BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
HUỲNH BẢO TRÂN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI ĐỊA BÀN TP BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI ĐỊA BÀN TP BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY
HỌC VIÊN
HUỲNH BẢO TRÂN
TP. HCM, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là tác giả của luận văn “Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Bến Tre”, trong quá
trình thực hiện luận văn tôi đã tự nghiên cứu với sự hướng dẫn của TS. Trương
Đăng Thụy.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, đây là công
trình tự nghiên cứu, kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ nghiên
cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
HUỲNH BẢO TRÂN
ii
TÓM TẮT
Bến Tre là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long với nền kinh tế chủ yếu
dựa vào nông nghiệp, những năm gần đây đã đẩy mạnh phát triển công nghiệp,
thương mại và dịch vụ. Các doanh nghiệp ở Bến Tre chủ yếu là nhỏ và vừa vì vậy
doanh nghiệp nhỏ và vừa là tiềm năng thúc đẩy kinh tế của tỉnh. Vấn đề vốn luôn là
yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển. Luận văn “Đánh giá khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Bến Tre” nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Luận văn nghiên cứu 131 doanh nghiệp có nộp hồ sơ vay vốn của 3 ngân
hàng trên địa bàn dựa vào số liệu thứ cấp thu thập được từ các ngân hàng và số liệu
sơ cấp phỏng vấn các nhà quản lý doanh nghiệp từ đó phân tích dữ liệu và sử dụng
mô hình hồi quy logit để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
trên địa bàn thành phố Bến Tre. Kết quả nghiên cứu có 3 nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa là lợi nhuận của doanh
nghiệp, tỷ lệ tài sản đảm bảo và số lượng ngân hàng tiếp thị.
Qua kết quả nghiên cứu được tác giả có một số kiến nghị để phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn cũng như một số chính sách cho các ngân hàng
thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay chính thức.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
PHỤ LỤC CÁC BẢNG BIỂU CHẠY STATA ....................................................... vii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.4.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
1.6. Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................ 5
1.7. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................... 6
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM ............................... 6
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp .............................................................................. 6
2.1. 1.Định nghĩa về doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp ...................... 6
2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế ............................................ 8
2.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................... 9
2.1.3.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................... 9
2.1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................ 12
iv
2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng................................................................... 13
2.2.1. Các định nghĩa về tín dụng và tổ chức tín dụng ....................................... 13
2.2.2. Chức năng của ngân hàng và tín dụng ngân hàng .................................... 14
2.2.3.Một số đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................... 16
2.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................... 17
2.3. Các lý thuyết liên quan ................................................................................... 19
2.3.1. Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp .................................................... 19
2.3.2. Lý thuyết về tín dụng ngân hàng: Lý thuyết về bảo đảm tiền vay ........... 19
2.3.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng của thị trường tín dụng doanh nghiệp
............................................................................................................................ 19
2.4. Các nghiên về tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp và bài học
kinh nghiệm ở một số nước ................................................................................... 20
2.5. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ở tỉnh Bến Tre ............................. 24
2.6. Hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre .............. 25
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................. 30
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 30
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30
3.1.1 Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 30
3.1.1.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................... 30
3.1.1.2. Nghiên cứu chính thức ....................................................................... 31
3.1.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 31
3.2. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.2.1. Khung phân tích ....................................................................................... 33
v
3.2.2. Các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng ................ 34
3.3 Mô hình hồi quy logit ...................................................................................... 38
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 39
4.1.Đặc điểm của các doanh nghiệp được khảo sát ............................................... 39
4.1.1.Kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp ............................................. 39
4.1.2. Vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 40
4.1.3. Tổng tài sản của doanh nghiệp ................................................................. 40
4.1.4. Doanh thu của doanh nghiệp .................................................................... 41
4.1.5. Lợi nhuận của doanh nghiệp .................................................................... 41
4.2. Tín dụng của các doanh nghiệp được khảo sát ............................................... 42
4.2.1. Lãi suất .................................................................................................... 43
4.2.2. Tài sản đảm bảo và tỷ lệ tài sản đảm bảo ................................................. 44
4.2.3. Thời hạn vay và số tiền doanh nghiệp muốn vay ..................................... 44
4.2.4.Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định ........................................................... 45
4.2.5. Số lượng ngân hàng tiếp thị ..................................................................... 45
4.3. Kết quả hồi quy logit ...................................................................................... 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị........................................................................................................ 51
5.2.1. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................... 51
5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại .......................................................... 52
5.2.3. Đối với chính quyền địa phương .............................................................. 53
5.3 Giới hạn và hướng phát triển của đề tài .......................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 54
vi
Danh mục tài liệu tiếng việt ................................................................................... 54
Danh mục tài liệu tiếng anh ................................................................................... 55
Các Trang Web ...................................................................................................... 56
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU CHẠY STATA ................................................................. 56
1.Thống kê mô tả ................................................................................................... 56
2. Mô hình hồi quy logit ........................................................................................ 63
BẢNG CÂU HỎI ...................................................................................................... 64
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu
vực ............................................................................................................................... 9
Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ......................... 12
Bảng 2.3 Phân loại doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre ........................... 26
Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu .................................................................................. 35
Bảng 4.1: Tỷ trọng kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp có nhu cầu tiếp cận
tín dụng ..................................................................................................................... 39
Bảng 4.2: Kinh nghiệm nhà quản lý doanh nghiệp với việc tiếp cận tín dụng ........ 40
Bảng 4.4: Tổng tài sản và khả năng tiếp cận tín dụng .............................................. 41
Bảng 4.5: Doanh thu trung bình ................................................................................ 41
Bảng 4.6: Lợi nhuận và việc tiếp cận tín dụng ......................................................... 42
Bảng 4.7:Giá trị trung bình của lợi nhuận ................................................................. 42
Bảng 4.8: Lãi suất vay ............................................................................................... 43
Bảng 4.9: Tài sản đảm bảo trung bình ...................................................................... 44
Bảng 4.10:Tỷ lệ tài sản đảm bảo ............................................................................... 44
Bảng 4.11: Thời hạn vay và số tiền muốn vay trung bình ........................................ 45
Bảng 4.12:Số lượng ngân hàng tiếp thị và khả năng tiếp cận tín dụng .................... 46
Bảng 4.13 Kết quả hồi quy logit ............................................................................... 46
vii
PHỤ LỤC CÁC BẢNG BIỂU CHẠY STATA
1.1. Mô tả các biến độc lập ....................................................................................... 56
1.2.Kinh nghiệm nhà quản lý doanh nghiệp ............................................................. 57
1.3.Vốn chủ sở hữu ................................................................................................... 57
1.4. Tổng tài sản của doanh nghiệp ........................................................................... 58
1.5. Doanh thu của doanh nghiệp ............................................................................ 59
1.6. Lợi nhuận của doanh nghiệp .............................................................................. 59
1.7. Lãi suất vay và khả năng tiếp cận tín dụng ........................................................ 61
1.8. Tỷ lệ tài sản đảm bảo ......................................................................................... 61
1.9. Thời hạn vay và số tiền muốn vay ..................................................................... 62
1.10. Số lượng ngân hàng tiếp thị ............................................................................ 62
2.1. Mô hình hồi quy logit ......................................................................................... 63
2.2. Tính tác động biên .............................................................................................. 63
2.3. Tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình ........................................................................ 64
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp là một phần quan trọng đóng góp không nhỏ vào sự phát triển
của của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê của
Cục thống kê, Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam cuối năm 2014 cả
nước có hơn 400.000 doanh nghiệp đang hoạt động, khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm 97% tổng số doanh nghiệp, đóng góp hơn 50% GDP và giải quyết trên
62% công ăn việc làm cho người lao động, là một phần quan trọng trong phát triển
kinh tế của cả nước cũng như từng địa phương,tăng nguồn thu ngân sách nhà nước,
giúp tăng trưởng kinh tế, huy động các nguồn lực cho xã hội phát triển, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo nên được nhà nước rất
quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng phát triển.
Tuy nhiên, nguồn vốn vẫn là vấn đề các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều
khó khăn khi tiếp cận. Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam chỉ có 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, do
năng lực tín nhiệm thấp và sức cạnh tranh yếu nên các doanh nghiệp còn lại khó
tiếp cận với nguồn vốn vay. Trong năm 2014 đã có 67.800 doanh nghiệp gặp khó
khăn bị giải thể hoặc tạm dừng hoạt động phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có quy mô dưới 10 tỷ đồng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hầu hết có quy mô từ nhỏ
đến siêu nhỏ chỉ từ 4 đến 7 tỷ đồng. Vì có quy mô vốn không lớn nên khó có thể trụ
vững khi có biến động của môi trường kinh doanh. Ở những nước kém phát triển
hơn thì tỷ lệ tiếp cận tín dụng càng thấp, nghiên cứu của Atieno(2011) ở Kenya chỉ
có 23 % doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
trong tổng số các doanh nghiệp sử dụng vốn.
Trong bối cảnh hiện tại ngành ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn với tỷ
lệ nợ xấu cao, hàng loạt vụ sáp nhập và tái cơ cấu, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3,81 ở quý 1/2015 xuống còn 3,72 ở quý
2
2/2015 tuy nhiên vẫn còn cao vượt mức an toàn 3% và tình hình nợ nhóm 5 là nhóm
nợ xấu có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao. Trong thời điểm hiện tại ngân hàng
thừa vốn nhưng lại ngại cho vay do lo sợ nợ xấu tăng cao nên dù lãi suất đã được
điều chỉnh thấp và nhà nước cũng có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn vay nhưng chỉ có khoảng70% các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp
cận nguồn vốn chính thức từ các ngân hàng.Sau đợt sáp nhập tái cơ cấu từ năm
2013 đến nay các ngân hàng ngày càng thận trọng hơn trong việc cho vay doanh
nghiệp, chỉ có những doanh nghiệp có điều kiện tăng trưởng tốt mới có thể tiếp cận
nguồn vốn vay còn các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang gặp khó khăn rất khó
tiếp cận vốn vay. Hơn nữa, để đảm bảo tính an toàn các ngân hàng thường cho vay
ngắn hạn, rất ít cho vay nguồn vốn trung dài hạn cũng gây khó khăn cho doanh
nghiệp khi vòng quay vốn ngắn. Đối với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn
thì việc tiếp cận vốn vay thuận lợi hơn các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên việc làm
sao tiếp cận được nguồn vốn chính thức từ các ngân hàng và được hưởng các chính
sách ưu đãi luôn là vấn đề các doanh nghiệp nhỏ và vừa và nhà nước quan tâm.
Chính phủ đã ra Nghị định số 56/2009/NĐ-CP để trợ giúp phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong đó có hỗ trợ các tổ chức tài chính để tài trợ tín dụng cho
các doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của các
ngân hàng hơn nữa.
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp ngoài việc vừa là khoản cung cấp vốn cho
doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh còn là một mảng kinh doanh quan trọng
của các ngân hàng, tuy nhiên trong bối cảnh những năm gần đây nền kinh tế có
nhiều bất ổn, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp thua lỗ, các
ngân hàng đang gặp khó khăn về vấn đề nợ xấu tăng cao, hàng loạt vụ sáp nhập và
tái cấu trúc các ngân hàng yếu kém nên việc cho vay doanh nghiệp cũng có nhiều
hạn chế. Trong năm 2015 tình hình có khả quan với sự phục hồi của nền kinh tế các
doanh nghiệp dần ổn định hơn, các ngân hàng sau thời gian tái cấu trúc và xử lý nợ
xấu đã có nhiều chuyển biến tích cực, các ngân hàng đã chú trọng hơn đến cho vay
3
doanh nghiệp, có nhiều chính sách ưu đãi hơn nhưng thị trường tín dụng cũng đang
tăng trưởng khá chậm.
Bến Tre là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long với nền kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu, trong những năm gần đây cũng đã phát triển các ngành công
nghiệp, thương mại, dịch vụ nhưng vẫn còn hạn chế. Thành phố Bến Tre là trung
tâm của tỉnh, nơi đây có nền kinh tế phát triển nhất tỉnh tập trung phát triển thương
mại dịch vụ, thủ công mỹ nghệ, nhà máy chế biến nông sản. Theo số liệu thống kê
của Cục thống kê tỉnh Bến Tre, năm 2015 toàn tỉnh Bến Tre có hơn 2700 doanh
nghiệp đang hoạt động, phần lớn các doanh nghiệp là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp, thành phố Bến Tre có hơn 566 doanh nghiệp
chiếm 21% tổng số doanh nghiệp của tỉnh, phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
nên nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp còn hạn chế do đó nhu cầu tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức của các doanh nghiệp tương đối lớn.
Đến cuối quý 2 năm 2015, qua khảo sát trên địa bàn tỉnh thì Bến Tre có 16
ngân hàng đang hoạt động trong đó ngân hàng Chính Sách không cho vay doanh
nghiệp, ngân hàng Phát Triển chỉ cho vay doanh nghiệp lớn và các dự án, ngân hàng
Nhà Nước làm nhiệm vụ quản lý chung còn lại 13 ngân hàng với hoạt động tín dụng
doanh nghiệp là một phần quan trọng trong việc phát triển của cả ngân hàng và
doanh nghiệp, sức cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn cũng khá cao tạo nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp về lãi suất cũng như sự tiếp cận các dịch vụ tốt nhất.
Trên địa bàn thành phố Bến Tre, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98%
số lượng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa là thành phần kinh tế quan trọng
trong việc phát triển Thành Phố Bến Tre nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung vì vậy
việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển là việc làm cấp thiết, một
trong các yếu tố để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển đó là nguồn vốn nên thị
trường vốn trên địa bàn rất cần thiết nhưng liệu có bao nhiêu doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn tiếp cận được nguồn vốn của các ngân hàng trên địa bàn? Những khó
khăn vướng mắc của doanh nghiệp khi có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn chính thức là
gì?Xuất phát từ đặc điểm trên, tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá khả năng tiếp
4
cận tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừatrên địa bàn thành phố
Bến Tre” nhằm tìm hiểu thực trạng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn, qua đó tìm ra giải pháp để góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của
các ngân hàng và nâng cao hơn khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của doanh
nghiệp để giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về vốn đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre?
