BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------

VÕ HOÀNG THƠ

ĐỀ TÀI

SINH KẾ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KH’MER TẠI XÃ THAM ĐÔN,

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------

VÕ HOÀNG THƠ

SINH KẾ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KH’MER TẠI XÃ THAM ĐÔN,

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 7701240082

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Sinh kế đồng bào dân tộc Kh’mer xã Tham

Đôn, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng” là công trình nghiên cứu của bản thân,

được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát tình hình thực tiễn nông

hộ, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Tiến Khai. Các số liệu được sử dụng trong

luận văn từ số liệu thứ cấp của địa phương và số liệu sơ cấp được khảo sát ở nông

hộ trên địa bàn 03 ấp của xã Tham Đôn. Kết quả được trình bày trong luận văn là

trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất lỳ luận văn nào trước đây.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ ............................................................... 3

CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1

1.1 Vấn đề nghiên cứu................................................................................................. 1

1.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

CHƢƠNG II. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 4

2.1 Sinh kế ................................................................................................................... 4

2.1.1 Định nghĩa .......................................................................................................... 4

2.1.2 Các nhân tố sinh kế chính .................................................................................. 6

2.1.2.1 Tài sản sinh kế ................................................................................................. 6

2.1.2.2 Chiến lược sinh kế ........................................................................................... 8

2.1.2.3 Kết quả sinh kế ................................................................................................ 8

2.1.3 Các yếu tố của chiến lược sinh kế ...................................................................... 8

2.1.4 Hệ thống các chiến lược sinh kế hộ ................................................................. 10

2.2 Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................. 102

CHƢƠNG III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 19

3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2019

3.2 Khung phân tích ................................................................................................ 210

3.2.1 Tài sản sinh kế .................................................................................................. 21

3.2.1.1 Vốn con người (H): ....................................................................................... 21

3.2.1.2 Vốn xã hội (S): .............................................................................................. 21

3.2.1.3 Vốn tự nhiên (N): ........................................................................................ 222

3.2.1.4 Vốn vật chất (P): ........................................................................................... 22

3.2.1.5 Vốn tài chính (F): .......................................................................................... 22

3.2.2 Chiến lược sinh kế ............................................................................................ 22

3.2.3 Kết quả sinh kế ............................................................................................... 233

3.3 Phương pháp lấy mẫu. ......................................................................................... 23

3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu. .................................................................................... 23

3.3.2 Chọn mẫu điều tra ............................................................................................ 23

3.3.3 Thu thập số liệu .............................................................................................. 266

3.3.3.1 Số liệu thứ cấp: .............................................................................................. 26

3.3.3.2 Số liệu sơ cấp: ............................................................................................... 26

CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 29

4.1 Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................................. 29

4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 30

4.1.2.1 Sản xuất nông nghiệp .................................................................................... 30

4.1.2.2 Văn hóa - xã hội ............................................................................................ 31

4.1.2.3 Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 31

4.2 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 32

4.2.1 Nguồn vốn sinh kế của hộ đồng bào Kh’mer tại xã Tham Đôn ...................... 32

4.2.1.1 Vốn con người ............................................................................................... 32

4.2.1.1.1 Quy mô hộ gia đình .................................................................................... 33

4.2.1.1.2 Giáo dục và trình độ học vấn ..................................................................... 35

4.2.1.1.3 Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp .............................................. 36

4.2.1.1.4 Tình trạng sức khỏe và khả năng lao động ................................................ 38

4.2.1.2 Vốn xã hội ..................................................................................................... 39

4.2.1.3 Vốn tự nhiên .................................................................................................. 42

4.2.1.4 Vốn vật chất .................................................................................................. 45

4.2.1.5 Vốn tài chính ................................................................................................. 47

4.2.2 Bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hỗ trợ của Chính phủ cho sinh kế ................ 50

4.2.2.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương ............................................................................ 50

4.2.2.1.1 Sự thay đổi thời tiết khí hậu ....................................................................... 50

4.2.2.1.2 Thay đổi trong thu nhập và chi tiêu ........................................................... 51

4.2.2.2 Các chính sách và sự hỗ trợ của Chính phủ .................................................. 51

4.2.4 Kết quả sinh kế ................................................................................................. 54

4.2.4.1 Thu nhập của hộ gia đình .............................................................................. 54

4.2.4.2 Chi tiêu của hộ gia đình ................................................................................ 57

4.2.5 Tích lũy của hộ ................................................................................................. 58

4.2.6 Hoạt động cải thiện chiến lược sinh kế ............................................................ 58

CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 61

5.1 Kết luận ............................................................................................................... 61

5.2 Đề xuất ................................................................................................................ 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

Bảng 4.1 Phân loại hộ nghiên cứu ............................................................................ 32

Bảng 4.2 Quy mô hộ gia đình, số lao động chính, tỷ lệ giới tính và cấu trúc theo

nhóm tuổi................................................................................................................... 33

Bảng 4.3 Giáo dục và trình độ học vấn của hộ (%) .................................................. 35

Bảng 4.4 Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp (%) .............................................. 36

Hình 4.1 Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp ...................................................... 37

Bảng 4.5 Tình trạng sức khỏe (%) ............................................................................ 38

Bảng 4.6 Vai trò của các tổ chức xã hội với cộng đồng (% số hộ phỏng vấn biết tên

tổ chức) ...................................................................................................................... 40

Bảng 4.7 Vai trò của các nguồn thông tin (%) .......................................................... 41

Bảng 4.8 Tình hình đất đai của hộ gia đình .............................................................. 44

Bảng 4.9 Tài sản phục vụ sinh hoạt .......................................................................... 46

Bảng 4.10 Tài sản phục vụ sản xuất .......................................................................... 47

Bảng 4.11 Tình hình vốn và các nguồn vốn vay của hộ ........................................... 48

Bảng 4.12 Chiến lược sinh kế ................................................................................... 53

Hình 4.2 Cơ cấu nguồn thu của hộ (%) ..................................................................... 54

Bảng 4.13 Giá trị các nguồn thu theo nhóm hộ (1.000VNĐ) ................................... 55

Hình 4.3 Cơ cấu nguồn thu của từng nhóm hộ ......................................................... 56

Bảng 4.14 Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ (%) ....................................................... 57

Bảng 4.15 Tích lũy của các nhóm hộ (1000VNĐ/hộ/năm) ...................................... 58

1

CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU

1.1 Vấn đề nghiên cứu

Sóc Trăng là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cuối hạ

lưu sông Hậu, tiếp giáp Biển đông với 72 Km bờ biển, có diện tích tự nhiên 3.311 km2; đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 318.073 hộ với 1.307.749 người, trong đó,

dân tộc Kinh chiếm 64,24%, dân tộc Kh’mer chiếm 30,7%, dân tộc Hoa 5,02% và

dân tộc khác chiếm 0,04%. Đối với đồng bào dân tộc Kh’mer tập quán sinh sống

chủ yếu tập trung trên cát giồng phù sa và phân bố khắp địa bàn tỉnh, đan xen với

dân tộc Kinh, Hoa; trong đó tập trung nhiều ở thị xã Vĩnh Châu, huyện Mỹ Xuyên,

Trần Đề, Châu Thành, Long Phú. Đời sống kinh tế chủ yếu của đồng bào Kh’mer là

sản xuất nông nghiệp, một số vùng chuyên canh trồng lúa, hoa màu. Bên cạnh sản

xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính, một số vùng còn có các hoạt động kinh

tế khác như tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. Các

vùng ven biển như Vĩnh Châu, Long Phú, Trần Đề do nhiễm mặn canh tác lúa

không hiệu quả, người dân chuyển sang nuôi thủy sản đem lại giá trị kinh tế cao.

Một số vùng chăn nuôi bò sữa ở Mỹ Xuyên, Mỹ Tú; làng nghề đan đát ở Phú Tân

huyện Châu Thành. Ngoài các hoạt động kinh tế nêu trên, đồng bào dân tộc Kh’mer

Sóc Trăng còn tham gia làm việc tại các cở sở sản xuất kinh doanh, các công ty chế

biến thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Từ nhiều năm nay Chính phủ có nhiều chương trình, những chính sách quan

tâm hỗ trợ đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số như: Quyết định số

135/1998/QĐ-TTg, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-

TTg, Quyết định số 74/1998/QĐ-TTg, Quyết định số 167/1998/QĐ-TTg. Mục đích

của các chương trình, dự án này nhằm giúp phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho

đồng bào các dân tộc thiểu số, góp phần giảm bớt sự chênh lệch trong đời sống xã

hội. Với sự nỗ lực và quyết tâm, tỉnh Sóc Trăng đã đạt được những kết quả trong

công tác xóa đói, giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 64,4% năm 1992 xuống còn

28,53% vào năm 2010, đến năm 2014 toàn tỉnh có 39.717 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ

2

12,49%, trong đó hộ Kh’mer 18.960, chiếm tỷ lệ 19,50%. Tuy nhiên, nếu nhìn sâu

vào kết quả giảm nghèo của tỉnh có thể thấy rằng tuy số hộ thoát nghèo khá cao

nhưng tỷ lệ hộ cận nghèo còn cao 41.753, chiếm 13,13%, trong đó hộ Kh’mer

17.504, chiếm tỷ lệ 18%.

Đối với Tham Đôn là một xã nằm ở phía Nam, huyện Mỹ Xuyên cách Thành

phố Sóc Trăng 20km và cách trung tâm huyện 10km. Là một trong những xã có

đông đồng bào dân tộc Kh’mer đời sống còn nhiều khó khăn. Diện tích tự nhiên

4.689,15 ha, diện tích canh tác nông nghiệp là 3.871 ha; xã có 14 ấp, với tổng số hộ

dân trong toàn xã là 3.961, với 18.065 người, trong đó dân tộc Kinh 1.060 hộ với

4.835 người, chiếm tỷ lệ 26,76%; dân tộc Kh’mer 2.786hộ với 12.687 người, chiếm

tỷ lệ 70,22%; dân tộc Hoa 115 hộ, với 543 người, chiếm tỷ lệ 3,02%. Tỷ lệ hộ

nghèo trong toàn xã còn khá cao, hiện có 770 hộ chiếm 19,43%, trong đó hộ

Kh’mer chiếm trên 20% số hộ Kh’mer trong toàn xã.

Đối với đồng bào dân tộc Kh’mer Sóc Trăng nói chung và xã Tham Đôn nói

riêng thì sinh kế chính của họ chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 93,91%.

Tuy nhiên với những hạn chế khác nhau trong việc tiếp thu những kiến thức và áp

dụng sự tiến bộ khoa học kỹ thuật nên hoạt động sản xuất nông nghiệp của đồng

bào dân tộc Kh’mer đem lại hiệu quả kinh tế không cao. Bên cạnh đó, những năm

gần đây với sự biến đổi bất thường của thời tiết khí hậu cùng với dịch bệnh làm ảnh

hưởng đến sản xuất, chăn nuôi khiến cho đời sống của người dân nông thôn đã khó

khăn lại càng khó khăn hơn.

Xuất phát từ tình hình trên, vấn đề đặt ra là tìm hiểu các nguồn sinh kế chính

của đồng bào dân tộc Kh’mer là gì? sự khác nhau về sinh kế giữa các nhóm hộ;

thuận lợi, khó khăn của đồng bào Kh’mer trong tiếp cận các nguồn sinh kế và chiến

lược sinh kế của họ như thế nào? Từ đó phát hiện những nhân tố nào có thể giúp hộ

cải thiện sinh kế, thoát nghèo góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

đồng bào dân tộc Kh’mer đây là những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm. Do đó,

3

việc nghiên cứu đề tài “Sinh kế đồng bào dân tộc Kh’mer xã Tham Đôn, huyện

Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng” là cần thiết.

1.2 Câu hỏi nghiên cứu

Sinh kế chính của đồng bào dân tộc Kh’mer ở xã Tham Đôn, huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng là gì?

Sự khác nhau về sinh kế và những thuận lợi, khó khăn của các nhóm hộ

Kh’mer trong tiếp cận các nguồn vốn sinh kế là gì?

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua điều tra, khảo sát thực tế để đánh giá

các mô hình sinh kế và kết quả sinh kế của đồng bào dân tộc Kh’mer tại điểm

nghiên cứu, từ đó có thể phát hiện và xác định những lý do có thể dẫn tới việc thoát

nghèo của nông hộ, làm cơ sở cho các kiến nghị chính sách để cải thiện sinh kế cho

hộ gia đình Kh’mer tại điểm nghiên cứu.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến đời sống và chiến lược

sinh kế của hộ đồng bào dân tộc Kh’mer tại điểm nghiên cứu.

Nội dung nghiên cứu: Phân tích các tài sản sinh kế; các chính sách và bối

cảnh dễ gây tác động tổn thương; phân tích các chiến lược sinh kế của hộ gia đình

Kh’mer; hoạt động sinh kế và kết quả của hoạt động sinh kế; đề xuất các hoạt động

và chính sách tác động để cải thiện kết quả sinh kế góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống cho hộ Kh’mer tại điểm nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu dự định được thực hiện tại 3 ấp của xã

tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

4

CHƢƠNG II. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1 Sinh kế

2.1.1 Định nghĩa

Sinh kế là một khái niệm được sử dụng ngày càng nhiều trong phân tích về

nghèo đói và phát triển nông thôn, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một khái

niệm thống nhất về định nghĩa này. Theo từ điển Oxford sinh kế có nghĩa là

“phương tiện để sinh sống, phương tiện để hỗ trợ cho cuộc sống và các sinh hoạt”,

điều này cho thấy nó không phải đồng nghĩa với thu nhập vì nó hướng đến cách

thức sinh sống và tồn tại chứ không chỉ là kết quả thu nhập nhận được. Tuy nhiên

trong thực tế khi nghiên cứu ở lĩnh vực phát triển nông thôn, để hiểu về sinh kế

không phải là điều đơn giản. Do sự khác biệt về các điều kiện kinh tế xã hội, văn

hóa và thể chế nông thôn nên các khái niệm về sinh kế có thể được hiểu theo nhiều

cách khác nhau. Có một định nghĩa phổ biến theo Chambers và Conway (1992)

“Một sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (cả về vật chất và các nguồn lực xã hội)

và các hoạt động cần thiết cho một phương tiện sinh sống. Một sinh kế được gọi là

bền vững khi nó có thể ứng phó và khôi phục từ những căng thẳng và những cú sốc,

duy trì hay tăng cường năng lực và tài sản của mình trong khi không làm tổn hại

đến tài nguyên thiên nhiên và cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế

tiếp, cung cấp lợi ích ròng đến sinh kế khác ở cấp địa phương và toàn cầu trong

ngắn hạn và dài hạn”. Tính quan trọng của định nghĩa sinh kế này là hướng sự chú ý

đến các liên kết giữa các tài sản hộ gia đình, các chiến lược (hoạt động) và kết quả

là dưới ảnh hưởng của môi trường trung gian.

Căn cứ vào định nghĩa trên, nhiều mô hình và khung phân tích sinh kế đã

được phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu. Theo Scoones (1998): “những câu hỏi

quan trọng để hỏi trong bất kỳ phân tích sinh kế bền vững là – Với một bối cảnh cụ

thể (của chính sách, chính trị, lịch sử, sinh thái nông nghiệp và điều kiện kinh tế xã

hội), những sự kết hợp các nguồn sinh kế kết quả trong khả năng cho phép kết hợp

các chiến lược sinh kế (nông nghiệp tăng cường, đa dạng hóa sinh kế và di cư) với

5

những kết quả gì?” Vấn đề đặc biệt quan tâm trong khung phân tích này là những

quá trình thể chế làm trung gian đem đến khả năng để thực hiện chiến lược đạt kết

quả hay không. Từ khung phân tích sinh kế bền vững năm yếu tố tương tác với nhau

được đánh dấu bao gồm bối cảnh, nguồn lực, thể chế, chiến lược và kết quả Ellis

(2000) trong định nghĩa của ông về sinh kế đã chú trọng nhiều hơn đến tài sản và

các hoạt động ảnh hưởng bởi quan hệ xã hội (giới tính, giai cấp, màu da, hệ thống

niềm tin và thể chế). Điều quan trọng của định nghĩa sinh kế này là hướng sự chú ý

đến các liên kết giữa tài sản và những sự lựa chọn người sở hữu trong thực tế để

theo đuổi các hoạt động có thể tạo ra thu nhập cần thiết cho sự sinh tồn. Ellis (2000)

phát biểu rằng “Một sinh kế bao gồm các tài sản (tự nhiên, vật chất, nhân lực, tài

chính và vốn xã hội), các hoạt động và tiếp cận với những điều này (qua trung gian

bởi các tổ chức và các mối quan hệ xã hội) được xác định bởi các cá nhân và hộ gia

đình”.

Sinh kế bền vững

Tính bền vững: Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn

ra trong tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm

hủy hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này.

Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con

người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả

năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Các sinh kế bền

vững là những sinh kế có thể đối phó và phục hồi sau những cú sốc, duy trì hoặc

tăng cường khả năng, tài sản và quyền, trong khi không hủy hoại nền tảng tài

nguyên thiên nhiên (Chambers & Conway, 1992).

Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau:

Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng

dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng

thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.

6

2.1.2 Các nhân tố sinh kế chính

Một cách tiếp cận sinh kế dựa trên tiền đề cho rằng tình trạng tài sản của

người nghèo là cơ sở để hiểu các lựa chọn mở cho họ, những chiến lược mà họ

thích ứng để đạt được sinh kế, các kết quả họ mong muốn và bối cảnh dễ bị tổn

thương. Tài sản sinh kế là những tài sản thuộc sở hữu, kiểm soát, sử dụng hoặc một

số phương tiện khác được sử dụng bởi hộ gia đình. DFID phân biệt năm loại tài sản

vốn bao gồm tự nhiên, vật chất, con người, tài chính và xã hội (Carney, 1998). Theo

cách này trong việc giải quyết vấn đề nghèo đói một trong những cách có ý nghĩa

hơn là kết quả của đói nghèo đó là những cách thức khác nhau cần thiết cho phương

tiện sinh sống (Warner, 2000). Khung phân tích sinh kế bền vững đã được phát triển

bởi nhiều nhà nghiên cứu nhưng trong khung phân tích này có ba yếu tố cốt lõi

được định nghĩa như một quá trình bao gồm các “tài sản vốn” dựa trên “chiến lược

sinh kế” khác nhau dẫn đến “kết quả sinh kế” khác nhau.

2.1.2.1 Tài sản sinh kế

Vốn con người đề cập đến các lao động sẵn có của hộ gia đình. Nó không

chỉ đo bằng số lượng lao động mà còn bởi chất lượng lao động như kỹ năng, trình

độ, sức khỏe ảnh hưởng đến cách mà hộ gia đình thực hiện các chiến lược sinh kế

để đạt kết quả sinh kế. Người nghèo có lao động của họ là tài sản sinh kế chính

(FAO, 2002). Vốn con người là tăng đầu tư vào giáo dục đào tạo cũng như các kỹ

năng nhận được thông qua theo đuổi một hoặc nhiều ngành nghề (Ellis, 2000). Việc

chú trọng vào giáo dục và kỹ năng thì việc cải thiện vốn con người là không dễ

dàng và nhanh chóng đặc biệt là với nông dân, những người thường phải đối mặt

với những rủi ro và các cú sốc. Trong thực tế việc ra quyết định về đầu tư vào giáo

dục và học tập kỹ năng của hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi cả yếu tố khách quan

lẫn chủ quan.

Vốn xã hội các nguồn lực xã hội (các mạng lưới, các yêu cầu xã hội, quan hệ

xã hội, đảng phái, hiệp hội) mà người thiết kế khi theo đuổi chiến lược sinh kế khác

nhau đòi hỏi hành động phối hợp (Scoones, 1998). Trong tài liệu hướng dẫn về sinh

7

kế bền vững từ DFID (1999), tầm quan trọng của vốn xã hội dường như được coi là

“tài nguyên của phương sách cuối cùng” – bộ đệm có thể giúp các hộ gia đình đối

phó với một cú sốc và “một mạng lưới an toàn để đảm bảo sự sống còn trong thời

kỳ bất ổn sâu”. Ngoài ra thông qua các mạng xã hội hộ gia đình có thể phát triển và

chia sẻ kiến thức cho nhau.

Vốn tự nhiên bao gồm đất, nước và các nguồn tài nguyên sinh học được sử

dụng bởi con người để tạo ra phương tiện cho sự tồn tại (Ellis, 2000), gồm cả tài

nguyên có thể tái tạo và không thể tái tạo. Điều này rõ ràng là quan trọng cho những

ai nhận được tất cả hay một phần trong sinh kế của họ từ tài nguyên thiên nhiên dựa

trên các hoạt động như nông nghiệp, đánh bắt thủy hải sản, thu nhập từ rừng (DFID,

1999). Các quá trình tự nhiên như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, mùa vụ và bão thường

dễ gây ra sự tổn thương. Do đó có mối quan hệ chặt chẽ giữa vốn tự nhiên và bối

cảnh dễ bị tổn thương trong đó có nhiều cú sốc có thể tàn phá đời sống của người

nghèo (DFID, 1999).

