1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Hoàng Thị Huệ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ GÓC NHÌN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Hoàng Thị Huệ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ GÓC NHÌN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số sinh viên: 7701240056
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đề tài với tiêu đề “Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố CầnThơ từ
góc nhìn quản lý nhà nước” là công trình của riêng tôi. Các tài liệu nêu trong luận án là
Cần Thơ, ngày tháng năm 2016
Người viết cam đoan
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hoàng Thị Huệ
4
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Bảo đã tận tình hướng dẫn học viên
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã truyền đạt cho tôi vốn kiến thức quý báu
trong suốt khóa học, là nền tảng quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ, Sở Tài chính thành phố Cần Thơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ,
Phòng Tổng hợp Cục Thống kê Cần Thơ, Kho bạc nhà nước Cần Thơ đã cung cấp
nhiều thông tin, dữ liệu quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý đầu tư đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn lớp quản lý kinh tế Cần Thơ
K23 đã chia sẻ kiến thức cùng tôi trong suốt quá trình học và trong thời gian thực hiện
luận văn.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Huệ
5
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL
ĐTPT : Đầu tư phát triển
NSTW : Ngân sách trung ương
NSĐP : Ngân sách địa phương
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
UBND : Ủy ban nhân dân
6
DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1 Đơn vị hành chính thành phố Cần Thơ ................................................... 27
Bảng 4.2 Thu chi ngân sách địa phương từ năm 2004-2014 .................................. 30
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ ................. 32
Bảng 4.4 Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn chia theo nguồn vốn ......................... 34
Bảng 4.5 Hiệu quả vốn đầu tư theo giá hiện hành ................................................. 36
Bảng 4.6 Vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư theo thành phần kinh tế .................. 37
Bảng 4.7: Cơ cấu vốn đầu tư công phân theo nguồn vốn ........................................ 38
Bảng 4.8: Hệ số ICOR của Cần Thơ so với ICOR cả nước .................................... 40
Bảng 4.9: Tỷ lệ thu/chi ngân sách thành phố .......................................................... 57
7
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ......................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu. ........................................................................................................................... 1
1.1.1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................... 1
1.1.2. Sự cần thiết nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4.2. Vùng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ................................................................ 3
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................................... 3
1.5. Kết cấu luận văn ............................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 4
2.1.1. Đầu tư ....................................................................................................................... 4
2.1.1.1. Đầu tư công .....................................................................................................................5
2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư ...........................................................................................................6
2.1.1.3. Đối tượng đầu tư .............................................................................................................7
2.1.2. Các lý thuyết về đầu tư công .................................................................................... 8
2.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển ...........................................................................8
2.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước .................................................................8
2.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối ...................................................9
2.1.3. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 9
2.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công: ..............................................................................................9
2.1.3.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .......................................11
2.1.3.3. Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội ................................................13
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công: .......................................................... 15
2.1.5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư: ......................................................................... 16
2.1.6. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí: ................................................................ 17
2.1.7. Lý thuyết người đại diện và người quản lý............................................................. 18
2.1.8. Các nguyên lý của mô hình Harrod – Domar ......................................................... 19
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước: ..................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 24
3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................................................... 25
3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu: ................................................................................ 25
8
3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu: ..................................................................................... 25
3.2. Phương pháp phân tích ................................................................................................... 26
CHƯƠNG 4: HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG: TIẾP CẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ, MÔ TẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA ................................................. 27
4.1. Vị trí thành phố Cần Thơ trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quan hệ với
các tỉnh thành trên cả nước: .................................................................................................. 27
4.2. Dân số ............................................................................................................................... 28
4.3. Đánh giá tổng quát những tiềm năng và khả năng phát huy các lợi thế so sánh vào
mục tiêu phát triển của thành phố ........................................................................................ 29
4.4. Mức độ đóng góp đầu tư công tác động đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành
phố Cần Thơ ........................................................................................................................... 30
4.4.1. Khái quát tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn: .............................................. 30
4.4.2. Khái quát về tình hình đầu tư, đầu tư công của thành phố Cần Thơ ...................... 34
4.4.2.1 Vốn đầu tư trên địa bàn ..................................................................................................34
4.4.2.2 Hiệu quả vốn đầu tư: ......................................................................................................38
4.4.2.3. Vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế ................................39
4.4.2.4. Đầu tư công: .................................................................................................................40
4.4.2.5. Đánh giá chung tình hình đầu tư công trên địa bàn .......................................................40
4.3.2.1. Hiệu quả quả quản lý đầu tư công, đầu tư từ ngân sách: ...............................................42
4.5. Nghiên cứu và phân tích các hạn chế trong quản lý đầu tư công ............................... 47
4.6. Nghiên cứu thủ tục hành chính, các quy định pháp luật: ............................................ 50
4.7. Kết quả tham khảo ý kiến của các chuyên gia: ............................................................. 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 66
5.1. Kết luận: ........................................................................................................................... 66
5.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công: ..................................... 67
5.3. Kiến nghị: ......................................................................................................................... 71
5.4. Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo: .................................................................... 72
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu.
1.1.1. Lý do chọn đề tài:
Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế; vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu hút vốn đầu tư để thúc đẩy hoạt động
đầu tư trong điều kiện cơ sở hạ tầng, chính sách thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế, làm
thế nào để xây dựng hệ thống các chính sách hỗ trợ đầu tư đồng bộ, thống nhất nhằm
kích cầu đầu tư và sử dụng các khoản chi tiêu đầu tư sao cho hợp lý nhất. Đây là nội
dung mà nhiều nhà lãnh đạo quan tâm, nhất là trong lĩnh vực đầu tư sử dụng từ vốn
ngân sách nhà nước. Đối với Thành phố Cần Thơ việc sử dụng nguồn vốn đầu tư, nhất
là vốn đầu tư công phải có hiệu quả nhằm "phấn đấu xây dựng và phát triển thành phố
Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh hiện đại, xanh, sạch,
đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mêkong; là trung tâm
công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo khoa
học – công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa, là đầu mối quan trọng về giao thông vận
tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc
phòng an ninh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước" theo Nghị quyết 45-
NQ/TW ngày 17/2/2005 của Bộ Chính trị.
Kết quả của công cuộc đổi mới của thành phố Cần Thơ đã nâng cao thu nhập,
chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. Để đạt được
những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền thành phố
thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính. Hoạt động đầu
tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư công
chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì đây công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế
thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy
hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế. Đồng thời còn giúp phát
triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia vào.
Trong giai đoạn sắp tới, kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng đang đối
diện với một số thách thức, khó khăn như áp lực lạm phát, cơ sở hạ tầng kém, thủ tục
hành chính rườm rà chậm đổi mới, năng lực quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp cho
2
phát triển, hiệu quả sản xuất thấp bên cạnh đó sức ép cạnh tranh của các nước khi mở
cửa nền kinh tế. Muốn vượt qua được những thách thức trên, thành phố cần phải có
các chính sách mạnh mẽ cải cách hơn nữa trong quản lý đầu tư công nhằm đầu tư có
hiệu quả, chất lượng, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hạn chế thấp nhất về lãng phí
thất thoát. Để tìm hiểu công tác thẩm định dự án đầu tư, phân bổ, sử dụng nguồn vốn
đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước; từ những
thắc mắc đó đã thôi thúc tác giả lựa chọn đề tài “Hiệu quả quản lý đầu tư công trên
địa bàn thành phố Cần Thơ từ góc nhìn quản lý nhà nước” để nghiên cứu.
1.1.2. Sự cần thiết nghiên cứu:
Luật Đầu tư công đã được Quốc Hội ban hành năm 2014, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015. Luật Đầu tư công quy định rõ lĩnh vực đầu tư sử dụng
vốn ngân sách, quy trình quản lý để nâng cao hiệu quả hướng đến phát triển kinh tế
bền vững. Do đó, việc phân tích các hạn chế trong quản lý đầu tư công là một việc làm
cần thiết, nhằm góp phần đánh giá đúng tác động đầu từ công đến tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở đó, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công nhằm góp phần tăng thu ngân sách, mở rộng không gian tài
khóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố và bền vững trong dài hạn. Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu của đề tài giúp bản thân bổ sung thêm kiến thức quản
lý kinh tế trong lĩnh vực sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
làm cơ sở tham mưu cho lãnh đạo thành phổ trong điều hành ngân sách thành phố Cần
Thơ và là tài liệu cho lãnh đạo thành phố tham khảo trong quá trình hoạch định chính
sách đầu tư và quản lý vốn đầu tư công có hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm phân tích các hạn chế quản lý đầu tư ảnh hưởng
đến đầu tư công, đề ra những cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công, áp
dụng vào thực tiễn thông qua việc đưa những cải cách này vào trong kế hoạch điều
hành kinh tế - xã hội của thành phố giai đoạn sắp tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các vấn đề hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý đầu tư công là gì?
- Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công?
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy định pháp luật và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công.
1.4.2. Vùng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
- Vùng nghiên cứu: đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2004 - 2014.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, chính phủ thực hiện đầu tư công là
nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi trường, con người
và đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không tham gia. Tuy nhiên không phải cứ đầu
tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả cao. Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư
công quá mức sẽ gây tác động lấn át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu
tư của khu vực tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế. Vì vậy đánh giá, xác định các vấn đề còn tồn tại của quản lý đầu tư công sẽ làm cơ
sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công.
Về mặt thực tiễn, trong quản lý nhà nước việc phân tích các hạn chế sẽ giúp đưa
ra các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát
triển kinh tế cao của thành phố trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay. Có thể
giúp cho lãnh đạo thành phố tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả hơn.
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn này được chia ra làm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Hiệu quả quản lý đầu tư công tiếp cận bằng phương pháp thống kê,
mô tả kết hợp phương pháp chuyên gia
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Giới thiệu
Chương 2 bao gồm những kiến thức liên quan tới đầu tư, đầu tư công, hiệu quả
đầu tư công, các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công, người đại diện và người quản lý.
Phần này gồm các nội dung: (1) Cơ sở lý luận; (2) Thực tiễn; (3) Tổng kết các lý
thuyết sử dụng trong bài viết luận văn.
Về cơ sở lý luận, trên cơ sở hiểu biết các lý thuyết về đầu tư, lý thuyết về người
đại diện và quản lý, các nguyên lý của mô hình Harrod - Domar, các khái niệm, các
quy định của nhà nước về quản lý đầu tư, đầu tư công, đề cập đến các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư công nhất là hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay. Phần
này tập trung vào hiểu chi tiết các nguồn lực quản lý đầu tư công, thước đo đầu tư đối
với phát triển kinh tế-xã hội. Về Thực tiễn, trên cơ sở các bài luận văn, bài viết được
công bố, tác giả sử dụng để kế thừa thực tiễn tại các địa phương.
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một
lĩnh vực nhất định (như thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...)
và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi
vốn, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư.
Theo luật đầu tư số 59/2005/QH11, được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/7/2006 thì: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng Đầu
tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương lai của
nền kinh tế (Sach-Larrain 1993). Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay
là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết
bị,…hay là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế… Cũng có định nghĩa
đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương lai. Vốn ở đây có
thể là tiền, là tài sản, là sức lao động, là trí tuệ. Quá trình tích lũy vốn đến đầu tư được
5
thể hiện qua ba khâu tiết kiệm, huy động tiết kiệm vào hệ thống tài chính và cuối cùng
là đầu tư.
Vốn (hay tư bản, capital) trong nền kinh tế tại một thời điểm nào đó được định
nghĩa là bằng giá trị tổng các đầu tư qua các năm, tính đến thời điểm đó. Trong thực tế,
để tính toán giá trị vốn tại một thời điểm nào đó người ta cộng tất cả các đầu tư trước
đó rồi trừ đi khấu hao hàng năm. Một cách khác để tính giá trị vốn của nền kinh tế tại
một thời điểm nào đó là người ta căn cứ vào giá cả thị trường hiện tại của các tài sản
vốn này.
Ràng buộc của đầu tư: Suất sinh lợi của bất cứ dự án đầu tư nào cũng phải lớn
hơn hay chí ít cũng bằng lãi suất thực. Keynes cho rằng không nên trao quyết định đầu
tư vào trong tay tư nhân, mà nhà nước phải đứng ra tổ chức, quy hoạch việc đầu tư và
cho tư nhân tham gia vào. Keynes gọi là xã hội hóa đầu tư.
Theo các nhà kinh tế thì chi cho giáo dục cũng là một dạng của đầu tư - đầu tư
vốn con người. Đầu tư cho giáo dục cũng nhằm làm tăng năng lực sản xuất tương lai
của nền kinh tế vì con người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả
hơn, năng suất sẽ cao hơn.
2.1.1.1. Đầu tư công
Khái niệm đầu tư công: Theo Luật đầu tư công số 49/2014/QH13, được Quốc
Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 18/06/2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì: “ Đầu tư công là
hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội”. Với định nghĩa như trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn nhà nước trong đầu tư
công rất đa dạng gồm: chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh đầu tư từ nguồn vốn
thuộc phạm vi chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển.
Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công:
Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công, ta tìm hiểu khái niệm hiệu
quả và khái niệm hoạt động quản lý đầu tư công.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có
của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức
chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí
đầu vào.
6
Hoạt động quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người,
do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ
đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà
nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm
tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.1
Từ sự tổng hợp các khái niệm trên, ta có cách hiểu sau: hiệu quả quản lý đầu tư
công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu
cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc
sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm tránh thất thóat, lãng phí; đảm bảo hoạt động
đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động quản lý đầu tư công mới được
coi là có hiệu quả.
2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại sau:
nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước
ngoài đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể chia
vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và
đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực
tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và
luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong đó: Ypd là thu nhập khả dụng
(1) Dựa theo Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước của Học viện hành chính quốc gia
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình
7
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ yếu
trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các dạng
như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: Vốn đầu tư công theo quy định tại Luật
Đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác định theo công thức sau:
Ig = PSBR+ (T – Cg) + Fg.
Trong đó: PSBR là khả năng đi vay của Chính phủ;
T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư.
Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà
nước.
Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được tài trợ bởi ba
nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này được
thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách nhà
nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát triển
thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho
phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài, nguồn này có vai trò khá quan trọng
đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng viện trợ
hoặc nợ.
2.1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có
nhiều loại đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:
8
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải,… Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu tư
loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán
thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động
cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết.
Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các
hàng hóa này trong một thời gian nhất định. Và khi họ đầu tư vào loại tài sản này, đơn
vị sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách: (1) đầu tiên để tiết
kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp và phân phối; (2) đồng thời nhằm đảm bảo
vật tư sản xuất luôn có sẵn khi cần.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, thì có một dạng đầu tư vào các tài sản cố định rất
quan trọng đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng
do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư
nhân và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các
hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,vvv). Đặc điểm của đầu tư vào các loại
hàng hóa công là cần vốn lớn, lâu thu hồi vốn. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng
có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác phát triển.
2.1.2. Các lý thuyết về đầu tư công
2.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền
kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động,…mà sự vận động của
thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các
ưu điểm kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn
tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình
thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế.
2.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước
đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối
ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong
trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường
hoạt động tốt hơn.
9
2.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
Tăng trưởng cân đối: Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối
được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông
đề xuất đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho
nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát
triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian
dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng hóa phục vụ sản xuất lẫn
phục vụ tiêu dùng. Tư tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về
đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập.
Tăng trưởng không cân đối: Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược
với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra
động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư
được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm nhằm tạo ra
những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làn sóng đầu
tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ
giữa ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”, điều này nói đến khả năng
tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn
để đầu tư.
2.1.3. Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội; Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công:
Hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính
phi cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những
lợi ích từ hàng hóa công và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tượng tiêu dùng
tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hóa công do Chính phủ cung cấp; ngoài
ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa
công của xã hội.
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hóa công? Nguyên nhân là có sự thất bại
của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hóa công, tính không hiệu quả do khu vực tư
cung cấp hàng hóa công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã hội trong
giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn không mất đi
mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ
đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản
10
chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn
nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có
hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh sang đầu tư cho
phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế,
xoá đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo
những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần
thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng được khuyến khích tham
gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (BOT, BTO, BT,...).
Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy: Chi đầu tư công trực
tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định
cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xă hội như giao thông, thủy lợi, y tế, giáo
dục,… Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hóa công này là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa
các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần
kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng
trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa, quy mô chi đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn
so với tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút
vốn đầu tư chưa hoàn thiện, nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ ngân sách nhà
nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ
cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ,
chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội,… Quy mô chi đầu tư công của nhà
nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ
yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản
11
chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được cắt
giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm
giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này
sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm bốn lĩnh vực: chi xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là
khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các
công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển
văn hóa, xã hội, phúc lợi công cộng.
2.1.3.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất
nước. Do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải
tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội,vvv. Kết
cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản đảm bảo những điều
kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình
thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất,
kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn
ra một cách bình thường.Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều
loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau, cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội thì kết cấu hạ tầng có thể được phân
chia thành kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội
và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có loại kết
cấu hạ tầng nào chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
12
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì kết cấu hạ tầng có
thể được phân chia thành kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân hàng, y tế,
giáo dục, văn hóa xã hội, vvv.
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì kết cấu hạ tầng có thể được
phân chia thành kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn, kết cấu hạ tầng kinh
tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế biển lớn như nước ta), kết
cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố
lớn, vvv.
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những
công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công trình
liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Kết cấu hạ tầng thành 2
loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ
thuật như năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công
trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng
không, đường ống), bưu chính - viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp, vvv. Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ
thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động
lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học,
trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao, vvv và các trang, thiết bị đồng
bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng
đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có
tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và
thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất
lẫn tinh thần. Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất
có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới
có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Trình độ phát triển của kết
cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
13
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường là
các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu cống,
trường học, bệnh viện, vvv. Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan
trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành
được, không có hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát
triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng. Hoạt động đầu
tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt
động này đối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận được. Tác động của
việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông
thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông
qua ích lợi đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế việc đánh giá kết quả
của đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội
của chính địa phương đó.
2.1.3.3. Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò điều hành của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội là một trong
những vấn đề nghiên cứu trọng tâm của các nhà kinh tế qua các thời kỳ. Mỗi thời kỳ,
mỗi giai đoạn lại có các học thuyết, mô hình khác nhau được đưa ra nhằm lý giải về
việc nhà nước có nên tham gia tác động vào nền kinh tế và nếu có thì cách thức tác
động như thế nào là thích hợp.
Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với các đại diện là Adam Smith, David
Ricardo được đề ra vào những năm đầu phát triển của kinh tế tư bản cho rằng vai trò
của chính phủ là hoàn toàn không cần thiết cho điều hành kinh tế. Trên cơ sở những
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng những năm 1929-1933, Keynes đã mạnh mẽ thay
đổi quan điểm cổ điển về nền kinh tế có xu hướng tự điều chỉnh đi đến cân đối mới,
nơi có công ăn và việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người. Trong các nghiên cứu của
mình ông đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng và đi đến
kết luận, muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, nhà nước phải thực hiện điều tiết
bằng các chính sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Để đạt được điều này, ông đề
nghị sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của
nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Để thúc đẩy tăng trưởng và giảm lãi
suất để kích thích đầu tư, chính phủ chấp nhận lạm phát có mức độ, đẩy mạnh đầu tư
vào các công trình công cộng và các biện pháp khác nhau như một cú hích trợ lực khi
14
đầu tư tư nhân giảm sút.
Trường phái kinh tế gần đây ra đời với đại diện là P.A Samuelson, những nội
dung cơ bản của lý thuyết này là: Trên thực tế, sản lượng cân bằng thường ở dưới
mức sản lượng tiềm năng, trong điều kiện hoạt động bình thường, nền kinh tế luôn có
thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm
phát có thể chấp nhận được. Sự cân bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm
của tổng cung và tổng cầu. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế này cũng thống nhất với cách
xác định của mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho
rằng tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản
xuất, đó là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công
nghệ. Y=f (K,L,R,T).
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Samuelson cho rằng thị trường là yếu tố cơ
bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, trong sự phát triển kinh tế hiện nay,
việc mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước không chỉ vì
thị trường có những khuyết tật, mà còn vì xã hội đặt ra mục tiêu mà dù thị trường có
hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng được. Theo Samuelson trong nền kinh tế hỗn
hợp hiện đại, chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật, xác
định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải
thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối lại thu
nhập. Chính phủ cần tạo ra môi trường ổn định để cho các doanh nghiệp và các hộ gia
đình có thể tiến hành sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi. Chính phủ
cũng cần đưa ra những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế và những hướng ưu
tiên cần thiết cho từng thời kỳ và sử dụng các công cụ như thuế quan, chương trình tín
dụng, trợ giá để hướng dẫn các ngành, các doanh nghiệp hoạt động. Chính phủ thường
xuyên tìm cách duy trì công ăn, việc làm ở mức cao bằng cách đưa ra các chính sách
thuế, chi tiêu và tiền tệ hợp lý. Đồng thời, chính phủ khuyến khích một tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế vững chắc, chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi trường. Chính phủ
thực hiện phân phối lại thu nhập của cải giữa các doanh nghiệp và các hộ gia đình
thông qua thuế thu nhập, thuế tài sản và những biện pháp khác. Chính phủ cũng thực
hiện các hoạt động phúc lợi công cộng như cung cấp phúc lợi cho người già, người tàn
tật và những người thất nghiệp.
Cho đến nay, vẫn có nhiều nhà kinh tế tiếp tục nghiên cứu về vai trò của nhà
nước đối với phát triển kinh tế - xã hội. Những nghiên cứu này được thực hiện trên
15
nhiều mặt, trên nhiều quốc gia2 và đã đạt được nhiều kết quả nghiên cứu quan trọng,
nhìn chung những nghiên cứu này đều xác định vai trò của nhà nước là cần thiết cho
phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công3:
- Năng lực của cơ quan nhà nước: đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả
đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu
tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất
lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính
trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Kinh phí đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn
chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt
động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt
chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân
sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác
nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô
cùng quan trọng.
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công liên
quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn
định và lành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự
án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rỏ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống
nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
- Bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - công
nghệ, đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những biến
động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện dự
án nữa do không còn phù hợp.
- Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của
(2) Một số bài viết liên quan đến vấn đề này: Irma Adelman (1999), The role of government in economic development; Kathleen E. Hug (2001), An Outline of the U.S. Economy; Asia Paciííc Economic News (2006), DecisionMaker Guide to Parliament and Government; Deborah Dera (2007), What is the Role of Government in the Economy? ... (3) Dựa theo tài liệu Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách của TS. Lê Chi Mai
công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người
16
dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về
sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những
nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của
các nhóm đối tượng tương ứng.
2.1.5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư:4
Công tác thẩm định dự án đầu tư công thường cần xem xét ảnh hưởng của dự án
về tài chính (ngân sách), kinh tế và phân phối thu nhập. Toàn bộ quy trình thẩm định
có thể được chia ra làm bốn giai đoạn thẩm định và bốn điểm ra quyết định trước khi
dự án được chấp thuận sau cùng. Những giai đoạn này được thể hiện như sau:
- Giai đoạn ý tưởng và định dạng là giai đoạn mang tính phôi thai cho toàn bộ
quy trình của dự án, tại giai đoạn này cần phải có một xác định sơ bộ về nhu cầu tương
đối của dự án. Nếu ngay từ giai đoạn này đã có bằng chứng cho thấy người sử dụng
dịch vụ của dự án không đưa dự án vào danh mục ưu tiên của họ thì có thể từ bỏ ý
định về dự án trước khi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
- Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng
chung của dự án, thường bao gồm sáu lãnh vực như sau:
+ Phân tích thị trường hay sức cầu nhằm ước tính, định lượng hóa và lý giải
chứng minh sức cầu hàng hóa và dịch vụ, giá cả hay các nhu cầu tương đối về dịch vụ
xã hội.
+ Phân tích kỹ thuật nhằm xác định một cách chi tiết các thông số đầu vào của dự
án và xây dựng các ước tính về chi phí.
+ Phân tích nhân lực và quản lý nhằm định rõ chi tiết nhu cầu về nhân lực cần
thiết cho việc thực hiện cũng như vận hành dự án, xác định và định lượng cụ thể nguồn
nhân lực.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế nhằm điều chỉnh các dữ liệu tài chính theo ý nghĩa
kinh tế, thẩm định chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm của cả nền kinh tế.
