BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
TRẦN THỊ MỸ DUNG
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
TRẦN THỊ MỸ DUNG
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN TẠI TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành Mã số
: :
Quản lý kinh tế 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Tiến Khai.
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả
Trần Thị Mỹ Dung
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 - PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 4
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ................................................................... 4
1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu ......................................................................... 5
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu ................................................................... 5
1.5. Kết cấu của bài luận văn. .................................................................................. 5
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 6
2.1. Tổng quan các lý thuyết có liên quan ............................................................... 6
2.1.1. Lý thuyết về hộ nông dân và kinh tế học sản xuất .................................... 6
2.1.1.1. Một số khái niệm trong nông nghiệp .................................................. 6
2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất ............................................................... 8
2.1.1.3. Lý thuyết tân cổ điển về sản xuất của nông hộ ................................... 8
2.1.1.4. Lý thuyết hiệu suất theo quy mô ....................................................... 16
2.1.1.5. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp ............. 18
2.1.1.6. Các yếu tố tác động đến năng suất trong sản xuất trong nông nghiệp
........................................................................................................................ 21
2.1.1.7. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất ............................... 22
2.2. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng (contract farming). .............................. 25
2.2.1. Định nghĩa................................................................................................ 25
2.2.2. Thuận lợi và trở ngại của sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng .............. 25
2.2.2.1. Thuận lợi ........................................................................................... 26
2.2.2.2. Trở ngại ............................................................................................. 27
2.3. Mô hình cánh đồng mẫu lớn ở Việt Nam. ...................................................... 29
2.3.1. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn (mô hình).................................... 30
2.3.2. Yêu cầu mô hình Cánh đồng mẫu lớn. .................................................... 31
2.3.2.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................ 31
2.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................. 31
2.3.2.3. Kỹ thuật canh tác. .............................................................................. 31
2.3.2.4. Hình thức liên kết. ............................................................................. 32
2.4. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan. ........................................................ 32
2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................... 32
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước. ................................................ 35
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 42
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 42
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 43
3.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu ................................................................ 43
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 43
3.3.2. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 44
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ......................................................... 46
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................... 46
3.4.2. Phương pháp lọc dữ liệu: ......................................................................... 46
3.4.3. Phương pháp định lượng: ........................................................................ 47
3.4.3.1. Thực hiện các kiểm định so sánh trong và ngoài mô hình bằng kết
quả t-test. ........................................................................................................ 47
3.4.3.2. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất trong và ngoài mô hình
cánh đồng mẫu theo phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM). .............. 49
3.5. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 50
3.5.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa ................ 50
3.5.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân
......................................................................................................................... ..55
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................ 60
4.1. Mô tả địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 60
4.2. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh giai đoạn 2011-2015. ................................... 62
4.3. Tình hình xuất khẩu gạo tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015. ........................ 63
4.4. Kết quả xây dựng Cánh đồng lớn của tỉnh ..................................................... 64
4.4.1. Kết quả xây dựng mô hình Cánh đồng lớn vụ Đông Xuân 2014-2015 và
Hè Thu 2015. ..................................................................................................... 64
4.4.2. Về tổ chức điều hành mô hình Cánh đồng lớn. ....................................... 65
4.4.3. Về hình thức liên kết. ............................................................................... 66
4.5. Phương thức sản xuất theo theo hợp đồng và phương thức sản xuất tự do.... 69
4.5.1. Phương thức sản xuất theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn). ............ 69
4.5.1.1. Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn). . 69
4.5.1.2. Liên kết dọc. ...................................................................................... 70
4.5.1.1. Liên kết ngang. ........................................................................................ 72
4.5.2. Phương thức sản xuất tự do. .................................................................... 72
4.5.3. Phân tích các lợi ích và rủi ro của nông dân và Các công ty liên kết khi
sản xuất theo hợp đồng. ..................................................................................... 74
4.5.3.1. Về phía người nông dân .................................................................... 74
4.5.3.2. Về phía các công ty cung ứng vật tư đầu vào và Công ty Lương thực
Bến Tre. .......................................................................................................... 75
4.5.3.3. Đánh giá mối liên kết trong mô hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre.
........................................................................................................................ 77
4.6. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ không tham gia hợp đồng và
nhóm hộ tham gia hợp đồng (kết quả t-test).......................................................... 77
4.6.1. Thông tin cơ bản về nông hộ. .................................................................. 77
4.6.1.1. Về trình độ học vấn của chủ hộ. ....................................................... 77
4.6.1.2. Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ. ................................................. 78
4.6.1.3. Số lao động tham gia trồng lúa của nông hộ ..................................... 79
4.6.1.4. Về diện tích đất của nông hộ ............................................................. 79
4.6.2. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ không tham gia hợp đồng và
nhóm hộ tham gia hợp đồng (cánh đồng mẫu lớn). ........................................... 80
4.6.2.1. Về diện tích canh tác của nông hộ. ................................................... 80
4.6.2.2. Về lượng giống gieo sạ. .................................................................... 81
4.6.2.3. Về lịch thời vụ. .................................................................................. 81
4.6.2.4. Về cơ cấu giống. ............................................................................... 83
4.6.2.5. Về phẩm cấp giống. .......................................................................... 83
4.6.2.6. Về phương pháp gieo sạ. ................................................................... 84
4.6.2.7. Nơi mua lúa giống, phân bón và thuốc BVTV. ................................ 84
4.6.2.8. Về kỹ thuật bón phân ........................................................................ 86
4.6.2.9. Phun thuốc bảo vệ thực vật. .............................................................. 88
4.6.2.10. Về kỹ thuật chăm sóc lúa. ............................................................... 89
4.6.2.11. Về phương thức bán lúa của hộ nông dân....................................... 91
4.6.3. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa. ........ 92
4.6.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn. .......................... 96
4.6.4.1. Phân tích các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô hình
........................................................................................................................ 96
4.6.4.2. So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình. .......... 99
4.6.5. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản xuất
lúa. .................................................................................................................... 101
4.7. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất theo hợp đồng đến hiệu quả sản
xuất lúa (kết quả mô hình PSM). ......................................................................... 104
4.7.1. So sánh về việc sử dụng các yếu tố đầu vào giữa nhóm hộ trong và ngoài
mô hình. ........................................................................................................... 105
4.7.2. So sánh các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô hình. .... 106
4.7.3. So sánh hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ trong và ngoài mô hình. ....... 107
4.8. Thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn.
............................................................................................................................. 109
4.8.1. Thuận lợi. ............................................................................................... 109
4.8.2. Khó khăn. ............................................................................................... 109
4.8.3. Nguyện vọng của người dân. ................................................................. 110
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 111
5.1. Kết luận. ....................................................................................................... 111
5.2. Kiến nghị. ..................................................................................................... 113
52.1. Đối với nông dân. ................................................................................... 113
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương. .......................................................... 113
5.2.3. Đối với doanh nghiệp. ........................................................................... 114
5.3. Hạn chế của đề tài......................................................................................... 115
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................................ 115
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiệu suất theo quy mô của sản xuất.
Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Bảng 3.2. Mô tả các biến độc lập ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Bảng 4.2. Sản lượng lúa cả năm giai đoạn 2011-2015 qua các vụ.
Bảng 4.3. Xuất khẩu gạo tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
Bảng 4.4. Mô hình Cánh đồng lớn thực hiện trong vụ Đông Xuân 2014-2015
và Hè Thu 2015.
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế trong mô hình cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre.
Bảng 4.6: Điểm khác biệt giữa phương thức sản xuất hợp đồng và phương
thức sản xuất tự do.
Bảng 4.7: Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ.
Bảng 4.8: Quy mô đất trồng lúa của nông hộ.
Bảng 4.9: So sánh diện tích canh tác của nhóm hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.10: So sánh lượng lúa giống sử dụng của nhóm hộ trong và ngoài mô
hình.
Bảng 4.11: Gieo sạ theo lịch thời vụ của hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.12: So sánh phẩm cấp giống của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.13: Nơi mua lúa giống, phân bón và thuốc BVTV của các hộ trong và
ngoài mô hình.
Bảng 4.14: Cách bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.15: Số lần bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.16: So sánh lượng phân bón của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.17: Cách phun thuốc BVTV của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.18: Số lần phun thuốc của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.19: So sánh lượng dầu bơm nước của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.20: So sánh số ngày công lao động của nhóm hộ trong và ngoài mô
hình.
Bảng 4.21: Hỗ trợ kỹ thuật của nhóm hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.22: So sánh nơi bán lúa của hộ nông dân trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.23: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Bảng 4.24: So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.25: So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.26: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sản
xuất lúa.
Bảng 4.27: So sánh về việc sử dụng các yếu tố đầu vào giữa nhóm hộ trong và
ngoài mô hình.
Bảng 4.28: So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình.
Bảng 4.29: So sánh hiệu quả sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của bài luận văn
Hình 4.1: Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn)
Hình 4.2: Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
CĐL: Cánh đồng lớn
CĐML: Cánh đồng mẫu lớn
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HTX: Hợp tác xã
Ha: hécta
PTNT: Phát triển nông thôn
THT: Tổ hợp tác
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủy ban nhân dân
XN: Xác nhận
CHƢƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lúa là cây trồng cổ truyền của Việt Nam và là cây trồng quan trọng nhất hiện
nay vì diện tích gieo trồng lúa chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80%
nông dân Việt Nam là nông dân trồng lúa (Bùi Bá Bổng, 2011). Gạo được xem là
lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt Nam vì 100% của hơn 90 triệu người
(2014) không ai không ăn gạo hàng ngày từ người thu nhập thấp đến người thu nhập
cao, từ nông thôn đến thành thị.
Chính vì tầm quan trọng của lúa gạo, thời gian qua Chính phủ Việt Nam luôn
đặt phát triển lúa gạo là nhiệm vụ trung tâm của phát triển nông nghiệp và đã có
những đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy lợi,
nhờ vậy chỉ trong vòng 30 năm đã biến nhiều vùng đất khó khăn trở thành những
vùng đất trồng lúa trù phú cho đất nước, mà điển hình nhất là vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL). Ngoài đầu tư cơ sở hạ tầng, Nhà nước cũng đã quan tâm đầu
tư về khoa học công nghệ, khuyến nông đối với cây lúa và có nhiều chính sách hỗ
trợ nông dân (Bùi Bá Bổng, 2011). Trong đó có phong trào xây dựng mô hình
“Cánh đồng mẫu lớn” (CĐML) được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát
động tại Cần Thơ vào ngày 26 tháng 3 năm 2011. CĐML là hình thức tổ chức lại
sản xuất trên cơ sở liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân
nhỏ lẻ tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới và giải quyết đầu ra ổn định và có
lợi cho nông dân (Tăng Minh Lộc, 2013). Mô hình CĐML nhằm cụ thể hóa chủ
trương xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm thông qua hợp đồng tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm
2002 (nay là Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) và Chỉ thị
số 24/2003/CT-TTg về xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến tiêu thụ. Xây
dựng “Cánh đồng lớn” cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được nêu trong
2
Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội (Nguyễn
Trí Ngọc, 2012). Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trương mở
rộng phong trào xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” trên cả nước, không chỉ trên cây
lúa mà còn trên các cây trồng khác.
Phong trào xây dựng CĐML đã nhận sự hưởng ứng tích cực của nhiều địa
phương, doanh nghiệp và nông dân. Nhiều mô hình CĐML đã ra đời tại hầu hết các
tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL với quy mô từ vài hécta (ha) đến vài chục ha, cùng
rất nhiều hình thức canh tác, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như 3 giảm 3 tăng (3
giảm: Giảm lượng giống gieo sạ - Giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh - Giảm lượng
phân đạm; 3 tăng: Tăng năng suất lúa - Tăng chất lượng lúa gạo - Tăng hiệu quả
kinh tế); 1 phải 5 giảm (1 phải: Phải sử dụng giống lúa xác nhận, 5 giảm : Giảm
lượng giống gieo sạ - Giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) - Giảm lượng
phân đạm (N) - Giảm lượng nước tưới (tiết kiệm nước) - Giảm thất thoát sau thu
hoạch) cánh đồng một giống, cánh đồng hiện đại, cánh đồng lúa chất lượng cao
v.v…Theo Nguyễn Trí Ngọc (2012), mô hình CĐML mang ý nghĩa “CĐML nhưng
trong đó có nhiều nông dân nhỏ” hay nói cách khác là một hình thức mới để tập hợp
nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay. Mô hình CĐML ra đời
cho thấy được những đặc tính ưu việt của nó trong việc nâng cao thu nhập cho
người nông dân, liên kết thị trường và từng bước xây dựng thương hiệu gạo Việt
với vùng nguyên liệu chất lượng cao và hình thành lực lượng nông dân có trình độ
cao trong quá trình sản xuất lúa. Đây cũng được xem là một mô hình dựa trên quy
luật Cung - Cầu của thị trường và bài học xây dựng tổ chức đồng bộ và tạo sự gắn
kết cao giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi, đặc biệt là mối liên kết Doanh
nghiệp - Nông dân (Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012).
Tại Bến Tre, Công ty Lương thực tỉnh đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang thực hiện theo
mô hình sơ khai của “Cánh đồng lớn” vào năm 2011 với diện tích ban đầu 150 ha
tại xã Tân Xuân huyện Ba Tri. Trong đó, Công ty Lương thực tỉnh giữ vai trò là bên
định hướng giống lúa để nông dân sản xuất và bao tiêu toàn bộ sản phẩm với giá
3
mua cao hơn giá thị trường khoảng 100-150 đ/kg lúa; Công ty cổ phần bảo vệ thực
vật An Giang sẽ ký hợp đồng ứng trước cho nông dân phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật. Sau khi tổng kết vụ sản xuất đầu tiên (Đông Xuân 2011-2012), nhận thức
được những ưu điểm của việc liên kết sản xuất như: gắn sản xuất với nhu cầu thị
trường, sản phẩm đạt chất lượng đồng đều, đảm bảo đầu ra, nông dân được tiếp cận
với những kỹ thuật mới trong sản xuất đồng thời đối chiếu các tiêu chí của cánh
đồng lớn thì nông dân, chính quyền địa phương đã cùng với Công ty Lương thực
tỉnh và Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Lương thực Thịnh Phát xây dựng mô
hình sản xuất lúa theo mô hình CĐL, bắt đầu từ vụ Hè Thu 2012. Tính đến nay, trên
địa bàn tỉnh đã xây dựng được 14 mô hình cánh đồng lớn với diện tích 2.540 ha và
1.234 hộ tham gia.
Tuy nhiên, cho đến nay việc tham gia cánh đồng lớn (CĐL) có mang lại lợi ích
gì cho nông dân tham gia hay không, và cụ thể nông dân tham gia CĐL có nhận
được nhiều lợi ích hơn nông dân sản xuất tự do hay không thì vẫn chưa có đầy đủ
thông tin minh chứng.
Do đó tác giả thực hiện nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô
hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre” làm đề tài luận văn kết thúc khóa học Cao
học Quản lý kinh tế. Đề tài nhằm so sánh hiệu quả của sản xuất lúa trong mô hình
và ngoài mô hình CĐL từ đó gợi ý một số chính sách để đạt hiệu quả cao trong sản
xuất lúa để cuộc sống của những người nông dân trồng lúa trên địa bàn tỉnh được ổn
định và bền vững hơn trong thời gian tới.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Khi tham gia sản xuất theo mô hình CĐL có làm cho năng suất lúa tăng lên
hay không?
- Có sự khác biệt về hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ sản xuất lúa theo mô hình
CĐL và nhóm hộ sản xuất lúa ngoài mô hình CĐL không?
- Những giải pháp nào cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa
theo mô hình CĐL trong thời gian tới?
4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Đề tài nhằm tìm hiểu phương thức liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
theo mô hình CĐL, so sánh hiệu quả của sản xuất lúa trong mô hình và ngoài mô
hình và tìm ra các nhân tố tác động đến năng suất lúa và lợi nhuận của nông dân sản
xuất lúa theo mô hình CĐL từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa theo mô hình CĐL trong thời gian tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Để đạt được mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ giải quyết các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Tìm hiểu phương thức liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp theo mô hình
cánh đồng lớn và thực trạng sản xuất lúa theo mô hình lúa theo mô hình CĐL tại
tỉnh Bến Tre;
- Phân tích, so sánh chi phí sản xuất, giá thành và hiệu quả sản xuất giữa nhóm
hộ sản xuất lúa theo mô hình lúa theo mô hình CĐL và nhóm hộ sản xuất lúa ngoài
mô hình;
- Tìm ra các nhân tố tác động đến năng suất và lợi nhuận của hộ có tham gia
mô hình cánh đồng lớn;
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa theo mô hình
CĐL trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và
hiệu quả kinh tế nhất là các hộ có tham gia mô hình CĐL. Qua đó so sánh hiệu quả
sản xuất lúa giữa hai nhóm hộ này từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất lúa theo mô hình CĐL trong thời gian tới.
5
1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ chọn hai huyện Ba Tri và
huyện Giồng Trôm vì đây là hai vùng có diện tích sản xuất lúa lớn nhất của tỉnh,
chiếm 75% (2015) trong tổng diện tích lúa toàn tỉnh (Cục Thống kê, 2015). Trong
đó tác giả chọn xã Mỹ Nhơn và xã Phong Mỹ vì hai xã này là xã điểm của mô hình
CĐL tương ứng của huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm và là đại diện mô hình
CĐL của tỉnh.
1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ tháng 6/2015 - 11/2015 và thu thập số liệu từ vụ Đông Xuân 2014-2015
và vụ Hè Thu 2015.
1.5. Kết cấu của bài luận văn.
Bài luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1. Phần mở đầu. Trình bày tóm lược đặt vấn đề, câu hỏi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu của bài luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Trình bày các cơ sở lý thuyết của bài luận văn và
tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các vấn đề về
phương pháp để thực hiện nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu xây
dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả và phân tích. Phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất lúa
giữa nhóm hộ trong mô hình CĐL bằng phương pháp kiểm định t-test và phương
pháp PSM.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
6
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan các lý thuyết có liên quan
Lý thuyết chính tôi sử dụng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu luận văn này là:
(1) lý thuyết về hộ nông dân và kinh tế học sản xuất; và (2) lý thuyết về sản xuất
theo hợp đồng.
2.1.1. Lý thuyết về hộ nông dân và kinh tế học sản xuất
2.1.1.1. Một số khái niệm trong nông nghiệp.
a. Nông nghiệp.
Theo Nguyễn Ngọc Nông và cộng sự (2004), nông nghiệp là quá trình sản
xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho đời sống con người như lương thực, thực
phẩm mà không ngành sản xuất vật chất nào có thể thay thế được. Ngoài ra, nông
nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như công nghiệp chế
biến, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp nhẹ khác.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc
biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, nông nghiệp là tập hợp các phân
ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
b. Khái niệm hộ nông dân
Trên thế giới nhiều khái niệm về hộ nông dân:
Theo Ellis (1988), trích từ Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung (2015)
định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao".
7
Nhà nông học Nga - Traianốp (1925) cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định, là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp". Luận
điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều
nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (trích bởi Vương Quốc Duy và Đặng
Hoàng Trung, 2015).
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra nông
thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...)
và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp".
Tuy có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng nhìn chung nông hộ là hình thức tổ
chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước nông
nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có ông bà và cháu
chắt. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi hoặc nuôi
trồng thủy sản.
Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ thể
đích thực của hộ nên ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý,
sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân
phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do đó, nông hộ có thể thực
hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thể có được. Bản thân
mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng, đơn vị tiêu
dùng xét cả khía cạnh cho tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt.
8
c. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Theo Vũ Thị Ngọc Trân (1997), kinh tế hộ nông dân và trang trại đã xuất hiện
từ lâu, song đến nay vẫn còn những ý kiến và cách hiểu khác nhau về thế nào là
kinh tế hộ nông dân và ranh giới để phân biệt hộ nông dân với các hộ khác.
Có quan điểm cho rằng, kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế phức tạp
xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công
việc khác nhau trong quy mô hộ gia đình nông dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ
thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ
nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp.
Ellis (1993) cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản
xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ
không hoàn hảo vào hoạt động thị trường.
2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất.
Hiệu quả sản xuất là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao
cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả sản xuất thì người nông dân
phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí; (2) sản xuất với chi
phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người.
2.1.1.3. Lý thuyết tân cổ điển về sản xuất của nông hộ.
Theo Ellis (1993), lý thuyết tân cổ điển về sản xuất của nông hộ như sau:
a. Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất.
Học thuyết này bắt nguồn từ người nông dân là một cá nhân quyết định các
vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có nên sử dụng vật tư
nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây nào v.v…Học thuyết này
9
nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có thể thay đổi mức độ và
chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông nghiệp
và ba mối quan hệ này cũng phù hợp với ba giai đoạn xây dựng học thuyết về xí
nghiệp sản xuất nông nghiệp. Ba mối quan hệ đó là:
(1) Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của nguồn lực
sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố - sản phẩm hay
là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output).
(2) Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản
xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo các
cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau).
(3) Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp các
nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu được
trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản phẩm - sản
phẩm.
Khi đặt ra vấn đề giới hạn lại các mục đích của gia đình nông dân và các hạn
chế tiềm năng của nông trại tư nhân thì yêu cầu nền sản xuất nông nghiệp phải được
tổ chức lại. Trong thực tế, các gia đình nông nghiệp có thể có nhiều mục đích khác
nhau như ổn định thu nhập lâu dài, bảo đảm đủ lương thực cho gia đình, đáp ứng
các nhu cầu nhất định trong tiêu dùng, hoàn thành các nghĩa vụ cộng đồng v.v…
Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục đích
có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu dùng của
gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối đa hóa lợi
nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất được phép ra
quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác bao gồm sự cạnh
tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và vấn đề mua vật tư phục
vụ sản xuất.
10
b. Hành vi tối đa hóa sản lƣợng và hàm sản xuất.
Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ nguồn
lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) (x1, x2,… xn). Hàm sản xuất có dạng tổng
quát:
(2.1) Y = f(X1, X2,…, Xn)
Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu
vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:
Y = f(X1, X2,…, Xm/Xn-m) (2.2)
X1,…, Xm là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính xác của
hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn lực dưới
dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên, tất cả các
hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa kinh tế: sản phẩm tới
hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được các điều kiện này thì đạo hàm thứ nhất phải là dương và (dY/dX > 0) và đạo hàm thứ hai phải là âm (Dy2/dX2
< 0) có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với các mức độ gia tăng chi phí các
nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng phải giảm dần.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương
án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố
định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định và nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất như chi phí máy tưới, chi phí máy bơm nước…) và
các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như giống,
lao động, phân bón, thuốc nông dược…).
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực
nghiệm nhưng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong sản
b2
xuất nông nghiệp, có dạng:
b1 2X2
bn …….. nXn
(2.3) Y = 0X1
11
Cobb và Douglas (1928) cho thấy rằng logarithm của sản lượng Y và của các
yếu tố đầu vào Xi thường quan hệ theo dạng tuyến tính.
Do đó, hàm sản xuất được viết dưới dạng:
(2.4) Ln Y = ln 0 + 1lnX1 + 2lnX2 +….+ nlnXn + ei
Trong đó, Y và Xi (i = 1,2,3,…n) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào của
quá trình sản xuất. Hằng số 0 có thể được coi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn
tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất.
Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả. Với cùng một lượng
đầu vào xi nếu 0 càng lớn thì sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ càng lớn. Những
tham số i đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo các yếu tố đầu vào. Chúng
được giả định là cố định là có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Còn ei là sai số
của mô hình.
c. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí.
Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế tối ưu của
việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của nguồn lực bằng giá
của nguồn lực đó.
Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể được biểu thị bằng một vài
phương pháp khác nhau:
PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X (tức là MFC)
PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y
MVP: giá trị biên tế của sản phẩm
MPP: sản phẩm hiện vật tới hạn
12
Vậy MVPx = MPPx * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biến tế của nguồn lực
bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định điểm
tối ưu:
- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí
tăng thêm MVPx = Px. Nếu MVPx > Px thì nông dân sử dụng quá ít nguồn lực và nếu
Nếu MVPx < Px thì lại chứng tỏ nông dân sử dụng quá nhiều nguồn lực.
- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPx/Px = 1 là tỷ lệ của giá trị biên
tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối ưu này
thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của
người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số khác 1 được
không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu tỷ lệ đó lớn hơn
1 tức là MVPx/Px > 1 thì không đạt tối ưu người nông dân sử dụng quá ít nguồn lực
còn nếu MVPx/Px < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu thị người nông dân dùng
quá nhiều nguồn lực.
- Vì MVPPx = MPx * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị bằng
MPPx = Px/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố - sản
phẩm).
Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác định
bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định khối lượng
mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất. Cách phối hợp
hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các mức giá khác nhau
cho một sản phẩm xác định. Nói cách khác, ở đây vấn đề tối ưu hóa được xem như
vấn đề tối thiểu hóa chi phí chứ không phải là tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư
xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức chi
phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên trái
13
hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên đường đồng
mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại bất kỳ điểm nào
của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng nhau. Tỷ lệ thay thế
tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.
Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức toán
học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết, ở đây
chúng ta xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức chung:
Y = f(X1/ X2)
Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của
nó. Vì vậy chúng ta có:
MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/Dx2
Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn bằng
với tỷ lệ thay thế giới hạn:
MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2
Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra
khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều
giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói rằng
MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự thay đổi
trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng mức sản
lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp chi phí ít nhất
của các nguồn lực cũng thay đổi.
14
d. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận.
- Nông dân và hiệu quả kinh tế.
Giả thuyết người nông dân hiệu quả thường gắn với với việc nông hộ đẩy
mạnh tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận là hai mặt của một vấn
đề: ở cấp một đơn vị sản xuất cá thể, người ta không thể chì có cái này mà không có
cái kia. Một định nghĩa chính xác về hiệu quả kinh tế cũng cần phải kể đến một thị
trường cạnh tranh, vì vậy cũng không có một đơn vị (hoặc một ngành sản xuất) cá
thể nào có thể đạt được hiệu quả nếu như những người sản xuất phải đương đầu với
các giá cả khác nhau hoặc nếu một số tác nhân kinh tế này có thể làm ảnh hưởng giá
cả và thu nhập của các tác nhân kinh tế khác.
Giả thuyết tối đa hóa lợi nhuận không yêu cầu phải có lợi nhuận bằng một
khoản tiền. Điều mà giả thuyết yêu cầu là phải điều chỉnh đầu vào hoặc đầu ra của
sản xuất sao cho các nông hộ đạt một khoản thu nhập ròng cao hơn dù bằng tiền mặt
hay bằng hiện vật và điều này được áp dụng như nhau đối với các hộ gia đình nghèo
cũng như khá giả. Đối với việc điều tra thực tế thì nguồn lực và sản phẩm phải được
ấn định theo giá thị trường và các giá ấn định này là đặc trưng cho các điều kiện của
thị trường cạnh tranh.
Sự tối đa hóa lợi nhuận bao gồm cả hai nội dung là thái độ của hộ gia đình và
nội dung kinh tế - kỹ thuật (hoạt động kinh tế của nông trại giống như một xí nghiệp
kinh doanh). Hầu hết các nghiên cứu về lĩnh vực hiệu quả đều suy diễn bản chất thái
độ kinh tế của hộ gia đình, từ điều tra kinh tế - kỹ thuật. Vì vậy, các nghiên cứu đó
liên quan ít đến biện pháp đạt được các quyết định của nông hộ, mà liên quan nhiều
hơn đến kết quả của các quyết định đó đối với hiệu quả của nông trại như là một
công ty.
Theo quan điểm tân cổ điển đúng đắn, thậm chí nếu bản chất của nền kinh tế
nông dân hạn chế việc đạt hiệu quả thì điều đó không có nghĩa là trong điều kiện có
15
nhiều mục tiêu và hạn chế đối với hộ gia đình nông dân lại không có được một tính
toán kinh tế. Thực sự, sự tính toán như vậy thực sự là tiền đề của hầu hết các chính
sách nông nghiệp ở các nước chậm phát triển. Vì thế, tối đa hóa lợi nhuận từng
phần hay tối đa hóa có giới hạn vẫn có thể xảy ra cả khi nền kinh tế thực sự không
có hiệu quả.
- Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật là mức sản lượng tối đa có thể đạt được ở một mức chi phí
nguồn lực nhất định trong điều kiện có nhiều công nghệ kỹ thuật sản xuất khác
nhau. Ngược lại khái niệm hiệu quả phân phối chỉ đề cập tới sự điều chỉnh các chi
phí nguồn lực và sản lượng để phản ánh các giá cả có liên quan và kỹ thuật sản xuất
đã được chọn. Hiệu quả kinh tế của người nông dân có được khi nông dân đó đạt
được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Giả thuyết về người nông dân hiệu quả theo nghĩa tân cổ điển về tối đa hóa
lợi nhuận không đơn thuần được chứng minh là các giả thuyết chung, cũng không
phải là các giả thuyết sâu sắc về sự khác nhau và các nguyên nhân gây ra trong nền
kinh tế nông dân. Cần phải có các giả định đúng đắn về tính đồng nhất của các điều
kiện sản xuất và các nguồn lực mà tất cả mọi nông dân trong mô hình mẫu phải
chịu, cũng như về tính cạnh tranh của các thị trường có các nông trại hoạt động
nhưng điều này dường như ít khi gắn với dân số nông dân trong vùng chọn làm
điểm mô hình mẫu. Do có sự khác nhau không rõ ràng về các nguyên nhân giữa các
nông trại nên cũng gây khó khăn cho việc phân tích kinh tế người nông dân: nếu
người người nông dân trung bình là nông dân hiệu quả thì các vấn đề của các nông
hộ xuất phát từ mức bình quân đã được xem xét. Cuối cùng, sự theo đuổi mục đích
người nông dân trung bình đạt hiệu quả là bất hòa với khái niệm về nền kinh tế
nông dân liên quan đến các dạng phức tạp của mối quan hệ qua lại giữa các hộ gia
đình của các tình trạng kinh tế khác nhau trong các thị trường không hoàn thiện.
16
2.1.1.4. Lý thuyết hiệu suất theo quy mô.
Hiệu suất theo quy mô của một quá trình sản xuất là yếu tố nhằm đo lường tác
động của sự thay đổi của cả hai yếu tố đầu vào đến sự thay đổi của sản lượng. Nếu
sản lượng tăng lên bằng với sự thay đổi của các yếu tố đầu vào gọi là hiệu suất theo
quy mô cố định. Nếu sản lượng tăng lớn hơn nhiều so với sự thay đổi của các yếu tố
đầu vào gọi là hiệu suất theo quy mô tăng. Nếu sản lượng tăng ít hơn so với sự thay
đổi của các yếu tố đầu vào gọi là hiệu suất theo quy mô giảm (Trường Đại học Cần
Thơ, 2003).
Nếu một hàm sản xuất có dạng q = f(K,L) và tất cả yếu tố đầu vào được nhân
với một số nguyên dương cố định m (m > 1), ta phân loại hiệu suất theo quy mô của
hàm sản xuất như sau:
- Nếu sản lượng tăng lớn hơn gấp m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất theo quy
mô tăng.
- Nếu sản lượng tăng đúng bằng m lần, đó là sản xuất có hiệu suất theo quy
mô cố định.
- Nếu sản lượng tăng nhỏ hơn gấp m lần, ta gọi sản xuất có hiệu suất theo quy
mô giảm.
Chúng ta có thể biểu diễn hiệu suất theo quy mô bằng các biểu thức như
trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Hiệu suất theo quy mô của sản xuất
Ảnh hƣởng đến sản lƣợng Hiệu suất theo quy mô
i. f(mK,mL) = mf(K,L) = mq Cố định
ii. f(mK,mL) < mf(K,L) = mq Giảm
iii. f(mK,mL) > mf(K,L) = mq Tăng
17
Theo nguyên lý hiệu suất theo quy mô, (Robert S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld, 1999, trích từ Võ Thị Thanh Hương, 2007) việc đo lường sản lượng
gia tăng tương ứng với sự gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là vấn đề cốt lõi để
tìm ra bản chất của quá trình sản xuất trong dài hạn. Hiệu suất tăng dần theo quy mô
khi sản lượng tăng hơn hai lần trong khi các yếu tố đầu vào tăng gấp đôi. Điều này
xảy ra khi quy mô sản xuất lớn hơn, cho phép công nhân và nhà quản lý chuyên
môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng
trong quá trình sản xuất như đất đai, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận
chuyển v.v…
Sự tồn tại của các xí nghiệp có hiệu suất tăng dần theo quy mô sẽ có lợi thế
kinh tế hơn là để nhiều cơ sở sản xuất nhỏ tồn tại, bởi lẽ chi phí cho từng hộ cá thể
cho việc tổ chức sản xuất cùng một loại nông sản sẽ cao hơn thay vì với quy mô lớn
hơn, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa, tổ chức sản xuất đồng loạt, tiết kiệm chi
phí hơn.
