BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Nguyễn Thị Tâm Hằng
MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Nguyễn Thị Tâm Hằng
MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU.......................................................................................................... 1
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 1
1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
1.3.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2
1.3.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
1.5 PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.5.1 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.5.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu ...................................................................... 4
1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 6
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ........................................... 6
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN ...................................................... 6
2.1.1 Cộng đồng .................................................................................................... 6
2.1.2 Nông thôn ..................................................................................................... 6
2.1.3Xây dựng nông thôn mới............................................................................... 8
2.1.4 Vai trò của cộng đồng dân cư .................................................................... 10
2.1.6 Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư ........................................ 12
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ....................................................... 13
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 16
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 16
3.2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 17
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 18
3.2.2 Phương pháp phân tích ............................................................................... 19
CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 24
i
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 24
4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ .................................................................................................. 24
4.1.1 Tình hình xây dựng NTM tại huyện Cờ Đỏ ............................................... 24
4.1.2 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thới Đông .............................................. 27
4.1.3 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung Hưng ........................................... 30
4.1.4 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung An ................................................ 33
4.1.5 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thạnh Phú .............................................. 36
4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT ......................................................................................................... 39
4.2.1Thông tin cơ bản về chủ hộ ......................................................................... 39
4.2.2 Nguồn lực của hộ ....................................................................................... 40
4.3 THỰC TRẠNG THAM GIA ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........... 44
4.3.1 Hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới .......... 44
4.3.2 Sự tham gia – đóng góp của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn mới ....................................................................................................................... 47
4.3.2.1 Tiêu chí quy hoạch .................................................................................. 47
4.3.2.2 Tiêu chí giao thông .................................................................................. 49
4.3.2.3 Tiêu chí thủy lợi ...................................................................................... 51
4.3.2.4 Tiêu chí điện ............................................................................................ 52
4.3.2.5Tiêu chí nhà ở ......................................................................................... 54
4.3.2.6Tiêu chí thu nhập ................................................................................... 55
4.3.2.7Tiêu chí hộ nghèo.................................................................................... 57
4.3.2.8Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ............................... 58
4.3.2.9Tiêu chí giáo dục ..................................................................................... 58
4.3.2.10Tiêu chí y tế ........................................................................................... 59
4.3.2.11Tiêu chí văn hóa ................................................................................... 60
4.3.2.12 Tiêu chí môi trường............................................................................. 61
4.4SỰ SẴN LÒNG THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................................ 65
4.4.1 Kiểm tra độ phù hợp của thang đo ............................................................. 65
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá các biến ảnh hưởng đến sự tham gia ............ 65
ii
4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................... 74
CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................. 78
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................... 78
5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH................................................................................... 79
5.2.1 Chính quyền ............................................................................................... 79
5.2.2 Người dân ................................................................................................... 79
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình phân tích nhân tố khám phá ........... 20
Bảng 4.1: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông ........................................................ 28
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 29
Bảng 4.3: Diện tích tự nhiên xã Trung Hưng ...................................................... 31
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 32
Bảng 4.5: Diện tích tự nhiên xã Trung An .......................................................... 33
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 35
Bảng 4.7: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông ........................................................ 36
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí .............................. 38
Bảng 4.9: Thông tin cơ bản của chủ hộ .............................................................. 39
Bảng 4.10: Nghề nghiệp của dân cư trên địa bàn nghiên cứu ............................ 41
Bảng 4.11: Mục đích sử dụng đất ....................................................................... 42
Bảng 4.12: Diện tích đất sản xuất ....................................................................... 42
Bảng 4.13: Số thành viên gia đình và số lao động của hộ .................................. 43
Bảng 4.14: Số thành viên và số lao động gia đình phân theo số lượng .............. 44
Bảng 4.15: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới45
Bảng 4.16: Nguồn thông tin về xây dựng nông thôn mới ................................... 46
Bảng 4.17: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch ........... 48
Bảng 4.18: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông .......... 50
Bảng 4.19: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi ............... 51
Bảng 4.20: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí điện .................... 53
Bảng 4.21: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí nhà ở .................. 55
Bảng 4.22: Thu nhập trung bình các ngành nghề ............................................... 56
Bảng 4.23: Thu nhập trung bình của nông hộ ..................................................... 56
Bảng 4.24: Mức độ tương trợ cho các hộ nghèo trong vùng .............................. 57
Bảng 4.25: Thời gian làm việc trong năm của hộ ............................................... 58
Bảng 4.26: Tình hình phổ cập giáo dục tại nông hộ ........................................... 59
Bảng 4.27: Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào tiêu chí y tế ................ 59
Bảng 4.28: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí văn hóa ............... 61
Bảng 4.29: Nguồn nước sử dụng......................................................................... 62
iv
Bảng 4.30: Phương thức xử lý chất thải .............................................................. 62
Bảng 4.31: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí môi trường ......... 63
Bảng 4.33: Ma trận điểm hệ số nhân tố .............................................................. 70
Bảng 4.34: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư ......................................................................................................................... 75
Bảng 4.35: Tác động biên của những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư .......................................... Error! Bookmark not defined.
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư ................................. 13
Hình 3.1. Khung nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Các biến sử dụng trong mô hìnhOLS .................................................. 23
Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Cờ Đỏ ........................................................ 25
Hình 4.2. Mô hình tác động sau khi phân tích .................................................... 76
vi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, tiến trình xây dựng nông thôn mới ngày càng được Chính phủ quan tâm, thực hiện triệt để hơn, được thể hiện rõ rệt qua hệ thống văn bản chỉ đạo được cập nhật và ban hành liên tục trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. Cụ thể sau khi Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới, Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Ngay sau đó là sự ra đời của Thông báo số 238 –TB/TW ngày 7/4/2009, triển khai thí điểm cho 11 xã thuộc đại diện 11 tỉnh thành trên cả nước. Đây là tiền đề giúp xác định được nội dung, phương pháp, nguyên tắc trong chỉđạo xây dựng nông thôn mới, rà soát quy hoạch và xây dựng bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới mà kết quả đến hiện tại là Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 4/10/2013. Trong giai đoạn này với sự chỉđạo linh hoạt của Chính phủ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cũng có nội dung thực hiện ngày càng xoáy sâu vào trọng tâm hơn khi mà các tiêu chí căn bản và quan trọng được lựa chọn thực hiện (theo Quyết định 639/QĐ-TTg ngày 5/5/2014) gồm các tiêu chí như: tiêu chí thu nhập, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, giao thông. Kèm theo đó là khích lệ các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia phong trào thi đua theo Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” đã ra đời từ năm 2011 và Quyết định số 720/QĐ-TTg ngày 25/5/2014 về việc tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Trong phong trào cả nước thi đua xây dựng nông thôn mới thì sau gần 5 năm thực hiện Thành phố Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả tích cực, diện mạo nông thôn khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao. Theo Báo điện Tử cần thơ (2015)thì đến tháng 8 năm 2015 Thành phố Cần Thơ có 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 19 xã đạt từ 15 đến 19 tiêu chí và 10 xã đạt từ 12 đến 14 tiêu chí. Trong đó, huyện Cờ Đỏ đến 6 tháng đầu năm 2015 thì có 1 xãđạt chuẩn nông thôn mới, 1 xãđạt 17/20 tiêu chí, 1 xãđạt 16/20 tiêu chí, 4 xãđạt 13-15 tiêu chí và 2 xãđạt 12 tiêu chí. Đểđạt được kết quả này cần phải hìnhthành một tổ chức đồng bộ, phát huy sức mạnh nội lực bên trongtừ việc chỉ đạo, hướng
1
dẫnthực hiện các tiêu chí, đến công tác tuyên truyền vận động nguồn lực từ cộng đồng dân cưđịa phương để quá trình nông thônmới đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả, bền vững. Điều này đồng nghĩa với việc cần cải thiện về nhận thức vai trò, trách nhiệm, đặc trưng cơ bản cũng như yếutố tác động đến chủ thể xây dựng nông thôn mới. Phải có định hướng, phươngpháp, hệ thống pháp lí kèm theo, có sự tham gia trực tiếp của người dân vớivai trò chủ thể, các tầng lớp, các tổ chức xã hội; Chủ động sáng tạo của các địaphương, từ lãnh đạo các cấp, các ngành đến quần chúng… Trong đó, sự đồngthuận và đóng góp của cộng đồng dân cưđịa phương là yếu tố quan trọng trong tiến trình xâydựng nông thôn mới. Đối với thực trạng huyện CờĐỏ hiện tại thì việc tiến đến đạt chuẩn nông thôn mới cho tất cả các xã vẫn là một quảng đường dài. Vì thế nghiên cứu “Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ” được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa sự đồng thuận vàđóng góp của cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu, từđó giúp cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được vận hành nhanh chóng, hiệu quả và bền vững hơn.
1.2 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Việc tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ đang diễn ra như thế nào?
(2) Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ đạt đến mức độ nào?
(3) Các yếu tố nào có ảnh hưởng ý nghĩa đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện CờĐỏ Thành phố Cần Thơ?
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ, từ đó gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao tính tham gia, phát huy tối đa vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới giúp cho nông thôn phát triển toàn diện và bền vững hơn.
2
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu, mô tả thực trạng về sự tham gia, đóng góp, quyết định trong xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trên địa bànhuyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ.
(2) Đánh giá mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng dân cư đối với các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện CờĐỏ Thành phố Cần Thơ.
(3) Xác định các yếu tốảnh hưởng có ý nghĩa đến mức độ tham gia xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ.
(4) Gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao tính tham gia, phát huy tối đa
vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng việc tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) để đánh giá mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng dân cư đối với các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, để phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của dân cư đối với các nhóm tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu bài viết sử dụng hàm hồi qui OLS. Trong đó, biến phụ thuộc Y là mức độ tham gia vào xây dựng nông thôn mới của hộ, được đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ. Các biến độc lập(Xi) là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư được xác định sau khi phân tích EFA.
1.5 PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.5.1 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn xã Trung An (đạt 20/20 tiêu chí), Trung Hưng (đạt 15/20 tiêu chí), ThớiĐông (đạt 17/20 tiêu chí) và Thạnh Phú (đạt 12/20 tiêu chí) huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ (UBND Huyện CờĐỏ, 2015), chiếm 11,1% tổng số xã nông thôn mới toàn thành phố. Do mỗi vùng miền trên cả nước đều có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán khác nhau nên nghiên cứu chỉ tiến hành trên phạm vi giới hạn huyện nhằm để gợi ý chính sách sẽ sát với thực
3
tế địa phương hơn. Tiêu chí đạt được của 4 xã thuộc huyện có cả số tiêu chí thấp nhất, cao nhất và số tiêu chí trung bình chung có thể đảm bảo tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu.
1.5.2 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trong giới hạn của nghiên cứu này chỉ tập trung vào phân tích sự tham gia, đóng góp, ra quyết định của đối tượng dân cư trên địa bàn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư tại thời điểm nghiên cứu. Vấn đề có sự thay đổi trong mức độ tham gia của cộng đồng dân cư hay không sẽ không được đề cập đến trong nghiên cứu này.
1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện gồm 5 chương
Chương 1 – Giới Thiệu: Trình bày các nội dung về lý do chọn đề tài - Mức độ tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ. Thêm vào đó, chương này cũng trình bày các vấn đề như câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề tài.
Chương 2 – Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu: Nội dung chương này chủ yếu trình bàycác lý thuyết liên quan về khái niệmcộng đồng , cộng đồng nông thôn, nông thôn, nông thôn mới, vai trò của cộng đồng dân cư cũng như sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, chương này cũng trình bày các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, nội dung của chương còn đề cập đến các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới, vai trò của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng nông thôn mới. sự tham gia đóng góp của người dân đối với một số lĩnh vực khuyến nông, ngân hàng ...
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp giúp cho việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp hồi qui sử dụng mô hình OLS.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên kết quả xử lý dữ liệu thông qua các phương pháp được trình bày ở chương 3. Nội dung của chương sẽ mô tả địa bàn nghiên cứu, mô tả thực trạng việc tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới, mức độ tham giacủa người dân và
4
các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cờ Đỏ Thành phố Cần Thơ.
Chương 5 – Kết luận và gợi ý chính sách: Tóm tắt các kết quả trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và gợi ý một số chính sách giúp cho việc xây dựng nông thôn mới được thuận lợi.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.1.1 Cộng đồng
Theo Tô Duy Hợp (2000) thì cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm đó có thể làđặc điểm về kinh tế - xã hội; đặc điểm về huyết thống; mối quan tâm và quan điểm; môi trường, nhân văn.
Theo khái niệm của Trương Văn Tuyển (2007) thì cộng đồng là một nhóm người có chung một hay nhiều đặc điểm nàođó, cộng đồng là một khái niệm rộng tùy vào cách tiếp cận của nghiên cứu, các tiêu chí của nghiên cứu, các hoạt động mà cộng đồng sẽ bao gồm một hay nhiều các đối tượng xã hội khác nhau. Vì thế một cá nhân cùng lúc là thành viên của nhiều cộng đồng khác nhau và một cộng đồng lớn có thể bao gồm nhiều cộng đồng nhỏ.
Trương Văn Tuyển (2007) cũng mở rộng khái niệm này cho cộng đồng nông thôn, đây là một cộng đồng mà các thành viên của cộng đồng có hoạt động sinh kế dựa vào nông nghiệp, dựa vào tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động trồng trọt chăn nuôi. Cộng đồng này sẽ có xu hướng chuyển đổi thành cộng đồng thành thị do ảnh hưởng của đô thị hóa, sinh kế của cộng đồng này sẽ giảm dần sự lệ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên và được đa dạng hóa với nhiều ngành nghề khác nhau theo nhu cầu thị trường.
Đinh Phi Hổ (2011) có nhận định về cộng đồng theo 2 hướng: “Cộng đồng như là một hình thể xã hội thực tế thể hiện qua tính địa phương” hoặc “Cộng đồng được xem xét trong phạm vi rất rộng của những hoạt động và những đặc tính cụ thể điển hình cho cuộc sống hàng ngày nhưng không cần thiết tương đồng với nhau về một phương diện nào đó”.
2.1.2 Nông thôn
Theo Tô Duy Hợp (1997) thì nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ nhưkinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
6
Có thể hiểu nông thôn theo hai cách khác nhau, nông thôn có thể là lãnh thổ hay là một đại diện xã hội cho một cộng đồng có chung lợi ích, văn hóa, cách sống. Tuy nhiên theo tác phẩm của Plessis, Beshiri, Bollman và Clemenson(2002) thì trên thế giới nông thôn thường được hiểu theo khái niệm lãnh thổ với quy mô dân số, mật độ dân số, bối cảnh cư trú, bối cảnh thị trường lao động đặc trưng. Với các quốc gia thuộc nhóm OECD thì nông thôn được phân loại theo các chi tiết về quy mô dân số; mật độ dân số; mức độ tập trung của các khu vực đô thị - trung tâm thị trường lao động và tỷ trọng của nông nghiệp (United Nations, 2007).
Sự phân biệt nông thôn và thành thị có thể dựa vào các tiêu chí quy định cho từng vùng, trong đó nhiều nước đã thống nhất coi số lượng dân cư làm tiêu chí để quy định đô thị. Từ điển Bách khoa của Liên Xô năm 1986 có định nghĩa đô thị là khu vực dân cư mà phần lớn dân cư ở đó làm ngoài nông nghiệp. Còn trong từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2002 đã định nghĩa đô thị là nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả công nghiệp, thành phố hoặc thị trấn. Cho đến nay trên thế giới đều thống nhất coi đô thị là một điểm dân cư tập trung với số lượng lớn, mật độ cao và tỷ lệ người làm công nghiệp, dịch vụ nhiều hơn hẳn người làm nông nghiệp. Tuy nhiên, về tiêu chí cụ thể thì có sự khác nhau giữa các nước, xuất phát từ đặc điểm riêng của từng nước. Ví dụ xét về dân số tối thiểu của một đô thị thì Liên bang Nga quy định 12.000 người, Thụy Sĩ - 10.000 người, trong khi Cu Ba, Kênya - 2.000 người, Grênada - 200 người, Uganda - 100 người. Về mật độ dân cư ở đô thị, các nước cũng có quy định khác nhau, Phần Lan quy định ít nhất là 500 người trên một dặm vuông (xấp xỉ 2.600.000 m2 ), Ấn Ðộ - 1.000 người. Về tỉ lệ dân số không làm việc trong ngành nông nghiệp ở một đô thị, Nhật Bản và Hà Lan quy định là 60-65%, Liên bang Nga quy định là 85%.
Còn tại Việt Nam, theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thì “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Quyết định số 132-HÐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định nước ta có năm loại đô thị như sau:
- Ðô thị loại 1: Dân số đạt từ 1 triệu người trở lên, mật độ dân cư từ 15.000
người/km2 trở lên, tỉ lệ lao động ngoài nông nghiệp từ 90 % trở lên.
- Ðô thị loại 2: Dân số từ 350.000 đến 1 triệu người, mật độ dân cư 12.000
người/km2 , tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên.
7
- Ðô thị loại 3: Dân số từ 100.000 đến 350.000 người, mật độ dân cư đạt từ
10.000 người/km2 trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.
- Ðô thị loại 4: Dân số từ 30.000 đến 100.000 người, mật độ dân cư đạt từ
8000 người/ km2 trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên.
- Ðô thị loại 5: Dân số từ 4.000 đến 30.000 người, mật độ dân cư từ 6.000
người/km2 trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở lên.
Như vậy, khu vực nông thôn được xác định là những khu vực nằm ngoài các tiêu chí quy định trên. Có thể coi nông thôn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/ km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.
Một khái niệm khác về nông thôn được hiểu như sau: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. ( Thông tư 41/2013/BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới)
Theo quan điểm củaTô Xuân Dân (2012) nông thôn được hiểu nhiều hơn theo khía cạnh cảm nhận về không gian sống của con người. Nông thôn hiện đại là một không gian rộng lớn mà tại đó con người được sống, gắn bó hài hoà với thiên nhiên, cây cỏ, chim muông, sông núi, đất trời, không ngột ngạt trong những thành phố đầy chọc trời, bê tông, sắt thép và kính. Nông thôn hiện đại là nơi nghỉ mát trong lành, nơi giải trí phong phú, là vùng du lịch sinh thái đa dạng, yên tĩnh, thanh bình…
2.1.3Xây dựng nông thôn mới
Nghiên cứu của Ellis và Biggs (2001) cho rằng từ những năm 2000 cho tới nay phát triển nông thôn luôn gắn với mục tiêu giảm nghèo của các quốc gia dựa theo cách tiếp cận sinh kế bền vững. Việc xóa đói giảm nghèo là trung tâm của phát triển nông thôn, các chính phủ cũng có xu hướng chuyển từ tiếp cận nghèo đơn chiều sang nghèo đa chiều. Khái niệm phát triển nông thôn hiện đại được phát triển với nhiều định nghĩa khác nhau. Lazdinis (2006) có nhận định quan điểm mới về phát triển nông thôn của cộng đồng Châu Âu thể hiện ở ba mục tiêu: 1) Cải thiện năng lực cạnh tranh của nông lâm nghiệp bằng cách hỗ trợ tái cấu trúc, phát triển và đổi mới; 2) Cải thiện môi trường và cảnh quan nông thôn qua việc hỗ trợ quản lý đất đai; và 3) Cải thiện chất lượng đời sống nông thôn và khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động kinh tế. Trước đó Dower (2001)đã định nghĩa “Phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã
8
hội, kinh tế, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”. Vào năm 2006,Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ có định nghĩa phát triển nông thôn có nghĩa là “cải thiện các điều kiện của cộng đồng nông thôn một cách tổng thể, bao gồm kinh tế và chất lượng cuộc sống ở các phương diện khác như môi trường, sức khỏe, cơ sở hạ tầng và nhà ở”. Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế OECD vào năm 2007 cho rằng phát triển nông thôn có ba phương diện: lãnh thổ, chủ đề phát triển và thời gian. Theo đó mỗi vùng lãnh thổ có sự khác biệt về các vấn đề khó khăn, triển vọng, cơ hội và các mục ưu tiên phát triển khác nhau,phát triển nông thôn có liên quan đến các vấn đề nhân khẩu học, kinh tế, xã hội và môi trường, vì thế nhấn mạnh tầm quan trọng của tính tổng hợp theo chiều ngang, phối hợp giữa các ngành của các hoạt động và chính sách. Về thời gian thì phát triển nông thôn là một khái niệm mang tính động nên phải được hiểu là tiến trình trung hạn và dài hạn được phản ảnh ở các khía cạnh thay đổi công nghệ, kinh tế, và xã hội. IFAD (2009) cũng dựa trên quan điểm lãnh thổ để đề xuất khái niệm phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-driven development) và đề cao sự tự chủ của cộng đồng địa phương trong tiến trình phát triển nông thôn. Tiếp theo đó Nimal (2008) đã diễn giải mô hình Phát triển nông thôn gồm ba phương diện kinh tế, xã hội và chính trị, tạo ra năng lực và cơ hội để tham gia vào và hưởng lợi từ quá trình phát triển, tạo ra năng lực và cơ hội để tham gia vào quá trình chính trị và phát triển xã hội toàn diện.
Có thể thấy quan niệm hiện đại về phát triển nông thôn tập trung vào bốn
nội dung như sau:
Chính trị và thể chế: xây dựng quyền sở hữu cộng đồng; phân quyền và thể chế hóa sự tham gia của công chúng; thúc đẩy sự tiếp cận công bằng đến các nguồn lực có giới hạn và cơ hội; đưa ra các giải pháp cung ứng dịch vụ.
Văn hóa – xã hội: tái phát hiện và xây dựng các nền tảng xã hội, văn hóa vùng và địa phương; đối phó với rủi ro và bất lợi thông qua hệ thống an sinh xã hội.
Kinh tế: tạo ra cơ hội việc làm thông qua đa dạng hóa nghề nghiệp; tạo ra
giá trị gia tăng cho vùng; kiện toàn năng lực để đối mặt với thị trường.
Môi trường: quản lý tài nguyên tự nhiên theo cách bền vững và tạo ra các
thỏa ước sử dụng mang tính cộng đồng.
Theo OECD (2006) thì trong bốn nội dung trên thì vai trò của phát triển kinh tế nông thôn vẫn được xem trọng nhất, đặc biệt là ngành nông nghiệp, vì nông nghiệp tạo ra động lực phát triển kinh tế cho các vùng nông thôn. Mối gắn
9
kết giữa ngành nông nghiệp, ngành kinh tế chủ yếu ở khu vực nông thôn và phát triển nông thôn là hết sức chặt chẽ.