+ Phân tích hiệu quả xã hội nhằm thẩm định dự án theo quan điểm của những đối
tượng được hưởng lợi từ dự án và những đối tượng phải chịu chi phí cho dự án. Khi có
(4) Tóm lược từ tài liệu Thẩm định dự án đầu tư của chương trình giảng dạy Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh
thể được, cần lượng hóa lợi ích thụ hưởng và chi phí phải chịu của các nhóm này.
17
Sơ đồ: Quy trình thẩm định dự án
Ý tưởng và định dạng là mốc ra quyết định
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Thống kê chi tiết
Thực hiện dự án
Giai đoạn nghiên cứu khả thi là giai đoạn nghiên cứu khả năng dự án có thể đáp
ứng các tiêu chí về tài chính, kinh tế và xã hội mà chính quyền đề ra cho các khoản
đầu tư hay không. Chức năng của giai đoạn này là nhằm tăng cường mức độ chính xác
các tính toán những biến số chủ chốt nếu dự án cho thấy có triển vọng thành công.
Chính vào cuối giai đoạn này là lúc mà quyết định quan trọng nhất phải được đưa ra là
liệu có nên chấp thuận dự án không.
- Giai đoạn thiết kế chi tiết là lúc phải xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật, tăng
cường độ chính xác của mọi dữ kiện đã được sử dụng trong các phần phân tích trước
đó để có thể xây dựng kế hoạch vận hành chính thức. Sau khi quy trình này hoàn tất,
dự án sẽ được xem xét lại một lần nữa để xác định có còn đáp ứng được những tiêu
chuẩn đề ra để được phê duyệt và thực hiện hay không.
- Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm việc điều phối và phân bổ tài nguyên hay
nguồn lực để dự án có thể hoạt động. Một kế hoạch đúng đắn ở giai đoạn này là rất
quan trọng để bảo đảm dự án không bị trì hoãn một cách không cần thiết, cũng như
hình thành các quy trình hành chính phù hợp để điều phối hài hòa mọi hoạt động cần
thiết để thực hiện dự án.
2.1.6. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí:
Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí là một phương pháp để đánh giá sự mong
muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn được đo lường
bằng trị giá kinh tế tạo ra cho toàn xã hội. Phương pháp này tìm ra sự đánh đổi giữa
các lợi ích thực mà xã hội có được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên
18
thực mà xã hội phải từ bỏ để đạt được lợi ích đó. Đây là một phương pháp thường
được các nước phát triển áp dụng trong việc thẩm định các dự án công và các dự án tư
có quy mô rất lớn. Điểm đặc trưng của phương pháp này là việc lượng hóa một cách
đầy đủ các lợi ích và chi phí của xã hội và dựa trên đó đưa ra quyết định lựa chọn các
phương án thay vì chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài chính. Hiện nay ở Việt Nam việc áp
dụng phương pháp này vẫn còn rất ít.
Một cách tổng quan, phương pháp phân tích lợi ích - chi phí bao gồm các bước
sau:
(1) Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết
(2) Nhận dạng các lợi ích và chi phí xã hội của mỗi phương án
(3) Đánh giá lợi ích và chi phí của mỗi phương án
(4) Lập bảng lợi ích và chi phí hàng năm
(5) Tính toán lợi ích xã hội ròng của mỗi phương án
(6) So sánh các phương án theo lợi ích xã hội ròng
(7) Kiểm tra ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu
(8) Đưa ra đề nghị cuối cùng.
2.1.7. Lý thuyết người đại diện và người quản lý5
Lý thuyết đại diện: Trong những năm 1960 và đầu thập niên 1970, các nhà kinh
tế học đã nghiên cứu vấn đề chia sẻ rủi ro là một vấn đề phát sinh khi các bên hợp tác
có thái độ khác nhau đối với rủi ro, lý thuyết đại diện hướng đến các mối quan hệ đại
diện ở khắp nơi, khi một bên (chủ sở hữu) ủy quyền cho một bên khác (người đại diện)
để thực hiện công việc cho mình. Lý thuyết đại diện liên quan đến việc giải quyết hai
vấn đề có thể xảy ra trong mối quan hệ đại diện. Vấn đề đầu tiên là vấn đề đại diện
phát sinh khi (a) sự động lực hay mục tiêu của người chủ và người đại diện xung đột
và (b) là khó khăn hoặc tốn kém cho người chủ để xác minh những gì các người đại
diện thực sự làm. Vấn đề ở đây là người chủ không thể xác minh các người đại diện đã
làm việc như thế nào có đúng hay không. Vấn đề thứ hai là vấn đề chia sẻ rủi ro phát
sinh khi người chủ và người đại diện có thái độ khác nhau đối với rủi ro. Vấn đề ở đây
là người chủ và người đại diện có thể thích hành động khác nhau bởi vì nhận thức của
họ khác nhau.
(5) Kathleen M.Eisenhardt (1989). Theory: An Essessment and Review. Richard c. Box (1999). Running Government
Like a Business: Implications for Public Administration Theory and Practice
19
Lý thuyết người chủ - người đại diện: các nhà kinh tế học đã nghiên cứu và áp
dụng trong lĩnh vực công, với các mâu thuẫn phát sinh trong mối quan hệ giữa công
dân (người chủ) và các chính trị gia (người đại diện của họ) và giữa các chính trị gia
(trường hợp này người chủ) và lực lượng công nhân viên chức (người đại diện của họ).
Người ta cho rằng các người đại diện một cách tự nhiên sẽ làm việc ít hơn so với
những gì người chủ mong muốn thực hiện hoặc thậm chí không thực hiện. Đây là vấn
đề trốn tránh trách nhiệm, và người chủ sẽ phản ứng bằng cách tìm kiếm thông tin về
các hoạt động của người đại diện; gây tốn kém về thời gian và tiền bạc. Vì vậy, người
chủ cần tìm kiếm một mức lương thích hợp để tạo động lực cho các người đại diện và
một mức độ giám sát mà không quá tốn kém nhưng thuyết phục.
Những luận điểm này là hành vi ở các tổ chức công. Các công cụ quản lý tại khu
vực công được căn cứ vào các giả định rằng nhân viên sẽ trốn tránh trách nhiệm và
việc giám sát là cần thiết. Trọng tâm là xác định được hiệu suất một cách rõ ràng,
thông qua các cơ chế như các hợp đồng được quy định rõ ràng hoặc các hệ thống thanh
toán dựa trên hiệu suất. Ví dụ, tại New Zealand, nhiều tổ chức công đã được thay đổi
để "các nhà quản lý hàng đầu được thuê theo hợp đồng, được thưởng dựa theo hiệu
suất làm việc, và có thể bị sa thải nếu cách làm việc của họ không tiến bộ" (Kettl,
1997, p. 448). Mặc dù cấu trúc đơn giản này được xây dựng phức tạp hơn cùng với dữ
liệu mang tính thực nghiệm về tính ứng dụng của nó (Waterman & Meier, 1998), đây
vẫn là một công cụ mạnh đối với các nhà cải cách chính phủ đương thời.
2.1.8. Các nguyên lý của mô hình Harrod – Domar6: Kết quả nghiên cứu độc lập
của nhà kinh tế học Harrod (1939) và Domar (1946, 1947) về tăng trưởng được thế
giới công nhận và đặt tên là mô hình Harrod-Domar. Nguồn gốc của tăng trưởng kinh
tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm (∆K, Incremental Capital) hay tiết kiệm (Savings, S). Khi vốn sản xuất (K) thay đổi, sản lượng quốc gia (Y) sẽ thay đổi.
∆𝐾
Như vậy: ∆K→∆Y. Mối quan hệ giữa thay đổi vốn và thay đổi sản lượng qua hệ số gia tăng vốn – đầu ra (ICOR, Incremetal capital-output rate).
∆𝑌
ICOR = (1)
ICOR có nghĩa là, để tăng thêm 1 đơn vị sản lượng quốc gia, cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn. Mô hình giả định ICOR không đổi.
(6) Đinh Phi Hổ, Nguyễn Văn Phương (2015). Kinh tế Phát triển- Căn bản và nâng cao, nhà xuất bản kinh tế TP HCM.
20
Từ phương trình (1), ta có:
∆K= ICOR.∆Y (2)
Trong phương trình (2), vốn sản xuất tăng thêm (∆K) hàng năm có được từ thực hiện
các hoạt động đầu tư (Investment, I) hàng năm của nền kinh tế. Như vậy:
∆K= I (3)
Phương trình (2) viết lại:
I = ∆K = ICOR.∆Y (4)
Trong phương trình (4), đầu tư có được từ tiết kiệm. Mô hình giả định trong nền kinh
tế đóng, nên đầu tư ngang bằng với tiết kiệm.
I=S (5)
Tiết kiệm là một bộ phận để dành lại từ tổng sản lượng quốc gia. Gọi s là tỷ lệ quốc
𝑆
gia hàng năm (tỷ lệ đầu tư), ta có:
(6) s = 𝑌
Như vậy: S= s.Y (7)
Thế phương trình (4) và (7) vào phương trình (5), ta có:
(8) ICOR.∆Y = s.Y
𝑠
∆Y
Từ phương trình (8), viết lại:
𝐼𝐶𝑂𝑅
𝑌
∆𝐾
(9) =
𝑌
: Tốc độ tăng trưởng của sản lượng quốc gia.
Đặt gY: Tốc độ tăng trưởng của sản lượng quốc gia, thế vào phương trình (9), ta có
𝑠
tăng trưởng Harrod – Domar:
𝐼𝐶𝑂𝑅
(10) gy =
Do ICOR không đổi, tốc độ tăng trưởng phụ thuộc cùng chiều với tỷ lệ tiết kiệm. Từ
∆𝐾
I
phương trình (1), viết lại:
𝐼𝐶𝑂𝑅
𝐼𝐶𝑂𝑅
(11) ∆Y= =
Thay đổi sản lượng hoặc tăng trưởng phụ thuộc vào vốn sản xuất tăng thêm hoặc đầu
tư mới hàng năm của nền kinh tế.
Vốn sản xuất với hình thái vật chất là các tài sản cố định nên bị hao mòn theo thời
gian. Gọi 𝛿 là tỷ lệ khấu hao vốn hàng năm, mức khấu hao vốn sẽ là 𝛿K, phương trình
(1), viết lại:
21
∆𝐾
I−𝛿𝐾
𝐼𝐶𝑂𝑅
𝐼𝐶𝑂𝑅
∆Y= (12) =
Như vậy, thực chất của thay đổi sản lượng hoặc tăng trưởng phụ thuộc vào vốn sản
xuất tăng thêm hoặc đầu tư mới hàng năm còn lại sau khi trừ đi khấu hao.
Để đơn giản trong phân tích, (I- 𝛿𝐾) = I (đầu tư mới trong năm đã trừ đi khấu hao),
𝐼
phương trình (12), viết lại:
𝐼𝐶𝑂𝑅
∆Y=
Các nguyên lý của mô hình Harrod –Domar đã được vận dụng rộng rãi trong phát triển
kinh tế của các nước phát triển trên các khía cạnh sau đây:
- Mở rộng thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Để đẩy nhanh tăng trưởng cần tăng nhanh tỷ lệ tiết kiệm (s). Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, thu nhập đầu người thấp (GNP/người). Tiết kiệm là phần còn lại thu nhập
khả dụng sau khi trừ cho chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình, mức chi tiêu này là tối
thiểu. Do đó, khó có thể tăng tiết kiệm. Trong điều kiện như vậy, làm cách nào mở
rộng tiết kiệm quốc gia?
Trong điều kiện nền kinh tế mở, có khu vực nước ngoài, tiết kiệm quốc gia bao gồm
tiết kiệm trong nước và tiết kiệm khu vực nước ngoài. Do đó, mở rộng tiết kiệm khu vực nước ngoài- đầu tư nước ngoài vào trong nước là chìa khóa để các nước đang phát
triển nhanh chóng mở rộng vốn, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
- Ứng dụng trong dự báo: Dự báo tốc độ tăng trưởng; dự báo đầu tư cho một giai đoạn; dự báo quy mô GDP ở thời điểm t.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước:
- TS. Cù Chí Lợi (2009) trong quyển sách nghiên cứu về "Tăng trưởng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam", đã đề cập đến tăng trưởng và chất lượng tăng
trưởng của Việt Nam trong những năm qua thông qua phân tích các yếu tố đầu vào
như phân tích các nguồn vốn đầu tư cho phát triển từ khu vực kinh tế nhà nước, khu
vực kinh tế tư nhân, đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài vào sự tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam.
- TS. Mai Văn Nam (2008) trong đề tài nghiên cứu "Hiệu quả đầu tư phát triển ở
thành phố Cần Thơ" thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho tăng trưởng
và phát triển kinh tế ở thành phố Cần Thơ thông qua phương pháp thống kê mô tả;
thông qua mô hình tăng trưởng Solow để phân tích sự đóng góp của vốn đầu tư và lao
động trong tăng trưởng kinh tế; thông qua phân tích hệ số ICOR để đánh giá hiệu quả
đầu tư phát triển; kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số ICOR của Cần Thơ cao hơn hệ số
22
ICOR của Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 2004-2006; nghiên cứu đã đề xuất giải
pháp thu hút vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả như cải thiện môi trường đầu
tư, có chính sách ưu đãi đầu tư hợp lý, đầu tư cần có trọng tâm, trọng điểm gắn với lợi
thế địa phương, phù hợp với nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực theo
từng giai đoạn, tránh đầu tư dàn trãi, dự án đầu tư cần phải được thẩm định, kiểm tra,
giám sát trước, trong và sau khi kết thúc dự án; cần đầu tư đào tạo lao động có tay
nghề để nâng cao chất lượng; tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất.
- Tác giả Nguyễn Hoàng Anh (2008) trong luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hiệu quả
quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh vấn đề và giải pháp”, thông qua
phương pháp thống kê mô tả, thông qua việc đánh giá, phân tích tình hình quản lý đầu
tư công trên địa bàn thành phố, luận văn đã tập trung trình bày về thực trạng đầu tư
công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, phân tích một số bằng chứng về những hạn
chế trong công tác quản lý đầu tư tại thành phố trong quản lý đầu tư công là: năng lực
bộ máy cơ quan nhà nước còn yếu do không có động lực thúc đẩy và cơ chế giám sát
đủ mạnh; quy định về cách thức thẩm định, lựa chọn dự án công còn đơn giản chưa
định lượng được lợi ích kinh tế - xã hội; các chế tài xử lý vi phạm không đủ mạnh; cơ
chế quản lý kinh phí cho đầu tư chưa phù hợp. Do vậy, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp là: tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát, thực hiện phân tích lợi ích - chi phí,
cải cách thủ tục đầu tư, thu hút thêm các nguồn lực ngoài ngân sách vào đầu tư công.
- Tác giả Nguyễn Thiện Thức (2010) trong luận văn Thạc sĩ về "Phân tích các
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ" thông qua phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp phân tích hồi quy, tác giả đã tính toán mức độ đóng góp
của hai yếu tố chính đó là vốn đầu tư và lao động đến tăng trưởng kinh tế, sử dụng
phân tích hệ số ICOR để xác định hiệu quả đầu tư.
- Tác giả Trần Thị Hồng Thái (2014) trong luận văn Thạc sĩ về "Tác động đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai" thông qua phương pháp thống kê mô tả,
ứng dụng mô hình Harrod - Domar tính toán tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh
tế, sử dụng phân tích hệ số ICOR để xác định hiệu quả đầu tác, tác giả đã tính toán, so
sánh đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, từ khu vực tư nhân tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Đề tài cho thấy hiệu quả đầu tư khu vực công thấp, tác giả đã đưa ra
giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư để giảm áp lực tài chính cho khu vực
công, tạo cơ hội đầu tư hiệu quả cho khu vực công.
23
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các vấn đề
liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ giữa chi tiêu ngân
sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần thiết như tạo các điều kiện để
đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn lực của nhà nước vào các lĩnh vực cần
thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Riêng đối với công tác
quản lý đầu tư công, còn chưa có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ
thể, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận
và thực tiễn.
24
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này tác giả đi sâu nghiên cứu đầu tư từ ngân sách nhà nước;
vấn đề cần tập trung giải quyết là các hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công bao
gồm: năng lực của cơ quan nhà nước, kinh phí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách, đấu
thầu dự án, thẩm định dự án; về số liệu để nghiên cứu sẽ thu thập:
Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về kinh tế - xã hội của thành
phố Cần Thơ từ năm 2004 đến năm 2014; báo cáo tổng kết 10 Chương trình và 4 đề
án, báo cáo sơ kết thực hiện Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 45-
NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn
2009-2015; Cần Thơ 35 năm phát triển và hội nhập (1975-2010); Niên giám Thống kê
của Cục Thống kê Cần Thơ từ năm 2004 đến năm 2013 và số liệu của phòng tổng hợp
của Cục Thống kê Cần Thơ; Báo cáo của Sở Tài chính Cần Thơ: đánh giá chi tiêu
công từ năm 2009 đến năm 2014, báo cáo quyết toán ngân sách từ 2004 đến năm 2014
và báo cáo thực hiện quyết toán dự án hoàn thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Báo
cáo số liệu và đánh giá về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Cần Thơ và các báo cáo khác có liên quan; Báo cáo của cơ quan Kiểm toán
nhà nước về sử dụng ngân sách; Báo cáo thanh tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
thanh tra sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Báo cáo
của thanh tra Bộ Tài chính về thanh tra tài chính – ngân sách thành phố Cần Thơ.
Lý thuyết đầu tư Đầu tư công
Thu thập và xử lý số liệu
Phân tích các hạn chế
Kết quả và kết luận
Luận văn nghiên cứu theo các bước và quy trình như sau:
25
3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập niên giám thống kê; Báo cáo khoa học có
liên quan; Thu thập số liệu về tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tổng vốn đầu tư của khu
vực công, vốn đầu tư khu vực tư; tổng GDP của thành phố Cần Thơ, GDP khu vực
công, GDP khu vực tư; Số liệu chi đầu tư, số liệu GDP của cả nước từ năm 2004 đến
năm 2014 tất cả số liệu trong luận văn được Phòng tổng hợp của Cục Thống kê Cần
Thơ cung cấp; Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ Báo cáo tổng
kết thực hiện 10 Chương trình mục tiêu 4 đề án của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ; Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ từ năm 2004 đến năm 2014; Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ; số liệu quyết toán thu – chi
ngân sách từ năm 2004 đến năm 2014 của Sở Tài chính Cần Thơ, Báo cáo tổng hợp
kinh tế - xã hội của Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo của Kho bạc nhà nước Cần Thơ;
và tham khảo số liệu từ các tài liệu có liên quan của Cục Thống kê Cần Thơ.
- Phương pháp chuyên gia: thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực có
liên quan đến quản lý, sử dụng vốn đầu tư.
3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Tác giả thu thập số liệu, tính toán và được thể hiện bằng biểu bảng của excel về
số liệu như: GDP của thành phố Cần Thơ, GDP khu vực công, GDP khu vực tư các
năm từ 2004 đến 2014; thu – chi ngân sách từ năm 2004 đến năm 2014; số liệu nguồn
vốn đầu tư từ năm 2004 đến năm 2014; trong đó phân tích, mô tả, so sánh nguồn vốn
đầu tư từ khu vực công, khu vực tư nhân, nguồn vốn trong nước, nguồn vốn ngoài
nước; so sánh hiệu quả đầu tư cả nước với hiệu quả đầu tư của thành phố Cần Thơ.
Về cơ sở số liệu, do đây là các số liệu kinh tế vĩ mô như GDP, tổng vốn đầu tư,
vốn đầu tư từ ngân sách, nên luận văn sử dụng số liệu công bố trên trang Web
www.gso.gov.vn của Tổng cục Thống kê và số liệu trong Niên giám thống kê của Cục
Thống kê thành phố và phòng tổng hợp của Cục Thống kê cung cấp hỗ trợ cánh tính
toán. Số liệu sử dụng là số liệu tính theo giá so sánh năm 2010 nhằm loại bỏ tác động
của yếu tố trượt giá đến kết quả tính toán. Về phương pháp tính toán, tác giả sử dụng
cách tính như sau:
Đối với số liệu vốn đầu tư của thành phố Cần Thơ, do Cục Thống kê thành phố
chỉ cung cấp số liệu tính theo giá thực tế, nên tác giả đã sử dụng phương pháp quy đổi
về giá so sánh năm 2010 thông qua hệ số GDP deflator (GDP deflator = GDP theo giá
26
thực tế / GDP theo giá so sánh). Khi đó vốn đầu tư tính theo giá so sánh năm 2010 =
vốn đầu tư tính theo giá thực tế / GDP deflator.
Đối với đánh giá hiệu quả đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế, để đơn giản hóa
trong việc so sánh, tính toán, tác giả sử dụng độ trễ trung bình trong đầu tư là một
năm, nhằm đưa ra một ước lượng sơ bộ về hiệu quả của đầu tư. Cụ thể là tác giả sử
∆𝐾
K(t)−𝐾(𝑡−1)
dụng các công thức sau trong việc tính toán các chỉ tiêu:
=
∆𝑌
𝑌(𝑡)−𝑌(𝑡−1)
∆K(Vốn đầu tư ngân sách)
ICOR năm t =
K(t)vốnĐTNS−K(t−1)(Vốn đầu tư ngân sách)
=
∆Y
𝑌(𝑡)−𝑌(𝑡−1)
ICOR(NS)năm t =
3.2. Phương pháp phân tích
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích thực trạng
đầu tư, đầu tư công trong giai đoạn 2004-2014 qua bảng số liệu, biểu đồ, kết hợp với
phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, gồm: Phòng tổng hợp
UBND thành phố Cần Thơ, Kiểm toán nhà nước Khu vực 5, Ban Kinh tế ngân sách
thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định
dự án, tổ công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo của chuyên gia trong
ngành.
27
CHƯƠNG 4
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG: TIẾP CẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ, MÔ TẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA
Giới thiệu
Trong chương này, chúng ta sẽ nhận diện được thu chi ngân sách thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2004-2014, mức độ đầu tư, đầu tư công tác động đến tăng trưởng kinh
tế, bản chất hiệu quả đầu tư công, các nhân tố ành hưởng đến hiệu quả đầu tư công tại
thành phố Cần Thơ. Chương này bắt đầu là giới thiệu về vị trí của thành phố Cần Thơ
trong vùng cũng như các quan hệ với cả nước, tiềm năng lợi thế và khả năng phát huy
các lợi thế so sánh để đầu tư phát triển kinh tế. Đánh giá về thu, chi ngân sách thành
phố từ năm 2004 đến năm 2014 từ đó biết được cơ cấu chi đầu tư, thường xuyên cũng
như nguồn lực vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư công và
hiệu quả đầu tư, so sánh hiệu quả đầu tư của thành phố Cần Thơ với cả nước. Đánh giá
các bất cập về chính sách, năng lực cán bộ quản lý trong đầu tư công. Căn cứ vào các
tài liệu báo cáo của các đơn vị chuyên ngành, ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
đầu tư, tác giả phân tích để hiểu rõ bản chất các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư công.
4.1. Vị trí thành phố Cần Thơ trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quan hệ
với các tỉnh thành trên cả nước:
Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, trải
dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu; Phía Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp
tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và phía Nam giáp tỉnh
Hậu Giang. Trung tâm thành phố Cần Thơ cách thành phố Hồ Chí Minh 170 km về
hướng Đông Bắc theo Quốc lộ 1A, cách các đô thị lớn của vùng đồng bằng Sông Cửu
Long trong cự ly khoảng 60-120 km, thuận lợi mở rộng giao lưu và ảnh hưởng kinh tế
đến các tỉnh lân cận, đặc biệt là các tỉnh vùng Tây Nam sông Hậu và Tứ giác Long
Xuyên. Thành phố Cần Thơ có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quân sự trong
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và hiện đang đô thị hóa với mức tăng trưởng khá cao.
Có cầu Cần Thơ qua sông Hậu đã xây dựng xong được đưa vào sử dụng, sân bay quốc
tế đang được nâng cấp, luồng Định An đang được chỉnh trị, các tuyến đường giao
thông huyết mạch đang được xây dựng càng giúp phát huy tiềm năng vị trí của thành
28
phố Cần Thơ. Phấn đấu theo Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005
của Bộ Chính trị.
Ngoài ra, trong một số lĩnh vực kinh tế, thành phố Cần Thơ có khả năng vươn xa
đến thành phố Hồ Chí Minh và vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Với vị trí địa lý
trung tâm và quá trình phát triển thành đô thị lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, thành phố Cần Thơ là cửa ngõ giao lưu chính của vùng Tây Nam sông Hậu với
vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng Bắc sông Tiền và vùng trọng điểm kinh tế phía Nam;
là giao điểm của nhiều tuyến giao thông thủy bộ quan trọng như:
- Về đường bộ: trục thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; từ Cần Thơ rẽ các nhánh
đi Cà Mau, Kiên Giang và Long Xuyên - Châu Đốc hướng về Phnom Pênh.