Điều này thể hiện rất rõ trong thực tế, với quy mô lớn hơn, hộ nông dân dễ
dàng áp dụng cơ giới hóa, thủy lợi hóa cũng như việc tổ chức sản xuất hàng hóa có
lợi thế hơn rất nhiều so với các hộ nông dân có diện tích đất đai manh mún, nhỏ lẻ.
Chẳng hạn chỉ cần một ca máy là có thể cày xong 10 ha đất nhưng nếu hộ nông dân
chỉ có 2 ha thì vẫn phải thuê một máy cày đất.
Tại những mức sản lượng tương đối thấp, hàm sản xuất thường thể hiện hiệu
suất tăng dần theo quy mô. Khi phương án kết hợp đầu vào là 5 giờ lao động kèm
với 1 giờ vận hành máy, sản lượng là 10 đơn vị; khi cả hai đầu vào tăng gấp đôi thì
sản lượng tăng gấp 3 lần.
Tuy nhiên không phải ngành nghề nào hoặc hãng nào đều cũng có hiệu suất
tăng dần theo quy mô. Đối với các xí nghiệp có năng suất trung bình và năng suất
biên của yếu tố đầu vào không thay đổi theo quy mô sản xuất thì hiệu suất không
đổi theo quy mô. Hoặc đối với các xí nghiệp có quy mô sản xuất lớn, các yếu tố đầu
vào tăng gấp đôi nhưng sản lượng có thể chưa tăng tới hai lần, khi đó hiệu suất
giảm dần theo quy mô. Trường hợp này xảy ra khi có những khó khăn về quản lý
18
sản xuất xuất phát từ tính chất phức tạp của quá trình tổ chức và tiến hành sản xuất
lớn.
2.1.1.5. Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp.
Theo Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2002), các yếu tố đầu vào cơ bản
trong nông nghiệp gồm có:
a. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên:
- Đất đai: bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng cỏ
dùng cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dành cho sản xuất nông nghiệp. Đất đai là
nguồn tài nguyên nhưng có giới hạn, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng
các phương pháp để nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích. Đất đai có ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất
đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tuỳ thuộc vào
từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp,
thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng,
cửa hàng, mạng lưới đường giao thông, thì ngược lại trong nông nghiệp ruộng đất
tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu không
thể thay thế được.
- Khí hậu: Đối với sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, đất đai tuy thường
được xem xét trước, nhưng mức độ ảnh hưởng của nó đến sản xuất hàng hóa không
mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu. Những thông số cơ bản của khí hậu
như: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng
năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng; lượng mưa bình quân cao nhất,
thấp nhất; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió;
những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương muối, mưa đá, tuyết rơi, sương
mù v.v…đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng đến phát triển của
từng loại cây trồng cụ thể.
19
- Nguồn nƣớc: Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem
xét. Nguồn nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm, hoặc khả năng đưa nước từ
nơi khác đến vùng sản xuất mà chúng ta đang xem xét.
Như vậy, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên được xem như cơ sở tự
nhiên của phân công lao động trong nông nghiệp. Đa phần những chuyên môn hoá
theo vùng trong nông nghiệp cho đến thời đại ngày nay, đều xuất phát từ sự khác
biệt về điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu xuất phát từ sự khác biệt về khí hậu và
nguồn nước. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa, đòi hỏi phải
nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với
điều kiện tự nhiên của từng vùng. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa
các vùng lãnh thổ đã hình thành nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh
rất cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa, cần phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong
sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
b. Các yếu tố thuộc về điều kiện kỹ thuật:
- Giống cây trồng, vật nuôi: giống cây trồng, vật nuôi là một quần thể do
con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn những yêu cầu nào đó của mình. Trong sản
xuất lúa, giống lúa tốt sẽ có tác dụng làm tăng năng suất, thích hợp với cơ giới hóa,
giảm bớt nặng nhọc cho người lao động, tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó,
chúng ta còn có thể tăng vụ, luân canh hợp lý nhằm sử dụng ruộng đất có hiệu quả
nhất. Cuối cùng, một giống lúa tốt có thể làm tăng phẩm chất không ngừng, tạo điều
kiện phòng chống thiên tai, sâu bệnh có hiệu quả và ít tốn kém.
- Kiến thức nông nghiệp: Kiến thức nông nghiệp có thể được xem như là
một tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà người nông dân có
được để ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình. Theo Đinh Phi Hổ (2007), kiến
thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất. Kiến thức nông nghiệp của nông dân
phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở vùng nông
thôn với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông dân với sự khác biệt về
20
trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Để sản xuất, người
nông dân phải có đất, có tiền mua các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc
trừ sâu bệnh và có lao động để tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, nông dân phải có đủ
kiến thức mới có thể phối hợp các nguồn lực đó đạt hiệu quả. Cho nên việc nâng
cao kiến thức nông nghiệp cho nông dân là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả sản xuất lúa nói riêng.
- Công nghệ: Đây là yếu tố đầu vào quan trọng sẽ làm thay đổi phương pháp
sản xuất và tăng năng suất lao động. Công nghệ là phát triển và ứng dụng của các
dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của
con người. Việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao qui mô sản
lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp do tác động
gia tăng lợi nhuận và hiệu quả.
- Phân bón: Trong sản xuất nông nghiệp, lượng phân bón và kỹ thuật bón
phân đã trở thành một biện pháp quyết định đến năng suất cây trồng. Đối với cây
lúa có thể sử dụng các loại phân vô cơ, phân hữu cơ và phân vi sinh. Tuy nhiên, sử
dụng hợp lý đạm, lân và kali hợp lý sẽ đạt năng suất cao.
- Thuốc bảo vệ thực vật: theo Đường Hồng Dật (1996), thuốc bảo vệ thực
vật hay còn gọi là thuốc trừ dịch hại là tất cả các chất hay hỗn hợp các chất dùng để
ngăn ngừa, tiêu diệt các loài dịch hại của cây trồng, nông lâm sản v.v…hoặc các
loài dịch hại gây cản trở quá trình chế biến, bảo quản nông sản. Thuốc trừ hại còn
bao gồm các chất có tác dụng điều hòa, kích thích sinh trưởng cây trồng, bảo quản
nông sản.
- Nguồn lao động nông nghiệp: Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn
bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp là
yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng
người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật
chất của lao động như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như yếu
21
tố ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn lao động chính là đầu tư làm gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này.
- Vốn: Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ số tiền đầu tư, mua hoặc
thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp được
chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Do sản xuất nông nghiệp có tính
thời vụ do đó vốn sản xuất nông nghiệp cũng có đặc điểm thời vụ và việc đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp cũng có nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Vốn trong nông nghiệp được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau: vốn tích
lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư của ngân sách, vốn từ tín dụng
nông thôn và nguồn vốn nước ngoài.
2.1.1.6. Các yếu tố tác động đến năng suất trong sản xuất trong nông nghiệp.
Các yếu tố tác động đến năng suất trong sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Cơ giới hóa: Cơ giới hóa nông nghiệp là đưa các trang thiết bị máy móc và
hỗ trợ người nông dân trong sản xuất nông nghiệp như các loại máy cày, máy gieo
hạt, máy phun thuốc trừ sâu, thiết bị hỗ trợ làm cỏ lúa, máy gặt đập, máy xay xát lúa
gạo, tách ngô, máy lột vỏ củ sắn (khoai mì) v.v…Cơ giới hóa nông nghiệp đã góp
phần giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, giảm tổn thất trong nông
nghiệp. Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp còn giảm
chi phí đầu vào, tăng chất lượng sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận so với không áp
dụng cơ giới hóa v.v…
- Kết hợp sinh học: việc kết hợp các yếu tố giống, nước, lượng mưa, phân,
thuốc trừ sâu v.v…một cách hợp lý sẽ nâng cao sản lượng trong sản xuất nông
nghiệp.
- Đất đai: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai vừa là nguyên liệu vừa là
nhiên liệu. Diện tích đất canh tác và quyền sử dụng đất sẽ có tác động trực tiếp đến
hiệu quả trong sản xuất của nông dân. Nông dân thường làm việc có năng suất cao
22
hơn khi họ được quyền trực tiếp canh tác trên mảnh đất của họ vì họ biết rằng làm
gia tăng sản lượng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng thu nhập cho chính họ.
- Lao động nông nghiệp: có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất, vừa
là yếu tố của quá trình sản xuất vừa là chủ thể của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, lao
động nông nghiệp thường không có chuyên môn, họ làm theo kinh nghiệm là chính
và khó thay đổi tập quán, thói quen trong sản xuất do đó rất khó để có thể nâng cao
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Vốn: vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, là điều kiện để
người nông dân đầu tư nâng cao năng suất. Việc thiếu vốn sẽ làm cho nông dân ngại
đầu tư và ứng dụng các kỹ thuật sản xuất mới vì sợ rủi ro.
- Khuyến nông: việc chuyển giao các kỹ thuật và phương pháp sản xuất
mới, áp dụng các giống mới có năng suất cao có ảnh hưởng quan trọng đối với
người dân. Trong sản xuất nông nghiệp, nông dân thường là học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau trong sản xuất do đó rủi ro rất cao. Vì vậy vai trò của các cán bộ khuyến
nông và các Trung tâm khuyến nông đã hỗ trợ người nông dân rất nhiều trong sản
xuất.
Bên cạnh đó, các yếu tố làm hạn chế năng suất trong nông nghiệp là:
- Các yếu tố xã hội: kiến thức và trình độ kỹ thuật của nông dân, tổ chức
sản xuất, cơ cấu xã hội, đặc điểm văn hóa, sắc tộc v.v…đây là những yếu tố tác
động rất lớn đến năng suất cây trồng.
- Các yếu tố tự nhiên: gồm giống, khí hậu (ôn hòa, nắng nóng), thời tiết, đất
và loại đất, nước (mặn, ngọt, lợ), sâu bệnh, chim chuột phá hoại v.v…
2.1.1.7. Đo lƣờng chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (hoặc quá trình) kinh tế: là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định (Võ Đình Quyết, 2012).
H = K/C (2.5)
23
Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế nào đó);
K: là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó;
C: là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
- Tổng chi phí (TCP): là tất cả các khoản đầu tư mà nông hộ bỏ ra trong quá
trình sản xuất và thu hoạch, bao gồm chi phí cố định (định phí), chi phí biến đổi
(biến phí) và chi phí cơ hội.
Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí cố định độc lập với sản
lượng sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ như đất đai, máy móc, công cụ, công nhân
thường xuyên, thuế, thủy lợi phí v.v…
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có mối liên quan trực tiếp tới sản
lượng hàng hóa được sản xuất ta. Ví dụ như giống, phân bón, nước, thuốc bảo vệ
thực vật, lao động thuê, lao động gia đình v.v…
Chi phí cơ hội: là phần giá trị thu nhập hay lợi nhuận bị mất đi bởi thực hiện
phương án này mà ta bỏ lỡ cơ hội thực hiện phương án khác có mức rủi ro tương tự.
Nó không thể hiện cụ thể bằng tiền do đó không được ghi chép vào sổ kế toán. Chi
phí cơ hội bao gồm những chi phí giả định như công lao động gia đình, lãi đầu tư
sản xuất so với lãi ngân hàng.
Tổng chi phí (TCP) = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí cơ hội (2.6)
- Doanh thu (DT): là toàn bộ giá trị của sản phẩm cho một đơn vị diện tích.
Đối với nông hộ thì đây là số tiển mà nông hộ thu được từ việc bán lúa trên một đơn
vị diện tích.
Doanh thu (DT) = Năng suất * Giá bán * Đơn vị diện tích (2.7)
- Lợi nhuận (LN): là phần thu được sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí
kể cả chi phí do gia đình đóng góp.
Lợi nhuận (LN) = Doanh thu - Tổng chi phí (2.8)
24
- Năng suất (NS): là sản lượng được sản xuất ra bình quân trên một đơn vị
yếu tố đầu vào được sử dụng và là một tiêu chuẩn được dùng để đo lường hiệu quả
của việc sử dụng yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất. Năng suất theo từng yếu tố
đầu vào chẳng hạn lao động và vốn.
Năng suất (NS) = Sản lượng / Đơn vị diện tích (2.9)
- Thu nhập (TN): là phần thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí sản
xuất không kể đến chi phí cơ hội.
Thu nhập (TN) = Doanh thu – Tổng chi phí – Chi phí cơ hội (2.10)
- Thu nhập trên tổng chi phí (TN/TCP): Chỉ tiêu này cho biết một đồng bỏ
ra đầu tư mang lại bao nhiêu đồng thu nhập.
TN/CP = Thu nhập / Tổng chi phí (2.11)
- Tỷ suất lợi nhuận: có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng.
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Tổng chi phí sản xuất (2.12)
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TCP): là chỉ số đo lường hiệu quả
đầu tư, phản ánh một đồng chi phi đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nếu chỉ số LN/TCP nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ, ngược lại
nếu chỉ số LN/TCP bằng 1 thì người sản xuất hòa vốn, chỉ số LN/TCP lớn hơn 1 thì
người sản xuất mới có lời
LN/TCP = Lợi nhuận / Tổng chi phí (2.13)
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): là chỉ số phản ánh tỷ suất lợi
nhuận, nó phản ánh mức lợi nhuận so với tổng doanh thu, trong một đồng doanh thu
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LN/DT = Lợi nhuận / Doanh thu (2.14)
25
2.2. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng (contract farming)
2.2.1. Định nghĩa.
Sản xuất theo hợp đồng đã tồn tại trong nhiều thập kỷ, được xem như là một
cách tổ chức sản xuất nông nghiệp và được mở rộng khá nhanh trong những năm
gần đây, phổ biến nhất là ở châu Phi (Shepherd, 2013). Hình thức này được áp dụng
cả những nông dân sản xuất quy mô nhỏ và quy mô lớn (Shepherd và Eaton, 2001).
Trong ngữ cảnh nông nghiệp, (Shepherd và Eaton, 2001) đã định nghĩa “Sản
xuất theo hợp đồng sự thỏa thuận giữa người nông dân với các doanh nghiệp chế
biến và/hoặc kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp
dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, thường là với giá cả đã được định
trước”.
Như vậy, nền tảng của sản xuất theo hợp đồng là dựa trên một bên là cam kết
của người nông dân sẽ cung cấp những hàng hóa đặc trưng của mình với những tiêu
chuẩn số lượng và chất lượng đã được định trước với một bên là sự cam kết của các
công ty sẽ khuyến khích và hỗ trợ cho sự sản xuất và mua sản phẩm do người nông
dân làm ra với một giá cả đã được định trước. Từ đó cho thấy sản xuất theo hợp
đồng hoàn toàn khác với các dạng hợp đồng truyền thống đã được sử dụng trên thị
trường hàng hóa như hợp đồng giao ngay (là loại hợp đồng mà giá cả hàng hóa
được hình thành tại ngay thời điểm bán hàng hóa), hợp đồng kỳ hạn (việc giao hàng
và thanh toán được chỉ ra trong tương lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký kết) và
hợp đồng giao sau (là loại hợp đồng có sẵn những tiêu chuẩn về chất lượng, số
lượng hàng, điều kiện giao nhận hàng v.v... còn giá cả thì được quyết định khi giao
dịch bán hàng hóa).
2.2.2. Thuận lợi và trở ngại của sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng.
Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng đã được ứng dụng rộng rãi khắp nơi trên
thế giới và đã mang lại nhiều thuận lợi cho cả người nông dân và doanh nghiệp.
Song song đó, là những trở ngại mà cả hai phải đối mặt.
26
2.2.2.1. Thuận lợi
a. Đối với ngƣời nông dân: sản xuất theo hợp đồng sẽ giúp người nông dân
có những thuận lợi:
Thiết lập thị trƣờng chắn chắn và ổn định cho việc tiêu thụ sản phẩm:
Những người nông dân sản xuất quy mô nhỏ rất khó khăn trong việc quyết định sản
xuất mùa vụ mới bởi vì họ bị giới hạn về cơ hội tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm. Người nông dân sẽ không sản xuất trừ khi trừ khi họ biết họ có thể bán sản
phẩm của họ, và người mua hoặc các doanh nghiệp chế biến sẽ không đầu tư mạo
hiểm trừ khi họ được thuyết phục rằng hàng hóa mà họ cần phù hợp với sự sản xuất
của người nông dân. Sản xuất theo hợp đồng sẽ cung cấp các giải pháp hữu hiệu cho
tình huống này bằng sự cung cấp một thị trường bảo đảm cho người nông dân và
thuyết phục sự đáp ứng của người mua (Shepherd và Eaton, 2001). Từ đó người
nông dân sẽ có thu nhập ổn định và lợi nhuận cao hơn do giảm sự thiệt hại và bán
được giá tốt hơn (Margret Will, 2013).
Cung cấp đầu vào và dịch vụ cho sản xuất của ngƣời nông dân: nhiều hợp
đồng liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp còn thỏa thuận những sự hỗ trợ quan
trọng như cung cấp đầu vào cơ bản cho nông dân như giống và phân bón. Ngoài ra,
một số doanh nghiệp còn cung cấp đất, cánh đồng và hỗ trợ thu hoạch cho nông dân
(Shepherd và Eaton, 2001).
Tiếp cận nguồn vốn: người nông dân có thể tiếp cận các nguồn tín dụng để
mua các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Đây cũng là một trong những lý do mà
người nông dân tham gia vào sản xuất theo hợp đồng. Hình thức này thường được
thực hiện với các ngân hàng thương mại hoặc công ty đại diện thông qua việc lấy
các mùa vụ là tài sản thế chấp để đảm bảo bảo cho các công ty tài trợ (Shepherd và
Eaton, 2001).
Tiếp cận đƣợc khoa học kỹ thuật: người nông dân sẽ được hưởng lợi từ tư
vấn quản lý, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao kỹ năng sản xuất từ phía công ty chế biến
27
theo yêu cầu sản xuất tại các thị trường cụ thể, thời gian thu hoạch, quản lý chất
lượng sản phẩm, thông tin kỹ thuật và thị trường khác (Simmons, 2002).
Chuyển giao kỹ năng: người nông dân sẽ được chuyển giao các kỹ năng bao
gồm kỹ năng sử dụng có hiệu quả các tài nguyên nông nghiệp, cải tiến các phương
pháp về hóa học và bón phân, một kiến thức quan trọng sẽ nâng cao chất lượng và
đặc thù cho hàng hóa, phù hợp với nhu cầu của thị trường đặc biệt là xuất khẩu.
Thêm vào đó, người nông dân còn được cung cấp các kỹ năng về thị trường và
nguồn nhân lực, do đó sẽ cải thiện hiệu quả của sản xuất. Ngoài ra, họ được các nhà
quản lý hướng dẫn các kỹ thuật sản xuất (làm đất, bón phân, phương thức gieo
trồng, kiểm soát côn trùng gây hại v.v...) để nâng cao hiệu quả sản xuất cho mùa vụ
hiện tại và các mùa vụ khác (Shepherd và Eaton, 2001).
Giảm rủi ro: Các công ty trong hợp đồng đảm bảo sẽ thanh toán tiền hàng
cho người nông dân dựa trên giá đã thỏa thuận, do đó dù giá lên hay xuống thì
người nông dân vẫn bán được với giá đã thỏa thuận ban đầu, do đó người nông dân
sẽ có thu nhập ổn định và giảm được rủi ro khi thu hoạch sản phẩm (Shepherd và
Eaton, 2001).
b. Về phía doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp cải thiện được các hạn chế về
nguồn lực đất đai sản xuất, ít gặp rủi ro về chất lượng nông sản hơn so với mua ở thị
trường tự do đồng thời nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước nếu họ thực
hiện hợp đồng với những người nông dân qui mô nhỏ (Shepherd và Eaton, 2001).
Thông qua hợp đồng, doanh nghiệp có thể kiểm soát được toàn bộ qui trình sản xuất
của người nông dân cũng như truy được nguồn gốc của hàng hóa mà họ thu mua.
Từ đó, các doanh nghiệp giảm được chi phí giao dịch, quản lý được chất lượng sản
phẩm cũng như giảm được sự “bất ổn định” trong việc cung cấp nguyên liệu đầu
vào cho chế biến của họ (Kirsten và Sartorius, 2002).
2.2.2.2. Trở ngại
Thứ nhất, về phía ngƣời nông dân: Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng
cũng tồn tại một số trở ngại trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa nông dân và
28
doanh nghiệp. Nông dân sẽ gặp rủi ro cao khi họ phải trang bị những thiết bị sản
xuất chuyên biệt theo yêu cầu từ phía doanh nghiệp nhưng lại không có sự cam kết
lâu dài hay là cam kết không hủy hợp đồng từ phía các doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
rủi ro trong sản xuất cũng tăng lên khi người nông dân bắt đầu áp dụng những kỹ
thuật mới được huyển giao từ doanh nghiệp trong khi nông dân đã quen với cách
làm truyền thống và đôi khi họ không đủ khả năng để áp dụng các kỹ thuật đó
(Rehber, 1998).
Ngoài ra, nông dân còn đối mặt với những rủi ro về thị trường và năng suất khi
họ sản xuất những giống mới do doanh nghiệp cung cấp. Doanh nghiệp có thể
không mua hết hàng hóa trong hợp đồng đã ký với nông dân hay thanh toán tiền
hàng chậm trễ vì kinh doanh kém hiệu quả hay những khó khăn về thị trường mà
doanh nghiệp đó gặp phải. Đôi khi doanh nghiệp sẽ lợi dụng vị trí độc quyền của
mình để ép nông dân, nông dân sẽ có nguy cơ gánh nặng nợ nần vì rủi ro trong sản
xuất do đã nhận tín dụng hoặc các vật tư ứng trước từ phía doanh nghiệp (Shepherd
và Eaton, 2001).
Theo Glover và Kustere (1990), hợp đồng thường được ký vào đầu mùa vụ,
định rõ giá cả và sản lượng mà doanh nghiệp sẽ mua vào kể cả tín dụng, đầu vào,
cho thuê máy móc nông nghiệp, tư vấn kỹ thuật cho nông dân. Tuy nhiên, doanh
nghiệp luôn nắm quyền chủ động và có thể dùng nhiều lý do để từ chối mua những
hàng hóa không đạt tiêu chuẩn theo quy định của người nông dân.
Một trở ngại lớn đối với người nông dân đó là khả năng đàm phán và thương
lượng với doanh nghiệp, do doanh nghiệp thường chiếm ưu thế về thông tin thị
trường nên khi thương lượng và đàm phán về giá cả trong hợp đồng người nông dân
sẽ bị ép giá bởi các doanh nghiệp (Rehber, 1998). Đây là một trở ngại lớn vì chưa
tạo được sức hấp dẫn về kinh tế cho người nông dân khi họ tham gia sản xuất theo
hợp đồng.
Thứ hai, về phía doanh nghiệp: Ngược lại, về phía các doanh nghiệp cũng
gặp khó khăn không ít. Do người nông dân đã quen với truyền thống sản xuất cũ do
29
đó khó áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật mới vào sản xuất hoặc có áp dụng nhưng
không có hiệu quả cao, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm theo
yêu cầu của doanh nghiệp (Shepherd và Eaton, 2001).
Một trở ngại khác đó là nông dân có thể vi phạm hợp đồng bằng cách sử dụng
tiền hỗ trợ không đúng mục đích hoặc bán sản phẩm cho thương lái hoặc các đối thủ
cạnh tranh khi được chào giá cao hơn (Shepherd và Eaton, 2001; Glover, 1984,
1987; Singh, 2002).
Trở ngại lớn nhất cho việc thực hiện sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng ở
các nước đang phát triển hiện nay là chi phí thực hiện luôn ở độ cao vì đa số các
nông hộ có qui mô sản xuất nhỏ, phân tán, trình độ sản xuất thấp nên các doanh
nghiệp phải bỏ ra chi phí rất cao cho việc hướng dẫn, giám sát, quản lý và thực thi
hợp đồng với rất nhiều nông dân (Barry và cộng sự, 1992).
Tóm lại, khi tham gia sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng, cả nông dân và
doanh nghiệp đều có lợi và cũng có những khó khăn cần giải quyết. Những thuận
lợi, khó khăn và vấn đề phát sinh từ sản xuất theo hợp đồng sẽ biến đổi theo quy
luật tự nhiên, đặc điểm xã hội và đặc điểm thị trường (Shepherd và Eaton, 2001).
Rõ hơn, do sự phân phối giữa rủi ro và lợi ích đan xen nhau giữa người nông dân và
các doanh nghiệp sản xuất chế biến (Pooulton, C., Dorward, A. and Kydd, J., 1997).
Cuối cùng, Sykuta và Parcell (2003) cho rằng, việc chia sẻ lợi ích, rủi ro và quyền
quyết định là những yếu tố giúp mang lại sự thành công của hợp đồng. Do đó, cần
thắt chặt mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp để sản xuất có hiệu quả và
mang lại lợi ích cho cả hai bên.
2.3. Mô hình cánh đồng mẫu lớn ở Việt Nam.
Cụm từ “Cánh đồng mẫu lớn” lần đầu tiên xuất hiện tại tỉnh An Giang, là tên
gọi của cánh đồng lúa được nông dân trồng một loại giống xác nhận. Nông dân
được cung cấp giống, hướng dẫn kỹ thuật canh tác. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
vận chuyền sản phẩm đến nhà máy, sấy khô và bao tiêu. Quy trình sản xuất này đã
cho năng suất và lợi nhuận cao hơn so với canh tác trên cánh đồng nhỏ (Tăng Minh
30
Lộc, 2012). Từ mô hình ở An Giang, “cánh đồng lớn” đã được nhân rộng ra ở hàng
chục tỉnh thành trong cả nước, từ cây lúa, phong trào này đã được nhân rộng sang
các cây trồng khác.
Theo Đỗ Kim Chung (2012), cánh đồng lớn là những cánh đồng trồng một hay
vài loại giống cây trồng với diện tích lớn, có cùng thời vụ và quy trình sản xuất, gắn
sản xuất với đảm bảo cung ứng về số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
của thị trường.
2.3.1. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu lớn (mô hình)
Theo Cục Trồng trọt (2011), cánh đồng mẫu lớn: phải nằm trong quy hoạch
tổng thể nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương, nghị quyết, chương trình hành
động của địa phương, có điều kiện tự nhiên (đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn…)
phù hợp, hạ tầng kinh tế xã hội (hệ thống thủy lợi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trình độ,
tập quán canh tác của nông dân) tương đối tốt. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu
lớn như sau:
- Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” phải có qui mô diện tích từ 300-500 ha. Việc
lựa chọn cánh đồng liền canh với diện tích từ 300-500 ha xuất phát từ thực tiển sản
xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long với những cánh đồng tương đối lớn, phổ biến
trung bình khoảng 500-1000 ha; mặt khác trong nhiều năm qua nhiều tỉnh đã xây
dựng và thực hiện nhiều mô hình cánh đồng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật với
nhiều tên gọi khác nhau: cánh đồng 03 giảm 03 tăng, 01 phải 05 giảm, cánh đồng
hiện đại, cánh đồng 01 giống…với quy mô từ 50-100 ha là phổ biến.
Mở rộng quy mô diện tích từ 300-500 ha cho mô hình cánh đồng lớn nhằm
mục đích: (i) Quy mô vừa để có vùng điển hình cho các doanh nghiệp đầu tư đầu
vào, thu mua lúa, gạo; (ii) Tổ chức sản xuất với quy mô vừa, rút kinh nghiệm để
tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô lớn có thể đến 10.000 hoặc 20.000
ha; iii) Quy mô vừa điều kiện canh tác của địa phương, tổ chức ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật đồng loạt; iv) Định hướng cho việc xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
trước mắt và lâu dài.
31
2.3.2. Yêu cầu mô hình Cánh đồng mẫu lớn.
2.3.2.1. Điều kiện tự nhiên.
- Diện tích thực hiện mô hình phải có hệ thống đê bao, cống bọng hoàn chỉnh,
an toàn, chủ động hoàn toàn về thủy lợi bao gồm cả việc tưới và tiêu thoát nước.
- Vị trí địa lý thuận tiện cho việc tổ chức sản xuất và thu mua: trong bước đầu
của việc xây dựng mô hình vị trí càng thuận lợi càng dễ dàng thực hiện các nội
dung theo yêu cầu, khi tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu những vùng khó khăn
cần từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng cho phù hợp.
2.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Nông dân tự nguyện tham gia, đảm bảo quyền lợi cho nông dân, nông dân
phải hoàn toàn tự giác và chủ động trong thực hiện mô hình.
- Có hạ tầng giao thông tốt phục vụ được cho công tác cơ giới hóa các khâu
trong sản xuất lúa từ làm đất, đến thu hoạch, bảo quản tồn trữ.
- Trong mô hình phải có một hình thức liên kết có pháp nhân: hợp tác xã hoặc
tổ hợp tác.
2.3.2.3. Kỹ thuật canh tác.
- Nông dân phải được tập huấn kỹ thuật canh tác trước và sau thu hoạch, phải
áp dụng triệt để theo 03 giảm 03 tăng, 01 phải 05 giảm, xuống giống đồng loạt, tập
trung né rầy, sử dụng giống xác nhận. Điều kiện phơi sấy, tồn trữ, bảo quản lúa sau
thu hoạch tốt.
- Phải ghi chép sổ tay sản xuất lúa, Sổ tay ghi chép sản xuất lúa theo VietGAP
do Cục Trồng trọt ban hành. Đây là cơ sở và nền tảng bước đầu cho việc tiến tới sản
xuất lúa theo VietGAP.
- Về giống lúa: 100% diện tích phải sử dụng giống lúa cấp xác nhận (XN1,
XN2). Mật độ sạ: 80-100 kg/ha.
32
- Làm đất: cơ giới hóa khâu làm đất: 100% diện tích được cài ải (vụ Đông
xuân sang Hè thu), cài ngâm rũ (Hè thu sang Thu đông, Thu đông sang Đông xuân),
vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch vụ trước.
- Gieo sạ: sạ hàng, áp dụng biện pháp gieo sạ đồng loạt theo dự báo né rầy của
cơ quan BVTV vùng và cơ quan BVTV địa phương trên cơ sở theo dõi bẫy đèn kết
hợp với sự chủ động về nguồn nước phục vụ sản xuất.
- Bón phân cân đối, sử dụng phân đạm hợp lý, hiệu quả, bón phân đạm theo
bảng so màu. Có thể sử dụng các loại phân bón chuyên dùng, phân chậm tan: sử
dụng phân bón trong danh mục được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
- Không phun thuốc hóa học định kỳ. Dùng thuốc hóa học khi cần thiết, có sự
khuyến cáo của cán bộ chuyên ngành, khuyến khích ứng dụng công nghệ sinh thái
trong quản lý dịch hại.
- Cơ giới hóa thu hoạch đạt 100% diện tích.
- 100% sản lượng lúa trong vụ Hè thu và Thu đông được phơi, sấy đạt yêu cầu.
2.3.2.4. Hình thức liên kết.
- Mô hình được xây dựng trên nền tảng của sự liên kết 04 nhà, trong đó các
hình thức liên kết được thể hiện thông qua hợp đồng giữa các tổ chức, doanh nghiệp
với HTX hoặc THT sản xuất.
- Các thỏa thuận phải tuân thủ theo những quy định pháp luật hiện hành.
2.4. Lƣợc khảo các nghiên cứu có liên quan.
2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.
Okoruwa và các cộng sự (2009) đã thực hiện một nghiên cứu về sản xuất
lúa gạo ở miền Bắc Nigeria. Nghiên cứu được thực hiện qua khảo sát 143 nông
dân trồng lúa ở Nigeria dựa trên những dữ liệu có liên quan về đầu vào và đầu ra,
các yếu tố sản xuất và đặc điểm kinh tế - xã hội. Bằng phương pháp thống kê mô tả
kết hợp với phân tích hồi quy tương quan, nghiên cứu đã cho thấy rằng lợi nhuận
33
trồng lúa sẽ tăng đáng kể nếu sử dụng các giống lúa hiện đại vào sản xuất và có sự
khác biệt đáng kể về hiệu quả kinh tế giữa những hộ nông dân quy mô nhỏ và hộ
nông dân quy mô lớn. Còn các yếu tố như giống, phân bón, vốn và giới tính không
có ý nghĩa thống kê, tức là không có tác động đến hàm lợi nhuận.
Cai và các cộng sự (2008) thực hiện một nghiên cứu về sản xuất lúa theo
hợp đồng ở Campuchia, sử dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (PSM) dựa
trên phương pháp so sánh cận gần nhất kết hợp với so sánh mô hình hồi quy. Kết
quả nghiên cứu đã cho thấy sản xuất theo hợp đồng đã mang lại những lợi ích cho
người nông dân sản xuất nhỏ tại Campuchia: nông dân khi tham gia sản xuất theo
hợp đồng có thu nhập và lợi nhuận trung bình cao hơn, được các công ty trong hợp
đồng hỗ trợ vốn, giống đặc biệt là có điều kiện tiếp cận hình thức sản xuất lúa hữu
cơ để tăng lợi nhuận tiến tới sản xuất bền vững so với nông dân sản xuất tự do.
Quan trọng hơn, người nông dân nghèo ở vùng sâu vùng xa (nơi mà có năng lực sản
xuất yếu nhất) có được thị trường đảm bảo cho việc tiêu thụ các sản phẩm của mình
làm ra và từ đó họ yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy nhóm
nông dân được hưởng lợi nhiều theo mô hình này hầu hết đều có quy mô canh tác
và quy mô gia đình lớn hơn, tuổi chủ hộ trẻ hơn, và có trình độ học vấn cao hơn.