Vốn vật chất bao gồm những gì được tạo ra từ quá trình sản xuất, bao gồm

cơ sở hạ tầng như kênh mương thủy lợi, đường bộ, xây dựng, thiết bị sản xuất như

công cụ, máy móc, các phương tiện khác giúp con người đạt hiệu quả hơn. Mặt

khác vốn vật chất khác như giao thông hợp lý, đảm bảo nơi ở, cấp nước đầy đủ, vệ

sinh môi trường, năng lượng sạch, giá cả hợp lý và việc truy cập thông tin thường

được giúp đỡ để đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân (Ellis, 2000)

Vốn tài chính liên quan đến giá trị của tiền mà hộ gia đình có thể gia tăng.

Điều này chủ yếu có khả năng được tiết kiệm và tiếp cận tín dụng dưới hình thức

cho vay (Ellis, 2000). Vốn tài chính trong sinh kế hộ gia đình đôi khi không chỉ là

tiền, nó còn có thể tồn tại dưới hình thức các tài sản khác như vật nuôi, cơ sở vật

chất, phương tiện đi lại, các nguồn vốn thường xuyên bao gồm cả thu nhập có được,

lương hưu, tiền gởi nhận.

8

Tóm lại, một hộ gia đình cơ bản với năm loại tài sản sinh kế như trên mà họ

sở hữu hoặc có thể gia tăng, để xây dựng các hoạt động sinh kế có liên quan đến

việc tạo ra thu nhập và nâng cao năng lực cho sinh kế của hộ.

2.1.2.2 Chiến lược sinh kế

Chiến lược sinh kế bao gồm các hoạt động tạo ra các phương tiện sống cho

hộ gia đình (Ellis, 2000). Tùy thuộc vào tài sản mà con người sở hữu, các cấu trúc

và quá trình tác động tới chúng và bối cảnh dễ bị tổn thương con người sẽ lựa chọn

chiến lược sinh kế có khả năng cho một kết quả sinh kế tốt nhất. Chiến lược sinh kế

thay đổi khi môi trường bên ngoài mà con người kiểm soát thay đổi. Trong khung

sinh kế bền vững có ba nhóm các chiến lược sinh kế được xác định là mở rộng nông

nghiệp, đa dạng hóa sinh kế và vấn đề di cư. Người dân có thể có đời sống khá hơn

từ hoạt động nông nghiệp qua quá trình thâm canh, hoặc họ đa dạng hóa với một

loạt các hoạt động phi nông nghiệp có thu, hoặc họ di chuyển tạm thời hay vĩnh

viễn đi nơi khác tìm kế sinh nhai. Đôi khi người ta theo đuổi một sự kết hợp các

chiến lược với nhau.

2.1.2.3 Kết quả sinh kế

Kết quả sinh kế chỉ kết quả đạt được bằng cách thích nghi với các chiến lược

sinh kế. Kết quả sinh kế có thể bao gồm các chỉ số khác nhau như việc làm và thu

nhập, an ninh lương thực, y tế, sự độc lập, kiến thức và xóa đói, giảm nghèo. Năm

yếu tố quan trọng của sinh kế cần được đưa vào tài khỏan để đánh giá các chiến

lược sinh kế và kết quả của họ là tạo ra các ngày làm việc, xóa đói giảm nghèo,

phúc lợi và khả năng, sinh kế thích ứng, tính dễ bị tổn thương và khả năng phục hồi,

cơ sở bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên (Scoones, 1998)

2.1.3 Các yếu tố của chiến lƣợc sinh kế

Có ba yếu tố chính quyết định chiến lược sinh kế của hộ gia đình gồm động

lực của hộ gia đình; nguồn sinh kế và khả năng tiếp cận; và môi trường sinh kế.

9

Động lực của hộ gia đình: Theo Ellis (2000) lý do mà các cá nhân và hộ gia

đình theo đuổi chiến lược đa dạng hóa sinh kế được chia làm hai phần đó là sự cần

thiết hay sự lựa chọn. Nông hộ có nguồn thu nhập từ việc phân bổ đa dạng của các

tài sản vốn tự nhiên, vật chất và con người trong các hoạt động tạo thu nhập khác

nhau. Sự kết hợp lựa chọn các tài sản và các hoạt động này được gọi là chiến lược

sinh kế của hộ gia đình. Một chiến lược sinh kế không chỉ bao gồm các hoạt động

tạo thu nhập mà còn bao gồm nhiều vấn đề khác như lựa chọn kết hợp văn hóa và

xã hội để tạo nên nghề nghiệp chính của hộ gia đình (Ellis, 1998)

Nguồn sinh kế và khả năng tiếp cận: Hộ gia đình phải kết hợp năm nguồn

vốn sinh kế để đạt được mục tiêu nhất định nhằm hình thành chiến lược sinh kế và

hoạt động của mình. Hộ gia đình và các cá nhân có các tài sản sinh kế khác nhau và

mức độ tiếp cận với nguồn vốn cũng khác nhau. Một ảnh hưởng lớn đến sự lựa

chọn chiến lược sinh kế của người dân là việc tiếp cận với tài sản, các chính sách,

các tổ chức và các quá trình ảnh hưởng đến khả năng của họ trong việc sử dụng các

tài sản này để đạt kết quả tốt trong đời sống. Scoones (1998) cho rằng sự khác biệt

trong việc tiếp cận nguồn sinh kế khác nhau giữa các hộ gia đình khác nhau phụ

thuộc vào việc sắp xếp thể chế, tổ chức, các vấn đề, quyền lực và chính sách, do đó

họ phản ứng theo những cách khác nhau trước các cú sốc sinh kế.

Môi trường sinh kế: Trong khung phân tích phát triển sinh kế của DFID, môi

trường sinh kế được chia thành chuyển đổi cơ cấu và quy trình hay các chính sách,

thể chế, quy trình và hoàn cảnh dễ bị tổn thương, được mô tả trong các điều khoản

của cú sốc, xu hướng và yếu tố mùa vụ. Tính dễ bị tổn thương gồm cả yếu tố bên

ngoài và bên trong được phân chia theo mức độ cao của việc tiếp xúc với rủi ro, cú

sốc và căng thẳng, các khó khăn trong việc đối phó với chúng. Ngoài bối cảnh dễ bị

tổn thương chủ yếu liên quan đến xu hướng và các cú sốc còn có các mối quan hệ

xã hội, các thể chế và các tổ chức.

10

2.1.4 Hệ thống các chiến lƣợc sinh kế hộ

Bao gồm chiến lược đa dạng hóa sinh kế; chiến lược thâm canh/quảng canh

trong nông nghiệp; chiến lược di cư; đối phó, tính dễ bị tổn thương và việc thích

ứng:

Chiến lược đa dạng hóa sinh kế:

Theo Ellis (2004) nghiên cứu đa dạng hóa sinh kế như là một chiến lược tồn

tại của các nông hộ ở các quốc gia đang phát triển. Có ba mối quan hệ chính giữa

hiệu suất nông nghiệp và sinh kế đa dạng là quan trọng để phân tích về tính đa dạng

(Ellis, 2000):

- Hội ở cấp khu vực nông thôn giữa các hoạt động kinh tế nông nghiệp và phi

nông nghiệp có nghĩa là mối liên kết từ sản xuất nông nghiệp và các khu vực khác.

- Những ảnh hưởng ở cấp nông hộ của các chiến lược hộ gia đình phân bổ

lao động và các nguồn lực khác cho các nguồn lực phi nông nghiệp của thu nhập.

- Đa dạng hóa nông nghiệp có thể giúp giảm rủi ro và tính dễ bị tổn thương

do yếu tố mùa vụ trong thu nhập từ hoạt động nông nghiệp.

Việc đa dạng hóa trong nghiên cứu này được coi như là giúp đỡ các hộ gia

đình giảm tổn thương và là chiến lược nhằm tích lũy của cải (Tacoli, 2002)

Chiến lược thâm canh/quảng canh nông nghiệp:

Các chiến lược sinh kế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Mặc dù chiến lược

thâm canh/quảng canh đều có cùng mục tiêu là gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp

nhưng cách thức để đạt được mục tiêu của họ có vẻ khác nhau. Sự tăng cường liên

kết với các công nghệ mới và tiên tiến trong nông nghiệp (giống mới, thủy lợi, máy

móc, phân bón, đa dạng hóa kinh tế và cơ sở hạ tầng thị trường). Theo Reardon

(1997) chiến lược tăng cường là chủ yếu giới thiệu trong những khu vực mà đất đai

khan hiếm và bị ảnh hưởng bởi các thị trường gần gũi nhau.

11

Chiến lược di cư

Theo Ellis (2000) di cư có nghĩa là một hay nhiều thành viên gia đình rời bỏ

nơi ở của hộ trong những khoảng thời gian khác nhau nhằm tìm kiếm những lợi ích

mới khác nhau cho mình. Một số loại di cư gồm di cư theo mùa, di cư xoay vòng, di

cư thường trú (thành thị - nông thôn) và di cư quốc tế.

Cách tiếp cận sinh kế có thể được sử dụng như một ống kính để hiểu về di cư

tốt hơn. Chúng giúp để cung cấp cái nhìn sâu sắc về các đặc tính đa dạng của sinh

kế người dân và cách thức mà di cư có thể là một chiến lược sinh kế chính. Các hoạt

động của con người không có ranh giới hay ranh giới địa lý, vì vậy điều quan trọng

là sử dụng công cụ để phản ánh điều này. Phương pháp tiếp cận sinh kế cũng cung

cấp một khung phân tích thống nhất để hiểu cách con người sinh sống và di chuyển

trong thể chế thay đổi, bối cảnh chính trị, xã hội, kinh tế và môi trường.

Đối phó, tính dễ bị tổn thương và việc thích ứng

Đối phó là các phản ứng không tự nguyện trước thảm họa của sự thất bại bất

ngờ trong các nguồn lực chính của sự sinh tồn. Đối phó bao gồm những cách để duy

trì tiêu dùng khi đối mặt với thiên tai như cách tiết kiệm, dùng các khoản lương thực

dự trữ, quà tặng từ họ hàng, chuyển giao cộng đồng, thu từ bán vật nuôi và tài sản

khác. Tính dễ bị tổn thương được định nghĩa là mức độ cao của việc tiếp xúc với

các rủi ro, các cú sốc và căng thẳng, tình trạng mất an toàn lương thực (Davies,

1996). Sinh kế thích ứng đã được định nghĩa là quá trình liên tục thay đổi đối với

sinh kế hoặc là tăng cường tính an toàn và của cải hiện có hoặc là giảm bớt tính dễ

bị tổn thương và nghèo đói.

Các chiến lược sinh kế cần được hiểu là cách mà mọi người đưa ra các chiến

lược khác nhau để sử dụng và giữ gìn các nguồn tài nguyên một cách nhất định.

Khảo sát các chiến lược cho thấy rằng không có một cách thức cụ thể nào để xây

dựng một sinh kế. Có nhiều cách để thực hiện điều này và một yếu tố của chiến

lược có thể trở thành mục tiêu của con người nhằm đa dạng hóa hoạt động sinh kế

của họ.

12

2.2 Các nghiên cứu có liên quan

Theo bản tóm tắt của dự án DFID xem xét và nghiên cứu các bằng chứng

liên quan đến tầm quan trọng của sáu yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập

trong khu vực nông thôn ở Uganda, Tanzania, Ấn Độ, Nam Mỹ và nhóm 3 nước

(Armenia, Georgia, Romania) gồm (1) giáo dục và kỹ năng; (2) nguốn vốn xã hội;

(3) dân tộc và tính giai cấp; (4) giới tính; (5) vốn tài chính; (6) cơ sở hạ tầng thông

tin. Nghiên cứu cũng tìm thấy một số yếu tố ngoài hộ gia đình ảnh hưởng đến khả

năng tồn tại của hộ gia đình trong khu vực nông thôn như nông nghiệp phát triển,

cung cấp vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công cộng,

môi trường kinh doanh và phát triển thị trấn nông thôn. Các chính sách và sự can

thiệp cho sự phát triển của khu vực nông thôn được đưa ra gồm: về phía cầu lưu ý

nhu cầu phát sinh tại địa phương; về phía cung có cơ sở hạ tầng, tài chính, thông tin,

các tổ chức, giao dịch và chính phủ ; tích hợp cung và cầu: các chuỗi giá trị; phát

triển tổ chức nông thôn.

Nghiên cứu của Ellis (1999) về đa dạng hóa sinh kế, nghiên cứu dựa trên

phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững. Nghiên cứu sử dụng khung phân tích sinh

kế bền vững với 5 nguồn vốn cơ bản là vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con người,

vốn vật chất, vốn tài chính. Kết quả nghiên cứu cho rằng vốn con người là minh

chứng rõ nhất như là chìa khóa của sự đa dạng hóa sinh kế thành công. Nghiên cứu

cũng đưa ra chính sách, Chính phủ cần quan tâm cung cấp các dịch vụ về giáo dục

và các kỹ năng phù hợp và có chất lượng tại khu vực lượng nông thôn.

Trong nghiên cứu của Ellis (2000) về các yếu tố tác động đến đa dạng hoá

sinh kế nông thôn ở các nước đang phát triển, tác giả đã đề cập đến đa dạng hóa

sinh kế như một hiện tượng đặc trưng cho chiến lược tồn tại hộ gia đình nông thôn

nghèo tại các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu cho rằng đa dạng hóa sinh kế là

một vấn đề quan trọng trong dài hạn cho các chính sách liên quan đến xóa đói giảm

nghèo ở các nước đang phát triển có thu nhập thấp. Lợi ích của việc đa dạng hóa là

một chiến lược để quản lý thời vụ, rủi ro và sự thất bại của thị trường. Tác giả đã

13

xác định các yếu tố quyết định của sự đa dạng hóa thu nhập là mùa vụ; rủi ro; thị

trường lao động; thị trường tín dụng; chiến lược tài sản; và hành vi ứng phó và thích

ứng.

Trong đó, mùa vụ có tác động đến động cơ đa dạng hoá thu nhập đặc biệt là

trong lĩnh vực nông nghiệp. Do các rủi ro và thất bại thị trường phổ biến trong nền

kinh tế nông thôn ở các nước đang phát triển có thu nhập thấp, các hộ gia đình gặp

khó khăn để giữ được tiêu dùng ổn định và đều đặn nhằm đảm bảo sinh kế sinh tồn

khi mà các rủi ro gắn liền với các nguồn thu nhập không đồng đều (Lipton và

Ravallion, 1995). Vì lý do này, một động lực quan trọng đối với sự đa dạng hóa thu

nhập gắn với mùa vụ là để làm giảm biến đổi thu nhập theo mùa. Điều này đòi hỏi

nhập các chu kỳ theo mùa trong các cơ hội tạo thu nhập không được đồng bộ với

các mùa riêng của nông nghiệp. Di cư theo mùa trong các vùng nông nghiệp khác

trở thành một lựa chọn hoặc tham gia làm nghề phi nông nghiệp khác.

Rủi ro cũng được xem là động lực cơ bản để đa dạng hoá sinh kế. Các hộ gia

đình đa dạng hoá thu nhập bằng danh mục đầu tư vào nhiều hoạt động khác nhau để

giảm thiểu rủi ro, có một sự đánh đổi giữa tổng thu nhập cao hơn với xác suất thất

bại lớn hơn trong thu nhập và tổng thu nhập thấp hơn liên quan đến xác suất thất bại

thấp hơn. Trong danh mục đầu tư, tác giả khuyến khích đa dạng hoá thu nhập theo

hướng phi nông nghiệp nhiều hơn là các hoạt động đa dạng hoá trong nông nghiệp

vì có mối tương quan rủi ro thấp giữa các thành phần sinh kế.

Vai trò của thị trường lao động trong việc làm giảm các mối đe dọa mang

tính chu kỳ và mất an ninh để xây dựng đời sống nông thôn. Thị trường lao động

cũng cung cấp các cơ hội tạo thu nhập phi nông nghiệp nhưng đòi hỏi về trình độ

giáo dục, kỹ năng, vị trí và giới tính.

Sự thất bại của thị trường tín dụng, các hoạt động kém của thị trường tài

chính nông thôn ở các nước đang phát triển làm cho các hộ gia đình nông thôn khó

tiếp cận nguồn vốn cho đầu vào sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy bơm nước

ức chế sự gia tăng năng suất sản xuất nông nghiệp. Có nhiều lý do tác giả đưa ra

14

cho tình trạng này như chi phí thành lập các ngân hàng hoạt động trong khu vực

nông thôn cao, những khó khăn và chi phí đảm bảo thông tin đầy đủ về khách hàng

vay tiềm năng, nguy cơ vỡ nợ cho vay, và thiếu tài sản thế chấp đảm bảo cho các

khoản vay. Thất bại thị trường tín dụng cung cấp một động lực để đa dạng hóa sinh

kế (Reardon, 1997), với mục đích sử dụng tiền tạo ra bên ngoài nông nghiệp để mua

vật tư nông nghiệp hoặc thực hiện mua bán thiết bị nông nghiệp.

Chiến lược tài sản của hộ gia đình để đầu tư nâng cao triển vọng sinh kế

tương lai. Các phương pháp tiếp cận sinh kế để giảm nghèo nông thôn (Scoones,

1998) đề cập đến năm loại tài sản chính xác định tình trạng tài sản và đời sống

mạnh mẽ của chiến lược tồn tại của hộ gia đình. Các loại này là vốn tự nhiên (đất,

nước, cây xanh); vốn vật chất (kênh tưới, dụng cụ, đường giao thông); vốn nhân lực

(giáo dục, kỹ năng, sức khỏe); vốn tài chính (tiết kiệm, đồ trang sức, dê và gia súc);

và vốn xã hội (mạng lưới, các hiệp hội). Nằm ngoài khả năng của các hộ gia đình

nông thôn để kiểm soát trực tiếp như cơ sở hạ tầng nông thôn (đường xá, điện) và

dịch vụ nông thôn (y tế và giáo dục) được cung cấp bởi chính phủ. Số lượng và chất

lượng của các tài sản trên tạo sự khác biệt lớn đối với sự tồn tại của đời sống nông

thôn. Chiến lược tài sản là động lực cho đa dạng hoá để đạt được an ninh sinh kế

lớn hơn trong tương lai. Đa dạng hóa vì lý do này có thể là tạm thời, nếu mục tiêu

cụ thể như mua thêm đất và chiến lược thu nhập sau đó hộ gia đình lại trở về tự làm

nông nghiệp. Mặt khác, đa dạng hóa thực hiện để cải thiện vốn con người (ví dụ

như để tài trợ cho việc học hành của trẻ em) có thể tạo ra nhiều nguồn đa dạng hơn

về sinh kế của hộ trong tương lai.

Hành vi ứng phó và thích ứng, trong đó ứng phó chỉ các phương pháp được

sử dụng bởi các hộ gia đình khi đối mặt với các cú sốc bất ngờ như thảm họa tự

nhiên, hạn hán, lũ lụt, bão, sâu bệnh và chiến tranh dân sự. Đối phó tương ứng khá

chặt chẽ với các khái niệm về đa dạng hóa, hành vi ứng phó bất ngờ với cuộc khủng

hoảng có thể bao gồm tìm kiếm các nguồn thu nhập mới ở giai đoạn đầu, và ở giai

đoạn sau, bán tài sản có thể làm thay đổi các mô hình sinh kế trong tương lai của hộ

gia đình.

15

Nghiên cứu của Muhamad Israr và Humayun Khan (2010). Với mục đích

phân tích các nguồn sinh kế ở các vùng nông thôn, thực hiện ở vùng Bắc Pakistan

đã chia nguồn sinh kế làm hai loại: nguồn nông nghiệp và nguồn phi nông nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguồn chính của sinh kế là nông nghiệp và các

hoạt động liên quan của nó thì giảm trong khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó nghiên

cứu cũng kết luận rằng phi nông nghiệp là nguồn sinh kế phổ biến hơn so với các

nguồn nông nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các hộ gia đình phải sử dụng cả hai nguồn

cho hoạt động sinh kế của mình.

Nghiên cứu của Alobo Sarah (2012). Với mục tiêu xác định các nhân tố tác

động đến đa dạng hoá thu nhập của các hộ gia đình nông thôn ở Senegal và Kenya.

