BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TUẤN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TUẤN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN QUỐC TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Trần Thanh Tuấn, tác giả luận văn tốt nghiệp cao học này. Trong

quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tự mình nghiên cứu tài liệu và trao đổi với giảng

viên hướng dẫn.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả

nghiên cứu là trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2016

Người thực hiện luận văn

TRẦN THANH TUẤN

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3

3.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

6. Bố cục luận văn ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 5

1.1. Khái niệm trợ giúp xã hội ........................................................................... 5

1.2. Chính sách trợ giúp xã hội .......................................................................... 6

1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 6

1.2.2. Mục tiêu chính sách .............................................................................. 7

1.2.3. Đối tượng chính sách ............................................................................ 7

1.2.4. Nội dung chính sách.............................................................................. 8

1.3. Người cao tuổi và chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ........ 9

1.3.1. Khái niệm người cao tuổi ...................................................................... 9

1.3.2. Chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ............................. 10

1.3.3. Đánh giá chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ............... 14

1.3.4. Chất lượng cuộc sống người cao tuổi ................................................. 16

1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách trợ giúp xã hội đối

với chất lượng cuộc sống người cao tuổi ................................................. 19

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 24

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25

2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 25

2.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 25

2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 26

2.2.2. Thang đo và các biến .......................................................................... 27

2.2.3. Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu .................................. 30

2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 31

2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 32

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 35

3.1. Thực trạng về chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở tỉnh

Bến Tre ..................................................................................................... 35

3.1.1. Một số nét khái quát về người cao tuổi ............................................... 35

3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi

Bến Tre giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................... 38

3.2. Phân tích sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng

cuộc sống người cao tuổi .......................................................................... 41

3.2.1. Thông tin mẫu khảo sát ....................................................................... 41

3.2.2. Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ................... 43

3.2.3. Kiểm định thang đó bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .............. 46

3.2.4. Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh .............................................. 52

3.2.5. Phân tích hồi qui sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất

lượng cuộc sống người cao tuổi .......................................................... 54

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 57

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 58

4.1. Bối cảnh và định hướng ............................................................................ 58

4.1.1. Cơ hội và thách thức ........................................................................... 58

4.1.2. Định hướng ......................................................................................... 58

4.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi ................... 59

4.3. Giải pháp về chính sách trợ giúp xã hội ................................................... 61

4.3.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và vận động thay đổi hành

vi phù hợp với xu hướng “già hóa dân số” ......................................... 61

4.3.2. Nhóm giải pháp về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ...................... 62

4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực và vai trò của các cơ quan, tổ

chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong phát huy và chăm sóc người

cao tuổi ................................................................................................ 62

4.4. Các khuyến nghị ....................................................................................... 64

4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan ..................................... 64

4.4.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................ 65

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 66

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế

BTC : Bộ tài chính

BGTVT : Bộ giao thông vận tải

BTXH : Bảo trợ xã hội

BYT : Bộ y tế

BLĐTBXH : Bộ Lao động, thương binh và xã hội

BVHTTDL : Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch

CLCS : Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

CSBTXH : Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ

CSSK : Chăm sóc sức khỏe

CSYTE : Chính sách trợ giúp y tế

CP : Chính phủ

CT : Chỉ thị

ĐSTT : Chăm sóc đời sống tinh thần

ĐSVC : Chăm sóc đời sống vật chất

ĐVIEN : Động viên

EFA : Phân tích nhân tố khám phá

(Exploratory Factor Analysis)

HĐBT : Hội đồng bộ trưởng

ILO : Tổ chức lao động quốc tế

KCB

KMO : Trợ giúp khám chữa bệnh : Hệ số Kaiser – Mayer – olkin

MLR : Mô hình hồi qui bội

(Multiple Linear Regression)

NĐ : Nghị định

PHVT : Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi

PL : Pháp lệnh

QH : Quốc hội

Sig : Mức ý nghĩa quan sát

(Observed significance level)

SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội

(Statistical Package for the Social Sciences)

TCVC : Chính sách trợ cấp vật chất

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TT : Thông tư

TTSĐG : Tôn trọng sự đóng góp của người cao tuổi

TW : Trung ương

UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội

UNICEF : Quỹ nhi đồng của Liên hiệp quốc

UBND : Ủy ban nhân dân

VHTT : Chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao

VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai

(Variance inflation factor)

WB : Ngân hàng Thế giới

WHO : Tổ chức y tế Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Các khía cạnh đo chất lượng cuộc sống người cao tuổi Việt Nam .......... 17

Bảng 2.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................... 28

Bảng 3.1: Số liệu tổng hợp người cao tuổi giai đoạn 2012-2014 ............................. 37

Bảng 3.2: Người cao tuổi đang thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ....................... 38

Bảng 3.3: Chính sách trợ giúp y tế đối với người cao tuổi ....................................... 39

Bảng 3.4: Chính sách trợ giúp mai táng phí.............................................................. 39

Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu khảo sát ................................................................................. 42

Bảng 3.6: Giá trị Cronbach’s alpha thang đo của các biến đo lường ....................... 43

Bảng 3.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố tác động .............. 47

Bảng 3.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo chất lượng cuộc sống

người cao tuổi ............................................................................................................ 52

Bảng 3.9: Kết quả hồi qui sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng

cuộc sống người cao tuổi .......................................................................................... 55

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 25

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 26

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ................................................................ 53

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chăm sóc đời sống người cao tuổi, đảm bảo về mặt vật chất và tinh thần luôn

là những định hướng chính sách mà Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện trong

từng giai đoạn phát triển đất nước. Ngay những ngày đầu thành lập đất nước, Hồ

Chí Minh khẳng định: “Người cao tuổi là của quý vô giá của dân tộc, của Nhà

nước”. Bác vô cùng quý mến, kính trọng người cao tuổi và nhắc nhở mọi người:

“Với cụ già phải cung kính”. Kế thừa và phát huy quan điểm đó, Đảng và Nhà nước

ta luôn quan tâm và coi trọng công tác chăm sóc người cao tuổi.

Kể từ Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm

1946 (Điều 14), đã khẳng định “Những người công dân già cả hoặc tàn tật không

làm được việc thì được giúp đỡ”. Sau đó, qua các lần sửa đổi, bổ sung, các bản Hiến

pháp vẫn kế thừa và phát triển những quy định đó. Hiến pháp 1992 (Điều 64), quy

định “Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ”; Điều 67 quy

định: “Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và

xã hội giúp đỡ”. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 59-CT/TW ngày

27/9/1995 về chăm sóc người cao tuổi; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành

Pháp lệnh người cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10.

Gần 10 năm thực hiện Pháp lệnh Người cao tuổi, ngày 23/11/2009, tại kỳ

họp thứ 6, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Người cao tuổi và hiệu lực thi

hành bắt đầu từ 01/7/2010. Luật quy định cụ thể quyền lợi, trách nhiệm của cá nhân,

tổ chức trong việc phụng dưỡng, phát huy vai trò của người cao tuổi. Gần đây nhất

là Hiến pháp năm 2013 đã được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua, đây là

đạo luật cơ bản thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã

hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ta.

Qua đó cho thấy mức độ bao phủ và chính sách trợ giúp của nhà nước ngày

càng mở rộng đối với người cao tuổi. Tuy nhiên, dù đã được điều chỉnh và bổ sung

nhưng nhiều chính sách vẫn chưa thể đáp ứng với thực trạng đời sống người cao

tuổi cũng như những hệ quả từ biến đổi cơ cấu tuổi dân số theo hướng già hóa.

Trong bối cảnh chính sách hiện hành và những biến đổi không ngừng của dân số

2

theo hướng già hóa nhanh, Việt Nam cần phải có những chương trình can thiệp kịp

thời, hiệu quả cho người cao tuổi thì mới đảm bảo được đời sống vật chất, tinh thần

cho họ.

Bến Tre là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 2.321,6 km2, được hợp thành bởi ba dãy cù lao lớn là cù lao An hóa, cù lao Bảo, cù

lao Minh. Toàn tỉnh được chia thành 08 huyện, 01 thành phố trực thuộc tỉnh với 164

xã/ phường/ thị trấn, 982 ấp/ khu phố. Theo số liệu thống kê năm 2010, tỉnh Bến

Tre có dân số là 1.256.738 người. Thu nhập chủ yếu của người dân chủ yếu từ sản

xuất nông nghiệp, cây ăn trái, đặc biệt là cây dừa chiếm ưu thế. Những năm qua,

tình hình kinh tế xã hội của tỉnh mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tiếp tục duy

trì và phát triển. Sản xuất nông nghiệp đã từng bước chuyển đổi theo hướng hiệu

quả và chất lượng cao. Sản xuất công nghiệp vẫn duy trì và tăng trưởng khá, một số

doanh nghiệp hoạt động ổn định góp phần tăng giá trị sản xuất. Xuất khẩu tăng

trưởng mạnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng, hoạt động các ngành dịch vụ như

thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, ngân hàng,… từng bước nâng

lên về chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.

Công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội cơ bản ổn định.

Bên cạnh những mặt đạt được, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó

khăn, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng giá cả

đầu vào tăng, lãi suất cao, một số thị trường bị thu hẹp. Đời sống người dân, đặc

biệt là người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội, người già, trẻ mồ côi,… gặp

nhiều khó khăn. Toàn tỉnh có 143.650 người cao tuổi, chiếm 10,55% dân số theo

niên giám thống kê năm 2009. Năm 2009, chỉ số già hóa của tỉnh Bến Tre là 48,

trong khi chỉ số già hóa trung bình của Việt Nam là 35,7. Bến Tre là một trong 10

tỉnh có chỉ số già hóa cao nhất của cả nước, tỉnh Bến Tre bước vào thời kỳ “dân số

vàng”. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

kinh tế và phát triển bền vững. Tuy nhiên, số người bước vào độ tuổi lao động cũng

tăng nhanh đang gây thêm sức ép, làm tăng nạn thất nghiệp, thiếu việc làm, già hóa

dân số sẽ tạo nên những thách thức to lớn cho xã hội.

3

Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề đặt ra là chất lượng cuộc sống của người

cao tuổi thay đổi như thế nào thông qua những chính sách trợ cấp của nhà nước?

Cần làm gì để nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi của tỉnh Bến Tre? Đó

là lý do tác giả lựa chọn và đề xuất nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự tác động của

chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi trên địa bàn

tỉnh Bến Tre”.

2. Câu hỏi nghiên cứu

1) Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi hiện nay như

thế nào?

2) Đặc điểm người cao tuổi và thực trạng cuộc sống của người cao tuổi tại

tỉnh Bến Tre như thế nào?

3) Chính sách trợ giúp xã hội tác động như thế nào đến chất lượng cuộc

sống của người cao tuổi tại tỉnh Bến Tre?

4) Làm thế nào để chính sách trợ giúp xã hội tác động hiệu quả nhất đến

chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại tỉnh Bến Tre?

3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu này hướng đến làm sáng tỏ tác động của việc thực hiện chính

sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi sống tại địa

bàn tỉnh Bến Tre. 3.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng áp dụng chính sách trợ giúp xã hội đối với

người cao tuổi.

Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố của chính sách trợ giúp xã hội tác động đến

chất lượng cuộc sống người cao tuổi.

Mục tiêu 3: Hình thành những quan điểm và đề xuất hướng giải pháp hoàn

thiện chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi của tỉnh

Bến Tre.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

4

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội

đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi.

Đối tượng khảo sát là người cao tuổi được xác định theo các tiêu chí quy

định của chính sách trợ giúp xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi chính sách: chỉ nghiên cứu đối tượng áp dụng của chính sách là

người cao tuổi.

Không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Thời gian: nghiên cứu chính sách áp dụng từ năm 2012 đến năm 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng áp dụng

chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.

Phương pháp hồi quy tương quan được sử dụng để phân tích sự tác động của

chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.

Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và suy luận biện chứng được sử dụng để

đánh giá làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội đối với

người cao tuổi.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận – Trình bày các lý thuyết có liên quan đến đề tài

bao gồm cơ sở lý thuyết và cơ sở thực nghiệm.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày các phương pháp sử dụng

bao gồm thang đo, mô hình nghiên cứu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận – Trình bày các số liệu thu thập,

phân tích và đánh giá các số liệu.

Chương 4: Giải pháp và khuyến nghị - Trình bày các khuyến nghị hướng

hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống đối với

người cao tuổi trên địa bàn nghiên cứu.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm trợ giúp xã hội

Trợ giúp xã hội được hiểu là trợ giúp một khoản tiền nhất định hoặc trợ giúp

về một vấn đề nào đó cho các đối tượng xã hội. Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm

của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích

hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho

mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. Trợ giúp xã

hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống

thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh,

rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân

và gia đình.

Tuy nhiên, để lý giải một cách toàn diện hơn về khái niệm trợ giúp xã hội

cần nghiên cứu các khái niệm gần như bảo trợ xã hội, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội,

công tác xã hội, cứu tế xã hội.

Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Bảo trợ xã hội là một tập hợp các hành

động và chính sách nhằm giúp đỡ các cá nhân hay hộ gia đình giảm bớt tác động

của rủi ro hay các cú sốc, đặc biệt là để bảo vệ quyền của những đối tượng dễ gặp

rủi ro, dễ bị tổn thương và nghèo đói kinh niên nhất.

Quỹ nhi đồng của Liên hiệp quốc (UNICEF), Bảo trợ xã hội là một tập hợp

các biện pháp nhằm cải thiện và bảo vệ vốn con người, bao gồm sự can thiệp vào

thị trường lao động, chương trình bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp bắt

buộc. Sự can thiệp của bảo vệ xã hội giúp các cá nhân, hộ gia đình, hay cộng đồng

quản lý một cách tốt hơn những rủi ro thu nhập khiến những đối tượng này bị tổn

thương.

An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết

yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị

giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô

đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người nghèo đói và những người bị thiên

tai, dịch họa,… (Ngân hàng Thế giới - WB).

6

An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông

qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã

hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,

thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ

cấp cho các gia đình đông con (Tổ chức lao động quốc tế - ILO).

Cứu trợ xã hội là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực an sinh xã hội.

Theo nghĩa thông thường, cứu trợ xã hội được hiểu là chế độ đảm bảo xã hội đối

với các thành viên trong cộng đồng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước

mắt cũng như lâu dài trong đời sống. Việc đảm bảo này thông qua các hoạt động

cung cấp tài chính, tiền bạc, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác trong một thời

hạn hoặc trong suốt quá trình sống của đối tượng (Từ điển Bách khoa).

Như vậy, từ các khái niệm trên có thể hiểu đặc điểm chung của các hoạt

động trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của các đối tượng trợ giúp bao gồm nhà nước, cơ

quan, tổ chức và cộng đồng xã hội đến những đối tượng xã hội, cụ thể là những

người không thể đảm bảo hay lo liệu cho cuộc sống bản thân bằng những điều kiện

sống cần thiết nhất định trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, tạo điều kiện để đối

tượng xã hội được trợ giúp hòa nhập tốt với cộng đồng xã hội, đem lại hoàn cảnh

sống có ý nghĩa.

1.2. Chính sách trợ giúp xã hội 1.2.1. Khái niệm

Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định nhằm giải

quyết những vấn đề lặp đi lặp lại, chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá

trình ra quyết định, chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định,

nhắc nhở nhà quản lý những quyết định nào có thể và những quyết định nào là không

thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên

trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức (Đoàn Thị Thu Hà, 2006).

Chính sách trợ giúp xã hội là những quy định của nhà nước về đối tượng trợ

giúp, điều kiện trợ giúp, chế độ trợ giúp, hình thức trợ giúp và quy trình thủ tục thực

hiện chính sách trợ giúp, để giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn ổn

định cuộc sống và hoà nhập cộng đồng (Nguyễn Ngọc Toản, 2010).

7

Chế độ trợ giúp xã hội là những quy định cụ thể về mức trợ giúp, trợ cấp; còn

hình thức trợ cấp, trợ giúp có thể bằng tiền hoặc hiện vật và các dịch vụ cung cấp kèm

theo như cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh; trợ giúp trong việc chỉnh hình phục

hồi chức năng miễn phí hoặc cung cấp dụng cụ chỉnh hình phục hồi chức năng, ưu tiên

trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tạo việc làm (Nguyễn Ngọc Toản,

2010).

Cơ chế trợ giúp xã hội là những quy định của nhà nước trong việc xác định

đối tượng trợ giúp và trong việc lập dự toán, phân bổ ngân sách, cách thức tổ chức

chi trợ cấp xã hội hoặc các khoản trợ giúp khác, để thực hiện chính sách trợ giúp

các đối tượng xã hội (Đàm Hữu Đắc, 2010). 1.2.2. Mục tiêu chính sách

Mục tiêu chung của chính sách trợ giúp xã hội là nhằm giải quyết vấn đề

công bằng, ổn định và phát triển bền vững về chính trị, kinh tế và xã hội của một

quốc gia. Trong đó, mục tiêu được cụ thể hóa với từng đối tượng trợ giúp bao gồm

người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi và các đối tượng khó khăn khác

nhằm đảm bảo điều kiện sống ổn định, an toàn, hòa nhập, tham gia đóng góp vào

quá trình phát triển xã hội. 1.2.3. Đối tượng chính sách

Đối tượng trợ giúp xã hội là một bộ phận hay nhóm dân cư do các nguyên

nhân chủ quan, khách quan khác nhau tác động, phải chịu những hoàn cảnh khó

khăn trong sinh hoạt, lao động và cuộc sống và họ cần đến sự trợ giúp của gia đình,

cộng đồng, nhà nước thì mới có thể đảm bảo cuộc sống và hoà nhập cộng đồng.

Theo quy định của pháp luật hiện hành đối tượng hưởng chính sách trợ giúp

xã hội gồm các đối tượng sau:

- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, bị bỏ rơi chưa có người

nhận làm con nuôi, mồ côi cả cha và mẹ, côi cha hoặc mẹ có hoàn cảnh khó khăn,

có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,

nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam

hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng,

cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

8

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ

hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa,

thuộc hộ gia đình nghèo; người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp

bảo hiểm xã hội.

- Người khuyết tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả

năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại

tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần

chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc

thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. Hộ gia đình có từ 02

người khuyết tật trở lên.

- Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo

không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội

hàng.

- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.

- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường

hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. 1.2.4. Nội dung chính sách

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chính sách trợ giúp xã hội gồm: trợ

giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm

sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và

nhà xã hội (Nghị định 67/2007/NĐ-CP). Căn cứ từng loại hình và nhóm đối tượng

và mức độ khuyết tật, rủi ro có các nội dung trợ giúp như sau:

- Trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng gồm các nội dung: Trợ cấp xã hội hàng

tháng, trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp giáo dục đào tạo nghề, hỗ trợ mai táng cho

các đối tượng yếu thế nhằm giúp họ có điều kiện chăm lo tốt hơn về sức khỏe, tinh

thần để vươn lên trong cuộc sống.

- Trợ cấp đột xuất gồm: hỗ trợ lương thực, nhà ở, tạo việc làm, phát triển sản

xuất, hỗ trợ điều trị người thương nặng, hỗ trợ mai táng cho các đối tượng không

may bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do lý do bất khả kháng gây ra nhằm ổn định cuộc

sống.

9

- Hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng

tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội gồm: hỗ trợ vật chất, y tế, vật sung sinh hoạt,

giáo dục đào tạo, việc làm, mai táng.

Trên cơ sở mức khuyết tật, khả năng tự phục vụ, mức độ rủi ro, chính sách

trợ giúp xã hội quy định các định mức trợ giúp phù hợp với từng đối tượng và khả

năng ngân sách.

1.3. Người cao tuổi và chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi 1.3.1. Khái niệm người cao tuổi

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta

thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay thuật ngữ

người cao tuổi ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không

khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, người cao tuổi là thuật ngữ mang tính

tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng.

Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền

với việc suy giảm các chức năng của cơ thể.

Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định Người

cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”.

Theo Tổ chức y tế Thế giới - WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên.

Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ,… lại quy định người cao tuổi là

những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác

nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau.

Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của

người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn

hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau.

Theo quan điểm của Công tác xã hội, với đặc thù là một nghề trợ giúp xã

hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao tuổi như sau: Người cao tuổi với những

thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn,

vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối tượng

cần sự trợ giúp của công tác xã hội.

10

Trong nghiên cứu này, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở

lên theo quy định của Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 ban hành ngày 23

tháng 11 năm 2009. 1.3.2. Chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi

Xuất phát từ cơ sở lý thuyết về người cao tuổi và chính sách trợ giúp xã hội,

có thể hiểu chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi là những quy định của

nhà nước về đối tượng trợ giúp là người cao tuổi, điều kiện trợ giúp, chế độ trợ

giúp, hình thức trợ giúp và quy trình thủ tục thực hiện chính sách trợ giúp, để người

cao tuổi có cuộc sống ổn định và hoà nhập cộng đồng. Cụ thể là các chính sách trợ

giúp thường xuyên bao gồm thu nhập hàng tháng, nhà ở, lương thực, bảo hiểm, dịch

vụ y tế, mai táng, chăm sóc đời sống tinh thần qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

dục thể thao, các đoàn thể,… Tùy thuộc vào khái niệm người cao tuổi và điều kiện

người cao tuổi thay đổi mà các chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi

thời gian qua đã có nhiều sự đổi mới thích nghi với thực tế.

Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 117/CT-CP “Về chăm sóc

người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam”. Chỉ thị

khẳng định: “Kính lão đắc thọ” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, Đảng và

nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người

cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân.

