BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHO
THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU
GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------
NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHO
THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. NGUYỄN THANH TUYỀN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................. 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính ............................................................. 1
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính ........................................................................... 1
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính ........... 1
1.1.2. Đặc điểm cho thuê tài chính ............................................................................. 5
1.1.2.1. Đặc điểm cho thuê tài chính ................................................................. 5
1.1.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động (vận hành) ........... 6
1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của ngân hàng ....... 7
1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính .............................................................. 3
1.2.1. Cho thuê tài chính thuần ................................................................................... 7
1.2. Hình thức cho thuê tài chính ................................................................................... 7
1.2.2. Mua và cho thuê lại .......................................................................................... 8
1.2.3. Cho thuê hợp vốn ............................................................................................. 9
1.2.4. Cho thuê ủy thác ............................................................................................. 10
1.2.5. Cho thuê trả góp ............................................................................................. 10
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của các công
ty cho thuê tài chính ....................................................................................................... 11
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 11
1.3.2. Dư nợ cho thuê tài chính ................................................................................ 11
1.3.3. Chất lượng tín dụng ....................................................................................... 12
1.3.4. Số lượng khách hàng ...................................................................................... 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính ................................... 12
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 12
1.4.1.1. Các yếu tố gián tiếp bên ngoài ........................................................... 12
1.4.1.1.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ........................................................... 13
1.4.1.1.2. Tình hình chính trị ..................................................................... 13
1.4.1.1.3. Hành lang pháp lý ..................................................................... 13
1.4.1.1.4. Yếu tố văn hóa xã hội ................................................................ 13
1.4.1.1.5. Yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ ....................... 14
1.4.1.2. Các yếu tố trực tiếp bên ngoài ............................................................ 14
1.4.1.2.1. Khách hàng ................................................................................ 14
1.4.1.2.2. Nhà cung ứng tài sản ................................................................. 15
1.4.1.2.3. Các đơn vị bảo hiểm.................................................................. 15
1.4.1.2.4. Các cơ quan, ban ngành khác liên quan .................................... 15
1.4.2. Các yếu tố bên trong ....................................................................................... 15
1.4.2.1. Nguồn vốn hoạt động ......................................................................... 16
1.4.2.2. Tổ chức nhân sự ................................................................................. 16
1.4.2.3. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 16
1.4.2.4. Văn hóa doanh nghiệp ........................................................................ 17
1.4.2.5. Quy trình, định hướng, chính sách kinh doanh của công ty ............... 17
1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước và
bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam .................................................................... 17
1.5.1. Trung Quốc ..................................................................................................... 17
1.5.2. Hàn Quốc ........................................................................................................ 18
1.5.3. Indonesia ......................................................................................................... 19
1.5.4. Malaysia ......................................................................................................... 20
1.5.5. Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam ....................................................... 20
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 22
Chương 2 : THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU THỜI GIAN QUA ....... 23
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu................................................................................................................................ 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu ......................................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động ............................................................................... 25
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2007 – 2011 ........................................................ 27
2.2.1. Nguồn vốn ...................................................................................................... 28
2.2.2. Dư nợ cho thuê tài chính ................................................................................ 29
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 33
2.2.5. Khách hàng ...................................................................................................... 34
2.2.4. Chất lượng hoạt động tín dụng ....................................................................... 34
2.3. Các thành tựu đạt được ......................................................................................... 34
2.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính ......................................................................... 34
2.3.2. Công tác tổ chức nhân sự .............................................................................. 35
2.3.3. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, phát huy năng lực nhân viên ................................ 35
2.3.4. Chất lượng hoạt động cho thuê cao ................................................................ 36
2.3.5. Những thành tựu về quản lý vận hành toàn công ty ...................................... 36
2.3.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................... 37
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 37
2.4.1. Những hạn chế ................................................................................................ 38
2.4.1.1. Phương thức cho thuê đơn điệu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
bên thuê. ............................................................................................. 38
2.4.1.2. Nguồn vốn hoạt động ........................................................................ 38
2.4.1.3. Về khách hàng .................................................................................... 38
2.4.1.4. Địa bàn cho thuê chưa được mở rộng ................................................ 40
2.4.1.5. Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung cấp
nước ngoài ......................................................................................... 40
2.4.1.6. Hạn chế về nhân lực ........................................................................... 41
2.4.1.7. Chủng loại tài sản cho thuê ............................................................... 41
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ............................................................ 42
2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 42
2.4.2.1.1. Những khó khăn từ môi trường pháp lý .................................... 42
2.4.2.1.2. Những khó khăn khác .............................................................. 47
2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 48
2.4.2.2.1. Những khó khăn về nhân sự và tổ chức nhân sự ...................... 48
2.4.2.2.2. Nguồn vốn ................................................................................. 49
2.4.2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa đa dạng .......................... 49
2.4.2.2.4. Công ty chưa xây dựng được một chiến lược Marketing
tổng hợp ................................................................................... 50
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 52
Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 ............................. 53
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ở
Việt Nam đến năm 2020 ................................................................................................ 53
3.1.1. Dự báo về tiềm năng của thị trường cho thuê tài chính của Việt Nam .......... 53
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH
3.1.2. Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam .................................... 54
MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2012 – 2020 ...................... 56
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu .................................. 59
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ........................................................................................ 59
3.2.1.1. Đối với chính phủ ............................................................................... 59
3.2.1.1.1. Xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng
bộ đối với hoạt động cho thuê tài chính .................................................... 59
a) Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính .................... 59
b) Cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc lựa chọn phương
pháp khấu hao tài sản thuê ................................................................. 59
c) Cho phép các công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi ngay
tài sản khi bên thuê tài chính vi phạm hợp đồng. ............................. 60
3.2.1.1.2. Phát triển các thị trường hỗ trợ hoạt động cho thuê tài
chính .......................................................................................................... 62
a) Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ ....................... 62
b) Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật ............. 62
c) Phát triển thị trường bảo hiểm ....................................................... 63
3.2.1.1.3. Mở rộng thị trường cho thuê cả về không gian và đối
tượng khách hàng ...................................................................................... 63
a) Đa dạng đối tượng cho thuê tài chính ........................................... 63
b) Đa dạng hóa tài sản cho thuê ......................................................... 64
c) Bổ sung những hình thức cho thuê mới phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế........................................................................... 64
d) Đa dạng các loại hình công ty cho thuê tài chính ......................... 67
3.2.1.2. Đối với ngân hàng nhà nước .............................................................................. 67
a) Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại .................... 67
b) Thống nhất quản lý đối với các công ty cho thuê tài chính và
cho thuê vận hành ............................................................................ 68
c) Cung ứng tín dụng ưu đãi cho các công ty cho thuê tài chính ....... 69
3.2.1.3. Đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ................................... 70
a) Thực hiện chức năng làm cầu nối giữa các hội viên với các
cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 70
b) Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp luật, nghiệp vụ, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên ............................................. 70
c) Hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính trong việc phát triển
hoạt động kinh doanh ........................................................................ 71
3.2.2. Các giải pháp vi mô ........................................................................................ 72
3.2.2.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
3.2.2.1.1. Phát triển nguồn vốn kinh doanh .............................................. 72
Châu ................................................................................................................. 72
a) Tăng vốn tự có ............................................................................... 72
b) Triển khai và hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi .................. 73
c) Huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và vay nợ từ các
định chế tài chính khác ...................................................................... 74
d) Sử dụng hình thức mua hàng trả chậm .......................................... 74
3.2.1.1.2. Tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính ....................................... 75
a) Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh ....................................... 75
b) Đa dạng hóa các hình thức cho thuê và phát triển các dịch vụ
khác .................................................................................................... 76
3.2.1.1.3. Mở rộng và gia tăng khách hàng thuê cả về không gian và
số lượng ..................................................................................................... 76
a) Mở rộng thị trường cho thuê tài chính .......................................... 77
b) Mở rộng đối tượng khách hàng cho thuê ...................................... 77
c) Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt ................... 78
d) Xây dựng chính sách tiếp thị tổng hợp ......................................... 79
3.2.1.1.4. Nâng cao việc kiểm soát chất lượng tín dụng ........................... 80
3.2.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu .................................................... 80
a) Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn ............................................... 81
b) Tạo điều kiện và có chính sách đào tạo chuyên môn cho nhân
viên ACB Leasing .............................................................................. 76
c) Hỗ trợ ACB Leasing trong việc quảng bá, tiếp thị và phát
triển khách hàng thông qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao
dịch của ACB ..................................................................................... 82
d) Hỗ trợ ACB Leasing trong những dự án hợp tác với các công
ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ............................ 82
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 83
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTC : Cho thuê tài chính
NH : Ngân hàng
NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
MTV : Một thành viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Agribank Leasing I : Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Agribank Leasing II : Công ty Cho thuê tài chính II – Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
BIDV Leasing I : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển VN
BIDV Leasing II : Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
BIDV Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển VN
Vietinbank Leasing : Công ty Cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Sacombank Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài
chính – Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Vietcombank Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài
chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
ACB Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu
Vinashin Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài
chính Công nghiệp tàu thủy
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG Trang
Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê hoạt động (vận hành) ............... 6
Bảng 1.2: So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng ................................... 7
Bảng 2.1: Vốn tự có của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu ................................................................................................................................ 28
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê tài chính của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu .......................................................................................................... 29
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu ................................................................................................ 33
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của
Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2010 ........................ 31
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của
Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2011 ........................ 32
HÌNH
Hình 1.1 : Cho thuê tài chính thuần ................................................................................. 7
Hình 1.2 : Mua và cho thuê lại ......................................................................................... 8
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân
hàng Á Châu .................................................................................................................... 25
LỜI MỞ ĐẦU
------------
1. Lý do chọn đề tài
Đối với phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, việc tìm kiếm nguồn
vốn tài trợ kinh doanh để mở rộng thị phần hoặc để đầu tư máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển nhằm đổi mới công nghệ hay mở rộng nhà xưởng là
vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Một khi đã có phát sinh nhu cầu về vốn, phần lớn các doanh nghiệp đều nghĩ
đến việc huy động vốn từ người thân, bạn bè … hoặc thông qua kênh tài trợ
phổ biến là tín dụng ngân hàng.
Nhưng hiện nay, với tình hình kinh tế ngày càng khó khăn cùng với
sự thắt chặt tín dụng của các ngân hàng thương mại đã khiến cho các doanh
nghiệp Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ. Vì
thế việc hình thành và phát triển của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam là
một tất yếu khách quan tạo nên một kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế, đặc biệt
là nguồn vốn trung dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận
được nguồn vốn dễ dàng nhằm hiện đại hóa công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là mặc dù đã xuất hiện khá lâu trên thế giới
và được áp dụng phổ biến ở các nước như Mỹ, Nhật, Đức, Thụy Điển, Úc …
nhưng tại Việt Nam, khái niệm cho thuê tài chính vẫn còn khá mới mẻ đối với
nhiều doanh nghiệp. Ít doanh nghiệp Vệt Nam hiểu được cho thuê tài chính là
việc tài trợ tín dụng thông qua việc cho thuê các loại tài sản, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải … nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới máy móc
thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Việc cấp tín dụng dưới hình thức cho
thuê tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn
mà không cần phải có tài sản đảm bảo là bất động sản để thế chấp như hình
thức tín dụng ngân hàng. Mặt khác, các công ty cho thuê tài chính có thể mua
và cho thuê lại chính những tài sản của doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp thiếu vốn lưu động do đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố
định.
Như vậy, trong thời gian qua, cho thuê tài chính đã đem lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam một cơ hội tiếp cận vốn khác dễ dàng hơn và nó đặc
biệt thích hợp cho các doanh nghiệp trong giai đoạn tái cấu trúc, cơ cấu và hiện
đại hóa máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh.
Có thể nói, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam thật sự là một thị trường
tiềm năng nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự tận dụng được
tiện ích của sản phẩm cho thuê tài chính này. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê
tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2012 – 2020” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Bằng việc chọn nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu bản chất,
lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính cùng với cơ hội tiếp cận, tìm hiểu về
thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam thông qua hoạt động của
các công ty cho thuê tài chính thành viên thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính Việt
Nam, cụ thể là Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu,
luận văn hướng đến tìm kiếm câu trả lời cho các vấn đề sau:
Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu, những thành tựu đạt được và khó
khăn mà công ty đang phải đối mặt.
Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê
tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
trong giai đoạn 2012 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu từ năm 2006 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp diễn
dịch và quy nạp để xử lý thông tin từ các nguồn báo chí, tập san,
internet...
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp suy luận logic
để làm sáng tỏ vấn đề và tìm giải pháp giải quyết vấn đề.
Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của
công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công
ty nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động và tối
đa hóa lợi nhuận cho Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân
hàng Á Châu.
Sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích để thực hiện
nghiên cứu cá nhân có liên quan đến nội dung luận văn.
Vận dụng bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới đồng thời quán
triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc tìm kiếm giải
pháp hỗ trợ nguồn vốn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn
tại các đơn vị cho thuê tài chính.
5. Ý nghĩa thực tiễn và hạn chế của luận văn
Luận văn đã đi vào thực tiễn tình hình phát triển của thị trường cho
thuê tài chính Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu nói riêng, qua đó nêu bật những khó khăn, hạn chế
cần được quan tâm khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp phát triển đối với nghiệp
vụ này trong tương lai. Bên cạnh đó cũng nhằm khẳng định vai trò quan trọng
của các công ty cho thuê tài chính trong việc cung cấp sản phẩm cho các cá
nhân, doanh nghiệp Việt Nam đồng thời các công ty cho thuê tài chính cũng là
nhân tố quan trọng góp phần định hướng phát triển cho thị trường cho thuê tài
chính trong tương lai.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn vẫn còn có nhiều hạn
chế do sự giới hạn kiến thức của cá nhân và các số liệu liên quan đến tình hình
hoạt động của các công ty cho thuê tài chính chỉ có số liệu của các công ty cho
thuê tài chính thành viên của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam mà thiếu sự
cập nhật tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính có vốn nước
ngoài. Do đó các giải pháp mà luận văn đề xuất chỉ xuất phát từ thực tiễn hoạt
động của các đơn vị trong nước mà chưa đi sâu phân tích nghiệp vụ từ thị
trường cho thuê tài chính quốc tế để đưa ra một tiến trình thực hiện cụ thể. Kính
mong được sự góp ý của Quý thầy cô để luận văn có thể được hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 03 phần :
Chương I : Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chương II : Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV
Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
Chương III : Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn
2012 - 2020
1
Chƣơng 1 :
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính
1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển
kinh tế thế giới. Từ những năm 2000 trƣớc Công Nguyên, hình thức cho thuê tài
chính đã xuất hiện tại Sumeran (là một thành phố phía Nam của thành phố
Mesopotania, gần Vịnh Ba Tƣ, là một phần của Iraq ngày nay) với những tài sản
cho thuê rất đơn giản nhƣ công cụ nông nghiệp, quyền sử dụng đất hay vật nuôi,
cây trồng; những ngƣời cho thuê là các thầy tu còn những ngƣời đi thuê là những
nông dân tự do. Từ đó trở đi, ngành cho thuê tài chính trên thế giới đã phát triển qua
nhiều giai đoạn nhờ vào các cuộc cách mạng về công nghệ và cách hạch toán, tính
thuế đối với tài sản cho thuê tài chính.
Vào thời đại Babylonia cổ đại, lịch sử đã ghi nhận đƣợc sự có mặt của
công ty cho thuê tài chính đầu tiên vào khoảng năm 1800 trƣớc Công Nguyên. Công
ty này hoạt động khá đơn giản với việc cho thuê lại đất đai. Nếu một nhân viên hoặc
một ngƣời lính không muốn trồng trọt trên đất mà họ đƣợc cấp khi hoàn thành
nghĩa vụ phục vụ cho chế độ quân chủ thì họ sẽ cho công ty cho thuê tài chính này
thuê lại. Công ty sẽ trả cho anh ta một khoản tiền và cho những ngƣời khác thuê lại
đất để trồng trọt. Những ngƣời thuê đất phải trả lại cho công ty một khoản tiền hàng
tháng gọi là tiền thuê.
Bên cạnh những hình thức cho thuê đơn giản thì ngƣời Hy Lạp cổ đại lại
là những ngƣời đầu tiên phát triển hình thức cho thuê các hầm mỏ. Nhiều loại hầm
mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athen thuộc sở hữu của nhà nƣớc đƣợc cho các công ty
khai thác mỏ thuê lại trong vòng ba đến bảy năm. Ngƣời Hy Lạp cổ đại cũng là
những ngƣời đi tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên đƣợc cho thuê thông qua việc ký kết
hợp đồng cho thuê vào năm 370 trƣớc Công Nguyên. Các hợp đồng này có nội
2
dung khá đơn giản bao gồm tên ngân hàng cho thuê, tiền ký quỹ, tài sản cho thuê và
ngƣời thuê.
Bắt nguồn từ sự hình thành về các hình thức và tài sản thuê tài chính, các
đạo luật nhằm điều chỉnh hoạt động này cũng dần dần đƣợc hình thành. Một trong
những đạo luật đầu tiên liên quan đến lĩnh vực này là Đạo luật Wales đƣợc ban hành
vào năm 1284 nhằm điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính tại nƣớc Anh. Đạo luật
đã dựa trên những luật lệ đất đai hiện hành để làm khuôn khổ hợp pháp cho việc
thuê bất động sản cũng nhƣ việc cho thuê các dụng cụ trong ngành nông nghiệp.
Những chuyến hàng hóa của ngành đƣờng sắt vào những năm của thập niên 19 cho
thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ đã đầu tƣ nguồn vốn của họ vào các xe goòng
chở than đá và sau đó lại cho những công ty hầm mỏ thuê mƣớn lại. Các hợp đồng
cho thuê thông thƣờng cho phép ngƣời đi thuê có quyền mua lại các dụng cụ đó khi
mãn hợp đồng.
Tuy nhiên các giao dịch cho thuê tài sản diễn ra ở những thời kỳ trƣớc chỉ
là những giao dịch của hoạt động cho thuê kiểu truyền thống, tƣơng tự nhƣ hình
thức cho thuê vận hành ngày nay, và chủ yếu là ngắn hạn. Đến đầu thế kỷ 19 hoạt
động cho thuê diễn ra rất sôi động gia tăng về cả số lƣợng lẫn chủng loại tài sản cho
thuê. Và đến đầu những năm 50 của thế kỷ 20, hoạt động cho thuê tài sản đã tiến
một bƣớc dài và đã trở thành một ngành kinh doanh thực sự với việc ra đời của
công ty United States Leasing Coporation (Hoa Kỳ) với hình thức cho thuê tài sản
trung và dài hạn. Từ đó đến nay hoạt động cho thuê tài sản đƣợc chia thành hai
nhánh: Cho thuê tài sản trong thời gian ngắn (hay còn gọi là cho thuê vận hành, cho
thuê thông thƣờng, cho thuê kiểu truyền thống) và cho thuê tài sản trung và dài hạn
(hay còn gọi là cho thuê tài chính).
Sau đó nghiệp vụ cho thuê tài chính phát triển sang Châu Âu và đƣợc ghi vào
Luật Thuê mua của Pháp ( năm 1960 ) với tên gọi “Credit Bail”. Cũng trong năm
1960, hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên đƣợc thảo ra ở Anh có giá trị 18.000
bảng Anh.
Từ khi xuất hiện, các hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển rất phong
3
phú về hình thức và đa dạng về tài sản cho thuê. Đồng thời cho thuê tài chính đã thể
hiện đƣợc vai trò quan trọng của mình trong việc là kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền
kinh tế. Hiện nay, chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, ngành cho thuê thiết bị tại Hoa Kỳ
chiếm từ 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng
năm và ở Anh, năm 2002, tổng giá trị ngành công nghiệp cho thuê đạt hơn 100 tỷ
bảng Anh.
Tại Châu Á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm
nhất và đƣợc sự hỗ trợ của các ngân hàng thƣơng mại, các công ty thƣơng mại tổng
hợp và các hãng sản xuất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật đƣợc thành lập vào
năm 1963 là Công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation ). Đến đầu những
năm 70 hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ,
Indonesia và đến cuối những năm 70 đầu 80, hoạt động cho thuê tài chính đã phát
triển ở hầu hết các nƣớc Châu Á.
Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính đã đƣợc sử dụng tại hơn 80 quốc
gia trên thế giới. Năm 1994, ngành công nghiệp cho thuê trên thế giới có giá trị trao
đổi chiếm 350 tỷ đôla, đến năm 2008 đã trên 4.000 tỷ đôla. Điều này cho chúng ta
thấy rằng cơ chế cho thuê tài chính thật sự mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên
quan vì nó hƣớng tới việc đầu tƣ vào các tài sản cho phép doanh nghiệp đi vào hoạt
động nhanh chóng để sản sinh ra mức lợi nhuận hợp lý nhằm bù đắp lại chi phí thuê
mƣớn. Đây cũng sẽ là một xu hƣớng phát triển tất yếu trong tƣơng lai.
1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Nghị định của Chính Phủ số 16/2001/NĐ-CP ban hành ngày
02/05/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính thì khái niệm
hoạt động cho thuê tài chính đƣợc định nghĩa nhƣ sau :
“ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
4
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính. Tổng số tiền cho thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính ít nhất phải tƣơng đƣơng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Theo điều 113, mục 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban
hành ngày 16/06/2010 thì “Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung
hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều
kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên.
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu
tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó.
Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Nhƣ vậy, thông qua định nghĩa của hoạt động cho thuê tài chính thì chúng
ta có thể hiểu bản chất của cho thuê tài chính trƣớc hết là một hoạt động tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng hay định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê chuyển giao tài sản thực
(nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị…) cho bên thuê sử dụng trong một
thời gian nhất định. Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền
5
thuê định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng. Khoản tiền thuê bao gồm hai phần:
phần vốn gốc và lãi. Nhƣ vậy trong hợp đồng cho thuê tài chính cũng đảm bảo tính
kỳ hạn, tính hoàn trả và tính lãi suất nhƣ một hợp đồng tín dụng. Do đó, có thể thấy
đây là bản chất của một giao dịch tín dụng.
Nhƣng nếu chỉ đơn thuần là hoạt động tín dụng thì giao dịch này vẫn chƣa
đủ để gọi là hoạt động cho thuê tài chính vì đặc điểm thời hạn thuê tài chính thƣờng
kéo dài hơn 1 năm (thông thƣờng thời hạn thuê tài chính trên 60% thời gian hữu
dụng của sản phẩm thuê tài chính). Thế nên hoạt động cho thuê tài chính là một
hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
1.1.2. Đặc điểm cho thuê tài chính
1.1.2.1. Đặc điểm cho thuê tài chính
Thứ nhất, cho thuê tài chính là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cao
nhất của bên thuê vì nó có thể tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên thuê.
Thứ hai, bên thuê là ngƣời chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm và lựa
chọn các tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng. Vì thế tài sản cho thuê hầu hết đƣợc
sử dụng đúng mục đích và bên cho thuê hoàn toàn yên tâm về vấn đề sử dụng tài
sản của bên thuê.
Thứ ba, bên thuê đƣợc quyền chọn mua tài sản, thiết bị thuê theo một mức
giá đƣợc xác định trƣớc trong hợp đồng thấp hơn giá trị còn lại của máy móc thiết
bị đó.
Thứ tƣ, thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản
thiết bị và là thời hạn không thể hủy ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liên
quan (trừ trƣờng hợp hợp đồng cho thuê bị vi phạm)
Thứ năm, giá cả cho thuê đƣợc tính toán xác định trƣớc và ghi rõ trong
hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê có quyền lựa chọn phƣơng thức trả nợ thích
hợp với nguồn tài chính của mình và quá trình sử dụng tài sản thuê.
Thứ sáu, trong suốt thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho
thuê là ngƣời nắm giữ quyền sở hữu tài sản thiết bị còn bên thuê là ngƣời đƣợc toàn
quyền sử dụng tài sản đó.
6
1.1.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động (vận hành)
Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê hoạt động (vận hành)
Cho thuê tài chính Cho thuê hoạt động (vận hành)
- Bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài - Tài sản đƣợc trả lại cho bên cho thuê khi
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo điều kiện hết hạn hợp đồng cho thuê. Trong trƣờng
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài hợp này, quyền sở hữu tài sản sẽ không
chính đƣợc chuyển giao cho bên thuê khi hết hạn
hợp đồng.
- Thời gian cho thuê tƣơng đối dài (trên - Thời gian cho thuê ngắn so với thời gian
60%) so với thời gian hữu dụng của tài sản hữu dụng của tài sản.
cho thuê.
