BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƢƠNG THỨC

LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

TẠI TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƢƠNG THỨC

LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

TẠI TỈNH HẬU GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Sử Đình Thành TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015 2

LỜI CAM ĐOAN Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Thầy PGS.TS Sử Đình Thành,

ngƣời đã hƣớng dẫn em tận tình, rõ ràng trong quá trình thực hiện luận văn.

Những chỉ dẫn và định hƣớng của Thầy đã giúp em gặp rất nhiều thuận lợi trong

quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tiếp theo, em xin cam đoan đề tài luận văn “Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức

lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang” là công trình nghiên cứu của

riêng em. Số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và không

trùng với các đề tài khác.

Cuối cùng, kính chúc quý Thầy Cô luôn khỏe mạnh, hạnh phúc và thành đạt!

Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố HCM, ngày….tháng…năm 2015

3

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................ 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 2

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2

1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 2

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 2

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2

1.5.1 Tổng quan lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. ............ 2

1.5.2 Phân tích thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang2

1.5.3 Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang ................................................................................................. 2

1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 3

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 4

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 4

2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc ..................................................... 4

2.1.2 Những tiếp cận cơ bản về lập dự toán ngân sách nhà nƣớc ............... 9

2.1.3 Các phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc ........................... 14

2.2 KHUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 17

2.3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 18

2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 21

2.4.1 Phƣơng pháp tiếp cận ....................................................................... 21

2.4.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 22

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CHƢƠNG 3 NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG ....................................................................... 25

3.1 THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 2012-2014 .. 25

3.1.1 Thu ngân sách ................................................................................... 25

3.1.2 Chi ngân sách ................................................................................... 30

3.1.3 Cân đối ngân sách............................................................................. 35

3.2 THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH HẬU GIANG 2012-2014 ............................................................................................................. 36

4

3.2.1 Thực trạng dự toán thu ngân sách tỉnh Hậu Giang .......................... 36

3.2.2 Thực trạng dự toán chi ngân sách .................................................... 41

3.2.3 Thực trạng dự toán cân đối ngân sách .............................................. 44

3.3 CÁC MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI TRONG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG ........................................................... 44

3.3.1 Thành tựu ......................................................................................... 44

3.3.2 Hạn chế ............................................................................................. 47

CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH .. 52

NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG ....................................................................... 52

SỰ CẦN THIẾT LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO PHƢƠNG 4.1 PHÁP GẮN LIỀN VỚI KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF) ...... 52

4.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THỰC HIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO ĐẦU RA GẮN VỚI MTEF Ở TỈNH HẬU GIANG ................................ 59

Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn ........................................................................................................ 60

4.2.1 Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn .................................................................................... 61

4.2.2 Giải pháp cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình .......... 62

4.2.3 Giải pháp về cam kết chính trị ......................................................... 62

4.2.4 Giải pháp về cơ chế, chính sách ....................................................... 63

4.2.5 Giải pháp về con ngƣời .................................................................... 63

4.2.6 Giải pháp về minh bạch thông tin .................................................... 63

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 64

5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 64

5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 66

5.2.1 Vai trò của chính phủ ....................................................................... 66

5.2.2 Vai trò của địa phƣơng ..................................................................... 68

5

5.2.3 Thay đổi thể chế và chính sách từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng . 68

DANH SÁCH BIỂU BẢNG

Bảng 1: Kết quả thực hiện so với dự toán thu ngân sách 2011-2013 ............................. 26

Bảng 2: Dự toán và thực hiện chi ngân sách nhà nƣớc 2011-2013 ................................ 31

Bảng 3: Cân đối ngân sách nhà nƣớc 2011-2013 ........................................................... 35

Bảng 4: Dự toán và thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 ......... 37

Bảng 5: Dự toán và thực hiện chi ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 ....................... 42

Bảng 6: Cân đối ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 .................................................. 44

iv

6

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1: Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn .................................................... 56

v 7

Hình 2: Các bƣớc lập dự toán theo phƣơng pháp MTEF ở địa phƣơng ............... 57

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của nƣớc ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Để ổn định ngân sách nhà nƣớc, các cƣờng quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nƣớc. Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội, định hƣớng phát triển sản xuất và đảm bảo công bằng xã hội.

1

Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua mặc dù tỉnh Hậu Giang luôn đƣợc đánh giá là đã có bƣớc chuyển biến tích cực trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, song chƣa thể khẳng định đƣợc công tác này tại Hậu Giang là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhƣ: thu ngân sách ngày càng sụt giảm và chi ngân sách ngày càng tăng so với lập dự toán ngân sách. Trong khi đó, chi đầu tƣ phát triển và nhu cầu chi thƣờng xuyên (chi cho quốc phòng, an ninh; chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, dân số, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính...) luôn ở mức tăng trƣởng nóng. Đồng thời, quy trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nƣớc còn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô đƣợc dự báo và còn có nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Đó là kết quả yếu kém trong quá trình lập dự toán ngân sách. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang và để bắt kịp xu hƣớng phát triển ngày càng hiện đại của xã hội, tỉnh Hậu Giang cần phải có những giải pháp cải cách phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phƣơng. Trong đó, việc lập dự toán ngân sách là bƣớc khởi đầu quan trọng trong chu trình ngân sách. Lập dự toán ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh, phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách cấp tỉnh gồm cả phần dự kiến huy động vốn trong nƣớc để đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cấp tỉnh. Với tính cấp thiết nêu trên, vấn đề “Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hậu Giang” đƣợc tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp áp dụng khuôn khổ trung

hạn trong soạn lập ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

(1) Phƣơng thức soạn lập ngân sách nhà nƣớc hiện hành có những hạn chế

gì?

(2) Liệu có khả năng áp dụng khuôn khổ trung hạn trong soạn lập ngân

sách nhà nƣớc hay không?

1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp áp dụng khuôn khổ trung

hạn trong soạn lập ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu nội dung, quy trình và thực tiễn vận

dụng trong việc lập dự toán ngân sách tỉnh Hậu Giang.

Về thời gian nghiên cứu:

+ Mốc phân tích thực trạng: Từ 2011 đến hết 2013

+ Mốc đề xuất giải pháp: Từ 2015-2020

Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1.5.1 Tổng quan lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang.

+ Thực trạng lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc.

+ Thực trạng phân bổ các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc

1.5.2 Phân tích thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang

+ Thực trạng lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang giai

đoạn 2012-2014 .

+ Phân tích những hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến yếu kém trong

việc lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang.

1.5.3 Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc

tỉnh Hậu Giang

2

+ Giải pháp hoàn thiện trong lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu

Giang.

+ Giải pháp về chính sách, thể chế, con ngƣời, thông tin.

1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Chƣơng 1: Giới thiệu

Nội dung chính của chƣơng này là đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Nội dung chính của chƣơng này trình bày các vấn đề liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đƣợc sử dụng để phân tích trong đề tài.

Chƣơng 3: Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh

hậu giang

Để có căn cứ đề xuất giải pháp mang tính khả thi, ở chƣơng này tác giả nêu lên một cách tổng quan về tình hình lập dự toán ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011-2013.

Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân

sách nhà nƣớc tỉnh hậu giang

Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chƣơng 3 để đƣa ra các giải pháp mang tính khả thi và có ý nghĩa thực tiễn trong công cuộc hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán NSNN tỉnh Hậu Giang.

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

3

Nội dung chính của chƣơng này sẽ trình bày các phát hiện mới của luận văn cũng nhƣ những hạn chế mà luận văn chƣa giải quyết đƣợc và kiến nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc

2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước (NSNN)

Thuật ngữ “ngân sách” đƣợc bắt nguồn từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng nhƣ: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó xuất hiện khái niệm “Ngân sách nhà nƣớc” (Trần Văn Giao, 2011, tr.36).

Theo luật ngân sách nhà nƣớc ban hành năm 2002 của quốc hội thì “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.

Trong một chừng mực nào đó, các định nghĩa trên có những sự khác biệt nhất định. Nhƣng về bản chất của ngân sách nhà nƣớc, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể khác nhƣ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.

2.1.1.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước

NSNN đƣợc thể hiện qua các đặc điểm:

Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nƣớc và các chức năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN.

4

Các hoạt động thu, chi NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu…do Nhà nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN đƣợc tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.

Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nƣớc là từ giá trị sản phẩm thặng dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến.

Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.

2.1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước

Trong cơ chế thị trƣờng, mọi hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh chủ yếu của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế chủ yếu tuân theo sự điều tiết của các quy luật vốn có của thị trƣờng. Nhận thức đƣợc điều đó, Nhà nƣớc ta đã có những cơ chế, chính sách hạn chế sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động kinh tế, nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc ta với chức năng của mình là thực hiện quản lý hành chính kinh tế bằng các công cụ pháp luật, kế hoạch hoá và các chính sách do Nhà nƣớc ban hành tuân theo pháp luật hiện hành do cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội ban hành. Đó chính là sự đổi mới cơ bản về cơ chế quản lý của Nhà nƣớc ta: từ chỗ quản lý, điều hành nên kinh tế một cách trực tiếp đến chỗ quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh tế- xã hội thông qua việc tạo mọi điều kiện, môi trƣờng, hành lang (trong đó có cả hành lang pháp lý) để cho nền kinh tế phát triển vừa tuân theo qui lụt kinh tế khách quan, vừa bảo đảm sự định hƣớng XHCN, nhằm nhanh chóng đạt đƣợc các mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong các kỳ đại hội.

Trong tất cả các công cụ để quản lý mọi hoạt động kinh tế- xã hội, Nhà nƣớc ta hết sức quan tâm đến công cụ NSNN, vì nó là yếu tố vật chất vô cùng quan trọng trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.

Với cơ chế cũ trƣớc đây, Nhà nƣớc can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế vi mô. Trong cơ chế mới- cơ chế thị trƣờng các vấn đề của kinh tế sẽ đƣợc giải quyết theo qui luật của thị trƣờng và các quan hệ cung- cầu. Nhà nƣớc chỉ dùng các biện pháp về thuế, các khoản chi ngân sách để can thiệp nhằm ổn định nên kinh tế và phát triển theo mục tiêu đã định.

Hoạt động của NSNN gắn với hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng, do đó thu NSNN luôn luôn biến đổi và phụ thuộc vào nhịp độ phát triển kinh tế và hiệu quả kinh tế. Xu hƣớng chung là khi nền kinh tế tăng trƣởng sẽ làm tăng khả năng tăng khối lƣợng thu và ngƣợc lại. Tuy nhiên, điều cần lƣu ý ở đây là mức thu NSNN phải gắn với nhịp độ tăng của nền kinh tế, nếu tận thu quá mức sẽ dẫn tới tình trạng suy thoái do không kích thích đƣợc sản xuất và đầu tƣ.

5

Trong bất kỳ tình huống nào, sức ép chi luôn luôn là gánh nặng cho NSNN.

Đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi mà nền kinh tế chƣa kịp phát triển, trong khi đó phải nhanh chóng giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của xã hội. Bên cạnh đó chi NSNN còn bị sức ép của tình trạng có lạm phát cao xẩy ra. Khi có lạm phát cao thì khối lƣợng ngân sách tăng chậm hơn nhu cầu chi, vì vậy nếu xử lý không tốt sẽ dẫn đến rối loạn, gây thiệt hại về nhiều mặt cho nền kinh tế.

Tóm lại, NSNN có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ NSNN có chức năng huy động nguồn lực tài chính để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Đồng thời NSNN còn thực hiện cân đối bằng tiền giữa các khoản thu và các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc. Đây là vai trò cơ bản của NSNN mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thực hiện.

NSNN là một công cụ quản lý quan trọng trong điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, đặc biệt thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó đã đƣợc thể hiện cụ thể ở các lĩnh vực sau:

- Về kinh tế: Nhà nƣớc tạo các môi trƣờng và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tƣ xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bƣớc làm cho kinh tế Nhà nƣớc đảm đƣơng đƣợc vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần.

Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và do đó có đƣợc phƣơng hƣớng kinh doanh có hiệu quả hơn.

- Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân sách, Nhà nƣớc có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội nhƣ: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v...

6

- Về thị trƣờng: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trƣờng. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sự biến động giá cả đến mức gây ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nƣớc can thiệp

đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trƣờng.

Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế đƣợc lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi đƣợc lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

2.1.1.4 Chức năng của ngân sách nhà nước

a. Chức năng phân phối NSNN

Bộ máy Nhà nƣớc muốn thực hiện đƣợc sự hoạt động của mình một cách bình thƣờng và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.

Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Nhƣng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên đƣợc nguồn thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh doanh nói riêng phải đƣợc phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao. Vì vậy, Nhà nƣớc trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm đƣợc quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.

Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo đƣợc sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi dƣỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng đƣợc thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc ngày càng tăng lên.

Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nƣớc sử dụng khối lƣợng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.

7

Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu đƣợc bản chất của NSNN - đó là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính

nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Hoạt động của NSNN luôn luôn gắn liền với thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.

b. Chức năng giám đốc

Thực hiện chức năng này, Nhà nƣớc thông qua NSNN để biết đƣợc nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nƣớc định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hƣởng đến thu- chi...

Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng giám đốc. NSNN không thể cân đối đƣợc nếu nhƣ không thực hiện đầy đủ hai chức năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dƣới nhiều hình thức. Nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên đƣợc nguồn thu cho NSNN.

Chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN đều có vị trí và tầm quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của NSNN.

2.1.1.5 Bản chất của ngân sách nhà nước

- Thứ nhất: Các khoản thu Ngân sách nhà nƣớc phần lớn mang tính cƣỡng bức (bắt buộc) còn các khoản chi lại mang tính cấp phát (không hoàn lại trực tiếp).

Đây là một nội dung quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân sách nhà nƣớc. Nội dung này xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và nhu cầu về tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý điều hành nền kinh tế xã hội.

- Thứ hai: Mọi hoạt động của Ngân sách nhà nƣớc đều là hoạt động phân phối tài chính, do đó nó thể hiện các mối quan hệ trong phân phối. Đó là quan hệ về kinh tế giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp nhân dân:

+ Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Nhƣ doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nƣớc, Nhà nƣớc cấp phát kinh phí để phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong một số ngành nếu Nhà nƣớc thấy cần thiết.

+ Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các hộ gia đình: Nhƣ một số hộ dân cƣ làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nƣớc thông qua các khoản thuế, lệ phí, ủng hộ tự nguyện,đồng thời các hộ khác nhận từ Ngân sách nhà nƣớc những 8

khoản trợ cấp xã hội theo chính sách quy định.

+ Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và thị trƣờng tài chính: Nhà nƣớc tham gia trên thị trƣờng tài chính bằng việc phát hành các loại chứng khoán của Kho bạc nhà nƣớc (tín phiếu, trái phiếu, chứng từ đầu tƣ...) nhằm huy động vốn của tất cả các chủ thể trong xã hội đáp ứng yêu cầu cân đối của Ngân sách nhà nƣớc hoặc nhà nƣớc tham gia góp vốn cổ phần, hùn vốn hoặc cho các đơn vị kinh tế vay bằng hình thức Nhà nƣớc mua các loại chứng khoán của doanh nghiệp.

+ Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức tài chính trung gian

+ Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức xã hội.

+ Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc với hoạt động tài chính đối ngoại.

Với quyền lực tối cao, Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ sẵn có (kinh tế, hành chính, vũ lực) để bắt buộc mọi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình những nguồn lực tài chính cần thiết. Song, cơ sở để tạo ra các nguồn tài chính chủ yếu là các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong nền kinh tế, mà chủ thể của những hoạt động này chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích của mình và đấu tranh bảo vệ lợi ích đó.

Biểu hiện của Ngân sách nhà nƣớc rất đa dạng và phong phú, nhƣng về

thực chất chúng đều thể hiện các nội dung sau:

Ngân sách nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính. Vì vậy nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội.

Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và Quyền lợi về Ngân sách nhà nƣớc thuộc về Nhà nƣớc. Mọi khoản thu chi tài chính của Nhà nƣớc đều do Nhà nƣớc quyết định và nhằm mục đích phục vụ các nhu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Từ những nội dung trên có thể nêu bản chất của Ngân sách nhà nƣớc nhƣ sau:

Ngân sách nhà nƣớc là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo các nhu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của mình.

2.1.2 Những tiếp cận cơ bản về lập dự toán ngân sách nhà nƣớc

2.1.2.1 Khái niệm lập dự toán ngân sách nhà nước

9

Lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc là quá trình xây dựng dự toán ngân sách Nhà nƣớc. Đây là giai đoạn mà các cấp ngân sách căn cứ vào các chỉ thị của Thủ

tƣớng Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính ban hành lập dự toán ngân sách nhà nƣớc và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nƣớc cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của uỷ ban nhân dân cấp trên, uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng và phƣơng án bổ sung dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã đƣợc quyết định trƣớc ngày 31 tháng 12 năm trƣớc (Trần Văn Giao, 2011, tr.48).

2.1.2.2 Vai trò của lập dự toán ngân sách nhà nước

Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc có các vai trò cơ bản sau đây:

- Lập dự toán ngân sách thể hiện tổng hòa quan điểm, đƣờng lối, chiến lƣợc và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của nhà nƣớc ở từng thời kỳ. Nhìn vào nội dung và cơ cấu kế hoạch thu chi đã đƣợc cơ quan lập pháp và hành pháp thống nhất khi phê chuẩn dự toán, chúng ta có thể nhận ra đƣợc những định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội của nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi một quốc gia xem giáo dục – đào tạo là quốc sách thì khoản chi giáo dục – đào tạo sẽ chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu chi của dự toán ngân sách.

- Thiết lập kỷ luật tài khoá về thu chi và cân đối ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở, bằng việc xác đònh một số chỉ tiêu cụ thể trong dự toán. Đó là các chỉ tiêu nhƣ :

Tổng thu ngân sách nhà nƣớc.

Tổng chi ngân sách và tỉ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách.

Mức thâm hụt ngân sách (%) so với GDP.

Bên cạnh đó, dự toán ngân sách còn phản ánh mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tƣ và tiêu dùng, qua đó thực hiện nguyên tắc cơ bản của cân đối ngân sách là tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát triển.

- Xác lập rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp ngành, địa phƣơng trong quản lý ngân sách. Bởi phân cấp quản lý ngân sách luôn gắn với phân cấp quản lý nhà nƣớc sao cho các cấp ngành, đòa phƣơng chủ động hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế – chính trò – xã hội đƣợc giao.

- Lập dự toán ngân sách tạo khuôn khổ cho việc chấp hành ngân sách nhà nƣớc. Bởi các chỉ tiêu thu – chi và mức thâm hụt ngân sách đƣợc xác lập trong dự toán sẽ là khuôn khổ cho ngân sách nhà nƣớc khi đi vào giai đoạn chấp hành. 10

Hơn nữa, dự toán ngân sách còn thể hiện đƣờng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Thông qua lập dự toán ngân sách chính phủ sẽ chủ động hơn trong hành động để đạt đƣợc mục tiêu trong một khuôn khổ thu - chi sao cho có hiệu quả cao nhất.

- Lập dự toán ngân sách giúp chính phủ không bị động trong hành động. Do dự toán ngân sách đƣợc xây dựng trên những chính sách, chƣơng trình, dự án đã đƣợc chính phủ chủ động đề ra, nên việc lập dự toán ngân sách giúp chính phủ không bò động trong hành động, nhất là về mặt tài chính.

- Lập dự toán ngân sách là công cụ để chính phủ hoạch định và kiểm soát công việc tài chính trong năm của ngân sách. Do là lập kế hoạch của một trong những bộ phận quan trọng nhất của tài chính công, nên lập dự toán ngân sách giữ một vai trò quan trọng trong hoạch định công việc tài chính của chính phủ. Đồng thời, dự toán ngân sách còn cung cấp các tiêu chuẩn ðể kiểm soát các hoạt ðộng tài chính của chính phủ nhằm ðảm bảo chúng ðýợc thực hiện theo đúng khuôn khổ, tiến trình đã hoạch định và kịp thời điều chỉnh các sai lệch nếu có (Nguyễn Đức Thanh, 2004).

2.1.2.3 Những nội dung cơ bản của lập dự toán ngân sách nhà nước tại địa phương

Dự toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN, góp phần tích cực cùng Trung ƣơng thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bƣớc tái cấu trúc nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc có ba nội dung chính là (1) lập dự toán thu ngân sách; (2) lập dự toán chi ngân sách và (3) cân đối dự toán thu chi ngân sách. Theo thông tƣ 84/2014/TT/BTC về việc hƣớng dẫn xây dựng dự toán ngân sách 2015 của Bộ tài chính thì các nội dung dự toán thu, chi và cân đối ngân sách ở địa phƣơng bao gồm các khoản nhƣ sau:

a. Lập dự toán thu ngân sách

Lập dự toán thu ngân sách là xác định quy mô tổng thu và cơ cấu của

từng khoản thu vào ngân sách.

