BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:PGS-TS Nguyễn Văn Sĩ

Học viên: Nguyễn Văn Sơn

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế

Mã số : 60340410

Người hướng dẫn khoa học : PGS-TS Nguyễn Văn Sĩ

Học viên : Nguyễn Văn Sơn

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi và

chưa được công bố ở bất cứ công trình khoa học khác.

Ngày….tháng…..năm….. Học viên

Nguyễn Văn Sơn

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................................ 1

2. Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu. ................................................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 2

4. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................... 2

5. Ý nghĩa thực tiễn. ........................................................................................................ 2

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU .......................................................... 4

1.1.1. Khái niệm cơ bản và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản ........................................ 4

1.1.2. Các mô hình trong nuôi trồng thủy sản ................................................................. 6

1.2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU

LONG VÀ CÀ MAU TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................... 11

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐÃ QUACỦA TỈNH

CÀ MAU ....................................................................................................................... 13

2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH CÀ

MAU. ............................................................................................................................. 13

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ......................................................................... 13

2.1.3 Đặc điểm địa hình nghề nuôi tôm của Cà Mau .................................................... 15

2.1.4 Hệ thống sông, rạch, chế độ thủy văn. ................................................................ 16

2.1.5 Các tai biến thiên nhiên. ....................................................................................... 17

2.1.6 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên. ....................................................................... 18

2.1.7 Diễn biến diện tích NTTS. .................................................................................... 22

i

2.1.8 Các đối tượng khác: .............................................................................................. 27

2.1.9 Diễn biến diện tích nuôi nước ngọt ...................................................................... 28

2.2. TÌNH HÌNH NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG TÔM NUÔI QUA CÁC NĂM .. 28

2.2.1. Diễn biến năng xuất và sản lượng NTTS. ........................................................... 28

2.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống thủy sản. ................................................. 30

2.2.3. Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản ............................ 33

2.2.4. Tình hình lao động và khuyến ngư. ..................................................................... 33

2.2.5. Tổ chức sản xuất trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. ...................................... 34

2.2.6. Việc áp dụng và triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách từ Trung ương

đến địa phương trong hoạt động nuôi NTTS trong giai đoạn vừa qua. ......................... 34

2.2.7. Bảo vệ môi trường trong vùng quy hoạch. .......................................................... 34

2.2.8. Dự báo tác động của NTTS đến môi trường: ...................................................... 38

2.2.9. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển NTTS tỉnh Cà Mau năm

2009 – 2014. .................................................................................................................. 38

2.2.10. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã

hội tác động đến phát triển NTTS tỉnh Cà Mau. ........................................................... 41

CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NTTS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG

THỜI GIAN TỚI ....................................................................................................................... 44

3.1. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ................................................... 44

3.1.1 Giải pháp chính sách về hỗ trợ cơ sở hạ tầng ....................................................... 44

3.1.2 Chính sách đất đai, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. .............................................. 44

3.1.3 Chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư. .......................................... 44

3.1.4 Chính sách vốn và khoa học công nghệ. .............................................................. 45

3.1.5 Chính sách tiêu thụ sản phẩm. .............................................................................. 45

3.1.6 Chính sách hỗ trợ rủi ro trong NTTS ................................................................... 46

3.2. VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ....................................................... 46

3.2.1 Đề xuất các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu và cải thiện môi trường khi thực

hiện quy hoạch. .............................................................................................................. 46

ii

3.2.2 Đề xuất các giải pháp tổ chức, phối hợp hoạt động của ngành và liên ngành. .... 46

3.2.3 Các giải pháp về khoa học công nghệ .................................................................. 47

3.2.4 Khuyến ngư .......................................................................................................... 47

3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................................... 48

3.2.6 Vốn đầu tư ............................................................................................................ 49

3.2.7 Chế biến tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại ............ 50

3.2.8 Giải pháp tổ chức sản xuất ................................................................................... 51

3.2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55

3.2.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 55

iii

3.2.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 55

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................................... 199

Bảng 2: Sinh vật lượng phù du vùng biển Cà Mau qua các đợt điều tra ....................... 21

Bảng 3: Sinh vật lượng phù du trung bình nhiều năm ở các vùng biển Việt Nam ..... 210

Bảng 4: Tình hình sản xuất giống giai đoạn 2009 – 2014 ............................................. 31

Bảng 5: Tôm giống nhập vào tỉnh Cà Mau ................................................................... 32

Bảng 6: So sánh khả năng phát thải ở các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản .................. 366

Bảng 7: Nồng độ chất thải phát sinh trong nuôi trồng thuỷ sản .................................. 377

Bảng 8: Vốn đầu tư cố định cho tôm thẻ chân trắng ..................................................... 49

Bảng 9: Vốn đầu tư cố định cho tôm sú ........................................................................ 49

Bảng 10: Tổng chi phí vốn cố định cho tôm thẻ chân trắng và sú .............................. 500

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Vị trí địa lý tỉnh Cà Mau .................................................................................. 14

Hình 2: Diễn biến diện tích NTTS giai đoạn 2009 – 2014 ............................................ 23

Hình 3: Diện tích NTTS theo địa phương năm 2014 .................................................... 23

Hình 4: Diện tích và sản lượng nuôi tôm công nghiệp giai đoạn 2009 – 2014 ............. 24

Hình 5: Diện tích và sản lượng nuôi tôm QCCT giai đoạn 2009 - 2014 ...................... 25

Hình 6: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - lúa giai đoạn 2009 - 2014 .......................... 25

Hình 7: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - rừng giai đoạn 2009 – 2014 ....................... 26

Hình 8: Diện tích và sản lượng nuôi tôm quảng canh giai đoạn 2009 - 2014 ............... 27

Hình 9: Diễn biến sản lượng NTTS giai đoạn 2009 – 2014 .......................................... 28

Hình 10: Sản lượng NTTS theo địa phương năm 2014................................................. 29

Hình 11: Cơ cấu ngành nông nghiệp và thủy sản năm 2013 ......................................... 42

iv

Hình 12: Giá trị sản xuất ngành thủy sản theo giá cố định 1994 .................................. 42

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung viết tắt

Biến đổi khí hậu TT 1 BĐKH

Đồng bằng sông Cửu Long Động vật phù du Hợp tác xã 2 3 4 ĐBSCL ĐVPD HTX

Bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu Bệnh hoại tử cơ Trung tâm Viễn thám Quốc gia Bệnh còi 5 IHHNV 6 IMNV 7 IPCC 8 MBV

NTTS

Nuôi trồng thủy sản Tổ chức Thú Y Thế giới 9 10 OIE

Polymerase Chain Reaction 11 PCR

Phát triển nông thôn Quảng canh cải tiến 12 PTNT 13 QCCT

Quy chuẩn Việt Nam 14 QCVN

Tăng bình quân Tiêu chuẩn Việt Nam 15 TBQ 16 TCVN

Thực vật phù du 17 TVPD

Ủy ban nhân dân Bệnh đốm trắng 18 UBND 19 WSSV

Xuất nhập khẩu 20 XNK

v

Bệnh đầu vàng 21 YHV

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Cà Mau là tỉnh có vị trí địa lý đặc biệt nằm ở cực Nam của Tổ quốc, là địa phương duy nhất của Việt Nam giáp cả Biển Đông và Biển Tây với tổng chiều dài bờ biển khoảng 254 km; có hệ thống sông ngòi, kênh rạch phong phú, với hai hệ sinh thái đặc trưng mặn, ngọt với diện tích tự nhiên rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để Cà Mau phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) đa dạng và phong phú, diện tích NTTS của tỉnh lớn nhất cả nước, chiếm 27,9% diện tích NTTS cả nước và chiếm 39% diện tích NTTS vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Những năm qua NTTS đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, năng suất và sản lượng NTTS không ngừng tăng lên. Năm 2009, diện tích NTTS đạt 294.659 ha với sản lượng đạt 188.670 tấn, đến năm 2013 tuy diện tích tăng bình quân (TBQ) chỉ đạt 0,1%/năm (295.794 ha) nhưng sản lượng nuôi lại tăng mạnh đạt 291.141 tấn (TBQ 11,46%).

Những thành tựu trên cho thấy lĩnh vực NTTS của tỉnh Cà Mau có bước phát triển mạnh mẽ, khẳng định NTTS là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đóng góp đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian qua nghề NTTS của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn, thiếu bền vững như: Chưa có quy hoạch, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng, phát triển manh mún, nhỏ lẻ, khó quản lý dẫn đến dịch bệnh thường xuyên xảy ra,… từ đó năng suất NTTS còn rất thấp so với trong vùng và cả nước (trung bình là 0,78 tấn/ha), đa phần nuôi với hình thức kỹ thuật thấp (nuôi quảng canh). Hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa phát triển được vùng nuôi công nghiệp tập trung. Ngoài ra, chất lượng nước trong NTTS suy giảm, tình hình dịch bệnh thủy sản ngày càng diễn biến khó lường, việc kiểm dịch chất lượng con giống thả nuôi còn lỏng lẻo, tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang diễn ra với tần suất cao, giá cả biến động lớn, rào cản kỹ thuật, thuế bán chống phá giá,… đây là những thách thức mà nghề NTTS của tỉnh phải đối mặt trong thời gian tới.

Trong những năm gần đây, dịch bệnh đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến năng suất và sự phát triển của nghề nuôi tôm của nhiều quốc gia trên thế giới. Một số loại bệnh nguy hiểm do virus gây ra được tổ chức Tổ chức Thú Y Thế giới (OIE) công bố trong năm 2012 là: Bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV), bệnh hoại tử cơ (IMNV), hội chứng Taura, bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh trắng đuôi và bệnh đầu vàng (YHV) (OIE 2012). Các bệnh do virus gây ra trên tôm he, đặc biệt là bệnh đốm trắng đã gây nên những tổn thất lớn cho nghề nuôi tôm toàn cầu trong những năm trước đây. Bệnh là nguyên nhân gây tổn thất hàng triệu đô la Mỹ cho Thái Lan vào năm 1993 – 1994, 400-500 triệu đô la Mỹ cho nghề nuôi tôm ở Ấn Độ từ năm 1994 đến năm 2000; và bệnh đốm trắng cũng là nguyên nhân gây giảm 44,44% sản lượng tôm nuôi tại Bangladesh trong thời gian này (Nair 2000; Mazid và Banu 2002). Nói chung, trong giai đoạn 1992-1993 bệnh đã gây thiệt hại hơn 6 tỷ USD cho các nước Châu Á (Pantoja và ctv., 2006) và từ năm 1994 trở đi gây thiệt hại mỗi năm 1 tỷ USD (Briggs et al., 2005).

1

Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan, thực tiển trong sản xuất, việc thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau” là một việc làm cần thiết và cấp bách, nhằm xây dựng được các điều kiện, qyu hoạch, phương án bố trí sản xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội và chủ trương của tỉnh để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên mặt nước và định hướng phát triển NTTS tỉnh Cà Mau theo hướng hiệu quả, bền vững của công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau và thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản trong thời gian tới.

2. Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá chung đặc điểm tình hình, thực trạng về nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian qua và nghiên cứu các giải pháp mang tính bền vững cho những năm tiếp theo. Cụ thể cần làm rõ các vấn đề sau:

(1) - Cơ sở lý luận cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

2) – Đặc điểm tình hình và thực trạng nghề nuôi trồng thủy sản đã qua của Cà

Mau.

3) – Đề xuất các giải pháp mang tính phát triển bền vững cho nghề nuôi trồng thủy sản của Cà Mau trong thời gian tới.

4) – Kết luận và kiến nghị.

3. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin, số liệu dữ liệu đã qua, các nghiên cứu và báo cáo trước đó làm nền tảng cơ sở.

Qua đó đúc kết lại và đề ra giải pháp cho chiến lược mang tính bền vững cho nghề nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.

Việc nghiên cứu xử lý số liệu được nhập vào vi tính, sau đó xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng có thể là Excell, SPSS...

4. Phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện đối với hình thức nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng tại Cà Mau.

Phạm vi nghiên cứu: Thu thập thông tin số liệu, dữ liệu tỉnh và trên địa bàn tỉnh Cà Mau làm cơ sở cho cho việc nghiên cứu các giải pháp nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.

5. Ý nghĩa thực tiễn.

Với việc nghiên cứu, phân tích “ Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau ” tác động đến chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực NTTS, từ nuôi quảng canh truyền thống, nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất thấp sang nuôi tôm công nghiệp mang tính bền vững góp phần tăng năng suất và sản lượng tôm nuôi của tỉnh Cà Mau. Trong giai đoạn này nhờ tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng NTTS tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ cao để tăng nhanh năng suất, khai thác tối đa hiệu quả trên một đơn vị diện tích.

2

Nuôi tôm quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến năng suất thấp, dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã và đang gây khó khăn cho người dân nuôi tôm của tỉnh Cà Mau. Việc chuyển đổi dần tập quán canh tác từ nuôi tôm quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến sang nuôi tôm công nghiệp là yêu cầu khách quan phù hợp với thực tế sản xuất của người dân.

3

Nuôi tôm công nghiệp có áp dụng khoa học kỹ thuật, có đầu tư, quy hoạch...sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trước đây, nhằm góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm ổn định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả hơn.Việc tổ chức xây dựng vùng nuôi tôm theo hướng tập trung cùng với nâng cao được ý thức của người sản xuất trong công tác bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế rũi ro cho sản xuất.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG THỜI GIAN QUA

1.1.1. Khái niệm cơ bản và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản

* Khái niệm

Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh , một ngành hoạt động kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế –xã hội của loài người .Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại , không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân đặc biệt là ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Nhu cầu thuỷ sản cho nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lợi của các tài nguyên này lại có giới hạn và đã bị khai thác tới trần, vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển để bù đắp vào những thiếu hụt đó.

Ngành nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất vật chất sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai diện tích mặt nước, thời tiết khí hậu…để sản xuất ra các loại sản phẩm thủy sản phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Căn cứ vào độ mặn của vùng nước người ta phân ngành nuôi trồng thủy sản thành nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nuôi trồng thủy sản nước lợ và nuôi trồng thủy sản nước mặn; căn cứ vào đối tượng nuôi trồng mà người ta chia thành các ngành: Nuôi cá, nuôi giáp xác, nuôi nhuyễn thể và trồng các loại rong biển. Ngành nuôi trồng thủy sản có khả năng sản xuất nhiều loại thực phẩm giàu dinh dưỡng cho nhân loại, cung cấp nhiều loại nguyên liệu, dược liệu cho các ngành công nghiệp, làm thức ăn cho chăn nuôi gia súc. Trong lịch sử phát triển của nghề cá, sự xuất hiện và phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản đã đánh dấu khả năng khai thác và chinh phục rất nhiều vùng nước tự nhiên của nhân loại. Cùng với sự bùng nổ dân số trên thế giới một cách nhanh chóng, nhu cầu về các loại động vật thuỷ sản ngày càng tăng mạnh và chỉ có phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy sản thì mới đáp ứng được nhu cầu tăng cao về các loại sản phẩm thủy sản.

* Đặc điểm

4

Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng khắp đất nước ta và tương đối phức tạp hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng là các loại động vật máu lạnh, sống trong môi trường nước, chụi ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều các yếu tố môi trường như thuỷ lý, thuỷ hoá, thuỷ sinh do đó muốn cho các đối tượng nuôi trồng phát triển tốt con người phải tạo được môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu sinh thái, phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng nuôi trồng thì mới giúp đối tượng nuôi phát triển tốt, đạt được năng suất, sản lượng cao và ổn định. Hơn nữa, hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất ngoài trời, các điều kiện sản xuất như khí hậu, thời tiết, các yếu tố môi trường …và sinh vật có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau đồng thời luôn có sự biến đổi khôn lường. Sức lao động cùng bỏ ra như nhau nhưng chỉ gặp năm thời tiết thuận lợi (mưa thuận, gió hòa) mới có thể đạt được năng suất, sản lượng cao. Mặt khác bờ biển Việt Nam khá dài, điều kiện khí hậu thời tiết của từng vùng có sự khác nhau do đó cùng một đối tượng nuôi nhưng ở những địa phương khác nhau thì mùa vụ sản xuất

khác nhau và hiệu quả kinh tế của nó cũng không giống nhau, hơn nữa mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cũng quyết định khả năng sản xuất và trình độ thâm canh của nghề nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, ngành nuôi trồng thủy sản vừa chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên, vừa phải chịu sự chi phối của quy luật kinh tế. Do đó nuôi trồng thủy sản là một hoạt động sản xuất rất phức tạp. Tính chất rộng khắp của ngành nuôi trồng thủy sản thể hiện nghề nuôi trồng thủy sản phát triển ở khắp các vùng trong nước từ đồng bằng, trung du, miền núi cho đến các vùng ven biển, ở đâu có đất đai diện tích mặt nước là ở đó có thể phát triển nghề nuôi trồng thủy sản: từ hồ ao sông ngòi đến đầm phá eo, vịnh … Mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí hậu, thời tiết khác nhau, do đó dẫn tới sự khác nhau về đối tượng sản xuất, về quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất. Do đó trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành cần lưu ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chính sách giá cả, đầu tư cho phù hợp đối với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ.

Trong nuôi trồng thủy sản ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các đối tượng nuôi còn chụi sự tác động của môi trường tự nhiên. Vì vậy trong nuôi trồng thủy sản, quá trình tái sản xuất kinh tế xen kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất do đó nghề nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ rất rõ rệt. Theo Lê- nin: “Thời gian mà lao động có tác dụng đối với sản phẩm, thời gian đó gọi là thời gian lao động, còn thời gian sản xuất tức là thời gian mà sản phẩm đang trong lĩnh vực sản xuất, nó bao hàm cả thời gian mà lao động không có tác dụng đối với sản phẩm ” Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ trong nuôi trồng thủy sản là: Đối với mỗi đối tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất đòi hỏi thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng khác nhau. Có thời gian đòi hỏi lao động căng thẳng, có thời gian ít căng thẳng. Cùng một đối tượng nuôi trồng thủy sản nhưng ở những vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau. - Các đối tượng nuôi trồng thủy sản khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau. Tính thời vụ của nuôi trồng thủy sản có su hướng dẫn tới tính thời vụ trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao động, công cụ lao động và đất đai diện tích mặt nước. Do điều kiện lao động thủ công, điều kiện tự nhiên, thời tiết diễn biến bất thường, tính thời vụ trong nuôi trồng thủy sản càng gây lên nhiều vấn đề phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh. Để giảm bớt tính chất thời vụ trong nuôi trồng thủy sản chúng ta cần lưu ý các vấn đề sau: Nghiên cứu đặc điểm địa hình, khí hậu, thời tiết từng vùng để bố trí sắp xếp các đối tương nuôi trồng cho phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả đất đai diện tích mặt nước, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật …Mở mang thêm ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động để thực hiện việc chuyên môn hóa sản xuất đi đôi với viêc phát triển tổng hợp các ngành sản xuất trong nuôi trồng thủy sản.

5

Thủy sản Việt nam trong hơn 10 năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những nước có tốc độ phát triển thủy sản nhanh trên thế giới. Trong đó, ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam được coi là tiến bộ nhanh nhất, bất chấp sự khởi đầu muộn và hiện chiếm khoảng 1/3 tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng và giá trị xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân, đặc biệt là vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu vùng xa, hải đảo Từ đó tiến tới sự ổn định các mặt của xã hội. NTTS đang ngày càng

chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế thế giới, và thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế -xã hội nhất là với một nước nghèo đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp như Việt Nam. Việc phát triển mạnh mẽ NTTS thay thế cho khai thác hải sản đã phần nào giảm áp lực khai thác quá mức đối với vùng biển Việt Nam, tiến tới bảo tồn nguồn tài nguyên biển tự nhiên của đất nước. Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản vẫn còn không ít những bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa không theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm , sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu. Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng được những biến đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội nhập kinh tế toàn cầu, sự suy thoái môi trường, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành “ nuôi trồng thủy sản “ một cách bền vững, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu. Phát triển bền vững NTTS là sự phát triển có sự kết hợp hài hoà của ba mặt: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc biệt sự phát triển bền vững không chỉ thoả mãn nhu cầu hiện tại của con người mà còn phải đảm bảo một cơ sở tài nguyên phong phú, bảo tồn các giống loài thúy sản quý hiếm, một môi trường trong sạch không ô nhiễm, một xã hội tiến bộ cho người dân trong tương lai.