- Bên thuê gánh chịu phần lớn rủi ro liên - Bên cho thuê gánh chịu phần lớn rủi ro
quan đến tài sản (bên thuê phải có trách liên quan đến tài sản (bên cho thuê phải có
nhiệm bảo dƣỡng, chịu rủi ro, thiệt hại về trách nhiệm bảo dƣỡng, chịu rủi ro, thiệt hại
tài sản đi thuê). về tài sản đi thuê).
- Bên cho thuê cam kết bán lại tài sản cho - Không có cam kết bán lại tài sản khi kết
bên thuê khi kết thúc thời hạn hợp đồng. thúc thời hạn hợp đồng.
- Trong thời gian thuê, ngƣời đi thuê - Trong thời gian thuê, ngƣời đi thuê có thể
không đƣợc phép huỷ ngang hợp đồng huỷ ngang hợp đồng.
- Chi phí cho thuê thấp hơn so với cho thuê - Chi phí cho thuê cao do bên cho thuê tốn
vận hành thêm chi phí về kho bãi và đội ngũ nhân
viên bảo trì.
- Hiện giá của các khoản chi trả tiền thuê - Hiện giá của các khoản chi trả tiền thuê
gần bằng với giá trị của tài sản thuê thông thƣờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị
của tài sản thuê
- Bên thuê chịu trách nhiệm mua bảo hiểm - Bên cho thuê chịu trách nhiệm mua bảo
hiểm.
7
1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của
ngân hàng
Bảng 1.2: So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng
Tiêu thức Cho thuê tài chính Vay vốn ngân hàng
Thời hạn của Hợp đồng Trung dài hạn (trên 1 năm) Ngắn hạn / trung dài hạn
Lợi thuế về hạch toán thuế Khấu hao theo quy định của Bộ tài chính
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ 1 lần trƣớc khi vay
Quyền sở hữu tài sản Khấu hao nhanh theo thời gian thuê tài chính Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ trong suốt thời hạn thuê tài chính hoặc đƣợc khấu trừ một lần. Công ty cho thuê tài chính Khách hàng vay
Thế chấp, cầm cố Không thế chấp Bắt buộc phải thế chấp, cầm cố
Tỷ lệ tài trợ Tỷ lệ tài trợ cao từ 70% - 80% tổng trị giá tài sản Tỷ lệ cho vay /giá trị máy móc thiết bị < 60%
1.2. Hình thức cho thuê tài chính
1.2.1. Cho thuê tài chính thuần
Theo phƣơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo
yêu cầu của bên đi thuê và đã đƣợc thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ
có sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp.
Hình 1.1: Cho thuê tài chính thuần
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
8
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
Phƣơng thức tài trợ có sự tham gia của ba bên là phƣơng thức cho thuê tài
chính đƣợc áp dụng phổ biến nhất, đặc biệt là cho thuê máy móc thiết bị vì có các
ƣu điểm sau:
Bên cho thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm
cho vòng quay của vốn nhanh hơn do không phải dự trữ tồn kho.
Việc chuyển giao tài sản đƣợc thực hiện trực tiếp giữa bên cung
cấp và bên đi thuê, đồng thời giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp
về tình trạng hoạt động của tài sản. Nhƣ vậy, bên cho thuê trút bỏ
đƣợc gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.
Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển
giao cho bên đi thuê sẽ hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối
1.2.2. Mua và cho thuê lại
nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật.
Mua và cho thuê lại hay còn gọi là tái cho thuê (sale and leaseback) là một
dạng đặc biệt của phƣơng thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong trƣờng
hợp này doanh nghiệp sẽ bán lại tài sản dự định thuê tài chính cho cho công ty cho
thuê tài chính, sau đó thuê lại tài sản để sử dụng. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ có thêm
nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động hoặc đầu tƣ mới máy móc thiết bị
hoặc nhà xƣởng vì nguồn vốn do công ty cho thuê tài chính cung cấp là nguồn trung
dài hạn. Phƣơng thức này thông thƣờng đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp doanh
nghiệp đã bỏ vốn đầu tƣ nhiều vào tài sản cố định dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn lƣu
động để hoạt động hoặc đầu tƣ máy móc thiết bị mới.
Hình 1.2: Mua và cho thuê lại
9
1a. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp.
1b. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
2a. Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
đƣợc phép sử dụng tài sản.
2c. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê.
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
1.2.3. Cho thuê hợp vốn
Cho thuê hợp vốn là một phƣơng thức cho thuê đặc biệt, đƣợc sử dụng từ
hai loại cho thuê cơ bản nói trên. Theo Thông tƣ của Ngân hàng nhà nƣớc số
08/2006/TT-NHNN ban hành ngày 12/10/2006, cho thuê tài chính hợp vốn ( cho
thuê hợp vốn) là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty cho thuê tài
chính (từ hai công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với Bên thuê, do một công ty
cho thuê tài chính làm đầu mối.
Các trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn :
Nhu cầu thuê tài chính của Bên thuê vƣợt giới hạn cho thuê tài
chính của một công ty cho thuê tài chính (30% vốn tự có của công ty
cho thuê tài chính đối với một khách hàng và 80% vốn tự có đối với
một nhóm khách hàng có liên quan).
Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho
thuê tài chính không đáp ứng đƣợc nhu cầu cho thuê tài chính.
10
Nhu cầu phân tán rủi ro của công ty cho thuê tài chính.
Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê tài
chính.
Trong cho thuê hợp vốn, các thành viên phải là tự nguyện tham gia và
thống nhất với nhau về toàn bộ nội dung của khoản cho thuê hợp vốn, thống nhất
lựa chọn tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán. Mọi giao
dịch về cho thuê tài chính giữa các thành viên, giữa Bên cho thuê hợp vốn với Bên
thuê phải đƣợc ghi trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.
1.2.4. Cho thuê ủy thác
Cho thuê ủy thác là phƣơng thức cho thuê tài chính mà trong đó, thông
qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài
sản đó. Trên thực tế, thực chất bên thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê
và bên thuê thứ hai, nhƣng về mặt pháp lý thì bên thuê thứ nhất phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phƣơng thức thuê này, mặc
dù bên thuê thứ hai không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, nhƣng
vẫn thuê đƣợc tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Phƣơng thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp
các doanh nghiệp không đủ điều kiện cho thuê tài chính vẫn đƣợc sử dụng tài sản
phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi đƣợc
nợ của mình. Tuy nhiên, khi qua một ngƣời thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm
soát tình trạng của tài sản thuê hơn nên trong thực tế, hình thức này thƣờng đƣợc
thực hiện theo cách bên thuê thứ nhất sang nhƣợng hợp đồng cho thuê tài chính cho
bên thuê thứ hai. Bên cho thuê thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của bên
thuê thứ hai rồi đƣa ra quyết định về việc sang nhƣợng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã
đƣợc sang nhƣợng thì bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối với bên cho
1.2.5. Cho thuê trả góp
thuê nữa và lúc này, bên thuê thứ hai trở thành là bên thuê thứ nhất.
Với hình thức cho thuê tài chính này, bên cho thuê sẽ chuyển nhƣợng
quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê sau khi bên cho thuê đã thu đƣợc một tỷ lệ
11
nhất định tiền thuê tài sản, đồng thời bên thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh
toán khoản tiền còn lại cho bên cho thuê dƣới danh nghĩa tiền trả góp mua máy móc
thiết bị.
Trong thực tế, phƣơng pháp này cũng không mấy phổ biến do phát sinh
nhiều công đoạn với những thủ tục rƣờm rà. Hơn nữa, bên cho thuê không muốn
gánh chịu rủi ro khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê mà chƣa thu hồi đủ
giá trị tài sản hoặc bên cho thuê sẽ tăng chi phí trả góp để bù lại rủi ro phải chịu. Vì
vậy mà phƣơng thức này không còn hấp dẫn nữa.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của các công
ty cho thuê tài chính
Hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính là việc các công ty cho thuê tài
chính sử dụng tối ƣu nguồn vốn của mình để làm sinh lời cho công ty, đồng thời
giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính ta có những chỉ tiêu sau :
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
các công ty cho thuê tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh là một bức tranh toàn
cảnh về tình hình hoạt động của công ty. Việc định hƣớng và các chính sách kinh
doanh, sử dụng vốn của công ty tựu chung lại là làm cho việc kinh doanh của công
ty có lợi nhuận. Do vậy, trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ
tiêu lợi nhuận trƣớc thuế là chỉ tiêu đƣợc quan tâm nhiều nhất khi đánh giá hoạt
động của toàn công ty. Lợi nhuận trƣớc thuế càng cao thì khả năng công ty hoạt
1.3.2. Dƣ nợ cho thuê tài chính
động càng hiệu quả.
Dƣ nợ cho thuê tài chính là chỉ tiêu thứ hai để đánh giá hoạt động của
công ty cho thuê tài chính có hiệu quả hay không. Dƣ nợ cho thuê tài chính là nhân
tố gắn liền với hoạt động của công ty, giúp công ty tạo dựng đƣợc lợi nhuận. Dƣ nợ
cho thuê tài chính càng cao thì khả năng công ty thu đƣợc lợi nhuận càng lớn. Bên
cạnh đó, dƣ nợ cho thuê tài chính giúp xác định thị phần của từng công ty cho thuê
12
tài chính. Vì vậy mà ta có thể đánh giá đƣợc công ty cho thuê tài chính nào hoạt
động hiệu quả hơn.
1.3.3. Chất lƣợng tín dụng
Chất lƣợng tín dụng là chỉ tiêu đƣợc đánh giá thông qua việc xác định
tỷ lệ nợ xấu (nợ thuộc nhóm thứ 3 trở lên) của từng công ty cho thuê tài chính. Một
công ty cho thuê tài chính hoạt động hiệu quả là công ty đó có tỷ lệ nợ xấu khá thấp
(thông thƣờng tỷ lệ này là dƣới 5%). Điều này mang ý nghĩa công ty kiểm soát tốt
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.4. Số lƣợng khách hàng
Số lƣợng khách hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Khách hàng là yếu tố quan trọng và
mang tính sống còn của công ty. Việc có khách hàng đồng nghĩa công ty có cơ hội
gia tăng thu nhập và lợi nhuận của mình. Đồng thời việc gia tăng khách hàng cũng
đồng nghĩa với việc công ty đã có định hƣớng kinh doanh khá tốt và hiệu quả. Thế
nên, chỉ tiêu này thƣờng đƣợc các công ty cho thuê tài chính quan tâm đến khá
nhiều.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho thuê tài chính
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1. Các yếu tố gián tiếp bên ngoài
Các yếu tố gián tiếp bên ngoài tác động đến hoạt động cho thuê tài chính
là các yếu tố nằm ngoài sự tác động của các công ty cho thuê tài chính nhƣng có tác
dụng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính do sự thay đổi của các yếu tố
này sẽ gây nên sự biến động trong nền kinh tế. Sự biến động này sẽ có tác động lan
truyền lên các thành phần kinh tế, trong đó có các công ty cho thuê tài chính và ảnh
hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty này.
Các yếu tố gián tiếp bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô, tình hình
chính trị của quốc gia mà các công ty cho thuê tài chính hoạt động, hành lang pháp
lý mà quốc gia đó tạo ra cho hoạt động cho thuê tài chính hoạt động, yếu tố văn hóa
xã hội của quốc gia và sự tiến bộ về khoa học, kỹ thuật của quốc gia đó.
13
1.4.1.1.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô đƣợc phản ánh qua các chỉ số nhƣ tổng sản phẩm
quốc nội (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi
suất cho vay, tỷ lệ thất nghiệp... Sự biến động của các yếu tố này sẽ tạo nên những
tác động nhất định lên nền kinh tế của quốc gia, từ đó tác động lan truyền ảnh
hƣởng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Do vậy, việc theo dõi và
dự báo ảnh hƣởng của các yếu tố này là khá quan trọng giúp cho các công ty cho
thuê tài chính chủ động đƣợc trong việc hoạch định các kịch bản trong kinh doanh
nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất do ảnh hƣởng của các yếu tố này.
1.4.1.1.2. Tình hình chính trị
Bất cứ một quốc gia nào cũng có một hệ thống, đƣờng lối và tƣ tƣởng
chính trị nhất định chi phối và định hƣớng sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Một nền tảng chính trị ổn định và định hƣớng đúng đắn sẽ giúp cho các thành phần
kinh tế, trong đó có các công ty cho thuê tài chính phát triển bền vững, đúng chủ
trƣơng và chính sách của quốc gia.
Chính vì vậy nên những chính sách chính trị của chính phủ sẽ tạo ra
những chính sách kinh tế tƣơng thích và tạo nên những ảnh hƣởng nhất định đến
hoạt động kinh tế, và từ đó tạo nên những ảnh hƣởng gián tiếp đến hoạt động cho
thuê tài chính.
1.4.1.1.3. Hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý là hệ thống các văn bản luật và dƣới luật, các quy định,
chủ trƣơng, nghị định do Chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc ban hành nhằm chi
phối và quản lý hoạt động thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Đây là
cơ sở pháp lý để quản lý hoạt động của các công ty cho thuê tài chính và là cơ sở để
giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính của các công
ty và của công ty với khách hàng. Do vậy, mỗi một sự thay đổi trong các văn bản
này sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động cho thuê tài chính.
1.4.1.1.4. Yếu tố văn hóa xã hội
Bất cứ quốc gia nào cũng có những đặc điểm dân cƣ, cơ cấu ngành kinh
14
tế, phong tục, văn hóa xã hội, tập quán, lối sống khác nhau. Sự khác biệt này sẽ ảnh
hƣởng đến tập quán và tâm lý trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Thế nên việc tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt đƣợc tập quán kinh doanh
của các doanh nghiệp sẽ giúp cho các công ty cho thuê tài chính có thể xây dựng
đƣợc chính sách khách hàng hiệu quả, tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí trong việc
tiếp thị và mở rộng mạng lƣới kinh doanh của mình.
1.4.1.1.5.Yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Ngành cho thuê tài chính là ngành kinh doanh chủ yếu là cho thuê máy
móc và phƣơng tiện vận tải nên việc ứng dụng, nâng cao và đổi mới máy móc thiết
bị là rất có ý nghĩa. Nó tạo tiền đề cho thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển. Nếu
một quốc gia chú trọng đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ
hiện đại trong phát triển kinh tế thì quốc gia đó cũng là môi trƣờng tốt để cho thuê
tài chính phát triển. Vì vậy, yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng là
một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính.
1.4.1.2. Các yếu tố trực tiếp bên ngoài
Các yếu tố trực tiếp bên ngoài là các yếu tố nằm ngoài bản thân của các
công ty cho thuê tài chính nhƣng tham gia trực tiếp và ảnh hƣởng trực tiếp đến kết
quả và quá trình hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính. Các yếu
tố này bao gồm khách hàng, nhà cung cấp tài sản, các công ty bảo hiểm và các cơ
quan, ban ngành khác liên quan.
1.4.1.2.1. Khách hàng
Đây là yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng nhiều nhất đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính. Vì khách hàng là nhân tố trực tiếp
tác động lên hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Sự lựa chọn sản phẩm
của khách hàng sẽ góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, quyết định sự sống còn
của công ty.
Thế nên, các công ty cho thuê tài chính thƣờng phải nghiên cứu để xây
dựng đƣợc chính sách khách hàng hiệu quả không những đối với những khách hàng
15
hiện tại mà còn đối với khách hàng tiềm năng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của mình.
1.4.1.2.2. Nhà cung ứng tài sản
Trong cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính cũng là một yếu tố
quan trọng vì nó là công cụ giúp cho các công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt
động của mình. Tài sản cho thuê rất đa dạng về chủng loại, nguồn gốc... nên các nhà
cung ứng tài sản có vai trò khá quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của
công ty cho thuê tài chính. Hay nói cách khác, đầu ra của các nhà cung ứng tài sản
chính là đầu vào của các công ty cho thuê tài chính. Nhƣng bên thuê lại là ngƣời lựa
chọn và quyết định về chủng loại, giá cả, chi phí … nên việc đa dạng hóa mối quan
hệ với các nhà cung ứng tài sản cần đƣợc các công ty cho thuê tài chính quan tâm
nhằm hạn chế rủi ro hàng hóa không đúng chất lƣợng theo yêu cầu, gây thiệt hại
cho bên thuê.
1.4.1.2.3. Các đơn vị bảo hiểm
Các đơn vị bảo hiểm cũng đóng vai trò khá quan trọng và ảnh hƣởng đến
hoạt động của các công ty cho thuê tài chính do các tài sản thuê tài chính đều phải
đƣợc mua bảo hiểm toàn bộ 100% giá trị tài sản. Hiện nay, trên thị trƣờng có rất
nhiều công ty bảo hiểm nên việc lựa chọn công ty bảo hiểm uy tín, chi phí bảo hiểm
phù hợp, điều khoản bảo hiểm đƣợc mở rộng và quy trình bồi thƣờng đơn giản,
nhanh chóng là ƣu tiên hàng đầu của các công ty cho thuê tài chính.
1.4.1.2.4. Các cơ quan, ban ngành khác liên quan
Ngoài các yếu tố trực tiếp nhƣ khách hàng, nhà cung cấp tài sản và đơn vị
bảo hiểm thì hoạt động của các công ty cho thuê tài chính cũng chịu sự ảnh hƣởng
của các cơ quan ban ngành nhƣ cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng
ký quyền sở hữu tài sản, chính quyền địa phƣơng, tòa án trong việc thu hồi tài sản,
xử lý nợ...
1.4.2. Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong là các yếu tố thuộc về nội tại của các công ty cho
thuê tài chính, có ảnh hƣởng trực tiếp, thƣờng xuyên và quan trọng đến hoạt động
của công ty. Các yếu tố này bao gồm yếu tố nguồn vốn hoạt động của công ty, tổ
16
chức nhân sự, cơ sở vật chất, văn hóa công ty, quy trình và định hƣớng, chính sách
kinh doanh của công ty.
1.4.2.1. Nguồn vốn hoạt động
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của công
ty cho thuê tài chính. Nắm vững tình hình tài chính trong các thời kỳ, các công ty
cho thuê tài chính sẽ chủ động hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh nhằm đƣa ra
các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả.
Bên cạnh đó, nguồn vốn kinh doanh sẽ quyết định việc mở rộng thị trƣờng
và nâng cao doanh số cho thuê của các công ty cho thuê tài chính. Hiện nay, theo
quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban
hành ngày 16/06/2010: “Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức
dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt
quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng” nên các công ty cho thuê tài
chính có nguồn vốn tự có càng cao thì càng có cơ hội mở rộng kinh doanh hơn.
1.4.2.2. Tổ chức nhân sự
Con ngƣời là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp. Số lƣợng và chất lƣợng
nhân viên sẽ quyết định phần lớn sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, đây cũng
là một yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính. Sự biến động về nhân sự sẽ làm cho các công ty dễ bị rơi vào thế bị động
trong kinh doanh nên các công ty cho thuê tài chính luôn phải chuẩn bị nhân sự thay
thế có năng lực, đƣợc đào tạo bài bản nhằm tránh bị động.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất hiện đại, phù hợp với xu hƣớng phát triển đóng vai trò
quan trọng trong việc kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính, giúp nâng cao
khả năng cạnh tranh của các công ty trong thời đại mới. Do vậy, việc đầu tƣ về cơ
sở vật chất cũng là vấn đề mà các công ty cần phải quan tâm do nó có tác động trực
tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty, từ đó mà ảnh hƣởng đến kết quả hoạt
động của công ty.
17
1.4.2.4. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là tất cả những tập quán kinh doanh, môi trƣờng
làm việc, mối quan hệ giữa các cá nhân trong doanh nghiệp... có ảnh hƣởng đến
hoạt động của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra một môi trƣờng làm việc
thân thiện, tạo điều kiện phát triển cho các nhân viên sẽ góp phần nâng cao năng
suất làm việc của nhân viên, giúp cho công ty dễ dàng đạt đƣợc hiệu quả trong việc
kinh doanh.
1.4.2.5. Quy trình và định hƣớng, chính sách kinh doanh của công ty
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của công ty. Quy trình, định hƣớng và chính sách kinh doanh trong từng thời
kỳ giúp cho công ty chủ động đƣợc trong việc kinh doanh của mình và có những
phƣơng án kịp thời để đối phó với các tình huống bất ngờ trong kinh doanh. Việc
xây dựng một chính sách cho thuê đúng đắn, phù hợp xu thế phát triển của thị
trƣờng đồng thời xây dựng quy trình cho thuê chặt chẽ là vấn đề quan trọng đƣợc
ƣu tiên hàng đầu của các công ty cho thuê tài chính nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh.
1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nƣớc và bài
học kinh nghiệm dành cho Việt Nam
1.5.1. Trung Quốc
Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc có từ thập niên 80 và
ngày càng phát triển đa dạng về loại hình. Hiện nay tại Trung Quốc có hơn 60 công
ty cho thuê tài chính và trong đó có 25 công ty có vốn liên doanh với nƣớc ngoài.
Các công ty tài chính vẫn đƣợc thực hiện hoạt động cho thuê tài chính nhƣ là một
ngành kinh doanh phụ. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính tăng trƣởng
nhanh qua các năm (từ 13,2 triệu đô la Mỹ năm 1981 lên gần 1 tỷ đô la Mỹ vào năm
1987).
Trong nghiệp vụ cho thuê tài chính, các công ty cho thuê tài chính ở
Trung Quốc thực hiện tài trợ toàn bộ giá trị tài sản thuê, Bên thuê đƣợc quyền chọn
tài sản thuê đến hết hạn hợp đồng và đƣợc quyền trích khấu hao tài sản. Đặc biệt,
hoạt động cho thuê tài chính còn phải chịu sự chi phối bởi kế hoạch và chính sách
18
của nhà nƣớc. Cụ thể là việc quyết định cho thuê và lịch thanh toán nợ sẽ phụ thuộc
vào kế hoạch của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, tài sản thuê cũng phải thuộc danh mục tài
sản quản lý của Nhà nƣớc để tránh việc đầu tƣ vào những tài sản lỗi thời, không phù
hợp với sự phát triển của đất nƣớc.
Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính phải tìm đƣợc nhà cung cấp
thích hợp, nắm rõ giá cả, công nghệ và kỹ thuật vận hành của máy móc thiết bị cho
Nhƣ vậy, hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc chịu sự chi phối
thuê để kết hợp với nhà cung cấp hƣớng dẫn cho Bên thuê vận hành máy.
của Nhà nƣớc khá rõ nét. Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng phát triển cho các công
ty cho thuê tài chính nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
nhƣ đầu tƣ vào những tài sản cũ, lỗi thời, hạn chế việc mua bán tài sản không đúng
với giá trị thực của tài sản… Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng tập trung xây dựng một hành
lang pháp lý khá hoàn thiện cho hoạt động cho thuê tài chính, thành lập Hiệp hội
cho thuê tài chính để hỗ trợ các công ty thành viên, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài
vào lĩnh vực tài chính dƣới hình thức các công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc
công ty cho thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài, xây dựng các chính sách ƣu đãi
nhƣ miễn giảm thuế thu nhập trong hai năm đầu cho các công ty cho thuê tài
chính…
1.5.2. Hàn Quốc
Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện tại Hàn Quốc vào năm 1970 khi
nền kinh tế đòi hỏi phải đƣợc đầu tƣ các máy móc thiết bị mới và hiện đại. Đây là
một kênh dẫn vốn hiệu quả khác ngoài vốn ngân hàng. Ngay khi hoạt động cho thuê
tài chính đƣợc đƣa vào dƣới sự giám sát của Bộ tài chính thì kinh tế Hàn Quốc có
sự tăng trƣởng rõ rệt. Năm 1995, với 25 công ty cho thuê tài chính có quy mô hoạt
động là 18 tỷ đô la Mỹ thì doanh số cho thuê tài chính tại Hàn Quốc đứng thứ tƣ
trên toàn thế giới, số lƣợng máy móc thiết bị đƣợc tài trợ qua cho thuê tài chính
chiếm 30% tổng số máy móc thiết bị đƣợc đầu tƣ tại Hàn Quốc. Năm 1996, quy mô
thị trƣờng cho thuê tài chính đạt 16,9 tỷ đô la Mỹ, chiếm 28,5% tổng đầu tƣ quốc
gia vào máy móc thiết bị của những năm 1990.
19
Ngoài ra, chính phủ cũng rất quan tâm đến việc hạch toán kế toán trong
cho thuê tài chính. Ngày 18/03/2005, Viện Nghiên cứu kế toán Hàn Quốc thông qua
bản tiêu chuẩn kết toán doanh nghiệp và bản này cũng áp dụng cho các công ty cho
thuê tài chính.
Nhƣ vậy, hoạt động cho thuê tài chính tại Hàn Quốc có đƣợc hiệu quả cao
-
là nhờ vào những nguyên nhân sau :
Có sự tham gia của Chính phủ trong việc định hƣớng cơ cấu tài sản thuê,
hạn chế tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính
-
phát triển nhờ vào những quy định thông thoáng của ngành này.