Xây dựng dự toán thu ngân sách

Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã đƣợc Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2014, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trƣởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của 11

từng địa phƣơng và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu ảnh hƣởng đến dự toán thu NSNN năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.

Các khoản thu của ngân sách địa phƣơng theo luật NSNN ban hành năm

2002 bao gồm:

Các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%: Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; Lệ phí trƣớc bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc; Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định tại Điều 63 của Luật này; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN 2002;

Thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng;

Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy

định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN 2002.

b. Về lập dự toán chi ngân sách địa phương

Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015 cụ thể theo từng lĩnh vực, có thứ tự nhiệm vụ ƣu tiên.

Các khoản chi của địa phƣơng theo luật NSNN năm 2002 đƣợc quy định

nhƣ sau:

12

Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phƣơng quản lý; Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

Chi thƣờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng); Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ quy định tại khoản

3 Điều 8 của Luật NSNN 2002;

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.

c. Về cân đối ngân sách địa phương

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP đƣợc hƣởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ NSTW cho NSĐP theo mức ổn định nhƣ mức dự toán năm trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ đã giao cho địa phƣơng. Đồng thời, đối với các địa phƣơng đƣợc nhận bổ sung cân đối từ NSTW, kiến nghị cụ thể mức hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phƣơng theo quy định tại Điểm 20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ.

13

Theo luật NSNN 2002 thì Ngân sách địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn thu hƣởng 100%, số thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đƣợc giao. Tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối đƣợc xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ theo các chế độ thu ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có khó khăn khác.

2.1.2.4 Các yêu cầu cơ bản đối với lập dự toán ngân sách nhà nước

Việc lập dự toán ngân sách nhà nƣớc muốn đạt đƣợc hiệu quả cao phải đáp

ứng đƣợc những yêu cầu sau:

Dự toán NS của các đơn vị dự toán, các cấp chính quyền và các Bộ, ngành phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ và các khoản vay.

Đối với các đơn vị có thu đƣợc sử dụng một phần số thu để chi theo chế độ cho phép, các đơn vị đƣợc NSNN hỗ trợ một phần kinh phí, cũng phải lập dự toán đầy đủ các khoản thu, chi của đơn vị và mức đề nghị NSNN hỗ trợ.

Dự toán NS của các đơn vị phải lập đúng theo mẫu biểu, đúng thời gian và

phải lập chi tiết theo mục lục NSNN.

Dự toán NS của các cấp chính quyền địa phƣơng phải tổng hợp theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi, theo cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ phát triển và chi trả nợ.

Dự toán NS của các Bộ, cơ quan trung ƣơng, các cấp chính quyền địa phƣơng, cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng phải tổng hợp theo ngành kinh tế, theo địa bàn lãnh thổ.

Dự toán NS phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết các cơ sở, căn cứ tính

toán.

2.1.3 Các phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc

2.1.3.1 Lập dự toán ngân sách theo khoản mục

14

Mục tiêu chính của hệ thống ngân sách truyền thống là làm cho ngân sách trở thành một công cụ tuân thủ các quy định về quản lý tài chính. Trong ngân sách, các khoản chi đƣợc phân loại theo các đơn vị sử dụng và theo các tính chất kinh tế của các khoản chi. Ví dụ: Tiền lƣơng, bảo hiểm, công tác phí, mua sắm … - Việc lập ngân sách theo cách này thƣờng rất chi tiết thậm chí ở một số Quốc gia nó có thể lên tới hàng nghìn dòng ngân sách. Căn cứ lập ra các dòng ngân sách là các định mức tiêu chuẩn mà Nhà nƣớc quy định và không cho phép sự chuyển giao giữa các mục chi chẳng hạn nhƣ dự toán ngân sách hiện nay của Pháp (Theo pháp lệnh ngân sách năm 1959) đƣợc thể hiện trong 20.000 trang, chi tiết thành 850 chƣơng. Điểm quan trọng nhất của hệ thống lập ngân sách này là quy định cụ thể mức chi tiêu theo từng khoản mục chi tiêu trong quy trình phân phối ngân sách nhằm bắt buộc các cơ quan, đơn vị phải chi tiêu theo đúng khoản mục quy định và cơ chế trách nhiệm giải trình chú trọng vào quản lý các yếu tố

đầu vào. Trong hệ thống đó, Bộ Tài chính đóng vai trò là ngƣời kiểm soát thông qua việc tạo lập các quy trình cụ thể đƣợc thiết lập để ngăn chặn việc chi tiêu quá mức (Nguyễn Đức Thanh, 2004).

- Điểm mạnh của lập ngân sách theo khoản mục: Đơn giản; Dễ kiểm soát

chi tiêu thông qua việc so sánh với các năm trƣớc.

- Điểm yếu: Không giải quyết đƣợc những vấn đề then chốt theo các mục tiêu do Chính phủ đề ra; Mối liên kết giữa ngân sách và các dịch vụ do Chính phủ cung cấp thƣờng yếu kém; Không có động lực để khuyến khích các đơn vị chi tiêu sử dụng kinh phí một cách có hiệu quả; Các đơn vị chỉ quan tâm đến việc có bao nhiêu tiền mà không quan tâm đến việc số tiền đó sẽ để làm gì hay sự phân phối không trả lời đƣợc câu hỏi tại sao tiền phải chi tiêu; Ngân sách đƣợc lập trong ngắn hạn thƣờng là một năm.

2.1.3.2 Lập dự toán ngân sách theo công việc thực hiện

Khi quyền lực trở nên lớn mạnh, Nhà nƣớc can thiệp sâu và rộng hơn vào hoạt động kinh tế - xã hội thì những cải cách thay đổi để NSNN hoàn thiện hơn là một yêu cầu tất yếu. Do vậy, phƣơng thức lập dự toán theo công việc thực hiện đã ra đời nhằm tập trung phản ánh các hoạt động của Nhà nƣớc vào NSNN. Ở phƣơng thức này, ngân sách đã chỉ rõ mục tiêu của các khoản chi, chi phí cho từng công việc, việc thực hiện phân bổ nguồn lực theo những khối lƣợng hoạt động của mỗi tổ chức, đơn vị trên cơ sở gắn kết công việc thực hiện với chi phí bỏ ra. Những ngƣời quản lý có thể lập dự toán ngân sách, đơn giản bằng việc nhân chi phí đơn vị với khối lƣợng công việc đƣợc yêu cầu trong năm tiếp theo.

Lập ngân sách theo công việc thực hiện thể hiện sự thay đổi từ quy trình lập ngân sách dựa vào kiểm soát chi tiêu đến việc lập ngân sách dựa trên cơ sở những quan tâm về quản lý. Mô hình lập ngân sách kiểu này không căn cứ vào đánh đổi ngân sách của toàn bộ hệ thống Chính phủ mà căn cứ việc đo lƣờng khối lƣợng công việc của một cơ quan đơn vị.

15

Lập ngân sách theo công việc thực hiện có điểm mạnh là liên kết những gì đƣợc tạo ra với nguồn lực đƣợc yêu cầu trong chu kỳ ngân sách hàng năm nhƣng đây cũng chính là điểm yếu của nó bởi nó không chú trọng đúng mức đến những tác động hay ảnh hƣởng dài hạn của chính sách tức là phải gắn với bối cảnh vƣợt qua chu kỳ ngân sách hàng năm. Lập ngân sách theo phƣơng thức này đƣợc thiết kế hƣớng vào thực hiện tất cả các mục tiêu trong khi nguồn lực còn giới hạn chính, vì vậy nó không quan tâm đúng mức đến tính hiệu lực của chi tiêu NSNN (Nguyễn Đức Thanh, 2004).

2.1.3.3 Lập dự toán ngân sách theo chương trình

Khắc phục những hạn chế của phƣơng thức lập dự toán ngân sách theo công

việc thực hiện, lập ngân sách theo chƣơng trình tập trung vào sự lựa chọn của ngân sách trong số các chính sách, các chƣơng trình có tính cạnh tranh lẫn nhau cùng hiện diện, tập trung vào tìm kiếm cách thức hành động (tức công việc thực hiện) để đạt đến các mục tiêu đặt ra. Lập ngân sách theo chƣơng trình thiết kế một hệ thống phân phối nguồn lực, gắn kết chi phí chƣơng trình với kết quả của những chƣơng trình đầu tƣ công, các cách thức hành động chỉ đƣợc xem nhƣ là những biến số làm cơ sở cho việc lựa chọn các vấn đề ngân sách, nó cố gắng nối kết các chi phí thực hiện các chƣơng trình của chính sách với kết quả dài hạn mà chƣơng trình mang lại sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong phân phối các nguồn lực của ngân sách.

Điểm mấu chốt của lập dự toán ngân sách theo chƣơng trình là những chƣơng trình - mục tiêu của chính sách cùng với những bƣớc tiến hành cần thiết để hoàn thành chúng. Hơn nữa, lập ngân sách theo chƣơng trình còn yêu cầu đánh giá tính hiệu quả của các chƣơng trình thực hiện. Tính hiệu quả đó phải đƣợc đo bằng mối liên hệ giữa chi phí đầu vào với những tác động có ích mà chƣơng trình mang lại cho nền kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, trong lập ngân sách theo chƣơng trình thì các quyết định ngân sách đƣợc đƣa ra trên cơ sở đánh giá những lợi ích tăng thêm sẽ đạt đƣợc trong mối liên hệ với việc lựa chọn cách thức sử dụng nguồn lực công trong dài hạn.

Tuy vậy, phƣơng thức lập ngân sách theo chƣơng trình cũng còn có những quan điểm phản đối là liệu có thể chƣơng trình hóa đƣợc mọi hoạt động của Nhà nƣớc để làm cơ sở cho việc lập dự toán hay không? Nó không đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa phân phối ngành với những mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên, không gắn kết giữa thiết lập chƣơng trình công với kế hoạch chi tiêu thƣờng xuyên để sử dụng nguồn lực tài chính công hiệu quả (Nguyễn Đức Thanh, 2004).

2.1.3.4 Lập dự toán ngân sách theo đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn (Medium Term Expenditure Framework - MTPF)

16

Mục tiêu tổng thể của MTEF là nỗ lực giải quyết những yếu kém trong khâu lập dự toán ngân sách nhƣ lập ngân sách mang tính lịch sử - tăng giảm thiếu căn cứ khoa học; tách biệt ngân sách đầu tƣ với ngân sách thƣờng xuyên; thiếu minh bạch trong phân bổ ngân sách; lập ngân sách theo đầu vào; thiếu sự điều phối mang tính chiến lƣợc ở tầm trung - dài hạn… Tất cả các yếu kém trên xuất phát từ một nguyên nhân là thiếu sự gắn kết giữa mục tiêu của đơn vị thụ hƣởng ngân sách với các ƣu tiên quốc gia và với chính sách của họ.

Để thực hiện lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với MTEF đòi hỏi các cơ quan của Chính phủ phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên quan đến phân bổ và sử dụng nguồn lực ngân sách nhƣ: thông tin về đầu ra gồm hàng loạt hàng hóa, dịch vụ đƣợc Chính phủ tạo ra cung cấp cho xã hội; thông tin về đầu vào là những nguồn lực ngân sách đƣợc Chính phủ sử dụng để thực hiện các hoạt động tạo nên đầu ra. Quan trọng hơn là hệ thống thông tin này phải đánh giá đƣợc những tác động của các đầu ra đến kết quả mong muốn và các mục tiêu trong chính sách kinh tế - xã hội của Chính phủ. Tính ƣu việt của phƣơng thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với MTEF đã đƣợc chứng minh từ thực tế của các nƣớc thực hiện theo phƣơng thức này khi:

- Kỷ luật tài khóa tổng thể có những chuyển biến tích cực;

- Nguồn lực ngân sách đƣợc phân bổ và sử dụng dựa trên các chiến lƣợc ƣu

tiên;

- Tính hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động do nguồn lực ngân sách tài

trợ đƣợc tăng cƣờng.

Ba nội dung trên vốn cũng đƣợc xem là những định hƣớng quan trọng trong cải cách quản lý và lập dự toán ngân sách. Hiện tại, lập dự toán NS theo kết quả đầu ra gắn với MTEF đƣợc xem là phƣơng thức phù hợp nhất với đặc thù kinh tế - xã hội trong giai đoạn: thâm hụt ngân sách gia tăng; tính cạnh tranh và toàn cầu hóa; sự thiếu tin tƣởng của công chúng vào Chính phủ; sự đòi hỏi cao hơn về chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội (Nguyễn Đức Thanh, 2004).

2.2 KHUNG NGHIÊN CỨU

Giải pháp lập dự toán NSNN tỉnh HG Thực trạng lập dự toán thu, chi NSNN tỉnh HG

Phân tích nguyên nhân và hạn chế

Hình 2.1: Khung nghiên cứu của đề tài

17

Giải pháp về chính sách, thể chế, con ngƣời, thông tin Thực trạng phân bổ các nguồn thu NSNN tỉnh HG

2.3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Việc lập dự toán ngân sách nhà nƣớc nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội của địa phƣơng có vai trò quan trọng đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế, nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhƣng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả; các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nƣớc cũng chứng minh rằng nếu dự toán ngân sách nhà nƣớc không hiệu quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề lập dự toán ngân sách nhà nƣớc trở thành đối tƣợng nghiên cứu phổ biến trong các nghiên cứu, công trình khoa học của các nhà quản lý tài chính công, của các nhà quản lý, các nhà khoa học…. Để thực hiện đƣợc đề tài “Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hậu Giang” tác giả dựa vào các nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác trong nƣớc. Các nội dung nghiên cứu đƣợc đề cập chủ yếu của các tác giả là phƣơng pháp nghiên cứu, cách thức lập dự toán ngân sách, tình hình quản lý thu, chi NSNN,…của các Tỉnh. Cụ thể nhƣ sau:

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hƣơng (2007) đã nêu ra những tồn tại, bất cập chủ yếu do phƣơng thức lập ngân sách và quản lý chi tiêu công dẫn đến. Từ đó, tác giả đƣa ra những vận dụng của phƣơng thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Đức Thanh (2004) đã phân tích thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Việt Nam từ 1990 đến 2004, tác giả đã nêu ra đƣợc những bất cập trong công tác lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Việt Nam. Từ đó, tác giả đƣa ra các giải pháp lập dự toán ngân sách theo đầu ra gắn với chi tiêu trung hạn vào Việt Nam.

Nghiên cứu của Tô Thiện Hiền (2012) đã phân tích đƣợc thực trạng về hiệu quả quản lý NSNN và chia sẻ kinh nghiệm ở một số nƣớc trên thế giới. Nghiên cứu của tác giả đã có những đóng góp mới cho Tỉnh An Giang nhƣ:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách nhà

nƣớc và ngân sách của Tỉnh An Giang;

Làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của hệ thống ngân sách địa phƣơng

An Giang;

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh An

Giang;

18

Đóng góp mới về cơ chế quản lý ngân sách: hoàn thiện quản lý ngân sách địa phƣơng ở các góc độ: phân định quản lý thu-chi giữa ngân sách trung ƣơng

và ngân sách địa phƣơng; quan hệ về quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng trong tự chủ ngân sách và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách;…

Tác giả Phan Thị Kiều Oanh (2011) đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp tăng thu, chi ngân sách nhà nƣớc nhƣ: Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô; Tăng cƣờng cải cách hệ thống chính sách thuế; Nâng cao hiệu quả công tác quảnlý thuế; Đẩy mạnh phân cấp nhà nƣớc; Chuẩn bị điều kiện kinh tế- xã hội liên quan.

Tăng Thị Hồng Phƣơng (2012) đã nêu lên đƣợc những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi NSNN tại kho bạc nhà nƣớc ở Cần Thơ. Đồng thời đề xuất các giải pháp trong kiếm soát chi NSNN nhƣ: phân định rõ trách nhiệm kiểm soát chi; Kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp có thu; Kiểm soát chi đối với các sở ngành có liên quan.

Phan Trƣờng Giang (2004) đã đề cập đến vấn đề quản lý chi tiêu ngân sách

của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam;

Theo tác giả Dƣơng Thị Bình Minh (2005) đã hệ thống đƣợc tổng quan về quản lý chi tiêu công trên phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn tại Việt Nam trong giai đoạn Việt Nam bƣớc vào công cuộc cải cách nền Hành chính nhà nƣớc, trong đó cải cách tài chính công là một trong 4 trụ cột quan trọng, tài liệu này đã đề cập chủ yếu tới vấn đề kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc nhƣng mới trên phƣơng diện chung của Việt Nam mà chƣa gắn với thực trạng của từng địa phƣơng;

Nguyễn Văn Ngọc (2012) đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biến chứng và duy vật lịch sử làm phƣơng pháp khảo sát điều tra thực tế kết hợp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp thống kê kinh tế, phƣơng pháp logic biện chứng để thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, tác giả cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý sử dụng kinh phí ngân sách địa phƣơng nhƣ sau:

Đổi mới trong khâu tổ chức lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành và

quyết toán ngân sách.

Chống lãng phí trong việc chi tiêu thƣờng xuyên và xây dựng, sử dụng trụ sở làm việc bao gồm xây mới vƣợt định mức tiêu chuẩn cho phép; sử dụng trụ sở không đúng mục đích nhƣ cho thuê các hoạt động dịch vụ kinh doanh; chống lãng phí mua sắm ô tô vƣợt mức do chính phủ quy định, sử dụng sai mục đích.

Cần chấn chỉnh kỷ luật tài chính, tăng cƣờng ý thức trách nhiệm của ngƣời

đứng đầu trong cơ quan HCNN, ĐVSN sử dụng kinh phí ngân sách.

19

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Trung (2014) đã khám phá về mặt lý

luận và thực tiễn của việc phân bổ ngân sách nhà nƣớc:

Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chính trị, kinh tế và phân bổ ngân sách nhà nƣớc. Từ đó, tác giả liên hệ và đƣa ra một số quan điểm về chi tiêu ngân sách nhà nƣớc trong mối quan hệ vừa đạt đƣợc mục đích, mục tiêu của nhà nƣớc, Đảng cầm quyền, vừa đạt đƣợc tiến bộ xã hội nói chung.

Về mặt thực tiễn: Tác giả đã phân tích, đánh giá trong thực tiễn chính trị và chi tiêu ngân sách nhà nƣớc. Từ đó, nhận thức rõ hơn về vai trò của phân bổ ngân sách nhà nƣớc trong việc đạt đƣợc các mục tiêu chính trị của Đảng và nhà nƣớc. Đồng thời nhận thức rõ hơn về tính chỉ đạo, chỉ huy của chính trị đối với việc chi tiêu ngân sách nhà nƣớc.

Qua nghiên cứu của tác giả Sử Đình Thành (2005) đã đề cập tới việc vận dụng phƣơng thức lập ngân sách mới là theo kết quả đầu ra vào thực tế quản lý chi ngân sách ở Việt Nam, trong đó tài liệu đề cập cụ thể đến quy trình vận dụng phƣơng thức cũng nhƣ đánh giá việc vận dụng phƣơng thức này vào Việt Nam sẽ mang lại hiệu quả trong trung hạn.

Trần Xuân Hải cùng các tác giả khác (2010) đã làm rõ cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nƣớc và quản lý chi ngân sách nhà nƣớc; phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công ở nƣớc ta trong giai đoạn 2001-2010 vẫn còn những hạn chế nhất định, thể hiện trong việc phân cấp quản lý ngân sách, trong công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà nƣớc, xử lý bội chi ngân sách, quản lý nợ công cũng nhƣ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý tài chính công.

Luận án Tiến sĩ của tác giả Bùi Đƣờng Nghiêu (2003) đã đƣa ra các định

hƣớng đổi mới cơ cấu chi NSNN nhƣ:

Đổi mới cơ cấu định tính chi ngân sách: Tổ chức ngân sách chung và ngân sách đặc biệt; Cơ cấu lại bảng cân đối ngân sách làm nổi bật thặng dƣ ngân sách thƣờng xuyên, tạo nguồn tài lực và động lực cho phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đổi mới cơ cấu chi gắn liền với xã hội hóa, cắt bỏ chi bao cấp, hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.

Đổi mới cơ cấu định lƣợng chi ngân sách: Lựa chọn ƣu tiên, xác định trọng điểm chi; Đổi mới cơ cấu chi theo nội dung kinh tế; Đổi mới vị thế chi ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đổi mới cơ cấu hành chính, chi cho con ngƣời gắn liền với cải cách hành chính; Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc theo chiều dọc quan hệ tài chính 20

trung ƣơng và địa phƣơng.

Luận án của tác giả Phạm Ngọc Hải (2008) đã trình bày có hệ thống về cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Nghiên cứu xu hƣớng và kinh nghiệm ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc.