Làm thế nào để nâng cao khả năn tiếp cận tín dụng chính thức của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Bến Tre?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này đánh giá các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến việc tiếp cận
tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Bên cạnh đó luận văn cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn chính thức của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre.
Dựa và kết quả nghiên cứu luận văn đề xuất kiến nghị những giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp của các
ngân hàng
1.4.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn thành phố Bến Tre từ tháng 06/2015 – 09/2015 tập trung vào các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động có nhu cầu vay vốn chính thức từ các
ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Bến Tre có nhu cầu vay
vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Bến
Tre.
5
Khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua khảo
sát các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ
được thu thập từ các báo cáo tín dụng của ngân hàng Nhà Nước và các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Bến Tre, phỏng vấn các lãnh đạo doanh nghiệp nhỏ và
vừa có nhu cầu vay vốn trên địa bàn thành phố Bến Tre về các chính sách cho vay
của các ngân hàng và cảm nhận của doanh nghiệp khi tiếp cận tín dụng.
Phương pháp phân tích dữ liệu: dựa trên các số liệu thu thập được để phân tích
tình hình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng và khả năng tiếp cận
vốn của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre từ đó đánh giá việc tiếp cận
nguồn vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.6. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài phân tích đánh giá thực trạng tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn
thành phố Bến Tre để có cái nhìn tổng quan hơn về tín dụng tại địa bàn.
Thu thập những số liệu thực tiễn phân tích đánh giá cụ thể khả năng tiếp cận
tín dụng và nhu cầu vốn của doanh nghiệp qua thu thập số liệu thực tế để có ý kiến
đề xuất giúp cho các ngân hàng trên địa bàn có hướng phát triển kinh doanh và
giúpdoanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức phục
vụ cho việc phát triển kinh doanh.
1.7. Cấu trúc luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:Chương 1 là phần giới
thiệu về đề tài; Chương 2 trình bày về tổng quan về cơ sở lý thuyết và lược thảo các
nghiên cứu thực nghiệm; Chương 3 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu và mô
hình nghiên cứu; Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu; Chương 5 kết luận và
kiến nghị.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp
2.1. 1.Định nghĩa về doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”
Hiện nay Việt Nam có 7 loại hình doanh nghiệp chính như sau :
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.(Luật doanh nghiệp 2014). Các
hình thức doanh nghiệp nhà nước bao gồm Công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có
2 thành viên trở lên.
Loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh là loại hình đặc trưng của công ty
đối nhân phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên
hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty; trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp
danh hoặc thành viên góp vốn (Luật doanh nghiệp 2014)
Loại hình doanh nghiệp Công ty liên doanh là loại hình doanh nghiệp công
ty do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên
doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm
7
tiến hành hoạt động kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
Đây là loại hình doanh nghiệp do các bên tổ chức hợp thành, mỗi bên chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi góp vốn của mình. (Luật doanh nghiệp 2014)
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty phải có Đại hội đồng cổ đông, hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không giới hạn số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác theo đúng quy định và công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán các loại để huy động vốn. (Luật doanh nghiệp 2014)
Doanh nghiệp của hợp tác xã: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Liên hiệp hợp tác xã do ít
nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát
triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, doanh
nghiệp của hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp (Luật hợp tác xã 2012).
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng tên
làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của
doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán, chủ
doanh nghiệp tư nhân là người đại điện theo pháp luật của doanh nghiệp và mỗi cá
nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là công
ty trách nhiệm vô hạn và không có tư cách pháp nhân (Luật doanh nghiệp 2014).
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay
bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty trách
nhiệm hữu hạnmột thành viên. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành
viên trở lên là doanh nghiệp trong đó các thành viên của công ty có thể là tổ chức,
cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50. Công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
8
vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát
hành cổ phần (Luật doanh nghiệp 2014)
Luận văn này chỉ nghiên cứu tìm hiểu doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn trên địa bàn thành phố Bến Tre.
2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế
Theo thống kê của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam doanh
nghiệp là bộ phận kinh tế tạo ra phần lớn GDP trong nước, hiện tại doanh nghiệp
đóng góp khoảng 90% GDP của cả nước. Là thành phần đóng góp quan trọng trong
nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ đóng các loại thuế
liên quan.
Huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội vào sản xuất kinh doanh, với nhiều
loại hình hoạt động và đa dạng lĩnh vực mà doanh nghiệp thu hút rất nhiều nguồn
vốn đầu tư, không chỉ là nguồn vốn đầu tư trong nước mà còn có các nguồn vốn đầu
tư từ nước ngoài.
Huy động được nguồn lực nhiều thành phần: phát triển doanh nghiệp cần rất
nhiều nhân lực thuộc mọi thành phần trong xã hội phù hợp với từng vị trí trong
doanh nghiệp từ công nhân đến lãnh đạo cấp cao, từ lao động kỹ thuật cao đến lao
động giản đơn từ đó tạo được công ăn việc làm và phát triển nguồn nhân lực.
Tạo môi trường cạnh tranh chống độc quyền: nhiều doanh nghiệp cùng thực
hiện sản xuất kinh doanh một loại hình sản phẩm hoặc cung cấp cùng một dịch vụ
sẽ tạo yếu tố cạnh tranh về giá và chăm sóc khách hàng làm cho người tiêu dùng
nhận được lợi ích cao hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp hoạt động dựa trên yếu tố lợi
nhuận nên dễ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, để thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh, công bằng nhà nước cũng đã ban hành luật cạnh tranh để điều chỉnh việc
cạnh tranh của các doanh nghiệp, không dểảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Tạo ra lượng hàng hóa lớn cho xã hội, cung cấp nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu ra nước ngoài thu ngoại tệ cho nền kinh tế. Phần lớn hàng hóa được
cung cấp trên thị trường được sản xuất từ các doanh nghiệp, với quy mô sản xuất
tập trung chủ lực một hoặc một số mặt hàng nên doanh nghiệp thường sản xuất với
9
số lượng lớn chất lượng đồng đều, với lợi thế về vốn doanh nghiệp sử dụng máy
móc vào quy trình sản xuất nên rút ngắn được thời gian sản xuất giảm được chi phí
nên giá thành sản phẩm cạnh tranh hơn đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Bên cạnh đó, những năm gần đây các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã xuất khẩu ra
nước ngoài các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, linh kiện, nông sản, thủy sản
thu về ngoại tệ cho nền kinh tế.
2.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.3.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nước trên thế giới có sự phân loại khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhưng chủ yếu là dựa trên quy mô về số lượng lao động, có những quốc gia có
sự phân loại theo vốn đầu tư hoặc doanh thu.Tuy nhiên, nguồn vốn hoặc doanh thu
có thể thay đổi theo thời gian,chịu sự tác động của nền kinh tếcó thể không ổn định
nên tiêu chí được nhiều quốc gia lựa chọn là số lượng lao động. WordBank và nhiều
tổ chức khác cũng dựa trên tiêu chí số lượng lao động để phân loạidoanh nghiệp
nhỏ và vừa. Dưới đây là bảng phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
trên thế giới:
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu vực1
Số lao Phân loại Quốc gia/ động doanh nghiệp Vốn đầu tư Doanh thu Khu vực bình nhỏ và vừa quân
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
Không quy 1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định định
- Đối với ngành 1-300 ¥ 0-300 triệu
sản xuất Không quy 2. Nhật - Đối với ngành 1-100 ¥ 0-100 triệu định
thương mại
10
- Đối với ngành 1-100 ¥ 0-50 triệu
dịch vụ
Không quy Siêu nhỏ < 10 định Nhỏ < 50 3. EU Không quy định < €7 triệu Vừa < 250 < €27 triệu
Không quy 4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định định
< CAN$ 5
Nhỏ < 100 triệu 5. Canada Không quy định Vừa < 500 CAN$ 5 -20
triệu
6. New Không quy Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Zealand định
Không quy 7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định định
< NT$ 100 8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu triệu
Không quy Không 9. Thailand Nhỏ và vừa < Baht 200 triệu định quy định
- Đối với ngành 10. 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu Malaysia sản xuất
Peso 1,5-60 Không quy 11. Nhỏ và vừa < 200 triệu định Philippine
Không 12. Nhỏ và vừa < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu quy định Indonesia
Không quy 13.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định định
11
Nhỏ 1-249 Không quy 14. Russia Không quy định Vừa 250-999 định
Nhỏ 50-100 Không quy 15. China Không quy định Vừa 101-500 định
Nhỏ < 50 Không quy 16. Poland Không quy định Vừa 51-200 định
Siêu nhỏ 1-10 Không quy 17. Hungary Nhỏ 11-50 Không quy định định Vừa 51-250
Nguồn: Trần Thị Hòa (2008)
Tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam được phân loại theo từng thời kỳ và
theo 2 tiêu chí là số lượng lao động và tổng số vốn.
Trong những năm đầu đổi mới nhà nước đã có những chính sách phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong công văn số 681/CP-KTN về định hướng chiến
lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đưa ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lượng lao động
trung bình hàng năm 200 người.
Năm 2001 nghị định số 90/2001/NĐ-CP phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký theo quy định của pháp luật có số
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người.
Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanhđãđăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
12
Bảng 2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam2
Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nghiệp
Khu vực siêu nhỏ
Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao động
động nguồn vốn động vốn
I.Nông,lâm 10người trở 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và xuống trở xuống người đến đồng đến người đến
thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người
II.Công 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
nghiệp và trở xuống trở xuống người đến đồng đến người đến
xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người
III.Thương 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
mạivà dịch trở xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến
vụ 50 người tỷ đồng 100 người
Nguồn: Nghị định 56-2009/NĐ-CP
2.1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo thống kê của Tổng cục Thống Kê và phòng Thương mại và công nghiêp
Việt Nam doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh
nghiệpcủa cả nước thuộc nhiều thành phần kinh kế, ở nước ta doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp trải rộng trên khắp các vùng miền trên cả
nước góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm khai thác các nguồn lực tại
chỗ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, có doanh
nghiệp chỉ là vệ tinh cho doanh nghiệp lớn nhưng cũng có doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm tới tay người tiêu dùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
13
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế về tính linh hoạt, nhờ cấu trúc và quy mô
nhỏ nên có thể chuyển đổi hình thức, mặt hàng kinh doanh thậm chí cả địa điểm
kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có rất nhiều lợi thế so với các tập đoàn lớn như sự
linh hoạt, khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường và khả năng cung cấp các
dịch vụ có giá cả thấp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế về nguồn vốn, tài nguyên và công nghệ
do chủ yếu là thuộc kinh tế tư nhân nên nguồn vốn chủ yếu là của chủ doanh
nghiệp, có sự hạn hẹp trong các mối quan hệ với thị trường tài chính tiền tệ.
Do nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô doanh nghiệp nhỏ nên các nhà
quản lý thường bao quát, quán xuyến hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp, họ
không đi chuyên sâu và lĩnh vực chuyên môn nào vì vậy mà nhiều kỹ năng nghiệp
vụ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất thấp so với yêu cầu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động nhỏ nên ít cạnh tranh nổi với
các doanh nghiệp lớn về việc thu hút được người giỏi do hạn chế về kinh phí cũng
như tâm lý người lao động, người lao động cũng ít được đào tạo nên trình độ và kỹ
năng không cao.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có cơ hội quảng bá sản phẩm của mình nên
thường thị trường ít biết đến, công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh yếu hơn so với các
doanh nghiệp lớn dễ lẫn đến thua lỗ và phá sản.
Tính chất và quy mô nhỏ sản xuất không nhiều, chứng từ sổ sách chưa minh
bạch nên khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng không cao.
2.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.2.1. Các định nghĩa về tín dụng và tổ chức tín dụng
Có 2 loại tín dụng là tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức, luận
văn này chỉ nghiên cứu về tín dụng chính thức ở các ngân hàng thương mại.
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với
14
một khoản chi phí nhất định” (Sử Đình Thành, 2008).Như vậy, tín dụng là một hình
thức chuyển giao quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác chứ không
chuyển giao quyền sở hữu vốn trong thời gian thỏa thuận giữa hai bên và có tính phí
sử dụng vốn.Tín dụng là sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu để có thể sử
dụng vốn một cách hiệu quả hơn, nó thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay trong một khoản thời gian và thỏa thuận chung.
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Luật tổ chức tín dụng, 2010)
Tín dụng ngân hàng: là việc thỏa thuận giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân
để sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả và có tính phí thông qua các
nghiệp vụ của ngân hàng như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán và các
nghiệp vụ khác của ngân hàng.
2.2.2. Chức năng của ngân hàng và tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) ngân hàng là trung gian phân phối nguồn vốn
tiền tệ, bản chất của ngân hàng thương mại vừa là người đi vay và là người cho vay,
là cầu nối cung cầu cho người thừa vốn và người thiếu vốn để sử dụng nguồn vốn
một các hiệu quả nhất. Ở tư cách người đi vay ngân hàng thương mại đã đưa ra
nhiều chính sách, lãi suất, khuyến mãi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
bằng hình thức huy động tiết kiệm để hình thành nguồn vốn của ngân hàng, ở tư
cách người cho vay ngân hàng thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho tổ chức cá
nhân có nhu cầu vốn vay kèm theo các điều kiện đảm bảo an toàn cho khoản vay.