1.1.2. Các mô hình trong nuôi trồng thủy sản

6

Ðồng Bằng Sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nghề NTTS. Vài năm trở lại đây, các tỉnh trong khu vực này phát triển khá nhanh nghề NTTS. Trong NTTS ở ÐBSCL, con tôm sú là đối tượng nuôi được nông dân lựa chọn nhiều nhất đã trở thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong vùng; góp phần giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn và làm thay đổi nhiều bộ mặt làng quê. Ðến nay, diện tích nuôi tôm của khu vực này chiếm 70% tổng diện tích và 80% sản lượng NTTS của vùng. Chỉ tính trong 5 năm (2005-2010), vùng ÐBSCL phát triển diện tích nuôi tôm nước lợ từ 568.130 ha tăng lên 639.115 ha. Các tỉnh có diện tích nuôi tôm lớn như: Cà Mau đạt 265 nghìn ha; Bạc Liêu 125.623 ha; các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang có diện tích từ 20 nghìn ha đến 80 nghìn ha. Khoảng 80% số hộ nuôi tôm theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến. Sóc Trăng là địa phương dẫn đầu cả nước về mô hình nuôi tôm công nghiệp với hơn 26/48 nghìn ha diện tích nuôi tôm toàn tỉnh. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2010, con tôm là một trong những mặt hàng xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam cạnh tranh được với một số thị trường thế giới; kim ngạch xuất khẩu tôm của vùng vượt mức hai tỷ USD, tăng 23,47% so năm 2009. Những năm qua, tỉnh Sóc Trăng đầu tư hơn 1.300 tỷ đồng cho 45 dự án phát triển NTTS; xây dựng hệ thống thủy lợi với hàng chục kênh tạo nguồn, hàng trăm km kênh dẫn kết hợp giao thông nông thôn, cùng với hàng chục công trình điện khí hóa nông thôn phục vụ các vùng nuôi tôm trọng điểm ở các huyện Long Phú, Trần Ðề, Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu, đưa diện tích nuôi tôm tăng lên 48.148 ha. Các mô hình nuôi tôm ngày càng đa dạng, trong đó diện tích nuôi công nghiệp, bán công nghiệp chiếm hơn 26 nghìn ha, còn lại theo hình thức quảng canh với số lượng thả nuôi hơn sáu tỷ con giống/năm. Toàn tỉnh có khoảng

80% số hộ nuôi tôm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào vụ nuôi. Năm 2005 năng suất bình quân chỉ đạt 500 đến 600 kg/ha, năm 2010 tăng lên 800 đến 900 kg/ha, sau mỗi vụ nuôi có 70 đến 80% số hộ nuôi có lãi, nhiều ngư dân lãi ròng từ 30 đến 40 triệu đồng/ha/vụ. Nuôi theo mô hình bán công nghiệp, năng suất bình quân đạt 2,5 tấn đến 3 tấn/ha/vụ, lãi từ 120 đến 150 triệu đồng/ha/vụ; nuôi mô hình công nghiệp đạt năng suất rất cao, bình quân từ 8 tấn đến 10 tấn/ha/vụ, cá biệt có hộ nuôi đạt 12 tấn/ha/vụ, nhiều hộ lãi cả tỷ đồng. Năm 2010, tỉnh Sóc Trăng đạt sản lượng gần 55 nghìn tấn tôm.

1.1.3. Hiệu quả trong NTTS

7

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi là chủ trương tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nông thôn của Đảng với mục đích nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nông dân.Việt Nam là nước đang phát triển, chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập cần tận dụng lợi thế so sánh của mình, theo lý thuyết lợi thế so sánh, các nước đang phát triển nên tập trung vào các ngành có lợi thế so sánh , tức là các ngành sử dụng nhiều lao động là các yếu tố có sẵn còn các nước phát triển có lợi thế về vốn và công nghệ sẽ không chuyển giao hoàn toàn cho các nước đang phát triển. Ở nước ta dân số đông, đa số là nông dân, đặc trưng của nghề nông là làm theo mùa, nên khi hết mùa vụ lao động dư thừa, nhàn rỗi, vì vậy chúng ta cần triệt để khai thác nguồn nhân lực dồi dào này. Thêm vào đó, thực tế nguồn lợi tự nhiên về hải sản trong các đại dương và nguồn lợi thuỷ sản không phải là vô tận và luôn có chiều hướng suy giảm do nhiều tác động khác nhau như đánh bắt quá mức, ô nhiễm môi trường, ngăn chặn các dòng sông làm thuỷ lợi, thuỷ điện và thuỷ lợi hoá ruộng đồng để phát triển nông nghiệp. Nước ta may mắn là nước có tiềm năng lớn để nuôi trồng nhưng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì vậy, phát triển nuôi trồng thuỷ sản là hướng đi tất yếu của ngành thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu về thuỷ sản ngày càng tăng trong khi nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên trên trái đất bị hạn chế và có chiều hướng suy giảm. Thực tế một số năm gần đây, phong trào chuyển từ trồng lúa sang nuôi tôm ở vùng ngập mặn phát triển. Nhờ việc chuyển dịch này mà nhiều hộ nông dân giàu lên, nhiều địa phương giảm bớt đói nghèo, góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn đề KT-XH. Vì vậy, lợi ích từ việc nuôi trồng tôm sú là rất lớn, cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề nàytôi chọn đề tài nghiên cứu phát triển nuôi tôm và đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho ngành nuôi tôm sú và thẻ chân trắng của VN nói chung trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị một số giải pháp phát triển ngành nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng trong thời gian tới. Nhìn lại trong 5 năm qua (1997 –2000) ngành thuỷ sản đã có tốc độ tăng trưởng cao từ 10-16% /năm, năm sau cao hơn năm trước một cách vững vàng, năm 1996 mới đạt 670 triệu USD ; năm 1998 kim nghạch XK thuỷ sản đạt 858,6 triệu USD thì khối nuôi đạt 480 triệu USD, chiếm 55,9 % đến năm 1999 đã vươn tới 971 triệu USD thì khối nuôi đạt 480 triệu USD chiếm 58%. Dự kiến năm 2005 XK đạt 2 tỷ USD trong đó khối nuôi trồng chiếm 1,2 tỷ bằng 60%. Cùng với sự phát triển của ngành thuỷ sản trong những năm qua, nuôi trồng thuỷ sản đã có bước tiến triển được thể hiện qua con số bình quân tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 4-5%. Năm 1998 , diện tích nuôi trồng trồng thuỷ sản tăng 4.3%, sản kượng nuôi trồng thuỷ sản tăng 5.5% so với kết quả đạt được của năm 1997. Đến năm 1998, đã có 626.330 ha mặt nước được đưa vào sử dụng nuôi trồng thuỷ sản trong đó có 335.890 ha mặt nước ngọt và 290.440 ha mặt nước lợ, mặn với nhiều đối tượng nuôi phong phú. Ở nước ta, nghành nuôi trồng tôm phát triển bắt đầu tại Nam Bộ, sau đó năm 1989, tám tỉnh ven biển phía Bắc đã khá nhạy bén bước vào nghề nuôi tôm sú song đến năm 1998 mới khẳng định miền Bắc nuôi được tôm sú. Miền Bắc

8

diện tích và sản lượng có đà tăng trưởng. Những hộ nuôi tôm giỏi tập trung nhiều ở Đồ Sơn, An Hải, Cát Bà, theo ông Phạm ánh Dương (Cát Hải) nuôi bán thâm canh trên 3800 m2, sau 90-110 ngày đã thu hoạch 1260 kg, đạt năng suất kỷ lục 3.3 tấn / ha, lãi 35 triệu đồng. Song số hộ nuôi theo phương thức bán thâm canh mới chỉ có 10.3% hộ trong năm 1999, còn lại là quảng canh và quảng canh cải tiến . Năng suất bình quân mới chỉ đạt 198 kg/ha . Năm 2000 ở Thanh Hoá đã có 2000 ha nuôi, thu hoạch 700 tấn tôm sú, đạt năng suất 350 kg/ha, ở Nam Định:1500 ha nuôi tôm sú đã cho 550 tấn, đóng góp hơn 40% kim nghạch xuất khẩu toàn tỉnh, ở Thái Bình có 883 ha tôm sú thu hoạch 205 tấn, tương đương 20 tỷ đồng . Về công tác nuôi trồng, ngay từ đầu ngành thuỷ sản đã chủ trương đẩy mạnh chương trình nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm từ con giống , mùa vụ công nghệ, thức ăn, chú trọng nhất là tôm sú. Do vậy, các cán bộ kỹ thuật thuỷ sản từ trung ương đến địa phương đã chỉ đạo sát sao cách chăm sóc, phòng chống dịch bệnh, hạn chế tai hại của thiên nhiên. Chú trọng công tác bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch, nâng cao tỷ lệ và giá trị sử dụng nguyên vật liệu nuôi trồng . Năm 1993, tôm nuôi ở các tỉnh phía Nam bị chết trên diện rộng. Nhiều đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và cấp Bộ được triển khai có liên quan đến vấn đề bệnh tôm, các giải pháp công nghệ phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, các vấn đề môi trường và qui hoạch. Một số dự án hợp tác quốc tế đã hỗ trợ khá tốt cho vấn đề hình thành phương pháp luận như phát triển các phương pháp chuẩn đoán , phương pháp nghiên cứu dịch tễ học, xây dựng các mô hình nuôi phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, cụ thể như mô hình nuôi tôm trong rừng ngập mặn. Từ thí điểm đầu tiên, năm 1995 với hai trang trại Nam Hải (200 ha) và Hiệp Thành (50 ha) ở Bạc Liêu, năm 1997, xác định Trà Vinh là một trong các tỉnh có phong trào nuôi tôm mạnh nhất ở đồng bằng sông Cửu Long với nhiều hộ bắt đầu thâm canh hoá trên diện tích ao nuôi bé nhỏ của mình .Viện nuôi trồng Thuỷ sản II đã kết hợp với sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Trà Vinh , phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Duyên Hải nghiên cứu thực nghiệm đề tài “Xây dựng mô hình nuôi tôm sú năng suất cao qui mô hộ nông dân tại tỉnh Trà Vinh”. Nghiên cứu triển khai nuôi tôm công nghiệp ở 2 ao với diện tích tương ứng là 1500m2 và 600 m2 tại xã Long Toàn huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh với đối tượng nuôi là tôm sú và thời gian nuôi là 120 ngày. Nguyên tắc áp dụng qui trình nuôi nghiêm ngặt từ khâu chọn giống, cải tạo ao quản lý môi trường nuôi, thức ăn phòng bệnh ...đã cho năng suất 5 tấn /ha/vụ. Kết quả thành công của mô hình giúp khẳng định trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, khả năng hạn chế của nông hộ, các cán bộ VN bước đầu đã xác định được các giải pháp công nghệ phù hợp . Với kết quả này, ở các năm sau đã góp phần vào việc nâng cao dần trình độ nuôi của người dân ở khu vực này . Năm 1998, mô hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trang trại nhỏ (6000m2/ao) được nghiên cứu tốt góp phần khẳng định các kết quả nghiên cứu đã đạt được và bổ xung thêm các luận cứ khoa học cho mô hình nuôi tôm thâm canh qui mô trang trại. Từ kết quả trên, một khu nuôi tôm công nghiệp được qui hoạch trên vùng đất muối năng suất thấp cho các hộ nông dân đầu tư vào nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 1999, trong phạm vi đề tài : “xây dựng mô hình nuôi tôm sú công nghiệp hiệu quả cao, ít thay nước ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II đã tiến hành thử nghiệm nuôi tôm sú công nghiệp trên các vùng địa lý khác nhau của đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả đạt được từ lần thực nghiệm này đã góp phần vào việc xây dựng qui trình sơ bộ nuôi tôm sú công nghiệp các vùng địa lý khác nhau cho các tỉnh Nam Bộ, đồng thời tạo tiền đề cho việc phổ biến truyền bá kiến thức và kỹ thuật nuôi tôm công nghiệp đến tay nhiều bà con nông dân. Tháng 4 năm 1999, đoàn thanh tra chất lượng

9

sản phẩm Mỹ (FDA) vào VN đã yêu cầu phía VN kiểm soát các chất tác hại đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản như sulfites, chỉ lượng thuốc thú y, dư lượng thuốc thì sau sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản nuôi trồng XK và thị trường này. Họ đã nói rõ chỉ mua nguyên liệu chế biến thuỷ sản sạch vào thị trường Mỹ, nêu rõ biện pháp quản lý sulfites không vượt quá 10 ppm tính theo SO2 nhằm sớm hoàn chỉnh kiểm tra chất lượng sản phẩm HACCP. Năm 2000, một số kỹ thuật nuôi mới đã được đưa vào áp dụng theo xu thế giảm việc sử dụng hoá chất và tránh gây ô nhiễm môi trường . Nuôi tôm sú công nghiệp trong hệ thống nước xanh kết hợp việc sử dụng một số chế phẩm vi sinh đã cho kết quả tốt với hệ thống nuôi công nghiệp ở Bà Rịa –Vũng Tàu . Do nuôi tôm có lãi suất khá cao nên các hộ nông dân ở ven biển đã sử dụng hầu hết diện tích mặt nước các vùng bãi triều ven sông ,ven đầm đưa vào nuôi trồng thuỷ sản. Trước tình hình thiếu mặt nước để phát triển nuôi thuỷ sản ,nhiều hộ nông dân đã bước đầu khai thác các vùng đất cát ven biển đưa vào nuôi tôm sú ,địa điểm nuôi đầu tiên tại thôn Từ Thiện –Ninh Thuận .Phong trào nuôi tôm trên cát ở đây phát triển mạnh, khu vực nuôi xây dựng từ năm 1999 lúc đầu chỉ có một hộ nuôi diện tích 0.5 ha thu hoạch được 4 vụ, mật độ thả nuôi 10-20 con tôm giống cỡ 2-3 cn/m2, năng suất đạt 2-3 tấn / ha/ vụ. Trước những thành quả đó đã kéo thêm 20 hộ đang thi công xây dựng ao nuôi với diện tích 30 ha , tuy nhiên để đảm bảo các yêu cầu bảo vệ giữ gìn môi trường sinh thái việc mở rộng nuôi tôm phải có qui hoạch , nuôi gắn với trồng rừng và giữ rừng, nuôi gắn với phát triển thuỷ lợi . Nghề nuôi tôm ở nước ta không ngừng phát triển; trình độ nuôi tôm ngày càng ổn định và nâng cao, việc nuôi quảng canh năng suất thấp ngày càng được thay thế. Điều này đòi hỏi ngành công nghiệp chế biến thức ăn phải phát triển tương xứng và chất lượng ngày càng hoàn thiện hơn. Yếu tố hàm lượng các chất dinh dưỡng phải thích hợp với nhu cầu sinh trưởng của con tôm được đặt lên hàng đầu; công thức chế biến mang tính khoa học. Do tập tính bắt mồi đặc biệt của con tôm nên thức ăn phải có độ bền trong nước tức là thức ăn phải mềm nhưng không bị rã. Bên cạnh các vấn đề như địa điểm, công nghệ và qui trình kỹ thuật, thức ăn ...của việc nuôi thì vấn đề về tôm sú giống cũng đặc biệt phải quan. Hiện nay, đồng bằng Nam Bộ chưa tự túc đủ số lượng về tôm giống, chất lượng giống quá kém đang bị thả nổi (qui định con giống được sinh sản lần 1 , lần 2, lần 3 và qua kiểm dịch mới được bán nhưng thực tế tôm giống được sinh ra do ép tôm mẹ đẻ tới lần 5, lần 6, lần 7. Khi đem bán hay mua, cự ly vẩn chuyển xa tôm bị xây sát, bị mắc bệnh... ) Giống như tình hình chung, về phân bố hệ thống trại giống thuỷ sản trong cả nước, các trại giống tôm cả nước có 2669 trại, sản xuất mỗi năm được 7,2 tỷ con tôm giống thì 75% lại nằm ở các tỉnh miền Trung, các tỉnh miền Nam chiếm khoảng 82% diện tích tôm nuôi của cả nước nhưng lại chỉ có 631 trại giống, mỗi năm sản xuất được 2,84 tỷ con tôm giống. Cà Mau có 354 trại chỉ đáp ứng được 24% nhu cầu tôm giống của tỉnh mình, Bạc Liêu mỗi năm sản xuất được 150 triệu con tôm giống chỉ đáp ứng 5-6%; Sóc trăng có diện tích nuôi tôm khá lớn song chưa sản xuất được tôm sú giống .Tóm lại, các tỉnh Nam Bộ mới chỉ đảm bảo tự túc được 8-10% sản lượng tôm giống còn 90% phải nhập từ miền Trung . Trong khi đó các tỉnh miền Bắc chưa chủ động được tôm giống, có tới 90% phải mua từ miền Trung hoặc Trung Quốc. Họ chưa có nguồn giống tốt, còn nguồn thức ăn cho tôm phần lớn nhập từ Hàn Quốc , Hà Lan, Đà Nẵng, kết hợp với thức ăn tự chế biến và tự nhiên .Công nghệ nuôi tôm sú cũng chưa thực sự đến với người dân và họ cũng chưa nghiêm ngặt tuân thủ.Trước đòi hỏi đó, Bộ Thuỷ sản đã quan tâm cho đầu tư 14 trại sản xuất giống phục vụ con giống cho dân nuôi tôm thương phẩm xuất khẩu, song do nhiều nguyên nhân chủ quan , khách quan các trại chưa cho tôm sú đẻ thành công , không đáp ứng được yêu cầu con giống cho phong

10

trào nuôi tôm sú ở miền Bắc. Bởi vậy bộ Thuỷ sản đã chủ trương cho di chuyển giống tôm sú từ miền Trung chuyển ra miền Bắc, lên giống 2-3 cm cung ứng cho dân. Năm 1999, giống tôm sú chuyển ra miền Bắc đạt 250 triệu con, chất lượng con giống đạt tiêu chuẩn của nghành và đến năm 2000 đạt 364 triệu con .Tuy số lượng tăng nhưng về chất lượng có một số tư thương chuyển tôm ra không đúng kích cỡ, chất lượng kém .Vì vậy để tôm không lây truyền dịch bệnh, khi giống tôm đem bán cần phải kiểm tra, nếu thấy dịch bệnh phải tiêu huỷ ngay .Trên đà phát triển của năm 2000,sáu tháng đầu năm 2001 ngành thuỷ sản tiếp tục đạt được những thành tích lớn ,thực hiện trên 50% kế hoạch sản lượng và kim nghạch xuất khẩu. Ngay từ những ngày đầu năm 2001, toàn ngành thuỷ sản đã rầm rộ ra quân, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế , thực hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu, tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về sản xuất – xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường .Trong 6 tháng đàu năm, toàn ngành đã đạt tổng sản lượng 1.106 triệu tấn thuỷ sản , bằng 51% kế hoạch năm và vượt 13% so với cùng kì năm trước .Trước những kết quả đạt được do nuôi tôm, nghe những lời tuyên truyền nuôi tôm có thể mang lãi ròng hàng trăm triệu đồng trên 1 ha nên khi được nghị quyết 09/2000/NQ- CP của chính phủ mở đường, phong trào đồng khởi đưa nước mặn về đồng, chuyển dịch lúa sang nuôi tôm nổ ra ồ ạt. Ban đầu ở đồng bằng Nam Bộ, sau lan dần ra vùng ven biển cả nước kể từ cuối năm 2000 sang đầu năm 2001. Chỉ trong vòng nửa năm diện tích nuôi tôm tăng thêm đã vượt quá tổng diện tích nuôi tôm từ trước đến nay. Năng lực sản xuất giống đã lên tới 15 tỷ P15 mà vẫn không theo kịp mức tăng diện tích nuôi lên đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt, giá tôm giống tăng vọt và chất lượng con giống bị xem nhẹ . Người nuôi tôm thiếu kiến thức, công trình nuôi thiếu kỹ thuật, thiếu qui hoạch, con giống thiếu và chất lượng không đảm bảo, bằng ấy yếu tố cộng thêm điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến ở một số nơi tôm chết hàng loạt. Chẳng hạn như các tỉnh ven biển phía Bắc, các số liệu điều tra ban đầu cho thấy diện tích nuôi tôm toàn vùng của năm 2000là 22484 ha thì sang vụ tôm đầu năm 2001 đã lên tới 33000 ha. Tỉnh Quảng Ninh tăng diện tích nuôi tôm lên 2,4 lần ; các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình tăng 2 lần; các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế cũng tăng từ 30- 50% diện tích nuôi tôm chỉ có sau 1 năm .Số tôm thả nuôi cũng tăng rất nhanh. Trong năm 2000, toàn vùng mới thả gần 500 triệu tôm giống, thì sang vụ tôm năm nay đã tăng gấp đôi. Do năng lực sản xuất tôm giống trong vùng còn hạn chế nên phần lớn tôm giống đều được chuyển từ miền Trung ra hoặc nhập từ Trung Quốc về. Mật độ thả tôm giống cũng tăng lên nhanh chóng. Những hộ nuôi năm trước thắng lợi đã mạnh dạn thả tới 20 con /m2, thậm chí tới 25-30 con/m2. Nhiều hộ chưa có kinh nghiệm nuôi , thấy các hộ khác có lãi lớn cũng thả tới 20 con/ m2 .Năm 2000, sản lượng nuôi tôm toàn vùng đạt khoảng 4200 tấn , xuất khẩu tôm đạt 100 triệu USD, chiếm 7% giá trị xuất khẩu tôm cả nước. Nhưng ngay từ cuối tháng 2 và đầu tháng 3/2001, ở nhiều ao đầm thả sớm ở các tỉnh, tôm nuôi đã bị nhiễm bệnh, nhiều nơi tôm đã chết. Bệnh lan tràn ra khắp tỉnh (trừ Quảng Trị) trong tháng 4, tháng 5, và tháng 6. Theo số liệu điều tra ban đầu của Viện nghiên cứu nuôi trông thuỷ sản I, ở 8 tỉnh ven biển phía Bắc (từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh ), ở 21 huyện và 194 hộ nuôi tôm đã có166 hộ (85,5%)có tôm nuôi bị mang mầm bệnh. Phần lớn tôm nuôi bị các bệnh đốm trắng, đốn vàng, bệnh MBV, mức độ thiệt hại về bệnh của tôm nuôi cũng rất khác nhau. ở Hải Phòng một số ao tôm ở Đồ Sơn, Kiến Thuỵ bị tổn thất nặng, ước tính toàn thành phố có khoảng 400 ha nuôi tôm bị nhiễm bệnh, ở Ninh Bình nơi có tốc độ chuyển đổi đất sang nuôi tôm rất nhanh thì ước tính có tới 59% diện tích nuôi tôm bị bệnh, ở 400 ha ao đầm tôm chết rải rác, ở 300 ha tôm chết hàng loạt; ở Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Quỳnh Lưu

(Nghệ An) cũng bị tổn thất nặng. Thực trạng đó đã gây tâm lý hoang mang, lo lắng; nhưng sau những lỗ lực của cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý trong ngoài ngành và các địa phương, cùng bà con nông ngư dân khắc phục tình trạng trên, đem lại vụ tôm trúng lớn 2 Đánh giá hiệu quả ngành nuôi tôm sú Trong nền kinh tế quốc dân, thuỷ sản là một trong những ngành có nhiều khả năng và tiềm năng huy động để phát triển, có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao vào những năm tới và tiến kịp các nước trong khu vực nếu có các chính sách thích hợp và được đầu tư thỏa đáng Nuôi tôm sú là một nghề có lợi ,nó được nhận định rằng thực tế là giá cả hấp dẫn và ổn định của con tôm trên thị trường thế giới cùng giá đất tương đối thấp của vùng duyên hải đã đưa đến sự bùng nổ và phát triển nghề nuôi tôm, điều đáng chú ý là kỹ thuật nuôi tôm không quá phức tạp nhưng bản thân hệ sinh thái lại khá nhạy cảm với việc nuôi thâm canh ,hệ thống sản xuất thiếu tính bền vững dẫn đến nhiều thiệt hại cho nghề nuôi tôm .

