BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Lê Tiến Hưng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Lê Tiến Hưng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Nguyễn Trọng Hoài

Tp. Hồ Chí Minh - 2016

Học viên: Lê Tiến Hưng, MSHV: 7701231617

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết rằng Đề tài luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu

hút đầu tư vào Khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” do chính tôi thực hiện, có sự hướng dẫn

của GS.TS Nguyễn Trọng Hoài. Toàn bộ nội dung và số liệu sử dụng trong luận văn

này hoàn toàn trung thực. Các số liệu được sử dụng để phân tích, nhận xét đánh giá

được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy và do bản thân tự thu thập.

Ngoài ra, luận văn còn kế thừa một số nhận xét, đánh giá của các đề tài nghiên

cứu trước và có trích dẫn nguồn rõ ràng./.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 1 năm 2016

Tác giả

Lê Tiến Hưng

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức cho tôi trong

suốt khóa học 2014 – 2016. Xin cám ơn tất cả quý ông, bà công tác, làm việc ở các cơ

quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp trong KCN tỉnh Bến Tre đã giành thời gian trao

đổi các nội dung liên quan đến đề tài.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến GS.TS Nguyễn Trọng

Hoài đã giành thời gian quý báu hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài./.

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN

LỜI CAM KẾT

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DẠNH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

1.4.1.Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5.1 Thu thập số liệu ................................................................................................... 3

1.5.2. Các phương pháp phân tích ............................................................................... 4

1.6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KCN VÀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚT

ĐẦU TƯ VÀO KCN ....................................................................................................... 6

2.1. Khái niệm khu công nghiệp: ..................................................................................... 6

2.2. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 8

2.2.1. Lý thuyết thu hút đầu tư ..................................................................................... 8

2.2.2. Lý Thuyết kinh tế tập trung vùng ...................................................................... 9

2.2.3. Lý thuyết định vị công nghiệp ........................................................................... 9

2.3. Lợi ích thu hút đầu tư vào KCN ............................................................................. 10

2.3.1. Lợi ích của địa phương có KCN ...................................................................... 10

2.3.2. Lợi ích của các DN đầu tư vào KCN ............................................................... 11

2.4. Chính sách pháp luật hiện hành về thu hút đầu tư vào KCN ................................. 12

2.5. Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN .................................................................. 14

2.6. Lược khảo các nghiên cứu trước ............................................................................ 15

2.7. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN và bài học kinh nghiệm về các nhân tố thu

hút đầu tư vào KCN cho Bến Tre. ................................................................................. 17

2.7.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số nước Châu Á .................................... 17

2.7.1.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN ở Thái Lan .................................... 18

2.7.1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở Malaysia ................. 20

2.7.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN tại một số địa phương trong nước ...... 22

2.7.2.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của thành phố Hồ Chí

Minh ....................................................................................................................... 22

2.7.2.2.Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương .. 23

2.7.3. Các nhân tố thành công từ thực tiễn thu hút đầu tư vào các KCN ở các quốc

gia và các địa phương trong nước .............................................................................. 26

2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN ...................................... 28

2.8.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 28

2.8.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29

2.8.3. Môi trường đầu tư ............................................................................................ 29

2.8.4. Nguồn nhân lực: ............................................................................................... 30

2.8.5. Cơ chế chính sách ............................................................................................ 31

2.8.6. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 31

2.8.7. Thủ tục hành chính .......................................................................................... 32

2.8.8 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư ................................. 32

2.9. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 34

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN TỈNH BẾN TRE ................... 35

3.1 Hiện trạng thu hút đầu tư vào KCN ......................................................................... 35

3.1.1 Tình hình thu hút các dự án đầu tư ................................................................... 35

3.1.2 Thu hút vốn đầu tư theo ngành ............................................................................. 35

3.1.3. Tình hình giải ngân các dự án đầu tư trong các KCN tỉnh .............................. 38

3.1.4 Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre ..................................... 38

3.1.4.1 Bổ sung nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của tỉnh ................................... 38

3.1.4.2 Giá trị sản xuất công nghiệp ...................................................................... 39

3.1.4.3 Doanh thu và đóng góp vào ngân sách tỉnh ............................................... 39

3.1.4.4 Kim ngạch xuất khẩu của các DN trong các KCN .................................... 40

3.1.4.5 Giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương ...................................... 41

3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN .............................. 43

3.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................................... 43

3.2.2 Môi trường đầu tư ............................................................................................. 47

3.2.3 Nguồn nhân lực ................................................................................................. 48

3.2.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ...................................................................................... 51

3.2.4.1 Hạ tầng các KCN ....................................................................................... 51

3.2.4.2. Mạng lưới giao thông đường bộ: .............................................................. 53

3.2.4.3 Hệ thống giao thông đường thủy: .............................................................. 55

3.2.4.4. Hệ thống điện, nước và bưu chính viễn thông: ......................................... 55

3.2.5 Cơ chế chính sách thu hút đầu tư ...................................................................... 56

3.2.6 Cải cách thủ tục hành chính ............................................................................. 58

3.2.7 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư: ................................ 59

3.3 Tóm tắt các nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN

giai đoạn 2010 -2014 ..................................................................................................... 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 64

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ..... 65

4.1 Các kết luận từ nghiên cứu ...................................................................................... 65

4.2 Các giải pháp thu hút đầu tư vào vào các KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ... 66

4.2.1 Cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào các KCN ................... 66

4.2.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào các KCN đến năm 2020 và

tầm nhìn 2025 ............................................................................................................ 68

4.2.2.1 Tăng cường quy hoạch sản xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ

thuật vào nông nghiệp nhằm khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự

nhiện của tỉnh. ........................................................................................................ 68

4.2.2.2. Tranh thủ điều kiện ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô của quốc gia

để thu hút đầu tư ..................................................................................................... 69

4.2.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 70

4.2.2.4 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư ................................ 71

4.2.2.5 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN và tập trung xây dựng

hoàn thiện từng KCN ............................................................................................. 72

4.2.2.6 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư

................................................................................................................................ 73

4.2.2.7 Chuyên nghiệp hoá công tác xúc tiến đầu tư ............................................. 74

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1.

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

2.

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3.

BQLCKCN: Ban quản lý các khu công nghiệp

4.

CN: Công nghiệp

5.

CNH-HDH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

6.

DA: Dự án

7.

DN: Doanh nghiệp

8.

DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

9.

ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long

10. ĐTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

11. FAO: Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc

12. FDI: đầu tư trực tiếp nước ngoài

13. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

14. KCN: khu công nghiệp

15. KNXK: Kim ngạch xuất khẩu

16. KCX: khu chế xuất

17. KHCN: Khoa học công nghệ

18. KKT: khu kinh tế

19. KTVM: Kinh tế vĩ mô

20. KT-XH: Kinh tế-xã hội

21. QLNN: Quản lý nhà nước

22. R&D: Nghiên cứu và Phát triển

23. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

24. UBND: Uỷ ban nhân dân

25. WTO: Tổ chức thương mại thế giới

ĐTTN: Đầu tư trong nước

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

BẢNG 2.1 ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DN ĐẦU TƯ VÀO KCN VÀ

NGOÀI KCN ................................................................................................................. 19

HÌNH 2.2. KHUNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU

TƯ VÀO KCN............................................................................................................... 33

BẢNG 3.1 QUY MÔ DỰ ÁN TRONG CÁC KCN TỈNH BẾN TRE ......................... 35

BẢNG 3.2 CÁC DỰ ÁN PHÂN THEO NHÓM NGÀNH TÍNH ĐẾN CUỐI THÁNG

6/2015: ........................................................................................................................... 36

BẢNG 3.3 DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG DỪA CÁC NƯỚC ............... 37

BẢNG 3.4 VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH VÀ VỐN THU HÚT ĐẦU TƯ

VÀO CÁC KCN ............................................................................................................ 39

BẢNG 3.5 GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010-2014(GIÁ CỐ

ĐỊNH 2010) ................................................................................................................... 39

BẢNG 3.6 DOANH THU THUẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CKCN . 40

BẢNG 3.7 TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ............. 40

BẢNG 3.8 KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TOÀN TỈNH VÀ CỦA CÁC KCN .. 41

BẢNG 3.9 SỐ LAO ĐỘNG TRONG CÁC KCN TỈNH .............................................. 41

BẢNG 3.10 THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC

KCN ............................................................................................................................... 42

BẢNG 3.11 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TRONG CÁC KCN ....................... 42

HÌNH 3.1:VỊ TRÍ ĐỊA LÍ TỈNH BẾN TRE (NGUỒN:

HTTP://IPABENTRE.GOV.VN) .................................................................................. 43

BẢNG 3.12 SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN PHÂN THEO HUYỆN CỦA TỈNH BẾN

TRE ................................................................................................................................ 45

BẢNG 3.13 DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH THÂM DỤNG LAO

ĐỘNG TRONG KCN ................................................................................................... 49

BẢNG 3.14 MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ......................................................... 50

BẢNG 3.15 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN QUY HOẠCH KCN TỈNH

BẾN TRE ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT ĐẾN NĂM 2020. .............................................. 52

BẢNG 3.16 BẢNG XẾP HẠNG PCI -2014 CÁC TỈNH ĐBSCL ............................... 59

BẢNG 4.1 MA TRẬN SWOT CẤP 2 .......................................................................... 66

Chương I: GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Nước ta thuộc nhóm quốc gia chậm phát triển và có điểm xuất phát thấp. Để

theo kịp nền kinh tế các nước phát triển trong khu vực, Việt Nam cần phải có chiến

lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác

định thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước, không ngừng đổi mới, nâng cao năng

lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Trong đó, tiến hành xây dựng các khu công nghiệp,

khu chế xuất, khu công nghệ cao với nhiều mô hình khác nhau mà các nước chậm phát

triển như Việt Nam vận dụng như một phương thức huy động hiệu quả nhất các nguồn

lực trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách so

với các các nước đang phát triển, tạo động lực thúc đẩy quá trình hội nhập.

Trên cơ sở chiến lược quốc gia, tỉnh Bến Tre cũng đã xác định đẩy mạnh phát

triển công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp thật sự là khâu đột phá nhằm thúc đẩy tốc độ

tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Mục tiêu đó được thể hiện

trong Nghị quyết số 03-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và hướng đến năm 2020. Để đạt được mục tiêu này, thời

gian qua tỉnh Bến Tre đã tranh thủ chính sách hỗ trợ của Trung ương và vốn ngân sách

hạn hẹp của địa phương để tập trung xây dựng các khu công nghiệp tập trung để thu hút

kêu gọi đầu tư.

Qua gần 10 năm thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 03-NQ/TU, đến nay Bến Tre

có 8 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa vào danh mục quy

hoạch các khu công nghiệp cả nước đến năm 2020, trong đó đã xây dựng tương đối

hoàn chỉnh và lắp đầy 02 KCN Giao Long (167 ha) và KCN An Hiệp (72 ha). Tính

đến tháng 6 năm 2015, 02 KCN này có 27 dự án đi vào hoạt động trong số 44 dự án

được đăng ký đầu tư với tổng vốn quy đổi 10.877 tỷ. Giá trị sản xuất công nghiệp năm

2014 là 10.090 tỷ đồng, chiếm khoảng 54,99% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh,

mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 50,1%. Kim ngạch xuất khẩu năm

2014 đạt 404,8 triệu USD, mức tăng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 48,88%, chiếm

65% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Đáng chú ý là các dự án đang hoạt động trong 2

KCN này tính đến năm 2014 đã giải quyết việc làm cho 21.924 lao động của địa

phương (trong đó có 100 lao động nước ngoài). Kết quả này cho thấy định hướng phát

1

triển các khu công nghiệp tập trung của tỉnh Bến Tre là đúng hướng, thúc đẩy sự phát

triển ngành công nghiệp chế biến phục phục xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ

sản, nhất là các sản phẩm từ dừa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết đáng

kể công ăn việc làm cho lao động địa phương.

Bến Tre nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí

Minh 86 km và thành phố Cần Thơ 120 km, tiếp giáp với các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh

Long và Trà Vinh. Hiện nay Cầu Rạch Miễu, cầu Cổ Chiên đã hoàn toàn xóa thế ốc

đảo của Bến Tre, giúp kết nối tốt với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Về phát triển

kinh tế, Bến Tre được biết đến là một tỉnh đi lên từ sản xuất nông nghiệp, với hai thế

mạnh là kinh tế vườn và kinh tế biển. Đây là hai lĩnh vực đóng góp rất lớn vào tốc độ

tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua và cũng là lĩnh vực có tiềm năng, lợi

thế lớn của tỉnh. Như vậy, trong điều kiện tỉnh nghèo như Bến Tre, để nền kinh tế - xã

hội tăng trưởng mạnh, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh, vấn đề thu hút các

nhà đầu tư trong và ngoài nước là rất quan trọng. Việc thu hút nhiều nhà đầu tư đến

với Bến Tre không chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của các nhà quản lý địa phương mà

phải xuất phát từ những sự lựa chọn các yếu tố cụ thể của các nhà đầu tư, đặc biệt là

cần hiểu rõ được các nhà đầu tư muốn gì và lí do nào họ quyết định bỏ vốn để đầu tư

vào mỗi khu vực, mỗi lĩnh vực khác nhau, từ đó các nhà quản lý của tỉnh sẽ có những

cải tiến, biện pháp cụ thể và rõ ràng hơn để tăng cường thu hút vốn đầu tư. Do đó, việc

nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bến

Tre hiện nay là cần thiết, nhằm giúp cho các nhà quản lý của tỉnh có một cái nhìn tổng

quát hơn về các nhân tố ảnh hưởng để có giải pháp thu hút đầu tư vào KCN hiệu quả

hơn trong thời gian tới.

Xuất phát từ tình hình nêu trên và với mong muốn góp phần vào công cuộc

xây dựng và phát triển công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre

trong thời gian tới, tôi chọn và thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” cho Luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre.

Qua đó cho phép nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng để làm cơ sở kiến nghị các

giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre cho giai đoạn

2

tiếp theo.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích hiện trạng hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn

tỉnh Bến Tre.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh

Bến Tre.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Tình hình hoạt động các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã và

đang diễn ra như thế nào?

1.3.2. Những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN

tỉnh Bến Tre?

1.3.3. Tỉnh Bến Tre cần có giải pháp gì để thu hút đầu tư vào các KCN hiệu

quả hơn cho giai đoạn tiếp theo.

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1.4.1.Đối tượng nghiên cứu

Đề tài chủ yếu tập trung giới hạn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc

thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre.

1.4.2.Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: các DN có vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

+ Về thời gian: luận văn tiến hành thu thập tài liệu, số liệu để đánh giá tình

hình phát triển các khu công nghiệp từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp

đến năm 2020.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Thu thập thông tin

Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn

tỉnh có liên quan đến thu hút và quản lý đầu tư như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công

Thương, BQLCKCN và Cục thống kê tỉnh Bến Tre;

Tham khảo tài liệu, lý thuyết có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các

nguồn khác nhau như: các Đề tài khoa học, Tạp chí khoa học, các sách, báo và

3

websites về thu hút đầu tư…

Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả có kế thừa các kiến thức, tài liệu

liên quan, coi trọng những bài học kinh nghiệm thành công từ hoạt động thu hút đầu tư

của các KCN trong và ngoài nước.

1.5.2. Các phương pháp phân tích

Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được, tác giả đã chắt lọc những thông

tin, dữ liệu cần thiết, quan trọng để chứng minh, đối chiếu với cơ sở lý thuyết để hình

thành khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư làm cơ sở phân tích,

đánh giá từng nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN tỉnh. Các phương

pháp được sử dụng trong quá trình phân tích của luận văn gồm:

- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu theo thời gian

- Phương pháp chuyên gia: tác giả đã xác định đối tượng và lập danh sách phỏng

vấn sâu các chuyên gia là những người thật sự am hiểu về các vấn đề có liên quan đến

thu hút và quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh và các chủ đầu tư đang thực hiện dự án đầu

tư vào KCN Bến Tre và tiến hành phỏng vấn:

+ Phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo quản lý, tham mưu xây dựng chính sách của

tỉnh tại các cơ quan gồm: Sở kế họach Đầu tư, QLCKCN, Sở Công Thương, Trung âm

xúc tiến đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh.

+ Phỏng vấn đại diện lãnh đạo các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành chế biến thủy

sản, sản phẩm từ dừa và nhóm thuộc nhóm ngành thâm dụng lao động.

Từ các thông tin có được qua phỏng vấn, kết hợp với thực tiễn hoạt động các

KCN, hoạt động quản lý và xúc tiến đầu tư cũng như các chính sách thu hút của tỉnh

đã ban hành trước đây, tác giả đã tập trung phân tích đánh giá những yếu tố nào quyết

định đến việc đầu tư của các doanh nghiệp vào KCN, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của

môi trường trường đầu tư tại Bến Tre và nguồn thông tin nhà đầu tư tiếp cận trước khi

đến đầu tư tại Bến Tre.

Từ kết quả phân tích hiện trạng những gì đang diễn ra trong quá trình hoạt động

của các KCN tỉnh, hoạt động thu hút đầu tư, tác giả dùng phân tích SWOT để xác

định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tỉnh nhằm lựa chọn các giải pháp

tối ưu nhằm thu hút đầu tư vào KCN Bến Tre hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo.

1.6. Kết cấu luận văn

Đề tài nghiên cứu gồm có 4 chương, trong đó: Chương 1 trình bày những nội

4

dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu

hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu; Chương 2

trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp,

từ đó đúc kết khung phân tích cho nghiên cứu; Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu

dựa trên khung phân tích đúc kết của Chương 2 và dữ liệu thu được nhằm trả lời các

câu hỏi nghiên cứu; và Chương 4 đi vào kết luận và đề xuất các giải pháp thu hút đầu

5

tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KCN VÀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚT

ĐẦU TƯ VÀO KCN

Chương này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế nghiên cứu,

nó cung cấp nền tảng lý thuyết cũng như định hướng cho nghiên cứu. Đi vào nội dung

Chương, tác giả đã tóm lược các kiến thức, các cơ sở lý thuyết liên quan đến thu hút

đầu tư vào các KCN mà cộng đồng khoa học đã công bố trước đó. Nhờ đó, giúp tác giả

chọn lọc được phương pháp nghiên cứu phù hợp với bối cảnh nghiên cứu, đi vào trọng

tâm nghiên cứu, tránh tản mạn, lạc đề. Như vậy, chương này cho phép tác giả xác lập

được định hướng nghiên cứu, chọn lọc thông tin, dữ liệu cần thiết để xây dựng khung

phân tích cho vấn đề nghiên cứu. Từ đây, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu được các

khái niệm và cơ sở lý thuyết liên quan như sau:

2.1. Khái niệm khu công nghiệp:

Khái niệm về KCN đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong nước đề cập đến.

Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu và kế thừa từ các nghiên cứu về khái niệm

KCN của các tác giả khác nhau.

Theo tác giả Nguyễn Văn Trịnh (2006), với đề tài “Phát triển khu công nghiệp ở

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, KCN có nguồn gốc ban đầu là “cảng tự do” và

được biết đến từ thế kỷ 16 như Legheon và Genoa ở Italia. Cảng này được thành lập

với mục đích ủng hộ tự do thông thương hàng hoá từ nước ngoài vào và từ cảng đi ra,

được vận chuyển một cách tự do mà không phải chịu thuế. Chỉ khi hàng hoá vào nội

địa mới chịu thuế quan. Cảng tự do này đã đóng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền

ngoại thương của các nước, hình thành các đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ lớn

sau này như New York, Singapore và dần dần khái niệm cảng tự do được mở rộng và

vận dụng thành loại hình mới là KCN, KCX.

Theo tác giả Lê Tuân Dũng (2009), với đế tài “Hoàn thiện hoạch định chính

sách đầu tư phát triển khu công nghiệp ở Việt nam giai đoạn hiện nay” cho rằng, do

quá trình hình thành lâu dài mà quan niệm về KCN ở các nước có khác nhau, một số

nước châu Á như Thái Lan, Philipin, Indonesia quan niệm KCN là một khu vực diện

tích được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung

cấp địa điểm cho hoạt động của các xí nghiệp sản xuất công nghiệp với cơ sở hạ tầng

6

và các dịch vụ hỗ trợ phát triển; trong KCN không có dân cư sinh sống. Trung Quốc

và một số nước Châu Ầu lại quan niệm KCN là một khu hành chính kinh tế, gồm các

khu chức năng như hành chính, sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nhà ở

dân cư.v.v.

Nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển các KCN trên thế giới, tác giả

Lưu Hữu Lễ (2010) với đề tài “Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh

Bến Tre đến năm 2020” cho biết, KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập năm 1896

ở Trafford Park Thành phố Manchester (Anh) với tư cách là một DN tư nhân. Đến

năm 1899 vùng công nghiệp Clearing ở thành phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt

động và được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Đến năm 1959 ở Mỹ đã có 452 vùng công

nghiệp và 1.000 KCN tập trung, Pháp có 230 vùng công nghiệp, Anh có 55 KCN và

Cannada có 21 vùng công nghiệp (1965).

Cũng theo tác giả Lưu Hữu Lễ (2010), ở khu vực Châu Á, Singapore là quốc

gia thành lập KCN đầu tiên vào năm 1951, đến năm 1954 Malaysia cũng chuẩn bị

thành lập KCN và cho đến thập kỷ 90 đã có 12 KCN. Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN từ

năm 1955 và đến năm 1959 đã có 705 KCN. Đặc biệt một số nước trong khu vực này

đã thành công rất lớn trong việc sử dụng các hình thức KCN, KCX, KCNC để phát

triển kinh tế của quốc gia. Điển hình là KCNC ở Tân Trúc – Đài Loan, được xây dựng

năm 1980 với diện tích xây dựng 650 ha trên tổng diện tích quy hoạch 2.100ha, với

tổng số vốn đầu năm 1995 lên tới 7 tỷ USD, sau 15 năm hoạt động tổng doanh số hàng

hóa và dịch vụ đạt được 10,94 tỷ USD chiếm 3,6% GDP Đài Loan. Đến năm 1992,

trên thế giới đã có 280 KCX được xây dựng ở 40 quốc gia, trong đó có khoảng 60 khu

đã hoạt động mang lại hiệu quả cao. Cụ thể: tổng số người làm việc trong các KCX từ

các nước đang phát triển đạt trên 500.000 người, tổng trị giá xuất khẩu các sản phẩm

chế biến của các nước đang phát triển là 258 tỷ USD, chiếm khoảng 80% xuất khẩu

của KCX, trong đó chủ yếu từ các nước Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan.

Như vậy, thuật ngữ KCN được sử dụng rất phổ biến nhưng bản thân nó lại bao

hàm nhiều loại hình với các mô hình tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau. Tùy

điều kiện kinh tế xã hội, địa lý cũng như chính sách kinh tế của từng quốc gia, từng

khu vực mà lựa chọn mô hình phù hợp với các loại hình khác nhau như: khu chế xuất

(Export Processing Zones – EPZ); khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (Import

Processing Zone – IPZ); Khu công nghiệp (Industrial Processing Zones); Khu công

7

nghệ cao (High – Tech Industrial Zones); Khu vực kinh tế tự do (Free Economic Zone

– FEZ);Khu mậu dịch tư do (Free Trade Zone – FTZ); Đặc khu kinh tế. Khu chế xuất

(EPZ), đây là loại đặc khu kinh tế có diện tích tương đối nhỏ, có hàng rào phân cách

về địa lý trong một quốc gia, không có dân cư sinh sống nhằm thu hút các doanh

nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất được hưởng nhiều ưu đãi; nhất

là ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan, song đòi hỏi phải xuất khẩu gần như toàn bộ sản

phẩm. Khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (IPZ), đây là hình thức áp dụng chủ yếu

ở các nước Đông Á và Đông Nam Á nhằm phục vụ cho chiến lược CNH thay thế hàng

nhập khẩu. Tại khu vực này chủ yếu thu hút các ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất

các mặt hàng thay thế nhập khẩu và chế biến các nguyên liệu thô trong nước. KCN là

hình thức tổng hợp của EPZ và IPZ đã nêu ở trên, các KCN này có vị trí đặc biệt quan

trọng trong sự phát triển của các nước vì nó kích thích xu hướng sản xuất hướng ra

xuất khẩu, vừa động viên phát triển sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và chế biến

nguyên liệu thô trong nước. Ngoài ra các nước phát triển còn phát triển mô hình khu

công nghệ sinh học (Bio Technology Park) và KCN sinh thái (Eco Industrial Park).

Ở Việt Nam, Luật đầu tư của Quốc hội năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm

2015) đã định nghĩa: KCN là khu có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng

công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát, KCN là khu vực chuyên sản xuất

hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới địa

lý xác định, không có dân cư sinh sống; được thành lập và hoạt động theo cơ chế,

chính sách quản lý của Chỉnh phủ. Tùy theo mục tiêu thành lập, cách thức tổ chức, chế

độ ưu đãi và tính chất hoạt động mà ngoài loại KCN thông thường còn có nhiều loại

hình KCN khác như khu chế xuất (KCX) là KCN chỉ gồm các doanh nghiệp sản xuất

và dịch vụ phục vụ sản xuất hàng hoá để xuất khẩu; khu công nghệ cao (KCNC) là

KCN gắn với các hoạt động phát triển công nghệ cao... Mỗi loại có những nét đặc thù

riêng và vai trò nhất định đối vói nền kinh tế, do đó Nhà nước cần có nhũng chính sách

đầu tư phát triển riêng.