Tác giả Nguyễn Thị Minh (2008) đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về ngân sách nhà nƣớc, chi và quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng; mối quan hệ phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nƣớc, sự cần thiết phải đổi mới phƣơng thức chi trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay.

Theo tác giả Trần Văn Lâm (2009) cho thấy thêm đƣợc các vấn đề lý luận về tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội cũng nhƣ vai trò của chi ngân sách cho vấn đề này tại tỉnh Quảng Ninh.

Tác giả Trần Quốc Vinh (2009) tập trung vào việc quản lý chi ngân sách

các địa phƣơng theo phân cấp quản lý ngân sách.

Ngoài ra còn có một số bài báo, bài nghiên cứu đăng trên các tạp chi chuyên ngành đề cập đến thực trạng về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc nói riêng và quản lý chi NSNN nói chung và có đề xuất giải pháp để giải quyết những tồn đọng.

Nhìn chung, các nghiên cứu, luận án, bài viết nêu trên là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả hình thành nên hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu trong đề tài của mình. Ở đây tác giả tập trung vào nghiên cứu vấn đề soạn lập ngân sách ở địa phƣơng gắn với chi tiêu trung hạn và cách thức vận dụng phƣơng pháp này ở tỉnh Hậu Giang nói riêng và mở rộng vận dụng sang các tỉnh khác nói chung. Đây cũng là điểm mới của đề tài vì đề tài chƣa từng đƣợc nghiên cứu trƣớc đây ở tỉnh Hậu Giang.

2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1 Phƣơng pháp tiếp cận

21

Phƣơng pháp tiếp cận của đề tài là phƣơng pháp tiếp cận nguyên nhân và kết quả nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến những yếu kém, hạn chế của đối tƣợng nghiên cứu và đƣa ra giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó, đề tài còn đƣợc thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá đối tƣợng nghiên cứu bằng cách sử dụng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, lấy lý luận so với thực tiễn và lấy thực tiễn để làm cơ sở kiến nghị những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài.

Các bƣớc tiến hành nghiên cứu:

Bƣớc 1: Lựa chọn tên đề tài. Ở bƣớc này tác giải dựa vào lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách của tỉnh Hậu Giang và cũng là tỉnh nhà nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách của Tỉnh cũng nhƣ góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong giai đoạn sắp tới.

Bƣớc 2: Nghiên cứu khái niệm và lý thuyết, tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc đây, tra cứu tài liệu. Ở bƣớc này, tác giải làm rõ các lý thuyết có liên quan đến đề tài để ngƣời đọc hiểu rõ hơn về các thuật ngữ trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giải tham khảo và kế thừa các nghiên trƣớc đây cũng nhƣ nghiên cứu tiếp các mặt còn thiếu sót.

Bƣớc 3: Lập đề cƣơng nghiên cứu. Ở bƣớc này, tác giả viết đề cƣơng

nghiên cứu dựa trên các nội dung nghiên cứu đã đƣợc xác định từ trƣớc.

Bƣớc 4: Tiến hành thu thập số liệu. Số liệu đƣợc thu thập là số liệu thứ cấp

về tình hình thu chi ngân sách nhà nƣớc qua các năm 2011-2013.

Bƣớc 5: Phân tích xử lý số liệu, giải thích kết quả báo cáo. Số liệu đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp nhƣ thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp và giải thích số liệu dựa trên kết quả xử lý.

Bƣớc 6: Viết luận văn

Bƣớc 7: Báo cáo luận văn

2.4.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu

Đề tài kết hợp phân tích thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối và tƣơng đối về tình hình lập dự toán ngân sách giữa các năm, giữa lý luận và thực tiễn để phân tích thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để tổng hợp các nội dung đã nghiên cứu, rút ra đƣợc những nguyên nhân dẫn đến kết quả yếu kém trong công tác lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Tỉnh Hậu Giang nhằm đề ra giải pháp hoàn thiện các phƣơng thức lập dự toán ngân sách giai đoạn sắp tới.

2.4.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối

Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lƣợng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối đƣợc xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ.

22

Đây là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành

đƣợc cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.

- Xác định số gốc để so sánh:

+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu, số

gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trƣớc.

+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng

khoảng thời gian trong năm thƣờng so sánh với cùng kỳ năm trƣớc.

+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng có thể so sánh

mức thực tế với mức hợp đồng.

- Điều kiện để so sánh đƣợc các chỉ tiêu kinh tế:

+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu

+ Đảm bảo tính thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu

+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lƣợng, thời

gian và giá trị.

- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:

+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tƣơng đối

cùng xu hƣớng biến động của chỉ tiêu phân tích.

+ Mức biến động tuyệt đối: đƣợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ

tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.

+ Mức độ biến động tƣơng đối: là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã đƣợc điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hƣớng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.

2.4.2.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Nghiên cứu lý thuyết thƣờng bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hƣớng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo thành lý thuyết khoa học mới.

+ Phƣơng pháp phân tích lý thuyết

23

Là phƣơng pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau: phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lƣu trữ thông tin đại chúng), mỗi nguồn có giá trị riêng biệt; phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc, tác giả trong nƣớc hay ngoài nƣớc, tác giả đƣơng thời hay quá cố), mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trƣớc đối tƣợng; phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).

+ Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết

Là phƣơng pháp liên quan kết những mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau: Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch; lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ; sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái), sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tƣơng tác; làm tái hiện quy luật, đây là bƣớc quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử; giải thích quy luật, công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đƣa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tƣợng.

24

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích đƣợc tiến hành theo phƣơng hƣớng tổng hợp, còn tổng hợp đƣợc thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, ngƣời nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.

CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG

3.1 THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 2012-2014

3.1.1 Thu ngân sách

Theo điều 2 của luật ngân sách năm 2002 thì thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Dự toán thu ngân sách địa phƣơng, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%, phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

25

Trƣớc khi tiến hành thu ngân sách thì bộ tài chính cần phải lập dự toán ngân sách nhà nƣớc sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện có. Việc thực hiện thu đúng dự toán là một vấn đề vô cùng quan trọng, góp phần hạn chế thâm hụt ngân sách do dự toán các nguồn chi trong khuôn khổ và giới hạn của nguồn thu ngân sách. Thu ngân sách nhà nƣớc đƣợc chia thành rất nhiều khoản mục, ở nghiên cứu, dựa theo các báo cáo từ Bộ tài chính, ngân sách đƣợc chia thành các khoản mục bao gồm: thu theo dự toán quốc hội; Thu từ quỹ dự trữ tài chính; Thu huy động đầu tƣ theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN; Kinh phí chuyển nguồn năm trƣớc sang năm sau để thực hiện cải cách tiền lƣơng; Kinh phí đã xuất quỹ ngân sách năm trƣớc chƣa quyết toán, chuyển sang năm sau quyết toán và số chuyển nguồn năm trƣớc sang năm sau để chi theo chế độ qui định; Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng năm trƣớc.

Bảng 1: Kết quả thực hiện so với dự toán thu ngân sách 2011-2013

Chỉ tiêu

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch TH/DT

STT

2011

2012

2013

2011

2012

2013

2011

2012

2013

I 1 3 4

Thu theo dự toán Quốc hội Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) Thu từ dầu thô Thu cân đối NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

595.000 382.000 69.300 138.700

740.500 494.600 87.000 153.900

816.000 545.500 99.000 166.500

721.804 443.731 110.205 155.765

810.100 0,213 668.819 0,162 54.178 0,590 78.752 0,123

-0,008 -0,035 0,610 -0,302

-0,007 0,226 -0,453 -0,527

734.883 477.106 140.106 107.404

Thu viện trợ không hoàn lại

5.000

5.000

5.000

12.103

8.351 1,421

1,053

0,670

10.267

-1,00

-0,99

5 II Thu từ quỹ dự trữ tài chính III Thu huy động đầu tƣ theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN

299 17.247

10.000

22.400

4.678

IV

20.291

23.927

V

181.750

222.763

Kinh phí chuyển nguồn năm trƣớc sang năm sau để thực hiện cải cách tiền lƣơng Kinh phí đã xuất quĩ ngân sách năm trƣớc chƣa quyết toán, chuyển sang năm sau quyết toán và số chuyển nguồn năm trƣớc sang năm sau để chi theo chế độ qui định

34.459

39.332

VI Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng năm trƣớc

TỔNG

605.000 762.900 816.000 962.982 1.038.451 822.000 0,592 0,361

0,735

Đơn vị tính: tỷ đồng

26

Nguồn: Bộ tài chính 2011-2013

3.1.1.1 Thu nội địa

Năm 2011 dự toán thu 605.000 tỷ đồng, ƣớc cả năm đạt 962.982 tỷ đồng, vƣợt 59,2% so dự toán. Các lĩnh vực thu lớn ƣớc đạt và vƣợt dự toán, trong đó: thu nội địa vƣợt 16,2% dự toán cơ bản thu đạt và vƣợt dự toán đƣợc giao. Trong bối cảnh kinh tế phát triển không thuận lợi, có đƣợc kết quả nêu trên là nhờ vào nỗ lực lớn của các Bộ, ngành, địa phƣơng, cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về những giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Bên cạnh đó, có tác động của một số yếu tố sau: (1) đà phát triển tốt của nền kinh tế trong những tháng cuối năm 2010, tạo nguồn thu gối đầu cho NSNN năm 2011 đạt khá; (2) giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng, nhất là giá một số mặt hàng nông, lâm thuỷ sản tăng lớn, cùng với việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ VND/USD, đã góp phần tăng thu ngân sách; (3) việc triển khai quyết liệt công tác quản lý thu, tăng cƣờng kiểm soát kê khai, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và đôn đốc thu nợ thuế, thu vào NSNN kịp thời các khoản thu theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán và kiểm tra quyết toán thuế,... Theo báo cáo của Bộ Tài chính, nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, ổn định đời sống ngƣời lao động, từ tháng 4/2011, Chính phủ đã gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 01 năm cho một số doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội và một số ngành nghề sản xuất kinh doanh quan trọng, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thêm nguồn vốn để ổn định và phát triển các hoạt động; ƣớc tính có khoảng 303,2 nghìn doanh nghiệp nằm trong diện đƣợc gia hạn nộp thuế, với tổng số thuế đƣợc gia hạn năm 2011 chuyển sang năm 2012 khoảng 6.900 tỷ đồng. Tiếp đó, Chính phủ đã trình Quốc hội cho phép giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số lĩnh vực đặc thù; giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với một số cá nhân, hộ kinh doanh và tổ chức kinh doanh nhà trọ, phòng trọ, cung ứng suất ăn ca; miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhƣợng chứng khoán.... Theo đó, dự kiến tổng số thuế miễn, giảm trong năm 2011 khoảng 4.200 tỷ đồng.

Năm 2012 đƣợc đánh giá là một trong những năm mà nhiệm vụ thu ngân sách nhà nƣớc (NSNN) gặp nhiều khó khăn nhất. Thu nội địa năm 2012 đạt 477.106 tỷ đồng, chỉ bằng 96,5% so với dự toán. Những khoản thu từ khu vực 27

kinh tế đều không đạt dự toán và có mức tăng trƣởng thấp so với cùng kỳ nhƣ khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh…Một số khoản thu quan trọng không đạt dự toán đƣợc giao, nguồn thu chƣa ổn định, vững chắc. Công tác quản lý thu thuế vẫn có mặt hạn chế, chƣa có giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng trốn thuế, thất thu và nợ đọng thuế còn lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, tăng trƣởng kinh tế đạt thấp hơn so với kế hoạch, hoạt động sản xuất -kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tiêu thụ sản phẩm chậm, hàng tồn kho cao, số doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động ở mức cao... là yếu tố chính tác động đến số thu ngân sách. Bên cạnh đó, việc thực hiện các giải pháp về tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp cùng tác động làm giảm thu ngân sách. Vì vậy, hầu hết các khoản thu trực tiếp từ hoạt động sản xuất-kinh doanh trong năm 2012 đều không đạt dự toán.

Năm 2013 thu nội địa tăng 22,6% so với dự toán. Thực hiện dự toán thu NSNN năm 2013 cũng sẽ đối mặt với những thách thức không nhỏ: kinh tế Việt Nam hiện nay đang phụ thuộc khá lớn vào tình hình biến động của kinh tế thế giới (độ mở của nền kinh tế, tính theo quy mô ngoại thƣơng/ GDP trong giai đoạn gần đây lên đến 150%). Tăng trƣởng của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào xuất khẩu khi kinh tế khu vực EU và Mỹ khó khăn thì kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hƣởng.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013, tháo gỡ khó khãn cho DN trong ðó có gia hạn thời hạn nộp thuế, miễn, giảm thuế TNDN. Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân mới với sự thay ðổi về ngƣỡng chiết trừ gia cảnh và thang thu nhập chịu thuế dự kiến sẽ làm giảm thu NSNN.

3.1.1.2 Thu từ dầu thô

Năm 2011 dự toán thu 69.300 tỷ đồng, đánh giá thực hiện cả năm 110.205 tỷ đồng, vƣợt dự toán 59%. Về giá dầu thô thế giới năm 2011 có nhiều biến động, giá dầu thô xuất khẩu của Việt Nam bình quân cả năm đạt khoảng 102 USD/thùng, tăng 25 USD/thùng so giá xây dựng dự toán. Về sản lƣợng, ƣớc tính cả năm đạt 14,13 triệu tấn, tăng 0,11 triệu tấn so kế hoạch.

28

Năm 2012 thu dầu thô đạt 140.106 tỷ đồng, bằng 161% so với dự toán (vƣợt 53.107 tỷ đồng). Tuy nhiên, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu theo ƣớc tính chỉ đạt khoảng 82 % dự toán và thu từ đất đai ƣớc tính chỉ đạt hơn 65 % dự toán thu. Số thu này cũng phản ánh đúng tình trạng kinh tế năm 2012. Dự toán là 87.000 tỷ đồng (trên cơ sở sản lƣợng 14,68 triệu tấn, giá bán 85 USD/thùng). Thực hiện cả năm đạt 140.107 tỷ đồng, vƣợt 61,0% (53.107 tỷ

đồng) so với dự toán, trên cơ sở giá dầu bình quân năm đạt 116,5 USD/thùng, tăng 31,5 USD/thùng so với thời điểm dự toán đầu năm; sản lƣợng thanh toán đạt 15,28 triệu tấn, tăng 530 nghìn tấn so kế hoạch.

Năm 2013 giảm 45,3% so với dự toán. Nguyên nhân là do giá dầu năm 2013 giảm đi vì tình hình khu vực Trung Đông ổn định. Khoản thu phát sinh năm 2013 là 89.000 tỷ đồng trên cơ sở sản lƣợng theo dự kiến của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam là 14,14 triệu tấn, giá bình quân dự kiến đạt khoảng 90 USD/thùng; khoản thu lãi dầu, khí nƣớc chủ nhà phát sinh từ năm 2011 về trƣớc là 10.000 tỷ đồng. 3.1.1.3 Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu

Năm 2011 thu 155.765 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 138.700 tỷ đồng, tăng 12,3% so với dự toán. Số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt khá chủ yếu do trị giá hàng hoá nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế tăng lớn so với kế hoạch do giá thế giới tăng và điều chỉnh tỷ giá. Bên cạnh đó, nhiều chính sách thu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng đã đƣợc thực hiện nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế nhập siêu, nhƣ: tăng thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi đối với 6 mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu (thuốc lá thuần nhất hoặc hoàn nguyên, thuốc lá bột để hít, bồn tắm bằng sắt hoặc thép...), chỉ cho phép nhập khẩu các mặt hàng rƣợu, mỹ phẩm, điện thoại di động qua 3 cảng biển quốc tế là Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh nhằm bảo vệ quyền lợi và sức khỏe ngƣời tiêu dùng, chống nhập khẩu hàng giả, hàng kém chất lƣợng và tăng cƣờng chống gian lận thƣơng mại; tăng thuế suất thuế xuất khẩu quặng sắt và tinh quặng sắt, gỗ và các sản phẩm từ gỗ... để hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô... Ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu thuế xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,tăng cƣờng các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại. Qua đó, góp phần tăng thu cho NSNN.

Năm 2012 dự toán thu đƣợc 153.900 tỷ đồng nhƣng thực hiện chỉ đạt 107.404 tỷ đồng giảm 30,2% so với dự toán. Năm 2012 tƣơng đối khó khăn về mọi mặt nên vấn đề hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nƣớc đã có những chính sách giảm thuế cho doanh nghiệp trong xuất khẩu nên làm giảm thu ngân sách.

Năm 2013 vẫn còn chịu ảnh hƣởng nền kinh tế từ những khó khăn của năm 2012, dự toán tổng thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2013 là 166.500 tỷ đồng nhƣng chỉ đạt 78.752 tỷ đồng, giảm 52,7 % so với dự kiến. Dự toán thu năm 2013 đƣợc xây dựng trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất khẩu tăng 10,0% so thực hiện năm 2012, nhập siêu chiếm khoảng 8,0% tổng kim ngạch xuất khẩu; đồng thời đã tính tới yếu tố giảm thu do tiếp tục thực hiện cắt giảm 29

thuế để thực hiện các cam kết hội nhập. Thu thuế xuất nhập khẩu giảm đi do Việt Nam tiếp tục cắt giảm thuế suất theo cam kết gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và hoạt động xuất nhập khẩu bị tác động của suy giảm tăng trƣởng kinh tế. 3.1.1.4 Thu từ viện trợ không hoàn lại

Viện trợ không hoàn lại là một phần của ODA (quỹ hỗ trợ phát triển chính thức còn gọi là ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài. Các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài hoặc không hoàn lại kèm điều kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị sao cho cả 2 nƣớc hỗ trợ và đƣợc hỗ trợ đều có lợi. Ta thấy theo báo cáo, thu từ viện trợ không hoàn lại tăng mạnh năm 2011 là 142,1%, năm 2012 là 105,3% và đột ngột giảm vào năm 2013 chỉ tăng so với dự toán là 67%. Nhìn chung, đây là một con số khá lớn vƣợt xa dự toán ban đầu. Giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vẫn còn suy thoái và cần sự hỗ trợ từ các nƣớc phát triển. 3.1.2 Chi ngân sách

Dự toán chi ngân sách địa phƣơng, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phƣơng cấp dƣới, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ (khoản c điều 25 luật NSNN).

30

Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (theo điều 2 của luật ngân sách, 2002). Các khoản chi chỉ đƣợc thực hiện khi có trong dự toán ngân sách.

Bảng 2: Dự toán và thực hiện chi ngân sách nhà nƣớc 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2013

2011

2013

ST T I 1 2 3 4 5 6

Dự toán 2012 725.600 903.100 978.000 152.000 180.000 175.061 86.000 100.000 105.000 442.100 542.000 658.839 15.600 59.300 27.000 100 100 100 23.400 21.700 18.400

Thực hiện 2012 978.463 925.866 268.812 48.130 105.838 105.000 603.372 772.636 100

441

2011 787.554 208.306 111.943 467.017 288

Chênh lệch TH/DT 2012 0,083 0,493 0,058 0,113 -1,000 3,410 -1,000

2011 0,085 0,370 0,302 0,056 -1,000 1,880 -1,000

2013 -0,053 -0,725 0,000 0,173 -1,000 0,000 -1,000

II

23.927

12.595

III

222.763

179.866

Chi theo dự toán Quốc hội Chi đầu tƣ phát triển Chi trả nợ, viện trợ Chi thƣờng xuyên Chi cải cách tiền lƣơng Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính Dự phòng Kinh phí chuyển nguồn năm 2011 sang năm 2012 thực hiện cải cách tiền lƣơng Kinh phí đã xuất quĩ ngân sách năm 2011 chƣa quyết toán, chuyển sang năm 2012 quyết toán và số chuyển nguồn năm 2011 sang năm 2012 để chi theo chế độ qui định

TỔNG

725.600 903.100 978.000 1.034.244 1.170.924 925.866

0,425

0,297

-0,053

Nguồn: Số liệu thống kê từ bộ tài chính 2011-2013

31

Chi ngân sách trong giới hạn nguồn thu và theo dự toán ngân sách là nhiệm vụ của các đơn vị đƣợc phân bổ ngân sách theo quy định. Mỗi năm nguồn chi sẽ đƣợc thực hiện ở các mức khác nhau tùy theo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Trong các nguồn chi ngân sách, chi cho phát triển các sự nghiệp KT-XH, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính là nguồn chi lớn nhất của ngân sách. Luật ngân sách nhà nƣớc quy định: dự toán chi ngân sách trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp để chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. 3.1.2.1 Chi đầu tư phát triển

Năm 2011 dự toán chi đầu tƣ phát triển là 152.000 tỷ đồng nhƣng khi thực hiện vƣợt quá dự toán 37% tƣơng ứng 56.306 tỷ đồng. Số vƣợt chi so với dự toán đƣợc tập trung sử dụng cho các dự án quan trọng, cấp bách có khả năng hoàn thành đƣa vào sử dụng năm 2011 - 2012, các dự án đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp công trình sạt lở đê kè cấp bách và giảm nhẹ tác hại thiên tai, bổ sung tăng dự trữ quốc gia để bảo đảm an ninh lƣơng thực...Tổng hợp vốn đầu tƣ từ trái phiếu Chính phủ, nguồn xổ số kiến thiết và vốn bố trí trong cân đối NSNN, thì tổng chi đầu tƣ phát triển từ NSNN năm 2011 ƣớc 233.000 tỷ đồng, bằng 27,3% tổng chi NSNN, chiếm 9,3%GDP. Nguồn vốn đầu tƣ của NSNN, cùng với vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đƣa vốn đầu tƣ phát triển toàn xă hội năm 2011 đạt khoảng 34,5% GDP, góp phần tăng thêm năng lực mới cho nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý, điều hành chi đầu tƣ phát triển năm 2011 cũng còn tồn tại, trong đó vẫn còn những dự án tiến độ triển khai chậm so với yêu cầu nhiệm vụ; bố trí vốn cho các dự án chƣa đủ thủ tục; phân bổ vốn không đúng với cơ cấu, chƣơng trình hỗ trợ đƣợc giao; một số cơ quan, đơn vị ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn thiếu kiên quyết trong cắt giảm đầu tƣ công, khởi công dự án mới trái quy định.

