BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH

------------***------------

VÕ VĂN TIẾN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NGUỒN

VỐN VAY CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH

NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ NGÃ BẢY

TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH

------------***------------

VÕ VĂN TIẾN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NGUỒN VỐN VAY CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH

NÔNG THÔN Ở THỊ XÃ NGÃ BẢY

TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế

Mã số: 60310105

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tấn Khuyên

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

nguồn vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh

Hậu Giang” này là bài nghiên cứu của chính tôi.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn, tôi

cam đoan rằng, nội dung nghiện cứu của luận văn này chƣa từng đƣợc công

bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Các nghiên cứu tài liệu của tác giả khác đƣợc sử dụng trong luận văn

này đều thực hiện trích dẫn theo đúng quy định.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.

Nguyễn Tấn Khuyên, Thầy đã dành rất nhiều thời gian, tâm quyết và rất tận

tình định hƣớng, chỉ dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện để

hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh, những đã quý Thầy, Cô đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu

trong suốt gian học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, đồng nghiệp

nơi công tác và bạn bè đã tận tình hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng tất cả!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2016

.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1

CHƯƠNG 1.

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu............................................................... 4

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................................... 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................. 4

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

1.6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4

1.7. Cấu trúc của đề tài....................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................. 7

CHƯƠNG 2.

2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 7

2.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................ 7

2.1.2. Lý thuyết liên quan .................................................................................... 9

2.2. Tổng quan nghiên cứu trƣớc liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay

16

2.2.1. Nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay .......... 17

2.2.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay .......... 18

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 23

CHƯƠNG 3.

Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 23 3.1.

Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................. 26 3.2.

3.2.1. Mô tả biến nghiên cứu và phƣơng pháp đo lƣờng ................................... 30

3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 32

Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 33 3.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33 3.4.

3.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................... 33

3.4.2. Phƣơng pháp hồi quy tuyến tính .............................................................. 34

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 36

CHƯƠNG 4.

4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 36

4.2. Mô tả mẫu dữ liệu ...................................................................................... 39

4.2.1. Các thông tin về nhân khẩu học của hộ ................................................... 39

4.2.2. Các thông tin về sinh kế -phúc lợi hộ gia đình ........................................ 41

Kiểm định khác biệt các đặc tính giữa hai nhóm vay và không vay .... 43 4.3.

Phân tích tƣơng quan ................................................................................ 45 4.4.

Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ...................................................................... 46 4.5.

4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ......................................................... 46

4.5.2. Mức độ dự báo chính xác của mô hình .................................................... 46

4.5.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình tiếp cận tín dụng ......................................... 47

4.6. Phân tích kết quả ....................................................................................... 49

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 53

CHƯƠNG 5.

Kết luận ...................................................................................................... 53 5.1.

Kiến nghị chính sách ................................................................................. 54 5.2.

Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 54 5.3.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây ......................................................... 20

Bảng 3.1: Kỳ vọng mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ............... 32

Bảng 4.1: Thông tin vay theo độ tuổi ........................................................................ 40

Bảng 4.2: Thông tin vay theo đặc điểm thành viên hộ ............................................. 41

Bảng 4.3: Thông tin vay theo diện tích đất ............................................................... 42

Bảng 4.4: Thông tin vay theo đặc trƣng tài sản của hộ ............................................. 42

Bảng 4.5: Tình hình thu nhập của hai nhóm hộ vay và không vay ........................... 43

Bảng 4.6: Tình hình chi tiêu của hai nhóm hộ vay và không vay ............................. 43

Bảng 4.7: Kiểm định trung bình ................................................................................ 44

Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan .................................................................................. 45

Bảng 4.9: Kiểm định sự phù hợp chung của mô hình Logit ..................................... 46

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mô hình thông qua bảng giá trị kỳ vọng và xác suất ......... 47

Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình tiếp cận tín dụng bằng phƣơng pháp Logit 48

Bảng 4.12: Ƣớc lƣợng xác suất tiếp cận tín dụng theo tác động biên của từng yếu tố .... 49

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam ................................................. 13

Hình 2.2: Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu hộ khu vực nông thôn năm 2006-2011 .... 16

Hình 3.1 Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ ............................................................. 24

Hình 3.2 : Khung phân tích về tiếp cận tín dụng của hộ ........................................... 25

Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu (Tổng hợp của tác giả) ........................................... 26

Hình 4.1: Giới tính chủ hộ ........................................................................................ 39

Hình 4.2: Tình trạng vay theo giới tính chủ hộ ......................................................... 40

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH Ngân hàng

NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

QTDND Quỹ tín dụng Nhân dân

TCTD Tổ chức tín dụng

TDCT Tín dụng chính thức

TDNT Tín dụng nông thôn

UBND Uỷ ban nhân dân

VARHS Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (Vietnam Access to Resources Household Survey)

1

CHƯƠNG 1.

PHẦN MỞ ĐẦU

Chƣơng này tác giả trình bày tổng quan chung về nội dung của nghiên

cứu: đặt vấn đề nghiên cứu (lý do nghiên cứu), câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, phạm vi đối tƣơng nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa

của nghiên cứu và kết cấu của luận văn.

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng

sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt về chiến lƣợc phát triển kinh tế, nông

nghiệp vẫn đƣợc coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế ,

thƣơng mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu

nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của ngƣời dân nông thôn.

Do đó trong thời gian qua NHNN đã rất chú trọng đến việc phát triển tín dụng

nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ tín dụng nông

thôn phát triển, nâng cao năng lực của các định chế tài chính, nhất là các định

chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, kêu gọi các

nguồn vốn nƣớc ngoài cho vay trong lĩnh vực này. Từ đó hoạt động tín dụng

nông nghiệp nông thôn đã có những bƣớc phát triển nhất định, thể hiện ở việc:

mạng lƣới cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng gia tăng; doanh số cho

vay và dƣ nợ tín dụng ngày càng tăng; đối tƣợng tiếp cận nguồn vốn tín dụng

ngày càng mở rộng. Vốn cho vay đã tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng

nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo

hƣớng phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ.

Ở Việt Nam, khoảng 75% dân số và 90% ngƣời nghèo sinh sống ở vùng

nông thôn. Nguồn thu nhập của họ phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, do đó

bị ảnh hƣởng đáng kể bởi thiên tai và dịch bệnh. Cung cấp cho ngƣời nghèo

các dịch vụ tài chính hiệu quả sẽ giúp họ đối phó với tính dễ tổn thƣơng và do

đó có thể giảm nghèo. Tiếp cận tín dụng cho các hộ quy mô nhỏ là một yếu tố

2

quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi. Nó tạo

thành một yếu tố thiết yếu của bất kỳ chiến lƣợc giảm nghèo nào cho sự phát

triển trong tƣơng lai của hệ thống tài chính (Barslund & Tarp, 2007). Tuy

nhiên, các cá nhân nông thôn bị hạn chế do thị trƣờng tài chính nông thôn

kém phát triển.

Theo Vũ Đình Ánh (2011) nông dân vẫn khó khăn trong việc tiếp cận

các nguồn vốn tín dụng, mặc dù có nhiều định chế tín dụng hƣớng vào phục

vụ cho nông dân nhƣng khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn thiếu vốn dành

cho sản xuất.

Theo Nguyễn Thị Bất và Lê Văn Bính (2012) về cơ chế chính sách cho

vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều bất cập do cho vay

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhiều rủi ro nên các tổ chức tín dụng

thƣờng rất ngại cho vay.

Hiện nay, nguồn cung tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta bao

gồm tín dụng chính thức (TDCT) và tín dụng phi chính thức, trong đó TDCT

ngày càng phát triển, thể hiện ở tính đa dạng, nhiều thành phần sở hữu, và mở

rộng về quy mô. Mạng lƣới TDCT cho vay nông nghiệp - nông thôn không chỉ

các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) nhƣ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (NHNo&PTNT), Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH),

Quỹ tín dụng Nhân dân (QTDND), mà còn cả các tổ chức chính trị - xã hội và

đoàn thể. Nguồn vốn, doanh số cho vay và dƣ nợ tín dụng trong những nă m

gần đây ngày càng tăng, đối tƣợng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng cũng ngày

càng đƣợc mở rộng... Mặc dù đã có những thành công nhất định, song so với

mức tín dụng chung của cả nền kinh tế, mức tín dụng cho lĩnh vực nông

nghiệp - nông thôn còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu và mục tiêu phát

triển của khu vực này. Nông dân - những ngƣời “đói vốn” vẫn gặp nhiều khó

khăn trong việc tiếp cận với TDCT, do vậy họ vẫn phụ thuộc vào mạng lƣới

tín dụng phi chính thức ở nông thôn (Trần Tiến Khai, 2014).

3

Theo đánh giá nghèo Việt Nam trong năm 2012 của Ngân hàng Thế

giới, các hộ gia đình nghèo của Việt Nam sống chủ yếu ở khu vực nông thôn.

Vì vậy, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông

thôn luôn đƣợc đặt ƣu tiên đầu tiên và nó là một trong những chủ trƣơng lớn

của Nhà nƣớc Việt Nam để cải thiện thu nhập và đời sống tinh thần của ngƣời

nghèo cũng nhƣ thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các

địa phƣơng, quốc gia và các nhóm. Do vậy, việc tạo điều kiện cho các hộ gia

đình ở nông thôn Việt Nam tiếp cận đƣợc tín dụng, thoát nghèo thì nhà nƣớc

cần có các chính sách để ngƣời dân có thể tiếp cận các nguồn vay để tăng gia

sản xuất góp phần giảm nghèo tránh tạo áp lực cho xã hội. Vì lý do đó, việc

nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng nguồn vốn vay chính thức

của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang” là đề tài

mang tính cấp thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn vay chính thức của

hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

Xác định mức độ tác động của các yếu tố đó đến nguồn vốn vay chính

thức của các hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

Từ đó gợi ý các chính sách hỗ trợ tốt hơn cho các hộ gia đình nông thôn

tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay chính thức đầu tƣ vào tăng gia sản xuất, phát

triển kinh tế gia đình.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó, đề tài đặt

ra các câu hỏi nghiên cứu để tìm câu trả lời cụ thể nhƣ sau:

(1) Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến nguồn vốn vay chính thức của các hộ

gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang ?

(2) Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đó nhƣ thế nào đến việc tiếp cận

nguồn vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông thôn ?

4

(3) Những đề xuất, gợi ý chính sách nào đƣợc rút ra nhằm nâng cao khả

năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông thôn ở thị

xã Ngã Bảy?

1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hƣởng đến khả

năng tiếp cận vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn thị xã

Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên địa bàn nông thôn của thị xã Ngã

Bảy, tỉnh Hậu Giang, dựa vào nguồn số liệu thu thập từ khảo sát mức sống

dân cƣ do Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang thực hiện khảo sát trong năm 2014 .

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trƣớc hết, tác giả nghiên cứu các mô hình lý thuyết tổng quát trên thế

giới nhằm xác định mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đó, trích lọc dữ liệu từ

khảo sát mức sống dân cƣ năm 2014 do Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang thực

hiện năm 2014 trên địa bàn thị xã Ngã Bảy.

Từ dữ liệu có đƣợc, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, tổng hợp, mã

hóa và làm sạch, sẽ tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.

Trình tự thực hiện: thống kê mô tả, kiểm định khác biệt trung bình ( t test),

ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình bằng phƣơng pháp Logit để tìm các yếu tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông

thôn để tìm các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng vốn vay chính thức của các hộ

gia đình trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

1.6. Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu đã tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng

chính thức của các hộ gia đình nông thôn từ đó đánh giá mức độ tác động của

5

từng yếu tố và đề xuất một số giải pháp giúp các hộ gia đình nông thôn tiếp

cận đƣợc nhiều hơn các nguồn tín dụng nhằm phục vụ việc tăng gia sản xuất,

xóa đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu, phát triển kinh tế gia đình.

1.7. Cấu trúc của đề tài

Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong luận văn này có cấu trúc nhƣ

sau:

Chƣơng 1: Phần mở đầu

Chƣơng này trình bày các nội dung bao gồm: đặc vấn đề nghiên cứu (lý

do chọn đề tài); mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu; phạm vi và đối

tƣợng nghiên cứu; cấu trúc đề tài; đồng thời tóm lƣợc về phƣơng pháp và số

liệu nghiên cứu.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về tài liệu

Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan nhƣ: các khái niệm, các lý thuyết

nghiên cứu, tóm lƣợc các nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc trƣớc có liên

quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó chọn mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu

Tác giả giới thiệu về các bƣớc đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên

cứu. Từ đó chỉ ra cách thiết kế nghiên cứu, tổng thể của nghiên cứu, nguồn dữ

liệu, các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến xử lý đƣợc sử dụng trong

nghiên cứu.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng này tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả, phân tích và kiểm

định khác biệt trung bình giữa các hộ gia đình có vay vốn và không vay vốn,

ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình bằng phƣơng pháp Logit để tìm các yếu tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông

thôn trên địa bàn thị xã Ngã Bảy; thực hiện phân tích các kết quả nghiên cứu.

6

Chƣơng 5. Kết luận và gợi ý các chính sách

Từ những kết quả đã phân tích ở chƣơng 4, chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc kết

quả nghiên cứu chính, đƣa ra kết luận và gợi ý chính sách. Đồng thời nêu lên

những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

7

CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến khái niệm, lý thuyết

nghiên cứu, kết hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về các yếu tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ gia đình nông

thôn. Từ đó, tác giả tổng hợp các nghiên cứu và các biến làm cở sở đƣa ra mô

hình nghiên cứu lý thuyết cho nghiên cứu của mình trong luận văn này.

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các khái niệm liên quan

Hộ gia đình: Theo Điều 106, Bộ luật Dân sự (2005), quy định: hộ gia

đình là chủ thể của quan hệ dân sự khi các thành viên trong một gia đình có

tài sản chung, cùng có quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt và cùng có trách

nhiệm dân sự đối với khối tài sản đó.

Nông thôn: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Nông

thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp

chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể đƣợc xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế

gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trƣng

chung của nền kinh tế về lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế

kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn .

Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6

năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn quy định: Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không

bao gồm địa bàn của phƣờng, quận thuộc thị xã, thành phố.

Tín dụng: là quan hệ vay mƣợn đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ

hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc ngƣời đi vay phải hoàn trả cho ngƣời cho

vay cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. Nguyên tắc tín dụng: Nợ vay

phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết; Khách

8

hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích; Việc bảo đảm tiền vay phải đƣợc thực

hiện theo quy định của Chính phủ và Thống đốc NHNN (Nguyễn Đăng Dờn,

2009).

Chính sách tín dụng: Theo quy định tại Điều 3, Nghị định

55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín

dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là bao gồm một số chính sách, biện

pháp của Nhà nƣớc để tạo điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn phát

triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khuyến khích các tổ chức tín

dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần tái cơ cấu ngành

nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và từng bƣớc nâng cao đời

sống của nhân dân.

Tổ chức tín dụng: Theo Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010

quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả

các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín

dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân.

Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp đƣợc sự cho phép

của Nhà nƣớc. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dƣới sự giám sát và

chi phối của Ngân hàng Nhà nƣớc. Các nghiệp vụ hoạt động phải tuân theo

luật ngân hàng nhƣ quy định về khung lãi xuất, huy động vốn, cho vay…và

những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp đƣợc.

Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các NH thƣơng mại, NH phục vụ

ngƣời nghèo (NHCSXH), Quỹ tín dụng nhân dân, các chƣơng trình trợ giúp

Chính phủ (Trần Tiến Khai, 2014).

Vốn vay chính thức: Ở Việt Nam, vốn vay chính thức đƣợc cung cấp

cho các hộ gia đình ở khu vực nông thôn thông qua hai ngân hàng nhà nƣớc,

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (NHNN&PTNT). Nhằm mục tiêu giảm nghèo thông qua việc

cung cấp các khoản vay không cần tài sản thế chấp, vay với lãi suất thấp cho

9

ngƣời nghèo nhằm mục đích đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh

khác. Các hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn là các hộ gia đình nghèo theo tiêu

chuẩn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn và đơn xin vay vốn đƣợc chứng nhận bởi Uỷ ban nhân dân

(UBND) cấp xã (Trần Tiến Khai, 2014).

2.1.2. Lý thuyết liên quan

Trong luận văn này tác giả nghiên cứu lý thuyết trƣờng phái thể chế

kiểu mới:

Trƣờng phái này ra đời và phát triển dựa trên những lập luận và thực

tiễn giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển đƣợc

phân loại nhƣ sau:

- Tín dụng ở nông thôn hầu hết ở các nƣớc đang phát triển đều có nét

nổi bật là thông tin bất cân xứng. Trƣờng phái này coi thông tin là hàng hóa

giống các hàng hóa khác “đạt đƣợc thông qua một số khoản chi phí biên

tƣơng đƣơng với giá trị biên”.

- Đề cập đến vấn đề tài sản thế chấp và giải pháp kiến nghị. Nông dân

luôn vấp phải những khó khăn trong vấn đề thế chấp đi vay, đặc biệt là những

hộ gia đình khó khăn. Quan điểm này cho rằng vấn đề trên đƣợc giải quyết

bằng vấn đề tín chấp thông qua sự đảm bảo của hợp tác xã và các nhóm nông

dân đƣợc thành lập chính thức nhằm giúp đỡ những hộ gia đình khó khăn vƣợt

qua tình trạng thiếu vốn.

Các nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái Ohio nhƣ Adams (1984), Pischke

(1978), Gonzalez & Vega (1984) cho rằng chỉ có một bộ phận rất nhỏ của

nông dân nghèo tiếp cận và sử dụng đƣợc nguồn tín dụng với lãi suất thấp ở

các nƣớc đang phát triển. Những nỗ lực của hệ thống định chế TDNT thuộc

khu vực chính thức ít khi mang lại lợi ích cho ngƣời nghèo vì: Yêu cầu về tài

sản thế chấp nhƣ là điều kiện tiên quyết; Các định chế thƣờng giới hạn cung

cấp tín dụng đến nông dân nghèo để giảm chi phí giao dịch vì chi phí giao

dịch sẽ rất cao so với số tiền vay rất nhỏ và với số ngƣời mƣợn đông; Do

10

khống chế của chính sách lãi suất trần, các định chế thƣờng tìm thấy hiệu quả

và ít rủi ro khi cho vay đối với nông dân có qui mô sản xuất lớn (nông dân

giàu); Có nhiều ngƣời nghèo không có khả năng trả lại nợ và điều này làm

ảnh hƣởng chung đến uy tín ngƣời nghèo về khả năng thanh toán.

Deaton (1992) và Attanasio (1999), bằng mô hình hóa hành vi tiêu dùng

với giả thuyết thu nhập cả đời (Permanent Income Hypothesis), lập luận rằng

sự khác biệt giữa thu nhập và tiêu dùng (và do đó tiết kiệm hoặc vay) đƣợc

xác định bởi các hộ gia đình lựa chọn mức độ tiêu dùng tối ƣu trong từng thời

kỳ, với ràng buộc ngân sách liên thời gian. Thu nhập cả đời thƣờng có dạng

hình “bƣớu”: thấp ở thời gian đầu trong cuộc sống cũng nhƣ sau này khi con

ngƣời hoàn toàn hoặc một phần rút khỏi thị trƣờng lao động. Do đó, mô hình

này dự đoán là vay mƣợn sẽ cao hơn đối với hộ gia đình trẻ và các hộ gia đình

trong độ tuổi trung niên sẽ tiết kiệm cho hƣu trí sau này. Hơn nữa, Deaton và

Attanasio cũng chỉ ra rằng hành vi tiêu dùng còn bị chi phối bởi qui mô hộ gia

đình cũng nhƣ đặc điểm nhân khẩu học của các thành viên và các khoản vay

có thể phụ thuộc quan trọng vào sự không chắc chắn của dòng thu nhập suốt

đời. Mô hình hành vi tiêu dùng cũng chỉ ra những yếu tố khác có ảnh hƣởng

tới vay tiêu dùng của hộ: hàng hóa lâu bền và khó khăn về thanh khoản.

Stiglitz & Weiss (1981) cho rằng phân phối tín dụng theo cơ chế phi

giá cả không chỉ là kết quả của sự can thiệp của chính phủ, mà còn từ hành vi

của ngƣời cho vay và ngƣời đi vay trong môi trƣờng không cân xứng thông

tin ở thị trƣờng tín dụng. Vai trò quan trọng của thông tin về ngƣời vay đối

với quyết định chấp thuận của ngƣời cho vay đƣợc Hoff & Stiglitz (1993) chỉ

ra qua bƣớc đánh giá mức độ tín nhiệm của ngƣời xin vay. Thông tin bất cân

xứng tạo ra ít nhất hai vấn đề trong tín dụng vi mô – lựa chọn bất lợi và rủi ro

đạo đức. Lựa chọn bất lợi phát sinh trong quá trình sàng lọc, những ngƣời cho

vay không phân biệt đƣợc khách hàng “tốt” và “không tốt” và vì vậy không

cho những khách hàng “tốt” vay, thị trƣờng không cung cấp các khoản tín

dụng đến đối tƣợng khách hàng mục tiêu. Rủi ro đạo đức liên quan đến các cơ

11

chế giám sát và thực thi sau khi khoản vay đƣợc chấp thuận do ngƣời cho vay

không nỗ lực hoàn trả vốn vay vì họ biết các TCTD chia sẻ một phần rủi ro

của khoản vay đó (Phạm & Lensink, 2007). Vì vậy các TCTD quyết định cho

vay hay không và quyết định mức tín dụng bao nhiêu dựa trên các thông tin

mà họ có đƣợc về khách hàng vay. Nhƣ vậy, không phải tất cả các khách hàng

vay sẽ nhận đƣợc tín dụng mà họ áp dụng cho. Do đó, khách hàng vay phải

đối mặt với sàng lọc tín dụng bất kể khả năng trả nợ của họ (Phan Đình Khôi,

2013).

Vai trò của tín dụng

Theo Nguyễn Thị Bích Đào (2008) tín dụng có vai trò trong phát triển

nông thôn và xóa đói giảm nghèo nhƣ sau: (1) Tín dụng góp phần thúc đẩy

hình thành thị trƣờng tài chính nông thôn; (2) Giảm chi phí trao đổi và giao

dịch, mở rộng thị trƣờng hàng hóa dịch vụ và phạm vi phân công lao động; (3)

Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân

tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh; (4) Tín dụng góp phần đảm

bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần, vật chất cho ngƣời nông

dân. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng

lãi trong nông thôn; (5) Cung cấp nguồn cần thiết để đầu tƣ cho sản xuất nông

nghiệp, kinh doanh; (6) Đẩy mạnh thƣơng mại hóa nông nghiệp, thay đổi cơ

cấu ngành nông nghiệp; (7) Tiếp cận đƣợc tín dụng đƣợc coi là công cụ chủ

chốt nhằm phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo; (8) Tín dụng thúc đẩy phát

triển nông thôn, giảm nghèo đói, thu nhập ngƣời nghèo tăng sẽ làm cho hệ

thống tín dụng ở nông thôn phát triển hơn.

Theo Vƣơng Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012) nghiên cứu về vai trò

của tín dụng chính thức trong đời sống của nông hộ ở Đồng bằng sông Cử u

Long (địa bàn nghiên cứu tại 03 tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng và Trà Vinh) đã

đánh giá vai trò của tín dụng đối với sự nghèo đói của nông hộ thể hiện sự thú

vị của nó. Nông hộ có vay vốn thƣờng có thu nhập cao hơn (hộ có vay vốn thu

nhập 14.258.094đ/năm và hộ không vay vốn 13.312.996đ/năm), chi tiêu cho

12

giáo dục nhiều hơn (hộ có vay vốn chi tiêu cho giáo dục 1.562.889đ/năm và

hộ không vay vốn 1.361.485đ/năm) và tài sản cũng nhiều hơn so với hộ không

đi vay (hộ có vay vốn giá trị tài sản là 88.589.031đ và hộ không vay vốn giá

trị tài sản là 74.218.472đ). Kết quả này cũng ngụ ý rằng, nông hộ khi họ đƣợc

hỗ trợ nguồn vốn tín dụng để thỏa mãn tiêu dùng và chi tiêu cho sản xuất kinh

doanh, tiếp đến là có khả năng nâng cao hiệu quả của sản xuất và tiêu dùng .

Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam

Theo Nguyễn Thị Bất và Lê Văn Bính (2012) thị trƣờng tài chính khu

vực nông thôn là điều kiện quan trọng để huy động vốn đầu tƣ phát triển cho

nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Thị trƣờng tài chính khu vực nông

thôn, cũng nhƣ thị trƣờng tài chính nói chung có chức năng cơ bản là dẫn

chuyền vốn từ chủ thể dƣ thừa vốn sang những chủ thể cần vốn.

Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam là thị trƣờng bao gồm tín

dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Tín dụng chính thức ở

nông thôn Việt Nam đến từ các ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội. Các

tổ chức này cùng nhau kiểm soát 63% tổng mức tín dụng của thị trƣờng

(VARHS, 2010). Trong đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hội cùng nhau chiếm lĩnh 94,2% thị

trƣờng tín dụng chính thức, các ngân hàng khác chỉ chiếm 5,8% thị trƣờng

(VARHS, 2010). Tín dụng bán chính thức gần đây đƣợc hình thành và phát

triển thông qua các chƣơng trình tín dụng vi mô. Các tổ chức tín dụng bán

chính thức gồm quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức đoàn thể nhƣ Hội Liên

hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân .v.v. và các tổ chức chính phủ quốc tế. Tín dụng

phi chính thức: Việt Nam có một khu vực tài chính tƣơng đối lớn nhƣng khó

đo lƣờng chính xác quy mô của khu vực này về các dịch vụ tài chính. Thị

trƣờng tín dụng phi chính thức tồn tại với nhiều hình thức, đan xen vào các

hoạt động sản xuất hàng ngày của ngƣời dân nhƣ: cung cấp vật tƣ nông

13

nghiệp thiếu, tín dụng xoay vòng.v.v. (Nguyễn Hoàng Bảo và Tạ Thị Thùy

Dƣơng, 2015).

Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam

Thị trƣờng tín dụng chính thức

Thị trƣờng tín dụng bán chính thức

Thị trƣờng tín dụng phi chính thức

NH No&PTNT Quỹ tín dụng nhân dân Thƣơng nhân

Các chƣơng trình của NGOs Cá nhân cho vay

NHTM tƣ nhân

NH CSXH NHTM nhà nƣớc Các tổ chức đoàn thể xã hội Bàn bè, Hàng xóm

Các hội tín dụng vi mô khác Họ hàng

Nguồn: Nguyễn Hoàng Bảo & Tạ Thị Thùy Dương (2015)

Hình 2.1: Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt Nam

Tổng quan về kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam

- Theo Đặng Thị Thu Hiền và Mai Thị Thanh Xuân (2013) kinh tế hộ

gia đình là một tổ chức kinh doanh có tài sản chung, cùng đóng góp công sức

để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp hoặc một số

lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào

lao động gia đình để khai thác đất đai, tài nguyên khác nằm phát triển sản

xuất, thoát nghèo bền vững và vƣơng lên làm giàu chính đáng. Kinh tế hộ có

những đặc điểm chủ yếu sau:

Một là, kinh tế hộ gia đình đƣợc hình thành theo một cách thức tổ chức

riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu

các tài sản cũng nhƣ kết quả kinh doanh của họ.

14

Hai là, kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong

lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và phi nông nghiệp.

Ba là, quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thƣờng nhỏ, vốn đầu tƣ

ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang tính tự cung, tự cấp, hƣớng tới mục đích

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.

Bốn là, chủ hộ là ngƣời chủ sở hữu chung nhƣng cũng là ngƣời lao

động trực tiếp và có thể thê mƣớn thêm lao động.

Năm là, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và

công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Tích lũy của hộ chủ yếu

dựa vào lao động gia đình là chính.