1.2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CÀ MAU TRONG THỜI GIAN QUA

Nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS), nhất là tôm sú đang phát triển mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL). Các vùng nước ngọt, ngập mặn, nước lợ ven biển được người dân sử dụng nuôi thủy sản, nuôi tôm với trồng lúa (tôm-lúa), nuôi tôm dưới tán rừng (tôm-rừng) đạt hiệu quả cao, trở thành vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản chủ lực của cả nước, mang lại nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân trong vùng.

Tỉnh Cà Mau hiện có diện tích nuôi tôm sú lớn nhất cả nước, chiếm 40% diện tích nuôi tôm vùng ÐBSCL. Năm 2010, năng suất nuôi tôm của Cà Mau bình quân đạt 400 kg/ha/vụ, tổng sản lượng tôm nuôi đạt 103.900 tấn. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Cà Mau tăng cao so năm 2009 và vượt xa chỉ tiêu kế hoạch tỉnh đề ra, đạt mức cao nhất từ năm 2003 đến nay. Riêng từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau đạt hơn 54 triệu USD, tăng 13% so cùng kỳ năm 2010. Tổng sản lượng thủy sản chế biến đạt 9.569 tấn. Năm 2011, ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản Cà Mau phấn đấu đạt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu một tỷ USD.

11

Ðồng bằng sông Cửu Long có lợi thế phát triển NTTS nhưng vẫn chưa tương xứng tiềm năng sẵn có. Sự tăng nhanh về diện tích và sản lượng NTTS các tỉnh ÐBSCL trong những năm qua chủ yếu theo chiều rộng, chưa có tính ổn định và bền vững. Ðến nay, diện tích nuôi trồng thủy sản ở ÐBSCL đạt hơn một triệu ha, trong đó có hơn 600 nghìn ha nuôi tôm nước lợ (chủ yếu là nuôi tôm sú). Chỉ riêng diện tích nuôi tôm nước lợ đã tăng gấp hai lần so năm 2000. Việc chuyển dịch diễn ra khá nhanh đã vượt các dự tính quy hoạch, khả năng về cơ sở vật chất, công nghệ, kỹ thuật hiện có và trình độ quản lý. Công tác quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch chưa tốt, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chưa gắn kết giữa các ngành kinh tế. Thực tế hiện nay, vẫn có địa phương chưa có quy hoạch tổng thể hoặc chưa có quy hoạch chi tiết ở từng vùng nuôi tôm. Nơi đã có quy hoạch thì việc thực hiện còn lúng túng. Cùng với quy hoạch diện tích nuôi ở các địa phương là quy hoạch sản xuất giống thủy sản, hệ thống dịch vụ, hậu cần cho nuôi thủy sản. Ở một số tỉnh, mặc dù diện tích nuôi tôm tăng nhanh, nhưng công tác kiểm dịch, kiểm tra giống còn nhiều bất cập, chưa chủ động sản xuất được các giống sạch bệnh, thiếu công nghệ quản lý môi trường theo hướng bền vững. Việc đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu về cấp nước, thoát nước. Sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa yêu cầu thủy lợi nông nghiệp với thủy lợi thủy sản, bảo vệ rừng ngập mặn với NTTS, giữa ngành thủy sản với các ngành khác chưa chặt chẽ, dẫn đến tranh chấp mặn - ngọt

12

phục vụ nuôi tôm, sản xuất lúa. Công nghệ nuôi nhìn chung còn lạc hậu, nuôi quảng canh truyền thống vẫn là chủ yếu, năng suất đạt thấp, chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến xuất khẩu.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐÃ QUA CỦA TỈNH CÀ MAU

2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH CÀ MAU.

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

Cà Mau là tỉnh cực nam của tổ quốc, có vị trí địa lý từ 8030’ đến 9010’ vĩ độ Bắc và từ 104080’ đến 105005’ kinh Đông.

- Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Kiên Giang;

- Phía Đông tiếp giáp tỉnh Bạc Liêu;

- Phía Nam tiếp giáp Biển Đông;

- Phía Tây tiếp giáp Vịnh Thái Lan. Diện tích tự nhiên 5.294,87 km2, bằng 1,58% diện tích cả nước và 12,97% diện

tích Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Tỉnh Cà Mau được phân chia thành 9 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Cà Mau và các huyện: Trần Văn Thời, Thới Bình, U Minh, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển. Thành phố Cà Mau là trung tâm Kinh tế, chính trị - hành chính của tỉnh.

Về địa lý kinh tế trong đất liền, tỉnh Cà Mau nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của ĐBSCL gồm 04 tỉnh/thành phố: Cà Mau, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang (đô thị trung tâm Cần Thơ, trung tâm điện lực Ô Môn; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang, công nghiệp tàu thủy, công nghiệp chế biến thủy sản, cụm khí điện đạm Cà Mau, du lịch sinh thái Hà Tiên, Phú Quốc, Châu Đốc, rừng ngập Cà Mau…).

13

Tỉnh Cà Mau là điểm đến của một số tuyến quốc lộ và tuyến đường thủy quan trọng như: Quốc lộ 1A từ TP Hồ Chí Minh - Bạc Liêu – Cà Mau – Năm Căn (và sẽ nối dài đến Đất Mũi – Ngọc Hiển); Quốc lộ 63 (Cà Mau – Kiên Giang); Tuyến đường Quản lộ - Phụng Hiệp ( Cà Mau – Hậu Giang); Tuyến đường thủy Cà Mau – Cần Thơ - Thành phố Hồ Chí Minh…

Hình 1: Vị trí địa lý tỉnh Cà Mau

2.1.2 Đặc điểm khí hậu, thời tiết

a. Nhiệt độ

14

Khí hậu tỉnh Cà Mau mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao vào loại trung bình trong tất cả các tỉnh Đồng bằng song Cửu Long (ĐBSCL). Nhiệt độ trung bình năm 2012 là 27,70C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 4 khoảng 290C; nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm vào tháng giêng là 26,60C.

Theo Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam khí hậu trong tỉnh Cà Mau những năm gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, nhiệt độ ngày càng tăng, lượng mưa lớn. Nhiệt độ giai đoạn 1970 – 1979 tăng hơn 0,20C so với giai đoạn 1960 – 1969; nhiệt độ giai đoạn 1990 – 1999 tăng hơn 0,40C so với giai đoạn 1980 – 1989 và giai đoạn 2000 – 2009 tăng cao hơn giai đoạn 1990 – 1999 khoảng 0,30C. Dự báo nhiệt độ trong tỉnh sẽ tiếp tục tăng lên ở những năm tới và tác động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b. Lượng mưa, độ ẩm

So với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL tỉnh Cà Mau có lượng mưa cao hơn hẳn. Bình quân hàng năm có trên 165 ngày có mưa với lượng mưa trung bình năm 2012 là 2.157,9 mm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm; các tháng có lượng mưa cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 9 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau, 2012).

Về độ ẩm có quan hệ mật thiết với chế độ mưa và chế độ gió mùa khu vực. Độ ẩm không khí bình quân năm 2012 là 82,5%, nhưng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thấp nhất là vào tháng 3 với độ ẩm là 78%.

Tuy nhiên, khí hậu trong tỉnh không còn phân mùa rõ rệt như trước, mùa mưa không còn tập trung từ tháng 5 -11 và mùa khô cũng không còn tập trung từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau nữa mà lượng mưa thường phân bố rải rác ở tất cả các tháng trong năm, vào các tháng mùa mưa lại thường xuất hiện những đợt nắng hạn kéo dài hoặc xuất hiện nhiều cơn mưa lớn vào các tháng mùa khô.

Về độ ẩm có quan hệ mật thiết với chế độ mưa và chế độ gió mùa khu vực. Độ ẩm không khí bình quân năm 2012 là 82,5%, nhưng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thấp nhất là vào tháng 3 với độ ẩm là 78%.

c. Chế độ gió

Chế độ gió thay đổi theo mùa, mùa khô thịnh hành theo hướng Đông Bắc và Đông, vận tốc gió trung bình khoảng 1,6 – 2,8 m/s; mùa mưa thịnh hành theo hướng Tây Nam hoặc Tây, vận tốc trung bình từ 1,8 – 4,5 m/s. Những năm gần đây, thời tiết trong tỉnh diễn biến phức tạp, mùa mưa thường xảy ra các cơn giông, lốc xoáy cấp 7 đến cấp 8 ở vùng biển, ven biển; trên vùng biển Cà Mau – Kiên Giang chịu tác động phức tạp của các cơn bão, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động khai thác hải sản và các hoạt động kinh tế khác trên biển.

2.1.3 Đặc điểm địa hình nghề nuôi tôm của Cà Mau

Bán đảo Cà Mau là vùng bồi tụ từ phù sa và phù sa biển, hình thành các dải đất cao ven các sông rạch lớn, ven bờ biển. Có nhiều bãi bồi tiếp giáp với biển, ven biển có rừng ngập mặn; rừng tràm nằm sâu trong vùng nội đồng.

15

Nhìn chung địa hình tỉnh Cà Mau thuộc địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, trong đất liền không có núi đá (ngoài biển có một số cụm đảo gần bờ), cao trình phổ biến từ 0,5 – 1,0 m so với mực nước biển. Nếu giữ nguyên độ cao tự nhiên chỉ phù hợp cho các loại cây chịu ngập nước như: rừng ngập mặn, rừng tràm, lúa nước, nuôi trồng thủy sản. Việc trồng cây ăn trái, xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình dân dụng, khu dân cư đòi hỏi chi phí tôn tạo mặt bằng rất lớn.

Phía Bắc có địa hình thấp (trung bình từ 0,2 – 0,5 m) thuận lợi cho việc tận dụng trữ lượng nước mưa để sản xuất nông nghiệp nhưng cũng tạo thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây khó khăn cho canh tác nông nghiệp.

Phía Nam có địa hình cao hơn (trung bình từ 0,2 – 0,8 m), do có những giồng cát biển không liên tục, tạo nên khu vực có địa hình cao ven biển, hướng nghiêng thấp dần từ biển vào nội địa.

Bên cạnh đó, địa hình của tỉnh còn bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông rạch chằng chịt, đây cũng là lợi thế về giao thông đường thủy nhưng là hạn chế rất lớn đối với phát triển giao thông đường bộ. Đồng thời, phần lớn diện tích của tỉnh thuộc dạng đất ngập nước ven biển, nền đất yếu nên việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và xây dựng dân dụng rất tốn kém do yêu cầu xử lý nền móng phức tạp; tính ổn định của các công trình xây dựng bị hạn chế, thường bị lún nền. Đây cũng là những trở ngại cho chương trình phát triển đô thị của tỉnh (hạn chế khả năng phát triển khu đô thị cao tầng, tốn kém nhiều trong đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị …).

2.1.4 Hệ thống sông, rạch, chế độ thủy văn.

Chế độ thủy văn

Về thủy văn, địa bàn tỉnh Cà Mau chịu tác động trực tiếp của chế độ thủy triều biển Đông (bán nhật triều không đều) và vịnh Thái Lan (nhật triều không đều). Biên độ triều biển Đông tương đối lớn, từ 3,0 – 3,5 m vào ngày triều cường và từ 1,8 – 2,2 m vào các ngày triều kém. ..

Do ảnh hưởng của 2 chế độ thủy triều và có nhiều cửa sông ăn thông ra biển nên phần lớn diện tích đất liền của tỉnh đã bị nhiễm mặn và chế độ truyền triều rất phức tạp. Chế độ thủy triều đã được người dân tận dụng trong đời sống, sản xuất như giao thông đi lại theo con nước, lấy nước và thoát nước cho các vùng đầm nuôi tôm… Nhưng do chế độ truyền triều không đều của biển Đông và vịnh Thái Lan đã hình thành một số vùng giáp nước, là những khó khăn cho giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất…

Thủy triều đưa nước biển vào ra thường xuyên, mang theo một lượng phù sa lớn làm bồi lắng nhanh ở các sông, kênh thủy lợi. Ngoài ra, trong mùa khô (mùa gió chướng) nước biển dâng cao, gây tình trạng tràn mặn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, vì vậy công tác ngăn mặn chống tràn là việc phải làm hàng năm của địa phương.

Đặc điểm thủy triều trên các tuyến sông rạch Cà Mau ảnh hưởng trực tiếp đến hiện tượng sạt lở bờ sông trong tỉnh Cà Mau, thường mỗi năm chỉ diễn ra trong khoảng 03 tháng (từ tháng 5 đến tháng 8), nhiều nhất là ở 02 tháng 5 và 6, thời gian này trùng với thời kỳ có đỉnh triều thấp nhất ứng với mực nước trung bình trên các sông rạch thấp nhất, đây cũng là thời kỳ đầu mùa mưa. Đa số các trường hợp sạt lở đều diễn ra vào lúc mưa nhiều, triều xuống thấp nhất (con nước kiệt) và vào ban đêm (do các tháng này mực nước kiệt nhất là vào đêm). Tình hình sạt lở đất không chỉ gây thiệt hại lớn về tài sản mà còn tiềm ẩn nguy cơ đe dọa tính mạng người dân. Tính từ năm 2007 – 2009, thiệt hại do sạt lở đất gây ra làm 04 người chết, 01 người bị thương, sập hoàn toàn 103 căn nhà làm thiệt hại hàng tỷ đồng. Tổng chiều dài đất bị sạt lở từ năm 2007 – 2009 là: Năm 2007: sạt lở 2.416 m đất; Năm 2008: sạt lở 278 m đất; Năm 2009, sạt lở đất ven sông 255 m và 5 km đê biển Tây.

16

Do ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều nên dự án thủy lợi ngọt hóa vùng bán đảo Cà Mau nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự đầu tư và vận hành đồng bộ các công trình thủy lợi trong vùng và liên tỉnh (như dự án Xẻo Rô, hệ

thống cống tuyến Quản Lộ – Phụng Hiệp, cống dưới đê biển Tây, âu thuyền Tắc Thủ,…).

Âu thuyền Tắc Thủ được xây dựng trên sông Ông Đốc có tác dụng giữ nước ngọt để hình thành hệ sinh thái ngọt ở phía Bắc Cà Mau và phát triển nuôi trồng thủy sản ở phía Nam. Âu thuyền vận hành bán tự động theo chu kỳ: mở cống 20 phút sau đó đóng 59 phút và lặp lại. Khi có âu thuyền đã giải quyết được sự xâm nhập mặn từ phía sông Ông Đốc chuyển lên, đồng thời cũng giải quyết được việc tiêu thoát nước phèn tháng 6 và tiêu úng tháng 10, giữ nước mưa cho vùng U Minh và các vùng phụ cận. Tuy nhiên, hoạt động của âu thuyền lại gây nhiều khó khăn cho giao thông thủy và làm cản trở dòng chảy, chế độ lưu thông nước khu vực hạ lưu âu thuyền có xu hướng bị bồi tụ và ứ đọng rác thải.

Kết quả quan trắc cũng cho thấy mực nước trên địa bàn tỉnh tăng dần qua từng thập niên, theo Kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng cho Việt Nam, 2012 của Trung tâm Viễn thám Quốc gia (IPCC) - Bộ Tài nguyên & Môi trường và Tác động của BĐKH – nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Cà Mau của Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam thì trong các vùng lãnh thổ của Việt Nam, vùng ĐBSCL có địa hình thấp, nhiều nơi cao trình chỉ đạt từ 20 – 30 cm, đường bờ biển dài nên sẽ là khu vực chịu ảnh hưởng bởi ngập lụt mạnh mẽ và nghiêm trọng nhất, trong đó tỉnh Cà Mau là vùng nguy hiểm nhất, là tỉnh duy nhất chịu tác động của cả 2 chế độ thủy triều biển Đông và biển Tây và có đường bờ biển dài nhất, khoảng 254 km.

Cùng với sự tăng lên về diện tích đất bị ngập lụt với độ sâu ngày càng tăng kết hợp với chế độ thủy triều, gió mùa trong khu vực, kèm theo đó là tình hình xâm nhập mặn càng sâu vào nội đồng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến sản xuất, đời sống, hệ sinh thái… và chất lượng nguồn nước trong vùng thời gian tới

2.1.5 Các tai biến thiên nhiên.

Bao bọc bởi Biển Đông và Biển Tây với chiều dài bờ biển hơn 254 km, tỉnh cực nam Cà Mau chịu ảnh hưởng khá nặng nề từ (BĐKH). Trong những năm gần đây, tỉnh thường xuyên phải đối mặt với thiên tai nguy hiểm như mưa dông, gió lốc, triều cường, sạt lở đất; nhất là trong mùa mưa bão, áp thấp nhiệt đới... Với độ cao mặt đất thấp hơn mặt biển, cho nên chế độ thủy văn trên địa bàn tỉnh Cà Mau rất phức tạp; hình thành một hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt. Toàn tỉnh hiện có hơn 10 nghìn km sông, kênh rạch đan xen nhau, trong đó có gần 100 con sông từ biển dẫn sâu vào nội địa. Khi triều cường, nước biển theo các con sông xâm nhập sâu vào bên trong làm ảnh hưởng đến hầu hết các vùng sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp, nhất là vùng sinh thái nuôi trồng hệ ngọt; đồng thời gây sạt lở đất ở nhiều nơi trong tỉnh.

Tác động của BĐKH trên địa bàn Cà Mau ngày càng tăng lên, tình trạng sạt lở ven biển, khu dân cư ven sông diễn biến rất phức tạp, đe dọa an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, trong khi khả năng nguồn lực ứng phó của tỉnh còn hạn hẹp. Thiên tai đã làm phương tiện khai thác hải sản bị chìm, nhà dân bị sập và hư hỏng; sạt lở đất ven bờ sông, phá hỏng bến tàu… thậm chí còn nguy hại đến tính mạng người dân.

17

Các huyện ven biển: Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển, Phú Tân thường xuyên bị sạt lở đất ven sông. Ngoài những điểm xung yếu bị sạt lở đất ven sông, Cà Mau còn rất nhiều điểm sạt lở ở bờ Biển Đông và Biển Tây, làm cho rừng phòng hộ ven biển từng ngày co hẹp, mất trắng; nhất là tại tuyến đê Biển Tây từ xã Khánh Hội, huyện U Minh đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang. Theo khảo sát mới đây của ngành chức năng, toàn tỉnh hiện có

khoảng 80% chiều dài bờ Biển Đông và Biển Tây bị sạt lở với hơn 111 km; trong đó có 41 km sạt lở nghiêm trọng; 17 km đê Biển Tây sạt lở đặc biệt nghiêm trọng, tập trung tại khu vực xã Khánh Tiến, Khánh Bình, Tây Bắc và xã Tân Hải thuộc các huyện Phú Tân, Trần Văn Thời và U Minh. Ở bờ Biển Đông, khu vực sạt lở là ven biển xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển và xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi với chiều dài gần 9 km... Năm nào tỉnh Cà Mau cũng phải đối mặt với tình trạng sạt lở mỗi khi bước vào mùa mưa bão.

