BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Nguyễn Thị Tâm Hằng

MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Nguyễn Thị Tâm Hằng

MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................. i

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU.......................................................................................................... 1

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 1

1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

1.3.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2

1.3.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3

1.5 PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................. 3

1.5.1 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

1.5.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu ...................................................................... 4

1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 6

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ........................................... 6

2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ...................................................... 6

2.1.1 Cộng đồng .................................................................................................... 6

2.1.2 Nông thôn ..................................................................................................... 6

2.1.3Xây dựng nông thôn mới............................................................................... 8

2.1.4 Vai trò của cộng đồng dân cư .................................................................... 10

2.1.6 Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư ........................................ 12

2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ....................................................... 13

CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 16

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 16

3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 16

3.2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 17

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 18

3.2.2 Phương pháp phân tích ............................................................................... 19

CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 24

i

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 24

4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ .................................................................................................. 24

4.1.1 Tình hình xây dựng NTM tại huyện Cờ Đỏ ............................................... 24

4.1.2 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thới Đông .............................................. 27

4.1.3 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung Hưng ........................................... 30

4.1.4 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung An ................................................ 33

4.1.5 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thạnh Phú .............................................. 36

4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT ......................................................................................................... 39

4.2.1Thông tin cơ bản về chủ hộ ......................................................................... 39

4.2.2 Nguồn lực của hộ ....................................................................................... 40

4.3 THỰC TRẠNG THAM GIA ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........... 44

4.3.1 Hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới .......... 44

4.3.2 Sự tham gia – đóng góp của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................................... 47

4.3.2.1 Tiêu chí quy hoạch .................................................................................. 47

4.3.2.2 Tiêu chí giao thông .................................................................................. 49

4.3.2.3 Tiêu chí thủy lợi ...................................................................................... 51

4.3.2.4 Tiêu chí điện ............................................................................................ 52

4.3.2.5Tiêu chí nhà ở ......................................................................................... 54

4.3.2.6Tiêu chí thu nhập ................................................................................... 55

4.3.2.7Tiêu chí hộ nghèo.................................................................................... 57

4.3.2.8Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ............................... 58

4.3.2.9Tiêu chí giáo dục ..................................................................................... 58

4.3.2.10Tiêu chí y tế ........................................................................................... 59

4.3.2.11Tiêu chí văn hóa ................................................................................... 60

4.3.2.12 Tiêu chí môi trường............................................................................. 61

4.4SỰ SẴN LÒNG THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................................ 65

4.4.1 Kiểm tra độ phù hợp của thang đo ............................................................. 65

4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá các biến ảnh hưởng đến sự tham gia ............ 65

ii

4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................... 74

CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................. 78

5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................... 78

5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH................................................................................... 79

5.2.1 Chính quyền ............................................................................................... 79

5.2.2 Người dân ................................................................................................... 79

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình phân tích nhân tố khám phá ........... 20

Bảng 4.1: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông ........................................................ 28

Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 29

Bảng 4.3: Diện tích tự nhiên xã Trung Hưng ...................................................... 31

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 32

Bảng 4.5: Diện tích tự nhiên xã Trung An .......................................................... 33

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 35

Bảng 4.7: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông ........................................................ 36

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 38

Bảng 4.9: Thông tin cơ bản của chủ hộ .............................................................. 39

Bảng 4.10: Nghề nghiệp của dân cư trên địa bàn nghiên cứu ............................ 41

Bảng 4.11: Mục đích sử dụng đất ....................................................................... 42

Bảng 4.12: Diện tích đất sản xuất ....................................................................... 42

Bảng 4.13: Số thành viên gia đình và số lao động của hộ .................................. 43

Bảng 4.14: Số thành viên và số lao động gia đình phân theo số lượng .............. 44

Bảng 4.15: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới45

Bảng 4.16: Nguồn thông tin về xây dựng nông thôn mới ................................... 46

Bảng 4.17: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch ........... 48

Bảng 4.18: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông .......... 50

Bảng 4.19: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi ............... 51

Bảng 4.20: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí điện .................... 53

Bảng 4.21: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí nhà ở .................. 55

Bảng 4.22: Thu nhập trung bình các ngành nghề ............................................... 56

Bảng 4.23: Thu nhập trung bình của nông hộ ..................................................... 56

Bảng 4.24: Mức độ tương trợ cho các hộ nghèo trong vùng .............................. 57

Bảng 4.25: Thời gian làm việc trong năm của hộ ............................................... 58

Bảng 4.26: Tình hình phổ cập giáo dục tại nông hộ ........................................... 59

Bảng 4.27: Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào tiêu chí y tế ................ 59

Bảng 4.28: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí văn hóa ............... 61

Bảng 4.29: Nguồn nước sử dụng......................................................................... 62

iv

Bảng 4.30: Phương thức xử lý chất thải .............................................................. 62

Bảng 4.31: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí môi trường ......... 63

Bảng 4.33: Ma trận điểm hệ số nhân tố .............................................................. 70

Bảng 4.34: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư ......................................................................................................................... 75

Bảng 4.35: Tác động biên của những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư .......................................... Error! Bookmark not defined.

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư ................................. 13

Hình 3.1. Khung nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.3. Các biến sử dụng trong mô hìnhOLS .................................................. 23

Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Cờ Đỏ ........................................................ 25

Hình 4.2. Mô hình tác động sau khi phân tích .................................................... 76

vi

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong những năm gần đây, tiến trình xây dựng nông thôn mới ngày càng được Chính phủ quan tâm, thực hiện triệt để hơn, được thể hiện rõ rệt qua hệ thống văn bản chỉ đạo được cập nhật và ban hành liên tục trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. Cụ thể sau khi Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới, Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Ngay sau đó là sự ra đời của Thông báo số 238 –TB/TW ngày 7/4/2009, triển khai thí điểm cho 11 xã thuộc đại diện 11 tỉnh thành trên cả nước. Đây là tiền đề giúp xác định được nội dung, phương pháp, nguyên tắc trong chỉđạo xây dựng nông thôn mới, rà soát quy hoạch và xây dựng bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới mà kết quả đến hiện tại là Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 4/10/2013. Trong giai đoạn này với sự chỉđạo linh hoạt của Chính phủ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng có nội dung thực hiện ngày càng xoáy sâu vào trọng tâm hơn khi mà các tiêu chí căn bản và quan trọng được lựa chọn thực hiện (theo Quyết định 639/QĐ-TTg ngày 5/5/2014) gồm các tiêu chí như: tiêu chí thu nhập, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, giao thông. Kèm theo đó là khích lệ các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia phong trào thi đua theo Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” đã ra đời từ năm 2011 và Quyết định số 720/QĐ-TTg ngày 25/5/2014 về việc tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Trong phong trào cả nước thi đua xây dựng nông thôn mới thì sau gần 5 năm thực hiện Thành phố Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả tích cực, diện mạo nông thôn khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. Theo Báo điện Tử cần thơ (2015)thì đến tháng 8 năm 2015 Thành phố Cần Thơ có 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 19 xã đạt từ 15 đến 19 tiêu chí và 10 xã đạt từ 12 đến 14 tiêu chí. Trong đó, huyện Cờ Đỏ đến 6 tháng đầu năm 2015 thì có 1 xãđạt chuẩn nông thôn mới, 1 xãđạt 17/20 tiêu chí, 1 xãđạt 16/20 tiêu chí, 4 xãđạt 13-15 tiêu chí và 2 xãđạt 12 tiêu chí. Đểđạt được kết quả này cần phải hìnhthành một tổ chức đồng bộ, phát huy sức mạnh nội lực bên trongtừ việc chỉ đạo, hướng

1

dẫnthực hiện các tiêu chí, đến công tác tuyên truyền vận động nguồn lực từ cộng đồng dân cưđịa phương để quá trình nông thônmới đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, bền vững. Điều này đồng nghĩa với việc cần cải thiện về nhận thức vai trò, trách nhiệm, đặc trưng cơ bản cũng như yếutố tác động đến chủ thể xây dựng nông thôn mới. Phải có định hướng, phươngpháp, hệ thống pháp lí kèm theo, có sự tham gia trực tiếp của người dân vớivai trò chủ thể, các tầng lớp, các tổ chức xã hội; Chủ động sáng tạo của các địaphương, từ lãnh đạo các cấp, các ngành đến quần chúng… Trong đó, sự đồngthuận và đóng góp của cộng đồng dân cưđịa phương là yếu tố quan trọng trong tiến trình xâydựng nông thôn mới. Đối với thực trạng huyện CờĐỏ hiện tại thì việc tiến đến đạt chuẩn nông thôn mới cho tất cả các xã vẫn là một quảng đường dài. Vì thế nghiên cứu “Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ” được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa sự đồng thuận vàđóng góp của cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu, từđó giúp cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được vận hành nhanh chóng, hiệu quả và bền vững hơn.

1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

(1) Việc tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại

huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ đang diễn ra như thế nào?

(2) Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới

tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ đạt đến mức độ nào?

(3) Các yếu tố nào có ảnh hưởng ý nghĩa đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện CờĐỏ Thành phố Cần Thơ?

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.3.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ, từ đó gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao tính tham gia, phát huy tối đa vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới giúp cho nông thôn phát triển toàn diện và bền vững hơn.

2

1.3.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu, mô tả thực trạng về sự tham gia, đóng góp, quyết định trong xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trên địa bànhuyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ.

(2) Đánh giá mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng dân cư đối với các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện CờĐỏ Thành phố Cần Thơ.

(3) Xác định các yếu tốảnh hưởng có ý nghĩa đến mức độ tham gia xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ.

(4) Gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao tính tham gia, phát huy tối đa

vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng việc tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) để đánh giá mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng dân cư đối với các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, để phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của dân cư đối với các nhóm tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu bài viết sử dụng hàm hồi qui OLS. Trong đó, biến phụ thuộc Y là mức độ tham gia vào xây dựng nông thôn mới của hộ, được đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ. Các biến độc lập(Xi) là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư được xác định sau khi phân tích EFA.

1.5 PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.5.1 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài chọn xã Trung An (đạt 20/20 tiêu chí), Trung Hưng (đạt 15/20 tiêu chí), ThớiĐông (đạt 17/20 tiêu chí) và Thạnh Phú (đạt 12/20 tiêu chí) huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ (UBND Huyện CờĐỏ, 2015), chiếm 11,1% tổng số xã nông thôn mới toàn thành phố. Do mỗi vùng miền trên cả nước đều có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán khác nhau nên nghiên cứu chỉ tiến hành trên phạm vi giới hạn huyện nhằm để gợi ý chính sách sẽ sát với thực

3

tế địa phương hơn. Tiêu chí đạt được của 4 xã thuộc huyện có cả số tiêu chí thấp nhất, cao nhất và số tiêu chí trung bình chung có thể đảm bảo tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu.

1.5.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Trong giới hạn của nghiên cứu này chỉ tập trung vào phân tích sự tham gia, đóng góp, ra quyết định của đối tượng dân cư trên địa bàn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư tại thời điểm nghiên cứu. Vấn đề có sự thay đổi trong mức độ tham gia của cộng đồng dân cư hay không sẽ không được đề cập đến trong nghiên cứu này.

1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Đề tài được thực hiện gồm 5 chương

Chương 1 – Giới Thiệu: Trình bày các nội dung về lý do chọn đề tài - Mức độ tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ. Thêm vào đó, chương này cũng trình bày các vấn đề như câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề tài.

Chương 2 – Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu: Nội dung chương này chủ yếu trình bàycác lý thuyết liên quan về khái niệmcộng đồng , cộng đồng nông thôn, nông thôn, nông thôn mới, vai trò của cộng đồng dân cư cũng như sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, chương này cũng trình bày các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, nội dung của chương còn đề cập đến các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới, vai trò của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng nông thôn mới. sự tham gia đóng góp của người dân đối với một số lĩnh vực khuyến nông, ngân hàng ...

Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp giúp cho việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp hồi qui sử dụng mô hình OLS.

Chương 4 – Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên kết quả xử lý dữ liệu thông qua các phương pháp được trình bày ở chương 3. Nội dung của chương sẽ mô tả địa bàn nghiên cứu, mô tả thực trạng việc tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, mức độ tham giacủa người dân và

4

các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ.

Chương 5 – Kết luận và gợi ý chính sách: Tóm tắt các kết quả trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và gợi ý một số chính sách giúp cho việc xây dựng nông thôn mới được thuận lợi.

5

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN

2.1.1 Cộng đồng

Theo Tô Duy Hợp (2000) thì cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm đó có thể làđặc điểm về kinh tế - xã hội; đặc điểm về huyết thống; mối quan tâm và quan điểm; môi trường, nhân văn.

Theo khái niệm của Trương Văn Tuyển (2007) thì cộng đồng là một nhóm người có chung một hay nhiều đặc điểm nàođó, cộng đồng là một khái niệm rộng tùy vào cách tiếp cận của nghiên cứu, các tiêu chí của nghiên cứu, các hoạt động mà cộng đồng sẽ bao gồm một hay nhiều các đối tượng xã hội khác nhau. Vì thế một cá nhân cùng lúc là thành viên của nhiều cộng đồng khác nhau và một cộng đồng lớn có thể bao gồm nhiều cộng đồng nhỏ.

Trương Văn Tuyển (2007) cũng mở rộng khái niệm này cho cộng đồng nông thôn, đây là một cộng đồng mà các thành viên của cộng đồng có hoạt động sinh kế dựa vào nông nghiệp, dựa vào tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động trồng trọt chăn nuôi. Cộng đồng này sẽ có xu hướng chuyển đổi thành cộng đồng thành thị do ảnh hưởng của đô thị hóa, sinh kế của cộng đồng này sẽ giảm dần sự lệ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên và được đa dạng hóa với nhiều ngành nghề khác nhau theo nhu cầu thị trường.

Đinh Phi Hổ (2011) có nhận định về cộng đồng theo 2 hướng: “Cộng đồng như là một hình thể xã hội thực tế thể hiện qua tính địa phương” hoặc “Cộng đồng được xem xét trong phạm vi rất rộng của những hoạt động và những đặc tính cụ thể điển hình cho cuộc sống hàng ngày nhưng không cần thiết tương đồng với nhau về một phương diện nào đó”.

2.1.2 Nông thôn

Theo Tô Duy Hợp (1997) thì nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ nhưkinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…

6

Có thể hiểu nông thôn theo hai cách khác nhau, nông thôn có thể là lãnh thổ hay là một đại diện xã hội cho một cộng đồng có chung lợi ích, văn hóa, cách sống. Tuy nhiên theo tác phẩm của Plessis, Beshiri, Bollman và Clemenson(2002) thì trên thế giới nông thôn thường được hiểu theo khái niệm lãnh thổ với quy mô dân số, mật độ dân số, bối cảnh cư trú, bối cảnh thị trường lao động đặc trưng. Với các quốc gia thuộc nhóm OECD thì nông thôn được phân loại theo các chi tiết về quy mô dân số; mật độ dân số; mức độ tập trung của các khu vực đô thị - trung tâm thị trường lao động và tỷ trọng của nông nghiệp (United Nations, 2007).

Sự phân biệt nông thôn và thành thị có thể dựa vào các tiêu chí quy định cho từng vùng, trong đó nhiều nước đã thống nhất coi số lượng dân cư làm tiêu chí để quy định đô thị. Từ điển Bách khoa của Liên Xô năm 1986 có định nghĩa đô thị là khu vực dân cư mà phần lớn dân cư ở đó làm ngoài nông nghiệp. Còn trong từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2002 đã định nghĩa đô thị là nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả công nghiệp, thành phố hoặc thị trấn. Cho đến nay trên thế giới đều thống nhất coi đô thị là một điểm dân cư tập trung với số lượng lớn, mật độ cao và tỷ lệ người làm công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn hẳn người làm nông nghiệp. Tuy nhiên, về tiêu chí cụ thể thì có sự khác nhau giữa các nước, xuất phát từ đặc điểm riêng của từng nước. Ví dụ xét về dân số tối thiểu của một đô thị thì Liên bang Nga quy định 12.000 người, Thụy Sĩ - 10.000 người, trong khi Cu Ba, Kênya - 2.000 người, Grênada - 200 người, Uganda - 100 người. Về mật độ dân cư ở đô thị, các nước cũng có quy định khác nhau, Phần Lan quy định ít nhất là 500 người trên một dặm vuông (xấp xỉ 2.600.000 m2 ), Ấn Ðộ - 1.000 người. Về tỉ lệ dân số không làm việc trong ngành nông nghiệp ở một đô thị, Nhật Bản và Hà Lan quy định là 60-65%, Liên bang Nga quy định là 85%.

Còn tại Việt Nam, theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thì “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Quyết định số 132-HÐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định nước ta có năm loại đô thị như sau:

- Ðô thị loại 1: Dân số đạt từ 1 triệu người trở lên, mật độ dân cư từ 15.000

người/km2 trở lên, tỉ lệ lao động ngoài nông nghiệp từ 90 % trở lên.

- Ðô thị loại 2: Dân số từ 350.000 đến 1 triệu người, mật độ dân cư 12.000

người/km2 , tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên.

7

- Ðô thị loại 3: Dân số từ 100.000 đến 350.000 người, mật độ dân cư đạt từ

10.000 người/km2 trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.

- Ðô thị loại 4: Dân số từ 30.000 đến 100.000 người, mật độ dân cư đạt từ

8000 người/ km2 trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.

- Ðô thị loại 5: Dân số từ 4.000 đến 30.000 người, mật độ dân cư từ 6.000

người/km2 trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên.

Như vậy, khu vực nông thôn được xác định là những khu vực nằm ngoài các tiêu chí quy định trên. Có thể coi nông thôn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/ km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.

Một khái niệm khác về nông thôn được hiểu như sau: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. ( Thông tư 41/2013/BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới)

Theo quan điểm củaTô Xuân Dân (2012) nông thôn được hiểu nhiều hơn theo khía cạnh cảm nhận về không gian sống của con người. Nông thôn hiện đại là một không gian rộng lớn mà tại đó con người được sống, gắn bó hài hoà với thiên nhiên, cây cỏ, chim muông, sông núi, đất trời, không ngột ngạt trong những thành phố đầy chọc trời, bê tông, sắt thép và kính. Nông thôn hiện đại là nơi nghỉ mát trong lành, nơi giải trí phong phú, là vùng du lịch sinh thái đa dạng, yên tĩnh, thanh bình…

2.1.3Xây dựng nông thôn mới

Nghiên cứu của Ellis và Biggs (2001) cho rằng từ những năm 2000 cho tới nay phát triển nông thôn luôn gắn với mục tiêu giảm nghèo của các quốc gia dựa theo cách tiếp cận sinh kế bền vững. Việc xóa đói giảm nghèo là trung tâm của phát triển nông thôn, các chính phủ cũng có xu hướng chuyển từ tiếp cận nghèo đơn chiều sang nghèo đa chiều. Khái niệm phát triển nông thôn hiện đại được phát triển với nhiều định nghĩa khác nhau. Lazdinis (2006) có nhận định quan điểm mới về phát triển nông thôn của cộng đồng Châu Âu thể hiện ở ba mục tiêu: 1) Cải thiện năng lực cạnh tranh của nông lâm nghiệp bằng cách hỗ trợ tái cấu trúc, phát triển và đổi mới; 2) Cải thiện môi trường và cảnh quan nông thôn qua việc hỗ trợ quản lý đất đai; và 3) Cải thiện chất lượng đời sống nông thôn và khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động kinh tế. Trước đó Dower (2001)đã định nghĩa “Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã

8

hội, kinh tế, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”. Vào năm 2006,Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ có định nghĩa phát triển nông thôn có nghĩa là “cải thiện các điều kiện của cộng đồng nông thôn một cách tổng thể, bao gồm kinh tế và chất lượng cuộc sống ở các phương diện khác như môi trường, sức khỏe, cơ sở hạ tầng và nhà ở”. Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế OECD vào năm 2007 cho rằng phát triển nông thôn có ba phương diện: lãnh thổ, chủ đề phát triển và thời gian. Theo đó mỗi vùng lãnh thổ có sự khác biệt về các vấn đề khó khăn, triển vọng, cơ hội và các mục ưu tiên phát triển khác nhau,phát triển nông thôn có liên quan đến các vấn đề nhân khẩu học, kinh tế, xã hội và môi trường, vì thế nhấn mạnh tầm quan trọng của tính tổng hợp theo chiều ngang, phối hợp giữa các ngành của các hoạt động và chính sách. Về thời gian thì phát triển nông thôn là một khái niệm mang tính động nên phải được hiểu là tiến trình trung hạn và dài hạn được phản ảnh ở các khía cạnh thay đổi công nghệ, kinh tế, và xã hội. IFAD (2009) cũng dựa trên quan điểm lãnh thổ để đề xuất khái niệm phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-driven development) và đề cao sự tự chủ của cộng đồng địa phương trong tiến trình phát triển nông thôn. Tiếp theo đó Nimal (2008) đã diễn giải mô hình Phát triển nông thôn gồm ba phương diện kinh tế, xã hội và chính trị, tạo ra năng lực và cơ hội để tham gia vào và hưởng lợi từ quá trình phát triển, tạo ra năng lực và cơ hội để tham gia vào quá trình chính trị và phát triển xã hội toàn diện.

