BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
LÊ VĂN NGỜI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
NUÔI TÔM THEO MÔ HÌNH QUẢNG CANH
CẢI TIẾN TẠI HUYỆN NĂM CĂN,
TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NUÔI TÔM THEO MÔ HÌNH QUẢNG CANH CẢI TIẾN TẠI HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ
Học viên: Lê Văn Ngời
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố ở bất cứ công trình khoa học khác.
Ngày………tháng…….năm 2016
Học viên
Lê Văn Ngời
MỤC LỤC
i
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 3 5. Ý nghĩa thực tiễn. .......................................................................................................... 4 6. Bố cục luận văn .............................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN ......................................................................................................... 5 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN .......................... 5 1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản. ........................................................................ 5 1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản. ................................................................... 5 1.2. KHÁI NIỆM CÁC MÔ HÌNH TRONG NUÔI TÔM ............................................... 8 1.2.1. Nuôi tôm thâm canh (Intensive Sytem) ............................................................ 8 1.2.2. Nuôi tôm bán thâm canh (Semi-Intensive Sytem) ................................................. 8 1.2.3. Nuôi tôm quảng canh (Extensive Sytem) .......................................................... 8 1.2.4. Nuôi tôm quảng canh cải tiến (Improved Extensive Sytem): ................................ 9 1.2.5. Sự khác nhau của nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh và nuôi tôm kết hợp với trồng rừng ngập mặn: ....................................................... 9 1.3. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN ........................ 11 1.3.1. Hiệu quả sản xuất .......................................................................................... 11 1.3.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................... 11 1.3.3. Hiệu quả kỹ thuật .................................................................................................. 11 1.3.4. Rủi ro .................................................................................................................... 12 1.3.5. Lợi nhuận .............................................................................................................. 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN HUYỆN NĂM CĂN ......... 13 2.1. THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 ................................................................................................................................. 13 2.1.1. Tình hình nuôi tôm công nghiệp .................................................................... 17 2.1.2. Tình hình nuôi tôm - lúa ................................................................................ 17 2.1.3. Tình hình nuôi tôm - rừng .............................................................................. 18 2.1.4. Tình hình nuôi tôm quảng canh truyền thống ...................................................... 21 2.1.5. Tình hình nuôi tôm QCCT ............................................................................. 22 2.2. THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN NĂM CĂN 23 2.2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................... 23 2.2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 23 2.2.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 23 2.2.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 24 2.2.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 24 2.2.1.5. Tiềm năng đất đai ....................................................................................... 24 2.2.1.6. Tài nguyên nước ........................................................................................ 26 2.2.1.7. Nguồn nhân lực .......................................................................................... 27 2.2.1.8. Giao thông ................................................................................................. 27 2.2.1.9. Thủy lợi ..................................................................................................... 28
ii
2.2.1.10. Hệ thống lưới điện ..................................................................................... 28 2.2.2.1. Nuôi tôm Quảng canh truyền thống ............................................................. 35 2.2.2.2. Nuôi tôm quảng canh cải tiến. .......................................................................... 36 2.3. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN HUYỆN NĂM CĂN ...................................................................................................................... 40 2.3.1. Sản xuất và kinh doanh tôm giống ....................................................................... 40 2.3.2. Dịch vụ cung ứng vật tư nuôi trồng thủy sản .................................................. 41 2.3.3. Dịch vụ thu mua và chế biến thủy sản ............................................................ 42 2.3.4. Công tác khuyến ngư ..................................................................................... 42 2.3.5. Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất ............................................................. 43 2.3.6. Về phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường ........................................... 43 2.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN: ................................................................................. 44 2.4.1. Thuận lợi: ..................................................................................................... 44 2.4.2. Khó khăn và thách thức: ................................................................................ 46 2.5. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ............................................................. 48 2.5.1. Chất lượng tôm giống .................................................................................... 48 2.5.2. Hệ thống thủy lợi – môi trường ...................................................................... 49 2.5.3. Kỹ thuật ........................................................................................................ 49 2.5.4. Thị trường tiêu thụ ........................................................................................ 50 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN BỀN VỮNG TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................... 51 3.1. ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 51 3.1.1. Các Dự án nuôi tôm Quảng canh cải tiến tập trung ......................................... 51 3.1.2. Dự án xây dựng khu sản xuất giống tập trung ................................................. 51 3.1.3. Dự án thành lập hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh ........... 51 3.1.4. Chương trình kiểm soát chất lượng giống, thức ăn, vật tư nuôi tôm ................. 52 3.1.5. Công tác khuyến ngư ..................................................................................... 52 3.1.6. Thủy lợi ........................................................................................................ 53 3.1.7. Điện lưới ...................................................................................................... 53 3.1.8. Giao thông .................................................................................................... 54 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .............................................................................. 54 3.2.1. Giải pháp về thị trường .................................................................................. 54 3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng và số lượng tôm giống ................................ 55 3.2.3. Về thức ăn, vật tư và hóa chất .............................................................................. 56 3.2.4. Về quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản .......................................................... 57 3.2.5. Về đào tạo nguồn nhân lực và khuyến ngư ..................................................... 58 3.2.6. Về khoa học công nghệ ................................................................................. 58 3.2.7. Giải pháp bảo vệ môi trường .......................................................................... 59 3.2.8. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ........................................................ 60 3.2.9. Giải pháp về tổ chức sản xuất ........................................................................ 61 3.2.10. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................... 62 3.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................... 62
iii
3.3.1. Vốn ngân sách nhà nước ................................................................................ 62 3.3.2. Vốn tín dụng ................................................................................................. 63 3.3.3. Vốn tự có và huy động .................................................................................. 63 3.3.4. Giải pháp tạo vốn .......................................................................................... 63 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 66 4.1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66 4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 67 4.2.1. Xây dựng quy hoạch ..................................................................................... 67 4.2.2. Về chính sách ....................................................................................................... 67 4.2.3. Thị trường ..................................................................................................... 68 4.2.4. Nguồn lao động và đào tạo cán bộ .................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 70
DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Sự khác nhau về lịch thời vụ giữa các mô hình .................................................... 11
Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng các mô hình nuôi tôm tỉnh Cà Mau năm 2011-2015 ........................................................................................................................... 16
Bảng 3: Diện tích nuôi tôm sinh thái đến cuối năm 2015 .................................................. 19
Bảng 4: Hiệu quả nuôi tôm tính cho 1 ha mặt nước cho 1 năm .................................... 20
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn năm 2014 ..................................... 25
Bảng 6: SẢN XUẤT THUỶ SẢN HUYỆN NĂM CĂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ........ 31
Bảng 7: Tổng hợp diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bản huyện ................................. 34
Bảng 8: Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch nuôi tôm công nghiệp năm 2015 ............ 35
Bảng 9: Diện tích nuôi tôm QCTT qua các năm ................................................................ 36
Bảng 10: Năng suất và sản lượng tôm QCTT qua các năm. .............................................. 36
Bảng 11: Diện tích nuôi tôm QCCT qua các năm: ............................................................. 37
Bảng 12: Năng suất và sản lượng tôm QCCT qua các năm. .............................................. 38
Bảng 13: Chi phí và lợi nhuận của của mô hình nuôi QCCT trên 1ha diện tích, theo đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ huyện Năm Căn. ........................................... 39
Bảng 14: Chỉ tiêu môi trường nước phải đảm bảo theo Tiêu chuẩn 28 TCVN 171:2001 . 60
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tình hình giao động diện tích, sản lượng NTTS giai đoạn 2009 – 2015 .............. 13
Hình 2: Diện tích NTTS theo địa phương năm 2015 ......................................................... 13
Hình 3- Diện tích nuôi tôm công nghiệp, quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến qua các năm ........................................................................................................................ 14
Hình 4: Diện tích và sản lượng nuôi tôm công nghiệp giai đoạn 2009 - 2015 .................. 17
Hình 5: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - lúa giai đoạn 2009 – 2015 .............................. 18
Hình 6: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - rừng giai đoạn 2009 – 2015 ............................ 19
Hình 7: Diện tích và sản lượng nuôi tôm quảng canh giai đoạn 2009 – 2015 ................... 21
Hình 8: Diện tích và sản lượng nuôi tôm QCCT giai đoạn 2009 – 2015 ............................ 22
Hình 9. Thống kê 3 mô hình nuôi tôm nuôi tôm chủ yếu huyện Năm Căn năm 2013 ...... 33
Hình 10. Thống kê 3 mô hình nuôi tôm nuôi tôm chủ yếu huyện Năm Căn năm 2014 và QCCT năm 2015 ................................................................................................................. 33
iv
Hình 11. Diễn biến nuôi tôm QCCT của các xã, thị trấn qua các năm 2013 – 2015 ......... 37
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung viết tắt
TT 1 2 CN DN Công nghiệp Doanh nghiệp
3 4 ĐBSCL HTX Đồng bằng sông Cửu Long Hợp tác xã
5 NTTS Nuôi trồng thủy sản
6 7 PTNT QC Phát triển nông thôn Quảng canh
8 QCCT Quảng canh cải tiến
QCTT
9 10 TBQ Quảng canh truyền thống Tăng bình quân
11 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
12 TR-CNNC 13 UBND
14 VASEP
v
15 XNK Tôm rừng – chứng nhận Năm Căn Ủy ban nhân dân Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam Xuất nhập khẩu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủy sản Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế đất
nước và không ngừng tăng lên với quy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng.
Theo VASEP (2014), tổng sản lượng thuỷ sản năm 2014 ước đạt 6.311 ngàn tấn, tăng
4,8% so với năm 2013, trong đó sản lượng khai thác ước đạt 2.918 ngàn tấn, tăng
4,1%; sản lượng nuôi trồng ước đạt 3.393 ngàn tấn, tăng 5,5% so với năm 2013. Giá trị
xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 7,92 tỷ USD, tăng 18,4%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng
lâm sản chính ước đạt 6,54 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2013. Hiện nay, có rất
nhiều mô hình nuôi tôm sú như là nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh và
quảng canh cải tiến. Trong đó, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến được xem là mô
hình có hiệu quả và ổn định, do ít dịch bệnh so với nuôi tôm theo hình thức thâm canh
và bán thâm canh. Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến đang được áp dụng khá phổ
biến ở nhiều nơi (Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang,…) cho những hộ nuôi không có điều
kiện đầu tư lớn, hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến thường kết hợp với cua hay cá,
đây còn gọi là hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến thân thiện môi trường, không
làm suy thoái ao nuôi và có hiệu quả kinh tế ổn định.
Nuôi tôm quảng canh cải tiến được quan tâm ở Việt Nam từ vài năm gần đây,
đi đầu trong loại hình nuôi này hiện là tỉnh Cà Mau với khoảng 73.000 ha nuôi. Bên
cạnh những đóng góp quan trọng của nghề nuôi tôm sú trong việc tạo ra nguồn nguyên
liệu, chế biến xuất khẩu thu ngoại tệ, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động và
tác động kéo theo sự tăng trưởng cho nhiều ngành dịch vụ khác, thì nghề nuôi tôm sú
trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế đáng kể như: Gây ô nhiễm môi
trường trên nhiều vùng nuôi, tình trạng lây lan dịch bệnh trên diện rộng đã diễn ra khá
phổ biến làm thiệt hại về kinh tế và khó khăn cho đời sống của nhiều hộ nông dân thất
mùa. Ảnh hưởng của vụ kiện bán phá giá và quy định ký quỹ nhập khẩu cũng như rào
cản về an toàn vệ sinh thực phẩm đã gây ra rất nhiều khó khăn, trở ngại cho các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trong nước.
Năm Căn là huyện có tiềm năng, lợi thế rất lớn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản,
đặc biệt là nuôi tôm. Có 3 mặt giáp biển, chiều dài bờ biển khoảng 34 km, nhiều cửa
sông lớn, nhỏ nối liền với biển; phần lớn diện tích tự nhiên chịu ảnh hưởng của chế độ
bán nhật triều Biển Đông và nhật triều của Biển Tây nên là vùng sinh thái lý tưởng cho 1
sinh sản, sinh trưởng và phát triển của nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, tạo
nguồn giống tự nhiên dồi dào cung cấp cho khu vực ven biển và nội địa. Nuôi trồng
thủy sản huyện Năm Căn thời gian qua đã được quan tâm đầu tư phát triển và đã đạt
được những kết quả nhất định. Đặc biệt là phát triển nuôi tôm, hiện tại diện tích nuôi
tôm của huyện Năm Căn có khoảng 25.700 ha bao gồm nuôi tôm công nghiệp (CN),
quảng canh cải tiến, tôm – rừng, nuôi quảng canh, nuôi kết hợp.
Tuy nhiên việc phát triển nuôi theo mô hình QCCT ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà
Mau và Việt Nam chưa phát triển như mong đợi, nghề nuôi trồng thủy sản của huyện
còn tiềm ẩn rất nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng, điện lưới chưa đáp ứng cho nuôi tôm,
trình độ tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, cùng với sự
diễn biến phức tạp của thời tiết, chất lượng con giống. Dịch bệnh trong nuôi trồng thủy
sản, nhất là tôm nuôi thường xuyên xảy ra, năng suất tôm nuôi bình quân đạt rất thấp,
kinh tế tuy có phát triển nhưng vẫn còn chưa ổn định. Do nhận thức của người dân nuôi
tôm còn thấp và việc tham gia thực hiện nuôi tôm quảng canh cải tiến còn xa lạ với
đông đảo các hộ dân nuôi tôm trên địa bàn huyện, người dân còn mang nặng tư tưởng
nuôi tôm quảng canh theo cách truyền thống, khó chấp nhận thay đổi; người dân còn e
ngại khi áp dụng mô hình mới, công tác tuyên truyền vận động của cán bộ chuyên môn
còn hạn chế…. Đây chính là trở ngại lớn nhất khi muốn nhân rộng mô hình sản xuất ra
toàn huyện. Để góp phần tháo gở những khó khăn đó, điều cần thiết là phải nhận biết
các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông dân nuôi tôm vào việc áp
dụng mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến. Đó là lý do thôi thúc tôi chọn và thực hiện
đề tài “Phân tích tình hình nuôi tôm theo mô hình quảng canh cải tiến tại huyện
Năm Căn, tỉnh Cà Mau” để xây dựng cho Luận văn tốt nghiệp Lớp cao học quản lý
kinh tế của mình, nhằm xây dựng được các điều kiện, quy hoạch, phương án bố trí sản
xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và chủ
trương của tỉnh để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên mặt nước và định hướng phát
triển NTTS tỉnh Cà Mau theo hướng hiệu quả, bền vững của mô hình nuôi tôm quảng
canh cải tiến trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến so với các mô
2
hình nuôi tôm khác. Tìm hiểu các các yếu tố tác động đến sự tham gia mô hình các hộ
dân trên địa bàn huyện Năm Căn. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá
chung đặc điểm tình hình, thực trạng về nuôi tôm quảng canh truyền thống và nuôi
tôm quảng canh cải tiến trong những năm qua và đưa ra các giải pháp mang tính bền
vững cho nuôi tôm quảng canh cải tiến trong những năm tiếp theo của huyện Năm Căn
nói riêng, tỉnh Cà Mau nói chung trong thời gian tới. Cụ thể cần làm rõ các vấn đề sau:
(1) - Đặc điểm tình hình, thực trạng nghề nuôi tôm quảng canh truyền thống và
nuôi tôm cải tiến đã qua của huyện Năm Căn. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn
của mô hình này trong thời gian qua.
(2) - So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi tôm và mô hình nuôi tôm
quảng canh cải tiến ở huyện Năm Căn. Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc
tham gia mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến.
(3) - Giải pháp để phát triển nuôi tôm quảng canh cải tiến bền vững trong thời
gian tới.
(4) – Kết luận và kiến nghị.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau, số liệu thứ cấp
được thu thập từ các báo cáo thống kê của ngành có liên quan đến thủy sản, các bài
đăng trên tạp chí khoa học, các luận văn cao học và các website có thông tin liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Số liệu thứ cấp kết hợp với các số liệu được ghi nhận từ Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Năm Căn. Các số liệu được xử lý thống kê
mô tả, tỷ lệ phần trăm và phương pháp so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
mô hình nuôi. Việc nghiên cứu xử lý số liệu được nhập vào vi tính, sau đó xử lý số
liệu bằng các phần mềm chuyên dụng.
Phương pháp nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu đã qua,
các nghiên cứu và báo cáo trước đó làm nền tảng cơ sở. Qua đó đúc kết lại để đánh giá,
phân tích và đề ra những giải pháp cho chiến lược phát triển mang tính bền vững của
nuôi tôm quảng canh cải tiến trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của mô hình
nuôi tôm QCCT. Thực hiện đối với các hình thức nuôi tôm sú quảng canh truyền
3
thống và quảng canh cải tiến.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi
tôm tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Đánh giá thực trạng NTTS giai đoạn 2009 –
2015 tỉnh Cà Mau và mô hình nuôi tôm QCCT huyện Năm Căn.Thu thập thông tin số
liệu, dữ liệu của tỉnh và trên địa bàn huyện Năm Căn làm cơ sở cho cho các phân tích,
đánh giá, đưa ra các giải pháp, kiến nghị đề xuất mang tính bền vững của nuôi tôm
quảng canh cải tiến trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.
5. Ý nghĩa thực tiễn.
Phân tích các yếu tố tác động đến nuôi tôm quảng canh cải tiến nhằm chuyển
đổi cơ cấu trong lĩnh vực NTTS, từ nuôi quảng canh truyền thống năng suất thấp sang
nuôi tôm quảng canh cải tiến góp phần tăng năng suất và sản lượng tôm nuôi của
huyện Năm Căn, xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, ngành
hàng tôm QCCT ở Cà Mau và Việt Nam chưa phát triển như mong đợi. Năng suất
nuôi tôm quảng canh bình quân trên thế giới đạt thấp (200-300 kg/ha/năm) cũng là một
hạn chế rất lớn. Nghiên cứu này thực hiện việc phân tích kinh tế và nhận thức của các
hộ nuôi tôm sú bao gồm các mô hình nuôi, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm
góp phần phát triển mô hình nuôi tôm QCCT một cách hợp lý hơn, qua đó góp phần
phát triển kinh tế - xã hội cũng như bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn và
nguồn lợi thủy sản ven biển của tỉnh. cũng như của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
Hệ thống hóa được thực tiễn trong phát triển nông nghiệp, đánh giá thực trạng
phát triển NTTS huyện Năm Căn trong thời gian qua. Giúp cho lãnh đạo địa phương
có những giải pháp khoa học trong phát triển NTTS của huyện Năm Căn, cụ thể là
phát triển mô hình tôm có hiệu quả. Đánh giá hiệu quả và các yếu tố tác động đến mô
hình nuôi tôm QCCT tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau trong thời gian qua và đề xuất
giải pháp nhân rộng mô hình nuôi.
6. Bố cục luận văn: Luận văn này được chia ra làm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về nuôi trồng thuỷ sản và nuôi tôm quảng canh cải tiến.
Chương 2. Đặc điểm tình hình, thực trạng nuôi tôm quảng canh truyền thống và
quảng canh cải tiến của tỉnh Cà Mau và huyện Năm Căn trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp để phát triển nuôi tôm quảng canh cải tiến bền vững trong
thời gian tới.
4
Chương 4. Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ NUÔI TÔM QUẢNG
CANH CẢI TIẾN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản.
NTTS là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên
sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông cụt, đầm phá, khí
hậu..) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm, và thủy sản khác..) có sự
tham gia trực tiếp của con người. Hoạt động này ở Việt Nam bao gồm nuôi, trồng các
loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Các loại thủy sản nuôi trồng chủ yếu
hiện nay là: tôm sú, tôm càng xanh, cá biển (cá song, cá hồng, cá cam, cá vược, cá
bớp, cá chẽm, cá măng…), cá nước ngọt (cá tra, cá ba sa, cá chép, cá mè, rô phi, trê
phi, trắm cỏ, cá trôi, bống tượng, tai tượng, cá quả, sặc rằn, cá lóc…) các hình thức
nuôi chủ yếu là:
- Nuôi tôm sú theo phương pháp công nghiệp và bán công nghiệp, quảng canh,
quảng canh cải tiến.
- Nuôi cá biển trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, đầm phá, ven biển, sông
cụt, chủ yếu là cá chẽm, cá mú, cá tra, cá ba sa, cá bống tượng, cá trôi, cá cá chép, cá
mè, ba ba, lươn, ếch...
- Nuôi tôm càng xanh.
- Nuôi nhuyễn thể: ngao, nghêu, sò huyết, ốc..
- Nuôi thủy sản ao hồ, đìa, hầm.
- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa.
- Trồng rong biển, các đối tượng chủ yếu là rong câu chỉ vàng, rong mơ, rong
kỳ lân, rong cước và rong sụn.
* Chủ thể nuôi: các tổ chức (DN, HTX, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân.
Như vây, hoạt động NTTS rất đa dạng cả về phương thức nuôi, đối tượng nuôi,
mặt nước nuôi trên cơ sở tận dụng các loại diện tích đấtmặt nước bỏ hoang, mặt nước
biển, nước sông suối, dòng chảy, hồ thủy lợi, thủy điện... hoặc diện tích đất có mặt
nước đang sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp, lâm nghiệp.
5
1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản.
- NTTS là một ngành phát triển trên phạm vi cả nước và có đối tượng phức tạp
so với các ngành sản xuất khác. Tính chất rộng khắp của ngành thủy sản thể hiện nghề
NTTS phát triển ở khắp các vùng trong nước từ đồng bằng, trung du, miền núi cho đến
các vùng ven biển, ở đâu có diện tích mặt nước là ở đó có thể phát triển nghề NTTS.
