
78
Để khắc phục những nguyên nhân hạn chế đối với phát triển nguồn nhân lực
cần tập trung vào những nội dung sau:
* Nâng cao năng lực cả về phẩm chất đạo đức và chuyên môn đối với cán bộ
nhân viên, cần xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực với những nội
dung đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, quy hoạch cán bộ từ nay đến năm 2020. Tập
trung vào những vấn đề chủ yếu là phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ,
sức khỏe, trong đó cần chú trọng tính chuyên nghiệp trong công việc, nhất là đối với
cán bộ tín dụng, nâng cao khả năng của cán bộ, nhân viên trong việc nắm bắt những
quy trình sản xuất và những chi phí đối với lĩnh vực sản xuất cây con, qua đó sẽ có
những hiểu biết sâu hơn về tài chính, trên cơ sở đó xây dựng những chương trình
cho vay sát thực đối với XĐGN nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong tín
dụng. Cần quán triệt và nâng cao tính tuân thủ nghiêm ngặt trong thực hiện quy tắc,
quy trình tín dụng, đặc biệt là thẩm định dự án phương án, vận dụng chặt chẽ và xác
thực quy trình cho vay.
Trong tuyển dụng và đào tạo cần chú trọng gối đầu về các chức danh cán bộ,
nhân viên, về độ tuổi, về nguồn tuyển chọn và về giới tính để tránh sự thiếu hụt cán
bộ, lao động trong đơn vị. Ngoài việc chú trọng chọn cử cán bộ, nhân viên theo học
các chương trình của trung tâm đào tạo theo yêu cầu của NHCSXH Việt Nam và
tham gia các lớp đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên theo chương
trình bắt buộc mà NHCSXH tỉnh đề ra, cần tăng cường xây dựng đội ngũ tiểu giáo
viên để định kỳ hàng tháng, hàng quý bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội đoàn thể nhận
ủy thác và tổ TK&VV, đồng thời hàng tháng phải phân loại nhân viên của mình
theo chỉ tiêu phân loại xếp hạng A, B, C cho cán bộ, nhân viên để gắn bó chặt chẽ
cả về vật chất và tinh thần quy hoạch đào tạo bổ nhiệm trong cán bộ, nhân viên.
Cần có chính sách tuyển được những cán bộ tận tâm có ý thức đối với hoạt
động NH, trong tuyển chọn cần đảm bảo tính công khai, rõ ràng cho các bộ phận
nghiệp vụ, cần chú trọng đảm bảo cho cán bộ, nhân viên có thu nhập hợp lý đúng
người đúng việc, quan tâm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của nhân viên, thực hiện
thưởng phạt hợp lý cho công bằng. Cần có chế độ đãi ngộ nhất định về vật chất và
tinh thần, kể cả việc đề bạt cho những cán bộ, nhân viên có thành tích trong từng
năm, trong nhiều năm.
79
Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu để sao cho có thể hạn chế và đi đến xóa bỏ
tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng trong quản lý khách hàng, bởi lẽ đó cũng
chính là một trong những vấn đề gây nên khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ,
quy trình tín dụng, dẫn đến những khe hở ảnh hưởng đến an toàn tín dụng trong
quản lý chất lượng tín dụng của NHCSXH huyện Mỹ Xuyên.
3.2.5. Những giải pháp đối với khách hàng:
* Giải pháp về chính sách khách hàng:
Một trong những nguyên nhân hạn chế đối với chất lượng tín dụng XĐGN
của NHCSXH là thiếu một chính sách khách hàng đúng nghĩa, đúng tầm của nó.
Để khắc phục nguyên nhân hạn chế này cần chú trọng xây dựng một chính sách
khách hàng phù hợp đối với quy định chung và phù hợp đối với đặc thù hoạt động
của mình.
Cần xây dựng mô hình tổ chức hoạt động của mình theo định hướng khách
hàng, cần phải coi sự phát triển của chính ngân hàng. Theo mô hình này sẽ cho phép
NHCSXH nắm bắt, nghiên cứu sâu nhu cầu từng loại, từng nhóm khách hàng, trên
cơ sở đó xây dựng các chính sách khách hàng phù hợp hơn đối với từng loại, từng
nhóm khách hàng.
