BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN VŨ CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ
TẬP TRUNG CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN VŨ CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ
TẬP TRUNG CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA KỌC:
TS. Hồ Ngọc Phương
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong Luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Tác giả Luận Văn
Phan Vũ Cường
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý thuyết .............................................................................................. 5
Một số khái niệm ...................................................................................................... 5
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chăn nuôi gà tập trung: ................................................ 7
Chi phí .................................................................................................................... 11
Một số khái niệm về hiệu quả ................................................................................ 12
Phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ........................................................ 12
Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô .................................................................... 13
Hàm sản xuất Cobb – Douglas ............................................................................... 15
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 17
1.2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hậu Giang ....................................................... 17
1.2.2. Giới thiệu về huyện Châu Thành A ............................................................. 20
Thuận lợi và khó khăn cho phát triển chăn nuôi gà tập trung ................................ 23
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................. 24
1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 24
1.3.2 Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 27
2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.1.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 27
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu .............................................................. 27
2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................... 28
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................. 31
2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................................. 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 34
3.1. Thực trạng chăn nuôi gà huyện Châu Thành A .................................................. 34
3.1.1. Thông tin chung về nông hộ ........................................................................ 35
3.1.2. Tình hình chăn nuôi. .................................................................................... 36
3.1.3. Nguồn cung con giống ................................................................................. 37
3.1.4. Đặc điểm chuồng trại ................................................................................... 38
3.1.5. Đặc điểm kỹ thuật ........................................................................................ 39
3.1.6. Tình hình tiêu thụ hiện nay .......................................................................... 41
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mẫu nghiên cứu .................................................. 41
3.2.1. Theo phương pháp thống kê đa nhóm .......................................................... 41
3.2.2. Kết quả mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas .......................................... 49
3.2.2.1. Các kiểm định trong mô hình ................................................................ 49
3.2.2.2. Kết quả mô hình hồi quy ....................................................................... 50
3.2.2.3. Giải thích kết quả của mô hình hồi quy ................................................ 51
3.2.2.4. Giá trị sản phẩm trung bình và sản phẩm biên ...................................... 54
3.2.2.5. Hiệu quả kinh tế sử dụng yếu tố đầu vào thức ăn ................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
Kết luận ...................................................................................................................... 56
Hạn chế của đề tài ....................................................................................................... 58
Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................................ 58
Kiến nghị .................................................................................................................... 58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Bảng câu hỏi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Quyết định. QĐ
UBND : Ủy ban nhân dân.
HĐND : Hội đồng nhân dân.
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
AP : Sản phẩm trung bình.
MPP : Sản phẩm biên.
VMP : Giá trị sản phẩm biên.
QH : Quốc hội.
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
KH : Kế hoạch.
GO : Giá trị sản xuất.
DT : Diện tích.
NS : Năng suất.
SL : Sản lượng.
OLS : Ordinary Least Squared – Phương pháp bình phương bé nhất.
ĐVT : Đon vị tính.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Những đặc tính chung và riêng của gà ………………………………7
Bảng 1.2: Quy trình phòng bệnh cho gà ………………………………………10
Bảng 1.3: Cơ cấu mùa vụ trồng lúa …………………………………………...22
Bảng 2.1: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình ……………………29
Bảng 3.1: Thông tin chung về chủ hộ ………………………………………...35
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về chăn nuôi gà ……………………………………36
Bảng 3.3: Nguồn vốn chăn nuôi gà …………………………………………...36
Bảng 3.4: Nguồn cung con giống ……………………………………………..38
Bảng 3.5: Kiểu chuồng nuôi nông hộ sử dụng ………………………………..38
Bảng 3.6: Số lần cho gà ăn trong ngày ………………………………………..40
Bảng 3.7: Loại nước cho gà uống …………………………………………….40
Bảng 3.8: Tỷ lệ % lợi nhuận/chi phí đầu tư của nông hộ ……………………..42
Bảng 3.9: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà …………….42
Bảng 3.9a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà ……...42
Bảng 3.10: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà …………...43
Bảng 3.10a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà …….43
Bảng 3.11: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lao động ………………44
Bảng 3.11a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lao động ………..44
Bảng 3.12: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và vốn vay ………………….45
Bảng 3.12a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và vốn vay ……………45
Bảng 3.13: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và giá bán gà thịt ……………46
Bảng 3.13a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và giá bán gà thịt ……..46
Bảng 3.14: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và kinh nghiệm nuôi gà …….46
Bảng 3.14a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và kinh nghiệm nuôi gà
………………………………………………………………………………………...47
Bảng 3.15: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và loại giống gà nuôi ……….47
Bảng 3.15a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và loại giống gà nuôi
………………………………………………………………………………………...47
Bảng 3.16: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và tập huấn kỹ thuật ………...48
Bảng 3.16a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và tập huấn kỹ thuật ….48
Bảng 3.17: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lần cho gà ăn trong ngày
………………………………………………………………………………………...48
Bảng 3.17a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lần cho gà ăn trong
ngày …………………………………………………………………………………..49
Bảng 3.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng gà thịt xuất chuồng ……...50
Bảng 3.19: Giá trị sản phẩm trung bình và sản phẩm biên …………………...54
Bảng 3.20: Hiệu quả kinh tế yếu tố đầu vào trung thức ăn …………………...55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ tỉnh Hậu Giang ……………………………………………..18
Hình 2.1: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn
nuôi gà tập trung ……………………………………………………………………...28
Hình 3.1: Phân loại chăn nuôi gà theo quy mô ……………………………….36
Hình 3.2: Tỷ lệ hộ tham gia tập huấn kỹ thuật ………………………………..39
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi theo giá so sánh 2010 phân theo nhóm vật nuôi và loại sản phẩm năm 2013
đạt 147.979,5 tỷ đồng, tăng 2,2% so với năm 2012, trong đó sản phẩm không qua giết
thịt có mức tăng cao nhất (8,2%), tiếp đến là gia cầm (2,5%) và gia súc (1,2%) (Tổng
Cục thống kê, 2014).
Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là
ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc
làm cho người lao động, giúp họ nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo và vươn lên
làm giàu. Đối với một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp như Hậu Giang, kết
cấu hạ tầng còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẽ và chưa hiệu quả cao thì
chăn nuôi là ngành kinh tế rất quan trọng đối với hộ nông dân. Ngày 30 tháng 12 năm
2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đã ban hành Quyết định số 2178/QĐ-UBND về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020. Theo đó đến năm 2020, ngành chăn nuôi của
tỉnh cơ bản chuyển sang phương thức chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
theo hướng công nghiệp, hiện đại đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh, môi trường
chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm,…; Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi đạt 9,46%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 8,5%/năm giai đoạn 2016 -
2020; Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp đạt 20% năm 2015 và đạt 35% năm 2020; Sản lượng thịt hơi các loại năm
2015 đạt 48,1 nghìn tấn. Trong đó: thịt heo 36,9 tấn, thịt gia cầm 10,8 nghìn tấn, thịt
trâu 94 tấn, thịt bò 191 tấn; sản lượng thịt hơi các loại năm 2020 đạt 81,8 nghìn tấn.
Trong đó, thịt heo 66,2 nghìn tấn, thịt gia cầm 15,1 nghìn tấn, thịt trâu 154 tấn, thịt bò
263 tấn; Sản lượng trứng gia cầm đạt 172 triệu quả trứng năm 2015 và 241 triệu quả
trứng năm 2020. Để đạt được những mục tiêu trên góp phần nâng cao tỷ trọng đóng
góp của ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp và tạo cơ
hội tốt để người dân có thể làm giàu thì chăn nuôi có vai trò rất quan trọng, vậy làm
thế nào để chăn nuôi đem lại hiệu quả cao với người nông dân nói chung và với nông
2
dân Hậu Giang nói riêng là rất cần thiết. Tại Hậu Giang chăn nuôi gà đã và đang mang
lại hiệu quả kinh tế khá cao đặc biệt ở các huyện Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ và
huyện Châu Thành A.
Châu Thành A là một huyện thuộc vùng nông thôn của tỉnh Hậu Giang. Trước
đây, người dân huyện Châu Thành A chỉ quen độc canh cây lúa, mỗi năm 3 vụ. Mấy
năm gần đây, ngành nông nghiệp huyện đã phát triển theo hướng đa canh, xuất hiện
nhiều mô hình sản xuất bền vững, có tính khoa học cao. Phong trào chăn nuôi gia súc,
gia cầm của huyện phát triển nhanh và mang lại thu nhập đáng kể cho nhiều gia đình.
Huyện định hướng phát triển chăn nuôi theo hướng đa dạng về con giống, chủng loại,
vận dụng điều kiện thực tế cụ thể để phát triển các mô hình nuôi đặc biệt là chăn nuôi
gà. Do vậy, Châu Thành A đã trở thành địa phương có tổng đàn gà khá lớn là 99.137
con với 4.212 hộ nuôi (Trạm thú y huyện Châu Thành A, 2015). Sự phát triển chăn
nuôi gà tại huyện đã góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
nông dân trong toàn huyện.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở Việt Nam nói chung, chăn nuôi gà nói riêng đã
phải gặp nhiều khó khăn như giá sản phẩm không ổn định, sử dụng chất cấm và dư
thừa kháng sinh, dịch bệnh xảy ra thường xuyên từ năm này sang năm khác, môi
trường chăn nuôi bị ô nhiễm, phải nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm từ các nước phát
triển… Hậu quả là nhiều người chăn nuôi bị thua lỗ phải chuyển ngành nghề khác. Ở
huyện Châu Thành A cho đến nay các nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà
chưa có. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung tại huyện Châu Thành A là rất cần thiết. Chính vì
vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập
trung của hộ nông dân huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang” để làm Luận văn tốt
nghiệp lớp Cao học Quản lý kinh tế - Khóa 2013.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung
của hộ nông dân. Qua đó cho phép nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng để kiến nghị
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung của hộ nông
dân huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang.
3
Mục tiêu cụ thể
1. Đánh giá thực trạng chăn nuôi gà tập trung của hộ nông dân huyện Châu
Thành A tỉnh Hậu Giang.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung
của hộ nông dân huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập
trung của hộ nông dân huyện Châu Thành A tỉnh hậu Giang cho những năm tới.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Tình hình chăn nuôi gà tập trung của hộ nông dân huyện Châu Thành A tỉnh
Hậu Giang thời gian qua như thế nào?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung của
hộ nông dân huyện Châu Thành A?
3. Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập
trung của hộ nông dân huyện Châu Thành A?
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung của hộ nông dân huyện Châu Thành A tỉnh
Hậu Giang.
Giới hạn vùng nghiên cứu
Luận văn này được tiến hành trên địa bàn hai xã đại diện là xã Trường Long A
và xã Nhơn Nghĩa A huyện Châu Thành A, hai xã có số lượng hộ và tổng đàn gà lớn
nhất huyện. Tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra mẫu các hộ nông dân tại hai
xã này thông qua phỏng vấn trực tiếp với các hộ dân nuôi gà trên địa bàn.
Giới hạn thời gian nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo, số liệu thống kê
trong giai đoạn 2011 - 2014 và các số liệu thu thập thực tế từ kết quả phỏng vấn mẫu
4
các hộ nông dân chăn nuôi gà tập trung trên phạm vi hai xã: Trường Long A và Nhơn
Nghĩa A, huyện Châu Thành A đã thực hiện trong tháng 06 năm 2015.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung của hộ nông dân huyện
Châu Thành A tỉnh Hậu Giang, cụ thể:
- Theo qui mô: Lớn, trung bình, nhỏ.
- Theo giống gà nuôi: Gà lai, gà ta.
Đối tượng khảo sát
Hộ nông dân chăn nuôi gà tập trung xã Trường Long A và xã Nhơn Nghĩa A
huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang.
Kết cấu luận văn
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan.
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Kết luận và kiến nghị.
5
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan lý thuyết
Một số khái niệm
Nông hộ (hộ nông dân): Là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp,… hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình.
Nông hộ là gia đình sống bằng nghề nông. Nông hộ có những đặc trưng riêng, có một
cơ chế vận hành khá đặc biệt. Không giống như những đơn vị kinh tế khác, ở nông hộ
có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự
thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng (Đào
Công Tiến, 2000).
Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay nguồn lực của quá
trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật), là đơn vị sản xuất tự thực hiện tái
sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt
các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị
khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực
của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là
của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung,
mọi quyết định trong sản xuất - kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được
Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Do vậy hộ không thuê lao
động nên không có khái niệm về tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô và lợi
tức. Nông hộ chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng
thu được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà hộ đã bỏ ra để phục vụ sản xuất (Đào
Công Tiến, 2000).
Đặc điểm kinh tế hộ nông dân: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu
với quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất; Lao động quản lý và lao động
trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ; Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất
cao; Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao động;
6
Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ; Kinh tế hộ sử dụng sức lao động và
nguồn vốn của hộ là chủ yếu (Đào Công Tiến, 2000).
Chăn nuôi: Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông
nghiệp, chăn nuôi cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao.
Một xu hướng tiêu dùng có quy luật là khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng
về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên cả về số lượng và chủng loại. Chăn nuôi
còn là ngành cung cấp nhiều sản phẩm là nguyên liệu quý cho công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi còn có mối quan hệ khắng khít thúc đẩy phát triển ngành trồng
trọt, tạo nên một nền nông nghiệp cân đối bền vững (Trần Thụy Ái Đông, 2008).
Chăn nuôi là ngành sản xuất có đối tượng tác động là cơ thể sống đòi hỏi phải
có đầu tư duy trì thường xuyên. Chăn nuôi có thể phát triển theo phương thức di động
phân tán theo phương thức tự nhiên, song cũng có thể phát triển tập trung tĩnh tại theo
phương thức công nghệp, sản phẩm của ngành chăn nuôi rất đa dạng có sản phẩm
chính và sản phẩm phụ có giá trị kinh tế cao.
Chăn nuôi gà tập trung: Là sự kết hợp giữa hai hình thức nuôi trong mô hình
nuôi gà thả vườn truyền thống và mô hình gà công nghiệp. Trong khu nuôi gà phải có
rào chắn bằng lưới B40 hoặc lưới ny-lon. Khi gà còn nhỏ được sưởi ấm bằng đèn điện
bóng tròn (cứ 2 bóng 75W sưởi cho 100 con). Và trong chuồng làm nhiều cây ngang
cách mặt đất 0.5m để thông thoáng cho gà ngủ và dễ quét dọn vệ sinh. Mô hình chăn
nuôi gà tập trung: vốn ít, dễ chăm sóc, ít dịch bệnh, sử dụng thức ăn công nghiệp, hoặc
tận dụng các phụ phế phẩm trong công - nông nghiệp, không chỉ thế nuôi gà tập trung
còn tận dụng được nguồn phân bón trực tiếp cho cây trồng rất tốt. Trong mô hình này,
nông hộ được tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật nên gà ít dịch bệnh, đàn gà
phát triển nhanh và đều. Vì vậy, sau 2,5 - 4 tháng nuôi sẽ có trọng lượng từ 1,2 - 2
kg/con, bán từ 60.000 - 85.000 đồng/kg, tuy giá bán thấp hơn gà thả vườn truyền
thống, nhưng vẫn cao hơn so với gà công nghiệp là do thịt săn chắc, ít mỡ hơn gà công
nghiệp nên luôn được thị trường ưa chuộng. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn
sản xuất, khả năng tiếp cận của người dân, tăng thu nhập cho người chăn nuôi nên mô
hình được nhân rộng ra cộng đồng. Từng bước thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ
không chuồng trại, sang chăn nuôi có quy mô, có chuồng trại an toàn dịch bệnh, góp
phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi, xóa đói giảm nghèo cho
đồng bào vùng khó khăn.
7
Chăn nuôi gà tập trung của hộ nông dân huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang
có thể hiểu là phương thức chăn nuôi dựa trên cơ sở thâm canh, tăng năng suất trên
một đơn vị diện tích chuồng trại, sử dụng các giống gà lai để tạo ra năng suất, hiệu quả
cao trong cùng một thời gian, cùng với sự đầu tư về trang thiết bị máy móc, chuồng
trại trong chăn nuôi. Thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi gà là thức ăn được chế
biến theo phương pháp công nghiệp kết hợp với thức ăn có sẵn trong sản xuất nông
nghiệp như: cám gạo, cám ngô, cám mạch, rau xanh…, điều kiện môi trường chăn
nuôi được chủ động điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi nhất
là trong giai đoạn đầu của gà con.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chăn nuôi gà tập trung:
Đặc điểm sinh học: Gà (danh pháp khoa học: Gallus gallus) là một loài chim đã
được con người thuần hoá cách đây hàng ngàn năm. Một số ý kiến cho rằng loài này
có thuỷ tổ từ loài chim hoang dã ở Ấn Độ và loài gà rừng lông đỏ nhiệt đới ở vùng
Đông Nam Á.
Bảng 1.1: Những đặc tính chung và riêng của gà
Đặc tính thích Đặc tính không thích
- Bới - Đùa và làm theo nhau - Ăn cái mới, sỏi đá (30%) - Ánh sáng, chạy nhẩy - Yên tĩnh - Tính bầy đàn cao - Chọn đôi giao phối - Khô, ấm, mát - Mổ cắn linh tinh - Sợ gió lùa - Ẩm ướt - Rét - Mặm - Độc ( thức ăn thiu, ẩm mốc) - Sợ tối - Ngột ngạt - Ồn ào - Nóng
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A, 2015.
Đặc điểm các giống gà địa phương và các giống gà lai nuôi tại địa phương
thường tăng trọng chậm so với các giống nhập ngoại, nhưng giá trị dinh dưỡng cao,
ngoại hình lại đẹp nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Giống gà địa phương và gà lai
tạo với các giống nhập nội dễ chăm sóc nuôi dưỡng, có sức chịu đựng bệnh tật tốt hơn
các giống lai và giống nhập ngoại, phù hợp với các điều kiện chăn thả hoặc tập trung
(Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A, 2015).
8
Đặc điểm kỹ thuật: Gà là một loại vật nuôi dễ thích nghi với môi trường sống,
dễ nuôi, có thể nuôi dưới nhiều phương thức khác nhau. Môi trường thích hợp với nuôi
gà nhất là chuồng nuôi thoáng mát, sạch sẽ, nền chuồng không được ẩm ướt, luôn phải
giữ khô ráo, thoáng khí. Ngược lại, nếu môi trường nuôi không thích hợp, gà dễ mắc
bệnh và xảy ra đại dịch gây ra tổn thất rất lớn trên quy mô rộng khắp. Với ưu thế cho
năng suất, hiệu quả kinh tế cao, phương thức chăn nuôi theo hướng tập trung đã được
người chăn nuôi sớm chấp nhận. Đặc điểm của phương thức chăn nuôi này là việc áp
dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình chăn nuôi cùng với việc đầu tư
đồng bộ về trang thiết bị cho sản xuất và mang tính chuyên môn hoá cao trong sản
xuất nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong chăn nuôi.
Về chuồng trại: Chuồng trại được thiết kế, xây dựng theo qui mô lớn, phải đảm
bảo ấm áp, khô ráo trong mùa đông và thoáng mát về mùa hè; diện tích chuồng nuôi
không quá 8 con/m2; đáp ứng tốt cho việc sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Các
điều kiện sống cho vật nuôi như chế độ ánh sáng, nhiệt độ, nước được cung cấp chủ
động, khoa học và phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Trong chăn
nuôi gà, các điều kiện về môi trường sống cho vật nuôi trong mỗi thời kỳ sinh trưởng
và phát triển luôn được đảm bảo tối ưu nhất là giai đoạn đầu của gà (từ tuần đầu cho
đến tuần thứ 6) và hoàn toàn chủ động, không phụ thuộc vào các điều kiện môi trường
khí hậu bên ngoài. Nhìn chung về chuồng trại trong chăn nuôi gà ở giai đoạn đầu có
vai trò hết sức quan trọng vì nó thường xuyên được tập trung một mật độ cao các con
vật nuôi trong một không gian hẹp, do đó chuồng trại phải được bố trí một cách khoa
học nhằm tạo ra một môi trường sống phù hợp từng giai đoạn tăng trưởng và phát triển
của vật nuôi; bãi thả khô thoáng không đọng nước, các bãi thả phải chia nhiều khu để
chăn thả luân phiên. Người nuôi phải vệ sinh sau mỗi lứa nuôi, sát trùng chuồng nuôi
và bãi thả 2 đến 3 lần trước khi nuôi. Chất độn chuồng trước khi nuôi cũng được khử
trùng và đảm bảo không có mầm bệnh.