Các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đó.

Pháp lệnh Người cao tuổi của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được ban hành

năm 2000. Nghị định số 30/NĐ-CP của Chính phủ ban hành năm 2002 “Quy định

và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi”. Điều 9 nêu rõ:

người cao tuổi được chăm sóc sức khoẻ theo quy định của Luật Bảo vệ sức khoẻ

nhân dân ngày 11 tháng 8 năm 1989; Người cao tuổi được hưởng dịch vụ ưu tiên

khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 23/NĐ-HĐBT của Hội

đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 24 tháng 01 năm 1991 về Điều lệ khám,

chữa bệnh và phục hồi chức năng; Người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên được cấp miễn

phí thẻ bảo hiểm y tế.

11

Thông tư số 02/2004/TT- BYT hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức

khoẻ người cao tuổi trong đó quy định: người cao tuổi được chăm sóc sức khoẻ,

được khám chữa bệnh khi ốm đau, bệnh tật; được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được

ưu tiên khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế; Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm

đảm bảo chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại địa phương.

Theo Thông tư số 24/2003/TT-BLĐTBXH ngày 06/11/2003 của Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội, người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên được hưởng các

chế độ bảo hiểm y tế theo quy định.

Luật người cao tuổi được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2010 đã nhấn mạnh “Trách nhiệm của gia đình,

Nhà nước và xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người

cao tuổi”. Điều 4 Luật người cao tuổi quy định một số chính sách của Nhà nước đối

với người cao tuổi, cụ thể như sau:

- Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và

phát huy vai trò người cao tuổi.

- Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy

định khác của pháp luật có liên quan.

- Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh

tế - xã hội.

- Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người

cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia

học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn

trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc.

- Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo

dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao

tuổi.

- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc

chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

12

- Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định

của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Những chính sách này được cụ thể hóa trong các điều khoản của Luật người

cao tuổi. Bên cạnh đó, để cụ thể hóa các điều của luật người cao tuổi quy định, các

Bộ ngành cũng đã ban hành các văn bản để tập trung thực hiện các chính sách đối

với người cao tuổi như:

- Bộ Văn hóa Thể Thao du lịch ban hành Thông tư 06/2012/TT-BVHTTDL

ngày 14/5/2012 về quy định chi tiết thi hành nghị định 06 của Chính phủ về hỗ trợ

người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và tổ chức mừng

thọ cho người cao tuổi.

- Bộ Y tế có Thông tư 35/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2011 về hướng

dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi, trong đó hướng dẫn người

cao tuổi khám sức khỏe tại các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại

cộng đồng .

- Thông tư số 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội quy định về hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội

hàng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã

hội.

- Văn bản thực hiện chính sách trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi.

- Bộ Tài chính có Thông tư 21/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 về quy

định quản lý và sử dụng kinh phí, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại

nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng đối với người cao tuổi.

- Bộ Giao thông vận tải có công văn số 3873/BGTVT ngày 01 tháng 7 năm

2011 về triển khai thực hiện quy định về giảm giá vé, giá dịch vụ cho người cao

tuổi khi tham gia giao thông bằng tàu thủy chở khách, tàu hỏa chở khách và máy

bay chở khách.

Trong những năm qua, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội, nhà nước ta đã

có những chính sách ưu đãi đối với những người cao tuổi, các chính sách trợ giúp

được cụ thể hóa trong hệ thống văn bản Nhà nước thể hiện một số khía cạnh cuộc

13

sống qua các chính sách về vật chất, tinh thần như: chính sách bảo trợ xã hội, giảm

giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ và chính sách chúc thọ mừng thọ.

Về chính sách bảo trợ xã hội, đối với người cao tuổi từ đủ 60 đến 80 tuổi

thuộc hộ gia đình nghèo không có người phụng dưỡng, hoặc có người phụng dưỡng

nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, thì được hưởng

mức trợ cấp 180 nghìn đồng/người/tháng. Đối với người cao tuổi từ 80 trở lên thuộc

hộ gia đình nghèo không có người phụng dưỡng, hoặc có phụng dưỡng nhưng

người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, thì được hưởng mức trợ

cấp 270 nghìn đồng/người/tháng. Đối với người cao tuổi được nhận nuôi dưỡng

trong các cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại khoản 2 điều 18 Luật người cao tuổi, thì

được hưởng mức trợ cấp 360 nghìn đồng/người/tháng.

Đối với người cao tuổi đủ điều kiện tiếp nhận vào sống trong các cơ sở bảo

trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng theo quy định thì được

hưởng mức trợ cấp 360 nghìn đồng/người/tháng. Ngoài mức trợ cấp trên, khi người

cao tuổi qua đời, còn được Nhà Nước hỗ trợ chi phí mai táng 3.000.000 đồng theo

quy định của Luật Người cao tuổi.

Đối với chính sách giảm giá vé, giá dịch vụ, theo Nghị định 06/2011/NĐ-CP

ban hành ngày 14/01/2011 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao

tuổi, thì người cao tuổi còn được giảm giá vé dịch vụ, tham quan di tích văn hóa

lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, tập luyện thể dục thể thao tại các cơ sở có

bán vé, được giảm ít nhất từ 15% đến 20%.

Đối với chính sách chúc thọ, mừng thọ, người thọ 100 tuổi được Chủ tịch

nước chúc thọ và tặng quà, người thọ 90 tuổi được Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà. UBND xã, phường, thị trấn phối hợp

với Hội người cao tuổi tại địa phương tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi từ 70

đến 100 tuổi trở lên vào các ngày như: Ngày người cao tuổi Việt Nam 06/6; Ngày

quốc tế người cao tuổi 01/10; tết Nguyên đán hoặc ngày sinh nhật người cao tuổi.

Cùng với chính sách bảo trợ xã hội, thực hiện Nghị định số 06/NĐ-CP năm

2011 của Chính phủ, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 21/TT-BTC ngày

18/02/2011 quy định rất cụ thể về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe

14

ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, chúc thọ, mừng thọ, biểu dương, khen

thưởng đối với người cao tuổi.

Những nội dung trên cho thấy nhiều chính sách đối với người cao tuổi được

ban hành và được cụ thể hóa qua các văn bản, hướng dẫn qua đó từng bước nâng

cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Trên thực tế mặc dù đã có các văn bản

quy định cụ thể các chính sách đối với người cao tuổi nhưng vẫn còn tình trạng

người cao tuổi chưa được hưởng các chính sách, chương trình phục vụ của nhà

nước, vẫn còn xảy ra tình trạng người cao tuổi thiếu thốn về kinh tế, không được

người thân chăm sóc nuôi dưỡng… 1.3.3. Đánh giá chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi 1.3.3.1. Ưu điểm

Công tác chăm sóc người cao tuổi ngày càng được các cấp chính quyền và xã

hội quan tâm thực hiện rộng rãi, đặc biệt là việc thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng

tại cộng đồng cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và trợ cấp

bảo hiểm xã hội hàng tháng được kịp thời và đầy đủ.

Phần lớn, người cao tuổi ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình “Tuổi cao –

Gương sáng” trong gia đình và xã hội. Người cao tuổi tích cực tham gia phong trào

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư mà còn đóng góp ngày

công và vận động cùng đóng góp để xây dựng giao thông nông thôn và phong trào

xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Các hoạt động truyền thông trên báo, đài, các cuộc mít tinh,… đã tác động

góp phần nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân về công tác

chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh. Công tác đào tạo

được đội ngũ Giảng viên nguồn làm nồng cốt cho công tác đào tạo nâng cao nhận

thức về công tác người cao tuổi và mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau

được tỉnh quan tâm.

Công tác chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi ngày

càng được nâng lên, được xã hội quan tâm nên việc triển khai thực hiện các chủ

trương chính sách của Đảng, Nhà nước về người cao tuổi được người dân đồng

thuận và hưởng ứng.

15

1.3.3.2. Hạn chế

Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc và phát huy

vai trò người cao tuổi mặc dù được triển khai trong hệ thống chính trị và cộng đồng

dân cư để toàn dân thực hiện chăm sóc người cao tuổi nhưng chưa rộng khắp và đi

vào chiều sâu.

Việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày

15/10/2011 của Bộ Y tế mặc dù đã được tỉnh quan tâm triển khai thực hiện nhưng

hiện nay tại các bệnh viện đa khoa, bệnh viện y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh chưa

bố trí giường bệnh điều trị nội trú và buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại

khoa khám bệnh; công tác khám chữa bệnh cho người cao tuổi ở Trạm y tế cấp xã

gặp nhiều khó khăn do thiếu về nhân lực và cơ sở vật chất còn hạn chế.

Chính sách hỗ trợ cho người cao tuổi khi tham gia giao thông công cộng theo

Thông tư số 71/2011/TT-BGTVT ngày 30/12/2011 của Bộ Giao thông Vận tải thực

hiện khó khăn vì hiện nay, các loại hình kinh doanh vận tải hành khách công cộng

trên địa bàn tỉnh thực hiện xã hội hóa, do các doanh nghiệp tư nhân quản lý, Nhà

nước không trợ giá nên các đơn vị vận tải chưa thực hiện miễn, giảm giá vé cho

người cao tuổi mà chỉ hỗ trợ người cao tuổi bằng hình thức ưu tiên mua vé tại các

quầy vé, giúp người cao tuổi được ngồi chỗ ưu tiên, hỗ trợ lên xe, xuống xe, sắp xếp

hành lý.

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc

thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng đối với người cao tuổi theo Thông tư số

21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và

sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc

thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng thực hiện chưa đồng bộ do ngân sách

cấp xã khó khăn.

Mô hình câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau là mô hình mới tỉnh được Dự án

UNFPA hỗ trợ thành lập 6 Câu lạc bộ, đến nay đã nhân rộng được 17 Câu lạc bộ,

nhưng hiện nay tỉnh khó khăn trong vận động nguồn lực để nhân rộng mô hình Câu

lạc bộ theo Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi (đến nay chỉ đạt

10,37% so với 15% so với kế hoạch đề ra).

16

Nguồn vốn bố trí đầu tư cơ sở vật chất về y tế còn hạn chế, đội ngũ y bác sĩ

gia đình chưa được tập trung đào tạo; chất lượng chăm sóc đời sống vật chất, tinh

thần, sức khỏe còn thấp so với nhu cầu cuộc sống đặt biệt đối với người cao tuồi

nghèo, khó khăn.

Hiện nay, tất cả 164 xã, phường, thị trấn đều có thành lập Quỹ chăm sóc và

phát huy vai trò người cao tuổi, nhưng hiện chỉ có 143/164 đơn vị vận động được

nguồn quỹ này nhưng đa số nguồn quỹ vận động được của các đơn vị chưa cao.

Việc cập nhật cơ sở dữ liệu về người cao tuổi tỉnh chưa được thường xuyên,

một số chỉ tiêu còn khó khăn trong việc thống kê, cập nhật. 1.3.4. Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

Chất lượng cuộc sống là một khái niệm phức tạp được cấu thành bởi nhiều

nhân tố theo các quan điểm tiếp cận khác nhau. Theo từ điển Bách khoa, chất lượng

cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt

đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh

giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội.

Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.

Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Thị Hải Hà và cộng sự (2012) đã

tổng hợp các bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống trên thế giới, xây dựng và

chuẩn hóa bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại Việt Nam.

Các khía cạnh và yếu tố của chất lượng cuộc sống người cao tuổi được xây dựng

dựa trên kết quả nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu định tính nhằm phát hiện và

bổ sung vào các yếu tố mới, thể hiện đặc trưng riêng biệt của đo lường chất lượng

cuộc sống người cao tuổi tại Việt Nam.

17

Bảng 1.1: Các khía cạnh đo chất lượng cuộc sống người cao tuổi Việt Nam

II. Khía cạnh sức khỏe thể chất

I. Khía cạnh tinh thần/ mối quan hệ/ hỗ trợ trong sinh hoạt

1. Đau nhức cơ thể 2. Khả năng vận động, di chuyển 3. Sự mệt mỏi 4. Sự phụ thuộc vào thuốc và điều trị 5. Khả năng lao động 6. Khả năng tự phục vụ bản thân 7. Giấc ngủ/ Dễ ngủ 8. Khả năng nghe và nhìn 9. Khả năng nhớ/ minh mẫn 10. Khả năng làm việc nhà

1. Hỗ trợ phi vật chất của gia đình và người thân khác 2. Hỗ trợ phi vật chất với con cái/ người khác 3. Tình cảm vợ chồng 4. Tình cảm gia đình 5. Vai trò trong gia đình 6. Quan hệ cộng đồng 7. Quan hệ họ hàng 8. Vai trò trong cộng đồng 9. Tham gia hoạt động cộng đồng 10. Đời sống tình dục

III. Khía cạnh kinh tế IV. Khía cạnh tâm lý

1. Hài lòng trong quan hệ xã hội 2. Cảm giác tiêu cực (buồn chán) 3. Hài lòng về gia đình/ con cháu 4. Được tôn trọng (trong gia đình và cộng đồng) 5. Yên tâm về hậu sự

1. Thu nhập ổn định 2. Con cái hỗ trợ kinh tế 3. Hỗ trợ kinh tế người khác 4. Đời sống kinh tế đảm bảo 5. Phụ thuộc kinh tế con cái 6. Được ăn thức ăn ưa thích 7. Chi phí sinh hoạt hằng ngày 8. Chi phí tham gia các hoạt động 9. Chi phí khám chữa bệnh 10. Đầy đủ vật dụng tiện nghi

V. Khía cạnh môi trường sống VI. Khía cạnh niềm tin/ tâm linh

1. Niềm tin tâm linh vào thực hành tôn giáo/ tín ngưỡng 2. Niềm tin vào thế hệ trẻ 3. Niềm tin vào thể chế chính trị

Nguồn: Lê Thị Hải Hà và cộng sự, 2012

1. Môi trường tự nhiên 2. Môi trường nhà ở 3. An ninh xã hội 4. Tiếp cận dịch vụ xã hội 5. Tiếp cận thông tin 6. Tiếp cận dịch vụ y tế

18

Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra tiêu chí chất lượng cuộc sống, mức độ hạnh

phúc gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm để đo một số tiêu chí với ba nhóm: nhóm 1 đo

lường mức độ sảng khoái về thể chất gồm: sức khỏe, tinh thần, ăn uống, ngủ, nghỉ,

đi lại (giao thông, vận tải), thuốc men (y tế, chăm sóc sức khỏe); nhóm 2 đo lường

mức độ sảng khoái về tinh thần: yếu tố tâm lý, yếu tố tâm linh (tín ngưỡng, tôn

giáo); nhóm 3 đo lường mức độ sảng khoái về xã hội gồm: các mối quan hệ xã hội

kể cả quan hệ tình dục, môi trường sống (bao gồm cả môi trường xã hội: an toàn, an

ninh, kinh tế, văn hóa, chính trị… và môi trường thiên nhiên).

Chất lượng cuộc sống được đo lường thông qua cá nhân tự đánh giá dựa trên

những kỳ vọng về cuộc sống như kinh tế, giáo dục, nhà ở, hỗ trợ xã hội, sức khỏe,...

Đối với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, đã có nhiều bộ công cụ đo lường

ra đời và sử dụng trên phạm vi thế giới, các nhà nghiên cứu đã phát minh ra chỉ số

Global AgeWatch đo lường chất lượng cuộc sống của người cao tuổi trên 4 lĩnh vực

cơ bản của cuộc sống bao gồm: sự đảm bảo về thu nhập, tình trạng sức khỏe, khả

năng lao động và môi trường sống.

Nghiên cứu về thực trạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở các

huyện nông thôn miền Bắc Việt Nam của tác giả Dương Huy Lương và Phạm Ngọc

Châu thông qua bộ công cụ định lượng với 25 câu hỏi được xây dựng dựa trên bộ

công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống của Tổ chức Y tế thế giới (WHOQL) có sự

điều chỉnh phù hợp với đặc thù của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy 73%

người cao tuổi hài lòng với cuộc sống hiện tại, 13% người cao tuổi rất hài lòng và

14% người cao tuổi đã đánh giá không hài lòng hoặc rất không hài lòng với cuộc

sống. Người cao tuổi nhìn chung hài lòng với khía cạnh xã hội của cuộc sống, trong

khi đó đối với khía cạnh chất lượng bao gồm sức khỏe, tâm lý, tín ngưỡng, tài chính

đề chưa đạt mức hài lòng. Đặc biệt là khía cạnh môi trường được người cao tuổi

khu vực nông thôn đánh giá khá thấp. Nhìn chung, đa số người cao tuổi đánh giá

chất lượng cuộc sống của họ ở mức trung bình với các lý do như sức khỏe, kinh

tế,… và có xu hướng giảm dần theo độ tuổi, độ tuổi càng cao dẫn đến sức khỏe suy

giảm ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của chất lượng cuộc sống.

19

Một nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống người cao

tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014 của nhóm tác giả

trường Đại học Y Hà Nội tập trung vào bốn khía cạnh chất lượng cuộc sống của bộ

công cụ đo lường bao gồm thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường. Kết quả nghiên

cứu cho thấy người cao tuổi đánh giá các khía cạnh chất lượng cuộc sống chỉ đạt

mức trung bình, trong đó cao nhất là khía cạnh xã hội và thấp nhất là sức khỏe thể

chất. Bên cạnh đó thì các đặc điểm giới tính, tình trạng gia đình, nguồn thu nhập,

điều kiện kinh tế hộ gia đình và tình trạng sức khỏe của người cao tuổi có sự liên

quan đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Người cao tuổi là nữ giới, không có

nguồn thu nhập chủ động ổn định có chất lượng cuộc sống về tâm lý kém hơn nam

giới, người cao tuổi có thu nhập chủ động từ công việc hoặc lương hưu, trợ cấp.

Người cao tuổi sống độc thân có chất lượng cuộc sống về xã hội kém hơn người cao

tuổi sống cùng gia đình. Người cao tuổi có kinh tế nghèo có chất lượng cuộc sống

về thể chất, tâm lý, xã hội kém hơn người cao tuổi có kinh tế không nghèo. Người

cao tuổi khả năng vận động hạn chế có chất lượng cuộc sống về thể chất kém hơn

người cao tuổi có khả năng vận động bình thường. Người cao tuổi mắc bệnh mạn

tính có chất lượng cuộc sống về thể chất, tâm lý kém hơn người cao tuổi không mắc

bệnh mạn tính.

Trên cơ sở tìm hiểu các lý thuyết đo lường chất lượng cuộc sống nói chung

và chất lượng cuộc sống người cao tuổi nói riêng, nghiên cứu chọn sử dụng 6 khía

cạnh đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi Việt Nam được tác giả Lê Thị

Hải Hà và cộng sự đề xuất phù hợp với thực trạng người cao tuổi Việt Nam. Do đó,

thang đo sử dụng để đánh giá chất lượng người cao tuổi bao gồm sáu khía cạnh

cuộc sống: khía cạnh sức khỏe thể chất, khía cạnh tinh thần, khía cạnh kinh tế, khía

cạnh môi trường sống, khía cạnh tâm linh và khía cạnh niềm tin.

1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách trợ giúp xã hội đối

với chất lượng cuộc sống người cao tuổi

Nghiên cứu của Tổng cục Dân số - Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em đã

tiến hành triển khai đề tài “Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi Việt

Nam và đánh giá mô hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng” đạt được một số

20

kết quả: tình trạng già hoá dân số đang diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhiều vấn đề kinh

tế - xã hội cần phải giải quyết và Việt Nam không nằm ngoài tình trạng trên, số

lượng người già ở Việt Nam tăng mạnh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Nhằm

chuẩn bị cho tình trạng trên những vấn đề như nâng cao chất lượng chăm sóc sức

khoẻ người cao tuổi hoặc xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe.

Theo kết quả khảo sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, năm 2012 có trên

58% số người từ 60-69 tuổi cho rằng, sức khỏe của họ là yếu. Tỷ lệ này tăng nhanh

theo tuổi tác. Ở nhóm tuổi từ 70-79, con số này tăng lên 68,4% và từ 80 trở lên, con

số này tăng lên gần 75%. Chỉ 6,3% người từ 60-69 tuổi tự đánh giá sức khỏe của họ

là tốt; tỷ lệ này ở nhóm người từ 70 tuổi trở lên còn thấp hơn nhiều, chỉ là 3,7%.

Điều này cũng cho thấy, việc chăm sóc sức khỏe đối với nhóm người cao tuổi là rất

cần thiết và chi phí cho việc chăm sóc sức khỏe của họ cũng tăng cao so với nhóm

các nhóm tuổi khác. Sức khỏe yếu cũng là lý do chính để người cao tuổi không thể

làm việc được, không tự tạo được thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản thân.

Trong nghiên cứu một số vấn đề chăm sóc sức khỏe người già hiện nay của

tác giả Dương Chí Thiện đã đề cập tới các vai trò của gia đình, của các tổ chức xã

hội và hệ thống y tế đối với vấn đề chăm sóc người cao tuổi. Gia đình có vai trò rất

to lớn trong đảm bảo mọi mặt cho toàn bộ cuộc sống người cao tuổi. Các quan hệ

gia đình như quan hệ giữa cụ ông cụ bà, quan hệ giữa các cụ và con cháu có ảnh

hưởng rất to lớn đến tình cảm, tâm trạng của người cao tuổi. Tuy nhiên một vấn đề

đang được đặt ra hiện nay là số lượng người cao tuổi phải sống cô đơn ngày càng

gia tăng mặc dù con cái của họ đang sống hoặc họ không có con cái khi họ ốm đau

già yếu. Cùng với việc coi gia đình như một cơ sở quan trọng trong hệ thống an sinh

xã hội đối với người già thì các tổ chức xã hội, các nhóm xã hội đóng một vai trò

không nhỏ trong việc chăm sóc người cao tuổi. Các tổ chức, nhóm xã hội được

thành lập thỏa mãn nhiều nhu cầu được đặt ra trong đời sống của người cao tuổi.