Song, mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí hậu, thời tiết khác nhau nên có sự khác nhau
về đối tượng sản xuất, về quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất ... Do đó, trong công
tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành thủy sản cần lưu ý đến các vấn đề như: xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chính sách giá cả, vốn
đầu tư cho phù hợp đối với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ.
- Trong NTTS đất đai, diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là
tư liệu sản xuất đặt biệt không thể thay thế được. Nếu không có đất đai, diện tích mặt
nước thì không thể tiến hành NTTS được. Đất đai không những là tư liệu sản xuất mà
còn là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với các tư liệu sản xuất khác. Do diện tích đất đai,
mặt nước có giới hạn, vị trí của chúng cố định, sức sản xuất của chúng thì không giới
hạn và nếu biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, diện tích mặt nước không những
không bị hao mòn đi mà còn tốt hơn (tức độ phì nhiêu, độ màu mỡ của đất đai, diện
tích mặt nước ngày một tăng); mặt khác đất đai, diện tích mặt nước là tư liệu sản xuất
không đồng nhất về mặt chất lượng do cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình, vị trí dẫn đến độ
màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước giữa các vùng thường là khác nhau. Chính vì
vậy, khi sử dụng đất đai, diện tích mặt nước phải hết sức tiết kiệm, phải quản lý chặt
chẽ đất đai diện tích mặt nước trên cả 3 mặt: pháp chế, kinh tế và kỹ thuật.
- NTTS có tính thời vụ cao. Trong NTTS ngoài sự tác động trực tiếp của con
người, các đối tượng nuôi còn chịu sự tác động của môi trường tự nhiên. Nhân tố cơ
bản quyết định tính thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi
trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ trong NTTS là:
+ Đối với mỗi đối tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển diễn ra
trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất nên đòi hỏi thời gian, hình
thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng cũng khác nhau. Có thời
gian đòi hỏi lao động căng thẳng, có thời gian ít căng thẳng.
+ Cùng một đối tượng NTTS nhưng ở những vùng có điều kiện khí hậu, thời
tiết khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau.
6
+ Các đối tượng NTTS khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau.
Tính thời vụ trong NTTS có xu hướng dẫn tới tính thời vụ trong việc sử dụng
các yếu tố sản xuất nhất là sức lao động, công cụ lao động và đất đai, diện tích mặt
nước. Do điều kiện lao động thủ công, điều kiện tự nhiên, thời tiết diễn biến bất
thường, tính thời vụ trong NTTS càng gây nên nhiều vấn đề phức tạp trong tổ chức
quản lý sản xuất và kinh doanh. Mặt khác, tính thời vụ trong NTTS còn ảnh hưởng và
đòi hỏi ngành thủy sản phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu
thụ sản phẩm (bao gồm cả xác định giá bán theo mùa cho phù hợp).
- Đối tượng sản xuất của ngành NTTS là những cơ thể sống. Chúng sinh
trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học. Do đó, trong quá
trình sản xuất chúng luôn luôn đòi hỏi sự tác động thích hợp của con người và tự nhiên
để sinh trưởng và phát triển. Vì thế, có hàng loạt các vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết
để đạt năng suất các đối tượng NTTS cao như: nâng cao chất lượng con giống, quản lý
chất lượng môi trường và xây dựng các quy trình sản xuất tiên tiến cho năng suất cao.
- Một số sản phẩm thủy sản sản xuất ra được giữ lại làm giống để tham gia vào
quá trình tái sản xuất vụ sau. Trong NTTS một số sản phẩm như: đàn cá thịt, tôm thịt
được tuyển chọn làm cá bố mẹ hoặc tôm bố mẹ để cho đẻ trong quy trình sản xuất tiếp
theo. Do đó, trong quá trình NTTS phải quan tâm đến việc sản xuất, nhân ra các loại
giống tốt. Đồng thời, ngành thủy sản phải quan tâm xây dựng một hệ thống giống quốc
gia, hệ thống giống cho từng vùng, từng khu vực.
Ngoài những đặc điểm trên, NTTS Việt Nam còn có những đặc điểm riêng. Đó
là:
+ Ngành NTTS Việt Nam có từ lâu đời, song hiện tại vẫn trong tình trạng của
một nền sản xuất nhỏ, phân tán, lao động chủ yếu còn là thủ công. Cơ cấu ngành thủy
sản đang chuyển dịch theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Do đó,
ngành NTTS phải thấy hết những tồn tại khó khăn của nền sản suất nhỏ, đó là: cơ sở
vật chất kỹ thuật còn thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và quản lý của cán bộ,
nông dân ở nhiều nơi, nhất là các vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa còn quá yếu kém,
tâm lý người sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu, ... để quản lý sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Phải nhận thức đúng tính tất yếu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu
trong ngành NTTS, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và thực hiện tốt
7
những quy định của Nhà nước về đổi mới quản lý kinh tế trong NTTS.
+ Trong NTTS đất đai, diện tích mặt nước phân bố không đều giữa các vùng
cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý NTTS. Đặc điểm này đòi hỏi ngành NTTS phải
có kế hoạch khai thác, sử dụng đầy đủ các loại đất đai diện tích mặt nước hiện có; mặt
khác phải tiến hành cân đối lao động, bồi dưỡng và nâng cao trình độ lao động, đặc
biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
+ Nghề NTTS Việt Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm có pha trộn ít
khí hậu vùng ôn đới.
Tài nguyên khí hậu, một mặt tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành NTTS: có thể
nuôi trồng được nhiều đối tượng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và những đối tượng
có nguồn gốc từ các vùng ôn đới, đồng thời có thể nuôi được nhiều vụ trong một năm;
mặt khác, khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho ngành NTTS
như: bão lụt, gió mùa Đông Bắc, sương muối, các vùng ven biển sóng gió thủy triều,
sóng thần, ... Do đó, ngành thủy sản cần có những phương án đề phòng để chinh phục
và cải tạo thiên nhiên, đảm bảo năng suất sản lượng cao và ổn định.
1.2. KHÁI NIỆM CÁC MÔ HÌNH TRONG NUÔI TÔM
1.2.1. Nuôi tôm thâm canh (Intensive Sytem)
Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn bên ngoài, chủ yếu sử dụng thức
ăn viên có chất lượng cao. Mật độ thả cao từ 25- 60 con/m2. Diện tích ao nuôi từ 0,5-
2 hecta, tối ưu là 1 hecta, ao xây dựng hoàn chỉnh cấp và tiêu nước chủ động, có trang
bị đầy đủ các phương tiện nên dể quản lý và vận hành (hệ thống ao hầm, thuỷ lợi, giao
thông, điện nước, cơ khí…) độ sâu mặt nước từ 1,5-2m và đạt năng suất từ 3 tấn
/ha/vụ.
1.2.2. Nuôi tôm bán thâm canh (Semi-Intensive Sytem)
Là hình thức nuôi dựa chủ yếu vào nguồn thức ăn bên ngoài, có thể là thức ăn
viên hay kết hợp với thức ăn tươi sống (thức ăn tự nhiện ít quan trọng). Mật độ thả dao
độn từ 8- 10 con/m2 (tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt Nam 2000), nhưng trong thực tế
là từ 15- 24 con/m2, diện tích ao nuôi nhỏ từ 0,5- 0,5 hecta được xây dựng hoàn chỉnh
và có trang bị đầy đủ trang thiết bị như sục khí, máy bơm,…để chủ động trong quản lý
ao. Độ sâu mặt nước từ 1,2-1,4m và đạt năng suất từ 3 tấn /ha/vụ.
1.2.3. Nuôi tôm quảng canh (Extensive Sytem)
Đây là hình thức nuôi bằng nguồn giống và thức ăn tự nhiên thông qua việc lấy
8
nước và thức ăn qua cửa cống và nhốt giữ trong nột thời gian nhất định. Thời gian nhốt
giữ trong đầm tuỳ vào vùng địa lí, mùa vụ và tập quán. Miền Bắc và miền Trung từ 3-
6 tháng, miền Nam từ 15 ngày đến 2 tháng. Qui mô diện tích từ 2ha đến hàng chục ha,
có nơi đến 100ha. Độ sâu mực nước từ 0,5-1m. Nâng suất có thể đạt từ 30-300
kg/ha/năm.
1.2.4. Nuôi tôm quảng canh cải tiến (Improved Extensive Sytem):
Là hình thức nuôi dựa trên mô hình quang canh nhưng có thả thêm giống ở mật
độ thấp (0,5- 2 con/m2) hoặc bổ sung thức ăn không thường xuyên, đôi khi bổ sung cả
giống và thức ăn. Hình thức nuôi này thường là thu tỉa thả bù. Ở nước ta các mô hình
như nuôi kết hợp trong rừng ngập măn, nuôi trên đất nhiễm mặn theo mùa,…thuộc
hình thức này. Ưu điểm của mô hình này là chi phí vận hành thấp có thể bổ sung con
giống tự nhiên thu gom hay nhân tạo, kích cở tôm thu hoạch lớn bán giá cao, cải thiện
năng suất của đầm nuôi. Nhược điểm là phải bổ sung con giống lớn để tránh hao hụt
do địch hại trong ao nhiều, hình dang và kích cỏ ao theo dạng quảng canh nên quản lý
khó khăn. Năng suất và lợi nhuận vẫn còn thấp. Ngoài ra vẫn còn có hình thức quảng
canh cải tiến nhưng được vận hành với những giải pháp kỹ thuật cao hơn như: Ao đầm
nuôi nhỏ, xây dựng ao khá hoàn chỉnh (mương, bờ bao, cống…) mật độ thả cao (có thể
đến 7 tôm bột/m2) và quản lý chăm sóc tốt…Qui mô diện tích từ 1ha đến10ha. Độ sâu
mực nước từ 0,8 -1m. Nâng suất có thể đạt từ 300-800 kg/ha/năm.
1.2.5. Sự khác nhau của nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến, bán
thâm canh, thâm canh và nuôi tôm kết hợp với trồng rừng ngập mặn:
- Nuôi tôm quảng canh (QCTT): Là hình nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn tự
nhiên trong ao. Mật độ tôm trong ao thường thấp do dựa hoàn toàn vào nguồn giống tự
nhiên. Diệ tích ao nuôi thường lớn để đạt sản lượng cao.
+ Ưu điểm: Vốn vận hành thấp vì không tốn chi phí giốngvà thức ăn, kích cỡ
tôm thu lớn, giá bán cao, cần ít nhân lực cho một đơn vị sản xuất (ha) và thời gian nuôi
thường không dài do giống đã lớn.
+ Nhược điểm: Năng suất và lợi nhuận thấp, tường cần diện tích lớn, để tăng
sản lượng nên khó vận hành va quản lý, nhất là ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng
không cố định. Hiện nay mô hình này đang bị hạn chế do giá đất và giá nhân công
tăng.
- Nuôi quảng canh cải tiến (QCCT): Là hình thức nuôi dự trên nền tảng của
9
hình thức nuôi quảng canh nhưng có bổ sung hoặc là giống ở mật độ thấp (0,5 - 2
con/m2) hoặc là thức ăn theo tuần, đôi khi bổ sung cả giống và thức ăn.
+ Ưu điểm: Chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung bằng giống tự nhiên thu gom
hay giốn nhân tạo, kích tôm thu hoạch lớn, giá bán cao, tăng năng suất của đầm nuôi.
+ Nhược điểm: Phải bổ sung giống lớn để tránh hao hụt do địch hại trong ao
nhiều, hình dạng và kích cỡ ao theo dạng quảng canh nên quản lý khó khăn, năng suất
và lợi nhuận vẫn còn thấp.
- Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi dùng phân bón để gia tăng thức ăn tự
nhiên trong trong ao và bổ sung thức ăn từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám gạo...
giống được thả nuôi ở mật độ tương đối cao (10 - 15 con/m2) trong diện tích ao nuôi
nhỏ (2000 - 5000 m2).
+ Ưu điểm: Ao xây dựng hoàn chỉnh, kích thước ngỏ nên dễ vận hành và quản
lý, kích cỡ tôm thu khá lớn, giá bán cao, chi phí vận hành thấp vì thả ít giống, thức ăn
hỗn hợp dùng chưa nhiều và thức ăn tự nhiên vẫn còn quan trọng.
+ Nhược điểm: Năng xuất còn thấp so với ao sử dụng.
- Nuôi thâm canh: Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn bên ngoài
(thức ăn viên đơn thuần hay kết hợp với thức ăn tươi sống), thức ăn tự nhiên không
quan trọng. Mật độ thả cao ( 15 - 30 con/m2). Diện tích ao nuôi từ 1000 - 1 ha, tối ưu
là 5000 m2.
+ Ưu điểm: Ao xây dựng rất hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước hoàn toàn chủ động,
có trang bị đầy đủ các phương tiện máy móc... nên dễ qủn lý à vận hành.
+ Nhược điểm: Kích cỡ tôm thu hoạch nhỏ (30 - 35 con/kg), giá bán thấp, chi
phí vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp.
- Nuôi tôm kết hợp với trồng rừng: Là hình thức nuôi tôm kết hợp với trồng
rừng ngập mặn, diện tích rừng thường chiếm 30 - 40 % diện tích đầm nuôi.
+ Ưu điểm: Tạo môi trường thuân lợi cho tôm phát triển như trong tự nhiên,
hạn chế ô nhiễm môi trường, kích cỡ tôm thu lớn, giá thành cao.
+ Nhược điểm: Năng suất không cao so với diện tích ao sử dụng.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta áp dụng hình thức nuôi như thế nào cho phù
10
hợp với điều kiện thực tế của mỗi hộ nuôi.
Bảng 1: Sự khác nhau về lịch thời vụ giữa các mô hình
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thâm canh
Bán thâm canh
Quảng canh
(Nguồn : tổng hợp)
Quãng canh cải tiến
1.3. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT THỦY SẢN
1.3.1. Hiệu quả sản xuất
- Không sử dụng nguồn lực lãng phí
- Sản xuất với chi phí thấp
- Sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người
Người sản xuất cần phải xem xét lựa chọn nguồn lực sao cho có kết quả cao
nhất.
1.3.2. Hiệu quả kinh tế
Được đo bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế là biểu hiện tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử
dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối
quan hệ giữa các lợi ích kinh tế thu được với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kì
kinh doanh. Lợi ích kinh tế càng lớn thì kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hay nói cách khác, tiêu chí hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có nghĩa là khi sự
thay đổi làm tăng gía trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại sẽ không tăng hiệu
quả.
1.3.3. Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kĩ thuật đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng nhất định xuất phát
từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thực ra, hiệu quả kĩ thuật được xem chỉ
là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì, để đạt được hiệu quả kinh tế thì trước
hết họ phải có hiệu quả kĩ thuật. Cụ thể trong trường hợp tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi
nhà sản xuất phải sản xuất mức sản lượng tối đa tương ứng với nguồn lực đầu vào nhất
định hay nói cách khác hiệu quả kĩ thuật dùng để chỉ sự kết hợp tối ưu các nguồn lực
11
đầu vào để tạo ra mức sản lượng nhất định.
1.3.4. Rủi ro
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay từ
một vài sự kiện. Rủi ro trong nền kinh tế là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có
lợi, nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất (sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có
thể phù hợp với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi
về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp hay không,
sự thay đổi đó có quá nhanh hay không? ...).
1.3.5. Lợi nhuận
Là phần thu về được sau khi đã trừ chi phí liên quan đến đầu tư đó. Là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra. Các yếu tố ngoại cảnh tác động
12
thận lợi thì khả năng thu lợi nhuận càng cao.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN HUYỆN NĂM CĂN
2.1. THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2009 - 2015
Diện tích NTTS từ 2009 – 2015 tương đối ổn định và có tăng lên hàng năm
nhưng không cao với mức tăng 0,3%/năm, từ 294.659 ha ở năm 2009 lên 299.819 ha ở
năm 2015. Diện tích NTTS phát triển trên toàn bộ các địa phương của tỉnh cụ thể:
Hình 1: Tình hình giao động diện tích, sản lượng NTTS giai đoạn 2009 – 2015
Huyện Đầm Dơi 66.942 ha (chiếm 22,3% diện tích NTTS toàn tỉnh); Huyện
Thới Bình 48.703 ha (chiếm 16,2% diện tích NTTS toàn tỉnh); Huyện Phú Tân 34.481
ha (chiếm 11,5% diện tích NTTS toàn tỉnh); Huyện Cái Nước 30.255 ha (chiếm 10,1%
diện tích NTTS toàn tỉnh); Huyện Trần Văn Thời 27.996 ha (chiếm 9,3% diện tích
NTTS toàn tỉnh); Thành phố Cà Mau 15.217 ha (chiếm 5,1% diện tích NTTS toàn
tỉnh); Huyện Năm Căn 25.869 ha (chiếm 8,63% diện tích NTTS toàn tỉnh); Huyện
Ngọc Hiển 23.961 ha (chiếm 7,99% diện tích NTTS toàn tỉnh); Huyện U Minh 26.395
ha (chiếm 8,8% diện tích NTTS toàn tỉnh);
13
Hình 2: Diện tích NTTS theo địa phương năm 2015
Trong giai đoạn 2009 – 2015 diện tích nuôi mặn lợ tăng nhẹ đạt 0,6%/năm (từ
266.931 ha ở năm 2009 lên 276.104 ha ở năm 2015). Tuy diện tích tăng ít nhưng trong
từng loại hình nuôi lại có sự thay đổi mạnh. Trong đó, diện tích nuôi QCCT và nuôi
công nghiệp tăng nhanh, nuôi quảng canh truyền thống giảm mạnh. Việc tăng nhanh
diện tích nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến cho thấy mức độ đầu tư khoa
học công nghệ và tài chính cho NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng ngày càng tăng.
Sản lượng nuôi mặn lợ tăng bình quân 8,8%/năm (từ 169.734 tấn lên 281.965 tấn).
Hình 3- Diện tích nuôi tôm công nghiệp, quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến qua các năm
Qua biểu đồ cho ta thấy diện tích nuôi tôm của 3 mô hình nuôi có biến động
14
qua các năm ở tỉnh Cà Mau. Trong đó nhìn hai mô hình nuôi mà thật sự quan tâm vì có
sự biến động lớn qua các năm, cụ thể là: Mô hình nuôi tôm quảng canh truyền thống
giảm mạnh qua các năm, từ 206.065 ha ở năm 2010 giảm xuống còn 107.744 ha ở năm
2015; Mô hình nuôi QCCT tăng mạnh qua các năm, từ 3500 ha ở năm 2010 tăng lên
79.382 ha ở năm 2015; mô hình nuôi tôm công nghiệp tăng nhẹ qua các năm, từ 1.685
ha trong năm 2010 tăng lên 9.597 ha ở năm 2015. Điều này chứng tỏ ở mức hiệu quả
của mô hình nuôi QCCT làm cho nhu cầu của người dân cho mô hình này tăng lên ở
các năm. Tuy nhiên mức tăng lên chưa là đáng kể với kỳ vọng mong muốn của chính
quyền địa phương, cũng như khát khao của người dân trong việc làm giàu từ mãnh đất
của mình từ mô hình nuôi hiệu quả.