2.2. Cơ sở lý thuyết

2.2.1. Lý thuyết thu hút đầu tư

Theo Kotler (2000), các địa phương đều muốn thu hút các nhà đầu tư vào địa

phương mình bằng nhiều hình thức. Trước hết họ chọn ra nhà đầu tư chiến lược có

những đặc điểm, mối quan tâm và nhận thức chung. Kế đến, các nhà lập kế hoạch của 8

địa phương phải đo lường những nhận thức của nhà đầu tư chiến lược dựa theo các

thuộc tính thích hợp. Các địa phương cho nhà đầu tư chiến lược thấy niềm tin vào sự

phát triển trong tương lai của địa phương thông qua việc cung ứng các khoản vay hào

phóng để thực hiện dự án đầu tư. Quan điểm của Kotler cho rằng các DN được thu hút

về các địa phương cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và ở đó “giá trị gia tăng” góp

phần cải thiện năng suất và chất lượng.

Theo Akwetey (2002), chính phủ một số nước đã cung cấp một khuông khổ

pháp lý tương đối đầy đủ để thực hiện các giao dịch trong xu thế tự do hoá thương

mại, và đây là yếu tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thành

lập các nhà máy công nghiệp hoá và tăng cường sản xuất hàng hoá để xuất khẩu.

Từ hai lý thuyết trên cho thấy, các nhà đầu tư thường quyết định đầu tư vào nơi

nào có sự quan tâm chung với nhà đầu tư, có triển vọng phát triển tốt trong tương lai, sẵn

sàn cho vay để thực hiện dự án và có khả năng cung cấp các dịch vụ chất lượng cao.

2.2.2. Lý Thuyết kinh tế tập trung vùng

Theo Krugman (1998), hầu hết các hoạt động kinh tế có liên quan đến địa lý và

thường có khuynh hướng tập trung lại với nhau. Người dân thường tập trung sinh sống

tại các đô thị trung tâm. Nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ (ngân hàng) cũng tập

trung về phương diện địa lý, các KCN tập trung chính là nơi cung cấp các sản phẩm

chuyên môn hoá và thương mại quốc tế. Công nghiệp tập trung tạo điều kiện cho thị

trường lao động của một địa phương phát triển, các kỹ năng chuyên môn hoá cao được

chia sẽ, người lao động và người sử dụng lao động đều dễ dàng gặp nhau khi có nhu

cầu. Như vậy, có thể hiểu rằng các hoạt động kinh tế, trong đó có các hoạt động đầu tư

thường có khuynh hướng tập trung lại với nhau, kéo theo sự hình thành và phát triển

các thị trường tài chính, thị trường lao động nhằm cung cấp các dịch vụ cần thiết và

thuận lợi cho các hoạt động kinh tế. Chính vì lý do này giải thích tại sao các nhà đầu tư

thường chọn các khu kinh tế tập trung, các KCN để đầu tư.

2.2.3. Lý thuyết định vị công nghiệp

Lý thuyết định vị công nghiệp lý giải sự hình thành các KCN dựa trên nguyên

tắc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Lý thuyết này do nhà kinh tế Alfred Weber (1909)

xây dựng với nội dung cơ bản là mô hình không gian về phân bố công nghiệp trên cơ

9

sở nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí vận chuyển trong tổng chi phí và tối đa hoá lợi

nhuận. Cơ sở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong cấu

thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản xuất.

Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí vận

chuyển ở mức cao nhất. Song, theo Alfred Weber, hạn chế là tập trung quá nhiều

DNCN vào một không gian hẹp cũng gây nên những vấn đề khó khăn cho xử lý môi

trường, tạo áp lực lớn đối với hệ thống kết cấu hạ tầng chung kết nối với khu vực liền

kề, gây ra nạn khan hiếm về nguồn lực trong một địa bàn hẹp, gia tăng chi phí vận

chuyển khi phải đáp ứng khối lượng lớn các yếu tố đầu vào cho các đối tượng DN

trong khu vực có tốc độ tăng trưởng cao.

Đồng quan điểm với Alfred Weber, Vernon (1966) cho rằng vấn đề chi phí

được đặt lên hàng đầu, địa điểm đầu tư là lựa chọn thứ hai. Vernon còn cho rằng các

công ty xuyên quốc gia chuyển sản xuất ra nước ngoài nằm gần nguồn cung cấp

nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận chuyển, nhờ vậy sẽ hạ thấp

được giá thành sản phẩm.

Như vậy, từ các cơ sở lý thuyết trên cho phép hiểu rằng các nhân tố quan trọng

ảnh hưởng đến quyết định đầu tư là gần nguồn nguyên liệu, dễ tiếp cận thị trường tiêu

thụ nhằm giảm chi phí vận chuyển để gia tăng hiệu quả đầu tư, dễ tiếp cận thị trường

lao động có kỹ năng, khuôn khổ pháp lý, thuận lợi về cơ sở hạ tầng.

2.3. Lợi ích thu hút đầu tư vào KCN

2.3.1. Lợi ích của địa phương có KCN

Các KCN ở các địa phương được hình thành nhằm mục đích thu hút các dự án đầu tư

để tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập. Các lợi ích mà các KCN mang lại và

góp phần phát triển địa phượng được đo bằng số lượng công ăn việc làm mới được tạo

ra, thu nhập của của các tổ chức địa phương bằng cách nộp thuế, và tăng giá trị bất

động sản. Như vậy, các cơ hội tạo việc làm mới và sự tăng trưởng thu nhập tích cực sẽ

ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương (Castells và Hall, 1994). Ngoài ra,

những hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ hình thành

mối liên hệ với các khu vực khác như cung cấp nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ gia công,

chế biến sản phẩm cho KCN thông qua các hoạt động sản xuất để cung cấp đầu vào

cho các doanh nghiệp trong KCN và điều này sẽ giúp cho các khu vực xung quanh

10

KCN có điều kiện phát triển.

Các KCN được quy hoạch và xây dựng đều có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn

chỉnh, trong đó có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo phục vụ toàn bộ các dự án đầu tư

trong KCN. Nhờ vậy mà các KCN ở địa phương có thể giúp hạn chế ô nhiễm môi

trường do quá trình sàn xuất của các nhà máy gây ra, đồng thời làm cho công tác quản

lý nhà nước về an ninh trật tự và an toàn xã hội được tập trung và dễ dàng hơn. Các dự

án đầu tư có thể giúp địa phương hình thành nên thị trường nguyên liệu và thị trường

lao động ổn định để cung cấp cho các dự án trong KCN.

2.3.2. Lợi ích của các DN đầu tư vào KCN

Theo Eugenia và Georgeta (2014), các nhà sản xuất hoạt động trong KCN sẽ

nhận được lợi ích lớn hơn với chi phí thấp hơn, được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng sẵn có

của KCN thông qua việc tham gia các dự án đầu tư, năng suất và hiệu quả sản xuất cao

hơn. Theo đó, các dự án đầu tư vào KCN có thể đạt được một số lợi ích mà nếu đầu tư

ngoài KCN không có được:

- Quỹ đất sạch: để có được diện tích đất đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư là một quá

trình khó khăn nếu đầu tư ở bên ngoài KCN, nhưng lại rất dễ dàng nếu đầu tư vào

KCN. Lý do là công tác bồi thường giải toả thường phức tạp, kéo dài và đa số là có

xảy ra khiếu kiện ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của DN, từ đó làm tăng chi phí đầu tư

trong khi dự án đầu tư chưa thực hiện được và có thể làm mất đi cơ hội đầu tư và kinh

doanh của DN.

- Dự án đầu tư trong KCN được đảm bảo hoạt động ổn định lâu dài, không bị

giải toả vì các KCN được địa phương quy hoạch thành các khu vực phát triển công

nghiệp có thời gian ổn định lâu dài và theo sự phát triển chung của cả nước. Do đó, khi

đầu tư vào KCN các nhà đầu tư được chính quyền địa phương bảo đảm sự ổn định về

quy hoạch và không bị di dời trong tương lai.

- Giá thuê và thời gian thuê đất ổn định lâu dài: thường thì giá thuê đất được

duy trì ổn định trong thời gian dài, khoảng 50 năm, phương án thanh toán tiền thuê đất

linh hoạt do nhà đầu tư thoã thuận với chủ đầu tư hạ tầng KCN. Điều này giúp nhà đầu

tư có kế hoạch tài chính chủ động và phù hợp trong phương thức đầu tư của mình.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, giao thông vận tải thuận lợi, thông tin liên

lạc được đảm bảo, hệ thống điện nước xuyên suốt, có hệ thống xử lý nước thải bảo vệ

11

môi trường, được bố trí bến bãi phục vụ bốc sếp hàng hoá.

- Các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của DN khi

gặp các vấn đề trong hoạt động sản xuất, trong cung ứng lao động, trong phối hợp giải

quyết về vấn đề như đình công lãng công, ngộ độc thực phẩm, mất an ninh trật tự .v.v.

2.4. Chính sách pháp luật hiện hành về thu hút đầu tư vào KCN

Nhằm tăng cường các giải pháp thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển công

nghiệp để thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại vào năm 2020, Chính phủ bàn hành đã ban hành các chỉnh sách ưu đãi

về đầu tư, trong đó có các về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư hạ tầng đối với KCN.

Về thuế TNDN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày

26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), theo đó, các dự án đầu tư vào KCN được

áp dụng thuế suất phổ thông là 22%, được miễn 02 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp

theo. Đây là chính sách tác động trực tiếp đến động cơ quyết định đầu tư của doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì chính sách miễn giảm này sẽ góp

phần tăng hiệu quả đầu tư. Điều này cũng lý giải tại sao các nhà đầu tư thường quyết

định lựa cho nơi nào có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.

Về đất đai, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, dự án đầu tư

xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN. Theo đó, áp dụng Nghị định này, nhà

đầu tư được miễn tiền thuê đất 15 năm. Riêng đối với phần diện tích đất xây dựng kết

cấu hạ tầng sử dụng chung trong KCN thì được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn

thuê. Chính sách này thật sự tác động đến các doanh nghiệp có tiềm năng muốn đầu tư

kinh doanh hạ tầng các KCN. Các địa phương đã vận dụng chính sách này để xây

dựng chính sách thu hút đầu tư vào xây dựng hạ tầng các KCN tại địa phương mình.

Về ưu đãi tín dụng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KCX thuộc đối tượng

được vay vốn tín dụng đầu tư theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của

Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Ngoài việc hưởng

ưu đãi tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp

ngày này thực sự quan tâm đến lá chắn thuế từ nợ vay mà bản chất của vấn đề là lãi

suất doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay). Chính vì

thế, khi quyết định đầu tư vào nơi nào, các nhà đầu tư thường quan tâm đến những nơi

12

thuận lợi tiếp cận tín dụng hơn.

Về hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, Chính phủ ban hành Quyết định số

43/2009/QĐ-TTg ngày 19/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế

hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại

các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Vốn ngân sách nhà nước

(NSNN) hỗ trợ thực hiện các hạng mục: đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư cho

người bị thu hồi đất trong KCN; hệ thống xử lý nước thải và chất thải của KCN và hạ

tầng kỹ thuật trong KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Chính sách này có tác động không nhiều đến nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN. Tuy

nhiên đối với nhà đầu tư sơ cấp (đầu tư hạ tầng KCN rồi cho doanh nghiệp khác thuê

lại để đầu tư sản xuất) thì chính sách hỗ trợ này được quan tâm nhiều.

Về chính sách tạo điều kiện giải quyết vấn đề quỹ đất và quy hoạch nhà ở gắn

với quy hoạch KCN, Nghị định 164/2013/NĐ-CP đã cho phép dành một phần diện tích

KCN đã giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà ở cho người lao động. Song song đó, để

khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở công nhân, Chính phủ

đã ban hành Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý

nhà ở xã hội, trong đó yêu cầu UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo quỹ đất xây

dựng nhà ở cho công nhân trong KCN và quy định nhiều cơ chế ưu đãi cho dự án đầu

tư nhà ở xã hội như: ưu đãi về miễn tiền thuê đất, thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN và

ưu đãi tín dụng. Thực tế cho thấy, khi tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các KCN, các nhà

đầu tư đều quan tâm và đặt nhiều vấn đề liên quan đến lao động và các chính sách về

nhà ở cho công nhân. Lý do của sự quan tâm này là các nhà đầu tư muốn người lao

động có chổ ở ổn định, an tâm công tác nhằm mục đích đảm bảo tính ổn định về nguồn

lao động cho doanh nghiệp hoạt động.

Như vậy, các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN nêu trên nhằm tạo thuận lợi

cho DN trong KCN hoạt động kinh doanh có hiệu quả để thu hút đầu tư. Các chính

sách này tập trung vào cải thiện các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN

như: chính sách ưu đãi đầu tư thông qua miễn giảm thuế, tiền thuê đất, tiếp cận tính

dụng; cơ sở hạ tầng thông qua cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng

kỹ thuật KCN, hệ thống xử lý nước thải, chất thải của KCN; và gián tiếp cải thiện

nguồn nhân lực trong KCN thông qua chính sách ưu đãi các dự án đầu tư xây dựng

nhà ở cho công nhân, giúp cho lực lượng này ổn định chổ ở, từ đó ổn định nguồn lao

13

động cho KCN.

2.5. Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KCN, KCX, KKT trong phạm vi cả

nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, UBND

cấp tỉnh và Ban Quản lý các KCN, KCX; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy

hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về

KCN, KCX, KKT. Theo đó, trách nhiệm và quyền hạn từ Trung ương đến địa phương

được qui định cụ thể như sau:

- Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm: (i) chỉ đạo các Bộ, ngành,

địa phương thực hiện luật pháp, chính sách về KCN, KCX, KKT; (ii) phê duyệt và

điều chỉnh Quy hoạch tổng thể về KCN, KCX, KKT; (iii) quyết định thành lập, mở

rộng KKT; phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT; (iv) cho phép mở rộng và điều

chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt

trong KCN, các khu chức năng trong KKT; (v) chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn

đề vướng mắc vượt thẩm quyền;

- Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành

chính lãnh thổ đối với KCN, KCX, KKT; hướng dẫn hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý

thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp

luật;

- Ban Quản lý KCN, KKT thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối

với KCN, KKT; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính

công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh

cho nhà đầu tư trong KCN, KKT. Ban Quản lý KCN, KKT có thẩm quyền trực tiếp

trong quản lý về đầu tư và quản lý KCN, KKT trên một số lĩnh vực theo hướng dẫn,

ủy quyền của các Bộ và cơ quan có thẩm quyền: thương mại, xây dựng, lao động, môi

trường. Ngoài ra, Ban Quản lý KKT được giao thêm một số thẩm quyền như giao đất

theo quy định của pháp luật về đất đai...

Như vậy, hệ thống quản lý nhà nước đối với các KCN cho thấy vai trò và trách

nhiệm của Ban Quản lý KCN, KKT là rất lớn, là nơi cấp giấy CNĐT, giải quyết những

khó khăn, những kiến nghị cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động tại các KCN.

Nếu người lãnh đạo Ban quản lý các KCN và các cộng sự không làm tốt chức năng

14

nhiệm vụ của mình, không quan tâm đồng hành cùng doanh nghiệp trong lúc khó khăn

thì chắc chắn sẽ làm nãn lòng doanh nghiệp và gây ảnh hưởng không tốt đến thu hút

đầu tư vào các KCN. Do đó, có thể hiểu rằng, hoạt động hiệu quả của bộ máy quản lý

nhà nước đối với KCN, nhất là Ban Quản lý các KCN cũng ảnh hưởng rất lớn đến thu

hút đầu tư vào các KCN.

Các cơ chế quản lý KCN nêu trên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu

vào KCN thể hiện vào việc tập trung vào cải thiện các nhân tố có ảnh hưởng đến thu

hút đầu tư vào KCN như: vị trí địa lý của KCN thông qua phê duyệt và điều chỉnh quy

hoạch của Chính phủ; thủ tục hành chính trong KCN thông qua qui định chức năng

nhiệm vụ và thẩm quyền của BQLCKCN.

2.6. Lược khảo các nghiên cứu trước

- Nghiên cứu của tác giả Bùi Vĩnh Kiên (2009) với đề tài “Chính sách phát triển

công nghiệp tại địa phương, nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh". Bằng cách tiếp

cận hệ thống và logic, tác giả đưa ra các nội dung đánh giá chính sách dưới phương

thức tiếp cận 3 giác độ: đánh giá và dự báo vị thế; đánh giá và dự báo nội lực; đánh giá

và dự báo tác nhân, làm cơ sở cho việc đề ra chính sách và đánh giá chính sách. Theo

đó tác giả đã chỉ ra những hạn chế như tỉnh chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế

để phát triển KT-XH và phát triển công nghiệp, trong đó sự phối hợp và gắn kết giữa

nội lực và ngoại lực chưa được mong muốn, các doanh nghiệp FDI đa phần là công

nghiệp gia công, lắp ráp, việc nghiên cứu và phát triển chưa nhiều.v.v. Tuy nhiện,

phần đánh giá các kết quả đạt được, tác giả cho rằng việc sử dụng có hiệu quả các giải

pháp tài chính, đòn bẩy kinh tế kèm theo các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư về

tiền thuê đất, di dời các cơ sở sản xuất, vay ưu đãi cho đầu tư công nghệ mới, đào tạo

nghề,..là vấn đề mấu chốt cho sự thành công của các KCN ở Bắc Ninh. Hiện nay, toàn

tỉnh có 15 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích 7.681ha

(KCN 6.847ha và Khu đô thị 834ha), trong đó có 8 KCN đã đi vào hoạt động, trên 600

dự án được cấp phép đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 6,58 tỷ USD.

Việc thu hút các tập đoàn đầu tư lớn, có thương hiệu toàn cầu như Canon (Nhật Bản),

Samsung (Hàn Quốc), Nokia (Phần Lan), Pepsico (Hoa Kỳ), ABB (Thụy Điển),

Ariston (Italia),… Riêng tập đoàn Samsung với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,5 tỷ USD

cho ba giai đoạn 1,2 và 3, đạt giá trị xuất khẩu 12,5 tỷ USD vào năm 2012 và 16,97 tỷ

USD trong 9 tháng đầu năm 2013. Tính đến hết tháng 9/2013, Sam sung đã tạo việc

15

làm cho 43.151 lao động và hiện đang triển khai dự án SEV 3, khi đi vào hoạt động sẽ

nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hơn 25 tỷ USD. Kết quả này cho thấy, ngoài giải pháp

tài chính, đòn bẩy kinh tế, kèm theo các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư về tiền

thuê đất, thì vị trí các KCN của Bắc Ninh đóng vai trò rất quan trọng trong thu hút đầu

tư như: rất gần Hà Nội, gần sân bay Nội Bài, nằm dọc Quốc lộ 1B, Quốc lộ 18A và

cách Cảng Cái Lân (Hải Phòng) 120 km.

Một nghiên cứu khác của Lưu Hữu Lễ (2010) với đề tài “Một số giải pháp phát

triển các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020”. Đề tài nghiên cứu đã vận dụng

phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phương pháp chuyên gia để xây dựng các ma

trận IFE, EFE, từ đó hình thành ma trận SWOT để đề xuất một số giải pháp phát triển

các KCN Bến Tre. Nghiên cứu cũng đã đề ra 4 nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu

hút đầu tư vào các KCN, CCN Bến Tre đến năm 2020. Những giải pháp được đề ra

dựa trên tình hình thực tế của của việc hình thành và phát triển của các KCN, CCN

trong thời gian qua, đồng thời cũng dựa trên những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và

thách thức trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Những giải pháp tập

trung vào các vấn đề lớn như: về cơ chế quản lý, về quy hoạch, về môi trường đầu tư,

về huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực… Trong đó, tác giả có nhấn

mạnh các nhân tố quan trọng như: lựa chọn vị trí bố trí các KCN, KCX; kết cấu hạ

tầng hoàn chỉnh, cải tạo môi trường đầu tư, cải tiến cơ chế quản lý. Như vậy, kết quả

nghiên cứu này cũng cho thấy các nhân tố như vị trí các KCN,các chính sách ưu đãi,

môi trường đầu tư thông thoáng của tỉnh đã khuyến khích được một số nhà đầu tư

trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất tại các KCN trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhàn (2011) với đề tài “giải pháp thu hút

vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam”. Bằng phương pháp thống kê

mô tả tác giả cũng đã thể hiện các nhân tố làm ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào

tỉnh Quảng Nam và đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, cơ chế

chính sách, cải cách thủ tục hành chánh, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, đổi mới và tăng cường xúc tiến đầu tư. Như vậy, kết quả nghiên cứu này cũng cho

thấy các nhân tố về vị trí, kết cấu hạ tầng, chích sách ưu đãi và nguồn lao động có tác

động đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Một nghiên cứu khác của tác giả Dương Thị Sơn Nam (2013) với đề tài “Giải

pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. Tác giả dùng

16

phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp logic, phỏng vấn chuyên gia để phân

tích đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh và sử dụng ma trận SWOT

để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để làm cơ sở xây dựng hệ

thống các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu hút, mời gọi đầu tư. Kết quả

nghiên cứu, tác giả cũng cho rằng cần hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư, xây dựng

và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mở rộng

xúc tiến đầu tư. Như vậy, có thể hiểu rằng, các chính sách ưu đãi đầu tư, cơ sở hạ tầng,

nguồn lao động vẫn giữ vai trò quan trọng, tác động lớn đến quyết định đầu tư của

doanh nghiệp.

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên do các tác giả khác nhau thực hiện ở các

địa phương khác nhau, nhưng các mục tiêu đều liên quan đến giải pháp thu hút đầu tư

vào địa phương nói chung và vào KCN nói riêng.

Các nhân tố liên quan đúc kết được từ các nghiên cứu trước là: vị trí thuận lợi,

các chính sách ưu đãi, nguồn lao động chi phí thấp và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh luôn

được xem là các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào các địa

phương và các KCN ở các tỉnh thành Việt Nam. Tuy nhiên, do bói cảnh, thời điểm, địa

bàn nghiên cứu khác nhau và vấn đề thu hút đầu tư luôn bị tác động liên tục bởi sự

thay đổi các yếu tố bên ngoài nền kinh tế địa phương, cũng như của quốc gia, nên

trong đề tài nghiên cứu này, tác giả có kế thừa từ các nghiên cứu trước và vận dụng

vào nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN tỉnh

Bến Tre trong giai đoạn 2010 -2014.

2.7. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN và bài học kinh nghiệm về các nhân tố

thu hút đầu tư vào KCN cho Bến Tre.

2.7.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số nước Châu Á

Theo bài viết “Thu hút đầu tư nước ngoài tại Thái Lan, Malaysia và kinh

nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Vũ Quốc Huy (2015) nhận định rằng, trong bối

cảnh cạnh tranh với các quốc gia khác trong thu hút đầu tư nước ngoài càng gay gắt,

để tăng khả năng hấp dẫn của môi trương đầu tư tại Việt Nam đòi hỏi phải thực hiện

nhiều giải pháp, trong đó việc nghiên cứu, so sánh chính sách FDI của các quốc gia có

những điều kiện, trình độ tương đồng với Việt Nam là cần thiết. Kế thừa nhận định

này, tác giả đã sử dụng nội dung bài viết của tác giả Vũ Quốc Huy (2015) để làm rõ

17

thêm các nhân tố thu hút đầu tư từ thực tiễn ở Thái Lan và Malaysia..

2.7.1.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN ở Thái Lan

Tại Thái Lan, thu hút FDI và thu hút đầu tư trong nước nói chung luôn được coi

là một trong những nhân tố kích thích quan trọng đối với nền kinh tế. Mặc dù dòng

vốn nước ngoài suy giảm do ảnh hưởng của bất ổn chính trị, nhưng nhờ biết cách tập

trung vào những lĩnh vực quan trọng như thu hút thêm các dự án chế tạo có giá trị gia

tăng cao cũng như các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và sinh thái…, đồng

thời đơn giản hóa thủ tục hành chính, Thái Lan vẫn được xem là điểm đến đầu tư hấp

dẫn. Ngoài ra, Thái Lan có thị trường thu hút đầu tư rất cạnh tranh và hấp dẫn trong

khu vực Châu Á. Trong các quốc gia, lãnh thổ đầu tư vào Thái Lan, Nhật Bản có

lượng vốn đầu tư lớn nhất với khoảng 7.000 doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại

quốc gia này. Hàn Quốc, Trung Quốc ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

vốn FDI vào Thái Lan. Lượng vốn FDI từ các nhà đầu tư Singapore chiếm khoảng 80-

90% tổng vốn đầu tư của các nước ASEAN vào Thái Lan.

Trong chiến lược thu hút thêm vốn FDI mới được thông qua đầu tháng 9/2014,

Thái Lan sẽ tiếp tục ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chế biến và phân

phối hàng nông sản, khai khoáng, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy và thiết bị vận tải,

thiết bị điện và điện tử, hóa chất, sản xuất nhựa, giấy, dịch vụ và cơ sở hạ tầng…

Thái Lan có cơ quan chuyên trách về ưu đãi đầu tư là Ủy ban đầu tư Thái Lan

(BOI) và cơ quan này chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân loại dự án đầu tư

theo tác động của dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ không phải chỉ một vùng

miền nào đó. Ưu đãi đầu tư của Thái Lan cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các

khuyến khích bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau:

Các khuyến khích bằng thuế, bao gồm: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc,

thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;

giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và

nước; bổ sung 25% khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của doanh

nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để

sản xuất hàng xuất khẩu.

Các khuyến khích không bằng thuế, bao gồm: cho phép công dân nước ngoài

vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan những lao động

kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho phép sở hữu đất đai;

18

cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.