Với việc thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, tuy mới chỉ là bước đầu

nhưng đó là bước tiến quan trọng và cơ bản của nước ta trên con đường thực hiện

một hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với quá trình phát triển của

xã hội hiện nay. Việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi không chỉ thu hẹp

21

trong phạm vi của vấn đề y tế mà hàm chứa trong nó cả vấn đề kinh tế xã hội rộng

lớn, đặc biệt là vai trò của gia đình và các tổ chức xã hội trong công cuộc nâng cao

chất lượng sống cho người cao tuổi trong xã hội hiện nay.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xây dựng đề án hỗ trợ và chăm sóc đời

sống văn hóa tinh thần đối với người cao tuổi, thực hiện Chương trình hành động

quốc gia về Người cao tuổi giai đoạn 2012 – 2020. Đề án tập trung vào mục tiêu

tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động nhằm củng cố và nâng cao

chất lượng hoạt động hỗ trợ, chăm sóc đời sống văn hóa và tinh thần cho người cao

tuổi tại gia đình và cộng đồng, xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi

tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.

Bùi Thế Cường đã nghiên cứu về hệ thống an sinh xã hội đối với người có

tuổi đã nêu vai trò quan trọng của hệ thống an sinh xã hội trong quá trình chăm sóc

người cao tuổi ở nước ta: hệ thống an sinh xã hội mở rộng và phát triển theo tiến

trình lịch sử, nó phụ thuộc vào tiến trình động thái các nhu cầu thiết yếu của con

người và vào biến đổi của cơ cấu xã hội. Ngày nay người ta thường kể ra một số

lĩnh vực chủ chốt của hệ thống an sinh xã hội như: dân số và gia đình, đào tạo nghề

nghiệp và công ăn việc làm, trẻ em, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, trợ

giúp xã hội… Nhìn từ góc độ cơ cấu xã hội, an sinh xã hội của các nhóm xã hội

theo hướng đảm bảo công bằng xã hội, đặc biệt chú trọng đến các nhóm yếu thế.

Trong đó, an sinh xã hội cho nhóm người cao tuổi là một nhiệm vụ đặc biệt quan

trọng. Chăm lo các điều kiện an sinh xã hội cho người cao tuổi, giúp họ đảm nhiệm

các vai trò xã hội mới, đó là công việc có ý nghĩa to lớn đối với phát triển xã hội. Vì

rằng, không chỉ trong xã hội truyền thống nơi mà người cao tuổi thực sự được tôn

kính do họ nắm vững kho tri thức kinh nghiệm sản xuất, lưu giữ các giá trị truyền

thống xã hội mà ngay cả trong xã hội hiện đại người cao tuổi cũng là một tài

nguyên xã hội theo mọi nghĩa.

Trong nghiên cứu “Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu chính sách phát triển các

cơ sở trợ giúp xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam giai đoạn đến

2010” của Cục Bảo trợ xã hội. Đây là một đề tài lớn, khái quát toàn bộ hệ thống

hoạt động và các chính sách của các cơ ở trợ giúp xã hội trên cả nước của cục bảo

22

trợ xã hội. Nghiên cứu đã phân tích những kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo

trợ qua đó dựa trên thực tiễn hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội tại Việt Nam

hiện nay để đưa ra các kiến nghị các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm

nâng cao hiệu quả trợ giúp đối tượng trong các cơ sở tập trung hiện nay.

Trong nghiên cứu “Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu chính sách phát triển các

cơ sở trợ giúp xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam giai đoạn đến

2010” của Cục Bảo trợ xã hội. Đây là một đề tài lớn, khái quát toàn bộ hệ thống

hoạt động và các chính sách của các cơ ở trợ giúp xã hội trên cả nước của cục bảo

trợ xã hội. Nghiên cứu đã phân tích những kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo

trợ qua đó dựa trên thực tiễn hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội tại Việt Nam

hiện nay để đưa ra các kiến nghị các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm

nâng cao hiệu quả trợ giúp đối tượng trong các cơ sở tập trung hiện nay.

Phó GS.TS Giang Thanh Long – Viện chính sách Công và Quản lý - Đại học

Kinh tế quốc dân và Viện Nghiên cứu y - Xã hội học đã trình bày các mô hình chăm

sóc người cao tuổi tại cộng đồng hiện nay, phân tích những điểm mạnh điểm yếu,

cơ hội, thách thức của các mô hình này. Qua đó có nêu những bài học kinh nghiệm

là cần nâng cao nhận thức về các vấn đề người cao tuổi và sự hợp tác với giới

truyền thông, với các nhà lãnh đạo trung ương và địa phương và với những nhà làm

chính sách về người cao tuổi.

Kết quả điều tra ban đầu về người cao tuổi tại địa bàn Tỉnh Bến Tre năm

2012 của Viện nghiên cứu Y – Xã hội học ISMS đã cho một số kết quả đáng chú ý

về người cao tuổi và các khía cạnh chất lượng cuộc sống của họ. Thứ nhất, về tình

hình kinh tế - xã hội của người cao tuổi thì có khoảng 2/3 người cao tuổi vẫn đang

làm việc, trong đó 1/2 cho biết lý do vì không đủ chi tiêu cá nhân hoặc đóng góp chi

tiêu trong gia đình; thu nhập chủ yếu của người cao tuổi là từ lương hưu, việc làm

và hỗ trợ của con cái; khoảng 10% người cao tuổi sống trong hộ nghèo với điều

kiện nước sạch sinh hoạt và ăn uống, nhà vệ sinh, nhà ở,… chưa đảm bảo. Thứ hai,

về tình hình sức khỏe và chăm sóc sức khỏe có khoảng 60% người cao tuổi đánh

giá sức khỏe là yếu và rất yếu, trong đó có 1/3 người cao tuổi cho biết không đủ sức

lực thực hiện các công việc hàng ngày; trong số người cao tuổi bị đau ốm trong 12

23

tháng qua, gần 90% được cán bộ y tế khám và điều trị, người cao tuổi chủ yếu sử

dụng dịch vụ y tế công tại trạm y tế, người cao tuổi hài lòng với thái độ phục vụ và

thời gian chờ đợi tại trạm y tế xã, nhưng còn chưa hài lòng với dịch vụ y tế tại tuyến

huyện và tỉnh, thủ tục rườm rà, thời gian chờ đợi lâu là lý do chủ yếu; trong số

người cao tuổi được khám, điều trị trong 12 tháng qua, gần 50% cho biết không có

đủ khả năng chi trả cho việc khám, chữa bệnh cho bản thân. Thứ ba, về tiếp cận

quyền lợi người cao tuổi theo các chính sách, phần lớn người cao tuổi chỉ biết hai

chính sách là mừng thọ, chúc thọ và trợ cấp theo Nghị định 13/2010/NĐ-CP, các

chính sách khác được biết ít hơn nhiều và thậm chí một số chính sách chưa bao giờ

được nghe đến, việc tiếp cận với quyền chưa cao một phần cũng là do bản thân

người cao tuổi không quan tâm hoặc nhiều hạn chế khiến họ không có thời gian tìm

hiểu, công tác triển khai tuyên truyền cũng chưa thực sự hiệu quả. Thứ tư, về vai trò

và mối quan hệ của người cao tuổi với gia đình và cộng đồng, khoảng 1/3 người cao

tuổi vẫn chăm sóc cháu chắt dưới 10 tuổi, hơn 90% người cao tuổi vẫn làm việc

nhà, trong đó gần 50% đóng vai trò là người chủ yếu; gần 60% người cao tuổi cho

biết có hỗ trợ như động viên, thăm hỏi người cao tuổi khác trong cộng đồng,

khoảng 2/3 người cao tuổi nhận được các hỗ trợ như động viên, thăm hỏi từ các

thành viên khác trong cộng đồng; 90% người cao tuổi là thành viên của Hội người

cao tuổi, người cao tuổi cũng tích cực tham gia các tổ chức, đoàn thể và Câu lạc bộ

ở địa phương. Thứ năm, về việc nhận thức, xây dựng và thực hiện chính sách,

chương trình cho người cao tuổi tại địa phương, các địa phương đã thể hiện nhiều

nỗ lực trong việc thực hiện các chương trình, chính sách nhằm phát huy và chăm

sóc người cao tuổi. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất ở tất cả các địa phương là các

chương trình thực hiện còn ở quy mô nhỏ, nhiều đối tượng vẫn chưa thực sự được

thụ hưởng chính sách và nguyên nhân chủ yếu là do ngân sách thiếu thốn, cơ sở vật

chất phục vụ người cao tuổi còn hạn chế, chưa được chú trọng; người cao tuổi ở địa

phương chưa hiểu rõ các quyền lợi, trách nhiệm một phần do bản thân già yếu hoặc

không quan tâm, nhưng phần khác là do cách thức tổ chức thông tin còn hạn chế,

khối lượng thông tin quá lớn, đặc biệt với người rất cao tuổi.

24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã tổng hợp làm sáng tỏ cơ sở lý luận về trợ giúp xã hội, người

cao tuổi, chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Nghiên cứu đã tổng quan các quan

điểm tiếp cận từ đi khái niệm đến nội hàm của từng nội dung. Về chính sách trợ

giúp xã hội, chương này đã khái quát về mục tiêu chính sách, nguyên tắc chính

sách, đối tượng chính sách và nội dung các chính sách có liên quan đã được áp

dụng. Chương 1 cũng đã trình bày khái niệm về người cao tuổi, chính sách trợ giúp

xã hội đối với người cao tuổi. Ngoài cơ sở lý thuyết nêu trên, nội dung chương còn

tổng hợp cơ sở thực tiễn bao gồm các công trình nghiên cứu về chính sách trợ giúp

xã hội đối với người cao tuổi và bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống của

người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu của chương 1 làm cơ sở cho việc xây dựng mô

hình và giả thuyết nghiên cứu lý thuyết, xây dựng thang đo và thiết kế phương pháp

nghiên cứu ở chương 2.

25

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 2.1.1. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát và đo lường tác động của chính

sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Xuất phát từ cơ sở lý

thuyết về chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi và các nghiên cứu về

người cao tuổi, quá trình nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm đã đề xuất

các nhóm yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi theo mô hình

H1

như sau:

H2

Chính sách trợ cấp vật chất

H3

Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi

H4

Chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

H5

Chính sách trợ giúp y tế

Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả

Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu

Trong mô hình nghiên cứu trên, chất lượng cuộc sống người cao tuổi là biến

phụ thuộc. Biến độc lập là các chính sách trợ giúp theo từng khía cạnh cuộc sống

của người cao tuổi. Lý thuyết cho thấy có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng

cuộc sống của người dân nói chung và người cao tuổi nói riêng. Trong nghiên cứu

này, các nhân tố tác động chỉ giới hạn trong phạm vi những khía cạnh trợ giúp của

chính sách Nhà nước đối với người cao tuổi.

26

2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu

Chất lượng cuộc sống người cao tuổi Việt Nam được đo lường trên 6 khía

cạnh và có sự phù hợp với nội dung của chính sách. Trên cơ sở các lý thuyết được

sử dụng, nghiên cứu đề xuất mối tương quan thuận chiều giữa các khía cạnh trợ

giúp của chính sách đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.

H1: Chính sách trợ cấp vật chất có tác động thuận chiều đến chất lượng cuộc

sống người cao tuổi (+).

H2: Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi có tác động thuận chiều đến

chất lượng cuộc sống người cao tuổi (+).

H3: Chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao có tác động thuận chiều đến chất

lượng cuộc sống người cao tuổi (+).

H4: Chính sách trợ giúp y tế có tác động thuận chiều đến chất lượng cuộc

sống người cao tuổi (+).

H5: Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ có tác động thuận

chiều đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi (+).

2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được tiến hành như sau:

Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp dữ liệu khảo sát

Cơ sở lý thuyết Kiểm định độ tin cậy thang đo

Thang đo sơ bộ (thảo luận nhóm) Nghiên cứu chính thức Phân tích nhân tố khám phá

Điều chỉnh thang đo (khảo sát sơ bộ) Phân tích kết quả (hồi qui)

Thang đo chính thức

Viết báo cáo nghiên cứu

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu đề xuất

27

Quy trình nghiên cứu được chia thành hai giai đoạn nghiên cứu là nghiên

cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. 2.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ được thực hiện nhằm hoàn thiện thang đo và mô

hình nghiên cứu. Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ được tiến hành thông qua thảo luận

nhóm. Quá trình này giúp tác giả định hình các biến nghiên cứu và thang đo của các

biến từ việc tổng hợp cơ sở lý thuyết đã trình bày. Sau khi xây dựng được mô hình

và thang đo sơ bộ, một nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành với 30 người cao tuổi

bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm điều chỉnh các biến quan sát dùng để

đo lường.

Quá trình tổng hợp lý thuyết có tổng cộng 50 biến quan sát được đề xuất đưa

vào thảo luận nhóm. Kết quả thảo luận nhóm đã đưa ra thang đo sơ bộ gồm 44 biến

quan sát được chia ra 6 thành phần theo mô hình nghiên cứu.

Tiếp tục giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, từng thành phần trong thang đo được

kiểm định độ tin cậy thông qua khảo sát sơ bộ 30 mẫu và dựa vào hệ số Cronbach’s

Alpha. Kết quả có 4 biến không đạt độ tin cậy và bị loại khỏi thang đo. 2.2.1.2. Nghiên cứu chính thức

Giai đoạn nghiên cứu chính thức được tiến hành nhằm thu thập thông tin cho

nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát là người cao tuổi hoặc

thân nhân chăm sóc người cao tuổi với bảng câu hỏi hoàn chỉnh. Đây là giai đoạn

nghiên cứu định lượng và dữ liệu này được sử dụng để kiểm định giả thuyết trong

mô hình, từ đó rút ra kết quả nghiên cứu và là cơ sở đề xuất các giải pháp. 2.2.2. Thang đo và các biến

Nghiên cứu chọn sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức độ 1 là hoàn toàn

không đồng ý đến mức độ 5 là hoàn toàn đồng ý. Mỗi biến quan sát là một phát biểu

về tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến cuộc sống người cao tuổi, đối tượng

khảo sát chính thức sẽ lựa chọn đánh giá của mình cho từng phát biểu thông qua sự

lựa chọn một trong năm mức độ của thang đo.

28

Bảng 2.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu

Chính sách trợ cấp vật chất

Có điều kiện mua sắm thêm đồ đạc phục vụ cuộc sống TCVC1

Có điều kiện ăn uống tốt hơn, dinh dưỡng đảm bảo hơn TCVC2

Đảm bảo được mức sống tối thiểu/không bị rơi vào đói nghèo TCVC3

Có điều kiện để giao tiếp xã hội (chùa chiền, hội hè, hiếu hỷ,…) TCVC4

Giữ được vị thế trong gia đình (không bị xem là sống nhờ vào con TCVC5

cháu)

Chia sẻ tài chính trong gia đình TCVC6

Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi

Được tạo điều kiện tham gia vào các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội PHVT1

ở địa phương

Được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về PHVT2

những vấn đề quan tâm tại địa phương

Những kinh nghiệm sống của ông bà được tôn trọng và học hỏi PHVT3

Được tham gia vào góp ý xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát PHVT4

thực hiện

Được ưu đãi về vốn và khuyến khích người cao tuổi tham gia trực PHVT5

tiếp sản xuất

Người cao tuổi có thành tích xuất sắc được biểu dương, khen thưởng PHVT6

Cuộc sống có ý nghĩa, có ích, đóng góp được nhiều cho xã hội, gia PHVT7

đình, con cháu

Chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao

Cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa thể thao đáp ứng nhu cầu VHTT1

Được hưởng nhiều ưu tiên khi tham gia giao thông công cộng (sắp VHTT2

xếp chỗ ngồi thuận tiện, giảm giá vé,…)

Các câu lạc bộ dành cho người cao tuổi được duy trì sinh hoạt và thu VHTT3

hút đối tượng tham gia.

Được tổ chức thăm hỏi, tặng quà, mừng thọ,… VHTT4

29

Hoạt động văn hóa, thể thao tại địa phương giúp rèn luyện sức khỏe VHTT5

và tinh thần tốt hơn

Các hoạt động văn hóa, thể thao cho người cao tuổi được tổ chức đa VHTT6

dạng thường xuyên

Các hội thi văn hóa, thể thao được tổ chức phù hợp với đối tượng VHTT7

người cao tuổi

Mở rộng giao tiếp xã hội, thêm kiến thức, kinh nghiệm trong cuộc VHTT8

sống

Chính sách trợ giúp y tế

Được cấp thẻ BHYT đầy đủ và kịp thời CSYTE1

Sử dụng thẻ BHYT giúp ông bà có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt CSYTE2

hơn

Thường xuyên được tham gia các hoạt động y tế khác (tổ chức khám CSYTE3

bệnh định kỳ, tư vấn cách phòng chữa bệnh , …)

Đội ngũ y bác sĩ tận tâm trong khám chữa bệnh CSYTE4

Cơ sở vật chất khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu người cao tuổi CSYTE5

Được hưởng nhiều ưu tiên tại các cơ sở khám chữa bệnh CSYTE6

Được tham gia các chương trình khám chữa bệnh, phát thuốc miễn CSYTE7

phí tại địa phương từ các tổ chức thiện nguyện

Tinh thần sảng khoái, sức khỏe được chăm sóc tốt hơn CSYTE8

Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ

CSBTXH1 Đảm bảo được điều kiện sinh hoạt

CSBTXH2 Được chăm sóc tận tâm và chu đáo

CSBTXH3 Có chế độ sinh hoạt khoa học

CSBTXH4 Chế độ hỗ trợ cá nhân, tổ chức nhận chăm sóc giúp người cao tuổi

được tôn trọng.

CSBTXH5 Được quan tâm khám chữa bệnh kịp thời

Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

Sức khỏe tốt, đáp ứng được sinh hoạt cá nhân. CLCS1

30

Tinh thần luôn thoải mái trong cuộc sống gia đình và với xã hội. CLCS2

Đời sống vật chất được đáp ứng đầy đủ CLCS3

Môi trường sống thuận lợi, đảm bảo điều kiện tiếp cận các dịch vụ CLCS4

cần thiết.

Có niềm tin vững chắc vào cuộc sống CLCS5

Các mối quan hệ xã hội được đảm bảo CLCS6

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết 2.2.3. Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu

Giai đoạn thảo luận nhóm, đối tượng được chọn là những người có kinh

nghiệm trong việc thực hiện chính sách xã hội đối với người cao tuổi. Số lượng

thành viên được chọn tham gia là 7 cá nhân. Quá trình thảo luận nhóm được tiến

hành dựa trên dàn bài thảo luận nhóm, mỗi thành viên trong nhóm sẽ nhận một dàn

bài thảo luận với nội dung chính là các biến quan sát được tác giả tổng hợp từ cơ sở

lý thuyết của nghiên cứu. Mục tiêu của thảo luận nhóm nhằm loại bỏ những biến

được đánh giá là không cần thiết đưa vào mô hình và nhóm các biến còn lại thành

một số các nhân tố theo đặc điểm chung của các biến, đưa ra tác động kỳ vọng của

các các nhân tố này cho mô hình nghiên cứu. Kết quả thảo luận sẽ được đưa vào

giai đoạn nghiên cứu tiếp theo khi có trên 50% số thành viên trong nhóm thảo thuận

thống nhất.

Đối tượng tiếp cận chính của nghiên cứu này bao gồm tất cả người cao tuổi

hoặc thân nhân chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng, kể cả người cao tuổi đang

được chăm sóc tập trung tại cơ sở bảo trợ xã hội. Mẫu khảo sát được chọn phân bố

đều tại các huyện/ thành phố tỉnh Bến Tre. Tại mỗi huyện/ thành phố chọn một xã

đại diện, trong đó xã được chọn có số lượng người cao tuổi được hưởng chính sách

trợ giúp xã hội nhiều nhất. Tại mỗi xã được chọn, phương pháp lấy mẫu được áp

dụng là phương pháp ngẫu nhiên phân tầng.

Kích thước mẫu được xác định dựa vào yêu cầu của từng phương pháp phân

tích dữ liệu. Để phân tích nhân tố EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn

là 100 và tỷ lệ quan sát/ biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1 (Hair và cộng sự, 2006

dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2011), nghiên cứu có 40 biến đo lường, do đó cần khảo

31

sát 200 mẫu. Theo yêu cầu của phân tích hồi qui bội, kích thước mẫu thường được

xác định tối thiểu phải bằng 50+8p, trong đó p là số biến độc lập trong mô hình

(Tabachnick & Fidell, 2007), mô hình nghiên cứu có 5 biến độc lập, do đó tối thiểu

cần khảo sát là 90 mẫu. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), số

quan sát ít nhất phải bằng 4 hoặc 5 lần số biến quan sát trong phân tích nhân tố, theo

đó có thể xác định số quan sát cần tiến hành trong nghiên cứu này là 200 mẫu. Tuy

nhiên, để đảm bảo kết quả nghiên cứu đạt được độ tin cậy và mang tính đại diện cao

hơn, kích thước mẫu nên lớn hơn kích thước tối thiểu nhằm dự phòng cho những

trường hợp không trả lời hoặc trả lời không đạt yêu cầu, tác giả đã tiến hành khảo

sát 200 mẫu. 2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tổ chức có liên quan đến quá

trình thực hiện chính sách trợ giúp đối với người cao tuổi kết hợp với phương pháp

khảo sát điều tra trực tiếp đối tượng bằng phiếu khảo sát. Các thông tin có liên quan

đến người cao tuổi được thu thập bao gồm: thông tin chung về đời sống kinh tế - xã

hội; tình trạng sức khỏe, mức độ sẵn có của dịch vụ chăm sóc sức khỏe và mức độ

sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi; sự hỗ trợ của cộng đồng đối

với người cao tuổi trong tham gia các hoạt động trong cộng đồng; chính sách chăm

sóc, hỗ trợ đối với người cao tuổi và đánh giá của người cao tuổi đối với các khía

cạnh biểu hiện của chính sách trợ giúp xã hội.