Sáu là, trình độ quản lý của hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh

nghiệm.

- Theo Đặng Thị Thu Hiền và Mai Thị Thanh Xuân (2013) kinh tế hộ

gia đình ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình nông dân tập trung ở nông thôn.

Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ đƣợc phân chia thành các loại sau:

Hộ thuần nông: hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp

và ngƣ nghiệp.

Hộ kiêm nghề: hộ vừa làm nông nghiệp vừa hoạt động tiểu thủ công

nghiệp.

Hộ chuyên nghề: hộ hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch

vụ.

Hộ kinh doanh tổng hợp: hộ hoạt động trong cả lĩnh vực nông nghiệp,

công nghiệp và dịch vụ.

- Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ƣơng về tổng điều tra nông thôn,

nông nghiệp và thủy sản năm 2011(tính đến tháng 7/2011), kết quả chủ yếu về

hộ và ngành nghề ở nông thôn cả nƣớc nhƣ sau:

-15,35 triệu hộ nông thôn, tăng 1,58 triệu hộ (+11,4%) so với năm 2006

15

-9,52 triệu hộ NLTS ở nông thôn, giảm 0,27 triệu hộ (-2,7%) so với

năm 2006.

-5,09 triệu hộ CNXD và dịch vụ, tăng 1,63 triệu hộ (+47,2%) so với

năm 2006

-62% hộ khu vực nông thôn là hộ NLTS (71,1% của năm 2006)

-14,73% hộ khu vực nông thôn là hộ CNXD (10,18% của năm 2006).

-18,4% hộ khu vực nông thôn là hộ dịch vụ (14,9% của năm 2006).

-11/63 tỉnh có tỷ trọng hộ CNXD và dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ

nông thôn (năm 2006 chỉ có 5/63 tỉnh)

Về cơ cấu ngành nghề: Số liệu tổng điều tra cho thấy trong 5 năm 2006

- 2011 cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn có sự chuyển dịch nhanh theo

hƣớng tích cực: Giảm số lƣợng và tỷ trọng nhóm hộ NLTS; tăng số lƣợng và

tỷ trọng nhóm hộ CNXD và dịch vụ. Số hộ nông thôn cả nƣớc tại thời điểm

01/7/2011 là 15,35 triệu hộ, tăng 1,58 triệu hộ (+11,4%) so với năm 2006,

trong đó tăng nhanh nhất là vùng Đông Nam Bộ (+26,74%) và Tây Nguyên

(+17,5%). Tốc độ tăng hộ nông thôn thời kỳ 2006-2011 cao hơn hẳn thời kỳ

2001-2006 (thời kỳ 2001-2006 tăng 0,7 triệu hộ). Số hộ nông, lâm nghiệp và

thủy sản ở nông thôn là 9,52 triệu hộ, giảm 0,27 triệu hộ (-2,7%), số hộ công

nghiệp, xây dựng và dịch vụ là 5,09 triệu hộ, tăng 1,63 triệu hộ (+47,2%) so

với năm 2006. Tỷ trọng hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 9,1% (năm

2006 là 71,1%, năm 2011 là 62%), tỷ trọng hộ công nghiệp và xây dựng tăng

từ 10,18% của năm 2006 lên 14,73% năm 2011, tỷ trọng hộ địch vụ tăng từ

14,9% lên 18,4%.và nếu gộp cả hai nhóm hộ công nghiệp, xây dựng và dịch

vụ thì tỷ trọng đã tăng 8,1% (25,1% lên 33,2%).

Sản xuất phát triển, thu nhập tăng nên vốn tích lũy trong dân tăng khá:

Kinh tế nƣớc ta trong 5 năm qua tăng trƣởng khá nên đời sống nhân dân nói

chung và cƣ dân nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện thu nhập ngày càng cao

đã tạo điều kiện cho cƣ dân nông thôn tăng thêm tích lũy, vốn tích lũy bình

16

quân một hộ nông thôn năm 2011 là 16,8 triệu đồng, tăng 2,5 lần so với năm

2006.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập không nhỏ về sự

chậm phát triển hạ tầng ở khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,

sự chậm chuyển dịch trong cơ cấu nông hộ nông thôn và không đồng đều giữa

các vùng, Đồng bằng sông Hồng có tốc độ chuyển dịch nhanh nhất (tỷ trọng

hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ từ 33% năm 2006 lên 44,5% năm 2011,

tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ (tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

từ 46,7% năm 2006 lên 58,1% năm 2011. Các vùng kinh tế có tỷ trọng hộ

công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 30% tổng số hộ nông thôn là

Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Đáng chú ý là đến năm

2011 đã có 11/63 tỉnh thành (17,5%) có tỷ trọng hộ công nghiệp, xây dựng và

80

71,1

70

62

60

50

% trong năm 2006

40

30

18,4

% trong năm 2011

14,9

14,73

20

10,18

4,87

3,82

10

0

Hộ NLTS

Hộ CNXD

Hộ dịch vụ

Hộ khác

Nguồn: Tổng Cục Thống kê

dịch vụ chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn (năn 2006 chỉ có 5/63 tỉnh).

Hình 2.2: Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu hộ khu vực nông thôn năm 2006-2011

2.2. Tổng quan nghiên cứu trƣớc liên quan đến khả năng tiếp cận vốn

vay

Trong luận văn này tác giả có tham khảo một số nghiên cứu thực

nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng của nông hộ trong và

17

ngoài nƣớc, để tạo cơ sở ban đầu cho việc thực hiện xác định các nhân tố ảnh

hƣởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ dân trên địa bàn thị xã Ngã

Bảy.

2.2.1. Nghiên cứu trong nước liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay

Nghiên cứu của Trần Ái Kết (2009) “Một số giải pháp chủ yếu về vốn

tín dụng của trang trại nuôi trồng thủy sản ở Trà Vinh”, nghiên cứu về vốn tín

dụng tại 310 trang trại nuôi tôm sú tại 4 huyện: Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà

Cú, Châu Thành - tỉnh Trà Vinh. Đề tài đã sử dụng mô hình hồi quy tuyến

tính đa biến và mô hình Logit nhị phân để xác định các nhân tố ảnh hƣởng

đến tiếp cận tín dụng chính thức của trang trại nuôi trồng thủy sản. Kết quả

phân tích hồi qui mô hình Logit nhị phân cho biết có nhiều yếu tố trong mô

hình tác động ở mức có ý nghĩa tới khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức

của trang trại. Một số yếu tố tƣơng quan nghịch với khả năng bị giới hạn tín

dụng của trang trại: nghề nghiệp của chủ trang trại, tổng giá trị tài sản của

trang trại; tiết kiệm, diện tích đất thổ cƣ có sổ đỏ. Các yếu t ố có tác động

thuận nhƣ tuổi, trình độ học vấn của chủ trang trại, có sử dụng tín dụng

thƣơng mại, tỷ lệ diện tích mặt nƣớc nuôi thực tế và thu nhập phi sản xuất của

trang trại.

Nghiên cứu của Vƣơng Quốc Duy và Lê Long Hậu (2010) đăng trên

Tạp chí phát triển kinh tế, số 236, tháng 6/2010, nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở đồng

bằng sông Cửu Long. Mô hình Probit đƣợc sử dụng để xác định các nhân tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ đã minh

chứng rằng số thành viên trong hộ gia đình, tỷ lệ ngƣời sống phụ thuộc trong

hộ và tổng diện tích đất của hộ có ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn từ các

tổ chức tín dụng chính thức.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) đăng trên Tạp chí Ngân

hàng, số 10, tháng 5/2011, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cầu tín dụng

18

chính thức của nông hộ ở làng hoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Mô hình hồi quy

Logit đƣợc sự dụng, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nhƣ lao động

tham gia sản xuất, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, tham gia hội đoàn

thể, diện tích đất sản xuất và vay vốn phi chính thức có tác động đến cầu tín

dụng chính thức của nông hộ. Trong đó, nhân tố diện tích đất sản xuất ảnh

hƣởng mạnh nhất đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất hoa

kiểng tại làng hoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

Nghiên cứu của Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013) đăng trên

Tạp chí khoa học Trƣờng đại học Cần Thơ, số 27, năm 2013, phân tích các

nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn

tỉnh An Giang. Mô hình hồi quy Logit và OLS đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng

ảnh hƣởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu cho

thấy khả năng bị giới hạn tín dụng chính thức của hộ bị ảnh hƣởng bởi nhiều

yếu tố: Trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, diện tích đất thổ cƣ, giá trị

tài sản, quan hệ xã hội, mục đích vay vốn và thu nhập của hộ.

Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bảo và Tạ Thị Thùy Dƣơng (2015) về

vốn xã hội và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình nông thôn

Việt Nam. Bài viết sự dụng mô hình Logit. Kết quả nghiên cứu cho thấy các

yếu tố của vốn xã hội cụ thể là mạng lƣới xã hội chính thức, niềm tin và ngƣời

bảo lãnh có ảnh hƣởng tích cực đến khả năng tiếp cận dụng chính thức. Ngoài

ra các yếu tố khác nhƣ mục đích vay, tài sản thế chấp và các biến vùng cũng

có tác động đến giá trị vốn vay.

2.2.2. Nghiên cứu nước ngoài liên quan đến khả năng tiếp cận vốn vay

Vaesen (2001) đã khảo sát khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn ở các

ngân hàng Nông nghiệp ở miền Bắc Nicaragua. Bằng việc sử dụng mô hình

hồi qui Logit, kết quả cho thấy rằng khả năng tiếp cận tín dụng chịu ảnh

19

hƣởng bởi trình độ học vấn, số thành viên trong hộ, những hoạt động phi nông

nghiệp, việc tiếp cận thông tin và việc giới thiệu.

Nghiên cứu tại Bangladesh, Khandker (2003), chỉ ra rằng các yếu tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng là tuổi, trình độ học vấn của chủ

hộ, đối với các hộ để vay đƣợc vốn thì trình độ học vấn của chủ hộ và diện

tích đất sở hữu là yếu tố quan trọng.

Nghiên cứu của Diagne (1999), thông qua việc sử dụng giá trị log của

hàm gần đúng, tác giả cho thấy rằng nguồn hình thành nên tài sản của hộ thì

quan trọng hơn nhiều so với tổng giá trị tài sản hoặc số đất mà hộ nắm giữ và

nguồn hình thành nên tài sản đƣợc xem là nhân tố quyết định khả năng tiếp

cận nguồn tín dụng chính thức của hộ. Đặc biệt, giá trị của đất và giá trị vật

nuôi trong tổng giá trị tài sản của hộ càng cao thì nó càng có ảnh hƣởng đến

khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ. Tuy nhiên, diện tích đất

mà hộ năm giữ cũng có tác động đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng phi

chính thức.

Guangwen and Lili (2005), trong nghiên cứu về tiếp cận tín dụng của

các nông hộ ở huyện Tongren, Trung Quốc; qua phân tích hồi qui Probit đã

kết luận các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các

nông hộ là: trình độ học vấn của chủ hộ và mức giàu có của hộ có tƣơng quan

thuận tới khả năng tiếp cận tín dụng chính thức; nguồn thu nhập và chính sách

của địa phƣơng cũng là yếu tố ảnh hƣởng mạnh tới khả năng tiếp cận tín dụng

chính thức của nông hộ; tuổi của chủ hộ, giá trị tiết kiệm và số con dƣới tuổi

lao động trong hộ cũng ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận tiếp cận tín dụng

chính thức của nông hộ.

Nghiên cứu của Okurut (2006), nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng

đến khả năng tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo và ngƣời da màu ở Nam Phi

đối với thị trƣờng chính thức và phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô hình

Probit và mô hình Logit, tác giả chỉ ra rằng ngƣời nghèo và ngƣời da màu bị

hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng này. Trong phạm vi quốc

20

gia, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức chịu sự chi phối mạnh mẽ

bởi giới tính, độ tuổi, số thành viên trong hộ, trình độ học vấn, chi tiêu v à

chủng tộc của hộ. Việc nghèo khó có tác động xấu đến việc tiếp cận nguồn tín

dụng chính thức. Ở thị trƣờng tín dụng phi chính thức, việc tiếp cận các khoản

tín dụng này chịu sự tác động tích cực bởi số thành viên trong hộ và vị trí khu

vực nông thôn. Trong khi đó các nhân tố có tác động xấu đến việc tiếp cận

nguồn tín dụng phi chính thức đó là nam giới, vị trí nông thôn, việc nghèo khó

và bần cùng.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây

Phƣơng Tác giả Khu vực Kết quả pháp

Các yếu tố tƣơng quan nghịch với khả

năng bị giới hạn tín dụng của trang trại:

nghề nghiệp của chủ trang trại, tổng giá

trị tài sản của trang trại; tiết kiệm, diện

tích đất thổ cƣ có sổ đỏ. Các yếu tố có Trần Ái Tỉnh Trà Phƣơng

tác động thuận nhƣ tuổi, trình độ học vấn Kết Vinh, Việt pháp

của chủ trang trại, có sử dụng tín dụng (2009) Nam Logit

thƣơng mại, tỷ lệ diện tích mặt nƣớc nuôi

thực tế và thu nhập phi sản xuất của

trang trại.

Vƣơng Số thành viên trong gia đình hộ, tỷ lệ Đồng Quốc Duy Phƣơng ngƣời sống phụ thuộc trong hộ và tổng bằng sông và Lê pháp diện tích đất của hộ có ảnh hƣởng đến Cửu Long, Long Hậu khả năng tiếp cận vốn từ các tổ chức tín Probit Việt Nam (2010) dụng chính thức.

21

Phƣơng Tác giả Khu vực Kết quả pháp

Lao động tham gia sản xuất, trình độ học

vấn, kinh nghiệm sản xuất, tham gia hội

đoàn thể, diện tích đất sản xuất và vay

Làng hoa vốn phi chính thức có tác động đến cầu Nguyễn Sa Đéc, Phƣơng tín dụng chính thức của nông hộ. Trong Quốc tỉnh Đồng pháp đó, nhân tố diện tích đất sản xuất ảnh Nghi Tháp, Việt Logit hƣởng mạnh nhất đến nhu cầu tín dụng (2011) Nam chính thức của nông hộ sản xuất hoa

kiểng tại làng hoa Sa Đéc.