32

Năm 2012 dự toán chi là 180.000 tỷ đồng. Thực hiện cả năm 2012 đạt 268,812 tỷ đồng, tăng 49,3% so với dự toán tƣơng ứng 88.812 tỷ đồng, chiếm 21,5% tổng chi NSNN và bằng 6,6% GDP. So với dự toán, số chi đầu tƣ phát triển tăng 15.054 tỷ đồng chủ yếu do đƣợc bổ sung từ nguồn vƣợt thu tiền sử dụng đất so dự toán của ngân sách địa phƣơng; nguồn dự phòng NSNN cho các công trình, dự án phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tăng bổ sung dự trữ quốc gia để đảm bảo an ninh lƣơng thực và một số mặt hàng dữ trữ khác... Công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc năm 2012 còn tình trạng lãng phí, chi sai chế độ quy định, không đúng mục đích; một số khoản chi quan trọng không đạt dự toán.

Đến hết ngày 31/01/2013, vốn đầu tƣ XDCB giải ngân ƣớc đạt 97,2% dự toán, vốn trái phiếu Chính phủ giải ngân ƣớc đạt trên 90% kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu do trong năm 2012 việc giao vốn cho các Bộ, ngành và địa phƣơng chậm hơn so với các năm trƣớc (vốn NSNN giao vào nửa cuối tháng 1/2012, vốn chƣơng trình mục tiêu giao vào cuối tháng 4/2012); một số dự án do không đáp ứng đủ các tiêu chí nên việc bố trí kế hoạch vốn còn vƣớng mắc phải xử lý, năng lực của một số chủ đầu tƣ và Ban quản lý, tƣ vấn còn hạn chế; cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tƣ còn bất cập, chƣa nhất quán giữa các văn bản quy phạm pháp luật; vƣớng mắc trong giải phóng mặt bằng... Phần vốn chƣa giải ngân còn lại (bao gồm cả vốn đƣợc bổ sung từ các nguồn vƣợt thu tiền sử dụng đất, dự phòng NSNN...) đƣợc chuyển nguồn sang năm 2013 để tiếp tục thực hiện.

Năm 2013 chi 175.061 tỷ đồng, bằng 90% so với thực hiện năm 2012 và chiếm 17,9% tổng chi NSNN. Tính cả nguồn trái phiếu Chính phủ 60.000 tỷ đồng và xổ số kiến thiết khoản 17.000 tỷ đồng thì tổng chi đầu tƣ phát triển năm 2013 là 252.061 tỷ đồng, chiếm 25,8% tổng chi NSNN, bằng khoảng 7,5% GDP. Chi đầu tƣ phát triển ƣu tiên đầu tƣ cho nông nghiệp nông thôn, các công trình giao thông cấp thiết; các công trình y tế, giáo dục phục vụ an sinh xã hội; các dự án phục vụ an ninh, quốc phòng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chi hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có công; chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc và cho vay chính sách đối với học sinh, sinh viên; đầu tƣ thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi dự trữ quốc gia để ứng phó với diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ. 3.1.2.2 Chi trả nợ và viện trợ

Năm 2011 dự toán chi 86.000 tỷ đồng, ƣớc cả năm đạt 111.946 tỷ đồng, tăng 30,2% so với dự toán, đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ đã cam kết và thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của nhà nƣớc. Số chi vƣợt dự toán 25.946 tỷ đồng nhằm đảm bảo tăng chi trả nợ ngoài nƣớc do biến động chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và tăng trả nợ gốc đối với các khoản vay ngắn hạn để giảm áp lực bố trí trả nợ các năm sau. Năm 2012 dự toán chi là 100.000 tỷ đồng. Thực hiện cả năm đạt 105.838 tỷ đồng, tăng 5,3% so với dự toán, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ theo cam kết. Năm 2013 việc chi trả nợ và viện trợ theo đúng dự toán là 105.000 tỷ đồng, tăng 5% so thực hiện năm 2012. Đây là các khoản lãi và nợ gốc phải trả hàng năm, nhƣng số tiền chi trả cho 2 đối tƣợng này thƣờng chiếm tỷ lệ thấp hơn so với dự toán. 3.1.2.3 Chi thường xuyên

33

Theo phân tích trên, chi thƣờng xuyên là khoản chi chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi ngân sách. Cụ thể, năm 2011 chi 467.017 tỷ đồng và chiếm 60,9%

ngân sách, vƣợt dự toán 5,6%. Trên cơ sở phân bổ sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí đầu năm và dự kiến bổ sung thêm từ nguồn vƣợt thu NSNN năm 2011 cho chi thƣờng xuyên, chủ yếu để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và bảo đảm an sinh xã hội; ƣớc thực hiện chi ngân sách cho lĩnh vực này cả năm đạt 491.500 tỷ đồng, tăng 4,8% so với dự toán, tăng 17,5% so với năm 2010. Theo định hƣớng của chính phủ là tập trung kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội và xác định đây là mặt công tác trọng tâm trong năm 2011 cần phải chú trọng đầu tƣ. Bên cạnh việc đảm bảo chi cho những chính sách đã đƣợc bố trí dự toán đầu năm[6] và thực hiện chi trả tiền lƣơng, lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội theo mức tiền lƣơng tối thiểu mới 830.000 đồng/tháng từ ngày 01/05/2011 theo đúng kế hoạch, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện một số chính sách mới, nhƣ: trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang, ngƣời hƣởng lƣơng hƣu có mức lƣơng thấp, ngƣời hƣởng trợ cấp ƣu đãi ngƣời có công và hộ nghèo đời sống khó khăn; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; nâng mức cho học sinh sinh viên vay từ mức 900.000 đồng/ngƣời/tháng lên 1.000.000 đồng/ngƣời/tháng... dự toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 42.000 tỷ đồng. 155.765 tỷ đồng. Theo đó, địa phƣơng hƣởng ứng và thực hiện theo sự chỉ đạo và định hƣớng của Chính phủ. Vì vậy, làm cho mức chi thƣờng xuyên cũng tăng theo.

Năm 2012 chi thƣờng xuyên là 603.372 tỷ đồng chiếm 67% tổng chi ngân sách, vƣợt dự toán là 11,3%. Về cơ bản, số chi thƣờng xuyên phải đảm bảo đƣợc các nhu cầu chi theo dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách; nguồn chi thực hiện cải cách tiền lƣơng đã đƣợc phân bổ, sử dụng phù hợp với số đối tƣợng thụ hƣởng thực tế và đúng chính sách, chế độ; chính sách an sinh xã hội đƣợc đảm bảo, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Các bộ, ngành và địa phƣơng cũng đã nghiêm túc thực hiện chủ trƣơng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thƣờng xuyên; rà soát, sắp xếp lại, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chƣa thực sự cần thiết. Cơ quan tài chính đã tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN, đảm bảo đúng dự toán và chế độ quy định.

34

Năm 2013 và khoản chi này tăng mạnh là 772.636 tỷ đồng chiếm đến 97% ngân sách và so với dự toán là 658.839 tỷ đồng, tăng 17,3%. Trong đó bố trí trên 15.600 tỷ đồng để thực hiện mức lƣơng tối thiểu 1,15 triệu đồng/tháng (từ tháng 7/2013). Theo nguyên tắc, định hƣớng dự toán chi NSNN năm 2013 ƣu tiên bố trí chi thƣờng xuyên của các lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội; đồng thời thực hiện tiết kiệm 10% chi thƣờng xuyên (trừ các khoản tiền lƣơng, phụ cấp theo lƣơng và các khoản chi cho con ngƣời theo chế độ) ngay

từ khâu dự toán khoảng 8.000 tỷ đồng (các Bộ, cơ quan trung ƣơng khoảng 1.600 tỷ đồng, các địa phƣơng khoảng 6.400 tỷ đồng); số tiết kiệm này dành toàn bộ để bố trí tăng chi cho thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là các chính sách mới ban hành nhƣ: pháp lệnh ngƣời có công sửa đổi, chính sách quản lý, sử dụng đất trồng lúa, hỗ trợ ăn trƣa cho trẻ em 3-4 tuổi.... Bên cạnh đó, các nhiệm vụ thƣờng xuyên khác phải rà soát cắt giảm, bố trí thấp hơn yêu cầu. 3.1.3 Cân đối ngân sách

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Bảng 3: Cân đối ngân sách nhà nƣớc 2011-2013

STT

Chỉ tiêu

Thực hiện 2012

2011 605.000 725.600

Dự toán 2012 762.900 903.100

2011 2013 816.000 962.982 1.038.451 978.000 1.034.244 1.170.924

2013 810.100 986.200

-120.600

-140.200

-162.000

-71.262

-132.473

-176.100

A Thu cân đối ngân sách B Chi cân đối ngân sách C Cân đối ngân sách nhà 1

-120.600

-140.200

-162.000

-71.262

-132.473

-176.100

2

-5,3

-4,8

-4,8

-4,4

-5,4

-5,2

nƣớc Bội chi ngân sách nhà nước Tỷ lệ phần trăm (%) bội chi NSNN so với GDP

Nguồn: Tổng hợp từ Bộ tài chính 2011-2013

Nhìn chung, tổng thu ngân sách thƣờng vƣợt so với dự toán. Cụ thể, năm 2011 bội chi NSNN là 120.600 tỷ đồng, bằng 5,3% GDP. Ƣớc cả năm, trên cơ sở đánh giá kết quả thu, chi và dự kiến sử dụng tăng thu NSNN báo cáo trên, giảm bội chi NSNN năm 2011 xuống 4,4% GDP. Số bội chi tuyệt đối là 357.982 tỷ đồng, Đến hết năm 2011, dƣ nợ công bằng 54,6% GDP, dƣ nợ Chính phủ 43,6% GDP và dƣ nợ quốc gia 41,5% GDP, nằm trong giới hạn an toàn an ninh tài chính quốc gia. Năm 2012 vƣợt 0,6%, năm 2013 tăng 0,4% so với dự toán. Mặc dù, nguồn thu ngân sách luôn vƣợt so với dự toán nhƣng chi ngân sách cũng tăng và tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng thu ngân sách. Vì vậy làm cho ngân sách lúc nào cũng bội chi vƣợt hơn so với dự kiến.

35

Tình trạng chi thƣờng xuyên vẫn còn tình trạng lãng phí, chi sai chế độ quy định, không đúng mục đích. Chi quản lý hành chính tại hầu hết các địa phƣơng đều vƣợt dự toán, tăng 12,5%, tƣơng đƣơng 9.924 tỷ đồng. 20/34 tỉnh đƣợc kiểm toán có chi quản lý hành chính vƣợt trên 30% (nguồn). Dự toán NSNN năm 2012, bội chi NSNN là 140.200 tỷ đồng, bằng 4,8% GDP. Qua bảng đánh giá kết quả thu chi nêu trên, bội chi NSNN năm 2012 giữ ở mức 140.200 tỷ đồng, bằng 4,8% GDP. Dƣ nợ công tính đến hết năm 2012 bằng 55,7% GDP, dƣ nợ Chính phủ bằng 43,5% GDP và dƣ nợ quốc gia bằng 42,0% GDP vẫn còn nằm trong giới hạn an toàn an ninh tài chính quốc gia.

Theo báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nƣớc năm 2013, Quốc hội đã nới trần bội chi từ mức 4,8% lên 5,3%, ta thấy ở mức bội chi 5,2% vẫn còn nằm trong giới hạn quy định và sát mức trần.

Đánh giá chung, trong điều kiện phát sinh nhiều khó khăn và thách thức, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sát sao của Đảng và Quốc hội, sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, cùng với sự nỗ lực của các ngành, địa phƣơng và cộng đồng doanh nghiệp, các hoạt động tài chính. 3.2 THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH HẬU GIANG 2012-2014

3.2.1 Thực trạng dự toán thu ngân sách tỉnh Hậu Giang

36

Theo luật ngân sách 2002 thì dự toán thu ngân sách địa phƣơng, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%, phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Trong đó, các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100% bao gồm: Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; Lệ phí trƣớc bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc; Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu chia theo phần trăm ngân sách bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; Thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài từ lĩnh vực dầu, khí; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nƣớc; Phí xăng, dầu.

Bảng 4: Dự toán và thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 (Đơn vị tính: triệu đồng)

Nội dung

TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II+III) Tổng các khoản thu cân đối NSNN I Thu từ doanh nghiệp nhà nƣớc 1 Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 2 Thu từ Công thƣơng nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh 3 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 4 Thuế thu nhập cá nhân 5 Lệ phí trƣớc bạ 6 Thuế bảo vệ môi trƣờng 7 Thu phí - lệ phí 8 Thu tiền thuê mặt đất - mặt nƣớc - mặt biển 9 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 10 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 11 Thu tiền sử dụng đất 12 Thu tiền cho thuê, bán tài sản của Nhà nƣớc 13 Thu nhập từ góp vốn của Nhà nƣớc 14 Thu khác ngân sách 15 Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc 16 Thu chuyển nguồn 17 Thu hồi tạm ứng 18 Thu viện trợ II Cac khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN III Các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách 1 Thu từ nguồn xổ số kiến thiết 2 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên IV Thu từ ngân sách cấp dƣới nộp lên V Thu tín phiếu-trái phiếu của NSTW VI

TỔNG SỐ (I+II+III+IV+V+VI)

2011 1.912.350 1.592.350 112.000 600 249.700 78.000 30.000 79.000 11.500 900 7.000 125.000 6.300 88.182 804.168 320.000 120.000 200.000 2.089.789 247.382 4.249.521

Dự toán 2012 2.721.274 2.210.274 110.000 600 405.700 125.000 43.000 40.000 14.500 1.200 4.000 90.000 11.000 226.117 1.139.157 511.000 261.000 250.000 2.327.048 280.000 5.328.322

2013 2.729.592 2.218.592 135.000 1.400 469.000 150 42.000 76.000 17.000 1.600 2.000 70.000 15.000 271.811 917.781 50.000 511.000 211.000 300.000 2.425.752 290.000 5.445.344

2011 2.341.561 1.841.165 107.812 49.569 311.237 127 128.609 38.200 71.267 26.574 1.586 7.803 12 175.598 2.619 2.197 67.673 85.667 764.615 1.854 498.542 208.542 290.000 4.381.198 13.972 197.382 6.934.113

Thực hiện 2012 2.889.007 2.293.924 85.265 12.380 316.704 130 145.262 35.307 51.615 25.548 1.078 1.376 3 255.789 5.636 - 80.322 242.320 1.035.139 11.436 583.647 228.772 354.875 4.963.413 - 290.000 8.142.420

2013 3.025.503 2.364.080 111.097 3.854 385.014 105 127.633 37.864 56.022 21.676 1.225 1.517 9 324.324 509 - 118.683 268.594 905.954 22.042 639.381 262.011 377.370 5.151.911 1.066 260.000 8.438.480

Chênh lệch TH/DT 2012 0,062 0,038 -0,225 19,633 -0,219 0,162 -0,179 0,290 0,762 -0,102 -0,656 1,842 6,302 0,072 -0,091 0,142 -0,123 0,420 1,133 0,036 0,528

2013 0,108 0,066 -0,177 1,753 -0,179 849,887 -0,098 -0,263 0,275 -0,234 -0,242 3,633 6,912 -0,012 -0,013 -1,000 0,251 0,242 0,258 1,124 -0,103 0,550

2011 0,224 0,156 -0,037 81,615 0,246 0,649 0,273 -0,098 1,311 0,762 0,115 0,405 9,742 -0,029 -0,049 0,558 0,738 0,45 1,096 -0,202 0,632

Nguồn: Số liệu thống kê từ sở tài chính Hậu Giang 2011-2013

37

3.2.1.1 Thu cân đối ngân sách

Thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn qua các năm đều vƣợt so với dự toán bào gồm thu cân đối ngân sách; thu từ viện trợ; các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN. Trong đó, khoản thu cân đối ngân sách chiếm tỷ lệ cao nhất, vì chủ yếu các khoản thu này từ thuế của hầu hết các lĩnh vực trên địa bàn. Cụ thể, khoản thu này chiếm hơn 78% so với tổng thu ngân sách trên địa bàn qua các năm. Mặc dù có thấp hơn so với dự toán ban đầu (hơn 80%) nhƣng đây vẫn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách địa phƣơng. Trong khoản thu cân đối ngân sách có khoản thu từ công thƣơng nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh và thu chuyển nguồn từ năm trƣớc chuyển sang năm sau chiếm tỷ lệ cao nhất. Thuế ngoài quốc doanh là khoản thu mang tính bền vững, khoản thuế này tăng hay giảm phụ thuộc vào số lƣợng các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và chịu ảnh hƣởng trực tiếp những tác động khách quan nhƣ giá cả, thiên tai, dịch bệnh. Việc khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát triển ở Hậu Giang trong những năm qua đã góp phần tích cực vào tăng trƣởng kinh tế và tăng thu ngân sách địa phƣơng. Bên cạnh đó, việc trốn thuế hay gian lận thuế của các doanh nghiệp cũng góp phần ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách địa phƣơng. Các khoản thu chuyển nguồn chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ các khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự toán năm trƣớc hoặc dự toán bổ sung đã đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện hoặc thực hiện chƣa xong khá cao. Thu chuyển nguồn năm 2012 với con số khổng lồ là 1.035.139 triệu đồng nhƣng vẫn chƣa đạt dự toán ban đầu, tƣơng tụ năm 2011 và năm 2013, khoản thu này cũng thấp hơn so với dự toán. Lý do, khoản thu này kéo dài là do các khoản ngân sách tạm ứng nhƣng chƣa thu hồi. 3.2.1.2 Thu viện trợ

38

Các khoản viện trợ thƣờng không nằm trong dự toán ngân sách địa phƣơng nhƣng hàng năm, các khoản viện trợ này tăng khá mạnh. Cụ thể, năm 2011 nguồn viện trợ là 1.854 triệu đồng, năm 2012 là 11.436 triệu đồng, năm 2013 là 22.042 triệu đồng. Ta thấy, năm 2012 tăng 9.582 triệu đồng so với năm 2011 và năm 2013 tăng 10.606 triệu đồng so với năm 2012. Giai đoạn này, địa phƣơng cũng còn nhiều khó khăn do ảnh hƣởng suy thoái kinh tế nói chung và của Việt Nam nói riêng làm ảnh hƣởng đến tình hình kinh tế địa phƣơng. Là một tỉnh còn chƣa phát triển mạnh so với các tỉnh lân cận, Hậu Giang cần sự hỗ trợ từ các nguồn viện trợ khá nhiều. Các khoản viện trợ ở tỉnh Hậu Giang chủ yếu từ các nguồn viện trợ phi chính phủ nƣớc ngoài. Khoản thu từ viện trợ sẽ đƣợc sử dụng theo quy định của chính phủ về việc quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ.