Chính phủ khuyến khích ngành này thông qua việc thực hiện khuyến
khích đầu tƣ và ƣu đãi thuế, quy định về khấu hao tài sản và những ƣu đãi
-
khác dành cho các công ty cho thuê tài chính.
Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính đƣợc cụ
thể hóa thành luật, đồng thời có văn bản rõ ràng về xử lý nghiệp vụ hạch toán
-
kế toán trong cho thuê tài chính.
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với việc phát
triển kinh tế nhanh tạo ra nhu cầu rất lớn về đầu tƣ máy móc thiết bị. Đây
-
cũng là một cơ hội lớn cho các công ty cho thuê tài chính.
Khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào các
công ty cho thuê tài chính dƣới hình thức công ty cho thuê tài chính liên
doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài.
1.5.3. Indonesia
Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện tại Indonesia vào năm 1974 dƣới
dạng pháp lệnh liên Bộ tài chính – Công nghiệp – Thƣơng mại nhƣng hoạt động này
vẫn chƣa phát triển. Đến khi có pháp lệnh số 61/1188 của Chính phủ và pháp lệnh
của Bộ trƣởng Bộ tài chính thì hoạt động cho thuê tài chính mới có những bƣớc tiến
đáng ghi nhận. Cho thuê tài chính đã đáp ứng đƣợc việc đầu tƣ một khối lƣợng lớn
máy móc cho nền kinh tế. Trị giá hợp đồng cho thuê đạt gần 4.062 tỷ Rupi, tăng 6,2
lần so năm 1986. Số lƣợng các công ty cho thuê tài chính cũng tăng nhanh, khoảng
20
100 công ty vào năm 1990.
Tại Indonesia, các công ty cho thuê tài chính đƣợc phép thực hiện song
song hai hoạt động cho thuê tài chính và cho thuê vận hành. Ngoài ra, công ty cho
thuê tài chính cũng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác nhƣ đầu tƣ dài hạn, kinh
doanh chứng khoán, mua nợ, phát hành thẻ tín dụng, tài trợ tín dụng tiêu dùng. Bên
cạnh đó, Chính phủ còn khuyến khích phát triển cho thuê tài chính nhƣ miễn giảm
thuế cho tài sản thuê khi nhập hoặc bán tài sản…Chính sách hạn chế tín dụng cũng
là một biện pháp giúp cho các doanh nghiệp tìm đến các công ty cho thuê tài chính
nhiều hơn.
Tại Malaysia, hoạt động cho thuê tài chính cũng xuất hiện vào năm 1974
1.5.4. Malaysia
và phát triển mạnh mẽ vào đầu những năm 80. Nhƣng đến năm 1985, sự suy thoái
kinh tế cùng với kinh nghiệm quản lý non yếu của Chính phủ đã làm cho hoạt động
này bị suy thoái. Nhƣng khi nền kinh tế phục hồi vào năm 1990 với các khu vực
kinh tế đƣợc mở rộng, đặc biệt là công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động cho thuê tài
chính phát triển lại. Tại Malaysia, các công ty cho thuê tài chính đều đƣợc thực hiện
cả hai nghiệp vụ cho thuê tài chính và cho thuê vận hành, trong đó cho thuê vận
hành có tỷ trọng tăng lên qua các năm (cho thuê vận hành chiếm 14% vào năm 1986
nhƣ chiếm 20,7% vào năm 1990).
Qua nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính tại các nƣớc châu Á là
1.5.5. Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam
những nƣớc có điều kiện kinh tế, phong tục tập quán kinh doanh gần giống Việt
Nam, ta có thể rút ra những bài học sau cho việc phát triển hoạt động cho thuê tài
-
chính tại Việt Nam :
Cần hoàn thiện khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính.
Hầu hết các quốc gia có hoạt động cho thuê tài chính phát triển là những
quốc gia có khung pháp lý điều chỉnh, chi phối hoạt động này khá vững chắc,
-
giúp các công ty cho thuê tài chính hạn chế đƣợc nhiều rủi ro.
Cần có những chính sách can thiệp, hỗ trợ kịp thời của Chính phủ nhƣ
21
chính sách hỗ trợ về thuế, hoạt động xuất nhập khẩu và các chính sách định
hƣớng cụ thể việc phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính phù hợp với sự
-
phát triển của nền kinh tế.
Đa dạng hóa tài sản thuê tài chính và hệ thống thành danh mục tài sản có
sự quản lý của chính phủ nhằm tránh việc đầu tƣ lãng phí vào những tài sản
-
đã lỗi thời.
Khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực tài
chính thông qua hình thức công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho
-
thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài.
Hình thành Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam nhằm hỗ trợ, làm cầu
nối cho các công ty cho thuê tài chính thành viên với nhau và với ngân hàng
nhà nƣớc, các cơ quan ban ngành khác liên quan nhằm thúc đẩy sự phát triển
-
hoạt động cho thuê tài chính an toàn và hiệu quả.
Thực hiện đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm của các công ty cho thuê tài
-
chính nhƣ đầu tƣ dài hạn, cho thuê vận hành, cho thuê tài chính…
Các công ty cho thuê tài chính nên thực hiện xây dựng mối quan hệ với
các nhà cung cấp nhằm nắm bắt rõ về giá tài sản, kỹ thuật vận hành, tránh
việc ra quyết định cho thuê không đúng giá trị tài sản đồng thời kết hợp với
-
nhà cung cấp hƣớng dẫn cho Bên thuê vận hành máy.
Thực hiện cho thuê tài chính phát triển từ các đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ
và vừa đến doanh nghiệp lớn. Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 3000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa nên đây là lƣợng khách hàng tiềm năng rất lớn dành cho
-
các công ty cho thuê tài chính Việt Nam.
Xây dựng và hình thành các trung tâm dự báo kinh tế nhằm cập nhật tình
hình kinh tế, chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ, chu kỳ kinh tế cho
các công ty cho thuê tài chính nhằm giúp cho các công ty này có chính sách
kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế.
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 có nội dung bao hàm về mặt lý thuyết, là nền tảng cho luận văn đi
vào phân tích thực tiễn hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu. Theo đó, chúng ta đã tìm hiểu tổng quan các nội dung về cho
thuê tài chính cũng nhƣ đề cập đến vai trò, ƣu thế và hạn chế trong hoạt động của
loại hình tín dụng trung dài hạn này. Đồng thời, luận văn đƣa ra mối liên kết giữa
tín dụng ngân hàng với cho thuê tài chính thông qua việc khẳng định tầm quan
trọng của cho thuê tài chính so với các hình thức cung ứng vốn khác.
Mặt khác, tại chƣơng 1, chúng ta cũng đã xác định đƣợc các chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài chính và các các yếu tố ảnh
hƣởng đến hoạt động cho thuê tài chính của các công ty . Đây cũng là cơ sở để
chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình, thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu trong chƣơng 2 và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Công
ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu trong chƣơng 3.
23
Chƣơng 2 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG Á CHÂU THỜI GIAN QUA
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu
Năm 2006, đƣợc xem là năm thuận lợi đối với ngành ngân hàng Việt Nam
khi các ngân hàng trong nƣớc đƣợc các tổ chức tài chính quốc tế tƣ vấn, mua cổ
phần và tham gia quản trị. Vì vậy, việc thiết lập một tập đoàn tài chính vững mạnh
bao gồm các chi nhánh và các công ty độc lập trong các hoạt động chuyên biệt là
một trong những ƣu tiên hàng đầu trong giai đoạn tái cấu trúc các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ để đầu tƣ đổi mới công
nghệ, thiết bị sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là bài
toán hết sức nan giải khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
Trên cơ sở đó, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu quyết định thành lập
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu hoạt động nhƣ một đối
tác tài chính chuyên nghiệp và tin cậy, có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tƣ
cho các doanh nghiệp. Đồng thời, việc ra đời Công ty cho thuê tài chính cũng nhằm
thúc đẩy đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngân hàng đồng thời tiến tới hoạt động
theo mô hình tập đoàn theo thông lệ của các định chế tài chính quốc tế.
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu đƣợc thành
lập vào ngày 16/07/2007 với vốn điều lệ 100 tỷ đồng và trụ sở đặt tại 71 Điện Biên
Phủ, Phƣờng 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Đến tháng 10/2007, Công ty
chuyển trụ sở về đặt tại 45 Võ Thị Sáu, Phƣờng Đakao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
và đến ngày 25/06/2010, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên thành 200 tỷ đồng.
Ngày 14/12/2010, Công ty chuyển trụ sở về tại 131 Châu Văn Liêm,
Phƣờng 14, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh và ngày 23/12/2011, Công ty đã thành lập
24
Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 100, Trần Đại Nghĩa, Phƣờng Đồng Tâm, Quận Hai Bà
Trƣng, Tp. Hà Nội.
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên số 0305142496, đăng ký lần đầu ngày 16/07/2007, đăng ký thay
đổi lần thứ 5 ngày 14/12/2010 :
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH một thành viên Cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài : Asia Commercial Bank
Leasing Company Limited.
Tên công ty viết tắt : ACBL.CO.,LTD
Vốn điều lệ : 200 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh : Huy động vốn từ các nguồn sau : nhận tiền
gửi có kỳ hạn từ 01 năm trở lên của tổ chức, cá nhân. Vay vốn ngắn, trung
và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc. Phát hành các loại
giấy tờ có giá : kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu … có thời hạn trên
01 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong nƣớc theo đúng quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc phát hành giấy tờ có giá
trị của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nƣớc. Phát hành trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có thời hạn trên 01 năm để
huy động vốn của tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài khi đƣợc Ngân hàng Nhà
nƣớc chấp thuận. Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc. Cho thuê tài chính. Dịch vụ ủy thác : nhận ủy thác bằng
máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với khách hàng – nhận ủy thác
bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để nhập máy móc,
thiết bị thuê tài chính đối với khách hàng, các dịch vụ ủy thác khác liên
quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Thực hiện các dịch vụ quản lý tài
sản liên quan đến cho thuê tài chính. Làm dịch vụ quản lý tài sản cho thuê
tài chính của các Công ty cho thuê tài chính khác. Thực hiện các dịch vụ
bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo hƣớng dẫn của Ngân hàng
25
Nhà nƣớc; cho thuê vận hành. Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê
tài chính; bán các khoản thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ
chức, cá nhân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng
Á Châu
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Trợ lý
Kiểm toán nội bộ
KINH DOANH
VẬN HÀNH
HỖ TRỢ
BAN TÍN DỤNG
Phòng kế toán - hành chánh
Bộ phận Pháp chế & tuân thủ
Bộ phận quan hệ đối tác
Bộ phận thẩm định tài sản
Bộ phận phân tích tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng kinh doanh 1
Các chi nhánh/Phòng giao dịch/Văn phòng đại diện
Phòng kinh doanh 2
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất công ty, bao gồm chủ tịch hội đồng
quản trị, phó chủ tịch và ủy viên chuyên trách. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
hoạch định và định hƣớng phát triển cho toàn công ty trong từng thời kỳ, đồng thời
kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự phát triển đúng hƣớng
và ổn định của công ty. Hỗ trợ cho hội đồng quản trị là Ban kiểm soát chịu trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện hoạt động theo định hƣớng của hội đồng quản trị
26
nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo cho hoạt động của công ty không vi phạm các quy
định của pháp luật và ngân hàng nhà nƣớc.
Ban tổng giám đốc là cơ quan trực tiếp thực hiện điều hành hoạt động của
công ty theo định hƣớng mà hội đồng quản trị đề ra. Hiện nay ban tổng giám đốc
của công ty chỉ bao gồm 01 tổng giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
công ty. Hỗ trợ cho ban tổng giám đốc có trợ lý giám đốc và ban kiểm toán nội bộ.
Trợ lý giám đốc sẽ giúp cho ban tổng giám đốc thực kiểm soát việc thực hiện kế
hoạch theo đúng tiến độ và sâu sát đến từng bộ phận phòng ban. Ban kiểm toán nội
bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, cảnh báo rủi ro nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động của công ty.
Cơ cấu hoạt động tại công ty đƣợc chia làm 04 khối chính bao gồm : ban
tín dụng, khối kinh doanh, khối vận hành và khối hỗ trợ. Các khối này tuy đảm
nhiệm những vai trò nhiệm vụ khác nhau, độc lập với nhau nhƣng đều hỗ trợ nhau
trong toàn hoạt động của công ty, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty xuyên suốt
và ổn định.
Ban tín dụng : bao gồm 5 thành viên (1 trƣởng ban, 1 phó ban thƣờng trực, 1
phó ban và 2 ủy viên). Ban tín dụng chịu trách nhiệm phê duyệt toàn bộ các
hồ sơ tín dụng tại công ty, đảm bảo tính phù hợp và đủ điều kiện thuê tài
chính theo chính sách tín dụng của công ty.
Khối kinh doanh : bao gồm 2 phòng kinh doanh (phòng kinh doanh 1 và
phòng kinh doanh 2), bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận quan hệ đối tác.
Hiện nay, bộ phận phân tích tín dụng vẫn chƣa đƣợc thành lập và các nhân
viên của phòng kinh doanh vẫn kiêm nhiệm chức năng nhiệm vụ của bộ phận
này. Khối kinh doanh có tất cả 21 nhân viên, trong đó số lƣợng nhân viên
kinh doanh là 16 ngƣời. Khối kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và phát
triển mối quan hệ khách hàng, thực hiện cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thuê
tài chính đến khách hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng theo phạm vi
đƣợc phân công, nghiên cứu thị trƣờng và các đối thủ cạnh tranh để cập nhật
thông tin thị trƣờng cho thuê tài chính, mở rộng mạng lƣới phát triển sản
27
phẩm qua kênh nhà cung cấp tài sản cho thuê tài chính đồng thời thực hiện
quảng bá hình ảnh công ty thông qua công tác maketing.
Khối vận hành : bao gồm phòng dịch vụ khách hàng, bộ phận pháp chế và
tuân thủ, bộ phận thẩm định tài sản. Hiện nay khối vận hành bao gồm 9 nhân
viên, trong đó có 5 nhân viên thuộc phòng dịch vụ khách hàng, 2 nhân viên
pháp lý và 2 nhân viên thẩm định tài sản. Khối vận hành chịu trách nhiệm
vận hành và kiểm soát, hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc thẩm định giá tài
sản cho thuê tài chính, thực hiện giải ngân, hoàn tất các thủ tục pháp lý về
cho thuê tài chính và chăm sóc khách hàng sau giải ngân. Đồng thời bộ phận
pháp chế và tuân thủ còn có nhiệm vụ tƣ vấn pháp lý cho ban tổng giám đốc
và các phòng ban trong công ty nhằm đảm bảo hoạt động của công ty đƣợc
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và ngân hàng nhà nƣớc.
Khối hỗ trợ : bao gồm phòng kế toán hành chánh chịu trách nhiệm xây dựng
và tổ chức thực hiện chế độ tài chính kế toán và kho quỹ, kiểm soát giao
dịch, cân đối nguồn vốn và quản lý chi phí, giám sát sự tuân thủ chính sách,
hạn mức, tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc và thực hiện
công tác văn thƣ, hành chánh, lễ tân. Hiện khối hỗ trợ có 6 nhân viên, trong
đó có 1 kế toán trƣởng, 2 nhân viên kế toán
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2007 - 2011
Ngay khi bƣớc vào hoạt động tháng 10/2007, ACB Leasing phải đối mặt
với tình trạng khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng và của nền kinh tế đang
trong quá trình lạm phát cao.
Nhận thức đúng đắn khó khăn, thuận lợi, ngay từ những ngày đầu, Hội
đồng quản trị và Ban điều hành cùng toàn thể nhân viên công ty đã có rất nhiều cố
gắng khắc phục khó khăn, từng bƣớc ổn định tổ chức bộ máy, xây dựng và tổ chức
thực hiện nghiêm các cơ chế, sản phẩm cho thuê tài chính, định hƣớng chính sách
tín dụng trên cơ bản dựa vào chính sách tín dụng của Ngân hàng Á Châu, quy chế
quản lý nội bộ đảm bảo và vận hành hoạt động kinh doanh theo phƣơng châm của
28
Ngân hàng Á Châu là "Phát triển nhanh - Hiệu quả cao – Chất lƣợng tốt". Đây là
nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt quá trình phát triển kinh doanh đối với hệ thống
Ngân hàng Á Châu nói chung và đối với ACB Leasing nói riêng. Vấn đề giải quyết
"đầu ra" tìm khách hàng tốt, dự án khả thi cao để thực hiện việc đầu tƣ cho thuê là
rất khó khăn bởi các nhân tố khách quan tác động ảnh hƣởng. Trong hơn 4 năm
thành lập và hoạt động, Công ty đã thực hiện đẩy mạnh tiếp thị, tranh thủ sự giúp đỡ
của các chi nhánh của Ngân hàng Á Châu trên địa bàn và trong toàn hệ thống. Đồng
thời luôn chủ động tích cực và bằng nhiều biện pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn thể lãnh đạo, nhân viên của công ty trên cơ sở phân công công việc rõ
ràng, thực hiện tốt kế hoạch đƣợc giao hàng năm
Mặt khác, ACB Leasing đã tranh thủ và nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ
và tạo điều kiện của Ngân hàng Á Châu, sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Hội đồng
quản trị, Ban điều hành, các phòng ban liên quan, sự cộng tác để cùng phát triển của
các nhà cung cấp, sự hỗ trợ của các phƣơng tiện thông tin đại chúng, của các công
ty cho thuê tài chính bạn trên địa bàn và trong cả nƣớc. Do vậy, hoạt động kinh
doanh của công ty đã đạt kết quả tốt và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu kinh
doanh hàng năm, tạo đà tiếp tục phát triển trong những năm tới.
Trong hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã đạt đƣợc những kết quả sau:
2.2.1. Nguồn vốn
Bảng 2.1: Vốn tự có của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn cấp 1 100 106.763 201.670 203.578
Vốn cấp 2 0 1.295 3.341 7.155
108.058 205.010 100 210.733
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
Tổng vốn Nguồn : Theo báo cáo Hiệp hội cho thuê tài chính định kỳ của Công ty TNHH MTV Cho
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của công ty là sử dụng vốn tự có và vay
vốn của Ngân hàng Á Châu (ACB). Việc vay vốn từ hội sở ACB đƣợc áp dụng theo
29
Quy chế mua bán vốn nội bộ trong toàn hệ thống ACB và luôn phải chịu lãi suất
vay cao hơn lãi suất huy động do ACB cộng thêm phí quản lý vào phần vốn mà
ACB Leasing nhận đƣợc. Còn nguồn vốn tự có của Công ty chủ yếu là từ hai nguồn
vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ (đƣợc trích theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận sau thuế của công ty), vốn
cấp 2 bao gồm Quỹ dự phòng tài chính (đƣợc trích theo tỷ lệ 10% trên lợi nhuận sau
thuế của công ty).
Tổng vốn tự có của Công ty đã có sự gia tăng qua từng năm. Năm 2010,
tổng vốn tự có của công ty đạt đƣợc là 205.010 triệu đồng, tăng 96.952 triệu đồng
(tƣơng đƣơng 89,72%) so với năm 2009. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là do công ty
tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ lên 200 tỷ vào tháng 06/2010.
Đến năm 2011, tổng vốn tự có của công ty đạt đƣợc 210.733 triệu đồng,
tăng 5.723 triệu đồng (tƣơng đƣơng 2,79%) so với năm 2010. Trong đó nguồn tăng
chủ yếu là từ tăng nguồn vốn cấp 2 (tăng 114,16% so với năm 2010).
Trong năm 2012, Công ty dự định sẽ phát hành trái phiếu theo hình thức
chứng chỉ ghi danh hoặc ghi sổ để huy động thêm vốn nhằm gia tăng tổng vốn tự có
của công ty, đồng thời Ban giám đốc Công ty cũng có kế hoạch tiếp xúc với các tổ
chức tài chính quốc tế nhƣ Công ty tài chính Quốc tế, Ngân hàng Phát triển Á Châu,
và đối tác chiến lƣợc toàn diện của ACB là Standard Chatered Bank nhằm huy động
nguồn ngoại tệ để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay.
2.2.2. Dƣ nợ cho thuê tài chính
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê tài chính của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Đơn vị : triệu đồng
Ngân hàng Á Châu
2008
2009
2010
2011
Dƣ nợ cho thuê tài chính
106.141 172.716 423.256 822.602
-
-
-
Dƣ nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế
-
+ Quốc doanh
842
30.966 104.635
90.940
Tỷ trọng
0,79% 17,93% 24,72% 11,06%
+ Ngoài quốc doanh
105.299 141.750 318.621 731.662
30
Tỷ trọng
99,2% 82,07% 75,28% 88,94%
-
-
-
Dƣ nợ cho thuê tài chính theo tài sản
-
+ Ô tô các loại
6.310
14.123
41.303
24.913
Tỷ trọng
5,94%
8,18%
9,76%
3,03%
+ Tàu thuyền các loại
6.250
6.071
4.781
5.061
Tỷ trọng
5,89%
3,51%
1,13%
0,62%
+ Máy xây dựng, khai khoáng
0
0
0
0
Tỷ trọng
0%
0%
0%
0%
+ Thiết bị y tế
739
4.660
4.984
1.169
Tỷ trọng
0,70%
2,70%
1,18%
0,14%
+ Dây chuyền sản xuất
42.584
60.785 137.255 317.860
Tỷ trọng
40,12% 35,19% 32,43% 38,64%
+ Tài sản khác
50.258
87.077 234.933 473.599
Tỷ trọng
47,35% 50,42% 55,50% 57,57%
Nguồn : Theo báo cáo của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
Dƣ nợ cho thuê tài chính của công ty có sự gia tăng nổi bật qua các năm.
Năm 2010, dƣ nợ cho thuê tài chính công ty đạt đƣợc là 423.256 triệu đồng (tăng
gấp 2,45 lần dƣ nợ năm 2009, tƣơng đƣơng tỉ lệ tăng là 145,06%). Trong năm 2011,
dƣ nợ của công ty cũng tiếp tục tăng nhanh, đạt 822.602 triệu đồng (tƣơng đƣơng
94,35% so với năm 2010). Sự gia tăng dƣ nợ nhanh chóng này giúp cho ACB
Leasing gia tăng thị phần trên thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam.
Năm 2010 và 2011 với nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp Việt Nam phải vất vả trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ trong khi các
ngân hàng phải siết chặt tín dụng. Đây là một cơ hội lớn giúp cho ACB Leasing có
thể tiếp cận với đa số các doanh nghiệp để tài trợ vốn trong khi kênh tín dụng ngân
hàng bị siết chặt. Chính vì tận dụng đƣợc cơ hội lớn này và phát huy đƣợc lợi ích
của sản phẩm cho thuê tài chính đã giúp cho ACB Leasing có sự tăng trƣởng dƣ nợ
vƣợt bậc trong hai năm này.
Cơ cấu dƣ nợ cho thuê tài chính phân theo thành phần kinh tế có sự dịch
chuyển đáng kể trong năm 2010 và 2011. Trong năm 2010, dƣ nợ của hai thành
phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đều gia tăng nhƣng sự gia tăng của
31
khối quốc doanh nhanh hơn. Dƣ nợ của khối quốc doanh năm 2010 đạt 104.635
triệu đồng (tăng 237,9% so với năm 2009). Nhƣng đến năm 2011, dƣ nợ của khối
quốc doanh có sự sụt giảm, chỉ đạt 90.940 triệu đồng (giảm 13,09% so với năm
2010). Nguyên nhân có sự sụt giảm nhiều ở khối kinh tế quốc doanh do yêu cầu của
chính sách tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nƣớc. Tính đến cuối năm 2010, vẫn có
hơn 1.200 doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc chậm trễ trong cổ phần hóa, buộc phải
chuyển sang hình thức công ty TNHH một thành viên. Do đó số lƣợng khách hàng
của khối quốc doanh cũng giảm đáng kể. Bên cạnh đó sự gia tăng dƣ nợ của khối
ngoài quốc doanh. Năm 2011, khối này đạt đƣợc dƣ nợ là 731.662 triệu đồng (tăng
129,63% so với năm 2010), chiếm 88,94% trong cơ cấu dƣ nợ phân chia theo thành
phần kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu này là phù hợp với xu hƣớng trong tƣơng lai
khi mà chính sách tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc đang đƣợc triển khai nhanh
chóng và quyết liệt hơn.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của Công
ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2010
32
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của Công
ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2011
Cơ cấu tỷ trọng dƣ nợ phân chia theo các loại tài sản cho thuê tài chính
năm 2011 có sự dịch chuyển theo hƣớng giảm tỷ trọng dƣ nợ ở các loại tài sản xe ô
tô các loại, tàu thuyền các loại và thiết bị y tế, đặc biệt là không có phát sinh dƣ nợ
tài sản máy xây dựng, khai khoáng . Đây là danh mục tài sản chứa đựng nhiều rủi ro
và tính khả mại không cao. Vì thế việc giảm tỷ trọng dƣ nợ của các loại tài sản này
cho thấy ACB Leasing đã có định hƣớng phát triển khá bền vững, có lựa chọn
ngành nghề rủi ro thấp và quản lý tốt danh mục tài sản đầu tƣ.
