BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIỀU THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH

TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIỀU THÚY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH

TỈNH HẬU GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH PHI HỔ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu

do chính tôi thực hiện tại huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang. Các số liệu thu thập,

các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và không trùng với bất kỳ đề tài nghiên

cứu nào khác.

Hậu Giang, ngày tháng năm 2016

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Kiều Thúy

ii

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn đến PGS.TS Đinh Phi Hổ, người thầy

đã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện

đề tài này.

Xin chân thành cám ơn các thầy cô đã truyền đạt những bài học, những kinh

nghiệm quý báo trong suốt thời gian học tập vừa qua.

Xin chân thành cám ơn lãnh đạo các phòng Lao động – Thương binh và Xã

hội, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội

nông dân, Trung tâm dạy nghề huyện và các lãnh đạo phụ trách văn hóa – xã hội

thuộc các xã, thị trấn; cảm ơn các anh chị phụ trách công tác đào tạo nghề thuộc

phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện và các xã, thị trấn; cám ơn đội ngũ

giảng viên và cán bộ quản lý đang công tác tại Trung tâm dạy nghề huyện Châu

Thành – tỉnh Hậu Giang; cám ơn các anh chị học viên đã từng tham gia học nghề tại

huyện đã nhiệt tình cung cấp các thông tin liên quan đến đề tài.

Xin chân thành cám ơn đến các cơ quan như UBND huyện, phòng Lao động

– Thương binh & XH, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm dạy

nghề, UBND các xã, thị trấn đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số

liệu.

Xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo, cũng toàn thể cán bộ công chức

nhân viên Văn phòng HĐND&UBND huyện đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa

học và giúp đở tôi khi thực hiện nghiên cứu đề tài.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè

luôn động viên, chia sẽ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình

viết luận văn không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy

cô và toàn thể các bạn.

Nguyễn Thị Kiều Thúy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... x

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

2.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2

2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3

4.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

4.2.1 Về nội dung nghiên cứu ............................................................................. 3

4.2.2 Về không gian ............................................................................................ 3

4.2.3 Về thời gian ................................................................................................ 3

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN ..................... 4

1.1 Một số khái niệm .............................................................................................. 4

1.1.1 Khái niệm về nghề ....................................................................................... 4

1.1.2 Khái niệm về đào tạo nghề ........................................................................... 4

1.2 Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề ............................................................ 5

1.2.1 Chất lượng .................................................................................................... 5

1.2.2 Chất lượng đào tạo nghề .............................................................................. 6

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề .................................. 7

1.2.4 Phân loại và các hình thức đào tạo nghề ...................................................... 9

iv

1.2.5 Nông thôn ..................................................................................................... 9

1.3 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 9

1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ................................................... 9

1.3.1.1 Ở Anh ...................................................................................................... 9

1.3.1.2 Ở Trung Quốc ........................................................................................ 10

1.3.1.3 Ở Đức .................................................................................................... 10

1.3.2 Công trình nghiên cứu trong nước ............................................................. 11

1.4 Hạn chế của đào tạo nghề nông thôn .............................................................. 17

1.5 Mô hình lý thuyết nghiên cứu ......................................................................... 19

Tóm tắt chương 1 ................................................................................................. 21

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................. 22

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 22

2.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện ........... 24

2.2.1 Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền đối với công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn .................................................................................... 24

2.2.2 Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu Thành,

tỉnh Hậu Giang .......................................................................................................... 24

2.2.3 Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề trên địa bàn huyện giai

đoạn 2010 -2014 ........................................................................................................ 25

2.2.4 Những ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn ................................. 27

2.2.5 Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề của huyện ............................ 28

2.2.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của huyện ..................................... 28

2.2.7 Chương trình, giáo trình dạy nghề ............................................................. 28

Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 29

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30

3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 30

3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30

3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức ...................................................................... 31

3.4 Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 35

v

3.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp ......................................................................... 35

3.4.2 Thu thập thông tin sơ cấp ........................................................................... 35

3.5 Phạm vi lấy mẫu ............................................................................................. 35

3.6 Phương pháp lấy mẫu ..................................................................................... 36

3.7 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 36

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 39

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 40

4.1 Mô tả mẫu ....................................................................................................... 40

4.2 Đánh giá chất lượng thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. ............ 54

4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............................ 58

4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập trong mô hình

................................................................................................................................... 58

4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc (Chất lượng

đào tạo) trong mô hình .............................................................................................. 65

4.4 Mô hình nghiên cứu chính thức hiệu chỉnh .................................................... 66

4.5 Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy ............................................. 69

4.5.1 Kiểm định các hệ số hồi quy ...................................................................... 70

4.5.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................... 70

4.5.2.1 Mức độ giải thích của mô hình.............................................................. 70

4.5.2.2 Mức độ phù hợp của mô hình ............................................................... 71

4.5.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................ 72

4.5.4 Kiểm định phương sai phần dư thay đổi (Spearman) ................................ 72

4.5.5 Thảo luận kết quả hồi quy (Sử dụng lại bảng 4.24) ................................... 73

Tóm tắt chương IV ................................................................................................ 76

Chương 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................................... 777

5.1. Đối với cơ sở vật chất .................................................................................. 777

5.2. Đối với đội ngũ giáo viên .............................................................................. 78

5.3 Đối với người học nghề ................................................................................ 800

5.4 Đối với Chương trình đào tạo ....................................................................... 800

vi

5.5 Đối với môi trường học tập........................................................................... 822

5.6 Đối với dịch vụ hỗ trợ ................................................................................... 833

Tóm tắt chương V .............................................................................................. 855

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 933

Phụ lục 1. Dàn bài thảo luận nhóm ..................................................................... 933

Phụ lục 2. Bảng câu hỏi ...................................................................................... 944

Phu lục 3. Các thống kê mô tả mẫu dữ liệu ...................................................... 1000

Phụ lục 4. Phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha

............................................................................................................................... 1077

Phụ lục 5. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập và phụ thuộc ............ 1166

Phụ lục 6. Phân tích tương quan và hồi quy ..................................................... 1344

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung Chữ viết tắt

Đào tạo nghề ĐTN

Giáo viên GV

Giáo viên dạy nghề GVDN

Dạy nghề DN

Công nghiệp CN

Cơ sở vật chất CSVC

Trang thiết bị TTB

Sản xuất SX

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Nông nghiệp NN

Học viên HV

ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long

LĐNT Lao động nông thôn

GTSX Giá trị sản xuất

CMKT Chuyên môn kỹ thuật

Đ - TB&XB Lao động - Thương binh và xã hội

ILO Tổ chức lao động quốc tế

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND Ủy ban nhân dân

EFA Phương pháp phân tích nhân tố khám phá

CTDT Chương trình đào tạo

DNGV Đội ngũ giáo viên

NHN Người học nghề

DVHT Dịch vụ hỗ trợ

MTHT Môi trường học tập

CLDT Chất lượng đào tạo

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2014 ............... 26

Bảng 2.2. Bảng hệ thống các ngành nghề đào tạo của huyện ................................... 27

Bảng 3.1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ................. 32

Bảng 4.1. Thông tin về thời gian học ........................................................................ 40

Bảng 4.2. Thông tin về giới tính ............................................................................... 40

Bảng 4.3. Thông tin về tuổi, trình độ học vấn và diện tích đất canh tác ................... 41

Bảng 4.4. Thông tin về diện đối tượng ..................................................................... 42

Bảng 4.5. Thông tin về nghề nghiệp của LĐNT trước khi học nghề ........................ 43

Bảng 4.6. Thông tin về cách tiếp cận học nghề của học viên ................................... 44

Bảng 4.7. Thông tin về nghề nghiệp học viên đã tham gia học ................................ 45

Bảng 4.8. Thông tin về việc làm sau học nghề của lao động nông thôn ................... 46

Bảng 4.9. Thông tin về thu nhập của lao động nông thôn sau học nghề .................. 48

Bảng 4.10. Thông tin về động lực học nghề của lao động nông thôn...................... 48

Bảng 4.11. Thông tin về hiệu quả sau học nghề ....................................................... 49

Bảng 4.12. Thông tin về lý do có hiệu quả sau học nghề ......................................... 50

Bảng 4.13. Thông tin về lý do không hiệu quả sau học nghề ................................... 51

Bảng 4.14. Thông tin về điểm mạnh trong quá trình ĐTN từ LĐNT ....................... 52

Bảng 4.15. Thông tin về điểm yếu trong đào tạo nghề ............................................. 53

Bảng 4.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố ............................................... 55

Bảng 4.17. Hệ số KMO và Bartlett's các biến quan sát59 các nhân tố ảnh hưởng ... 59

Bảng 4.18. Tổng phương sai trích các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng ........... 59

Bảng 4.19. Kết quả ma trận xoay nhân tố các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng

................................................................................................................................... 60

Bảng 4.20. Hệ số KMO và Bartlett's thang đo chất lượng đào tạo KMO and

Bartlett's Test ............................................................................................................. 65

Bảng 4.21. Tổng phương sai trích thang đo chất lượng đào tạo ............................... 65

Bảng 4.22. Kết quả ma trận nhân tố của nhân tố chất lượng đào tạo ....................... 66

Bảng 4.23. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN sau khi hiệu chỉnh ........... 68

ix

Bảng 4.24. Hệ số hồi quy .......................................................................................... 70

Bảng 4.25. Tóm tắt mô hình (Model Summaryb) ..................................................... 71

Bảng 4.26. Phân tích ANOVA .................................................................................. 71

Bảng 4.27. Kiểm định phương sai phần dư thay đổi (Spearman) ............................. 72

Bảng 4.28. Vị trí quan trọng của các yếu tố .............................................................. 74

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .......................................... 8

Hình 1.2. Mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ..... 20

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 30

Hình 3.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ................... 34

Hình 4.1. Diện đối tượng đã qua học nghề ............................................................... 42

Hình 4.2. Nghề nghiệp của LĐNT trước khi học nghề ............................................. 43

Hình 4.3. Cách tiếp cận học nghề của LĐNT ........................................................... 44

Hình 4.4. Ngành nghề LĐNT đã tham gia học ......................................................... 46

Hình 4.5. Việc làm của LĐNT sau học nghề ............................................................ 47

Hình 4.6. Động lực học nghề của LĐNT .................................................................. 49

Hình 4.7. Hiệu quả sau học nghề của LĐNT ............................................................ 50

Hình 4.8. Lý do có hiệu quả sau học nghề từ nhận định của LĐNT ........................ 51

Hình 4.9. Lý do không hiệu quả sau học nghề được nhận định từ LĐNT ................ 52

Hình 4.10. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

được hiệu chỉnh ......................................................................................................... 66

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng chung quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước, lại là một trong

những huyện được tỉnh Hậu Giang xác định là địa bàn phát triển công nghiệp trọng

điểm của tỉnh, vì vậy từ năm 2005 đến năm 2014, huyện Châu Thành đã sử dụng

khoảng 647,8ha diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu cụm công nghiệp,

khu đô thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp

đáng kể, dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một diện tích đất canh tác tăng

lên, làm dư thừa một lực lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao động

phi nông nghiệp, một bộ phận lao động phải chuyển sang các nghề khác tại nông

thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, huyện Châu Thành

vẫn là huyện nông nghiệp với các hoạt động sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ

đạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, điều kiện khí hậu và thổ

nhưỡng của huyện Châu Thành thích hợp trồng các loại cây ăn trái (cam, chanh,

bưởi, mít…) và cây lúa, nên để những mặc hàng nông sản đặc trưng của huyện có

đủ điều kiện bán cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường thế giới,

đòi hỏi huyện Châu Thành phải áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của Khoa học và Công

nghệ vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng sức lao động và năng suất chất lượng

sản phẩm hàng hóa. Điều này đòi hỏi cao về trình độ tay nghề của người lao động.

Chính phủ đã Ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009

về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, đây

là cơ sở để các địa phương trên phạm vi cả nước thúc đẩy mở rộng hoạt động đào

tạo nghề cho lao động nông thôn. Cụ thể hóa chủ trương này, Ủy ban nhân dân

huyện Châu Thành ban hành Quyết định số 2067/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm

2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020” và Ban hành Kế hoạch số 01/KH-

UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020. Sau 5 năm thực hiện triển khai đề

2

án, đã nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo lên từ 17% năm 2010 lên 25%

năm 2014. Tuy đạt được mục tiêu về số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề

nhưng vấn đề chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang tồn tại nhiều

bất cập. Một bộ phận lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thị

trường lao động, không đủ khả năng tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp, không ứng

dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó, vấn đề nâng cao chất lượng đào

tạo nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nói riêng càng trở

nên cấp thiết.

Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang”. Nghiên cứu

này sẽ đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, từ đó, đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến đào tạo nghề và chất lượng đào tạo

nghề, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn của huyện; từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang

trong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

(1) Xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện.

(2) Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động

nông thôn của huyện trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng từng yếu tố đến chất

lượng đào tạo nghề?

3

Giải pháp nào góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông

thôn của huyện trong thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành –

tỉnh Hậu Giang.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

4.2.1 Về nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đề tài chỉ nghiên cứu đào tạo

nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) cho lao động nông

thôn.

4.2.2 Về không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.

4.2.3 Về thời gian

+ Tài liệu, số liệu thứ cấp trong 4 năm 2011 – 2014

+ Thông tin số liệu sơ cấp tìm hiểu nghiên cứu trong năm 2015

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp các cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương (huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang và các xã, thị trấn thuộc huyện Châu

Thành – tỉnh Hậu Giang) có sự nhìn nhận tổng quan về chất lượng đào tạo thông

qua sự đánh giá từ phía lao động nông thôn đã qua học nghề và đồng thời giúp cho

Trung tâm dạy nghề của huyện trong việc xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng

nhiều đến chất lượng đào tạo nghề.

Các địa phương khác có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để định hướng

xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

4

Chương 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm về nghề

Theo Nguyễn Hùng (2008, p.11): “Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yếu cầu và lợi ích của con người”.

Giáo trình kinh tế lao động của Trường Đại học kinh tế Quốc dân thì khái

niệm nghề: Là một dạng của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã

hội, mà người lao động cần phải có kiến thức và kỹ năng để làm được các hoạt động

xã hội nhất định trong một lĩnh vực hoạt động lao động nhất định. (Đỗ Thanh Bình,

2015).

Lê Thị Mai Hoa (2012), nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà con

người nhờ được đào tạo nên có được tri thức và kỹ năng để làm ra các loại sản

phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, nhằm đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.

1.1.2 Khái niệm về đào tạo nghề

Đào tạo nghề có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển vốn con

người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người

lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển KT-XH bền

vững. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp đột phá của phát triển kinh tế xã

hội nhằm phát triển nhanh đội ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp

hóa – hiện đại hóa; góp phần đảm bảo an ninh xã hội và phát triển dạy nghề được

coi là quốc sách hàng đầu. Nguyễn Mai Hương (2011), tại các nước công nghiệp

hóa mới (NICs) châu Á cho rằng lực lượng lao động có tay nghề cao là cầu nối giữa

những nhà khoa học và sản xuất. Vì thế, những nước này kết hợp phát triển giáo

dục nghề ban đầu ở cả cấp trung học lẫn sau trung học, trường công lẫn trường tư,

5

hệ chính quy lẫn phi chính quy, để khuyến khích học sinh tham gia vào hoạt động

đào tạo nghề.

Max Forter (1979), dạy nghề là đáp ứng các điều kiện sau: Gợi ra những giải

pháp cho người học, phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ, tạo ra sự thai đổi trong

hành vi, đạt được những mục tiêu chuyên biệt.

Võ Xuân Tiến (2010, p.264) cho rằng “Đào tạo là hoạt động làm cho con

người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình

học tập để làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu

quả hơn trong công tác của họ”.

Hiện nay, lực lượng lao động nông thôn đang trong giai đoạn thừa lao động

giản đơn nhưng lại thiếu lao động chuyên nghiệp. Vì vậy, công tác đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của

xã hội đòi hỏi lao động phải có trình độ, tay nghề nhất định; góp phần chuyển dịch

cơ cấu lao động khu vực nông thôn từ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển

lao động lĩnh vực phi nông nghiệp. Phạm Bảo Dương (2011, p.674):” Đào tạo nghề

cho lao động nông thôn, đặc biệt cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được

xem là chìa khóa để đa dạng hóa sinh kế, giúp họ thoát được ‘bẫy đói nghèo –

poverty trap’ để giảm nghèo bền vững. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở các

nước trên thế giới cũng đã chỉ rõ đào tạo nghề cũng là phương thức hữu hiệu để

người lao động có thể chuyển đổi nghề nghiệp sang những ngành nghề đem lại cho

họ thu nhập cao hơn, tránh được ‘bẫy thu nhập trung bình”.

Theo điều 5, luật dạy nghề (2006), thì đào tạo nghề (dạy nghề) là: Hoạt động

dạy nghề và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết

cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn

thành khóa học.

1.2 Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề

1.2.1 Chất lượng

Theo từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin (1999), chất lượng là

phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,

6

tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc

tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó

là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng

thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản

thân nó thì không thể mất đi chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự

thay đổi của sự vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính

quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật

bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng”.

Theo Iso 9000 (2000), chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng

vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan

tâm.Chất lượng sẽ được đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng

của các đặc trưng phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền. Đào

tạo nghề sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các nhân tố như: Đáp

ứng yêu cầu của khách hàng, tập trung vào con người và mọi đóng góp xây dựng tổ

chức của mình, có tầm nhìn dài hạn, quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả, có

đổi mới, hữu hiệu, tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.

1.2.2 Chất lượng đào tạo nghề

Chất lượng đào tạo và đào tạo nghề là một khái niệm khó xác định, khó đo

lường và mỗi người có cách hiểu khác nhau. Vì vậy, khái niệm chất lượng trong

giáo dục được đưa ra từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo quan niệm truyền thống, nếu xét chất lượng về một khóa học nghề cụ

thể thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng mà

khóa học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh

sau khóa học…

Luật dạy nghề (2006): Theo định nghĩa về mục tiêu dạy nghề, chất lượng đào

tạo ở cấp độ nghề là sự đáp ứng các mục tiêu đề ra của nhà trường. Đó là đào tạo

nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề

tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,

tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi

7

tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,

đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

Nguyễn Thị Tính (2007, p.24), cho rằng: “Chất lượng giáo dục - đào tạo

được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra đối với một chương trình

giáo dục – đào tạo;…Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục – đào tạo được

phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động

hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình

giáo dục – đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”.

Nguyễn Văn Nhiên (2011), Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích

cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận

hành trong môi trường nhất định.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

Theo các tiêu chí đánh giá của Tổ chức Lao động Quốc tế, gọi tắt là tiêu

chuẩn ILO 500 (2007) cho rằng, hiệu quả ĐTN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều

điều kiện. Trong đó những yếu tố quan trọng nhất đó là chính sách, chương trình

đào tạo, đội ngũ GV, nhà xưởng và trang thiết bị dạy và học. Để đảm bảo hiệu quả,

chất lượng ĐTN, cần phải giải quyết tốt các yếu tố trên.

Ngô Thị Thuận và Đồng Thị Vân Hồng (2014), các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo nghề là: Đội ngũ cán bộ giảng dạy, chương trình đào tạo, cơ sở

vật chất. Cụ thể là nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; phát triển

chương trình, giáo trình đào tạo; tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy nghề.

Nguyễn Văn Hùng (2015), các yếu tố tác động đến đảm bảo chất lượng đào

tạo nghề bao gồm các yếu tố khách quan như: luật pháp, chính sách giáo dục và

chính sách giáo dục đào tạo nghề; cơ chế quản lý giáo dục; khoa học công nghệ;

nhu cầu của nền kinh tế hay nhu cầu của thị trường lao động và các yếu tố chủ quan

bên trong nhà trường như mục tiêu đào tạo của nhà trường; chương trình đào tạo; cơ

sở vật chất; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.

Thông tư số 19/2010/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 7 năm 2010 của Bộ Lao

động – Thương binh & Xã hội tại chương I điều 4, có Quy định hệ thống tiêu chí,

8

tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Trung tâm dạy nghề, các tiêu chí đánh giá bao

gồm: Mục tiêu và nhiệm vụ; tổ chức và quản lý; hoạt động dạy và học; giáo viên và

cán bộ quản lý; chương trình và giáo trình; thư viện; cơ sở vật chất, thiết bị và đồ

dùng dạy học; quản lý tài chính; các dịch vụ cho người học nghề.

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của Đặng Quốc

Bảo (2004): Theo Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt được

bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo. Có thể khái quát

quan niệm trên qua mô hình sau:

Môi trường

Giáo viên

Sinh viên

Q

Nội dung đào tạo

Phương pháp và phương tiện đào tạo Đào tạo

Cơ sở vật chất, tài chính Đào tạo Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

Trong đó:

Q: Là chất lượng đào tạo, chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Môi trường đào

tạo; Đội ngũ giáo viên; Nội dung đào tạo; Cơ sở vật chất, tài chính; Phương pháp và

phương tiện đào tạo; Sinh viên.

9

1.2.4 Phân loại và các hình thức đào tạo nghề

Đào tạo nghề có nhiều hình thức phong phú và đa dạng, bao gồm: Đào tạo

nghề dài hạn; đào tạo nghề ngắn hạn; đào tạo nghề theo module; đào tạo nghề kèm

cặp; đào tạo nghề lưu động. (Bùi Đức Tùng, 2007). Trong đề tài này chỉ đề cặp đến

loại hình ĐTN ngắn hạn: Là loại hình đào tạo có thời hạn dưới một năm, chủ yếu là

đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng. Ưu điểm của hình thức đào tạo này là

có thể tập hợp được lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều

kiện học tập tập trung, đối tượng thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất

canh tác, hộ cận nghèo, đối tượng khác…với sự hỗ trợ của các cấp ủy đảng, chính

quyền địa phương. (Tổng Cục DN, 2011).

1.2.5 Nông thôn

Là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm năng

của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự

nhiên đó. Hay nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Đây là

vùng sản xuất cung ứng nguồn nguyên liệu cho chế biến và tiêu dùng của người dân

(Wattpad, 2008).

1.3 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm

1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

1.3.1.1 Ở Anh

Người dân ở vùng nông thôn ít được đào tạo nên chỉ làm các công việc có

tiền công thấp, thấp hơn mức lương trung bình của cả nước. Trong khi đó khuynh

hướng về thay đổi thành phần lao động của các ngành cùng với thay đổi kỹ thuật đã

dẫn đến yêu cầu kỹ năng lao động cao (Anne and Irene, 2006). Ở thế hệ trước, lao

động chân tay không có kỹ năng cần có thể lực, khỏe mạnh và dẻo dai. Các đặc tính

này không phải là kỹ năng mà kỹ năng của lao động ngày nay cần có là khả năng

giao tiếp, làm việc nhóm, v.v. (Borghans và ctv, 2007).

10

Những thách thức đối với lao động và việc làm nông thôn: (1)là nhu cầu của

nhà tuyển dụng về kỹ năng lao động; (2) doanh nghiệp nhỏ vì sự chia sẻ việc làm

của lao động tại doanh nghiệp nông thôn lớn hơn thành thị, tuy nhiên, việc làm

thường xuyên và tiền lương có liên quan đến sự nâng cao kỹ năng lao động ở doanh

nghiệp nhỏ. Sự học tập không chính thức và học từ kinh nghiệm thường được chọn

bởi doanh nghiệp nhỏ và (3) Sự cân bằng giữa giáo dục và dạy nghề. (Anne and

Irene, 2006).

1.3.1.2 Ở Trung Quốc

Việc đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cần có sự phối hợp giữa

các tổ chức liên quan như thương mại, các nhóm ngành nghề, tổ chức phi chính

phủ, hiệp hội công nghiệp và thương mại, hội phụ nữ, đoàn thanh niên và nguồn lực

đào tạo của cộng đồng. Đào tạo nghề bao gồm kiến thức cơ bản của nghề và sự cạnh

tranh cần thiết. Việc đào tạo nghề và nâng cao tay nghề phải theo nhu cầu thị trường

lao động và đào tạo kỹ năng dưới nhiều hình thức như tổ chức tập huấn tại nhà kết

hợp với tập huấn tại trường, vừa làm vừa học tại công ty kết hợp với 100% thời gian

học, tự học nhóm với nhau có sự hỗ trợ của công ty và xã hội (ILO, 2006).

1.3.1.3 Ở Đức

Theo Wilhelm Wehren (2010) cho rằng, ở Đức có khá nhiều lao động trẻ học

nghề nông. Gia đình của học viên nào có xí nghiệp, trang trại, họ không học nghề

tại xí nghiệp của gia đình mà học ở xí nghiệp khác. HV học lý thuyết rất ít, chủ yếu

là thực hành. Giáo dục Đức gọi đó là hệ thống đào tạo "kép". HV phải làm bài thi

và có nhiều bối cảnh được đưa ra để HV phải tìm hướng giải quyết. Sau tốt nghiệp,

học viên mới được xem là "nhà nông". Sau một năm làm việc thực tế, HV tốt

nghiệp hệ trung cấp mới được học tiếp lên hệ cao đẳng. Theo TS Horst Sommer

(2013) một trong những nguyên nhân tạo nên tính hấp dẫn trong đào tạo nghề theo

mô hình nước Đức là sự tương hợp cao giữa yêu cầu thị trường lao động và bức

tranh dạy nghề; sự kết hợp tương đối chặt chẽ giữa lý thuyết, đào tạo trong trường

và đào tạo thực hành tại xí nghiệp. Và theo TS Horst Sommer (2013) cũng nhấn

mạnh “Ở Đức, tiêu chuẩn nghề nghiệp do các khối đại diện doanh nghiệp, nghề

11

nghiệp quy định. Thời gian qua chúng ta đã mất nhiều thời gian để chỉ nghỉ rằng

cần chỉ tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trang thiết bị dạy nghề thì sẽ cải thiện

được bức tranh của các trường nghề mà quên rằng còn cần nhiều yếu tố khác, như

thay chất đội ngũ giáo viên, tăng cường thời gian thực hành cho người học tại các

doanh nghiệp, thực hành ở các vị trí sẽ làm việc trong tương lai…”

Tóm lại, Quá trình ĐTN cho LĐNT cần có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở

DN và doanh nghiệp tuyển dụng lao động, cơ sở DN và doanh nghiệp cần xây dựng

chương trình DN cụ thể. Ngoài việc dạy lý thuyết ở trường còn kết hợp cho HV

thực hành tại xưởng, từ đó giúp HV làm quen với môi trường việc làm sau khi kết

thúc khóa học.