3.2.1.3 Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN

Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN đƣợc thực hiện khá hiệu quả. Ta thấy, năm 2011 khoản thu này là 498.542 triệu đồng vƣợt so với dự toán là 320.000 triệu đồng tƣơng ứng 56% (178.542 tỷ đồng), năm 2012 tăng 14% (72.647 triệu đồng) so dự toán và năm 2013 tăng 25% (128.381 triệu đồng) so với dự toán. Trong đó, khoản thu từ nguồn xổ số kiến thiết chiếm tỷ trọng cao hơn. Cụ thể, năm 2011 chiếm tỷ lệ 58,2% vƣợt 45% so với dự toán; năm 2012 chiếm 60,8% vƣợt 42% so với dự toán và năm 2013 chiếm tỷ lệ 59% và vƣợt 25,8% so với dự toán. Xổ số kiến thiết là một lĩnh vực đem lại nguồn thu cho ngân sách một khoản không nhỏ. Nƣớc ta còn là nƣớc đang phát triển, trình độ dân trí còn thấp. Kinh tế suy thoái, số lƣợng ngƣời không có việc làm ngày càng tăng, đặc biệt đối với những lao động lớn tuổi, không còn sức khỏe làm việc nặng nhọc, thƣờng chọn con đƣờng đi bán vé số làm cho việc bán và tiêu thụ vé số tăng làm tăng thu ngân sách. Bên cạnh đó, ngƣời dân Việt Nam có thói quen thƣờng mua vé số cầu may để thay đổi cuộc đời. 3.2.1.4 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc quy định: Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới gồm :

- Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dƣới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đƣợc giao;

- Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dƣới thực hiện các

nhiệm vụ sau :

+ Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chƣa đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể đƣợc xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;

+ Hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phƣơng thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi đƣợc cấp có thẩm quyền giao;

39

+ Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, nằm trong quy hoạch và đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tƣ và xây dựng, ngân sách cấp dƣới đã bố trí chi nhƣng không đủ nguồn hoặc

cần tập trung nguồn lực để thực hiện nhanh trong một thời gian nhất định; mức hỗ trợ theo phƣơng án đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt;

+ Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất : khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dƣới đã sử dụng dự phòng, một phần Quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu;

+ Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác; mức bổ

sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải đƣợc sử dụng theo đúng mục tiêu quy định. Hàng năm, khi ban hành Thông tƣ hƣớng đẫn tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nƣớc, Bộ Tài chính đều hƣớng dẫn việc quản lý kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới. Năm 2013, tại Thông tƣ số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ tài chính quy định bổ sung có mục tiêu sử dụng không hết phải hoàn trả lại ngân sách cấp trên. Vì vậy, kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện không thực hiện hết còn dƣ do không còn nhiệm vụ chi phải nộp trả về ngân sách cấp tỉnh.

Ta thấy, nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên luôn vƣợt chỉ tiêu dự toán với mức vƣợt rất cao. Năm 2011 ở khoản mục này ngân sách địa phƣơng thu đƣợc 4.381.198 triệu đồng tăng 109,6% so với dự toán; năm 2013 thu đƣợc 4.963.413 triệu đồng tăng 113,3% so với dự toán và năm 2012 thu đƣợc 5.151.911 triệu đồng tăng 112,4% so với dự toán. 3.2.1.5 Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên

40

Theo quy định luật NSNN năm 2002 thì trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên (đối với địa phƣơng nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên. Ta thấy, khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thu ngân sách của địa phƣơng và không nằm trong dự toán ngân sách. Năm 2011 thu đƣợc 13.972 triệu đồng, năm 2012 là năm khó khăn chung của nền kinh tế nên khoản thu này không có, đến năm 2013 đã có chuyển biến khả quan hơn của nền kinh tế nên khoản thu này đạt 1.066 triệu đồng, giảm so với năm 2011 là 12.906 triệu đồng.

3.2.1.6 Thu tín phiếu-trái phiếu của NSTW

Khoản thu tín phiếu-trái phiếu của NSTW cho ngân sách của tỉnh năm 2011 là 197.382 tỷ đồng giảm so với dự toán là 20,2%, năm 2012 là 290.000 triệu đồng vƣợt dự toán 3,6%, năm 2013 thu đƣợc 260.000 triệu đồng giảm so với dự toán 10,3%. Theo quy định của luật ngân sách năm 2002 thì phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng nhằm mục đích đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc; Đầu tƣ vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phƣơng. Việc phát hành trái phiếu Chính quyền địa phƣơng phải thỏa mãn 3 điệu kiện: Phát hành trái phiếu để đầu tƣ vào các dự phát phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phƣơng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc và thuộc danh mục đầu tƣ trong kế hoạch 5 năm đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng hoàn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tƣ theo quy định của pháp luật về đầu tƣ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan; Có đề án phát hành trái phiếu đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và Bộ Tài chính thẩm định chấp thuận bằng văn bản; Tổng huy động số vốn tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn mức dƣ nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn. Đối với các dự án đƣợc xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị vốn vay, bao gồm cả việc phát hành trái phiếu để đầu tƣ vào một dự án không vƣợt quá 80% tổng mức đầu tƣ của dự án đó. 3.2.2 Thực trạng dự toán chi ngân sách

Mục tiêu tổng quát của tỉnh là duy trì tốc độ, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; tập trung nâng chất hoạt động hệ thống y tế; tăng cƣờng phòng chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng, an ninh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Vì vậy, tập trung vào những lĩnh vực quan trọng trong từng thời kỳ mà tỉnh có những chính sách chi tiêu sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.

Trong khi thu ngân sách không đạt kế hoạch thì tình trạng nợ từ các năm

41

trƣớc chuyển sang lại khá lớn. Xem bảng 5 bên dƣới ta thấy:

Bảng 5: Dự toán và thực hiện chi ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013

Đơn vị tính: triệu đồng

STT

Nội dung

Dự toán 2012

Thực hiện 2012

2011

2011

2013

219.761

139.624

140.308

187.800

34.206

1.000

1.000

1.000

Chênh lệch TH/DT 2011 0,071 -0,257 -0,818 -0,092 0,000

2013 3.927.701 4.815.002 5.031.324 4.207.273 5.018.972 5.085.723 1.556.513 1.873.215 1.736.837 1.156.578 1.409.095 1.221.848 114.748 2.182.388 2.801.163 3.073.726 1.980.550 2.569.630 2.812.613 1.000 935.514

1.000 898.939

1.000 1.034.939

2012 0,042 -0,248 0,005 -0,083 0,000 0,123

2013 0,011 -0,297 -0,478 -0,085 0,000 0,237

320.000

511.000

511.000

491.558

573.834

632.325

0,536

I 1 2 3 4 5 6 II

Chi cân đối ngân sách Chi đầu tƣ phát triển Chi trả nợ gốc, lãi HĐĐT và phí ứng vốn KB Chi thƣờng xuyên Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính Chi chuyển nguồn sang năm sau Chi nộp ngân sách cấp trên Chi bằng nguồn thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN Chi bằng nguồn thu để lại đơn vị chi Chi từ nguồn xổ số kiến thiết

120.000 200.000

261.000 250.000

211.000 300.000

179.156 312.402

0,493 0,562

13.972

1 2 III Chi bổ sung cho NS cấp dƣới IV Chi nộp cho NS cấp trên

Tổng số chi (I+II+III+IV)

262.011 228.772 370.314 345.062 1.969.972 2.242.237 2.486.517 1.066 4.247.701 5.326.002 5.542.324 6.682.775 7.835.043 8.205.631

0,573

-0,123 0,380 0,471

0,242 0,234 0,481

Nguồn: Sở tài chính Hậu Giang 2011-2013

42

3.2.2.1 Chi cân đối ngân sách

Từ bảng 5, ta thấy năm 2011 dự toán chi cân đối ngân sách tỉnh Hậu Giang là 3.927.701 triệu đồng nhƣng khi thực hiện là 4.207.273 triệu đồng, vƣợt dự toán 7,1%. Các khoản chi trong chi cân đối ngân sách hầu nhƣ đạt chỉ tiêu và không vƣợt mức dự toán. Nguyên nhân làm cho khoản mục này vƣợt dự toán là do chi chuyển nguồn sang năm sau với con số khá lớn là 1.034.939 triệu đồng và khoản chi này không nằm trong dự toán của ngân sách Tỉnh. Chi cân đối năm 2012 có chuyển biến hơn năm 2011, mức vƣợt dự toán có giảm so với 2011 nhƣng vẫn vƣợt dự toán 4,2%. Các chỉ tiêu chi cân đối ngân sách chiếm tỷ lệ cao nhƣ chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên cũng đạt và giảm so với dự toán tƣơng ứng 24,8% và 8,3%. Cũng tƣơng tự nhƣ 2011, khoản chi ngoài dự toán là chi chuyển nguồn cho năm sau là 898.939 triệu đồng làm cho chi cân đối ngân sách tăng theo.

Năm 2012, chỉ riêng khoản vay kho bạc nhà nƣớc và ngân hàng, theo GĐ Sở Tài chính Nguyễn Minh Hoàng, bằng 43% thu ngân sách nội địa. Còn tạm ứng vốn trái phiếu Chính phủ cũng trong năm 2012, theo GĐ Sở KH-ĐT Võ Tá Thông, xấp xỉ thu ngân sách nội địa. Những khoản vay và tạm ứng này sẽ phải trả trong năm 2013 và theo Sở KH-ĐT, kế hoạch bố trí vốn năm 2013 chỉ đáp ứng đƣợc 32% nhu cầu đầu tƣ, nên sẽ phải giãn tiến độ nhiều công trình trọng điểm của tỉnh. Theo đó, tình trạng ngân sách nợ các công trình xây dựng sẽ còn kéo dài nhiều năm nữa. 3.2.2.2 Chi bằng nguồn thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN

Giai đoạn 2011-2013, khoản chi bằng nguồn thu để lại đơn vị chi quản lý đều tăng và vƣợt so với dự toán. Cụ thể, năm 2011 khoản chi này vƣợt dự toán 53,6%, năm 2012 vƣợt 12,3% và năm 2013 vƣợt 23,7%. Trong đó, chi cho xổ số kiến thiết chiếm tỷ lệ cao. Theo dự toán, phần chi cho xổ số kiến thiết năm 2011 chiếm 62,5%, năm 2012 chiếm 48,9% và năm 2013 chiếm 58,7%so với tổng số nguồn thu để lại đơn vị. Thực hiện chi xổ số kiến thiết có giảm so với dự toán. Tuy nhiên, do nguồn thu tăng nên tỷ lệ chi thực tế cũng tăng theo nguồn thu và cũng chiếm hơn 50% so với tổng nguồn thu để lại đơn vị, cụ thể năm 2011 chiếm 60,8% vƣợt dự toán 56,2% , năm 2012 chiếm 59,02% vƣợt dự toán 38,0% và năm 2013 chiếm 59,02% vƣợt dự toán 23,4%. 3.2.2.3 Chi bổ sung ngân sách cấp dưới và chi nộp ngân sách cấp trên

43

Đây là các khoản chi không nằm trong dự toán ngân sách. Đối với chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới ta thấy tăng qua các năm, năm 2012 là 2.242.237 triệu đồng tăng 272.265 triệu đồng so với năm 2011 và năm 2013 là 2.486.517 triệu đồng tăng 244.280 triệu đồng so với năm 2012.

3.2.3 Thực trạng dự toán cân đối ngân sách

ĐVT: triệu đồng

Ngân sách địa phƣơng đƣợc cân đối với tổng số chi không vƣợt quá tổng số thu theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nƣớc. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nƣớc gồm: Các khoản vay trong nƣớc từ phát hành trái phiếu Chính phủ và từ các nguồn tài chính khác; Các khoản Chính phủ vay ngoài nƣớc đƣợc đƣa vào cân đối ngân sách. Bảng 6: Cân đối ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch TH/DT

Nội dung

2011

2012

2013

2011

2012

2013

2011 0,6317

2012 0,5281

2013 0,5497

4.249.521

5.328.322

5.445.344

6.934.113

8.142.420

8.438.480

0,5733

0,4711

0,4805

4.247.701

5.326.002

5.542.324

6.682.775

7.835.043

8.205.631

1.820

2.320

-96.980

251.338

307.377

232.849

137,1

131,49

416,94

Tổng số thu NSĐP Tổng số chi NSĐP Cân đối NSĐP

Nguồn: Số liệu thống kê từ sở tài chính Hậu Giang 2011-2013

Về nguyên tắc, ngân sách địa phƣơng đƣợc cân đối với tổng số chi không vƣợt quá tổng số thu; trƣờng hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có nhu cầu đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tƣ trong kế hoạch 5 năm đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhƣng vƣợt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì đƣợc phép huy động vốn trong nƣớc và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dƣ nợ từ nguồn vốn huy động không vƣợt quá 30% vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nƣớc hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Qua các năm ta thấy chi NSĐP đều đạt so với dự toán và dƣới mức thu ngân sách. Chỉ riêng năm 2013 theo dự toán sẽ bội chi 96.980 triệu đồng nhƣng trong quá trình thực hiện có điều chỉnh nguồn chi cho phù hợp với nguồn thu nên không vƣợt dự toán và không bội chi NSNN tỉnh Hậu Giang. Mức cân đối ngân sách năm 2012 tăng so với năm 2011 là 56.039 triệu đồng vƣợt dự toán 131,49%, năm 2013 giảm 74.528 triệu đồng giảm so với dự toán 416,94%. 3.3 CÁC MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI TRONG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG

3.3.1 Thành tựu

3.3.1.1 Dự toán thu ngân sách

44

Dự toán thu ngân sách của tỉnh mang tính đầy đủ, rõ ràng, luôn đạt và vƣợt so với dự toán đề ra trong thực hiện thu ngân sách. Tỉnh Hậu Giang đã hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách thuế, bảo đảm nguồn thu ngân sách và điều tiết thu

nhập, thực hiện công bằng xã hội; xây dựng bộ máy và phƣơng thức thu ngân sách của tỉnh Hậu Giang có hiệu lực, hiệu quả; đánh giá và khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản, tài nguyên tỉnh nhà, nâng dần tỷ lệ đóng góp thu nhập quốc dân vào ngân sách. Đặc biệt, cải cách hệ thống chính sách thuế và thu ngân sách đã thể hiện tính tiên phong đi đầu trong quá trình đổi mới. Hệ thống chính sách thuế đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống chính sách thuế đã đƣợc quy định khá đầy đủ, rõ ràng, công khai, minh bạch, bao quát hết các nguồn thu chủ yếu của NSNN ở địa phƣơng, đáp ứng nhu cầu chi tiêu và đảm bảo nguồn tài chính cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu Giang. Hiện nay, kê khai thuế trực tuyến cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động và kê khai thuế mọi lúc mọi nơi, giảm thiểu công tác đi lại và tập trung ở cơ quan thuế vào giai đoạn quyết toán nộp thuế, hoàn thuế.

Tỷ trọng số thu ngân sách từ các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên, giảm dần sự phụ thuộc vào số thu từ khu vực kinh tế nhà nƣớc. Tỷ trọng số thu nội địa tăng dần trong tổng thu NS của tỉnh. Bên cạnh đó, thu ngân sách tập trung vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển để tăng nguồn thu nội địa, giảm thiểu các tác động từ bên ngoài tới nguồn thu, đảm bảo kế hoạch thu. Nguồn thu nội địa dựa vào thu thuế từ công thƣơng nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh rất lớn.

Mặc dù nguồn thu NSNN tỉnh Hậu Giang có vƣợt dự toán nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn nên tỉnh luôn đƣa ra các chính sách điều hành ngân sách linh hoạt, chủ động, tăng cƣờng tiết kiệm chi ngân sách nên NS của tỉnh vẫn đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách đầy đủ, kịp thời. Mục tiêu của tỉnh qua các giai đoạn chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Vì thế, vẫn đảm bảo cho sự phát triển tỉnh nhà lâu dài và bền vững. 3.3.1.2 Dự toán chi ngân sách

45

Nhìn chung, chi ngân sách tỉnh Hậu Giang có tăng so với dự toán nhƣng chƣa dẫn đến tình trạng bội chi giai đoạn 2011-2013. Cơ cấu chi cho đầu tƣ đã từng bƣớc điều chỉnh theo hƣớng giảm dần tỷ trọng đầu tƣ công, ƣu tiên tập trung vốn đầu tƣ vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; phát triển một số ngành sản xuất thiết yếu, then chốt, đóng vai trò chủ đạo và những lĩnh vực mà tƣ nhân không thể hoặc chƣa thể thực hiện đƣợc. Bên cạnh các khoản chi có tính chất thiết yếu, khoản chi cho con ngƣời là một trong những nội dung chi đặc biệt quan trọng sau thời kỳ đổi mới. Từ đó, kích thích phát triển con ngƣời về mọi mặt trong xã hội. Chi ngân sách

cho con ngƣời chủ yếu thông qua chi lƣơng, thƣởng và chi an sinh xã hội. Chi ngân sách cho quỹ lƣơng đã tăng lên đáng kể qua các giai đoạn. Điều này đã giúp thu nhập của ngƣời lao động tăng lên, góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời lao động.

Chi đầu tƣ phát triển tập trung cải tạo và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình kinh tế mũi nhọn, trọng yếu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài. NSNN đã đảm bảo nguồn đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán, đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ chi về đảm bảo quốc phòng, an ninh và chi các sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, đảm bảo xã hội; Phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...Bên cạnh đó, một số công trình đã đƣợc đƣa vào sử dụngnhƣ: đƣờng nối Vị Thanh –TP. Cần Thơ, đƣờng tỉnh 928, nhà thi đấu đa năng, các cơ sở bệnh viện, trƣờng học…; tổ chức thành công nhiều sự kiện mang tầm khu vực, quốc gia và quốc tế; tình hình thu hút khách du lịch đƣợc cải thiện; chiến dịch giao thông - thủy lợi mùa khô và chỉnh trang đô thị thực hiện đạt và vƣợt KH; tiếp tục tập trung xây dựng nông thôn mới trong đó tổ chức một số cuộc tọa đàm hợp tác và phát triển cây khóm, cây lúa gắn với xây dựng cánh đồng mẫu lớn, tọa đàm phát triển cá tra và phát triển kinh tế tập thể và tổ chức hội thảo khoa học “Xây dựng nông thôn mới, giải pháp và hiệu quả”.

46

Chi thƣờng xuyên hiệu quả cũng đạt đƣợc một số thành tựu nhƣ: năm 2012 tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì ở mức trên 14%, GDP bình quân đầu ngƣời tăng so cùng kỳ, sản xuất công nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng cao so với cùng kỳ; tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội và thu ngân sách tăng. Các chính sách an sinh xã hội cũng đƣợc tỉnh tập trung quan tâm, đây cũng chính là sự quan tâm đầu tƣ và phát triển về mặt con ngƣời và xã hội nhƣ: phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động cho ngƣời lao động. Bên cạnh việc đảm bảo chi cho những chính sách đã đƣợc bố trí dự toán đầu năm và thực hiện chi trả tiền lƣơng, lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội theo mức tiền lƣơng tối thiểu mới theo đúng kế hoạch, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện một số chính sách mới nhƣ: Trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời có công và hộ nghèo đời sống khó khăn…. Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đoàn kết tặng gia đình chính sách, hộ nghèo. Năm 2011, đạt gần 347,490 tỉ đồng, nhân dân đóng góp gần 306,5 tỉ đồng; các hoạt động từ thiện đóng góp chủ yếu bằng hiện vật có giá trị 41 tỉ đồng. Đặc biệt, “Quỹ Vì ngƣời nghèo” năm 2011 đạt tổng giá trị 93,312 tỉ đồng. Từ nguồn đó, đã chi hàng chục tỉ đồng hỗ trợ xây mới 418 căn nhà tình thƣơng, hỗ trợ xây dựng nhà cho ngƣời nghèo bằng tiền mặt đối ứng theo Quyết định số

167/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ; chi giúp ngƣời nghèo phát triển sản xuất, khám, chữa bệnh; giúp học sinh nghèo vƣợt khó...Những năm gần đây, chi ngân sách cho giáo dục – đào tạo, dạy nghề là một trong những khoản mục chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi (năm 2011: 14,07%, năm 2012: 17,94%, năm 2013: 18,05) và có tốc độ tăng khá nhanh trong những năm gần đây (năm 2011 là 27.06%, năm 2012 là 53.56%, năm 2013 là 10.09%), khẳng định chủ trƣơng của Tỉnh là ƣu tiên cho giáo dục.

Phần nào tỉnh đã xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua DNNN và các đơn vị sự nghiệp công; khuyến khích các đối tƣợng tham gia đầu tƣ, giảm bớt gánh nặng chi NS của Tỉnh. Đối với khu vực hành chính sự nghiệp, cơ chế quản lý tài chính cũng đƣợc đổi mới nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi NS tỉnh để dành nguồn lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, cơ chế khoán chi hành chính đã đƣợc thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc và hỗ trợ quá trình tinh giản biên chế. 3.3.2 Hạn chế

Hậu Giang vẫn còn là một tỉnh nghèo, xuất phát điểm còn thấp, nhu cầu đầu tƣ để hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn rất lớn, nhất là các dự án chuyển tiếp từ năm trƣớc sang năm sau nhƣng nguồn vốn của địa phƣơng còn hạn chế, thu ngân sách không đủ chi. Trong đó, vai trò của việc lập dự toán ngân sách ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Ngoài những thành tựu đạt đƣợc, việc soạn lập ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang còn rất nhiều hạn chế sau:

3.3.2.1 Lập dự toán tỉnh Hậu Giang là lập dự toán theo khoản mục

Dự toán đƣợc liệt kê cụ thể và chi tiết, ngoài ƣu điểm dễ kiểm soát thì hạn chế là không giải quyết đƣợc những vấn đề then chốt theo các mục tiêu do Tỉnh đề ra từ đó làm cho mối liên kết giữa ngân sách và các dịch vụ do tỉnh cung cấp thƣờng yếu kém và không có động lực để khuyến khích các đơn vị chi tiêu sử dụng kinh phí một cách có hiệu quả.