Có thể thấy quan niệm hiện đại về phát triển nông thôn tập trung vào bốn

nội dung như sau:

Chính trị và thể chế: xây dựng quyền sở hữu cộng đồng; phân quyền và thể chế hóa sự tham gia của công chúng; thúc đẩy sự tiếp cận công bằng đến các nguồn lực có giới hạn và cơ hội; đưa ra các giải pháp cung ứng dịch vụ.

Văn hóa – xã hội: tái phát hiện và xây dựng các nền tảng xã hội, văn hóa vùng và địa phương; đối phó với rủi ro và bất lợi thông qua hệ thống an sinh xã hội.

Kinh tế: tạo ra cơ hội việc làm thông qua đa dạng hóa nghề nghiệp; tạo ra

giá trị gia tăng cho vùng; kiện toàn năng lực để đối mặt với thị trường.

Môi trường: quản lý tài nguyên tự nhiên theo cách bền vững và tạo ra các

thỏa ước sử dụng mang tính cộng đồng.

Theo OECD (2006) thì trong bốn nội dung trên thì vai trò của phát triển kinh tế nông thôn vẫn được xem trọng nhất, đặc biệt là ngành nông nghiệp, vì nông nghiệp tạo ra động lực phát triển kinh tế cho các vùng nông thôn. Mối gắn

9

kết giữa ngành nông nghiệp, ngành kinh tế chủ yếu ở khu vực nông thôn và phát triển nông thôn là hết sức chặt chẽ.

2.1.4 Vai trò của cộng đồng dân cư

Cộng đồng dân cư - vai trò trung tâm của phát triển nông thôn: trong phát triển nông thôn thì người dân vừa phải là những người thụ hưởng chính, đồng thời cũng là những người hoạt động chủ yếu. Ở nước ta hiện nay có hơn 75% dân sống ở các vùng nông thôn và mỗi năm dân số nông thôn tăng hơn 1%, những người này cần được khuyến khích ở lại nông thôn để tránh tình trạng quá đông dân ở các thành phố, mà tình trạng này đã gây ra sự nghèo khổ ở các nước khác trong khu vực Đông Nam Á trong khi mức thu nhập bình quân ở các vùng nông thôn còn thấp nhiều so với các thành phố. Hàng vạn người đang sống trong cảnh nghèo túng, bao gồm những người không có đất đai và những nông dân sống trên những vùng đất rất xấu. Trên 7 triệu dân nông thôn hiện đang không có công ăn việc làm hoặc không có đủ việc làm (Tô Xuân Dân, 2012).

Bên cạnh đó Michael Dower (2004) cũng khẳng định cộng đồng dân cư mang lại những lợi ích và là những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này thông qua các tổ chức quần chúng, bao gồm những tổ chức đại diện cho nôngdân, phụ nữ, thanh niên và cựu chiến binh: họ có thể giúp huy động công sứcvà tiền tiết kiệm của các thành viên trong tổ chức của họ và có thể cung cấpcác dịch vụ mở rộng, đào tạo và tín dụng.

Trong nghiên cứu này vai trò của cộng đồng dân cư sẽ được phân tích sâu

hơn và không đề cập đến các tổ chức xã hội trong vùng nghiên cứu. 2.1.5 Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới

Theo Ban chỉ đạo nông thôn mới (2012) thì trong xây dựng nông thôn mới cộng đồng trong nghiên cứu (bao gồm cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội chính thức/phi chính thức) có vai trò cùng nhau xây dựng quy hoạch, phát triển hạtầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa – xã hội – môi trườngđể đáp ứng nhu cầu lợi ích chung. Trong đó, cộng đồng dân cư có thể tham gia, đóng góp ở những hình thức cụ thể cho từng tiêu chí như sau:

1) Tiêu chí quy hoạch: Cộng đồng dân cư phải tuân thủ quy hoạch xây

dựng xã nông thôn mới sau khi được công bố.

2) Tiêu chí giao thông: Cộng đồng dân cư cùng với Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới trong các chương trình nhà nước và nhân dân cùng làm như: hưởng ứng việc hiến đất xây đường liên ấp,

10

liên xóm, hiến đất xây trường mẫu giáo,… Đối với người không có đất thì góp công sức lao động, tham gia quản lý, giám sát công trình.

3) Tiêu chí thủy lợi: Các công trình thủy lợi thì phải có phân cấp quản lý cụ thể cho từng công trình, có sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy lợi. Công trình được nạo vét, phát hoang, sửa chữa thường xuyên hàng năm chống xuống cấp, đảm bảo việc khai thác, sử dụng hiệu quả, không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước.

4) Tiêu chí môi trường: Cộng đồng dân cư có thể tham gia:

- Tổng vệ sinh theo phát động của cơ quan, đoàn thể.

- Sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh, rác thải sinh hoạt phải được thu gom

hoặc đốt.

- Mọi người dân cần hưởng ứng chủ trương gia đình có thân nhân qua đời

thực hiện chôn cất ở nghĩa trang nhân dân thay cho chôn cất tại vườn.

- Chăm sóc sức khỏe ban đầu và sức khỏe sinh sản giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định về môi trường.

5) Tiêu chí điện: Cộng đồng dân cư thực hiện sử dụng điện an toàn, tham gia bảo vệ hành lang an toàn lưới điện; không tự ý câu nối điện bên ngoài đồng hồ điện.

6) Tiêu chí giáo dục: Cộng đồng dân cư thực hiện việc cho con em đến các trường học mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học tham gia cùng với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục con em mình. Tham gia các lớp đào tạo nghề để tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, liên kết sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.

7) Tiêu chí văn hóa: Cộng đồng dân cư tích cực tham gia các hoạt động văn

hóa, thể dục, thể thao, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

8) Tiêu chí nhà ở: Cộng đồng dân cư thực hiện xây dựng nhà ở có diện tích, kết cấu phù hợp với quy định của Bộ Xây dựng có các công trình phục vụ nhu cầu tối thiểu như: bếp, nhà vệ sinh…

9) Tham gia cùng chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật để xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp.

11

2.1.6 Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư

Trong Giáo trình phát triển cộng đồng của tác giả Trương Văn Tuyển (2007) đã phân chia sự tham gia của cộng đồng dân cư thành 8 mức độ khác nhau. Trong đó mức độ thâp nhất là bị lôi cuốn theo và mức độ tham gia cao nhất của cộng đồng dân cư là biết chủ động chia sẻ. Cụ thể 8 mức độ này như sau:

1) Lôi cuốn theo: Người dân hành động nhưng không hiểu vấn đề và hành

động của mình.

2) Trang trí: Người dân có vai trò trang trí cuộc họp, ít hiểu về nội dung và

không có ý kiến tổ chức.

3) Danh nghĩa: Người dân có tiếng nói hình thức danh nghĩa, không có dịp

hình thành ý tưởng riêng và không có quyền lựa chọn chủ đề.

4) Người dân thật sự tham gia: Người dân bắt đầu tham gia thật sự, hiểu được mục tiêu dự án, biết ai quyết định sự tham gia của họ và tại sao, có vai trò ý nghĩa hơn, xung phong cho dự án khi hiểu rõ dự án.

5) Được tham khảo và thông báo: Dự án được người khác thiết kế và vận

hành, người dân hiểu tiến trình và quan điểm của họ được quan tâm đúng mức.

6) Được chia sẻ quyết định: Dự án đã được khởi sự, người dân được chia sẻ

quyết định.

7) Chủ động định hướng: Cộng đồng dân cư được tạo cơ hội tham gia phát

triển và thực hiện kế hoạch, thậm chí với dự án phức tạp.

8) Chủ động chia sẻ: Cộng đồng khởi sự đề án và chia sẻ quyết định với

người khác.

12

Nguồn: Trương Văn Tuyển, 2007

Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư

Từ thang đo trên có thể rút ra thang đo trong nghiên cứu như sau:

1. Không tham gia: Tham gia thụ động

2. Tham gia thấp: Tham gia cho thông tin và tham gia tư vấn (Cung cấp

thông tin)

3. Tham gia vừa: Tham gia vì có động lực vật chất (Cung cấp thông tin,

chia sẽ trách nhiệm, đóng góp ngày công lao động và tiền)

4. Tham gia cao: Tham gia theo chức năng và tham gia theo tương hỗ (Biết

phân tích và ra quyết định)

5. Tham gia rất cao: Tự hoạt động

2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế văn hóa xã hội thì các chủ thể trong cộng đồng cũng đã có những hoạt đóng góp khác nhau nhưng chung lại, điều hướng vào nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, qua đó cũng đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả về vai trò cộng đồng cụ thể như:

13

Trong một nghiên cứu của Nguyễn Duy Cần (2012) về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, kết quả cho thấy vai trò cộng đồng tại địa bàn xã Vĩnh Viễn đã được phát huy rất tốt, qua kết quả PRA tại địa bàn nhóm nghiên cứu đã ghi nhận được rằng người dân được nghe và biết về việc xã mình được chọn làm xã điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia được Chính phủ ban hành khoảng 80% các nhóm của ấp và nhóm ấp 11 là nhóm có số người nghe và biết cao nhất (chiếm đến 93%) do đây là nhóm ấp nằm ở trung tâm xã với chợ trung tâm đạt chuẩn Quốc gia và các cơ quan chức năng, hành chính đóng tại địa bàn. Kết quả cụ thể như sau: trong tiêu chí thu nhập, theo nhận thức của người dân, có 5 lý do được đưa ra để giải thích cho vấn đề tăng thu nhập là: được vay vốn sản xuất với lãi suất thấp (100%); Biết cách sản xuất có lợi nhuận cao, (100%); Được hỗ trợ đào tạo nghề (85,7%); Được giới thiệu việc làm (57,2%); Bán được sản phẩm với giá hợp lý (28,5%)… Qua 5 năm thực hiện, xã Vĩnh Viễn đã thay đổi một cách sâu sắc bộ mặt và đời sống nông thôn. Người dân nhận thức rằng, chương trình xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích cho họ, nhất là trong việc nâng cao thu nhập và mức sống.

Trong nghiên cứu về những vấn đề bất cập trong chương trình xây dựng nông thôn mới của Đỗ Kim Chung và cộng sự được thực hiện vào năm 2012 trong bối cảnh chương trình này được thực hiện trong gần 3 năm nhưng trên cả nước chỉ có 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nghiên cứu này đã nêu lên thực trạng xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam đồng thời cũng nêu rõ được 5 bất cập lớn trong quá trình xây dựng này. Trong đó cần phải chú ý đến việc xây dựng nông thôn mới nhưng thiếu vốn đầu tư, chưa phát huy cao độ nội lực của địa phương và của dân; và việc cán bộ cộng đồng và người dân địa phương thiếu kỹ năng quản lý và giám sát các công trình, điều này một phần khẳng định vai trò quan trọng của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn.

Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2009) cho thấy dự án Khuyến nông đồng bằng sông Cửu Long, đã áp dụng phương pháp PTD từ năm 2002 dựa trên nguyên tắc “sự tham gia” của người dân qua 4 bước: (1) xác định khó khăn trở ngại; (2) tìm kiếm giải pháp thích hợp; (3) thiết kế các thử nghiệm, theo dõi giám sát và đánh giá kết quả; và (4) phổ triển các kỹ thuật thành công. Thông qua các hoạt động này kiến thức và kỹ năng sản xuất của nông dân được nâng cao, họ dễ dàng áp dụng vào các hoạt động sản xuất của mình bằng cách “vừa học vừa làm” trên các thử nghiệm do chính họ thực hiện. Sau 5 năm phát triển cùng với phương pháp PTD, nông dân ở Câu lạc bộ Tam Sóc C1 đã thực hiện nhiều thí nghiệm trên các loại cây trồng vật nuôi như lúa,

14

trồng cỏ nuôi bò, nuôi heo, nuôi trùn quế và nuôi cá. Nếu như năm 2002, tỷ lệ hộ nghèo 44%, năm 2007 còn 16%; đàn bò năm 2002 chỉ 8 con thì đến năm 2007 tăng lên 44 con; năm 2002 câu lạc bộ không có vốn, thiếu nợ, vay bên ngoài lãi suất cao, năm 2007 câu lạc bộ có nguồn vốn xoay vòng lãi suất 2%/tháng; năm 2002 chỉ 2 người có xe gắn máy (8%), năm 2007 40% thành viên có xe gắn máy… Qua kết quả đạt được, đều đó nói lên vai trò khuyến nông và người nông dân đã phát huy tốt năng lực, cũng như tận dụng tốt những hỗ trợ từ chương trình 135 đem lại.

Qua sự tổng hợp các nghiên cứu trên cho thấy việc xây dựng hay phát triển đều cần phải dựa trên sự tham gia của người dân, điều này đã được kiểm chứng sau những kết quả được chỉ ra trong những nghiên cứu trên.

Theo Đinh Phi Hổ (2009), Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ thống Ngân hàng thương mại. (Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26, 2009). Theo lý thuyết Parasuraman, Zeithaml, Berry (1991), tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với hệ thống Ngân hàng thương mại. Để ứng dụng mô hình thực tiễn, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra 104 khách hàng tại hai chi nhánh của một Ngân hàng thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh theo phương pháp chọn mẫu ngẫunhiên và phỏng vấn trực tiếp với Bảng câu hỏi được thiết kế theo 5 nhân tốảnh hưởng đến sự hài lòng và thang điểm từ 1 – 7. Bằng phương pháp phântích nhân tố và thông qua các kiểm định của mô hình hồi quy, tác giả xác địnhcác nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng là sự đảm bảo, đáp ứngvà phương tiện hữu hình.

Theo nghiên cứu khác của Đinh Phi Hổ (2011), Các yếu tố tác động đếnsự hài lòng của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển các khu công nghiệp.Tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối vớiviệc phát triển khu công nghiệp. Để tiến hành mô hình, nhóm tác giả đã tiếnhành điều tra trực tiếp 250 hộ gia đình định cư gắn với khu công nghiệp ở ViệtNam và mô hình có 10 thang đo đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến hàilòng của cộng đồng dân cư và một thang đo hài lòng chung của các hộ giađình dân cư với 47 biến quan sát. Bằng phương pháp phân tích nhân tố khámphá và phân tích hồi qui, tác giả đã xác định được có 8 nhóm nhân tố ảnhhưởng, các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng phát triển khu công nghiệp là: hoạtđộng của chính quyền, dịch vụ tiện ích công, việc làm và thu nhập, gắn kết xãhội, văn hóa - xã hội, đền bù thu hồi đất, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tiện nghicần thiết.

15

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận của đề tài về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới theo 20 tiêu chí thành phố Cần thơ theo khung lý thuyết Hình 3.1. Theo đó, sự tham gia của cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố có thể bao gồm yếu tố “bên trong” như sự nhận thức của cộng đồng đến các hành động như đóng góp, hỗ trợ vốn, hiến đất, thực hiện, giám sát, quản lý, nâng cấp, hưởng thụ; và “bên ngoài” như các chủ trương, chính sách, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, hỗ trợ kinh phí quy hoạch phát triển, giám sát từ các cấp chính quyền, đoàn thể. Cộng đồng dân cư tham gia tích cực, dẫn đến hiệu quả tốt trong xây dựng nông thôn mới và ngược lại. Hiệu quả này cũng sẽ tác động lại đến các yếu tố ảnh hưởng ban đầu.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

+ Bên trong: sự nhận thức của cộng đồng đến các hành động như nhân chủng học, đóng góp, hỗ trợ vốn, hiến đất, thực hiện, giám sát, quản lý, nâng cấp, hưởng thụ…

+ Bên ngoài: các chủ trương, chính sách, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, hỗ trợ kinh phí quy hoạch phát triển, giám sát từ chính quyền các cấp.

Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới theo 20 tiêu chí của TPCT

Hiệu quả xây dựng nông thôn mới

Hình 3.1. Khung nghiên cứu

16

3.2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 5 bước chính như mô tả ở Hình 3.2. Đầu tiên tiến hành lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu những thông tin cơ bản về vai trò cộng đồng dân cư trong xây dựng và phát triển nông thôn mới. Sau khi lược khảo tài liệu, mục tiêu nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu sẽ được xác định. Tiếp theo là thu thập và phân tích số liệu. Sau đó là trình bày kết quả phân tích và thảo luận theo mục tiêu nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 5 bước chính như mô tả ở Hình 3.2. Đầu tiên tiến hành lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu những thông tin cơ bản về vai trò cộng đồng dân cư trong xây dựng và phát triển nông thôn mới. Sau khi lược khảo tài liệu, mục tiêu nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu sẽ được xác định. Tiếp theo là thu thập và phân tích số liệu. Sau đó là trình bày kết quả phân tích và thảo luận theo mục tiêu nghiên cứu.

17

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

XÂY DỰNG NỘI DUNG NGHIÊN CÚU

THU THẬP DỮ LIỆU

Sơ cấp - Phỏng vấn hộ

Thứ cấp - Số liệu thống kê - Đề án NTM - Các báo cáo

- Thống kê mô tả

- Thống kê mô tả - EFA - Hồi quy bội (OLS)

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Hình 3.2. Khung phân tích

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu thứ cấp

Các chủ trương, chính sách, đề án xây dựng và báo cáo về phát triển nông thôn mới huyện và các xã trong vùng nghiên cứu. Bên cạnh đó cập nhật tài liệu từ sách, web, tạp chí… có liên quan đến đề tài.

* Thu thập số liệu sơ cấp:

Được thu thập bằng phương phấp phỏng vấn trực tiếp (1) Những lãnh đạo đầu ngành của xã và các cán bộ phụ trách các lĩnh vực có liên quan đến nội dung

18

các tiêu chí của BTCQG về nông thôn mới. (2) Phỏng vấn nhóm cộng đồng được thực hiện tại 4 xã: Thạnh Phú, Thới Đông, Trung An và Trung Hưng, mỗi nhóm từ 7-10 người được phân theo ngành nghề (Nhóm người hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhóm người kinh doanh dịch vụ, nhóm người làm việc ở các cơ quan đoàn thể ở xã, nhóm người tham gia các câu lạc bộ, tổ hợp tác và hợp tác xã). Tổng số người tham gia trong các nhóm được phỏng vấn là 120 người.

3.2.2 Phương pháp phân tích

Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp các tiêu chí có liên quan đến vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cờ Đỏ.

Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu thô và lập bảng phân phối tần số phân tích tần số, số tương đối kết cấu và chỉ số phát triển, số trung bình (Mean), trị số lớn nhất (Max) và nhỏ nhất (Min), độ lệch chuẩn (STD).

Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả đặc điểm các quan sát được thu thập trong nghiên cứu, mô tả về các hình thức tham gia, đóng góp của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới theo 04 nhóm: Quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tổ chức sản xuất, văn hóa xã hội môi trường.

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để đánh giá mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng dân cư đối với các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.

- Thang đo SERVPERF

Thang đo SERVPERF là một biến thể của thang đo SERVQUAL được Cronin & Taylor (1992) giới thiệu, xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL). Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng. cũng như đánh giá trọng số của 5 thành phần. Lưu ý rằng do có xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF này giữ như SERVQUAL. Mô hình đo lường này được gọi là mô hình cảm nhận (perception model).

- Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha

Kiểm định này được sử dụng để loại bỏ các biến rác, trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định độ tin cậy của các biến trong thang đo liên quan

19

đến 20 tiêu chí lớn dựa theo bộ tiêu chí của Thành phố Cần Thơ, dựa vào hệ số kiểm định Cronbach’s alpha của các thành phần thang đo và hệ số Cronbach’s alpha của mỗi biến đo lường. Các biến có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo nhiều nhà nghiên cứu, một thang đo được xem là tốt khi hệ số này có giá trị trong khoảng 0,7-0,8. Theo Nulnally và Bernstein (1994) thì độ tin cậy của thang đo có thể chấp nhận được khi hệ số này lớn hơn hay bằng 0,6.

- Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu để xác định các nhóm tiêu chí đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân cư. Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F

Để xác định mức độ tương quan giữa các biến kiểm định KMO và

Bartlett’s được sử dụng để kiểm định giả thuyết:

H0 : Không có sự tương quan giữa các biến

H1 : Có sự tương quan giữa các biến với nhau

Nếu hệ số Bartlett’s < 0,05 chấp nhận giả thuyết H1 bác bỏ giả thuyết H0.

Nếu hệ số Bartlett’s = > 0,05 chấp nhận giả thuyết H0 bác bỏ giả thuyết H1

Ngoài ra kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) chỉ được chấpnhận

khi:

Độ tin cậy của các biến quan sát (Factor Loading ) ≥ 0,5.

Kiểm định thích hợp của mô hình KMO ≥ 0,5.

Kiểm định phương sai cộng dồn (Cumulative %) ≥ 50%.

(Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Gồm có 59 biến được sử dụng trong mô hình phân tích nhân tố khám phá. Các biến này được đưa ra dựa trên 20 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại thành phố Cần Thơ và khả năng tham gia đóng góp, sự tương tác cũng như mức độ thụ hưởng của cộng đồng dân cư trong việc hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới tại địa phương.

Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình phân tích nhân tố khám phá

20

Nhóm

Ký hiệu TN1

TN2 TN3 TN4

Thu nhập

Cơ sở hạ tầng

TN5 TN6 TN7 CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6 CS7 CS8

CS9

DV1

DV2

DV3

DV4 DV5

Dịch vụ tiện ích công cộng

DV6 DV7

DV8

DV9

DD1

Đất đai- Nhà ở

DD2 DD3 DD4

DD5

MT1 MT2

Môi trường

MT3

Tên biến Các tổ chức Phi chính phủ giúp đỡ các hộ nghèo sản xuất, nâng cao thu nhập Chính sách hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm Chính sách đào tạo dạy nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp Chính sách hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp của các tổ chức, đoàn thể Số lao động trong gia đình nông hộ Thu nhập của gia đình ổn định Diện tích đất gia đình nông hộ Bệnh viện, cơ sở y tế thiếu, cơ sở vật chất hạn chế Nhà ở dân cư dột nát, tạm chiếm tỷ lệ cao Tiếp cận và sử dụng điện thoại, Internet, truyền hình cáp thấp Trường học tại địa phương thiếu so với nhu cầu đại phương Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp Tiếp cận và sử dụng điện trong sinh hoạt và sản xuất thấp Tình trạng ngập lụt tại địa phương thường xuyên Hệ thống cây xanh, công viên tại địa phương được trồng, chăm sóc ít Hệ thống đường giao thông chưa được cứng hóa, bê tông hóa, lộ 2m Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích rất thấp cho người dân Hệ thống dịch vụ vệ sinh môi trường (thu gom, xử lý rác thải nước thải) ở địa phương thấp Dịch vụ giải trí (khu vui chơi, rạp chiếu phim, khu TDTT…) chưa đáp ứng so với nhu cầu của người dân Hệ thống dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thiếu Các thành viên trong gia đình được hưởng lợi ích rất thấp từ các dịch vụ đào tạo và dạy nghề tại địa phương Dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp Dịch vụ thông tin, truyền thông (điện thoại, Internet, truyền hình cáp…) ở địa phương thấp Hệ thống dịch vụ thương mại (chợ, siêu thị…) ở địa phương chưa đáp ứng đầy đủ Hệ thống cơ sở vật chất các trường học chưa đáp ứng nhu cầu học tập của con em tại địa phương Ông/Bà thấy tình trạng nhà ở hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu (diện tích, tiện nghi sinh hoạt) Giá mua bán nhà tại địa phương thấp Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức giá đền bù giải tỏa không phù hợp Ông/Bà không hài lòng với quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa phương Ông/Bà cho rằng quy hoạch xây dựng NTM tại địa phương không hợp lý Cảnh quan, môi trường ở địa phương không khang trang Tình hình xử lý rác thải, chất thải, nước thải không được cải thiện gây ô nhiễm môi trường Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm nghiêm trọng

MT4

21

MT5 SK1 SK2

Sức khỏe

SK3 SK4

GK1

GK2 GK3

Tính gắn kết xã hội

GK4

GK5

VHXH1 VHXH2

VHXH3

VHXH4

Văn hóa – Xã hội

VHXH5

CQ1

CQ2 CQ3 CQ4

CQ5

Chính quyền địa phương

CQ6

CQ7

Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi khói bụi và mùi hôi Dễ bị bệnh các đường hô hấp, tiêu hóa Ô nhiễm rác thải, chất thải, nước thải từ hộ gia đình, các nhà máy sản xuất Nguồn nước ô nhiễm Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi trong không khí ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân Lao động nhập cư từ các vùng khác đến, gây ảnh hưởng xấu đến công tác huy động đóng góp, môi trường và an ninh trật tự tại địa phương Cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện Ông/Bà và những hộ gia đình chung quanh thiếu tính đoàn kết hợp tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng Ông/Bà thiếu sự tương trợ, giúp đỡ từ láng giềng khi gặp khó khăn Gia đình Ông/Bà không tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể tại địa phương (nên chưa nhận thức được công tác vận động, tuyên truyền, huy động đóng góp) Ông /Bà nghĩ đời sống tinh thần VH-XH tại địa phương còn thấp Các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng mang bản sắc văn hóa đặc thù của địa phương không có Địa phương thiếu hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh phù hợp cho mọi đối tượng Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương có chiều hướng không lành mạnh, tiêu cực Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật tự của địa phương Các tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy) xảy ra nhiều VHXH6 Tình hình an ninh trật tự ( trộm cắp, ẩu đả…) thường xuyên xảy ra VHXH7 Hỗ trợ trong việc đào tạo, dạy nghề, định hướng chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân còn nhiều bất cập Ra quyết định có sự tham gia, dân chỉ đóng vai trò hình thức Cung cấp thông tin chính sách chậm trễ đến người dân Nhu cầu cơ bản của cộng đồng dân cư chưa quan tâm ( điện, nước, đường xá, trường học, y tế… ) Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự chưa được quan tâm Chính quyền xa rời quần chúng (không có thái độ niềm nở, sẵn sàng phục vụ, cởi mở, thân ái…với dân Chính quyền quản lý, tổ chức thấp (giải quyết công việc có quy trình, khoa học, chậm trễ…) Hoạt động chính quyền kém

CQ8

Đối với mục tiêu 3: Sử dụng mô hình hồi quy OLS để lượng hóa mối quan hệ giữa mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn mới với các nhóm nhân tốảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư.

Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng tổng quát như sau:

22

Y = b0 + b1X1 + b2X2 + …. + bnXn + u

Trong đó:

Y: Biến phụ thuộc (Mức độ tham gia vào xây dựng nông thôn mới của hộ,

được đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ)

Xi: Các biến độc lập (Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng

đồng dân cư được xác định sau khi phân tích EFA)

bi: ảnh hưởng biên của yếu tố Xi lên biến phụ thuộc Y.

u: sai số ước lượng (phần dư).

Mô hình ban đầu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng

đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới như sau:

THU NHẬP

SỨC KHỎE

CƠ SỞ HẠ TẦNG

GẮN KẾT XH

DV TIỆN ÍCH CÔNG CỘNG

VĂN HÓA- XÃ HỘI

ĐẤT ĐAI-NHÀ Ở

MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

CQ ĐỊA PHƯƠNG

MÔI TRƯỜNG

Hình 3.3. Các biến sử dụng trong mô hình OLS

Đối với mục tiêu 4: Sử dụng kết quả phân tích ở các mục tiêu 1, 2 và mô hình nghiên cứu làm cơ sở gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao tính tham gia, phát huy tối đa vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới.

23

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ

4.1.1 Tình hình xây dựng NTM tại huyện Cờ Đỏ

triệu đồng/người/năm,

tăng 7,96

Huyện Cờ Đỏ là một huyện nông nghiệp ngoại thành của Thành phố Cần Thơ bao gồm 10 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 9 xã, với 31.115 ha diện tích tự nhiên với dân số 126.069 người (Chi cục thống kê huyện Cờ Đỏ, 2013). Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Giá trị bình quân trên 1 ha đất sản xuất năm 2013 đạt 93,6 triệu đồng (tăng 25,9 triệu đồng so với năm 2010), sản phẩm chủ lực là cây lúa với tổng diện tích canh tác năm 2013 là 67.800 ha, huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình cánh đồng mẫu bắt đầu từ vụ Đông Xuân 2011 – 2012, với qui mô diện tích ban đầu là 548 ha, đến cuối năm 2014 thì diện tích cánh đồng mẫu trong 3 vụ là 30.665 ha. Mô hình đã giúp nông dân có lợi nhuận cao, cụ thể vụ Đông Xuân 2013 – 2014 khoảng 35 triệu đồng/ha (cao hơn 5 triệu đồng/ha so với ngoài mô hình), vụ Hè Thu 2014 khoảng 18,5 triệu đồng/ha (cao hơn 3 triệu đồng/ha so với ngoài mô hình), vụ Thu Đông khoảng 12,6 triệu đồng (cao hơn 1,6 triệu đồng so với ngoài mô hình). Đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác, theo thống kê hiện nay trên địa bàn huyện có 18 HTX công, nông nghiệp trong đó có 5 HTX nông nghiệp và 292 THT với nhiều loại hình sản xuất khác nhau. Thu nhập bình quân đầu người triệu (GDP) năm 2013 đạt 27,46 đồng/người/năm so với năm 2010. Theo thống kê số hộ nghèo của cả huyện năm 2014 là 1.454 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 5,76%, giảm 1,84 % so với đầu năm 2013. Đa số các hộ nghèo đều không có đất, thiếu việc làm, thu nhập thấp.

Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên cả nước, Ban Chỉ đạo huyện đã tích cực tham gia vào công tác xây dựng nông thôn mới, cụ thể là huyện ban hành Nghị quyết 06-NQ/HU về xây dựng nông thôn mới, kế hoạch 41 về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020, ban hành Quyết định số 3966/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 về việc thành lập lại Ban chỉ đạo và các văn bản liên quan, thực hiện giám sát với Chương trình số 25-CTr/HU ngày 24 tháng 1 năm 2014 của Huyện Ủy Cờ Đỏ về việc giám sát, kiểm tra năm 2014, trong đó có nội dung kiểm tra việc lãnh đạo thực hiện nghị quyết số 06-NQ/HU ngày 8/6/2011 của Huyện Ủy về xây dựng xã đạt tiêu chuẩn

24

nông thôn mới; đơn vị được chọn kiểm tra gồm Đảng ủy xã Đông Thắng, Đảng ủy xã Đông Hiệp và Ban Chỉ đạo huyện về xây dựng nông thôn mới.

Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện CờĐỏ

Ban chỉđạo huyện cũng tập trung công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Ban chỉ đạo huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành huyện, các địa phương tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, tập trung vào các nội dung như:

- Tuyên truyền về 20 tiêu chí, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phát động các phong trào thi đua (làm giao thông nông thôn, phong trào “5 không, 3 sạch” của hội phụ nữ,…), tuyên truyền thực hiện các qui hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.

- Tổ chức phát 1.000 tờ bướm tuyên truyền về nông thôn mới cho người

dân tại tết quân dân xã Trung Hưng.

- Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nông dân để tăng thu nhập góp phần xây dựng nông thôn mới, với 51 cuộc, số lượng là 1.581 lượt người tham dự.

25

- Tổ chức tập huấn tuyên truyền về kinh tế tập thể, góp phần củng cố các hình thức tổ chức sản xuất ở các địa phương, số cuộc là 7, với 365 lượt người tham dự.

- Thường xuyên chỉ đạo các địa phương rà soát thực hiện tốt các biện pháp tuyên truyền như: pano, cổng trào, hội thảo,…góp phần nâng cao nhận thức của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ đạo lực lượng đoàn viên thanh niên thường xuyên tham gia tuyên truyền bằng các việc làm cụ thể như: tuyên truyền về tuần lễ nước sạch vệ sinh môi trường, tổ chức trồng cây xanh trên các tuyến đường, khu dân cư, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp, góp phần chung tay xây dựng nông thôn.

- Chỉ đạo thường xuyên các phong trào nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới như: đóng góp để xây dựng các công trình giao thông nông thôn,xây dựng nhà đại đoàn kết, tổ chức phát quang, trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh, thực hiện cải tạo vườn tạp, dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn, huy động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc,….đặc biệt là tuyên truyền phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới.

Tất cả được thực hiện vớinguồn vốn xây dựng nông thôn mới năm 2014 là

385,004 tỷ đồng, cụ thể như sau:

Vốn ngân sách nhà nước (theo quy định là 40 %): khoảng 158,950 tỷ

đồng, chiếm tỷ lệ 41,3 %, trong đó:

- Vốn ngân sách trung ương là 4,053 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách thành phố là 142,297 tỷ.

- Vốn ngân sách huyện là 12,600 tỷ.

Vốn tín dụng (theo quy định 30 %): khoảng 192,925 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ

50%, trong đó:

- Cho vay theo Nghị định 41 là 135 tỷ đồng (704 hộ vay).

- Vay từ các chương trình của ngân hàng CSXH huyện là 52,925 tỷ đồng.

- Vốn ngân hàng thế giới hỗ trợ nhà kho, lò sấy: 5 tỷ đồng.

Vốn các doanh nghiệp (theo quy định 20 %): khoảng 18,349 tỷ đồng,

chiếm tỷ lệ4,8 %, trong đó:

- Vận động xây dựng nhà đại đoàn kết là 0,810 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp đầu tư cánh đồng mẫu là 9,835 tỷ đồng.

26

- Doanh nghiệp (điện lực) đầu tư kéo điện là 7,078 tỷ đồng.

- Vận động trồng cây 19/5 là 37 triệu đồng.

- Vận động hỗ trợ của các thành ủy viên chỉ đạo xã là 0,588 tỷ đồng.

Vốn nhân dân đóng góp (theo quy định là 10 %): khoảng 14,781 tỷ

đồng, chiếm tỷ lệ 3,8 %, trong đó:

- Đối ứng xây dựng nhà đại đoàn kết là 120 triệu đồng.

- Đối ứng làm giao thông nông thôn là 14,155 tỷ đồng.

- Đóng góp làm thủy lợi nội đồng là 506 triệu đồng.

4.1.2 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thới Đông

Xã Thới Đông là xã thuộc huyện ngoại thành của Thành Phố Cần Thơ, cách thị trấn Cờ Đỏ khoảng 2 km về phía Nam, có vị trí giao thông thuận lợi, tuy nhiên Thới Đông vẫn thuộc vùng nhập sâu của huyện. Toàn xã có 8 ấp, dân cư tập trung chính dọc theo các kênh, rạch và một số dọc theo kênh xáng Thốt Nốt, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lúa, ngành nghề nông thôn nhìn chung chưa phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Phía Đông Bắc giáp xã Thới Xuân ; Phía Đông Nam giáp Đông Bình huyện Thới Lai; Phía Tây Bắc giáp xã Thạnh Phú; Phía Tây Nam giáp huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Diện tích tự nhiên: 1.915,92 ha, chiếm 6,15 % diện tích tự nhiên của huyện.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.915,92 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 1.728,39 ha; đất phi nông nghiệp 187,53 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 1.728,39 ha gồm: diện tích đất lúa 1.680,74 ha, trồng cây lâu năm 35,16 ha, đất trồng cây hàng năm 12,49 ha, không có đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm 2013). Hiện có 8 ấp là Thới Xuyên, ấp Thới Trung, ấp Thới Hòa, ấp Thới Hưng, ấp Thới Thạnh, ấp Thới Xuân, ấp Thới Hữu, ấp Thới Phong.

27

Bảng 4.1: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông Đơn vị: ha

Diện tích tự nhiên

STT

Tên ấp

1

Thới Xuyên

347,62

2

Thới Trung

200,88

3

Thới Hòa

191,36

4

Thới Hưng

340,64

5

Thới Thạnh

154,41

6

Thới Xuân

128,41

7

Thới Hữu

285,28

8

Thới Phong

267,32

Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã ThớiĐông, 2011

Dân số: Năm 2013 toàn xã có 6.548 nhân khẩu đang sinh sống, mật độ dân số 342 người/km2. Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động (18 - 55 tuổi) của xã Thới Đông là 4.105 người, chiếm 62,6% dân số. Trình độ lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 chỉ mới đạt 12.000.000đ thuộc loại thấp so với mặt bằng chung của huyện. Trong đó nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định xã hội, nông thôn là môi trường sống của đa số người dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hóa của dân tộc.

Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có tỷ lệ ấp văn hóa là 75%, tỷ lệ hộ dùng điện là 90,22 %, tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 87,3%. Xuất phát điểm đạt 7/20 tiêu chí.

Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thới

Đông đến tháng 6 năm 2015:

Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã với 26 thành viên trong đó Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, Phó chủ tịch UBND xã làm phó ban. Thành lập ban phát triển thôn (ấp) của 8 ấp trên địa bàn với nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như tổ chức họp dân tuyên truyền, lấy ý kiến, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Ban quản lý xã thành lập tiểu ban tuyên truyền về mục đích ý nghĩa của việc xây dựng NTM là phục vụ cho lợi ích của nhân dân được toàn xã hội tham

28

gia bằng các hoạt động cụ thể do chính người dân trong xã bàn bạc, quyết định và tổ chức thực hiện với mục tiêu tuyên truyền vận động 90% nhân dân hiểu và có từ 85% trở lên nhân dân đồng tình với đề án, quy hoạch xây dựng NTM qua các loại hình như: phát thanh, tờ rơi và niêm yết công khai tại nhà thông tin ấp và các điểm dân cư; đồng thời còn tiếp thu những ý kiến đóng góp của nhân dân, cũng như qua cuộc tiếp xúc trực tiếp tại điểm dân cư.

Bảng 4.2:Tổng hợpkết quả thực hiện đối với từng tiêu chí

Ghi chú

Kết quả Đạt

Tiêu chí Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực hiện qui hoạch Tiêu chí 2 – Về giao thông

Chưa đạt

Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn của bộ GTVT (3,8%/50%)

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 3 - Về thủy lợi Tiêu chí 4 - Về điện Tiêu chí 5 - Về trường học Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt

Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn theo tiêu chí của Bộ VH-TT-DL

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn Tiêu chí 8 - Về bưu điện Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư Tiêu chí 10 - Về thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn(24 triệu/25 triệu)

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức sản xuất Tiêu chí 14 – Về giáo dục

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học TH (Phổ thông, bổ túc, học nghề) (46,59%/80%)

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 15 - Về y tế Tiêu chí 16 – Về văn hoá Tiêu chí 17 – Về môi trường Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự

29

Đạt

Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ công

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới UBND xã Thới Đông, 2015

Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.2 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015 xã đã đạt được 16/20 tiêu chí so với kế hoạch thực hiện 20 tiêu chí xây dựng nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, còn lại 04 tiêu chí gồm: Tiêu chí về giao thông, tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí về thu nhập, tiêu chí về giáo dục.

4.1.3 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung Hưng

Trung Hưng là xã thuộc huyện ngoại thành của Thành Phố Cần Thơ cách trung tâm huyện Cờ Đỏ khoảng 11 km cách trung tâm quận Thốt Nốt 14 km, có tứ cận tiếp giáp như sau:

- Phía ĐôngBắc: Giáp xã Trung An.

- Phía Đông Nam: Giáp Nông trường Sông Hậu.

- Phía Bắc: Giáp phường Trung Nhứt quận Thốt Nốt.

- Phía Tây Bắc: Giáp xã Thạnh Lộc huyện Vĩnh Thạnh.

- Phía Tây Nam: Giáp xã Thạnh Phú.

Vị trí địa lý thuận lợi, có thị trường tiêu thụ lớn, là tiền đề để Trung Hưng phát triển vùng nguyên liệu hàng hoá, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông sản cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.459,87 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 3.127,52 ha; đất phi nông nghiệp 332,35 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp gồm: diện tích đất lúa 2.840,57 ha, trồng cây lâu năm 212,3 ha, đất trồng cây hàng năm 27,11 ha, có 47,54 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm 2013). Hiện có 7 ấp là Thạnh Quới 1, Thạnh Hưng 1, Thạnh Hưng 2, Thạnh Lợi 2, Thạnh Trung, Thạnh Phú 1, Thạnh Phú 2.

30

Bảng 4.3: Diện tích tự nhiên xã Trung Hưng Đơn vị: ha

Diện tích tự nhiên

STT

Tên ấp

1

Thạnh Quới 1

530,01

2

Thạnh Hưng 1

446,28

3

Thạnh Hưng 2

607,91

4

Thạnh Lợi 2

280,03

5

Thạnh Trung

667,91

6

Thạnh Phú 1

355,11

7

Thạnh Phú 2

563,62

Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã Trung Hưng, 2011

Dân số: Năm 2013 toàn xã có 21.852 nhân khẩuđang sinh sống, mậtđộ dân số 632 người/km2, dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu sống tập trung dọc theo Tỉnh lộ 921 và các trục lộ giao thông trong xã gần kênh rạch. Lao động: Dân số trong độ tuổi laođộng (18 - 55 tuổi) của xã Trung Hưng là14.406 người, chiếm 65,9% dân số.Trình độ lao động thấp, mức thu nhập bình quân đầu người toàn xãlà:14,5triệu đồng/người/năm còn thấp so với mức thu nhập bình quân của thành phố. Trong đó, Nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa số người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn định xã hội; Nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc.

Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có tỷ lệ ấp văn hóa là 100%, tỷ lệ hộ dùng điện là 98 %, tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 90,2%. Xuất phát điểm đạt 9/20 tiêu chí.

Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trung

Hưng đến tháng 6 năm 2015:

Trong năm 2015 Ban chỉ đạo xã tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã củng cố lại Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và phân công thành viên trong Ban chỉ đạo chỉ đạo các ngành, các Chi bộ trực thuộc lồng ghép trong các cuộc họp. Bên cạnh Ban quản lý tổ chức phân công thành viên Ban quản lý xã trực tiếp phụ trách các ấp, hỗ trợ Ban phát triển các ấp triển khai thực hiện chương trình. Ngoài ra, Ban quản lý xã cũng đã xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí chưa đạt trong năm 2015 bám sát với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức phân công cán bộ phụ trách công tác tổng hợp, báo cáo thường xuyên nhằm phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch xây dựng nông

31

thôn mới. Trực tiếp giải quyết các vấn đề khó khăn, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

Các tiêu chí về nông thôn mới đã được phần lớn cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững; mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng xã nông thôn mới và tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân. Bên cạnh đó Ban quản lý cũngphối hợp chặt chẽ với MTTQ, các đoàn thể xã và Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát động phong trào thi đua yêu nước trong tập thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí

Tiêu chí

Ghi chú

Kết quả Đạt

Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực hiện qui hoạch Tiêu chí 2 – Về giao thông

Chưa đạt

Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn của bộ GTVT

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Tiêu chí 3 - Về thủy lợi Tiêu chí 4 - Về điện Tiêu chí 5 - Về trường học

Trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn hóa Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn Tiêu chí 8 - Về bưu điện Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư Tiêu chí 10 - Về thu nhập Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức sản xuất Tiêu chí 14 – Về giáo dục

Chưa đạt

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học TH (Phổ thông, bổ túc, học nghề)

Chưa đạt

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

Đạt

Tiêu chí 15 - Về y tế Tiêu chí 16 – Về văn hoá

32

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 17 – Về môi trường Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ công

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mớiUBND xã Trung Hưng, 2015

Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.4 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015 xã đã đạt được 16/20 tiêu chí so với kế hoạch thực hiện 20 tiêu chí xây dựng nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, còn lại 04 tiêu chí gồm: Tiêu chí về giao thông, tiêu chí về trường hợc, tiêu chí về y tế, tiêu chí về giáo dục.