Về địa bàn ưu đãi đầu tư (dựa trên chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người), Thái

Lan chia thành 03 vùng để áp dụng chính sách ưu đãi khác nhau. Đồng thời, ưu đãi

đầu tư trong KCN và ngoài KCN cũng có sự phân biệt, cụ thể là:

Bảng 2.1 Ưu đãi đầu tư về thuế đối với DN đầu tư vào KCN và ngoài KCN

Thuế nhập khẩu Bên ngoài KCN Bến trong KCN

Vùng 1 Giảm 50% Giảm 50%

Vùng 2 Giảm 50% Miễn thuế nhập khẩu

Vùng 3 Miễn thuế nhập khẩu Miễn thuế nhập khẩu

Thuế thu nhập doanh nghiệp Bên ngoài KCN Bến trong KCN

Vùng 1 Không được ưu đãi Miễn thuế 03 năm

Vùng 2 Miễn thuế 03 năm Miễn thuế 07 năm

Vùng 3 Miễn thuế 08 năm Miễn thuế 08 năm

(nguồn: website: khucongnghiep.com.vn)

Về thủ tục đầu tư, theo BOI có khoảng trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái Lan

tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp để thực hiện đầu tư của nhà

đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Quá trình thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại Thái Lan trải qua 2 bước: đăng ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài và đăng

ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp.

Về cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”, BOI chỉ đóng vai trò là đầu mối cung

cấp các thông tin liên quan và chỉ cấp Giấy chứng nhận ưu đãi cho nhà đầu tư. Việc

xin cấp các loại giấy phép khác do nhà đầu tư tự thực hiện tại các Bộ chuyên ngành.

Cụ thể là: Bộ Thương mại cấp Giấy đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp;

Bộ Công nghiệp cấp Giấy phép kinh doanh.

Điểm mới trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, theo BOI, Thái Lan đang

thực hiện 03 thay đổi trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, cụ thể là:

(1) Trước đây, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài được dựa trên chiến lược

phát triển sản xuất thay thế nhập khẩu. Do đó, Thái Lan phải nhập khẩu nhiều máy

móc, nguyên vật liệu, dẫn đến thâm hụt thương mại. Đến nay, chính sách thu hút đầu

tư nước ngoài của Thái Lan là hướng vào phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu;

(2) Thu hẹp diện hưởng ưu đãi đầu tư từ 240 ngành, lĩnh vực như trước đây

19

xuống còn 100 ngành, lĩnh vực. Đồng thời, ưu đãi đầu tư tập trung hơn vào 03 lĩnh

vực, bao gồm: phát triển công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động

đào tạo công nghệ tiên tiến; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME);

(3) Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các vùng xa Bangkok và vùng nông

thôn để thu hẹp khoảng cách phát triển. Ngoài ra, do chi phí cuộc sống tăng, thiếu

nguyên liệu, Chính phủ Thái Lan cũng khuyến khích doanh nghiệp Thái Lan đầu tư ra

nước ngoài, nhất là các quốc gia ASEAN.

2.7.1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở Malaysia

Hiện nay, trên toàn lãnh thổ Malaysia có khoảng 595 KCN. Các KCN của

Malaysia có quy mô diện tích khác nhau từ 20 ha đến trên 500 ha, tập trung sản xuất

các ngành, nghề như chế biến thực phẩm, dệt may, thiết bị y tế, công nghiệp hỗ trợ.

KCN vừa có quy mô diện tích từ 100-600 ha, tập trung sản xuất các ngành, nghề như

chế tạo máy móc, thiết bị, điện tử, chế biến gỗ. KCN nặng có quy mô diện tích từ 500-

3.000 ha, tập trung sản xuất các ngành, nghề như hóa dầu, kim loại. Phần lớn các KCN

của Malaysia do các cơ quan nhà nước đầu tư như: các Công ty phát triển kinh tế

Bang, Cơ quan phát triển vùng, Hội đồng hành lang vùng và một số công ty tư nhân

đầu tư.

Những năm 50 - 60 của thế kỷ trước, Malaysia khuyến khích thu hút FDI vào

những ngành xuất khẩu bằng việc giảm thuế thu nhập tới 3 năm cho các doanh nghiệp

đầu tư vào những ngành được lựa chọn. Tuy nhiên, từ năm 1996, Malaysia đã khuyến

khích đầu tư cho các dự án công nghệ cao, công nghệ sinh học, quang điện tử, công

nghệ không dây và vật liệu tiên tiến. Để thu hút và khuyến khích phát triển ngành công

nghệ cao trong nước và ngoài nước, Chính phủ Malaysia đề ra sáng kiến phát triển

công nghệ thông tin quốc gia, gọi là khu công nghệ thông tin. Đây là một khu vực có

vị trí địa lý xác định, có môi trường kinh doanh thuận lợi với hệ thống sinh thái tốt để

thu hút các nhà đầu tư và hỗ trợ phát triển cho các công ty trong nước trở thành những

công ty đẳng cấp quốc tế. Hiện tại Malaysia có 30 khu công nghệ thông tin và có gần

3000 công ty đã được công nhận đạt tiêu chuẩn kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ

thông tin. Các Công ty này thuộc đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư

như miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 10 năm, tiếp cận nguồn

vốn không hoàn lại về nghiên cứu và phát triển.

Malaysia không có cơ quan quản lý nhà nước về KCN, các doanh nghiệp muốn

20

đầu tư vào KCN có thể liên hệ trực tiếp với Trung tâm đầu tư của Bang, các Sở: công

trình công cộng, phòng cháy và cứu trợ, môi trường, đất đai, cơ quan phát triển đầu tư

(MIDA) để đăng ký thành lập doanh nghiệp và xin giấy phép đối với dự án thuộc lĩnh

vực sản xuất. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và các ưu đãi được quản lý tập

trung ở cấp liên bang. Các bang (chính quyền địa phương) không có thẩm quyền phê

duyệt dự án đầu tư hoặc đưa ra các ưu đãi tài chính ở cấp địa phương.

Về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, để bắt đầu một dự án sản xuất mới,

nhà đầu tư nước ngoài cần có Giấy phép sản xuất và Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh. Công ty sản xuất với vốn góp cổ đông từ 2,5 triệu RM (12,900 triệu VNĐ, tỉ

giá qui đổi ngày 12/9/2015) trở lên hoặc sử dụng trên 75 lao động phải xin Giấy phép

sản xuất. Tiêu chí phê duyệt dự án đầu tư ở Malaysia được xây dựng dựa trên tỷ lệ vốn

đầu tư cho mỗi lao động (C/E). Các dự án có tỷ lệ C/E nhỏ hơn 55.000 RM (285 triệu

VNĐ) được xác định là dự án sử dụng nhiều lao động và do đó không đủ điều kiện cấp

giấy phép sản xuất để nhận ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, nếu đáp ứng ít nhất một trong

các tiêu chí sau sẽ được xem xét cấp phép: (i) giá trị gia tăng là 30% trở lên, (ii) có chỉ

số MTS (tỷ lệ cán bộ quản lý, kỹ thuật và giám sát trên tổng số nhân viên) từ 15% trở

lên, (iii) dự án liên quan đến các hoạt động hoặc sản xuất các sản phẩm trong “Danh

sách các sản phẩm và hoạt động được khuyến khích”; hoặc (iv) trước đây công ty đã

được cấp giấy phép sản xuất.

Về ngành, lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi được Malaysia coi như là một

công cụ nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo đúng mục tiêu đề ra. Nhằm tăng giá

trị xuất khẩu, Malaysia áp dụng các ưu đãi như giảm 10% thuế giá trị gia tăng cho sản

phẩm xuất khẩu, giảm 5% giá nguyên liệu đầu vào nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu,

cũng như chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị trường. Với mục tiêu tạo việc làm và

khuyến khích đầu tư mở rộng của doanh nghiệp FDI, Malaysia đã đưa ra điều kiện để

được hưởng ưu đãi là lao động thường xuyên từ 500 người trở lên hoặc vốn giải ngân

đạt từ 25 triệu RM trở lên. Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển

nguồn nhân lực, Malaysia đã cấp ưu đãi cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực đào tạo hướng nghiệp cho người lao động hoặc xây dựng các trường đào tạo.

Ngoài ra, Malaysia cũng đưa ra các chương trình khuyến khích đầu tư cho các

ngành công nghệ cao, dự án chiến lược, máy móc thiết bị công nghiệp, công nghiệp ô

21

tô và ngành sử dụng dầu cọ sinh khối.

Các lĩnh vực sản xuất được áp dụng chính sách nhà đầu tư tiên phong và trợ cấp

thuế đầu tư bao gồm: chế biến sản phẩm nông nghiệp; sản xuất các sản phẩm cao su;

các sản phẩm từ dầu cọ; hóa chất và hóa phẩm dầu khí; dược phẩm; đồ gỗ; bột giấy,

giấy và bảng giấy; các sản phẩm từ bông vải sợi; may mặc; các sản phẩm sắt thép; kim

loại không màu; máy móc, thiết bị và phụ kiện; các sản phẩm điện, điện tử; các thiết bị

khoa học, đo lường chuyên nghiệp; các sản phẩm nhựa; thiết bị bảo vệ.

2.7.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN tại một số địa phương trong nước

2.7.2.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của thành phố Hồ Chí

Minh

TP Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu việc thành lập các KCX, KCN và trong

thời kỳ đầu này, các KCN, KCX rất cần thu hút vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế và

giải quyết việc làm cho người lao động nên sẵn sàng đón nhận các dự án đầu tư để lấp

đầy các KCX, KCN. Cũng vào thời điểm này, bắt đầu làn sóng dịch chuyển công nghệ

lỗi thời từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước chậm và đang phát triển.

Thành phố Hồ Chí Minh lúc này trở thành nơi đón nhận sự dịch chuyển này.

Theo ông Lê Anh Tuấn, Phó Ban quản lý các KCN, KCX thành phố Hồ Chí

Minh nhận định, nếu như ngay từ đầu, TP Hồ Chí Minh cũng như các cơ quan quản lý

chuyên môn cấp trên cân nhắc, chọn lọc để không phát triển các KCX, KCN một cách

tràn lan và dễ dãi đón nhận các dự án đầu tư nhằm đảm phát triển KCX, KCN một

cách bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường.

Rút kinh nghiệm thời gian qua, các KCX, KCN TP Hồ Chí Minh tập trung vào

hai lĩnh vực: Ðầu tư mới và đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp đang hoạt động

trong các KCX, KCN. Theo đó, thành phố Hồ Chí Minh tập trung xúc tiến, kêu gọi và

ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào các ngành chủ lực có công nghệ cao, sạch và ít

gây ô nhiễm môi trường, đồng thời BQLCKCN thành phố Hố Chí Minh đã từ chối các

doanh nghiệp dự kiến đầu tư các ngành nghề thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi

trường như: thuộc da, dệt nhuộm, may mặc, dệt sợi, xi mạ....Kết quả thành phố thu hút

được một phần ba là các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp như thiết kế

phần mềm thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xưởng cho thuê; gần một phần

ba là các ngành cơ khí chính xác phục vụ ngành công nghiệp, khuôn mẫu, thiết bị phụ

22

trợ giữ cân bằng cho bánh xe ô-tô.

Ngoài ra thành phố Hồ Chí Minh đã chủ trương khuyến khích các công ty xây

dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng cao tầng tại một số KCN để tiết kiệm quỹ đất. Đối với

các doanh nghiệp đang hoạt động tại các KCX, KCN, thành phố động viên khuyến

khích họ đổi mới công nghệ. Thực hiện rà soát lại hệ thống xử lý nước thải tại các

doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường để xử phạt nghiêm những đơn vị vi phạm nặng

và buộc phải lắp đặt hệ thống xử lý nước thải. Bên cạnh đó, Ban quản lý các KCX,

KCN thành phố đã phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các công ty kinh doanh cơ

sở hạ tầng khảo sát đánh giá trình độ công nghệ doanh nghiệp trong các KCX, KCN để

làm cơ sở vận động các quỹ tín dụng, các ngân hàng và các doanh nghiệp khác trong

hiệp hội ngành nghề hỗ trợ vốn để đổi mới công nghệ1

2.7.2.2.Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương

Trong những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, khi ngành CN tỉnh Bình

Dương mới manh nha phát triển thì KCN Sóng Thần I được Chính phủ cho phép thành

lập, do Công ty Thương mại - Xuất nhập khẩu Thanh Lễ trực tiếp đầu tư. Trong điều

kiện ra đời sớm và khó khăn nhưng KCN Sóng Thần I đã vượt qua để đón đầu phát

triển. Theo sau KCN Sóng Thần I, hàng loạt các KCN trên địa bàn tỉnh ra đời và hoạt

động hiệu quả như Sóng Thần II, VSIP I & II, Mỹ Phước, Việt Hương, Bình Đường,

Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Đồng An, Nam Tân Uyên, Bàu Bàng...Đến nay

toàn tỉnh Bình Dương có 28 KCN tập trung với tổng diện tích hơn 9.429 ha, trong đó

có 26 KCN do Ban Quản lý các KCN tỉnh quản lý và 2 KCN VSIP I & II thuộc Ban

Quản lý KCN VSIP quản lý với tổng diện tích 8.979 ha được trải rộng ở hầu khắp

huyện, thị. Hiện tại đã có 26 KCN đã đi vào hoạt động và đã tạo việc làm ổn định cho

hơn 250.000 lao động trong và ngoài tỉnh.

Theo Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài Đỗ Nhất Hoàng, KCN Bình Dương

rất lý tưởng để hấp dẫn nguồn FDI. Sự hoàn thiện các KCN của Bình Dương đã tạo

điều kiện thu hút đầu tư tăng lên nhanh chóng, đến nay các KCN đã thu hút trên 1.500

dự án đầu tư trong và ngoài nước; trong đó có trên 1.100 DN đã đi vào hoạt động sản

xuất - kinh doanh. Đáng chú ý, sự đầu tư của nhiều thành phần kinh tế vào các KCN

với sự đa dạng các lĩnh vực đầu tư như sản xuất linh kiện và phụ tùng ô tô - xe máy,

1 Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/pages/tinbai.aspx?idTin=8553&idcm=56

23

chế biến nông - lâm- thủy hải sản, dệt may, giày da, sắt thép, sơn, điện và điện tử, hóa

mỹ phẩm... đã làm cho CN Bình Dương thêm phong phú, thiên về xu hướng công

nghệ cao và sản phẩm có giá trị gia tăng lớn và sức cạnh tranh ngày càng mạnh hơn.

Từ kết quả trên, cho thấy các KCN Bình Dương thực sự là nơi thu hút nguồn

vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các

nguồn lực trong nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo

nguồn thu cho ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời là kênh quan

trọng để tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Theo nguyên Thứ trưởng

Bộ Công Thương Bùi Xuân Khu, tính hiệu quả của các KCN Bình Dương có sức lan

tỏa thiết thực trong bài học phát triển CN. Nguyên nhân thu hút cao như vậy là các nhà

đầu tư có sự lựa chọn ở đâu tốt nhất thì họ vào. Thực tế Bình Dương có điều kiện tốt

về môi trường đầu tư đã được kiểm chứng trong thời gian qua, nhất là hạ tầng các

KCN được đầu tư đồng bộ đã tạo ấn tượng tốt và làm hài lòng doanh nghiệp đến đầu

tư. Chính từ hạ tầng các KCN tốt đã đưa Bình Dương trở thành điểm sáng trong tốp

đầu thu hút đầu tư, hơn 10 năm trở lại đây vốn FDI vào tỉnh ngày còn gia tăng, trở

thành địa phương hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặt biệt là các nhà đầu tư

từ Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... Tính hiệu quả này có sức

lan tỏa thiết thực trong bài học phát triển CN.

Chiến lược phát triển từ nay đến năm 2020, Bình Dương xác định CN là ngành

kinh tế chủ lực để thực hiện công cuộc CNH-HĐH tỉnh nhà. Trong đó, các KCN tiếp

tục đóng vai trò quan trọng, tạo động lực tập trung thu hút đầu tư. Để triển khai thực

hiện chiến lược, Bình Dương đã đề ra mục tiêu phát triển các KCN theo hướng hình

thành chuỗi các KCN cùng với sự phát triển các khu đô thị, khu dân cư và hệ thống hạ

tầng kinh tế - xã hội cần thiết cho toàn khu vực, góp phần đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa,

hiện đại hóa của tỉnh một cách đồng bộ. Bình Dương cũng rất coi trọng công tác quy

hoạch các KCN sao cho phù hợp với quy hoạch phát triển vùng nhằm kết nối tốt với

hệ thống giao thông, sân bay, cảng biển... trong khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam. Bên cạnh đó, tỉnh đã chỉ đạo các KCN tập trung thu hút các dự án đầu tư có quy

mô lớn, ít sử dụng lao động, ưu tiên các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, có

có giá trị gia tăng cao2

2 Nguồn: http://www.bongdabinhduong.com/tin-tuc-trong-tinh/hieu-qua-kinh-te-tu-nhung-khu-cong-nghiep.html 24

2.7.2.3.Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của Long An:

Toàn tỉnh Long An hiện có 28 KCN với tổng diện tích là 10.216 ha, trong đó có

24 KCN đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư với diện tích 8.247,75ha, tổng số vốn

đầu tư là 62,7 triệu USD và 35.336,68 tỷ đồng; diện tích đất đã cho thuê 1.382,381 ha,

đạt tỷ lệ lấp đầy là 49,47%. Tính đến hết năm 2014, đã có 500 dự án (trên tổng số 924

dự án đầu tư) trong các KCN trên địa bàn tỉnh Long An đi vào hoạt động, với 304 dự

án có vốn đầu tư trong nước và 196 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tạo việc

làm cho khoảng 76.200 lao động (chiếm tỷ lệ 30% tổng số lao động có việc làm của

toàn tỉnh) với mức lương trung bình 4,8 triệu đồng/tháng. Các doanh nghiệp trong

KCN đã tạo ra giá trị hàng hoá hơn 47.000 tỷ đồng và đóng góp hơn 1.917 tỷ đồng

(trong đó đóng góp từ khu vực FDI chiếm hơn 50%) vào ngân sách của tỉnh (chiếm

31,43% số thu của tỉnh, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2013).

Theo ông Đặng Văn Tuyển - Phó Trưởng ban Ban Quản lý KKT Long An

(LAEZA) - cho biết: bên cạnh lợi thế vị trí chiến lược cận kề và được kết nối với

Thành phố Hồ Chí Minh bằng đường cao tốc, gần cảng biển, hạ tầng giao thông được

cải thiện làm tăng tính liên kết cả nội và ngoại vùng. Tỉnh Long An chú trọng đến phối

hợp chặt chẽ với các công ty đầu tư hạ tầng KCN trong chủ động xúc tiến đầu tư,

trong đó, xúc tiến đầu tư tại chỗ được đẩy mạnh thông qua hội thảo, tọa đàm trong

nước, trang thông tin điện tử phục vụ cho công tác xúc tiến quảng bá tiềm năng của địa

phương…Môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của nhiều

doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN

được đầu tư đồng bộ; cải cách hành chính được tập trung thực hiện; đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức đối thoại doanh

nghiệp để kịp thời tháo gỡ các khó khăn giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất…Nhằm

giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng liên lạc với các cơ quan chức năng, tỉnh Long An đã

thiết lập kênh liên kết đối thoại với doanh nghiệp thông qua các tổ chức trong và ngoài

nước, ngay cả với địa phương của doanh nghiệp đến đầu tư để làm tốt hơn nữa công

tác lắng nghe, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp

an tâm hoạt động. Ngoài ra, bộ phận chăm sóc khách hàng của KCN còn hỗ trợ cho

các nhà đầu tư thủ tục pháp lý nên việc xây dựng và đưa nhà máy đi vào hoạt động sẽ

nhanh hơn, góp phần giúp Long An giữ vững vị trí nhóm các tỉnh thu hút đầu tư lớn

25

trong cả nước và tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Bên cạnh những thành quả đạt được, vấn đề thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh

Long An vẫn còn tồn tại một số hạn chế; tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật

tại các KCN còn chậm; đầu tư xây mới không nhiều. Việc xây dựng các khu nhà ở cho

công nhân các KCN chưa được chú trọng thực hiện. Hoạt động sản xuất kinh doanh

của một số doanh nghiệp trong nước tại các KCN còn khó khăn.

Trong năm 2015, tỉnh Long An hướng đến việc thu hút các dự án có chất lượng

cao cả về vốn và công nghệ thân thiện với môi trường, tập trung vào các giải pháp phát

triển công nghiệp hỗ trợ; rà soát lại quy hoạch các KCN được cụ thể, rõ ràng tạo cơ sở

cho công tác định hướng thu hút đầu tư.

2.7.3. Các nhân tố thành công từ thực tiễn thu hút đầu tư vào các KCN ở các

quốc gia và các địa phương trong nước

Qua tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN như đã nêu ở

phần trên, cho phép tác giả rút ra các nhân tố thành công từ thực tiễn các quốc gia và

các địa phương như sau:

- Về vị trí địa lý cho thấy các KCN ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương đều

được qui hoạch phù hợp với lý thuyết kinh tế tập trung vùng của Krugman (1998) và

lý thuyết định vị công nghiệp của nhà kinh tế học Alfred Weber (1909). Đối chiếu lại

thực tiễn, các KCN tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An đều

nằm ở vị trí gần trung tâm đô thị, trung tâm tài chính, nơi cung cấp các sản phẩm

chuyên môn hóa và thương mại quốc tế, gần các cảng lớn sân bay Tân Sơn Nhất, cảng

Sài Gòn, Tân Cảng…Do gần các cảng lớn mà các DN ở các KCN này giảm được chi

phí vận chuyển khá lớn trong cấu thành chi phí sản xuất. Hơn nữa, địa chất nền đất

vùng Đông Nam bộ vững chắc hơn nên cũng góp phần hạ thấp chi phí xây dựng nhà

xưởng hơn các khu vực khác.

- Về môi trường đầu tư, thực tiễn cho thấy sự bất ổn về chính trị xã hội ở một

quốc gia luôn ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút dòng vốn FDI. Thời gian qua, những

biến cố về chính trị ở Thái Lan cũng như những biến động ở Trung Quốc đã làm cho

các nhà đầu tư FDI của nước này dao động và chuyển hướng đầu tư sang nước khác

trong đó có Việt Nam và trường hợp lộn xộn ở Nga trong thời gian mới cải tổ cũng

vậy, đã làm nản lòng các nhà đầu tư mặc dù Nga là một thị trường rộng lớn, có nhiều

tiềm năng. Thực tế ở Việt Nam cho thấy lợi thế cạnh tranh từ sự ổn định chính trị và

26

sự nỗ lực của Chính phủ trong kiềm chế lạm phát để ổn định kinh tế vĩ mô nhằm thu

hút đầu tư được các nhà đầu tư đánh giá cao. Trong những năm gần đây kinh tế Việt

Nam có những dấu hiệu phục hồi, GDP tăng đều qua từng năm, đạt 5,25% năm 2012,

5,42% năm 2013, 5,98% năm 2014 và ước đạt 6% năm 2015 (nguồn: Tổng cục thống

kê)

- Về nguồn nhân lực, cho thấy thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu về

thành lập và phát triển các KCN, nên rất có điều kiện thu hút nguồn lao động có tay

nghề tại chổ và lực lượng lao động từ các tỉnh lân cận đổ về tìm việc làm. Nhờ vào lực

lượng lao động dồi dào và phong phú nên thời gian đầu thành phố Hồ Chí Minh nhanh

chống thu hút nhiều dự án trong và ngoài nước, nhất là các dự án thuộc lĩnh vực ngành

nghề thâm dụng lao động. Hơn nữa, thành phố hồ Chí Minh là trung tâm đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao nên các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và

các KCN các tỉnh lân cận như Bình Dương và Long An rất thuận lợi để thu hút các dự

án có nhu cầu sử dụng nguồn lao động trình độ tay nghề cao.

- Về cơ chế chính sách, thực tế cho thấy, Bình Dương là địa phương nổi tiếng

nhờ trải thảm đỏ để thu hút đầu tư và rất thành công cho đến nay. Trong khi đó, ở Thái

Lan cũng có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn thông qua các chích sách khuyến khích

bằng thuế với mức miễn giảm thuế rất cao và cả khuyến khích không bằng thuế rất hấp

dẫn như cho phép sở hữu đất đai, cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại

tệ…Đối với Malaysia cũng vậy, quốc gia này đã sử dụng chính sách ưu đãi đầu tư vào

ngành, lĩnh vực và địa bàn như là một công cụ nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài

theo đúng mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, Malaysia cũng đưa ra các chương trình khuyến

khích đầu tư cho các ngành công nghệ cao, dự án chiến lược, máy móc thiết bị công

nghiệp, công nghiệp ô tô và ngành sử dụng dầu cọ sinh khối.

- Về cơ sở hạ tầng, đối với Bình Dương, là địa phương đi sau thành phố Hồ

Chí Minh về phát triển các KCN nhưng tỉnh đã quy hoạch các KCN phù hợp với quy

hoạch phát triển vùng theo hướng kết nối với hệ thống giao thông, sân bay, cảng

biển... trong khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và từ đó đã thu hút đầu tư rất

thành công trong thời gian qua. Đặc biệt, Bình Dương có hình thức đầu tư cơ sở hạ

tầng đa dạng phù hợp với điều kiện của tỉnh nên đã huy động được các nguồn lực

trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN. Hạ tầng các KCN Bình Dương

được đầu tư đồng bộ đã tạo ấn tượng tốt và làm hài lòng doanh nghiệp đến đầu tư. Nhờ

27

có hạ tầng các KCN tốt đã đưa Bình Dương trở thành điểm sáng trong tốp đầu thu hút

đầu tư, hơn 10 năm trở lại đây vốn FDI vào tỉnh ngày còn gia tăng, trở thành địa

phương hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

-Về cải cách hành chính, các KCN thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và

Long An và ngay cả Thái Lan đều đẩy mạnh cơ chế hành chính “một cửa tại chổ” tại

BQLCKCN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, tiết kiện thời gian làm thủ

tục, nhanh chống gia nhập thị trường. Đặc biệt ở Long An có bộ phận chăm sóc khách

hàng trong KCN để hỗ trợ thủ tục pháp lý cho nhà đầu tư nên việc xây dựng và đưa

nhà máy đi vào hoạt động sẽ nhanh hơn, góp phần giúp Long An giữ vững vị trí nhóm

các tỉnh thu hút đầu tư lớn trong cả nước và tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu khu vực

Đồng bằng sông Cửu Long.

