BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------

NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO

THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHO

THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU

GIAI ĐOẠN 2012 – 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------

NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO

THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHO

THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU

GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu

và thực hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .................. 1

1.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính ............................................................. 1

1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính ........................................................................... 1

1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính ........... 1

1.1.2. Đặc điểm cho thuê tài chính ............................................................................. 5

1.1.2.1. Đặc điểm cho thuê tài chính ................................................................. 5

1.1.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động (vận hành) ........... 6

1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của ngân hàng ....... 7

1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính .............................................................. 3

1.2.1. Cho thuê tài chính thuần ................................................................................... 7

1.2. Hình thức cho thuê tài chính ................................................................................... 7

1.2.2. Mua và cho thuê lại .......................................................................................... 8

1.2.3. Cho thuê hợp vốn ............................................................................................. 9

1.2.4. Cho thuê ủy thác ............................................................................................. 10

1.2.5. Cho thuê trả góp ............................................................................................. 10

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của các công

ty cho thuê tài chính ....................................................................................................... 11

1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 11

1.3.2. Dư nợ cho thuê tài chính ................................................................................ 11

1.3.3. Chất lượng tín dụng ....................................................................................... 12

1.3.4. Số lượng khách hàng ...................................................................................... 12

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính ................................... 12

1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 12

1.4.1.1. Các yếu tố gián tiếp bên ngoài ........................................................... 12

1.4.1.1.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô ........................................................... 13

1.4.1.1.2. Tình hình chính trị ..................................................................... 13

1.4.1.1.3. Hành lang pháp lý ..................................................................... 13

1.4.1.1.4. Yếu tố văn hóa xã hội ................................................................ 13

1.4.1.1.5. Yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ ....................... 14

1.4.1.2. Các yếu tố trực tiếp bên ngoài ............................................................ 14

1.4.1.2.1. Khách hàng ................................................................................ 14

1.4.1.2.2. Nhà cung ứng tài sản ................................................................. 15

1.4.1.2.3. Các đơn vị bảo hiểm.................................................................. 15

1.4.1.2.4. Các cơ quan, ban ngành khác liên quan .................................... 15

1.4.2. Các yếu tố bên trong ....................................................................................... 15

1.4.2.1. Nguồn vốn hoạt động ......................................................................... 16

1.4.2.2. Tổ chức nhân sự ................................................................................. 16

1.4.2.3. Cơ sở vật chất ..................................................................................... 16

1.4.2.4. Văn hóa doanh nghiệp ........................................................................ 17

1.4.2.5. Quy trình, định hướng, chính sách kinh doanh của công ty ............... 17

1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nước và

bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam .................................................................... 17

1.5.1. Trung Quốc ..................................................................................................... 17

1.5.2. Hàn Quốc ........................................................................................................ 18

1.5.3. Indonesia ......................................................................................................... 19

1.5.4. Malaysia ......................................................................................................... 20

1.5.5. Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam ....................................................... 20

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 22

Chương 2 : THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU THỜI GIAN QUA ....... 23

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á

Châu................................................................................................................................ 23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu ......................................................................................... 23

2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động ............................................................................... 25

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2007 – 2011 ........................................................ 27

2.2.1. Nguồn vốn ...................................................................................................... 28

2.2.2. Dư nợ cho thuê tài chính ................................................................................ 29

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 33

2.2.5. Khách hàng ...................................................................................................... 34

2.2.4. Chất lượng hoạt động tín dụng ....................................................................... 34

2.3. Các thành tựu đạt được ......................................................................................... 34

2.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính ......................................................................... 34

2.3.2. Công tác tổ chức nhân sự .............................................................................. 35

2.3.3. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, phát huy năng lực nhân viên ................................ 35

2.3.4. Chất lượng hoạt động cho thuê cao ................................................................ 36

2.3.5. Những thành tựu về quản lý vận hành toàn công ty ...................................... 36

2.3.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................... 37

2.4. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 37

2.4.1. Những hạn chế ................................................................................................ 38

2.4.1.1. Phương thức cho thuê đơn điệu, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của

bên thuê. ............................................................................................. 38

2.4.1.2. Nguồn vốn hoạt động ........................................................................ 38

2.4.1.3. Về khách hàng .................................................................................... 38

2.4.1.4. Địa bàn cho thuê chưa được mở rộng ................................................ 40

2.4.1.5. Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ với các nhà cung cấp

nước ngoài ......................................................................................... 40

2.4.1.6. Hạn chế về nhân lực ........................................................................... 41

2.4.1.7. Chủng loại tài sản cho thuê ............................................................... 41

2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ............................................................ 42

2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 42

2.4.2.1.1. Những khó khăn từ môi trường pháp lý .................................... 42

2.4.2.1.2. Những khó khăn khác .............................................................. 47

2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 48

2.4.2.2.1. Những khó khăn về nhân sự và tổ chức nhân sự ...................... 48

2.4.2.2.2. Nguồn vốn ................................................................................. 49

2.4.2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa đa dạng .......................... 49

2.4.2.2.4. Công ty chưa xây dựng được một chiến lược Marketing

tổng hợp ................................................................................... 50

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 52

Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 ............................. 53

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ở

Việt Nam đến năm 2020 ................................................................................................ 53

3.1.1. Dự báo về tiềm năng của thị trường cho thuê tài chính của Việt Nam .......... 53

3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH

3.1.2. Mục tiêu của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam .................................... 54

MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2012 – 2020 ...................... 56

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu .................................. 59

3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ........................................................................................ 59

3.2.1.1. Đối với chính phủ ............................................................................... 59

3.2.1.1.1. Xây dựng môi trường pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng

bộ đối với hoạt động cho thuê tài chính .................................................... 59

a) Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính .................... 59

b) Cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc lựa chọn phương

pháp khấu hao tài sản thuê ................................................................. 59

c) Cho phép các công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi ngay

tài sản khi bên thuê tài chính vi phạm hợp đồng. ............................. 60

3.2.1.1.2. Phát triển các thị trường hỗ trợ hoạt động cho thuê tài

chính .......................................................................................................... 62

a) Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ ....................... 62

b) Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật ............. 62

c) Phát triển thị trường bảo hiểm ....................................................... 63

3.2.1.1.3. Mở rộng thị trường cho thuê cả về không gian và đối

tượng khách hàng ...................................................................................... 63

a) Đa dạng đối tượng cho thuê tài chính ........................................... 63

b) Đa dạng hóa tài sản cho thuê ......................................................... 64

c) Bổ sung những hình thức cho thuê mới phù hợp với sự phát

triển của nền kinh tế........................................................................... 64

d) Đa dạng các loại hình công ty cho thuê tài chính ......................... 67

3.2.1.2. Đối với ngân hàng nhà nước .............................................................................. 67

a) Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại .................... 67

b) Thống nhất quản lý đối với các công ty cho thuê tài chính và

cho thuê vận hành ............................................................................ 68

c) Cung ứng tín dụng ưu đãi cho các công ty cho thuê tài chính ....... 69

3.2.1.3. Đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ................................... 70

a) Thực hiện chức năng làm cầu nối giữa các hội viên với các

cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 70

b) Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp luật, nghiệp vụ, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên ............................................. 70

c) Hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính trong việc phát triển

hoạt động kinh doanh ........................................................................ 71

3.2.2. Các giải pháp vi mô ........................................................................................ 72

3.2.2.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á

3.2.2.1.1. Phát triển nguồn vốn kinh doanh .............................................. 72

Châu ................................................................................................................. 72

a) Tăng vốn tự có ............................................................................... 72

b) Triển khai và hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi .................. 73

c) Huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và vay nợ từ các

định chế tài chính khác ...................................................................... 74

d) Sử dụng hình thức mua hàng trả chậm .......................................... 74

3.2.1.1.2. Tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính ....................................... 75

a) Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh ....................................... 75

b) Đa dạng hóa các hình thức cho thuê và phát triển các dịch vụ

khác .................................................................................................... 76

3.2.1.1.3. Mở rộng và gia tăng khách hàng thuê cả về không gian và

số lượng ..................................................................................................... 76

a) Mở rộng thị trường cho thuê tài chính .......................................... 77

b) Mở rộng đối tượng khách hàng cho thuê ...................................... 77

c) Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt ................... 78

d) Xây dựng chính sách tiếp thị tổng hợp ......................................... 79

3.2.1.1.4. Nâng cao việc kiểm soát chất lượng tín dụng ........................... 80

3.2.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu .................................................... 80

a) Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn ............................................... 81

b) Tạo điều kiện và có chính sách đào tạo chuyên môn cho nhân

viên ACB Leasing .............................................................................. 76

c) Hỗ trợ ACB Leasing trong việc quảng bá, tiếp thị và phát

triển khách hàng thông qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao

dịch của ACB ..................................................................................... 82

d) Hỗ trợ ACB Leasing trong những dự án hợp tác với các công

ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác ............................ 82

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 83

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTC : Cho thuê tài chính

NH : Ngân hàng

NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

MTV : Một thành viên

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

Agribank Leasing I : Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn

Agribank Leasing II : Công ty Cho thuê tài chính II – Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn

BIDV Leasing I : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển VN

BIDV Leasing II : Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

BIDV Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển VN

Vietinbank Leasing : Công ty Cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành

viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Sacombank Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài

chính – Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Vietcombank Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài

chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

ACB Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu

Vinashin Leasing : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài

chính Công nghiệp tàu thủy

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG Trang

Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê hoạt động (vận hành) ............... 6

Bảng 1.2: So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng ................................... 7

Bảng 2.1: Vốn tự có của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á

Châu ................................................................................................................................ 28

Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê tài chính của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

Ngân hàng Á Châu .......................................................................................................... 29

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu ................................................................................................ 33

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của

Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2010 ........................ 31

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của

Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2011 ........................ 32

HÌNH

Hình 1.1 : Cho thuê tài chính thuần ................................................................................. 7

Hình 1.2 : Mua và cho thuê lại ......................................................................................... 8

Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân

hàng Á Châu .................................................................................................................... 25

LỜI MỞ ĐẦU

------------

1. Lý do chọn đề tài

Đối với phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, việc tìm kiếm nguồn

vốn tài trợ kinh doanh để mở rộng thị phần hoặc để đầu tư máy móc thiết bị,

phương tiện vận chuyển nhằm đổi mới công nghệ hay mở rộng nhà xưởng là

vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Một khi đã có phát sinh nhu cầu về vốn, phần lớn các doanh nghiệp đều nghĩ

đến việc huy động vốn từ người thân, bạn bè … hoặc thông qua kênh tài trợ

phổ biến là tín dụng ngân hàng.

Nhưng hiện nay, với tình hình kinh tế ngày càng khó khăn cùng với

sự thắt chặt tín dụng của các ngân hàng thương mại đã khiến cho các doanh

nghiệp Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ. Vì

thế việc hình thành và phát triển của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam là

một tất yếu khách quan tạo nên một kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế, đặc biệt

là nguồn vốn trung dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận

được nguồn vốn dễ dàng nhằm hiện đại hóa công nghệ sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm.

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là mặc dù đã xuất hiện khá lâu trên thế giới

và được áp dụng phổ biến ở các nước như Mỹ, Nhật, Đức, Thụy Điển, Úc …

nhưng tại Việt Nam, khái niệm cho thuê tài chính vẫn còn khá mới mẻ đối với

nhiều doanh nghiệp. Ít doanh nghiệp Vệt Nam hiểu được cho thuê tài chính là

việc tài trợ tín dụng thông qua việc cho thuê các loại tài sản, máy móc thiết bị,

phương tiện vận tải … nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới máy móc

thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Việc cấp tín dụng dưới hình thức cho

thuê tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn

mà không cần phải có tài sản đảm bảo là bất động sản để thế chấp như hình

thức tín dụng ngân hàng. Mặt khác, các công ty cho thuê tài chính có thể mua

và cho thuê lại chính những tài sản của doanh nghiệp trong trường hợp doanh

nghiệp thiếu vốn lưu động do đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố

định.

Như vậy, trong thời gian qua, cho thuê tài chính đã đem lại cho các

doanh nghiệp Việt Nam một cơ hội tiếp cận vốn khác dễ dàng hơn và nó đặc

biệt thích hợp cho các doanh nghiệp trong giai đoạn tái cấu trúc, cơ cấu và hiện

đại hóa máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh.

Có thể nói, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam thật sự là một thị trường

tiềm năng nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự tận dụng được

tiện ích của sản phẩm cho thuê tài chính này. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “Nâng

cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê

tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2012 – 2020” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Bằng việc chọn nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu bản chất,

lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính cùng với cơ hội tiếp cận, tìm hiểu về

thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam thông qua hoạt động của

các công ty cho thuê tài chính thành viên thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính Việt

Nam, cụ thể là Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu,

luận văn hướng đến tìm kiếm câu trả lời cho các vấn đề sau:

 Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu, những thành tựu đạt được và khó

khăn mà công ty đang phải đối mặt.

 Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê

tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

trong giai đoạn 2012 – 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu từ năm 2006 đến năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

 Sử dụng kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp diễn

dịch và quy nạp để xử lý thông tin từ các nguồn báo chí, tập san,

internet...

 Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp suy luận logic

để làm sáng tỏ vấn đề và tìm giải pháp giải quyết vấn đề.

 Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của

công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính của công

ty nhằm đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động và tối

đa hóa lợi nhuận cho Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân

hàng Á Châu.

 Sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích để thực hiện

nghiên cứu cá nhân có liên quan đến nội dung luận văn.

 Vận dụng bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới đồng thời quán

triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc tìm kiếm giải

pháp hỗ trợ nguồn vốn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn

tại các đơn vị cho thuê tài chính.

5. Ý nghĩa thực tiễn và hạn chế của luận văn

Luận văn đã đi vào thực tiễn tình hình phát triển của thị trường cho

thuê tài chính Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu nói riêng, qua đó nêu bật những khó khăn, hạn chế

cần được quan tâm khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp phát triển đối với nghiệp

vụ này trong tương lai. Bên cạnh đó cũng nhằm khẳng định vai trò quan trọng

của các công ty cho thuê tài chính trong việc cung cấp sản phẩm cho các cá

nhân, doanh nghiệp Việt Nam đồng thời các công ty cho thuê tài chính cũng là

nhân tố quan trọng góp phần định hướng phát triển cho thị trường cho thuê tài

chính trong tương lai.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn vẫn còn có nhiều hạn

chế do sự giới hạn kiến thức của cá nhân và các số liệu liên quan đến tình hình

hoạt động của các công ty cho thuê tài chính chỉ có số liệu của các công ty cho

thuê tài chính thành viên của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam mà thiếu sự

cập nhật tình hình hoạt động của các công ty cho thuê tài chính có vốn nước

ngoài. Do đó các giải pháp mà luận văn đề xuất chỉ xuất phát từ thực tiễn hoạt

động của các đơn vị trong nước mà chưa đi sâu phân tích nghiệp vụ từ thị

trường cho thuê tài chính quốc tế để đưa ra một tiến trình thực hiện cụ thể. Kính

mong được sự góp ý của Quý thầy cô để luận văn có thể được hoàn thiện hơn.

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn có kết cấu gồm 03 phần :

Chương I : Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính

Chương II : Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV

Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

Chương III : Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài

chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn

2012 - 2020

1

Chƣơng 1 :

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính

1.1.1. Khái niệm cho thuê tài chính

1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính

Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển

kinh tế thế giới. Từ những năm 2000 trƣớc Công Nguyên, hình thức cho thuê tài

chính đã xuất hiện tại Sumeran (là một thành phố phía Nam của thành phố

Mesopotania, gần Vịnh Ba Tƣ, là một phần của Iraq ngày nay) với những tài sản

cho thuê rất đơn giản nhƣ công cụ nông nghiệp, quyền sử dụng đất hay vật nuôi,

cây trồng; những ngƣời cho thuê là các thầy tu còn những ngƣời đi thuê là những

nông dân tự do. Từ đó trở đi, ngành cho thuê tài chính trên thế giới đã phát triển qua

nhiều giai đoạn nhờ vào các cuộc cách mạng về công nghệ và cách hạch toán, tính

thuế đối với tài sản cho thuê tài chính.

Vào thời đại Babylonia cổ đại, lịch sử đã ghi nhận đƣợc sự có mặt của

công ty cho thuê tài chính đầu tiên vào khoảng năm 1800 trƣớc Công Nguyên. Công

ty này hoạt động khá đơn giản với việc cho thuê lại đất đai. Nếu một nhân viên hoặc

một ngƣời lính không muốn trồng trọt trên đất mà họ đƣợc cấp khi hoàn thành

nghĩa vụ phục vụ cho chế độ quân chủ thì họ sẽ cho công ty cho thuê tài chính này

thuê lại. Công ty sẽ trả cho anh ta một khoản tiền và cho những ngƣời khác thuê lại

đất để trồng trọt. Những ngƣời thuê đất phải trả lại cho công ty một khoản tiền hàng

tháng gọi là tiền thuê.

Bên cạnh những hình thức cho thuê đơn giản thì ngƣời Hy Lạp cổ đại lại

là những ngƣời đầu tiên phát triển hình thức cho thuê các hầm mỏ. Nhiều loại hầm

mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athen thuộc sở hữu của nhà nƣớc đƣợc cho các công ty

khai thác mỏ thuê lại trong vòng ba đến bảy năm. Ngƣời Hy Lạp cổ đại cũng là

những ngƣời đi tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản thuộc

quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên đƣợc cho thuê thông qua việc ký kết

hợp đồng cho thuê vào năm 370 trƣớc Công Nguyên. Các hợp đồng này có nội

2

dung khá đơn giản bao gồm tên ngân hàng cho thuê, tiền ký quỹ, tài sản cho thuê và

ngƣời thuê.

Bắt nguồn từ sự hình thành về các hình thức và tài sản thuê tài chính, các

đạo luật nhằm điều chỉnh hoạt động này cũng dần dần đƣợc hình thành. Một trong

những đạo luật đầu tiên liên quan đến lĩnh vực này là Đạo luật Wales đƣợc ban hành

vào năm 1284 nhằm điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính tại nƣớc Anh. Đạo luật

đã dựa trên những luật lệ đất đai hiện hành để làm khuôn khổ hợp pháp cho việc

thuê bất động sản cũng nhƣ việc cho thuê các dụng cụ trong ngành nông nghiệp.

Những chuyến hàng hóa của ngành đƣờng sắt vào những năm của thập niên 19 cho

thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ đã đầu tƣ nguồn vốn của họ vào các xe goòng

chở than đá và sau đó lại cho những công ty hầm mỏ thuê mƣớn lại. Các hợp đồng

cho thuê thông thƣờng cho phép ngƣời đi thuê có quyền mua lại các dụng cụ đó khi

mãn hợp đồng.

Tuy nhiên các giao dịch cho thuê tài sản diễn ra ở những thời kỳ trƣớc chỉ

là những giao dịch của hoạt động cho thuê kiểu truyền thống, tƣơng tự nhƣ hình

thức cho thuê vận hành ngày nay, và chủ yếu là ngắn hạn. Đến đầu thế kỷ 19 hoạt

động cho thuê diễn ra rất sôi động gia tăng về cả số lƣợng lẫn chủng loại tài sản cho

thuê. Và đến đầu những năm 50 của thế kỷ 20, hoạt động cho thuê tài sản đã tiến

một bƣớc dài và đã trở thành một ngành kinh doanh thực sự với việc ra đời của

công ty United States Leasing Coporation (Hoa Kỳ) với hình thức cho thuê tài sản

trung và dài hạn. Từ đó đến nay hoạt động cho thuê tài sản đƣợc chia thành hai

nhánh: Cho thuê tài sản trong thời gian ngắn (hay còn gọi là cho thuê vận hành, cho

thuê thông thƣờng, cho thuê kiểu truyền thống) và cho thuê tài sản trung và dài hạn

(hay còn gọi là cho thuê tài chính).

Sau đó nghiệp vụ cho thuê tài chính phát triển sang Châu Âu và đƣợc ghi vào

Luật Thuê mua của Pháp ( năm 1960 ) với tên gọi “Credit Bail”. Cũng trong năm

1960, hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên đƣợc thảo ra ở Anh có giá trị 18.000

bảng Anh.

Từ khi xuất hiện, các hoạt động cho thuê tài chính đã phát triển rất phong

3

phú về hình thức và đa dạng về tài sản cho thuê. Đồng thời cho thuê tài chính đã thể

hiện đƣợc vai trò quan trọng của mình trong việc là kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền

kinh tế. Hiện nay, chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, ngành cho thuê thiết bị tại Hoa Kỳ

chiếm từ 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng

năm và ở Anh, năm 2002, tổng giá trị ngành công nghiệp cho thuê đạt hơn 100 tỷ

bảng Anh.

Tại Châu Á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm

nhất và đƣợc sự hỗ trợ của các ngân hàng thƣơng mại, các công ty thƣơng mại tổng

hợp và các hãng sản xuất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật đƣợc thành lập vào

năm 1963 là Công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation ). Đến đầu những

năm 70 hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ,

Indonesia và đến cuối những năm 70 đầu 80, hoạt động cho thuê tài chính đã phát

triển ở hầu hết các nƣớc Châu Á.

Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính đã đƣợc sử dụng tại hơn 80 quốc

gia trên thế giới. Năm 1994, ngành công nghiệp cho thuê trên thế giới có giá trị trao

đổi chiếm 350 tỷ đôla, đến năm 2008 đã trên 4.000 tỷ đôla. Điều này cho chúng ta

thấy rằng cơ chế cho thuê tài chính thật sự mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên

quan vì nó hƣớng tới việc đầu tƣ vào các tài sản cho phép doanh nghiệp đi vào hoạt

động nhanh chóng để sản sinh ra mức lợi nhuận hợp lý nhằm bù đắp lại chi phí thuê

mƣớn. Đây cũng sẽ là một xu hƣớng phát triển tất yếu trong tƣơng lai.

1.1.1.2. Khái niệm cho thuê tài chính

Theo Nghị định của Chính Phủ số 16/2001/NĐ-CP ban hành ngày

02/05/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính thì khái niệm

hoạt động cho thuê tài chính đƣợc định nghĩa nhƣ sau :

“ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc

cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở

hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy

móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên

thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản

4

thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận.

Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài sản

thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài

chính. Tổng số tiền cho thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài

chính ít nhất phải tƣơng đƣơng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.

Theo điều 113, mục 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban

hành ngày 16/06/2010 thì “Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung

hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều

kiện sau:

 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc nhận chuyển

quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai

bên.

 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu

tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của

tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.

 Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để

khấu hao tài sản cho thuê đó.

 Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít

nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Nhƣ vậy, thông qua định nghĩa của hoạt động cho thuê tài chính thì chúng

ta có thể hiểu bản chất của cho thuê tài chính trƣớc hết là một hoạt động tín dụng.

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân

hàng hay định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ

thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp tài sản cho bên đi vay sử dụng trong

một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều

kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Trong giao dịch cho thuê tài chính, bên cho thuê chuyển giao tài sản thực

(nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị…) cho bên thuê sử dụng trong một

thời gian nhất định. Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền

5

thuê định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng. Khoản tiền thuê bao gồm hai phần:

phần vốn gốc và lãi. Nhƣ vậy trong hợp đồng cho thuê tài chính cũng đảm bảo tính

kỳ hạn, tính hoàn trả và tính lãi suất nhƣ một hợp đồng tín dụng. Do đó, có thể thấy

đây là bản chất của một giao dịch tín dụng.

Nhƣng nếu chỉ đơn thuần là hoạt động tín dụng thì giao dịch này vẫn chƣa

đủ để gọi là hoạt động cho thuê tài chính vì đặc điểm thời hạn thuê tài chính thƣờng

kéo dài hơn 1 năm (thông thƣờng thời hạn thuê tài chính trên 60% thời gian hữu

dụng của sản phẩm thuê tài chính). Thế nên hoạt động cho thuê tài chính là một

hoạt động tín dụng trung và dài hạn.

1.1.2. Đặc điểm cho thuê tài chính

1.1.2.1. Đặc điểm cho thuê tài chính

Thứ nhất, cho thuê tài chính là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cao

nhất của bên thuê vì nó có thể tài trợ gần 100% nhu cầu vốn cho bên thuê.

Thứ hai, bên thuê là ngƣời chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm và lựa

chọn các tài sản thiết bị mà mình cần sử dụng. Vì thế tài sản cho thuê hầu hết đƣợc

sử dụng đúng mục đích và bên cho thuê hoàn toàn yên tâm về vấn đề sử dụng tài

sản của bên thuê.

Thứ ba, bên thuê đƣợc quyền chọn mua tài sản, thiết bị thuê theo một mức

giá đƣợc xác định trƣớc trong hợp đồng thấp hơn giá trị còn lại của máy móc thiết

bị đó.

Thứ tƣ, thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản

thiết bị và là thời hạn không thể hủy ngang theo ý muốn chủ quan của các bên liên

quan (trừ trƣờng hợp hợp đồng cho thuê bị vi phạm)

Thứ năm, giá cả cho thuê đƣợc tính toán xác định trƣớc và ghi rõ trong

hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê có quyền lựa chọn phƣơng thức trả nợ thích

hợp với nguồn tài chính của mình và quá trình sử dụng tài sản thuê.

Thứ sáu, trong suốt thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính, bên cho

thuê là ngƣời nắm giữ quyền sở hữu tài sản thiết bị còn bên thuê là ngƣời đƣợc toàn

quyền sử dụng tài sản đó.

6

1.1.2.2. Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động (vận hành)

Bảng 1.1: So sánh giữa Cho thuê tài chính và Cho thuê hoạt động (vận hành)

Cho thuê tài chính Cho thuê hoạt động (vận hành)

- Bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài - Tài sản đƣợc trả lại cho bên cho thuê khi

sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo điều kiện hết hạn hợp đồng cho thuê. Trong trƣờng

đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài hợp này, quyền sở hữu tài sản sẽ không

chính đƣợc chuyển giao cho bên thuê khi hết hạn

hợp đồng.