Tác giả đã tiến hành điều tra các yếu tố quyết định đa dạng hóa thu nhập bằng cách

sử dụng dữ liệu của 1.770 hộ nông dân nông thôn từ hai nước Senegal và Kenya

trong năm 2008. Áp dụng lý thuyết khung sinh kế bền vững (Ellis, 1999; Chambers

và Conway, 1991), và các nhân tố kéo và đẩy trong vấn đề đa dạng hoá các hoạt

động của các hộ gia đình. Sử dụng mô hình hồi quy Tobit (Greene, 2003) và chỉ số

Herfindalh nghịch đảo để đo lường và đánh giá tác động của đa dạng hoá thu nhập.

Các biến giải thích trong mô hình bao gồm: nhóm tài sản con người, tài sản vật chất,

tài sản tài chính, tài sản xã hội và tài sản tự nhiên.

Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng mức độ giáo dục cao hơn giữa các

thành viên trong gia đình nhờ hoàn thành cấp trung học hoặc giáo dục đại học có tác

động tích cực đáng kể đến mức độ đa dạng hoá thu nhập giữa các hộ gia đình nông

thôn trong mẫu; sự gia tăng trình độ giáo dục trong mức vốn con người đã cung cấp

các kỹ năng cần thiết để gia nhập vào thị trường lao động tốt hơn, đặc biệt là các

hoạt động phi nông nghiệp nhờ làm công ăn lương phi nông nghiệp hoặc tự tạo việc

làm. Tài sản vật chất nhờ tiếp cận nguồn vốn nông nghiệp và tiếp cận thị trường

cũng có ý nghĩa quan trọng đến đa dạng hoa thu nhập của hộ. Khả năng tiếp cận

nguồn vốn nông nghiệp có tác động tiêu cực đến mức độ đa dạng hóa thu nhập, bởi

vì tiếp cận vốn để đầu tư cho nông nghiệp là cần thiết để tăng sản lượng nông

nghiệp. Do đó những hộ nông dân có thể tiếp cận máy cày, động vật để làm đất

16

nông nghiệp và ít đa dạng trong nguồn thu nhập của họ, tham gia nhiều hơn vào các

hoạt động nông nghiệp. Tiếp cận thị trường liên quan đến khả năng vận chuyển và

bán các sản phẩm nông nghiệp là yếu tố quyết định tích cực và quan trọng của đa

dạng hóa thu nhập. Nông dân có thể bán các sản phẩm nông nghiệp của họ dễ dàng

hơn, ngụ ý rằng họ có thể truy cập tốt hơn vào các cơ hội thị trường và tham gia vào

các hoạt động phi nông nghiệp nhờ trong các nghiên cứu khác (Barrett và cộng sự,

2000). Vốn xã hội bao gồm sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau và di cư tác động tích cực

đến mức độ đa dạng hoá thu nhập. Hỗ trợ lẫn nhau hoặc lao động không lương làm

giảm cả thời gian và chi phí lao động của các hộ gia đình làm nông nghiệp, và cung

cấp cho các thành viên trong hộ gia đình có thêm thời gian để tham gia vào các hoạt

động khác ra khỏi nông nghiệp. Hộ gia đình có người di cư thường duy trì quan hệ

với các hộ cư trú, và tiền gửi của họ làm tăng thu nhập của các hộ gia đình và là một

nguồn thu nhập quan trọng đặc biệt là ở các khu vực có thu nhập nông nghiệp

không đủ do tiềm năng nông nghiệp thấp hoặc thay đổi theo mùa, nhờ được chỉ ra

bởi việc xem xét phát hiện của Reardon (1997). Đặc điểm nông nghiệp đã được sử

dụng như đại diện cho các tiềm năng nông nghiệp nhờ kích thước của trang trại và

các khu vực đất nông nghiệp được tưới tiêu đã tìm thấy là có ý nghĩa trong việc xác

định mức độ đa dạng hóa thu nhập. Các hộ nông dân có diện tích đất nông nghiệp

lớn hơn, hệ thống tưới tiêu có nhiều khả năng đa dạng thu nhập hơn, nhờ vậy hộ gia

đình tập trung hơn vào sản xuất nông nghiệp.

Báo cáo tổng hợp về sự phát triển kinh tế của các dân tộc thiểu số ở Việt

Nam do ESRC-DFID (2008) tài trợ với mục đích muốn tìm hiểu tại sao nhóm các

đồng bào dân tộc thiểu số chưa tận dụng được đầy đủ những lợi ích do sự tăng

trưởng kinh tế cao của Việt Nam gần đây mang lại cho dù đã có hàng loạt chương

trình của chính phủ được thiết kế và thực hiện để hỗ trợ.

Nghiên cứu của Ngô Thị Phương Lan (2011) Khoa nhân học, Đại học

KHXH&NV-Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh về bất ổn sinh kế và di cư lao

động của người Kh’mer tại huyện Cầu Kè và huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.

Qua phân tích về sinh kế của hộ nông dân người Kh’mer cho thấy là hiện nay sự

17

phát triển của khoa học kỹ thuật chú trọng đến việc tăng năng suất và đa dạng cây

trồng, vật nuôi nhưng chưa giải quyết được vấn đề hạn chế về diện tích sản xuất.

Sinh kế của người Kh’mer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long làm nông nghiệp là

chủ yếu. Các nghề chính của người Kh’mer là trồng lúa, trồng màu, cây ăn trái,

cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc – gia cầm, nuôi trồng thủy sản và đi

làm mướn. Bên cạnh đó, do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và

thị trường nên nguồn thu này cũng có nhiều rủi ro về sản lượng và giá cả. Để sinh

tồn, tăng thu nhập cho hộ gia đình, di cư lao động là một lựa chọn của nhiều cá

nhân và hộ gia đình Kh’mer vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, các hoạt

động sinh kế nhằm duy trì và phát triển các nguồn vốn và tài sản sinh kế. Tuy

nhiên, đa số các hộ dân nghèo chưa nhận biết được làm thế nào để hoạt động sinh

kế được phát triển bền vững hay đơn giản hơn, hoạt động cụ thể nào giúp họ cải

thiện thu nhập và nâng cao mức sống.

Nghiên cứu của Ngô Thị Phương Lan (2014) về sinh kế của các tộc người

thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khmer ở Bình Phước đã cho thấy sự tác động của

các chính sách phát triển kinh tế đến đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Nhìn

chung các chính sách đã có nhiều tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống

của đồng bào nơi đây. Tuy nhiên nếu xét ở cấp độ hộ gia đình thì nhiều bất ổn về

sinh kế đã xuất hiện. Dữ liệu của bài viết được lấy từ cuộc khảo sát nghiên cứu

của đề tài “Tri thức bản địa của các tộc người ở Đông Nam bộ” vào các năm 2012

và 2013 tại huyện Bù Đăng và Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Bên cạnh đó, kết quả

nghiên cứu cũng chỉ ra người dân đang chuyển từ tâm lý tự chủ trong cuộc sống

sang tâm lý bất an, phụ thuộc do những hạn chế về sức khỏe, trình độ, ngôn ngữ,

nguồn vốn, cùng với nhiều hạn chế khi thi hành các chính sách là những rào cản

trong việc tiếp cận, thích nghi của đồng bào với những thay đổi ở cấp độ vĩ mô.

Nghiên cứu của Lê Duy Thường (2014) đánh giá về các hoạt động sinh kế

của người dân miền núi huyện Võ Nhai, để giúp cho người dân hiểu rõ về các hoạt

động sinh kế cũng như hoạt động sinh kế nào là phù hợp với nguồn lực của từng

người dân, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về

18

các nguồn lực sinh kế. Nghiên cứu này cũng phân tích thêm cơ cấu thu nhập từ

các hoạt động sinh kế của người dân và xác định những thuận lợi, khó khăn trong

việc tiếp cận các nguồn lực hiện có. Qua nghiên cứu tác giả chỉ ra rằng sinh kế của

các hộ dân ở đây chủ yếu dựa vào nguồn lực tự nhiên là chính, chưa chủ động

trong sản xuất dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao và thu nhập thì vẫn còn thấp;

các nguồn lực có mối liên hệ mật thiết với nhau, các nguồn lực này phải tương tác

đồng đều với nhau thì các hoạt động sinh kế mới có thể phát triển bền vững.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng (2011). Sinh kế

của cộng đồng ngư dân ven biển thực trạng và giải pháp. Nghiên cứu được thực

hiện ở ba tỉnh duyên hải là Thanh Hóa, Khánh Hòa và Sóc Trăng. Các nguồn lực

sinh kế và những rủi ro mà cộng đồng ngư dân ven biển gặp phải được tác giả mô

tả chi tiết và rõ ràng. Sinh kế của người dân cũng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài

nguyên tự nhiên là chính. Những rủi ro của các hoạt động sinh kế xuất phát từ các

nguồn lực sinh kế đã bị suy giảm hay yếu kém.

19

CHƢƠNG III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp thống kê mô tả: Từ số liệu và thông tin thu thập được, tác giả

sẽ tiến hành xử lý trên Microsoft Excel để tổng hợp dữ liệu, dùng phần mềm SPSS

để đưa ra bằng chứng cùng với dữ liệu định tính cho nghiên cứu, phân tích tình hình

và các chiến lược cũng như kết quả của các hộ nghiên cứu, sau đó xây dựng các

biểu bảng, biểu đồ để phân tích và đánh giá về sinh kế của các nhóm hộ. Mục đích

của phương pháp nhằm mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn

nghiên cứu, thực trạng các nguồn vốn sinh kế, mô tả những nhân tố thuận lợi và cản

trở trong tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, đặc biệt là đối với nhóm hộ nghèo.

Phƣơng pháp phân tích so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so

sánh các nhóm hộ với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh kế.

Trên cơ sở đó phân tích mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân của hạn chế giữa các

nhóm hộ.

Phƣơng pháp phân tích định tính: Phân tích định tính các vấn đề liên quan

đến những khó khăn trở ngại, các nhân tố hỗ trợ hay cản trở nhóm hộ nghèo tiếp

cận các nguồn vốn sinh kế.

Phân tích phƣơng sai ANOVA và Chi-square test:

Kiểm định giá trị trung bình giữa các biến trong tổng thể: dùng phân tích

phương sai ANOVA. Đây là phương pháp so sánh giá trị trung bình của 3 nhóm trở

lên.

Giả thuyết H0: Giá trị trung bình của các biến là như nhau.

Giả thuyết H1: Giá trị trung bình của các biến là khác nhau.

Dựa vào giá trị Sig. trong bảng kết quả kiểm định ANOVA so sánh với giá

trị  để kiểm định giả thuyết:

20

Nếu Sig.  , bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa về giá

trị trung bình của các biến ở mức ý nghĩa .

Nếu Sig. > , chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có sự khác biệt có ý

nghĩa về giá trị trung bình của các biến ở mức ý nghĩa .

Kiểm định Chi-bình phƣơng (Chi-square test): là công cụ để kiểm định

hai biến định tính. Để thực hiện kiểm định này tác giả dùng phương pháp kiểm định

chi bình phương trong SPSS v.20. Phép kiểm định này nhằm cho chúng ta biết có

tồn tại hay không mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể.

Giả thuyết H0: Hai biến không có mối liên hệ với nhau.

Giả thuyết H1: Hai biến có mối liên hệ với nhau.

Dùng giá trị Sig. trong bảng kết quả kiểm định Chi-Square Tests so sánh với

giá trị  để kiểm định giả thuyết:

+ Chấp nhận H0 nếu Sig. > , tức là hai biến không có mối liên hệ với nhau

ở mức ý nghĩa .

+ Bác bỏ H0 nếu Sig.  , nghĩa là hai biến có mối liên hệ với nhau ở mức ý

nghĩa .

3.2 Khung phân tích

Khung phân tích sinh kế là công cụ giúp hiểu về sinh kế đặc biệt là sinh kế

của người nghèo. Theo phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững (SLA) thì khung

phân tích sinh kế bền vững được thiết kế phù hợp với đặc điểm và tình hình tại điểm

nghiên cứu.

21

Tài sản sinh kế

Chiến lược sinh kế:  Dựa vào nông nghiệp

 Hoạt

H

Kết quả sinh kế:  Tăng thu nhập  Giảm nghèo  Tạo việc

N

S

động phi nông nghiệp

làm

Tác động

Chính sách Thể chế Tiến trình

Hoàn cảnh dễ bị tổn thương:  Sốc  Tính thời vụ  Xu hướng và những sự thay đổi (dân số, môi trường, công nghệ, thị trường…)

 Sử dụng hợp lý nguồn lực

F

P

 Tiền lương tiền công  Chiến lược hỗn hợp.

; P: vốn vật chất

H: vốn con người; S: vốn xã hội N: vốn tự nhiên F: vốn tài chính

Nguồn: DFID, Sustainable livelihoods guidance sheets, 1999

3.2.1 Tài sản sinh kế

3.2.1.1 Vốn con người (H):

Bao gồm các kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động, sức khỏe và thể lực.

Trong nghiên cứu này vốn con người được đại diện gồm thành phần sau: Quy mô

hộ gia đình; thành phần hộ gia đình; trình độ học vấn; khả năng sử dụng ngôn ngữ;

tình trạng sức khỏe.

3.2.1.2 Vốn xã hội (S):

Được định nghĩa là các nguồn lực xã hội mà người dân sử dụng trong cuộc

sống. Trong nghiên cứu này vốn xã hội bao gồm các mạng lưới xã hội và thành viên

trong các tổ chức chính quyền địa phương.

22

3.2.1.3 Vốn tự nhiên (N):

Được thể hiện là các nguồn tài nguyên thiên nhiên có ích trong hoạt động

sinh kế của nông hộ, trong nghiên cứu này được đại diện bởi các tiêu chí sau: quy

mô nông hộ (số lượng đất đai) và hình thức sử dụng đất (tỷ lệ diện tích từng loại đất

từng loại đất canh tác)

3.2.1.4 Vốn vật chất (P):

Đại diện bởi các thiết bị và phương tiện sản xuất mà hộ gia đình sử dụng

trong cuộc sống của họ. Loại vốn này cũng bao gồm các cơ sở hạ tầng cơ bản như

đường giao thông, điện, nước, chợ, truyền thông và điều kiện sinh hoạt.

3.2.1.5 Vốn tài chính (F):

Đề cập đến các nguồn lực tài chính có giá trị như tiền tiết kiệm, các nguồn

cung tín dụng, trợ cấp thường xuyên, lương… cho phép hộ gia đình để có thể lựa

chọn các chiến lược sinh kế khác nhau. Trong nghiên cứu này vốn tài chính bao

gồm động vật, nông sản, và các khoản vay từ các nguồn chính thức và không chính

thức.

Trong quá trình phát triển của nông hộ, tài sản sinh kế bị ảnh hưởng bởi bối

cảnh dễ bị tổn thương gồm, các cú sốc (lũ lụt, hạn hán, mất người thân, chiến

tranh…), yếu tố mùa vụ, xu hướng và những thay đổi (dân số, môi trường, công

nghệ, thị trường…). Họ cũng bị tác động bởi chính sách và thể chế ở các cấp tỉnh,

huyện, xã.

3.2.2 Chiến lƣợc sinh kế

Thông tin thu được từ việc điều tra phỏng vấn hộ cùng với thảo luận nhóm

được sử dụng để đánh giá các chiến lược sinh kế. Chiến lược sinh kế hộ gia đình sẽ

được phân loại và đánh giá theo thu nhập và thành phần thu nhập của hộ.

23

3.2.3 Kết quả sinh kế

Là kết quả đạt được thông qua chiến lược sinh kế. Một sinh kế được coi là

bền vững nếu nó góp phần làm giảm tính dễ bị tổn thương, gia tăng thu nhập và góp

phần vào việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Trong nghiên cứu này, kết quả sinh kế tập trung vào việc xóa đói, giảm

nghèo thông qua tiêu chí thu nhập hộ gia đình ngày càng tăng, tạo được việc làm

cho nông hộ. Thu nhập của hộ tại điểm nghiên cứu gồm thu từ làm nông nghiệp, phi

nông nghiệp, tiền lương và các nguồn khác.

Như vậy, thông qua khung phân tích sinh kế có thể thấy sự khác biệt trong

việc sở hữu các nguồn lực và việc áp dụng các chiến lược sinh kế khác nhau giữa

người nghèo và người giàu, từ đó có thể chỉ ra đâu là lý do có thể thoát nghèo của

nông hộ.

3.3 Phƣơng pháp lấy mẫu

3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu

Tham Đôn là một trong những xã có tính đa dạng về tự nhiên, đời sống của

người dân tương đối ổn định, là xã có đông đồng bào dân tộc Kh’mer của huyện Mỹ

Xuyên chiếm 70,22%/tổng dân số toàn xã. Tuy nhiên, đời sống của người dân nông

thôn đặc biệt là người Kh’mer còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao

(trên 20%). Toàn xã có 14 ấp, hầu hết các ấp đều có người Kh’mer sinh sống. Vì

vậy, đề tài nghiên cứu chọn 3 ấp mang tính đa dạng nhất để thực hiện.

3.3.2 Chọn mẫu điều tra

Theo Trần Tiến Khai (2014) chọn mẫu (sampling) là việc chọn lấy một số

phần tử của một tổng thể và từ đó có thể rút ra các kết luận về chính tổng thể đó.

Điều này có nghĩa là khi nghiên cứu một tổng thể nào đó, ta không nghiên cứu toàn

bộ tổng thể mà chỉ một bộ phận của tổng thể và cách thức mà ta chọn ra bộ phận đó,

chính là chọn mẫu.

24

Khi thực hiện nghiên cứu, chúng ta hiếm khi điều tra tổng thể, vì lý do cơ

bản là hết sức tốn kém và tốn rất nhiều thời gian, công sức. Trong khi đó, chúng ta

chỉ điều tra chọn mẫu, thì có nhiều lợi thế. Thứ nhất, dĩ nhiên là chí phí nghiên cứu

thấp. Thứ hai, ta có thể đạt tốc độ thu thập dữ liệu nhanh mà vẫn đạt được mức độ

chính xác cần có của kết quả. Một mẫu được coi là tốt khi nó có thể đại diện cho

các tính chất của tổng thể mà nó được rút ra. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là phải có độ

tin cậy nhất định trong việc dùng ước lượng của mẫu để phỏng đoán tổng thể. Chọn

mẫu đúng cách có nghĩa là áp dụng phương pháp chọn mẫu phù hợp với bản chất

của tổng thể và có cỡ mẫu đủ lớn, đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác của kết quả.

Phƣơng pháp chọn mẫu: tổng số các hộ Khmer ở xã Tham Đôn là 2.786 hộ.

Việc xác định chính xác cỡ mẫu điều tra khảo sát ảnh hưởng đến mức độ

phản ảnh tổng thể nghiên cứu ở sai số (khoảng tin cậy) cho phép.

Chọn mức độ tin cậy ở mức 90% (tức sai số 10%).

Do số hộ Khmer nghèo ở xã Tham Đôn lớn hơn 200 mẫu (2.786 hộ), nên sử

dụng công thức Yamane để tính như sau:

n = N/[1+(N x e2)], trong đó:

n = Số lượng mẫu cần điều tra thống kê

N= Tổng thể để chọn mẫu

e = Sai số cho phép 10%

Theo bảng tính toán thì số cỡ mẫu cần lấy là:

Sai số e=10%

2786 N

0,1 Sai số e

0,01 E2

25

27,86 N x e2

28,86 1+(N x e2)

96,53 N=N/1+(N x e2)

Như vậy cỡ mẫu cần lấy là n = 96

Từ kết quả trên, tác giả chọn 100 hộ để phỏng vấn (gồm 38 hộ nghèo

26 hộ cận nghèo, 32 hộ khá và 4% mẫu dự phòng trong 3 nhóm hộ) theo

phương pháp phân tầng theo đơn vị hành chính của tỉnh. Trong tỉnh sẽ chọn 1

huyện có đông đồng bào dân tộc Kh’mer (huyện Mỹ Xuyên), từ huyện đó sẽ

chọn 1 xã có tỷ lệ đồng bào Kh’mer cao nhất và tiếp tục chọn 3 ấp có tỷ lệ

đồng bào Kh’mer cao nhất để thực hiện nghiên cứu; tác giả tiếp tục phân chia

danh sách hộ thành 3 nhóm (nghèo, cận nghèo và khá) dựa trên Quyết định số

09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành

chuẩn nghèo, hộ cận ngheo áp dụng giai đoạn 2011 - 2015 như sau:

Nhóm hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Nhóm hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ

401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.

Nhóm hộ khá ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 520.000

đồng/người/tháng trở lên.

Sau đó đánh số thứ tự các hộ trong từng ấp được chọn. Tổng số hộ

được đánh số thứ tự để chia tỷ lệ và chọn ra 96 hộ cho đủ số mẫu cần thiết.