1.3.2 Công trình nghiên cứu trong nước

Đến thời điểm 31/12/2014, dân số cả nước là 90,7 triệu người. Số người từ

15 tuổi trở lên 70,06 triệu (chiếm 78% tổng dân số), trong đó có 54,4 triệu người

thuộc lực lượng lao động. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các

ngành kinh tế 53,4 triệu người, tăng 1,56% so với năm 2013, trong đó khu vực

nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng

21,4%; khu vực dịch vụ 32%. Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang

diễn ra nhưng lao động thôn vẫn còn đông đảo, chiếm gần 70% lực lượng lao động.

Đặc biệt, vẫn còn khác biệt về mức độ tham gia hoạt động kinh tế giữa khu vực

thành thị và nông thôn, khoảng 11,2 điểm phần trăm (70,5% và 81,7%). Bên cạnh

đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ là 73,6%, thấp hơn 9 điểm phần trăm so

với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nam (82,6%). (Bộ LĐ-TB & XH, 2014).

Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lao động nông thôn

luôn thấp hơn so với mức chung của cả nước. Có đến trên 83% lao động nông thôn

chưa qua trường lớp đào tạo CMKT nào và khoảng 18,9% lao động nông thôn chưa

tốt nghiệp tiểu học đang làm việc, nên khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc

hoặc tự tạo việc làm tốt hơn là rất khó. Đồng thời với thói quen làm nghề nông

nghiệp truyền thống và tình trạng ruộng đất manh mún như hiện nay đã làm cho

12

người nông dân bị hạn chế về tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh,

cũng như khả năng tiếp cận thị trường.

Có nhiều bất cập trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Đào tạo nghề

chưa đáp ứng so với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, nên nhiều học viên sau

khi học xong không tìm được việc làm, trong khi doanh nghiệp thì luôn có nhu cầu

tuyển dụng lao động (Loan Phương, 2008). Do chất lượng đào tạo thấp, ngành nghề

đào tạo ít nên không phù hợp với yêu cầu sản xuất và chưa đáp ứng cho nhu cầu

phát triển. Thực tế ở các trung tâm dạy nghề đội ngũ giáo viên đều thiếu và yếu về

chất lượng cũng như kỹ năng truyền đạt kiến thức cho người học; cơ sở vật chất,

trang thiết bị máy móc phục vụ hoạt động dạy nghề thiếu và lạc hậu (Song Nhi,

2007). Lao động nông thôn có trình độ văn hóa thấp, nên việc tiếp thu những kỹ

thuật tiên tiến và sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại gặp khó khăn. Các giáo trình

còn mang nặng tính hình thức, tính khoa học. Vấn đề kỷ luật lao động, tác phong

lao động công nghiệp chưa được quan tâm trong dạy nghề. Vấn đề đào tạo nghề cho

lao động nông thôn cần phải được xã hội hoá và có sự tham gia đầy đủ của các cấp

chính quyền, doanh nghiệp, có sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (Song Nhi, 2007).

Chất lượng nguồn nhân lực ở ĐBSCL thấp, thấp hơn mức trung bình cả nước

và các vùng trong nước. Nguồn nhân lực phục vụ cho các doanh nghiệp hiện nay ở

ĐBSCL chủ yếu là nguồn lao động phổ thông, so với nhu cầu thị trường lao động

thì còn thiếu và yếu; để đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao về chất lượng của

các doanh nghiệp thì cần có chiến lược phát triển nguồn lực trong đó ưu tiên phát

triển trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và cơ cấu lao động hợp lý (Võ Hùng Dũng,

2003). Yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở ĐBSCL là chất lượng lao động, tuyển dụng và sử dụng lao động hợp

lý.

Nguyễn Văn Hùng (2005), sự mất cân đối về tỉ lệ lao động một phần là do

nhận thức của đa số người dân luôn muốn học làm thầy mà ít ai chịu học làm thợ.

Trong khi đó tỷ lệ cử nhân, kỹ sư ra trường thất nghiệp ngày càng nhiều. Bên cạnh,

một bộ phận lao động chưa xác định được vai trò của việc đào tạo nghề nên họ chấp

13

nhận những công việc giản đơn với mức lương thấp. Chất lượng đào tạo tại các cơ

sở đào tạo còn thấp, khoảng cách giữa đào tạo với việc làm sau còn khá xa, những

kiến thức được học ở trường hầu như chỉ phục vụ rất ít trong quá trình làm việc

hoặc phải được đào tạo lại từ đầu. Máy móc, thiết bị phục vụ cho đào tạo tại các cơ

sở dạy nghề hầu hết là cũ kỹ, lạc hậu. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh

nghiệp chưa được quan tâm nên dẫn đến thừa lao động trong lĩnh vực này nhưng lại

thiếu lao động ở lĩnh vực khác, hoặc lao động thiếu kỹ năng làm một công việc nhất

định theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

Theo con số thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động – Thương binh

và Xã hội), năm 2015 nước ta có 170 trường cao đẳng nghề, 342 trường trung cấp

nghề và 870 trung tâm dạy nghề. Hệ thống trường nghề phát triển sâu rộng trong cả

nước, tuy nhiên chất lượng đào tạo chưa tương xứng. Ông Phạm Vũ Quốc Bình,

Cục trưởng Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề (Tổng cục Dạy nghề) thừa nhận:

Điểm nghẽn của hệ thống trường nghề của nước ta hiện nay là chất lượng đào tạo

của các trường. Hiện mới có 30 trường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO

9001:2008, nhiều trường đã xây dựng xong nhưng không áp dụng. Vì vậy, chất

lượng đào tạo thấp, học sinh ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng

được yêu cầu của thị trường lao động.

Phan Minh Hiền và Nguyễn Quang Việt (2011), đào tạo nghề đáp ứng nhu

cầu doanh nghiệp còn hạn chế ở một số nội dung sau: Chưa đáp ứng được lao động

trình độ kỹ thuật cao (trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề); lao động qua đào

tạo làm việc tại doanh nghiệp phần lớn được xếp ở mức trung bình, khi tham gia thế

giới việc làm người lao động có trình độ trung cấp nghề cần có thời gian để thích

ứng với thực tế sản xuất; các điều kiện đảm bảo chất lượng còn nhiều bất cập như tỷ

lệ giáo viên có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ rất ít, nhiều giáo viên chưa có khả

năng dạy tích hợp, kinh phí nhà nước đầu tư cho đào tạo nghề có tăng nhưng chậm,

máy móc thiết bị dạy học lạc hậu so với yêu cầu sản xuất hiện nay trong khi công

nghệ sản xuất thay đổi liên tục; kiểm định chất lượng dạy nghề còn một số bất cập

như ít trường thuộc vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa được kiểm định,

14

nhiều trường được kiểm định chưa đáp ứng yêu cầu của nhiều tiêu chí, tiêu chuẩn;

hệ thống thông tin gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động từ trung ương đến địa

phương chưa được xây dựng, cơ sở dữ liệu và chất lượng thông tin dự báo về cung

– cầu lao động còn hạn chế, các trung tâm giới thiệu việc làm chưa thực hiện tốt các

hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao

động; mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp chưa cao, các doanh

nghiệp chưa quan tâm đầy đủ đến hoạt động hợp tác với cơ sở dạy nghề, chưa có hệ

thống chính sách đồng bộ về tăng cường quan hệ hợp tác giữa cơ sở dạy nghề và

doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của đào tạo nghề, tác giả kiến nghị

một số giải pháp sau: Phát triển hệ thống thông tin về đào tạo và thị trường lao

động; quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp về cơ

cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ lao động; tăng cường năng lực đội ngũ giáo viên

dạy nghề; đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo nhu cầu của doanh

nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; xây dựng tiêu chuẩn kỹ

năng nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất; hoàn thiện cơ chế, chính sách liên kết giữa

đào tạo với sử dụng.

Trịnh Thành (2011), xác định chất lượng đào tạo chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu

tố đó là: Cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tổ chức và quản lý đào tạo với mức độ

tác động khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã xác định yếu tố đội ngũ giáo viên có tác

động mạnh nhất, tiếp theo là yếu tố tổ chức và quản lý đào tạo và sau cùng là yếu tố

cơ sở vật chất.

Nguyễn Thị Kim Thu (2012), công tác đào tạo nghề tại các trường dạy nghề

trên thành phố Hà Nội còn nhiều tồn tại và bất cập như: Nội dung, chương trình đào

tạo chưa đổi mới kịp thời, nội dung còn nặng về lý thuyết chưa chú trọng đến kỹ

năng thực hành; phương pháp đào tạo còn lạc hậu, chưa phát huy tính chủ động,

sáng tạo của người học; đội ngũ giáo viên dạy nghề một số chưa đạt chuẩn, chưa có

nghiệp vụ sư phạm còn cao; cơ sở vật chất và trang thiết bị thực hành còn thiếu,

máy móc hỏng, lạc hậu.

15

Như vậy, chất lượng đào tạo nghề bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: Đội ngũ

giáo viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, dịch vụ hỗ trợ, người học nghề, môi

trường học tập.

Chương trình đào tạo nghề: CTĐT vừa là chuẩn mực đào tạo, vừa là chuẩn

mực để đánh giá chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo được đánh giá qua khả

năng của học viên sau khi tốt nghiệp có đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động

hay không, do đó chương trình đào tạo phải đạt được mục tiêu ĐTN như trong điều

33 Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào

tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có

đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có sức khỏe, nhằm

tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm kiếm việc làm, đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”, chương trình dạy nghề

được đào tạo theo các trình độ: dưới 3 tháng, sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao

đẳng nghề. Theo Wentling: “CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động

đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc một vài

năm) bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra

những gì có thể trông đợi ở người học; nó phát họa ra quy trình cần thiết để thực

hiện nội dung đào tạo; phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra đánh giá kết

quả học tập…tất cả chúng được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”. (Được

trích bởi Đỗ Trọng Tuấn và Lương Minh Anh, 2012).

Nội dung của đào tạo nghề mà trang bị cho người học những kiến thức, kỹ

năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết, như trong điều 34 Luật giáo dục năm 2005 đã

xác định: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực

hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ

năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu

đào tạo”

Phương pháp đào tạo nghề là cách thức hoạt động giữa thầy và trò để tối ưu

mục đích hoạt động dạy và học, trong điều 34 Luật giáo dục năm 2005:” Phương

pháp giáo dục phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để

16

giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của

từng công việc”.

Đội ngũ giáo viên: ĐNGV đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất

lượng đào tạo. Vì vậy, giáo viên phải là người biết khuyến khích sự đam mê học hỏi

của học trò và có sự hỗ trợ tích cực cho học trò trong suốt quá trình học. Với vai trò

là: trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng; tạo lập nhân cách cho người học. Người

GV DN, trước hết phải yêu nghề; phải có trình độ chuyên môn và tay nghề giỏi, có

tài năng sư phạm, biết ngoại ngữ và sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ dạy

học.

Cơ sở vật chất – trang thiết bị DN: Cơ sở vật chất và TTB dạy và học có

vai trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Để đảm bảo sau khi tốt

nghiệp, người học có thể ứng dụng nghề đã học vào thực tiễn, hoặc đáp ứng được

yêu cầu của người sử dụng lao động, đó là nhanh chóng tiếp cận và làm chủ được

công nghệ thì cơ sở ĐTN phải trang bị CSVC, TTB thực hành đầy đủ, đồng bộ,

hiện đại, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, để phục vụ cho công tác dạy

và học của giáo viên và học viên.

Nguyễn Văn Hùng (2015), Hoạt động dạy nghề chú trọng đến việc rèn luyện

kỹ năng và tay nghề cho người học. Chính vì vậy, người học cần được tạo điều kiện

tốt nhất về cơ sở vật chất cho học tập và thực hành.

Dịch vụ hỗ trợ: Chất lượng dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động đào tạo nghề là

dựa vào thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên trong trường, cán bộ quản lý công

tác đào tạo nghề, sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, của nhà trường trong việc

định hướng nghề nghiệp, dịch vụ sinh hoạt. Sự thân thiện phục vụ tận tình sẽ góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

Người học nghề: Là mục tiêu trọng tâm của quá trình đào tạo nghề. Cho dù

cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại; đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn và kỹ

năng nghề cao đến đâu mà thái độ, ý thức, khả năng của người học không cao cũng

ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.

17

Môi trường học tập: Cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng không

nhỏ đến chất lượng dạy và học. Khi môi trường học tập tốt, thân thiện, cơ sở đào tạo

thể hiện đúng trách nhiệm của mình thì chất lượng đào tạo nghề sẽ đạt hiệu quả.

1.4 Hạn chế của đào tạo nghề nông thôn

Cả nước hiện có (năm 2015) 170 trường cao đẳng nghề, 342 trường trung

cấp nghề và 870 trung tâm dạy nghề. Nhiều trường thuộc ngành Lao động - Thương

binh và Xã hội được xây dựng bề thế. Thế nhưng việc dạy nghề trong nhiều trường

công lập chưa đạt yêu cầu, do chưa gắn với nhu cầu của sản xuất, kinh doanh, của

thị trường lao động nhiều người học xong không tìm được việc làm hoặc tìm được

việc nhưng nơi tuyển dụng họ phải tốn thêm thời gian và kinh phí để đào tạo lại.

Cũng có nguyên nhân do các trường này thiếu trang thiết bị cần thiết cho việc dạy

và học, thiếu giáo viên giỏi, địa điểm tổ chức lớp đôi khi không thuận tiện cho việc

đi lại của học viên .

Sau 5 năm triển khai Đề án 1956, tỉnh Hậu Giang đạt được những kết quả

tích cực nhưng cũng còn nhiều hạn chế, bất cập như: Công tác dạy nghề vẫn chưa

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Việc triển

khai công tác dạy nghề còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với đặc điểm từng

vùng, từng địa phương. Một số nơi dạy nghề còn chạy theo số lượng, chất lượng

thấp, chưa phù hợp với nhu cầu của người học và người sử dụng lao động. Trên

thực tế, một số nghề như: Sửa chữa, cài đặt máy vi tính; sửa xe gắn máy; sửa chữa

điện thoại di động… được chính người học đánh giá không cao, bởi thời gian học

chỉ có 3 tháng thì người lao động khó mà thành thạo được nghề. Theo đánh giá của

nhiều địa phương, bài toán phát triển bền vững cho công tác dạy nghề - việc làm đối

với lao động nông thôn hiện nay còn rất nan giải, bởi lao động địa phương chưa

thực sự mặn mà với việc học nghề. Người học nghề chưa xác định đúng mục tiêu

học tập dẫn đến việc học xong không đi làm hoặc không tìm được việc làm phù

hợp. (Như Nguyệt, 2015)

Qua 03 năm thực hiện đề án 1956 của Chính phủ vẫn còn tồn tại một số hạn

chế trong ĐTN cho LĐNT như sau: (1) chất lượng ĐTN, mặc dù đã có chuyển biến

18

nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các

kỹ năng mềm như tác phong CN; (2) cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào

tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa

phương; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho SX và thị

trường lao động; (3) các điều kiện bảo đảm chất lượng DN còn bất cập; GV DN còn

thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng; (4) cơ chế, chính sách quản lý và phát

triển DN chưa đồng bộ; (5) việc chuyển ĐTN từ năng lực sẵn có của cơ sở DN sang

đáp ứng nhu cầu xã hội và thị trường lao động còn chậm; (6) chưa thiết lập được

mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở DN. Sự tham gia của doanh

nghiệp vào hoạt động DN còn thụ động, chưa có văn bản xác định doanh nghiệp là

một trong những chủ thể của hoạt động DN; (7) chưa có chính sách tạo động lực đủ

mạnh để thu hút người học nghề và người DN; chính sách tuyển dụng, sử dụng lao

động chưa đủ hấp dẫn. Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước dành cho DN còn

thấp (khoảng 0,5% GDP, trong khi tỷ lệ này ở các nước thuộc EU là 1,1%). (Theo

Bộ LĐ -TBXH, 2011).

Những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song phải nhìn nhận một thực

tế là công tác đào tạo nghề, tạo việc làm trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu

Long vẫn còn hạn chế. Đó là đầu vào các cơ sở dạy nghề còn thấp, quy mô nhỏ hẹp;

cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên phục vụ dạy nghề thiếu. Bên cạnh đó là những

khó khăn xuất phát từ chính bản thân những người cần đào tạo nghề. Từ trước tới

nay, lao động nông thôn đã quen với cách sản xuất truyền thống, nên dù được đào

tạo tận tình, nhưng sau khi học xong, rất nhiều lao động nông thôn lại quay về với

cách làm cũ hoặc vẫn duy trì thói quen ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Lao động

nông thôn tham gia học nghề hầu hết tuổi cao, trình độ học vấn thấp, điều kiện giao

thông đi lại khó khăn; cùng với tâm lý lo ngại sau khi đi học không tìm được việc

làm, không có vốn... đã làm hạn chế đáng kể sự tham gia tự giác, nhiệt tình của

người có nhu cầu học nghề. Đây cũng là khó khăn chung của nhiều địa phương trên

cả nước trong quá trình triển khai Chương trình Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn (Tạp chí Cộng Sản, 2012).

19

Theo Nguyễn Ngọc Phi (2012) cho rằng: Một trong những nguyên nhân chủ

yếu khiến LĐNT không quan tâm tới học nghề là do chương trình học chưa phù hợp

dẫn tới học nghề không đem lại hiệu quả. Có những chương trình học quá chi tiết về

kỹ thuật nghề khiến người dân khó áp dụng vào thực tế. Mặt khác, lại có những

chương trình học thời gian chỉ cần khoảng một tháng lại kéo dài tới ba tháng gây

lãng phí thời gian, tiền bạc.

Việc dạy nghề chưa gắn với giải quyết việc làm còn xuất phát từ nguyên

nhân xét chọn các đối tượng chưa thực sự chính xác, dẫn đến thái độ học tập của học

viên không đảm bảo theo thời gian quy định, còn ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của

nhà nước. Bên cạnh đó, công tác khảo sát nhu cầu học nghề và đề xuất đào tạo của

địa phương chưa phù hợp với hoàn cảnh của người học và nhu cầu, định hướng phát

triển của địa phương (Trần Lưu, 2011).

Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại nhiều địa phương còn thiên

về chạy theo số lượng người học để giải ngân nguồn vốn, thiếu sự tính toán trên cơ

sở khoa học và kinh tế để xác định nghề cần đào tạo cho người dân; chưa thấy được

việc giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn với xác định ngành nghề để

chuyển đổi cơ cấu lao động nhằm phát triển kinh tế là bài toán khó, lâu dài mà

Đảng, Nhà nước đang tập trung giải quyết (Tạp chí Cộng sản, 2012).

1.5 Mô hình lý thuyết nghiên cứu

Từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu, các tiêu chí đánh giá chất lượng đào

tạo nghề của Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội, kế thừa các nghiên cứu trước

và trước thực tiễn của địa phương, tác giả chọn ra một số nhân tố chính ảnh hưởng

đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thông qua sự đánh giá của

người học để thực hiện khảo sát cho nghiên cứu của mình. Các nhân tố đó là:

Chương trình đào tạo nghề, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên dạy nghề, môi trường

học tập, chất lượng dịch vụ, người học nghề. Tác giả xin đề xuất mô hình các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề như sau:

20

Mô hình lý thuyết nghiên cứu

Chương trình đào tạo

Cơ sở vật chất

Đội ngũ giáo viên

Môi trường học tập

Chất lượng đào tạo nghề Dịch vụ hỗ trợ

Người học nghề

Hình 1.2. Mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

21

Tóm tắt chương 1

Mục đích của chương này là đưa ra mô hình nghiên cứu, nhằm xác định nội

dung chính và hướng đi của đề tài. Tác giả đã dựa vào cơ sở lý thuyết từ các quan

điểm, bài học kinh nghiệm, tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của Bộ Lao động –

Thương binh & Xã hội cùng với những nghiên cứu của một số tác giả trong và

ngoài nước trước đây khi đề cập đến chất lượng đào tạo nghề phù hợp với đối tượng

đánh giá là người học. Ngoài ra, tác giả cũng dựa trên mô hình chất lượng đào tạo

của Đặng Quốc Bảo với kết luận: Chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng đạt được

bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành trong quá trình đào tạo đó là mục

tiêu đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nội dung đào tạo, người học, phương

pháp, phương tiện phục vụ đào tạo. Từ đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu vào các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề như: Chương trình đào tạo, cơ sở

vật chất, đội ngũ giáo viên, môi trường học tập, dịch vụ hỗ trợ, người học nghề.

Toàn bộ cơ sở lý thuyết là căn cứ cho định hướng cũng như đưa ra phương

pháp nghiên cứu.

22

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Châu Thành là một trong bảy huyện, thị thuộc tỉnh Hậu Giang, huyện Châu

Thành có vị trí địa lý kinh tế với nhiều thuận lợi phát triển, phía Bắc giáp thành phố

Cần Thơ, chính vị trí tiếp giáp với thành phố lớn, có bề dày phát triển công nghiệp,

đô thị, dịch vụ của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long đó là điều kiện thừa hưởng

sự lan tỏa kế thừa thành tựu đi trước của TP.Cần Thơ làm nền tảng thúc đẩy công

nghiệp phát triển.

Phía Nam giáp thị xã Ngã Bảy và tỉnh Sóc Trăng. Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh

Long. Phía Tây giáp huyện Châu Thành A. Đây cũng là điều kiện kinh tế thuận lợi

giúp cho huyện có động lực tăng tốc, thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi nông

nghiệp, công nghiệp và tiếp cận công nghệ cao.

Hình 2.1. Sơ đồ liên hệ vùng huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang

23

Huyện Châu Thành gồm 9 đơn vị hành chính: Thị trấn Ngã Sáu, Thị trấn Mái

Dầm, xã Đông phước, xã Phú An, xã Đông Thạnh, xã Phú Hữu, xã Đông Phước A

và xã Phú Tân.

Huyện Châu Thành có vị trí khá quan trọng về an ninh quốc phòng và kế

hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, sản xuất nông sản hàng hóa và thương mại

dịch vụ. Thế mạnh của huyện là sản xuất lúa, trái cây và nuôi trồng thủy sản, là

nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các cơ sở công nghiệp chế biến tại

huyện và trong tỉnh.

Hiện tại huyện Châu Thành còn rất nhiều khó khăn trong việc phát triển giao

thông đường bộ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thiếu và chưa đồng bộ, điều kiện để

giao lưu kinh tế còn hạn chế và các yếu tố bất lợi khác, cũng như việc tiếp nhận

những ưu đãi đầu tư và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đặc

biệt là phát triển nguồn nhân lực so với nhiều địa phương khác còn nhiều khó khăn

do hầu hết các xã đều thuộc các vùng sâu, vùng xa, đơn thuần sản xuất nông nghiệp;

qui mô và số lượng sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh thương

mại – dịch vụ còn hạn chế; mức độ tiếp nhận thông tin, khoa học, kỹ thuật chưa

nhiều, đô thị phát triển chưa cao.

Tuy nhiên, huyện Châu Thành với lợi thế nằm tiếp giáp với Thành phố Cần

Thơ (là Trung tâm động lực phát triển kinh tế - xã hội và khoa học, công nghệ của

vùng Đồng bằng Sông Cửu Long), có tuyến Quốc lộ 1A, quốc lộ Nam Sông Hậu,

khu công nghiệp Sông Hậu và nhiều tuyến đường tỉnh chạy qua nên huyện có: điều

kiện thuận lợi để thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt là

các ngành công nghiệp nặng, chế biến thủy sản và đã được xác định là địa bàn phát

triển công nghiệp trọng điểm của tỉnh, có triển vọng và cơ hội thuận lợi trong việc

thu hút đầu tư phát triển các độ thị mới, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa làm thay đổi bộ mặt của huyện. Bên cạnh đó, phần lớn

diện tích đất sản xuất nông nghiệp nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lúa chất

lượng cao và cây ăn trái tập trung của tỉnh, có mối quan hệ kinh tế - xã hội khăng

khích với thị xã Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp, Châu Thành A, thành phố Cần Thơ

24

và huyện Kế Sách (tỉnh Sóc Trăng). Do đó, nếu được đầu tư đúng mức huyện Châu

Thành sẽ có điều kiện phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở mức cao, là trung tâm phát triển công nghiệp của tỉnh trong tương lai.

2.2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện

2.2.1 Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền đối với công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban

hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ

7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân;

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Ủy ban

nhân dân huyện Châu Thành ban hành Quyết định số 2067/QĐ-UBND ngày 28

tháng 7 năm 2010 về việc thành lập Ban chỉ đạo Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020” và Ban hành Kế hoạch số

01/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2011 về việc đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020. Trong kế hoạch có sự phân

công cụ thể nhiệm vụ của các phòng, ban ngành đoàn thể, các xã, thị trấn, trong đó

phòng Lao động – Thương binh & Xã hội là cơ quan thường trực; có xây dựng mục

tiêu dạy nghề cụ thể cho từng giai đoạn và cũng có dự trù kinh phí để thực hiện kế

hoạch.

2.2.2 Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Châu

Thành, tỉnh Hậu Giang

Lao động nông thôn học nghề thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu đãi

người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc, người tàn tật, người bị thu

hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy

nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học, hỗ trợ tiền ăn

15.000 đồng/người/ngày thực học; ngoài ra hỗ trợ tiền đi lại nếu khoảng cách đi lại

từ nhà đến nơi học trên 15km.

25

Đối tượng học nghề thuộc diện cận nghèo mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn

hạn tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày

thực học.

Lao động nông thôn học nghề thuộc diện đối tượng khác được hỗ trợ chi phí

học nghề ngắn hạn tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn 10.000

đồng/người/ngày thực học.

Người học nghề được vay vốn học nghề và để tự tạo việc làm với lãi suất ưu

đãi; nếu lao động nông thôn sau khi học xong nghề về làm ổn định ở nông thôn còn

được hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay học nghề.

Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại

các doanh nghiệp và trung tâm khuyến nông – lâm – ngư, nông dân sản xuất giỏi

tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn được trả tiền công giảng dạy với mức tối

thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực

nông nghiệp được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000

đồng/người/buổi.

2.2.3 Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề trên địa bàn huyện

giai đoạn 2010 -2014

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu

Thành thời gian qua được sự quan tâm hướng dẫn của cấp tỉnh, lãnh chỉ đạo của

UBND huyện, sự phối hợp giữa các ban ngành huyện, các xã, thị trấn, cùng với sự

chủ động của cơ quan chuyên môn (phòng Lao động – Thương binh & Xã hội,

Trung tâm dạy nghề, phòng Nông nghiệp) trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang

thiết bị, mở rộng các ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu học nghề của lao

động nông thôn và nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động, công tác tuyên

truyền và tư vấn học nghề đã làm cho người lao động nông thôn có sự chuyển biến

tích cực về nghề nghiệp nên số lượng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và

chất lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành tăng dần qua các năm. Tuy nhiên,

số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua các năm không đạt so với nhu cầu

học nghề, do hàng năm tỉnh giao chỉ tiêu mở lớp về cho huyện thấp hơn nhu cầu

26

học nghề của lao động nông thôn và chỉ tiêu của huyện giao, số lượng lao động

được đào tạo dài hạn chưa có; chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn

chưa đáp ứng được cho nhu cầu của thị trường lao động. Đây là một vấn đề bất cập

cần được sớm xem xét và giải quyết.

Bảng 2.1. Lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2010 - 2014

ĐĂNG KÝ HỌC KẾT QUẢ ĐÀO

NĂM NGHỀ (HỌC TẠO (HỌC TỶ LỆ (100%)

VIÊN) VIÊN)

2010 630 630 100

2011 725 660 91

2012 1.050 750 71,43

2013 1.370 696 51

2014 1.510 558 36,9

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội

TỔNG 5.285 3.294

Từ Bảng 2.1, cho thấy từ năm 2010 đến năm 2014 tổng số học viên đăng ký

học nghề là 5.285 học viên. Cụ thể, năm 2010 có 630 học viên đăng ký học nghề,

năm 2011 có 725 học viên đăng ký học nghề, năm 2012 có 1.050 học viên đăng ký

học nghề, năm 2013 có 1.370 học viên đăng ký học nghề, năm 2014 có 1.510 học

viên đăng ký học nghề.

Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2010 -2014: Toàn huyện đã đào tạo nghề cho

lao động nông thôn là 3.294 lao động. Cụ thể: Năm 2010, số học viên được đào tạo

là 630 học viên, đạt 100% số học viên đăng ký học nghề, đạt 51,23% kế hoạch

huyện giao (1.230 lao động); năm 2011 số học viên được đào tạo là 660 học viên,

đạt 91% số học viên đăng ký học nghề, đạt 70,97% kế hoạch huyện giao; năm 2012

số học viên được đào tạo là 750 học viên, đạt 71,43 số học viên đăng ký học nghề,

đạt 86,21% kế hoạch huyện giao; năm 2013 số học viên được đào tạo là 696 học

viên, đạt 51% số học viên đăng ký học nghề, đạt 79,1% kế hoạch huyện giao; năm

27

2014 số học viên được đào tạo là 558 học viên, đạt 36,9% số học viên đăng ký học

nghề, đạt 80,10% kế hoạch huyện giao.

2.2.4 Những ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn

Bảng 2.2. Bảng hệ thống các ngành nghề đào tạo của huyện

STT Ngành nghề đào tạo

Kỹ thuật chế biến món ăn 1

Cài đặt sửa chữa máy vi tính 2

3 Sửa xe gắn máy

4 May công nghiệp

5 Sửa điện thoại

6 Chế biến thủy sản

7 Trồng cây có múi

8 Trồng nấm rơm

9 Nề

10 Hàn

11 Xây dựng

12 Xâu hạt kết cườm

13 Đan lục bình

14 Chăn nuôi gia súc, gia cầm

15 Nuôi thủy sản

16 Cắt, uốn tóc

17 Chăm sóc cây cảnh

18 Sửa chữa điện dân dụng

19 Sửa chữa điện tử

20 Tin học

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh &XH huyện

21 Lái xe ô tô

28

Hàng năm qua nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, bên cạnh điều kiện

nguồn lực sẵn có của Trung tâm dạy nghề huyện, thì Trung tâm phải hợp đồng với

các Trung tâm dạy nghề của các huyện khác trong tỉnh và các Trường dạy nghề

ngoài tỉnh để mở các lớp đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông

thôn. Tuy nhiên, cũng có nhiều ngành nghề lao động nông thôn có nhu cầu học

nhưng không mở lớp được do số học viên đăng ký học không đảm bảo số lượng

theo quy định để mở lớp.

2.2.5 Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề của huyện

Hiện tại, Trung tâm dạy nghề huyện Châu Thành có tổng số giáo viên, cán

bộ quản lý là 42 người (36 giáo viên và 6 cán bộ quản lý), ký hợp đồng thỉnh giảng

với giảng viên, giáo viên của các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề và các

trung tâm dạy nghề, cán bộ khoa học của các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư,

phòng Nông nghiệp trong và ngoài huyện…cùng tham gia dạy nghề. Biên chế 1 cán

bộ chuyên trách về dạy nghề thuộc phòng Lao động – Thương Binh & XH. Hầu hết

giảng viên và cán bộ quản lý đều có trình độ chuyên môn và tay nghề.

2.2.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của huyện

Hiện Huyện Châu Thành có một trung tâm dạy nghề với tổng diện tích

3000m2, trong đó: Có một trụ sở làm việc, một phòng học nghề hàn điện công

nghiệp, 4 phòng học thực hành và được trang bị máy móc cơ sở vật chất một số

ngành nghề phục vụ cho công tác giảng dạy như nghề cơ khí, nghề sửa chữa cài đặt

máy vi tính, nghề may công nghiệp, nghề điện dân dụng – công nghiệp, nghề kỹ

thuật xây dựng, nghề sửa chữa điện thoại di động, nghề làm tóc. Tuy nhiên, trang

thiết bị dạy nghề còn thiếu không đáp ứng đủ các ngành nghề cần mở lớp hàng năm.

2.2.7 Chương trình, giáo trình dạy nghề

Đến nay, Trung tâm dạy nghề đã ban hành chương trình, giáo trình 14 nghề

trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên để triển khai đào tạo nghề cho lao

động nông thôn. Tuy nhiên, số lượng giáo trình, tài liệu còn hạn chế, chưa đáp ứng

được nhu cầu cho người học nghề cả về số lượng và nội dung.

29

Tóm tắt chương 2

Trong chương này, tác giả chủ yếu giới thiệu về đặc điểm địa bàn huyện

Châu Thành – tỉnh Hậu Giang như vị trí trí địa lý, thực trạng công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn của huyện trong thời gian qua: Sự quan tâm của Đảng,

chính quyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách đào tạo

nghề cho lao động nông thôn; số lượng lao động nông thôn được đào tạo giai đoạn

2010 – 2014; ngành nghề đào tạo; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; cơ sở vật

chất, trang thiết bị; chương trình, giáo trình…

30

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặt vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ:

Xây dựng thang đo

- Phỏng vấn thử

Cơ sở lý thuyết

(Nháp)

- Khảo sát sơ bộ

Điều tra khảo sát

Thang đo chính thức

Xử lý số liệu thu thập được

Kiểm định thang đo

Phân tích nhân tố

khám phá EFA

Điều chỉnh mô hình

Phân tích hồi quy

Kết luận, kiến nghị

3.1 Quy trình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

3.2 Phương pháp nghiên cứu

Bước điều tra để xây dựng bảng câu hỏi:

31

+ Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước đây nhằm xây dựng

mô hình nghiên cứu lý thuyết.

+ Để điều chỉnh, bổ sung các thang đo, các biến đo lường các thang đo ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo nghề và các biến đo lường thành phần chất lượng đào

tạo nghề: Tác giả thực hiện thảo luận nhóm với 15 đối tượng bao gồm cán bộ quản

lý và giáo viên công tác tại Trung tâm dạy nghề huyện. Đồng thời cũng tham vấn ý

kiến của lãnh đạo các ban ngành huyện (Phòng Lao động – Thương binh & Xã Hội,

Phòng Nông nghiệp & PTNT, Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh niên, Hội nông dân), ý kiến

của cán bộ quản lý chuyên trách dạy nghề thuộc phòng Lao động – Thương binh &

Xã hội và 9 xã, thị trấn (Phó chủ tịch phụ trách Văn hóa – Xã hội). Sau đó, tác giả

dùng kỹ thuật phỏng vấn sâu với 10 lao động nông thôn đã qua học nghề nhằm tìm

hiểu xem người được hỏi có hiểu đúng các biến trong thang đo, các thành phần

thang đo có phù hợp và có phát sinh thêm thành phần thang đo và biến quan sát nào

khác. Sau khi nghiên cứu sơ bộ, tác giả xây dựng bảng khảo sát và sử dụng bảng

khảo sát này khảo sát thử 10 lao động nông thôn đã tham gia các lớp dạy nghề do

huyện tổ chức để tiếp tục hiệu chỉnh thang đo.

+ Kết quả sau khi tiến hành thảo luận, tham vấn, lấy ý kiến thì hầu hết mọi

người đồng ý với việc xác định các thang đo và các biến đo lường các thang đo ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ở mô hình nghiên cứu sẽ được đề cập trong

chương 3; đồng thời cũng đồng tình với các biến quan sát để đo lường chất lượng

đào tạo nghề. Từ đó, bảng câu hỏi đã chuẩn bị cho nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện bằng cách thu thập số liệu nghiên

cứu thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi kèm theo thang đo và được tiến

hành qua các bước:

(1) Thực hiện việc điều tra khảo sát: Sử dụng phiếu khảo sát (Phụ lục 2)

(2) Nhận xét kết quả khảo sát.

3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức

Tổng hợp các kết quả cũng như những hạn chế của những bài báo, bài nghiên

cứu khoa học của nhiều tác giả được trích dẫn trong bài. Bên cạnh đó, để phù hợp

32

với điều kiện thực tiễn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang, tác giả còn tiến

hành thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến của cán bộ lãnh đạo huyện, xã, cán bộ

quản lý và đội ngũ giáo viên dạy nghề thuộc Trung tâm dạy nghề huyện và học viên

có tham gia học nghề ở huyện. Các thang đo và các biến quan sát được mô tả chi

tiết trong Bảng 2.3 nhằm xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng

đào tạo nghề. Nhưng để xác định được trong những nhân tố nêu trên, nhân tố nào

ảnh hưởng chính thức và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất lượng đào tạo

nghề của huyện thì tác giả lập mô hình nghiên cứu chính thức Hình 2.2 và tiến hành

phân tích định lượng để có được sự đánh giá sát đáng.

Bảng 3.1. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

Thang đo Ký hiệu

Chương trình đào tạo CTDT

Thông tin về CTDT được thong báo đầu đủ cho người học CTDT1

Các môn học được phân bổ hợp lý CTDT2

Các môn học bổ sung kiến thức lẫn nhau CTDT3

Thời gian phân bổ cho dạy lý thuyết và thực hành được đảm bảo CTDT4

Nội dung lý thuyết được đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng vào thực CTDT5

hành

Các tài liệu học tập của khóa học thích hợp và được cập nhật kiến thức CTDT6

mới

Cơ sở vật chất CSVC

Phòng học, thực hành đảm bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng CSVC1

Thư viện cung cấp tài liệu học tập phong phú và dễ mượn CSVC2

Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc học tập CSVC3

TTB, phương tiện, học liệu phục vụ dạy và học đầy đủ, hiện đại CSVC4

Nguyên Vật liệu thực hành CSVC5

Trang thiết bị thực hành CSVC6

Cơ sở dạy nghề CSVC7

33

Địa điểm học CSVC8

Đội ngũ giáo viên DNGV

Giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt. DNGV1

Giáo viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề vững chắc với DNGV2

nghề được phân công giảng dạy

Giáo viên quan tâm đến việc học và tiếp thu bài của người học DNGV3

Giáo viên biết khuyến khích người học học tập tích cực DNGV4

Giáo viên có phương pháp, kỹ năng giảng dạy tốt DNGV5

Giáo viên luôn sẵn sàng giúp đở người học trong học tập DNGV6

Môi trường học tập MTHT

Thể hiện sự thân thiện với người học MTHT1

Cơ sở đào tạo luôn có trách nhiệm với người học MTHT2

Thường xuyên tìm hiểu đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người học MTHT3

Tạo điều kiện cho người học phát huy tính chủ động MTHT4

Dịch vụ hỗ trợ DVHT

Hoạt động tư vấn học nghề đáp ứng tốt cho người học về nhu cầu tìm DVHT1

hiểu và lựa chọn nghề để học

Cán bộ quản lý có thái độ phục vụ tốt DVHT2

Hoạt động tư vấn học tập tốt DVHT3

Người học nghề NHN

Kiến thức trước khi tham gia học nghề đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong NHN1

đào tạo nghề

Có sự nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp NHN2

Có thái độ tích cực trong học nghề NHN3

Có ý thức tự học cao NHN4

Tổ chức kỷ luật NHN5

Trình độ học vấn NHN6

Kỷ năng của HV NHN7

34

Chất lượng đào tạo nghề CLDT

Ứng dụng nghề vào thực tiễn và làm tăng thu nhập CLDT1

Kết quả học tập đạt được thể hiện sự công bằng trong học tập CLDT2

Kết quả học tập đạt được phản ánh đúng năng lực học tập của người CLDT3

học

Bảng 3.1, cho thấy có 6 thang đo đại diện cho ảnh hưởng đến chất lượng đào

tạo nghề (có 34 biến quan sát) và một thang đo đại diện cho chất lượng đào tạo nghề

(với 3 biến quan sát).

Chương trình đào tạo (CTDT)

Cơ sở vật chất (CSVC)

Đội ngũ giáo viên (DNGV)

Môi trường học tập (MTHT)

Chất lượng đào tạo nghề (CLDT) Dịch vụ hỗ trợ (DVHT)

Người học nghề (NHN)

Hình 3.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

Các giả thuyết nghiên cứu: Tương ứng với mỗi nhân tố là một giả thuyết

nghiên cứu.

H1: Chương trình đào tạo sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo

nghề (kỳ vọng: +).

H2: Cơ sở vật chất sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề (kỳ

vọng: +).

H3: Đội ngũ giáo viên sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề

(kỳ vọng: +).

35

H4: Môi trường học tập sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo

nghề (kỳ vọng: +).

H5: Dịch vụ hỗ trợ sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề (kỳ

vọng: +).

H6: Người học nghề sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề

(kỳ vọng: +).

3.4 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp

Danh sách học viên đã qua học nghề được thu thập từ phòng Lao động –

Thương binh & Xã hội, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện để đưa

vào điều tra khảo sát. Ngoài ra nguồn thông tin này còn được lấy từ:

Báo cáo của Trung tâm dạy nghề huyện.

Kế hoạch của Ban chỉ đạo KH 1956 (2011) “Đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020”.

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện

Châu Thành – tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách qua các năm của

UBND huyện.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và

phương hướng nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2015.

Báo cáo tình hình công tác đào tạo nghề qua các năm 2011, 2012, 2013 và

năm 2014 của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

3.4.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Được thu thập thông qua bảng câu hỏi đã được soạn sẵn để tiến hành điều tra

khảo sát.

3.5 Phạm vi lấy mẫu

Lao động nông thôn đã qua học nghề (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề

thường xuyên dưới 3 tháng).

36

3.6 Phương pháp lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp lấy mẫu thuận

tiện (phi xác suất). Tổng số mẫu lấy trong nghiên cứu này 210 mẫu.

3.7 Phương pháp phân tích số liệu

Trong quá trình nghiên cứu, các số liệu thu thập sẽ sử dụng phần mềm SPSS

18.0 và phần mềm Excel để quản lý và phân tích số liệu. Một số phương pháp phân

tích sau:

 Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive Statistics)

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả đặc

điểm mẫu nghiên cứu; thực trạng về ĐTN và hiệu quả ĐTN cho LĐNT tại địa bàn

nghiên cứu, gồm các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu thô và lập

bảng phân phối tần số, hình.

 Phương pháp phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis)

Phương pháp xử lý số liệu cần tiến hành theo 3 bước:

Bước 1: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo được tác

giả xây dựng trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu, qua thảo luận nhóm và tham khảo ý

kiến của các giảng viên giảng dạy, cán bộ quản lý. Bước đầu tiên tác giả tiến hành

kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha để loại một số biến rác.

Thang đo được đánh giá chất lượng tốt khi: (1) Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng

thể lớn 0.6 và (2) hệ số tương quan biến – tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3.

Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis, EFA) để

mô hình EFA đảm bảo độ tin cậy ta cần thực hiện các kiểm định (test) chính sau:

(1) Kiểm định tính thích hợp của EFA: Sử dụng thước đo Kaiser – Meyer –

Olkin (KMO) để đánh giá sự thích hợp của mô hình EFA đối với ứng dụng vào thực

tế nghiên cứu. Khi trị số KMO thỏa mãn điều kiện (0.5

khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.

(2) Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thang đo đại diện: Sử

dụng kiểm định Bartlett nếu Sig. của Bartlett<0.05 thì các biến quan sát có tương

quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

37

(3) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: Sử

dụng phương sai trích (% cumulative variance) để đánh giá mức độ giải thích của

các biến quan sát đối với nhân tố. Trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn

50%.

Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến (Multiple Regression Analysis, MRA)

Để mô hình đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện 3 kiểm định

chính sau:

(1) Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: Mục tiêu của

kiểm định này là nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ

thuộc hay không (xét từng biến độc lập). Khi mức ý nghĩa Sig của hệ số hồi quy

từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.< (Hoặc) = 0.05), ta có thể kết luận tương

quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

(2) Kiểm định mức độ phụ thuộc của mô hình: Mục tiêu của kiểm định này

nhằm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay

không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy điều bằng

không, mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.

Sử dụng phân tích phương sai (analysis of variance, ANOVA) để kiểm định. Nếu

mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.

xem là phù hợp.

(3) Kiểm định phương sai của phần dư thay đổi: Phương sai của phần dư

thay đổi là hiện tượng các giá trị phần dư có phân phối không giống nhau và giá trị

phương sai không như nhau. Bỏ qua phương sai của phần dư thay đổi sẽ làm cho

ước lượng OLS của các hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm định giả thuyết

không còn giá trị, các dự báo không còn hiệu quả. Để kiểm tra hiện tượng này, ta sử

dụng kiểm định Spearman, nếu biến nào có mức ý nghĩa Sig.>0.05 ta kết luận

phương sai của phần dư không đổi.

Thảo luận kết quả hồi quy.

Hàm hồi quy đa biến được xây dựng có dạng:

Y=β0+β1X1+ β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5 +...+βiXi+ u

38

Trong đó:

Y (là biến phụ thuộc): Chất lượng đào tạo nghề

β1, β2, β3, β4, β5,…, βi: Hệ số hồi quy

X1, X2, X3, X4, X5, …,Xi (là các biến độc lập): Các nhân tố ảnh hưởng.

u: Phần dư.

39

Tóm tắt chương 3

Trong chương này, tác giả giới thiệu về phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà

đề tài sử dụng: Nghiên cứu định lượng.

Trên cơ sở căn cứ vào quá trình tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước

nhằm xây dựng mô hình lý thuyết; kết hợp thảo luận nhóm với cán bộ quản lý và

giáo viên đang công tác tại Trung tâm dạy nghề huyện, đồng thời cũng tham vấn ý

kiến của các lãnh đạo có am hiểu sâu về công tác đào tạo nghề bao gồm lãnh đạo

các ban ngành huyện, các xã, thị trấn và ý kiến của cán bộ quản lý chuyên trách dạy

nghề thuộc phòng Lao động – Thương binh & Xã hội, cuối cùng, tác giả dùng kỹ

thuật phỏng vấn sâu với 10 lao động nông thôn đã qua học nghề nhằm tìm hiểu xem

người được hỏi có hiểu đúng các biến trong thang đo, các thành phần thang đo có

phù hợp và có phát sinh thêm thành phần thang đo và biến quan sát nào khác để

điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh hưởng và các biến đo lường các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo nghề và các biến đo lường thành phần chất lượng đào

tạo nghề. Sau khi thực hiện các bước trên thì kết quả đạt được phần lớn những

người tham gia thảo luận, được lấy ý kiến đều đồng ý với việc xác định các nhân tố

ảnh hưởng được đề cập trong chương 1 và tán thành với các biến quan sát để đo

lường các nhân tố.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng việc khảo sát 210 lao động nông

thôn đã qua học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng) do

huyện tổ chức đào tạo. Toàn bộ số liệu thu thập được từ việc điều tra khảo sát được

xử lý trên phần mềm SPSS 18.0 với bước đi đầu tiên là tiến hành phân tích mô tả;

tiếp theo là kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha để loại bỏ biến không

đạt yêu cầu; tiếp theo tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định các

nhân tố và các biến quan sát giải thích cho nhân tố; cuối cùng, tác giả tiến hành

phân tích hồi quy để thấy mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

đào tạo nghề và mức độ tác động của các nhân tố đó đến chất lượng đào tạo nghề.

40

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Mô tả mẫu

Số lượng mẫu được lấy căn cứ vào số lao động nông thôn đã qua học nghề ở

huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang để xác định số lượng mẫu khảo sát cho từng

cấp trình độ đào tạo. Trong đó, chi tiết cho đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và đào

tạo nghề dưới 3 tháng.

Tổng số mẫu sau khi làm sạch (sau khi loại bỏ những mẫu trả lời không đầy

đủ, cách thức trả lời sai quy định), tổng hồi đáp thu được hợp lệ là 210 mẫu.

Bảng 4.1. Thông tin về thời gian học

Phần trăm Phần trăm

Chỉ tiêu Số lượng Phần trăm giá trị sử cộng dồn

dụng

Dưới 3 tháng 57 27,1 27,1 27,1

Sơ cấp nghề 153 72,9 72,9 100

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tổng 210 100 100

Từ Bảng 4.1, trong tổng số 210 mẫu khảo sát, có 57 lao động nông thôn đã

tham gia học nghề dưới 3 tháng, chiếm tỷ lệ 27,1% và 153 lao động nông thôn đã

tham gia học nghề trình độ sơ cấp nghề, chiếm tỷ lệ 72,9%.

Bảng 4.2. Thông tin về giới tính

Phần trăm Phần trăm Chỉ tiêu Số lượng Phần trăm giá trị sử cộng dồn dụng

Nam 165 78,6 78,6 78,6

Nữ 45 21,4 21,4 100

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tổng 210 100 100

41

Giới tính lao động nông thôn tham gia học nghề qua kết quả khảo sát 210

mẫu (từ Bảng 4.2), cho thấy lao động nông thôn tham gia học nghề chủ yếu là nam,

có 165 nam, chiếm tỷ lệ 78,6% và 45 nữ chiếm tỷ lệ 21,4%. Điều này hoàn toàn phù

hợp vì ngành nghề học của trong số 210 lao động nông thôn được khảo sát chủ yếu

là nghề nông nghiệp, mà đây là công việc nặng nhọc nên phù hợp với nam, còn nữ

thường chọn những công việc nhẹ nhàng để làm.

Bảng 4.3. Thông tin về tuổi, trình độ học vấn và diện tích đất canh tác

Độ

Nội dung Số Nhỏ Lớn Trung lệch

lượng nhất nhất bình chuẩn

Trình độ học vấn 210 2 12 6.33 2.889

Tuổi (NAM) 210 19 77 40.30 11.436

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Diện tích đất canh tác (HA) 210 0 10 1.03 1.722

Từ Bảng 4.3, cho thấy tuổi trung bình của lao động nông thôn tham gia học

nghề khoảng 40 tuổi, nhỏ nhất là 19 tuổi và cao nhất là 77 tuổi. Trình độ học vấn

tương đối thấp, trung bình khoảng lớp 6, thấp nhất là lớp 2 và cao nhất là lớp 12,

với trình độ học vấn thấp như vậy phần nào ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài và

truyền đạt kiến thức trong quá trình dạy và học của giáo viên và người học, trình độ

học vấn là yếu tố rất quan trọng không chỉ trong việc tiếp thu kiến thức mới, kỹ

thuật, kinh nghiệm mà còn là yếu tố quan trọng trong cải thiện thu nhập của gia

đình, khi lao động nông thôn có trình độ học vấn càng cao thì họ càng có khả năng

tiếp thu và ứng dụng kiến thức đã học vào trong công việc, ngoài ra khi có trình độ

học vấn cao thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn trong việc chọn lựa ngành nghề

học phù hợp với điều kiện của họ. Diện tích canh tác, trung bình khoảng 1 ha, ít

nhất là không có diện tích đất canh tác và nhiều nhất là 10 ha.

42

Bảng 4.4. Thông tin về diện đối tượng

Phần Phần

Số Phần trăm trăm Chỉ tiêu lượng trăm giá trị cộng

sử dụng dồn

Nghèo, chính sách, dân tộc, bị thu hồi đất 71 33,8 33,8 33,8

Cận nghèo, người mãn hạn tù 24 11,4 11,4 45,2

Khác 115 54,8 54,8 100

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tổng 210 100 100

Hình 4.1. Diện đối tượng đã qua học nghề

Đối tượng lao động nông thôn đã qua học nghề, qua khảo sát 210 mẫu (từ

Bảng 4.4), cho thấy, đối tượng thuộc diện (hộ nghèo, chính sách, dân tộc, bị thu hồi

đất) là 71 học viên, chiếm tỷ lệ 33,8%; đối tượng thuộc diện (cận nghèo, người mãn

hạn tù) là 24 học viên, chiếm tỷ lệ 11,4% và đối tượng khác, chiếm tỷ lệ 54,8%.