- Về đường thủy: trục sông Hậu nối từ biển Đông đến Phnom Pênh, trên đó có
trên 55 km ngang qua Cần Thơ; ngoài ra, còn có 2 trục đường thủy quốc gia quan
trọng hướng về thành phố Hồ Chí Minh là trục Cái Sắn (từ Rạch Giá ra sông Hậu) và
trục Xà No (từ Cà Mau qua Cần Thơ).
4.2. Dân số
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009 thành phố có 1.189.555 người, trong
đó 65,83% là dân thành thị; dân tộc Kinh chiếm 96,95%; mật độ dân số 848
người/km2, quận Ninh Kiều có mật độ dân cư đông nhất 8.407 người/km2 và mật độ
dân cư thấp nhất là huyện Vĩnh Thạnh 274 người/km2.
Dân số thành phố Cần Thơ tăng từ 1.189.555 người năm 2009 lên 1.242.000
người năm 2014 là 1.242.000 người tăng bình quân 1,006%o/năm.
Dân số đô thị có khuynh hướng tăng nhanh, tốc độ tăng rất nhanh 9,21%/năm
giai đoạn 2000-2009, do từ năm 2003 một số vùng lãnh thổ của một số huyện được
nâng thành quận và đa số dân nhập cư đều vào đô thị, năm 2014 dân số đô thị 822.222
người.
Dân số nông thôn giảm rất nhanh, giảm bình quân -6,34%/năm trong giai đoạn
2000-2009 do một phần của một số huyện được đô thị hóa. Năm 2009, dân số nông
thôn chỉ còn bằng 55,46% nãm 2000, năm 2014 là 417.842 người.
Thành phố Cần Thơ được chia làm 9 đơn vị hành chính gồm 5 quận và 4 huyện.
Tổng số thị trấn, xã, phường là 85, trong đó có 5 thị trấn, 44 phường và 36 xã (tính từ
thời điểm ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP).
29
Bảng 4.1: Đơn vị hành chính thành phố Cần Thơ
Quận Ô Môn
Huyện Cờ Đỏ
Huyện Thới Lai
Ðơn vị hành chính cấp Huyện
Quận Ninh Kiều
Quận Bình Thủy
Quận Cái Răng
Quận Thốt Nốt
Huyện Phong Điền
Huyện Vĩnh Thạnh
29,2
70,59
62,53 125,41 117,87 119,48 310,48
255,66
297,59
Diện tích (km²)
243.794 133.565 86.278 129.683 158.255 99.328 124.069 120.964 112.529
Dân số 2009(người)
7167
1375
1380
1034
1343
860
394
473
396
Mật độ dân số (người/km²)
13 phường
8 phường
7 phường
7 phường
9 phường
1 thị trấn và 9 xã
1 thị trấn và 12 xã
2 thị trấn và 9 xã
Số đơn vị hành chính
1 thị trấn và 6 xã
Nguồn: Website Thành phố Cần Thơ
4.3. Đánh giá tổng quát những tiềm năng và khả năng phát huy các lợi thế so
sánh vào mục tiêu phát triển của thành phố
Với vị trí địa lý kinh tế, tiềm năng về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và nguồn
nhân lực, thành phố Cần Thơ có một số lợi thế nhất định cho công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội trong thời gian sắp tới:
- Thành phố Cần Thơ nằm trên các trục tuyến giao thông thủy bộ quan trọng nhất
của tiểu vùng Tây sông Hậu, là điểm giao lưu kinh tế lớn trong Tứ giác năng động
Cần Thơ - Cà Mau - An Giang - Kiên Giang.
Đây là điều kiện thuận lợi để thành phố phát triển đồng bộ các khu vực kinh tế,
xây dựng các khu kinh tế mang tính chất vùng như khu công nghiệp theo hướng chế
biến nông, ngư nghiệp, thủy sản và phục vụ nông, ngư nghiệp, khu công nghiệp có
công nghệ cao, khu cảng biển và sân bay hàng không quốc tế, khu thương mại tập
trung,…, tương ứng với nhịp độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của toàn vùng.
- Thành phố Cần Thơ còn giàu và đa dạng về tài nguyên đất đai nông nghiệp có
khả năng hình thành các vùng chuyên canh lớn, vvv, tạo hàng hóa chất lượng cao và
tập trung, có khả năng thâm nhập thị trường xuất khẩu.
- Dân số khá dồi dào về số lượng và chất lượng, năng động, nếu được đào tạo
liên tục trong 10-15 năm, sẽ là một nguồn nhân lực ṇòng cốt cho công cuộc phát triển
thành phố và toàn vùng.
Nhìn chung, Cần Thơ là thành phố giàu tiềm năng, có vai trò quan trọng cả về
kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng đối với vùng ĐBSCL, nếu được tập trung đầu
30
tư xây dựng và phát triển nhanh, toàn diện, thành phố Cần Thơ sẽ là động lực phát
triển của toàn vùng.
4.4. Mức độ đóng góp đầu tư công tác động đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn
thành phố Cần Thơ
4.4.1. Khái quát tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn:
Thành phố Cần Thơ là một trong 13 tỉnh, thành có số thu điều tiết về Trung
ương. Trong những năm đầu khi chia tách tỉnh 2004-2006, theo quy định thành phố
Cần Thơ thực hiện điều tiết về Trung ương 50% các khoản thu phân chia giữa ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ở giai đoạn này, do mới chia tách nên số
thu được hưởng của thành phố không cao và phải thực hiện điều tiết về Trung ương,
trong khi đó nhu cầu đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng và nhu cầu chi
thường xuyên cũng tăng, vì vậy, ngân sách thành phố gặp rất nhiều khó khăn. Giai
đoạn 2007-2010 để tạo điều kiện cho Cần Thơ chủ động trong điều hành ngân sách và
gia tăng vốn đầu tư, trung ương cho địa phương hưởng tỷ lệ điều tiết về trung ương đối
với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương là
4%; Giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ điều tiết về trung ương đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương là 9%. Vì vậy, số chi từ ngân sách
địa phương cho đầu tư được gia tăng, bên cạnh đó Trung ương cũng có nhiều dự án
đầu tư tại địa phương. Tuy nhiên nguồn vốn cho đầu tư phát triển thời gian này rất hạn
chế, chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu, thành phố không được Trung ương hỗ trợ vốn đối
ứng đầu tư các công trình có sử dụng vốn ODA, vốn phát triển hạ tầng các khu công
nghiệp; tổng mức dư nợ từ nguồn vốn huy động chỉ được 30% vốn đầu tư xây dựng cơ
bản ngân sách thành phố7. Đứng trước khó khăn đó, thành phố đã có nhiều nỗ lực
trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó
phải kể đến sự quan tâm của trung ương trong việc gia tăng nguồn đầu tư từ ngân sách
trung ương hỗ trợ cho các công trình trên địa bàn và cho các công tŕnh trọng điểm có
tính chất vùng, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố.
Với các quy định theo Luật Ngân sách nhà nước hiện hành, trong những năm qua
tại thành phố, quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước được hình thành theo 3 nguồn, đó
là thu ngân sách nhà nước tại địa phương, thu từ Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho
ngân sách thành phố, thu vay theo khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách.
(7) Báo cáo sơ kết ngày 23/12/2014 của UBNDTP Cần Thơ về thực hiện QĐ số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
31
Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn thành phố năm 2004 là 2.326
tỷ đồng, đến năm 2014 là 12.172 tỷ đồng, bằng 523 % so với năm 2004.
32
Tốc độ tăng (từ 2004 đến 2014)
Bảng 4.2. Thu, chi ngân sách TP. Cần Thơ từ năm 2004-2014:
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2.326
4.340
4.423
4.619 6.351
7.799 8.957
10.703
11.668
12.500
12.172
27,38
1.256
1.255
1.545
1.938 2.445
3.154 4.280
5.000
5.387
6.125
6.500
17,87
1.107
322
575
798
936 1.013
870
738
709
478
760
13,14
3.199
482
1.019
1.171
853 1.443
1.701 1.671
2.071
2.352
2.449
20,84
784
170
220
247
266
290
388
430
552
620
700
16,52
Thu vay
373
176
630
500
337
600
680
430
345
315
260
7,80
136
169
424
250
553
633
811
1.174
1.417
1.489
2.042
31,11
63
239
429
410
335
441
676
582
732
588
655
26,38
49
191
349
339
262
372
Nội dung A Tổng thu (tỷ đồng) Trong đó: 1 Thu nội địa 2 Thu từ hoạt động XNK 3 Các khoản thu ngoài KH Thu XSKT Thu kết dư 4 Thu ngân sách TW BS Trong đó: Vốn đầu tư
5.331
6.359
6.897
7.407
1.156
1.545
2.179
2.229 2.881
4.012 4.896
28,26
504
715
744
738
986
1.779 2.179
2.442
2.754
2.838
2.985
19,47
630
726
870
1.076 1.254
1.602 2.076
2.461
3.273
3.719
4.193
20,87
Chi thường xuyên Trong đó: Chi sự nghiệp kinh tế
50
55
70
43
55
74
86
158
307
238
370
22,16
Chi trả nợ và lãi vay
10
102
564
414
640
630
640
427
331
339
228
36,71
Các khoản chi khác
12
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
B Tổng chi (tỷ đồng) Chi đầu tư phát triển
Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2004-2014 của Sở Tài chính.
33
- Thu nội địa tăng qua các năm, tăng từ 1.256 tỷ đồng năm 2004 lên 6.500 tỷ
đồng năm 2014, bằng 518% so với năm 2004, tốc độ tăng bình quân 17,87%/năm.
Trong tổng thu nội địa, các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn qua các năm là thu từ doanh
nghiệp nhà nước, thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thu tiền sử dụng đất.
Nguồn thu sử dụng đất theo quy định chỉ được sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tổng thu ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu tăng từ 63 tỷ đồng năm
2004 lên 655 tỷ đồng năm 2014, tốc độ tăng bình quân 26,38%/năm, trong đó chủ yếu
là bổ sung cho chi đầu tư phát triển, tăng từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 560 tỷ đồng năm
2014, tốc độ tăng bình quân 27,55%/năm.
- Thu xổ số kiến thiết tăng qua các năm, năm 2004 thu 170 tỷ đồng, đến năm
2014 thu được 784 tỷ đồng bằng 451% năm 2004, tốc độ tăng bình quân 16,52 %/năm.
Tổng nguồn thu này trong 10 năm 2004-2014 là 4.667 tỷ đồng. Nguồn thu này thời
gian qua địa phương bố trí chủ yếu cho đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và y tế theo
Nghị quyết Quốc Hội.
Nhìn về tổng thể thu ngân sách của Cần Thơ tăng tương ứng với tăng trưởng
kinh tế, tuy nhiên có xu hướng tăng chậm lại do khó khăn về sản xuất kinh doanh và
tác động của chính sách miễn giảm thuế. Nguồn thu của Cần Thơ trong những năm tới
sẽ phụ thuộc nhiều vào tốc độ tăng trưởng dịch vụ thương mại và đầu tư nước ngoài do
đó để đảm bảo nguồn thu ổn định Cần Thơ cần tập trung ưu tiên tạo môi trường đầu
tư, sản xuất và kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Ngoài ra, do thu của địa
phương phụ thuộc vào chính sách của trung ương, nên cũng cần phải ổn định các chính
sách kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư và chính sách phân
chia nguồn thu. Bên cạnh đó tỷ lệ vay trên thu của địa phương còn thấp, do đó nếu cho
phép vay theo khả năng trả nợ thì Cần Thơ sẽ có thể huy động thêm nhiều nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
* Tổng chi ngân sách địa phương (NSĐP) tăng qua các năm, năm 2004 chi 1.156
tỷ đồng, đến năm 2014 chi 7.407 tỷ đồng bằng 640,44% năm 2004, tốc độ tăng bình
quân 18%/năm. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển năm 2004 chi 504 tỷ đồng, đến năm 2014 chi 2.985 tỷ
đồng, tốc độ tăng bình quân 19,47%/năm thấp hơn tốc độ tăng chi thường xuyên.
- Chi thường xuyên: năm 2004 là 630 tỷ đồng, đến năm 2014 là 4.193 tỷ đồng,
tốc độ tăng bình quân 20,41%/năm; Trong đó chi sự nghiệp kinh tế tăng từ 50 tỷ đồng
năm 2004 lên 370 tỷ đồng năm 2014, tốc độ tăng là 22,16%, thành phố đã chú trọng
34
trong công tác sửa chữa, bảo trì cũng như các lĩnh vực sự nghiệp khác trong quan hệ
chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi trả nợ và lãi vay: năm 2004 là 10 tỷ và đến năm 2014 là 228 tỷ đồng, xét về
số học tăng, tuy nhiên trong cơ cấu tổng chi ngân sách giảm, do thành phố mới chỉ tạm
ứng vốn nhà rỗi Kho bạc nhà nước, không huy động vốn kể cả phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương để đầu tư cơ sở hạ tầng, do quy định số dư huy động vốn
không vượt quá 30% vốn đầu tư phát triển của ngân sách thành phố theo quy định tại
Khoản 3, Điều 8 Luật Ngân sách.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho địa phương phát triển theo Nghị quyết 45-NQ/TW
của Bộ Chính trị, Trung ương đã phân bổ cho địa phương nguồn trái phiếu Chính phủ
để đầu tư một số công trình giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế. Tổng chi đầu tư từ
nguồn trái phiếu chính phủ trong giai đoạn từ năm 2006-2014 khoảng 5.489,86 tỷ
đồng đạt 90,2% so với kế hoạch giao, cụ thể:
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ
Năm Kế hoạch Thực hiện ĐVT: tỷ đồng, % Thực hiện/KH
2006 281,330 178,781 63,55
2007 692,569 386,469 55,80
2008 602,100 602,040 99,99
2009 936,908 928,914 99,15
2010 737,794 729,355 98,9
2011 521,885 519,264 99,5
2012 577,693 554,492 96,0
2013 888,241 881,174 98,1
2014 845,100 719,368 85,1
Nguồn: Báo cáo tình hình xây dựng cơ bản của Kho bạc nhà nước Cần Thơ.
4.4.2. Khái quát về tình hình đầu tư, đầu tư công của thành phố Cần Thơ
4.4.2.1 Vốn đầu tư trên địa bàn
Vốn đầu tư phát triển là chỉ tiêu quan trọng đóng vai trò trong tăng trưởng và
phát triển của thành phố Cần Thơ, vì thế thành phố luôn quan tâm có nhiều chính sách
và giải pháp khơi dậy nguồn nội lực, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để huy động
vốn đầu tư phát triển và sử dụng hiệu quả mọi nguồn nguồn vốn đầu tư.
35
Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong 10 năm (2004-2014) theo giá hiện hành đạt
khoảng 237.496 tỷ đồng. Vốn đầu tư hàng năm đều tăng do đầu tư cải tạo nâng cấp
các công trình hạ tầng đô thị, đầu tư khai thác quỹ đất công có nguồn vốn phục vụ cho
phát triển kinh tế, hạ tầng cơ sở, bình quân tăng 24,5%/năm. Theo giá so sánh 2010 đạt
khoảng 240.273 tỷ đồng, bình quân tăng 14,4%/năm , tỷ lệ huy động vốn đầu tư phát
triển chiếm trong GDP ngày càng tăng từ 41,57%/GDP năm 2004 đã tăng đầu tư dần
qua các năm đến 2014 đạt 42,61%/GDP. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn
vốn đầu tư công thời kỳ 2004-2014 chiếm tỷ trọng bằng 44%; (trong đó nguồn vốn
đầu tư từ NSNN khoảng 40%); nguồn vốn của khu vực tư nhân và dân cư chiếm cơ
cấu 53%; vốn đầu tư nước ngoài 5%/tổng vốn đầu tư phát triển.
Từ năm 2004 đến nay, thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhiều công trình, dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và
phát huy hiệu quả; nhiều khu đô thị, tái định cư mới được đầu tư xây dựng cùng với
việc cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan, trật tự đô thị theo hướng văn
minh, hiện đại, góp phần phát triển thành phố theo các tiêu chí của đô thị loại I trực
thuộc Trung ương.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: Hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng một số công
trình chủ yếu như: Dự án nâng cấp và mở rộng Sân bay Trà Nóc, Cảng Cái Cui (giai
đoạn 1); cầu Cần Thơ; đường nối thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần
Thơ - giai đoạn I; tuyến đường Mậu Thân - Sân bay Trà Nóc; tuyến giao thông Bốn
Tổng - Một Ngàn; cầu và đường trên các tuyến đường tỉnh; quốc lộ 91B, đường ô tô
đến trung tâm các xã, phường; tổ máy của Trung tâm nhiệt điện Ô Môn; Siêu thị sách
Hòa Bình, Siêu thị Co.op Mart; Trung tâm công nghiệp - TTCN Thốt Nốt giai đoạn I
và II, Khu công nghiệp Trà Nóc II, Trung tâm thương mại Vĩnh Thạnh. Hoàn thành và
đưa vào sử dụng hệ thống thủy lợi, kênh mương, đê bao thóat lũ, đến nay đã khép kín
84 ngàn ha đất nông nghiệp phục vụ tốt sản xuất và tiêu thóat lũ, góp phần chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Về thương mại đã đầu tư xây dựng 41 chợ (đầu tư xây
dựng mới: 23 chợ; cải tạo, nâng cấp: 18 chợ).
- Kết cấu hạ tầng xã hội: Hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng một số công
trình như tuyến kè bảo vệ bờ kè cồn Cái Khế, các bờ kè sông Trà Niền, kè chợ Phong
Điền, bệnh viện đa khoa một số quận, huyện; Trung tâm Thông tin tư liệu khoa học
công nghệ, Trung tâm Văn hóa; dự án đầu tư nâng cấp đô thị thành phố Cần Thơ;
trường nghiệp vụ thể dục thể thao, trường Đại học Tây Đô, Trung tâm vi tính, Trường
36
Cao đẳng y tế, các trường Trung học, tiểu học; Trung tâm kỹ thuật phát thanh truyền
hình Cần Thơ, Trường quân sự; các khu dân cư, khu tái định cư, các khu dân cư vượt
lũ.
Những kết quả đạt được như trên là do việc đổi mới cơ chế chính sách, cải cách
hành chính và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát huy khá tốt các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, góp phần đổi mới diện mạo thành phố và được công nhận là đô
thị loại I vào tháng 6 năm 2009 đúng theo Nghị quyết đã đề ra. Một số công trình cấp
vùng, cấp quốc gia có sức lan tỏa lớn đang được triển khai tích cực, một số công trình
đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Quan hệ hợp tác, liên kết phát triển giữa thành phố
Cần Thơ với các tỉnh, thành trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Cần Thơ những năm gần đây phát
triển rất nhanh và góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của thành
phố, đặc biệt là khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn có chuyển biến tích cực. Tổng vốn đầu tư thu hút được theo giá
hiện hành tăng từ 4.269 tỷ đồng năm 2004 lên 38.220 tỷ đồng năm 2014, bên cạnh
đó vốn đầu tư công tăng từ 2.145 tỷ đồng năm 2004 lên 16.418 tỷ đồng năm 2014,
tăng 3, 8 lần; Tỷ lệ vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư giảm từ 50,25% năm 2004
xuống còn 42,96% năm. Điều này cho thấy nguồn vốn đầu tư có sự dịch chuyển
dòng vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư sang nguồn vốn tư nhân và dân cư với mục
đích đầu tư cho phát triển sản xuất, nhà ở dân cư và xã hội hóa.
Bảng 4.4: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn chia theo nguồn vốn
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Tỷ lệ đầu tư công/tổngVĐT
Tổng vốn đầu tư phát triển (giá hiện hành)
Vốn đầu tư công (hiện hành)
Vốn đầu tư khu vực tư (hiện hành)
4.269
7.350
9.730
11.666
14.840
22.545
26.462
31.795
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
34.497
2.145 2.775 4.209 5.755 7.062 12.203 13.295 14.079 14.015 2.124 4.575 5.521 5.911 7.778 10.342 13.167 17.716 20.482 50,25 37,76 43,26 49,33 47,59 54,13 50,24 44,28 40,63
37
36.124
38.220
Nguồn: Niên giám Thống kê (2004, 2013 và Cục Thống kê Cần Thơ
2013 2014 13.663 16.418 22.461 21.802 37,82 42,96
Đồ thị 4.1: Đồ thị vốn đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư trên địa bàn có sự dịch chuyển dòng vốn từ vốn nhà nước giai đoạn
2004-2014 sang vốn ngoài nhà nước. Đầu tư khu vực ngoài nhà nước phát triển mạnh
nguyên nhân chính phải kể đến là do tác động của đầu tư khu vực công. Đầu tư công
mà sản phẩm chính là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện và có tác động
rất lớn đến việc thu hút đầu tư và sự phát triển của khu vực tư, do thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với thu hút vốn
đầu tư khu vực tư thời gian qua là chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của thành
phố.
Đầu tư khu vực ngoài nhà nước là nguồn vốn của doanh nghiệp và dân cư kể cả
vốn đầu tư nước ngoài. Đây là nguồn vốn có tốc độ tăng trưởng nhanh và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển của thành phố. Nguồn vốn này
luôn chiếm tỷ trọng trên 50% trong cả giai đoạn, và trong tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội trong cả giai đoạn 2004-2014, tốc độ tăng bình quân 26%/năm cao hơn vốn
đầu tư khu vực công (24%/năm). Trong nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước thì nguồn
vốn của doanh nghiệp và dân cư chiếm tỷ trọng rất cao, vốn đầu tư nước ngoài còn rất
hạn chế.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Cần Thơ tăng qua các năm. Tuy nhiên, lượng
vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 3% tổng vốn đầu tư, cho thấy thời gian qua thu
38
hút đầu tư nước ngoài vào Cần Thơ còn rất hạn chế, thấp so với cả nước, Thành phố
Cần Thơ chỉ đứng thứ 29 về thu hút FDI với hơn 710 triệu đô la Mỹ (tính từ 1998 đến
T8/2013), chiếm chỉ 0,4% cả nước; nguyên nhân là cơ sở hạ tầng yếu kém; nhân lực
có tay nghề thiếu; môi trường đầu tư chưa thông thóang; xúc tiến đầu tư không được
quan tâm đúng mức, vvv… Nhìn chung là do môi trường đầu tư của Cần Thơ chưa
thật hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nên số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài qua nhiều năm tăng ít. Như vậy, nguồn vốn này chưa được phát triển phù hợp
với quan điểm của Đảng về phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn trong
nước là chủ yếu, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng.
4.4.2.2 Hiệu quả vốn đầu tư:
Vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố Cần Thơ tăng nhưng tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần qua các năm. Vốn đầu tư đã tăng trưởng hơn 24%/năm trong giai
đoạn 2001-2014. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay, tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư
có xu hướng giảm, chỉ đạt 8,5%/năm. Ngoài ra, phân tích cho thấy là tốc độ tăng
trưởng vốn đầu tư luôn ở mức cao hơn so với tốc độ tăng trưởng GDP trong suốt giai
đoạn từ 2001-2014.
Hiệu quả vốn đầu tư có xu hướng giảm (thể hiện qua chỉ số ICOR trên địa bàn
ngày càng gia tăng). Nếu trong giai đoạn 2001-2005 chỉ khoảng 2,5 thì đến năm 2014
đã là 3,92 lần. Mặc dù vốn đầu tư tăng nhiều nhưng trữ lượng vốn đưa vào sản xuất lại
không tăng tương xứng với lượng vốn đầu tư phát triển trên.