Qua nhiều năm ứng phó với thiên tai, nhưng do nguồn vốn của địa phương hạn hẹp cho nên tỉnh chỉ có các phương án đối phó, khắc phục tạm thời, chưa giải quyết dứt điểm, dẫn đến tình trạng sạt lở ngày càng lan rộng. Theo ghi nhận của ngành chức năng, do BĐKH diễn biến ngày càng phức tạp, từ năm 2007 đến nay, gần bốn nghìn ha rừng phòng hộ bờ biển đã bị mất, nếu tình trạng này không được khắc phục, dự báo trong thời gian tới sẽ có gần 100 nghìn ha đất sản xuất của tỉnh Cà Mau có nguy cơ bị ngập sâu.

2.1.6 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

a. Tài nguyên đất.

Theo kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2013 (tính đến 01/01/2014) thì diện tích tự nhiên toàn tỉnh Cà Mau là 529.487 ha chiếm 1,6% diện tích tự nhiên cả nước và 13,05 diện tích tự nhiên Vùng ĐBSCL, trong đó:

Đất Nông nghiệp: 462.708 ha, chiếm 87,39% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và giảm 532 ha so với năm 2011:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 147.867 ha, chiếm 27,93% diện tích tự

nhiên toàn tỉnh và giảm 268 ha so với năm 2011.

- Đất Lâm nghiệp có 114.150 ha, chiếm 21,56% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và tăng 4.954 ha so với năm 2011.

- Đất nuôi trồng thủy sản 200.600 ha, chiếm 37,89% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và giảm 5.218 ha so với năm 2011.

- Đất làm muối 86 ha.

- Đất nông nghiệp khác 6 ha.

Đất Phi Nông nghiệp 58.236 ha, chiếm 11% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và tăng 535 ha so với năm 2011, trong đó:

- Đất ở có 6.341 ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh

- Đất chuyên dùng có 28.375 ha, chiếm 5,36% diện tích tự nhiên toàn tỉnh

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 23.156 ha, chiếm 4,37% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

18

Đất chưa sử dụng 8.543 ha, chiếm 1,61% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Năm 2011

Năm 2013

TT Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

5

5

Tổng diện tích tự nhiên

29.487

29.487

4

8

4

8

1 Đất nông nghiệp

NNP

63.240

7,49

62.708

7,39

1

2

1

2

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

48.135

7,98

47.867

7,93

1

2

1

2

1.2 Đất lâm nghiệp

LNP

09.196

0,62

14.150

1,56

2

3

2

3

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

05.818

8,87

00.600

7,89

1.4 Đất làm muối

LMU 86

86

0,02

0,02

1.5 Đất nông nghiệp khác

NKH 6

0,00

6

0,00

P

2

Đất phi nông nghiệp

57.701

10,90

58.236

11,00

NN

O

2.1 Đất ở

6.302

1,19

6.341

1,20

TC

2.2 Đất chuyên dùng

CDG

27.879

5,27

28.375

5,36

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

123

0,02

123

0,02

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD

222

0,04

233

0,04

S

2.5

23.168

4,38

23.156

4,37

MN

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

2.6 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

7

0,00

7

0,00

3

Đất chưa sử dụng

CSD

8.545

1,61

8.543

1,61

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

BCS

8.490

1,60

8.488

1,60

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

55

0,01

55

0,01

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS

-

-

19

Nguồn: Kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường 2012, 2014

b. Tài nguyên nước mặt, nước ngầm.

Nguồn nước mặt:

Cho đến nay, tỉnh Cà Mau chưa có nguồn nước ngọt đưa từ nơi khác về bổ sung (dự kiến đưa ngọt từ Sông Hậu về Cà Mau theo dự án thủy lợi vùng Quản Lộ - Phụng Hiệp hiện chưa thực hiện được). Nguồn nước mặt của tỉnh Cà Mau chủ yếu là nguồn nước mưa và nguồn nước đưa từ biển vào, chứa trong hệ thống sông rạch tự nhiên, kênh thủy lợi, trong rừng ngập mặn, rừng tràm và các ruộng nuôi thủy sản. Theo vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp, nguồn nước mặt ở tỉnh Cà Mau đã có sự phân chia khá rõ:

- Nguồn nước mặt phục vụ sản xuất cây con là nước ngọt chủ yếu còn lại ở khu vực rừng tràm U Minh Hạ, vùng sản xuất nông nghiệp phía Bắc huyện Trần Văn Thời và huyện Thới Bình, vùng mía nguyên liệu của huyện Thới Bình.

- Nguồn nước mặt là nước lợ, nước mặn, đây là nguồn nước được đưa vào từ biển, hoặc được pha trộn với nguồn nước mưa.

Tuy nhiên trong những năm gần đây, nguồn nước mặt đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng liên quan đến dịch vụ chế biến thủy sản do việc xả thải bừa bãi không qua xử lý và liên quan đến quá trình chuyển đổi sản xuất ồ ạt trong khi chưa kịp phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng thủy lợi,…

Nguồn nước ngầm:

Theo kết quả điều tra của Liên đoàn Bản đồ địa chất Miền Nam, nước ngầm ở tỉnh Cà Mau có trữ lượng lớn, chất lượng đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp. Có 7 tầng chứa nước dưới đất (theo thứ tự từ I đến VII) với tổng trữ lượng tiềm năng khoảng 6 triệu m3/ngày. Hiện nay nước ngầm ở tỉnh đang khai thác chủ yếu ở tầng II, tầng III và tầng IV (đối với giếng nước lẻ của hộ dân chủ yếu khai thác ở tầng II và tầng III). Ngoài các giếng nước công nghiệp tại thành phố Cà Mau, các thị trấn, các nhà máy, lượng giếng nước khoan của các hộ dân là trên 26.000 giếng.

Theo dự báo đến năm 2020, áp lực khai thác sử dụng nguồn nước ngầm là rất lớn, sản lượng cấp nước toàn tỉnh phải đạt khoảng 152.000 m3/ngày, trong đó riêng khai thác tại thành phố Cà Mau và các thị trấn, các khu công nghiệp lên tới trên 100.000 m3/ngày. Nếu quá trình khai thác nước ngầm phục vụ cho phát triển nuôi tôm công nghiệp không được quy hoạch hợp lý sẽ dẫn đến phá vỡ cân bằng tự nhiên giữa các tầng nước, có thể nước mặn ở tầng I sẽ thấm xuyên xuống các tầng dưới gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đồng thời nếu khai thác quá mức sẽ làm cạn kiệt nguồn nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.

c. Cơ sở thức ăn tự nhiên

20

Thành phần sinh vật phù du của biển Cà Mau – Bạc Liêu giai đoạn 1983-1985 và 1992-1995 đã xác định được 133 loài thực vật phù du (TVPD) và 133 loài động vật phù du (ĐVPD). Ngoài ra còn một số ít loài ĐVPD và các ấu trùng của động vật đáy (ĐVĐ) chưa xác định. Có thể khẳng định thành phần TVPD cũng như ĐVPD trong vùng biển chưa bị suy thoái so với hàng chục năm trước đây.

Bảng 2: Sinh vật lượng phù du vùng biển Cà Mau qua các đợt điều tra

Thời gian

TVPD (103 tb/m3)

ĐVPD (103 tb/m3)

Copepoda(103 tb/m3)

12/1992

1.801

115

208

12/1993

1.856

74

149

5/1994

1.030

72

139

12/1994

126

74

132

4/1995

1.893

41

74

Trung bình

1.541

75

140

Nguồn: Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau đến 2020

Bảng 3: Sinh vật lượng phù du trung bình nhiều năm ở các vùng biển Việt Nam

Sinh vật lượng

Trung Bộ

Cà Mau

Vịnh Bắc Bộ

Đông Nam Bộ

Kiên Giang

TVPD (103 tb/m3)

1.926

437

827

10.340

2.209

ĐVPD (103 tb/m3)

71

30

22

80

87

Copepoda (103 tb/m3)

70

27

31

246

165

Nguồn: Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau đến 2020

Khối lượng sinh vật phù du trong 5 chuyến khảo sát 12/92-4/95 cho thấy TVPD khá ổn định, thấp nhất là 1.030.000 tb/m3 và lớn nhất là 1.893.000 tb/m3. Khối lượng ĐVPD và số lượng Copepoda cũng tương đối ổn định, bình quân 75 mg/m3 và 140 ct/m 3. Kết quả các khảo sát đều không chênh lệch nhiều so với giá trị trung bình. Thực vật phù du chủ yếu tập trung ở gần bờ phía Tây. Mật độ trong các vùng tập trung đều ở mức thấp trên dưới 8 triệu tb/m3. Ở một số nơi tháng 12/1994 TVPD lên tới 13 triệu tb/m 3 và tháng 4/1995 là 14 triệu tb/m3. Khối lượng ĐVPD tập trung lớn tương đối xa bờ hơn TVPD. Tại sông Cửa Lớn, sông Ông Đốc có sự phát triển của ấu trùng giáp xác, các loài ưu độ mặn thấp hoặc rộng muối, rộng nhiệt. Vùng Hòn Chuối trở ra cũng thường có sự tập trung lớn của ĐVPD rộng nhiệt, rộng muối và ưu độ mặn cao hơn.

d. Tài nguyên rừng ngập mặn vùng ven biển tỉnh Cà Mau.

Đến năm 2013, Cà Mau có tổng diện tích rừng khoảng 104.165 ha, chiếm 77% rừng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, độ che phủ rừng đạt 21,8%, chủ yếu là rừng ngập nước. Trong đó, rừng ngập mặn là 65.469 ha, rừng tràm là 38.115 ha, rừng cụm đảo là 581 ha. Cà Mau có 3 loại rừng chính:

21

Rừng ngập mặn Cà Mau có hệ sinh thái độc đáo và đa dạng, đứng thứ 2 trên thế giới, sau rừng Amazôn ở Nam Mỹ. Rừng ngập mặn Cà Mau có diện tích gần 72.887 ha. Trong đó, tập trung ở các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi và Phú Tân.

Rừng ngập mặn Cà Mau rất đa dạng các loài động và thực vật. Trong đó, đước là loài cây chiếm đại đa số và có giá trị kinh tế cao. Theo số liệu thống kê của Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng rừng ngập Minh Hải (12/1998), rừng ngập mặn Cà Mau có 101 loài cây. Hệ động vật: 26 loài thú, 93 loài chim, 43 loài bò sát, 09 loài lưỡng cư, vùng ven biển có 80 loài cá nước mặn, 24 loài giáp xác và 53 loài động vật thân mềm (Hồ sơ Ramsar – 2013).

Rừng tràm U Minh có tổng diện tích khoảng 38.115 ha. Tập trung ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời và Thới Bình. Rừng tràm U Minh thuộc hệ sinh thái đất ngập nước nội địa, với rừng tràm trên đất phèn và đất than bùn. Cùng với U Minh Thượng (Kiên Giang) là một trong hai nơi duy nhất ở Việt Nam có hệ sinh thái rừng này, đồng thời là vùng đất ngập nước quan trọng và có giá trị trong vùng hạ lưu sông Mê Kông và Đông Nam Á. Đặc trưng cơ bản của bồn trũng U Minh là quá trình nâng lên của thế đất hình dạng lòng chảo, mà trung tâm bồn trũng là hệ sinh thái rừng U Minh Hạ, với diễn thế tự nhiên của hệ sinh thái rừng ngập mặn chuyển hẳn sang rừng tràm khi tiến sâu vào nội địa và ngọt hóa dần bồn trũng. Rừng tràm U Minh có giá trị cao về đa dạng sinh học và đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đất, thủy văn, trữ nước ngọt, cung cấp nước ngọt cho người và động vật hoang dã; ngăn cản việc chua hóa đất đai, điều hòa khí hậu, bảo tồn tính đa dạng sinh học vùng rừng ngập nội địa. Rừng ngập lợ cây tràm chiếm ưu thế tuyệt đối, dưới tán rừng có nhiều loài dây leo và cây nhỏ khác. Có nhiều loài động vật như heo rừng, khỉ, chồn, trăn, rắn, rùa, trúc (tê tê)… và có 60 loài cá nước ngọt và cá nước lợ sinh sống trú ngụ. Đặc biệt, ong mật rừng tràm nhiều và hàng năm cho khai thác sản lượng lớn.

Rừng trên đảo Hòn Khoai, Hòn chuối, Hòn Đá Bạc: Có trên 581 ha rừng, với

nhiều loại gỗ quý và động vật sinh sống dưới tán rừng.

2.1.7 Diễn biến diện tích NTTS.

22

Diện tích NTTS giai đoạn 2009 – 2014 tương đối ổn định và tăng nhẹ với mức tăng 0,24%/năm (từ 294.659 ha lên 298.138 ha) cao nhất cả nước, chiếm 27,9% diện tích NTTS cả nước và chiếm 39% diện tích NTTS vùng ĐBSCL. Năm 2014, NTTS phát triển trên toàn bộ các địa phương của tỉnh nhưng chủ yếu tập trung ở các huyện: Đầm Dơi 65.717 ha (chiếm 22,0% diện tích NTTS toàn tỉnh); tiếp đến là Thới Bình 48.421 ha (chiếm 16,2%); Phú Tân 35.185 ha (chiếm 11,8%); Cái Nước 30.263 ha (chiếm 10,2%); Trần Văn Thời 31.049 ha (chiếm 10,4%) và thấp nhất là thành phố Cà Mau 13.163 ha (chiếm 4,4%)…

Hình 2: Diễn biến diện tích NTTS giai đoạn 2009 – 2014

Hình 3: Diện tích NTTS theo địa phương năm 2014

a. Diễn biến diện tích nuôi mặn lợ

23

Trong giai đoạn 2009 – 2014 diện tích nuôi mặn lợ tăng nhẹ đạt 0,19%/năm (từ 266.931 ha lên 269.435 ha). Tuy diện tích tăng nhẹ nhưng trong từng loại hình nuôi lại có sự thay đổi mạnh. Diện tích nuôi tôm quảng canh năm 2014 tuy vẫn chiếm 46% diện tích nuôi nhưng trong giai đoạn 2009 – 2014 ngày càng giảm xuống với mức giảm bình quân 7,5%/năm ( từ 200.577 ha xuống 136.005 ha), trong khi đó diện tích nuôi tôm công nghiệp lại tăng mạnh đạt 43,7%/năm (1.339 ha lên 8.200 ha) nhưng mới chỉ chiếm 2,7% diện tích NTTS. Diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến cũng tăng 47,8%/năm (8.540 ha lên 60.200 ha), nuôi tôm lúa và tôm rừng đều tăng với mức tăng lần lượt là 3,6%/năm và 4,2%/năm. Việc tăng nhanh diện tích nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến cho thấy mức độ đầu tư khoa học công nghệ và tài chính cho NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng ngày càng tăng…

b. Diễn biến diện tích nuôi tôm công nghiệp

Trong giai đoạn 2009 – 2014, diện tích nuôi tôm công nghiệp có tốc độ tăng bình quân 43,7%/năm (1.339 ha lên 8.200 ha). Năm 2014 diện tích nuôi tôm công nghiệp tập trung ở các địa phương như: Huyện Đầm Dơi 2.700 ha; huyện Phú Tân 2.000 ha; huyện Cái Nước 1.572 ha; thành phố Cà Mau 1.000 ha; huyện Trần Văn Thời 650 ha; huyện Thới Bình 42 ha; huyện Năm Căn 150 ha; huyện Ngọc Hiển 60 ha.

Theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình phát triển nuôi tôm công nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, diện tích nuôi tôm công nghiệp đến năm 2014 đạt 8.200 ha và 6 tháng đầu năm 2015 đạt 9.200ha…

Hình 4: Diện tích và sản lượng nuôi tôm công nghiệp giai đoạn 2009 – 2014

c. Diễn biến diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến (QCCT).

Trong giai đoạn 2009 – 2014, diện tích nuôi QCCT liên tục được mở rộng, năm 2009 diện tích nuôi QCCT mới đạt 8.540 ha nhưng đến năm 2013 đã tăng lên 60.200 ha đạt tốc độ tăng bình quân 47,8%/năm. Năm 2014, diện tích nuôi tôm QCCT tập trung tại các địa phương: Đầm Dơi 28.000 ha; Phú Tân 12.000 ha; Cái Nước 9.000 ha; Ngọc Hiển 5.000 ha; Tp Cà Mau 900 ha; U Minh 1.300 ha.

24

Việc phát triển nhanh diện tích nuôi tôm QCCT giai đoạn 2009 – 2014 là bước tiến chuyển dần từ hình thức nuôi quảng canh sang nuôi QCCT và là hình thức nuôi rất phù hợp với người nuôi vì có nhiều ưu điểm và lợi thế hơn so với mô hình nuôi tôm công nghiệp, trong khi nuôi tôm công nghiệp đang gặp khó khăn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp chưa có giải pháp để ngăn chặn; vốn đầu tư lớn, tỷ lệ rủi ro cao; hiệu quả không ổn định. Nuôi tôm QCCT có thể sẽ góp phần giải quyết tăng sản lượng do thiếu hụt từ nuôi tôm công nghiệp. Đây là mô hình nuôi có tính bền vững và sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới, nhằm ổn định môi trường, cân bằng hệ sinh thái, góp phần phát triển nuôi tôm theo hướng bền vững.

Hình 5: Diện tích và sản lượng nuôi tôm QCCT giai đoạn 2009 - 2014

d. Diễn biến diện tích nuôi tôm lúa

Trong giai đoạn 2009 – 2014 diện tích nuôi tôm lúa TBQ 3,2%/năm (36.997 ha lên 43.215 ha). Năm 2014 diện tích nuôi tôm lúa tập trung ở các địa phương như: Thới Bình 24.185 ha; U Minh 10.947 ha; Trần Văn Thời 4.657 ha; Cái Nước 2.249 ha; Tp Cà Mau 1.000 ha.

Nuôi tôm luân canh với trồng lúa: Mùa khô, đất bị nhiễm mặn, không thể trồng lúa thì ruộng được đưa nước vào để nuôi tôm nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, cải thiện môi trường. Thực tế trong những năm vừa qua nhiều vùng nuôi tôm lúa đã được người dân chuyển hẳn sang nuôi QCCT hoặc nuôi công nghiệp, nhiều vùng lúa 2 vụ bị nhiễm mặn đã được chuyển sang mô hình tôm – lúa. Kỹ thuật áp dụng trong nuôi tôm - lúa thường là nuôi kết hợp, năng suất 300 – 350 kg/ha/vụ nuôi.

Hình 6: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - lúa giai đoạn 2009 - 2014

e. Diễn biến diện tích nuôi tôm rừng

25

Trong giai đoạn 2009 – 2014 diện tích TBQ 4,2%/năm (17.700 ha lên 21.784 ha). Năm 2014 diện tích nuôi tôm rừng tập trung ở các địa phương như: Năm Căn 8.524 ha; Ngọc Hiển 5.271 ha; Phú Tân 4489 ha; Đầm Dơi 3.500 ha. Việc phát triển mô hình tôm rừng nhằm bảo vệ môi trường gắn với nuôi tôm theo hướng bền vững. Mô hình được xem là nuôi tôm “sinh thái” trong nhưng năm gần đây được chú trọng

và phát triển; sản phẩm tôm sinh thái rất hấp dẫn với người tiêu dùng và chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu vào các siêu thị lớn trên Thế giới. Những năm gần đây, các doanh nghiệp chế biến thủy sản đã liên kết với các hộ dân để nuôi tôm sinh thái. Tính đến cuối năm 2014 đã có 2.199 hộ dân tham gia với diện tích nuôi tôm sinh thái 10.269 ha đạt các chứng nhận IMO, EU.

Hình 7: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - rừng giai đoạn 2009 – 2014

f. Diễn biến diện tích nuôi tôm Quảng canh (quảng canh truyền thống)

26

Trong giai đoạn 2009 – 2014 mặc dù diện tích nuôi tôm quảng canh liên tục giảm với mức giảm bình quân giảm BQ 7,5%/năm (từ 200.577 ha xuống còn 136.005 ha) nhưng nuôi tôm quảng canh vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong NTTS của tỉnh với 46% tổng diện tích nuôi. Việc diện tích nuôi tôm quảng canh liên tục giảm trong giai đoạn vừa qua cho thấy người dân đã tích lũy được kinh nghiệm và nguồn lực để chuyển sang nuôi ở cấp độ cao hơn nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Đây là điều kiện quan trọng để trong thời gian tới có thể chuyển mạnh từ hình thức nuôi quảng canh sang nuôi QCCT và nuôi công nghiệp. Năm 2014 diện tích nuôi tập trung ở các địa phương như: Đầm Dơi 31.517 ha; Phú Tân 16.488 ha; Cái Nước 17.256 ha; Thới Bình 21.508 ha; Ngọc Hiển 13.449 ha; Năm Căn 15.697 ha.

Hình 8: Diện tích và sản lượng nuôi tôm quảng canh giai đoạn 2009 - 2014

g. Nuôi nhuyễn thể (sò huyết, nghêu, hàu)

Nuôi nghêu: Chủ yếu ở Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển tình hình nuôi và khai thác nghêu giống dần ổn định, đã hợp nhất các HTX và tiếp tục triển khai Đề án bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lí nguồn lợi nghêu giống ven biển Mũi Cà Mau; đang hỗ trợ HTX tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tổng diện tích qui hoạch bãi nghêu 3.000 ha, trong đó diện tích nuôi nghêu thương phẩm 600 ha và diện tích khai thác tự nhiên 2.400 ha. Hiện nay diện tích nuôi chỉ đạt 55 ha do người dân thiếu vốn.