Tác giả dự kiến áp dụng cách điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp, ngồi đối

mặt với người được phỏng vấn và ghi vào bảng kết quả. Các phiếu điều tra

thiếu thông tin được loại bỏ và thay thế ngay trong quá trình điều tra. Sau khi

kết thúc khảo sát, tác giả nhập số liệu và xử lý, phân tích bằng phần mềm

26

SPSS sau đó tác giả tổng hợp các kết quả phân tích và viết nội dung báo cáo

cho bài luận văn.

3.3.3 Thu thập số liệu

Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:

3.3.3.1 Số liệu thứ cấp:

Sử dụng các thông tin, số liệu về tình hình kinh tế xã hội, các chính sách,

chương trình của Nhà nước đối với đồng bao dân tộc thiểu số được thu thập qua các

báo, Tạp chí và báo cáo thống kê của tỉnh Sóc Trăng, huyện Mỹ Xuyên và xã Tham

Đôn có liên quan đến kinh tế hộ và sinh kế của đồng bào dân tộc Kh’mer.

3.3.3.2 Số liệu sơ cấp:

Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại điểm nghiên cứu thông qua điều tra, khảo

sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình đồng bào dân tộc Kh'mer tại xã

Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Qua đó, nhằm mô tả, đánh giá và

phân tích thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc trong xã; những yếu tố ảnh hưởng,

cản trở đến sinh kế của đồng đồng bào dân tộc Kh’mer.

27

Mục tiêu nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu thứ cấp

Sơ đồ về quá trình thực hiện nghiên cứu như sau:

Khảo sát hộ

Phỏng vấn bán cấu trúc

Thảo luận nhóm

- Các báo cáo trước - Các tài liệu đã công bố - Các chính sách Nhà nước có liên quan - Báo cáo của chính

- Chiến lược và hoạt

Thiết kế & chọn mẫu

động sinh kế được chọn

quyền địa phương các cấp

- Các thông tin chung

Thiết kế bảng hỏi

- Lý do của sự lựa chọn - Các hạn chế cũng như giải pháp khắc phục khó khăn

Bảng hỏi

- Điểm mạnh/yếu, cơ hội và thách thức đối với từng loại

Phỏng vấn hộ

Phân tích dữ liệu

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của điểm nghiên cứu

Viết báo cáo

28

Nghiên cứu thực địa được tiến hành trong tháng 11 năm 2015, thông qua

phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm các hộ gia đình tại 3 ấp được chọn để nghiên

cứu.

Khảo sát cơ sở

Sau khi xác định số lượng mẫu và nhóm hộ, tác giả dự kiến áp dụng cách

điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp chủ hộ và ghi vào bảng kết quả. Đây là mang

tính định lượng về nhân khẩu, tài sản, các hoạt động sản xuất và các nguồn thu nhập

từ nông nghiệp, thủy sản và hoạt động phi nông nghiệp. Sau khi kết thúc khảo sát,

nhập số liệu và xử lý, phân tích, tổng hợp các kết quả phân tích và viết nội dung báo

cáo cho bài luận văn.

Trình tự khảo sát cơ sở

Xác định điểm khảo sát

Cùng trưởng ấp xác định nhóm nghèo, cận ngheo, khá ban đầu

Phân loại giàu nghèo có sự tham gia

Xác định nhóm nghèo, cận nghèo, khá

Chọn hộ cho mỗi nhóm

Tiến hành khảo sát cơ sở

29

CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu

4.1.1 Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Tham Đôn là xã nằm phía ở phía Nam, huyện Mỹ Xuyên cách

Thành phố Sóc Trăng 20km và cách trung tâm huyện 10km. Phía Tây giáp với xã

Thạnh Phú, phía Nam giáp xã Ngọc Đông và xã Hoà Tú 1, phía Bắc giáp xã Đại

Tâm huyện Mỹ Xuyên và phường 10 thành phố Sóc Trăng. Với diện tích tự nhiên là

4.931,59 ha.

Địa hình: Tham Đôn là xã nằm trong vùng đồng bằng nên địa hình chung

của xã tương đối bằng phẳng, chênh lệch độ cao giữa vùng thấp nhất và cao nhất

0,7-1,5m. Định hình các vùng cao gồm dọc theo đường tỉnh lộ 936, huyện lộ 56,57

và các tuyến dân dọc theo các trục đường nông thôn, các vùng địa hình thấp trồng

lúa, ao nuôi tôm và các khu vực vườn tạp.

Khí hậu thời tiết: Tham Đôn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của

Đồng bằng sông Cửu Long với nền nhiệt cao, được chia làm hai mùa khí hậu tương

phản rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4

năm sau.

Nhiệt độ: Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình 29.50c. Nhiệt độ cao

nhất là 330c (vào tháng 4 - 5) và nhiệt độ thấp nhất 26.50c ( tháng 1-2)

Tài nguyên đất, nƣớc: Tham Đôn có vị trí khá quan trọng của huyện Mỹ

Xuyên cũng như của tỉnh, là vùng đất phù hợp trồng lúa, nuôi tôm, chăn nuôi,… với

địa thế bằng phẳng, cùng với sự khai thác nguồn lợi từ đất. Với diện tích là 4.931,59

ha, trong đó đất nông nghiệp 4.332,90 ha, chiếm 87,86% chủ yếu là trồng lúa, trồng

cây lâu năm, nuôi thủy sản và hoa màu; đất phi nông nghiệp 598,69 ha, chiếm

12,14%. Với nước ngọt chủ yếu có nước ngầm và nước mưa, bảo đảm về số lượng,

chất lượng phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; nguồn nước mặt chỉ thích hợp

cho việc trồng lúa và nuôi thủy sản.

30

Dân số: Toàn xã có 3.961 hộ với 18.065 khẩu gồm 03 dân tộc cùng sinh

sống (Kinh, Kh’mer, Hoa) trong đó phần lớn là dân tộc Kh’mer chiếm 70,22%; dân

tộc Kinh chiếm 26,76%; dân tộc Hoa chiếm 3,0%. Hầu hết người dân tộc Kh’mer

đã sinh sống ở đây qua nhiều thế hệ. Dân cư chủ yếu phân bố dọc tuyến tỉnh lộ 936,

huyện lộ 56,57, các trục đường giao thông nông thôn và sống rải rác khu vực đất

giồng cát trong toàn xã. Theo thống kê năm 2014 toàn xã có 770 hộ nghèo chiếm

19,43%, trong đó hộ Kh’mer chiếm trên 20% số hộ Kh’mer trong toàn xã.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Sản xuất nông nghiệp

Tham Đôn kinh tế chủ lực là lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa, diện

tích được giữ vững ổn định hàng năm là 5.150 ha (lúa đặc sản 2.716 ha, chiếm

52,73% diện tích và giống lúa xác nhận 3.626 ha, chiếm 70,40% diện tích); tổng sản

lượng (tính hàng năm) được 29.943 tấn, đạt 102,18%, năng suất đạt từ 5,5 tấn/ha

đến 6,0 tấn/ha. Cây màu được người dân trồng chuyên canh và trồng trên bờ kênh

thủy lợi và bờ bao vùng nuôi tôm-lúa được 1.835 ha. Diện tích nuôi thủy sản hàng

năm là 1.150 ha, sản lượng 942,4 tấn; tổng đàn bò được 1.500 con, trong đó bò sữa

1.023 con, đàn heo 1.355 con và trên 55.000 con gia cầm. Nhờ áp dụng khoa học kỹ

thuật, chọn giống nên chăn nuôi hiện nay của người dân phần lớn đạt năng suất, tuy

nhiên do điều kiện thời tiết, dịch bệnh và giá cả thị trường không ổn định nên đầu ra

còn nhiều khó khăn. Mô hình kinh tế hợp tác được phát triển mạnh, toàn xã có 27 Tổ

hợp tác với 671 thành viên, các Tổ hợp tác đã thể hiện được vai trò quan trọng trong

việc tham gia học tập và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tích cực

thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Đối với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Nhờ có vị trí khá thuận lợi như gần

trung tâm huyện và cách thành phố Sóc Trăng 20km, giao thông thuận lợi nên việc

giao thương với các vùng khác khá thuận lợi so với các xã khác của huyện. Toàn xã

có 10 doanh nghiệp, 448 cơ sở sản xuất kinh doanh, giá trị sản xuất tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ đạt 12,5 tỷ năm 2015.

31

4.1.2.2 Văn hóa - xã hội

Về giáo dục: Toàn xã có 07 trường học, 28 điểm, có 87 phòng học. Quy mô

trường lớp ở các cấp học được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, trong đó 01 trường

THCS, 04 trường tiểu học và 02 trường mẫu giáo, có 02 trường đạt chuẩn (01

THCS và 01 Tiểu học). Sự nghiệp giáo dục của xã đã có những bước phát triển khá,

đội ngũ giáo viên đều đạt chuẩn hóa. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập

giáo dục THCS và xóa mù chữ luôn được duy trì hàng năm.

Về Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Chất

lượngkhám chữa bệnh không ngừng được nâng lên, mạng lưới y tế được củng cố

phát triển, xây dựng được 38 tình nguyện viên và 14 tổ y tế ở ấp, các chương trình y

tế quốc gia đều thực hiện tốt, nhất là tiêm chủng mở rộng và phòng chống dịch bệnh.

Về đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân: những năm gần đây thay

đổi rõ rệt, hầu hết các hộ dân đều có điện, được nghe đài, xem ti vi; xã có 01 nhà

văn hóa đạt chuẩn và 11/14 ấp có nhà văn hóa ấp. Các hoạt động văn hóa văn nghệ,

thể dục thể thao thường xuyên được tổ chức góp phần nâng cao đời sống nhân dân

trong xã. Năm 2014 có 95,58% hộ gia đình được công nhận đạt chuẩn gia đình văn

hóa và 08/14 ấp văn hóa đạt ấp văn hóa. Thực hiện tốt chương trình tuyên truyền về

nước sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh…

4.1.2.3 Cơ sở hạ tầng

Về xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn được đầu tư

phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu giao lưu hàng hoá và sinh hoạt của người dân,

đến nay các tuyến huyện lộ, giao thông liên xã, đặc biệt các đường liền ấp được bê

tông hoá trên 90%. Năm 2015 xã được công nhận đạt chuẩn 19 tiêu chí xây dựng

nông thôn mới.

32

Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi của xã được sự quan tâm và đầu tư hợp lý cơ

bản đáp ứng sản xuất và phục vụ dân sinh. Có 32 tuyến kênh, với tổng chiều dài

70.605m.

Điện, nƣớc: Những năm qua, chính quyền địa phương quan tâm và thực hiện

tốt dự án điện cho đồng bào dân tộc Kh’mer, đến nay số hộ có điện sử dụng trên địa

bàn xã chiếm 99,44%. Toàn xã, hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,93% trong đó 01

trạm cấp nước sinh hoạt tập trung cung cấp nước cho 1.399 hộ, còn lại phần lớn các

hộ dân trong xã sử dụng nước giếng tự xây dựng để phục vụ cho sinh hoạt.

4.2 Kết quả nghiên cứu

4.2.1 Nguồn vốn sinh kế của hộ đồng bào Kh’mer tại xã Tham Đôn

Dựa trên số liệu thu thập được của hộ trong quá trình điều tra phỏng vấn

nông hộ và theo tiêu chí phân loại hộ (nghèo, cân nghèo, khá), toàn bộ 96 quan sát ở

3 ấp (ấp Trà Mẹt, Trà Bết và Bưng Chụm) được chia thành 3 nhóm như sau:

Bảng 4.1 Phân loại hộ nghiên cứu

Ấp Số mẫu Nghèo Cận nghèo Khá

Trà Mẹt 30 12 8 10

Trà Bết 36 14 10 12

Bưng Chụm 30 12 8 10

Tổng 96 38 26 32

4.2.1.1 Vốn con người

Vốn con người bao gồm kỹ năng, kiến thức, óc sáng tạo, kinh nghiệm, khả

năng lao động và sức khỏe tốt để có thể cho phép con người theo đuổi các chiến

lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài, nguồn vốn con người bao gồm quy mô của hộ, cấu trúc theo

33

độ tuổi, số lao động, trình độ học vấn, khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp

sinh hoạt và tình trạng sức khỏe các thành viên của hộ.

4.2.1.1.1 Quy mô hộ gia đình

Quy mô hộ gia đình giữa 3 nhóm hộ được nghiên cứu không có sự khác biệt

nhau nhiều, bình quân khoảng 5,47 người/hộ, chỉ có nhóm hộ khá là thấp hơn với

5,13 người/hộ. Với đặc tính của Kh’mer và theo số liệu điều tra đa số hộ gia đình

đều có từ hai đến ba thế hệ chung sống nên đây là quy mô hộ gia đình tỷ lệ cao hơn

so với thông thường. Theo quan niệm của người Kh,mer con cái là của cải, đông

con là nhà có phúc; đồng thời vấn đề sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình ở

đây trong thời gian qua vẫn chưa có sự tiến bộ, theo kết quả điều tra các hộ gia đình

có từ 2 con trở lên chiến tỷ lệ 69,8% và khoảng cách giữa các lần sinh cũng gần

nhau hầu hết thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

Bảng 4.2 Quy mô hộ gia đình, số lao động chính, tỷ lệ giới tính và cấu trúc theo

nhóm tuổi

Nghèo Cận nghèo Khá TB

Quy mô hộ (người/hộ) 5,69 5,13 5,47 5,41

Số lao động hộ (LĐ chính/hộ) 3,31 3,47 3,28 3,18

Phân theo giới tính (%)

46,2 53,1 49,0 47,4 Nam

53,8 46,9 51,0 52,6 Nữ

Cấu trúc theo nhóm tuổi (%)

11,5 9,4 11,5 13,2 < 10 tuổi

26,9 15,6 26,0 34,2 10 - 19 tuổi

34

28,9 38,5 25,0 30,2 20 - 39 tuổi

18,4 19,2 43,8 27,1 40 - 59 tuổi

5,3 3,8 6,3 5,2 > 60 tuổi

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Với nguồn lao động thì nhóm hộ khá tỷ lệ 3,47 lao động/hộ cao hơn so với

mức trung bình của 3 nhóm hộ, đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo thì mức bình

quân lại thấp hơn. Với trung bình của 3 nhóm 3,28 lao động/hộ đây là lực lượng lao

động có khả năng tạo ra sản phẩm cao và hiệu quả đạt được tốt nhất, tỷ lệ này càng

cao càng chứng tỏ nguồn nhân lực của đia phương càng dồi dào. Đối với nhóm hộ

nghèo và cận nghèo tuy tổng số người trong hộ tỷ lệ cao hơn nhưng số lao động lại

tấp hơn là do có một tỷ lệ phụ thuộc tương đối cao hơn so với nhóm hộ khá (trẻ em

dưới 10 tuổi và người già trên 60 tuổi), đây cũng chính là gánh nặng cho lao động

chính. Cùng với tỷ lệ lao động chính thấp hơn và tỷ lệ lao động phụ thuộc cao nên

nhóm hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn khó khăn trong việc cải thiện chất lượng cuộc

sống của họ.

Về giới tính theo mức trung bình của 3 nhóm thì tỷ lệ nữ chiếm 51,0% cao

hơn so với nam, tuy nhiên đối với nhóm hộ khá thì tỷ lệ nam chiếm 53,1%, đây có

lẽ cũng là yếu tố bổ sung cho lực lượng lao động tốt hơn ở nhóm này. Dân tộc

Kh’mer người đàn ông đóng vai trò quan trọng và là người lao động chính để quyết

định sản lượng làm ra của gia đình, còn người phụ nữ hầu hết chăm lo việc nhà cửa

và nuôi dạy con cái. Vì vậy với nhóm hộ nghèo và cận nghèo có tỷ lệ nữ cao hơn sẽ

là một thách thức trong hoạt động sản xuất nhằm tạo ra thu nhập và cải thiện chất

lượng cuộc sống gia đình.

Để biết chắc chắn sự sai biệt giữa các nhóm hộ để rút ra kết luận xác đáng và

tin cậy về thống kê. Áp dụng thống kê so sánh One-Way ANOVA. Kết quả cho

35

thấy sig. = 0.001 < 0.005, như vậy có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình

về quy mô hộ giữa các nhóm hộ nghèo tại 03 ấp ở xã Tham Đôn (xem phụ lục 3).

Áp dụng kiểm định thống kê Chi-Squared để biết chắc chắn có sự liên quan

giữa tình trạng nghèo của hộ và giới tính. Qua kết quả kiểm định cho thấy thống kê

Pearson Chi-Square có Sig.=0.003 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95%, giới tính có ảnh

hưởng đến tình trạng nghèo của hộ (xem phụ lục 4).

Áp dụng kiểm định thống kê Chi-Squared để biết chắc chắn có sự liên quan

giữa tình trạng nghèo của hộ và cấu trúc nhóm tuổi. Kết quả thống kê Pearson Chi-

Square có Sig.=0.002 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95%, cấu trúc nhóm tuổi có ảnh

hưởng đến tình trạng nghèo của hộ (xem phụ lục 5).

4.2.1.1.2 Giáo dục và trình độ học vấn

Bảng 4.3 Giáo dục và trình độ học vấn của hộ (%)

Nghèo Cận nghèo Khá TB

15,8 Chưa đi học 15,4 9,4 13,5

10,5 Không học (mù chữ) 11,5 6,3 9,4

39,5 Tiểu học 42,3 21,9 34,4

26,3 Trung học cơ sở 23,1 43,8 31,3

7,9 Trung học phổ thông trở lên 7,7 18,8 11,5

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Về trình độ học vấn qua kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ người chưa đi học

thuộc nhóm hộ nghèo là 15,8% và cận nghèo 15,4% cao hơn so với mức trung bình.

Tỷ lệ người không đi học (mù chữ) ở hai nhóm hộ này cũng cao (10,5% và 11,5%)

và người có trình độ học vấn cao chủ yếu tập trung ở nhóm hộ khá với 18,8% có

trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên, đây cũng là điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu

36

và cập nhật kiến thức, kỹ thuật áp dụng trong hoạt động sản xuất và đời sống của

nhóm hộ khá so với 2 nhóm còn lại. Có thể nói trình độ học vấn cũng là một trong

những hạn chế trong việc tiếp thu kiến thức và áp dụng khoa học công nghệ vào sản

xuất của nông hộ. Vì vậy, trong thời gian qua Nhà nước đã có nhiều chủ trương,

chính sách ưu tiên cho phát triển giáo dục và địa phương có nhiều chương trình, kế

hoạch tổ chức phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với đồng bào dân tộc Kh’mer, đặc

biệt là đầu tư cơ sở vật chất, sách giáo khoa cho các Chùa để các sư sãi dạy tiếng

Kh’mer cho con, em đồng bao dân tộc nhằm mục đích gia tăng trình độ dân trí, tạo

điều kiện phát triển kinh tế- xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc Kh’mer trong

tỉnh.

Áp dụng thống kê so sánh One-Way ANOVA để biết chắc chắn sự sai biệt

giữa các nhóm hộ về trình độ học vấn để rút ra các kết luận xác đáng và tin cậy về

thống kê. Kết quả cho thấy sig. = 0.012 < 0.005, như vậy có sự khác biệt có ý nghĩa

về giá trị trung bình của trình độ học vấn giữa các nhóm hộ nghèo tại 03 ấp ở xã

Tham Đôn (xem phục lục 6).

4.2.1.1.3 Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp

Bảng 4.4 Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp (%)

Nghèo Cận nghèo Khá TB

Kinh 5,3 7,7 6,3 6,3

Kinh và Kh’mer 81,6 80,8 84,4 82,3

Kh’mer 10,5 11,5 3,1 8,3

Khác 2,6 0,00 6,3 3,1

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Hầu hết các ấp trong xã Tham Đôn đều có 3 dân tộc Kinh, Kh’mer, Hoa sống

đan xen lẫn nhau, riêng đối với 3 ấp được chọn để nghiên cứu thì đồng bào dân tộc

37

Kh’mer chiếm trên 90%, do đó ngôn ngữ sử dụng chính là tiếng Kh’mer và tiếng

Kinh để giao tiếp, trao đổi những kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm trong

sản xuất và sinh hoạt với bên ngoài. Đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo thì tỷ lệ

chỉ dùng tiếng Kh’mer cao hơn so với nhóm khá (hơn 10%) và chủ yếu rơi vào

nhóm người mù chữ và người lớn tuổi. Việc giao tiếp với bên ngoài thường là cả

hai vợ chồng, nhưng phần lớn là người đàn ông. Với vị trí nằm giáp với trung tâm

huyện thuận lợi về giao thông và giao thương hàng hóa nên cả 3 nhóm hộ này có tỷ

lệ 82,3% sử dụng song ngữ Kinh và Kh’mer trong giao tiếp và sinh hoạt. Ở nhóm

hộ nghèo có tỷ lệ nhỏ 2,6% và nhóm hộ khá 6,3% có khả năng sử dụng tiếng Hoa

trong giao tiếp, đây là một lợi thế giúp họ có cơ hội mở rộng mối quan hệ và thuận

lợi trong trao đổi, mua bán với người Hoa trong địa phương.