Bảng 4.5: Hiệu quả vốn đầu tư theo giá hiện hành
1.794.439
2.602.464
1,73
3.020.878
1,98
4.269.332
1,83
7.350.000
2,90
9.730.000
3,30
11.665.495
2,22
14.840.183
1,63
22.544.395
4,21
Năm Tổng vốn đầu tư phát triển (giá hiện hành) (Tỷ đồng) ICOR (lần) Tổng GDP (giá hiện hành) (tỷ đồng)
26.461.297
2,73
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 6.376.295 7.884.375 9.408.615 11.744.924 14.277.746 17.230.366 22.484.063 31.598.243 36.954.905 46.635.113
39
31.794.892
2,62
34.496.914
4,11
36.123.610
2,82
38.220.182
3,92
Năm Tổng vốn đầu tư phát triển (giá hiện hành) (Tỷ đồng) ICOR (lần) Tổng GDP (giá hiện hành) (tỷ đồng)
2011 2012 2013 2014 58.764.568 67.153.460 79.969.033 89.706.906
Nguồn: Niên giám thống kê (2004, 2013), Cục Thống kê Cần Thơ và tính toán tác giả 4.4.2.3. Vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế
Nhìn vào bảng 4.6, phân tích cho thấy rằng, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt
hiệu quả đầu tư cao nhất, thể hiện qua chỉ số ICOR thấp nhất trong giai đoạn 2001-
2015 là 1,6 lần. Trong khi đó, hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước là thấp
nhất, thể hiện qua chỉ số ICOR cao nhất trong giai đoạn 2001-2015 là 14,7 lần. Tương
ứng như vậy giai đoạn 2006 -2010 và giai đoạn 2011 -1015 kinh tế ngoài nhà nước
luôn có hiệu qủa hơn kinh tế nhà nước thể hiện qua chỉ số ICOR. Trong mối quan hệ
giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng vốn đầu tư, và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư đều cho thấy khu vực kinh tế ngoài nhà nước luôn có sự bứt phá mạnh mẽ so với hai
khu vực kinh tế còn lại.
Bảng 4.6: Vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế.
Chỉ tiêu 2004-2005 2006-2010
Tăng trưởng GDP (giá hh) (%) 19,3 26,7 2011-2015 23,0
- Kinh tế nhà nước - Kinh tế ngoài nhà nước - Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài Tăng trưởng vốn đầu tư (%) 8,6 25,7 8,0 34,6 22,7 27,6 31,3 29,0 15,4 26,7 19,1 31,8
- Kinh tế nhà nước - Kinh tế ngoài nhà nước - Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ICOR (lần) - Kinh tế nhà nước - Kinh tế ngoài nhà nước - Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài 24,7 49,3 7,5 14,7 1,6 - 30,6 35,9 11,6 13,2 2,0 5,8
36,7 23,6 15,8 10,5 2,3 3,2 Nguồn: Cục Thống kê thành phố Cần Thơ và số liệu tính toán
40
4.4.2.4. Đầu tư công:
Vốn đầu tư công trên địa bàn thời gian qua tăng về số tuyệt đối, tính theo giá hiện
hành tăng từ 2.145 tỷ đồng năm 2004 lên 16.418 tỷ đồng năm 2014, tăng gấp 7,6 lần
so với năm 2004. Tốc độ tăng bình quân 22,6%/năm.
Bảng 4.7: Cơ cấu vốn đầu tư công phân theo nguồn vốn: Đơn vị tính: Tỷ đồng
Trong đó
Năm Vốn đầu tư công Vốn đầu tư từ ngân sách Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2.145 2.775 4.209 5.755 7.062 12.203 13295 14.079 14.015 13.663 16.418 1.549 2.296 3.872 5.133 5.123 9.677 11.557 13.153 13.118 12.709 16.215 521 433 316 183 1.878 2.471 1.686 805 874 743 177 75 46 21 439 61 55 52 212 23 211 26
Nguồn: Niên giám Thống kê (2005, 2014) và Cục Thống kê Cần Thơ
Nhìn vào bảng số liệu, xét về cơ cấu nguồn vốn, vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước tăng từ 1.549 tỷ đồng năm 2004 lên 16.215 tỷ đồng năm 2014, tăng 10,4 lần,
trong giai đoạn này vốn nhà nước chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Trường
học, Bênh viện, đường giao thông, vvv.
4.4.2.5. Đánh giá chung tình hình đầu tư công trên địa bàn
Trong giai đoạn 2000-2014 nguồn vốn nhà nước huy động cho đầu tư tăng; Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,21%/năm; Để phát triển nhanh và bền vững,
thực hiện công nghiệp hóa, nguồn vốn nhà nước thành phố Cần Thơ đã tập trung đầu
tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, những công trình thiết yếu của
nền kinh tế nhà nước tập trung đầu tư như các công trình giao thông đường bộ then
chốt của thành phố, sân bay, cầu cống, trường học, bệnh viện, hạ tầng cơ sở, các công
trình thủy lợi được nâng cấp và làm mới,… trung ương và địa phương đã tập trung xây
dựng các công trình cấp vùng, có sức lan tỏa lớn là động lực thúc đẩy phát triển thành
41
phố Cần Thơ; Tăng trưởng GDP (theo giá so sánh 2010) của thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011-2015 lần lượt là 13,46%/năm,
15,35%/năm và 11,58%/năm. Tốc độ tăng trưởng này cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh
tế cùng kỳ của cả nước (giai đoạn 2004-2005 là 7,51%/năm; 2006-2010 là
7,01%/năm), và cao hơn khu vực ĐBSCL (giai đoạn 2004-2005 là 10,10%/năm),
2006-2010 là 12%/năm).
Từ năm 2004 đến nay, thành phố đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, nhiều công trình dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và phát huy
hiệu quả, nhiều khu đô thị, tái định cư mới được đầu tư xây dựng cùng với việc cải tạo
nâng cấp, chỉnh trang đô thị tạo cảnh quan theo hướng văn minh, hiện đại góp phần
phát triển thành phố theo các tiêu chí của đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
Nguồn vốn nhà nước tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế đã
góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành
công nghiệp, giảm nhẹ và cơ cấu lại ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp, cụ thể thực hiện ở giai đoạn 2000-2014 là:
+ Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản (Khu vực I) giảm từ 24,76% năm 2004
xuống còn 12,47% năm 2009), và còn 7,6 % năm 2014
+ Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng (Khu vực II) tăng từ 32,69% năm 2004 lên
37,92% năm 2009 và năm 2014 là 36,84%.
+ Tỷ trọng thương mại, dịch vụ ( Khu vực III) đạt 42,55% năm 2004, và đạt
49,61% năm 2009 và năm 2014 là 55,56%
Nhiều dự án công trình hoàn thành đưa vào sản xuất sử dụng đã tăng thêm năng
lực sản xuất cho nền kinh tế.
Ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, tài chính, nông nghiệp, vận tải là
những ngành công nghiệp, dịch vụ mũi nhọn, các khu công nghiệp đã và đang phát
triển ở địa phương đã góp phần rất lớn làm thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất,
giải quyết việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước tạo nguồn vốn tái đầu tư.
- Phát triển khá nhanh hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Để phát triển nhanh và bền vững, thực hiện công nghiệp hóa, nguồn vốn nhà
nước đã tập trung đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, những
công trình thiết yếu của nền kinh tế nhà nước cần tập trung đầu tư như các công trình
giao thông đường bộ then chốt của thành phố, sân bay, cầu cống, trường học, bệnh
viện, hạ tầng cơ sở, các công trình thủy lợi được nâng cấp và làm mới,… trung ương
42
và địa phương đã tập trung xây dựng các công trình cấp vùng, có sức lan tỏa lớn là
động lực thúc đẩy phát triển thành phố Cần Thơ nói riêng và vùng Đồng bằng sông
Cửu Long nói chung.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bám sát vào các chương trình kinh tế trọng điểm
của thành phố; hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố ngày càng hoàn thiện hơn, bước
đầu cải thiện được môi trường đầu tư, phát triển sản xuất. Từ năm 2004 đến nay, thành
phố đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhiều công trình dự án đã
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả, nhiều khu đô thị, tái định
cư mới được đầu tư xây dựng cùng với việc cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị tạo
cảnh quan theo hướng văn minh, hiện đại góp phần phát triển thành phố theo các tiêu
chí của đô thị loại I trực thuộc Trung ương.
4.3.2.1. Hiệu quả quả quản lý đầu tư công, đầu tư từ ngân sách:
Như nội dung đã trình bày trong phần cơ sở lý luận, để đánh giá hiệu quả của
công tác quản lý đầu tư công, luận văn xem xét trên 2 mặt:
- Đánh giá kết quả tăng trưởng kinh tế của thành phố so với chi phí đầu tư bỏ ra
thông qua các chỉ tiêu vĩ mô.
- Chủ đầu tư dự án công đã thực hiện đúng nhiệm vụ là người đại diện quản lý
vốn ngân sách hay chưa? Có xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn
ngân sách dẫn đến thất thóat lãng phí hay không? Đánh giá tác động của các hiện
tượng tiêu cực (nếu có) thông qua các chỉ tiêu vi mô.
* Kết quả tính toán, đánh giá
Dựa trên cơ sở số liệu và phương pháp tính toán đã trình bày tại phương pháp
tính toán, ta thu được các kết quả đánh giá hiệu quả đầu tư nói chung và hiệu quả đầu
tư công của thành phố so sánh với cả nước như sau:
Bảng 4.8: Hệ số ICOR của thành phố so với cả nước
Năm
ICOR (vốn toàn xã hội) Cả nước ICOR (đầu tư công) ICOR (vốn từ ngân sách) ICOR (vốn toàn xã hội) Thành phố ICOR (đầu tư công) ICOR (vốn từ ngân sách)
2006 2007 2008 2009 2010 4,03 4,18 6,30 6,70 5,86 8,28 10,77 8,69 6,24 9,94 4,87 5,96 4,93 3,41 6,35 4,70 4,47 4,05 5,41 4,44 5,96 4,75 5,06 7,20 7,07 5,48 4,23 3,67 5,71 6,14
43
Năm
ICOR (vốn toàn xã hội) Cả nước ICOR (đầu tư công) ICOR (vốn từ ngân sách) ICOR (vốn toàn xã hội) Thành phố ICOR (đầu tư công) ICOR (vốn từ ngân sách)
6,17 6,40 6,21 9,82 6,70 8,46 4,40 5,31 4,57 3,90 - 3,77 3,65 - 3,51 5,69 4,01 5,19
5,73 8,65 3,92 4,85 4,79 4,75 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
Nguồn: Tổng Cục Thống kê và tính toán của tác giả
Bảng số liệu trên cho ta một nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn toàn xã hội của
thành phố cao hơn cả nước. Bằng chứng là trong năm 2006, ICOR của thành phố là
4,7; năm 2014 là 3,92 nghĩa là năm 2006 đầu tư thêm 4,7 đồng đã làm GDP tăng thêm
1 đồng, năm 2014 đầu tư thêm 3,92 đồng thì GDP tăng thêm 1 đồng; so với ICOR của
cả nước năm 2006 là 4,03; năm 2014 là 5,73 tức là cần đầu tư thêm 4,03 năm 2006 và
năm 2014 là 5,73 đồng mới cho một kết quả tương đương.
Như vậy xét về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thì thành phố và cả nước sử dụng
ngày càng giảm do hệ số ICOR cao, cụ thể năm 2014 cả nước là 5,73, thành phố là
3,94. Xem xét về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tại thành phố Cần Thơ cao hơn so
với cả nước, bằng chứng là trong năm 2006, ICOR của thành phố là 4,96; năm 2014 là
4,85 nghĩa là năm 2006 đầu tư thêm 4,96 đồng đã làm GDP tăng thêm 1 đồng, năm
2014 đầu tư thêm 4,85 đồng thì GDP tăng thêm 1 đồng; so với ICOR của cả nước năm
2006 là 8,28; năm 2014 là 8,65 tức là cần đầu tư thêm 8,28 năm 2006 và năm 2014 là
8,65 đồng mới cho một kết quả tương đương.
Sau khi xem xét hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư công nói
chung, ta nghiên cứu ICOR của vốn đầu tư từ ngân sách lại cho một kết quả ngược lại
là ICOR(vốn ngân sách) của thành phố so với cả nước sử dụng không hiệu quả so với
b́ nh quân cả nước có nghĩa là sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách có hiệu qủa thấp hơn cả
nước. Cụ thể là năm 2006, thành phố đầu tư 5,48 đồng từ ngân sách để tăng thêm 1
đồng trong GDP so với cả nước chỉ cần đến 4,87 đồng; đối với thành phố năm 2014
cần đầu tư là 4,79 đồng để tăng thêm 1 đồng GDP; trong khi đó cả nước 4,75 đồng để
tăng thêm 1 đồng GDP.
Nhưng xét về hiệu quả đầu tư thì cả thành phố và cả nước đều sử dụng không
hiệu qủa đồng vốn của nhà nước từ ngân sách nhà nước.
Sau khi đã đánh giá kết quả tăng trưởng kinh tế đạt được so với chi phí bỏ ra, tác
44
giả luận văn tiếp tục xem xét xem có tồn tại các vấn đề tồn tại, hạn chế trong việc sử
dụng vốn ngân sách ở các dự án công hay không.
Một số bằng chứng thực tế về các dự án công gây lãng phí, thất thóat trên địa
bàn thành phố:
- Đối với dự án Đường Mậu Thân - Sân bay Trà Nóc
Để phục vụ khai thác vận tải cho Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ và góp phần
hoàn thiện theo quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị thành phố Cần Thơ. UBND TP
Cần Thơ đã có Quyết định số 2512/QĐ-UBND, ngày 23/11/2006 phê duyệt Dự án đầu
tư xây dựng Đường Mậu Thân - Sân bay Trà Nóc, nối trung tâm thành phố với Cảng
hàng không quốc tế Cần Thơ, Dự án này được điều chỉnh tổng mức đầu tư từ 915.551
triệu đồng lên 1.851.064 triệu đồng (do bổ sung dự án cầu Rạch Ngỗng 1 vào dự án và
điều chỉnh bổ sung và do biến động giá), dự án được chia thành 20 gói thầu chính, bao
gồm: 01 gói thầu dự án, 02 gói thầu thiết kế kỹ thuật thi công; 01 gói thầu rà phá bom
mìn; 13 gói thầu xây dựng chính, 01 gói thầu hệ thống chiếu sáng; 01 gói thầu cây
xanh; 01 gói thầu tư vấn giám sát; hiện nay dự án này đã hoàn thành đưa vào sử dụng
và được Thanh tra Bộ Xây dựng kiểm tra đánh giá về dự án và kiến nghị về các tồn
tại, hạn chế từ báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đến báo cáo quyết toán dự án với
số tiền thu hồi là 1.525 triệu đồng với lý do chủ yếu là hạn chế về kiến thức chuyên
ngành của các cơ quan quản lý nhà nước trong thẩm định phê duyệt dự án; liên quan
đến chính sách về định mức xây dựng của từng công việc trong áp dụng thi công đã
dẫn đến các sai sót phải khắc phục: (1) Báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án này được
được lập tháng 10/2006, theo phương án tuyến thẳng, đưa ra 2 phương án gia cố nền
đất yếu bằng giếng cát và bằng cọc đất gia cố xi măng mà không đưa ra phương án bấc
thấm, mặc dù giá thành xử lý nền đất yếu bằng phương án bấc thấm nhỏ hơn nhiều so
với hai phương án nêu trên. Như vậy, báo cáo nghiên cứu khả thi đã không đề xuất hết
các phương án xử lý nền đường để so sánh nhằm lựa chọn phương án đảm bảo tính
kinh tế - kỹ thuật. (2) Công tác lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ
thuật còn một số tồn tại và thiếu sót: về phương án gia cố nền đất yếu tại gói thầu số
5, hồ sơ thiết kế ban đầu được phê duyệt, phương án gia cố nền đất là giếng cát, sau đó
thiết kế thay đổi bằng phương pháp cọc đất gia cố xi măng, việc quyết định thay đổi
phương án gia cố, xử lý nền đất yếu gói thầu nêu trên từ phương án giếng cát sang
phương án cọc đất gia cố xi măng tuy đạt được mục tiêu đề ra là đẩy nhanh tiến độ thi
công nhưng làm tăng kinh phí đầu tư; các đoạn tuyến có chiều cao đắp nhỏ hơn 2 m
45
không cần gia cố nền đất yếu, nhưng sau khi đấu thầu xong, cho thiết kế và thi công bổ
sung gia cố nền đất bằng giếng cát cho những đoạn đường có chiều cao đắp nhỏ hơn 2
m. Mặc dù, theo hồ sơ so sánh lựa chọn phương án thì phương án không gia cố cộng
hai lần bù lún trong quá trình khai thác vẫn có kinh phí nhỏ hơn phương án bổ sung xử
lý bằng giếng cát. Như vậy, việc điều chỉnh thiết kế gia cố, xử lý nền đất yếu tại hai
gói thầu nêu trên là không phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt làm tăng thêm nhiều
kinh phí đầu tư. (3) Về công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán: Việc áp đơn giá
giếng cát lấy theo đơn giá cọc cát là không phù hợp vì thực tế năng suất thi công giếng
cát cao hơn trung bình 12 lần so với số lượng, làm tăng giá trị các gói thầu. Đưa ra tỷ
lệ khối lượng thi công bằng nhân công trong một số công tác thi công chưa có cơ sở
như: Đào đất 10%, đắp cát 10%, đắp bao 50%, đào móng cống ngang; đóng cọc tràm;
đắp đất cống ngang; vận chuyển đất đổ đi; đóng cọc 45x45; giếng cát, ... (thiếu định
mức cho công việc này), tính chi phí vận chuyển đơn giá vật liệu …, làm tăng giá trị
dự toán 1.536 triệu đồng. (4) Về công tác lựa chọn nhà thầu: Chủ đầu tư lựa chọn
nhà thầu tư vẩn không đủ năng lực để thực hiện công tác đánh giá hồ sơ dự thầu. Về
công tác đánh giá hồ sơ dự thầu còn một số sai sót là chỉ có một cán bộ đánh giá hồ sơ
dự thầu. (5) Về công tác quản lý chất lượng thi công công trình: Thi công lớp cấp
phối đá dăm loại 1 chưa đúng quy định về loại máy rải và chiều dày thi công; thi công
một số hạng mục công trình chưa đạt độ chặt theo yêu cần thiết kế (K95) như: lớp đất
sét đắp bao lề đường, lớp cát đắp hè đường và độ dốc mái ta luy chưa đạt yêu về độ
chặt và hoàn thiện mái ta luy trước khi nghiệm thu; (6) Về công tác nghiệm thu, thanh
toán còn một số sai sót, dẫn đến thanh toán chưa đúng 1.608,863 triệu đồng do không
tính hệ số triết giảm 0,7 khi thanh toán chi phí khảo sát địa chất tuyến thẳng cầu Rạch
Ngỗng và khảo sát phục vụ thiết kế cọc đất do sử dụng máy khoan XJ, dẫn đến thanh
toán vượt số tiền 242,193 triệu đồng. Thanh toán một số khối lượng bê tông trụ T1 và
T2 thuộc cầu Rạch Ngỗng theo đơn giá thi công dưới nước, thực tế thi công trên cạn.
Do đó, đã thanh toán vượt 996,693 triệu đồng, vvv.
- Dự án đường nối Thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ (đoạn
thuộc thành phố Cần Thơ)- giai đoạn 1
Đường nối thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ được đầu tư
xây dựng nhằm rút ngắn hành trình trong khai thác vận tải giữa các tỉnh An Giang,
Kiện Giang, Hậu Giang, thành phố Cần Thơ và các tỉnh ven biển Đồng bằng Nam bộ,
phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh
46
thổ nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng. Dự án đường nối thị xã Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang với thành phố Cần Thơ (đoạn thuộc thành phố Cần Thơ) được đầu tư theo
Quyết định số 1806/QĐ-UBND, ngày 02/8/2007 của UBND thành phố Cần Thơ với
Tổng chiều dài tuyến 10,2 km, trong đó chiều dài đường là 9,406 m, chiều dài cầu là
793,99 m (gồm 07 cầu), với Tổng mức đầu tư giai đoạn I điều chỉnh từ 388,708 triệu
đồng lên 470.740 triệu đồng (điều chỉnh giá vật tư và nhân công). Dự án này đã đưa
vào sử dụng và theo báo cáo đánh giá của thanh tra Bộ Xây dựng thì dự án còn một số
sai sót dẫn đến phải kiến nghị xử lý thu hồi là 3.580 triệu đồng với các nguyên nhân:
(1). Công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công còn một số tồn
tại: Bản vẽ thiết kế thi công của gói thầu số 1 không quy định chiều dày ống thép cọc
khoan nhồi loại Φ60, Φ114 và tính trùng 68,8 m3 khối lượng bê tông cọc khoan nhồi
với khối lượng vữa xi măng lấp ống sonic với số tiền 115 triệu đồng; Tính thừa 3.807
m3 đắp cát nền đường K95 do không trừ khối lượng phần thể tích cống chiếm chỗ với
số tiền 261 triệu đồng tại tất cả các gói thầu; Thiết kế mối nối cọc bê tông cốt thép
45x45cm dạng hộp (gồm thép bản kết hợp gia cường thêm thép góc) có trọng lượng
200,29 kg/mối nối là chưa phù hợp với mối nối thông thường là dùng thép góc có
trọng lượng 49,7 kg/mối nối (chênh 150,59 kg/mối nối), gây lãng phí 999 triệu đồng
(gói thầu số 2); Thiết kế không chỉ ra vị trí đặt trạm bê tông nhựa và bãi đổ vật liệu
thải nên không có cơ sở để tính cự ly vận chuyển. Trong dự toán đang tính cự ly vận
chuyển bê tông thải, mùn khoan đổ đi là l0km (cầu Ba Láng) và đất đổ thải cự ly 2km
(gói thầu số 1 và 2), bê tông nhựa cự ly vận chuyển 4km (tất cả các gói thầu) là chưa
có cơ sở. Yêu cầu chủ đầu tư khi nghiệm thu, thanh toán phải xác định cự ly vận
chuyển theo đúng thực tế thi công; Thiếu thiết kế mẫu thành phần bê tông nhựa theo
vật liệu thực tế cung cấp cho dự án nên việc lập đơn giá sản xuất bê tông nhựa không
có cơ sở. Đây là nguyên nhân có thể gây thất thóat vốn đầu tư. Yêu cầu Chủ đầu tư chỉ
đạo Tư vấn thiết kế phải thiết kế mẫu bê tông nhựa trong thi công phù hợp với vật liệu
cung cấp để làm cơ sở lập dự toán xây dựng công trình; (2). Công tác lập, thẩm định
và phê duyệt dự toán: Áp dụng định mức thi công giếng cát chưa hợp lý, làm tãng gía
trị dự toán. Ngoài ra lập, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình và giá
gói thầu chưa tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và còn sai sót làm tăng giá trị
dự toán. Không có phương án tính tận dụng hoặc thu hồi cát đắp gia tải sau khi đã gia
tải xong; giá nhân công cho các hạng mục áp dụng không đúng như: Hạng mục thi
công cống thóat nước theo quy định áp hệ số điều chỉnh nhân công nhóm II nhưng dự
47
toán lại áp nhóm III , thi công hạng mục bê tông trụ cầu (các trụ P2, P3, P4 và P5) trên
cạn nhưng dự toán lại áp dụng định mức, đơn giá thi công dưới nước là không đúng,
làm tăng giá gói thầu; thi công hạng mục bê tông, cốt thép dầm đúc hẫng nhịp từ trụ
P2 đến P3 và P4 đến P5 trên cạn nhưng dự toán lại áp dụng định mức bê tông, cốt thép
trên mặt nước là không đúng, làm tăng giá gói thầu,vvv. Tính thừa khối lượng đắp cát
nền đường do không trừ khối lượng phần thể tích cống chiếm chỗ, vvv. (3). Công tác
lựa chọn nhà thầu: Công tác lựa chọn nhà thầu (04 gói thầu xây lắp thực kiện theo
hình thức chỉ định thầu) còn một số tồn tại như Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu
không đủ điều kiện năng lực theo quy định; Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất
không có chữ ký của các Tổ viên trong Tổ tư vấn xét thầu; Tổ tư vấn xét thầu không
hiệu chỉnh sai lệch đối với một số hạng mục công trình có nội dung đề xuất tài chính
không phù hợp với nội dung đề xuất kỹ thuật, dẫn đến làm sai lệch giá xét thầu. (4)
Công tác quản lý chất lượng công trình: còn một số tồn tại như cấp phối đá dăm một
số vị trí không đủ chiều dày theo thiết kế (45cm, đắp sét bao lề đường chưa đạt độ chặt
theo yêu cầu thiết kê (K95), mái ta luy chưa đạt độ dốc theo yêu cầu thiết kế, vvv; (5).