15
Tín dụng ngân hàng đã thực hiện vai trò phân phối nguồn vốn từ chỗ thừa
sang chổ thiếu với việc có lợi cho cả ba: người cho ngân hàng vay, ngân hàng và
người đi vay ngân hàng. Ngân hàng với vai trò là nơi kinh doanh tiền tệ hiểu rõ nhất
tình hình cân đối giữa cung cầu trên thị trường vốn nên đã giải quyết được hiện
tượng thừa vốn, thiếu vốn, cân bằng để phân phối lại trên nguyên tắc có hoàn trả
phục vụ kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng đóng vai trò kiểm soát các hoạt động kinh tế của người đi vay, đưa
ra những điều kiện để người đi vay thực hiện nếu có nhu cầu sử dụng vốn vay để
đảm bảo khả năng hoàn trả của người đi vay, với các điều kiện này ngân hàng có
một đội ngũ cán bộ thẩm định, kiểm tra, giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo
nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy các cá nhân, doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện hơn trong các hoạt động kinh doanh, tiêu dùng, giúp các
doanh nghiệp hoàn thiệnminh bạch sổ sách kế toán, sử dụng đúng mục đích nguồn
vốn vay tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, cá nhân từ đó đảm bảo rằng ngân hàng
có thể thu hồi được vốn vay và lãi vay đúng hạn. Vì vậy ngân hàng đã thúc đẩy việc
sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất, góp phần
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. Việc cung ứng
nguồn vốn một cách kịp thời giúp các doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu về vốn
lưu động, vốn cố định giúp cho quá trình sản xuất đươc thông suốt, đầu tư máy móc
thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lưu
thông hàng hóa trong nước và nước ngoài, ngoài các hoạt động cho vay trong nước,
tín dụng ngân hàng còn có các hoạt động cho vay xuất nhập khẩu thông qua thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, thanh toán LC, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam tạo
lòng tin với đối tác nước ngoài, có uy tín hơn trong thương trường quốc tế, tạo điều
kiện cho quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng, hiệu
quả hơn.
16
2.2.3.Một số đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Phạm Xuân Giang (2008) các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đang
đối mặt với 4 khó khăn lớn: trình độ chuyên môn và quản lý kinh doanh kém ; công
nghệ lạc hậu, nguồn vốn hạn chế và thiếu thông tin.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ít nhận được các chính sách ưu đãi của ngân hàng.
Các sản phẩm của ngân hàng dành cho doanh nghiệp là một bộ sản phẩm với nhiều
sản phầm từ cho vay, bảo lãnh, chi lương, chiếc khấu bộ chứng từ. Để nâng cao tính
cạnh tranh, các ngân hàng đưa ra các chính sách ưu đãi về vốn vay cho doanh
nghiệp nhưng cũng đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng doanh nghiệp đồng thời họ
cũng phải sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Doanh nghiệp lớn với
quy mô kinh doanh lớn việc sử dụng kèm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khi
vay vốn là chuyện không khó nên họ thường nhận được nhiều ưu đãi. Doanh nghiệp
nhỏ và vừa phần lớn chỉ có nhu cầu vốn vay và quy mô hoạt động nhỏ nên thường
không nhận được chính sách và điều kiện vay ưu đãi.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận hình thức vay tín chấp. Ngân
hàng có hai hình thức cho vay: có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo hay
còn gọi là tín chấp, đối với doanh nghiệp hình thức tín chấp đó là phương án kinh
doanh của doanh nghệp. Khi các doanh nghiệp không đủ tài sản đảm bảo cho khoản
vay họ có thể xin vay tín chấp, doanh nghiệp muốn tiếp cận gói tín chấp phải có các
phương án kinh doanh sinh lãi trong tương lai hay các hợp đồng sản xuất có hiệu
quả đủ để đảm bảo hoàn trả được khoản vay. Ngân hàng thường thận trọng trong
việc cho vay tín chấp để bảo đảm an toàn cho hoạt động thu hồi vốn, họ chỉ cho vay
khi thẩm định kỹ khả năng sinh lời của các phương án kinh doanh. Doanh nghiệp
nhỏ và vừahầu như không tiếp cận được gói sản phẩm này do quy mô hoạt động
nhỏ, không có hoạt động kiểm toán hàng năm nhằm đảm bảo tính minh bạch, họ
kinh doanh bằng vốn của chủ doanh nghiệp, kinh doanh phụ thuộc vào một vài
khách hàng lớn nên không tự chủ được những rủi ro vì vậy ngân hàng khó phát hiện
được những rủi ro của doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tránh khả năng không thu hồi
17
được nợ khi doanh nghiệp mất khả năng chi trả các ngân hàng thường không cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tín chấp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là vay ngắn hạn. Có nhiểu gói sản phẩm
cho vay trung dài hạn giúp cho các doanh nghiệp có thời gian xoay vòng vốn, tuy
nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừachủ yếu là vốn vay ngắn hạn nên tạo không ít
khó khăn cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn ngân hàng thường có chính sách hỗ trợ như
cơ cấu nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất
kinh doanh phục hồi và phát triển. Đây cũng là một chính sách giúp doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng vượt qua giai đoạn khó khăn để
phục hồi sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ nợ xấu trong những năm gần đây ở các ngân hàng thương mại tăng cao
chủ yếu là từ các doanh nghiệp nên các ngân hàng có tâm lý cẩn trọng khi cho vay
doanh nghiệp.
2.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009) có nhiều yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, các yếu tố này xuất phát từ hai phía
ngân hàng và doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính bao gồm quy mô của doanh
nghiệp, năng lực nhà quản lý ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế.
- Một số doanh nghiệp sử dụng chưa đúng mục đích vốn vay, phương án xin
vay chưa thuyết phục, không đủ tài sản đảm bảo nguồn vốn vay.
- Tính minh bạch trong sổ sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công tác sổ sách chứng từ không rõ ràng cũng là một vấn đề khi tiếp cận vốn vay
ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tỷ lệ nợ xấu tăng cao, ngân hàng thận trọng trong việc cho vay hơn, họ e
ngại về năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa do quy
18
mô hoạt động manh mún, nhỏ lẻ, sức cạnh tranh kém dễ dẫn đến hoạt động không
có hiệu quả.
- Tài sản đảm bảo nhu cầu vốn vay và phương án kinh doanh của doanh
nghiệp, đây là hai yếu tố quan trọng trong việc doanh nghiệp có được tiếp cận
nguồn vốn vay hay không.
- Năng lực cán bộ tín dụng, quy trình giải quyết hồ sơ kéo dài nên doanh
nghiệp phải chờ đợi vốn gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
- Chính sách thắt chặt kiểm soát quản lý của ngân hàng Nhà Nước, trong tình
hình hiện nay để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng ngân hàng Nhà Nước
đưa ra các biện pháp quản lý khắt khe hơn về việc cấp tín dụng.
- Cơ quan quản lý nhà nước cũng có những hạn chế nhất định như các chương
trình hỗ trợ các doanh nghiệp khi đưa ra chưa có hướng dẫn cụ thể dẫn tới vướng
mắc khi thực hiện, việc quản lý các ngân hàng thương mại chưa đạt hiệu quả dẫn
đến trình trạng nợ xấu tăng cao, quy định của pháp luật trong quan hệ của ngân
hàng thương mại và doanh nghiệp cũng chưa rõ ràng. Quan hệ tín dụng của ngân
hàng thương mại và doanh nghiệp bị nhiều nhân tố tác động, sự tác động rõ nhất ở
ba yếu tố ngân hàng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý (Võ Đức Toàn, 2012).
Nguồn vốn được xem là nhu cầu then chốt để doanh nghiệp hoạt động, đối
với những doanh nghiệp lớn họ thường có quan hệ tín dụng tốt với các ngân hàng,
và thường quan hệ một lúc nhiều ngân hàng nên việc tiếp cận vốn ngân hàng của
doanh nghiệp lớn thuận tiện hơn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận nguồn
vốn vay do sự e ngại của các ngân hàng về hoạt động kinh doanh, năng lực do quy
mô của các doanh nghiệp này nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, trình độ sản xuất còn kém.
Có hai nguồn tài chính bên ngoài chủ yếu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động là vốn cổ phần và nợ, tuy nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp nhỏ và vừa
phần lớn không có được nguồn vốn cổ phần nên phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân
hàng nhưng lại là đối tượng khó tiếp cận được nguồn vốn vay so với doanh nghiệp
lớn.
19
2.3. Các lý thuyết liên quan
2.3.1. Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
Mục tiêu của nhà sản xuất nói chung hay của các doanh nghiệp nói riêng là tối
đa hóa lợi nhuận. Họ sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ để có được càng nhiều
lợi nhuận càng tốt. Để tối đa hóa lợi nhuận các doanh nghiệp quan tâm đến doanh
thu và chi phí đầu vào.
Ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa với chi phí đầu tư thấp, sản xuất nhỏ lẽ nên
việc quản lý tiết kiệm chi phí đầu vào quyết định lợi nhuận, để sản xuất kinh doanh
hiệu quả thì vốn là một phần quan trọng; các doanh nghiệp thường sẽ lựa chọn vốn
từ nhiều nguồn sao cho tối ưu hóa chi phí.
2.3.2. Lý thuyết về tín dụng ngân hàng: Lý thuyết về bảo đảm tiền vay
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay các ngân hàng để tồn tại và phát triển cần
phải có phương án kinh doanh hợp lý trong đó an toàn tín dụng là một vấn đề được
các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại cần
được sử dụng hiệu quả và được đảm bảo, vì vậy các ngân hàng khi cho vay rất thận
trọng, họ có những điều kiện ràng buộc sao cho có thể thu hồi và bảo toàn nguồn
vốn.
Theo Huỳnh Kim Tri (2009), trong tình hình kinh tế hiện nay các chủ trương
của chính phủ về tái cơ cấu ngân hàng, doanh nghiệp và các chính sách tiền tệ thận
trọng tác động đến các ngân hàng thương mại, các biện pháp an toàn và nâng cao
chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu, nên biện pháp tài sản đảm bảo được coi
trọng để đề phòng các rủi ro tín dụng.
2.3.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng của thị trường tín dụng doanh
nghiệp
Theo Hoài, Kiều & Du (2005) hoạt động tín dụng ở Việt Nam có tỷ lệ nợ xấu
cao ngoài các nguyên nhân như khủng hoảng kinh tế, thiên tai… thì nguyên nhân
chính là do thông tin bất cân xứng, các ngân hàng không có đầy đủ thông tin về
khách hàng mặc dù phía ngân hàng đã có các biện pháp thẩm định tài sản, phương
20
án kinh doanh nhưng cơ chế sàng lọc chưa đủ hiệu quả nên đã để khách khàng che
đậy thông tin dẫn đến ngân hàng cho vay các dự án rủi ro cao.
Lamberte (1995) cũng đã nói về rủi ro đạo đức và sự lựa chọn bất lợi khi
người đi vay biết rõ rủi ro của mình nhưng phía cho vay lại không thể biết hết rủi ro
do thông tin bất cân xứng của thị trường tín dụng.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì thông tin bất cân xứng càng cao do
các doanh nghiệp này hoạt động với quy mô nhỏ, sổ sách kế toán thường không
minh bạch, môi trường pháp lý và chế độ kế toán của nước ta đang hoàn thiện vì
vậy tính minh bạch trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp nhiều
khi chưa đủ tin cậy theo quy chế cho vay dẫn tới ngân hàng rất khó xác định khách
hàng tốt. Thông tin bất cân xứng thường gây thiệt hại cho phía ngân hàng nên khi
xét các khoản vay, để đảm bảo an toàn các ngân hàng đòi hỏi tài sản đảm bảo cho
món vay rất cao.
2.4. Các nghiên về tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp và
bài học kinh nghiệm ở một số nước
Nghiên cứu củaLamberte (1995) về nguyên nhân các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khó tiếp cận tín dụng ngân hàng trong đó có nêu do các ngân hàng lớn với chi phí
quản lý lớn họ né tránh cho vay các khoản vay nhỏ vì không đủ bù chi phí và tốn
nhiều thời gian, họ tìm kiếm các doanh nghiệp lớn với những khoản vay lớn. Ngoài
ra thông tin bất cân xứng của các doanh nghiệp nhỏ cũng là nguyên nhân quan
trọng, do các doanh nghiệp nhỏ ít minh bạch trong sổ sách, chứng từ, có những
doanh nghiệp họ thu chi ngoài sổ sách nên chỉ có họ mới nắm rõ năng lực thật sự
của doanh nghiệp còn phía ngân hàng rất khó kiểm soát.
Nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp tư
nhân ở đồng bằng sông Cửu Long (Võ Thành Danh, 2007) cho kết quả tín dụng
ngân hàng hướng đến khu vực kinh tế tư nhân và các hộ cá thể ngày càng nhiều
nhưng mức độ đáp ứng chỉ khoảng 82%. Nghiên cứu đã kết luận các nhân tố: loại
hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
tổng vốn chủ sở hữu và mức độ tín nhiệm của ngân hàng ảnh hưởng đến số tiền
21
được vay của doanh nghiệp; các yếu tố tổng tài sản, lãi vay ngân hàng, khả năng
tiếp cận các nguồn vốn vay ngoài ngân hàng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp tư nhân ở đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Thừa Thiên Huế (Hà Diệu Thương & Nguyễn Thị Thu Ngà, 2014) đã cho thấy kết
quả khảo sát 145 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thừa Thiên Huế trong đó
chỉ có 35% doanh nghiệp nghiên cứu được vay vốn ngân hàng, 65% doanh nghiệp
còn lại không thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Nghiên cứu đã
sử dụng bảng câu hỏi theo cẩm nang tín dụng của VietcomBank, mô hình 5C: năng
lực-luồng tiền dự tính trả nợ, cấu trúc vốn, tài sản thếchấp, thái độ - sự thể hiện của
khách hàng và các điều kiện kháccũng như kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực
tiễn để chấm điểm các doanh nghiệp. Tác giả đã phát ra 200 bảng câu hỏi và thu về
145 phiếu hợp lệ, dùng mô hình phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor
Analysis (EFA) và mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích và chỉ ra 7 nhân tố
thuộc nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính ảnh hưởng đến việc tiếp
cận dịch vụ tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu: Năng
lực doanh nghiệp, phương án kinh doanh, bối cảnh kinh tế, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu,
hệ số thanh toán nhanh, nợ quá hạn và hiệu quả sử dụng tài sản. Nghiên cứu cũng
đề xuất một số giải pháp từ phía doanh nghiệp như minh bạch trong sách kế toán,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp,
phía ngân hàng cũng nên có những chính sách cho doanh nghiệp, hoàn thiện quy
trình thẩm định, nới lỏng các nghiệp vụ vay và giám sát doanh nghiệp sử dụng vốn
đúng mục đích đểgóp phần nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng ngân hàng
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Suy thoái toàn cầu tác động các chính sách tiền tệ của nhà nước ảnh hưởng
đến doanh nghiệp và khả năng tiếp cận vốn, lãi suất và điều kiện vay cũng là thách
thức của các doanh nghiệp. Trong tình hình kinh tế suy thoái, hàng loạt doanh
nghiệp rơi tình cảnh khó khăn trong khí đó chính sách tiền tệ của nhà nước không rõ
ràng đẩy lãi suất lên cao làm cho doanh nghiệp càng khó khăn hơn, hàng loạt các
22
doanh nghiệp phá sản làm cho các ngân hàng cho vay những khoản nợ cũng rơi vào
thế khó nên càng siết chặt tín dụng và điều kiện tài sản đảm bảo được quan tâm nhất
(Nguyễn Ngọc Sơn& Lê Quốc Hội, 2009)
Phạm Ngọc Long (2015) nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong cộng đồng kinh tế các nước Asian cho rằng khả năng tiếp cận vốn
vay và vay được vốn của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ tiếp cận vay
vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất thấp nguyên nhân do trình trạng nợ xấu
tăng, tài sản đảm bảo khó khăn. Đến tháng 05/2014 tỷ trọng dư nợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa chỉ chiếm 25% tổng dư nợ, tỷ lệ doanh nghiệp được vay vốn từ bảo lãnh
của ngân hàng Phát Triển còn rất thấp, tỷ lệ rủi ro bảo lãnh cao nên 3 năm gần đây
không có doanh nghiệp nhỏ và vừa nào được bảo lãnh vay, lãi vay của các ngân
hàng đã giảm nhưng vẫn còn chậm, các doanh nghiệp chưa được tái cơ cấu càng
khó tiếp cận vốn vay. Nghiên cứu cũng nêunguyên nhân khó tiếp cận vốn vay từ
phía doanh nghiệp: sự lúng túng, doanh nghiệp vừa và nhỏ thua kém về chất lượng
và năng lực cạnh tranh với các khu vực doanh nghiệp khác, lợi nhuận trước thuế
thấp, chậm trể trong việc tháo gỡ khó khăn về thị trường, đất đai, vốn hoạt động,
công nghệ, đào tạo và quản lý. Các ngân hàng thương mại còn bảo thủ siết chặt
trong việc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách mới về bảo lãnh tín dụng
còn chậm, lãi suất có giảm nhưng vẫn còn cao so với lợi nhuận của các doanh
nghiệp, còn xem trọng các khách hàng quen thuộc, khách hàng VIP nên không chú
trọng các doanh nghiệp mới khởi nghiệp. Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía các
bộ ngành liên quan khác khi triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chưa đồng bộ, hoạt động giúp đỡ hỗ trợ của cơ quan quản lý và hiệp hội doanh
nghiệp có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, chậm trễ
tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và cải
cách thể chế.
Nghiên cứu của t rk và Mrkaic (2014) tập trung phân tích các yếu tố tác
động đến khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực
đồng Euro trong thời gian qua, thông qua việc trả lời các câu hỏi: Liệu rằng rủi ro
23
của các ngân hàng và/hoặc tình hình tài chính của người đi vay sẽ có ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp? Bên cạnh đó, việc đưa ra các
khoản trợ cấp có thể góp phần cải thiện tiếp cận tín dụng, giúp nới lỏng hạn mức tín
dụng đối với các doanh nghiệp đi vay hay không?Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
rủi ro của các ngân hàng và tình hình tài chính của người đi vay đóng vai trò quan
trọng đến tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các khoản trợ cấp
có thể giúp nới lỏng hạn mức tín dụng của các doanh nghiệp đi vay, giúp cải thiện
khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tăng chi phí
lãi vay có tác động tiêu cực đến việc tiếp cận tín dụng của các nền kinh tế bị ảnh
hưởng nghiêm trọng từ khủng hoảng tài chính và nợ công. Đối với phần còn lại của
các quốc gia thuộc khu vực đồng Euro, sự thay đổi chi phí lãi vay không ảnh hưởng
đến việc tiếp cận tài chính của các doanh nhiệp nhỏ và vừa. Một sự gia tăng tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản làm hạn chế tiếp cận tài chính đối với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, vừa và lớn. Quy mô doanh nghiệp và thời gian hoạt động của doanh nhiệp có
mối quan hệ đồng biến với khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp.
Để phát triển tín dụng doanh nghiệp quy mô lớn cần phải cải tổ hệ thống ngân
hàng tạo nên sự vững mạnh của các ngân hàng. Kinh nghiệm ở Singapore khi sáp
nhập, hợp nhất, mua bán các ngân hàng, thành lập các công ty mua bán tài sản để
tạo thế mạnh cho các ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam trong những năm gần
đây chúng ta cũng đã từng bước thực hiện việc tai cơ cấu và sáp nhập các ngân hàng
yếu kém, chính phủ cũng đã ra quyết định phê duyệt “Đề án tái cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và đã từng bước thực hiện với một số kết quả
nhất định.
Kinh nghiệm ở Đức với việc thành lập các tổ chức đảm bảotín dụng nhằm hỗ
trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay vốn ngân hàng và đồng thời giúp ngân
hàng tránh rủi ro khi cho vay. Việt Nam cũng đã áp dụng khi chính phủ ban hành
nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừaphát triển qua đó
khuyến khích thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
24
2.5. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ở tỉnh Bến Tre
Đến hết quý2/2015 Bến Tre có 16 ngân hàng đang hoạt động trong đó có 13
ngân hàng thương mại, một ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng phát triển,một ngân
hàng Nhà Nước làm nhiệm vụ quản lý chung và 7 quỹ tiết kiệm nhân dân.Theo báo
cáo tháng 6 của Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Bến Tre tăng trưởng tín dụng của ngành
ngân hàng tỉnh đến hết quý 2/2015 là 9% so với đầu năm 2015 đạt 17.286 tỷ đồng
trong đó dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 4.350 tỷ đồng tăng 5,3% so với đầu
năm 2015 chiếm 25,2% tổng dư nợ cho vay toàn ngành, nợ xấu chiếm tỷ chiếm tỷ lệ
là 1,79%.
Ngày 12/06/2013 Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ra quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Quy chế quy định các nguyên tắc, nội dung phối
hợp và trách nhiệm phối hợp của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bến Tre. Điều 10 của quy chế quy định ngân hàng Nhà Nước chủ trì và phối hợp
với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh
tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện quyết định trên ngành ngân hàng tỉnh Bến Tre đã thực hiện miễn
giảm lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2014, đầu năm 2015 đến nay
đã thực hiện cơ cấu nợ cho 31 doanh nghiệp khó khăn với dư nợ cơ cấu là 15,5 tỷ
đồng và miễn giảm lãi 6 tỷ đồng cho các doanh nghiệp. Tổ chức chương trình kết
nối Ngân hàng – Doanh nghiệp giải quyết vay cho 21 doanh nghiệp với số tiền
185,7 tỷ đồng, nâng hạn mức cho 11 doanh nghiệp với hạn mức được cấp thêm là
76,4 tỷ đồng.
Tuy nhiên các ngân hàng trên địa bàn tỉnh chú trọng cho vay dân cư hơn do
doanh nghiệp ở địa bàn còn ít, hoạt động nhỏ,doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên
97% số lượng doanh nghiệp toàn tỉnh nhưng dư nợ tín dụng chỉ chiếm 25,16% tổng
dư nợ của các ngân hàng. Nguyên nhân do các ngân hàng tăng cường mở rộng đầu
tư tín dụng, ưu tiên cho phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng cũng gắn liền với kiểm
25
soátchất lượng tín dụng, nhiều doanh nghiệp quy mô gia đình, sổ sách kế toán chưa
minh bạch, và lãi suất cho vay doanh nghiệp hiện tại rất thấp so với vay dân cư. Tuy
mỗi ngân hàng đều có các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay
nhưng chỉ có những doanh nghiệp có quy mô lớn mới được hưởng các chính sách
trên. Nhìn chung số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tín dụng trên địa bàn
còn chưa nhiềumặc dù lãi suất đã được hạ thấp nhưng do các thủ tục và điều kiện
cho vay khắt khe của các ngân hàng, chỉ có doanh nghiệp lớn mới có khả năng vay
tín chấp, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thế chấp tài sảnnên còn hạn chế trong tiếp
cận tín dụng
2.6. Hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Hiện tại toàn tỉnh Bến Tre có khoảng 2700 doanh nghiệp đang hoạt động với
tổng số vốn đăng ký 11.300 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoản 42.000 lao
động, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm phần lớn tỷ lệ doanh nghiệp trong toàn tỉnh,
6 tháng đầu năm 2015 đăng ký thành lập mới 108 doanh nghiệp với tổng số vốn 412
tỷ đồng. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tác động lớn đến phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như hỗ trợ tích cực trong phục hồi và tăng trưởng
kinh tế, tăng thu ngân sách và giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc
làm, giảm nghèo, ổn định trật tự xã hội.
Thành phố Bến Tre đến cuối 2014 theo số liệu của chi cục thống kê thành phố
Bến Tre có 566 doanh nghiệp đang hoạt động trong đó có 556 doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm tỷ lệ 98% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn. Hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm 55%, 14,5% doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, còn lại là công nghiệp, giao thông vận tải và xây
dựng.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Bến Tre đa số có quy mô nhỏ với
số vốn đăng ký phần lớn dưới 3 tỷ đồng chủ yếu là các ngành nghề truyền thống
như sản xuất các chế phẩm từ dừa, thủ công mỹ nghệ, thương mại dịch vụ, vận tải
và xây dựng sử dụng lao động phổ thông chưa qua đào tạo là chủ yếu với công nghệ
26
máy móc còn lạc hậu, mẫu mã chất lượng còn chưa cao nên phần lớn là sử dụng ở
địa phương với doanh thu không cao, chỉ có một số ít thương hiệu đặt sản từ dừa
được biết đến ở các tỉnh bạn và xuất khẩu như kẹo dừa Thanh Long, kẹo dừa Bến
Tre, dầu dừa Lương Quới.
Theo số liệu thống kê của Chi cục Thống kê thành phố Bến Tre thì doanh
nghiệp được phân loại như sau:
Bảng 2.3 Phân loại doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre3
Nội dung phân loại Số Tỷ trọng doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân 284 50,3%
Công ty trách nhiệm hữu hạn 253 44,7% Loại hình Công ty cổ phần 23 4% kinh doanh Khác (Cty nhà nước, hợp tác 6 1%
xã)
Sản xuất 82 14,5%
Thương mại, dịch vụ 311 55% Lĩnh vực
hoạt động Khác(Công nghiệp, giao 173 30.5%
thông vận tải và xây dựng...)
Trên 200 lao động 11 2% Số lượng Trên 10 và dưới 200 lao động 213 37,6% lao động Dưới 10 lao động 342 60,4%
Trên 20 tỷ 11 2%
Trên 5 và dưới 20 tỷ 127 22,4% Quy mô vốn
Dưới 5 tỷ 428 75,6%
Tổng 566 100%
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Bến Tre
Theo bảng 2.3 cho thấy doanh nghiệp ở thành phố Bến Tre chủ yếu là các
doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp quy mô nhỏ với số vốn dưới 5 tỷ chiếm tỷ trọng
cao lên đến 75,6% tổng số doanh nghiệp. Ngành thương mại dịch vụ chiếm đa số
27
với 55% tổng số doanh nghiệp, ngành sản suất chỉ chiếm 14,5%, các ngành còn lại
chiếm 31,5%. Xét về loại hình doanh nghiệp thì chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu
hạn và doanh nghiệp tư nhân chiếm 537/566 doanh nghiệp của thành phố Bến Tre.
Như vậy doanh nghiệp tại thành phố Bến Tre chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ quy
mô lao động ít với số vốn không cao chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực thương mại dịch
vụ chỉ có một số ít doanh nghiệp lớn nên doanh nghiệp nhỏ và vừa là một phần
quan trọng trong phát triển kinh tế của thành phố Bến Tre.
Với tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế của
thành phố Bến Tre nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung, tỉnh cũng đã có những
chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua chính sách phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và chương trình hành động
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2020 trong đó tỉnh đã ban
hành các nhiều quyết định:
- Kế hoạch số 2774/KH-UBND ngày 14/7/2010 của UBND tỉnh về triển khai
thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV; Kế
hoạch số 4091/KH-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh về phát triển DNNVV
giai đoạn 2011-2015 vào cuối năm 2012.
- Ngày 2/7/2012 UBND tỉnh Bến Tre đã có công văn số 2977/UBND-KTN về
việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu triển khai thực
hiện các công việc cụ thể cho các sở ban ngành hỗ trợ doanh nghiệp như giao cho
quy ban cac huyện và thành phố Bến Tre thực hiện một cách đồng bộ các chính
sách phối hợp với sở ban ngành để hỗ trợ doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm có hướng dẫn thành lập quỹ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để khuyến khích doanh nghiệp chủ động trong
nghiên cứu khoa học và đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ quản trị
doanh nghiệp và sớm hoàn chỉnh hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc
gia, rà soát thống nhất dữ liệu trong hệ thống từ Trung ương đến tỉnh; xây dựng quy
chế phối hợp giữa các ngành liên quan để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
28
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành trong quý
3/2012; kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ
có đủ trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ,
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ các
chính sách của Trung ương và địa phương để phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Sở tài chính nghiên cứu sử dụng ngân sách tỉnh để tổ chức các chính sách để
hỗ trợ doanh nghiệp. Sở Công Thương có những chương trình hỗ trợ đưa mặt hàng
thế mạnh của tỉnh là dừa và thủy sản vào chương trình xúc tiến thương mại trọng
điểm, hỗ trợ giúp các doanh nghiệp địa phương xúc tiến thương mại vào các thị
trường lớn và mới trên thế giới.
- Ngày 28/4/2016, Tỉnh ủy Bến Tre chính thức phát động chương trình “Đồng
Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” trong cán bộ, nhân dân Bến Tre.
Chương trình nhằm hỗ trợ người trẻ ham thích và muốn khởi nghiệp vì muốn thực
hiện ước mơ để lại dấu ấn của bản thân hay tìm sự độc lập, thể hiện tính thách thức
khó khăn, muốn làm ra nhiều tiền, muốn làm giàu; đặc biệt là muốn tự khẳng định
mình, muốn góp sức trẻ tham gia phát triển kinh tế đất nước, giúp tạo việc làm cho
xã hội.