3.3.2.2 Ngân sách được lập trong ngắn hạn thường là một năm

47

Lập dự toán ngân sách hàng năm gây tốn kém về mặt tiền của và lao động của nhà nƣớc nhƣng khi thực hiện thì ta thấy dự toán thu – chi ngân sách chƣa sát với thực tiễn. Qua các năm, thu ngân sách luôn vƣợt so với dự toán chứng tỏ tỉnh nhà chƣa thật sự nắm rõ tất cả các hoạt động của các thành phần kinh tế trong tỉnh; chi ngân sách luôn vƣợt so với dự toán, chứng tỏ tỉnh nhà chƣa quản lý chặt chẽ các nguồn chi cũng nhƣ sự cần thiết hay chƣa cần thiết đầu tƣ ở các lĩnh vực.

Dự báo nguồn thu đƣợc thực hiện trên cơ sở đánh giá tình thu của năm ngân sách hiện hành và chỉ mới dự báo cho từng năm mà chƣa có đƣợc những dự báo ở tầm trung – dài hạn. Do vậy, lập dự toán ngân sách chƣa bao quát đƣợc hết các đối tƣợng thu và nguồn thu phát sinh, phát triển trong nền kinh tế. Điều này gây thất thu cho ngân sách nhà nƣớc làm cho nguồn thu ngân sách không thật sự ổn định và bền vững, đồng thời không phát huy đƣợc vai trò điều tiết của địa phƣơng đối với nền kinh tế. Việc khai thác nguồn thu ở thành phần kinh tế ngoài khu vực nhà nƣớc chƣa thật sự hiệu quả.

Thời gian lập dự toán ngân sách ngắn khiến các cơ quan lập ngân sách thƣờng không có đủ thời gian để phân tích, đánh giá hết các vấn đề về dự toán thu- chi ngân sách của Tỉnh. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân tạo ra các mặt hạn chế coi trọng kiểm soát đầu vào của ngân sách ở địa phƣơng.

3.3.2.3 Ngân sách được soạn lập dựa vào các định mức ngân sách đầu vào

Với cách thức lập dự toán nhƣ vậy đã làm cho dự toán ngân sách hoạt động không hiệu quả. Một số hoạt động quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của tỉnh có thể không đƣợc cung cấp đầy đủ kinh phí trong khi có những hoạt động đáng lý ra không cần thiết song vẫn chiếm lấy một khoản không nhỏ nguồn lực ngân sách. Nguyên nhân là do chỉ dựa vào định mức đầu vào để phân bổ mà không gắn với đầu ra của nguồn lực ngân sách. Bên cạnh đó, việc lập ngân sách theo định mức ngân sách đầu vào còn là một kẻ hở gây thất thoát ngân sách nhà nƣớc do chi tiêu không hiệu quả ở các lĩnh vực không cần thiết.

3.3.2.4 Dự toán ngân sách chưa gắn kết nguồn lực ngân sách với các kết quả đầu ra

Việc lập dự toán ngân sách chƣa đạt đƣợc những hiệu quả mong muốn từ những chƣơng trình, dự án và các chính sách kinh tế – xã hội. Trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang chƣa cải thiện đƣợc hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng từ hoạt động ngân sách do chú trọng đầu vào, các kết quả đầu ra chƣa đƣợc quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng lập dự toán ngân sách không sát với thực tế nên trong quá trình thực hiện thƣờng phải điều chỉnh cho phù hợp dẫn đến việc lập dự toán không hiệu quả, chi vƣợt quá dự toán.

3.3.2.5 Lập dự toán ngân sách nhà nước Hậu Giang thiếu mối liên hệ chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn

48

Đây là hạn chế mang tính mấu chốt của đề tài. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc thiếu mối liên hệ chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn nên nhiều chƣơng trình, dự án chƣa đƣợc liên kết rõ ràng với nguồn lực ngân sách. Nghĩa là, có thời điểm khoản ngân sách của Tỉnh dành cho dự án không

đƣợc sử dụng một cách triệt để do ít dự án và ngƣợc lại có thời điểm quá nhiều dự án làm cho thâm hụt ngân sách ở khoản mục này. Kết quả dẫn đến dự án không đƣợc thực hiện hoặc tạm hoãn để chờ kinh phí ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh nhà. Mặt khác, còn có trƣờng hợp nhiều dự án đầu tƣ thiếu căn cứ khoa học, không sát với thực tiễn cũng gây thất thoát ngân sách của Tỉnh. Theo báo cáo kết quả thực hiện Chƣơng trình đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội 3 năm 2011-2013 của tỉnh Hậu Giang thì:

+ Mức vốn hỗ trợ theo định mức quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ không đủ để triển khai hoàn thành các dự án theo các chƣơng trình, kế hoạch bố trí hàng năm của trung ƣơng, trong khi tỉnh khó khăn, nguồn vốn địa phƣơng không khả năng đối ứng nên nhiều công trình kéo dài thời gian thực hiện hoặc triển khai dỡ dang, từ đó chƣa phát huy cao hiệu quả từ đầu tƣ công.

+ Đối với dự toán hàng năm, đều đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ và Bộ Tài chính giao mức vốn đầu tƣ từ nguồn cân đối ngân sách cho Giáo dục đào tạo, dạy nghề và Khoa học công nghệ. Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn, vốn cân đối ngân sách hàng năm hạn hẹp, trong khi nhu cầu đầu tƣ cho các ngành khác của tỉnh tƣơng đối lớn, nên mức phân bổ trong cân đối không đáp ứng đƣợc quy định của trung ƣơng.

+ Đối với các dự án đƣợc đầu tƣ từ nguồn Bổ sung có mục tiêu NSTW và vốn trái phiếu Chính phủ đƣợc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giao từng danh mục và mức vốn cụ thể. Do đó, đối với công trình vƣớng mắc thủ tục hoặc tiến độ triển khai của nhà thầu, không đủ khối lƣợng để thanh toán kế hoạch vốn đƣợc giao, thì tỉnh phải xin ý kiến của các Bộ ngành ở trung ƣơng, nên ảnh hƣởng đến tỷ lệ giải ngân cuối năm.

+ Vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia hàng năm đƣợc thực hiện trên cơ sở phân bổ của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nguồn vốn này rất khó triển khai và gặp nhiều khó khăn trong những tháng đầu năm, do trung ƣơng chƣa có quy định về định mức phân bổ cũng nhƣ thông báo mức vốn của giai đoạn để tỉnh chủ động triển khai thủ tục. Từ đó, thủ tục đầu tƣ chƣa thực hiện đúng quy định “dự án khởi công mới phải có quyết định đầu tƣ trƣớc 30/10 năm trƣớc năm kế hoạch”, nếu tỉnh phê duyệt thì vƣớng Chỉ thị số 1792/CT-TTg và Chỉ thị số 14/CT- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ “phê duyệt nhƣng chƣa xác định đƣợc nguồn vốn đầu tƣ”.

Đó là những bấp cập khi lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Hậu Giang thiếu

49

mối liên hệ chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn.

3.3.2.6 Thiếu tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong lập dự toán ngân sách.

Một số khoản mục ngân sách đƣợc đƣa vào thực hiện nhƣng không đƣợc công bố và giải trình. Các hoạt động đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc không đƣợc công khai hoá, trách nhiệm không phân định rõ ràng, thiếu sự giám sát toàn diện từ các cấp chính quyền và các tầng lớp dân cƣ nên đã dẫn đến nhiều tiêu cực. Từ đó dẫn đến tình trạng lãng phí của công, tham nhũng xảy ra trên địa bàn. Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang năm 2013 về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang thì qua các đợt thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra đã phát hiện, xử lý vi phạm, thu hồi 706 triệu đồng do lãng phí và tham nhũng.

3.3.2.7 Chưa xác lập các vấn đề ưu tiên chính sách, chương trình, dự án

trong lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh

Nguồn lực ngân sách nhà nƣớc của Tỉnh có giới hạn nên khi xác lập các vấn đề ƣu tiên cho sự phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh là điều cần thiết. Thứ tự ƣu tiên xác lập không chuẩn xác và chu đáo dẫn đến các hoạt động không cần thiết đƣợc tiến hành một cách thiếu trật tự trong quá trình thực hiện các ƣu tiên. Kết quả là nguồn lực ngân sách đƣợc sử dụng vào nhiều hoạt động khác nhau khiến cho các ƣu tiên của địa phƣơng khó trở thành hiện thực do không đủ nguồn lực thực sự. Hơn nữa, hiện tại vẫn chƣa có phƣơng thức đánh giá hiệu quả nguồn lực ngân sách đƣợc phân bổ cũng nhƣ chƣa có cách thức phù hợp để phân bổ lại nguồn lực ngân sách từ các chƣơng trình, dự án ít quan trọng và không hiệu quả sang các chƣơng trình, dự án cần đƣợc ƣu tiên hơn, hiệu quả hơn. 3.3.2.8 Cơ chế, chính sách tài chính - NSNN trong một số lĩnh vực còn phức tạp

Văn bản chậm đƣợc ban hành và chƣa mang tính dài hạn, chi tiêu công từ NSNN tỉnh vẫn còn khá cao. Theo nhƣ phân tích ở các phần trƣớc chi thƣờng xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi ngân sách. phân bổ chi NSNN giữa các ngành, lĩnh vực, khu vực còn nhiều bất cập, chƣa sát thực tiễn.

50

Bên cạnh đó, việc quản lý, điều hành chi đầu tƣ phát triển cũng còn tồn tại, trong đó vẫn còn những dự án tiến độ triển khai chậm so với yêu cầu nhiệm vụ. Bố trí vốn cho các dự án chƣa đủ thủ tục; Phân bổ vốn không đúng với cơ cấu, chƣơng trình hỗ trợ đƣợc giao; Một số cơ quan, đơn vị vẫn còn chần chừ, thiếu kiên quyết trong cắt giảm đầu tƣ công, khởi công dự án mới trái quy định... Các hoạt động đầu tƣ bằng vốn NSNN tỉnh không thật sự đƣợc công khai hóa, sự phân định trách nhiệm thiếu minh bạch, thiếu sự giám sát toàn diện từ công chúng, năng lực quản lý của các bộ ngành yếu kém không theo kịp xu hƣớng

phát triển của nền kinh tế, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ của NSNN tỉnh nói riêng và NSNN trung ƣơng nói chung. 3.3.2.9 Chế độ thu hút nhân tài, trình độ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế

Kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ rất quan trọng cần đƣợc nâng cao và bồi dƣỡng, nhƣng ngân sách tỉnh chƣa thể đảm bảo cho công tác bồi dƣỡng, tập huấn.Tinh thần, thái độ phục vụ của một số ít cán bộ, công chức vẫn còn hạn chế cùng với việc một số ngành và địa phƣơng chƣa thật sự quan tâm đến công tác cải cách hành chính nên hiệu quả cải cách tại các đơn vị này chƣa cao. Công tác quản lý cán bộ ở một số đơn vị, địa phƣơng chƣa sâu, công tác đấu tranh phê bình, tự phê bình đôi lúc chƣa thƣờng xuyên và chƣa thật sự nghiêm túc, một số nơi chƣa thực hiện tốt quy chế dân chủ, dẫn đến một số cán bộ có dấu hiệu sai phạm nhƣng không đƣợc đấu tranh, phát hiện kịp thời.

Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhƣng yếu về chất lƣợng, đặc biệt là lực lƣợng

lao động có trình độ đại học và sau đại học.

Một số cơ chế chính sách ƣu đãi của tỉnh để thu hút các nguồn lực chƣa đủ sức tạo ra động lực mới; nhất là các chủ trƣơng đổi mới doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân, khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc, thu hút vốn nƣớc ngoài, đầu tƣ phát triển khoa học - công nghệ, thu hút nhân tài, xã hội hóa đầu tƣ các lĩnh vực văn hóa - xã hội. 3.3.2.10 Trao đổi thông tin giữa các ngành còn nhiều bất cập

51

Công tác phối hợp, hỗ trợ của các cấp, các ngành trong việc trao đổi thông tin còn nhiều bất cập, nhất là trong một số lĩnh vực về đất đai, giá, ngân hàng, đăng ký doanh nghiệp, công tác thanh tra, kiểm tra, công tác thu hồi nợ thuế ở tỉnh Hậu Giang.

CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG

4.1 SỰ CẦN THIẾT LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO PHƢƠNG PHÁP GẮN LIỀN VỚI KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF)

Nhìn chung, thu-chi ngân sách của tỉnh Hậu Giang cũng có một số thành quả nhất định bên cạnh một số hạn chế nhƣ đã đƣợc nêu phía trên. Phần lớn, trọng tâm phát triển KT-XH nói chung vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả một cách tốt nhất, nhiều vấn đề bất cập vẫn còn tồn tại trong thu-chi ngân sách của tỉnh và nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình trạng trên chính là việc lập dự toán ngân sách chƣa thật sự hiệu quả. Vì vậy, để tìm ra đƣợc phƣơng thức lập dự toán hoàn thiện cần phải cân nhắc nhiều giải pháp. Phƣơng thức lập dự toán ngân sách hiện nay rất đa dạng tùy theo mục tiêu và định hƣớng của mỗi tỉnh mà có phƣơng thức lập dự toán khác nhau. Nhƣ phân tích phía trên, dự toán NSNN tỉnh Hậu Giang đƣợc lập theo khoản mục và nó thật sự chƣa mang lại hiệu quả cao trong thu chi ngân sách- thu vƣợt dự toán và chi cũng vƣợt toán trong giai đoạn nghiên cứu 2011- 2013. Vì vậy, theo nghiên cứu của tác giả, giải pháp hoàn thiện lập dự toán thu- chi ngân sách tỉnh Hậu Giang cần phải đƣợc điều chỉnh theo phƣơng thức lập dự toán ngân sách theo đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTFF). Phƣơng thức này chƣa đƣợc nghiên cứu và đƣa vào ứng dụng tại tỉnh Hậu Giang trong giai đoạn vừa qua.

Phƣơng thức lập dự toán MTEF gắn chặt quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế vĩ xã hội với quy trình lập ngân sách, làm cho ngân sách gắn với thực tế và khi có thay đổi kinh tế, ngân sách cũng dễ đƣợc đánh giá và thay đổi cho phù hợp. Nếu thực hiện lập dự toán theo phƣơng thức MTEF sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề cơ bản nhƣ: nguồn lực hạn chế và không tăng trong trung hạn; kiểm soát đƣợc nguồn thu nhờ hoạch định chi tiêu không bị lệch lạc, hạn chế đƣợc tham nhũng, thất thoát và bảo vệ ngƣời dân khỏi những khoản thu ngoài quy định của pháp luật; mọi khoản chi tiêu quá mức sẽ bị giữ lại để không vƣợt mức trần; sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả; tránh tình trạng ứ động về vốn, đầu tƣ dàn trãi, không đúng định hƣớng và thiếu căn cứ khoa học; không tốn thời gian lập ngân sách hàng năm gây tốn hao và khắc phục cơ chế xin cho. Tóm lại, áp dụng phƣơng thức lập dự toán MTEF sẽ tập trung giải quyết đƣợc các vấn đề:

52

+ Hạn chế lập ngân sách hàng năm: vì MTEF đƣợc lập trong trung hạn, 3 đến 5 năm, và hàng năm đƣợc cập nhật, điều chỉnh theo nguyên tắc cuốn chiếu, nên kịp thời phát hiện rủi ro và những biến động về kinh tế vĩ mô cũng nhƣ thay

đổi chính sách và ƣu tiên, từ đó giúp dự báo nguồn lực để điều chỉnh dự toán chi tiêu, đảm bảo kỷ luật tài khoá tổng thể. MTEP tuân thủ khuôn khổ lập trong trung trung hạn, dựa tin khuôn khổ vĩ mô trung hạn, dự báo thu chi trung hạn. Trong trƣờng hợp có biến động ở từng năm, có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán chi tiêu thƣờng niên do thay đổi thứ tự ƣu tiên các chƣơng trình nhƣng vẫn đảm bản ổn định trong khuôn khổ trung hạn.

+ Đảm bảo tính minh bạch: MTEF thể hiện tính minh bạch và tạo ra mối quan hệ phối hợp cao vì bản thân MTEF đƣợc xây dựng theo một quy trình tƣơng đối chặt chẽ, bởi nó đƣợc xây dựng trên các tài liệu công bố công khai, thông tin rõ ràng và MTEF liên quan chặt chẽ từ Quốc hội, Chính phủ, các Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, các Bộ ngành, địa phƣơng, ngoài ra đƣợc công bố công khai trƣớc dân. MTEF thể hiện tính ƣu việt trong việc cung cấp thông tin. Bản thân MTEF thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Chính phủ, các Bộ ngành Trung ƣơng với nhau, giữa Bộ ngành Trung ƣơng với các địa phƣơng và trong nội bộ địa phƣơng. Theo quy trình lập ngân sách dựa trên MTEF, thông tin từ Chính phủ tới các đơn vị chi tiêu ngân sách có thể truyền đạt nhanh và kịp thời và các đơn vị cũng phải báo cáo để Chính phủ nắm đƣợc từng chƣơng trình. Cách lập ngân sách theo MTEF giúp mọi ngƣời dân nắm bắt dễ dàng bởi nó đƣa thông tin về các chƣơng trình rõ ràng, dễ hiểu. Vì vậy việc cung cấp thông tin thuận lợi và nhu cầu nắm thông tin của mọi đối tƣợng cũng trở nên cần thiết hơn. Mọi ngƣời dân đều nắm đƣợc MTEF để cùng tham gia, họ biết tiền đóng thuế dùng để làm gì, đƣợc đầu tƣ vào chƣơng trình nào, có hiệu quả không, nếu cần họ sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp hàng hoá dịch vụ thực hiện các chƣơng trình dự án nếu nhƣ việc cung cấp hàng hoá dịch vụ thực sự đạt hiệu quả tối ƣu hơn.

53

+ Tạo ra mối quan hệ phối hợp cao: MTEF là quy trình gắn bó chặt chẽ giữa chính sách vĩ mô về kinh tế, tài chính với các đơn vị, vì vậy nó tạo ra sự phối hợp giữa các cơ quan. MTEF quản lý toàn diện và thống nhất mọi nguồn thu của quốc gia, gồm cả nguồn thu ngân sách, vay nợ viện trợ, kể cả ODA, các nguồn lực của bản thân từng đơn vị cũng đƣợc huy động. Tất cả các nguồn trên đƣợc quản lý thống nhất trong từng chƣơng trình. MTEP không phân biệt giữa chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên. Ngân sách truyền thống theo mục lục hiện nay sẽ đƣợc thay thế bằng mục lục ngân sách theo chƣơng trình, tiến tới hội nhập tiêu chuẩn quốc tế. MTEP thể hiện trách nhiệm rõ ràng của các đơn vị tham gia và tạo chủ động trong điều hành ở mọi tình huống: ngay trong quy trình MTEF đã thể hiện sự phân công cụ thể của từng cơ quan, trách nhiệm của đơn vị, của địa phƣơng, Bộ ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Bộ Tài chính, Chính phủ, trong đó Bộ ngành địa phƣơng căn cứ vào ƣu tiên chiến lƣợc của Chính phủ, kế hoạch

phát triển quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, mục tiêu phát triển quốc gia của Bộ Tài chính để lập ra kế hoạch phát triển ngành, địa phƣơng, các đơn vị xây dựng các chƣơng trình mục tiêu hƣớng vào kế hoạch phát triển ngành, địa phƣơng các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính. Quốc hội là cơ quan quyết định ngân sách và giám sát quá trình ngân sách từ lúc bắt đầu lập dự toán tới lúc quyết toán ngân sách. Bản thân MTEP đƣợc cụ thể hoá bằng các chƣơng trình và lập cuốn chiếu, khi duyệt căn cứ vào nguồn lực để sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên vì vậy nếu chƣơng trình đƣợc đƣa vào dự toán theo MTEP thì nó sẽ đƣợc hoàn thành và đảm bảo tính linh hoạt trong trung hạn. Tuỳ theo mục tiêu ƣu tiên cả về nội dung chƣơng trình và thời gian trong trung hạn. Trong trƣờng hợp có những thay đổi sẽ đƣa ra những chƣơng trình ƣu tiên nếu thấy cần thiết và rút ngắn hay kéo dài tuỳ theo điều hành của Chính phủ, Bộ ngành và địa phƣơng.