Giới hạn tín dụng chính thức của hộ bị

ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố: Trình độ

học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, diện Trần Ái

Phƣơng tích đất thổ cƣ, giá trị tài sản, quan hệ xã Kết và Tỉnh An pháp hội, mục đích vay vốn và thu nhập của Huỳnh Giang, Trung Logit và hộ. Việt Nam Thời OLS

(2013)

các ngân Khả năng tiếp cận tín dụng chịu ảnh Phƣơng Vaesen hàng hƣởng bởi trình độ học vấn, số thành pháp (2001) Nông viên trong hộ, những hoạt động phi nông Logit

nghiệp ở nghiệp, việc tiếp cận thông tin và việc

22

Phƣơng Tác giả Khu vực Kết quả pháp

miền Bắc giới thiệu.

Nicaragua

Trình độ học vấn của chủ hộ và mức giàu

có của hộ có tƣơng quan thuận tới khả

năng tiếp cận tín dụng chính thức; nguồn

huyện thu nhập và chính sách của địa phƣơng Guangwen Phƣơng Tongren, cũng là yếu tố ảnh hƣởng mạnh tới khả and Lili pháp Trung năng tiếp cận tín dụng chính thức của (2005) Logit nông hộ; tuổi của chủ hộ, giá trị tiết kiệm Quốc

và số con dƣới tuổi lao động trong hộ

cũng ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận

Nguồn: Tác giả tổng hợp

tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chƣơng này tác giả đã trình bày các lý thuyết liên quan đến đề tài và

tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây. Các biến đƣa vào mô hình sẽ dựa trên cơ

sở khoa học qua các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc công nhận nhƣ đã trình

ở trên. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng chính thức

của hộ gia đình nông thôn ở địa bàn thị xã Ngã Bảy sẽ đƣợc tác giả phân tích

bằng phƣơng pháp Logit.

23

CHƯƠNG 3.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung Chƣơng 3 tác giả giới thiệu về thủ tục và quy trình nghiên

cứu đƣợc thực hiện. Qua đó chỉ ra cách mà tác giả trả lời và giải thích các

hiện tƣợng và tuyên bố đã nêu trong chƣơng 1, chƣơng này bao gồm các nội

dung nhƣ sau: Thiết kế nghiên cứu, tổng thể của nghiên cứu, nguồn dữ liệu,

các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến xử lý đƣợc sử dụng trong nghiên

cứu.

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này đƣợc thiết kế thực hiện tuần tự theo hai bƣớc:

Bƣớc 1: là nghiên cứu khám phá sử dụng phƣơng pháp định tính đƣợc

tiến hành thông qua kỹ thuật tổng hợp các lý thuyết về tiếp cận tín dụng của

hộ, các khảo lƣợc nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến việc t iếp cận vốn

vay chính thức ở khu vực nông thôn tại Việt Nam và thế giới, kết hợp với

phân tích tình hình thực tiễn của hộ gia đình nông thôn đƣợc nghiên cứu, mô

hình nghiên cứu lý thuyết để xuất đƣợc xây dựng.

Bƣớc 2: phân tích dữ liệu nhằm kiểm chứng mô hình lý thuyết đã xây

dựng ở Bƣớc 1.

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất và dữ liệu thu thập

đƣợc. Bằng việc sử dụng mô hình Logit, tác giả sẽ tiến hành sử dụng phần

mềm SPSS để kiểm chứng làm r các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tí n

dụng chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

Sau đó, tác giả tiến hành các kiểm định đánh giá mô hình phù hợp và phân

tích kết quả.

Phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ đƣợc dựa trên nhu cầu tín

dụng và yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng của hộ. Một hộ nếu có

nhu cầu vay vốn sẽ đề nghị các tổ chức tín dụng cho vay. Khi yêu cầu vay

vốn, một hộ có thể nhận đƣợc kết quả: (1) Hộ sẽ đƣợc khoản vay đúng bằng

24

mức họ đã yêu cầu, khi đó, hộ đƣợc xem là không bị hạn chế trong tiếp cận

tín dụng; (2) Nếu hộ chỉ đƣợc vay một phần hoặc bị từ chối cho vay, hộ đó

đƣợc xem là bị hạn chế trong tiếp cận tín dụng; (3) Hộ có nhu cầu nhƣng

không yêu cầu vay vốn, có thể họ tự nhận thấy rằng mình không đủ điều kiện

để đƣợc vay điều này cũng thể hiện sự hạn chế trong tiếp cận tín dụng.

Đối với hộ không có nhu cầu vay vốn thì tất yếu sẽ không có yêu cầu

vay vốn, những hộ này thuộc diện không hạn chế trong tiếp cận tín dụng.

Hộ gia đình

Có nhu cầu vay vốn Không có nhu cầu vay vốn

Không yêu cầu

Có yêu cầu vay vốn vay vốn

Không yêu cầu vay vốn vì tự nhận thấy không đủ điều kiện

Không bị hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng Xin vay nhƣng bị từ chối

Xin vay và đƣợc vay nhƣ đề nghị Xin vay nhƣng đƣợc vay ít hơn

Bị hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng

Nguồn: Ferede (2012)

Hình 3.1 Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ

25

Từ cơ sở lý thuyết và lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc về các nhân tố

ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ có thể hình

thành khung phân tích và quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khả

năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy

nhƣ sau:

Các yếu tố loại trừ Các yếu tố ảnh hƣởng

1.Đối với chủ hộ

-Theo Luật quy định của các -Tuổi của chủ hộ

tổ chức tín dụng. -Giới tính

-Lực cản do hộ gia đình có -Trình độ học vấn

tâm lý e ngại, sợ rủi ro.

-Các yếu tố thị trƣờng: 2.Đối với hộ gia đình

.Giá cả: lãi suất cho vay. - Số ngƣời lao động chính

- Giá trị tài sản (nhà+đất ở)

.Chi phí giao dịch. - Diện tích đất sản xuất

- Thu nhập

3. Quan hệ xã hội

- Thành viên của các tổ TIẾP CẬN TÍN DỤNG chức hội tại địa phƣơng CỦA HỘ

Hình 3.2 : Khung phân tích về tiếp cận tín dụng của hộ

(Tổng hợp của tác giả)

26

Mục tiêu

Lý thuyết

Phân tích

Kết quả

Thảo luận

Lý thuyết nghiên cứu nền

Thu thập dữ liệu từ các nguồn

Phân tích

Mục tiêu nghiên cứu

Kiểm định độ phù hợp và kiểm chứng mô hình lý thuyết

Tổng hợp lý thuyết nghiên cứu

Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng nguồn vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang bằng phương pháp Logit

Tổng hợp và xử lý dữ liệu trƣớc khi phân tích

Các nghiên cứu trƣớc liên quan

Phân tích thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết

Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu

(Tổng hợp của tác giả)

3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Với mục tiêu của bài nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hƣởng

đến nguồn vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy,

tỉnh Hậu Giang. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về tiếp cận tín dụng

cùng với các nghiên cứu trƣớc đã đề cập và thực tiễn tình hình vay vốn chính

thức của các hộ gia đình nông thôn đƣợc nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình

nghiên cứu về phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn vay chính thức

của hộ gia đình ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang nhƣ sau:

27

Mô hình Logit là mô hình định lƣợng trong đó biến phụ thuộc là biến

giả, chỉ nhận 2 giá trị là 0 hoặc 1. Mô hình này đƣợc ứng dụng rộng rãi trong

phân tích kinh tế nói chung và phân tích khả năng tiếp cận tín dụng nói riêng.

Cụ thể hơn, mô hình này có thể giúp chúng ta xác định khả năng tiếp cận tín

dụng (biến phụ thuộc) trên cơ sở sử dụng các nhân tố có ảnh hƣởng đến tiếp

cận tín dụng (biến độc lập).

Mô hình tiếp cận nguồn vốn vay

Xác suất: p =[0,1]

• Xác suất xảy ra: Pr(Y = 1) = p

• Xác suất không xảy ra: Pr(Y = 0) = 1 – p

Đặt Y = 1 nếu hộ có vay vốn; Y= 0 nếu hộ không có vay vốn.

Khi đó:

( ) ( ) ( )

( )

- Pi là xác suất hộ có vay vốn

- β0, β1, β2…βk: là hệ số hồi quy của mô hình.

- Xi(i = 1,k): là các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ (biến độc lập).

Mô hình đƣợc viết lại:

) ( -

Sau khi ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy bằng mô hình logistic, tiếp theo ta

xem xét ý nghĩa của các hệ số hồi quy.

28

( )

Hệ số Odd (đặc hệ số Odd = P0)

( )

( ) Ta có :

Trong đó P0 là xác suất hộ có vay vốn ban đầu, O0 là hệ số chênh lệch

vay và không vay ban đầu.

Từ ( 1) và (2) ta suy ra:

( ) ( )

Giả định rằng các yếu tố khác không đổi, khi Xk tăng lên 1 đơn vị, hệ

( )

số chênh lệch vay và không vay sẽ là:

Hay

( )

Hay

.

Khi các yếu tố khác không đổi, nếu Xk tăng lên một đơn vị thì xác xuất

vay vốn sẽ thay đổi từ P0 sang P1

Từ các tài liệu lƣợc khảo và thực tiễn nghiên cứu, mô hình nghiên cứu

thực nghiệm các nhân tố ảnh hƣởng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của

hộ gia đình nông thôn ở địa bàn thị xã Ngã Bảy, nhƣ sau:

( )

( )

(0 ≤ Pi ≤ 1); (-∞ ≤ Zi ≤ +∞); Zi

29

( )

L đƣợc gọi là logit (-∞ ≤ Li ≤ +∞); (0 ≤ Pi ≤ 1)

L có quan hệ tuyến tính với các biến giải thích X1, X2…X8 nhƣng xác

suất của nó là không tuyến tính. Do đó để giải thích hệ số hồi quy ta giả định

nếu tất cả các biến khác không đổi nếu X1 tăng lên một đơn vị, ta có:

( ) ( )

( ) => ( ) = => O =

Biến phụ thuộc

Y=1 nếu hộ có tiếp cận nguồn vốn vay và ngƣợc lại (Y=0).

Biến độc lập:

X1: Giới tính chủ hộ;

X2: Tuổi chủ hộ;

X3: Trình độ học vấn chủ hộ ;

X4: Số lao động trong hộ;

X5: Diện tích đất sử dụng;

X6: Giá trị tài sản;

X7: Thu nhập;

X8: Thành viên hội;

30

3.2.1. Mô tả biến nghiên cứu và phương pháp đo lường

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về khả

năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang có

thể bị ảnh hƣởng bởi một số biến giải thích nhƣ: Giới tính chủ hộ, Tuổi chủ

hộ, Trình độ học vấn chủ hộ, Số lao động trong hộ, Diện tích đất sử dụng,

Giá trị tài sản, Thu nhập, Thành viên hội. Mỗi biến có thể ảnh hƣởng đến

những mức độ tiếp cận vốn vay khác nhau. Mức độ ảnh hƣởng của những biến

này đối với những hộ có vay vốn ở các hình thức tín dụng khác nhau thì khác

nhau. Từ kết quả số liệu thu thập đƣợc, tác giả quyết định chọn những biến

sau để tiến hành nghiên cứu:

- Vay vốn (Y): Đây là biến phụ thuộc của mô hình.

- Giới tính chủ hộ: Giới tính là giới của chủ hộ là một biến giả đƣợc mã

hóa là 1 nếu chủ hộ là nam và 0 nếu là nữ. Việc chủ hộ là nam hay là nữ cũng

có ảnh hƣởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cũng nhƣ lƣợng vốn vay

đƣợc của hộ. Thông thƣờng chủ hộ là nam thì có khả năng vay vốn cao hơn

nữ vì nam giới thƣờng giao thiệp rộng hơn nữ.Tuy nhiên, hiện nay có nhiều

hình thức hỗ trợ vay vốn dành cho phụ nữ phát triển kinh tế hộ gia đình. Vì

vậy, trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng (kỳ vọng dấu: +/-).

- Tuổi chủ hộ: Qua khảo lƣợt các nghiên, kết hợp quan sát thực tế nhận

thấy rằng tuổi chủ hộ là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong

việc tiếp cận vốn vay và lƣợng vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính thức.

Khi chủ hộ có tuổi đời càng cao thì trải nghiệm nhiều hơn, mối quan hệ rộng

hơn thì càng có tiếp cận đƣợc nhiều nguồn vốn vay chính thức, điều này giú p

cho hộ gia đình có khả năng tiếp cận vấn vay tốt hơn và hộ có thể vay nhiều

hơn. Tuổi chủ hộ đƣợc đo lƣờng bằng số năm và đƣợc kỳ vọng có mối liên hệ

thuận với biến phụ thuộc (kỳ vọng dấu: +).

- Trình độ học vấn: Trình độ học vấn đƣợc đo lƣờng thông qua số năm

đến trƣờng của chủ hộ, những chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì khả

năng tính toán đầu tƣ hiệu quả hơn nên khả năng tiếp cận và vay vốn nhiều

31

hơn. Do đó, biến này kỳ vọng có mối quan hệ thuận với biến phụ thuộc (kỳ

vọng dấu: +).

- Số lao động: Số lao động là những thành viên trong độ tuổi lao động.

Số lao động trong hộ càng nhiều thì hộ càng dễ dàng mở rộng quy mô sản

xuất và có khả năng tạo thu nhập cao nên gia đình có số lao động đông có khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cao hơn. Do đó, biến này kỳ vọng có mối

quan hệ thuận với biến phụ thuộc (kỳ vọng dấu: +).