Năng suất của các mô hình nuôi cũng biến động qua các năm, chủ yếu là giảm
qua các năm, điều này chứng đặt ra giả thuyết là do trình độ kỹ thuật nuôi hoặc là môi
trường có sự biến động ô nhiễm làm cho năng suất của các mô hình nuôi điều giảm
qua các năm. Cụ thể là: Mô hình nuôi tôm CN năng suất giảm từ 5 tấn (tôm sú), 10 tấn
(tôm thẻ) ở năm 2010 giảm còn 4 tấn (tôm sú), 7 tấn (tôm thẻ) ở năm 2015; mô hình
nuôi QCTT giảm từ mức 400kg/ha ở năm 2011 xuống còn 260kg/ha ở năm 2015; mô
hình nuôi QCCT tương đối ổn định hơn, không giảm mà tăng nhẹ hoặc giữ ở mức
trung bình từ 500-600kg/ha. Điều này chứng tỏ hiệu quả về mặt năng suất của mô hình
nuôi QCCT, và mức độ phù hợp của mô hình nuôi đối với địa phương. Bên cạnh đó có
thể nói rằng tình hình ô nhiễm môi trường cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
nuôi, việc nuôi tôm dựa hoàn toàn vào thiên nhiên của mô hình nuôi QCTT đối với
tình trạng môi trường càng ô nhiễm như hiện nay là không phù hợp, không mang tính
bền vững, năng suất tôm nuôi không đảm bảo cho việc cải thiện đời sống của hộ nuôi
15
trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng các mô hình nuôi tôm tỉnh Cà Mau năm 2011-2015
2011
2012
2013
2015
2014
Chỉ tiêu
T T
KH
TH
% KH
KH
TH
KH
TH
KH
% KH
KH
TH
% KH
TH
% KH
296.180 28.281
296.180 28.281
100 100
296.687 296.687 100.00 28.362 100.00
28.362
296.687 28.400
296.687 28.400
296.687 28.400
298.138 28.397
100.49 99.99
298.138 28.703
299.819 16.553
100.56 57.67
% KH 100 100
I Diện tích NTTS 1 Nuôi cá nước ngọt bống
chình
Cá tượng
1.630
1.777 266.735
266.241 2.800 10.000 43.000 17.700
100 125.39 100.15 101.27 100
266.735 266.735 100.00 99.28 4.964 87.16 21.791 41.437 93.12 17.700 100.00
5.000 25.000 44.500 17.700
266.735 6.000 38.000 43.000 17.700
266.735 7.000 60.000 43.700 17.700
100.66 117.14 100.33 90.14 100.00
1.630 266.241 3.511 10.015 43.544 17.700 191.471
180.843
100 5.992 99,87 39.000 102,6 99,1 42.611 17.700 100 161.432
1.700 268.500 8.200 60.200 39.390 17.700 143.010
268.500 10.000 75.000 42.800 17.700 123.000
1.757 275.858 9.597 79.382 32.328 18.114 107.744
102.74 95.97 105.84 75.53 102.34
suất
II
2 Diện tích nuôi tôm Công nghiệp QCCT Tôm lúa Tôm rừng Tôm QC – kết hợp tôm Năng nuôi
434
440
101.43
484
471
97.39
495
500
101
525
558
106.40
633
0.00
1 Năng suất tôm CN
Sú 4 tấn, thẻ 7 tấn
Sú 5-5,2 tấn. thẻ 8-10 tấn
Sú 5tấn, thẻ 8 tấn
Sú 5 tấn, thẻ 8,2 tấn
suất
tôm
2
570 kg/ha
Năng QCCT
500-600 kg/ha
500-600 kg/ha
580 kg/ha
suất
tôm
3
270 kg/ha
Năng QCTT
400 kg/ha 255.577
Sú 5- 5,2 tấn, thẻ 8- 10 tấn 500- 600 kg/ha 350 kg/ha 270.000 271.650 100,61
III Sản lượng NTTS
259.500
98,488
285.000
260 kg/ha 254.318
300 kg/ha 286.080 100,4
298.500
299.420
100,31
75,92
335.000
tôm
lượng
1
115.500
117.352
101,6
129.000 125.483
97,27
132.000
133.914 101,5
140.000
149.940
107,10
170.000
119.927
70,55
2
897,80
888,00
1.043,40
1.285,00
959
Sản nuôi Kim ngạch xuất khẩu
16
Nguồn: Theo niên giám thống kê tỉnh Cà Mau qua các năm
2.1.1. Tình hình nuôi tôm công nghiệp
Giai đoạn 2009 – 2015, diện tích nuôi tôm công nghiệp có tốc độ tăng bình quân
38,8%/năm (1.339 ha lên 9.587 ha). Tuy nuôi tôm công nghiệp có tốc độ tăng nhanh
nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, nuôi tôm công nghiệp mới chiếm
2,7% diện tích NTTS của toàn tỉnh và còn manh mún, nhỏ lẻ, những vùng được quy
hoạch nuôi công nghiệp nhưng người dân đầu tư nuôi công nghiệp còn thấp. Mặc dù
đã có chủ trương và các chính sách hỗ trợ, nhưng tốc độ phát triển vẫn còn chậm. Sản
lượng nuôi tôm công nghiệp có tốc độ tăng bình quân 47,2%/năm (5.729 tấn lên
54.484 tấn).
Hình 4: Diện tích và sản lượng nuôi tôm công nghiệp giai đoạn 2009 - 2015
2.1.2. Tình hình nuôi tôm - lúa
Giai đoạn 2009 – 2015 diện tích nuôi tôm lúa tăng bình quân hàng năm là
5,4%/năm (36.997 ha trong năm 2009 lên 50.608 ha trong năm 2015). Sản lượng nuôi
tôm lúa sản lượng 3,9%/năm (10.359 tấn trong năm 2009 lên 13.040 tấn trong năm
2015).
Hiện nay, nuôi tôm - lúa chủ yếu được sản xuất theo phương thức luân canh 01
vụ tôm từ tháng 3 - 8 âm lịch, tiếp theo là 01 vụ lúa. Đối tượng nuôi là tôm sú, có một
số mô hình được tiếp tục nuôi tôm càng xanh xen canh với vụ lúa, thả mật độ thấp.
Năng suất nuôi tôm - lúa bình quân khoảng 300-500 kg/ha. Chi phí sản xuất trung bình
17
30-35 triệu đồng/ha, lãi suất trung bình 35-50 triệu đồng/ha/năm (tính cả tôm và lúa).
Tuy nhiên, gần đây mô hình tôm - lúa bắt đầu bộc lộ nhiều hạn chế, trở nên bấp bênh
hơn, hiệu quả về năng suất tôm nuôi và lúa đều thấp. Do vậy cần phải có những giải
pháp cấp bách hữu hiệu cải thiện thì mô hình nuôi tôm - lúa mới phát triển hiệu quả và
bền vững.
Hình 5: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - lúa giai đoạn 2009 – 2015
2.1.3. Tình hình nuôi tôm - rừng
Trong giai đoạn 2010 – 2015 diện tích tăng bình quân 1,1%/năm (28.127 ha lên
29.636 ha). Với mô hình này các doanh nghiệp chế biến thủy sản đã liên kết với các hộ
dân để nuôi tôm sinh thái. Tính đến cuối năm 2015 đã có 3.320 hộ dân tham gia với
diện tích nuôi tôm sinh thái 17.000 ha. Sản lượng TBQ 2,7%/năm (7.546 tấn lên 9.605
tấn), số đợt thả tôm trong năm bình quân trong năm giao động từ 3 – 8 đợt/năm với
mật độ thả bình quân giao động từ 1 – 9 con/m2, (thường thì đợt thả đầu trong năm sẽ
thả với mật độ cao và các đợt còn lại sẽ thả mật độ ổn định). Thời gian nuôi tôm sú (từ
lúc thả giống đến khi bắt đầu thu hoạch) trung bình 128 ngày với tỷ lệ sống khá thấp
trung bình 8,48% (do không bổ sung thức ăn và sử dụng thuốc hóa chất trong quá trình
nuôi), năng suất nuôi tôm cũng có sự giao động khá lớn từ 112 – 312 kg/ha/năm (trung
bình 222,86 kg/ha/năm). Do nuôi mật độ thấp nên người dân thường thu hoạch tôm khi
đạt kích cỡ lớn để có thể bán được với giá cao, kích cỡ trung bình đạt 20 con/kg (giao
18
động từ 13 đến 45 con/kg).
Hình 6: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - rừng giai đoạn 2009 – 2015
Bảng 3: Diện tích nuôi tôm sinh thái đến cuối năm 2015
Tổng diện tích rừng quản lý
Diện tích nuôi tôm sinh thái
TT Tên đơn vị
Số hộ DT rừng
Tổng DT
DT NTTS
Diện tích
Số hộ
DN liên kết
Chứng nhận
1
20.569,5
3.504 10.350,1
6.337
6.165
885 Camimex Naturland
Năm Căn Naturland
2
4.879,0
700
2.943,3
1.537
200 1.744
312
3
6.002,2
1.528
2.507,5
3.466
CASES Phương Anh
4
4.620,2
1.420
2.364,3
1.650
5
9.658,0
804
6.179,4
1.890
2.600
507 Minh Phú
Selva shrimp
6
8.976,3
1.130
5.517,7
4.027
CASES
BAP
Cty TNHH MTV LN Ngọc Hiển BQL RPH Tam Giang I BQL RPH Năm Căn BQL RPH Sào Lưới BQL RPH Kiến Vàng BQL RPH Đầm Dơi
1.390
240 Seanamico
7
12.663,2
2.701
5.622,3
4.685
BQL RPH Nhưng Miên
2.902
741 Minh Phú
Naturland / Naturland / Selva Shrimp
8
11.312,2
2.287
5.319,5
6.044
2.000
635 Quốc Việt
9
2.736,9
2.154,8
BQL RPH Đất Mũi Hạt Kiểm lâm Biển Tây Tổng cộng
81.417,6 14.074 42.959,0 29.636 17.001 3.320
19
Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT
Theo báo cáo Hiện trạng các mô hình nuôi tôm quy mô nhỏ thân thiện với môi
trường: Chi phí đầu tư: Trong cơ cấu chi phí cố định, có 3 loại chi phí chính là chi phí
đào ao, xây cống; chi phí mua một số trang thiết bị như chài, lưới, đụt, lú; và chi phí
thuê mướn đất. Cơ cấu chi phí biến đổi đối với nuôi tôm sú: khoản chi chính đối với
nuôi tôm sú ở các mô hình vẫn tập trung vào việc chuẩn bị ao và mua con giống. Các
mô hình có hai khoản chi phí này chiếm trên 70% tổng chi lưu động. Bên cạnh các
khoản chi trên, các khoản chi như chi mua vôi, dây thuốc cá; chi phí sửa chữa nhỏ là
các hạng mục chỉ chiếm khoảng 10% tổng chi phí lưu động. Hiện vẫn còn một số hộ
vay thêm vốn để nuôi tôm, tuy nhiên chi phí cho việc vay vốn chiếm tỷ trọng không
nhiều trong cơ cấu vốn lưu động.
Bảng 4: Hiệu quả nuôi tôm tính cho 1 ha mặt nước cho 1 năm
Chỉ tiêu QCTT (N=68) Tôm lúa (N=25) TR- CNNC (N=29)
TR-CCN (N=106) 463,6 ±351,6 213,8 ±177,6 122,8 ±139,3 475,5 ±368 238,0 ±170,7 65,2 ±95,9 333,4 ±286,7 163,7 ±173,1 71,3 ±55,4 TR- CNNH (N=26 461,9 ) ±327, 184,4 3 ±96,1 100,6 ±71,3
2
NS chung (kg/ha/năm) NS tôm sú (kg/ha/năm) NS tôm thẻ TN (kg/ha/năm) NS cua kg/ha/năm) NS TS khác (Bạc, Đất (kg/ha/năm)
Tổng thu (triệu đ/ha/năm) Tôm sú Cua Thuỷ sản khác 73,2±81,2 109,5±119,8 101,±107,5 153,6±171, 72 ±49,8 72,2 ±52,3 52% 39% 9%
107,6 ±110,7 58,1 ±47,1 63% 30% 8% 29,1±45,5 65,6 ±74,5 47,0 ±36,8 63% 26% 11% 22,8±32,5 96,2 ±87,6 69,2 ±55,0 62% 27% 12% 31,3±17,2 563,4 ±251,6 268,5 ±95,8 150,7 ±95,3 91,3±75,0 139,5 ±68 79,6 ±37,4 65% 23% 12% 27,3±8,5 31,3±14,5
Tổng chi (triệu đ/ha/năm) Tôm sú Thuỷ sản khác Cua Khấu hao Lợi nhuận (triệu đ/ha/năm) 71% 11% 11% 8% 24,2 ±29,4 54% 30% 10% 6% 29,0 ±54,9 65% 13% 13% 10% 37,9 ±47,9 63% 13% 13% 10% 44,9 ±47,7 70% 11% 11% 9% 48,3 ±38,3
Nguồn: Báo cáo Hiện trạng các mô hình nuôi tôm quy mô nhỏ thân thiện với môi
trường tại tỉnh Cà Mau
Về doanh thu và lợi nhuận: Kết quả cho thấy mô hình tôm rừng cho lợi nhuận
cao nhất đạt 48,3 triệu đồng/ha tại Năm Căn, Ngọc Hiển đạt 44,9 triệu đồng/ha và thấp
nhất là QC truyền thống đạt khoảng 24,2 triệu đồng/ha. Kết quả các mô hình khác cho 20
thấy, thu từ tôm sú đóng góp vào doanh thu nhiều nhất, tiếp theo là cua. Tuy nhiên cơ
cấu chi phí cho thấy chi cho tôm sú chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là chi cho cua và
thuỷ sản khác. Ở các mô hình nuôi có sự khác biệt, đó là do mô hình tôm rừng thường
thu hoạch tôm với cỡ lớn bán có giá cao, trong khi các mô hình còn lại tôm thu có cỡ
nhỏ hơn và giá cũng thấp hơn. Như vậy, vùng khảo sát hiện nay mô hình tôm rừng vẫn
là mô hình cho hiệu quả cao nhất và cũng có thể xem như mô hình phát triển khá ổn
định thời gian qua.
2.1.4. Tình hình nuôi tôm quảng canh truyền thống Đây là hình thức nuôi bằng nguồn giống và thức ăn tự nhiên thông qua việc lấy
nước và thức ăn qua cửa cống và nhốt giữ trong nột thời gian nhất định. Thời gian nhốt
giữ trong đầm tuỳ vào vùng địa lí, mùa vụ và tập quán.Qui mô diện tích từ 2ha đến
hàng chục ha, có nơi đến 100ha. Độ sâu mực nước từ 0,5-1m. Nâng suất có thể đạt từ
30-300 kg/ha/năm. Diện tích nuôi tôm quảng canh liên tục giảm với mức giảm bình
quân 9,8%/năm (từ 208.577 ha xuống còn 107.744 ha). Tuy nhiên mô hình nuôi này
vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong NTTS của tỉnh Cà Mau với 36% tổng diện tích NTTS.
Sản lượng nuôi tôm quảng canh liên tục giảm với mức giảm bình quân giảm bình quân
13,8%/năm (từ 71.751 tấn xuống còn 29.061 tấn). Điều này cho ta thấy mô hình nuôi
này đang dần không phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, có thể đây là dấu hiệu
cho thấy phần đông hộ dân trên địa bàn tỉnh đã dần chuyển sang mô hình khác có hiệu
quả kinh tế cao hơn, ít rủi ro hơn.
21
Hình 7: Diện tích và sản lượng nuôi tôm quảng canh giai đoạn 2009 - 2015
2.1.5. Tình hình nuôi tôm QCCT
Diện tích nuôi QCCT liên tục được tăng lên, năm 2009 diện tích nuôi QCCT chỉ
đạt 2500 ha, đến năm 2015 đã tăng lên 79382 ha đạt tốc độ tăng bình quân 43,3%/năm.
Sản lượng nuôi QCCT liên tục tăng, năm 2009 sản lượng nuôi QCCT mới đạt 1650 tấn
nhưng đến năm 2015 đã tăng lên 39.760 tấn đạt tốc độ tăng bình quân 41,4%/năm. Năng
suất đạt từ 500 – 650 kg/ha/vụ (mật độ thả từ 5 – 6 con/m2 mặt nước, có xử lý, cho ăn
thêm, thời gian nuôi từ 4 - 5 tháng/vụ), lợi nhuận tương đối cao.
Hình 8: Diện tích và sản lượng nuôi tôm QCCT giai đoạn 2009 – 2015
Hiện nay, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến đang phát triển mạnh ở tỉnh Cà
Mau, tập trung nhiều nhất là ở các huyện Năm Căn, Ngọc Hiển, Cái Nước, Phú Tân,
Đầm Dơi. Để phát triển đạt diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến theo đề án quy
hoạch vùng nuôi tôm đến năm 2015, tỉnh Cà Mau khuyến khích và chú trọng mở rộng
diện tích nuôi tôm theo mô hình sản xuất 1 vụ lúa – 1 vụ tôm.
Theo mô hình đó, các ngành chuyên môn hỗ trợ khoa học kỹ thuật thông qua
việc tổ chức rộng rãi nhiều lớp tập huấn hướng dẫn nông dân nắm vững quy trình kỹ
thuật nuôi tôm quảng canh cải tiến như cải tạo ao đầm nuôi tôm, xử lý môi trường
nước hạn chế gây ô nhiễm, chăm sóc và phòng bệnh cho tôm, cách bảo quản chất
lượng tôm nguyên liệu sau khi thu hoạch. Đồng thời, liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu giải quyết ổn định đầu ra đối với tôm nguyên liệu.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau cho biết nuôi tôm quảng canh cải
tiến là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, nông dân nuôi tôm bằng nhiều hình thức như: quảng canh cải tiến,
bán thâm canh, thâm canh… Mỗi hình thức nuôi đều có những ưu, nhược điểm riêng. 22
Chính vì vậy, để tìm ra một hình thức nuôi với chi phí thấp, hiệu quả kinh tế cao là vô
cùng cần thiết. Mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến năng suất cao đang được
khuyến khích phát triển tại tỉnh Cà Mau. Mô hình tôm nuôi theo hình thức quảng canh
truyền thống đã qua cho năng suất không cao (khoảng từ 200 – 300kg/ha/năm). Từ khi
bà con nông dân tiếp cận kỹ thuật nuôi tôm theo hình thức nuôi tôm quảng canh cải
tiến đến nay, vuông nuôi của bà con nông dân đạt được kết quả rất khả quan.
Hình thức nuôi tôm QCCT chi phí vừa phải, gần gũi với người dân, kỹ thuật
không đòi hỏi cao như nuôi tôm công nghiệp mà hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với hộ
gia đình. Trước mắt, bà con nông dân cần cải tạo ao đầm đúng kỹ thuật. Trung tâm
Khuyến ngư Cà Mau khuyến cáo bà con tát cạn ao đầm, bón vôi CaCO3, phơi khô đáy
ao nứt chân chim; sau đó lấy nước vào ao nuôi đạt 1,2m, sau 3 ngày diệt cá tạp và diệt
khuẩn. Ương tôm giống trước khi thả nuôi, mật độ thả nuôi 6 con/m2. Trong thời gian
ương, cho tôm ăn bằng thức ăn công nghiệp, liều lượng 1kg/ngày và tăng 10% những
lần cho ăn tiếp theo. Hàng ngày, bà con nông dân cần kiểm tra và xử lý các yếu tố môi
trường như pH, độ kiềm, màu nước, độ trong…
2.2. THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN NĂM CĂN
2.2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Nằm ở cực Nam của Tổ quốc thuộc tỉnh Cà Mau, huyện Năm Căn có tọa độ Địa
lý từ 8035’ đến 8052’ vĩ độ Bắc và từ 104020’ đến 104042’ kinh độ Đông. Vị trí của
huyện tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau:
- Phía đông giáp Biển đông.
- Phía tây giáp Vịnh Thái Lan.
- Phía nam giáp huyện Ngọc Hiển
- Phía bắc giáp 3 huyện: Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi.
Diện tích tự nhiên của huyện 495 km2, chiếm 9,27% diện tích của tỉnh, gồm 8
đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc (1 thị trấn và 7 xã). Trung tâm hành chính, kinh
tế, chính trị, văn hóa của huyện đặt tại thị trấn Năm Căn, cách thành phố Cà Mau 54
km về phía Tây Nam.
2.2.1.2. Địa hình
Địa hình huyện Năm Căn nhìn chung tương đối bằng phẳng, nhưng bị chia cắt
23
khá mạnh bởi hệ thống sông rạch tự nhiên và kênh mương chằng chịt, có khá nhiều
Sông rộng như sông Cửa Lớn, sông Tam Giang, sông Cái Ngay, sông Đầm Dơi, sông
Bồ Đề…và có các cửa sông lớn đổ ra biển như cửa Bảy Háp, cửa Bồ Đề, cửa Hố Gùi
với đặc điểm là cửa sông lớn là điều kiện thuận lợi để tàu bè có tải trọng lớn có thể ra
vào dễ dàng. Cao độ trung bình từ 0,5 - 0,7m; thường xuyên ngập triều biển.
2.2.1.3. Khí hậu
Năm Căn mang đặc trưng khí hậu gió mùa cận xích đạo, nên nhiệt độ quanh
năm cao, nhiệt độ trung bình 26,90c. Theo bản đồ phân bố lượng mưa nhiều năm của
Đài khí tượng thủy văn Minh Hải thì khu vực huyện Năm Căn là địa bàn có lượng mưa
cao trong tỉnh cũng như trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đường đẳng mưa chạy
qua trung tâm huyện có lượng mưa trung bình hàng năm là 2.200 mm, riêng phía Đông
bắc huyện tiếp giáp với huyện Đầm Dơi có đường đẳng mưa khoảng 2.100mm.
2.2.1.4. Thủy văn
Huyện Năm Căn có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng. Là một trong số 2
huyện duy nhất của tỉnh Cà Mau (cùng với huyện Ngọc Hiển) có cả bờ Biển Đông và
bờ Biển Tây (vịnh Thái Lan), có sông Cứa Lớn chạy xuyên suốt từ bờ biển Đông sang
vịnh Thái Lan. Vì vậy, địa bàn huyện chịu tác động trực tiếp của cả triều Biển Đông
(bán nhật triều không đều) và triều Biển Tây (nhật triều không đều). Thủy triều Biển
Đông lớn, vào các ngày triều cường biên độ triều vào khoảng 300cm, các ngày triều
kém biên độ triều cũng đạt từ 180 - 220cm. Thủy triều vịnh Thái Lan yếu hơn, biên độ
triều lớn nhất khoảng 100cm. Mực nước triều hàng năm cao trùng với mùa khô (từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau). Trong thời kỳ có gió chướng có thể gây ra hiện tượng
nước dâng. Thủy triều trên sông Cửa Lớn tại Năm Căn có thời gian triều kéo dài 5 giờ
43 phút và thời gian thủy triều xuống là 6 giờ 40 phút, chu kỳ triều 12 giờ 32 phút.
2.2.1.5. Tiềm năng đất đai
Đất đai là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển các ngành kinh tế - xã
hội, mức độ ảnh hưởng của đất đai đến sự phát triển của các ngành có khác nhau. Việc
đánh giá tiềm năng về mặt lượng và chất theo khả năng thích hợp với từng mục đích
sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo ra những căn cứ để định hướng sử dụng đất
lâu dài, nhằm khai thác sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Ngược lại, nếu không đánh giá
đúng tiềm năng và khả năng thích ứng của từng loại đất với các mục đích sử dụng thì
hiệu quả sử dụng đất thấp, dẫn đến hủy hoại đất, gây hậu quả nghiêm trọng cho môi
24
trường sinh thái cũng như sự tồn tại và phát triển của toàn xã hội. Đánh giá tiềm năng
là xác định được diện tích thích hợp với từng mục đích sử dụng trên cơ sở đặc điểm tự
nhiên của đất và các mối quan hệ trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm năng đất đai
không chỉ là khả năng khai thác đất chưa sử dụng mà còn là khả năng khai thác chiều
sâu đối với đất đang sử dụng bằng việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiềm năng đất đai cho phát triển sản xuất nông nghiệp: diện tích để mở rộng
cho loại đất này không còn nhiều (diện tích đất bằng chưa sử dụng toàn huyện năm
2010 còn 1.508,76 ha, chiếm 3,05% diện tích đất tự nhiên), hướng chính chủ yếu là
đầu tư thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm.