Qua tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN ở thành phố Hồ

Chí Minh, Bình Dương, Long An cho thấy, các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu

hút đầu tư vào các KCN ở các địa phương này gồm: vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ

tầng đồng bộ, nguồn lao động trẻ dồi dào, chi phí thấp, môi trường đầu tư thông

thoáng và có nền cải cách hành chính tốt. Riêng kinh nghiệm của Thái Lan và

Malaysia cho thấy, nhân tố cơ chế chính sách thực sự là công cụ không thể thiếu và có

ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư, nhất là giúp các địa phương của các quốc gia này

thu hút đầu tư theo hướng hiệu quả và bền vững hơn.

2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN

Từ cơ sở lý thuyết, các khảo nghiệm các nghiên cứu trước và các nhân tố thành

công từ thực tiễn các quốc gia và các địa phương nêu trên, tác giả đề cập những lý luận

liên quan đến các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN. Trên thực tế, các

nhân tố này có tầm quan trọng thay đổi tuỳ theo ngành nghề, chiến lược kinh doanh

của nhà đầu tư. Nhìn chung, để xây dựng chính sách thu hút đầu tư hiệu quả, các địa

phương thường quan tâm đến các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu sau đây:

2.8.1. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý đóng vai trò hết rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế

của mỗi địa phương. Những địa phương có địa hình chia cắt, nhiều đồi núi, sống suối

sẽ ảnh hưởng lớn đến giao lưu kinh tế, hạn chế thu hút đầu tư. Ngược lại, những địa

phương có vị trí thuận lợi như gần đầu mối giao lưu kinh tế, gần thị trường tiêu thụ,

28

gần hệ thống giao thông, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia sẽ hấp dẫn

nhà đầu tư hơn. Thực tế cho thấy, địa phương có cảng hàng không, cảng biển, có

đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam đi qua, nằm gần trung tâm kinh tế lớn đều

thu hút được nhiều dự án đầu tư hơn các địa phương khác, ví dụ như Hà Nội, Thành

phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận sẽ có các KCN phát triển tốt hơn và thu hút

được nhiều nhà đầu tư hơn.

Như vậy, KCN phải được bố trí tại các vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ

tầng thuận lợi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển, gần các trung

tâm kinh tế, các đầu mối giao thông và gần nguồn cung ứng điện, nước, đặc biệt là gần

vùng nguyên liệu.

2.8.2. Điều kiện tự nhiên

Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố cần thiết để tiến hành hoạt

động sản xuất. Thực tế cho thấy, địa phương nào giàu tài nguyên thiên nhiên thì có

điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư so với những địa phương nghèo tài nguyên.

Khí hậu, đất đai thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi đảm bảo phát triển vùng chuyên canh

sản xuất nông nghiệp sẽ là điều kiện tốt cho phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm

nông nghiệp. KCN nằm trong vùng này sẽ có lợi thế thu hút các nhà đầu tư vào công

nghiệp chế biến như sữa bò, thịt hộp, nước ép rau quả, dầu tực vật, đường.v.v. Ngược

lại, khí hậu khắc nghiệt, bão lụt thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất

nông nghiệp dẫn đến không đảm bảo nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến

nông sản và như vậy sẽ làm hạn chế thu hút đầu tư.

Về khoáng sản cũng vậy, vùng có trữ lượng lớn, phong phú và có giá trị kinh tế

cao sẽ thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp khai khoáng, công nghiệp năng

lượng. Tuy nhiên cần có thăm dò, khảo sát, đánh giá đúng các nguồn tài nguyên để xây

dựng, hoạch định chính sách thu hút đầu tư phù hợp, hiệu quả, đảm bảo môi trường sinh

thái và phát triển bền vững không chỉ cho vùng mà cho cả nền kinh tế. KCN nằm trong

vùng có điều kiện khoáng sản như vầy sẽ có thêm cơ hội thu hút đầu tư.

2.8.3. Môi trường đầu tư

- Môi trường chính trị xã hội: rõ ràng sự ổn định chính trị là yếu tố tiên quyết để

một công ty đa quốc gia đưa ra quyết định đầu tư mới. Điều này có thể thấy rõ ràng

ngay khi có những biến cố xảy ra ở Trung Quốc thì ngay lập tức các nhà đầu tư Nhật

29

Bản tăng cường đến Việt Nam tìm hiểu cơ hội đầu tư. Từ đầu năm 2015 đến nay

Trung tâm XTĐT phía Nam đã đón tiếp nhiều nhà đầu tư Nhật Bản đến tìm hiểu về

Việt Nam nhằm thay thế cho Trung Quốc. Ngoài ra, sự ổn định về chính trị - xã hội

còn ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn và sử dụng hiệu quả ngồn vốn đầu tư.

Trong lịch sử cho thấy những biến cố về thể chế chính trị sẽ làm thiệt thòi lớn cho các

nhà đầu tư nước ngoài. Vụ đảo chánh quân sự ở Thái Lan đã gây thất thoát lớn cho các

nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc tại đây. Thêm một bằng chứng khác là sự lộn xộn ở

Nga trong thời gian mới cải tổ đã làm nản lòng các nhà đầu tư mặc dù Nga là một thị

trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng.

- Ổn định kinh tế vĩ mô: Ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo động lực để thu hút

đầu tư nước ngoài và thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh sản xuất; đời sống

của người dân cũng sẽ bớt khó khăn hơn, từ đó cầu tiêu dùng sẽ tăng, kích thích thị

trường và hấp dẫn nhà đầu tư. Ổn định kinh tế vĩ mô cần hết sức chú ý nâng cao hiệu

quả đầu tư; phải thực hiện chính sách triệt để tiết kiệm. Mọi doanh nghiệp, người dân

và các cơ quan nhà nước phải nâng cao ý thức tiết kiệm, tiết kiệm năng lượng, tiết

kiệm nước, để từ một đơn vị đầu vào có thể sản xuất ra của cải lớn hơn (Lê Đăng

Doanh, 2010).

2.8.4. Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là tổng hoà của yếu tố thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ

lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống, kinh

nghiệm, kiến thức, kỹ năng của một dân tộc được vận dụng để sản xuất ra của cải vật

chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Thực chất đó

là bộ phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cao; có kĩ năng

lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của

công nghệ sản xuất; có sức khoẻ và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo

những tri thức, những kĩ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm

đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao).

Nguồn nhân lực chất lượng cao có một vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định sự

thành công của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Nếu như trước kia, quá trình phát triển

chủ yếu là dựa vào tích lũy vốn vật chất (tài nguyên, đất đai…), thì hiện nay, quá trình

này đang chủ yếu dựa trên công nghệ và nhân lực trình độ cao. Đó cũng là mô hình mà

các nước Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan… đã áp dụng và đạt được sự

30

phát triển thần kỳ những năm qua. Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi

phải nâng cao nhận thức của xã hội, chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao

chất lượng dân số, phát triển hệ thống y tế, ban hành các văn bản pháp luật, phát triển

thị trường lao động…

2.8.5. Cơ chế chính sách

Chính sách cởi mở và nhất quán của chính phủ cũng đóng một vai trò rất quan trọng.

Xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp, thể hiện ưu đãi riêng của địa phương mình

nhưng không vi phạm quy định của pháp luật là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư.

Các ưu đãi về thuế, về tiếp cận đất đai, về thương mại - dịch vụ... cũng đồng nghĩa với

việc giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản

phấm của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển hơn.

2.8.6. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng có vai trò rất quan trọng trong thu hút đầu tư vào KCN vì hoạt

động sản xuất trong KCN sẽ nhận được lợi ích lớn hơn với chi phí thấp hơn do được

hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng sẵn có của KCN. Theo đó, các dự án đầu tư vào KCN có

thể đạt được một số lợi ích mà nếu đầu tư ngoài KCN không có được. Thực tế cho

thấy để có được diện tích đất đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư là một quá trình khó khăn

nếu đầu tư ở bên ngoài KCN, nhưng lại rất dễ dàng nếu đầu tư vào KCN. Lý do là

công tác bồi thường giải toả thường phức tạp, kéo dài và đa số là có xảy ra khiếu kiện

ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của DN, từ đó làm tăng chi phí đầu tư trong khi dự án

đầu tư chưa thực hiện được và có thể làm mất đi cơ hội đầu tư và kinh doanh của DN.

Hơn nữa, giá thuê và thời gian thuê đất trong KCN cũng ổn định lâu dài, khoảng 50

năm. Thêm vào đó phương án thanh toán tiền thuê đất linh hoạt do nhà đầu tư thoả

thuận với chủ đầu tư hạ tầng KCN. Điều này giúp nhà đầu tư chủ động hơn về kế

hoạch tài chính để có phương thức đầu tư phù hợp. Đầu tư vào KCN còn được đảm

bảo thuận lợi về giao thông vận tải, thông tin liên lạc và hệ thống điện nước xuyên

suốt, có hệ thống xử lý nước thải bảo vệ môi trường và được bố trí bến bãi phục vụ

bốc sếp hàng hoá.

Như vậy, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN vì

nhà đầu tư có nhiều lợi ích hơn do được đảm bảo các điều kiện kết cấu hạ tầng, đảm bảo

xử lý ô nhiễm môi trường. Các lợi ích này sẽ góp phần giúp DN gia tăng sản xuất, tiết

31

kiệm chi phí, từ đó làm gia tăng hiệu quả đầu tư và hấp dẫn nhà đầu tư vào KCN hơn.

2.8.7. Thủ tục hành chính

Thực tế cho thấy, bất kỳ DN nào muốn gia nhập thị trường phải thông qua việc

đăng ký kinh doanh. Lĩnh vực nào, ngành nghề nào cũng có những qui định về việc

cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, từ việc thành lập mới, đăng ký điều chỉnh

ngành nghề mới, mở rộng đầu tư hay tăng vốn điều lệ…cũng đều thông qua TTHC

nhất định. Như vậy, thời gian thực hiện các TTHC ảnh hưởng tới quỹ thời gian của

DN và nếu TTHC rườm rà, nhiều giấy tờ, thiếu công khai minh bạch sẽ kéo dài thời

gian chờ đợi, chi phí đi lại, làm mất cơ hội kinh doanh của DN, nghiệm trọng hơn là

làm nản lòng nhà đầu tư, giảm hiệu quả hoạt động XTĐT.

Ở nước ta thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận

đầu tư, thuế, hải quan, tranh chấp lao động…đã được kéo giảm nhưng thực tế vẫn còn

chậm hơn so với các nước khác như Singapore, Trung Quốc.. Thật vậy, bất kỳ hoạt

động đầu tư nào cũng liên quan đến các thủ tục hành chính, nếu địa phương nào có nền

hành chính hoạt động kém hiệu quả, thời gian giải quyết thủ tục chậm trễ, cán bộ

nhũng nhiễu, gây phiền hà nhà đầu tư thì nơi đó ít thu hút nhà đầu tư hơn. Thực tế chỉ

số năng lực cạnh tranh thời gian qua đã phản ánh điều đó. Như vậy, thủ tục hành chính

có ảnh hưởng lớn đến bất kỳ hoạt động thu hút đầu tư nào của địa phương, kể cả thu

hút đầu tư vào các KCN.

2.8.8 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư

Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm thu hút đầu tư. Hoạt động XTĐT có vai

trò quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi trường đầu tư nhằm

thu hút dòng vốn đầu tư vào địa bàn. Trong xu thế cạnh tranh để thu hút đầu tư giữa

các địa phương ngày càng gay gắt làm cho công tác XTĐT trở thành một hoạt động tất

yếu và ngày càng gia tăng ở những nước, những địa phương đang phát triển.

Hơn nữa, cơ quan XTĐT có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là khi các chủ đầu

tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động

XTĐT giúp chủ đầu tư biết những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ

có được thông tin bao quát về địa phương, KCN và về các chính sách ưu đãi để cân

nhắc, lựa chọn phương án đầu tư. Nếu như không có hoạt động XTĐT thì các nhà đầu tư

mất rất nhiều thời gian tìm hiểu các thông tin cần thiết trước khi ra quyết định đầu tư.

Như vậy, mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan XTĐT rất cần thiết. Nó giúp

đối tác tìm hiểu được các thông tin đáng tin cậy về điều kiện tự nhiên, môi trường đầu 32

tư, nguồn nhân lực, chính sách đầu tư, cơ sở hạ tầng và các thủ tục hành hành chính

của địa phương dự định đầu tư. Cơ quan XTĐT cấp thông tin càng rõ ràng, minh bạch

thì càng tạo điều kiện để nhà đầu tư nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.

2.9. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công

nghiệp

Từ cơ sở lý thuyết, các khảo nghiệm các nghiên cứu trước và các nhân tố thành

công từ thực tiễn các quốc gia và các địa phương nêu trên, tác giả đề cập những lý luận

liên quan đến các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN và đã đúc kết

thành khung phân tích cho luận văn về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào

KCN.

Vị trí địa lý

Điều kiện tự nhiên

Môi trường đầu tư

Nguồn nhân lực

Thu hút đầu tư vào khu công nghiệp

Cơ chế chính sách

Nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh

Cơ sở hạ tầng

Cải cách thủ tục hành chính

Mối quan hệ giữa cơ quan XTĐT và NĐT

33

Hình 2.2. Khung phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này chủ yếu tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về khái niệm

KCN, cơ sở lý thuyết, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN, những lợi

ích của việc thu hút đầu tư vào các KCN để góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Ngoài ra, trong Chương 2 cũng đã nghiên cứu một số kinh nghiệm thu hút đầu

tư vào các KCN để phát triển kinh tế xã hội ở một số nước trong khu vực như Thái

Lan, Malaysia và ở một số địa phương trong nước như thành phố Hồ Chí Minh, Bình

Dương và Long An. Trên cơ sở đó cho phép rút ra các nhân tố được sử dụng cho luận

văn này gồm: i/Vị trí địa lý; ii/Điều kiện tự nhiên; iii/ Môi trường đầu tư; iv/ Nguồn

nhân lực; v/ Cơ chế chính sách; vi/ Cơ sở hạ tầng; vii/ Cải cách hành chính; và viii/

Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư. Từ đó, luận văn đã thiết kế

khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN để làm cơ sở phân

tích hiện trạng thu hút đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN

34

tỉnh Bến Tre ở Chương 3.

Chương 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN

TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN TỈNH BẾN TRE

3.1 Hiện trạng thu hút đầu tư vào KCN

3.1.1 Tình hình thu hút các dự án đầu tư

Đến tháng 6 năm 2015, BQLCKCN đã thu hút được 44 dự án đầu tư, trong đó

giai đoạn 2006 -2010 thu hút được 9 dự án ĐTTN với tổng vốn đăng ký là 1.626,6 tỷ

và 9 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký là 171,88 triệu USD; giai đoạn 2011-2015 thu

hút được 13 dự án ĐTTN với vốn đăng ký là 2.166,4 và 13 dự án ĐTNN với vốn đăng

ký là 192,01 triệu USD

Bảng 3.1 Quy mô dự án trong các KCN tỉnh Bến Tre

Giai đoạn Số dự án Vốn đăng ký

ĐTTN ĐTNN ĐTTN (tỷ VNĐ) ĐTNN (triệu USD)

Năm 2006-2010 9 9 1.626,6 171,88

Năm 2011-2015 13 13 2.166,4 192,01

Tổng cộng 22 22 3.793,1 363,89

Quy mô vốn trung bình 172,4 16,5

(Nguồn: BQLCKCN)

Số liệu Bảng 3.1 cho thấy tình hình đầu tư trong nước đã phát triển, số sự dự án

trong và ngoài nước tương đương nhau. Tuy nhiên, nhìn vào quy mô vốn đầu tư cho

thấy dự án ĐTNN có quy mô vốn cao gần gấp đôi vốn ĐTTN. Số vốn thu hút được

giai đoạn 2011-2015 tăng cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 33,1% đối với vốn ĐTTN

và 11,7% đối với vốn ĐTNN.

3.1.2 Thu hút vốn đầu tư theo ngành

Trung bình hàng năm, BQLCKCN tiếp xúc với khoảng 40 lượt khách trong và

ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh, tập trung vào

các lĩnh vực như: cơ khí, may mặc, chế biến thực phẩm(các sản phẩm từ dừa, tôm, cá,

rau củ quả); chế biến thức ăn cho thủy sản, gia súc, gia cầm; sản xuất tấm dán kính

cách nhiệt; hàng thủ công mỹ nghệ…. các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu là Hàn

Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và đa số nhà đầu tư là ngành dệt nhuộm, may mặc chiếm

35

khoảng 60 - 70%.

Luỹ kế các dự án đăng ký đầu tư từ 2006 đến tháng 6 năm 2015, các KCN đã thu

hút được 44 dự án đầu tư trong và ngoài nước, trong đó 24 DA hoạt động ổn định, 3

DA đang vận hành thử, 7 DA đang xây dựng, 10 đang hoàn chỉnh các thủ tục xây

dựng. Các ngành nghề thu hút chủ chủ yếu gồm: may mặc, giày da tổng hợp, chế biến

thực phẩm(các sản phẩm từ dừa, tôm, cá, rau củ quả), đồ uống; chế biến thức ăn cho

thủy sản, gia súc, gia cầm; sản xuất linh kiện ô tô, gạch không nung…

Bảng 3.2 Các dự án phân theo nhóm ngành tính đến cuối tháng 6/2015:

Số dự án Số dự án Vốn đầu tư Nhóm ngành nghề đăng ký kinh doanh ĐTTN ĐTNN (tỷ VNĐ)

Sản xuất, chế biến thuỷ sản 5 2 1.644,2

Sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa 5 1 918,6

Sản xuất chế biến thức ăn thuỷ sản 2 2 1.722

Sản xuất bánh, kẹo, chế biến cacao, nước giải 2 1 483 khác

Chế biến thực phẩm 1 290

Sản xuất giấy, bao bì 3 1 845,7

Sản xuất linh kien xe hơi (hộp số, kính, bộ dây 3 1.917,4 điện)

May mặc, khăn các loại 1 5 2.665,4

Sản xuất, gia công giay da, túi xách 3 726

Sản xuất cấu kiện thép 1 836

Thiết bị chiếu sáng 1 4.400

Sản xuất phân bón 2 60,6

Sản xuất nước sạch 1 277

Sản xuất gạch không nung 1 21

Sản xuất kinh doanh mía đường, nuôi trồng 1 150

(Kết quả thu thập và tính toán số liệu của tác giả)

Số liệu trên cho thấy tổng số các dự án đầu tư chế biến thuỷ sản và chế biến các

sản phẩm từ dừa chiếm tỷ lệ 29,5% trên tổng số các dự án đầu tư. Trong số 13 dự án

chế biến thuỷ sản, chế biến dừa có tới 10 dự án là nhà đầu tư trong nước. Qua đó cho

36

thấy các nhà đầu tư trong nước đã thấy được tìm năng và thế mạnh của địa phương là

nguồn nguyên liệu thuỷ sản, nguyên liệu dừa dồi dào và nguồn lao động phong phú.

Theo số liệu của FAO (2011), thế giới có khoảng 11,86 triệu ha đất canh tác dừa. Cây

dừa được phân bố nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á 60,89%; Nam Á (19,74%); Châu

Đại Dương (4,6%). Các quốc gia có diện tích canh tác dừa lớn là Indonesia,

Philippines và Ấn Độ chiếm ¾ diện tích dừa thế giới, Việt Nam chỉ chiếm xấp xỉ 1%

diện tích dừa thế giới.

Bảng 3.3 Diện tích, năng suất, sản lượng dừa các nước

Năng suất Sản lượng TT Tên quốc gia Diện tích (ha) (trái/ha/năm) (triệu trái/năm)

01 Indonesia 3.800.000 4.000 16.235

02 Philippines 3.560.000 3.719 15.540

03 Ấn độ 1.900.000 7.748 14.744

04 Sri Lanka 395.000 7.364 3.000

05 Thái Lan 247.000 4.800 1.186

06 Việt Nam 144.800 8.294 1.201

Nguồn: APCC 2011

Năng suất và sản lượng dừa thế giới tuỳ thuộc vào khả năng thâm canh tăng năng

suất ở các quốc gia quan trọng. Hai nước có diện tích lớn là Indonesia và Philippines

có năng suất dừa khá thấp, trong khi một vài nước khác như Ấn Độ, Sri Lanka, nhất là

Việt nam có năng suất dừa cao hơn nhiều.

Bến Tre có diện tích dừa chiếm 38,8% tổng diện tích dừa của cả nước, có điều

kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng phù hợp với cây dừa, có đội ngũ nông dân có kinh

nghiệm trồng dừa lâu đời nên cho năng suất trái khá cao. Ngành dừa Bến Tre đã tạo ra

vị thế kinh tế - xã hội hết sức quan trọng đối với nền kinh tế địa phương, góp phần tích

cực cho quá trình phát triển nông thôn bền vững, đóng vai trò như là hạt nhân của

ngành công nghiệp chế biến dừa của Việt Nam và kích thích sự phát triển của vùng

dừa các tỉnh lân cận ở đồng bằng Sông Cửu Long.

Từ các số liêu liên quan đến ngành dừa, có thể thấy rằng ngành công nghiệp chế

biến dừa Bến Tre có bước phát triển liên tục, khá nhanh và toàn diện đã thu hút được

nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước; đã tiếp cận, chuyển giao được một số công nghệ

tương đối hiện đại để sản xuất một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: Than hoạt

37

tính, sữa dừa đóng lon, cơm dừa nạo sấy, dầu dừa sạch…

Như vậy, theo Lý thuyết của nhà kinh tế Alfred Weber (1909) về định vị công

nghiệp thì nhân tố gần vùng nguyên liệu, nguồn lao động phong phú đã giúp nhà đầu

tư trong ngành chế biến thuỷ sản, sản phẩm dừa của tỉnh tiết kiệm tối đa chi phí vận

chuyển nguyên liệu, giúp hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh, từ đó gia tăng lợi

nhuận. Cũng qua khảo sát các DN trong các KCN, ông Đỗ Phú Lợi, Giám đốc Công ty

TNHH Định Phú Mỹ cho biết, nhân tố quyết định ông đầu tư vào ngành chế biến dừa

là sản lượng dừa Bến Tre chiếm ½ sản lượng dừa cả nước và ai muốn sản xuất chế

biến dừa thì không thể đi nơi khác. Hơn nữa Bến Tre đất hẹp, người đông, sản xuất

nông nghiệp được máy móc cơ giới thay thế dần con người nên lao động dư thừa và

đây cũng là điểm quan tâm của DN, nhất là các DN ngành may mặc sử dụng khá nhiều

lao động của tỉnh như hiện nay.

3.1.3. Tình hình giải ngân các dự án đầu tư trong các KCN tỉnh

Tổng vốn giải ngân giai đoạn (2011- 2014) các KCN tỉnh là: 4.145,28 tỷ đồng,

lũy kế giải ngân từ năm 2006 đến năm 2014 là 6.306,3 tỷ đồng đạt 61,12% vốn đầu tư

đăng ký (tỷ lệ giải ngân bình quân của các DN trong các KCN cả nước đạt 45%).

Nguyên nhân tỷ lệ giải ngân thấp chủ yếu rơi vào các trường hợp mở rộng dự án, thời

gian xây dựng nhà máy kéo dài, chưa nhập được máy móc thiết bị, chưa vay được

vốn…Ngoài ra, nhà đầu tư muốn tạo quỹ đất trước cho các dự án tương lai nên đã làm

thủ tục đăng ký kinh doanh để được giao đất với tiền thuê không đáng kể do chính

sách ưu đãi đầu tư của tỉnh.

3.1.4 Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre

3.1.4.1 Bổ sung nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của tỉnh

Nguồn vốn thu hút đầu tư trong các KCN Bến Tre tăng dần qua từng năm từ

739,5 tỷ năm 2010 lên 1.605 tỷ năm 2014. Tuy nguồn vốn thu hút vào các KCN không

38

lớn nhưng cũng có đóng góp vào nguồn đầu tư phát triển của tỉnh.

Bảng 3.4 Vốn đầu tư phát triển của tỉnh và vốn thu hút đầu tư vào các KCN

Đơn vị: tỷ đồng

Sơ bộ Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Vốn đầu tư trên của tỉnh Bến Tre (1) 9.345 9.829 10.751 11.978 12.603

Vốn thu hút đầu tư trong các KCN (2) 739,5 1.559,1 1.559,3 1.044,2 1.605

Tỷ lệ (%) vốn: (1)/(2) 7,9 18,8 6,8 8,7 12,7

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và BQLCKCN)

3.1.4.2 Giá trị sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp rất khả quan, cụ thể năm 2014 là 10.090 tỷ đồng

(giá cố định 2010) chiếm khoảng 54,99 % giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Lũy

kế giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) giai đoạn 2010 – 2014 là 28.010 tỷ

đồng, mức tăng trưởng bình quân 50,1%. Năm 2014 giá trị sản xuất công nghiệp đạt

bình quân 115,6 tỷ đồng/ha đất công nghiệp (bình quân cả nước đạt 78,56 tỷ đồng/ha).

Số liệu này cho thấy, định hướng phát triển công nghiệp tập trung để thúc đầy tăng

trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có bước chuyển tốt.