2.1.4 Vai trò của cộng đồng dân cư
Cộng đồng dân cư - vai trò trung tâm của phát triển nông thôn: trong phát triển nông thôn thì người dân vừa phải là những người thụ hưởng chính, đồng thời cũng là những người hoạt động chủ yếu. Ở nước ta hiện nay có hơn 75% dân sống ở các vùng nông thôn và mỗi năm dân số nông thôn tăng hơn 1%, những người này cần được khuyến khích ở lại nông thôn để tránh tình trạng quá đông dân ở các thành phố, mà tình trạng này đã gây ra sự nghèo khổ ở các nước khác trong khu vực Đông Nam Á trong khi mức thu nhập bình quân ở các vùng nông thôn còn thấp nhiều so với các thành phố. Hàng vạn người đang sống trong cảnh nghèo túng, bao gồm những người không có đất đai và những nông dân sống trên những vùng đất rất xấu. Trên 7 triệu dân nông thôn hiện đang không có công ăn việc làm hoặc không có đủ việc làm (Tô Xuân Dân, 2012).
Bên cạnh đó Michael Dower (2004) cũng khẳng định cộng đồng dân cư mang lại những lợi ích và là những người đóng góp cho quá trình phát triển nông thôn to lớn này thông qua các tổ chức quần chúng, bao gồm những tổ chức đại diện cho nôngdân, phụ nữ, thanh niên và cựu chiến binh: họ có thể giúp huy động công sứcvà tiền tiết kiệm của các thành viên trong tổ chức của họ và có thể cung cấpcác dịch vụ mở rộng, đào tạo và tín dụng.
Trong nghiên cứu này vai trò của cộng đồng dân cư sẽ được phân tích sâu
hơn và không đề cập đến các tổ chức xã hội trong vùng nghiên cứu. 2.1.5 Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Theo Ban chỉ đạo nông thôn mới (2012) thì trong xây dựng nông thôn mới cộng đồng trong nghiên cứu (bao gồm cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội chính thức/phi chính thức) có vai trò cùng nhau xây dựng quy hoạch, phát triển hạtầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa – xã hội – môi trườngđể đáp ứng nhu cầu lợi ích chung. Trong đó, cộng đồng dân cư có thể tham gia, đóng góp ở những hình thức cụ thể cho từng tiêu chí như sau:
1) Tiêu chí quy hoạch: Cộng đồng dân cư phải tuân thủ quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới sau khi được công bố.
2) Tiêu chí giao thông: Cộng đồng dân cư cùng với Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới trong các chương trình nhà nước và nhân dân cùng làm như: hưởng ứng việc hiến đất xây đường liên ấp,
10
liên xóm, hiến đất xây trường mẫu giáo,… Đối với người không có đất thì góp công sức lao động, tham gia quản lý, giám sát công trình.
3) Tiêu chí thủy lợi: Các công trình thủy lợi thì phải có phân cấp quản lý cụ thể cho từng công trình, có sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy lợi. Công trình được nạo vét, phát hoang, sửa chữa thường xuyên hàng năm chống xuống cấp, đảm bảo việc khai thác, sử dụng hiệu quả, không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước.
4) Tiêu chí môi trường: Cộng đồng dân cư có thể tham gia:
- Tổng vệ sinh theo phát động của cơ quan, đoàn thể.
- Sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh, rác thải sinh hoạt phải được thu gom
hoặc đốt.
- Mọi người dân cần hưởng ứng chủ trương gia đình có thân nhân qua đời
thực hiện chôn cất ở nghĩa trang nhân dân thay cho chôn cất tại vườn.
- Chăm sóc sức khỏe ban đầu và sức khỏe sinh sản giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Các cơ sở sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định về môi trường.
5) Tiêu chí điện: Cộng đồng dân cư thực hiện sử dụng điện an toàn, tham gia bảo vệ hành lang an toàn lưới điện; không tự ý câu nối điện bên ngoài đồng hồ điện.
6) Tiêu chí giáo dục: Cộng đồng dân cư thực hiện việc cho con em đến các trường học mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học tham gia cùng với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục con em mình. Tham gia các lớp đào tạo nghề để tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, liên kết sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
7) Tiêu chí văn hóa: Cộng đồng dân cư tích cực tham gia các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
8) Tiêu chí nhà ở: Cộng đồng dân cư thực hiện xây dựng nhà ở có diện tích, kết cấu phù hợp với quy định của Bộ Xây dựng có các công trình phục vụ nhu cầu tối thiểu như: bếp, nhà vệ sinh…
9) Tham gia cùng chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật để xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp.
11
2.1.6 Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư
Trong Giáo trình phát triển cộng đồng của tác giả Trương Văn Tuyển (2007) đã phân chia sự tham gia của cộng đồng dân cư thành 8 mức độ khác nhau. Trong đó mức độ thâp nhất là bị lôi cuốn theo và mức độ tham gia cao nhất của cộng đồng dân cư là biết chủ động chia sẻ. Cụ thể 8 mức độ này như sau:
1) Lôi cuốn theo: Người dân hành động nhưng không hiểu vấn đề và hành
động của mình.
2) Trang trí: Người dân có vai trò trang trí cuộc họp, ít hiểu về nội dung và
không có ý kiến tổ chức.
3) Danh nghĩa: Người dân có tiếng nói hình thức danh nghĩa, không có dịp
hình thành ý tưởng riêng và không có quyền lựa chọn chủ đề.
4) Người dân thật sự tham gia: Người dân bắt đầu tham gia thật sự, hiểu được mục tiêu dự án, biết ai quyết định sự tham gia của họ và tại sao, có vai trò ý nghĩa hơn, xung phong cho dự án khi hiểu rõ dự án.
5) Được tham khảo và thông báo: Dự án được người khác thiết kế và vận
hành, người dân hiểu tiến trình và quan điểm của họ được quan tâm đúng mức.
6) Được chia sẻ quyết định: Dự án đã được khởi sự, người dân được chia sẻ
quyết định.
7) Chủ động định hướng: Cộng đồng dân cư được tạo cơ hội tham gia phát
triển và thực hiện kế hoạch, thậm chí với dự án phức tạp.
8) Chủ động chia sẻ: Cộng đồng khởi sự đề án và chia sẻ quyết định với
người khác.
12
Nguồn: Trương Văn Tuyển, 2007
Hình 2.1. Thang đo về sự tham gia của cộng đồng dân cư
Từ thang đo trên có thể rút ra thang đo trong nghiên cứu như sau:
1. Không tham gia: Tham gia thụ động
2. Tham gia thấp: Tham gia cho thông tin và tham gia tư vấn (Cung cấp
thông tin)
3. Tham gia vừa: Tham gia vì có động lực vật chất (Cung cấp thông tin,
chia sẽ trách nhiệm, đóng góp ngày công lao động và tiền)
4. Tham gia cao: Tham gia theo chức năng và tham gia theo tương hỗ (Biết
phân tích và ra quyết định)
5. Tham gia rất cao: Tự hoạt động
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế văn hóa xã hội thì các chủ thể trong cộng đồng cũng đã có những hoạt đóng góp khác nhau nhưng chung lại, điều hướng vào nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, qua đó cũng đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả về vai trò cộng đồng cụ thể như:
13
Trong một nghiên cứu của Nguyễn Duy Cần (2012) về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, kết quả cho thấy vai trò cộng đồng tại địa bàn xã Vĩnh Viễn đã được phát huy rất tốt, qua kết quả PRA tại địa bàn nhóm nghiên cứu đã ghi nhận được rằng người dân được nghe và biết về việc xã mình được chọn làm xã điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia được Chính phủ ban hành khoảng 80% các nhóm của ấp và nhóm ấp 11 là nhóm có số người nghe và biết cao nhất (chiếm đến 93%) do đây là nhóm ấp nằm ở trung tâm xã với chợ trung tâm đạt chuẩn Quốc gia và các cơ quan chức năng, hành chính đóng tại địa bàn. Kết quả cụ thể như sau: trong tiêu chí thu nhập, theo nhận thức của người dân, có 5 lý do được đưa ra để giải thích cho vấn đề tăng thu nhập là: được vay vốn sản xuất với lãi suất thấp (100%); Biết cách sản xuất có lợi nhuận cao, (100%); Được hỗ trợ đào tạo nghề (85,7%); Được giới thiệu việc làm (57,2%); Bán được sản phẩm với giá hợp lý (28,5%)… Qua 5 năm thực hiện, xã Vĩnh Viễn đã thay đổi một cách sâu sắc bộ mặt và đời sống nông thôn. Người dân nhận thức rằng, chương trình xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia đã mang lại nhiều lợi ích cho họ, nhất là trong việc nâng cao thu nhập và mức sống.
Trong nghiên cứu về những vấn đề bất cập trong chương trình xây dựng nông thôn mới của Đỗ Kim Chung và cộng sự được thực hiện vào năm 2012 trong bối cảnh chương trình này được thực hiện trong gần 3 năm nhưng trên cả nước chỉ có 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nghiên cứu này đã nêu lên thực trạng xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam đồng thời cũng nêu rõ được 5 bất cập lớn trong quá trình xây dựng này. Trong đó cần phải chú ý đến việc xây dựng nông thôn mới nhưng thiếu vốn đầu tư, chưa phát huy cao độ nội lực của địa phương và của dân; và việc cán bộ cộng đồng và người dân địa phương thiếu kỹ năng quản lý và giám sát các công trình, điều này một phần khẳng định vai trò quan trọng của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn.
Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2009) cho thấy dự án Khuyến nông đồng bằng sông Cửu Long, đã áp dụng phương pháp PTD từ năm 2002 dựa trên nguyên tắc “sự tham gia” của người dân qua 4 bước: (1) xác định khó khăn trở ngại; (2) tìm kiếm giải pháp thích hợp; (3) thiết kế các thử nghiệm, theo dõi giám sát và đánh giá kết quả; và (4) phổ triển các kỹ thuật thành công. Thông qua các hoạt động này kiến thức và kỹ năng sản xuất của nông dân được nâng cao, họ dễ dàng áp dụng vào các hoạt động sản xuất của mình bằng cách “vừa học vừa làm” trên các thử nghiệm do chính họ thực hiện. Sau 5 năm phát triển cùng với phương pháp PTD, nông dân ở Câu lạc bộ Tam Sóc C1 đã thực hiện nhiều thí nghiệm trên các loại cây trồng vật nuôi như lúa,
14
trồng cỏ nuôi bò, nuôi heo, nuôi trùn quế và nuôi cá. Nếu như năm 2002, tỷ lệ hộ nghèo 44%, năm 2007 còn 16%; đàn bò năm 2002 chỉ 8 con thì đến năm 2007 tăng lên 44 con; năm 2002 câu lạc bộ không có vốn, thiếu nợ, vay bên ngoài lãi suất cao, năm 2007 câu lạc bộ có nguồn vốn xoay vòng lãi suất 2%/tháng; năm 2002 chỉ 2 người có xe gắn máy (8%), năm 2007 40% thành viên có xe gắn máy… Qua kết quả đạt được, đều đó nói lên vai trò khuyến nông và người nông dân đã phát huy tốt năng lực, cũng như tận dụng tốt những hỗ trợ từ chương trình 135 đem lại.
Qua sự tổng hợp các nghiên cứu trên cho thấy việc xây dựng hay phát triển đều cần phải dựa trên sự tham gia của người dân, điều này đã được kiểm chứng sau những kết quả được chỉ ra trong những nghiên cứu trên.
Theo Đinh Phi Hổ (2009), Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ thống Ngân hàng thương mại. (Tạp chí Quản lý kinh tế, số 26, 2009). Theo lý thuyết Parasuraman, Zeithaml, Berry (1991), tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với hệ thống Ngân hàng thương mại. Để ứng dụng mô hình thực tiễn, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra 104 khách hàng tại hai chi nhánh của một Ngân hàng thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh theo phương pháp chọn mẫu ngẫunhiên và phỏng vấn trực tiếp với Bảng câu hỏi được thiết kế theo 5 nhân tốảnh hưởng đến sự hài lòng và thang điểm từ 1 – 7. Bằng phương pháp phântích nhân tố và thông qua các kiểm định của mô hình hồi quy, tác giả xác địnhcác nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng là sự đảm bảo, đáp ứngvà phương tiện hữu hình.
Theo nghiên cứu khác của Đinh Phi Hổ (2011), Các yếu tố tác động đếnsự hài lòng của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển các khu công nghiệp.Tác giả đã xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối vớiviệc phát triển khu công nghiệp. Để tiến hành mô hình, nhóm tác giả đã tiếnhành điều tra trực tiếp 250 hộ gia đình định cư gắn với khu công nghiệp ở ViệtNam và mô hình có 10 thang đo đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến hàilòng của cộng đồng dân cư và một thang đo hài lòng chung của các hộ giađình dân cư với 47 biến quan sát. Bằng phương pháp phân tích nhân tố khámphá và phân tích hồi qui, tác giả đã xác định được có 8 nhóm nhân tố ảnhhưởng, các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng phát triển khu công nghiệp là: hoạtđộng của chính quyền, dịch vụ tiện ích công, việc làm và thu nhập, gắn kết xãhội, văn hóa - xã hội, đền bù thu hồi đất, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tiện nghicần thiết.
15
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận của đề tài về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới theo 20 tiêu chí thành phố Cần thơ theo khung lý thuyết Hình 3.1. Theo đó, sự tham gia của cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố có thể bao gồm yếu tố “bên trong” như sự nhận thức của cộng đồng đến các hành động như đóng góp, hỗ trợ vốn, hiến đất, thực hiện, giám sát, quản lý, nâng cấp, hưởng thụ; và “bên ngoài” như các chủ trương, chính sách, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, hỗ trợ kinh phí quy hoạch phát triển, giám sát từ các cấp chính quyền, đoàn thể. Cộng đồng dân cư tham gia tích cực, dẫn đến hiệu quả tốt trong xây dựng nông thôn mới và ngược lại. Hiệu quả này cũng sẽ tác động lại đến các yếu tố ảnh hưởng ban đầu.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
+ Bên trong: sự nhận thức của cộng đồng đến các hành động như nhân chủng học, đóng góp, hỗ trợ vốn, hiến đất, thực hiện, giám sát, quản lý, nâng cấp, hưởng thụ…
+ Bên ngoài: các chủ trương, chính sách, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, hỗ trợ kinh phí quy hoạch phát triển, giám sát từ chính quyền các cấp.
Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới theo 20 tiêu chí của TPCT
Hiệu quả xây dựng nông thôn mới
Hình 3.1. Khung nghiên cứu
16
3.2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 5 bước chính như mô tả ở Hình 3.2. Đầu tiên tiến hành lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu những thông tin cơ bản về vai trò cộng đồng dân cư trong xây dựng và phát triển nông thôn mới. Sau khi lược khảo tài liệu, mục tiêu nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu sẽ được xác định. Tiếp theo là thu thập và phân tích số liệu. Sau đó là trình bày kết quả phân tích và thảo luận theo mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 5 bước chính như mô tả ở Hình 3.2. Đầu tiên tiến hành lược khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu những thông tin cơ bản về vai trò cộng đồng dân cư trong xây dựng và phát triển nông thôn mới. Sau khi lược khảo tài liệu, mục tiêu nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu sẽ được xác định. Tiếp theo là thu thập và phân tích số liệu. Sau đó là trình bày kết quả phân tích và thảo luận theo mục tiêu nghiên cứu.
17
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
XÂY DỰNG NỘI DUNG NGHIÊN CÚU
THU THẬP DỮ LIỆU
Sơ cấp - Phỏng vấn hộ
Thứ cấp - Số liệu thống kê - Đề án NTM - Các báo cáo
- Thống kê mô tả
- Thống kê mô tả - EFA - Hồi quy bội (OLS)
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình 3.2. Khung phân tích
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Các chủ trương, chính sách, đề án xây dựng và báo cáo về phát triển nông thôn mới huyện và các xã trong vùng nghiên cứu. Bên cạnh đó cập nhật tài liệu từ sách, web, tạp chí… có liên quan đến đề tài.
* Thu thập số liệu sơ cấp:
Được thu thập bằng phương phấp phỏng vấn trực tiếp (1) Những lãnh đạo đầu ngành của xã và các cán bộ phụ trách các lĩnh vực có liên quan đến nội dung
18
các tiêu chí của BTCQG về nông thôn mới. (2) Phỏng vấn nhóm cộng đồng được thực hiện tại 4 xã: Thạnh Phú, Thới Đông, Trung An và Trung Hưng, mỗi nhóm từ 7-10 người được phân theo ngành nghề (Nhóm người hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhóm người kinh doanh dịch vụ, nhóm người làm việc ở các cơ quan đoàn thể ở xã, nhóm người tham gia các câu lạc bộ, tổ hợp tác và hợp tác xã). Tổng số người tham gia trong các nhóm được phỏng vấn là 120 người.
3.2.2 Phương pháp phân tích
Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp các tiêu chí có liên quan đến vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cờ Đỏ.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu thô và lập bảng phân phối tần số phân tích tần số, số tương đối kết cấu và chỉ số phát triển, số trung bình (Mean), trị số lớn nhất (Max) và nhỏ nhất (Min), độ lệch chuẩn (STD).
Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả đặc điểm các quan sát được thu thập trong nghiên cứu, mô tả về các hình thức tham gia, đóng góp của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới theo 04 nhóm: Quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tổ chức sản xuất, văn hóa xã hội môi trường.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để đánh giá mức độ sẵn lòng tham gia của cộng đồng dân cư đối với các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.
- Thang đo SERVPERF
Thang đo SERVPERF là một biến thể của thang đo SERVQUAL được Cronin & Taylor (1992) giới thiệu, xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận (thay vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL). Hai ông cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không cần có chất lượng kỳ vọng. cũng như đánh giá trọng số của 5 thành phần. Lưu ý rằng do có xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF này giữ như SERVQUAL. Mô hình đo lường này được gọi là mô hình cảm nhận (perception model).
- Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha
Kiểm định này được sử dụng để loại bỏ các biến rác, trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định độ tin cậy của các biến trong thang đo liên quan
19
đến 20 tiêu chí lớn dựa theo bộ tiêu chí của Thành phố Cần Thơ, dựa vào hệ số kiểm định Cronbach’s alpha của các thành phần thang đo và hệ số Cronbach’s alpha của mỗi biến đo lường. Các biến có hệ số tương quan tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Theo nhiều nhà nghiên cứu, một thang đo được xem là tốt khi hệ số này có giá trị trong khoảng 0,7-0,8. Theo Nulnally và Bernstein (1994) thì độ tin cậy của thang đo có thể chấp nhận được khi hệ số này lớn hơn hay bằng 0,6.
- Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu để xác định các nhóm
tiêu chí đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân cư. Phương pháp phân tích
EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau (interdependence
techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào
mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để rút
gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F Để xác định mức độ tương quan giữa các biến kiểm định KMO và Bartlett’s được sử dụng để kiểm định giả thuyết: H0 : Không có sự tương quan giữa các biến H1 : Có sự tương quan giữa các biến với nhau Nếu hệ số Bartlett’s < 0,05 chấp nhận giả thuyết H1 bác bỏ giả thuyết H0. Nếu hệ số Bartlett’s = > 0,05 chấp nhận giả thuyết H0 bác bỏ giả thuyết H1 Ngoài ra kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) chỉ được chấpnhận khi: Độ tin cậy của các biến quan sát (Factor Loading ) ≥ 0,5. Kiểm định thích hợp của mô hình KMO ≥ 0,5. Kiểm định phương sai cộng dồn (Cumulative %) ≥ 50%. (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Gồm có 59 biến được sử dụng trong mô hình phân tích nhân tố khám phá.
Các biến này được đưa ra dựa trên 20 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại
thành phố Cần Thơ và khả năng tham gia đóng góp, sự tương tác cũng như mức
độ thụ hưởng của cộng đồng dân cư trong việc hoàn thành các tiêu chí nông thôn
mới tại địa phương. Bảng 3.1: Các biến sử dụng trong mô hình phân tích nhân tố khám phá 20 TN2
TN3
TN4 TN5
TN6
TN7
CS1
CS2
CS3
CS4
CS5
CS6
CS7
CS8 CS9 DV1 DV2 DV3 DV4
DV5 DV6
DV7 DV8 DV9 DD1 DD2
DD3
DD4 DD5 MT1
MT2 MT3 MT4 21 MT5
SK1
SK2 SK3
SK4 GK1 GK2
GK3 GK4 GK5 VHXH1
VHXH2 VHXH3 VHXH4 VHXH5 CQ1 CQ2
CQ3
CQ4 CQ5 CQ6 CQ7 Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi khói bụi và mùi hôi
Dễ bị bệnh các đường hô hấp, tiêu hóa
Ô nhiễm rác thải, chất thải, nước thải từ hộ gia đình, các nhà máy
sản xuất
Nguồn nước ô nhiễm
Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi trong không khí ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân
Lao động nhập cư từ các vùng khác đến, gây ảnh hưởng xấu đến
công tác huy động đóng góp, môi trường và an ninh trật tự tại địa
phương
Cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện
Ông/Bà và những hộ gia đình chung quanh thiếu tính đoàn kết hợp
tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng
Ông/Bà thiếu sự tương trợ, giúp đỡ từ láng giềng khi gặp khó
khăn
Gia đình Ông/Bà không tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể
tại địa phương (nên chưa nhận thức được công tác vận động,
tuyên truyền, huy động đóng góp)
Ông /Bà nghĩ đời sống tinh thần VH-XH tại địa phương còn thấp
Các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng mang bản sắc văn hóa đặc thù
của địa phương không có
Địa phương thiếu hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh phù hợp
cho mọi đối tượng
Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương có chiều hướng không
lành mạnh, tiêu cực
Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh
trật tự của địa phương
Các tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy) xảy ra nhiều
VHXH6
Tình hình an ninh trật tự ( trộm cắp, ẩu đả…) thường xuyên xảy ra VHXH7
Hỗ trợ trong việc đào tạo, dạy nghề, định hướng chuyển đổi nghề
nghiệp cho người dân còn nhiều bất cập
Ra quyết định có sự tham gia, dân chỉ đóng vai trò hình thức
Cung cấp thông tin chính sách chậm trễ đến người dân
Nhu cầu cơ bản của cộng đồng dân cư chưa quan tâm ( điện, nước,
đường xá, trường học, y tế… )
Các vấn đề về ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự
chưa được quan tâm
Chính quyền xa rời quần chúng (không có thái độ niềm nở, sẵn
sàng phục vụ, cởi mở, thân ái…với dân
Chính quyền quản lý, tổ chức thấp (giải quyết công việc có quy
trình, khoa học, chậm trễ…)
Hoạt động chính quyền kém CQ8 Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng tổng quát như sau: 22 Y = b0 + b1X1 + b2X2 + …. + bnXn + u Trong đó: Y: Biến phụ thuộc (Mức độ tham gia vào xây dựng nông thôn mới của hộ, được đánh giá theo thang điểm Likert 5 mức độ) Xi: Các biến độc lập (Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư được xác định sau khi phân tích EFA) bi: ảnh hưởng biên của yếu tố Xi lên biến phụ thuộc Y. u: sai số ước lượng (phần dư). Mô hình ban đầu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới như sau: THU NHẬP SỨC KHỎE CƠ SỞ HẠ TẦNG GẮN KẾT XH DV TIỆN ÍCH
CÔNG CỘNG VĂN HÓA- XÃ HỘI ĐẤT ĐAI-NHÀ Ở MỨC ĐỘ
THAM GIA
CỦA CỘNG
ĐỒNG DÂN
CƯ TRONG
XÂY DỰNG
NÔNG THÔN
MỚI CQ ĐỊA PHƯƠNG MÔI TRƯỜNG Hình 3.3. Các biến sử dụng trong mô hình OLS 23 triệu đồng/người/năm, tăng 7,96 Huyện Cờ Đỏ là một huyện nông nghiệp ngoại thành của Thành phố Cần
Thơ bao gồm 10 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 9 xã, với 31.115 ha diện
tích tự nhiên với dân số 126.069 người (Chi cục thống kê huyện Cờ Đỏ, 2013).
Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Giá trị bình quân trên
1 ha đất sản xuất năm 2013 đạt 93,6 triệu đồng (tăng 25,9 triệu đồng so với năm
2010), sản phẩm chủ lực là cây lúa với tổng diện tích canh tác năm 2013 là
67.800 ha, huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình cánh đồng
mẫu bắt đầu từ vụ Đông Xuân 2011 – 2012, với qui mô diện tích ban đầu là 548
ha, đến cuối năm 2014 thì diện tích cánh đồng mẫu trong 3 vụ là 30.665 ha. Mô
hình đã giúp nông dân có lợi nhuận cao, cụ thể vụ Đông Xuân 2013 – 2014
khoảng 35 triệu đồng/ha (cao hơn 5 triệu đồng/ha so với ngoài mô hình), vụ Hè
Thu 2014 khoảng 18,5 triệu đồng/ha (cao hơn 3 triệu đồng/ha so với ngoài mô
hình), vụ Thu Đông khoảng 12,6 triệu đồng (cao hơn 1,6 triệu đồng so với ngoài
mô hình). Đối với lĩnh vực kinh tế hợp tác, theo thống kê hiện nay trên địa bàn
huyện có 18 HTX công, nông nghiệp trong đó có 5 HTX nông nghiệp và 292
THT với nhiều loại hình sản xuất khác nhau. Thu nhập bình quân đầu người
triệu
(GDP) năm 2013 đạt 27,46
đồng/người/năm so với năm 2010. Theo thống kê số hộ nghèo của cả huyện năm
2014 là 1.454 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 5,76%, giảm 1,84 % so với đầu năm 2013.
Đa số các hộ nghèo đều không có đất, thiếu việc làm, thu nhập thấp. Hưởng ứng phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trên
cả nước, Ban Chỉ đạo huyện đã tích cực tham gia vào công tác xây dựng nông
thôn mới, cụ thể là huyện ban hành Nghị quyết 06-NQ/HU về xây dựng nông
thôn mới, kế hoạch 41 về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020,
ban hành Quyết định số 3966/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 về việc thành lập lại
Ban chỉ đạo và các văn bản liên quan, thực hiện giám sát với Chương trình số
25-CTr/HU ngày 24 tháng 1 năm 2014 của Huyện Ủy Cờ Đỏ về việc giám sát,
kiểm tra năm 2014, trong đó có nội dung kiểm tra việc lãnh đạo thực hiện nghị
quyết số 06-NQ/HU ngày 8/6/2011 của Huyện Ủy về xây dựng xã đạt tiêu chuẩn 24 nông thôn mới; đơn vị được chọn kiểm tra gồm Đảng ủy xã Đông Thắng, Đảng
ủy xã Đông Hiệp và Ban Chỉ đạo huyện về xây dựng nông thôn mới. Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện CờĐỏ Ban chỉđạo huyện cũng tập trung công tác tuyên truyền bằng nhiều hình
thức: Ban chỉ đạo huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành huyện, các địa phương
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, tập trung
vào các nội dung như: - Tuyên truyền về 20 tiêu chí, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, phát động các phong trào thi đua (làm giao
thông nông thôn, phong trào “5 không, 3 sạch” của hội phụ nữ,…), tuyên truyền
thực hiện các qui hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt đến cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân. - Tổ chức phát 1.000 tờ bướm tuyên truyền về nông thôn mới cho người dân tại tết quân dân xã Trung Hưng. - Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản
xuất cho người nông dân để tăng thu nhập góp phần xây dựng nông thôn mới,
với 51 cuộc, số lượng là 1.581 lượt người tham dự. 25 - Tổ chức tập huấn tuyên truyền về kinh tế tập thể, góp phần củng cố các
hình thức tổ chức sản xuất ở các địa phương, số cuộc là 7, với 365 lượt người
tham dự. - Thường xuyên chỉ đạo các địa phương rà soát thực hiện tốt các biện pháp
tuyên truyền như: pano, cổng trào, hội thảo,…góp phần nâng cao nhận thức của
người dân tham gia xây dựng nông thôn mới. - Chỉ đạo lực lượng đoàn viên thanh niên thường xuyên tham gia tuyên
truyền bằng các việc làm cụ thể như: tuyên truyền về tuần lễ nước sạch vệ sinh
môi trường, tổ chức trồng cây xanh trên các tuyến đường, khu dân cư, tạo cảnh
quan xanh sạch đẹp, góp phần chung tay xây dựng nông thôn. - Chỉ đạo thường xuyên các phong trào nhân dân tham gia xây dựng nông
thôn mới như: đóng góp để xây dựng các công trình giao thông nông thôn,xây
dựng nhà đại đoàn kết, tổ chức phát quang, trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi
trường xung quanh, thực hiện cải tạo vườn tạp, dựng mô hình cánh đồng mẫu
lớn, huy động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc,….đặc biệt là
tuyên truyền phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân
cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Tất cả được thực hiện vớinguồn vốn xây dựng nông thôn mới năm 2014 là 385,004 tỷ đồng, cụ thể như sau: - Vốn ngân sách trung ương là 4,053 tỷ đồng. - Vốn ngân sách thành phố là 142,297 tỷ. - Vốn ngân sách huyện là 12,600 tỷ. - Cho vay theo Nghị định 41 là 135 tỷ đồng (704 hộ vay). - Vay từ các chương trình của ngân hàng CSXH huyện là 52,925 tỷ đồng. - Vốn ngân hàng thế giới hỗ trợ nhà kho, lò sấy: 5 tỷ đồng. - Vận động xây dựng nhà đại đoàn kết là 0,810 tỷ đồng. - Doanh nghiệp đầu tư cánh đồng mẫu là 9,835 tỷ đồng. 26 - Doanh nghiệp (điện lực) đầu tư kéo điện là 7,078 tỷ đồng. - Vận động trồng cây 19/5 là 37 triệu đồng. - Vận động hỗ trợ của các thành ủy viên chỉ đạo xã là 0,588 tỷ đồng. - Đối ứng xây dựng nhà đại đoàn kết là 120 triệu đồng. - Đối ứng làm giao thông nông thôn là 14,155 tỷ đồng. - Đóng góp làm thủy lợi nội đồng là 506 triệu đồng. Xã Thới Đông là xã thuộc huyện ngoại thành của Thành Phố Cần Thơ,
cách thị trấn Cờ Đỏ khoảng 2 km về phía Nam, có vị trí giao thông thuận lợi, tuy
nhiên Thới Đông vẫn thuộc vùng nhập sâu của huyện. Toàn xã có 8 ấp, dân cư
tập trung chính dọc theo các kênh, rạch và một số dọc theo kênh xáng Thốt Nốt,
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất lúa, ngành nghề nông thôn nhìn chung chưa
phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn. Phía Đông Bắc giáp
xã Thới Xuân ; Phía Đông Nam giáp Đông Bình huyện Thới Lai; Phía Tây Bắc
giáp xã Thạnh Phú; Phía Tây Nam giáp huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Diện tích
tự nhiên: 1.915,92 ha, chiếm 6,15 % diện tích tự nhiên của huyện. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.915,92 ha. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp 1.728,39 ha; đất phi nông nghiệp 187,53 ha, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp 1.728,39 ha gồm: diện tích đất lúa 1.680,74 ha, trồng cây lâu năm 35,16
ha, đất trồng cây hàng năm 12,49 ha, không có đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập
năm 2013). Hiện có 8 ấp là Thới Xuyên, ấp Thới Trung, ấp Thới Hòa, ấp Thới
Hưng, ấp Thới Thạnh, ấp Thới Xuân, ấp Thới Hữu, ấp Thới Phong. 27 Bảng 4.1: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông Đơn vị: ha 1 Thới Xuyên 347,62 2 Thới Trung 200,88 3 Thới Hòa 191,36 4 Thới Hưng 340,64 5 Thới Thạnh 154,41 6 Thới Xuân 128,41 7 Thới Hữu 285,28 8 Thới Phong 267,32 Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã ThớiĐông, 2011 Dân số: Năm 2013 toàn xã có 6.548 nhân khẩu đang sinh sống, mật độ dân
số 342 người/km2. Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động (18 - 55 tuổi) của
xã Thới Đông là 4.105 người, chiếm 62,6% dân số. Trình độ lao động thấp, thu
nhập bình quân đầu người năm 2010 chỉ mới đạt 12.000.000đ thuộc loại thấp so
với mặt bằng chung của huyện. Trong đó nông nghiệp là ngành đem lại việc làm
và thu nhập cho đa số người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực tạo cơ sở ổn định xã hội, nông thôn là môi trường sống của đa số người
dân, nơi bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hóa của
dân tộc. Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có tỷ lệ ấp văn
hóa là 75%, tỷ lệ hộ dùng điện là 90,22 %, tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 87,3%.
Xuất phát điểm đạt 7/20 tiêu chí. Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thới Đông đến tháng 6 năm 2015: Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã với 26
thành viên trong đó Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, Phó chủ tịch UBND xã
làm phó ban. Thành lập ban phát triển thôn (ấp) của 8 ấp trên địa bàn với nhiệm
vụ và quyền hạn chủ yếu như tổ chức họp dân tuyên truyền, lấy ý kiến, phổ biến
cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế chính sách; các quyền lợi và nghĩa
vụ của người dân, cộng đồng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Ban quản lý xã thành lập tiểu ban tuyên truyền về mục đích ý nghĩa của
việc xây dựng NTM là phục vụ cho lợi ích của nhân dân được toàn xã hội tham 28 gia bằng các hoạt động cụ thể do chính người dân trong xã bàn bạc, quyết định
và tổ chức thực hiện với mục tiêu tuyên truyền vận động 90% nhân dân hiểu và
có từ 85% trở lên nhân dân đồng tình với đề án, quy hoạch xây dựng NTM qua
các loại hình như: phát thanh, tờ rơi và niêm yết công khai tại nhà thông tin ấp
và các điểm dân cư; đồng thời còn tiếp thu những ý kiến đóng góp của nhân dân,
cũng như qua cuộc tiếp xúc trực tiếp tại điểm dân cư. Bảng 4.2:Tổng hợpkết quả thực hiện đối với từng tiêu chí Chưa đạt Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng
hoá đạt chuẩn của bộ GTVT (3,8%/50%) Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 3 - Về thủy lợi
Tiêu chí 4 - Về điện
Tiêu chí 5 - Về trường học
Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn
theo tiêu chí của Bộ VH-TT-DL Đạt Đạt Đạt Chưa đạt Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn
Tiêu chí 8 - Về bưu điện
Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư
Tiêu chí 10 - Về thu nhập Thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn(24 triệu/25 triệu) Đạt Đạt Đạt Chưa đạt Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo
Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên
Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức
sản xuất
Tiêu chí 14 – Về giáo dục Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp
tục học TH (Phổ thông, bổ túc, học nghề)
(46,59%/80%) Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 15 - Về y tế
Tiêu chí 16 – Về văn hoá
Tiêu chí 17 – Về môi trường
Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự 29 Đạt Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ
công Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới UBND xã
Thới Đông, 2015 Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.2 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015
xã đã đạt được 16/20 tiêu chí so với kế hoạch thực hiện 20 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, còn lại 04 tiêu chí gồm: Tiêu chí
về giao thông, tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí về thu nhập, tiêu chí về
giáo dục. Trung Hưng là xã thuộc huyện ngoại thành của Thành Phố Cần Thơ cách
trung tâm huyện Cờ Đỏ khoảng 11 km cách trung tâm quận Thốt Nốt 14 km, có
tứ cận tiếp giáp như sau: - Phía ĐôngBắc: Giáp xã Trung An. - Phía Đông Nam: Giáp Nông trường Sông Hậu. - Phía Bắc: Giáp phường Trung Nhứt quận Thốt Nốt. - Phía Tây Bắc: Giáp xã Thạnh Lộc huyện Vĩnh Thạnh. - Phía Tây Nam: Giáp xã Thạnh Phú. Vị trí địa lý thuận lợi, có thị trường tiêu thụ lớn, là tiền đề để Trung Hưng
phát triển vùng nguyên liệu hàng hoá, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông sản
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.459,87 ha. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp 3.127,52 ha; đất phi nông nghiệp 332,35 ha, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp gồm: diện tích đất lúa 2.840,57 ha, trồng cây lâu năm 212,3 ha, đất trồng
cây hàng năm 27,11 ha, có 47,54 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm
2013). Hiện có 7 ấp là Thạnh Quới 1, Thạnh Hưng 1, Thạnh Hưng 2, Thạnh Lợi
2, Thạnh Trung, Thạnh Phú 1, Thạnh Phú 2. 30 Bảng 4.3: Diện tích tự nhiên xã Trung Hưng Đơn vị: ha 1 Thạnh Quới 1 530,01 2 Thạnh Hưng 1 446,28 3 Thạnh Hưng 2 607,91 4 Thạnh Lợi 2 280,03 5 Thạnh Trung 667,91 6 Thạnh Phú 1 355,11 7 Thạnh Phú 2 563,62 Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã Trung Hưng, 2011 Dân số: Năm 2013 toàn xã có 21.852 nhân khẩuđang sinh sống, mậtđộ dân
số 632 người/km2, dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu sống tập trung dọc
theo Tỉnh lộ 921 và các trục lộ giao thông trong xã gần kênh rạch. Lao động:
Dân số trong độ tuổi laođộng (18 - 55 tuổi) của xã Trung Hưng là14.406 người,
chiếm 65,9% dân số.Trình độ lao động thấp, mức thu nhập bình quân đầu người
toàn xãlà:14,5triệu đồng/người/năm còn thấp so với mức thu nhập bình quân của
thành phố. Trong đó, Nông nghiệp là ngành đem lại việc làm và thu nhập cho đa
số người dân ở nông thôn, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực tạo cơ sở ổn
định xã hội; Nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo vệ môi
trường sinh thái và bảo tồn các truyền thống văn hoá dân tộc. Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có tỷ lệ ấp văn
hóa là 100%, tỷ lệ hộ dùng điện là 98 %, tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 90,2%. Xuất
phát điểm đạt 9/20 tiêu chí. Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trung Hưng đến tháng 6 năm 2015: Trong năm 2015 Ban chỉ đạo xã tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã củng
cố lại Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và phân công thành viên trong
Ban chỉ đạo chỉ đạo các ngành, các Chi bộ trực thuộc lồng ghép trong các cuộc
họp. Bên cạnh Ban quản lý tổ chức phân công thành viên Ban quản lý xã trực
tiếp phụ trách các ấp, hỗ trợ Ban phát triển các ấp triển khai thực hiện chương
trình. Ngoài ra, Ban quản lý xã cũng đã xây dựng kế hoạch thực hiện các tiêu chí
chưa đạt trong năm 2015 bám sát với tình hình thực tế của địa phương, tổ chức
phân công cán bộ phụ trách công tác tổng hợp, báo cáo thường xuyên nhằm
phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch xây dựng nông 31 thôn mới. Trực tiếp giải quyết các vấn đề khó khăn, phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện. Các tiêu chí về nông thôn mới đã được phần lớn cán bộ, đảng viên và nhân
dân nắm vững; mục đích ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng xã nông
thôn mới và tạo được sự đồng thuận cao trong nhân dân. Bên cạnh đó Ban quản
lý cũngphối hợp chặt chẽ với MTTQ, các đoàn thể xã và Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát động phong trào thi đua
yêu nước trong tập thể cán bộ, đảng viên và nhân dân về “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới”. Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực
hiện qui hoạch
Tiêu chí 2 – Về giao thông Chưa đạt Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng
hoá đạt chuẩn của bộ GTVT Đạt Đạt Chưa đạt Tiêu chí 3 - Về thủy lợi
Tiêu chí 4 - Về điện
Tiêu chí 5 - Về trường học Trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn
Quốc gia Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn
hóa
Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn
Tiêu chí 8 - Về bưu điện
Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư
Tiêu chí 10 - Về thu nhập
Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo
Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên
Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức
sản xuất
Tiêu chí 14 – Về giáo dục Chưa đạt Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp
tục học TH (Phổ thông, bổ túc, học nghề) Chưa đạt Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế Đạt Tiêu chí 15 - Về y tế
Tiêu chí 16 – Về văn hoá 32 Đạt Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 17 – Về môi trường
Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự
Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ
công Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mớiUBND xã
Trung Hưng, 2015 Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.4 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015
xã đã đạt được 16/20 tiêu chí so với kế hoạch thực hiện 20 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, còn lại 04 tiêu chí gồm: Tiêu chí
về giao thông, tiêu chí về trường hợc, tiêu chí về y tế, tiêu chí về giáo dục. Trung An là xã thuộc huyện Cờ Đỏ của Thành Phố Cần Thơ cách trung tâm
huyện Cờ Đỏ khoảng 15 km cách trung tâm quận Thốt Nốt 10 km, có tứ cận tiếp
giáp như sau: - Phía Nam giáp xã Trung Thạnh. - Phía Đông giáp phường Thạnh Hoà Quận Thốt Nốt – TP Cần Thơ. - Phía Tây giáp xã Trung Hưng. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.197,9 ha. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp 1.058,88 ha; đất phi nông nghiệp 139,02 ha, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp gồm: diện tích đất lúa 958,02 ha, trồng cây lâu năm 80,5 ha, đất trồng
cây hàng năm 2,39 ha, có 17,97 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm 2013).
Hiện xã có 5 ấp là Thạnh Lộc 1, Thạnh Lộc 2, Thạnh Lợi, Thạnh Lợi 1, Thạnh
Lợi 2. Bảng 4.5: Diện tích tự nhiên xã Trung An Đơn vị: ha 1 Thạnh Lộc 1 239,58 2 Thạnh Lộc 2 387,43 3 Thạnh Lợi 161,09 4 Thạnh Lợi 1 292,1 5 Thạnh Lợi 2 117,7 Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã Trung An, 2011 33 Dân số: Năm 2013 toàn xã có 10.778 nhân khẩuđang sinh sống, mậtđộ dân
số 900 người/km2. Lao động: Dân số trong độ tuổi laođộng (18 - 55 tuổi) của xã
Trung An là7.280 người, chiếm 67,5% dân số vớimức thu nhập bình quân đầu
người toàn xã vào năm 2010là14triệu đồng/người/năm. Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có xuất phát điểm đạt 14/20 tiêu chí. Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trung An đến tháng 6 năm 2015: Củng cố kiện toàn ban chỉđạo và các bộ phận quản lý: xây dựng kế hoạch
nâng chất các tiêu chí xã nông thôn mới, ngoài ra còn tăng cường tổ giúp việc
hợp đồng thêm 01 cán bộ chuyên môn (trình độ đại học phát triển nông thôn)
nhằm đảm bảo tốt cho công tác tham mưu, chuyên trách kịp thời cho Ban chỉ
đạo xã. Công tác tuyên truyền, vận động: tổ chức tuyên truyền được 28 cuộc có
1.064 lượt cán bộ, đảng viên và nhân dân tham dự. Ngoài ra, tổ chức phong
tràothi đua nâng chất các tiêu chí xã nông thôn mới, tuyên truyền qua pano, tờ
rơi và trên đài tuyền thanh đến nhân dân các ấp và khu dân cư., đồng thời lồng
ghép vào các cuộc họp hàng tháng và quý để đánh giá rút kinh nghiệm. Trong
đó tập trung chỉ đạo các ngành từ xã đến ấp phối hợp các hội đoàn thể, thường
xuyên tổ chức tuyên truyền sâu, rộng để nâng cao nhận thức trong nhân dân,
hiểu rõ tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới và vai trò
chủ thể của mình, từ đó thu hút đông đảo nhân dân tham gia trở thành phong
trào tự nguyện hiến đất, đóng góp công sức, tiền của để làm giao thông nông
thôn; đầu tư phát triển sản xuất. Công tác đào tạo, tập huấn:Tất cả cán bộ được tham dự tập huấn từ 1-2 lớp
cơ bản về tổ chức XD NTM, Trưởng và phó BCĐ và tổ giúp việc được tập huấn
chuyên môn về công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đánh
giá và tham dự các hội nghị chuyên môn, từ đó BCĐ đã đúc kết những cách làm
hay để vận dụng vào thực tế của địa phương. Huy động nguồn lực:Trong 6 tháng đầu năm đến nay tổng nguồn lực đã
thực hiện chương trình đầu tư trên địa bàn xã là 2.173,56 triệu đồng trong đó
vốn ngân sách chiếm tỷ lệ là 76,8 %, huy động đóng góp của cộng đồng dân cư
chiếm tỷ lệ là 23,2%. 34 Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực
hiện qui hoạch Rà soát lại quy hoạch để điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương Tiêu chí 2 – Về giao thông Đạt Nâng cấp xây dựng mạng lưới giao thông để
thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển
hàng hóa, tiêu thụ nông sản Đạt Đã thực hiện nạo vét được 5 tuyến kênh Đạt Đạt 99,63% Đạt Kiên cố hóa đến nay đạt 75% Đạt Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 3 - Về thủy lợi
Tiêu chí 4 - Về điện
Tiêu chí 5 - Về trường học
Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn
hóa
Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn
Tiêu chí 8 - Về bưu điện
Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư Tỷ lệ nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng 88,5%,
không có nhà tạm bợ, dột nát Đạt Đạt 33.550 triệu đồng/ người/năm Đạt Còn 2,56% Đạt Tiêu chí 10 - Về thu nhập
Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo
Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên Trên 96,22% lao động có việc làm thường
xuyên Đạt Đạt Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức
sản xuất
Tiêu chí 14 – Về giáo dục Phổ cập giáo dục THCS Đạt 42% dân có BHYT Đạt Đạt 95% hộ sử dụng nước sạch Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 15 - Về y tế
Tiêu chí 16 – Về văn hoá
Tiêu chí 17 – Về môi trường
Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự
Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ
công Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mớiUBND xã Trung An, 2015 Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.6 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015
xã vẫn duy trì được 20/20 tiêu chí theo chương trình mục tiêu quốc gia phát triển 35 nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, và tiếp tục nâng chất nhằm đạt
đến mức tối đa của các tiêu chí. Thạnh Phú là xã thuộc huyện Cờ Đỏ của Thành Phố Cần Thơ cách trung tâm huyện Cờ Đỏ khoảng 3 km, có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Nam giáp thị trấn Cờ Đỏ. - Phía Đông giáp xã Trung Hưng và xã Thới Hưng. - Phía Tây và phía Bắc giáp huyện Vĩnh Thạnh. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 9.570,53 ha. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp 8.688,28 ha; đất phi nông nghiệp 882,25 ha, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp gồm: diện tích đất lúa 8.537,23 ha, trồng cây lâu năm 101,31 ha, đất
trồng cây hàng năm 15,09 ha, có 34,65 ha đất nuôi trồng thuỷ sản (cập nhập năm
2013). Hiện xã có 16 ấp là Phước Lộc, Thạnh Xuân, An Lợi, Thạnh Hưng,
Thạnh Hòa, Thạnh Phước, Phước Thạnh, Phước Trung, An Thạnh, Ấp 1, Ấp 2,
Ấp 3, Ấp 4, Ấp 5, Ấp 6, Ấp 7. Dân số: Năm 2013 toàn xã có 21.573 nhân khẩuđang sinh sống, mậtđộ dân
số 225 người/km2. Lao động: Dân số trong độ tuổi laođộng (18 - 55 tuổi) của xã
Thạnh Phú là13.862 người, chiếm 64,2% dân số vớimức thu nhập bình quân đầu
người toàn xã vào năm 2010là12,6triệu đồng/người/năm. Trong năm bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới xã có xuất phát điểm đạt 5/20 tiêu chí.