Về hình thức chăn nuôi: Trong phương thức chăn thả truyền thống, vật nuôi
được chăn thả tự do, mang nặng tính quảng canh tận dụng. Đối với chăn nuôi tập
trung, để đạt được hiệu quả kinh tế cao và hạn chế mức tối đa những ảnh hưởng bất lợi
từ môi trường đến quá trình sản xuất nên đã sử dụng hình thức nhốt hoàn toàn trong
giai đoạn đầu với hệ thống chuồng trại hiện đại nhằm chủ động về môi trường sống
cho vật nuôi (trong giai đoạn này vật nuôi dễ bị mắc bệnh do môi trường mang lại).
9
Thức ăn trong chăn nuôi gà: Thức ăn có vai trò vô cùng quan trọng quyết định
đến sự thành bại của việc chăn nuôi. Trong chăn nuôi thức ăn chiếm khoảng 70% giá
thành sản phẩm. Chăn nuôi truyền thống trước đây thức ăn chủ yếu là tận dụng những
phế phụ phẩm trong sinh hoạt hàng ngày, những sản phẩm này được chế biến thô sơ với
thành phần dinh dưỡng thấp và không cân đối. Do vậy, kết quả đạt được không cao, tăng
trọng của vật nuôi kém và phát sinh nhiều bệnh dịch. Trong chăn nuôi gà tập trung,
nguồn thức ăn được lựa chọn rất kỹ, được xử lý và chế biến một cách khoa học với hàm
lượng dinh dưỡng cân đối và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi cũng
như với mục đích của quá trình chăn nuôi. Thức ăn được lựa chọn trong chăn nuôi qui
mô lớn theo phương thức bán công nghiệp là các loại thức ăn sạch, không có mầm bệnh,
chủ yếu dưới dạng thức ăn đã được pha trộn hoàn chỉnh.
Về con giống: Trong chăn nuôi con giống và thức ăn là yếu tố chính tạo nên giá
thành và quyết định đến tính hiệu quả của quá trình chăn nuôi. Trong chăn nuôi gà,
mặc dù con giống chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm song con
giống lại là yếu tố chính tạo nên sự thành bại của quá trình chăn nuôi. Nên chọn con
giống ở những cơ sở có độ tin cậy cao, gà bố mẹ có chất lượng giống tốt đã được tiêm
phòng và đảm bảo miễn dịch các bệnh Gumboro, Newcastel. Chọn những con khoẻ
mạnh, thân hình cân đối, mắt nhanh và sáng, lông khô bóng sạch, nên mua gà mới ấp
xong (Phòng NN& PTNT huyện Châu Thành A, 2015).
Hiện nay, việc tạo ra con giống chủ yếu là áp dụng các tiến bộ khoa học tiên
tiến, tận dụng tối đa ưu thế lai nhằm tạo ra con giống có chất lượng và phẩm chất tốt
tuỳ theo hướng sản xuất đã được xác định từ trước: giống chuyên cho thịt, chuyên cho
sữa, chuyên trứng... Như vậy, các con giống được sử dụng trong chăn nuôi gà là những
con giống tốt, phù hợp theo hướng sản xuất mà các nhà chăn nuôi đã lựa chọn.
Về vốn đầu tư: Trong chăn nuôi gà tập trung qui mô lớn đòi hỏi phải có một
lượng đầu tư nhất định về vốn. Ngoài việc đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại hoàn
chỉnh, đầy đủ còn cần một nguồn vốn khá lớn để mua con giống và thức ăn. Do vậy,
mà phương thức chăn nuôi theo hình thức này cần có một sự đầu tư tập trung lớn về
vốn cho sản xuất.
Về thú y phòng bệnh: Trong chăn nuôi truyền thống do trình độ của các nhà
chăn nuôi còn thấp, hơn nữa do việc chăn nuôi chỉ mang nặng tính chất tận dụng
10
những phế phụ phẩm trong sinh hoạt hàng ngày cho nên việc phòng trừ dịch bệnh hầu
như không được quan tâm chú ý. Người chăn nuôi chỉ quan tâm tới vấn đề chữa bệnh
cho vật nuôi khi dịch bệnh đã xảy ra, rất ít chú ý đến vấn đề phòng dịch. Điều này đã
làm cho dịch bệnh lan rộng gây thiệt hại cho người chăn nuôi cũng như làm giảm hiệu
quả của quá trình chăn nuôi và môi trường.
Bảng 1.2: Quy trình phòng bệnh cho gà
Ngày
tuổi
Vaxin thuốc phòng
Công dụng
Cách dùng
1
Vacxin Marek
Phòng bệnh Marlex
Tiêm
Vitamin c
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
2 đến 5
Bcomlex
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
Colivit, Tetra
Phòng bệnh lỵ, tiêu chảy phân trắng
Pha cho uống
6 đến 7 Vacxin lasota lần 1
Phòng Newcastel
Nhỏ
Bcomlex
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
8
Colivit, Tetra
Phòng bệnh lỵ, tiêu chảy phân trắng
Pha cho uống
10 đến
11
Vacxin Gumboro lần 1
Phòng Gumboro
Nhỏ miệng
Anti Gumboro
Chống stress do dùng vaxin Gumboro
Pha cho uống
12 đến
13
Ampicolium
Phòng tiêu chảy phân xanh
Pha cho uống
Bcomlex
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
16 đến
18
Anticocid
Phòng cầu trùng
Pha cho uống
Bcomlex
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
20
Vacxin lasota lần 2
Phòng Newcastel
Nhỏ
22
Vacxin Gumboro lần 2
Phòng Gumboro
Nhỏ
Anti Gumboro
Phòng Gumboro
Pha cho uống
23 đến
Ampicolium
Phòng tiêu chảy phân xanh
Pha cho uống
25
Vaxin cúm H5N1
Phòng cúm
Tiêm
Bcomlex
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
28 đến
30
Anticocid
Phòng cầu trùng
Pha cho uống
Bcomlex
Tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hoá
Pha cho uống
30 trở
lên
Vaxin newcastel
Phòng Newcastel
Tiêm
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A, 2015.
11
Trong chăn nuôi gà tập trung, do quy mô sản xuất lớn, mật độ gia cầm rất cao
trên một đơn vị chuồng trại nên dễ xảy ra dịch bệnh nguy hiểm. Chính vì vậy cần phải
có biện pháp để kiểm soát dịch bệnh một cách nghiêm ngặt. Điều này đòi hỏi người
chăn nuôi phải có một kiến thức cơ bản về thú y, phòng bệnh nhất định, cũng như việc
phải tuân thủ hoàn toàn những qui định về phòng dịch bệnh cho trang trại của mình và
luôn có các phương án chủ động đối phó ngay mỗi khi dịch bệnh xảy ra. Nhằm đảm bảo
tốt cho quá trình sản xuất và tránh được những rủi ro, mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong chăn nuôi. Nguyên tắc dùng thuốc thú y là dùng đủ liều lượng, đúng bệnh, đúng
thời điểm, đúng cách, bảo quản thuốc tốt. Dùng thuốc tiêm phòng đúng thời điểm và
đầy đủ, tất cả các loại thuốc dùng trước khi xuất bán ít nhất 7 đến 10 ngày.
Chi phí
Chi phí cố định ( Fixed cost ): Chi phí cố định hay định phí là những mục chi
phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên
tổng chi phí, định phí không thay đổi, ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị
mức độ hoạt động, định phí tỉ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy dù doanh
nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại khi doanh
nghiệp gia tăng mức động hoạt động thì định phí trên một mức độ hoạt động sẽ giảm
dần. Theo định nghĩa này thì chi phí cố định trong chăn nuôi gà: chi phí công cụ dụng
cụ dùng làm chuồng trại (Trần Thụy Ái Đông, 2008).
Chi phí biến đổi (Variable cost): Chi phí biến đổi là những chi phí mà giá trị
của nó sẽ tăng lên, giảm theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí
biến đổi sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một
đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí biến đổi lại không đổi trong phạm vi phù hợp.
Chi phí biến đổi chỉ phát sinh khi có hoạt động. Trong hoạt động chăn nuôi gà chi phí
biến đổi bao gồm chi phí con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí điện,
chi phí nước và một số chi phí khác (Trần Thụy Ái Đông, 2008).
Chi phí hỗn hợp (Mixed cost): Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó
bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến (Trần Thụy Ái Đông, 2008).
Chi phí cơ hội ( Opportunity cost ): Ngoài ra đối với các nhà kinh tế, một trong
những chi phí quan trọng nhất là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở là: mọi
đầu vào hay yếu tố sản xuất đều có một cách sử dụng thay thế ngay cả khi nó không
12
được sử dụng. Khi một đầu vào được sử dụng cho mục đích cụ thể đó, thì nó không
thể sẵn sàng để sử dụng cho bất kỳ phương án nào khác và thu nhập từ phương án thay
thế này sẽ bị mất đi. Chi phí cơ hội có thể được định nghĩa theo hai cách: Thứ nhất: chi
phí cơ hội là giá trị của sản phẩm không được sản xuất vì một đầu vào đã được sử
dụng cho một mục đích khác. Thứ hai: chi phí cơ hội là thu nhập sẽ nhận được nếu
nguồn lực đầu vào này được sử dụng cho phương án khác và đem lại lợi nhuận cao
nhất (Trần Thụy Ái Đông, 2008).
Một số khái niệm về hiệu quả
Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà
con người chờ đợi và hướng tới. Trong quá trình sản xuất, hiệu quả được định nghĩa là
khả năng sản xuất ra một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Do
vậy, hiệu quả của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo bằng tỷ số giữa chi phí tối
thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trước.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất,
liên quan trực tiếp tới nền kinh tế hàng hoá và với tất cả các phạm trù, các quy luật
kinh tế khác. Một phương án có hiệu quả kinh tế cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có
hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại
và chi phí đầu tư. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế kinh tế là hiệu quả tính trên góc độ xã
hội, tất cả chi phí và lợi ích đều tính theo giá kinh tế bao gồm cả chi phí hay lợi ích mà
dự án hay chương trình tác động vào môi trường.
Phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
Sản xuất
Là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào và quy trình biến đổi (inputs) để tạo
thành các yếu tố đầu ra: một sản phẩm hay dịch vụ nào đó (outputs).
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
Vốn sản suất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị , các phương tiện
vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình sản xuất là vô cùng
13
quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn
đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng thêm
sản lượng hàng hóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, như chất lượng lao
động, trình độ khoa học kỹ thuật.
Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất. Mọi
hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là người lao
động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó chất lượng lao
động quyết đinh kết quả và hiệu quả sản xuất.
Đất đai: Là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành nông
nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp. Đất đai là yếu tố cố đinh lại bị
giới hạn về quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao động trên một đơn vị
diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các loại tài nguyên khác trong lòng
đất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu
vào quan trọng của sản xuất.
Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong sản xuất đã giải
phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo ra sự tăng trưởng
nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác: quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức sản
xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành
phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm… cũng
có quyết định tới quá trình sản xuất.
Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô (Pindyck và Rubinfeld, 2001), kinh
tế theo quy mô (economics of scale) được dùng để nói đến vấn đề chi phí của sản xuất.
Trong dài hạn, nhà sản xuất có thể thay đổi tỷ lệ các yếu tố đầu vào khi có những thay
đổi về sản lượng sản xuất. Khi có sự thay đổi trong tỷ lệ các yếu tố đầu vào thì xu
hướng phát triển của nhà sản xuất không còn là đường thẳng nữa, và khái niệm thu
nhập theo quy mô (returns to scale) không còn phù hợp nữa. Mà khi đó, nhà sản xuất
sẽ nhắm vào vấn đề kinh tế của quy mô sản xuất. Kinh tế của quy mô sản xuất là khi
sản lượng sản xuất có thể tăng gấp hai lần mà chi phí cho các yếu tố đầu vào tăng ít
14
hơn hai lần. Lợi thế kinh tế theo quy mô là đặc trưng cho một quy trình sản xuất trong
đó một sự tăng lên trong số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi
đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Với quy mô sản xuất lớn hơn, cho phép công nhân và nhà
quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực
sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai, máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện vận chuyển. Kinh tế theo quy mô thường được đo lường bằng hệ số co giãn chi
phí – sản lượng, phần trăm thay đổi trong chi phí sản xuất dẫn đến bao nhiêu phần
trăm thay đổi trong sản lượng.
Trong sản xuất nông nghiệp, có rất nhiều nghiên cứu và tranh luận về kinh tế
theo quy mô. Những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên được thực hiện vào những năm
1950 (Heady và Cộng sự, 1956) thường sử dụng hàm bậc hai hoặc hàm Cobb –
Douglass để ước lượng các hệ số của hàm sản xuất nông nghiệp. Quy mô nhỏ về diện
tích đất và vốn sản xuất sẽ là trở ngại cho việc áp dụng các công nghệ mới như cơ giới,
thâm canh gắn với bảo vệ môi trường. Các hộ chăn nuôi với diện tích đất, vốn, lao
động, máy móc thiết bị,... tập trung lớn hơn sẽ thuận tiện cho cơ giới hóa, giải phóng
sức người, áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, chi phí sản xuất sẽ giảm nhanh theo
quy mô, sản lượng tăng... do vậy các hộ quy mô lớn có hiệu xuất cao hơn và có lợi thế
kinh tế theo quy mô. Các nghiên cứu sử dụng hàm Cobb – Douglas thông thường dẫn
đến kết luận là thu nhập theo quy mô tăng dần, tuy nhiên đây không phải là bằng
chứng của vấn đề kinh tế theo quy mô và đánh giá thấp vấn đề không hiệu quả trong
hàm chi phí sản xuất của các nông trại nhỏ (Kislev và Petterson, 1996). Hơn nữa, trong
ngắn hạn khi việc ước lượng chi phí sản xuất sử dụng dạng hàm tuyến tính mà không
phải dạng hàm bậc hai thì chi phí trung bình thường giảm khi quy mô nông trại không
lớn, sau đó sẽ là không đổi với một khoảng quy mô nhất định. Đường biểu diễn giảm ở
giai đoạn đầu có thể do sử dụng quá mức lao động tại các nông trại nhỏ.
Trong lý thuyết về sản xuất nông nghiệp, để phân tích mối quan hệ giữa các yếu
tố đầu vào và năng suất, nhà nghiên cứu có thể sử dụng khung phân tích hàm sản xuất
tân cổ điển để xem xét mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố. Khung phân tích hàm chi
phí hoặc hàm lợi nhuận (Lau, 1978), cho phép xem xét đồng thời các yếu tố kỹ thuật
và kinh tế. Ngoài ra còn có các phương pháp khác như hạch toán từng phần toàn bộ,
lập trình toán cũng có thể áp dụng (Sadoulet và De Janvy, 1995).
15
Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Việc xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất liên quan mật thiết đến việc xác
định lượng đầu ra từ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nên khi nghiên cứu
hiệu quả thường bắt đầu từ việc nghiên cứu hàm sản xuất.
Hàm sản xuất: là một hàm số biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Thông thường nó được viết dưới dạng:
Y = f (x1, x2, x3,….,xn)
Trong đó: Y: sản lượng đầu ra, xi: là các yếu tố đầu vào. Các biến trong hàm
sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được xem là có thể
thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương án
kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố định
(là các yếu tố được nông hộ sử dụng một lượng cố định và nó không ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất như: chi phí chuồng trại, chi phí công cụ chăn nuôi,…) và các yếu
tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: giống, thức ăn,
thuốc thú y, điện, nước,…)
Do vậy, hàm sản xuất có thể được viết một cách chi tiết hơn:
Y = F (X1, X2,…,Xm; Z1, Z2,…,Zn)
Trong đó: Y: là sản lượng đầu ra, Xi: là các yếu tố đầu vào biến đổi (i =
1,2,…,m), Zi là các yếu tố đầu vào cố định ( i = 1,2,…,n).
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực nghiệm
nhưng dạng hàm Cobb - Douglas là phương pháp phổ biến được sử dụng để nghiên
cứu hiệu quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ta thấy rằng log các yếu tố đầu vào
xi và sản lượng Y thường quan hệ theo dạng tuyến tính (Debertin, 1986). Do vậy, hàm
sản xuất thường được viết dưới dạng là:
lnY = lnαo + α1lnX1 +…+ α1nlnXn hoặc Y = αo.x1 ….xn
Trong đó: Y : là sản lượng đầu ra, Xi là các yếu tố đầu vào (i = 1,2,…,n)
Hằng số αo đại diện cho tham số hiệu quả từ các yếu tố đầu vào cố định Xi, biểu
diễn tác động của những yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản
16
xuất như: công nghệ, sự kém hiệu quả,….Với cùng lượng đầu vào xi, αo càng lớn thì
sản lượng tối đa đạt được càng lớn.
Tham số αi đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo số lượng các yếu tố đầu
vào của hàm sản xuất, chúng được giả định rằng có giá trị từ 0 đến 1.
Hệ số co giãn sản lượng riêng: trong mô hình này các hệ số α có ý nghĩa là hệ
số co giãn năng suất (tỷ lệ phần trăm thay đổi trong năng suất so với phần trăm thay
đổi trong yếu tố đầu vào).
Sản phẩm trung bình (AP): là lượng sản phẩm được tạo ra trên một đơn vị yếu
tố đầu vào thay đổi, giữ nguyên giá trị của các yếu tố khác. Giá trị sản phẩm trung
bình được tính bằng cách lấy sản lượng chia cho lượng yếu tố đầu vào. Giá trị này
được tính riêng cho từng yếu tố đầu vào. Giá trị sản phẩm trung bình đạt mức tối đa
(cực đại) khi giá trị của nó bằng với giá trị sản phẩm biên (MPP).
Sản phẩm biên (MPP): là lượng sản phẩm tăng thêm khi gia tăng thêm một đơn
vị yếu tố đầu vào đó. Đạo hàm của Y theo từng yếu tố đầu vào Xi, ta có được hoặc còn
gọi là sản phẩm biên (MPPi) của hàm số trên:
MPPi = dLnY/dLnXi = αi(Y/Xi)
Giá trị sản phẩm biên: Hàm sản xuất Cobb – Douglas có quy luật năng suất cận
biên giảm dần. VMP = MPPi x PY được gọi là giá trị của sản phẩm và nó bằng với chi
phí biên của yếu tố đầu vào thứ i. Trong đó: MPPi là giá trị sản phẩm biên; PXi là giá
nhân tố đầu vào thứ i, PY là giá sản phẩm đầu ra.
Tối đa hóa lợi nhuận và lượng yếu tố đầu vào tối ưu: Phân tích kinh tế trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, với giả định là người nông dân có hành vi tối đa hóa lợi
nhuận và giá cả của nông sản, giá của yếu tố đầu vào là do thị trường quyết định (nông
dân là người chấp nhận giá). Ta có điều kiện bậc nhất của bài toán tối đa hóa lợi nhuận
là VMPi = PXi. Trong đó PXi là giá của yếu tố đầu vào.
VMPi = MPPi x PY = PXi
Thay thế giá trị của MPPi vào công thức trên ta có: αi(Y/Xi) x PY = PXi. Từ
đây có thể tìm ra được mức độ tối ưu của một yếu tố đầu vào để đạt được lợi nhuận tối
đa, giữ nguyên các yếu tố khác không thay đổi như sau:
Xi = αi(Y x PY/ PXi)
17
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hậu Giang
Điều kiện tự nhiên
Thực hiện Nghị quyết 22/2003/QH.11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khoá 11 nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 05/2004/NĐ-
CP ngày 2 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, tỉnh Cần Thơ được chia tách làm hai
đơn vị hành chính: thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang.
Tỉnh Hậu Giang là một tỉnh nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long thuộc
tiểu vùng Tây sông Hậu, diện tích 1.601 km2, chiếm khoảng 4% diện tích vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và chiếm khoảng 0,4% tổng diện tích tự nhiên cả
nước, dân số 802.799 người.
Nằm trung gian giữa châu thổ sông Hậu và vùng ven biển Đông, tỉnh Hậu
Giang là nhịp cầu nối giữa hệ thống sông Hậu (phía Đông) và sông Cái Lớn (phía Tây,
Tây Nam). Đến nay, Tỉnh Hậu Giang gồm 7 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có
2 thị xã (Thị xã Vị Thanh, Thị xã Ngã Bảy) và 5 huyện (Huyện Vị Thủy, Huyện Long
Mỹ, Huyện Châu Thành, Huyện Châu Thành A, Huyện Phụng Hiệp). Cùng với Thành
Phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ
thống sông ngòi chằng chịt bao quanh: sông Hậu, sông Cái Tư, kênh Quản Lộ, kênh
Phụng Hiệp, kênh Xà No...
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,54% (KH 13 - 14%), trong đó
khu vực I tăng 4,4% (KH 4 - 5%); khu vực II tăng 17% (KH 17 - 18%); khu vực III
tăng 19,3% (KH 19 - 20%); Giá trị sản xuất (GO) tăng 17,35% (KH 17 - 18%); trong
đó: nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5,13% (KH 5 - 6%), công nghiệp - xây dựng tăng
21,2% (KH 21 - 22%), thương mại - dịch vụ tăng 23,4% (KH 23 - 24%).
Cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm 34,06%, khu vực II chiếm 30,52%, khu vực III
chiếm 35,42%; Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ 183,1 triệu
USD (KH 300). Kim ngạch nhập khẩu 49,5 triệu USD (KH 30); Tổng thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn 3.526 tỷ đồng, vượt 3,9% so kế hoạch (KH 3.392 tỷ đồng).
18
Tổng thu nội địa 789 tỷ đồng (bao gồm thu xổ số kiến thiết 186 tỷ), vượt 57,5% so kế
hoạch (501 tỷ đồng).
Hình 1.1 Bản đồ tỉnh Hậu Giang.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Châu Thành A, 2015.
Về văn hóa - xã hội và môi trường: Nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức
giảm sinh 0,3%o (KH 0,3%o); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,72%o (KH 11,6%o). Giải
quyết việc làm 23.500 lao động (KH 23.000), số lao động được đào tạo nghề 8.960 lao
động (KH 10.700); Tỷ lệ hộ nghèo còn 9,95% (KH 10%), giảm 1,55% so với năm 2013; Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 18% (KH 18%); số bác sỹ trên 1 vạn dân là 3,9
bác sỹ, số giường bệnh trên 1 vạn dân là 18,28 giường; Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 96,7%
(KH 95%), trong đó khu vực nông thôn 93% (KH 90%);
Về quốc phòng và an ninh: Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt
100% chỉ tiêu cấp trên giao, cả về số lượng và chất lượng; xây dựng lực lượng Dân quân
tự vệ theo quy định của Quân khu. Số lượng tội phạm và tai nạn giao thông trên địa bàn
tỉnh được kiềm chế và giảm so với năm 2013.
19
Tóm lại, năm 2014 mặc dù chịu nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và
trong nước nhưng tỉnh Hậu Giang vẫn cố gắng duy trì phát triển ổn định, tốc độ tăng
trưởng đạt cao (13,54%); tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 8.105 tỷ đồng, đạt kế
hoạch; tổng thu và tổng chi ngân sách đều tăng so cùng kỳ, thu nội địa 789 tỷ đồng (kể
cả thu xổ số kiến thiết); hoàn thành đơn giản hoá thủ tục hành chính theo Đề án 30;
công tác tổng điều tra hộ nghèo, dân số - kế hoạch hoá gia đình, giải quyết việc làm,
đảm bảo an sinh xã hội, ... đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, dịch bệnh heo tai xanh còn xảy
ra, giá nông sản từng lúc không ổn định; tiến độ thi công một số công trình, dự án,
công tác giải phóng mặt bằng còn chậm; kim ngạch xuất khẩu đạt thấp; giá tiêu dùng
cao, tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng chưa kịp thời xử lý; môi trường bị ô
nhiễm, vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra thiếu thường xuyên; một số cán bộ công
chức chưa có chỗ ở hoặc chỗ ở chưa ổn định đã làm ảnh hưởng đến chất lượng công
tác; tình hình an ninh trật tự, an toàn giao thông cần quan tâm, chỉ đạo mạnh hơn nữa.
Ngày 30 tháng 12 năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đã ban hành Quyết định
số 2178/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020. Theo đó đến năm 2020, ngành
Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020
chăn nuôi của tỉnh cơ bản chuyển sang phương thức chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung theo hướng công nghiệp, hiện đại đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
môi trường chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm,…; Tốc độ tăng bình quân giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi đạt 9,46%/năm giai đoạn 2011-2015 và 8,5%/năm giai đoạn
2016-2020; Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp đạt 20% năm 2015 và đạt 35% năm 2020; Sản lượng thịt hơi các
loại năm 2015 đạt 48,1 nghìn tấn. Trong đó: thịt heo 36,9 tấn, thịt gia cầm 10,8 nghìn
tấn, thịt trâu 94 tấn, thịt bò 191 tấn; sản lượng thịt hơi các loại năm 2020 đạt 81,8
nghìn tấn. Trong đó, thịt heo 66,2 nghìn tấn, thịt gia cầm 15,1 nghìn tấn, thịt trâu 154
tấn, thịt bò 263 tấn; Sản lượng trứng gia cầm đạt 172 triệu quả trứng năm 2015 và 241
triệu quả trứng năm 2020; Quy mô đàn gà: năm 2015 là 1.500 nghìn con, trong đó
nuôi tập trung 602 nghìn con (40%); năm 2020 là 2.400 nghìn con, trong đó nuôi tập
trung 2.044 nghìn con (85%).
Các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, gồm: Huyện Phụng
Hiệp: bố trí 02 vùng, diện tích 270 ha thuộc ấp Bào Môn và ấp Hòa Phụng C, xã Hòa
20
An (vùng 1), diện tích 250 ha thuộc ấp 6 và ấp 7, xã Hòa An (vùng 2). Huyện Châu
Thành A: bố trí 01 vùng, diện tích 150 ha thuộc xã Trường Long A. Huyện Long Mỹ:
bố trí 03 vùng, diện tích 200 ha thuộc xã Xà Phiên (vùng 1), diện tích 100 ha thuộc
khu phát triển chăn nuôi thủy cầm kết hợp nuôi trồng thủy sản nằm trong Khu Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc xã Lương Nghĩa (vùng 2), diện tích 230 ha thuộc
vùng đầu tư, phát triển chăn nuôi hướng ngoại nằm trong Khu Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thuộc xã Lương Nghĩa (vùng 3).
1.2.2. Giới thiệu về huyện Châu Thành A
Đặc điểm tự nhiên
Về vị trí địa lý: Huyện Châu Thành A ở phía Bắc của tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp
thành phố Cần Thơ; Nam giáp huyện Phụng Hiệp; Tây giáp thành phố Cần Thơ, tỉnh
Kiên Giang và huyện Vị Thủy cùng tỉnh; Đông giáp huyện Châu Thành. Về hành
chính, huyện bao gồm 4 thị trấn là: Một Ngàn, Rạch Gòi, Cái Tắc, Bảy Ngàn và 6 xã
là: Trường Long Tây, Tân Phú Thạnh, Thạnh Xuân, Nhơn Nghĩa A, Trường Long A,
Tân Hoà.
Đường bộ: Huyện hiện có hai tuyến đường chính là đường Quốc lộ 1A đi qua
thị trấn Cái Tắc và xã Tân Phú Thạnh, đường Quốc lộ 61 đi qua thị trấn Rạch Gòi.
Ngoài ra, còn có tuyến tỉnh lộ 932, 926, Bốn Tổng – Một Ngàn đi qua, tuyến đường
nối Vị Thanh – Cần Thơ đi qua trung tâm huyện Châu Thành A và là cơ hội để huyện
phát triển.
Đường thủy: Nằm trong hệ thống kênh rạch chằng chịt của hệ thống kênh rạch
ĐBSCL. Đặc biệt là đê bao khép kín kênh Xáng Xà No bao bọc nên thuận lợi cho sinh
hoạt, đi lại giao thương giữa các vùng và tưới tiêu.
Điều kiện đất đai: Huyện Châu Thành A là huyện được tự nhiên ưu đãi có địa
hình đất đai tương đối bằng phẳng thuận lợi để sản xuất nông nghiệp – ngư nghiệp.
Huyện có diện tích tự nhiên hơn 157,15 km2 trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm
13.895,03ha và diện tích đất phi nông nghiệp (gồm đất chuyên dùng và đất thổ cư) và
đất chưa sử dụng là 2.299,76 ha.
Khí hậu: Huyện Châu Thành A nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu
gần xích đạo, là khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, quanh năm chỉ có hai mùa là mùa
21
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng
4 hàng năm.
Tình hình kinh tế - xã hội
Kinh tế: Trước đây, người dân huyện Châu Thành A chỉ quen độc canh cây lúa,
mỗi năm 3 vụ. Mấy năm gần đây, ngành nông nghiệp huyện đã phát triển theo hướng
đa canh, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất bền vững, có tính khoa học cao. Nếu như
năm 2013, diện tích trồng màu ở Châu Thành A chỉ có 2.845 ha, thì năm 2014 đã
là 3.460 ha. Người dân chủ yếu trồng các loại cây ngắn ngày như: dưa hấu, khoai lang,
bắp lai, đậu xanh, dưa leo, bí... thu lãi cao hơn trồng lúa 3 - 5 lần. Mô hình trồng rau
màu, phong trào nuôi thủy sản của huyện phát triển nhanh và mang lại thu nhập đáng
kể cho nhiều gia đình. Mặc dù không có lợi thế như các vùng Ô Môn, Thốt Nốt của
Cần Thơ, nhưng Châu Thành A lại có diện tích mặt nước khá rộng.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế, huyện Châu Thành A sẽ thực hiện đồng bộ
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành nghề phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phối hợp với tỉnh thực hiện dự án
Cụm công nghiệp tập trung Tân Phú Thạnh, quy hoạch xây dựng Trung tâm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện tại xã Nhơn Nghĩa A. Quy hoạch, đầu tư xây
dựng, nâng cấp các trung tâm thương mại; đa dạng hoá các loại hình thương mại, dịch
vụ, trong đó tập trung khai thác các khu dân cư, tái định cư. Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển toàn diện kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất nông nghiệp chất
lượng cao, tạo ra những sản phẩm chất lượng phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến
và thương mại - dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng: Sau khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hậu
Giang, Châu Thành A có khá nhiều chợ nổi tiếng với vai trò đầu mối giao thương,
nhưng hầu hết đều xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu hiện tại. Qua hai năm triển
khai, huyện đã xây dựng được hệ thống đường bê tông, đường nhựa đến tất cả các ấp,
đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ cho người dân.
Dân số: toàn huyện có 101.211 người chiếm khoảng 13% dân số toàn tỉnh, mật
độ dân số trung bình là 644 người/km2, trong đó phân theo giới tính nam 50.805 người
(chiếm tỷ lệ 50,2%) và nữ là 50.406 (chiếm tỷ lệ 49,8%).
22
Giáo dục: Trên địa bàn huyện số xã, thị trấn đã có trường tiểu học là 100%; số
trường trên địa bàn là 32 trường với 447 phòng học, 567 lớp học, 944 giáo viên và
18.876 học sinh. Số xã, thị trấn được công nhận xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học là 10 (đạt 100%).
Tình hình sản xuất nông nghiệp
Sản xuất Nông nghiệp năm 2014 của huyện diễn ra với những thuận lợi cơ bản
như: Giá cả các mặt hàng nông sản như lúa, trái cây, rau màu... ổn định ở mức cao,
công tác chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đạt được nhiều
thành quả khả quan, tình hình dịch bệnh trên thực vật được khống chế. Bên cạnh
những thuận lợi nêu trên, sản xuất nông nghiệp trong năm vẫn còn nhiều khó khăn:
Giá xăng - dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật biến động liên tục, dịch bệnh trên
động, thực vật vẫn là nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt là dịch bệnh tai xanh trên đàn heo, cúm
gia cầm đã xảy ra trên diện rộng, ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi.
Về cây lúa.
Bảng 1.3: Cơ cấu mùa vụ trồng lúa
Mùa vụ DT (ha) So với KH ( % ) NS ( tấn/ ha) So với KH ( % ) SL (Tấn/ ha) So với KH (%)
Đông Xuân 8.926 100,92 7,115 104,63 63.510 108,74
Hè Thu 8.620 101,14 5.004 94,41 43.134 95,74
Thu Đông 8.239 102,98 4.205 100,11 34.649 103,12
25.785 102,77 5,48 100,36 141.29 103,09 Tổng cộng
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A, 2014
Trong đó: Diện tích lúa chất lượng cao: 14.981 ha, đạt 107,12% kế hoạch của
ngành. Sản lượng 82.096 tấn, đạt 136,47% kế hoạch của ngành. Diện tích ký hợp đồng
bao tiêu sản xuất giống lúa thơm xuất khẩu với Cty Mê Kông được 341 ha, giảm 656
ha so với cùng kỳ năm trước. Các giống được trồng phổ biến: HG 2, OM.6073, OM
4088, OM 6162, OM 4218, OM 6561, BN, Jasmine 85, IR.50404, OM 576… và một
số giống khác.
Cây ăn trái: Diện tính vườn hiện có 3.585/3.675 ha, đạt 111,65 % so với kế
hoạch tỉnh giao. Sản lượng ước đạt 25.162/33.953 tấn, đạt 85,19 so với kế hoạch tỉnh
23
giao. Về khôi phục và cải tạo vườn cây ăn trái 250/210 ha, đạt 119 % so với kế hoạch
của ngành.
Chăn nuôi: Tổng đàn gia cầm ước đạt 525.011/375.000 con, đạt 140% so với kế
hoạch năm, chia ra: Gà: 99.137 con; Vịt: 425.874 con. Tiêm phòng Vacccin cúm
H5N1 trên đàn gia cầm: Tổng gia cầm từ đầu năm đến nay tiêm được:
455.036/525.011 con đạt 86,67%. Chia ra: Gà: 78.010 con/99.137 con, đạt 78,69%;
Vịt: 377.026 con/425.874, đạt 88,53%.
Thuận lợi và khó khăn cho phát triển chăn nuôi gà tập trung
Thuận lợi: Hiện nay, ngoài việc làm vườn, làm ruộng thì nông hộ còn chăn nuôi
gà tập trung, đó là điều kiện thuận lợi cho nông hộ có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi
để tăng thêm thu nhập cho gia đình. Không chỉ thế, hộ chăn nuôi còn biết kết hợp giữa
làm vườn và chăn nuôi để tiết kệm được diện tích đất. Và hộ còn có thể tận dụng được
nguồn phụ phẩm trong chăn nuôi để bón cho cây hay góp phần tăng thêm doanh thu
cho nông hộ.
Ngoài ra, điều kiện tự nhiên cũng thuận lợi trong chăn nuôi với nguồn nguyên
liệu sẵn có như: tre, lá, trấu …. để sử dụng làm chuồng trại và chất độn chuồng. Mô
hình chăn nuôi này cũng không cần nhiều lao động, dễ nuôi và dễ chăm sóc và thời
gian nuôi ngắn.
Khó khăn: Do cơ sở sản xuất con giống ở địa phương không có nên việc đặt
mua con giống ở xa sẽ làm tăng chi phí con giống trong quá trình vận chuyển. Bởi, đa
số nông hộ chăn nuôi cho rằng qua cơ sở sản xuất ở các tỉnh khác thì số lượng con
giống rất nhiều và hộ chăn nuôi có thể lựa chọn giống tốt, khỏe và sạch bệnh. Có khi
nông hộ có nhu cầu mua giống nhưng ở địa phương chưa đáp ứng kịp thời.
Ngày nay, dưới sự biến đổi của thời tiết nên có nhiều loại dịch bệnh xuất hiện
và gây nguy hiểm đến đàn gà, dẫn đến tỷ lệ hao hụt và chi phí thuốc thú y tăng sẽ làm
giảm thu nhập của hộ chăn nuôi.
Khi mô hình được nhân rộng lên sẽ có ngày càng nhiều hộ nuôi tiến hành chăn
nuôi trong khi đó thị trường đầu ra cho sản phẩm chưa đa dạng nên nông hộ cũng gặp
không ít những khó khăn. Người nuôi chưa có khả năng để ứng phó với những biến
động bất ngờ trong chăn nuôi như sự gia tăng liên tục của giá thức ăn. Một số hộ muốn
24
mở rộng quy mô nhưng thiếu vốn trong khi giá thức ăn ngày càng tăng. Nhiều hộ mới
nuôi lần đầu tiên nên người nuôi vẫn chưa có điều kiện cập nhật đầy đủ thông tin về
khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường…. Đó là những khó khăn mà các hộ chăn nuôi
đều gặp phải, vì vậy cần phải có hướng giải quyết kịp thời để nông hộ tiếp tục chăn
nuôi và năng cao hiệu quả kinh tế hơn.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong giới hạn các tài liệu có được, tác giả xin tóm tắt một số điểm nổi bật
trong một số công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi gia
cầm trên thế giới và trong nước.
1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trong nghiên cứu của Khalid N.Alrwis E. rancis (2007) về “Technical Efficiency
of Broiler Farms in the Central Region of Saudi Arabia: Stochastic Frontier
Approach”, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các trang trại chăn nuôi gà công nghiệp tại
trung tâm của Arapxeut với mục tiêu đo lường hiệu quả kỹ thuật theo các qui mô trang
trại khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận cận biên để đo lường hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả kỹ thuật bình quân đạt 89% và các trang trại qui mô nhỏ đạt hiệu quả
kỹ thuật ở mức 83% các trang trại lớn đạt mức hiệu quả kỹ thuật xấp xỉ là 82%.
Rushton và Cộng sự (2004) đã có công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của dịch
cúm gia cầm đến 5 quốc gia Đông Nam Á. Trong nghiên cứu này, tác giả và cộng sự
đã đề cập đến nhiều vấn đề và khẳng định chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay vẫn còn khá phổ
biến ở một số quốc gia Đông Nam Á. Qua nghiên cứu, tác giả và cộng sự cũng khẳng
định chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ trong các nông hộ vừa đạt hiệu quả thấp vừa là nguồn
lây nhiễm dịch cúm gia cầm rất nguy hiểm. Tác giả đã đưa ra khuyến cáo: Các quốc
gia Đông Nam Á cần phải có sự điều chỉnh mạnh mẽ ngành hàng gia cầm theo hướng
phát triển chăn nuôi tập trung, gắn với chế biến công nghiệp và khi dịch cúm xảy ra thì
biện pháp hiệu quả nhất vẫn là khoanh vùng và thực hiện tiêu huỷ hoàn toàn đàn gia
cầm trong vùng công bố nhiễm dịch.
Taha, FA (2003) đã có công trình nghiên cứu về chăn nuôi gia cầm và những yêu
cầu về thức ăn ở các quốc gia có thu nhập trung bình: trường hợp nghiên cứu ở Ai Cập.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã khẳng định chăn nuôi gia cầm có vai trò khá quan
trọng đối với một bộ phận nông dân ở các nước có thu nhập trung bình. Tác giả đã đưa
25
ra một số kết luận về vấn đề thức ăn chăn nuôi, trong đó nổi bật nhất là kết luận về thức
ăn chăn nuôi gia cầm ở một số quốc gia có thu nhập trung bình chưa đảm bảo chất
lượng, trong thành phần thức ăn gia cầm ở một số nước có hàm lượng Dioxin khá cao,
vượt ngưỡng cho phép, có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ con người. Tác giả cũng đưa ra
khuyến cáo về việc Chính Phủ các nước có thu nhập trung bình cần có biện pháp quản
lý tốt hơn về chất lượng thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y. Có như vậy thì sản phẩm sản
xuất ra mới có thể đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, điều mà toàn thể
cộng đồng thế giới đang rất quan tâm.
1.3.2 Nghiên cứu trong nước
Tác giả Hà Công Điệp (2008) trong đề tài “Đánh giá hiện trạng chăn nuôi gia
cầm trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”. Nghiên cứu chỉ ra rằng huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ có 77,35% hộ nông dân chăn nuôi gia cầm. Quy mô chăn nuôi phổ
biến là nhỏ lẻ, có tới 90,85% số hộ nuôi dưới 50 con gia cầm. Nuôi gà thả hoàn toàn
chiếm 63,33%, nuôi bán chăn thả chiếm 36%, nuôi nhốt hoàn toàn chiếm tỷ lệ rất thấp
0,67%. Nhưng tình hình tiêu thụ rất thuận lợi đối với các sản phẩm gia cầm nội, tuy
nhiên đối với các sản phẩm gia cầm ngoại và các hộ tiêu thụ với số lượng ít lại gặp
nhiều khó khăn. Gia cầm bán thịt chủ yếu là tiêu thụ qua lái buôn.
Nghiên cứu phát triển tổ chức nông dân sản xuất lợn chất lượng cao tại khu vực
Đồng bằng sông Hồng do Vũ Trọng Bình, Bùi Thị Thái (2002) – Bộ môn Hệ thống
nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam được thực hiện năm
2002. Các tác giả đã chứng minh được sự liên kết của nông dân theo một quy trình kỹ
thuật chung nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra khối lượng sản phẩm có
chất lượng đồng nhất, đủ lớn để tham gia vào thị trường. Báo cáo khẳng định khả năng
các hộ chăn nuôi nhỏ có thể giảm giá thành sản xuất, tham gia vào thị trường có hiệu
quả thông qua liên kết nông dân thông qua việc thử nghiệm mô hình từ xây dựng
nhóm chăn nuôi đến thành lập hợp tác xã chăn nuôi lợn thành công. Người chăn nuôi
đã thực hiện chung về các dịch vụ mua thức ăn gia súc, hợp đồng tư vấn thú y, quản lý
chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu cũng khẳng định liên
kết nông dân thông qua các hành động tập thể có thể phát triển chăn nuôi lợn chất
lượng cao một cách vững chắc.
Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm bùng phát đã có nhiều nghiên cứu về giải
26
pháp phát triển chăn nuôi và hạn chế sự lây lan của dịch cúm gia cầm như tác giả Trần
Công Xuân (2006) với các bài viết "Làm gì để khôi phục đàn gia cầm", "Đổi mới hệ
thống chăn nuôi và giết mổ gia cầm tập trung, công nghiệp"; tác giả Trần Bạch Đằng
(2006) với bài viết "Nâng cao dân trí trong phòng chống dịch cúm gia cầm"; tác giả
Trần Công Thắng (2004) với công trình nghiên cứu "Tác động của tự do hoá thương
mại đến ngành chăn nuôi Việt Nam"; tác giả Nguyễn Tiến Mạnh (2007) với chuyên đề
"Những giải pháp chủ yếu để phát triển ngành hàng gia cầm trong sự đe doạ của dịch
cúm gia cầm"; tác giả Nguyễn Thiện (2007) với bài viết "Giết mổ, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm gia cầm qui mô vừa và nhỏ"; tác giả Đinh Xuân Tùng (2005) với công trình
nghiên cứu "Sản xuất gia cầm qui mô hộ gia đình ở Việt Nam - đặc điểm kênh phân
phối và chiến lược phát triển"... và nhiều công trình nghiên cứu khác. Trong mỗi công
trình nghiên cứu, các tác giả tập trung làm rõ các khía cạnh khác nhau và các biện
pháp phát triển chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam trong bối cảnh dịch cúm gia cầm luôn
đe doạ bùng phát. Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định trong giai đoạn tới, để nâng
cao cạnh tranh của ngành hàng gia cầm thì Việt Nam cần hạn chế phát triển chăn nuôi
nhỏ lẻ, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung gắn với giết mổ và chế biến công
nghiệp.
Tuy nhiên, việc hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ trong các nông hộ không phải là vấn
đề không mấy dễ dàng. Trong bài viết "Chuyển đổi 8 triệu hộ chăn nuôi nhỏ: Không
dễ", tác giả Minh Lê (2006) đã khẳng định: Việc chuyển đổi các hộ chăn nuôi gia cầm
nhỏ lẻ ở Việt Nam là rất khó khăn, đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp và một
cơ chế chính sách đồng bộ, hiệu quả.
Tóm tắt Chương 1: Trong sản xuất nông nghiệp các nhà kinh tế học cho rằng
nhà sản xuất có thể thay đổi tỷ lệ các yếu tố đầu vào khi có những thay đổi về sản
lượng sản xuất. Các lý thuyết phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp như lý
thuyết về kinh tế hộ gia đình, kinh tế sản xuất, lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô, lý
thuyết và các ứng dụng của hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng là cơ sở lý
thuyết thực hiện Luận văn, các hệ số co giãn, sản phẩm biên, giá trị sản phẩm biên để
tối đa hóa lợi nhuận và lượng yếu tố đầu vào tối ưu. Một số công trình nghiên cứu trên
thế giới và trong nước có liên quan đến đề tài cũng là cơ sở thực tiễn quan trọng để
thực hiện đề tài.
27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
2.1.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu đã được công bố trên sách, báo,
tạp chí, các loại báo cáo tổng kết của huyện… Trong quá trình nghiên cứu, tác giã đã
thu thập dữ liệu thứ cấp đó là: về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của
huyện; dữ liệu thống kê về ngành chăn nuôi gà của huyện Châu Thành A và các xã
nghiên cứu trong các năm từ 2012 – 2014. Các thông tin liên quan trong các công trình
nghiên cứu về phát triển chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đã
được công bố.
Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu được thu thập thông qua nguồn
thông tin được thu thập qua phiếu điều tra hộ nông dân bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp sử dụng bảng câu hỏi (nội dung bảng câu hỏi ở phần phụ lục). Các dữ
liệu sơ cấp bao gồm: Thông tin về chủ hộ; Thông tin về cơ sở vật chất, công cụ dụng
cụ và tài sản của hộ phục vụ chăn nuôi gà; Thông tin về số lượng gà nuôi trên lứa; số
lứa nuôi trên năm; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 1 năm; giống gà nuôi; chi phí
giống...; Thông tin về chi phí thức ăn chăn nuôi gà: chi phí đậm đặc; chi phí cám ăn
thẳng; chi phí ngô...; Thông tin về chi phí thú y, chi phí chăm sóc và các chi phí khác
trong chăn nuôi gà tại hộ; Một số thông tin khác về thuận lợi, khó khăn trong chăn
nuôi gà của hộ...
Tổng hợp dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được kiểm tra, hiệu chỉnh và hệ thống
hoá theo các nội dung nghiên cứu. Phương pháp phân tổ được sử dụng để tổng hợp các
dữ liệu theo từng nội dung, các phương thức phân tổ chủ yếu là: Qui mô chăn nuôi
(lớn, vừa, nhỏ); theo giống gà nuôi (giống gà lai, giống gà ta). Công cụ hỗ trợ cho xử
lý và tổng hợp dữ liệu là phần mềm EXCEL.
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Huyện Châu Thành A có 10 đơn vị xã, thị trấn tổng số hộ dân là 25.435 hộ
trong đó có 4.212 hộ chăn nuôi gà với số lượng tổng đàn gà là 99.137 con được phân
bố theo từng đơn vị xã, thị trấn và theo quy mô cụ thể như phụ lục 1.
28
Việc xác định mức độ chính xác cở mẫu khảo sát sẽ ảnh hưởng đến mức độ
phản ảnh tổng thể nghiên cứu ở giá trị sai số cho phép (còn gọi là "khoảng tin cậy").
Mức độ tin cậy được chọn trong mức độ chắc chắn có thể cho kết quả là thực sự. Vì
vậy trong nghiên cứu Luận văn này, tác giả chọn thiết lập khoảng tin cậy ở mức 95%,
tức mức độ sai số là 5%. Đồng thời do số lượng hộ dân nuôi gà dự định khảo sát sẽ lớn
hơn 150 mẫu và mô hình nghiên cứu dự kiến là mô hình hồi quy bội nên tác giả sử
dụng phương pháp thuận tiện cho Luận để xác định cở mẫu là 190 hộ.
2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Lý thuyết kinh tế sản xuất (Trần Thụy Ái Đông, 2008)
Phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô (Pindyck và Rubinfeld, 2001)
Ứng dụng và đặc tính hàm sản xuất Cobb - Douglas
Nghiên cứu định lượng n = 190
Hàm sản xuất Cobb - Douglas Thống kê đa nhóm
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung
Hình 2.1: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
chăn nuôi gà tập trung
29
Dựa theo mô hình lý thuyết về hàm sản xuất Cobb – Douglas trình bày ở
chương 1 và số liệu thu thập được, phương pháp để ước lượng hệ số hồi quy trong mô
hình là phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squared - OLS), phần mềm
được sử dụng là Stata 12, mô hình nghiên cứu thực nghiệm với các biến số cụ thể
được xác định để phân tích như sau:
Ln(sanluong) = β0 + β1(thucan) + β2(luonggiong) + β3(laodong) + β4(thoigian) +
β5(taphuan) + β6(kinhnghiem) + β7(loaigiong) + ε
Trong đó: Y là biến năng suất trong một vụ nuôi (số kg gà thịt xuất chuồng); β
là hằng số; βi là các hệ số ước lượng tương ứng cho từng yếu tố đầu vào; ε là sai số
ước lượng đại diện cho các yếu tố khác không có trong mô hình.
Bảng 2.1: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình
Ký hiệu Mô tả biến số Biến độc lập
Thức ăn thucan Số lượng thức ăn cho gà ăn (kg) (+)
Lượng giống luonggiong Số lượng con giống được nuôi (con) (+)
Lao động laodong Số lượng lao động trong hộ gia đình (người) (+)
Thời gian nuôi thoigian Thời gian nuôi gà (ngày) (-)
Tập huấn taphuan Tập huấn kỹ thuật (có = 1, không = 0) (+)
Kinh nghiệm kinhnghiem Số năm chăn nuôi gà của chủ hộ (năm) (+)
Loại giống loaigiong Loại giống gà nuôi (gà lai = 1, gà ta = 0) (+)
Các biến độc lập được định nghĩa như sau:
Biến thucan, thể hiện lượng thức ăn sử dụng trong chăn nuôi. Hệ số hồi quy này
dự kiến sẽ có giá trị dương (+), thể hiện lượng thức ăn càng nhiều thì trọng lượng gà
xuất chuồng càng cao.
Biến luonggiong, thể hiện số lượng con giống khi bắt đầu nuôi. Hệ số hồi quy
này dự kiến sẽ có giá trị dương (+), thể hiện số lượng con giống càng nhiều thì trọng
lượng xuất chuồng càng cao.
30
Biến laodong, thể hiện số lao động trong hộ gia đình và thuê mướn. Hệ số hồi
quy này dự kiến sẽ có giá trị dương (+), thể hiện số lao động trong hộ nuôi gà càng cao
thì hiệu quả càng tăng.
Biến thoigian, thể hiện thời gian chăn nuôi. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá
trị âm (-), thể hiện số ngày nuôi càng ít thì trọng lượng xuất chuồng càng nhiều do chủ
hộ áp dụng được các biện pháp kỹ thuật nên rút ngắn được thời gian nuôi và tiết kiệm
được chi phí
Biến taphuan, thể hiện chủ hộ có tham gia hay không có tham gia tập huấn kỹ
thuật chăn nuôi gà. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị dương (+), thể hiện chủ hộ
có tham gia tập huấn kỹ thuật thì hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn hộ không có tham gia
tập huấn.
Biến kinhnghiem, thể hiện kinh nghiệm chăn nuôi gà của chủ hộ, được tính
bằng số năm chăn nuôi gà của chủ hộ. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị dương
(+), thể hiện số năm nuôi gà càng lớn thì hiệu quả chăn nuôi càng tăng.
Biến loaigiong, thể hiện giống gà chủ hộ chọn nuôi. Biến nhận giá trị gà lai = 1,
gà ta = 0. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dương (+), thể hiện nuôi giống gà lai sẽ
có hiệu quả hơn.
Kiểm định ý nghĩa thống kê của mô hình:
Hệ số xác định và kiểm định hệ số xác định: Hệ số xác định R2 (R-squared):
cho biết mức độ giải thích của các biến độc lập với sự biến động (quanh giá trị trung
bình) của biến phụ thuộc, phần còn lại do sự ảnh hưởng của các yếu tố khác mà chúng
ta chưa nghiên cứu. Ngoài R2, Stata cũng tính hệ số xác định hiệu chỉnh chỉnh (Adj
R-squared), ý nghĩa của hệ số này giống như R2, thường thì giá trị của hệ số này có sự
khác biệt rất ít so với R2. là hệ số quan trọng để chúng ta xem xét có nên thêm một
biến độc lập mới vào phương trình hồi quy không. Chúng ta có thể thêm một biến độc
lập nếu như việc thêm biến độc lập đó làm tăng hệ số .
Kiểm định hệ số hồi quy. Đặt giả thuyết: Ho : β i = 0, tức là các biến độc lập
không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc; giả thuyết đối Hi : β i ≠ 0, tức là các biến độc lập
có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cơ sở để kiểm định (kiểm định với độ tin cậy 95%
31
tương ứng với mức ý nghĩa α = 1- 0.95 = 0.05 = 5%). Bác bỏ giả thuyết Ho khi P –
value < α
Kiểm định đa cộng tuyến: xác định nhân tử phóng đại phương sai (vif) của mỗi
biến để xác định đa cộng tuyến hay không. Nếu giá trị 10 > vif > 5 thì biến đó đa cộng
tuyến không hoàn hảo có thể chấp nhận được, nếu giá trị vif > 10 thì biến đó đa cộng
tuyến hoàn hảo và sẽ loại bỏ hoặc điều chỉnh lại ngay từ đầu.
2 =
Kiểm định phương sai thay đổi: Sử dụng kiểm định Breusch – Pagan với giả
2 = δ2, là mô hình có phương sai thuần nhất, giả thuyết đối H1 : δi
thuyết Ho : δi
δ2h(α2z2i+… αmzmi), là phương sai của sai số phụ thuộc vào các yếu tố z2i … zki. Sau
khi hồi quy bằng OLS, Stata hỗ trợ thực hiện kiểm định Breusch – Pagan bằng lệnh
hettest. Chấp nhận Ho khi Chi bình phương > 0,05 và ngược lại.
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có số liệu sơ cấp phân tích, Luận văn này tiến hành thu thập số liệu thông
qua điều tra phỏng vấn số hộ nông dân chăn nuôi gà trên địa bàn hai xã đại diện của
huyện Châu Thành A là Trường Long A và Nhơn Nghĩa A, đây là hai xã có số hộ chăn
nuôi gà nhiều nhất của huyện Châu Thành A và tất cả các hộ có quy mô chăn nuôi từ
500 con trở lên. Mẫu hộ nông dân nuôi gà được lựa chọn để phỏng vấn xây dựng Luận
văn thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phân tầng, phân nhóm và chọn mẫu ngẫu
nhiên.
Tổng thể được chia làm 3 tầng theo quy mô (quy mô nhỏ, quy mô vừa và quy
mô lớn), vì quy mô vừa và quy mô lớn mỗi nhóm chỉ có 9 hộ nên tác giả quyết định
chọn tất các các hộ trong hai nhóm này để phỏng vấn tổng số là 18 hộ. Nhóm quy mô
nhỏ còn lại có tổng số hộ là 4.194 hộ phân bố ở 10 đơn vị xã, thị trấn nên tác giả chọn
phương pháp phân nhóm. Nhóm được chia tương ứng với 10 đơn vị xã, thị trấn và
chọn ra 02 đơn vị có số hộ chăn nuôi gà nhiều nhất là Trường Long A và Nhơn Nghĩa
A, tiếp tục phân nhóm tương ứng với 19 ấp (Trường Long A: 10 ấp, Nhơn Nghĩa A:
09 ấp) và chọn ra 10 ấp có số hộ chăn nuôi gà nhiều nhất (Trường Long A: 05 ấp,
Nhơn Nghĩa A: 05 ấp). Danh sách các hộ nuôi gà trong 10 ấp được UBND cấp xã
cung cấp và được đánh số thứ tự và chia theo từng ấp, áp dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên bằng cách sử dụng hàm INT và hàm RAND trong Excel, công thức:
32
“=INT(RAND()*Số hộ trong ấp)+1” để chọn ra các hộ của từng ấp, tổng 10 ấp là 172
hộ để phỏng vấn lấy mẫu và được phân bổ như phụ lục 2.2.
Việc điều tra được tiến hành theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp giữa các
phỏng vấn viên với các hộ dân nuôi gà. Các phiếu điều tra hỏng, thiếu thông tin được
loại bỏ và thay thế ngay trong quá trình điều tra.
2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê đa nhóm: Để phân tích tình
hình chăn nuôi gà tập trung ở huyện Châu Thành A - Hậu Giang. Thống kê mô tả và
thống kê đam nhóm là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, so sánh và trình
bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa
trên số liệu và thông tin thu thập được. Bước đầu tiên để mô tả là tìm hiểu về đặc tính
phân phối của một số liệu thô và lập bảng phân phối tần số. Tần số là số lần xuất hiện
của một quan sát, tần số của một tổ là số quan sát rơi vào giới hạn của tổ đó.
Cách tính cột tần số tích luỹ: Tần số tích lũy của tổ thứ nhất chính là tần số của
nó, tần số của tổ thứ hai bao gồm tần số của tổ thứ nhất và cả tần số của tổ thứ hai, tần
số của tổ thứ ba là tần số của tổ thứ hai và thứ ba hoặc là tần số của chính nó và tần số
của cả hai tổ thứ nhất và thứ hai. Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê
và thông tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết
quả nghiên cứu, nhờ đó mà có thể nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm Stata 12: Chỉ sử dụng 172 mẫu điều tra hộ chăn nuôi gà quy
mô nhỏ để phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu đã đề
xuất (vì tổng số hộ chăn nuôi quy mô vừa và lớn là quá ít chỉ có 18 hộ nên không đưa
vào mô hình để phân tích). Mục đích của phương pháp hồi quy tuyến tính là ước lượng
mức độ liên hệ (tương quan) giữa các biến độc lập (các biến giải thích) đến biến phụ
thuộc (biến được giải thích).
Tóm tắt chương 2: Phương pháp thống kê đa nhóm và hàm sản xuất Cobb –
Douglas được ứng dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của các hộ nông
dân huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang. Số liệu sơ cấp là số liệu điều tra 190 hộ
nông dân tại hai xã có số hộ chăn nuôi gà nhiều nhất huyện Châu Thành A là xã
Trường Long A và Nhơn Nghĩa A, các số liệu điều tra được xử lý, nhập liệu và phân
tích bằng phần mềm Excel và Stata 12. Cách thức đánh giá các chỉ tiêu kinh tế theo
33
phương pháp thống kê đa nhóm, phương pháp hồi quy đa biến (OLS) được sử dụng để
ước lượng hệ số hồi quy của 7 biến là các yếu tố đầu vào. Số liệu thứ cấp bao gồm các
báo cáo, số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý Nhà nước đại phương và cơ quan
Thống kê có liên quan và các nguồn khác như: báo cáo khoa học, tài liệu, tạp chí đã
được công bố.
34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng chăn nuôi gà huyện Châu Thành A
Chăn nuôi gà tại các huyện trong tỉnh Hậu Giang đã và đang được người dân
quan tâm đầu tư về con giống, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng nên sản lượng thịt và
trứng gia cầm tăng cao hàng năm mặc dù tổng đàn tăng ít. Tỷ lệ đàn gà của huyện
Châu Thành A chiếm khoảng 20,1-22,9% cả tỉnh. Tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011-2014 là 4,2%. Trong đó, xã Trường Long A là xã có tỷ lệ tăng bình quân cao
nhất 12,5%. Địa phương có số lượng đàn gà lớn nhất huyện là xã Tân Phú Thạnh, xã
Trường Long A, xã Nhơn Nghĩa A và xã Thạnh Xuân. Theo số liệu của Chi Cục thống
kê huyện Châu Thành A (2014), tổng sản lượng thịt gà hơi xuất bán từ 137,07 tấn năm
2011 tăng lên 262,57 tấn năm 2014. Tăng bình quân 41,8 tấn/năm. Tỷ lệ thịt gà hơi
của huyện Châu Thành A khoảng 14,9-16,8% so với cả tỉnh, tỷ lệ tăng bình quân giai
đoạn 2011-2014 là 9,4%. Sản lượng trứng sản xuất từ 7.661.220 quả năm 2011 tăng
lên 8.994.900 quả năm 2014, tăng bình quân 444.560 quả/năm.
Chính quyền địa phương các xã, thị trấn trong huyện đã nhận thức được vai trò
quan trọng của chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà nói riêng để tăng việc làm, tăng thu
nhập cho nông dân, từ đó đã đề xuất những chính sách phát triển chăn nuôi nói chung,
chăn nuôi gà nói riêng, cụ thể là Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đã ban hành Quyết
định số 2178/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành
chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
Trong những năm qua, chăn nuôi gà luôn được quan tâm và phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về tiêu dùng thực phẩm. Yếu tố công nghệ, công nghiệp
trong chăn nuôi gà đã được coi trọng, tăng trưởng về sản lượng thịt và trứng luôn ở
mức cao. Đã xuất hiện các mô hình tổ chức chăn nuôi mới theo hướng liên kết có hiệu
quả kinh tế cao. Tuy nhiên, chăn nuôi gà ở huyện Châu Thành A còn nhiều tồn tại,
điển hình như: chưa chủ động được con giống chất lượng cao, kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dưỡng của người dân chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa thực sự khoa học, nông dân
thiếu vốn sản xuất, giá cả các yếu tố đầu vào không ổn định, còn nhiều rủi ro bởi dịch
bệnh còn xảy ra rất phức tạp làm cho hiệu quả chăn nuôi chưa cao.
35
Một số nguyên nhân cơ bản: Việc đầu tư nghiên cứu, chọn tạo để có được đàn
gà giống chất lượng cao phù hợp điều kiện chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm tại địa phương
chưa được nhiều; Chăn nuôi gà quy mô nhỏ lẻ, thả lang kết hợp tận dụng các phụ
phẩm nông nghiệp là tập quán của người dân tại địa phương từ nhiều năm nay; Cũng
do chăn nuôi gà quy mô nhỏ lẻ, thả lang và không kiểm soát tốt được con giống, nên
dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra; Do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh
hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm, giá bán sản phẩm giảm và làm hiệu quả chăn nuôi
thấp; Người chăn nuôi thiếu vốn, thiếu đất đai để đầu tư và phát triển chăn nuôi; Công
tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi nói chung còn nhiều bất
cập; Công tác dự báo, thông tin thị trường về sản phẩm còn thiếu, không cập nhật, khó
tiếp cận, đặc biệt đối với bà con vùng sâu.