Sau 5 năm thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, tỉnh đã hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh như ban hành chính sách ưu
đãi đầu tư; thực hiện cơ chế một cửa liên thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, với
trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, nhằm tạo môi trường
đầu tư thông thoáng cũng như giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; thành
lập Hiệp hội Doanh nghiệp để gắn kết các doanh nghiệp trong hoạt động; thực hiện
chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp. Nhờ vậy, các doanh nghiệp trong
tỉnh từng bước phát triển và hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh vực, với số doanh
nghiệp mới thành lập hàng năm tăng trên 25% so với năm trước liền kề. Doanh
nghiệp cũng phục hồi và có bước phát triển khá tốt sau giai đoạn chịu ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế, cụ thể là số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng qua
từng năm. Riêng năm 2014 có 293 doanh nghiệp được thành lập mới, 6 tháng đầu
29
năm 2015 đăng ký thành lập mới được 108 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là
412,1 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ. Theo dự báo, số lượng doanh nghiệp mới
thành lập sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, do kinh tế có dấu hiệu phục hồi khá
tốt, thị trường tiêu thụ hàng hóa dần ổn định và phát triển trở lại sau thời kỳ tiết
kiệm và thắt chặt chi tiêu. Ngoài ra, loại hình kinh tế hợp tác cũng có tiến bộ, đã
thành lập thêm một số hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, nâng tổng số hợp tác xã
toàn tỉnh lên 83, với tổng vốn điều lệ là 129,4 tỷ đồng, có 26.470 thành viên tham
gia và thu hút trên 6.000 lao động. Ngoài sản xuất để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước, các doanh nghiệp của Bến Tre còn xuất khẩu các sản phẩm ra nước
ngoài, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của tỉnh tăng nhanh, đạt 624 triệu USD vào
năm 2014, tăng 19,7% so với cùng kỳ. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2015, kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 309,6 triệu USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhờ doanh nghiệp phát triển sản xuất, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hóa nên các sản phẩm sản xuất tại tỉnh đã có mặt trên 77 quốc gia trên thế
giới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và giới thiệu, quảng bá sản phẩm cũng
như con người, quê hương Bến Tre đến với bạn bè quốc tế. Tuy nhiên doanh nghiệp
ở Bến Tre da số vẫn là các doanh nghiệp nhỏ với sức cạnh tranh yếu chưa có nhiều
doanh nghiệp lớn vững mạnh trên thị trường vì vậy tỉnh tiếp tục thực hiện chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn tiếp theo từ 2006 – 2020.
30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp dữ liệu
Nghiên cứu chính thức
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Xử lý dữ liệu (sử dụng phần
Cơ sở lý thuyết
mềm stata12)
Điều chỉnh
Xác định các biến
Phân tích kết quả
Viết báo cáo
Nghiên cứu sơ bộ
3.1.1 Sơ đồ nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu là khả năng tiếp cận tín dụng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Bến Tre tác giả đã thực hiện việc
nghiên cứu cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 2 để xác định được 13 biến cần
nghiên cứu và thu thập sơ bộ số liệu của 90 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
có nộp hồ sơ vay ở ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Á Châu và ngân hàng đầu tư và
phát triển để tiến hành nghiên cứu sơ bộ.
Bằng việc phỏng vấn các nhà quản lý bằng phương pháp phỏng vấn riêng
giám đốc của 90 doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu thập số liệu thứ cấp từ ngân hàng
Nhà Nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhận thấy rằng có 2 biến
không đủ độ tin cậy để khảo sát:
- Biến Số tiền được vay: biến này không có ý nghĩa vì tất cả các doanh
nghiệp không tiếp cận được tín dụng đều có số tiền được vay bằng 0.
31
- Biến Mục đích vay: biến này không có ý nghĩa vì tất cả các doanh
nghiệp được phỏng vấn đều có mục đích vay phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc phát
triển doanh nghiệp liên quan đến kinh doanh không có doanh nghiệp muốn vay để
phục vụ mục đích khác.
Qua số liệu khảo sát, thu thập và đánh giá sơ bộ số liệu điều chỉnh lại thang
đo của các biến và xác định 11 biến chính thức liên quan đến việc tiếp cận tín dụng
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Bến Tre để tiến hành bước
nghiên cứu chính thức.
3.1.1.2. Nghiên cứu chính thức
Sau khi nghiên cứu sơ bộ xác định được các biến chính thức, tác giả đã thực
hiện khảo sát 131 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn bằng cách tiếp cận hồ sơ
vay vốn của các doanh nghiệp ở 1 ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và 2
ngân hàng thương mại cổ phần. Thông tin của các doanh nghiệp đươc lấy từ hồ sơ
của 3 ngân hàng trên địa bàn thành phố Bến Tre: các hồ sơ xin vay vốn trong năm
2013, 2014 và sáu tháng đầu năm 2015 của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi
nhánh Bến Tre, ngân hàng Á Châu chi nhánh Bến Tre và ngân hàng Đông Á chi
nhánh Bến Tre cùng với việc phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý một số doanh
nghiệp.
Luận văn sử dụng phần mềm Stata 12 và chạy mô hình hồi quy logit để phân
tích các dữ liệu thu thập được từ đó rút ra kết quả và đưa ra các kiến nghị cho việc
tiếp cận tín dụng trên địa bàn thành phố Bến Tre.
3.1.2. Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng khảo sát trong đề tài này là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu
cầu vay vốn ngân hàng trên địa bàn thành phố Bến Tre nên mẫu được chọn bằng
phương pháp ngẫu nhiên theo cụm từ các doanh nghiệp có nộp hồ sơ vay vốn tại 3
ngân hàng trên địa bàn thành phố được phân theo 2 nhóm: tiếp cận được tín dụng và
không tiếp cận được tín dụng.
Ngoài việc lấy thông tin sơ cấp từ các hồ sơ vay vốn tác giả đã tiến hành
phỏng vấn riêng các nhà quản lý doanh nghiệp, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 90
32
giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn và 41 chủ doanh nghiệp để thu thập thêm các
dữ liệu khác bằng phiếu khảo sát, phiếu khảo sát được thiết kế bao gồm những biến
trong thang đo và các thông tin khác của doanh nghiệp cũng như về ý kiến cá nhân
của các nhà quản lý doanh nghiệp về việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng. Về
phía ngân hàng ý kiến của ban giám đốc ngân hàng được thu thập bằng cách phỏng
vấn trực tiếp 5 nhà lãnh đạo của 5 ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân
hàng Đông Á, Ngân hàng Á Châu, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, ngân hàng phát
triển thành phố Hồ Chí Minh, ngân hàng TMCP Sài Gòn và thông qua ý kiến của
các nhà lãnh đạo khác trong hội thảo đối thoại giữa ngân hàng và doanh nghiệp
được ngân hàng Nhà Nước Bến Tre tổ chức vào tháng 08/2015, hội thảo giữa ngân
hàng và doanh nghiệp có 80 doanh nghiệp và 15 ngân hàng trên địa bàn tham dự ký
kết trực tiếp 6 hợp đồng vay vốn của trong đó có 4 hợp đồng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa vay với số tiền cho vay 9,6 tỷ đồng. Trong hội thảo này đã có rất nhiều ý
kiến được đưa ra của cả doanh nghiệp và ngân hàng, các lãnh đạo ngân hàng tỉnh
giải đáp thắc mắc và tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp.
Kích cỡ mẫu: vì trên địa bàn thành phố Bến Tre chỉ có 556 doanh nghiệp nhỏ
và vừa, với số lượng tổng thể nhỏ kích cỡ mẫu được tính theo công thức:
N : Số lượng tổng thể (N= 556)
e : Sai số tiêu chuẩn (sai số là 10%)
n : cỡ mẫu
Áp dụng công thức trên cỡ mẫu tối thiểu là 85 mẫu nhưng tác giả đã thực
hiện khảo sát 131 doanh nghiệp nhỏ và vừa với 78 doanh nghiệp tiếp cận được tín
dụng và 53 doanh nghiệp không tiếp cận được tín dụng để nâng cao độ tin cậy trong
phân tích của luận văn này. Tấc cả các doanh nghiệp được chọn là toàn bộ doanh
nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn trong năm 2013, 2014 và 6 tháng đầu năm
33
2015 ở 3 ngân hàng : ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển, ngân hàng Đông Á, ngân
hàng Á Châu.
3.2. Mô hình nghiên cứu
3.2.1. Khung phân tích
Mô hình nghiên cứu để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Bến Tre:
Bị từ chối
Được cho vay
như đề nghị
Không có khả năng
Có khả năng tiếp cận
tiếp cận tín dụng
tín dụng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn ngân hàng
Đề tài chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp có nhu cầu vốn vay ngân hàng không
xét đến các doanh nghiệp có nhu cầu vốn nhưng có thể tìm nguồn vốn từ người thân
bạn bè không có nhu cầu vay ngân hàng. Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngân
hàng chia làm 2 loại : có nộp đơn xin vay và không nộp đơn xin vay do thấy không
đủ điều kiện (về tài sản đảm bảo, phương án kinh doanh), doanh nghiệp không nộp
đơn xin vay xếp vào doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận tín dụng, doanh
nghiệp có nộp đơn xin vay vốn ngân hàng có 3 trường hợp có thể xảy ra: bị từ chối
là những doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận tín dụng, cho vay nhưng ít hơn
34
nhu cầu và cho vay bằng nhu cầu đều được xếp vào doanh nghiệp có khả năng tiếp
cận tín dụng.
Như vậy có 2 trường hợp không có khả năng tiếp cận tín dụng là có nhu cầu
vốn ngân hàng nhưng không nộp đơn xin vay do thấy không đủ điều kiện và bị ngân
hàng từ chối cho vay, ở luận văn này chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp bị ngân hàng
từ chối cho vay, có 2 trường hợp có khả năng tiếp cận tín dụng là được cho vay theo
nhu cầu và cho vay ít hơn nhu cầu.
3.2.2. Các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
Khi doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ lựa chọn ngân
hàng và nộp hồ sơ vay vốn, ngân hàng tiến hành tìm hiểu nhu cầu và năng lực của
khách hàng thông qua thẩm định năng lực kinh doanh, tài sản đảm bảo, các quan hệ
tín dụng trước đó và các yếu tố khác. Qua thu thập dữ liệu sơ cấp và phỏng vấn các
nhà quản lý doanh nghiệp, ngân hàng có 11 yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn
Doanh nghiệp:
vay của các doanh nghiệp:
1. Kinh nghiệm nhà quản lý 2. Vốn chủ sở hữu 3. Tổng tài sản 4. Doanh thu
5. Lợi nhuận
Khả năng tiếp cận tín
dụng của doanh nghiệp
Ngân hàng:
muốn vay
1. Số tiền doanh nghiệp
2. Tỷ lệ tài sản đảm bảo 3. Lãi suất
định.
4. Thời hạn vay 5. Kinh nghiệm cán bộ thẩm
thị doanh nghiệp
6. Số lượng ngân hàng tiếp
35
Giả thuyết nghiên cứu (các biến nghiên cứu):
Biến Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu4 Đơn vị Dấu Ký hiệu Ghi chú
Chủ doanh nghiệp có
kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực hoạt Kinh nghiệp của
động của doanh nghiệp nhà quản lý KN_CDN Năm +
sẽ ảnh hưởng tích cực doanh nghiệp
đến việc tiếp cận tín
dụng.
Vốn chủ sở hữu lớn,
quy mô doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu VONCSH Tỷ đồng + lớn đồng biến với việc
tiếp cận tín dụng.
Tổng tài sản lớn quy
mô doanh nghiệp lớn có Tổng tài sản của TONGTS Tỷ đồng + quan hệ đồng biến với doanh nghiệp việc tiếp cận tín dụng.
Doanh nghiệp có doanh
thu càng lớn có quan hệ
đồng biến với việc tiếp Doanh thu DOANHTHU Tỷ đồng +
cận tín dụng.
Doanh nghiệp có lợi
nhuận cao sẽ đồng biến Lợi nhuận LOINHUAN Tỷ đồng + với việc tiếp cận tín
dụng.
36
SOTIENMUONVAY
Số tiền muốn vay càng Số tiền muốn Tỷ đồng - lớn thì điều kiện vay vay càng khó.
TSĐB/SO Tỷ lệ tài sản đảm bảo tỷ Tỷ lệ tài sản đảm TyleTSĐB TIENMUO + lệ thuận với việc tiếp bảo NVAY cận tín dụng.
Thời hạn vay càng dài
thì khó có khả năng tiếp Thời hạn vay THOIHANVAY Tháng -
cận tín dụng.
Lãi suất càng cao doanh
nghiệp càng khó tiếp
cận tín dụng do doanh
nghiệp hoạt động không
Lãi suất LAISUAT %/năm - có lãi với lãi suất ngân
hàng quá cao nên
nghịch biến với việc
tiếp cận tín dụng.
Kinh nghiệm cán
bộ thẩm định KNCBTĐ Năm -
ngân hàng
Có nhiều ngân hàng
tiếp cận doanh nghiệp
để tiếp thị sản phẩm Số lượng NH SLNHTT + vay thì doanh nghiệp có tiếp thị vay nhiều cơ hội tiếp cận tín
dụng nên biến này là
đồng biến
37
Mô tả biến:
Biến phụ thuộc Y là khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Y có 2 giá trị là 0 và 1 trong đó:
+ Y có giá trị bằng 1: có khả năng tiếp cận tín dụng là doanh nghiệp nhỏ và
vừa được cho vay vốn từ ngân hàng.
+ Y có giá trị bằng 0: không có khả năng tiếp cận tín dụng là doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị ngân hàng từ chối cho vay vốn.
Biến độc lập kinh nghiệm nhà quản lý doanh nghiệp (KN_CDN) ghi nhận
kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp, khi chủ doanh nghiệp có nhiều kinh
nghiệm trong ngành nghề kinh doanh thì khả năng tiếp cận tín dụng được nâng cao
nên đây là một biến đồng biến với biến Y.