Cơ cấu tỷ trọng phân theo tài sản dây chuyền sản xuất và tài sản khác năm
2010 có sự gia tăng đáng kể. Dƣ nợ của nhóm tài sản khác chiếm tỷ trọng cao nhất
(57,57%). Điều này cho thấy tính đa dạng trong danh mục đầu tƣ của ACB Leasing.
Hiện nay ACB Leasing đã có khách hàng ở hầu hết các lĩnh vực truyền thống của
hoạt động cho thuê tài chính nhƣ công nghiệp, giao thông vận tải, công nghiệp
nhựa, bao bì thậm chí ACB Leasing cũng đã xâm nhập vào cả lĩnh vực in ấn xuất
bản mà lâu nay chỉ có các ngân hàng quốc doanh mới tài trợ đƣợc. Bên cạnh đó
ACB Leasing đã tạo dựng đƣợc mối quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài với các nhà
cung cấp lớn, có uy tín trong và ngoài nƣớc nhƣ hãng xe Toyota, Ford, Mercedes,
Honda…, các nhà phân phối máy tráng rọi ảnh, máy in kỹ thuật cao của Đức, Nhật
33
Bản nhƣ Fuji, J.F.Rieckerrman, Mitsubishi…
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng thu
14.209
17.896
39.882
110.753
Tổng chi
4.515
8.064
16.049
59.892
- Trong đó dự phòng rủi ro
758
538
1.344
1.179
Lãi trƣớc thuế
23.833
9.832
50.861
9.694 Nguồn : Theo báo cáo Hiệp hội cho thuê tài chính định kỳ của Công ty TNHH MTV Cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2011 có sự tăng
trƣởng rõ rệt so với năm 2008, 2009 và 2010. Doanh thu năm 2011 tăng 70.871
triệu đồng so với năm 2010 (tƣơng đƣơng 177,7%). Nguyên nhân có sự tăng trƣởng
về doanh thu là do trong năm 2011, tốc độ tăng trƣởng của dƣ nợ cho thuê tài chính
khá cao, số lƣợng khách hàng và hợp đồng cho thuê tài chính gia tăng đáng kể nên
tổng thu của ACB Leasing cũng khá cao. Bên cạnh đó, tổng chi của công ty cũng có
sự gia tăng nhiều do trong năm 2011, số lƣợng nhân viên của công ty tăng làm chi
phí lƣơng tăng, đồng thời trong năm 2011, công ty có mở thêm chi nhánh tại Hà Nội
nên chi phí phát sinh cũng khá nhiều.
Lãi trƣớc thuế năm 2011 của công ty có sự tăng trƣởng đều qua các năm.
Năm 2010, lợi nhuận trƣớc thuế của công ty tăng 142,40% so với năm 2009 và năm
2011, lợi nhuận trƣớc thuế của công ty tăng 113,41% so với năm 2010. Trong hai
năm 2010 và 2011, mặc dù nền kinh tế khó khăn, các ngân hàng bị siết chặt hoạt
động tín dụng nhƣng đã tạo cơ hội cho các công ty cho thuê tài chính tăng trƣởng.
Bên cạnh đó, với sự khống chế lãi suất trần huy động giúp cho chi phí lãi vay vốn
nội bộ của công ty giảm trong khi lãi cho thuê tài chính vẫn cao đã góp phần gia
tăng lợi nhuận trƣớc thuế của công ty. Sự gia tăng này cho thấy thị trƣờng cho thuê
tài chính Việt Nam hiện nay vẫn còn có nhiều tiềm năng để phát triển, các công ty
34
cho thuê tài chính vẫn có nhiều cơ hội để tăng trƣởng cả về dƣ nợ và lợi nhuận.
2.2.4. Chất lƣợng hoạt động tín dụng
Chất lƣợng hoạt động tín dụng là một tiêu chí khá quan trọng trong việc
đánh giá tình hình hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Chất lƣợng tín dụng
càng tốt càng cho thấy định hƣớng phát triển của công ty cho thuê tài chính đó phù
hợp với thị trƣờng và công ty có sự phát triển bền vững. Do vậy, tại ACB Leasing,
chất lƣợng hoạt động tín dụng luôn đƣợc ban tổng giám đốc ƣu tiên hàng đầu trong
quá trình phát triển. Sau hơn 4 năm hoạt động, ACB Leasing đã có thành tựu đáng
kể trong việc kiểm soát chất lƣợng hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ xấu luôn đƣợc duy
trì ở mức 0%. Kết quả này chứng tỏ ACB Leasing đã có chất lƣợng thẩm định tín
dụng tốt, công tác quản lý dƣ nợ sau giải ngân an toàn.
2.2.5. Khách hàng
Số lƣợng khách hàng của công ty có sự gia tăng mạnh mẽ từ 26 khách
hàng năm 2008 lên đến 92 khách hàng năm 2011. Hầu hết các khách hàng của ACB
Leasing có sự dàn trải từ miền Bắc đến miền Nam nhƣng tập trung nhiều nhất là ở
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc lân cận Hà Nội. Bên cạnh đó,
khách hàng của ACB Leasing đa dạng hơn và có ở hầu hết các ngành nghề nhƣ
nhựa, dệt may, thủy sản, khí đốt... và thậm chí còn có một số ngành nghề mà chỉ có
những ngân hàng quốc doanh mới tài trợ đƣợc nhƣ ngành in và phụ liệu ngành in.
Việc đa dạng hóa khách hàng và địa bàn phân tán rộng cho thấy ACB
Leasing đã từng bƣớc tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng cho chính mình trên thị
trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam. Cùng với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và
thƣơng hiệu của ngân hàng mẹ là ACB, công ty đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc
trong hoạt động cho thuê tài chính và gia tăng thị phần của mình trên thị trƣờng.
2.3. Các thành tựu đạt đƣợc
2.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính
Trong hơn 4 năm hoạt động, công ty đã có những thành tựu đáng kể trong
hoạt động cho thuê tài chính của mình. Nguồn vốn kinh doanh đƣợc hoạch định và
sử dụng hiệu quả đã đem lại lợi nhuận gia tăng hàng năm cho công ty. Bên cạnh đó,
35
việc định hƣớng phát triển và xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả đã giúp công
ty tiếp cận với nhiều khách hàng thuộc nhiều nhóm ngành nghề khác nhau, từ đó
quy mô khách hàng của công ty ngày càng đƣợc mở rộng, số lƣợng và giá trị hợp
đồng cho thuê ngày càng gia tăng. Điều này giúp cho thị phần công ty trên thị
trƣờng cho thuê tài chính tăng nhanh và tạo đƣợc thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
2.3.2. Công tác tổ chức nhân sự
Ngay khi thành lập, với số lƣợng nhân sự hạn chế, chỉ bao gồm 18 cán bộ,
nhân viên có nghiệp vụ khác nhau từ các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống
chuyển sang, song Ban Tổng Giám đốc đã nhanh chóng ổn định tổ chức, lần lƣợt cử
các nhân viên theo học các lớp nghiệp vụ tại Trung tâm Đào tạo ACB, kịp thời xây
dựng cơ chế và điều hành theo chế độ quy định của ACB.
Đến nay, ACB Leasing có 42 cán bộ nhân viên (tăng 194,12% so với năm
2010), trong đó số lƣợng nhân viên nghiệp vụ là 35 ngƣời (tăng 218,18% so với
năm 2010). Số lƣợng nhân viên tăng chủ yếu ở phòng kinh doanh (tăng 7 nhân viên)
và bộ phận quan hệ đối tác (4 nhân viên). Hơn 90% nhân sự tại công ty có trình độ
đại học và hàng năm số lƣợng nhân sự này đều đƣợc tiếp tục đào tạo tại các trung
tâm nghiệp vụ của ACB nhằm xây dựng công ty phát triển lâu dài và bền vững.
Bên cạnh đó, ACB Leasing còn có lợi thế hơn do đội ngũ nhân viên của
công ty trẻ, năng động, dễ dàng thích ứng với nhu cầu đòi hỏi công việc áp lực cao.
2.3.3. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, phát huy năng lực nhân viên
Hầu hết các phòng ban tại công ty đều đƣợc xây dựng gọn nhẹ giúp cho
bộ máy quản lý, vận hành của công ty linh động, uyển chuyển và xử lý nhanh các
công việc theo thời gian.
Với mô hình tổ chức bộ máy gọn nhẹ nhƣ hiện nay, ACB Leasing có
thuận lợi cao trong việc liên hệ hoạt động với các Phòng/Ban hội sở của Ngân hàng
TMCP Á Châu cũng nhƣ giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống, tổ chức khác và
giữa các thành viên trong nội bộ. Điều này giúp cho từng cá nhân, từng phòng/bộ
phận phát huy tốt năng lực của mình đồng thời phối hợp với những ngƣời khác để
thực hiện công việc đạt hiệu quả cao nhất.
36
2.3.4. Chất lƣợng hoạt động cho thuê cao
Trong thời gian hoạt động hơn 4 năm, Công ty đã từng bƣớc xây dựng và
hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ cho thuê, đồng thời theo dõi sát hoạt động của các
doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra tài sản định kỳ sau giải ngân và kịp thời tháo gỡ
những vƣớng mắc, khó khăn nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình
hoạt động cho thuê tài chính.
Bên cạnh đó, công ty đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn và thẩm định
khách hàng, thẩm định tài sản trƣớc khi cho thuê nhằm đảm bảo khách hàng tốt, có
tình hình tài chính lành mạnh và chất lƣợng tín dụng tốt. Việc chú trọng đến công
tác thẩm định giúp cho công ty lựa chọn đƣợc những khách hàng tiềm năng tốt và
đem lại kết quả khả quan cho công ty là không có nợ xấu trong suốt quá trình hoạt
động. Đây cũng là dấu mốc son trong hoạt động của công ty chứng tỏ định hƣớng
chính sách tín dụng cho thuê do của công ty phù hợp tình hình thị trƣờng, có chọn
lựa ngành nghề rủi ro thấp, danh mục tài sản cho thuê có tính khả mại cao, chất
lƣợng thẩm định tín dụng tốt, công tác quản lý dƣ nợ sau giải ngân an toàn.
Ngoài ra, tất cả các tài sản cho thuê tài chính tại ACB Leasing đều đƣợc
mua bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê giúp cho công ty giảm thiểu đƣợc những rủi
ro khi tài sản bị hƣ hỏng, cháy nổ... do những sự cố ngoài ý muốn.
2.3.5. Những thành tựu về quản lý vận hành toàn công ty
Trong thời gian qua, bộ phận quan hệ đối tác của công ty đã tổ chức và
hoạt động maketing khá hiệu quả, việc tìm kiếm khách hàng đã có kết quả tốt thể
hiện qua số lƣợng hợp đồng và doanh số cho thuê đều tăng nhanh. Trong năm 2011,
công ty đã tổ chức đƣợc 02 hội nghị khách hàng (01 ở khu vực miền nam là thành
phố Hồ Chí Minh và 01 ở khu vực miền Bắc là Hà Nội) nhằm giới thiệu hoạt động
của công ty đến rộng rãi các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tiếp thị bằng thƣ ngỏ
của phòng kinh doanh cũng giúp cho số lƣợng doanh nghiệp biết đến công ty nhiều
hơn và mối quan hệ khách hàng tiềm năng của công ty càng đƣợc mở rộng hơn.
Song song với việc phát triển khách hàng, hoạt động của phòng dịch vụ
khách hàng và bộ phận pháp chế và tuân thủ cũng có những thành tựu đáng kể.
37
Trong thời gian qua, phòng dịch vụ khách hàng và bộ phận pháp chế và tuân thủ đã
từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện các quy trình, biểu mẫu phục vụ cho công tác
kiểm tra sau giải ngân và kiểm soát tín dụng, giúp nâng cao chất lƣợng tín dụng và
năng lực quản lý khách hàng, quản lý tài sản.
Ngoài ra, sự thành công của ACB Leasing còn có sự đóng góp rất to lớn
của phòng kế toán. Việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả và chính xác giúp cho công
ty tận dụng tốt nguồn vốn để cho thuê và kiểm soát đƣợc chi phí giúp cho lợi nhuận
công ty đạt đƣợc là cao nhất. Bên cạnh đó, việc kiểm soát rủi ro tốt rủi ro về thanh
khoản và lãi suất của phòng kế toán giúp cho công ty luôn luôn chủ động trong các
kế hoạch kinh doanh của mình, giúp cho công ty phát triển ngày càng ổn định và
bền vững.
2.3.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác này là nghiệp vụ quan trọng trong điều hành kinh doanh của
công ty. Trong thời gian qua, mặc dù Bộ phận kiểm toán nội bộ có hạn chế là chỉ có
01 kiểm toán viên chính nhƣng đã có rất nhiều cố gắng hoàn thành tốt chƣơng trình
công tác kiểm tra. Tất cả các hồ sơ phát sinh tại công ty đều đƣợc kiểm toán nhằm
giúp phát hiện, đôn đốc chỉnh sửa các sai sót để đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ dự
án thuê tài chính, thực hiện tốt chế độ chứng từ và hạch toán kế toán. Ngoài ra, Bộ
phận kiểm toán nội bộ cũng đóng góp nhiều ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
tra sau giải ngân giúp cho công ty kiểm soát tốt rủi ro sa giải ngân để có những biện
pháp xử lý hiệu quả và kịp thời.
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong giai đoạn vừa qua vẫn còn một
số hạn chế nhất định cần đƣợc khắc phục. Nó xuất phát từ những nguyên nhân chủ
quan cũng nhƣ khách quan của môi trƣờng kinh doanh làm cho hoạt động cho thuê
tài chính tại ACB Leasing vẫn chƣa thực sự phát triển ngang với tiềm năng vốn có.
38
2.4.1. Những hạn chế
2.4.1.1. Phƣơng thức cho thuê đơn điệu, chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của
bên thuê.
Phƣơng thức cho thuê của ACB Leasing vẫn còn đơn giản, không đa
dạng, chủ yếu là cho thuê tài chính thông thƣờng và hình thức mua và cho thuê lại
(leaseback). Với phƣơng thức cho thuê tài chính thông thƣờng có sự tham gia của
ba bên: Nhà cung cấp, Khách hàng thuê và ACB Leasing thì ƣu điểm là bên cho
thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh
hơn vì không phải dự trữ tồn kho, bên cung cấp và bên đi thuê chịu trách nhiệm trực
tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản cũng nhƣ thực hiện việc bảo hành và bảo
dƣỡng tài sản. Nhƣ vậy bên cho thuê sẽ trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động
của tài sản, cũng nhƣ với hình thức này sẽ hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ
chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. Còn phƣơng thức
mua và cho thuê lại sẽ giúp cho các doanh nghiệp đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản cố
định là các máy móc, thiết bị có giá trị lớn có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu
cầu vốn lƣu động hoặc đầu tƣ mới máy móc thiết bị hoặc nhà xƣởng vì nguồn vốn
do công ty cho thuê tài chính cung cấp là nguồn trung dài hạn.
Nhƣng tuy nhiên, chỉ với hai hình thức cho thuê này thì không thể thoả
mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng trong xu thế kinh tế hiện nay, đồng thời cũng
làm giảm khả năng cạnh tranh của phƣơng thức tài trợ này với hình thức tín dụng
khác. Điều này có thể dẫn đến giảm thị phần trong khi ACB Leasing hoàn toàn có
khả năng triển khai các hình thức cho thuê khác nhƣ: cho thuê hợp vốn, cho thuê
hoạt động,…
Ngoài ra công ty cũng chƣa phát triển đƣợc các dịch vụ khác nhƣ dịch vụ
ủy thác, dịch vụ quản lý tài sản thuê tài chính cho các công ty cho thuê tài chính
khác... và bên cạnh đó, do hiện nay ACB Leasing là một đơn vị trực thuộc ACB nên
việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp đi thuê vẫn chƣa đƣợc tốt. Hầu
hết các công tác thẩm định tài sản, tƣ vấn miễn phí về nguồn gốc tài sản, giá cả,
chủng loại, kỹ thuật... đều phải thông qua một công ty trung gian của ACB là Công
39
ty thẩm định giá Á Châu, trên cơ sở đó khách hàng phải trả phí tƣ vấn cho công ty
này. Chính việc này làm cho ACB Leasing giảm một khoản thu nhập đáng kể.
2.4.1.2. Nguồn vốn hoạt động
Mặc dù nguồn vốn tự có của công ty hiện nay đã có sự gia tăng đáng kể
nhƣng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó,
với quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban
hành ngày 16/06/2010: “Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức
dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt
quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng” thì với mức vốn tự có của
ACB Leasing hiện nay là 210.733 triệu đồng, nguồn vốn cấp tín dụng cho mỗi
khách hàng không đƣợc vƣợt quá 52 tỷ đồng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp lớn
phải đầu tƣ máy móc, dây chuyền sản xuất với số tiền đầu tƣ rất lớn và nhu cầu thuê
tài chính của khách hàng vƣợt hơn 52 tỷ đồng. Do vậy, với nguồn vốn hiện nay sẽ
không đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh lâu dài của công ty. Chính vì vậy
công ty cần có những biện pháp giải quyết việc gia tăng nguồn vốn hoạt động của
mình.
Hiện nay, nguồn vốn hoạt động của công ty vẫn chủ yếu từ nguồn vốn vay
từ ngân hàng mẹ là ACB và nguồn vốn tự có. Nhƣng với nguồn vốn vay từ ACB thì
công ty phải trả lãi vay cao hơn lãi tiền gửi làm cho nguồn vốn này có chi phí cao
hơn so với việc sử dụng nguồn vốn tự có. Ngoài ra, ACB Lesaing vẫn chƣa thực
hiện huy động vốn từ các nguồn từ các tổ chức, cá nhân nên nguồn vốn hoạt động
của công ty còn rất nhiều hạn chế. Vì thế trong năm 2012, vấn đề lớn nhất của ACB
Leasing là phải tìm kiếm đƣợc nguồn vốn giá rẻ để có thể duy trì hoạt động kinh
doanh tốt, gia tăng lợi nhuận cao nhất.
2.4.1.3. Về khách hàng
Khách hàng của công ty hiện nay mặc dù đã đƣợc đa dạng hóa về ngành
nghề nhƣng ACB Leasing vẫn chƣa có một danh mục khách hàng mục tiêu cụ thể
mà hầu hết các khách hàng phát sinh theo hƣớng tự phát. Thế nên việc xây dựng
40
một danh mục ngành nghề kinh doanh để tìm kiếm khách hàng tiềm năng cần đƣợc
chú ý quan tâm hơn nhằm hạn chế rủi ro cho công ty khi cho thuê những khách
hàng có ngành nghề kinh doanh chính khá rủi ro, dẫn đến tình trạng khách hàng
kinh doanh không hiệu quả gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của công ty.
Mặt khác, hiện nay khách hàng tại ACB Leasing có độ phân tán cao về
khoảng cách địa lý nên việc quản lý khách hàng gặp nhiều khó khăn và tốn chi phí
hơn. Mặc dù công ty đã thành lập chi nhánh Hà Nội nhằm mục đích phân chia quản
lý khách hàng theo từng khu vực nhƣng hiện nay, chi nhánh Hà Nội vẫn chƣa thể
bắt kịp nhịp độ vì đa số nhân viên tại chi nhánh là nhân viên tân tuyển, chƣa đƣợc
đào tạo một cách bài bản. Bên cạnh đó, đa số khách hàng đều do nhân viên tại hội
sở quản lý nên khách hàng cũng chƣa có cơ hội tiếp xúc với chi nhánh Hà Nội. Vì
vậy đây cũng là một khó khăn của ACB Leasing cần giải quyết sớm để có thể tạo
thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ACB Leasing.
2.4.1.4. Địa bàn cho thuê chƣa đƣợc mở rộng
Có thể nói trong thời gian qua ACB Leasing đã thâm nhập đƣợc vào hầu
hết các ngành kinh tế có nhu cầu thuê tài chính nhƣng đa số các khách hàng vẫn có
trụ sở hoặc địa điểm sản xuất trong phạm vi hai thành phố là Hồ Chí Minh, Hà Nội
và các tỉnh lân cận hai thành phố này. Riêng các khách hàng tại khu vực miền Trung
vẫn chƣa đƣợc quan tâm chú ý nhiều mặc dù khu vực này cũng có khá nhiều các
doanh nghiệp hoạt động. Đây cũng là một vấn đề mà công ty cần phải quan tâm
nhằm phát triển đa dạng khách hàng và mở rộng địa bàn cho thuê hơn.
2.4.1.5. Công ty chƣa thiết lập đƣợc mối quan hệ với các nhà cung cấp
nƣớc ngoài
Hiện nay, ACB Leasing chủ yếu mới chỉ thiết lập đƣợc mối quan hệ với
các nhà cung cấp trong nƣớc, chƣa tạo lập đƣợc quan hệ hợp tác thƣờng xuyên với
các nhà cung cấp ở các nƣớc có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc vay vốn
từ nƣớc ngoài, từ nguồn trả chậm tiền mua máy móc thiết bị để tài trợ cho các dự án
thuê tài chính còn chƣa đƣợc quan tâm thực hiện.
41
2.4.1.6. Hạn chế về nhân lực
Tuy đội ngũ cán bộ của ACB Leasing có trình độ cao, đặc biệt là Phòng
kinh doanh 100% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học nhƣng ACB Leasing
vẫn gặp một số khó khăn trong thẩm định tài sản cho thuê và dự án cho thuê về cả
kỹ thuật và tài chính, nhiều dự án phải có sự giúp đỡ của Trung tâm tín dụng Khối
khách hàng doanh nghiệp do chƣa có kinh nghiệm thẩm định các dự án lớn, phức
tạp. Bên cạnh đó, các nhân viên của Phòng kinh doanh vẫn còn hạn chế nhiều về
năng lực cá nhân trong việc tiếp thị, mở rộng mạng lƣới khách hàng cùng với sự am
hiểu về kỹ thuật của các máy móc thiết bị dẫn đến việc thẩm định nhu cầu khách
hàng đôi khi không chính xác, còn tùy thuộc vào việc cung cấp thông tin của khách
hàng khá nhiều.
Về cơ bản, có thể nói đội ngũ nhân viên của ACB Leasing đã đƣợc cơ cấu
khá hoàn chỉnh nhƣng vẫn còn trống một số bộ phận nhƣ bộ phận phân tích khách
hàng dẫn đến các nhân viên kinh doanh phải kiêm nhiệm thêm công việc tái thẩm
định hồ sơ sau giải ngân. Việc này dẫn đến sẽ không khách quan trong quá trình
thẩm định khách hàng và có thể xảy ra tiêu cực khi nhân viên kinh doanh kiêm luôn
việc kiểm soát khách hàng sau giải ngân.
Một hạn chế nữa là các yêu cầu về chi tiết kỹ thuật và giá cả tài sản thuê
hiện ACB Leasing đã có bộ phận thẩm định tài sản đảm nhận nhƣng vẫn chƣa hoàn
chỉnh nên hầu hết việc thẩm định giá tài sản vẫn phải thuê đơn vị bên ngoài. Điều
này cũng gây bất lợi cho công ty khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.4.1.7. Chủng loại tài sản cho thuê
Chủng loại tài sản cho thuê gắn liền với một chiến lƣợc khách hàng cụ
thể. Sau khi định vị đƣợc khách hàng mục tiêu, công ty cũng lựa chọn đƣợc loại tài
sản cho thuê thích hợp để có thể phát triển trong tƣơng lai. Từ đó công ty hƣớng nỗ
lực của mình vào các loại tài sản đó nhƣ tạo mối quan hệ tốt với những nhà cung
cấp. đào tạo cán bộ chuyên sâu hiểu biết rộng rãi về các loại tài sản này… Đến nay
ACB Leasing vẫn chƣa xác định đƣợc loại tài sản cho thuê chuyên sâu. Các loại tài
sản cho thuê đều bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng, mang tính phi tập trung.
42
Điều này có nghĩa là ACB Leasing chƣa thể tạo ra tính chuyên biệt trong hoạt động
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên
nghiệp vụ và tăng khả năng cạnh tranh với các công ty cho thuê tài chính khác.