Hình 4.1 Việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

38

Áp dụng kiểm định thống kê Chi-Squared để biết chắc chắn có sự liên quan

giữa tình trạng nghèo của hộ và khả năng sử dụng ngôn ngữ. Kết quả thống kê

Pearson Chi-Square có Sig.=0.048 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95%, khả năng sử dụng

ngôn ngữ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ (xem phụ lục 7).

4.2.1.1.4 Tình trạng sức khỏe và khả năng lao động

Bảng 4.5 Tình trạng sức khỏe (%)

Nghèo Cận nghèo Khá TB

Tốt 42,1 34,6 65,6 47,9

Bình thường 52,6 57,7 31,3 46,9

Yếu 5,3 7,7 3,1 5,2

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Sức khỏe là một điều kiện rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển cuộc

sống của con người, vì thế vấn đề chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng luôn nhận

được sự quan tâm của Nhà nước. Tham Đôn là xã được công nhận đạt 19 tiêu chí

xây dựng nông thôn mới, là địa phương rất quan tâm đến chăm sóc sức khỏe của

người dân, nước sạch đã được cung cấp cho người dân theo các chương trình, dự án

xây dựng nông thôn mới, nhờ đó sức khỏe của người dân cũng dần được cải thiện.

Tuy nhiên qua kết quả điều tra tính trung bình tại ba ấp tỷ lệ đồng bào dân tộc

Kh’mer có sức khỏe tốt là 47,9%, trong đó nhóm hộ khá đạt cao hơn 65,6% và

nhóm hộ nghèo 42,1%, hộ cận nghèo 34,6%. Đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo

thì tỷ lệ sức khỏe yếu cao hơn (5,3% và 7,7%), tỷ lệ này là một hạn chế trong hoạt

động và sinh hoạt của hộ, với tỷ lệ người có sức khỏe yếu thì vừa ảnh hưởng đến số

lượng, chất lượng lao động và thu nhập của hộ.

Áp dụng kiểm định thống kê Chi-Squared để biết chắc chắn có sự liên quan

giữa tình trạng nghèo của hộ và tình trạng sức khỏe. Kết quả thống kê Pearson Chi-

39

Square có Sig.=0.012 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95%, tình trạng sức khỏe có ảnh

hưởng đến tình trạng nghèo của hộ (xem phụ lục 8).

4.2.1.2 Vốn xã hội

Các tổ chức xã hội tại đại phương đóng một vai trò quan trọng trong cộng

đồng vì nó có khả năng gây ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình. Qua kết quả khảo

sát cho thấy Hội Phụ nữ, Ủy ban nhân dân xã và Hội Chữ thập đỏ số hộ được phỏng

vấn biết rõ các tổ chức này trên 70% (Hội phụ nữ 79,2%).

Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Câu

lạc bộ khuyến nông còn yếu (Hội Cựu chiến binh 35,4%). Do đó các thông tin như

về các chủ trương, chính sách của nhà nước, sức khỏe, vệ sinh môi trường, kỹ thuật

sản xuất cũng còn hạn chế. Các thông tin nhận được của các tổ chức này hầu hết là

thông phối hợp lồng ghép trong các hoạt động và từ đoàn viên, hội viên của nông hộ.

Câu lạc bộ khuyến nông là một trong những tổ chức trực tiếp giúp đỡ và thực hiện

việc chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất cho nông hộ nhưng qua khảo sát chỉ có

42,7% hộ biết đến, vì vậy việc áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có trên 50% nông hộ

là sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống nên năng suất đạt không cao.

Qua khảo sát cũng cho thấy các hộ dân được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các tổ

chức chính trị - xã hội, Hội quần chúng tại địa phương, trong đó phổ biến các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trung bình chiếm 34,4%, kế đến là hỗ trợ

về vật chất (gạo, tiền, phân bón, cây giống) 26% hầu hết là hộ nghèo và cận nghèo

(42,1% và 34,6%); phổ biến kỹ thuật sản xuất cho nông hộ thông qua các buổi tập

huấn, hội thảo, sinh hoạt của các chi đoàn - chi hội. Ngoài ra các tổ chức xã hội còn

liên kết, giới thiệu các thương lái thu mua nông sản của nông dân; tổ chức và giới

thiệu việc làm cho thanh niên nông thôn là người dân tộc Kh’mer.

40

Bảng 4.6 Vai trò của các tổ chức xã hội với cộng đồng (% số hộ phỏng vấn biết

tên tổ chức và sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức)

Tên tổ chức Nghèo Cận nghèo Khá TB

68,4 73,1 90,6 77,1 Ủy ban Nhân dân xã

36,8 34,6 62,5 44,8 Mặt trận Tổ quốc xã

57,9 61,5 75,0 64,6 Hội nông dân

76,3 76,9 84,4 79,2 Hội phụ nữ

26,3 38,5 43,8 35,4 Hội cựu chiến binh

44,7 46,2 62,5 51,0 Đoàn thanh niên

84,2 84,6 46,9 71,9 Hội Chữ Thập đỏ

26,3 30,8 71,9 42,7 CLB khuyến nông

Hỗ trợ gì

Phổ biến chủ trương, chính sách, luật pháp 34,2 30,8 37,5 34,4

Phổ biến kỹ thuật sản xuất 15,8 23,1 28,1 21,9

Vật chất (gạo, tiền, phân bón, cây giống) 42,1 34,6 0,0 26,0

0,0 0,0 6,3 2,1 Giao lưu văn nghệ

2,6 3,8 0,0 2,1 Thăm hỏi

0,0 0,0 21,9 7,3 Mua nông sản phẩm

0,0 0,0 0,0 0,0 Bán các thứ cần thiết

5,3 7,7 6,3 6,3 Tạo việc làm

0,0 0,0 0,0 0,0 Khác

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

41

Để biết có sự liên quan giữa vai trò của Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức

đoàn thể và tình trạng nghèo của hộ gia đình. Áp dụng kiểm định thống kê Chi-

Squared, kết quả thống kê Pearson Chi-Square cho thấy tất cả các kiểm định đều có

Sig. <0.05 nên ở độ tin cậy 95% vai trò của Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức đoàn

thể đều có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình (xem phụ lục từ 9 đến

16).

Bảng 4.7 Vai trò của các nguồn thông tin (%)

Ngƣời Ngƣời Cán Họ Thông tin cùng kinh Khác bộ hàng ấp doanh

Chủ trương, chính sách NN 52,6 18,4 5,3 0,0 23,7

Sức khỏe, vệ sinh môi trường 44,7 21,1 7,9 0,0 26,3

Thị trường nông sản 18,4 44,7 7,9 5,3 23,7 Nghèo

Kỹ thuật sản xuất 28,9 44,7 5,3 2,6 18,4

Khác 13,2 44,7 10,5 0,0 31,6

Chủ trương chính sách NN 46,2 23,1 3,8 0,0 26,9

Sức khỏe, vệ sinh môi trường 42,3 23,1 3,8 0,0 30,8

Cận Thị trường nông sản 26,9 34,6 7,7 11,5 19,2 nghèo

Kỹ thuật sản xuất 30,8 38,5 7,7 0,0 23,1

Khác 23,1 30,8 7,7 3,8 34,6

Chủ trương chính sách NN 40,6 21,9 6,3 0,0 31,3 Khá

42

Sức khỏe, vệ sinh môi trường 25,0 34,4 3,1 0,0 37,5

Thị trường nông sản 21,9 34,4 6,3 12,5 25,0

Kỹ thuật sản xuất 31,3 37,5 6,3 0,0 25,0

Khác 15,6 43,8 6,3 0,0 34,4

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Về vai trò của nguồn thông tin, qua khảo sát cho thấy các nguồn thông tin

đến với người dân qua nhiều kênh nhưng trong đó vai trò của người cán bộ ở cơ sở,

họ hàng và kênh thông tin khác có tác dụng và ảnh hưởng mạnh mẽ trong việc cung

cấp thông tin đến với hộ gia đình. Vai trò của người cán bộ cung cấp thông tin

thông qua các buổi sinh hoạt của chi đoàn, chi hội sẽ có tác dụng lan tỏa mạnh mẽ

trong đoàn viên, hội viên và người dân. Một đặc điểm cơ bản của người dân tộc

Kh’mer là đều theo đạo Phật và có nhiều lễ hội trong năm, đặc biệt là hằng tháng

người dân đi Chùa 4 lần để sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo của người Kh’mer, tại các

điểm Chùa ngoài nghi lễ theo tôn giáo thì người dân được Sư cả và Ban Quản trị

Chùa thông tin về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

hướng dẫn sản xuất, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phát triển kinh tế gia đình,

phòng, chống dịch bệnh,... đây cũng là một trong những kênh cung cấp thông tin

quan trọng đối với người dân nơi đây.

4.2.1.3 Vốn tự nhiên

Tại 3 ấp nghiên cứu hầu hết hộ gia đình sống ở nông thôn, nông nghiệp là

hoạt động sản xuất chủ yếu và đất đai là yếu tố sản xuất quyết định kinh tế của hộ

gia đình. Nói đến đất thì có hai yếu tố đó là diện tích và chất lượng đất, hầu hết ở

đây chất lượng đất khá tốt phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cây lúa,

bên cạnh đó thì địa thế của đất cũng là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất.

Diện tích đất là yếu tố có giới hạn, không thể gia tăng diện tích mãi được và địa thế

đất cũng không thể thay đổi, do đó chất lượng đất là yếu tố cần được quan tâm. Kết

43

quả điều tra tại ba điểm nghiên cứu thì diện tích đất bình quân trên mỗi hộ của nhóm hộ khá nhiều hơn so với hai nhóm còn lại, lên tới 11.828m2/hộ, trong khi đó nhóm hộ nghèo là 4.513m2/hộ và hộ cận nghèo là 4.692m2/hộ. Phần lớn trong tổng

diện tích đất thì trồng lúa là chính, chiếm tỷ lệ 63,5%, kế tiếp là trồng hoa màu

chiếm 15,6%, ngoài trồng lúa và hoa màu là chính thì một số hộ gia đình còn nuôi

tôm, cá, nuôi gia súc, gia cầm phục vụ cho sinh hoạt trong gia đình, một số hộ sản

xuất lớn cung cấp cho các trung tâm chợ xã, huyện. Tuy nhiên tình trạng đất bỏ

hoang với tỷ lệ 2,1% và đất vườn tạp không có thu nhập cho nông hộ là 4,2% chủ

yếu là ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

Với quỹ đất không thể mở rộng thêm được nữa nên giải quyết vấn đề đất

canh tác cho các hộ nghèo không đất sản xuất là một việc khó khăn của Chính

quyền nơi đây, chủ trương cấp đất sản xuất cho hộ nghèo khó khăn không đất sản

xuất cũng được thực hiện, tuy nhiên do không có quỹ đất công, giá đất cao địa

phương không đủ khả năng cấp đất nên thiếu đất vẫn tiếp tục tồn tại. Bênh cạnh đó

việc sử dụng đất không hiệu quả và đất bỏ hoang gây lãng phí trong việc sử dụng

đất hiện nay tại địa phương.

44

Bảng 4.8 Tình hình đất đai của hộ gia đình

Cận Nghèo Khá TB nghèo

(1000m2/hộ) 4,5 4,7 11,8 6,2 Tổng nguồn lực đất đai 100 100 100 100 %

(1000m2/hộ) 2,9 2,5 7,8 3,9 Đất trồng lúa 63,2 53,8 65,6 63,5 %

(1000m2/hộ) 0,6 0,7 2,2 1,0 Đất trồng hoa màu 13,2 15,4 18,8 15,6 %

(1000m2/hộ) 0,1 0,2 0,4 0,2 Đất trồng cây lâu năm % 2,6 3,8 3,1 3,1

(1000m2/hộ) 0,4 0,5 0,7 0,5 Đất trồng cây ăn trái % 7,9 11,5 6,3 8,3

(1000m2/hộ) 0,2 0,4 0,4 0,3 Đất vườn tạp % 5,3 7,7 3,1 4,2

(1000m2/hộ) 0,1 0,2 0,0 0,1 Đất bỏ hoang % 2,6 3,8 0,0 2,1

(1000m2/hộ) 0,2 0,2 0,4 0,2 Đất nuôi tôm, cá % 5,3 3,8 3,1 3,1

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Để minh chứng có sự khác biệt về nguồn lực đất đai giữa các nhóm hộ gia

đình. Áp dụng các kiểm định thống kê so sánh One-Way ANOVA. Kết quả cho

thấy sig. = 0.000 < 0.005, như vậy có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình

45

của diện tích đất giữa các nhóm hộ nghèo tại 03 ấp ở xã Tham Đôn (xem phụ lục

17).

4.2.1.4 Vốn vật chất

Tài sản phục vụ sinh hoạt của nông hộ cũng tạo điều kiện để cải thiện chất

lượng cuộc sống của gia đình. Qua kết quả khảo sát 100% nông hộ đều có nhà ở,

đối với hộ nghèo và cận nghèo chất lượng còn thấp, một số hộ nghèo được hỗ trợ

ở theo các chương trình của Chính phủ và từ nguồn vận động của các tổ chức đoàn

thể ở địa phương, đối với nhóm hộ khá nhà được xây dựng bằng bê tông mái lộp

tôn hoặc ngói và có số ít (3,1%) hộ có 2 nhà đều thuộc nhóm hộ khá. Đối với xe

máy là phương tiện đi lại cần thiết của mỗi người nhất là hiện nay giao thông nông

thôn được đầu tư xây dựng cơ bản từ xã đến các ấp, qua khảo sát có 10,5% hộ

nghèo, 15,4% hộ cận nghèo có xe máy, riêng đối với nhóm hộ khá chiếm tỷ lệ cao

hơn (84,4% có 01 và 6,3% có tới 02 xe máy trong gia đình). Đối với những hộ

không có xe máy thì việc đi lại trong địa gặp khó khăn hơn chủ yếu là đi bằng xe

khách (xe ôm). Ti vi hiện nay là phương tiện giải trí và là một trong các kênh cung

cấp thông tin thị trường, các chính sách cũng như kỹ thuật sản xuất cho nông hộ

và có 62,5% hộ là có, số hộ không có phần lớn là hộ nghèo 57,9% và hộ cận

nghèo là 34,6%. Điện thoại hiện nay là phương tiện liên lạc nhanh và quan trọng

của người dân nhất là điện thoại di động, kết quả khảo sát trung bình có 57,3% số

hộ có 01 cái, 5,2% có 02 cái, 2,1% có 03 cái trở lên, phần lớn là ở nhóm hộ khá

(một số hộ bao gồm vợ, chồng và các con đều có). Bếp gas, bếp điện có 44,8%,

tuy nhiên đối với hộ nghèo và cận nghèo hầu hết đều là bếp loại nhỏ (bếp mini),

các hộ không có bếp gas, bếp điện hầu hết đều sử dụng bếp củi. Các tài sản khác

như tủ lạnh, máy lạnh, máy giặt chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ có ở nhóm hộ khá.

46

Bảng 4.9 Tài sản phục vụ sinh hoạt

Nghèo (%)

Cận nghèo (%)

Khá (%)

TB (%)

Tên tài sản

Không

Không

Có 1

Có 2 Có 3 Không

Có 1

Có 2

Có 3

không

Nhà

100

0,0

100

0,0

96,9

3,1

0,0

0,0

99,0

1,0

0,0

0,0

Xe máy

39,5

60,5

42,3

57,7

84,4

6,3

0,0

9,4

55,2

2,1

0,0

42,7

Ti vi

42,1

57,9

65,4

34,6

84,4

15,6

0,0

0,0

62,5

5,2

0,0

32,3

Tủ lạnh

0,0

100

0,0

100

68,8

0,0

0,0

31,3

10,4

0,0

0,0

89,6

Máy lạnh

0,0

100

0,0

100

18,8

0,0

0,0

81,3

6,3

0,0

0,0

93,8

Máy giặt

0,0

100

0,0

100

12,5

0,0

0,0

87,5

4,2

0,0

0,0

95,8

Điện thoại

44,7

55,3

53,8

46,2

75,0

15,6

6,3

3,1

57,3

5,2

2,1

35,4

Bếp gas, điện

26,3

73,7

46,2

53,8

65,6

12,5

0,0

21,9

44,8

4,2

0,0

51,0

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Đối với tài sản phục vụ sản xuất của nông hộ, gồm các phương tiện sản xuất

như máy cày máy kéo, máy tuốt lúa, bình xịt thuốc...là những thứ cần thiết cho sản

xuất nông nghiệp nhất là trồng lúa, tuy nhiên chỉ có 28,1% trong nhóm hộ khá là có

máy cày máy kéo, 31,0% có máy tuốt lúa và ở nhóm hộ nghèo, cận nghèo hoàn toàn

không có; bình xịt thuốc và máy bơm nước ở hai nhóm hộ này có tỷ lệ nhỏ, do đó

cũng là khó khăn trong sản xuất của nông hộ. Việc cải tạo đất và thu hoạch lúa của

những hộ không có phương tiện sản xuất phải đi thuê mướn và phải trả chi phí. Đối

với vật dụng khác như thuyền (ghe), máy cũng là phương tiện phục vụ cho hoạt động

sản xuất của nông hộ.

47

Bảng 4.10 Tài sản phục vụ sản xuất

Nghèo (%)

Cận nghèo (%)

Khá (%)

TB (%)

Tên tài sản

Không

Không Có 1

Có 2 Không

Có 1 Có 2 Không

Máy kéo/Máy cày

0,0

0,0

0,0

0,0

25,0

3,1

71,9

8,3

1,0

90,6

Bình xịt thuốc

13,2

86,8

15,4

84,6

65,6

9,4

25,0

31,3

3,1

65,6

Máy tuốt lúa

0,0

0,0

0,0

0,0

31,3

0,0

68,8

10,4

0,0

89,6

Kho chứa

0,0

0,0

0,0

0,0

12,5

0,0

87,5

4,2

0,0

95,8

Máy bơm nước

5,3

94,7

3,8

96,2

40,6

6,3

53,1

16,7

2,1

81,3

Máy xay xát

0,0

0,0

0,0

0,0

3,1

0,0

96,9

1,0

0,0

99,0

Máy phát điện

0,0

0,0

0,0

0,0

9,4

0,0

90,6

3,1

0,0

96,9

Khác

7,9

92,1

7,7

92,3

15,6

0,0

84,4

10,4

0,0

89,6

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

4.2.1.5 Vốn tài chính

Vốn tài chính bao gồm tiết kiệm và các khoản vay. Trong phạm vi nghiên

cứu này dạng vốn tài chính cơ bản nhất là sản xuất lúa đóng vai trò là tài sản quan

trọng của nông hộ. Ngoài ra còn có các nông sản khác như hoa màu, chăn nuôi cũng

được xem như một loại vốn tài chính chủ yếu của một số nông hộ. Hiện nay về thu

hoạch lúa đa số người dân sẽ nhận tiền cọc trước của thương lái và bán ngay sau khi

thu hoạch lúa trên đồng ruộng, một số hộ chỉ giữ lại một ít để làm giống cho vụ sau

và một ít để ăn, còn lại đều mua gạo để ăn hàng tháng.

48

Bảng 4.11 Tình hình vốn và các nguồn vốn vay của hộ

Nghèo Cận nghèo Khá TB

55,3 53,8 68,8 59,4 Có vay

44,7 46,2 31,3 40,6 Không vay

78,9 76,9 56,3 70,8 Nguyện vọng vay

Mục đích vay

47,4 38,5 50,0 45,8 Trồng lúa

15,8 19,2 9,4 14,6 Trồng hoa mùa

10,5 15,4 15,6 13,5 Chăn nuôi

7,9 7,7 12,5 9,4 Mua bán

5,3 3,8 6,3 5,2 Xây nhà

0,0 7,3 Cho con đi học 10,5 11,5

2,6 3,8 0,0 2,1 Trả nợ

0,0 0,0 6,3 2,1 Khác

Nguồn vay

10,5 7,7 0,0 6,3 Ch.trình XĐGN

2,6 0,0 0,0 1,0 Ch. Trình của NN

42,1 34,6 0,0 26,0 NH chính sách

21,1 30,8 65,6 38,5 NH NNPTNT

49

Ngân hàng khác 11,5 25,0 12,5 2,6

7,9 7,7 0,0 5,2 Hội phụ nữ

5,3 3,8 0,0 3,1 Ban Hội khác

5,3 3,8 0,0 3,1 Tư nhân

2,6 0,0 3,1 2,1 Người thân

0,0 0,0 6,3 2,1 Khác

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Vốn tài chính là nhu cầu cần thiết cho các hộ gia đình trong phát triển kinh tế

hộ và hầu như các hộ đều cần vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của

mình. Tuy nhiên qua khảo sát thì nhóm hộ cận nghèo là nhóm được vay vốn ít nhất

(53,8%), nhóm hộ nghèo là (55,3%) và ở hai nhóm hộ này lại có nhu cầu vay vốn

nhiều hơn, hầu hết đối với các hộ có nhu cầu nhưng không được vay là do không có

tài sản thế chấp, một số thì không có kế hoạch sử dụng vốn và phương án trả vốn

khả thi.