Phiếu khảo sát có cấu trúc rõ ràng được sử dụng để thu thập dữ liệu, công cụ

này được thiết kế và kiểm định độ tin cậy thông qua hai bước. Đầu tiên, các biến

được chọn cho nghiên cứu này được thu thập từ nghiên cứu trước qua quá trình tổng

hợp của tác giả. Thứ hai, quá trình thảo luận nhóm giúp loại bỏ bớt các biến đo

lường được cho là không cần thiết. Phiếu khảo sát được thử nghiệm trên khoảng 30

mẫu trong địa bàn nghiên cứu. Phần dữ liệu thu thập này không được báo cáo như

là kết quả nghiên cứu mà được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang đo và

hoàn chỉnh lại phiếu khảo sát nhằm tiến đến khảo sát chính thức.

32

2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu

Để kết quả nghiên cứu đạt được giá trị tin cậy cao, thang đo được xây dựng

cần được kiểm định, hai công cụ xác định hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích

nhân tố EFA sẽ giúp tác giả thực hiện mục tiêu này.

Cronbach’s alpha sẽ kiểm định độ tin cậy của các biến, dùng để đo lường

từng yếu tố ảnh hưởng. Những biến đo lường không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại

khỏi thang đo, phương pháp kiểm định này được tiến hành trong cả hai giai đoạn

nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Các nhà nghiên cứu đồng ý thang đo

được đánh giá tốt khi có hệ số Cronbach’s alpha từ 0.8 trở lên. Tuy nhiên, trong một

số trường hợp vẫn có thể chấp nhận thang đo có hệ số Cronbach’s alpha từ 0.6 trở

lên đối với khái niệm có tính mới (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2005). Mặc dù hệ số Cronbach’s alpha càng lớn thì thang đo càng có độ tin cậy cao,

nhưng trong trường hợp hệ số này quá lớn có thể đến 0.95, khi đó các biến trong

thang đo không có sự khác biệt đáng kể và có thể là trùng lắp nhau. Do vậy, một

thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.7 – 0.8], nếu

Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy

(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Đồng thời cũng cần xem xét hệ số tương quan biến tổng,

những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 cũng cần bị loại ra

khỏi thang đo.

Sau khi loại các biến không đảm bảo độ tin cậy, các biến giữ lại sẽ được xem

xét tính phù hợp về mặt giá trị thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân

tích nhân tố sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát đo lường sự tác động có độ kết

dính cao không và chúng có thể gom lại thành một số nhân tố ít hơn để xem xét

không. Phân tích nhân tố nhằm kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang

đo dựa vào mối tương quan giữa các biến quan sát. Điều kiện quan trọng cần xem

xét trong phân tích nhân tố là hệ số KMO, đây là chỉ số dùng để so sánh độ lớn của

hệ số tương quan giữa hai biến với độ lớn của hệ số tương quan riêng của các biến

này, Kaiser (1974) đề nghị KMO từ 0.5 trở lên là chấp nhận được, KMO từ 0.8 trở

lên là tốt (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Giá trị cần xem xét tiếp theo trong điều kiện là

mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett, giá trị này nhỏ (p ≤ 0.05) nghĩa là các biến có

33

quan hệ với nhau ở mứ ức ý nghĩa chấp nhận. Căn cứ xác định số ố lượng nhân tố được

rút ra là dựa vào hệ số ố Eigenvalue, những nhân tố có hệ số Eigenvalue l Eigenvalue lớn hơn 1 sẽ

được giữ lại. Hệ số tả ải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu đả ảm bảo mức ý nghĩa

thiết thực của EFA, giá tr a EFA, giá trị này cần đạt từ 0.4 trở lên. Tổng phươ ng phương sai trích (TVE)

thể hiện các nhân tố trích trích được bao nhiêu phần trăm của các bi a các biến đo lường, giá trị

này cần đạt từ 50% tr 50% trở lên. Đạt được tất cả những điều kiện trên n trên đây thì kết quả

phân tích EFA là phù hợp. phân tích EFA là phù h

Phương pháp th ng pháp thống kê mô tả và phân tích hồi qui được s c sử dụng nhằm phân

ập được. Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, h

tích các dữ liệu thu thậ R2 (R-quare) được sử d dụng, và trong mô hình hồi qui thường dự a mô hình, hệ số xác định ựa vào R2 hiệu chỉnh

để đánh giá độ phù hợp c i lên mức độ phù hợp của

mô hình trong khi hệ s p của mô hình vì nó không phóng đại lên m số R2 có khuynh hướng lạc quan hơn sự phù hợp. Giá trị tiếp

theo cần xem xét là h n xem xét là hệ số phóng đại phương sai (VIF) để xét hi xét hiện tượng đa cộng

tuyến (VIF < 10) và hệ ệ số Durbin – Watson để kiểm tra hiện tư n tượng tương quan (1.5

< Durbin – Watson < 2.5). Watson < 2.5). Để đánh giá mức độ quan trọng của t a từng nhân tố, hệ số

Beta chuẩn hóa được s c sử dụng, hệ số này càng cao thì tác động c ng của nhân tố đó vào

biến phụ thuộc càng lớ ớn.

Nghiên cứu này nh u này nhằm kiểm định giả thuyết về mối quan h i quan hệ giữa nhiều biến

ng với thứ tự các giả độc lập (X1, X2, …, X , …, X8) vào một biến phụ thuộc (Y) tương ứng v

thuyết, do đó mô hình h ình hồi qui bội MLR được sử dụng trong phân tích ng trong phân tích.

Mô hình hồi qui b i qui bội được thể hiện dưới dạng:

(k = 1,2,…,m)

t lượng cuộc sống người cao tuổi của mẫu kh u khảo sát thứ i Trong đó: Yi: chất lư

X1i: nhân t : nhân tố ảnh hưởng thứ X1 tại quan sát thứ i

là sai số tại quan sát thứ i εi là sai s

ng số hồi qui β0 là hằng s

ng số hồi qui β1 là trọng s

34

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình

nghiên cứu. Trên cơ sở các lý thuyết được tổng hợp từ chương 1, mô hình nghiên

cứu lý thuyết được xây dựng với 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, hình thành 5

giả thuyết nghiên cứu. Trong chương 2 cũng trình bày phương pháp nghiên cứu

được sử dụng bao gồm thiết kế quy trình nghiên cứu, xây dựng thang đo để đo

lường các biến, xác định đối tượng khảo sát và phương pháp chõn mẫu khảo sát

trong nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích

dữ liệu được thu thập trong nghiên cứu. Nội dung của chương 2 là cơ sở để thực

hiện khảo sát và phân tích kết quả nghiên cứu trong chương 3.

35

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng về chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở tỉnh

Bến Tre

3.1.1. Một số nét khái quát về người cao tuổi 3.1.1.1. Người cao tuổi ở Việt Nam

Kết quả điều tra dân số năm 1989, cả nước có 7,15% dân số là người cao tuổi

từ 60 tuổi trở lên, năm 1999 là 8,12%, năm 2005 là 8,82%, đến năm 2008 tỷ lệ này

tăng lên 9,45% và dự báo đến năm 2020 tỷ lệ người cao tuổi cả nước chiếm trên

10% dân số với khoảng 10,5-11 triệu người. Thực tế này cho thấy tình hình già hóa

dân số ngày càng tăng và là một thách thức lớn trong giải quyết chính sách trợ giúp

xã hội dành cho đối tượng này.

Dân số Việt Nam đang già hóa một cách nhanh chóng, do tuổi thọ bình quân

ngày càng tăng trong khi tỷ suất sinh và tỷ suất chết giảm. Khuynh hướng nhân

khẩu học này là một trong những thành tựu to lớn đối với Việt Nam, liên quan tới

những cải thiện đáng kể về y tế, dinh dưỡng và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy

nhiên, già hóa dân số một cách nhanh chóng cũng tạo ra những thách thức lớn đối

với Việt Nam. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ cấu dân số “già hóa” sang

cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia có trình độ phát triển

cao. Theo số liệu điều tra biến động dân số năm 2011, tỷ lệ người từ trên 60 tuổi là

10,2%. Tỷ lệ người trên 65 tuổi là 7,0%, như vậy dân số Việt Nam đã chính thức

bước vào già hóa dân số và sớm hơn 6 năm so với dự báo từ kết quả tổng điều tra

dân số năm 2009.

Đối với người cao tuổi ở khu vực nông thôn, đời sống của họ có những đặc

thù riêng trong điều kiện kinh tế nhất định, những gia đình sống chung hai hoặc ba

thế hệ khá phổ biến và vai trò của người cao tuổi trong gia đình vẫn thể hiện tầm

quan trọng riêng. Hầu hết người cao tuổi được sinh ra và trưởng thành trong thời kỳ

chiến tranh của đất nước với nhiều khó khăn trong các khía cạnh cuộc sống như

chăm sóc sức khỏe, kinh tế vật chất, điều kiện đi học và các hoạt động khác. Với

các chính sách trợ giúp của Đảng và Nhà nước ta sau chiến tranh đã ổn định phần

nào đời sống vật chất của người cao tuổi và đối tượng người nghỉ hưu, chế độ trợ

36

cấp bằng lương thực đã đáp ứng cơ bản điều kiện sống cho người già, cùng với nó

là những bảo đảm về y tế và xã hội khác cho dù còn hạn hẹp nhưng đã làm cho

người cao tuổi cảm thấy mình đang sống một cách hữu ích cho cháu con và cộng

đồng. Họ tỏ ra yên tâm khi đời sống được dần dần cải thiện, nhưng vẫn chưa thoát

ra khỏi sự ràng buộc về kinh tế đối với con cháu khi tuổi thọ của họ ngày một cao

và sức lực ngày một giảm sút.

Đối với người cao tuổi ở khu vực thành thị, với lối sống công nghiệp hiện

nay, họ phải phấn đấu để tự phục vụ mình, đa phần họ cũng có nhiều con cháu,

nhưng do phân công lao động xã hội, con cháu của họ mỗi người có trách nhiệm, vị

thế nhất định của mình trong xã hội như làm việc tại các công sở, cơ quan nhà nước,

các cháu đang trong độ tuổi đi học nên phải đến trường. Do vậy, vị thế của người

cao tuổi là lực lượng quan trọng để hội tụ con cháu xung quanh họ, góp phần xây

dựng gia đình hạnh phúc. So với nhóm người cao tuổi sống ở nông thôn, người cao

tuổi sinh sống tại các đô thị, thành phố lớn, họ có cuộc sống vật chất khá đầy đủ về

các nhu cầu như: ăn, mặc, ở, đi lại cùng các phương tiện thông tin giải trí khác.

Cùng với sự phát triển của cơ chế mới, tốc độ phát triển nhanh của các khu đô thị

trong thời gian gần đây cho thấy những phức tạp của tình hình xã hội, người cao

tuổi sinh sống tại các đô thị cũng hình thành một lối sống khác biệt với những đặc

trưng như: Đa số người cao tuổi là nhàn rỗi, thừa thông tin, quan hệ láng giềng

không gắn bó mật thiết như người già ở khu vực nông thôn.

Theo số liệu của điều tra người cao tuổi Việt Nam năm 2011 thì có 39%

người cao tuổi hiện vẫn đang làm việc, tỷ lệ người cao tuổi ở vùng nông thôn và

phụ nữ cao tuổi tham gia vào lực lượng lao động cao hơn đáng kể so với người cao

tuổi sinh sống tại các khu vực đô thị và nam giới cao tuổi. Tuy nhiên hầu hết người

cao tuổi đang tự tạo công ăn việc làm trong nông nghiệp với thu nhập thấp và không

ổn định, trong đó 17% người cao tuổi thuộc diện nghèo. Phụ nữ cao tuổi, phụ nữ

nông thôn và phụ nữ dân tộc thiểu số dễ rơi vào nghèo đói hơn so với nam giới cao

tuổi, hoặc so với người cao tuổi sinh sống ở thành thị và những người cao tuổi là

người Kinh, và tuổi càng cao thì họ càng dễ rơi vào cảnh nghèo đói.

37

3.1.1.2. Người cao tuổi ở Bến Tre

Bến Tre là một trong những tỉnh có chỉ số già hóa cao nhất của cả nước. Bến

Tre đang đứng trước thức lớn về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết

các vấn đề liên quan đến chính sách an sinh xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế

của xã hội, trong đó có đối tượng là người cao tuổi. Theo số liệu thống kê của Sở

Lao động - Thương binh và Xã hội, năm 2012 tỉnh Bến Tre có 136.425 người cao

tuổi, đến năm 2014 toàn tỉnh có 150.612 người cao tuổi chiếm 11,9% dân số, tăng

6.962 người so với năm 2012. Đa số người cao tuổi sống của tỉnh ở khu vực nông

thôn chiếm 10,96% dân số của tỉnh. Có 4.796 người cao tuổi khuyết tật; 31.810

người cao tuổi sống trong gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; 1.799 người cao

tuổi là người dân tộc thiểu số. Có 58.870 người cao tuổi là nam giới, 91.742 người

cao tuổi là nữ. Số người cao tuổi đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng

là 33.199 người, số người cao tuổi thuộc hộ nghèo là 12.494 người, người cao tuổi

là người dân tộc thiếu số là 1.799 người, số người cao tuổi khuyết tật là 4.796

người; số người cao tuổi đang hưởng trợ cấp người có công cách mạng là 20.918

người; số người cao tuổi đang hưởng lương hưu là 10.544 người; số người cao tuổi

đang hưởng trợ cấp BHXH là 8.845 người.

Bảng 3.1: Số liệu tổng hợp người cao tuổi giai đoạn 2012-2014

Đơn vị tính: người

Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

136.425 142.992 150.612 Tổng số người cao tuổi

Chia theo độ tuổi

Từ 60-69 tuổi 63.812 68.466 72.820

Từ 70-79 tuổi 42.903 45.525 46.970

Từ 80-89 tuổi 25.558 24.534 25.417

Từ 90-99 tuổi 3.981 4.288 5.183

Nguồn: Sở Lao động, Thương binh – Xã hội

Từ 100 tuổi trở lên 171 179 222

38

3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi Bến

Tre giai đoạn 2012-2014

3.1.2.1. Trợ cấp hàng tháng đối với người cao tuổi

Bảng 3.2: Người cao tuổi đang thực hiện chính sách trợ giúp xã hội

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Chỉ tiêu

Số đối tượng (người) Số đối tượng (người) Số đối tượng (người) Kinh phí thực hiện (triệu đồng) Kinh phí thực hiện (triệu đồng) Kinh phí thực hiện (triệu đồng)

32.240 69.887 29.996 64.966 33.199 71.967

1.061 2.292 814 1.758 1.022 2.208

Tổng số Người cao tuổi nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng

222 719 125 405 229 742 Người cao tuổi bị khuyết tật

4 18 18 78 4 18 Người cao tuổi tật bị khuyết nặng

30.953 66.858 29.039 62.725 31.944 68.999

Người từ đủ 80 trở tuổi lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng Nguồn: Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bến Tre

Từ kết quả trên cho thấy chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người

cao tuổi, được nhà nước quan tâm trong khả năng kinh tế và ngân sách. Đến năm

2014, số người cao tuổi được hưởng trợ cấp là 71.967 người, chiếm 47,78% người

cao tuổi của tỉnh được thêm tiền hàng tháng. Mức trợ cấp 180.000 đồng cho người

80 tuổi bằng 45% mức thu nhập của hộ nghèo (chuẩn nghèo ở nông thôn là 400.000

đồng/người/tháng), mức 270.000 đồng đối với người cao tuổi khuyết tật bằng

67,5% mức thu nhập của hộ nghèo, mức 360.000 đồng đối với người cao tuổi

khuyết tật nặng bằng 90% múc thu nhập của hộ nghèo.

39

Chính sách trợ cấp đối với người cao tuổi cho thấy việc thực hiện trợ cấp xã

hội hàng tháng đã góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, nhất

là những người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn. 3.1.2.2. Chính sách hỗ trợ y tế đối với người cao tuổi

Bảng 3.3: Chính sách trợ giúp y tế đối với người cao tuổi

Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số người cao tuổi được cấp thẻ 32.240 29.996 33.199 BHYT (người)

Nguồn: Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bến Tre

Kinh phí mua thẻ BHYT (triệu 18.280 18.628 20.617 đồng)

Từ bảng số liệu trên cho thấy, năm 2014 toàn tỉnh có 33.199 người cao tuổi

được nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT, chiếm 22,04% NCT của tỉnh. Việc nhà nước

hỗ trợ mua BHYT cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn có ý nghĩa quan trọng

trong việc sức khỏe nâng cao đời sống người cao tuổi, vì đa số người cao tuổi

thường mắc phải các bệnh mãn tính về tim mạch, tai, mắt,... là nhóm đối tượng sức

khỏe giảm sút, cần được chăm lo. 3.1.2.3. Mai táng phí

Bảng 3.4: Chính sách trợ giúp mai táng phí

Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số đối tượng được hỗ trợ 1.600 2.000 3.130 mai táng phí (người)

Nguồn: Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bến Tre

Kinh phí thực hiện (triệu 4.800 6.000 9.390 đồng)

Với chính sách hỗ trợ mai táng phí cho mỗi đối tượng người cao tuổi là 3

triệu đồng/người, trong năm 2014 toàn tỉnh có 3.130 người cao tuổi được trợ giúp

chi phí để mai táng chiếm tỷ lệ 2,08% người cao tuổi toàn tỉnh và con số này có xu

hướng tăng qua các năm.

40

3.1.2.4. Chính sách khác

Bên cạnh, việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội hiện hành, tỉnh cũng

quan tâm triển khai các chính sách trợ giúp quy định của Luật người cao tuổi. Đến

cuối năm 2014, toàn tỉnh có 164/164 xã/ phường/ thị trấn có Câu lạc bộ người cao

tuổi với 675 câu lạc bộ vui chơi giải trí, tăng 10 câu lạc bộ so với năm 2013, có

11.987 người cao tuổi tham gia sinh hoạt; có 18.825 người cao tuổi được tổ chức

mừng thọ, tăng so với năm 2013 là 852 người; có 41.031 người cao tuổi được các

cấp chính quyền đến thăm hỏi nhân dịp Lễ, Tết hoặc khi bị ốm đau; đã xây dựng và

nhân rộng được 17 câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, tăng so với năm 2013 là 11

câu lạc bộ.

Các cấp, các ngành đã tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy tài năng, trí

tuệ và phẩm chất tốt đẹp trong việc tham gia các hoạt động văn hóa - xã hội trong

các ngày Lễ, Tết của dân. Đặc biệt người cao tuổi còn tham gia các phong trào sản

xuất, thực hiện phong trào khuyến học, khuyến tài và xây dựng đời sống văn hóa

khu dân cư, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh cụ thể: Năm 2014 có

61.990 người cao tuổi còn sức khỏe tham gia lao động sản xuất, kinh doanh (có

1.608 người cao tuổi là chủ trang trại, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh); 3.331 người

cao tuổi làm kinh tế giỏi có thu nhập cao góp phần tạo thu nhập cho bản thân và gia

đình, vận động hỗ trợ vốn cho 3.433 người cao tuổi sản xuất kinh doanh giúp thoát

nghèo, có 1.683 hộ người cao tuổi thoát nghèo; có 8.447 người cao tuổi tham gia

công tác khuyến học, có 2.204 lượt người cao tuổi tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn, đã vận động đóng góp nhiều tiền, của trong phong trào xây dựng nông

thôn mới tại địa phương. Bên cạnh đó, người cao tuổi còn tích cực tham gia công

tác xây dựng Đảng, chính quyền, các mặt trận đoàn thể và giữ gìn an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội trong tổ nhân dân tự quản, hiện tỉnh có 1.321 người cao tuổi

tham gia công tác Đảng, 590 người cao tuổi tham gia công tác chính quyền, 5.109

người cao tuổi công tác Mặt trận đoàn thể, 1.761 người cao tuổi tham gia công tác

hòa giải ở cơ sở.

Việc thực hiện chính sách trợ giúp đối với người cao tuổi trong thời gian qua

trên địa bàn tỉnh Bến Tre bước đầu đạt những kết quả nhất định, đời sống vật chất,

41

tinh thần và chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi từng bước được nâng lên.

Tuy nhiên trong thực hiện vẫn còn một số hạn chế và khó khăn như: việc chăm sóc

sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú và cấp sổ theo dõi sức khỏe cho

người cao tuổi tại các trạm y tế cấp xã chưa thực hiện tốt; công tác tổ chức mừng

thọ, chúc thọ người cao tuổi một số xã/ phường/ thị trấn còn khó khăn do nguồn

kinh phí còn hạn chế (chủ yếu từ Quỹ hội); cơ sở vật chất đầu tư cho các hoạt động

văn hóa, thể thao và y tế đối với người cao tuổi còn thiếu; kinh phí bố trí thực hiện

chính sách trợ giúp hàng tháng chưa được kịp thời.