Nuôi sò huyết: Đây là mô hình nuôi xen canh với tôm đạt hiệu quả kinh tế cao, dễ nuôi, chi phí thấp; diện tích nuôi ước đạt 1.321 ha tập trung các huyện ven biển Năm căn, Ngọc Hiển, Phú Tân, Đầm Dơi.

Nuôi hàu lồng: Chủ yếu ở xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển có khoảng 19 bè (900 lồng), mô hình này nuôi hiệu quả không cao do giá cả biến động và đầu ra không ổn định. Năm 2013 sản lượng ước đạt trên 500 tấn, chủ yếu tiêu thụ nội địa.

2.1.8 Các đối tượng khác:

Nuôi cua: Diện tích nuôi cua khá ổn định, chủ yếu nuôi kết hợp tôm quảng canh chiếm khoảng 70% diện tích nuôi tôm quảng canh, năng suất trung bình đạt 50-80 kg/ha/năm. Khu vực nuôi cua chủ yếu ở các huyện như Ngọc Hiển, Năm Căn và Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi.

Nuôi cá lồng bè: Cá bớp được nuôi tại đảo Hòn Chuối, mặc dù mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi nhưng do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, các điều kiện về vật tư, vốn, kỹ thuật,.. chưa được đáp ứng nên việc phát triển còn nhiều hạn chế, hiện nay mới chỉ phát triển được 70 lồng.

27

Nuôi tôm càng xanh: Tôm càng xanh được nuôi xen canh trong vụ lúa ở huyện Thới Bình, năm 2012 diện tích nuôi mới đạt khoảng 180 ha với sản lượng 41 tấn, đến năm 2014 diện tích nuôi tăng nhanh đạt 1222 ha với sản lượng đạt 177 tấn. Hình thức nuôi tôm càng xanh xen lẫn với trồng lúa, kết quả, tôm càng xanh phát triển rất tốt.

Mặt khác, tôm càng xanh là đối tượng nuôi có hiệu quả kinh tế cao sau con tôm sú, bởi giá tôm thương phẩm luôn đứng ở mức cao và thị trường tiêu thụ ổn định. Mô hình trồng lúa kết hợp với nuôi tôm sú và tôm càng xanh đã và đang mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân Thới Bình. Trên cùng diện tích đất, người nông dân có hem nhiều nguồn thu nhập và đồng thời giảm được rủi ro trong sản xuất.

2.1.9 Diễn biến diện tích nuôi nước ngọt

Trong giai đoạn 2009 – 2014 diện tích nuôi nước ngọt có tốc độ tăng nhẹ với tốc độ tăng 0,7% (tăng từ 27.728 ha lên 28.703 ha), nuôi nước ngọt chỉ chiếm 9,6% diện tích NTTS của toàn tỉnh. Do tỉnh có thế mạnh phát triển nuôi mặn lợ, đặc biệt là nuôi tôm nên nuôi nước ngọt chưa được quan tâm đúng mức. Nuôi nước ngọt chủ yếu là các đối tượng cá khác (nuôi cá đồng) với diện tích 26.546 ha và một số đối tượng cá có giá trị kinh tế cao như: Cá chình khoảng 564 ha; cá bống tượng 1.193 ha năng suất bình quân 3-4 tấn/ha/năm; cá sặc rằn chuyên canh 400 ha, năng suất đạt 10-12/tấn/vụ. Năm 2014 tập trung tại một số địa phương như: U Minh 12.684 ha, Trần Văn Thời 14.255 ha, thành phố Cà Mau 1060 ha, Thới Bình 486 ha, Cái nước 186 ha, Năm Căn 24 ha.

2.2. TÌNH HÌNH NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG TÔM NUÔI QUA CÁC NĂM

2.2.1. Diễn biến năng xuất và sản lượng NTTS.

Mặc dù diện tích NTTS giai đoạn 2009 – 2014 tương đối ổn định và tăng nhẹ với mức tăng chỉ đạt 0,2%/năm nhưng sản lượng nuôi lại tăng mạnh trong giai đoạn với mức tăng bình quân 8,3% (từ 186.670 tấn lên 281.567 tấn). Năm 2014, sản lượng NTTS của các địa phương như: Đầm Dơi 68.447 tấn (chiếm 24,3% Sản lượng NTTS toàn tỉnh); tiếp đến là Thới Bình 36.207 tấn (chiếm 12,9%); Phú Tân 34.736 tấn (chiếm 12,3%); Cái Nước 35.622 tấn (chiếm 12,7%); Trần Văn Thời 27.400 tấn (chiếm 9,7%) và thấp nhất là thành phố Cà Mau 13.813 tấn (chiếm 4,9%).

Năng suất nuôi năm 2009 chỉ đạt bình quân 0,64 tấn/ha, đến năm 2014 đã đạt bình quân 0,94 tấn/ha với tốc độ tăng bình quân 8,1%/năm.

28

Hình 9: Diễn biến sản lượng NTTS giai đoạn 2009 – 2014

Hình 10: Sản lượng NTTS theo địa phương năm 2014

a. Diễn biến năng suất, sản lượng nuôi mặn lợ

Trong giai đoạn 2009 – 2014 sản lượng nuôi mặn lợ có tốc độ tăng đạt 4,7%/năm (từ 123.459 tấn lên 155.125 tấn). Việc tăng nhanh sản lượng nuôi tôm công nghiệp và quảng canh cải tiến cho thấy mức độ đầu tư khoa học công nghệ và tài chính cho NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng ngày càng tăng.

b. Diễn biến sản lượng nuôi tôm công nghiệp

Trong giai đoạn 2009 – 2014, sản lượng nuôi tôm công nghiệp có tốc độ TBQ 53,7%/năm (5.729 tấn lên 49.142 tấn). Năm 2014 sản lượng nuôi tôm công nghiệp tập trung ở các địa phương như: Huyện Đầm Dơi 15.364; huyện Phú Tân 10.249 tấn; huyện Cái Nước 10.449 tấn; thành phố Cà Mau 6.176 tấn; huyện Trần Văn Thời 5.241 tấn; huyện Thới Bình 189 tấn; huyện Năm Căn 890 tấn; huyện Ngọc Hiển 484 tấn.

Năng suất nuôi tôm công nghiệp tăng bình quân 7,9%/năm (tăng từ 4,28 tấn/ha lên 5,8 tấn/ha). Trong đó: Năng suất nuôi tôm sú công nghiệp giữ khá ổn định và chỉ tăng nhẹ 1,9%/năm (từ 4,28 tấn/ha lên 4,62 tấn/ha). Tôm chân trắng mới bắt đầu đưa vào nuôi năm 2010, đến năm 2014 năng suất nuôi đạt 6,62 tấn/ha.

c. Diễn biến sản lượng nuôi tôm QCCT

Trong giai đoạn 2009 – 2014, sản lượng nuôi QCCT liên tục tăng, năm 2009 sản lượng nuôi QCCT mới đạt 4.441 tấn nhưng đến năm 2014 đã tăng lên 30.340 tấn đạt tốc độ tăng bình quân 46,9%/năm. Năm 2014 sản lượng nuôi tôm QCCT tập trung ở các địa phương như: Đầm Dơi 13.440 tấn; Phú Tân 5000 tấn; Cái Nước 5.400 tấn; Ngọc Hiển 3.000 tấn; Tp Cà Mau 540 tấn; U Minh 780 tấn; Thới Bình 1.100 tấn, Trần Văn Thời 3600 tấn; Năm Căn 720 tấn.

Năng suất đạt từ 500 – 650 kg/ha/vụ (mật độ thả từ 5 – 6 con/m2 mặt nước, có xử lý, cho ăn thêm, thời gian nuôi từ 4 - 5 tháng/vụ), lợi nhuận tương đối cao

d. Diễn biến sản lượng nuôi tôm lúa

29

Trong giai đoạn 2009 – 2014 sản lượng nuôi tôm lúa TBQ 2,8%/năm (11.839 tấn lên 13.588 tấn). Năm 2014 sản lượng nuôi tôm lúa tập trung ở các địa phương như: Thới Bình 6.772 tấn; U Minh 4.220 tấn; Trần Văn Thời 1.397 tấn; Cái Nước 787 tấn; Tp Cà Mau 350 tấn. Năng suất nuôi tôm lúa đạt khoảng 0,30 – 0,35 tấn/ha.

e. Diễn biến sản lượng nuôi tôm rừng

Trong giai đoạn 2009 – 2014 sản lượng TBQ 2,7%/năm (5.841 tấn lên 6.686 tấn). Năm 2014 sản lượng nuôi tôm rừng tập trung ở các địa phương như: Năm Căn 2.669 tấn; Ngọc Hiển 1.845 tấn; Phú Tân 1.122 tấn; Đầm Dơi 1.050 tấn. Năng suất nuôi tôm rừng đạt khoảng 0,30 – 0,35 tấn/ha.

f. Diễn biến sản lượng nuôi tôm quảng canh

Trong giai đoạn 2009 – 2014 sản lượng nuôi tôm quảng canh liên tục giảm với mức giảm bình quân giảm BQ 10,9%/năm (từ 71.751 tấn xuống còn 40.211 tấn). Năm 2014 sản lượng nuôi tập trung ở các địa phương như: Đầm Dơi 9.212 tấn; Phú Tân 4.010 tấn; Cái Nước 5.363 tấn; Trần Văn Thời 3.381 tấn; Thới Bình 5.924 tấn; Ngọc Hiển 4.348 tấn; Năm Căn 5.023 tấn; Tp. Cà Mau 2.950 tấn. Năng suất nuôi quảng canh đạt 0,3 – 0,35 tấn/ha.

g. Diễn biến năng xuất, sản lượng nuôi nước ngọt

Trong giai đoạn 2009 – 2014 sản lượng nuôi nước ngọt có tốc độ tăng 12,3% (tăng từ 18.936 tấn lên 33.799 tấn). Sản lượng nuôi nước ngọt chủ yếu vẫn là các đối tượng cá khác (nuôi cá đồng) với 24.962 tấn và một số đối tượng có giá trị kinh tế cao như: Cá chình 1.725 tấn; cá bống tượng 3.918 tấn; cá sặc rằn 3.194 tấn. Năm 2014, nuôi nước ngọt tập trung tại một số địa phương như: U Minh 18.893 tấn, Trần Văn Thời 9.419 tấn, thành phố Cà Mau 2.995 tấn, Thới Bình 2.005 tấn, Cái nước 416 tấn, Năm Căn 71 tấn.

2.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống thủy sản.

a. Tình hình sản xuất và cung ứng giống trong tỉnh

Sản xuất giống tôm: Giai đoạn 2009 – 2014 số lượng trại giống tôm giảm bình quân 3,3%/năm nhưng sản lượng tôm giống sản xuất TBQ 17,5%/năm (tăng từ 5,3 tỷ lên 11,9 tỷ Post, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu con giống của tỉnh). Tuy nhiên, các cơ sở vẫn chỉ sản xuất giống tôm sú, chất lượng còn chưa cao; giống tôm chân trắng vẫn phải nhập hoàn toàn từ các tỉnh ngoài.

Sản xuất giống thủy sản khác: sản lượng giống đối tượng khác TBQ 8,6%/năm (tăng từ 678 triệu lên 1.026 triệu con). Sản xuất giống cá nước ngọt hàng năm khoảng 190 triệu con giống.

Hiện nay, có một số doanh nghiệp đầu tư lớn, xây dựng trại mới điều kiện vệ sinh đảm bảo, sản xuất ra tôm giống có chất lượng cao nhưng số lượng không nhiều cung cấp khoảng 2 tỷ con/năm. Từ năm 2008 đến nay số lượng tôm sản xuất trong tỉnh được nâng lên đáng kể (tăng 80,43%), tuy số lượng có tăng nhưng chất lượng còn rất hạn chế, kết quả kiểm tra tôm sú giống sản xuất trong tỉnh hàng năm có khoảng 150 triệu con tôm giống không đạt chất lượng (năm 2010-2012), đây là số lượng tôm bệnh được kiểm tra, xác định với hình thức kiểm tra trên kính hiển vi. Kết quả kiểm tra đối chứng bằng phương pháp sinh học phân tử - PCR (Polymerase Chain Reaction) thì số lượng tôm giống không đạt chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 8398: 2010 của năm 2011 là 49,51%; năm 2012 là 54,8%, trong đó bệnh còi (MBV) có tỉ lệ cao nhất.

30

Đa số kỹ thuật viên ở các trại sản xuất tôm giống có trình độ chuyên môn không cao, chưa được đào tạo qua các trường, lớp chuyên ngành; hầu hết chỉ được tập huấn ngắn hạn hoặc truyền nghề cho nhau do đó khi tôm xuất hiện bệnh còn gặp khó khăn

trong việc trị bệnh, tình trạng sử dụng kháng sinh phòng bệnh trong sản xuất tôm giống tràn lan làm cho chất lượng tôm giống kém. Số lượng kỹ thuật qua đào tạo, tập huấn năm 2012 chỉ đạt 58%. Nhiều cơ sở sản xuất tôm giống nằm ngoài quy hoạch (30%).

Hiện nay Công ty Việt – Úc đang xây dựng trại sản xuất trên qui mô gần 70 ha tại xã Tân Ân Tây, huyện Ngọc Hiển, với công nghệ hiện đại, công suất sản xuất gần 10 tỷ post/năm, dự kiến sẽ cho ra thị trường giống tôm vào năm 2015.

Bảng 4: Tình hình sản xuất giống giai đoạn 2009 – 2014

T

Đ

2

2

2

2

TBQ 2

2

DANH MỤC

TT

ơn vị

2009

2010

2011

2012

2013

2014

(%/năm)

Số cơ sở sản xuất

cơ sở

816

916

868

765

770

689

3,3

1 giống tôm sú

Sản

triệu

lượng giống

5322

7535

9800

9546 9091 11920

17,5

sản xuất

con

Số cơ sở sản xuất

2

cơ sở

1

8

6

1

giống cá

Sản

triệu

lượng giống

190

190

1

sản xuất

con

Số cơ sở SXG thủy

3

cơ sở

119

110 1

155

sản khác

Sản

triệu

lượng giống

678

1238

1239

2973 3070 1026

8,6

sản xuất

con

Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT

b. Tình hình nhập giống

31

Tôm giống ngoài tỉnh nhập vào Cà Mau hàng năm trên 10 tỷ con, chủ yếu từ các tỉnh (Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Bạc Liêu) đã góp phần rất lớn cung cấp nguồn tôm giống phục vụ cho người nuôi, song bên cạnh đó còn tồn tại tôm giống kém chất lượng di nhập vào Cà Mau với nhiều hình thức khác nhau làm cho chất lượng tôm giống thả nuôi chưa đáp ứng nhu cầu. Chất lượng tôm giống nhập vào tỉnh thời gian qua rất đáng quan tâm, lượng tôm sú nhập tỉnh qua kiểm tra phát hiện không đạt chất lượng là 100 triệu con năm 2010 và 140 triệu con năm 2012, số lượng tôm chân trắng nhập tỉnh qua kiểm tra không đạt chất lượng là 20 triệu con. Theo ước tính có gần 30% lượng giống nhập tỉnh không qua kiểm dịch, đây là mối nguy rất lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh trên tôm trong thời gian qua.

Bảng 5: Tôm giống nhập vào tỉnh Cà Mau

Số lượng (ĐVT: 1000 con)

STT Tỉnh

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Ninh Thuận 1

4.189.161

4.743.741

6.134.675

6.521.940

Bình Thuận 2

1.672.494

3.407.579

3.202.550

2.592.190

Khánh Hòa 3

556.370

602.550

658.050

686.140

Bạc Liêu

4

735.521

892.320

1.890.822

3.299.040

Vũng Tàu 5

107.800

41.250

81.050

48.820

Quảng Nam

6

202.650

161.650

99.250

175.400

Các tỉnh khác

7

198.845

221.300

TỔNG

7.463.996

9.849.090

12.265.242

13.544.830

Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT

c. Tình hình kiểm tra, kiểm dịch và thú y thủy sản.

Những năm qua UBND tỉnh rất quan tâm đến chất lượng tôm giống, đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, tăng cường công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng tôm giống cung cấp cho người nuôi, cụ thế như: Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 27/10/2010 về ban hành qui định quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 16/7/2012 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Đề án Thí điểm xét nghiệm bệnh tôm miễn phí tỉnh Cà Mau, Chỉ thị 01 và 11 về tăng cường công tác quản lý chất lượng tôm giống trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Quyết định số 1404/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng tôm giống trên địa bàn tỉnh Cà Mau…

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc có liên quan tập trung tăng cường công tác quản lý chất lượng tôm giống, tham mưu UBND tỉnh thành lập Đội kiểm tra liên ngành có đủ các lực lượng (Công an, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành…), kiểm tra tôm giống nhập tỉnh trên tuyến lưu thông, các khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, các tuyến có lượng tôm giống vận chuyển thường xuyên, bên cạnh đó cũng thường xuyên chú trọng quản lý các cơ sở sản xuất tôm giống nội tỉnh như cử cán bộ kỹ thuật đến từng trại để lấy mẫu kiểm tra, thường xuyên phối hợp các lực lượng tuần tra trên tuyến lưu thông… nhưng trong thực tế chất lượng tôm giống vẫn chưa đáp ứng nhu cầu nuôi của người dân, số lượng tôm giống chỉ kiểm soát và qua kiểm dịch chỉ quản lý khoảng 70-72% lượng tôm nhập tỉnh và sản xuất trong tỉnh.

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (bệnh chết sớm - EMS) chủ yếu xảy ra cho tôm nuôi công nghiệp trong thời gian qua, đến nay vẫn chưa có phát đồ phòng trị bệnh hiệu quả mà chủ yếu phòng là chính, mặc dù đã tìm ra tác nhân gây ra bệnh này. Bệnh đốm trắng và một số bệnh khác có xảy ra cho người dân nuôi tôm nhưng tỷ lệ không cao so với bệnh chết sớm.

32

Cơ quan quản lý dịch bệnh (Chi cục Thú y) đã tăng cường phối hợp với Trung tâm khuyến nông-khuyến ngư, Chi cục Nuôi trồng thủy sản, phòng Nông nghiệp các huyện và phòng Kinh tế Tp Cà Mau thường xuyên kiểm tra tình hình nuôi, tình hình dịch bệnh cũng như công tác phòng chống dịch bệnh trên tôm nuôi. Hàng năm ký kết

chương trình phối hợp với các đơn vị trên để tăng cường phối hợp và thực hiện nhiệm vụ được giao ngày càng chặt chẽ hơn và đạt hiệu quả cao hơn.

Các đơn vị có liên quan đã tăng cường chỉ đạo cán bộ Trạm và cơ sở phối hợp chặt để quản lý tốt công tác phòng chống dịch bệnh ở địa phương, thường xuyên kiểm tra theo dõi tình hình dịch bệnh để kịp thời báo cáo cấp trên chỉ đạo xử lý.

Các Trạm quản lý dịch bệnh ở địa phường cũng chủ động tăng cường theo dõi kiểm tra giám sát chặt tình hình dịch bệnh và xử lý dịch bệnh kịp thời có hiệu quả khi dịch bệnh xảy ra để hạn chế thấp nhất dịch bệnh và thiệt hại.

2.2.3. Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản

- Cùng với phong trào nuôi tôm phát triển mạnh từ sau chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mạng lưới dịch vụ cũng được phát triển mạnh mẽ, đến nay tỉnh Cà Mau đã có gần 200 cơ sở dịch vụ thú y thủy sản vừa cung cấp các sản phẩm phục vụ cho nuôi tôm vừa tham gia tư vấn kỹ thuật cho người dân trong việc sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm sinh học, quản lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh,… Tuy nhiên, đến nay toàn tỉnh vẫn chưa có nhà máy sản xuất vật tư thủy sản phục vụ cho người nuôi tôm nhằm giảm giá thành sản phẩm.

- Hệ thống các đại lý thu mua tôm nguyên liệu và sơ chế cũng được phát triển mạnh trong thời gian qua với hơn 800 cơ sở đăng ký là đầu mối cho việc tiêu thụ sản phẩm quan trọng giữa nhà sản xuất với các nhà máy chế biến xuất khẩu.

2.2.4. Tình hình lao động và khuyến ngư.

Năm 2009, toàn tỉnh có 147.563 cơ sở NTTS với 360.407 lao động, đến năm

2013 số cơ sở NTTS tăng lên 148.478 cơ sở với 362.685 lao động.

Khuyến Ngư: Theo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, công tác khuyến nông đến hết năm 2013 tỉnh Cà Mau như sau:

+ Hệ thống tổ chức khuyến nông: Có 09 huyện/thành phố có trạm Khuyến nông (thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến ngư) và các trạm này đều thuộc Trung tâm Khuyến nông tỉnh.

+ Số lượng cán bộ khuyến nông 161 người (trong đó: 131 nam và 30 nữ), trong đó cán bộ khuyến ngư là 104 người. Trình độ của cán bộ khuyến nông: 02 thạc sỹ, 114 đại học, 42 trung cấp và 03 trình độ khác.