- Diện tích đất: Diện tích đất mà hộ gia đình sử dụng đƣợc tính theo đơn vị 1000 m2, biến này bao gồm đất vƣờn, diện tích ao hồ, đất nông nghiệp

và các loại đất khác. Đất có thể dùng cho việc thế chấp cho ngân hàng và các

tổ chức tín dụng chính thức để vay vốn, nó là cơ sở đầu tiên đảm bảo cho tổ

chức tín dụng xét duyệt cho vay vốn. Có thể nói diện tích khác nhau thì khả

năng tiếp cận cũng nhƣ lƣợng vốn vay cũng khác nhau, diện đất của hộ gia

đình càng lớn thì khả năng tiếp cận vốn vay và lƣợng vốn vay đƣợc càng lớn.

Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng Diện tích đất có tác động

dƣơng đến khả năng tiếp cận vốn vay và lƣợng vốn vay (kỳ vọng dấu: +).

- Giá trị tài sản: Tổng giá trị hiện tại (đơn vị tính là ngàn đồng). Theo

Vƣơng Quốc Duy & Lê Long Hậu (2010), Tài sản đƣợc xem là nhân tố quyết

định khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ. Đặc biệt, giá trị của

đất trong tổng giá trị tài sản của hộ càng cao thì nó càng có ảnh hƣởng đến

khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ. Do đó, biến này kỳ vọng

có mối quan hệ thuận với biến phụ thuộc (kỳ vọng dấu: +).

- Thu nhập: là tổng thu nhập của hộ trong một năm, nếu thu nhập của

hộ càng lớn thì có thể nhu cầu vay vốn tín dụng có thể giảm xuống vì hộ có

đủ nguồn lực cũng nhƣ vốn để đầu tƣ và sản xuất. Các hộ có thu nhập cao thì

dễ tạo đƣợc sự tín nhiệm của cán bộ tín dụng nên càng dễ dàng tiếp cận với

vốn tín dụng chính thức, tuy nhiên do có thu nhập cao thì họ ít có nhu cầu vay

vốn tín dụng bởi vì họ đã có nhiều vốn để sản xuất. Biến độc lập này đƣợc

32

tính bằng triệu đồng, kỳ vọng có mối quan hệ thuận/nghịch với biến phụ

thuộc (kỳ vọng dấu: +/-).

- Quan hệ xã hội: Khi chủ hộ hoặc ngƣời trong gia đình có làm việc

trong các Hội thì có mối quan hệ xã hội rộng rãi, quen biết nhiều nên dễ tiếp

cận vốn tín dụng chính thức hơn so với chủ hộ không có quan hệ xã hội. Vì

vậy, trong nghiên cứu này, tác giả đo lƣờng quan hệ xã hội của hộ là biến

định tính thể hiện thông qua 2 thuộc tính: (1) Hộ gia đình là thành viên hội (0)

Hộ gia đình không là thành viên hội. Kỳ vọng hộ gia đình có thành viên hội sẽ

có khả năng tiếp cận và vay vốn nhiều hơn. Do đó, biến này kỳ vọng có mối

quan hệ thuận với biến phụ thuộc (kỳ vọng dấu: +).

3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Trên nền tảng về các lý thuyết có liên quan của tiếp cận vốn vay, cùng

với kết quả đạt đƣợc ở các nghiên cứu định lƣợng khác đã thực hiện, nghiên

cứu này đƣợc thực hiện với những kỳ vọng nhƣ sau:

Bảng 3.1: Kỳ vọng mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

STT

Tên biến Giải thích

Kỳ vọng

1

2

X1 Giới tính chủ hộ (+/-)

3

X2 Tuổi chủ hộ (+)

4

X3 Trình độ học vấn (+)

5

X4 Số lao động trong hộ (+)

6

X5 Diện tích đất (+)

7

X6 Giá trị tài sản (+)

8

X7 Thu nhập (+/-)

X8 Thành viên hội (+)

Theo đó, các giả thuyết của mô hình cũng đƣợc phát biểu nhƣ sau:

Giả thuyết H1: Giới tính (GTINH) có tác động đến khả năng tiếp cận

(TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

33

Giả thuyết H2: Tuổi chủ hộ (Tuoi) tăng sẽ có tác động làm tăng khả

năng tiếp cận (TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

Giả thuyết H3: Trình độ học vấn (TĐHV) có tác động đến khả năng tiếp

cận (TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

Giả thuyết H4: Số lao động (SLD) tăng sẽ có tác động làm tăng khả

năng tiếp cận (TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

Giả thuyết H5: Diện tích đất sử dụng (DTD) tăng sẽ có tác động làm

tăng khả năng tiếp cận (TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

Giả thuyết H6: Giá trị tài sản (GTTS) tăng sẽ có tác động làm tăng khả

năng tiếp cận (TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

Giả thuyết H7: Thu nhập (TN) sẽ có tác động đến khả năng tiếp cận

(TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

Giả thuyết H8: Thành viên hội (TVH) tăng sẽ có tác động làm giảm khả

năng tiếp cận (TCV) và lƣợng vốn vay tín dụng chính thức (LVV).

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

Số liệu sử dụng trong mô hình nghiên cứu này đƣợc lấy từ phiếu khảo

sát mức sống dân cƣ do Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang thực hiện khảo sát

trong năm 2014.

Từ bộ dữ liệu, tác giả chọn lọc đƣợc 160 hộ gia đình có đầy đủ các

thông tin cho phân tích dữ liệu của đề tài.

Các biến nghiên cứu chính của mô hình đƣợc lọc ra từ bộ dữ liệu là:

Giới tính chủ hộ: Mục 1A.1.1 (X1), Tuổi chủ hộ: Mục 1A.5 (X2), Học vấn

chủ hộ: Mục 2.1 (X3), Số lao động: Mục 1A.4 (X4), Diện tích đất: Mục 4B0

(X5), Tài sản: Mục 7.10 (X6), Thu nhập: III (X7), Thành viên hội: Mục 1A.15

(X8); Thành viên hộ: Mục 1A.1; Chi phí: II; Vay vốn: Mục 8.7.

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

34

Dùng để mô tả tổng quát về thực trạng, nhu cầu vốn vay chính thức của

hộ gia đình. Bằng phƣơng pháp này chúng ta tìm đƣợc những khó khăn thuận

lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn của hộ gia đình.

3.4.2. Phương pháp hồi quy tuyến tính

Dùng đề kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến vốn vay chính thức của

hộ gia đình nhƣ thế nào. Từ đó chọn ra các yếu tố thực sự tác động, đề ra giải

pháp.

Qua nghiên cứu các lý thuyết, tham khảo các công trình nghiên cứu có

liên quan và phân tích thực trạng, tác giả rút ra những nhân tố ảnh hƣởng đến

tiếp cận vốn và đƣa ra đƣợc mô hình nghiên cứu.

Trong đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui bằng

mô hình kinh tế lƣợng thông qua mô hình Logit để phân tích các yếu tố ảnh

hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình.

Mô hình Logit

Mô hình Logit đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này nhằm xác định các

yếu tố ảnh hƣởng đến việc hộ gia đình vay đƣợc hay không (tiếp cận tín dụng)

là:

( )

(X1) Giới tính chủ hộ, (X2) Tuổi chủ hộ; (X3) Học vấn chủ hộ; (X4)

Số lao động; (X5) Diện tích đất; (X6) Tài sản; (X7) Thu nhập; (X8) Thành

viên hội.

35

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Chƣơng này tác giả đã thiết kế nghiên cứu và lập kế hoạch chi tiết để

tiến hành nghiên cứu. Trong đó, tác giả đã nêu các bƣớc thực hiện nghiên cứu,

xây dựng mẫu nghiên cứu, tạo lập mô hình và các biến phân tích. Trong

nghiên cứu chƣơng này, tác giả cũng đề xuất nghiên cứu theo mô hình tiếp

cận Logit. Phƣơng pháp Maximum Likelihood đƣợc sử dụng trong mô hình

Logit với dữ liệu thu thập thu thập đƣợc. Tiếp theo, Chƣơng 4, tác giả sẽ tiến

hành thực hiện nghiên cứu chính thức, tập hợp số liệu, phân tích và kiểm định

mô hình.

36

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chƣơng 4 này sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả các biến trong mô

hình. Thông qua kết quả chạy mô hình, từ đó giúp tác giả có thể nhận biết

đƣợc mối quan hệ giữa các biến. Xác định yếu tố nào tác động đến nguồn vốn

vay chính thức của các hộ gia đình.

4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

Thị xã Ngã Bảy phía đông giáp tỉnh Sóc Trăng, phía tây và nam giáp

huyện Phụng Hiệp, phía bắc giáp huyện Châu Thành, Hậu Giang. Thị xã Ngã

Bảy cách thành phố Vị Thanh, Hậu Giang khoảng 60 km và thành phố Sóc

Trăng khoảng 30 km. Thị xã Ngã Bảy có diện tích tự nhiên 7.926,29 ha, dân

số khoảng 61.852 ngƣời. Đầu năm 2015, thị xã đƣợc Trung ƣơng công nhận

đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Thị xã là cầu nối quan trọng giữa vùng Tây Nam

Sông Hậu và bắc bán đảo Cà Mau, thị xã nằm trên 07 nhánh sông lớn, có

tuyến Quốc lộ 1A và Quản lộ Phụng Hiệp đi qua nối liền thị xã với hai khu đô

thị lớn là Thành phố Cần Thơ và Sóc Trăng, các khu công nghiệp nên có vị trí

thuận lợi cho phát triển thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp. Tăng trƣởng luôn ở

mức cao với tốc độ bình quân hàng năm đạt 15,84%; vốn đầu tƣ toàn xã hội

đạt 8.322 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng từ 7,87 triệu đồng năm

2005 lên 39,79 triệu đồng năm 2014, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân

dân không ngừng đƣợc cải thiện; các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho

gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo đƣợc quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm

từ 24% năm 2005 xuống còn 2,64% vào năm 2014.

Theo Nguyễn Hoàng Bảo & Tạ Thị Thùy Dƣơng (2015) thị trƣờng tín

dụng nông thôn Việt Nam chia thành ba loại, bao gồm: thị trƣờng tín dụng

chính thức, bán chính thức và phi chính thức.

Ở Việt Nam tín dụng chính thức đƣợc cung cấp cho các hộ gia đình ở

các vùng nông thôn đƣợc thông qua hai tổ chức tín dụng chính: Ngân hàng

37

Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngân

hàng Chính sách xã hội hoạt động vì mục đích là xóa đói giảm nghèo thông

qua việc cung cấp các khoản vay lãi suất thấp, không phải thế chấp cho ngƣời

nghèo để đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động

kinh doanh khác. Các hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn là các hộ gia đình

nghèo theo tiêu chuẩn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn và đơn xin vay vốn đƣợc chứng nhận bởi Uỷ

ban nhân dân (UBND) cấp xã. Các khoản cho vay đƣợc quản lý thông qua

nhóm tiết kiệm và tín dụng địa phƣơng đƣợc xác nhận bởi UBND xã và tổ

chức thông qua Hội nông dân, Hội phụ nữ.

Một trong những ƣu đãi đáng kể nhất từ chính sách ƣu tiên vay vốn

phát triển nông nghiệp, nông thôn mang lại đó là mức lãi suất cho vay thấp

hơn các khoản vay thông thƣờng cùng kỳ hạn từ 2-2,5%/năm. Nghị định

41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục

vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó có quy định cơ chế đảm bảo

tiền vay đối với các đối tƣợng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất

kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng đƣợc

xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức nhƣ sau: (1) Tối

đa đến 50 triệu đồng đối với đối tƣợng là các cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm,

ngƣ, diêm nghiệp; (2) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh,

sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn; (3)

Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tƣợng là các hợp tác xã, chủ trang trại.

Trong 03 năm (tính từ tháng 6/2010-6/2013), Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Hậu Giang đã thực hiện cho vay theo Nghị định

41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 là 8.148 triệu đồng với 53.648 lƣợt khách

hàng vay vốn, dƣ nợ 2.330 tỷ đồng với 37.197 khách hàng còn dƣ nợ. Dƣ nợ

chủ yếu cho vay chi phí sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 74,7%. Nếu xét

về loại khách hàng thì khách hàng là cá nhân/hộ vay vốn đến 90,5%. Ngày

09/6/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín

38

dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (có hiệu lực thi hành từ ngày

25/7/2015 và thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010). Tại

Điều 9 quy định cơ chế bảo đảm tiền vay: Tổ chức tín dụng đƣợc xem xét cho

khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản

theo quy định của pháp luật; cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh,

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại đƣợc tổ chức tín dụng cho

vay không có tài sản bảo đảm theo các mức nhƣ sau: (1) Tối đa 50 triệu đồng

đối với cá nhân, hộ gia đình cƣ trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản

xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; (2) Tối đa 100 triệu đồng đối với

cá nhân, hộ gia đình cƣ trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình c ƣ

trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp

với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp; (3) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân,

hộ gia đình đầu tƣ cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm; (4) Tối đa 300 triệu

đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh; (5) Tối đa 500 triệu đồng đối với

hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản

phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp; (6) Tối đa 01 tỷ đồng đối

với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động

sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; (7) Tối đa 02 tỷ đồng đối với

hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ

phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sả n; liên

hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất

kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; (8) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên

hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp

dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ

Các quy định này mang lại nhiều lợi ích thiết thực, đáp ứng đƣợc nhu

cầu về vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh cho đông đảo các hộ dân, nhất là

những hộ không có khả năng đáp ứng những yêu cầu vay thông thƣờng của

các ngân hàng.

39

4.2. Mô tả mẫu dữ liệu

Thông qua mẫu dữ liệu thứ cấp do Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang thực

hiện khảo sát trong năm 2014 về khảo sát mức sống dân cƣ trên địa bàn thị xã

Ngã Bảy trong đó có 80 hộ không vay và 80 hộ vay các khoản vay chính thức.

4.2.1. Các thông tin về nhân khẩu học của hộ

Phần lớn chủ hộ trong dữ liệu là Nam 110 hộ, với tỷ lệ 68,75% trong

tổng số hộ (chủ hộ là Nữ 50 hộ, chiếm tỷ lệ 31,25%). Điều này là khá phù hợp

031 %

069 %

Nam Nữ

với truyền thống đứng tên chủ hộ là Nam ở nƣớc ta.