4.1.4 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung An

Trung An là xã thuộc huyện Cờ Đỏ của Thành Phố Cần Thơ cách trung tâm huyện Cờ Đỏ khoảng 15 km cách trung tâm quận Thốt Nốt 10 km, có tứ cận tiếp giáp như sau:

- Phía Nam giáp xã Trung Thạnh.

- Phía Đông giáp phường Thạnh Hoà Quận Thốt Nốt – TP Cần Thơ.

- Phía Tây giáp xã Trung Hưng.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.197,9 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 1.058,88 ha; đất phi nông nghiệp 139,02 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp gồm: diện tích đất lúa 958,02 ha, trồng cây lâu năm 80,5 ha, đất trồng cây hàng năm 2,39 ha, có 17,97 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm 2013). Hiện xã có 5 ấp là Thạnh Lộc 1, Thạnh Lộc 2, Thạnh Lợi, Thạnh Lợi 1, Thạnh Lợi 2.

Bảng 4.5: Diện tích tự nhiên xã Trung An

Đơn vị: ha

STT

Tên ấp

Diện tích tự nhiên

1

Thạnh Lộc 1

239,58

2

Thạnh Lộc 2

387,43

3

Thạnh Lợi

161,09

4

Thạnh Lợi 1

292,1

5

Thạnh Lợi 2

117,7

Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã Trung An, 2011

33

Dân số: Năm 2013 toàn xã có 10.778 nhân khẩuđang sinh sống, mậtđộ dân số 900 người/km2. Lao động: Dân số trong độ tuổi laođộng (18 - 55 tuổi) của xã Trung An là7.280 người, chiếm 67,5% dân số vớimức thu nhập bình quân đầu người toàn xã vào năm 2010là14triệu đồng/người/năm.

Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có xuất phát điểm

đạt 14/20 tiêu chí.

Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trung

An đến tháng 6 năm 2015:

Củng cố kiện toàn ban chỉđạo và các bộ phận quản lý: xây dựng kế hoạch nâng chất các tiêu chí xã nông thôn mới, ngoài ra còn tăng cường tổ giúp việc hợp đồng thêm 01 cán bộ chuyên môn (trình độ đại học phát triển nông thôn) nhằm đảm bảo tốt cho công tác tham mưu, chuyên trách kịp thời cho Ban chỉ đạo xã.

Công tác tuyên truyền, vận động: tổ chức tuyên truyền được 28 cuộc có 1.064 lượt cán bộ, đảng viên và nhân dân tham dự. Ngoài ra, tổ chức phong tràothi đua nâng chất các tiêu chí xã nông thôn mới, tuyên truyền qua pano, tờ rơi và trên đài tuyền thanh đến nhân dân các ấp và khu dân cư., đồng thời lồng ghép vào các cuộc họp hàng tháng và quý để đánh giá rút kinh nghiệm. Trong đó tập trung chỉ đạo các ngành từ xã đến ấp phối hợp các hội đoàn thể, thường xuyên tổ chức tuyên truyền sâu, rộng để nâng cao nhận thức trong nhân dân, hiểu rõ tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới và vai trò chủ thể của mình, từ đó thu hút đông đảo nhân dân tham gia trở thành phong trào tự nguyện hiến đất, đóng góp công sức, tiền của để làm giao thông nông thôn; đầu tư phát triển sản xuất.

Công tác đào tạo, tập huấn:Tất cả cán bộ được tham dự tập huấn từ 1-2 lớp cơ bản về tổ chức XD NTM, Trưởng và phó BCĐ và tổ giúp việc được tập huấn chuyên môn về công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và tham dự các hội nghị chuyên môn, từ đó BCĐ đã đúc kết những cách làm hay để vận dụng vào thực tế của địa phương.

Huy động nguồn lực:Trong 6 tháng đầu năm đến nay tổng nguồn lực đã thực hiện chương trình đầu tư trên địa bàn xã là 2.173,56 triệu đồng trong đó vốn ngân sách chiếm tỷ lệ là 76,8 %, huy động đóng góp của cộng đồng dân cư chiếm tỷ lệ là 23,2%.

34

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí

Tiêu chí

Ghi chú

Kết quả Đạt

Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực hiện qui hoạch

Rà soát lại quy hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương

Tiêu chí 2 – Về giao thông

Đạt

Nâng cấp xây dựng mạng lưới giao thông để thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản

Đạt

Đã thực hiện nạo vét được 5 tuyến kênh

Đạt

Đạt 99,63%

Đạt

Kiên cố hóa đến nay đạt 75%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 3 - Về thủy lợi Tiêu chí 4 - Về điện Tiêu chí 5 - Về trường học Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn hóa Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn Tiêu chí 8 - Về bưu điện Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư

Tỷ lệ nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng 88,5%, không có nhà tạm bợ, dột nát

Đạt

Đạt 33.550 triệu đồng/ người/năm

Đạt

Còn 2,56%

Đạt

Tiêu chí 10 - Về thu nhập Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Trên 96,22% lao động có việc làm thường xuyên

Đạt

Đạt

Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức sản xuất Tiêu chí 14 – Về giáo dục

Phổ cập giáo dục THCS

Đạt

42% dân có BHYT

Đạt

Đạt

95% hộ sử dụng nước sạch

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 15 - Về y tế Tiêu chí 16 – Về văn hoá Tiêu chí 17 – Về môi trường Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ công

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mớiUBND xã

Trung An, 2015

Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.6 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015 xã vẫn duy trì được 20/20 tiêu chí theo chương trình mục tiêu quốc gia phát triển

35

nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, và tiếp tục nâng chất nhằm đạt đến mức tối đa của các tiêu chí.

4.1.5 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thạnh Phú

Thạnh Phú là xã thuộc huyện Cờ Đỏ của Thành Phố Cần Thơ cách trung

tâm huyện Cờ Đỏ khoảng 3 km, có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Nam giáp thị trấn Cờ Đỏ.

- Phía Đông giáp xã Trung Hưng và xã Thới Hưng.

- Phía Tây và phía Bắc giáp huyện Vĩnh Thạnh.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 9.570,53 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 8.688,28 ha; đất phi nông nghiệp 882,25 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp gồm: diện tích đất lúa 8.537,23 ha, trồng cây lâu năm 101,31 ha, đất trồng cây hàng năm 15,09 ha, có 34,65 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm 2013). Hiện xã có 16 ấp là Phước Lộc, Thạnh Xuân, An Lợi, Thạnh Hưng, Thạnh Hòa, Thạnh Phước, Phước Thạnh, Phước Trung, An Thạnh, Ấp 1, Ấp 2, Ấp 3, Ấp 4, Ấp 5, Ấp 6, Ấp 7.

Dân số: Năm 2013 toàn xã có 21.573 nhân khẩuđang sinh sống, mậtđộ dân số 225 người/km2. Lao động: Dân số trong độ tuổi laođộng (18 - 55 tuổi) của xã Thạnh Phú là13.862 người, chiếm 64,2% dân số vớimức thu nhập bình quân đầu người toàn xã vào năm 2010là12,6triệu đồng/người/năm.

Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có xuất phát điểm

đạt 5/20 tiêu chí. Bảng 4.7: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông Đơn vị: ha

STT

Diện tích tự nhiên

Tên ấp

Phước Lộc

1

456,91

Thạnh Xuân

2

469,11

An Lợi

3

410,35

Thạnh Hưng

4

374,12

Thạnh Hòa

5

274,60

Thạnh Phước

6

362,20

Phước Thạnh

7

387,93

Phước Trung

8

260,06

An Thạnh

9

718,68

36

10

Ấp 1

1.154,42

11

Ấp 2

816,74

12

Ấp 3

806,20

13

Ấp 4

824,66

14

Ấp 5

811,89

15

Ấp 6

743,84

16

Ấp 7

698,81

Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã Thạnh Phú, 2011

Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thạnh

Phúđến tháng 6 năm 2015:

Công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành quản lý: thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, thành lập Ban phát triển ấp của 16 ấp trên địa bàn với nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu: tổ chức họp dân tuyên truyền, lấy ý kiến đóng góp, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Công tác vận động, tuyên truyền, tập huấn:Tổ chức tuyên truyền, vận động xây dựng Nông thôn mới đến 16/16 ấp và nhân dân trên địa bàn xã và đến nay xã đã tổ chức được 32 cuộc tuyên truyền, có hơn 3200 lượt người dự, ngoài ra còn tuyên truyền qua đài tuyền thanh, công bố quy hoạch chung xây dựng Nông thôn mới đã được phê duyệt, treo Pano tại xã và hướng dẫn các ấp tuyên truyền đến quần chúng. Hỗ trợ cho các hộ nghèo như: nhà ở, mở lớp đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ vốn để phát triển kinh tế. Phối hợp với MTTQ và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ hợp tác và nhân dân về chủ trương xây dựng nông thôn mới, nhằm phát huy tốt mọi tiềm lực của địa phương. Tổ chức 2 lớp tập huấn về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ Ban chỉ đạo, Ban quản lý, Ban phát triển ấp và nhân dân có uy tín trên địa bàn.

37

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí

Ghi chú

Kết quả Đạt

Tiêu chí Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực hiện qui hoạch Tiêu chí 2 – Về giao thông

Chưa đạt

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Tiêu chí 3 - Về thủy lợi Tiêu chí 4 - Về điện Tiêu chí 5 - Về trường học

Tỷ lệ trưòng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt

Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL và Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT- DL

Chưa đạt

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy hoạch

Đạt

Chưa đạt

Nhà tạm, dột nát

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn Tiêu chí 8 - Về bưu điện Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư Tiêu chí 10 - Về thu nhập Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức sản xuất Tiêu chí 14 – Về giáo dục

Chưa đạt

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học ( phổ thông, bổ túc, học nghề)

Chưa đạt

Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế

Chưa đạt

Tiêu chí 15 - Về y tế Tiêu chí 16 – Về văn hoá

Xã có 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định của Bộ VH-TT-DL

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Tiêu chí 17 – Về môi trường Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ công

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mớiUBND xã Trung An, 2015

Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.8 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015 xã đã đạt được 12/20 tiêu chí so với kế hoạch thực hiện 20 tiêu chí xây dựng

38

nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, còn lại 08 tiêu chí gồm: Tiêu chí về giao thông, tiêu chí về trường hợc, tiêu chí về CSVC văn hóa, tiêu chí về chợ nông thôn, tiêu chí về nhà ở dân cư, tiêu chí về y tế, tiêu chí về giáo dục, tiêu chí về văn hóa. 4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT

4.2.1Thông tin cơ bản về chủ hộ

Bảng 4.9 trình bày kết quả khảo sát về độ tuổi của chủ hộ, độ tuổi của chủ hộ có độ dao động lớn, chủ hộ có tuổi đời thấp nhất là 18 tuổi và cao nhất là 82 tuổi. Trong đó phần lớn hộ được khảo sát chủ hộ có độ tuổi từ 46 đến 60 tuổi (chiếm 45,8% tổng số hộ khảo sát), nhóm chủ hộ có độ tuổi trên 60 và nhóm chủ hộ cố độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi có tỷ lệ gần bằng nhau lần lượt chiếm 26,7% và 25% trong tổng số hộ khảo sát. Còn lại là nhóm chủ hộ dưới 31 tuổi rất ít chỉ chiếm 2,5% trong tổng số hộ khảo sát. Như vậy, trong khảo sát có 73,3% là số người trong độ tuổi lao động và nhóm người có độ tuổi trên 45 cũng chiếm tỷ lệ khá cao (72,5% tổng số hộ khảo sát) đây là những người có kinh nghiệm cao trong cuộc sống, tham gia vào các hoạt động sản xuất - hoạt động xã hội tại địa phương trong nhiều năm cũng như đã chứng kiến và có thể cho được nhận xét về sự thay đổi của địa phương.

Bảng 4.9: Thông tin cơ bản của chủ hộ

Tần số

Tỷ lệ (%)

Độ tuổi Dưới 31 tuổi Từ 31 đến 45 tuổi Từ 46 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi

3 30 55 32 120

2,5 25,0 45,8 26,7 100

Tổng Trình độ học vấn Mù chữ Cấp 1 Cấp2 Từ cấp 3 trở lên

Tổng

17 69 24 10 120

14,2 57,5 20,0 8,3 100

Tôn giáo Đạo Cao Đài Đạo Hòa Hảo Đạo Thiên Chúa Phật Giáo Không

Tổng

5 55 1 25 34 120

4,2 45,8 0,8 20,8 28,4 100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

39

Trong bảng 4.9 cũng trình bày sơ lược về trình độ học vấn cũng như tôn giáo của đối tượng chủ hộ trong khảo sát. Trình độ học vấn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự nhận thức và tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới. Thông thường, những người có học vấn cao sẽ có nhiều cơ hội tiếp thu các chủ trương chính sách của nhà nước, cũng như dễ dàng nắm bắt, phân tích được những lợi ích đạt được cho bản thân và cộng đồng khi có sự tham gia. Cụ thể trong 120 hộ được khảo sát thì có 86 hộ có chủ hộ có trình độ học vấn dưới cấp 2 (tương đương 71,7% số hộ được khảo sát) trong đó có 57,5% chủ hộ có trình độ cấp 1, số hộ có chủ hộ học đến cấp 2 là 20% và chủ hộ học từ cấp 3 trở lên là 8,3%. Do đó việc tham gia của dân cư ở địa bàn nghiên cứu trong việc xây dựng nông thôn mới cũng bị ảnh hưởng do trình độ thấp của cộng đồng dân cư tại đây.

Kết quả nghiên cứu về tình hình tôn giáo tại địa bàn nghiên cứu thông qua khảo sát như sau, trong 120 hộ dân cư được khảo sát có 86 hộ đang theo một tôn giáo (chiếm 81,6% tổng số hộ được khảo sát) và 34 hộ không theo tôn giáo nào. Trong đó, tôn giáo Hòa Hảo chiếm phần lớn với 45,8% số hộ được khảo sát đang theo đạo này, kế đến là Phật Giáo với 20,8% số hộ đang theo, còn lại có 5 hộ đang theo đạo Cao Đài và chỉ 1 hộ theo Thiên Chúa Giáo. Tôn giáo của hộ là một nền tảng tốt để vận động người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới của chính quyền địa phương, bởi ngoài việc tôn thờ thì hầu hết các đạo giáo thường có tinh thần tương thân tương ái cao và tổ chức cộng đồng rất tốt, họ vận động người dân xung quanh, đóng góp tiền, hay quyên góp gạo giúp đỡ người nghèo, xây dựng cầu đường giao thông nông thôn, tổ chức các tổ từ thiện nấu cơm cấp phát cho bệnh nhân và thân nhân ở các bệnh viện, mua xe cứu thương chở người bệnh nặng lên tuyến trên và nhiều hoạt động khác.

4.2.2 Nguồn lực của hộ

Nghề nghiệp của hộ

Nghề nghiệp của hộ qua khảo sát sẽ một phần cho thấy được đặc điểm về

sản xuất cũng như thu nhập của địa bàn nghiên cứu.

40

Bảng 4.10: Nghề nghiệp của dân cư trên địa bàn nghiên cứu

Nghề nghiệp

Tần số

Tỷ lệ (%)

Cán bộ - Viên chức

2

1,7

Các ngành nghề nông nghiệp

76

63,3

Buôn bán nhỏ

10

8,3

Làm thuê nông nghiệp

23

19,2

Khác

9

7,5

Tổng

120

100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Nghề nghiệp của dân cư trong vùng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau (có thể do dân tộc, học vấn, các nguồn lực hiện có hay nhiều yếu tố khác), trong nghiên cứu này kết quả khảo sát về nghề nghiệp của cộng đồng dân cư tại huyện Cờ Đỏ được phản ánh trong bảng 4.10, kết quả phân tích này phù hợp với kết quả thống về trình độ học vấn của chủ hộ khi chỉ có 1,7% số hộ được khảo sát làm việc tại các cơ quan nhà nước bởi học vấn cũng là một điều kiện quan trọng để được tham gia làm việc tại những cơ quan này. Ngoài ra, kết quả thống kê về nghề nghiệp cũng phù hợp với đặc điểm kinh tế địa phương khi có 82,5% số hộ được khảo sát có việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp (tương đương 99 hộ dân cư trong số 120 hộ được khảo sát) trong đó có 63,3% là tự sản xuất trên nguồn lực của hộ và 19,2% hộ hiện đang làm thuê tại các khâu trong sản xuất nông nghiệp. Số lượng hộ có nghề nghiệp chính buôn bán nhỏ cũng khá ít chỉ chiếm 8,3% số hộ được khảo sát (tương đương 10 hộ), buôn bán nhỏ tại nông thôn trong khảo sát này bao gồm buôn bán tạp hóa tại nhà, dịch vụ ăn uống, buôn bán hàng tại chợ xã. Ngoài ra cũng có 7,5% số hộ được khảo sát cho biết nghề nghiệp chính khác với những nghề nghiệp phổ biến nêu trên mà cụ thể đây là làm thuê nhưng trong các lĩnh vực khác ngoài nông nghiệp. Nghề nghiệp của cộng đồng dân cư cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi các nguồn lực sẵn có của hộ, các nguồn lực của cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu cụ thể như sau.

Diện tích đất của hộ

Bảng 4.11 và bảng 4.12 trình bày kết quả khảo sát về đất đai của hộ dân cư trong vùng, kết quả cho thấy có 4,2% số hộ khảo sát hoàn toàn không có sở hữu đất, những đối tượng hộ này thực chất vẫn đang có đất cư trú tuy nhiên đó là đất chung của cha mẹ chưa phân lại quyền sở hữu, đang cư trú và sản xuất trên đất đai cùng quyền sở hữu hoặc làm công việc không thuộc lĩnh vực nông nghiệp (2 hộ là cán bộ viên chức, 1 hộ buôn bán nhỏ và 2 hộ sản xuất nông nghiệp), còn

41

lại 105 hộ trong khảo sát có đất đai với diện tích trung bình mỗi hộ là 1,773 ha (hộ có diện tích cao nhất là 55 ha và thấp nhất là 0,002 ha) và cũng có 105 hộ có đất được sử dụng với mục đích cư trú (tương ứng 87,5% số hộ được khảo sát).

Bảng 4.11: Mục đích sử dụng đất

Loại đất

Số hộ

Tỷ lệ (%)

Đất vườn

9

7,5

Đất ruộng

80

66,7

Đất ở

105

87,5

Đất chưa sử dụng

6

5,0

Hộ không có đất

5

4,2

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Về đất sản xuất có 81 hộ đang sở hữu đất sản xuất, cụ thể có 9 hộ đang sở hữu đất vườn (chiếm 7,5% tổng số hộ được khảo sát) với diện tích trung bình là 2.750 m2 mỗi hộ, trong đó có 8 hộ trong số này cũng đồng thời sở hữu đất ruộng. Có tổng cộng 80 hộ có đất sản xuất lúa (tương đương 66,7% tổng số hộ được khảo sát) với diện tích trung bình là 2,434 ha mỗi hộ. Ngoài ra cũng có 6 hộ có đất chưa được sử dụng, trung bình là 2.500 m2 mỗi hộ.

Bảng 4.12: Diện tích đất sản xuất

ĐVT:

ha

Loại đất

N

Nhỏ nhất Lớn nhất

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Đất vườn

9

0,012

1,100

0,332

0,275

Đất ruộng

80

0,030

54,000

6,044

2,434

Đất chưa sử dụng

6

0,040

0,500

0,201

0,250

Tổng diện tích đất

105

0,002

55

5,249

1,773

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Thành viên và số lao động trong gia đình

Kết quả khảo sát trình bày ở bảng 4.13 và 4.14 cho thấy số lượng thành viên trong gia đình dao động từ 2 đến 4 người với mức trung bình là 4 người mỗi hộ, trong đó thấp nhất là 1 người trong hộ và nhiều nhất là hộ có 8 thành viên. Trong đó hộ có 1 thành viên chỉ là 1 hộ (chiếm 0,83% số hộ khảo sát), số hộ có từ 2 đến 4 thành viên chiếm 69,17% (tương đương 83 hộ) và số hộ có trên

42

4 thành viên chiếm 30% số hộ khảo sát (tương đương 36 hộ). Kết quả điều tra của Tổng cục thống kê (1999) về kinh tế xã hội hộ gia đình năm 1995 cho biết quy mô gia đình ở ĐBSCL thời điểm này là 5,32 người/hộ, như ở thời điểm hiện tại quy mô hộ gia đình tại vùng nông thôn đã giảm so với trước đây.