3.1.1. Thông tin chung về nông hộ
Theo kết quả thực tế chủ hộ chăn nuôi đa số là nam chiếm 95,26% và nữ là
4,74% trong tổng số 190 hộ được phỏng vấn. Để hiểu rõ hơn về hộ chăn nuôi, sau đây
là bảng thông tin chung về chủ hộ:
Bảng 3.1: Thông tin chung về chủ hộ
Tên biến Mẫu Trung bình
Sai số Nhỏ nhất Lớn nhất
tuoi
190
47.85789
11.26994
25
68
hocvan
190
8.352632
1.507255
5
12
nhankhau
190
3.552632
1.11501
1
7
kinhnghiem
190
1.968421
.9589747
1
7
laodongnha
190
1.584211
.6430443
1
5
laodongthue
0
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Mô hình chăn nuôi gà tập trung ở huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang đã xuất
hiện trong vài năm nay, nên đã có nhiều hộ gia đình tham gia chăn nuôi với nhiều độ
tuổi khác nhau nhằm tăng thêm thu nhập của gia đình. Trong đó, hộ chăn nuôi có tuổi
đời nhỏ nhất là 25 tuổi, cao nhất là 68 tuổi, tuổi đời trung bình là 48 tuổi và trình độ
học vấn trung bình là lớp 8. Với kết quả trình độ học vấn và độ tuổi trung bình như thế
36
là cũng tương đối, nhưng số lao động gia đình tham gia chăn nuôi là rất ít trung bình là
1,58 người, tất cả đều là lao động nhà không có thuê mướn lao động và cũng không sử
dụng hết số lao động nhà sẵn có. Vì thực tế, mô hình chăn nuôi này được nuôi và rào
xung quanh chuồng nuôi nên không mất nhiều công sức mà chỉ cần 1 – 3 người chăm
sóc cho gà ăn là được. Còn số năm kinh nghiệm trung bình theo bảng trên là 1,96 năm
trong nghề, cho thấy kinh nghiệm nuôi gà của đa số các hộ không cao. Vì trên thực tế
trước đây có nhiều hộ chăn nuôi thấy được hiệu quả kinh tế nên đã chuyển từ mô hình:
chăn nuôi heo, vịt, nuôi cá… sang mô hình chăn nuôi gà. Với số năm kinh nghiệm
trung bình như thế, ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi.
3.1.2. Tình hình chăn nuôi.
Hình 3.1: Phân loại chăn nuôi gà theo quy mô
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Quy mô ở đây được chia dựa theo quy ước của Chi cục thú y của tỉnh như sau:
Chăn nuôi tập trung quy mô nhỏ: với số lượng dưới 500 con/vụ chiếm 90,52%; Chăn
nuôi tập trung quy mô vừa: các hộ nuôi từ 500 đến 1.000 con/vụ chiếm 4,74%; Chăn
nuôi tập trung quy mô lớn: nuôi trên 1.000 con/vụ là 4.74% của tổng số 190 hộ.
Theo số liệu điều tra, một năm hộ nuôi cao nhất là 3 vụ, ít nhất là 1 vụ và trung
bình là 1,56 vụ. Vì vậy, thời gian nuôi gà bình quân mỗi vụ là 103,50 ngày. Theo ý
kiến người nuôi thì thời điểm thích hợp để xuất chuồng là khoảng 90 ngày tuổi. Mỗi
vụ gà nuôi bình quân là 265,26 con. Hộ nuôi nhiều nhất là 1.400 con và ít nhất là 100
con. Qua bảng trên cho thấy phần lớn các hộ trên địa bàn chăn nuôi với qui mô vừa và
nhỏ.
37
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về chăn nuôi gà
Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Số vụ nuôi trong năm Vụ 1 3 1,56
Thời gian nuôi bình quân Ngày 90 120 103,50
Số lượng nuôi mỗi vụ Con 100 1.400 265,26
Tỉ lệ hao hụt khi nuôi % 5 30 8,28
Trọng lượng bình quân Kg/con 1,2 2,1 1,46
Mật độ nuôi Con/m2 5 10 6,53
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Tỉ lệ hao hụt trong những lứa nuôi gần đây ở các hộ ở mức vừa phải, trung bình
là 8,28%. Chỉ có vài hộ nuôi gặp phải dịch bệnh nghiêm trọng nên tỉ lệ hao hụt cao là
30%, nhưng cũng có hộ nuôi hao hụt rất ít chỉ 5%. Theo hộ nuôi cho biết thì tỷ lệ hao
hụt còn phụ thuộc vào kinh nghiệm, kỹ thuật chăm sóc gà và thời tiết.
Trọng lượng trung bình của gà khi xuất chuồng là 1,46 kg/con. Trong đó, thấp
nhất là 1,2 kg/con và cao nhất là 2,1 kg/con. Sự chênh lệch này chủ yếu là do gà trống,
gà mái và giống gà nuôi. Theo kết quả từ bảng trên thì mật độ chuồng nuôi gà trung
bình là 6,53 con/m2, thấp nhất là 5 con/m2 và cao nhất là 10 con/m2 .
Bảng 3.3: Nguồn vốn chăn nuôi gà
Vay vốn Mẫu Tỷ lệ Tổng
Không 113 59.47 59.47
Có 77 40.53 100.00
Cộng 190 100.00
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Do đa số các hộ đều nuôi theo quy mô vừa và nhỏ nên nguồn vốn phải đầu tư
ban đầu không quá lớn, vì thế có 113 hộ không vay mà sử dụng nguồn vốn sẵn có của
gia đình và mượn thêm của người thân để chăn nuôi chiếm 59,47%. Vì vậy, số hộ vay
vốn ngân hàng là chỉ có 77 hộ chiếm 40,53%. Lãi suất vay biến động từ 0,65 –
8%/tháng tùy theo nơi vay, thời điểm và số tiền mà hộ nuôi vay.
3.1.3. Nguồn cung con giống
38
Theo kết quả điều tra cho thấy, nhiều hộ nuôi với số lượng ít sẽ mua giống tại
địa phương là 5 hộ chiếm 2,63%. Còn lại 97,37% là hộ nuôi với số lượng lớn hơn thì
người nuôi luôn chú ý chọn con giống sạch bệnh, khỏe mạnh và mau lớn nên mua con
giống từ các tỉnh khác. Con giống được đặt mua từ tỉnh khác của các trung tâm sản
xuất con giống như: Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp…thì chi phí vận
chuyển đã được tính vào giá mua con giống nên giá mua ở các tỉnh khác mắc hơn so
với giống gà mua tại địa phương.
Bảng 3.4: Nguồn cung con giống
Nguồn giống Mẫu Tỷ lệ Tổng
Mua ở địa phương 5 2.63 2.63
Mua ở tỉnh khác 185 97.37 100.00
Tự nhân giống 0
Cộng 190 100.00
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
3.1.4. Đặc điểm chuồng trại
Tất cả các hộ đều chọn nuôi trong chuồng trại hở. Sở dĩ họ chọn hình thức
chuồng hở vì kiểu chuồng này thoáng, chống chịu được ảnh hưởng của thời tiết như
mưa tạt, gió lùa và thuận tiện cho gà.
Bảng 3.5: Kiểu chuồng nuôi nông hộ sử dụng
Kiểu chuồng Số mẫu Tỉ lệ (%)
Chuồng 1 tầng trên mặt đất 146 76,84
Chuồng 1 tầng trên ao cá 44 23,16
Tổng 190 100
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Đối với kiểu chuồng, có 23,16 % người nuôi lựa chọn kiểu chuồng 1 tầng xây
dựng trên ao cá. Đây là kiểu chuồng có nhiều ưu điểm, có thể giúp người nuôi tiết
kiệm diện tích đất sử dụng, đồng thời tận dụng được nguồn phân do gà thải ra làm thức
ăn cho cá. Kiểu chuồng 1 tầng trên mặt đất là lựa chọn của 76,84 % số hộ nuôi còn lại,
39
với kiểu chuồng này thì hộ nuôi có thể tận dụng phụ phẩm (phân chuồng) để bón cho
cây hay hộ nuôi có thể bán cho những hộ làm vườn khác.
Theo điều tra thực tế, chuồng nuôi gà ở các hộ được làm bằng các vật liệu đơn
giản như tre, cây tạp và có nhiều hộ làm nền chuồng được tráng bằng xi măng, xung
quanh khu vực nuôi sẽ được rào kính bằng lưới. Mái che được lợp bằng lá. Trấu là loại
nguyên liệu chủ yếu được các các hộ nuôi gà dùng làm chất độn chuồng trong chuồng
trệt. Tất cả các hộ nuôi đều bố trí máng ăn và máng uống theo kiểu xen kẽ. Cách bố trí
này có lợi vì thuận tiện cho việc ăn uống của gà và sử dung đèn sưởi cho gà trong giai
đoạn gà còn nhỏ. Và để phù hợp với kiểu bố trí này, các hộ nuôi chọn kiểu máng tròn
để sử dụng.
3.1.5. Đặc điểm kỹ thuật
Hình 3.2: Tỷ lệ hộ tham gia tập huấn kỹ thuật
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Theo kết quả điều tra, có 73,16 % số hộ là chăn nuôi theo kinh nghiệm bản thân
và học hỏi từ người thân bạn bè, số còn lại là chăn nuôi có tham gia các lớp tập huấn
về chăn nuôi do Trạm khuyến nông huyện phối hợp với các công ty thức ăn tổ chức.
Trên thực tế, việc có hay không tham gia các lớp tập huấn không ảnh hưởng nhiều đến
kết quả chăn nuôi. Bởi nuôi gà tập trung không đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật khắt
khe khi nuôi, người nuôi chỉ cần lưu ý một số điểm cần thiết.
Mặc dù có tham gia hay không có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thì hộ
nuôi cũng đều sử dụng dịch vụ kiểm dịch thú y đề phòng bệnh dịch. Trước khi đưa gà
vào nuôi đều vệ sinh, tẩy uế chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, sửa chữa tu bổ chuồng
nuôi để diệt hết những mầm móng gây bệnh.
40
Bảng 3.6: Số lần cho gà ăn trong ngày
Mẫu Gà ăn Tỷ lệ Tổng
170 3 lần 89.47 89.47
20 4 lần 10.53 100.00
190 Cộng 100.00
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Hộ chăn nuôi thường cho gà ăn 3 lần trong ngày là 170 hộ, chiếm 89,47%, có
20 hộ cho gà ăn 4 lần chiếm 10,53%. Đối với việc cho ăn, theo kinh nghiệm của người
nuôi, tốt nhất là nên cho gà ăn thường xuyên, luôn giữ cho thức ăn trong máng đầy.
Mỗi ngày có thể đong thức ăn vào máng nhiều lần. Mục đích của hình thức cho ăn này
là giúp cho gà luôn duy trì được trạng thái no vừa phải, không quá no và không quá
đói. Về loại thức ăn thì chủ yếu là thức ăn tổng hợp được mua tại đại lý. Nguồn thức
ăn này thuận tiện ở chỗ là không cần phải pha chế, nhưng khó khăn gặp phải là giá cả
không ổn định, khoảng một thời gian là lại tăng giá làm ảnh hưởng không nhỏ thu
nhập của người nuôi. Tuy nhiên người nuôi gặp khó khăn là các cơ quan như Trạm
khuyến nông, Trạm thú y, Hội nông dân huyện chưa xây dựng khẩu phần ăn phù hợp
nhất để chuyển giao cho hộ chăn nuôi. Không chỉ thế nguồn nước uống cũng là yếu tố
không kém phần quan trọng.
Bảng 3.7: Loại nước cho gà uống
Nước uống Mẫu Tỷ lệ Tổng
Nước sông 48 25.26 25.26
Nước máy 139 73.16 98.42
Nước giếng 3 1.58 100.00
Cộng 190 100.00
Nguồn: số liệu điều tra năm 2015
Bảng kết quả điều tra cho thấy, có 25,26 % hộ nuôi sử dụng nước sông cho gà
uống và 73,16% là hộ sử dụng nước máy cho gà uống, còn lại 1,58% là sử dụng nước
giếng. Có nhiều hộ cho rằng trong giai đoạn úm gà tuy sử dụng nước giếng hoặc nước
máy nhưng phải nấu cho gà uống hay khử trùng nước trước khi cho gà uống để tránh
41
gà bị bệnh. Nếu sử dụng nguồn nước không đảm bảo sẽ dẫn đến nguy cơ gà mắc phải
các bệnh về đường ruột.
Trong các vụ nuôi vừa qua, đa phần gà của các hộ đều không mắc phải dịch
bệnh nghiêm trọng mà chỉ thường xuất hiện các loại gà bệnh quen thuộc như: viêm
đường hô hấp mãn tính, bệnh cầu trùng, bệnh gumboro. Trong ba loại bệnh này thì
bệnh gumboro mà gà nhiễm phải sẽ khó trị hơn. Vì thế, khi gà nhiễm phải bệnh này
nếu không chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến thiệt hại rất lớn, có hộ hao hụt đến 30% như đã
phân tích ở bảng 3.2. Và giải pháp của hộ khi có gà chết vì bệnh là đem chôn.
3.1.6. Tình hình tiêu thụ hiện nay
Khi gà được 90 ngày tuổi thì có thể xuất chuồng, tất cả các hộ đều bán cho
thương lái và bán lẽ. Khó khăn khi tiêu thụ đó là thương lái chỉ mua một số, số còn lại
họ mang ra chợ bán lẻ từng con, hộ nuôi cho rằng số lượng nuôi trong vụ nuôi gần tết
là cung vượt cầu, ít có thương lái đi mua. Ở đây nông hộ tự nuôi và cũng không có
công ty bao tiêu sản phẩm. Khi có gà xuất chuồng, chủ trại tự liên hệ với thương lái.
Khi mua thì thương lái đều đến tận chuồng nuôi để xem gà và chọn mua. Cách thức
thanh toán thì có hai hình thức là trả ngay bằng tiền mặt hoặc mua chịu nhưng chủ yếu
vẫn là thanh toán ngay. Giá bán thường do hai bên thỏa thuận với nhau, chủ yếu phụ
thuộc vào chất lượng sản phẩm và trọng lượng gà đạt chuẩn 1,2 – 1,3 kg/con sẽ bán
được giá hơn. Về việc nắm bắt thông tin thị trường, hầu hết các chủ hộ đều có sự quan
tâm đến vấn đề này. Thông tin được cập nhật qua bạn bè, người thân cũng như người
bán là chủ yếu.
Qua những bảng phân tích về tình hình chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi và tình
hình tiêu thụ gà của nông hộ thì đa số hộ gặp phải những khó khăn về kỹ thuật, giá
thức ăn và đầu ra của sản phẩm. Nhưng theo số liệu điều tra thực tế của 190 hộ chăn
nuôi gà thì tất cả đều muốn tiếp tục chăn nuôi. Mặc dù chăn nuôi gà tận dụng được lao
động nhà và mang lại lợi nhuận khá cao nhưng do tình hình dịch bệnh trong thời gian
gần đây thường diễn biến phức tạp, giá thức ăn tăng cao, đầu ra không ổn định nên có
29,47% số hộ không muốn mở rộng thêm quy mô.
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mẫu nghiên cứu
3.2.1. Theo phương pháp thống kê đa nhóm
42
Lợi nhuận/chi phí đầu tư của các hộ chăn nuôi gà ở mức trung bình là 26,47%,
thấp nhất là 1,95% và lợi nhuận cao nhất là ở mức 53,37% thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.8: Tỷ lệ % lợi nhuận/chi phí đầu tư của nông hộ
Tên biến Mẫu Trung bình Sai số Nhỏ nhất Lớn nhất
loinhuanvon 190 26.47749 12.44097 1.950207 53.37374
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Để phân tích hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà tập trung của mẫu nghiên cứu, căn
cứ kết quả ở bảng 3.8 các hộ được phân thành 3 nhóm như sau: nhóm có tỷ lệ % lợi
nhuận/chi phí đầu tư < 15%, từ 15% đến 30% và từ 30% trở lên. Bên cạnh đó 190 mẫu
nghiên cứu cũng được phân thành từng nhóm như sau: Nhóm theo quy mô đàn gà
(Lớn: trên 1.000 con, vừa: từ 500 đến 1.000 con, nhở: dưới 500 con), theo quy mô đầu
tư (dưới 10 triệu, từ 10 – 20 triệu, trên 20 triệu), theo số lao động (chỉ 1 lao động, từ 2-
3 lao động, trên 3 lao động), theo vốn vay (không vay, vay đến 5 triệu, vay trên 5
triệu), theo gia bán gà thịt (dưới 70.000 đồng/kg, từ 70.000-75.000 đồng/kg, trên
75.000 đồng/kg). Kết quả thống kê theo nhóm được thể hiện như các bảng sau:
Bảng 3.9: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Quy mô đàn gà (con) Dưới 500 Từ 500 – 1.000 Trên 1.000
25 0 0 25 172 9 9 190 78 9 7 94 Tổng 69 0 2 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng 3.9a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Quy mô đàn gà (con) Dưới 500 Từ 500 – 1.000 Trên 1.000
13,2 0 0 13,2 41,1 4,7 3,7 49,5 90,5 4,7 4,7 100 Tổng 36,3 0 1,1 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
43
Theo kết quả thống kê trên cho thấy tất cả 190 hộ được khảo sát đều có lợi
nhuận, không có trường hợp thua lỗ, chỉ có lợi nhuận ít hoặc nhiều mà thôi. Cụ thể có
25/190 (13,15%) hộ có lợi nhuận ít hơn 15% còn lại 165/190 (86,85%) hộ có lợi nhuận
từ 15% trở lên. Có thể nói chăn nuôi gà là công việc mang lại thu nhập cao cho nông
dân giúp nông dân tăng thêm thu nhập, giải quyết việc làm nhàn rỗi ở khu vực nông
thôn, giúp họ ổn định cuộc sống, tuy nhiên vẫn có một số ít hộ chăn nuôi hiệu quả
chưa cao do trong quá trình chăn nuôi gặp phải dịch bệnh, tỷ lệ hao hụt con giống
nhiều và con giống chậm tăng trọng do môi trường nuôi nhốt. Nếu xét theo quy mô thì
tất cả các hộ có quy mô vừa và lớn (từ 500 con trở lên) đều có mức lợi nhuận từ 15%
trở lên, không có hộ dưới 15%, trong số 25 hộ có lợi nhuận dưới 15% đều là các hộ có
quy mô nhỏ dưới 500 con. Do đó, chăn nuôi gà mang lại lợi nhuận cao và đối với
những hộ có quy mô lớn hơn thì lợi nhuận sẽ cao hơn.
Do trên địa bàn huyện Châu Thành A chỉ có tất cả là 18 hộ chăn nuôi gà quy
mô 500 con trở lên và đã được khảo sát trong số 190 hộ, còn lại rất nhiều hộ chăn nuôi
quy mô dưới 500 con mà tác giả chỉ chọn 172 hộ đại diện để khảo sát, do đó để phân
tích cụ thể hiệu quả chăn nuôi của những hộ chăn nuôi dưới 500 con này ta tiếp tục
chia thành 3 nhóm nhỏ để phân tích.
Bảng 3.10: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Quy mô đàn gà (con) Dưới 200 Từ 200 – 300 Trên 300 đến dưới 500
Tổng 7 16 2 25 10 85 77 172 3 17 58 78 0 52 17 69 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng 3.10a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và quy mô đàn gà
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Quy mô đàn gà (con) Dưới 200 Từ 200 – 300 Trên 300 đến dưới 500
Tổng 4,1 9,3 1,2 14,5 1,7 9,9 33,7 45,3 5,8 49,4 44,8 100 0 30,2 9,9 40,1 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
44
Kết quả thống kê cho thấy đa phần hộ nông dân nuôi gà quy mô từ 200 con trở
lên, chỉ có 10/172 (5,8%) hộ chăn nuôi quy mô dưới 200 con. Trong 10 hộ quy mô rất
nhỏ này có đến 7 hộ có lợi nhuận dưới 15% (có những hộ gần như không có lợi
nhuận). Trong 85 hộ quy mô từ 200 – 300 con thì có 16 hộ có lợi nhuận dưới 15%, và
có 2 hộ lợi nhuận dưới 15% trong số 77 hộ có quy mô trên 300 con đến dưới 500 con.
Có thể nói số hộ có lợi nhuận ít sẽ giảm khi quy mô tăng lên.