Ngoài ra, từ năm 2006 đến năm 2010, Trung tâm Khuyến ngư đã tổ chức tập huấn hơn 1.840 lớp với hơn 52.700 lượt người tham dự. Trong đó có khoảng 1.500 lớp tập huấn về nuôi tôm với hơn 40.000 lượt người tham dự. Ngoài ra Hội Thủy sản cũng đã tổ chức hàng chục lớp tập huấn kỹ thuật nuôi tôm, sản xuất tôm, cua giống góp phần nâng cao trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật cho người sản xuất.

Theo kết quả điều tra Phương thức, tổ chức nuôi trồng thủy sản (do Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản thực hiện năm 2013) cho thấy: Lao động bình quân tham gia nuôi tôm nước lợ đạt 1,85 người/cơ sở, trong đó lao động trong gia đình bình quân 1,79 người/cơ sở và lao động làm thuê 0,06 người/hộ. Như vậy, lao động trong nuôi tôm nước lợ của tỉnh vẫn chủ yếu sử dụng lao động gia đình và phát triển ở quy mô hộ gia đình.

33

Trình độ lao động tham gia nuôi tôm nước lợ khá thấp, có đến 58,4% số lao động chưa qua đào tạo, 28,6% lao động đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ

nghề NTTS (chủ yếu là qua các lớp tập huấn), số lao động có chứng chỉ nghề chỉ chiếm 12,4%, lao động có trình độ trung cấp/cao đẳng NTTS chỉ chiếm 0,3% và lao động có trình độ đại học về NTTS chỉ chiếm 0,3%.

2.2.5. Tổ chức sản xuất trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Tổ chức sản xuất trong NTTS hiện nay ở Cà Mau chủ yếu là kinh tế hộ, với trên 150.000 hộ, sản xuất với quy mô nhỏ lẻ.

Phát triển kinh tế hợp tác (Hợp tác xã và Tổ hợp tác): Hiện có 184 HTX sản xuất nông nghiệp với tổng số thành viên là 17.000 người, trong đó có 116 HTX thủy sản.

Phát triển kinh tế trang trại: Trên địa bàn tỉnh hiện có 39 trang trại, trong đó nuôi trồng thủy sản 32 trang trại.

Thực hiện có hiệu quả mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, gắn bó mật thiết giữa các nhà khoa học với người sản xuất, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức ngân hàng bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn theo phương thức liên kết cộng đồng, nâng cao trách nhiệm, hỗ trợ kỹ thuật, nguồn vốn là một trong những giải pháp phát triển sản xuất hiệu quả.

Hiện nay, tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch vẫn còn khá lớn, để khắc phục tình trạng này cần áp dụng khoa học kỹ thuận tiến bộ, xây dựng mối liên kết hoặc thành lập các nhóm nông dân áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm và đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng và thị trường.

2.2.6. Việc áp dụng và triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách từ Trung ương đến địa phương trong hoạt động nuôi NTTS trong giai đoạn vừa qua.

Đến nay, hệ thống cơ chế, chính sách, cho thủy sản về cơ bản đã hình thành tương đối đồng bộ, bao gồm: Luật Thủy sản (2003), Chiến lược phát triển ngành thủy sản đến 2020 (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 (2013), các quy hoạch theo vùng, theo lĩnh vực, các chương trình, đề án phát triển các lĩnh vực, các đối tượng chủ lực, 15 Nghị định, nhiều văn bản quản lý nhà nước và cơ chế chính sách khác đã được ban hành.

Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong thủy sản: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về giảm tổn thất trong nông nghiệp thay thế các Quyết định nêu trên, các Bộ đang khẩn trương ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện.

Chính sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013: Đã được triển khai thí điểm bảo hiểm đối với tôm.

Chính sách hỗ trợ giống thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh (Quyết định 142):

2.2.7. Bảo vệ môi trường trong vùng quy hoạch.

*. Hiện trạng môi trường vùng quy hoạch

34

Phát triển thủy sản vừa là nạn nhân chịu tác động ô nhiễm của các hoạt động khác như: nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội… tuy nhiên cũng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường.

a. Gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động nuôi trồng thủy sản

- Tỉnh là vùng tập trung nhiều các loại đất phèn tiềm tàng (pyrite FeS2) và phèn hoạt động (jarosite (K/Na.Fe3/Al3(SO4)2(OH)6). Khi bị đào đắp ao nuôi thủy sản, đào kênh rạch cấp và thoát nước, vệ sinh ao nuôi sau mùa thu hoạch đã làm cho tầng phèn tiềm ẩn bị tác động bởi quá trình ôxy hóa sẽ diễn ra quá trình lan truyền phèn rất mãnh liệt làm giảm độ pH môi trường nước, gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh tôm, cá trong nuôi trồng.

- Sử dụng chế phẩm vi sinh: Được sử dụng để cải thiện chất lượng nước ao nuôi, giảm dịch bệnh, giảm thiểu tối đa lượng bùn lắng đáy, có nghĩa là đẩy nhanh quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong ao. Hiện nay, người dân sử dụng rất nhiều loại chế phẩm vi sinh, nhưng chủ yếu là do cảm tính hoặc học hỏi lẫn nhau.

- Dịch bệnh phát sinh trong quá trình NTTS: Bệnh thường gặp là đốm trắng, phân trắng và đầu vàng. Từ nguồn nhiễm bệnh có thể lây lan diện rộng dó nước thải từ ao nuôi chưa được xử lý.

- Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản tôm cá. Các nguồn thải ra sông rạch đã tác động làm cho môi trường nước bị biến đổi. Chất lượng nước trong các ao nuôi thủy sản gồm cá nước ngọt, nuôi tôm ven biển đặc biệt là trong các mô hình nuôi công nghiệp đã cho thấy dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ (BOD5, COD, nitơ, phốt pho cao hơn tiêu chuẩn cho phép), có sự xuất hiện các thành +, và chỉ số vi sinh Coliforms, đã cho thấy nguồn nước thải phần độc hại như H2S, NH3 này cần phải được xử lý triệt để trước lúc thải ra sông rạch.

Các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng như: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe2+, Fe3+, Al3+, SO42, các thành phần chứa H2S, NH3... là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo thành, nguồn bùn phù sa lắng đọng trong các ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, với các mô hình nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp... thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi trường càng cao.

Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau năm 2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau. Số liệu quan trắc môi trường nước trên sông rạch ở Cà Mau có dấu hiệu ô nhiễm khá cao, BOD5 dao động từ 3-49mg/l, vượt QCVN từ 1,2 – 6,7 lần, COD dao động từ 5,6 – 160,1mg/l, vượt QCVN từ 1,03-10,7 lần, coliform vượt QCVN từ 2,2 – 18 lần, NO2 có giá trị vượt QCVN từ 1,05 – 36 lần PO4, NO2 có giá trị vượt QCVN từ từ 1,25 – 2,15 lần. Trong khi đó, quan trắc môi trường nước trên sông Bảy Háp có COD là 10,68mg/l, N-NH3 là 0,16 mg/l, TSS là 223,79mg/kg, sắt II là 1,12mg/l, sắt tổng là 3,87mg/l. (Trần Quốc Bảo, 2009. Báo cáo Khoa học Viện NC NTTS II).

Theo báo cáo Chi cục nuôi trồng thuỷ sản đến tháng 12/2014 đã thu mẫu và phân tích mẫu nước tại các vùng trọng điểm sản xuất tập trung đã thực hiện 22 đợt trên toàn tỉnh với 396 mẫu nước. Đã thông báo, khuyến cáo cho người nuôi trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời ngăn ngừa dịch bệnh.

b. Ảnh hưởng của nuôi trồng thuỷ sản đến môi trường nước:

35

So sánh chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản đầu vào và chất lượng nước đầu ra ở các chỉ tiêu phân tích:

Bảng 6: So sánh khả năng phát thải ở các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản

N-

Colifoms

Thông số môi trường

-

COD5 BOD TSS

PSO4

3- NO3

(MPN/ml)

NH3

Chất lượng nước đầu vào

19,8

720 6

0,15

0,089

0 3.300

(*) (mg/l)

Chất lượng nước thải đầu ra

2,75

8,325

32

0,575

0,271

3055

0

(**) (mg/l)

Chất lượng nước thải đầu ra

7,5

15,2

27

0,0265

0,115

1,05

175

(***) (mg/l)

Bùn đáy ao đầu ra trong

70

2.194

25.652

1,0

0,2

,5

2.400

nuôi QCCT (mg/l)

Bùn đáy ao đầu ra trong

nuôi

tôm

công nghiệp

24

32,7

2.547

1,0

0,2

3,5

4.900.000

(mg/l)

Giá trị lệch giữa nước đầu

vào và thải đầu ra trong

3,3

-11,5

-688

0,4

0,2

0 -245

nuôi QCCT (mg/l)

Giá trị lệch giữa nước thải

đầu vào và đầu ra trong

1,5

-4,6

-693

-0,1

0 1,1

-3.125

nuôi tôm công nghiệp (mg/l)

Giá trị lệch giữa nước đầu

2.174,

vào và bùn đáy ao nuôi

64

24.932

0,9

0,1

3,5

-900

2

QCCT (mg/l)

Giá trị lệch giữa nước đầu

vào và bùn đáy ao nuôi tôm

18

12,9

1.827

0,9

0,1

3,5

4.896.700

công nghiệp (mg/l)

Nguồn: Dự án “Điều tra, thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau”

Ghi chú: (*) là mẫu phân tích thực tế vào tháng 8/2010 tại ngã ba Rạch Cái Su và Sông Gành Hào; (**) là giá trị trung bình của các kết quả phân tích ở 04 mẫu phân tích trong nuôi tôm QCCT; (***) là giá trị trung bình của các 02 quả phân tích mẫu nước thải đầu ra trong nuôi tôm công nghiệp.

36

Qua bảng số liệu trên có thể kết luận trong nuôi tôm QCCT hoạt động tiêu thoát nước mặt và hoạt động cải tạo ao đầm theo hình thức sên vét thủ công thì rất ít có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước mặt, không phát sinh thêm thải lượng mà chỉ có tính chất trao đổi nước. Ảnh hưởng đến môi trường nước mặt từ nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nước thải nuôi tôm công nghiệp và chất thải bùn đáy ao trong điều kiện thoát ra môi trường nước mặt, các ảnh hưởng có thể gây ra là làm bồi lắng lòng sông, giảm lượng oxy hoà tan và phát tán dịch bệnh trong thuỷ sản.

c. Phát thải trong mô hình NTTS:

Từ đặc điểm phát thải và các biện pháp quản lý chất thải trong nuôi trồng thuỷ sản, nên tính thải lượng phát sinh từ nước thải nuôi tôm công nghiệp và bùn đáy ao trong nuôi tôm QCCT, bùn đáy ao trong nuôi tôm công nghiệp. Cụ thể như sau:

Giả sử quá trình cải tạo ao đầm trong nuôi tôm QCCT là trong 20 ngày, khi đó thải lượng sinh ra trong ngày = ((diện tích x 0,3 x 1 x nồng độ chất sinh ra)/20)*86,4 = (kg/ngày).

Giả sử quá trình cải tạo ao đầm trong nuôi tôm công nghiệp của các hộ dân diễn ra trong 10 ngày (đặc biệt tại U Minh, Thới Bình số ngày cải tạo ao đầm là 02 ngày do có ít hộ nuôi và diện tích không lớn), khi đó thải lượng sinh ra = ((diện tích nuôi tôm x 0,8 x 2 x nồng độ chất sinh ra từ nước thải)/10) x 86,4 + ((diện tích nuôi tôm x 0,3 x 2 x nồng độ chất sinh ra từ bùn thải)/10) x 86,4 = (kg/ngày).

Bảng 7: Nồng độ chất thải phát sinh trong nuôi trồng thuỷ sản

Thông số môi trường

TSS

3-

-

BOD5 COD

PO4

NO3

N- NH3

64,0

2.174,2

24.932

0,9

0,1

3,5

Nồng độ chất thải phát sinh trong bùn đáy ao nuôi tôm QCCT (mg/l)

18,0

12,9

1.827

0,9

0,1

3,5

Nồng độ chất thải phát sinh trong bùn đáy ao nuôi tôm công nghiệp (mg/l)

10

20,9

42

0,036

0,12

2,1

NTồng độ chất thải phát sinh trong nước thải nuôi tôm công nghiệp (mg/l)

Nguồn: Dự án “Điều tra, thống kê các nguồn thải và đánh giá sức chịu tải của môi trường tỉnh Cà Mau”

- là không đáng kể.

3- và NO3

Như vậy thải lượng sinh ra trong nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu phát sinh thành phần chất thải là TSS, COD, BOD5, N-NH3, lượng PO4

*. Thực trạng công tác quản lý môi trường đối với nuôi trồng thủy sản tỉnh Cà Mau

Thời gian qua tỉnh đã có những chỉ đạo quyết liệt nhằm phát triển thủy sản đi đôi với bảo vệ môi trường. Trước hết là phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, từng bước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ nhất là hệ thống thủy lợi. Tỉnh đã triển khai đầu tư và hình thành các cụm nuôi tôn công nghiệp ở các huyện và thành phố, hạn chế mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản tự phát.

Để đảm bảo phát triển thủy sản bền vững, tỉnh cũng đã có những cơ chế, chính sách định hướng phát triển mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến nhằm giảm những áp lực đối với môi trường.

37

Trong công tác phòng chống và xử lý khi có dịch bệnh xảy ra trong quá trình nuôi trồng thủy sản. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã chỉ đạo cán bộ Thú ý phối hợp với cán bộ Khuyến nông – Khuyến ngư địa phương tăng cường theo dõi tình hình, tiến hành thu mẫu để xét nghiệm đồng thời đề xuất hóa chất xử lý dịch bệnh (các bệnh nằm trong danh sách phải công bố dịch bệnh).

Về quản lý chất thải trong nuôi trồng thủy sản, tỉnh đã ban hành quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh Cà Mau về việc ban hành quy định về sên, vét đất bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Quyết định ban hành là cơ sở chỉ đạo của các cấp chính quyền trong công tác quản lý, xử lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động đối với môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn thiếu sự phối hợp chặt chẻ giửa các địa phương và ban, ngành đoàn thể, nên hiệu quả chưa cao.

2.2.8. Dự báo tác động của NTTS đến môi trường:

Phát triển nuôi NTTS sẽ tác động rất lớn đối với môi trường và biến động sinh thái do ảnh hưởng của việc đào đắp xây dựng công trình sẽ tác động đến tầng phèn, làm cho nguồn nước trong vùng dự án sẽ bị nhiễm phèn; tuy nhiên do gần biển và có hệ thống sông rạch đảm bảo thoát nước nên sẽ không ảnh hưởng đến môi trường cho các vùng lân cận. Mặc khác trong quá trình nuôi tôm công nghiệp, do sử dụng một lượng lớn vôi, hoá chất, phân bón, thức ăn,… sau mỗi vụ nuôi sẽ thải ra ao đầm một lượng lớn chất thải hữu cơ hoà tan và chất thải rắn. Hàm lượng các chất BOD, COD, N, P trong nước thải từ nuôi tôm công nghiệp cao hơn tiêu chuẩn cho phép, nhiều yếu tố độc hại như H2S, NH3 và các chỉ số vi sinh Coliforms trong nước thải cũng rất cao. Do đó cần phải có các giải pháp hợp lý để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.

Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản tôm cá, các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của các loại vật tư sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.

Vấn đề quản lý bùn thải nuôi tôm là hết sức bức xúc cần phải được quản lý để xử lý triệt để ở khu vực nuôi trồng thủy sản nước mặn vùng ĐBSCL. Những năm gần đây, dịch bệnh đã phát sinh trên diện rộng ở các loại cá, tôm nuôi diễn biến rất phức tạp gây nhiều thiệt hại đối với người nuôi trồng thủy sản.

2.2.9. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển NTTS tỉnh Cà Mau năm 2009 – 2014.

a. Thuận lợi:

Cà Mau là địa phương có nhiều lợi thế cho phát triển NTTS đặc biệt là nuôi tôm. Đến năm 2014, diện tích đưa vào NTTS là 298.138 ha (chiếm 27,9% diện tích NTTS cả nước và chiếm 39% diện tích NTTS vùng ĐBSCL).

Sản lượng thủy sản đã liên tục tăng trong thời kỳ 2009-2014 với mức tăng bình quân 8,3% (từ 186.670 tấn lên 281.567 tấn). Sản lượng nuôi mặn lợ có tốc độ tăng khá nhanh đạt 4,7%/năm. Sản lượng nuôi tôm quảng canh năm 2014 tuy vẫn chiếm 29% sản lượng tôm nuôi nhưng trong giai đoạn 2009 – 2014 ngày càng giảm xuống với mức giảm bình quân 10,9%/năm, trong khi đó sản lượng nuôi tôm công nghiệp lại tăng mạnh đạt 53,7%/năm, nuôi tôm quảng canh cải tiến tăng 46,9%/năm.

Năng suất nuôi năm 2009 chỉ đạt bình quân 0,64 tấn/ha thì đến năm 2014 đã đạt bình quân 0,94 tấn/ha với tốc độ tăng bình quân 8,1%/năm.

Tôm Cà Mau đã đạt được các chứng nhận ASC, MSC, Naturland,… cả ở cấp độ doanh nghiệp và hộ gia đình.

38

Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các ngành, cấp từ Trung ương đến địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương, đơn vị và sự quan tâm đầu tư của các Doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

Chính phủ, Bộ ngành và tỉnh cũng đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách kịp thời và sát hợp với tình hình thực tế của tỉnh, sẽ góp phần thúc đẩy nuôi tôm công nghiệp sẽ phát triển nhanh trong thời gian tới.

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho NTTS, nhất là hệ thống thủy lợi, điện bước đầu được quan tâm và đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp thoát nước, cải thiện môi trường được tốt hơn và sử dụng các thiết bị phục vụ cho nuôi tôm góp phần giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế.

Thị trường xuất khẩu tôm được mở rộng, giá cả tôm nguyên liệu ổn định ở mức cao đã kích thích người dân mạnh dạn đầu tư để chuyển đổi sản xuất theo hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật.

Công tác kiểm dịch giống thủy sản trong thời gian qua đã được quan tâm; nhiều văn bản quy định về quản lý giống thuỷ sản cũng đã được ban hành, nhằm tăng cường kiểm tra, góp phần nâng cao chất lượng tôm giống, từ đó sẽ giúp người dân có nguồn tôm giống đạt chất lượng để thả nuôi công nghiệp.

Mạng lưới dịch vụ hậu cần phục vụ cho nghề nuôi tôm cũng đã dần được hình thành đến các vùng nuôi, công tác quản lý chất lượng vật tư thủy sản cũng được tăng cường, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao.

Nhiều mô hình trình diễn đã thành công và được triển khai và nhân rộng, đặc biệt là các mô hình trong Đề án nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất tôm, lúa; tạo điều kiện cho người dân trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong nuôi tôm.

Công tác khuyến ngư luôn được các cấp quan tâm, lực lượng khuyến ngư được đào tạo, tập huấn nâng cao từng bước đáp ứng yều cầu cho sản xuất cũng như chuyển giao kỹ thuật; nhiều cuộc hội thảo, tham quan học hỏi được tổ chức trong và ngoài tỉnh.

Người nuôi tôm bước đầu đã nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từng bước thay đổi tập quán sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên.

Việc kiểm soát dịch bệnh bước đầu đạt kết quả chủ động phòng ngừa và dập dịch khi có dịch xảy ra tránh được tình trạng lây lan diện rộng.

Nhiều doanh nghiệp đã đăng ký đầu tư và hợp tác đầu tư với người nuôi, sẽ chuyển giao công nghệ nuôi hiện đại đạt năng suất và hiệu quả cao sẽ kích thích phong trào phát triển.

b. Khó khăn, thách thức:

Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển NTTS nói chung và chuyển đổi mô hình sản xuất từ nuôi quảng canh dần sang nuôi quảng canh cải tiến và nuôi công nghiệp, nhưng NTTS của tỉnh vẫn còn bộc lộ các vấn đề tồn tại chủ yếu sau:

39

Phong trào chuyển đổi từ nuôi quảng canh sang QCCT và nuôi công nghiệp đã diễn ra với tốc độ khá nhanh tại các địa phương, nhưng nhiều nơi chuyển đổi theo cơ chế tự phát, thiếu quy hoạch chuyển đổi hợp lý nên chưa phát huy được tối đa hiệu quả sản xuất và chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế sẵn có. Nhiều vùng nuôi tập trung khi đã được quy hoạch nuôi tôm công nghiệp nhưng các hộ trong vùng lại không phát triển

nuôi công nghiệp, những vùng không được quy hoạch thì người dân lại phát triển nuôi tự phát.

Hệ thống thủy lợi, điện, giao thông phục vụ NTTS mặc dù có sự quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; hầu hết hệ thống kênh mương đều được quy hoạch cho mục đích nông nghiệp, giao thông thủy trước đây nên việc phục vụ cho mục đích NTTS còn nhiều hạn chế. Nhiều khu vực nuôi chưa có hệ thống cấp nước, thoát nước hoàn chỉnh; lưu lượng thiết kế kênh chưa tính đến sự gia tăng của diện tích nuôi trồng thủy sản; hệ thống điện chỉ phục vụ cho sinh hoạt, chưa đáp ứng cho nhu cầu phát triển nuôi tôm công nghiệp.