- Thời gian cho thuê tƣơng đối dài (trên - Thời gian cho thuê ngắn so với thời gian

60%) so với thời gian hữu dụng của tài sản hữu dụng của tài sản.

cho thuê.

- Bên thuê gánh chịu phần lớn rủi ro liên - Bên cho thuê gánh chịu phần lớn rủi ro

quan đến tài sản (bên thuê phải có trách liên quan đến tài sản (bên cho thuê phải có

nhiệm bảo dƣỡng, chịu rủi ro, thiệt hại về trách nhiệm bảo dƣỡng, chịu rủi ro, thiệt hại

tài sản đi thuê). về tài sản đi thuê).

- Bên cho thuê cam kết bán lại tài sản cho - Không có cam kết bán lại tài sản khi kết

bên thuê khi kết thúc thời hạn hợp đồng. thúc thời hạn hợp đồng.

- Trong thời gian thuê, ngƣời đi thuê - Trong thời gian thuê, ngƣời đi thuê có thể

không đƣợc phép huỷ ngang hợp đồng huỷ ngang hợp đồng.

- Chi phí cho thuê thấp hơn so với cho thuê - Chi phí cho thuê cao do bên cho thuê tốn

vận hành thêm chi phí về kho bãi và đội ngũ nhân

viên bảo trì.

- Hiện giá của các khoản chi trả tiền thuê - Hiện giá của các khoản chi trả tiền thuê

gần bằng với giá trị của tài sản thuê thông thƣờng nhỏ hơn nhiều so với giá trị

của tài sản thuê

- Bên thuê chịu trách nhiệm mua bảo hiểm - Bên cho thuê chịu trách nhiệm mua bảo

hiểm.

7

1.1.2.3. Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức cho vay của

ngân hàng

Bảng 1.2: So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng

Tiêu thức Cho thuê tài chính Vay vốn ngân hàng

Thời hạn của Hợp đồng Trung dài hạn (trên 1 năm) Ngắn hạn / trung dài hạn

Lợi thuế về hạch toán thuế Khấu hao theo quy định của Bộ tài chính

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ 1 lần trƣớc khi vay

Quyền sở hữu tài sản Khấu hao nhanh theo thời gian thuê tài chính Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ trong suốt thời hạn thuê tài chính hoặc đƣợc khấu trừ một lần. Công ty cho thuê tài chính Khách hàng vay

Thế chấp, cầm cố Không thế chấp Bắt buộc phải thế chấp, cầm cố

Tỷ lệ tài trợ Tỷ lệ tài trợ cao từ 70% - 80% tổng trị giá tài sản Tỷ lệ cho vay /giá trị máy móc thiết bị < 60%

1.2. Hình thức cho thuê tài chính

1.2.1. Cho thuê tài chính thuần

Theo phƣơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo

yêu cầu của bên đi thuê và đã đƣợc thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ

có sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp.

Hình 1.1: Cho thuê tài chính thuần

1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.

1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.

8

2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.

2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.

2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.

2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.

Phƣơng thức tài trợ có sự tham gia của ba bên là phƣơng thức cho thuê tài

chính đƣợc áp dụng phổ biến nhất, đặc biệt là cho thuê máy móc thiết bị vì có các

ƣu điểm sau:

 Bên cho thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm

cho vòng quay của vốn nhanh hơn do không phải dự trữ tồn kho.

 Việc chuyển giao tài sản đƣợc thực hiện trực tiếp giữa bên cung

cấp và bên đi thuê, đồng thời giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp

về tình trạng hoạt động của tài sản. Nhƣ vậy, bên cho thuê trút bỏ

đƣợc gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.

 Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển

giao cho bên đi thuê sẽ hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối

1.2.2. Mua và cho thuê lại

nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật.

Mua và cho thuê lại hay còn gọi là tái cho thuê (sale and leaseback) là một

dạng đặc biệt của phƣơng thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong trƣờng

hợp này doanh nghiệp sẽ bán lại tài sản dự định thuê tài chính cho cho công ty cho

thuê tài chính, sau đó thuê lại tài sản để sử dụng. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ có thêm

nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động hoặc đầu tƣ mới máy móc thiết bị

hoặc nhà xƣởng vì nguồn vốn do công ty cho thuê tài chính cung cấp là nguồn trung

dài hạn. Phƣơng thức này thông thƣờng đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp doanh

nghiệp đã bỏ vốn đầu tƣ nhiều vào tài sản cố định dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn lƣu

động để hoạt động hoặc đầu tƣ máy móc thiết bị mới.

Hình 1.2: Mua và cho thuê lại

9

1a. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp.

1b. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.

2a. Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.

2b. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê

đƣợc phép sử dụng tài sản.

2c. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê.

3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

1.2.3. Cho thuê hợp vốn

Cho thuê hợp vốn là một phƣơng thức cho thuê đặc biệt, đƣợc sử dụng từ

hai loại cho thuê cơ bản nói trên. Theo Thông tƣ của Ngân hàng nhà nƣớc số

08/2006/TT-NHNN ban hành ngày 12/10/2006, cho thuê tài chính hợp vốn ( cho

thuê hợp vốn) là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty cho thuê tài

chính (từ hai công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với Bên thuê, do một công ty

cho thuê tài chính làm đầu mối.

Các trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn :

 Nhu cầu thuê tài chính của Bên thuê vƣợt giới hạn cho thuê tài

chính của một công ty cho thuê tài chính (30% vốn tự có của công ty

cho thuê tài chính đối với một khách hàng và 80% vốn tự có đối với

một nhóm khách hàng có liên quan).

 Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho

thuê tài chính không đáp ứng đƣợc nhu cầu cho thuê tài chính.

10

Nhu cầu phân tán rủi ro của công ty cho thuê tài chính. 

Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê tài 

chính.

Trong cho thuê hợp vốn, các thành viên phải là tự nguyện tham gia và

thống nhất với nhau về toàn bộ nội dung của khoản cho thuê hợp vốn, thống nhất

lựa chọn tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán. Mọi giao

dịch về cho thuê tài chính giữa các thành viên, giữa Bên cho thuê hợp vốn với Bên

thuê phải đƣợc ghi trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.

1.2.4. Cho thuê ủy thác

Cho thuê ủy thác là phƣơng thức cho thuê tài chính mà trong đó, thông

qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài

sản đó. Trên thực tế, thực chất bên thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê

và bên thuê thứ hai, nhƣng về mặt pháp lý thì bên thuê thứ nhất phải chịu trách

nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phƣơng thức thuê này, mặc

dù bên thuê thứ hai không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê, nhƣng

vẫn thuê đƣợc tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

Phƣơng thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp

các doanh nghiệp không đủ điều kiện cho thuê tài chính vẫn đƣợc sử dụng tài sản

phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi đƣợc

nợ của mình. Tuy nhiên, khi qua một ngƣời thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm

soát tình trạng của tài sản thuê hơn nên trong thực tế, hình thức này thƣờng đƣợc

thực hiện theo cách bên thuê thứ nhất sang nhƣợng hợp đồng cho thuê tài chính cho

bên thuê thứ hai. Bên cho thuê thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của bên

thuê thứ hai rồi đƣa ra quyết định về việc sang nhƣợng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã

đƣợc sang nhƣợng thì bên thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối với bên cho

1.2.5. Cho thuê trả góp

thuê nữa và lúc này, bên thuê thứ hai trở thành là bên thuê thứ nhất.

Với hình thức cho thuê tài chính này, bên cho thuê sẽ chuyển nhƣợng

quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê sau khi bên cho thuê đã thu đƣợc một tỷ lệ

11

nhất định tiền thuê tài sản, đồng thời bên thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh

toán khoản tiền còn lại cho bên cho thuê dƣới danh nghĩa tiền trả góp mua máy móc

thiết bị.

Trong thực tế, phƣơng pháp này cũng không mấy phổ biến do phát sinh

nhiều công đoạn với những thủ tục rƣờm rà. Hơn nữa, bên cho thuê không muốn

gánh chịu rủi ro khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê mà chƣa thu hồi đủ

giá trị tài sản hoặc bên cho thuê sẽ tăng chi phí trả góp để bù lại rủi ro phải chịu. Vì

vậy mà phƣơng thức này không còn hấp dẫn nữa.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của các công

ty cho thuê tài chính

Hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính là việc các công ty cho thuê tài

chính sử dụng tối ƣu nguồn vốn của mình để làm sinh lời cho công ty, đồng thời

giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho thuê tài

chính ta có những chỉ tiêu sau :

1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của

các công ty cho thuê tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh là một bức tranh toàn

cảnh về tình hình hoạt động của công ty. Việc định hƣớng và các chính sách kinh

doanh, sử dụng vốn của công ty tựu chung lại là làm cho việc kinh doanh của công

ty có lợi nhuận. Do vậy, trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ

tiêu lợi nhuận trƣớc thuế là chỉ tiêu đƣợc quan tâm nhiều nhất khi đánh giá hoạt

động của toàn công ty. Lợi nhuận trƣớc thuế càng cao thì khả năng công ty hoạt

1.3.2. Dƣ nợ cho thuê tài chính

động càng hiệu quả.

Dƣ nợ cho thuê tài chính là chỉ tiêu thứ hai để đánh giá hoạt động của

công ty cho thuê tài chính có hiệu quả hay không. Dƣ nợ cho thuê tài chính là nhân

tố gắn liền với hoạt động của công ty, giúp công ty tạo dựng đƣợc lợi nhuận. Dƣ nợ

cho thuê tài chính càng cao thì khả năng công ty thu đƣợc lợi nhuận càng lớn. Bên

cạnh đó, dƣ nợ cho thuê tài chính giúp xác định thị phần của từng công ty cho thuê

12

tài chính. Vì vậy mà ta có thể đánh giá đƣợc công ty cho thuê tài chính nào hoạt

động hiệu quả hơn.

1.3.3. Chất lƣợng tín dụng

Chất lƣợng tín dụng là chỉ tiêu đƣợc đánh giá thông qua việc xác định

tỷ lệ nợ xấu (nợ thuộc nhóm thứ 3 trở lên) của từng công ty cho thuê tài chính. Một

công ty cho thuê tài chính hoạt động hiệu quả là công ty đó có tỷ lệ nợ xấu khá thấp

(thông thƣờng tỷ lệ này là dƣới 5%). Điều này mang ý nghĩa công ty kiểm soát tốt

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

1.3.4. Số lƣợng khách hàng

Số lƣợng khách hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả

hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Khách hàng là yếu tố quan trọng và

mang tính sống còn của công ty. Việc có khách hàng đồng nghĩa công ty có cơ hội

gia tăng thu nhập và lợi nhuận của mình. Đồng thời việc gia tăng khách hàng cũng

đồng nghĩa với việc công ty đã có định hƣớng kinh doanh khá tốt và hiệu quả. Thế

nên, chỉ tiêu này thƣờng đƣợc các công ty cho thuê tài chính quan tâm đến khá

nhiều.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho thuê tài chính

1.4.1. Các yếu tố bên ngoài

1.4.1.1. Các yếu tố gián tiếp bên ngoài

Các yếu tố gián tiếp bên ngoài tác động đến hoạt động cho thuê tài chính

là các yếu tố nằm ngoài sự tác động của các công ty cho thuê tài chính nhƣng có tác

dụng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính do sự thay đổi của các yếu tố

này sẽ gây nên sự biến động trong nền kinh tế. Sự biến động này sẽ có tác động lan

truyền lên các thành phần kinh tế, trong đó có các công ty cho thuê tài chính và ảnh

hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty này.

Các yếu tố gián tiếp bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô, tình hình

chính trị của quốc gia mà các công ty cho thuê tài chính hoạt động, hành lang pháp

lý mà quốc gia đó tạo ra cho hoạt động cho thuê tài chính hoạt động, yếu tố văn hóa

xã hội của quốc gia và sự tiến bộ về khoa học, kỹ thuật của quốc gia đó.

13

1.4.1.1.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô

Các yếu tố kinh tế vĩ mô đƣợc phản ánh qua các chỉ số nhƣ tổng sản phẩm

quốc nội (GDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi

suất cho vay, tỷ lệ thất nghiệp... Sự biến động của các yếu tố này sẽ tạo nên những

tác động nhất định lên nền kinh tế của quốc gia, từ đó tác động lan truyền ảnh

hƣởng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Do vậy, việc theo dõi và

dự báo ảnh hƣởng của các yếu tố này là khá quan trọng giúp cho các công ty cho

thuê tài chính chủ động đƣợc trong việc hoạch định các kịch bản trong kinh doanh

nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất do ảnh hƣởng của các yếu tố này.

1.4.1.1.2. Tình hình chính trị

Bất cứ một quốc gia nào cũng có một hệ thống, đƣờng lối và tƣ tƣởng

chính trị nhất định chi phối và định hƣớng sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

Một nền tảng chính trị ổn định và định hƣớng đúng đắn sẽ giúp cho các thành phần

kinh tế, trong đó có các công ty cho thuê tài chính phát triển bền vững, đúng chủ

trƣơng và chính sách của quốc gia.

Chính vì vậy nên những chính sách chính trị của chính phủ sẽ tạo ra

những chính sách kinh tế tƣơng thích và tạo nên những ảnh hƣởng nhất định đến

hoạt động kinh tế, và từ đó tạo nên những ảnh hƣởng gián tiếp đến hoạt động cho

thuê tài chính.

1.4.1.1.3. Hành lang pháp lý

Hành lang pháp lý là hệ thống các văn bản luật và dƣới luật, các quy định,

chủ trƣơng, nghị định do Chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc ban hành nhằm chi

phối và quản lý hoạt động thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Đây là

cơ sở pháp lý để quản lý hoạt động của các công ty cho thuê tài chính và là cơ sở để

giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho thuê tài chính của các công

ty và của công ty với khách hàng. Do vậy, mỗi một sự thay đổi trong các văn bản

này sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động cho thuê tài chính.

1.4.1.1.4. Yếu tố văn hóa xã hội

Bất cứ quốc gia nào cũng có những đặc điểm dân cƣ, cơ cấu ngành kinh

14

tế, phong tục, văn hóa xã hội, tập quán, lối sống khác nhau. Sự khác biệt này sẽ ảnh

hƣởng đến tập quán và tâm lý trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền

kinh tế. Thế nên việc tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt đƣợc tập quán kinh doanh

của các doanh nghiệp sẽ giúp cho các công ty cho thuê tài chính có thể xây dựng

đƣợc chính sách khách hàng hiệu quả, tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí trong việc

tiếp thị và mở rộng mạng lƣới kinh doanh của mình.

1.4.1.1.5.Yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

Ngành cho thuê tài chính là ngành kinh doanh chủ yếu là cho thuê máy

móc và phƣơng tiện vận tải nên việc ứng dụng, nâng cao và đổi mới máy móc thiết

bị là rất có ý nghĩa. Nó tạo tiền đề cho thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển. Nếu

một quốc gia chú trọng đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ

hiện đại trong phát triển kinh tế thì quốc gia đó cũng là môi trƣờng tốt để cho thuê

tài chính phát triển. Vì vậy, yếu tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng là

một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của các công ty cho thuê tài

chính.

1.4.1.2. Các yếu tố trực tiếp bên ngoài

Các yếu tố trực tiếp bên ngoài là các yếu tố nằm ngoài bản thân của các

công ty cho thuê tài chính nhƣng tham gia trực tiếp và ảnh hƣởng trực tiếp đến kết

quả và quá trình hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính. Các yếu

tố này bao gồm khách hàng, nhà cung cấp tài sản, các công ty bảo hiểm và các cơ

quan, ban ngành khác liên quan.

1.4.1.2.1. Khách hàng

Đây là yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng nhiều nhất đến kết quả hoạt động

kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính. Vì khách hàng là nhân tố trực tiếp

tác động lên hoạt động của các công ty cho thuê tài chính. Sự lựa chọn sản phẩm

của khách hàng sẽ góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, quyết định sự sống còn

của công ty.

Thế nên, các công ty cho thuê tài chính thƣờng phải nghiên cứu để xây

dựng đƣợc chính sách khách hàng hiệu quả không những đối với những khách hàng

15

hiện tại mà còn đối với khách hàng tiềm năng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của mình.

1.4.1.2.2. Nhà cung ứng tài sản

Trong cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính cũng là một yếu tố

quan trọng vì nó là công cụ giúp cho các công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt

động của mình. Tài sản cho thuê rất đa dạng về chủng loại, nguồn gốc... nên các nhà

cung ứng tài sản có vai trò khá quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của

công ty cho thuê tài chính. Hay nói cách khác, đầu ra của các nhà cung ứng tài sản

chính là đầu vào của các công ty cho thuê tài chính. Nhƣng bên thuê lại là ngƣời lựa

chọn và quyết định về chủng loại, giá cả, chi phí … nên việc đa dạng hóa mối quan

hệ với các nhà cung ứng tài sản cần đƣợc các công ty cho thuê tài chính quan tâm

nhằm hạn chế rủi ro hàng hóa không đúng chất lƣợng theo yêu cầu, gây thiệt hại

cho bên thuê.

1.4.1.2.3. Các đơn vị bảo hiểm

Các đơn vị bảo hiểm cũng đóng vai trò khá quan trọng và ảnh hƣởng đến

hoạt động của các công ty cho thuê tài chính do các tài sản thuê tài chính đều phải

đƣợc mua bảo hiểm toàn bộ 100% giá trị tài sản. Hiện nay, trên thị trƣờng có rất

nhiều công ty bảo hiểm nên việc lựa chọn công ty bảo hiểm uy tín, chi phí bảo hiểm

phù hợp, điều khoản bảo hiểm đƣợc mở rộng và quy trình bồi thƣờng đơn giản,

nhanh chóng là ƣu tiên hàng đầu của các công ty cho thuê tài chính.

1.4.1.2.4. Các cơ quan, ban ngành khác liên quan

Ngoài các yếu tố trực tiếp nhƣ khách hàng, nhà cung cấp tài sản và đơn vị

bảo hiểm thì hoạt động của các công ty cho thuê tài chính cũng chịu sự ảnh hƣởng

của các cơ quan ban ngành nhƣ cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng

ký quyền sở hữu tài sản, chính quyền địa phƣơng, tòa án trong việc thu hồi tài sản,

xử lý nợ...

1.4.2. Các yếu tố bên trong

Các yếu tố bên trong là các yếu tố thuộc về nội tại của các công ty cho

thuê tài chính, có ảnh hƣởng trực tiếp, thƣờng xuyên và quan trọng đến hoạt động

của công ty. Các yếu tố này bao gồm yếu tố nguồn vốn hoạt động của công ty, tổ

16

chức nhân sự, cơ sở vật chất, văn hóa công ty, quy trình và định hƣớng, chính sách

kinh doanh của công ty.

1.4.2.1. Nguồn vốn hoạt động

Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của công

ty cho thuê tài chính. Nắm vững tình hình tài chính trong các thời kỳ, các công ty

cho thuê tài chính sẽ chủ động hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh nhằm đƣa ra

các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả.

Bên cạnh đó, nguồn vốn kinh doanh sẽ quyết định việc mở rộng thị trƣờng

và nâng cao doanh số cho thuê của các công ty cho thuê tài chính. Hiện nay, theo

quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban

hành ngày 16/06/2010: “Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng

không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức

dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt

quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng” nên các công ty cho thuê tài

chính có nguồn vốn tự có càng cao thì càng có cơ hội mở rộng kinh doanh hơn.

1.4.2.2. Tổ chức nhân sự

Con ngƣời là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp. Số lƣợng và chất lƣợng

nhân viên sẽ quyết định phần lớn sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, đây cũng

là một yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài

chính. Sự biến động về nhân sự sẽ làm cho các công ty dễ bị rơi vào thế bị động

trong kinh doanh nên các công ty cho thuê tài chính luôn phải chuẩn bị nhân sự thay

thế có năng lực, đƣợc đào tạo bài bản nhằm tránh bị động.

1.4.2.3. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất hiện đại, phù hợp với xu hƣớng phát triển đóng vai trò

quan trọng trong việc kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính, giúp nâng cao

khả năng cạnh tranh của các công ty trong thời đại mới. Do vậy, việc đầu tƣ về cơ

sở vật chất cũng là vấn đề mà các công ty cần phải quan tâm do nó có tác động trực

tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty, từ đó mà ảnh hƣởng đến kết quả hoạt

động của công ty.

17

1.4.2.4. Văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp là tất cả những tập quán kinh doanh, môi trƣờng

làm việc, mối quan hệ giữa các cá nhân trong doanh nghiệp... có ảnh hƣởng đến

hoạt động của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo ra một môi trƣờng làm việc

thân thiện, tạo điều kiện phát triển cho các nhân viên sẽ góp phần nâng cao năng

suất làm việc của nhân viên, giúp cho công ty dễ dàng đạt đƣợc hiệu quả trong việc

kinh doanh.

1.4.2.5. Quy trình và định hƣớng, chính sách kinh doanh của công ty

Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt

động của công ty. Quy trình, định hƣớng và chính sách kinh doanh trong từng thời

kỳ giúp cho công ty chủ động đƣợc trong việc kinh doanh của mình và có những

phƣơng án kịp thời để đối phó với các tình huống bất ngờ trong kinh doanh. Việc

xây dựng một chính sách cho thuê đúng đắn, phù hợp xu thế phát triển của thị

trƣờng đồng thời xây dựng quy trình cho thuê chặt chẽ là vấn đề quan trọng đƣợc

ƣu tiên hàng đầu của các công ty cho thuê tài chính nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh.

1.5. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở một số nƣớc và bài

học kinh nghiệm dành cho Việt Nam

1.5.1. Trung Quốc

Hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc có từ thập niên 80 và

ngày càng phát triển đa dạng về loại hình. Hiện nay tại Trung Quốc có hơn 60 công

ty cho thuê tài chính và trong đó có 25 công ty có vốn liên doanh với nƣớc ngoài.

Các công ty tài chính vẫn đƣợc thực hiện hoạt động cho thuê tài chính nhƣ là một

ngành kinh doanh phụ. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính tăng trƣởng

nhanh qua các năm (từ 13,2 triệu đô la Mỹ năm 1981 lên gần 1 tỷ đô la Mỹ vào năm

1987).

Trong nghiệp vụ cho thuê tài chính, các công ty cho thuê tài chính ở

Trung Quốc thực hiện tài trợ toàn bộ giá trị tài sản thuê, Bên thuê đƣợc quyền chọn

tài sản thuê đến hết hạn hợp đồng và đƣợc quyền trích khấu hao tài sản. Đặc biệt,

hoạt động cho thuê tài chính còn phải chịu sự chi phối bởi kế hoạch và chính sách

18

của nhà nƣớc. Cụ thể là việc quyết định cho thuê và lịch thanh toán nợ sẽ phụ thuộc

vào kế hoạch của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, tài sản thuê cũng phải thuộc danh mục tài

sản quản lý của Nhà nƣớc để tránh việc đầu tƣ vào những tài sản lỗi thời, không phù

hợp với sự phát triển của đất nƣớc.

Ngoài ra, các công ty cho thuê tài chính phải tìm đƣợc nhà cung cấp

thích hợp, nắm rõ giá cả, công nghệ và kỹ thuật vận hành của máy móc thiết bị cho

Nhƣ vậy, hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc chịu sự chi phối

thuê để kết hợp với nhà cung cấp hƣớng dẫn cho Bên thuê vận hành máy.

của Nhà nƣớc khá rõ nét. Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng phát triển cho các công

ty cho thuê tài chính nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính

nhƣ đầu tƣ vào những tài sản cũ, lỗi thời, hạn chế việc mua bán tài sản không đúng

với giá trị thực của tài sản… Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng tập trung xây dựng một hành

lang pháp lý khá hoàn thiện cho hoạt động cho thuê tài chính, thành lập Hiệp hội

cho thuê tài chính để hỗ trợ các công ty thành viên, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài

vào lĩnh vực tài chính dƣới hình thức các công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc

công ty cho thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài, xây dựng các chính sách ƣu đãi

nhƣ miễn giảm thuế thu nhập trong hai năm đầu cho các công ty cho thuê tài

chính…

1.5.2. Hàn Quốc

Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện tại Hàn Quốc vào năm 1970 khi

nền kinh tế đòi hỏi phải đƣợc đầu tƣ các máy móc thiết bị mới và hiện đại. Đây là

một kênh dẫn vốn hiệu quả khác ngoài vốn ngân hàng. Ngay khi hoạt động cho thuê

tài chính đƣợc đƣa vào dƣới sự giám sát của Bộ tài chính thì kinh tế Hàn Quốc có

sự tăng trƣởng rõ rệt. Năm 1995, với 25 công ty cho thuê tài chính có quy mô hoạt

động là 18 tỷ đô la Mỹ thì doanh số cho thuê tài chính tại Hàn Quốc đứng thứ tƣ

trên toàn thế giới, số lƣợng máy móc thiết bị đƣợc tài trợ qua cho thuê tài chính

chiếm 30% tổng số máy móc thiết bị đƣợc đầu tƣ tại Hàn Quốc. Năm 1996, quy mô

thị trƣờng cho thuê tài chính đạt 16,9 tỷ đô la Mỹ, chiếm 28,5% tổng đầu tƣ quốc

gia vào máy móc thiết bị của những năm 1990.

19

Ngoài ra, chính phủ cũng rất quan tâm đến việc hạch toán kế toán trong

cho thuê tài chính. Ngày 18/03/2005, Viện Nghiên cứu kế toán Hàn Quốc thông qua

bản tiêu chuẩn kết toán doanh nghiệp và bản này cũng áp dụng cho các công ty cho

thuê tài chính.