Bảng 4.7: Diện tích tự nhiên xã Thới Đông Đơn vị: ha Phước Lộc 1 456,91 Thạnh Xuân 2 469,11 An Lợi 3 410,35 Thạnh Hưng 4 374,12 Thạnh Hòa 5 274,60 Thạnh Phước 6 362,20 Phước Thạnh 7 387,93 Phước Trung 8 260,06 An Thạnh 9 718,68 36 10 Ấp 1 1.154,42 11 Ấp 2 816,74 12 Ấp 3 806,20 13 Ấp 4 824,66 14 Ấp 5 811,89 15 Ấp 6 743,84 16 Ấp 7 698,81 Nguồn:Đồ án xây dựng NTM xã Thạnh Phú, 2011 Kết quả thực hiện tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thạnh Phúđến tháng 6 năm 2015: Công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành quản lý: thành lập Ban chỉ đạo, Ban
quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, thành lập Ban phát triển ấp của
16 ấp trên địa bàn với nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu: tổ chức họp dân tuyên
truyền, lấy ý kiến đóng góp, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ
chế chính sách; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới. Công tác vận động, tuyên truyền, tập huấn:Tổ chức tuyên truyền, vận động
xây dựng Nông thôn mới đến 16/16 ấp và nhân dân trên địa bàn xã và đến nay
xã đã tổ chức được 32 cuộc tuyên truyền, có hơn 3200 lượt người dự, ngoài ra
còn tuyên truyền qua đài tuyền thanh, công bố quy hoạch chung xây dựng Nông
thôn mới đã được phê duyệt, treo Pano tại xã và hướng dẫn các ấp tuyên truyền
đến quần chúng. Hỗ trợ cho các hộ nghèo như: nhà ở, mở lớp đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ
vốn để phát triển kinh tế. Phối hợp với MTTQ và các đoàn thể tổ chức tuyên
truyền, vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ hợp tác và nhân dân về
chủ trương xây dựng nông thôn mới, nhằm phát huy tốt mọi tiềm lực của địa
phương. Tổ chức 2 lớp tập huấn về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ Ban chỉ
đạo, Ban quản lý, Ban phát triển ấp và nhân dân có uy tín trên địa bàn. 37 Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả thực hiện đối với từng tiêu chí Chưa đạt Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng
hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện Đạt Đạt Chưa đạt Tiêu chí 3 - Về thủy lợi
Tiêu chí 4 - Về điện
Tiêu chí 5 - Về trường học Tỷ lệ trưòng học các cấp: mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn
quốc gia Tiêu chí 6 - Về cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của
Bộ VH-TT-DL và Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và
khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-
DL Chưa đạt Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy hoạch Đạt Chưa đạt Nhà tạm, dột nát Đạt Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 7 - Về chợ nông thôn
Tiêu chí 8 - Về bưu điện
Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư
Tiêu chí 10 - Về thu nhập
Tiêu chí 11 - Về hộ nghèo
Tiêu chí 12 – Về tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên
Tiêu chí 13 – Về hình thức tổ chức
sản xuất
Tiêu chí 14 – Về giáo dục Chưa đạt Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học ( phổ thông, bổ túc, học nghề) Chưa đạt Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế Chưa đạt Tiêu chí 15 - Về y tế
Tiêu chí 16 – Về văn hoá Xã có 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hoá theo quy định của Bộ VH-TT-DL Đạt Đạt Đạt Đạt Tiêu chí 17 – Về môi trường
Tiêu chí 18 – Về hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh
Tiêu chí 19 – Về an ninh trật tự
Tiêu chí 20 – Về cung cấp dịch vụ
công Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mớiUBND xã
Trung An, 2015 Qua kết quả được tổng hợp ở bảng 4.8 trên cho thấy đến tháng 6 năm 2015
xã đã đạt được 12/20 tiêu chí so với kế hoạch thực hiện 20 tiêu chí xây dựng 38 Bảng 4.9 trình bày kết quả khảo sát về độ tuổi của chủ hộ, độ tuổi của chủ
hộ có độ dao động lớn, chủ hộ có tuổi đời thấp nhất là 18 tuổi và cao nhất là 82
tuổi. Trong đó phần lớn hộ được khảo sát chủ hộ có độ tuổi từ 46 đến 60 tuổi
(chiếm 45,8% tổng số hộ khảo sát), nhóm chủ hộ có độ tuổi trên 60 và nhóm chủ
hộ cố độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi có tỷ lệ gần bằng nhau lần lượt chiếm 26,7% và
25% trong tổng số hộ khảo sát. Còn lại là nhóm chủ hộ dưới 31 tuổi rất ít chỉ
chiếm 2,5% trong tổng số hộ khảo sát. Như vậy, trong khảo sát có 73,3% là số
người trong độ tuổi lao động và nhóm người có độ tuổi trên 45 cũng chiếm tỷ lệ
khá cao (72,5% tổng số hộ khảo sát) đây là những người có kinh nghiệm cao
trong cuộc sống, tham gia vào các hoạt động sản xuất - hoạt động xã hội tại địa
phương trong nhiều năm cũng như đã chứng kiến và có thể cho được nhận xét
về sự thay đổi của địa phương. Bảng 4.9: Thông tin cơ bản của chủ hộ Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 39 Trong bảng 4.9 cũng trình bày sơ lược về trình độ học vấn cũng như tôn
giáo của đối tượng chủ hộ trong khảo sát. Trình độ học vấn là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự nhận thức và tham gia của cộng đồng dân cư trong xây
dựng nông thôn mới. Thông thường, những người có học vấn cao sẽ có nhiều cơ
hội tiếp thu các chủ trương chính sách của nhà nước, cũng như dễ dàng nắm bắt,
phân tích được những lợi ích đạt được cho bản thân và cộng đồng khi có sự
tham gia. Cụ thể trong 120 hộ được khảo sát thì có 86 hộ có chủ hộ có trình độ
học vấn dưới cấp 2 (tương đương 71,7% số hộ được khảo sát) trong đó có 57,5%
chủ hộ có trình độ cấp 1, số hộ có chủ hộ học đến cấp 2 là 20% và chủ hộ học từ
cấp 3 trở lên là 8,3%. Do đó việc tham gia của dân cư ở địa bàn nghiên cứu
trong việc xây dựng nông thôn mới cũng bị ảnh hưởng do trình độ thấp của cộng
đồng dân cư tại đây. Kết quả nghiên cứu về tình hình tôn giáo tại địa bàn nghiên cứu thông qua
khảo sát như sau, trong 120 hộ dân cư được khảo sát có 86 hộ đang theo một tôn
giáo (chiếm 81,6% tổng số hộ được khảo sát) và 34 hộ không theo tôn giáo nào.
Trong đó, tôn giáo Hòa Hảo chiếm phần lớn với 45,8% số hộ được khảo sát
đang theo đạo này, kế đến là Phật Giáo với 20,8% số hộ đang theo, còn lại có 5
hộ đang theo đạo Cao Đài và chỉ 1 hộ theo Thiên Chúa Giáo. Tôn giáo của hộ là
một nền tảng tốt để vận động người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới
của chính quyền địa phương, bởi ngoài việc tôn thờ thì hầu hết các đạo giáo
thường có tinh thần tương thân tương ái cao và tổ chức cộng đồng rất tốt, họ vận
động người dân xung quanh, đóng góp tiền, hay quyên góp gạo giúp đỡ người
nghèo, xây dựng cầu đường giao thông nông thôn, tổ chức các tổ từ thiện nấu
cơm cấp phát cho bệnh nhân và thân nhân ở các bệnh viện, mua xe cứu thương
chở người bệnh nặng lên tuyến trên và nhiều hoạt động khác. Nghề nghiệp của hộ qua khảo sát sẽ một phần cho thấy được đặc điểm về sản xuất cũng như thu nhập của địa bàn nghiên cứu. 40 Bảng 4.10: Nghề nghiệp của dân cư trên địa bàn nghiên cứu Cán bộ - Viên chức 2 1,7 Các ngành nghề nông nghiệp 76 63,3 Buôn bán nhỏ 10 8,3 Làm thuê nông nghiệp 23 19,2 Khác 9 7,5 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Nghề nghiệp của dân cư trong vùng cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
khác nhau (có thể do dân tộc, học vấn, các nguồn lực hiện có hay nhiều yếu tố
khác), trong nghiên cứu này kết quả khảo sát về nghề nghiệp của cộng đồng dân
cư tại huyện Cờ Đỏ được phản ánh trong bảng 4.10, kết quả phân tích này phù
hợp với kết quả thống về trình độ học vấn của chủ hộ khi chỉ có 1,7% số hộ
được khảo sát làm việc tại các cơ quan nhà nước bởi học vấn cũng là một điều
kiện quan trọng để được tham gia làm việc tại những cơ quan này. Ngoài ra, kết
quả thống kê về nghề nghiệp cũng phù hợp với đặc điểm kinh tế địa phương khi
có 82,5% số hộ được khảo sát có việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp (tương
đương 99 hộ dân cư trong số 120 hộ được khảo sát) trong đó có 63,3% là tự sản
xuất trên nguồn lực của hộ và 19,2% hộ hiện đang làm thuê tại các khâu trong
sản xuất nông nghiệp. Số lượng hộ có nghề nghiệp chính buôn bán nhỏ cũng khá
ít chỉ chiếm 8,3% số hộ được khảo sát (tương đương 10 hộ), buôn bán nhỏ tại
nông thôn trong khảo sát này bao gồm buôn bán tạp hóa tại nhà, dịch vụ ăn
uống, buôn bán hàng tại chợ xã. Ngoài ra cũng có 7,5% số hộ được khảo sát cho
biết nghề nghiệp chính khác với những nghề nghiệp phổ biến nêu trên mà cụ thể
đây là làm thuê nhưng trong các lĩnh vực khác ngoài nông nghiệp. Nghề nghiệp
của cộng đồng dân cư cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi các nguồn lực sẵn có của hộ,
các nguồn lực của cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu cụ thể như sau. Bảng 4.11 và bảng 4.12 trình bày kết quả khảo sát về đất đai của hộ dân cư
trong vùng, kết quả cho thấy có 4,2% số hộ khảo sát hoàn toàn không có sở hữu
đất, những đối tượng hộ này thực chất vẫn đang có đất cư trú tuy nhiên đó là đất
chung của cha mẹ chưa phân lại quyền sở hữu, đang cư trú và sản xuất trên đất
đai cùng quyền sở hữu hoặc làm công việc không thuộc lĩnh vực nông nghiệp (2
hộ là cán bộ viên chức, 1 hộ buôn bán nhỏ và 2 hộ sản xuất nông nghiệp), còn 41 lại 105 hộ trong khảo sát có đất đai với diện tích trung bình mỗi hộ là 1,773 ha
(hộ có diện tích cao nhất là 55 ha và thấp nhất là 0,002 ha) và cũng có 105 hộ có
đất được sử dụng với mục đích cư trú (tương ứng 87,5% số hộ được khảo sát). Bảng 4.11: Mục đích sử dụng đất Đất vườn 9 7,5 Đất ruộng 80 66,7 Đất ở 105 87,5 Đất chưa sử dụng 6 5,0 Hộ không có đất 5 4,2 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Về đất sản xuất có 81 hộ đang sở hữu đất sản xuất, cụ thể có 9 hộ đang sở
hữu đất vườn (chiếm 7,5% tổng số hộ được khảo sát) với diện tích trung bình là
2.750 m2 mỗi hộ, trong đó có 8 hộ trong số này cũng đồng thời sở hữu đất
ruộng. Có tổng cộng 80 hộ có đất sản xuất lúa (tương đương 66,7% tổng số hộ
được khảo sát) với diện tích trung bình là 2,434 ha mỗi hộ. Ngoài ra cũng có 6
hộ có đất chưa được sử dụng, trung bình là 2.500 m2 mỗi hộ. Bảng 4.12: Diện tích đất sản xuất ĐVT: ha Đất vườn 9 0,012 1,100 0,332 0,275 Đất ruộng 80 0,030 54,000 6,044 2,434 Đất chưa sử dụng 6 0,040 0,500 0,201 0,250 Tổng diện tích đất 105 0,002 55 5,249 1,773 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Kết quả khảo sát trình bày ở bảng 4.13 và 4.14 cho thấy số lượng thành
viên trong gia đình dao động từ 2 đến 4 người với mức trung bình là 4 người
mỗi hộ, trong đó thấp nhất là 1 người trong hộ và nhiều nhất là hộ có 8 thành
viên. Trong đó hộ có 1 thành viên chỉ là 1 hộ (chiếm 0,83% số hộ khảo sát), số
hộ có từ 2 đến 4 thành viên chiếm 69,17% (tương đương 83 hộ) và số hộ có trên 42 4 thành viên chiếm 30% số hộ khảo sát (tương đương 36 hộ). Kết quả điều tra
của Tổng cục thống kê (1999) về kinh tế xã hội hộ gia đình năm 1995 cho biết
quy mô gia đình ở ĐBSCL thời điểm này là 5,32 người/hộ, như ở thời điểm hiện
tại quy mô hộ gia đình tại vùng nông thôn đã giảm so với trước đây. Bảng 4.13: Số thành viên gia đình và số lao động của hộ ĐVT: người Số thành viên 120 1 8 4 1,18 Số lao động 120 0 6 3 1,21 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Kết quả khảo sát về số lao động cho thấy số lao động chính với số lượng từ
3 người chiếm 64,17%, số lượng dưới 3 người chiếm 32,5% và những hộ hòan
toàn không có lao động là 3,33% số hộ được khảo sát, những hộ này không có ai
tham gia vào lao động là do hộ không còn khả năng lao động, sức khỏe yếu và
các đối tượng này đa số được con cái gửi tiền cho hàng tháng, được nhà nước hỗ
trợ, các đoàn thể chính quyền, địa phương hỗ trợ của các đoàn thể, xóm làng
xung quanh. Số thành viên lao động trung bình 3 người/hộ, so với năm 1995 lao
động bình quân là 2,9 người/hộ, có thể thấy số lao động trung bình mỗi gia đình
dường như không tăng lên so với trước đây. 43 Bảng 4.14: Số thành viên và số lao động gia đình phân theo số lượng 1 thành viên 1 0,83 Từ 2 đến 4 thành viên 83 69,17 Trên 4 thành viên 36 30,00 Không có lao động 4 3,33 Từ 1 đến 2 lao động 39 32,50 Trên 2 lao động 77 64,17 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Công cuộc xây dựng nông thôn mới đã và đang thổi luồng sinh khí mới đến
vùng nông thôn ở ĐBSCL. Đặc biệt tại thành phố Cần Thơ nói chung và huyện
Cờ Đỏ nói riêng, với xuất phát điểm thấp, việc triển khai Chương trình này tại
các xã điểm vẫn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi điều kiện cơ sở hạ tầng còn
yếu kém, đời sống người dân còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao... Cột mốc là
từ khi có Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình MTQG trong xây dựng nông thôn mới, thì cấp chính quyền đoàn
thể đã bắt đầu tổ chức công tác tuyên truyền, để người dân nhận thức được chủ
trương xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của cả nước nói chung và 20
tiêu chí của thành phố Cần Thơ và huyện Cờ Đỏ nói riêng. Đến hiện tại huyện
Cờ Đỏ cũng đã đạt được những kết quả ngoài mong đợi mà cụ thể là có 1 xã đạt
chuẩn nông thôn mới mà trong đó một trong những điểm cốt yếu để xây dựng
nông thôn mới là huy động sự đóng góp của nhân dân. 44 Bảng 4.15: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới Hoàn toàn không biết 5 16,67 1 3,33 6 20,00 15 50,00 22,50 27 Biết chút ít 11 36,67 15 50,00 13 43,33 7 23,33 38,33 46 Trung bình 4 13,33 6 20,00 7 23,33 5 16,67 18,33 22 Biết khá nhiều 9 30,00 8 26,67 4 13,33 2 6,67 19,17 23 Biết rất rõ 1 3,33 0 0,00 0 0,00 1 3,33 1,67 2 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Tuy nhiên, theo kết quả thống kê trình bày trong bảng 4.15 thì sự hiểu biết
của người dân trên địa bàn nghiên cứu về chương trình nông thôn mới là chưa
cao. Cụ thể trong khảo sát số người có hiểu biết về chương trình xây dựng nông
thôn mới chỉ là 20,84% tổng số hộ được khảo sát (tương đương 25 trong số 120
hộ được khảo sát), trong đó số người hiểu biết nhưng chỉ ở mức khá là 19,17%
tổng số hộ khảo sát (tương đương 23 trong số 120 hộ được khảo sát), chỉ có
1,67% số hộ được khảo sát nắm rõ tất cả 20 tiêu chí của chương trình xây dựng
nông thôn mới tại địa bàn (tương đương 2 hộ trong khảo sát). Tất cả những hộ
có hiểu biết ở mức khá đa phần là có thành viên trong gia đình làm việc trong
các cơ quan nhà nước phổ biến lại hay được tuyên truyền phổ biến từ trưởng ấp
về vấn đề này. Đối với nhóm hộ có hiểu biết ở mức trung bình và nhóm hộ hiểu
biết ít về vấn đề này cũng chỉ được biết đến thông tin qua truyền tai lẫn nhau
trong dân cư chứ không qua một kênh thông tin chính thức nào, hai nhóm này
chiếm đến 56,66% trong tổng số hộ được khảo sát (tương đương 68 trong tổng
số 120 hộ được khảo sát) với số hộ có hiểu biết ít về vấn đề này nhiều hơn với
38,33% còn nhóm hộ hiểu biết mức trung bình là 18,33% tổng số quan sát.