Qua thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam cho thấy
những lợi ích mà nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại là rất lớn và là một thị
trƣờng đầy tiềm năng. Song thật sự nghiệp vụ cho thuê tài chính hiện nay vẫn chƣa
có thể phát triển ngang tầm với những ƣu thế vốn có của nó vì còn có nhiều bất cập
trong cơ chế chính sách và điều hành thực tiễn và bế tắc trong thị trƣờng đầu ra.
2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.4.2.1.1. Những khó khăn từ môi trƣờng pháp lý
Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng đƣợc pháp luật lần đầu tiên
ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm
1990 với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Tuy nhiên, phải đến khi Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995, sau
đó là Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 và Thông tƣ 03/TT-NH5 của
Ngân hàng Nhà nƣớc ngày 9/2/1996, thì hoạt động này mới đƣợc sự điều chỉnh cụ
thể của pháp luật. Sau khi Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 tháng
12/1997 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung thành Luật các Tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010) đƣợc ban hành, hoạt động cho thuê tài
chính ngày càng đƣợc điều chỉnh một cách chi tiết và hệ thống hơn. Các văn bản
dƣới luật lần lƣợt ra đời để cụ thể hoá Luật các tổ chức tín dụng, trong đó đáng chú
ý nhất là Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001, đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính tại Việt Nam.
Nhƣ vậy hiện nay, hoạt động của các công ty cho thuê tài chính vẫn theo
hƣớng dẫn của các Nghị định sau: Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 và
Nghị định 65/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính và Thông tƣ 08/TT-NHNN của Thống đốc NHNN đã ban hành
các văn bản về giao dịch đăng ký có đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều quy
43
định chƣa phù hợp và còn những vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ; thể hiện ở một số
điểm cơ bản sau:
Quy định về tài sản thuê : trong Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001, khoản 3. Điều 7 quy định: "Tài sản cho thuê là máy móc, thiết
bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác". Nhƣ vậy, theo nội
dung của điều khoản này, tài sản cho thuê chỉ có thể là động sản, điều này
hạn chế tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính bởi vì bên thuê
có thể cần bất động sản nhƣ văn phòng, đất đai, nhà xƣởng nhằm phục vụ
cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, việc
cho thuê bất động sản rõ ràng an toàn hơn nhiều so với cho thuê động sản
vì đặc tính không thể di dời của nó cũng nhƣ khả năng đảm bảo quyền sở
hữu thông qua việc đăng ký chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký giao
dịch bảo đảm với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Bên cạnh đó, hiện
nay, thị trƣờng cho thuê bất động sản mà chủ yếu là cho thuê văn phòng
đang có nhu cầu rất lớn nên việc hạn chế tài sản cho thuê của các công ty
cho thuê tài chính sẽ làm cho các doanh nghiệp mất cơ hội có đƣợc một
nguồn tài chính hỗ trợ ổn định khác.
Hiện nay các doanh nghiệp đã đƣợc phép khấu trừ một lần thuế giá trị
gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính thay vì khấu trừ dần theo
thời gian nhƣ hƣớng dẫn tại thông tƣ 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
của Bộ tài chính. Nhƣng tuy nhiên vẫn chƣa có văn bản chính thức của
luật quy định về vấn đề này mà chỉ có hƣớng dẫn của bộ tài chính ngày
14/09/2010. Nhƣ vậy các văn bản luật và dƣới luật quy định về hoạt động
cho thuê tài chính vẫn chƣa đƣợc hoàn chỉnh và vẫn còn nhiều sự bất cập
gây khó khăn cho hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Theo quy định của Việt Nam hiện nay các công ty cho thuê tài chính
của nƣớc ta chỉ đƣợc phép hoạt động ngoại hối khi đƣợc sự cho phép của
Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ vay vốn bằng ngoại tệ, cho thuê bằng ngoại tệ
… Nhƣng ngoài ra công ty cho thuê tài chính không đƣợc thực hiện mua
44
bán ngoại tệ trực tiếp cho khách hàng mà phải thông qua ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng đƣợc phép kinh doanh ngoại hối. Nhƣ vậy một công
ty cho thuê tài chính muốn cho khách hàng thuê bằng ngoại tệ thì khách
hàng phải có nguồn thu từ ngoại tệ hoặc có văn bản cam kết bán ngoại tệ
của một tổ chức tín dụng khác cho khách hàng. Nhƣng trong thực tế việc
thực hiện này lại có nhiều khó khăn trong trƣờng hợp khách hàng mặc dù
có nguồn thu từ ngoại tệ nhƣng không thu kịp hoặc các tổ chức tín dụng
cam kết bán ngoại tệ cho khách hàng lại không có nguồn để đáp ứng khi
thị trƣờng khan hiếm. Điều này làm dẫn đến tình trạng khó thu hồi nợ của
các công ty cho thuê tài chính vì các công ty không thể quy đổi ngoại tệ
bằng tiền đồng và thu nợ bằng tiền đồng.
Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện hoạt động cho thuê tài
chính đã phát sinh nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong việc thu hồi và xử lý
tài sản cho thuê. Nguyên nhân chủ yếu là do ngƣời thuê không hợp tác với
công ty cho thuê tài chính trong việc trả lại tài sản đồng thời các công ty
cho thuê tài chính cũng chƣa có sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng,
của các cơ quan nhà nƣớc đối với việc thu hồi tài sản của công ty cho thuê
tài chính mặc dù đã có quy định của Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-
NHNN-BCA-BTP. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính nói riêng và sự an toàn
của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung. Ngoài ra trong thực tế thời
hạn tối đa (không quá 30 ngày) để bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho
thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê là quá dài, bên thuê có
thừa thời gian tẩu tán tài sản thuê, ảnh hƣởng tới việc thu hồi tài sản thuê
thu hồi tài sản cho thuê tài chính. Bên cạnh đó còn xảy ra một số trƣờng
hợp chƣa có quy định, chế tài xử lý nhƣ tài sản thuê không còn để ở nơi
đăng ký sử dụng, bên thuê đem tài sản thuê đi hoạt động ngoài lãnh thổ
Việt Nam, bị cơ quan chức năng của nƣớc ngoài thu giữ (tàu thủy)…
Quy định pháp luật hiện hành về phƣơng thức xử lý tài sản thuê để thu
45
hồi vốn trong trƣờng hợp bên thuê không thanh toán đủ tiền thuê khi hợp
đồng chấm dứt trƣớc hạn vẫn chƣa hợp lý. Theo quy định tại khoản 1 Điều
27 Nghị định 16/2001/NĐ-CP, công ty cho thuê tài chính có thể chấm dứt
hợp đồng cho thuê tài chính trƣớc hạn trong những trƣờng hợp sau đây:
Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài
chính; Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
Bên thuê bị phá sản, giải thể; Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên
cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người
bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.
Trong những trƣờng hợp trên, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị
định 16/2001/NĐ-CP (đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2005/NĐ-
CP), nếu bên thuê không thanh toán đầy đủ tiền thuê thì:
Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài
sản cho thuê mà không chờ có phán quyết của Toà án và yêu cầu
bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê chưa trả theo
hợp đồng;
Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa là 60
ngày, bên cho thuê phải xử lý xong tài sản cho thuê. Số tiền thu
được từ việc xử lý tài sản cho thuê dùng để thanh toán khoản tiền
còn thiếu của bên thuê và các chi phí phát sinh trong quá trình thu
hồi tài sản cho thuê. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán,
bên thuê có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho bên
cho thuê;
Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải
trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê,
nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng
và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê
thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền
chênh lệch đó;
46
Trong thời gian bên cho thuê xử lý tài sản thuê, nếu bên thuê
hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê theo hợp đồng thì bên cho thuê
chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê như trường hợp đã
hoàn thành hợp đồng thuê.
Nhƣ vậy các trƣờng hợp xử lý tài sản thuê tại khoản 1 Điều 28 đƣợc áp
dụng cho tất cả các dạng cho thuê tài chính, bao gồm cả cho thuê tài chính
không hoàn trả lại tài sản và cho thuê tài chính có hoàn trả lại tài sản
nhƣng thực chất chỉ phù hợp với dạng cho thuê tài chính mà tổng số tiền
thuê ít nhất tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản tại thời điểm ký kết hợp
đồng (trong trƣờng hợp này, thông thƣờng bên thuê không phải hoàn trả
lại tài sản thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê). Nếu quy định này đƣợc áp
dụng trong trƣờng hợp tổng số tiền thuê thấp hơn giá trị của tài sản tại thời
điểm ký kết hợp đồng thì rõ ràng, pháp luật chỉ bảo đảm cho khả năng thu
hồi tiền thuê của bên cho thuê chứ không bảo đảm khả năng thu hồi nguồn
vốn cấp tín dụng, không phù hợp với nguyên tắc cấp tín dụng và do đó,
không bảo đảm đƣợc quyền lợi chính đáng của bên cho thuê.
Pháp luật còn có quy định bất cập về quản lý, sử dụng và trích khấu
hao đối với tài sản cố định thuê tài chính. Theo Quyết định 206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định thì về nguyên tắc, doanh nghiệp đi thuê
tài chính tài sản cố định phải quản lý, sử dụng và trích khấu hao nhƣ đối
với tài sản thuộc sở hữu của mình. Đối với việc thuê tài sản cố định không
thoả mãn điều kiện cho thuê tài chính thì đƣợc coi là thuê hoạt động (thuê
vận hành) và trong trƣờng hợp này, bên cho thuê có nghĩa vụ trích khấu
hao chứ không phải bên thuê. Nhƣng định nghĩa về cho thuê tài chính của
Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/05/2005 khác so với Quyết
định 206/2003/QĐ-BTC nên rất nhiều trƣờng hợp là thuê tài chính theo sự
sửa đổi của Nghị định 65/2005/NĐ-CP không đƣợc coi là cho thuê tài
chính theo Quyết định này. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy thì sẽ có sự
47
vƣớng mắc là bên cho thuê hay bên thuê sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trích
khấu hao đối với tài sản thuê tài chính. Trong khi đó, theo Quyết định
731/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ngày
15/6/2004 ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của
các công ty cho thuê tài chính thì đối với hoạt động cho thuê vận hành,
nghĩa vụ thuế (có liên quan đến nghĩa vụ trích khấu hao tài sản cố định)
của công ty cho thuê tài chính đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ tài
chính. Nhƣ vậy giữa các văn bản đã không có sự thống nhất và cần thiết
phải có sự sửa đổi nhằm đem lại sự thống nhất và nhất quán chung giúp
cho hoạt động cho thuê tài chính đƣợc diễn ra suôn sẻ.
2.4.2.1.2. Những khó khăn khác
Nghiệp vụ cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đều coi kênh tín dụng ngân
hàng là kênh tín dụng phổ biến nên chỉ sử dụng phƣơng thức tài trợ thuê
tài chính là phƣơng thức cuối cùng trong việc lựa chọn nguồn tài trợ kinh
doanh, do chi phí cao hơn so với ngân hàng.
Với tình kinh tế bất ổn của thời kỳ “hậu khủng hoảng” hiện nay, hoạt
động của một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do năng lực tài chính
yếu kém, sức cạnh tranh thấp và xảy ra nhiều vụ đổ vỡ doanh nghiệp.
Theo thống kê năm 2011, đã có hơn 10% số doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam phải phá sản gây nên sức ép dây chuyền lẫn nhau trong hệ thống
các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, việc đổi mới cơ chế quản lý của
các loại hình doanh nghiệp nhằm thích nghi với hoàn cảnh mới còn nhiều
lúng túng, phƣơng thức sản xuất kinh doanh chƣa ổn định, sức mua cũng
bị giảm làm cho hàng hoá sản xuất ra cũng bị tồn đọng lớn, vốn lƣu
chuyển chậm làm nhiều dự án đầu tƣ mới của các doanh nghiệp tạm thời
bị dừng lại. Điều này làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến số lƣợng khách
hàng tiềm năng của các công ty cho thuê tài chính đồng thời làm ảnh
hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong
48
trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ.
Việc thẩm định các dự án xin thuê của ACB Leasing cũng gặp rất
nhiều khó khăn do chủ yếu dựa vào hai nguồn thông tin là nguồn thông tin
do chính bản thân doanh nghiệp xin thuê cung cấp và nguồn thông tin từ
bên ngoài doanh nghiệp cung cấp. Đối với các luồng thông tin do doanh
nghiệp cung cấp, hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay
chƣa thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nƣớc
mà luôn tồn tại 02 loại báo cáo là một báo cáo nộp cơ quan thuế và một
báo cáo nội bộ dành riêng cho chủ doanh nghiệp, việc thu thập báo cáo tài
chính nội bộ phục vụ cho thẩm định dự án là khá khó khăn do các chủ
doanh nghiệp xem đây là thông tin tuyệt mật và hiếm khi tiết lộ ra bên
ngoài. Đối với những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, hiện nay ACB
Leasing chủ yếu khai thác từ Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng
Nhà nƣớc (CIC) và từ Ngân hàng TMCP Á Châu. Nhƣng thông tin từ
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc thƣờng không kịp
thời và chƣa đầy đủ, chỉ có thông tin về số dƣ nợ của doanh nghiệp tại các
tổ chức tín dụng còn tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thì vẫn chƣa
đƣợc cập nhật đầy đủ và thiếu chính xác. Còn thông tin do Ngân hàng
TMCP Á Châu cung cấp chỉ có hiệu quả trong trƣờng hợp doanh nghiệp
đó đã hoặc đang là khách hàng của Ngân hàng TMCP Á Châu. Thế nên
việc thẩm định đôi khi không chính xác mà phải dựa vào phần lớn của
thẩm định thực tế.
2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.4.2.2.1. Những khó khăn về nhân sự và tổ chức nhân sự
Hiện nay ở ACB Leasing, số lƣợng nhân sự đã lên đến 42 ngƣời, trong đó
có 35 nhân viên thực hiện nghiệp vụ. Con số này hiện nay so với các công ty cho
thuê tài chính khác thì thật khiêm tốn (Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng ngoại
thƣơng với 113 cán bộ, trong đó 42 cán bộ nghiệp vụ, Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thƣơng với 120 ngƣời, trong đó có 39 nhân viên nghiệp vụ...). Do
49
đó, mỗi nhân viên tại ACB Leasing phải đảm đƣơng một lúc rất nhiều công việc.
Bên cạnh đó, mặc dù hơn 90% số lƣợng nhân viên có trình độ đại học nhƣng tuổi
đời còn rất trẻ nên có rất nhiều hạn chế về kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm thẩm
định và tiếp thị, quản lý khách hàng.
Một khó khăn nữa đối với ACB Leasing là cơ cấu và tổ chức nhân sự.
Mặc dù trên sơ đồ tổ chức đã hình thành các bộ phận và phòng ban chuyên biệt
khác nhau nhƣng thực tế các bộ phần này vẫn chƣa thể thành lập nhƣ bộ phận phân
tích tín dụng dẫn đến tình trạng một nhân viên kinh doanh vừa tiếp thị khách hàng,
vừa thực hiện thẩm định và tái thẩm định sau giải ngân. Việc đảm đƣơng cùng lúc
nhiều nhiệm vụ trọng yếu sẽ dẫn đến tình trạng có sự sơ suất hoặc thiên về ý kiến
chủ quan của các nhân nhân viên trong thẩm định khách hàng. Mặt khác đây cũng là
cơ sở để phát sinh những tiêu cực trong tín dụng.
Ngoài ra có một số bộ phận mới thành lập nhƣ bộ phận quan hệ đối tác,
bộ phận thẩm định tài sản, bộ phận pháp chế và tuân thủ nên hiệu quả hoạt động của
các bộ phận chƣa cao. Hầu hết nhân viên trong các bộ phận này là nhân viên tân
tuyển với tuổi đời còn rất trẻ nên chƣa đƣợc đào tạo bài bản về các nghiệp vụ và
chƣa có kinh nghiệm nhiều trong công việc.
2.4.2.2.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing chủ yếu từ nguồn vốn vay từ
ngân hàng mẹ là ACB và nguồn vốn tự có. Nhƣng vốn tự có là nguồn hạn chế nên
phần lớn nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing đều phải từ vốn vay và do vậy, chi
phí sử dụng vốn của ACB Leasing cũng cao hơn. Ngoài ra hiện nay ACB Leasing
vẫn chƣa triển khai hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ nên việc tìm kiếm
nguồn vốn giá rẻ là mối quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo công ty trong thời
gian sắp tới.
2.4.2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chƣa đa dạng
Hiện nay hoạt động kinh doanh của ACB Leasing chƣa đƣợc đa dạng hoá,
vẫn chỉ có một sản phẩm là cho thuê tài chính (cho thuê tài sản trung và dài hạn).
Phƣơng thức cho thuê đơn điệu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời đi thuê, Các
50
hoạt động kinh doanh nhƣ cho thuê vận hành, bán - tái thuê, dịch vụ tƣ vấn, bảo
lãnh, uỷ thác.... vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách phổ biến rộng rãi.
2.4.2.2.4. Công ty chƣa xây dựng đƣợc một chiến lƣợc
Marketing tổng hợp
Tại thị trƣờng Việt Nam hiện nay ngoài ACB leasing còn có 11 công ty
hoạt động trong ngành cho thuê tài chính. Các công ty này đều có nguồn vốn đầu tƣ
từ ngân hàng mẹ là những ngân hàng lớn nên việc cạnh tranh của ACB Leasing
trong thời gian tới sẽ trở nên gay gắt hơn. Bên cạnh đó, công ty cho thuê tài chính
còn phải cạnh tranh với chính các ngân hàng do có nhiều ngân hàng vẫn có sản
phẩm cho vay mau xe hoặc cho vay đầu tƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng, văn phòng.
Thế nên trong tƣơng lại, việc kinh doanh của ACB Leasing sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp chƣa biết đến hoạt động cho thuê tài chính
nhƣ một kênh dẫn vốn mới có tiện ích khá hấp dẫn trong từng dự án cụ thể hơn so
với ngân hàng nên những doanh ghiệp này không dám mạnh dạn đầu tƣ thay đổi
máy móc, công nghệ, hoặc đối với các doanh nghiệp lớn kinh doanh ổn định, uy tín
và có hiệu quả thì hầu hết đã xác lập mối quan hệ với các ngân hàng trên từng địa
bàn.
Từ thực tế trên đã đặt ra cho ACB Leasing vấn đề phải tích cực chủ động
tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị trƣờng để nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ. Điều đó đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên làm công tác quảng cáo, tìm hiểu
thị trƣờng và phát triển khách hàng tốt. Nhƣng hiện ACB Leasing mặc dù đã có bộ
phận quan hệ đối tác đảm đƣơng trọng trách này nhƣng hoạt động vẫn chƣa thực sự
hiệu quả. Phần lớn hoạt động của bộ phận này hiện nay đều mang tính chất manh
mún và chƣa có đƣợc một chiến lƣợc maketing quảng bá hình ảnh nào. Điều này
dẫn tới ACB Leasing chƣa thể có một chiến lƣợc cụ thể về khách hàng, chủng loại
tài sản cho thuê và hoạt động quảng cáo, khuyếch trƣơng.
Việc tạo uy tín, hình ảnh của ACB Leasing trong thời gian qua mặc dù đạt
kết quả tốt nhƣng chƣa xứng đáng với tiềm năng của công ty. Thực tế hiện nay việc
tuyên truyền quảng cáo hiện nay chỉ dừng lại ở mức ACB Leasing dựa vào việc
51
phát các brochure tại các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Á Châu trên các địa bàn,
không có sản phẩm liên kết giữa ACB Leasing với các sản phẩm của ACB và rõ
ràng là với cách thức nhƣ vậy các chi nhánh sẽ không nhiệt tình quảng cáo cho
ACB Leasing vì thực tế không đƣợc hƣởng lợi ích gì từ hoạt động này. Trong khi
hoạt động cho thuê ở Việt Nam là một hoạt động tƣơng đối mới lạ đối với các
doanh nghiệp thì công tác quảng bá chƣa đƣợc đầu tƣ quan tâm thoả đáng, mới chỉ
dừng lại ở mức tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm hoặc quảng cáo thông qua
các chi nhánh của ACB.
Bên cạnh đó, việc quảng bá hình ảnh cung cấp thông tin trên website của
ACB Leasing vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt. Thông tin trên website của ACB Leasing
chỉ mang tính chất chung chung và không tập trung đánh mạnh vào những nhu cầu
và những thắc mắc của khách hàng về cho thuê tài chính.
52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, luận văn đã đi vào nghiên cứu sơ bộ tình hình phát triển của
thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam thông qua thực trạng hoạt động của các công
ty cho thuê tài chính là thành viên Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam. Đồng thời,
luận văn cũng đi vào nội dung chính của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng
Á Châu. Qua đó, chúng ta thấy rằng trong thời gian qua, mặc dù với thời gian hoạt
động trong ngành cho thuê tài chính chƣa lâu nhƣng ACB Leasing đã có nhiều nỗ
lực để mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng cung ứng nguồn vốn cho các doanh
nghiệp. Biểu hiện tốt nhất đó là việc tăng trƣởng nhanh, tài trợ nhiều loại hình
doanh nghiệp, đa dạng tài sản với chất lƣợng tín dụng đƣợc kiểm soát tốt và duy trì
qua các năm.
Nhƣng tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt đƣợc thì vẫn
còn rất nhiều những hạn chế, khó khăn mà công ty phải đối mặt trong tƣơng lai. Vì
vậy thông qua những phân tích và đánh giá trong chƣơng 2, luận văn sẽ hƣớng đến
kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu trong chƣơng 3.
53
Chƣơng 3 :
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU GIAI ĐOẠN
2012 - 2020
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt
Nam đến năm 2020
Môi trƣờng kinh doanh chung hiện nay trên toàn thế giới rất khó khăn.
3.1.1. Dự báo về tiềm năng của thị trƣờng cho thuê tài chính của Việt Nam
Hầu hết các quốc gia đều phải thực hiện chính sách thắt chặt tài chính và kiểm soát
nợ công. Nhƣng tuy nhiên tình hình vẫn không mấy khả quan và hiện tại nợ công tại
các nƣớc châu Âu vẫn chƣa đƣợc giải quyết. Do vậy, với tình hình khó khăn của
kinh tế thế giới nói chung thì nền kinh tế Việt Nam ít nhiều cũng bị ảnh hƣởng. Từ
năm 2011, do hậu quả của thời kỳ khủng hoảng kinh tế mà lạm phát tại Việt Nam
tăng cao và kéo theo nhiều hệ lụy. Bên cạnh đó sự bất ổn của ngành tài chính ngân
hàng càng làm cho kinh tế Việt Nam ngày một khó khăn hơn. Trong năm 2011, hơn
70% doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu các khoản vay khá cao do các ngân
hàng đều tăng lãi suất cho vay và hơn 50% doanh nghiệp thiếu vốn lƣu động vì
chính sách thắt chặt tín dụng của các ngân hàng. Có thể nói, năm 2011 thật sự là
một năm đầy khó khăn của các doanh nghiệp khi tình hình kinh doanh không đƣợc
khả quan cộng thêm sự gia tăng chi phí khi sử dụng vốn vay ngân hàng. Ngoài ra,
việc tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ kinh doanh cũng làm cho các doanh nghiệp phải
cân nhắc khi kênh tín dụng ngân hàng ngày càng bị siết chặt.
Mặc dù là một loại hình tín dụng mới xuất hiện tại Việt Nam nhƣng không
thể phủ nhận những lợi ích mà hoạt động cho thuê tài chính mang lại. Các công ty
cho thuê tài chính trong thời gian qua tuy hoạt động không đƣợc hiệu quả nhƣng
mong muốn, một số công ty cho thuê tài chính lâm vào tình trạng kinh doanh lỗ
54
nhƣng nhìn chung các công ty cho thuê tài chính cũng đã phần nào làm giảm sức ép
và gánh nặng lên hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong việc cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp. Dƣ nợ cho thuê tài chính hiện tại vẫn còn khiêm tốn nhƣng việc hoạt
động của kênh tín dụng mới này đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, đầu tƣ chiều sâu để tăng sức cạnh tranh trên
thị trƣờng. Hiện tại nhiều công ty cho thuê tài chính đang củng cố lại hoạt động và
triển vọng sang năm 2012, lĩnh vực cho thuê tài chính sẽ có nhiều cơ hội phát triển
hơn.
Năm 2012 vẫn là một năm không dễ dàng đối với kinh tế Việt Nam khi
Việt Nam vẫn đang phải cố gắng giảm lạm phát xuống một con số và duy trì mức
ổn định bằng chính sách tiền tệ thắt chặt. Năm này cũng là năm khó khăn đối với
ngành ngân hàng khi thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế tập trung vào đầu tƣ công, hệ
thống ngân hàng, doanh nghiệp nhà nƣớc và các tập đoàn kinh tế lớn. Thế nhƣng,
những khó khăn của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng lại
chính là cơ hội để cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Sự thắt chặt tín dụng
của các ngân hàng sẽ hƣớng các doanh nghiệp tìm đến cho thuê tài chính nhiều hơn,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài
chính.