43

Bảng 4.5. Thông tin về nghề nghiệp của LĐNT trước khi học nghề

Phần Phần trăm Số Phần trăm Chỉ tiêu giá trị lượng Trăm cộng sử dồn dụng

137 65,2 65,2 65,2 Trồng trọt

16 7,6 7,6 72,9 Chăn nuôi

12 5,7 5,7 78,6 Buôn bán

34 16,2 16,2 94,8 Công nhân

Khác (Cắt, uốn tóc; May; CNVC; Sửa xe gắn 11 5,2 5,2 100 máy; Thất nghiệp)

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

210 100 100 Tổng

Hình 4.2. Nghề nghiệp của LĐNT trước khi học nghề

Từ Bảng 4.5, trong tổng số 210 học viên được khảo sát, thì học viên làm

nghề trồng trọt chiếm số lượng cao nhất là 137 học viên, chiếm tỷ lệ 65,2%; kế đến

44

là 34 học viên làm nghề công nhân, chiếm tỷ lệ 16,2%; 16 học viên làm nghề chăn

nuôi, chiếm tỷ lệ 7,6%; làm nghề buôn bán 12 học viên, chiếm tỷ lệ 5,7%; còn lại là

những ngành nghề khác như (cắt, uốn tóc; may, CNVC; sửa xe gắn máy và thất

nghiệp) có 11 học viên, chiếm tỷ lệ 5,2%.

Bảng 4.6. Thông tin về cách tiếp cận học nghề của học viên

Phần Phần trăm Số Phần trăm Chỉ tiêu giá trị lượng trăm cộng sử dồn dụng

146 69,5 69,5 69,5 Chính quyền địa phương

2 1 1 70,5 Thông tin đại chúng

31 14,8 14,8 85,2 Từ người quen

31 14,8 14,8 100 Cơ sở đào tạo

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

210 100 100 Tổng

Hình 4.3. Cách tiếp cận học nghề của LĐNT

45

Từ Bảng 4.6, cho thấy trong tổng số 210 lao động nông thôn được khảo sát

thì phần lớn lao động nông thôn tiếp cận học nghề từ chính quyền địa phương,

chiếm tỷ lệ 69,5%; kế đến là tiếp cận học nghề từ cơ sở đào tạo và người quen

chiếm tỷ lệ 14,8% và còn lại là tiếp cận học nghề từ thông tin đại chúng chiếm tỷ lệ

1%. Qua đó cho thấy việc tuyên truyền hoạt động dạy nghề trên địa bàn huyện còn

hạn chế, chưa được quan tâm nhiều, hầu như xã nào cũng có trang bị đài phát thanh

nhưng lúc hoạt động bị hư không được quan tâm sửa chữa, thời lượng phát thanh về

đào tạo nghề ít.

Bảng 4.7. Thông tin về nghề nghiệp học viên đã tham gia học

Phần Phần trăm Số Phần trăm Chỉ tiêu giá trị lượng trăm cộng sử dồn dụng

103 49 49 49 Trồng trọt

24 11,4 11,4 60,5 Chăn nuôi

20 9,5 9,5 70 Chế biến món ăn

45 21,4 21,4 91,4 Sửa chữa điện tử, điện lạnh

Khác (May, Đan, tin học, sửa xe gắn máy, cắt 18 8,6 8,6 100 uốn tóc)

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

210 100 100 Tổng

46

Hình 4.4. Ngành nghề LĐNT đã tham gia học

Từ Bảng 4.7, cho thấy trong tổng số 210 lao động nông thôn được khảo sát,

thì học nghề trồng trọt, chiếm tỷ lệ 49%; học nghề sửa chữa điện tử, điện lạnh,

chiếm tỷ lệ 21,4%, học nghề chăn nuôi, chiếm tỷ lệ 11,4%; học chế biến món ăn,

chiếm tỷ lệ 9,5%; còn lại những ngành nghề khác (may; đan; tin học; sửa xe gắn

máy; cắt, uốn tóc) có 18 học viên, chiếm tỷ lệ 8,6%. Cho thấy, lao động nông thôn

tham gia học nghề phần lớn là nghề mà họ đang làm và sẽ tiếp tục làm nghề đó sau

khi học xong (trồng trọt), ngành phi nông nghiệp không nhiều.

Bảng 4.8. Thông tin về việc làm sau học nghề của lao động nông thôn

Phần Phần

Số Phần trăm trăm Chỉ tiêu lượng Trăm giá trị cộng

sử dụng dồn

Thất nghiệp 3 1,4 1,4 1,4

Không thay đổi 160 76,2 76,2 77,6

Có việc làm mới 47 22,4 22,4 100

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tổng 210 100 100

47

Hình 4.5. Việc làm của LĐNT sau học nghề

Từ Bảng 4.8, trong tổng số 210 học viên được khảo sát, có 160 người việc

làm không thay đổi, chiếm tỷ lệ 76,2%; 47 người có việc làm mới, chiếm tỷ lệ

22,4% và có 3 người thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 1,4%. Nguyên nhân số người có việc

làm không thay đổi sau học nghề chiếm tỷ lệ cao nhất phần lớn là do lao động nông

thôn đã tham gia học nghề đúng với ngành nghề mà họ đang làm (chủ yếu là nghề

nông nghiệp), một số không tìm được việc làm mới đúng với ngành nghề đã học

(nghề phi nông nghiệp) do thời gian học ngắn (3 tháng) nên trình độ chuyên môn và

tay nghề thấp không ứng dụng được nghề đã học vào thực tiễn, vì vậy sau khi học

xong tiếp tục làm lại nghề cũ (làm nông nghiệp hoặc đi làm thuê, làm mướn).

Những người thất nghiệp là do những người này trước khi học nghề đã không có

việc làm ổn định và sau khi học nghề xong thì kiến thức chuyên môn và tay nghề

hạn chế nên không xin được việc làm và cũng không tự tạo được việc làm.

48

Bảng 4.9. Thông tin về thu nhập của lao động nông thôn sau học nghề

Phần

Phần

Phần

trăm giá

trăm

Chỉ tiêu

Số lượng

trăm

trị sử

cộng

dụng

dồn

2

1

1

100

Không có thu nhập

1

0,5

0,5

0,5

Thu nhập dưới 1 triệu đồng

39

18,6

18,6

19

Thu nhập từ 1 đến 2 triệu đồng

104

49,5

49,5

68,6

Thu nhập trên 2 đến 3 triệu đồng

45

21,4

21,4

90

Thu nhập trên 3 đến 4 triệu đồng

19

9

9

99

Thu nhập trên 4 triệu đồng

210

100

100

Tổng

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả khảo sát về thu nhập từ 210 lao động nông thôn (Từ Bảng 4.9), thu

nhập trên 2 đến 3 triệu đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất 49,5%; kế đến có thu nhập trên 3

đến 4 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 21,4%; có thu nhập từ 1 đến 2 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

18,6%; có thu nhập trên 4 triệu đồng, chiếm 9%; số lao động có thu nhập thấp (dưới

1 triệu đồng) và không có thu nhập là 0,5% và 1% còn lại có thu nhập thấp nhất là

dưới 1 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,5%. Qua đó, cho thấy mức thu nhập của lao động

nông thôn sau học nghề (dao động từ 1 đến trên 4 triệu đồng/tháng), trong đó mức

thu nhập từ 2 đến 3 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 49,5%.

Bảng 4.10. Thông tin về động lực học nghề của lao động nông thôn

Động lực học nghề

Tần suất trả lời

Phần trăm (%)

44

21

Tăng thu nhập

66

31,4

Thêm kiến thức

118

56,2

Theo xu hướng phát triển

11

5,2

Sở thích cá nhân

48

22,9

Theo định hướng của gia đình, bạn bè

9

4,3

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

49

Hình 4.6. Động lực học nghề của LĐNT

Động lực học nghề của lao động nông thôn qua kết quả khảo sát từ Bảng

4.10 có 118 ý kiến (chiếm 56,2%) cho là học nghề để có thêm kiến thức về nghề

nghiệp, có 66 ý kiến (chiếm 31,4%) cho là học nghề để tăng thu nhập, có 44 ý kiến

(chiếm 21%) cho là học nghề để có thêm việc làm mới, 48 ý kiến (chiếm 22,9%)

cho là học nghề do sở thích cá nhân, có 11 ý kiến (chiếm 5,2%) cho là học nghề là

theo xu hướng phát triển của địa phương và 9 ý kiến (chiếm 4,3%) cho là học nghề

là theo định hướng của gia đình và bạn bè.

Bảng 4.11. Thông tin về hiệu quả sau học nghề

Phần Phần

Số Phần trăm trăm Chỉ tiêu lượng trăm giá trị cộng

sử dụng dồn

Rất hiệu quả 16 7,6 7,6 7,6

Hiệu quả 122 58,1 58,1 65,7

Không hiệu quả 72 34,3 34,3 100

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tổng 210 100 100

50

Hình 4.7. Hiệu quả sau học nghề của LĐNT

Qua kết quả khảo sát (từ Bảng 4.11), cho thấy phần lớn lao động nông thôn

đã qua học nghề được khảo sát đều có ý kiến cho là có hiệu quả sau học nghề,

chiếm 58,1% (chủ yếu là lao động nông thôn tham gia học nghề mà họ đang làm và

sẽ tiếp tục làm nghề đó sau khi học xong (cụ thể là ngành nghề nông nghiệp); kế

đến có 72 người cho là không hiệu quả, chiếm 34,3%; có 16 người có ý kiến cho là

rất hiệu quả, chiếm 7,6%.

Bảng 4.12. Thông tin về lý do có hiệu quả sau học nghề

Lý do có hiệu quả Tần suất trả lời Phần trăm (%)

Có thêm kiến thức 122 89,7

Tăng thu nhập 64 47,1

Xin được việc làm 7 5,1

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tự tạo được việc làm 10 7,4

51

Hình 4.8. Lý do có hiệu quả sau học nghề từ nhận định của LĐNT

Lý do có hiệu quả, lý do được cho là có hiệu quả nhất là có thêm kiến

thức có 122 ý kiến (chiếm 89,70%), kế đến là tăng thu nhập 64 ý kiến (chiếm

47.10%), tự tạo được việc làm có 10 ý kiến chiếm 7,40% và cuối cùng cho là

xin được việc làm rất ít chỉ có 7 ý kiến chiếm 5,10%.

Bảng 4.13. Thông tin về lý do không hiệu quả sau học nghề

Phần Tần suất Lý do không hiệu quả trăm trả lời (%)

Trình độ tay nghề thấp, không tìm được việc đúng nghề học 72 109,1

Không tăng thu nhập 6 9,1

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Chỉ phục vụ cho nhu cầu trong gia đình 45 68,2

52

Hình 4.9. Lý do không hiệu quả sau học nghề được nhận định từ LĐNT

Lý do không hiệu quả chủ yếu là đối với ngành nghề phi nông nghiệp, thì (có

72 ý kiến chiếm 109,1%) cho là học xong trình độ tay nghề thấp, không tìm được

việc làm đúng nghề đã học; có (45 ý kiến chiếm 68,20%) cho là kiến thức chỉ phục

vụ được cho nhu cầu công việc trong cuộc sống hàng ngày của gia đình, cụ thể đối

với ngành nghề sửa chữa điện tử, điện lạnh, nấu ăn …và (có 6 ý kiến chiếm 9,10%)

cho là không cải thiện thu nhập sau học nghề.

Bảng 4.14. Thông tin về điểm mạnh trong quá trình ĐTN từ LĐNT

Phần Tần suất Điểm mạnh trăm trả lời (%)

Sự quan tâm của chính quyền địa phương 92 72,4

Đội ngũ giáo viên nhiệt tình 75 59,1

Không ràng buộc về thời gian 59 46,5

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Điểm mạnh trong đào tạo nghề, qua kết quả khảo sát 210 lao động nông thôn

đã tham gia học nghề (Bảng 4.14), thì điểm mạnh nhất là sự quan tâm của chính

53

quyền địa phương được nhận định bởi 92 ý kiến chiếm 72,4%, kế đến là sự nhiệt

tình của đội ngũ giáo viên trong quá trình giảng dạy có 75 ý kiến chiếm 59,1% và

còn lại là 59 ý kiến chiếm 46,5% cho học nghề rất thuận lợi không bị ràng buộc về

thời gian.

Bảng 4.15. Thông tin về điểm yếu trong đào tạo nghề

Phần Tần suất Điểm yếu trăm trả lời (%)

Thiếu trang thiết bị, nguyên vật liệu, dụng cụ dạy và học 137 65,6

Chưa giải quyết được việc làm cho học viên 167 79,9

Đối tượng tham gia hưởng chính sách còn giới hạn 77 36,8

Địa điểm học không ổn định 127 60,8

Nghề nghiệp học không phù hợp 55 26,3

Giờ dạy thực hành ít 32 15,3

Thời gian đào tạo ngắn 32 15,3

Ngành nghề chưa da dạng 38 18,2

Chưa phân loại đối tượng trong đào tạo 18 8,6

Nội dung, chương trình, giáo trình giảng dạy chậm đổi mới 25 12

Công tác tư vấn hướng nghiệp yếu 22 10,5

Thông tin đào tạo chưa phổ biến rộng 18 8,6

Giáo viên kiến thức chuyên môn còn hạn chế 13 6,2

Giáo viên chưa có kinh nghiệm trong thực tiễn 18 8,6

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thu hút 15 7,2

Điểm yếu trong đào tạo nghề, qua kết quả khảo sát 210 lao động nông thôn

đã tham gia học nghề (Bảng 4.15), cho thấy có nhiều ý kiến nhất cho là chưa giải

quyết được việc làm cho học viên sau khi học nghề xong, với 167 ý kiến chiếm

79,9% nguyên nhân là do mối quan hệ với doanh nghiệp trong đào tạo nghề, sử

dụng lao động qua đào tạo và công tác tư vấn giới thiệu việc làm cho người học sau

54

khi học nghề xong chưa được quan tâm, việc hỗ trợ vốn vay cho người học tự tạo

việc làm còn hạn chế…; kế đến là 137 ý kiến cho là thiếu trang thiết bị, nguyên vật

liệu, dụng cụ phục vụ cho việc dạy và học chiếm 65,6%; 127 ý kiến cho là địa điểm

học không ổn định chiếm 60,6%; 77 ý kiến chiếm 36,8% cho là đối tượng tham gia

hưởng chính sách bị giới hạn; 55 ý kiến chiếm 26,3% cho là nghề nghiệp không phù

hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động, với tình hình phát triển của địa phương; 38 ý

kiến chiếm 18,2% cho là ngành nghề đào tạo chưa đa dạng chưa đáp ứng đủ nhu

cầu học nghề cho lao động nông thôn; 32 ý kiến chiếm 15,3% cho là giờ dạy thực

hành ít và thời gian đào tạo ngắn (trình độ sơ cấp nghề: theo quy định đào tạo từ 3

tháng đến dưới năm nhưng thực tế chỉ đào tạo có 3 tháng); 25 ý kiến chiếm 12%

cho là nội dung, chương trình và giáo trình dạy chậm đổi mới; có 22 ý kiến chiếm

10,5% cho là công tác tư vấn và hướng nghiệp yếu chưa giúp được cho lao động

nông thôn có sự chọn lựa nghề để học phù hợp với điều kiện thực tế của bản thân;

có 18 ý kiến chiếm 8,6% cho là chưa phân loại được đối tượng trong đào tạo ảnh

hưởng đến sự tiếp thu và truyền đạt kiến thức của học viên và giáo viên, thông tin

đào tạo chưa phổ biến rộng và giáo viên chưa có kinh nghiệm trong thực tiễn; có 15

ý kiến chiếm 7,2% cho là phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa thu hút và

cuối cùng có 13 ý kiến chiếm 6,2% cho là giáo viên có kiến thức chuyên môn còn

hạn chế.

4.2 Đánh giá chất lượng thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Kết quả kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha được

trình bày trong Bảng 3.16. Cho ta thấy, tất cả các thang đo đều có hệ số tin cậy khá

cao. Cụ thể, hệ số Cronbach’s Alpha của “Chương trình đào tạo” là 0.830, của “Cơ

sở vật chất” là 0.841, của “Đội ngũ giáo viên” là 0.875, của “Môi trường học tập” là

0.795, của “Dịch vụ hỗ trợ” là 0.937, của “Người học nghề” là 0.906 và của “Chất

lượng đào tạo” là 0.850. Và các hệ số tương quan biến tổng cũng khá cao, phần lớn

các hệ số này đều lớn hơn 0.5. Chỉ có biến (CSVC7) Cơ sở dạy nghề là 0.414, biến

(CSVC8) Địa điểm học là 0.334 và biến (MTHT4) Tạo điều kiện cho người học

phát huy tính chủ động trong học tập là 0.348, tuy nhiên các biến quan sát này đều

55

có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu. Vì vậy, tất cả các biến

quan sát đều được sử dụng trong phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Bảng 4.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố

Trung Phương Hệ số

bình sai tương Hệ số

thang đo thang đo quan Cronbach's

nếu loại nếu loại biến Alpha nếu

biến biến tổng loại biến

Chương trình đào tạo: Cronbach's Alpha = 0.830

(CTDT1) Thông tin về chương trình 19.11 5.237 .680 .786

đào tạo được thong báo đầy đủ cho

người học

(CTDT2) Các môn học được phân bổ 19.08 5.363 .596 .804

hợp lý

(CTDT3) Các môn học bổ sung kiến 19.20 5.656 .539 .815

thức lẫn nhau

(CTDT4) Thời gian phân bổ cho dạy 19.06 5.557 .554 .812

lý thuyết và thực hành được đảm bảo

(CTDT5)Nội dung lý thuyết được 19.07 5.163 .620 .799

đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng

vào thực hành

(CTDT6) Các tài liệu học tập của 19.03 5.209 .617 .799

khóa học thích hợp và được cập nhật

kiến thức mới

Cơ sở vật chất: Cronbach's Alpha = 0.841

(CSVC1) Phòng học, thực hành đảm 28.51 8.241 .696 .807

bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông

thoáng

56

(CSVC2) Thư viện cung cấp tài liệu 28.77 7.794 .663 .811

phong phú và dễ mượn

(CSVS3) Thiết bị công nghệ thông tin 28.51 8.356 .658 .812

phục vụ tốt cho việc học tập

(CSVC4) Trang thiết bị, phương tiện 28.37 8.788 .619 .819

và học liệu phục vụ dạy và học đầy

đủ, hiện đại cho giáo viên và học viên

(CSVC5) Nguyên vật liệu thực hành 28.44 8.697 .630 .817

(CSVC6) Trang thiết bị thực hành 28.44 8.468 .637 .815

(CSVC7) Cơ sở dạy nghề 28.86 8.732 .414 .847

(CSVC8) Địa điểm học 28.32 9.560 .334 .849

Đội ngũ giáo viên: Cronbach's Alpha = 0.875

(DNGV1) Giáo viên có sự chuẩn bị 21.88 6.163 .654 .858

bài tốt

(DNGV2) Giáo viên có kiến thức 21.94 6.001 .646 .859

chuyên môn và kỹ năng nghề vững

chắc với nghề được phân công giảng

dạy

(DNGV3) Giáo viên quan tâm đến 21.95 5.658 .725 .846

việc học và tiếp thu bài của người học

(DNGV4) Giáo viên biết khuyết khích 21.93 5.693 .706 .849

người học học tập tích cực

(DNGV5) Giáo viên có phương pháp 21.84 6.334 .591 .868

và kỹ năng giảng dạy tốt

(DNGV6) Giáo viên luôn sẵn sàng 22.01 5.560 .754 .840

giúp đở người học trong học tập

Môi trường học tập: Cronbach's Alpha = 0.795

(MTHT1) Thể hiện sự thân thiện với 12.20 2.477 .682 .705

57

người học

(MTHT2) Cơ sở đào tạo luôn có trách 12.30 2.500 .749 .672

nhiệm với người học

(MTHT3) Thường xuyên tìm hiểu đáp 12.24 2.450 .672 .710

ứng yêu cầu nguyện vọng của người

học

(MTHT4) Tạo điều kiện cho người 12.03 3.339 .348 .854

học phát huy tính chủ động trong học

tập

Dịch vụ hỗ trợ: Cronbach's Alpha = 0.937

(DVHT1) Hoạt động tư vấn học nghề 7.90 1.870 .820 .947

đáp ứng tốt cho người học về nhu cầu

tìm hiểu và lựa chọn nghề để học

(DVHT2) Cán bộ quản lý có thái độ 7.97 1.851 .879 .900

phục vụ tốt

(DVHT3) Hoạt động tư vấn học tập 7.93 1.814 .910 .876

tốt

Người học nghề:Cronbach's Alpha = 0.906

(NHN1) Kiến thức trước khi tham gia 25.17 5.719 .727 .891

học nghề đảm bảo đáp ứng yêu cầu

trong đào tạo

(NHN2) Có nhận thức đúng đắn về 25.07 5.559 .757 .888

nghề nghiệp

(NHN3) Có thái độ tích cực trong học 25.09 5.428 .853 .877

tập

(NHN4) Có ý thức tự học cao 25.23 5.854 .681 .896

(NHN5) Tổ chức kỷ luật 25.24 6.211 .605 .904

(NHN6) Trình độ học vấn 25.09 5.432 .837 .879

58

(NHN7) Kỹ năng của học viên 25.14 6.008 .582 .907

Chất lượng đào tạo: Cronbach's Alpha = 0.850

(CLDT1) Ứng dụng hiệu quả nghề 8.74 1.046 .719 .792

vào thực tiễn và làm tăng thu nhập

(CLDT2) Kết quả học tập đạt được 8.92 1.181 .676 .833

thể hiện sự công bằng trong học tập

(CLDT3) Kết quả học tập đạt được 8.80 .948 .773 .739

phản ánh đúng năng lực học tập của

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

người học

4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Khi đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA cần được đảm

bảo:

-Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải lớn hơn 0.5 mới thể hiện

phân tích nhân tố là thích hợp, kiểm định Bartlett có Sig.<0.05 các biến đặc trưng

mới có tương quan tuyến tính với biến đại diện.

- Thứ hai, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải

thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1.

- Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%.

- Thứ tư, đối với ma trận xoay nhân tố, các biến có hệ số tải nhân tố (Factor

loading) từ 0.5 trở lên sẽ được lựa chọn.

4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) các biến độc lập trong mô

hình

Qua thực hiện kiểm định phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc

lập, sau khi loại đi những biến không đủ điều kiện, thì kết quả phân tích nhân tố

khám phá (EFA) như sau:

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 7 nhân tố được trích ra tại Eigenvalues

là 1.043 và tổng phương sai trích là 66.215%. Kết quả này cho thấy hệ số KMO đạt

yêu cầu (0.824), giá trị kiểm định Bartlett's có mức ý nghĩa (Sig.=0.000<0.01) cho

59

thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp với dữ liệu thực tế và các biến quan

sát có tương quan tuyến tính với biến đại diện. Tuy nhiên có một số biến không đạt

yêu cầu như: Địa điểm học, tạo điều kiện cho người học phát huy tính chủ động, cơ

sở dạy nghề. (xem chi tiết phụ lục 5). Vì vậy, tác giả tiếp tục phân tích EFA lần 2 và

được kết quả như sau:

Bảng 4.17. Hệ số KMO và Bartlett's các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng

Kiểm định KMO và Bartlett's cho thấy hệ số KMO đạt yêu cầu (bằng 0.822>

0.5) và giá trị kiểm định Bartlett's có mức ý nghĩa (Sig.=0.000<0.01) cho thấy phân

tích nhân tố khám phá là rất thích hợp.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .822

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4040.191

Df 465

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Sig. .000

Bảng 4.18. Tổng phương sai trích các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng

Tại các mức giá trị Eigenvalueslớn hơn 1 và với phương pháp rút trích

principal components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố khám phá đã trích

được 6 nhân tố từ 31 biến quan sáttại Eigenvalues là 1.830 và phương sai trích là

66.232% (lớn hơn 50% ) nên đạt yêu cầu(đều này có nghĩa là 66.232% thay đổi của

các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát). Do vậy các thang đo rút ra chấp

nhận được.

60

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

7.550

24.354

14.958

24.354

4.637

14.958

2

3.289

10.610

12.283

34.964

3.808

27.240

3

3.104

10.014

11.747

44.978

3.641

38.987

4

2.626

8.470

10.732

53.449

3.327

49.719

5

2.133

6.881

8.745

60.329

2.711

58.463

6

1.830

5.903

7.769

66.232

2.408

66.232

7

.975

3.144

69.376

8

.845

2.726

72.102

9

.763

2.462

74.564

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Bảng 4.19. Kết quả ma trận xoay nhân tố các biến quan sát các nhân tố ảnh hưởng

Nhân tố

Biến quan sát

STT

1

2

3

4

5

6

(NHN3) Có thái độ tích cực trong

0.889

1

học tập

(NHN6) Tình độ học vấn

0.876

2

(NHN2) Có nhận thức đúng đắn về

0.802

3

nghề nghiệp

(NHN1) Kiến thức trước khi tham

gia học nghề đảm bảo đáp ứng yêu

0.783

4

cầu trong đào tạo

(NHN4) Có ý thức tự học cao

0.707

5

(NHN5) Tổ chức kỷ luật

0.650

6

(NHN7) Kỹ năng của học viên

0.648

7

61

(DNGV6) Giáo viên luôn sẵn sàng

0.808

8

giúp đỡ người học trong học tập

(DNGV3) Giáo viên quan tâm đến

việc học tập và tiếp thu bài của

0.759

9

người học

(DNGV4) Giáo viên biết khuyến

0.759

10

khích người học học tập tích cực

(DNGV2) Giáo viên có kiến thức

chuyên môn và kỹ năng nghề vững

0.751

chắc với nghề được phân công giảng

11

dạy

(DNGV5) Giáo viên có phương

0.728

12

pháp và kỹ năng giảng dạy tốt

(DNGV1) Giáo viên có sự chuẩn bị

0.723

13

bài tốt

(CSVC4) Trang thiết bị, phương tiện

và học liệu phục vụ dạy và học đầy

0.800

đủ, hiện đại cho giáo viên và học

14

viên

(CSVC2) Thư việc cung cấp tài liệu

0.761

15

phong phú và dễ mượn

(CSVC6) Trang thiết bị thực hành

0.756

16

(CSVC5) Nguyên vật liệu thực hành

0.731

17

(CSVS3) Thiết bị công nghệ thông

0.710

18

tin phục vụ tốt cho việc học tập

(CSVC1) Phòng học, thực hành đảm

bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông

0.677

19

thoáng

(CTDT1) Thông tin về chương trình

đào tạo được thông báo đầy đủ cho

0.799

20

người học

62

(CTDT2) Các môn học được phân

0.743

21

bổ hợp lý

(CTDT5) Nội dung lý thuyết được

đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng

0.743

22

vào thực hành

(CTDT6) Các tài liệu học tập của

khóa học thích hợp và được cập nhật

0.730

23

kiến thức mới

(CTDT4) Thời gian phân bổ cho dạy

0.697

24

lý thuyết và thực hành được đảm bảo

(CTDT3) Các môn học bổ sung kiến

0.660

25

thức lẫn nhau

(DVHT3) Hoạt động tư vấn học tập

0.947

26

tốt

(DVHT2) Cán bộ quản lý có thái độ

0.931

27

phục vụ tốt

(DVHT1) Hoạt động tư vấn học

nghề đáp ứng tốt cho người học về

0.900

nhu cầu tìm hiểu và lựa chọn nghề

28

để học

(MTHT2) Cơ sở đào tạo luôn có

0.894

29

trách nhiệm với người học

(MTHT3) Thường xuyên tìm hiểu

đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của

0.869

30

người học

(MTHT1) Thể hiện sự thân thiện với

0.830

31

người học

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Như vậy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của huyện

Châu Thành – tỉnh Hậu Giang ban đầu được xây dựng trong mô hình nghiên cứu lý

thuyết, được chia thành 6 nhân tố để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

63

đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Với tổng phương sai rút trích là 66.232% cho

biết 6 nhân tố này giải thích được 66.232% biến thiên của dữ liệu.