Nhƣ vậy, hoạt động cho thuê tài chính tại Hàn Quốc có đƣợc hiệu quả cao

-

là nhờ vào những nguyên nhân sau :

Có sự tham gia của Chính phủ trong việc định hƣớng cơ cấu tài sản thuê,

hạn chế tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính

-

phát triển nhờ vào những quy định thông thoáng của ngành này.

Chính phủ khuyến khích ngành này thông qua việc thực hiện khuyến

khích đầu tƣ và ƣu đãi thuế, quy định về khấu hao tài sản và những ƣu đãi

-

khác dành cho các công ty cho thuê tài chính.

Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính đƣợc cụ

thể hóa thành luật, đồng thời có văn bản rõ ràng về xử lý nghiệp vụ hạch toán

-

kế toán trong cho thuê tài chính.

Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với việc phát

triển kinh tế nhanh tạo ra nhu cầu rất lớn về đầu tƣ máy móc thiết bị. Đây

-

cũng là một cơ hội lớn cho các công ty cho thuê tài chính.

Khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào các

công ty cho thuê tài chính dƣới hình thức công ty cho thuê tài chính liên

doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài.

1.5.3. Indonesia

Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện tại Indonesia vào năm 1974 dƣới

dạng pháp lệnh liên Bộ tài chính – Công nghiệp – Thƣơng mại nhƣng hoạt động này

vẫn chƣa phát triển. Đến khi có pháp lệnh số 61/1188 của Chính phủ và pháp lệnh

của Bộ trƣởng Bộ tài chính thì hoạt động cho thuê tài chính mới có những bƣớc tiến

đáng ghi nhận. Cho thuê tài chính đã đáp ứng đƣợc việc đầu tƣ một khối lƣợng lớn

máy móc cho nền kinh tế. Trị giá hợp đồng cho thuê đạt gần 4.062 tỷ Rupi, tăng 6,2

lần so năm 1986. Số lƣợng các công ty cho thuê tài chính cũng tăng nhanh, khoảng

20

100 công ty vào năm 1990.

Tại Indonesia, các công ty cho thuê tài chính đƣợc phép thực hiện song

song hai hoạt động cho thuê tài chính và cho thuê vận hành. Ngoài ra, công ty cho

thuê tài chính cũng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác nhƣ đầu tƣ dài hạn, kinh

doanh chứng khoán, mua nợ, phát hành thẻ tín dụng, tài trợ tín dụng tiêu dùng. Bên

cạnh đó, Chính phủ còn khuyến khích phát triển cho thuê tài chính nhƣ miễn giảm

thuế cho tài sản thuê khi nhập hoặc bán tài sản…Chính sách hạn chế tín dụng cũng

là một biện pháp giúp cho các doanh nghiệp tìm đến các công ty cho thuê tài chính

nhiều hơn.

Tại Malaysia, hoạt động cho thuê tài chính cũng xuất hiện vào năm 1974

1.5.4. Malaysia

và phát triển mạnh mẽ vào đầu những năm 80. Nhƣng đến năm 1985, sự suy thoái

kinh tế cùng với kinh nghiệm quản lý non yếu của Chính phủ đã làm cho hoạt động

này bị suy thoái. Nhƣng khi nền kinh tế phục hồi vào năm 1990 với các khu vực

kinh tế đƣợc mở rộng, đặc biệt là công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động cho thuê tài

chính phát triển lại. Tại Malaysia, các công ty cho thuê tài chính đều đƣợc thực hiện

cả hai nghiệp vụ cho thuê tài chính và cho thuê vận hành, trong đó cho thuê vận

hành có tỷ trọng tăng lên qua các năm (cho thuê vận hành chiếm 14% vào năm 1986

nhƣ chiếm 20,7% vào năm 1990).

Qua nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính tại các nƣớc châu Á là

1.5.5. Bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam

những nƣớc có điều kiện kinh tế, phong tục tập quán kinh doanh gần giống Việt

Nam, ta có thể rút ra những bài học sau cho việc phát triển hoạt động cho thuê tài

-

chính tại Việt Nam :

Cần hoàn thiện khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính.

Hầu hết các quốc gia có hoạt động cho thuê tài chính phát triển là những

quốc gia có khung pháp lý điều chỉnh, chi phối hoạt động này khá vững chắc,

-

giúp các công ty cho thuê tài chính hạn chế đƣợc nhiều rủi ro.

Cần có những chính sách can thiệp, hỗ trợ kịp thời của Chính phủ nhƣ

21

chính sách hỗ trợ về thuế, hoạt động xuất nhập khẩu và các chính sách định

hƣớng cụ thể việc phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính phù hợp với sự

-

phát triển của nền kinh tế.

Đa dạng hóa tài sản thuê tài chính và hệ thống thành danh mục tài sản có

sự quản lý của chính phủ nhằm tránh việc đầu tƣ lãng phí vào những tài sản

-

đã lỗi thời.

Khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực tài

chính thông qua hình thức công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho

-

thuê tài chính 100% vốn nƣớc ngoài.

Hình thành Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam nhằm hỗ trợ, làm cầu

nối cho các công ty cho thuê tài chính thành viên với nhau và với ngân hàng

nhà nƣớc, các cơ quan ban ngành khác liên quan nhằm thúc đẩy sự phát triển

-

hoạt động cho thuê tài chính an toàn và hiệu quả.

Thực hiện đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm của các công ty cho thuê tài

-

chính nhƣ đầu tƣ dài hạn, cho thuê vận hành, cho thuê tài chính…

Các công ty cho thuê tài chính nên thực hiện xây dựng mối quan hệ với

các nhà cung cấp nhằm nắm bắt rõ về giá tài sản, kỹ thuật vận hành, tránh

việc ra quyết định cho thuê không đúng giá trị tài sản đồng thời kết hợp với

-

nhà cung cấp hƣớng dẫn cho Bên thuê vận hành máy.

Thực hiện cho thuê tài chính phát triển từ các đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ

và vừa đến doanh nghiệp lớn. Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 3000 doanh

nghiệp nhỏ và vừa nên đây là lƣợng khách hàng tiềm năng rất lớn dành cho

-

các công ty cho thuê tài chính Việt Nam.

Xây dựng và hình thành các trung tâm dự báo kinh tế nhằm cập nhật tình

hình kinh tế, chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ, chu kỳ kinh tế cho

các công ty cho thuê tài chính nhằm giúp cho các công ty này có chính sách

kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế.

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 có nội dung bao hàm về mặt lý thuyết, là nền tảng cho luận văn đi

vào phân tích thực tiễn hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

Ngân hàng Á Châu. Theo đó, chúng ta đã tìm hiểu tổng quan các nội dung về cho

thuê tài chính cũng nhƣ đề cập đến vai trò, ƣu thế và hạn chế trong hoạt động của

loại hình tín dụng trung dài hạn này. Đồng thời, luận văn đƣa ra mối liên kết giữa

tín dụng ngân hàng với cho thuê tài chính thông qua việc khẳng định tầm quan

trọng của cho thuê tài chính so với các hình thức cung ứng vốn khác.

Mặt khác, tại chƣơng 1, chúng ta cũng đã xác định đƣợc các chỉ tiêu để đánh

giá hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê tài chính và các các yếu tố ảnh

hƣởng đến hoạt động cho thuê tài chính của các công ty . Đây cũng là cơ sở để

chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình, thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu trong chƣơng 2 và đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Công

ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu trong chƣơng 3.

23

Chƣơng 2 :

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY TNHH MTV CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN

HÀNG Á CHÂU THỜI GIAN QUA

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu

Năm 2006, đƣợc xem là năm thuận lợi đối với ngành ngân hàng Việt Nam

khi các ngân hàng trong nƣớc đƣợc các tổ chức tài chính quốc tế tƣ vấn, mua cổ

phần và tham gia quản trị. Vì vậy, việc thiết lập một tập đoàn tài chính vững mạnh

bao gồm các chi nhánh và các công ty độc lập trong các hoạt động chuyên biệt là

một trong những ƣu tiên hàng đầu trong giai đoạn tái cấu trúc các ngân hàng thƣơng

mại cổ phần. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ để đầu tƣ đổi mới công

nghệ, thiết bị sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là bài

toán hết sức nan giải khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.

Trên cơ sở đó, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu quyết định thành lập

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu hoạt động nhƣ một đối

tác tài chính chuyên nghiệp và tin cậy, có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tƣ

cho các doanh nghiệp. Đồng thời, việc ra đời Công ty cho thuê tài chính cũng nhằm

thúc đẩy đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngân hàng đồng thời tiến tới hoạt động

theo mô hình tập đoàn theo thông lệ của các định chế tài chính quốc tế.

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu đƣợc thành

lập vào ngày 16/07/2007 với vốn điều lệ 100 tỷ đồng và trụ sở đặt tại 71 Điện Biên

Phủ, Phƣờng 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Đến tháng 10/2007, Công ty

chuyển trụ sở về đặt tại 45 Võ Thị Sáu, Phƣờng Đakao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

và đến ngày 25/06/2010, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên thành 200 tỷ đồng.

Ngày 14/12/2010, Công ty chuyển trụ sở về tại 131 Châu Văn Liêm,

Phƣờng 14, Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh và ngày 23/12/2011, Công ty đã thành lập

24

Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 100, Trần Đại Nghĩa, Phƣờng Đồng Tâm, Quận Hai Bà

Trƣng, Tp. Hà Nội.

Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên số 0305142496, đăng ký lần đầu ngày 16/07/2007, đăng ký thay

đổi lần thứ 5 ngày 14/12/2010 :

 Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty TNHH một thành viên Cho

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.

 Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài : Asia Commercial Bank

Leasing Company Limited.

 Tên công ty viết tắt : ACBL.CO.,LTD

 Vốn điều lệ : 200 tỷ đồng.

 Ngành nghề kinh doanh : Huy động vốn từ các nguồn sau : nhận tiền

gửi có kỳ hạn từ 01 năm trở lên của tổ chức, cá nhân. Vay vốn ngắn, trung

và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc. Phát hành các loại

giấy tờ có giá : kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu … có thời hạn trên

01 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong nƣớc theo đúng quy

định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc phát hành giấy tờ có giá

trị của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nƣớc. Phát hành trái phiếu,

chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có thời hạn trên 01 năm để

huy động vốn của tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài khi đƣợc Ngân hàng Nhà

nƣớc chấp thuận. Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân

hàng Nhà nƣớc. Cho thuê tài chính. Dịch vụ ủy thác : nhận ủy thác bằng

máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với khách hàng – nhận ủy thác

bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để nhập máy móc,

thiết bị thuê tài chính đối với khách hàng, các dịch vụ ủy thác khác liên

quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Thực hiện các dịch vụ quản lý tài

sản liên quan đến cho thuê tài chính. Làm dịch vụ quản lý tài sản cho thuê

tài chính của các Công ty cho thuê tài chính khác. Thực hiện các dịch vụ

bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo hƣớng dẫn của Ngân hàng

25

Nhà nƣớc; cho thuê vận hành. Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê

tài chính; bán các khoản thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ

chức, cá nhân.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động

Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

Ngân hàng Á Châu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :

Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng

Á Châu

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Trợ lý

Kiểm toán nội bộ

KINH DOANH

VẬN HÀNH

HỖ TRỢ

BAN TÍN DỤNG

Phòng kế toán - hành chánh

Bộ phận Pháp chế & tuân thủ

Bộ phận quan hệ đối tác

Bộ phận thẩm định tài sản

Bộ phận phân tích tín dụng

Phòng dịch vụ khách hàng

Phòng kinh doanh 1

Các chi nhánh/Phòng giao dịch/Văn phòng đại diện

Phòng kinh doanh 2

Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất công ty, bao gồm chủ tịch hội đồng

quản trị, phó chủ tịch và ủy viên chuyên trách. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm

hoạch định và định hƣớng phát triển cho toàn công ty trong từng thời kỳ, đồng thời

kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự phát triển đúng hƣớng

và ổn định của công ty. Hỗ trợ cho hội đồng quản trị là Ban kiểm soát chịu trách

nhiệm kiểm tra việc thực hiện hoạt động theo định hƣớng của hội đồng quản trị

26

nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo cho hoạt động của công ty không vi phạm các quy

định của pháp luật và ngân hàng nhà nƣớc.

Ban tổng giám đốc là cơ quan trực tiếp thực hiện điều hành hoạt động của

công ty theo định hƣớng mà hội đồng quản trị đề ra. Hiện nay ban tổng giám đốc

của công ty chỉ bao gồm 01 tổng giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của

công ty. Hỗ trợ cho ban tổng giám đốc có trợ lý giám đốc và ban kiểm toán nội bộ.

Trợ lý giám đốc sẽ giúp cho ban tổng giám đốc thực kiểm soát việc thực hiện kế

hoạch theo đúng tiến độ và sâu sát đến từng bộ phận phòng ban. Ban kiểm toán nội

bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, cảnh báo rủi ro nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro

trong hoạt động của công ty.

Cơ cấu hoạt động tại công ty đƣợc chia làm 04 khối chính bao gồm : ban

tín dụng, khối kinh doanh, khối vận hành và khối hỗ trợ. Các khối này tuy đảm

nhiệm những vai trò nhiệm vụ khác nhau, độc lập với nhau nhƣng đều hỗ trợ nhau

trong toàn hoạt động của công ty, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty xuyên suốt

và ổn định.

 Ban tín dụng : bao gồm 5 thành viên (1 trƣởng ban, 1 phó ban thƣờng trực, 1

phó ban và 2 ủy viên). Ban tín dụng chịu trách nhiệm phê duyệt toàn bộ các

hồ sơ tín dụng tại công ty, đảm bảo tính phù hợp và đủ điều kiện thuê tài

chính theo chính sách tín dụng của công ty.

 Khối kinh doanh : bao gồm 2 phòng kinh doanh (phòng kinh doanh 1 và

phòng kinh doanh 2), bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận quan hệ đối tác.

Hiện nay, bộ phận phân tích tín dụng vẫn chƣa đƣợc thành lập và các nhân

viên của phòng kinh doanh vẫn kiêm nhiệm chức năng nhiệm vụ của bộ phận

này. Khối kinh doanh có tất cả 21 nhân viên, trong đó số lƣợng nhân viên

kinh doanh là 16 ngƣời. Khối kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và phát

triển mối quan hệ khách hàng, thực hiện cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho thuê

tài chính đến khách hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng theo phạm vi

đƣợc phân công, nghiên cứu thị trƣờng và các đối thủ cạnh tranh để cập nhật

thông tin thị trƣờng cho thuê tài chính, mở rộng mạng lƣới phát triển sản

27

phẩm qua kênh nhà cung cấp tài sản cho thuê tài chính đồng thời thực hiện

quảng bá hình ảnh công ty thông qua công tác maketing.

 Khối vận hành : bao gồm phòng dịch vụ khách hàng, bộ phận pháp chế và

tuân thủ, bộ phận thẩm định tài sản. Hiện nay khối vận hành bao gồm 9 nhân

viên, trong đó có 5 nhân viên thuộc phòng dịch vụ khách hàng, 2 nhân viên

pháp lý và 2 nhân viên thẩm định tài sản. Khối vận hành chịu trách nhiệm

vận hành và kiểm soát, hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc thẩm định giá tài

sản cho thuê tài chính, thực hiện giải ngân, hoàn tất các thủ tục pháp lý về

cho thuê tài chính và chăm sóc khách hàng sau giải ngân. Đồng thời bộ phận

pháp chế và tuân thủ còn có nhiệm vụ tƣ vấn pháp lý cho ban tổng giám đốc

và các phòng ban trong công ty nhằm đảm bảo hoạt động của công ty đƣợc

thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và ngân hàng nhà nƣớc.

 Khối hỗ trợ : bao gồm phòng kế toán hành chánh chịu trách nhiệm xây dựng

và tổ chức thực hiện chế độ tài chính kế toán và kho quỹ, kiểm soát giao

dịch, cân đối nguồn vốn và quản lý chi phí, giám sát sự tuân thủ chính sách,

hạn mức, tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc và thực hiện

công tác văn thƣ, hành chánh, lễ tân. Hiện khối hỗ trợ có 6 nhân viên, trong

đó có 1 kế toán trƣởng, 2 nhân viên kế toán

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2007 - 2011

Ngay khi bƣớc vào hoạt động tháng 10/2007, ACB Leasing phải đối mặt

với tình trạng khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng và của nền kinh tế đang

trong quá trình lạm phát cao.

Nhận thức đúng đắn khó khăn, thuận lợi, ngay từ những ngày đầu, Hội

đồng quản trị và Ban điều hành cùng toàn thể nhân viên công ty đã có rất nhiều cố

gắng khắc phục khó khăn, từng bƣớc ổn định tổ chức bộ máy, xây dựng và tổ chức

thực hiện nghiêm các cơ chế, sản phẩm cho thuê tài chính, định hƣớng chính sách

tín dụng trên cơ bản dựa vào chính sách tín dụng của Ngân hàng Á Châu, quy chế

quản lý nội bộ đảm bảo và vận hành hoạt động kinh doanh theo phƣơng châm của

28

Ngân hàng Á Châu là "Phát triển nhanh - Hiệu quả cao – Chất lƣợng tốt". Đây là

nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt quá trình phát triển kinh doanh đối với hệ thống

Ngân hàng Á Châu nói chung và đối với ACB Leasing nói riêng. Vấn đề giải quyết

"đầu ra" tìm khách hàng tốt, dự án khả thi cao để thực hiện việc đầu tƣ cho thuê là

rất khó khăn bởi các nhân tố khách quan tác động ảnh hƣởng. Trong hơn 4 năm

thành lập và hoạt động, Công ty đã thực hiện đẩy mạnh tiếp thị, tranh thủ sự giúp đỡ

của các chi nhánh của Ngân hàng Á Châu trên địa bàn và trong toàn hệ thống. Đồng

thời luôn chủ động tích cực và bằng nhiều biện pháp nhằm phát huy sức mạnh tổng

hợp của toàn thể lãnh đạo, nhân viên của công ty trên cơ sở phân công công việc rõ

ràng, thực hiện tốt kế hoạch đƣợc giao hàng năm

Mặt khác, ACB Leasing đã tranh thủ và nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ

và tạo điều kiện của Ngân hàng Á Châu, sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Hội đồng

quản trị, Ban điều hành, các phòng ban liên quan, sự cộng tác để cùng phát triển của

các nhà cung cấp, sự hỗ trợ của các phƣơng tiện thông tin đại chúng, của các công

ty cho thuê tài chính bạn trên địa bàn và trong cả nƣớc. Do vậy, hoạt động kinh

doanh của công ty đã đạt kết quả tốt và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu kinh

doanh hàng năm, tạo đà tiếp tục phát triển trong những năm tới.

Trong hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã đạt đƣợc những kết quả sau:

2.2.1. Nguồn vốn

Bảng 2.1: Vốn tự có của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á

Châu

Đơn vị : triệu đồng

Nguồn vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Vốn cấp 1 100 106.763 201.670 203.578

Vốn cấp 2 0 1.295 3.341 7.155

108.058 205.010 100 210.733

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

Tổng vốn Nguồn : Theo báo cáo Hiệp hội cho thuê tài chính định kỳ của Công ty TNHH MTV Cho

Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của công ty là sử dụng vốn tự có và vay

vốn của Ngân hàng Á Châu (ACB). Việc vay vốn từ hội sở ACB đƣợc áp dụng theo

29

Quy chế mua bán vốn nội bộ trong toàn hệ thống ACB và luôn phải chịu lãi suất

vay cao hơn lãi suất huy động do ACB cộng thêm phí quản lý vào phần vốn mà

ACB Leasing nhận đƣợc. Còn nguồn vốn tự có của Công ty chủ yếu là từ hai nguồn

vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và Quỹ dự trữ bổ

sung vốn điều lệ (đƣợc trích theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận sau thuế của công ty), vốn

cấp 2 bao gồm Quỹ dự phòng tài chính (đƣợc trích theo tỷ lệ 10% trên lợi nhuận sau

thuế của công ty).

Tổng vốn tự có của Công ty đã có sự gia tăng qua từng năm. Năm 2010,

tổng vốn tự có của công ty đạt đƣợc là 205.010 triệu đồng, tăng 96.952 triệu đồng

(tƣơng đƣơng 89,72%) so với năm 2009. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là do công ty

tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ lên 200 tỷ vào tháng 06/2010.

Đến năm 2011, tổng vốn tự có của công ty đạt đƣợc 210.733 triệu đồng,

tăng 5.723 triệu đồng (tƣơng đƣơng 2,79%) so với năm 2010. Trong đó nguồn tăng

chủ yếu là từ tăng nguồn vốn cấp 2 (tăng 114,16% so với năm 2010).

Trong năm 2012, Công ty dự định sẽ phát hành trái phiếu theo hình thức

chứng chỉ ghi danh hoặc ghi sổ để huy động thêm vốn nhằm gia tăng tổng vốn tự có

của công ty, đồng thời Ban giám đốc Công ty cũng có kế hoạch tiếp xúc với các tổ

chức tài chính quốc tế nhƣ Công ty tài chính Quốc tế, Ngân hàng Phát triển Á Châu,

và đối tác chiến lƣợc toàn diện của ACB là Standard Chatered Bank nhằm huy động

nguồn ngoại tệ để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay.

2.2.2. Dƣ nợ cho thuê tài chính

Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê tài chính của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

Đơn vị : triệu đồng

Ngân hàng Á Châu

2008

2009

2010

2011

Dƣ nợ cho thuê tài chính

106.141 172.716 423.256 822.602

-

-

-

Dƣ nợ cho thuê tài chính theo thành phần kinh tế

-

+ Quốc doanh

842

30.966 104.635

90.940

Tỷ trọng

0,79% 17,93% 24,72% 11,06%

+ Ngoài quốc doanh

105.299 141.750 318.621 731.662

30

Tỷ trọng

99,2% 82,07% 75,28% 88,94%

-

-

-

Dƣ nợ cho thuê tài chính theo tài sản

-

+ Ô tô các loại

6.310

14.123

41.303

24.913

Tỷ trọng

5,94%

8,18%

9,76%

3,03%

+ Tàu thuyền các loại

6.250

6.071

4.781

5.061

Tỷ trọng

5,89%

3,51%

1,13%

0,62%

+ Máy xây dựng, khai khoáng

0

0

0

0

Tỷ trọng

0%

0%

0%

0%

+ Thiết bị y tế

739

4.660

4.984

1.169

Tỷ trọng

0,70%

2,70%

1,18%

0,14%

+ Dây chuyền sản xuất

42.584

60.785 137.255 317.860

Tỷ trọng

40,12% 35,19% 32,43% 38,64%

+ Tài sản khác

50.258

87.077 234.933 473.599

Tỷ trọng

47,35% 50,42% 55,50% 57,57%

Nguồn : Theo báo cáo của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

Dƣ nợ cho thuê tài chính của công ty có sự gia tăng nổi bật qua các năm.

Năm 2010, dƣ nợ cho thuê tài chính công ty đạt đƣợc là 423.256 triệu đồng (tăng

gấp 2,45 lần dƣ nợ năm 2009, tƣơng đƣơng tỉ lệ tăng là 145,06%). Trong năm 2011,

dƣ nợ của công ty cũng tiếp tục tăng nhanh, đạt 822.602 triệu đồng (tƣơng đƣơng

94,35% so với năm 2010). Sự gia tăng dƣ nợ nhanh chóng này giúp cho ACB

Leasing gia tăng thị phần trên thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam.

Năm 2010 và 2011 với nền kinh tế còn có nhiều khó khăn, các doanh

nghiệp Việt Nam phải vất vả trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ trong khi các

ngân hàng phải siết chặt tín dụng. Đây là một cơ hội lớn giúp cho ACB Leasing có

thể tiếp cận với đa số các doanh nghiệp để tài trợ vốn trong khi kênh tín dụng ngân

hàng bị siết chặt. Chính vì tận dụng đƣợc cơ hội lớn này và phát huy đƣợc lợi ích

của sản phẩm cho thuê tài chính đã giúp cho ACB Leasing có sự tăng trƣởng dƣ nợ

vƣợt bậc trong hai năm này.

Cơ cấu dƣ nợ cho thuê tài chính phân theo thành phần kinh tế có sự dịch

chuyển đáng kể trong năm 2010 và 2011. Trong năm 2010, dƣ nợ của hai thành

phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đều gia tăng nhƣng sự gia tăng của

31

khối quốc doanh nhanh hơn. Dƣ nợ của khối quốc doanh năm 2010 đạt 104.635

triệu đồng (tăng 237,9% so với năm 2009). Nhƣng đến năm 2011, dƣ nợ của khối

quốc doanh có sự sụt giảm, chỉ đạt 90.940 triệu đồng (giảm 13,09% so với năm

2010). Nguyên nhân có sự sụt giảm nhiều ở khối kinh tế quốc doanh do yêu cầu của

chính sách tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nƣớc. Tính đến cuối năm 2010, vẫn có

hơn 1.200 doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc chậm trễ trong cổ phần hóa, buộc phải

chuyển sang hình thức công ty TNHH một thành viên. Do đó số lƣợng khách hàng

của khối quốc doanh cũng giảm đáng kể. Bên cạnh đó sự gia tăng dƣ nợ của khối

ngoài quốc doanh. Năm 2011, khối này đạt đƣợc dƣ nợ là 731.662 triệu đồng (tăng

129,63% so với năm 2010), chiếm 88,94% trong cơ cấu dƣ nợ phân chia theo thành

phần kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu này là phù hợp với xu hƣớng trong tƣơng lai

khi mà chính sách tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc đang đƣợc triển khai nhanh

chóng và quyết liệt hơn.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của Công

ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2010

32

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính phân loại theo tài sản của Công

ty TNHH MTV cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2011

Cơ cấu tỷ trọng dƣ nợ phân chia theo các loại tài sản cho thuê tài chính

năm 2011 có sự dịch chuyển theo hƣớng giảm tỷ trọng dƣ nợ ở các loại tài sản xe ô

tô các loại, tàu thuyền các loại và thiết bị y tế, đặc biệt là không có phát sinh dƣ nợ

tài sản máy xây dựng, khai khoáng . Đây là danh mục tài sản chứa đựng nhiều rủi ro

và tính khả mại không cao. Vì thế việc giảm tỷ trọng dƣ nợ của các loại tài sản này

cho thấy ACB Leasing đã có định hƣớng phát triển khá bền vững, có lựa chọn

ngành nghề rủi ro thấp và quản lý tốt danh mục tài sản đầu tƣ.