Nắm bắt nhu cầu khách hàng để đẩy mạnh xúc tiến cho vay và chăm sóc
khách hàng, xử lý nợ rủi ro khách quan kịp thời là điều quan trọng trong việc góp
phần cho vay đúng đối tượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả hơn về chất lượng tín dụng
XĐGN huyện Mỹ Xuyên. NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần có sự chuẩn bị thật đầy
đủ để xây dựng một chiến lược khách hàng đúng nghĩa bao gồm những quy trình
đánh giá, phân loại khách hàng, chính sách đó phải có sự phù hợp cần thiết đối với
vùng dân tộc, vùng khó khăn.
Trong xây dựng chính sách khách hàng cần chú trọng phân theo nhóm khách
hàng cá nhân và nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế kết hợp với phân theo
ngành hàng sản xuất kinh doanh, nuôi trồng cây con, mức độ đói nghèo. Phân loại
như vậy sẽ gắn chặt hơn với yêu cầu về dịch vụ của mỗi loại sản xuất kinh doanh,
phù hợp với khách hàng bởi mỗi ngân hàng mỗi loại khách hàng có những điểm
khác nhau, chẳng hạn khách hàng là các tổ chức thường đòi hỏi những dịch vụ phức
tạp hơn dịch vụ khách hàng cá nhân. Thực tế cho thấy số lượng khách hàng tổ chức
80
ít hơn số lượng khách hàng cá nhân nhưng thường có số lượng giá trị giao dịch lớn;
còn khách hàng là cá nhân tuy mức giao dịch giá trị không lớn nhưng lại có số
lượng nhiều và đương nhiên chi phí giao dịch và quản lý cũng phức tạp hơn, tương
tự như vậy cho vay trồng lúa khác với trồng hoa màu, khác với trồng cây công
nghiệp và khác với cho vay nuôi trồng thủy sản…
Để khắc phục nguyên nhân hạn chế về chính sách khách hàng như đã đề cập,
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên cần phải có bộ phận chuyên trách chăm lo phát triển
khách hàng, cần bố trí những cán bộ, nhân viên có kiến thức rộng, am hiểu sâu rộng
nghiệp vụ ngân hàng, có ngoại ngữ vào bộ phận chuyên trách chăm lo khách hàng,
bộ phận này sẽ là bộ phận chủ lực trong xây dựng chương trình khách hàng, phân
nhóm khách hàng, xây dựng tiêu chuẩn khách hàng; nghiên cứu với thị trường gắn
với nghiên cứu khách hàng, xác định chiến lược tiếp thị tổng thể khách hàng cho
đơn vị. Bộ phận chăm sóc phát triển khách hàng cần phải nghiên cứu để xây dựng
được chính sách khách hàng vừa có chiều rộng vừa có chiều sâu, trong đó chú trọng
thu hút, chăm sóc khách hàng qua đó góp phần xây dựng những sản phẩm dịch vụ
phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Cần tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa NHCSXH với khách hàng thuộc
các thành phần khác nhau, nắm bắt được đến chi tiết khách hàng, thậm chí có thể
phân biệt khách hàng theo các chỉ tiêu như mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh,
sở thích nhu cầu … điều đó làm cho khách hàng thấy rằng họ luôn được NHCSXH
coi trọng. Muốn được như vậy, cán bộ nhân viên cần phải nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ, có sự nhạy cảm linh hoạt, có kinh nghiệm, biết học hỏi, biết chịu đựng
và phải có khả năng thương lượng tốt đối với khách hàng.
Trong xây dựng chính sách khách hàng NHCSXH cần xây dựng cơ sở dữ
liệu khách hàng, chính sách khách hàng phải có được dữ liệu thông tin khách hàng
một cách toàn diện, đầy đủ, cập nhật cơ sở dữ liệu phải thể hiện là một tập hợp được
sắp xếp có tổ chức giúp cho ngân hàng tiếp cận, lưu trữ thông tin nhận diện khách
hàng một cách nhanh chóng, chẳng hạn cơ sở dữ liệu bao gồm những thông tin cá
nhân như địa chỉ, giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, số điện thoại, địa chỉ liên lạc …
trên cơ sở đó cho phép NHCSXH có thể phân loại khách hàng theo nhóm với những
tiêu chí khác nhau, mỗi nhóm sẽ thiết lập mối quan hệ tương tác khác nhau và có
81
thể có những ưu đãi riêng tư như: khuyến khích người vay làm tốt mối quan hệ giữa
khách hàng - ngân hàng. Đối với những khoản cho vay lại được phân loại để xác
định mức cho vay lại theo hệ thống phân loại trên cơ sở thông tin về khách hàng,
mức vay theo tỷ lệ % mức vay của kỳ trước. Loại A cho vay mới tăng 100%, loại B
tăng 50%, loại C không tăng, loại D giảm 50%, loại E không cho vay mới, ưu đãi
lãi suất loại A giảm 50%, loại B giảm 25%, loại C không giảm, loại D tăng 25% ...
những thông tin này “tuyệt mật” để đảm bảo sự yên tâm của khách hàng đối với
ngân hàng.