+ Kiểm soát được kết quả thực hiện: MTEF chú trọng tới kết quả vì vậy giúp cho công tác kiểm tra, đánh giá, thanh quyết toán dễ dàng: Thay vì ngân sách truyền thống tính ngân sách theo phƣơng pháp tăng dần và dựa vào dòng mục ngân sách theo yếu tố đầu vào là MTBF với các chƣơng trình với đầu ra cụ thể, các đầu ra phải gắn với kết quả cụ thể có thể đo lƣờng đƣợc với thời hạn cụ thể. MTEP chỉ hoàn thành khi đầu ra với các kết quả cụ thể tác động nhƣ thế nào tới các kế hoạch phát triển quốc gia, kế hoạch phát triển ngành và địa phƣơng. MTEF đƣợc xây dựng dựa trên các chƣơng trình với đầu ra cụ thể, vì vậy sẽ dễ dàng thấy đƣợc kết quả khi so sánh với các mục tiêu đề ra.

Tác giả Phạm Quang Huy trong nghiên cứu về “mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn trong kế toán công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” đã đƣa ra 6 mục tiêu mà phƣơng thức lập dự toán gắn với chi tiêu trung hạn hƣớng đến nhƣ sau:

- Tăng cƣờng kỷ luật tài chính bằng việc ƣớc tính số dƣ thực chất hơn đối

với kinh tế vĩ mô.

- Tích hợp thứ tự ƣu tiên chính sách khác nhau vào ngân sách năm để đảm

bảo tính thích hợp.

- Giúp phân bổ nguồn lực giữa các ngành khác nhau và giữa các đơn vị

trong cùng ngành.

- Tiên đoán ngân sách dài hơi hơn từng ngành bằng việc cung cấp tầm nhìn

từ 3 đến 5 năm.

- Thúc đẩy hiệu quả cho quá trình hoạt động và làm cho chất lƣợng tăng

54

cùng chi phi giảm.

- Nhấn mạnh đến trách nhiệm giải trình đối với các khoản chi tiêu công.

Mô hình này đã đƣa ra những hoạt động chính trong quá trình lập dự toán ngân sách theo một sơ đồ. Chính phủ các nƣớc cần nhận thức rằng, thực chất MTEF và quá trình lập dự toán vừa là hai thành phần có tính chất tƣơng đối tách biệt nhƣng lại có quan hệ hỗ trợ nhau và kết hợp với nhau thành một chu trình thống nhất (Holmes & Evans, 2003). Nó giúp xây dựng khả năng, sự ƣu đãi, phát triển cơ chế phản hồi từ các cơ quan, bộ ngành, và phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan tài chính và các đơn vị công khác. Tuy nhiên, mô hình MTEF chƣa đƣợc áp dụng ở các địa phƣơng mặc dù theo phân tích nó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong lập dự toán ngân sách. Theo kết quả điều tra của sở kế hoạch đầu tƣ ở Quảng Nam (http://www.dpiqnam.gov.vn) thì nguyên nhân chủ yếu là:

+ Đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch nhìn chung chƣa đƣợc đào tạo một

cách bài bản do vậy năng lực, trình độ chuyên môn vẫn còn hạn chế.

+ Việc xây dựng kế hoạch hiện tại nặng tính đối phó với tình hình thực tế của từng ngành, chƣa có tầm nhìn chiến lƣợc lâu dài và đã trở thành thói quen khó khắc phục. Kế hoạch xây dựng dựa theo định mức chung, chƣa tính đến việc triển khai thực tế của từng địa phƣơng.

+ Là tỉnh nghèo nên nguồn lực tài chính hạn chế, chƣa tự cân cân đối đƣợc thu chi ngân sách do vậy khó xác định, phân bổ cho các nhiệm vụ ƣu tiên giữa các ngành và các địa phƣơng, trở ngại trong việc thực hiện các mục tiêu.

+ Hệ thống cơ sở dữ liệu, số liệu tuy tƣơng đối đầy đủ nhƣng chƣa hệ thống hóa; việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan ban ngành trong tỉnh đôi lúc còn trở ngại. Cơ sở vật chất phục vụ cho áp dụng thí điểm MTEF chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ.

+ Nguồn lực chƣa đƣợc khai thác đúng mức, có hiệu quả.

+ Việc nắm bắt, tiếp cận MTEF còn mới mẽ. Chƣa có các công cụ, phƣơng

pháp và hỗ trợ kỹ thuật.

55

Đi sâu vào nội dung của lý thuyết MTEF trên thế giới, mô hình này đã đƣa ra những hoạt động chính trong quá trình lập dự toán ngân sách theo một sơ đồ, MTEF và quá trình lập dự toán vừa là hai thành phần có tính chất tƣơng đối tách biệt nhƣng lại có quan hệ hỗ trợ nhau và kết hợp với nhau thành một chu trình thống nhất (Holmes & Evans, 2003). Nó giúp xây dựng khả năng, sự ƣu đãi, phát triển cơ chế phản hồi từ các cơ quan, bộ ngành, và phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan tài chính và các đơn vị công khác

(Phạm Quang Huy, 2014).

Khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF)

Thiết lập các mục tiêu tài chính

Phân bổ các nguồn lực ƣu tiên trong chiến lƣợc của quốc gia

Kế hoạch tổ chức

Cập nhật tình hình tài chính công và kinh tế

Báo cáo khuôn khổ về tài chính

Báo cáo chính sách về ngân sách nhà nƣớc

Nội bộ trong chính phủ

Bộ trƣởng

Các Bộ, ngành, trung ƣơng

Nguồn: (Phạm Quang Huy, 2014)

Hình 0.1: Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn

56

Từ mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn đƣợc áp dụng ở các nƣớc trên thế giới và ở tầm cỡ quốc gia. Bên cạnh đó, tác giả tham khảo thêm một số tài liệu để xem xét sự phù hợp của mô hình MTEF khi áp dụng ở mức độ địa phƣơng. Mô hình lập dự toán MTEF đƣợc đề xuất ở địa phƣơng nhƣ sau:

Bƣớc 4 Ƣu tiên hóa các hoạt động

Bƣớc 2 Định các mức trần khuôn khổ 3 năm

Bƣớc 3 Dự toán nhu cầu nguồn lực tổng thể ở từng đơn vị thụ hƣởng ngân sách

Bƣớc 5 Thảo luận chính sách và các mức trần chính thức

Bƣớc 6 Hoàn chỉnh dự toán ngân sách thống nhất trong 3 năm

Bƣớc 7 Thảo luận, đánh giá, hoàn thiện và thông qua dự án ngân sách 3 năm

Bƣớc 1 Định hình khuôn khổ kinh tế vĩ mô 3 năm

Hình 0.2: Các bƣớc lập dự toán theo phƣơng pháp MTEF ở địa phƣơng

Bước 1: Định hình khuôn khổ kinh tế vĩ mô 3 năm

Xây dựng chính sách tài khóa trong khuôn khổ 3 năm, cần phải phân tích các chỉ số kinh tế vĩ mô chủ yếu dựa trên số liệu của hai năm gần nhất với thời điểm phân tích. Từ những phân tích đó có thể dự báo đƣợc khả năng nguồn lực dựa trên khả năng tăng trƣờng kinh tế. Các chỉ số kinh tế vĩ mô cần phân tích nhƣ: tăng trƣởng kinh tế (GDP); Mức lạm phát; Tỷ lệ thất nghiệp; Tỷ giá VNĐ/USD (cuối kỳ); thu ngân sách (%GDP); chi ngân sách (%GDP); Kết dƣ ngân sách (%GDP); Thâm hụt tài khoản vãng lai; đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI); Viện trợ không hoàn lại (ODA); tổng dự trữ ngoại tệ.

Bước 2 Định các mức trần khuôn khổ 3 năm

Xây dựng mức trần cần phân bổ nguồn lực cho các đơn vị, tính toán tất cả các chi phí cho các chính sách, chƣơng trình để đƣa ra đƣợc mức trần hợp lý cho các lĩnh vực sao cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội địa phƣơng đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, cần xem xét mức độ ƣu tiên cho các chƣơng trình trọng điểm của địa phƣơng.

Bước 3 Dự toán nhu cầu nguồn lực tổng thể ở từng đơn vị thụ hưởng ngân

sách

Đây là bƣớc quan trọng trong quy trình lập dự toán ngân sách theo phƣơng thức MTEF vì nó đƣợc thực hiện bởi các đơn vị thụ hƣởng ngân sách. Các đơn vị 57

xác định nhiệm vụ, mục tiêu, đầu ra, hoạt động đầu vào sao cho đảm bảo nguồn lực mà các đơn vị thụ hƣởng sẽ đƣợc sử dụng để phục vụ các lĩnh vực ƣu tiên. Các đơn vị sẽ phải xác định đƣợc các vấn đề liên quan đến đơn vị nhƣ sau:

+ Đơn vị phải xác định đƣợc tình hình nội tại của đơn vị: điểm mạnh, điểm

yếu, co hội, đe dọa bằng cách sử dụng công cụ SWOT để phân tích.

+ Xác định nhiệm vụ của đơn vị là gì, mục tiêu đon vị hƣớng đến và ƣu tiên

nào đƣợc đơn vị thực hiện trƣớc.

+ Xác định nhóm mục tiêu mà đơn vị cần phải hoàn thành: mục tiêu năng suất; mục tiêu tăng trƣởng; mục tiêu lợi nhuận; mục tiêu hiệu quả; mục tiêu phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên, các đơn vị cần xem xét việc đặt nhiều mục tiêu cùng một lúc nhƣ thế nào cho phù hợp, tránh trƣờng hợp các mục tiêu đối lập đi cùng nhau, chẳng hạn nhƣ mục tiêu lợi nhuận đi đôi với mục tiêu phục vụ cộng đồng (phi lợi nhuận).

+ Xác định đầu ra của các mục tiêu theo nguyên tắc SMART: cụ thể; có thể

đo lƣờng đƣợc; khả thi; thực tế; có thời gian.

+ Xác định các hoạt động đầu ra: hoạt động hành chính; hoạt động đầu tƣ;

hoạt động hành chính hay dịch vụ bổ sung.

+ Xác định đầu vào của các hoạt động: nhân sự, nguyên vật liệu, công cụ,

hàng hóa.

Tóm lại, nội dung chính của bƣớc 3 là dự toán nhu cầu nguồn lực tổng thể

của đơn vị theo các đầu ra đƣợc gắn với những mục tiêu mong đợi.

Bước 4 Ưu tiên hóa các hoạt động

Một chƣơng trình dự toán sẽ có rất nhiều các hoạt động diễn ra. Vì vậy, cần sắp sếp ƣu tiên những chƣơng trình mang tính cấp thiết, nhƣng chƣơng trình không mang tính cấp thiết cần thu hẹp hoặc hạn chế để giảm thiểu chi phí dự toán. Khi sắp xếp sự ƣu tiên cần có sự khách quan, cơ sở sắp xếp phải mang tính khoa học. Một số tiêu chí để đánh giá sắp xếp ƣu tiên đƣợc đề xuất tham khảo nhƣ: ƣu tiên những hoạt động trực tiếp giải quyết đƣợc vấn đề; những hoạt động giải quyết đƣợc vấn đề ít tốn thời gian và có tác dụng lâu dài; hoạt động đạt đƣợc mục tiêu với mức chi phí thấp nhất. Quan trọng hơn hết là phải đảm bảo nguồn lực hạn chế đƣợc sử dụng một cách hiệu quả nhất.

Bước 5 Thảo luận chính sách và các mức trần chính thức

58

Sau khi dự toán nhu cầu nguồn lực tổng thể, các đơn vị sẽ trình bày dự toán của mình tại các cuộc thảo luận chính sách dƣới sự chủ trì của Sở tài chính và sở

kế hoạch đầu tƣ. Thảo luận cần đảm bảo các mục tiêu:

Đảm bảo tính thống nhất giữa nhiệm vụ, mục tiêu, đầu ra và những hoạt

động của đơn vị với các ƣu tiên quốc gia.

- Xác định những vấn đề chồng chéo và trùng lắp về đầu ra và hoạt động sẽ

đƣợc thực hiện giữa các đơn vị khác nhau.

- Xác lập những lĩnh vực cần có sự điều phối và phối hợp giữa các đơn vị

trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ.

- Ghi nhận những ý kiến nhận xét và phản hồi về việc sắp xếp thứ tự ƣu tiên

các hoạt động giữa các đơn vị trong cùng một ngành, lĩnh vực

Bước 6 Hoàn chỉnh dự toán ngân sách thống nhất trong 3 năm

Đây là bƣớc quan trọng của phƣơng thức lập dự toán theo MTEF nên các đơn vị cần phải thực hiện lập dự toán ngân sách thống nhất, phân phối nguồn lực theo khuôn khổ trung hạn dựa vào trần nguồn lực chính và những ƣu tiên đã đƣợc xác định

Bước 7 Thảo luận, đánh giá, hoàn thiện và thông qua dự án ngân sách 3

năm

Các đơn vị lập dự toán và trình lên Sở tài chính, Sở tài chính sẽ xem xét và ra quyết định cho năm đầu tiên, các năm sau các đơn vị cấp dƣới tự cân đối giữa mức ngân sách đƣợc phân bổ trong trung hạn với phần các chƣơng trình còn lại theo dự toán.

4.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THỰC HIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO ĐẦU RA GẮN VỚI MTEF Ở TỈNH HẬU GIANG

Các giải pháp hỗ trợ để áp dụng lập NS theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn tại Việt Nam nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng. Có nhiều những lý do khác nhau thông thƣờng hay đƣợc dẫn ra cho việc cải cách quy trình lên kế hoạch và lập NS quốc gia, trong đó bao gồm việc nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực, sử dụng nguồn vốn tập trung có mục tiêu hơn và tăng cƣờng trách nhiệm trong việc thực thi chính sách. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luôn phải đối mặt với những khó khăn lớn trong việc tạo ra tính liên kết giữa hai quy trình này. Thách thức cũng bắt nguồn từ yêu cầu phải đo lƣờng kết quả và đƣa kết quả đó phản ánh vào trong quy trình cho hoạch định chính sách. Đâu là những nhân tố tích cực tƣơng ứng và những kết cấu tổ chức hợp lý trong bối cảnh cụ thể của một nƣớc? Đâu là những công cụ phù hợp để đạt đƣợc những kết cấu và nhân tố tích cực đó? Cách tốt nhất để thực hiện đƣợc việc lên kế hoạch dài hạn hiệu quả là nhƣ thế nào? Từ bài học 59

kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (Trần Thị Thanh Hƣơng, 2007). Dựa trên nghiên cứu của tác giả, để áp dụng một cách phù hợp và không máy móc vào địa phƣơng dựa trên những mặt hạn chế đã đƣợc nêu ở trên, tác giả đã xem xét các giải pháp ở nhiều khía cạnh và điều chỉnh sao cho phù hợp với địa phƣơng. Giải pháp đƣợc đề xuất nhƣ sau:

Lập dự toán tỉnh Hậu Giang là lập dự toán theo khoản mục

Ngân sách đƣợc soạn lập dựa vào các định mức ngân sách đầu vào

Ngân sách đƣợc lập trong ngắn hạn thƣờng là một năm

Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn

Dự toán ngân sách chƣa gắn kết nguồn lực ngân sách với các kết quả đầu ra

Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Hậu Giang thiếu mối liên hệ chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn

Giải pháp cải thiện tính minh bạch

Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong lập dự toán chƣa đƣợc thể hiện rõ

Giải pháp cam kết chính trị

Chƣa xác lập các vấn đề ƣu tiên chính sách, chƣơng trình, dự án trong lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Giải pháp về cơ chế, chính sách

Cơ chế, chính sách tài chính - NSNN trong một số lĩnh vực còn phức tạp

Giải pháp về

Chế độ thu hút nhân tài, trình độ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế con ngƣời

60

Giải pháp về minh bạch thông tin Trao đổi thông tin giữa các ngành còn nhiều bất cập

4.2.1 Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn

Kế hoạch chiến lƣợc là nhân tô giúp đơn vị phát triển. Khi thiếu một kế hoạch chiến lƣợc, đơn vị sẽ hoạt động kém hiệu quả vì không có những kế hoạch đƣợc lập sẵn từ trƣớc. Đặc biệt hơn, trong lập dự toán ngân sách liên quan đến chi phí hoạt động. Vì vậy bất kỳ một đơn vị nào cũng cần phải lập đƣợc một bản kế hoạch chiến lƣợc cho mình. Nguyên tắc lập kế hoạch chiến lƣợc là:

 Đảm bảo tính thiết thực: Mục tiêu mà kế hoạch chiến lƣợc thực hiện mang tính chất lâu dài, rộng lớn. Vì thế, kế hoạch chiến lƣợc lập ra phải chắc chắn thực hiện đƣợc trong tƣơng lai.

 Xác định rõ ràng các phƣơng pháp tiến hành và trách nhiệm của từng thành viên: Một kế hoạch chiến lƣợc mang tính tổng thể chỉ có thể thực hiện đƣợc khi nó đƣa ra đƣợc các phƣơng pháp tiến hành cụ thể, rõ ràng, trong từng giai đoạn.

 Khai thác, liên kết đƣợc các nguồn lực: Một kế hoạch chiến lƣợc cần phải khai thác đƣợc điểm mạnh mọi mặt của đơn vị, đặc biệt là điểm mạnh về nguồn nhân lực. Các thành viên trong ban lãnh đạo, và giữa ban lãnh đạo với nhân viên cần phải liên kết chặt chẽ với nhau, hiểu rõ giá trị của chiến lƣợc đề ra và cùng quyết tâm thực hiện. Một kế hoạch chiến lƣợc mang tính chất tổng thể và liên tục, vì vậy sự liên kết giữa các thành viên trong đơn vị là hết sức cần thiết.

 Đánh giá, kiểm tra thƣờng xuyên: Các kế hoạch chiến lƣợc cần đƣợc kiểm tra, đánh giá ít nhất một năm một lần, đảm bảo các mục tiêu của chiến lƣợc không đi chệch hƣớng . Khi đơn vị đang trong quá trình có nhiều thay đổi thì kế hoạch chiến lƣợc cần đánh giá thƣờng xuyên hơn.

Để thực hiện việc lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị một cách tốt nhất để phục vụ lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với MTEF, các đơn vị cần xác định:

 Mục tiêu tổng quát của từng giai đoạn phát triển

 Xác định các ƣu tiên chiến lƣợc

61

 Nâng cao chất lƣợng công việc trong thời kỳ chiến lƣợc

4.2.2 Giải pháp cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình

Minh bạch là một giải pháp rất quan trọng để khắc phục tệ nạn quan liêu, tham nhũng, làm trong sạch bộ máy quản lý vì vậy tính minh bạch đóng vai trò rất quan trọng trong lập dự toán ngân sách ở địa phƣơng. Nó tăng cƣờng hiệu quả quản lý ở hầu hết các lĩnh vực. Trach nhiệm giải trình sự việc khi phát sinh cũng là một khía cạnh quan trọng không kém đi kèm với tính minh bạch, tránh tình trạng đổ lỗi và đùng đầy đẩy trách nhiệm cho nhau. Để cải thiện tính minh bạch và nâng cao tinh thần trách nhiệm giải trình một cách hiệu quả hơn, cần quan tâm đến các vấn đề sau:

 Thông tin phải tiếp cận đƣợc để dân chúng có thể hiểu rõ hơn về các chính

sách của địa phƣơng và các đơn vị thụ hƣởng ngân sách.

 Phân định rõ chức năng và quyền hạn của các cá nhân trong đơn vị, đặc biệt là các vị lãnh đạo để nâng cao trách nhiệm giải trình của mỗi cá nhân khi phát sinh vụ việc

 Thu hút sự tham gia của toàn dân vào việc kiểm soát hoạt động thu, chi ngân sách của địa phƣơng đặc biệt trong các vấn đề nhạy cảm nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ bản, chống tham nhũng.

 Tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến của ngƣời dân trong các vấn đề liên quan đến chính sách và các ý kiến đóng góp đó phải thật sự đƣợc tôn trọng và thực hiện nếu khả thi và đóng góp vào sự phát triển của địa phƣơng.

 Khắc phục triệt để tình trạng có quá nhiều văn bản hƣớng dẫn dƣới luật làm cho ngƣời dân không hiểu đúng trong việc giám sát các hoạt động của địa phƣơng.

 Đảm bảo sự tự do báo chí trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo tính

khách quan của thông tin

 Bãi bỏ những tƣ tƣởng làm ảnh hƣởng đến việc cải thiện tính minh bạch

nhƣ bao che, bè phái, lợi ích nhóm.