Bảng 3.11: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lao động
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Số lao động (người) Chỉ 1 Từ 2 – 3 Trên 3
Tổng 17 8 0 25 89 99 2 190 41 51 2 94 31 40 0 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng 3.11a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lao động
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Số load động (người) Chỉ 1 Từ 2 – 3 Trên 3
Tổng 8,9 4,2 0,0 13,2 21,6 26,8 1,1 49,5 46,8 52,1 1,1 100 16,3 21,1 0,0 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng thống kê cho thấy số hộ sử dụng trên 3 lao động cho việc nuôi gà là rất ít
chỉ có 2/190 (1,05%) hộ còn lại là sử dụng từ 1 đến 3 lao động và 100% số hộ được
phỏng vấn cho biết họ không sử dụng lao động thuê chỉ sử dụng lao động nhà cho việc
chăn nuôi gà. Vì nuôi gà không cần nhiều lao động cũng có thể làm được vì vậy những
lao động khác sẽ tìm việc làm khác, nếu sử dụng nhiều lao động sẽ kém hiệu quả do
chi phí lao động tăng lên. Mặt khác, có 51/190 (26,84%) hộ sử dụng 2 – 3 lao động và
có lợi nhuận trên 30%, có 41/190 (21,58%) hộ chỉ sử dụng 01 lao động nhưng vẫn đạt
mức lợi nhuận trên 30% và có 71/190 (37,36%) hộ sử dụng 1 – 3 lao động đạt mức lợi
nhuận từ 15% - 30%, nhìn chung với quy mô nuôi dưới 500 con người nuôi chỉ sử
dụng từ 1 – 3 lao động là hiệu quả nhất và đạt được lợi nhuận từ 15% trở lên.
45
Bảng 3.12: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và vốn vay
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Vốn vay (triệu đồng) Không vay vốn Đến 5 triệu Trên 5 triệu
Tổng 7 17 1 25 113 63 14 190 82 3 9 94 24 43 4 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng 3.12a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và vốn vay
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Vốn vay (triệu đồng) Không vay vốn Đến 5 triệu Trên 5 triệu
Tổng 3,7 8,9 0,5 13,2 43,2 1,6 4,7 49,5 59,5 33,2 7,4 100 12,6 22,6 2,1 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Người nông dân nuôi gà với quy mô nhỏ thì không cần nhiều vốn đầu tư và vốn
đầu tư họ cũng có thể tự tích lũy trước đó hoặc mượn người thân, bạn bè được cũng có
thể họ sẽ vay vốn tại ngân hàng, theo số liệu điều tra có đến 113/190 (59,47%) hộ
không vay vốn ở ngân hàng và có 77/190 (40,53%) hộ có vay vốn trong đó có tới 63
hộ vay tối đa 5 triệu đồng và chỉ có 14 hộ vay trên 5 triệu đồng. Về lợi nhuận thì có
82/190 (43,15%) hộ có lợi nhuận trên 30% mà không cần vay vốn ngân hàng và có
43/190 (22,63%) hộ chỉ vay tối đa 5 triệu nhưng vẫn đạt mức lợi nhuận từ 15% - 30%.
Nói chung vay vốn tại ngân hàng hầu như không ảnh hưởng gì nhiều đến hiệu quả
chăn nuôi gà, việc tiếp cận tín dụng của người nuôi gà chưa được quan tâm đúng mức,
người dân muốn mở rộng quy mô chăn nuôi nhưng không được vay vốn cũng là một
khó khăn của người nuôi.
46
Bảng 3.13: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và giá bán gà thịt
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Giá bán (1.000 đồng/kg) Dưới 70 Từ 70 đến 75 Trên 75
Tổng 0 25 0 25 18 106 66 190 17 11 66 94 1 70 0 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Giá bán gà thịt mà hộ nông dân bán vụ gần nhất là từ 65.000 đ/kg đến 80.000
đ/kg theo kết quả khảo sát có 18 hộ bán với giá dưới 70.000 đ/kg, từ 70.000 – 75.000
đ/kg có 106 hộ bán và bán trên 75.000 đ/kg thì có 66 hộ.
Bảng 3.13a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và giá bán gà thịt
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Giá bán (1.000 đồng/kg) Dưới 70 Từ 70 đến 75 Trên 75
Tổng 0 13,2 0 13,2 8,9 5,8 34,7 49,5 9,5 55,8 34,7 100 0,5 36,8 0 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Giá bán ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của việc chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi gà cũng không ngoại lệ, có tất cả 66 hộ bán được giá trên 75.000 đ/kg đều
đạt mức lợi nhuận trên 30%, trong 106 hộ bán được giá từ 70.000 – 75.000 đ/kg có 70
hộ đạt mức lợi nhuận từ 15% - 30% và có 11 hộ đạt lợi nhuận trên 30%, có 25 hộ đạt
lợi nhuận dưới 15%.Tóm lại, giá bán càng cao thì lợi nhuận càng tăng và ngược lại.
Bảng 3.14: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và kinh nghiệm nuôi gà
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Kinh nghiệm (năm) Dưới 3 Từ 3 đến 5 Trên 5
17 8 0 25 161 26 3 190 74 17 3 94 Tổng 70 1 0 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
47
Bảng 3.14a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và kinh nghiệm nuôi
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Kinh nghiệm (năm) Dưới 3 Từ 3 đến 5 Trên 5
Tổng 8,9 4,2 0,0 13,2 38,9 8,9 1,6 49,5 84,7 13,7 1,6 100 36,8 0,5 0,0 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng kết quả cho thấy có 161/190 (84,74%) hộ có dưới 3 năm kinh nghiệm
nuôi gà, 26/190 (13,68%) hộ có từ 3 đến 5 năn kinh nghiệm và có 3/190 (1,58%) hộ có
trên 5 năm kinh nghiệm nuôi gà. Đa số hộ nông dân chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc chăn nuôi gà vì chăn nuôi gà chỉ mới phát triển vài năm gần đây tuy nhiên hiệu
quả mang lại khá cao do kỹ thuật chăn nuôi gà tương đối dễ đối với người nông dân và
có thể học hỏi từ những người nuôi trước là nuôi được. Mặc dù vậy nhưng kinh
nghiệm cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi, trong 3 hộ có
kinh nghiệm trên 5 năm thì đều đạt lợi nhuận trên 30%, trong 26 hộ có kinh nghiệm từ
3 đến 5 năm thì có tới 17 hộ có lợi nhuận trên 30%.
Bảng 3.15: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và loại giống gà nuôi
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Loại giống Gà ta Gà lai
Tổng 9 16 25 53 137 190 44 50 94 0 71 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng 3.15a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và loại giống gà nuôi
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Loại giống Gà ta Gà lai
Tổng 4,7 8,4 13,2 23,2 26,3 49,5 27,9 72,1 100 0,0 37,4 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng kết quả cho thấy đa số hộ nông dân nuôi giống gà lai 137/190 (72,1%) hộ,
còn lại 53/190 (27,9%) hộ là nuôi giống gà ta. Theo kinh nghiệm của nông hộ thì gà lai
48
tăng trọng nhanh hơn gà ta nhưng lại bán giá thấp hơn gà ta vì vậy để rút ngắn thời
gian nuôi thì nông hộ đa số chọn nuôi giống gà lai.
Bảng 3.16: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và tập huấn kỹ thuật
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Tập huấn kỹ thuật Có Không
Tổng 7 18 25 51 139 190 22 72 94 22 49 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Bảng 3.16a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và tập huấn kỹ thuật
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Tập huấn kỹ thuật Có Không
Tổng 3,7 9,5 13,2 26,8 73,2 100,0 11,6 37,9 49,5 11,6 25,8 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Theo số liệu điều tra thì có 51/190 (26,8%) hộ có tham gia tập huấn kỹ thuật và
139/190 (73,2%) hộ không được tham gia tập huấn kỹ thuật. Điều này cho thấy số hộ
chưa được tiếp cận khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi gà là rất cao nhưng trong số
139 hộ không tham gia tập huấn kỹ thuật thì số hộ có tỷ lệ lợi nhuận dưới 15% là 18
hộ, từ 15%-30% là 49 hộ, trên 30% là 72 hộ (số hộ và tỷ lệ lợi nhuận đều tăng dần)
cho thấy việc tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng không nhiều đến hiệu quả chăn nuôi.
Bảng 3.17: Thống kê hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lần cho gà ăn trong
ngày
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Số lần cho gà ăn 3 lần 4 lần
25 0 25 170 20 190 74 20 94 Tổng 71 0 71 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
49
Bảng 3.17a: Thống kê tỷ lệ hộ theo lợi nhuận/chi phí và số lần cho gà ăn
trong ngày
Lợi nhuận/vốn (%) Dưới 15 Từ 15 – 30 Trên 30 Tổng
Số lần cho gà ăn 3 lần 4 lần
Tổng 13,2 0 13,2 38,9 10,5 49,4 89,5 10,5 100 37,4 0 37,4 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Theo số liệu điều tra cho thấy tất cả hộ có số lần cho gà ăn 4 lần trong ngày đều
có mức lợi nhuận trên 30%, tuy nhiên chỉ có 10,5% hộ cho gà ăn 4 lần trong ngày, còn
lại 89,5% hộ cho gà ăn 3 lần trong ngày vì muốn tiết kiệm chi phí thức ăn nên hộ nuôi
chỉ cho ăn 3 lần trong ngày dẫn đến gà tăng trọng chậm, kéo dài thời gian nuôi và
mang lại lợi nhuận không đồng đều nhau có 13,2% hộ lợi nhuận dưới 15%, 37,4% hộ
lợi nhuận từ 15% - 30% và 38,9% hộ lợi nhuận trên 30%. Nếu so sánh tỷ lệ hộ có số
lần cho gà ăn là 3 lần và 4 lần trong ngày thì kết quả cho thấy hộ có số lần cho gà ăn 4
lần có lợi nhuận cao hơn so với các hộ có số lần cho gà ăn là 3 lần.
3.2.2. Kết quả mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas
Triển khai mô hình nghiên cứu đã đề xuất ở chương 2, mô hình hồi quy của
nghiên cứu được xây dựng như sau:
Ln(sanluong) = β0 + β1(thucan) + β2(luonggiong) + β3(laodong) + β4(thoigian) +
β5(taphuan) + β6(kinhnghiem) + β7(loaigiong) + ε
3.2.2.1. Các kiểm định trong mô hình
Mô hình hồi quy được đánh giá mức độ phù hợp thông qua kiểm định hệ số xác
định R2 (R-squared), kiểm định T-Test bằng cách dùng giá trị P-value, kiểm định đa
cộng tuyến và kiểm định phương sai thay đổi.
Hệ số xác định R2 (phụ lục 7) của mô hình là khá cao (R2 = 0,9117). Nghĩa là có
đến 91,17% biến thiên của trọng lượng gà thịt xuất chuồng của hộ chăn nuôi gà có thể
được giải thích do 7 yếu tố đầu vào: lượng thức ăn, số lượng con giống, số lao động,
thời gian nuôi, tập huấn kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi và loại giống gà nuôi. Còn lại
8,83% biến thiên của trọng lượng gà thịt xuất chuồng là do các yếu tố khác ngoài mô
hình.
50
Thực hiện kiểm định P-value với giả thuyết Ho : β1 =β2 =β3 =β4 =β5 =β6 =β7 = 0
(βi là hệ số hồi quy của các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu). Kết
quả phân tích cho thấy giá trị P-value của từng biến trong mô hình đều nhỏ hơn 0,05
(bảng 3.18). Có nghĩa là giả thuyết Ho bị bác bỏ với độ tin cậy 95%, các biến đưa vào
mô hình là phù hợp và có khả năng giải thích được sự biến thiên trọng lượng gà thịt
xuất chuồng của hộ nuôi.
Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập được kiểm định bằng việc xác
định nhân tử phóng đại phương sai (vif). Kết quả trong bảng 3.18 cho thấy giá trị vif
của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, dựa vào lý thuyết ta có thể suy luận rằng hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không xảy ra trong mô hình nghiên cứu.
Kiểm định phương sai của sai số bằng kiểm định Breusch – Pagan với giả
thuyết Ho là mô hình có phương sai thuần nhất, giả thuyết đối H1 là phương sai của sai
số phụ thuộc vào một hay nhiều biến số (phương sai của sai số sẽ tăng khi giá trị dự
báo của biến phụ thuộc tăng). Kết quả cho thấy giá trị thống kê của Chi bình phương
bằng 33,69 điều này có nghĩa là phương sai của sai số trong mô hình là phương sai
thuần nhất.
3.2.2.2. Kết quả mô hình hồi quy
Bảng 3.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng gà thịt xuất chuồng
Sai số Giá trị Biến giải thích VIF Hệ số βi chuẩn P-value
thucan 0,00216 0,00006 0,000 9,43
luonggiong 0,00230 0,00033 0,000 3,50
laodong 0,04079 0,02266 0,004 2,37
thoigian -0,00041 0,00096 0,006 1,14
taphuan 0,15766 0,03493 0,000 2,44
kinhnghiem 0,01612 0,004 2,38
loaigiong 0,02784 0,000 2,13
Hằng số 0,04766 0,25743 4,28243 0,12269 0,000
Kiểm định F (7 , 164) = 253,37; R2 (Adj R-squared) = 0,9117
Kiểm định Breusch – Pagan: Chi2 = 33,69; Prob > Chi2 = 0,000
51
Kết quả ước lượng các hệ số của các yếu tố đầu vào được trình bày trong bảng
3.18. Số liệu trong bảng 3.18 cho thấy trong 7 yếu tố đầu vào đưa vào mô hình nghiên
cứu thực nghiệm thì có tất cả 7 biến mang dấu đúng theo kỳ vọng và có ý nghĩa thống
kê ở mức 95% bao gồm: lượng thức ăn, số lượng con giống, số lao động, thời gian
nuôi, tập huấn kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi và loại giống gà nuôi
Dựa vào kết quả trong bảng 3.18 mô hình thực nghiệm thể hiện mối quan hệ
giữa trọng lượng gà thịt xuất chuồng và các yếu tố ảnh hưởng được biểu diễn dưới
dạng hàm tuyến tính như sau:
Ln(sanluong) = 4,282 + 0,00216(thucan) + 0,0023(luonggiong) +
0,04079(laodong) - 0,00041(thoigian) + 0,15766(taphuan) + 0,04766(kinhnghiem) +
0,25743(loaigiong)
3.2.2.3. Giải thích kết quả của mô hình hồi quy
Thắc ăn trong chăn nuôi: Hệ số β1 = 0,00216 là hệ số co giãn giữa thức ăn và
trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Hệ số β1 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác
trong mô hình không đổi khi lượng thức ăn tăng lên 1% thì trọng lượng gà thịt xuất
chuồng sẽ tăng 0,216%. Lượng thức ăn là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình tăng
trọng đàn gà nuôi. Kết quả phân tích cho thấy cần tăng thêm lượng thức ăn hỗn hợp để
có thể làm tăng trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Nếu tăng 1% thức ăn có thể làm tăng
0,216% trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Tuy nhiên, lượng thức ăn có đạt tới mức tối
ưu để trọng lượng gà thịt xuất chuồng tối đa hay chưa sẽ được phân tích trong phần
sau.
Quy mô đàn gà: Hệ số β2 = 0,0023 là hệ số co giãn giữa số lượng con giống và
trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Hệ số β2 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác
trong mô hình không đổi khi số lượng con giống tăng lên 1% thì trọng lượng gà thịt
xuất chuồng sẽ tăng 0,23%. Yếu tố số lượng con giống cũng có ảnh hưởng đến năng
suất xuất chuồng, thường những hộ có quy mô đàn gà lớn là những hộ có kinh nghiệm
trong chăn nuôi, đầu tư trang bị tốt về con giống, chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi.
Qua phân tích cho thấy cần tăng quy mô chăn nuôi có nghĩa là để chăn nuôi có hiệu
quả thì cần đầu tư nuôi với số lượng đàn gà lớn, điều này cũng đúng với kết quả phân
tích ở phần thống kê mô tả.
52
Lao động trong chăn nuôi: Hệ số β3 = 0,04079 là hệ số co giãn giữa số lượng
lao động và trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Hệ số β3 cho biết trong trường hợp các
yếu tố khác trong mô hình không đổi khi công lao động tăng lên 1% thì trọng lượng gà
thịt xuất chuồng sẽ tăng 4,079%. Yếu tố lao động ảnh hưởng tương đối lớn đến năng
suất trong chăn nuôi gà, mặc dù hệ số co giãn thấp hơn yếu tố kinh nghiệm nuôi gà
nhưng lại cao hơn yếu tố thức ăn, lượng con giống và thời gian nuôi. Kết quả ước
lượng cho thấy nếu tăng 1% công lao động sẽ làm tăng 4,079% trọng lượng gà thịt
xuất chuồng. Tuy nhiên, hiện nay lao động phục vụ cho chăn nuôi gà nói riêng và sản
xuất nông nghiệp nói chung trình độ của nông hộ còn hạn chế (phụ lục 3), các hộ chủ
yếu tận dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình, lao động thủ công là chủ yếu, khả năng
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi chưa cao nên việc gia tăng số
lượng lao động sẽ làm gia tăng chi phí đầu vào dẫn đến hiệu quả chăn nuôi không cao.
Do đó, các hộ nuôi cần phân phối nguồn lực lao động sao cho hợp lý, sử dụng các lao
động có trình độ, có kinh nghiệm trong chăn nuôi, hạn chế sử dụng lao động có trình
độ về chăn nuôi kém. Muốn đạt được phần điều này thì cần tăng cường công tác đào
tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi cho lực lượng lao động
để họ biết tổ chức quản lý, phân phối khẩu ăn hợp lý, vệ sinh thú y và phòng ngừa dịch
bệnh thì năng suất đàn gà sẽ tăng lên.
Thời gian vụ nuôi: Hệ số β4 = -0,00041 là hệ số co giãn giữa thời gian nuôi gà
và trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Hệ số β4 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác
trong mô hình không đổi khi thời gian nuôi gà tăng lên 1% thì trọng lượng gà thịt xuất
chuồng sẽ giảm 0,041%. Yếu tố thời gian nuôi cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Thời gian nuôi càng dài thì trọng lượng gà thịt
xuất chuồng tính theo thời gian sẽ giảm. Hiện nay thời gian nuôi xuất chuồng tính bình
quân theo số liệu điều tra khoảng 103,5 ngày sau thời gian này trọng lượng bình quân
xuất chuồng là 1,46 kg trong khoảng thời gian bình quân 103,5 ngày là khoảng thời
gian tương đối dài, kết quả phân tích cũng đã nói lên điều này. Vì vậy, cần rút ngắn
thời gian nuôi lại để hạn chế thức ăn, công lao động và các chi phí khác. Việc rút ngắn
thời gian nuôi này có liên quan đến trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi. Nếu người
chăn nuôi được tập huấn kỹ thuật, biết tổ chức quản lý, chăm sóc thú y tốt thì sẽ rút
ngắn được thời gian nuôi và có thể làm gia tăng năng suất đầu ra. Kết quả phân tích
53
cho thấy nếu rút ngắn được 1% thời gian nuôi thì sẽ làm tăng 0,041% trọng lượng gà
thịt xuất chuồng.
Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi: Hệ số β5 = 0,15766 là hệ số cho biết sự khác
biệt về trọng lượng gà thịt xuất chuồng giữa những hộ có tham gia tập huấn và không
tham gia tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gà. Hệ số β5 cho biết trong trường hợp các yếu tố
khác trong mô hình không đổi thì hộ có tham gia tập huấn sẽ có trọng lượng gà thịt
xuất chuồng bình quân cao hơn những hộ không tham gia tập huấn là 15,766%. Theo
kết quả điều tra, có 139/190 (73,16%) số hộ là chăn nuôi theo kinh nghiệm bản thân và
học hỏi từ người thân bạn bè, số còn lại là chăn nuôi có tham gia các lớp tập huấn về
chăn nuôi do Trung tâm Khuyến nông tỉnh phối hợp với Chi Cục thú y huyện và các
Công ty thức ăn tổ chức. Theo số liệu phân tích việc có tham gia các lớp tập huấn có
ảnh hưởng nhiều đến kết quả chăn nuôi, những hộ có tham gia tập huấn sẽ có năng
suất bình quân cao hơn những hộ không tập huấn là 15,766%. Tuy nhiên trên thực tế
thì tỷ lệ tham gia tập huấn lại rất thấp 51/190 (26,84%) bởi nuôi gà không đòi hỏi
những yêu cầu kỹ thuật khắt khe khi nuôi, người nuôi chỉ cần lưu ý một số điểm cần
thiết. Bên cạnh đó có tham gia hay không có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật chăn
nuôi thì hộ nuôi cũng đều sử dụng dịch vụ kiểm dịch thú y đề phòng ảnh hưởng của
bệnh dịch. Trước khi đưa gà vào nuôi thì chủ trại đều vệ sinh, tẩy uế chuồng trại và
thiết bị chăn nuôi, sửa chữa tu bổ chuồng trại và thiết bị để diệt hết những mầm móng
gây bệnh.