Bảng 4.13: Số thành viên gia đình và số lao động của hộ

ĐVT:

người

Tiêu chí

N

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Số thành viên

120

1

8

4

1,18

Số lao động

120

0

6

3

1,21

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Kết quả khảo sát về số lao động cho thấy số lao động chính với số lượng từ 3 người chiếm 64,17%, số lượng dưới 3 người chiếm 32,5% và những hộ hòan toàn không có lao động là 3,33% số hộ được khảo sát, những hộ này không có ai tham gia vào lao động là do hộ không còn khả năng lao động, sức khỏe yếu và các đối tượng này đa số được con cái gửi tiền cho hàng tháng, được nhà nước hỗ trợ, các đoàn thể chính quyền, địa phương hỗ trợ của các đoàn thể, xóm làng xung quanh. Số thành viên lao động trung bình 3 người/hộ, so với năm 1995 lao động bình quân là 2,9 người/hộ, có thể thấy số lao động trung bình mỗi gia đình dường như không tăng lên so với trước đây.

43

Bảng 4.14: Số thành viên và số lao động gia đình phân theo số lượng

Tiêu chí

Tần số

Tỷ lệ (%)

Thành viên

1 thành viên

1

0,83

Từ 2 đến 4 thành viên

83

69,17

Trên 4 thành viên

36

30,00

Tổng

120

100

Số lao động

Không có lao động

4

3,33

Từ 1 đến 2 lao động

39

32,50

Trên 2 lao động

77

64,17

Tổng

120

100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

4.3 THỰC TRẠNG THAM GIA ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.3.1 Hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới

Công cuộc xây dựng nông thôn mới đã và đang thổi luồng sinh khí mới đến vùng nông thôn ở ĐBSCL. Đặc biệt tại thành phố Cần Thơ nói chung và huyện Cờ Đỏ nói riêng, với xuất phát điểm thấp, việc triển khai Chương trình này tại các xã điểm vẫn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đời sống người dân còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao... Cột mốc là từ khi có Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG trong xây dựng nông thôn mới, thì cấp chính quyền đoàn thể đã bắt đầu tổ chức công tác tuyên truyền, để người dân nhận thức được chủ trương xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của cả nước nói chung và 20 tiêu chí của thành phố Cần Thơ và huyện Cờ Đỏ nói riêng. Đến hiện tại huyện Cờ Đỏ cũng đã đạt được những kết quả ngoài mong đợi mà cụ thể là có 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới mà trong đó một trong những điểm cốt yếu để xây dựng nông thôn mới là huy động sự đóng góp của nhân dân.

44

Bảng 4.15: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới

Thạnh Phú

Trung An

Trung Hưng

Thới Đông

Huyện Cờ Đỏ

Sự hiểu biết

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Hoàn toàn không biết

5

16,67

1

3,33

6

20,00

15

50,00

22,50

27

Biết chút ít

11

36,67

15

50,00

13

43,33

7

23,33

38,33

46

Trung bình

4

13,33

6

20,00

7

23,33

5

16,67

18,33

22

Biết khá nhiều

9

30,00

8

26,67

4

13,33

2

6,67

19,17

23

Biết rất rõ

1

3,33

0

0,00

0

0,00

1

3,33

1,67

2

Tổng

30

100

30

100

30

100

30

100

120

100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Tuy nhiên, theo kết quả thống kê trình bày trong bảng 4.15 thì sự hiểu biết của người dân trên địa bàn nghiên cứu về chương trình nông thôn mới là chưa cao. Cụ thể trong khảo sát số người có hiểu biết về chương trình xây dựng nông thôn mới chỉ là 20,84% tổng số hộ được khảo sát (tương đương 25 trong số 120 hộ được khảo sát), trong đó số người hiểu biết nhưng chỉ ở mức khá là 19,17% tổng số hộ khảo sát (tương đương 23 trong số 120 hộ được khảo sát), chỉ có 1,67% số hộ được khảo sát nắm rõ tất cả 20 tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn (tương đương 2 hộ trong khảo sát). Tất cả những hộ có hiểu biết ở mức khá đa phần là có thành viên trong gia đình làm việc trong các cơ quan nhà nước phổ biến lại hay được tuyên truyền phổ biến từ trưởng ấp về vấn đề này. Đối với nhóm hộ có hiểu biết ở mức trung bình và nhóm hộ hiểu biết ít về vấn đề này cũng chỉ được biết đến thông tin qua truyền tai lẫn nhau trong dân cư chứ không qua một kênh thông tin chính thức nào, hai nhóm này chiếm đến 56,66% trong tổng số hộ được khảo sát (tương đương 68 trong tổng số 120 hộ được khảo sát) với số hộ có hiểu biết ít về vấn đề này nhiều hơn với 38,33% còn nhóm hộ hiểu biết mức trung bình là 18,33% tổng số quan sát. Ngoài ra cũng có 22,5% số hộ trong khảo sát (tương ứng 27 hộ trong 120 hộ được khảo sát) hoàn toàn không biết đến chủ trương này với một số nguyên nhân như cấp chính quyền không phổ biến tuyên truyền đến nông hộ, khoảng cách đi lại xa, ở xa với chính quyền và nông hộ đi làm thuê nên không quan tâm đến.

Một vấn đề đáng chú ý và cần được quan tâm là tại xã Trung An (đạt 20/20 tiêu chí nông thôn mới) và xã Thới Đông (đạt 17/20 tiêu chí nông thôn mới) có mức hiểu biết của người dân về chương trình này là chưa cao. Cụ thể qua khảo sát thì tỷ lệ người biết đến chủ trương ở mức khá và biết rõ ở xã Trung An là

45

26,67% và ở xã Thới Đông là 10%, cao hơn xã Trung Hưng (đạt 15/20 tiêu chí nông thôn mới) đạt 13,33% và thấp hơn xã Thạnh Phú (đạt 12/20 tiêu chí nông thôn mới) với tỷ lệ này là 33,33%. Kết quả này cho thấy được rằng nhận thức người dân nằm trong xã đã được công nhận nông thôn mới vẫn chưa cao, công tác xây dựng nông thôn mới phần nào còn nặng tính chủ quan từ trên xuống, chưa phát huy triệt để được vai trò của người dân.

Bảng 4.16: Nguồn thông tin về xây dựng nông thôn mới

Nguồn thông tin

Tần số

Tỷ lệ (%)

Thông tin đại chúng (báo, đài, TV)

70

58,33

Chính quyền

77

64,17

Hội đoàn thể

27

22,50

Hàng xóm

21

17,50

Loa phát thanh địa phương

14

11,67

Áp phích tuyên truyền

6

5,00

Số nguồn thông tin của mỗi hộ (ĐVT: nguồn/hộ)

Nhỏ nhất

0

Lớn nhất

6

Trung bình

1,79

Độ lệch chuẩn

1,37

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Bên cạnh khảo sát về mức độ am hiểu của cộng đồng dân cư về chương trình xây dựng nông thôn mới thì trong nghiên cứu này cũng tìm hiểu về những nguồn thông tin mà cộng đồng dân cư có thể tiếp cận và nhận thông tin về xây dựng nông thôn mới. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 4.16 cho thấy trung bình mỗi hộ trong cộng đồng dân cư tại địa phương tiếp cận được không đến 2 nguồn thông tin tại địa phương về nông thôn mới (thấp nhất là không tiếp cận được, nhiều nhất là tiếp cận được 6 nguồn thông tin một lúc). Kết quả cho thấy kênh thông tin mà nông hộ nhận biết từ cấp chính quyền chiếm rất cao chiếm 64,17%, từ thông tin đại chúng là 58,33%, từ hội đoàn thể là 22,5%, từ hàng xóm là 17,5% và qua các hình thức tuyên truyền tại địa phương là 16,67%. Dù thuộc vùng nông thôn có điều kiện dịch vụ không cao, nhứng các thông tin từ truyền thông lại có tỷ lệ khá cao. Trong khảo sát cũng biết được công tác thông

46

tin truyền thông xã cũng còn hạn chế, loa thường xuyên bị đứt, không có kinh phí sửa chữa, nên loa không được phát thường xuyên để người dân nghe, nên thông tin này người dân nhận biết thấp và chỉ có 11,67% số hộ nắm thông tin qua kênh này. Công tác nông thôn mới tuy được thành phố triển khai đến cấp cơ sở, địa phương từ năm 2011 đến nay, nhưng công tác tuyên truyền bằng áp phích đốivới người dân cũng chưa được quan tâm, nên nhận thức người dân loại hình tuyên truyền này chỉ chiếm 5%. Tuy nhiên, theo thống kê ở phần trước thì có đến 27 hộ (22,5%) không biết gì về chương trình nông thôn mới hay có biết đến nhưng chỉ là những hoạt động nhỏ trong chương trình, thì đây vẫn còn là một nút thắt cần phải được tháo gỡ nếu như muốn hoạt động xây dựng nông thôn mới diễn ra nhanh chóng và bền vững.

Tóm lại, công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu vẫn còn có nút thắt cụ thể là các kênh thông tin như áp phích, loa truyền thanh địa phương, hội đoàn thể chưa phát huy được chức năng, và còn yếu so với kênh thông tin từ chính quyền, thông tin đại chúng và thông tin từ hàng xóm. Vì thế cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các hình thức tuyên truyền đến người dân, để người dân nhận thức tốt hơn và cùng tham gia đóng góp, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới.

4.3.2 Sự tham gia – đóng góp của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn mới

4.3.2.1 Tiêu chí quy hoạch

Theo quy định thì các công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch trong xây dựng nông thôn mới cần phải thỏa điều kiện của Thông tư số 13/2011/TTLT – BXD – BNNPTNT – BTNMT công bố ngày 28/10/2011. Theo đó, tại địa bàn huyện Cờ Đỏ các bản quy hoạch đều được công khai cho người dân biết, hoàn thành cắm mốc, quy chế quản lý phải được cấp thẩm quyền phê duyệt, đó là một quy trình thực hiện để đạt được nhưng mức độ tham gia của người dân ở tiêu chí này vẫn rất thấp.

47

Bảng 4.17: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

70

58,33

Tham gia thấp

25

20,84

Tham gia trung bình

10

8,33

Tham gia cao

10

8,33

Tham gia rất cao

5

4,17

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

28

56,00

Chia sẽ quyết định

11

22,00

Được chủ động định hướng

5

10,00

Được chủ động định hướng và chia sẽ quyết định

6

12,00

Tổng

50

100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Cụ thể theo kết quả trình bày ở bảng 4.17 cho thấy có đến 58,33% số hộ trong khảo sát không tham gia đóng góp gì vào tiêu chí này, số hộ tham gia ở mức độ thấp chiếm 20,84%, số hộ tham gia ở mức từ trung bình trở lên chỉ chiếm 20,83% số hộ được khảo sát (trong đó hộ tham gia rất cao chỉ chiếm 4,17% số hộ). Trong số những hộ được khảo sát không tham gia hoặc tham gia thấp là do không tiếp cận được với cấp chính quyền, trình độ chuyên môn thấp, lo buôn bán/làm thuê hay sức khỏe yếu và không nghe biết đến tiêu chí quy hoạch. Vì thế có thể hiểu tiêu chí này đạt được là do thuê Trung tâm kiểm định quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng thành phốCần Thơ thực hiện, trong khi đó tiêu chí quy hoạch nàynhằm giúp các lãnh đạo định hướng cho kế hoạch hàng năm và rất cần tính phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, tiêu chí này lại không đượcxây dựng trên nhu cầu đó (không có nhiều sự tham gia đóng góp của người địa phương).

Trong bảng 4.17 cũng có trình bày về các hình thức tham gia của hộ dân cư vào tiêu chí này mà chủ yếu chỉ là cung cấp thông tin cho việc xây dựng nông thôn mới với 56% số hộ có tham gia (tương đương 28 trong số 50 hộ có tham gia vào tiêu chí này). Ở mức độ cao hơn, có 22% số hộ dân cư có tham gia (tương đương 11 trong số 50 hộ có tham gia vào tiêu chí này) tham gia chia sẽ

48

quyết định trong xây dựng nông thôn mới, số hộ có tham gia ở mức được chủ động định hướng là 10% (5 hộ dân cư có tham gia) và tham gia ở mức độ chủ động định hướng và chia sẽ quyết định là 12% (6 hộ dân cư có tham gia).

Như vậy có thể thấy nếu so sánh mức độ tham gia đóng góp của người dân trong tiêu chí này vào thang đo sự tham gia của cộng đồng thì mức độ tham gia chỉ đạt ở mức tham gia danh nghĩa bởi có 58,33% tổng số hộ được khảo sát không tham gia và 23,33% tổng số hộ tham gia có tham gia nhưng chỉ ở mức cung cấp thông tin, các mức độ tham gia khác thì hộ dân cư tham gia rất ít, điều này có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các bản quy hoạch này trong tương lai gần.

4.3.2.2 Tiêu chí giao thông

Để được đánh giá đạt thì tiêu chí giao thông phải thỏa được 04 chỉ tiêu sau:

(1) đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%;

(2) Đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt tỷ lệ quy định của vùng

(50%);

(3) Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa, đạt

100%;

(4) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng và giao thông thủy trên địa bàn, nạo vét kênh mương, để việc di chuyển lưu thông sinh hoạt người dân và hàng hóa thuận tiện.

Tiêu chí giao thông là một trong những tiêu chí mà người dân nhận thức, cũng như tham gia đóng góp cho tiêu chí này là khá đồng bộ, theo kết quả trình bày trong bảng 4.10 thì số lượng hộ không tham gia chỉ chiếm ít 17,5%, tham gia mức độ thấp là 20,83%, tham gia mức độ trung bình là 19,17%, tham gia mức cao là 31,67% và tham gia rất cao 10,83%. Ở tiêu chí giao thông, hộ không tham gia chỉ có bao gồm những lý do chủ yếu là kinh tế khó khăn nên hộ không có điều kiện tham gia, cấp chính quyền không phổ biến chiếm và tại xóm, ấp đã có sẵn những điều kiện này nên hộ không cần phải tham gia.

49

Bảng 4.18: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

21

17,50

Tham gia thấp

25

20,83

Tham gia trung bình

23

19,17

Tham gia cao

38

31,67

Tham gia rất cao

13

10,83

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

18

15,00

Chia sẽ trách nhiệm

24

20,00

Đóng góp ngày công

59

49,17

Đóng góp tiền

69

57,50

Hiến đất

20

16,67

Tổng

190

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Như vậy kết quả khảo sát cho thấy trong số 99 hộ tham gia đóng góp vào tiêu chí này thì hộ tham gia ít nhất là với 1 hình thức và nhiều nhất là đóng góp với 5 hình thức khác nhau. Các hình thức tham gia đóng góp phổ biến nhất bao gồm cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm, đóng góp ngày công hay tiền, cuối cùng là hiến đất cho xây dựng hệ thống giao thông. Trong đó, hình thức góp tiền có nhiều hộ chọn làm phương thức tham gia nhất với 57,5% số hộ (tương đương 69 trong tổng số 120 hộ được khảo sát), kế đến là tham gia bằng cách đóng góp ngày công lao động với 49,17% tổng số hộ khảo sát (tương đương 59 hộ trong tổng số hộ khảo sát), ở các hình thức khác có ít hộ tham gia hơn gồm chia sẻ trách nhiệm, hiến đất và cung cấp thông tin với số hộ tham gia lần lượt là 20%; 16,67% và 15% trên tổng số hộ được khảo sát.

Nhìn chung, nhờ sự vận động của cấp chính quyền, đoàn thể và sự quan tâm của cấp lãnh đạo ở trên, nhu cầu đi lại của người dân có phần cải thiện hơn trước và hộ dân cư cũng bắt đầu tham gia, hiểu được mục tiêu, hộ chỉ đóng góp tiền, sức còn các nhưng còn thiết kế công trình, quyết định công trình hay thi công công trình đó sẽ phục vụ nhu cầu lợi ích gì, ưu tiên công trình nào làm, ra quyết định thì nông hộ không biết.

50

4.3.2.3 Tiêu chí thủy lợi

Để đạt tiêu chí này thì phải đạt tỷ lệ kiên cố kênh mương theo quy định và phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Do điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi nên tiêu chí này rất dễ dàng đạt được trên địa bàn nghiên cứu, tuy nhiên cũng cần phải thực hiện công tác nạo vét các tuyến kênh thủy lợi, bố trí trạm bơm nước phục vụ tưới tiêu, cải tạo đê bao, cống đập, kè cũng được người dân quan tâm và tham gia. Kết quả trình bày trong bảng 4.19 cho thấy mức độ tham gia vừa chiếm 19,17%, tham gia thấp chiếm 20,83%, tham gia cao chiếm 14,17%, tham gia rất cao chỉ chiếm 2,5%, tuy nhiên số hộ không tham gia chiếm đến 43,33% và lý do là có một số công trình thủy lợi nhà nước đã đầu tư nên không cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư, nguyên nhân thứ hai là hộ không có đất sản xuất hay thuộc diện hộ nghèo không đất nên không có điều kiện để đóng góp, hoặc cấp chính quyền không phổ biến chiếm. Còn hộ không cho ý kiến đa số là công tác thủy lợi không ảnh hưởng đến việc làm hay thu nhập của hộ vì thế hộ không tình nguyện tham gia hay hộ không biết đếnvấn đề này.

Bảng 4.19: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

52

43,33

Tham gia thấp

25

20,83

Tham gia trung bình

23

19,17

Tham gia cao

17

14,17

Tham gia rất cao

3

2,50

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

12

10,00

Chia sẽ trách nhiệm

13

10,83

Đóng góp ngày công

17

14,16

Đóng góp tiền

45

37,50

Hiến đất

1

0,83

Tổng

88

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

51

Hình thức tham gia của người dân chủ yếu là đóng góp tiền 37,5% trong tổng số hộ được khảo sát (tương đương với 45 trên 68 hộ tham gia đóng góp vào tiêu chí này), đóng góp ngày công lao động chiếm 14,16% tổng số hộ được khảo sát (tương đương 17 trên 68 hộ có tham gia đóng góp vào tiêu chí này. Cung cấp thông tin và chia sẽ trách nhiệm lần lượt chiếm 10% và 10,83% tổng số hộ được khảo sát. Sự tham gia đồng bộ giữa nhà nước, các cấp và người dân, nên cơ bảnđã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích canh tác lúa, raumàu, thường xuyên nạo vét và bồi đắp, đảm bảo được yêu cầu lưu thông hànghóa trong sản xuất tại địa phương.

4.3.2.4 Tiêu chí điện

Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật điện của ngành điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng, đưa điện đến hộ dân được 100%, cải tạo tuyến điện, đảm bảo an toàn, đủ công suất, đúng giá, các trụ cột điện chiếu sáng khu trung tâm xã và các trục đường chính là các chỉ tiêu cần hoàn thành để đạt được tiêu chí này. Kết quả khảo sát trình bày trong bảng 4.20 cho thấy có đến 63,33% hộ dân không tham gia, tham gia ở mức thấp là15,83%, tham gia mức độ vừa là 10%, tham gia ở mức cao là 10,84%, trong đó tham gia rất cao chỉ có 1 hộ tương ứng 0,84%. Đa số người dân nhận định lý do mà người dân không tham gia là do nhà nước đã đầu tư gần như tất cảvà nếu như muốn tham gia thì hộ dân cư cũng không có đủ kiến thức về ngành điện, ngoài ra cũng có một số hộ đang sử dụng điện câu đuôi do không có đường dây.

52

Bảng 4.20: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí điện

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

76

63,33

Tham gia thấp

19

15,83

Tham gia trung bình

12

10,00

Tham gia cao

12

10,00

Tham gia rất cao

1

0,84

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

11

9,17

Chia sẻ trách nhiệm

19

15,83

Đóng góp ngày công

3

2,50

Đóng góp tiền

21

17,50

Hiến đất

10

8,33

Khác

7

5,83

Tổng

71

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Ở tiêu chí điện, người dân tham gia với hình thức chia sẻ trách nhiệm, đóng góp tiền, cung cấp thông tin và hiến đất là chủ yếu với tỷ lệ lần lượt là 15,83% (tương đương 19 trên 44 hộ tham gia) của hình thức chia sẻ trách nhiệm, 17,5% (tương đương 21 trên 44 hộ tham gia) của hình thức góp tiền, 9,17% (tương đương 11 trên 44 hộ tham gia) của hình thức cung cấp thông tin và 8,33% (tương đương 10 trên 44 hộ tham gia) của hình thức hiến đất. Các hình thức khác rất ít được tham gia do tiêu chí này cũng đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật mà người dân không đáp ứng được.

Việc hộ dân cư ít tham gia vào tiêu chí này nhưng đa phần các xã đều đạt ở tiêu chí này cũng hoàn toàn hợp lý do hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện đã được nhà nước đầu tư trước khi bắt đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, vì nó là một trong những nhu cầu thiết yếu cấp thiết để phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho người dân.