Ngoài ra cũng có 22,5% số hộ trong khảo sát (tương ứng 27 hộ trong 120 hộ
được khảo sát) hoàn toàn không biết đến chủ trương này với một số nguyên
nhân như cấp chính quyền không phổ biến tuyên truyền đến nông hộ, khoảng
cách đi lại xa, ở xa với chính quyền và nông hộ đi làm thuê nên không quan tâm
đến. Một vấn đề đáng chú ý và cần được quan tâm là tại xã Trung An (đạt 20/20
tiêu chí nông thôn mới) và xã Thới Đông (đạt 17/20 tiêu chí nông thôn mới) có
mức hiểu biết của người dân về chương trình này là chưa cao. Cụ thể qua khảo
sát thì tỷ lệ người biết đến chủ trương ở mức khá và biết rõ ở xã Trung An là 45 26,67% và ở xã Thới Đông là 10%, cao hơn xã Trung Hưng (đạt 15/20 tiêu chí
nông thôn mới) đạt 13,33% và thấp hơn xã Thạnh Phú (đạt 12/20 tiêu chí nông
thôn mới) với tỷ lệ này là 33,33%. Kết quả này cho thấy được rằng nhận thức
người dân nằm trong xã đã được công nhận nông thôn mới vẫn chưa cao, công
tác xây dựng nông thôn mới phần nào còn nặng tính chủ quan từ trên xuống,
chưa phát huy triệt để được vai trò của người dân. Bảng 4.16: Nguồn thông tin về xây dựng nông thôn mới Thông tin đại chúng (báo, đài, TV) 70 58,33 Chính quyền 77 64,17 Hội đoàn thể 27 22,50 Hàng xóm 21 17,50 Loa phát thanh địa phương 14 11,67 Áp phích tuyên truyền 6 5,00 Nhỏ nhất 0 Lớn nhất 6 Trung bình 1,79 Độ lệch chuẩn 1,37 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Bên cạnh khảo sát về mức độ am hiểu của cộng đồng dân cư về chương
trình xây dựng nông thôn mới thì trong nghiên cứu này cũng tìm hiểu về những
nguồn thông tin mà cộng đồng dân cư có thể tiếp cận và nhận thông tin về xây
dựng nông thôn mới. Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 4.16 cho thấy trung
bình mỗi hộ trong cộng đồng dân cư tại địa phương tiếp cận được không đến 2
nguồn thông tin tại địa phương về nông thôn mới (thấp nhất là không tiếp cận
được, nhiều nhất là tiếp cận được 6 nguồn thông tin một lúc). Kết quả cho thấy
kênh thông tin mà nông hộ nhận biết từ cấp chính quyền chiếm rất cao chiếm
64,17%, từ thông tin đại chúng là 58,33%, từ hội đoàn thể là 22,5%, từ hàng
xóm là 17,5% và qua các hình thức tuyên truyền tại địa phương là 16,67%. Dù
thuộc vùng nông thôn có điều kiện dịch vụ không cao, nhứng các thông tin từ
truyền thông lại có tỷ lệ khá cao. Trong khảo sát cũng biết được công tác thông 46 tin truyền thông xã cũng còn hạn chế, loa thường xuyên bị đứt, không có kinh
phí sửa chữa, nên loa không được phát thường xuyên để người dân nghe, nên
thông tin này người dân nhận biết thấp và chỉ có 11,67% số hộ nắm thông tin
qua kênh này. Công tác nông thôn mới tuy được thành phố triển khai đến cấp cơ
sở, địa phương từ năm 2011 đến nay, nhưng công tác tuyên truyền bằng áp
phích đốivới người dân cũng chưa được quan tâm, nên nhận thức người dân loại
hình tuyên truyền này chỉ chiếm 5%. Tuy nhiên, theo thống kê ở phần trước thì
có đến 27 hộ (22,5%) không biết gì về chương trình nông thôn mới hay có biết
đến nhưng chỉ là những hoạt động nhỏ trong chương trình, thì đây vẫn còn là
một nút thắt cần phải được tháo gỡ nếu như muốn hoạt động xây dựng nông
thôn mới diễn ra nhanh chóng và bền vững. Tóm lại, công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại địa bàn
nghiên cứu vẫn còn có nút thắt cụ thể là các kênh thông tin như áp phích, loa
truyền thanh địa phương, hội đoàn thể chưa phát huy được chức năng, và còn
yếu so với kênh thông tin từ chính quyền, thông tin đại chúng và thông tin từ
hàng xóm. Vì thế cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các hình thức tuyên
truyền đến người dân, để người dân nhận thức tốt hơn và cùng tham gia đóng
góp, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới. 4.3.2.1 Tiêu chí quy hoạch Theo quy định thì các công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch trong
xây dựng nông thôn mới cần phải thỏa điều kiện của Thông tư số
13/2011/TTLT – BXD – BNNPTNT – BTNMT công bố ngày 28/10/2011. Theo
đó, tại địa bàn huyện Cờ Đỏ các bản quy hoạch đều được công khai cho người
dân biết, hoàn thành cắm mốc, quy chế quản lý phải được cấp thẩm quyền phê
duyệt, đó là một quy trình thực hiện để đạt được nhưng mức độ tham gia của
người dân ở tiêu chí này vẫn rất thấp. 47 Bảng 4.17: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí quy hoạch Không tham gia 70 58,33 Tham gia thấp 25 20,84 Tham gia trung bình 10 8,33 Tham gia cao 10 8,33 Tham gia rất cao 5 4,17 Cung cấp thông tin 28 56,00 Chia sẽ quyết định 11 22,00 Được chủ động định hướng 5 10,00 Được chủ động định hướng và chia sẽ quyết định 6 12,00 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Cụ thể theo kết quả trình bày ở bảng 4.17 cho thấy có đến 58,33% số hộ
trong khảo sát không tham gia đóng góp gì vào tiêu chí này, số hộ tham gia ở
mức độ thấp chiếm 20,84%, số hộ tham gia ở mức từ trung bình trở lên chỉ
chiếm 20,83% số hộ được khảo sát (trong đó hộ tham gia rất cao chỉ chiếm
4,17% số hộ). Trong số những hộ được khảo sát không tham gia hoặc tham gia
thấp là do không tiếp cận được với cấp chính quyền, trình độ chuyên môn thấp,
lo buôn bán/làm thuê hay sức khỏe yếu và không nghe biết đến tiêu chí quy
hoạch. Vì thế có thể hiểu tiêu chí này đạt được là do thuê Trung tâm kiểm định
quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng thành phốCần Thơ thực hiện, trong khi
đó tiêu chí quy hoạch nàynhằm giúp các lãnh đạo định hướng cho kế hoạch hàng
năm và rất cần tính phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, tiêu
chí này lại không đượcxây dựng trên nhu cầu đó (không có nhiều sự tham gia
đóng góp của người địa phương). Trong bảng 4.17 cũng có trình bày về các hình thức tham gia của hộ dân cư
vào tiêu chí này mà chủ yếu chỉ là cung cấp thông tin cho việc xây dựng nông
thôn mới với 56% số hộ có tham gia (tương đương 28 trong số 50 hộ có tham
gia vào tiêu chí này). Ở mức độ cao hơn, có 22% số hộ dân cư có tham gia
(tương đương 11 trong số 50 hộ có tham gia vào tiêu chí này) tham gia chia sẽ 48 quyết định trong xây dựng nông thôn mới, số hộ có tham gia ở mức được chủ
động định hướng là 10% (5 hộ dân cư có tham gia) và tham gia ở mức độ chủ
động định hướng và chia sẽ quyết định là 12% (6 hộ dân cư có tham gia). Như vậy có thể thấy nếu so sánh mức độ tham gia đóng góp của người dân
trong tiêu chí này vào thang đo sự tham gia của cộng đồng thì mức độ tham gia
chỉ đạt ở mức tham gia danh nghĩa bởi có 58,33% tổng số hộ được khảo sát
không tham gia và 23,33% tổng số hộ tham gia có tham gia nhưng chỉ ở mức
cung cấp thông tin, các mức độ tham gia khác thì hộ dân cư tham gia rất ít, điều
này có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các bản quy hoạch này trong tương
lai gần. 4.3.2.2 Tiêu chí giao thông Để được đánh giá đạt thì tiêu chí giao thông phải thỏa được 04 chỉ tiêu sau: (1) đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%; (2) Đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt tỷ lệ quy định của vùng (50%); (3) Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa, đạt 100%; (4) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng
và giao thông thủy trên địa bàn, nạo vét kênh mương, để việc di chuyển lưu
thông sinh hoạt người dân và hàng hóa thuận tiện. Tiêu chí giao thông là một trong những tiêu chí mà người dân nhận thức,
cũng như tham gia đóng góp cho tiêu chí này là khá đồng bộ, theo kết quả trình
bày trong bảng 4.10 thì số lượng hộ không tham gia chỉ chiếm ít 17,5%, tham
gia mức độ thấp là 20,83%, tham gia mức độ trung bình là 19,17%, tham gia
mức cao là 31,67% và tham gia rất cao 10,83%. Ở tiêu chí giao thông, hộ không
tham gia chỉ có bao gồm những lý do chủ yếu là kinh tế khó khăn nên hộ không
có điều kiện tham gia, cấp chính quyền không phổ biến chiếm và tại xóm, ấp đã
có sẵn những điều kiện này nên hộ không cần phải tham gia. 49 Bảng 4.18: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí giao thông Không tham gia 21 17,50 Tham gia thấp 25 20,83 Tham gia trung bình 23 19,17 Tham gia cao 38 31,67 Tham gia rất cao 13 10,83 Cung cấp thông tin 18 15,00 Chia sẽ trách nhiệm 24 20,00 Đóng góp ngày công 59 49,17 Đóng góp tiền 69 57,50 Hiến đất 20 16,67 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Như vậy kết quả khảo sát cho thấy trong số 99 hộ tham gia đóng góp vào
tiêu chí này thì hộ tham gia ít nhất là với 1 hình thức và nhiều nhất là đóng góp
với 5 hình thức khác nhau. Các hình thức tham gia đóng góp phổ biến nhất bao
gồm cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm, đóng góp ngày công hay tiền, cuối
cùng là hiến đất cho xây dựng hệ thống giao thông. Trong đó, hình thức góp tiền
có nhiều hộ chọn làm phương thức tham gia nhất với 57,5% số hộ (tương đương
69 trong tổng số 120 hộ được khảo sát), kế đến là tham gia bằng cách đóng góp
ngày công lao động với 49,17% tổng số hộ khảo sát (tương đương 59 hộ trong
tổng số hộ khảo sát), ở các hình thức khác có ít hộ tham gia hơn gồm chia sẻ
trách nhiệm, hiến đất và cung cấp thông tin với số hộ tham gia lần lượt là 20%;
16,67% và 15% trên tổng số hộ được khảo sát. Nhìn chung, nhờ sự vận động của cấp chính quyền, đoàn thể và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo ở trên, nhu cầu đi lại của người dân có phần cải thiện hơn
trước và hộ dân cư cũng bắt đầu tham gia, hiểu được mục tiêu, hộ chỉ đóng góp
tiền, sức còn các nhưng còn thiết kế công trình, quyết định công trình hay thi
công công trình đó sẽ phục vụ nhu cầu lợi ích gì, ưu tiên công trình nào làm, ra
quyết định thì nông hộ không biết. 50 4.3.2.3 Tiêu chí thủy lợi Để đạt tiêu chí này thì phải đạt tỷ lệ kiên cố kênh mương theo quy định và
phải có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Do điều
kiện địa lý tự nhiên thuận lợi nên tiêu chí này rất dễ dàng đạt được trên địa bàn
nghiên cứu, tuy nhiên cũng cần phải thực hiện công tác nạo vét các tuyến kênh
thủy lợi, bố trí trạm bơm nước phục vụ tưới tiêu, cải tạo đê bao, cống đập, kè
cũng được người dân quan tâm và tham gia. Kết quả trình bày trong bảng 4.19
cho thấy mức độ tham gia vừa chiếm 19,17%, tham gia thấp chiếm 20,83%,
tham gia cao chiếm 14,17%, tham gia rất cao chỉ chiếm 2,5%, tuy nhiên số hộ
không tham gia chiếm đến 43,33% và lý do là có một số công trình thủy lợi nhà
nước đã đầu tư nên không cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư,
nguyên nhân thứ hai là hộ không có đất sản xuất hay thuộc diện hộ nghèo không
đất nên không có điều kiện để đóng góp, hoặc cấp chính quyền không phổ biến
chiếm. Còn hộ không cho ý kiến đa số là công tác thủy lợi không ảnh hưởng đến
việc làm hay thu nhập của hộ vì thế hộ không tình nguyện tham gia hay hộ
không biết đếnvấn đề này. Bảng 4.19: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí thủy lợi Không tham gia 52 43,33 Tham gia thấp 25 20,83 Tham gia trung bình 23 19,17 Tham gia cao 17 14,17 Tham gia rất cao 3 2,50 Cung cấp thông tin 12 10,00 Chia sẽ trách nhiệm 13 10,83 Đóng góp ngày công 17 14,16 Đóng góp tiền 45 37,50 Hiến đất 1 0,83 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 51 Hình thức tham gia của người dân chủ yếu là đóng góp tiền 37,5% trong
tổng số hộ được khảo sát (tương đương với 45 trên 68 hộ tham gia đóng góp vào
tiêu chí này), đóng góp ngày công lao động chiếm 14,16% tổng số hộ được khảo
sát (tương đương 17 trên 68 hộ có tham gia đóng góp vào tiêu chí này. Cung cấp
thông tin và chia sẽ trách nhiệm lần lượt chiếm 10% và 10,83% tổng số hộ được
khảo sát. Sự tham gia đồng bộ giữa nhà nước, các cấp và người dân, nên cơ
bảnđã đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích canh tác lúa,
raumàu, thường xuyên nạo vét và bồi đắp, đảm bảo được yêu cầu lưu thông
hànghóa trong sản xuất tại địa phương. 4.3.2.4 Tiêu chí điện Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật điện của ngành điện, tỷ lệ hộ sử
dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng, đưa điện đến hộ dân
được 100%, cải tạo tuyến điện, đảm bảo an toàn, đủ công suất, đúng giá, các trụ
cột điện chiếu sáng khu trung tâm xã và các trục đường chính là các chỉ tiêu cần
hoàn thành để đạt được tiêu chí này. Kết quả khảo sát trình bày trong bảng 4.20
cho thấy có đến 63,33% hộ dân không tham gia, tham gia ở mức thấp là15,83%,
tham gia mức độ vừa là 10%, tham gia ở mức cao là 10,84%, trong đó tham gia
rất cao chỉ có 1 hộ tương ứng 0,84%. Đa số người dân nhận định lý do mà người
dân không tham gia là do nhà nước đã đầu tư gần như tất cảvà nếu như muốn
tham gia thì hộ dân cư cũng không có đủ kiến thức về ngành điện, ngoài ra cũng
có một số hộ đang sử dụng điện câu đuôi do không có đường dây. 52 Bảng 4.20: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí điện Không tham gia 76 63,33 Tham gia thấp 19 15,83 Tham gia trung bình 12 10,00 Tham gia cao 12 10,00 Tham gia rất cao 1 0,84 Cung cấp thông tin 11 9,17 Chia sẻ trách nhiệm 19 15,83 Đóng góp ngày công 3 2,50 Đóng góp tiền 21 17,50 Hiến đất 10 8,33 Khác 7 5,83 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Ở tiêu chí điện, người dân tham gia với hình thức chia sẻ trách nhiệm, đóng
góp tiền, cung cấp thông tin và hiến đất là chủ yếu với tỷ lệ lần lượt là 15,83%
(tương đương 19 trên 44 hộ tham gia) của hình thức chia sẻ trách nhiệm, 17,5%
(tương đương 21 trên 44 hộ tham gia) của hình thức góp tiền, 9,17% (tương
đương 11 trên 44 hộ tham gia) của hình thức cung cấp thông tin và 8,33%
(tương đương 10 trên 44 hộ tham gia) của hình thức hiến đất. Các hình thức
khác rất ít được tham gia do tiêu chí này cũng đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật mà
người dân không đáp ứng được. 53 Đối với tiêu chí nhà ở dân cư, thì trên địa bàn không còn hộ gia đình ở
trong nhà tạm, nhà dột nát, đạt mức quy định tối thiểu của vùng (địa bàn Cần
Thơ là 70%) về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Kết
quả khảo sát trong bảng 4.13 chỉ ra mức độ tham gia vừa chiếm 19,17%, tham
gia thấp và tham gia cao ở cùng mức 22,5%, tham gia rất cao 3,33%. Còn một
số hộ không tham gia chiếm 32,5%. Nguyên nhân hộ không tham gia là do cấp
chính quyền không phổ biến đến người dân, kinh tế khó khăn gia đình khó khăn
không có điều kiện để tham gia, và quan điểm là vấn đề này do nhà nước lo nên
không quan tâm tham gia, một số hộ thì không ý kiến. Hình thức tham gia đóng góp tiền chiếm 51,67%, đóng góp lao động chiếm
30,83%, hình thức chia sẻ trách nhiệm chiếm 5,83%, cung cấp thông tin 16,67%.
Qua khảo sát cũng được biết thêm bên cạnh người dân tham gia đóng góp trong
tiêu chí này còn được sự hỗ trợ từ ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ với mức
trung bình 1 năm là 10 triệu đồng, hạn vay trung bình 12 tháng, lãi suất ưu đãi
(đối với hộ nghèo, cận nghèo và nhiều đối tượng khác theo các chương trình của
ngân hàng), và trong cuộc khảo sát, chỉ có 4 hộ được ngân hàng chính sách xã
hội phát vay, có thể thấy các quy trình thủ tục vay vốn mất nhiều thời gian, hay
thuộc dạng hộ nghèo không đất, nên vốn vay từ NHCSXH để xây dựng nhà ở
không được hỗ trợ nhiều. Với tiêu chí này, nông hộ tham gia có tiếng nói hơn, không còn ở dạng hình
thức, họ cũng đưa ra quan điểm (vận động, quyên góp giúp đỡ hộ nghèo không
đất ở), tham gia hiểu tiến trình, họ biết chia sẻ nhiệm vụ hay mức độ tham gia tốt
hơn. 54 Bảng 4.21: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí nhàở Không tham gia 39 32,50 Tham gia thấp 27 22,50 Tham gia trung bình 23 19,17 Tham gia cao 27 22,50 Tham gia rất cao 4 3,33 Cung cấp thông tin 20 16,67 Chia sẽ trách nhiệm 7 5,83 Đóng góp ngày công 37 30,83 Đóng góp tiền 62 51,67 Hiến đất 12 10,00 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nông nghiệp tại địa phương,
có 79 trong 120 hộ được khảo sát có thu nhập từ nguồn này. Thu nhập trồng trọt
trung bình một năm là 85,64 triệu đồng, thu nhập có thể cao đến 300 triệu đồng,
thấp nhất 1,8 triệu đồng. Kế đến là lao động phổ thông với 56 trong tổng số 120
hộ được khảo sát, thu nhập bình quân là khoảng 21,28 triệu đồng, cao nhất 51,6
triệu đồng và thấp nhất là 2 triệu đồng. Thu nhập từ chăn nuôi và dịch vụ có số
hộ tham gia tương đương nhau với 20 hộ chăn nuôi và 21 hộ có làm dịch vụ, thu
nhập trung bình của chăn nuôi là 26,41 triệu đồng, tuy nhiên có hộ cá biệt thu
đến 80 triệu đồng trong năm, còn hộ gia đình khó khăn, hay nuôi với số lượng
thấp, do bệnh tật trong lúc nuôi, thu nhập hộ nhận được chỉ khoảng 2 triệu
đồng/năm. Trong khi hộ làm ăn buôn bán thì có thu nhập trung bình lên đến
46,16 triệu đồng/năm, và cao nhất là 150 triệu đồng/năm. Có 13 hộ có thu nhập từ CBCVC nhà nước trung bình một năm có thể có
thu nhập 50,44 triệu đồng, cũng có hộ được nguồn thu nhập này rất cao, khoảng
160 triệu /năm, hộ thu nhập cao vậy là do gia đình đa số thành viên là cán bộ 55 công viên chức và thu nhập thấp nhất trong nghề là 12 triệu đồng. Ngoài ra,
nông hộ còn được nguồn tiền khác như thủy sản và tiểu thủ công nghiệp. Bảng 4.22: Thu nhập trung bình các ngành nghề Trồng trọt 79 1,80 300,00 85,64 62,20 Thủy sản 9 5,00 135,00 49,45 49,64 Chăn nuôi 20 2,00 80,00 26,41 19,04 Tiểu thủ công nghiệp 4 12,00 36,00 26,40 12,00 Dịch vụ 21 3,00 150,00 46,16 36,30 Cán bộ viên chức 13 12,00 160,00 50,44 38,40 Làm thuê 56 2,00 51,60 21,15 13,17 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Theo bộ tiêu chí của thành phố Cần Thơ về việc quy định mức thu nhập đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2014 là 25 triệu đồng, theo bảng 4.23, ta thấy thu
nhập bình quân đầu người trong năm dưới 25 triệu chiếm đến 69,16%, từ 25 đến
50 triệu chiếm 19,16% và trên 50 triệu chiếm 11,68%. Bảng 4.23: Thu nhập trung bình của nông hộ ĐVT: Triệu/người/năm Dưới 25 triệu 83 69,16 Từ 25 đến 50 triệu 23 19,16 Trên 50 triệu 14 11,68 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 56 Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã dưới
mức tối thiểu theo quy định của vùng (tại thành phố Cần Thơ là dưới 7%), hộ
nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ
nghèo được Thủ tướng Chính Phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn. Đa
phần những hộ thuộc diện này đều được nhận ưu đãi từ các chính sách ưu tiên
cụ thể như từ ngân hàng chính sách xã hội, các hội đoàn thể và đặc biệt là sự
tương trợ từ các hộ dân cư khác trong vùng. Bảng 4.24: Mức độ tương trợ cho các hộ nghèo trong vùng 45 37,50 Không giúp đỡ 0 0,00 Giúp ít 5 4,17 Giúp ở mức trung bình 54 45,00 Sẵn lòng giúp đỡ 16 13,33 Rất sẵn lòng giúp đỡ Cho vay vốn 6 5 Cho tiền, gạo, thuốc men 66 55 Giới thiệu việc làm 6 5 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Bảng 4.24 cho thấy các hộ không thuộc diện hộ nghèo, thì có khoảng
37,5%không tham gia giúp đỡ theo kết quả nghiên cứu, tham gia giúp đỡ ở mức
trung bình chiếm 4,17%, tham gia rất cao chiếm 13,33%, tham gia cao
45%.Nguyên nhân mà nông hộ không giúp hộ nghèo chiếm cao, vì do một
sốnguyên nhân: kinh tế hộ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu trong gia đình, tâm lý
củangười dân phải có của dư mới giúp đỡ, lý do thứ hai các hộ cho rằng là
những hộ nghèo đã được nhà nước hỗ trợ và lý do thứ ba là cấp chính quyền
không kêu gọi nên cũng không biết để giúp. Cộng đồng dân cư trong khu vực
tương trợ cho các hộ nghèo theo 3 hình thức là cho vay vốn với 6 hộ trong 75 hộ
có tham gia giúp đỡ, giới thiệu việc làm cũng có 6 hộ trong 75 hộ chọn hình 57 thức này để giúp đỡ và cuối cùng là ủng hộ tiền hoặc gạo hoặc thuốc men cho hộ
ngèo là cách được đông đảo các hộ chọn nhất với 66 trong số 75 hộ chọn. Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới quy định để đạt tiêu chí này
đòi hỏi tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên từ 90% trở lên, lao động có việc
làm thường xuyên là những người trong độ tuổi có khả năng lao động, có đăng
ký hộ khẩu thường trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân 20 ngày