Công tác nghiệm thu, thanh toán còn một số sai sót, dẫn đến làm tăng giá trị thanh
toán số tiền 7.244 triệu đồng: Thực tế thi công lắp dầm cầu bằng cần cẩu nhưng khi
nghiệm thu, thanh toán lại áp dụng đơn giá lao lắp dầm cầu bằng xe lao là không đúng,
dẫn đến thanh toán chưa đúng số tiền 2.418 triệu đồng; Hạng mục đắp cát nền đường
thực tế thi công đắp cát nền đường bằng phương pháp bơm cát nhưng khi nghiệm thu,
thanh toán lại tính đơn giá vận chuyển vật liệu cát đắp nền đường bằng ô tô là không
đúng, dẫn đến thanh toán chưa đúng số tiền 2.274 triệu; Hạng mục bê tông trụ cầu thực
tế thi công bê tông trụ cầu trên cạn nhưng lại áp dụng định mức bê tông trụ cầu dưới
nước để thanh toán là không đúng, dẫn đến thanh toán chưa đúng số tiền 602,6 triệu
đồng, Nghiệm thu thừa 68,8 m3 bê tông cọc khoan nhồi do không trừ khối lượng bơm
vữa xi măng ống sonic chiếm chỗ, dẫn đến thanh toán chưa đúng số tiền 115,7 triệu
đồng.
4.5. Nghiên cứu và phân tích các hạn chế trong quản lý đầu tư công
Trong nội dung cơ sở lý thuyết đã trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
công bao gồm: năng lực của cơ quan nhà nước; kinh phí đầu tư; thủ tục hành chính và
các quy định pháp luật; bối cảnh thực tế; công luận và thái độ của các nhóm có liên
quan. Trong những nhân tố này, năng lực của cơ quan nhà nước; thủ tục hành chính và
48
các quy định pháp luật; kinh phí đầu tư là những nhân tố liên quan trực tiếp đến hoạt
động quản lý của nhà nước, nên luận văn tập trung vào nghiên cứu các nhân tố này.
Trong nhiều báo cáo, đánh giá được của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán thường đề cập đến vấn đề năng lực của các cơ quan nhà nước, những cán bộ làm
công tác quản lý còn yếu chưa đáp ứng được các yêu cầu đề ra. Theo đánh giá của
Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nguyên nhân sai phạm trong đầu tư xây dựng
cơ bản thì 8, 9:
Nguyên nhân của việc điều chỉnh dự án chủ yếu là do trình độ năng lực chủ đầu
tư, tư vấn hạn chế; công tác khảo sát chưa đầy đủ, hoặc số liệu khảo sát chưa chính
xác, chất lượng thấp nên trong quá trình thực hiện phát sinh những yếu tố cần phải
điều chỉnh. Nguyên nhân của tình trạng chậm tiến độ là do đền bù giải tỏa khó khăn, tư
vấn yếu kém hoặc quá tải, một số đơn vị thi công không đủ năng lực, chủ đầu tư năng
lực tổ chức thực hiện yếu; cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật; đấu
thầu kéo dài; bố trí vốn không đủ, thanh quyết toán chậm, trong đó đền bù giải tỏa khó
khăn, chuẩn bị thủ tục đấu thầu và xé thầu kéo dài và sự yếu kém của chủ đầu tư.
Ngoài ra khi kéo dài dự án nhiều năm liên quan đến chính sách điều chỉnh của nhà
nước như: tiền lương nhân công, vật tư, định mức vvv, dẫn đến phải điều chỉnh tổng
mức đầu tư dự án.
Qua những ví dụ điển hình về các sai phạm trong các dự án, ta thấy vấn đề năng
lực của các cơ quan nhà nước còn yếu là vấn đề có thật. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao
những cán bộ có năng lực lại không làm việc trong các cơ quan nhà nước và tại sao
những cán bộ hiện đang công tác không dùng hết năng lực của mình cho công việc
được giao?
Trong công tác quản lý đầu tư công, nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này chính
là do không có mối liên hệ giữa quyền lợi của người cán bộ và lợi ích của toàn xã hội
dẫn đến việc không có đủ động lực khuyến khích họ hoàn thành tốt công việc. Cụ thể
là đối với sản xuất tư nhân quyền lợi của người chủ (thường cũng là người có toàn
quyền quyết định việc quản lý hoạt động sản xuất) gắn liền với kết quả tạo ra, đó là đối
với các công ty tư nhân. Ngoài ra pháp luật không nghiêm minh, không thật sự răn đe
khi bị vi phạm, chủ yếu là “kiểm điểm xin rút kinh nghiệm”.
(8) Đăng trên bài "Quản lý hiệu quả đầu tư từ ngân sách" trên Thời báo kinh tế Việt Nam 9/1/2008 (9) Dựa trên Báo cáo Thanh tra về tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách tại TP Cần Thơ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Còn đối với các công ty cổ phần, thì các cổ đông sẽ quyết định lựa chọn người
49
điều hành và người điều hành này phải đem lại lợi ích cho các cổ đông. Tuy nhiên, đối
với lĩnh vực công cộng, người được thụ hưởng là người dân nói chung, còn người
quản lý việc sản xuất hàng hóa công lại là những người ăn lương hành chính, không
phụ thuộc nhiều vào kết quả sản phẩm tạo ra. Chính vì vậy, quy mô công trình càng
lớn, chất lượng công trình càng cao thì người quản lý càng vất vả, trong khi lương vẫn
như vậy. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề tiêu cực trong xây dựng
cơ sở hạ tầng như tham nhũng, móc ngoặc, hối lộ.
Trong các năm gần đây, chính phủ đã chú trọng hơn đến công tác cải cách tiền
lương và thu nhập của các cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước, thông qua nhiều lần nâng lương tối thiểu và điều chỉnh hệ số lương. Đây là
những bước đổi mới đáng kể so với thời kỳ trước đây, thể hiện sự quan tâm đến đời
sống của cán bộ công chức. Riêng đối với khu vực doanh nghiệp, chế độ lương tối
thiểu phân biệt theo từng vùng là một cải cách đáng hoan nghênh nhằm bảo đảm lương
tối thiểu đáp ứng được mặt bằng giá của các địa phương10. Song do chế độ lương tối
thiểu phân biệt theo vùng này vùng khác vẫn chưa được áp dụng đối với khu vực cơ
quan hành chính, sự nghiệp nên những cán bộ làm việc trong khu vực này vẫn có mức
thu nhập thấp hơn khu vực doanh nghiệp và tại các địa phương có mặt bằng giá cả cao
người cán bộ vẫn có mức lương chưa đáp ứng đời sống. Đây là vấn đề cần sớm điều
chỉnh để bảo đảm đời sống của các đối tượng này, từ đó tạo điều kiện, khuyến khích
cán bộ, công chức làm việc tốt hơn, nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước. Đối
với địa bàn thành phố Cần Thơ, cải cách này càng có ý nghĩa quan trọng hơn do đây là
khu vực có mặt bằng giá sinh hoạt cao trong Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên
việc điều chỉnh lương tối thiểu phù hợp sẽ đảm bảo được công bằng giữa nhóm người
làm việc trong khu vực hành chính, sự nghiệp với các khu vực còn lại. Bên cạnh đó
phải thực sự tuyển dụng những người có tài, có tâm quản lý trong lĩnh vực này.
Trong cơ chế giám sát, đánh giá hiện nay, các cơ quan dân cử như Hội đồng nhân
dân đã thực hiện giám sát chặt chẽ, nhiều trường hợp bức xức được đưa ra bàn để xử
lý tuy nhiên tiếng nói, vai trò của mình còn chậm do chính sách cơ chế, thủ tục ở nhiều
khâu nhiều ngành từ cấp thẩm quyền đến đơn vị thực hiện còn chồng chéo. Nhiều
trường hợp bức xúc được đại biểu Hội đồng nhân dân phản ánh qua các phiên họp, qua
(10) Ngày 16/11/2007, Chính phủ đã có nghị định số 167/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
đến các phiên họp sau, chưa được giải quyết, hoặc chỉ giải quyết được một phần. Dù
50
vậy, những người chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề giải trình, giải quyết chỉ ở
mức độ rút kinh nghiệm.
4.6. Nghiên cứu thủ tục hành chính, các quy định pháp luật:
Để có một cái nhìn tổng quan về hệ thống các văn bản vi phạm pháp luật quản lý
đầu tư công, tác giả luận văn xin trích nội dung nhận xét của Đoàn giám sát của Ủy
ban thường vụ quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng vốn nhà nước ở các bộ, ngành, địa phương 2005- 2007 trong nội dung dự
thảo Báo cáo kết quả giám sát như sau11:
Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản được ban hành ngày càng
đầy đủ, hiệu lực pháp lý cao hơn, đồng thời có rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
hơn với thực tế. Các văn bản luật được ban hành đã góp phần thể chế hóa kịp thời chủ
trương, đường lối của Đảng về đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và phục vụ tiến trình hội nhập. Cách thức xây dựng, ban hành văn bản pháp luật
đã công khai, minh bạch. Tuy nhiên, qua giám sát cũng cho thấy một số luật và văn
bản hướng dẫn thi hành luật chưa được ban hành kịp thời, nhiều nội dung chậm được
sửa đổi, bổ sung. Nội dung một số văn bản chưa phù hợp thực tế, chưa được quy định
cụ thể. Việc phân công các Bộ ban hành văn bản chưa phù hợp với yêu cầu quản lý
chuyên ngành. Bên cạnh đó, có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản, thường
xuyên thay đổi trong thời gian ngắn, tính nhất quán không cao, thiếu tính dự báo....
Tiếp theo, luận văn sẽ phân tích một số vấn đề còn vướng mắc trong việc áp
dụng các luật để minh họa cho nhận định trên và chứng minh nhu cầu cần thiết phải có
sự điều chỉnh thích hợp và bổ sung thêm các quy định mới nhằm quản lý chặt chẽ đầu
tư công hơn.
* Các vấn đề trong quy định về quản lý thi công
Luật Xây dựng đã ban hành và đang được thực thi trên cả nước song vẫn còn một
số điểm chưa phù hợp gây khó khăn trong công tác quản lý như trong việc xác định
chủ đầu tư, theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009, đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư
quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ
(11) Dựa trên thông tin hoạt động của Quốc hội đăng tại trang Web của Quốc hội nhà nước Việt Nam http://www.na.
gov.vn
tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử
51
dụng công trình12. Về vấn đề này, một số ý kiến cho rằng chủ đầu tư chỉ là người quản
lý cũng được hoặc là người sử dụng cũng được. Điều này dẫn đến các Sở chuyên
ngành (giao thông, điện, nông nghiệp, Y tế, giáo dục...) cũng được làm chủ đầu tư các
công trình mình đang quản lý. Như vậy không tách ra được chức năng quản lý nhà
nước với quản lý kinh doanh trong tất cả các khâu của hoạt động xây dựng nên việc
thực hiện chồng chéo, khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản không được thực hiện
triệt để. Khép kín trong đầu tư xây dựng cơ bản thể hiện ở việc toàn bộ các khâu của
một dự án từ quy hoạch, chủ trương đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định,... đều
do một nhóm các đơn vị có liên kết chặt chẽ với nhau đảm nhiệm. Mức độ khép kín
trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các chủ thể
khi tham gia hoạt động đấu thầu, mối quan hệ này càng gắn chặt thì mức độ khép kín
càng cao. Mức độ khép kín có thể xảy ra ở mức cao khi nhà thầu tư vấn quy hoạch,
nhà thầu tư vấn chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, cơ quan thẩm định
đều cùng thuộc một cơ quan mà người đứng đầu chính là người có thẩm quyền ra
quyết định đầu tư. Tình trạng này thực tế đã xảy ra ở các bộ quản lý ngành khi dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư của Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức thẩm
định, nhà thầu tư vấn đều là các đơn vị thuộc Bộ, đều chịu sự điều hành trực tiếp hoặc
gián tiếp của cấp Bộ. Tình trạng khép kín ở mức độ cao đã dẫn tới chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư có những sai sót, thiếu minh bạch, thông tin về dự án đầu tư khó có
thể bị lọt ra ngoài. Những khiếm khuyết này do tính chất không khách quan, cả nể khi
các nhà thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định thực hiện các bước công việc sau phát hiện
ra những khiếm khuyết ở bước công việc trước nhưng có thể bỏ qua. Hậu quả là khi
người ra quyết định đầu tư thì đã tiềm ẩn những yếu tố rủi ro của sự thất thoát, lãng phí
khi thực hiện dự án đầu tư đó. Thực tế hiện nay, trong quá trình công tác, tác giả nhận
thấy tình trạng khép kín trong đầu tư vẫn còn phổ biến dẫn đến kết quả công trình
không đạt yêu cầu.
Tuy nhiên, việc giao toàn bộ các khâu của một dự án cho một đơn vị duy nhất
thực hiện thông qua hình thức tổng thầu EPC (thiết kế, cung ứng vật tư và thi công)
cũng có những ưu điểm của nó. Bằng cách này đơn vị được giao hoàn toàn quyền tự
chủ, tự chọn các phương án thích hợp nhất để bảo đảm hoàn thành công trình theo yêu
cầu được đề ra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng công trình.
(12) Khoản 1, điều 3 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009
Điểm khác biệt lớn nhất giữa hình thức EPC và hiện tượng khép kín trong đầu tư
52
xây dựng cơ bản mà chính phủ đang tìm cách hạn chế chính là vấn đề người chịu trách
nhiệm chính về chất lượng công trình và khâu chế tài xử phạt. Đối với EPC do chỉ một
nhà thầu duy nhất chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối nên mọi vấn đề về chất lượng công
trình đều dễ dàng truy cứu trách nhiệm đối với nhà thầu này.
Về vấn đề trên, số đông ý kiến thì cho rằng chủ đầu tư phải là người quản lý và
sử dụng công trình. Việc quản lý ở đây là quản lý công trình chứ không phải quản lý
nhà nước đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, nếu giải quyết theo
hướng này thì hiện nay các sở chuyên ngành đang làm chủ đầu tư nhiều công trình
(bao gồm các công trình liên quận, huyện) sẽ giao lại cho ai làm chủ đầu tư. Với quan
điểm này thì đối với các dự án tách biệt người quản lý và người sử dụng sẽ gặp khó
khăn trong việc xác định chủ đầu tư. Trong thực tế đây là trường hợp phổ biến đối với
dựa án công, ví dụ như khi xây một con đường thì người sử dụng là người dân hàng
ngày qua lại trên con đường, còn cơ quan quản lý lại là Sở Giao thông Vận tải; hoăc
xây dựng một bệnh viện công, người thụ hưởng là dân nhưng cơ quan quản lý là bệnh
viện. Rõ ràng quy định trong luật đã gây ra khó khăn khi áp dụng đối với các dự án
công. Các ý kiến khác nhau về việc áp dụng quy định này đã cho thấy cần có một văn
bản quy phạm pháp luật riêng đối với các dự án công.
Bên cạnh đó, một đặc điểm lớn nhất trong Luật Xây dựng là do được xây dựng
nhằm áp dụng chung cho tất cả các loại hình dự án nên có nhiều quy định liên quan
đến việc sử dụng vốn ngân sách chưa được đầy đủ. Đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến việc xác định hạng mục công trình cần thiết, giá dự toán đã giao quyền chủ động
cho chủ đầu tư khá cao13. Điều này là rất hợp lý đối với trường hợp vốn bỏ ra là của
chính chủ đầu tư. Nhưng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách, việc tự chủ cao như
vậy có thể dẫn đến phát sinh các hạng mục không cần thiết, gây lãng phí.
* Các vấn đề trong quy trình phê duyệt và thẩm định án sử dụng vốn ngân
sách theo quy định hiện nay:
Quy trình phê duyệt dự án công theo quy định gồm 3 bước sau đây:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư là bước xem xét, đánh giá sự cần thiết, tính cấp
thiết phải đầu tư. Quyết định quản lý của nhà nước sau bước này là cho phép đầu tư về
mặt chủ trương. Khi đó dự án sẽ được đưa vào danh mục chuẩn bị đầu tư để cân đối
(13) Khoản 1, điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP quy định Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án; Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt.
vốn kế hoạch đầu tư từ vốn ngân sách.
53
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (thường được áp dụng đối với các dự án có
quy mô lớn) là bước xem xét, đánh giá báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Kết luận ở
bước này là cho phép chủ đầu tư tiếp tục tiến hành nghiên cứu khả thi.
- Phê duyệt nghiên cứu khả thi là bước xem xét, đánh giá báo cáo nghiên cứu khả
thi, đó là báo cáo chi tiết nghiên cứu các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, tài chính, môi
trường, xã hội và thương mại của dự án. Kết luận ở bước này là quyết định cho phép
thực thi dự án, tức là dự án được phép chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Khi đó
dự án sẽ được đưa vào danh mục dự án khởi công mới để cân đối vốn kế hoạch đầu tư
từ vốn ngân sách.
Quy trình thẩm định dự án công theo quy định hiện nay14:
Chủ đầu tư tự lập hồ sơ dự án hoặc thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng công trình. Hồ sơ dự án phải bao gồm các nội dung sau: tờ trình phê duyệt dự án;
dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở, văn bản thẩm định của các Bộ
ngành liên quan (nếu có); văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu xây dựng công trình tới cơ quan chịu trách nhiệm
thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình15:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu
tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực
hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với
quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng,
khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu
tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng,
chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường
trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Trong quá trình thẩm định, nếu có các vấn đề cần làm rõ, bổ sung, cơ quan
thẩm định sẽ gửi các văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ dự án.
(14) Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ (15) Tại Điều 9 Nghị định 12/2009/NĐ-CP
- Sau khi thẩm định, cơ quan thẩm định trình kết quả thẩm định cho người có
54
thẩm quyền quyết định đầu tư.
So với nội dung đã nêu trong phần lý thuyết về quy trình thẩm định dự án, các
quy định hiện nay của nhà nước nhìn chung là đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong công
tác thẩm định. Tuy nhiên trong quy trình thẩm định này, việc loại bỏ các dự án không
có lợi cho xã hội tại mỗi bước thẩm định còn ít khi xảy ra, phần lớn các trường hợp là
cơ quan thẩm định yêu cầu chủ đầu tư điều chỉnh lại dự án cho phù hợp hơn với các
quy định hiện hành. Nguyên nhân chủ yếu là do các cơ quan thẩm định thường không
có đủ cơ sở để quyết định loại bỏ dự án vì trong quy định hiện nay, việc xác định, tính
toán số liệu; kiểm tra độ chính xác, dự ước những tác động đến kết quả của dự án khi
bối cảnh thay đổi còn chưa được xây dựng một cách chặt chẽ, chi tiết. Trong quá trình
tính toán này, mặc dù quy định pháp luật có yêu cầu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
nhưng chỉ là yêu cầu mang tính chất chung chung chưa chỉ ra căn cứ, phương pháp để
tính toán. Vấn đề này sẽ được phân tích chi tiết trong phần sau đây.
Vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong thẩm định dự án
Theo các văn bản pháp luật hiện hành quy định về nội dung thẩm định dự án, lẽ
ra một dự án sử dụng vốn ngân sách muốn được phê duyệt phải được đánh giá, thẩm
định hiệu quả kinh tế - xã hội rất kỹ, nhưng trên thực tế, công tác thẩm định hiệu quả
kinh tế - xã hội lại không có thực hiện. Trong quá trình công tác, trực tiếp thẩm định
các dự án này, tác giả nhận thấy trong thuyết minh dự án, nội dung đánh giá ích lợi
kinh tế - xã hội cực kỳ chung chung, sơ sài, không được lượng hóa cụ thể, nên không
thể nào đánh giá được hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án.
Có thể thấy rõ điều này qua ví dụ về một dự án xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân
quận - huyện. Nội dung lợi ích kinh tế - xã hội của dự án, được chủ đầu tư mô tả như
sau16:
“- Thực hiện Nghị định số 05/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập các
quận, huyện và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung
ương. Ngay từ đầu năm 2004, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã có chủ trương
ghi vốn chuẩn bị đầu tư để lập thủ tục đầu tư xây dựng các trụ sở làm việc của các
quận, huyện mới chia tách.
- Công trình Trụ sở hành chính quận là một trong những công trình thuộc định
hướng quy hoạch khu trung tâm hành chính quận. Vì vậy việc đầu tư xây dựng là phù
(16) Trích hồ sơ dự án Đầu tư xây dựng mới Trung tâm hành chính quận Bình Thủy
hợp, sẽ tạo điều kiện phục vụ nhân dân tốt hơn.
55
- Đầu tư xây dựng trụ sở mới, khang trang đúng quy chuẩn và có vị trí phù hợp
góp phần tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao chất lượng công tác,
phù hợp mô hình một cửa, một dấu tăng chất lượng phục vụ nhân dân”.
Chỉ vẻn vẹn nội dung đơn giản như vậy, dự án đã được xem như là cần thiết phải
đầu tư và cũng không thể trách chủ đầu tư dự án là do trong Nghị định 12/2009 chỉ
quy định chung về các nội dung cần có trong thuyết minh dự án đầu tư như sau:
Điều 7. Nội dung phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng công trình17
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm
đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với
địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng,
nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào
khác.
2. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình
thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
3. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
a) Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
b) Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình
có yêu cầu kiến trúc;
c) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
d) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
5. Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp
vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân
tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
Với cách quy định như trên, chủ đầu tư khi lập dự án chỉ mô tả mỗi sự cần thiết
của dự án một cách đơn giản và đến phần các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá
thì trong các dự án, các chủ đầu tư đều không định lượng được hiệu quả kinh tế - xă
hội của những dự án này. Ngoài ra, trong quy định cũng không nói rõ việc đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án phải được định lượng như thế nào. Trong quy trình
(17) Trích Nghị định 12/2009/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
thẩm định hiện nay, thực tế công tác thẩm định dự án công cũng không xem xét các
56
chỉ tiêu này bằng phương pháp định lượng, mà chỉ đánh giá về mặt chi phí đầu tư có
phù hợp với quy mô xây dựng hay không. Chủ yếu là xem xét coi dự án đó có lãng phí
quá hay không bằng cách xem dự án có sử dụng vật liệu xây dựng đắt tiền, lắp đặt các
trang thiết bị không cần thiết, diện tích xây dựng có vượt tiêu chuẩn định mức cho
phép... Để thực hiện được các khâu thẩm định chủ yếu này, quá trình thẩm định cũng
đã kéo dài từ 20-30 ngày làm việc18, do thường phải phát sinh các văn bản yêu cầu bổ
sung, điều chỉnh hồ sơ, thời gian trễ do công văn đi theo đường bưu điện. Thế nên dẫu
chuyên viên thụ lý hồ sơ có muốn thẩm định theo phương pháp định lượng hiệu quả
kinh tế - xã hội do dự án đem lại, cũng không đủ thời gian để làm. Mặt khác cũng
không có căn cứ để xem xét một dự án xây dựng với quy mô cụ thể, phục vụ hàng
ngày được bao nhiêu lượt công dân, giải quyết được bao nhiêu hồ sơ, sẽ đem lại lợi ích
cụ thể đo đạc bằng tiền là bao nhiêu. Do không định lượng được hiệu quả kinh tế - xã
hội, nên việc so sánh các dự án với nhau để xem mức độ cấp thiết của các dự án là
không thể thực hiện được, mà hoàn toàn dựa vào sự cảm tính của người lập danh mục
chuẩn bị đầu tư.
Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Đức Kiên - ủy viên thường trực Ủy ban
Kinh tế của Quốc hội, thành viên đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có
nêu ý kiến của mình về hiệu quả đồng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản19:
Bước đầu các bộ, ngành và địa phương chỉ mới nêu thực trạng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản mà họ được giao quản lý. Trong quá trình làm việc, các thành viên trong
đoàn giám sát đã trao đổi thẳng thắn với những cơ quan được giám sát để yêu cầu họ
đánh giá về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Và chúng tôi đã tìm ra được một sự mâu
thuẫn là qui hoạch về vị trí và qui mô của dự án thường lớn gấp hai, ba lần khả năng
vốn của nền kinh tế. Các dự án thường "hoành tráng" đến mức không đáp ứng được
yêu cầu về vốn, để rồi qui hoạch "treo", dự án "treo" từ đó mà xuất hiện.
Ý kiến này một lần nữa cho thấy việc đưa ra các dự án chưa phù hợp, do không
có đánh giá đầy đủ về các mặt kinh tế - xã hội cũng là một trong những nguyên nhân
phổ biến dẫn đến dự án chậm trễ, không hiệu quả.
Nhìn chung, việc thiếu một chiến lược đầu tư công dài hạn, được đánh giá, phân
tích đối với từng danh mục dự án, dựa trên cân đối giữa nhu cầu và khả năng thực hiện
(18) Đây cũng là thời gian thẩm định dự án tối đa theo quy định hiện nay tại điểm 3, Điều 10, NĐ số 12/2009: 20 ngày
đối với dự án nhóm C và 30 ngày đối với dự án nhóm B.