53

4.3.2.5Tiêu chí nhà ở

Đối với tiêu chí nhà ở dân cư, thì trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát, đạt mức quy định tối thiểu của vùng (địa bàn Cần Thơ là 70%) về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Kết quả khảo sát trong bảng 4.13 chỉ ra mức độ tham gia vừa chiếm 19,17%, tham gia thấp và tham gia cao ở cùng mức 22,5%, tham gia rất cao 3,33%. Còn một số hộ không tham gia chiếm 32,5%. Nguyên nhân hộ không tham gia là do cấp chính quyền không phổ biến đến người dân, kinh tế khó khăn gia đình khó khăn không có điều kiện để tham gia, và quan điểm là vấn đề này do nhà nước lo nên không quan tâm tham gia, một số hộ thì không ý kiến.

Hình thức tham gia đóng góp tiền chiếm 51,67%, đóng góp lao động chiếm 30,83%, hình thức chia sẻ trách nhiệm chiếm 5,83%, cung cấp thông tin 16,67%. Qua khảo sát cũng được biết thêm bên cạnh người dân tham gia đóng góp trong tiêu chí này còn được sự hỗ trợ từ ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ với mức trung bình 1 năm là 10 triệu đồng, hạn vay trung bình 12 tháng, lãi suất ưu đãi (đối với hộ nghèo, cận nghèo và nhiều đối tượng khác theo các chương trình của ngân hàng), và trong cuộc khảo sát, chỉ có 4 hộ được ngân hàng chính sách xã hội phát vay, có thể thấy các quy trình thủ tục vay vốn mất nhiều thời gian, hay thuộc dạng hộ nghèo không đất, nên vốn vay từ NHCSXH để xây dựng nhà ở không được hỗ trợ nhiều.

Với tiêu chí này, nông hộ tham gia có tiếng nói hơn, không còn ở dạng hình thức, họ cũng đưa ra quan điểm (vận động, quyên góp giúp đỡ hộ nghèo không đất ở), tham gia hiểu tiến trình, họ biết chia sẻ nhiệm vụ hay mức độ tham gia tốt hơn.

54

Bảng 4.21: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí nhàở

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

39

32,50

Tham gia thấp

27

22,50

Tham gia trung bình

23

19,17

Tham gia cao

27

22,50

Tham gia rất cao

4

3,33

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

20

16,67

Chia sẽ trách nhiệm

7

5,83

Đóng góp ngày công

37

30,83

Đóng góp tiền

62

51,67

Hiến đất

12

10,00

Tổng

138

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

4.3.2.6Tiêu chí thu nhập

Ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nông nghiệp tại địa phương, có 79 trong 120 hộ được khảo sát có thu nhập từ nguồn này. Thu nhập trồng trọt trung bình một năm là 85,64 triệu đồng, thu nhập có thể cao đến 300 triệu đồng, thấp nhất 1,8 triệu đồng. Kế đến là lao động phổ thông với 56 trong tổng số 120 hộ được khảo sát, thu nhập bình quân là khoảng 21,28 triệu đồng, cao nhất 51,6 triệu đồng và thấp nhất là 2 triệu đồng. Thu nhập từ chăn nuôi và dịch vụ có số hộ tham gia tương đương nhau với 20 hộ chăn nuôi và 21 hộ có làm dịch vụ, thu nhập trung bình của chăn nuôi là 26,41 triệu đồng, tuy nhiên có hộ cá biệt thu đến 80 triệu đồng trong năm, còn hộ gia đình khó khăn, hay nuôi với số lượng thấp, do bệnh tật trong lúc nuôi, thu nhập hộ nhận được chỉ khoảng 2 triệu đồng/năm. Trong khi hộ làm ăn buôn bán thì có thu nhập trung bình lên đến 46,16 triệu đồng/năm, và cao nhất là 150 triệu đồng/năm.

Có 13 hộ có thu nhập từ CBCVC nhà nước trung bình một năm có thể có thu nhập 50,44 triệu đồng, cũng có hộ được nguồn thu nhập này rất cao, khoảng 160 triệu /năm, hộ thu nhập cao vậy là do gia đình đa số thành viên là cán bộ

55

công viên chức và thu nhập thấp nhất trong nghề là 12 triệu đồng. Ngoài ra, nông hộ còn được nguồn tiền khác như thủy sản và tiểu thủ công nghiệp.

Bảng 4.22: Thu nhập trung bình các ngành nghề

Số hộ

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình Độ lệch chuẩn

Trồng trọt

79

1,80

300,00

85,64

62,20

Thủy sản

9

5,00

135,00

49,45

49,64

Chăn nuôi

20

2,00

80,00

26,41

19,04

Tiểu thủ công nghiệp

4

12,00

36,00

26,40

12,00

Dịch vụ

21

3,00

150,00

46,16

36,30

Cán bộ viên chức

13

12,00

160,00

50,44

38,40

Làm thuê

56

2,00

51,60

21,15

13,17

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Theo bộ tiêu chí của thành phố Cần Thơ về việc quy định mức thu nhập đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014 là 25 triệu đồng, theo bảng 4.23, ta thấy thu nhập bình quân đầu người trong năm dưới 25 triệu chiếm đến 69,16%, từ 25 đến 50 triệu chiếm 19,16% và trên 50 triệu chiếm 11,68%.

Bảng 4.23: Thu nhập trung bình của nông hộ

ĐVT:

Triệu/người/năm

Tần số

Tỷ lệ (%)

Dưới 25 triệu

83

69,16

Từ 25 đến 50 triệu

23

19,16

Trên 50 triệu

14

11,68

Tổng

120

100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Để tăng thu nhập cho nông hộ, thì các hội đoàn thể đã có nhiều hỗ trợ thiết thực cho các nông hộ tại địa phương cụ thể là hình thức hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp của các hội đoàn thể. Tuy nhiên với kết quả nghiên cứu, thì hộ có thu nhập, chưa đạt so với quy định còn cao. Đối với tiêu chí thu nhập, thì nông hộ đã thể hiện được sự tham gia, từ mức độ thấp nhất, đến cao nhất, có thể nói đây là tiêu chí mà sự tham gia của nông hộ trong bộ tiêu chí nông thôn mới đòi hỏi sự tham gia cao.

56

4.3.2.7Tiêu chí hộ nghèo

Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng (tại thành phố Cần Thơ là dưới 7%), hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính Phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn. Đa phần những hộ thuộc diện này đều được nhận ưu đãi từ các chính sách ưu tiên cụ thể như từ ngân hàng chính sách xã hội, các hội đoàn thể và đặc biệt là sự tương trợ từ các hộ dân cư khác trong vùng.

Bảng 4.24: Mức độ tương trợ cho các hộ nghèo trong vùng

Tần số

Tỷ lệ (%)

Sự sẵn lòng tương trợ

45

37,50

Không giúp đỡ

0

0,00

Giúp ít

5

4,17

Giúp ở mức trung bình

54

45,00

Sẵn lòng giúp đỡ

16

13,33

Rất sẵn lòng giúp đỡ

120

100

Tổng

Hình thức giúp đỡ

Cho vay vốn

6

5

Cho tiền, gạo, thuốc men

66

55

Giới thiệu việc làm

6

5

Tổng

78

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Bảng 4.24 cho thấy các hộ không thuộc diện hộ nghèo, thì có khoảng 37,5%không tham gia giúp đỡ theo kết quả nghiên cứu, tham gia giúp đỡ ở mức trung bình chiếm 4,17%, tham gia rất cao chiếm 13,33%, tham gia cao 45%.Nguyên nhân mà nông hộ không giúp hộ nghèo chiếm cao, vì do một sốnguyên nhân: kinh tế hộ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu trong gia đình, tâm lý củangười dân phải có của dư mới giúp đỡ, lý do thứ hai các hộ cho rằng là những hộ nghèo đã được nhà nước hỗ trợ và lý do thứ ba là cấp chính quyền không kêu gọi nên cũng không biết để giúp. Cộng đồng dân cư trong khu vực tương trợ cho các hộ nghèo theo 3 hình thức là cho vay vốn với 6 hộ trong 75 hộ có tham gia giúp đỡ, giới thiệu việc làm cũng có 6 hộ trong 75 hộ chọn hình

57

thức này để giúp đỡ và cuối cùng là ủng hộ tiền hoặc gạo hoặc thuốc men cho hộ ngèo là cách được đông đảo các hộ chọn nhất với 66 trong số 75 hộ chọn.

4.3.2.8Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới quy định để đạt tiêu chí này đòi hỏi tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên từ 90% trở lên, lao động có việc làm thường xuyên là những người trong độ tuổi có khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong và ngoài địa bàn xã.

Qua cuộc điều tra, đa số nông hộ nơi đây sống bằng nghề nông, công việc này thường tập trung vào mùa vụ, do đó nông hộ có thời gian làm việc từ 3 – 6 tháng chiếm 56,5%, còn các hộ mua bán, kinh doanh, dịch vụ, cán bộ công viên chức thì làm việc thường trên 9 tháng chiếm 5,84%, dưới 3 tháng chiếm 7,8% chủ yếu là các hình thức làm thuê mùa vụ trong nông nghiệp. Nhìn chung, thời gian tham gia lao động chủ yếu là dưới 6 tháng, tuy nhiên ngành nông nghiệp thường làm theo tính chất thời vụ, nên đánh giá theo cách chủ quan thế này, cũng là hạn chế nhỏ trong nghiên cứu.

Bảng 4.25: Thời gian làm việc trong năm của hộ

Thời gian

Tần số

Tỷ lệ (%)

43

35,83

Dưới 3 tháng

69

57,50

Từ 3 – 6 tháng

1

0,83

Từ 6 – 9 tháng

7

5,84

Trên 9 tháng

120

100

Tổng

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Vậy công tác xây dựng nông thôn mới không phải người dân mới bắt đầu tham gia, mà là đã tham gia từ lâu. Điều đó cho thấy, chương trình xây dựng nông thôn mới đa số các xã đều dựa trên nền tảng kế thừa, công tác nhận thức của nông hộ chính là chất xúc tác để xây dựng nông thôn mới thành công.

4.3.2.9Tiêu chí giáo dục

Để đạt được tiêu chí giáo dục, cần thỏa 02 điều kiện sau: Đạt phổ cập trung học cơ sở và đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT và tỷ lệ lao động qua đào tạo theo quy định của vùng. Kết quả điều tra, qua từng chỉ tiêu được mô tả theo các bảng sau.

58

Bảng 4.26: Tình hình phổ cập giáo dục tại nông hộ

Tần số

Tỷ lệ (%)

Hộ có thành viên đang học THCS

31

25,83

24

20,00

Hộ có thành viên trong độ tuổi học tiếp THPT

Hộ có lao động đã được đào tạo nghề

6

5,00

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Kết quả ở bảng 4.26 cho thấy tại thời điểm khảo sát có khoảng 25,83% số hộ (tương đương 31 hộ trong 120 hộ được khảo sát) có con em đang theo học ở bậc học THCS, trong khi đó số lượng hộ có con em học tiếp lên THPT trong quá khứ chỉ là 20% số hộ (tương đương 24 hộ trong 120 hộ được khảo sát) và các lao động hiện tại trong hộ chỉ có 6 trường hợp hộ được đào tạo thông qua các lớp đào tạo nghề bao gồm may mặc, điện gia dụng và nuôi thủy sản.

4.3.2.10Tiêu chí y tế

Để đạt tiêu chí y tế, cần thỏa 2 điều kiện, 1là trạm y tế xã đạt chuẩn, 2 là tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên. Qua khảo sát điều tra, thì 80% số hộ được khảo sát nhận định là xã đã có trạm y tế đạt chuẩn. Tuy nhiên kết quả khảo sát ở bảng 4.18 cho thấy mức độ không tham gia qua nghiên cứu chiếm đến 81,25%, tham gia vừa chiếm 8,33%, tham gia thấp chiếm 6,25%, tham gia cao 3,12%, tham gia rất cao chiếm 1,05%. Còn lại có 20% số hộ được khảo sát cho rằng xã chưa có trạm y tế đạt chuẩn và tỷ lệ sẵn lòng tham gia đóng góp cũng là không cao với 83,3% số hộ này không tham gia, 4,17% tham gia ở mức trung bình và 12,5% tham gia ở mức cao.

Bảng 4.27: Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào tiêu chí y tế

Có trạm y tế đạt chuẩn

Không có trạm y tế đạt chuẩn

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Không TG

78

81,25

20

83,33

TG thấp

6

6,25

0

0,00

TG trung bình

8

8,33

1

4,17

TG cao

3

3,12

3

12,50

TG rất cao

1

1,05

0

0,00

Tổng

96

100

24

100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

59

Nguyên nhân chung của việc không tham gia là do suy nghĩ vấn đề này được nhà nước đầu tư, khoảng cách đến trạm xa nhà khó mà sử dụng dịch vụ y tế tại đây nên không tham gia, cấp chính quyền không phổ biến và vận động nên không biết và một số hộ không ý kiến khi họ không tham gia có thể họ chưa nhận thức được vai trò đóng góp của họ trong tiêu chí y tế này. Thêm vào đó, do sống ở nông thôn nên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng như chất lượng chưa đòi hỏi cao, nên hộ không quan tâm đến. Rõ ràng hơn là ý thức chăm sóc sức khỏe của cộng đồng nơi đây chưa cao, được thể hiện qua việc còn 18,33% số hộ được khảo sát (tương đương 22 trong số 120 hộ được khảo sát) mà trong gia đình không có thành viên nào có bảo hiểm y tế.

4.3.2.11Tiêu chí văn hóa

Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% ấp trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Ấp văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên. Đó là một vấn đề khó mà đòi hỏi các cấp đoàn thể chính quyền, quần chúng và người dân cùng tham gia đồng bộ. Theo kết quả điều tra, mức độ tham gia thấp chiếm 30,83%, tham gia vừa 26,67%, tham gia cao chiếm 13,33%, tham gia rất cao 5% và không tham gia chiếm 24,17% với những lý do là cấp chính quyền không phổ biến, sức khỏe không cho phép tham gia.

Hình thức tham gia của các hộ nơi đây phần lớn là chia sẻ trách nhiệm, chiếm 62,5%, kế đó là cung cấp thông tin chiếm 27,5%, đóng góp bằng ngày công và đóng góp tiền ở cùng mức 3,3%. Theo đó việc tham gia bằng hành động chia sẻ trách nhiệm, được xã phát động thành nhiều phong trào như toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gương người tốt việc tốt, gia đình văn hóa và tòan dân bảo vệ trật tự an ninh, trong đó phong trào gia đình văn hóa là được cộng đồng dân cư tham gia tích cực nhất với 94 trong 120 hộ được khảo sát tham gia.

60

Bảng 4.28: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí văn hóa

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

29

24,17

Tham gia thấp

37

30,83

Tham gia trung bình

32

26,67

Tham gia cao

16

13,33

Tham gia rất cao

6

5,00

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

33

27,50

Chia sẻ trách nhiệm

75

62,50

Đóng góp ngày công

4

3,33

Đóng góp tiền

4

3,33

Tổng

116

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

4.3.2.12 Tiêu chí môi trường

Để đạt được tiêu chí này mỗi xã phải hoàn thành 5 chỉ tiêu sau: (1) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia (90% hợp vệ sinh và 50% chuẩn quốc gia); (2) Tỷ lệ cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường; (3) Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; (4) Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; (5) Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Có thể thấy trong tiêu chí này cộng đồng dân cư có thể tham gia vào chỉ tiêu sử dụng nước sạch và thu gom - xử lý chất thải, nước thải.

Nước để uống đa số hộ gia đình sử dụng nước máy chiếm 65%, kế đến là sử dụng nước giếng chiếm 20,83%, nước mưa chiếm 11,67%, nước kênh rạch chiếm 2,5%. Có thể thấy dân cư tại các xã đã ý thức, quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn, tỷ lệ sử dụng nước máy và nước giếng trên 80%.

61

Bảng 4.29: Nguồn nước sử dụng

Nước máy

Nước giếng

Nước mưa

Nước kênh rạch

Tổng

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

78

65,00

25

20,83

3

2,50

14

11,67

120

Nước uống

70

58,33

38

31,67

8

6,67

4

3,33

120

Nước sinh hoạt

4

4,94

2

2,47

75

92,59

0

0,00

81

Nước để SXKD

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Tương tự, nước sinh hoạt phục vụ vệ sinh cá nhân hàng ngày, thì hộ sử dụng nước máy chiếm 58,33%, nước giếng 31,67%, nước kênh rạch 6,67%, nước mưa chiếm 3,33%. Tập quán sinh hoạt của dân cư nông thôn thường chú trọng vào nước mưa hơn tuy nhiên số lượng nước mưa dự trữ của hộ không đủ để phục vụ sinh hoạt, nên hộ dân cư trên địa bàn nghiên cứu đa phần sử dụng nước máy và nước giếng. Riêng nước sinh hoạt để sản xuất kinh doanh không sử dụng nước máy nhiều vì loại nước này phải trả tiền theo khối lượng quy định của nhà nước, nên chỉ chiếm 4,94% , nước giếng để sản xuất kinh doanh cũng rất ít, chiếm 2,47%, ở địa phương, đa số nông hộ làm nghề trồng lúa là chính, nên người dân chủ yếu sử dụng nước kênh rạch chiếm 92,59%.

Bảng 4.30: Phương thức xử lý chất thải

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tự hoại

Khác

Nhà vệ sinh

68,34

82

38

32,66

Thu gom

Khác

Rác thải

30,84

37

83

69,16

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Bảng 4.30 trình bày về hiện trạng các phương thức xử lý chất thải tại địa bàn nghiên cứu trong đó chỉ tiêu có nhà vệ sinh tự hoại chiếm 68,34% tổng số hộ khảo sát (tương đương 82 trong số 120 hộ khảo sát) còn lại 32,66% số hộ xử lý theo các phương thức đào hố hay thải ra sông hay ao cá. Về rác thải sinh hoạt hàng ngày thì chỉ có 30,84% số hộ sử dụng dịch vụ thu gom rác thải còn lại 69,16% số hộ phải chôn, đốt hay vứt xuống sông do không ai thu gom. Khi được hỏi về việc tham gia phong trào phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp tại địa phương phát động thì có 62,5% số hộ được khảo sát cho là họ sẽ tham gia với nhiều mức độ khác nhau và 37,5% số hộ sẽ không tham gia với một số nguyên nhân là kinh tế khó khăn (hộ lo đi làm thuê, làm mướn, buôn bán kiếm kế sinh

62

nhai cả ngày) và hộ không quan tâm ở đây là những hộ chưa nhận thức được về công tác này, có làm hay không làm cũng không quan trọng, việc này một lần nữa khẳng định côngtác tuyên truyền của đoàn thể các cấp chưa được phát huy hiệu quả. Hình thức tham gia gồm cung cấp thông tin (45%), chia sẽ trách nhiệm (10%) và đóng góp lao động (7,5%).

Bảng 4.31: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí môi trường

Tần số

Tỷ lệ (%)

Mức độ tham gia

Không tham gia

45

37,50

Tham gia thấp

32

26,67

Tham gia trung bình

26

21,67

Tham gia cao

14

11,67

Tham gia rất cao

3

2,50

Tổng

120

100

Hình thức tham gia

Cung cấp thông tin

54

45,00

Chia sẽ trách nhiệm

12

10,00

Đóng góp ngày công

9

7,50

Tổng

75

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015

Các tiêu chí còn lại là trường học, tiêu chí cơ sở văn hóa, tiêu chí chợ nông thôn, tiêu chí bưu điện, hình thức tổ chức sản xuất và nhóm tiêu chí về chính trị là những tiêu chí cần nguồn vốn đầu tư lớn để xây dựng từ diện tích đất tại địa bàn, hay vai trò của nhà nước trong công tác tổ chức là rất lớn nên người dân có tham gia đóng góp, thì sự đóng góp đó rất là nhỏ so với việc phấn đấu đạt được tiêu chí. Đây là những tiêu chí cần một nguồn kinh phí lớn hoặc đòi hỏi kỹ thuật cao. Đối với xã đạt được tiêu chí này, là do cấp thành phố, huyện đã có kế hoạch vốn đầu năm cụ thể rót xuống hỗ trợ địa phương. Do đó, người dân tham gia rất thấp, nếu có tham gia chỉ với hình thức hỗ trợ tiền, đóng quỹ và chỉ thông qua sự vận động của các hội đoàn thể.

Tóm lại: Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của các xã thuộc huyện Cờ Đỏ có nhiều lợi thế cho việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. Có 11/19 tiêu chí của BTCQG về nông thôn mới địa phương đáp ứng được tất cả các nội dung là Thủy lợi, Điện, bưu điện, Hộ nghèo, , tỷ lệ lao

63

động có việc làm thường xuyên, chợ nông thôn, hình thức tổ chức sản xuất, và an ninh, trật tự xã hội. Tiêu chí quy hoạch do ngành chuyên môn của tỉnh giúp thực hiện đáp ứng yêu cầu của BTCQG vào cuối năm 2011. Ngoài ra, có ba tiêu chí đang trong quá trình hoàn thành theo yêu cầu tất cả các nội dung của BTCQG là nhà ở dân cư, thu nhập, văn hóa. Có bốn tiêu chí được xem là thách thức đối với chính quyền xã và người dân trong việc thực hiện để đáp ứng được yêu cầu của BTCQG là giao thông và giáo. Các tiêu chí được cộng đồng dân cư xã quan tâm nhiều trong thực hiện xây dựng nông thôn mới là các tiêu chí liên quan đến việc nâng cao thu nhập và mức sống như: phát triển/xây dựng mô hình sản xuất có lợi nhuận cao, phát triển nghề và tạo ra nhiều việc làm, phát triển giao thông nông thôn, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi và giảm hộ nghèo.