Vấn đề sản xuất và cung ứng giống thủy sản mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng còn nhiều hạn chế. Hiện nay sản xuất tôm giống trong tỉnh đạt khoảng 9 tỷ con/năm; đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu con giống của tỉnh. Tuy nhiên, các cơ sở vẫn chỉ sản xuất giống tôm sú, sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán; trang thiết bị, lực lượng kỹ thuật viên không đảm bảo yêu cầu,chất lượng còn chưa cao; giống tôm chân trắng vẫn phải nhập hoàn toàn từ các tỉnh ngoài. Công tác quản lý tôm giống di nhập còn nhiều khó khăn, nguồn tôm giống nhập tỉnh chất lượng chưa được nâng cao, làm cho việc kiểm soát dịch bệnh gặp rất nhiều khó khăn.

Môi trường nước trên các sông rạch đang có dấu hiệu ô nhiễm. Hiện nay hầu hết các nhà máy chế biến thủy sản, các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhiên liệu thải từ các tàu khai thác và vận chuyển, nước thải từ các ao, đầm nuôi trồng thủy sản, nhất là đầm nuôi tôm bị dịch bệnh, nước thải sinh hoạt của người dân,… trên địa bàn tỉnh Cà Mau đều trực tiếp xả xuống sông rạch mà không qua xử lý, ảnh hưởng xấu đến sản xuất NTTS và sức khỏe của con người.

Chưa có mạng lưới quan trắc môi trường để dự báo sớm tình hình diễn biến các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản để kịp thời ứng phó nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại cho người nuôi.

Chất lượng vật tư, thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học dùng trong NTTS chưa đảm bảo, việc kiểm soát chưa chặt chẽ.

Nguồn lao động trong NTTS dồi dào, nhưng trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Mặc dù công tác khuyến ngư đã tăng cường tập huấn, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho nông dân luôn được quan tâm và đạt kết quả nhất định, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất.

Nhu cầu vốn đầu tư phát triển NTTS lớn đặc biệt là nuôi tôm công nghiệp, hầu hết bà con nông dân đang gặp khó khăn, không đủ khả năng đầu tư, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay gặp nhiều khó khăn. Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ, ngân hàng chưa thật sự mạnh dạn cho người nông dân vay, đều này ảnh hưởng khá lớn đến nhu cầu phát triển.

Tổ chức sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ và manh mún, phương thức sản xuất còn mang tính tự phát, hầu hết đều theo tập quán và kinh nghiệm dân gian, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Việc triển khai thực hiện mối liên kết bốn nhà trong sản xuất còn chậm và chưa được sự quan tâm đúng mức từ các ngành, các cấp liên quan.

40

Nuôi tôm mặc dù có tiềm năng rất lớn nhưng thời gian qua sản xuất chủ yếu theo hình thức quảng canh cho năng suất thấp. Chưa quan tâm đến công tác quy hoạch và phát triển nuôi tôm công nghiệp hợp lý để góp phần nâng cao năng suất, tăng hiệu

quả trên một đơn vị diện tích, cải tiến kỹ thuật sản xuất theo hướng đầu tư mạnh nguồn vốn và khoa học.

2.2.10. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến phát triển NTTS tỉnh Cà Mau.

a. Thuận lợi

Tỉnh Cà Mau nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, là điểm đến của nhiều tuyến đường giao thông nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế…

Điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình tương đối ổn định, ít bị ảnh hưởng của các tai biến thiên nhiên, nền nhiệt độ cao,… có hệ thống sông kênh tương đối tốt phủ khắp tỉnh là những điều kiện phù hợp cho sự phát triển nghề nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống theo đa dạng các vùng sinh thái…

Với hệ thống sông ngòi dày đặc, chịu ảnh hưởng của 2 chế độ thủy triều và có nhiều cửa sông ăn thông ra biển nên phần lớn diện tích đất liền của tỉnh đã bị nhiễm mặn không thuận lợi cho trồng lúa nhưng lại thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tôm…

Hệ thống giao thông ngày càng được nâng cấp từ các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ,…

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh…

Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội luôn đạt mức cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực ngư, nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng của khu vực thương mại, dịch vụ. Đầu tư cho lĩnh vực NTTS ngày càng tăng…

Cà Mau là vùng cung cấp nguồn nguyên liệu tôm xuất khẩu lớn nhất cả nước. Do đó tỉnh rất có tiềm năng, cơ hội thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển các ngành công nghiệp có nhiều lợi thế như công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản. Như vậy sẽ tạo ra hiệu ứng kép trong phát triển kinh tế: vừa đẩy mạnh phát triển thủy sản vừa giúp giảm thiểu được tỷ lệ thất nghiệp vì đây là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động….

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản

Giá trị sản xuất (GTSX) ngư, nông, lâm nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2013 đạt 25.807 tỷ đồng, tăng 3.172 tỷ đồng so với năm 2011, tăng bình quân 4,5%/năm. Trong đó: GTSX ngành trồng trọt đạt 3.329 tỷ đồng, tăng 245 tỷ đồng (tăng bình quân năm 2,6%/năm); GTSX ngành chăn nuôi đạt 1.228 tỷ đồng, giảm 47 tỷ đồng (giảm bình quân 1,25%/năm); GTSX ngư nghiệp đạt 20.328 tỷ đồng, tăng 2.683 tỷ đồng (tăng bình quân 4,83%); GTSX lâm nghiệp đạt 29,3 tỷ đồng, tăng 10,1 tỷ đồng (tăng bình quân 15%/năm).

Tổng sản phẩm (GDP) theo giá thực tế năm 2013 khu vực I (nông, lâm và thủy sản) đạt 14.100 tỷ đồng, tăng bình quân 8,5%/năm và chiếm 37,65% GDP của tỉnh, trong đó: Ngư nghiệp chiếm 78,77%; nông nghiệp chiếm 20,45%; lâm nghiệp chiếm 0,78%.

41

Trong ngành thủy sản thì NTTS vẫn đóng vai trò chủ đạo chiếm 77% cơ cấu ngành, tiếp đến là khai thác thủy sản chiếm 17%, dịch vụ thủy sản chiếm 6%.

Hình 11: Cơ cấu ngành nông nghiệp và thủy sản năm 2013

Hình 12: Giá trị sản xuất ngành thủy sản theo giá cố định 1994

b. Khó khăn

Kiến tạo địa hình của tỉnh có nét đặc thù là cao phía ngoài và thấp trũng phía trong, do vậy hiện tượng ngập úng vào mùa mưa gây khó khăn cho việc cấp thoát nước, thiếu tính chủ động trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.

Hệ thống thủy lợi cần được chú trọng đầu tư, thường xuyên nạo vét, đào mới giúp cho việc tiêu thoát nước nhanh chóng hơn, hạn chế tình trạng ngập úng mùa mưa, đáp ứng yêu cầu đa mục tiêu sản xuất.

Nguồn nước mặt tại các tuyến kênh nội đồng hiện nay bị phú dưỡng các chất hữu cơ, ô nhiễm vi sinh tương đối cao.

Kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất thủy sản: Điện, đường giao thông, hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu cho phát triển NTTS.

42

Kinh tế tăng trưởng liên tục, nhưng kinh tế – xã hội của tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào ngành Nông – lâm – thủy sản, thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp hơn so với bình quân chung của cả nước.

43

Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng trình độ lao động thấp, chưa đáp ứng được với yêu cầu sản xuất. Năng lực nghề NTTS của Cà Mau nói chung chưa đáp ứng thời kỳ hội nhập quốc tế và vẫn và nghề NTTS truyền thống.

CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NTTS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH

3.1.1 Giải pháp chính sách về hỗ trợ cơ sở hạ tầng

Nhà nước hỗ trợ quy hoạch, đầu tư các công trình hạ tầng dùng chung (đê bao, cấp, thoát nước chính, điện đến vùng) theo quyết định số 332/QĐ-TTg, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư từng hạng mục trong vùng sản xuất. Hỗ trợ áp dụng nuôi VietGap, sản xuất an toàn thực phẩm. Có cơ chế hỗ trợ tiếp cận tín dụng, hỗ trợ lãi suất để doanh nghiệp chủ động triển khai thực hiện.

Tiếp tục ưu tiên và dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các địa phương vay (với mức lãi xuất thấp nhất thông qua Ngân hàng phát triển) để đầu tư hạ tầng sản xuất giống, hạ tầng nuôi trồng thủy sản theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP.

Hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong thủy

sản (theo Quyết định 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012).

Về hạ tầng vùng sản xuất giống: Đầu tư xây dựng vùng sản xuất giống tôm chất lượng cao sạch bệnh.

Đầu tư đồng bộ một phòng thí nghiệm đủ năng lực tham chiếu, kiểm nghiệm chất lượng thức ăn, chế phẩm vi sinh, chất lượng sản phẩm tôm xuất khẩu và kiểm định chất lượng giống tôm. Đầu tư xây dựng đồng bộ một trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng chống dịch bệnh tôm.

3.1.2 Chính sách đất đai, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

- Triển khai thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận giao hoặc cho thuê ổn định lâu dài về đất đai. Thời gian cho thuê đất với các dự án chuyển đổi tối thiểu từ 30 năm trở nên.

- Thực hiện Luật Đất đai, Luật Thuỷ sản, các chính sách và cơ chế hỗ trợ phát triển NTTS.

- Thực hiện việc giao đất, mặt nước, cho các thành phần kinh tế sử dụng vào NTTS ổn định, lâu dài. Khi hết hạn nếu có nhu cầu sử dụng tiếp thì được giao để sử dụng. Cần xem xét chuyển đổi đất nhiễm mặn, trồng rừng kém hiệu quả, bấp bênh và đất bãi bồi, hoang hóa sang nuôi tôm công nghiệp. Tỉnh cần chỉ đạo các ngành xem xét sử dụng quỹ đất của các BQL bảo vệ rừng để đưa vào phát triển nuôi tôm công nghiệp đúng theo quy định.

3.1.3 Chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư.

Đối với tỉnh Cà Mau, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển. Để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm công nghiệp, cần xây dựng và hoàn thiện các chính sách tạo thông thoáng nhằm khuyến khích phát triển sao cho các nhà đầu tư, nhà nước và nhân dân đều có lợi. Cần thực hiện một số cơ chế, chính sách cụ thể:

44

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các dịch vụ như: Sản xuất giống, chế biến thủy sản, sản xuất thức ăn, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong

nuôi tôm công nghiệp, đồng thời tích cực hỗ trợ vốn cho người sản xuất thông qua các hình thức ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm có ứng trước vốn, vật tư để tạo sự gắn bó, tin tưởng giữa doanh nghiệp và người sản xuất.

- Cần chủ động xây dựng các dự án có tính khả thi cao cho từng vùng, khu vực cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh.

- Đối với các dự án phát triển NTTS trên địa bàn tỉnh được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động theo Nghị định số 210/2010/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các doanh nghiệp trong nước tập trung các lĩnh vực chính như: Sản xuất giống thuỷ sản, chế biến thuỷ sản và thực phẩm từ sản phẩm thuỷ sản, vùng nuôi tôm nước lợ tập trung.

3.1.4 Chính sách vốn và khoa học công nghệ.

- Chính sách về vốn: Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình vào phát triển các lĩnh vực: Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn Trung ương (hỗ trợ có mục tiêu như: Chương trình xây dựng khu neo đậu tránh trú bão, chương trình hạ tầng giống thủy sản và hạ tầng nuôi trồng thủy sản; Chương trình MTQG, ngân sách địa phương (các cấp) đặc biệt là kết hợp thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ trong nuôi, chế biến tôm nước lợ.

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, cơ giới hoá và tự động hoá dây chuyền chế biến, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Tăng cường tiếp cận nền công nghiệp chế biến hiện đại của thế giới. Áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP và SSOP.

- Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến tăng cường năng lực kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hoá chất trong nguyên liệu, áp dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Đẩy mạnh công tác khuyến ngư để phổ biến các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tế, nhằm phát triển sản xuất, giúp dân làm giàu và xóa đói giảm nghèo. Khuyến ngư phải được tổ chức được các mô hình đồng bộ gắn kết 3 nhà: nhà khoa học, nhà chế biến và người ph- ân phối/tiêu thụ (gắn với thị trường) sản phẩm thủy sản.

3.1.5 Chính sách tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng các chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên kết sản xuất – chế biến – xuất khẩu, gắn doanh nghiệp với người nuôi tôm nước lợ.

45

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách để gắn kết các nhà máy, cơ sở chế biến với vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ người nuôi tôm nước lợ tiếp cận và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tạo sự liên kết chặt chẽ trong toàn chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

3.1.6 Chính sách hỗ trợ rủi ro trong NTTS

Hỗ trợ giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh (Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 13/2/2009; Quyết định 49/2012/QĐ- TTG ngày 08/11/2012).

3.2. VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

3.2.1 Đề xuất các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu và cải thiện môi trường khi thực hiện quy hoạch.

- Đối với các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, tiến hành đánh giá tác động môi trường cho từng vùng.

- Xây dựng, triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy hoạch vùng, tiểu vùng, quy hoạch vùng nuôi an toàn.

- Khuyến khích những vùng nuôi áp dụng các hình thức sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản, áp dụng thực hành nuôi thuỷ sản tốt (VietGAP), thực hành quản lý tốt (BMP), nuôi có trách nhiệm CoC để hướng tới một ngành thuỷ sản ”phát triển xanh”.

- Xúc tiến việc thành lập và vận hành các trạm quan trắc môi trường tại các huyện trọng điểm. Cô lập các vùng bị bệnh (nếu có) đối với các vùng khác, nhằm hạn chế tối thiểu sự lây lan bệnh đối với động vật nuôi thuỷ sản.

3.2.2 Đề xuất các giải pháp tổ chức, phối hợp hoạt động của ngành và liên ngành.

- Hình thành các trạm quan trắc, cảnh báo môi trường ở các cửa sông cung cấp nguồn nước chính cho nuôi tôm như sông để thu thập đầy đủ các chỉ tiêu môi trường, giúp cho người dân có thông tin kịp thời về những diễn biến xấu của môi trường và thời tiết để phòng ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời.

- Thực hiện Quy chế quản lý môi trường vùng nuôi tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Bộ Thủy sản. Quy định bắt buộc mỗi hộ nuôi phải thiết kế hệ thống ao xử lý chất thải, nước thải trước khi thải ra môi trường theo đúng quy định, hạn chế đến mức thấp nhất việc dùng thuốc kháng sinh, hoá chất cấm đã được ban hành.

- Đối với các dự án nuôi tôm công nghiệp tập trung cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo Nghị định 29/2011/NĐ-CP Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường) và cần phải tuân thủ các quy định về xử lý nước thải chất thải để hạn chế gây ô nhiễm và lây lan dịch bệnh.

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về sên vét bùn đối với các hộ nuôi tôm theo hình thức quảng canh và các quy định về xử lý nước thải, chất thải đối với các cơ sở sản xuất giống. Hạn chế gây ô nhiễm lây lan mầm bệnh ra các sông rạch.

- Nâng cấp năng lực kiểm dịch cho Chi cục nuôi trồng thủy sản và năng lực chuẩn đoán bệnh cho Chi cục Thú y tỉnh, thành lập mạng lưới giám sát dịch bệnh, báo cáo nhanh. Tăng cường đào tạo cán bộ thú y các cấp tỉnh, huyện, xã.

46

- Thực hiện Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT về việc Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Sử dụng các chế phẩm sinh học để phân hủy các chất thải từ NTTS. Đối với hình thức nuôi công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý nước trước khi thải ra môi trường ngoài. Đối với khu nuôi tập trung phải khoanh khu vực chứa bùn, đất sên vét trong quá trình cải tạo ao; hạn chế tối đa đổ bùn xên vét trực tiếp từ ao NTTS ra sông rạch gây ô nhiễm môi trường và lan truyền dịch bệnh.

- Khuyến khích sản xuất theo hình thức luân canh nuôi một vụ tôm - một vụ cá hoặc đối tượng khác nhằm cải thiện môi trường nuôi, hạn chế sự phát triển của mầm bệnh.

- Thực hiện đúng lịch mùa vụ thả nuôi để tránh dịch bệnh xảy ra hoặc các yếu tố gây bất lợi do diễn biến thời tiết có khả năng gây thiệt hại lớn.

3.2.3 Các giải pháp về khoa học công nghệ

Tăng cường công tác nghiên cứu, tiếp nhận và ứng dụng những quy trình công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch, bền vững, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.

- Hoàn thiện dần quy trình nuôi tôm công nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh bằng nhiều hình thức như phối hợp với các Viện, Trường thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng; phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng mô hình thử nghiệm, từng bước chuyển giao nhân rộng trong nhân dân.

- Nghiên cứu hoàn thiện và nhập quy trình công nghệ nuôi vỗ tôm bố mẹ, quy trình sản xuất tôm giống sạch bệnh theo tiêu chuẩn SOPs để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng tôm bố mẹ và tôm giống có chất lượng cao. Cần tăng cường phối hợp với các Viện, Trường để đẩy mạnh công tác chuyển giao các quy trình sản xuất giống, quy trình nuôi đã nghiên cứu thành công của các đối tượng có giá trị kinh tế.

- Hoàn thiện quy trình và các tiêu chuẩn quan trắc, dự báo về môi trường phục vụ nuôi thủy sản và phương pháp phòng trị và hạn chế một số loại bệnh thông thường do vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật, do môi trường gây ra đối với tôm nuôi.

3.2.4 Khuyến ngư

- Trung tâm Khuyến ngư cần nhanh chóng thành lập tổ cán bộ chuyên trách về nuôi tôm công nghiệp, tổ có trách nhiệm quản lý, xây dựng kế hoạch tư vấn, chuyển giao công nghệ, tập huấn kỹ thuật cho người nuôi.

- Nhanh chóng tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ cán bộ khuyến ngư để có đủ khả năng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đảm bảo tốt công tác tư vấn, chuyển giao và hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi.

47

- Tổ chức mạng lưới cộng tác viên nhằm thông tin xuyên suốt từ tỉnh đến vùng nuôi và ngược lại nhằm nắm bắt tình hình diễn biến để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi ro cho người nuôi. Dự kiến mỗi huyện sẽ có 1-2 điểm tư vấn kỹ thuật. Đến năm 2015, Mỗi điểm tư vấn kỹ thuật sẽ có từ 3-4 người có trình độ đại học trở lên và 8-10 người có trình độ trung cấp; đến năm 2020 mỗi điểm tư vấn có từ 6-7 người có trình độ đại học trở lên và 12-15 người có trình độ trung cấp. Như vậy, đến năm 2015 tổng nhu cầu lao động kỹ thuật dao động trong khoảng 150-160 người (trong đó trình độ đại học và trên đại học là 50 người); đến năm 2020, nhu cầu lao động kỹ thuật dao động trong khoảng 230-240 người (trong đó trình độ đại học và trên đại học là 80 người).

- Tăng cường phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, đào tạo để chuyển tải những kết quả nghiên cứu, những thông tin về tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao cho lực lượng làm công tác khuyến ngư và cho các cán bộ quản lý của các đơn vị tham gia đầu tư.

- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ thú y thủy sản, các cơ quan truyền thông đại chúng xây dựng một tổ chức khuyến ngư tự nguyện, tạo thành mạng lưới khuyến ngư rộng khắp góp phần đưa thông tin về những tiến bộ kỹ thuật, những kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, về giá cả thị trường đến người dân kịp thời hơn.

- Thường xuyên tổ chức họp mặt trao đổi thông tin giữa cán bộ khuyến ngư với các cán bộ làm công tác tư vấn kỹ thuật cho các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ thú y thủy sản.

- Tập trung cho công tác xây dựng mô hình và chuyển giao kỹ thuật, đặc biệt cần quan tâm xây dựng mô hình có quy mô lớn, mô hình hợp tác xã và mô hình tổ hợp tác, điển hình, làm mẫu để nhân rộng cho đông đảo người dân.

- Song song với việc tuyên truyền hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các loại tài liệu, ấn phẩm, băng đĩa hình. Cần nhân rộng mô hình tập huấn theo phương pháp lớp học tại hiện trường có sự tham gia của người dân.

3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo cán bộ đại học và trên đại học có chuyên môn sâu về các lĩnh vực phục vụ phát triển NTTS, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho Sở NN&PTNT và các đơn vị trực thuộc Sở.

- Tăng cường đào tạo cán bộ có chuyên môn về thủy sản cho các huyện, thị xã, các vùng nuôi ở nhiều cấp độ khác nhau (trung học, cao đẳng, đại học,...).

- Đào tạo ngắn hạn và đào tạo lại để cập nhật kiến thức cho cán bộ kỹ thuật nuôi trồng, sản xuất giống và quản lý nuôi trồng tại cơ sở.

- Đào tạo ngắn hạn, tập huấn cho các đối tượng là người lao động trực tiếp để có đủ trình độ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả an toàn vệ sinh thực phẩm ở tất cả các khâu từ NTTS đến chế biến, đáp ứng khả năng cạnh tranh cao, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.