Bên cạnh những cơ hội mở ra thì thị trƣờng cho thuê tài chính của Việt
Nam cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn khi tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp trong thời gian tới không đƣợc tốt. Nguyên do là hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế dẫn đến tác động dây chuyền lên hệ thống các doanh nghiệp khi hàng
tồn kho lớn, các khoản phải thu khó đòi hơn cộng thêm chi phí hoạt động, chi phí
tài chính tăng do sự thắt chặt chỉ tiêu tín dụng của ngân hàng. Vì vậy trong năm
2012 và các năm sắp tới, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mặc dù có nhiều
cơ hội phát triển nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi các công ty cho thuê tài
chính phải có các chính sách khách hàng và kế hoạch phát triển hiệu quả.
Trong hơn 15 năm hoạt động, thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam đã
3.1.2. Mục tiêu của thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam
55
có nhiều sự tiến bộ vƣợt bậc, từng bƣớc hoàn thiện và phát triển. Hiện nay nƣớc ta
đã có 12 công ty cho thuê tài chính (8 doanh nghiệp Việt Nam và 4 doanh nghiệp
nƣớc ngoài) với số dƣ nợ cho thuê tài chính tăng trƣởng đều qua các năm. Các công
ty cho thuê tài chính nhìn chung đều hoạt động đã có lãi, trong đó một số công ty
trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển kinh doanh khá tốt. Nhƣng
tuy nhiên, so với tiềm lực của thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay thì
các công ty cho thuê tài chính vẫn chƣa phát huy hết đƣợc hiệu quả hoạt động kinh
doanh và tiện ích của hoạt động cho thuê tài chính. Vì thế trong năm 2012, một năm
hứa hẹn nhiều khó khăn của nền kinh tế, và trong tƣơng lai, ngành cho thuê tài
chính Việt Nam cần phải đặt ra những mục tiêu cụ thể để có thể phát triển bền vững,
thực hiện tốt vai trò là kênh dẫn vốn khác cho nền kinh tế, đồng thời tạo nền tảng
cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển bền vững trong lai.
Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2020, thị trƣờng cho thuê tài chính
Việt Nam phải thực hiện đƣợc các mục tiêu sau :
Sự phát triển dƣ nợ cho thuê tốt, tăng trƣởng qua các năm nhƣng vẫn giữ
đƣợc sự ổn định của thị trƣờng.
Các công ty cho thuê tài chính cần phải tìm kiếm và gia tăng nguồn vốn kinh
doanh của mình nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tránh đƣợc
rủi ro thanh khoản.
Giảm tỷ lệ nợ xấu tại các công ty cho thuê tài chính, đặc biệt là trong các
công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn để giúp cho thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam phát triển ổn định và
bền vững.
Hoàn chỉnh các văn bản luật và dƣới luật nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn
cho hoạt động cho thuê tài chính.
Phát triển đa dạng các sản phẩm trên thị trƣờng cho thuê tài chính và hình
thành, phát triển các thị trƣờng hỗ trợ hoạt động cho thuê tài chính nhƣ thị
trƣờng mua bán máy móc thiết bị cũ, thị trƣờng bảo hiểm...
Vì vậy, để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, thị trƣờng cho thuê tài chính
56
Việt Nam cần phải có những định hƣớng đúng đắn trong sự phát triển. Việc định
hƣớng để phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam là khá quan trọng giúp
cho chúng ta hoạch định đƣợc con đƣờng phát triển trong tƣơng lai và giúp cho thị
trƣờng tài chính Việt Nam phát triển phù hợp với xu thế hiện tại, phù hợp với tình
hình chung của kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới. Nhƣ vậy, việc định hƣớng này
cần đƣợc nghiêm túc xem xét dựa trên những quan điểm cơ bản sau:
Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính phải dựa trên cơ sở đa dạng hóa các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và phát triển đồng bộ các loại thị trƣờng, đặc
biệt thị trƣờng vốn và thị trƣờng chứng khoán.
Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam phải dựa trên
một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ. Tham
khảo và vận dụng có chọn lọc các ƣu thế và chuẩn mực quốc tế về cho thuê
tài chính, nhất là các nƣớc ở châu Á có môi trƣờng kinh tế và pháp lý tƣơng
đồng với Việt Nam.
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính phải phù hợp với pháp luật và thông
lệ quốc tế để khuyến khích nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tiến hành đầu tƣ vào
ngành cho thuê tài chính của Việt Nam, đồng thời tạo ra các hành lang pháp
lý cần thiết, thuận lợi cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Phát triển cho thuê tài chính phải phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh tế
xã hội Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế đang phải
đối mặt với các vấn đề lớn nhƣ giảm lạm phát, tái cấu trúc lại nền kinh tế, ổn
định thị trƣờng...
Thực hiện cho thuê tài chính phải đồng bộ và phù hợp với chính sách phát
3.1.3. Định hƣớng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
triển kinh tế của quốc gia và chính sách phát triển của các ngành kinh tế.
TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2012 - 2020
Trong hơn 4 năm hoạt động, ACB Leasing đã từng bƣớc tạo dựng đƣợc
nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tƣơng lai với dƣ nợ cho thuê tài chính và
lợi nhuận tăng trƣởng mạnh qua các năm, thị phần cho thuê tài chính ngày càng
57
đƣợc mở rộng. Vì vậy, trong tƣơng lai, với lợi thế tốc độ tăng trƣởng cao cùng với
sự gia tăng thị phần cho thuê tài chính, ACB Leasing có nhiều cơ hội cạnh tranh
hơn trên thị trƣờng cho thuê tài chính mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn.
Bên cạnh đó, việc khống chế chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng các nhóm ngân hàng của
ngân hàng nhà nƣớc đã làm hạn chế sự cạnh tranh của các ngân hàng trong việc cấp
tín dụng cho doanh nghiệp, đồng thời hiện nay, nhiều ngân hàng, đặc biệt là những
ngân hàng nhỏ cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Đây
cũng là một lợi thế lớn cho ACB Leasing khi mức tăng trƣởng tín dụng của ACB
Leasing đƣợc ngân hàng nhà nƣớc phê duyệt trong năm 2012 bằng với mức tăng
trƣởng của các ngân hàng nhóm 1 là 17% và ACB Leasing vẫn đƣợc ACB hỗ trợ tối
đa về nguồn vốn kinh doanh. Điều này giúp cho ACB Leasing nâng cao hình ảnh và
thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng, mặt khác giúp cho ACB Leasing dễ dàng tiếp
cận đƣợc với nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hơn. Nhƣ vậy, có thể nói, năm
2012 nói riêng và trong tƣơng lai nói chung, cơ hội dành cho thuê tài chính sẽ còn
rất nhiều và ACB Leasing cần phải có những mục tiêu và định hƣớng cụ thể để nắm
bắt.
Nhƣng tuy nhiên, mặc dù có nhiều cơ hội để phát triển nhƣng với tình
hình kinh tế hiện nay vẫn còn ẩn chứa nhiều rủi ro cho ACB Leasing khi số lƣợng
các doanh nghiệp phá sản ngày càng tăng, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp cầm chừng với hàng tồn kho lớn, khoản phải thu tăng. Do vậy, việc định
hƣớng chính sách phát triển của ACB Leasing phải cân nhắc đến các yếu tố phòng
chống rủi ro để đảm bảo chất lƣợng tín dụng và mục tiêu phát triển bền vững trong
tƣơng lai.
Nhƣ vậy, trong năm 2012 trở về sau, ACB Leasing có những định hƣớng
và mục tiêu nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định của mình theo phƣơng châm
“Phát triển nhanh – Hiệu quả cao – Chất lƣợng tốt” cụ thể nhƣ sau :
Tăng trƣởng nguồn vốn kinh doanh : thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ
việc phát hành trái phiếu trung dài hạn trong năm 2012. Trong tƣơng lai công
ty sẽ thực hiện huy động từ các nguồn vốn giá rẻ khác nhƣ từ nguồn vốn của
58
các quỹ đầu tƣ, các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cƣ.
Tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê tài chính : theo hạn mức phê duyệt hàng năm
của ngân hàng nhà nƣớc. Hiện nay mức tăng trƣởng tín dụng của ACB
Leasing đƣợc ngân hàng nhà nƣớc phê duyệt trong năm 2012 là 17%.
Chất lƣợng tín dụng : duy trì chất lƣợng tín dụng tốt qua từng năm. Cụ thể là
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn không quá 1% và không tồn tại nợ nhóm 3 (hiện nay
tỷ lệ nợ quá hạn tại công ty là 0% và công ty sẽ cố gắng duy trì mức này qua
các năm).
Hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận do ACB giao. Trong năm 2012, chỉ tiêu lợi
nhuận kỳ vọng của ACB Leasing là 84,5 tỷ đồng (tăng 55% so với lợi nhuận
đạt đƣợc năm 2011).
Thực hiện gia tăng số lƣợng khách hàng thuê tài chính, mở rộng đối tƣợng
khách hàng và địa bàn dàn trải qua các tỉnh, thành phố trọng điểm, đa dạng
hóa các tài sản cho thuê tài chính.
Xây dựng mạng lƣới chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trọng điểm để tạo điều
kiện tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Củng cố bộ máy tổ chức, thành lập và hoàn thiện những bộ phận còn thiếu,
ban hành các quy chế quản lý nội bộ và tổ chức thực hiện, rà soát và điểu
chỉnh chức năng nhiệm vụ của từng chức danh nhằm chuyên môn hóa và
nâng cao năng lực của từng chức danh, bộ phận, góp phần vận hành tốt công
ty.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách cho thuê tài chính phù hợp với từng thời
kỳ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, hệ thống chấm điểm
tín dụng Scoring, hệ thống xét duyệt trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho
phòng kinh doanh trong việc khai thác dữ liệu và chọn lọc khách hàng nhằm
nâng cao chất lƣợng cho thuê tại công ty.
Thực hiện xây dựng và triển khai thí điểm các hình thức cho thuê tài chính
khác cùng với các dịch vụ khác nhằm đa dạng hóa các dịch vụ của công ty.
Từ đó hoàn thiện các quy trình và các hƣớng dẫn nhằm chuẩn hóa các sản
59
phẩm dịch vụ này, tạo điều kiện cho việc triển khai đƣợc tốt hơn.
Tăng cƣờng việc kiểm soát trƣớc, trong và sau giải ngân nhằm đảm bảo an
toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Đối với chính phủ
3.2.1.1.1. Xây dựng môi trƣờng pháp lý hoàn thiện, ổn định và
đồng bộ đối với hoạt động cho thuê tài chính
Môi trƣờng pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ là một yếu tố khá quan
trọng cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Vì vậy, Chính phủ cần phải xây
dựng một hệ thống luật và văn bản dƣới luật đồng bộ, hoàn thiện, đặc biệt là những
điểm sau :
a) Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính
Theo hƣớng dẫn ngày 14/09/2010 của Bộ tài chính, hiện nay các doanh
nghiệp đã đƣợc phép khấu trừ một lần thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho
thuê tài chính thay vì khấu trừ dần theo thời gian nhƣ hƣớng dẫn tại thông tƣ
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008. Nhƣng tuy nhiên vẫn chƣa có văn bản chính
thức của luật quy định về vấn đề này. Vậy nên nhà nƣớc cần sớm ban hành một văn
bản luật thống nhất hƣớng dẫn việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho các doanh
nghiệp thuê tài chính nhằm giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc
hạch toán kinh doanh, tiết kiệm đƣợc chi phí về thuế.
b) Cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc lựa chọn phương pháp khấu hao tài
sản thuê
Theo quy định hiện tại, doanh nghiệp đi thuê tài chính tài sản cố định phải
quản lý, sử dụng và trích khấu hao nhƣ đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Việc
khấu hao này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thuế nhiều hơn do khấu hao làm
giảm lợi nhuận, từ đó giảm thuế thu nhập. Nhƣng thực tế đối tƣợng cho thuê tài
chính ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lợi nhuận của các
60
doanh nghiệp này không nhiều, việc tiết kiệm thuế vì thế cũng không đáng kể.
Trong khi đó, nếu Bên cho thuê là ngƣời trích khấu hao thì số thuế tiết kiệm đƣợc sẽ
lớn hơn. Số thuế tiết kiệm đƣợc này sẽ đƣợc chuyển hóa một phần cho bên thuê
thông qua việc giảm phí thuê, trong nhiều trƣờng hợp, phí thuê có thể thấp hơn lãi
vay ngân hàng và đây là lợi ích chính của cho thuê tài chính. Do đó, nhà nƣớc hãy
để cho các doanh nghiệp tự thỏa thuận với nhau về quyền trích khấu hao tài sản để
có thể tận dụng hết đƣợc ƣu thế của cho thuê tài chính mang lại.
Bên cạnh đó, việc ai là ngƣời trích khấu hao tài sản cho thuê trong trƣờng
hợp cho thuê tài chính và cho thuê vận hành cũng chƣa đƣợc thống nhất trong các
văn bản luật và dƣới luật. Việc quy định chồng chéo lên nhau làm cho hoạt động
cho thuê tài chính còn bị khó khăn và vƣớng mắc. Thế nên cần thiết phải có sự sửa
đổi nhằm đem lại sự thống nhất và nhất quán chung giúp cho hoạt động cho thuê tài
chính đƣợc diễn ra suôn sẻ.
c) Cho phép các công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi ngay tài sản khi bên
thuê tài chính vi phạm hợp đồng.
Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam đƣợc thực hiện theo
Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính
phủ, Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 của
Ngân hàng nhà nƣớc, Bộ Công an, Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn thu hồi và xử lý tài sản
cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Nhƣng tuy nhiên trong thực
tiễn hoạt động, các công ty cho thuê tài chính hầu hết đều gặp khó khăn khi phải thu
hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính khi bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc không
trả đƣợc nợ do kinh doanh thua lỗ.
Nguyên nhân của khó khăn này là do các doanh nghiệp thƣờng không hợp
tác và chƣa có sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền mặc dù đã có hƣớng dẫn
của Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 do
tâm lý ngại va chạm. Bên cạnh đó với quy định thời hạn tối đa không quá 30 ngày
kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho
thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính nhƣ
61
hiện nay là quá dài, bên thuê có thừa thời gian để tẩu tán tài sản thuê. Thế nên, cần
phải sửa đổi và bổ sung những văn bản luật nhằm cho phép các công ty cho thuê tài
chính có quyền lập tức thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho
thuê tài chính, đồng thời có những biện pháp chế tài hỗ trợ cho các công ty cho thuê
tài chính trong việc thu hồi tài sản khi bên thuê cố tình không hợp tác, không trả lại
tài sản, đem tài sản đi nơi khác... Trong hƣớng dẫn mới cần thể hiện rõ ủy ban nhân
dân các cấp và công an các cấp nơi có tài sản cho thuê có trách nhiệm trực tiếp hỗ
trợ công ty cho thuê tài chính thu hồi tài sản cho thuê và đảm bảo an ninh trật tự
trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Bên cạnh đó, giảm thời hạn từ 30 ngày
xuống 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ
giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho
thuê tài chính. Trong trƣờng hợp bên thuê không để tài sản thuê tại nơi đăng ký sử
dụng bên thuê đem tài sản thuê đi hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, bị cơ quan
chức năng của nƣớc ngoài thu giữ... Công ty cho thuê tài chính phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật, bên thuê hoàn toàn
chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản. Trƣờng hợp khi đến hạn
trả nợ, bên thuê không trả nợ, bên cho thuê có quyết định thu hồi tài sản nhƣng bên
thuê không giao tài sản thì phải đƣợc coi nhƣ bên thuê cố tình chiếm đoạt tài sản và
phải xem đây là hành vi vi phạm Luật Hình sự.
Ngoài ra, việc đăng ký giao dịch đảm bảo các tài sản thuê tài chính cần
đƣợc tiến hành chặt chẽ hơn. Mặc dù hiện nay, các công ty cho thuê tài chính đã
quan tâm đến việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính chứ không chờ đến khi có
tài sản mới đăng ký nhƣng hầu hết việc đăng ký này cũng chƣa hoàn toàn chính xác.
Nguyên do là trong quá trình thƣơng lƣợng để mua máy móc thiết bị, bên thuê có
thể thay đổi máy móc thiết bị khác với máy móc thiết bị đã đăng ký. Khi đó, việc
sửa đổi đăng ký giao dịch đảm bảo phải đƣợc thực hiện kịp thời nhằm ngăn chặn rủi
ro phát sinh. Thế nên, trong những quy định liên quan đến việc đăng ký hợp đồng
cho thuê tài chính cần có sự đồng bộ, đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể (bao
gồm cả Nhà nƣớc) khi giải quyết những lợi ích liên quan đến tài sản cho thuê, cơ
62
chế bảo vệ chủ sở hữu tài sản cho thuê, hậu quả pháp lý giữa trƣờng hợp không
đăng ký và có đăng ký trong quá trình thu hồi tài sản rõ ràng, triệt để.
3.2.1.1.2. Phát triển các thị trƣờng hỗ trợ hoạt động cho thuê tài
chính
a) Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ
Hiện nay tại Việt Nam vẫn chƣa hình thành đƣợc thị trƣờng mua bán máy
móc thiết bị cũ làm hạn chế nhu cầu trao đổi, thay thế thiết bị của doanh nghiệp và
từ đó cũng làm hạn chế cho nghiệp vụ mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê
tài chính. Trên thực tế, thị trƣờng máy móc thiết bị cũ rất đa dạng và rộng lớn vẫn
chƣa đƣợc khai thác. Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài chính để đầu tƣ
vào máy móc thiết bị mới, nhiều loại máy móc tuy đã cũ và không còn phù hợp với
yêu cầu của doanh nghiệp này nhƣng lại phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp khác. Do đó, thị trƣờng mua bán máy móc thiết bị cũ ra đời sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đầu tƣ đƣợc máy móc thiết bị phù hợp với chi phí rẻ, từ đó làm nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trƣờng này cũng giúp
cho hình thức mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê tài chính phát triển tốt
hơn, việc xử lý tài sản cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê hoặc khi bên thuê vi
phạm hợp đồng cho thuê cũng đơn giản hơn, thu hồi vốn nhanh hơn và hạn chế phát
sinh chi phí kho bãi. Nhƣng tuy nhiên, khi hình thành thị trƣờng này, nhà nƣớc
cũng nên có những quy định nhằm định hƣớng thị trƣờng phát triển phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế và giúp cho thị trƣờng đƣợc ổn định, an toàn, tránh nhập những
tài sản “rác thải” của các quốc gia khác.
b) Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật
Hạn chế hiện nay của các công ty cho thuê tài chính là các công ty phải tự
định giá tài sản, giám định kỹ thuật máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải cho thuê,
nhƣng hầu hết nhân viên nghiệp vụ của công ty đều không đƣợc đào tạo chuyên
môn về kỹ thuật nên việc đánh giá, giám định tài sản chủ yếu do tham khảo thông
tin trên thị trƣờng, thông qua các website của nhà cung cấp máy móc thiết bị và
63
thông tin do bên thuê cung cấp. Vì thế việc đánh giá này thƣờng không chính xác
mà chủ yếu mang tính cảm tính, và các công ty cho thuê tài chính không thể kiểm
soát đƣợc chất lƣợng của tài sản cho thuê, nhất là trong trƣờng hợp mua và cho thuê
lại. Trong tƣơng lai, để thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển ổn định và để giúp
cho các công ty cho thuê tài chính có cơ sở để đánh giá tài sản cho thuê, nhà nƣớc
nên khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật máy móc
thiết bị, phƣơng tiện vận tải độc lập. Việc xuất hiện của các tổ chức này sẽ giúp cho
các công ty cho thuê tài chính kiểm soát đƣợc chất lƣợng của tài sản cho thuê, tiết
kiệm đƣợc chi phí và thời gian trong việc thẩm định tài sản. Từ đó tránh đƣợc rủi ro
cho thuê tài sản giá trị cao nhƣng không đúng chất lƣợng.
c) Phát triển thị trường bảo hiểm
Thị trƣờng bảo hiểm là một thị trƣờng quan trọng gắn liền với thị trƣờng
cho thuê tài chính. Do hoạt động cho thuê tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên các
tài sản cho thuê đều phải đƣợc mua bảo hiểm nhằm tránh những rủi ro tổn thất trong
quá trình sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, việc mua bảo hiểm tài sản sẽ giúp cho bên
thuê có ý thức quản lý và bảo vệ tài sản hơn khi thực hiện các yêu cầu biện pháp
phòng ngừa rủi ro do công ty bảo hiểm yêu cầu. Hiện nay, tại Việt Nam, thị trƣờng
bảo hiểm đã có nhiều bƣớc tiến đáng kể. Các công ty bảo hiểm đã cải tiến và công
khai minh bạch về hồ sơ, thủ tục, quy trình giám định và giải quyết bồi thƣờng trên
website của doanh nghiệp, đồng thời đã tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ chăm sóc
khách hàng tiếp nhận và xử lý thông tin 24/24 giờ để xử lý sự cố kịp thời. Nhƣng
tuy nhiên, thị trƣờng bảo hiểm vẫn chƣa phát triển đồng bộ và hỗ trợ đƣợc tối đa
cho thị trƣờng cho thuê tài chính. Thế nên trong tƣơng lai, việc phát triển thị trƣờng
bảo hiểm là điều kiện cần thiết để hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính phát triển
dịch vụ của mình.
3.2.1.1.3. Mở rộng thị trƣờng cho thuê cả về không gian và đối
tƣợng khách hàng
a) Đa dạng đối tượng cho thuê tài chính
Hiện nay, đối tƣợng cho thuê theo quy định là các cá nhân, hộ gia đình và
64
các doanh nghiệp. Nhƣng trong thực tế, các công ty cho thuê tài chính chỉ mới xem
xét đến đối tƣợng chủ yếu là doanh nghiệp và những cá nhân có thu nhập cao, ổn
định. Còn đối với đối tƣợng là hộ gia đình thì vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, vẫn
còn một bộ phận không nhỏ những ngƣời thật sự cần vốn là các xã viên hợp tác xã,
nghệ nhân các làng nghề, các trang trại, các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp... lại
khó tiếp cận phƣơng thức tài trợ vốn này. Trong khi đó các công ty cho thuê tài
chính chỉ cần đánh giá nhu cầu, thực lực và tính ổn định của quy mô sản xuất, đầu
tƣ, thâm niên hoạt động, triển vọng của sản phẩm, triển vọng ngành của những đối
tƣợng này là có thể xem xét việc cho thuê. Vì vậy, cần có những văn bản hƣớng dẫn
cho thuê tài chính dành cho các đối tƣợng này nhằm cung ứng vốn đồng đều cho
các bộ phận trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển đồng bộ và bền vững.
b) Đa dạng hóa tài sản cho thuê
Theo các quy định hiện hành, tài sản cho thuê tài chính chỉ bao gồm các
động sản nhƣ máy móc thiết bị và phƣơng tiện vận tải, còn các loại bất động sản
nhƣ nhà xƣởng, đất đai chƣa đƣợc xem là tài sản cho thuê tài chính. Trong khi đó
thực tiễn cho thấy tại Việt Nam, việc đầu tƣ vào nhà xƣởng văn phòng khiến cho
các doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí quá lớn, nhiều khi vƣợt quá khả năng của
doanh nghiệp. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức thuê
mƣớn văn phòng và nhà xƣởng để sản xuất kinh doanh. Nhƣng việc thuê mƣớn này
cũng gây nhiều phiền phức cho doanh nghiệp khi giá thuê ngày càng cao, kết cấu sử
dụng không phù hợp, thời hạn thuê ngắn nên doanh nghiệp không chủ động đƣợc
trong sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy, chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc nên mở rộng tài sản cho thuê
sang cả bất động sản để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, giúp cho
các doanh nghiệp sản xuất ổn định, lâu dài, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
c) Bổ sung những hình thức cho thuê mới phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế
Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là dƣới hình
65
thức cho thuê tài chính thuần và hình thức mua và cho thuê lại. Với hình thức cho
thuê thuần, cách thức tài trợ vốn của các công ty cho thuê tài chính không mấy khác
biệt với hình thức tài trợ vốn trung dài hạn của ngân hàng và các quỹ đầu tƣ tài
chính. Vì vậy nếu chỉ dựa vào hình thức cho thuê này thì các công ty cho thuê tài
chính sẽ khó giành đƣợc ƣu thế hơn so với ngân hàng. Còn với hình thức mua và
cho thuê lại mặc dù đáp ứng đƣợc nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp tạm thời
nhƣng các công ty cho thuê tài chính vẫn chƣa mặn mà lắm với hình thức này do
đòi hỏi các công ty cho thuê tài chính phải có đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu về
kỹ thuật và thị trƣờng máy móc thiết bị cũ. Mặt khác, trong bối cảnh kinh tế phát
triển hiện nay, với hai hình thức cho thuê tài chính cũng chƣa thể đáp ứng đƣợc hết
nhu cầu của khách hàng khi muốn thuê một dự án có giá trị lớn mà với nguồn lực
hạn chế thì một công ty cho thuê tài chính không đáp ứng đƣợc hay bên thuê không
có nhu cầu mua lại khi kết thúc hợp đồng thuê mà chỉ muốn thuê máy móc thiết bị
để sản xuất kinh doanh. Thế nên việc hình thành và khuyến khích các công ty cho
thuê tài chính áp dụng các hình thức cho thuê mới nhƣ cho thuê hợp vốn, cho thuê
vận hành là khá cần thiết nhằm đáp ứng tối đa nh cầu của khách hàng.