Cần quán triệt để cán bộ, nhân viên của mình có nhận thức toàn diện hơn về
khách hàng và tầm quan trọng của chính sách khách hàng, coi đó là một trong
những tiêu chuẩn bắt buộc đối với cán bộ, nhân viên của mình, cần đào tạo nhận
thức về công tác khách hàng đối với toàn thể cán bộ ngân hàng.
Thực hiện tốt giải pháp này NHCSXH huyện Mỹ Xuyên có điều kiện thực
hiện phát triển khách hàng của mình một cách bền vững.
* Nâng cao tính hiện thực và khả thi của các dự án sản xuất:
Để khách hàng có thể nâng cao khả năng xây dựng phương án sản xuất, kinh
doanh cần có những tác động tích cực từ nhiều phía, ngoài sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương, sự giúp sức của giới khoa học, sự hỗ trợ của ngân hàng thì sự nỗ
lực của chính bản thân khách hàng là quan trọng quyết định sự thành công.
Bản thân khách hàng cần phải cầu thị và vươn lên chủ động tiếp nhận các
nguồn lực từ bên ngoài để khẳng định mình. Khách hàng có thể tự mình cùng sự
giúp đỡ của chính quyền, nhà khoa học, ngân hàng để nắm bắt thông tin về thị
trường, giá cả, phân tích các yếu tố của thị trường trên các mặt về sản lượng, cung
cầu, sự tác động của các khía cạnh về thời tiết, chính sách kinh tế, trình độ công
nghệ cùng kết hợp những kinh nghiệm quý báu từ sản xuất truyền thống để chọn lựa
vật nuôi, cây trồng trên cơ sở khoa học, thị trường và đảm bảo số lượng, chất lượng
sản phẩm theo yêu cầu thị trường để khắc phục được tính tự phát của các dự án,
phương án; từ đó xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, đảm bảo
tính hiệu quả trong đầu tư sản xuất. Đây chính là biện pháp có tính căn cơ, lâu dài,
bền vững để có thể tiếp cận tối ưu với nguồn vốn ngân hàng, nâng cao khả năng tích
82
lũy làm cho năng lực tài chính khách hàng dần tăng lên và đó chính là nguồn cung
vốn tiềm năng cho ngân hàng.
Để giúp cho khách hàng là nông dân có khả năng xây dựng được những dự
án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chính quyền địa phương cần giao
cho cơ quan chức năng trở thành đầu mối tập trung cho sự liên kết giữa các nhà
khoa học, bộ phận khuyến nông, ngân hàng hỗ trợ nông dân trong việc xây dựng
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh. Về cơ bản hướng dẫn cho nông dân đặt
và trả lời các câu hỏi như sản xuất cái gì, vào lúc nào, cho ai, bao nhiêu, bằng công
nghệ nào, nhu cầu thị trường hiện tại và trong vài năm tới đối với sản phẩm này là
bao nhiêu, có bao nhiêu người chủ yếu sản xuất mặt hàng này, … và như vậy bản
thân mình có thể tiến hành sản xuất được không và liệu nếu có rủi ro thì các mức rủi
ro đó có thể gánh chịu được không và có thể chịu đựng được đến mức nào. Thậm
chí phải đặt câu hỏi cho tăng hay giảm sản lượng cho từng thời kỳ trong tương lai
do những biến động từ thị trường, từ nguồn cung sản phẩm trên thị trường.
Những dự án, phương án sản xuất có tính hiện thực và khả thi cũng là một
trong những điều kiện cần thiết để NHCSXH thực hiện tốt hơn về chất lượng tín
dụng XĐGN.
* Giải pháp tăng cường công nghệ, kỹ thuật và quy mô sản xuất:
Để khắc phục những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh tế nông
nghiệp ở huyện Mỹ Xuyên cần chú trọng từng bước thực hiện giải pháp nâng cao
việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Trước hết thực
hiện cơ giới hóa, kỹ thuật hóa đối với các khâu trong sản xuất như làm đất, xử lý
giống, gieo trồng, xử lý môi trường, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch, chế
biến, … cần loại bỏ dần những phương pháp thủ công.