Trong một nghiên cứu về sản xuất lúa gạo theo hợp đồng ở Lào,
Setboonsarng và các cộng sự (2008) đã dùng mô hình hồi quy và phương pháp so
sánh điểm xu hướng, phân tích và so sánh lợi nhuận giữa những người nông dân sản
xuất theo hợp đồng và những người nông dân sản xuất không theo hợp đồng. Mô
hình sản xuất theo hợp đồng này được thực hiện bởi một công ty tư nhân của Lào
liên kết với nhà đầu tư của Nhật. Qua phân tích đối chứng cho thấy cả những người
nông dân sản xuất theo hợp đồng và những người nông dân sản xuất không theo
hợp đồng có xu hướng tăng lợi nhuận của họ bằng cách tham gia sản xuất theo hợp
đồng. Lợi nhuận trung bình của người nông dân có hợp đồng cao hơn người nông
dân không có hợp đồng. Khi tham gia hợp đồng, lợi nhuận của người nông dân ước
tính đã tăng lên 4,63 triệu kip trong khi đó lợi nhuận của những người nông dân
không có hợp đồng chỉ là 3,21 triệu kip. Bên cạnh đó, những người nông dân trong
34
hợp đồng còn được hỗ trợ đầu vào, vốn và có thị trường đầu ra chắc chắn cho hàng
hóa của họ và do đó họ sẽ có lợi nhuận cao hơn. Từ đó, nông dân trong hợp đồng sẽ
có khả năng đa dạng hóa sản xuất các cây trồng hoặc chăn nuôi, dẫn đến tăng thu
nhập và sinh kế an toàn hơn. Do vậy, sản xuất theo hợp đồng sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển đổi của nông dân nhỏ từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Một nghiên cứu khác về sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan do
Sriboonchitta và Wiboonpoongse (2008) đã đánh giá bài học kinh nghiệm từ sản
xuất theo hợp đồng trên nhiều địa điểm và loại hình sản xuất khác nhau từ đó lý giải
cho sự thành công của mô hình sản xuất theo hợp đồng ở Thái Lan. Trong đó
nguyên nhân để người nông dân nước này tham gia vào sản xuất theo hợp đồng là
do họ có được lợi nhuận cao hơn. Bên cạnh đó họ còn được cung ứng vốn thông
qua tín dụng và được hỗ trợ kỹ thuật sản xuất. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra
những bài học kinh nghiệm, nhưng đáng chú ý là 1) sự minh bạch trong hợp đồng;
2) tính công bằng trong hợp đồng; 3) rủi ro phải được chia sẻ hợp lý; 4) có sự tham
gia tích cực của chính quyền địa phương; 5) có sự hỗ trợ của các cơ quan cung cấp
dịch vụ công về khoa học công nghệ; 6) phù hợp với các sản phẩm nông nghiệp cần
chế biến.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới vừa nêu, bằng các phương pháp
phân tích khác nhau như phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích hồi quy
tương quan hay dùng mô hình hồi quy kết hợp phương pháp so sánh điểm xu
hướng, các tác giả đã phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất giữa những người nông
dân sản xuất theo hợp đồng và những người nông dân sản xuất tự do. Qua đó cho
thấy việc tham gia sản xuất theo hợp đồng sẽ mang lại những lợi ích cho người
nông dân, đặc biệt là những người nông dân có diện tích đất canh tác ít, ít vốn và ở
vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, các nghiên cứu còn cho thấy trong mô hình cánh
đồng lớn, Chính phủ phải đứng vai trò là trung tâm, quy hoạch và xây dựng những
cánh đồng lớn đồng thời vận động, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho nông dân -
doanh nghiệp tham gia mô hình CĐL, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa
35
hai bên để có thể duy trì và nhân rộng mô hình này tiến tới sản xuất nông nghiệp
bền vững.
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc.
Trong bài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và hiệu quả
kỹ thuật của sản xuất lúa tại tỉnh Hà Tây do Lê Thị Minh Châu thực hiện vào
năm 2004. Đề tài đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất lúa. Căn cứ vào thực tế, nghiên cứu đã đưa 12 biến độc lập
vào mô hình ban đầu là: lượng phân đạm (kg/ha); lượng phân lân (kg/ha); lượng
phân kali (kg/ha); chi phí thuốc trừ sâu (nghìn đồng/ha); số lượng lao động
(ngày/ha); lượng giống (kg/ha); địa điểm đất đai, đặc điểm mùa vụ, kinh nghiệm và
cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật của hộ, giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình
độ học vấn và số lao động tham gia trồng lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5
biến có ảnh hưởng đến năng suất lúa, cụ thể là các yếu tố đạm, lân, thuốc trừ sâu,
địa điểm của huyện (thể hiện đặc điểm đất đai) và mùa vụ (thể hiện đặc điểm thời
tiết). Qua nghiên cứu cũng cho thấy nông dân có xu hướng sử dụng quá liều lượng
cần thiết hai yếu tố đầu vào là phân đạm và thuốc trừ sâu do đó chi phí tăng mà
năng suất lúa vẫn giảm. Và nghiên cứu cũng cho thấy, số năm kinh nghiệm và cơ
hội tiếp cận với thông tin khoa học kỹ thuật là hai yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật của sản xuất lúa ở Hà Tây.
Trang Tú Ngoan (2013) đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng
đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật của cây lúa ở tỉnh Hậu Giang. Tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê mô tả, hàm sản xuất Cobb-Douglas để xem xét các yếu
tố ảnh hưởng đến năng suất và hàm phi hiệu quả kỹ thuật (TIE) để tìm các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lúa là phân đạm, phân lân, chi phí thuốc bảo vệ thực vật và loại giống; riêng
hiệu quả kỹ thuật có 8 yếu tố ảnh hưởng gồm tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm,
lao động gia đình, khoảng cách từ nhà đến mảnh ruộng xa nhất, tham gia tập huấn,
tham gia hội, tín dụng, chương trình 1 phải 5 giảm.
36
“Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất lúa ở tỉnh An Giang” do
Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng thực hiện vào năm 2012 đã phân
tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng lúa
trong mô hình cánh đồng lớn tại tỉnh An Giang thông qua điều tra trực tiếp 60 nông
hộ tham gia cánh đồng lớn tại xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang và
60 nông hộ không tham gia mô hình cánh đồng lớn (30 quan sát ở huyện Châu
Thành và 30 quan sát ở huyện Tri Tôn).
Các tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA) để phân
tích thu nhập từ mô hình bao gồm các chi phí và doanh thu từ mô hình và sử dụng
hàm lợi nhuận để phân tích yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
- Nông dân trong mô hình cánh đồng lớn sử dụng đầu vào giảm hơn so với
nông dân ngoài mô hình cánh đồng lớn ngoại trừ chi phí giống từ đó chi phí đầu vào
của các hộ trong cánh đồng lớn thấp hơn hộ ngoài cánh đồng mẫu 3,215 triệu đồng
(33,842 triệu đồng/37,057 triệu đồng). Cụ thể:
+ Chi phí giống: mặc dù lượng giống gieo sạ của nông hộ trong mô hình ít
hơn nông hộ ngoài mô hình (15 kg/công so với 23,2 kg/công) nhưngchi phí giống
các nông hộ trong mô hình vẫn cao hơn so với các nông hộ ngoài mô hình do các
nông hộ trong cánh đồng mẫu sử dụng giống lúa xác nhận của công ty cung cấp nên
giá cao hơn các hộ ngoài mô hình tự sản xuất lúa giống;
+ Chi phí phân bón của nông dân trong mô hình thấp hơn nông dân ngoài mô
hình 1,073 triệu đồng (trong mô hình là 13,016 triệu đồng, ngoài mô hình là 14,089
triệu đồng) do khác nhau về giá phân phón. Do các hộ trong mô hình sản xuất theo
quy trình và mua thuốc của Công ty thuốc và bảo vệ thực vật An Giang, từ đó giá
thấp hơn giá của các nông hộ ngoài mua hình mua của các đại lý thuốc bảo vệ thực
vật;
+ Chi phí thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ trong mô hình hơn thấp hơn nông
hộ ngoài mô hình 0,296 triệu đồng (2,687 triệu đồng/2,983 triệu đồng) do nông hộ
37
ngoài cánh đồng mẫu bón phân đạm quá liều lượng từ đó sâu bệnh nhiều và phun
thuốc theo định kỳ nên tốn nhiều chi phí thuốc hơn nông hộ trong cánh đồng mẫu;
+ Chi phí lao động gia đình của nông hộ trong cánh đồng lớn cũng thấp hơn
nông hộ ngoài cánh đồng lớn 1,520 triệu đồng (11,680 triệu đồng/13,200 triệu
đồng). Vì phần lớn nông hộ trong mô hình có sự hỗ trợ tận tình của đội ngũ kỹ thuật
trong việc thăm đồng và các khâu chăm sóc do đó số ngày công gia đình có phần
giảm so với các nông hộ ngoài mô hình. Phần lớn các lao động gia đình chi tham
gia vào trong quá trình chuẩn bị đất và thu hoạch, còn các khâu lại thì khá ít như
bơm nước, làm cò, bón phân, xịt thuốc v.v…vì những khâu này nông hộ thường
thuê ngoài.
+ Chi phí thuê lao động của nông hộ trong mô hình cũng thấp hơn nông hộ
ngoài mô hình 0,325 triệu đồng (2,460 triệu đồng/2,785 triệu đồng);
- Năng suất của nông hộ trong mô hình cao hơn năng suất của nông hộ ngoài
mô hình 0,14 tấn/ha (9,03 tấn/ha so với 8,89 tấn/ha) do nông hộ trong mô hình sử
dụng giống lúa xác nhận (trong khi nông hộ ngoài mô hình tự để giống) và mật độ
sạ của nông hộ trong mô hình cũng thưa hơn nông hộ ngoài mô hình (15 kg/công so
với 23,2 kg/công). Bên cạnh đó, do được tấp huấn kỹ thuật và có sự hỗ trợ đắc lực
từ các cán bộ kỹ thuật của Công ty thuốc và bảo vệ thực vật An Giang từ đó năng
suất của các nông hộ trong mô hình cũng tăng hơn so với nông hộ ngoài mô hình.
- Doanh thu của nông hộ trong mô hình cao hơn doanh thu của nông hộ ngoài
mô hình do những nông hộ trong mô hình sử dụng giống có chất lượng cao
(Jasmine 85) còn các nông hộ ngoài mô hình chủ yếu canh tác gạo phẩm cấp thấp
IR 50404 (chiếm 21,67%), chỉ có 8,34% nông hộ ngoài mô hình canh tác giống lúa
chất lượng cao từ đó năng suất lúa và giá bán lúa của nhóm hộ trong mô hình đều
cao hơn của nhóm hộ ngoài mô hình ((9,03 tấn/ha so với 8,89 tấn/ha và 6.543
đồng/kg 5.786 đồng/kg). Do đó, doanh thu của nhóm hộ trong mô hình cũng cao
hơn nhóm hộ ngoài mô hình 7,626 triệu đồng/ha (59,077 triệu đồng so với 51,450
triệu đồng).
38
- Lợi nhuận của nhóm hộ trong mô hình cũng cao hơn nhóm hộ ngoài mô hình
do năng suất tăng, giá bán tăng và do giảm được chi phí (chi phí bón phân và chi
phí thuốc bảo vệ thực vật). Cụ thể nhóm hộ trong mô hình đạt lợi nhuận 25,235
triệu đồng/ha, cao hơn nhóm hộ ngoài mô hình 10,842 triệu đồng/ha (nhóm hộ
ngoài mô hình chỉ có 14,392 triệu đồng/ha).
La Nguyễn Thùy Dung và Mai Văn Nam (2015) thực hiện nghiên cứu
“Phân tích hiệu quả tài chính của hộ sản xuất lúa theo mô hình liên kết với
doanh nghiệp ở tỉnh An Giang”. Cỡ mẫu điều tra là 350 hộ, sau khi làm sạch và
loại bỏ những mẫu không hợp lệ còn lại 338 nông hộ trong đó có 126 nông hộ sản
xuất lúa có tham gia liên kết với doanh nghiệp. Bằng phương pháp thông kê mô tả
(với các tiêu chí như giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, tần suất) kết
hợp phương pháp kiểm định tham số trung bình hai mẫu độc lập (với các chỉ tiêu
như chi phí đầu tư, năng suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận) được
sử dụng để kiểm tra sự khác biệt về hiệu quả tài chính giữa nhóm nông hộ tham gia
và không tham gia mô hình liên kết với doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
việc nông hộ tham gia mô hình liên kết với doanh nghiệp đem lại hiệu quả tài chính
cao hơn so với nông hộ không tham gia liên kết với doanh nghiệp, giúp giảm chí
phí và tăng lợi nhuận đồng thời còn giúp nông dân sản xuất tốt hơn và an toàn hơn.
Các kết quả cụ thể:
- Về chi phí đầu vào giữa hai nhóm hộ:
+ Lượng giống và chi phí giống: nông hộ có liên kết gieo trung bình 18,54
kg/công mặc dù lượng giống gieo sạ còn cao hơn mức khuyến cáo nhưng đã giảm
so với nông hộ canh tác theo tập quán (23,37 kg/công) với chênh lệch 4,83 kg/công,
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% thông qua kiểm định trung
bình hai mẫu độc lập. Tuy nhiên, khi xem xét về chi phí, nhóm liên kết lại có chi
phí cao hơn so với nhóm không có liên kết. Nguyên nhân là do nhóm không liên kết
đa phần sử dụng lúa hàng hóa làm giống hoặc mua giống nguyên chủng về rồi tự
nhân ra sản xuất nên giảm giá thành. Còn bên liên kết với doanh nghiệp bắt buộc
39
phải mua giống đã được xác nhận do doanh nghiệp cung cấp với giá khá cao nên
làm tăng chi phí. Kết quả cho thấy, nhóm hộ có liên kết có chi phí giống vẫn coa
hơn so với nhóm không liên kết mặc dù lượng giống sử dụng ít hơn 4,83 kg/công.
+ Về chi phí phân bón: trung bình sử dụng phân bón của nông hộ có liên kết
với không liên kết là không có sự khác biệt, do đặc điểm của đất là ít dinh dưỡng
nên các nông hộ tăng cường bón phân cho đất từ đó làm tăng chi phí phân bón.
+ Về chi phí thuốc bảo vệ thực vật: chi phí thuốc BVTV của nông hộ có liên
kết luôn thấp hơn so với nông hộ không tham gia liên kết với mức chênh lệch
800.000 đồng/ha. Sỡ dĩ có mức chênh lệch đáng kể như vậy là do bên nông hộ có
liên kết được đội ngũ kỹ thuật viên thăm đồng thường xuyên, phát hiện bệnh sớm
và khuyến cáo người dân sử dụng đúng thuốc và đúng liều lượng, đúng thời điểm.
Từ đó góp phần giảm chi phí cho hộ có liên kết so với chi phí của hộ không có liên
kết.
+ Về chi phí lao động của nông hộ: gồm chi phí cày đất, dặm lúa, bơm nước,
chắm sóc, thu hoạch và vận chuyển. Trung bình chi phí lao động giữa hai bên
không có sự khác biệt do cùng một vùng sản xuất thì chi phí thuê mướn sẽ tương tự
nhau và không phân biệt hộ có liên kết hay không.
Như vậy, qua kết quả kiểm định trung bình hai mẫu độc lập cho thấy, chi phí
của nhóm hộ có liên kết và không liên kết không có sự thay đổi nhiều và tổng chi
phí của hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể, nhìn chung chi phí đầu vào của hai
nhóm ổn định qua các mùa vụ.
- Về năng suất: có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ về năng suất bình quân trong
vụ Đông Xuân, chênh lệch 0,61 tấn/ha (8,34 tấn/ha so với 7,73 tấn/ha). Vụ Hè Thu
thì năng suất đạt được của hộ có liên kết cao hơn hộ không liên kết 0,08 tấn/ha.
Nhưng vụ Thu Đông thì năng suất của hộ có liên kết lại thấp hơn hộ không liên kết
0,03 tấn/ha. Nhóm hộ có liên kết đạt năng suất cao hơn do được đầu tư về giống lúa
có chất lượng cao hơn, kỹ thuật canh tác tốt và chăm sóc chu đáo hơn so với bên
không liên kết.
40
- Giá bán của hai nhóm hộ cũng có sự chênh lệch đáng kể, trung bình giá lúa
của hộ có liên kết dao động từ 4.901,66 đồng/kg đến 5.349,61 đồng/kg, còn bên
không có liên kết có giá bán trung bình dao động từ 4.682,69 đồng/kg đến 5.007,68
đồng/kg qua 3 vụ trong năm. Sở dĩ có sự chênh lệch giá như vậy là do nông hộ liên
kết với doanh nghiệp nên được doanh nghiệp ưu tiên mua giá cao hơn so với bên
ngoài. Mặt khác, hộ trong liên kết chủ yếu sử dụng giống lúa chất lượng cao do
doanh nghiệp cung cấp trong khi các hộ không có liên kết thì đa phần sử dụng giống
lúa thường, chất lượng lúa hàng hóa kém hơn nên giá bán thấp hơn.
- Doanh thu: qua 3 vụ trong năm, trung bình nhóm nông hộ tham gia liên kết
có doanh thu cao hơn nhóm nông hộ không có liên kết với mức chênh lệch dao
động từ 2,109 triệu đồng/ha đến 6,550 triệu đồng/ha. Nguyên nhân chủ yếu là do
nông hộ tham gia liên kết có năng suất và giá bán cao hơn nông hộ không có liên
kết.
- Tổng chi phí: qua phép kiểm định trung bình hai mẫu độc lập cho thấy không
có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ. Như đã phân tích ở trên, chi phí yếu tố đầu vào
và chi phí lao động không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ. Trung bình tổng chi
phí của nhóm có liên kết (dao động từ 23,626 triệu đồng/ha - 24,464 triệu đồng/ha)
thấp hơn nhóm không có liên kết (dao động từ 24,157 triệu đồng/ha - 24,603 triệu
đồng/ha) qua 3 vụ sản xuất nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
- Lợi nhuận: kết quả kiểm định cho thấy có sự khác nhau đáng kể giữa hai
nhóm nông hộ. Lợi nhuận trung bình của nhóm tham gia liên kết (dao động từ 9,879
triệu đồng/ha - 19,983 triệu đồng/ha) cao hơn nhóm không có liên kết (dao động từ
7,756 triệu đồng/ha - 13,294 triệu đồng/ha) qua cả 3 vụ.
- Giá thành sản xuất: qua kiểm định cho thấy giá thành sản xuất của nhóm hộ
có liên kết (dao động từ 2.951,45 đồng/kg đến 3.557,93 đồng/kg) thấp hơn giá thành
sản xuất của nhóm hộ không có liên kết (dao động từ 3.234,14 đồng/kg đến
3.614,85 đồng/kg) từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận của nhóm hộ có liên kết cao hơn
nhóm hộ không có liên kết.
41
Tóm lại, qua các nghiên cứu trước cho thấy, để nghiên cứu các yếu tố tác động
đến năng suất lúa, các tác giả đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để nghiên cứu các yếu
tố tác động đến năng suất của các nông hộ trồng lúa và sử dụng hàm lợi nhuận để
phân tích các yếu tố tác động đến biến lợi nhuận. Kết quả cho thấy, năng suất lúa và
lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật), diện tích đất canh tác, kinh nghiệm trồng lúa, kiến thức nông nghiệp và một số
yếu tố đặc thù của mô hình cánh đồng lớn trong đó phải kể đến vai trò của các mối
liên kết trong sản xuất.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đã cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể về
chi phí đầu vào, năng suất, doanh thu, giá bán và lợi nhuận của nhóm hộ trong mô
hình cánh đồng lớn và nhóm hộ ngoài mô hình. Việc hợp tác liên kết sản xuất của
nông hộ với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ lúa (cụ thể là mô hình CĐL) đã
đem lại hiệu quả tài chính cao cho các nông hộ trong liên kết, giúp giảm chi phí,
tăng lợi nhuận, hạn chế rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng
thời, mô hình liên kết còn giúp nông dân sản xuất tốt hơn, an toàn hơn, có kỹ năng
canh tác tốt hơn và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa. Từ đó có
thể thấy rằng việc tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp hóa sản xuất nông
nghiệp nhìn từ CĐL được xem là mô hình mới và cần thiết nhằm ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông dân và doanh nghiệp cùng liên kết với nhau để
cùng có lợi.
42
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 này sẽ trình bày các vấn đề về phương pháp để thực hiện nghiên
cứu, cách thức thu thập dữ liệu và đưa ra mô hình nghiên cứu cụ thể. Đồng thời
trong chương này còn trình bày quy trình xử lý dữ liệu.
3.1. Quy trình nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện theo quy trình nghiên cứu cụ thể như sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của bài luận văn
Vấn đề nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Phác thảo bảng câu hỏi
Phỏng vấn thử 7 mẫu
Hoàn thiện bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu (200 mẫu)
Mã hóa và làm sạch dữ liệu
Thống kê mô tả, phân tích dữ liệu, hồi quy, kiểm định
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
43
3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
- Số liệu thứ cấp: trên cơ sở dữ liệu của Cục Trồng Trọt, Niên giám thống kê
tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), Phòng
Nông nghiệp huyện Ba Tri và Giồng Trôm, Ủy ban nhân dân (UBND) xã Mỹ Nhơn
huyện Ba Tri và UBND xã Phong Mỹ huyện Giồng Trôm. Thông tin và các số liệu
từ các website, tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Thông tin và số liệu
được thu thập chủ yếu như vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên - xã hội, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp, tình hình sản xuất theo mô
hình CĐL của Việt Nam và của tỉnh Bến Tre, xã Mỹ Nhơn và xã Phong Mỹ.
- Số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp trong bài nghiên cứu này được thu thập trực
tiếp từ phỏng vấn các nông hộ thuộc hai xã: xã Mỹ Nhơn - huyện Ba Tri và xã
Phong Mỹ - huyện Giồng Trôm với sự hỗ trợ của cán bộ hội nông dân xã bao gồm
các thông tin có liên quan về tình hình sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2014-2015 và vụ
Hè Thu 2015 của hộ (thông tin về việc sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất như
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, lao động, năng suất, sản lượng đầu ra). Đối
với các hộ tham gia CĐL, điều tra thông qua buổi họp tổng kết mô hình cánh đồng
lớn vụ Hè Thu 2015 và trực tiếp tại nhà. Đối với các nông hộ ngoài mô hình thu
thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp tại nhà hộ nông dân. Tổng số mẫu
chính thức được lấy là 200 trong đó Mỹ Nhơn 100 hộ (60 hộ trong CĐL và 40 hộ
ngoài mô hình CĐL); Phong Mỹ 100 hộ (60 hộ trong CĐL và 40 hộ ngoài mô hình
CĐL) để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể đồng thời cân nhắc về chi phí, thời gian
và nhân lực.
3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu.
3.3.1. Phƣơng pháp chọn mẫu.
Đề tài được nghiên cứu tại Huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm vì đây là hai
vùng có diện tích sản xuất lúa lớn nhất của tỉnh, chiếm 75% (2015) trong tổng diện
tích lúa toàn tỉnh (Cục Thống kê, 2015). Tác giả chọn xã Mỹ Nhơn và xã Phong Mỹ
44
vì hai xã này đáp ứng được các tiêu chí: là vùng có diện tích trồng lúa lớn nhất,
nông dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất do đã tham gia sản xuất từ rất lâu,
những vùng này luôn đi đầu trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất lúa nên năng suất lúa đạt được tương đối cao hơn so với các vùng
khác. Đồng thời tại hai vùng này hiện đang tồn tại song song hai mô hình CĐL và
sản xuất tự do. Bên cạnh đó, Mỹ Nhơn và Phong Mỹ là hai xã điểm của mô hình
CĐL tương ứng của huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm. Do đó, điều này sẽ đảm
bảo cho việc thu thập được các thông tin cần thiết và cho phép so sánh một cách
khách quan giữa hai mô hình sản xuất.
Nghiên cứu thực địa được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2015, thông
qua phỏng vấn trực tiếp người chủ hộ hay người trực tiếp sản xuất lúa bằng bảng
câu hỏi soạn sẵn, Phụ lục 1. Trong đó, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu xác
suất: (1) đối với các nông hộ tham gia CĐL, tác giả dựa trên danh sách các hộ tham
gia CĐL và chọn ngẫu nhiên; (2) đối với hộ nằm ngoài CĐL tác giả dựa trên danh
sách chi tiền hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa 6 tháng đầu năm 2015 của
UBND xã Phong Mỹ và UBND xã Mỹ Nhơn được xác lập theo Nghị định số
42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa và cũng chọn ngẫu nhiên.
3.3.2. Cỡ mẫu.
Để đảm bảo tính chính xác của ước lượng thống kê và độ tin cậy của nghiên
cứu, ta phải xác định cỡ mẫu phù hợp. Cỡ mẫu là số lượng các phần tử của tổng thể
được chọn vào mẫu. Cỡ mẫu phụ thuộc vào mức độ biến thiên của tổng thể và mức
chính xác của đo lường mà ta muốn có. Ngoài ra, cỡ mẫu cũng phụ thuộc vào sự
phức tạp của tổng thể (Trần Tiến Khai, 2014).
Việc xác định chính xác cỡ mẫu khảo sát sẽ ảnh hưởng đến mức độ phản ánh
tổng thể nghiên cứu ở giá trị sai số cho phép (khoảng tin cậy). Mức độ tin cậy được
chọn trong mức độ chắc chắn có thể cho kết quả là thực sự. Do đó, trong bài luận
45
văn này, tác giả chọn mức độ tin cậy là 95%. Sau đó, dùng công thức tính mẫu theo
tỷ lệ để tính số lượng mẫu cần thiết để khảo sát.
Công thức tính mẫu:
p * q
n
2
p
trong đó:
p: là tỷ số hộ dân có thuộc tính cho trước (trong bài này là số hộ có tham gia
mô hình CĐL)
q: là tỷ số hộ dân không có thuộc tính cho trước (trong bài này là số hộ không
có tham gia mô hình CĐL)
p: sai số chuẩn theo giá trị tỷ lệ
2
Với số hộ tham gia sản xuất lúa tại xã Mỹ Nhơn là 1.406 hộ1 (269 hộ trong cánh đồng lớn và 1.137 hộ ngoài mô hình cánh đồng lớn), tại xã Phong Mỹ là 4472
hộ (294 hộ trong mô hình cánh đồng lớn và 153 hộ ngoài mô hình cánh đồng lớn),
tác giả tính ra được số mẫu cần điều tra là 152 hộ (xã Mỹ Nhơn là 62 hộ, xã Phong
Mỹ là 90 hộ) là đạt yêu cầu. Tuy nhiên, để dự phòng sai sót trong quá trình điều tra,
tác giả chọn số mẫu là 200 gồm 120 hộ trong cánh đồng lớn và 80 hộ ngoài mô
hình. Tác giả phân bổ cở mẫu như vậy là vì theo tác giả sự phân bổ này vừa có thể
đảm bảo tính đại diện cho tổng thể đồng thời cân nhắc về chi phí, thời gian và nhân
1: Theo danh sách chi tiền hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa 6 tháng đầu năm 2015 theo NĐ 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa và danh sách hộ tham gia CĐL của UBND xã Mỹ Nhơn. 2 : Theo danh sách chi tiền hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa 6 tháng đầu năm 2015 theo NĐ 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa và danh sách hộ tham gia CĐL của UBND xã Phong Mỹ.
lực.
46
Tác giả áp dụng cách điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp, mặt đối mặt với
người được phỏng vấn và ghi vào bảng kết quả. Các phiếu điều tra thiếu thông tin
được loại bỏ và thay thế ngay trong quá trình điều tra. Sau khi kết thúc khảo sát, tác
giả nhập số liệu và xử lý, phân tích bằng phần mềm STATA12 và SPSS v.20 sau đó
tác giả tổng hợp các kết quả phân tích và viết nội dung báo cáo cho bài luận văn.
3.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu.
Để phân tích dữ liệu cho đề tài này, tác giả dự kiến sẽ dùng phương pháp:
Phân tích số liệu bình quân hai vụ lúa Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu 2015.
3.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp này để xác định, kiểm tra và mô tả lại các biến trong mô
hình với các tiêu chí như giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, tần suất
nhằm chỉ ra sự khác biệt về chi phí sản xuất, giá thành và lợi nhuận giữa hai nhóm
hộ. Khảo sát mối liên hệ giữa các nhân tố đối với lợi nhuận và năng suất của người
trồng lúa. Đồng thời phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tham gia
sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn của các nông hộ trồng lúa.
3.4.2. Phƣơng pháp lọc dữ liệu.
Áp dụng phương pháp so sánh điểm xu hướng (propensity score matching) để
so sánh hiệu quả giữa hộ nông dân tham gia mô hình cánh đồng lớn và hộ nông dân
không tham gia mô hình cánh đồng lớn dựa trên các số liệu thống kê đã khảo sát
thực tế. Phương pháp so sánh điểm xu hướng là phương pháp xây dựng nhóm so
sánh thống kê dựa trên mô hình xác suất tham gia can thiệp bằng các số liệu thống
kê được quan sát. Đối tượng tham gia sau đó được so sánh dựa trên các xác suất này
hay còn gọi là điểm xu hướng với đối tượng không tham gia. Hiệu quả can thiệp
bình quân của chương trình sau đó được tính toán bằng sai biệt trung vị trong kết
quả giữa hai nhóm.
Ưu điểm của phương pháp này là sẽ giúp cho tác giả tìm được trong nhóm
những hộ nông dân không tham gia mô hình cánh đồng lớn những hộ gia đình có
47
đặc điểm tương tự được quan sát với những đối tượng có tham gia mô hình cánh
đồng lớn dựa trên những đặc tính không chịu ảnh hưởng của mô hình cánh đồng
lớn. Sau đó mỗi hộ nông dân tham gia mô hình sẽ được so khớp với một hộ nông
dân không tham gia mô hình được quan sát tương ứng, và mức sai biệt bình quân
trong kết quả giữa hai nhóm được so sánh để xác định hiệu quả can thiệp của mô
hình cánh đồng mẫu. Còn các hộ nông dân không có đối tượng so sánh sẽ được loại
ra vì không có cơ sở so sánh.
Nhiều cách thức được sử dụng để so sánh giữa đối tượng tham gia và không
tham gia dựa trên điểm xu hướng. Trong đó có các phương pháp như phương pháp
so sánh cận gần nhất (nearest-neighbor (NN) matching), phương pháp so sánh trong
phạm vi và bán kính (caliper and radius matching), phương pháp so sánh phân tầng
và giãn cách (stratification and interval matching), phương pháp so sánh hạt nhân
(kernel matching) và phương pháp so sánh tuyến tính tại chỗ (local linear matching
- LLM). Các phương pháp hồi quy dựa trên mẫu đối tượng tham gia và không tham
gia, cho phép tính toán hiệu quả hơn.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn phương pháp so sánh cận gần nhất
(NN), đây là một trong những kỹ thuật so sánh được sử dụng thường xuyên nhất,
trong đó mỗi đơn vị can thiệp được so sánh với một đơn vị đối chiếu có điểm xu
hướng gần nhất.
3.4.3. Phƣơng pháp định lƣợng.
3.4.3.1. Thực hiện các kiểm định so sánh trong và ngoài mô hình bằng kết quả
t-test
a. Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập: sử dụng phương pháp kiểm định
t-test trong Stata12 để kiểm định trung bình của một biến ở hai mẫu độc lập có bằng
nhau hay không.
Giả thuyết H0: Trung bình hai biến là như nhau
Giả thuyết H1: Trung bình hai biến là khác nhau
48
Dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể đã tính
được, ta sẽ xem xét kết quả:
+ Nếu giá trị p-value < nên bác bỏ giả thuyết H0: Trung bình hai biến là như
nhau. Như vậy, trung bình của hai biến của hai nhóm là khác nhau.
+ Nếu giá trị p-value > nên chấp nhận giả thuyết H0: Trung bình hai biến là
như nhau. Như vậy, trung bình của hai biến là như nhau.
b. Kiểm định Chi-bình phƣơng (Chi-square test): là công cụ để kiểm định
hai biến định tính. Để thực hiện kiểm định này tác giả dùng phương pháp kiểm định
chi bình phương trong SPSS v.20. Phép kiểm định này nhằm cho chúng ta biết có
tồn tại hay không mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể.
Giả thuyết H0: Hai biến không có mối liên hệ với nhau
Giả thuyết H1: Hai biến có mối liên hệ với nhau
Dùng giá trị Sig. trong bảng kết quả kiểm định Chi-Square Tests so sánh với
giá trị để kiểm định giả thuyết:
+ Chấp nhận H0 nếu Sig. > , tức là hai biến không có mối liên hệ với nhau ở
mức ý nghĩa .
+ Bác bỏ H0 nếu Sig. , nghĩa là hai biến có mối liên hệ với nhau ở mức ý
nghĩa .
c. Phân tích định lƣợng với mô hình hồi quy đa biến.