Nhân tố thứ nhất bao gồm 7 biến:

NHN3: Có thái độ tích cực trong học tập.

NHN6: Trình độ học vấn.

NHN2: Có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp.

NHN1: Kiến thức trước khi tham gia học nghề đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong đào

tạo.

NHN4: Có ý thức học tập cao.

NHN5: Tổ chức kỷ luật.

NHN7: Kỷ năng của học viên.

Các biến này có nội dung liên quan đến Người học nghề có ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo. Nhân tố này được đặt tên là Người học nghề (F1NHN).

Nhân tố thứ hai bao gồm 6 biến:

DNGV6: Giáo viên luôn sẵn sàng giúp đở người học trong học tập.

DNGV3: Giáo viên quan tâm đến việc học và tiếp thu bài của người học.

DNGV4: Giáo viên biết khuyến khích người học học tập tích cực.

DNGV2: Giáo viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề vững chắc với nghề

được phân công giảng dạy.

DNGV5: Giáo viên có phương pháp và kỹ năng giảng dạy tốt.

DNGV1: Giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt.

Các biến này có nội dung liên quan đến Đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo. Nhân tố này được đặt tên là Đội ngũ giáo viên (F2DNGV)

Nhân tố thứ ba bao gồm 6 biến:

CSVC4: Trang thiết bị, phương tiện và học liệu phục vụ dạy và học đầy đủ, hiện đại

cho giáo viên và học viên.

CSVC2: Thư viện cung cấp tài liệu phong phú và dễ mượn.

CSVC6: Trang thiết bị thực hành.

CSVC5: Nguyên vật liệu thực hành.

64

CSVC3: Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc học tập.

CSVC1: Phòng học, thực hành đảm bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng.

Các biến này có nội dung liên quan đến Cơ sở vật chất có ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo. Nhân tố này được đặt tên là Cơ sở vật chất (F3CSVC)

Nhân tố thứ tư bao gồm 6 biến:

CTDT1: Thông tin về chương trình đào tạo được thông báo đầy đủ cho người học.

CTDT2: Các môn học được phân bổ hợp lý.

CTDT5: Nội dung lý thuyết được đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng vào thực

hành.

CTDT6: Các tài liệu học tập của khóa học thích hợp và được cập nhật kiến thức

mới.

CTDT4: Thời gian phân bổ cho lý thuyết và thực hành được đảm bảo.

CTDT3: Các môn học bổ sung kiến thức lẫn nhau.

Các biến này có nội dung liên quan đến Chương trình đào tạo có ảnh hưởng

đến chất lượng đào tạo. Nhân tố này được đặt tên là Chương trình đào tạo

(F4CTDT).

Nhân tố thứ năm gồm 3 biến:

DVHT3: Hoạt động tư vấn học tập tốt.

DVHT2: Cán bộ quản lý có thái độ phục vụ tốt.

DVHT1: Hoạt động tư vấn học nghề đáp ứng tốt cho người học về nhu cầu tìm hiểu

và lựa chọn nghề để học.

Các biến này có nội dung liên quan đến Dịch vụ hỗ trợ có ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo. Nhân tố này được đặt tên là Dịch vụ hỗ trợ (F5DVHT)

Nhân tố thứ sáu gồm 3 biến:

MTHT2: Cơ sở đào tạo luôn có trách nhiệm với người học.

MTHT3: Thường xuyên tìm hiểu đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người học.

MTHT1: Thể hiện sự thân thiện với người học.

Các biến này có nội dung liên quan đến Môi trường học tập có ảnh hưởng

đến chất lượng đào tạo. Nhân tố này được đặt tên là Môi trường học tập (F6MTHT)

65

4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc (Chất

lượng đào tạo) trong mô hình

Thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) với 3 biến quan sát (CLDT1,

CLDT2, CLDT3) của thang đo chất lượng đào tạo. Kết quả cuối cùng thành phần

chất lượng đào tạo được nhóm thành một nhân tố. Kiểm định KMO và Bartlett's cho

thấy hệ số KMO cao (bằng 0.714> 0.5) và giá trị kiểm định Bartlett's có mức ý

nghĩa (Sig.=0.000<0.05) cho thấy phân tích nhân tố khám phá là rất thích hợp.

Bảng 4.20. Hệ số KMO và Bartlett's thang đo chất lượng đào tạo

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .714

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 277.629

Df 3

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Sig. .000

Bảng 4.21. Tổng phương sai trích thang đo chất lượng đào tạo

Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích

principal components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố khám phá đã trích

được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát ở Eigenvalues 2.311 và phương sai trích là

77.041% (lớn hơn 50% ) nên đạt yêu cầu (đều này có nghĩa là 77.041% thay đổi của

nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát) .

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Variance

%

Variance

%

2.311

77.041

77.041

2.311

77.041

77.041

1

.417

13.913

90.953

2

.271

9.047

100.000

3

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

66

Bảng 4.22. Kết quả ma trận nhân tố của nhân tố chất lượng đào tạo

Nhân

tố Biến quan sát

1

(CLDT3) Kết quả học tập đạt được phản ánh đúng năng lực học tập của .906

người học

(CLDT1) Ứng dụng hiệu quả nghề vào thực tiễn và làm tang thu nhập .875

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

(CLDT2) Kết quả học tập đạt được thể hiện sự công bằng trong học tập .851

4.4 Mô hình nghiên cứu chính thức hiệu chỉnh

Theo phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang

được điều chỉnh lại như sau:

Người học nghề

Đội ngũ giáo viên

Cơ sở vật chất

Chương trình đào tạo Chất lượng đào tạo nghề

Dịch vụ hỗ trợ

Môi trường học tập

Hình 4.10. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề được hiệu chỉnh

67

Các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Người học nghề sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề.

H2: Đội ngũ giáo viên sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề.

H3: Cơ sở vật chất sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề.

H4: Chương trình đào tạo sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo

nghề.

H5: Dịch vụ hỗ trợ sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề.

H6: Môi trường học tập sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nghề.

Mô hình hóa các thành phần ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của

huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang có dạng như sau:

SAT = β0+β1*F1NHN+ β2*F2DNGV+ β3*F3CSVC+ β4*F4CTDT+

β5*F5DVHT+β6*F6MTHT+ u

Trong đó:

SAT: Biến phụ thuộc thể hiện chất lượng đào tạo nghề.

β0: Hệ số tự do, thể hiện giá trị trung bình của chất lượng khi các thành phần

độc lập trong mô hình bằng 0.

Βi(i=1,n): Hệ số hồi quy của các thành phần độc lập tương ứng F1NHN, F2DNGV, F3CSVC, F4CTDT, F5DVHT, F6MTHT.

F1NHN: Nhân tố người học nghề.

F2DNGV: Nhân tố đội ngũ giáo viên.

F3CSVC: Nhân tố cơ sở vật chất.

F4CTDT: Nhân tố chương trình đào tạo.

F5DVHT: Nhân tố dịch vụ hỗ trợ.

F6MTHT: Nhân tố môi trường học tập.

u: Phần dư

68

4.23. Thang đó các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang sau khi hiệu chỉnh

1. Thang đo về người học nghề (F1NHN): gồm 7 biến quan sát

(NHN3) Có thái độ tích cực trong học tập.

(NHN6) Trình độ học vấn.

(NHN2)Có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp.

(NHN1) Kiến thức trước khi tham gia học nghề đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong đào

tạo.

(NHN4) Có ý thức học tập cao.

(NHN5) Tổ chức kỷ luật.

(NHN7) Kỷ năng của học viên.

2. Thang đo về đội ngũ giáo viên (F2DNGV): gồm 6 biến quan sát

DNGV6: Giáo viên luôn sẵn sàng giúp đở người học trong học tập.

DNGV3: Giáo viên quan tâm đến việc học và tiếp thu bài của người học.

DNGV4: Giáo viên biết khuyến khích người học học tập tích cực.

DNGV2: Giáo viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề vững chắc với nghề

được phân công giảng dạy.

DNGV5: Giáo viên có phương pháp và kỹ năng giảng dạy tốt.

DNGV1: Giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt.

3. Thang đo về cơ sở vật chất (F3CSVC): gồm 6 biến quan sát

CSVC4: Trang thiết bị, phương tiện và học liệu phục vụ dạy và học đầy đủ, hiện đại

cho giáo viên và học viên.

CSVC2: Thư viện cung cấp tài liệu phong phú và dễ mượn.

CSVC6: Trang thiết bị thực hành.

CSVC5: Nguyên vật liệu thực hành.

CSVC3: Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc học tập.

CSVC1: Phòng học, thực hành đảm bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng.

4. Thang đo về chương trình đào tạo (F4CTDT): gồm 6 biến quan sát

69

CTDT1: Thông tin về chương trình đào tạo được thông báo đầy đủ cho người học.

CTDT2: Các môn học được phân bổ hợp lý.

CTDT5: Nội dung lý thuyết được đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng vào thực

hành.

CTDT6: Các tài liệu học tập của khóa học thích hợp và được cập nhật kiến thức

mới.

CTDT4: Thời gian phân bổ cho lý thuyết và thực hành được đảm bảo.

CTDT3: Các môn học bổ sung kiến thức lẫn nhau.

5. Thang đo về dịch vụ hỗ trợ (F5DVHT): gồm 3 biến quan sát

DVHT3: Hoạt động tư vấn học tập tốt.

DVHT2: Cán bộ quản lý có thái độ phục vụ tốt.

DVHT1: Hoạt động tư vấn học nghề đáp ứng tốt cho người học về nhu cầu tìm hiểu

và lựa chọn nghề để học.

6. Thang đo về môi trường học tập (F6MTHT): gồm 3 biến quan sát

MTHT2: Cơ sở đào tạo luôn có trách nhiệm với người học.

MTHT3: Thường xuyên tìm hiểu đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người học.

MTHT1: Thể hiện sự thân thiện với người học.

4.5 Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy

Sau khi thực hiện kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, các kiểm định

mô hình EFA, ta đã xác định được 6 nhân tố đại diện cho ảnh hưởng đến chất lượng

đào tạo nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang. Đó là: Người học nghề, Đội

ngũ giáo viên, Cơ sở vật chất, Chương trình đào tạo, Dịch vụ hỗ trợ, Môi trường

học tập. Và một nhân tố đại diện cho chất lượng đào tạo nghề với 34 biến đặc trưng.

Nhưng để biết được yếu tố nào thực sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến chất lượng đào tạo nghề thì tiếp tục thực hiện kiểm định mô hình bằng

phương pháp hồi quy.

70

4.5.1 Kiểm định các hệ số hồi quy

Bảng 4.24 Hệ số hồi quy

Model

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Std.

Beta

Error

Beta

T

Sig.

Tolerance VIF

1

(Constant)

.000

.058

.000

1.000

F1NHN

.199

.059

.199 3.404

.001

1.000 1.000

F2DNGV

.242

.059

.242 4.136

.000

1.000 1.000

F3CSVC

.360

.059

.360 6.146

.000

1.000 1.000

F4CTDT

.194

.059

.194 3.310

.001

1.000 1.000

F5DVHT

.137

.059

.137 2.337

.020

1.000 1.000

F6MTHT

.141

.059

.141 2.402

.017

1.000 1.000

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Trong bảng 4.24, ta thấy các biến F1NHN, F2DNGV, F3CSVC, F4CTDT,

F5DVHT, F6MTHT có hệ số Beta chưa chuẩn hóa và hệ số Beta chuẩn hóa bằng

nhau, nguyên nhân có kết quả trên là do các biến này đều là biến định tính và cột

mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy: Tất cả các biến đều có mức ý nghĩa Sig nhỏ hơn 0,05.

Như vậy, các biến F1NHN, F2DNGV, F3CSVC, F4CTDT, F5DVHT, F6MTHT

tương quan có ý nghĩa với SAT với độ tin cậy ít nhất 95%. Ta chấp nhận 06 giả

thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 trong mô hình nghiên cứu chính thức.

4.5.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

4.5.2.1 Mức độ giải thích của mô hình

Để kiểm định sự phù hợp giữa các nhân tố F1NHN, F2DNGV, F3CSVC,

F4CTDT, F5DVHT, F6MTHT với SAT tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính với

phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Như vậy, thành phần F1NHN, F2DNGV,

F3CSVC, F4CTDT, F5DVHT, F6MTHT là biến độc lập và SAT là biến phụ thuộc

sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Kết quả nhận được cho thấy mức ý

71

nghĩa Sig. rất nhỏ 0.000 và hệ số xác định R2 =0.304 (hay R2 hiệu chỉnh=0.283).

Như vậy, 28.3% sự thay đổi trong chất lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành

– tỉnh Hậu Giang được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình. (Kết quả thể

hiện ở bảng 4.25 Model Summaryb).

Model

Change Statistics

Std. Error

R

R

Adjusted

of the

Square

F

Sig. F

R

Square

R Square

Estimate

Change

Change

df1

df2

Change

1

.551

.304

.283

.84653731

.304

14.774

6 203

.000

a. Predictors: (Constant), F6MTHT, F5DVHT, F4CTDT, F3CSVC, F2DNGV, F1NHN

b. Dependent Variable: SAT

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Bảng 4.25. Tóm tắt mô hình (Model Summaryb)

4.5.2.2 Mức độ phù hợp của mô hình

Bảng 4.26. Phân tích ANOVA

Sum of

Model Squares Df Mean Square F Sig.

1 Regression 63.525 10.588 14.774 .000a 6

Residual 145.475 .717 203

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Total 209.000 209

Kết quả kiểm định mức độ phù hợp chung của mô hình thể hiện trong bảng

ANOVAbcho thấy trong bảng phân tích phương sai ở trên, trị số F có mức ý nghĩa

Sig. F=0.000 (<0.05) có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với

dữ liệu thực tế thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với

mức ý nghĩa 5% hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với

72

biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 95%. Do đó có thể kết luận các giả thuyết đưa ra

là được chấp nhận.

4.5.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Từ Bảng 4.24, cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation

factor – VIF) nhỏ (nhỏ hơn 2) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt

chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó, mối quan hệ

giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình

hồi quy.

4.5.4 Kiểm định phương sai phần dư thay đổi (Spearman)

Bảng 4.27. Kiểm định phương sai phần dư thay đổi (Spearman)

Correlations

ABSRES F1NHN F2DNGV F3CSVC F4CTDT F5DVHT F6MTHT

Spearman's

ABSRES Correlation

1.000

-.133

.016

-.092

.053

-.013

.044

rho

Coefficient

.

.055

.813

.186

.444

.846

.527

Sig. (2-tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F1NHN Correlation

-.133

1.000

-.027

-.083

-.049

-.095

-.011

Coefficient

Sig. (2-tailed)

.

.702

.228

.480

.055

.168

.875

N

210

210

210

210

210

210

210

F2DNGV Correlation

-.027

1.000

-.051

.017

.016

-.007

.014

Coefficient

Sig. (2-tailed)

.702

.

.466

.803

.813

.924

.843

N

210

210

210

210

210

210

210

F3CSVC Correlation

-.092

-.083

-.051

1.000

-.057

.013

.002

Coefficient

Sig. (2-tailed)

.186

.228

.848

.976

.

.412

.466

N

210

210

210

210

210

210

210

.053

-.049

.017

F4CTDT Correlation

-.057

1.000

-.042

-.030

Coefficient

Sig. (2-tailed)

.444

.480

.803

.

.541

.671

.412

N

210

210

210

210

210

210

210

.013

F5DVHT Correlation

-.013

-.095

-.007

-.042

1.000

-.030

Coefficient

73

.168

Sig. (2-tailed)

.846

.924

.848

.541

.

.666

210

N

210

210

210

210

210

210

-.011

F6MTHT Correlation

.044

.014

.002

-.030

-.030

1.000

Coefficient

.875

Sig. (2-tailed)

.527

.843

.976

.671

.666

.

210

N

210

210

210

210

210

210

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả Bảng 4.27 cho thấy cả 6 biến đều có mức ý nghĩa Sig.>0.05. Như

vậy kiểm định Spearman cho biết phương sai phần dư không thay đổi. Qua các

kiểm định của mô hình hồi quy, các biến có ý nghĩa thống kê bao gồm F1NHN,

F2DNG, F3CSVC, F4CTDT, F5DVHT, F6MTHT.

4.5.5 Thảo luận kết quả hồi quy (Sử dụng lại bảng 4.24)

Từ kết quả kiểm định, hàm hồi quy có dạng như sau:

SAT = 0.199*F1NHN + 0.242*F2DNGV + 0.360*F3CSVC + 0.194*

F4CTDT + 0.137*F5DVHT + 0.141* F6MTHT

Trong đó:

SAT : Chất lượng đào tạo nghề

F1NHN : Nhân tố người học nghề.

F2DNGV: Nhân tố đội ngũ giáo viên.

F3CSVC : Nhân tố cơ sở vật chất.

F4CTDT : Nhân tố chương trình đào tạo

F5DVHT : Nhân tố dịch vụ hỗ trợ.

F6MTHT : Nhân tố môi trường học tập.

Hệ số hồi quy (Beta) chưa chuẩn hóa mang dấu dương thể hiện các yếu tố

trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tích cực đến đến chất lượng đào tạo nghề của

huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang. Trong đó:

F1NHN có hệ số 0.199 và quan hệ cùng chiều với biến SAT. Trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố người học nghề (F1NHN) tăng lên một đơn vị

thì chất lượng đào tạo nghề (SAT) tăng lên 0.199 đơn vị.

74

F2DNGV có hệ số 0.242 và quan hệ cùng chiều với biến SAT. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố độ ngũ giáo viên (F2DNGV) tăng lên

một đơn vị thì chất lượng đào tạo nghề (SAT) tăng lên 0.242 đơn vị.

F3CSVC có hệ số 0.360 và quan hệ cùng chiều với biến SAT. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố cơ sở vật chất (F3CSVC) tăng lên một

đơn vị thì chất lượng đào tạo nghề (SAT) tăng lên 0.360 đơn vị.

F4CTDT có hệ số 0.194 và quan hệ cùng chiều với biến SAT. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố chương trình đào tạo (F4CTDT) tăng lên

một đơn vị thì chất lượng đào tạo nghề (SAT) tăng lên 0.194 đơn vị.

F5DVHT có hệ số 0.137 và quan hệ cùng chiều với biến SAT. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố dịch vụ hỗ trợ (F5DVHT) tăng lên một

đơn vị thì chất lượng đào tạo nghề (SAT) tăng lên 0.137 đơn vị.

F6MTHT có hệ số 0.141 và quan hệ cùng chiều với biến SAT. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố môi trường học tập (F6MTHT) tăng lên

một đơn vị thì chất lượng đào tạo nghề (SAT) tăng lên 0.141 đơn vị.

Hệ số hồi quy (Beta) chuẩn hóa xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc

lập đối với chất lượng đào tạo nghề. Các hệ số hồi quy (Beta) chuẩn hóa có thể

chuyển đổi thành dạng phần trăm như sau:

Bảng 4.28. Vị trí quan trọng của các yếu tố

Biến độc lập Giá trị tuyệt đối %

F1NHN 0.199 15.63

F2DNGV 0.242 19.01

F3CSVC 0.360 28.28

F4CTDT 0.194 15.24

F5DVHT 0.137 10.76

F6MTHT 0.141 11.08

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Tổng số 1.273 100

75

Biến F1NHN đóng góp 15.63%, biến F2DNGV đóng góp 19.01%, biến

F3CSVC đóng góp 28.28%, biến F4CTDT đóng góp 15.24%, biến F5DVHT đóng

góp 10.76%, biến F6MTHT đóng góp 11.08%. Như vậy, thứ tự ảnh hưởng của các

yếu tố đến chất lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang là

F3CSVC, F2DNGV, F1NHN, F4CTDT, F6MTHT, F5DVHT.

76

Tóm tắt chương 4

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào

tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang, đó là:

Người học nghề; Đội ngũ giáo viên; Cơ sở vật chất; Chương trình đào tạo; Dịch vụ

hỗ trợ; Môi trường học tập.

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa của các yếu tố Người học nghề; Đội ngũ giáo

viên; Cơ sở vật chất; Chương trình đào tạo; Dịch vụ hỗ trợ; Môi trường học tập

mang dấu dương thể hiện các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo

nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang.

Từ kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa, cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chất

lượng đào tạo nghề theo thứ tự tầm quan trọng là cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên,

người học nghề, chương trình đào tạo, môi trường học tập và cuối cùng là dịch vụ

hỗ trợ.

77

Chương 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Vận dụng kết quả nghiên cứu ở phần trên cùng với tình hình thực tiễn tại

huyện để đưa ra gợi ý một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới. Các đề xuất này

được trình bày theo thứ tự ưu tiên về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất

lượng đào tạo nghề. Cụ thể: Trong thời gian tới chính quyền địa phương và Trung

tâm dạy nghề huyện cần quan tâm đầu tư

5.1. Đối với cơ sở vật chất

- Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện và học liệu phục vụ dạy và

học đầy đủ, hiện đại cho giáo viên và học viên; trang thiết bị thực hành và nguyên

vật liệu thực hành: Việc trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện, nguyên vật

liệu và học liệu phục vụ cho hoạt động dạy và học, đảm bảo việc dạy và học thực

hành là một nhu cầu tất yếu. Đặc biệt các trang thiết bị, phương tiện và học liệu

được trang bị phải hiện đại để học viên có thể học tập, phát huy được năng lực của

bản thân, sau khi học xong có thể ứng dụng nghề dễ dàng vào thực tiễn. Thời gian

qua, việc trang bị thiết bị vật tư phục vụ thực hành chủ yếu từ nguồn vốn đề án đào

tạo nghề và quá trình trang bị thường có độ trễ giữa nhu cầu và thời gian thực hiện

việc mua sắm. Do đó, trong thời gian tới huyện cần có sự quan tâm đầu tư thêm

trang thiết bị vật tư phục vụ giảng dạy từ nguồn ngân sách huyện và Trung tâm dạy

nghề huyện cần xây dựng được định mức sử dụng vật tư và tiến hành thực hiện các

bước thủ tục mua sắm kịp thời đối với những ngành nghề đào tạo của huyện để đáp

ứng kịp thời cho đào tạo nghề; đồng thời, tăng cường xã hội hóa hoạt động đào tạo

nghề cho lao động nông thôn bằng việc huy động các nguồn đầu tư từ xã hội; hợp

tác với doanh nghiệp trong đào tạo nghề để tận dụng cơ sở vật chất, máy móc thiết

bị để vừa giảm chi phí đầu tư từ ngân sách, vừa gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của

bên sử dụng lao động.

- Xây dựng thư viện cung cấp tài liệu phong phú và dễ mượn: Tài liệu rất cần

thiết cho việc học tập, giúp cho học viên có thể dễ dàng tra cứu tài liệu khi cần thiết

78

và tự học thêm của học viên. Nguồn tài liệu phong phú và phù hợp với chương trình

đào tạo sẽ góp phần bổ sung kiến thức cho học viên. Bên cạnh việc trang bị nguồn

tài liệu phong phú và phù hợp với chương trình đào tạo, thì phải tạo điều kiện cho

học viên dễ dàng tiếp cận được các tài liệu học tập và tham khảo tại thư viện nếu

không thì số tài liệu được đầu tư trang bị chỉ mang tính hình thức trưng bài mà thôi.

Hiện nay, Trung tâm dạy nghề huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang chưa có thư

viện, với nhu cầu thiết yếu ở trên, mong rằng trong thời gian tới huyện Châu Thành

– tỉnh Hậu Giang nên có sự quan tâm đầu tư xây dựng thư viện cho Trường dạy

nghề, để góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề của huyện trong thời gian tới.

- Phòng học, thực hành đảm bảo âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng:

Đây là điều kiện đảm bảo sức khỏe và khả năng tiếp thu bài của học viên. Vì thế,

lãnh đạo cấp huyện, xã (đặc biệt là phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và

Trung tâm dạy nghề huyện Châu Thành) cần quan tâm hơn đến vấn đề này.

- Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc học tập: Sự bùng nổ công

nghệ thông tin tạo nhiều thuận lợi trong việc trang bị kiến thức cho học viên. Vì thế

Trung tâm dạy nghề huyện cần quan tâm đầu tư các trang thiết bị công nghệ thông

tin bao gồm phủ sóng Wifi toàn Trường để học viên có thể cập nhật kiến thức trên

mạng internet được nhanh chóng và kịp thời.

5.2. Đối với đội ngũ giáo viên

- Giáo viên phải luôn sẵn sàng giúp đở người học trong học tập: Việc tận tâm

của giáo viên đối với học viên, sẵn sàng giúp đở học viên khi gặp khó khăn trong

quá trình học tập, sẽ là động lực giúp học viên học tập được tốt hơn.