- Đào tạo và bổ sung cán bộ thú y thuỷ sản đủ về số lượng và trình độ trong khâu điều hành, giám sát phòng và trị bệnh cho các đối tượng nuôi thuỷ sản.

Hiện nay bộ máy tổ chức về khuyến nông khuyến ngư, thú y, môi trường đã được thiết lập ở cấp tỉnh, huyện và tới tận xã. Tuy nhiên, cấp xã không có cán bộ chuyên trách về công tác môi trường. Do đó, cần ưu tiên phát triển nguồn nhân lực ở cấp huyện, xã để thực hiện tốt hơn vai trò mới của mình.

Để đáp ứng tốt công tác đào tạo, nhà nước cần đầu tư thêm các trang thiết bị, nâng cao trình độ giảng dạy ở các cơ sở đào tạo hiện có ở các cấp trong lĩnh vực NTTS, bao gồm: các cơ sở đào tạo bậc đại học, trung học chuyên nghiệp ở cấp tỉnh và trung tâm dạy nghề của các cấp.

Nội dung đào tạo sẽ căn cứ theo nhu cầu thực tế, tuy nhiên cần lưu ý tập trung vào một số lĩnh vực sau:

48

- Nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ thuật về NTTS;

- Nâng cao năng lực về giám sát dịch bệnh và quan trắc môi trường;

- Kỹ năng truyền thông, tập huấn, chuyển giao công nghệ;

- Giám sát đánh giá các dự án.

3.2.6 Vốn đầu tư

a. Đối với nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước

Vốn ngân sách Nhà nước là 609,5 tỷ đồng bao gồm ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương. Nguồn vốn này sẽ đầu tư cho các hoạt động nâng cao năng lực quản lý ngành thủy sản, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý.

Hỗ trợ trong việc phát triển khoa học và công nghệ sản xuất giống.

Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi, chế biến và sản xuất giống.

Hỗ trợ trong xây dựng, thử nghiệm và chuyển giao công nghệ của các mô hình NTTS, đào tạo và tập huấn cho các cán bộ quản lý, các hộ dân và tổ chức tham gia NTTS trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp quản lý giữa các Bộ, Ngành Trung ương nhằm khai thác, huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương), của dân, của các doanh nghiệp... vào đầu tư phát triển đúng các mục tiêu đặt ra.

Nguồn ngân sách địa phương: Huy động từ các nguồn vốn phát triển sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn phát triển khoa học công nghệ

Nguồn ngân sách trung ương: Huy động nguồn vốn từ các chương trình, đề án về nuôi trồng thủy sản, phát triển giống, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,….

Vốn đầu tư cố định:

Bảng 8: Vốn đầu tư cố định cho tôm thẻ chân trắng

Năm

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2020

Diện tích đầu tư (ha)

217

1.444

2.212

3.497

1

Vốn đầu tư/ha

0,1526

0,1526

0,1526

0,1526

2

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

33,114

220,354

337,551

533,642

Bảng 9: Vốn đầu tư cố định cho tôm sú

Năm

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2020

Diện tích đầu tư (ha)

1.003

268

268

268

1

Vốn đầu tư/ha

0,1526

0,1526

0,1526

0,1526

2

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

153,057

40,897

40,897

40,897

49

Bảng 10: Tổng chi phí vốn cố định cho tôm thẻ chân trắng và sú

Năm

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2020

Diện tích đầu tư (ha)

1.220

1.712

2.480

3.765

1

Vốn đầu tư/ha

0,1526

0,1526

0,1526

0,1526

2

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

186,171

261,251

378,448

574,539

b. Đối với nguồn vay tín dụng ưu đãi (3 năm)

Đầu tư một số hạng mục hạ tầng cơ sở vùng nuôi (nội đồng), cải tạo nâng cấp ao nuôi, hồ chứa; đầu tư các chi phí sản xuất (giống, thức ăn, thuốc và hóa chất).

Được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất tính theo lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Cà Mau tại thời kiểm ký hợp đồng tín dụng vay vốn, thời hạn tối đa là 3 năm, mức vốn vay tối đa để làm căn cứ tính hỗ trợ lãi suất là 70% giá trị đầu tư của dự án.

c. Đối với nguồn vốn tự có, vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân

Chủ yếu đầu tư trong việc tu sửa và hoàn thiện hệ thống NTTS, nâng cấp các trại sản xuất. Đầu tư trang thiết bị phụ trợ cho hoạt động sản xuất, thuê mướn nhân công;

Mua giống, thức ăn, thuốc và hóa chất, nhiên liệu và các vật liệu rẻ tiền mau hỏng; chi phí cho các hoạt động sản xuất giống, thức ăn.

Tỉnh cần xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào NTTS.

d. Đối với vốn huy động từ bên ngoài

Thành phố cần xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào NTTS, đặc biệt ưu tiên đến sản xuất con giống, nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ, nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao…

3.2.7 Chế biến tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại

a. Hình thành hệ thống thu gom, chế biến, hình thành chuỗi giá trị sản xuất tôm nước lợ bảo đảm gắn kết chặt chẽ với vùng sản xuất nguyên liệu

Dành quỹ đất di chuyển các nhà máy chế biến thủy sản thuộc phạm vi phải di dời do vi phạm quy hoạch đô thị và nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, gắn việc di dời với việc đầu tư nhà máy, dây truyền sản xuất mới hiện đại.

50

Khuyến khích các nhà máy chế biến thủy sản đầu tư dây truyền sản xuất theo hướng gia tăng giá trị, giảm việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu. Tăng cường công tác nghiên cứu, phát triển thị trường; Gắn kết nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu nuôi tôm nước lợ. Từng bước hình thành chuỗi giá trị, liên kết sản xuất từ nuôi trồng đến chế biến thành phẩm;

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết 48/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định 68/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp để đến 2020 giảm 50% lượng tổn thất sau thu hoạch so với năm 2010.

b. Phát triển thị trường tiêu thụ bền vững.

- Nghiên cứu, phân tích nhu cầu của các thị trường truyền thống cũng như các thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng cao như Nhật, Mỹ, EU để đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị xuất khẩu tôm nước lợ.

- Phát triển thị trường tiềm năng nhằm tạo điều kiện tiêu thụ các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, trong đó đặc biết lưu ý thị trường Trung Quốc vốn có sức thu hút lớn.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu, kênh phân phối các sản phẩm tôm nước

lợ tỉnh Cà Mau.

c. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.

Xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại thuỷ sản phù hợp các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh theo hướng tăng cường sự phối hợp và tham gia của các hiệp hội và doanh nghiệp.

Xây dựng hệ thống logistic để phục vụ tiêu thụ sản phẩm.

Thông tin kịp thời về thị trường thương mại, tổ chức các hoạt động XTTM để thúc đẩy sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm nước lợ trong nước và Quốc tế.

Chủ động tiếp cận, đàm phán với các đối tác, quốc gia để giải quyết những tranh chấp thương mại hoặc tháo gỡ các rào cản đối với thương mại để tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là tôm nước lợ.

Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng tôm nước lợ.

Phát triển hệ thống thông tin thị trường và nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm xúc tiến thương mại từ Trung ương xuống địa phương, sử dụng có hiệu quả nguồn lực Chương trình xúc tiến thương mại.

Đa dạng hóa hệ thống thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm nước lợ; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thu mua tôm nước lợ thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực chế biến, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực theo hướng hiện đại.

Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, nhất là trong xúc tiến thương mại, đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu.... Thường xuyên tổ chức các hội chợ, triển lãm, chơ công nghệ tôm nước lợ tại các tỉnh thuộc Vùng; tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ nuôi, tổ chức sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm, thủy sản tham gia các hội chợ thường niên tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác trong cả nước.

3.2.8 Giải pháp tổ chức sản xuất

a. Các hình thức tổ chức sản xuất.

51

Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý ngành thuỷ sản cấp tỉnh:

- Chi cục Thủy sản: Tham mưu giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và chỉ đạo các địa phương rà soát lại các quy hoạch nuôi trồng thủy sản hiện hành, lập đề án và thực hiện việc tái cơ cấu lĩnh vực nuôi trồng thủy sản; Chỉ đạo hoàn thiện quy hoạch nuôi tôm nước lợ; Tham mưu công tác phân cấp trong quản lý giống và nuôi trồng thủy sản; Đề xuất xây dựng trung tâm ứng dụng công nghệ cao sản xuất giống thủy sản .

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống thủy sản; Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch nuôi trồng thủy sản; Hỗ trợ đẩy mạnh triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản;

Hướng dẫn thực hiện tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở nuôi trồng thủy sản theo quy định, thực hiện quy định an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh công tác khuyến cáo, chỉ đạo mùa vụ, đối tượng và cơ cấu thủy sản nuôi trồng tại địa phương, quy trình kỹ thuật sản xuất, thu hoạch theo hướng tái cơ cấu, gia tăng giá trị ngành thủy sản.

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y (lĩnh vực thú y thuỷ sản): Tăng cường công tác cảnh báo, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; Kịp thời công bố dịch bệnh thủy sản và các biện pháp dập dịch, hỗ trợ nông – ngư dân tái sản xuất. Tăng cường công tác quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong phòng trừ bệnh đối tượng nuôi thủy sản, đặc biệt các hóa chất bị cấm.

- Chi cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản (lĩnh vực thủy sản): Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và công nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ sở và chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm; Tổ chức, hướng dẫn kiểm tra, thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thủy sản.

- Trung tâm khuyến nông (lĩnh vực thủy sản): Tập trung vào xây dựng, nhân rộng các mô hình nuôi tôm nước lợ theo công nghệ tiên tiến. Nuôi ghép trong rừng ngập mặn, nuôi tôm lúa.

- Sắp xếp lại bộ máy thanh tra chuyên ngành: Chuyển giao chức năng thanh tra chuyên ngành từ Thanh tra Sở về các Chi cục Thủy sản. Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện pháp luật ngành thủy sản, đặc biệt lĩnh vực quản lý chất lượng con giống, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và quản lý quy hoạch thủy sản.

Ở cấp tỉnh: Thành lập các trạm trực thuộc các Chi cục Thủy sản để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nuôi tôm nước lợ, kịp thời hướng dẫn, hỗ trợ ngư dân trong NTTS.

Cấp huyện: Bổ sung cán bộ theo dõi ngành thuỷ sản có chuyên môn trong cơ sở tổng biên chế đã giao cho Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế), đối với các địa phương ven biển cần có tối thiểu 2 biên chế quản lý Thủy sản.

b. Sự hợp tác, liên kết giữa các tổ chức trong hoạt động sản xuất.

-Thực hiện quy hoạch phân vùng sản xuất thủy sản hình thành các vùng NTTS tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa.

52

-Chuyển đổi mạnh từ nuôi tôm quảng canh sang nuôi quảng canh cải tiến và nuôi công nghiệp ở các địa phương, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong các vùng chuyển đổi (thủy lợi, giao thông, điện).

- Phát triển các tổ chức: Chi hội Nghề cá, HTX dịch vụ thủy sản, nâng cao vai trò quản lý cộng đồng tại các vùng NTTS tập trung để có thể huy động sức dân giúp đỡ nhau trong sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thủy sản ở địa phương.

-Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực NTTS; khuyến khích sản xuất theo quy mô trang trại, xây dựng Tổ hợp tác, Hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất; tạo sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông.

- Tăng cường kiểm soát dịch bệnh, xây dựng và thực hành rộng rãi tiêu chuẩn nuôi sạch bệnh.

- Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định đảm

bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường.

- Nhanh chóng áp dụng và thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cho hoạt động NTTS; áp dụng luật chi trả chi phí sử dụng nguồn nước và môi trường đối với NTTS.

- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về trao đổi nguồn gene; công nghệ nuôi và sản xuất giống; nhập những công nghệ sản xuất giống tiên tiến, nhập đối tượng nuôi mới; ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống mới, xử lý chất thải, cải tạo môi trường, và phòng ngừa dịch bệnh; nâng cao nguồn lực cho phát triển NTTS.

- Xây dựng hệ thống thông tin thủy sản về: đối tượng nuôi, công nghệ nuôi, thị

trường, giá cả,...

c. Hậu cần dịch vụ cho hoạt động nuôi và sản xuất giống

Giải pháp về giống

Triển khai xây dựng dự án Trung tâm giống Hải sản tại tỉnh Cà Mau và Khu công nghiệp giống thuỷ sản tập trung. Theo đó sẽ ưu tiên nghiên cứu sản xuất tôm giống có chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu phát triển nuôi công nghiệp. Hướng tới kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho các trại giống đạt chuẩn an toàn sinh học. Đảm bảo giai đoạn 2015-2020 cung cấp được 60-80% nhu cầu giống tôm nuôi tại chỗ, 75% con giống được kiểm dịch đảm bảo sạch bệnh, chất lượng tốt (trong đó nuôi tôm công nghiệp là 100%); giai đoạn 2020 - 2030 cung cấp được giống tôm nuôi 100% tại chỗ, 100% con giống được kiểm dịch đảm bảo sạch bệnh, chất lượng tốt.

- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm phải đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý giống thủy sản tại Thông tư 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 5 năm 2013 và Thông tư 11/2014/TT-BNN ngày 1 tháng 4 năm 2014.

- Quản lý kiểm dịch vận chuyển tôm giống chặt chẽ đúng quy định, phải căn cứ vào nguồn gốc.

- Tổ chức lại sản xuất giống theo hướng tập trung theo mô hình Tổ hợp tác, HTX với quy mô sản xuất lớn,… đủ kiện theo yêu cầu sản xuất giống sạch bệnh và kiểm soát dịch bệnh.

53

- Tăng cường năng lực chuyên môn, trang thiết bị hiện đại kết hợp với phương thức kiểm dịch bằng phương pháp cảm quan. Khuyến khích người nuôi tôm công nghiệp nâng cao nhận thức và quan tâm đặc biệt đến việc xét nghiệm con giống trước

khi thả nuôi để hạn chế thiệt hại do dịch bệnh xảy ra do nguồn tôm giống bị nhiễm bệnh.

- Trong những năm tới, để nâng cao chất lượng tôm giống, cần ban hành thêm các qui định và thắt chặt áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn sinh học cho trại giống, hỗ trợ đào tạo, kiểm tra và cấp chứng nhận cho các trại giống đạt chuẩn ATSH. Xây dựng các cơ sở kiểm dịch tôm bố mẹ đảm bảo hầu hết các tôm bố mẹ sau khi bắt ngoài tự nhiện được kiểm tra sạch bệnh trước khi đưa vào sinh sản, phấn đấu có khoảng 80% tôm bố mẹ được kiểm dịch trước khi đưa vào sản xuất.

- Tiến hành tuyên truyền và nâng cao nhận thức về nhu cầu sản xuất tôm giống chất lượng cao, nâng cao điều kiện ATSH cho các trại giống.

- Tổ chức kiểm kê, đăng ký toàn bộ các trại tôm giống trên địa bàn tỉnh, đánh

giá, phân loại mức độ an toàn sinh học của từng trại.

- Ban hành bộ tiêu chuẩn SOPs cho các trại giống, khuyến khích các trại giống nâng cấp để đạt chứng nhận SOPs hoặc chuyển đổi sang các hình thức hoặc đối tượng sản xuất khác.

- Đào tạo cho các trại giống về ATSH và sản xuất giống chất lượng cao. Mở lớp đào tạo cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống trên địa bàn toàn tỉnh về tiêu chuẩn an toàn sinh học và sản xuất giống chất lượng cao.

- Các cơ sở sản xuất, ương dưỡng và dịch vụ giống tôm phải có trách nhiệm cung cấp thông tin hoạt động sản xuất, kinh doanh và diễn biến môi trường, dịch bệnh theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền.

- Các cơ sở sản xuất, ương dưỡng tôm phải xử lý chất thải đến khi đạt tiêu chuẩn qui định (TCVN) mới được phép thải ra môi trường ngoài.

d. Giải pháp về thức ăn và thuốc thủy sản

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực dịch vụ cung ứng thức ăn, hóa chất, vật tư nuôi trồng thủy sản,…đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng phục vụ cho người nuôi. Xây dựng mối liên kết giữa người nuôi với các Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh với người nuôi thông qua việc đầu tư trước sản phẩm, sau khi thu hoạch người nuôi sẽ thanh toán lại. Đây là biện pháp tháo gỡ kho khăn về vốn giúp người nuôi chủ động hơn trong sản xuất.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thức ăn, hóa chất, vật tư nuôi trồng đảm bảo cho người ngươi sử dụng sản phẩm đạt chất lượng, an toàn vệ sinh thức phẩm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về sản phẩm sạch.

- Ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến thức ăn nuôi tôm nước lợ; tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, thống nhất quản lý theo đúng các quy định điều kiện, quy chuẩn liên quan đến thức ăn nuôi tôm theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT.

- Kiểm tra, kiểm soát về chất lượng thức ăn phục nuôi tôm phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, xử phạt nghiêm minh khi vi phạm liên quan đến thức ăn tôm nước lợ.

- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước,

54

giảm tỷ lệ nhập khẩu nhằm ổn định thị trường thức ăn nuôi tôm.

- Thống kê, dự báo, tổng hợp cơ sở dữ liệu về sản phẩm, cơ sở sản xuất thức

ăn dùng cho tôm nước lợ.

3.2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.2.1 KẾT LUẬN

Thực hiện “ nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau” trong thời gian tới trên cơ sở phân tích các yếu tố về vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên, các nguồn lực phát triển, đầu tư, hợp tác phát triển… các giải pháp triển khai đồng bộ, hợp lý và mang tính bền vững có tính khả thi cao góp phần thực hiện hiện thắng lợi Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết Đảng bộ của tỉnh Cà Mau trong thoeif gian tới.

3.2.2. KIẾN NGHỊ

- Các Sở, Ngành liên quan bố trí vốn đầu tư hệ thống thủy lợi, điện 03 phục vụ sản xuất để phát triển nuôi tôm công nghiệp trong thời gian tới.

- Các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư quan tâm đến nuôi tôm công nghiệp, tiêu thụ sản phẩm…để giúp người nuôi tôm ổn định sản xuất.

- Cần quy hoạch vùng nuôi theo hướng tập trung và đầu tư đồng bộ, xác định đối tượng nuôi cụ thể cho từng vùng quy hoạch. Quy định điều kiện phát triển nuôi tôm công nghiệp theo hướng bền vững, kiểm tra điều kiện vệ sinh, thú y và áp dụng quy trình nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm, nuôi tôm theo hướng Việt Gap.

- Khi lập quy hoạch chi tiết vùng nuôi cần được cơ quan chuyên môn tư vấn về điều kiện thổ nhưỡng, nguồn nước, khí hậu, môi trường,…để có được vùng nuôi tôm an toàn.

- Cơ quan chuyên môn cần tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật, cần phối hợp tăng cường cảnh báo những biến động môi trường đến người nuôi tôm.

- Khuyến khích và hỗ trợ hơn nữa cho việc thực hiện các giải pháp liên kết “4 nhà” trong nuôi tôm, liên kết chặt chẽ giữa vùng sản xuất nguyên liệu với chế biến tiêu thụ và xuất khẩu.

- Các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp vay vốn với thời hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng loại sản phẩm và được hưởng các chế độ ưu đãi theo các qui định hiện hành.

55

- Các cơ quan quản lý và các viện, trường tích cực hỗ trợ tỉnh, huyện thực hiện có hiệu quả chương trình ứng dụng quy trình công nghệ cao, an toàn vệ sinh thực phẩm vào sản xuất./ .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo Kết quả thực hiện Kế hoạch sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau (các năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013).

2. Các hạn chế đối với mục tiêu phát triển bền vững của ngành tôm ở ven biển ĐBSCL – nhìn từ kinh nghiệm tỉnh Bạc Liêu. Trần Tiến Khai

3. Bài giảng: Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp;

Vai trò của nông nghiệp trong phát triển;

Tài chính cho khu vực nông thôn;

Vấn đề tam nông hay là cải thiện đời sống nhân dân Việt Nam trong bối cảnh toàn càu hóa và họi nhập kinh tế. Trần Tiến Khai

4. Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Chương trình phát triển nuôi tôm công nghiệp tỉnh Cà Mau đến 2012 và định hướng đến năm 2020 Quyết định số 119/QĐ-UBND, ngày 30/01/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau.

6. Đề án tái cơ cấu Ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt.

7. Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

8. Điều tra phương thức, tổ chức nuôi trồng thủy sản năm 2012; Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản.

9. Kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các năm 2011, 2013; Bộ Tài nguyên và Môi trường.

10. Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

11. Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau (2009 – 2013), Cục Thống kê tỉnh Cà Mau.

12. Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2013 ban hành theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg, ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

13. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006 - 2020 ban hành theo Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;

56

14. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính Phủ;

15. Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Cà Mau đến 2020 ban hành kèm theo

Quyết định số 1586/QĐ-UBND, ngày 13/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau .

16. Quy hoạch nuôi trồng thủy sản huyện Phú Tân năm 2000 đến 2010.

17. Quy hoạch nuôi tôm công nghiệp huyện Phú Tân 2013 đến 2020

18. Giáo trình thuốc và hóa chất. Ts Phạm Thanh Liêm. Khoa thủy Sản - Đại Học

Cần Thơ.

19. Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2009. Kỹ thuật nuôi và sản xuất

57

giống thủy sản nước lợ.