Biến độc lập vốn chủ sở hữu (VONCSH) ghi nhận vốn đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng biến với biến Y, khi vốn chủ sở hữu cao doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh lớn có nhiều khả năng tiếp cận tín dụng hơn.
Biến độc lập tổng tài sản doanh nghiệp (TONGTAISAN) cho biết tổng tài sản
của doanh nghiệp, nếu tổng tài sản lớn thì quy mô doanh nghiệp lớn vì vậy đồng
biến với biến Y.
Biến độc lập doanh thu (DOANHTHU) cho biết doanh thu của doanh nghiệp,
doanh thu của doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh tốt vì vậy đồng
biến với biến Y.
Biến độc lập lợi nhuận (LOINHUAN)cho biết lợi nhuận đạt được của doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận càng cao là doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả ảnh hưởng đồng biến đến khả năng tiếp cận tín dụng Y.
Biến độc lập số tiền muốn vay (SOTIENMUONVAY) cho biết số tiền doanh
nghiệp có nhu cầu vay, biến này nghịch biến với biến Y do nếu số tiền muốn vay
càng cao thì yêu cầu của ngân hàng càng khó do đó khả năng tiếp cận tín dụng thấp
hơn.
Biến độc lập thời hạn vay (THOIHANVAY) cho biết thời hạn doanh nghiệp
muốn vay vốn thường có các thời hạn vay ngắn hạn(12 tháng), trung hạn (12 tháng
38
đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng), vì các ngân hàng muốn nhanh thu hồi vốn
nên nếu thời hạn vay vốn càng dài thì điều kiện cho vay càng khó ví vậy biến này tỷ
lệ nghịch với Y.
Biến độc lập lãi suất (LAISUAT) cho biết lãi suất cho vay, đối với các doanh
nghiệp không được vay lãi suất thể hiện trên tờ trình vay vốn do các nhân viên tín
dụng trình, đối với doanh nghiệp bị từ chối ngay khi nộp hồ sơ tác giả tham khảo ý
kiến lãnh đạo ngân hàng để áp dụng lãi suất tại thời điểm nộp hồ sơ. Khi lãi suất
cho vay tăng cao doanh nghiệp kinh doanh khó khăn và ngân hàng cũng thận trọng
khi cho vay nên nghịch biến với Y.
Biến độc lập số lượng ngân hàng tiếp thị (SLNHTT) cho biết có bao nhiêu
ngân hàng tiếp cận doanh nghiệp để tiếp thị các sản phẩm, biến này đồng biến với Y
do có nhiều ngân hàng tiếp thị là doanh nghiệp hoạt động tốt và doanh nghiệp có
nhiều lựa chọn một ngân hàng phù hợp cho mình.
Biến độc lập kinh nghiệm cán bộ thẩm định của ngân hàng (KNCBTĐ) cho
biết thâm niên của cán bộ thẩm định của ngân hàng.
3.3 Mô hình hồi quy logit
Mô hình được sử dụng trong luận văn là mô hình hồi quy logit với Y là biến
phụ thuộc có giá trị nhị phân và X là biến độc lập :
Ta có : Logit(Y) = α + β1KN_CDN + β2VONCSH + β3TONGTS +
Hay
β4DOANHTHU + β5LOINHUAN + β6TSĐB + β7SOTIENMUONVAY +
β8TyleTSĐB + β9THOIHANVAY + β10LAISUAT + β11KNCBTĐ + β12SLNTTT
Biến phụ thuộc Y có 2 giá trị:
Y = 1 nếu α +βX >0
Y= 0 nếu α +βX ≤0
39
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.Đặc điểm của các doanh nghiệp được khảo sát
4.1.1.Kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp
Qua 131 doanh nghiệp được khảo sát, các nhà quản lý doanh nghiệp có số
năm kinh nghiệm trung bình 6,8 năm, kinh nghiệm cao nhất là 27 năm và thấp nhất
là 1 năm. Với số liệu thu thập từ 131 doanh nghiệp có 65 nhà quản lý doanh nghiệp
có kinh nghiệm từ 1 đến 5 năm, 53 chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm từ 6 đến 10
năm và chỉ có 13 nhà quản lý doanh nghiệp có kinh nghiệm trên 10 năm, điều này
cho thấy các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có ít năm kinh nghiệm
trong quản lý doanh nghiệp do các doanh nghiệp này thường được thành lập ít năm,
các nhà quản lý doanh nghiệp thường quản lý doanh nghiệp ngay từ khi mới thành
lập.
Bảng 4.1: Tỷ trọng kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp có nhu cầu tiếp cận tín dụng 5
Tỷ trọng KN_CDN Số doanh nghiệp 65 Từ 1 năm đến 5 năm 49,6%
Từ 6 năm đến 10 năm 53 40,4%
Trên 10 năm 13 10%
Tổng cộng 131 100%
Bảng 4.2 cho thấy trung bình kinh nghiệm của nhà quản lý các doanh nghiệp được
vay vốn là 8,3 năm nhiều hơn kinh nghiệm trung bình của các nhà quản lý doanh
nghiệp không được vay vốn là 4,6 năm, các doanh nghiệp có nhà quản lý có kinh
nghiệm trên 10 năm đều được vay vốn, ta thấy các nhà quản lý càng có nhiều kinh
nghiệm thì quản lý doanh nghiệp tốt hơn nên dễ tiếp cận tín dụng hơn.
40
Bảng 4.2: Kinh nghiệm nhà quản lý doanh nghiệp với việc tiếp cận tín dụng6
Kết quả Số Trung bình Thấp Cao nhất
DN Kinh nghiệm nhất
Tiếp cận tín dụng 78 8,3 năm 1 năm 27 năm
Không tiếp cận tín dụng 53 4,6 năm 1 năm 10 năm
4.1.2. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vốn chủ sở hữu thường thấp, các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Bến Tre là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vốn chủ sở hữu phần lớn là
dưới 10 tỷ đồng. Theo số liệu khảo sát thì nhóm các doanh nghiệp được tiếp cận tín
dụng có trung bình vốn chủ sở hữu cao hơn nhóm doanh nghiệp không được tiếp
cận tín dụng, trung bình vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp tiếp cận tín dụng là
4,31 tỷ đồng và nhóm không được tiếp cận tín dụng là 2,12 tỷ đồng.
Bảng 4.3: Vốn chủ sở hữu
Kết quả Số doanh nghiệp Trung bình vốn
Tiếp cận tín dụng 78 chủ sở hữu 4,31 tỷ đồng
Không tiếp cận tín dụng 53 2,12 tỷ đồng
4.1.3. Tổng tài sản của doanh nghiệp
Tổng tài sản là một trong những yếu tố quan trọng khi định giá doanh nghiệp,
ta có Tổngtàisản=Nợphảitrả+vốnchủsởhữu, nó bao gồm tất cả giá trị tài sản hữu
hình lẫn vô hình, nợ phải trả và vốn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp được
khảo sát có tổng tài sản từ 0.3 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng, trong đó 53 doanh nghiệp
không tiếp cận được tín dụng nằm trong nhóm 103 doanh nghiệp có tổng tài sản
dưới 7 tỷ, có 28 doanh nghiệp có tổng tài sản trên 7 tỷ đều tiếp cận được tín dụng.
41
Tổng tài sản trung bình của nhóm doanh nghiệp tiếp cận tín dụng là 9,14 tỷ đồng
cũng cao hơn nhóm doanh nghiệp không tiếp cận được tín dụng là 2,64 tỷ đồng.
Bảng 4.4: Tổng tài sản và khả năng tiếp cận tín dụng7
Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Đơn
Số doanh không tiếp cận tiếp cận được Tổng tài sản nghiệp tín dụng tín dụng
Doanh nghiệp có Tổng 103 53 50 tài sản từ 7 tỷ trở xuống
Doanh nghiệp có Tổng 28 0 28 tài sản trên 7 tỷ
Tổng tài sản trung bình 131 2,64 tỷ đồng 9,14 tỷ đồng
4.1.4. Doanh thu của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khảo sát có doanh thu từ 0.4 tỷ đến 48 tỷ, doanh thu trung
bình là 7,01 tỷ trong khi doanh thu trung bình của nhóm doanh nghiệp không được
tiếp cận tín dụng là 2,3 tỷ thấp hơn rất nhiều so với doanh thu trung bình của tổng
số doanh nghiệp và doanh thu trung bình của nhóm được tiếp cận tín dụng là
10,19tỷ đồng. Kết quả cho thấy những doanh nghiệp có doanh thu cao có khả năng
tiếp cận tín dụng tốt hơn những doanh nghiệp có doanh thu thấp.
Bảng 4.5: Doanh thu trung bình8
Doanh thu trung Doanh thu trung Doanh thu trung bình
bình nhóm được tiếp bình các doanh nhóm không được tiếp
cận tín dụng nghiệp khảo sát cận tín dụng
10,2 tỷ đồng 7,01 tỷ đồng 2,3 tỷ đồng
4.1.5. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong nhóm các doanh nghiệp được khảo sát có 42 doanh nghiệp có lợi nhuận
âm và 89 doanh nghiệp có lợi nhuận dương, tất cả các doanh nghiệp có lợi nhuận
42
âm đều không được vay vốn ngân hàng cho thấy lợi nhuận là một yếu tố quan trọng
trong việc tiếp cận tín dụng, các doanh nghiệp thua lỗ rất khó để tiếp cận tín dụng.
Bảng 4.6: Lợi nhuận và việc tiếp cận tín dụng9
Lợi nhuận Tiếp cận Không tiếp cận
được tín dụng được tín dụng
Lợi nhuận <0 0 42
Lợi nhuận >=0 78 11
Xét lợi nhuận trung bình của nhóm tiếp cận tín dụng và nhóm không được tiếp
cận tín dụng ta thấy nhóm tiếp cận tín dụng có lợi nhuận trung bình cao hơn rất
nhiều so với nhóm không tiếp cận được tín dụng, các doanh nghiệp tiếp cận được
tín dụng có giá trị lợi nhuận thấp nhất nhất là 0,2 tỷ và cao nhất là 4,7 tỷ trọng khi
các doanh nghiệp không tiếp cận tín dụng dao động từ -0,9 tỷ đến 0,5 tỷ.
Bảng 4.7:Giá trị trung bình của lợi nhuận10
Kết quả Giá trị trung bình Min max
Được tiếp cận tín dụng 1 tỷ 0,2 tỷ 4,7 tỷ
Không được tiếp cận tín -0,2tỷ -0.9 tỷ 0.5 tỷ dụng
4.2. Tín dụng của các doanh nghiệp được khảo sát
Trên địa bàn thành phố Bến Tre đến năm 2015 có 16 ngân hàng: ngân hàng
Nhà Nước quản lý chung, ngân hàng chính sách không cho vay doanh nghiệp, ngân
hàng Phát Triển cho vay các doanh nghiệp lớn, 13 ngân hàng còn lại bao gồm: ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, ngân hàng Nam Á, DongABank,
HDBank, Vietcombank, SacomBank, SCB, ACB, LienvietPostBank, BIDV,
ViettinBank, KienLongBank, ngân hàng Xây Dựngđều cho vay doanh nghiệp với
dư nợ doanh nghiệp trên 5.000 tỷ đồng. Số lượng ngân hàng trên địa bàn thành phố
Bến Tre không nhiều tuy nhiên do số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
43
cũng không nhiều cũng nên có sức cạnh tranh nhất định của các ngân hàng với các
gói sản phẩm ưu đãi cho doanh nghiệp về lãi suất, tỷ lệ tài sản đảm bảo và các chính
sách khác.
4.2.1. Lãi suất
Trong năm 2015 là năm giảm mạnh về lãi suất huy động cũng như lãi suất cho
vay của các ngân hàng, do các ngân hàng đã dần phục hồi sau đợt khủng hoảng phải
tái cơ cấu, sáp nhập từ 2010 -2014, ngân hàng Nhà Nước bắt đầu điều tiết giám sát
các chính sách lãi suất đối với các ngân hàng, lãi suất cho vay doanh nghiệp dao
động từ 7% đến 12% tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận khung
lãi suất thấp ở mức 7% và 8%. Qua 131 khảo sát chỉ có 13 doanh nghiệp được cho
vay ở mức 8%, 47 doanh nghiệp vay ở mức 9%, 39 doanh nghiệp vay với lãi suất
10%, 24 doanh nghiệp vay ở lãi suất 11%, 8 doanh nghiệp vay ở mức lãi suất 12%;
các doanh nghiệp vay ở mức lãi suất từ 12% do hợp đồng tín dụng của họ từ năm
2014 và đến nay chưa được điều chỉnh lãi suất, lãi suất trung bình vay doanh nghiệp
là 9,7%/năm, đây cũng là lãi suất chấp nhận được đối với doanh nghiệp sau thời
gian phải chịu mức lãi suất cho vay rất cao khoảng 14 đến 16%/năm. Trung bình lãi
suất của nhóm được tiếp cận tín dụng và không được tiếp cận tín dụng là 9,8% và
9,6%, không chênh lệch bao nhiêu cho thấy lãi suất được các ngân hàng áp dụng
chung cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn.
Bảng 4.8: Lãi suất vay11
Lãi suất (%/năm) Tần số (doanh nghiệp) Tỷ trọng
8 13 9,9%
9 47 35,9%
10 39 29,8%
11 24 18,3%
12 8 6,1%
Tổng cộng 131 100%
44
4.2.2. Tài sản đảm bảo và tỷ lệ tài sản đảm bảo
Trong số 131 doanh nghiệp có nhu cầu tiếp cận tín dụng thì có 9 doanh nghiệp
không có tài sản đảm bảo và các doanh nghiệp này đều không tiếp cận được tín
dụng, các doanh nghiệp có tài sản đảm bảo giá trị lớn đều được cho vay. Trung bình
tài sản đảm bảo của nhóm tiếp cận tín dụng là 2,6 tỷ đồng và trung bình tài sản đảm
bảo của nhóm không tiếp cận được tín dụng là 0.9 tỷ đồng.