3.2. Phân tích sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng

cuộc sống người cao tuổi 3.2.1. Thông tin mẫu khảo sát

Từ số liệu tổng hợp về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, việc lựa

chọn đối tượng khảo sát được xác định là những người cao tuổi được hưởng các

chính sách trợ giúp xã hội thuộc tất cả các huyện/ thành phố trong tỉnh. Để thu thập

dữ liệu cho nghiên cứu, có tổng cộng 200 phiếu khảo sát được phát ra và thu về

được 181 phiếu, đạt 90,5%. Trong số phiếu khảo sát thu về, có 13 phiếu không đạt

yêu cầu do thông tin không đầy đủ và đáp án trùng nhau, chiếm tỷ lệ 7,18%. Tổng

số phiếu được sử dụng vào phân tích kết quả nghiên cứu là 168 phiếu, chiếm tỷ lệ

92,82%.

Về cơ cấu mẫu khảo sát, được phân loại theo các tiêu chí nhất định được

trình bày trong bảng sau:

42

Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu khảo sát

Tiêu chí Tiêu chí

1.Trình độ học vấn - Không biết chữ - Tốt nghiệp tiểu học - Tốt nghiệp THCS - Tốt nghiệp THPT Số người 168 16 115 22 15 Tỷ lệ (%) 100 9,52 68,45 13,10 8,93

2.Trình độ chuyên môn - Chưa qua đào tạo - Sơ cấp nghề - Công nhân kỹ thuật - Trung học chuyên nghiệp - Cao đẳng trở lên 168 147 1 6 2 12 100 87,50 0,60 3,57 1,20 7,14

hôn trạng

3.Tình nhân - Đang có vợ/ chồng - Góa - Ly dị/ ly thân - Khác 168 50 64 46 8 100 29,76 38,10 27,38 4,76

Số người 168 99 13 44 12 168 12 13 13 92 38 0 168 12 60 55 41 168 159 6 3 0 Tỷ lệ (%) 100 58,93 7,74 26,19 7,14 100 7,14 7,74 7,74 54,76 22,62 0 100 7,14 35,71 32,74 24,40 100 94,64 3,57 1,79 0 5.Tình trạng sống - Sống cùng con cái, người thân - Sống cùng vợ/ chồng tại nhà - Sống độc thân tại nhà - Sống trong cơ sở BTXH 6.Nguồn sống chính - Thu nhập từ lao động - Lương hưu, mất sức - Các khoản ưu đãi xã hội (thương binh, liệt sĩ, có công với cách mạng,...) - Các khoản trợ cấp xã hội - Các khoản cung cấp từ con cháu, người thân - Các khoản khác 7.Khả năng lao động - Còn khả năng tham gia lao động - Không còn khả năng tham gia lao động - Tự phục vụ được bản thân - Không tự phục vụ được bản thân 8.Thu nhập - Dưới 2 triệu đồng - Từ 2 triệu đến dưới 4 triệu - Từ 4 triệu đến dưới 6 triệu - Từ 6 triệu trở lên

100 10,71 22,62 43,45 12,5 11,90 1,19 4.Tình trạng bệnh 168 - Bại liệt 18 - Các bệnh về tim, 38 mạch - Bệnh về tai, mắt 73 - Bệnh về răng 21 - Suy giảm trí nhớ 20 - Không mắc bệnh 2 Nguồn: Tổng hợp dữ liệu điều tra

43

3.2.2. Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha

Bảng 3.6: Giá trị Cronbach’s alpha thang đo của các biến đo lường

Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Chính sách trợ cấp vật chất: Cronbach’s Alpha = 0.868

18.459 14.167 14.531 15.914 16.048 14.653 16.16 16.53 16.68 16.46 16.77 16.63 .372 .740 .806 .671 .628 .785 .889 .833 .820 .845 .853 .824

TCVC1 TCVC2 TCVC3 TCVC4 TCVC5 TCVC6 Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi: Cronbach’s Alpha = 0.764

18.239 18.158 16.436 16.672 15.361 17.112 15.913 23.47 22.88 23.92 23.79 23.90 23.04 23.70 .450 .566 .407 .477 .504 .505 .576 .744 .730 .756 .737 .734 .732 .715

PHVT1 PHVT2 PHVT3 PHVT4 PHVT5 PHVT6 PHVT7 Chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao: Cronbach’s Alpha = 0.751

19.351 21.401 22.070 20.216 20.906 22.670 21.392 22.928 19.62 19.51 19.91 19.50 19.85 20.48 19.90 20.73 .721 .512 .407 .469 .506 .260 .500 .266 .673 .714 .732 .721 .714 .762 .716 .758

VHTT1 VHTT2 VHTT3 VHTT4 VHTT5 VHTT6 VHTT7 VHTT8 Chính sách trợ giúp y tế: Cronbach’s Alpha = 0.649

26.51 26.27 26.24 26.73 14.671 14.209 13.835 14.569 .413 .559 .588 .328 .605 .579 .568 .622 CSYTE1 CSYTE2 CSYTE3 CSYTE4

44

13.748 14.166 14.088 15.326 27.61 26.34 26.32 27.27 .184 .468 .476 .100 .692 .591 .589 .697

CSYTE5 CSYTE6 CSYTE7 CSYTE8 Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ: Cronbach’s Alpha = 0.694

.646 .619 .577 .815 .592 7.520 7.245 6.731 5.778 6.908 15.72 15.53 15.50 16.64 15.54 .463 .545 .646 .279 .612

CSBTXH1 CSBTXH2 CSBTXH3 CSBTXH4 CSBTXH5 Chất lượng cuộc sống người cao tuổi: Cronbach’s Alpha = 0.657

Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS

.496 .464 .608 .738 .768 .458 17.53 17.43 17.80 17.31 17.61 17.46 8.790 8.390 10.782 14.047 13.077 8.334 .683 .751 .409 -.078 -.027 .765 CLCS1 CLCS2 CLCS3 CLCS4 CLCS5 CLCS6

Thành phần chính sách trợ cấp vật chất: có 6 biến được đưa vào phân tích, hệ

số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0.868 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn

0.3 cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Tuy nhiên, việc loại bỏ biến

TCVC1 làm gia tăng hệ số Cronbach’s alpha lên 0.889, đồng thời biến TCVC1 có hệ

số tương quan biến tổng nhỏ. Về nội dung biến TCVC1 đo lường sự đảm bảo được

mức sống tối thiểu/ không bị rơi vào đói nghèo, việc loại bỏ biến quan sát này

không làm thay đổi nội dung đo lường của thành phần vì các biến quan sát còn lại

đo lường những đầy đủ các khía cạnh của đời sống vật chất. Do đó, để gia tăng độ

tin cậy của thang đo, biến TCVC1 sẽ bị loại khỏi thang đo và chỉ có 5 biến đo lường

còn lại được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thành phần chính sách phát huy vai trò người cao tuổi: có 7 biến đo lường

được đưa vào phân tích, kết quả phân tích đạt yêu cầu kiểm định với hệ số

Cronbach’s alpha là 0.764 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả biến đo lường

45

đều lớn hơn 0.3. Do vậy, thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy và cả 7 biến đều được

đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thành phần chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao: có 8 biến được đưa vào

phân tích, hệ số Cronbach’s alpha đạt giá trị 0.751 và các hệ số tương quan biến

tổng của đa số các biến đo lường đều lớn hơn 0.3 cho thấy thang đo đạt yêu cầu về

độ tin cậy. Tuy nhiên, việc loại bỏ biến VHTT6 làm gia tăng hệ số Cronbach’s alpha

lên 0.762 và loại bỏ biến VHTT8 làm tăng hệ số Cronbach’s alpha lên 0.758, đồng

thời biến VHTT6 và VHTT8 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Về nội

dung biến VHTT6 đo lường sự trợ giúp trong giao thông công cộng dành cho người

cao tuổi, biến VHTT8 đo lường sự trợ giúp đối với việc giao tiếp xã hội. Như vậy,

việc loại bỏ các biến quan sát này làm giảm nội dung đo lường của thành phần trợ

giúp văn hóa – thể thao, các biến quan sát còn lại vẫn thể hiện nội dung đo lường

các mặt còn lại trong hoạt động văn hóa – thể thao và không làm mất đi nội hàm

của thành phần. Do đó, để gia tăng độ tin cậy của thang đo, biến VHTT6 và VHTT8

sẽ bị loại khỏi thang đo và chỉ có 6 biến đo lường còn lại được tiếp tục đưa vào

phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thành phần chính sách trợ giúp y tế: có 8 biến đo lường được đưa vào phân

tích, kết quả kiểm định đạt được hệ số Cronbach’s alpha là 0.649 và hệ số tương

quan biến tổng của đa số các biến đều lớn hơn 0.3 cho thấy thang đo có độ tin cậy.

So với ngưỡng chấp nhận của hệ số Cronbach’s alpha thì thang đo vẫn đạt được độ

tin cậy tuy nhiên vẫn còn tương đối thấp. Nếu loại bỏ biến CSYTE5 thì hệ số

Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0.692 và loại bỏ biến CSYTE8 làm hệ số Cronbach’s

alpha tăng lên 0.697, điều này làm cho giá trị Cronbach’s alpha gần đạt đến khoảng

giá trị được xem là tốt [0.7 – 0.8], đồng thời biến CSYTE5 và CSYTE8 có hệ số

tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Về nội dung, biến quan sát CSYTE5 đo lường sự

tham gia vào các hoạt động y tế có sự tương đồng với biến CSYTE7, biến CSYTE8

đo lường sự thay đổi về sức khỏe tinh thần của người cao tuổi. Việc loại bỏ hai biến

quan sát này và giữ lại 6 biến quan sát còn lại đủ để đo lường sự tác động của chính

sách trợ giúp y tế đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Do vậy, để đảm bảo độ

46

tin cậy của thành phần này, biến CSYTE5 và CSYTE8 sẽ bị loại khỏi thang đo và

chỉ có 6 biến còn lại được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thành phần chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ: có 5 biến đo

lường được đưa vào phân tích, kết quả kiểm định đạt được hệ số Cronbach’s

alpha là 0.694 và hệ số tương quan biến tổng của đa số các biến đều lớn hơn 0.3 cho

thấy thang đo có độ tin cậy. So với ngưỡng chấp nhận của hệ số Cronbach’s alpha

thì thang đo vẫn đạt được độ tin cậy tuy nhiên vẫn còn tương đối thấp. Nếu loại bỏ

biến CSBTXH4 thì hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0.815 được xem là rất tốt,

đồng thời biến CSBTXH4 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Nội dung của

biến này đo lường sự quan tâm khám chữa bệnh mà người cao tuổi nhận được tại cơ

sở bảo trợ xã hội, sự quan tâm này cũng có thể được thể hiện trong biến quan sát

chăm sóc tận tâm và chu đáo của thành phần, việc loại bỏ biến này không làm mất

đi nội dung đo lường của thành phần. Do vậy, để đảm bảo độ tin cậy của thành phần

này, biến CSBTXH4 sẽ bị loại khỏi thang đo và chỉ có 4 biến còn lại được đưa vào

phân tích nhân tố khám phá EFA.

Thành phần chất lượng cuộc sống người cao tuổi: có 6 biến đo lường được

đưa vào phân tích, kết quả kiểm định đạt được hệ số Cronbach’s alpha là 0.657 và

hệ số tương quan biến tổng của đa số các biến đều lớn hơn 0.3 cho thấy thang đo có

độ tin cậy. So với ngưỡng chấp nhận của hệ số Cronbach’s alpha thì thang đo vẫn

đạt được độ tin cậy tuy nhiên vẫn còn tương đối thấp. Nếu loại bỏ biến CLCS4 thì

hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0.738 và loại bỏ biến CLCS5 làm hệ số

Cronbach’s alpha tăng lên 0.768, điều này làm cho giá trị Cronbach’s alpha đạt đến

khoảng giá trị được xem là tốt [0.7 – 0.8], đồng thời biến CLCS4 và CLCS5 có hệ số

tương quan biến tổng rất nhỏ so với mức chấp nhận là 0.3. Do vậy, để gia tăng độ

tin cậy của thành phần này, biến CLCS4 và CLCS5 sẽ bị loại khỏi thang đo và chỉ có

4 biến còn lại được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. 3.2.3. Kiểm định thang đó bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

47

Bảng 3.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố tác động

Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6 7

.925 .888 .925 .940 .929 .911 .929 .708 .559 .867 .839 .808 .795 .602 .742 .602 .763 .785

Bartlett’s: Sig. = 0.000

.593 .928 .827 .897 .928 .769 .423 .689 .656 .747 6.236 2.522 1.987 1.520 1.385 1.207 6.969 19.102 14.874 11.073 10.382 8.789 8.024 5.706 0.979 0.788 0.972 0.870 0.684 0.911

TCVC2 TCVC3 TCVC4 TCVC6 VHTT1 VHTT2 VHTT4 VHTT5 CSYTE3 CSYTE7 CSBTXH3 CSBTXH5 PHVT3 PHVT4 PHVT7 CSYTE1 CSBTXH1 CSYTE2 CSYTE6 CSBTXH2 TCVC5 VHTT3 VHTT7 PHVT2 PHVT5 PHVT6 PHVT1 CSYTE4 Eigenvalues Phương sai trích Cronbach’s alpha KMO = 0.604 Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS.

48

Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s cho thấy giá trị KMO = 0.604 > 0.5 và

Sig = 0.000, từ đó kết luận các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan

với nhau và phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu

này.

Kết quả phân tích nhân tố tại mức giá trị yêu cầu của Egigenvalue ≥ 1 cùng

với phép quay vuông góc Varimax, 28 biến quan sát đưa vào phân tích được chia

thành 7 nhân tố với phương sai trích 77.95 % (> 50%), nghĩa là 7 nhân tố rút ra giải

thích được 77.95 % biến thiên của dữ liệu. Do đó, phương sai trích là đạt yêu cầu.

Về hệ số tải nhân tố, kết quả cho thấy tất cả các biến được sử dụng đều có hệ

số tải nhân tố lớn hơn 0.4 hay nhỏ nhất là 0.423, do đó các biến đều đạt yêu cầu và

không bị loại ra khỏi nhân tố.

Thành phần các nhân tố mới được trích từ phân tích nhân tố khám phá thể

hiện trong bảng trên. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố sau khi được

trích ra, các biến quan sát lần nữa được đưa vào xử lý bằng Cronbach’s alpha. Việc

đánh giá thang đo bằng Cronbach’s alpha chỉ áp dụng với các thang đo có từ 3 biến

quan sát trở lên, do đó chỉ có 6 thành phần có giá trị Cronbach’s alpha. Do có sự

thay đổi thành phần các biến quan sát đo lường các nhân tố sau khi trích, các nhân

tố cần được đặt tên lại phù hợp với nội dung các biến đo lường của nó.

Thành phần chính sách trợ cấp vật chất được đo lường bằng 5 biến, kết quả

phân tích nhân tố chỉ còn lại 4 biến đo lường do biến TCVC5 tách ra khỏi thành

phần. Đồng thời, thành phần chính sách trợ giúp hoạt động văn hóa thể thao chỉ còn

lại 4 biến quan sát do 2 biến VHTT3 và VHTT7 không đạt giá trị hội tụ đã tách ra

khỏi thành phần. Việc kết hợp 4 biến quan sát thuộc thành phần chính sách trợ cấp

vật chất và 4 biến quan sát thuộc thành phần chính sách trợ giúp văn hóa thể thao

không cùng một nhân tố làm thay đổi nội dung đo lường của các biến. Tuy nhiên,

các biến đo lường này vẫn có thể nhóm chung lại với nhau và có thể thấy chúng

cùng thể hiện sự trợ giúp của chính sách đối với cuộc sống người cao tuổi chủ yếu

về đời sống vật chất. Cụ thể các biến đo lường sự đảm bảo mức sống tối thiểu của

người cao tuổi, điều kiện ăn uống dinh dưỡng, tham gia vào các hoạt động giao tiếp

xã hội, tăng thu nhập, sự đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa thể

49

thao, chính sách thăm hỏi tặng quà, hỗ trợ tham gia giao thông và các tổ chức các

hoạt động văn hóa thể thao. Kết quả cho thấy các biến này có mối tương quan với

nhau và có khả năng cùng đo lường một dung hay có giá trị hội tụ. Do đó thành

phần này được đặt tên mới là thành phần chăm sóc đời sống vật chất (ĐSVC). Kết

quả Cronbach’s alpha đạt được 0.911 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các

biến đo lường đều lớn hơn 0.3. Do đó không có biến nào cần loại bỏ và thang đo đạt

yêu cầu về độ tin cậy.

Thành phần thứ hai có 2 biến thuộc thành phần chính sách trợ giúp y tế bao

gồm CSYTE3 và CSYTE7 có sự kết hợp với 2 biến thuộc thành phần chính sách

chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ là CSBTXH3 và CSBTXH5 hình thành nên

thành phần mới gồm 4 biến đo lường. Xét về nội dung ta thấy các biến này đo

lường các hoạt động y tế mà người cao tuổi được tham gia như tổ chức tư vấn hoặc

khám chữa bệnh định kỳ, các chương trình khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí

từ hoạt động thiện nguyện, tạo môi trường sinh hoạt khoa học và khám chữa bệnh

kịp thời cho người cao tuổi tại cơ sở bảo trợ. Do đó, sự kết hợp các biến có giá trị

hội tụ và gộp thành một thành phần chung được đặt tên mới là thành phần chính

sách trợ giúp khám chữa bệnh (KCB). Kết quả Cronbach’s alpha với giá trị 0.979

và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó, không có biến nào bị

loại và thang đo vẫn đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Thành phần thứ ba có 3 biến thuộc thành phần chính sách phát huy vai trò

người cao tuổi đảm bảo giá trị hội tụ bao gồm PHVT3, PHVT4 và PHVT7 đã kết

hợp với hai biến thuộc các thành phần khác hình thành một thành phần mới, cụ thể

là sự kết hợp với biến CSYTE1 thuộc thành phần chính sách trợ giúp y tế và

CSBTXH1 thuộc thành phần chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ.

Đây là một thành phần mới được đo lường bằng 5 biến quan sát và việc tách gộp

các biến thuộc các thành phần khác nhau làm thay đổi nội dung đo lường nên cần

được đặt tên lại cho phù hợp. Xét về nội dung đo lường sự quan tâm đến phát huy

vai trò của người cao tuổi khi họ được tạo điều kiện tham gia vào các tổ chức tại địa

phương, người cao tuổi được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng và những kiến nghị với cơ

quan tổ chức về những vấn đề thực tiễn, tham gia góp ý xây dựng chính sách pháp

50

luật, sự đảm bảo về điều kiện sinh hoạt và sự tận tâm của y bác sĩ đối với người cao

tuổi. Như vậy, với nội dung đo lường trên chủ yếu thể hiện sự đảm bảo và phát huy

vai trò, vị trí của người cao tuổi trong xã hội và thành phần này có thể được đặt tên

là thành phần chính sách phát huy vai trò người cao tuổi (PHVT). Kết quả

Cronbach’s alpha đạt được 0.788 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến

đo lường đều lớn hơn 0.3. Do đó không có biến nào cần loại bỏ và thang đo đạt yêu

cầu về độ tin cậy.

Thành phần chính sách trợ giúp y tế có hai biến được tách ra khỏi thành phần

là CSYTE2 và CSYTE6 đã kết hợp với biến CSBTXH2 thuộc thành phần chính sách

chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ do có giá trị hội tụ tạo nên một thành phần

mới thứ tư. Với nội dung đo lường bao gồm các biến quan sát thể hiện việc cấp thẻ

bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế giúp người cao

tuổi có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, người cao tuổi được chăm sóc tận tâm

và chu đáo hơn tại cơ sở bảo trợ xã hội. Như vậy, thành phần mới với 3 biến quan

sát này có thể được đặt tên là thành phần chăm sóc sức khỏe (CSSK). Kết quả

Cronbach’s alpha đạt được 0.972 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến

đo lường đều lớn hơn 0.3. Do đó không có biến nào cần loại bỏ và thang đo đạt yêu

cầu về độ tin cậy.

Thành phần thứ năm được hình thành từ biến quan sát TCVC5 thuộc thành

phần chính sách trợ cấp tiền đã tách ra kết hợp với 2 biến thuộc thành phần chính

sách hỗ trợ hoạt động văn hóa thể thao bao gồm VHTT3 và VHTT7. Nội dung các

biến quan sát này thể hiện chính sách trợ giúp duy trì được vị thế của người cao tuổi

trong gia đình, các hội thi văn hóa thể thao được tổ chức phù hợp với đối tượng, các

câu lạc bộ dành cho người cao tuổi được duy trì sinh hoạt và thu hút tham gia. Do

kết hợp các biến thuộc hai thành phần khác nhau làm thay đổi nội dung đo lường

nên thành phần này được đặt tên lại là thành phần chăm sóc đời sống tinh thần cho

người cao tuổi (ĐSTT). Kết quả Cronbach’s alpha đạt được 0.870 và hệ số tương

quan biến tổng của tất cả các biến đo lường đều lớn hơn 0.3. Do đó không có biến

nào cần loại bỏ và thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy.