(19) Trích bài viết Đầu tư xây dựng cơ bản: "Soi kỹ” thì thấy còn lãng phí đăng trên báo Tuổi trẻ ngày 15/7/2008
đã dẫn đến đầu tư dàn trải kéo dài. Đây là một vấn đề cần thiết phải giải quyết ngay, để
57
chấm dứt việc đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
* Nghiên cứu và phân tích Thẩm định dự án đầu tư tại thành phố Cần Thơ:
Để thực hiện đầu tư có hiệu quả, thành phố thành lập Hội đồng thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước là một trong những nỗ lực
của Thành phố nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong việc xem xét các chủ
trương đầu tư và tổ chức thẩm định các dự án trên địa bàn, đảm bảo sự phù hợp của
các dự án với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và đúng theo các quy định của
pháp luật, bên cạnh đó, việc áp dụng quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 đối vởi
các thủ tục thẩm định dự án là một trong những tiến bộ trong cải cách thủ tục hành
chính của Thành phố. Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, sai sót như:
(1) Trong công tác thẩm định một số dự án chưa xác định rõ nguồn vốn đầu tư và
thời gian thực hiện nên trong quá trình triển khai thực hiện dự án gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc. (2) Công tác khảo sát lập dự án đầu tư của một số dự án còn sơ sài, thiếu
chính xác dẫn tới phải điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thi công, chưa xác định
đúng chi phí xây dựng công trình. (3) Công tác khảo sát trong bước thẩm định của một
số dự án còn chưa đánh giá đúng sự cần thiết của việc đầu tư; chưa đánh giá hết mức
độ phức tạp của địa hình, địa chất công trình; chưa xác định rõ nguồn vốn đầu tư, quy
mô và thời gian thực hiện dự án, dẫn đến khi triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn;
phải phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, làm tăng tổng mức đầu tư; kéo dài thời
gian thực hiện; làm chậm tiến độ bàn giao; giảm hiệu quả của nguồn vốn đầu tư; ảnh
hưởng đến việc cân đối nguồn vốn, gây ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản; ảnh
hưởng đến đời sống, an sinh xã hội; đầu tư còn dàn trải, thiếu sự đồng bộ, thiếu tập
trung, giảm hiệu quả các dự án; năng lực của các chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản không đồng đều, dẫn đến sự chậm trể trong công tác quản lý, giám sát và thanh
quyết toán công trình, hồ sơ các thủ tục đầu tư thường khoán hết cho các đơn vị tư vấn
mà thiếu kiểm soát, dẫn đến hồ sơ thường có sai sót, gây mất nhiều thời gian góp ý
chỉnh sửa; việc điều chỉnh dự án tràn lan chưa kiểm soát, không tiết kiệm nguồn vốn,
bằng chứng như sau:
Theo kết luận của Đoàn Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sử dụng vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ20: trong 2.074 dự án đã phê
duyệt trước 31/5/2013, Thành phố đã thực hiện 449 lần điều chỉnh đối với 376 dự án
(20) Trích Kết luận của Thanh Tra Bộ Kế hoạch số 1792 ngày 25/10/2011
(trong đó, cấp thành phố điều chỉnh 187 lần đối với 139 dự án; cấp huyện điều chỉnh
58
262 lần đối với 237 dự án). Cứ khoảng 4,6 lần phê duyệt dự án mới thì phải thêm 01
lần phê duyệt điều chỉnh dự án (chiếm khóang 22%o); đặc biệt là đối với dự án cấp
Thành phố phê duyệt thì khoảng 2,4 lần phê duyệt dự án mới thì phải thêm 01 lần phê
duyệt dự án điều chỉnh (chiếm 42%o).
- Các năm 2009 và 2010, tổng mức đầu tư (TMĐT) ban đầu toàn Thành phố phê
duyệt là cao nhất và cao hơn gấp đôi kế hoạch vốn, mà trong đó đặc biệt là năm 2010
(với 6.438.952 triệu đồng). Đến năm 2011 vả 2012, TMĐT ban đầu đã giảm xuống,
phê duyệt là tăng cao cả về số lượng dự án (với 555 dự án) cũng như TMĐT ban đầu
tương đương với kế hoạch vốn. Việc điều chỉnh TMĐT tràn lan, không kiểm soát,
không cân đối giữa các năm chủ yếu là các năm 2008, năm 2010 và năm 2012 điều
chỉnh giá trị TMĐT nhiều nhất; trong đó, năm 2008 điều chỉnh 1.699.837 triệu đồng
có tỷ lệ điều chỉnh TMĐT so với TMĐT phê duyệt ban đầu là 105%, năm 2012 điều
chỉnh 796.722 triệu đồng có tỷ lệ điều chỉnh TMĐT so với TMĐT phê duyệt ban đầu
là 33%, đặc biệt là năm 2010 điều chỉnh 3.247.078 triệu đồng và có tỷ lệ điều chỉnh
TMĐT so với TMĐT phê duyệt ban đầu là 50%.
*Nghiên cứu vấn đề kinh phí
Vấn đề thiếu kinh phí cho các hoạt động đầu tư luôn là vấn đề trăn trở của nhà
nước, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển, vấn đề này lại càng trở nên khó
giải quyết hơn do nhu cầu chi tiêu, đầu tư quá lớn so với các khoản thu vào. Riêng đối
với thành phố Cần Thơ theo phân cấp quản lý NS hiện hành, NSĐP được hưởng một
tỷ lệ trên các khoản thu phân chia, thành phố có điều tiết về TW, với tỷ lệ 91% cho
NSĐP, 9% cho NSTW (giai đoạn 2011-2015). Tuy nhiên, bên cạnh việc điều tiết về
TW một số khoản thu thì NSTW lại bổ sung cho NSĐP và cho phép Thành phố huy
động vốn. Tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2004 – 2014 khoảng 88.858 tỷ
đồng. Tuy nhiên, khi đánh giá nguồn thu bản chất của phát triển kinh tế thể hiện ở số
thu nội địa của ngân sách thành phố, cụ thể năm 2009 là 3.154 tỷ đồng đến năm 2014
là 6.500 tỷ đồng tăng 206%, sau năm năm tăng gấp đôi của năm 2009, trong thời gian
gần đây thì số thu / số chi có xu thế giảm năm 2014 là 87,8%.
59
Bảng 4.9: Tỷ lệ thu / chi ngân sách TP Cần Thơ
Nội dung
Cộng
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
85.858
2.326
4.340
4.423 4.619 6.351 7.799 8.957 10.703 11.668 12.500 12.172
Tốc độ tăng (từ 2004 đến 2014) 27,38
38.885
1.256
1.255
1.545 1.938 2.445 3.154 4.280
5.000
5.387
6.125
6.500
17,87
936
575
798
1.013
870
738
709
478
760
1.107
8.306
322
13,14
853
1.019
1.171
1.443 1.701 1.671
2.071
2.352
2.449
3.199
18.411
482
20,84
266
290
388
430
552
620
700
784
4.667
170
220
247
16,52
337
Thu vay
600
680
430
345
315
260
373
4.646
176
630
500
7,80
250
553
633
811
1.174
1.417
1.489
2.042
9.098
136
169
424
31,11
410
335
441
676
582
732
588
655
5.150
63
239
429
26,38
339
262
372
1.562
49
191
349
44.892
1.156
1.545
2.179 2.229 2.881 4.012 4.896
5.331
6.359
6.897
7.407
28,26
738
986
1.779 2.179
2.442
2.754
2.838
2.985
18.664
504
715
744
19,47
Chi thường xuyên
1.076 1.254 1.602 2.076
2.461
3.273
3.719
4.193
21.880
630
726
870
20,87
Trong đó: Chi sự nghiệp kinh tề
1.506
50
55
70
43
55
74
86
158
307
238
370
22,16
Chi trả nợ và lãi vay
4.325
10
102
564
414
640
630
640
427
331
339
228
36,71
Các khoản chi khác
23
12
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
A Tổng thu (tỷ đồng) Trong đó: 1 Thu nội địa 2 Thu từ hoạt động XNK 3 Các khoản thu ngoài KH Thu XSKT Thu kết dư 4 Thu ngân sách TW BS Trong đó: Vốn đầu tư B Tổng chi (tỷ đồng) Chi đầu tư phát triển
201
183
181
164
Tỷ lệ thu/chi (%)
201
281
203
207
220
194
183
Tỷ lệ thu nội địa/chi (%)
108,65 81,23
70,90 86,94 84,87 78,61 87,42
93,79
84,71
88,81
87,75
Cơ cấu các khoản chi cân đối NSĐP
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
43,60
46,28
34,14 33,11 34,22 44,34 44,51
45,81
43,31
41,15
40,30
54,50
46,99
39,93 48,27 43,53 39,93 42,40
46,16
51,47
53,92
56,61
0,87
6,60
25,88 18,57 22,21 15,70 13,07
8,01
5,21
4,92
3,08
1,04
0,13
0,05
0,04
0,03
0,02
0,02
0,02
0,02
0,01
0,01
1 Chi đầu tư phát triển 2 Chi thường xuyên 3 Chi trả nợ và lãi vay 4 Các khoản chi khác
Nguồn: Sở Tài chính Cần Thơ.
60
Tổng chi ngân sách địa phương trong giai đoạn 2004-2014 khoảng 44.892 tỷ
đồng; tăng bình quân 20,41%/ năm. Chi đầu tư phát triển thực hiện 18.664 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 41,58% trong tổng chi ngân sách trong cả giai đoạn; Năm 2004 chi đầu
tư chiếm tỷ trọng là 43,6% và đến năm 2014 chiếm 40,5%, giảm so với năm 2004.
Trong đó, chi trả vốn gốc và lãi vay đầu tư phát triển là 3.011 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
15,1% trong tổng chi đầu tư phát triển. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trên tổng chi
ngân sách đang có xu thế giảm dần theo định hướng thắt chặt đầu tư công. Trong khi
đó, tỷ trọng chi thường xuyên có xu thế tăng lên, chiếm 54,5% trong tổng chi ngân
sách năm 2004 và 56,61% trong năm 2014. Điều này cho thấy địa phương không đủ
nguồn vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách do đó sẽ ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế, do đó phải có các chính sách hợp lý để thu hút vốn đầu tư .
Đồ thị 4.2: Cơ cấu chi và vốn chi đầu tư
Nguồn: Sở Tài chính thành phố Cần Thơ
Ngoài ra còn phải xét đến các khoản chi thường xuyên ở thành phố cũng chiếm tỉ
trọng rất cao trong tổng chi ngân sách. Với đặc thù của thành phố có mật độ dân số rất
cao, làm cho bộ máy hành chính, sự nghiệp cần rất nhiều lao động, nhưng vẫn bị quá
tải. Hậu quả là quỹ lương của thành phố luôn là vấn đề cần được tập trung giải quyết,
việc thiếu nguồn vốn đầu tư công dẫn đến việc lên kế hoạch đầu tư của thành phố sẽ bị
hạn chế rất nhiều. Đây là vấn đề thành phố cần có các giải pháp điều chỉnh cho phù
hợp trong cơ cấu chi ngân sách, tuy nhiên do chính sách hiện nay của nhà nước phải
đảm bảo chính sách an sinh xã hội (bao gồm đảm bảo lương cho lực lượng công chức,
viên chức, người lao động và dành nguồn cải cách tiền lương 10% trên tổng chi
thường xuyên theo quy định của nhà nước).
61
Cơ cấu các khoản chi ngân sách cho thấy chi đầu từ phát triển còn chiếm tỷ trọng
thấp hơn chi thường xuyên, một phần là do nguồn thu chưa cao nhưng địa phương phải
đảm bảo các hoạt động thường xuyên. Hơn nữa, hàng nãm địa phương phải dành
nguồn cải cách tiền lương và phải đảm bảo nguồn phục vụ an sinh xã hội. Tuy nhiên,
tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong chi ngân sách có xu hướng giảm, năm 2004 chiếm
tỷ trọng 43,6%, đến năm 2014 là 40,3%. Điều này cho thấy địa phương không đủ
nguồn vốn cho đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách do đó sẽ ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế, do đó phải có các chính sách hợp lý để thu hút vốn đầu tư .
Trong phân bổ ngân sách hiện nay của thành phố đang gặp tình trạng là các đơn
vị quản lý ngành, quản lý địa phương đăng ký danh mục các công trình cần đầu tư với
số lượng lớn, với quan điểm là nếu không đăng ký thì sẽ không có dự án được triển
khai trên địa bàn mình. Các đơn vị khi đăng ký đều không nêu mức độ ưu tiên của các
dự án mà trong báo cáo danh mục đều cho rằng tất cả các dự án là rất cần thiết, nhằm
tránh việc bị loại bỏ một số dự án của đơn vị mình ra khỏi danh mục đăng ký. Bên
cạnh đó, việc đăng ký thực hiện nhiều công trình còn do tâm lý nếu không thực hiện
nhiều dự án thì sẽ không sử dụng hết phần vốn ngân sách được cấp, khi đó sang năm,
khoản vốn ngân sách cấp cho đơn vị sẽ bớt đi, do bị xem như là không có
- Một nguyên nhân nữa liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
phải kể đến đến phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn dàn trải, cơ cấu phân
bổ vốn theo tiêu chí cho từng quận, huyện, lĩnh vực còn chưa hợp lý, chế độ giám sát
chưa được chặt chẽ dẫn đến nguồn vốn chung thì có ít, trong lúc phải đầu tư rất nhiều
các dự án, chương trình dẫn tới tình trạng chậm tiến độ kéo dài, chậm đưa vào sử
dụng, làm gia tăng chi phí đầu tư. Hệ quả là các dự án do các địa phương quyết định
quá nhiều, nhưng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách lại hạn hẹp và bị dàn trải. Bên cạnh
đó cơ chế giám sát, kiểm tra đầu tư công chưa được chú trọng đúng mức. Tuy đã thực
hiện phân cấp mạnh trong cơ chế quản lý vốn đầu tư, song chế độ thông tin báo cáo,
kiểm tra giám sát trong một số khâu chưa được điều chỉnh tương xứng, nên công tác
thống kê, tổng hợp, đánh giá gặp rất nhiều khó khăn, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán của các cơ quna nhà nước chưa hiệu quả (chỉ xử lý đến thu hồi nộp ngân sách mà
thôi).
- Về nguyên tắc, để hiệu quả, đầu tư công chỉ nên tập trung vào việc phân bổ các
nguồn lực trong xã hội cho các lĩnh vực, mà cơ chế thị trường không thể hoạt động,
hoặc hoạt động không hiệu quả. Song trên thực tế đầu tư công trên địa bàn thành phố
62
được phân bổ hầu hết các lĩnh vực ngành nghề.
- Bất cập trong tạo lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, quá trình
quản lý dự án đầu tư công, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến giai đoạn kết thúc xây
dựng, đưa dự án vào vận hành thực sự chưa hiệu quả, quá trình phê duyệt quyết định
dự án gắn liền với việc bố trí vốn cho dự án, nhưng thực tế hiện nay các ngành và địa
phương quyết định về dự án còn vốn, thì ghi là vốn ngân sách và xin từ ngân sách cấp
trên. Tình trạng này dẫn đến các dự án đều được phê duyệt, nhưng không có vốn hoặc
thiếu vốn để triển khai, do đó khi có vốn triển khai thì phải điều chỉnh tổng mức đầu tư
dự án do nhiều yếu tố biến động như tiền lương, nguyên vật liệu, vvv.
Bằng chứng về phân bổ vốn tràn lan: Tính đến 31/5/2013, nguồn vốn đầu tư phát
triển (ĐTPT) của thành phố chủ yếu là nguồn vốn địa phương (chiếm khoảng 63%),
nguồn vốn trung ương không nhiều (chiếm khoảng 37%); Kế hoạch bố trí vốn của toàn
thành phố là 9.277.139 triệu đồng; kế hoạch bố trí vốn chủ yếu cho các dự án (DA) do
cấp thành phố phê duyệt quyết định đầu tư (QĐĐT) (chiếm khoảng 84%). Mặc dù số
lượng DA do cấp huyện QĐĐT nhiều (chiếm 85% tổng số DA của toàn thành phố),
nhưng là các DA có quy mô nhỏ (chiếm khoảng 21%0 tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh
của toàn thành phố), nên kế hoạch phân bổ vốn thấp (khoảng 16%)21.
* Nghiên cứu phân tích công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp
Trong công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp, một số chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn đấu
thầu chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, theo báo cáo kết luận
của thanh tra Bộ Kế hoạch, kiểm toán nhà nước thì công tác chọn nhà thầu xây lắp còn
nhiều sai sót như:
- Chủ đầu tư phân chia dự án thành các gói thầu nhỏ đề tổ chức đấu thầu, chưa
xem xét tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý;
- Hồ sự dự thầu của nhà thầu có năng lực yếu, chưa đạt các tiêu chí đánh giá về
năng lực kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính, không có đầy đủ tài liệu để chứng minh
về máy móc, thiết bị, tài chính và nhân sự chủ yếu, nhưng vẫn được tư vấn lựa chọn
nhà thầu đủ điều kiện và chủ đầu tư phê duyệt kết quả trúng thầu;
- Nhà thầu tư vấn đấu thầu có năng lực yếu, dẫn đến việc đánh giá hồ sơ dự thầu,
(21) Trích Kết luận của Thanh Tra Bộ Kế hoạch số 1792 ngày 25/10/2011
xác định sai đơn giá, khối lượng mời thầu, dự thầu, chưa đúng tiêu chí theo quy định
63
tại hồ sơ mời thầu, làm sai lệch kết quả trúng thầu;
- Kết quả trúng thầu đã phê duyệt, chủ đầu tư không thông báo kết quả đấu thầu,
gửi kế hoạch thương thảo và hoàn thiện hợp đồng, bàn giao mặt bằng thi công theo
quy định.
- Công tác ký kết và thực hiện hợp đồng: Một số chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây lắp không thực hiện đúng quy định tại Điều 55 Luật Đấu thầu; điểm b khoản 2
Điều 65 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ; các quy định
tại Thông tư 06/TT-BXD ngày 25/7/2007, Thông tư số 09/TT-BXD ngày 17/4/2008;
Thông tư số 08/TTBXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng và Nghị định số 48/NĐ-CP
ngày 07/5/2010 về hợp đồng xây dựng, cụ thể: Một số nhà thầu liên danh sau khi trúng
thầu đã không thực hiện phần khối lượng công việc của mình, toàn bộ khối lượng công
việc của gói thầu chỉ do một thành viên trong liên danh thực hiện; Một số nhà thầu sau
khi trúng thầu chuyển nhượng cho đơn vị khác thi công, trong khi hồ sơ dự thầu và
điều khoản thực hiện hợp đồng không có tên nhà thầu phụ hoặc không thuộc danh sách
đăng ký trong hồ sơ dự thầu mà không báo cáo chủ đầu tư, hoặc chủ đầu tư không phát
hiện và xử lý kịp thời việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Một số chủ đầu tư không
yêu cầu nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng, một số nhà thầu có nộp bảo đảm
thực hiện hợp đồng nhưng không không thực hiện việc gia hạn bảo đảm thục hiện hợp
đồng khi kéo dài thời gian thục hiện dự án.
Trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu và thông qua đánh giá thực trạng, ta có thể
tổng kết các hạn chế hiện nay trong quản lý đầu tư công của thành phố như sau:
- Năng lực cơ quan quản lý còn chưa cao, bộ máy hành chính nặng nề, chậm
chạp, đặc biệt là không có động lực khuyến khích những cán bộ nỗ lực làm việc,
không thu hút được những cán bộ có năng lực vào làm việc trong cơ quan quản lý. Cơ
chế giám sát giữa các cơ quan nhà nước chưa phát huy tác dụng, nên vẫn còn xảy ra
sai phạm. Các sai phạm xảy ra thường xử lý “kiểm điểm rút kinh nghiệm”.
- Các quy định còn chung chung, một số quy định trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
và đấu thầu vẫn còn chưa rõ ràng, có cách hiểu và thực hiện chưa thống nhất, các chế
tài còn chưa đủ mạnh. Cách thức thẩm định của các dự án công còn rất đơn giản chưa
xác định mức độ cần thiết, lợi ích đem lại cho xã hội của một dự án công và việc tính
đúng, tính đủ những khoản chi phí phải bỏ ra nhằm thực hiện dự án đó. Chính vì vậy,
trong một danh mục những dự án cần thực hiện, vẫn chưa thể hiện được mức độ cần
thiết thực sự của các dự án, mức độ ưu tiên, kết quả đem lại so với chi phí. Kết quả
64
cuối cùng là việc đưa ra lựa chọn các dự án cần thực hiện chủ yếu phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của những người có thẩm quyền nhiều hơn là dựa trên các lý luận, tính
toán một cách hợp lý.
- Ngân sách còn thiếu hụt so với nhu cầu đầu tư của thành phố; chưa có các giải
pháp để mở rộng tài khóa tăng nguồn thu để đảm bảo về chi trong đó có chi đầu tư
công về đầu tư cơ sở hạ tầng để làm cơ sở gọi mời nguồn lực từ xã hội.
- Đầu tư còn dàn trãi, manh mún, chưa kết nối đồng bộ từ đó gây lãng phí trong
đầu tư XDCB (hiệu quả đầu tư ngày càng giảm)
- Đề ra các cải cách cần thực hiện, những kiến nghị như sau:
Những cải cách ở cấp thành phố có thể áp dụng
+ Tăng cường năng lực cơ quan nhà nước thông qua các hoạt động kiểm tra,
kiểm soát. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và kiểm toán các dự án, công trình, tập
trung vào những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát hiện và làm rõ, xử lý nhanh,
dứt điểm, nghiêm minh các sai trái, vi phạm. Tăng cường vai trò của cơ quan dân cử,
của tổ chức nghề nghiệp, của đoàn thể quần chúng trong giám sát, phát hiện và đánh
giá hoạt động đầu tư. Hiện nay đã có quy định yêu cầu các đơn vị khi thi công phải
đăng bảng công khai thông tin về công trình, thời gian khởi công, hoàn thành. Tuy
nhiên số lượng đơn vị chấp hành quy định này không cao. Do vậy, cần phải xử phạt
mạnh hơn các đơn vị không chấp hành quy định này, nhằm tạo điều kiện cho người
dân tham gia mạnh hơn vào giám sát hoạt động đầu tư.
+ Thực tế cho thấy các vi phạm trong tham gia xây dựng cơ bản hiện nay đã
được phát hiện chủ yếu thông qua người dân, và của Đoàn thanh tra, kiểm toán khi
thực hiện công tác, còn các cơ quan nhà nước có chức năng nhiệm vụ giám sát đã thực
hiện được trách nhiệm của mình, tuy nhiên chỉ dừng ở mức độ phải khắc phục trong
các dự án tới và chuyển công tác sang nhiệm vụ mới. Sự tham gia vào quản lý nhà
nước của người dân sẽ chỉ có thể có tác dụng nếu các tổ chức nhà nước tạo điều kiện
cho họ giám sát và phát biểu ý kiến và quan trọng hơn cả là lắng nghe và tiếp thu
những ý kiến hợp lý của người dân.
4.7. Kết quả tham khảo ý kiến của các chuyên gia: Kết quả khảo sát định tính, các
chuyên gia có quan điểm là: có năm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đầu tư
công gồm: kinh phí đầu tư dự án, năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, thủ tục hành
chính, năng lực của bên thi công và chính sách của nhà nước. Đối với khảo sát định
lượng, các chuyên gia cho rằng: kinh phí đầu tư dàn trải, thủ tục chấp thuận đầu tư còn
65
rườm rà và phối hợp giữa những cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư còn lỏng lẽo là
một trong những rào cản trong đầu tư công, gây ra thất thoát lãng phí, là điều kiện để
cán bộ quản lý đầu tư sẽ nhũng nhiễu và tham nhũng. Theo các chuyên gia, hiện nay
các qui định về đầu tư công có hiệu lực, tình hình đầu tư công tại thành phố ngày càng
chặt chẽ hơn, hiệu quả đầu tư của các công trình mang lại mang tính tích cực. Tuy
nhiên các qui hoạch, định hướng phát triển chưa đồng bộ với triển khai thực hiện, khi
xây dựng qui hoạch, kế hoạch đầu tư chưa sát với nguồn lực hiện có nên đầu tư chưa
tập trung, thời gian kéo dài; nguồn lực hạn chế nên triển khai chưa đồng bộ.