Dùng phần mềm STATA 12, các kỹ thuật phân tích định lượng thông qua các
kiểm định hồi quy, xác định biến có ý nghĩa thống kê và không có ý nghĩa thống kê
dựa trên các giá trị p-value. Theo Trần Thị Tuấn Anh (2014), các kiểm định như
sau:
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình: đánh giá mức độ phù hợp, độ tin cậy của mô hình bằng hệ số hiệu chỉnh R2. Nếu mô hình phù hợp thì tiến hành các
bước kiểm định về các vi phạm giả thiết nghiên cứu.
49
- Kiểm định hệ số hồi quy dựa vào hệ số Prob. của các biến độc lập trong bảng
kết quả mô hình hồi quy: Nếu p-value có giá trị < thì có thể khẳng định các biến
độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa . Ngược lại, nếu
p-value có giá trị > , có thể kết luận rằng giữa hai biến độc lập và biến phụ thuộc
tương quan không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
- Kiểm định đa cộng tuyến dựa vào hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance
Inflation Factor): nhằm xem xét mối liên hệ giữa từng biến độc lập với các biến phụ
thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Nếu sự tương quan giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc là chặt chẽ, thì cho thấy sự khả quan trong mô hình hồi quy tuyến
tính. Tuy nhiên, nếu các biến độc lập có sự tương quan chặt chẽ với nhau, có thể
ảnh hưởng đến kết quả hồi quy và gây nên hiện tượng đa cộng tuyến. Lúc đó, ta cần
kiểm định thêm hệ số phóng đại phương sai VIF. Nếu có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra thì chúng ta loại trừ dần các biến cho đến khi mô hình không còn hiện tượng
đa cộng tuyến.
- Kiểm định phương sai của sai số không đổi: dựa vào hệ số Prob. > chi2 của
kiểm định Breusch-Pagan. Nếu hệ số Prob > chi2 quá nhỏ và < thì mô hình có
hiện tượng phương sai thay đổi; ngược lại nếu Prob. > chi2 > thì mô hình không
có hiện tượng phương sai thay đổi.
3.4.3.2. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất trong và ngoài mô hình
cánh đồng mẫu theo phƣơng pháp so sánh điểm xu hƣớng (PSM).
Để đánh giá tác động của việc tham gia mô hình cánh đồng lớn đến hiệu quả
sản xuất lúa của nông dân theo phương pháp PSM, thực hiện qua các bước sau:
Bƣớc 1: Tính toán mô hình tham gia chƣơng trình
Tập hợp các hộ nông dân tham gia và không tham gia mô hình cánh đồng lớn,
sau đó tình trạng tham gia sẽ được tính toán trên tất cả các biến đồng thời được
quan sát trong những dữ liệu có khả năng quyết định tình trạng tham gia.
50
Bƣớc 2: Xác định vùng hỗ trợ chung và Kiểm định cân bằng
Tiếp theo, tác giả sẽ xác định vùng hỗ trợ chung trong đó phân bổ điểm xu
hướng của nhóm tham gia và không tham gia trùng nhau và loại bỏ một số hộ nông
dân ngoài mô hình cánh đồng lớn vì những hộ này nằm ngoài vùng hỗ trợ chung.
Sau đó, thực hiện các kiểm định cân bằng để biết trong từng ngũ phân vị phân
bổ điểm xu hướng, điểm xu hướng bình quân và trung vị của các hộ nông dân có
bằng nhau hay không vì để PSM đạt kết quả thì các nhóm hộ trong và ngoài mô
hình phải cân bằng.
Bƣớc 3: So sánh đối tƣợng tham gia và không tham gia
Như đã trình bày ở trên, tác giả sẽ sử dụng phương pháp so sánh cận gần nhất
để so sánh và đánh giá tác động của mô hình cánh đồng lớn đến hiệu quả sản xuất
của hộ nông dân. Trong đó, những hộ nông dân trong mô hình sẽ được so sánh với
những hộ ngoài mô hình có đặc điểm tương đồng nhất.
3.5. Mô hình nghiên cứu.
3.5.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa.
Qua tổng hợp lý thuyết, các đề tài nghiên cứu trước cho thấy, các nghiên cứu
thường sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích và đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào đến năng suất lúa. Đồng thời, căn cứ vào thực tiễn sản xuất
lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở Bến Tre, do đó, trong nghiên cứu này, tác giả
cũng sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu
tố đầu vào đến năng suất lúa.
Từ 2.3, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa với biến phụ thuộc là
năng suất có dạng như sau:
Nangsuat = 0 + 1thamgia + 2pcgiong + 3lgiong + 4lichthoivu+ 5lgdam
+ 6lglan + 7lgkali + 8cpbvtv + 9cpldthue+ 10ldgd + 11daubom+ 12kntrlua +
13hotrokt + 14dientich + e
51
Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các
yếu tố đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó. Hay nói cách khác,
hàm sản xuất được định nghĩa thông qua việc tối đa mức sản lượng có thể được sản
xuất bằng các kết hợp các yếu tố nhập lượng nhất định. Vì vậy, đề tài nghiên cứu
này sử dụng số lượng (kg, ngày, ha v.v.) của các yếu tố đầu vào mà không sử dụng
giá trị (bằng tiền) của chúng, ngoại trừ biến chi phí thuốc bảo vệ thực vật vì tính
định lượng rất khó và nông hộ thường sử dụng kết hợp cả thuốc chai và thuốc gói
trong quá trình sản xuất nên trong quá trình điều tra chỉ điều tra số tiền mà nông hộ
chi ra để mua thuốc.
Định nghĩa biến
a. Biến phụ thuộc
Năng suất (nangsuat): năng suất lúa, được tính bằng cách lấy sản lượng lúa
(quy lúa khô) chia cho diện tích trồng lúa (kg/ha).
b. Biến độc lập
- Tham gia (thamgia) (biến giả): thể hiện nông hộ tham gia mô hình CĐL.
Biến nhận giá 1 nếu hộ có tham gia và giá trị 0 nếu hộ không tham gia mô hình
CĐL. Kỳ vọng đồng biến với năng suất. Vì khi hộ có tham gia mô hình CĐL thì sẽ
được tập huấn khoa học kỹ thuật sản xuất lúa từ đó làm tăng năng suất.
- Phẩm cấp giống (pcgiong) (biến giả): thể hiện phẩm cấp giống mà nông hộ
đã gieo sạ trong một vụ lúa. Biến nhận giá trị 1 nếu là giống xác nhận, giá trị 0 nếu
là không xác nhận. Kỳ vọng đồng biến với năng suất. Vì khi sử dụng giống xác
nhận ruộng lúa sẽ phát triển đồng đều, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại ngày càng giảm
từ đó năng suất tăng hơn và đặc biệt giúp tăng phẩm chất và giá trị hạt gạo xuất
khẩu (Nguyễn Hữu Phước, 2015).
- Lượng lúa giống (lgiong): là số lượng lúa giống mà nông hộ sử dụng gieo
trồng trong một vụ (kg/ha). Kỳ vọng nghịch biến với năng suất. Vì nếu sạ quá dày
cây lúa sẽ đẻ nhánh ít hoặc không đẻ nhánh, thậm chí có cây bị chết do cạnh tranh
52
sinh tồn. Bên cạnh đó, lúa dễ bị sâu bệnh phá hại nặng do ánh sáng quang hợp hạn
chế (Nguyễn Hữu Chương và các cộng sự,1997-1998).
- Lịch thời vụ (lichthoivu) (biến giả): thể hiện nông hộ gieo sạ theo lịch thời
vụ. Biến nhận giá trị 1 nếu có sạ theo lịch thời vụ và nhận giá trị 0 nếu sạ không
theo lịch thời vụ. Kỳ vọng đồng biến với năng suất, vì theo khuyến cáo của ngành
nông nghiệp tỉnh (2014), mỗi tháng sẽ có một đột rầy từ 5-7 ngày. Do đó, việc gieo
sạ theo lịch thời vụ sẽ tránh được rầy gây bệnh cho lúa giúp tăng năng suất.
- Lượng phân đạm (lgdam): là lượng phân đạm nguyên chất được sử dụng
trong một vụ lúa (kg/ ha). Kỳ vọng nghịch biến với năng suất. Theo Võ Thị Hồng
Thúy (2012), đạm là nguyên tố quan trọng nhất giúp cho lúa sinh trưởng và phát
triển, tăng khả năng đẻ nhánh, tăng số lượng các nhánh hữu hiệu và kiến tạo năng
suất. Nếu bón thừa đạm sẽ làm cho lá lúa to, dài, phiến lá mỏng, nhánh lúa đẻ vô
hiệu nhiều, lúa sẽ trổ muộn, cây cao dễ dẫn đến hiện tượng lúa đổ làm cho năng suất
lúa không cao.
- Lượng phân lân (lglan): là lượng phân lân nguyên chất được sử dụng trong
một vụ lúa (kg/ha). Kỳ vọng đồng biến với năng suất. Theo Võ Thị Hồng Thúy
(2012), lân có vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ rễ giúp cho cây lúa có
thể hút các chất dinh dưỡng từ đất. Khi bón đủ lân thì cây lúa đẻ khỏe, bộ rễ phát
triển tốt, trổ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân,
hạt thóc mẩy và sáng. Ngược lại nếu bón thiếu lân thì cây còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ
lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dựng đứng và có màu xanh tối; số lá, số bông
và số hạt/bông đều giảm. Tuy nhiên, nếu bón thừa lân thì làm cho nhánh chết nhiều,
kìm hãm sự phát triển làm đòng của lúa, làm bông ít hạt.
- Lượng phân kali (lgkali): là lượng phân kali nguyên chất được sử dụng trong
một vụ lúa (kg/ha). Kỳ vọng đồng biến với năng suất. Theo Võ Thị Hồng Thúy
(2012), kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của cây lúa: xúc tiến
quá trình vận chuyển các chất hữu cơ trong cây, giúp cho cây cứng, tăng khả năng
chống đổ và chống chịu sâu bệnh. Kali còn giúp thúc đẩy tổng hợp prôtit, do vậy nó
53
hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm cho lúa.
Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút nước và cây lúa không bị mất nước
quá mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn, kali làm tăng khả năng chống hạn và chống
rét cho cây lúa. Bón thiếu kali cây thường còi cọc, lá thường bị cháy không còn khả
năng quang hợp dẫn đến năng suất thấp và tỷ lệ hạt lép nhiều.
Các loại phân nguyên chất được tính bằng cách: lượng phân hỗn hợp mà nông
hộ sử dụng nhân cho %N, %P, %K có trong loại phân hỗn hợp đó như NPK (16-16-
8), NPK (20-20-15), NPK (25-25-5), Urê (46%N), DAP (18-46-0), Kali (55%KCl)
và lân (P2O5).
- Chí phí thuốc BVTV: là chi phí bằng tiền của lượng thuốc bảo BVTV (thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ bệnh, thuốc dưỡng lúa v.v…) mà nông hộ sử dụng
trong một vụ (1000 đồng/ha). Kỳ vọng nghịch biến với năng suất. Vì khi sử dụng
nhiều thuốc sẽ làm cho cây bị lạm thuốc, tính kháng bệnh của cây yếu dần, sâu bệnh
rất dễ tấn ha, cây lúa chậm phát triển làm cho năng suất và chất lượng khi thu hoạch
sẽ giảm đi.
- Chi phí lao động thuê (cpldthue): là số khoản chi phí dùng để thuê lao động,
từ khâu làm đất cho đến khâu thu hoạch, đơn vị tính là 1000 đồng/ha. Kỳ vọng đồng
biến với năng suất vì do diện tích canh tác còn nhỏ lẽ nên nông dân đa số phải thuê
máy làm ở một số khâu như làm đất, cài ải từ đó đất được cày bừa kỹ hơn và làm
tăng năng suất.
- Lao động gia đình (ldgd): là lực lượng lao động gia đình được sử dụng trong
vụ, được tính bằng số ngày công cho 1 ha. Kỳ vọng đồng biến với năng suất vì khi
tham gia mô hình CĐL, nông dân được sự hỗ trợ kỹ thuật từ cán bộ khuyến nông do
sử dụng lao động trong gia đình chăm sóc lúa, lúa sẽ được chăm sóc kỹ hơn từ đó
năng suất tăng.
- Lượng dầu bơm (daubom): là lượng dầu mà nông hộ sử dụng để bơm nước
trong một vụ lúa. Biến này dùng để kiểm định xem lượng dầu có tác động đến năng
suất lúa hay không. Kỳ vọng đồng biến với năng suất.
54
- Kinh nghiệm trồng lúa (kntrlua): thể hiện số năm tham gia trồng lúa của chủ
hộ, được tính theo năm. Theo như kỳ vọng thì số năm kinh nghiệm trồng lúa của
chủ hộ càng lớn thì sẽ làm cho năng suất lúa tăng lên. Bởi vì, khi số năm tham gia
trồng lúa của chủ hộ càng lớn thì sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm, do đó giúp
tăng năng suất lúa.
- Hỗ trợ kỹ thuật (hotrokt): thể hiện nông hộ có/không nhận được sự hỗ trợ kỹ
thuật trong sản xuất lúa. Kỳ vọng đồng biến với năng suất lúa vì nếu hộ nhận được
sự hỗ trợ kỹ thuật trong sản xuất lúa sẽ có thêm kiến thức trong sản xuất do đó sẽ
làm cho năng suất lúa tăng lên.
- Diện tích (dientich): thể hiện diện tích đất trồng lúa của nông hộ. Kỳ vọng
đồng biến với năng suất.
Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập ảnh hƣởng đến năng suất lúa
Ký hiệu
Kỳ
Stt
Biến
Đơn vị tính
Mô tả
biến
vọng
1: có tham gia;
Biến giả, Tham gia mô
Tham gia mô
1
thamgia
0: không tham
hình cánh đồng lớn
+
hình CĐL
gia
1: giống xác
Biến giả, phẩm cấp
Phẩm cấp
2
pcgiong
nhận; 0: không
giống xác nhận/không
+
giống
xác nhận
xác nhận được gieo sạ
Số lượng lúa giống mà
3 Lượng giống
lgiong
kg/ha
nông hộ sử dụng gieo
-
trồng trong một vụ
1: sạ theo lịch
Biến giả, thể hiện nông
thời vụ; 0:
hộ có/không sạ theo lịch
4 Lịch thời vụ
lichthoivu
+
không sạ theo
thời vụ.
lịch thời vụ
Là lượng phân đạm
5
Phân bón
lgdam
kg/ha
-
nguyên chất được sử
55
dụng trong một vụ lúa
Là lượng phân lân
6
Phân bón
lglan
kg/ ha
nguyên chất được sử
+
dụng trong một vụ lúa
Là lượng phân kali
7
Phân bón
lgkali
kg/ ha
nguyên chất được sử
+
dụng trong một vụ lúa
Số tiền hộ chi ra để mua
thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) (thuốc trừ sâu,
Chi phí thuốc
8
bảo vệ thực
cpbvtv
1000 đồng/ha
thuốc diệt cỏ, thuốc trừ
-
bệnh, thuốc dưỡng
vật
lúa,…), tính trung bình
trên một ha
Số tiền mà hộ bỏ ra để
+
9 Lao động thuê
cpldthue
1000 đồng/ha
thuê lao động
Số ngày công lao động
Lao động gia
+
10
ldgd
ngày công/ha
tính trên một ha đất lúa
đình
Lượng dầu mà nông hộ
Lượng dầu
+
11
daubom
lit
sử dụng để bơm nước
bơm nước
Số năm tham gia trồng
Kinh nghiệm
+
12
kntrlua
năm
lúa của chủ hộ
trồng lúa
1: có hỗ trợ kt;
Biến giả, có/không nhận
13 Hỗ trợ kỹ thuật
hotrokt
0: không có hỗ
được sự hỗ trợ kỹ thuật
+
trợ kt
Diện tích đất trồng lúa
+
14 Diện tích
dientich
ha
của nông hộ
3.5.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông dân.
Dựa theo nghiên cứu của Nguyễn Lê Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng
(2012), do đó tác giả cũng sử dụng hàm lợi nhuận để phân tích các biến ảnh hưởng
56
đến biến lợi nhuận. Do lợi nhuận phụ thuộc vào các khoản chi phí cũng như điều
kiện kinh tế - xã hội tại nơi mà họ sống. Do đó, trong bài nghiên cứu này, việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình cũng được ước lượng thông
qua công cụ hồi quy để xác định các mối quan hệ giữa lợi nhuận của mô hình và các
biến giải thích.
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trồng lúa của hộ nông dân có
dạng như sau:
loinhuan = 0 + 1giadam + 2gialan + 3giakali + 4giagiong +
5giabomnuoc + 6gialua + 7cpldthue + 8cpbvtv + 9thamgia + 10kntrlua +
11pcgiong+ 12lichthoivu
Định nghĩa biến:
a. Biến phụ thuộc
- Lợi nhuận (loinhuan): là lợi nhuận từ trồng lúa vụ Đông Xuân 2014-2015 và
vụ Hè Thu 2015 (1000 đồng/ha). Lợi nhuận được tính bằng cách lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản chi phí biến đổi như chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và
giống, tất cả được chia cho giá lúa mà nông dân bán được. Đây còn được gọi là lợi
nhuận trên đơn vị sản lượng.
b. Biến độc lập
- Giá phân đạm (giadam): giá trung bình của 1 kg phân đạm nguyên chất được
sử dụng trên 1 ha, được tính bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng phân đạm nguyên
chất trên 1 ha chia cho số lượng phân đạm đã sử dụng cho 1 ha, đơn vị tính là 1000
đồng/kg. Kỳ vọng nghịch biến với lợi nhuận.
- Giá phân lân (gialan): giá trung bình của 1 kg phân lân nguyên chất trên 1 ha,
được tính bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng phân lân nguyên chất trên 1 ha chia
cho lượng phân lân đã sử dụng cho 1 ha, đơn vị tính là 1000 đồng/kg. Kỳ vọng
nghịch biến với lợi nhuận.
57
- Giá phân kali (giakali): là giá trung bình của 1 kg phân Kali nguyên chất trên
1 ha, được tính bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng phân kali nguyên chất của 1 ha
chia cho lượng phân kali đã sử dụng cho 1 ha, đơn vị tính là 1000 đồng/kg. Kỳ vọng
nghịch biến với lợi nhuận.
- Giá giống (giagiong): là giá trung bình của 1 kg giống trên 1 ha mà nông hộ
đã sử dụng để gieo trồng, được tính bằng cách lấy số lượng giống đã gieo sạ trên
một ha nhân với giá mua giống của nông hộ (1000 đồng/kg) sau đó chia cho số
lượng giống đã sử dụng cho 1 ha, đơn vị tính là 1000 đồng/kg. Kỳ vọng nghịch biến
với lợi nhuận.
- Giá bơm nước (giabomnuoc): là giá bơm nước trung bình trên 1 ha, được
tính bằng cách lấy tổng số tiền mà nông hộ đã bỏ ra để bơm nước (hoặc thuê) trên 1
ha chia cho số lượng nhiên liệu (xăng, dầu) đã sử dụng cho 1 ha, đơn vị tính là 1000
đồng/lit/ha. Kỳ vọng nghịch biến với lợi nhuận.
- Giá bán lúa (gialua): là giá bán trung bình 1 kg lúa của nông hộ trên 1 ha,
được tính bằng cách lấy tổng số tiền mà nông dân thu được khi bán lúa chia cho
tổng số lượng lúa mà nông dân đã bán được, đơn vị tính là 1000 đồng/kg. Kỳ vọng
đồng biến với lợi nhuận.
- Chi phí lao động thuê (cpldthue): là số khoản chi phí dùng để thuê lao động,
từ khâu làm đất cho đến khâu thu hoạch, đơn vị tính là 1000 đồng/ha. Kỳ vọng
nghịch biến với lợi nhuận vì do diện tích canh tác lúa của nông hộ là nhỏ lẽ nên đa
số nông hộ còn thuê mướn ở nhiều khâu, từ khâu làm đất cho đến khâu thu hoạch
do đó làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của nông hộ.
- Chi phí thuốc BVTV (cpbvtv): là chi phí bằng tiền của lượng thuốc BVTV
(thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ bệnh, thuốc dưỡng lúa,…) mà nông hộ sử
dụng trong một vụ (1000 đồng/ha). Kỳ vọng nghịch biến với năng suất. Vì khi sử
dụng nhiều thuốc sẽ làm cho cây bị lạm thuốc, tính kháng bệnh của cây yếu dần, sâu
bệnh rất dễ tấn công, cây lúa chậm phát triển làm cho năng suất và chất lượng khi
thu hoạch sẽ giảm và do đó lợi nhuận cũng giảm theo.
58
- Tham gia (thamgia) (biến giả): thể hiện hộ tham gia mô hình CĐL. Biến
nhận giá trị 1 nếu hộ có tham gia và giá trị 0 nếu hộ không có tham gia mô hình
CĐL. Kỳ vọng đồng biến với lợi nhuận. Vì khi hộ có tham gia mô hình CĐL thì sẽ
được tập huấn khoa học kỹ thuật từ đó năng suất lúa tăng và lợi nhuận cũng tăng
theo.
- Kinh nghiệm trồng lúa (kntrlua): thể hiện số năm tham gia trồng lúa của chủ
hộ, được tính theo năm. Kỳ vọng đồng biến với lợi nhuận. Bởi vì, khi số năm tham
gia trồng lúa của chủ hộ càng lớn thì sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm, do đó giúp
tăng năng suất và lợi nhuận của người nông dân.
- Phẩm cấp giống (pcgiong) (biến giả): thể hiện phẩm cấp giống mà nông hộ
dã gieo sạ trong một vụ lúa, biến nhận giá trị 1 nếu là giống xác nhận, giá trị 0 nếu
là không xác nhận. Kỳ vọng nghịch biến với lợi nhuận.
- Lịch thời vụ (lichthoivu) (biến giả): thể hiện nông hộ sạ theo lịch thời vụ.
Biến nhận giá trị 1 nếu có sạ theo lịch thời vụ và nhận giá trị 0 nếu sạ không theo
lịch thời vụ. Kỳ vọng đồng biến với lợi nhuận, vì gieo sạ theo lịch thời vụ sẽ tránh
được rầy gây bệnh cho lúa giúp lúa tăng năng suất và tăng lợi nhuận.
Bảng 3.2. Mô tả các biến độc lập ảnh hƣởng đến lợi nhuận
Kỳ
Stt
Biến
Ký hiệu biến Đơn vị tính
Mô tả
vọng
Giá trung bình của 1 kg
Giá
phân
1000
1
giadam
phân đạm nguyên chất
-
đạm
đồng/kg/ha
được sử dụng trên 1 ha
1000
Giá trung bình của 1 kg
đồng/kg/ha
phân lân nguyên chất
-
2 Giá phân lân
gialan
được sử dụng trên 1 ha
1000
Giá trung bình của 1 kg
Giá
phân
3
đồng/kg/ha
phân kali nguyên chất
-
giakali
kali
được sử dụng trên 1 ha
4 Giá giống
1000
Giá trung bình của 1 kg
-
giagiong
59
đồng/kg/ha
giống trên 1 ha mà nông
hộ đã sử dụng để gieo
trồng
Giá
bơm
1000
Giá bơm nước trung bình
5
-
giabomnuoc
nước
đồng/lit/ha
trên 1 ha
1000
Giá bán trung bình 1 kg
6 Giá bán lúa
gialua
+
đồng/kg/ha
lúa của nông hộ trên 1 ha
Thuê
lao
1000
Số tiền mà hộ bỏ ra để
7
cpldthue
-
động
đồng/ha
thuê lao động
Số tiền hộ chi ra để mua
thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) (thuốc trừ sâu,
Chi phí
1000
8
thuốc bảo vệ
cpbvtv
thuốc diệt cỏ, thuốc trừ
-
đồng/ha
bệnh, thuốc dưỡng
thực vật
lúa,…), tính trung bình
trên một ha
1: có tham
Biến giả, Tham gia mô
Tham gia mô
9
thamgia
gia; 0: không
hình cánh đồng lớn
+
hình CĐL
tham gia
Kinh nghiệm
Số năm tham gia trồng
10
kntrlua
năm
+
trồng lúa
lúa của chủ hộ
1: giống xác
Biến giả, phẩm cấp giống
Phẩm
cấp
nhận; 0:
được gieo sạ
11
pcgiong
-
giống
không xác
nhận
1: sạ theo
Biến giả, thể hiện nông
lịch thời vụ;
hộ sạ theo lịch thời vụ.
12 Lịch thời vụ
lichthoivu
0: không sạ
+
theo lịch thời
vụ
60
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. Mô tả địa điểm nghiên cứu.
- Vị trí địa lý: Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 2.360 km2, được hợp thành bởi cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao
Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ thành (sông Tiền, sông Ba
Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên). Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86
km, cách thành phố Cần Thơ 120 km, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Tây và
phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, phía Đông giáp biển Đông.
- Khí hậu: tỉnh Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 đến 2.300 mm, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 260C - 270C. Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông, nhưng Bến
Tre ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm v.v...Đây là
điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh và du lịch của tỉnh.
- Tài nguyên đất: Bến Tre là tỉnh có nguồn tài nguyên đất phong phú, với
nhiều loại đất như: đất cát, đất phù sa, đất phèn, đất mặn. Sản xuất nông nghiệp của
tỉnh ngày càng mở rộng, nhu cầu thâm canh, tăng vụ ngày càng được chú trọng.
Hơn 20 năm qua, bằng những nổ lực của mình, nhân dân Bến Tre cũng như cả vùng
đồng bằng Nam Bộ đã tiến hành nhiều công trình tháu chua rửa mặn, cải tạo đất đai
nhằm khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này có hiệu quả hơn.
- Tài nguyên nƣớc: tỉnh Bến Tre có 4 con sông lớn chảy qua là: Mỹ Tho, Ba
Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên. Những con sông này giữ một vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, văn hóa của nhân dân trong tỉnh như: cung cấp nước ngọt
cho sinh hoạt và nông nghiệp, góp phần làm tươi đẹp cảnh quan, điều hòa khí hậu.
Hệ thống sông, rạch trong tỉnh còn là điều kiện thuận lợi cho Bến Tre phát triển
mạng lưới giao thông đường thủy và thủy lợi.
61
- Dân cƣ và nguồn lao động: dân số trung bình của tỉnh Bến Tre năm 2015
là 1.263.826 người, trong đó thành thị là 120.505 người (chiếm 9,53%) và nông
thôn là 1.143.321 người (chiếm 90,46%); mật độ dân số trung bình là 535 người/km2 trong đó TP Bến Tre là có mật độ cao nhất với 1.698 người/km2 và thấp nhất là huyện Thạnh phú với 302 người/km2.
Nguồn lao động: năm 2015, toàn tỉnh có 792.564 người trong độ tuổi lao
động trong đó 88,82% là làm việc ở khu vực nông thôn còn lại là ở khu vực thành
thị. Lao động làm việc ở khu vực nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn lao động (46,2% vào năm 2015) nhưng lại có xu hướng giảm mạnh trong
những năm gần đây (55,9% năm 2011 và đến năm 2015 chỉ còn 47%) trong đó lao
động trong khu vực công nghiệp - xây dựng có xu hướng tăng nhanh trong những
năm gần đây (từ 17,8% năm 2011 đạt 28% vào năm 2015). Nguyên nhân tăng lao
động ở khu vực này do khu công nghiệp Giao Long và Khu công nghiệp Phong
Nẫm đi vào hoạt động.
Như vậy, vớn hơn 61 % là diện tích đất nông nghiệp (2015) và do được bồi tụ
bởi phù sa bồi của 4 con sông lớn là sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông,
sông Cổ Chiên. Bên cạnh đó, lại có khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của bảo lũ và
có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú (tài nguyên đất, tài nguyên nước) nên
tỉnh Bến Tre có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trong đó có
nghề trồng lúa. Trong đó, huyện Huyện Ba Tri và Giồng Trôm, với những đặc thù
của đất do đó người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa, trồng cây ăn quả,
thủy sản và chăn nuôi. Bên cạnh đó huyện Giồng Trôm còn có hệ thống sông ngòi
chằng chịt; Ba Tri là huyện ven biển nhưng có hệ thống thủy lợi phát triển, hệ thống
đê ngăn mặn và đê biển dài gần 75 km v.v…đảm bảo đủ nước ngọt cho sản xuất lúa
3 vụ/năm.
62
4.2. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh giai đoạn 2011-2015
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất lúa của tỉnh giai đoạn 2011-2015
Thực hiện (2011-2015)
Tốc độ
Lúa cả
PT 5
ĐVT
năm
năm
2011
2012
2013
2014
2015
(%)
- Diện tích
Ha
76.992
75.863
72.237
66.594
64.500
-4,27%
- Năng suất Tấn/ha
4,71
4,94
4,59
4,79
4,89
1,31%
- Sản lượng
Tấn
362.168
375.002
331.489
318.899
314.600
-3,02%
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre
Qua bảng số liệu 4.1 cho thấy:
- Diện tích: trong những năm gần đây (2011-2015), diện tích trồng lúa liên tục
giảm do nguyên nhân là do chuyển diện tích lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác
có hiệu quả hơn theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bên cạnh đó năm
2015, do ảnh hưởng xâm nhập mặn vụ Đông Xuân làm mất trắng 690 ha, nắng hạn
vụ Hè Thu ảnh hưởng đến 1.184 ha và một số diện tích bị chuột gây hại.
Tuy nhiên, đối với hai huyện Giồng Trôm và Ba Tri, chỉ có diện tích lúa của
huyện Giồng Trôm là giảm mạnh (5,3%/năm), còn Ba Tri chỉ giảm nhẹ
(0,21%/năm). Nguyên nhân là do huyện Giồng Trôm những năm gần đây bị nước
mặn xâm nhập sớm vào vụ Hè Thu và nắng hạn do đó trồng lúa không hiệu quả nên
người dân chuyển sang trồng giồng và cây ăn trái; còn huyện Ba Tri do ảnh hưởng
của nắng hạn làm mất trắng diện tích lúa đã gieo sạ.
- Năng suất: nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cùng với
việc sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn, tập trung ở các huyện như Giồng
Trôm, Ba Tri và Bình Đại do đó năng suất lúa tỉnh Bến Tre tăng dần qua các năm,
bình quân tăng 1,3%/năm. Trong đó vụ Đông Xuân là có năng suất cao nhất bình
quân 5,5 tấn/ha, vụ Hè Thu và vụ Mùa với tương đương nhau (4,5 tấn/ha).
63
- Sản lượng: tuy diện tích gieo trồng giảm nhưng do năng suất tăng nên sản
lượng lúa toàn tỉnh chỉ giảm nhẹ. Trong đó, qua các năm, vụ Mùa là có sản lượng
cao nhất do Vụ Mùa có diện tích gieo trồng lớn nhất do vụ Mùa có thêm huyện
Thạnh Phú, kế đến là vụ Hè Thu và sau cùng là vụ Đông Xuân.
Bảng 4.2: Sản lƣợng lúa cả năm giai đoạn 2011-2015 qua các vụ
Thực hiện (2011-2015)
Tốc độ
phát
Lúa cả năm ĐVT
triển 5
2011
2012
2013
2014
2015
năm
(%)
- Vụ Đông
Tấn
105.646
115.601
96.257
105.000
87.555
-6,30
Xuân
- Vụ Hè Thu
Tấn
107.659
105.209
87.864
82.484
72.779
-4,37
- Vụ Mùa
Tấn
148.863
154.192
147.368
131.415 120.401
-4,88
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre
4.3. Tình hình xuất khẩu gạo tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
Bảng 4.3. Xuất khẩu gạo tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
Lƣợng (tấn) Kim ngạch (triệu USD) Năm
2011 34.140 16,551
2012 28.597 11,410
2013 35.639 13,871
2014 26.891 10,308
2015 28.322 11,505
Nguồn: Sở Công Thương Bến Tre
Do giống lúa OC10 chỉ thích hợp cho việc tiêu dùng nội địa nên phần lớn gạo
ở Bến Tre chủ yếu là để tiêu dùng nội địa và chăn nuôi, chỉ có khoảng 1/3 lượng
64
gạo được xuất khẩu. Do đó, qua bảng 4.3 cho chúng ta thấy, mỗi năm tỉnh xuất
khẩu chỉ vài chục ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu chỉ hơn chục triệu USD/năm.
4.4. Kết quả xây dựng Cánh đồng lớn của tỉnh.
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre (2015), kết quả triển khai mô
hình cánh đồng lớn trong vụ Đông Xuân 2014-2015 và vụ Hè Thu năm 2015 như
sau:
4.4.1. Kết quả xây dựng mô hình Cánh đồng lớn vụ Đông Xuân 2014-2015 và
Hè Thu 2015.