Bảng 3.5 Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2010-2014(giá cố định 2010)

Giá trị sản xuất Giá trị sản xuất

Năm công nghiệp của công nghiệp trong Tỷ trọng(%)

tỉnh các KCN

2 3 4=3/2 1

9.265 2.158 23,29 2010

11.864 4.282 36,09 2011

14.280 5.040 35,29 2012

15.773 6.440 40,82 2013

18.346 10.090 54,99% 2014

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và BQLCKCN)

3.1.4.3 Doanh thu và đóng góp vào ngân sách tỉnh

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN

tăng nhanh qua từng năm. Năm 2010 đạt 2.158,03 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng lên

39

11.764,49 tỷ đồng với tỷ lệ 9,5% năm 2010 tăng lên 28,1% năm 2014 trên tổng doanh thu

các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đây, cho thấy hoạt động sản xuất trong khu các

KCN đang trên đà phát triển góp phần tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn.

Bảng 3.6 Doanh thu thuần của các doanh nghiệp trong CKCN

Đơn vị: tỷ đổng

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Doanh thu thuần

SXKD của các DN 22.705 33.767 35.314 35.548 41.800

trong tỉnh

Doanh thu thuần

SXKD của các DN 2.158,03 5.103,15 6.891,92 9.586,3 11.764,49

trong KCN

Tỷ trọng (%) 9,5 15,1 19,5 26,9 28,1

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và BQLCKCN)

Tuy nhiên trong giai đoạn này hầu hết các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động,

còn trong thời kỳ hưởng các ưu đãi đầu tư về thuế nên số thu cho ngân sách thấp (tổng

số nộp ngân sách giai đoạn này là 350,09 tỷ đồng).

Bảng 3.7 Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp

Đơn vị: tỷ đồng

Sơ bộ Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng thu NS trên địa bàn tỉnh 1.035 1.294 1.476 1.585 1.476

Thu NS trong KCN 20,24 56,45 64,4 78,08 130,92

Tỷ lệ (%) 1,9 4,3 4,3 4,9 8,8

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và BQLCKCN)

3.1.4.4 Kim ngạch xuất khẩu của các DN trong các KCN

Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 của các DN trong KCN đạt 420 triệu USD,

tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn (2010 – 2014) đạt 1.252,69 triệu USD, mức tăng

bình quân giai đoạn (2010 – 2014) là 53,41%/năm. Bình quân 01 ha đất công nghiệp

40

tạo 4,62 triệu USD kim ngạch xuất khẩu (so bình quân cả nước đạt 2,12 triệu USD/ha).

Bảng 3.8 Kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh và của các KCN

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

KNXK toàn tỉnh 264 366,7 437,1 521,4 603,6

KNXK trong các KCN 81,09 162,47 247,11 342,02 420

Tỷ lệ (%) 30,7 44,3 56,5 65,5 69,5

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và BQLCKCN)

Bảng 3.8 cho thấy KNXK trong các KCN tăng nhanh qua từng năm và chiếm tỷ

trọng khá cao so với KNXK toàn tỉnh. Giá trị KNXK trên 1ha đất trong các KCN cao

gấp đôi so với bình quân cả nước. Như vậy, giá trị xuất khẩu càng cao thì càng ổn định

vùng nguyên liệu đối với loại hình sản xuất chế biến các sản phẩm nông thuỷ sản của

Bến Tre và qua đó giúp người dân tăng thu nhập, ổn định cuộc sống tốt hơn.

3.1.4.5 Giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương

Số lượng lao động đến năm 2014 là 21.924 người (trong đó có 100 lao động

nước ngoài), giai đoạn (2010 – 2014) tăng 14.924 người, (giai đoạn 2005-2010 số lao

động 7.000), mức tăng bình quân 33,03%/năm; bình quân 01 ha đất công nghiệp tạo

việc làm cho 255 lao động (so với bình quân cả nước là 86 lao động/ha đất công

nghiệp). Năng suất lao động: 01 lao động tạo ra 0,454 tỷ đồng giá trị sản xuất công

nghiệp/năm.

Bảng 3.9 Số lao động trong các KCN tỉnh

ĐV: người

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng số lao động 6812 13921 18067 22279 21924

Khu vực vốn nước ngoài 6235 12177 15539 18898 18212

Khu vực vốn trong nước 577 1744 2528 3381 3567

Tỷ lệ LĐKVTN(%) 8,4 12,5 13,9 15,1 16,2

Tỷ lệ LĐKVNN(%) 91,5 87,4 86 84,82 83,73

(Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và BQLCKCN)

Bảng 3.9 cho thấy, lao động khu vực vốn đầu tư nước ngoài chiểm tỷ lệ rất cao,

sử dụng lao động phổ thông làm việc trong các lĩnh vực thâm dụng lao động như may

mặc, thú nhồi bông, gia công các phụ tùng xe hơi. Trong khi đó, lao động khu vực vốn

41

đầu tư trong nước không phải sử dụng công nghệ cao nên ít sử dụng lao động mà do

quy mô nhỏ và sử dụng lao động phổ thông tập trung vào lĩnh vực chế biến thuỷ sản,

các sản phẩm từ dừa.

Tình hình sử dụng lao động cho thấy các dự án đầu tư vào các KCN đã tạo ra

đáng kể công ăn việc làm và giúp tăng thu nhập cho các hộ dân trên địa bàn tỉnh, góp

phần giải quyết vấn đề an sinh xã hội.

Bảng 3.10 Thu nhập bình quân của người lao động trong các KCN

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Thu nhập (triệu đồng) 38,4 42 43,2 44,4 45,6

(Nguồn: BQLCKCN)

Tuy nhiên, vấn đề sử dụng lao động trong các KCN bộc lộ những vấn đề đáng

quan tâm như: mất cân đối lao động nam, nữ; trình độ tay nghề thấp và tính kỹ luật lao

động ở một số lao động chưa cao.

Bảng 3.11 Cơ cấu lao động theo giới trong các KCN

Đơn vị: người

Năm 2010 2011 2012 2013 2014

Lao động nữ 5962 12871 16887 19759 18724

Lao động nam 850 1050 1180 2520 3055

Tỷ lệ nam 12.48% 7.54% 6.53% 11.31% 14.03%

(Nguồn: BQLCKCN)

Hiện nay, các DN trong các KCN cho biết các trường đào tạo nghề không đáp

ứng được nhu cầu của DN về chuyên môn, kỹ thuật và trình độ tay nghề và đa phần

các DN phải đào tạo lại trước khi làm việc chính thức. Liên quan đến đào tạo nghề, các

DN cho biết tỉnh Bến Tre có ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho DN nhưng

có những tiêu chí rất hạn chế như mỗi lao động của DN chỉ được hỗ trợ đào tạo một

lần, mức phí hỗ trợ 200.000 đồng/lao động/năm nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không

quá 20.000.000 đồng/dự án.

Theo lãnh đạo BQLCKCN đến nay không có DN nào đăng ký hưởng chính sách

đào tạo nghề theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của

UBND tỉnh và hiện nay là Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm

2015 về việc ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Theo

42

các DN trong các KCN cho biết, mức hỗ trợ đào tạo nghề của tỉnh chưa đủ thu hút sự

quan tâm của DN vì mức được hưởng thấp hơn nhiều so với mức chi thực tế DN bỏ ra và

còn phải mất khá nhiều thời gian làm thủ tục để hưởng chính sách này.

3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN

3.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Hình 3.1:Vị trí địa lí tỉnh Bến Tre (Nguồn: http://ipabentre.gov.vn)

Bến Tre là một trong 13 tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự

nhiên là 2.360 km2, được hợp thành bởi ba Cù lao lớn: An Hóa, Bảo và Minh do phù

sa của bốn nhánh sông Cửu Long (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông

cổ Chiên) bồi tụ qua nhiều thế kỷ.

Nhìn trên bản đồ, tỉnh Bến Tre có hình rẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn,

các nhánh sông lớn như nan quạt xoè rộng ra ở phía đông. Theo số liệu Tổng cục

thống kê 2014, diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.359,3 km2, chiếm khoảng 5,8% diện

tích tự nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó diện tích đất nông nghiệp

chiếm khoảng 72,3%.

Toạ độ địa lý:

43

Tỉnh Bến Tre nằm trong giới hạn:

+ Từ 9048’ đến 10020’ vĩ độ Bắc

+ Từ 105057’ đến 106048’ kinh Đông

Về ranh giới địa lý:

- Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, có ranh giới chung là sông Tiền

- Phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, có ranh giới chung

là sông Cổ Chiên.

- Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 65km, với vùng

lãnh hải rộng 20.000km2

- Dân số trung bình Bến Tre 2014 là 1.262.205 người, chiếm khoảng 8% dân số

vùng ĐBSCL. Mật độ dân số bình quân năm 2014 đạt 535 người/km2, cao hơn mật độ

trung bình của đồng bằng sông Cửu Long là 437 người/km2. Toàn tỉnh được chia

thành 9 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 1 thành phố và 8 huyện: Châu Thành, Bình

Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Chợ Lách và Thạnh Phú; trong

đó bao gồm 7 thị trấn, 10 phường và 147 xã), thành phố Bến Tre là trung tâm hành

chính, kinh tế và văn hóa của tỉnh.

Vị trí địa lý như trên, cho thấy Bến Tre nằm ở giữa môi trường sông nước và

giáp biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt đới nên cảnh quan thiên nhiên

của Bến Tre mang đặc trưng của địa lý động vật, thực vật miền Tây Nam Bộ và do gần

biển, nước lên xuống theo thuỷ triều nên Bến Tre không bị ngập úng, cùng với lượng

phù sa bồi tụ hàng năm rất lớn từ thượng nguồn sông Mekong đổ về tạo độ phì nhiêu

cho đất. Tất cả những điều kiện này giúp cho Bến Tre phát triển mạnh về nông nghiệp.

Những con sông lớn và vùng biển Đông ở Bến Tre có nhiều loại thủy sản như: cá

vược, cá dứa, cá bạc má, cá thiều, cá mối, cá cơm, nghêu, cua biển và tôm… Với 65

km bờ biển và diện tích 44.000 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản, Bến Tre được biết

đến như là vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy sản lớn của khu vực phía Nam. Sản lượng

nuôi trồng và đánh bắt hàng năm trung bình 360.000 tấn, thừa sức cung ứng cho các

nhà máy chế biến thủy sản, trong đó có gần 130.000 tấn cá tra, là nguồn nguyên liệu

cho chế biến các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật cao vào

ngành nông nghiệp thì sản lượng ngành nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản còn tăng cao, tạo

nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến các sản phẩm ngành nông nghiệp

44

của tỉnh.

Bảng 3.12 Sản lượng thuỷ sản phân theo huyện của tỉnh Bến Tre

Đơn vị: tấn

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Địa phương

Tp. Bến Tre 188 193 288 152 227

Châu Thành 29.977 37.856 45.796 54.133 47.242

Chợ Lách 24.696 31.282 41.551 49.935 61.250

Mỏ Cày Nam 16.053 15.757 21.012 21.357 16.820

Mỏ Cày Bắc 2.098 2.061 2.525 919 1.287

Giồng Trôm 29.913 32.163 36.160 22.471 32.180

Bình Đại 100.786 115.344 125.964 128.094 116.052

Ba Tri 66.815 75.312 87.078 97.052 100.753

Thạnh Phú 20.060 20.133 22.805 22.504 27.772

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bến Tre 2014)

Bảng 3.12 cho thấy sản lượng thuỷ sản các huyện đều tăng và ổn định từng năm

từ 2010 đến 2014, trong đó sản lượng lớn nhất thuộc về huyện Bình Đại. Hàng năm,

giá trị sản xuất thuỷ sản huyện Bình Đại chiếm 40,436% trên tổng giá trị sản xuất thuỷ

sản các huyện, thành phố Bến Tre. Đây là điều kiện thuận lợi để tỉnh kêu gọi thu hút

đầu tư chế biến thuỷ sản vào KCN Phú Thuận thuộc xã Châu Hưng, huyện Bình Đại

Đối với các loại cây trồng, ở Bến Tre, chiếm ưu thế là dừa, mía, cacao và các

loại cây ăn quả. Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến và thủ

công mỹ nghệ. Bến Tre hiện nay đứng đầu cả nước về diện tích dừa với 67.382 ha và

sản lượng 467.478 tấn/năm và là trung tâm mua bán dừa của đồng bằng sông Cửu

Long, nhưng trước đây đa số dừa chỉ được xuất khẩu thô sang Trung Quốc,

Campuchia và Thái Lan (xuất khoảng 100 triệu trái/năm). Hiện nay ngành công nghiệp

chế biến dừa tỉnh Bến Tre đang phát triển, ngoài sản xuất cơm dừa nạo sấy chủ yếu

như trước đây thì nay đã sản xuất được các mặt hàng khác có giá trị cao như than hoạt

tính, sữa dừa, bột sữa dừa, nước dừa đóng lon/hộp, mỹ phẩm. Sản phẩm chế biến từ

dừa rất phong phú và có giá trị cao như hiện nay đã được được người tiêu dùng trong

và ngoài nước quan tâm, sử dụng. Đây là điều kiện thuận lợi để kêu gọi thu hút thêm

nhà đầu tư trong và ngoài nước vào ngành công nghiệp chế biến dừa của tỉnh, góp

45

phần ổn định giá dừa trái cho tỉnh cũng như các tỉnh có nhiều dừa trong khu vực như

Trà Vinh. Bên cạnh đó, các nguyên liệu trái cây khác như bưởi da xanh, sầu riêng,

chôm chôm, nhãn… rất dồi dào. Diện tích cây ăn quả toàn tỉnh gần 32.000 ha, sản

lượng đạt 320.000 tấn/năm. Với nguồn nguyên liệu này đã giúp Bến Tre thu hút được

các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông thuỷ sản trong thời gian qua. Nhờ vào

nguồn nguyên liệu dừa và thuỷ sản, tính đến thời điểm cuối tháng 6 năm 2015, Bến

Tre đã thu hút được 13/44 dự án đầu tư trong KCN thuộc lĩnh vực chế biến dừa và

thuỷ sản, chiếm 29,5% tổng số các dự án đầu tư vào KCN. Theo một nghiên cứu của

PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự (2013) với đề tài “Giải pháp và chính sách

phát triển ngành kinh tế thế mạnh và tiềm năng tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015”

cũng có kết quả là ngành thế mạnh và tiềm năng để tập trung phát triển của Bến Tre là

dừa, cây ăn trái, nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ hải sản, công nghiệp phụ trợ

cho các ngành may mặc, giầy dép, linh kiện ô tô.

Tuy nhiên, quá trình phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều

hạn chế, chưa thật sự ổn định và bền vững, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng chậm,

giá cả thị trường luôn biến động, không ổn định gây nhiều bất lợi cho sản xuất, rõ nhất

là ví dụ về giá dừa liên tục không ổn định trong thời gian qua. Theo thống kê của Sở

Tài chính Bến Tre, giá dừa loại I: từ 3.325 đồng/trái (tháng 01/2010) tăng đến cao

điểm là 12.000 đồng/trái (tháng 10/2011). Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ tháng

5/2012 đến tháng 01/2013, giá dừa xuống thấp, có lúc chỉ còn dưới 2.000đồng/trái

(tháng 6/2012). Sau đó là chu kỳ tăng giá tiếp tục từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2014 và

cao điểm lên 9.500 đồng/trái (tháng 10/2013). Từ tháng 6 - 8/2015, giá giảm còn từ

5.800 - 6.200 đồng/trái và đến đầu tháng 9/2015, giá dừa bắt đầu tăng trở lại trên 8.000

đồng/trái. Các loại hàng nông sản khác vẫn loay hoay với điệp khúc được mùa mất giá.

Nguyên nhân do cơ chế, chính sách ràng buộc giữa doanh nghiệp và người nông dân

trong hoạt động sản xuất chưa phát huy tác dụng, các mô hình liên kết sản xuất tiêu

thụ và sự gắn kết chuỗi giá trị sản phẩm chưa thật sự chặt chẽ, còn mang tính hình

thức. Ngoài ra còn có yếu tố thương lái Trung Quốc thu mua nông sản với giá cao để

gôm hàng và sau đó hạ giá thấp hoặc ngưng mua.

Thêm vào đó, Bến Tre bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu, tình hình thiên

tai, dịch bệnh và xâm nhập mặn ngày càng sâu vào đất liền làm ảnh hưởng đến năng

46

suất cây trồng và vật nuôi. Trong khi đó, giá thức ăn chăn nuôi, con giống không giảm,

từ đó giá thành sản xuất tăng cao làm giảm khả năng cạnh tranh. Đây cũng là yếu tố

làm sản lượng sản xuất nông nghiệp thiếu ổn định trgn thời gian qua.

Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn

hạn chế, chất lượng qui hoạch vùng nuôi trồng và quản lý qui hoạch còn yếu kém,

trong khi tập quán sản xuất của người dân vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún nên

việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất rất khó khăn, do vậy hàm

lượng khoa học công nghệ trong sản phẫm nông nghiệp còn thấp, sức cạnh tranh kém.

3.2.2 Môi trường đầu tư

Môi trường chính trị xã hội của Bến Tre cũng như các tỉnh thành cả nước được

thừa hưởng chung nền chính trị xã hội ổn định của đất nước. Thể chế chính trị của

nước ta có sự thống nhất từ trung ương đến địa phương nên có sự bình ổn cao trong

thời gian qua. Điều đó sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh cho các nhà đầu

tư trên lãnh thổ nước ta, trong đó có Bến Tre.

Về ổn định kinh tế vĩ mô, Bến Tre cũng không đứng ngoài nổ lực chung của

Chính phủ về nhiệm vụ kiềm chế lạm phát để ổn định kinh tế vĩ mô nhằm thu hút các

nguồn lực trong và ngoài nước. Theo báo cáo của Chính phủ3 cho thấy tình hình kinh

tế - xã hội trong 9 tháng đầu năm 2015 tiếp tục đà phục hồi, kinh tế vĩ mô cơ bản được

ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Riêng

Bến Tre cũng đã tập trung thực hiện các nội dung chỉ đạo của Chính phủ nhằm góp

phần ổn định kinh tế vĩ mô. Kết quả, cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Bến Tre4

tăng đều qua các năm, cụ thể 9 tháng đầu năm 2013 đạt 5,14%, năm 2014 đạt 5,53 %

và năm 2015 ước đạt 6,50%. Khi lạm phát được kéo giảm, kinh tế vĩ mô được ổn định

thì sẽ khuyến khích nhà đầu tư yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất cũng như thu hút mới

các nhà đầu tư tiềm năng.

Nhờ vào sự ổn định chung về chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô của cả nước, các

địa phương có cơ hội thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào địa

phương mình. Tuy nhiên, việc tận dụng sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô

của quốc gia để thu hút đầu tư còn tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện và năng lực điều

3 Nguồn: Báo cáo số 526/BC-CP ngày 17 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tình hình KT-XH năm 2015 và dự kiến kế hoạch phát triển KT-XH năm 2016. 4 Nguồn: website của Tổng cục thống kê (https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=15147)

47

hành của lãnh đạo từng địa phương. Đối với Bến Tre, đây là điểm yếu vì chưa tận

dụng tốt nhân tố này, đến nay vẫn mới xây dựng hoành chỉnh và lấp đầy 2 KCN trên

tổng số số 8 KCN được chính phủ phê duyệt qui hoạch. Nếu chưa có KCN nào được

đầu tư xây dựng từ năm 2016 thì Bến Tre khó có điều kiện tận dụng tốt nhân tố này để

tiếp tục thu hút đầu tư phát triển kinh tế địa phương trong giai đoạn tiếp theo.

Nguyên nhân chủ yếu là Bến Tre chưa xây dựng tốt cơ chế huy động vốn từ các

thành phần kinh tế để đầu tư vào hạ tầng KCN trong khi tỉnh Bình Dương không sử

dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư KCN nhưng vẫn thu hút được đầu tư xây

dựng hạ tầng KCN nhờ có hình thức đầu tư xây dựng đa dạng và phù hợp với điều

kiện thực tế của tỉnh. Trong 25 KCN của Bình Dương đã thành lập có 02 KCN do

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký

2.830 tỷ đồng. Các KCN còn lại do tổ chức kinh tế trong nước làm chủ đầu tư với tổng

vốn đầu tư 6.486 tỷ đồng, trong đó có 05 KCN do doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu

tư phát triển kết cấu hạ tầng, còn lại là các KCN do doanh nghiệp tư nhân hoặc cổ

phần có vốn doanh nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư.

3.2.3 Nguồn nhân lực

Tỉnh Bến Tre có khoảng 1.262.205 người với 61% dân số trong độ tuổi lao

động. Với 31 trường trung học phổ thông (với khoảng 35.000 học sinh cấp 3) và hàng

năm có khoảng 3.000 sinh viên tốt nghiệp từ các trường cao đẳng, đại học là nguồn lao

động đầu vào khá lớn của tỉnh. Tỉnh có 02 trường cao đẳng, 03 trường trung cấp và 16

cơ sở dạy nghề. Tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm đạt 46,5% (so với cả nước là

18,2% năm 2014) với khoảng 24.000 lao động được đào tạo và giới thiệu việc làm

(giai đoạn 2011 đến 2014). Qua khảo sát của Cơ quan xúc tiến đầu tư, trong số nguồn

nhân lực được đào tạo và giới thiệu việc làm hàng năm thì có đến 50% được giới thiệu

việc làm ngoài tỉnh, chủ yếu cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thuộc

khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam. Các doanh nghiệp trong tỉnh hàng năm cũng thu

dụng khoảng 12.000 lao động. Đa số lao động có tay nghề phổ thông, phù hợp với các

doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như gia công điện tử, giầy da, may mặc,

chế biến thủy, hải sản…

Các nhà đầu tư rất quan tâm đến nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng lao động, vì rất khó tuyển tại các Thành phố lớn như

Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương hay Đồng Nai, hơn nữa vấn đề chỗ ở, đi lại, chi phí

48

sinh hoạt luôn là nỗi lo của các doanh nghiệp và chính công nhân ở các thành phố lớn.

Nếu đầu tư ở Bến Tre, nhà đầu tư sẽ tiết kiệm chi phí do công lao động thấp, từ đó tăng lợi

nhuận và công nhân làm việc tại địa phương cũng tăng được thu nhập nhờ các chi phí sinh

hoạt, đi lại không quá đắt đỏ, đặc biệt là tâm lý muốn làm việc gần nhà của đa số lao động

tại tỉnh.

Các doanh nghiệp trong các KCN đều cho rằng họ đã tìm hiểu kỹ về nguồn lao

động trước khi quyết đầu tư vào Bến Tre và nhận thấy rằng nguồn lao động ở Bến Tre là

một trong những nhân tố quan trọng thu hút các DN đầu tư vào Bến Tre. Hiện nay, trong

02 KCN Bến Tre đang hoạt động có 9/24 doanh nghiệp hoạt động theo loại hình thâm

dụng lao động với số lượng công nhân từ 400 trở lên, trong đó có 6/24 doanh nghiệp có sử

dụng từ 900 công nhân trở lên, chiếm 40% số DN đang hoạt động.

Bảng 3.13 Doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thâm dụng lao động trong KCN

Tình hình sử dụng lao động STT Tên Doanh nghiệp/Dự án Ngành nghề 2012 2013 2014

Công ty CP thương mại May trang phục,

01 may Việt Thành buôn bán hàng may 472 291 423

mặc

Công ty CPSXTM Phương Sản xuất bao bì nhựa 386 400 438 02 công nghiệp Đông

Công ty TNHH Thế giới Chế biến, bảo quản 401 466 540 03 Việt thuỷ hải sản, rau quả

Công ty TNHH 1TV Gò Sản xuất chế biến 730 768 975 04 Đàng Bến Tre thủy sản

Công ty CP chăn nuôi CP Chế biến thuỷ sản 925 1.012 967 05 Việt Nam-CN Bến Tre

Công ty CP thuỷ sản Hải Sản xuất, chế biến 1.404 1.493 1.493 06 Hương thuỷ sản

Công ty TNHH MTV Sản xuất, gia công túi 3.644 4.831 4.216 07 Pungkook Bến Tre xách, ba lô, giày dép

Công ty TNHH may mặc May trang phục 4.854 5.702 4.605 08 Alliance One

49

Công ty TNHH MTV Sản xuất by dây điện 5.276 5.543 5.990 09 FASV ô tô

(nguồn: BQLCKCN)

Ngoài lợi thế về nguồn lao động dồi dào, Bến Tre còn lợi thế nhờ chí phí lao động

thấp khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo qui định của Chính phủ. Theo đó, Bến

Tre có 2 KCN thuộc địa bàn huyện Châu Thành thuộc đối tượng áp dụng mức lương tối

thiểu Vùng 3 và các KCN còn lại của tỉnh thuộc đối tượng áp dụng Vùng 4.

Bảng 3.14 Mức lương tối thiểu vùng

Năm 2014

(áp dụng Nghị định 182/2013/NĐ-CP)

Mức lương tối thiểu Vùng

2.700.000đ/tháng Vùng 1

2.400.000đ/tháng Vùng 2

2.100.000đ/tháng Vùng 3

1.900.000đ/tháng Vùng 4

Năm 2015

(áp dụng Nghị định 103/2014/NĐ-CP)

3.100.000đ/tháng Vùng 1

2.750.000đ/tháng Vùng 2

2.400.000đ/tháng Vùng 3

2.150.000đ/tháng Vùng 4

Năm 2016

(áp dụng Nghị định 122/2015/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 01/01/2016)

3.500.000đ/tháng Vùng 1

3.100.000đ/tháng Vùng 2

2.700.000đ/tháng Vùng 3

2.400.000đ/tháng Vùng 4

Như vậy, theo bảng 3.14 ta thấy, khi áp dụng lương tối thiểu vùng 4 đối với người

lao động trong các KCN còn lại của Bến Tre theo Nghị định 122/2015/NĐ-CP có hiệu lực

từ 01/01/2016 thì nhà đầu tư sẽ giảm chí phí cho một lao động từ 700.000đ đến

1.100.000đ/lao động/tháng nếu so với mức lương tối thiểu ở các vùng khác. Xét về gốc độ

50

giảm chi phí để tăng lợi nhuận, việc áp dụng mức lương tối thiểu Vùng theo qui định Chính

phủ thì Bến Tre có lợi thế cạnh tranh hơn so với các tỉnh thành thuộc Vùng khác có mức

lương tối thiểu cao hơn như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu…

Tuy nhiên, lao động trên địa bàn thuộc Vùng 4 thường có đặc điểm là trình độ, tay

nghề thấp, không quen lề lối làm việc theo tác phong công nghiệp và DN phải tốn chi phí

đào tạo. Nhưng nếu các nhà đầu tư thuộc nhóm ngành thâm dụng lao động, chủ yếu sử

dụng lao động phổ thông thì rõ ràng Bến Tre vẫn có lợi thế cạnh tranh hơn các Vùng

khác. Vấn đề này cũng đặt ra là Bến Tre cần có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, trong đó tập trung đào tạo ngành nghề phù hợp với mục tiêu kêu gọi đầu tư vào lĩnh

vực sản xuất kinh doanh có hàm lượng công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường và có giá trị

gia tăng cao.