công/tháng trở lên trong và ngoài địa bàn xã. Qua cuộc điều tra, đa số nông hộ nơi đây sống bằng nghề nông, công việc
này thường tập trung vào mùa vụ, do đó nông hộ có thời gian làm việc từ 3 – 6
tháng chiếm 56,5%, còn các hộ mua bán, kinh doanh, dịch vụ, cán bộ công viên
chức thì làm việc thường trên 9 tháng chiếm 5,84%, dưới 3 tháng chiếm 7,8%
chủ yếu là các hình thức làm thuê mùa vụ trong nông nghiệp. Nhìn chung, thời
gian tham gia lao động chủ yếu là dưới 6 tháng, tuy nhiên ngành nông nghiệp
thường làm theo tính chất thời vụ, nên đánh giá theo cách chủ quan thế này,
cũng là hạn chế nhỏ trong nghiên cứu. Bảng 4.25: Thời gian làm việc trong năm của hộ 43 35,83 Dưới 3 tháng 69 57,50 Từ 3 – 6 tháng 1 0,83 Từ 6 – 9 tháng 7 5,84 Trên 9 tháng Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Vậy công tác xây dựng nông thôn mới không phải người dân mới bắt đầu
tham gia, mà là đã tham gia từ lâu. Điều đó cho thấy, chương trình xây dựng
nông thôn mới đa số các xã đều dựa trên nền tảng kế thừa, công tác nhận thức
của nông hộ chính là chất xúc tác để xây dựng nông thôn mới thành công. Để đạt được tiêu chí giáo dục, cần thỏa 02 điều kiện sau: Đạt phổ cập trung
học cơ sở và đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT và tỷ lệ
lao động qua đào tạo theo quy định của vùng. Kết quả điều tra, qua từng chỉ tiêu
được mô tả theo các bảng sau. 58 Bảng 4.26: Tình hình phổ cập giáo dục tại nông hộ Hộ có thành viên đang học THCS 31 25,83 24 20,00 Hộ có thành viên trong độ tuổi học tiếp
THPT Hộ có lao động đã được đào tạo nghề 6 5,00 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Kết quả ở bảng 4.26 cho thấy tại thời điểm khảo sát có khoảng 25,83% số
hộ (tương đương 31 hộ trong 120 hộ được khảo sát) có con em đang theo học ở
bậc học THCS, trong khi đó số lượng hộ có con em học tiếp lên THPT trong quá
khứ chỉ là 20% số hộ (tương đương 24 hộ trong 120 hộ được khảo sát) và các
lao động hiện tại trong hộ chỉ có 6 trường hợp hộ được đào tạo thông qua các
lớp đào tạo nghề bao gồm may mặc, điện gia dụng và nuôi thủy sản. Để đạt tiêu chí y tế, cần thỏa 2 điều kiện, 1là trạm y tế xã đạt chuẩn, 2 là tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên. Qua khảo sát điều tra,
thì 80% số hộ được khảo sát nhận định là xã đã có trạm y tế đạt chuẩn. Tuy
nhiên kết quả khảo sát ở bảng 4.18 cho thấy mức độ không tham gia qua nghiên
cứu chiếm đến 81,25%, tham gia vừa chiếm 8,33%, tham gia thấp chiếm 6,25%,
tham gia cao 3,12%, tham gia rất cao chiếm 1,05%. Còn lại có 20% số hộ được
khảo sát cho rằng xã chưa có trạm y tế đạt chuẩn và tỷ lệ sẵn lòng tham gia đóng
góp cũng là không cao với 83,3% số hộ này không tham gia, 4,17% tham gia ở
mức trung bình và 12,5% tham gia ở mức cao. Bảng 4.27: Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào tiêu chí y tế Không TG 78 81,25 20 83,33 TG thấp 6 6,25 0 0,00 TG trung bình 8 8,33 1 4,17 TG cao 3 3,12 3 12,50 TG rất cao 1 1,05 0 0,00 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 59 Nguyên nhân chung của việc không tham gia là do suy nghĩ vấn đề này
được nhà nước đầu tư, khoảng cách đến trạm xa nhà khó mà sử dụng dịch vụ y
tế tại đây nên không tham gia, cấp chính quyền không phổ biến và vận động nên
không biết và một số hộ không ý kiến khi họ không tham gia có thể họ chưa
nhận thức được vai trò đóng góp của họ trong tiêu chí y tế này. Thêm vào đó, do
sống ở nông thôn nên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cũng như chất lượng chưa đòi
hỏi cao, nên hộ không quan tâm đến. Rõ ràng hơn là ý thức chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng nơi đây chưa cao, được thể hiện qua việc còn 18,33% số hộ được
khảo sát (tương đương 22 trong số 120 hộ được khảo sát) mà trong gia đình
không có thành viên nào có bảo hiểm y tế. Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% ấp trở lên được công
nhận và giữ vững danh hiệu “Ấp văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên. Đó là một
vấn đề khó mà đòi hỏi các cấp đoàn thể chính quyền, quần chúng và người dân
cùng tham gia đồng bộ. Theo kết quả điều tra, mức độ tham gia thấp chiếm
30,83%, tham gia vừa 26,67%, tham gia cao chiếm 13,33%, tham gia rất cao 5%
và không tham gia chiếm 24,17% với những lý do là cấp chính quyền không phổ
biến, sức khỏe không cho phép tham gia. Hình thức tham gia của các hộ nơi đây phần lớn là chia sẻ trách nhiệm,
chiếm 62,5%, kế đó là cung cấp thông tin chiếm 27,5%, đóng góp bằng ngày
công và đóng góp tiền ở cùng mức 3,3%. Theo đó việc tham gia bằng hành
động chia sẻ trách nhiệm, được xã phát động thành nhiều phong trào như toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gương người tốt việc tốt,
gia đình văn hóa và tòan dân bảo vệ trật tự an ninh, trong đó phong trào gia đình
văn hóa là được cộng đồng dân cư tham gia tích cực nhất với 94 trong 120 hộ
được khảo sát tham gia. 60 Bảng 4.28: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí văn hóa Không tham gia 29 24,17 Tham gia thấp 37 30,83 Tham gia trung bình 32 26,67 Tham gia cao 16 13,33 Tham gia rất cao 6 5,00 Cung cấp thông tin 33 27,50 Chia sẻ trách nhiệm 75 62,50 Đóng góp ngày công 4 3,33 Đóng góp tiền 4 3,33 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Để đạt được tiêu chí này mỗi xã phải hoàn thành 5 chỉ tiêu sau: (1) Tỷ lệ hộ
được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia (90% hợp vệ sinh
và 50% chuẩn quốc gia); (2) Tỷ lệ cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường;
(3) Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp; (4) Nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch; (5) Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Có thể
thấy trong tiêu chí này cộng đồng dân cư có thể tham gia vào chỉ tiêu sử dụng
nước sạch và thu gom - xử lý chất thải, nước thải. Nước để uống đa số hộ gia đình sử dụng nước máy chiếm 65%, kế đến là
sử dụng nước giếng chiếm 20,83%, nước mưa chiếm 11,67%, nước kênh rạch
chiếm 2,5%. Có thể thấy dân cư tại các xã đã ý thức, quan tâm đến vấn đề vệ
sinh an toàn, tỷ lệ sử dụng nước máy và nước giếng trên 80%. 61 Bảng 4.29: Nguồn nước sử dụng 78 65,00 25 20,83 3 2,50 14 11,67 120 Nước uống 70 58,33 38 31,67 8 6,67 4 3,33 120 Nước sinh hoạt 4 4,94 2 2,47 75 92,59 0 0,00 81 Nước để SXKD Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Tương tự, nước sinh hoạt phục vụ vệ sinh cá nhân hàng ngày, thì hộ sử
dụng nước máy chiếm 58,33%, nước giếng 31,67%, nước kênh rạch 6,67%,
nước mưa chiếm 3,33%. Tập quán sinh hoạt của dân cư nông thôn thường chú
trọng vào nước mưa hơn tuy nhiên số lượng nước mưa dự trữ của hộ không đủ
để phục vụ sinh hoạt, nên hộ dân cư trên địa bàn nghiên cứu đa phần sử dụng
nước máy và nước giếng. Riêng nước sinh hoạt để sản xuất kinh doanh không sử
dụng nước máy nhiều vì loại nước này phải trả tiền theo khối lượng quy định
của nhà nước, nên chỉ chiếm 4,94% , nước giếng để sản xuất kinh doanh cũng
rất ít, chiếm 2,47%, ở địa phương, đa số nông hộ làm nghề trồng lúa là chính,
nên người dân chủ yếu sử dụng nước kênh rạch chiếm 92,59%. Bảng 4.30: Phương thức xử lý chất thải 68,34 82 38 32,66 30,84 37 83 69,16 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Bảng 4.30 trình bày về hiện trạng các phương thức xử lý chất thải tại địa
bàn nghiên cứu trong đó chỉ tiêu có nhà vệ sinh tự hoại chiếm 68,34% tổng số
hộ khảo sát (tương đương 82 trong số 120 hộ khảo sát) còn lại 32,66% số hộ xử
lý theo các phương thức đào hố hay thải ra sông hay ao cá. Về rác thải sinh hoạt
hàng ngày thì chỉ có 30,84% số hộ sử dụng dịch vụ thu gom rác thải còn lại
69,16% số hộ phải chôn, đốt hay vứt xuống sông do không ai thu gom. Khi được
hỏi về việc tham gia phong trào phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp tại địa
phương phát động thì có 62,5% số hộ được khảo sát cho là họ sẽ tham gia với
nhiều mức độ khác nhau và 37,5% số hộ sẽ không tham gia với một số nguyên
nhân là kinh tế khó khăn (hộ lo đi làm thuê, làm mướn, buôn bán kiếm kế sinh 62 nhai cả ngày) và hộ không quan tâm ở đây là những hộ chưa nhận thức được về
công tác này, có làm hay không làm cũng không quan trọng, việc này một lần
nữa khẳng định côngtác tuyên truyền của đoàn thể các cấp chưa được phát huy
hiệu quả. Hình thức tham gia gồm cung cấp thông tin (45%), chia sẽ trách nhiệm
(10%) và đóng góp lao động (7,5%). Bảng 4.31: Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong tiêu chí môi trường Không tham gia 45 37,50 Tham gia thấp 32 26,67 Tham gia trung bình 26 21,67 Tham gia cao 14 11,67 Tham gia rất cao 3 2,50 Cung cấp thông tin 54 45,00 Chia sẽ trách nhiệm 12 10,00 Đóng góp ngày công 9 7,50 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2015 Các tiêu chí còn lại là trường học, tiêu chí cơ sở văn hóa, tiêu chí chợ nông
thôn, tiêu chí bưu điện, hình thức tổ chức sản xuất và nhóm tiêu chí về chính trị
là những tiêu chí cần nguồn vốn đầu tư lớn để xây dựng từ diện tích đất tại địa
bàn, hay vai trò của nhà nước trong công tác tổ chức là rất lớn nên người dân có
tham gia đóng góp, thì sự đóng góp đó rất là nhỏ so với việc phấn đấu đạt được
tiêu chí. Đây là những tiêu chí cần một nguồn kinh phí lớn hoặc đòi hỏi kỹ thuật
cao. Đối với xã đạt được tiêu chí này, là do cấp thành phố, huyện đã có kế hoạch
vốn đầu năm cụ thể rót xuống hỗ trợ địa phương. Do đó, người dân tham gia rất
thấp, nếu có tham gia chỉ với hình thức hỗ trợ tiền, đóng quỹ và chỉ thông qua sự
vận động của các hội đoàn thể. Tóm lại: Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
của các xã thuộc huyện Cờ Đỏ có nhiều lợi thế cho việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Có 11/19 tiêu chí của BTCQG về nông thôn mới địa phương đáp
ứng được tất cả các nội dung là Thủy lợi, Điện, bưu điện, Hộ nghèo, , tỷ lệ lao 63 động có việc làm thường xuyên, chợ nông thôn, hình thức tổ chức sản xuất, và
an ninh, trật tự xã hội. Tiêu chí quy hoạch do ngành chuyên môn của tỉnh giúp
thực hiện đáp ứng yêu cầu của BTCQG vào cuối năm 2011. Ngoài ra, có ba tiêu
chí đang trong quá trình hoàn thành theo yêu cầu tất cả các nội dung của
BTCQG là nhà ở dân cư, thu nhập, văn hóa. Có bốn tiêu chí được xem là thách
thức đối với chính quyền xã và người dân trong việc thực hiện để đáp ứng được
yêu cầu của BTCQG là giao thông và giáo. Các tiêu chí được cộng đồng dân cư
xã quan tâm nhiều trong thực hiện xây dựng nông thôn mới là các tiêu chí liên
quan đến việc nâng cao thu nhập và mức sống như: phát triển/xây dựng mô hình
sản xuất có lợi nhuận cao, phát triển nghề và tạo ra nhiều việc làm, phát triển
giao thông nông thôn, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi và giảm hộ nghèo. 64 Trước khi đưa các biến vào mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ tham gia vào xây dựng nông thôn mới của cộng đồng dân cư trong khu
vực, cần thiết phải kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với các biến trong
thang đo về sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư. Thang đo mức độ tham
gia của cộng đồng dân cư gồm có 9 biến thành phần cơ bản (biến tiềm ẩn): Thu
nhập, cơ sở hạ tầng, dịch vụ tiện ích công cộng, đất đai và nhà ở, môi trường,
sức khỏe, tính gắn kết xã hội, văn hóa xã hội, chính quyền địa phương. Trong
mỗi thành phần sẽ bao gồm nhiều biến quan sát được mã hóa như sau: Thu nhập gồm các biến: TN1 – TN7 Cơ sở hạ tầng gồm các biến: CS1 – CS9 Dịch vụ tiện ích công cộng gồm các biến: DV1 – DV9 Đất đai và nhà ở gồm các biến: DD1 – DD5 Môi trường gồm các biến: MT1 – MT5 Sức khỏe gồm các biến: SK1 – SK4 Tính gắn kết xã hội gồm các biến: GK1 – GK5 Văn hóa - Xã hội gồm các biến: VHXH1 – VHXH7 Chính quyền địa phương gồm các biến: CQ1 – CQ8 Các biến quan sát được cho điểm sử dụng thang đo Liker 5 mức độ từ (1)
Hoàn toàn không ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia; (2) Có ảnh hưởng ít đến
sự sẵn lòng tham gia; (3) Trung bình; (4) Ảnh hưởng nhiều đến sự sẵn lòng tham
gia; (5) Rất ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia. Theo Trọng và Ngọc (2008), nếu hệ số Cronbach alpha có giá trị từ 0,8
đến gần 1 thì thang đo được sử dụng là hợp lý; từ 0,7 đến gần 0,8 là tạm hợp lý,
có thể được chấp nhận. Kết quả xử lý thông tin từ các số liệu khảo sát cho thấy
hệ số Cronbach alpha có giá trị là 0,919 và có 35 biến đưa vào phân tích nhân tố.
(Phụ lục3) Sau bước kiểm định thang đo, bước kế tiếp là phân tích nhân tố đối với các
biến con để rút ra các nhân tố (biến tiềm ẩn). Những nhân tố này sẽ được sử
dụng như biến độc lập trong mô hình hồi quy sau này. 65 Phân tích nhân tố được sử dụng đối với một thang đo đa hướng để nhận
diện các thành phần hay nhân tố, giải thích được các mối liên hệ tương quan
trong một tập hợp biến. Các biến không xác định rõ rệt có tương quan với nhân
tố đang xem xét, do có hệ số tải nhân tố xấp xỉ nhau, được coi là biến rác và sẽ
bị loại bỏ ra khỏi mô hình nghiên cứu. Nếu có sự loại biến, sẽ lập lại quy trình
phân tích nhân tố cho đến khi thỏa các yêu cầu đề ra là giá trị riêng
(Eigenvalue)>1 và tổng phương sai trích lớn hoặc bằng 50%. Trong trường hợp nghiên cứu này, khi đưa tất cả 59 biến vào để phân tích
nhân tố. Kết quả phân tích cho thấy: kiểm định Barlett's test of sphericity có hệ
số KMO= 0,803; sig = 0,000 << mức ý nghĩa 1%, nên đủ điều kiện để phân tích
nhân tố. Qua phân tích nhân tố mô hình các yếu tố ảnh hưởng đếnsự sẵn lòng tham
gia vào xây dựng nông thôn mới có 9 nhóm nhân tố được trích với tổng phương
sai trích là 69,64% với giá trị riêng (Eigenvalue) là 1,234, tức là 9 nhóm nhân tố
này giải thích được 69,64% sự biến thiên của dữ liệu với 35 biến có hệ số tải
nhân tố > 0,5 (Phụ lục 4). Bảng4.32: Ma trận nhân tố sau khi xoay 0,743 SK1 Dễ bị bệnh các đường hô
hấp, tiêu hóa 0,573 SK2 Ô nhiễm rác thải, chất thải,
nước thải từ hộ gia đình, các
nhà máy sản xuất 0,739 SK4 Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi
trong không khí ảnh hưởng
đến sức khỏe của người dân MT2 0,584 Tình hình xử lý rác thải, chất
thải, nước thải không được
cải thiện gây ô nhiễm môi
trường 0,683 MT3 Đất đai bị ô nhiễm do chất
thải, rác thải từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh 0,815 MT5 Không khí bị ô nhiễm
nghiêm trọng bởi khói bụi và
mùi hôi 0,653 CQ3 Cung cấp thông tin chính
sách chậm trễ đến người dân 66 CQ6 0,833 Chính quyền xa rời quần
chúng (không có thái độ
niềm nở, sẵn sàng phục vụ,
cởi mở, thân ái…với dân CQ7 0,813 Chính quyền quản lý, tổ chức
thấp (giải quyết công việc có
quy trình, khoa học, chậm
trễ…) CQ8 Hoạt động chính quyền kém 0,844 CS2 0,734 Nhà ở dân cư dột nát, tạm
chiếm tỷ lệ cao CS3 0,573 Tiếp cận và sử dụng điện
thoại, Internet, truyền hình
cáp thấp CS4 0,638 Trường học tại địa phương
thiếu so với nhu cầu đại
phương CS5 0,736 Tiếp cận và sử dụng nước
trong sinh hoạt và sản xuất
thấp CS9 0,612 Hệ thống đường giao thông
chưa được cứng hóa, bê tông
hóa, lộ 2m VHXH4 0,687 Tình hình đời sống VH-XH
ở địa phương có chiều hướng
không lành mạnh, tiêu cực VHXH5 0,728 Lao động nhập cư gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường
và an ninh trật tự của địa
phương VHXH6 0,736 Các tệ nạn xã hội (cờ bạc,
mại dâm, ma túy) xảy ra
nhiều VHXH7 0,765 Tình hình an ninh trật tự (
trộm cắp, ẩu đả…) thường
xuyên xảy ra DD2 0,694 Giá mua bán nhà tại địa
phương thấp DD3 0,681 Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức
giá đền bù giải tỏa không
phù hợp DD4 0,785 Ông/Bà không hài lòng với
quy hoạch đất ở khu dân cư
tại địa phương DD5 Ông/Bà cho rằng quy hoạch 0,660 66 xây dựng NTM tại địa
phương không hợp lý DV1 0,752 Dịch vụ trợ giúp và tư vấn
pháp luật ở địa phương hiện
nay giúp ích rất thấp cho
người dân DV7 0,669 Dịch vụ thông tin, truyền
thông (điện thoại, Internet,
truyền hình cáp…) ở địa
phương thấp DV8 0,707 Hệ thống dịch vụ thương mại
(chợ, siêu thị…) ở địa
phương chưa đáp ứng đầy đủ CS8 0,540 Hệ thống cây xanh, công
viên tại địa phương được
trồng, chăm sóc ít TN5 0,773 Số lao động trong gia đình
nông hộ TN6 0,844 Thu nhập của gia đình ổn
định TN7 0,779 Diện tích đất gia đình nông
hộ GK2 0,832 Cộng đồng dân cư nơi
Ông/Bà đang sinh sống thiếu
sự thân thiện GK3 0,797 Ông/Bà và những hộ gia
đình chung quanh thiếu tính
đoàn kết hợp tác tham gia
giải quyết các vấn đề chung
của cộng đồng GK4 0,773 Ông/Bà thiếu sự tương trợ,
giúp đỡ từ láng giềng khi gặp
khó khăn DV5 0,772 Các thành viên trong gia
đình được hưởng lợi ích rất
thấp từ các dịch vụ đào tạo
và dạy nghề tại địa phương 0,828 DV6 Dịch vụ giáo dục, đào tạo
dạy nghề ở địa phương thấp Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2015 Kết quả phân tích ở bảng 4.32 cho thấy, các biến đưa vào phân tích được
phân thành 9 nhóm nhân tố: nhân tố 1 được đặt tên là “Ảnh hưởng của môi
trường đến sức khỏe”, nhân tố 2 được đặt tên là “Tổ chức hoạt động của chính
quyền địa phương”, nhân tố 3 được đặt tên là “Cơ sở hạ tầng”, nhân tố 4 “An 67 ninh trật tự, nhân tố 5 “Quy hoạch đất đai nhà ở”, nhân tố 6 “Dịch vụ pháp luật,
thông tin, thương mại và không gian xanh”, nhân tố 7 “Thu nhập và cơ sở tạo
thu nhập của hộ”, nhân tố 8 “Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng” và nhân tố 9
“Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề”. Nhân tố 1“Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe” bao gồm 6 biến quan sát: • Dễ bị bệnh các đường hô hấp, tiêu hóa • Ô nhiễm rác thải, chất thải, nước thải từ hộ gia đình, các nhà máy sản xuất • Ô nhiễm khói bụi, mùi hôi trong không khí ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân • Tình hình xử lý rác thải, chất thải, nước thải không được cải thiện gây ô nhiễm môi trường • Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh • Không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi khói bụi và mùi hôi Nhân tố 2 “Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương” bao gồm 4 biến quan sát: • Cung cấp thông tin chính sách chậm trễ đến người dân • Chính quyền xa rời quần chúng (không có thái độ niềm nở, sẵn sàng phục vụ, cởi mở, thân ái…với dân • Chính quyền quản lý, tổ chức thấp (giải quyết công việc có quy trình, khoa học, chậm trễ…) • Hoạt động chính quyền kém Nhân tố 3 “Cơ sở hạ tầng” bao gồm 5 biến quan sát: • Nhà ở dân cư dột nát, tạm chiếm tỷ lệ cao • Tiếp cận và sử dụng điện thoại, Internet, truyền hình cáp thấp • Trường học tại địa phương thiếu so với nhu cầu đại phương • Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp • Hệ thống đường giao thông chưa được cứng hóa, bê tông hóa, lộ 2m Nhân tố 4 “An ninh trật tự” bao gồm 4 biến quan sát: 68 • Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương có chiều hướng không lành mạnh, tiêu cực • Lao động nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật tự của địa phương • Các tệ nạn xã hội (cờ bạc, mại dâm, ma túy) xảy ra nhiều • Tình hình an ninh trật tự ( trộm cắp, ẩu đả…) thường xuyên xảy ra Nhân tố 5 “Quy hoạch đất đai nhà ở” bao gồm 4 biến quan sát: • Giá mua bán nhà tại địa phương thấp • Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức giá đền bù giải tỏa không phù hợp • Ông/Bà không hài lòng với quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa phương • Ông/Bà cho rằng quy hoạch xây dựng NTM tại địa phương không hợp lý Nhân tố 6 “Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian • Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích rất thấp cho người dân • Dịch vụ thông tin, truyền thông (điện thoại, Internet, truyền hình cáp…) ở địa phương thấp • Hệ thống dịch vụ thương mại (chợ, siêu thị…) ở địa phương chưa đáp ứng đầy đủ • Hệ thống cây xanh, công viên tại địa phương được trồng, chăm sóc ít Nhân tố 7 “Thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ” bao gồm 3 biến quan sát: • Số lao động trong gia đình nông hộ • Thu nhập của gia đình ổn định • Diện tích đất gia đình nông hộ Nhân tố 8 “Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng” bao gồm 3 biến quan sát: • Cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân thiện 69 • Ông/Bà và những hộ gia đình chung quanh thiếu tính đoàn kết hợp tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng • Ông/Bà thiếu sự tương trợ, giúp đỡ từ láng giềng khi gặp khó khăn Nhân tố 9 “Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề” bao gồm 2 biến quan sát: • Các thành viên trong gia đình được hưởng lợi ích rất thấp từ các dịch vụ đào tạo và dạy nghề tại địa phương • Dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy, thang đo chất