Kinh nghiệm chăn nuôi: Hệ số β6 = 0,04766 là hệ số co giãn giữa số năm kinh
nghiệm nuôi gà và trọng lượng gà thịt xuất chuồng. Hệ số β6 cho biết trong trường hợp
các yếu tố khác trong mô hình không đổi khi số năm kinh nghiệm nuôi gà tăng lên 1%
thì trọng lượng gà thịt xuất chuồng sẽ tăng 4,766%. Kết quả hệ số hồi quy cho thấy hộ
càng có nhiều kinh nghiệm thì hiệu quả chăn nuôi càng cao do biết cách chăm sóc nên
tỷ lệ hao hụt gà giống sẽ gảm, gà sẽ tăng trọng nhanh, biết sử dụng các dịch vụ thú y
phòng bệnh nên gà ít bị bệnh và biết tổ chức quản lý chăn nuôi nên chi phí cũng ít.
Loại giống gà nuôi: Hệ số β7 = 0,25743 là hệ số cho biết sự khác biệt về trọng
lượng gà thịt xuất chuồng giữa những hộ chọn giống gà nuôi khác nhau. Hệ số β5 cho
biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi thì hộ chọn giống gà
lai sẽ có trọng lượng gà thịt xuất chuồng bình quân cao hơn những hộ chọn giống gà ta
là 25,743%. Kết quả phân tích hệ số hồi quy này cũng phù hợp với kết quả thống kê
54
mô tả ban đầu khi cho rằng việc chọn nuôi loại giống gà lai sẽ cho kết quả nuôi cao
hơn giống gà ta do gà lai tăng trọng nhanh rút ngắn được thời gian nuôi.
3.2.2.4. Giá trị sản phẩm trung bình và sản phẩm biên
Dựa theo phần lý thuyết đã được trình bày ở chương 1 về cách tính giá trị sản
phẩm trung bình và sản phẩm biên. Từ số liệu điều tra, giá trị dự báo về trọng lượng
xuất chuồng và các hệ số ước lượng từ mô hình, các giá trị trung bình và sản phẩm
biên của các yếu tố đầu vào như sau:
Bảng 3.19: Giá trị sản phẩm trung bình và sản phẩm biên
Min Max
T. Vị
Min Max
T. Bình
T. Vị
T. Bình
Sản phẩm trung bình (AP) Sản phẩm biên (MPP) Yếu tố đầu vào
0,352 0,345
0,248
0,557
0,076
0,075
0,053
0,12
Thức ăn
1,347 1,130 0, 1007
2,000
0,309
0,260
0,209
0,460
Lượng con giống
2,529 2,352
0,942
5,067
-0,039
-0,208
-0,096
-0,103 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Thời gian nuôi
Kết quả giá trị sản phẩm trung bình đều mang số dương là phù hợp và đúng với
lý thuyết. Giá trị sản phẩm biên thấp hơn giá trị sản phẩm trung bình cho thấy là việc
chăn nuôi gà của các hộ gia đình hiện nay đang ở trong giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3
của hàm sản xuất khi cả hai giá trị đều bị giảm. Trong giai đoạn 1, giá trị sản phẩm
biên luôn lớn hơn giá trị sản phẩm trung bình (Debertin, 1986). Riêng giá trị sản phẩm
biên của biến thời gian nuôi mang giá trị âm cho thấy thời gian nuôi đã vượt quá thời
gian cần thiết để có năng suất tối đa. Như vậy có thể khẳng định rằng, tính riêng cho
biến thời gian nuôi thì hàm sản xuất đang rơi vào giai đoạn 3. Các nông hộ cần phải rút
ngắn thời gian nuôi để có được năng suất và hiệu quả cao hơn.
3.2.2.5. Hiệu quả kinh tế sử dụng yếu tố đầu vào thức ăn
Phân tích trình bày ở phần trên là những kết quả về mặt kỹ thuật làm tăng năng
suất. Tuy nhiên, lợi nhuận là sự quan tâm của hộ nuôi vì còn phụ thuộc vào giá bán sản
phẩm và giá cả các yếu tố đầu vào. Để có thể quyết định việc sử dụng các yếu tố đầu
vào có đạt hiệu quả kinh tế hay không, cần xác định giá trị năng suất biên của từng yếu
tố đầu vào và so sánh với giá thị trường của biến đầu vào đó để làm cơ sở quyết định
việc tăng hay giảm yếu tố đó trong tương lai. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
55
với giả định là người chăn nuôi có hành vi tối đa hóa lợi nhuận thì một yếu tố đầu vào
sẽ được sử dụng đến khi nào giá trị sản phẩm biên của nó ngang bằng với giá thị
trường của yếu tố đó, giữ nguyên giá trị của các yếu tố khác (Debertin, 1986).
Từ số liệu điều tra, giá trị dự báo về trọng lượng xuất chuồng giá trị trung bình
của yếu tố đầu vào thức ăn, hệ số ước lượng từ mô hình, giá thị trường yếu tố đầu vào
thức ăn và công thức trình bày trong Chương 1 [Xi = αi(Y x PY/PXi)], giá trị sản
phẩm biên và lượng tối ưu của các yếu tố để đạt mức lợi nhuận tối đa được tính và
trình bày trong bảng 3.20.
Bảng 3.20: Hiệu quả kinh tế yếu tố đầu vào thức ăn
Yếu tố đầu vào Cân đối Hệ số co giãn Lượng trung bình hiện tại Lượng tối ưu Giá thị trường
Lượng thức ăn (kg/con) 0,00216 2,896 3,181 11 0,285
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Kết quả phân tích tính toán cho chúng quả ta thấy, hiện nay các hộ chăn nuôi gà
của các hộ nghiên cứu sử dụng chưa đạt hiệu tối ưu yếu tố đầu vào thức ăn tác động
đến năng suất đầu ra của đàn gà tại hộ mình. Đối với yếu tố đầu vào thức ăn phục vụ
chăn nuôi, để có được lợi nhuận tối đa các hộ chăn nuôi cần gia tăng lượng thức ăn
thêm khoảng 0,285 kg/con (9,84%), giữ nguyên giá trị trung bình của các yếu tố khác.
Tóm tắt Chương 3: Nhìn chung, tất cả các hộ có quy mô vừa và lớn (từ 500
con trở lên) đều có mức lợi nhuận từ 15% trở lên, các hộ có lợi nhuận dưới 15% đều là
các hộ có quy mô nhỏ dưới 500 con. Do đó, chăn nuôi gà mang lại lợi nhuận cao và
đối với những hộ có quy mô lớn hơn thì lợi nhuận sẽ cao hơn. Kết quả thực hiện mô
hình hồi quy tuyến tính cho thấy trọng lượng gà thịt xuất chuồng phụ thuộc vào 7 yếu
tố: thức ăn, lượng giống, lao động, thời gian nuôi, tập huấn, kinh nghiệm và loại giống
gà nuôi. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối chưa được sử dụng một cách tối ưu
nhất tại các hộ chăn nuôi, theo kết quả mô hình nghiên cứu cho thấy các hộ nuôi cần
rút ngắn thời gian nuôi và tăng lượng thức ăn thêm khoảng 0,285 kg/con (9,84%) để
đạt mức lợi nhuận tối đa.
56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Hình thức chăn nuôi gà tập trung quy mô hộ gia đình được nhân rộng tại huyện
Châu Thành A tỉnh Hậu Giang mang lại thu nhập đáng kể cho người nuôi trung bình
khoảng 26,47%, tuy nhiên trình độ kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế chủ yếu là kinh
nghiệm và học hỏi từ người khác (73,16% hộ nuôi không tham gia tập huấn), giống gà
được hộ chọn nuôi đa số là giống gà lai (khoảng 72,1%), việc phân phối và sử dụng
các yếu tố đầu vào chưa hợp lý nên hiệu quả chăn nuôi chưa đạt mức tối đa.
Trong sản xuất nông nghiệp các nhà kinh tế học cho rằng nhà sản xuất có thể
thay đổi tỷ lệ các yếu tố đầu vào khi có những thay đổi về sản lượng sản xuất. Các lý
thuyết phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp như lý thuyết về kinh tế hộ gia
đình, kinh tế sản xuất, lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô, lý thuyết và các ứng dụng
của hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng là cơ sở lý thuyết thực hiện Luận văn,
các hệ số co giãn, sản phẩm biên, giá trị sản phẩm biên để tối đa hóa lợi nhuận và
lượng yếu tố đầu vào tối ưu. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
có liên quan đến đề tài cũng là cơ sở thực tiễn quan trọng để thực hiện đề tài.
Phương pháp thống kê đa nhóm và hàm sản xuất Cobb – Douglas được ứng
dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của các hộ nông dân huyện Châu
Thành A tỉnh Hậu Giang. Số liệu sơ cấp là số liệu điều tra 190 hộ nông dân tại hai xã
có số hộ chăn nuôi gà nhiều nhất huyện Châu Thành A là xã Trường Long A và Nhơn
Nghĩa A, các số liệu điều tra được xử lý, nhập liệu và phân tích bằng phần mềm Excel
và Stata 12. Cách thức đánh giá các chỉ tiêu kinh tế theo phương pháp thống kê đa
nhóm, phương pháp hồi quy đa biến (OLS) được sử dụng để ước lượng hệ số hồi quy
của 8 biến là các yếu tố đầu vào. Số liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo, số liệu thống kê
từ các cơ quan quản lý Nhà nước đại phương và cơ quan Thống kê có liên quan và các
nguồn khác như: báo cáo khoa học, tài liệu, tạp chí đã được công bố.
Hiện trạng chăn nuôi gà tập trung ở tỉnh Hậu Giang trong những năm gần đây
cho thấy việc chăn nuôi gà đã và đang được người dân quan tâm đầu tư về con giống,
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng nên sản lượng thịt và trứng gia cầm tăng cao hàng năm
mặc dù tổng đàn tăng ít. Tuy nhiên, chăn nuôi gà ở huyện Châu Thành A còn nhiều
57
tồn tại, điển hình như: chưa chủ động được con giống chất lượng cao (97,37% hộ nuôi
phải mua con giống ở các tỉnh khác), kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng của người dân
chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa thực sự khoa học, nông dân thiếu vốn sản xuất, vay
vốn tại ngân hàng hầu như không ảnh hưởng gì nhiều đến hiệu quả chăn nuôi gà, việc
tiếp cận tín dụng của người nuôi gà chưa được quan tâm đúng mức (59,5% hộ nuôi
không vay vốn), người dân muốn mở rộng quy mô chăn nuôi nhưng không được vay
vốn cũng là một khó khăn của người nuôi, giá cả các yếu tố đầu vào không ổn định,
còn nhiều rủi ro bởi dịch bệnh còn xảy ra rất phức tạp làm cho hiệu quả chăn nuôi
chưa cao. Để có thể vượt qua những khó khăn trên thì hộ nuôi cần nâng cao năng suất
gà nuôi, quan tâm đến các yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi như: cách chọn con giống,
khẩu phần thức ăn, vệ sinh và phòng trừ dịch bệnh cho đàn gà nuôi, ...
Kết quả điều tra cho thấy xã Trường Long A và xã Nhơn Nghĩa A là hai địa bàn
chăn nuôi gà tập trung điển hình của huyện Châu Thành A, quy mô đàn gà dưới 500
con là chủ yếu, tất cả hộ sử dụng lao động nhà để chăn nuôi (100% hộ nuôi không thuê
lao động). Nhìn chung, tất cả các hộ có quy mô vừa và lớn (từ 500 con trở lên) đều có
mức lợi nhuận từ 15% trở lên, các hộ có lợi nhuận dưới 15% đều là các hộ có quy mô
nhỏ dưới 500 con. Do đó, chăn nuôi gà mang lại lợi nhuận cao và đối với những hộ có
quy mô lớn hơn thì lợi nhuận sẽ cao hơn. Kết quả thực hiện mô hình hồi quy tuyến
tính cho thấy trọng lượng gà thịt xuất chuồng phụ thuộc vào 7 yếu tố: thức ăn, lượng
giống, lao động, thời gian nuôi, tập huấn, kinh nghiệm và loại giống gà nuôi. Hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối chưa được sử dụng một cách tối ưu nhất tại các hộ chăn
nuôi, riêng giá trị sản phẩm biên của biến thời gian nuôi mang giá trị âm cho thấy thời
gian nuôi đã vượt quá thời gian cần thiết để có năng suất tối đa. Các nông hộ cần phải
rút ngắn thời gian nuôi để có được năng suất, hiệu quả cao hơn.
Từ số liệu điều tra, giá trị dự báo về trọng lượng xuất chuồng giá trị trung bình
của yếu tố đầu vào thức ăn, hệ số ước lượng từ mô hình, giá thị trường yếu tố đầu vào
thức ăn, kết quả tính toán thấy rằng việc phân phối yếu tố đầu vào thức ăn tại các hộ
nuôi trên địa bàn điều tra là chưa hợp lý cần tăng lượng thức ăn thêm khoảng 0,285
kg/con (9,84%) để đạt mức lợi nhuận tối đa. Bên cạnh đó các hộ nuôi cần nâng cao
hơn nữa trình độ chăn nuôi, nghiên cứu và tiếp cận các phương thức chăn nuôi hiện
đại, biết tính toán và phân phối hợp lý yếu tố đầu vào để chăn nuôi đạt hiệu quả tối ưu
nhất.
58
Hạn chế của đề tài
Mặc dù nội dung và kết quả nghiên cứu đã đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu
của Luận văn, song một số vấn đề cần phải được nghiên cứu sâu để có được kết quả hoàn
thiện hơn. Cụ thể như: phân tích chi phí và kết quả sản xuất, chưa nêu giả định và giới hạn
của hàm sản xuất Cobb – Douglas, xác định mức độ rủi ro của dịch bệnh, xác định mức
tối ưu của các yếu tố đầu vào lao động, lượng con giống,... Luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu những hộ chăn nuôi gà thịt còn những hộ nuôi lấy trứng chưa được nghiên cứu.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Với kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn và khoa học, tác giả hy
vọng Luận văn sẽ cung cấp các dữ liệu tham khảo cho các ban ngành địa phương trong
việc xây dựng các chính sách phát triển ngành chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Châu
Thành A trong những giai đoạn tiếp theo. Đồng thời cũng mong muốn tiếp tục hoàn
thiện Luận văn thông qua nghiên cứu, phân tích chi phí và kết quả sản xuất, xác định
mức độ rủi ro của dịch bệnh, xác định mức tối ưu của các yếu tố đầu vào lao động, lượng
con giống,... và mở rộng nghiên cứu các hộ nuôi gà lấy trứng để nâng cao hiệu quả chăn
nuôi gà tập trung tại huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang từ đó có cơ sở thực tiễn hoàn
chỉnh các giải pháp ổn định và phát triển chăn nuôi gà tập trung của huyện.
Kiến nghị
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2178/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011
của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
Hiện nay người nuôi chưa chủ động con giống (97,37% người nuôi mua ở tỉnh
khác) vì vậy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh hậu Giang cần tập trung đầu
tư, phát triển đàn đực giống tốt và chọn lọc đàn nái chất lượng cao, nâng cao tỷ lệ thụ
tinh, giảm số lần thụ tinh và chi phí cho một lần thụ tinh; khuyến khích thành lập các
cơ sở chuyên sản xuất con giống gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ người nuôi có tham gia các lớp tập huấn là rất thấp 26,84%. Trạm khuyến
nông huyện Châu Thành A cần lên kế hoạch tập huấn thường xuyên kỹ thuật chăn
nuôi cho các hộ nuôi nhất là khâu chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm phát huy tối đa hiệu
quả của các loại thức ăn, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, vận động
59
hộ nuôi thực hiện tốt các chỉ tiêu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, kết hợp biện pháp phòng chống dịch
bệnh tổng hợp từ khâu chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiêm phòng vắc xin, kiểm
dịch động vật, kiểm soát giết mổ, tiêu độc sát trùng,… theo quy trình chăn nuôi khép
kín. Nghiên cứu xây dựng khẩu phần ăn phù hợp cho gà nuôi để chuyển giao cho hộ
chăn nuôi và khuyến cáo họ để tăng năng suất của gà nuôi cần gia tăng lượng thức ăn
cho đàn gà nuôi.
Khuyến cáo hộ nuôi khi trọng lượng gà đạt chuẩn 1,2 – 1,3 kg/con thì nên xuất
chuồng vì giai đoạn này sẽ bán được giá cao hơn, với quy mô dưới 500 con người nuôi
nên sử dụng từ 1 đến 3 lao động là hiệu quả nhất.
Để tạo điều kiện cho người nuôi tiếp cận tín dụng, mở rộng quy mô thì tỉnh nên
ban hành chính sách ưu đãi đầu tư về đất đai, thuế, vốn vay và lãi suất cho vay đối với
các hộ chăn nuôi tập trung để thu hút, kêu gọi đầu tư, phát triển chăn nuôi theo hướng
quy hoạch của tỉnh.
Tìm đầu ra cho người nuôi đảm bảo giá cả ổn định bằng các biện pháp khuyến
khích, thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm và chế biến sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công nghệ hiện đại đồng thời mở
rộng liên kết giữa các trang trại chăn nuôi tập trung với các cơ sở giết mổ và chế biến
này nhất là các cơ sở đang hoạt động ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh
phía Nam, nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm chăn nuôi lớn, ổn định, đa dạng đảm bảo
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở chăn
nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, quy mô lớn xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu sản phẩm và tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm chăn nuôi. Hỗ
trợ thành lập các hợp tác xã giết mổ, thu mua, chế biến sản phẩm chăn nuôi với các
chính sách hỗ trợ thiết thực về vốn, thuế,…Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát chất lượng của các cơ quan quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cổng thông tin điện tử huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang,
http://www.haugiang.gov.vn/Portal/Default.aspx?pageindex=3&pageid=1262
&siteid=35. Truy cập ngày 16/7/2015.
2. Đinh Xuân Tùng (2005) “Sản xuất gia cầm qui mô hộ gia đình ở Việt Nam - đặc
điểm kênh phân phối và chiến lược phát triển”.
3. Đào Công Tiến (2000), Kinh tế nông nghiệp đại cương, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia TP HCM.
4. Hà Công Điệp (2008) “Đánh giá hiện trạng chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”.
5. Minh Lê (2006) “Chuyển đổi 8 triệu hộ chăn nuôi nhỏ: Không dễ”.
6. Niên giám thống kê (2012, 2013, 2014) huyện Châu Thành A.
7. Nguyễn Tiến Mạnh (2007) “Những giải pháp chủ yếu để phát triển ngành hàng gia
cầm trong sự đe doạ của dịch cúm gia cầm”.
8. Nguyễn Thiện (2007) “Giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia cầm qui mô vừa
và nhỏ”.
9. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành A (2015), Kỹ thuật
chăn nuôi gà.
10. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành A (2015), Báo cáo
tổng đàn gia súc, gia cầm.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang (2012, 2013, 2014), báo
cáo tình hình phát triển nông nghiệp
12. Trần Thị Tuấn Anh (2014), Hướng dẫn thực hành Stata 12, Trường Đại học kinh
tế TP HCM.
13. Trần Thụy Ái Đông (2008), Giáo trình kinh tế sản xuất, khoa Kinh tế - QTKD,
trường Đại học Cần Thơ.
14. Trần Công Xuân (2006) “Làm gì để khôi phục đàn gia cầm”, “Đổi mới hệ thống
chăn nuôi và giết mổ gia cầm tập trung, công nghiệp”.
15. Trần Bạch Đằng (2006) “Nâng cao dân trí trong phòng chống dịch cúm gia cầm”.
16. Trần Công Thắng (2004) “Tác động của tự do hoá thương mại đến ngành chăn
nuôi Việt Nam”.
17. Tổng Cục thống kê (2015), Báo cáo thống kê (2012, 2013, 2014).
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717. Truy cập ngày 12/6/2015.
18. Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành A (2012, 2013, 2014), Báo cáo tình hình phát
triển Kinh tế xã hội, Quốc phòng, An ninh và Xây dựng hệ thống chính trị.
19. Vũ Trọng Bình, Bùi Thị Thái (2002) “Nghiên cứu phát triển tổ chức nông dân sản
xuất lợn chất lượng cao tại khu vực Đồng bằng sông Hồng”.
Tiếng Anh
20. Dung, Nguyen Huu (2007) Economics and Environmental Consequences of
Agrochemical Use for Intensive Rice Cultivation in the Mekong Delta,
Vietnam. Shaher Publisher, the Netherlands. ISBN 978-90-423-0334-8.
21. Debertin, David (1986) Agricultural Production Economics. Macmillan Publising
Company, New York. ISBN 0-02-328060-3.
22. Heady E.O, Johnson G, Hardin L. (1956). Resource productivity, returns to scale
and form size, Jower, USA, 208 p.
23. Kislev Y., W. Petterson W., (1996). Economics of scale in agriculture: a
reexamination of the evidence. In J.M. Antle, D.A. Simner eds. Papers in
honor of D. Gale Johnson. University of Chicago press. Chicago, pp 156 –
170.
24. Khalid N. Alrwis E. rancis (2007) “Technical Efficiency of Broiler Farms in the
Central Region of Saudi Arabia: Stochastic Frontier Approach”.