Bảng 4.9: Tài sản đảm bảo trung bình12
TSĐB trung bình nhóm được TSĐB trung bình TSĐB trung bình
tiếp cận tín dụng các doanh nghiệp nhóm không được
khảo sát tiếp cận tín dụng
2,6 tỷ đồng 1,9 tỷ đồng 0,9 tỷ đồng
Để giảm rủi ro các ngân hàng thường cho vay khoảng 70 – 80% giá trị tài sản
đảm bảo vì vậy số tiền khách hàng muốn vay so với tài sản đảm bảo cũng là yếutố
quan trọng trong việc tiếp cận tín dụng. Qua số liệu khảo sát ta thấy nhóm khách
hàng được vay có tỷ lệ tài sản đảm bảo là 1,9 và tỷ lệ tài sản đảm bảo của nhóm
không được vay là 1,1.
Bảng 4.10:Tỷ lệ tài sản đảm bảo13
Kết quả Số Trung bình TSĐB TSĐB
doanh TyleTSĐB Thấp nhất Cao nhất
nghiệp (tỷ đồng) (tỷ đồng) (Tỷ đồng
Tiếp cận tín dụng 78 1,9 1 18
Không tiếp cận tín dụng 53 1,1 0 2.5
4.2.3. Thời hạn vay và số tiền doanh nghiệp muốn vay
Thời hạn vay của các doanh nghiệp trên địa bàn thường là ngắn hạn, rất ít
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn trung dài hạn.
45
Bảng 4.11: Thời hạn vay và số tiền muốn vay trung bình14
Thời hạn vay Số DN Số tiền muốn vay trung bình
2 11 1,1 tỷ đồng
111 12 1,3 tỷ đồng
16 36 1,6 tỷ đồng
2 60 2,8 tỳ đồng
Qua Bảng 4.11 ta thấy số tiền muốn vay trung bình của các doanh nghiệp có
thời hạn vay trung dài hạn sẽ lớn hơn số tiền muốn vay trung bình của các doanh
nghiệp có thời hạn vay ngắn hạn, như vậy cho ta thấy doanh nghiệp khi vay nhiều
tiền họ sẽ muốn kéo dài thời gian trả nợ vay. Thời hạn vay ngân hàng không ảnh
hưởng đến tiếp cận tín dụng, theo khảo sát có 111 doanh nghiệp có thời hạn vay là
12 tháng cho thấy đây là thời hạn vay phổ biến của các ngân hàng dành cho các
doanh nghiệp.
4.2.4.Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không ngân hàng thường có một
bộ phận nhân viên thẩm định hồ sơ của khách hàng, các nhân viên này có nhiệm vụ
kiểm tra tính pháp lý, tài sản đảm bảo và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để
đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được nợ vay của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm
định sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro vì nếu thẩm định không chính xác sẽ dẫn
đến việc cho vay không đúng như vậy rủi ro của ngân hàng sẽ rất lớn.
4.2.5. Số lượng ngân hàng tiếp thị
Không chỉ có doanh nghiệpmới tìm đến ngân hàng, trong thời điểm hiện nay
số lượng ngân hàng nhiều và ngân hàng cũng là một doanh nghiệp chỉ khác mặt
hàng mà ngân hàng kinh doanh là tiền tệ;vì vậy, ngân hàng cũng rất cần khách
hàng, họ có một đội ngũ nhân viên bán các sản phẩm của ngân hàng và tìm kiếm
khách hàng, những doanh nghiệp kinh doanh tốt có rất nhiều ngân hàng chào mời
với những sản phẩm ưu đãi, theo khảo sát thì các doanh nghiệp có nhiều ngân hàng
chào mời thì khả năng tiếp cận tín dụng càng cao.
46
Bảng 4.12:Số lượng ngân hàng tiếp thị và khả năng tiếp cận tín dụng15
Kết quả Trung bình Thấp nhất Cao nhất Số
DN SLNHTT
78 2 0 6 Tiếp cận tín dụng
53 0,3 0 3 Không tiếp cận tín dụng
4.3. Kết quả hồi quy logit
Sau khi tiến hành chạy hồi quy logit trên phần mềm Stata 12 bằng dữ liệu thu
thập được từ 131 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cho kết quả như sau:
Bảng 4.13 Kết quả hồi quy logit16
STT Biến số Hệ số β Giá dy/dx
trị P Định nghĩa Biến Đơn vị
value
Kinh nghiệm KN_CDN Năm 0.3171 0.336 0.0008 1 chủ sở hữu
2 Vốn chủ sở hữu VONCSH Tỷ đồng 0.2163 0.548 0.0005
Tổng tài sản của TONGTS Tỷ đồng -0.0888 0.655 -0.0002 3 doanh nghiệp
Doanh thu của DOANHTHU Tỷ đồng -0.0516 0.751 -0.0001 4 doanh nghiệp
Lợi nhuận của LOINHUAN Tỷ đồng 13.5666 0.011 0.0338 5 doanh nghiệp
Tỷ lệ tài sản TyleTSDB 4.5476 0.005 0.0113 6 đảm bảo
Số tiền doanh
SOTIENMUONVAY Tỷ đồng
7 nghiệp muốn 0.1585 0.862 0.0004
vay
47
8 Thời hạn vay THOIHANVAY Tháng -0.0567 0.490 -0.0001
9 Lãi suất vay LAISUAT % 0.4891 0.525 0.0012
Kinh nghiệm
10 cán bộ thẩm KNCBTD Năm -0.6978 0.434 -0.0017
định
Số lượng ngân
11 hàng tiếp thị SLNHTT 0.9290 0.007 0 .0023
Kết quả hồi quy logit có hệ số Pseudo R2 = 0.8909 cho thấy rằng 89.09%
12 _cons -13.3619 0.079
việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa được giải thích bằng
các biến độc lập, 10.91% còn lại là do các yếu tố khác ngoài mô hình. Theo phụ lục
2.2 các bảng biểu chạy Stata thì độ chính xác của mô hình trong công tác dự báo đạt
98,47% cao hơn so với hệ số Pseudo R2 nên có thể đánh giá khả năng dự báo đúng
của mô hình là rất cao.
Theo kết quả hồi quy xác suất sai khi bác bỏ H0 là Prob > chi2 = 0.0179<0,05
nên ta có thể khẳng định có ít nhất một biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Trong số
11 biến độc lập có tất cả3 biến có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%, đó là các biến:
LOINHUAN (Lợi nhuận của doanh nghiệp), TyleTSĐB (Tỷ lệ tài sản đảm bảo),
SLNHTT (Số lượng ngân hàng tiếp thị).
Phương trình hàm hồi quy của việc đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng
đối với các biến có ý nghĩa thống kê:
Logit(KETQUA)=-13,3619+13,5666*LOINHUAN+4.5476*TyleTSĐB
+ 0,9129*SLNHTT
Các biến không có ý nghĩa thống kê: KN_CDN (Kinh nghiệm chủ doanh
nghiệp), VONCSH (Vốn chủ sỡ hữu), TONGTS (Tổng tài sản), DOANHTHU
(Doanh thu), THOIHANVAY (Thời hạn vay), LAISUAT (Lãi suất cho vay),
48
KNCBTĐ (Kinh nghiệm cán bộ thẩm định),SOTIENMUONVAY(Số tiền doanh
nghiệp muốn vay):
- Biến KN_CDN có P = 0,366> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5%, chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm hay không có kinh nghiệm không ảnh hưởng
đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến VONCSH có P = 0,548> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%, vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhiều hay ít không ảnh hưởng
đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến TONGTS có P = 0,655> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5%, tổng tài sản chủ doanh nghiệp nhiều hay ít không ảnh hưởng đến việc tiếp cận
tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến DOANHTHU có P = 0,751> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%, doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp không ảnh hưởng đến việc tiếp
cận tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến SOTIENMUONVAY có P = 0,862 > 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5%, số tiền doanh nghiệp muốn vay cao hay thấp không ảnh hưởng
đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến THOIHANVAY có P = 0,490> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức
ý nghĩa 5%, thời hạn vay vốn ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn không ảnh hưởng đến
việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến LAISUAT có P = 0,525> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%, lãi suất vay ngân hàng cao hay thấp không ảnh hưởng đến việc tiếp cận
tín dụng của doanh nghiệp.
- Biến KNCBTD có P = 0,434> 0.05 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định ngân hàng không phải là yếu tố quyết
định và không ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
Các yếu tố có ý nghĩa đến tiếp cận tín dụng được giải thích như sau:
- Biến LOINHUAN: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có hệ số β = 13,5666
mang dấu dương (+) đúng như kỳ vọng tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc tiếp cận tín
49
dụng, những doanh nghiệp có lợi nhuận dễ tiếp cận tín dụng hơn những doanh
nghiệp không có lợi nhuận và những doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao khả năng
tiếp cận tín dụng càng lớn.
Tác động biên dy/dx = 0,0338 có ý nghĩa: với giả định các yếu tố khác không
đổi, khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng 1 tỷ đồngthì khả năng tiếp cận tín dụng
của doanh nghiệp tăng thêm 3,38 điểm phần trăm. Có nghĩa là khi lợi nhuận tăng
lên thì khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp cũng tăng theo.
- Biến TyleTSĐB: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có hệ số β = 4,4576 có dấu
dương (+) tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc tiếp cận tín dụng, những doanh nghiệp có
tỷ lệ giữa tài sản đảm bảo và số tiền muốn vay càng cao thì khả năng tiếp cận tín
dụng tốt hơn những doanh nghiệp có tỷ lệ giữa tài sản đảm bảo và số tiền muốn vay
thấp.
Tác động biên dy/dx = 0,0113 có ý nghĩa: với giả định các yếu tố khác không
đổi, khi tỷ lệ giữa tài sản đảm bảo và số tiền muốn vay của doanh nghiệp tăng 1 đơn
vịthì khả năng tiếp cận tín dụng tăng thêm 1,13 điểm phần trăm. Có nghĩa khi tỷ lệ
giữa tài sản đảm bảo và số tiền muốn vay tăng lên thì khả năng tiếp cận tín dụng của
doanh nghiệp cũng tăng theo.
- Biến SLNHTT: có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, có hệ số β = 0.929 có dấu
dương (+) tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc tiếp cận tín dụng, những doanh nghiệp có
nhiều ngân hàng tiếp cận để để tiếp thị sản phẩm cho vay thường là những doanh
nghiệp tốt nên những doanh nghiệp đó có nhiều sự lựa chọn ngân hàng và sản phẩm
vay thì khả năng tiếp cận tín dụng tốt hơn những doanh nghiệp có ít hoặc không có
ngân hàng nào tiếp cận giới thiệu sản phẩm cho vay.
Tác động biên dy/dx = 0,0023 có ý nghĩa: với giả định các yếu tố khác không
đổi, khi có thêm 1 ngân hàng tiếp thị sản phẩm cho vay của doanh nghiệp thì khả
năng tiếp cận tín dụng tăng thêm 0.23 điểm phần trăm. Có nghĩa khi tỷ lệ giữa tài
sản đảm bảo và số tiền muốn vay có nhiều ngân hàng tiếp cận cho vay thì khả năng
tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp cũng tăng theo.
50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bến Tre là một tỉnh nhỏ, kinh tế còn chậm phát triển, doanh nghiệp trên địa
bàn phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên việc tạo điều kiện để khuyến khích
các doanh nghiệp này phát triển là một phần quan trọng trong việc đưa kinh tế của
tỉnh phát triển. Những năm gần đây lãnh đạo tỉnh cũng đã có nhiều chính sách
khuyến khích doanh nghiệpvừa và nhỏ phát triển trong đó ngành ngân hàng tỉnh đã
góp một phần không nhỏ trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện
tiếp cận tín dụng cũng đã thoáng hơn nhưng hiệu quả vẫn chưa cao.
Qua khảo sát nghiên cứu kết quả phân tích dữ liệu cho thấy các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
là LOINHUAN (Lợi nhuận của doanh nghiệp), TyleTSĐB (Tỷ lệ tài sản đảm bảo),
SLNHTT (Số lượng ngân hàng tiếp thị) cho thấy kết quả hoạt động và tài sản đảm
bảo ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Theo đó các doanh nghiệp có lợi nhuận cao, hoạt động hiệu quả thì khả năng
tiếp cận tín dụng được nâng cao, tuy nhiên trong các doanh nghiệp đươc khảo sát có
3 doanh nghiệp có lợi nhuận dương nhưng không có tài sản đảm bảo đều không tiếp
cận tín dụng được cho thấy phần rất quan trọng của tài sản đảm bảo khi vay vốn
ngân hàng. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh là doanh nghiệp tư nhân và
công ty trách nhiệm hữu hạn quy mô nhỏ nên các ngân hàng còn ngại ngần trong
việc cho vay, họ đòi hỏi doanh nghiệp muốn vay phải có tài sản đảm bảo để giảm
thiểu rủi ra khi xử lý nợ về sau.Với tâm lý đó, các ngân hàng thường có chú ý đến
các yếu tố doanh thu, tổng tài sản hay phương án kinh doanh nhưng các yếu tố đó
chỉ là một phần nhỏ ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng.
Qua kết quả phân tích hồi quy logit bằng phần mềm Stata 12 trên nền số liệu
thu thập được ta thấy việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Bến Tre như sau:
51
- Doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ dễ tiếp cận tín dụng hơn doanh nghiệp có
lợi nhuận thấp hoặc lợi nhuận âm.
- Doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản đảm bảo càng cao thì khả năng tiếp cận tín
dụng càng cao.
- Doanh nghiệp có nhiều ngân hàng tiếp thị các sản phẩm thì càng có nhiều
khả năng tiếp cận tín dụng.