64

4.4SỰ SẴN LÒNG THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

4.4.1 Kiểm tra độ phù hợp của thang đo

Trước khi đưa các biến vào mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia vào xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trong khu vực, cần thiết phải kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với các biến trong thang đo về sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư. Thang đo mức độ tham gia của cộng đồng dân cư gồm có 9 biến thành phần cơ bản (biến tiềm ẩn): Thu nhập, cơ sở hạ tầng, dịch vụ tiện ích công cộng, đất đai và nhà ở, môi trường, sức khỏe, tính gắn kết xã hội, văn hóa xã hội, chính quyền địa phương. Trong mỗi thành phần sẽ bao gồm nhiều biến quan sát được mã hóa như sau:

Thu nhập gồm các biến: TN1 – TN7

Cơ sở hạ tầng gồm các biến: CS1 – CS9

Dịch vụ tiện ích công cộng gồm các biến: DV1 – DV9

Đất đai và nhà ở gồm các biến: DD1 – DD5

Môi trường gồm các biến: MT1 – MT5

Sức khỏe gồm các biến: SK1 – SK4

Tính gắn kết xã hội gồm các biến: GK1 – GK5

Văn hóa - Xã hội gồm các biến: VHXH1 – VHXH7

Chính quyền địa phương gồm các biến: CQ1 – CQ8

Các biến quan sát được cho điểm sử dụng thang đo Liker 5 mức độ từ (1) Hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia; (2) Có ảnh hưởng ít đến sự sẵn lòng tham gia; (3) Trung bình; (4) Ảnh hưởng nhiều đến sự sẵn lòng tham gia; (5) Rất ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia.

Theo Trọng và Ngọc (2008), nếu hệ số Cronbach alpha có giá trị từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo được sử dụng là hợp lý; từ 0,7 đến gần 0,8 là tạm hợp lý, có thể được chấp nhận. Kết quả xử lý thông tin từ các số liệu khảo sát cho thấy hệ số Cronbach alpha có giá trị là 0,919 và có 35 biến đưa vào phân tích nhân tố. (Phụ lục3)

4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá các biến ảnh hưởng đến sự tham gia

Sau bước kiểm định thang đo, bước kế tiếp là phân tích nhân tố đối với các biến con để rút ra các nhân tố (biến tiềm ẩn). Những nhân tố này sẽ được sử dụng như biến độc lập trong mô hình hồi quy sau này.

65

Phân tích nhân tố được sử dụng đối với một thang đo đa hướng để nhận diện các thành phần hay nhân tố, giải thích được các mối liên hệ tương quan trong một tập hợp biến. Các biến không xác định rõ rệt có tương quan với nhân tố đang xem xét, do có hệ số tải nhân tố xấp xỉ nhau, được coi là biến rác và sẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình nghiên cứu. Nếu có sự loại biến, sẽ lập lại quy trình phân tích nhân tố cho đến khi thỏa các yêu cầu đề ra là giá trị riêng (Eigenvalue)>1 và tổng phương sai trích lớn hoặc bằng 50%.

Trong trường hợp nghiên cứu này, khi đưa tất cả 59 biến vào để phân tích nhân tố. Kết quả phân tích cho thấy: kiểm định Barlett's test of sphericity có hệ số KMO= 0,803; sig = 0,000 << mức ý nghĩa 1%, nên đủ điều kiện để phân tích nhân tố.

Qua phân tích nhân tố mô hình các yếu tố ảnh hưởng đếnsự sẵn lòng tham gia vào xây dựng nông thôn mới có 9 nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai trích là 69,64% với giá trị riêng (Eigenvalue) là 1,234, tức là 9 nhóm nhân tố này giải thích được 69,64% sự biến thiên của dữ liệu với 35 biến có hệ số tải nhân tố > 0,5 (Phụ lục 4).

Bảng4.32:

Ma

trận

nhân

tố

sau

khi

xoay

Nhân tố

Tên biến

Ký hiệu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0,743

SK1

Dễ bị bệnh các đường hô hấp, tiêu hóa

0,573

SK2

Ô nhiễm rác thải, chất thải, nước thải từ hộ gia đình, các nhà máy sản xuất

0,739

SK4

Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi trong không khí ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân

MT2

0,584

Tình hình xử lý rác thải, chất thải, nước thải không được cải thiện gây ô nhiễm môi trường

0,683

MT3

Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh

0,815

MT5

Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi khói bụi và mùi hôi

0,653

CQ3

Cung cấp thông tin chính sách chậm trễ đến người dân

66

CQ6

0,833

Chính quyền xa rời quần chúng (không có thái độ niềm nở, sẵn sàng phục vụ, cởi mở, thân ái…với dân

CQ7

0,813

Chính quyền quản lý, tổ chức thấp (giải quyết công việc có quy trình, khoa học, chậm trễ…)

CQ8

Hoạt động chính quyền kém

0,844

CS2

0,734

Nhà ở dân cư dột nát, tạm chiếm tỷ lệ cao

CS3

0,573

Tiếp cận và sử dụng điện thoại, Internet, truyền hình cáp thấp

CS4

0,638

Trường học tại địa phương thiếu so với nhu cầu đại phương

CS5

0,736

Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp

CS9

0,612

Hệ thống đường giao thông chưa được cứng hóa, bê tông hóa, lộ 2m

VHXH4

0,687

Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương có chiều hướng không lành mạnh, tiêu cực

VHXH5

0,728

Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật tự của địa phương

VHXH6

0,736

Các tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy) xảy ra nhiều

VHXH7

0,765

Tình hình an ninh trật tự ( trộm cắp, ẩu đả…) thường xuyên xảy ra

DD2

0,694

Giá mua bán nhà tại địa phương thấp

DD3

0,681

Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức giá đền bù giải tỏa không phù hợp

DD4

0,785

Ông/Bà không hài lòng với quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa phương

DD5

Ông/Bà cho rằng quy hoạch

0,660

66

xây dựng NTM tại địa phương không hợp lý

DV1

0,752

Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích rất thấp cho người dân

DV7

0,669

Dịch vụ thông tin, truyền thông (điện thoại, Internet, truyền hình cáp…) ở địa phương thấp

DV8

0,707

Hệ thống dịch vụ thương mại (chợ, siêu thị…) ở địa phương chưa đáp ứng đầy đủ

CS8

0,540

Hệ thống cây xanh, công viên tại địa phương được trồng, chăm sóc ít

TN5

0,773

Số lao động trong gia đình nông hộ

TN6

0,844

Thu nhập của gia đình ổn định

TN7

0,779

Diện tích đất gia đình nông hộ

GK2

0,832

Cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện

GK3

0,797

Ông/Bà và những hộ gia đình chung quanh thiếu tính đoàn kết hợp tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng

GK4

0,773

Ông/Bà thiếu sự tương trợ, giúp đỡ từ láng giềng khi gặp khó khăn

DV5

0,772

Các thành viên trong gia đình được hưởng lợi ích rất thấp từ các dịch vụ đào tạo và dạy nghề tại địa phương

0,828

DV6

Dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2015

Kết quả phân tích ở bảng 4.32 cho thấy, các biến đưa vào phân tích được phân thành 9 nhóm nhân tố: nhân tố 1 được đặt tên là “Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe”, nhân tố 2 được đặt tên là “Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương”, nhân tố 3 được đặt tên là “Cơ sở hạ tầng”, nhân tố 4 “An

67

ninh trật tự, nhân tố 5 “Quy hoạch đất đai nhà ở”, nhân tố 6 “Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian xanh”, nhân tố 7 “Thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ”, nhân tố 8 “Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng” và nhân tố 9 “Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề”.

Nhân tố 1“Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe” bao gồm 6 biến

quan sát:

• Dễ bị bệnh các đường hô hấp, tiêu hóa

• Ô nhiễm rác thải, chất thải, nước thải từ hộ gia đình, các nhà máy sản

xuất

• Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi trong không khí ảnh hưởng đến sức khỏe

của người dân

• Tình hình xử lý rác thải, chất thải, nước thải không được cải thiện

gây ô nhiễm môi trường

• Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất

kinh doanh

• Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi khói bụi và mùi hôi

Nhân tố 2 “Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương” bao gồm 4

biến quan sát:

• Cung cấp thông tin chính sách chậm trễ đến người dân

• Chính quyền xa rời quần chúng (không có thái độ niềm nở, sẵn sàng

phục vụ, cởi mở, thân ái…với dân

• Chính quyền quản lý, tổ chức thấp (giải quyết công việc có quy trình,

khoa học, chậm trễ…)

• Hoạt động chính quyền kém

Nhân tố 3 “Cơ sở hạ tầng” bao gồm 5 biến quan sát:

• Nhà ở dân cư dột nát, tạm chiếm tỷ lệ cao

• Tiếp cận và sử dụng điện thoại, Internet, truyền hình cáp thấp

• Trường học tại địa phương thiếu so với nhu cầu đại phương

• Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp

• Hệ thống đường giao thông chưa được cứng hóa, bê tông hóa, lộ 2m

Nhân tố 4 “An ninh trật tự” bao gồm 4 biến quan sát:

68

• Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương có chiều hướng không

lành mạnh, tiêu cực

• Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật

tự của địa phương

• Các tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy) xảy ra nhiều

• Tình hình an ninh trật tự ( trộm cắp, ẩu đả…) thường xuyên xảy ra

Nhân tố 5 “Quy hoạch đất đai nhà ở” bao gồm 4 biến quan sát:

• Giá mua bán nhà tại địa phương thấp

• Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức giá đền bù giải tỏa không phù hợp

• Ông/Bà không hài lòng với quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa

phương

• Ông/Bà cho rằng quy hoạch xây dựng NTM tại địa phương không

hợp lý

Nhân tố 6 “Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian

xanh” bao gồm 4 biến quan sát:

• Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích

rất thấp cho người dân

• Dịch vụ thông tin, truyền thông (điện thoại, Internet, truyền hình

cáp…) ở địa phương thấp

• Hệ thống dịch vụ thương mại (chợ, siêu thị…) ở địa phương chưa

đáp ứng đầy đủ

• Hệ thống cây xanh, công viên tại địa phương được trồng, chăm sóc ít

Nhân tố 7 “Thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ” bao gồm 3 biến quan

sát:

• Số lao động trong gia đình nông hộ

• Thu nhập của gia đình ổn định

• Diện tích đất gia đình nông hộ

Nhân tố 8 “Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng” bao gồm 3 biến quan

sát:

• Cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện

69

• Ông/Bà và những hộ gia đình chung quanh thiếu tính đoàn kết hợp

tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng

• Ông/Bà thiếu sự tương trợ, giúp đỡ từ láng giềng khi gặp khó khăn

Nhân tố 9 “Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề” bao gồm 2 biến quan sát:

• Các thành viên trong gia đình được hưởng lợi ích rất thấp từ các dịch

vụ đào tạo và dạy nghề tại địa phương

• Dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp

Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy, thang đo chất lượng dịch vụ từ 9 thành phần ban đầu của thang đo SERVPERF được sắp xếp lại cũng thành 9 thành phần ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe, Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương, cơ sở hạ tầng, An ninh trật tự, Quy hoạch đất đai nhà ở, Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian xanh, thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ, Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng và Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề.

Qua phân tích nhân tố ta có thể tính toán ra các nhân số (trị số của các biến tổng hợp) cho từng trường hợp quan sát một. Lúc đó nhân số của nhân tố thứ i được tính toán theo phương trình dưới đây:

Fi = Wί1X1 + Wί2X2 + Wί3X3 + …. + WίkXk

Trong đó, Fi là nhân tố thứ i; Wik là nhân số của biến quan sát thứ k trong

nhóm nhân tố thứ i; Xk là giá trị của biến số quan sát thứ k.

Các hệ số nhân tố của từng biến quan sát trong 9 nhân tố được trình bày trong ma trận điểm hệ số nhân tố (Component Score Coeficient matrix) trong bảng sau.

Bảng 4.33: Ma trận điểm hệ số nhân tố

Tên biến

Ký hiệu

1

2

3

4

6

7

8

9

Nhân tố 5

SK1

0,295

SK2

0,174

SK4

0,280

Dễ bị bệnh các đường hô hấp, tiêu hóa Ô nhiễm rác thải, chất thải, nước thải từ hộ gia đình, các nhà máy sản xuất Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi trong không khí ảnh

70

MT2

0,177

MT3

0,218

MT5

0,331

CQ3

0,276

CQ6

0,320

CQ7

0,309

CQ8

0,320

CS2

0,308

CS3

0,239

CS4

0,237

CS5

0,310

CS9

0,271

hưởng đến sức khỏe của người dân Tình hình xử lý rác thải, chất thải, nước thải không được cải thiện gây ô nhiễm môi trường Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi khói bụi và mùi hôi Cung cấp thông tin chính sách chậm trễ đến người dân Chính quyền xa rời quần chúng (không có thái độ niềm nở, sẵn sàng phục vụ, cởi mở, thân ái…với dân Chính quyền quản lý, tổ chức thấp (giải quyết công việc có quy trình, khoa học, chậm trễ…) Hoạt động chính quyền kém Nhà ở dân cư dột nát, tạm chiếm tỷ lệ cao Tiếp cận và sử dụng điện thoại, Internet, truyền hình cáp thấp Trường học tại địa phương thiếu so với nhu cầu đại phương Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp Hệ thống đường giao thông chưa

71

VHXH4

0,321

VHXH5

0,379

VHXH6

0,332

VHXH7

0,357

DD2

0,333

DD3

0,319

DD4

0,372

DD5

0,300

DV1

0,398

DV7

0,337

DV8

0,343

được cứng hóa, bê tông hóa, lộ 2m Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương có chiều hướng không lành mạnh, tiêu cực Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật tự của địa phương Các tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy) xảy ra nhiều Tình hình an ninh trật tự ( trộm cắp, ẩu đả…) thường xuyên xảy ra Giá mua bán nhà tại địa phương thấp Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức giá đền bù giải tỏa không phù hợp Ông/Bà không hài lòng với quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa phương Ông/Bà cho rằng quy hoạch xây dựng NTM tại địa phương không hợp lý Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích rất thấp cho người dân Dịch vụ thông tin, truyền thông (điện thoại, Internet, truyền hình cáp…) ở địa phương thấp Hệ thống dịch vụ thương mại (chợ, siêu thị…) ở địa phương chưa đáp

72

CS8

0,253

TN5

0,383

TN6

0,402

TN7

0,383

GK2

0,424

GK3

0,402

GK4

0,396

DV5

0,387

DV6

0,425

ứng đầy đủ Hệ thống cây xanh, công viên tại địa phương được trồng, chăm sóc ít Số lao động trong gia đình nông hộ Thu nhập của gia đình ổn định Diện tích đất gia đình nông hộ Cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện Ông/Bà và những hộ gia đình chung quanh thiếu tính đoàn kết hợp tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng Ông/Bà thiếu sự tương trợ, giúp đỡ từ láng giềng khi gặp khó khăn Các thành viên trong gia đình được hưởng lợi ích rất thấp từ các dịch vụ đào tạo và dạy nghề tại địa phương Dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2015

Từ kết quả của ma trận điểm nhân tố trong bảng 4.33, kết hợp điểm nhân tố

với các biến chuẩn hóa các phương trình nhân tố được thiết lập như sau:

F1 = 0,295X1 + 0,174X2 + 0,280X3 + 0,177X4 + 0,218X5 + 0,331X6

F2 = 0,276X1 + 0,320X2 + 0,309X3 + 0,320X4

F3 = 0,308X1 + 0,239X2 + 0,237X3 + 0,310X4 + 0,271X5

F4 = 0,321X1 + 0,379X2 + 0,332X3 + 0,357X4

F5 = 0,333X1 + 0,319X2 + 0,372X3 + 0,300X4

73

F6 = 0,398X1 + 0,337X2 + 0,343X3 + 0,253X4

F7 = 0,383X1 + 0,402X2 + 0,383X3

F8 = 0,424X1 + 0,402X2 + 0,396X3

F9 = 0,387X1 + 0,425X2

Từng hệ số trong phương trình ước lượng điểm nhân tố sẽ có mức ảnh hưởng khác nhau đến nhân tố chung, cụ thể như sau: Đối với nhân tố F1 biến ô nhiễm không khí bởi bụi và mùi hôi (X6) có tác động mạnh nhất đến nhân tố ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe (F1), đối với nhân tố F2 các biến chính quyền rời xa người dân (X2) và hoạt động chính quyền kém (X4)tác động mạnh đến nhân tố Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương(F2), đối với nhân tố F3 biến Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp (X4) tác động mạnh đến nhân tố cơ sở hạ tầng (F3), đối với nhân tố F4 biến Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật tự của địa phương (X2) tác động mạnh đến nhân tố An ninh trật tự (F4), nhân tốF5 thì biến quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa phương (X3) tác động mạnh đến nhân tố Quy hoạch đất đai nhà ở (F5), nhân tố F6 là Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian xanh thì biến dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích rất thấp cho người dân có ảnh hưởng lớn nhất (X1), nhân tố F7 là thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ thì thu nhập của gia đình ổn định sẽ có ảnh hưởng mạnh nhất (X2), đối với nhân tố F8 là Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng thì biến cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện (X1) có tác động mạnh nhất đến nhân tố này và nhân tố F9 Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề có biến dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp (X2) có tác động mạnh nhất.

4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong công tác xây dựng nông thôn mới, mô hình hồi qui OLS với các biến được đưa vào phân tích gồmcác độc lập X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9 lần lượt là trung bình thang đo của của 9 nhóm nhân tố được rút ra từ phân tích khám phá (EFA) ở trên và biến phụ thuộc là mức độ tham gia của cộng đồng dân cư được đánh giá bằng thang đo Likert 5 mức độ.

Qua kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của 120 hộ dân cư, cho thấy mức độ tham gia đóng góp của người dân đến công tác xây dựng nông thôn mới (Y)

74

chịu ảnh hưởng của các biến X2 (Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương), X3 (Cơ sở hạ tầng chưa hòan thiện), X4 (An ninh trật tự), X5 (Quy hoạch đất đai nhà ở), X7 (Thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ), X8 (Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng) ở mức ý nghĩa 1%; biến X1 (Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe) có ảnh hưởng đến mức độ tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư ở mức ý nghĩa 5% và các biến X6 (Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian xanh), X9 (Dịch vụ giáo dục và đào tạo nghề yếu) không có ảnh hưởng đến mức độ tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư.

Bảng 4.34: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng

dân cư

Biến số

Ký hiệu

Sai số chuẩn

Giá trị xác suất (p)

Tham số hồi qui

0,1473749 **

0,0611623

0,018

X1

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHỎE

0,4508248 ***

0,0611623

0,000

X2

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

CƠ SỞ HẠ TẦNG

0,1799694 ***

0,0611623

0,004

X3

AN NINH TRẬT TỰ

0,4108434 ***

0,0611623

0,000

X4

QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

0,1897484 ***

0,0611623

0,002

X5

0,0906573

0,0611623

0,141

X6

DỊCH VỤ PHÁP LUẬT, THÔNG TIN, THƯƠNG MẠI VÀ KHÔNG GIAN XANH

0,2096414 ***

0,0611623

0,001

X7

THU NHẬP VÀ CƠ SỞ TẠO THU NHẬP CỦA HỘ

0,1763845 ***

0,0611623

0,005

X8

SỰ GẮN KẾT GIỮA HÀNG XÓM LÁNG GIỀNG

0,0969433

0,0611623

0,116

X9

DỊCH VỤ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỀ

2,591667

0,0609069

0,000

Hằng số

Số quan sát

120

Prob>chi2

0,0000

Adj R-squared

0,5393

75

Nguồn: Kết quả phân tích, 2015

Chú thích:

*** cóý nghĩa ở mức alpha 1%

** cóý nghĩa ở mức alpha 5%

* cóý nghĩa ở mức alpha 10%

Biến X1 là đại diện cho nhân tố ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏecó ảnh hưởng đến sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư ở mức ý nghĩa 5%, có nghĩa là trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì khi các yếu tố trong nhân tố này làm tăng ảnh hưởng của nhân tố X1 lên 1 điểm thì sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư sẽ tăng lên 0,147 điểm, theo đó khi cộng đồng dân cư ý thức được tình hình ô nhiễm đất, nước, không khí ngày càng xấu đi gây ảnh hưởng đến đời sống của họ thì mức độ tham gia đóng góp của cộng đồng sẽ tăng lên.

Các biến còn lại bao gồm X2 là đại diện cho nhân tố Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương, X3 là đại diện cho nhân tố cơ sở hạ tầng, X4 là đại diện cho nhân tố An ninh trật tự, X5 là đại diện cho nhân tố Quy hoạch đất đai nhà ở, X7 là đại diện cho nhân tố thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ và X8 là đại diện cho nhân tố Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng. Các biến này đều có tác động tích cực có ý nghĩa đến sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư ở mức ý nghĩa 1%. Cùng trong giả định các yếu tố khác không thay đổi khi giá trị ảnh hưởng của biến X2 tăng lên 1 điểm sẽ làm tăng mức độ tham gia đóng góp của người dân lên 0,45 điểm, tương tự vậy các biến khác có giá trị tác động biên lần lượt là 0,179 đối với biến X3, 0,41 đối với biến X4, 0,189 đối với biến X5, 0,209 đối với biến X7 và cuối cùng là 0,176 đối với biến X8.