4.2.3 Giải pháp về cam kết chính trị

62

Đó là những cam kết về phòng chống tham nhũng trong thực hiện ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. Nâng cao năng lực, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng chống tham nhũng. Tăng cƣờng điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ án, vụ việc tham nhũng ở địa phƣơng. Phải nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy địa phƣơng để làm trong sạch, vững mạnh bộ máy hoạt động trong thu chi

ngân sách nhà nƣớc tỉnh nhà.

4.2.4 Giải pháp về cơ chế, chính sách

Cơ chế và chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phƣơng cũng góp phần vào sự thành công của việc lập ngân sách theo đầu ra gắn với MTEF. Để thực hiện đƣợc điều đó cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc sau:

 Tính hiệu quả đƣợc đặt lên hàng đầu nên phải xóa bỏ cơ chế xin cho.

 Khi dự toán ngân sách đã đƣợc đƣa vào thực hiện cần phải tuân thủ những

kỷ luật nghiêm ngặt của MTEF.

4.2.5 Giải pháp về con ngƣời

Con ngƣời là một nhân tố quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển của đất nƣớc nói chung và của từng đơn vị tế bào xã hội nói riêng. Xã hội càng phát triển đi đôi việc trình độ và nhận thức con ngƣời ngày càng phát triển . Nếu không nâng cao trình độ và học hỏi những tiến bộ mới sẽ làm cho con ngƣời ngày càng tụt hậu và ảnh hƣởng đến việc phát triển của xã hội. Vì vậy, cần phải chú trọng việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công chức nhà nƣớc. Giải pháp đƣợc đề xuất nhƣ sau:

 Phổ cập kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn của lao động bằng

các đợt tập huấn thƣờng kỳ.

 Nâng cao trình độ sử dụng tin học, internet để lƣu trữ, quản lý và nâng

cao hiệu suất công việc.

 Mạnh dạn cắt giảm những lao động làm việc không hiệu quả

 Có chính sách ƣu tiên cho lao động có trình độ cao, tạo điều kiện để tri thức trẻ hiện đại phát huy tính sáng tạo trong công cuộc phát triển và hoàn thiện các chính sách, thể chế của nhà nƣớc trong đó có hoàn thiện lập dự toán ngân sách.

4.2.6 Giải pháp về minh bạch thông tin

Công khai minh bạch thông tin giữa các cơ quan, ban ngành và các đơn vị

trong địa phƣơng.

Thống nhất thông tin và có hƣớng dẫn cụ thể đến ngƣời dân những vấn đề liên quan đến chính sách thuế, nhà đất,…Đảm bảo thông tin ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc.

Tóm lại, để thực hiện hiệu quả việc lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ

63

chi tiêu trung hạn phải đảm bảo thực hiện triệt để các giải pháp hỗ trợ

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Qua phân tích, ta thấy có khả năng áp dụng phƣơng pháp trung hạn trong soạn lập ngân sách nhà nƣớc vì nó giải quyết đƣợc hạn chế của soạn lập ngân sách trong giai đoạn hiện nay. Đảm bảo sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả theo khuôn khổ trung hạn. Mặt khác, lập kế hoạch chi ngân sách nhiều năm, sẽ khắc phục sự mất cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đạt đƣợc các yêu cầu: Phân bổ các nguồn lực tài chính theo các mục tiêu phù hợp với thứ tự ƣu tiên; Các khoản chi tiêu đạt đƣợc mục tiêu và kết quả đề ra ban đầu; Kỷ luật tài khóa tổng thể đƣợc tôn trọng. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc điều đó không phải là vấn đề dễ dàng khi không hội đủ các điều kiện của MTEF và sẽ dễ dàng gặp thất bại. Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Sỹ Cƣờng thì một số khó khăn trong áp dụng MTEF ở Việt Nam nói chung và theo tác giả cũng tƣơng tự nhƣ ở Hậu Giang nói riêng nhƣ sau:

- Vƣợt qua những thách thức của lợi ích cục bộ và của những nhóm khác nhau ở địa phƣơng khi chi tiêu của ngân sách Nhà nƣớc dành cho họ bị điều chỉnh.

- Luật Ngân sách Nhà nƣớc hiện hành quy định việc lập dự toán ngân

sách Nhà nƣớc hàng năm mà chƣa có quy định về xây dựng kế hoạch trung hạn.

- Quy trình lập ngân sách song trùng giữa chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên gây ra những khó khăn cho việc lập kế hoạch chi tiêu trung hạn dẫn đến nhu cầu cấp thiết đổi mới phân cấp trong quản lý hành chính, nhất là quản lý tài chính công.

- Công tác phân tích, dự báo chỉ có thể đạt chất lƣợng cao khi có số liệu

thống kê, nhất là số liệu thống kê kinh tế, tài chính đáng tin cậy và chính xác.

- Mặc dù Việt Nam đã đạt đƣợc một số tiến bộ rõ rệt trong nâng cao tính minh bạch của hệ thống ngân sách nhƣng vẫn còn nhiều tồn tại lớn cần khắc phục.

Đề tài “ Giải pháp hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Tỉnh Hậu

Giang”” về cơ bản đã giải quyết đƣợc những vấn đề sau:

64

(1) Đề tài đã phân tích đƣợc những vấn đề cơ bản về hoạt động của ngân sách nhà nƣớc Hậu Giang gồm dự toán thu, chi, cân đối ngân sách nhà nƣớc và xem xét mức độ thu chi vƣợt dự toán nhƣ thế nào.

(2) Đề tài đã phân tích và làm rõ đƣợc hoạt động dự toán thu, chi, cân đối

ngân sách tỉnh Hậu Giang với một số nội dung chủ yếu nhƣ sau:

+ Về dự toán thu ngân sách nhà nƣớc: Nhìn chung tổng thu NSNN Tỉnh Hậu Giang qua 3 năm có sự dao động mạnh mẽ, tăng so với dự toán khá cao, năm 2011 vƣợt dự toán 63,2%; năm 2012 vƣợt dự toán 52,8% và năm 2013 vƣợt dự toán là 55,0%. Hầu nhƣ qua các năm thu ngân sách vƣợt hơn 50% so với dự toán, trong đó năm 2011 chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,2%. Tuy nhiên, do thu ngân sách nhà nƣớc của Hậu Giang tăng cao nên mặc dù chi ngân sách cũng vƣợt dự toán nhƣng lại không gây bội chi ở giai đoạn 2011-2013. Về cơ cấu thu ngân sách nhà nƣớc thì các khoản thu cân đối ngân sách có tỉ trọng ngày cảng tăng qua các năm trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc, và luôn vƣợt dự toán, năm 2011 vƣợt 15,6%, năm 2012 vƣợt 3,8% và năm 2013 vƣợt 6,6%. Các khoản dự toán luôn luôn thấp hơn các khoản thu thực tế. Các khoản thu chuyển nguồn chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ các khoản chi đã đƣợc bố trí trong dự toán năm trƣớc hoặc dự toán bổ sung đã đến hết thời gian chỉnh lý chƣa thực hiện hoặc thực hiện chƣa xong khá cao. Thu chuyển nguồn năm 2012 với con số khổng lồ là 1.035.139 triệu đồng nhƣng vẫn chƣa đạt dự toán ban đầu, tƣơng tụ năm 2011 và năm 2013, khoản thu này cũng thấp hơn so với dự toán. Lý do, khoản thu này kéo dài là do các khoản ngân sách tạm ứng nhƣng chƣa thu hồi.

+ Về dự toán chi ngân sách nhà nƣớc trong 3 năm chi NSNN liên tục tăng về con số tuyệt đối, song vẫn đảm bảo bám sát dự toán đƣợc phê duyệt: năm 2011 vƣợt dự toán 57,3%, năm 2012 vƣợt 47,1% và năm 2013 vƣợt 48,1% tƣơng ứng với số chi là 6.682.775 triệu đồng (2011), 7.835.043 triệu đồng (2012) và 8.205.631 tỷ đồng (2013). Về cơ cấu dự toán chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh thay đổi qua các năm theo hƣớng tăng tỉ trọng chi thƣờng xuyên: năm 2011 là 1.980.550 triệu đồng giảm 9,2% so với dự toán , năm 2012 là 2.569.630 triệu đồng giảm 8,3% so với dự toán và năm 2013 là 2.812.61370 triệu đồng giảm 8,5% so với dự toán . Mặc dù tăng qua các năm nhƣng mức chi giảm so với dự toán đề ra. Tổng dự toán chi ngân sách nhà nƣớc Hậu Giang giai đoạn 2011-2013 có tăng qua các năm, năm 2011 là 4.247.701 triệu đồng, năm 2012 là 5.326.002 triệu đồng tăng 1.078.301 triệu đồng so với năm 2011 và năm 2013 là 5.542.324 triệu đồng tăng 216.312 triệu đồng. Năm 2013 có mức tăng nhẹ hơn so với năm 2012. Các mức chi tăng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu tăng chi an sinh và đảm bảo xã hội, đồng thời chi cho giáo dục đào tạo cũng tăng về cơ cấu thể hiện chủ trƣơng tăng chi cho con ngƣời.

65

+ Về dự toán cân đối ngân sách nhà nƣớc: nhìn chung, tỉnh Hậu Giang không bội chi ngân sách giai đoạn 2011-2013. Dự toán cân đối ngân sách 2011 là

1.820 triệu đồng, năm 2012 là 2.320 triệu đồng và năm 2013 là -96.980 triệu đồng.ta thấy, trong dự toán năm 2013 có bội chi nhƣng khi thực hiện cân đối thì đạt mức 232.849 triệu đồng, năm 2011 và năm 2012 cân đối ngân sách cũng đạt con số dƣơng, 251.338 triệu đồng (2011) và 307.377 triệu đồng (2012) mặc dù mức chi vƣợt dự toán khá cao là 57,33 % năm 2011; 47,11% năm 2012 và 48,05% năm 2013.

(3) Tìm ra đƣợc những hạn chế trong soạn lập ngân sách tại tỉnh Hậu Giang nhƣ: Lập dự toán tỉnh Hậu Giang là lập dự toán theo khoản mục; Ngân sách đƣợc lập trong ngắn hạn thƣờng là một năm; Ngân sách đƣợc soạn lập dựa vào các định mức ngân sách đầu vào; Dự toán ngân sách chƣa gắn kết nguồn lực ngân sách với các kết quả đầu ra; Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Hậu Giang thiếu mối liên hệ chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trung hạn; Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong lập dự toán chƣa đƣợc thể hiện rõ; Chƣa xác lập các vấn đề ƣu tiên chính sách, chƣơng trình, dự án trong lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh; Cơ chế, chính sách tài chính - NSNN trong một số lĩnh vực còn phức tạp; Chế độ thu hút nhân tài, trình độ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế; Trao đổi thông tin giữa các ngành còn nhiều bất cập.

Trên cơ sở phân tích tình hình soạn lập ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011- 2013, tác giả đã tìm ra đƣợc những hạn chế trong soạn lập ngân sách và xác định để hoàn thiện việc soạn lập ngân sách cần áp dụng soạn lập ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Để áp dụng phƣơng pháp này, tác giả đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhƣ: Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn; Giải pháp cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình; Giải pháp về cam kết chính trị; Giải pháp về cơ chế, chính sách; Giải pháp về con ngƣời; Giải pháp về minh bạch thông tin

5.2 KIẾN NGHỊ

5.2.1 Vai trò của chính phủ

66

Theo khoản 1 điều 4 của luật NSNN thì hệ thống NSNN hiện nay bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, NSNN mang tính lồng ghép nên khá phức tạp, thời gian xây dựng dự toán và quyết toán ngân sách dài trong khi thời gian cho mỗi cấp lại rất hạn chế, trách nhiệm của từng cấp không rõ ràng, không thực sự đảm bảo quyền tự chủ của cấp dƣới. Nhiều khi địa phƣơng quyết định dự toán không đúng với chỉ tiêu giao dự toán của Thủ tƣớng Chính phủ về chi đầu tƣ phát triển, chi cho giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ. Vì thế, thiết kế lại hệ thống NSNN theo hƣớng tách bạch rõ ràng các cấp ngân sách, các cấp ngân sách không lồng ghép với nhau, tạo quyền chủ động hơn cho địa

phƣơng trong phân bổ và quyết định ngân sách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp ngân sách đƣợc quy định rõ ràng, tăng trách nhiệm và tính tự chủ của các cấp chính quyền.

Theo khoản 2 điều 4 của luật NSNN thì việc phân cấp nguồn thu từ trên xuống. Vì vậy để lập dự toán NSNN tỉnh Hậu Giang hiệu quả hơn, chính phủ cần trao cho chính quyền địa phƣơng các cấp quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý các nguồn thu ở địa phƣơng: Bảo đảm nguồn ngân sách để các cấp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc phân cấp.

Khoản 1 điều 30 có nội dung tất cả các khoản thu thuế, phí, lệ phí phải nộp về NS trung ƣơng nhƣng địa phƣơng vẫn đƣợc để lại một phần từ nguồn thu phí, lệ phí để bù đắp chi phí thu, phần còn lại mới nộp vào NSNN. Việc để lại chi phí thu nhƣ vậy chƣa đáp ứng đƣợc nguyên tắc đầy đủ của NSNN và gây phức tạp trong công tác quản lý. Mặt khác, việc xác định tỷ lệ để lại chƣa thống nhất, dẫn đến một số cơ quan hành chính không chỉ bù đắp cho chi phí thu mà còn để sử dụng cho các nhiệm vụ khác, gây bất bình đẳng giữa các cơ quan với nhau. Vì thế, cần tăng cƣờng phân cấp cho các địa phƣơng trong việc quyết định các khoản thu phí, lệ phí gắn với chức năng quản lý nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng.

Đối với khoản thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nƣớc và thuế giá trị gia tăng hàng sản xuất trong nƣớc, theo quy định của Luật NSNN, khoản thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nƣớc và thuế VAT (không kể thuế VAT hàng nhập khẩu) là khoản thu phân chia giữa NSTƢ và NSĐP có trụ sở doanh nghiệp đóng tại địa bàn. Tuy nhiên, 2 khoản thuế gián thu, do các tổ chức, cá nhân cả nƣớc nộp, không phải chỉ có các tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phƣơng đó, nên chỉ phân chia cho địa phƣơng có trụ sở của doanh nghiệp đóng trên địa bàn là chƣa hợp lý. Vì vậy, cần thực hiện phân chia nguồn thu VAT cho các cấp ngân sách, trong đó, phần phân chia cho các địa phƣơng chủ yếu căn cứ vào tiêu chí dân số. Bên cạnh đó, cần tăng tỷ lệ để lại cho địa phƣơng một số sắc thuế đƣợc huy động từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khuyến khích tăng cƣờng công tác quản lý cũng nhƣ khai thác ngày càng cao hơn về nguồn thu đảm bảo tính ổn định và bền vững về nguồn thu cho địa phƣơng.

Trung ƣơng cần phân bổ số bổ sung có mục tiêu cho các địa phƣơng trên cơ sở định rõ tiêu chí, nguyên tắc về bổ sung có mục tiêu gắn với các định hƣớng và chiến lƣợc phát triển ƣu tiên của từng vùng, miền và kế hoạch trung và dài hạn của địa phƣơng. Để địa phƣơng tự chủ trong các quyết định phân bổ nguồn lực, sử dụng nguồn lực theo các ƣu tiên của địa phƣơng và có đƣợc sự chủ động về cách thức thực hiện trên cơ sở nguồn thu ngân sách để lại của địa phƣơng và cân 67

đối bổ sung của ngân sách trung ƣơng. Trung ƣơng chỉ tác động, can thiệp khi cần thực hiện các mục tiêu có tính quốc gia.

5.2.2 Vai trò của địa phƣơng

Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương về lập dự toán ngân sách đảm bảo rằng các khoản chi cho những mục đích của chính quyền địa phƣơng phù hợp với nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phƣơng.

Tìm hiểu, sâu sát tình hình các đơn vị ở địa phương nhằm tuyên truyền việc

bỏ qua lợi ích cục bộ và lợi ích nhóm ở địa phƣơng.

Đề xuất xây dựng kế hoạch soạn lập ngân sách trung hạn ở địa phƣơng.

Đề xuất đổi mới quy trình lập ngân sách, đặc biệt giữa chi đầu tƣ và chi

thƣờng xuyên thuận lợi cho việc lập kế hoạch chi tiêu trung hạn.

Xem xét lại các dự báo kinh tế ở địa phương điều chỉnh sao cho chính xác

và phản ánh đúng tình hình kinh tế ở địa phƣơng.

Giám sát và khắc phục kịp thời tính minh bạch của hệ thống ngân sách địa

phƣơng.

Tăng cường năng lực quản lý bộ máy nhà nước ở địa phương : Đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ và công tác chuyên môn trong vấn đề việc quản lý ngân sách nhà nƣớc. Tạo uy tín và sự tin tƣởng đối với dân chúng và phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn.

5.2.3 Thay đổi thể chế và chính sách từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng

Xây dựng khuôn khổ pháp luật và thể chế theo hƣớng đánh giá kết quả đầu ra của chi tiêu công. Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị sử dụng ngân sách qua các tiêu chí đánh giá để làm cơ sở để xác định những ngành, lĩnh vực, hoạt động cần ƣu tiên phân bổ ngân sách.

Thay đổi từ mô hình kế toán tiền mặt sang kế toán dồn tích và áp dụng các

chuẩn mực kế toán công phù hợp.

Nâng cao năng lực của bộ máy Chính phủ về phân tích, duy trì ổn định kinh

tế vĩ mô, dự báo kinh tế vĩ mô một cách chính xác.

Tôn trọng các kỷ luật tài khóa cũng là yếu tố có ý nghĩa quyết định thành công của triển khai MTEF. Các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả chi tiêu công sẽ không còn tác dụng nếu kỷ luật tài khóa không đƣợc tôn trọng.

68

Thiết lập một hệ thống thông tin quản lý tài chính chính phủ và địa phƣơng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Văn Giao, 2011. Giáo trình tài chính công và công sản. NXB Học viện

hành chính, Hà Nội.

2. Phan Trƣờng Giang, 2004. Quản lý chi tiêu công trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở nước ta. Luận án Tiến sĩ. Học viện tài chính Hà Nội.

3. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước Tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học ngân hàng TPHCM.

4. Nguyễn Ngọc Hải, 2008. Hoàn thiện cơ chế chi ngân sách nhà nước cho việc cung ứng hàng hoá công cộng ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính Hà Nội.

5. Trần Xuân Hải, 2010. Tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đề tài NCKH cấp Bộ. Học viện Tài chính Hà Nội.

6. Trần Văn Lâm, 2009. Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận án tiến sĩ. Học viện tài chính Hà Nội.

7. Trần Thị Thanh Hƣơng, 2007. Luận cứ khoa học của phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam. Luận sán Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM

8. Phan Thị Kiều Oanh, 2011 .Phân tích thực trạng và giải pháp tăng hiệu quả thu, chi ngân sách Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006-2010”. Luận văn đại học. Trƣờng Đại học Cần Thơ.

9. Tăng Thị Hồng Phƣơng, 2012. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Thành phố Cần Thơ. Luận văn Đại học. Trƣờng Đại học Cần Thơ.

10. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2003. Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công của Việt nam – Tạp chí phát triển kinh tế số 158 tháng 12 - 2003, trang 30.

11. Dƣơng Thị Bình Minh, 2005. Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng

và giải pháp. NXB Tài chính, Hà Nội.

69

12. Nguyễn Thị Minh, 2008. Đổi mới quản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện tài chính Hà Nội.

14. Dƣơng Thị Bình Minh và Sử Đình Thành, 2004. Lý thuyết Tài chính tiền tệ.

13. Bùi Đƣờng Nghiêu, 2003. Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện tài chính Hà Nội.

NXB Thống kê, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Ngọc, 2012. Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa phương tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM.

16. Sử Đình Thành, 2005. Vận dụng phƣơng thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 172.

17. Nguyễn Đức Thanh, 2004. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước việt nam. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.

18. Nguyễn Thành Trung, 2014. Phân bổ ngân sách nhà nước dưới góc nhìn chính trị ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.

19. Trần Quốc Vinh, 2008. Một số vấn đề quản lý ngân sách góp phần phát triển kinh tế, xã hội vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia. Số 73 trang 10.

20. Thu ngân sách nhà nƣớc đạt 607844 tỷ đồng. http://www.baomoi.com/Nam-

2012-thu-ngan-sach-nha-nuoc-dat-607844-ty-dong-tang- 123/126/10210467.epi, [truy cập ngày 8/6/2015]

21. Vũ Sỹ Cƣờng (2012). Những thách

thức với Việt Nam. ngày [truy cập

70

http://vietstock.vn/PrintView.aspx?ArticleID=246621, 20/7/2015].