Trong vụ Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu 2015, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với:
- Công ty TNHH Lương thực Thịnh phát, Công ty Lương thực Bến Tre: trực
tiếp ký Hợp đồng với tổ chức đại diện nông dân để tiêu thụ lúa ở cánh đồng lớn;
- Các doanh nghiệp liên kết sẽ ký hợp đồng đầu tư ứng trước cho nông dân
như phân bón, thuốc BVTV và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất chăm sóc đồng ruộng, gồm
có Công ty TNHH phân bón hữu cơ Greenfield (Lio Thái); Công ty Cổ phần Nông
dược HAI; Công ty phân bón Ba Con Cò, Công ty TNHH Hóa nông Hợp Trí; và
Công ty TNHH ADC;
Tổ chức xây dựng mô hình Cánh đồng lớn tại các huyện Giồng Trôm, Ba Tri
và Bình Đại với diện tích 1.833 ha với 1.010 hộ tham gia, cụ thể như sau:
65
Bảng 4.4. Mô hình Cánh đồng lớn thực hiện trong vụ Đông Xuân 2014-
2015 và Hè Thu 2015
Thực hiện STT Huyện Số hộ Diện tích tham gia
1 Công ty Lương thực Bến Tre kết
hợp với Công ty TNHH ADC,
Công ty phân bón Ba Con Cò
Huyện Ba Tri 269 992
2 Công ty Lương thực Bến Tre kết
hợp với Công ty TNHH phân
bón hữu cơ Greenfield (Lio
Thái), Công ty phân bón Ba Con
Cò
Huyện Giồng Trôm 294 417,2
3 Công ty TNHH Lương thực
Thịnh Phát kết hợp với Công ty
Cổ phần Nông dược HAI, Công
ty TNHH phân bón hữu cơ
Greenfield (Lio Thái)
Huyện Bình Đại 447 423,8
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre
4.4.2. Về tổ chức điều hành mô hình Cánh đồng lớn.
Để tổ chức xây dựng mô hình Cánh đồng lớn, tại mỗi địa phương đều có thành
lập Ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện, xã để điều hành chương trình.
66
Cấp tỉnh: Thành lập Ban điều hành cấp tỉnh do Phó giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT làm Trưởng ban, thành viên là Trung tâm khuyến nông, Chi cục Bảo vệ
thực vật, Phòng Trồng trọt của Sở và lãnh đạo các doanh nghiệp cung ứng đầu vào
hoặc thu mua lương thực tham gia chương trình.
Cấp huyện: Ban chỉ đạo cấp huyện do Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng
ban, thành viên là các phòng, ban, đơn vị chuyên ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện và cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp tham gia.
Cấp xã: thành lập Ban Quản lý Cánh đồng lớn hay Ban điều phối Cánh đồng
lớn do Phó Chủ tịch huyện phụ trách lĩnh vực kinh tế làm Trưởng ban cùng các
thành viên của xã.
Toàn bộ hoạt động của Chương trình cánh đồng lớn dưới sự quản lý và điều
hành của Ban điều hành chương trình cấp tỉnh, huyện và xã thông qua quy chế làm
việc.
4.4.3. Về hình thức liên kết.
a. Giữa Doanh nghiệp và nông dân.
Công ty TNHH phân bón hữu cơ Greenfield (Lio Thái); Công ty Cổ phần
Nông dược HAI; Công ty phân bón Ba Con Cò, Công ty TNHH Hóa nông Hợp Trí;
và Công ty TNHH ADC: cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho nông dân
với lãi suất 0% trong vòng 4 tháng, sau khi thu hoạch Công ty Lương thực Bến Tre
và Công ty TNHH Lương thực Thịnh Phát với giá thu mua cao hơn giá thị trường từ
150-200 đồng/kg lúa và được hỗ trợ phí vận chuyển nếu vận chuyển đến bán lúa tại
địa điểm thu mua của công ty 50 đồng/kg lúa.
b. Hình thức liên kết giữa nông dân với nông dân.
Trên mỗi cánh đồng lớn được chia thành nhiều tổ. Mỗi tổ có một tổ trưởng
phụ trách và một cán bộ kỹ thuật của ngành nông nghiệp và doanh nghiệp phụ trách
hướng dẫn kỹ thuật. Các tổ trưởng sẽ làm nhiệm vụ tập hợp nông dân để triển khai
kỹ thuật, thăm đồng, nhận vật tư v.v…
67
c. Hỗ trợ của nhà nƣớc.
Nhà nước sẽ hỗ trợ xây dựng và hoàn chỉnh các cơ sở hạ tầng như giao thông,
thủy lợi, điện v.v…với nguồn kinh phí của nhà nước và nhân dân cùng làm. Hỗ trợ
công tác triển khai thực hiện, công tác thông tin tuyên truyền, công tác tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật và công tác phòng trừ sâu bệnh: bẫy đèn, pano, áp
phích v.v…
d. Về kỹ thuật sản xuất.
Giống lúa: nông dân sử dụng các giống lúa có năng suất, chất lượng cao theo
khuyến cáo của ngành nông nghiệp và PTNT và theo đặt hàng của các công ty bao
tiêu thu mua. Do đặc thù của đất, giống lúa chủ yếu sử dụng trong vụ Đông Xuân
2014-2015 và vụ Hè Thu 2015 tại tỉnh là OC10.
Phẩm cấp giống sử dụng: khuyến cáo sử dụng 100% giống xác nhận
Mật độ gieo sạ: từ 80-140 kg/ha
Thời vụ: phần lớn diện tích đều xuống giống tập trung, đồng loạt và né rầy
theo lịch thời vụ khuyến cáo của ngành nông nghiệp.
Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật: tổ chức từ 2-3 buổi tập huấn/vụ về
các biện pháp canh tác, chăm sóc đồng ruộng, phòng trừ dịch hại; ghi chép sổ tay
sản xuất lúa, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa.
Ghi chép sổ nhật ký đồng ruộng: tại các mô hình Cánh đồng lớn, các công ty
hướng dẫn nông dân ghi chép nhật ký đồng ruộng cho ruộng lúa của mình. Tổng số
hộ có ghi chép sổ nhật ký là 1.287 hộ, trong đó có 1.159 quyển nhật ký đạt yêu cầu,
còn lại là không đạt yêu cầu.
e. Tình hình tiêu thụ.
Vụ Đông Xuân 2014-2015 và vụ Hè Thu 2015, Công ty Lương thực Bến Tre
và Công ty TNHH Lương thực Thịnh Phát chỉ thua mua được khoảng 64,77% trên
68
tổng sản lượng lúa thu hoạch, tương đương 434 tấn với với giá bình quân là 5.268-
5.743 đồng/kg.
f. Về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế trong mô hình cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre
Mô hình
Năng
Tổng lợi
Lợi nhuận
Giá
Giá
Giảm chi
suất
nhuận
tăng thêm
thành
thành
phí thuốc
(tấn/ha)
(1000
so với
(đồng/kg)
giảm so
BVTV so
đồng)
ngoài mô
với ngoài
với ngoài
hình (1000
mô hình
mô hình
đồng)
(đồng/kg)
(1000
đồng/ha)
328
697
Ba Tri
9.073
4.562
4.129
5,7
432
758
Giồng Trôm
11.576
5.327
4.031
5,9
324
465
Bình Đại
8.942
3.656
3.487
5,6
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT
Năng suất lúa khô bình quân vụ Đông Xuân 2014-2015 và vụ Hè Thu 2015 tại
tỉnh từ 5,6-5,9 tấn/ha; giá thành giảm hơn so với ngoài mô hình cánh đồng lớn từ
300 đồng/kg đến 500 đồng/kg; lợi nhuận dao động từ 8 triệu đồng/ha đến 12 triệu
đồng/ha và cao hơn ngoài mô hình từ 3 triệu đồng/ha đến 6 triệu đồng/ha; và giảm
được chi phí thuốc BVTV so với ngoài mô hình từ 400.000 đồng/ha - 800.000
đồng/ha.
69
4.5. Phƣơng thức sản xuất theo hợp đồng và phƣơng thức sản xuất tự do.
4.5.1. Phƣơng thức sản xuất theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn).
4.5.1.1. Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn).
Hình 4.1: Sơ đồ mối liên kết trong theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng
lớn)
Doanh nghiệp + Hỗ trợ vật tư đầu vào: phân bón, thuốc BVTV + Hỗ trợ kỹ thuật + Tiêu thụ sản phẩm
Cán bộ kỹ thuật
Nhà nƣớc + Xây dựng cơ sở hạ tầng + Quy hoạch vùng sản xuất + Đưa ra lịch thời vụ + Cơ chế, chính sách
+ Hỗ trợ kỹ thuật + Tổ chức tập huấn + Tổ chức thăm đồng + Cung cấp phân bón, thuốc BVTV
Nông dân
+ Nhận phân bón, thuốc BVTV + Tham gia tập huấn + Tuân thủ quy trình sản xuất + Bán lúa cho nhà máy
Chú thích:
Mối quan hệ hỗ trợ giữa các tác nhân
Thể hiện mối liên kết dọc tương tác qua lại giữa các tác nhân
70
Mô hình sản xuất lúa theo hợp đồng tại tỉnh Bến Tre được tổ chức theo mô
hình Cánh đồng lớn (Cánh đồng lớn xã Phong Mỹ và Cánh đồng lớn xã Mỹ Nhơn)
do Công ty TNHH Ba Con Cò, Công ty phân bón hữu cơ Greenfield và Công ty
TNHH ADC hỗ trợ cung ứng vật tư nông nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất cho bà
con nông dân. Còn Công ty Lương thực Bến Tre sẽ bao tiêu thu mua toàn bộ lúa
của nông dân. Riêng giống lúa gieo trồng nông dân trong Cánh đồng nông dân sẽ
mua từ Trung tâm giống đặt tại địa phương với giá 15.000 đồng/kg nhưng nông dân
chỉ trả 10.500 đồng/kg còn lại 4.500 đồng/kg sẽ được nhà nước hỗ trợ.
Trong mô hình này hình thành hai loại liên kết: Liên kết dọc giữa các doanh
nghiệp với nông dân và liên kết ngang giữa nông dân với nông dân trong quá trình
sản xuất.
4.5.1.2. Liên kết dọc.
Trong mô hình Cánh đồng lớn, mối liên kết giữa các công ty cung ứng đầu vào
(Công ty TNHH Ba Con Cò, Công ty phân bón hữu cơ Greenfield và Công ty
TNHH ADC) và Công ty Lương thực Bến Tre đóng vai trò thu mua lúa cho nông
dân là liên kết dọc. Các công ty cung ứng phân và thuốc BVTV sẽ ủy quyền cho đại
lý hoặc người đại diện cho nhóm hộ nông dân ký hợp đồng với nông dân còn Công
ty Lương thực Bến Tre sẽ ký hợp đồng tiêu thụ lúa gạo với nông dân thông qua Ban
quản lý Cánh đồng lớn (đại diện cho nông dân). Theo kết quả điều tra, trong vụ
Đông Xuân 2014-2015 và vụ Hè Thu 2015, chỉ có 30% trong tổng số hộ nông dân
sản xuất lúa tham gia mô hình Cánh đồng lớn. Sở dĩ có ít hộ tham gia mô hình Cánh
đồng lớn vì Ban Quản lý Cánh đồng lớn của xã ưu tiên chọn các hộ có diện tích
ruộng liền kề do đó nên hạn chế số hộ được tham gia mô hình Cánh đồng lớn mặc
dù họ rất muốn tham gia.
Cầu nối giữa nông dân và các công ty thông qua các cán bộ phụ trách vùng
của các công ty.
Cung ứng vật tƣ nông nghiệp: Công ty TNHH Ba Con Cò, Công ty phân
bón hữu cơ Greenfield và Công ty TNHH ADC sẽ cung ứng các loại vật tư đầu vào
71
như phân bón và thuốc BVTV. Giá của từng loại vật tư sẽ do các Công ty thông báo
cụ thể theo từng đợt giao nhận, bao gồm cả thuế GTGT và được trả chậm trong
vòng 4 tháng. Nếu thanh toán tiền mặt thì sẽ được trợ giá 10%.
Về lúa giống: do đặc thù của đất nên bà con nông dân tại tỉnh chỉ gieo sạ
giống OC10. Các công ty không cung ứng giống mà giống bà con nông dân sẽ mua
tại các Trung tâm giống và sẽ được nhà nước hỗ trợ 4.500 đồng/1 kg lúa giống nếu
mua từ các Trung tâm giống. Theo kết quả khảo sát hai vụ Đông Xuân 2014-2015
và vụ Hè Thu 2015, có 78,33% số hộ nông dân trong Cánh đồng lớn sử dụng 100%
giống xác nhận, còn lại 21,67% hộ nông dân không sử dụng giống xác nhận.
Hỗ trợ kỹ thuật: Trạm BVTV huyện, Ban Quản lý cánh đồng lớn của xã, Các
công ty cung ứng vật tư nông nghiệp và Công ty Lương thực Bến Tre phối hợp
cùng cử cán bộ kỹ thuật tập huấn kỹ thuật chăm sóc lúa cho nông dân, trực tiếp tổ
chức thăm đồng thường xuyên cùng với nông dân trong mô hình hàng tuần, hướng
dẫn nông dân ghi chép sổ tay sản xuất lúa, thông tin tình hình sâu bệnh đến nông
dân và cung cấp thuốc BVTV đến từng hộ dân.
Thu mua lúa của nông dân: trước khi thu hoạch lúa, Ban Quản lý cánh đồng
lớn sẽ báo trước cho Công ty Lương thực Bến Tre biết trước 10 (mười) ngày để
Công ty Lương thực Bến Tre chuẩn bị điều kiện và phương tiện đến thu mua. Công
ty Lương thực Bến Tre sẽ thông báo giá thu mua để nông dân được biết, trường hợp
nếu nông dân tự vận chuyển lúa đến địa điểm thu mua của Công ty Lương thực Bến
Tre thì sẽ được Công ty Lương thực Bến Tre hỗ trợ tiền vận chuyển là 50 đồng/1 kg
lúa.
Thỏa thuận về điều kiện thu mua lúa giữa nhà máy với nông dân: Công ty
Lương thực Bến Tre sẽ thu mua lúa khô của nông dân tại địa điểm tập kết thuận tiện
về đường bộ (không cấm xe tải vào) và mua theo giá thị trường tại từng thời điểm
và tùy theo chất lượng của từng loại lúa nhưng đảm bảo sẽ cao hơn giá thành sản
xuất lúa được Sở Tài chính tỉnh công bố. Trong trường hợp chất lượng lúa không
đạt tiêu chuẩn như Công ty Lương thực Bến Tre quy định, thì giá mua sẽ do hai bên
72
thỏa thuận (nếu được). Công ty Lương thực Bến Tre có quyền từ chối nhận mua lúa
nếu chất lượng lúa của hộ nông dân sản xuất không đạt tiêu chuẩn của Công ty
Lương thực Bến Tre quy định. Nếu hai bên không thỏa thuận được giá cả mua bán
(về giá, chất lượng lúa v.v…) thì các hộ nông dân có quyền bán lúa cho các đơn vị
khác hoặc thương lái.
4.5.1.3. Liên kết ngang.
Trên mỗi Cánh đồng lớn nông dân được chia thành nhiều tổ nhỏ, mỗi tổ có
một tổ trưởng. Nhiệm vụ của tổ trưởng là tổ chức họp dân để các cán bộ kỹ thuật
của các công ty cùng phối hợp tổ chức hội thảo như triển khai, tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật, thông tin tình hình dịch bệnh, tổ chức thăm đồng và tổ chức sơ kết đánh
giá mô hình.
4.5.2. Phƣơng thức sản xuất tự do.
Theo phương thức sản xuất tự do, nông dân sẽ tự chủ động lựa chọn địa điểm
mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất như giống, vật tư sản xuất và có thể bán lúa
sau khi thu hoạch cho bất cứ đối tượng nào. Bên cạnh đó, nông dân cũng không
được sự hỗ trợ kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật như trong mô hình Cánh đồng lớn
và không được bao tiêu sau thu hoạch. Tuy nhiên, nếu nông hộ mua giống xác nhận
từ Trung tâm giống thì vẫn được hỗ trợ 4.500 đồng/kg lúa giống như trong Cánh
đồng lớn.
Như vậy, có thể rút ra những điểm giống và khác giữa phương thức sản xuất
theo hợp đồng (mô hình Cánh đồng lớn) và phương thức sản xuất tự do như sau:
Điểm giống: cùng nhận được sự hỗ trợ 4.500 đồng/kg lúa giống nếu mua lúa
từ Trung tâm giống.
73
Điểm khác:
Bảng 4.6: Điểm khác biệt giữa phƣơng thức sản xuất hợp đồng và phƣơng
thức sản xuất tự do.
Chỉ tiêu
Phƣơng thức sản xuất theo hợp
Phƣơng thức sản xuất tự do
đồng (Cánh đồng lớn)
1. Vật tư nông
- Được các Công ty cung ứng phân và
- Có thể mua bất kỳ từ cửa
nghiệp
thuốc BVTV;
hàng, đại lý, công ty nào
- Được giảm tiền nếu trả tiền mặt khi
- Không được giảm tiền khi
mua phân, thuốc;
trả tiền mặt
- Được trả chậm (trong vòng 120 ngày
- Nếu trả chậm phải chịu thêm
mà không phải trả lãi)
tiền lãi
2. Lúa giống
Sử dụng giống xác nhận để gieo trồng Có thể dùng giống xác nhận
hoặc không xác nhận
3. Hỗ
trợ kỹ
Được các cán bộ kỹ thuật của Trạm
Không có được sự hỗ trợ kỹ
thuật
khuyến nông huyện, Ban quản lý
thuật như trong mô hình Cánh
Cánh đồng lớn và các công ty trong
đồng lớn
liên kết hỗ trợ lỹ thuật sản xuất, trực
tiếp tổ chức thăm đồng hàng tuần
cùng với nông dân; có sổ ghi chép
nhật ký sản xuất và được thông tin
tình hình dịch bệnh sâu hại kịp thời.
4. Thu hoạch
- Được công ty liên kết bao tiêu thu
- Không được bao tiêu thụ
lúa và bán lúa
mua lúa sau khi thu hoạch, người
mua lúa sau khi thu hoạch và
nông dân không phải đối mặt với tình
có thể gặp tình trạng bán lúa
trạng không bán được lúa khi được
không được khi có tình trạng
mùa và bán dưới giá thành do Sở Tài
dư cung.
chính công bố.
- Theo giá thị trường
- Giá thu mua lúa của các công ty
bao tiêu luôn cao hơn giá của thương
lái tại địa phương từ 150-200 đồng/kg
lúa
74
4.5.3. Phân tích các lợi ích và rủi ro của nông dân và Các công ty liên kết khi
sản xuất theo hợp đồng.
4.5.3.1. Về phía ngƣời nông dân.
Được các công ty đầu tư vật tư đầu vào như phân và thuốc BVTV trong vòng
120 ngày mà không phải tính lãi do đó người dân không cần phải vay vốn ngân
hàng để sản xuất.
Tham gia CĐL, bà con nông dân sẽ được hướng dẫn quy trình trồng lúa tiên
tiến, sử dụng giống lúa đạt tiêu chuẩn cấp xác nhận để gieo sạ với mật độ thưa vừa
phải hoặc sạ hàng, bón phân cân đối và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên
tắc “4 đúng”. Mặt khác, nông dân có thể trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ
nhau trong quá trình sản xuất lúa.
Ngoài ra, bà con còn được tập huấn theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây
lúa, trang bị kỹ thuật canh tác theo chương trình “1 phải - 5 giảm”, “3 giảm - 3
tăng” và được các cán bộ kỹ thuật cùng đi thăm đồng thường xuyên giúp cho việc
chăm sóc cây lúa khỏe ngay từ đầu vụ, hạn chế được dịch bệnh và giảm số lần phun
thuốc bảo vệ thực vật, giúp tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Được sự hỗ trợ và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật trong quá trình canh tác lúa
và có công ty cam kết bao tiêu thu mua từ đó giúp cho người nông dân yên tâm đầu
tư cho ruộng lúa và yên tâm sản xuất.
Giá thu mua của công ty luôn cao hơn các thương lái tại địa phương từ 150-
200 đồng/kg lúa. Và trong trường hợp nông dân và công ty không thỏa thuận được
giá thì nông dân có quyền bán cho các công ty hoặc thương lái khác.
Được cung cấp bao đựng lúa và hỗ trợ thêm tiền vận chuyển nếu nông dân vận
chuyển lúa đến bán tại công ty.
Nông dân phải ghi chép sổ nhật ký đồng ruộng để giúp nông dân biết được chi
phí sản xuất lúa và có thể truy suất nguồn gốc khi tham gia vào thị trường xuất
khẩu.
75
Nông dân được tham gia nhiều chương trình chăm sóc lúa của các công ty như
tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa tổ
chức ở địa phương và đi du lịch hàng năm v.v…
4.5.3.2. Về phía các công ty cung ứng vật tƣ đầu vào và Công ty Lƣơng thực
Bến Tre.
Doanh nghiệp từng bước tạo được nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất và
xuất khẩu do trong Cánh đồng lớn nông dân đều gieo sạ giống xác nhận nên chất
lượng lúa gạo thành phẩm rất cao và có thể truy xuất được nguồn gốc.
Thông qua việc ghi chép sổ tay nhật ký đồng ruộng giúp công ty có thể kiểm
soát hàm lượng thuốc BVTV trong hạt gạo và tự tin ký hợp đồng xuất khẩu với các
thị trường khó tính.
Từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ vật tư nông nghiệp như phân bón,
thuốc BVTV, không phải qua nhiều đại lý trung gian như trước đây.
Doanh nghiệp giảm được các chi phí trung gian cho các thương lái do mua
trực tiếp từ nông dân.
Mô hình Cánh đồng lớn đã và đang mang lại nhiều lợi ích cho cả nông dân và
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện còn phát sinh nhiều
khó khăn và vướng mắc sau:
Thứ nhất, về phía nông dân:
Do đặc thù tỉnh Bến Tre diện tích sản xuất của nông dân thường nhỏ lẻ, manh
mún nên qui mô diện tích mô hình còn nhỏ, điều kiện duy trì liên tục chưa được
đảm bảo nên tính thuyết phục, khả năng tạo sự chuyển biến cho hộ nông dân làm
theo mô hình cánh đồng lớn chưa cao như một số ít hộ trong Cánh đồng lớn ngại và
không yên tâm khi tuân theo việc áp dụng kỹ thuật mới do các cán bộ kỹ thuật
hướng dẫn mà còn làm theo kinh nghiệm v.v…
76
Bên cạnh đó, là những khó khăn trong việc thu hoạch và bán lúa: do máy sấy
của Công ty lương thực Bến Tre công suất thấp nên đến vụ thu hoạch rộ các cánh
đồng đều thu hoạch cùng lúc nên việc thu mua lúa của người dân còn chậm.
Thứ hai, về phía các công ty thu mua và cung ứng vật tƣ nông nghiệp:
Nông dân đã quen với phương thức sản xuất truyền thống, chưa nhận thức
được những lợi ích từ mô hình liên kết mang lại; bên cạnh đó, do tập quán làm ăn
nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, giống lúa bà con quen sử dụng ở đây là giống OC10,
thích hợp tiêu thụ ở thị trường làm bánh bún nội địa vì thế gây khó khăn cho các
công ty khi triển khai thực hiện mô hình liên kết.
Các doanh nghiệp bị thiếu vốn do phải ứng trước vật tư cho nông dân trong 4
tháng. Riêng Công ty Lương thực Bến Tre chỉ có thiết bị sấy vĩ ngang thủ công với
công suất 20 tấn/ngày đêm do đó vào mùa mưa việc thu mua lúa của bà con nông
dân còn chậm trễ.
Việc tuân thủ theo quy trình sản xuất của người dân còn hạn chế. Khi tham gia
mô hình cánh đồng lớn thì bắt buộc người dân phải tuân thủ theo quy trình canh tác
do các công ty hướng dẫn. Tuy nhiên, do tập quán sản xuất do đó một số nông dân
còn bón phân và phun thuốc BVTV không theo hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật
dẫn đến hạt lúa bị nhiễm bệnh, tỷ lệ gẫy cao, dư lượng thuốc BVTV vượt ngưỡng
cho phép gây khó khăn cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.
Mặt khác do giá lúa thường xuyên biến động, nên bà con nông dân đã bán cho
thương lái, mặc dù Ban quản lý cánh đồng lớn đã động viên nhưng hộ nông dân vẫn
(bất chấp) phá vỡ hợp đồng, nên sản lượng lúa mà Công ty Lương thực thu mua lúa
khô của từng vụ sản xuất thường không đạt được số lượng theo yêu cầu đề ra
(khoảng 70% tổng sản lượng thu hoạch).
Ngoài ra giao thông đường bộ, đường thủy cũng không được thuận lợi khi
mua lúa chở về nhà máy, bởi đường bộ thì trọng tải cầu nhỏ, hẹp, đường cấm xe tải,
còn đường thủy thì luồng lạch nhỏ hẹp ghe tải không vào bên trong được v.v…
77
4.5.3.3. Đánh giá mối liên kết trong mô hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre.
Mối liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp từng bước được hình thành
theo hướng khép kín nhưng còn hạn chế ở chỗ là mối liên kết ngang giữa nông dân
với nông dân chưa thật sự hình thành, thực chất là ruộng ai nấy làm do đó phát sinh
một số vấn đề sau đây:
- Công ty chỉ ký hợp đồng với Ban quản lý cánh đồng lớn (đại diện cho nông
dân) do đó việc giải quyết các khó khăn vướng mắc giữa nông dân với công ty chưa
được kịp thời do đó khi có thương lái bên ngoài mua lúa với giá cao hơn công ty thì
nông dân dễ dàng phá vỡ hợp đồng bán lúa với công ty và bán lúa cho thương lái.
- Ban quản lý cánh đồng lớn chưa có tư cách pháp nhân rõ ràng; mặt khác Ban
quản lý chỉ hoạt động mang tính hình thức do đó gây khó khăn cho công ty trong
quá trình liên kết. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiến tới hình thành Hợp tác xã
nông nghiệp ở địa phương để có tư cách pháp nhân ký hợp đồng và tham gia giải
quyết các phát sinh vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện mô hình cánh
đồng lớn.
4.6. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ không tham gia hợp đồng và
nhóm hộ tham gia hợp đồng (kết quả t-test).
4.6.1. Thông tin cơ bản về nông hộ.
4.6.1.1. Về trình độ học vấn của chủ hộ.
Trình độ học vấn của chủ hộ được đo bằng số năm đi học của chủ hộ. Trình
độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của chủ hộ. Trong mẫu điều tra này, người
có số năm đi học ít nhất là 1 năm và cao nhất là 12 năm. Trình độ học vấn của chủ
hộ tập trung chủ yếu ở lớp 7, lớp 6 và lớp 9. Đều này phản ánh khi trình độ học vấn
của hộ nông dân càng cao thì khả năng nắm bắt áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất lúa sẽ càng nhanh.
78
Trình độ học vấn của chủ hộ được thể hiện qua hình 4.2 dưới đây:
Hình 4.2: Biểu đồ trình độ học vấn của chủ hộ
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
4.6.1.2. Kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ.
Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ được tính bằng số năm mà hộ tham gia
trồng lúa, được thể hiện qua bảng 4.7.
Qua bảng 4.7 cho thấy người dân trong vùng tham gia trồng lúa rất lâu năm,
thấp nhất là 10 năm và cao nhất là 54 năm kinh nghiệm trồng lúa. Kinh nghiệm
trồng lúa của các hộ chủ yếu tập trung trong khoảng từ 21-30 năm chiếm 39%, từ
31-40 năm chiếm 27% và từ 10-20 năm chiếm 18,5%. Kinh nghiệm sản xuất lúa là
một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất lúa của nông
hộ. Với kinh nghiệm hiện có họ có thể nhận biết được sâu bệnh, cách bón phân
thuốc và chăm sóc lúa. Điều này sẽ góp phần làm làm giảm chi phí sản xuất và tăng
năng suất lúa. Theo Trần Thanh Bé (1994) thì trong sản xuất nông nghiệp truyền
thống, ngoài yếu tố kỹ thuật, thời tiết thuận lợi thì kinh nghiệm sản xuất (thể hiện
qua số năm tham gia trồng lúa) cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả sản xuất. Tuy vậy, đây cũng là một khó khăn cho việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật mới đến nông dân vì những người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm và thành quả
79
trong sản xuất nông nghiệp thường rất khó chấp nhận kỹ thuật mới (Trần Thanh Bé,
1994).
Bảng 4.7: Kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ
Số năm Số hộ Tỷ lệ (%) Phần trăm tích lũy (%)
Từ 10-20 năm 37 18,5 18,5
Từ 21-30 năm 78 39,0 57,5
Từ 31 năm-40 năm 54 27,0 84,5
Từ 41 năm-50 năm 27 13,5 98,0
Trên 50 năm 4 2,0 100,0
Tổng 200 100,0 100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
4.6.1.3. Số lao động tham gia trồng lúa của nông hộ.
Kết quả điều tra cho thấy số lao động tham gia trồng lúa của hộ tập trung trong
khoảng từ 1-2 người chiếm 26% và từ 3-4 người chiếm 61,5%. Số lao động này chủ
yếu tập trung vào các công việc như gieo sạ, dặm lúa, bón phân, phun thuốc, cắt lúa
và phơi lúa. Đối với các hộ có diện tích lớn khi vào vụ thì đòi hỏi chủ ruộng phải
thuê thêm lao động bên ngoài. Khi tham mô hình cánh đồng lớn thì nông dân được
sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật nên họ tận dụng lao động gia đình để chăm sóc lúa và
ít thuê lao động bên ngoài.
4.6.1.4. Về diện tích đất trồng lúa của nông hộ.
Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy phần lớn các nông hộ có diện tích đất sản
xuất ít, cụ thể nông hộ có diện tích từ 0,35 ha-1 ha là nhiều nhất với tỷ lệ 50%, kế
đến là từ 1 ha -2 ha chiếm 45,5%. Số hộ có diện trên 2 ha chỉ có 9 hộ với tỷ lệ 4,5%.
Trung bình mỗi hộ canh tác khoảng 1,147 ha. Diện tích đất trồng lúa của nông hộ
được thể hiện qua bảng số liệu 4.8:
80
Bảng 4.8: Quy mô đất trồng lúa của nông hộ
Diện tích Số hộ Tỷ lệ (%)
Từ 0,35 ha-1 ha 100 50,00
Từ 1 ha-2 ha 91 45,50
Trên 2 ha 9 4,50
Tổng 200 100,00
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
4.6.2. So sánh hiệu quả canh tác lúa giữa nhóm hộ không tham gia hợp đồng và
nhóm hộ tham gia hợp đồng (cánh đồng lớn).
4.6.2.1. Về diện tích canh tác của nông hộ.
Bảng 4.9: So sánh diện tích canh tác của nhóm hộ trong và ngoài mô hình
Chỉ tiêu
ĐVT Tham gia mô
Trung
Chênh lệch
Prob.
hình
bình
(trong MH-
Ngoài MH)
Trong mô hình
0,942
Diện tích đất canh tác
ha
-0,408
0,0000
Ngoài mô hình
1,351
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Diện tích đất canh tác lúa trung bình của nhóm nông hộ trong mô hình cánh
đồng lớn là 0,942 ha, thấp hơn nhóm hộ ngoài mô hình cánh đồng lớn trung bình
0,408 ha/hộ (với độ tin cậy 99%). Nguyên nhân các hộ ngoài mô hình có diện tích
lớn hơn nhóm hộ trong mô hình là bởi vì những hộ có diện tích canh tác lúa càng
lớn càng không muốn tham gia mô hình cánh đồng lớn vì diện tích lớn sẽ đi đôi với
sản lượng lúa nhiều do đó họ sẽ có nhiều lợi thế hơn trong việc mua các vật tư đầu
vào và bán lúa vì các công ty bán phân bón và thuốc BVTV hay thương lái luôn tìm
đến những hộ có diện tích lớn và sản lượng lúa lớn để bán hoặc thu mua nên họ
không cần phải tham gia mô hình cánh đồng lớn. Ngược lại là những hộ có diện tích
81
canh tác nhỏ sẽ đi đôi với sản lượng lúa thu hoạch ít, nên họ rất muốn tham gia mô
hình cánh đồng lớn vì khi tham gia sẽ được hỗ trợ cung ứng phân, thuốc BVTV,
được hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc lúa, được bao tiêu sản lượng lúa sau thu hoạch
v.v…
4.6.2.2. Về lƣợng giống gieo sạ.
Khi tham gia mô hình cánh đồng lớn người dân được hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất mới giúp họ thay đổi dần tập quán sạ dày và thay vào đó người dân sẽ được
hướng dẫn kỹ thuật sạ thưa cùng với việc xử lý hạt giống trước khi gieo sạ do đó sẽ
tác động làm cho cây lúa phát triển khỏe hơn trong giai đoạn đầu, thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 4.10: So sánh lƣợng lúa giống sử dụng của nhóm hộ trong và ngoài
mô hình
Chỉ tiêu
ĐVT
Tham gia mô
Trung
Chênh lệch
Prob.
hình
bình
(trong MH-
Ngoài MH)
Trong mô hình
106
Lượng giống gieo sạ
kg
-40
0,0000
Ngoài mô hình
146
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Qua bảng 4.10 cho thấy, các hộ nông dân tham gia mô hình đồng mẫu lớn gieo
sạ với lượng giống trung bình là 106 kg/ha, thấp hơn 40 kg/ha so với các hộ ngoài
mô hình. Kết quả này cho thấy khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, hộ nông dân
trong mô hình cánh đồng lớn đã giảm được lượng giống gieo sạ so với các hộ ngoài
mô hình.