- Giáo viên quan tâm đến việc học và tiếp thu bài của người học cũng như

việc giáo viên biết khuyến khích người học học tập tích cực: Để giúp cho hoạt động

học tập của người học được tốt, giáo viên cần giáo dục cho người học tinh thần, thái

độ học tập đúng đắn, xây dựng và thực hiện nề nếp, thói quen tự giác trong học tập

và có các hình thức động viên, khuyến khích cũng như phê bình người học một cách

đúng đắn để thúc đẩy quá trình cũng như hiệu quả học tập của họ.

79

- Giáo viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề vững chắc với nghề

được phân công giảng dạy: Giáo viên là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức

lý thuyết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho học viên. Khi

giáo viên có kiến thức chuyên môn và đảm bảo được tay nghề thì mới có khả năng

truyền đạt, đồng thời kiểm tra, uốn nắn người học ngay trong quá trình giảng dạy

của mình để kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót. Vì vậy, năng lực về kiến

thức chuyên môn và kỹ năng nghề của giáo viên đối với nghề được phân công giảng

dạy tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Vì thế, các cơ sở dạy nghề nên

chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chuẩn

hóa công tác tuyển chọn giáo viên dạy nghề theo hướng giáo viên giảng dạy phải

dạy tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, phải đạt 3 tiêu chuẩn: Chuyên môn, kỹ

năng thực hành nghề và nghiệp vụ sư phạm. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối

với giáo viên về vật chất và tinh thần để thu hút những giáo viên giỏi gắn bó với sự

nghiệp dạy nghề. Tăng cường đầu tư để phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo về số

lượng và chất lượng, có trình độ sư phạm và kỹ năng nghề đáp ứng được yêu cầu đa

dạng của chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời, có chính

sách đãi ngộ, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên trong việc tự học và nâng

cao trình độ chuyên môn, có như vậy mới đảm bảo được chất lượng đào tạo nghề.

- Giáo viên phải có phương pháp và kỹ năng giảng dạy tốt: Việc tiếp thu bài

của học viên phụ thuộc một phần vào phương pháp và kỹ năng giảng dạy của giáo

viên. Do đó, các trường dạy nghề nên quan tâm đến việc cử giáo viên đi tập huấn

nghiệp vụ sư phạm dạy nghề để trang bị cho giáo viên dạy nghề có phương pháp

truyền đạt tốt hơn cho học viên.

- Giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt trước khi lên lớp: Nếu giáo viên có sự

chuẩn bị bài tốt trước khi lên lớp sẽ giúp cho giáo viên có sự tự tin khi lên lớp và

giảng dạy đúng nội dung môn học, tránh được tình trạng nói tràn lan, không trọng

tâm dễ làm cho người học không tập trung dẫn đến không tiếp thu bài. Nếu yếu tố

này được làm tốt thì sẽ dẫn dắt được người học tập trung lắng nghe giáo viên giảng

dạy và tiếp thu bài được tốt.

80

5.3 Đối với người học nghề

- Người học nghề phải có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ tích

cực trong học tập và có ý thức học tập cao: Để nâng cao ba yếu tố này, trong thời

gian tới Trường tâm dạy nghề phối hợp với các phòng ban ngành huyện, các xã, thị

trấn có liên quan đến công tác đào tạo nghề cần sớm triển khai các phương pháp

giáo dục, động viên và tuyên truyền để giúp cho người học nhận thức được tầm

quan trọng của việc học để giúp cho người học có thái độ học tập được tốt.

- Người học nghề phải có trình độ học vấn và kiến thức trước khi tham gia

học nghề đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong đào tạo. Thực tế hiện nay, trình độ học

vấn và kiến thức trước khi tham gia học nghề của lao động nông thôn không cao,

chưa đáp ứng được các yêu cầu trong đào tạo nghề, người học khó tiếp thu được

những kỹ thuật tiên tiến và sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại, dẫn đến gặp nhiều

khó khăn trong hoạt động dạy và học của giáo viên và người học. Để khắc phục hai

yếu tố này, trong thời gian tới, huyện cần phải có sự phân loại cụ thể hơn cho từng

đối tượng học nghề và cần thực hiện tốt công tác tư vấn nghề nghiệp để đảm bảo

cho người học có sự lựa chọn ngành nghề học phù hợp với trình độ, kiến thức của

họ.

- Người học nghề phải có tổ chức kỷ luật: Để nâng cao yếu tố này, nhằm tạo

cho người học có thói quan kỷ luật lao động, tác phong lao động công nghiệp thì

trong thời gian tới các cơ sở dạy nghề cần tăng cường công tác quản lý, giám sát

thời gian học tập của người học.

- Kỹ năng của học viên: Để nâng cao kỹ năng nghề của học viên. Như trên

đã nói, cần làm tốt công tác tư vấn nghề nghiệp để lao động nông thôn có thể lựa

chọn ngành nghề học phù hợp với kiến thức và kỹ năng của họ.

Khi những giải pháp trên được thực hiện thì chắc chắn nhân tố người học

nghề được cải thiện và chất lượng đào tạo nghề sẽ được nâng lên.

5.4 Đối với Chương trình đào tạo

- Thông tin về chương trình đào tạo phải được thông báo đầy đủ cho người

học: Nếu thông tin đào tạo được thông báo đầy đủ, giúp cho người học có sự chủ

81

động trong việc lên kế hoạch học tập. Vì đối tượng học nghề là lao động nông thôn,

nên phần lớn là vừa học vừa làm.

- Các môn học được phân bổ hợp lý: Việc phân bổ các môn học hợp lý sẽ

giúp cho người học dễ tiếp thu bài. Vì vậy, các cơ sở dạy nghề nên chú trọng khâu

thiết kế chương trình sao cho đảm bảo yêu cầu này.

- Nội dung lý thuyết được đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng vào thực

hành: Nội dung lý thuyết được đảm bảo là cơ sở cho việc vận dụng thực hành là

một yêu cầu tất yếu, đây là cơ sở thể hiện nội dung lý thuyết có gắn kết với thực

tiễn hay không. Vì mục tiêu cuối cùng là người học nghề phải có được kỹ năng

nghề nghiệp đúng với mục tiêu đào tạo và phải đáp ứng được các đòi hỏi của thực

tiễn.

- Các tài liệu học tập của khóa học thích hợp và được cập nhật kiến thức mới:

Xã hội ngày càng tiến bộ, kiến thức của con người, công nghệ sản xuất từ đó cũng

phát triển theo. Vì thế đòi hỏi các tài liệu học tập phải được điều chỉnh, được cập

nhật thường xuyên cho phù hợp với những tiến bộ, những đổi thay của khoa học

công nghệ, nếu không sẽ lạc hậu và không phù hợp với thực tiễn. Cần có sự phối

hợp tốt với doanh nghiệp trong quá trình biên soạn giáo trình, tài liệu với sự phê

duyệt, thẩm định của cơ quan chức năng nhằm tiếp cận thực tiễn sản xuất, tiến bộ

kỹ thuật, thiết bị công nghệ và yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp và phát triển kinh

tế. Phát triển giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và

dạy nghề dưới 3 tháng. Đổi mới giáo trình dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao

động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật công nghệ mới. Có chính sách hay cơ chế

khuyến khích huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người

lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các

trung tâm khuyến nông – lâm – ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng giáo

trình giảng dạy. Đồng thời, đối tượng học nghề là lao động nông thôn nên đa phần

có trình độ văn hóa thấp, trong khi đó nội dung trình bài vẫn còn nặng tính khoa

học, vì vậy cần phải thay đổi cách xây dựng, cách trình bày nội dung để người học

82

dễ tiếp cận và tiếp thu được kiến thức, như biên tập thành những cuốn cẩm nang về

nghề, có hình vẽ minh họa…

- Thời gian phân bổ cho lý thuyết và thực hành được đảm bảo: Thời gian học

lý thuyết và thực hành nếu được phân bổ đảm bảo hợp lý thì sẽ giúp cho người học

nắm vững được kiến thức, kỹ năng thực hành nghề và thái độ nghề nghiệp được tốt

để ứng dụng hiệu quả nghề vào thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian tới các cơ sở dạy

nghề cần xác định tỷ lệ phù hợp giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt ưu tiên nhiều

thời gian dạy thực hành để nâng cao kỹ năng nghề cho người học. Một số lĩnh vực

sản xuất (chủ yếu là nông nghiệp) mang tính thời vụ chỉ diễn ra ở thời điểm nhất

định trong năm hoặc chu kỳ sản xuất kéo dài…nên sẽ khó khăn cho việc thực hiện

các phần thực hành, tham quan, trải nghiệm thực tế. Do đó, trong chương trình đào

tạo cần căn cứ đặc thù nghề để xác định thời gian, phương pháp và hình thức đào

tạo để quá trình đào tạo luôn gắn với thực tế lao động sản xuất. Đối với trình độ sơ

cấp nghề (chủ yếu là ngành nghề phi nông nghiệp) thực tế thời gian qua chương

trình đào tạo được xây dựng ở mức thời gian đào tạo 3 tháng, dù theo quy định thời

gian đào tạo nghề đối với trình độ sơ cấp nghề là từ 3 tháng đến dưới một năm nên

kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học có được sau khi kết thúc khóa học còn

hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế. Vì vậy, chương trình đào

tạo cần xây dựng lại mức thời gian đào tạo phù hợp.

- Các môn học bổ sung kiến thức lẫn nhau: Vấn đề đảm bảo việc tiếp thu bài

của người học, ngoài vai trò quan trọng của người giáo viên và việc phân bổ các học

sao cho hợp lý (được nhắc ở trên) thì việc sắp xếp các môn học như thế nào để các

môn học có thể bổ sung kiến thức lẫn nhau cũng góp phần đáng kể đến khả năng

tiếp thu bài của người học.

5.5 Đối với môi trường học tập

- Cơ sở đào tạo phải luôn có trách nhiệm với người học: Mục tiêu đào tạo là

phải trang bị cho người học có đầy đủ kiến thức chuyên môn và nâng cao kỹ năng

nghề nghiệp để đáp ứng được nhu cầu công việc trong thực tiễn. Vì vậy, ngoài yêu

cầu về truyền đạy kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên cho người học, thì trách

83

nhiệm đối với người học còn thể hiện ở chữ “Tâm” của đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý. Vì vậy việc rèn luyện đạo đức, tác phong lao động công nghiệp cũng phải

được chú trọng. Đặc biệt là phải có trách nhiệm với người học sau khi học xong, là

tạo cho người học có được công ăn việc làm đúng nghề đã học, có như vậy mới tạo

động lực học tập cho người học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của

huyện.

- Thường xuyên tìm hiểu đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người học: Việc

thường xuyên tìm hiểu đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của người học sẽ giúp cho cơ

sở đào tạo nghề, các ban ngành có liên quan đến công tác đào tạo nghề có thể nắm

bắt được kịp thời nguyện vọng cũng như những khó khăn của người học trong cuộc

sống cũng như trong học tập để kịp thời có sự hỗ trợ động viên, giúp cho người học

yên tâm học tập.

- Thể hiện sự thân thiện với người học: Sự thân thiện của đội ngũ giáo viên

và cán bộ quản lý đối với người học cần được quan tâm. Vì nếu yếu tố này được

thực hiện tốt thì chính sự thân thiện đó sẽ là động lực giúp người học mạnh dạn trao

đổi trong học tập.

5.6 Đối với dịch vụ hỗ trợ

Hoạt động tư vấn học tập tốt: Tư vấn cho người học các phương pháp học

như học nhóm tại nhà, tại xưởng, thảo luận nhóm trên lớp…nếu yếu tố này được

thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

Cán bộ quản lý có thái độ phục vụ tốt: Thái độ phục vụ tốt của cán bộ quản

lý là một yếu tố không thể thiếu trong công tác đào tạo nghề hiện nay. Chất lượng

cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo nghề, nếu cán bộ

quản lý có thái độ phục vụ tốt trước những yêu cầu của người học, cũng sẽ là động

lực giúp cho người học trong học tập.

Hoạt động tư vấn học nghề đáp ứng tốt cho người học về nhu cầu tìm hiểu và

lựa chọn nghề để học: Hoạt động tư vấn học nghề tốt sẽ giúp cho người học về nhu

cầu tìm hiểu và lựa chọn nghề để học. Vì vậy, trong thời gian tới, huyện cần quan

84

tâm làm tốt hoạt động này sẽ giúp cho người học lựa chọn ngành nghề học phù hợp

với điều kiện bản thân họ, có như vậy mới đảm bảo chất lượng đào tạo nghề.

85

Tóm tắt chương 5

Qua kết quả nghiên cứu cùng với tình hình thực tiễn trên địa bàn của huyện

Châu Thành – tỉnh Hậu Giang, tác giả đã gợi ý một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt

cho nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn và cũng để góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang.

86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của

huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang” được thực hiện với mô hình nghiên cứu ban

đầu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề là chương trình đào tạo,

cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, môi trường học tập, dịch vụ hỗ trợ và người học

nghề với 34 biến quan sát. Riêng nhân tố chất lượng đào tạo nghề gồm 3 biến quan

sát.

Qua kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và

phân tích nhân tố khám phá vẫn giữ nguyên các nhân tố và mô hình được hiệu chỉnh

còn 31 biến quan sát. Cụ thể: Thang đo về người học nghề (F1NHN): gồm 7 biến

quan sát; thang đo về đội ngũ giáo viên (F2DNGV): gồm 6 biến quan sát; thang đo

về cơ sở vật chất (F3CSVC): gồm 6 biến; thang đo về chương trình đào tạo

(F4CTDT): gồm 6 biến quan sát; thang đo về dịch vụ hỗ trợ (F5DVHT): gồm 3 biến

quan sát và thang đo về môi trường học tập (F6MTHT): gồm 3 biến quan sát. Thành

phần chất lượng đào tạo nghề vẫn giữ nguyên 3 biến quan sát.

Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết xác định được 6 nhân tố

F1NHN, F2DNGV, F3CSVC, F4CTDT, F5DVHT, F6MTHT có ảnh hưởng tích

cực đến chất lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang với mức

ý nghĩa Sig.<0.05. Như vậy ta chấp nhận 6 giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6

trong mô hình nghiên cứu chính thức. Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất là nhân tố cơ

sở vật chất có hệ số beta chuẩn hóa là 0.360; đứng hàng thứ hai là nhân tố đội ngũ

giáo viên có hệ số beta chuẩn hóa là 0.242; thứ ba là nhân tố người học nghề có hệ

số beta chuẩn hóa là 0.199; thứ tư là nhân tố chương trình đào tạo có hệ số beta

chuẩn hóa là 0.194; thứ năm là nhân tố môi trường học tập có hệ số beta chuẩn hóa

là 0.141 và cuối cùng là nhân tố dịch vụ hỗ trợ có hệ số beta chuẩn hóa là 0.137.

Qua kết quả nghiên cứu cùng với tình hình thực tiễn trên địa bàn của huyện

Châu Thành – tỉnh Hậu Giang, tác giả đã gợi ý một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt

cho nhu cầu của người lao động nông thôn và cũng để góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo nghề của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang.

87

Với những kết quả đạt được nêu trên, đề tài vẫn còn một số hạn chế

nhất định. Hạn chế của đề tài:

Do điều kiện thực tiễn và nguồn lực có hạn của bản thân, nên thực hiện đề tài

nghiên cứu tác giả chỉ tập trung khảo sát vào nhóm đối tượng lao động nông thôn đã

qua học nghề (trình độ sơ cấp và học nghề thường xuyên dưới 3 tháng) trên địa bàn

huyện, mà bỏ qua nhóm đối tượng là giảng viên và cán bộ quản lý là những người

trực tiếp tham gia giảng dạy và quản lý quá trình đào tạo và nhóm đối tượng là các

doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên và ngoài địa bàn huyện có sử

dụng lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề. Vì vậy, đề tài chưa thể đánh giá tổng

quan về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề và chất lượng đào tạo

nghề trên địa bàn huyện. Đồng thời, việc lựa chọn đối tượng khảo sát là người học

nghề mà đối tượng này là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào

tạo nghề; do đó, kết quả mang lại đôi khi còn chưa được khách quan.

Nghiên cứu này được thực hiện với mẫu được chọn là mẫu thuận tiện, chọn

mẫu từ các đối tượng đã qua học nghề tại huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang, kỹ

thuật chọn mẫu này là kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất. Kết quả sẽ có thể tốt hơn,

khái quát và mang tính đại diện cho tổng thể hơn nếu mẫu nghiên cứu được thực

hiện theo hình thức chọn mẫu xác suất (chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản).

Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo:

Với hạn chế về cách thức và phạm vi nghiên cứu, tác giả thấy cần có một

nghiên cứu khoa học mang tính toàn diện hơn để có thể đánh giá hết các khía cạnh

ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. Vì thế, những ai có quan tâm, mong muốn

tiếp tục nghiên cứu đến lĩnh vực của đề tài này thì nên mở rộng thêm phạm vi

nghiên cứu ở các đối tượng khác nhau như lao động nông thôn đang học nghề, đội

ngũ các bộ quản lý, giảng viên, người sử dụng lao động; chỉ khi làm được như vậy

mới xác định được hết những nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ tác động của các

nhân tố đó đến chất lượng đào tạo nghề và kết quả mang lại mới thực sự khách

quan.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

Ban chấp hành Trung ương, 2008. Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5/8/2008 của Ban

chấp hành Trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Ban chỉ đạo KH 1956, 2011. Kế hoạch “đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn huyện Châu Thành đến năm 2020”.

Đặng Quốc Bảo, 2004. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp.

NXB Chính trị Quốc gia.

Đỗ Thanh Bình, 2015. Khái niệm về đào tạo nghề. Http:// Giáo trình kinh tế lao

động của Trường đại học kinh tế quốc dân voer.edu.vn/pdf/8416100b/1 tham

khảo trên internet. (Cập nhật ngày 3-8-2015)

Bộ LĐ – TB & XH, 2010. Thông tư số 19/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 7 tháng 7 năm

2010, quy định về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Trung

tâm dạy nghề.

Bộ LĐ – TB & XH, 2011. Thông tư số 42/2011/TT-BLĐTBXH, ngày 29 tháng 12

năm 2011, quy định về quy trình thực hiện kiểm định chất lượng DN.

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2008. Nghị quyết số

24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 Ban hành chương trình hành động của

Chính phủ.

Võ Hùng Dũng, 2003. Thực trạng nguồn nhân lực ĐBSCL trong tiến trình hội

nhập.

Phạm Bảo Dương, 2011. Định hướng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 4: 672 – 679. Trường Đại

học Nông nghiệp Hà nội.

Phan Minh Hiền và ThS. Nguyễn Quang Việt, 2011. Thực trạng đào tạo nghề đáp

ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

89

Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc

sĩ.TP.HCM. Nhà xuất bản: Phương Đông.

Lê Thị Mai Hoa, 2012. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tỉnh Hà Tỉnh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Vinh.

Vũ Thị Minh Hoa, 2011. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề lao

động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ.

Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng, 2013. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội

nhập số 12 (22) – tháng 9-10/2013.

Nguyễn Hùng, 2008. Sổ tay tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề. Nhà xuất bản giáo

dục, Hà nội.

Nguyễn Văn Hùng, 2015. Quản lý đào tạo nghề theo hướng tiếp cận đảm bảo chất

lượng trong phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí số mới.

Http://his.vass.gov.vn/noidung/tapchi/Lists/TapChiSoMoi/View

Detail.aspx?ItemID=130 (Cập nhật ngày 3-8-2015)

Nguyễn Mai Hương, 2011. Kinh nghiệm một số quốc gai Châu Á về phát triển

nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế - bài học cho Việt

Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 27 (2011)

52 – 58.

Võ Thị Thanh Lộc, 2010. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề

cương nghiên cứu. Nhà xuất bản Trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Đình Long, 2009. Chất lượng đào tạo nhìn từ tình hình học tập của sinh

viên ở các môn thực hành “Bài tập lớn – đồ án” môn học trang bị động lực.

Hội thảo khoa học – Khoa kỹ thuật tàu thủy. Nha trang 10/2009.

Trần Lưu, 2011. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa gắn với nhu cầu thực

tế.

Như Nguyệt, 2015. Đào tạo nghề lao động nông thôn - Cần nâng chất lượng đầu ra.

http://www.baohaugiang.com.vn/newsdetails/1D3FE18497D/Can_nang_chat_

luong_dau_ra.aspx (Cập nhật ngày 15-8-2015)

90

Song Nhi, 2007. DN cho nông dân: Vừa yếu, vừa thiếu. Báo Bưu điện Việt Nam.

Nguyễn Ngọc Phi, 2012. Hội nghị khu vực về ĐTN tại Việt Nam - Đột phá chất

lượng DN, ngày 10,11/10/2012 tại Hà Nội.

Phòng Lao động – Thương Binh & Xã hội, 2013. Báo cáo tình hình thực hiện đề án

1956 đào tạo nghề cho lao động nông thôn 03 năm (2010 – 2012).

Phòng Lao động – Thương Binh & Xã hội, 2014. Báo cáo tình hình thực hiện đề án

1956 đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2013 và phương hướng năm 2014.

Phòng Lao động – Thương Binh & Xã hội, 2015. Báo cáo tình hình thực hiện đề án

1956 đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2014 và phương hướng năm 2015.

Loan Phương, 2008. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Còn nhiều bất cập. Đất

Website: mũi.

http://www.baoanhdatmui.vn/vcms/html/news_detail.php?nid=7426 (Cập nhật

ngày 15-8-2015)

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI , 2006. Luật dạy

nghề.

Trịnh Thành, 2011. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo tại

Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Miền Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Quốc

tế Hồng Bàng.

Nguyễn Thi Kim Thu, 2012. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các Trường cao

đẳng nghề Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên

lý luận chính trị.

Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2009. Quyết định

số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề

cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Ngô Thị Thuận và Đồng Thị Vân Hồng, 2014. Giải pháp nâng cao năng lực các

Trường Cao đẳng nghề vùng Đồng bằng sông hồng. Tạp chí khoa học và Phát

triển 2014, tập 12, số 6: 913 – 919.

Võ Xuân Tiến, 2010. Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tạp

chí khoa học và công nghệ. Đại học Đà Nẵng – số 5 (40), 2010.

91

Nguyễn Thị Tính, 2007. Bài giảng đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

Khoa tâm lý giáo dục. Trường đại học sư phạm Thái Nguyên.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. Nhà xuất bản thống kê, Tp.Hồ Chí Minh.

Đỗ Trọng Tuấn và Lương Minh Anh, 2012. Nâng cao chất lượng đào tạo thông qua

việc hoàn thiện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên. Nghiên cứu khoa học -

Đại học Đông Á số 17- 2012.

Tạp chí Cộng Sản, 2012. Đào tạo nghề lao động nông thôn ở đồng bằng sông Cửu

Long : thiết thực , khả quan nhưng còn nhiều vướng mắc.

Horst Sommer, 2013. Dao tao nghe chat luong cao. http://nld.com.vn/giao-duc-

khoa-hoc/dao-tao-nghe-chat-luong-cao-20131006095320217.htm. (Cập nhật

ngày 18-8-2016)

TCCSĐT, 2013. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay.

Tổng cục Dạy nghề, 2014. http://www.tcdn.gov.vn/ (Cập nhật ngày 15-8-2015)

Tổng cục DN, 2012. Báo cáo tổng quan về ĐTN ở Việt Nam, Hội nghị khu vực về

đột phá chất lượng ĐTN.

UBND huyện Châu Thành (2011, 2012, 2013, 2014). Kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội và dự toán ngân sách.

UBND huyện Châu Thành, 2013. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.

UBND huyện Châu Thành, 2014. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng -

an ninh năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng – an

ninh năm 2015.

Wattpad, 2008. XHH nong thon.

https://www.google.com.vn/?gws_rd=ssl#q=Wattpad+khai+niem+ve+nong+thon.

(Cập nhật ngày 25-5-2016)

Wilhelm Wehren, 2010. Kinh nghiệm đào tạo nghề các nước.

https://www.google.com.vn/?gws_rd=ssl#q=theo+wilhelm+wehren+2010+noi

92

+ve+dao+tao+nghe+cho+lao+dong+nong+thon+o+duc. (Cập nhật ngày 15-8-

2015).

TIẾNG ANH

Anne E. G. and Irene H.. 2006. Rural labour markets, skills and training. Final

report. Website:

http://www.defra.gov.ukruralpdfsresearchrural_labour_markets.pdf. (Access

15-4-2016)

Borghans L., Green F. and Keep E. 2001. Skills measurement and economic

analysis, Oxford Economic Papers 53, 375-384.

Ellis, Frank. 1998. Household strategies and rural livelihood diversification.

Journal of Development Studies, Volume 35, Issue 1 October 1998 , pages 1 –

38.

Hair et al, 2006. Multivariate Data Analysis. Upper Saddle River NJ: Prentice Hall.

ILO, 2006. Scheme on Improving Employability by Enforcing Vocational Training

- People's Republic of China. Ministry of Labor and Social Security. Website:

http://www.ilo.org /public/english/employment/skills/hrdr/init/chn_17.htm.

(Access 15-4-2016)

Robert G.. 2005. Education as a Rural Development. Amber Waves: The

Economics Food, Farming, Natural Resources, and Rural America. Website:

http://www.ers.usda.gov/ amberwaves/november05/features/education.htm .

(Access 15-4-2016)

93

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Dàn bài thảo luận nhóm

- Tự giới thiệu bản thân và mời các thành viên tham gia thảo luận tự giới về

mình.

- Trình bày mục đích yêu cầu của thảo luận: Phục vụ cho đề tài nghiên cứu

“Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành

– tỉnh Hậu Giang”. Thông qua tìm hiểu về nhận định, đánh giá của giảng viên và

cán bộ quản lý về chất lượng đào tạo nghề của huyện trong thời gian qua. Nghiên

cứu này không chỉ có ích về mặt học thuật mà còn là dữ liệu để huyện Châu Thành

nói chung và Trung tâm dạy nghề nói riêng có hướng cải tiến hoạt động đào tạo

nghề trong thời gian tới.