3.2.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

3.2.4.1 Hạ tầng các KCN

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 05/06 khu công nghiệp đã được phê

duyệt và công bố công khai quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, bao gồm: Giao

Hòa, Thanh Tân, Phước Long, An Hiệp mở rộng, Phú Thuận và khu tái định cư thuộc

các khu công nghiệp trên, còn lại Khu công nghiệp Thành Thới chưa lập quy hoạch chi

tiết 1/2000. Việc lập quy hoạch chi tiết đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiềm năng

có đủ tài liệu nghiên cứu trong việc đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công

nghiệp. Tất cả các KCN được quy hoạch đều nằm ở các vị trí gần đường giao thông

đường cả đường bộ và đường thuỷ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận

51

chuyển hàng hoá phục vụ sản xuất của DN.

Bảng 3.15 Tình hình thực hiện và dự kiến quy hoạch KCN tỉnh Bến Tre đã được

phê duyệt đến năm 2020.

Đơn vị: ha

Tình hình thực hiện Diện tích

quy hoạch

dự kiến Diện tích quy Diện Diện tích đã TT KCN giảm sau rà hoạch còn lại tích quy thành lập/cấp soát theo chưa thành hoạch GCNĐT Chỉ thị lập/cấp

07/CT-TTg GCNĐT

167 01 KCN Giao Long 167 167

72 72 02 KCN An Hiệp 72

270 03 KCN Giao Hòa 270 249

200 04 KCN Thanh Tân 200 184

05 KCN Phước Long 200 200 182

150 06 KCN Thành Thới 150 150

230 07 KCN Phú Thuận 230 230

KCN An Hiệp (mở 150 08 150 138 rộng)

Tổng cộng 1.439 239 1.200 1.372

(Nguồn: BQLCKCN tỉnh Bến Tre)

Năm 2005 khu công nghiệp Giao Long giai đoạn I được quyết định thành lập

đầu tiên gắn với thành lập BQLCKCN với quy mô 167 ha, tổng vốn đầu tư là 236,897

tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư (phần hạ tầng điện, nước nguồn

vốn của doanh nghiệp), đến nay đã hoàn thành hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp

tương đối hoàn chỉnh, kể cả hệ thống xử lý nước thải tập trung; Khu công nghiệp An

Hiệp giai đoạn I được thành lập vào năm 2008 trên cơ sở nâng từ Cụm công nghiệp

với quy mô 72 ha, tổng mức đầu tư là 265,09 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà

nước đầu tư (phần hạ tầng điện, nước nguồn vốn của doanh nghiệp), đến nay cũng đã

hoàn thành hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp có thể phục vụ được cho các doanh

nghiệp đến đầu tư, hệ thống xử lý nước thải tập trung đang xây dựng. Hiện nay, khu

52

công nghiệp Giao Long và An Hiệp đã đáp ứng mặt bằng cho các dự án được cấp phép

với tỷ lệ lắp đầy là 95,11% đối với KCN Giao Long giai đoạn I, 86,4% đối với KCN

Giao Long giai đoạn 2 và 100% đối với Khu công nghiệp An Hiệp.

Hệ thống hạ tầng giao thông trong KCN được đầu tư đúng chuẩn, được các

doanh nghiệp đánh giá cao. Các loại xe đầu kéo container vận chuyển hàng hóa,

nguyên liệu ra vào trong KCN rất thuận lợi. Tuy nhiên, qua khảo sát KCN cho thấy

đường tỉnh 883 nằm cạnh KCN Giao Long và đường cống thoát nước dọc theo đường

này được nâng cấp cao hơn mặt nền KCN nên khi có mưa lớn làm cho toàn bộ đường

trong KCN này bị ngập hàng giờ, theo phản ánh của các doanh nghiệp và công nhân

có khi bị ngập nước hơn cả ngày nếu mưa lớn gây cản trở ùn tắc giao thông, nhất là

vào giờ tan ca, công nhân không thể tranh thủ về nhà sớm hơn để ăn uống nghỉ ngơi.

Ngoài ra đường tỉnh 883 cạnh KCN Giao Long là đường vận chuyển hàng hóa

chính của KCN đi thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa hoàn tất, có một số đoạn vẫn

chưa được nâng cấp, mở rộng gây cảng trở, ùn tắc giao thông, nhất là việc vận chuyển

hàng hóa, nguyên liệu của các xe đầu kéo container, xe tải lớn đi qua khu vực này.

Thời gian qua đoạn đường này thường xảy ra tay nạn giao thông cho người qua lại, các

vụ va quẹt xe xảy ra nhiều hơn, nhất là vào giờ tan ca.

Như vậy, nhìn tổng thể, cho thấy quá trình xây dựng hạ tầng các KCN kéo dài

mặc dù qui mô các KCN nhỏ, mạng lưới giao thông có thuận lợi hơn nhưng hạ tầng

giao thông ngoài hàng rào KCN như đề cập phần trên cho thấy việc đầu tư quy hoạch

về giao thông vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ làm giảm hiệu quả đầu tư, gây lãng

phí các nguồn lực, làm giảm xúc hiệu quả xúc tiến đầu tư. Những hạn chế này có

nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do khó khăn về vốn đầu tư hạ

tầng và do đầu tư thiếu tập trung, cùng một lúc đầu tư 2 khu công nghiệp nên dẫn đến

thời gian đầu tư kéo dài, thiếu đồng bộ. Hoạt động quản lý, điều hành về xúc tiến đầu

tư chưa đạt yêu cầu đề ra nên chưa thu hút được nguồn lực từ bên ngoài. Sự phối hợp

giữa các ngành, các cấp trong công tác xây dựng và quản lý qui hoạch còn hạn chế,

thiếu chặt chẽ. Trong khi đó, cơ chế chính sách hiện hành của tỉnh về thu hút đầu tư

hạ tầng khu công nghiệp không thu hút được nhà đầu tư.

3.2.4.2. Mạng lưới giao thông đường bộ:

Hệ thống giao thông đường bộ trong tỉnh đã được Trung ương quan tâm hỗ trợ

đầu tư. Đến nay, các trục được tỉnh được đầu tư khá hoàn chỉnh, giao thông thông suốt

53

từ tỉnh xuống huyện, không còn phải mất thời gian quan Phà An Hoá đi huyện Bình

Đại và Phà Hàm Luông đi huyện Mỏ Cày, Thạnh Phú và Phà Cầu Ván đi các xã biển

huyện Thạnh Phú như trước đây. Với hệ thống giao thông trong tỉnh như hiện nay, các

doanh nghiệp trong KCN rất thuận tiện chuyên chở nguyên liệu từ các huyện khác.

Đối giao thông ra ngoài tỉnh hiện nay rất thuận lợi, Quốc lộ 60 nối liền tỉnh Bến

Tre với các tỉnh miền Tây và cầu Rạch Miễu đã khánh thành và đưa vào sử dụng từ

2009 đã rút ngắn đáng kể thời gian đi xe đến Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại chỉ

còn 1,5 giờ thay vì mất hơn 2,5 giờ so với khi chưa có cầu Cầu Rạch Miễu và đường

cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương. Đặc biệt, tuyến đường từ Trà Vinh đi

thành phố Hồ Chí Minh được rút ngắn khoảng 60km khi đi qua cầu Cổ Chiên (đưa vào

sử dụng 2015) nối liền Trà Vinh – Bến Tre và cầu Hàm Luông (đưa vào sử dụng tháng

4/ 2010).

Với điều kiện giao thông như hiện nay, Bến Tre có điều kiện thuận lợi hơn cho

các hoạt động phát triển kinh tế địa phương, nhất là gắn kết dễ dàng, nhanh chóng với

các vùng nguyên liệu nông sản trong khu vực và các vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam. Đây là nhân tố rất quan trọng, được các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan

tâm khi tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Bến Tre trong thời gian qua. Thực tế cho thấy, từ

khi cầu Rạch Miễu được khánh thành năm 2009 thì các năm sau số dự án đầu tư vào

KCN tăng lên từ 15 dự án tại thời điểm 2009 tăng lên 44 dự án vào tháng 6 năm 2015,

tăng 65,9%.

Tuy nhiên, đối với hệ thống hạ tầng giao thông trong tỉnh vẫn còn hạn chế do quá

trình đầu tư kéo dài nên các công trình mới không đồng bộ với công trình được đầu tư

trước đó, dẫn đến một số tuyến đường có đoạn rộng, hẹp khác nhau cũng góp phần gây

ùn tắc và tay nạn giao thông. Cũng do thiếu kinh phí nên nhiều đoạn qua trung tâm thị

trấn một số huyện như huyện Mỏ Cày Nam còn quá hẹp, chưa có giải phân cách nên

thường xảy ra tai nạn giao thông trong giờ cao điểm.

Đối với với tuyến đường liên tỉnh, Quốc lộ 60 đoạn qua địa bàn tỉnh hiện nay quá

hẹp so với lưu lượng xe tăng lên từ Trà Vinh qua Bến Tre rồi đi các tỉnh miền Đông và

ngược lại, cộng thêm lượng xe trong tỉnh, nhất là vào ngày cuối tuần khi có nhiều xe

tham quan du lịch và xe gắn máy của những người lao động về quê làm cho tình hình

54

giao thông tuyến đường này trở nên quá tải.

3.2.4.3 Hệ thống giao thông đường thủy:

Bến Tre có một hệ thống đường thủy gồm những con sông lớn là sông Tiền,

sông Ba Lai, sông Cổ Chiên và sông Hàm Luông nối từ biển Đông qua các cửa sông

chính (cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên), ngược về phía thượng

nguồn đến tận biên giới Campuchia và một hệ thống kênh rạch chằng chịt đan vào

nhau. Tàu bè từ Thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây và ngược lại rất thuận

lợi. Qua đó có thể vận chuyển hàng hoá bằng tàu hoặc xà lan đi khắp vùng Đồng bằng

sông Cửu Long và các cảng tại thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đối với một số ngành sản xuất chế biến thủy sản, dừa trái, mía, củ quả trên địa

bàn tỉnh thì việc sử dụng các phương tiện giao thông thuỷ để chuyên chở rất phù hợp.

Trong KCN An Hiệp hiện nay có các công ty có tiếp nhận nguyên liệu cho nhà máy

qua phương tiện giao thông thuỷ như: Công ty cổ phần mía đường, Công ty cổ phần

CP Việt Nam, Nhà máy Dừa Thành Vinh, Công ty TNHH chế biến thuỷ sản Hùng

Vương Bến Tre, Công ty cổ phần thuỷ sản Hải Hương. Theo các doanh nghiệp cho

rằng, do đặc thù vùng nguyên liệu nằm gần sông rạch, nhất là tập quán sản xuất truyền

thống nhỏ lẻ, không tập trung nên việc sử dụng giao thông thủy để thu gôm nguyên

liệu có thuận lợi hơn.

Tuy nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp trong tỉnh cũng như trong KCN còn hạn

chế vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ từ Bến Tre đi đến các cảng lớn ở thành phố Hồ

Chí Minh, Vũng Tàu…do xét thấy thời gian vận chuyển, độ rũi ro về hàng hoá cao hơn

đường bộ. Hơn nữa, Bến Tre chưa đầu tư cảng lớn đủ điều kiện kết nối với các cảng lớn

trong vùng để làm nơi phối hợp trung chuyên hàng hoá cho các doanh nghiệp.

3.2.4.4. Hệ thống điện, nước và bưu chính viễn thông:

Tình hình cung cấp điện đáp ứng khá tốt cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên

địa bàn, không để xảy ra thiếu điện, các doanh nghiệp sản xuất trọng điểm vẫn đảm

bảo điện hoạt động thông suốt. Về tình hình cung cấp nước, hiện tại Công ty cấp thoát

nước tỉnh Bến Tre có hai nhà máy cung cấp nước sạch tại xã Sơn Đông (thành phố

Bến Tre) và xã Hữu Định (huyện Châu Thành), công suất 32.000 m3/ngày đêm và nhà

máy cấp nước thô Chợ Lách công suất 1.000 m3/ngày đêm đã đủ cung ứng cho nhu

cầu của các doanh nghiệp trong các KCN. Đối với hệ thống bưu chính, viễn thông, vẫn

đang tiếp tục phát triển mạnh về năng lực, dung lượng và vùng phục vụ. Mạng điện

55

thoại cố định, mạng cáp quang, dịch vụ truy cập Intrernet ADSL được mở rộng, chất

lượng được cải thiện đáp ứng tốt nhu cầu các doanh nghiệp trong trong tỉnh cũng như

trong KCN.

Theo đánh giá của các doanh nghiệp trong KCN, thì tình hình cung ứng điện,

nước và dịch vụ viễn thông trong thời gian qua khá tốt, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất

của các doanh nghiệp trong KCN. Theo các doanh nghiệp này, trước năm 2014, tình

hình cấp điện còn chưa ổn định, thường xuyên bị ngắt điện do quá tải vào giờ cao điểm

nhưng đến nay ngành điện đã nỗ lực cải tiến kỹ thuật khắc phục được chuyện này.

Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi các doanh nghiệp ở KCN Giao Long giai

đoạn 2 hoàn thành xây dựng và đồng loạt vận hành trong quý 1 năm 2016 gồm Nhà

máy giấy Giấy Giao Long 2, Công ty phân bón Lio Thái, Công ty CP Chăn nuôi CP

Việt Nam có công suất tiêu thụ điện năng lớn, sẽ làm tăng phụ tải dẫn đến ngắt điện do

quá tải. Việc này, cũng được ngành điện xem xét, đầu tư đường dây 110 kV Bến Tre –

Giao Long và trạm biến áp 110 kV Giao Long riêng cho KCN để đảm bảo cung ứng

điện theo nhu cầu, dự kiện đưa vào sử dụng vào đầu năm 2016 nhưng đến nay tiến độ

bị chậm lại do vướng mắc khâu đền bù giải phóng mặt bằng.

3.2.5 Cơ chế chính sách thu hút đầu tư

Cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian qua xuất phát từ quan

điểm thống nhất của hệ thống chính trị là lấy phát triển công nghiệp làm mũi đột phá

nhằm tạo giá trị gia tăng các sản phẩm từ nông nghiệp, trong đó các khu công nghiệp

đóng vai trò quyết định trong việc phát triển công nghiệp của tỉnh nhà. Có hình thành

phát triển các khu công nghiệp tập trung, mới tạo được quỹ đất sạch tạo điều kiện thu

hút các dự án thứ cấp đến đầu tư.

Ở giai đoạn đầu tỉnh Bến Tre đã tập trung kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực như: chế

biến hàng nông, thủy sản; các ngành có giá trị gia tăng cao sử dụng ít lao động; các ngành

nghề tạo ra sản phẩm mới; riêng các ngành thâm dụng lao động nhiều như may mặc, giày

da… nên phát triển vừa phải trên cơ sở cân đối lực lượng lao động của tỉnh.

Để kêu gọi đầu tư hạ tầng vào KCN, thời gian qua tỉnh Bến Tre đã nhiều lần ban

hành và sửa đồi các chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng vào KCN như: Quyết định số

25/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh về Ban hành chính sách

ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số

15/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về sửa đổi Quyết định số

56

số 25/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh; Quyết định số

32/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Quy định chính sách ưu

đãi đầu tư hạ tầng KCN trên địa bàn tỉnh; Song song đó, tỉnh đã ban hành Quyết định số

2767/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 về Phê duyệt Đề án Thu hút đầu tư vào các

KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

Về thu hút đầu tư thứ cấp: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết

định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 để sửa đổi, bổ sung Quyết

định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 về việc ban hành Quy định

chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre và hiện nay là Quyết định số

04/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 về Ban hành Quy định chính sách ưu

đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Việc ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư cho thấy tỉnh Bến Tre mong muốn

thu hút các nhà đầu tư vào địa phương mình bằng nhiều hình thức, điều này phù hợp

với lý thuyết của Kotler (2000). Theo đó, thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thời

gian qua Ban Quản lý các KCN đã sàn lọc ra nhà đầu tư chiến lược có những đặc

điểm, mối quan tâm và nhận thức chung với chính quyền địa phương. Kết quả chính

sách này vẫn không làm giảm đi nhu cầu đầu tư vào các KCN và đến nay các KCN đã

được lắp đầy. Tuy nhiên, nhìn vào thời gian ban hành và điều chỉnh chính sách cho

thấy chính sách của tỉnh thiếu tính ổn định, thay đổi quá nhanh. Nguyên nhân sự thay

đổi này bắt nguồn từ chính sách của Chính phủ thay đổi nên địa phương phải chấp

hành, điều chỉnh cho phù hợp. Vấn đề này cũng được các DN trong KCN tỉnh chia sẽ

và thông cảm, nhưng chính sách thay đổi nhanh sẽ khiến nhà đầu tư khó lòng bắt kịp

và chính sách thiếu ổn định như vậy sẽ làm các nhà đầu tư thiếu an tâm khi muốn đầu

tư dài hạn.

Bên cạnh đó, một doanh nghiệp trong KCN An Hiệp và KCN Giao Long giai

đoạn 1 cho biết thủ tục hoàn thuế GTGT tiền thuê đất trả một lần còn quá chậm và kéo

dài hơn 1 năm. Vấn đề bất cập này, tác giả đã tìm hiểu và được biết sự bất cập là do

giá thuê đất và chính sách ưu đãi đối với DN trả tiền thuê đất một lần không đồng bộ,

cụ thể là UBND tỉnh quyết định cho Công ty Phát triển hạ tầng KCN (đơn vị sự nghiệp

thuộc BQLCKCN) thuê toàn bộ diện tích của KCN với phương thức trả tiền thuê đất

hàng năm, trong khi Công ty Phát triển hạ tầng KCN cho DN thuê lại thì có áp dụng

chính sách ữu đãi trả tiền thuê đất một lần cho cả dòng đời dự án dẫn đến việc khó xác

57

định mức giá cho thuê đất làm cơ sở tính thuế để hoàn thuế cho DN.

Như vậy, việc thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trong KCN của tỉnh Bến Tre

về chính sách hoàn thuế nêu trên thì chưa thoả lý thuyết của Akwetey (2002). Theo lý

thuyết này, tỉnh Bến Tre không đảm bảo cung cấp một khuông khổ pháp lý tương đối

đầy đủ để thực hiện các giao dịch và đây là yếu tố chắc chắn có tác động đến việc thu

hút đấu tư vào KCN trong thời gian tới.

3.2.6 Cải cách thủ tục hành chính

CCHC được Tỉnh ủy, UBND tỉnh xác định là một trong ba khâu đột phá chiến

lược5, có tác động đặc biệt quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong

giai đoạn 2011-2015 nên đã có sự tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, toàn

diện trên tất cả các nội dung của công tác CCHC. Theo đó, UBND tỉnh đã mạnh dạng

uỷ quyền đầy đủ cho BQLCKCN Bến Tre thực hiện tất cả các thủ tục đầu tư từ thẩm

định dự án, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy xây dựng, thẩtm định báo cáo tác động

môi trường, đến cấp phép lao động là người nước ngoài... Các DN, nhà đầu tư có quan

tâm, muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư và làm thủ tục liên quan đến đầu tư vào các KCN thì chỉ

cần liên hệ và nộp hồ sơ xin đăng ký đầu tư tại “Bộ phận một cửa tại chỗ” của

BQLCKCN tỉnh. Như vậy, để thực hiện các thủ tục đầu tư vào các KCN, các nhà đầu tư

chỉ cần làm việc với BQL sẽ được hướng dẫn giải quyết tất cả các thủ tục hành chính liên

quan đến đầu tư mà không cần quan hệ với các ngành chức năng khác.

Qua 05 năm (giai đoạn 2011-2015) thực hiện chủ trương CCHC là một trong ba

khâu đột phá chiến lược của Tỉnh ủy, UBND tỉnh , cho thấy số dự án đầu tư vào KCN

trong giai đoạn này đã tăng lên, cụ thể là từ 15 dự án trong giai đoạn 2005 đến 2010 tăng

lên 44 dự án tính đến tháng 6 năm 2015. .

Theo các chuyên gia, CCHC là một trong những giải pháp nâng cao chỉ số năng

lực cạnh tranh CPI của tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi hơn để thu hút

đầu tư và thông qua đó giúp lãnh đạo địa phương nhận biết các chỉ tiêu, dữ liệu về chất

lượng điều hành kinh tế và nó cũng chỉ ra lĩnh vực nào cần cải cách và cách thức cải

thiện chất lượng điều hành. Năm 2014, chỉ số PCI của Bến Tre sụt giảm đáng kể, với

điểm số 59,7, giảm 3,08 điểm so với năm 2013, từ vị trí thứ 6 năm 2013 sụt về vị trí thứ

5 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần 10, nhiệm kỳ 2015-2020 có nội dung thực hiện 3 đột phá chiến lược: đột phá về thể chế kinh tế thị trường, đột phá về phát triển nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ, và đột phá về phát triển hạ tầng.

58

18 của cả nước, nằm top 5 của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nguyên nhân là trong

10 chỉ số thành phần, Bến Tre có đến 7 chỉ số sụt giảm, cụ thể là chỉ số về tiếp cận đất

đai, chi phí thời gian, hỗ trợ doanh nghiệp, tính năng động, chỉ tiêu về đào tạo lao

động.

Bảng 3.16 Bảng xếp hạng PCI -2014 các tỉnh ĐBSCL

Tỉnh Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành

65.28 2 Rất tốt Đồng Tháp

61.37 7 Tốt Long An

61.10 9 Tốt Kiên Giang

59.94 15 Khá Cần Thơ

59.70 18 Khá Bến Tre

59.54 21 Khá Vĩnh Long

59.50 22 Khá Bạc Liêu

58.91 25 Khá Hậu Giang

58.58 32 Khá Trà Vinh

58.13 36 Khá Sóc Trăng

58.10 37 Khá An Giang

55.11 52 Tương đối thấp Tiền Giang

53.22 58 Thấp Cà Mau

(Nguồn: VCCI Việt Nam)

Bảng 3.16 cho thấy, mặc dù có sụt giảm thứ hạng nhưng Bến Tre vẫn nằm top 5 các

tỉnh ĐBSCL và đạt thứ hạng cao hơn các tỉnh lân cận như Vĩnh Long, Trà Vinh và Tiền

Giang. Liên hệ thực tế về mục tiêu CCHC nâng cao nâng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông

qua trao đổi với các doanh nghiệp trong KCN, luận văn nhận được các ý kiến cho rằng,

trong thời gian tới, ngoài những chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, cải cách thủ tục hành

chính theo “một cửa tại chổ” tại BQLCKCN, các ngành chức năng trong tỉnh cần quan

tâm, hỗ trợ doanh nghiệp trước và sau cấp phép đầu tư, cần đảm bảo tính minh bạch về

tiếp cận đất đai và có thông tin đầy đủ về quy hoạch cho người dân.

3.2.7 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư:

Thời gian qua, Trung tâm XTĐT tỉnh Bến Tre (cơ quan XTĐT) có vai trò đặc

59

biệt quan trọng, nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong giai đoạn tìm hiểu thăm dò,

lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động XTĐT giúp chủ đầu tư biết những thông tin liên

quan đến ý định đầu tư của họ, giúp họ có được thông tin bao quát về địa phương, về

KCN tỉnh để cân nhắc, lựa chọn phương án đầu tư. Nếu như không có hoạt động

XTĐT thì các nhà đầu tư mất rất nhiều thời gian tìm hiểu các thông tin cần thiết phục

vụ cho việc ra quyết định đầu tư. Như vậy, cơ quan XTĐT giúp nhà đầu tư rút ngắn

được thời gian tìm hiểu và tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư.

Thực tế cho thấy, mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan XTĐT trong thời gian

qua rất tích cực và đạt được kết quả nhất định. Trong giai đoạn 2011-2015, Ban Quản

lý các khu công nghiệp đã phối hợp với cơ quan XTĐT tiếp hơn 150 nhà đầu tư đến

tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các

ngành nghề chủ yếu như: điện tử, chế biến thủy sàn, chế biến dừa, dệt may, vật liệu

xây dựng, sản xuất thực phẩm….Kết quả trong giai đoạn 2011-2015 đã thu hút được

24 dự án đầu tư vào KCN với tổng vốn đăng ký là 7.986,3 tỷ đồng. Theo chuyên gia

nhận định, kết quả XTĐT đạt được trong thời gian qua chủ yếu nhờ vào sự quan tâm sát

sao của lãnh đạo tỉnh và sự nỗ lực phối hợp giữa cơ quan XTĐT với các sở ngành và

xem đây là ưu điểm lớn nhất của tỉnh trong hoạt động XTĐT. Ưu điểm đó được các DN

trong KCN đánh giá cao qua tinh thần trọng thị, quan tâm sâu sát, sẵn sàng thu sếp công

việc để tiếp làm việc với nhà đầu tư của lãnh đạo tỉnh và cộng sự trong thời gian qua.