4.6.2.3. Về lịch thời vụ.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, năng suất lúa
phụ thuộc rất lớn vào sự gây hại của các loại dịch bệnh, sâu hại lúa. Trong những
năm gần đây, nhờ sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật do đó ngành nông nghiệp có
82
thể tính toán và đưa ra lịch thời vụ để nông dân gieo sạ. Khi nông dân gieo sạ theo
lịch thời vụ sẽ giúp cây lúa tránh được sự di trú của các đợt rầy nâu gây bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và các dịch bệnh khác trên cây lúa. Do đó, Sở nông nghiệp và
PTNT đã tập trung chỉ đạo các địa phương khuyến cáo nông dân nên gieo sạ theo
lịch thời vụ và đưa ra những chính sách khuyến khích nông dân gieo sạ theo lịch
thời vụ.
Khi tham gia vào mô hình cánh đồng lớn, nông dân được các cán bộ kỹ thuật
của các công ty hướng dẫn gieo sạ đồng loạt, né rầy, sạ theo lịch thời vụ do Sở nông
nghiệp và PTNT đưa ra.
Bảng 4.11: Gieo sạ theo lịch thời vụ của hộ trong và ngoài mô hình
Trong mô hình
Ngoài mô hình
Chi bình
phƣơng
Yếu tố
Số hộ
Tỷ lệ
Số hộ
Tỷ lệ
Sig. (2
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
sided)
Sạ theo lịch thời vụ
120
100,00
56,25
45
0,000
Sạ không theo lịch thời vụ
0
43,75
35
80
Tổng cộng
120
100,00
100,00
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Từ bảng số liệu 4.11 cho thấy nhóm hộ nông dân tham gia mô hình tuân thủ
rất tốt lịch thời vụ so với các hộ bên ngoài mô hình (trong mô hình 100% hộ sạ theo
lịch thời vụ, ngoài mô hình chỉ có 56,25% hộ sạ theo lịch thời vụ). Sạ theo lịch thời
vụ có ưu điểm là né tránh được dịch bệnh; bên cạnh đó còn giúp cho nông dân thu
hoạch đồng loạt và tập trung hơn so với các hộ bên ngoài mô hình. Tuy nhiên, gieo
sạ đồng loạt cũng có nhược điểm là thời điểm tập trung thu hoạch sẽ gây áp lực đến
khâu thu hoạch và bán lúa của người dân.
83
4.6.2.4. Về cơ cấu giống.
Qua điều tra cho thấy, vụ Đông Xuân 2014-2015 và vụ Hè Thu 2015, nông
dân trong và ngoài mô hình đều gieo sạ giống OC10. Ưu điểm của giống này là chịu
phèn, chịu hạn và ngập úng khá, ít nhiễm sâu bệnh, không đổ ngã, năng suất cao và
giá bán cao hơn khoảng 200 đồng/kg so với các giống khác.
4.6.2.5. Về phẩm cấp giống.
Bên cạnh lúa giống, chất lượng giống cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất lúa. Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp đã khuyến khích người dân
nên sử dụng giống xác nhận và hạn chế sử dụng phương pháp tự để giống.
Bảng 4.12: So sánh phẩm cấp giống của các hộ trong và ngoài mô hình
Trong mô hình Ngoài mô hình Chi bình
Yếu tố phƣơng Sig. Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
(2 sided) (hộ) (%) (hộ) (%)
Giống xác nhận 120 100,00 47,50 38 0,000 Giống không xác nhận 0 0 52,50 42
Tổng cộng 120 100,00 100,00 80
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Theo bảng 4.12, tỷ lệ hộ dân trong mô hình sử dụng giống xác nhận là 100%
trong khi đó, đối với nhóm hộ ngoài mô hình có 47,5% hộ sử dụng giống xác nhận,
còn lại 52,5% hộ sử dụng giống không xác nhận. Trong mô hình cánh đồng lớn tại
tỉnh, nông dân không được các công ty thực hiện liên kết cung cấp giống mà chỉ
được cung cấp phân bón, thuốc BVTV và bao tiêu sau thu hoạch còn lúa giống nếu
nông dân (trong và ngoài mô hình) mua giống xác nhận từ các Trung tâm giống thì
sẽ được hỗ trợ 4.500 đồng/kg lúa giống và chỉ trả 10.500 đồng/kg lúa giống (giá gốc
là 15.000 đồng/1 kg). Do đó, việc hỗ trợ này đã góp phần tạo động lực cho người
dân sử dụng giống xác nhận khi tham gia mô hình và qua đó làm tăng năng suất lúa.
84
4.6.2.6. Về phƣơng pháp gieo sạ.
Đa số nông dân trong cánh đồng mẫu đều sử dụng phương pháp sạ hàng bằng
máy kéo tay và không có sự khác biệt giữa các hộ trong và ngoài mô hình. Ưu điểm
của phương pháp này là giảm được nhiều công lao động (người dân giảm bớt công
tỉa dặm lúa), ruộng lúa thông thoáng, chủ động độ sâu gieo, chủ động mật độ song
yêu cầu làm đất kỹ, mặt ruộng bằng phẳng để dễ điều tiết nước. Do đó, người dân
trong vùng chủ yếu gieo sạ theo phương pháp này.
4.6.2.7. Nơi mua lúa giống, phân bón và thuốc BVTV.
Qua bảng 4.13 cho thấy có sự khác biệt về nơi mua giống, phân bón và thuốc
BVTV giữa các hộ trong và ngoài mô hình. Cụ thể:
Về lúa giống: 100% hộ tham gia mô hình mua giống từ các Trung tâm giống
tại địa phương trong khi các hộ ngoài mô hình đa số là tự để giống (chiếm 58,75%),
tự đổi giữa nông dân với nhau (chiếm 22,5%), và một số ít mua từ Trung tâm giống
tại địa phương (18,75%) do đó chất lượng hạt giống không cao và từ đó ảnh hưởng
đến năng suất lúa.
Về phân bón và thuốc BVTV: phần lớn hộ nông dân tham gia mô hình mua
phân bón từ các công ty liên kết như Công ty TNHH Ba con cò (chiếm 47,5%),
Công ty phân bón hữu cơ Greenfield (Lio Thái) (chiếm 26,67%), Công ty TNHH
ADC (chiếm 14,17%) và các cửa hàng bán thuốc BVTV tại địa phương (11,66%).
Đối với các hộ ngoài mô hình thì 100% là mua phân bón và thuốc BVTV tại các
cửa hàng bán thuốc BVTV tại địa phương.
85
Bảng 4.13: Nơi mua lúa giống, phân bón và thuốc BVTV của các hộ trong
và ngoài mô hình
Trong mô hình Ngoài mô hình Chi bình
phƣơng
Nơi mua
Số hộ
Tỷ lệ
Số hộ
Tỷ lệ
Sig. (2
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
sided)
1. Lúa giống
- Trung tâm giống
120
100
38
47,50
0,000
- Tự để giống
26
32,50
- Do nông dân tự đổi giống với nhau
16
20,00
2. Phân bón
57
47,50
- Công ty TNHH Ba con cò
17
14,17
- Công ty TNHH ADC
32
26,67
- Công ty phân bón hữu cơ
0,000
Greenfield (Lio Thái)
- Các điểm bán thuốc BVTV tại địa
14
11,66
80
100
phương
3. Thuốc BVTV
57
47,50
- Công ty TNHH Ba con cò
17
14,17
- Công ty TNHH ADC
32
26,67
- Công ty phân bón hữu cơ
0,000
Greenfield (Lio Thái)
- Các điểm bán thuốc BVTV tại địa
14
11,66
80
100
phương
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
86
4.6.2.8. Về kỹ thuật bón phân.
a. Cách bón phân.
Khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, hộ nông dân được các cán bộ kỹ thuật
hướng dẫn kỹ thuật bón phân theo phương pháp “4 đúng”. Tuy nhiên, theo số liệu
điều tra thì chỉ có 91,67% hộ bón phân theo sự hướng dẫn, còn 6 hộ bón theo kinh
nghiệm (tỷ lệ 5%) và 4 hộ bón theo kinh nghiệm (chiếm tỷ lệ 3,33%). Nguyên nhân
là do các hộ trồng lúa có kinh nghiệm lâu năm nên chưa thật sự tin tưởng vào cán
bộ kỹ thuật. Còn các hộ bên ngoài mô hình chủ yếu bón theo định kỳ (chiếm
53,75%) và bón theo kinh nghiệm (chiếm 46,25%).
Bảng 4.14: Cách bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình
Trong mô hình Ngoài mô hình Chi bình
phƣơng
Cách bón phân
Số hộ
Tỷ lệ
Số hộ
Tỷ lệ
Sig. (2
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
sided)
Theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
110
91,67
0
0,000
0
Bón phân theo định kỳ
4
3,33
53,75
43
Bón phân theo kinh nghiệm
6
5,00
46,25
37
Tổng
120
100,00
100,00
80
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
b. Về số lần bón phân.
Bảng 4.15: Số lần bón phân của các hộ trong và ngoài mô hình
Chỉ tiêu
ĐVT
Tham gia mô
Trung
Chênh lệch
Prob.
hình
bình
Trong mô hình
4,08
Số lần bón phân
Lần
2,71
0,0000
Ngoài mô hình
6,79
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
87
Qua bảng 4.15 cho thấy có sự khác biệt về số lần bón phân giữa các hộ tham
gia mô hình và giữa nhóm hộ không tham gia mô hình cánh đồng lớn. Số lần bón
phân của nhóm hộ tham gia mô hình ít hơn 2,71 lần so với hộ ngoài mô hình (ở
mức ý nghĩa 5%). Qua đó cho thấy khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, nông dân
giảm được số lần bón phân cho lúa từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất lúa và chi
phí lao động cũng giảm theo.
c. Về lƣợng phân bón.
Qua bảng 4.16 cho thấy có sự khác biệt trong cách sử dụng phân bón giữa
nhóm hộ trong mô hình cánh đồng lớn và nhóm hộ ngoài mô hình cánh đồng lớn.
Công thức bón phân của các hộ trong mô hình là 148,4 N - 88,7 P2O5 - 57,8 K2O,
ngoài mô hình là 220,3 N - 118,6 P2O5 - 62,9 K2O. Các hộ bên ngoài mô hình có xu
hướng sử dụng nhiều phân đạm, lân và kali hơn các hộ trong mô hình, trong đó,
nhiều nhất là phân đạm. Điều này cho thấy các hộ trong mô hình đã có sự điều
chỉnh trong cách sử dụng phân bón, thay đổi được thói quen bón nhiều đạm và bón
thừa dẫn đến tăng chi phí sản xuất lúa.
Bảng 4.16: So sánh lƣợng phân bón của các hộ trong và ngoài mô hình
Chênh lệch
Prob.
Chỉ tiêu ĐVT Tham gia mô Trung
(trong MH-
hình bình
Ngoài MH)
Trong mô hình 148,4 Lượng phân đạm kg -71,9 0,0000 Ngoài mô hình 220,3
Trong mô hình 88,7 Lượng phân lân kg -29,9 0,0004 Ngoài mô hình 118,6
Trong mô hình 57,8 Lượng phân kali kg -5,1 0,0322 Ngoài mô hình 62,9
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
88
4.6.2.9. Phun thuốc bảo vệ thực vật.
a. Về cách phun thuốc BVTV.
Kết quả từ bảng 4.17 bên dưới cho thấy, 100% hộ nông dân khi tham gia mô
hình cánh đồng lớn được các cán bộ kỹ thuật của các công ty cung ứng thuốc
BVTV hướng dẫn kỹ thuật phun thuốc như thời điểm phun thuốc, liều lượng thuốc,
lượng thuốc cần phun v.v…Trong khi đó, các hộ ngoài mô hình thường phun theo
định kỳ (chiếm 58,25%) và phun theo kinh nghiệm (chiếm 41,25%). Bên cạnh đó,
một số hộ còn có thói quen phun ngừa bệnh trước hoặc phun thêm các loại thuốc
dưỡng lúa do đó làm tăng chi phí thuốc và đồng thời tốn thêm công lao động.
Bảng 4.17: Cách phun thuốc BVTV của các hộ trong và ngoài mô hình
Trong mô hình Ngoài mô hình Chi bình
phƣơng
Cách bón phân
Số hộ
Tỷ lệ
Số hộ
Tỷ lệ
Sig. (2
(hộ)
(%)
(hộ)
(%)
sided)
Theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật
120
100,00
0
0
0,000
Phun theo định kỳ
0
0
58,75
47
Phun theo kinh nghiệm
0
0
41,25
33
80
Tổng
120
100,00
100,00
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
b. Về số lần phun thuốc BVTV.
Qua khảo sát cho thấy các hộ tham gia mô hình được khuyến cáo phun thuốc
theo nguyên tắc 4 đúng: đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng cách và không
phun thuốc phòng ngừa nên số lần phun thuốc giảm hơn so với các hộ ngoài mô
hình, thể hiện qua bảng số liệu sau:
89
Bảng 4.18: Số lần phun thuốc của các hộ trong và ngoài mô hình
Chỉ tiêu
ĐVT
Tham gia mô
Trung
Chênh lệch
Prob.
hình
bình
Trong mô hình
5,53
Số lần phun thuốc
Lần
1,48
0,0000
Ngoài mô hình
7,01
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Như vậy, các hộ tham gia mô hình có số lần phun thuốc BVTV ít hơn các hộ
ngoài mô hình 1,48 lần/vụ (ở mức ý nghĩa 5%) do đó giúp họ tiết kiệm được chi phí
phun thuốc BVTV.
4.6.2.10. Về kỹ thuật chăm sóc lúa.
a. Lƣợng dầu bơm nƣớc.
Lượng dầu bơm nước cũng có sự khác biệt giữa các hộ trong mô hình và ngoài
mô hình. Khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, người nông dân được hướng dẫn kỹ
thuật làm đất giúp mặt ruộng bằng phẳng hơn, canh tác lúa theo quy trình tiết kiệm
nước thông qua việc lắp đặt các ống dẫn nước, giữ mực nước trên đồng ruộng hợp
lý cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa nên lượng dầu bơm của các hộ trong
mô hình ít hơn các hộ ngoài mô hình gần 13 lít/ha, và với đơn giá trung bình 17.725
đồng/lit người dân tiết kiệm được 225.000 đồng/ha.
Bảng 4.19: So sánh lƣợng dầu bơm nƣớc của các hộ trong và ngoài mô
hình
Chỉ tiêu
ĐVT
Tham gia mô
Trung
Chênh lệch
Prob.
hình
bình
(trong MH-
Ngoài MH)
Trong mô hình
73,92
Lượng dầu bơm nước
Lít/ha
-12,71
0,0000
Ngoài mô hình
86,63
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
90
b. Về công lao động chăm sóc lúa.
Bảng 4.20: So sánh số ngày công lao động của nhóm hộ trong và ngoài mô
hình
Chỉ tiêu
ĐVT Tham gia mô
Trung
Chênh lệch
Prob.
hình
bình
(trong MH-
Ngoài MH)
Trong mô hình
36,14
Ngày
Số ngày công lao động
+1,58
0,0057
công
Ngoài mô hình
34,56
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Qua bảng số liệu 4.20 cho thấy số ngày công lao động trung bình của nhóm hộ
trong mô hình nhiều hơn nhóm hộ ngoài mô hình là 1,58 ngày công/ha ở mức ý
nghĩa 5%. Khi tham gia mô hình với sự hướng dẫn của các bộ kỹ thuật nên người
dân đi thăm đồng thường xuyên hơn do đó số ngày công lao động của các hộ trong
mô hình cao hơn các hộ ngoài mô hình 1,58 ngày.
c. Về hỗ trợ kỹ thuật.
Bảng 4.21: Hỗ trợ kỹ thuật của nhóm hộ trong và ngoài mô hình
Trong mô hình
Ngoài mô hình
Chi bình
phƣơng
Hỗ trợ kỹ thuật
Tỷ lệ
Số hộ
Tỷ lệ
Sig. (2
Số hộ (hộ)
(%)
(hộ)
(%)
sided)
Cán bộ kỹ thuật
102
85,00
0
0,003
0
Cán bộ khuyến nông huyện
22,50
18
Cán bộ khuyến nông xã
45,00
36
Không được hỗ trợ
18
15,00
32,50
26
Tổng
120
100,00
100,00
80
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
91
Khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, đa số nông dân được các cán bộ kỹ thuật
của các công ty hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa như làm đất, bón phân, phun thuốc,
bơm nước v.v…(chiếm 85%); còn lại 15% không được hỗ trợ do các hộ này bị bắt
buộc phải tham gia cánh đồng lớn do đó không tham gia các buổi tập huấn do các
công ty tổ chức. Về phía các hộ ngoài mô hình, dù không được sự hỗ trợ kỹ thuật từ
phía các công ty nhưng cũng nhận được sự hỗ trợ từ cán bộ khuyến nông của xã và
huyện (67,5%) thông qua các buổi tập huấn đầu và giữa vụ.
d. Ghi chép sổ tay sản xuất lúa.
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT, qua vụ Đông Xuân 2014-2015 và Hè Thu
2015, tại các cánh đồng lớn các công ty đã phát ra 1.406 quyển sổ tay nhưng chỉ thu
về được 1.287 quyển, trong đó có 1.159 quyển đạt yêu cầu, chiếm 90,05%, còn lại
128 quyển chưa đạt yêu cầu, chiếm tỷ lệ 9,45%.
4.6.2.11. Về phƣơng thức bán lúa của hộ nông dân.
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT, trong vụ Đông Xuân 2014-2015
và Hè Thu 2015, Công ty Lương thực Bến Tre đã mua được 434 tấn/670 tấn, đạt tỷ
lệ 64,77%.
Bảng 4.22: So sánh nơi bán lúa của hộ nông dân trong và ngoài mô hình
Trong mô hình Ngoài mô hình Chi
bình
Nơi bán lúa phƣơng Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
Sig. (2 (hộ) (%) (hộ) (%)
sided)
Công ty Lương thực Bến Tre 8,75 0,000 68 56,67 7
Thương lái tại địa phương 52 43,33 73 91,25
80 100,00 Tổng 120 100,00
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
92
Qua kết quả điều tra cho thấy, trong 120 hộ trong mô hình chỉ có 68 hộ bán
lúa cho Công ty Lương thực Bến Tre còn lại 52 hộ dù đã ký hợp đồng bán lúa với
Công ty Lương thực Bến Tre nhưng không bán cho Công ty Lương thực Bến Tre vì:
- Tại xã Mỹ Nhơn, nông dân phải vận chuyển lúa đến bán tại địa điểm của
Công ty Lương thực Bến Tre chứ công ty không tổ chức thu mua tại ruộng hay tại
nhà dân và công ty đòi độ ẩm phải cao (do công ty chưa có hệ thống máy sấy)
nhưng do giá mua của công ty chỉ cao hơn thương lái tại địa phương 200 đồng/kg.
Mặt khác, thương lái tại địa phương không đòi hỏi ẩm độ cao như Công ty Lương
thực Bến Tre và thu mua tại ruộng hoặc tại nhà dân do đó nông dân trong mô hình
tại xã Mỹ Nhơn không bán lúa cho Công ty Lương thực Bến Tre mà chủ yếu bán
cho thương lái (theo kết quả khảo sát thì chỉ có 16 hộ trong mô hình cánh đồng mẫu
tại xã Mỹ Nhơn bán lúa cho Công ty Lương thực Bến Tre).
- Tại xã Phong Mỹ, Công ty Lương thực Bến Tre tiến hành thu mua tại một
địa điểm tập kết nào đó của nông dân và giá lúa thu mua luôn cao hơn so với
thương lái tại địa phương 200 đồng/kg do đó đa số nông dân tại đây bán lúa cho
Công ty Lương thực Bến Tre (theo kết quả khảo sát có 52 hộ bán lúa cho Công ty
Lương thực Bến Tre).
Còn lại các hộ ngoài mô hình đa số là bán cho các thương lái tại địa phương
(chiếm 91,25%), chỉ có 7 hộ bán lúa cho Công ty Lương thực Bến Tre.
4.6.3. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa.
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
với biến phụ thuộc là năng suất (kg/ha).
93
Bảng 4.23: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất
lúa
Prob.
Biến B Std.Error Giá trị t VIF
Hằng số 3.064 451,286 6,79 0,0000***
Diện tích -14.39 48,09 -0.30 0,7650ns 1,63
Tham gia mô hình 595 100,286 5,93 0,0000*** 6,12
Phẩm cấp giống -70,61 68,49 -1,03 0,3040 ns 1,95
Lượng giống -0,75 1,17 -0,64 0,5220 ns 2,50
Lịch thời vụ 77,61 65,56 1,18 0,2380 ns 1,55
Kinh nghiệm trồng lúa -1,06 2,21 -0,48 0,6300 ns 1,13
Hỗ trợ kỹ thuật -100,64 50,85 -1,98 0,0490** 1,13
Lượng phân đạm 1,23 0,453 2,71 0,0070*** 2,18
Lượng phân lân 0,21 0,37 0,57 0,5720 ns 1,28
Lượng phân kali 2,88 1,44 2,00 0,0470** 1,43
Lượng dầu bơm 5,46 2,25 2,43 0,0160** 1,80
Chi phí thuốc BVTV 0,14 0,03 3,57 0,0000*** 2,13
Chi phi lao động thuê 0,12 0,02 5,40 0,0000*** 1,19
Ghi chú:* độ tin cậy 90%, ** độ tin cậy 95%, *** độ tin cậy 99%, ns: không có ý nghĩa R2 (R-squared) = 0,4968; R2
ADJ (Adj- R-squared) = 0,4585
F = 12,98; Prob > F = 0,0000; Prob > chi2 = 0,0792
Lao động gia đình 21,31 4,74 4,49 0,0000*** 1,31
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 Mức độ giải thích của mô hình: mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R-
squared) là 0,4585, như vậy 45,85% sự thay đổi năng suất lúa được giải thích bởi
94
các biến: tham gia mô hình, hỗ trợ kỹ thuật, chi phí thuốc BVTV, lượng phân đạm,
lượng phân kali, lượng dầu bơm, chi phí thuê lao động, lao động gia đình.
Mức độ phù hợp của mô hình: ta có F = 12,98 và Prob. =0,0000 nhỏ hơn
0,01, như vậy mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế hay các biến độc lập có
tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với độ tin cậy 99%.
Kiểm định đa cộng tuyến: theo Trần Thị Tuấn Anh (2014), hiện tượng đa
cộng tuyến có thể xác định dựa vào hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation
factor –VIF). Khi VIF vượt quá 10 thì mô hình sẽ có hiện tượng bị đa cộng tuyến.
Từ kết quả của mô hình hồi quy, ta có hệ số phóng đại phương sai (VIF) của
các biến đều nhỏ hơn 10 do đó ta kết luận mô hình không có hiện tượng bị đa cộng
tuyến.
Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi: từ kết quả của mô hình hồi
quy qua dùng lệnh hettest để kiểm định, cho thấy hệ số Prob. > chi2 = 0,0792 >α =
0,05 do đó mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi, việc ước lượng hệ số
của mô hình là hiệu quả.
Như vậy, qua các kết quả trên cho thấy việc ước lượng hệ số của mô hình là
hiệu quả và có thể sử dụng đưa vào phân tích.
Giả thích ý nghĩa của các biến:
Tham gia mô hình: so với hộ không tham gia, thì hộ tham gia cánh đồng lớn
có năng suất lúa bình quân năm cao hơn một lượng là 594,8 kg/ha/vụ.
Lƣợng phân đạm: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu nông hộ
tăng lượng đạm thêm 1kg Ni-tơ nguyên chất (N) thì làm năng suất lúa tăng 1,23
kg/ha/vụ.
Lƣợng phân kali: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu nông hộ
tăng lượng kali thêm 1kg kali nguyên chất (K2O) thì làm năng suất lúa tăng 2,873
kg/ha/vụ.
95
Chi phí thuốc BVTV: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu nông
hộ tăng thêm 1000 đồng/ha/vụ chi phí thuốc bảo vệ thực vật thì sẽ làm cho năng
suất tăng thêm 0,14 kg/ha/vụ.
Lƣợng dầu bơm nƣớc: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu nông
hộ tăng thêm 1 lit dầu bơm/ha/vụ thì năng suất lúa sẽ tăng lên 5,46 kg/ha/vụ.
Lao động gia đình: nếu nông dân tăng thêm số ngày công lao động gia đình
lên 1 ngày công/ha/vụ thì năng suất lúa sẽ tăng lên 21,31 kg/ha/vụ.
Chi phí thuê lao động: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu nông
hộ tăng chi phí thuê lao động lên 1000 đồng/ha/vụ thì sẽ làm cho năng suất lúa tăng
lên 0,12 kg/ha/vụ.
Diện tích: do quy mô canh tác nhỏ lẻ và không chênh lệch nhiều giữa các hộ
gia đình nên diện tích không tác động đến năng suất/ha. Nói cách khác, chưa có
bằng chứng về lợi thế kinh tế nhờ quy mô do tất cả cùng sản xuất nhỏ lẻ.
Kinh nghiệm trồng lúa: cây lúa là cây nông nghiệp dễ trồng và nông dân tự
học hỏi kinh nghiệm từ các thế hệ trước lẫn học hỏi lẫn nhau, quy trình canh tác
tương đối giống nhau, nên số năm kinh nghiệm nhiều hay ít không có tác động đến
năng suất.
Phẩm cấp giống: không có ý nghĩa thống kê, có thể do chất lượng của giống
xác nhận không thật sự cao hơn giống dân tự để, không tạo ra sự vượt trội về năng
suất.
Lịch thời vụ: toàn vùng canh tác lúa theo thời vụ giống nhau vì phụ thuộc vào
nước trời hoặc nước sông/kênh giống nhau, do đó không tác động đến năng suất.
Lƣợng giống: dù nông dân tham gia cánh đồng lớn hay sản xuất tự do có thể
dùng lượng giống khác nhau, nhưng khác biệt này chỉ tạo ra khác biệt về chi phí sản
xuất, trong khi cây lúa có khả năng tự điều chỉnh mật độ (đẻ nhánh nhiều hay ít tùy
vào mật độ gieo sạ) nên lượng giống không tác động đến năng suất.
96
Hỗ trợ kỹ thuật: không thể giải thích được, vì nguyên tắc nông dân có hỗ trợ
kỹ thuật thì kỳ vọng năng suất cao hơn, nhưng lại bị giảm, có ý nghĩa thống kê!
Hằng số (Constant): con số 3.064 hàm ý nếu không có các yếu tố khác tác
động vào, thì tiềm năng năng suất lúa của khu vực nghiên cứu là 3.062 tấn/ha/vụ.
4.6.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn.
4.6.4.1. Phân tích các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô hình.
Các khoản mục chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình được
thể hiện qua bảng số liệu 4.24. Qua bảng 4.24 ta thấy việc tham gia mô hình cánh
đồng lớn đã tạo nên sự khác biệt đáng kể về chi phí sản xuất giữa nhóm hộ trong và
ngoài mô hình (trừ chi phí lao động thuê), và chi phí sản xuất của hộ trong mô hình
thấp hơn hộ ngoài mô hình. Nghĩa là việc tham gia mô hình cánh đồng lớn đã làm
giảm chi phí sản xuất cho nhóm hộ trong mô hình. Cụ thể như sau:
Chi phí giống: chi phí giống của hộ nông dân trong mô hình là 1.018.418
đồng/ha thấp hơn hộ ngoài mô hình 64.394 đồng/ha và tác động này là có ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 10%.
Chi phí phân bón: chi phí phân bón của nhóm hộ bên trong mô hình cánh
đồng lớn là 3.202.489 đồng/ha thấp hơn nhóm hộ bên ngoài mô hình là 247.970
đồng/ha ở mức ý nghĩa 1%. Mặc dù các hộ bên trong mô hình cánh đồng lớn chủ
yếu sử dụng phân hỗn hợp với giá cao hơn các hộ bên ngoài mô hình (các hộ bên
ngoài mô hình đa số sử dụng phân đơn) nhưng do khác nhau về công thức bón phân
nên làm cho chi phí phân bón của các hộ bên ngoài mô hình cao hơn các hộ bên
trong mô hình. Nhóm hộ bên ngoài mô hình có xu hướng bón nhiều đạm (71,9kg),
lân (29,9 kg) và kali (5,1 kg) so với các hộ trong mô hình.
97
Bảng 4.24: So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình
(tính cho 1 ha)
ĐVT: đồng
Chênh lệch
Khoản mục Trong mô Ngoài mô Prob.
(trong MH-
hình hình
Ngoài MH)
Chi phí giống 1.018.479 1.082.874 - 64.394 0,0782*
Chi phí phân bón 3.202.489 3.450.459 - 247.970 0,0075***
Chi phí thuốc BVTV 2.228.865 2.955.839 -726.974 0,0000***
Chi phí bơm nước 1.311.418 1.576.395 -264.977 0,0000***
Chi phí lao động thuê 5.189.858 5.063.462 +126.394 0,3780ns
Chi phí lao động gia đình 4.568.625 4.269.375 +299,250 0,0012***
Chi phí khấu hao 69.990 67.330 +2.660 0,0011***
Chi phí cơ hội 5.284.785 5.050.172 +234.613 0,0098***
Ghi chú:* độ tin cậy 90%, ** độ tin cậy 95%, *** độ tin cậy 99%, ns: không có ý nghĩa
Tổng chi phí 22.874.476 23.515.880 -641.404 0,0100***
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Chi phí thuốc BVTV: chi phí thuốc BVTV của nhóm hộ bên ngoài mô hình
cánh đồng lớn là 2.955.839 đồng/ha cao hơn nhóm hộ bên trong mô hình là 726.974
đồng/ha (ở mức ý nghĩa 1%). Nhóm hộ ngoài mô hình có thói quen phun thuốc theo
định kỳ và theo kinh nghiệm nên hiệu quả phòng trị bệnh cho cây lúa không cao và
từ đó phải phun nhiều lần nên tốn nhiều chi phí mua thuốc BVTV. Bên cạnh đó,
nhóm hộ bên ngoài mô hình thường mua thuốc BVTV tại các cửa hàng bán thuốc
BVTV tại địa phương và đến khi thu hoạch mới thanh toàn tiền mua thuốc, do đó
ngoài tiền gốc phải trả lãi. Những nguyên nhân này làm cho chi phí thuốc BVTV
98
của nhóm hộ bên ngoài mô hình cánh đồng lớn và nhóm hộ bên trong mô hình cánh
đồng lớn có sự khác biệt rõ rệt.
Chi phí bơm nƣớc: chi phí bơm nước của các hộ trong mô hình cánh đồng
lớn là 1.311.418 đồng/ha, thấp hơn nhóm hộ ngoài mô hình là 264.977 đồng/ha (ở
mức ý nghĩa 1%). Việc ứng dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước làm cho nông dân
trong mô hình giảm được số lần bơm nước từ đó giảm được lượng dầu bơm nước.
Bên cạnh đó, đa số các hộ bên trong mô hình sử dụng máy nhà để bơm nước từ đó
tiết kiệm thêm được chi phí bơm nước so với nhóm hộ bên ngoài mô hình chủ yếu
sử dụng máy thuê. Nông dân chủ yếu sử dụng máy dầu (máy nhà hoặc máy thuê) để
bơm nước nên chi phí bơm nước còn chiếm khá cao trong tổng chi phí sản xuất lúa
của nông dân.
Chi phí thuê lao động: chi phí thuê lao động của hộ trong mô hình là
5.063.462 đồng, không khác biệt so với hộ ngoài mô hình. Sự khác biệt này chỉ là
do sự chênh lệch giá thuê mướn lao động giữa hai vùng.
Chi phí lao động gia đình: với đơn giá trung bình là 135.000 đồng/ngày, chi
phí lao động gia đình của các hộ ngoài mô hình là 4.269.375 đồng/ha thấp hơn
nhóm hộ trong mô hình 299.250 đồng/ha ở mức ý nghĩa 1%. Khi tham gia mô hình
cánh đồng lớn, người dân được sự hướng dẫn kỹ thuật từ các cán bộ kỹ thuật của
các công ty cung ứng phân bón và thuốc BVTV nên giảm được số lần phun thuốc,
công dặm lúa, công làm cỏ mà nông dân sẽ tự làm thay vì phải thuê mướn như
trước đây. Bên cạnh đó, việc được các cán bộ kỹ thuật tổ chức đi thăm đồng thường
xuyên cũng là yếu tố làm cho số ngày công lao động gia đình và chi phí lao động
gia đình tăng lên.
Chi phí khấu hao: là sự khấu hao của máy móc thiết bị và công cụ dụng cụ rẻ
tiền trong sản xuất lúa như máy cày, máy bơm nước, bao đựng lúa, cày, cuốc, liềm
v.v…Tuy nhiên phần khấu hao của máy móc thiết bị rất ít do nông dân đa số ít đầu
tư sắm máy móc thiết bị mà chỉ là khấu hao của những công cụ dụng cụ và vật tư rẻ
tiền như cuốc, lưỡi liềm, bao đựng lúa. Chi phí khấu hao có sự khác biệt giữa hai
99
nhóm hộ (ở mức ý nghĩa 1%) tuy nhiên phần chi phí này rất nhỏ nên không ảnh
hưởng nhiều đến sản xuất lúa của nông hộ.