lượng dịch vụ từ 9 thành phần ban đầu của thang đo SERVPERF được sắp xếp
lại cũng thành 9 thành phần ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe, Tổ chức
hoạt động của chính quyền địa phương, cơ sở hạ tầng, An ninh trật tự, Quy
hoạch đất đai nhà ở, Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại và không gian
xanh, thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ, Sự gắn kết giữa hàng xóm láng
giềng và Dịch vụ giáo dục & đào tạo nghề. Qua phân tích nhân tố ta có thể tính toán ra các nhân số (trị số của các biến
tổng hợp) cho từng trường hợp quan sát một. Lúc đó nhân số của nhân tố thứ i
được tính toán theo phương trình dưới đây: Fi = Wί1X1 + Wί2X2 + Wί3X3 + …. + WίkXk Trong đó, Fi là nhân tố thứ i; Wik là nhân số của biến quan sát thứ k trong nhóm nhân tố thứ i; Xk là giá trị của biến số quan sát thứ k. Các hệ số nhân tố của từng biến quan sát trong 9 nhân tố được trình bày
trong ma trận điểm hệ số nhân tố (Component Score Coeficient matrix) trong
bảng sau. Bảng 4.33: Ma trận điểm hệ số nhân tố SK1 0,295 SK2 0,174 SK4 0,280 Dễ bị bệnh các
đường hô hấp, tiêu
hóa
Ô nhiễm rác thải,
chất thải, nước
thải từ hộ gia đình,
các nhà máy sản
xuất
Ô nhiễm khói bụi,
mùi hôi trong
không khí ảnh 70 MT2 0,177 MT3 0,218 MT5 0,331 CQ3 0,276 CQ6 0,320 CQ7 0,309 CQ8 0,320 CS2 0,308 CS3 0,239 CS4 0,237 CS5 0,310 CS9 0,271 hưởng đến sức
khỏe của người
dân
Tình hình xử lý
rác thải, chất thải,
nước thải không
được cải thiện gây
ô nhiễm môi
trường
Đất đai bị ô nhiễm
do chất thải, rác
thải từ các hoạt
động sản xuất kinh
doanh
Không khí bị ô
nhiễm nghiêm
trọng bởi khói bụi
và mùi hôi
Cung cấp thông tin
chính sách chậm
trễ đến người dân
Chính quyền xa
rời quần chúng
(không có thái độ
niềm nở, sẵn sàng
phục vụ, cởi mở,
thân ái…với dân
Chính quyền quản
lý, tổ chức thấp
(giải quyết công
việc có quy trình,
khoa học, chậm
trễ…)
Hoạt động chính
quyền kém
Nhà ở dân cư dột
nát, tạm chiếm tỷ
lệ cao
Tiếp cận và sử
dụng điện thoại,
Internet, truyền
hình cáp thấp
Trường học tại địa
phương thiếu so
với nhu cầu đại
phương
Tiếp cận và sử
dụng nước trong
sinh hoạt và sản
xuất thấp
Hệ thống đường
giao thông chưa 71 VHXH4 0,321 VHXH5 0,379 VHXH6 0,332 VHXH7 0,357 DD2 0,333 DD3 0,319 DD4 0,372 DD5 0,300 DV1 0,398 DV7 0,337 DV8 0,343 được cứng hóa, bê
tông hóa, lộ 2m
Tình hình đời sống
VH-XH ở địa
phương có chiều
hướng không lành
mạnh, tiêu cực
Lao động nhập cư
gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường và
an ninh trật tự của
địa phương
Các tệ nạn xã hội
(cờ bạc, mại dâm,
ma túy) xảy ra
nhiều
Tình hình an ninh
trật tự ( trộm cắp,
ẩu đả…) thường
xuyên xảy ra
Giá mua bán nhà
tại địa phương
thấp
Bị giải tỏa, thu hồi
đất, mức giá đền
bù giải tỏa không
phù hợp
Ông/Bà không hài
lòng với quy
hoạch đất ở khu
dân cư tại địa
phương
Ông/Bà cho rằng
quy hoạch xây
dựng NTM tại địa
phương không hợp
lý
Dịch vụ trợ giúp
và tư vấn pháp luật
ở địa phương hiện
nay giúp ích rất
thấp cho người
dân
Dịch vụ thông tin,
truyền thông (điện
thoại, Internet,
truyền hình cáp…)
ở địa phương thấp
Hệ thống dịch vụ
thương mại (chợ,
siêu thị…) ở địa
phương chưa đáp 72 CS8 0,253 TN5 0,383 TN6 0,402 TN7 0,383 GK2 0,424 GK3 0,402 GK4 0,396 DV5 0,387 DV6 0,425 ứng đầy đủ
Hệ thống cây
xanh, công viên tại
địa phương được
trồng, chăm sóc ít
Số lao động trong
gia đình nông hộ
Thu nhập của gia
đình ổn định
Diện tích đất gia
đình nông hộ
Cộng đồng dân cư
nơi Ông/Bà đang
sinh sống thiếu sự
thân thiện
Ông/Bà và những
hộ gia đình chung
quanh thiếu tính
đoàn kết hợp tác
tham gia giải
quyết các vấn đề
chung của cộng
đồng
Ông/Bà thiếu sự
tương trợ, giúp đỡ
từ láng giềng khi
gặp khó khăn
Các thành viên
trong gia đình
được hưởng lợi ích
rất thấp từ các dịch
vụ đào tạo và dạy
nghề tại địa
phương
Dịch vụ giáo dục,
đào tạo dạy nghề ở
địa phương thấp Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2015 Từ kết quả của ma trận điểm nhân tố trong bảng 4.33, kết hợp điểm nhân tố với các biến chuẩn hóa các phương trình nhân tố được thiết lập như sau: F1 = 0,295X1 + 0,174X2 + 0,280X3 + 0,177X4 + 0,218X5 + 0,331X6 F2 = 0,276X1 + 0,320X2 + 0,309X3 + 0,320X4 F3 = 0,308X1 + 0,239X2 + 0,237X3 + 0,310X4 + 0,271X5 F4 = 0,321X1 + 0,379X2 + 0,332X3 + 0,357X4 F5 = 0,333X1 + 0,319X2 + 0,372X3 + 0,300X4 73 F6 = 0,398X1 + 0,337X2 + 0,343X3 + 0,253X4 F7 = 0,383X1 + 0,402X2 + 0,383X3 F8 = 0,424X1 + 0,402X2 + 0,396X3 F9 = 0,387X1 + 0,425X2 Từng hệ số trong phương trình ước lượng điểm nhân tố sẽ có mức ảnh
hưởng khác nhau đến nhân tố chung, cụ thể như sau: Đối với nhân tố F1 biến ô
nhiễm không khí bởi bụi và mùi hôi (X6) có tác động mạnh nhất đến nhân tố
ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe (F1), đối với nhân tố F2 các biến chính
quyền rời xa người dân (X2) và hoạt động chính quyền kém (X4)tác động mạnh
đến nhân tố Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương(F2), đối với nhân tố
F3 biến Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp (X4) tác
động mạnh đến nhân tố cơ sở hạ tầng (F3), đối với nhân tố F4 biến Lao động
nhập cư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và an ninh trật tự của địa phương
(X2) tác động mạnh đến nhân tố An ninh trật tự (F4), nhân tốF5 thì biến quy
hoạch đất ở khu dân cư tại địa phương (X3) tác động mạnh đến nhân tố Quy
hoạch đất đai nhà ở (F5), nhân tố F6 là Dịch vụ pháp luật, thông tin, thương mại
và không gian xanh thì biến dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương
hiện nay giúp ích rất thấp cho người dân có ảnh hưởng lớn nhất (X1), nhân tố F7
là thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ thì thu nhập của gia đình ổn định sẽ có
ảnh hưởng mạnh nhất (X2), đối với nhân tố F8 là Sự gắn kết giữa hàng xóm
láng giềng thì biến cộng đồng dân cư nơi Ông/Bà đang sinh sống thiếu sự thân
thiện (X1) có tác động mạnh nhất đến nhân tố này và nhân tố F9 Dịch vụ giáo
dục & đào tạo nghề có biến dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương
thấp (X2) có tác động mạnh nhất. Để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham
gia của cộng đồng dân cư trong công tác xây dựng nông thôn mới, mô hình hồi
qui OLS với các biến được đưa vào phân tích gồmcác độc lập X1, X2, X3, X4,
X5, X6, X7, X8, X9 lần lượt là trung bình thang đo của của 9 nhóm nhân tố
được rút ra từ phân tích khám phá (EFA) ở trên và biến phụ thuộc là mức độ
tham gia của cộng đồng dân cư được đánh giá bằng thang đo Likert 5 mức độ. Qua kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của 120 hộ dân cư, cho thấy mức
độ tham gia đóng góp của người dân đến công tác xây dựng nông thôn mới (Y) 74 chịu ảnh hưởng của các biến X2 (Tổ chức hoạt động của chính quyền địa
phương), X3 (Cơ sở hạ tầng chưa hòan thiện), X4 (An ninh trật tự), X5 (Quy
hoạch đất đai nhà ở), X7 (Thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ), X8 (Sự gắn
kết giữa hàng xóm láng giềng) ở mức ý nghĩa 1%; biến X1 (Ảnh hưởng của môi
trường đến sức khỏe) có ảnh hưởng đến mức độ tham gia đóng góp của cộng
đồng dân cư ở mức ý nghĩa 5% và các biến X6 (Dịch vụ pháp luật, thông tin,
thương mại và không gian xanh), X9 (Dịch vụ giáo dục và đào tạo nghề yếu)
không có ảnh hưởng đến mức độ tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư. Bảng 4.34: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của cộng đồng dân cư 0,1473749 ** 0,0611623 0,018 X1 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
ĐẾN SỨC KHỎE 0,4508248 *** 0,0611623 0,000 X2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 0,1799694 *** 0,0611623 0,004 X3 AN NINH TRẬT TỰ 0,4108434 *** 0,0611623 0,000 X4 QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI NHÀ Ở 0,1897484 *** 0,0611623 0,002 X5 0,0906573 0,0611623 0,141 X6 DỊCH VỤ PHÁP LUẬT, THÔNG TIN,
THƯƠNG MẠI VÀ KHÔNG GIAN
XANH 0,2096414 *** 0,0611623 0,001 X7 THU NHẬP VÀ CƠ SỞ TẠO THU
NHẬP CỦA HỘ 0,1763845 *** 0,0611623 0,005 X8 SỰ GẮN KẾT GIỮA HÀNG XÓM
LÁNG GIỀNG 0,0969433 0,0611623 0,116 X9 DỊCH VỤ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
NGHỀ 2,591667 0,0609069 0,000 Hằng số Số quan sát 120 Prob>chi2 0,0000 Adj R-squared 0,5393 75 Nguồn: Kết quả phân tích, 2015 Chú thích: *** cóý nghĩa ở mức alpha 1% ** cóý nghĩa ở mức alpha 5% * cóý nghĩa ở mức alpha 10% Biến X1 là đại diện cho nhân tố ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏecó
ảnh hưởng đến sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư ở mức ý nghĩa 5%,
có nghĩa là trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì khi các yếu tố
trong nhân tố này làm tăng ảnh hưởng của nhân tố X1 lên 1 điểm thì sự tham gia
đóng góp của cộng đồng dân cư sẽ tăng lên 0,147 điểm, theo đó khi cộng đồng
dân cư ý thức được tình hình ô nhiễm đất, nước, không khí ngày càng xấu đi gây
ảnh hưởng đến đời sống của họ thì mức độ tham gia đóng góp của cộng đồng sẽ
tăng lên. Các biến còn lại bao gồm X2 là đại diện cho nhân tố Tổ chức hoạt động
của chính quyền địa phương, X3 là đại diện cho nhân tố cơ sở hạ tầng, X4 là đại
diện cho nhân tố An ninh trật tự, X5 là đại diện cho nhân tố Quy hoạch đất đai
nhà ở, X7 là đại diện cho nhân tố thu nhập và cơ sở tạo thu nhập của hộ và X8 là
đại diện cho nhân tố Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng. Các biến này đều có
tác động tích cực có ý nghĩa đến sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư ở
mức ý nghĩa 1%. Cùng trong giả định các yếu tố khác không thay đổi khi giá trị
ảnh hưởng của biến X2 tăng lên 1 điểm sẽ làm tăng mức độ tham gia đóng góp
của người dân lên 0,45 điểm, tương tự vậy các biến khác có giá trị tác động biên
lần lượt là 0,179 đối với biến X3, 0,41 đối với biến X4, 0,189 đối với biến X5,
0,209 đối với biến X7 và cuối cùng là 0,176 đối với biến X8. Từ những kết quả phân tích trên, có thể đưa ra mô hình thể hiện mối quan
hệ giữa mức độ sẵn lòng tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư trong công
tác xây dựng nông thôn mới với các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn lòng
tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư như sau. 0,147 76 0,145 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI
TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHỎE 0,105 DỊCH VỤ PHÁP LUẬT, THÔNG
TIN, THƯƠNG MẠI VÀ KHÔNG
GIAN XANH 0,460 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 0,229 THU NHẬP VÀ CƠ SỞ TẠO THU
NHẬP CỦA HỘ 0,194 CƠ SỞ HẠ TẦNG 0,179 SỰ GẮN KẾT GIỮA HÀNG XÓM
LÁNG GIỀNG 0,394 AN NINH TRẬT TỰ MỨC ĐỘ
THAM GIA
CỦA CỘNG
ĐỒNG DÂN
CƯ TRONG
XÂY DỰNG
NÔNG THÔN
MỚI 0,179 DỊCH VỤ GIÁO DỤC & ĐÀO
TẠO NGHỀ 0,179 QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI
NHÀ Ở Hình 4.2. Mô hình tác động sau khi phân tích 77 Kết quả nghiên cứu về việc đánh giá hiện trạng quá trình tham gia đóng
góp và ra quyết định của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cờ Đỏ thành phố Cần Thơ cho ta thấy tình hình chung về sự tham gia,
cũng như các hình thức đóng góp của cộng đồng dân cư, đa phần mức độ tham
gia của hộ chỉ ở góc độ bắt đầu tham gia, nông hộ chưa tự thiết kế, quyết định,
chủ động, chia sẻ, hay tham gia ở mức độ cao nhất. Cụ thể qua kết quả phân tích
thống kê mô tả cho thấy rằng trong số 20 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại
thành phố Cần Thơ sẽ có một số tiêu chí người dân tham gia rất cao, nhưng có
một số tiêu chí người dân tham gia thấp do quy hoạch của nhà nước không có sự
tham gia của người dân. Thực tế cho thấy, Sự tham gia đóng góp của người dân
trong quá trình xây dựng nông thôn mới cũng đã phát huy nguồn lực từ cộng
đồng, vận động đóng góp tiền, ngày công, hiến đất v.v. nhưng chủ yếu thong
qua biện pháp hành chính, cộng đồng chưa tích cực tham gia vào các hoạt động
chung, xây dựng Nông thôn mới. 78 Cần định hướng quy hoạch phát triển cụ thể, triển khai công trình phù hợp
với quy hoạch. Cần có sự phối hợp của cộng đồng dân cư với chính quyền, kiểm
tra giám sát các công trình thi công tại địa phương, nhằm đảm bảo được chất
lượng. Chính quyền và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã cần có cơ chế
trao quyền nhiều hơn cho cộng đồng để khuyến khích sự tham gia của người
dân, đẩy nhanh tiến độ xây dựng xã nông thôn mới. Cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao ý thức hoạt động bằng việc đoàn
thể chính quyền xã, địa phương chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước về
quản lý, kiểm tra chất lượng công trình, an ninh trật tự tại địa phương, cải thiện
bảo vệ cảnh quan môi trường…phải làm gương cho người dân. Phát huy mô
hình " Thành lập Ban giám sát" do người dân địa phương tham gia quản lý, hay
sự chủ động của người dân trong các hoạt động đánh giá, quản lý,giám sát, nâng
cấp và thụ hưởng. Tăng cường liên kết trong quá trình sản xuất, lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao độngnông
thôn, giúp các hộ nghèo tăng thu nhập và thoát nghèo. Có thể kêu gọi doanh
nghiệp vào địa phương đầu tư các công ty, xí nghiệp, nhằm giải quyết lao động
tại chỗ tại địa phương. Xem cộng đồng dân cư là thành phần chủ chốt trong xây dựng nông thôn
mới, tuyên truyền vận động sâu rộng trong xã hội về nông thôn mới nhất là
người dân để phát huy vai trò chủ thể đóng góp tích cực về nhân lực, tài lực vào
công cuộc xây dựng nông thôn mới ở địa phương bằng những hình thức như qua
pano, phướn, bướm, loa phát thanh địa phương, ti vi... Đẩy mạnh công tác vận
động, tuyên truyền bằng nhiều hình thức radân, những mô hình hay. Kết hợp với
tổ chức tôn giáo, tận dụng những cái gắn kết trong cộng đồng, những cái có sẵn
để thực hiện. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới của xã phải do
cộng đồng dân cư chủ động xây dựng kế hoạch trên cơ sở thảo luận dân chủ và
quyết định những nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện phù hợp với điều kiện
của địa phương, năng lực của cộng đồng và chính sách của nhà nước. 79 Phối hợp với các cơ quan, Viện, Trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức lãnh đạo, chuyên môn các cấp về xây dựng nôngthôn
mới. Tham quan học tập kinh nghiệm tại các địa phương triển khai thực hiện
hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới (các xã nông thôn mới của các
nước, xã điểm Trung ương, các xã ở miền Đông Nam Bộ, Tây NamBộ). 80 1. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Cờ Đỏ. Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Cờ Đỏ giai đoạn 2011-2020. 2. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Thạnh Phú, 2011. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Thạnh Phú 2011-2020. 3. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông, 2011. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Thới Đông 2011-2020. 4. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Trung An, 2011. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Trung An 2010-2020. 5. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Trung Hưng, 2011. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Trung Hưng 2011-2020. 6. Chi cục Thống kê huyện Cờ Đỏ, 2013. Niên giám thống kê 2013. Chi cục Thống kê huyện Cờ Đỏ. 7. Đinh Phi Hổ (2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của khách hàng đối với các văn phòng công chứng ở thành phố Cần
Thơ. Tạp chí khoa học. Trường Đại Học Cần Thơ. 8. Đinh Phi Hổ (2011). Phương pháp nghiên cứu định lượng và những
nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế, phát triển – nông nghiệp. Nhà
xuất bản Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung. (2012). Chương trình nông thôn mới
ở Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị. Tạp chí Phát triển
Kinh tế. Số 262, 8/2012. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. 10. Dower, M. (2001). Bộ Cẩm nang Đào tạo và Thông tin về Phát triển nông thôn toàn diện. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Nà Nội. 11. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 12. Michael Dower (2004). Bộ cẩm nang Đào tạo và Thông tin về phát
triển nông thôn toàn diện. Người dịch: Đặng Hữu Vĩnh. Hiệu chỉnh:
Vũ Trọng Khải. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 13. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh thiết kế và thực hiện. Thành phố Hà Nội: Nhà xuất bản
lao động – xã hội. 14. Nguyễn Duy Cần và Trần Duy Phát (2012). Tạp chí Khoa học. Đánh
giá mức độ đáp ứng theo “ Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới” của xã Vĩnh Viễn huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang”. Số 22b:
97-107. 15. Nguyễn Thanh Bình (2009). Tạp chí Nghiên cứu Khoa học. Vai trò
của khuyến nông có sự tham gia trong phát triển cộng đồng: trường
hợp câu lạc bộ Tam Sóc C1 huyện Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng. Số 5: x –
y. 16. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 17. Tô Duy Hợp (1997). Xã hội học nông thôn. NXB Khoa học xã hội. 18. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000). Phát triển cộng đồng, lý thuyết và vận dụng. NXB Văn hóa – Thông tin. 19. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện và Đỗ Trọng Hùng (2012). Nông thôn
mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Trương Văn Tuyển (2007). Giáo trình phát triển cộng đồng: Lý luận
và ứng dụng trong phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội. 21. Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo
cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015. 23. Ủy ban nhân dân xã Thới Đông - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo
cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015. 24. Ủy ban nhân dân xã Thới Đông - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo
cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015. 25. Ủy ban nhân dân xã Trung An - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo cáo
về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015. 26. Ủy ban nhân dân xã Trung An - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo cáo
sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới xã
Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015. 27. Ủy ban nhân dân xã Trung Hưng - BQL xây dựng NTM, 2014. Báo
cáo về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015. 28. Ủy ban nhân dân xã Trung Hưng - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo
cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015. 1. Ellis, F., & Biggs, S. (2001). Evolving themes in rural development 1950s-2000s. Development Policy Review, 19 (4), 437-448. 2. IFAD. (2009). Community-driven development decision tools for rural development programmes. IFAD. 3. IFAD. (2009). Community-driven development decision tools for rural development programmmes. IFAD. 4. Lazdinis, M. (2006). EU Rural Development Strategy and Emerging
Policy Issues in Forestry. International Seminar on Policies
in Support of Rural
Fostering Investment anbd Innovations
Development. Zvolen-Sielnica. 5. Nimal, F. A. (2008). Rural Development Outcomes and Drivers. An Overview and Some Lessons. ADB. 6. OECD. (2006). Coherence of Agricultural and Rural Development Policies. OECD Publishing. 7. OECD. (2006). The New Rural Paradigm: Policies and Governance. OECD Publishing. 8. Plessis, V. d., Beshiri, R., Bollman, R. D., & Clemenson, H. (2002).