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan XTĐT không phải lúc nào

cũng thuận lợi. Nhìn toàn cục thì hoạt động XTĐT của Bến Tre tồn tại các hạn chế

như: thiếu tính chuyên nghiệp trong XTĐT, chương trình XTĐT chưa phong phú, còn

thụ động chờ nhà đầu tư đến, thông tin dự án chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, một số cán

bộ làm công tác XTĐT thiếu kiến thức chuyên ngành liên quan đến hoạt động đầu tư,

còn ngại làm việc ngoài giờ, nhất là ngày nghỉ.

Nguyên nhân của những tồn tại trên chủ yếu là do nguồn kinh phí cho XTĐT của

tỉnh còn hạn chế, từ đó việc thực thi chính sách ưu đãi về vốn không kịp thời hoặc

không đủ hấp dẫn để thu hút làm ảnh hưởng đến kết quả công tác XTĐT. Cũng do

thiếu kinh phí nên không có điều kiện thuê tư vấn chuyên nghiệp từ khâu xây dựng

chương trình xúc tiến đến in ấn brochure và không có điều kiện tổ chức các sự kiện

quảng bá xúc tiến đầu tư ở các trung tâm thành phố lớn trong nước và ở nước ngoài.

Thêm vào đó, còn có nguyên nhân chủ quan như thiếu tính thống nhất về thông tin liên

60

quan đến địa điểm đầu tư, giá thuê từng lô đất trong KCN, đặc biệt là qui hoạch các

KCN được thiết kế theo qui định của Việt Nam nên không phù hợp với ý đồ thiết kế

xây dựng của một số nhà đầu tư. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực chuyên môn và ngoại

ngữ của đội ngũ làm công tác XTĐT còn hạn chế.

3.3 Tóm tắt các nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các

KCN giai đoạn 2010 -2014

Từ cơ sở lý thuyết, các lược khảo nghiên cứu trước kết hợp tìm hiểu kinh

nghiệm thu hút đầu tư một số địa phương trong nước và ngoài nước, sau khi phân tích

hiện trạng thu hút đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN, cho

phép tác giả rút ra các nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các

KCN tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2014 như sau:

- Vị trí địa lý của Bến Tre là nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến thu hút đầu tư

những ngành khai thác, chế biến nông thuỷ sản nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi để

phát triển và ổn định nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biết trong KCN. Tuy

nhiên, quá trình phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế

như: giá trị sản xuất nông nghiệp tăng chậm, giá cả thị trường luôn biến động, sản

lượng và chất lượng chưa đảm bảo bền vững…Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế

này là do vị trí Bến Tre giáp biển nên bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu và

tình hình thiên tai, dịch bệnh và xâm nhập mặn ngày càng sâu vào đất liền làm ảnh

hưởng đến năng suất cây trồng và vật nuôi; việc áp dụng KHKT tiên tiến vào sản xuất

còn chậm; công tác xây dựng và quản lý quy hoạch vùng nuôi còn yếu kém; cơ chế,

chính sách ràng buộc giữa doanh nghiệp và người nông dân trong hoạt động sản xuất

chưa phát huy tác dụng, các mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ và sự gắn kết chuỗi giá

trị sản phẩm chưa thật sự chặt chẽ, còn mang tính hình thức.

- Môi trường đầu tư của Bến Tre đóng vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng

tích cực đến thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh trong thời gian qua. Đó là nhờ vào sự ổn

định chung về chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô của cả nước. Sự ổn định này là rất cần

thiết, đảm bảo khuyến khích nhà đầu tư yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất. Tuy nhiên

việc tận dụng sự ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô của cả nước để thu hút đầu

tư vào địa phương mình còn tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện nội lực của từng địa

phương. Đối với Bến Tre, đây là hạn chế yếu kém vì chưa tận dụng tốt nhân tố này,

đến nay vẫn mới xây dựng hoành chỉnh và lấp đầy 2 KCN trên tổng số số 8 KCN được

61

chính phủ phê duyệt qui hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉnh chưa xây dựng được

cơ chế, hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đa dạng và phù hợp với điều kiện thực

tế của tỉnh trong khi hiện nay tỉnh không thể cân đối, bố trí vốn ngân sách đầu tư hạ

tầng KCN được.

- Nhân tố nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư vào các

KCN Bến Tre trong thời gian qua nhờ vào lợi thế nguồn lao động dồi dào, chi phí

thấp. Tuy nhiên, nguồn lao động này chỉ thu hút được phần lớn các dự án thuộc ngành

thâm dụng lao động mà chủ yếu là lao động phổ thông. Các cơ sở đào tạo trong tỉnh bộc

lộ nhiều yếu kém như đào tạo không gắn nhu cầu doanh nghiệp, cơ sở vật chất và phương

pháp dạy học chậm cải tiến cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng lao động không đảm

bảo thu hút được các dự án có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng cho thấy có những chuyển biến tích cực theo hướng

từng bước hoàn chỉnh hạ tầng giao thông, hạ tầng trong, ngoài hàng rào KCN và nguồn

cung cấp điện nước và viễn thông phục vụ cho KCN cơ bản đáp ứng được nhu cầu của

các DN trong KCN. Tuy nhiên quá trình xây dựng hạ tầng các KCN kéo dài mặc dù qui

mô các KCN nhỏ trong khi còn nhiều KCN có quy hoạch nhưng chưa triển khai, quy

hoạch hạ tầng giao thông vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ làm giảm hiệu quả đầu

tư, gây lãng phí các nguồn lực, làm giảm hiệu quả xúc tiến đầu tư.

- Cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian qua được lãnh đạo

tỉnh và các ngành các cấp quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ. Các chính

sách của tỉnh đã tập trung vào miễn giảm thuế TNDN, tiền thuê đất và hỗ trợ đào tạo

trên cơ sở qui định của Trung ương. Nhìn chung các chính sách ưu đãi có tác động tích

cực đến động cơ kinh tế của hầu hết các nhà đầu tư. Tuy nhiên các chính sách ưu đãi

thay đổi nhanh, còn chồng chéo do một phần phải điều chỉnh theo qui định của Trung

ương và một phần do sự phối hợp của các ngành còn hạn chế, chưa thống nhất trong

phối hợp giải quyết.

- Cải cách hành chính của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua có sự vào cuộc của

cả hệ thống chính trị từ tỉnh xuống huyện. Đối với Bến Tre, CCHC thật sự là công cụ

cải thiện môi trường đầu tư, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư.

Tuy nhiên năm 2014, chỉ số PCI của Bến Tre sụt giảm đáng kể, từ vị trí thứ 6 năm 2013

sụt về vị trí thứ 18 của cả nước, nhưng vẫn trụ được top 5 của khu vực đồng bằng sông

62

Cửu Long. Nguyên nhân là do trong 10 chỉ số thành phần, Bến Tre có đến 7 chỉ số sụt

giảm, cụ thể là chỉ số về tiếp cận đất đai, chi phí thời gian, hỗ trợ doanh nghiệp, tính

năng động, chỉ tiêu về đào tạo lao động…

- Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan XTĐT trong thời gian qua rất tích cực

và đạt được kết quả nhất định. Trong mối quan hệ này, cơ quan XTĐT đóng vai trò

trung gian phơi bày những tiềm năng sẵn có để nhà đầu tư có thể khai thác tìm kiếm

lợi nhuận cho mình. Như vậy, mối quan hệ này tất yếu có ảnh hưởng đến thu hút đầu

tư vào KCN tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động XTĐT của Bến Tre còn tồn

tại các hạn chế như: thiếu tính chuyên nghiệp trong XTĐT, chương trình XTĐT chưa

phong phú, còn thụ động chờ nhà đầu tư đến, thông tin dự án chưa đầy đủ, thiếu đồng

bộ, một số cán bộ làm công tác XTĐT thiếu kiến thức chuyên ngành liên quan đến

hoạt động đầu tư…Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ

yếu nguồn kinh phí cho XTĐT của tỉnh còn hạn chế, chưa chuẩn bị tốt các điều kiện

để tiến hành hoạt động XTĐT về thông tin liên quan đến địa điểm đầu tư, giá thuê

63

từng lô đất trong KCN, về tính chuyên nghiệp của đội ngũ làm công tác XTĐT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này chủ yếu tập trung làm rõ hiện trạng thu hút đầu tư vào các KCN

tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2010-2014. Cụ thể, Chương 3 đã trình bày khái quát hiện

trạng thu hút đầu tư vào các KCN thời gian qua, phân tích làm rõ các nhân tố ảnh

hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN giai đoạn 2010-2014. Từ đó, luận văn đã rút ra

những nhận định về các các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN trong thời

gian qua. Từ đó, luận văn đã đưa ra bảng phân tích SWOT để làm cơ sở đề ra những

64

biện pháp thu hút đầu tư hiệu quả hơn cho giai đoạn tiếp theo trong Chương 4.

Chương 4: KẾT LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

4.1 Các kết luận từ nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu như trên, cho phép tác giả rút ra các kết luận cho các nội

dung nghiên cứu của mình như sau:

Qua nghiên cứu, tìm hiểu các cơ sở lý thuyết của các tác giả nước ngoài, các

kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở Thái Lan, Malaysia và ở các KCN của

thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Long An và lượt khảo các nghiên cứu trước,

tác giả nhận thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN gồm: i/Vị trí

địa lý; ii/Điều kiện tự nhiên; iii/ Môi trường đầu tư; iv/ Nguồn nhân lực; v/ Cơ chế

chính sách; vi/ Cơ sở hạ tầng; vii/ Cải cách hành chính; và viii/ Mối quan hệ giữa nhà

đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư. Trên cơ sở đó, tác giả đã thiết kế khung phân tích

các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN để làm cơ sở phân tích hiện trạng

thu hút đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN tỉnh Bến Tre.

Kết quả phân tích hiện trạng thu hút đầu tư vào KCN tỉnh Bến Tre giai đoạn

2010-2014 cho thấy có sự đảm bảo hài hòa lợi ích giữa tỉnh Bến Tre và nhà đầu tư.

Tuy nhiên, xét lợi ích từ nguồn thu NS từ KCN cho thấy nguồn thu này còn thấp, chỉ

chiếm 8,8 % trên tổng thu NS trên địa bàn tỉnh năm 2014 trong khi GTSXCN trong

KCN gia tăng hàng năm, chiếm 54,99% GTSXCN trên toàn tỉnh trong năm 2014 và

KNXK trong KCN cũng tăng đều qua các năm chiếm 69,5% trong tổng KNXK của

tỉnh năm 2014. Nguyên nhân trong giai đoạn này hầu hết các doanh nghiệp mới đi vào

hoạt động, còn trong thời kỳ hưởng các ưu đãi đầu tư về thuế. Như vậy, nếu tình hình

hoạt động của các DN trong KCN tiếp tục theo đà phát triển như hiện nay thì hứa hẹn

nguồn thu NS từ KCN sẽ tăng cao.

Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN tỉnh cho

thấy có 08 nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN được đưa ra ở khung

phân tích của luận văn. Trong đó, nhân tố cải cách TTHC thật sự là công cụ cải thiện

môi trường đầu tư, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư trong thời

gian qua. Nó được thể hiện qua sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị của tỉnh trong

việc xác định CCHC là một trong ba khâu đột phá chiến lược có tác động đặc biệt

quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015. Tuy

nhiên, trong năm 2014, chỉ số PCI của Bến Tre đã sụt giảm đáng kể, từ vị trí thứ 6 năm

2013 sụt về vị trí thứ 18 của cả nước, nhưng vẫn trụ được top 5 của khu vực đồng bằng 65

sông Cửu Long.Theo chuyên gia, CCHC vẫn là ưu điểm lớn nhất của tỉnh cần phát huy

bên cạnh đó cần cải thiện các chỉ số thành phần đã sụt giảm về tiếp cận đất đai, chi phí

thời gian, hỗ trợ doanh nghiệp, tính năng động, chỉ tiêu về đào tạo lao động….

4.2 Các giải pháp thu hút đầu tư vào vào các KCN trên địa bàn tỉnh đến năm

2020

4.2.1 Cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào các KCN

Thứ nhất: dựa trên hiện trạng những gì đang diễn ra trong quá trình hoạt động

của các KCN tỉnh, hoạt động thu hút đầu tư, cũng như môi trường đầu tư của tỉnh

trong Chương 3;

Thứ hai: dựa trên kết quả phỏng vấn các chuyên gia (chuyên gia kinh tế của tỉnh,

lãnh đạo Trung tâm xúc tiến đầu tư và một số ngành có liên quan) và phỏng vấn một

số doanh nghiệp có dự án đầu tư tại các KCN tỉnh;

Thứ ba: dựa vào phân tích SWOT.

Bảng 4.1 Bảng ma trận SWOT

Cơ hội (O) Nguy cơ (T)

1. Tình hình KTVM và 1. Các điều kiện về nguồn

chính trị của Việt Nam tiếp nhân lực chưa được chuẩn

tục giữ vững và ổn định. bị tốt để thu hút các dự án

2. Sự bất ổn chính trị một đầu tư có hàm lượng công

số nước trong khu vực. nghệ, giá trị gia tăng cao.

3. Việt Nam đang hội nhập 2. Chưa đầu tư phát triển

sâu vào nền kinh tế thế thêm KCN nào đã được

giới và khu vực quy hoạch SSSWWWOOOTTT

4. Cầu Rạch Miễu, Cầu 3. Cạnh tranh ngày càng

Hàm Luông và Cầu Cổ khốc liệt trong thu hút đầu

Chiên đã được đầu tư đồng tư giữa các tỉnh.

bộ và tất cả đưa vào sử 4. Khả năng đáp ứng yêu

dụng trong 2015. cầu điều hành kinh tế ở các

5. Những cải cách cơ chế, địa phương chưa theo kịp

66

chính sách thu hút đầu tư tốc độ phát triển và hội

vào các KCN nhập.

Điểm mạnh (S) Các giải pháp S-O Các giải pháp S-T

1. Vị trí địa lý và điều kiện 1- Giải pháp ST (1): 1- Giải pháp SO (1): S1,2,3,5

tự nhiên thuận lợi phù hợp + O1,3,45: Tuyên truyền, S1,2,3,4,5 + T2: sớm có cơ chế

phát triển nuôi trồng, đánh đẩy mạnh xúc tiến đầu tư huy động vốn hiệu quả để

bắt thủy hải sản phục vụ đầu tư xây dựng 1 KCN 2- Giải pháp SO (2): S1,2,3,4,5,6

cho công nghiệp chế biến. mới trong năm 2016 + O1,2,3,4,5: Tăng cường hợp

2. Nguồn lao động dồi dào, tác, thu hút đầu tư. 2- Giải pháp ST (2): S4,5+

chi phí thấp. 3- Giải pháp SO (3):S4,5 + T4: Tăng cường công tác

3. Chỉ số năng lực cạnh quy hoạch và đào tạo cán O3,5: Thực hiện chính sách

tranh cao hơn các tỉnh lân mở rộng quan hệ hợp tác bộ lãnh đạo nhằm nâng cao

cận, đứng top 5 các tỉnh đầu tư dựa trên năng lực năng lực điều hành kinh tế

ĐBSCL và lợi thế cạnh tranh của 3- Giải pháp ST (3):

4. Thu hút đầu tư để phát tỉnh. S4,5+T3: Tiếp tục nâng cao

chỉ số PCI nhằm cải thiện triển kinh tế được sự quan

môi trường đầu tư . tâm đồng thuận trong cả hệ

thống chính trị của địa

phương

5. Tình hình KTCTXH

và kinh tế vĩ mô của

tỉnh ổn định.

Điểm yêu (W) Các giải pháp W-O Các giải pháp W-T

1. Quy hoạch phát triển 1- Giải pháp WO (1): 1. Giải pháp WT (1):

KCN còn manh mún, thiếu W1,2,3+O5: xây dựng cơ W1,2,+T4: quy hoạch bố trí

tập trung; chế chính sách mới hấp cán bộ có năng lực phù

2. Hệ thống hạ tầng kỹ dẫn và khả thi hơn để thu hợp vào vị trí điều hành,

thuật chưa đồng bộ và thời hút đầu tư hạ tầng vào quản lý xây dựng quy

gian xây dựng hạ tầng KCN hoạch và hoạch định chính

KCN kéo dài. 2- Giải pháp WO (2): sách thu hút đầu tư.

3. Địa chất tại các KCN 2. Giải pháp WT (2): W5+O5: ban hành quy

yếu làm tăng chi phí đầu tư định, phân công, phân W4+T1: cải tiến nội dung,

67

hạ tầng. nhiệm rõ ràng cho các phương pháp đào tạo gắn

4. Tay nghề, trình độ kỹ ngành trong công tác phối với nhu cầu DN, tăng

thuật của người lao động hợp giải quyết các vấn đề cường đào tạo nguồn nhân

còn yếu. liên quan đến đầu tư. nhân lực chất lượng cao.

5. Cơ chế quản lý,phối hợp 3- Giải pháp WO (3): 3- Giải pháp WT(3): W6 +

giữa các ngành còn bất W4+O5: xây dựng chính T1,4: Bố trí kinh phí phù

cập. sách mới hỗ trợ đào tạo hợp, tăng cường công tác

6. Hoạt động XTĐT thiếu hiệu quả hơn. bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ

chuyên nghiệp làm XTĐT và Xây dựng

tốt quy chế phối hợp giữa

các ngành, tăng cường

công tác phối hợp quản lý

môi trường và có giải pháp

cải tiến hệ thống ngân

hàng.

Bảng phân tích SWOT cho thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và

thách thức của tỉnh. Từ đó tác giả đã kết hợp những lợi thế để đối đầu những thách

thức đồng thời phát huy cơ hội, điểm mạnh để giải quyết thách thức và điểm yếu.

4.2.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào các KCN đến năm 2020 và

tầm nhìn 2025

Từ cơ sở phân tích những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của từng nhân tố

ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN Bến Tre giai đoạn 2010-2014, kết hợp với

phân tích ma trận SWOT và tham khảo ý kiến chuyên gia, luận văn đề xuất các giải

pháp sau:

4.2.2.1 Tăng cường quy hoạch sản xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ

thuật vào nông nghiệp nhằm khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự

nhiện của tỉnh.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre thuận lợi cho ngành nông nghiệp

phát triển, nên có điều kiện tốt để thu hút các dự án thuộc ngành chế biến các sản phẩm

nông nghiệp như dừa trái, rau quả, tôm cá…vùng nguyên liệu cho công nghiệp. Do đó,

tỉnh cần tập trung vào thế mạnh này bằng việc tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào

lĩnh vực nuôi trồng, chế biến nông thuỷ sản. Để thực hiện giải pháp này, tỉnh cần phân

68

công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện:

- Xây dựng Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (PTSXNN) phải đảm bảo

tuân thủ quan điểm quy hoạch theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/12/2012 của Thủ

tướng Chính phủ. Trong đó, quy hoạch PTSXNN phải theo hướng nâng cao năng suất,

chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp; phải

trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa

học, công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, nhân lực, thích ứng với biến đổi

khí hậu; phải gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường

tiêu thụ; và phải có hệ thống chính sách đảm bảo huy động các nguồn lực xã hội, trước hết

là đất đai, lao động, rừng và biển;

- Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thủy lợi hiện có; đầu tư dứt điểm cho

từng hệ thống, nâng cấp, hiện đại hóa công trình đầu mối, kênh mương; Phát triển thủy lợi

phục vụ nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, sinh hoạt, cải tạo môi trường vùng ven biển.

Đầu tư xây dựng các công trình ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng, hạn chế các tác động của

biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ theo hướng khuyến khích và phát huy tốt

các nguồn lực khoa học công nghệ, thu hút các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu,

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp; tăng cường mở rộng

hợp tác quốc tế về nghiên cứu ứng dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp.

- Nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật, quản lý, thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề

đảm bảo cho nông dân tiếp cận được các công nghệ mới đưa vào áp dụng trong sản xuất

và khai thác các nguồn tài nguyên, sử dụng các thiết bị, máy móc vào sản xuất, bảo quản,

chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông về đào tạo, tập huấn, chuyển

giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, chủ trang trại thông qua hệ thống khuyến

nông từ thành phố xuống huyện, xã;

Dự kiến kết quả thực hiện: trước mắt giải pháp này giúp cho ngành nông nghiệp có

định hướng cụ thể hơn và qua đó tư duy phát triển sản xuất nông nghiệp sẽ có chuyển biến

tích cực hơn. Về lâu dài, giải pháp này có thể giúp ngành nông nghiệp chủ động kiểm soát

được hoạt động của mình, từng bước nâng cao năng lực cán bổ ngành nông nghiệp. Từ

đó, góp phần khai thác lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh tốt hơn.

4.2.2.2. Tranh thủ điều kiện ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô của quốc gia

69

để thu hút đầu tư

Phân tích nhân tố môi trường đầu tư ở phần trên cho thấy Bến Tre chưa tận dụng

được điều kiện đất nước ổn định về chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô để thu hút đầu tư

vào địa phương. Để khắc phục, Bến Tre cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Lãnh đạo tỉnh cần có chủ trương linh hoạt hơn về hình thức đầu tư cơ sở hạ

tầng KCN đa dạng trong điều kiện của Bến Tre để huy động được các nguồn lực trong

và ngoài nước đầu tư vào xây dựng hạ tầng KCN để có quỹ đất sạch tiếp tục kêu gọi

đầu tư.

- Rà soát bố trí, sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp, có khả năng dự báo tốt tình

hình kinh tế làm việc tại các vị trí quan trọng có liên quan đến công tác xây dựng quản

lý qui hoạch ngành, lĩnh vực, công tác xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư.

- Tích cực thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp ổn định

kinh tế vĩ mô để thu hút đầu tư. Trong đó, UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành các cấp

của địa phương mình, nồng cốt là Sở kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, BQLCKCN

quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp trước, trong và sau cấp phép đầu tư

nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất – kinh doanh cho DN trên địa bàn tỉnh; Cơ quan

thuế phải có trách nhiệm thu đúng thu đủ; Sở Tài chính kiểm soát thu chi chặt chẽ, tiết

kiệm và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; Sở Công Thương tăng cường công tác

quản lý giá, đặc biệt là giá xăng dầu và than; Sở lao động, Thương binh và xã hội phối

hợp với Sở Tài chính đảm bảo chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, đúng

qui định;

Dự kiến hiệu quả của giải pháp: Khi thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ trong giải

pháp này sẽ góp phần giúp Bến Tre tận dụng tốt điều kiện thuận lợi của quốc gia về ổn

định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô để thu hút đầu tư vào xây dựng hạ tầng các KCN.

4.2.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực

Qua phân tích nhân tố nguồn nhân lực cho thấy trình độ, tay nghề lao động

cũng như đào tạo nghề còn hạn chế. Một số ngành đào tạo chưa gắn với giải quyết việc

làm dẫn đến nguồn lao động cung cấp cho các KCN vừa thừa vừa thiếu; các điều kiện

về nguồn nhân lực chưa được chuẩn bị tốt nên khó thu hút được các dự án đầu tư có

hàm lượng công nghệ, kĩ thuật cao. Để cải thiện nguồn nhân lực, tỉnh cần thực hiện

các biện pháp sau:

- Tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực từ những người làm

70

công tác hoạch định chính sách, chỉ huy, điều hành đến trực tiếp tổ chức thực hiện ở

cơ sở nhằm đảm bảo nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh;

- Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề cũng

như chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho DN hấp dẫn, khả thi hơn.

- Thay đổi phương châm đào tạo theo hướng gắn với giải quyết việc làm và

những ngành nghề chiến lược mà tỉnh đã có hướng quy hoạch, thu hút đầu tư;

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo phải dựa trên kết quả

khảo sát nhu cầu thực tế của DN và tốt nhất là đào tạo theo đơn đặt hàng của DN;

- Đầu tư trang thiết bị đào tạo đầy đủ phù hợp với ngành nghề đào tạo và thực

hiện phương châm “học đi đôi với hành, học là phải dùng được” để tránh lãng phí

nguồn lực xã hội.

- Đội ngũ giáo viên dạy nghề phải được chuẩn hoá, bồi dưỡng nghiệp vụ tay

nghề thường xuyên;

Để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung giải pháp này, tỉnh cần phân công

thực hiện cho các cơ quan sau đây:

- Sở Nội vụ phối hợp các sở ngành để tổ chức xem xét, chọn lọc cán bộ công

chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để đưa đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra trong tình hình mới đối với các vị

trí là đối tượng lãnh đạo, quản lý và người trực tiếp thực hiện; phối hợp tổ chức đánh

giá kết quả tham mưu, xây dựng chính sách thu hút nhân tài thời gian qua để đút rút

những kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo đạt kết quả tốt hơn.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh chịu trách

nhiệm chấn chỉnh các trường dạy nghề do đơn vị mình quản lý về nội dung, chương

trình, phương pháp và đội ngũ giảng dạy để đảm bảo đào tạo gắn liền nhu cầu của

DN, nhất là DN hoạt động thuộc lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao.

Dự kiến hiệu quả của giài pháp: góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, chấn chỉnh các hoạt động đào tạo nghề theo hướng chuyên nghiệp hơn, đào tạo

đúng người, đúng việc và đào tạo là phải dùng được, tránh lãng phí nguồn lực xã hội

về đào tạo.