Mặc dù đầu tư đã được ưu tiên bố chí trong tổng chi ngân sách và vốn đầu tư của xã
hội tăng nhanh trong thời gian vừa qua, song so với nhu cầu phát triển của một thành
phố trọng điểm của khu vực ĐBSCL thì tổng nguồn đầu tư vẫn còn thấp. Chất lượng
công tác quy hoạch chưa cao, thứ tự ưu tiên các dự án chưa rõ ràng và thiếu tầm trung
hạn, chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư, năng
lực cạnh tranh còn chưa cao. Quản lý vốn đầu tư còn nhiều yếu kém, có tới 1/3 số dự
án đầu tư thi công chậm tiến độ và cũng 1/3 số dự án phải điều chỉnh dự toán được
duyệt. Đặc biệt có 1 số dự án sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đã không phát huy
được đầy đủ công suất thiết kế. Sự đầu tư của ngân sách trung ương đặc biệt là về giao
thông (cầu Cần Thơ, sân bay Cần Thơ, quốc lộ 91,…) trên địa bàn cho sự phát triển
của vùng cũng như của thành phố là nhân tố cực kỳ quan trọng song do thiếu sự phối
hợp trên cơ sở quy hoạch tổng thể nên chưa phát huy đầy đủ tác dụng.
66
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Với nội dung nghiên cứu được trình bày ở các phần của luận văn đã chứng minh
rằng, các hạn chế trong quản lý đầu tư công cho ta thấy ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
đầu tư, lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
từ đó đề tài cũng cho thấy hiệu quả đầu tư công chưa cao, tăng trưởng kinh tế của
thành phố chủ yếu dựa vào vốn. Nguyên nhân là do nền kinh tế thành phố khi chia
tách gặp nhiều khó khăn, thách thức do xuất phát điểm thấp, năng lực quản lý của bộ
máy nhà nước thừa mà thiếu và yếu, thủ tục hành chính rườm rà, còn nặng về giấy tờ,
ngân sách chủ yếu chi cho thường xuyên, (chi lương và các chính sách an sinh xã hội),
bên cạnh đó cơ chế chính sách của nhà nước chưa đồng bộ, còn chồng chéo, bộ máy
chính quyền cồng kềnh.
Hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông còn yếu kém, kết cấu hạ tầng đô thị
thiếu và chưa đồng bộ nên thành phố phải tập trung đầu tư nhiều vào các công trình
kết cấu hạ tầng, loại dự án này đòi hỏi vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm, tác động
đến tăng trưởng GDP có độ trễ nhất định. Trong thời gian tới, nhiều công trình được
Trung ương và địa phương đầu tư trên địa bàn đang hoàn thành và đưa vào sử dụng,
chắc chắn sẽ phát huy tác dụng tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Bên cạnh đầu tư từ các khu vực ngoài quốc doanh, khu vực nước ngoài, đầu tư
công đã và đang đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Tuy nhiên
để đáp ứng đòi hỏi đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, công tác quản
lý đầu tư công của thành phố cần phải có hiệu quả cao hơn nữa. Để giải quyết được
vấn đề này, thông qua việc đánh giá, phân tích tình hình quản lý đầu tư công trên địa
bàn thành phố tác giả nhận thấy hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan thành phố
chưa cao. Có thể tổng kết một số hạn chế chính trong quản lý đầu tư công là: năng lực
bộ máy cơ quan nhà nước còn yếu do không có động lực thúc đẩy và cơ chế giám sát
đủ mạnh; quy định về cách thức thẩm định, lựa chọn dự án công còn đơn giản chưa
định lượng được lợi ích kinh tế - xã hội; các chế tài xử lý vi phạm không đủ mạnh; cơ
chế quản lý kinh phí cho đầu tư chưa phù hợp. Đây chính là những nguyên nhân gây ra
đầu tư công không hiệu quả trong giai đoạn vừa qua.
67
5.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công:
- Tất cả các dự án từ nguồn vốn ngân sách đã được phê duyệt phải được công
khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin, công khai trong các cuộc họp và phương
tiện thông tin khác để mọi người có thể xem xét và phản biện, nhưng hình thức công
khai phải đổi mới cho phù hợp với thực tế, không nên mang tính kỹ thuật tính toán,
khó hiểu. Do thời gian dành cho các kỳ họp Hội đồng nhân hiện nay rất ngắn, nên các
đại biểu Hội đồng nhân dân từ lúc đọc báo cáo, phương án đề ra cho đến lúc biểu
quyết thực tế không đủ thời gian để xem xét vấn đề một cách sâu sắc. Mặt khác họ
cũng không có nhiều lựa chọn nên phần lớn đành phải chấp thuận phương án đầu tư,
chi tiêu ngân sách do Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị sẵn, không thực hiện được
quyền và nghĩa vụ của một đại biểu. Vì thế, việc cung cấp thông tin phải được mở
rộng hơn, gắn với những số liệu để so sánh và các phân tích, lý giải cần thiết để người
dân có thể hiểu được và đưa ra ý kiến của mình trước khi diễn ra kỳ họp Hội đồng
nhân dân. Từ đó các đại biểu Hội đồng nhân dân mới có thể thực sự thể hiện nguyện
vọng mong muốn của người dân thông qua quyền biểu quyết của mình đối với các
phương án phát triển của thành phố.
- Mở rộng khả năng tham gia đóng góp ý kiến của người dân thông qua các cuộc
thăm dò ý kiến bằng phiếu kín, hòm thư góp ý tiến hành một cách định kỳ. Trước các
cuộc họp người có thẩm quyền sẽ trả lời các ý kiến thắc mắc, minh chứng bằng các số
liệu cụ thể.
- Tiếp tục áp dụng bỏ phiếu tín nhiệm định kỳ tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân
đối với tất cả các chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Sở-ban-ngành của thành phố,
và phải đổi mới loại phiếu (phiếu: tín nhiệm cao, tín nhiệm, tín nhiệm thấp). Kết quả
bỏ phiếu tín nhiệm này sẽ được công khai và dùng để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, trách nhiệm được giao, làm căn cứ cho công tác tổ chức, sắp xếp cán bộ sau
đó. Bảo đảm những người thực sự có năng lực, có trách nhiệm được phát huy khả năng
của mình, điều chuyển những người không hoàn thành nhiệm vụ khỏi vị trí lãnh đạo
chứ không phải là chuyển sang vị trí lãnh đạo của cơ quan, đơn vị khác. Trong thực tế,
đây là giải pháp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình triển khai do chưa có các cơ
chế tiền lệ và ảnh hưởng đến lợi ích của một số nhóm người. Mặc dù vậy, vì đây là
một trong những giải pháp mang tính cốt lơi quyết định tính hiệu quả trong công tác
điều hành, quản lý của hệ thống bộ máy nhà nước. Việc này sẽ đòi hỏi một thời gian
rất dài nhưng là một đòi hỏi bắt buộc cần đạt được nhằm phát huy tính dân chủ của
68
nhà nước.
- Những người tố giác các hành vi lãng phí, tham nhũng phải được bảo vệ bởi
pháp luật, lực lượng công an; được khen thưởng cao (hiện nay khen thưởng chưa
tương xứng), biểu dương đối với các trường hợp phát hiện đúng.
- Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng: Trước hết
thành phố phải tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư, thủ tục xem
xét, phê duyệt dự án, phân bổ và bố trí vốn, thủ tục giải ngân và thanh toán, giảm biên
chế hành chính, nhằm cơ cấu lương cho phù hợp... Đồng thời, Ủy ban nhân dân thành
phố cần chỉ đạo tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị, làm tốt
chức năng quản lý ngành trong đầu tư xây dựng, hỗ trợ tích cực cho đơn vị trong nâng
cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, khắc phục yếu kém và lúng túng trong quy hoạch
và đầu tư phát triển. Để làm được điều này cần tập trung vào các biện pháp sau:
+ Khắc phục ngay tình trạng vốn chờ dự án, dự án chờ thủ tục bằng giải pháp cơ
bản là xây dựng chương trình đầu tư công trung hạn. Chương trình này được lập căn
cứ vào nhu cầu của nền kinh tế, xã hội, có sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Trên cơ sở đó sẽ
chủ động cho triển khai các khâu chuẩn bị cần thiết, để hàng năm căn cứ vào khả năng
nguồn vốn có thể triển khai được ngay thay vì bị động trong việc lên kế hoạch vốn
hàng năm như hiện nay.
+Tăng cường sự phối hợp triển khai giữa các đơn vị trong tất cả các hoạt động có
liên quan đến dự án. Để nâng cao trách nhiệm trong phối hợp, khi có vướng mắc xảy
ra, các đơn vị gây chậm trễ sẽ bị áp dụng các hình thức phạt về mặt kinh tế tương ứng
với các thiệt hại gây ra. Để có thể giảm được thời gian xử lý các vấn đề có liên quan
giữa nhiều đơn vị, thành phố tiếp tục quán triệt, bắt buộc triển khai áp dụng hệ thống
công văn điện tử. Điều này cho phép công văn sau khi được phát hành sẽ đến ngay nơi
nhận, tiết kiệm được thời gian chuyển văn bản theo đường bưu điện. Ngoài ra, văn bản
sau khi đến nơi cũng sẽ được phân công và chuyển trực tiếp đến phòng ngành, chuyên
viên xử lý dưới dạng điện tử, tiết kiệm được thời gian photo thành nhiều bản cho các
phòng ngành liên quan đến vấn đề. Văn bản bằng giấy có đóng dấu vẫn được duy trì
nhằm bảo đảm tính tương hợp với cả nước, nhưng sẽ có thể đến nơi chậm hơn văn bản
điện tử và được đưa vào lưu trữ đề phòng trường hợp xảy ra sự cố máy tính gây mất
dữ liệu.
+ Bắt buộc áp dụng phương pháp thẩm định phân tích lợi ích - chi phí đối với
các dự án công.
69
Như phần phân tích trên đã trình bày, việc không xác định được mức độ ưu tiên
của các dự án đã dẫn đến tình trạng dự án đầu tư dàn trải, kéo dài tiến độ thực hiện,
gây thiệt hại lớn cho xã hội, vì vậy việc áp dụng phương pháp định lượng để sắp xếp
được thứ tự ưu tiên của các dự án này là vô cùng cần thiết. Do vậy tác giả luận văn đề
nghị thành phố đưa vào áp dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí một cách bắt
buộc đối với các dự án công.
Trong giai đoạn ghi vốn chuẩn bị đầu tư, các cơ quan đơn vị gửi các tên dự án và
ước lượng vốn đầu tư ban đầu cho một cơ quan tổng hợp đưa vào kế hoạch vốn của
thành phố. Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng, sẽ quyết định xem dự án nào được
đưa vào thực hiện, dự án nào sẽ phải thực hiện sau. Ngay tại giai đoạn này chủ đầu tư
cần áp dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí để ước lượng được lợi ích ròng
đem lại cho xã hội. Cơ quan quản lý sẽ cần thẩm định xem các ước lượng này có phù
hợp hay không và trên cơ sở lợi ích ròng của các dự án, sẽ sắp xếp thứ tự ưu tiên vào
đưa vào danh mục đầu tư những dự án cần thực hiện.
Trong các bước thực hiện của phương pháp phân tích lợi ích - chi phí đã nêu ở
phần cơ sở lý luận, thì bước “Đánh giá lợi ích và chi phí của mỗi phương án” là bước
khó thực hiện nhất trong điều kiện hiện nay của kinh tế nước ta. Vì vậy để áp dụng
phương pháp này trong thẩm định dự án công ở thành phố cần có một sự chuẩn bị
chung của chính quyền bằng cách phối hợp thêm các tổ chức nghiên cứu đánh giá độc
lập để điều tra, đánh giá, đưa ra các mức lợi ích, chi phí phổ biến đối với các dự án
công. Trên cơ sở các mức định lượng đã có này, các cơ quan chịu trách nhiệm thẩm
định dự án công sẽ có thể phân tích lợi ích - chi phí của các dự án. Cụ thể hơn là thành
phố sẽ đưa ra các nghiên cứu này vào danh mục nghiên cứu khoa học hàng năm của
thành phố. Mỗi nghiên cứu chỉ tập trung vào đánh giá phân tích trong một loại dự án
cụ thể như xây dựng cầu, đường, trụ sở hành chính, trường học, bệnh viện... Trên cơ
sở thống nhất, tổng hợp kết quả của các nghiên cứu này, thành phố đưa ra văn bản
hướng dẫn cách thẩm định đánh giá lợi - chi phí trên địa bàn thành phố, làm căn cứ
thẩm định các dự án công; Giảm bớt gánh nặng ngân sách về đầu tư thông qua hợp tác
công – tư.
Khi nhu cầu về kết cấu hạ tầng ngày càng tăng, thì những hạn chế về ngân sách
lại càng tạo ra nhiều khó khăn cho việc xây dựng các công trình này. Nhu cầu thì lớn,
mà ngân sách thì hạn hẹp thường dẫn đến đầu tư dàn trải, chậm tiến độ. Do vậy việc
70
thu hút khu vực tư nhân vào tham gia các lĩnh vực này là một đòi hỏi tất yếu. Để đẩy
mạnh hợp tác công - tư, thành phố cần chú trọng một số biện pháp sau:
Tạo môi trường để các nhà cung cấp dịch vụ kết cấu hạ tầng thuộc khu vực tư
nhân độc lập và đủ trình độ phát triển, chú trọng trong việc tạo một thị trường cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp này, phá vỡ thế độc quyền của các tổng công ty nhà nước.
Hình thành các quỹ phát triển, các nhà đầu tư mở đường để đầu tư giai đoạn ban
đầu cho các dự án lớn. Phần vốn còn lại sẽ huy động từ các nhà đầu tư khác thông qua
các thị trường tài chính.
* Giải pháp thực hiện
Quá trình thực hiện các giải pháp kể trên cần một thời gian khá dài do đặc trưng
của hệ thống cơ quan nhà nước Việt Nam, quy trình cải cách ban hành các chính sách
mới mất rất nhiều thời gian. Ngoài ra, việc ban hành chính sách mới trong khi hệ thống
bộ máy, con người chưa theo kịp cũng sẽ không mang lại kết quả gì. Do vậy, người
viết đề xuất lộ trình áp dụng các cải cách gồm hai giai đoạn. Trong lộ trình này chỉ xác
định thời gian cần thiết cho mỗi giai đoạn do trong thực tế, những đề xuất này để được
Ủy ban nhân dân thành phố chấp nhận sẽ mất rất nhiều thời gian nên chưa xác định
được thời điểm đưa vào áp dụng thật sự.
Giai đoạn 1: Tại giai đoạn này, thành phố sẽ đưa vào áp dụng các biện pháp phù
hợp với khả năng thực hiện của bộ máy, nhân sự thành phố hiện nay. Giai đoạn này dự
kiến sẽ thực hiện trong vòng 2 năm và bao gồm các công việc sau:
- Công khai thông tin về ngân sách trong lĩnh vực đầu tư.
- Tổ chức thăm dò ý kiến người dân các vấn đề quan trọng.
- Xây dựng chương trình đầu tư công trung hạn.
- Áp dụng hình thức phạt về kinh tế đối với các đơn vị gây chậm trễ tiến độ giải
quyết công việc, thực hiện dự án.
- Áp dụng hệ thống công văn điện tử.
- Công khai trên hệ thống thông tin của thành phố các Chủ đầu tư vi phạm trong
quản lý đầu tư, các tổ chức, đơn vị chậm hoàn thành quyết toán dự án hoàn thành.
Giai đoạn 2: Trong giai đoạn này, thành phố sẽ đưa vào áp dụng các biện pháp
triệt để tác động vào các hạn chế chính trong quản lý đầu tư công. Đây đều là các giải
pháp khó triển khai do ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều nhóm đối tượng khác nhau
nên quá trình triển khai phải từ từ, từng bước, không thể nóng vội. Dự kiến thời gian
để triển khai được các biện pháp này phải từ 3 - 5 năm, bao gồm các công việc:
71
+ Tạo thị trường cạnh tranh trong xây dựng công trình, dự án.
+ Xây dựng bảng định mức để làm cơ sở phân tích lợi ích - chi phí.
+ Áp dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí một cách bắt buộc đối với các
dự án công.
5.3. Kiến nghị:
- Những kiến nghị của thành phố đối với cấp Trung ương:
Đổi mới mô hình khuyến khích, khen thưởng đối với cán bộ công chức.
Kiến nghị chính phủ áp dụng mức lương tối thiểu khác nhau theo khu vực đối với
bộ máy hành chính - sự nghiệp. Hiện nay, mức lương tối thiểu của doanh nghiệp được
quy định khác nhau giữa các khu vực do mặt bằng giá cả ở các khu vực này khác nhau
rất lớn. Việc tiến tới áp dụng quy định này đối với khu vực hành chính - sự nghiệp sẽ
giúp đảm bảo cán bộ - công chức có thể sống được bằng lương của mình.
Kiến nghị Bộ Tài chính xây dựng định mức thưởng cho các cá nhân có các biện
pháp giảm chi phí cho các dự án công, mức thưởng có thể quy định dựa trên một tỉ lệ
nhất định với khoản tiền tiết kiệm được cho ngân sách khi thực hiện dự án công.
Tương ứng với việc thưởng là việc cho phép trích quỹ tiền phạt các vi phạm trong xây
dựng cơ bản để làm tiền thưởng và nâng mức phạt lên tỉ lệ với mức độ thiệt hại, lãng
phí, thất thóat ngân sách nhà nước thay vì mức phạt cố định như hiện nay.
+ Tiếp tục rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các luật cho đồng bộ, tránh chồng chéo.
+ Mở rộng ràng buộc về ngân sách chi cho đầu tư công.
+ Kiến nghị Trung ương ban hành những cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính
và ngân sách mạnh hơn để tạo điều kiện cho thành phố huy động được nhiều nguồn
vốn hơn cho đầu tư phát triển.
- Kiến nghị với lãnh đạo thành phố:
+ Có chính sách thu hút nhân tài trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Thứ nhất, thành phố cần tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ Trung ương; thường
xuyên theo dõi, kiến nghị, tạo điều kiện thuận lợi cho các Bộ, ngành Trung ương có
công trình đầu tư trên địa bàn mang tính chất cấp vùng, cấp quốc gia theo Nghị quyết
của Bộ Chính trị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được triển khai thuận lợi và
nhanh chóng hoàn thành theo tiến độ, đảm bảo chất lượng, góp phần phát triển nhanh
kết cấu hạ tầng của thành phố.
+ Thứ hai, trong điều kiện ngân sách thành phố có hạn, để phân bổ và sử dụng
vốn có hiệu quả, thành phố cần cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư, đầu tư có trọng tâm, trọng
72
điểm hơn. Lựa chọn các dự án đầu tư cần phân tích hiệu quả sử dụng, đầu tư theo theo
thứ tự ưu tiên, đầu tư vào khâu đột phá. Hạn chế tối đa việc phân bổ vốn dàn trải, kéo
dài gây lăng phí cho ngân sách.
+ Thứ ba, thành phố cần tập trung nhiều hơn cho việc chỉ đạo, điều hành công tác
xây dựng cơ bản, tăng cường năng lực kiểm tra, giám sát các công trình sử dụng vốn
nhà nước trước, trong và sau đầu tư, nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm,
chống thất thóat nguồn vốn đầu tư.
+ Thứ tư, các sở, ban ngành, cơ quan chuyên môn cần nghiên cứu, đề xuất để
thành phố ban hành những cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, nhằm thu hút các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích
hợp nhằm giảm gánh nặng đầu tư hạ tầng cho ngân sách. Từ đó thành phố có nguồn để
đầu tư vào các dự án công nghệ cao, đầu tư vào các ngành khoa học công nghệ tiên
tiến, đầu tư phát triển nguồn nhân lực,… góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
5.4. Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo:
Trên thực tế, những kiến nghị đưa ra một loạt giải pháp trình lên các cấp lãnh đạo
thường ít được chấp nhận áp dụng do nhiều nguyên nhân như là vướng các cơ chế,
chính sách đã tồn tại từ rất lâu, không muốn làm trái ý cấp trên, động chạm đến quyền
lợi của một số nhóm người hoặc làm cho họ thêm vất vả hơn... Chính vì vậy, bước
nghiên cứu tiếp theo của tác giả sẽ là từng bước chia nhỏ các kiến nghị nêu trên vào
trong nội dung các văn bản khác nhau dưới những điều kiện thích hợp trình lãnh đạo
thành phố nhằm giúp việc thực hiện các cải cách này có thể đạt được. Đây thực sự là
một vấn đề khó khăn, không đơn giản do ngay cả các công trình nghiên cứu khoa học
tầm cỡ quy mô lớn, cũng rất ít khi được đưa vào áp dụng mà thường được đưa vào tủ
lưu trữ sau khi công bố.
73
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ban chấp hành Trung ương (2005). Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
2. Chính phủ (2006). Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một
số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ, Hà Nội.
3. Chính phủ (2009). Quyết định số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009-2015, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Cành, Nguyễn Văn Phúc (1999). Vận dụng các mô hình toán trong
phân tích và dự báo kinh tế, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cục Thống kê thành phố Cần Thơ (2013). Niên giám Thống kê 2012, Cần Thơ.
6. Cục Thống kê thành phố Cần Thơ (2014). Niên giám Thống kê 2013, Cần Thơ.
7. Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng (2006). Kinh tế Phát triển - Lý
thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.
8. Đinh Phi Hổ, Nguyễn Văn Phương (2015). Kinh tế Phát triển – Căn bản và nâng
cao, Nhà xuất bản kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ (2005). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ từ 2006-2010, Cần Thơ; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ từ 2011-2015, Cần Thơ.
10. Trung tâm học liệu Trường Đại học Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ của các khóa, và
các tài liệu liên quan.
11. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2010). Cần Thơ 35 năm phát triển và hội
nhập(1975-2010).
12. Ban chấp hành Trung ương (2012). Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 17-02-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Hà Nội.
13. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (2014). Sơ kết thực hiện Quyết định số 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị;
14. Các tài liệu học của Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: tài liệu môn Kinh tế phát triển, tài liệu môn vĩ mô, tài liệu môn vi mô, tài liệu môn quản trị tài chính công liên quan đến đề tài.