- Tiềm năng đất đai cho phát triển lâm nghiệp: ngoài diện tích rừng hiện có là
16.995,37 ha, chiếm 40,05% diện tích đất tự nhiên, khả năng thích nghi của rừng ngập
mặn ven biển là rất lớn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phủ xanh diện tích, trồng rừng
để cải thiện môi trường sinh thái, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, phát
triển du lịch, tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Tuy nhiên, khi trồng rừng cần lưu ý
phân bố diện tích hợp lý nhằm đảm bảo giữ vững tính chất của đất trên địa bàn khi sử
dụng vào mục đích khác.
- Tiềm năng đất đai cho phát triển sản xuất thủy sản: Sản xuất thủy sản hiện giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện, hình thức kinh tế này chiếm một diện tích
sử dụng không nhỏ trên địa bàn huyện. Với các điều kiện thuận lợi về địa hình, thủy văn
cũng như đất đai tiềm năng dành cho nuôi trồng thủy sản của huyện là rất lớn. Bên cạnh
những điều kiện thuận lợi về mặt tự nhiên, trong những năm qua việc phát triển tốt về
các hình thức nuôi trồng và các loại con giống đã thúc đẩy việc nuôi trồng thủy sản trở
thành thế mạnh trong thành phần kinh tế nông nghiệp. Đây là tiền đề rất to lớn cho việc
đầu tư phát triển tăng trưởng thu nhập từ nuôi trồng thủy sản. Hiện nay trên địa bàn
huyện đã và đang hình thành hệ thống cung ứng các giống thủy sản có chất lượng cao và
đầu tư phát triển tốt về hạ tầng cơ sở, đây cũng là một mặt tích cực thúc đẩy tiềm năng
phát triển cho nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện. Các mô hình nuôi thủy sản nước
lợ - mặn được phát triển rất nhanh trong những năm gần đây trên địa bàn huyện với các
mô hình khác nhau như: nuôi tôm sinh thái, nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến,
nuôi tôm bán thâm canh, nuôi tôm thâm canh, nuôi tôm công nghiệp….
25
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư nông thôn năm 2014
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ %
STT Tổng diện tích đất tự nhiên 49.539,61 100,00
1 Đất nông nghệp 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 41.413,69 1.566,95 83,59 3,16
1.2 Đất lâm nghiệp 16.995,37 34,30
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 22.851,37 46,12
Đất phi nông nghiệp
2 2.1 Đất ở 7.245,83 406,79 14,62 0,82
2.2 Đất chuyên dùng 1.772,73 2,36
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,92 0,001
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,67 0,11
2.2.1.6. Tài nguyên nước
Do nằm tiếp giáp với biển nên toàn bộ nguồn nước mặt (nước sông rạch) là
nước mặn, nước lợ. Nước phục vụ sịnh hoạt, sản xuất công nghiệp, các dịch vụ
khác…đều sử dụng nguồn nước ngầm và nước mưa. Theo kết quả điều tra, đánh giá
của liên đoàn Bản đồ - Địa chất Miền Nam năm 2001 về nguồn nước dưới đất ở tỉnh
Cà Mau (trong đất liền) đều được phân chia thành 7 tầng chứa nước dưới đất, có độ
sâu từ 36,6m đến 372m. trong đó độ sâu trung bình của tầng đáy I từ 32 - 45m, tầng II
từ 89 - 140m, tầng III từ 146 - 233m, tầng IV từ 198 - 326m, tầng V từ 300 - 348m,
tầng VI từ 330 - 355m và tầng VII từ 372 - 415m. Trong đó nước từ tầng II đến tầng
VI là nước có áp.
Năm Căn có 3 nguồn nước chủ yếu có mối quan hệ chăt chẽ, ảnh hưởng mạnh
đến tiến trình khai thác sử dụng đất:
- Nước mặn là một tài nguyên vốn có và quan trọng của huyện phải được khai
thác có hiệu quả: nước mặn không thích hợp với cây trồng, vật nuôi nước ngọt. Ngược
lại, nếu thực hiện đúng quy hoạch, bố trí sản xuất phù hợp theo hướng bền vững, nước
mặn sẽ là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm
muối, phát triển rừng ngập mặn.
- Nước mưa là nguồn nước ngọt, hàng năm cung cấp từ 6 - 8 tỷ m3 nước, là
nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông - lâm – ngư - nghiệp và một phần
trong sinh hoạt. Mặt khác, nước mưa cùng với nước mặn còn đóng vai trò điều hòa
26
càng làm tăng thêm giá trị của tài nguyên nước nói chung trên địa bàn huyện. Tuy
nhiên, lượng mưa phân bố không đồng đều đã gây ra tình trạng ngập úng cục bộ trong
mùa mưa lớn và thiếu nước trầm trọng trong mùa khô.
- Nước ngầm là nguồn nước đang được khai thác, sử dụng trên địa bàn huyện
Năm Căn là từ tầng II đến tầng III có độ sâu từ 89 - 186m, riêng khu vực thị trấn Năm
Căn khai thác nước ngầm ở 3 tầng II, III và IV có độ sâu từ 78 - 222m. Về chất lượng
nước nhìn chung khá tốt, không bị nhiễm mặn, thuộc nhóm nước mềm, chưa bị ô
nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo cho sinh hoạt của nhân dân.
2.2.1.7. Nguồn nhân lực
- Dân số Nông thôn huyện Năm Căn có 12.025 hộ, với 47.651 khẩu (trong đó
nam 24.575 khẩu, nữ 23.076 khẩu), chiếm 71,91% dân số toàn huyện (66.261 khẩu) và
chiếm 3,93 % dân số của tỉnh (1.212.089 người).
Mật độ dân số bình quân là: 102 người/km2, bằng 76,12 % mật độ dân số toàn
huyện ( 134 người/ km2) và bằng 45% mật độ dân số của tỉnh (227 người/ km2).
- Lao động: Tổng số lao động đang làm việc 35.163 lao động, của nông thôn
24.778 chiếm 70,50 % lao động trong toàn huyện, (trong đó lao động nông nghiệp,
thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi chiếm 71,23 %; lao động công nghiệp, xây dựng,
thương mại – dịch vụ 28,77 %).
2.2.1.8. Giao thông
Với mục tiêu là phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới
giao thông của huyện, bảo đảm giao thông suốt trong hai mùa mưa nắng tới các ấp và
cơ bản có đường ô tô đến trung tâm các xã; thực hiện dự án đầu tư, nâng cấp các tuyến
lộ về trung tâm các xã, UBND huyện tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện khá quyết
liệt với nhiều giải pháp, từng bước thay dần phương tiện đường thủy, đến nay có 04
đơn vị xã, có đường ô tô về trung tâm xã. Đến nay, trên địa bàn huyện có hệ thống
đường giao thông như sau:
Đường trục xã, liên xã 48,46 km, trong đó trải nhựa hoặc bê tông khoản 50%.
Đường trục ấp, xóm có 477 km đường giao thông nông thôn bằng đất đen, với 199,4
km lộ giao thông bằng bê tông cốt thép.
Trên các tuyến đường giao thông có 283 cây cầu, trong đó có 200 cây kiên cố
hóa, 83 cây hư hỏng cần nâng cấp cải tạo.
Huyện đang tiếp tục tập trung chỉ đạo các ngành chức năng đầu tư các công
27
trình giao thông trọng điểm phục vụ cho sản xuất để đáp ứng cho việc vận chuyển sản
phẩm và vật tư cần thiết phụ vụ cho sản xuất với quy mô lớn. Chỉ có hệ thống đường
giao thông nông thôn, một số vùng đã được bê tông hóa từ trung tâm xã đến tận vùng
quy hoạch, hệ thống đường bộ này chỉ phục vụ cho việc đi lại của người dân.
2.2.1.9. Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm quảng canh truyền thống và quảng canh cải
tiến trên địa bàn huyện gồm có rất nhiều tuyến kênh. Kênh cấp 1, cấp 2, kênh trục
chính thông ra biển và ngoài ra còn có cả hệ thống kênh nội đồng. Hệ thống giao thông
và thuỷ lợi thời gian qua nhà nước rất quan tâm đầu tư nhưng do nguồn vốn còn hạn
chế nên chưa đáp ứng được như cầu sản xuất của người dân.. Để nuôi tôm nói chung
và nuôi tôm quảng canh truyền thống và quảng canh cải tiến nói riêng phát triển mạnh
trong thời gian tới, cần phải chú trọng đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng như giao
thông đi lại, hệ thống thuỷ lợi đảm bảo cấp thoát nước phục vụ sản xuất, cải thiện môi
trường vùng nuôi, hạn chế lây lan dịch bệnh.
Hiện trạng thủy lợi toàn huyện Năm Căn hiện nay như sau:
- Kênh trục: có 7 công trình với tổng chiều dài 130,4 km, đủ năng lực phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Kênh cấp 1: có 25 công trình với tổng chiều dài 161,7 km đủ năng lực phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Kênh cấp 2: có 77 công trình với tổng chiều dài 227,9 km đủ năng lực phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Kênh cấp 3: có 82 công trình với tổng chiều dài 101,6 km đủ năng lực phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Do điều kiện tự nhiên mang tính đặc thù nên hệ thống thuỷ lợi ở vùng nuôi tôm
huyện Năm Căn tương đối hoàn thiện, phục vụ tốt cho nuôi tôm quảng canh cải tiến
cũng như nuôi tôm công nghiệp. Tuy nhiên một số vùng do bồi lằng nên chưa đáp ứng
tốt cho nhu cầu cấp nước phục vụ cho sản xuất NTTS. Để nuôi tôm quảng canh cải
tiến nói chung và nuôi tôm công nghiệp nói riêng phát triển mạnh trong thời gian tới,
cần phải chú trọng đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo cấp thoát nước
phục vụ sản xuất, cải thiện môi trường vùng nuôi, hạn chế lây lan mầm bệnh.
2.2.1.10. Hệ thống lưới điện
Hệ thống điện lưới được đầu tư khá toàn diện, toàn bộ các trung tâm xã, thị trấn
28
đều có hệ thống mạng lưới điện trung thế; hầu hết các xóm, ấp đều có điện sinh hoạt.
Tuy nhiên, đối với nuôi tôm tôm quảng canh truyền thống và quảng canh cải tiến thì
lưới điện phải cần đầu tư và nâng cấp thêm đủ mạnh để vận hành thiết bị tốt, giảm chi
phí cho sản xuất do phải chạy máy bằng nhiên liệu xăng, dầu. Để phát triển nuôi tôm
công nghiệp cần phải nâng cấp đầu tư xây dựng mới lưới điện hoặc nâng cấp đường
dây, bình điện, khi có nhu cầu phát triển mạnh sau này để đảm bảo vận hành tốt thiết
bị và giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.
Hệ thống trạm biến áp có 420 trạm với tổng công suất 21.500 KVA. Đường dây
trung thế, cao thế có 391,46 km. Đường dây hạ thế có 429,47 km. Việc cải tạo và phát
triển lưới điện luôn được ngành điện quan tâm đầu tư; hiện nay 100% số xã có điện
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt
trên 98%.
Đối với nuôi tôm công nghiệp thì lưới điện 01 pha cũng vận hành được máy
móc thiết bị, nhưng tỷ lệ tiêu hao điện cao hơn điện 3 pha. Trong nuôi tôm công
nghiệp điện lưới góp phần giảm chi phí sản xuất do phải vận hành thiết bị bằng máy
chạy nhiên liệu xăng, dầu. Để phát triển nuôi tôm công nghiệp cần phải nâng cấp mạng
lưới điện 01 pha lên 03 pha và đầu tư xây dựng mới lưới 03 pha khi có nhu cầu phát
triển mạnh sau này để đảm bảo vận hành tốt máy móc thiết bị và giảm chi phí sản xuất
cho người nuôi.
Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, để vận hành cho 1 ha nuôi tôm công
nghiệp thì phải sử dụng khoảng 15-20KWh, tương đương 20-25 sức ngựa (horse
power). Do vậy 1ha nuôi tôm công nghiệp theo lý thuyết thì phải cần 1 máy biến áp
công suất 25KVA. Do chưa có quy hoạch nuôi tôm công nghiệp nên Dự án cung cấp
điện cho các khu nuôi tôm công nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn I (năm 2011-2013),
Ngành điện chưa đầu tư cho huyện Năm Căn để phục vụ cho nuôi tôm công nghiệp
29
trong thời gian tới.
2.2.2. THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM HUYỆN NĂM CĂN
Huyện Năm Căn với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 25.676,93 ha. Trong đó:
có 203,17 ha nuôi tôm công nghiệp, có 238 hộ nuôi; diện tích nuôi tôm quảng canh cải
tiến 30 ha năm 2011 và tăng lên 2.551 ha ở năm 2015. Ngoài ra, còn nuôi tôm kết hợp
với nuôi cua (tôm-cua), nuôi tôm kết hợp với trồng rừng (tôm –rừng), nuôi tôm kết
hợp với nuôi sò huyết (tôm-sò). Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản bình quân của
huyện từ 17.992 tấn/năm tăng lên 31.164 tấn/năm ở năm 2015. Khó khăn đối với nuôi
tôm quảng canh cải tiến ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau hiện nay là hạ tầng vùng nuôi
thiếu và yếu; thói quen sinh hoạt người nuôi tôm còn lạc hậu, khó thay đổi; trình độ
dân trí, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế, môi trường ngày càng ô
nhiễm, đất đai ở một vài nơi có sự lão hóa, thức ăn tự nhiên ngày càng cạn kiệt nên
năng suất tôm nuôi quảng canh truyền thống ngày càng giảm. Trong khi nuôi tôm
quảng canh cải tiến phải đảm bảo được các yếu tố: Môi trường, con giống, ứng dụng
công nghệ vi sinh, thực hành tốt và ghi chép, lưu giữ hồ sơ tốt sẽ đạt được năng suất và
hiệu quả cao.
Mặt dù, công tác chỉ đạo sản xuất được triển khai đến nhân dân, xây dựng nhiều
mô hình thí điểm, tổ chức các cuộc tập huấn, hội thảo, tham quan học tập kinh nghiệm,
nhưng chuyển biến về nhận thức, về cách làm trong nhân dân chưa được sâu rộng và
toàn diện. Tư tưởng trông chờ, ỷ lại tình trạng độc canh con tôm là phổ biến. Thời tiết
diễn biến bất thường, dịch bệnh trên tôm thường xuyên xảy ra rải rác chủ yếu do bệnh
đỏ thân, đốm trăng với mức độ thiệt hại từ 30 - 60% làm ảnh hưởng rất lớn đến nghề
30
nuôi trồng thủy sản của nhân dân.
Bảng 6: SẢN XUẤT THUỶ SẢN HUYỆN NĂM CĂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT Nội dung ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Ghi chú (so sánh 2015 với 2011)
1 Diện tích nuôi trồng thủy sản Ha 25.676,93 25.676,93 25.676,93 25.676,93 25.676,93
Trong đó:
1.1 Diện tích nuôi tôm công nghiệp 31,51 62,18 81,42 197,00 295,40 + 263,89ha Ha
1.2 Diện tích nuôi tôm QCCT 30,00 175,40 418,90 1.007,00 2.551,00 + 2.515,3ha Ha
2 Sản lượng thủy sản 21.787,00 22.993,00 24.033,00 28.178,00 33.645,00 + 11.858 tấn Tấn
Trong đó tôm: 12.605,00 11.355,00 11.769,00 13.424,00 16.112,00 + 3.507 tấn Tấn
2.1 Sản lượng nuôi trồng thủy sản 17.992,00 19.031,00 19.782,00 25.028,00 31.164,00 + 13.172 tấn Tấn
Trong đó tôm: 11.960,00 10.765,00 11.161,00 12.874,00 15.692,00 + 3.732 tấn Tấn
2.2 Sản lượng khai thác thủy sản 3.795,00 3.962,00 4.251,00 3.150,00 2.481,00 - 1.314 tấn Tấn
Trong đó tôm: 645,00 590,00 609,00 550,00 420,00 Tấn
- 225 tấn - 1.197,23 Tr.con 1.868,77 Sản xuất giống 3.067,00 3.012,00 3.164,00 3.066,00 Tr.con
31
3 Nguồn số liệu: Báo cáo UBND huyện Năm Căn, sơ kết thực hiện chỉ đạo sản xuất nông nghiệp năm 2011 - 2015
Theo số liệu báo cáo năm 2014 của phòng Nông nghiệp và PTNT huyện: Sản
lượng nuôi trồng thủy sản 25.028 tấn, tăng so cùng kỳ 26,52%, đạt 100,11% kế hoạch,
trong đó 12.874 tấn tôm, tăng so cùng kỳ 15,35%, đạt 107,28% kế hoạch. Toàn huyện
có 25.676 ha nuôi trồng thủy sản, năng suất tôm nuôi bình quân đạt 500 kg/ha/năm.
Tình hình nuôi tôm quảng canh phát triển khá ổn định, dịch bệnh có xảy ra nhưng mức
độ thiệt hại không đáng kể. Nhân dân từng bước chuyển đổi từ nuôi tôm quảng canh
sang hình thức nuôi khác như quảng canh cải tiến, nuôi tôm công nghiệp. Diện tích
tôm quảng canh cải tiến đạt 1.007 ha, tăng so cùng kỳ 140,60%, đạt 111,89% kế hoạch,
năng suất bình quân 570 kg/ha/năm. Diện tích tôm công nghiệp đạt 203,17 ha, với 238
hộ nuôi, tăng so cùng kỳ 141,52%, đạt 101,59% kế hoạch; năng suất bình quân 7
tấn/ha (thẻ 8 tấn/ha, sú 5 tấn/ha). Dịch bệnh trên diện tích nuôi tôm công nghiệp: 5,03
ha, hỗ trợ 1.330 kg chlorine để xử lý. Sản xuất tôm sú giống đạt 3.012 triệu post, tăng
so cùng kỳ 17,11%, đạt 100,40% kế hoạch. Hiện trong huyện có 268 cơ sở sản xuất
tôm, cua giống (trong quy hoạch 158 cơ sở, ngoài quy hoạch 110 cơ sở). Nuôi cua:
Diện tích trên 20.000 ha, chủ yếu thả nuôi xen với tôm, đạt hiệu quả khá cao, sản
lượng ước đạt trên 2.650 tấn.
Tuy nhiên nghề nuôi trồng thủy của huyện còn tiềm ẩn rất nhiều khó khăn như
cơ sở hạ tầng còn rất thấp, trình độ tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn hạn chế, cùng với sự diễn biến phức tạp của thời tiết, chất lượng con giống không
cao; dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản, nhất là tôm nuôi thường xảy ra, năng suất tôm
nuôi bình quân đạt thấp, kinh tế tuy có phát triển nhưng vẫn còn chậm. Về nuôi tôm
công nghiệp, trong thời gian qua phát triển mạnh, số hộ nuôi thành công có tỷ lệ đạt khá,
góp phần tăng năng suất và sản lượng chung của huyện, do đặc điểm địa hình và đất đai
nên diện tích nuôi tôm công nghiệp của huyện phân tán nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên
chưa có sự gắn kết, chưa mang tính bền vững. Do vậy, việc nghiên cứu, thu thập các
thông tin về điều kiện tự nhiên, môi trường, các yếu tố kinh tế – xã hội… để chuyển đổi
hình thức nuôi tôm từ quảng canh truyền thống sang nuôi quảng canh cải tiến, ứng dụng
quy trình công nghệ hiện đại, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn, nhằm phát
32
huy hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên của huyện một cách hợp lý và bền vững.
Hình 9. Thống kê 3 mô hình nuôi tôm nuôi tôm chủ yếu huyện Năm Căn năm
2013
Hình 10. Thống kê 3 mô hình nuôi tôm nuôi tôm chủ yếu huyện Năm Căn năm
33
2014 và QCCT năm 2015
Bảng 7: Tổng hợp diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bản huyện DIỆN TÍCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN NĂM CĂN PHÂN THEO XÃ, THỊ TRẤN
QC (ha) QCCT (ha) TT XÃ
CÔNG NGHIỆP (ha) 2014 2013 2013 2014 2013 2014 2015
01 Hàng Vịnh 9 13 2.075,00 1.985,87 90 150 300
02 Hiệp Tùng 15 43 2.931,94 2.876,81 99 102 451
03 Tam Giang 7 18 3.045,93 2.929,80 25 100 250
04 Tam Giang Đông 7 2 2.352,23 2.136,10 50 216 250
05 Lâm Hải 7 6 3.929,34 3.738,21 20 187 250
06 Đất Mới 15 73 5.664,73 5.555,60 70 136 400
07 Hàm Rồng 10 40 3.530,05 3.497,92 50 67 350
08 TT Năm Căn 7 8 1.751,75 1.685,62 15 110 300
25.281,00 24.405,93
203
77
1.007
2.551
419
TỔNG (Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ UBND các xã, thị trấn)
Qua số liệu phân tích cho ta thấy diện tích NTTS tăng lên qua các năm, trong
đó nuôi tôm QCCT là tăng cao qua các năm đặc biệt là năm 2014 và năm 2015, điều
này chứng tỏ mô hình nuôi QCCT dần dần được người dân chấp nhận do năng suất cao,
hiệu quả cuả mô hình ngày càng chứng tỏ có những điểm ưu việt. Bên cạnh đó diện tích
tích nuôi tôm QCTT giảm điều qua các năm, có hướng dịch chuyển sang mô hình nuôi
tôm QCCT và nuôi tôm công nghiệp, mặt dù diện tích có giảm điều qua các năm nhưng
hình thức nuôi QCTT vẫn còn cao, theo đánh giá của ngành nông nghiệp thì đa số người
dan ngại thay đổi. Diện tích nuôi tôm công nghiệp tăng không nhiều, chủ yếu tăng ở 3
xã đó là xã Hiệp Tùng, xã Đất Mới và xã Hàm Rồng, diện tích tăng không đáng kể, có
lẻ là do hình thức nuôi này chi phí và rủ ro cao, các hộ dân không có điều kiện nuôi.