4.2.2.4 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư

Về cơ chế chính sách thu hút đầu tư, Bến Tre có những hạn chế cần khắc phục

như: thời gian áp dụng chính sách ưu đãi thiếu tính ổn định, còn chồng chéo thiếu đồng

71

bộ gây khó khăn cho nhà đầu tư; chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo cũng không hấp

dẫn DN và chưa có DN nào đăng ký xin hỗ trợ chính sách này trong suốt thời gian

qua. Để chấn chỉnh cần thực hiện các biện pháp sau:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQLCKCN tiếp tục nghiên cứu cập nhật đầy đủ các

chính sách ưu đãi từ Trung ương về thu hút đầu tư, về hỗ trợ lao động, nhất là cơ chế

chính sách đầu tư xây dựng vào kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; đảm bảo áp dụng

đầy đủ, nhanh chóng và thuận lợi;

- BQLCKCN, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế tỉnh có

trách nhiệm xây dựng chính sách ưu đãi về thuế rõ ràng, minh bạch và thống nhất về giá

thuê đất để làm cơ sở bồi hoàn thuế thuê đất cho DN trong KCN kịp thời;

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cần tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ

trợ đào tạo thiết thực, khả thi hơn.

Dự kiến hiệu quả của giải pháp: có thể khắc phục sự chồng chéo trong chính sách,

việc áp dụng chính sách ưu đãi dễ dàng, thuận lợi hơn, tạo niềm tin cho DN vào chính

sách và yên tâm đầu tư mở rộng chính sách, từ đó nâng cao năng xuất, đóng góp nhiều

hơn vào nguồn thu của tỉnh.

4.2.2.5 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN và tập trung xây dựng

hoàn thiện từng KCN

Qua phân tích nhân tố cơ sở hạ tầng cho thấy vị trí qui hoạch các KCN thiếu tập

trung, dàn trãi, huyện nào cũng có qui hoạch KCN, làm phân tán nguồn lực, vượt khả

năng ngân sách, làm kéo dài qui hoạch và thời gian xây dựng hạ tầng KCN kéo dài,

làm ảnh hưởng tiến độ giao đất cho nhà đầu tư. Để khắc phục hạn chế này, tỉnh cần

thực hiện biện pháp sau:

- Rà soát lại công tác quy hoạch KCN để mạnh dạng loại bỏ ra khỏi quy hoạch

nếu thấy không phù hợp, không khả thi để tập trung nguồn lực đầu tư các KCN còn

lại hiệu quả hơn nhằm nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của các dự án đầu tư;

- Cần tranh thủ nguồn vốn Trung ương, nguồn thu xổ số kiết thiết được để lại

cho tỉnh tự cân đối, vốn trái phiếu hoặc nguồn vốn sử dụng từ tiền thuê đất của DN

trong khu công nghiệp do DN ứng trước sau đó được trừ dần vào tiền thuê đất hàng

năm để tập trung đầu tư xây dựng 1 KCN trong năm 2016 để có quỹ đất sạch tiếp tục

kêu gọi đầu tư;

- Để huy động nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng các KCN còn lại, tỉnh cần xem

72

xét phương án cổ phần hoá Công ty phát triển hạ tầng các KCN để tạo điều kiện cho

Công ty này huy động vốn các thành phần kinh tế đầu tư vào đầu tư phát triển hạ

tầng; ngoài ra có thể áp dụng hình thức “PPP”, trong đó, phía nhà nước hỗ trợ tiền

giải tỏa đền bù và doanh nghiệp bỏ vốn để đầu tư hạ tầng; đồng thời xây dựng cơ chế

hợp tác khả thi hơn để thu hút các thành kinh tế tham gia đầu tư hạ tầng các KCN.

- Để tổ chức triển khai thực hiện giải pháp trên, Ban QLCKCN cần thực hiện

các nhiệm vụ sau:

- Phối hợp chặt chẽ với các sở: Kế hoạch và Đầu, Xây dựng để rà soát lại quy

hoạch KCN nhằm đảm bảo tính đồng bộ với qui hoạch phát triển tổng thể KTXH của tỉnh.

- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng phương án bố trí vốn đầu tư xây dựng 1

KCN trong năm 2016 trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt; đồng thời xây dựng

cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư hạ tầng KCN hấp dẫn, khả thi hơn.

- Phối hợp cơ quan Thường trực Ban đổi mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh (Sở

Kế hoạch và Đầu tư) xây dựng phương án cổ phần hoá Công ty phát triển hạ tầng

KCN để có cơ chế huy động vốn hiệu quả hơn.

Dự kiến hiệu quả từ giải pháp: nếu BQLCKCN, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở

Tài chính thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ trên, tỉnh sẽ khắc phục tình trạng đầu tư

dàn trãi, thiếu tập trung, lãng phí đất do quy hoạch treo, đồng thời giúp mở ra kênh

huy động vốn có tính khả thi hơn nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các KCN

được quy hoạch mà không tạo áp lực lên ngân sách hạn hẹp của tỉnh.

4.2.2.6 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư

Đối với Bến Tre, CCHC là nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thu hút

đầu tư, góp phần cải thiện môi trường đầu tư rất hiệu quả trong thời gian qua. Tuy

nhiên qua chỉ số PCI của Bến Tre sụt giảm đáng kể trong năm 2014, với điểm số 59,7,

giảm 3,08 điểm so với năm 2013, từ vị trí thứ 6 năm 2013 sụt về vị trí thứ 18 của cả nước,

nằm top 5 của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Căn cứ dấu hiệu này, để củng cố, chấn

chỉnh tỉnh cần thực hiện các nội dung sau:

- Trước mắt, tổ chức rà soát tìm hiểu nguyên nhân các chỉ số thành phần sụt

giảm để có biện pháp củng cố, chấn chỉnh kịp thời;

- Về dài hạn, cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh theo hướng

thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia

73

đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có các KCN;

- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực,

chuyên môn phù hợp tại các vị trí “một cửa tại chổ”; tăng cường kiểm tra, thanh tra,

nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và người đứng

đầu cơ quan, đơn vị trong thực thi công vụ;

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để doanh nghiệp biết và thực hiện

đầy đủ các quyền lợi nhằm tạo ra sức lan toả mạnh mẽ về cải cách TTHC đến DN trên

địa bàn.

Tổ chức thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQLCKCN tổ chức thực hiện

nghiêm túc các thủ tục về đầu tư tại cơ quan mình quản lý; Sở Nội vụ làm đầu mối

phối hợp cùng các cơ quan có liên quan thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm

tra công tác CCHC, thanh tra công vụ nói chung, trong đó có kiểm tra nội dung cải

cách TTHC và có báo cáo kết quả kịp thời về UBND tỉnh những sai sót cần chấn

chỉnh.

Dự kiến hiệu quả của giải pháp: tạo hành lang pháp lý rõ ràng, công khai minh

bạch, thông thoáng hơn, thuận lợi hơn cho DN và môi trường đầu tư từ đó được cải

thiện tích cực hơn.

4.2.2.7 Chuyên nghiệp hoá công tác xúc tiến đầu tư

Thời gian qua, cơ quan XTĐT mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động xúc

tiến đầu tư nhưng vẫn còn hạn chế như thiếu tính chuyên nghiệp, một số cán bộ trực

tiếp tham gia công tác XTĐT chưa am hiểu nhiều về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư,

còn hạn chế về ngoại ngữ, thiếu tính kiên trì trong công tác XTĐT. Để khắc phục hạn

chế, cơ quan XTĐT cần thực hiện biện pháp sau:

- Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ XTĐT: mở lớp tập huấn kiến thức về hoạt

động đầu tư và kỹ năng XTĐT; lựa chọn cán bộ có năng lực phù hợp, yêu nghề để đưa đi

đào tạo biên phiên dịch để phục vụ làm việc với nhà đầu tư nước ngoài;

- Khắc phục hạn chế về tài chính trong công tác XTĐT: cần phải sử dụng nguồn

kinh phí cho hoạt động này hợp lý, tiết kiệm; khi lựa chọn hình thức và tổ chức hoạt động

XTĐT cần phải dự trù trước kinh phí; tận dụng tối đa nguồn tài trợ kinh phí từ Chương

trình XTĐT quốc gia hàng năm; đồng thời phối hợp các địa phương lân cận trong hoạt

động XTĐT nhằm giảm chi phí nhưng vẫn đem lại hiệu quả của hoạt động này;

- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện kiện trước khi XTĐT: có Chương trình XTĐT

74

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; biên tập đầy đủ tài liệu, nội dung làm việc với

nhà đầu tư ngắn gọn, xúc tích dưới dạng slide thể hiện qua các ngoại ngữ thông dụng;

bố trí cán bộ làm công tác XTĐT phải biết giao tiếp bằng ngoại ngữ, có kỹ năng thuyết

trình rõ ràng, ngắn gọn, tập trung vào chủ đề chính và có hiểu biết cơ bản về luật đầu

tư và các lĩnh vực có liên quan như: Doanh nghiệp, đất đai, thương mại, môi trường,

khoa học công nghệ…;

Dự kiến hiệu quả của giải pháp: hoạt động XTĐT chuyên nghiệp và hiệu quả

hơn, tử đó góp phần thu hút hiệu quả hơn các dự án đầu tư vào KCN tỉnh giai đoạn

75

2016-2020 và những năm tiếp theo.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công

nghiệp tỉnh Bến Tre có ý nghĩa quan trọng đối với hoạch định chính sách thu hút đầu

tư phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Những đề tài nghiên cứu trước đây về thu hút

đầu tư vào các tỉnh thành cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, do bói

cảnh, thời điểm, địa bàn nghiên cứu khác nhau và vấn đề thu hút đầu tư luôn bị tác

động liên tục bởi sự thay đổi các yếu tố bên ngoài nền kinh tế địa phương, cũng như

của quốc gia, nên đề tài nghiên cứu này vẫn có giá trị đóng góp cho tỉnh Bến Tre trong

hoạch định chính sách thu hút đầu tư vào KCN trong giai đoạn tiếp theo.

Qua nghiên cứu, cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của các DN trong

KCN đã đạt được các kết quả tích cực, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế của

tỉnh trên các phương diện tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu, tạo nguồn thu

ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm. Kết quả đạt được đã góp phần quan trọng vào

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh

tế tỉnh nhà. Đồng thời, Đề tài cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế như: quy mô phát

triển KCN chưa phù hợp với định hướng phát triển chung và điều kiện để phát triển

các KCN chưa được chuẩn bị chu đáo, làm giảm hiệu quả phát triển công nghiệp và

cũng như hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; chưa kêu gọi được các thành phần kinh tế

đầu tư phát triển hạ tầng vào các KCN; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển đồng bộ,

hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp chưa đáp ứng tốt.

Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định được 08 nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút

đầu tư vào KCN tỉnh Bến Tre gồm: i/Vị trí địa lý; ii/Điều kiện tự nhiên; iii/ Môi

trường đầu tư; iv/ Nguồn nhân lực; v/ Cơ chế chính sách; vi/ Cơ sở hạ tầng; vii/ Cải

cách hành chính; và viii/ Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư.

Trong đó, nhân tố cải cách TTHC thật sự là công cụ cải thiện môi trường đầu tư, góp

phần nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư trong thời gian qua. Mặc dù chỉ

số PCI sụt giảm từ vị trí thứ 6 năm 2013 xuống vị trí thứ 18 năm 2014, nhưng theo các

chuyên gia cho rằng, CCHC vẫn là ưu điểm của tỉnh cần phát huy, trong đó quan tâm

đến cải thiện các chỉ số thành phần đã sụt giảm về tiếp cận đất đai, chi phí thời gian,

hỗ trợ doanh nghiệp, tính năng động, chỉ tiêu về đào tạo lao động.

Với mục tiêu đã đề ra, đề tài cũng đã đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao

76

hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh Bến Tre gồm: tăng cường quy hoạch sản

xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nhằm khai thác tối

đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh; tranh thủ điều kiện ổn định

chính trị xã hội và KTVM để thu hút đầu tư; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực; tiếp

tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát

triển các KCN và tập trung xây dựng hoàn thiện từng KCN; và chuyên nghiệp hoá

công tác xúc tiến đầu tư. Tác giả cho rằng với các giải pháp này Bến Tre sẽ thu hút đầu

tư hiệu quả hơn cho giai đoạn tiếp theo.

Tuy nhiên, về phương pháp nghiên cứu, đề tài còn hạn chế cần nghiên cứu kết

hợp thêm phương pháp định lượng để kiểm định mô hình nhằm xác định các nhân tố

77

ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp có độ tin cậy hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Bùi Vĩnh Kiên, 2009. Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương, nghiên

cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2013. Nghị định số 164/2013/NĐ-CP sửa đổi

một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính

phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2013. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày

26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014. Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, dự án đầu tư

xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

5. Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2015. Niên giám thống kê 2014. Hà nội: Nhà xuất bản

Thanh niên.

6. Dương Thị Sơn Nam,2013. Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

địa bàn tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạch sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

7. Huỳnh Văn Nuôi, 2015. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bến Tre: Mười năm

mộtchặngđường.

ticleView/articleId/1369/Ban-Qun-l-cc-KCN-tnh-Bn-Tre-Mi-nm-mt-chng-ng.aspx>

[Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015].

8. Kenichi và Thuong, 2005. Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam.

Hà Nội: Nhà xuất bản Lý luận chính trị.

9. Lưu Hữu Lễ, 2010. Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre

đến năm 2020. Luận văn Thạch sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2011. Giải pháp và chính sách phát triển ngành

kinh tế thế mạnh và tiềm năng tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015. Đề tài khoa

học xã cấp tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre.

11. Nguyễn Mạnh Toàn, 2010. Các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ,

Đại học Đà Nẵng, số 5(40), trang 270 - 276

12. Nguyễn Thị Nhàn, 2011. Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.

13. Nguyễn Văn Trịnh, 2006. Phát triển khu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam. Luận văn Thạch sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013. Luật đầu tư số 67/2014/QH13

15. Trương Bá Thanh và cộng sự, 2012. Kinh nghiệm xúc tiến, thu hút đầu tư vào các

khu công nghiệp Đà Nẵng, định hướng xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp

vùng duyện hải miền Trung. Hội thảo khoa học: Phát triển cụm công nghiệp, khu

công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo mạng liên kết sản xuất và

hình thành chuỗi giá trị, trang 125-135. Ban Điều phối vùng các tỉnh miền trung,

Bình Định, tháng 8 năm 2012.

16. Vũ Quốc Huy, 2015. Thu hút đầu tư nước ngoài tại Thái lan, Malaysia và kinh

nghiệm cho Việt Nam. < http://khucong nghiep.com.vn/kinhnghiem/tabid/68/article

Type/ArticleView/articleId/1247/Default.aspx>. [Ngày truy cập: 9 tháng 5 năm

2015].

Tài liệu Tiếng Anh:

1. Akwetey, 2002. Investment attration and trade promotion in economic

development: a study of Ghana within the economic community of West African

(ECOWAS). Available at: .

[Accessed 23 May 2015].

2. Alfred Weber, 1909. Theory of the Location of Industries. Available at:

1909>. [ Accessed 24 May 2015].

3. The role of Industrial Parks in Economic [pdf] Available at:

[ Accessed 24

May 2015].

4. Goettzmann, 1996. An introduction to investment theory,[online] Available at: <

http://viking.som.yale.edu/will/finman540/classnotes/notes.html> [Accessed 6 June

2015]

5.Krugman,1991.Geography and trade. Available at: <

https://books.google.com.vn/books?id=AQDodCHOgJYC&pg=PP1&dq=Geography+

and+trade+-pdf&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwizgdK44-

vMAhXClJQKHUelBDwQ6AEIGTAA#v=onepage&q=Geography%20and%20trade

%20-pdf&f=false>. [Accessed 14 June 2015]

6. Krugman, 1998. The role of Geography in development. Available at:

1251813951236/krugman.pdf> [Accessed 4 July 2015]

PHỤ LỤC

Phục lục 1: Dàn bài phỏng vấn chuyên gia là các cán bộ lãnh đạo, cơ quan quản lý

nhà nước

Xin chào Quý anh/chị, tôi tên: Lê Tiến Hưng, hiện đang thực hiện Đề tài “Phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” để

làm luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường ĐHKT Tp.HCM. Rất mong Quý anh/chị

dành chút thời gian cho biết ý kiến của mình về các vấn đề có liên quan đến đề tài. Tôi

xin cam đoan các vấn đề trao đổi chỉ nhằm để tham khảo cho nghiên cứu luận văn tốt

nghiệp mà không vì mục đích nào khác. Xin chân thành cám ơn sự quan tâm giúp đỡ

của Quý anh/chị. Sau đây là nội dung trao đổi:

1/ Xin anh/chị cho biết đánh giá của anh/chị về công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh

trong thời gian qua như thế nào theo các nội dung sau:

- Chất lượng xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư;

- Tính chuyên nghiệp, tính định hướng trong hoạt động xúc tiến đầu tư;

- Trình độ chuyên môn và khả năng giải quyết công việc của cán bộ làm công

tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;

2/ Xin anh/chị cho biết đánh giá của anh/chị về:

- Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục liên

quan đến đầu tư của tỉnh Bến Tre hiện nay ?

- Mức độ quan tâm, tiếp xúc của lãnh đạo tỉnh đối với các doanh nghiệp về các

vấn đề giải quyết chính sách, pháp luật, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình

thực hiện dự án.

3/Về chính sách ưu đãi đầu tư, xin các anh/chị cho biết về hiệu quả chính sách

ưu đãi đầu tư của tỉnh và vai trò đội ngủ CBCC trực tiếp tham gia xây dựng chính sách

như thế nào trong thời gian qua?

4/ Anh chị đánh giá thế nào về qui hoạch phát triển KCN của tỉnh trong thời

gian qua? Theo anh/chị, Bến Tre cần có giải pháp nào để thu hút đầu tư vào cơ sở hạ

tầng hiệu quả hơn, tránh được trình trạng qui hoạch treo, ảnh hưởng đến đời sống

người dân.

5/ Về chất lượng đào tạo nghề, xin anh/chị cho biết đánh giá của mình về chất

lượng đào tạo các trường nghề trện địa bàn tỉnh. Theo anh/chị các trường nghề cần cải

thiện như thế nào để đáp ứng nhu cầu của DN, nhất là nguồn nhân lực có trình độ kỹ

thuật phù hợp đối với các dự án có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao?

6/ Theo anh/chị, công tác cải cách thủ tục hành chính có vai trò quan trọng như

thế nào trong thu hút đầu tư thời gian qua. Anh/chị đánh giá thế nào về tinh thần, thái

độ phục vụ của công chức, viên chức qua “thủ tục hành chính một cửa”?

7/ Trong Đề tài, luận văn đã dự kiến các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu

tư vào KCN tỉnh Bến Tre gồm:

(1)Vị trí địa lý thuận lợi;

(2)Điều kiện tự nhiên;

(3)Môi trường đầu tư;

(4) Nguồn nhân lực;

(5) Cơ chế chính sách;

(6) Cơ sở hạ tầng;

(7) Thủ tục hành chính.

(8) Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư.

Xin các anh/chị cho biết ý kiến của mình về các nhân tố trên? Đối với tỉnh Bến

Tre, theo anh/chị cần tập trung cải thiện những nhân tố nào để góp phần thu hút tư vào

KCN hiệu quả hơn?

Phục lục 2: Dàn bài phỏng vấn lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp trong KCN

Xin chào Quý anh/chị, em tên: Lê Tiến Hưng, hiện đang thực hiện Đề tài “Phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” để

làm luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường ĐHKT Tp.HCM. Rất mong Quý anh/chị

dành chút thời gian cho biết ý kiến của mình về các vấn đề của doanh nghiệp có liên

quan đến đề tài. Tôi xin cam đoan các vấn đề trao đổi chỉ nhằm để tham khảo cho

nghiên cứu luận văn tốt nghiệp mà không vì mục đích nào khác. Xin chân thành cám

ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quý anh/chị. Sau đây là nội dung trao đổi:

1/Kênh thông tin tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các KCN tỉnh, xin anh/chị cho biết:

- Kênh thông tin nào được các anh/chị tiếp cận đầu tiên trước khi đi khảo sát

tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KCN Bến Tre?

- Kênh thông tin nào theo anh chị cho là hiệu quả nhất? (Website, hoạt động xúc

tiến đầu tư của Trung tâm XTĐT tỉnh và BQLCKCN, mối quan hệ cá nhân của Doanh

nghiệp)

2/ Xin anh/chị cho biết ý kiến của mình về thủ tục đầu tư và các qui định quản

lý nhà nước trong KCN trong thời gian qua? Có thủ tục nào gây phiền hà hay cần cải

tiến để thực hiện tốt hơn? Anh/chị có nhận xét gì về tinh thần, thái độ phục vụ của cán

bộ thực thi công vụ có liên quan đến thủ tục?

3/Trong quá trình hoạt động tại KCN, Doanh nghiệp của anh/chị có gặp phải

những khó khăn, vướng mắc gì cần các cơ quan chức năng xem xét giải quyết? Xin

Anh/chị cho biết về mức độ quan tâm của lãnh đạo tỉnh đối với các vấn đề cần tháo

gỡ, giải quyết của doanh nghiệp?

4/Anh/chị đánh giá như thế nào về chất lượng lao động trong Doanh nghiệp

mình cũng như chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh? Theo anh/chị, các cơ sở

đào tạo cần cải thiện như thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu

cầu doanh nghiệp?

5/Xin anh/chị cho biết những chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư vào KCN hiện

nay mà Doanh nghiệp Quý anh/chị đang hưởng. Anh/chị đánh giá như thế nào về

chính sách này? Theo anh/chị tỉnh cần xem xét, điều chỉnh chính sách nào cho phù

hợp trong thời gian tới?

6/ Xin anh/chị cho biết về chất lượng cơ sở hạ tầng trong KCN, các điều kiện hạ

tầng kỹ thuật như điện, nước, viễn thông, giao thông vận tải hàng hóa trong thời gian

qua như thế nào? Nếu thấy cần cải tiến chất lượng hoặc khắc phục sửa chữa các vấn

đề liên quan đến cơ sở hạ tầng, xin anh/chị cho biết ý kiến đóng góp.

7/Vấn đề nguồn nguyên liệu rất quan trọng đối với DN. Xin anh/chị cho biết

DN có gặp khó khăn gì về nguồn nguyên liệu như giá cả, chất lượng, tính ổn định

nguồn cung? Anh/chị có kiến nghị gì về khó khăn về nguồn nguyện liệu của DN (nếu

có)?

8/ Trong Đề tài, luận văn đã dự kiến các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu

tư vào KCN tỉnh Bến Tre gồm:

(1)Vị trí địa lý thuận lợi;

(2)Điều kiện tự nhiên;

(3)Môi trường đầu tư;

(4) Nguồn nhân lực;

(5) Cơ chế chính sách;

(6) Cơ sở hạ tầng;

(7) Thủ tục hành chính.

(8) Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư.

Xin các anh/chị cho biết ý kiến của mình về các nhân tố trên? Anh chị thấy

nhân tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định đầu tư vào KCN? Theo anh/chị

tỉnh cần tập trung cải thiện nhân tố nào để góp phần thu hút đầu tư vào KCN hiệu quả

hơn?

Phụ lục 3: Danh sách phỏng vấn chuyên gia là các cán bộ lãnh đạo, cơ quan quản lý

nhà nước

STT Tên cơ quan Họ và tên chuyên Chức vụ

gia

Sở Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Trúc Sơn Ths.Giám đốc 01

Trưởng Ban (vừa nghỉ 02 Ban Quản lý các KCN Huỳnh Văn Nuôi hưu tháng 12/2015)

03 Trung Tâm Xúc tiến Đầu tư Nguyễn Thị Lệ Thủy Ths. Giám đốc

P.Giám đốc (phụ trách 04 Sở Công Thương Phạm Thị Hân XTTM)

05 Sở Kế hoạch và Đầu tư Trần Văn Chính Trưởng phòng ĐKKD

Phó Chánh Văn phòng 06 Văn phòng UBND tỉnh Lê Văn Sáu (phụ trách KT)

Phòng nghiên cứu Kinh tế 07 Lê Hùng Cương Trưởng phòng ngành –VP.UBND tỉnh

Phòng Nghiên cứu Tài chính TS. Phó Trưởng phòng 08 Lê Tuấn Kiệt Đầu tư-VP.UBND tỉnh (phụ trách XTĐT)

Phòng Quản lý Doanh nghiệp 09 Mai Văn Chung Ths. Trưởng phòng – Ban QLCKCN Bến Tre

Phòng Kế hoạch và Đầu tư – Trưởng phòng (phụ 10 Huỳnh văn Toàn Ban QLCKCN Bến Tre trách cấp GCNĐT)

Phụ lục 4: Danh sách phỏng vấn đại diện lãnh đạo doanh nghiệp trong KCN

Đại diện lãnh đạo STT Tên Doanh nghiệp Chức vụ Doanh nghiệp

Doanh nghiệp thuộc nhóm ngành chế biến thủy sản, sản phẩm từ dừa

Công ty TNHH MTV Gò Nguyễn Sơn Tùng Giám đốc 01 Đàng Bến Tre

Công ty TNHH Chế biến Huỳnh Thị Cẩm Châu Phó.Giám đốc 02 dừa Lương Quới

Công ty TNHH Thế giới Nguyễn Thị Hường Phó Tổng Giám đốc 03 Việt

Công ty TNHH Định Phú Đỗ Phú Lợi Giám đốc 04 Mỹ

Công ty TNHH COVINA Trưởng phòng tổng Bùi Văn Hồng 05 hợp

Doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thâm dụng lao động

Công ty TNHH MTV Nguyễn Hồng Kỳ Trưởng phòng nhân sự 06 Pungkook Bến Tre

Công ty cổ phần thủy sản Trần Hồng Oai Phó Tổng Giám đốc 07 Hải Hương

08 Công ty TNHH MTV FASV Nguyễn Long Toàn Trưởng phòng tổng vụ

Công ty TNHH may Nguyễn Thị Thanh Trúc Trưởng phòng nhân sự 09 Alliance One

Công ty CP SX-TM Phương Nguyễn Thị Tuyết Trưởng phòng nhân sự 10 Hương Đông