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Hình 4.1: Giới tính chủ hộ

Trong khi đó, xét về nhóm hộ đi vay theo giới tính của các chủ hộ cho

thấy chủ hộ là Nữ là 50 hộ, có 15 đi vay, chiếm tỷ lệ 30%, trong khi đó chủ hộ

là Nam có 110 hộ, có 65 hộ có vay vốn, chiếm tỷ lệ 59%, theo nghiên cứu này

chủ hộ là Nữ có xu hƣớng đi vay thấp hơn so với chủ hộ là Nam giới .

070 %

059 %

70 %

60 %

041 %

50 %

030 %

40 %

30 %

20 %

10 %

0 %

Nam

Nữ

Không vay

Vay

40

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Hình 4.2: Tình trạng vay theo giới tính chủ hộ

Về tuổi chủ hộ cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ nhóm vay khoảng

50 tuổi trong khi đó nhóm không vay khoảng 49 tuổi, cao hơn nhóm đi vay

trung bình 1 tuổi. Điều này cho thấy rằng không có chênh lệch đáng kể về tuổi

chủ hộ của nhóm hộ vay và không vay.

Bảng 4.1: Thông tin vay theo độ tuổi

Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị

Không vay 48,78 29,00 83,00 50,50

Vay 50,41 27,00 88,00 52,00

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Tổng 49,59 27,00 88,00 51,00

41

Về số lao động và tỷ lệ ngƣời phụ thuộc: Kết quả thống kê mô tả cho

thấy trung bình các hộ gia đình đƣợc điều tra có khoảng 3 lao động và tỷ lệ

phụ thuộc xấp xỉ 0,7. Trong đó, đối với nhóm hộ có vay vốn, số ngƣời lao

động trung bình trong mỗi hộ (3 ngƣời) cao hơn nhóm hộ không vay (2 ngƣời)

và tỷ lệ phụ thuộc giữa nhóm hộ có vay vốn so với nhóm hộ không vay chênh

lệch rất thấp. Điều này cho thấy, với nhóm hộ đi vay thƣờng có điều kiện về

lao động cao hơn so với nhóm hộ không vay.

Bảng 4.2: Thông tin vay theo đặc điểm thành viên hộ

Nhóm hộ Số thành viên Số lao động Tỷ lệ ngƣời phụ thuộc

trong hộ trong hộ trong hộ

Không vay 3,79 2,35 0,65

Vay 4,51 2,88 0,66

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

4,15 2,61 0,65 Chung

4.2.2. Các thông tin về sinh kế -phúc lợi hộ gia đình

Kết quả phân tích 160 hộ gia đình cho thấy, Diện tích đất mà hộ quản lý sử dụng trung bình chung là 8,47 ngàn m2, việc quản lý sử dụng đất có sự chênh lệch khá lớn giữa các hộ, hộ có diện tích đất lớn nhất là 47 ngàn m2, hộ

có diện tích đất nhỏ nhất là 0 (không có quyền sử dụng đất). Đất đai là tài sản

quan trọng nhất cũng là nền tảng chính cho sinh kế của các hộ gia đình, cho

sản xuất và là tài sản để thế chấp tiếp cận các nguồn vốn vay.

Khi xem xét diện tích đất của hai nhóm hộ vay và không vay, kết quả

cho thấy nhóm hộ không vay vốn có diện tích đất thấp hơn nhóm hộ đi vay. Diện tích đất trung bình của nhóm hộ vay là 11,22 ngàn m2 cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ không vay (trung bình là 5,72 ngàn m2). Điều này có thể do,

(1) đối với các hộ có diện tích đất lớn có nhu cầu vay vốn cao hơn để làm ăn,

(2) các ngân hàng cho vay dựa trên tài sản thế chấp của hộ gia đình.

42

Bảng 4.3: Thông tin vay theo diện tích đất

Nhóm hộ Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị

Không vay 5,72 0,00 30,00 4,00

Vay 11,22 1,00 47,00 10,00

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu (đvt: 1000m2)

8,47 0,00 47,00 7,00 Chung

Giá trị tài sản là chỉ số đại diện cho mức độ phúc lợi của hộ gia đình.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ số về giá trị tài sản và thu nhập làm

chỉ số thể hiện mức độ tài sản tích lũy và sinh kế của hộ, theo đó về trung

bình mỗi gia đình ở nông thôn có tài sản khoảng 219,21 triệu đồng. Trong đó,

trung bình nhóm hộ không vay có tài sản khoảng 144,14 triệu đồng thấp hơn

nhiều so với giá trị tài sản của nhóm hộ vay là 294, 21 triệu đồng (chênh lệch

khoảng 150 triệu đồng).

Bảng 4.4: Thông tin vay theo đặc trƣng tài sản của hộ

Nhóm hộ Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị

Không vay 144,14 5,00 800,00 94,00

Vay 294,29 36,00 1515,00 221,00

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu (đvt: triệu đồng)

219,21 5,00 1515,00 159,00 Chung

Từ dữ liệu cho thấy, xét về trung bình, các hộ gia đình có khoản thu

nhập khoảng 190,27 triệu đồng/năm. Trong đó, nhóm hộ vay thƣờng có

khoảng thu nhập cao hơn so với nhóm hộ không vay, chỉ đạt trung bình

267,12 triệu đồng/năm so với khoảng 113,42 triệu đồng/năm của nhóm hộ

không vay.

43

Bảng 4.5: Tình hình thu nhập của hai nhóm hộ vay và không vay

Nhóm hộ

Trung bình

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung vị

Không vay

113,42

5,00

480,00

75,00

Vay

267,12

35,00

2081,00

181,00

Chung

190,27

5,00

2081,00

132,00

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu (đvt: triệu đồng)

Ngoài ra thống kê từ dữ liệu cho thấy, về trung bình các hộ gia đình có

khoản chi tiêu khoảng 71,60 triệu đồng. Trong đó, nhóm hộ vay thƣờng có

khoảng chi tiêu cao hơn so với nhóm hộ không vay, chỉ đạt trung bình 101,33

triệu đồng so với khoảng 41,86 triệu đồng của nhóm hộ không vay.

Bảng 4.6: Tình hình chi tiêu của hai nhóm hộ vay và không vay

Nhóm hộ Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Trung vị

Không vay 41,86 2,00 210,00 27,00

Vay 101,33 8,90 1393,00 65,45

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu (đvt: triệu đồng)

Chung 71,60 2,00 1393,00 45,00

4.3. Kiểm định khác biệt các đặc tính giữa hai nhóm vay và không

vay

Từ các phân tích thống kê mô tả cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa

nhóm hộ vay và không vay nợ. Để khẳng định có hay không những sự khác

biệt giữa hai nhóm hộ về các thông tin nhân khẩu học và sinh kế, tác giả sử

dụng kiểm định trung bình khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm hộ có

vay vốn và không vay vốn trong nghiên cứu. Kết quả kiểm định đƣợc trình

bày ở bảng sau.

44

Bảng 4.7: Kiểm định trung bình

Nhóm

Trung

Độ

lệch

Khác biệt

Giá trị

Chỉ số

chuẩn

trung bình

P

hộ

bình

Vay

50,41

9,71

Tuổi chủ hộ

1,64

0,321

Không vay 48,78

11,07

Vay

6,79

3,54

Trình độ học vấn chủ hộ

1,50

0,005

Không vay 5,29

3,16

Vay

4,51

1,61

Số thành viên trong hộ

0,73

0,004

Không vay 3,79

1,50

Vay

2,88

1,32

Số lao động trong hộ

0,53

0,008

Không vay 2,35

1,16

Vay

0,66

0,24

Tỷ lệ lao động

0,02

0,658

Không vay 0,65

0,26

Vay

11,22

7,09

Diện tích đất

5,51

0,000

Không vay 5,72

5,83

Vay

294,29

244,25

Tổng giá trị tài sản

150,15

0,000

Không vay 144,14

154,89

Vay

267,12

281,07

Tổng thu nhập của hộ

153,70

0,000

Không vay 113,42

98,45

Vay

101,33

163,41

Tổng chi phí của hộ

59,47

0,002

Không vay 41,86

41,00

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Kiểm định khác biệt về trung bình giữa hai nhóm hộ vay và không vay

về các đặc tính của hộ nhằm hƣớng đến việc xem xét các khác biệt chủ yếu có

thể giúp đƣa ra các hàm ý quan trọng về động lực cũng nhƣ các điều kiện thúc

đẩy các nhóm hộ vay nợ và mức độ vay nợ của họ.

Với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định cho thấy các hộ thuộc nhóm

vay và nhóm không vay có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số đặc

trƣng nhân khẩu học nhƣ: Trình độ học vấn chủ hộ, Số thành viên trong hộ,

Số lao động trong hộ. Theo đó, các hộ vay về trung bình là các gia đình mà

45

chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn, có số thành viên trong hộ và số lao động

trong hộ nhiều hơn. Điều này cho thấy các hộ đi vay thƣờng có các điều kiện

nhân khẩu học thuận lợi hơn nhóm không đi vay và điều này giúp gia tăng khả

năng tăng thu nhập và nâng cao phúc lợi của gia đình.

Trong khi đó, khi kiểm định khác biệt về các biến số nền tảng kinh tế

của hộ nhƣ: diện tích đất, tổng giá trị tài sản, tổng thu nhập của hộ và tổng chi

phí của hộ cho thấy, các biến số đều có ý nghĩa thống kê (ở mức 5%) giữa hai

nhóm. Theo đó, nhóm hộ vay có diện tích đất, tổng giá trị tài sản, tổng thu

nhập của hộ và tổng chi phí của hộ cao hơn so với nhóm hộ không vay.

4.4. Phân tích tƣơng quan

Phân tích ma trận tƣơng quan thể hiện trong bảng 4.8 cho thấy, vay vốn

của hộ có tƣơng quan dƣơng với tất cả các biến số trong mô hình. Ngoài ra

biến vay vốn của hộ có tƣơng quan dƣơng có ý nghĩa thống kê với Trình độ

học vấn chủ hộ, Số thành viên trong hộ, Thu nhập bình quân, Tài sản, Diện

tích đất của hộ tại mức ý nghĩa 5%.

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X1

Tuổi chủ hộ

1

Trình độ học vấn chủ hộ

-0,295***

1

Số thành viên trong hộ

0,051

0,195**

1

Lao động

0,078

0,116

0,605***

1

Thu nhập bình quân

0,052

0,146*

-0,089

0,030

1

Tài sản

0,157**

-0,005

-0,275*** -0,180** 0,336***

1

Diện tích đất

0,118

0,097

0,125

-0,004

0,100

0,127

1

Vay vốn

0,079

0,220*** 0,228*** 0,175** 0,279*** 0,238*** 0,273***

Ghi chú: ***,**,* lần lượt có ý nghĩa ở mức 1%, 5%, 10%

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan

46

4.5. Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy

Kết quả phân tích cho thấy với 160 quan sát để thỏa mãn các điều kiện

của mô hình. Trong đó, có 80 quan sát cho thấy là các hộ không vay và 80

quan sát là các hộ đi vay. Kết quả ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến khả

năng tiếp cận vốn vay bằng phƣơng pháp hồi quy Logit của các hộ gia đình

trên địa bàn thị xã Ngã Bảy đƣợc trình bày nhƣ sau:

4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kết quả kiểm định độ phù hợp của ƣớc lƣợng thể hiện trong bảng 4.9

cho thấy, mô hình thỏa mãn kiểm định thống kê chi bình phƣơng của mô hình

ƣớc lƣợng đạt 62,517 với bậc tự do là 8 và có giá trị xác suất p là 0,000 (đạt ý

nghĩa thống kê ở mức 1%).

Bảng 4.9: Kiểm định sự phù hợp chung của mô hình Logit

Chỉ số Giá trị

Chi bình phƣơng 63,916

Bậc tự do 8

Giá trị p 0,000

-2 Log Likelihood 157.892

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu

Xác suất trung bình của mô hình 50,00%

4.5.2. Mức độ dự báo chính xác của mô hình

Giả định nếu ranh giới phân loại đƣợc lấy với xác suất ngẫu nhiên là 0,5

thì một hộ tăng khả năng vay đƣợc phân loại với xác suất là 0,5 (Y = 1).

47

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mô hình thông qua bảng giá trị kỳ vọng và xác

suất

Dự đoán

Quan sát

Hộ có vay vốn (Y=1) Hộ không vay vốn (Y=0) Phần trăm đúng (%)

63 17 78,8 Hộ có vay vốn (Y=1)

Hộ không vay vốn 19 61 76,3 (Y=0)

Nguồn: Kết quả hồi qui

Phần trăm tổng quát 77,50

Mức độ chính xác của dự báo:

Trong 80 (63 + 17) hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức,

mô hình dự báo chính xác 63 hộ, vậy tỷ lệ đúng là 78,8%. Trong 80 (19 + 61)

hộ không có vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức, mô hình dự báo

chính xác 61 hộ, vậy tỷ lệ đúng là 76,3%. Tỷ lệ dự báo đúng của toàn bộ mô

hình là 77,50%.

Với mức độ chính xác đối với nhóm hộ vay nợ, r ràng khả năng dự báo

về trạng thái cho vay của mô hình là khá cao. Điều này phần nào phản ánh

chất lƣợng mô hình đã ƣớc lƣợng.

4.5.3. Kết quả ước lượng mô hình tiếp cận tín dụng

Kết quả ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng gồm 3 nhóm: (1) đặc điểm chủ

hộ (Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, số lao động), (2) Đặc điểm tài sản sinh

kế (Diện tích đất, giá trị tài sản, Thu nhập), (3) Quan hệ xã hội (Hộ là thành

viên hội) đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình khu vực nông

thôn ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đƣợc trình bày trong bảng 4.11.