Chi phí cơ hội: kết quả cho thấy việc tham gia mô hình sẽ làm tăng chi phí cơ
hội 234.613 đồng (ở mức ý nghĩa 1%) cho nông dân trong mô hình cánh đồng mẫu.
Tổng chi phí: từ các kết quả phân tích ở trên dẫn đến tổng chi phí sản xuất
của nhóm hộ trong mô hình là 22.874.476 đồng, thấp hơn nhóm hộ trong mô hình
641.404 đồng (ở mức ý nghĩa 1%).
4.6.4.2. So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình.
Theo kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 4.25 bên dưới, cho thấy có sự khác
biệt trong hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ trong mô hình và ngoài mô hình cánh
đồng lớn là đáng kể. Tức là, việc tham gia mô hình cánh đồng lớn đã làm cải thiện
hiệu quả sản xuất cho nông dân. Có thể giải thích cụ thể như sau:
Về năng suất: năng suất lúa trung bình qua hai vụ của nhóm hộ trong mô hình
là 5.875 kg/ha, cao hơn nhóm ngoài mô hình 396 kg/ha (ở mức ý nghĩa 1%).
Về giá bán: giá bán của nhóm hộ ngoài mô hình là 5.536 đồng/kg, thấp hơn
nhóm hộ trong mô hình 205 đồng/kg (ở mức ý nghĩa 1%).
Về doanh thu: do năng suất, giá thành và giá bán của nhóm hộ trong mô hình
đều cao hơn nhóm ngoài mô hình do đó doanh thu của nhóm trong mô hình cũng
cao hơn nhóm ngoài mô hình 3.426.563 đồng/ha (ở mức ý nghĩa 1%).
Tổng chi phí: như đã nói ở phần trên, tổng chi phí của nhóm hộ trong mô
hình thấp hơn nhóm hộ ngoài mô hình 641.404 đồng/ha/vụ (ở mức ý nghĩa 1%).
Về giá thành: do năng suất lúa trung bình của nhóm hộ trong mô hình cao
hơn năng suất lúa trung bình của nhóm hộ ngoài mô hình 396 kg/ha/vụ và tổng chi
phí sản xuất của hộ trong mô hình thấp hơn tổng chi phí sản xuất của hộ ngoài mô
hình 641.400 đồng nên giá thành sản xuất 1 kg lúa của nhóm hộ trong mô hình cũng
thấp hơn nhóm hộ ngoài mô hình 397 đồng/kg (ở mức ý nghĩa 1%).
100
Về lợi nhuận: lợi nhuận trung bình của các hộ trong mô hình là 10.874.769
đồng, cao hơn lợi nhuận trung bình của các hộ ngoài mô hình là 4.067.967
đồng/ha/vụ (ở mức ý nghĩa 1%).
Về thu nhập: thu nhập trung bình của các hộ trong mô hình là 16.159.582
đồng, cao hơn thu nhập trung bình của các hộ ngoài mô hình là 4.302.572
đồng/ha/vụ (ở mức ý nghĩa 1%). Thu nhập của các hộ bên trong mô hình cao hơn
những hộ ngoài mô hình vì tham gia mô hình cánh đồng lớn, nông dân được hướng
dẫn kỹ thuật từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất qua đó làm cho thu nhập tăng lên.
Tỷ suất thu nhập/tổng chi phí: tỷ suất thu nhập/tổng chi phí của các hộ trong
mô hình là 0,71 lần, cao hơn tỷ suất thu nhập/tổng chi phí của các hộ bên ngoài mô
hình 0,21 lần (ở mức ý nghĩa 1%). Điều này nói lên rằng khi hộ nông dân trong mô
hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu được 0,71 đồng thu nhập trong khi đó các hộ bên
ngoài mô hình đầu thu được 0,5 đồng thu nhập.
Tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí: tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí của các hộ
trong mô hình là 0,48 lần, cao hơn tỷ suất lợi nhuận /tổng chi phí của các hộ bên
ngoài mô hình 0,19 lần (ở mức ý nghĩa 1%). Điều này nói lên rằng khi hộ nông dân
trong mô hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu được 0,48 đồng lợi nhuận trong khi đó
các hộ bên ngoài mô hình đầu thu được 0,29 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của các hộ trong
mô hình là 0,32 lần, cao hơn tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của các hộ bên ngoài mô
hình 0,10 lần (ở mức ý nghĩa 1%). Điều này nói lên rằng trong 1 đồng doanh thu
của các hộ trong mô hình sẽ có 0,32 đồng lợi nhuận trong khi đó các hộ bên ngoài
mô hình là 0,22 đồng lợi nhuận.
101
Bảng 4.25: So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trong và ngoài mô hình
(tính cho 1 ha)
Khoản mục
ĐVT
Trong mô
Ngoài mô
Chênh lệch
Prob.
hình
hình
Năng suất
kg
5.875
5.479
396 0,0000***
Giá bán
Đồng/kg
5.742
5.536
205 0,0000***
Doanh thu
Đồng
33.749.243
30.322.680
3.426.563 0,0000***
Tổng chi phí
Đồng
22.874.476
23.515.880
-641.404
0,0100**
Giá thành
Đồng/kg
3.898
4.295
-397 0,0000***
Đồng
10.874.769
6.806.802
4.067.967 0,0000***
Lợi nhuận
Đồng
16.159.582
11.857.010
4.302.572 0,0000***
Thu nhập
Lần
0,71
0,50
0,21 0,0000***
TN/TCP
Lần
0,48
0,29
0,19 0,0000***
LN/TCP
Lần
0,32
0,22
0,10 0,0000***
LN/DT
Ghi chú:* độ tin cậy 90%, ** độ tin cậy 95%, *** độ tin cậy 99%, ns: không có ý nghĩa
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
4.6.5. Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận từ sản xuất
lúa.
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
hộ sản xuất lúa với biến phụ thuộc là lợi nhuận (1.000 đồng/ha):
102
Bảng 4.26: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
sản xuất lúa
Biến
B
Std.Error Giá trị t
Prob.
VIF
Hằng số
- 7.361,248
4.486
-1,64
0,1030ns
Tham gia mô hình
3.774,825
471
8,01
0,0000***
3,76
Phẩm cấp giống
- 678,632
403
-1,68
0,0940*
1,88
Kinh nghiệm trồng lúa
- 21,195
13,204
-1,61
0,1100 ns
1,12
Lịch thời vụ
383,193
387,558
0,99
0,3240 ns
1,51
Giá giống
94,522
75,587
1,25
0,2130 ns
1,65
Giá phân đạm
- 68,746
85,229
-0,81
0,4210 ns
2,50
Giá phân lân
- 16,655
31,074
-0,54
0,5930 ns
1,54
Giá phân kali
- 80,076
76,661
-1,04
0,2980 ns
2,61
Giá bơm nước
- 133,811
143,652
-0,93
0,3530 ns
1,16
Chi phí BVTV
- 0,046
0,218
-0,21
0,8330 ns
1,80
Chi phí lao động thuê
- 0,324
0,12
-2,64
0,0009***
1,05
Giá bán lúa
3.604,100
724
4,98
0,0000***
1,60
Ghi chú:* độ tin cậy 90%, ** độ tin cậy 95%, *** độ tin cậy 99%, ns: không có ý nghĩa R2 (R-squared) = 0,6390; R2
ADJ (Adj- R-squared) = 0,6157
F = 27,44; Prob > F = 0,0000; Prob > chi2 = 0,0714
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015 Mức độ giải thích của mô hình: mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R-
qquare) là 0,6157, như vậy 61,57% sự thay đổi của lợi nhuận từ trồng lúa của hộ
nông dân được giải thích bởi các biến: tham gia mô hình, phẩm cấp giống, giá bán
lúa và chi phí lao động thuê.
103
Mức độ phù hợp của mô hình: ta có F = 27,44 và Prob. =0,0000 nhỏ hơn
0,01, như vậy mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế hay các biến độc lập có
tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 1%.
Kiểm định đa cộng tuyến: Từ kết quả của mô hình hồi quy, ta có hệ số phóng
đại phương sai (VIF) của các biến đều nhỏ hơn 10 do đó ta kết luận mô hình không
có hiện tượng bị đa cộng tuyến.
Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi: từ kết quả của mô hình hồi quy
qua dùng lệnh hettest để kiểm định, cho thấy hệ số Prob > chi2 = 0,0714 >α = 0,05
do đó mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi, việc ước lượng hệ số của
mô hình là hiệu quả.
Như vậy, qua các kết quả trên cho thấy việc ước lượng hệ số của mô hình là
hiệu quả và có thể sử dụng đưa vào phân tích.
Giải thích ý nghĩa của các biến:
Tham gia mô hình: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tham gia
mô hình cánh đồng lớn sẽ làm cho lợi nhuận của nông dân tăng thêm 3,77 triệu
đồng/ha ở mức ý nghĩa 1% so với hộ không tham gia. Điều này có thể được giải
thích do khi tham gia mô hình cánh đồng lớn nông dân được hướng dẫn kỹ thuật
bón phân phun thuốc và được cung ứng vật tư đầu vào không tính lãi do đó chi phí
sản xuất giảm và lợi nhuận tăng lên.
Phẩm cấp giống: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu nông dân sử
dụng giống xác nhận để gieo trồng thì sẽ làm cho lợi nhuận giảm 678.632 đồng (ở
mức ý nghĩa 10%). Vì sử dụng giống xác nhận sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng lên
và làm giảm lợi nhuận của nông hộ.
Chi phí lao động thuê: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi nông
dân tăng chi phí lao động thuê lên 1000 đồng thì sẽ làm cho lợi nhuận giảm 324
đồng (ở mức ý nghĩa 1%). Vì khi thuê nhiều lao động thì sẽ tốn thêm chi phí cho
sản xuất lúa và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân.
104
Giá bán lúa: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi giá bán lúa của
nông dân tăng thêm 1000 đồng thì sẽ làm cho lợi nhuận tăng thêm 3.604.100 đồng
(ở mức ý nghĩa 1%). Điều này cho thấy là khi tham gia mô hình cánh đồng lớn,
nông dân được bao tiêu thu hoạch và giá bán lúa của nông dân trong mô hình luôn
cao nông dân ngoài mô hình từ đó làm cho thu nhập và lợi nhuận của nông dân tăng
lên.
Tóm lại, với phương pháp so sánh đơn giản bằng lệnh “t-test” (lấy biến sai biệt
trên kết quả được tạo ra trước đó) để so sánh hiệu quả sản xuất lúa giữa hộ nông dân
trong mô hình cánh đồng mẫu và ngoài mô hình cánh đồng mẫu, kết quả cho thấy
có sự khác biệt về hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ trong và ngoài mô hình cánh
đồng lớn. Hay nói cách khác là việc tham gia mô hình cánh đồng lớn đã làm giảm
chi phí sản xuất cho nông hộ, giúp tăng năng suất, lợi nhuận và thu nhập của nông
hộ so với các hộ không tham gia mô hình. Cụ thể, khi tham gia mô hình cánh đồng
mẫu đã giúp tiết kiệm 641.400 đồng/ha/vụ chi phí sản xuất, năng suất lúa tăng 595
kg/ha/vụ, lợi nhuận tăng thêm 4.067.967 đồng/ha/vụ và thu nhập cũng tăng hơn
4.302.572 đồng/ha/vụ so với hộ ngoài mô hình.
4.7. Đánh giá tác động của việc tham gia sản xuất theo hợp đồng đến hiệu quả
sản xuất lúa (kết quả mô hình PSM).
Bằng cách áp dụng các kỹ thuật của so sánh điểm xu hướng, tác giả đã xác
định được điểm xu hướng và thỏa mãn thuộc tính cân bằng bằng cách thực hiện
lệnh “spcore trong Stata”. Sau đó, tác giả dùng phương pháp so sánh cận gần nhất
để tính toán các tác động can thiệp bình quân của việc tham gia mô hình cánh đồng
lớn tác động như thế nào đến hiệu quả sản xuất lúa của nông dân trong và ngoài mô
hình bằng lệnh “attnd”. Kết quả với nhóm hộ nông dân ngoài mô hình, đã loại bỏ
56/80 hộ vì những hộ này quá khác biệt và làm khác biệt hiệu quả sản xuất lúa, chỉ
còn lại 24 hộ có đặc điểm tương đồng với nhóm hộ trong mô hình làm cơ sở tính
toán các tác động và so sánh hiệu quả sản xuất. Kết quả cụ thể như sau:
105
4.7.1. So sánh về việc sử dụng các yếu tố đầu vào giữa nhóm hộ trong và ngoài
mô hình.
Bảng 4.27: So sánh về việc sử dụng các yếu tố đầu vào giữa nhóm hộ
trong và ngoài mô hình
Khoản mục
Đơn vị tính
ATT
Std.Err
t
Lượng lúa giống gieo sạ
-29,625
10,600
-2,795
Kg/ha/vụ
Kg/ha/vụ
Lượng phân đạm
-61,240
17,125
-3,576
Kg/ha/vụ
Lượng phân lân
-7,680
23,271
-0,329
Kg/ha/vụ
Lượng phân kali
-1,361
6,754
-0,201
Ghi chú: ATT: Can thiệp bình quân trên đối tượng can thiệp
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Qua bảng 4.28 cho thấy, việc tham gia của hộ nông dân vào mô hình cánh
đồng lớn thực sự có tác động đáng kể đến các yếu tố đầu vào (giống, phân bón) mà
hộ nông dân đã sử dụng để sản xuất lúa. Cụ thể:
Lượng lúa giống gieo sạ: nhóm hộ nông dân trong mô hình sử dụng lượng lúa
giống để gieo sạ ít hơn nhóm hộ ngoài mô hình 29,625 kg/ha/vụ (t = -2,795).
Lượng phân đạm: nhóm hộ nông dân trong mô hình sử dụng lượng phân đạm
ít hơn nhóm hộ ngoài mô hình 61,240 kg N/ha/vụ (t = -3,576).
Lượng phân lân: nhóm hộ nông dân trong mô hình sử dụng lượng lúa phân lân
ít hơn nhóm hộ ngoài mô hình 7,680 kg P2O5/ha/vụ (t = -0,329).
Lượng phân kali: nhóm hộ nông dân trong mô hình sử dụng lượng phân kali ít
hơn nhóm hộ ngoài mô hình 1,361 kg K2O/ha/vụ (t = -0,201).
Như vậy, khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, nông dân được hướng dẫn kỹ
thuật nên sạ thưa hơn, sử dụng phân bón cũng ít hơn so với hộ ngoài mô hình.
106
4.7.2. So sánh các khoản mục chi phí của các hộ trong và ngoài mô hình.
Các khoản mục chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình được
thể hiện qua bảng số liệu 4.28.
Qua bảng 4.28 cho thấy việc tham gia mô hình đã làm tổng chi phí sản xuất
cho hộ nông dân thông qua tiết kiệm được chi phí phân bón, chi phí thuốc BVTV và
chi phí bơm nước. Tuy nhiên, chi phí lao động thuê của nông dân trong mô hình lại
tăng hơn so với hộ ngoài mô hình và sự chênh lệch này là do giá thuê mướn lao
động giữa hai vùng. Riêng chi phí giống, chi phí khấu hao và chi phí lao động gia
đình giữa hai nhóm hộ là như nhau.
Chi phí phân bón: nhóm hộ nông dân trong mô hình tiết kiệm được 233.618
đồng/vụ so với hộ ngoài mô hình ( t = -1.006).
Chi phí thuốc BVTV: nhóm hộ nông dân trong mô hình tiết kiệm được
861.085 đồng/vụ so với hộ ngoài mô hình (t = -2.786).
Chi phí bơm nước: nhóm hộ nông dân trong mô hình tiết kiệm được 336.375
đồng/vụ so với hộ ngoài mô hình (t = -2.722).
Chi phí lao động thuê: nhóm hộ trong mô hình tăng hơn nhóm hộ ngoài mô
hình 299.650 đồng/vụ chi phí lao động thuê (t = 0.863).
Chi phí cơ hội: kết quả cho thấy nông dân trong mô hình sẽ giảm chi phí cơ
hội so với nông dân ngoài mô hình 297.388 đồng/vụ (t = -0.889).
Tổng chi phí: từ việc tiết kiệm chi phí phân, thuốc, chi phí nước do đó tổng chi
phí của nhóm hộ trong mô hình cũng thấp hơn hộ ngoài mô hình 1.626.195
đồng/ha/vụ (t = -2.871).
107
Bảng 4.28: So sánh chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình
(tính cho 1 ha)
ĐVT: đồng
Khoản mục ATT Std.Err t
Chi phí giống 36.363 121.412 0.299
Chi phí phân bón -233.618 232.299 -1.006
Chi phí thuốc BVTV -861.085 309.047 -2.786
Chi phí bơm nước -336.375 123.557 -2.722
Chi phí lao động thuê 299.650 347.385 0.863
Chi phí lao động gia đình -1.758 2.572 -0.684
Chi phí khấu hao 3.658 1.733 2.111
Chi phí cơ hội -297.388 334.497 -0.889
Tổng chi phí -1.626.195 566.390 -2.871
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
4.7.3. So sánh hiệu quả sản xuất giữa nhóm hộ trong và ngoài mô hình
Các khoản mục chi phí sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô hình được
thể hiện qua bảng số liệu 4.29:
108
Bảng 4.29: So sánh hiệu quả sản xuất lúa của các hộ trong và ngoài mô
hình (tính cho 1 ha)
Khoản mục ĐVT ATT Std.Err t
Năng suất Kg 475 120.889 3.928
Giá bán Đồng 0.050 0.074 0.678
Doanh thu Đồng 3.020.101 834.208 3.620
Tổng chi phí Đồng -1.626.195 566.390 -2.871
Giá thành Đồng -0.643 0.108 -5.952
Lợi nhuận Đồng 4.646.297 675.196 6.881
Thu nhập Đồng 4.348.874 706.737 6.153
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015
Kết quả từ bảng 4.29 cho thấy việc tham gia mô hình cánh đồng lớn đã làm
giảm giá thành, giảm chi phí, tăng năng suất, tăng thu nhập và lợi nhuận cho nông
dân so với hộ không tham gia mô hình cánh đồng lớn. Chi tiết như sau:
Giá thành: giảm 643 đồng/kg lúa/vụ (t = -5.952).
Năng suất: tăng năng suất 475 kg/ha/vụ (t = 3.928).
Lợi nhuận: tăng lợi nhuận 4.646.297 đồng/ha/vụ (t = 6.881).
Thu nhập: tăng 4.348.874 đồng/ha/vụ (t = 6.153).
Riêng giá bán lúa giữa hai nhóm hộ không có sự khác biệt.
Như vậy, qua phương pháp PSM, cho thấy khi tham gia mô hình cánh đồng
lớn, nông dân đạt hiệu quả sản xuất cao hơn so với hộ không tham gia: tiết kiệm chi
phí sản xuất, năng suất, lợi nhuận và thu nhập tăng.
109
4.8. Thuận lợi, khó khăn của ngƣời dân khi tham gia mô hình cánh đồng lớn.
4.8.1. Thuận lợi.
Theo kết quả khảo sát thực tế thì khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, người
dân sẽ được các thuận lợi sau:
- Thuận lợi lớn nhất mà nông dân đánh giá khi tham gia mô hình cánh đồng
lớn là được ký hợp đồng bao tiêu thu mua sản phẩm từ phía Công ty lương thực,
tránh gặp tình trạng được mùa mất giá như trước đây và hiện nay.
- Được cung ứng vật tư nông nghiệp trong vòng 120 ngày mà không tính lãi và
không phải lo chất lượng vật tư nông nghiệp. Đây cũng là là yếu tố thúc đẩy người
dân tham gia mô hình cánh đồng lớn bởi vì so với trước đây khi chưa có mô hình
cánh đồng lớn, người dân phải mua vật tư nông nghiệp từ các đại lý tại địa phương,
chất lượng không được đảm bảo, nếu mua thiếu đến cuối vụ thì phải chịu thêm tiền
lãi.
- Được sự hỗ trợ kỹ thuật từ các cán bộ kỹ thuật của công ty cung ứng vật tư
nông nghiệp, thăm đồng thường xuyên, phun thuốc và bón phân đúng và đủ liều
lượng đồng thời phát hiện và trị bệnh kịp thời do đó giúp người dân tiết kiệm được
chi phí sản xuất, tăng năng suất, lợi nhuận và thu nhập cho nông dân.
- Không phải lo thiếu vốn sản xuất vì vật tư nông nghiệp được các công ty
cung ứng trả chậm đến cuối vụ mới thanh toán do đó nông dân không cần vay vốn
ngân hàng để sản xuất như trước đây.
4.8.2. Khó khăn.
Khó khăn lớn nhất hiện nay trong cánh đồng mẫu là khâu tiêu thụ lúa tại xã
Mỹ Nhơn. Mặc dù được ký hợp đồng tiêu thụ với Công ty lương thực nhưng chỉ có
nông dân trong cánh đồng lớn xã Phong Mỹ bán lúa được cho công ty còn đa số ở
xã Mỹ Nhơn chưa bán được cho công ty vì tại xã Mỹ Nhơn dù là cánh đồng lớn
nhưng thực chất ruộng ai nấy làm, thu hoạch không đồng loạt gây khó khăn cho
công ty khi thu mua. Nông dân ở đây còn dùng rơm để nuôi bò nên chủ yếu cắt tay.
110
Vì vậy, nếu muốn mua đủ 15 tấn để về sấy thì công ty phải mất vài ngày, dẫn đến
lúc khi sấy xong sau 3 tháng đưa vào xay xát thì hạt gạo bị vàng, không bán được.
Bên cạnh đó, mô hình cánh đồng lớn tỉnh chỉ dừng lại ở việc cung ứng vật tư
nông nghiệp và bao tiêu thu mua lúa sau thu hoạch, còn khâu cung ứng giống thì
chưa có. Nông dân phải tự mua giống do đó tạo tâm lý chưa mạnh dạn cho các hộ
nông dân khi tham gia mô hình.
4.8.3. Nguyện vọng của ngƣời dân.
Qua thời gian triển khai mô hình cánh đồng lớn mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn tuy nhiên mô hình đã mang lại nhiều hiệu quả cho nông dân. Theo kết quả
khảo sát thì đối với các hộ đang tham gia mô hình cánh đồng lớn thì họ có nguyện
vọng tiếp tục tham gia (chiếm 96,67%). Điều này một lần nữa khẳng định mô hình
cánh đồng lớn đã thực sự mang lại hiệu quả cho nông dân so với trước đây khi chưa
có mô hình cánh đồng lớn.
Đối với nhóm hộ ngoài cánh đồng lớn, qua khảo sát cho thấy có hơn 90% có ý
định tham gia mô hình cánh đồng lớn. Bởi vì, mô hình cánh đồng lớn ở tỉnh chỉ giới
hạn ở một số vùng nào đó, chưa triển khai rộng khắp nên họ không thể tham gia.
Đây là một yếu tố thuận lợi để có thể nhân rộng mô hình trong thời gian tới và tiến
tới sản xuất bền vững.
111
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
Qua thực hiện kiểm định bằng phương pháp t-test và PSM, cho thấy mô hình
cánh đồng lớn do Công ty Lương thực Bến Tre phối hợp cùng với các công ty cung
ứng đầu vào (Công ty TNHH Ba Con Cò, Công ty phân bón hữu cơ Greenfield và
Công ty TNHH ADC) đã đem lại hiệu quả tài chính cao hơn cho nông hộ trong mô
hình, giúp giảm chi phí, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho bà con
nông dân. Đồng thời, mô hình cánh đồng lớn còn giúp nông dân sản xuất tốt hơn, an
toàn hơn, có kỹ năng canh tác tốt hơn và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất lúa. Cụ thể như sau:
- Về hiệu quả kỹ thuật: khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, dưới sự hỗ trợ kỹ
thuật của các công ty cung ứng phân bón và thuốc BVTV, nông dân đã thay đổi tập
quán sản xuất: sử dụng giống xác nhận để gieo trồng, giảm lượng giống gieo sạ từ
30-40 kg/ha/vụ, gieo sạ đồng loạt theo lịch thời vụ; bón phân cân đối và hợp lý
(giảm lượng phân đạm), thay đổi cách phun thuốc từ phun thuốc theo định kỳ và
kinh nghiệm sang phun thuốc theo sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật; sử dụng
nước tiết kiệm, đúng thời điểm hạn chế được sự đổ ngã của cây lúa v.v…Kết quả là
nông hộ trong mô hình có năng suất tăng từ 396-475 kg/ha/vụ so với hộ ngoài mô
hình. Bên cạnh đó, khi tham gia mô hình cánh đồng lớn còn giúp nông dân ghi chép
sổ tay sản xuất lúa giúp nông dân tính được chi phí sản xuất, doanh thu từ đó tính
được lợi nhuận. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu
rộng lớn tạo nguồn hàng cho xuất khẩu và ổn định tư tưởng cho nông dân trồng lúa,
giúp họ yên tâm sản xuất trong điều kiện giá lúa gạo không ổn định trong những
năm gần đây.
112
- Về hiệu quả kinh tế: khi tham gia mô hình cánh đồng lớn giúp cho nông dân
giảm được chi phí phân bón từ 233.618 đồng/ha/vụ - 247.970 đồng/ha/vụ, giảm chi
phí thuốc BVTV từ 726.974 đồng/ha/vụ - 861.085 đồng/ha/vụ, chi phí bơm nước
giảm từ 264.977 đồng/ha/vụ - 336.375 đồng/ha/vụ, từ đó tổng chi phí giảm từ
641.404 đồng/ha/vụ - 1.626.195 đồng/ha/vụ dẫn đến giá thành 1 kg lúa của các hộ
trong mô hình cũng giảm từ 397 đồng/kg - 643 đồng/kg. Thu nhập của các hộ trong
mô hình cũng tăng so với các hộ ngoài mô hình từ 4.302.572 đồng/ha/vụ -
4.438.874 đồng/ha/vụ; lợi nhuận của các hộ trong mô hình cũng tăng so với các hộ
ngoài mô hình từ 4.067.967 đồng/ha/vụ - 4.646.297 đồng/ha/vụ. Tỷ suất lợi nhuận/
tổng chi phí của các hộ trong mô hình là 0,48 lần, cao hơn tỷ suất lợi nhuận /tổng
chi phí của các hộ bên ngoài mô hình 0,19 lần. Điều này nói lên rằng khi hộ nông
dân trong mô hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu được 0,48 đồng lợi nhuận trong khi
đó các hộ bên ngoài mô hình đầu tư chỉ thu được 0,29 đồng lợi nhuận. Tỷ suất thu
nhập/tổng chi phí của các hộ trong mô hình là 0,71 lần, cao hơn tỷ suất thu
nhập/tổng chi phí của các hộ bên ngoài mô hình 0,21 lần (ở mức ý nghĩa 1%). Điều
này nói lên rằng khi hộ nông dân trong mô hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu được
0,71 đồng thu nhập trong khi đó các hộ bên ngoài mô hình đầu thu được 0,5 đồng
thu nhập. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của các hộ trong mô hình là 0,32 lần, cao hơn
tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của các hộ bên ngoài mô hình 0,10 lần (ở mức ý nghĩa
1%). Điều này nói lên rằng trong 1 đồng doanh thu của các hộ trong mô hình sẽ có
0,32 đồng lợi nhuận trong khi đó các hộ bên ngoài mô hình là 0,22 đồng lợi nhuận.
Qua kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa và mô
hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản xuất lúa cho thấy khi tham
gia mô hình cánh đồng lớn sẽ làm tăng năng suất và lợi nhuận cho nông dân trong
mô hình. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như lượng phân đạm, lao động gia đình và
hỗ trợ kỹ thuật cũng ảnh hưởng đến biến năng suất và lợi nhuận. Từ đó có thể
khẳng định việc tham gia mô hình cánh đồng lớn là có hiệu quả cho nông dân, giúp
giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất, lợi nhuận cho bà con nông dân trồng lúa
trong mô hình cánh đồng lớn.
113
5.2. Kiến nghị.
5.2.1. Đối với nông dân.
Nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ kỹ thuật từ các cán bộ kỹ thuật của các công ty
cung ứng phân bón và thuốc BVTV có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và lợi
nhuận trồng lúa của người dân, thể hiện qua việc tiết kiệm được lượng giống gieo
sạ, chi phí phân, thuốc BVTV, chi phí nước. Do đó, trong thời gian tới, người dân
cần tuân thủ theo sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật để đạt hiệu quả cao trong
sản xuất lúa.
Bên cạnh đó, việc tham gia mô hình cánh đồng lớn đã giúp nông dân yên tâm
sản xuất như được cung ứng phân và thuốc BVTV không tính lãi trong 120 ngày
hoặc được giảm tiền khi mua phân và thuốc khi trả tiền mặt, chất lượng phân bón và
thuốc BVTV được đảm bảo hơn, không phải vay vốn ngân hàng để sản xuất lúa,
được bao tiêu sau khi thu hoạch và bán lúa với giá cao hơn do có sự cạnh tranh thu
mua giữa thương lái và công ty Lương thực. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ vẫn phá
vỡ hợp đồng và bán lúa cho thương lái. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc duy trì
mô hình này trong tương lai. Do đó, trong thời gian tới Ban quản lý cánh đồng lớn
cần có sự tuyên truyền, vận động cho nông dân thấy được hiệu quả khi tham gia mô
hình cánh đồng lớn, không vì lợi nhuận trước mắt mà phá vỡ hợp đồng bán lúa với
công ty lương thực, trừ khi hai bên không thỏa thuận được giá bán.
Như đã nói ở phần khó khăn trên, việc liên kết giữa bà con với nhau vẫn còn
lỏng lẻo, thực chất vẫn là ruộng ai nấy làm, sản xuất rất manh mún, thu hoạch phân
tán nhỏ lẻ, nên gây khó khăn trong việc thu mua lúa của công ty. Do đó, trong thời
gian tới, bà con nông dân cần liên kết với nhau, làm đồng loạt và thu hoạch đồng
loạt. Đồng thời, khi cùng làm đồng loạt thì sẽ giảm được chi phí trong khâu làm đất,
thu hoạch.
5.2.2. Đối với chính quyền địa phƣơng.
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân thấy được lợi ích của việc
tham gia mô hình cánh đồng lớn cũng như những nghĩa vụ mà nông dân phải thực
114
hiện khi tham gia mô hình cánh đồng lớn như phải tuân thủ kỹ thuật gieo sạ, thời
gian gieo sạ, bón phân, phun thuốc, ghi chép sổ tay sản xuất lúa v.v…theo sự hướng
dẫn của các cán bộ kỹ thuật.
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện cần tăng cường công tác đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn, nhất là hệ
thống kênh mương nội đồng phục vụ tưới tiêu cho sản xuất, nhất là trong tình trạng
nước mặn xâm nhập sớm như hiện nay.
UBND xã cần tăng cường, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện mô hình
cánh đồng lớn, kịp thời giải quyết những bất đồng giữa doanh nghiệp và người dân
trong quá trình triển khai thực hiện mô hình, đảm bảo đôi bên cùng có lợi.
Giống lúa mà bà con đang sử dụng gieo trồng là OC10 chỉ thích hợp tiêu thụ
nội địa do đó nhà nước cần vận động nông dân trong CĐL mạnh dạn sử dụng các
giống lúa xuất khẩu như lúa thơm Jasmine 85, Nàng Hoa, OM 4900, OM 5451, OM
6976, OM 4218 v.v…do các công ty liên kết cung ứng và bao tiêu tiêu thụ tiến tới
xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất và xuất khẩu.
Nhà nước cần làm tốt vai trò làm cầu nối, thu hút doanh nghiệp tham gia vào
mô hình cánh đồng lớn, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho doanh nghiệp để có thể
duy trì mô hình cánh đồng lớn đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hiệu
quả của mô hình cánh đồng lớn để người dân tuân thủ đúng quy trình sử dụng phân
thuốc BVTV của các công ty cung ứng và đồng thời vận động nông dân không
được phá vỡ hợp đồng bán lúa với công ty bao tiêu thu mua lúa gạo (trừ trường hợp
không thỏa thuận được).
5.2.3. Đối với doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ kỹ thuật để có thể vận động nông dân
thay đổi tập quán sản xuất; tận tụy, nhiệt tình, kịp thời giải quyết những khó khăn
vướng mắc cho người dân để họ có thể yên tâm, tin tưởng và mạnh dạn tham gia mô
hình, thay đổi tập quán sản xuất và sản xuất theo kỹ thuật mới.
115
Cần đầu tư hệ thống máy sấy công suất lớn hơn vì hiện tại công ty chỉ có máy
sấy vĩ ngang công suất 20 tấn/ngày đêm do đó ảnh hưởng đến tiến độ thu mua lúa
của nông dân vào mùa mưa hoặc có khi công ty chỉ thu mua lúa khô do đó ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ lúa cho bà con nông dân tham gia mô hình cánh đồng lớn.