Về mục đích vay phần lớn là vay để trồng lúa trung bình của 3 nhóm chiếm

45,8%, trong đó hộ khá là 50%, hộ nghèo 47,4% và hộ cận nghèo 38,5%; kế đến là

vay để trồng hoa màu và chăn nuôi. Đối với hộ nghèo và cận nghèo vay để lo cho

con đi học (10,5%, 11,5%) và vay để trả nợ (2,6%, 3,8%).

Trong số các nguồn vay của nông hộ thì Ngân hàng Chính sách xã hội là nơi

có lãi suất ưu đãi thấp nhất (6,6%/năm) đây là nguồn vốn vay giúp tạo điều kiện cho

hộ nghèo và cận nghèo phát triển, tuy nhiên nguồn vay này không đáp ứng tất cả

nhu cầu cho các hộ có nguyện vọng vay vốn, trung bình chỉ có 26,0% được vay từ

nguồn này và có số ít là 7,3% được vay từ các nguồn vốn thuộc chương trình xóa

đói giảm nghèo, chương trình của Nhà nước với lãi suất ưu đãi hơn và hầu hết thuộc

nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Với các nguồn vay thì Ngân hàng Nông nghiệp

50

chiếm phần nhiều (38,5%). Các nguồn vốn vay từ Hội Phụ nữ và các ban hội khác

được ủy thác từ ngân hàng chính sách xã hội tuy lãi suất có ưu đãi nhưng lại đòi hỏi

nhiều thủ tục, số tiền vay không nhiều, sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích

nên cũng chưa phát huy được tác dụng nhiều. Có 3,1% vay từ các tư nhân với thủ

tục đơn giản dễ dàng nhưng lãi suất lại cao hơn nhiều, với các tư nhân thường hộ sẽ

vay dưới dạng vật chất trong đó phần lớn là phân bón, thuốc trừ sâu và trả sau khi

thu hoạch vụ lúa, phần vay này hầu hết là nhóm hộ nghèo và cận nghèo không đủ

vốn đầu tư cho sản xuất thường mua trước trả sau theo từng vụ, số vay bằng tiền

mặt chiếm tỷ lệ 91,7%.

Để phân tích sự liên quan giữa tình trạng nghèo, giàu của hộ và các chỉ tiêu

nguyện vọng vay, có vay và không vay để thấy sự khác biệt giữa các nhóm hộ. Áp

dụng kiểm định Chi – Squared. Kết quả thống kê Pearson Chi-Square cho thấy có

Sig.=0.041, Sig.=0.000 và Sig.=0.000 tất cả đều (<0.05) nên ở độ tin cậy 95%, việc

hộ có vay, nguyện vọng vay và không vay đều có liên quan đến tình trạng nghèo,

giàu của hộ (xem phụ lục từ 18 đến 20).

4.2.2 Bối cảnh dễ bị tổn thƣơng và sự hỗ trợ của Chính phủ cho sinh kế

4.2.2.1 Bối cảnh dễ bị tổn thƣơng

4.2.2.1.1 Sự thay đổi thời tiết khí hậu

Với đặc điểm chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long thời tiết có hai mùa

mưa - nắng, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và nắng nóng gay gắt nhất

vào tháng 2 và tháng 3. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng biến đổi khí hậu,

nước biển dâng và hiện tượng El-Nino gây ra hạn hán và xâm nhập mặn kéo dài làm

ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, giảm năng suất nhất là cây lúa,

đồng thời nguồn nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt của nông hộ ngày càng khó khăn

trong mùa nắng. Ngoài ra do thời tiết luôn có những diễn biến bất thường gây ra

nhiều loại sâu bệnh trên cây trồng, dịch bệnh trên người, vật nuôi cũng làm ảnh

hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất và cuộc sống của nông hộ. Để ứng phó với

những khó khăn trên đòi hỏi nông hộ sản xuất theo đúng lịch thời vụ của ngành chức

51

năng khuyến cáo, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi để thích ứng với sự biến đổi của thời

tiết.

4.2.2.1.2 Thay đổi trong thu nhập và chi tiêu

Về nguồn thu của nông hộ nơi đây chủ yếu là hai lúa vào khoảng tháng 8 và

tháng giêng năm sau. Thời điểm mà đồng bào Kh’mer chi tiêu nhiều thường từ tháng

2 đến tháng 4 là thời điểm diễn ra nhiều lễ (lễ cầu an, lễ cầu siêu do gia đình tổ chức;

lễ dâng bông do các Chùa tổ chức) đặc biệt trong tháng 4 cũng là dịp đồng bào

Kh’mer đón Tết Chôl Chnăm Thmây, tháng 9 lễ Đôn Ta và vào thời điểm này cũng

là lúc bắt đầu năm học mới nên cần nhiều khoản chi tiêu (mua sắm sách vở đồ dùng

học tập, học phí, quần áo và các khoản khác), ngoài ra sau khi thu hoạch vụ lúa thì

các chi phí để đầu tư cho sản xuất vụ sau đòi hỏi phải chi tiêu nhiều nên thường số

tiền thu được từ việc bán nông sản cũng nhanh chóng được chi dùng hết và hầu hết

các hộ nghèo, cận nghèo phải tới thu hoạch vụ sau họ mới có nguồn thu trở lại nên

những lúc cần chi cho ốm đau, hiếu hỉ thường phải đi vay mượn. Với khoảng thời

gian thu nhập và thời gian cần chi tiêu nhiều lại không trùng nhau và việc chi tiêu

thường xuyên không tiết kiệm. Để khắc phục vấn đề này nông hộ cần phải có kế

hoạch tiết kiệm và chi tiêu hợp lý để tích lũy cho gia đình.

4.2.2.2 Các chính sách và sự hỗ trợ của Chính phủ

Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói

chung và đồng bào dân tộc Kh’mer Sóc Trăng nói riêng được sự quan tâm hỗ trợ

thiết thực trong nhiều lĩnh vực. Đối với giáo dục 100% con em dân tộc thiểu số

được miễn giảm học phí khi đi học, chỉ phải đóng góp một phần rất nhỏ các khoản

phục vụ cho chính bản thân mình. Hưởng các chế độ theo Quyết định 112/Thủ

tướng Chính phủ đối với hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số con em đi học nhận

được hỗ trợ 140.000 đồng/người/tháng, tuy số tiền không nhiều nhưng đây là sự hỗ

trợ thiết thực cho con, em đồng bào dân tộc thiểu số nghèo lo chi phí ăn học.

Chính sách hỗ trợ trong việc cấp đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt

cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 134/QĐ-TTg ngày 20/7/2004

52

của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ định canh, định cư theo Quyết định số

33/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình 135 về phát triển kinh tế

xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Quyết định số

54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho vay

vốn phát triển sản xuất đối với dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số

755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất ở,

giải quyết việc làm, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ

nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày

20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và

giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn

vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 - 2015.

Nhờ nhiều chính sách, chương trình đầu tư và hỗ trợ của Chính phủ giúp cho

chính quyền địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông,

trường học, Trạm Y tế và các thiết chế văn hóa, công trình điện thấp sáng, nước

sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân ngày càng tốt hơn. Các hộ nghèo và

cận nghèo được hưởng lợi từ các chính sách an sinh xã hộ như: hỗ trợ nhà ở, đất sản

xuất, học nghề, giới thiệu việc làm, chăn sóc sức khỏe; có 100% hộ Kh’mer đều có

điện thấp sáng, trên 95% có nước sạch sinh hoạt, 100% hộ đều có nhà ở, trên 10%

trong số hộ không đất ở, đất sản xuất được hỗ trợ. Có thể thấy các chính sách hỗ trợ

của Chính phủ thời gian qua tác động rất lớn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở

địa phương và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn nói

chung, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc Kh’mer.

4.2.3 Chiến lược sinh kế

Chiến lược sinh kế của đồng bào Kh’mer qua khảo sát tại ba ấp của xã Tham

Đôn cho thấy sinh kế của các nhóm hộ có sự khác nhau và khá đa dạng:

Nhóm hộ nghèo

Chiến lược sinh kế của hộ chủ yếu dựa trên việc đi làm thuê trong lĩnh vực

nông nghiệp, phi nông nghiệp theo mùa vụ, đi làm công nhân tại các xí nghiệp đối

53

với hộ ít đất và không có đất canh tác hoặc vào mùa khô có ít việc làm trên đất của

hộ gia đình (chiếm 47,4%), đối với hộ có đất canh tác thì mở rộng sản xuất, tăng vụ,

trồng hoa màu và chăn nuôi để tạo nguồn thu nhập và phụ vụ cuộc sống hằng ngày

cho hộ gia đình.

Nhóm hộ cận nghèo

Đối với hộ cận nghèo, chiến lược sinh kế của họ khá đa dạng, vừa mở rộng

sản xuất nông nghiệp, đi làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp và

làm công nhân tại các xí nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, buôn bán để tạo ra

nguồn thu nhập cải thiện cuộc sống, giúp gia đình thoát nghèo vươn lên trong cuộc

sống.

Nhóm hộ khá

Đối với nhóm hộ khá, chiến lược sinh kế của họ là phát huy tối đa lợi thế từ

các nguồn vốn sinh kế, nhất là nguồn lực về đất đai sẵn có của họ, ngoài ra họ còn

thuê thêm đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp như làm lúa, trồng hoa màu và chăn

nuôi (chiếm 71,9%), 25,1% là mở rộng sản xuất kinh doanh, mua bán và có trên 3%

quan tâm đầu tư cho con đi học để được tham gia vào các tổ chức và chính quyền

tại địa phương.

Bảng 4.12 Chiến lƣợc sinh kế

Nghèo Cận nghèo Khá TB

Đi làm công nhân tại các xí nghiệp 11,5 0,0 9,4 15,8

Đi làm thuê theo thời vụ 23,1 0,0 18,8 31,6

Thuê thêm đất để làm lúa 7,7 12,5 8,3 5,3

Thuê đất trồng hoa màu 7,7 9,4 8,3 7,9

54

10,5 Chăn nuôi gia súc, gia cầm 15,4 15,6 13,5

26,3 Mở rộng sản xuất lúa 30,8 34,4 30,2

0,0 Mở rộng sản xuất, kinh doanh 0,0 18,8 6,3

2,6 Buôn bán 3,8 6,3 4,2

0,0 Đầu tư cho con đi học 0,0 3,1 1,0

Nguồn: tổng họp từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

4.2.4 Kết quả sinh kế

4.2.4.1 Thu nhập của hộ gia đình

Hình 4.2 Cơ cấu nguồn thu của hộ (%)

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Với thu nhập chủ yếu của nông hộ dựa vào sản xuất nông nghiệp và chủ lực

là cây lúa nên cơ cấu nguồn thu thì lúa chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,6% thu nhập của

nông hộ từ lúa vì đây là khu vực thuận lợi cho việc trồng lúa nước, kế tiếp là chăn

55

nuôi (gia súc, gia cầm, tôm, cá) chiếm tỷ lệ 15,3% và đứng thứ ba trong cơ cấu thu

nhập của nông hộ là trồng hoa màu chiếm 11,88%. Ngoài ra thu nhập từ đi làm thuê

đây cũng là nguồn thu lớn đứng thứ hai của nhóm hộ nghèo (25,62%), các nguồn

thu còn lại không đáng kể. Tổng thu từ lúa của nhóm hộ nghèo vẫn cao hơn so với

hai nhóm còn lại, hầu hết ở nhóm hộ này chỉ tập trung vào cây lúa là chính chưa

chuyển đổi cây trồng, vật nuôi do còn khó khăn về vốn và tiếp cận khoa học kỹ

thuật mới, cho nên dù đây là nguồn thu chính nhưng do diện tích đất ít, giá lúa

không ổn định nên thu nhập của gia đình vẫn khó khăn. Đối với nhóm hộ khá ngoài

việc có vốn và tiếp cận được tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhạy bén hơn về thị trường

nên thường xuyên chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng hoa màu hoặc chăn nuôi,... để

tăng thu nhập cho gia đình.

Bảng 4.13 Giá trị các nguồn thu theo nhóm hộ (1.000VNĐ)

Nguồn thu Nghèo Cận nghèo Khá

Thu từ lúa 719.796 415.845 2.614.360

Thu từ hoa màu 41.300 154.000 652.000

Thu từ chăn nuôi 5.240 85.000 1.005.000

Thu từ cây ăn trái 11.000 142.000 417.000

Làm thuê 278.000 198.000 0

Cho thuê đất 0 0 25.000

Trợ cấp 29.800 19.100 0

Thu khác 0 0 317.000

Tổng cộng 1.085.136 1.013.945 5.030.360

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

56

Hình 4.3 Cơ cấu nguồn thu của từng nhóm hộ

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Về cơ cấu nguồn thu thì ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ cao nhất về nguồn

thu từ lúa là 66,33% trong tổng cơ cấu nguồn thu của hộ, trong khi của hộ khá là

51,97% và thấp nhất là hộ cận nghèo 51,01%. Ngoài nguồn thu từ lúa thì đi làm

thuê cũng đem lại nguồn thu cho nhóm hộ nghèo là 25,62%, một phần vì các hộ

nhóm nghèo này ít đất sản xuất nên đi làm thuê được xem như lựa chọn thứ hai

trong hoạt động tạo thu nhập. Tuy nhiên đi làm thuê chủ yếu cũng là làm nông

nghiệp nên mang tính thời vụ tại địa phương và một số khác thì đi làm thuê ở các

công ty, xí nghiệp tại tỉnh hoặc ngoài tỉnh.

Để thấy được sự khác biệt về giá trị của từng nguồn thu giữa các nhóm hộ.

Áp dụng thống kê so sánh One-Way ANOVA. Kết quả cho thấy sig. = 0.003 <

0.005, như vậy có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình giữa các nguồn thu

của các nhóm hộ tại 03 ấp ở xã Tham Đôn (xem phụ lục 21).

57

4.2.4.2 Chi tiêu của hộ gia đình

Bảng 4.14 Cơ cấu chi phí của các nhóm hộ (%)

Nội dung chi Nghèo Cận nghèo Khá TB

Chi phí cho sản xuất 28,9 30,8 43,8 34,4

Chi mua lương thực thực phẩm 36,8 34,6 25,0 32,3

5,3 Chi cho quần, áo 3,8 3,1 4,2

7,9 Chi cho giáo dục 7,7 9,4 8,3

6,3 9,4 Chi cho chăm sóc sức khỏe 10,5 11,5

7,9 Chi lễ tết, ma chay, hiếu hỉ 11,5 12,5 10,4

2,6 Chi khác 0,00 0,00 1,0

Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Chi tiêu của các nhóm hộ phần lớn là đầu tư cho sản xuất trung bình là

(34,4%), nhưng ở nhóm hộ khá là cao nhất (43,8%), còn ở nhóm hộ nghèo lại dành

phần lớn thu nhập của mình cho việc chi mua lương thực thực phẩm (36,8%). Với

đặc điểm và phong tục tập quán của người dân tộc Kh’mer có nhiều hoạt động lễ

hội do nhà Chùa và cá nhân tổ chức trong năm và hàng tháng gia đình phải đi Chùa

4 lần do đó tỷ lệ chi cho lễ tết, ma chay, hiếu hỉ cũng khá cao (trung bình 10,4%

đứng thư 3 trong phần chi tiêu của gia đình); kế tiếp là chi cho việc chăm sóc sức

khỏe (trung bình là 9,4%) phần lớn là ở nhóm hộ cận nghèo và đây cũng là nhóm

vừa thoát nghèo nhưng lại cũng dễ tái nghèo nếu gia đình có người bệnh cần chi

nhiều tiền hoặc do thiên tai làm ảnh hưởng đến sản xuất của hộ.

58

Để minh chứng sự liên hệ giữa cơ cấu chi và tình trạng kinh tế của hộ. Áp

dụng kiểm định Chi-Squared. Kết quả thống kê Pearson Chi-Square có Sig.=0.000

(<0.05) nên ở độ tin cậy 95%, cơ cấu chi có sự liên hệ giữa cơ cấu chi và tình trạng

kinh tế của hộ (xem phụ lục 22).

4.2.5 Tích lũy của hộ

Bảng 4.15 Tích lũy của các nhóm hộ (1000VNĐ/hộ/năm)

Nghèo Cận nghèo Khá

Tổng thu 28.556 38.998 132.378

Tổng chi 23.855 31.750 79.105

Tích lũy 4.701 7.248 53.273

Nguồn: Tính toán từ phiếu điều tra khảo sát nông hộ

Tích lũy ở nhóm hộ nghèo là thấp nhất, sau khi trừ đi các khoản chi phí còn

lại bình quân một năm chỉ hơn 4 triệu đồng/năm, còn ở nhóm hộ cận nghèo thì tích

lũy được hơn 7 triệu đồng/năm. Đối với nhóm hộ khá thì tích lũy được hơn 50 triệu

đồng/năm, qua đó cho thấy việc tích lũy của ba nhóm hộ có sự chênh lệch nhau khá

lớn và tạo ra khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng xa hơn.

4.2.6 Hoạt động cải thiện chiến lƣợc sinh kế

Để cải thiện kết quả sinh kế cho đồng bào dân tộc Kh’mer tại điểm nghiên

cứu cần chú ý một số điểm như sau:

Đối với các nguồn vốn sinh kế

Vốn con ngƣời: là tài sản quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược

sinh kế nhằm gia tăng thu nhập của nông hộ. Điểm yếu lớn nhất của các hộ tại điểm

nghiên cứu là thiếu kiến thức và kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là

dựa vào kinh nghiệm của gia đình, trình độ học vấn còn thấp, đông con và tổ chức

nhiều hoạt động lễ hội. Để khắc phục những điểm trên cần mở các đợt tập huấn cho

59

nông hộ áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất để tăng năng suất và chất lượng

nông sản; vận động con em bỏ học tiếp tục đến trường; làm tốt chính sách dân số kế

hoạch hóa gia đình; tiếp tục cung cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc đảm bảo

vệ sinh môi trường và sức khỏe của nông hộ.

Vốn xã hội: Các tổ chức xã hội tại đại phương đóng một vai trò quan trọng

trong cộng đồng vì nó có khả năng gây ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình, tuy

nhiên hoạt động của các tổ chức này chưa thật sự phát huy tốt việc vận động, hướng

dẫn nông hộ trong sản xuất và phát triển kinh tế gia đình. Vì vậy cần phải tăng

cường tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin cho nông hộ bằng cách lồng

ghép vào các buổi sinh hoạt của chi đoàn, chi hội, các hoạt động giao lưu văn hóa

văn nghệ, sinh hoạt tín ngưỡng của đồng bào dân tộc, đặc biệt là phát huy tốt vai trò

và sự ảnh hưởng của các vị sư sãi trong các chùa Kh’mer; vai trò của những người

bà con họ hàng cũng rất quan trọng cần được phát huy hơn.

Vốn tự nhiên: Đất nông nghiệp là nguồn vốn tự nhiên quan trọng nhất của

nông hộ và lúa là cây trồng chủ yếu, hiện nay việc hạn hán và xâm nhập mặn đã làm

ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của đất trong sản xuất nông nghiệp vì vậy

việc cải tạo chất lượng đất hiện nay là cần thiết. Bên cạnh đó thì việc thiếu đất canh

tác ở đây cũng cần được quan tâm. Để khắc phục những vấn đề trên cần phải vận

động nông hộ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của từng vùng

và theo lịch thời vụ của các ngành chức năng khuyến cáo để tăng thu nhập và cải

thiện chất chất lượng đất; nạo vét kênh mương để trữ nước ngọt; đầu tư xây dựng

các cống, đập để ngăn mặn; vận động nông hộ sử dụng đất canh tác hiệu quả, cải

tạo đất vườn tạo và tận dụng đất bỏ hoang để trồng các loại cây phù hợp tạo thu

nhập cho gia đình.