- Xác định vai trò quan trọng của người tham gia trong sự thành công của đề

tài bằng cách đóng góp và trình bày quan điểm thẳng thắn, cởi mở. Không có khái

niệm đúng hoặc sai cho các ý kiến này và các quan điểm riêng, sẽ không chỉ danh

dưới bất kỳ hình thức nào.

Thảo luận:

1. Anh/chị cho biết anh/chị đã tham gia công tác giảng dạy tại Trung tâm dạy

nghề huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang được bao lâu rồi?

2. Theo Anh/chị - với quan điểm của một giảng viên, một cán bộ quản lý đào

tạo nghề thì cần phải có những yếu tố nào để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề?

3. (Gợi ý các thành phần và các biến đo lường các thành phần ảnh hưởng đến

chất lượng đào tạo nghề). Theo Anh/chị: Trong các yếu tố này yếu tố nào là cần

thiết và yếu tố nào là không cần thiết? Tại sao? Trong các biến đo lường các yếu tố

này, biến nào là cần thiết và biến nào không cần thiết? anh/chị có thể bổ sung thêm

biến nào không?

4. (Gợi ý các biến đo lường thành phần chất lượng đào tạo nghề). Theo

anh/chị các biến này có phù hợp hay không? Nếu không. Anh/chị có thể gợi ý biến

nào khác không?

Kết thúc:

94

- Tóm tắt thông tin thu thập được từ cuộc thảo luận.

- Cám ơn sự đóng góp của các thành viên.

Phụ lục 2. Bảng câu hỏi

Thưa: Anh/chị

Tôi là học viên lớp cao học Quản lý kinh tế Tây Nam Bộ của trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện đề tài : ”Nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang”.

Nghiên cứu này nhằm khảo sát và đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn huyện. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy vấn đề mà người lao

động quan tâm, đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng đào

tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện, từ đó sẽ gợi ý giải pháp nhằm

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn

huyện trong thời gian tới. Vì giá trị và ý nghĩa của nghiên cứu này, chúng tôi mong

muốn nhận được sự giúp đỡ quý báo của anh/chị. Tất cả những thông tin thu thập

được sẽ được bảo mật và chỉ dùng cho nghiên cứu này. Chúng tôi biết thời gian của

anh/chị là rất quý giá, tuy nhiên kinh nghiệm và hiểu biết của anh/chị đóng vai trò

rất quan trọng, sự hợp tác và giúp đỡ của anh/chị rất có ý nghĩa đối với chúng tôi.

Ngày phỏng vấn: .. …./…../2015 Mã số

phiếu:……………….

Họ tên người điều tra: Nguyễn Thị Kiều Thúy – Số điện thoại: 0919.065.354

I. Thông tin chung về học viên

1.1. Họ và tên người được PV:……………………………………………………….

1.2. Xã:…………………, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

1.3. Tuổi:……………………Giới tính:………...(1: Nam, Nữ: 2)

1.4. Trình độ học vấn:………(lớp)

1.5. Diện tích đất canh tác:…………………ha

1.6. Đối tượng thuộc diện:.....................( 1=hộ nghèo, chính sách, dân tộc, bị thu

hồi đất; 2= cận nghèo, mãn hạn tù; 3= khác ghi rõ)

1.7. Nghề nghiệp (trước học nghề)................

95

Ghi chú (1= Trồng trọt ; 2= Chăn nuôi; 3= buôn bán; 4= may; 5= cắt, uốn tóc;

6=công nhân; 7= CNVC; 8= sửa xe gắn máy, 9=thất nghiệp, 10= khác)

1.8 Cách tiếp cận học nghề :.............

(Ghi chú: (1= chính quyền địa phương; 2= thông tin đại chúng; 3= từ người quen;

4= từ cơ sở đào tạo; 5= khác ghi rõ))

1.9Đã tham gia học nghề:.................................

Ghi chú :((1)= Trồng trọt; (2)= Chăn nuôi; (3)= chế biến món ăn;(4)= sửa chữa

điện tử, điện lạnh; (5)=Sửa xe; (6)= Hàn; (7)= Đan; (8)= Cắt, uốn tóc; (9)=

khác ghi rõ).

1.10 Thời gian học (tháng): < 3 tháng  Sơ cấp nghề

1.11 Việc làm sau học nghề :(1)  thất nghiệp (2) không thay đổi (3) có

việc làm mới

1.12 Thu nhập :............

Ghi chú :((1)=<1 triệu đồng ; (2)= 1 – 2 triệu đồng ; (3)= >2 – 3 triệu đồng ;

(4)= > 3 - 4 triệu đồng ; (5)= >4 triệu đồng).

1.13 Theo Anh/chịđánh giá thì việc tham gia lớp ĐTN tại địa phương có hiệu quả

không ?........

(Ghi chú : (1= Rất hiệu quả ; 2= Hiệu quả ; 3= It hiệu quả ; 4=không hiệu quả, 5=

Rất không hiệu quả))

1.14 Nếu có thì tại sao ?..………………………………...……...................................

1.15 Nếu không thì tại sao ?...………………………………………………...............

1.26Anh/chịhãy cho biết động lực nào mà Anh/chịtham gia học nghề ? ((1) thêm

việc làm mới, (2) thêm thu nhập, (3) thêm kiến thức, (4) theo xu hướng phát triển, (5)

khác)

……………………………………………………………………………...................

II. “Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Châu Thành – tỉnh Hậu Giang”. Quý anh/chị vui lòng

cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu,

96

quý anh/chị chỉ đánh 01 dấu X duy nhất vào một ô trong các con số từ 1 đến 5.

Cách đánh theo quy ước như sau:

(1): Hoàn toàn không đồng ý;

(2): Không đồng ý

(3): Không đồng ý cũng không phản đối;

(4): Đồng ý;

(5): Hoàn toàn đồng ý

MÃ SỐ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

CTDT I. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ:

CTDT1 1. Thông tin về chương trình đào tạo được 1 2 3 4 5

thông báo đầy đủ cho người học

CTDT2 2. Các môn học được phân bổ hợp lý 2 3 4 5 1

CTDT3 3. Các môn học bổ sung kiến thức lẫn nhau 2 3 4 5 1

CTDT4 4. Thời gian phân bổ cho dạy lý thuyết và thực 2 3 4 5 1

hành được đảm bảo

CTDT5 5. Nội dung lý thuyết được đảm bảo là cơ sở 1 2 3 4 5

cho việc vận dụng vào thực hành

CTDT6 6. Các tài liệu học tập của khóa học thích hợp 1 2 3 4 5

và được cập nhật kiến thức mới

CSVC II. CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐÀO TẠO NGHỀ:

CSVC1 1. Phòng học, thực hành đảm bảo âm thanh, ánh 1 2 3 4 5

sáng và độ thông thoáng

CSVC2 2.Thư viện cung cấp tài liệu phong phú và dễ 1 2 3 4 5

mượn

CSVC3 3. Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ tốt cho 1 2 3 4 5

việc học tập

CSVC4 4. Trang thiết bị, phương tiện và học liệu phục 1 2 3 4 5

vụ dạy và học đầy đủ, hiện đại cho giáo viên và

học viên

97

MÃ SỐ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

CSVC5 5.Nguyên Vật liệu thực hành 1 2 3 4 5

CSVC6 6. Trang thiết bị thực hành 1 2 3 4 5

CSVC7 7.Cơ sở DN 1 2 3 4 5

CSVC8 8. Địa điểm học 1 2 3 4 5

DNGV III. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THAM GIA

DẠY NGHỀ:

DNGV1 1.Giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt 1 2 3 4 5

DNGV2 2. Giáo viên có kiến thức chuyên môn và kỹ 1 2 3 4 5

năng nghề vững chắc với nghề được phân công

giảng dạy

DNGV3 3. Giáo viên quan tâm đến việc học và tiếp thu 1 2 3 4 5

bài của người học

DNGV4 4. Giáo viên biết khuyến khích người học học 1 2 3 4 5

tập tích cực

DNGV5 5. Giáo viên có phương pháp, kỹ năng giảng 1 2 3 4 5

dạy tốt

DNGV6 6. Giáo viên luôn sẵn sàng giúp đở người học 1 2 3 4 5

trong học tập

MTHT IV. MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP:

MTHT1 1. Thể hiện sự thân thiện với người học 1 2 3 4 5

MTHT2 2. Cơ sở đào tạo luôn có trách nhiệm với người 1 2 3 4 5

học

MTHT3 3. Thường xuyên tìm hiểu đáp ứng yêu cầu 1 2 3 4 5

nguyện vọng của người học

MTHT4 3. Tạo điều kiện cho người học phát huy tính 1 2 3 4 5

chủ động trong học tập

DVHT V. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ:

98

MÃ SỐ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

DVHT1 1. Hoạt động tư vấn học nghề đáp ứng tốt cho 1 2 3 4 5

người học về nhu cầu tìm hiểu và lựa chọn nghề

để học

DVHT2 2. Cán bộ quản lý có thái độ phục vụ tốt 1 2 3 4 5

DVHT3 3. Hoạt động tư vấn học tập tốt 1 2 3 4 5

NHN VI. NGƯỜI HỌC NGHỀ:

NHN1 1. Kiến thức trước khi tham gia học nghề đảm 1 2 3 4 5

bảo đáp ứng yêu cầu trong đào tạo nghề

NHN2 2. Có sự nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp 1 2 3 4 5

NHN3 3. Có thái độ tích cực trong học nghề 1 2 3 4 5

NHN4 4. Có ý thức tự học cao 1 2 3 4 5

NHN5 5. Tổ chức kỷ luật 1 2 3 4 5

NHN6 6. Trình độ học vấn 1 2 3 4 5

NHN7 7. Kỷ năng của HV 1 2 3 4 5

CLDT VII. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO:

2 3 4 5 CLDT1 1. Ứng dụng nghề vào thực tiễn và làm tăng thu 1

nhập

CLDT2 2. Kết quả học tập đạt được thể hiện sự công 1 2 3 4 5

bằng trong học tập

CLDT3 3. Kết quả học tập đạt được phản ánh đúng 1 2 3 4 5

năng lực học tập của người học

III. Anh/chị hãy cho biết những điểm mạnh, điểm yếu trong ĐTN cho LĐNT

thời gian qua là gì? Có thể đánh nhiều lựa chọn vào ô tương ứng.

Điểm mạnh Điểm yếu X X

Nội dung, chương trình DN đổi Thiếu trang thiết bị thực hành,

mới. học cụ giảng dạy

99

Có nhiều chính sách ưu đãi đối với Chưa giải quyết được việc làm

GV và HV cho HV

Cơ sở vật chất trang thiết bị đảm Đối tượng tham gia và hưởng

bảo số lượng, chất lượng chính sách còn giới hạn

Sự quan tâm của chính quyền địa Địa điểm học thuận tiện nhưng

phương chưa ổn định

Ngành nghề đào tạo đa dạng phù Ngành nghề không phù hợp, HV

hợp với LĐNT khó tìm việc

Khác…………………………… Khác………………………… .

IV. Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT?

………………………………………………………………………………………

….…..............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

................................................................................................................................

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ quý báo của anh/chị

100

Phu lục 3. Các thống kê mô tả mẫu dữ liệu

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

TRINH DO HOC VAN

210

2

12

6.33

2.889

TUOI (NAM)

210

19

77

40.30

11.436

DIEN TICH DAT CANH

210

0

10

1.03

1.722

TAC (HA)

Valid N (listwise)

210

GIOI TINH

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Nam

165

78.6

78.6

78.6

NU

45

21.4

21.4

100.0

Total

210

100.0

100.0

DOI TUONG THUOC DIEN

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid NGHEO, CHINH SACH,

71

33.8

33.8

33.8

DAN TOC, BI THU HOI

DAT

CAN NGHEO, NGUOI

24

11.4

11.4

45.2

MAN HAN TU

115

54.8

54.8

100.0

KHAC

210

100.0

100.0

Total

NGHE NGHIEP

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

65.2

Valid TRONG TROT

137

65.2

65.2

72.9

CHAN NUOI

16

7.6

7.6

101

12

5.7

5.7

78.6

BUON BAN

34

16.2

16.2

94.8

CONG NHAN

11

5.2

5.2

100.0

KHAC (CAT, UON TOC;

MAY; CNVC; SUA XE

GAN MAY; THAT

NGHIEP)

Total

210

100.0

100.0

CACH TIEP CAN HOC NGHE

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid CHINH QUYEN DIA

146

69.5

69.5

69.5

PHUONG

THONG TIN DAI CHUNG

2

1.0

1.0

70.5

TU NGUOI QUEN

31

14.8

14.8

85.2

CO SO DAO TAO

31

14.8

14.8

100.0

Total

210

100.0

100.0

NGHE DA HOC

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

49.0

49.0

49.0

Valid TRONG TROT

103

11.4

60.5

11.4

CHAN NUOI

24

9.5

70.0

9.5

CHE BIEN MON AN

20

21.4

91.4

21.4

SUA CHUA DIEN TU,

45

DIEN LANH

8.6

8.6

100.0

KHAC (MAY, DAN, TIN

18

HOC, SUA XE GAN MAY,

CAT UON TOC)

210

100.0

100.0

Total

102

THOI GIAN HOC

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

<3 THANG

57

27.1

27.1

27.1

SO CAP NGHE

153

72.9

72.9

100.0

Total

210

100.0

100.0

VIEC LAM SAU HOC NGHE

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

1.4

1.4

Valid

THAT NGHIEP

3

1.4

76.2

77.6

KHONG THAY DOI

160

76.2

22.4

100.0

CO VIEC LAM MOI

47

22.4

100.0

Total

210

100.0

THU NHAP

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

< 1 TRIEU DONG

.5

.5

.5

1

= 1 - 2 TRIEU DONG

18.6

18.6

19.0

39

> 2 - 3 TRIEU DONG

49.5

49.5

68.6

104

> 3 - 4 TRIEU DONG

21.4

21.4

90.0

45

> 4 TRIEU DONG

9.0

9.0

99.0

19

0 TRIEU DONG

1.0

1.0

100.0

2

Total

210

100.0

100.0

HIEU QUA SAU HOC NGHE

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

RAT HIEU QUA

16

7.6

7.6

7.6

HIEU QUA

122

58.1

58.1

65.7

103

KHONG HIEU QUA

72

34.3

34.3

100.0

Total

210

100.0

100.0

$LDOCHQ Frequencies

Responses

Percent of

N

Percent

Cases

LDCHQa

CO THEM KIEN THUC

122

60.1%

89.7%

TANG THU NHAP

64

31.5%

47.1%

XIN DUOC VIEC LAM

7

3.4%

5.1%

TU TAO DUOC VIEC LAM

10

4.9%

7.4%

203

100.0%

149.3%

Total

a. Group

$LDOKHQ Frequencies

Responses

Percent of

N

Percent

Cases

LY DO KHONG HIEU

TRINH DO TAY NGHE

72

58.5%

109.1%

THAP, KHONG TIM

QUAa

DUOC VIEC DUNG

NGHE HOC

KHONG TANG THU

6

4.9%

9.1%

NHAP

CHI PHUC VU CHO

45

36.6%

68.2%

NHU CAU TRONG GIA

DINH

123

100.0%

186.4%

Total

a. Group

Case Summary

Cases

Valid Missing Total

104

N Percent N Percent N Percent

$DLUCHNa 210 100.0% 0 .0% 210 100.0%

a. Group

$DLUCHN Frequencies

Responses Percent of

N Percent Cases

DLHNa CO THEM VIEC LAM MOI 44 14.9% 21.0%

TANG THU NHAP 66 22.3% 31.4%

THEM KIEN THUC 118 39.9% 56.2%

THEO XU HUONG PHAT 11 3.7% 5.2%

TRIEN

SO THICH CA NHAN 48 16.2% 22.9%

THEO DINH HUONG CUA 9 3.0% 4.3%

GIA DINH, BAN BE

Total 296 100.0% 141.0%

a. Group

$DM Frequencies

Responses Percent of

N Percent Cases

DIEM MANHa SU QUAN TAM CUA 92 40.7% 72.4%

CHINH QUYEN DIA

PHUONG

DOI NGU GIAO VIEN 75 33.2% 59.1%

NHIET TINH

105

KHONG RANG BUOC 59 26.1% 46.5%

THOI GIAN

226 100.0% 178.0% Total

a. Group

Case Summary

Cases

Missing Valid Total

N Percent N Percent N Percent

$DIEMYEUa 209 99.5% 1 .5% 210 100.0%

a. Group

$DIEMYEU Frequencies

Responses Percent of

N Percent Cases

DYa THIEU TTB, NVL, DUNG 137 17.3% 65.6%

CU DAY VA HOC

CHUA GIAI QUYET DUOC 167 21.0% 79.9%

VIEC LAM CHO HOC VIEN

DOI TUONG THAM GIA, 77 9.7% 36.8%

HUONG CHINH SACH CON

GIOI HAN

DIA DIEM HOC KHONG 127 16.0% 60.8%

ON DINH

NGHE NGHIEP HOC 55 6.9% 26.3%

KHONG PHU HOP

GIO DAY THUC HANH IT 32 4.0% 15.3%

106

THOI GIAN DAO TAO 32 4.0% 15.3%

NGAN

NGANH NGHE CHUA DA 38 4.8% 18.2%

DANG

CHUA PHAN LOAI DOI 18 2.3% 8.6%

TUONG TRONG DAO TAO

NOI DUNG, CHUONG 25 3.1% 12.0%

TRINH, GIAO TRINH

GIANG DAY CHAM DOI

MOI

CONG TAC TU VAN, 22 2.8% 10.5%

HUONG NGHIEP YEU

THONG TIN DAO TAO 18 2.3% 8.6%

CHUA PHO BIEN RONG

GIAO VIEN KIEN THUC 13 1.6% 6.2%

CHUYEN MON CON HAN

CHE

GIAO VIEN CHUA CO 18 2.3% 8.6%

KINH NGHIEM TRONG

THUC TIEN

PHUONG PHAP GIANG 15 1.9% 7.2%

DAY CUA GIAO VIEN

CHUA THU HUT

794 100.0% 379.9% Total

a. Group

107

$GIAIPHAP Frequencies

Responses Percent of

N Percent Cases

GPa TANG GIO DAY THUC HANH 74 24.4% 49.7%

DAU TU DU TTB, NVL, DUNG CU 94 31.0% 63.1%

THUC HANH

GIOI THIEU VIEC LAM CHO HOC 103 34.0% 69.1%

VIEN

NGANH NGHE DAO TAO PHU HOP 6 2.0% 4.0%

HUONG NGHIEP, TU VAN CHON VA 8 2.6% 5.4%

HOC NGHE

ON DINH DAU RA CHO SAN PHAM 8 2.6% 5.4%

NONG NGHIEP

HO TRO VON CHO HOC VIEN 9 3.0% 6.0%

THUONG XUYEN CAP NHAT KIEN 1 .3% .7%

THUC VA SUA DOI GIAO TRINH

303 100.0% 203.4% Total

a. Group

Phụ lục 4. Phân tích độ tin cậy của thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha

Scale: Chương trình đào tạo

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 210 100.0

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

108

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.830 6

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

(CTDT1) THONG TIN VE

19.11

5.237

.680

.786

CHUONG TRINH DAO

TAO DUOC THONG BAO

DAY DU CHO NGUOI

HOC

(CTDT2) CAC MON HOC

19.08

5.363

.596

.804

DUOC PHAN BO HOP LY

(CTDT3) CAC MON HOC

19.20

5.656

.539

.815

BO SUNG KIEN THUC

LAN NHAU

(CTDT4) THOI GIAN

19.06

5.557

.554

.812

PHAN BO CHO DAY LY

THUYET VÀ THUC

HANH DUOC DAM BAO

(CTDT5)NOI DUNG LY

19.07

5.163

.620

.799

THUYET DUOC DAM

BAO LA CO SO CHO

VIEC VAN DUNG VAO

THUC HANH

109

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

(CTDT1) THONG TIN VE

19.11

5.237

.680

.786

CHUONG TRINH DAO

TAO DUOC THONG BAO

DAY DU CHO NGUOI

HOC

(CTDT2) CAC MON HOC

19.08

5.363

.596

.804

DUOC PHAN BO HOP LY

(CTDT3) CAC MON HOC

19.20

5.656

.539

.815

BO SUNG KIEN THUC

LAN NHAU

(CTDT4) THOI GIAN

19.06

5.557

.554

.812

PHAN BO CHO DAY LY

THUYET VÀ THUC

HANH DUOC DAM BAO

(CTDT5)NOI DUNG LY

19.07

5.163

.620

.799

THUYET DUOC DAM

BAO LA CO SO CHO

VIEC VAN DUNG VAO

THUC HANH

(CTDT6) CAC TAI LIEU

19.03

5.209

.617

.799

HOC TAP CUA KHOA

HOC THICH HOP VA

DUOC CAP NHAT KIEN

THUC MOI

110

Scale: Cơ sở vật chất

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 210 100.0

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.841 8

Item-Total Statistics

Scale

Corrected

Cronbach's

Scale Mean if

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

(CSVC1) PHONG HOC,

28.51

8.241

.696

.807

THUC HANH DAM BAO

AM THANH, ANH SANG

VA DO THONG THOANG

(CSVC2) THU VIEN CUNG

28.77

7.794

.663

.811

CAP TAI LIEU PHONG

PHU VA DE MUON

(CSVS3) THIET BI CONG

28.51

8.356

.658

.812

NGHE THONG TIN PHUC

VU TOT CHO VIEC HOC

TAP

111

(CSVC4) TRANG THIET

28.37

8.788

.619

.819

BI, PHUONG TIEN VA

HOC LIEU PHUC VU DAY

VA HOC DAY DU, DIEN

DAI CHO GIAO VIEN VA

HOC VIEN

(CSVC5) NGUYEN VAT

28.44

8.697

.630

.817

LIEU THUC HANH

(CSVC6) TRANG THIET

28.44

8.468

.637

.815

BI THUC HANH

(CSVC7) CO SO DN

28.86

8.732

.414

.847

(CSVC8) DIA DIEM HOC

28.32

9.560

.334

.849

Scale: Đội ngũ giáo viên

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 210 100.0

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.875 6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Deleted

(DNGV1) GIAO VIEN CO

21.88

6.163

.654

.858

SU CHUAN BI BAI TOT

112

(DNGV2) GIAO VIEN CO

21.94

6.001

.646

.859

KIEN THUC CHUYEN

MON VA KY NANG

NGHE VUNG CHAC VOI

NGHE DUOC PHAN

CONG GIANG DAY

(DNGV3) GIAO VIEN

21.95

5.658

.725

.846

QUAN TAM DEN VIEC

HOC VA TIEP THU BAI

CUA NGUOI HOC

(DNGV4) GIAO VIEN

21.93

5.693

.706

.849

BIET KHUYEN KHICH

NGUOI HOC HOC TAP

TICH CUC

(DNGV5) GIAO VIEN CO

21.84

6.334

.591

.868

PHUONG PHAP VA KY

NANG GIANG DAY TOT

(DNGV6) GIAO VIEN

22.01

5.560

.754

.840

LUON SAN SANG GIUP

DO NGUOI HOC TRONG

HOC TAP

Scale: Mô trường học tập

Case Processing Summary

N %

Valid 210 100.0 Cases

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

113

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.795 4

Item-Total Statistics

Corrected

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

(MTHT1) THE HIEN SU

12.20

2.477

.682

.705

THAN THIEN VOI NGUOI

HOC

(MTHT2) CO SO DAO TAO

12.30

2.500

.749

.672

LUON CO TRACH NHIEM

VOI NGUOI HOC

(MTHT3) THUONG XUYEN

12.24

2.450

.672

.710

TIM HIEU DAP UNG YEU

CAU NGUYEN VONG CUA

NGUOI HOC

(MTHT4) TAO DIEU KIEN

12.03

3.339

.348

.854

CHO NGUOI HOC PHAT

HUY TINH CHU DONG

TRONG HOC TAP

Scale: Dịch vụ hỗ trợ

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 210 100.0

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

114

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.937 3

Item-Total Statistics

Scale

Corrected

Cronbach's

Scale Mean if

Variance if

Item-Total

Alpha if Item

Item Deleted

Item Deleted

Correlation

Deleted

(DVHT1) HOAT DONG TU

7.90

1.870

.820

.947

VAN HOC NGHE DAP UNG

TOT CHO NGUOI HOC VE

NHU CAU TIM HIEU VA LUA

CHON NGHE DE HOC

(DVHT2) CAN BO QUAN LY

7.97

1.851

.879

.900

CO THAI DO PHUC VU TOT

(DVHT3) HOAT DONG TU

7.93

1.814

.910

.876

VAN HOC TAP TOT

Scale: Người học nghề

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 210 100.0

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.906 7

115

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

(NHN1) KIEN THUC

25.17

5.719

.727

.891

TRUOC KHI THAM GIA

HOC NGHE DAM BAO

DAP UNG YEU CAU

TRONG DAO TAO

(NHN2) CO NHAN THUC

25.07

5.559

.757

.888

DUNG DAN VE NGHE

NGHIEP

(NHN3) CO THAI DO

25.09

5.428

.853

.877

TICH CUC TRONG HOC

TAP

(NHN4) CO Y THUC TU

25.23

5.854

.681

.896

HOC CAP

(NHN5) TO CHUC KY

25.24

6.211

.605

.904

LUAT

(NHN6) TRINH DO HOC

25.09

5.432

.837

.879

VAN

(NHN7) KY NANG CUA

25.14

6.008

.582

.907

HOC VIEN

Scale: Chất lượng đào tạo

Case Processing Summary

N %

Valid 210 Cases 100.0

Excludeda 0 .0

Total 210 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

116

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.850 3

Item-Total Statistics

Corrected Item-

Cronbach's

Scale Mean if

Scale Variance

Total

Alpha if Item

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Deleted

(CLDT1) UNG DUNG

8.74

1.046

.719

.792

HIEU QUA NGHE CAO

THUC TIEN VA LAM

TANG THU NHAP

(CLDT2) KET QUA HOC

8.92

1.181

.676

.833

TAP DAT DUOC THE

HIEN SU CONG BANG

TRONG HOC TAP

(CLDT3) KET QUA HOC

8.80

.948

.773

.739

TAP DAT DUOC PHAN

ANH DUNG NANG LUC

HOC TAP CUA NGUOI

HOC

Phụ lục 5. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập và phụ thuộc

*Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập (lần 1)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .824