Cơ cấu tỷ trọng phân theo tài sản dây chuyền sản xuất và tài sản khác năm

2010 có sự gia tăng đáng kể. Dƣ nợ của nhóm tài sản khác chiếm tỷ trọng cao nhất

(57,57%). Điều này cho thấy tính đa dạng trong danh mục đầu tƣ của ACB Leasing.

Hiện nay ACB Leasing đã có khách hàng ở hầu hết các lĩnh vực truyền thống của

hoạt động cho thuê tài chính nhƣ công nghiệp, giao thông vận tải, công nghiệp

nhựa, bao bì thậm chí ACB Leasing cũng đã xâm nhập vào cả lĩnh vực in ấn xuất

bản mà lâu nay chỉ có các ngân hàng quốc doanh mới tài trợ đƣợc. Bên cạnh đó

ACB Leasing đã tạo dựng đƣợc mối quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài với các nhà

cung cấp lớn, có uy tín trong và ngoài nƣớc nhƣ hãng xe Toyota, Ford, Mercedes,

Honda…, các nhà phân phối máy tráng rọi ảnh, máy in kỹ thuật cao của Đức, Nhật

33

Bản nhƣ Fuji, J.F.Rieckerrman, Mitsubishi…

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

Ngân hàng Á Châu

Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Tổng thu

14.209

17.896

39.882

110.753

Tổng chi

4.515

8.064

16.049

59.892

- Trong đó dự phòng rủi ro

758

538

1.344

1.179

Lãi trƣớc thuế

23.833

9.832

50.861

9.694 Nguồn : Theo báo cáo Hiệp hội cho thuê tài chính định kỳ của Công ty TNHH MTV Cho

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2011 có sự tăng

trƣởng rõ rệt so với năm 2008, 2009 và 2010. Doanh thu năm 2011 tăng 70.871

triệu đồng so với năm 2010 (tƣơng đƣơng 177,7%). Nguyên nhân có sự tăng trƣởng

về doanh thu là do trong năm 2011, tốc độ tăng trƣởng của dƣ nợ cho thuê tài chính

khá cao, số lƣợng khách hàng và hợp đồng cho thuê tài chính gia tăng đáng kể nên

tổng thu của ACB Leasing cũng khá cao. Bên cạnh đó, tổng chi của công ty cũng có

sự gia tăng nhiều do trong năm 2011, số lƣợng nhân viên của công ty tăng làm chi

phí lƣơng tăng, đồng thời trong năm 2011, công ty có mở thêm chi nhánh tại Hà Nội

nên chi phí phát sinh cũng khá nhiều.

Lãi trƣớc thuế năm 2011 của công ty có sự tăng trƣởng đều qua các năm.

Năm 2010, lợi nhuận trƣớc thuế của công ty tăng 142,40% so với năm 2009 và năm

2011, lợi nhuận trƣớc thuế của công ty tăng 113,41% so với năm 2010. Trong hai

năm 2010 và 2011, mặc dù nền kinh tế khó khăn, các ngân hàng bị siết chặt hoạt

động tín dụng nhƣng đã tạo cơ hội cho các công ty cho thuê tài chính tăng trƣởng.

Bên cạnh đó, với sự khống chế lãi suất trần huy động giúp cho chi phí lãi vay vốn

nội bộ của công ty giảm trong khi lãi cho thuê tài chính vẫn cao đã góp phần gia

tăng lợi nhuận trƣớc thuế của công ty. Sự gia tăng này cho thấy thị trƣờng cho thuê

tài chính Việt Nam hiện nay vẫn còn có nhiều tiềm năng để phát triển, các công ty

34

cho thuê tài chính vẫn có nhiều cơ hội để tăng trƣởng cả về dƣ nợ và lợi nhuận.

2.2.4. Chất lƣợng hoạt động tín dụng

Chất lƣợng hoạt động tín dụng là một tiêu chí khá quan trọng trong việc

đánh giá tình hình hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Chất lƣợng tín dụng

càng tốt càng cho thấy định hƣớng phát triển của công ty cho thuê tài chính đó phù

hợp với thị trƣờng và công ty có sự phát triển bền vững. Do vậy, tại ACB Leasing,

chất lƣợng hoạt động tín dụng luôn đƣợc ban tổng giám đốc ƣu tiên hàng đầu trong

quá trình phát triển. Sau hơn 4 năm hoạt động, ACB Leasing đã có thành tựu đáng

kể trong việc kiểm soát chất lƣợng hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ xấu luôn đƣợc duy

trì ở mức 0%. Kết quả này chứng tỏ ACB Leasing đã có chất lƣợng thẩm định tín

dụng tốt, công tác quản lý dƣ nợ sau giải ngân an toàn.

2.2.5. Khách hàng

Số lƣợng khách hàng của công ty có sự gia tăng mạnh mẽ từ 26 khách

hàng năm 2008 lên đến 92 khách hàng năm 2011. Hầu hết các khách hàng của ACB

Leasing có sự dàn trải từ miền Bắc đến miền Nam nhƣng tập trung nhiều nhất là ở

khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Bắc lân cận Hà Nội. Bên cạnh đó,

khách hàng của ACB Leasing đa dạng hơn và có ở hầu hết các ngành nghề nhƣ

nhựa, dệt may, thủy sản, khí đốt... và thậm chí còn có một số ngành nghề mà chỉ có

những ngân hàng quốc doanh mới tài trợ đƣợc nhƣ ngành in và phụ liệu ngành in.

Việc đa dạng hóa khách hàng và địa bàn phân tán rộng cho thấy ACB

Leasing đã từng bƣớc tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu riêng cho chính mình trên thị

trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam. Cùng với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và

thƣơng hiệu của ngân hàng mẹ là ACB, công ty đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc

trong hoạt động cho thuê tài chính và gia tăng thị phần của mình trên thị trƣờng.

2.3. Các thành tựu đạt đƣợc

2.3.1. Hoạt động cho thuê tài chính

Trong hơn 4 năm hoạt động, công ty đã có những thành tựu đáng kể trong

hoạt động cho thuê tài chính của mình. Nguồn vốn kinh doanh đƣợc hoạch định và

sử dụng hiệu quả đã đem lại lợi nhuận gia tăng hàng năm cho công ty. Bên cạnh đó,

35

việc định hƣớng phát triển và xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả đã giúp công

ty tiếp cận với nhiều khách hàng thuộc nhiều nhóm ngành nghề khác nhau, từ đó

quy mô khách hàng của công ty ngày càng đƣợc mở rộng, số lƣợng và giá trị hợp

đồng cho thuê ngày càng gia tăng. Điều này giúp cho thị phần công ty trên thị

trƣờng cho thuê tài chính tăng nhanh và tạo đƣợc thƣơng hiệu trên thị trƣờng.

2.3.2. Công tác tổ chức nhân sự

Ngay khi thành lập, với số lƣợng nhân sự hạn chế, chỉ bao gồm 18 cán bộ,

nhân viên có nghiệp vụ khác nhau từ các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống

chuyển sang, song Ban Tổng Giám đốc đã nhanh chóng ổn định tổ chức, lần lƣợt cử

các nhân viên theo học các lớp nghiệp vụ tại Trung tâm Đào tạo ACB, kịp thời xây

dựng cơ chế và điều hành theo chế độ quy định của ACB.

Đến nay, ACB Leasing có 42 cán bộ nhân viên (tăng 194,12% so với năm

2010), trong đó số lƣợng nhân viên nghiệp vụ là 35 ngƣời (tăng 218,18% so với

năm 2010). Số lƣợng nhân viên tăng chủ yếu ở phòng kinh doanh (tăng 7 nhân viên)

và bộ phận quan hệ đối tác (4 nhân viên). Hơn 90% nhân sự tại công ty có trình độ

đại học và hàng năm số lƣợng nhân sự này đều đƣợc tiếp tục đào tạo tại các trung

tâm nghiệp vụ của ACB nhằm xây dựng công ty phát triển lâu dài và bền vững.

Bên cạnh đó, ACB Leasing còn có lợi thế hơn do đội ngũ nhân viên của

công ty trẻ, năng động, dễ dàng thích ứng với nhu cầu đòi hỏi công việc áp lực cao.

2.3.3. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, phát huy năng lực nhân viên

Hầu hết các phòng ban tại công ty đều đƣợc xây dựng gọn nhẹ giúp cho

bộ máy quản lý, vận hành của công ty linh động, uyển chuyển và xử lý nhanh các

công việc theo thời gian.

Với mô hình tổ chức bộ máy gọn nhẹ nhƣ hiện nay, ACB Leasing có

thuận lợi cao trong việc liên hệ hoạt động với các Phòng/Ban hội sở của Ngân hàng

TMCP Á Châu cũng nhƣ giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống, tổ chức khác và

giữa các thành viên trong nội bộ. Điều này giúp cho từng cá nhân, từng phòng/bộ

phận phát huy tốt năng lực của mình đồng thời phối hợp với những ngƣời khác để

thực hiện công việc đạt hiệu quả cao nhất.

36

2.3.4. Chất lƣợng hoạt động cho thuê cao

Trong thời gian hoạt động hơn 4 năm, Công ty đã từng bƣớc xây dựng và

hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ cho thuê, đồng thời theo dõi sát hoạt động của các

doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra tài sản định kỳ sau giải ngân và kịp thời tháo gỡ

những vƣớng mắc, khó khăn nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình

hoạt động cho thuê tài chính.

Bên cạnh đó, công ty đặc biệt chú trọng đến việc lựa chọn và thẩm định

khách hàng, thẩm định tài sản trƣớc khi cho thuê nhằm đảm bảo khách hàng tốt, có

tình hình tài chính lành mạnh và chất lƣợng tín dụng tốt. Việc chú trọng đến công

tác thẩm định giúp cho công ty lựa chọn đƣợc những khách hàng tiềm năng tốt và

đem lại kết quả khả quan cho công ty là không có nợ xấu trong suốt quá trình hoạt

động. Đây cũng là dấu mốc son trong hoạt động của công ty chứng tỏ định hƣớng

chính sách tín dụng cho thuê do của công ty phù hợp tình hình thị trƣờng, có chọn

lựa ngành nghề rủi ro thấp, danh mục tài sản cho thuê có tính khả mại cao, chất

lƣợng thẩm định tín dụng tốt, công tác quản lý dƣ nợ sau giải ngân an toàn.

Ngoài ra, tất cả các tài sản cho thuê tài chính tại ACB Leasing đều đƣợc

mua bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê giúp cho công ty giảm thiểu đƣợc những rủi

ro khi tài sản bị hƣ hỏng, cháy nổ... do những sự cố ngoài ý muốn.

2.3.5. Những thành tựu về quản lý vận hành toàn công ty

Trong thời gian qua, bộ phận quan hệ đối tác của công ty đã tổ chức và

hoạt động maketing khá hiệu quả, việc tìm kiếm khách hàng đã có kết quả tốt thể

hiện qua số lƣợng hợp đồng và doanh số cho thuê đều tăng nhanh. Trong năm 2011,

công ty đã tổ chức đƣợc 02 hội nghị khách hàng (01 ở khu vực miền nam là thành

phố Hồ Chí Minh và 01 ở khu vực miền Bắc là Hà Nội) nhằm giới thiệu hoạt động

của công ty đến rộng rãi các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tiếp thị bằng thƣ ngỏ

của phòng kinh doanh cũng giúp cho số lƣợng doanh nghiệp biết đến công ty nhiều

hơn và mối quan hệ khách hàng tiềm năng của công ty càng đƣợc mở rộng hơn.

Song song với việc phát triển khách hàng, hoạt động của phòng dịch vụ

khách hàng và bộ phận pháp chế và tuân thủ cũng có những thành tựu đáng kể.

37

Trong thời gian qua, phòng dịch vụ khách hàng và bộ phận pháp chế và tuân thủ đã

từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện các quy trình, biểu mẫu phục vụ cho công tác

kiểm tra sau giải ngân và kiểm soát tín dụng, giúp nâng cao chất lƣợng tín dụng và

năng lực quản lý khách hàng, quản lý tài sản.

Ngoài ra, sự thành công của ACB Leasing còn có sự đóng góp rất to lớn

của phòng kế toán. Việc lập kế hoạch tài chính hiệu quả và chính xác giúp cho công

ty tận dụng tốt nguồn vốn để cho thuê và kiểm soát đƣợc chi phí giúp cho lợi nhuận

công ty đạt đƣợc là cao nhất. Bên cạnh đó, việc kiểm soát rủi ro tốt rủi ro về thanh

khoản và lãi suất của phòng kế toán giúp cho công ty luôn luôn chủ động trong các

kế hoạch kinh doanh của mình, giúp cho công ty phát triển ngày càng ổn định và

bền vững.

2.3.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác này là nghiệp vụ quan trọng trong điều hành kinh doanh của

công ty. Trong thời gian qua, mặc dù Bộ phận kiểm toán nội bộ có hạn chế là chỉ có

01 kiểm toán viên chính nhƣng đã có rất nhiều cố gắng hoàn thành tốt chƣơng trình

công tác kiểm tra. Tất cả các hồ sơ phát sinh tại công ty đều đƣợc kiểm toán nhằm

giúp phát hiện, đôn đốc chỉnh sửa các sai sót để đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ dự

án thuê tài chính, thực hiện tốt chế độ chứng từ và hạch toán kế toán. Ngoài ra, Bộ

phận kiểm toán nội bộ cũng đóng góp nhiều ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm

tra sau giải ngân giúp cho công ty kiểm soát tốt rủi ro sa giải ngân để có những biện

pháp xử lý hiệu quả và kịp thời.

2.4. Những hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong giai đoạn vừa qua vẫn còn một

số hạn chế nhất định cần đƣợc khắc phục. Nó xuất phát từ những nguyên nhân chủ

quan cũng nhƣ khách quan của môi trƣờng kinh doanh làm cho hoạt động cho thuê

tài chính tại ACB Leasing vẫn chƣa thực sự phát triển ngang với tiềm năng vốn có.

38

2.4.1. Những hạn chế

2.4.1.1. Phƣơng thức cho thuê đơn điệu, chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của

bên thuê.

Phƣơng thức cho thuê của ACB Leasing vẫn còn đơn giản, không đa

dạng, chủ yếu là cho thuê tài chính thông thƣờng và hình thức mua và cho thuê lại

(leaseback). Với phƣơng thức cho thuê tài chính thông thƣờng có sự tham gia của

ba bên: Nhà cung cấp, Khách hàng thuê và ACB Leasing thì ƣu điểm là bên cho

thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh

hơn vì không phải dự trữ tồn kho, bên cung cấp và bên đi thuê chịu trách nhiệm trực

tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản cũng nhƣ thực hiện việc bảo hành và bảo

dƣỡng tài sản. Nhƣ vậy bên cho thuê sẽ trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động

của tài sản, cũng nhƣ với hình thức này sẽ hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ

chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. Còn phƣơng thức

mua và cho thuê lại sẽ giúp cho các doanh nghiệp đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản cố

định là các máy móc, thiết bị có giá trị lớn có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu

cầu vốn lƣu động hoặc đầu tƣ mới máy móc thiết bị hoặc nhà xƣởng vì nguồn vốn

do công ty cho thuê tài chính cung cấp là nguồn trung dài hạn.

Nhƣng tuy nhiên, chỉ với hai hình thức cho thuê này thì không thể thoả

mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng trong xu thế kinh tế hiện nay, đồng thời cũng

làm giảm khả năng cạnh tranh của phƣơng thức tài trợ này với hình thức tín dụng

khác. Điều này có thể dẫn đến giảm thị phần trong khi ACB Leasing hoàn toàn có

khả năng triển khai các hình thức cho thuê khác nhƣ: cho thuê hợp vốn, cho thuê

hoạt động,…

Ngoài ra công ty cũng chƣa phát triển đƣợc các dịch vụ khác nhƣ dịch vụ

ủy thác, dịch vụ quản lý tài sản thuê tài chính cho các công ty cho thuê tài chính

khác... và bên cạnh đó, do hiện nay ACB Leasing là một đơn vị trực thuộc ACB nên

việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp đi thuê vẫn chƣa đƣợc tốt. Hầu

hết các công tác thẩm định tài sản, tƣ vấn miễn phí về nguồn gốc tài sản, giá cả,

chủng loại, kỹ thuật... đều phải thông qua một công ty trung gian của ACB là Công

39

ty thẩm định giá Á Châu, trên cơ sở đó khách hàng phải trả phí tƣ vấn cho công ty

này. Chính việc này làm cho ACB Leasing giảm một khoản thu nhập đáng kể.

2.4.1.2. Nguồn vốn hoạt động

Mặc dù nguồn vốn tự có của công ty hiện nay đã có sự gia tăng đáng kể

nhƣng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó,

với quy định tại khoản 2, điều 128 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban

hành ngày 16/06/2010: “Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng

không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức

dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan không đƣợc vƣợt

quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng” thì với mức vốn tự có của

ACB Leasing hiện nay là 210.733 triệu đồng, nguồn vốn cấp tín dụng cho mỗi

khách hàng không đƣợc vƣợt quá 52 tỷ đồng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp lớn

phải đầu tƣ máy móc, dây chuyền sản xuất với số tiền đầu tƣ rất lớn và nhu cầu thuê

tài chính của khách hàng vƣợt hơn 52 tỷ đồng. Do vậy, với nguồn vốn hiện nay sẽ

không đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh lâu dài của công ty. Chính vì vậy

công ty cần có những biện pháp giải quyết việc gia tăng nguồn vốn hoạt động của

mình.

Hiện nay, nguồn vốn hoạt động của công ty vẫn chủ yếu từ nguồn vốn vay

từ ngân hàng mẹ là ACB và nguồn vốn tự có. Nhƣng với nguồn vốn vay từ ACB thì

công ty phải trả lãi vay cao hơn lãi tiền gửi làm cho nguồn vốn này có chi phí cao

hơn so với việc sử dụng nguồn vốn tự có. Ngoài ra, ACB Lesaing vẫn chƣa thực

hiện huy động vốn từ các nguồn từ các tổ chức, cá nhân nên nguồn vốn hoạt động

của công ty còn rất nhiều hạn chế. Vì thế trong năm 2012, vấn đề lớn nhất của ACB

Leasing là phải tìm kiếm đƣợc nguồn vốn giá rẻ để có thể duy trì hoạt động kinh

doanh tốt, gia tăng lợi nhuận cao nhất.

2.4.1.3. Về khách hàng

Khách hàng của công ty hiện nay mặc dù đã đƣợc đa dạng hóa về ngành

nghề nhƣng ACB Leasing vẫn chƣa có một danh mục khách hàng mục tiêu cụ thể

mà hầu hết các khách hàng phát sinh theo hƣớng tự phát. Thế nên việc xây dựng

40

một danh mục ngành nghề kinh doanh để tìm kiếm khách hàng tiềm năng cần đƣợc

chú ý quan tâm hơn nhằm hạn chế rủi ro cho công ty khi cho thuê những khách

hàng có ngành nghề kinh doanh chính khá rủi ro, dẫn đến tình trạng khách hàng

kinh doanh không hiệu quả gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của công ty.

Mặt khác, hiện nay khách hàng tại ACB Leasing có độ phân tán cao về

khoảng cách địa lý nên việc quản lý khách hàng gặp nhiều khó khăn và tốn chi phí

hơn. Mặc dù công ty đã thành lập chi nhánh Hà Nội nhằm mục đích phân chia quản

lý khách hàng theo từng khu vực nhƣng hiện nay, chi nhánh Hà Nội vẫn chƣa thể

bắt kịp nhịp độ vì đa số nhân viên tại chi nhánh là nhân viên tân tuyển, chƣa đƣợc

đào tạo một cách bài bản. Bên cạnh đó, đa số khách hàng đều do nhân viên tại hội

sở quản lý nên khách hàng cũng chƣa có cơ hội tiếp xúc với chi nhánh Hà Nội. Vì

vậy đây cũng là một khó khăn của ACB Leasing cần giải quyết sớm để có thể tạo

thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ACB Leasing.

2.4.1.4. Địa bàn cho thuê chƣa đƣợc mở rộng

Có thể nói trong thời gian qua ACB Leasing đã thâm nhập đƣợc vào hầu

hết các ngành kinh tế có nhu cầu thuê tài chính nhƣng đa số các khách hàng vẫn có

trụ sở hoặc địa điểm sản xuất trong phạm vi hai thành phố là Hồ Chí Minh, Hà Nội

và các tỉnh lân cận hai thành phố này. Riêng các khách hàng tại khu vực miền Trung

vẫn chƣa đƣợc quan tâm chú ý nhiều mặc dù khu vực này cũng có khá nhiều các

doanh nghiệp hoạt động. Đây cũng là một vấn đề mà công ty cần phải quan tâm

nhằm phát triển đa dạng khách hàng và mở rộng địa bàn cho thuê hơn.

2.4.1.5. Công ty chƣa thiết lập đƣợc mối quan hệ với các nhà cung cấp

nƣớc ngoài

Hiện nay, ACB Leasing chủ yếu mới chỉ thiết lập đƣợc mối quan hệ với

các nhà cung cấp trong nƣớc, chƣa tạo lập đƣợc quan hệ hợp tác thƣờng xuyên với

các nhà cung cấp ở các nƣớc có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc vay vốn

từ nƣớc ngoài, từ nguồn trả chậm tiền mua máy móc thiết bị để tài trợ cho các dự án

thuê tài chính còn chƣa đƣợc quan tâm thực hiện.

41

2.4.1.6. Hạn chế về nhân lực

Tuy đội ngũ cán bộ của ACB Leasing có trình độ cao, đặc biệt là Phòng

kinh doanh 100% nhân viên có trình độ đại học và trên đại học nhƣng ACB Leasing

vẫn gặp một số khó khăn trong thẩm định tài sản cho thuê và dự án cho thuê về cả

kỹ thuật và tài chính, nhiều dự án phải có sự giúp đỡ của Trung tâm tín dụng Khối

khách hàng doanh nghiệp do chƣa có kinh nghiệm thẩm định các dự án lớn, phức

tạp. Bên cạnh đó, các nhân viên của Phòng kinh doanh vẫn còn hạn chế nhiều về

năng lực cá nhân trong việc tiếp thị, mở rộng mạng lƣới khách hàng cùng với sự am

hiểu về kỹ thuật của các máy móc thiết bị dẫn đến việc thẩm định nhu cầu khách

hàng đôi khi không chính xác, còn tùy thuộc vào việc cung cấp thông tin của khách

hàng khá nhiều.

Về cơ bản, có thể nói đội ngũ nhân viên của ACB Leasing đã đƣợc cơ cấu

khá hoàn chỉnh nhƣng vẫn còn trống một số bộ phận nhƣ bộ phận phân tích khách

hàng dẫn đến các nhân viên kinh doanh phải kiêm nhiệm thêm công việc tái thẩm

định hồ sơ sau giải ngân. Việc này dẫn đến sẽ không khách quan trong quá trình

thẩm định khách hàng và có thể xảy ra tiêu cực khi nhân viên kinh doanh kiêm luôn

việc kiểm soát khách hàng sau giải ngân.

Một hạn chế nữa là các yêu cầu về chi tiết kỹ thuật và giá cả tài sản thuê

hiện ACB Leasing đã có bộ phận thẩm định tài sản đảm nhận nhƣng vẫn chƣa hoàn

chỉnh nên hầu hết việc thẩm định giá tài sản vẫn phải thuê đơn vị bên ngoài. Điều

này cũng gây bất lợi cho công ty khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

2.4.1.7. Chủng loại tài sản cho thuê

Chủng loại tài sản cho thuê gắn liền với một chiến lƣợc khách hàng cụ

thể. Sau khi định vị đƣợc khách hàng mục tiêu, công ty cũng lựa chọn đƣợc loại tài

sản cho thuê thích hợp để có thể phát triển trong tƣơng lai. Từ đó công ty hƣớng nỗ

lực của mình vào các loại tài sản đó nhƣ tạo mối quan hệ tốt với những nhà cung

cấp. đào tạo cán bộ chuyên sâu hiểu biết rộng rãi về các loại tài sản này… Đến nay

ACB Leasing vẫn chƣa xác định đƣợc loại tài sản cho thuê chuyên sâu. Các loại tài

sản cho thuê đều bắt nguồn từ nhu cầu của khách hàng, mang tính phi tập trung.

42

Điều này có nghĩa là ACB Leasing chƣa thể tạo ra tính chuyên biệt trong hoạt động

2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên

nghiệp vụ và tăng khả năng cạnh tranh với các công ty cho thuê tài chính khác.

Qua thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam cho thấy

những lợi ích mà nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại là rất lớn và là một thị

trƣờng đầy tiềm năng. Song thật sự nghiệp vụ cho thuê tài chính hiện nay vẫn chƣa

có thể phát triển ngang tầm với những ƣu thế vốn có của nó vì còn có nhiều bất cập

trong cơ chế chính sách và điều hành thực tiễn và bế tắc trong thị trƣờng đầu ra.