Vốn vật chất: Tài sản phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất là điều kiện để cải

thiện chất lượng cuộc sống của nông hộ. Tuy nhiên ở đây hầu hết các hộ nghèo đều

thiếu phương tiện sản xuất và phương tiện phục vụ cho gia đình nên sẽ gây khó khăn

cho công việc của họ. Vì vậy các hộ cần phải liên kết và tạo điều kiện để giúp đỡ

60

nhau trong sản xuất thông qua các tổ, nhóm; mỗi hộ cần có ít nhất một xe máy để

thuận tiện và chủ động trong việc đi lại làm việc; có tivi để giải trí và nắm thông tin

về giá cả, thị trường, kỹ thuật sản xuất và nhiều thông tin phục vụ cuộc sống khác.

Vốn tài chính: Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của nông hộ tại điểm khảo

sát đây chưa hiệu quả, không có kế hoạch để cân đối thu nhập và các khoản chi tiêu,

tính toán trong sản xuất. Các hộ đều có nhu cầu vay thêm vốn để đầu tư cho sản xuất

nhưng không phải dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp mà một

số phải chịu vay bên ngoài với lãi suất cao hơn; một số hộ đến hạn phải trả nợ ngân

hàng nhưng không có phải vay nóng bên ngoài với lãi suất cao và sao đó vay của

ngân hàng để trả nợ cho bên ngoài đây là khó khăn của một số nông hộ, vì thế việc

tích lũy của các hộ này lại càng khó khăn hơn. Để giải quyết những khó khăn trên cần

phải mở các lớp hướng dẫn về kỹ năng quản lý, kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quy

trình sản xuất và cách làm kinh tế cho nông hộ thông qua sinh hoạt và các hoạt động

của tổ chức đoàn thể tại địa phương; thành lập các tổ, nhóm tiết kiệm giúp đỡ nhau

phát triển kinh tế, hướng dẫn cách quản lý thu nhập và chi tiêu đặc biệt là việc sử

dụng vốn vay; đa dạng hóa các hoạt động tạo ra thu nhập cho nông hộ.

Đối với chiến lƣợc sinh kế: Với đặc điểm và điều kiện thuận lợi ở nơi đây là

sản xuất nông nghiệp mà cây lúa là lựa chọn số một cho chiến lược sinh kế hộ gia

đình. Tuy nhiên thời gian gần đây với sự biến động của giá cả thị trường, sự thay

đổi của thời tiết khí hậu nhất là tình trạng xâm nhập mặn và các loại dịch bệnh nên

việc sản xuất của bà con gặp nhiều khó khăn. Để cải thiện tình trạng này có thể lưu

ý một số vấn đề sau: Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện và từng

vùng để giảm thiểu rủi ro; mở các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật canh tác mới,

kiến thức phòng trừ dịch bệnh; tổ chức tham quan học hỏi các mô hình hiệu quả để

bà con học tập kinh nghiệm; Chính phủ có sự hỗ trợ hộ gia đình khi có thiên tai,

dịch bệnh xảy ra làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ; hệ thống

kênh mương thủy lợi ngăn mặn, trữ ngọt đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước tưới.

Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ học vấn, tiếp tục liên kết mở các lớp đào tạo

nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn để có cơ hội tăng nguồn thu.

61

CHƢƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

Xã Tham Đôn với 73,22% là dân tộc thiểu số phần lớn là dân tộc Kh’mer

chiếm 70,22%, hầu hết người dân tộc Kh’mer đã sinh sống ở đây qua nhiều thế hệ.

Sinh kế chính của nông hộ nơi đây chủ yếu là nông nghiệp làm chủ lực với cây lúa

là cây trồng chính, kế tiếp là chăn nuôi và trồng hoa màu. Tuy nhiên quá trình sinh

sống và phát triển từ trước tới nay cuộc sống của đồng bào dân tộc Kh’mer đã có

nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn không ít khó khăn nhất là đối với hộ

nghèo và cận nghèo.

Đối với các hộ đồng bào Kh’mer ở đây có sự khác nhau về 5 nguồn vốn sinh

kế giữa các nhóm hộ nghèo, cận nghèo và khá. Hầu hết nhóm hộ khá sở hữu phần

lớn những thuận lợi của các nguồn vốn này so với nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

Thách thức lớn nhất cho tài sản sinh kế của các hộ nói chung ở đây là vốn con

người với sự hạn chế về trình độ học vấn, thiếu kỹ năng kỹ thuật, tiếp đó là vốn tự

nhiên và vốn tài chính đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc cải thiện sinh kế cho đồng

bào Kh’mer ở vùng nghiên cứu đặc biệt là với nhóm hộ nghèo và cận nghèo.

Chính vì có sự khác nhau trong việc sở hữu các nguồn vốn sinh kế trong khi

chiến lược sinh kế tuy khá đa dạng nhưng gần như giống nhau với việc lựa chọn

nông nghiệp trong đó trồng lúa là chủ yếu, kế tiếp là chăn nuôi và trồng hoa màu,

bên cạnh đó thì một bộ phận các hộ còn có thêm thu nhập từ mua bán, làm thuê nên

chênh lệch về thu nhập và tiết kiệm của các nhóm hộ cũng khác nhau. Đối với nhóm

hộ nghèo nguồn thu chủ yếu từ lúa là 66,33% và làm thuê là 26,62%, trong khi đó

nguồn thu của nhóm hộ khá có sự đa dạng hơn thu từ lúa là 51,97%, chăn nuôi

19,98%, hoa màu 12,96%. Về tích lũy của các nhóm hộ cũng có sự chênh lệch nhau

khá nhiều, ở nhóm hộ khá bình quân là 53.273 (1000VNĐ/hộ/năm), trong khi đó

nhóm nghèo là 4.701 (1000VNĐ/hộ/năm) và cận nghèo là 7.248

(1000VNĐ/hộ/năm), sự chênh lệch nhau về tích lũy của các nhóm hộ sẽ tạo ra

khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa và điều đáng quan tâm là ở nhóm cận nghèo

62

nhiều hộ có khả năng bị rơi vào tái nghèo khi không còn được hưởng một số chính

sách hỗ trợ của Nhà nước hoặc bị thiên tai làm ảnh hưởng lớn đến thu nhập của gia

đình. Một số hộ thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo do chiến lược sinh kế tại địa

phương không sẵn có nên đi làm thuê tại các công ty, doanh nghiệp ngoài tỉnh là

một lựa chọn hợp lý dù đối với lựa chọn này người dân phải trả nhiều giá khác nhau,

trong đó việc học tập của con em họ là điều đáng quan tâm.

Vấn đề giáo dục thường được xem như một trong những cách để đào tạo

nguôn nhân lực cho sự phát triển của địa phương nhưng vòng luẩn quẩn nghèo - bỏ

học vẫn còn xảy ra đối với một số hộ nghèo, vấn đề này tuy chính quyền địa

phương có quan tâm nhưng chưa giải quyết được khiến cho vấn đề nâng cao chất

lượng vốn con người đối với đồng bào dân tộc Kh’mer tại đây còn nhiều bất cập.

Các chương trình, dự án hỗ trợ của Chính phủ cho phát triển nông nghiệp, nông

thôn được triển khai đa dạng và rộng khắp tuy nhiên hiệu quả còn thấp, đặc biệt là

còn nhiều rủi ro nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Để có thể cải thiện sinh kế cho

đồng bào dân tộc Kh’mer nơi đây điều quan trọng nhất vẫn là ý chí tự lực vươn lên

của chính bản thân các hộ gia đình. Muốn vậy thì chính quyền địa phương phải có

những biện pháp giúp họ nhận ra được điều này và tạo điều kiện giúp đỡ để phát

triển.

5.2 Đề xuất

Qua kết quả nghiên cứu về 5 nguồn vốn sinh kế của đồng bào dân tộc

Kh’mer tại 3 ấp thuộc xã Tham Đôn cho thấy có sự khác nhau giữa 3 nhóm hộ, đặc

biệt là giữa hộ nghèo và hộ khá. Để cải thiện sinh kế cho nông hộ, tác giả đề xuất

một số giải pháp sau:

- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu tiên cho phát triển giáo dục đối với đồng

bào dân tộc Kh’mer, cụ thể là phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; đầu tư cơ sở vật chất

cho các điểm trường vùng sâu, tiếp tục hỗ trợ sách giáo khoa cho các Chùa Kh’mer

để các sư sãi dạy tiếng Kh’mer cho con, em đồng bao dân tộc, nhất là đối với hộ

nghèo và cận nghèo không có điều kiện cho con, em đến trường.

63

- Gắn các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các chính

sách xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Có chính sách thu hút đầu tư

về nông thôn, đa dạng hóa nghề nghiệp, phát triển các hoạt động phi nông nghiệp,

khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và nghề mới ở nông thôn,

nhằm tạo ra nhiều công ăn việc làm tại chỗ cho hộ nghèo và cận nghèo ở khu vực

nông thôn. Ngoài ra cần tạo điều kiện để người dân di cư lao động từ nông thôn ra

khu vực đô thị và khuyến khích, tạo điều kiện để người dân đi lao động ở nước

ngoài.

- Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp, Tổ hợp tác nông hộ, mô hình

sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Trang bị kiến thức cho các hộ đồng bào dân tộc

Kh’mer nghèo biết lập kế hoạch sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào

sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp của nông hộ.

- Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo việc ngăn mặn, trữ ngọt phục

vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân; quy hoạch vùng chuyên canh

và chăn nuôi cụ thể phù với điều kiện tự nhiên của từng vùng với nhu cầu của thị

trường. Cải thiện công tác khuyến nông và gắn chặt nông dân với thị trường thông

qua phương thức sản xuất theo hợp đồng với các doanh nghiệp kinh doanh thu mua

nông sản, nắm bắt và thông tin kịp thời tình hình thị trường tiêu thụ đến với nông

dân.

- Phát huy vai trò của các tổ chức hội và đoàn thể trong công tác tuyên truyền,

vận động, tổ chức các hoạt động giao lưu, sinh hoạt và tham gia các lễ, hội truyền

thống của đông bào dân tộc; nâng cao vai trò của cộng đồng và thúc đẩy sự tham

gia của nông dân trong quá trình ra quyết định góp phần phát triển nông nghiệp

nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Phát huy và quản lý chặt chẽ việc tổ chức các

lễ, hội và sinh hoạt tín ngưỡng của đồng bào dân tộc Kh’mer.

- Có các chính sách thông thoáng hơn trong việc cho vay tín dụng phục vụ

cho phát triển nông nghiệp, cụ thể là cho vay không thế chấp để hộ nghèo, hộ cận

nghèo tiếp cận dễ hơn với nguồn vốn vay ưu đãi; tạo điều kiện và đa dạng hóa

64

nguồn tín dụng, tiếp tục hỗ trợ các tổ chức hội, đoàn thể tham gia các dịch vụ tín

dụng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội. Xem xét chuyển đổi chính sách hỗ

trợ trực tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số sang chính sách hỗ trợ theo cơ chế ưu đãi

hoặc hỗ trợ gián tiếp để khuyến khích tính tự chủ của người được hưởng thụ, nhất là

đối với đồng bao dân tộc thiểu số./.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Anh

1. The rural non – farm economy, livelihoods and their diversification: issues and

option (by Junior R. Davis, July 2003).

2. ESRC-DFID (2008). Synthesis Report of the economic development of ethnic

minorities in Vietnam. Institute of Development Studies/Centre for Analysis

and Forecasting, March 2008.

3. DFID (1999), Sustainable livelihoods guidance sheets.

4. DFID (2000), Sustainable livelihoods guidance sheets

5. Frank, Ellis, (1999). Rural livelihood diversity in developing countries: evidence

and policy implications. Overseas development institute.

6. Frank, Ellis, (2000). The determinants of rural livelihood diversification in

developing countries. Journal of agricultural Economics, 51: 289-302.

7. Muhamad Israr và Humayun Khan, (2010). Availabilty and access to capitals

of rural household in northern Pakistan. Sarhad J. Agric. Vol.26, No.3, 2010.

8. Sarah, (2012). Determinants of Rural Household Income Diversification

inSenegal and Kenya.UMR MOISA, CIRAD, France.

9. Scoones (1998). Sustainable Rural Livelihoods. Institute of Development

Studies 1998. IDS working paper No.72. Brington: IDS.

Tiếng Việt

1. Trần Tiến khai (2007). Báo cáo tổng quan cải thiện đời sống nông dân Việt Nam

trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế.

2. Trần Tiến Khai (2014), Sách phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản lao

động xã hội.

3. Trần Tiến Khai (2014), Sách môn kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4. Ngô Thị Phương Lan (2011), Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Kh’mer

tại huyện Cầu Kè và huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh. Bài viết đăng trên Tạp chí

nghiên cứu con người, số 3 năm 2012.

5. Ngô Thị Phương Lan (2014), Sinh kế của các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ

Môn - Khmer ở Bình Phước trong bối cảnh phát triển hiện nay. Tạp chí Phát triển

Khoa học và Công nghệ, T. 17, S. 2X (2014)

6. Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng (2011), Sinh kế của cộng đồng ngư

dân ven biển thực trạng và giải pháp. Xã hội học, số 4 (116), 2011.

7. Lê Duy Thường (2014), Đánh giá các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc

thiểu số tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ, Thái nguyên -

2014.

8. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2014). Báo cáo thực trạng và xu thế biến đổi

đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2006 – 2014).

9. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2014). Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ

nghèo.

10. Ủy ban nhân dân xã Tham Đôn (2009-2015). Báo cáo tổng kết năm về tình hình

kinh tế - xã hội từ năm (2009-2015).

11. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (2014). Niêm giám thống kê 2014.

PHỤ LỤC

DANH SÁCH NÔNG HỘ

Số Họ và tên Giới tính Mã hộ Địa chỉ TT

1. Lý Tài Nam 001N Ấp Trà Mẹt

2. Lâm Yến Tâm Nam 001N Ấp Trà Mẹt

3. Cao Lượng Nam 001N Ấp Trà Mẹt

4. Lâm Tấn Phước Nam 001N Ấp Trà Mẹt

5. Lâm Thi Nam 001N Ấp Trà Mẹt

6. Lâm Sal Nam 001N Ấp Trà Mẹt

7. Trần Sóc Nam 001N Ấp Trà Mẹt

8. Trần Xái Nam 001N Ấp Trà Mẹt

9. Thạch Thị Sà Phi 001N Ấp Trà Mẹt Nữ

10. Thạch Thị Sà Ranh 001N Ấp Trà Mẹt Nữ

11. Thạch Thị Nươl 001N Ấp Trà Mẹt Nữ

12. Lâm Thị Xia 001N Ấp Trà Mẹt Nữ

13. Thạch Kiệt Sên Nam 001N Ấp Trà Bết

14. Kim Sáng Nam 001N Ấp Trà Bết

15. Kim Hên Nam 001N Ấp Trà Bết

16. Lý Sóc Kha Nam 001N Ấp Trà Bết

17. Thạch Thị Sà Phải Nữ 001N Ấp Trà Bết

18. Tăng Huôl Nam 001N Ấp Trà Bết

19. Thạch Dương Nhanh Nam 001N Ấp Trà Bết

20. Kim Phát Nam 001N Ấp Trà Bết

21. Cao Minh Hùng Nam 001N Ấp Trà Bết

22. Lý Minh Sóc Nam 001N Ấp Trà Bết

23. Lâm Nhum Nam 001N Ấp Trà Bết

24. Lý Chanh Đa Nam 001N Ấp Trà Bết

25. Thạch Na Rinh Nam 001N Ấp Trà Bết

26. Châu Cẩm Hồng Nữ 001N Ấp Trà Bết

27. Lý Thành Hưng Nam 001N Ấp Bưng Chụm

28. Sơn Thị Mai Nữ 001N Ấp Bưng Chụm

29. Trà Phol Nam 001N Ấp Bưng Chụm

30. Lâm Sóc Nam 001N Ấp Bưng Chụm

31. Thạch Phước Tài Nam 001N Ấp Bưng Chụm

32. Lâm Minh Dũng Nam 001N Ấp Bưng Chụm

33. Tiêu Chí Tâm Nam 001N Ấp Bưng Chụm

Nữ 34. Lâm Hồng Phượng 001N Ấp Bưng Chụm

Nữ 35. Thạch Thị Hoa La 001N Ấp Bưng Chụm

36. Châu Tấn Hồng Nam 001N Ấp Bưng Chụm

37. Kim Sơn Nam 001N Ấp Bưng Chụm

38. Trần Sung Nam 001N Ấp Bưng Chụm

39. Thạch Thị Lụa Nữ 002CN Ấp Trà Mẹt

40. Trà Khol Nam 002CN Ấp Trà Mẹt

41. Lâm Sanh Nam 002CN Ấp Trà Mẹt

42. Kim Hen Nam 002CN Ấp Trà Mẹt

43. Kim Chí Thiện Nam 002CN Ấp Trà Mẹt

44. Sơn Minh Tiến Nam 002CN Ấp Trà Mẹt

45. Lâm Chí Tài Nam 002CN Ấp Trà Mẹt

46. Lý Thị Hiên Nữ 002CN Ấp Trà Mẹt

47. Sơn Thanh Nam 002CN Ấp Trà Bết

48. Tăng Hùng Nam 002CN Ấp Trà Bết

49. Tiêu Minh Chánh Nam 002CN Ấp Trà Bết

50. Thạch Kim Lợi Nam 002CN Ấp Trà Bết

51. Lý Hoàng Minh Nam 002CN Ấp Trà Bết

52. Danh Hùng Nam 002CN Ấp Trà Bết

53. Lý Văn Thành Nam 002CN Ấp Trà Bết

54. Thạch Phi Nam 002CN Ấp Trà Bết

55. Thạch Kim Anh Nữ 002CN Ấp Trà Bết

56. Thạch Thị Bé Năm Nữ 002CN Ấp Trà Bết

57. Liêu Minh Úy Nam 002CN Ấp Bưng Chụm

58. Trà Minh Châu Nam 002CN Ấp Bưng Chụm

59. Lâm Thanh Sang Nam 002CN Ấp Bưng Chụm

60. Trần Sua Pha Nữ 002CN Ấp Bưng Chụm

61. Triệu Hoàng Na Nam 002CN Ấp Bưng Chụm

62. Lâm Thị Suộl Nữ 002CN Ấp Bưng Chụm

63. Kim Ngọc Châu Nữ 002CN Ấp Bưng Chụm

64. Thạch Thị Tiên Nữ 002CN Ấp Bưng Chụm

65. Danh Sơn Nam 003K Ấp Trà Mẹt

66. Lý Thâm Nam 003K Ấp Trà Mẹt

67. Kim Ngọc Lợi Nam 003K Ấp Trà Mẹt

68. Sơn Mỹ Anh Nữ 003K Ấp Trà Mẹt

69. Tiêu Thành Nghĩa Nam 003K Ấp Trà Mẹt

70. Lâm Tấn Đạt Nam 003K Ấp Trà Mẹt

71. Thạch Thal Nam 003K Ấp Trà Mẹt

72. Tiêu Minh Trí Nam 003K Ấp Trà Mẹt

73. Danh Minh Tường Nam 003K Ấp Trà Mẹt

74. Lý Minh Nam 003K Ấp Trà Mẹt

75. Lâm Wáth Tha Nam 003K Ấp Trà Bết

76. Tăng Hòa Thuận Nam 003K Ấp Trà Bết

77. Lâm Long Nam 003K Ấp Trà Bết

78. Lý Thị Sẫm Nữ 003K Ấp Trà Bết

79. Sơn Hoàng Phúc Nam 003K Ấp Trà Bết

80. Thạch Thị Oanh Nữ 003K Ấp Trà Bết

81. Trà Minh Thành Nam 003K Ấp Trà Bết

82. Sơn Thành Nam Nam 003K Ấp Trà Bết

83. Lý Minh Tiến Nam 003K Ấp Trà Bết

84. Sơn Thị Hạnh Nữ 003K Ấp Trà Bết

85. Lý Văn Phải Nam 003K Ấp Trà Bết

86. Kim Pu Nam 003K Ấp Trà Bết

87. Cao Êng Nam 003K Ấp Bưng chụm

88. Kim Thị Thiên Nữ 003K Ấp Bưng Chụm

89. Thạch Poi Nam 003K Ấp Bưng Chụm

90. Lâm Văn Thương Nam 003K Ấp Bưng Chụm

91. Tè Săng Nam 003K Ấp Bưng Chụm

92. Lý Del Nam 003K Ấp Bưng Chụm

93. Thạch Na Rinh Nam 003K Ấp Bưng Chụm

94. Trương Duyên Nam 003K Ấp Bưng Chụm

95. Trần Thanh Đạm Nam 003K Ấp Bưng Chụm

96. Yên Tỏi Nam 003K Ấp Bưng Chụm

Ghi chú: - 001N (nghèo)

- 002CN (cận nghèo)

- 003K (khá)

Phụ lục 1: Bảng phỏng vấn hộ gia đình

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Về tìm hiểu hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc Kh’mer tại xã Tham Đôn,

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

--------------

Xin chào, tôi tên là Võ Hoàng Thơ, hiện là sinh viên cao học Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện cuộc phỏng vấn này nhằm tìm hiểu

một số thông tin về họat động sinh sống và sản xuất của cộng đồng dân cư tại đây

nhằm mục đích phục vụ cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa. Rất mong ông/bà dành

chút thời gian để trả lời những câu hỏi trong phiếu phỏng vấn này, sự tham gia của

ông/bà là hòan tòan tự nguyện và các thông tin trả lời sẽ được giữ kín và chỉ để

phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Họ và tên người phỏng vấn: ……………………………………………………

Ấp: ………………… Xã: Tham Đôn Huyện: Mỹ Xuyên Tỉnh: Sóc Trăng

Ngày ……………. tháng …………….. năm 2015

Mã số hộ: ……………..