Với hình thức cho thuê hợp vốn, các công ty cho thuê tài chính sẽ giải
quyết đƣợc bài toán tìm vốn để tài trợ dự án cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng
đƣợc các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc thẩm định và đánh giá dự án lẫn
nhau giúp cho việc thẩm định và ra quyết định cho thuê chính xác, tránh đƣợc các
rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, hình thức này cho phép các công ty cho thuê tài
chính phân tán đƣợc rủi ro khi cho thuê một dự án có giá trị lớn. Hiện nay tuy Ngân
hàng nhà nƣớc đã ban hành thông tƣ số 08/2006/TT-NHNN ngày 12/10/2006 hƣớng
dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo
quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định số
65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ nhƣng các công ty cho thuê tài
chính vẫn chƣa khai thác hiệu quả các tiện ích của hình thức cho thuê này. Nguyên
nhân là thông tƣ 08/2006/TT-NHNN chỉ hƣớng dẫn cho thuê tài chính hợp vốn
trong nƣớc trong khi các công ty cho thuê tài chính trong nƣớc đều có hạn chế
66
chung về nguồn vốn ít, nhân lực thiếu những chuyên gia có kinh nghiệm vì thị
trƣờng cho thuê tài chính của Việt Nam mới đƣợc hình thành. Thế nên, trong tƣơng
lai, nhà nƣớc cần ban hành những văn bản luật và thông tƣ hƣớng dẫn cho phép
thực hiện cho thuê tài chính hợp vốn ra nƣớc ngoài nhằm tận dụng đƣợc vốn đầu tƣ
từ nƣớc ngoài, đồng thời tận dụng đƣợc kinh nghiệm cho thuê tài chính của các
nƣớc có thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển.
Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản có thời hạn nhất định chỉ
chiếm một phần trong thời gian hữu dụng của tài sản và tài sản đƣợc trả lại cho bên
cho thuê khi kết thúc hợp đồng. Bên cho thuê là ngƣời sở hữu tài sản và nhận tiền
thuê theo hợp đồng đã thỏa thuận. Hình thức cho thuê này rất thích hợp với các tài
sản ô tô, máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng, vỏ container, văn phòng làm
việc... và là công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giảm thiểu chi tiêu tài chính,
chi phí quản lý, thuế..., đồng thời do không phải khấu hao tài sản trong suốt thời
gian sử dụng hữu dụng của tài sản nhƣ khi mua tài sản nên doanh nghiệp dễ dàng
hạch toán và thu hồi chi phí của từng dự án riêng biệt. Thế nên cho thuê vận hành là
một thị trƣờng tiềm năng cho các công ty cho thuê tài chính trong tƣơng lai khi nhu
cầu của các doanh nghiệp muốn thuê các tài sản có giá trị lớn để hoạt động hơn là
bỏ ra chi phí lớn để sở hữu tài sản. Tại Việt Nam, hình thức này vẫn chƣa phát huy
hết tiềm năng của nó chủ yếu là do rào cản về mặt pháp lý. Theo quyết định số
731/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nƣớc ban hành ngày 15/06/2004 ban hành
quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính
thì các công ty cho thuê tài chính khi muốn thực hiện hoạt động cho thuê vận hành
phải tiến hành xin phép ngân hàng nhà nƣớc và phải đƣợc ngân hàng nhà nƣớc đồng
ý bằng văn bản giống nhƣ một giấy phép con. Điều này tuy đảm bảo cho hoạt động
cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính hạn chế đƣợc rủi ro nhƣng
đồng thời cũng làm hạn chế việc xin phép thực hiện hoạt động cho thuê vận hành
của các công ty. Mặt khác, khi thực hiện cho thuê vận hành, các công ty cho thuê tài
chính phải đảm bảo có kho bãi chứa hàng và đội ngũ nhân viên bảo trì nên phần nào
cũng hạn chế hiệu quả của cho thuê vận hành vì chi phí này khá lớn. Thế nên trong
67
tƣơng lai, để hình thức cho thuê vận hành có sự phát triển và phát huy hết tiện ích
của nó thì các công ty cho thuê tài chính cần phải chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất, đội
ngũ nhân viên đồng thời ngân hàng nhà nƣớc cũng nên xem xét việc kết hợp văn
bản đồng ý cho phép hoạt động cho thuê vận hành với giấy phép kinh doanh của
công ty cho thuê tài chính, tránh trƣờng hợp phát hành giấy phép con để khuyến
khích các doanh nghiệp thực hiện hình thức cho thuê này.
d) Đa dạng các loại hình công ty cho thuê tài chính
Theo quy định hiện tại, chỉ có những công ty cho thuê tài chính mới đƣợc
kinh doanh hoạt động cho thuê tài chính. Thế nên, hình thức này khiến cho các công
ty cho thuê tài chính trở thành ngƣời kinh doanh “ độc canh” với sự chuyên môn
hóa cao, có điều kiện trau dồi nghiệp vụ, kiến thức về thị trƣờng cho thuê đồng thời
làm gia tăng chất lƣợng phục vụ. Nhƣng tuy nhiên, với nguồn vốn còn hạn chế, quy
mô hoạt động có giới hạn nên các công ty cho thuê tài chính sẽ rất khó khăn trong
việc tìm kiếm và mở rộng thị phần, trở thành kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế. Vì
vậy, nhà nƣớc nên cho phép tất cả các công ty tài chính cũng đƣợc phép thực hiện
cho thuê tài chính để góp phần làm cho thị trƣờng thuê mua hoạt động sôi nổi,
nguồn vốn cung ứng cho các doanh nghiệp trở nên dồi dào và giúp các doanh
nghiệp có nhiều lựa chọn hơn trong tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ.
Ngoài ra, các nguồn vốn hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở
Việt Nam đều lệ thuộc vào nguồn vốn từ ngân hàng mẹ nên thiếu sự chủ động trong
việc quản lý và huy động vốn. Do đó, nhà nƣớc nên khuyến khích thành lập các
công ty tài chính liên doanh để có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc
ngoài, những hiểu biết về môi trƣờng kinh doanh và những kinh nghiệm về quản lý,
trình độ kỹ thuật tiên tiến.
3.2.1.2. Đối với ngân hàng nhà nƣớc
a) Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại
Hiện nay nghiệp vụ mua và cho thuê lại đã đƣợc hƣớng dẫn tại thông tƣ
số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 nhƣng việc hƣớng dẫn này vẫn mang tính
chất chung chung và không quy định rõ những tài sản nào không đƣợc thực hiện
68
nghiệp vụ này. Có thể có những tài sản đã thực hiện khấu hao gần hết nhƣng vẫn
đƣợc các công ty cho thuê tài chính nhận mua và cho thuê lại. Chính những việc
này sẽ làm nảy sinh tiêu cực trong cho thuê tài chính, đồng thời gây rủi ro cho công
ty vì trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, công ty cho thuê tài chính
thực hiện thanh lý tài sản cũng gặp khó khăn do tài sản cũ, lỗi thời. Từ đó mà công
ty cho thuê tài chính sẽ không thu đƣợc đủ vốn đã bỏ ra. Thế nên, ngân hàng nhà
nƣớc cần phải ban hành những công văn và thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể về loại tài
sản, tỷ lệ khấu hao tài sản... đƣợc thực hiện nghiệp vụ này nhằm đảm bảo an toàn
cho toàn hệ thống.
Bên cạnh đó, thông tƣ 07/2006/TT-NHNN cũng chƣa đề cập đến vấn đề
mua và cho thuê lại tài sản của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Hiện nay với chủ
trƣơng tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nƣớc, các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng
cần phải có vốn để đầu tƣ tài sản mới, trong khi đó các tài sản cũ tại các doanh
nghiệp này đều có giá trị lớn và thuộc sở hữu nhà nƣớc nên việc bán lại tài sản cũng
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nghiệp vụ mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê
tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp có đƣợc nguồn vốn tài trợ trung dài hạn ổn định.
Nhƣng tuy nhiên, thủ tục bán tài sản của các doanh nghiệp nhà nƣớc rƣờm rà và mất
thời gian do tài sản là sở hữu của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ là từ nguồn ngân sách nhà
nƣớc nên hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều lúng túng khi thực hiện. Thế
nên ngân hàng nhà nƣớc cần có hƣớng dẫn cụ thể nghiệp vụ mua và cho thuê lại đối
với các tài sản này.
b) Thống nhất quản lý đối với các công ty cho thuê tài chính và cho thuê vận
hành
Hiện nay các công ty cho thuê tài chính muốn thực hiện nghiệp vụ cho
thuê vận hành thì phải làm đơn xin phép ngân hàng nhà nƣớc và ngân hàng nhà
nƣớc sẽ phê duyệt bằng văn bản nhƣ là hình thức một giấy phép con. Chính thủ tục
cấp phép này đã làm cho các công ty cho thuê tài chính cảm thấy rƣờm rà khi mở
rộng kinh doanh. Đồng thời quy định công ty cho thuê tài chính phải hoạt động trên
02 năm mới đƣợc cấp phép cho thuê vận hành đã làm các công ty cho thuê tài chính
69
cũng gặp khó khăn trong việc phát triển hình thức cho thuê vận hành. Thế nên ngân
hàng nhà nƣớc cần ban hành các văn bản quản lý thống nhất giữa các công ty thực
hiện cho thuê tài chính và cho thuê vận hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
công ty cho thuê tài chính có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đáp ứng
đƣợc nhu cầu của nền kinh tế.
c) Cung ứng tín dụng ưu đãi cho các công ty cho thuê tài chính
Việc huy động vốn nói chung và huy động vốn trung và dài hạn để cho
thuê tài chính trong điều kiện hiện nay và tƣơng lai có nhiều khó khăn bởi tính chất
nguồn vốn ở đây là nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó các công ty công ty
cho thuê tài chính lại không có lợi thế do số lƣợng lao động hạn chế, mạng lƣới hẹp,
nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có và vay từ ngân hàng mẹ. Do vậy, các công ty
cho thuê tài chính rất cần sự quan tâm của Ngân hàng Nhà nƣớc và các bộ, ngành
liên quan để tháo gỡ các cơ chế chính sách nhƣ cho phép các công ty cho thuê tài
chính tham gia thị trƣờng liên ngân hàng, đƣợc tiếp xúc với các tổ chức đầu tƣ quốc
tế hoặc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ Chính phủ hoặc phi Chính phủ để tạo nguồn
vốn trung và dài hạn lớn hơn, ổn định hơn với chi phí rẻ hơn cho đầu tƣ.
Ngoài ra, việc huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán cũng là
một kênh huy động vốn hiệu quả. Thông qua thị trƣờng này, các công ty cho thuê tài
chính sẽ có cơ hội và điều kiện huy động vốn bằng trái phiếu, tận dụng nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân chúng và của các nguồn đầu tƣ gián tiếp khác. Nhƣng trong thời
gian qua, thị trƣờng chứng khoán của Việt Nam chƣa thực sự phát triển tốt và các
công ty cho thuê tài chính cũng chƣa sử dụng đƣợc kênh cung ứng vốn quan trọng
này. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia, thị trƣờng chứng khoán năm
2012 sẽ có sự ổn định và tăng trƣởng cũng nhƣ là thành quả tất yếu của ổn định
kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nền kinh tế. Hàng loạt giải pháp về phát triển thị trƣờng
trong giai đoạn trung và dài hạn vừa đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt. Cụ thể, ngày
01/03/2012, Thủ tƣớng đã ký Quyết định 252 về phê duyệt chiến lƣợc phát triển thị
trƣờng chứng khoán 2011-2020 và Quyết định 253 phê duyệt đề án quản lý vốn
gián tiếp. Ngày 02/03/2012, Thủ tƣớng ký ban hành Chỉ thị 08 về giải pháp thúc
70
đẩy sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Nhƣ vậy trong tƣơng lai, các công ty
cho thuê tài chính đã có thể tìm hiểu và sử dụng kênh huy động vốn này một cách
hiệu quả.
3.2.1.3. Đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
a) Thực hiện chức năng làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan quản lý
nhà nước
Hiệp hội cho thuê tài chính cần phải phát huy hết chức năng và vai trò của
mình trong việc làm cầu nối giữa các công ty cho thuê tài chính và các cơ quan
quản lý nhà nƣớc nhằm đảm bảo hoạt động cho thuê tài chính đƣợc diễn ra an toàn,
phù hợp với pháp luật và chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ. Chức năng này
của Hiệp hội cho thuê tài chính cần đƣợc thể hiện cụ thể thông qua các hoạt động
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm nhằm phát hiện những khó khăn
sau:
vƣớng mắc trong quá trình thực thi chính sách, cơ chế, các văn bản quy định
và các vấn đề mới nảy sinh có liên quan. Trên cơ sở đó, Hiệp hội cho thuê tài
chính sẽ tổng kết và có kiến nghị đến các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
Hỗ trợ các công ty tài chính giải quyết các khó khăn vƣớng mắc với các cơ
xem xét và giải quyết.
quan nhà nƣớc trong việc cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu lại hoạt động nhằm tránh
việc bị kéo dài và chờ đợi của các công ty cho thuê tài chính.
b) Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp luật, nghiệp vụ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của hội viên
Hiệp hội cho thuê tài chính cần giữ vững và phát huy vai trò hỗ trợ và bảo
vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên thông qua việc kiến nghị các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi các quyền và lợi ích này bị vi
phạm. Bên cạnh đó, Hiệp hội cho thuê tài chính tích cực hỗ trợ về pháp luật và
nghiệp vụ cho các hội viên thông qua những buổi tọa đàm chuyên đề, bố trí cán bộ
tập huấn cho nhân viên các công ty cho thuê tài chính thành viên về những nghiệp
vụ mới, những nghị định quy định về hoạt động các công ty cho thuê tài chính và
71
các thông tƣ hƣớng dẫn.
Ngoài ra, Hiệp hội cũng cần phải nâng cao năng lực hoạt động của mình
cũng nhƣ của các nhân viên bằng cách cử đoàn đi khảo sát và học hỏi kinh nghiệm
từ thị trƣờng cho thuê tài chính của nƣớc ngoài, phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng
để có thể phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính tốt hơn, ổn định hơn và phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới.
c) Hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh
Hiệp hội cho thuê tài chính cần phải tổ chức theo dõi sát tình hình hoạt
động của các hội viên để có những hỗ trợ cần thiết, kịp thời giúp cho các công ty
cho thuê tài chính phát triển đƣợc bền vững. Bên cạnh đó, Hiệp hội cũng cần phải
củng cố và giữ vững vai trò liên kết các hội viên nhằm trao đổi thông tin, hợp tác hỗ
trợ, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau trong hoạt động kinh doanh, thống nhất nhận
thức về những vấn đề chung của hoạt động cho thuê tài chính và tăng cƣờng sự gắn
kết hệ thống giữa các hội viên.
Ngoài ra, cho thuê tài chính là một ngành kinh doanh khá rủi ro, nhất là
rủi ro về tài sản nên các tài sản thuê tài chính cần phải đảm bảo đƣợc mua bảo hiểm.
Thế nên, trong thời gian tới, Hiệp hội cho thuê tài chính nên xem xét mở rộng quy
mô bằng cách cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc tham gia vào Hiệp hội, tạo
điều kiện hỗ trợ cho hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính
đƣợc thuận lợi.
Mặt khác, trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, việc kinh doanh của
các công ty cho thuê tài chính cũng không đƣợc thuận lợi. Do vậy, Hiệp hội có thể
hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính bằng cách quảng bá dịch vụ cho thuê tài chính
thông qua việc mời các doanh nghiệp tham gia vào các buổi tọa đàm nhằm giúp cho
doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc và hiểu về hoạt động cho thuê tài chính hơn, tạo
điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính có thể tiếp thị sản phẩm của mình đến
các doanh nghiệp.
72
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á
Châu
3.2.2.1.1. Phát triển nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh luôn là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của
bất kỳ công ty nào. Đối với các công ty cho thuê tài chính, nguồn vốn này còn mang
ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trƣởng về dƣ nợ cho thuê tài chính
với chi phí rẻ giúp gia tăng lợi nhuận của công ty. Do vậy các công ty cho thuê tài
chính cần phải đa dạng hóa nguồn vốn nhằm vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
hàng vừa làm giảm chi phí sử dụng vốn. Tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu có thể sử dụng các biện pháp sau:
a) Tăng vốn tự có
Nguồn vốn tự có của ACB Leasing chủ yếu là từ vốn cấp 1 bao gồm vốn
điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (đƣợc trích theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận sau
thuế của công ty), vốn cấp 2 bao gồm Quỹ dự phòng tài chính (đƣợc trích theo tỷ lệ
10% trên lợi nhuận sau thuế của công ty). Nhƣ vậy để gia tăng nguồn vốn tự có thì
công ty có thể thực hiện các biện pháp :
Gia tăng vốn điều lệ. Nhƣng tuy nhiên việc gia tăng vốn điều lệ hiện nay
cũng có nhiều khó khăn do nguồn tài chính của các thành viên góp vốn là có
giới hạn. Việc tìm kiếm thêm những ngƣời góp vốn khác sẽ làm ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Gia tăng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và Quỹ dự phòng tài chính. Hiện
nay, phƣơng án này không thể thực hiện đƣợc vì tỷ lệ trích trên lợi nhuận sau
thuế của công ty để đƣa vào hai quỹ này đã đƣợc quy định tại các văn bản
Nghị định số 146/2005/NĐ-CP “Nghị định về chế độ tài chính đối với các tổ
chức tín dụng” của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2005.
Gia tăng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu trung và dài hạn để huy
động vốn từ các tổ chức và cá nhân. ACB Leasing có thể phát hành trái phiếu
theo các hình thức chứng chỉ ghi danh hoặc ghi số. Và tùy vào tình hình thực
73
tế lúc phát hành, ACB Leasing có thể tự phát hành, tƣ vấn phát hành hoặc
bảo lãnh phát hành trái phiếu theo các phƣơng thức :
Trái phiếu đƣợc phát hành ra công chúng thông qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng; chào bán trái phiếu cho từ 100 nhà đầu tƣ trở lên,
không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số
nhà đầu tƣ không xác định.
Trái phiếu phát hành riêng lẻ.
Nhƣ vậy, trong thời gian tới, việc gia tăng nguồn vốn kinh doanh thông
qua hình thức phát hành trái phiếu trong nƣớc là biện pháp khả thi giúp cho ACB
Leasing có thể chủ động trong việc gia tăng vốn. Với phƣơng thức này, ACB
Leasing sẽ chủ động đƣợc quy mô vốn, chi phí vốn (lãi suất trả cho ngƣời giữ trái
phiếu), phƣơng thức thanh toán lãi và thời gian huy động.
b) Triển khai và hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi
Thực tiễn cho thấy tiềm năng nguồn vốn huy động đƣợc từ dân cƣ là rất
lớn. Do vậy việc nhận huy động nhận tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân sẽ
giúp cho ACB Leasing có đƣợc nguồn vốn ổn định với chi phí thấp. Nhƣng vấn đề
đặt ra cho ACB Leasing là xây dựng chính sách huy động tiền gửi hợp lý về kỳ hạn,
lãi suất và mức dự trữ hợp lý. Do hiện nay tâm lý chung của ngƣời dân chỉ muốn
gửi tiền vào ngân hàng và chỉ muốn gửi tiền trong ngắn hạn. Thế nên nếu không có
một chính sách huy động cạnh tranh và ƣu đãi thì ACB Leasing không thể cạnh
tranh đƣợc với các ngân hàng truyền thống trong việc huy động vốn từ dân cƣ.
Thế nhƣng, đây cũng chỉ là một kênh huy động nhằm đa dạng hóa nguồn
vốn hoạt động cho công ty chứ không thể là một kênh huy động chính. Do nếu nền
kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát nhƣ năm 2011 và cuộc chạy đua cạnh tranh lãi
suất không hồi kết tại các ngân hàng, mặc dù đã có sự can thiệp của ngân hàng nhà
nƣớc, thì ACB Leasing cũng sẽ phải gia tăng chi phí khi huy động vốn. Điều này
trƣớc mắt sẽ làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận kinh doanh của công ty, còn về lâu dài
thì nguồn vốn này là không chắc chắn và không thể tài trợ cho các món vay trung
dài hạn do việc tài trợ này sẽ dễ dàng làm gãy cấu trúc vốn của công ty.
74
c) Huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và vay nợ từ các định chế tài chính
khác
Nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing hiện nay phần lớn là vốn vay từ
ngân hàng mẹ là ACB. Đây là nguồn vốn vay quan trọng và hiệu quả vì ACB
Leasing đƣợc hƣởng lãi suất vay là lãi suất điều hòa vốn nội bộ thấp hơn so với việc
đi vay tại các tổ chức tín dụng khác. Nhƣng tuy nhiên, trong tƣơng lai không thể chỉ
trông chờ vào việc vay vốn nội bộ từ ngân hàng mẹ mà ACB Leasing cần có những
phƣơng án huy động vốn khác nhƣ vay các tổ chức tín dụng khác với điều kiện cân
đối đƣợc lãi suất vay và lãi suất cho thuê, vay chiết khấu hồ sơ cho thuê tài chính tại
ngân hàng nhà nƣớc, vay vốn nƣớc ngoài thông qua bảo lãnh của ngân hàng mẹ...
Bên cạnh đó việc huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và các quỹ
khác cũng nên đƣợc quan tâm xem xét. Hiện nay cả nƣớc ta có trên 4.000 tổ chức
Phi Chính phủ có cơ quan chủ quản đƣợc thành lập và bất kỳ một tổ chức phi chính
phủ nƣớc ngoài hay Việt Nam, muốn hoạt động có hiệu quả hoặc có ý định tham gia
một sự án hay một chƣơng trình nào có thì họ đều phải lập ra một quỹ để trang trải
cho các hoạt động của mình. Thế nên việc huy động vốn nhàn rỗi từ những quỹ này
sẽ giúp cho ACB Leasing có đƣợc nguồn vốn ổn định với chi phí rẻ. Ngoài ra công
ty có thể nghiên cứu và xem xét việc nhận vốn ủy thác từ các tổ chức tài chính quốc
tế, Quỹ hỗ trợ phát triển của thế giới và khu vực tài trợ cho các doanh nghiệp Việt
Nam, Quỹ viện trợ phát triển chính thức (nguồn vốn ODA), Quỹ hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)...
d) Sử dụng hình thức mua hàng trả chậm
Hình thức mua hàng trả chậm giúp cho vòng quay vốn của doanh nghiệp
nhanh, tránh đƣợc tình trạng ứ đọng vốn. Hình thức này đã đƣợc rất nhiều các công
ty cho thuê tài chính của các nƣớc áp dụng. Do vậy, ACB Leasing nên thiết lập mối
quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp lớn, có uy tín trong và ngoài
nƣớc nhằm sử dụng đƣợc tiện ích của hình thức mua hàng trả chậm khi mua máy
móc thiết bị, phƣơng tiện cho thuê. Một khi đã sử dụng đƣợc tiện ích của hình thức
này sẽ giúp cho Nhƣng tuy nhiên, với giải pháp này, ACB Leasing cần thận trọng
75
với sự biến động của tỷ giá khi mua máy móc, thiết bị bằng ngoại tệ, các yếu tố
khác nhƣ lạm phát làm ảnh hƣởng đến giá trị máy móc thiết bị, đồng thời tính toán
thời hạn trả nợ cho nhà cung cấp cân đối hợp lý với thời hạn thu tiền thuê của khách
hàng.