5.3. Hạn chế của đề tài.
Đề tài chỉ dừng lại phân tích hiệu quả của mô hình cánh đồng lớn và các nhân
tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận từ sản xuất lúa mà chưa đi sâu phân tích
lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cây lúa trong mô hình cánh đồng lớn;
phân tích chuỗi giá trị cây lúa trong mô hình cánh đồng lớn hay phân tích vấn đề tại
sao có nhiều công ty tham gia mô hình cánh đồng lớn nhưng các công ty chỉ tham
gia một hoặc vài vụ rồi kết thúc và đến công ty khác.
Đề tài chưa giải thích được vì sao biến hỗ trợ kỹ thuật có tác động nghịch biến
đến năng suất lúa.
5.4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về mô hình cánh đồng lớn như
nghiên cứu nâng cao chuỗi giá trị cây lúa trong mô hình cánh đồng lớn, nghiên cứu
vai trò của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị cây lúa trong mô hình cánh
đồng lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1) Cai, J., Ung, L., Setboonsarng, S., and Leung, P., 2008. Rice Contract
Farming in Cambodia: Empowering Farmers to Move Beyond the Contract
Toward Independence. ADBI Discussion Paper 109.
2) Colman, D. and Young, T., 1994. Principles of Agricultural Economics:
Markets and Prices developed countries.
3) FAO (2001). Contract farming. Partnerships for growth, by Eaton, C. and
Shepherd, A.W. FAO Agricultural Services Bulletin 145. Rome.
4) Glover, D., 1984. Contract farming and smallholder outgrower schemes in
less-developed coutries. World Development 12: 1143-1157.
5) Okoruwa, V.O.; Akindeine, A.O.; Salimonu and K.K., 2009. Relative
economic efficiency of farms in rice production: A profit function approach in
North central Nigieria.
6) Prowse, M., 2012. Contract Farming in Developing Countries. A Review. À
Savoir 12. Agence Française de Développement (AFD).
7) Sharma, P. and.Vashishtha, Dr.S.D., 2012. Contract farming: The Survey on
Diffirent Issues. International Journal of Computer Science & Management
Studies, Vol. 12, Issue 03, Sept 2012.
8) Shepherd, A.W [CTA, Technical Centre for Agricultural and Rural
Cooperation (ACP-EU)]., 2013. An introduction to Contract Farming.
9) Setboonsarng, S.; Leung, P.S.; and Stefan.A., 2008. Rice Contract Farming
in Lao PDR: Moving from Subsistence to Commercial Agriculture.
10) Singh, S., 2002. Contracting out solutions: Political economy of contract
farming in the India Punjab. World Development 30: 1621-1638.
11) Sriboonchitta, S., and Wiboonpoongse, A., 2008. Overview of Contract
Farming in Thailand: Lessons Learned.
12) Sykuta, M., 2005. New Institutional Econometrics: The Case of Contracting
and Organizations Research.
13) Will, M., 2013. Contract farming handbook. A practical guide for linking
small-scale producers and buyers through business model innovation.
Danh mục tài liệu tiếng Việt
14) Chính phủ, 2012. Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
15) Chính phủ, 2015. Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
16) Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2015. Niêm giám thống kê 2014.
17) Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2015. Báo cáo diện tích, năng suất, sản lượng
cây hằng năm vụ Đông Xuân và Hè Thu 2015.
18) Đào Thế Tuấn, 1997. Kinh tế hộ nông dân. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
19) Đinh Phi Hổ, 2007. Kiến thức nông nghiệp - Hành trang của nông dân trong
quá trình hội nhập kinh tế. Tạp chí Phát triển kinh tế - Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh. Tháng 5/2007, số 199.
20) Đỗ Kim Chung, 2012. Một số giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn trong
nông nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 413.
21) Ellis, F., 1993. Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. Hà
Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.
22) Hội đồng nhân dân tỉnh, 2013. Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày
11/7/2013 về phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP.
23) La Nguyễn Thùy Dung và Mai Văn Nam, 2015. Phân tích hiệu quả tài
chính của hộ sản xuất lúa theo mô hình liên kết với doanh nghiệp ở tỉnh An
Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 36 (2015), trang 92-
100.
24) Lê Đình Thắng, 1993. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá.
Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.
25) Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012. Giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức sản xuất lúa ở tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ , trang 186-193.
26) Lê Thị Minh Châu, 2004. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả
kỹ thuật của sản xuất lúa tại tỉnh Hà Tây. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, tập 2 số 1/2004.
27) Lê Khương Ninh và các cộng sự, 2003. Giáo trình Kinh tế học vi mô.
Trường Đại học Cần Thơ.
28) Nguyễn Ngọc Nông và cộng sự, 2004. Giáo trình quy hoạch phát triển nông
thôn. Thái Nguyên: Trường Đại học Nông Lâm.
29) Nguyễn Sinh Cúc, 2001. Phân tích điều tra nông thôn năm 2001.
30) Nguyễn Trí Ngọc, 2012. Báo cáo kết quả triển khai mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” trong sản xuất lúa cả nước trong vụ Hè Thu 2011 - Đông Xuân
2011-2012 và định hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Hội thảo Cánh
đồng mẫu lớn. Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2012.
31) Phạm Quang Dư và Lê Thanh Tùng, 2011. Tiêu chí xây dựng cánh đồng
mẫu lớn. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản nông nghiệp.
32) Phí Mạnh Hồng, 2013. Lợi thế và bất lợi thế kinh tế của quy mô. Nguồn:
http://quantri.vn/dict/details/8139-loi-the-va-bat-loi-the-kinh-te-cua-quy-mo.
Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
33) Phạm Văn Dư và Lê Thanh Tùng, 2011. Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu
lớn. TP. Hồ Chí Minh. Hà Nội, Nhà xuất bản nông nghiệp.
34) Tăng Minh Lộc, 2013. Phát triển “Cánh đồng mẫu lớn” trong xây dựng
nông thôn mới. Tạp chí cộng sản, số 73 (1-2013).
35) Thủ tướng Chính phủ, 2002. Quyết định số 80/2002/ QĐ-TTg về khuyến
khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng được ban hành và triển khai thực hiện
từ năm 2002.
36) Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn”.
37) Trang Tú Ngoan, 2013. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và
hiệu quả kỹ thuật của cây lúa ở tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp đại học.
Trường Đại học Cần Thơ.
38) Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
39) Trần Thị Tuấn Anh, 2014. Hướng dẫn thực hành Stata 12.
40) Võ Đình Quyết, 2012. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo sinh hoạt học thuật - Bộ môn Quản trị kinh doanh.
Nguồn:www.ntu.edu.vn/Portals/.../SHHT%20thang%2012_Thay%20Quyet.d
oc. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
41) Võ Thị Hồng Thúy, 2012. Vai trò của phân bón đối với dinh dưỡng của cây
lúa. Bản tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai. Đăng ngày 12
tháng 10 năm 2012.
42) Vũ Đình Thắng và cộng sự, 2005. Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Hà Nội:
Nhà xuất bản thống kê.
43) Vũ Thị Ngọc Trân, 1997. Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa ở
vùng Đồng bằng sông Hồng. Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp.
44) Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung, 2015. Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo trên
địa bàn quận Ô Môn, Cần Thơ.
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN 2014-2015 VÀ HÈ THU 2015
Họ tên người điều tra:…………………………… Ngày điều tra:……………………………………
Xin chào quý Ông, Bà!
Với mục tiêu tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, xin quý Ông, bà vui lòng dành thời ít thời gian để trả lời các câu hỏi dưới đây.
Rất hoan nghênh sự hợp tác và giúp đỡ của quý Ông, Bà. Xin chân thành cám ơn.
A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH:
1. Họ và tên chủ hộ:.....................................................................................................
2.Ấp:……………………Xã:…………………………Huyện:………………………
3. Trình độ học vấn (cao nhất) của người được phỏng vấn:
(Không đi học = 0, Học lớp 1 là 1 năm, Học lớp 2 là 2 năm v.v. , Học lớp 12 là 12 năm, Đại học là 12+4 =16 năm)
4. Số năm làm nghề trồng lúa của chủ hộ:………..năm.
5. Số nhân khẩu trong gia đình:............người, trong đó lao động chính:......... người.
Đơn vị tính Đông Xuân Hè Thu
Chỉ tiêu
6. Diện tích gieo sạ
ha ha 7. Diện tích thu hoạch
8. Sản lượng kg hoặc tấn
9. Giá bán đồng/kg
10. Gia đình có tham gia mô hình cánh đồng lớn không?
1. Có 0. Không
B. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA:
I. Tổng thu:
Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu
Danh mục Đơn giá (1.000đ) Đơn giá (1.000đ)
A Số lƣợng (kg) 1 2 Thành tiền (1.000đ) 3 =2x1 Số lƣợng (kg) 4 5 Thành tiền (1.000đ) 6 =4x5
1. Sản lượng lúa thu hoạch
Trong đó:
- Sản lượng bán ra
- Dự trữ, tiêu dùng, …
2. Giá trị sản phẩm phụ tận thu (nếu có)
Cộng
II. CHI PHÍ SẢN XUẤT 2.1. Một số thông tin cơ bản
Chỉ tiêu Đông Xuân Hè Thu Ghi chú
1. Tên giống lúa hộ sửa dụng:
2. Phẩm cấp giống:
1) Giống nguyên chủng
2) Giống xác nhận
3) Không xác nhận
3. Nguồn gốc giống:
1) Tự để giống
2) Do nông dân tự đổi giống với nhau
3) Trung tâm giống
4) Từ các điểm bán lúa giống của địa phương
5) Cửa hàng vật tư nông nghiệp
6) Khác
4. Phƣơng pháp gieo sạ:
1) Sạ bằng máy sạ hàng
2) Sạ tay
- Số lượng giống đã gieo sạ
+ Số lượng (kg/ha)
+ Đơn giá (đồng/kg)
5. Phân bón
- Hộ mua phân bón từ đâu?
1) Từ Công ty TNHH BACONCO
2) Từ Công ty TNHH ADC
3) Từ các điểm bán thuốc BVTV tại địa phương
4) Cả ba phương án trên
6. Hình thức trả tiền:
1) Tiền mặt
2) Trả khi kết thúc vụ
3) Cả hai hình thức trên
7. Số lần bón phân (lần)
8. Cách bón phân:
1) Bón theo định kỳ
2) Tự so màu lá lúa
3) Theo sự hướng dẫn của CBKT
9. Thuốc bảo vệ thực vật
Hộ nông dân mua Thuốc BVTV từ:
1) Từ Công ty TNHH BACONCO
2) Từ Công ty TNHH ADC
3) Từ các điểm bán thuốc BVTV tại địa phương
4) Cả ba phương án trên
Hình thức trả tiền:
1) Tiền mặt
2) Trả khi kết thúc vụ
3) Cả hai hình thức trên
Số lần phun thuốc BVTV (lần/vụ):
Cách phun thuốc
1) Phun theo định kỳ
2) Phun theo kinh nghiệm khi có sâu rầy, nấm bệnh
3) Theo khuyến cáo của CBKT
2.2. Một số chi phí cụ thể
- Chi phí phân bón:
Vụ Hè Thu 2015
Đơn giá
Stt
Loại phân
ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá
Số lƣợng
Vụ Đông Xuân 2014-2015 Thành tiền (1.000 đ) 6=4x5
4
5
7
8
Thành tiền (1.000 đ) 9=7x8
3
2
1
kg
1 Urê:
kg
- NPK 16-16-8
kg
- NPK 20-20-0
kg
- NPK 20-20-15
kg
2 DAP
kg
3 Lân
kg
4 Kali
kg
5
Phân hữu cơ vi sinh
cơ
kg
6
Phân hữu sinh học
7
Phân bón lá
Chai, lọ
loại phân
8
kg
Các khác
Cộng
* Chi phí thuốc BVTV:
Vụ Đông Xuân
Vụ Hè Thu
Loại thuốc
ĐVT
ST T
Số lƣợng
Đơn giá
Số lƣợng
Đơn giá
1
2
3
4
5
7
8
Thành tiền (1.000 đ) 6=4x5
Thành tiền (1.000 đ) 9=7x8
1
Trừ sâu
2
Trừ bệnh
3 Diệt cỏ
4
Thuốc dưỡng lúa
5 Khác
Cộng 4. Chi phí thuê ngoài:
Vụ Đông Xuân
Nội dung
ĐV T
Số lƣợng
Đơn giá (1000đ)
Số lƣợng
Thành tiền (1000đ)
3
4
Vụ Hè Thu Đơn giá (1000 đ) 7
Thành tiền (1000đ ) 8=6x7
6
5=3x4
1
2
1. Thuê làm đất (thuê cày, xới)
đồng /ha
2. Chi phí bơm nước
“
“
3. Chi phí thu hoạch lúa
đồng /ha
3.1. Thuê máy gặt đập liên hợp
3.2. Gặt máy hoặc gặt tay
“
- Tiền công gặt
“
- Gom, bó, cộ
“
- Tuốt
“
- Vận chuyển
“
- Phơi, sấy lúa
“
4. Chi phí thuê ngoài khác
Tổng cộng
5. Chi phí lao động: a. Chi phí lao động thuê ngoài:
Vụ Đông Xuân
Vụ Hè Thu
STT
Nội dung
Ngày công
Đơn giá (1000đ)
Ngày công
Thành tiền (1000đ)
Thành tiền (1000đ)
A
1
2
3=2x1
4
Đơn giá (1000đ ) 5
6=4x5
1
Làm đất
2
Sửa bờ, khai
mương
3
Gieo sạ
4
Bón phân
5
Làm cỏ, dặm tỉa
6
Bơm nước
7
Phun thuốc
8
Thu hoạch:
- Gặt
- Gom, bó, cộ
- Tuốt
- Vận chuyển
- Phơi, sấy
9
Công khác Tổng cộng
b. Chi phí lao động gia đình:
Vụ Đông Xuân
Vụ Hè Thu
STT
Nội dung
Ngày công
Ngày công
Đơn giá (1000đ)
Đơn giá (1000đ)
Thành tiền (1000đ)
A
1
2
3=2x1
4
5
Thành tiền (1000đ ) 6=4x5
1
Làm đất
2
Sửa bờ, khai mương
3
Gieo sạ
4
Bón phân
5
Làm cỏ, dặm tỉa
6
Bơm nước
7
Phun thuốc
8
Thu hoạch:
- Gặt
- Gom, bó, cộ
- Tuốt
- Vận chuyển
- Phơi, sấy
9
Công khác Tổng cộng
6. Khấu hao tài sản cố định: 6.1. Vụ Đông Xuân
Stt
Nội dung
Số lƣợng (cái)
Nguyên giá (1000đ)
Số vụ sản xuất trong năm
A
1
Số năm tuổi thọ năm sử dụng (năm) 3
4
Tỷ lệ thời gian sử dụng cho cây lúa vụ điều tra
2
1 Máy cày
2 Máy kéo
3 Máy bơm nước
4
Bình phun thuốc
5 Máy tuốt lúa
6 Nhà kho
7 Xe vận chuyển
8
Loại khác
Tổng cộng
6.2. Vụ Hè Thu
STT
Nội dung
Số lƣợng (cái)
Nguyên giá (1000đ)
A
1
2
Số năm tuổi thọ năm sử dụng (năm) 4=2/3
Số vụ sản xuất trong năm 5
Tỷ lệ thời gian sử dụng cho cây lúa vụ điều tra 7
1 Máy cày
2 Máy kéo
3 Máy bơm nước
4
Bình phun thuốc
5 Máy tuốt lúa
6
Nhà kho
7
Xe vận chuyển
8
Loại khác …………………..
Tổng cộng
7. Chi phí dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng: 7.1. Vụ Đông Xuân
STT Nội dung Số lƣợng (cái) Thành tiền (1000đ) Thời gian sử dụng (vụ lúa) Mức phân bổ cho 01 vụ (1000đ )
Cuốc 1
Liềm 2
3 Bao đựng lúa
4 Khác………….
Cộng
7.2. Vụ Hè Thu
STT Nội dung Thời gian sử dụng (vụ lúa) Số lƣợng (cái) Thành tiền (1000đ) Mức phân bổ cho 01 vụ (1000đ )
1 Cuốc
2 Liềm
3 Bao đựng lúa
4 Khác………… .
Cộng
III. PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT
1. Ông (Bà) có là thành viên của CLB, HTX, THT hay không?
1. Có 0. Không
Nếu có xin nêu rõ tên: 1. HTXNN
2. Tổ Hợp tác
2. Ông (Bà) có ký hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ lúa với Cty TNHH BACONCO hay Công ty TNHH ADC không?
1. Có 0. Không
Nếu có:
- Ông (Bà) cho biết tên công ty?
- Ông (Bà) ký hợp đồng do ai làm đại diện? 1. UBND xã
2. HTXNN
3. Tổ hợp tác
3. Ông (Bà) có tham gia các lớp tập huấn về khuyến nông hay không?
1. Có 0. Không
4. Trong quá trình sản xuất lúa Ông (Bà) có được sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật hay không?
1. Có 0. Không
Nếu có xin Ông (bà) cho biết tên cơ quan hỗ trợ:
1) Công ty TNHH BACONCO
2) Công ty TNHH ADC
3) Cán bộ trạm BVTV huyện
4) Cán bộ khuyến nông xã
5. Khi giá lúa do thương lái thu mua tăng cao hơn so với giá Công ty Lương thực
Bến Tre ký hợp đồng Ông (Bà) có bán cho thương lái không?
1. Có 0. Không
6. Vì sao Ông (Bà) không bán lúa cho Công ty Lương thực Bến Tre?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
7. Qua thời gian tham gia cánh đồng lớn (CĐL), Ông (bà) đánh giá mô hình này nhƣ thế nào?
7.1. Lợi ích khi tham gia mô hình CĐL:
- Năng suất lúa tăng
- Được cung ứng vật tư nông nghiệp
- Được hỗ trợ kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật
- Không phải lo về chất lượng về vật tư nông nghiệp
- Không phải lo về vốn sản xuất.
- Không phải lo về thị trường tiêu thụ
7.1.1. Ông/bà quan tâm đến những điều gì khi muốn tham gia mô hình CĐL:
(1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: Không quan trọng; 3: không chắc chắn; 4: quan trọng; 5: rất quan trọng)
1 2 3 4 5
Năng suất lúa tăng
Được cung ứng vật tư nông nghiệp
Được sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật
Vật tư nông nghiệp có chất lượng tốt
Được hỗ trợ vốn sản xuất qua hình thức ứng trước
Có thị trường tiêu thụ ổn định
Có giá lúa được bao tiêu phù hợp
Lợi ích khác:…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
7.1.2. Theo Ông/bà, yếu tố nào ở mục 7.1 là Ông/bà quan tâm nhất khi tham gia mô hình CĐL (1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: Không quan trọng; 3: Bình thƣờng; 4: Quan trọng; 5: Rất quan trọng)
1 2 3 4 5
Năng suất lúa tăng
Được cung ứng vật tư nông nghiệp
Được sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật
Vật tư nông nghiệp có chất lượng tốt
Được hỗ trợ vốn sản xuất qua hình thức ứng trước
Có thị trường tiêu thụ ổn định
Có giá lúa được bao tiêu phù hợp
7.2. Những khó khăn khi tham gia mô hình CĐL:
- Giá giống cao
- Giá vật tư nông nghiệp cao
- Giá lúa bán không cao
- Khó tìm giống
- Ít thương lái chịu mua
- Kỹ thuật canh tác khó
- Vốn đầu tư cao
Khó khăn khác:………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Theo Ông/bà, yếu tố nào ở mục 7.2 sẽ là khó khăn nhất cho Ông/bà khi tham gia mô hình CĐL (với các mức độ: 1: Hoàn toàn không khó khăn; 2: Không khó khăn; 3: Bình thƣờng; 4: Khó khăn; 5: Rất khó khăn)
1 2 3 4 5
Giá giống cao
Giá vật tư nông nghiệp cao
Giá lúa bán không cao
Khó tìm giống
Ít thương lái chịu mua
Kỹ thuật canh tác khó
Vốn đầu tư cao
(bà) đã làm bao nhiêu vụ theo mô hình Cánh đồng 8. Ông lớn:………………..lần
9. Trong vụ sản xuất tới (vụ Thu Đông) Ông (bà) có tiếp tục tham gia sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn hay không?
1. Có 0. Không
10. Ông (bà) có kiến nghị gì để nhân rộng Mô hình CĐL trong thời gian tới?
- Về cơ chế chính sách:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Về Thị trường tiêu thụ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Về kỹ thuật canh tác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Về mối liên kết giữa nhà máy với nông dân:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Phụ lục 2
DANH SÁCH HỘ ĐIỀU TRA THEO TỪNG XÃ
STT
Họ và tên
Ấp
Xã
Huyện
I Trong mô hình CĐL 1 Lê Quang Tỷ 2 Lê Quang Khương 3 Phùng Văn Xuân 4 Lâm Văn Mộc 5 Phùng Văn Giúp 6 Lê Văn Kham 7 Phùng Thị Hạnh 8 Dương Văn Trơn 9 Phùng Văn Bạn 10 Huỳnh Văn Mười 11 Lê Quang Đua 12 Huỳnh Văn Dái 13 Trà Văn Khang 14 Lê Văn Thật 15 Nguyễn Văn Thoàn 16 Đỗ Văn Rảnh 17 Lê Quang Linh 18 Trà Văn Tân 19 Nguyễn Thị Nị 20 Nguyễn Văn Tài 21 Nguyễn Văn Năm 22 Nguyễn Tấn Đạt 23 Phạm Văn Ron 24 Nguyễn Văn Ai 25 Nguyễn Văn Liềm 26 Trần Văn Bực 27 Nguyễn Văn Hết 28 Lê Quang Phước 29 Huỳnh Văn Tiểu 30 Phan Minh Thắng 31 Nguyễn Văn Điền 32 Trần Văn Lù 33 Huỳnh Văn Rốt 34 Trần văn Chương 35 Phạm Văn Ghệch 36 Trần Văn Nhân
ấp Nhơn Thuận Mỹ Nhơn ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
Ba Tri " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
Phong Mỹ Giồng Trôm
37 Huỳnh Văn Nghĩa 38 Phùng Văn A 39 Phùng Văn Diễn 40 Nguyễn Ngọc Thành 41 Tống Viết Út 42 Phạm Văn Ghệch 43 Phạm Văn Hòa 44 Lê Văn Nính 45 Võ Châu Nùng 46 Trương Văn Leo 47 Võ Châu Luyến 48 Trần Văn Cộng 49 Đỗ Văn Gặp 50 Huỳnh Thanh Xuân 51 Huỳnh Văn Tấn 52 Tống Viết Thanh 53 Nguyễn Văn Nhiên 54 Phùng Văn Minh 55 Nguyễn Văn Trung 56 Lê Quang Khải 57 Trần Văn Hùng 58 Phạm Văn Hoa 59 Lê Văn Dính 60 Phạm Văn Qúy 61 Diệp Kim Khao 62 Diệp Kim Khang 63 Đinh Văn Vân 64 Đinh Văn Chương 65 Nguyễn Văn Hùng 66 Hồ Văn Tư 67 Lê Văn Nô 68 Lê Văn Hoàng 69 Diệp Kim Phước 70 Hồ Văn Tư 71 Phan Văn Lễ 72 Lê Hoàng Văn 73 Huỳnh Ngọc Phờ 74 Nguyễn Văn Hùng 75 Nguyễn Văn Vũ 76 Lê Hoàng Văn 77 Lê Thị Vân
ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Qưới ấp Nhơn Phú ấp Nhơn Qưới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới
" " " " " " " " " " " " " " " "
" " " " " " " " " " " " " " " "
78 Võ Văn Phước 79 Lê Văn Ngoan 80 Nguyễn Văn Dân 81 Trần Thị Hồng 82 Hồ Văn Kha 83 Nguyễn Văn Nghiệp 84 Võ Văn Đây 85 Nguyễn Thị Bạn 86 Võ Hùng Phong 87 Võ Duy Đức 88 Nguyễn Văn Nửa 89 Đặng Duy Phương 90 Bùi Văn Nhứt 91 Ngô Văn Nguyễn 92 Nguyễn Tấn Thái 93 Bùi Thị Nhen 94 Nguyễn Thị Kim Chi 95 Ngô Văn Út 96 Ngô Văn Qười 97 Lê Văn Ngoan 98 Nguyễn Văn Bé 99 Nguyễn Văn Thông 100 Huỳnh Thị Pha 101 Phan Hồng Thương 102 Ngô Văn Bé 103 Trần Thị Hoàng 104 Lê Văn Trung 105 Nguyễn Văn Rên 106 Phạm Văn Hiếu 107 Bùi Thị Nữa 108 Võ Văn Tân 109 Phạm Văn Nhựt 110 Phạm Văn Đáng 111 Trần Văn Bé Hùng 112 Nguyễn Thanh Bằng 113 Võ Văn Dình 114 Nguyễn Văn Vũ 115 Nguyễn Hiệp Liệt 116 Hồ Văn Hồng 117 Nguyễn Thị Kim Chi 118 Trần Văn Lộc
Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
Ấp Phong Quới Ấp Phong Quới
" "
" "
119 Lê Văn Trị 120 Lê Thị Náo II Ngoài mô hình CĐL 121 Huỳnh Công Thắng 122 Huỳnh Công Lợi 123 Lê Quang Hảo 124 Huỳnh Văn Thanh 125 Lê Văn Tấn 126 Đồng Văn Phong 127 Lê Thị Ngọc 128 Đồng Văn Chương 129 Thái Văn Cho 130 Nguyễn Thị Chiếm 131 Phan Thị Thêm 132 Đào Thị Tho 133 Lê Quang Ngay 134 Trương Văn Minh 135 Lê Quang Đức 136 Nguyễn Văn Phải 137 Phạm Văn Hười 138 Huỳnh Văn Qúy 139 Đặng Thị Tư 140 Trần Minh Tấn 141 Hồ Văn Út 142 Hồ Văn Chấn 143 Lê Văn Lạch 144 Huỳnh Văn Phước 145 Huỳnh Văn Nhâu 146 Lê Quang Hòa 147 Hùynh Thị Hường 148 Hồ Văn Xem 149 Nguyễn Văn Tuấn 150 Võ Châu Kiệt 151 Phạm Văn Thành 152 Phùng Văn Danh 153 Nguyễn Văn Trơn 154 Lê Văn Rực 155 Lê Văn Lạch 156 Nguyễn Văn Thảo 157 Lê Văn Minh 158 Huỳnh Văn Phùng
Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Hòa Ấp Nhơn Thuận
Mỹ Nhơn " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
Ba Tri " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
" "
" "
Phong Mỹ Giồng Trôm
159 Trương Văn Hạnh 160 Huỳnh Văn Hiếu 161 Lê Văn Sĩ 162 Nguyễn Văn Bằng 163 Trần Văn Bé Hùng 164 Ngô Văn Qười 165 Nguyễn Văn Thái 166 Phạm Văn Riếp 167 Nguyễn Thị Diệu 168 Huỳnh Văn Bé Hai 169 Trương Văn Dũng 170 Trần Thị Hoàng 171 Nguyễn Thị Nho 172 Nguyễn Văn Hởi 173 Võ Văn Lâm 174 Nguyễn Văn Phờ 175 Nguyễn Văn Phận 176 Nguyễn Văn Dứt Em 177 Phạm Thị Nhiên 178 Nguyễn Văn Bé 179 Nguyễn Văn Thạch 180 Lê Văn Trị 181 Phạm Thị Mạnh 182 Phạm Văn Dẫn 183 Nguyễn Văn Khỏe 184 Phạm Văn Nhựt 185 Bùi Văn Mùi 186 Nguyễn Thị On 187 Lê Thị Náo 188 Nguyễn Thị Lan 189 Phạm Văn Còn 190 Trần Thị Hoàng 191 Huỳnh Thị Pha 192 Nguyễn Văn Đực 193 Nguyễn Thị Kim Liên 194 Lê Văn Nô 195 Nguyễn Văn Liêm 196 Phạm văn Hiếu 197 Nguyễn Ngọc Vũ 198 Nguyễn Văn Vũ 199 Nguyễn Thành Long 200 Nguyễn Văn Yên
Ấp Nhơn Thuận Ấp Nhơn Thuận Ấp Phong Phú Ấp Phong Thuận Ấp Phong Phú Ấp Phong Thuận Ấp Phong Thuận Ấp Phong Hòa Ấp Phong Hòa Ấp Phong Hòa Ấp Phong Hòa Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú ấp Phong Qưới ấp Phong Qưới ấp Phong Qưới ấp Phong Qưới Ấp Phong Phú ấp Phong Qưới Ấp Phong Phú ấp Phong Qưới ấp Phong Qưới Ấp Phong Phú Ấp Phong Phú ấp Phong Qưới ấp Phong Qưới Ấp Phong Hòa ấp Phong Qưới
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
" " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " " "
Phụ lục 3
KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU (STATA VÀ PSM)
Phụ lục 4 KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU (SPSS)
CROSSTABS /TABLES=pcgiong lichthoivu hotrokt cachphunthuoc cachbonphan noimualuagiong noimuathuocBVTV noimuaphanbon BY thamgia /FORMAT=AVALUE TABLES /STATISTICS=CHISQ /CELLS=COUNT /COUNT ROUND CELL.
Crosstabs
Notes
20-MAR-2016 18:57:07
Output Created Comments
Data
Input
C:\Users\Administrator\Desktop\d
ung.sav
DataSet1
200 Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File
Definition of Missing
Missing Value Handling Cases Used
Syntax
User-defined missing values are treated as missing. Statistics for each table are based on all the cases with valid data in the specified range(s) for all variables in each table. CROSSTABS /TABLES=pcgiong lichthoivu hotrokt cachphunthuoc cachbonphan noimualuagiong noimuathuocBVTV noimuaphanbon BY thamgia /FORMAT=AVALUE TABLES /STATISTICS=CHISQ /CELLS=COUNT /COUNT ROUND CELL.
Resources Processor Time Elapsed Time 00:00:00,03 00:00:00,03
Dimensions Requested Cells Available 2 174762
[DataSet1] C:\Users\Administrator\Desktop\dung.sav
Case Processing Summary
Valid Cases Missing Total
N 200 100.0% 200 100.0% 200 100.0% 200 100.0% 200 100.0% Percent N Percent 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0 0 0 0 0 N 200 200 200 200 200 Percent 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
200 100.0% 0.0% 200 100.0% 0
200 100.0% 0.0% 200 100.0% 0
200 100.0% 0.0% 200 100.0% 0 pcgiong * thamgia lichthoivu * thamgia hotrokt * thamgia cachphunthuoc * thamgia cachbonphan * thamgia noimualuagiong * thamgia noimuathuocBVTV * thamgia noimuaphanbon * thamgia
pcgiong * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
pcgiong 0 1
Total 42 38 80 0 120 120 42 158 200
Chi-Square Tests df Value
Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided)
Asymp. Sig. (2- sided)
79.747a 1 .000 76.614 1 .000
94.879 1 .000
.000 .000
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test N of Valid Cases 200
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 16.80. b. Computed only for a 2x2 table lichthoivu * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
lichthoivu 0 1
Total 35 45 80 0 120 120 35 165 200
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided)
63.636a 1 .000 1 .000 60.642
1 75.840 .000
.000 .000
200
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 14.00. b. Computed only for a 2x2 table hotrokt * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
hotrokt 0 1
Total 26 54 80 18 102 120 44 156 200
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.(2-sided) Exact Sig. (1-sided)
Exact Sig. (2- sided)
8.566a 1 .003 1 .006 7.577
8.420 .004 1
.005 .003
200
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 17.60. b. Computed only for a 2x2 table cachphunthuoc * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
cachphunthuoc
1 2 3
Total 0 47 33 80 120 0 0 120 120 47 33 200
Chi-Square Tests Value df
Asymp. Sig. (2-sided)
.000 .000 2 2
200.000a 269.205 200
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 13.20.
cachbonphan * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
cachbonphan
1 2 3
Total 0 43 37 80 110 4 6 120 110 47 43 200
Chi-Square Tests Value df
Asymp. Sig. (2-sided)
.000 .000 2 2
163.240a 207.090 200
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 17.20. noimualuagiong * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
noimualuagiong 0 1
Total 80 0 80 0 120 120 80 120 200
Chi-Square Tests df Value
Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided)
Asymp. Sig.(2-sided) .000 .000 .000 1 1 1 200.000a 195.855 269.205
.000 .000
199.000 .000 1
200
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32.00. b. Computed only for a 2x2 table noimuathuocBVTV * thamgia
Crosstab
thamgia Total Count
0 1
noimuathuocBVTV 0 1
80 0 80 0 120 120 80 120 200 Total
Chi-Square Tests df Value
Exact Sig. (2-sided)
Asymp. Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)
1 1 1 .000 .000 .000 200.000a 195.855 269.205
.000 .000
199.000 .000 1
200
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32.00. b. Computed only for a 2x2 table
noimuaphanbon * thamgia
Crosstab
Count thamgia Total
0 1
noimuaphanbon 0 1
Total 80 0 80 0 120 120 80 120 200
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig. (2- sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)
1 1 1 200.000a 195.855 269.205 .000 .000 .000
.000 .000
1 .000
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test 199.000 Linear-by-Linear Association 200 N of Valid Cases a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32.00. b. Computed only for a 2x2 table