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4330.144

df 561

Sig. .000

117

Communalities

Initial Extraction

(CTDT1) THONG TIN VE CHUONG TRINH DAO TAO 1.000 .657

DUOC THONG BAO DAY DU CHO NGUOI HOC

(CTDT2) CAC MON HOC DUOC PHAN BO HOP LY 1.000 .689

(CTDT3) CAC MON HOC BO SUNG KIEN THUC LAN 1.000 .482

NHAU

(CTDT4) THOI GIAN PHAN BO CHO DAY LY THUYET 1.000 .550

VÀ THUC HANH DUOC DAM BAO

(CTDT5)NOI DUNG LY THUYET DUOC DAM BAO LA 1.000 .596

CO SO CHO VIEC VAN DUNG VAO THUC HANH

(CTDT6) CAC TAI LIEU HOC TAP CUA KHOA HOC 1.000 .600

THICH HOP VA DUOC CAP NHAT KIEN THUC MOI

(CSVC1) PHONG HOC, THUC HANH DAM BAO AM 1.000 .699

THANH, ANH SANG VA DO THONG THOANG

(CSVC2) THU VIEN CUNG CAP TAI LIEU PHONG PHU 1.000 .648

VA DE MUON

(CSVS3) THIET BI CONG NGHE THONG TIN PHUC VU 1.000 .617

TOT CHO VIEC HOC TAP

(CSVC4) TRANG THIET BI, PHUONG TIEN VA HOC 1.000 .678

LIEU PHUC VU DAY VA HOC DAY DU, DIEN DAI

CHO GIAO VIEN VA HOC VIEN

(CSVC5) NGUYEN VAT LIEU THUC HANH 1.000 .652

(CSVC6) TRANG THIET BI THUC HANH 1.000 .660

(CSVC7) CO SO DN 1.000 .600

(CSVC8) DIA DIEM HOC 1.000 .340

(DNGV1) GIAO VIEN CO SU CHUAN BI BAI TOT 1.000 .628

118

(DNGV2) GIAO VIEN CO KIEN THUC CHUYEN MON 1.000 .673

VA KY NANG NGHE VUNG CHAC VOI NGHE DUOC

PHAN CONG GIANG DAY

(DNGV3) GIAO VIEN QUAN TAM DEN VIEC HOC VA 1.000 .669

TIEP THU BAI CUA NGUOI HOC

(DNGV4) GIAO VIEN BIET KHUYEN KHICH NGUOI 1.000 .665

HOC HOC TAP TICH CUC

(DNGV5) GIAO VIEN CO PHUONG PHAP VA KY 1.000 .676

NANG GIANG DAY TOT

(DNGV6) GIAO VIEN LUON SAN SANG GIUP DO 1.000 .720

NGUOI HOC TRONG HOC TAP

(MTHT1) THE HIEN SU THAN THIEN VOI NGUOI 1.000 .744

HOC

(MTHT2) CO SO DAO TAO LUON CO TRACH NHIEM 1.000 .814

VOI NGUOI HOC

(MTHT3) THUONG XUYEN TIM HIEU DAP UNG YEU 1.000 .754

CAU NGUYEN VONG CUA NGUOI HOC

(MTHT4) TAO DIEU KIEN CHO NGUOI HOC PHAT 1.000 .394

HUY TINH CHU DONG TRONG HOC TAP

(DVHT1) HOAT DONG TU VAN HOC NGHE DAP UNG 1.000 .866

TOT CHO NGUOI HOC VE NHU CAU TIM HIEU VA

LUA CHON NGHE DE HOC

(DVHT2) CAN BO QUAN LY CO THAI DO PHUC VU 1.000 .882

TOT

(DVHT3) HOAT DONG TU VAN HOC TAP TOT 1.000 .905

(NHN1) KIEN THUC TRUOC KHI THAM GIA HOC 1.000 .678

NGHE DAM BAO DAP UNG YEU CAU TRONG DAO

TAO

119

(NHN2) CO NHAN THUC DUNG DAN VE NGHE 1.000 .715

NGHIEP

(NHN3) CO THAI DO TICH CUC TRONG HOC TAP 1.000 .857

(NHN4) CO Y THUC TU HOC CAP 1.000 .590

(NHN5) TO CHUC KY LUAT 1.000 .507

(NHN6) TRINH DO HOC VAN 1.000 .837

(NHN7) KY NANG CUA HOC VIEN 1.000 .471

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

% of

% of

% of

Tota

Varianc

Cumulati

Tota

Varianc

Cumulati

Tota

Varianc

Cumulati

l

e

ve %

l

e

ve %

l

e

ve %

1

8.03

23.634

23.634 8.03

23.634

23.634 4.75

13.991

13.991

6

7

6

2

3.45

10.170

33.804 3.45

10.170

33.804 4.06

11.941

25.932

8

0

8

3

3.19

9.382

43.186 3.19

9.382

43.186 3.64

10.713

36.645

0

3

0

4

2.77

8.152

51.338 2.77

8.152

51.338 3.34

9.824

46.469

2

0

2

dimensio

n0

5

2.15

6.324

57.663 2.15

6.324

57.663 2.80

8.238

54.707

0

1

0

6

1.86

5.485

63.148 1.86

5.485

63.148 2.57

7.564

62.271

5

2

5

7

1.04

3.067

66.215 1.04

3.067

66.215 1.34

3.944

66.215

3

1

3

8

.916

2.694

68.909

9

.877

2.579

71.488

120

.806

2.369

73.858

1

0

.746

2.194

76.052

1

1

.683

2.009

78.061

1

2

.649

1.910

79.971

1

3

.630

1.853

81.824

1

4

.599

1.762

83.585

1

5

.542

1.594

85.179

1

6

.494

1.454

86.633

1

7

.477

1.402

88.035

1

8

.455

1.340

89.374

1

9

.389

1.144

90.518

2

0

.375

1.103

91.620

2

1

.355

1.044

92.664

2

2

.347

1.022

93.686

2

3

.329

.969

94.654

2

4

.283

.834

95.488

2

5

121

.280

.823

96.311

2

6

.225

.662

96.974

2

7

.221

.650

97.624

2

8

.199

.586

98.211

2

9

.180

.529

98.740

3

0

.174

.512

99.252

3

1

.141

.414

99.666

3

2

.077

.227

99.893

3

3

.036

.107

100.000

3

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

(NHN3) CO THAI DO

.895

TICH CUC TRONG

HOC TAP

(NHN6) TRINH DO

.883

HOC VAN

(NHN2) CO NHAN

.799

THUC DUNG DAN VE

NGHE NGHIEP

122

(NHN1) KIEN THUC

.784

TRUOC KHI THAM

GIA HOC NGHE DAM

BAO DAP UNG YEU

CAU TRONG DAO

TAO

(NHN4) CO Y THUC

.706

TU HOC CAP

(NHN5) TO CHUC KY

.648

LUAT

(NHN7) KY NANG

.648

CUA HOC VIEN

(DNGV6) GIAO VIEN

.795

LUON SAN SANG

GIUP DO NGUOI HOC

TRONG HOC TAP

(DNGV2) GIAO VIEN

.782

CO KIEN THUC

CHUYEN MON VA KY

NANG NGHE VUNG

CHAC VOI NGHE

DUOC PHAN CONG

GIANG DAY

(DNGV5) GIAO VIEN

.779

CO PHUONG PHAP VA

KY NANG GIANG

DAY TOT

(DNGV3) GIAO VIEN

.733

QUAN TAM DEN VIEC

HOC VA TIEP THU

BAI CUA NGUOI HOC

123

(DNGV4) GIAO VIEN

.701

BIET KHUYEN KHICH

NGUOI HOC HOC TAP

TICH CUC

(DNGV1) GIAO VIEN

.675

CO SU CHUAN BI BAI

TOT

(CSVC8) DIA DIEM

HOC

.801

(CSVC4) TRANG

THIET BI, PHUONG

TIEN VA HOC LIEU

PHUC VU DAY VA

HOC DAY DU, DIEN

DAI CHO GIAO VIEN

VA HOC VIEN

.765

(CSVC6) TRANG

THIET BI THUC HANH

.749

(CSVC5) NGUYEN

VAT LIEU THUC

HANH

.740

(CSVC2) THU VIEN

CUNG CAP TAI LIEU

PHONG PHU VA DE

MUON

.690

(CSVS3) THIET BI

CONG NGHE THONG

TIN PHUC VU TOT

CHO VIEC HOC TAP

(CSVC1) PHONG HOC,

.628

THUC HANH DAM

BAO AM THANH,

ANH SANG VA DO

THONG THOANG

124

(CTDT1) THONG TIN

.806

VE CHUONG TRINH

DAO TAO DUOC

THONG BAO DAY DU

CHO NGUOI HOC

(CTDT5)NOI DUNG LY

.743

THUYET DUOC DAM

BAO LA CO SO CHO

VIEC VAN DUNG VAO

THUC HANH

(CTDT6) CAC TAI

.743

LIEU HOC TAP CUA

KHOA HOC THICH

HOP VA DUOC CAP

NHAT KIEN THUC

MOI

(CTDT4) THOI GIAN

.717

PHAN BO CHO DAY

LY THUYET VÀ THUC

HANH DUOC DAM

BAO

(CTDT2) CAC MON

.700

HOC DUOC PHAN BO

HOP LY

(CTDT3) CAC MON

.650

HOC BO SUNG KIEN

THUC LAN NHAU

(DVHT3) HOAT DONG

.936

TU VAN HOC TAP

TOT

(DVHT2) CAN BO

.922

QUAN LY CO THAI

DO PHUC VU TOT

125

(DVHT1) HOAT DONG

.906

TU VAN HOC NGHE

DAP UNG TOT CHO

NGUOI HOC VE NHU

CAU TIM HIEU VA

LUA CHON NGHE DE

HOC

(MTHT2) CO SO DAO

.885

TAO LUON CO

TRACH NHIEM VOI

NGUOI HOC

(MTHT3) THUONG

.852

XUYEN TIM HIEU

DAP UNG YEU CAU

NGUYEN VONG CUA

NGUOI HOC

(MTHT1) THE HIEN

.834

SU THAN THIEN VOI

NGUOI HOC

(MTHT4) TAO DIEU

KIEN CHO NGUOI

HOC PHAT HUY TINH

CHU DONG TRONG

HOC TAP

(CSVC7) CO SO DN

.593

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

*Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập (lần cuối)

KMO and Bartlett's Test

.822 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

4040.191 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

df 465

126

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .822

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4040.191

df 465

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

(CTDT1) THONG TIN VE CHUONG TRINH DAO TAO 1.000 .644

DUOC THONG BAO DAY DU CHO NGUOI HOC

(CTDT2) CAC MON HOC DUOC PHAN BO HOP LY 1.000 .568

(CTDT3) CAC MON HOC BO SUNG KIEN THUC LAN 1.000 .478

NHAU

(CTDT4) THOI GIAN PHAN BO CHO DAY LY 1.000 .503

THUYET VÀ THUC HANH DUOC DAM BAO

(CTDT5)NOI DUNG LY THUYET DUOC DAM BAO LA 1.000 .599

CO SO CHO VIEC VAN DUNG VAO THUC HANH

(CTDT6) CAC TAI LIEU HOC TAP CUA KHOA HOC 1.000 .589

THICH HOP VA DUOC CAP NHAT KIEN THUC MOI

(CSVC1) PHONG HOC, THUC HANH DAM BAO AM 1.000 .605

THANH, ANH SANG VA DO THONG THOANG

(CSVC2) THU VIEN CUNG CAP TAI LIEU PHONG 1.000 .624

PHU VA DE MUON

(CSVS3) THIET BI CONG NGHE THONG TIN PHUC 1.000 .615

VU TOT CHO VIEC HOC TAP

(CSVC4) TRANG THIET BI, PHUONG TIEN VA HOC 1.000 .672

LIEU PHUC VU DAY VA HOC DAY DU, DIEN DAI

CHO GIAO VIEN VA HOC VIEN

127

(CSVC5) NGUYEN VAT LIEU THUC HANH 1.000 .597

(CSVC6) TRANG THIET BI THUC HANH 1.000 .631

(DNGV1) GIAO VIEN CO SU CHUAN BI BAI TOT 1.000 .600

(DNGV2) GIAO VIEN CO KIEN THUC CHUYEN MON 1.000 .593

VA KY NANG NGHE VUNG CHAC VOI NGHE DUOC

PHAN CONG GIANG DAY

(DNGV3) GIAO VIEN QUAN TAM DEN VIEC HOC VA 1.000 .674

TIEP THU BAI CUA NGUOI HOC

(DNGV4) GIAO VIEN BIET KHUYEN KHICH NGUOI 1.000 .655

HOC HOC TAP TICH CUC

(DNGV5) GIAO VIEN CO PHUONG PHAP VA KY 1.000 .569

NANG GIANG DAY TOT

(DNGV6) GIAO VIEN LUON SAN SANG GIUP DO 1.000 .730

NGUOI HOC TRONG HOC TAP

(MTHT1) THE HIEN SU THAN THIEN VOI NGUOI 1.000 .720

HOC

(MTHT2) CO SO DAO TAO LUON CO TRACH NHIEM 1.000 .828

VOI NGUOI HOC

(MTHT3) THUONG XUYEN TIM HIEU DAP UNG YEU 1.000 .770

CAU NGUYEN VONG CUA NGUOI HOC

(DVHT1) HOAT DONG TU VAN HOC NGHE DAP UNG 1.000 .848

TOT CHO NGUOI HOC VE NHU CAU TIM HIEU VA

LUA CHON NGHE DE HOC

(DVHT2) CAN BO QUAN LY CO THAI DO PHUC VU 1.000 .899

TOT

(DVHT3) HOAT DONG TU VAN HOC TAP TOT 1.000 .925

(NHN1) KIEN THUC TRUOC KHI THAM GIA HOC 1.000 .676

NGHE DAM BAO DAP UNG YEU CAU TRONG DAO

TAO

128

(NHN2) CO NHAN THUC DUNG DAN VE NGHE 1.000 .716

NGHIEP

(NHN3) CO THAI DO TICH CUC TRONG HOC TAP 1.000 .832

(NHN4) CO Y THUC TU HOC CAP 1.000 .584

(NHN5) TO CHUC KY LUAT 1.000 .505

(NHN6) TRINH DO HOC VAN 1.000 .811

(NHN7) KY NANG CUA HOC VIEN 1.000 .470

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Extraction Sums of

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Squared Loadings

Loadings

% of

% of

% of

Tota

Varianc

Cumulati

Tota

Varianc

Cumulati

Tota

Varianc

Cumulati

l

e

ve %

l

e

ve %

l

e

ve %

1

7.55

24.354

24.354 7.55

24.354

24.354 4.63

14.958

14.958

0

7

0

2

3.28

10.610

34.964 3.28

10.610

34.964 3.80

12.283

27.240

9

8

9

3

3.10

10.014

44.978 3.10

10.014

44.978 3.64

11.747

38.987

4

1

4

4

2.62

8.470

53.449 2.62

8.470

53.449 3.32

10.732

49.719

dimensio

6

7

6

n0

5

2.13

6.881

60.329 2.13

6.881

60.329 2.71

8.745

58.463

3

1

3

6

1.83

5.903

66.232 1.83

5.903

66.232 2.40

7.769

66.232

0

8

0

7

.975

3.144

69.376

8

.845

2.726

72.102

9

.763

2.462

74.564

129

.694

2.239

76.803

1

0

.645

2.081

78.884

1

1

.641

2.066

80.951

1

2

.572

1.844

82.794

1

3

.522

1.685

84.479

1

4

.484

1.562

86.041

1

5

.480

1.549

87.590

1

6

.433

1.397

88.988

1

7

.404

1.304

90.292

1

8

.376

1.212

91.504

1

9

.359

1.157

92.662

2

0

.334

1.078

93.740

2

1

.330

1.064

94.804

2

2

.286

.923

95.727

2

3

.244

.786

96.513

2

4

.226

.729

97.242

2

5

130

.205

.661

97.903

2

6

.199

.641

98.544

2

7

.178

.574

99.118

2

8

.158

.509

99.627

2

9

.079

.254

99.880

3

0

.037

.120

100.000

3

1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

(NHN3) CO THAI DO TICH CUC

.889

TRONG HOC TAP

(NHN6) TRINH DO HOC VAN

.876

(NHN2) CO NHAN THUC DUNG

.802

DAN VE NGHE NGHIEP

(NHN1) KIEN THUC TRUOC KHI

.783

THAM GIA HOC NGHE DAM BAO

DAP UNG YEU CAU TRONG DAO

TAO

(NHN4) CO Y THUC TU HOC CAP

.707

(NHN5) TO CHUC KY LUAT

.650

(NHN7) KY NANG CUA HOC VIEN

.648

(DNGV6) GIAO VIEN LUON SAN

.808

SANG GIUP DO NGUOI HOC

TRONG HOC TAP

131

(DNGV3) GIAO VIEN QUAN TAM

.759

DEN VIEC HOC VA TIEP THU BAI

CUA NGUOI HOC

(DNGV4) GIAO VIEN BIET KHUYEN

.759

KHICH NGUOI HOC HOC TAP TICH

CUC

(DNGV2) GIAO VIEN CO KIEN

.751

THUC CHUYEN MON VA KY NANG

NGHE VUNG CHAC VOI NGHE

DUOC PHAN CONG GIANG DAY

(DNGV5) GIAO VIEN CO PHUONG

.728

PHAP VA KY NANG GIANG DAY

TOT

(DNGV1) GIAO VIEN CO SU CHUAN

.723

BI BAI TOT

(CSVC4) TRANG THIET BI,

.800

PHUONG TIEN VA HOC LIEU PHUC

VU DAY VA HOC DAY DU, DIEN

DAI CHO GIAO VIEN VA HOC VIEN

.761

(CSVC2) THU VIEN CUNG CAP TAI

LIEU PHONG PHU VA DE MUON

.756

(CSVC6) TRANG THIET BI THUC

HANH

.731

(CSVC5) NGUYEN VAT LIEU THUC

HANH

.710

(CSVS3) THIET BI CONG NGHE

THONG TIN PHUC VU TOT CHO

VIEC HOC TAP

(CSVC1) PHONG HOC, THUC HANH

.677

DAM BAO AM THANH, ANH SANG

VA DO THONG THOANG

(CTDT1) THONG TIN VE CHUONG

.799

TRINH DAO TAO DUOC THONG

BAO DAY DU CHO NGUOI HOC

132

(CTDT2) CAC MON HOC DUOC

.743

PHAN BO HOP LY

(CTDT5)NOI DUNG LY THUYET

.743

DUOC DAM BAO LA CO SO CHO

VIEC VAN DUNG VAO THUC HANH

(CTDT6) CAC TAI LIEU HOC TAP

.730

CUA KHOA HOC THICH HOP VA

DUOC CAP NHAT KIEN THUC MOI

(CTDT4) THOI GIAN PHAN BO CHO

.697

DAY LY THUYET VÀ THUC HANH

DUOC DAM BAO

(CTDT3) CAC MON HOC BO SUNG

.660

KIEN THUC LAN NHAU

(DVHT3) HOAT DONG TU VAN HOC

.947

TAP TOT

(DVHT2) CAN BO QUAN LY CO

.931

THAI DO PHUC VU TOT

(DVHT1) HOAT DONG TU VAN HOC

.900

NGHE DAP UNG TOT CHO NGUOI

HOC VE NHU CAU TIM HIEU VA

LUA CHON NGHE DE HOC

(MTHT2) CO SO DAO TAO LUON

.894

CO TRACH NHIEM VOI NGUOI HOC

(MTHT3) THUONG XUYEN TIM

.869

HIEU DAP UNG YEU CAU NGUYEN

VONG CUA NGUOI HOC

(MTHT1) THE HIEN SU THAN

.830

THIEN VOI NGUOI HOC

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

*Phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc

133

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .714

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 277.629

df 3

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

(CLDT1) UNG DUNG HIEU QUA NGHE CAO THUC 1.000 .766

TIEN VA LAM TANG THU NHAP

(CLDT2) KET QUA HOC TAP DAT DUOC THE HIEN 1.000 .724

SU CONG BANG TRONG HOC TAP

(CLDT3) KET QUA HOC TAP DAT DUOC PHAN ANH 1.000 .821

DUNG NANG LUC HOC TAP CUA NGUOI HOC

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Variance

%

Total

Variance

%

1

2.311

77.041

77.041

2.311

77.041

77.041

dimension0

2

.417

13.913

90.953

3

.271

9.047

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

134

(CLDT3) KET QUA HOC TAP DAT DUOC PHAN ANH .906

DUNG NANG LUC HOC TAP CUA NGUOI HOC

(CLDT1) UNG DUNG HIEU QUA NGHE CAO THUC .875

TIEN VA LAM TANG THU NHAP

(CLDT2) KET QUA HOC TAP DAT DUOC THE HIEN .851

SU CONG BANG TRONG HOC TAP

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Phụ lục 6. Phân tích tương quan và hồi quy

Correlations

F1NHN F2DNGV F3CSVC F4CTHT F5DVHT F6MTHT SAT

F1NHN Pearson

1

.000

.000

.000

.000

.000 .199**

Correlation

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

.004

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F2DNGV Pearson

1

.000

.000

.000

.000 .242**

.000

Correlation

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

.000

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F3CSVC Pearson

1

.000

.000

.000 .360**

.000

.000

Correlation

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

.000

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

N

210

F4CTHT Pearson

.000

.000

1

.000

.000 .194**

.000

Correlation

Sig. (2-

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

.005

tailed)

135

N

210

210

210

210

210

210

210

F5DVHT Pearson

.000

.000

.000

.000

1

.000

.137*

Correlation

Sig. (2-

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

.048

tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210

F6MTHT Pearson

.000

.000

.000

.000

1

.141*

.000

Correlation

Sig. (2-

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

.042

tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210

SAT

Pearson

.199**

.242**

.360**

.194**

.137*

.141*

1

Correlation

Sig. (2-

.004

.000

.000

.005

.048

.042

tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Correlations

SAT F1NHN F2DNGV F3CSVC F4CTHT F5DVHT F6MTHT

Pearson

SAT

1.000

.199

.360

.194

.137

.141

.242

Correlation

F1NHN

.199

1.000

.000

.000

.000

.000

.000

F2DNGV

.242

.000

.000

.000

.000

.000

1.000

F3CSVC

.360

.000

1.000

.000

.000

.000

.000

F4CTHT

.194

.000

.000

1.000

.000

.000

.000

F5DVHT

.137

.000

.000

.000

1.000

.000

.000

F6MTHT

.141

.000

.000

.000

.000

1.000

.000

SAT

.

.002

Sig. (1-

.000

.002

.024

.021

.000

tailed)

F1NHN

.002

.

.500

.500

.500

.500

.500

F2DNGV

.000

.500

.500

.500

.500

.500

.

F3CSVC

.000

.500

.

.500

.500

.500

.500

136

.500

F4CTHT

.002

.500

.500

.

.500

.500

.500

F5DVHT

.024

.500

.500

.500

.

.500

.500

F6MTHT

.021

.500

.500

.500

.500

.

210

N

SAT

210

210

210

210

210

210

210

F1NHN

210

210

210

210

210

210

210

F2DNGV

210

210

210

210

210

210

210

F3CSVC

210

210

210

210

210

210

210

F4CTHT

210

210

210

210

210

210

210

F5DVHT

210

210

210

210

210

210

210

F6MTHT

210

210

210

210

210

210

Variables Entered/Removedb

Model Variables Entered Method Variables Removed

dimension0 1 . Enter

F6MTHT, F5DVHT, F4CTHT, F3CSVC, F2DNGV, F1NHNa

a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: SAT

Model Summaryb

Model

Change Statistics

Std. Error

R

R

Adjusted

of the

Square

F

Sig. F

R

Square

R Square

Estimate

Change

Change

df1 df2

Change

1

.551

.304

.283

.84653731

.304

14.774

6 203

.000

a. Predictors: (Constant), F6MTHT, F5DVHT, F4CTHT, F3CSVC, F2DNGV, F1NHN

b. Dependent Variable: SAT

137

ANOVAb

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 63.525 6 10.588 14.774 .000a

Residual 145.475 203 .717

Total 209.000 209

a. Predictors: (Constant), F6MTHT, F5DVHT, F4CTHT, F3CSVC, F2DNGV,

F1NHN

b. Dependent Variable: SAT

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

Collinearity

Coefficients

Coefficients

Statistics

Std.

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

Error

B

1

(Constant)

.000

.058

.000

1.000

.199

.059

F1NHN

.199

3.404

.001

1.000

1.000

.242

.059

F2DNGV

.242

4.136

.000

1.000

1.000

.360

.059

F3CSVC

.360

6.146

.000

1.000

1.000

.194

.059

F4CTHT

.194

3.310

.001

1.000

1.000

.137

.059

F5DVHT

.137

2.337

.020

1.000

1.000

.141

.059

F6MTHT

.141

2.402

.017

1.000

1.000

Correlations

ABSRES F1NHN F2DNGV F3CSVC F4CTHT F5DVHT F6MTHT

Spearman's

ABSRES Correlation

1.000

-.133

.016

-.092

.053

-.013

.044

rho

Coefficient

.

.055

.813

.186

.444

.846

.527

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F1NHN Correlation

-.133

1.000

-.027

-.083

-.049

-.095

-.011

Coefficient

138

.055

.

.702

.228

.480

.168

.875

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F2DNGV Correlation

.016

-.027

1.000

-.051

.017

-.007

.014

Coefficient

.813

.702

.

.466

.803

.924

.843

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F3CSVC Correlation

-.092

-.083

-.051

1.000

-.057

.013

.002

Coefficient

.186

.228

.466

.

.412

.848

.976

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F4CTHT Correlation

.053

-.049

-.057

1.000

-.042

-.030

.017

Coefficient

.444

.480

.803

.412

.

.541

.671

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F5DVHT Correlation

-.013

-.095

-.007

.013

-.042

1.000

-.030

Coefficient

.846

.168

.924

.848

.541

.

.666

Sig. (2-

tailed)

210

210

210

210

210

210

210

N

F6MTHT Correlation

.044

-.011

.014

.002

-.030

-.030

1.000

Coefficient

Sig. (2-

.527

.875

.843

.976

.671

.666

.

tailed)

N

210

210

210

210

210

210

210