Definition of 'Rural'. Agriculture and Rural Working Paper Series,
No.61. Agriculture Division. Statistics Canada. 9. United Nations. (2007). Rural Households' Livelihood and Well-
Being. Statistics on Rural Development and Agriculture Household
Income. The Wye Group Handbook. 10. USDA. (2006). 2007 Farm Bill Theme Paper. Rural Development. Executive Summary. Case Processing Summary N % Cases Valid 120 100.0 Excludeda 0 .0 Total 120 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .919 35 Item Statistics Mean Std. Deviation N 2.5500 1.18712 120 TN5 3.0667 1.17918 120 TN6 2.9667 1.32800 120 TN7 2.2500 1.17574 120 CS2 2.1083 1.05954 120 CS3 2.1500 1.17859 120 CS4 2.5833 1.25412 120 CS5 2.1333 1.20874 120 CS8 2.9000 1.29900 120 CS9 2.0083 1.21265 120 DV1 1.8000 1.07375 120 DV5 1.9917 1.17033 120 DV6 1.9333 1.04305 120 DV7 2.1750 1.05051 120 DV8 1.6083 .79172 120 DD2 1.5583 .89627 120 DD3 1.7750 .96548 120 DD4 2.1833 1.28980 120 DD5 2.7083 1.23938 120 MT2 2.1250 1.22689 120 MT3 2.0250 1.21242 120 MT5 2.1417 1.11744 120 SK1 2.1417 1.23190 120 SK2 1.8833 1.19652 120 SK4 2.5583 1.16530 120 GK2 2.6333 1.15179 120 GK3 2.6083 1.19731 120 GK4 VHXH4 2.2083 1.15151 120 VHXH5 1.8250 1.05848 120 VHXH6 2.4167 1.24741 120 VHXH7 2.4167 1.30663 120 2.7083 1.19097 120 CQ3 2.5167 1.18806 120 CQ6 2.6167 1.19652 120 CQ7 2.6417 1.24884 120 CQ8 Item-Total Statistics Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted TN5 77.3667 424.503 .372 .918 TN6 76.8500 422.145 .424 .917 TN7 76.9500 423.443 .346 .918 CS2 77.6667 417.955 .515 .916 CS3 77.8083 429.618 .304 .918 CS4 77.7667 412.046 .641 .914 CS5 77.3333 415.585 .527 .916 CS8 77.7833 422.406 .407 .917 CS9 77.0167 419.647 .428 .917 DV1 77.9083 422.067 .413 .917 DV5 78.1167 425.953 .383 .918 DV6 77.9250 425.986 .346 .918 DV7 77.9833 425.176 .414 .917 DV8 77.7417 421.319 .503 .916 DD2 78.3083 432.417 .336 .918 DD3 78.3583 426.417 .456 .917 DD4 78.1417 424.879 .459 .917 DD5 77.7333 421.390 .397 .918 MT2 77.2083 414.839 .549 .916 MT3 77.7917 411.965 .615 .915 MT5 77.8917 415.005 .559 .915 SK1 77.7750 418.579 .531 .916 SK2 77.7750 413.688 .576 .915 SK4 78.0333 413.780 .593 .915 GK2 77.3583 425.257 .364 .918 GK3 77.2833 422.911 .419 .917 GK4 77.3083 424.786 .362 .918 VHXH4 77.7083 415.049 .591 .915 VHXH5 78.0917 418.958 .554 .916 VHXH6 77.5000 410.571 .632 .914 VHXH7 77.5000 408.622 .639 .914 CQ3 77.2083 418.166 .503 .916 CQ6 77.4000 418.511 .497 .916 CQ7 77.3000 421.371 .433 .917 CQ8 77.2750 417.831 .484 .916 Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 79.9167 444.094 21.07353 35 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .803 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.302E3 df 595 Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Compon Cumulative ent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance % 27.489 27.489 9.621 27.489 27.489 3.643 10.407 10.407 1 9.621 36.521 3.161 9.033 36.521 3.163 9.037 19.445 2 3.161 9.033 42.930 2.243 6.408 42.930 2.966 8.474 27.918 3 2.243 6.408 48.354 1.898 5.424 48.354 2.881 8.231 36.150 4 1.898 5.424 53.184 1.691 4.830 53.184 2.534 7.239 43.389 5 1.691 4.830 57.885 1.645 4.701 57.885 2.434 6.956 50.345 6 1.645 4.701 62.315 1.550 4.430 62.315 2.324 6.641 56.985 7 1.550 4.430 66.120 1.332 3.805 66.120 2.265 6.472 63.458 8 1.332 3.805 3.526 1.234 69.646 2.166 6.189 69.646 9 1.234 3.526 10 .962 2.749 11 .881 2.518 12 .849 2.424 13 .685 1.958 14 .645 1.842 15 .584 1.668 16 .575 1.644 17 .515 1.470 18 .509 1.455 19 .470 1.344 20 .436 1.245 21 .409 1.167 22 .378 1.080 23 .355 1.015 24 .333 .951 25 .293 .838 26 .281 .803 27 .235 .671 28 .234 .668 29 .202 .579 30 .171 .489 31 .147 .420 32 .140 .401 33 .134 .384 34 .109 .311 35 .090 .257 69.646
72.395
74.913
77.338
79.296
81.138
82.806
84.450
85.921
87.376
88.720
89.966
91.133
92.213
93.228
94.179
95.017
95.820
96.491
97.159
97.738
98.227
98.647
99.048
99.432
99.743
100.000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Compon Cumulative ent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance % 27.489 27.489 9.621 27.489 27.489 3.643 10.407 10.407 1 9.621 36.521 3.161 9.033 36.521 3.163 9.037 19.445 2 3.161 9.033 42.930 2.243 6.408 42.930 2.966 8.474 27.918 3 2.243 6.408 48.354 1.898 5.424 48.354 2.881 8.231 36.150 4 1.898 5.424 53.184 1.691 4.830 53.184 2.534 7.239 43.389 5 1.691 4.830 57.885 1.645 4.701 57.885 2.434 6.956 50.345 6 1.645 4.701 62.315 1.550 4.430 62.315 2.324 6.641 56.985 7 1.550 4.430 66.120 1.332 3.805 66.120 2.265 6.472 63.458 8 1.332 3.805 3.526 1.234 69.646 2.166 6.189 69.646 9 1.234 3.526 10 .962 2.749 11 .881 2.518 12 .849 2.424 13 .685 1.958 14 .645 1.842 15 .584 1.668 16 .575 1.644 17 .515 1.470 18 .509 1.455 19 .470 1.344 20 .436 1.245 21 .409 1.167 22 .378 1.080 23 .355 1.015 24 .333 .951 25 .293 .838 26 .281 .803 27 .235 .671 28 .234 .668 29 .202 .579 30 .171 .489 31 .147 .420 32 .140 .401 33 .134 .384 34 .109 .311 69.646
72.395
74.913
77.338
79.296
81.138
82.806
84.450
85.921
87.376
88.720
89.966
91.133
92.213
93.228
94.179
95.017
95.820
96.491
97.159
97.738
98.227
98.647
99.048
99.432
99.743 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 MT5 SK1 SK4 MT3 MT2 SK2 .815
.743
.739
.683
.584
.573 CQ8 CQ6 CQ7 CQ3 .844
.833
.813
.653 CS5 CS2 CS4 CS9 CS3 .736
.734
.638
.612
.573 VHXH7 VHXH6 VHXH5 VHXH4 .765
.736
.728
.687 DD4 DD2 DD3 DD5 .785
.694
.681
.660 DV1 DV8 DV7 CS8 .752
.707
.669
.540 TN6 TN7 TN5 .844
.779
.773 GK2 GK3 GK4 .832
.797
.773 DV6 .828 DV5 .772 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Component Score Coefficient Matrix Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TN5 -.078 .019 -.016 -.027 -.056 .034 .383 -.010 .030 TN6 .045 -.036 -.017 -.052 -.029 .008 .402 -.050 -.050 TN7 -.031 -.020 .047 -.076 .004 -.045 .383 -.002 -.021 CS2 -.030 -.059 .308 .061 -.057 -.163 -.019 .025 .082 CS3 -.191 -.035 .239 .022 -.117 .158 .024 .026 .081 CS4 -.060 .000 .237 .003 -.003 -.059 .008 -.008 .141 CS5 .006 -.013 .310 -.020 .040 -.073 .003 -.103 -.057 CS8 .018 -.099 .066 -.069 .065 .253 .094 -.027 -.168 CS9 -.018 .099 .271 -.109 .029 .040 -.051 -.006 -.191 DV1 -.030 -.045 -.150 .042 .019 .398 .024 -.015 -.050 DV5 -.002 .004 -.026 -.061 .000 -.021 .011 .007 .387 DV6 -.016 .012 -.046 -.029 .044 -.045 -.035 -.024 .425 DV7 -.028 .062 .014 -.075 -.125 .337 -.026 .039 -.006 DV8 -.009 .017 -.067 .021 -.059 .343 -.068 .010 .006 DD2 -.056 -.059 -.086 -.034 .333 -.017 .010 .021 .142 DD3 .000 -.053 -.056 .037 .319 -.131 -.036 .015 .116 DD4 .014 -.005 -.011 -.089 .372 -.061 .027 .004 -.064 DD5 -.100 .042 .139 -.040 .300 -.013 -.019 -.062 -.108 MT2 .177 -.018 .088 -.060 .036 -.031 -.011 .011 -.124 MT3 .218 -.044 -.027 .062 .031 -.068 -.121 .052 -.041 MT5 .331 .041 -.087 -.108 -.032 .035 -.034 -.039 -.073 SK1 .295 .035 -.012 -.118 -.091 -.137 .061 -.025 .095 SK2 .174 -.069 -.077 .104 -.069 .019 .013 -.042 .065 SK4 .280 -.020 -.129 -.050 -.007 .062 .008 -.058 .019 GK2 -.045 -.026 -.037 -.062 -.024 .005 .052 .424 -.003 GK3 -.076 -.011 -.024 -.004 -.030 .402 .046 .012 -.026 GK4 .006 -.038 -.044 -.043 -.012 .056 -.068 .396 -.037 VHXH4 -.041 -.045 -.004 .321 -.034 -.084 -.042 -.006 .083 VHXH5 -.077 -.146 -.016 .379 -.021 .009 .027 .018 -.042 VHXH6 -.038 .029 -.006 .332 -.050 .039 -.044 -.089 -.098 VHXH7 -.057 -.010 -.041 .357 -.014 .026 -.059 -.037 -.049 CQ3 .019 .276 .112 -.106 -.082 -.080 -.049 -.026 .103 CQ6 -.031 .320 .001 -.121 -.019 -.009 .045 .034 -.010 CQ7 -.023 .309 -.038 -.032 .031 .005 -.085 -.023 -.021 CQ8 .005 .320 -.043 -.065 -.028 .027 .009 -.049 -.028 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores. . regress y x1 x2 x3 x4 x5 x6 x7 x8 x9 Source | SS df MS Number of obs = 120 -------------+------------------------------ F( 9, 110) = 16.48 Model | 66.024279 9 7.336031 Prob> F = 0.0000 Residual | 48.9673877 110 .44515807 R-squared = 0.5742 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.5393 Total | 114.991667 119 .966316527 Root MSE = .6672 ------------------------------------------------------------------------------ y | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- x1 | .1473749 .0611623 2.41 0.018 .0261656 .2685841 x2 | .4508248 .0611623 7.37 0.000 .3296156 .5720341 x3 | .1799694 .0611623 2.94 0.004 .0587601 .3011787 x4 | .4108434 .0611623 6.72 0.000 .2896342 .5320527 x5 | .1897484 .0611623 3.10 0.002 .0685391 .3109577 x6 | .0906573 .0611623 1.48 0.141 -.030552 .2118665 x7 | .2096414 .0611623 3.43 0.001 .0884321 .3308507 x8 | .1763845 .0611623 2.88 0.005 .0551752 .2975938 x9 | .0969433 .0611623 1.59 0.116 -.024266 .2181526 _cons | 2.591667 .0609069 42.55 0.000 2.470963 2.71237 ------------------------------------------------------------------------------Nhóm
Ký hiệu
TN1
Thu
nhập
Cơ sở hạ
tầng
Dịch vụ
tiện ích
công
cộng
Đất đai-
Nhà ở
Môi
trường
Tên biến
Các tổ chức Phi chính phủ giúp đỡ các hộ nghèo sản xuất, nâng
cao thu nhập
Chính sách hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm
Chính sách đào tạo dạy nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp
Chính sách hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp của các tổ chức, đoàn
thể
Số lao động trong gia đình nông hộ
Thu nhập của gia đình ổn định
Diện tích đất gia đình nông hộ
Bệnh viện, cơ sở y tế thiếu, cơ sở vật chất hạn chế
Nhà ở dân cư dột nát, tạm chiếm tỷ lệ cao
Tiếp cận và sử dụng điện thoại, Internet, truyền hình cáp thấp
Trường học tại địa phương thiếu so với nhu cầu đại phương
Tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt và sản xuất thấp
Tiếp cận và sử dụng điện trong sinh hoạt và sản xuất thấp
Tình trạng ngập lụt tại địa phương thường xuyên
Hệ thống cây xanh, công viên tại địa phương được trồng, chăm
sóc ít
Hệ thống đường giao thông chưa được cứng hóa, bê tông hóa, lộ
2m
Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp
ích rất thấp cho người dân
Hệ thống dịch vụ vệ sinh môi trường (thu gom, xử lý rác thải nước
thải) ở địa phương thấp
Dịch vụ giải trí (khu vui chơi, rạp chiếu phim, khu TDTT…) chưa
đáp ứng so với nhu cầu của người dân
Hệ thống dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thiếu
Các thành viên trong gia đình được hưởng lợi ích rất thấp từ các
dịch vụ đào tạo và dạy nghề tại địa phương
Dịch vụ giáo dục, đào tạo dạy nghề ở địa phương thấp
Dịch vụ thông tin, truyền thông (điện thoại, Internet, truyền hình
cáp…) ở địa phương thấp
Hệ thống dịch vụ thương mại (chợ, siêu thị…) ở địa phương chưa
đáp ứng đầy đủ
Hệ thống cơ sở vật chất các trường học chưa đáp ứng nhu cầu học
tập của con em tại địa phương
Ông/Bà thấy tình trạng nhà ở hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu (diện
tích, tiện nghi sinh hoạt)
Giá mua bán nhà tại địa phương thấp
Bị giải tỏa, thu hồi đất, mức giá đền bù giải tỏa không phù hợp
Ông/Bà không hài lòng với quy hoạch đất ở khu dân cư tại địa
phương
Ông/Bà cho rằng quy hoạch xây dựng NTM tại địa phương không
hợp lý
Cảnh quan, môi trường ở địa phương không khang trang
Tình hình xử lý rác thải, chất thải, nước thải không được cải thiện
gây ô nhiễm môi trường
Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh
Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm nghiêm trọng
Sức
khỏe
Tính
gắn kết
xã hội
Văn hóa
– Xã hội
Chính
quyền
địa
phương
Đối với mục tiêu 3: Sử dụng mô hình hồi quy OLS để lượng hóa mối quan
hệ giữa mức độ tham gia của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn mới với
các nhóm nhân tốảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân cư.
Đối với mục tiêu 4: Sử dụng kết quả phân tích ở các mục tiêu 1, 2 và mô
hình nghiên cứu làm cơ sở gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao tính tham
gia, phát huy tối đa vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN CỜ ĐỎ
4.1.1 Tình hình xây dựng NTM tại huyện Cờ Đỏ
Vốn ngân sách nhà nước (theo quy định là 40 %): khoảng 158,950 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 41,3 %, trong đó:
Vốn tín dụng (theo quy định 30 %): khoảng 192,925 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
50%, trong đó:
Vốn các doanh nghiệp (theo quy định 20 %): khoảng 18,349 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ4,8 %, trong đó:
Vốn nhân dân đóng góp (theo quy định là 10 %): khoảng 14,781 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 3,8 %, trong đó:
4.1.2 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thới Đông
Diện tích tự nhiên
STT
Tên ấp
Ghi chú
Kết quả
Đạt
Tiêu chí
Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực hiện
qui hoạch
Tiêu chí 2 – Về giao thông
4.1.3 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung Hưng
Diện tích tự nhiên
STT
Tên ấp
Tiêu chí
Ghi chú
Kết
quả
Đạt
4.1.4 Tình hình xây dựng NTM tại xã Trung An
STT
Tên ấp
Diện tích tự nhiên
Tiêu chí
Ghi chú
Kết
quả
Đạt
4.1.5 Tình hình xây dựng NTM tại xã Thạnh Phú
STT
Diện tích tự nhiên
Tên ấp
Ghi chú
Kết quả
Đạt
Tiêu chí
Tiêu chí 1 - Về qui hoạch và thực hiện
qui hoạch
Tiêu chí 2 – Về giao thông
nông thôn mới của UBND thành phố Cần Thơ, còn lại 08 tiêu chí gồm: Tiêu chí
về giao thông, tiêu chí về trường hợc, tiêu chí về CSVC văn hóa, tiêu chí về chợ
nông thôn, tiêu chí về nhà ở dân cư, tiêu chí về y tế, tiêu chí về giáo dục, tiêu chí
về văn hóa.
4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ QUA KẾT QUẢ
KHẢO SÁT
4.2.1Thông tin cơ bản về chủ hộ
Tần số
Tỷ lệ (%)
Độ tuổi
Dưới 31 tuổi
Từ 31 đến 45 tuổi
Từ 46 đến 60 tuổi
Trên 60 tuổi
3
30
55
32
120
2,5
25,0
45,8
26,7
100
Tổng
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp 1
Cấp2
Từ cấp 3 trở lên
Tổng
17
69
24
10
120
14,2
57,5
20,0
8,3
100
Tôn giáo
Đạo Cao Đài
Đạo Hòa Hảo
Đạo Thiên Chúa
Phật Giáo
Không
Tổng
5
55
1
25
34
120
4,2
45,8
0,8
20,8
28,4
100
4.2.2 Nguồn lực của hộ
Nghề nghiệp của hộ
Nghề nghiệp
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tổng
120
100
Diện tích đất của hộ
Loại đất
Số hộ
Tỷ lệ (%)
Loại đất
N
Nhỏ nhất Lớn nhất
Độ lệch
chuẩn
Trung
bình
Thành viên và số lao động trong gia đình
Tiêu chí
N
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Tiêu chí
Tần số
Tỷ lệ (%)
Thành viên
Tổng
120
100
Số lao động
Tổng
120
100
4.3 THỰC TRẠNG THAM GIA ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
4.3.1 Hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới
Thạnh Phú
Trung An
Trung Hưng
Thới Đông
Huyện Cờ
Đỏ
Sự hiểu biết
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
30
100
30
100
30
100
30
100
120
100
Nguồn thông tin
Tần số
Tỷ lệ (%)
Số nguồn thông tin của mỗi hộ (ĐVT: nguồn/hộ)
4.3.2 Sự tham gia – đóng góp của cộng đồng dân cư vào xây dựng nông thôn
mới
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
50
100
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
190
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
88
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
71
Việc hộ dân cư ít tham gia vào tiêu chí này nhưng đa phần các xã đều đạt ở
tiêu chí này cũng hoàn toàn hợp lý do hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp
điện đã được nhà nước đầu tư trước khi bắt đầu triển khai chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới, vì nó là một trong những nhu cầu thiết yếu cấp thiết để
phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho người dân.
4.3.2.5Tiêu chí nhà ở
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
138
4.3.2.6Tiêu chí thu nhập
Số hộ
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tổng
120
100
Để tăng thu nhập cho nông hộ, thì các hội đoàn thể đã có nhiều hỗ trợ thiết
thực cho các nông hộ tại địa phương cụ thể là hình thức hỗ trợ vay vốn với lãi
suất thấp của các hội đoàn thể. Tuy nhiên với kết quả nghiên cứu, thì hộ có thu
nhập, chưa đạt so với quy định còn cao. Đối với tiêu chí thu nhập, thì nông hộ đã
thể hiện được sự tham gia, từ mức độ thấp nhất, đến cao nhất, có thể nói đây là
tiêu chí mà sự tham gia của nông hộ trong bộ tiêu chí nông thôn mới đòi hỏi sự
tham gia cao.
4.3.2.7Tiêu chí hộ nghèo
Tần số
Tỷ lệ (%)
Sự sẵn lòng tương trợ
120
100
Tổng
Hình thức giúp đỡ
Tổng
78
4.3.2.8Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Thời gian
Tần số
Tỷ lệ (%)
120
100
Tổng
4.3.2.9Tiêu chí giáo dục
Tần số
Tỷ lệ (%)
4.3.2.10Tiêu chí y tế
Có trạm y tế đạt chuẩn
Không có trạm y tế đạt chuẩn
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tổng
96
100
24
100
4.3.2.11Tiêu chí văn hóa
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
116
4.3.2.12 Tiêu chí môi trường
Nước máy
Nước giếng
Nước mưa
Nước kênh
rạch
Tổng
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần
số
Tỷ lệ
(%)
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tự hoại
Khác
Nhà vệ sinh
Thu gom
Khác
Rác thải
Tần số
Tỷ lệ (%)
Mức độ tham gia
Tổng
120
100
Hình thức tham gia
Tổng
75
4.4SỰ SẴN LÒNG THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
4.4.1 Kiểm tra độ phù hợp của thang đo
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá các biến ảnh hưởng đến sự tham gia
Nhân tố
Tên biến
Ký
hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
xanh” bao gồm 4 biến quan sát:
Tên biến
Ký
hiệu
1
2
3
4
6
7
8
9
Nhân tố
5
4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Biến số
Ký
hiệu
Sai số
chuẩn
Giá trị
xác suất
(p)
Tham
số hồi
qui
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1 KẾT LUẬN
Ngoài ra nghiên cứu này cũng xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của cộng đồng, đó là nhân tố Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe;
Tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương; cơ sở hạ tầng; An ninh trật tự;
Quy hoạch đất đai nhà ở; Sự gắn kết giữa hàng xóm láng giềng. Tất cả 7 nhân tố
này đều có tác động tích cực có ý nghĩa đến mức độ tham gia đóng góp của cộng
đồng dân cư, đồng thời chú trọng quan tâm vào công tác quản lý tổ chức, nâng
cao nhận thức, sự phối hợp đồng bộ của tất cả chủ thể được đề cập trong nghiên
cứu, chính là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác xây dựng xã đạt
chuẩn nông thôn mới. Chẳng hạn như một số công trình mà địa phương có khả
năng quản lý, cần giao UBND xã hoặc Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp
xã làm chủ đầu tư (không kể qui mô đầu tư) để tổ chức, huy động người dân
thực hiện các công trình xây dựng trên địa bàn xã, để phát huy sự tham gia, tính
sở hữu, xem các công trình nầy là của chính người dân xây dựng nông thôn mới.
UBND tỉnh, huyện có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn giúp Ban quản lý
cấp xã thực hiện.
5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.2.1 Chính quyền
5.2.2 Người dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
22. Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú - BQL xây dựng NTM, 2015. Báo
cáo sơ kết về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
xã Thới Đông 6 tháng đầu năm 2015.
Tiếng Anh
Phụ lục 3: Cronbach Alpha
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá
Phụ lục 5: Kết quả hồi qui bội theo ước lượng OLS