Về mặt thực tiễn, luận văn cũng đã cung cấp được một số thông tin về tình
hình các doanh nghiệp và các ngân hàng trên địa bàn cũng như một số chính sách
của tỉnh và ngân hàng Nhà Nước tỉnh để hỗ trợ việc tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay, trước nhu cầu hội nhập quốc tế, không chỉ các doanh
nghiệp lớn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang rất thiếu vốn để phục vụ sản xuất
kinh doanh.Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Bến Tre có nhu cầu
vay vốn rất cao, vì vậy,lãnh đạo tỉnh cũng nên có những chính sách cụ thể hơn nữa
để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
5.2. Kiến nghị
Từ nghiên cứu của luận văn, tác giả có một số kiến nghị để giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận tín dụng:
5.2.1. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cần phải minh bạch hơn trong sổ sách kế toán để ngân hàng mạnh dạn hơn
trong thẩm định phương án kinh doanh từ đó việc tiếp cận tín dụng không phụ thuộc
quá nhiều vào tài sản đảm bảo. Hiện tại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa do trình độ
quản lý chưa cao nên sổ kế toán chưa minh bạch.Ngoài ra, còn có trường hợp
côdoanh nghiệp có 2 sổ kế toán: một báo cáo với cơ quan thuế và một thu chi thật
sự của doanh nghiệp nên dẫn đến tâm lý e ngại về tính minh bạch của các ngân
hàng khi thẩm định phương án kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Cần phải sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và hiệu quả để không dẫn
đến trình trạng đầu tư không đúng mục đích kinh doanh làm thua lỗ mất khả năng
trả nợ ngân hàng. Có không ít doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với mục đích phục
vụ kinh doanh nhưng họ lại sử dụng vốn vay cho mục đích khác; cá biệt có trường
52
hợp sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định dẫn đến mất cân đối về vốn
dẫn đến không thể trả nợ vay khi đến hạn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn hiện tại hàng hóa chỉ sản xuất nhỏ
lẽ phục vụ người dân tại tỉnh Bến Tre nên quy mô nhỏ, mẫu mã, chất lượng hàng
hóa không cao. Để có thể cạnh tranh phát triển lớn mạnh các doanh nghiệp phải chú
trọng đầu tư hiện đại hóa công nghệ, thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
Tích cực tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn để nắm được
các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương.
Sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng như chi lương điện tử,
thanh toán, bảo lãnh qua ngân hàng để các ngân hàng khi cho vay họ cũng yên tâm
hơn về dòng tiền luân chuyển của doanh nghiệp; từ đó, nắm được trình trạng kinh
doanh nên các điều kiện vay sẽ dễ dàng hơn.
5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại
Cần có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
mặt hàng chủ lực của tỉnh như dừa và các sản phầm từ dừa, thủy sản, nông nghiệp,
thủ công mỹ nghệ.
Hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp đang gặp khó khăn bằng cách giảm lãi
hoặc cơ cấu lại nợ để các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng có điều kiện phục hồi kinh doanh sản xuất.
Thực hiện chính sách cho vay không có tài sản đảm bảo đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh có hiệu quả, có phương án kinh doanh tốt.
Đẩy mạnh hơn nữa việc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay nguồn vốn trung
dài hạn để các doanh nghiệp có vòng quay vốn dài hơn tạo điều kiện sử dụng nguồn
vốn hiệu quả hơn.
Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định và hoàn thiện quy trình cho vay để
đảm bảo nhanh chóng và tránh xảy ra tiêu cực.
Có nhiều chính sách ưu đãi và đa dạng hóa sản phẩm cho vay hơn nữa đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
53
5.2.3. Đối với chính quyền địa phương
Ngân hàng Nhà Nước phối hợp với chính quyền địa phương để có những
chính sách cụ thể phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiếp tục thực hiện quyết định số 15/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về quy chế hỗ trợ các doanh nghiệp, trong đó các sở ban ngành liên
quan: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương, SởTài chính cần đẩy mạnh nâng cao
vai trò của mình trong việc tạo điều kiệnđể định hướng thúc đẩy sự phát triển ổn
định, bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hiệp hội doanh nghiệp Bến Tre cần có các hoạt động thiết thực ủng hộ các
doanh nghiệp và có tiếng nói bảo vệ các doanh nghiệp về mặt sản xuất kinh doanh
và pháp lý trên thị trường quốc tế.
5.3 Giới hạn và hướng phát triển của đề tài
Về phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố Bến Tre chưa bao quát được hết các doanh nghiệp của tỉnh
trong khi các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là thương mại và dịch vụ chưa có
nhiều doanh nghiêp trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh.Về kết quả nghiên cứu
chưa có nghiên cứu về ngành nghề của doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến
tiếp cận tín dụng. Do dó nghiên cứu có thể mở rộng hơn phạm vi nghiên cứu toàn
tỉnh Bến Tre khi đó mẫu khảo sát sẽ đại diện cho nhiều khu vực kinh tế trong tỉnh
hơn, có thể nghiên cứu nhiều loại hình hoạt động của doanh nghiệp có tìm năng
phát triển trên địa bàn tỉnh Bến Tre để thúc đẩy kinh tế phát triển.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng việt
Chi cục thống kê thành phố Bến Tre: Niên giám thống kê 2015: kết quả điều
tra tình hình kinh tế xã hội thành phố Bến Tre năm 2014, kết quả điều tra doanh
nghiệp thành phố Bến Tre năm 2014.
Cục thống kê tỉnh Bến Tre: Niên giám thống kê 2015: kết quả điều tra tình
hình kinh tế xã hội tỉnh năm 2014, kết quả điều tra doanh nghiệp tỉnh Bến Tre năm
2014.
Công văn số 2977/UBND-KTN ngày 2/7/2012 của UBND tỉnh Bến Tre về
việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998 của chính phủ về việc
định hướng chiến lược và chính sách phát triện các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hà Diệu Thương, Nguyễn Thu Ngà, 2014. Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn
Ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế.
Huỳnh Kim Tri, 2012. ViettinBank Bắc Đà Nẵng : Bàn về đánh giá tài sản
đảm bảo tiền vay hiện nay.
Kế hoạch số 2774/KH-UBND ngày 14/7/2010 của UBND tỉnh Bến Tre về
triển khai thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV
Kế hoạch số 4091/KH-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh Bến Tre về
phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015 vào cuối năm 2012.
Phạm Ngọc Long, 2015. Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong AEC.
Phạm Xuân Giang, 2008. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Khoa Quản trị Kinh Doanh, Trường Đại học công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh.
55
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 23/11/2001 về
trợ giúp pháp lý doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghị định 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Nguyễn Minh Kiều, 2009. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Nhà
xuất bản tài chính.
Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản
thống kê.
Nguyễn Ngọc Sơn và Lê Quốc Hội, 2009. Tác động của chính sách tiền tệ và
suy giảm kinh tế đến khả năng tiếp cận vốn và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam, Diễn đàn Phát triển Việt Nam, tháng 3/2009.
Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Ninh Kiều, Nguyển Thế Du , 2005. Thông tin
bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam. Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright.
Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2008. Nhập môn tài chính – tiền tệ.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
Trần Thị Hòa, 2008. Một số ý kiến về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa theo nghị định số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ.
Tổng cục thống kê: niên giám thống kê 2015 kết quả điều tra doanh nghiệp
năm 2014.
Võ Đức Toàn, 2012. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến
Sĩ. Trường Đại học Ngân hàng.
Võ Thành Danh, 2008. Khả năng tiếp cận tín dụng của các Doanh nghiệp tư
nhân ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Danh mục tài liệu tiếng anh
Bahar Öztürk & Mico Mrkaic, 2014 . SMEs’ Access to Finance in the Euro
Area: What Helps or Hampers?
56
Đặng Nguyên Khang, 2013. Networks and Bank Financing: The Study of
SMEs in Vietnam
Mario B. Lamberte, 1995. Small enterprisesaccess to formal financial
services: a review and assessment. The PIDS Discussion Paper, No 95-23.
Ricardo N. Bebczuk, 2004.What Determines the Access to Credit by SMEs
in Argentina?
Rosemary Atieno, 2001.Formal and Informal institutions “lending policies
and access to credit by small – scale enterprises in Kenya: an empirical
assessment”, The African Economic Research Consortium, University of Nairobi
Các Trang Web
http://vcci.com.vn/
http://www.sbv.gov.vn
https://www.gso.gov.vn,
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU CHẠY STATA
1.Thống kê mô tả
1.1. Mô tả các biến độc lập1
57
1.2.Kinh nghiệm nhà quản lý doanh nghiệp2
1.3.Vốn chủ sở hữu3
58
1.4. Tổng tài sản của doanh nghiệp4
59
1.5. Doanh thu của doanh nghiệp 5
1.6. Lợi nhuận của doanh nghiệp6
60
61
1.7. Lãi suất vay và khả năng tiếp cận tín dụng7
1.8. Tỷ lệ tài sản đảm bảo8
62
1.9. Thời hạn vay và số tiền muốn vay9
1.10. Số lượng ngân hàng tiếp thị 10
63
2. Mô hình hồi quy logit
2.1. Mô hình hồi quy logit11
2.2. Tính tác động biên12
64
2.3. Tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình13
BẢNG CÂU HỎI
Tôi tên là Huỳnh Bảo Trân, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Bến Tre. Tôi hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ là một nguồn tham khảo với cái nhìn tổng quát nhằm hoàn thiện hơn mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ. Tôi rất mong quý Ông/Bà dành chút thời gian thảo luận cùng tôi về những vấn đề liên quan đến đề tài nêu trên. Tất cả ý kiến của Ông/Bà đều có giá trị cho nghiên cứu và đều được đảm bảo bí mật. Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà. I.Thông tin doanh nghiệp: 1. Tên doanh nghiệp: Địa chỉ: Năm thành lập: 2. Ngành nghề kinh doanh:
a. Thương mại dịch vụ b. Thủ công mỹ nghệ.
65
c. Sản xuất hàng hóa. d. Nuôi trồng chế biến thủy sản/nông sản. e. Xây dựng f. Vận tải. g. Khác:…………… 3. Tổng số lao động toàn thời gian: 4. Vốn chủ sở hữu khi thành lập doanh nghiệp: 5. Tổng tài sản ở thời điểm hiện tại: 6. Doanh thu trong 3 năm gần đây: Năm Có lợi nhuận Hòa vốn Thua lỗ
2012
2013
2014
7. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
a. Dưới 1 tỷ b. Từ 1 tỷ đến 5 tỷ c. Từ 5 tỷ đến 10 tỳ d. Từ 10 đến 20 tỷ e. Trên 20 tỷ 8. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
a. Trung học phổ thông trở xuống b. Trung cấp, cao đẳng c. Đại học d. Trên đại học
a. Dưới 30 tuổi b. Từ 30 đến 45 tuổi c. Trên 45 tuổi
9. Số năm kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp trong lĩnh vực hiện tại: 10. Tuổi của chủ doanh nghiệp: II. Thông tin về quan hệ tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp: 1. Ông/Bà tiếp cận bao nhiêu ngân hàng để xin vay vốn? 2. Có bao nhiêu ngân hàng tiếp cận doanh nghiệp Ông/Bà để tiếp thị cho vay? 3. Có khi nào Ông/Bà nộp cùng một hồ sơ vay cho nhiều NH mà ngân hàng này cho vay ngân hàng khác lại từ chối không?
a. Có b. Không
4.Nếu câu 3 là Có thì theo Ông/Bà tại sao? (có thể chọn cùng lúc nhiều nguyên nhân) a. NH cho vay với lãi suất cao hơn NH không cho vay b. NH cho vay có quy trình và điều kiện vay dễ dàng hơn NH không cho vay. c. Quan hệ của Ông/Bà với NH cho vay tốt hơn
66
d. Khác ………… 5. Theo Ông/Bà thủ tục vay vốn ngân hàng có phức tạp không?
a. Có b. Không. 6. Ông/Bà chấp nhận mức lãi suất vay tối đa là bao nhiêu:
a. 10%/năm b. 12%/năm c. 14%/năm d. Khác:……………
7. Ông/Bà vay vốn dưới hình thức nào?
a. Tín chấp b. Có tài sản đảm bảo c. Cả a và b.
8. Theo Ông/Bà năng lực Cán bộ thẩm định của NH có ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp vay được vốn ngân hàng không?
a. Có b. Không
a. Ngắn hạn : 1 năm trở xuống b. Trung hạn : từ 1 năm đến 5 năm c. Dài hạn : trên 5 năm
a. Tốt b. Có nợ quá hạn.
a. có b. không
9. Ông/Bà vay vốn theo thời gian như thế nào? 10. Ông/Bà đang vay vốn ở bao nhiêu ngân hàng 11. Tình hình nợ ở các ngân hàng Ông/Bà đã vay: 12. Lần nộp hồ sơ xin vay vốn gần đây nhất Ông/Bà có được cho vay không? 13. Theo Ông/Bà nguyên nhân dẫn đến khó khăn khi tiếp cận tín dụng ngân hàng (có thể chon nhiều nguyên nhân cùng lúc) a. Thủ tục vay vốn phức tạp b. Doanh nghiệp không có đủ TSĐB khi vay. b. Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không đạt. c. Doanh nghiệp ngại bị khai thác thông tin. d. Lãi suất cao e. Năng lực và đạo đức của CB NH không đạt. f. Khác …………… 14. Theo Ông/Bà Doanh nghiệp cần làm gì để có thể tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn (có thể lựa chọn cùng lúc nhiều phương án) a. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính để đảm bảo tín minh bạch. b. Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh. c. Có phương án kinh doanh sử dụng vốn vay hiệu quả. d. Tài sản đảm bảo giá trị cao.
67
e. Đẩy mạnh khai thác thông tin để hiểu rõ hơn các chính sách vay vốn NH. f. Khác……….
a. Cho vay với lãi suất linh hoạt hơn. b. Các thủ tục quy trình cho vay đơn giản hơn. c. Có nhiều sản phẩm cho vay doanh nghiệp. d. Hợp tác với các hiệp hội trong việc hổ trợ cho vay ưu đãi các doanh
e. Nâng cao năng lực và đạo đức Cán bộ nhân viên ngân hàng. f. Đẩy mạnh các hoạt động marketing. e. Khác ……………
a. Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm b. Chi lương nhân viên c. Bảo lãnh d. Thanh toán quốc tế. e. Chuyển tiền trong và ngoài nước. f. khác…………
15. Theo Ông/Bà Ngân hàng cần làm gì để các Doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận tín dụng hơn (Có thể lựa chọn cùng lúc nhiều phương án) nghiệp. 16. Các Ông/Bà có nhu cầu sử dụng dịch vụ nào khác của ngân hàng nữa không? CHÂN THÀNH CẢM ƠN