2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan

2.4.2.1.1. Những khó khăn từ môi trƣờng pháp lý

Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng đƣợc pháp luật lần đầu tiên

ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm

1990 với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Tuy nhiên, phải đến khi Thống

đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Quyết định 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995, sau

đó là Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 9/10/1995 và Thông tƣ 03/TT-NH5 của

Ngân hàng Nhà nƣớc ngày 9/2/1996, thì hoạt động này mới đƣợc sự điều chỉnh cụ

thể của pháp luật. Sau khi Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 tháng

12/1997 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung thành Luật các Tổ chức tín dụng số

47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010) đƣợc ban hành, hoạt động cho thuê tài

chính ngày càng đƣợc điều chỉnh một cách chi tiết và hệ thống hơn. Các văn bản

dƣới luật lần lƣợt ra đời để cụ thể hoá Luật các tổ chức tín dụng, trong đó đáng chú

ý nhất là Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001, đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi

Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về tổ chức và hoạt động của công ty cho

thuê tài chính tại Việt Nam.

Nhƣ vậy hiện nay, hoạt động của các công ty cho thuê tài chính vẫn theo

hƣớng dẫn của các Nghị định sau: Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 và

Nghị định 65/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của công ty

cho thuê tài chính và Thông tƣ 08/TT-NHNN của Thống đốc NHNN đã ban hành

các văn bản về giao dịch đăng ký có đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều quy

43

định chƣa phù hợp và còn những vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ; thể hiện ở một số

điểm cơ bản sau:

 Quy định về tài sản thuê : trong Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày

2/5/2001, khoản 3. Điều 7 quy định: "Tài sản cho thuê là máy móc, thiết

bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác". Nhƣ vậy, theo nội

dung của điều khoản này, tài sản cho thuê chỉ có thể là động sản, điều này

hạn chế tài sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính bởi vì bên thuê

có thể cần bất động sản nhƣ văn phòng, đất đai, nhà xƣởng nhằm phục vụ

cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, việc

cho thuê bất động sản rõ ràng an toàn hơn nhiều so với cho thuê động sản

vì đặc tính không thể di dời của nó cũng nhƣ khả năng đảm bảo quyền sở

hữu thông qua việc đăng ký chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký giao

dịch bảo đảm với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Bên cạnh đó, hiện

nay, thị trƣờng cho thuê bất động sản mà chủ yếu là cho thuê văn phòng

đang có nhu cầu rất lớn nên việc hạn chế tài sản cho thuê của các công ty

cho thuê tài chính sẽ làm cho các doanh nghiệp mất cơ hội có đƣợc một

nguồn tài chính hỗ trợ ổn định khác.

 Hiện nay các doanh nghiệp đã đƣợc phép khấu trừ một lần thuế giá trị

gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính thay vì khấu trừ dần theo

thời gian nhƣ hƣớng dẫn tại thông tƣ 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008

của Bộ tài chính. Nhƣng tuy nhiên vẫn chƣa có văn bản chính thức của

luật quy định về vấn đề này mà chỉ có hƣớng dẫn của bộ tài chính ngày

14/09/2010. Nhƣ vậy các văn bản luật và dƣới luật quy định về hoạt động

cho thuê tài chính vẫn chƣa đƣợc hoàn chỉnh và vẫn còn nhiều sự bất cập

gây khó khăn cho hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

 Theo quy định của Việt Nam hiện nay các công ty cho thuê tài chính

của nƣớc ta chỉ đƣợc phép hoạt động ngoại hối khi đƣợc sự cho phép của

Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ vay vốn bằng ngoại tệ, cho thuê bằng ngoại tệ

… Nhƣng ngoài ra công ty cho thuê tài chính không đƣợc thực hiện mua

44

bán ngoại tệ trực tiếp cho khách hàng mà phải thông qua ngân hàng hoặc

các tổ chức tín dụng đƣợc phép kinh doanh ngoại hối. Nhƣ vậy một công

ty cho thuê tài chính muốn cho khách hàng thuê bằng ngoại tệ thì khách

hàng phải có nguồn thu từ ngoại tệ hoặc có văn bản cam kết bán ngoại tệ

của một tổ chức tín dụng khác cho khách hàng. Nhƣng trong thực tế việc

thực hiện này lại có nhiều khó khăn trong trƣờng hợp khách hàng mặc dù

có nguồn thu từ ngoại tệ nhƣng không thu kịp hoặc các tổ chức tín dụng

cam kết bán ngoại tệ cho khách hàng lại không có nguồn để đáp ứng khi

thị trƣờng khan hiếm. Điều này làm dẫn đến tình trạng khó thu hồi nợ của

các công ty cho thuê tài chính vì các công ty không thể quy đổi ngoại tệ

bằng tiền đồng và thu nợ bằng tiền đồng.

 Thực tế cho thấy, trong quá trình thực hiện hoạt động cho thuê tài

chính đã phát sinh nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong việc thu hồi và xử lý

tài sản cho thuê. Nguyên nhân chủ yếu là do ngƣời thuê không hợp tác với

công ty cho thuê tài chính trong việc trả lại tài sản đồng thời các công ty

cho thuê tài chính cũng chƣa có sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng,

của các cơ quan nhà nƣớc đối với việc thu hồi tài sản của công ty cho thuê

tài chính mặc dù đã có quy định của Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-

NHNN-BCA-BTP. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả hoạt

động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính nói riêng và sự an toàn

của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung. Ngoài ra trong thực tế thời

hạn tối đa (không quá 30 ngày) để bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho

thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê là quá dài, bên thuê có

thừa thời gian tẩu tán tài sản thuê, ảnh hƣởng tới việc thu hồi tài sản thuê

thu hồi tài sản cho thuê tài chính. Bên cạnh đó còn xảy ra một số trƣờng

hợp chƣa có quy định, chế tài xử lý nhƣ tài sản thuê không còn để ở nơi

đăng ký sử dụng, bên thuê đem tài sản thuê đi hoạt động ngoài lãnh thổ

Việt Nam, bị cơ quan chức năng của nƣớc ngoài thu giữ (tàu thủy)…

 Quy định pháp luật hiện hành về phƣơng thức xử lý tài sản thuê để thu

45

hồi vốn trong trƣờng hợp bên thuê không thanh toán đủ tiền thuê khi hợp

đồng chấm dứt trƣớc hạn vẫn chƣa hợp lý. Theo quy định tại khoản 1 Điều

27 Nghị định 16/2001/NĐ-CP, công ty cho thuê tài chính có thể chấm dứt

hợp đồng cho thuê tài chính trƣớc hạn trong những trƣờng hợp sau đây:

Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài

chính; Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;

Bên thuê bị phá sản, giải thể; Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên

cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người

bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.

Trong những trƣờng hợp trên, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị

định 16/2001/NĐ-CP (đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 65/2005/NĐ-

CP), nếu bên thuê không thanh toán đầy đủ tiền thuê thì:

 Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài

sản cho thuê mà không chờ có phán quyết của Toà án và yêu cầu

bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê chưa trả theo

hợp đồng;

 Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa là 60

ngày, bên cho thuê phải xử lý xong tài sản cho thuê. Số tiền thu

được từ việc xử lý tài sản cho thuê dùng để thanh toán khoản tiền

còn thiếu của bên thuê và các chi phí phát sinh trong quá trình thu

hồi tài sản cho thuê. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán,

bên thuê có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho bên

cho thuê;

 Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải

trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê,

nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng

và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê

thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền

chênh lệch đó;

46

 Trong thời gian bên cho thuê xử lý tài sản thuê, nếu bên thuê

hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê theo hợp đồng thì bên cho thuê

chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê như trường hợp đã

hoàn thành hợp đồng thuê.

Nhƣ vậy các trƣờng hợp xử lý tài sản thuê tại khoản 1 Điều 28 đƣợc áp

dụng cho tất cả các dạng cho thuê tài chính, bao gồm cả cho thuê tài chính

không hoàn trả lại tài sản và cho thuê tài chính có hoàn trả lại tài sản

nhƣng thực chất chỉ phù hợp với dạng cho thuê tài chính mà tổng số tiền

thuê ít nhất tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản tại thời điểm ký kết hợp

đồng (trong trƣờng hợp này, thông thƣờng bên thuê không phải hoàn trả

lại tài sản thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê). Nếu quy định này đƣợc áp

dụng trong trƣờng hợp tổng số tiền thuê thấp hơn giá trị của tài sản tại thời

điểm ký kết hợp đồng thì rõ ràng, pháp luật chỉ bảo đảm cho khả năng thu

hồi tiền thuê của bên cho thuê chứ không bảo đảm khả năng thu hồi nguồn

vốn cấp tín dụng, không phù hợp với nguyên tắc cấp tín dụng và do đó,

không bảo đảm đƣợc quyền lợi chính đáng của bên cho thuê.

 Pháp luật còn có quy định bất cập về quản lý, sử dụng và trích khấu

hao đối với tài sản cố định thuê tài chính. Theo Quyết định 206/2003/QĐ-

BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng

và trích khấu hao tài sản cố định thì về nguyên tắc, doanh nghiệp đi thuê

tài chính tài sản cố định phải quản lý, sử dụng và trích khấu hao nhƣ đối

với tài sản thuộc sở hữu của mình. Đối với việc thuê tài sản cố định không

thoả mãn điều kiện cho thuê tài chính thì đƣợc coi là thuê hoạt động (thuê

vận hành) và trong trƣờng hợp này, bên cho thuê có nghĩa vụ trích khấu

hao chứ không phải bên thuê. Nhƣng định nghĩa về cho thuê tài chính của

Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/05/2005 khác so với Quyết

định 206/2003/QĐ-BTC nên rất nhiều trƣờng hợp là thuê tài chính theo sự

sửa đổi của Nghị định 65/2005/NĐ-CP không đƣợc coi là cho thuê tài

chính theo Quyết định này. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy thì sẽ có sự

47

vƣớng mắc là bên cho thuê hay bên thuê sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trích

khấu hao đối với tài sản thuê tài chính. Trong khi đó, theo Quyết định

731/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ngày

15/6/2004 ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của

các công ty cho thuê tài chính thì đối với hoạt động cho thuê vận hành,

nghĩa vụ thuế (có liên quan đến nghĩa vụ trích khấu hao tài sản cố định)

của công ty cho thuê tài chính đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ tài

chính. Nhƣ vậy giữa các văn bản đã không có sự thống nhất và cần thiết

phải có sự sửa đổi nhằm đem lại sự thống nhất và nhất quán chung giúp

cho hoạt động cho thuê tài chính đƣợc diễn ra suôn sẻ.

2.4.2.1.2. Những khó khăn khác

 Nghiệp vụ cho thuê tài chính vẫn còn mới mẻ đối với các doanh

nghiệp Việt Nam. Hầu hết các doanh nghiệp đều coi kênh tín dụng ngân

hàng là kênh tín dụng phổ biến nên chỉ sử dụng phƣơng thức tài trợ thuê

tài chính là phƣơng thức cuối cùng trong việc lựa chọn nguồn tài trợ kinh

doanh, do chi phí cao hơn so với ngân hàng.

 Với tình kinh tế bất ổn của thời kỳ “hậu khủng hoảng” hiện nay, hoạt

động của một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do năng lực tài chính

yếu kém, sức cạnh tranh thấp và xảy ra nhiều vụ đổ vỡ doanh nghiệp.

Theo thống kê năm 2011, đã có hơn 10% số doanh nghiệp hoạt động tại

Việt Nam phải phá sản gây nên sức ép dây chuyền lẫn nhau trong hệ thống

các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, việc đổi mới cơ chế quản lý của

các loại hình doanh nghiệp nhằm thích nghi với hoàn cảnh mới còn nhiều

lúng túng, phƣơng thức sản xuất kinh doanh chƣa ổn định, sức mua cũng

bị giảm làm cho hàng hoá sản xuất ra cũng bị tồn đọng lớn, vốn lƣu

chuyển chậm làm nhiều dự án đầu tƣ mới của các doanh nghiệp tạm thời

bị dừng lại. Điều này làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến số lƣợng khách

hàng tiềm năng của các công ty cho thuê tài chính đồng thời làm ảnh

hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong

48

trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ.

 Việc thẩm định các dự án xin thuê của ACB Leasing cũng gặp rất

nhiều khó khăn do chủ yếu dựa vào hai nguồn thông tin là nguồn thông tin

do chính bản thân doanh nghiệp xin thuê cung cấp và nguồn thông tin từ

bên ngoài doanh nghiệp cung cấp. Đối với các luồng thông tin do doanh

nghiệp cung cấp, hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay

chƣa thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nƣớc

mà luôn tồn tại 02 loại báo cáo là một báo cáo nộp cơ quan thuế và một

báo cáo nội bộ dành riêng cho chủ doanh nghiệp, việc thu thập báo cáo tài

chính nội bộ phục vụ cho thẩm định dự án là khá khó khăn do các chủ

doanh nghiệp xem đây là thông tin tuyệt mật và hiếm khi tiết lộ ra bên

ngoài. Đối với những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, hiện nay ACB

Leasing chủ yếu khai thác từ Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng

Nhà nƣớc (CIC) và từ Ngân hàng TMCP Á Châu. Nhƣng thông tin từ

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc thƣờng không kịp

thời và chƣa đầy đủ, chỉ có thông tin về số dƣ nợ của doanh nghiệp tại các

tổ chức tín dụng còn tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thì vẫn chƣa

đƣợc cập nhật đầy đủ và thiếu chính xác. Còn thông tin do Ngân hàng

TMCP Á Châu cung cấp chỉ có hiệu quả trong trƣờng hợp doanh nghiệp

đó đã hoặc đang là khách hàng của Ngân hàng TMCP Á Châu. Thế nên

việc thẩm định đôi khi không chính xác mà phải dựa vào phần lớn của

thẩm định thực tế.

2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan

2.4.2.2.1. Những khó khăn về nhân sự và tổ chức nhân sự

Hiện nay ở ACB Leasing, số lƣợng nhân sự đã lên đến 42 ngƣời, trong đó

có 35 nhân viên thực hiện nghiệp vụ. Con số này hiện nay so với các công ty cho

thuê tài chính khác thì thật khiêm tốn (Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng ngoại

thƣơng với 113 cán bộ, trong đó 42 cán bộ nghiệp vụ, Công ty cho thuê tài chính

Ngân hàng Công thƣơng với 120 ngƣời, trong đó có 39 nhân viên nghiệp vụ...). Do

49

đó, mỗi nhân viên tại ACB Leasing phải đảm đƣơng một lúc rất nhiều công việc.

Bên cạnh đó, mặc dù hơn 90% số lƣợng nhân viên có trình độ đại học nhƣng tuổi

đời còn rất trẻ nên có rất nhiều hạn chế về kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm thẩm

định và tiếp thị, quản lý khách hàng.

Một khó khăn nữa đối với ACB Leasing là cơ cấu và tổ chức nhân sự.

Mặc dù trên sơ đồ tổ chức đã hình thành các bộ phận và phòng ban chuyên biệt

khác nhau nhƣng thực tế các bộ phần này vẫn chƣa thể thành lập nhƣ bộ phận phân

tích tín dụng dẫn đến tình trạng một nhân viên kinh doanh vừa tiếp thị khách hàng,

vừa thực hiện thẩm định và tái thẩm định sau giải ngân. Việc đảm đƣơng cùng lúc

nhiều nhiệm vụ trọng yếu sẽ dẫn đến tình trạng có sự sơ suất hoặc thiên về ý kiến

chủ quan của các nhân nhân viên trong thẩm định khách hàng. Mặt khác đây cũng là

cơ sở để phát sinh những tiêu cực trong tín dụng.

Ngoài ra có một số bộ phận mới thành lập nhƣ bộ phận quan hệ đối tác,

bộ phận thẩm định tài sản, bộ phận pháp chế và tuân thủ nên hiệu quả hoạt động của

các bộ phận chƣa cao. Hầu hết nhân viên trong các bộ phận này là nhân viên tân

tuyển với tuổi đời còn rất trẻ nên chƣa đƣợc đào tạo bài bản về các nghiệp vụ và

chƣa có kinh nghiệm nhiều trong công việc.

2.4.2.2.2. Nguồn vốn

Nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing chủ yếu từ nguồn vốn vay từ

ngân hàng mẹ là ACB và nguồn vốn tự có. Nhƣng vốn tự có là nguồn hạn chế nên

phần lớn nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing đều phải từ vốn vay và do vậy, chi

phí sử dụng vốn của ACB Leasing cũng cao hơn. Ngoài ra hiện nay ACB Leasing

vẫn chƣa triển khai hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cƣ nên việc tìm kiếm

nguồn vốn giá rẻ là mối quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo công ty trong thời

gian sắp tới.

2.4.2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chƣa đa dạng

Hiện nay hoạt động kinh doanh của ACB Leasing chƣa đƣợc đa dạng hoá,

vẫn chỉ có một sản phẩm là cho thuê tài chính (cho thuê tài sản trung và dài hạn).

Phƣơng thức cho thuê đơn điệu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời đi thuê, Các

50

hoạt động kinh doanh nhƣ cho thuê vận hành, bán - tái thuê, dịch vụ tƣ vấn, bảo

lãnh, uỷ thác.... vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách phổ biến rộng rãi.

2.4.2.2.4. Công ty chƣa xây dựng đƣợc một chiến lƣợc

Marketing tổng hợp

Tại thị trƣờng Việt Nam hiện nay ngoài ACB leasing còn có 11 công ty

hoạt động trong ngành cho thuê tài chính. Các công ty này đều có nguồn vốn đầu tƣ

từ ngân hàng mẹ là những ngân hàng lớn nên việc cạnh tranh của ACB Leasing

trong thời gian tới sẽ trở nên gay gắt hơn. Bên cạnh đó, công ty cho thuê tài chính

còn phải cạnh tranh với chính các ngân hàng do có nhiều ngân hàng vẫn có sản

phẩm cho vay mau xe hoặc cho vay đầu tƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng, văn phòng.

Thế nên trong tƣơng lại, việc kinh doanh của ACB Leasing sẽ gặp rất nhiều khó

khăn. Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp chƣa biết đến hoạt động cho thuê tài chính

nhƣ một kênh dẫn vốn mới có tiện ích khá hấp dẫn trong từng dự án cụ thể hơn so

với ngân hàng nên những doanh ghiệp này không dám mạnh dạn đầu tƣ thay đổi

máy móc, công nghệ, hoặc đối với các doanh nghiệp lớn kinh doanh ổn định, uy tín

và có hiệu quả thì hầu hết đã xác lập mối quan hệ với các ngân hàng trên từng địa

bàn.

Từ thực tế trên đã đặt ra cho ACB Leasing vấn đề phải tích cực chủ động

tìm kiếm khách hàng, xâm nhập thị trƣờng để nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch

vụ. Điều đó đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên làm công tác quảng cáo, tìm hiểu

thị trƣờng và phát triển khách hàng tốt. Nhƣng hiện ACB Leasing mặc dù đã có bộ

phận quan hệ đối tác đảm đƣơng trọng trách này nhƣng hoạt động vẫn chƣa thực sự

hiệu quả. Phần lớn hoạt động của bộ phận này hiện nay đều mang tính chất manh

mún và chƣa có đƣợc một chiến lƣợc maketing quảng bá hình ảnh nào. Điều này

dẫn tới ACB Leasing chƣa thể có một chiến lƣợc cụ thể về khách hàng, chủng loại

tài sản cho thuê và hoạt động quảng cáo, khuyếch trƣơng.

Việc tạo uy tín, hình ảnh của ACB Leasing trong thời gian qua mặc dù đạt

kết quả tốt nhƣng chƣa xứng đáng với tiềm năng của công ty. Thực tế hiện nay việc

tuyên truyền quảng cáo hiện nay chỉ dừng lại ở mức ACB Leasing dựa vào việc

51

phát các brochure tại các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Á Châu trên các địa bàn,

không có sản phẩm liên kết giữa ACB Leasing với các sản phẩm của ACB và rõ

ràng là với cách thức nhƣ vậy các chi nhánh sẽ không nhiệt tình quảng cáo cho

ACB Leasing vì thực tế không đƣợc hƣởng lợi ích gì từ hoạt động này. Trong khi

hoạt động cho thuê ở Việt Nam là một hoạt động tƣơng đối mới lạ đối với các

doanh nghiệp thì công tác quảng bá chƣa đƣợc đầu tƣ quan tâm thoả đáng, mới chỉ

dừng lại ở mức tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm hoặc quảng cáo thông qua

các chi nhánh của ACB.

Bên cạnh đó, việc quảng bá hình ảnh cung cấp thông tin trên website của

ACB Leasing vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt. Thông tin trên website của ACB Leasing

chỉ mang tính chất chung chung và không tập trung đánh mạnh vào những nhu cầu

và những thắc mắc của khách hàng về cho thuê tài chính.

52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2, luận văn đã đi vào nghiên cứu sơ bộ tình hình phát triển của

thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam thông qua thực trạng hoạt động của các công

ty cho thuê tài chính là thành viên Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam. Đồng thời,

luận văn cũng đi vào nội dung chính của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng

hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng

Á Châu. Qua đó, chúng ta thấy rằng trong thời gian qua, mặc dù với thời gian hoạt

động trong ngành cho thuê tài chính chƣa lâu nhƣng ACB Leasing đã có nhiều nỗ

lực để mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng cung ứng nguồn vốn cho các doanh

nghiệp. Biểu hiện tốt nhất đó là việc tăng trƣởng nhanh, tài trợ nhiều loại hình

doanh nghiệp, đa dạng tài sản với chất lƣợng tín dụng đƣợc kiểm soát tốt và duy trì

qua các năm.

Nhƣng tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt đƣợc thì vẫn

còn rất nhiều những hạn chế, khó khăn mà công ty phải đối mặt trong tƣơng lai. Vì

vậy thông qua những phân tích và đánh giá trong chƣơng 2, luận văn sẽ hƣớng đến

kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu trong chƣơng 3.

53

Chƣơng 3 :

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV

CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU GIAI ĐOẠN

2012 - 2020

3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ở Việt

Nam đến năm 2020

Môi trƣờng kinh doanh chung hiện nay trên toàn thế giới rất khó khăn.

3.1.1. Dự báo về tiềm năng của thị trƣờng cho thuê tài chính của Việt Nam

Hầu hết các quốc gia đều phải thực hiện chính sách thắt chặt tài chính và kiểm soát

nợ công. Nhƣng tuy nhiên tình hình vẫn không mấy khả quan và hiện tại nợ công tại

các nƣớc châu Âu vẫn chƣa đƣợc giải quyết. Do vậy, với tình hình khó khăn của

kinh tế thế giới nói chung thì nền kinh tế Việt Nam ít nhiều cũng bị ảnh hƣởng. Từ

năm 2011, do hậu quả của thời kỳ khủng hoảng kinh tế mà lạm phát tại Việt Nam

tăng cao và kéo theo nhiều hệ lụy. Bên cạnh đó sự bất ổn của ngành tài chính ngân

hàng càng làm cho kinh tế Việt Nam ngày một khó khăn hơn. Trong năm 2011, hơn

70% doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu các khoản vay khá cao do các ngân

hàng đều tăng lãi suất cho vay và hơn 50% doanh nghiệp thiếu vốn lƣu động vì

chính sách thắt chặt tín dụng của các ngân hàng. Có thể nói, năm 2011 thật sự là

một năm đầy khó khăn của các doanh nghiệp khi tình hình kinh doanh không đƣợc

khả quan cộng thêm sự gia tăng chi phí khi sử dụng vốn vay ngân hàng. Ngoài ra,

việc tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ kinh doanh cũng làm cho các doanh nghiệp phải

cân nhắc khi kênh tín dụng ngân hàng ngày càng bị siết chặt.

Mặc dù là một loại hình tín dụng mới xuất hiện tại Việt Nam nhƣng không

thể phủ nhận những lợi ích mà hoạt động cho thuê tài chính mang lại. Các công ty

cho thuê tài chính trong thời gian qua tuy hoạt động không đƣợc hiệu quả nhƣng

mong muốn, một số công ty cho thuê tài chính lâm vào tình trạng kinh doanh lỗ

54

nhƣng nhìn chung các công ty cho thuê tài chính cũng đã phần nào làm giảm sức ép

và gánh nặng lên hệ thống ngân hàng thƣơng mại trong việc cung ứng vốn cho các

doanh nghiệp. Dƣ nợ cho thuê tài chính hiện tại vẫn còn khiêm tốn nhƣng việc hoạt

động của kênh tín dụng mới này đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh

nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, đầu tƣ chiều sâu để tăng sức cạnh tranh trên

thị trƣờng. Hiện tại nhiều công ty cho thuê tài chính đang củng cố lại hoạt động và

triển vọng sang năm 2012, lĩnh vực cho thuê tài chính sẽ có nhiều cơ hội phát triển

hơn.

Năm 2012 vẫn là một năm không dễ dàng đối với kinh tế Việt Nam khi

Việt Nam vẫn đang phải cố gắng giảm lạm phát xuống một con số và duy trì mức

ổn định bằng chính sách tiền tệ thắt chặt. Năm này cũng là năm khó khăn đối với

ngành ngân hàng khi thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế tập trung vào đầu tƣ công, hệ

thống ngân hàng, doanh nghiệp nhà nƣớc và các tập đoàn kinh tế lớn. Thế nhƣng,

những khó khăn của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng lại

chính là cơ hội để cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Sự thắt chặt tín dụng

của các ngân hàng sẽ hƣớng các doanh nghiệp tìm đến cho thuê tài chính nhiều hơn,

đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài

chính.