48

Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình tiếp cận tín dụng bằng phƣơng pháp

Logit

Nhóm Biến số Tham số ƣớc lƣợng Sai số chuẩn Giá trị P

Giới tính chủ hộ -0,769* 0,450 0,088

Tuổi chủ hộ 0,006 0,020 0,781

Trình độ chủ hộ 0,040 0,066 0,546 Đặc điểm chủ hộ

Ln(Số lao động) 1,179** 0,457 0,010

Ln(Diện tích đất) 4,685** 2,031 0,021

Ln(Giá trị tài sản) 0,708* 0,396 0,074 Tài sản sinh kế Ln(Thu nhập) 1,041*** 0,329 0,002

Thành viên hội 0,176 0,443 0,691 xã

Ghi chú: ***,**,* lần lượt là có ý nghĩa ở mức 1%, 5% và 10%.

Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu

Hằng số -47,012 17,790 0,008 Quan hệ hội

Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy:

Đặc điểm chủ hộ: Trong 4 biến đại diện cho đặc điểm chủ hộ (bao gồm

Giới tính, Tuổi, Trình độ, Số lao động) của mẫu phân tích, chỉ có biến Giới

tính, Số lao động có ý nghĩa thống kê cho thấy ảnh hƣởng đến khả năng tiếp

cận tín dụng của các hộ gia đình; các biến còn lại nhƣ Tuổi, Trình độ học vấn

không có ý nghĩa thống kê nên không ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín

dụng chính thức của các hộ gia đình.

Giới tính: Có ý nghĩa thống kê tại mức 10%, ảnh hƣởng đến khả năng

tiếp cận tín dụng của hộ. Theo đó, chủ hộ là nữ có tác động âm đến khả năng

tiếp cận tín dụng của hộ.

Số lao động: Có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, ảnh hƣởng đến

khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình nông thôn ở thị xã Ngã Bảy.

49

Tài sản sinh kế: Tài sản sinh kế của hộ là một trong những nhóm yếu tố

có các biến ảnh hƣởng nhiều đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia

đình. Với 3 biến đại diện cho tài sản sinh kế của hộ (Diện tích đất, giá trị tài

sản, thu nhập) thì cả 3 biến đều có ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ. Trong đó, thu nhập của hộ tác động dƣơng và có ý nghĩa thống kê ở

mức 1%, diện tích đất tác động dƣơng và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, giá

trị tài sản của hộ cũng có tác động cùng chiều nhƣng có ý nghĩa thống kê ở

mức 10%.

Quan hệ xã hội: Quan hệ xã hội thể hiện thông qua hộ gia đình có thành

viên hội cũng có tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Tuy nhiên

với mẫu quan sát này thì biến thành viên hội không có tác động đến khả năng

tiếp cận tín dụng chính thức của hộ.

4.6. Phân tích kết quả

Từ kết quả ƣớc lƣợng thể hiện trong bảng 4.11 về các yếu tố ảnh hƣởng

đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ gia đình nông

thôn bằng ƣớc lƣợng Logit, nghiên cứu đã mô phỏng tác động của các yếu tố

đến khả năng tiếp cận tín dụng nhƣ sau:

Bảng 4.12: Ƣớc lƣợng xác suất tiếp cận tín dụng theo tác động biên

Biến phụ thuộc: Dạng hộ (Hộ có vay vốn = 1) Hệ số tác động biên (eB k) Xác suất tiếp cận tín dụng khi biến độc lập thay đổi một đơn vị và xác suất ban đầu (%) 10 30 20 40

Các biến độc lập:

Giới tính(1 nam, 0 nữ) 0,46 -5,10 -9,62 -13,43 -16,40

Ln(lao động) 3,25 16,54 24,84 28,23 28,44

Ln(diện tích đất bq) 108,31 82,33 76,44 67,89 58,63

2,03 8,41 13,67 Ln(tài sản bq) 16,53 17,52

Ln(thu nhập bq) 2,83 21,44 24,82 25,36

13,93 Nguồn: Kết quả hồi qui và tính toán của tác giả

50

Từ kết quả ƣớc lƣợng bảng 4.12 và kết quả mô phỏng, kết quả phân tích

chi tiết đƣợc trình nhƣ sau:

Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ có tác động đến khả năng tiếp cận

tín dụng của hộ.

Giới tính: Chủ hộ là nữ sẽ có khả năng tiếp cận đƣợc vốn vay thấp hơn

so với chủ hộ là nam. Theo đó, đối với các chủ hộ nam sẽ có xu hƣớng muốn

gia tăng thu nhập thông qua vay vốn để làm ăn kinh tế, chấp nhận rủi ro hơn

là các chủ hộ là nữ. Giả định các hộ có xác suất tiếp cận các nguồn vốn vay

chính thức ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu chủ hộ là nữ

thì xác suất tiếp cận tín dụng của hộ giảm 5,1%.

Lao động: Lao động của hộ làm tăng xác suất tiếp cận các nguồn vốn

vay chính thức của hộ gia đình nông thôn. Độ lớn tác động của các biến này là

tƣơng đối cao. Với giả định các hộ có xác suất tiếp cận các nguồn vốn vay

chính thức ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu qui mô hộ tăng

thêm 1 lao động thì xác suất tiếp cận tín dụng của hộ tăng 16,54%.

Tài sản sinh kế: Đặc điểm về nền tảng và các hoạt động sinh kế - phúc

lợi của hộ gia đình ảnh hƣởng mạnh đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ.

Theo đó, các nền tảng chung về đất đai để canh tác, thu nhập và giá trị tài sản

của hộ đều có ý nghĩa thống kê và ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của hộ.

Diện tích đất: Diện tích đất của hộ có tác động làm tăng xác suất tiếp

cận các nguồn vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn. Độ lớn tác động

của các biến này là khá cao.

Giả định các hộ có xác suất tiếp cận các nguồn vốn vay chính thức ban

đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, khi Diện tích đất của hộ tăng lên một ngàn m2 thì xác suất tiếp cận tín dụng của hộ tăng 82,33%.

Thu nhập: Có tác động tích cực đến xác suất tiếp cận các nguồn vốn

vay chính thức của hộ gia đình nông thôn. Độ lớn tác động của các biến này

không cao.

51

Giả định các hộ có xác suất tiếp cận các nguồn vốn vay chính thức ban

đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi khi hộ tăng thu nhập thêm triệu

đồng thì xác suất tiếp cận tín dụng của hộ tăng xấp xỉ 14%.

Tài sản: Hộ gia đình có tài sản càng cao thì có khả năng tiếp cận các

nguồn tín dụng chính thức tốt hơn, yếu tố ảnh hƣởng này có ý nghĩa thống kê

tại mức ý nghĩa 10%.

Giả định các hộ có xác suất tiếp cận các nguồn vốn vay chính thức ban

đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, khi hộ gia đình có tài sản tăng

thêm một triệu đồng thì xác suất tiếp cận tín dụng là của hộ tăng 8,41%.

Từ kết quả thống kê cho thấy các hộ có vay vốn về trung bình là các gia

đình mà chủ hộ có trình độ học vấn, có số thành viên trong hộ và số lao động

trong hộ cao hơn hộ không có vay vốn. Điều này cho thấy các hộ đi vay

thƣờng có các điều kiện nhân khẩu học thuận lợi hơn nhóm không đi vay. Về diện tích đất trung bình của nhóm hộ vay là 11,22 ngàn m2 cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ không vay (trung bình là 5,72 ngàn m 2) và trung bình nhóm

hộ không vay có tài sản khoảng 144,14 triệu đồng thấp hơn nhiều so với giá

trị tài sản của nhóm hộ vay là 294, 21 triệu đồng (chênh lệch khoảng 150 triệu

đồng); nhóm hộ vay có khoảng thu nhập trung bình 267,12 triệu đồng/năm

cao hơn so với nhóm hộ không vay với khoảng 113,42 triệu đồng/năm.

Bằng phƣơng pháp hồi quy Logit để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng

nguồn vốn chính thức của hộ gia đình. Từ kết quả phân tích cho thấy: việc

tiếp cận tín dụng chính thức của hộ có những thuận lợi quan trọng về chính

sách, nguồn vốn vay và các điều kiện thế chấp; các yếu tố về Giới tính, Số lao

động, diện tích đất, tài sản, thu nhập có ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn

tín dụng chính của hộ (Diện tích đất là yếu tố có ảnh hƣởng mạnh nhất, kế đến

là yếu tố lao động, thu nhập của hộ và tài sản).

52

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Từ các thông tin dữ liệu cho thấy, các hộ gia đình nông thôn ở thị xã

Ngã Bảy đƣợc tiếp cận với các nguồn vốn chủ yếu từ Ngân hàng CSXH và

Ngân hàng No&PTNT (trong 80 hộ có vay vốn thì có 78 hộ vay vốn tại Ngân

hàng CSXH và Ngân hàng No&PTNT). Bên cạnh đó, các hộ gia đình nông

thôn đƣợc tiếp cận với nguồn vốn vay lãi suất thấp và điều kiện vay khá dễ

dàng. Điều này cho thấy, chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc đối với việc cho hộ

gia đình nông thôn vay vốn đã đƣợc thực hiện khá tốt trên thực tế.

Khi tiến hành với mô hình hồi qui, kết quả cho thấy việc tiếp cận tín

dụng chính thức của hộ gia đình nông thôn ở Ngã Bảy bị ảnh hƣởng bởi các

yếu tố: Giới tính, Số lao động, diện tích đất, tài sản, thu nhập và mức độ tác

động của các yếu tố này.

53

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Đề tài tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy Logit để đánh giá các yếu

tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ gia đình

nông thôn trên địa bàn thị xã Ngã Bảy. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra

các kết luận sau:

Thứ nhất, sự phát triển và quy mô hoạt động của thị trƣờng tín dụng

nông thôn giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về vốn của hộ dân. Khu vực

tín dụng chính thức đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận

tín dụng của các hộ dân, với vai trò chủ đạo là Ngân hàng CSXH và Ngân

hàng No&PTNT. Việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ có những thuận lợi

quan trọng về chính sách, nguồn vốn vay, lãi suất vay cũng nhƣ các điều kiện

đi kèm và hộ có vay vốn nhƣng không cần phải thế chấp tài sản.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính, số lao động, đất đai, tài

sản, thu nhập của hộ có ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay từ các tổ

chức chính thức của hộ gia đình.

Thứ ba, kết quả hồi quy tuyến tính bằng mô hình Logit cho biết các yếu

tố chủ yếu ảnh hƣởng đến vốn vay chính thức của hộ gia đình nông thôn phụ

thuộc lớn vào tài sản sinh kế cũng nhƣ khả năng tích lũy tài sản của hộ. Diện

tích đất là yếu tố có ảnh hƣởng mạnh nhất, điều đó cho thấy vai trò quan trọng

của đất đai tới việc vay vốn của hộ. Hộ nào có diện tích đất đai lớn thì khả

năng vay vốn đƣợc nhiều hơn và ngƣợc lại. Hộ nghèo thì thƣờng có diện tích

đất đai nhỏ và giá trị tài sản thấp, do nguồn lực hạn chế nên việc tiếp cận

nguồn vốn vay chính thức sẽ khó khăn hơn.

Tóm lại, việc tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng chính thức đã góp phần

giúp hộ gia đình nông thôn có thêm nguồn vốn để cùng với nguồn tài sản tích

lũy gia tăng sản xuất và có điều kiện để cải thiện phúc lợi gia đình. Mặc dù,

54

khi hộ gia đình khu vực nông thôn tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức

theo định mức nhà nƣớc quy định không phải thế chấp tài sản nhƣng khi các

tổ chức tín dụng quyết định cho vay thì họ cũng căn cứ vào giá trị tài sản đảm

đảm nhƣ đất đai, thu nhập, tài sản của hộ và mức lãi suất mà hộ có thể chấp

nhận đƣợc để cung cấp lƣợng vốn vay cho hộ gia đình.

5.2. Kiến nghị chính sách

Một bộ phận quan trọng của chiến lƣợc phát triển nông thôn là hoạt

động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trong đó, tín dụng

là công cụ hiệu quả kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp hộ gia đình

nông thôn nâng cao khả năng sản xuất cũng nhƣ góp phần cải thiện đời sống

của hộ gia đình. Từ kết quả nghiên cứu ở trên, tác giả đƣa ra các kiến nghị

chính sách nhƣ sau:

Thứ nhất, mở rộng quy mô, hình thức cho vay vốn trên các mục đích

vay, các ngân hàng cần phải xem xét đánh giá tình hình thực tế và khả năng

của hộ gia đình nông thôn để quyết định cho vay và lƣợng vốn cho vay sao

cho tƣơng ứng và đủ để sản xuất. Việc cho vay vốn dựa trên các giấy tờ thế

chấp mặc dù an toàn cho ngân hàng nhƣng điều đó chƣa phản ánh hoàn toàn

thực tế về điều kiện sản xuất của các hộ dân.

Thứ hai, Ngân hàng chính sách xã hội có thể thông qua các hiệp hội để

mở rộng hơn nữa các hình thức cho vay thông qua các hiệp hội vì đây là

những hiệp hội đi sát với điều kiện sống, sản xuất và khả năng cải thiện phúc

lợi của từng hộ dân trong khu vực. Do đó, việc kết hợp này sẽ giúp các ngân

hàng mở rộng đối tƣợng cho vay cũng nhƣ mức độ vay nợ phù hợp với tình

hình thực tế hơn.

5.3. Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Dữ liệu sử dụng phân tích trong đề tài chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp

về cuộc điều tra về mức sống hộ gia đình nên nghiên cứu này chƣa tìm ra

đƣợc nhiều yếu tố tác động, do vậy chƣa đánh giá đƣợc đầy đủ các yếu tố ảnh

hƣởng. Mặt khác, khi xác định biến phụ thuộc chỉ là hộ có vay vốn hay

55

không vay vốn, điều đó chƣa phản ánh thật chính xác về nhu cầu tín dụng của

hộ, vì chƣa phân biệt đƣợc hộ không có nhu cầu vay hay có nhu cầu vay vốn

nhƣng không vay đƣợc. Để có đƣợc một cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về thị

trƣờng tín dụng nông thôn thì trong những nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung

phân tích lý do tại sao hộ bị từ chối vay vốn hoặc đƣợc vay vốn ít hơn nhu cầu

của hộ (đƣợc vay ít hơn đề nghị).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Vũ Đình Ánh (2011) Tìm lời giải cho tín dụng nông thôn.