15. Sở Tài chính thành phố Cần Thơ (từ năm 2004 đến năm 2014), Báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
74
16. Kathleen M.Eisenhardt (1989). Theory: An Essessment and Review; tác giả tuy cập theo : http://amr.aom.org/content/14/1/57.short
17. Richard c. Box (1999). Running Government Like a Business: Implications for Public Administration Theory and Practice; tác giả tuy cập theo: http://arp.sagepub.com/content/29/1/19.short)
Phụ lục số 1
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2004-2014
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Ngành, lĩnh vực
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2014
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn giai đoạn 2004-2014
31,794,892 14,078,412 13,153,034
Tăng bình quân hàng năm 24.5% 22.6% 26.5%
4,269,332 2,145,044 1,549,149 520,985 74,910
9,730,000 4,209,418 3,872,391 316,031 20,996
######### 5,754,754 5,133,045 182,650 439,059
14,840,183 7,061,859 5,123,312 1,877,606 60,941
22,544,395 12,202,644 9,676,553 2,470,668 55,423
######### ######### 16,215,349 177,038 26,234
Khu vực I
36,123,610 13,663,089 12,708,558 193,866 211,465 549,200 21,556,539 21,556,539 903,982 903,982 36,123,610 225,481
34,496,914 14,015,363 13,118,197 150,000 22,993 724,173 19,494,551 19,494,551 987,000 987,000 34,496,914 241,302
120,531 804,847 16,738,088 16,738,088 978,392 978,392 31,794,892 289,886
2,030,426 2,030,426 93,862 93,862 4,088,878 28,550 28,550
7,350,000 2,775,000 2,295,443 401,226 45,780 32,551 4,345,000 4,345,000 230,000 230,000 7,350,000 81,745 81,745
5,415,582 5,415,582 105,000 105,000 9,730,000 79,437 79,437
5,750,741 5,750,741 160,000 160,000 ######### 162,546 162,546
6,881,673 6,881,673 896,651 896,651 14,840,183 216,205 216,205
26.1% 26.1% 28.0% 28.0% 25.0% 22.7% 22.7%
9,575,031 9,575,031 766,720 766,720 22,544,395 407,887 407,887
######### ######### 11,556,707 172,080 51,880 1,513,285 ######### ######### 20,693,063 12,659,991 1,108,498 507,354 1,108,498 507,354 ######### ######### 221,269 273,710 273,710 289,886 241,302 225,481 221,269
1 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2 Thủy sản
55.4%
Khu vực II
170,452
2,283,694
3,520,355
5,039,604
6,515,514
7,795,443
9,764,856
12,035,933
13,192,702
12,845,672
237,496,300 I Phân theo khu vực đầu tư: 105,618,156 a Vốn đầu tư công 94,401,738 1 Ngân sách Nhà nước 6,462,150 2 Vốn vay, viện trợ của nước ngo 1,130,212 3 Vốn đầu tư của các Doanh nghi 3,624,056 4 Vốn huy động khác 125,140,685 b Vốn ngoài nhà nước 125,140,685 6 Vốn của dân cư và doanh nghiệ 6,737,459 c Vốn đầu tư nước ngoài 6,737,459 7 Vốn đầu tư của nước ngoài 237,315,846 II Phân theo ngành, lĩnh vực: 2,228,018 2,228,018 -
87,202,715 28,361 47,206,276
170,452
1,111,157
2,052,612
2,400,280
3,661,555
45.0%
3 Công nghiệp khai thác mỏ 4 Công nghiệp chế biến
4,563,231
14,038,490 28,361 5,354,525 6,611,908 7,067,503 7,200,695 7,012,358
504,880
5
504,880
SX và phân phối điện, khí đốt, nước 6 Xây dựng
22,705,427
Khu vực III
19,469,073
- 3,889,876 53,500
1,172,537 4,984,561 477,423
1,467,743 6,130,208 617,747
2,639,324 6,463,345 686,865
2,853,959 8,108,464 1,370,643
19.9% 59.6%
3,232,212 14,341,065 2,838,798
4,410,331 5,424,025 5,778,169 5,992,007 6,492,891 23,960,423 16,422,731 21,409,940 3,554,596 4,052,206 4,689,726 5,223,891 5,753,943
39,463,198 147,885,113 29,319,338 -
7 Thương nghiệp, sử chữa xe 8 Khách sạn, nhà hàng
9
18,552,820
1,049,678
1,493,916
1,862,000
1,298,113
1,626,637
3,068,773
1,013,115 1,538,680 1,774,812 1,871,626 1,955,470
6.4%
10
2,915,739
-
208,235
357,583
513,387
619,000
1,167,790
3,750 16,552 14,203 15,239
11
1,156,149
6,115
5,000
6,177
8,421
11,201
15,984
250,345 203,440 211,568 218,341 219,557
43.1%
12
21,531,900
47,303
11,178
128,076
170,356
3,603,386 3,919,762 4,460,103 4,520,395 4,671,341
13
1,351,339
71,000
207,569
106,481
133,645
177,763
22,016 24,500 28,965 31,204 548,196
22.7%
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Hoạt động khoa học và công nghệ Hoạt động kinh doanhTS, DV, tư vấn Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
12,341,194
125,500
189,231
256,503
357,156
475,058
33.9%
14 Giáo dục và đào tạo
896,233
1,307,800 1,985,938 2,086,651 2,330,562 2,330,562
15
4,431,263
41,000
202,695
191,197
249,032
331,241
533,450
474,385 573,164 601,034 613,008 621,057
31.2%
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
TT
Ngành, lĩnh vực
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm 2014
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn giai đoạn 2004-2014
Tăng bình quân hàng năm
3,585,855
20,190
55,849
95,905
184,263
245,091
462,383
33,874 630,960 646,258 652,391 558,691
39.4%
16
Văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí
-
17 Đảng, Đoàn thể và hiệp hội
212,813
30,000
136,000
6,781
8,511
6,842 7,200 8,627 8,852
18
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình
52,486,703
2,492,893
1,961,340
2,618,656
2,895,876
3,081,474
19 Hoạt động dịch vụ khác
5,357,654
6,163,214 6,529,831 6,887,071 7,221,179 7,277,515
Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ cung cấp
Phụ lục 2
THU- CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2004-2014
Nội dung
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tốc độ tăng (từ 2004 đến 2014)
Tổng thu (tỷ đồng)
2,326
4,340
4,423
4,619
6,351
7,799
8,957
10,703
11,668
12,500
12,172
18.00
A
Trong đó:
Thu nội địa
1,256
1,255
1,545
1,938
2,445
3,154
4,280
5,000
5,387
6,125
6,500
17.87
Thu từ hoạt động XNK
575
798
936
1,013
870
738
709
478
760
1,107
322
13.14
Các khoản thu ngoài KH
1,019
1,171
853
1,443
1,701
1,671
2,071
2,352
2,449
3,199
482
20.84
1 2 3
Thu XSKT
266
290
388
430
552
620
700
784
220
247
170
16.52
Thu vay
337
600
680
430
345
315
260
373
630
500
176
7.80
Thu kết dư
250
553
633
811
1,174
1,417
1,489
2,042
169
424
136
31.11
Thu ngân sách TW BS
410
335
441
676
582
732
588
655
239
429
63
26.38
4
Trong đó: Vốn đầu tư
339
262
372
191
349
49
Tổng chi (tỷ đồng)
2,229
2,881
4,012
4,896
5,331
6,359
6,897
7,407
1,156
1,545
2,179
20.41
B
738
986
1,779
2,179
2,442
2,754
2,838
2,985
744
19.47
Chi đầu tư phát triển
715
504
Chi thường xuyên
1,076
1,254
1,602
2,076
2,461
3,273
3,719
4,193
726
870
630
20.87
43
55
74
86
158
307
238
370
55
70
50
22.16
Trong đó: Chi sự nghiệp kinh tế
Chi trả nợ và lãi vay
414
640
630
640
427
331
339
228
102
564
10
36.71
Các khoản chi khác
1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
12
Nguồn: Sở Tài chính Cần Thơ
Phụ lục 3
CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2004-2014
Nội dung
Cộng
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
85,858
2,326
4,340
4,423
4,619
6,351
7,799
8,957
10,703
11,668
12,500
12,172
Tốc độ tăng (từ 2004 đến 2014) 18.00
A Tổng thu (tỷ đồng)
4,280 738 1,671 430 430 811 676
5,000 709 2,071 552 345 1,174 582
5,387 478 2,352 620 315 1,417 732
6,125 760 2,449 700 260 1,489 588
6,500 1,107 3,199 784 373 2,042 655
17.87 13.14 20.84 16.52 7.80 31.11 26.38
Trong đó: 1 Thu nội địa 2 Thu từ hoạt động XNK 3 Các khoản thu ngoài KH Thu XSKT Thu vay Thu kết dư 4 Thu ngân sách TW BS
Trong đó: Vốn đầu tư
38,885 8,306 18,411 4,667 4,646 9,098 5,150 1,562
1,256 322 482 170 176 136 63 49
1,255 575 1,019 220 630 169 239 191
1,545 798 1,171 247 500 424 429 349
1,938 936 853 266 337 250 410 339
2,445 1,013 1,443 290 600 553 335 262
3,154 870 1,701 388 680 633 441 372
44,892 18,664 21,880
1,156 504 630
1,545 715 726
2,179 744 870
2,229 738 1,076
2,881 986 1,254
4,012 1,779 1,602
4,896 2,179 2,076
5,331 2,442 2,461
6,359 2,754 3,273
6,897 2,838 3,719
7,407 2,985 4,193
20.41 19.47 20.87
B Tổng chi (tỷ đồng) Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên Trong đó: Chi sự nghiệp kinh tề
22.16 36.71
Chi trả nợ và lãi vay Các khoản chi khác
1,506 4,325 23
50 10 12
55 102 2
70 564 1
43 414 1
55 640 1
74 630 1
86 640 1
158 427 1
307 331 1
238 339 1
370 228 1
Tỷ lệ thu/chi (%)
201
281
203
207
220
194
183
201
183
181
164
108.65
81.23
70.90
86.94
84.87
78.61
87.42
93.79
84.71
88.81
87.75
100 43.60 54.50 0.87 1.04
100 46.28 46.99 6.60 0.13
100 34.14 39.93 25.88 0.05
100 33.11 48.27 18.57 0.04
100 34.22 43.53 22.21 0.03
100 44.34 39.93 15.70 0.02
100 44.51 42.40 13.07 0.02
100 45.81 46.16 8.01 0.02
100 43.31 51.47 5.21 0.02
100 41.15 53.92 4.92 0.01
100 40.30 56.61 3.08 0.01
Tỷ lệ thu nội địa/chi (%) Cơ cấu các khoản chi cân đối NSĐP 1 Chi đầu tư phát triển 2 Chi thường xuyên 3 Chi trả nợ và lãi vay 4 Các khoản chi khác
Nguồn: Sở Tài chính Cần Thơ
Phụ lục 4
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU GDP VÀ VỐN ĐẦU TƯ CỦA CẢ NƯỚC THEO GIÁ SO SÁNH 2010
Năm
GDP chung
ICOR (đầu tư công)
GDP kinh tế nhà nước
Đầu tư toàn xã hội
Vốn đầu tư công
Vốn Đầu tư từ NSNN
ICOR toàn xã hội (=Đầu tư t-1/(GDPt- GDP t-1)
ĐVT: tỷ đồng, lần ICOR (ngân sách) (=Đầu tư từ NS t- 1/(GDPt- GDP t-1)
1,588,646 1,699,501 1,820,667 1,923,749 2,027,591 2,157,828 2,292,483 2,412,800 2,543,600
565,425 593,696 617,444 648,316 689,981 722,010 754,211 797,100 835,600
447,135 506,454 649,506 696,173 762,843 830,278 770,087 812,700 872,100
233,948 255,831 268,148 259,866 318,498 316,285 287,242 325,900 351,000
137,658 141,429 152,313 142,208 203,261 183,166 171,784 199,849 192,798
4.03 4.18 6.30 6.70 5.86 6.17 6.40 6.21
8.28 10.77 8.69 6.24 9.94 9.82 6.70 8.46
4.87 5.96 4.93 3.41 6.35 5.69 4.01 5.19
2,695,800
876,200
957,600
379,700
187,950
5.73
8.65
4.75
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ cung cấp và tính toán của tác giả
Phụ lục 5
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU GDP VÀ VỐN ĐẦU TƯ CỦA TP CẦN THƠ THEO GIÁ SO SÁNH 2010
Năm
GDP chung
ICOR toàn xã hội
Đơn vị tính: Tỷ đồng ICOR (ngân sách)
GDP kinh tế nhà nước
Đầu tư toàn xã hội
Vốn đầu tư công
Vốn Đầu tư từ NSNN
ICOR (đầu tư công)
5.25 5.96 4.75 5.06 7.20 7.07 3.90
4.34 5.48 4.23 3.67 5.71 6.14 3.65
18,502 21,377 24,809 28,706 33,265 37,881 43,840 50,343 55,730 62,037
4,992 5,979 7,149 8,957 10,693 12,569 14,450 17,699 17,152 20,038
7,691 13,707 16,123 17,403 18,456 24,950 26,462 28,631 28,629 28,801
3,864 5,175 6,974 8,585 8,783 13,505 13,295 12,678 11,631 10,893
2,791 4,282 6,416 7,657 6,371 10,709 11,557 11,844 10,887 10,133
4.77 4.70 4.47 4.05 5.41 4.44 4.40 5.31 4.57
3.77
3.51
69,546
22,646
29,421
12,638
12,482
3.92
4.85
4.79
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ cung cấp và tính toán của tác giả
Phụ lục 6
BẢNG SỐ LIỆU GDP VÀ ĐẦU TƯ CẢ NƯỚC
Số TT
NỘI DUNG
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
ĐVT: Tỷ đồng Sơ bộ Prel. 2014
1
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành
Tổng số Khu vực kinh tế nhà nước Khu vực kinh tế ngoài nhà nước Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
343,135 161,635 130,398 51,102
404,712 185,102 154,006 65,604
532,093 197,989 204,705 129,399
535,735 209,031 217,034 109,670
2,338,826 287,534 240,109 1,811,183
830,278 316,285 299,487 214,506
924,495 341,555 356,049 226,891
1,010,100 406,500 385,000 218,600
1,094,500 441,900 412,500 240,100
1,220,700 486,800 468,500 265,400
2
Vốn đầu tư trên phát triển toàn xã hội giá so sánh 2010
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
447,135 233,948 137,554 75,633
506,454 255,831 158,783 91,840 13.3% 9.4% 15.4% 21.4%
649,506 268,148 202,712 178,646 28.2% 4.8% 27.7% 94.5%
696,173 259,866 194,549 241,758 7.2% -3.1% -4.0% 35.3%
762,843 318,498 249,366 194,979 9.6% 22.6% 28.2% -19.3%
830,278 316,285 299,487 214,506 8.8% -0.7% 20.1% 10.0%
770,087 287,242 298,093 184,752 -7.2% -9.2% -0.5% -13.9%
812,700 325,900 309,300 177,500 5.5% 13.5% 3.8% -3.9%
Sơ bộ Prel. 2014 957,600 379,700 366,100 211,800 9.8% 8.2% 11.6% 9.7%
872,100 351,000 328,000 193,100 7.3% 7.7% 6.0% 8.8%
3
Tổng số Khu vực kinh tế nhà nước Khu vực kinh tế ngoài nhà nước Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Vốn Đầu tư tăng thêm Khu vực kinh tế nhà nước Khu vực kinh tế ngoài nhà nước Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Tổng sản phẩm trong nước giá hiện hành (GDP)
914,001
0
0
0
1,809,149
2,157,828
2,779,880
3,245,400
3,584,300
3,937,900
Tổng số Phân theo thành phần kinh tế Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Phân theo khu vực kinh tê Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản Khu vực công nghiệp xây dựng Khu vực dịch vụ
343,883 431,548 138,570 914,001 176,402 348,519 389,080
1,061,565 198,797 409,602 453,166
1,246,769 232,586 480,151 534,032
1,616,047 329,886 599,193 686,968
628,074 867,810 313,265 1,809,149 346,786 676,408 785,955
722,010 1,054,075 381,743 2,157,828 407,647 824,904 925,277
908,459 1,369,776 501,645 2,779,880 558,185 1,053,546 1,168,149
1,056,900 1,601,500 587,000 3,245,400 638,300 1,253,600 1,353,500
1,154,100 1,729,500 700,700 3,584,300 658,800 1,373,000 1,552,500
1,255,000 1,891,600 791,300 3,937,900 713,400 1,516,200 1,708,300
4
Tổng sản phẩm trong nước giá so sánh 2010 (GDP)
Tổng số Kinh tế nhà nước
1,588,646 565,425
1,699,501 593,696
1,820,667 617,444
1,923,749 648,316
2,027,591 689,981
2,157,828 722,010
2,292,483 754,211
2,412,800 797,100
2,543,600 835,600
2,695,800 876,200
1/2
Số TT
NỘI DUNG
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
781,407 241,814
921,171 282,052 7.1% 4.0% 9.1% 8.0% 5.00 10.86 2.43 7.92 1,820,667 82,717 194,279 184,348
844,646 261,159 7.0% 5.0% 8.1% 8.0% 4.27 8.62 2.32 4.40 1,699,501 79,723 176,335 169,314
1,251,700 456,300 5.4% 4.8% 5.4% 6.7% 6.32 8.70 4.90 6.31 2,543,600 446,900 981,200 1,115,500
Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Tốc độ tăng trưởng GDP Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ICOR (chung cho đầu tư) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Phân theo khu vực kinh tê Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản Khu vực công nghiệp xây dựng Khu vực dịch vụ Chỉ số giá (GDPhiện hành/GDP so sánh)
1,588,646 76,888 159,835 156,308 0.57533333 79,199
970,817 304,616 5.7% 5.0% 5.4% 8.0% 6.39 8.02 3.72 9.92 1,923,749 86,587 205,882 197,989 0.62463335 0.6847869 0.8400509 119,462
104,302
88,341
984,363 353,247 5.4% 6.4% 1.4% 16.0% 6.97 7.18 18.16 3.46 2,027,591 88,165 217,289 211,112 0.8922653 181,363
1,054,075 381,743 6.4% 4.6% 7.1% 8.1% 5.99 9.44 4.01 6.97 2,157,828 90,613 824,904 925,277 1 183,166
1,132,479 405,793 6.2% 4.5% 7.4% 6.3% 5.38 8.54 3.54 7.23 2,292,483 424,047 879,994 988,442 1.2126066 208,306
1,188,100 427,600 5.2% 5.7% 4.9% 5.4% 6.42 7.19 5.30 7.72 2,412,800 435,400 930,600 1,046,800 1.3450763 268,812
Sơ bộ Prel. 2014 1,330,600 489,000 6.0% 4.9% 6.3% 7.2% 5.94 8.92 4.36 6.04 2,695,800 462,500 1,051,200 1,182,100 1.40914452 1.46075377 274,548
271,680
137,658
141,429
152,313
142,208
203,261
183,166
171,784
199,849
192,798
187,950
6
5 Vồn đầu tư từ NSNN cả nước hiện hành Vốn đầu tư NSNN cả nước giá so sánh 2010 (VĐT NSNN hiện hành / Chỉ số giá) Vốn đầu tư tăng thêm NSNN
3,771
10,884
(10,105)
61,053
(20,095)
(11,382)
28,065
(7,051)
(4,848)
1.73812282 1.600939179 1.4603082 1.1904041 1.12074296
1
0.8246698 0.74345227
0.70965042 0.68457807
137,658
141,429
152,313
142,208
203,261
183,166
171,784
199,849
192,798
187,950
Cách 1: VĐTso sánh= VĐT hiện hành/ (GDP hiện hành/GDP so sánh) Cách 2: VĐTso sánh= VĐT hiện hành*/(GDP so sánh/GDP hiện hành)
Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ cung cấp và tính toán của tác giả
2/2
Phụ lục 7
BẢNG SỐ LIỆU GDP VÀ ĐẦU TƯ TP CẦN THƠ
ĐVT: Tỷ đồng
STT
Tên ngành
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Ước 2014
1
10,270 1,969 3,583 4,718
11,463 2,213 3,447 5,803
14,972 2,412 5,062 7,498
19,243 2,871 6,606 9,766
26,748 4,227 8,978 13,543
34,229 4,229 11,919 18,080
43,840 4,421 16,626 22,793
55,906 6,126 18,721 31,059
67,153 6,170 21,961 39,022
77,811 6,290 28,282 43,239
90,346 6,535 35,615 48,196
2
GIÁ TRỊ TĂNG THÊM (GDP) GIÁ HIỆN HÀNH PHÂN NGÀNH KINH TẾ Cộng Khu vực I Khu vực II Khu vực III GIÁ TRỊ TĂNG THÊM (GDP) GIÁ SO SÁNH 2010 PHÂN NGÀNH KINH TẾ Cộng Khu vực I Khu vực II Khu vực III
18,502 4,529 5,979 7,994 18,502
21,377 4,726 6,834 9,817 21,377
24,809 4,677 8,312 11,820 24,809
28,706 4,732 9,903 14,070 28,705
33,265 4,856 12,258 16,151 33,265
37,881 4,724 14,366 18,792 37,882
43,840 4,421 16,626 22,793 43,840
50,343 5,090 18,157 27,096 50,343
55,730 5,205 18,528 31,997 55,730
62,037 5,232 23,178 33,627 62,037
69,546 5,314 25,612 38,620 69,546
3
GIÁ TRỊ TĂNG THÊM (GDP) GIÁ SO SÁNH 2010 PHÂN THEO LOẠI HÌNH
Tổng số Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
18,502 4,992 11,207 2,302 0.56
21,377 5,979 11,733 3,666 0.54
24,809 7,149 14,629 3,031 0.60
28,706 8,957 17,128 2,621 0.67
33,265 10,693 21,461 1,111 0.80
37,881 12,569 22,639 2,673 0.90
43,840 14,450 27,351 2,039 1.00
50,343 17,699 30,418 2,226 1.11
55,730 17,152 35,354 3,224 1.20
61,770 20,038 38,854 2,878 1.25
69,546 22,646 45,548 1,352 1.30
Chỉ số giá 4. Vốn đầu tư theo giá hiện hành Phân theo khu vực đầu tư:
31,795 14,079 13,153
4,269 2,145 1,549 521 75
9,730 4,209 3,872 316 21
11,666 5,755 5,133 183 439
14,840 7,062 5,123 1,878 61
22,545 12,203 9,677 2,471 55
38,220 16,418 16,215 177 26
I a Vốn đầu tư công 1 Ngân sách Nhà nước 2 Vốn vay, viện trợ của nước ngoài 3 Vốn đầu tư của các Doanh nghiệp Nhà nước 4 Vốn huy động khác b Vốn ngoài nhà nước 6 Vốn của dân cư và doanh nghiệp tư nhân c Vốn đầu tư nước ngoài 7 Vốn đầu tư của nước ngoài II Phân theo ngành, lĩnh vực:
Khu vực I
2,030 2,030 94 94 4,269 29
7,350 2,775 2,296 400 46 33 4,345 4,345 230 230 7,350 82
5,416 5,416 105 105 9,730 78
5,751 5,751 160 160 11,666 165
6,882 6,882 896 896 14,840 217
9,575 9,575 767 767 22,545 409
26,462 13,295 11,557 173 52 1,513 12,660 12,660 507 507 26,462 275
121 805 16,738 16,738 978 978 31,795 290
34,497 14,015 13,118 150 23 724 19,495 19,495 987 987 34,497 241
36,124 13,663 12,709 194 211 549 21,557 21,557 904 904 36,124 226
20,694 20,694 1,108 1,108 38,220 222
1/2
STT
Tên ngành
2009
2011
2012
2013
2004
29
2005
82
2006
78
2007
165
2008
217
2010 409 275 290
241 226
Ước 2014 222
1 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2
349
2,284
3,521
5,039
6,515
7,795
9,765
12,035
12,846
13,194
170
1,111
2,053
2,400
3,662
4,563 5,355 6,610
7,068 7,202
Thủy sản Khu vực II Công nghiệp khai thác mỏ Công nghiệp chế biến SX và phân phối điện, khí đốt, nước
3 4 5 6 Xây dựng
14,341
16,422
21,410
Khu vực III Thương nghiệp, sử chữa xe
179 3,891 54
1,173 4,984 477
1,468 6,131 618
2,639 6,462 687
2,853 8,108 1,371
3,232 4,410 5,425 19,470 2,839 3,555 4,052
5,778 5,992 22,704 4,690 5,224
14,038 28 7,012 505 6,493 23,960 5,754
1,050 - 6
71 126 41 20
1,494 208 5 47 208 189 203 56
1,862 358 6 11 106 257 191 96
1,298 513 8 128 134 357 249 184
1,627 619 11 170 178 475 331 245
3,069 1,013 1,539 1,168 4 16 250 203 3,603 3,920 22 25 896 1,308 1,986 533 474 573 462 34 631
1,774 1,872 17 14 212 218 4,460 4,520 29 31 2,087 2,331 601 613 646 652
1,955 15 220 4,671 548 2,331 621 559
7 8 Khách sạn, nhà hàng 9 Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 10 Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 11 Hoạt động khoa học và công nghệ 12 Hoạt động kinh doanhTS, DV, tư vấn 13 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 14 Giáo dục và đào tạo 15 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 16 Văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí 17 Đảng, Đoàn thể và hiệp hội
18
30
136
7
8
7
7 8
9
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình
19 Hoạt động dịch vụ khác
2,493
1,961
2,619
2,896
3,081
5,358 6,163 6,530
6,887 7,221
7,277
5. Vốn đầu tư công theo giá so sánh 2010
Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
7,691 3,864 3,657 169
13,707 5,175 8,103 429
16,123 6,974 8,974 174
17,403 8,585 8,579 239
18,456 8,783 8,559 1,114
24,950 13,505 10,597 849
26,462 13,295 12,660 507
28,631 12,678 15,072 881
28,629 11,631 16,179 819
28,801 10,893 17,187 721
29,421 12,638 15,930 853
Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ cung cấp và tính toán của tác giả
2/2
Phụ lục 8
Bảng: Hệ số ICOR của thành phố so với cả nước
Thành phố
Năm
ICOR (vốn toàn xã hội)
ICOR (đầu tư công)
Cả nước ICOR (đầu tư công)
ICOR (vốn từ ngân sách)
ICOR (vốn từ ngân sách)
ICOR (vốn toàn xã hội)
4.03
8.28
4.87
4.70
5.96
5.48
4.18
10.77
5.48
4.47
4.75
4.23
6.30
8.69
4.93
4.05
5.06
3.67
6.70
6.24
3.41
5.41
7.20
5.71
5.86
9.94
6.35
4.44
7.07
6.14
6.17
9.82
5.69
4.40
3.90
3.65
6.40
6.70
4.01
5.31
-
-
6.21
8.46
5.19
4.57
3.77
3.51
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
5.73
8.65
4.75
3.92
4.85
4.79
Cả nước ICOR (vốn toàn xã hội)
Cả nước ICOR (đầu tư công)
12.00 10.00 8.00 6.00 4.00 2.00 -
Cả nước ICOR (vốn từ ngân sách) Thành phố ICOR (vốn toàn xã hội) Thành phố ICOR (đầu tư công)
Thành phố ICOR (vốn từ ngân sách)
Nguồn: Cục Thống kê TP Cần Thơ cung cấp và tính toán của tác giả