Bên cạnh những cơ hội mở ra thì thị trƣờng cho thuê tài chính của Việt

Nam cũng phải đối đầu với nhiều khó khăn khi tình hình kinh doanh của các doanh

nghiệp trong thời gian tới không đƣợc tốt. Nguyên do là hậu quả của cuộc khủng

hoảng kinh tế dẫn đến tác động dây chuyền lên hệ thống các doanh nghiệp khi hàng

tồn kho lớn, các khoản phải thu khó đòi hơn cộng thêm chi phí hoạt động, chi phí

tài chính tăng do sự thắt chặt chỉ tiêu tín dụng của ngân hàng. Vì vậy trong năm

2012 và các năm sắp tới, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mặc dù có nhiều

cơ hội phát triển nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi các công ty cho thuê tài

chính phải có các chính sách khách hàng và kế hoạch phát triển hiệu quả.

Trong hơn 15 năm hoạt động, thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam đã

3.1.2. Mục tiêu của thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam

55

có nhiều sự tiến bộ vƣợt bậc, từng bƣớc hoàn thiện và phát triển. Hiện nay nƣớc ta

đã có 12 công ty cho thuê tài chính (8 doanh nghiệp Việt Nam và 4 doanh nghiệp

nƣớc ngoài) với số dƣ nợ cho thuê tài chính tăng trƣởng đều qua các năm. Các công

ty cho thuê tài chính nhìn chung đều hoạt động đã có lãi, trong đó một số công ty

trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển kinh doanh khá tốt. Nhƣng

tuy nhiên, so với tiềm lực của thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam hiện nay thì

các công ty cho thuê tài chính vẫn chƣa phát huy hết đƣợc hiệu quả hoạt động kinh

doanh và tiện ích của hoạt động cho thuê tài chính. Vì thế trong năm 2012, một năm

hứa hẹn nhiều khó khăn của nền kinh tế, và trong tƣơng lai, ngành cho thuê tài

chính Việt Nam cần phải đặt ra những mục tiêu cụ thể để có thể phát triển bền vững,

thực hiện tốt vai trò là kênh dẫn vốn khác cho nền kinh tế, đồng thời tạo nền tảng

cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển bền vững trong lai.

Trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2020, thị trƣờng cho thuê tài chính

Việt Nam phải thực hiện đƣợc các mục tiêu sau :

 Sự phát triển dƣ nợ cho thuê tốt, tăng trƣởng qua các năm nhƣng vẫn giữ

đƣợc sự ổn định của thị trƣờng.

 Các công ty cho thuê tài chính cần phải tìm kiếm và gia tăng nguồn vốn kinh

doanh của mình nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tránh đƣợc

rủi ro thanh khoản.

 Giảm tỷ lệ nợ xấu tại các công ty cho thuê tài chính, đặc biệt là trong các

công ty cho thuê tài chính thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn để giúp cho thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam phát triển ổn định và

bền vững.

 Hoàn chỉnh các văn bản luật và dƣới luật nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn

cho hoạt động cho thuê tài chính.

 Phát triển đa dạng các sản phẩm trên thị trƣờng cho thuê tài chính và hình

thành, phát triển các thị trƣờng hỗ trợ hoạt động cho thuê tài chính nhƣ thị

trƣờng mua bán máy móc thiết bị cũ, thị trƣờng bảo hiểm...

Vì vậy, để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, thị trƣờng cho thuê tài chính

56

Việt Nam cần phải có những định hƣớng đúng đắn trong sự phát triển. Việc định

hƣớng để phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam là khá quan trọng giúp

cho chúng ta hoạch định đƣợc con đƣờng phát triển trong tƣơng lai và giúp cho thị

trƣờng tài chính Việt Nam phát triển phù hợp với xu thế hiện tại, phù hợp với tình

hình chung của kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới. Nhƣ vậy, việc định hƣớng này

cần đƣợc nghiêm túc xem xét dựa trên những quan điểm cơ bản sau:

 Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính phải dựa trên cơ sở đa dạng hóa các

nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và phát triển đồng bộ các loại thị trƣờng, đặc

biệt thị trƣờng vốn và thị trƣờng chứng khoán.

 Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam phải dựa trên

một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ. Tham

khảo và vận dụng có chọn lọc các ƣu thế và chuẩn mực quốc tế về cho thuê

tài chính, nhất là các nƣớc ở châu Á có môi trƣờng kinh tế và pháp lý tƣơng

đồng với Việt Nam.

 Phát triển hoạt động cho thuê tài chính phải phù hợp với pháp luật và thông

lệ quốc tế để khuyến khích nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tiến hành đầu tƣ vào

ngành cho thuê tài chính của Việt Nam, đồng thời tạo ra các hành lang pháp

lý cần thiết, thuận lợi cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh.

 Phát triển cho thuê tài chính phải phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh tế

xã hội Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế đang phải

đối mặt với các vấn đề lớn nhƣ giảm lạm phát, tái cấu trúc lại nền kinh tế, ổn

định thị trƣờng...

 Thực hiện cho thuê tài chính phải đồng bộ và phù hợp với chính sách phát

3.1.3. Định hƣớng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty

triển kinh tế của quốc gia và chính sách phát triển của các ngành kinh tế.

TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2012 - 2020

Trong hơn 4 năm hoạt động, ACB Leasing đã từng bƣớc tạo dựng đƣợc

nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tƣơng lai với dƣ nợ cho thuê tài chính và

lợi nhuận tăng trƣởng mạnh qua các năm, thị phần cho thuê tài chính ngày càng

57

đƣợc mở rộng. Vì vậy, trong tƣơng lai, với lợi thế tốc độ tăng trƣởng cao cùng với

sự gia tăng thị phần cho thuê tài chính, ACB Leasing có nhiều cơ hội cạnh tranh

hơn trên thị trƣờng cho thuê tài chính mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn.

Bên cạnh đó, việc khống chế chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng các nhóm ngân hàng của

ngân hàng nhà nƣớc đã làm hạn chế sự cạnh tranh của các ngân hàng trong việc cấp

tín dụng cho doanh nghiệp, đồng thời hiện nay, nhiều ngân hàng, đặc biệt là những

ngân hàng nhỏ cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Đây

cũng là một lợi thế lớn cho ACB Leasing khi mức tăng trƣởng tín dụng của ACB

Leasing đƣợc ngân hàng nhà nƣớc phê duyệt trong năm 2012 bằng với mức tăng

trƣởng của các ngân hàng nhóm 1 là 17% và ACB Leasing vẫn đƣợc ACB hỗ trợ tối

đa về nguồn vốn kinh doanh. Điều này giúp cho ACB Leasing nâng cao hình ảnh và

thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng, mặt khác giúp cho ACB Leasing dễ dàng tiếp

cận đƣợc với nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn hơn. Nhƣ vậy, có thể nói, năm

2012 nói riêng và trong tƣơng lai nói chung, cơ hội dành cho thuê tài chính sẽ còn

rất nhiều và ACB Leasing cần phải có những mục tiêu và định hƣớng cụ thể để nắm

bắt.

Nhƣng tuy nhiên, mặc dù có nhiều cơ hội để phát triển nhƣng với tình

hình kinh tế hiện nay vẫn còn ẩn chứa nhiều rủi ro cho ACB Leasing khi số lƣợng

các doanh nghiệp phá sản ngày càng tăng, hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp cầm chừng với hàng tồn kho lớn, khoản phải thu tăng. Do vậy, việc định

hƣớng chính sách phát triển của ACB Leasing phải cân nhắc đến các yếu tố phòng

chống rủi ro để đảm bảo chất lƣợng tín dụng và mục tiêu phát triển bền vững trong

tƣơng lai.

Nhƣ vậy, trong năm 2012 trở về sau, ACB Leasing có những định hƣớng

và mục tiêu nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng ổn định của mình theo phƣơng châm

“Phát triển nhanh – Hiệu quả cao – Chất lƣợng tốt” cụ thể nhƣ sau :

 Tăng trƣởng nguồn vốn kinh doanh : thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ

việc phát hành trái phiếu trung dài hạn trong năm 2012. Trong tƣơng lai công

ty sẽ thực hiện huy động từ các nguồn vốn giá rẻ khác nhƣ từ nguồn vốn của

58

các quỹ đầu tƣ, các tổ chức phi chính phủ, nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cƣ.

 Tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê tài chính : theo hạn mức phê duyệt hàng năm

của ngân hàng nhà nƣớc. Hiện nay mức tăng trƣởng tín dụng của ACB

Leasing đƣợc ngân hàng nhà nƣớc phê duyệt trong năm 2012 là 17%.

 Chất lƣợng tín dụng : duy trì chất lƣợng tín dụng tốt qua từng năm. Cụ thể là

chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn không quá 1% và không tồn tại nợ nhóm 3 (hiện nay

tỷ lệ nợ quá hạn tại công ty là 0% và công ty sẽ cố gắng duy trì mức này qua

các năm).

 Hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận do ACB giao. Trong năm 2012, chỉ tiêu lợi

nhuận kỳ vọng của ACB Leasing là 84,5 tỷ đồng (tăng 55% so với lợi nhuận

đạt đƣợc năm 2011).

 Thực hiện gia tăng số lƣợng khách hàng thuê tài chính, mở rộng đối tƣợng

khách hàng và địa bàn dàn trải qua các tỉnh, thành phố trọng điểm, đa dạng

hóa các tài sản cho thuê tài chính.

 Xây dựng mạng lƣới chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trọng điểm để tạo điều

kiện tiếp cận khách hàng tốt hơn.

 Củng cố bộ máy tổ chức, thành lập và hoàn thiện những bộ phận còn thiếu,

ban hành các quy chế quản lý nội bộ và tổ chức thực hiện, rà soát và điểu

chỉnh chức năng nhiệm vụ của từng chức danh nhằm chuyên môn hóa và

nâng cao năng lực của từng chức danh, bộ phận, góp phần vận hành tốt công

ty.

 Xây dựng và hoàn thiện chính sách cho thuê tài chính phù hợp với từng thời

kỳ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, hệ thống chấm điểm

tín dụng Scoring, hệ thống xét duyệt trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho

phòng kinh doanh trong việc khai thác dữ liệu và chọn lọc khách hàng nhằm

nâng cao chất lƣợng cho thuê tại công ty.

 Thực hiện xây dựng và triển khai thí điểm các hình thức cho thuê tài chính

khác cùng với các dịch vụ khác nhằm đa dạng hóa các dịch vụ của công ty.

Từ đó hoàn thiện các quy trình và các hƣớng dẫn nhằm chuẩn hóa các sản

59

phẩm dịch vụ này, tạo điều kiện cho việc triển khai đƣợc tốt hơn.

 Tăng cƣờng việc kiểm soát trƣớc, trong và sau giải ngân nhằm đảm bảo an

toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

3.2.1. Các giải pháp vĩ mô

3.2.1.1. Đối với chính phủ

3.2.1.1.1. Xây dựng môi trƣờng pháp lý hoàn thiện, ổn định và

đồng bộ đối với hoạt động cho thuê tài chính

Môi trƣờng pháp lý hoàn thiện, ổn định và đồng bộ là một yếu tố khá quan

trọng cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển. Vì vậy, Chính phủ cần phải xây

dựng một hệ thống luật và văn bản dƣới luật đồng bộ, hoàn thiện, đặc biệt là những

điểm sau :

a) Khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho bên thuê tài chính

Theo hƣớng dẫn ngày 14/09/2010 của Bộ tài chính, hiện nay các doanh

nghiệp đã đƣợc phép khấu trừ một lần thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho

thuê tài chính thay vì khấu trừ dần theo thời gian nhƣ hƣớng dẫn tại thông tƣ

129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008. Nhƣng tuy nhiên vẫn chƣa có văn bản chính

thức của luật quy định về vấn đề này. Vậy nên nhà nƣớc cần sớm ban hành một văn

bản luật thống nhất hƣớng dẫn việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng cho các doanh

nghiệp thuê tài chính nhằm giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc

hạch toán kinh doanh, tiết kiệm đƣợc chi phí về thuế.

b) Cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc lựa chọn phương pháp khấu hao tài

sản thuê

Theo quy định hiện tại, doanh nghiệp đi thuê tài chính tài sản cố định phải

quản lý, sử dụng và trích khấu hao nhƣ đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Việc

khấu hao này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thuế nhiều hơn do khấu hao làm

giảm lợi nhuận, từ đó giảm thuế thu nhập. Nhƣng thực tế đối tƣợng cho thuê tài

chính ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lợi nhuận của các

60

doanh nghiệp này không nhiều, việc tiết kiệm thuế vì thế cũng không đáng kể.

Trong khi đó, nếu Bên cho thuê là ngƣời trích khấu hao thì số thuế tiết kiệm đƣợc sẽ

lớn hơn. Số thuế tiết kiệm đƣợc này sẽ đƣợc chuyển hóa một phần cho bên thuê

thông qua việc giảm phí thuê, trong nhiều trƣờng hợp, phí thuê có thể thấp hơn lãi

vay ngân hàng và đây là lợi ích chính của cho thuê tài chính. Do đó, nhà nƣớc hãy

để cho các doanh nghiệp tự thỏa thuận với nhau về quyền trích khấu hao tài sản để

có thể tận dụng hết đƣợc ƣu thế của cho thuê tài chính mang lại.

Bên cạnh đó, việc ai là ngƣời trích khấu hao tài sản cho thuê trong trƣờng

hợp cho thuê tài chính và cho thuê vận hành cũng chƣa đƣợc thống nhất trong các

văn bản luật và dƣới luật. Việc quy định chồng chéo lên nhau làm cho hoạt động

cho thuê tài chính còn bị khó khăn và vƣớng mắc. Thế nên cần thiết phải có sự sửa

đổi nhằm đem lại sự thống nhất và nhất quán chung giúp cho hoạt động cho thuê tài

chính đƣợc diễn ra suôn sẻ.

c) Cho phép các công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi ngay tài sản khi bên

thuê tài chính vi phạm hợp đồng.

Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam đƣợc thực hiện theo

Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính

phủ, Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 của

Ngân hàng nhà nƣớc, Bộ Công an, Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn thu hồi và xử lý tài sản

cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. Nhƣng tuy nhiên trong thực

tiễn hoạt động, các công ty cho thuê tài chính hầu hết đều gặp khó khăn khi phải thu

hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính khi bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc không

trả đƣợc nợ do kinh doanh thua lỗ.

Nguyên nhân của khó khăn này là do các doanh nghiệp thƣờng không hợp

tác và chƣa có sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền mặc dù đã có hƣớng dẫn

của Thông tƣ liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/02/2007 do

tâm lý ngại va chạm. Bên cạnh đó với quy định thời hạn tối đa không quá 30 ngày

kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho

thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho thuê tài chính nhƣ

61

hiện nay là quá dài, bên thuê có thừa thời gian để tẩu tán tài sản thuê. Thế nên, cần

phải sửa đổi và bổ sung những văn bản luật nhằm cho phép các công ty cho thuê tài

chính có quyền lập tức thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho

thuê tài chính, đồng thời có những biện pháp chế tài hỗ trợ cho các công ty cho thuê

tài chính trong việc thu hồi tài sản khi bên thuê cố tình không hợp tác, không trả lại

tài sản, đem tài sản đi nơi khác... Trong hƣớng dẫn mới cần thể hiện rõ ủy ban nhân

dân các cấp và công an các cấp nơi có tài sản cho thuê có trách nhiệm trực tiếp hỗ

trợ công ty cho thuê tài chính thu hồi tài sản cho thuê và đảm bảo an ninh trật tự

trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Bên cạnh đó, giảm thời hạn từ 30 ngày

xuống 10 ngày kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu thu hồi tài sản, bên thuê có nghĩa vụ

giao tài sản cho thuê và các giấy tờ liên quan đến tài sản cho thuê cho công ty cho

thuê tài chính. Trong trƣờng hợp bên thuê không để tài sản thuê tại nơi đăng ký sử

dụng bên thuê đem tài sản thuê đi hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, bị cơ quan

chức năng của nƣớc ngoài thu giữ... Công ty cho thuê tài chính phối hợp với các cơ

quan có thẩm quyền thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật, bên thuê hoàn toàn

chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản. Trƣờng hợp khi đến hạn

trả nợ, bên thuê không trả nợ, bên cho thuê có quyết định thu hồi tài sản nhƣng bên

thuê không giao tài sản thì phải đƣợc coi nhƣ bên thuê cố tình chiếm đoạt tài sản và

phải xem đây là hành vi vi phạm Luật Hình sự.

Ngoài ra, việc đăng ký giao dịch đảm bảo các tài sản thuê tài chính cần

đƣợc tiến hành chặt chẽ hơn. Mặc dù hiện nay, các công ty cho thuê tài chính đã

quan tâm đến việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính chứ không chờ đến khi có

tài sản mới đăng ký nhƣng hầu hết việc đăng ký này cũng chƣa hoàn toàn chính xác.

Nguyên do là trong quá trình thƣơng lƣợng để mua máy móc thiết bị, bên thuê có

thể thay đổi máy móc thiết bị khác với máy móc thiết bị đã đăng ký. Khi đó, việc

sửa đổi đăng ký giao dịch đảm bảo phải đƣợc thực hiện kịp thời nhằm ngăn chặn rủi

ro phát sinh. Thế nên, trong những quy định liên quan đến việc đăng ký hợp đồng

cho thuê tài chính cần có sự đồng bộ, đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể (bao

gồm cả Nhà nƣớc) khi giải quyết những lợi ích liên quan đến tài sản cho thuê, cơ

62

chế bảo vệ chủ sở hữu tài sản cho thuê, hậu quả pháp lý giữa trƣờng hợp không

đăng ký và có đăng ký trong quá trình thu hồi tài sản rõ ràng, triệt để.

3.2.1.1.2. Phát triển các thị trƣờng hỗ trợ hoạt động cho thuê tài

chính

a) Phát triển thị trường mua bán máy móc thiết bị cũ

Hiện nay tại Việt Nam vẫn chƣa hình thành đƣợc thị trƣờng mua bán máy

móc thiết bị cũ làm hạn chế nhu cầu trao đổi, thay thế thiết bị của doanh nghiệp và

từ đó cũng làm hạn chế cho nghiệp vụ mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê

tài chính. Trên thực tế, thị trƣờng máy móc thiết bị cũ rất đa dạng và rộng lớn vẫn

chƣa đƣợc khai thác. Không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài chính để đầu tƣ

vào máy móc thiết bị mới, nhiều loại máy móc tuy đã cũ và không còn phù hợp với

yêu cầu của doanh nghiệp này nhƣng lại phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh

nghiệp khác. Do đó, thị trƣờng mua bán máy móc thiết bị cũ ra đời sẽ giúp cho các

doanh nghiệp đầu tƣ đƣợc máy móc thiết bị phù hợp với chi phí rẻ, từ đó làm nâng

cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trƣờng này cũng giúp

cho hình thức mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê tài chính phát triển tốt

hơn, việc xử lý tài sản cho thuê khi kết thúc hợp đồng thuê hoặc khi bên thuê vi

phạm hợp đồng cho thuê cũng đơn giản hơn, thu hồi vốn nhanh hơn và hạn chế phát

sinh chi phí kho bãi. Nhƣng tuy nhiên, khi hình thành thị trƣờng này, nhà nƣớc

cũng nên có những quy định nhằm định hƣớng thị trƣờng phát triển phù hợp với yêu

cầu của nền kinh tế và giúp cho thị trƣờng đƣợc ổn định, an toàn, tránh nhập những

tài sản “rác thải” của các quốc gia khác.

b) Hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật

Hạn chế hiện nay của các công ty cho thuê tài chính là các công ty phải tự

định giá tài sản, giám định kỹ thuật máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải cho thuê,

nhƣng hầu hết nhân viên nghiệp vụ của công ty đều không đƣợc đào tạo chuyên

môn về kỹ thuật nên việc đánh giá, giám định tài sản chủ yếu do tham khảo thông

tin trên thị trƣờng, thông qua các website của nhà cung cấp máy móc thiết bị và

63

thông tin do bên thuê cung cấp. Vì thế việc đánh giá này thƣờng không chính xác

mà chủ yếu mang tính cảm tính, và các công ty cho thuê tài chính không thể kiểm

soát đƣợc chất lƣợng của tài sản cho thuê, nhất là trong trƣờng hợp mua và cho thuê

lại. Trong tƣơng lai, để thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển ổn định và để giúp

cho các công ty cho thuê tài chính có cơ sở để đánh giá tài sản cho thuê, nhà nƣớc

nên khuyến khích hình thành và phát triển các tổ chức giám định kỹ thuật máy móc

thiết bị, phƣơng tiện vận tải độc lập. Việc xuất hiện của các tổ chức này sẽ giúp cho

các công ty cho thuê tài chính kiểm soát đƣợc chất lƣợng của tài sản cho thuê, tiết

kiệm đƣợc chi phí và thời gian trong việc thẩm định tài sản. Từ đó tránh đƣợc rủi ro

cho thuê tài sản giá trị cao nhƣng không đúng chất lƣợng.

c) Phát triển thị trường bảo hiểm

Thị trƣờng bảo hiểm là một thị trƣờng quan trọng gắn liền với thị trƣờng

cho thuê tài chính. Do hoạt động cho thuê tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên các

tài sản cho thuê đều phải đƣợc mua bảo hiểm nhằm tránh những rủi ro tổn thất trong

quá trình sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, việc mua bảo hiểm tài sản sẽ giúp cho bên

thuê có ý thức quản lý và bảo vệ tài sản hơn khi thực hiện các yêu cầu biện pháp

phòng ngừa rủi ro do công ty bảo hiểm yêu cầu. Hiện nay, tại Việt Nam, thị trƣờng

bảo hiểm đã có nhiều bƣớc tiến đáng kể. Các công ty bảo hiểm đã cải tiến và công

khai minh bạch về hồ sơ, thủ tục, quy trình giám định và giải quyết bồi thƣờng trên

website của doanh nghiệp, đồng thời đã tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ chăm sóc

khách hàng tiếp nhận và xử lý thông tin 24/24 giờ để xử lý sự cố kịp thời. Nhƣng

tuy nhiên, thị trƣờng bảo hiểm vẫn chƣa phát triển đồng bộ và hỗ trợ đƣợc tối đa

cho thị trƣờng cho thuê tài chính. Thế nên trong tƣơng lai, việc phát triển thị trƣờng

bảo hiểm là điều kiện cần thiết để hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính phát triển

dịch vụ của mình.

3.2.1.1.3. Mở rộng thị trƣờng cho thuê cả về không gian và đối

tƣợng khách hàng

a) Đa dạng đối tượng cho thuê tài chính

Hiện nay, đối tƣợng cho thuê theo quy định là các cá nhân, hộ gia đình và

64

các doanh nghiệp. Nhƣng trong thực tế, các công ty cho thuê tài chính chỉ mới xem

xét đến đối tƣợng chủ yếu là doanh nghiệp và những cá nhân có thu nhập cao, ổn

định. Còn đối với đối tƣợng là hộ gia đình thì vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó, vẫn

còn một bộ phận không nhỏ những ngƣời thật sự cần vốn là các xã viên hợp tác xã,

nghệ nhân các làng nghề, các trang trại, các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp... lại

khó tiếp cận phƣơng thức tài trợ vốn này. Trong khi đó các công ty cho thuê tài

chính chỉ cần đánh giá nhu cầu, thực lực và tính ổn định của quy mô sản xuất, đầu

tƣ, thâm niên hoạt động, triển vọng của sản phẩm, triển vọng ngành của những đối

tƣợng này là có thể xem xét việc cho thuê. Vì vậy, cần có những văn bản hƣớng dẫn

cho thuê tài chính dành cho các đối tƣợng này nhằm cung ứng vốn đồng đều cho

các bộ phận trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển đồng bộ và bền vững.

b) Đa dạng hóa tài sản cho thuê

Theo các quy định hiện hành, tài sản cho thuê tài chính chỉ bao gồm các

động sản nhƣ máy móc thiết bị và phƣơng tiện vận tải, còn các loại bất động sản

nhƣ nhà xƣởng, đất đai chƣa đƣợc xem là tài sản cho thuê tài chính. Trong khi đó

thực tiễn cho thấy tại Việt Nam, việc đầu tƣ vào nhà xƣởng văn phòng khiến cho

các doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí quá lớn, nhiều khi vƣợt quá khả năng của

doanh nghiệp. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức thuê

mƣớn văn phòng và nhà xƣởng để sản xuất kinh doanh. Nhƣng việc thuê mƣớn này

cũng gây nhiều phiền phức cho doanh nghiệp khi giá thuê ngày càng cao, kết cấu sử

dụng không phù hợp, thời hạn thuê ngắn nên doanh nghiệp không chủ động đƣợc

trong sản xuất kinh doanh.

Nhƣ vậy, chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc nên mở rộng tài sản cho thuê

sang cả bất động sản để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp, giúp cho

các doanh nghiệp sản xuất ổn định, lâu dài, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.

c) Bổ sung những hình thức cho thuê mới phù hợp với sự phát triển của nền

kinh tế

Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là dƣới hình

65

thức cho thuê tài chính thuần và hình thức mua và cho thuê lại. Với hình thức cho

thuê thuần, cách thức tài trợ vốn của các công ty cho thuê tài chính không mấy khác

biệt với hình thức tài trợ vốn trung dài hạn của ngân hàng và các quỹ đầu tƣ tài

chính. Vì vậy nếu chỉ dựa vào hình thức cho thuê này thì các công ty cho thuê tài

chính sẽ khó giành đƣợc ƣu thế hơn so với ngân hàng. Còn với hình thức mua và

cho thuê lại mặc dù đáp ứng đƣợc nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp tạm thời

nhƣng các công ty cho thuê tài chính vẫn chƣa mặn mà lắm với hình thức này do

đòi hỏi các công ty cho thuê tài chính phải có đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu về

kỹ thuật và thị trƣờng máy móc thiết bị cũ. Mặt khác, trong bối cảnh kinh tế phát

triển hiện nay, với hai hình thức cho thuê tài chính cũng chƣa thể đáp ứng đƣợc hết

nhu cầu của khách hàng khi muốn thuê một dự án có giá trị lớn mà với nguồn lực

hạn chế thì một công ty cho thuê tài chính không đáp ứng đƣợc hay bên thuê không

có nhu cầu mua lại khi kết thúc hợp đồng thuê mà chỉ muốn thuê máy móc thiết bị

để sản xuất kinh doanh. Thế nên việc hình thành và khuyến khích các công ty cho

thuê tài chính áp dụng các hình thức cho thuê mới nhƣ cho thuê hợp vốn, cho thuê

vận hành là khá cần thiết nhằm đáp ứng tối đa nh cầu của khách hàng.