Huyện Năm căn diện tích NTTS lớn nhưng việc phát triển nuôi tôm công
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, diện tích nuôi còn nhỏ so với diện tích NTTS của
34
huyện. Khó khăn hiện nay là việc quy hoạch cho vùng nuôi và cần có sự đầu tư cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật, nguồn điện, nguồn vồn cho sản xuất… đang là vấn đề nan giải cho
nghề nuôi tôm công nghiệp của huyện.
Bảng 8: Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch nuôi tôm công nghiệp năm 2015
Tổng diện tích Trong quy hoạch Ngoài quy hoạch TT Xã, TT (ha) (ha) (ha)
1 TT Năm Căn 20,9 3,7 17,2
2 Hàm Rồng 53,9 24,3 29,6
3 Hàng Vịnh 22,8 19,0 3,8
4 Đất Mới 82,1 58,0 24,1
5 Hiệp Tùng 72,4 41,8 30,6
6 Lâm Hải 14,8 12,5 2,4
7 Tam Giang 23,1 19,3 3,8
8 Tam Giang Đông 5,3 4,9 0,4
Tổng cộng: 295,4 183,5 111,9
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ UBND các xã, thị trấn)
Ở huyện Năm Căn diện tích nuôi chủ yếu là nuôi tôm quản canh, tỷ lệ và diện
tích nuôi các mô hình khác không nhiều, nên tác giả chỉ so sánh hai mô hình nuôi
(quảng canh cải tiến và quảng canh truyền thống) để xem mô hình nào có hiệu quả, và
các yếu tố tác động đến nó như thế nào, từ đó đề xuất giải pháp thực hiện trong thời
gian tới.
2.2.2.1. Nuôi tôm Quảng canh truyền thống
Diện tích nuôi tôm quảng canh tuyền thống của huyện đến năm 2014 còn
24,405.93 ha nhưng diện tích nuôi tôm QCTT vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong NTTS
của huyện. Việc diện tích nuôi tôm quảng canh truyền thống không phát triển thêm
nhiều trong thời gian vừa qua cho thấy người dân đã tích lũy được kinh nghiệm và
nguồn lực để chuyển sang nuôi ở cấp độ cao hơn nhằm tăng năng suất và hiệu quả
kinh tế. Đây là điều kiện quan trọng để trong thời gian tới có thể chuyển mạnh từ hình
35
thức nuôi quảng canh truyền thống sang nuôi QCCT và nuôi công nghiệp.
Bảng 9: Diện tích nuôi tôm QCTT qua các năm
QCTT (ha) TT XÃ 2013 2014
1.985,87 01 Hàng Vịnh 2.075,00
2.876,81 02 Hiệp Tùng 2.931,94
2.929,80 03 Tam Giang 3.045,93
2.136,10 04 Tam Giang Đông 2.352,23
3.738,21 05 Lâm Hải 3.929,34
5.555,60 06 Đất Mới 5.664,73
3.497,92 07 Hàm Rồng 3.530,05
1.685,62 08 TT Năm Căn
1.751,75 25.281,00 24.405,93 TỔNG
Bảng 10: Năng suất và sản lượng tôm QCTT qua các năm.
QUẢNG CANH TRUYỀN THỐNG
TT XÃ Năng suất (kg/ha/năm) Sản lượng (kg/ha/năm)
2013 2014 2013 2014
01 Hàng Vịnh 355 349 693.068,63 692.203,85
02 Hiệp Tùng 349 350 1.006.883,50 979.576,69
03 Tam Giang 360 371 1.457.955,80 1.051.488,00
04 Tam Giang Đông 359 355 758.315,50 799.528,90
05 Lâm Hải 345 366 1.36.184,80 1.312.452,40
06 Đất Mới 361 359 1.994.460,40 1.999.795,60
07 Hàm Rồng 356 351 1.227.769,90 1.212.151,50
08 TT Năm Căn 350 352 593.338,24
TỔNG 569.310,00 9.009.976,77 8.616.506,94
2.2.2.2. Nuôi tôm quảng canh cải tiến.
Diện tích nuôi QCCT tăng mạnh qua các năm đáng chú ý ở giai đoạn 3 năm
2013 – 2015, từ 419 ha ở năm 2013, tăng lên 2.551 ha ở năm 2015. Tăng mạnh ở các
xã: Hàng Vịnh, Hiệp Tùng, Đất mới và Hàm Rồng, lý do tăng mạnh ở các xã này là do
36
nhà nước đầu tư nhân rộng mô hình này, đồng thời hỗ trợ con giống để khuyến khích
người dân nuôi và phát triển mô hình này, đồng thời nhân rộng ra các xã trên địa bàn
huyện ở những năm tiếp theo, dần dần chuyển hết từ mô hình QCTT sang mô hình
QCCC và nuôi công nghiệp.
Bảng 11: Diện tích nuôi tôm QCCT qua các năm:
QCCT (ha) TT XÃ 2013 2014 2015
01 Hàng Vịnh 150 300 90
02 Hiệp Tùng 102 451 99
03 Tam Giang 100 250 25
04 Tam Giang Đông 216 250 50
05 Lâm Hải 187 250 20
06 Đất Mới 136 400 70
07 Hàm Rồng 67 350 50
08 TT Năm Căn 110 300
TỔNG 15 419 1.007 2.551
Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các xã, thị trấn
Hình 11. Diễn biến nuôi tôm QCCT của các xã, thị trấn qua các năm 2013 – 2015
Năng suất đạt từ 720 – 800 kg/ha/năm (mật độ thả từ 5 – 6 con/m2 mặt nước, có
xử lý, cho ăn thêm, thời gian nuôi từ 4 - 5 tháng/vụ), lợi nhuận tương đối cao. Trong 37
khi đó mô hình nuôi QCTT chỉ đạt mức năng suất chỉ đạt từ 340-360 kg/ha/năm, lợi
nhuận thấp, đồng thời phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, ít có tác động của khoa học
kỹ thuật vào vụ nuôi.
Bảng 12: Năng suất và sản lượng tôm QCCT qua các năm.
QCCT T XÃ Năng suất (kg/ha/năm) Sản lượng (kg/ha/năm) T T 2013 2014 2013 2014
0 Hàng Vịnh 800 798 1 119.700 152.000
0 Hiệp Tùng 733 755 2 77.010 146.600
0 Tam Giang 720 738 73.800 3 86.400
0 Tam Giang Đông 781 749 4 161.784 93.720
0 Lâm Hải 740 751 5 140.437 88.800
0 Đất Mới 771 801 6 108.936 158.760
0 Hàm Rồng 762 778 7 52.126 144.780
0 TT Năm Căn 739 761 8 83.710 125.630
TỔNG 817.503 996.690
Qua các bảng số liệu cho thấy tình hình nuôi tôm ở Huyện Năm Căn không
ngừng tăng lên về diện tích và năng suất theo từng mô hình nuôi. Chứng tỏ lợi nhuận
thu được từ tôm là khá hấp dẫn. Diện tích nuôi tôm QCCT năm 2013 chỉ 419 ha thì
năm 2014 đã tăng lên 1.007 ha (tăng 240,33%) và năm 2015 là 2.551 ha (tăng
608,83% so với năm 2013). Và theo đó sản lượng cũng không ngừng được nâng
lên từ 817 tấn của năm 2013 tăng lên 996 tấn (tăng 21,92%) vào năm 2014. Năng
suất bình quâm cũng theo đó mà có các thay đổi năm 2013 là 705kg/ha thì năm 2014
tăng lên 710kg/ha (tăng 7,72%) và năm 2015 là 795kg/ha (tăng 12,76%). Năng suất
năm 2012,2013 giảm là do một số yếu tố tác động như dịch bệnh, thời tiết thay đổi làm
một số vùng tôm bị chết hàng loạt kéo theo năng suất cả huyện bị giảm. Diện tích nuôi
tôm quãng canh truyền thống giảm qua các năm, năm 2011 là 25.668 ha thì năm 2012
đã giảm suống còn 22.775 ha (giảm 11,29 %) so với năm 2011. Và theo đó sản lượng 38
cũng thay đổi từ 9.010 tấn của năm 2013 giảm còn 8.616 tấn (giảm 4,37 %) vào năm
2014. Năng suất cũng theo đó mà có các thay đổi năm 2011 là 0,390 tấn/ha thì năm
2014 tăng lên 0,365 tấn/ha (giảm 6,4%) và năm 2015 là 0,372 tấn/ha.
Thông qua các bảng số liệu và biểu đồ ta thấy diện tích NTTS và diện tích nuôi
tôm của các huyện Năm Căn qua các năm 2011 - 2015 không có nhiều thay đổi.
Chứng tỏ các hộ nuôi vẫn trung thành với con tôm, với lợi nhuận hấp dẫn mà nó đem
lại.Tổng diện tích nuôi tôm năm 2011 của huyện là 25.676,93 ha thì năm 2015 vẫn là
25.676,93 ha, không thay đổi, chỉ thay đổi diện tích của từng hình thức nuôi.
Bảng 13: Chi phí và lợi nhuận của của mô hình nuôi QCCT trên 1ha diện
tích, theo đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ huyện Năm Căn.
T Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền Hạng mục T tính lượng (đồng) (đồng)
I Tổng chi phí (ha ao nuôi) 53.870.000
1 Sên vét, cải tạo 7.000.000
2 Test pH SERA (Đức) 1 Hộp 140.000 140.000
3 Test kiềm SERA (Đức) 1 Hộp 140.000 140.000
4 1 Hộp 170.000 170.000 Test NH3 SERA (Đức)
Kg 1000 1.500 1.500.000 5 Vôi CaCO3
6 Phân bón vi sinh hữu cơ (bao 10kg) Bao 100.000 2.000.000 20
7 Saponine 80 Kg 10.000 800.000
8 Chế phẩm sinh học NAHNI 25 Kg 300.000 7.500.000
9 Dầu mực 10 Lít 60.000 600.000
10 Vitamin C 5 Kg 160.000 800.000
11 Men tiêu hoá Bio 4 Kg 180.000 720.000
5 12 Thuốc bổ gan Hepatic Chai 120.000 600.000
13 Khoáng vi lượng Bio 10 Kg 50.000 500.000
14 Diệt khuẩn Bio Iodine Complex 10 Lít 150.000 1.500.000
15 Diệt giáp xác T-Kill 2 Lít 500.000 1.000.000
16 Thức ăn Kg 900 26.000 23.400.000
17 Tôm giống Con 80.000 50 4.000.000
39
18 Nhiên liệu Lít 100 15 1.500.000
II Tỷ lệ sống của con giống 40-50%
III Kích cở tôm thương phẩm 35-40 con/kg
IV Năng suất dự kiến 900kg/ha
V Giá bán 150.000 đ/kg
IV Doanh thu Kg 900 150.000 135.000.000
V Lợi nhuận 81.130.000
Từ bảng chi phí và lợi nhuận trên cho ta thấy hiệu quả của mô hình là rất cao
81.130.000 đồng/ha vuông nuôi. Tuy nhiên, Bảng chi phí này chưa tính đến chi phí
nhân công và chi phí cố định như: Cống thoát nước, máy bơm…. Do sử dụng mô hình
khi tính nhân công thuộc lao động tuần tuý chủ yếu là lao động của chủ hộ, còn các chi
phí cố định khác hiện nay các hộ nuôi đang có do đã trang bị ở mỗi chủ hộ nuôi đây là
những chi phí cố định áp dụng cho bất kỳ mô hình nuôi nào. Nếu cộng các chi phí này
vào như chi phí nhân công 02người x 2.000.000 x 4 tháng = 16.000.000 đồng, chi phí
cố định khoản 15.000.000 đồng, vậy cộng thêm 2 khoản chi phí trên là 21.000.000
đồng. Nếu trừ thêm chi phí cố định và nhân công, thì lợi nhuận là 60.130.000 đồng,
với lợi nhuận này vẫn đảm bảo cho việc thu nhập của một hộ gia đình phát triển đời
sống. Hình thức nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất cao chi phí vừa phải, gần gũi
với người dân, kỹ thuật không đòi hỏi cao như nuôi tôm công nghiệp mà hiệu quả kinh
tế cao, phù hợp với hộ gia đình.
Trước tình hình nuôi tôm quảng canh gặp nhiều khó khăn do môi trường ngày
càng bị ô nhiễm, mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến với ưu điểm dễ làm, lợi nhuận
khá đang mở ra hướng đi mới cho người dân ở huyện Năm Căn. Mô hình nuôi tôm
quảng canh cải tiến được cho là hướng đi mới, phù hợp điều kiện Cà Mau, nhất là đối
với những hộ ít đất, thiếu vốn, trình độ kỹ thuật còn kém. Mô hình này có tác động
tích cực trong bảo vệ môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế khá.
2.3. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI
TIẾN HUYỆN NĂM CĂN
2.3.1. Sản xuất và kinh doanh tôm giống
Hiện nay trên địa bàn huyện Năm Căn có hơn 268 trại sản xuất tôm, cua giống,
chiếm số lượng lớn trại sản xuất tôm giống tỉnh Cà Mau (trong quy hoạch 158 cơ sở,
40
ngoài quy hoạch 110 cơ sở); Trong đó có 25 cơ sở là Doanh nghiệp, công ty, 02 Hợp
tác xã sản xuất với quy mô lớn, tổng số 6.685 bể ương với 32.805m3 bể ương, hàng
năm sản xuất với khoảng hơn 4 tỷ con giống đáp ứng khoảng 60% nhu cầu thả nuôi,
chiếm khoảng 30% tổng số lượng tôm giống thả nuôi trong tỉnh hàng năm sản xuất
được khoảng 4 tỷ con giống, đáp ứng khoảng 60% nhu cầu thả nuôi. Quy trình sản
xuất, chất lượng con giống ngày càng được cải thiện và nâng cao nhằm đáp ứng nhu
cầu tôm giống có chất lượng cao cho phong trào nuôi tôm QCTT và QCCT trong
huyện. Thực tế đã chứng minh cho thấy, nguồn tôm giống được sản xuất tại huyện
Năm Căn nói riêng, cũng như trong toàn tỉnh nói chung theo quy trình sản xuất chất
lượng cao, được kiểm tra, xét nghiệm đảm bảo về chất lượng thì sử dụng cho nuôi tôm
vẫn đạt hiệu quả cao không thua kém so với nguồn tôm giống nhập tỉnh. Đây cũng là
cơ sở để sắp xếp quy hoạch lại sản xuất tôm giống tại địa phương phục vụ cho nhu cấu
phát triển nuôi tôm của huyện cũng như của tỉnh.
Những năm qua bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh, Phân viện nghiên
cứu Thủy sản Minh Hải cũng đã nghiên cứu thành công quy trình sản xuất tôm giống
chất lượng cao, đã chuyển giao cho nhiều cơ sở sản xuất trong tỉnh đạt hiệu quả. Chi
cục NTTS Cà Mau đã phối hợp với Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ tổ chức nhiều
lớp tập huấn về sản xuất tôm giống theo quy trình công nghệ mới, đã góp phần chuyển
giao kỹ thuật cho nhiều cơ sở sản xuất tôm giống trong tỉnh.
2.3.2. Dịch vụ cung ứng vật tư nuôi trồng thủy sản
Bên cạnh nhu cầu nuôi tôm phát triển mạnh thì các cơ sở dịch vụ thú y thủy sản
vừa cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nuôi tôm vừa tham gia tư vấn kỹ thuật cho
người dân trong việc sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm sinh học, quản lý môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh cũng phát triển theo. Từ sau chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
lâm ngư theo Nghị quyết 09 của Thủ tướng Chính phủ, mạng lưới dịch vụ phục vụ cho
nuôi tôm trên địa bàn cũng được phát triển mạnh mẽ. Đến nay toàn tỉnh có khoảng 130
cơ sở kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học, vật tư nuôi trồng thủy sản; tính riêng
trên địa bàn huyện hiện có hơn 10 cơ sở dịch vụ thú y thủy sản vừa cung cấp các sản
phẩm phục vụ cho nuôi tôm như thức ăn, hóa chất xử lý, chế phẩm sinh học,… vừa
tham gia tư vấn kỹ thuật cho người dân trong việc ứng dụng các quy trình kỹ thuật vào
sản xuất, công tác phòng ngừa môi trường, quản lý dịch bệnh,…
Ngoài hệ thống các Đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện, còn
41
có những nhà phân phối lớn sẳn sàng cung ứng cho người nuôi khi có yêu cầu, điều
này có thể đảm bảo quy luật cung cầu, không xảy ra trường hợp khan hiếm hàng hoá
nhất là vào những lúc cao điểm của mùa vụ nuôi. Đồng thời giúp người dân giải quyết
khó khăn về vốn để phát triển sản xuất.
2.3.3. Dịch vụ thu mua và chế biến thủy sản
Hệ thống các đại lý thu mua tôm nguyên liệu và sơ chế cũng được phát triển
mạnh trong thời gian qua, hiện nay trên địa bàn toàn huyện có rất nhiều cơ sở đăng ký
là đầu mối cho việc thu gom, tiêu thụ sản phẩm quan trọng giữa nhà sản xuất với các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Trên địa bàn huyện Năm Căn hiện có 1 nhà máy chế
biến của Công ty Cổ phần chế biến XNK Thuỷ sản Năm Căn cùng với hơn 34 nhà máy
chế biến thuỷ sản trên toàn tỉnh Cà Mau, qua hệ thống các đại lý thu mua tôm nguyên
liệu, sản phẩm của người nuôi được tiêu thụ dể dàng
Theo thống kê của ngành Nông nghiệp và PTNT Cà Mau, toàn tỉnh hiện nay có
28 Doanh nghiệp Chế biến Xuất Khẩu Thủy với 38 Xí nghiệp, công suất thiết kế hơn
170.000 tấn thành phẩm/năm. Với số lượng này là cơ sở đảm bảo cho ngành chế biến
đáp ứng nhu cầu gia tăng về chế biến nguồn nguyên liệu sản xuất tại địa phương phục
vụ cho xuất khẩu. Các Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản tập trung nhiều ở địa
bàn Thành phố Cà Mau, nơi có lợi thế về điều kiện giao thương.
Ngoài ra, trong việc thu mua và vận chuyển tôm nguyên liệu, hệ thống các đại
lý thu mua tôm nguyên liệu và sơ chế cũng được phát triển mạnh trong thời gian qua,
hiện nay trên địa bàn tỉnh Cà Mau có hơn 150 cơ sở thu mua, vận chuyển, sơ chế tôm
nguyên liệu, trong đó huyện có hơn 30 cơ sở, đầu mối cho việc thu gom, tiêu thụ sản
phẩm quan trọng giữa nhà sản xuất với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Huyện
Năm Căn hiện có 01 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu; qua hệ thống các đại lý thu
mua tôm nguyên liệu, sản phẩm của dự án sẽ được tiêu thụ dể dàng.
2.3.4. Công tác khuyến ngư
Thời gian qua công tác Khuyến ngư luôn được quan tâm và có bước phát triển
vượt bậc, trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ được nâng lên. Đến nay hệ
thống khuyến ngư cơ sở gồm 5 kỹ sư và 3 trung cấp (2 đang học lên Đại học) đã có
mặt ở tất cả các xã, thị trấn. Lực lượng cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực
chuyên môn. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư đã xây dựng được quy trình nuôi
tôm công nghiệp, quảng canh cải tiến theo hướng VietGAP và đã chuyển giao thành
42
công cho một số đơn vị và hộ dân, đây sẽ là cơ sở để hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, nhân rộng cho người nuôi tôm thời gian tới, góp phần đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất.
2.3.5. Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất
Hiện nay trong toàn huyện có 21 Hợp tác xã, 35 Tổ hợp tác,…, một số câu lạc
bộ Khuyến ngư, Chi hội về nuôi tôm,… Liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm được quan tâm, điều này cũng góp phần đáng kể cho quá trình chuyển giao
khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ vốn, vật tư, bao tiêu sản phẩm, ổn định giá cả. Đặc biệt là tỷ
lệ tổn thất sau thu hoạch cũng giảm.
Hình thức quản lý sản xuất hiện nay trong trên địa chủ yếu là mang tính chất
riêng lẻ theo quy mô hộ. Chưa hình thành liên kết để hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Về kinh tế tập thể: Toàn tỉnh Cà Mau hiện có 94 Hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực NTTS với 3.489 xã viên. Trong đó, huyện Năm Căn có 18 Hợp tác xã với 252
xã viên. Ngoài ra còn rất nhiều Tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả, nhất là việc hỗ
trợ nhau về vốn, khoa học, kinh nghiệm sản xuất, phòng chống thiên tai dịch bệnh, bảo
vệ môi trường, phát triển sản xuất bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh đó củng có một số
THT hoạt động kém hiệu qủa, hình thức sản xuất chưa phù hợp, chưa đúng theo Hợp
đồng, hợp tác kinh doanh theo quy định.
Liên kết bốn nhà trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm, điều
này cũng hạn chế nhất định đến quá trình chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ vốn,
vật tư, bao tiêu sản phẩm, ổn định giá cả. Đặc biệt là tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch lớn.