25. Lau, L.I. (1978) “Applications of Profit Functions”, in M. McFadden and M. Fuss
(eds) Production Economics: A Dual Approach to Theory and Application,
pp. 146-56, 450-70. Amsterdam: North-Holland Publishing Co.
26. Pindyck R.S, and Rubinfeld, D. (2001) Microeconomics. Fifth Edition. Prentice –
Hall lnc.
27. Rushton và Cộng sự (2004) “Impact of avian influenza outbreaks in the poultry
sectors of five South East Asian countries (Cambodia, Indonesia, Lao PDR,
Thailand, Viet Nam) outbreak costs, responses and potential long term
control”.
28. Sadoulet, E. and A. De Janvy (1995) “Quantitative Development Policy Analysis”,
pp 140-75. New York: John Hopkins University Press.
29. Taha, FA (2003). The poultry sector in middle income countries and its feed
requirements: The case of Egypt.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng đàn gà thời điểm 01/4/2015
Quy mô
Tổng đàn ¼ dưới 500 con từ 500-1000 con Trên 1000 con Stt Xã, thị trấn Tổng số hộ dân
Số hộ Con Số hộ Số con Số hộ Số con Số hộ con
1 Trường Long A 626 15.625 624 13.525 2.703 - - 2 2.100
2 Trường Long Tây 1.957 343 8.204 343 8.204 - - - -
3 Rạch Gòi 2.576 380 7.107 380 7.107 - - - -
4 Thạnh Xuân 2.944 581 11.172 580 9.672 - - 1 1.500
5 Nhơn Nghĩa A 2.313 608 8.576 608 8.576 - - - -
6 Cái Tắc 2.677 199 6.888 196 3.897 2 1.033 1 1.958
7 Bảy Ngàn 2.403 199 8.819 197 7.819 2 1.000
8 Tân Hòa 3.264 363 8.592 363 8.592 - - - -
9 Tân Phú Thạnh 3.201 523 20.180 514 9.500 4 3.180 5 7.500
10 Một Ngàn 1.397 390 3.974 389 3.324 1 650 -
- Tổng cộng 25.435 4.212 99.137 4.194 80.216 9 5.863 9 13.058 Nguồn: UBND huyện Châu Thành A, 2015.
Phụ lục 2: Số hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi gà
Xã/Ấp Số hộ Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn
1. Xã Trường Long A 89 87 2
Trường Thắng 19 1
Trường Lợi 17
Trường Bình A 17
Trường Hưng 17
Trường Hòa 17 1
2. Trường Long Tây
3. TT Rạch Gòi
4. Xã Thạnh Xuân 1 1
5. Xã Nhơn Nghĩa A 85 85
Nhơn Ninh 17
Nhơn Thuận 17
Nhơn Thuận 1A 17
Nhơn Thuận 1B 17
Nhơn Lộc 17
6. TT Cái Tắc 3 2 1
7. TT Bảy Ngàn 2 2
8. Xã Tân Hòa
9. Xã Tân Phú Thạnh 9 4 5
10. TT Một Ngàn 1 1
Tổng 190 172 9 9
Phụ lục 3: Trình độ học vấn phân theo khu vực
Học vấn Xã Trường Long A Xã Nhơn Nghĩa A Tổng cộng
Cấp 1 8 13 21
Cấp 2 74 70 144
Cấp 3 5 2 7
Tổng cộng 87 85 172
Phụ lục 4: Giới tính người nuôi phân theo khu vực
Giới tính Xã Trường Long A Xã Nhơn Nghĩa A Tổng cộng
Nam 87 85 172
Nữ 0 0 0
Tổng cộng 87 85 172
Phụ lục 5: Độ tuổi người nuôi phân theo khu vực
Tuổi Xã Trường Long A Xã Nhơn Nghĩa A Tổng cộng
Dưới 30 2 1 3
Từ 30 đến dưới 40 13 24 37
Từ 40 đến dưới 50 32 36 68
Từ 50 đến dưới 60 16 9 25
Từ 60 trở lên 24 15 39
Tổng cộng 87 85 172
Phụ lục 6: Kiểu chuồng nuôi phân theo khu vực
Kiểu chuồng Xã Trường Long A Xã Nhơn Nghĩa A Tổng cộng
1 tầng trên ao cá 26 18 44
1 tầng trên mặt đất 61 67 128
Tổng cộng 87 85 172
loaigiong
Source | SS df MS Number of obs = 172
-------------+------------------------------ F( 7, 164) = 253.37
Model | 23.6462723 7 3.3780389 Prob > F = 0.0000
Residual | 2.18655591 164 .013332658 R-squared = 0.9154
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.9117
Total | 25.8328282 171 .151069171 Root MSE = .11547
------------------------------------------------------------------------------
lnsanluong | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
thucan | .0021633 .0000654 7.54 0.000 .0003641 .0006225
luonggiong | .0023023 .0003345 6.88 0.000 .0016418 .0029628
laodong | .0407965 .0226695 1.80 0.004 .0039652 .0855582
thoigian | -.0004167 .0009643 0.43 0.006 -.0023208 .0014874
taphuan | .157661 .0349324 4.51 0.000 .0886857 .2266363
kinhnghiem | .047661 .0161275 2.96 0.004 .0158168 .0795053
loaigiong | .2574309 .0278429 9.25 0.000 .2024541 .3124077
_cons | 4.282438 .1226996 34.90 0.000 4.040163 4.524712
------------------------------------------------------------------------------
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy . reg lnsanluong thucan luonggiong laodong thoigian taphuan kinhnghiem
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
luonggiong | 3.50 0.285714
thucan | 9.43 0.106083
taphuan | 2.44 0.409693
kinhnghiem | 2.38 0.420109
laodong | 2.37 0.421770
loaigiong | 2.13 0.469022
thoigian | 1.14 0.877370
-------------+----------------------
Mean VIF | 3.34
Phụ lục 8: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
. hettest
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of lnsanluong
chi2(1) = 33.69
Prob > chi2 = 0.0000
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi
. corr thucan luonggiong laodong thoigian taphuan kinhnghiem loaigiong
(obs=172)
| thucan luongg~g laodong thoigian taphua~a kinhng~m loaigi~a
-------------+---------------------------------------------------------------
thucan | 1.0000
luonggiong | 0.6272 1.0000
laodong | 0.7223 0.7351 1.0000
thoigian | -0.1085 -0.0757 -0.0755 1.0000
taphuangia | -0.5613 -0.6376 -0.5326 -0.1679 1.0000
kinhnghiem | 0.3249 0.4696 0.4006 0.1434 -0.6400 1.0000
loaigionggia | 0.4682 0.5372 0.4121 -0.2573 -0.1013 -0.0896 1.0000
Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập
Phụ lục 11:
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ NUÔI GÀ TẬP TRUNG
Ở HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG
Thông tin của người trả lời phỏng vấn:
Mẫu số:…….. ngày……..tháng……năm…….
Họ tên chủ hộ:……………………………………Giới tính: ..........................
Tuổi:………………………………………………SĐT……………………..
Trình độ văn hóa:……………………………………………………………..
Ấp:……………....……Xã:……………….. ............huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang.
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
I. LAO ĐỘNG
Q1. Hiện gia đình ông (bà) có bao nhiêu nhân khẩu sống ở đây?................người.
Q2. Số lao động gia đình tham gia chăn nuôi?..............người.
Q3.Trong nuôi gà, ông (bà) thuê bao nhiêu lao động?.............người.
Q4. Gia đình bắt đầu nuôi gà từ khi nào?……………………(……...năm kinh nghiệm).
Q5. Lý do chọn nuôi gà:
Dễ nuôi, dễ chăm sóc Không mất nhiều thời gian
Ít vốn Không cần nhiều lao động
Bán được giá Được công ty bao tiêu
Khác…………………………………………………………………..
Nuôi theo xu hướng của thị trường
Q6. Sản phẩm cuối cùng là gì?
Gà thịt Gà giống Trứng
II. ĐẶC ĐIỂM CHUỒNG NUÔI
Q7. Kiểu chuồng đang sử dụng:
1 tầng trên mặt đất 1tầng trên ao cá Khác
Q8. Hộ sử dụng các dụng cụ nào sau đây:
1. Chụp sưởi ấm 2. Đồ bảo hộ lao động
3. Hệ thống đèn sưởi, chiếu sáng 4. Cân
5. Bình đong 6. Hệ thống phun nước 7. Khác….
Q9.Loại nguyên liệu làm chất độn chuồng:……………………………………….
III. ĐẶC ĐIỂM CHĂN NUÔI
Q10. Trước đây ông (bà) đã nuôi những mô hình chăn nuôi nào?.............................
Q11. Nguồn cung cấp con giống
Sản xuất tại nhà Mua tại chợ địa phương
Mua ở tỉnh khác:……………… Khác………………………….
Q12. Số vụ gà đã nuôi năm 2014:………………………………………
Q13. Hộ nuôi có vay vốn cho hoạt động chăn nuôi không?
Có Không
Q14. Nếu có, xin cho biết khoảng vay trong vụ nuôi vừa qua?
Điều kiện Lãi suất Thời hạn Vay của ai Số tiền (thế chấp, tín (%/tháng) (tháng) chấp)
Q15. Tình hình nuôi của vụ gần nhất:
Chỉ tiêu
Thời gian nuôi (ngày)
Số lượng nuôi (con)
Loại con giống (gà ta hay gà lai)
Tỉ lệ hao hụt (%)
Tổng trong lượng xuất chuồng (Kg)
Trọng lượng bình quân (Kg/con)
Mật độ (con/m2)
IV. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
Q16. Hộ nuôi có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi không ?
Có Không
Q17. Lớp học do ai tổ chức?
Trạm khuyến nông Khác………………………….
Q18. Hộ nuôi có sử dụng dịch vụ kiểm dịch thú y không?
Có Không
Q19. Số lần cho gà ăn trong ngày: ……………..…………..lần
Q20. Loại thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi
Thức ăn tổng hợp Từng loại thức ăn chứa các chất cần thiết
Thức ăn nhà Khác…………………………
Q21. Nguồn cung cấp thức ăn
Mua đại lý Thức ăn có sẵn Khác…………...
Q22. Khó khăn gặp phải khi sử dụng nguồn thức ăn trên .
Thời gian cung cấp Chất lượng thức ăn
Phương tiện liên lạc Giá cả
Khác…………………………….
Q23. Loại nước dùng cho gà uống
Nước sông được khử trùng Nước máy
Khác…………………………
Q24. Loại dịch bệnh nào sau đây gà đã mắc phải trong vụ nuôi gần nhất
Loại bệnh Thiệt hại (đồng)
1. Newcastle
2. Đậu gà
3. Gumboro
4. Marek
5. Tụ huyết trùng
6. Phó thương hàn
7. Viêm đường hô hấp mãn tính
8. Giun đũa gà
9. Cầu trùng
10. Ngộ độc do độc tố Aflatoxin
11. Cúm gà (H5N1)
Tổng
Q25. Cách xử lý gà chết hoặc nhiễm bệnh
Đốt xác Chôn Khác…………………
V. HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI
Q26. Các chi phí chuồng nuôi
Tổng chi phí Số năm Mức khấu hao theo Mức khấu hao năm (đồng) sử dụng vụ
Q27. Chi phí lao động trong vụ nuôi gần nhất
Chỉ tiêu
Lao động nhà (ngày)
Lao động thuê (ngày)
Lao động công nhật (đ/ngày)
Chi phí khác
Tổng
Q28. Các chi phí khác trong vụ nuôi gần nhất
Chỉ tiêu
1. Giống
2. Thức ăn
3. Công cụ chăn nuôi
4. Thuốc thú y
5. Chất độn chuồng
6. Điện
7. Nước
8. Chi phí vận chuyển
9. Máy móc thiết bị
10. Chi phí lãi vay
Tổng
Q29. Thu nhập từ vụ nuôi gần nhất:
Chỉ tiêu
1. Giá bán (đ/Kg)
2. Số lượng sản phẩm phụ (Kg)
3. Giá bán sản phẩm phụ (đ/Kg)
Tổng
VI. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
Q30. Hộ nuôi bán gà cho ai:
Bán cho các siêu thị Thương lái
Bán lẻ Khác………
Q31. Cách thức liên hệ với người mua
Chủ nuôi tự liên hệ Người mua liên hệ theo định kỳ
Khác………………………………………………………………..
Q32. Địa điểm tiêu thụ
Người mua đến tận nhà Chở đến tận nơi bán
Người mua đến tận nhà và chở ra chợn bán Khác .........................
Q33. Cách thức thanh toán
Thanh toán ngay bằng tiền mặt Mua chịu
Tiền mặt và mua chịu Khác…………………………
Q34. Hộ nuôi có nắm bắt thông tin về thị trường không
Có Không
Q35. Thông tin thị trường được nắm bắt thông qua
TV, báo Người mua
Bạn bè, người thân Khác…………………………
Q37. Những khó khăn khi chăn nuôi………………………………………..........
Q38. Những khó khăn khi tiêu thụ………………………………………………...
………………………………………………………………………...……..
Q39. Giá bán do ai quyết định
Hộ nuôi Thỏa thuận
Giá thị trường Khác………………………….
Q40. Sắp tới gia đình có dự định nuôi tiếp tục theo hình thức này nữa hay không?
Có Không
Q41. Gia đình có dự định mở rộng quy mô chăn nuôi không?
Có Không
Q42. Lý do mở rộng
Dễ chăn nuôi Thu nhập cao
Chính sách tốt Khác……………………….
Q43. Lý do không mở rộng
Dịch bệnh Khó nuôi
Thu nhập thấp Khác………………
Q44. Nếu mở rộng quy mô, hộ nuôi có ý kiến gì?……….......................................
………………………………………………………………………….......
Q45. Khó khăn khi mở rộng quy mô chăn nuôi?.....................................................
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ NUÔI GÀ TẬP TRUNG
Ở HUYỆN CHÂU THÀNH A – HẬU GIANG
Thông tin của người trả lời phỏng vấn:
Mẫu số:…….. ngày……..tháng……năm…….
Họ tên chủ hộ:……………………………………Giới tính: ..........................
Tuổi:………………………………………………SĐT……………………..
Trình độ văn hóa:……………………………………………………………..
Ấp:……………....……Xã:……………….. ............huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang.
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
I. LAO ĐỘNG
Q1. Hiện gia đình ông (bà) có bao nhiêu nhân khẩu sống ở đây?................người.
Q2. Số lao động gia đình tham gia chăn nuôi?..............người.
Q3.Trong nuôi gà, ông (bà) thuê bao nhiêu lao động?.............người.
Q4. Gia đình bắt đầu nuôi gà từ khi nào?……………………(……...năm kinh nghiệm).
Q5. Lý do chọn nuôi gà:
Dễ nuôi, dễ chăm sóc Không mất nhiều thời gian
Ít vốn Không cần nhiều lao động
Bán được giá Được công ty bao tiêu
Khác…………………………………………………………………..
Nuôi theo xu hướng của thị trường
Q6. Sản phẩm cuối cùng là gì?
Gà thịt Gà giống Trứng
II. ĐẶC ĐIỂM CHUỒNG NUÔI
Q7. Kiểu chuồng đang sử dụng:
1 tầng trên mặt đất 1tầng trên ao cá Khác
Q8. Hộ sử dụng các dụng cụ nào sau đây:
1. Chụp sưởi ấm 2. Đồ bảo hộ lao động
3. Hệ thống đèn sưởi, chiếu sáng 4. Cân
5. Bình đong 6. Hệ thống phun nước 7. Khác….
Q9.Loại nguyên liệu làm chất độn chuồng:……………………………………….
III. ĐẶC ĐIỂM CHĂN NUÔI
Q10. Trước đây ông (bà) đã nuôi những mô hình chăn nuôi nào?.............................
Q11. Nguồn cung cấp con giống
Sản xuất tại nhà Mua tại chợ địa phương
Mua ở tỉnh khác:……………… Khác………………………….
Q12. Số vụ gà đã nuôi năm 2014:………………………………………
Q13. Hộ nuôi có vay vốn cho hoạt động chăn nuôi không?
Có Không
Q14. Nếu có, xin cho biết khoảng vay trong vụ nuôi vừa qua?
Điều kiện Lãi suất Thời hạn Vay của ai Số tiền (thế chấp, tín (%/tháng) (tháng) chấp)
Q15. Tình hình nuôi của vụ gần nhất:
Chỉ tiêu
Thời gian nuôi (ngày)
Số lượng nuôi (con)
Loại con giống (gà ta hay gà lai)
Tỉ lệ hao hụt (%)
Tổng trong lượng xuất chuồng (Kg)
Trọng lượng bình quân (Kg/con)
Mật độ (con/m2)
IV. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
Q16. Hộ nuôi có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi không ?
Có Không
Q17. Lớp học do ai tổ chức?
Trạm khuyến nông Khác………………………….
Q18. Hộ nuôi có sử dụng dịch vụ kiểm dịch thú y không?
Có Không
Q19. Số lần cho gà ăn trong ngày: ……………..…………..lần
Q20. Loại thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi
Thức ăn tổng hợp Từng loại thức ăn chứa các chất cần thiết
Thức ăn nhà Khác…………………………
Q21. Nguồn cung cấp thức ăn
Mua đại lý Thức ăn có sẵn Khác…………...
Q22. Khó khăn gặp phải khi sử dụng nguồn thức ăn trên .
Thời gian cung cấp Chất lượng thức ăn
Phương tiện liên lạc Giá cả
Khác…………………………….
Q23. Loại nước dùng cho gà uống
Nước sông được khử trùng Nước máy
Khác…………………………
Q24. Loại dịch bệnh nào sau đây gà đã mắc phải trong vụ nuôi gần nhất
Loại bệnh Thiệt hại (đồng)
1. Newcastle
2. Đậu gà
3. Gumboro
4. Marek
5. Tụ huyết trùng
6. Phó thương hàn
7. Viêm đường hô hấp mãn tính
8. Giun đũa gà
9. Cầu trùng
10. Ngộ độc do độc tố Aflatoxin
11. Cúm gà (H5N1)
Tổng
Q25. Cách xử lý gà chết hoặc nhiễm bệnh
Đốt xác Chôn Khác…………………
V. HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI
Q26. Các chi phí chuồng nuôi
Tổng chi phí Số năm Mức khấu hao theo Mức khấu hao năm (đồng) sử dụng vụ
Q27. Chi phí lao động trong vụ nuôi gần nhất
Chỉ tiêu
Lao động nhà (ngày)
Lao động thuê (ngày)
Lao động công nhật (đ/ngày)
Chi phí khác
Tổng
Q28. Các chi phí khác trong vụ nuôi gần nhất
Chỉ tiêu
1. Giống
2. Thức ăn
3. Công cụ chăn nuôi
4. Thuốc thú y
5. Chất độn chuồng
6. Điện
7. Nước
8. Chi phí vận chuyển
9. Máy móc thiết bị
10. Chi phí lãi vay
Tổng
Q29. Thu nhập từ vụ nuôi gần nhất:
Chỉ tiêu
1. Giá bán (đ/Kg)
2. Số lượng sản phẩm phụ (Kg)
3. Giá bán sản phẩm phụ (đ/Kg)
Tổng
VI. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
Q30. Hộ nuôi bán gà cho ai:
Bán cho các siêu thị Thương lái
Bán lẻ Khác………
Q31. Cách thức liên hệ với người mua
Chủ nuôi tự liên hệ Người mua liên hệ theo định kỳ
Khác………………………………………………………………..
Q32. Địa điểm tiêu thụ
Người mua đến tận nhà Chở đến tận nơi bán
Người mua đến tận nhà và chở ra chợn bán Khác .........................
Q33. Cách thức thanh toán
Thanh toán ngay bằng tiền mặt Mua chịu
Tiền mặt và mua chịu Khác…………………………
Q34. Hộ nuôi có nắm bắt thông tin về thị trường không
Có Không
Q35. Thông tin thị trường được nắm bắt thông qua
TV, báo Người mua
Bạn bè, người thân Khác…………………………
Q37. Những khó khăn khi chăn nuôi………………………………………..........
Q38. Những khó khăn khi tiêu thụ………………………………………………...
………………………………………………………………………...……..
Q39. Giá bán do ai quyết định
Hộ nuôi Thỏa thuận
Giá thị trường Khác………………………….
Q40. Sắp tới gia đình có dự định nuôi tiếp tục theo hình thức này nữa hay không?
Không Có
Q41. Gia đình có dự định mở rộng quy mô chăn nuôi không?
Không Có
Q42. Lý do mở rộng
Thu nhập cao Dễ chăn nuôi
Khác………………………. Chính sách tốt
Q43. Lý do không mở rộng
Dịch bệnh Khó nuôi
Thu nhập thấp Khác………………
Q44. Nếu mở rộng quy mô, hộ nuôi có ý kiến gì?……….......................................
………………………………………………………………………….......
Q45. Khó khăn khi mở rộng quy mô chăn nuôi?.....................................................