Từ những kết quả phân tích trên, có thể đưa ra mô hình thể hiện mối quan hệ giữa mức độ sẵn lòng tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư trong công tác xây dựng nông thôn mới với các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư như sau.

0,147

76

0,145

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHỎE

0,105

DỊCH VỤ PHÁP LUẬT, THÔNG TIN, THƯƠNG MẠI VÀ KHÔNG GIAN XANH

0,460

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

0,229

THU NHẬP VÀ CƠ SỞ TẠO THU NHẬP CỦA HỘ

0,194

CƠ SỞ HẠ TẦNG

0,179

SỰ GẮN KẾT GIỮA HÀNG XÓM LÁNG GIỀNG

0,394

AN NINH TRẬT TỰ

MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

0,179

DỊCH VỤ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỀ

0,179

QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI NHÀ Ở

Hình 4.2. Mô hình tác động sau khi phân tích

77

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1 KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu về việc đánh giá hiện trạng quá trình tham gia đóng góp và ra quyết định của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ cho ta thấy tình hình chung về sự tham gia, cũng như các hình thức đóng góp của cộng đồng dân cư, đa phần mức độ tham gia của hộ chỉ ở góc độ bắt đầu tham gia, nông hộ chưa tự thiết kế, quyết định, chủ động, chia sẻ, hay tham gia ở mức độ cao nhất. Cụ thể qua kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy rằng trong số 20 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại thành phố Cần Thơ sẽ có một số tiêu chí người dân tham gia rất cao, nhưng có một số tiêu chí người dân tham gia thấp do quy hoạch của nhà nước không có sự tham gia của người dân. Thực tế cho thấy, Sự tham gia đóng góp của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới cũng đã phát huy nguồn lực từ cộng đồng, vận động đóng góp tiền, ngày công, hiến đất v.v. nhưng chủ yếu thong qua biện pháp hành chính, cộng đồng chưa tích cực tham gia vào các hoạt động chung, xây dựng Nông thôn mới.

Ngoài ra nghiên cứu này cũng xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng, đó là nhân tố Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe; Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương; cơ sở hạ tầng; An ninh trật tự; Quy hoạch đất đai nhà ở; Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng. Tất cả 7 nhân tố này đều có tác động tích cực có ý nghĩa đến mức độ tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, đồng thời chú trọng quan tâm vào công tác quản lý tổ chức, nâng cao nhận thức, sự phối hợp đồng bộ của tất cả chủ thể được đề cập trong nghiên cứu, chính là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới. Chẳng hạn như một số công trình mà địa phương có khả năng quản lý, cần giao UBND xã hoặc Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã làm chủ đầu tư (không kể qui mô đầu tư) để tổ chức, huy động người dân thực hiện các công trình xây dựng trên địa bàn xã, để phát huy sự tham gia, tính sở hữu, xem các công trình nầy là của chính người dân xây dựng nông thôn mới. UBND tỉnh, huyện có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn giúp Ban quản lý cấp xã thực hiện.

78

5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.2.1 Chính quyền

Cần định hướng quy hoạch phát triển cụ thể, triển khai công trình phù hợp với quy hoạch. Cần có sự phối hợp của cộng đồng dân cư với chính quyền, kiểm tra giám sát các công trình thi công tại địa phương, nhằm đảm bảo được chất lượng.

Chính quyền và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã cần có cơ chế trao quyền nhiều hơn cho cộng đồng để khuyến khích sự tham gia của người dân, đẩy nhanh tiến độ xây dựng xã nông thôn mới.

Cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao ý thức hoạt động bằng việc đoàn thể chính quyền xã, địa phương chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước về quản lý, kiểm tra chất lượng công trình, an ninh trật tự tại địa phương, cải thiện bảo vệ cảnh quan môi trường…phải làm gương cho người dân. Phát huy mô hình " Thành lập Ban giám sát" do người dân địa phương tham gia quản lý, hay sự chủ động của người dân trong các hoạt động đánh giá, quản lý,giám sát, nâng cấp và thụ hưởng.

Tăng cường liên kết trong quá trình sản xuất, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao độngnông thôn, giúp các hộ nghèo tăng thu nhập và thoát nghèo. Có thể kêu gọi doanh nghiệp vào địa phương đầu tư các công ty, xí nghiệp, nhằm giải quyết lao động tại chỗ tại địa phương.

Xem cộng đồng dân cư là thành phần chủ chốt trong xây dựng nông thôn mới, tuyên truyền vận động sâu rộng trong xã hội về nông thôn mới nhất là người dân để phát huy vai trò chủ thể đóng góp tích cực về nhân lực, tài lực vào công cuộc xây dựng nông thôn mới ở địa phương bằng những hình thức như qua pano, phướn, bướm, loa phát thanh địa phương, ti vi... Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền bằng nhiều hình thức radân, những mô hình hay. Kết hợp với tổ chức tôn giáo, tận dụng những cái gắn kết trong cộng đồng, những cái có sẵn để thực hiện.

5.2.2 Người dân

Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của xã phải do cộng đồng dân cư chủ động xây dựng kế hoạch trên cơ sở thảo luận dân chủ và quyết định những nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương, năng lực của cộng đồng và chính sách của nhà nước.

79

Phối hợp với các cơ quan, Viện, Trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức lãnh đạo, chuyên môn các cấp về xây dựng nôngthôn mới.

Tham quan học tập kinh nghiệm tại các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới (các xã nông thôn mới của các nước, xã điểm Trung ương, các xã ở miền Đông Nam Bộ, Tây NamBộ).

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Cờ Đỏ. Đề án xây dựng

nông thôn mới huyện Cờ Đỏ giai đoạn 2011-2020.

2. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Thạnh Phú, 2011. Đề án

xây dựng nông thôn mới xã Thạnh Phú 2011-2020.

3. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông, 2011. Đề án

xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông 2011-2020.

4. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Trung An, 2011. Đề án xây

dựng nông thôn mới xã Trung An 2010-2020.

5. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Trung Hưng, 2011. Đề án

xây dựng nông thôn mới xã Trung Hưng 2011-2020.

6. Chi cục Thống kê huyện Cờ Đỏ, 2013. Niên giám thống kê 2013.

Chi cục Thống kê huyện Cờ Đỏ.

7. Đinh Phi Hổ (2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với các văn phòng công chứng ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học. Trường Đại Học Cần Thơ.

8. Đinh Phi Hổ (2011). Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế, phát triển – nông nghiệp. Nhà xuất bản Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung. (2012). Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị. Tạp chí Phát triển Kinh tế. Số 262, 8/2012. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.

10. Dower, M. (2001). Bộ Cẩm nang Đào tạo và Thông tin về Phát triển

nông thôn toàn diện. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Nà Nội.

11. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

12. Michael Dower (2004). Bộ cẩm nang Đào tạo và Thông tin về phát triển nông thôn toàn diện. Người dịch: Đặng Hữu Vĩnh. Hiệu chỉnh: Vũ Trọng Khải. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

13. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế và thực hiện. Thành phố Hà Nội: Nhà xuất bản lao động – xã hội.

14. Nguyễn Duy Cần và Trần Duy Phát (2012). Tạp chí Khoa học. Đánh giá mức độ đáp ứng theo “ Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới” của xã Vĩnh Viễn huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang”. Số 22b: 97-107.

15. Nguyễn Thanh Bình (2009). Tạp chí Nghiên cứu Khoa học. Vai trò của khuyến nông có sự tham gia trong phát triển cộng đồng: trường hợp câu lạc bộ Tam Sóc C1 huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng. Số 5: x – y.

16. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

17. Tô Duy Hợp (1997). Xã hội học nông thôn. NXB Khoa học xã hội.

18. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000). Phát triển cộng đồng, lý

thuyết và vận dụng. NXB Văn hóa – Thông tin.

19. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện và Đỗ Trọng Hùng (2012). Nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Trương Văn Tuyển (2007). Giáo trình phát triển cộng đồng: Lý luận và ứng dụng trong phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015.

22. Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015.

23. Ủy ban nhân dân xã Thới Đông - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015.

24. Ủy ban nhân dân xã Thới Đông - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015.

25. Ủy ban nhân dân xã Trung An - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015.

26. Ủy ban nhân dân xã Trung An - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015.

27. Ủy ban nhân dân xã Trung Hưng - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015.

28. Ủy ban nhân dân xã Trung Hưng - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015.

Tiếng Anh

1. Ellis, F., & Biggs, S. (2001). Evolving themes in rural development

1950s-2000s. Development Policy Review, 19 (4), 437-448.

2. IFAD. (2009). Community-driven development decision tools for

rural development programmes. IFAD.

3. IFAD. (2009). Community-driven development decision tools for

rural development programmmes. IFAD.

4. Lazdinis, M. (2006). EU Rural Development Strategy and Emerging Policy Issues in Forestry. International Seminar on Policies in Support of Rural Fostering Investment anbd Innovations Development. Zvolen-Sielnica.

5. Nimal, F. A. (2008). Rural Development Outcomes and Drivers. An

Overview and Some Lessons. ADB.

6. OECD. (2006). Coherence of Agricultural and Rural Development

Policies. OECD Publishing.

7. OECD. (2006). The New Rural Paradigm: Policies and Governance.

OECD Publishing.

8. Plessis, V. d., Beshiri, R., Bollman, R. D., & Clemenson, H. (2002). Definition of 'Rural'. Agriculture and Rural Working Paper Series, No.61. Agriculture Division. Statistics Canada.

9. United Nations. (2007). Rural Households' Livelihood and Well- Being. Statistics on Rural Development and Agriculture Household Income. The Wye Group Handbook.

10. USDA. (2006). 2007 Farm Bill Theme Paper. Rural Development.

Executive Summary.

Phụ lục 3: Cronbach Alpha

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 120 100.0

Excludeda 0 .0

Total 120 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.919 35

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

2.5500 1.18712 120 TN5

3.0667 1.17918 120 TN6

2.9667 1.32800 120 TN7

2.2500 1.17574 120 CS2

2.1083 1.05954 120 CS3

2.1500 1.17859 120 CS4

2.5833 1.25412 120 CS5

2.1333 1.20874 120 CS8

2.9000 1.29900 120 CS9

2.0083 1.21265 120 DV1

1.8000 1.07375 120 DV5

1.9917 1.17033 120 DV6

1.9333 1.04305 120 DV7

2.1750 1.05051 120 DV8

1.6083 .79172 120 DD2

1.5583 .89627 120 DD3

1.7750 .96548 120 DD4

2.1833 1.28980 120 DD5

2.7083 1.23938 120 MT2

2.1250 1.22689 120 MT3

2.0250 1.21242 120 MT5

2.1417 1.11744 120 SK1

2.1417 1.23190 120 SK2

1.8833 1.19652 120 SK4

2.5583 1.16530 120 GK2

2.6333 1.15179 120 GK3

2.6083 1.19731 120 GK4

VHXH4 2.2083 1.15151 120

VHXH5 1.8250 1.05848 120

VHXH6 2.4167 1.24741 120

VHXH7 2.4167 1.30663 120

2.7083 1.19097 120 CQ3

2.5167 1.18806 120 CQ6

2.6167 1.19652 120 CQ7

2.6417 1.24884 120 CQ8

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

TN5 77.3667 424.503 .372 .918

TN6 76.8500 422.145 .424 .917

TN7 76.9500 423.443 .346 .918

CS2 77.6667 417.955 .515 .916

CS3 77.8083 429.618 .304 .918

CS4 77.7667 412.046 .641 .914

CS5 77.3333 415.585 .527 .916

CS8 77.7833 422.406 .407 .917

CS9 77.0167 419.647 .428 .917

DV1 77.9083 422.067 .413 .917

DV5 78.1167 425.953 .383 .918

DV6 77.9250 425.986 .346 .918

DV7 77.9833 425.176 .414 .917

DV8 77.7417 421.319 .503 .916

DD2 78.3083 432.417 .336 .918

DD3 78.3583 426.417 .456 .917

DD4 78.1417 424.879 .459 .917

DD5 77.7333 421.390 .397 .918

MT2 77.2083 414.839 .549 .916

MT3 77.7917 411.965 .615 .915

MT5 77.8917 415.005 .559 .915

SK1 77.7750 418.579 .531 .916

SK2 77.7750 413.688 .576 .915

SK4 78.0333 413.780 .593 .915

GK2 77.3583 425.257 .364 .918

GK3 77.2833 422.911 .419 .917

GK4 77.3083 424.786 .362 .918

VHXH4 77.7083 415.049 .591 .915

VHXH5 78.0917 418.958 .554 .916

VHXH6 77.5000 410.571 .632 .914

VHXH7 77.5000 408.622 .639 .914

CQ3 77.2083 418.166 .503 .916

CQ6 77.4000 418.511 .497 .916

CQ7 77.3000 421.371 .433 .917

CQ8 77.2750 417.831 .484 .916

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

79.9167 444.094 21.07353 35

Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .803

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.302E3

df 595

Sig. .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Compon Cumulative

ent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance %

27.489 27.489 9.621 27.489 27.489 3.643 10.407 10.407 1 9.621

36.521 3.161 9.033 36.521 3.163 9.037 19.445 2 3.161 9.033

42.930 2.243 6.408 42.930 2.966 8.474 27.918 3 2.243 6.408

48.354 1.898 5.424 48.354 2.881 8.231 36.150 4 1.898 5.424

53.184 1.691 4.830 53.184 2.534 7.239 43.389 5 1.691 4.830

57.885 1.645 4.701 57.885 2.434 6.956 50.345 6 1.645 4.701

62.315 1.550 4.430 62.315 2.324 6.641 56.985 7 1.550 4.430

66.120 1.332 3.805 66.120 2.265 6.472 63.458 8 1.332 3.805

3.526 1.234 69.646 2.166 6.189 69.646 9 1.234 3.526

10 .962 2.749

11 .881 2.518

12 .849 2.424

13 .685 1.958

14 .645 1.842

15 .584 1.668

16 .575 1.644

17 .515 1.470

18 .509 1.455

19 .470 1.344

20 .436 1.245

21 .409 1.167

22 .378 1.080

23 .355 1.015

24 .333 .951

25 .293 .838

26 .281 .803

27 .235 .671

28 .234 .668

29 .202 .579

30 .171 .489

31 .147 .420

32 .140 .401

33 .134 .384

34 .109 .311

35 .090 .257 69.646 72.395 74.913 77.338 79.296 81.138 82.806 84.450 85.921 87.376 88.720 89.966 91.133 92.213 93.228 94.179 95.017 95.820 96.491 97.159 97.738 98.227 98.647 99.048 99.432 99.743 100.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Compon Cumulative

ent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance %

27.489 27.489 9.621 27.489 27.489 3.643 10.407 10.407 1 9.621

36.521 3.161 9.033 36.521 3.163 9.037 19.445 2 3.161 9.033

42.930 2.243 6.408 42.930 2.966 8.474 27.918 3 2.243 6.408

48.354 1.898 5.424 48.354 2.881 8.231 36.150 4 1.898 5.424

53.184 1.691 4.830 53.184 2.534 7.239 43.389 5 1.691 4.830

57.885 1.645 4.701 57.885 2.434 6.956 50.345 6 1.645 4.701

62.315 1.550 4.430 62.315 2.324 6.641 56.985 7 1.550 4.430

66.120 1.332 3.805 66.120 2.265 6.472 63.458 8 1.332 3.805

3.526 1.234 69.646 2.166 6.189 69.646 9 1.234 3.526

10 .962 2.749

11 .881 2.518

12 .849 2.424

13 .685 1.958

14 .645 1.842

15 .584 1.668

16 .575 1.644

17 .515 1.470

18 .509 1.455

19 .470 1.344

20 .436 1.245

21 .409 1.167

22 .378 1.080

23 .355 1.015

24 .333 .951

25 .293 .838

26 .281 .803

27 .235 .671

28 .234 .668

29 .202 .579

30 .171 .489

31 .147 .420

32 .140 .401

33 .134 .384

34 .109 .311

69.646 72.395 74.913 77.338 79.296 81.138 82.806 84.450 85.921 87.376 88.720 89.966 91.133 92.213 93.228 94.179 95.017 95.820 96.491 97.159 97.738 98.227 98.647 99.048 99.432 99.743 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

MT5

SK1

SK4

MT3

MT2

SK2 .815 .743 .739 .683 .584 .573

CQ8

CQ6

CQ7

CQ3 .844 .833 .813 .653

CS5

CS2

CS4

CS9

CS3 .736 .734 .638 .612 .573

VHXH7

VHXH6

VHXH5

VHXH4 .765 .736 .728 .687

DD4

DD2

DD3

DD5 .785 .694 .681 .660

DV1

DV8

DV7

CS8 .752 .707 .669 .540

TN6

TN7

TN5 .844 .779 .773

GK2

GK3

GK4 .832 .797 .773

DV6 .828

DV5 .772

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Component Score Coefficient Matrix

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

TN5 -.078 .019 -.016 -.027 -.056 .034 .383 -.010 .030

TN6 .045 -.036 -.017 -.052 -.029 .008 .402 -.050 -.050

TN7 -.031 -.020 .047 -.076 .004 -.045 .383 -.002 -.021

CS2 -.030 -.059 .308 .061 -.057 -.163 -.019 .025 .082

CS3 -.191 -.035 .239 .022 -.117 .158 .024 .026 .081

CS4 -.060 .000 .237 .003 -.003 -.059 .008 -.008 .141

CS5 .006 -.013 .310 -.020 .040 -.073 .003 -.103 -.057

CS8 .018 -.099 .066 -.069 .065 .253 .094 -.027 -.168

CS9 -.018 .099 .271 -.109 .029 .040 -.051 -.006 -.191

DV1 -.030 -.045 -.150 .042 .019 .398 .024 -.015 -.050

DV5 -.002 .004 -.026 -.061 .000 -.021 .011 .007 .387

DV6 -.016 .012 -.046 -.029 .044 -.045 -.035 -.024 .425

DV7 -.028 .062 .014 -.075 -.125 .337 -.026 .039 -.006

DV8 -.009 .017 -.067 .021 -.059 .343 -.068 .010 .006

DD2 -.056 -.059 -.086 -.034 .333 -.017 .010 .021 .142

DD3 .000 -.053 -.056 .037 .319 -.131 -.036 .015 .116

DD4 .014 -.005 -.011 -.089 .372 -.061 .027 .004 -.064

DD5 -.100 .042 .139 -.040 .300 -.013 -.019 -.062 -.108

MT2 .177 -.018 .088 -.060 .036 -.031 -.011 .011 -.124

MT3 .218 -.044 -.027 .062 .031 -.068 -.121 .052 -.041

MT5 .331 .041 -.087 -.108 -.032 .035 -.034 -.039 -.073

SK1 .295 .035 -.012 -.118 -.091 -.137 .061 -.025 .095

SK2 .174 -.069 -.077 .104 -.069 .019 .013 -.042 .065

SK4 .280 -.020 -.129 -.050 -.007 .062 .008 -.058 .019

GK2 -.045 -.026 -.037 -.062 -.024 .005 .052 .424 -.003

GK3 -.076 -.011 -.024 -.004 -.030 .402 .046 .012 -.026

GK4 .006 -.038 -.044 -.043 -.012 .056 -.068 .396 -.037

VHXH4 -.041 -.045 -.004 .321 -.034 -.084 -.042 -.006 .083

VHXH5 -.077 -.146 -.016 .379 -.021 .009 .027 .018 -.042

VHXH6 -.038 .029 -.006 .332 -.050 .039 -.044 -.089 -.098

VHXH7 -.057 -.010 -.041 .357 -.014 .026 -.059 -.037 -.049

CQ3 .019 .276 .112 -.106 -.082 -.080 -.049 -.026 .103

CQ6 -.031 .320 .001 -.121 -.019 -.009 .045 .034 -.010

CQ7 -.023 .309 -.038 -.032 .031 .005 -.085 -.023 -.021

CQ8 .005 .320 -.043 -.065 -.028 .027 .009 -.049 -.028

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

Phụ lục 5: Kết quả hồi qui bội theo ước lượng OLS

. regress y x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9

Source | SS df MS Number of obs = 120

-------------+------------------------------ F( 9, 110) = 16.48

Model | 66.024279 9 7.336031 Prob> F = 0.0000

Residual | 48.9673877 110 .44515807 R-squared = 0.5742

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.5393

Total | 114.991667 119 .966316527 Root MSE = .6672

------------------------------------------------------------------------------

y | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

x1 | .1473749 .0611623 2.41 0.018 .0261656 .2685841

x2 | .4508248 .0611623 7.37 0.000 .3296156 .5720341

x3 | .1799694 .0611623 2.94 0.004 .0587601 .3011787

x4 | .4108434 .0611623 6.72 0.000 .2896342 .5320527

x5 | .1897484 .0611623 3.10 0.002 .0685391 .3109577

x6 | .0906573 .0611623 1.48 0.141 -.030552 .2118665

x7 | .2096414 .0611623 3.43 0.001 .0884321 .3308507

x8 | .1763845 .0611623 2.88 0.005 .0551752 .2975938

x9 | .0969433 .0611623 1.59 0.116 -.024266 .2181526

_cons | 2.591667 .0609069 42.55 0.000 2.470963 2.71237

------------------------------------------------------------------------------