Hiệu quả mang lại từ các mô hình tổ chức sản xuất thấp. Đây cũng là một trong những
khó khăn cho công tác quản lý, xây dựng và phát triển mô hình quản lý công đồng đối
với việc phòng ngừa dịch bệnh, ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất. Để khắc
phục tình trạng này cần thiết phải xây dựng mối liên kết hoặc thành lập các nhóm nông
dân áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản
phẩm và đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng và thị trường.
2.3.6. Về phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
Thời gian qua mặc dù tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng được sự chỉ
đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của UBND tỉnh Cà Mau, các ngành chức năng
43
cũng đã đưa ra nhiều giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời. Mặc dù không thể
ngăn chặn được hoàn toàn, nhưng kết quả bước đầu cũng giúp bà con hạn chế thiệt hại,
không để xảy ra dịch bệnh trên phạm vi rộng.
Trước tình hình dịch bệnh tôm nuôi bùng phát mạnh tư đầu năm 2011 và kéo
dài cho đến những tháng đầu năm 2013 ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói
chung và Cà Mau nói riêng gây thiệt hại cho người nuôi tôm hàng ngàn tỷ đồng, ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh nuôi tôm
ĐBSCL. Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các địa phương tăng cường năng lực của
các cơ quan chuyên môn trong việc quản lý dịch bệnh, tăng cường hỗ trợ các nguồn
lực từ hóa chất dập dịch đến việc tổ chức tập huấn hướng dẫn các biện pháp phòng
ngừa dịch bệnh. Sở Nông nghiệp và PTNT cũng đã chỉ đạo Chi cục Thú y, Chi cục
NTTS phối hợp với các cơ quan chuyên ngành đẩy mạnh công tác quản lý dịch bệnh.
Hệ thống Thú y đã hình thành đến cơ sở, góp phần không nhỏ trong công tác phòng
ngừa, hạn chế lây lan dịch bệnh trong thời gian qua.
Nghề nuôi tôm phát triển nhanh kể từ sau chuyển dịch cả về quy mô diện tích
và các hình thức nuôi, từ chỗ nuôi theo hình thức quảng canh truyền thống là chủ yếu
dần chuyển sang nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh,
tác động mạnh đến môi trường sinh thái thông qua các hoạt động đào đắp ao, đầm, sử
dụng các loại hóa chất để xử lý, xả chất thải,… đã làm cho môi trường ngày càng ô
nhiễm, dẫn đến dịch bệnh phát sinh và lây lan mạnh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
của người dân. Việc quản lý sên vét đất bùn cải tạo ao đầm trong NTTS đã được quy
định tại Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2010 và Quyết định số
13 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 09. Tuy nhiên trong quá trình
sên vét, nhất là sên vét bằng cơ giới, người dân còn cố tình vi phạm khi xả thải trực
tiếp ra sông rạch, thực trạng này làm cho nguồn nước NTTS trên các sông rạch ngày
càng ô nhiễm.
Những năm gần đây chế phẩm sinh học và hóa sinh đã và đang được nghiên
cứu sản xuất và đưa vào sử dụng trong việc xử lý cải tạo môi trường, phòng ngừa dịch
bệnh đã từng bước thay thế các loại kháng sinh, hóa chất cấm sử dụng góp phần hạn
chế ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA MÔ HÌNH
NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN:
44
2.4.1. Thuận lợi:
- Người nuôi tôm đã có nhiều kinh nghiệm, có khả năng thích nghi, biết phòng
tránh và tìm được cách kiểm soát với bệnh dịch trên tôm. Nếu được các cơ quan chức
năng trang bị thêm kiến thức, khi có dịch bệnh sẽ ứng phó kịp thời và giảm thiểu được
thiệt hại.
- Nhằm tăng khả năng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư cũng như chia sẽ khó
khăn của các doanh nghiệp và người sản xuất trong tình hình kinh tế khó khăn hiện
nay. Nhà nước đã đưa ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và các hộ nông
nghiệp. Cụ thể theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một
số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu. Theo đó, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản được gia hạn 6
tháng thời gian nộp thuế, các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ
sản được giảm tiền thuê đất 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013-2014.
Cùng với đó, Bộ Tài chính cũng kiến nghị Chính phủ giao Ngân hàng Phát triển Việt
Nam cho doanh nghiệp ngành thủy hải sản vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản
phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; thực hiện
xem xét gia hạn thời gian vay vốn tối đa từ 12 tháng lên 36 tháng đối với khoản vay
vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản,
nhằm giúp nông dân tiêu thụ nông sản thuận lợi, đạt giá trị cao.
- Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. Ngoài ra, theo định hướng quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 sẽ tạo nên một lực lượng lao động đáp
ứng được nhu cầu phát triển quy hoạch cũng như đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Trong những năm gần đây nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến thủy
sản đã mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại. Chất lượng luôn đạt theo
các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng chủng loại, nhiều mẫu mã
mới đủ sức cạnh tranh thị trường, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, mang lại
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống sản xuất tiên tiến, dây chuyền hiện đại, sản phẩm làm ra có chất
lượng và có uy tín,..điều này tạo ra cơ hội không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc
45
tiếp cận với các thị trường nhập khẩu khó tính.
- Ngoài các thị trường chủ lực thì các thị trường khác như: Úc, Nga, Hàn Quốc,
ASEAN… cũng sẽ là điểm đến thích hợp cho các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh. Bên
cạnh đó thị trường nội địa cũng đang có dấu hiệu tăng nhanh trong những năm gần đây.
- Địa phương đã có qui hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2020 và hiện nay
đang được triển khai thực hiện; Hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi tôm
cũng được bước đầu được quan tâm và đầu tư.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển cũng đã được đề cập trong qui hoạch này, trên
cơ sở qui hoạch được phê duyệt các gói chính sách sẽ được thực hiện góp phần hỗ trợ
người dân sản xuất tốt hơn. Trong công tác kiểm dịch giống thủy sản trong thời gian
qua đã được quan tâm.
- Điều kiện tự nhiên (về địa hình, chế độ triều, môi trường) cũng là lợi thế để
phát triển nghề nuôi tôm.
- Mạng lưới dịch vụ hậu cần phục vụ cho nghề nuôi tôm cũng đã dần được hình
thành đến các vùng nuôi, công tác quản lý chất lượng vật tư thủy sản cũng được tăng
cường, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao.
- Nhiều mô hình trình diễn cũng đã được triển khai và nhân rộng, đặc biệt là mô
hình nuôi QCCT; tạo điều kiện cho người dân trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau
trong nuôi tôm.
- Công tác khuyến ngư luôn được các cấp quan tâm, thường xuyên đảo tạo và
tập huấn lực lượng khuyến ngư. Nông dân đã nhận thức về tầm quan trọng của việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, và đã có bước thay đổi tập quán sản xuất
phụ thuộc hòan toàn vào thiên nhiên.
- Diện tích nuôi tôm QCCT ngày càng mở rộng và mang lại hiệu quả cho người
nuôi với quy mô hộ gia đình. Đây là loại hình nuôi có vốn đầu tư thấp, ít rủi ro dễ thực
hiện và mang tính bền vững cho tương lai.
2.4.2. Khó khăn và thách thức:
Nguyên nhân chính dẫn đến nuôi tôm QCCT và công nghiệp phát triển chậm là
do còn nhiều tồn tại và không ít khó khăn thách thức, cụ thể như:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi tôm QCCT và công nghiệp còn yếu kém, hệ thống
thủy lợi chưa đáp ứng nhu cầu cho phát triển sản xuất. Nhiều khu vực nuôi chưa có hệ
thống cấp nước, thoát nước hoàn chỉnh; lưu lượng thiết kế kênh chưa tính đến sự gia
46
tăng của diện tích NTTS; hệ thống điện chưa được đầu tư đồng bộ, công suất truyền tải
điện chưa đáp ứng với nhu cầu sử dụng nhất là vào vụ nuôi chính. Các Dự án cụm nuôi
tôm công nghiệp tập trung đã được phê duyệt nhưng chưa được đầu tư đúng mức, hạn
chế đến việc triển khai dự án theo đúng tiến độ.
- Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch còn chậm, nhiều dự án đã được
phê duyệt nhưng thiếu nguồn vốn để triển khai, nhất là nguồn vốn phục vụ cho phát
triển sản xuất của người dân.
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, vốn đầu tư còn thiếu và chậm.
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh múm, thiếu tập trung.
- Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng và năng lực,
- Các mô hình trình diễn còn thiếu, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra; ô
nhiễm môi trường nuôi.
- Chi phí đầu vào cao; việc quản lý nguồn thức ăn, thuốc thú y... Còn nhiều khó
khăn và hạn chế.
- Hiện nay sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt khoảng 6-7 tỷ con/năm; sản xuất
còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán; trang thiết bị, lực lượng kỹ thuật viên không đảm bảo
yêu cầu, nên chất lượng con giống sản xuất chưa đạt yêu cầu về chất lượng để thả
nuôi. Lượng giống nhập tỉnh hàng năm vào khoảng 8-10 tỷ con. Tuy nhiên, công tác
quản lý tôm giống di nhập còn nhiều khó khăn, nguồn tôm giống nhập tỉnh chất lượng
chưa được nâng cao.
- Môi trường nước trên các sông rạch bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng dẫn đến các hiểm họa
thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất,…) nhất là triều cường làm cho các vùng
NTTS ven biển bị ảnh hưởng lớn do triều cường tràn bờ thất thoát nhiều tôm, cá nuôi
và lây lan dịch bệnh giữa các vùng gây thiệt hại to lớn đối với người dân.
- Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ, ngân hàng chưa thật sự mạnh dạn cho
người nông dân vay, đều này ảnh hưởng khá lớn đến nhu cầu phát triển.
- Việc sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ và manh mún, phương thức sản xuất còn
mang tính tự phát, hầu hết đều theo tập quán và kinh nghiệm dân gian, việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều.
- Nguồn nguyên liệu từ nuôi tôm công nghiệp ngày càng khó kiểm soát nhất là
dư lượng các chất kháng sinh độc hại. Phát triển nuôi tôm QCCT và tôm công nghiệp
47
gắn với việc quản lý vùng nuôi theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ tạo ra
nguồn nguyên liệu an toàn hơn để chế biến hàng giá trị cao, góp phần nâng cao chuổi
giá trị sản phẩm.
- Quy mô sản xuất thủy sản trong tỉnh còn nhỏ lẻ, manh múm, thiếu tập chung,
thiếu tính bền vững, đặc biệt là chưa tạo dựng được mối liên kết giữa người nuôi đến
chế biến và tiêu thụ.
- Nguồn nhân lực tuy dồi dào về số lượng nhưng trình độ chuyên môn kỹ thuật
còn thấp, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao. Việc tự giác chấp hành nội quy về vệ sinh
an toàn thực phẩm từ khâu nuôi trồng, đánh bắt và chế biến chưa tốt, gây trở ngại lớn
trong đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất lao động, cải thiện khả năng
cạnh tranh để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Năng lực nghiệp vụ, pháp lý về xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế; khả năng dự báo và thích ứng với bối cảnh mới của thị trường, các rào
cản kỹ thuật và thương mại của các nước nhập khẩu còn thấp.
- Đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu thuỷ sản sang các nước nhập khẩu ngày
càng. Rào cản thương mại ngày càng được các nước nhập khẩu sử dụng hơn, các tiêu
chuẩn yêu cầu sản phẩm xuất khẩu ngày càng cao làm tổn thất nặng nề giá trị xuất
khẩu thuỷ sản, tác động trực tiếp đến nghề nuôi thuỷ sản ở nước ta.
- Chi phí nguyên liệu đầu vào (giá thức ăn, nhân công, thuốc thú y thuỷ sản…)
ngày càng cao tác động trực tiếp đến giá tôm thành sản phẩm. Tình trạng buôn bán, sử
dụng thức ăn, thuốc thú y, hóa chất cấm và không rõ nguồn gốc trong sản xuất và bảo
quản thủy sản đang là thách thức lớn đặt ra cho ngành.
- Và cuối cùng là việc biến động bất thường về giá cả thị trường. Giá cả vẫn là
yếu tố quan trọng cho quyết định bán sản phẩm và chỉ có tôm chứng nhận mới có thêm
yếu tố phải bán theo cam kết hợp đồng, còn hầu hết sản phẩm tôm nuôi vẫn được bán
một cách tự do theo giá biến động trên thị trường – điều này cho thấy chưa có một mối
liên kết dọc chặt chẽ giữa các mắt xích trong chuỗi sản xuất.
2.5. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
2.5.1. Chất lượng tôm giống Chất lượng tôm giống không đảm bảo cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến phát sinh dịch bệnh gây tổn thất cho người nuôi, lượng tôm giống ở các tỉnh
48
ĐBSCL chưa đáp ứng được nhu cầu con giống cho người nuôi. Trong những năm qua
khi phong trào nuôi tôm Năm Căn phát triển mạnh, hàng năm nhu cần về giống tôm rất
lớn.Vì vậy chất lượng tôm giống đang là vấn đề nóng và được người nuôi đặc biệt
quan tâm. Hàng năm lượng tôm giống tại huyện chỉ đáp ứng được khoảng từ 33% đến
40% nhu cầu nuôi của tỉnh nhà số còn lại đều phải nhập từ các tỉnh ngoài chủ yếu là
miền Trung. Đa số tôm giống nhập từ miền Trung không được kiểm dịch tại nơi sản
xuất và trốn tránh kiểm dịch khi nhập tỉnh nên nhiều lô tôm giống nhiễm bệnh vẫn
được thả nuôi làm cho hiệu quả ở một số nơi chưa cao, làm cho tôm chậm lớn, thời
gian nuôi tôm kéo dài, thậm chí còn tạo điều kiện cho dịch bệnh bùng phát và lây lan
trên diện rộng. Mặc khác một số cơ sở sản xuất vì lợi nhuận nên lựa chọn tôm bố mẹ
không tốt, cho đẻ quá nhiều lứa, sử dụng thuốc, kháng sinh quá nhiều… dẫn đến chất
lượng tôm giống giảm sút. Qua đó cho chúng ta thấy chất lượng tôm giống là vấn đề
mà người nuôi cần phải quan tâm.
2.5.2. Hệ thống thủy lợi – môi trường Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất của người dân, cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp tuy đã được đầu tư
nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, đặc biệt là phục vụ cho chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Hệ thống kênh mương cho việc nuôi tôm của chưa
hoàn chỉnh, nên dễ gây ô nhiễm môi trường nuôi và dễ phát sinh dịch bệnh, gây tổn
thất cho người nuôi. Tôm là mô hình có triển vọng cao trong tương lai nhưng có tính
bền vững không cao, mô hình này đã mang lại lợi ích cho xã hội, mang lại lợi nhuận
và góp phần cải tạo thành phần hóa học đất, hạn chế sử dụng thuốc trừ dịch hại. Ý thức
người nuôi tôm chưa cao khi chưa xử lý nước trước khi lấy nước vào ao và xử lý nước
trước khi thả nước ra ngoài, điều này dễ gây lây lan các mầm bệnh của tôm. Huyện
kiên quyết chỉ đạo nuôi tôm tuân thủ đúng lịch thời vụ, buộc các cơ sở kinh doanh
thuốc thú y thủy sản không được mua bán, tàng trữ các loại thuốc trong danh mục cấm
lưu hành; khuyến cáo người nuôi tôm chỉ dùng những loại thuốc thú y thủy sản
được phép sử dụng đồng thời thả nuôi luân canh tôm với các loại thủy sản khác như
cua, cá kèo, cá chình...
2.5.3. Kỹ thuật Một vài năm trước đây, bà con quan niệm: nuôi tôm phải thả một độ dày đề
49
phòng ngừa “rủi ro” theo kiểu mất con này còn con kia. Thực tiễn được đúc kết cho
thấy: Chính vì thả mật độ quá dày dẫn đến tình trạng thiếu oxy cho tôm, cho thức ăn
nhiều, dư lượng thức ăn thừa tích tụ ở đáy ao, nguồn nước bị ô nhiễm là nguyên nhân
phát sinh bệnh tật đối với con tôm, đó là chưa nói đến tình trạng tốn kém chi phí rất
nhiều cho số lượng giống thả nuôi, thức ăn cho tôm, nạo vét ao... sau mỗi vụ nuôi. Các
kỹ thuật về cách xử lý nước, mật độ thả giống, cách cho ăn, chăm sóc, phát hiện
bệnh, phòng trị bệnh cho tôm, lịch thời vụ thả tôm... đều được đúc kết và in
thành cẩm nang phổ biến rộng rãi đến người nuôi tôm trong huyện để vận dụng vào
sản xuất. Đã qua rồi thời kỳ tự phát nhà nhà nuôi tôm, người người nuôi tôm,
trong điều kiện 3 “không”: “không giống – không vốn – không kỹ thuật” và không
chịu tuân thủ theo một quy hoạch nào của cơ quan quản lý.
2.5.4. Thị trường tiêu thụ
Hiện nay, mặc dù các tỉnh khu vực ĐBSCL đang vào giai đoạn cuối vụ thu hoạch
tôm, nhưng giá tôm trên thị trường đang sụt giảm rất mạnh. Vụ tôm sú năm nay trúng
mùa, nhưng không trúng giá, nguyên nhân khiến giá tôm trong nước xuống quá thấp là
do thị trường tiêu thụ đang bị “đóng băng”, các nhà máy chế biến tôm đã ngừng ăn
hàng từ trong thời gian qua, trong khi đó giá thức ăn thuỷ sản, thuốc thú y thì tăng từ
2-3 lần so với cùng kỳ, tôm đã đến kỳ thu hoạch nhưng do không bán ra được bà con
vẫn phải bỏ tiền mua thức ăn để duy trì đàn tôm, có nhiều hộ do không còn khả năng
tài chính nên đắt rẻ gì cũng bán. Hiện nay, do tình hình xuất khẩu bị trì trệ nên các
doanh nghiệp chế biến lớn tuy vẫn còn mua vào tôm nguyên liệu nhưng thu
mua mức độ cầm chừng. Riêng các doanh nghiệp có đầu tư tiền vốn cho những hộ
50
nuôi tôm dù xuất khẩu có khó khăn, thì buộc phải mua vào.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN
BỀN VỮNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN
3.1.1. Các Dự án nuôi tôm Quảng canh cải tiến tập trung
Thúc đẩy phát triển nuôi tôm QCCT theo hướng tập trung để phát huy hiệu quả
đầu tư từ các nguồn lực cho cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, đầu tư sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ; chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước đối với cụm nuôi tôm QCCT
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hạn chế ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh,
thúc đẩy sản xuất phát triển ổn định và bền vững.
3.1.2. Dự án xây dựng khu sản xuất giống tập trung
* Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng tôm giống trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nhằm mục tiêu tạo
bước đột phá trong công tác quản lý chất lượng tôm giống, góp phần nâng cao chất
lượng tôm giống thông qua việc khắc phục những khó khăn, hạn chế trong công tác
quản lý đã qua, từng bước nâng cao được chất lượng tôm giống phục vụ nhu cầu nuôi
tôm trong tỉnh,
- Tổ chức rà soát, điều tra hiện trạng sản xuất tôm giống. Xây dựng Quy hoạch
sản xuất tôm giống theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ tiên tiến
tạo sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng một phần cho nhu cầu sản xuất của địa phương.
- Đối với tôm sú: Đáp ứng đủ 100% nhu cầu thả nuôi.
* Nội dung:
- Khảo sát lập các dự án xây dựng các khu sản xuất tôm giống tập trung.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng để mời gọi các Doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất.
3.1.3. Dự án thành lập hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch
bệnh
* Mục tiêu:
Xây dựng các dự án thành lập hệ thống quan trắc, cảnh cáo môi trường và giám
51
sát dịch bệnh phù hợp với quy họach nhằm cảnh báo kịp thời diễn biến môi trường và
dịch bệnh để giảm thiểu rủi ro, tác động tiêu cực đến từ môi trường và làm lây lan dịch
bệnh đến nuôi tôm công nghiệp.
* Nội dung và các nhiệm vụ chủ yếu:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo
môi trường, dịch bệnh phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng để kịp thời cảnh
báo những diễn biến gây ra tác động tiêu cực đến sản xuất.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ cho công tác quan trắc, cảnh báo môi trường
và giám sát dịch bệnh một cách hiệu quả nhất.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cảnh báo, quan trắc và cơ chế chia sẻ thông tin
để đảm bảo thông tin cảnh báo với độ chính xác và kịp thời góp phần giảm bớt thiệt
hại rủi ro. Hỗ trợ xét nghiệm bệnh tôm để dự báo về dịch bệnh.
3.1.4. Chương trình kiểm soát chất lượng giống, thức ăn, vật tư nuôi tôm
* Mục tiêu
Nâng cao chất lượng tôm giống, thức ăn, hóa chất, thuốc thú y và chế phẩm
sinh học nhằm giảm thiếu rủi ro trong sản xuất, ngăn chặn ô nhiễm môi trường, phòng
ngừa lây lan dịch bệnh, nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản.
* Nội dung và nhiệm vụ chủ yếu
- Sắp xếp lại mạng lưới sản xuất, kinh doanh tôm giống, thức ăn, vậ tư, thú y
thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống,
thức ăn, hóa chất, thú y thủy sản.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện các quy định của nhà nước về sản
xuất, kinh doanh tôm giống, thức ăn, hóa chất, thú y thủy sản.
- Hỗ trợ xét nghiệm chất lượng tôm giống.
3.1.5. Công tác khuyến ngư
* Mục tiêu:
- Tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng vào sản xuất những công nghệ mới, tiên
tiến, thân thiện với môi trường theo hướng sản xuất bền vững nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất.
- Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy Khuyến nông - Khuyến ngư để hướng dẫn, hỗ trợ
người dân về kỹ thuật và công tác quản lý trong quá trình sản xuất.
52
* Nội dung và nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức hệ thống chuyên môn kỹ thuật có đủ năng lực và trình độ để tiếp
nhận và chuyển giao các công nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất tại địa phương.
- Đào tạo độ ngũ cán bộ khuyến ngư và kỹ thuật viên cơ sở.
- Tập trung cho công tác tiếp nhận và chuyển giao công nghệ mới cho người
dân.
3.1.6. Thủy lợi
Là khâu quan trọng của toàn bộ kết cấu hạ tầng trong nuôi tôm QCCT và nuôi
công nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi sẽ đảm bảo việc cấp, thoát nước; cải
thiện môi trường; hạn chế lây lan mầm bệnh. Đặt tiêu chí thủy lợi là tiêu chí hàng đầu
trong phát triển nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp. Tập trung đầu tư cải tạo hệ
thống thủy lợi như kênh cấp I và cấp II, đảm bảo cấp thoát nước phục vụ cho nuôi tôm
QCCT và nuôi công nghiệp tập trung ở những vùng được quy hoạch để phát triển nuôi
tôm QCCT và công nghiệp.
Với đặc thù là hệ thống kênh thủy lợi hở nên việc bố trí kênh cấp và tiêu riêng
biệt là khó khăn và tốn kém. Vì vậy, cần chủ động xây dựng hệ thống xử lý nước cấp
và thoát nước ngay tại hộ nuôi.
* Mục tiêu: Xây dựng được hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp, thoát nước cho các
vùng nuôi tôm QCCT nhất là các vùng nuôi tập trung nhằm cung cấp nguồn nước có
chất lượng tốt, thoát nước, kết hợp chống ngập tràn hạn chế ô nhiễm nguồn nước,
phòng ngừa lây lan dịch bệnh, đáp ứng nhu cầu phát triển nuôi bền vững.
* Nội dung và các nhiệm vụ chủ yếu:
- Khảo sát lập các dự án đầu tư thủy lợi ở các vùng nuôi tôm tập trung.
- Đầu tư xây dựng và cải tạo các công trình như kênh cấp, thoát, đê chống tràn
phục vụ cho sản xuất.
3.1.7. Điện lưới
Hiện nay tại các vùng nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp tập trung trên địa
bàn Huyện Năm Căn, vào giờ cao điểm điện áp giảm rất thấp, trong khi nhu cầu sử
dụng của người dân nuôi tôm lại rất cao. Điện đóng vai trò quan trọng trong nuôi tôm
QCCT và nuôi công nghiệp liên quan tới giá thành sản xuất và vận hành thiết bị, máy
móc. Hệ thống điện kém phát triển thì nghề nuôi tôm sẽ gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu
quy hoạch phát triển mạng lưới điện đảm bảo an toàn, cung cấp đủ nhu cầu với điện áp
53
ổn định đến những vùng dự án, vùng nuôi tôm tập trung để nâng cao hiệu quả sản xuất.
* Mục tiêu: Xây dựng hệ thống mạng lưới điện đảm bảo cung cấp ổn định và
đầy đủ cho phát triển nuôi tôm công nghiệp nhằm cải thiện tình trạng thiếu hụt điện
hiện nay, giảm tối đa chi phí cho sản xuất do phải chạy máy Diezen, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế cho nghề nuôi tôm QCCT.
* Nội dung:
- Khảo sát lập các dự án đầu tư phát triển hệ thống điện cho các vùng nuôi tôm
tập trung.
- Đầu tư mới và nâng cấp các hạng mục công trình chủ yếu như đường dây
1pha, 3 pha trung thế và hạ thế, đầu tư mới và nâng cấp các trạm biến áp.
3.1.8. Giao thông
Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông đến các cụm nuôi tôm tập trung. Lồng ghép
với các chương trình khác thực hiện trên địa bàn theo kế hoạch của từng giai đoạn
như: Chương trình phát triển nông thôn mới, chương trình xây dựng lộ giao thông
nông thôn, lộ cấp 6 đồng bằng, chương trình xây lộ nối liền các trung tâm xã, thị
trấn…
Trước mặt tận dụng hiện trạng giao thông đường bộ hiện có, nhất là tuyến giao
thông ô tô đến các trung tâm xã làm đầu mối vận chuyển vật tư hàng hoá cho phát
triển nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp khu vực thành phố, mặt khác giao thông
thuỷ ở địa bàn thành phố cũng hoàn toàn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi
lại của người dân trong vùng.
Đầu tư giao thông chủ yếu lồng ghép với các dự án giao thông trọng điểm của
tỉnh và giao thông nông thôn nên không tính toán kinh phí. Riêng các cụm nuôi tôm
công nghiệp tập trung sẽ có dự án cụ thể.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM QUẢNG
CANH CẢI TIẾN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
3.2.1. Giải pháp về thị trường
- Đối với thị trường trong nước thông qua hệ thống các đại lý thu mua trong toàn
tỉnh phân phối đến các nhà máy chế biến và các chợ đầu mối trong cả nước. Tỉnh Cà Mau
hiện có 34 Doanh ngiệp Chế biến xuất khẩu thủy sản với hơn 36 nhà máy, xí nghiệp,
công suất thiết kế hơn 160.000 tấn/năm, đảm bảo tiêu thụ toàn bộ nguồn tôm nguyên
liệu sản xuất trong tỉnh. Đây là yếu tố thuận lợi để tỉnh Cà Mau nói chung và huyện
54
Năm Căn nói riêng đẩy mạnh phát triển nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp. Tuy
nhiên, do tình trạng suy giảm kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu thụ tôm ở các nước đang
giảm mạnh, ít nhiều cũng ảnh hưởng đến giá cả và thị trường tiêu thụ tôm nuôi của
tỉnh. Theo dự báo, kính tế Việt Nam sớm phục hồi thì nhu cầu tiêu thụ tôm sẽ tăng trở
lại, người tiêu dung ngày càng quan tâm đến thủy sản, nhất là tôm nuôi. Việc phát
triển nuôi tôm trên địa bàn huyện Năm Căn sẽ không bị ảnh hưởng nhiều.
- Đối với thị trường nước ngoài, các đơn vị quản lý, các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu cần tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm tôm Cà Mau nói
chung và tôm của Năm Căn nói riêng thông qua các kênh thông tin, truyền thông, các
hội chợ triển lảm thuỷ sản; nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
để nâng cao giá trị và vị thế của tôm Cà Mau trên thị trường thế giới.
- Thực hiện có hiệu quả mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo
đảm sự gắn kết chặt chẽ, gắn bó mật thiết giữa các nhà khoa học với người sản xuất,
các nhà doanh nghiệp, các tổ chức ngân hàng bằng các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn theo phương thức liên kết cộng đồng, nâng cao trách
nhiệm, hỗ trợ kỹ thuật, nguồn vốn là một trong những giải pháp phát triển sản xuất
hiệu quả.
- Phát triển NTTS phù hợp với cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo mục tiêu cơ
bản về phúc lợi cho người nông dân và người tiêu dùng; chuyển mạnh từ phát triển
theo chiều rộng sang chiều sâu; nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời chú trọng các
yêu cầu về xã hội
- Hiện nay, tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch vẫn còn khá lớn, để khắc phục tình
trạng này cần áp dụng khoa học kỹ thuận tiến bộ, xây dựng mối liên kết hoặc thành lập
các nhóm nông dân áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm mang lại giá trị gia
tăng cho sản phẩm và đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng và thị trường.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng và số lượng tôm giống
Chất lượng tôm giống là yếu tố quyết định thành công trong nuôi tôm nhất là
đối với nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp. Để thực hiện quy hoạch nuôi tôm QCCT
đạt hiệu quả cao thì vấn đề trước tiên là cải thiện được chất lượng và nâng cao số
lượng tôm giống cung cấp cho nhu cầu phát triển nuôi. Nhu cầu tôm giống phục vụ
cho nuôi tôm QCCT ở huyện Năm Căn vào khoảng 1-2,5 tỷ con/năm, đây là con số rất
lớn, nếu không có giải pháp cụ thể thì rất khó đáp ứng như cầu. Để giải quyết vấn đề
55
cần thực hiện các giải pháp cơ bản sau:
- Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh tiến hành rà soát, điều chỉnh quy
hoạch sản xuất tôm giống trên địa bàn huyện. Đồng thời tiến hành xây dựng Dự án
thành lập khu công nghiệp sản xuất tôm giống tập trung tập trung với quy mô lớn (sản
xuất khoảng 5 tỷ tôm giống sú và chân trắng), nhà nước sẽ đầu tư kết cấu hạ tầng đồng
bộ để mời gọi các Doanh nghiệp có năng lực đầu tư sản xuất.
- Phối hợ với các đơn vị chuyên môn, các cơ quan nghiên cứu khoa học nghiên
cứu ứng dụng quy trình công nghệ hiện đại, an toàn sinh học để dễ quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ để tạo ra nguồn giống có chất lượng cao.
- Khuyến khích người nuôi tôm QCCT nâng cao nhận thức và quan tâm đặc
biệt đến việc xét nghiệm con giống trước khi thả nuôi để hạn chế thiệt hại do dịch
bệnh xảy ra do nguồn tôm giống bị nhiễm bệnh.
- Để đáp ứng nhu cầu giống càng ngày càng tăng về số lượng và đảm bảo chất
lượng, bên cạnh việc tăng cường công tác kiểm soát của các cơ quan chức năng cần
nghiên cứu cải tiến công nghệ hoặc nhập quy trình công nghệ sản xuất mới, tiên tiến;
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở sản xuất giống, cơ sở, trại sản xuất mới, đầu
tư đàn bố mẹ đảm bảo tiêu chuẩn, sạch bệnh. Đảm bảo 100% giống sản xuất ra sạch
bệnh, chất lượng cao.
3.2.3. Về thức ăn, vật tư và hóa chất
Đối với nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp nhu cầu sử dụng thức ăn, chế
phẩm sinh học, hóa chất và vật tư là rất lớn. Do diện tích nuôi tôm công nghiệp sẽ tăng
nhanh trong thời gian tới, nhu cầu này sẽ tăng cao.
Nhu cầu thức ăn được tính theo sản lượng thông qua quy đổi hệ số thức ăn, bình
quân hiện nay nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp tính chung cho cả tôm sú và tôm
chân trắng từ 0,5-1,5%.
Đối với vật tư, hóa chất và các loại chế phẩm các loại thì theo ước tính của
Tổng cục thủy sản thì số lượng cung đã vượt cầu, điều này có thể xác định khi phát
triển nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp thì không lo việc thiếu nguồn cung cho sản
xuất. Để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất, cần thực hiện một số giải
pháp như sau:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực dịch vụ cung ứng
thức ăn, hóa chất, vật tư NTTS,…đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng
56
phục vụ cho người nuôi.
- Xây dựng mối liên kết giữa người nuôi với các Doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh với người nuôi thông qua việc đầu tư trước sản phẩm, sau khi thu hoạch người
nuôi sẽ thanh toán lại. Đây là biện pháp tháo gỡ kho khăn về vốn giúp người nuôi chủ
động hơn trong sản xuất.
- Tăng cường trong công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thức ăn đảm bảo cho
người sử dụng thức ăn có chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về sản phẩm sạch.
3.2.4. Về quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản
Việc chú trọng ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh từ đường lây dọc và lây
ngang đều có ý nghĩa quan trọng như nhau. Các biện pháp ngăn ngừa sự lây lan qua
đường dọc bao gồm các giải pháp tổng hợp từ trại tôm giống, với sự kiểm soát chất
lượng tôm bố mẹ, kiểm tra mầm bệnh từ tôm bố mẹ, các chế tài quản lý XNK tôm bố
mẹ và tôm giống vào Việt Nam, quản lý chất lượng tôm giống trước khi xuất bán, v.v...
để quản lý dịch bệnh thành công, việc quản lý tôm giống có vai trò đặc biệt then chốt.
- Trong nuôi tôm, phòng bệnh được xem là biện pháp hiệu quả nhất mang lại
thành công cho người nuôi. Áp dụng biện pháp phòng ngừa tổng hợp từ xét nghiệm
chọn lựa con giống, thức ăn, hóa chất có chất lượng tốt, cải tạo ao đầm, chăm sóc quản
lý, thực hiện quy trình nuôi một cách nghiêm ngặt.
- Trong quá trình nuôi cần xây dựng lịch phòng bệnh định kỳ, tránh tiếp xúc với
môi trường bên ngoài, theo dõi sức khoẻ tôm nuôi thường xuyên, khi phát hiện có diễn
biến bất thường báo cáo ngay với người quản lý kỹ thuật, phải đưa ra giải pháp ngăn
chặn kịp thời và hiệu quả, tránh lây lan cho vùng nuôi và ra môi trường bên ngoài. Đối
với các khu nuôi tập trung, cần được chia ra thành nhiều khu nhỏ, cách ly và có hệ
thống cấp thoát nước riêng để khi có dịch bệnh có thể cô lập được dể dàng, tránh lây
lan.
- Thực hiện đúng lịch mùa vụ thả nuôi để tránh dịch bệnh xảy ra hoặc các yếu
tố gây bất lợi do diễn biến thời tiết có khả năng gây thiệt hại lớn.
- Thành lập các vùng nuôi tôm QCCT và nuôi công nghiệp theo hướng an toàn
sinh học nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh. Hình thành mạnh lưới giám sát, báo cáo tình
hình dịch bệnh ngay tại vùng nuôi để kịp thời thông tin tình hình cho các cơ quan quản
57
lý.
- Tuyên truyền vận động người nuôi tôm thực hiện các quy định về phòng
chống dịch bệnh trong nuôi tôm, khi có dịch bệnh xảy ra cần thông báo ngay cho cơ
quan quản lý, thực hiện việc xử lý dịch bệnh theo đúng quy định, không được tự ý xả
thải nước, tôm chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
3.2.5. Về đào tạo nguồn nhân lực và khuyến ngư
- Giúp nông dân nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất từng bước nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả trong nuôi tôm,
phấn đấu tăng năng suất tôm.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ có trình độ cao cho ngành
thủy sản, trong ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao trong lĩnh vực khai thác hải
sản. Xem việc đào tạo nghề nuôi tôm quảng canh cải tiến cho những người dân vùng
nuôi tôm quảng canh cải tiến như một nghề chuyên nghiệp. Đào tạo phát triển nguồn
nhân lực phải đáp ứng được với cách tiếp cận dựa theo nhu cầu và phân cấp quản lý,
thực thi cho các cấp. Cùng với công tác đào tạo phải thực hiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội.
- Khuyến khích các tổ chức tham gia công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.
Việc đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật được thực hiện theo hướng xã hội hóa với tất cả
cán bộ nhân viên trong lĩnh vực NTTS, thú y, môi trường, đặc biệt là cán bộ khuyến
nông - khuyến ngư. Việc đào tạo cần chú trọng đến việc dạy thực hành hơn là lý thuyết
đơn thuần; ưu tiên đào tạo nghề là người của địa phương để tạo công ăn việc làm và
phát triển nghề nghiệp cho người dân.
- Hiện nay bộ máy tổ chức về khuyến nông - khuyến ngư, thú y, môi trường đã
được thiết lập ở cấp tỉnh, thành phố và tới tận xã. Tuy nhiên, cấp xã không có cán bộ
chuyên trách về công tác môi trường. Do đó, cần ưu tiên phát triển nguồn nhân lực ở
cấp xã để thực hiện tốt hơn vai trò mới của mình.
- Kiện toàn và đổi mới hoạt động của hệ thống khuyến ngư cơ sở, nhanh chóng
thành lập tổ cán bộ chuyên trách về nuôi tôm QCCT, tổ có trách nhiệm quản lý, xây
dựng kế hoạch tư vấn, chuyển giao công nghệ, tập huấn kỹ thuật cho người nuôi. Tổ
chức mạng lưới cộng tác viên nhằm thông tin xuyên suốt từ tỉnh đến tận vùng nuôi.
3.2.6. Về khoa học công nghệ
Quy trình công nghệ nuôi tôm hiện nay đã có bước phát triển nhanh chóng. Quy
58
trình được chú trọng nhất hiện nay là quy trình nuôi an toàn sinh học, quy trình nuôi sử
dụng chế phẩm sinh học, trên cơ sở ứng dụng công nghệ vi sinh, đây là giải pháp nuôi
tôm mang tính bền vững và hiệu quả cao. Nổi bật nhất trong số đó là quy trình ứng
dụng công nghệ nuôi Bio-flocs, với ưu thế giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh,
tăng năng suất, tiết kiệm chi phí thức ăn cho người nuôi tôm. Bio-flocs là thuật ngữ chỉ
quá trình lọc sinh học nhờ vi khuẩn. Sử dụng công nghệ này sẽ không tác động xấu
đến môi trường sinh thái, đồng thời sản phẩm tôm nuôi cũng đảm bảo chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm. Hiện nay Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt
Nam (Viet-GAP) bước đầu được triển khai, đây là quy trình nuôi nhằm đáp ứng về
nhu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng ngừa dịch bệnh đối với động vật thủy sản
nuôi, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và đảm bảo an sinh xã hội. Bên cạnh đó còn có
các quy trình theo tiêu chuẩn, được ứng dụng vào sản xuất để tạo ra sản phẩm an toàn
vệ sinh thực phẩm, có giá trị kinh tế cao.
Huy động nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế đầu tư phát triển NTTS, đảm
bảo cở sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Áp dụng
quy trình sản xuất thân thiện với môi trường để tạo sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm và theo hướng hiệu quả bền vững.
3.2.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Hình thành các trạm quan trắc, cảnh báo môi trường ở các cửa sông cung cấp
nguồn nước chính cho nuôi tôm như sông để thu thập đầy đủ các chỉ tiêu môi trường,
giúp cho người dân có thông tin kịp thời về những diễn biến xấu của môi trường và
thời tiết để phòng ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Việc chọn lựa, thiết kế, xây dựng và vận hành các vùng nuôi tôm tập trung cần
phải tuân thủ nghiêm các quy định và tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường nhất là việc
đánh giá tác động môi trường của các dự án xây dựng khu nuôi tôm công nghiệp tập
trung theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
- Xây dựng khung pháp lý, vận động mỗi hộ nuôi phải thiết kế hệ thống ao xử
lý chất thải, nước thải trước khi thải ra môi trường theo đúng quy định, hạn chế đến
mức thấp nhất việc dùng thuốc kháng sinh, hoá chất cấm đã được ban hành. Đồng thời
không được phép sử dụng hóa chất, thuốc thú y nằm ngoài danh mục cho phép của Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Khuyến khích các hộ dân trong vùng dự án xây dựng hệ thống xử lý nước
59
trước khi thải ra môi trường ngoài. Đối với khu nuôi tập trung phải khoanh khu vực
chứa bùn, đất sên vét trong quá trình cải tạo ao; hạn chế tối đa đổ bùn sên vét trực tiếp
từ ao NTTS ra sông rạch gây ô nhiễm môi trường; phục hồi môi trường sau khi ngừng
hoạt động nuôi tôm.
- Ứng dụng các quy trình nuôi mới theo hướng ứng dụng các chế phẩm sinh học,
thả cá rô phi trong ao nuôi trong quá trình chờ cải tạo sau mỗi vụ nuôi; thả cá rô phi,
rong, tảo vào ao lắng và xử lý nước thải, chất thải; nuôi luân chuyển giữa các ao, tạo
điều kiện cho các ao đều có thời gian nghỉ nuôi để phục hồi sinh thái, trả lại trạng thái
môi trường tự nhiên; chuyển đổi đối tượng nuôi để hạn chế mầm bệnh phát triển; quản
lý môi trường vùng nuôi mang tính cộng đồng. Đảm bảo các chỉ tiêu môi trường nước
nuôi thủy sản theo Tiêu chuẩn 28 TCVN 171:2001.
Bảng 14: Chỉ tiêu môi trường nước phải đảm bảo theo Tiêu chuẩn 28
ĐV tính 28TCVN Ghi chú (tối ưu cho TCVN 171:2001 TT Các chỉ tiêu
171:2001 tôm)
6,5-8,5 1 pH 7,5-8,3
2 Độ mặn ‰ 18-20 10-30
0C
3 Nhiệt độ 28-30 26-33
4 Độ trong Cm 30-35 40-50
5 Độ kiềm mg/l 100-120 80-120
6 Oxy hòa tan mg/l ≥5 ≥5
7 COD mg/l ≤15 ≤20
mg/l <0,05 <0,1 8 N-NH3
mg/l <0,20 <0,25 9 N-NO3
mg/l <0,20 <0,25 10 N-NO2
11 Sắt tổng mg/l <0,25 0,3
12 TSS mg/l <50 50
3.2.8. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Để thích ứng với biến đổi khí hậu, việc dự báo sớm sự hình thành và xu hướng
phát triển của các hiện tượng thay đổi khí hậu sẽ là yếu tố quyết định giúp ngành
NTTS địa phương thích ứng nhanh. Khi được dự báo kịp thời, người dân sẽ chủ động
sản xuất và cùng với các ngành liên quan kịp thời giảm nhẹ thiên tai. Để thực hiện tốt
60
công tác dự báo này cần thiết phải có hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường.
Các yếu tố tác động của biến đổi khí hậu lên nghề nuôi tôm quy mô nhỏ gồm:
Nhiệt độ tăng cao, nước biển dâng, lượng mưa, bão tố, thời tiết biến động thất thường.
Đối với người nuôi tôm, nhiệt độ tăng cao là yếu tố tác động mạnh nhất. Để thích ứng
đối với mỗi yếu tố, cần thực hiện một số giải pháp cơ bản gồm:
- Gia cố hệ thống ao nuôi: bờ đê cao hơn và rộng hơn để ngăn nước tràn bờ thất
thoát tôm nuôi.