51

Thành phần chính sách phát huy vai trò người cao tuổi đã có 3 biến quan sát

tách ra hình thành một thành phần chỉ có 3 biến quan sát bao gồm PHVT2, PHVT5

và PHVT6. Kết quả Cronbach’s alpha đạt được 0.684 và hệ số tương quan biến tổng

của tất cả các biến đo lường đều lớn hơn 0.3. Do đó không có biến nào cần loại bỏ

và thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. So với ngưỡng chấp nhận của hệ số

Cronbach’s alpha thì thang đo vẫn đạt được độ tin cậy tuy nhiên vẫn còn tương đối

thấp. Nếu loại bỏ biến PHVT5 thì hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0.790, điều

này làm cho giá trị Cronbach’s alpha đạt đến khoảng giá trị được xem là tốt [0.7 –

0.8]. Do vậy, để gia tăng độ tin cậy của thành phần này, biến PHVT5 sẽ bị loại khỏi

thang đo và chỉ có 2 biến còn lại được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính. Xét về

nội dung đo lường của hai biến tập trung vào sự tôn trọng và học hỏi những kinh

nghiệm sống của người cao tuổi, cuộc sống của họ có ý nghĩa và có ích khi đóng

góp được nhiều cho xã hội, gia đình và con cháu. Do đó, thành phần này được đặt

tên là thành phần tôn trọng sự đóng góp của người cao tuổi (TTSĐG).

Thành phần cuối cùng được trích ra gồm có 2 biến là PHVT1 và CSYTE4,

trong đó một biến thuộc thành phần chính sách phát huy vai trò người cao tuổi đo

lường chính sách biểu dương, khen thưởng những thành tích, một biến thuộc thành

phần chính sách trợ giúp y tế đo lường những ưu tiên dành cho người cao tuổi trong

hoạt động chăm sóc sức khỏe, đây là hai biến đo lường thuộc hai thành phần khác

nhau nhưng lại có giá trị hội tụ và được nhóm chung thành một nhân tố mới. Mặc

dù mỗi biến đại diện cho mỗi đối tượng khác nhau nhưng có thể đặt tên thành phần

này là thành phần động viên (ĐVIEN).

52

Bảng 3.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo chất lượng cuộc

sống người cao tuổi

Biến quan sát Nhân tố 1

Bartlett’s: Sig. = 0.000

.865 .952 .693 .949 3.034 75.851

CLCS1 CLCS2 CLCS3 CLCS6 Eigenvalue Phương sai trích (%) KMO = 0.741 Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS.

Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s cho thấy giá trị KMO = 0.741 > 0.5 và

sig = 0.000 nên các biến quan sát đưa vào phân tích có mối tương quan với nhau và

phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

Kết quả phân tích nhân tố tại mức giá trị yêu cầu của Egigenvalue ≥ 1, có 1

nhân tố được trích với phương sai trích 75.85 % (> 50%), nghĩa là nhân tố rút ra

giải thích được 75.85 % biến thiên của dữ liệu. Do đó, phương sai trích là đạt yêu

cầu.

Về hệ số tải nhân tố, kết quả cho thấy tất cả các biến được sử dụng đều có hệ

số tải nhân tố lớn hơn 0.4 và nhỏ nhất là 0.693, do đó các biến đều đạt yêu cầu và

không bị loại ra khỏi nhân tố.

Chỉ có 1 nhân tố được trích ra và bao gồm cả 3 biến quan sát được đưa vào

phân tích. Như vậy thang đo ban đầu là phù hợp và không cần thiết kiểm định lại độ

tin cậy bằng Cronbach’s alpha. 3.2.4. Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các biến quan sát có sự

tách rời khỏi thành phần cũ và gộp chung với các biến quan sát của các thành phần

khác dẫn đến hình thành các yếu tố mới. Do đó, mô hình nghiên cứu được hiệu

chỉnh các thành phần cho phù hợp theo hình sau:

53

(H1’)

(H2’)

Chăm sóc đời sống vật chất

(H3’)

Trợ giúp khám chữa bệnh

(H4’)

Chính sách phát huy vai trò

(H5’)

Chính sách chăm sóc sức khỏe Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

(H6’)

Chăm sóc đời sống tinh thần

(H7’)

Tôn trọng sự đóng góp

Động viên

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Từ mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh trên, các giả thuyết cũng được hiệu chỉnh

tương ứng với mô hình:

H1’: Chăm sóc đời sống vật chất có tác động thuận chiều đến chất lượng

cuộc sống người cao tuổi (+)

H2’: Trợ giúp khám chữa bệnh có tác động thuận chiều đến chất lượng cuộc

sống người cao tuổi (+)

H3’: Chính sách phát huy vai trò có tác động thuận chiều đến chất lượng

cuộc sống người cao tuổi (+)

H4’: Chính sách chăm sóc sức khỏe có tác động thuận chiều đến chất lượng

cuộc sống người cao tuổi (+)

H5’: Chăm sóc đời sống tinh thần có tác động thuận chiều đến chất lượng

cuộc sống người cao tuổi (+)

H6’: Tôn trọng sự đóng góp có tác động thuận chiều đến chất lượng cuộc

sống người cao tuổi (+)

H7’: Động viên có tác động thuận chiều đến chất lượng cuộc sống người cao

tuổi (+)

54

3.2.5. Phân tích hồi qui s i qui sự tác động của chính sách trợ giúp xã h giúp xã hội đến chất

lượng cuộc sống ng ng người cao tuổi

Sau khi hiệu ch u chỉnh mô hình và các giả thuyết từ kết qu t quả phân tích nhân tố

khám phá EFA. Để ki kiểm định mô hình và giả thuyết này, phươ t này, phương pháp phân tích

hồi qui sẽ được sử dụ ụng. Trong nghiên cứu này, chỉ sử dụng ph ng phương pháp hồi qui

đa biến nhằm xác định tác nh tác động của từng nhân tố thuộc chính sách tr c chính sách trợ giúp xã hội

đến chất lượng cuộc số ống của người cao tuổi.

Mục tiêu của nghiên c a nghiên cứu là đánh giá mối quan hệ giữa các nhân t a các nhân tố trong mô

hình đến chất lượng cu ng cuộc sống của người cao tuổi cùng với m i mức độ tác động theo

mối quan hệ đó. Do đ ó. Do đó tất cả các biến trong mô hình đều đượ ợc đưa vào phân tích

hồi qui theo phương pháp Enter ( ương pháp Enter (đưa vào một lượt) nhằm xác m xác định trọng số của

từng nhân tố tác động đ ng đến chất lượng cuộc sống của người cao tu i cao tuổi. Giá trị của các

biến được dùng phân tích là giá tr c dùng phân tích là giá trị trung bình của các biến đã ã được kiểm định. Từ

mô hình nghiên cứu hi u hiệu chỉnh và các giả thuyết, phương trình h ình hồi qui tuyến tính có

dạng:

Kết quả kiểm đ m định sự phù hợp của mô hình bằng phương pháp h ương pháp hồi quy thể

hiện trong bảng sau:

55

Bảng 3.9: Kết quả hồi qui sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất

lượng cuộc sống người cao tuổi

t Sig. Biến B Độ lệch chuẩn Hệ số hồi qui Hệ số hồi qui chuẩn hóa (Beta) Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

(Constant) .842 .480

2.226 Chăm sóc đời sống vật chất .510 .081

1.531 Trợ giúp khám chữa bệnh .201 .073

1.412 Chính sách phát huy vai trò .117 .067 .081 1.754 .497 6.322 .000*** .180 2.762 .006*** .081* .110 1.757

.640 .101 .421 6.319 .000*** 1.599 Chính sách chăm sóc sức khỏe

1.374 .204 .057 .222 3.596 .000*** Chăm sóc đời sống tinh thần

1.961 Tôn trọng sự đóng góp -.112 .071 -.116 -1.575

.117NS .133NS 1.336 Động viên .125 .092 1.509

.083

***: đạt mức ý nghĩa 1% *: đạt mức ý nghĩa 10% NS: không ý nghĩa Kết quả thể hiện trong bảng trên cho thấy hệ số xác định R2 (R Square) là 0.556 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0.536, nghĩa là mô hình tuyến tính

R2 = 0.556, R2 hiệu chỉnh = 0.536 Hệ số Durbin-Watson = 1.774 F = 28.573, Sig. = 0.0001 Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS. Ghi chú: Biến phụ thuộc: Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

xây dựng giải thích được 53.6% sự biến thiên chất lượng cuộc sống người cao tuổi.

Hệ số Durbin-Watson dùng kiểm tra hiện tượng tương quan là 1.774 đạt yêu cầu

(1.5 < 1.774 < 2.5). Giá trị F đạt được là 28.573 tương ứng với mức ý nghĩa quan

sát được Sig. = 0.0001. Như vậy mô hình hồi qui tuyến tính được xây dựng là phù

hợp với tổng thể.

Kết quả phân tích phương trình hồi qui từng phần cho thấy hệ số phóng đại

phương sai (VIF) của tất cả các biến khá nhỏ (<10), điều này cho thấy các biến độc

56

lập không có hiện tượng đa cộng tuyến hay là các biến độc lập không có tương quan

hoàn toàn với nhau. Với các giá trị Sig. đạt được thể hiện trong bảng hồi qui, các

thành phần tôn trọng sự đóng góp và thành phần động viên có giá trị Sig. > 0.1, điều

này cho thấy các thành phần này không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích

biến phụ thuộc. Các thành phần còn lại bao gồm chăm sóc đời sống vật chất, trợ

giúp khám chữa bệnh, chính sách phát huy vai trò, chính sách chăm sóc sức khỏe và

chăm sóc đời sống tinh thần có giá trị Sig. < 0.1, đây là những thành phần có ý

nghĩa thống kê trong việc giải thích cho chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Tuy

nhiên, thành phần chính sách phát huy vai trò có giá trị Sig. là 0.081 nên không đảm

bảo độ tin cậy với mức ý nghĩa 5%. Do đó, kết quả phân tích cho thấy rằng các giả

thuyết H1’, H2’, H4’ và H5’ là được chấp nhận. Các giả thuyết H3’, H6’ và H7’ không

đảm bảo mức ý nghĩa và không được chấp nhận.

57

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày các kết quả nghiên cứu được phân tích từ dữ liệu thu

thập của nghiên cứu bao gồm số liệu về người cao tuổi và sự biến động thực trạng

người cao tuổi Việt Nam nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng. Kết quả thực hiện

chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi Bến Tre giai đoạn 2012 – 2014

cũng được tổng hợp và trình bày trong chương 3, cụ thể là chính sách trợ cấp hàng

tháng đối với người cao tuổi, chính sách hỗ trợ y tế đối với người cao tuổi, hỗ trợ

mai táng phí và một số chính sách khác. Chương này đã tập trung vào trình bày kết

quả nghiên cứu về sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng

cuộc sống người cao tuổi thông qua xử lý số liệu và thảo luận kết quả bằng các

phương pháp kiểm định hệ số tin cây Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA và

hồi quy tương quan đa biến. Kết quả thu được mô hình hiệu chỉnh gồm 7 giả thuyết,

trong đó chỉ có 4 giải thuyết được chấp nhận tương ứng với 4 yếu tố tác động có ý

nghĩa đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Nội dung trình bày của chương 3 là

cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất các giải pháp và khuyến nghị trong chương 4.

58

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

4.1. Bối cảnh và định hướng

4.1.1. Cơ hội và thách thức

Bến Tre đã chính thức bước vào giai đoạn già hoá dân số, đồng thời với giai

đoạn dân số vàng vừa được mở ra. Già hoá dân số cũng mang lại nhiều cơ hội.

Người cao tuổi đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ gia đình và cộng đồng.

Cho dù người cao tuổi là người hỗ trợ hay tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh

tế, họ vẫn có những đóng góp to lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội.

Có nhiều thách thức đối với vấn đề già hoá dân số cần được giải quyết, trong

đó có vấn đề thu nhập không được bảo đảm, an sinh xã hội chưa đầy đủ, năng lực

hạn chế của hệ thống y tế trong việc giải quyết một loạt các vấn đề vẫn đang tồn tại

mà người cao tuổi phải đối mặt; những vấn đề nhân sự trong việc đáp ứng các nhu

cầu về dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, cụ thể là chăm sóc lâu dài và việc mang lại

một môi trường thân thiện với người cao tuổi để khuyến khích sự tham gia tích cực

của người cao tuổi vì một xã hội tốt đẹp hơn.

Chăm sóc người cao tuổi là một trong những chính sách quan trọng mà

Chính phủ đã nhấn mạnh trong tất cả các giai đoạn phát triển của đất nước. Mặt dù

Luật người cao tuổi ra đời nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn lực thực tế để

thực hiện các chính sách liên quan đến người cao tuổi. Trong khi nhóm dân số cao

tuổi tiếp tục tăng lên trong thời gian tới, vì vậy cần có những chính sách chiến lược

thực tế và phù hợp để bảo đảm các vấn đề và nhu cầu của người cao tuổi được đưa

vào các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

Cái cần của chúng ta hiện nay là lập kế hoạch để có thể biến các thách thức

thành cơ hội, giúp người cao tuổi sống khỏe, sống hạnh phúc và thúc đẩy họ tham

gia các hoạt động xã hội, từ đó xã hội có thể được hưởng lợi từ những kiến thức,

kinh nghiệm quý báu của người cao tuổi.

4.1.2. Định hướng

Tăng cường hệ thống bảo trợ xã hội với tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Truyền thông, giáo dục và vận động thay đổi hành vi: Nâng cao nhận thức và

sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của toàn xã hội về các thách thức

59

và cơ hội liên quan đến già hoá dân số. Mỗi cá nhân, gia đình cần nhận thức và chủ

động chuẩn bị cho tuổi già.

Phát huy lợi thế của người cao tuổi tạo mọi điều kiện thuận lợi để người cao

tuổi phát huy được lợi thế về khả năng, kiến thức, tính trách nhiệm, uy tín và kinh

nghiệm của mình;

- Tạo việc làm phù hợp đối với người cao tuổi, xóa bỏ những rào cản đối với

việc làm cho người cao tuổi như tiếp cận vốn vay, chuyển giao kiến thức khoa học

kỹ thuật, cơ hội đào tạo nghề, việc làm phù hợp với điều kiện, sức khỏe của người

cao tuổi.

- Đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm hướng đến sự tham gia tự nguyện và khả

năng đóng góp đối với người cao tuổi nhất là người cao tuổi ở khu vực nông thôn

và người cao tuổi làm nghề tự do hoặc trong nông nghiệp.

- Mở rộng trợ cấp xã hội cho người cao tuổi dễ bị tổn thương hướng tới một hệ

thống phổ cập, tập trung đặc biệt vào người cao tuổi sinh sống ở khu vực nông thôn

và phụ nữ cao tuổi.

- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy người

cao tuổi nhằm chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ tài chính với cơ quan nhà nước và gia

đình người cao tuổi .

Tăng cường dịch vụ y tế và mở rộng các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi,

đặc biệt các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ tại cộng đồng.

Cải thiện hoạt động nghiên cứu chính sách và xây dựng các số liệu có chất

lượng.

Tăng cường vai trò của Hội người cao tuổi các cấp, để đại diện tốt hơn cho

nhu cầu, tiếng nói của người cao tuổi, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

Vấn đề người cao tuổi cần phải được lồng ghép vào các chiến lược, chính

sách kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương.

4.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi

Thứ nhất, người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh và trong số đó có nhiều

bệnh mạn tính, nên cần phải có sự thay đổi cơ bản trong các chính sách chăm sóc

sức khỏe cho người cao tuổi. Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao

60

tuổi, có tính đến sự khác biệt giới; nâng cao tỷ lệ người cao tuổi có thẻ BHYT, đa

dạng hóa các hình thức bảo hiểm bao gồm bảo hiểm chăm sóc lâu dài. Đồng thời,

tăng cường năng lực về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi cả nam và nữ (bao

gồm chăm sóc tại bệnh viện, nhà dưỡng lão, chăm sóc tại nhà và cộng đồng); phát

triển hệ thống chăm sóc lâu dài; thúc đẩy mạng lưới công tác xã hội.

Thứ hai, nhu cầu tâm sinh lý của người cao tuổi có tính đặc thù và họ cần

được giao lưu với những người cùng thế hệ thông qua việc tham gia sinh hoạt câu

lạc bộ hoặc các hoạt động dành riêng cho người cao tuổi. Bên cạnh đó, nguồn lực

xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của người

cao tuổi như: thường xuyên gặp gỡ gia đình, có mối quan hệ tốt với họ hàng, nhận

được sự giúp đỡ của con cái, họ hàng, quan hệ tốt với hàng xóm, láng giềng và

được giúp đỡ khi cần thiết, sự vui tươi về tâm lý và vẻ bề ngoài luôn làm cho bản

thân người cao tuổi bận rộn với những hoạt động và sở thích của mình.

Thứ ba, người cao tuổi đặc biệt là ở nhóm tuổi từ 60 đến 70 và sinh sống ở

nông thôn, vẫn có nhu cầu lao động và việc làm để tạo thu nhập cho gia đình hoặc

nuôi sống bản thân. Do đó, cần có những chính sách thích hợp thu hút người cao

tuổi vào các hoạt động kinh tế phù hợp với sức khỏe và kinh nghiệm của họ.

Thứ tư, người cao tuổi có thu nhập thấp, không ổn định nên rất cần sự hỗ trợ

của Nhà nước thông qua các chính sách bảo trợ xã hội để có thể giảm bớt khó khăn

trong cuộc sống khi khả năng lao động giảm do tuổi cao và sức yếu cũng như không

còn hoặc ít nhận được sự hỗ trợ thường xuyên của con cháu.

Cuối cùng, một trong các giải pháp đảm bảo chất lượng cuộc sống gắn với

tăng trưởng và phát triển bền vững là bên cạnh mở rộng độ bao phủ của trợ cấp xã

hội (hưu trí xã hội) cho người cao tuổi, cần từng bước cải cách hệ thống hưu trí

(lương hưu bảo hiểm xã hội), xây dựng lộ trình nâng tuổi nghỉ hưu thích hợp cho cả

nam và nữ. Cần nâng cao nhận thức và sự quan tâm của toàn xã hội đối với người

cao tuổi, bên cạnh đó việc giáo dục ý thức mỗi cá nhân về “chuẩn bị cho tuổi già từ

khi còn trẻ” là rất quan trọng, bởi lo cho mình cũng chính là lo cho gia đình, cộng

đồng và các thế hệ tương lai”.

61

4.3. Giải pháp về chính sách trợ giúp xã hội

Thứ nhất, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi tại cấp cơ sở sẽ có

nhiều thuận lợi trong điều kiện ngân sách hạn hẹp, cơ sở hạ tầng cho người cao tuổi

còn hạn chế.

Thứ hai, thúc đẩy trách nhiệm của thành viên trong hộ gia đình người cao

tuổi. Đặc biệt trong chăm sóc người cao tuổi bị ốm đau thì phụ nữ trong gia đình

đóng vai trò quan trọng nhất.

Thứ ba, đẩy mạnh chất lượng khám chữa bệnh của hệ thống y tế tuyến xã

(trạm y tế xã) vì người cao tuổi sẽ có được dịch vụ khám chữa bệnh phù hợp với chi

tiêu tiền túi ít hơn.

Thứ tư, xem xét giảm tuổi hưởng trợ cấp bằng tiền cho người cao tuổi và

tăng mức hưởng cho phù hợp với chi phí cuộc sống ngày càng cao. Đặc biệt ở khu

vực nông thôn, chương trình trợ cấp phổ cập sẽ có tác động lớn về giảm nghèo và

tính tổn thương của người cao tuổi.

Thứ năm, tuyên truyền, phổ biến chính sách phải thường xuyên hơn, phù hợp

hơn với những kênh thông tin gần gũi với người cao tuổi.

4.3.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và vận động thay đổi hành vi

phù hợp với xu hướng “già hóa dân số”

Tăng cường truyền thông vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng,

Chính quyền, Đoàn thể các cấp; các nhà hoạch định chính sách; các chức sắc tôn

giáo; những người có uy tín trong cộng đồng;… về thách thức của quá trình “già

hòa dân số” đối với việc chăm sóc, phát huy người cao tuổi nói riêng, sự phát triển

bền vững về kinh tế - xã hội nói chung nhằm xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các

chính sách thích ứng với xã hội “dân số già hóa” và “dân số già”.

Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cơ

quan, tổ chức và gia đình về trách nhiệm kính trọng, giúp đỡ, chăm sóc và phát huy

vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm phụng dưỡng người cao tuổi của gia

đình có người cao tuổi; trách nhiệm thực hiện tốt và tích cực tham gia giám sát việc

thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người cao tuổi; ý thức và trách

nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ.

62

4.3.2. Nhóm giải pháp về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

Xây dựng và nâng cao năng lực của hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe cho

người cao tuổi trên phạm vi toàn quốc bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ

thuật, đội ngũ y bác sỹ lão khoa; tăng cường đào tạo thầy thuốc, nhân viên y tế

chuyên ngành lão khoa; quan tâm đến chăm sóc sức khỏe trung hạn và dài hạn cho

người cao tuổi.

Nâng cao năng lực thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người cao tuổi ở

tuyến cơ sở.

Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng

đồng; từng bước nâng cao và mở rộng, đa dạng hóa dịch vụ chăm sóc người cao

tuổi tại nhà.

Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy người cao tuổi.

Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách hỗ trợ các trung tâm chăm sóc, nuôi

dưỡng người cao tuổi do tư nhân quản lý (giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ

phát triển nguồn nhân lực,…).