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH

1. Tên người được phỏng vấn: ………………………………………………

2. Quan hệ với chủ hộ: …………………………………………………..

3. Giới tính: (1) Nam º (2) Nữ º ;Độ tuổi: (1) <18 º; (2) từ 18<30 º; (3) từ

30<40 º; (4) từ 40<50 º; (5) từ 50 trở lên º

4. Trình độ học vấn: (0) Không học º ; (1) Cấp 1 º ; (2) cấp 2 º; (3) Cấp 3 trở lên º

5. Tôn giáo: (1) phật giáo º ; (2) thiên chúa º ; (3) Cao Đài º; (4) Hoà Hảo º;

(5) khác º

6. Tổng số thành viên trong hộ: (1) 1 người º; (2) 2 người º; (3) 3 người º;

(4) 4 người º; (5) 5 người º; (6) 6 người º; (7) từ 7 người trở lên º.

8. Số lao động chính trong hộ: (1) 1 người º; (2) 2 người º; (3) 3 người º;

(4) 4 người º; (5) 5 người trở lên º.

9. Thời gian cư trú tại địa phương: (1) tu 1-5 năm º; (2) từ 5- 10 năm º; (3) từ 10

-15 năm º; (4) Từ 15 năm trở lên º

II. CÁC NGUỒN TÀI SẢN CỦA NÔNG HỘ

1. Nguồn vốn con ngƣời

Thành viên

Ngôn ngữ

Giới

Trình độ

Sức

Nơi làm

T

trong gia

Tuổi

sử dụng

Nghề nghiệp

tính

học vấn

khỏe

việc

T

đình

đƣợc

1

2

3

4

5

6

7

(1) Nam

(1) Chủ hộ

(1) <10

(0) Chưa đi

(1) Tốt

(1) Kinh

(1) Học sinh

(1) Làm

học

tại nhà

(2) Nữ

(2)Vợ/chồng

(2) từ

(2) Bình

(2) Kinh và

(2) Cán bộ NN

10<19

(1) Không

thường

Kh’mer

(2) Làm

(3) Cha/mẹ

(3) Công nhân

học

trong ấp

(3) từ

(3) Yếu

(3) Kh’mer

(4) Con

(4) Buôn bán

và xã

20<39

(2) Cấp 1

(4) Khác

(5) Anh/chị

(5) Làm thuê

(3) Làm

(4) từ

(3) Cấp 2

em

tại huyen

(6) Làm nông

40<59

(4) cấp 3

và tỉnh

(6) Khác

trên đất

(5) từ 60

trở lên

của mình

(4) Làm

trở lên

tại CTy, xí

(7) Làm nông

nghiệp

trên đất làm

ngoài tỉnh

thuê

(5) khác

(8) Chăn nuôi

(9) Khác

(10) Không

làm gì

2. Nguồn vốn xã hội

2.1 Vai trò của các tổ chức xã hội có liên quan

Xin cho biết các tổ chức nào dưới đây có trong xã mà gia đình mình biết ?

STT

Tên tổ chức

Tên lãnh đạo

Hỗ trợ gì cho cộng đồng

Vai trò tổ chức

1

Ủy ban Nhân dân xã

2 Mặt trận Tổ quốc xã

3

Hội nông dân

4

Hội phụ nữ

5

Hội cựu chiến binh

6

Đòan thanh niên

7

Hội Chữ Thập đỏ

8

CLB khuyến nông

(0) Không biết

(1)Phổ biến chủ

trương,

(1)Rất quan trọng

chính sách, luật pháp

(1) Biết

(2)Phổ biến kỹ thuật s. xuất

(2)Quan trọng

(3)Vât chất (gạo, tiền, phân

(3)Bình thường

bón, cây giống)

(4)Không quan

(4)Giao lưu văn nghệ

trọng

(5)Thăm hỏi

(6)Mua nông sản phẩm

(7)Bán các thứ cần thiết

(8)Tạo việc làm

(9)Khác

2.1 Vai trò của nguồn thông tin

Xin cho biết những thông tin sau được nhận từ đâu?

Ngƣời

Ngƣời

Cán bộ

Họ hàng

Khác

STT

Tên thông tin

cùng ấp

kinh

(1)

(2)

(5)

(3)

doanh (4)

1

Chủ trương chính sách NN

2

Sức khỏe, vệ sinh môi trường

3

Thị trường nông sản

4

Kỹ thuật sản xuất

5

Khác

2.3 Các công tác xã hội

Xin cho biết năm vừa qua gia đình đã tham gia vào họat động nào dưới đây?

Ngƣời

Mức độ

Hình thức

STT

Họat động

Ai tổ chức

tham gia

tham gia

tham gia

1

Phổ biến chủ trương chính

sách Nhà nước

Tập huấn về kỹ thuật sản xuất

2

Các vấn đề về vay vốn

3

Sức khỏe, kế hoạch hóa gia

4

đình

Phòng trừ dịch bệnh

5

Cách làm kinh tế

6

Vận động hỗ trợ người nghèo

7

(1)UBND xã

(1)Chồng

(1) 1 lần

(1)Nghe phổ

biến

(2)Hội ND

(2)Vợ

(2) 2 lần

(2)Họp có sự

(3)Hội PN

(3)Con trai

(3) 3 lần

tham gia phát

(4)Hội CCB

(4)Con gái

(4) 4 lần

biểu

(5)Đoàn TN

(5)Cha/Mẹ

(5) trên 5

(3)Đóng góp

lần

(6) Hội CTĐ

(6) Khác

tiền, vật chất

(7)CLB KN

(4)Đóng góp

lao động

(8)Tổ

chức

tín dụng

(9)Khác

Nếu gia đình không tham gia các họat động trên xin vui lòng cho biết lý do?

……………………………………………………………………………………......

……………………………………………………………………………………......

……………………………………………………………………………………......

……………………………………………………………………………………......

3. Nguồn vốn vật chất

3.1 Tài sản phục vụ sinh hoạt

Thành tiền khi mua

Giá trị còn lại

Năm mua hay

Loại thiết bị

Số lƣợng

xây dựng

(1000đ)

(1000đ)

(1) Nhà

(0) không

(1) mới mua 1

năm

(2) Xe máy

(1) 1 cái

(2) từ 2-5 năm

(3) Tivi

(2) 2 cái

(3) từ 5-7 năm

(4) Tủ lạnh

(3) 3 cái trở

(4) từ 7-10 năm

(5) Máy lạnh

lên

(5) trên 10 năm

(6) Máy giặt

i.

(7) Điện thoại

(8) Bếp ga, bếp

điện

3.2 Tài sản phục vụ sản xuất

Giá lúc

Ƣớc tính giá

Số lƣợng

Thời điểm

Ƣớc tính

mua

bán hiện tại

Loại thiết bị

diện tích

mua

tuổi thọ

phục vụ

(1000đ)

(1000đ)

(1) Máy kéo/Máy cày

(1) Mới mua

(2) 1-3 năm

(2) Bình xịt thuốc

(3) 4-5 năm

(3) Máy tuốt lúa

(4) 5-10 năm

(4) Kho chứa

(5) Máy bơm nước

(5) Trên 10

năm

(6) Máy xay xát

(7) Máy phát điện

(8) Khác

4. Nguồn vốn tài chính

Trong năm qua, gia đình ta có vay tín dụng không? (1) Có º (2) Không º 

Nếu không, tại sao? (1) không có yêu cầu º ; (2) không có đất sản xuất º ; (3) chưa

có kết hoạch sản xuất º ; (4) không biết làm gì º ; (5) Lý do khác º

Ông bà có nguyện vọng vay vốn không? (1) Có º (2) Không º

Nếu có, ông/bà vui lòng cho biết thêm chi tiết:

Thời

Lãi

Số tiền

gian

suất

Đã trả

Mục

Nguồn

Loại vay

Nguồn vay

vay

đích vay

trả

(1000đ)

(%/

(năm)

tháng)

(1)Tiền mặt

(1) Ch.trình

(1) từ 1-5tr

(1) 1

(1) 0,5%

(1) Trồng

(0) chưa

(1)Vay

XĐGN

năm

lúa

NH để trả

(2)Lúa/gạo

(2) từ 5-

(2) 1%

(1) có

(2) Ch.trình

10tr

(2) 2

(2) Trồng

(2)Bán

(3)Phân bón

(3) 2%

của NN

năm

hoa màu

nông sản

(3) từ 10-

(4)Giống

(4) 3%

(3) NH chính

15tr

(3) 3-4

(3) Chăn

(3)Bán

(5)Khác: (Vật

(5) 4%

sách

năm

nuôi

hoa màu

(4) 15-20tr

dụng cho sản

(6) 5%

(4) NH

(4) từ 5

(4) Mua

(4)Khác

xuất, vật

(5) trên

trở lên

NNPTNT

năm trở

bán

dụng cho tiêu

20tr

lên

dùng)

(5) Ngân hàng

(5) Xây

khác

nhà

(6) Hội phụ nữ

(6) Cho

(7) Ban hội

con đi học

khác

(7) Trả nợ

(8) Tư nhân

(8) Khác

(9) Người thân

(10) Khác

5. Nguồn vốn tự nhiên

Tổng diện tích đất: …………………….m2

Diện tích đất canh tác: …….m2. Trong đó chia làm ……… mảnh

Số mảnh

Diện tích (m2)

Địa thế

Loại cây trồng

1

2

3

4

5

(1) Đất gò cao

(1) Trồng lúa

(1) 1 mảnh

(2) Đất bằng

(2) Trồng hoa màu

(2) 2 mảnh

(3) Đất trũng thấp

(3) Trồng mía

(3) 3 mảnh

(4) Trồng cây lâu năm

(4) 4 mảnh

(5) Trồng cây ăn trái

(5) từ 5 mảnh trở

lên

(6) Đất làm vườn

(7) Đất bỏ hoang

(8) nuôi tôm, cá

(9) Khác

Sự thay đổi diện tích đất trong những năm gần đây của gia đình có hay không?

(1) Có (2) Không º

º

Lọai

Thời gian thay

Số mảnh

Diện tích

Lý do tăng

Lý do giảm

thay đổi

đổi

1

2

3

4

(1) 1 mảnh

(1) Tăng

(1) Mới

(1) Tăng do

(1) Bán đất

(1) Từ 1.000- 3.000 m2

mua thêm

(2) 2 mảnh

(2) Giảm

(2) 1-2 năm

(2) Cầm/cố

(2) Cha/mẹ cho

(3) 3 mảnh

(3) 3-4 năm

(3) Chia cho

(2) Từ 4.000- 5.000 m2

trở lên

(3) Tăng do

con

(4) 5 năm trở

Nhà nước cấp

lên

(4) Bị nhà

(3) Từ 5.000 m2 trở lên

nước thu hồi

Gia đình có thuê đất hay không? (1) Có º (2) Không º

Tổng diện tích thuê Thời gian thuê

Giá thuê đất

Mục đích thuê

(1.000m2/năm)

(1) 1000-3000m2

(1) từ 1-2 năm

(1) 1 triệu

(1) Trồng lúa;

(2) 3000-5000m2

(2) từ 3-4 năm

(2) 2 triệu

(2) Trồng mía và cây ăn trái;

(3) 5000-10000m2

(3) trên 5 năm

(3) 3 triệu

(3) Trồng rau và hoa màu;

(4) 10000m2 trở lên

(4) Trên 3 triệu

(4) các hoạt động phi nông nghiêp;

(5) nuôi tôm, cá;

(6) khác

Gia đình có cho thuê đất hay không? (1) Có º (2) Không º

Giá cho thuê (1.000m2/năm)

Tổng diện tích cho thuê

Lý do cho thuê

(1) Thiếu lao động;

(1) 1000-3000m2;

1) 1 triệu

(2) diện tích quá ít;

(2) 3000-5000m2 ;

(2) 2 triệu

(3) Làm không có lời

(3) 5000-10000m2 ;

(3) 3 triệu

(4) quá nhiều;

(4) 10000m2 trở lên

(4) Trên 3 triệu

(5) thiếu vốn

(6) thiếu kỹ thuật

(7) khác

III. TÌNH HÌNH THU CHI CỦA NÔNG HỘ

1. Tình hình thu nhập

Các nguồn thu của hộ trong năm qua:

Thu từ nông nghiệp

Giá bán

Thành tiền

Chi phí sản

Loại sản phẩm

ĐVT Sản lƣợng

(1000đ)

(1000đ)

xuất

(1) Lúa

(2) Hoa màu

(3) Tôm, cá

(4) Gia súc (Trâu, bò,

dê, heo)

(5) Gia cầm (gà, vịt)

(6) Cây ăn trái

(7) Mía

(8) Khác

Thu từ hoạt động khác

Đơn giá

Thành tiền

Nguồn

ĐVT

Tổng chi phí

(1000đ)

(1000đ)

(1) Lương từ làm thuê

(2) Trợ cấp từ Chính phủ

(3) Trợ cấp từ các tổ chức

Chính phủ

(4) Cho thuê đất

(5) Khác

2. Tình hình chi tiêu

Diễn biến chi

Nguồn

1000đ/tháng

1000đ/năm

Nguyên nhân

tiêu

(1) Tăng nhiều

(1) Thêm con

(1) Chi mua lương

đi học

thực thực phẩm

(2) Tăng

(2) Ốm đau

(2) Chi cho quần áo

(3) Không thay

đổi

(3) Ma chay,

(3) Chi cho giáo dục

hiếu hỉ

(4) Giảm ít

(4) Chi cho chăm sóc

(4) Thu nhập

sức khỏe

(5) Giảm mạnh

(5) Chi lễ tết, ma

chay, hiếu hỉ

(6) Chi phí cho sản

xuất

(7) Chi khác

3. Khó khăn cho sinh kế của nông hộ

Khó khăn

Có / không

Mức độ

(1) Thiếu đất

(2) Sản xuất không có lời

(3) Thiếu vốn

(4) Thiếu lao động

(5) Giá thuê lao động cao

(6) Thiếu kinh nghiệm

(7) Thiếu trình độ kỹ thuật

(8) Thiếu thị trường đầu ra

(9) Giá yếu tố đầu vào cao

(10) Năng suất thấp

(11) Thiếu thông tin thị trường

(12) Quy mô diện tích canh tác nhỏ

(13) Thiếu sự kết hợp trong sản xuất

(14) Bệnh tật

(15) Điều kiện nhà ở

(16) Thu nhập thấp

(17) Sự tăng giá của hang hóa dịch vụ

(18) Học phí và chi cho giáo dục cao

(19) Khác

(1) có

(1) Khó

(2) không

(2) Hơi khó

(3) Rất khó

4. Dự định việc làm và sinh kế khác trong tƣơng lai:

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Xin ông/bà vui lòng cho biết thêm ý kiến cần có sự trợ giúp nào để có thể cải thiện

chất lượng cuộc sống cho gia đình mình?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

Phụ lục 2: Tỷ lệ hộ Kh’mer nghèo tại 03 ấp khảo sát

STT Ấp Tổng số hộ Số khẩu Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo

1 Trà Mẹt 320 1.440 63 19,68

2 Trà Bết 393 1.768 73 18,57

3 Bưng Chụm 311 1.399 52 16,72

Tổng 1.024 4.607 251 18,35

Nguồn: Kết quả điều tra dân số của xã Tham Đôn năm 2015

Phụ lục 3: Quy mô hộ

Mean

Sum of Squares df Square F Sig.

Between Groups 5,869 4 1,467 6,175 ,001

Within Groups 7,841 33 ,238

Total 13,711 37

Phụ lục 4: Giới tính

Asymp. Sig.

Value Df (2-sided)

Pearson Chi-Square 18,141a 5 ,003

Likelihood Ratio 23,635 5 ,000

Linear-by-Linear Association 6,525 1 ,011

N of Valid Cases 38

Phụ lục 5: Cấu trúc nhóm tuổi

Asymp. Sig. (2-

Value Df sided)

Pearson Chi-Square 64,891a 36 ,002

Likelihood Ratio 50,374 36 ,056

Linear-by-Linear Association 15,701 1 ,000

N of Valid Cases 38

Phụ lục 6: Trình độ học vấn

Sum of Mean

Squares Df Square F Sig.

Between Groups 8,044 4 2,011 3,802 ,012

Within Groups 17,456 33 ,529

Total 25,500 37

Phụ lục 7: Khả năng sử dụng ngôn ngữ

Asymp. Sig.

Value Df (2-sided)

Pearson Chi-Square 29,032a 18 ,048

Likelihood Ratio 20,402 18 ,311

Linear-by-Linear Association 3,432 1 ,064

N of Valid Cases 38

Phụ lục 8: Tình trạng sức khỏe

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 19,684a ,012 8

Likelihood Ratio 24,573 ,002 8

Linear-by-Linear Association 15,395 ,000 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 9: vai trò của Ủy ban nhân dân

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 25,378a ,000 5

Likelihood Ratio 32,240 ,000 5

Linear-by-Linear Association 7,974 ,005 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 10: Vai trò của Mặt trận Tổ quốc xã

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 31,339a ,000 5

Likelihood Ratio 40,514 ,000 5

Linear-by-Linear Association 17,218 ,000 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 11: Vai trò của Hội nông dân

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 22,001a ,001 5

Likelihood Ratio 28,398 ,000 5

Linear-by-Linear Association 10,797 ,001 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 12: Vai trò của Hội phụ nữ

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 24,889a ,000 5

Likelihood Ratio 25,621 ,000 5

Linear-by-Linear Association 10,679 ,001 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 13: Vai trò của Hội cựu chiến binh

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 19,950a ,001 4

Likelihood Ratio 23,714 ,000 4

Linear-by-Linear Association 3,743 ,053 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 14: Vai trò của Đòan thanh niên

Asymp. Sig.

Value Df (2-sided)

Pearson Chi-Square 21,414a ,001 5

Likelihood Ratio 27,767 ,000 5

Linear-by-Linear Association 12,218 ,000 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 15: Vai trò của Hội Chữ Thập đỏ

Asymp. Sig.

Value Df (2-sided)

Pearson Chi-Square 38,000a ,000 4

Likelihood Ratio 33,148 ,000 4

Linear-by-Linear Association 17,268 ,000 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 16: Vai trò của CLB khuyến nông

Asymp. Sig.

Value Df (2-sided)

Pearson Chi-Square 20,810a ,001 5

Likelihood Ratio 24,532 ,000 5

Linear-by-Linear Association 6,028 ,014 1

N of Valid Cases 38

Phụ lục 17: Nguồn lực đất đai

Sum of Mean

Squares df Square F Sig.

Between Groups 30,291 4 7,573 15,490 ,000

Within Groups 16,133 33 ,489

Total 46,424 37

Phụ lục 18: Tình hình vay vốn của hộ

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 11,574a 5 ,041

Likelihood Ratio 15,029 5 ,010

Linear-by-Linear Association 9,838 1 ,002

N of Valid Cases 38

Phụ lục 19: Nguyện vọng vay vốn

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 38,000a 3 ,000

Likelihood Ratio 39,114 3 ,000

Linear-by-Linear Association 23,862 1 ,000

N of Valid Cases 38

Phụ lục 20: Không vay vốn

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 86,080a 36 ,000

Likelihood Ratio 68,021 36 ,001

Linear-by-Linear Association 18,451 1 ,000

N of Valid Cases 38

Phụ lục 21: Nguồn thu của các nhóm hộ

Sum of Mean

Squares Df Square F Sig.

Between Groups 4,258 3 1,419 5,487 ,003

Within Groups 8,795 34 ,259

Total 13,053 37

Phụ lục 22: Cơ cấu chi và tình trạng kinh tế của hộ

Asymp. Sig.

Value df (2-sided)

Pearson Chi-Square 77,005a 27 ,000

Likelihood Ratio 48,950 27 ,006

Linear-by-Linear Association 16,433 1 ,000

N of Valid Cases 38