- Thiết kế ao nuôi phù hợp hơn: có ao uơng, trồng cây xung quanh bờ ao và trên trảng.
- Chọn lịch thời vụ nuôi thích hợp để hạn chế thiệt hại do mưa bão, nước biển dâng.
- Cải thiện kỹ thuật quản lý và thông tin dự báo thời tiết.
Về lâu dài, việc đầu tư hoàn thiện hệ thống đê biển đáp ứng yêu cầu phòng
chống sự dâng lên của nước biển và ngăn chặn sự xâm nhập mặn đối với hệ thống ao,
đầm trong khu vực nuôi cũng được đặt ra cấp thiết. Ngoài ra, việc sắp xếp lại vùng
nuôi, đầu tư cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ để thuần hóa và du nhập các
loài nuôi mới có khả năng thích ứng tốt với biến động của môi trường…
Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về ảnh hưởng của biến đổi khi hậu, nước
biển dâng để người dân nâng cao ý thức, đồng thời cùng với chính quyền và các tổ
chức thực hiện các giải pháp thích ứng với nước biển dâng tác động đối với NTTS để
hạn chế thiệt hại.
3.2.9. Giải pháp về tổ chức sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đảm bảo phát triển sản xuất theo
đúng quy hoạch để hạn chế những rủi ro, tác động tiêu cực trong quá trình sản xuất.
- Trên cơ sở quy hoạch theo cụm, vùng nuôi tập trung, hình thành các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã. Xây dựng mối liên kết 4 nhà để giúp đỡ nhau trong sản xuất và phòng
tránh rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế
những tác động bất lợi của cơ chế thị trường.
- Đảm bảo nguồn cung tôm giống, thức ăn và các loại hóa chất đảm nhu cầu
phát triển ngày càng tăng cao về số lượng và chất lượng.
- Phối hợp với các cơ quan khoa học kỹ thuật nghiên cứu phát triển công nghệ
sản xuất giống, công nghệ nuôi thông qua việc triển khai các cơ chế chính sách về
khoa học và công nghệ để khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau tham gia
nghiên cứu.
- Triển khai áp dụng quy phạm thực hành NTTS tốt tại Việt Nam (VietGAP).
Hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp quản lý an toàn sinh học, hướng tới
61
thực hiện các tiêu chí phát triển bền vững.
- Thực hiện nghiêm lịch thời vụ nuôi tôm, phối hợp với các cơ quan chức năng
thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường ở một số vùng nuôi tập trung.
- Tập trung thực hiện tốt các chính sách phát triển vùng nguyên liệu, nâng cao
chất lượng chế biến thủy sản và ký kết hợp đồng sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
kiểm tra, phát hiện kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp và nông hộ, những
trường hợp vi phạm hợp đồng trong thực hiện liên kết.
3.2.10. Giải pháp về cơ chế chính sách
Đối với tỉnh Cà Mau nói chung và huyện Năm Căn nói riêng, cơ sở hạ tầng còn
kém, các nguồn lực hỗ trợ phát triển nuôi tôm QCCT còn hạn chế. Để thu hút đầu tư
vào lĩnh vực nuôi tôm, cần xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách thông thoáng
nhằm khuyến khích đầu tư phát triển để các Doanh nghiệp yên tâm đầu tư, nhà nước
và nhân dân đều có lợi. Cần thực hiện một số cơ chế, chính sách cụ thể như:
- Về bảo hiểm rủi ro: Đề nghị Chính phủ tiếp tục triển khai thực hiện bảo hiểm
nông nghiệp trong thời gian tới để người dân tham gia.
- Về đầu tư: Khuyến khích khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
và nông thôn chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông
thôn. Đầu tư vào các lĩnh vực như sản xuất giống, cung cấp thức ăn, hoá chất và chế
phẩm sinh học dùng trong nuôi tôm công nghiệp
- Về thuế: Cần có chính sách miển giảm thuế đối với các Doang nghiệp, cơ sở
mới thành lập sản xuất giống theo hướng an toàn sinh học, tạo nguồn tôm giống sách
bệnh.
- Về xử lý môi trường: Hỗ trợ hóa chất, kỹ thuật xử lý môi trường khi có dịch
bệnh xảy ra.
- Về công tác khuyến ngư: Cần có sự hỗ trợ tích cực trong hoạt động khuyến
ngư, tư vấn về kỹ thuật cho ngư dân trong vùng, xây dựng mô hình ứng dụng công
nghệ cao, tổ chức lớp học học tập kinh nghiệm nhiều mô hình trong và ngoài tỉnh.
- Cần có chính sách dồn điền đổi thửa để phát triển sản xuất tập trung theo
hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NUÔI
TÔM QUẢNG CANH CẢI TIẾN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.3.1. Vốn ngân sách nhà nước
Vốn ngân sách nhà nước dự kiến đầu tư cho các hạng mục sau:
- Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nuôi gồm:
62
Thủy lợi, điện, giao thông,…
- Quy hoạch sắp xếp hệ thống sản xuất giống, đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển
sản xuất giống nhằm nâng cao chất lượng con giống thông qua các dự án đầu tư phát
triển công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và tổ chức lại sản xuất.
- Nghiên cứu các quy trình công nghệ nuôi mới phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương, tiếp nhận chuyển giao các quy trình công nghệ mới thân thiện môi
trường, an toàn vệ sinh thú y thủy sản.
- Xây dựng hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và diễn biến tình hình dịch
bệnh để kịp thời cảnh báo và xử lý, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho sản xuất.
- Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực môi trường, dịch bệnh; kiểm tra, xử lý các
vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất lượng con giống, thức ăn, hóa chất thuốc thú y
thủy sản.
3.3.2. Vốn tín dụng
Đầu tư cho cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở sản xuất giống và cải tạo,
xây dựng ao, đầm nuôi của các thành phần kinh tế. Đầu tư cho các cơ sở kinh doanh
giống, thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học và thuốc thú ý thủy sản.
3.3.3. Vốn tự có và huy động
Đầu tư cho cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở sản xuất giống và cải tạo,
xây dựng ao, đầm nuôi của các thành phần kinh tế. Đặc biệt là nguồn vốn huy động từ
các doanh nghiệp thông qua đầu tư thức ăn, vật tư nuôi tôm là rất lớn, chiếm khoảng
80% tổng vốn đầu tư.
3.3.4. Giải pháp tạo vốn
Khai thác nguồn vốn tại chổ trong dân là chủ yếu, đồng thời tranh thủ các
nguồn vốn khác của Nhà nước thông qua các chương trình, dự án quốc gia và quốc tế
để đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS, đào tạo nguồn nhân lực.
- Vốn của dân cư, tư nhân và các thành phần khác là nguồn vốn chủ yếu để đầu
tư phát triển NTTS, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế nói
chung và NTTS nói riêng. Để huy động tốt nguồn vốn của nhân dân tham gia phát
triển NTTS cần tạo lập môi trường thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính ngày
càng gọn nhẹ, hiệu quả. Các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên ngành cần có định
hướng cho các doanh nghiệp, các hộ dân cư đầu tư phù hợp đối với xu hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và thị trường, tích cực thực hiện chủ trương xã hội hoá đầu tư, có
cơ chế chính sách huy động tối đa nguồn vốn trong dân cư cho đầu tư phát triển kinh
63
tế - xã hội, trong có NTTS; theo quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh
thì dự kiến nguồn vốn này đến năm 2020 tham gia 60% - 65% tổng nhu cầu vốn đầu tư
của tỉnh và ngày càng tăng.
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nhất là vốn ngân sách địa phương cần thực
hiện triệt để tiết kiệm để có sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ ngân
sách; phục vụ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó có đầu tư hệ
thống thủy lợi phục vụ cho NTTS, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng cường quản lý thu - chi cho ngân sách, đảm bảo huy động đúng mức các
nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo chính sách thuế hiện hành, tăng cường nguồn
lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng giảm tỷ trọng chi
thường xuyên, tăng dần chi ngân sách cho đầu tư phát triển, đào tạo nguồn nhân lực,…
Dự kiến nguồn ngân sách Nhà nước đáp ứng khoảng 15 - 20% tổng nhu cầu vốn đầu
tư.
- Nguồn vốn tín dụng Nhà nước: là nguồn vốn đầu tư hỗ trợ cho sản xuất, xuất
khẩu,… với 3 loại hình: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo hành tín
dụng đầu tư. Tỉnh cần tranh thủ thu hút ngày càng cao nguồn vốn đầu tư này vào khu
vực phát triển NTTS. Dự kiến nguồn vốn tín dụng Nhà nước sẽ tham gia khoảng 4 -
5% tổng nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành TW, liên kết với các tổng công ty, các
tập đoàn kinh tế Nhà nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Hiện tại Cà Mau là tỉnh nghèo, có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ thành phố Cà Mau), xuất phát đặc
điểm về kết cấu hạ tầng rất kém, suất đầu tư cơ bản cao, do đó tỉnh cần đề nghị Chính
phủ có cơ chế tài chính, ngân sách ưu đãi cho tỉnh. Trước mắt để tăng cường vốn đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, cần đề nghị Chính phủ cho phép tỉnh ứng trước, vay vốn
đầu tư xây dựng một số công trình quan trọng và bức xúc phục vụ cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển NTTS.
- Nguồn vốn ODA: thời gian qua, lượng vốn ODA đầu tư cho tỉnh Cà Mau còn
rất thấp. Trong thời tới tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành TW, các tổ chức
quốc tế và thông qua hoạt động xúc tiến đầu tư để mời gọi đầu tư và tranh thủ vận
động, đàm phán các dự án ODA cho tỉnh. Trong đó, cần phát triển vốn ODA cho đầu
tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS và phát triển NTTS. Để thu hút và giải
ngân tốt nguồn vốn ODA, cần chuẩn bị tốt các văn kiện dự án, tích cực vận động đầu
tư, chủ động bố trí vốn đối ứng cho các dự án theo hướng khẩn trương tích cực. Dự
64
kiến nguồn vốn ODA sẽ tham gia khoảng 3 - 4% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: dự báo trong thời gian tới, cùng với sự
khởi động của các dự án lớn trên địa bàn, trong đó có nuôi trồng, chế biến xuất khẩu
thủy sản thì các nguồn vốn FDI sẽ được cải thiện, cần đề ra những giải pháp, chính
sách thích hợp thu hút nguồn vốn đầu tư này. Dự kiến vốn FDI sẽ tham gia khoảng 8 -
10% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
- Chính sách về trợ giá một số giống nuôi trông thủy sản để khuyến khích phát
triển sản xuất: cần nghiên cứu ban hành các chính sách về trợ giá khuyến khích phát
triển NTTS. Chính sách về hỗ trợ NTTS gặp rủi ro, thiên tai, dịch bệnh. NTTS khi bị
ảnh hưởng môi trường gây dịch bệnh chết hàng loạt hoặc do mưa lũ, bão, … Làm thiệt
hại sản xuất, bị ngừng sản xuất, cần được nghiên cứu có chính sách hỗ trợ để người
65
nuôi trồng có điều kiện tiếp tục sản xuất.
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Nuôi tôm QCCT là một trong những tiềm năng của huyện Năm Căn. Tuy nhiên,
hiện tại tiềm năng này chưa được khai thác triệt để, thiếu bền vững và ẩn chứa nhiều
rủi ro. Những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của mô hình nuôi tôm QCCT tại
huyện là do chưa có quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật thấp kém, hộ nuôi thiếu vốn và kỹ
thuật nuôi.... Phát triển nuôi tôm QCCT phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, hợp
lý, hợp lòng dân, tính khả thi cao. Phát triển bền vững mô hình nuôi sẽ góp phần đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, mục tiêu phát triển thủy sản của
tỉnh, ổn địnhvà nâng cao đời sống nhân dân trong huyện.
Hiện tại huyện Năm Căn áp dụng 7 mô hình nuôi, trong đó mô hình nuôi quảng
canh truyền thống là chủ yếu. Mô hình nuôi tôm công nghiệp hiện nay với diện tích
nuôi còn hạn chế, và cho lợi nhuận cao hơn so với các mô hình khác, tuy nhiên nhu
cầu đầu tư cho mô hình này cũng rất lớn, rủi ro cao và có lẽ chỉ phù hợp cho người
giàu và các nhà đầu tư. Mô hình nuôi tôm QCTT cho lợ nhuận thấp hoặc không có nếu
tính cả chi phí đầu tư cho lao động gia đình, đồng thời mô hình này tỷ lệ sống của tôm
thấp và thường gặp rủi ro dịch bệnh.
Trong Chỉ tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của
tỉnh Cà Mau, một số mô hình nuôi hiện tại sẽ được thay đổi cấu trúc thiết kế trang trại
nhằm năng cao mức độ thâm canh cho các mô hình nuôi. Đối với mô hình QCTT hiện
có của huyện Năm Căn nên chuyển đổi sang mô hình QCCT, sự thay đổi cấu trúc thiết
kế của trang trại và mức độ thâm canh hóa cho các mô hình nuôi sẽ nâng cao tỷ lệ
sống và năng suất của tôm.
Nuôi tôm QCCT với ưu thế đầu tư vừa phải, rủi ro thấp hơn nuôi tôm công
nghiệp và cho năng suất cao hơn nuôi tôm quảng canh truyền thống với năng suất nuôi
đạt 0,6 – 0,9 tấn/ha. Loại hình nuôi này mang tính bền vững hơn nuôi công nghiệp,
những năm qua diện tích nuôi tôm QCCT tăng nhanh với tốc độ TBQ 43,3%/năm. Do
đó, giai đoạn 2015 – 2020 sẽ tiếp tục chuyển đổi mạnh từ quảng canh truyền thống
66
sang nuôi QCCT để tăng năng suất nuôi.
Năm Căn là huyện có diện tích nuôi trồng thủy sản thứ 2 của tỉnh Cà Mau cần
áp dụng thực hiện phát triển nuôi tôm quảng canh cải tiển mang tính bền vững là
hướng đi đột phá nhằm nâng cao năng suất và sản lượng thủy sản của huyện, đồng thời
tăng diện tích, tăng thu nhập cho người nuôi tôm QCCT trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
4.2. KIẾN NGHỊ
4.2.1. Xây dựng quy hoạch - Với tiềm năng về diện tích NTTS mặn lợ, đặc biệt là diện tích nuôi tôm. Tuy
nhiên, giai đoạn vừa qua NTTS vẫn chủ yếu là nuôi quảng canh truyền thống nên năng
suất nuôi thấp. Trong giai đoạn 2015 – 2020 cần tiếp tục chuyển đổi nhanh diện tích
nuôi quảng canh sang nuôi quảng canh cải tiến, đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng vùng
nuôi tôm công nghiệp để hình thành các vùng NTTS tập trung. Các vùng NTTS mới sẽ
được đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi đồng bộ và hiện đại nhằm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm. Khuyến khích phát triển nuôi tôm công nghệ cao.
- Phát triển NTTS trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế, tiềm năng: đưa ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh cao gắn với chế biến và tiêu thụ
sản phẩm.
- Nuôi QC & QCCT: Giảm nhanh diện tích nuôi QC chuyển sang nuôi QCCT,
áp dụng các quy trình nuôi tôm thân thiện với môi trường để tăng năng suất, chất
lượng và phát triển bền vững.
- Cần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông nông thôn đảm bảo
khả năng đi lại thuận tiện cho bà con nông dân cũng như việc đi lại vận
chuyển tôm được thuận tiện.
- Cần tuân thủ vùng qui hoạch nuôi tôm, thả đúng lịch thời vụ.
4.2.2. Về chính sách - Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quan tâm chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc phối hợp chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất
giống, nuôi thương phẩm, thức ăn, thuốc,... Tăng cường thực hiện đầu tư các chương
trình, dự án trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Có kế hoạch đầu tư vốn nhà nước thích đáng
cho nghề nuôi trồng thủy sản của huyện để phát huy hết tiềm năng thiên nhiên đã ban
67
tặng cho huyện.
- Nhà nước cần có những chủ trương, chính sách phù hợp để hạn chế rủi ro,
định hướng các hộ nuôi chọn mô hình cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, môi trường
ở địa phương đảm bảo khả năng phát triển lâu dài và bền vững của con tôm.
- Tiếp tục xây dựng các chính sách, thể chế cụ thể, hấp dẫn để thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu tư có đầy đủ các tiềm lực về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ để tham
gia phát triển nuôi tôm trong vùng.
- Cần tăng cường quản lý con giống tốt, khoẻ, sạch bệnh.
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, tránh ô nhiễm nguồn nước, dịch bệnh, đất đai bị
ô nhiễm.
- Quản lý giá cả thức ăn, tôm giống, thuốc,… nhằm hạn chế hiện tượng nâng
giá. Nhằm hạn chế chi phí đầu vào cho các hộ nuôi.
- Cần liên kết với các trường Đại học trong và ngoài nước, các tổ chức, cần có
các chương trình giao lưu học hỏi nâng cao kiến thức về tôm.
4.2.3. Thị trường - Nông dân cần theo dõi thường xuyên các thông tin báo đài nhằm nắm bắt
được các diễn biến của thị trường, tránh tình trạng bị thương láy ép giá.
- Luôn tìm hiểu các con giống tốt, có chất lượng, cũng như các loại thuốc có tác
dụng phù hợp với con tôm trong từng thời kì phát triển. Tránh lạm dụng thuốc quá
mức vừa làm tăng chi phí sản xuất mà cong ô nhiễm môi trường.
4.2.4. Nguồn lao động và đào tạo cán bộ - Người nuôi không ngừng học hỏi nâng cao trình độ hiểu biết về tôm, tham gia
tích cực các chương trình khuyến ngư để nâng cao kinh nghiệm.
- Do tâm lý người dân quen với mô hình cũ, ngại đổi mới, nên việc chuyển đổi
mô hình là cả mộ quá trình. Trước hết hệ thống khuyến ngư tổ chức những lớp tập
huấn thường xuyên, ngắn ngày cùng tài liệu hướng dẫn cho người dân về kỹ thuật nuôi
QCCT, các biện pháp phòng ngừa và xử lý bện tật.
- Cán bộ thuỷ sản cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến trong và ngoài nước nhằm hạn chế các yếu tố ô nhiễm môi
trường do người nuôi gây ra.
- Thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ thông qua các chương trình hợp
tác quốc tế, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về kỹ thuật và quản lý công nghệ nuôi,
68
sản xuất giống, phòng trừ dịch, sản xuất thức ăn, thuốc, bảo quản sau thu hoạch.
Đánh giá hiệu quả nhiều chính sách kinh tế đối với kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ta có thể thấy rằng: các chính sách, sự điều tiết của Nhà nước đã thu được thành
công cơ bản nhất là khơi dậy và phát huy động lực tiềm tàng, sức năng động, sáng tạo
của đông đảo quần chúng lao động trong cả nước phấn đấu trong phát triển kinh tế.
Như vậy, có thể nói vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông thôn là hết sức cần
thiết. Tùy vào hoàn cảnh riêng của từng quốc gia, mà Nhà nước có sự can thiệp khác
nhau. Nếu làm tốt các vấn đề nêu trên, tin chắc chắn rằng nông nghiệp Việt Nam duy
trì được tốc độ tăng trưởng, tiếp tục làm tốt vai trò là trụ đỡ cho nền kinh tế, đóng góp
69
vào tăng trưởng kinh tế chung của đất nước.
1. Bộ Thủy sản, 2005a. Chương trình Xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và tầm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
nhìn 2020;
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2009. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011- 2020 (Kèm theo công văn
số: 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2014. Đề án đầu tư cho nuôi trồng và
khai thác thủy sàn ở khu vực ĐBSCL năm 2014.
4. Cục Thống kê tỉnh Cà Mau. Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau (2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015).
5. Chính phủ, 2014. Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, về một số
chính sách phát triển thủy sản.
6. Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau, 2011. Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Cà
Mau đến 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND, ngày
13/10/2011.
7. Chủ tịch UBND tỉnh, 2014. Về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành nông
nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững giai đoạn 2014-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND
ngày 24/10/2014.
8. Đinh Phi Hổ, 2006, Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
9. Lê Xuân Sinh & ctv, 2005 a. Tác động của nuôi trồng thủy sản ven biển đối với
cộng đồng.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau (các năm 2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015). Báo cáo Kết quả thực hiện Kế hoạch sản xuất
ngư - nông - lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau.
11. Thiều Lư, 2004. Tình hình nuôi tôm sinh thái ở ĐBSCL. Tạp chí Thủy sản.
12. Thủ tướng Chính phủ, 2009. Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống
70
vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số
2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009.
13. Thủ tướng Chính phủ, 2010. Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2020 ban hành theo Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010.
14. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2006 – 2020. Ban hành theo Quyết định số 163/2008/QĐ-
TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011.
15. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012.
16. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2013. Ban hành theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg,
ngày 16/8/2013.
17. Trần Tiến Khai, 2007. Các hạn chế đối với ngành nuôi tôm ở ven biển Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Nhìn từ kinh nghiệm tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Phát triển
Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
18. Trần Tiến Khai. Giáo trình bài giảng môn Kinh tế Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
19. UBND huyện Năm Căn, 2009. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản huyện Năm Căn
năm 2010 đến 2020; UBND huyện Năm Căn, 2012. Quy hoạch nuôi tôm công
nghiệp huyện Năm Căn 2013 đến 2020.
20. UBND huyện Năm Căn, 2015. Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp huyện Năm
Căn năm 2011 -2015.
21. Vũ Đình Thắng, 2006, Giáo trình Kinh tế Nông Nghiệp. Hà Nội: nhà xuất bản
71
Thống kê.