Một trong những điều cần lưu ý đối với kinh tế nông nghiệp và hộ nghèo,
chủ yếu là sản xuất lúa, cho nên cần chú trọng đưa máy gặt đập liên hợp vào thu
hoạch lúa, máy sấy hay nhà phơi lúa sau thu hoạch để tăng cường bảo quản, đảm
bảo nguyên liệu tốt cho chế biến. Cần chú trọng trong cơ giới hóa là máy móc nông
cụ phải phù hợp với đất vùng nước. Máy cày và máy xới đất thích hợp với đất trồng
lúa 2 vụ ngập nước. Chú trọng khâu lai tạo con giống, cây trồng thích hợp.
83
Cần chú trọng áp dụng công nghệ trong phòng dịch bệnh, chất lượng thương
phẩm sạch, giá trị cao cho phát triển đàn heo, bò, gia cầm. Cần chú trọng tạo nên
các sản phẩm nông sản công nghiệp sạch để tăng giá trị và phục vụ xuất khẩu. Thực
hiện giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới theo hướng cụ thể,
thiết thực sẽ là cơ sở phát triển theo hướng XĐGN bền vững.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở định hướng phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng,
huyện Mỹ Xuyên định hướng phát triển của Ngân hàng CSXH Việt Nam, định
hướng phát triển của NHCSXH tỉnh, huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020, luận văn đã
đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Mỹ
Xuyên trong thời gian tới, bao gồm những giải pháp như đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; giải pháp về tăng cường huy động vốn để nâng cao năng lực tài
chính cho NHCSXH huyện Mỹ Xuyên; giải pháp về đơn giản hóa hồ sơ, giải pháp
về tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng, giải pháp đối
với khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đánh giá phân loại khách hàng nhằm đảm
bảo chính xác, hiệu quả và an toàn tín dụng, ngoài ra nâng cao tính hiện thực và khả
thi của các dự án sản xuất, giải pháp tăng cường công nghệ, kỹ thuật và quy mô sản
xuất là những giải pháp chủ yếu để khách hàng nâng cao năng lực của mình nhằm
tạo ra thu nhập làm tốt nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng.
84
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng, nhằm chỉ ra được những thành tựu, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế về chất lượng tín dụng của đơn vị nhằm đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020, với
mục đích góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Luận văn đã đạt
được những kết quả chủ yếu sau:
Thứ nhất: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
và chất lượng tín dụng của NHCSXH, khái niệm, chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH
huyện Mỹ Xuyên trong thời gian qua, luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được,
những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của đơn vị.
Thứ ba: Luận văn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHCSXH huyện Mỹ Xuyên trong thời gian tới. Bao gồm hai nhóm giải pháp
chính là nhóm giải pháp đối với NHCSXH và những giải pháp đối với khách
hàng nhằm thu hút khách hàng, đánh giá phân loại chính xác khách hàng, an toàn
tín dụng.
Nhìn chung luận văn tập trung bám sát đối tượng, mục đích nghiên cứu, tuy
bản thân đã có nhiều cố gắng trong thực hiện luận văn, song khó tránh khỏi những
hạn chế nhất định, bản thân mong nhận được sự đóng góp chân thành của những
nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp đến đề tài nghiên cứu này nhằm
hoàn thiện đề tài hơn./.
85
KIẾN NGHỊ
1. Đối với Chính phủ:
- Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Hệ thống tín dụng chính sách
chỉ có thể phát triển bền vững trên môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là các
chỉ số kinh tế như tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát hợp lý có thể kiểm soát được,
tăng tỷ lệ tích lũy, tiết kiệm và đầu tư. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với người
nghèo và theo hướng tăng cường hơn nữa cả về quy mô và chất lượng tín dụng ưu
đãi.
Trong những năm qua, huy động vốn của NHCSXH còn hạn chế, phần lớn
nguồn vốn của Nhà nước, gây bị động và tạo sức ép về vốn lên các cơ quan nhà
nước. Để khắc phục vấn đề này “cần bổ sung thêm việc huy động các nguồn vốn
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế” như Nghị quyết của Đảng
đã nêu. Sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính cho NHCSXH khuyến khích người lao
động ở mặt trận XĐGN.
- Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi:
Nhà nước luôn có chính sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp, nông dân,
nông thôn phát triển, có như vậy mới tạo cơ sở cho vốn tín dụng bền vững như:
Có chính sách và giao cho Bộ Nông nghiệp và Nông thôn làm đầu mối phối
hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư nghiệp;
thúc đẩy tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách tiếp thị, hướng dẫn
sản xuất và chính sách bảo hộ xuất khẩu sản phẩm cho nông dân. Khu vực nông
thôn cần được chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển cho
người dân.
Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn phát
triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp lý cho các công ty tài chính ra đời
phát triển dịch vụ tới mọi người dân, đặc biệt là bảo hiểm cây trồng vật nuôi, bảo hộ
giá cả sản phẩm cho hộ nghèo. Xây dựng pháp lệnh tổ chức tín dụng vi mô tạo điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững hệ thống NHCSXH.
2. Đối với UBND các cấp:
Chính quyền các cấp chỉ đạo điều tra đối tượng thụ hưởng và quản lý chặt
chẽ danh sách hộ nghèo, các hộ được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi trong
86
từng ấp, từng xã. Làm tốt công tác tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi đến hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, lồng ghép các chương trình phát triển kinh
tế xã hội với thực hiện tín dụng ưu đãi, trích ngân sách chuyển vốn sang NHCSXH,
quan tâm hơn nữa và phối hợp chặt chẽ với NHCSXH, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của ban XĐGN và các tổ chức
đoàn thể, hình thành các tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động thật sự chất lượng hiệu
quả. Hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ nghèo, xem NHCSXH
là ngân hàng của cấp mình, thực sự chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
NHCSXH hoàn thành tốt vai trò nhiệm vụ được giao.
3. Đối với NHCSXH:
Cần đa dạng hóa hình thức huy động vốn, có thể vận động đóng góp từ thiện
của các tổ chức, các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân trong nước và nước ngoài.
Cần đa dạng hóa chính sách kênh tín dụng, đổi mới tín dụng giao dịch xã, tăng mức
cho vay lên 50 triệu đồng/hộ. Cần tranh thủ phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính
quyền địa phương, Hội đoàn thể cấp xã chọn lọc hộ vay vốn ngay trong khâu bình
xét phê duyệt. Thực hiện đầu tư gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ, thực
hiện kiên quyết thu hồi nợ để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả hơn.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản vay
khi đến hạn, quá hạn. Tiến tới dự báo khả năng thu hồi nợ theo định kỳ 6 tháng/lần
trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá để có giải pháp thu hồi vốn hiệu quả.
Trình NHCSXH Việt Nam ban hành cơ chế xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân
chủ quan của người vay dẫn đến không trả được nợ (do sử dụng vốn sai mục đích,
không hiệu quả, sản xuất kinh doanh thua lỗ), của cán bộ ngân hàng (cho vay sai đối
tượng, không chấp hành quy trình cho vay, tham ô), của ban quản lý tổ TK&VV và
cán bộ Hội đoàn thể (lợi dụng lòng tin để tham ô, chiếm dụng, vay ké); xử lý trách
nhiệm tín chấp khi vi phạm cam kết.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
[2] Chính phủ (2011-2020), Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2011-2020
[3] Chủ tịch HĐQT (2003), Quyết định số 71/QĐ-HĐQT, ngày 14/01/2003 về
việc thành lập NHCSXH chi nhánh tỉnh Sóc Trăng
[4] Chủ tịch HQĐT Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2003), Quyết định
571/QĐ-NHCS ngày 10/5/2003 “V/v thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.
[5] Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng (2010-2015), Nghị quyết lần thứ XII ngày 24/12/2010,
nhiệm kỳ 2010-2015
[6] Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2014), Quyết định số 1054/QĐHC-
CTUBND ngày 07/10/2014 “phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Mỹ Xuyên đến năm 2020”
[7] Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Xuyên (2010-2013), Báo cáo thường
niên
[8] Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sóc Trăng (2010-2013), Báo cáo thường
niên.
[9] Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Các hướng dẫn cho vay hiện hành
[10] Phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Mỹ Xuyên (2010-2013), Báo
cáo thường niên .
[11] Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002
“Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác”
[12] Võ Đình Toàn - Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam - Nhà xuất bản: Công an
nhân dân - năm xuất bản: 2005
[13] Hà Thị Thanh Hoa và ctv (2010), Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển-Chi nhánh Thái Nguyên, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, 91(03), trang 15-19.