Với hình thức cho thuê hợp vốn, các công ty cho thuê tài chính sẽ giải

quyết đƣợc bài toán tìm vốn để tài trợ dự án cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng

đƣợc các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc thẩm định và đánh giá dự án lẫn

nhau giúp cho việc thẩm định và ra quyết định cho thuê chính xác, tránh đƣợc các

rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, hình thức này cho phép các công ty cho thuê tài

chính phân tán đƣợc rủi ro khi cho thuê một dự án có giá trị lớn. Hiện nay tuy Ngân

hàng nhà nƣớc đã ban hành thông tƣ số 08/2006/TT-NHNN ngày 12/10/2006 hƣớng

dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo

quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định số

65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ nhƣng các công ty cho thuê tài

chính vẫn chƣa khai thác hiệu quả các tiện ích của hình thức cho thuê này. Nguyên

nhân là thông tƣ 08/2006/TT-NHNN chỉ hƣớng dẫn cho thuê tài chính hợp vốn

trong nƣớc trong khi các công ty cho thuê tài chính trong nƣớc đều có hạn chế

66

chung về nguồn vốn ít, nhân lực thiếu những chuyên gia có kinh nghiệm vì thị

trƣờng cho thuê tài chính của Việt Nam mới đƣợc hình thành. Thế nên, trong tƣơng

lai, nhà nƣớc cần ban hành những văn bản luật và thông tƣ hƣớng dẫn cho phép

thực hiện cho thuê tài chính hợp vốn ra nƣớc ngoài nhằm tận dụng đƣợc vốn đầu tƣ

từ nƣớc ngoài, đồng thời tận dụng đƣợc kinh nghiệm cho thuê tài chính của các

nƣớc có thị trƣờng cho thuê tài chính phát triển.

Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản có thời hạn nhất định chỉ

chiếm một phần trong thời gian hữu dụng của tài sản và tài sản đƣợc trả lại cho bên

cho thuê khi kết thúc hợp đồng. Bên cho thuê là ngƣời sở hữu tài sản và nhận tiền

thuê theo hợp đồng đã thỏa thuận. Hình thức cho thuê này rất thích hợp với các tài

sản ô tô, máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng, vỏ container, văn phòng làm

việc... và là công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giảm thiểu chi tiêu tài chính,

chi phí quản lý, thuế..., đồng thời do không phải khấu hao tài sản trong suốt thời

gian sử dụng hữu dụng của tài sản nhƣ khi mua tài sản nên doanh nghiệp dễ dàng

hạch toán và thu hồi chi phí của từng dự án riêng biệt. Thế nên cho thuê vận hành là

một thị trƣờng tiềm năng cho các công ty cho thuê tài chính trong tƣơng lai khi nhu

cầu của các doanh nghiệp muốn thuê các tài sản có giá trị lớn để hoạt động hơn là

bỏ ra chi phí lớn để sở hữu tài sản. Tại Việt Nam, hình thức này vẫn chƣa phát huy

hết tiềm năng của nó chủ yếu là do rào cản về mặt pháp lý. Theo quyết định số

731/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nƣớc ban hành ngày 15/06/2004 ban hành

quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính

thì các công ty cho thuê tài chính khi muốn thực hiện hoạt động cho thuê vận hành

phải tiến hành xin phép ngân hàng nhà nƣớc và phải đƣợc ngân hàng nhà nƣớc đồng

ý bằng văn bản giống nhƣ một giấy phép con. Điều này tuy đảm bảo cho hoạt động

cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính hạn chế đƣợc rủi ro nhƣng

đồng thời cũng làm hạn chế việc xin phép thực hiện hoạt động cho thuê vận hành

của các công ty. Mặt khác, khi thực hiện cho thuê vận hành, các công ty cho thuê tài

chính phải đảm bảo có kho bãi chứa hàng và đội ngũ nhân viên bảo trì nên phần nào

cũng hạn chế hiệu quả của cho thuê vận hành vì chi phí này khá lớn. Thế nên trong

67

tƣơng lai, để hình thức cho thuê vận hành có sự phát triển và phát huy hết tiện ích

của nó thì các công ty cho thuê tài chính cần phải chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất, đội

ngũ nhân viên đồng thời ngân hàng nhà nƣớc cũng nên xem xét việc kết hợp văn

bản đồng ý cho phép hoạt động cho thuê vận hành với giấy phép kinh doanh của

công ty cho thuê tài chính, tránh trƣờng hợp phát hành giấy phép con để khuyến

khích các doanh nghiệp thực hiện hình thức cho thuê này.

d) Đa dạng các loại hình công ty cho thuê tài chính

Theo quy định hiện tại, chỉ có những công ty cho thuê tài chính mới đƣợc

kinh doanh hoạt động cho thuê tài chính. Thế nên, hình thức này khiến cho các công

ty cho thuê tài chính trở thành ngƣời kinh doanh “ độc canh” với sự chuyên môn

hóa cao, có điều kiện trau dồi nghiệp vụ, kiến thức về thị trƣờng cho thuê đồng thời

làm gia tăng chất lƣợng phục vụ. Nhƣng tuy nhiên, với nguồn vốn còn hạn chế, quy

mô hoạt động có giới hạn nên các công ty cho thuê tài chính sẽ rất khó khăn trong

việc tìm kiếm và mở rộng thị phần, trở thành kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế. Vì

vậy, nhà nƣớc nên cho phép tất cả các công ty tài chính cũng đƣợc phép thực hiện

cho thuê tài chính để góp phần làm cho thị trƣờng thuê mua hoạt động sôi nổi,

nguồn vốn cung ứng cho các doanh nghiệp trở nên dồi dào và giúp các doanh

nghiệp có nhiều lựa chọn hơn trong tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ.

Ngoài ra, các nguồn vốn hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở

Việt Nam đều lệ thuộc vào nguồn vốn từ ngân hàng mẹ nên thiếu sự chủ động trong

việc quản lý và huy động vốn. Do đó, nhà nƣớc nên khuyến khích thành lập các

công ty tài chính liên doanh để có thể tận dụng đƣợc nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc

ngoài, những hiểu biết về môi trƣờng kinh doanh và những kinh nghiệm về quản lý,

trình độ kỹ thuật tiên tiến.

3.2.1.2. Đối với ngân hàng nhà nƣớc

a) Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ mua và cho thuê lại

Hiện nay nghiệp vụ mua và cho thuê lại đã đƣợc hƣớng dẫn tại thông tƣ

số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 nhƣng việc hƣớng dẫn này vẫn mang tính

chất chung chung và không quy định rõ những tài sản nào không đƣợc thực hiện

68

nghiệp vụ này. Có thể có những tài sản đã thực hiện khấu hao gần hết nhƣng vẫn

đƣợc các công ty cho thuê tài chính nhận mua và cho thuê lại. Chính những việc

này sẽ làm nảy sinh tiêu cực trong cho thuê tài chính, đồng thời gây rủi ro cho công

ty vì trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, công ty cho thuê tài chính

thực hiện thanh lý tài sản cũng gặp khó khăn do tài sản cũ, lỗi thời. Từ đó mà công

ty cho thuê tài chính sẽ không thu đƣợc đủ vốn đã bỏ ra. Thế nên, ngân hàng nhà

nƣớc cần phải ban hành những công văn và thông tƣ hƣớng dẫn cụ thể về loại tài

sản, tỷ lệ khấu hao tài sản... đƣợc thực hiện nghiệp vụ này nhằm đảm bảo an toàn

cho toàn hệ thống.

Bên cạnh đó, thông tƣ 07/2006/TT-NHNN cũng chƣa đề cập đến vấn đề

mua và cho thuê lại tài sản của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Hiện nay với chủ

trƣơng tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nƣớc, các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng

cần phải có vốn để đầu tƣ tài sản mới, trong khi đó các tài sản cũ tại các doanh

nghiệp này đều có giá trị lớn và thuộc sở hữu nhà nƣớc nên việc bán lại tài sản cũng

gặp nhiều khó khăn. Vì vậy nghiệp vụ mua và cho thuê lại của các công ty cho thuê

tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp có đƣợc nguồn vốn tài trợ trung dài hạn ổn định.

Nhƣng tuy nhiên, thủ tục bán tài sản của các doanh nghiệp nhà nƣớc rƣờm rà và mất

thời gian do tài sản là sở hữu của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ là từ nguồn ngân sách nhà

nƣớc nên hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều lúng túng khi thực hiện. Thế

nên ngân hàng nhà nƣớc cần có hƣớng dẫn cụ thể nghiệp vụ mua và cho thuê lại đối

với các tài sản này.

b) Thống nhất quản lý đối với các công ty cho thuê tài chính và cho thuê vận

hành

Hiện nay các công ty cho thuê tài chính muốn thực hiện nghiệp vụ cho

thuê vận hành thì phải làm đơn xin phép ngân hàng nhà nƣớc và ngân hàng nhà

nƣớc sẽ phê duyệt bằng văn bản nhƣ là hình thức một giấy phép con. Chính thủ tục

cấp phép này đã làm cho các công ty cho thuê tài chính cảm thấy rƣờm rà khi mở

rộng kinh doanh. Đồng thời quy định công ty cho thuê tài chính phải hoạt động trên

02 năm mới đƣợc cấp phép cho thuê vận hành đã làm các công ty cho thuê tài chính

69

cũng gặp khó khăn trong việc phát triển hình thức cho thuê vận hành. Thế nên ngân

hàng nhà nƣớc cần ban hành các văn bản quản lý thống nhất giữa các công ty thực

hiện cho thuê tài chính và cho thuê vận hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các

công ty cho thuê tài chính có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đáp ứng

đƣợc nhu cầu của nền kinh tế.

c) Cung ứng tín dụng ưu đãi cho các công ty cho thuê tài chính

Việc huy động vốn nói chung và huy động vốn trung và dài hạn để cho

thuê tài chính trong điều kiện hiện nay và tƣơng lai có nhiều khó khăn bởi tính chất

nguồn vốn ở đây là nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó các công ty công ty

cho thuê tài chính lại không có lợi thế do số lƣợng lao động hạn chế, mạng lƣới hẹp,

nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn tự có và vay từ ngân hàng mẹ. Do vậy, các công ty

cho thuê tài chính rất cần sự quan tâm của Ngân hàng Nhà nƣớc và các bộ, ngành

liên quan để tháo gỡ các cơ chế chính sách nhƣ cho phép các công ty cho thuê tài

chính tham gia thị trƣờng liên ngân hàng, đƣợc tiếp xúc với các tổ chức đầu tƣ quốc

tế hoặc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ Chính phủ hoặc phi Chính phủ để tạo nguồn

vốn trung và dài hạn lớn hơn, ổn định hơn với chi phí rẻ hơn cho đầu tƣ.

Ngoài ra, việc huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán cũng là

một kênh huy động vốn hiệu quả. Thông qua thị trƣờng này, các công ty cho thuê tài

chính sẽ có cơ hội và điều kiện huy động vốn bằng trái phiếu, tận dụng nguồn vốn

nhàn rỗi trong dân chúng và của các nguồn đầu tƣ gián tiếp khác. Nhƣng trong thời

gian qua, thị trƣờng chứng khoán của Việt Nam chƣa thực sự phát triển tốt và các

công ty cho thuê tài chính cũng chƣa sử dụng đƣợc kênh cung ứng vốn quan trọng

này. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên gia, thị trƣờng chứng khoán năm

2012 sẽ có sự ổn định và tăng trƣởng cũng nhƣ là thành quả tất yếu của ổn định

kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nền kinh tế. Hàng loạt giải pháp về phát triển thị trƣờng

trong giai đoạn trung và dài hạn vừa đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt. Cụ thể, ngày

01/03/2012, Thủ tƣớng đã ký Quyết định 252 về phê duyệt chiến lƣợc phát triển thị

trƣờng chứng khoán 2011-2020 và Quyết định 253 phê duyệt đề án quản lý vốn

gián tiếp. Ngày 02/03/2012, Thủ tƣớng ký ban hành Chỉ thị 08 về giải pháp thúc

70

đẩy sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Nhƣ vậy trong tƣơng lai, các công ty

cho thuê tài chính đã có thể tìm hiểu và sử dụng kênh huy động vốn này một cách

hiệu quả.

3.2.1.3. Đối với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam

a) Thực hiện chức năng làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan quản lý

nhà nước

Hiệp hội cho thuê tài chính cần phải phát huy hết chức năng và vai trò của

mình trong việc làm cầu nối giữa các công ty cho thuê tài chính và các cơ quan

quản lý nhà nƣớc nhằm đảm bảo hoạt động cho thuê tài chính đƣợc diễn ra an toàn,

phù hợp với pháp luật và chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ. Chức năng này

của Hiệp hội cho thuê tài chính cần đƣợc thể hiện cụ thể thông qua các hoạt động

 Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm nhằm phát hiện những khó khăn

sau:

vƣớng mắc trong quá trình thực thi chính sách, cơ chế, các văn bản quy định

và các vấn đề mới nảy sinh có liên quan. Trên cơ sở đó, Hiệp hội cho thuê tài

chính sẽ tổng kết và có kiến nghị đến các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

 Hỗ trợ các công ty tài chính giải quyết các khó khăn vƣớng mắc với các cơ

xem xét và giải quyết.

quan nhà nƣớc trong việc cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu lại hoạt động nhằm tránh

việc bị kéo dài và chờ đợi của các công ty cho thuê tài chính.

b) Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp luật, nghiệp vụ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của hội viên

Hiệp hội cho thuê tài chính cần giữ vững và phát huy vai trò hỗ trợ và bảo

vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên thông qua việc kiến nghị các cơ

quan nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi các quyền và lợi ích này bị vi

phạm. Bên cạnh đó, Hiệp hội cho thuê tài chính tích cực hỗ trợ về pháp luật và

nghiệp vụ cho các hội viên thông qua những buổi tọa đàm chuyên đề, bố trí cán bộ

tập huấn cho nhân viên các công ty cho thuê tài chính thành viên về những nghiệp

vụ mới, những nghị định quy định về hoạt động các công ty cho thuê tài chính và

71

các thông tƣ hƣớng dẫn.

Ngoài ra, Hiệp hội cũng cần phải nâng cao năng lực hoạt động của mình

cũng nhƣ của các nhân viên bằng cách cử đoàn đi khảo sát và học hỏi kinh nghiệm

từ thị trƣờng cho thuê tài chính của nƣớc ngoài, phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng

để có thể phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính tốt hơn, ổn định hơn và phù hợp

với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới.

c) Hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính trong việc phát triển hoạt động kinh

doanh

Hiệp hội cho thuê tài chính cần phải tổ chức theo dõi sát tình hình hoạt

động của các hội viên để có những hỗ trợ cần thiết, kịp thời giúp cho các công ty

cho thuê tài chính phát triển đƣợc bền vững. Bên cạnh đó, Hiệp hội cũng cần phải

củng cố và giữ vững vai trò liên kết các hội viên nhằm trao đổi thông tin, hợp tác hỗ

trợ, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau trong hoạt động kinh doanh, thống nhất nhận

thức về những vấn đề chung của hoạt động cho thuê tài chính và tăng cƣờng sự gắn

kết hệ thống giữa các hội viên.

Ngoài ra, cho thuê tài chính là một ngành kinh doanh khá rủi ro, nhất là

rủi ro về tài sản nên các tài sản thuê tài chính cần phải đảm bảo đƣợc mua bảo hiểm.

Thế nên, trong thời gian tới, Hiệp hội cho thuê tài chính nên xem xét mở rộng quy

mô bằng cách cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc tham gia vào Hiệp hội, tạo

điều kiện hỗ trợ cho hoạt động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính

đƣợc thuận lợi.

Mặt khác, trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, việc kinh doanh của

các công ty cho thuê tài chính cũng không đƣợc thuận lợi. Do vậy, Hiệp hội có thể

hỗ trợ các công ty cho thuê tài chính bằng cách quảng bá dịch vụ cho thuê tài chính

thông qua việc mời các doanh nghiệp tham gia vào các buổi tọa đàm nhằm giúp cho

doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc và hiểu về hoạt động cho thuê tài chính hơn, tạo

điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính có thể tiếp thị sản phẩm của mình đến

các doanh nghiệp.

72

3.2.2. Các giải pháp vi mô

3.2.2.1. Đối với Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á

Châu

3.2.2.1.1. Phát triển nguồn vốn kinh doanh

Nguồn vốn kinh doanh luôn là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của

bất kỳ công ty nào. Đối với các công ty cho thuê tài chính, nguồn vốn này còn mang

ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trƣởng về dƣ nợ cho thuê tài chính

với chi phí rẻ giúp gia tăng lợi nhuận của công ty. Do vậy các công ty cho thuê tài

chính cần phải đa dạng hóa nguồn vốn nhằm vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách

hàng vừa làm giảm chi phí sử dụng vốn. Tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu có thể sử dụng các biện pháp sau:

a) Tăng vốn tự có

Nguồn vốn tự có của ACB Leasing chủ yếu là từ vốn cấp 1 bao gồm vốn

điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (đƣợc trích theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận sau

thuế của công ty), vốn cấp 2 bao gồm Quỹ dự phòng tài chính (đƣợc trích theo tỷ lệ

10% trên lợi nhuận sau thuế của công ty). Nhƣ vậy để gia tăng nguồn vốn tự có thì

công ty có thể thực hiện các biện pháp :

 Gia tăng vốn điều lệ. Nhƣng tuy nhiên việc gia tăng vốn điều lệ hiện nay

cũng có nhiều khó khăn do nguồn tài chính của các thành viên góp vốn là có

giới hạn. Việc tìm kiếm thêm những ngƣời góp vốn khác sẽ làm ảnh hƣởng

đến hiệu quả hoạt động của công ty.

 Gia tăng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và Quỹ dự phòng tài chính. Hiện

nay, phƣơng án này không thể thực hiện đƣợc vì tỷ lệ trích trên lợi nhuận sau

thuế của công ty để đƣa vào hai quỹ này đã đƣợc quy định tại các văn bản

Nghị định số 146/2005/NĐ-CP “Nghị định về chế độ tài chính đối với các tổ

chức tín dụng” của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2005.

 Gia tăng vốn thông qua việc phát hành trái phiếu trung và dài hạn để huy

động vốn từ các tổ chức và cá nhân. ACB Leasing có thể phát hành trái phiếu

theo các hình thức chứng chỉ ghi danh hoặc ghi số. Và tùy vào tình hình thực

73

tế lúc phát hành, ACB Leasing có thể tự phát hành, tƣ vấn phát hành hoặc

bảo lãnh phát hành trái phiếu theo các phƣơng thức :

 Trái phiếu đƣợc phát hành ra công chúng thông qua các phƣơng tiện

thông tin đại chúng; chào bán trái phiếu cho từ 100 nhà đầu tƣ trở lên,

không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số

nhà đầu tƣ không xác định.

 Trái phiếu phát hành riêng lẻ.

Nhƣ vậy, trong thời gian tới, việc gia tăng nguồn vốn kinh doanh thông

qua hình thức phát hành trái phiếu trong nƣớc là biện pháp khả thi giúp cho ACB

Leasing có thể chủ động trong việc gia tăng vốn. Với phƣơng thức này, ACB

Leasing sẽ chủ động đƣợc quy mô vốn, chi phí vốn (lãi suất trả cho ngƣời giữ trái

phiếu), phƣơng thức thanh toán lãi và thời gian huy động.

b) Triển khai và hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi

Thực tiễn cho thấy tiềm năng nguồn vốn huy động đƣợc từ dân cƣ là rất

lớn. Do vậy việc nhận huy động nhận tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân sẽ

giúp cho ACB Leasing có đƣợc nguồn vốn ổn định với chi phí thấp. Nhƣng vấn đề

đặt ra cho ACB Leasing là xây dựng chính sách huy động tiền gửi hợp lý về kỳ hạn,

lãi suất và mức dự trữ hợp lý. Do hiện nay tâm lý chung của ngƣời dân chỉ muốn

gửi tiền vào ngân hàng và chỉ muốn gửi tiền trong ngắn hạn. Thế nên nếu không có

một chính sách huy động cạnh tranh và ƣu đãi thì ACB Leasing không thể cạnh

tranh đƣợc với các ngân hàng truyền thống trong việc huy động vốn từ dân cƣ.

Thế nhƣng, đây cũng chỉ là một kênh huy động nhằm đa dạng hóa nguồn

vốn hoạt động cho công ty chứ không thể là một kênh huy động chính. Do nếu nền

kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát nhƣ năm 2011 và cuộc chạy đua cạnh tranh lãi

suất không hồi kết tại các ngân hàng, mặc dù đã có sự can thiệp của ngân hàng nhà

nƣớc, thì ACB Leasing cũng sẽ phải gia tăng chi phí khi huy động vốn. Điều này

trƣớc mắt sẽ làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận kinh doanh của công ty, còn về lâu dài

thì nguồn vốn này là không chắc chắn và không thể tài trợ cho các món vay trung

dài hạn do việc tài trợ này sẽ dễ dàng làm gãy cấu trúc vốn của công ty.

74

c) Huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và vay nợ từ các định chế tài chính

khác

Nguồn vốn hoạt động của ACB Leasing hiện nay phần lớn là vốn vay từ

ngân hàng mẹ là ACB. Đây là nguồn vốn vay quan trọng và hiệu quả vì ACB

Leasing đƣợc hƣởng lãi suất vay là lãi suất điều hòa vốn nội bộ thấp hơn so với việc

đi vay tại các tổ chức tín dụng khác. Nhƣng tuy nhiên, trong tƣơng lai không thể chỉ

trông chờ vào việc vay vốn nội bộ từ ngân hàng mẹ mà ACB Leasing cần có những

phƣơng án huy động vốn khác nhƣ vay các tổ chức tín dụng khác với điều kiện cân

đối đƣợc lãi suất vay và lãi suất cho thuê, vay chiết khấu hồ sơ cho thuê tài chính tại

ngân hàng nhà nƣớc, vay vốn nƣớc ngoài thông qua bảo lãnh của ngân hàng mẹ...

Bên cạnh đó việc huy động vốn từ các tổ chức phi chính phủ và các quỹ

khác cũng nên đƣợc quan tâm xem xét. Hiện nay cả nƣớc ta có trên 4.000 tổ chức

Phi Chính phủ có cơ quan chủ quản đƣợc thành lập và bất kỳ một tổ chức phi chính

phủ nƣớc ngoài hay Việt Nam, muốn hoạt động có hiệu quả hoặc có ý định tham gia

một sự án hay một chƣơng trình nào có thì họ đều phải lập ra một quỹ để trang trải

cho các hoạt động của mình. Thế nên việc huy động vốn nhàn rỗi từ những quỹ này

sẽ giúp cho ACB Leasing có đƣợc nguồn vốn ổn định với chi phí rẻ. Ngoài ra công

ty có thể nghiên cứu và xem xét việc nhận vốn ủy thác từ các tổ chức tài chính quốc

tế, Quỹ hỗ trợ phát triển của thế giới và khu vực tài trợ cho các doanh nghiệp Việt

Nam, Quỹ viện trợ phát triển chính thức (nguồn vốn ODA), Quỹ hỗ trợ các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF)...

d) Sử dụng hình thức mua hàng trả chậm

Hình thức mua hàng trả chậm giúp cho vòng quay vốn của doanh nghiệp

nhanh, tránh đƣợc tình trạng ứ đọng vốn. Hình thức này đã đƣợc rất nhiều các công

ty cho thuê tài chính của các nƣớc áp dụng. Do vậy, ACB Leasing nên thiết lập mối

quan hệ thƣờng xuyên, lâu dài với các nhà cung cấp lớn, có uy tín trong và ngoài

nƣớc nhằm sử dụng đƣợc tiện ích của hình thức mua hàng trả chậm khi mua máy

móc thiết bị, phƣơng tiện cho thuê. Một khi đã sử dụng đƣợc tiện ích của hình thức

này sẽ giúp cho Nhƣng tuy nhiên, với giải pháp này, ACB Leasing cần thận trọng

75

với sự biến động của tỷ giá khi mua máy móc, thiết bị bằng ngoại tệ, các yếu tố

khác nhƣ lạm phát làm ảnh hƣởng đến giá trị máy móc thiết bị, đồng thời tính toán

thời hạn trả nợ cho nhà cung cấp cân đối hợp lý với thời hạn thu tiền thuê của khách

hàng.

3.2.1.1.2. Tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê tài chính

Dƣ nợ cho thuê tài chính là yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh của

công ty. Nó đóng vai trò là cơ sở mang lại nguồn thu chính để tạo ra lợi nhuận cho

công ty. Vì vậy công ty cần quan tâm phát triển, gia tăng dƣ nợ thông qua việc thực

hiện các nội dung:

a) Xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh

Lãi suất luôn là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp quan tâm khi lựa

chọn kênh tài trợ vốn vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của doanh

nghiệp. Lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng lƣỡng lự khi quyết định vay. Thế

nên, việc xây dựng một chính sách lãi suất cạnh tranh là vô cùng quan trọng đối với

các công ty cho thuê tài chính nói chung và ACB Leasing nói riêng.