3.2.1.1.2. Tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê tài chính
Dƣ nợ cho thuê tài chính là yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh của
công ty. Nó đóng vai trò là cơ sở mang lại nguồn thu chính để tạo ra lợi nhuận cho
công ty. Vì vậy công ty cần quan tâm phát triển, gia tăng dƣ nợ thông qua việc thực
hiện các nội dung:
a) Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh
Lãi suất luôn là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp quan tâm khi lựa
chọn kênh tài trợ vốn vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng lƣỡng lự khi quyết định vay. Thế
nên, việc xây dựng một chính sách lãi suất cạnh tranh là vô cùng quan trọng đối với
các công ty cho thuê tài chính nói chung và ACB Leasing nói riêng.
Thế nhƣng, tại ACB Leasing, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ nguồn
vốn vay ngân hàng mẹ nên lãi suất cho thuê cũng không thể cạnh tranh đƣợc với các
ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là những ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và những
công ty cho thuê tài chính khác vì lãi suất thuê sẽ bao gồm cả phần lãi vay từ ngân
hàng mẹ cộng thêm chi phí cho thuê. Vậy nên trong tƣơng lai, ACB Leasing cần
phải xây dựng chính sách lãi suất cụ thể dành cho từng nhóm khách hàng khác nhau
với những mức ƣu đãi khác nhau nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng tốt, đồng
thời khi xây dựng chính sách lãi suất cũng phải quan tâm đến lãi suất của các công
ty cho thuê tài chính khác, các ngân hàng thƣơng mại, chi phí cho thuê... để đƣa ra
mức lãi suất thuê hợp lý và cạnh tranh hơn.
b) Đa dạng hóa các hình thức cho thuê và phát triển các dịch vụ khác
Hình thức cho thuê tài chính hiện nay tại ACB Leasing chỉ là cho thuê tài
chính thuần và hình thức mua và cho thuê lại. Trong thời gian tới, ACB Leasing cần
phải tiến hành đa dạng hóa các hình thức cho thuê nhƣ cho thuê hợp vốn nhằm gia
76
tăng nguồn vốn tài trợ cho khách hàng, đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách
hàng, đồng thời san sẻ rủi ro kinh doanh với các công ty cho thuê tài chính khác,
cho thuê vận hành....
Ngoài ra, ACB Leasing cũng cần phải đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh khác trong khuôn khổ luật pháp cho phép nhằm gia tăng thu nhập cho công
ty nhƣ :
Tƣ vấn tài chính, đầu tƣ : hoạch định chính sách tài chính, đầu tƣ vốn là hạn
chế của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Trong khi có, ACB Leasing có nhiều lợi thế khi có đội ngũ cán bộ nhân
viên đƣợc đào tạo chuyên ngành tài chính có thể tận dụng để có thể tƣ vấn
cho khách hàng nên đầu tƣ vào loại sản phẩm nào, mức độ bao nhiêu, sử
dụng cơ cấu vốn nhƣ thế nào để doanh nghiệp có hình dung cụ thể về dự án
đầu tƣ, cơ hội thành công và hạn chế bớt những quyết định đầu tƣ sai lầm.
Tƣ vấn lựa chọn máy móc thiết bị : thị trƣờng máy móc thiết bị hiện nay rất
đa dạng với nhiều chủng loại, tính năng, công dụng, nguồn gốc, đời máy...
Khi có nhu cầu đầu tƣ, nhiều doanh nghiệp khá lúng túng trong việc lựa chọn
thiết bị vì thiếu sự am hiểu về thiết bị đầu tƣ trong thị trƣờng máy móc rộng
lớn. Vì thế ACB Leasing với lợi thế có điều kiện tìm hiểu, tiếp xúc với nhiều
doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, nhiều nhà cung cấp, nhiều loại máy
khác nhau nên sẽ có thể tƣ vấn đƣợc cho khách hàng lựa chọn đƣợc máy móc
thiết bị phù hợp nhu cầu của mình.
Các dịch vụ khác nhƣ dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ hộ tài sản cho thuê tài
chính của các công ty cho thuê tài chính khác...
3.2.1.1.3. Mở rộng và gia tăng khách hàng thuê cả về không
gian và số lƣợng
a) Mở rộng thị trường cho thuê tài chính
Trong thời gian qua, ACB Leasing đã cố gắng mở rộng thị trƣờng hoạt
động ra toàn quốc. Tuy kết quả đạt đƣợc cũng có nhiều khả quan nhƣng hầu hết các
hợp đồng cho thuê tài chính vẫn chỉ tập trung chủ yếu tai hai thành phố lớn là Hồ
77
Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh lân cận hai thành phố này. Nhƣ vậy, thị trƣờng cho
thuê tài chính tại các tỉnh miền Trung và một số các tỉnh xa khác vẫn còn bỏ ngỏ,
hoạt động cho thuê tài chính chƣa phổ biến và phát triển mặc dù tốc độ tăng trƣởng
kinh tế của các tỉnh, thành phố này rất tốt nhƣ Phú Yên, Đà Nẵng, Cà Mau... Thế
nên việc phát triển khách hàng tại các thành phố này sẽ làm đa dạng thêm danh mục
khách hàng thuê của ACB Leasing, đồng thời mở ra cho ACB Leasing những cơ hội
kinh doanh tốt nhằm phát triển trong tƣơng lai.
Việc mở rộng thị trƣờng cho thuê tài chính có thể đƣợc thực hiện thông
qua việc mở chi nhánh tại các vùng trọng điểm nhƣ khu vực miền Trung, Nam Bộ
và Bắc Bộ. Việc mở chi nhánh này sẽ giúp cho ACB Leasing dễ dàng tiếp cận trực
tiếp với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài chính tại các vùng này và các vùng
lân cận. Đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho ACB Leasing
trong việc thẩm định tính khả thi của dự án thuê, tình hình tài chính của khách hàng
cũng nhƣ công việc kiểm soát sau giải ngân đối với khách hàng cũng đƣợc thực
hiện dễ dàng hơn.
b) Mở rộng đối tượng khách hàng cho thuê
Hầu hết các khách hàng tại ACB Leasing là các khách hàng doanh nghiệp
tại các tỉnh thành. Trong khi đó, đối tƣợng khách hàng cá nhân cũng có nhu cầu
thuê tài chính nhƣ thuê xe ô tô, hoặc thuê những máy móc thiết bị ngành y để phục
vụ cho phòng mạch riêng của những bác sĩ.... Vì vậy trong thời gian tới, ACB
Leasing nên mở rộng đối tƣợng cho thuê tài chính không những chỉ bao gồm những
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà kể cả những cá nhân có thu nhập cao, ổn định.
c) Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt
Chính sách khách hàng là vấn đề quan trọng trong kinh doanh của các
công ty cho thuê tài chính. Một chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý sẽ giúp cho
công ty cho thuê tài chính định hƣớng đƣợc thị trƣờng, tiết kiệm chi phí trong việc
tiếp thị phát triển khách hàng, đồng thời tránh đƣợc rủi ro khi cho thuê. Chính sách
khách hàng cần phải đƣợc xây dựng dựa trên sự phân loại khách hàng và nhóm
khách hàng, phân loại về ngành nghề và loại hình kinh doanh để từ đó có những
78
giải pháp khác nhau cho từng nhóm khách hàng nhƣ về lãi suất, mức ƣu đãi, mức
cho thuê, tỷ lệ ký cƣợc, phí....
Ngoài ra, ACB Leasing cũng cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu các
đối thủ cạnh tranh để có thể đƣa ra chính sách khách hàng cạnh tranh và hợp lý. Đối
thủ cạnh tranh sẽ bao gồm các công ty cho thuê tài chính khác và thậm chí là những
ngân hàng thƣơng mại có sản phẩm cho vay thế chấp bằng máy móc thiết bị,
phƣơng tiện vận tải. Việc thu thập thông tin từ các đối thủ cạnh tranh cần đƣợc tập
trung vào những chính sách giá cả, sản phẩm dịch vụ, lãi suất và phí, chính sách
phân phối và tiếp thị, chiến lƣợc giao tiếp, khuyếch trƣơng... nhằm xây dựng cho
ACB Leasing một cái nhìn tổng quát về tình hình hiện tại, những khó khăn và thuận
lợi mà công ty đang có, từ đó sẽ giúp cho ACB Leasing hoạch định và xây dựng
đƣợc chiến lƣợc kinh doanh lâu dài.
d) Xây dựng chính sách tiếp thị tổng hợp
Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động maketing đã đƣợc triển khai tại
ACB Leasing nhƣng hiệu quả vẫn chƣa tốt và chƣa đúng với tiềm năng của ACB
Leasing. Trong tƣơng lai, với sự cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính khác
và cạnh tranh từ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong bối cảnh kinh tế ngày
càng khó khăn, ACB Leasing cần phải chủ động tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh
công tác tiếp thị nhằm gia tăng số lƣợng khách hàng và thị phần trên thị trƣờng cho
thuê tài chính.
ACB Leasing có thể thực hiện hoạt động này cụ thể nhƣ sau :
Đăng tải nghiệp vụ cho thuê tài chính và hoạt động của ACB Leasing trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh, truyền hình, báo chí,
tạp chí chuyên ngành
Hoàn thiện website của ACB Leasing nhằm cung cấp thông tin một cách đầy
đủ đến các khách hàng có nhu cầu cho thuê tài chính muốn tìm hiểu thông tin
qua website.
Kết hợp với ngân hàng ACB hoặc những công ty cho thuê tài chính khác, các
tổ chức liên quan... nhằm thực hiện những cuộc hội nghị khách hàng, trực
79
tiếp đối thoại với các doanh nghiệp cho thuê tài chính.
Thực hiện tiếp thị thông qua hệ thống các nhà cung cấp máy móc thiết bị,
phƣơng tiện vận tải.
Kết hợp quảng cáo thông qua mạng lƣới chi nhánh của ngân hàng mẹ ACB.
Với số lƣợng hơn 320 chi nhánh và phòng giao dịch hiện nay của ACB, ACB
Leasing dễ dàng hơn trong việc tiếp thị sản phẩm của mình đến các doanh
nghiệp tại các tỉnh thành, tiết kiệm đƣợc chi phí đi lại và tiếp thị. Nhƣng mặt
hạn chế của kênh tiếp thị này là đa số khách hàng tại các chi nhánh, phòng
giao dịch của ngân hàng đã sử dụng sản phẩm của ngân hàng nên cũng
không mặn mà với sản phẩm cho thuê tài chính. Mặt khác, do ngân hàng
giao chỉ tiêu cho các nhân viên kinh doanh tại ngân hàng chủ yếu tập trung
phát triển khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng nên việc bán chéo
sản phẩm cho thuê tài chính cũng chƣa đƣợc quan tâm đến. Vì vậy, để có thể
tiếp thị và tìm kiếm khách hàng hiệu quả qua kênh này, ngoài việc tiếp thị
qua các kê brochure đặt tại chi nhánh và phòng giao dịch của ACB, ACB
Leasing cần phải phối hợp với ACB để có chính sách khuyến khích nhân
viên tại ngân hàng bán chéo sản phẩm cho thuê tài chính, đồng thời có mức
chi trả hoa hồng hợp lý cho các chi nhánh.
3.2.1.1.4. Nâng cao việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng
Chất lƣợng tín dụng tốt đƣợc duy trì qua các năm là chỉ tiêu đầu tiên trong
quá trình phát triển của ACB Leasing. Chất lƣợng tín dụng tốt sẽ giúp cho công ty
có đƣợc tiếng nói trên thị trƣờng cho thuê tài chính nói chung và thị trƣờng tài chính
nói chung. Vì vậy, để luôn duy trì đƣợc chỉ tiêu này, ACB Leasing cần phải quan
tâm đến việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng trƣớc, trong và sau khi giải ngân. Việc
kiểm soát này phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và đồng bộ, thống nhất thông qua
việc xây dựng các chính sách tín dụng, các chỉ tiêu nhƣ sau :
Kiểm soát trƣớc khi giải ngân : đây là bƣớc quan trọng cho việc ra quyết
định cho thuê hay không cho thuê đối với khách hàng. Ở bƣớc kiểm soát này
yêu cầu nhân viên kinh doanh phải thẩm định đúng về khách hàng, tính khả
80
thi của dự án, nguồn tài chính của khách hàng, tính trung thực và uy tín của
khách hàng … nhằm đề xuất cho thuê. Nhƣng vì mỗi nhân viên kinh doanh
tùy theo quan điểm và kiến thức của cá nhân sẽ có những quyết định khác
nhau đối với từng khách hàng. Vì vậy ACB Leasing phải xây dựng đƣợc một
chuẩn mực chung về tiêu chí thẩm định khách hàng nhƣ ngành nghề kinh
doanh, kinh nghiệm quản lý của ban giám đốc, doanh thu hàng năm, quy mô
doanh nghiệp, tài sản cho thuê... để giúp các nhân viên kinh doanh có những
quyết định đúng trong quá trình thẩm định khách hàng.
Kiểm soát trong giải ngân : khâu kiểm soát này nhằm giúp cho ACB Leasing
hạn chế đƣợc rủi ro khi đã quyết định cho thuê. Tại thời điểm này, khách
hàng yêu cầu phải bổ sung các chứng từ chứng minh việc tham gia vốn tự có
vào dự án và các cam kết khác nhằm đảm bảo khách hàng có nguồn trả nợ
tốt và sử dụng vốn đúng mục đích.
Kiểm soát sau giải ngân : đây là bƣớc quan trọng nhất nhằm đảm bảo khách
hàng sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, hiệu quả và đây cũng là khâu quan
trọng cho vấn đề kiểm soát chất lƣợng tín dụng cho công ty. Vì vậy mà ACB
Leasing nên có hƣớng dẫn cụ thể về việc kiểm soát định kỳ sau giải ngân về
việc khách hàng có sử dụng tài sản đúng mục đích hay không, tình trạng tài
sản thuê và tài sản có bị di dời hay không, hoạt động kinh doanh của khách
hàng có đƣợc tiến hành liên tục và bình thƣờng hay không.
3.2.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu
Với vai trò là ngân hàng mẹ, sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu
có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của ACB Leasing. Thế nên để ACB
Leasing có thể hoàn thành các chỉ tiêu tăng trƣởng cũng nhƣ phát triển ổn định
trong tƣơng lai, ngân hàng ACB cũng phải có những chính sách hỗ trợ, cụ thể :
a) Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn
Với đặc thù là một công ty con có hoạt động đơn lẻ và không đƣợc phép
mở ra các loại hình huy động vốn nhàn rỗi từ nguồn dân cƣ nên ACB Leasing gặp
rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn kinh
81
doanh của ACB Leasing chủ yếu nhận từ nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ. Do đó,
ACB cần có chính sách cho vay ƣu đãi với lãi suất hợp lý đối với ACB Leasing
nhằm đảm bảo luôn đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng
cạnh tranh của ACB Leasing với các công ty cho thuê tài chính và tổ chức tín dụng
khác.
Bên cạnh đó, trong thời gian tới, việc huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu trung dài hạn cũng cần phải đƣợc xem xét tới do đây cũng là một kênh
huy động vốn hiệu quả nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động cho ACB Leasing.
Nhƣng ACB Leasing vẫn còn non trẻ và chƣa có kinh nghiệm trong việc phát hành
trái phiếu này nên vẫn rất cần sự hỗ trợ của ACB trong việc tƣ vấn phát hành.
Ngoài ra, ACB Leasing cũng có thể huy động vốn thông qua việc đi vay
các tổ chức tín dụng khác hoặc huy động vốn từ các quỹ đầu tƣ. Trong trƣờng hợp
này, ACB cần phải là ngƣời bảo lãnh vay vốn cho ACB Leasing nhằm gia tăng sự
tín nhiệm cho ACB Leasing, tạo điều kiện cho ACB Leasing có thể tiếp cận các
nguồn vốn giá rẻ.
b) Tạo điều kiện và có chính sách đào tạo chuyên môn cho nhân viên ACB
Leasing
Hiện nay, toàn bộ nhân viên của ACB đều đƣợc đào tạo tại trung tâm đào
tạo của ACB nhằm chuẩn hóa và nâng cao kiến thức cho nhân viên. Nhƣng tuy
nhiên, các chƣơng trình đào tạo tại trung tâm đào tạo ACB vẫn chƣa phù hợp với
yêu cầu công việc của ACB Leasing nên hầu hết các nhân viên tại ACB Leasing
phải tự học hỏi lẫn nhau. Do vậy tính chuyên nghiệp của các nhân viên cũng giảm
sút. Do vậy, trong thời gian tới, ACB cần hỗ trợ để trung tâm đào tạo và ACB
Leasing có thể phối hợp xây dựng đƣợc chƣơng trình đào tạo phù hợp cho nhân
viên ACB Leasing, đồng thời cũng hỗ trợ ACB Leasing tạo điều kiện cho nhân viên
đƣợc tham gia các khóa đào tạo nâng cao kiến thức tại trung tâm đào tạo ACB.
Bên cạnh đó, ACB cũng tạo điều kiện cho nhân viên ACB Leasing đƣợc
học hỏi thực tế tại các chi nhánh và các trung tâm chuyên môn của ACB về các
nghiệp vụ thẩm định tài sản, thẩm định tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...
82
nhằm giúp cho nhân viên ACB Leasing có đƣợc những kiến thức thực tế và kinh
nghiệm tốt hơn trong nghiệp vụ của mình.
c) Hỗ trợ ACB Leasing trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển khách hàng
thông qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB
Hiện nay, mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB đã đƣợc mở
rộng trên hầu hết các vùng miền của đất nƣớc. Đây cũng là một lợi thế giúp cho
ACB Leasing có thể quảng bá và tiếp thị hình ảnh của mình đến từng khách hàng
doanh nghiệp trên các tỉnh thành. Vì vậy ACB cần phải có chính sách chỉ đạo các
chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện hỗ trợ ACB Leasing quảng bá hình tại từng
chi nhánh và phòng giao dịch. Đồng thời khuyến khích các chi nhánh và phòng giao
dịch thực hiện hợp tác với ACB Leasing trong việc đồng tài trợ cho khách hàng.
Đây cũng là một hình thức hoạt động nhằm đa dạng hóa sản phẩm cho ACB và tạo
tiền đề cho hoạt động cho thuê tài chính của ACB Leasing phát triển.
d) Hỗ trợ ACB Leasing trong những dự án hợp tác với các công ty cho thuê tài
chính và các tổ chức tín dụng khác
Trong tƣơng lai, hình thức cho thuê hợp vốn chắc chắn là một trong
những hình thức cho thuê phổ biến vì nhu cầu của khách hàng ngày càng gia tăng
trong khi nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chính thì có hạn. Vì vậy việc liên
kết từ các công ty cho thuê tài chính là xu hƣớng tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng và san sẻ rủi ro. Vì vậy, trong hình thức này, ACB sẽ đóng vai trò hỗ trợ
tƣ vấn cho ACB Leasing đồng thời sẽ là ngƣời bảo lãnh cho ACB Leasing trong
trƣờng hợp cần đến ngƣời bảo lãnh nhằm giúp cho ACB Leasing có thể đa dạng hóa
hoạt động của mình.
83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 là chƣơng cuối cùng của luận văn nên toàn bộ nội dung của chƣơng
này tập trung vào việc đƣa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động cho thuê tài chính tại ACB Leasing. Theo đó để hoạt động cho thuê
tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu thật sự
hiệu quả thì cần rất nhiều điều kiện. Đó là Chính phủ phải đảm bảo cho các công ty
cho thuê tài chính đƣợc phát triển trong một môi trƣờng kinh tế xã hội ổn định, phải
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đơn vị này phát triển và
Ngân hàng Nhà nƣớc cần hỗ trợ cho các công ty cho thuê tài chính giảm rủi ro tín
dụng thông qua việc đảm bảo một hệ thống thông tin dụng hiệu quả, đa dạng hóa
hoạt động, ban hành thông tƣ về xử lý tài sản cho thuê. Bên cạnh đó, tự bản thân
ACB Leasing cần tích cực tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh giá rẻ, xây dựng hoàn
thiện các chính sách khách hàng phù hợp, lãi suất cạnh tranh và nâng cao công tác
phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng về lợi nhuận trƣớc
thuế qua hàng năm.
KẾT LUẬN
------------
Hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam nói chung và tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu
nói riêng tuy mới được thực hiện trong khoảng thời gian không lâu nhưng đã góp
phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam và là kênh dẫn vốn hiệu quả
cho nên kinh tế. Sự ra đời của phương thức tài trợ này là một trong những giải pháp
hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế đầu tư trong thời gian qua, góp
phần tháo gỡ các khó khăn trong việc đầu tư vốn cho quá trình đổi mới máy móc
thiết bị công nghệ, tạo điều kiện tiền đề thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Bên cạnh đó, thị trường cho thuê tài chính đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu của thị trường vốn Việt Nam. Mặc dù hiện nay hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam nói chung chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình nhưng
trong tương lai hoạt động này sẽ có một vai trò quan trọng hơn trong việc cung cấp
vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Thời gian qua, cùng với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm tín dụng, chất
lượng dịch vụ cho thuê tài chính ngày càng được phát triển và các đơn vị cho thuê tài
chính cũng đã mở rộng quy mô phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau
nhưng, trên thực tế, vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp khó khăn khi
chưa tiếp cận phổ biến với các sản phẩm của công ty cho thuê tài chính. Điều này
xuất phát từ sự hạn chế trong các chính sách Chính phủ, trong hoạt động của công ty
cho thuê tài chính và ở cả các khiếm khuyết nội tại của doanh nghiệp Việt Nam. Do
đó để phát triển mạnh thì các công ty cho thuê tài chính cần có cố gắng hơn, năng
động hơn trong việc đổi mới hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính bên
cạnh sự hỗ trợ của chính phủ và ngân hàng nhà nước. Có như vậy, thị trường cho
thuê tài chính của Việt Nam mới thực sự phát triển, góp phần vào sự phát triển chung
của nền kinh tế khi là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
------------
1. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Thành
phố Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM
2. PGS. TS Lê Văn Tề, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội : Nhà
xuất bản Thống Kê.
3. Chính Phủ, 2001. Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
4. Chính phủ, 2005. Nghị định 65/2005/NĐ-CP Quy định về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính
Phủ về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
5. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 05/2006/TT-NHNN Hướng dẫn một
số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài
chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị
định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.
6. Ngân hàng nhà nước, 2005. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực
hiện một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính tại Nghị định 16/2001/NĐ-
CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính
Phủ.
7. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 07/2006/TT-NHNN Hướng dẫn về
hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định
tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP
ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.
8. Ngân hàng nhà nước, 2007. Thông tư số 02/2007/TT-NHNN Sửa đổi khoản 5
Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 của Ngân hàng Nhà nước
Hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính
theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định
65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.
9. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-NHNN Hướng dẫn hoạt
động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo quy
định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-
CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.
10. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN
ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho
thuê tài chính.
11. Bộ tư pháp, 2007. Thông tư số 04/2007/TT-BTP Hướng dẫn về thẩm quyền,
trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, hợp
đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền
đòi nợ.
12. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 24/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.
13. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 53/2002/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi Thông
tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.
14. Bộ tài chính, 1999. Thông tư số 49/1999/TT/BTC Hướng dẫn thực hiện luật
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính.
15. Bộ tài chính, 2008. Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ.
16. Chính phủ, 2008. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
17. Bộ tài chính, 2010. Công văn số 12301/BTC-CST về việc chính sách thuế
đối với hoạt động cho thuê tài chính.
18. Chủ tịch Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
19. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2010. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính
Việt Nam Quý I/2010.
20. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2011. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính
Việt Nam Quý I/2011, Quý II/2011, Quý III/2011, năm 2011.
21. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê
tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2008, 2009, 2010, 2011.
22. Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của Công ty TNHH MTV Cho
thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
23. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu.
24. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu.
25. Minh Quang, 2011. Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và
dong.html> [Ngày truy cập 22/02/2012].
phát triển nông thôn lỗ 3000 tỷ đồng. 26. Quang Sơn, 2012. BIDV sáp nhập hai công ty cho thuê tài chính. chinh.html> [Ngày truy cập 22/02/2012] 27. Hải Vân, 2011. Khúc mắc cho thuê tài chính. tuan/2011/06/1055141/khuc-mac-cho-thue-tai-chinh/>[Ngày truy cập 22/02/2012]. 28. Báo Đầu tư, 2012. Công ty cho thuê tài chính chật vật huy động vốn. tai-chinh-chat-vat-huy-dong-von-5071/> [Ngày truy cập 22/02/2012]. 29. Nguyên An, 2011. Cho thuê tài chính – Thả gà ra đuổi. ga-ra-duoi.htm> [Ngày truy cập 22/02/2012]. 30. ThS. Trần Vũ Hải, 2008. Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số vấn đề cần hoàn thiện. [Ngày truy cập 22/02/2012]. 31. Website của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu : www.acbl.com.vn.