&Itemid=90> . [Ngày truy cập 01/6/2015]

Nguyễn Hoàng Bảo và Tạ Thị Thùy Dƣơng, 2015. Vốn xã hội và khả

năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam,

công bố tháng 2/2015.

Nguyễn Thị Bất và Lê Văn Bính, 2012. Thị trƣờng tài chính khu vực

nông thôn Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 178, tháng 4/2012.

Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Tín dụng ngân hàng. NXB ĐHQG HCM.

Vƣơng Quốc Duy và Lê Long Hậu, 2010). Vai trò của tín dụng chính

thức trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí phát triển

kinh tế, số 236, tháng 6/2010

Nguyễn Thị Bích Đào, 2008. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển

kinh tế nông thôn. Tạp chí Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội.

Đặng Thị Thu Hiền và Mai Thị Thanh Xuân, 2013. Phát triển kinh tế

hộ gia đình Việt Nam. Tạp chí Đại học quốc gia Hà Nội, tập 29, số 3.

Trần Ái Kết, 2009. Một số giải pháp chủ yếu về vốn tín dụng của trang

trại nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Trà Vinh. Thư viện quốc gia Việt Nam.

Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời, 2013. Các nhân tố ảnh hƣởng đến

tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh An Giang. Tạp chí

khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 27, năm 2013,

Phan Đình Khôi, 2013. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiếp cận tín dụng

chính thức và phi chính thức của nông hộ ở ĐBSCL. Tạp chí khoa học Trường

Đại học Cần Thơ, số 28, năm 2013.

Luật dân sự, 2005.

Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cầu tín dụng

chính thức của nông hộ ở làng hoa Sa Đéc. Tạp chí Ngân hàng, số 10, tháng

5/2010.

Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tài liệu Tiếng Anh

Adams, D. W., and R. C. Vogel. 1985. Rural financial markets in low-

income countries: Recent controversies and lessons. World Development 14

(4): pp.477–487.

Attanasio, O. P. (1999). Consumption. Handbook of

macroeconomics, 1, pp.741-812.

Deaton, A. (1992). Household saving in LDCs: Credit markets,

insurance and welfare. The Scandinavian Journal of Economics, pp.253-273.

Diagne, A. (1999). Determinants of household access to and

participation in formal and informal credit markets in Malawi.

Gonzalez-Vega, C. (1984). Credit Rationing Behavior of Agricultural

Lenders: The Iron Law of Interest Rate Restrictions. Undermining rural

development with cheap credit.

He, G., & Li, L. (2005). Peoples Republic of China: Financial Demand

Study of Farm Households in Tongren/Guizhou of PRC-Survey in Wanshan,

Songtao, Yanhe, Dejiang, Sinan and Yinjiang. Technical Assistant

Consultants Report Proj 35412, Asian Development Bank November 2005 .

Hoff, K., Braverman, A., & Stiglitz, J. E. (1993). The economics of

rural organization. The World Bank, Washington.

Okurut, F. N. (2006). Access to credit by the poor in South Africa:

Evidence from Household Survey Data 1995 and 2000. Department of

Economics, University of Botswana Stellenbosch Economic Working

Papers, 13(06).

Pham, T. T. T., & Lensink, R. (2007). Lending policies of informal,

formal and semiformal lenders. Economics of Transition, 15(2), pp.181-209.

Stiglitz, J. E., & Weiss, A. (1981). Credit rationing in markets with

imperfect information. The American economic review, 393-410.

Von Pischke, J. (1978). When is smallholder credit

necessary. Development Digest, 26, pp.6-14.

Tham khảo từ các trang web

http://data.worldbank.org/

Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn

http://ngabay.haugiang.gov.vn/

PHỤ LỤC

Thống kê mô tả

gioitinh Giới tính chủ hộ

Cumulative Percent

Valid

Frequency Percent 68,75

110

Valid Percent 68,8

68,8

Nam

100,0

50

31,25

31,3

Nữ

160

100,0

100,0

Total

vayvon Vay vốn * gioitinh Giới tính chủ hộ Crosstabulation

Count

Nam

Nữ

vayvon Vay vốn

45

35

80

Không vay Vay

65

15

80

Total

110

50

160

vayvon Vay vốn * thanhvienhoi Thành viên hội Crosstabulation

Count

thanhvienhoi Thành viên hội

Không thành viên hội

Total

vayvon Vay vốn

Thành viên hội 37

43

80

39

41

80

Không vay Vay

Total

76

84

160

tuoi Tuổi chủ hộ

Mean

48,78

vayvon Vay vốn

Minimum Maximum Median 50,50

83,00

29,00

Không vay Vay

50,41

27,00

88,00

52,00

Total

49,59

27,00

88,00

51,00

thanhvienho Số thành viên trong hộ

Mean

Minimum Maximum Median 4

1

8

vayvon Vay vốn

3,79

2

9

4

Không vay Vay

4,51

1

9

4

Total

4,15

laodong Số lao động trong hộ

Mean

Minimum Maximum Median 2,00

0,00

7,00

vayvon Vay vốn

2,35

1,00

6,00

3,00

Không vay Vay

2,88

0,00

7,00

2,00

Total

2,61

dientichdat Diện tích đất

Mean

vayvon Vay vốn

Minimum Maximum Median 4,00

30,00

0,00

5,72

Không vay Vay

1,00

47,00

10,00

11,22

Total

0,00

47,00

7,00

8,47

taisan Tổng giá trị tài sản

Mean

vayvon Vay vốn

144,14

Minimum Maximum Median 94,00

800,00

5,00

Không vay Vay

294,29

36,00

1515,00

221,00

Total

219,21

5,00

1515,00

159,00

thunhap Tổng thu nhập của hộ

Mean

vayvon Vay vốn

113,42

Minimum Maximum Median 75,00

480,00

5,00

Không vay Vay

267,12

35,00

2081,00

181,00

Total

190,27

5,00

2081,00

132,00

chiphi Tổng chi phí của hộ

Mean

vayvon Vay vốn

Minimum Maximum Median 27,00

210,00

2,00

41,86

Không vay Vay

101,33

8,90

1393,00

65,45

Total

71,60

2,00

1393,00

45,00

tylelaodong Tỷ lệ lao động

Mean

vayvon Vay vốn

Minimum Maximum Median ,60

1,00

,00

,65

,66

,10

1,00

,70

Không vay Vay

,65

,00

1,00

,65

Total

Kiểm định

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

df

tuoi Tuổi chủ hộ

F 2,618

Sig. ,108

t ,995

158

Sig. (2- tailed) ,321

Mean Difference 1,638

Std. Error Difference 1,646

Lower -1,614

Upper 4,889

Equal variances assumed

,995 155,393

,321

1,638

1,646

-1,615

4,890

Equal variances not assumed

,738

,392 2,828

158

,005

1,500

,530

,452

2,548

hocvan Trình độ học vấn chủ hộ

Equal variances assumed

2,828 156,006

,005

1,500

,530

,452

2,548

Equal variances not assumed

2,113

,148 2,944

158

,004

,725

,246

,239

1,211

thanhvienho Số thành viên trong hộ

Equal variances assumed

2,944 157,126

,004

,725

,246

,239

1,211

Equal variances not assumed

2,660

,105 2,678

158

,008

,525

,196

,138

,912

laodong Số lao động trong hộ

Equal variances assumed

2,678 155,541

,008

,525

,196

,138

,912

Equal variances not assumed

,153

,696

,443

158

,658

,0175

,0395

-,0605

,0955

tylelaodong Tỷ lệ lao động

Equal variances assumed

,443 157,355

,658

,0175

,0395

-,0605

,0955

Equal variances not assumed

1,357

,246 5,364

158

,000

5,506

1,026

3,479

7,533

dientichdat Diện tích đất

Equal variances assumed

5,364 152,346

,000

5,506

1,026

3,478

7,534

Equal variances not assumed

6,633

,011 4,644

158

,000

150,151

32,335 86,286 214,017

taisan Tổng giá trị tài sản

Equal variances assumed

4,644 133,693

,000

150,151

32,335 86,196 214,106

Equal variances not assumed

11,607

,001 4,616

158

,000

153,703

33,297 87,938 219,467

thunhap Tổng thu nhập của hộ

Equal variances assumed

4,616

98,096

,000

153,703

33,297 87,627 219,778

Equal variances not assumed

6,883

,010 3,157

158

,002

59,473

18,836 22,269

96,676

chiphi Tổng chi phí của hộ

Equal variances assumed

3,157

88,906

,002

59,473

18,836 22,045

96,901

Equal variances not assumed

Ma trận tương quan

Correlations

thanhvienho Số thành viên trong hộ

tuoi Tuổi chủ hộ

tuoi Tuổi chủ hộ

l_laodong TN_bq TS_bq .157*

,078

,052

l_DTdatbq ,118

,051

vayvon Vay vốn ,079

1

hocvan Trình độ học vấn chủ hộ -.295**

Pearson Correlation

,000

,518

,332

,511

,048

,137

,321

Sig. (2- tailed)

160

158

160

160

160

N

160 -.295**

1

160 .195*

,116

,146

-,005

,097

160 .220**

hocvan Trình độ học vấn chủ hộ

Pearson Correlation

,000

,014

,148

,066

,954

,221

,005

Sig. (2- tailed)

160

160

160

160

N

,051

160 .195*

1

158 .605**

-,089

160 -.275**

,125

160 .228**

Pearson Correlation

thanhvienho Số thành viên trong hộ

,518

,014

,000

,263

,000

,117

,004

Sig. (2- tailed)

160

160

160

158

160

160

160

160

N

l_laodong

,078

,116

.605**

1

,030

-.180*

-,004

.175*

Pearson Correlation

,332

,148

,000

,708

,024

,956

,028

Sig. (2- tailed)

N

158

158

158

158

158

158

,052

,146

-,089

,030

1

158 .336**

,100

158 .279**

TN_bq

Pearson Correlation

,511

,066

,263

,708

,000

,209

,000

Sig. (2- tailed)

N

160

160

160

160 .157*

-,005

160 -.275**

158 -.180*

160 .336**

1

,127

160 .238**

TS_bq

Pearson Correlation

,048

,954

,000

,024

,000

,111

,002

Sig. (2- tailed)

N

160

160

160

158

160

160

160

l_DTdatbq

,118

,097

,125

-,004

,100

,127

1

160 .273**

Pearson Correlation

,137

,221

,117

,956

,209

,111

,000

Sig. (2- tailed)

N

160

160

vayvon Vay vốn

,079

160 .220**

160 .228**

158 .175*

160 .279**

160 .238**

160 .273**

1

Pearson Correlation

,321

,005

,004

,028

,000

,002

,000

Sig. (2- tailed)

N

160

160

160

158

160

160

160

160

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Kết quả mô hình

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1

Step

63.916

8

.000

Block

63.916

8

.000

Model

63.916

8

.000

Model Summary

-2 Log likelihood

Cox & Snell R Square

Nagelkerke R Square

Step 1

157.892a

.329

.439

a. Estimation terminated at iteration number 9 because parameter estimates changed by less than .001.

Hosmer and Lemeshow Test

Chi-square

df

Sig.

9.224

8

.324

Step 1

Contingency Table for Hosmer and Lemeshow Test

vayvon = Không vay

vayvon = Vay

Observed

Expected

Expected

Total

Step 1

1

Observed 1

15

15.597

.403

16

2

16

13.551

0

2.449

16

3

12

12.107

4

3.893

16

4

11

10.619

5

5.381

16

5

7

8.650

9

7.350

16

6

6

6.638

10

9.362

16

7

6

5.288

10

10.712

16

8

2

4.015

14

11.985

16

9

2

2.356

14

13.644

16

10

3

1.179

13

14.821

16

Classification Tablea

Predicted

vayvon

Không vay

Vay

Percentage Correct

Observed Step 1

61

19

76.3

vayvon

Không vay

17

63

78.8

Vay

77.5

Overall Percentage

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

S.E.

df

Sig.

Wald

Upper

B -.769

2.920

.450

gioitinh

1

Exp(B) .463

Lower .192

1.120

.088

Step 1a

.006

.078

.020

tuoi

1

1.006

.966

1.047

.781

.040

.364

.066

hocvan

1

1.041

.915

1.184

.546

1.179

6.661

.457

l_laodong

1

3.252

1.328

7.964

.010

4.685

l_DTdatbq

1

2.031

5.319

.021

108.314

.708

.396

3.194

l_TSbq

1

2.021 5805.47 1 4.416

.934

2.031

.074

1.041

.329

10.020

l_TNbq

1

2.831

1.486

5.392

.002

.176

.443

.158

1

1.192

.501

2.838

.691

thanhvienho i Constant

1

-47.012

17.790

6.983

.008

.000

a. Variable(s) entered on step 1: gioitinh, tuoi, hocvan, l_laodong, l_DTdatbq, l_TSbq, l_TNbq, thanhvienhoi.

Correlation Matrix

thanhvienh oi

tuoi

l_laodon g -.251

l_DTdat bq -.994

l_TSbq -.093

l_TNbq .185

-.054

Constant

Constant 1.000

gioitinh .041

.120

hocvan .018

Step 1

.206

-.087

.037

.044

.042

gioitinh

.041

1.000

.015

.214

-.101

-.176

.008

-.050

-.122

tuoi

.120

.015

1.000

.349

-.078

-.052

.047

-.226

-.008

hocvan

.018

.214

.349

1.000

.210

.233

.123

.053

-.101

-.078

1.000

l_laodong

-.251

.206

.210

1.000

.040

-.243

.029

-.087

-.176

-.052

l_DTdatbq

-.994

.233

.054

.040

1.000

.450

l_TSbq

-.093

.037

.008

.047

.123

-.243

.054

1.000

.004

l_TNbq

.185

.044

-.050

-.226

.053

.029

.450

.004

1.000

-.054

.042

-.122

-.008

thanhvienho i

Descriptive Statistics

N

160

Minimum .00000

Maximu m .98945

Mean .500000 0

Std. Deviation .2929623 1

160

PRE_ 3 Valid N (listwi se)