Thế nhƣng, tại ACB Leasing, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ nguồn

vốn vay ngân hàng mẹ nên lãi suất cho thuê cũng không thể cạnh tranh đƣợc với các

ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là những ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và những

công ty cho thuê tài chính khác vì lãi suất thuê sẽ bao gồm cả phần lãi vay từ ngân

hàng mẹ cộng thêm chi phí cho thuê. Vậy nên trong tƣơng lai, ACB Leasing cần

phải xây dựng chính sách lãi suất cụ thể dành cho từng nhóm khách hàng khác nhau

với những mức ƣu đãi khác nhau nhằm thu hút các khách hàng tiềm năng tốt, đồng

thời khi xây dựng chính sách lãi suất cũng phải quan tâm đến lãi suất của các công

ty cho thuê tài chính khác, các ngân hàng thƣơng mại, chi phí cho thuê... để đƣa ra

mức lãi suất thuê hợp lý và cạnh tranh hơn.

b) Đa dạng hóa các hình thức cho thuê và phát triển các dịch vụ khác

Hình thức cho thuê tài chính hiện nay tại ACB Leasing chỉ là cho thuê tài

chính thuần và hình thức mua và cho thuê lại. Trong thời gian tới, ACB Leasing cần

phải tiến hành đa dạng hóa các hình thức cho thuê nhƣ cho thuê hợp vốn nhằm gia

76

tăng nguồn vốn tài trợ cho khách hàng, đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách

hàng, đồng thời san sẻ rủi ro kinh doanh với các công ty cho thuê tài chính khác,

cho thuê vận hành....

Ngoài ra, ACB Leasing cũng cần phải đa dạng hóa các hình thức kinh

doanh khác trong khuôn khổ luật pháp cho phép nhằm gia tăng thu nhập cho công

ty nhƣ :

 Tƣ vấn tài chính, đầu tƣ : hoạch định chính sách tài chính, đầu tƣ vốn là hạn

chế của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Trong khi có, ACB Leasing có nhiều lợi thế khi có đội ngũ cán bộ nhân

viên đƣợc đào tạo chuyên ngành tài chính có thể tận dụng để có thể tƣ vấn

cho khách hàng nên đầu tƣ vào loại sản phẩm nào, mức độ bao nhiêu, sử

dụng cơ cấu vốn nhƣ thế nào để doanh nghiệp có hình dung cụ thể về dự án

đầu tƣ, cơ hội thành công và hạn chế bớt những quyết định đầu tƣ sai lầm.

 Tƣ vấn lựa chọn máy móc thiết bị : thị trƣờng máy móc thiết bị hiện nay rất

đa dạng với nhiều chủng loại, tính năng, công dụng, nguồn gốc, đời máy...

Khi có nhu cầu đầu tƣ, nhiều doanh nghiệp khá lúng túng trong việc lựa chọn

thiết bị vì thiếu sự am hiểu về thiết bị đầu tƣ trong thị trƣờng máy móc rộng

lớn. Vì thế ACB Leasing với lợi thế có điều kiện tìm hiểu, tiếp xúc với nhiều

doanh nghiệp trong nhiều ngành nghề, nhiều nhà cung cấp, nhiều loại máy

khác nhau nên sẽ có thể tƣ vấn đƣợc cho khách hàng lựa chọn đƣợc máy móc

thiết bị phù hợp nhu cầu của mình.

 Các dịch vụ khác nhƣ dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ hộ tài sản cho thuê tài

chính của các công ty cho thuê tài chính khác...

3.2.1.1.3. Mở rộng và gia tăng khách hàng thuê cả về không

gian và số lƣợng

a) Mở rộng thị trường cho thuê tài chính

Trong thời gian qua, ACB Leasing đã cố gắng mở rộng thị trƣờng hoạt

động ra toàn quốc. Tuy kết quả đạt đƣợc cũng có nhiều khả quan nhƣng hầu hết các

hợp đồng cho thuê tài chính vẫn chỉ tập trung chủ yếu tai hai thành phố lớn là Hồ

77

Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh lân cận hai thành phố này. Nhƣ vậy, thị trƣờng cho

thuê tài chính tại các tỉnh miền Trung và một số các tỉnh xa khác vẫn còn bỏ ngỏ,

hoạt động cho thuê tài chính chƣa phổ biến và phát triển mặc dù tốc độ tăng trƣởng

kinh tế của các tỉnh, thành phố này rất tốt nhƣ Phú Yên, Đà Nẵng, Cà Mau... Thế

nên việc phát triển khách hàng tại các thành phố này sẽ làm đa dạng thêm danh mục

khách hàng thuê của ACB Leasing, đồng thời mở ra cho ACB Leasing những cơ hội

kinh doanh tốt nhằm phát triển trong tƣơng lai.

Việc mở rộng thị trƣờng cho thuê tài chính có thể đƣợc thực hiện thông

qua việc mở chi nhánh tại các vùng trọng điểm nhƣ khu vực miền Trung, Nam Bộ

và Bắc Bộ. Việc mở chi nhánh này sẽ giúp cho ACB Leasing dễ dàng tiếp cận trực

tiếp với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê tài chính tại các vùng này và các vùng

lân cận. Đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho ACB Leasing

trong việc thẩm định tính khả thi của dự án thuê, tình hình tài chính của khách hàng

cũng nhƣ công việc kiểm soát sau giải ngân đối với khách hàng cũng đƣợc thực

hiện dễ dàng hơn.

b) Mở rộng đối tượng khách hàng cho thuê

Hầu hết các khách hàng tại ACB Leasing là các khách hàng doanh nghiệp

tại các tỉnh thành. Trong khi đó, đối tƣợng khách hàng cá nhân cũng có nhu cầu

thuê tài chính nhƣ thuê xe ô tô, hoặc thuê những máy móc thiết bị ngành y để phục

vụ cho phòng mạch riêng của những bác sĩ.... Vì vậy trong thời gian tới, ACB

Leasing nên mở rộng đối tƣợng cho thuê tài chính không những chỉ bao gồm những

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà kể cả những cá nhân có thu nhập cao, ổn định.

c) Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt

Chính sách khách hàng là vấn đề quan trọng trong kinh doanh của các

công ty cho thuê tài chính. Một chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý sẽ giúp cho

công ty cho thuê tài chính định hƣớng đƣợc thị trƣờng, tiết kiệm chi phí trong việc

tiếp thị phát triển khách hàng, đồng thời tránh đƣợc rủi ro khi cho thuê. Chính sách

khách hàng cần phải đƣợc xây dựng dựa trên sự phân loại khách hàng và nhóm

khách hàng, phân loại về ngành nghề và loại hình kinh doanh để từ đó có những

78

giải pháp khác nhau cho từng nhóm khách hàng nhƣ về lãi suất, mức ƣu đãi, mức

cho thuê, tỷ lệ ký cƣợc, phí....

Ngoài ra, ACB Leasing cũng cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu các

đối thủ cạnh tranh để có thể đƣa ra chính sách khách hàng cạnh tranh và hợp lý. Đối

thủ cạnh tranh sẽ bao gồm các công ty cho thuê tài chính khác và thậm chí là những

ngân hàng thƣơng mại có sản phẩm cho vay thế chấp bằng máy móc thiết bị,

phƣơng tiện vận tải. Việc thu thập thông tin từ các đối thủ cạnh tranh cần đƣợc tập

trung vào những chính sách giá cả, sản phẩm dịch vụ, lãi suất và phí, chính sách

phân phối và tiếp thị, chiến lƣợc giao tiếp, khuyếch trƣơng... nhằm xây dựng cho

ACB Leasing một cái nhìn tổng quát về tình hình hiện tại, những khó khăn và thuận

lợi mà công ty đang có, từ đó sẽ giúp cho ACB Leasing hoạch định và xây dựng

đƣợc chiến lƣợc kinh doanh lâu dài.

d) Xây dựng chính sách tiếp thị tổng hợp

Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động maketing đã đƣợc triển khai tại

ACB Leasing nhƣng hiệu quả vẫn chƣa tốt và chƣa đúng với tiềm năng của ACB

Leasing. Trong tƣơng lai, với sự cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính khác

và cạnh tranh từ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong bối cảnh kinh tế ngày

càng khó khăn, ACB Leasing cần phải chủ động tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh

công tác tiếp thị nhằm gia tăng số lƣợng khách hàng và thị phần trên thị trƣờng cho

thuê tài chính.

ACB Leasing có thể thực hiện hoạt động này cụ thể nhƣ sau :

 Đăng tải nghiệp vụ cho thuê tài chính và hoạt động của ACB Leasing trên

các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ đài phát thanh, truyền hình, báo chí,

tạp chí chuyên ngành

 Hoàn thiện website của ACB Leasing nhằm cung cấp thông tin một cách đầy

đủ đến các khách hàng có nhu cầu cho thuê tài chính muốn tìm hiểu thông tin

qua website.

 Kết hợp với ngân hàng ACB hoặc những công ty cho thuê tài chính khác, các

tổ chức liên quan... nhằm thực hiện những cuộc hội nghị khách hàng, trực

79

tiếp đối thoại với các doanh nghiệp cho thuê tài chính.

 Thực hiện tiếp thị thông qua hệ thống các nhà cung cấp máy móc thiết bị,

phƣơng tiện vận tải.

 Kết hợp quảng cáo thông qua mạng lƣới chi nhánh của ngân hàng mẹ ACB.

Với số lƣợng hơn 320 chi nhánh và phòng giao dịch hiện nay của ACB, ACB

Leasing dễ dàng hơn trong việc tiếp thị sản phẩm của mình đến các doanh

nghiệp tại các tỉnh thành, tiết kiệm đƣợc chi phí đi lại và tiếp thị. Nhƣng mặt

hạn chế của kênh tiếp thị này là đa số khách hàng tại các chi nhánh, phòng

giao dịch của ngân hàng đã sử dụng sản phẩm của ngân hàng nên cũng

không mặn mà với sản phẩm cho thuê tài chính. Mặt khác, do ngân hàng

giao chỉ tiêu cho các nhân viên kinh doanh tại ngân hàng chủ yếu tập trung

phát triển khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng nên việc bán chéo

sản phẩm cho thuê tài chính cũng chƣa đƣợc quan tâm đến. Vì vậy, để có thể

tiếp thị và tìm kiếm khách hàng hiệu quả qua kênh này, ngoài việc tiếp thị

qua các kê brochure đặt tại chi nhánh và phòng giao dịch của ACB, ACB

Leasing cần phải phối hợp với ACB để có chính sách khuyến khích nhân

viên tại ngân hàng bán chéo sản phẩm cho thuê tài chính, đồng thời có mức

chi trả hoa hồng hợp lý cho các chi nhánh.

3.2.1.1.4. Nâng cao việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng

Chất lƣợng tín dụng tốt đƣợc duy trì qua các năm là chỉ tiêu đầu tiên trong

quá trình phát triển của ACB Leasing. Chất lƣợng tín dụng tốt sẽ giúp cho công ty

có đƣợc tiếng nói trên thị trƣờng cho thuê tài chính nói chung và thị trƣờng tài chính

nói chung. Vì vậy, để luôn duy trì đƣợc chỉ tiêu này, ACB Leasing cần phải quan

tâm đến việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng trƣớc, trong và sau khi giải ngân. Việc

kiểm soát này phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và đồng bộ, thống nhất thông qua

việc xây dựng các chính sách tín dụng, các chỉ tiêu nhƣ sau :

 Kiểm soát trƣớc khi giải ngân : đây là bƣớc quan trọng cho việc ra quyết

định cho thuê hay không cho thuê đối với khách hàng. Ở bƣớc kiểm soát này

yêu cầu nhân viên kinh doanh phải thẩm định đúng về khách hàng, tính khả

80

thi của dự án, nguồn tài chính của khách hàng, tính trung thực và uy tín của

khách hàng … nhằm đề xuất cho thuê. Nhƣng vì mỗi nhân viên kinh doanh

tùy theo quan điểm và kiến thức của cá nhân sẽ có những quyết định khác

nhau đối với từng khách hàng. Vì vậy ACB Leasing phải xây dựng đƣợc một

chuẩn mực chung về tiêu chí thẩm định khách hàng nhƣ ngành nghề kinh

doanh, kinh nghiệm quản lý của ban giám đốc, doanh thu hàng năm, quy mô

doanh nghiệp, tài sản cho thuê... để giúp các nhân viên kinh doanh có những

quyết định đúng trong quá trình thẩm định khách hàng.

 Kiểm soát trong giải ngân : khâu kiểm soát này nhằm giúp cho ACB Leasing

hạn chế đƣợc rủi ro khi đã quyết định cho thuê. Tại thời điểm này, khách

hàng yêu cầu phải bổ sung các chứng từ chứng minh việc tham gia vốn tự có

vào dự án và các cam kết khác nhằm đảm bảo khách hàng có nguồn trả nợ

tốt và sử dụng vốn đúng mục đích.

 Kiểm soát sau giải ngân : đây là bƣớc quan trọng nhất nhằm đảm bảo khách

hàng sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, hiệu quả và đây cũng là khâu quan

trọng cho vấn đề kiểm soát chất lƣợng tín dụng cho công ty. Vì vậy mà ACB

Leasing nên có hƣớng dẫn cụ thể về việc kiểm soát định kỳ sau giải ngân về

việc khách hàng có sử dụng tài sản đúng mục đích hay không, tình trạng tài

sản thuê và tài sản có bị di dời hay không, hoạt động kinh doanh của khách

hàng có đƣợc tiến hành liên tục và bình thƣờng hay không.

3.2.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu

Với vai trò là ngân hàng mẹ, sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu

có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển của ACB Leasing. Thế nên để ACB

Leasing có thể hoàn thành các chỉ tiêu tăng trƣởng cũng nhƣ phát triển ổn định

trong tƣơng lai, ngân hàng ACB cũng phải có những chính sách hỗ trợ, cụ thể :

a) Có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn

Với đặc thù là một công ty con có hoạt động đơn lẻ và không đƣợc phép

mở ra các loại hình huy động vốn nhàn rỗi từ nguồn dân cƣ nên ACB Leasing gặp

rất khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn kinh

81

doanh của ACB Leasing chủ yếu nhận từ nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ. Do đó,

ACB cần có chính sách cho vay ƣu đãi với lãi suất hợp lý đối với ACB Leasing

nhằm đảm bảo luôn đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng

cạnh tranh của ACB Leasing với các công ty cho thuê tài chính và tổ chức tín dụng

khác.

Bên cạnh đó, trong thời gian tới, việc huy động vốn thông qua phát hành

trái phiếu trung dài hạn cũng cần phải đƣợc xem xét tới do đây cũng là một kênh

huy động vốn hiệu quả nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động cho ACB Leasing.

Nhƣng ACB Leasing vẫn còn non trẻ và chƣa có kinh nghiệm trong việc phát hành

trái phiếu này nên vẫn rất cần sự hỗ trợ của ACB trong việc tƣ vấn phát hành.

Ngoài ra, ACB Leasing cũng có thể huy động vốn thông qua việc đi vay

các tổ chức tín dụng khác hoặc huy động vốn từ các quỹ đầu tƣ. Trong trƣờng hợp

này, ACB cần phải là ngƣời bảo lãnh vay vốn cho ACB Leasing nhằm gia tăng sự

tín nhiệm cho ACB Leasing, tạo điều kiện cho ACB Leasing có thể tiếp cận các

nguồn vốn giá rẻ.

b) Tạo điều kiện và có chính sách đào tạo chuyên môn cho nhân viên ACB

Leasing

Hiện nay, toàn bộ nhân viên của ACB đều đƣợc đào tạo tại trung tâm đào

tạo của ACB nhằm chuẩn hóa và nâng cao kiến thức cho nhân viên. Nhƣng tuy

nhiên, các chƣơng trình đào tạo tại trung tâm đào tạo ACB vẫn chƣa phù hợp với

yêu cầu công việc của ACB Leasing nên hầu hết các nhân viên tại ACB Leasing

phải tự học hỏi lẫn nhau. Do vậy tính chuyên nghiệp của các nhân viên cũng giảm

sút. Do vậy, trong thời gian tới, ACB cần hỗ trợ để trung tâm đào tạo và ACB

Leasing có thể phối hợp xây dựng đƣợc chƣơng trình đào tạo phù hợp cho nhân

viên ACB Leasing, đồng thời cũng hỗ trợ ACB Leasing tạo điều kiện cho nhân viên

đƣợc tham gia các khóa đào tạo nâng cao kiến thức tại trung tâm đào tạo ACB.

Bên cạnh đó, ACB cũng tạo điều kiện cho nhân viên ACB Leasing đƣợc

học hỏi thực tế tại các chi nhánh và các trung tâm chuyên môn của ACB về các

nghiệp vụ thẩm định tài sản, thẩm định tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...

82

nhằm giúp cho nhân viên ACB Leasing có đƣợc những kiến thức thực tế và kinh

nghiệm tốt hơn trong nghiệp vụ của mình.

c) Hỗ trợ ACB Leasing trong việc quảng bá, tiếp thị và phát triển khách hàng

thông qua mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB

Hiện nay, mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch của ACB đã đƣợc mở

rộng trên hầu hết các vùng miền của đất nƣớc. Đây cũng là một lợi thế giúp cho

ACB Leasing có thể quảng bá và tiếp thị hình ảnh của mình đến từng khách hàng

doanh nghiệp trên các tỉnh thành. Vì vậy ACB cần phải có chính sách chỉ đạo các

chi nhánh, phòng giao dịch thực hiện hỗ trợ ACB Leasing quảng bá hình tại từng

chi nhánh và phòng giao dịch. Đồng thời khuyến khích các chi nhánh và phòng giao

dịch thực hiện hợp tác với ACB Leasing trong việc đồng tài trợ cho khách hàng.

Đây cũng là một hình thức hoạt động nhằm đa dạng hóa sản phẩm cho ACB và tạo

tiền đề cho hoạt động cho thuê tài chính của ACB Leasing phát triển.

d) Hỗ trợ ACB Leasing trong những dự án hợp tác với các công ty cho thuê tài

chính và các tổ chức tín dụng khác

Trong tƣơng lai, hình thức cho thuê hợp vốn chắc chắn là một trong

những hình thức cho thuê phổ biến vì nhu cầu của khách hàng ngày càng gia tăng

trong khi nguồn vốn của các công ty cho thuê tài chính thì có hạn. Vì vậy việc liên

kết từ các công ty cho thuê tài chính là xu hƣớng tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu

khách hàng và san sẻ rủi ro. Vì vậy, trong hình thức này, ACB sẽ đóng vai trò hỗ trợ

tƣ vấn cho ACB Leasing đồng thời sẽ là ngƣời bảo lãnh cho ACB Leasing trong

trƣờng hợp cần đến ngƣời bảo lãnh nhằm giúp cho ACB Leasing có thể đa dạng hóa

hoạt động của mình.

83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 là chƣơng cuối cùng của luận văn nên toàn bộ nội dung của chƣơng

này tập trung vào việc đƣa ra những kiến nghị, giải pháp để có thể nâng cao hiệu

quả hoạt động cho thuê tài chính tại ACB Leasing. Theo đó để hoạt động cho thuê

tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu thật sự

hiệu quả thì cần rất nhiều điều kiện. Đó là Chính phủ phải đảm bảo cho các công ty

cho thuê tài chính đƣợc phát triển trong một môi trƣờng kinh tế xã hội ổn định, phải

đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đơn vị này phát triển và

Ngân hàng Nhà nƣớc cần hỗ trợ cho các công ty cho thuê tài chính giảm rủi ro tín

dụng thông qua việc đảm bảo một hệ thống thông tin dụng hiệu quả, đa dạng hóa

hoạt động, ban hành thông tƣ về xử lý tài sản cho thuê. Bên cạnh đó, tự bản thân

ACB Leasing cần tích cực tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh giá rẻ, xây dựng hoàn

thiện các chính sách khách hàng phù hợp, lãi suất cạnh tranh và nâng cao công tác

phòng ngừa rủi ro tín dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng về lợi nhuận trƣớc

thuế qua hàng năm.

KẾT LUẬN

------------

Hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính tại Việt

Nam nói chung và tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu

nói riêng tuy mới được thực hiện trong khoảng thời gian không lâu nhưng đã góp

phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam và là kênh dẫn vốn hiệu quả

cho nên kinh tế. Sự ra đời của phương thức tài trợ này là một trong những giải pháp

hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế đầu tư trong thời gian qua, góp

phần tháo gỡ các khó khăn trong việc đầu tư vốn cho quá trình đổi mới máy móc

thiết bị công nghệ, tạo điều kiện tiền đề thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thực

hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Bên cạnh đó, thị trường cho thuê tài chính đã trở thành một bộ phận

không thể thiếu của thị trường vốn Việt Nam. Mặc dù hiện nay hoạt động cho thuê

tài chính ở Việt Nam nói chung chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình nhưng

trong tương lai hoạt động này sẽ có một vai trò quan trọng hơn trong việc cung cấp

vốn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và

vừa.

Thời gian qua, cùng với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm tín dụng, chất

lượng dịch vụ cho thuê tài chính ngày càng được phát triển và các đơn vị cho thuê tài

chính cũng đã mở rộng quy mô phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau

nhưng, trên thực tế, vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp khó khăn khi

chưa tiếp cận phổ biến với các sản phẩm của công ty cho thuê tài chính. Điều này

xuất phát từ sự hạn chế trong các chính sách Chính phủ, trong hoạt động của công ty

cho thuê tài chính và ở cả các khiếm khuyết nội tại của doanh nghiệp Việt Nam. Do

đó để phát triển mạnh thì các công ty cho thuê tài chính cần có cố gắng hơn, năng

động hơn trong việc đổi mới hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính bên

cạnh sự hỗ trợ của chính phủ và ngân hàng nhà nước. Có như vậy, thị trường cho

thuê tài chính của Việt Nam mới thực sự phát triển, góp phần vào sự phát triển chung

của nền kinh tế khi là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

------------

1. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, 2011. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Thành

phố Hồ Chí Minh : Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM

2. PGS. TS Lê Văn Tề, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội : Nhà

xuất bản Thống Kê.

3. Chính Phủ, 2001. Nghị định 16/2001/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của

công ty cho thuê tài chính.

4. Chính phủ, 2005. Nghị định 65/2005/NĐ-CP Quy định về việc sửa đổi bổ

sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính

Phủ về Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

5. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 05/2006/TT-NHNN Hướng dẫn một

số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài

chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị

định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

6. Ngân hàng nhà nước, 2005. Thông tư số 06/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực

hiện một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính tại Nghị định 16/2001/NĐ-

CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính

Phủ.

7. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 07/2006/TT-NHNN Hướng dẫn về

hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định

tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-CP

ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

8. Ngân hàng nhà nước, 2007. Thông tư số 02/2007/TT-NHNN Sửa đổi khoản 5

Thông tư số 07/2006/TT-NHNN ngày 07/09/2006 của Ngân hàng Nhà nước

Hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính

theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định

65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

9. Ngân hàng nhà nước, 2006. Thông tư số 08/2006/TT-NHNN Hướng dẫn hoạt

động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo quy

định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 và Nghị định 65/2005/NĐ-

CP ngày 19/05/2005 của Chính Phủ.

10. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2004. Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN

ban hành quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho

thuê tài chính.

11. Bộ tư pháp, 2007. Thông tư số 04/2007/TT-BTP Hướng dẫn về thẩm quyền,

trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, hợp

đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền

đòi nợ.

12. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 24/2002/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện

nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.

13. Bộ tài chính, 2002. Thông tư số 53/2002/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi Thông

tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/03/2002 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực

hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính.

14. Bộ tài chính, 1999. Thông tư số 49/1999/TT/BTC Hướng dẫn thực hiện luật

thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính.

15. Bộ tài chính, 2008. Thông tư số 129/2008/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một

số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số

123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ.

16. Chính phủ, 2008. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

17. Bộ tài chính, 2010. Công văn số 12301/BTC-CST về việc chính sách thuế

đối với hoạt động cho thuê tài chính.

18. Chủ tịch Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.

19. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2010. Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính

Việt Nam Quý I/2010.

20. Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam, 2011. Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của các công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội cho thuê tài chính

Việt Nam Quý I/2011, Quý II/2011, Quý III/2011, năm 2011.

21. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cho thuê

tài chính Ngân hàng Á Châu năm 2008, 2009, 2010, 2011.

22. Định hướng phát triển và chính sách tín dụng của Công ty TNHH MTV Cho

thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.

23. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài

chính Ngân hàng Á Châu.

24. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

Ngân hàng Á Châu.

25. Minh Quang, 2011. Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và

dong.html> [Ngày truy cập 22/02/2012].

phát triển nông thôn lỗ 3000 tỷ đồng.

26. Quang Sơn, 2012. BIDV sáp nhập hai công ty cho thuê tài chính.

chinh.html> [Ngày truy cập 22/02/2012]

27. Hải Vân, 2011. Khúc mắc cho thuê tài chính.

tuan/2011/06/1055141/khuc-mac-cho-thue-tai-chinh/>[Ngày truy cập 22/02/2012].

28. Báo Đầu tư, 2012. Công ty cho thuê tài chính chật vật huy động vốn.

tai-chinh-chat-vat-huy-dong-von-5071/> [Ngày truy cập 22/02/2012].

29. Nguyên An, 2011. Cho thuê tài chính – Thả gà ra đuổi.

ga-ra-duoi.htm> [Ngày truy cập 22/02/2012].

30. ThS. Trần Vũ Hải, 2008. Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số vấn đề cần

hoàn thiện.

[Ngày truy cập 22/02/2012].

31. Website của Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu :

www.acbl.com.vn.