4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực và vai trò của các cơ quan, tổ chức

chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong phát huy và chăm sóc người cao tuổi

4.3.3.1. Xây dựng các mô hình chăm sóc tại gia đình và cộng đồng

Đầu tư mở rộng mô hình “Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng”

do Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình đang triển khai tại 29 tỉnh, thành phố

và phát triển thành hệ thống chăm sóc người cao tuổi dựa vào gia đình và cộng

đồng với sự hỗ trợ của các ban, ngành đoàn thể và chính quyền địa phương, đặc biệt

là Hội người cao tuổi tại địa phương. Nâng cao chất lượng tư vấn chăm sóc sức

khỏe cho người cao tuổi được cải thiện, các bệnh thường gặp ở người cao tuổi được

phát hiện sớm và xử lý kịp thời. Sức khỏe thể chất và tinh thần của người cao tuổi

được hỗ trợ chăm sóc thông qua hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên tại cộng

đồng

Khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức xã hội dân sự trong việc

xây dựng các trung tâm dưỡng lão và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban

đầu cho người cao tuổi tại gia đình. Mô hình chăm sóc người cao tuổi do ngành lao

63

động, Thương binh - Xã hội quản lý, hình thức chủ yếu là Trung tâm bảo trợ xã hội,

tiếp nhận người già neo đơn không nơi nương tựa. Hướng tới là mở rộng quy mô

chăm sóc và tăng cường các dịch vụ chăm sóc xã hội hóa.

Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau : Tập trung nhân rộng các mô hình ‘Câu

lạc bộ liên thế hệ tự giúp đỡ nhau’ để thúc đẩy cách tiếp cận liên thế hệ nhằm cải

thiện đời sống cho các nhóm đối tượng thiệt thòi.

4.3.3.2. Về lao động và việc làm

Khuyến khích các cá nhân, cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sử

dụng lao động tạo việc làm và môi trường làm việc phù hợp với năng lực, sức khỏe

người cao tuổi và khuyến khích người cao tuổi tiếp tục làm việc khi hết tuổi lao

động.

Xây dựng chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ người cao tuổi tham gia

hoạt động kinh tế, đặc biệt là những người cao tuổi có trình độ chuyên môn, kỹ

thuật cao.

Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của người cao tuổi để người

cao tuổi đầu tư sản xuất, kinh doanh.

4.3.3.3. Về an sinh xã hội

Cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình quốc gia về dân số, kế hoạch

hóa gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý để có cơ cấu dân số hợp lý nhằm đảm

bảo nguồn lao động phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hạn chế được

tốc độ “già hóa dân số” quá nhanh; đồng thời đảm bảo quy mô dân số phù hợp với

mục tiêu chính sách dân số của Đảng và Nhà nước.

Cải cách hệ thống hưu trí; đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm, đặc biệt chú

trọng đến các loại hình bảo hiểm tự nguyện, phù hợp với khả năng đóng góp và chi

trả của người tham gia, có khả năng liên thông với các loại hình bảo hiểm khác.

Mở rộng hệ thống trợ cấp xã hội, chú trọng đến nhóm người cao tuổi thuộc

các gia đình nghèo và cận nghèo.

Xem xét lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu theo nhóm đối tượng nhằm phát huy vai

trò người cao tuổi nhất là người cao tuổi có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có

năng lực quản lý tốt.

64

Đẩy mạnh thực hiện các quy định của Chính phủ và các Bộ, Ngành về việc

tạo ra môi trường sống thân thiện cho người cao tuổi như: xây dựng nhà cao tầng

phải có thang máy hoặc đường đi cho xe lăn của người tàn tật, già yếu…

4.4. Các khuyến nghị

4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan

Trong phạm vi chức năng, các Bộ, Ngành cần khẩn trương bổ sung thông tư

hướng dẫn, thực hiện Luật người cao tuổi để Luật thực sự đi vào cuộc sống. Trong

các chính sách cần quan tâm đến người cao tuổi neo đơn có hoàn cảnh khó khăn,

người cao tuổi nữ, người cao tuổi sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó

khăn. Các chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong việc đa dạng hóa các mô

hình chăm sóc người cao tuổi neo đơn tại cộng đồng. Tăng cường hướng dẫn các tổ

chức, cá nhân trong việc thực hiện các chính sách về người cao tuổi.

Đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành trong việc chỉ đạo, phối hợp các hoạt động

chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại các cấp từ Trung ương đến địa

phương. Tăng cường vai trò của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi chỉ đạo phối

hợp liên ngành trong hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, có cơ

chế khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo và xã hội hóa công tác chăm sóc

người cao tuổi. Có cơ chế và tạo điều kiện, nguồn lực cho Hội người cao tuổi tham

gia thực hiện các chương trình liên quan đến quyền lợi người cao tuổi.

Tăng cường công tác tuyền truyền giáo dục sang truyền thông chuyển đổi

hành vi có lợi của toàn xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi. Đặc

biệt, cần đẩy mạnh truyền thông vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng,

chính quyền, các nhà hoạch định chính sách.

Bố trí đủ ngân sách, nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc người cao tuổi

theo đúng phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Các Bộ, Ngành cần bố trí cán bộ

chuyên trách, có chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu theo dõi riêng về công tác

người cao tuổi. Lồng ghép các vấn đề già hóa dân số, chăm sóc người cao tuổi trong

các chương trình mục tiêu quốc gia.

65

Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người cao

tuổi. Đẩy mạnh việc theo dõi, giám sát, đánh giá trong các hoạt động chăm sóc

người cao tuổi tại các cấp.

Thực hiện nghiêm chỉnh và thường xuyên công tác sơ kết, tổng kết công tác

người cao tuổi.

4.4.2. Đối với chính quyền địa phương

Quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng, các quy định

pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi trong cán bộ, nhân dân trong công tác

chăm sóc và phát huy người cao tuổi. Nhất là việc chăm sóc giúp đỡ người cao tuổi,

hộ gia đình người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt.

Lồng ghép vấn đề người cao tuổi vào các chương trình phát triển kinh tế, văn

hóa – xã hội tại địa phương. Trong quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất tại địa

phương, cần chú ý đến nhóm dân số người cao tuổi, có quy hoạch phù hợp để tạo

điều kiện cho người cao tuổi hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, học tập

và giao lưu.

Đẩy mạnh truyền thông và giáo dục truyền thống tốt đẹp, đạo lý tôn trọng

người cao tuổi để người dân hiểu đúng và thực hiện đúng, đủ công tác chăm sóc và

phát huy vai trò người cao tuổi.

Bố trí đúng và đủ ngân sách, nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc người

cao tuổi.

Triển khai xây dựng Quỹ chăm sóc người cao tuổi theo quy định của Luật

người cao tuổi trên cơ sở đó hỗ trợ nâng cao chất lượng chăm sóc đời sống vật chất

của người cao tuổi.

Hỗ trợ, nhân rộng mô hình các trung tâm, câu lạc bộ của người cao tuổi. Kịp

thời nêu gương và biểu dương người cao tuổi có thành tích, phát huy tốt vai trò ở

địa phương, các tổ chức cá nhân có thành tích, sáng kiến trong công tác chăm sóc

và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở.

Tăng cường việc theo dõi, giám sát, đánh giá trong các hoạt động chăm sóc

người cao tuổi tại cơ sở.

66

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày các giải pháp và khuyến nghị của tác giả xuất phát từ kết

quả nghiên cứu thu được. Trước khi đi vào giải pháp cụ thể, chương này đã trình

bày bối cảnh thực hiện chính sách và định hướng chính sách trong tương lại. Tiếp

theo đó là các nhóm giải pháp bao gồm giải pháp về nâng cao chất lượng cuộc sống

người cao tuổi và giải pháp về chính sách trợ giúp xã hội. Có 3 nhóm giải pháp

được đề xuất liên quan đến chính sách trợ giúp xã hội bao gồm nhóm giải pháp về

tuyên truyền, giáo dục và vận động thay đổi hành vi phù hợp với xu hướng “già hóa

dân số”; nhóm giải pháp về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; nhóm giải pháp về

nâng cao năng lực và vai trò của các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp

trong phát huy và chăm sóc người cao tuổi. Để hỗ trợ cho các giải pháp được đề

xuất, tác giả còn đưa ra các khuyến nghị đối với các đối tượng có liên quan trong

việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.

67

PHẦN KẾT LUẬN

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tích sự tác động của chính sách trợ giúp

xã hội đối với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Nghiên cứu đã xác định các

yếu tố thuộc chính sách trợ giúp đến các khía cạnh đo lường chất lượng cuộc sống

của người cao tuổi, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này kết hợp với thực

trạng chính sách áp dụng nhằm xây dựng cơ sở kiến nghị giải pháp về chính sách

trợ giúp xã hội hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại tỉnh

Bến Tre.

Mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 5 thành phần tương ứng với 5 giả

thuyết dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đã được thực hiện. Dữ liệu phục

vụ nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu khảo sát bằng hình thức phỏng vấn

trực tiếp đối tượng khảo sát. Phần mềm SPSS được sử dụng hỗ trợ việc phân tích

kết quả nghiên cứu thông qua các phép kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi qui đa biến kết hợp các tính toán

thống kê mô tả hỗ trợ.

Kết quả kiểm định thang đo và hiệu chỉnh mô hình lý thuyết đã đưa ra 7 yếu

tố tác động đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi bao gồm chăm sóc đời sống

vật chất, trợ giúp khám chữa bệnh, chính sách phát huy vai trò, chính sách chăm sóc

sức khỏe, chăm sóc đời sống tinh thần, tôn trọng sự đóng góp, động viên. Kết quả

hồi qui trương quan giữa 7 yếu tố này đã kết luận 4 yếu tố tác động rõ nhất và mạnh

mẽ nhất. Các yếu tố có mối tương quan có ý nghĩa là chăm sóc đời sống vật chất,

trợ giúp khám chữa bệnh, chính sách chăm sóc sức khỏe và chăm sóc đời sống tinh

thần.

Từ các yếu tố tác động được xác định và đánh giá trong kết quả nghiên cứu

có thể giúp người cao tuổi nhận thức được thực trạng về cuộc sống và tác động của

chính sách trợ giúp đến chất lượng cuộc sống của mình, đồng thời các tổ chức có

liên quan thấy rõ thực trạng cũng như sự tác động cùng mức độ tác động của các

yếu tố đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện

các chính sách trợ giúp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bến Tre. Báo cáo kết quả thực hiện công tác

người cao tuổi năm 2011, 2012, 2013, 2014.

Cục bảo trợ xã hội - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2012. Chương trình đào tạo bồi dưỡng nghề công tác xã hội cho cán bộ tuyến cơ sở (Xã/phường, thôn/ấp/bản). Đề án 32.

Chính phủ, 2007. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính

sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Hà Nội.

Chính phủ, 2011. Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi, Hà Nội.

Chính phủ, 2013. Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Hà Nội.

Dương Huy Lương và Phạm Ngọc Châu, 2010. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở huyện nông thôn miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành (712), số 4/2010.

Dương Xuân Hiền, 2015. Phân tích việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội: Trường hợp tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Đàm Hữu Đắc, 2010. Chính sách phúc lợi xã hội và phát triển dịch vụ xã hội: Chăm sóc người cao tuổi trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập. NXB Lao động – Xã hội.

Hoàng Mộc Lan, 2015. Đời sống tinh thần của người cao tuổi Việt Nam hiện nay.

Khoa Tâm lý học, Trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1 và tập 2). Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.

Hồ Bá Thâm, 2010. Một số nhân tố tác động đến chất lượng cuộc sống đối với dân cư Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay. Hội thảo khoa học “Chất lượng cuộc sống của người dân TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh kinh tế hiện nay”.

Lê Ngọc Lân. Một số yếu tố tác động đến việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi trong gia đình Việt Nam hiện nay. Viện gia đình và giới.

Lê Thị Hải Hà, Nguyễn Thanh Hương và Nguyễn Trang Nhung, 2012. Áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng trong xây dựng và chuẩn hóa công cụ đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi Việt Nam. Tạp chí Xã hội học số 2 (118)

Lê Thị Hoàn, Trần Thị Thoa, Nguyễn Phương Hoa và Bùi Thị Lụa, 2015. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014. Tạp chí Nghiên cứu Y học 95(3)-2015.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà

xuất bản Lao động xã hội.

Nguyễn Ngọc Toản, 2010. Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở

Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

Nguyễn Thanh Hương, Lê Thị Hải Hà, Nguyễn Trang Nhung và Nguyễn Thái Quỳnh Chi, 2009. Bước đầu đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi ở Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành (675), số 9/2009. Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.

Phan Thị Minh Hậu, 2014. Tác động của chi ngân sách địa phương đến chất lượng cuộc sống của người dân. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Quốc hội, 2009. Luật Người cao tuổi, Hà Nội

Trịnh Quang Nghĩa, 2011. Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ngãi.

Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.

Trịnh Thị Nguyệt, 2014. Tìm hiểu hoạt động chăm sóc, hỗ trợ cho người cao tuổi tại các trung tâm chăm sóc tập trung trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm bảo trợ xã hội 3 và Trung tâm chăm sóc người cao tuổi Thiên Đức). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Viện nghiên cứu Y – Xã hội học, 2012. Kết quả điều tra ban đầu về người cao tuổi

tỉnh Bến Tre năm 2012.

Danh mục các trang web

Mạc Văn Tiến. Già hóa dân số và những thách thức của nhân loại.

[truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015].

Mai Ngọc Cường. An sinh xã hội 25 năm đổi mới: Thành tựu và những vấn đề đặt ra. [truy cập ngày 20 tháng 02 năm 2016].

Nguyễn Đức Chiện. Thành công và bất cập trong chính sách trợ giúp xã hội thường

xuyên. [truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015].

Nguyễn Quốc Anh, Tạp chí Dân số & Phát triển số 8 (149). Chỉ số đánh giá chất lượng sống của người cao tuổi. [truy cập ngày 26 tháng 02 năm 2015]

Nguyễn Trọng Đàm. Định hướng đổi mới chính sách trợ giúp xã hội giai đoạn tới.http://tcldxh.vn/ArticlesDetail/tabid/193/cateid/23/id/15097/language/vi- VN/Default.aspx> [truy cập ngày 15 tháng 02 năm 2015]

Người cao tuổi, người già cô đơn và vấn đề trợ giúp pháp lý cho đối tượng này ở Việt Nam [truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015]

Nguyễn Ngọc Toản, 2015. Thực trạng và một số đề xuất tăng cường trợ giúp xã hội

đối với người từ 75-80 tuổi. [truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015]

Trần Hữu Quang, Phúc Lợi xã hội trên Thế giới: quan niệm và phân loại http://doc.google.com/document/d/1bCRf529xp8TVZIPxAQtzouJLH9YFPVk VyQ16rolZPf0/edit?hl=de> [truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015]

Từ điển Bách khoa toàn thư

[truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015].

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách thành viên tham gia thảo luận nhóm 1. Ông Lê Văn Em, Trưởng Ban Văn hóa – xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh

Bến Tre.

2. Ông Nguyễn Minh Lập, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

tỉnh Bến Tre.

3. Bà Trần Thị Thanh Lam, Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và

Xã hội tỉnh Bến Tre.

4. Ông Nguyễn Văn Hiệp, Trưởng Ban đại diện người cao tuổi tỉnh Bến Tre

5. Ông Nguyễn Duy Linh, Phó Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bến Tre

6. Ông Lê Thanh Phúc, Phó Trưởng phòng Bảo trợ xã hội, Phòng chống tệ tạn

xã hội – Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre.

7. Ông Lê Thanh Đào, Trưởng Ban đại diện người cao tuổi huyện Chợ Lách,

tỉnh Bến Tre.

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát chính thức

PHIẾU KHẢO SÁT

Người phỏng vấn: …………………................ Ngày phỏng vấn: ………………………………

Mã số:

Xin kính chào Ông/Bà! Phiếu khảo sát dưới đây muốn ghi nhận ý kiến của Ông/Bà về tình hình cuộc sống của ông/Bà trong năm 2015 và những khó khăn trong cuộc sống của người cao tuổi. Ý kiến của Ông/Bà sẽ được tổng hợp và phục vụ cho việc nghiên cứu tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, qua đó sẽ xác định các giải pháp để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Ông/Bà. Xin chúc Ông/Bà

dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI CAO TUỔI

1. Giới tính:

1. Nam 2. Nữ

2. Trình độ học vấn (lớp/hệ):

4. Tốt nghiệp PTCS 5 Tốt nghiệp THPT

1. Không biết chữ 2. Sơ cấp nghề 3. Tốt nghiệp Tiểu học

3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật: 1. Chưa qua đào tạo 2. Sơ cấp nghề 3. Công nhân kỹ thuật 4. Trung học chuyên nghiệp 5 Cao đẳng 6. Đại học trở lên

4. Tình trạng hôn nhân:

1. Đang có vợ/chồng 2. Góa 3. Ly dị/ly thân 4. Khác (ghi rõ) ………………

5. Hiện nay, ông/bà có mắc phải các bệnh dưới đây không?

1. Bại liệt (toàn thân hoặc chân, tay) 2. Các bệnh về tim, mạch 3. Bệnh về tai, mắt 4. Bệnh về răng 5. Suy giảm trí nhớ 6. Không mắc bệnh

6. Khả năng vận động và tham gia lao động của người cao tuổi:

1. Còn khả năng tham gia 2. Không còn khả năng tham gia 3. Tự phục vụ được bản thân 4. Không tự phục vụ được bản thân

7. Tình trạng sống hiện tại:

3. Sống độc thân tại nhà 4. Sống trong cơ sở BTXH

1. Sống cùng con cái, người thân 2. Sống cùng vợ/chống tại nhà 8. Hộ gia đình ông/bà có thuộc diện hộ nghèo trong danh sách hiện tại của xã, phường này không? 1. Có 2. Không

9. Nguồn sống chính của ông/bà dựa vào những khoản thu nhập nào dưới đây?

1. Thu nhập từ lao động (các công việc đang làm) 2. Lương hưu, mất sức 3. Các khoản ưu đãi xã hội (thương binh, liệt sĩ, có công với cách mạng…) 4. Các khoản trợ cấp xã hội (người già trên 90 tuổi, người già cô đơn không nơi nương tựa…) 5. Các khoản cung cấp từ con cháu, người thân 6. Các khoản khác (ghi rõ) …………………………. PHẦN II: TÌNH HÌNH HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

10. Ông bà có được hưởng chế độ BHXH không?

1. Có 2. Không

10.1. Nếu có, ông bà hưởng chế độ BHXH nào dưới đây? 2. Mất sức 1. Hưu trí 3. Khác:…………….

11. Ông bà có được hưởng chế độ BHYT không?

1. Có 2. Không

11.1. Nếu có, ông bà hưởng chế độ BHYT nào dưới đây?

1. BHYT miễn phí 3. Khác:…………….

2. BHYT tự nguyện 12. Ông bà có được hưởng chế độ ưu đãi xã hội không? 2. Không 1. Có

12.1. Nếu có, ông bà hưởng chế độ ưu đãi xã hội nào dưới đây?

1. Hoạt động CM (từ 1945về trước) 2. Thương binh, bệnh binh 3. Nhiễm chất độc hóa học 4. Hoạt động CM bị tù đày 5. Không tự phục vụ được bản thân 6. Ưu đãi xã hội khác (ghi rõ) …….

13. Ông bà có được trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi không?

1. Có 2. Không

13.1. Nếu có, ông bà đang hưởng chế độ trợ giúp nào dưới đây?

1. Trợ cấp cho người 80 tuổi trở lên 2. Trợ cấp cho người già cô đơn không nơi nương tựa 3. Trợ cấp cho người cao tuổi khuyết tật 4. Trợ cấp khác (ghi rõ) ………….

14. Ông bà nhận được dịch vụ xã hội chăm sóc người cao tuổi nào dưới đây? 1. Chăm sóc y tế (khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tại nhà)

2. Tư vấn về y tế, dinh dưỡng 3. Tư vấn về pháp luật, kinh tế - xã hội 4. Dịch vụ khác (ghi rõ) ………….. 5. Không nhận bất cứ được dịch vụ nào

15. Xin ông bà cho biết cơ quan nào cung cấp các loại dịch vụ trên

1. Cơ quan y tế 2. Hội Chữ thập đỏ 3. Hội Người cao tuổi 4. Trung tâm cung cấp Dịch vụ công tác xã hội 5. Tổ chức khác (ghi rõ) …….

PHẦN III. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của Ông/Bà về mức độ tác động của chính sách xã hội đến đời sống người cao tuổi từ các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 bằng cách khoanh tròn vào điểm phù hợp, qui ước như sau:

2

3

4

5

Không đồng ý Không đồng ý cũng

Đồng ý Hoàn toàn

1 Hoàn toàn không đồng ý

không phản đối

đồng ý 16. Các khoản tiền nhận được từ chính sách trợ giúp xã hội mà hiện tại ông bà được hưởng có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của ông bà?

TT Các mặt tác động Mức độ tác động 3 2 4 1 5

1 Đảm bảo được mức sống tối thiểu/không bị

rơi vào đói nghèo

2 Có điều kiện ăn uống tốt hơn, dinh dưỡng

đảm bảo hơn

3 Có điều kiện mua sắm thêm đồ đạc phục vụ

cuộc sống

4 Có điều kiện để giao tiếp xã hội (chùa

chiền, hội hè, hiếu hỷ…)

5 Giữ được vị thế trong gia đình (không bị

xem sống nhờ vào con cháu) 6 Chia sẻ tài chính trong gia đình

17. Ông bà đánh giá như thế nào về sự quan tâm, tạo điều kiện của chính quyền địa phương trong việc phát huy vai trò của người cao tuổi?

(Tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, ví dụ như: tham gia cấp ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, Chi bộ

thôn, tổ dân phố, tổ hòa giải, tổ an ninh nhân dân, các hoạt động xây dựng đảng, chính quyền, tổ chức các hội làm kinh tế của người cao tuổi, các hoạt động biểu dương NCT làm kinh tế giỏi, tổ chức các buổi nói chuyện thời sự, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế với NCT…)

TT Các mặt tác động Mức độ tác động 3 2 4 1 5

1 Được tạo điều kiện tham gia vào các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương 2 Được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề quan tâm tại địa phương

3 Những kinh nghiệm sống của ông bà được

tôn trọng và học hỏi

4 Được tham gia vào góp ý xây dựng chính

sách, pháp luật và giám sát thực hiện

5 Được ưu đãi về vốn và khuyến khích người

cao tuổi tham gia trực tiếp sản xuất

6 Người cao tuổi có thành tích xuất sắc được

biểu dương, khen thưởng

7 Cuộc sống có ý nghĩa, có ích, đóng góp được nhiều cho xã hội, gia đình, con cháu

18. Ông bà đánh giá như thế nào về sự quan tâm, tạo điều kiện của chính quyền địa phương để người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa - thể thao (văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, sử dụng công trình công cộng và tham gia giao thông công cộng) ở địa phương? (tổ chức hội khỏe truyền thống, tổ chức các đội văn nghệ, hội thi văn nghệ, câu lạc bộ dưỡng sinh, cầu lông, bóng bàn, cờ tướng…)

TT Các mặt tác động Mức độ tác động 3 2 4 5 1

1

2

3

Cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa thể thao đáp ứng nhu cầu Các hoạt động văn hóa, thể thao cho người cao tuổi được tổ chức đa dạng thường xuyên Các câu lạc bộ dành cho người cao tuổi được duy trì sinh hoạt và thu hút đối tượng tham gia. 4 Được tổ chức thăm hỏi, tặng quà, mừng thọ,…

5 Hoạt động văn hóa, thể thao tại địa phương giúp rèn luyện sức khỏe và tinh thần tốt hơn

6

7

8 Được hưởng nhiều ưu tiên khi tham gia giao thông công cộng (sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện, giảm giá vé,…) Các hội thi văn hóa, thể thao được tổ chức phù hợp với đối tượng người cao tuổi Mở rộng giao tiếp xã hội, thêm kiến thức, kinh nghiệm trong cuộc sống

19. Ông bà đánh giá như thế nào về tác động của chính sách y tế đến chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi hiện nay ở địa phương?

TT Các mặt tác động Mức độ tác động 4 3 2 5 1

1 Được cấp thẻ BHYT đầy đủ và kịp thời

2

3

4

5

6

7

8 Sử dụng thẻ BHYT giúp ông bà có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn Cơ sở vật chất khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu người cao tuổi Đội ngũ y bác sĩ tận tâm trong khám chữa bệnh Thường xuyên được tham gia các hoạt động y tế khác (tổ chức khám bệnh định kỳ, tư vấn cách phòng chữa bệnh , …) Được hưởng nhiều ưu tiên tại các cơ sở khám chữa bệnh Được tham gia các chương trình khám chữa bệnh, phát thuốc miễn phí tại địa phương từ các tổ chức thiện nguyện Tinh thần sảng khoái, sức khỏe được chăm sóc tốt hơn

20. Ông bà đánh giá như thế nào về tác động của chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội đến cuộc sống của người cao tuổi hiện nay?

TT Các mặt tác động Mức độ tác động 4 3 2 5 1

1 Đảm bảo được điều kiện sinh hoạt 2 Được chăm sóc tận tâm và chu đáo 3 Có chế độ sinh hoạt khoa học 4 Được quan tâm khám chữa bệnh kịp thời

5 Chế độ hỗ trợ cá nhân, tổ chức nhận chăm sóc giúp người cao tuổi được tôn trọng.

21. Ông bà đánh giá như thế nào về chất lượng cuộc sống hiện tại của ông bà?

TT Các khía cạnh chất lượng cuộc sống Mức độ đánh giá 3 2 4 5 1

1

2

3

Sức khỏe tốt, đáp ứng được sinh hoạt cá nhân. Tinh thần luôn thoải mái trong cuộc sống gia đình và với xã hội. Môi trường sống thuận lợi, đảm bảo điều kiện tiếp cận các dịch vụ cần thiết. 4 Đời sống vật chất được đáp ứng đầy đủ 5 Các mối quan hệ xã hội được đảm bảo 6 Có niềm tin vững chắc vào cuộc sống

22. Ông bà có mong muốn, nguyện vọng gì sau đây và đánh giá mức độ quan trọng của từng nguyện vọng?

TT Các nguyện vọng Mức độ quan trọng của nguyện vọng 5 3 1 2 4

1 2 3 4 5 6 Trợ cấp tiền hàng tháng Chăm sóc sức khỏe Làm nhà, cải tạo nhà ở Hỗ trợ vui chơi, giải trí Phát triển kinh tế Khác: ………………………..

Xin trân trong cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

Phụ lục 3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha 1. Chính sách trợ cấp vật chất

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.868

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

TCVC1

16.16

18.459

.372

.889

TCVC2

16.53

14.167

.740

.833

TCVC3

16.68

14.531

.806

.820

TCVC4

16.46

15.914

.671

.845

TCVC5

16.77

16.048

.628

.853

TCVC6

16.63

14.653

.785

.824

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

19.85

21.928

4.683

6

2. Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.764

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Deleted

PHVT1

23.47

18.239

.450

.744

PHVT2

22.88

18.158

.566

.730

PHVT3

23.92

16.436

.407

.756

PHVT4

23.79

16.672

.477

.737

PHVT5

23.90

15.361

.504

.734

PHVT6

23.04

17.112

.505

.732

PHVT7

23.70

15.913

.576

.715

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

27.45

22.057

4.696

7

3. Chính sách trợ giúp văn hóa - thể thao

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.751

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

VHTT1

19.351

19.62

.721

.673

VHTT2

21.401

19.51

.512

.714

VHTT3

22.070

19.91

.407

.732

VHTT4

20.216

19.50

.469

.721

VHTT5

20.906

19.85

.506

.714

VHTT6

22.670

20.48

.260

.762

VHTT7

21.392

19.90

.500

.716

VHTT8

22.928

20.73

.266

.758

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

22.79

26.948

5.191

8

4. Chính sách trợ giúp y tế

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.649

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

CSYTE1

26.51

14.671

.413

.605

CSYTE2

26.27

14.209

.559

.579

CSYTE3

26.24

13.835

.588

.568

CSYTE4

26.73

14.569

.328

.622

CSYTE5

27.61

13.748

.184

.692

CSYTE6

26.34

14.166

.468

.591

CSYTE7

26.32

14.088

.476

.589

27.27

15.326

.100

.697

CSYTE8

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

30.47

17.819

4.221

8

5. Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.694

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

CSBTXH1

15.72

7.520

.463

.646

CSBTXH2

15.53

7.245

.545

.619

CSBTXH3

15.50

6.731

.646

.577

CSBTXH4

16.64

5.778

.279

.815

CSBTXH5

15.54

6.908

.612

.592

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

19.73

9.922

3.150

5

6. Chất lượng cuộc sống người cao tuổi

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.657

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

CLCS1

17.53

8.790

.683

.496

CLCS2

17.43

8.390

.751

.464

CLCS3

17.80

10.782

.409

.608

CLCS4

17.31

14.047

-.078

.738

CLCS5

17.61

13.077

-.027

.768

CLCS6

17.46

8.334

.765

.458

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

21.03

14.245

3.774

6

Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA 1. Phân tích nhân tố khám phá EFA sự tác động của chính sách trợ giúp xã

hội

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

.604 3006.458

df

378

Sig.

.000

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

Analysis N

168

3.32

1.154

TCVC2

168

3.17

1.030

TCVC3

168

3.39

.954

TCVC4

168

3.08

.979

TCVC5

168

3.21

1.033

TCVC6

168

3.98

.819

PHVT1

168

4.57

.706

PHVT2

168

3.53

1.238

PHVT3

168

3.66

1.082

PHVT4

168

3.55

1.280

PHVT5

168

4.41

.962

PHVT6

168

3.74

1.094

PHVT7

168

3.17

1.030

VHTT1

168

3.28

.972

VHTT2

168

2.88

1.010

VHTT3

168

3.29

1.234

VHTT4

168

2.93

1.062

VHTT5

168

2.88

.990

VHTT7

168

3.96

.796

CSYTE1

168

4.20

.731

CSYTE2

168

4.23

.774

CSYTE3

168

3.74

.943

CSYTE4

168

4.13

.837

CSYTE6

168

4.15

.845

CSYTE7

168

4.01

.734

CSBTXH1

168

4.20

.731

CSBTXH2

168

4.23

.774

CSBTXH3

168

4.19

.758

CSBTXH5

Communalities

Initial

Extraction

TCVC2

1.000

.618

TCVC3

1.000

.924

TCVC4

1.000

.806

TCVC5

1.000

.926

TCVC6

1.000

.871

PHVT1

1.000

.714

PHVT2

1.000

.741

PHVT3

1.000

.617

PHVT4

1.000

.611

PHVT5

1.000

.703

PHVT6

1.000

.794

PHVT7

1.000

.651

VHTT1

1.000

.924

VHTT2

1.000

.723

VHTT3

1.000

.748

VHTT4

1.000

.468

VHTT5

1.000

.594

VHTT7

1.000

.738

CSYTE1

1.000

.680

CSYTE2

1.000

.975

CSYTE3

1.000

.953

CSYTE4

1.000

.609

CSYTE6

1.000

.913

CSYTE7

1.000

.858

CSBTXH1

1.000

.781

CSBTXH2

1.000

.975

CSBTXH3

1.000

.953

CSBTXH5

1.000

.958

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Compon

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

ent

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

6.969

24.888

24.888

6.969

24.888

24.888

5.349

19.102

19.102

2

6.236

22.273

47.160

6.236

22.273

47.160

4.165

14.874

33.976

3

2.522

9.006

56.166

2.522

9.006

56.166

3.100

11.073

45.049

4

1.987

7.097

63.263

1.987

7.097

63.263

2.907

10.382

55.432

5

1.520

5.430

68.693

1.520

5.430

68.693

2.461

8.789

64.221

6

1.385

4.947

73.640

1.385

4.947

73.640

2.247

8.024

72.244

7

1.207

4.311

1.207

4.311

77.951

1.598

5.706

77.951

8

.921

3.291

9

.886

3.163

10

.685

2.448

11

.568

2.030

12

.484

1.730

13

.447

1.595

14

.397

1.419

15

.343

1.226

16

.326

1.163

17

.292

1.044

18

.201

.717

19

.150

.535

20

.136

.486

21

.114

.409

22

.096

.343

23

.068

.242

24

.033

.118

25

.025

.091

26

1.727E-16 6.167E-16

27

5.321E-19 1.900E-18

28

-1.241E-16 -4.432E-16

77.951 81.242 84.405 86.853 88.883 90.613 92.208 93.627 94.852 96.015 97.059 97.777 98.312 98.798 99.207 99.549 99.791 99.909 100.000 100.000 100.000 100.000

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

.583

-.430

.020

-.197

-.090

.181

.118

TCVC2

.659

-.642

.041

-.019

-.139

-.234

-.008

TCVC3

.689

-.352

.001

-.289

.067

-.332

.093

TCVC4

.536

-.582

.055

.172

.201

.436

.189

TCVC5

.656

-.613

.032

-.007

-.130

-.216

-.013

TCVC6

.591

.104

.342

-.035

.060

.209

-.434

PHVT1

.411

.452

.300

-.082

-.454

.239

.090

PHVT2

-.015

.512

.441

.033

.078

-.084

.381

PHVT3

.307

.399

.454

-.142

.349

-.089

-.046

PHVT4

.397

.109

.534

.257

-.196

.058

-.374

PHVT5

.234

.368

.402

.242

-.592

.149

.105

PHVT6

.203

.458

.542

.059

-.038

-.012

.319

PHVT7

.659

-.642

.041

-.019

-.139

-.234

-.008

VHTT1

.597

-.363

-.050

-.340

.089

-.322

.072

VHTT2

.378

-.496

.141

.127

.237

.441

.268

VHTT3

.280

-.519

-.101

.149

-.209

.147

-.148

VHTT4

.512

-.465

.138

.162

-.218

-.154

.000

VHTT5

.360

-.490

-.084

.112

.352

.396

.261

VHTT7

.435

.420

.362

-.170

.377

-.109

.006

CSYTE1

.562

.406

-.324

.583

.167

-.150

-.013

CSYTE2

.624

.565

-.380

-.271

-.121

.106

.011

CSYTE3

.288

.000

.011

-.105

.239

.297

-.608

CSYTE4

.481

.410

-.229

.666

.023

-.127

.024

CSYTE6

.505

.599

-.360

-.278

-.058

.150

.104

CSYTE7

.475

.520

.367

-.120

.321

-.174

-.052

CSBTXH1

.562

.406

-.324

.583

.167

-.150

-.013

CSBTXH2

.624

.565

-.380

-.271

-.121

.106

.011

CSBTXH3

.580

.591

-.400

-.287

-.113

.129

.034

CSBTXH5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 7 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

.593

.209

-.051

-.138

.429

.092

.092

TCVC2

.928

-.047

-.094

.056

.201

.029

.081

TCVC3

.213

-.007

-.150

-.004

.827

.209

.104

TCVC4

.431

-.055

-.076

.076

.839

.026

.144

TCVC5

.897

-.033

-.090

.073

.205

.031

.091

TCVC6

.247

.165

.313

.081

.130

.271

.656

PHVT1

.020

.431

.220

-.019

-.005

.708

.068

PHVT2

-.255

.013

.602

.046

-.045

.312

-.295

PHVT3

-.004

.097

.742

.042

-.020

.072

.210

PHVT4

.198

-.141

.239

.182

-.043

.559

.490

PHVT5

-.025

.111

.090

.123

-.074

.867

-.030

PHVT6

-.091

.054

.602

.065

.028

.494

-.168

PHVT7

-.047

-.094

.928

.056

.201

.029

.081

VHTT1

-.224

-.007

.769

.206

.169

-.066

.078

VHTT2

.282

-.106

.012

-.015

.808

.033

.057

VHTT3

.423

-.089

-.407

.044

.255

.089

.200

VHTT4

.689

-.131

-.090

.138

.159

.215

.061

VHTT5

.254

-.021

-.053

.064

.795

-.183

.028

VHTT7

.070

.222

.763

.105

.017

.028

.179

CSYTE1

.062

.294

.130

.929

.040

.019

.057

CSYTE2

.079

.925

.140

.224

-.053

.095

.097

CSYTE3

.027

.145

.045

.005

.112

-.120

.747

CSYTE4

.017

.203

.079

.911

.013

.188

.002

CSYTE6

-.045

.888

.176

.178

-.009

.066

.013

CSYTE7

.071

.253

.785

.192

-.088

.090

.208

CSBTXH1

.062

.294

.130

.929

.040

.019

.057

CSBTXH2

.079

.925

.140

.224

-.053

.095

.097

CSBTXH3

.026

.940

.133

.205

-.049

.081

.073

CSBTXH5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Component Transformation Matrix

Component

1

2

3

4

5

6

7

.652

.467

.257

.346

.280

.186

.240

1

-.569

.486

.426

.273

-.361

.231

-.011

2

.060

-.501

.601

-.300

.041

.518

.153

3

-.151

-.460

-.192

.799

.159

.253

-.024

4

-.183

-.155

.516

.159

.350

-.710

.158

5

-.438

.220

-.236

-.223

.695

.258

.324

6

.005

.099

.179

-.036

.399

.098

-.888

7

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Transformation Matrix

Compo

nent

1

2

3

4

5

6

7

.652

.467

.257

.346

.280

.186

.240

1

-.569

.486

.426

.273

-.361

.231

-.011

2

.060

-.501

.601

-.300

.041

.518

.153

3

-.151

-.460

-.192

.799

.159

.253

-.024

4

-.183

-.155

.516

.159

.350

-.710

.158

5

-.438

.220

-.236

-.223

.695

.258

.324

6

.005

.099

.179

-.036

.399

.098

-.888

7

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 2. Phân tích nhân tố khám phá EFA thành phần chất lượng cuộc sống người

cao tuổi

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

Analysis N

CLCS1

3.50

1.067

168

CLCS2

3.60

1.079

168

CLCS3

3.23

.952

168

CLCS6

3.57

1.076

168

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.741

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

726.842

6

df

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

.748

1.000

CLCS1

.906

1.000

CLCS2

.480

1.000

CLCS3

.900

1.000

CLCS6

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compo

nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

3.034

75.851

3.034

75.851

75.851

2

.620

15.502

3

.326

8.151

4

.020

.496

75.851 91.353 99.504 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

CLCS1

.865

CLCS2

.952

CLCS3

.693

CLCS6

.949

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

Phụ lục 5: Kết quả Cronbach’s alpha sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA 1. Chăm sóc đời sống vật chất

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's Alpha Based

Alpha

on Standardized Items N of Items

.911

.916

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Item Deleted

TCVC2

22.43

34.606

.636

.

.907

TCVC3

22.58

32.724

.915

.

.883

TCVC4

22.36

35.442

.724

.

.899

TCVC6

22.54

33.065

.879

.

.886

VHTT1

22.58

32.724

.915

.

.883

VHTT2

22.47

36.011

.653

.

.905

VHTT4

22.46

36.394

.447

.

.926

VHTT5

22.82

35.493

.629

.

.907

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

25.75

44.572

6.676

8

2. Trợ giúp khám chữa bệnh

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's Alpha Based

Alpha

on Standardized Items

N of Items

.979

.980

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Item Deleted

CSYTE3

12.57

5.300

.967

.

.966

CSYTE7

12.65

5.233

.878

.

.992

CSBTXH3

12.57

5.300

.967

.

.966

CSBTXH5

12.61

5.340

.979

.

.963

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

16.80

9.344

3.057

4

3. Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's Alpha Based

Alpha

on Standardized Items

N of Items

.788

.812

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Item Deleted

PHVT3

15.38

8.489

.515

.315

.777

PHVT4

15.25

8.955

.557

.347

.752

PHVT7

15.17

8.810

.574

.354

.747

CSYTE1

14.95

10.039

.607

.708

.744

CSBTXH1

14.90

9.984

.692

.747

.728

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation

N of Items

18.91

13.734

3.706

5

4. Chính sách chăm sóc sức khỏe

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's Alpha Based on

Alpha

Standardized Items

N of Items

.972

.976

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

if Item Deleted

CSYTE2

8.33

2.331

.970

.

.941

CSYTE6

8.40

2.135

.896

.

1.000

CSBTXH2

8.33

2.331

.970

.

.941

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

12.54

5.029

2.242

3

5. Chăm sóc đời sống tinh thần

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's Alpha Based

Alpha

on Standardized Items

N of Items

.870

.870

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Item Deleted

TCVC5

5.76

3.048

.887

.787

.688

VHTT3

5.96

3.441

.687

.612

.874

VHTT7

5.95

3.507

.688

.616

.872

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

8.83

7.038

2.653

3

6. Tôn trọng sự đóng góp

Reliability Statistics

Cronbach's

Cronbach's Alpha Based on

Alpha

Standardized Items

N of Items

.684

.730

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Squared Multiple

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Item Deleted

.530

.469

.611

PHVT2

7.96

3.693

.417

.212

.790

PHVT5

8.98

2.353

.657

.545

.384

PHVT6

8.12

2.644

Scale Statistics

Mean

Variance

Std. Deviation N of Items

12.53

5.628

2.372

3

Phụ lục 6: Kết quả phân tích hồi qui

Model Summaryb

Change Statistics

R

Adjusted

Std. Error of

R Square

F

Sig. F

Durbin-

Model

R

Square

R Square

the Estimate

Change

Change df1

df2

Change

Watson

1

.745a

.556

.536

.5462879

.556

28.573

7 160

.000

1.774

a. Predictors: (Constant), Dong vien, Cham soc doi song tinh than, Chinh sach phat huy vai tro, Tro giup

kham chua benh, Ton trong su dong gop, Chinh sach cham soc suc khoe, Cham soc doi song vat chat b. Dependent Variable: Chat luong cuoc song nguoi cao tuoi

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

59.690

7

28.573

.000a

Residual

47.749

8.527 .298

Total

107.438

160 167

a. Predictors: (Constant), Dong vien, Cham soc doi song tinh than, Chinh sach phat huy vai tro,

Tro giup kham chua benh, Ton trong su dong gop, Chinh sach cham soc suc khoe, Cham soc

doi song vat chat

b. Dependent Variable: Chat luong cuoc song nguoi cao tuoi

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Model

B

Beta

t

Tolerance VIF

1

(Constant)

.842

Std. Error .480

Sig. .081

1.754

Cham soc doi song vat chat

.510

.081

.497 6.322

.000

.449

2.226

Tro giup kham chua benh

.201

.073

.180 2.762

.006

.653

1.531

Chinh sach phat huy vai tro

.117

.067

.110 1.757

.081

.708

1.412

Chinh sach cham soc suc

.640

.101

.421 6.319

.000

.625

1.599

khoe

Cham soc doi song tinh than

.204

.057

.222 3.596

.000

.728

1.374

Ton trong su dong gop

-.112

.071

-.116 -1.575

.117

.510

1.961

Dong vien

.125

.083

.133

.748

1.336

a. Dependent Variable: Chat luong cuoc song nguoi cao tuoi

.092 1.509