ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN MINH THÀNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO

THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN MINH THÀNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO

THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn GDTC

Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Hà Quang Tiến

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một luận

văn nào khác.

Thái Nguyên, ngày...... tháng 12 năm 2020

Tác giả luận văn

Đoàn Minh Thành

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái

Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Thể dục Thể thao Nhà trường đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Quang Tiến đã dành nhiều thời gian

chỉ bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi thực hiện nghiên

cứu đề tài này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng

Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc cùng các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên và các

bạn sinh viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu

liên quan đến đề tài.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nghiêm túc và cố gắng hết mình

nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng

góp của các nhà khoa học, chuyên gia, thầy cô và đồng nghiệp để đề tài được

hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày..... tháng 12 năm 2020 Tác giả luận văn

Đoàn Minh Thành

ii

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG ................................................................... v

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5

MỤC LỤC

1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong trường học . 5

1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC trong TDTT9

1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa tuổi HSSV13

1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam............ 16

1.5. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng GDTC ............. 18

1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC) .......................................................................... 18

1.5.2. Kỹ năng thực hành ............................................................................................... 19

1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực ............................................................................................... 20

1.6. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản trong HLTT 23

1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi 18 - 22 ................................................. 32

1.7.1. Đặc điểm tâm lý .................................................................................................... 32

1.7.2. Đặc điểm sinh lý ................................................................................................... 33

1.8. Khái quát về Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc ........................................ 35

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............................. 38

1.9. Các công trình nghiên cứu liên quan .......................................................... 36

2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38

2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ...................................................... 38

iii

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ...................................................................................... 38

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm .......................................................................... 39

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .......................................................................... 39

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 42

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .......................................................................... 42

2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 43

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 43

2.2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 44

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 45

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 44

3.1. Đánh giá thực trạng trình độ TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNTViệt

Bắc ..................................................................................................................... 45

3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc .. 45

3.1.2. Thực trạng TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ........ 52

3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho sinh viên

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc .................................................................... 53

3.2.1. Cơ sở để lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng

VHNT Việt Bắc .............................................................................................................. 53

3.2.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT

Việt Bắc ........................................................................................................................... 54

3.2.3. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 60

3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 63

3.2.5. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên NTN với tiêu

chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo quy định của Bộ GD&ĐT ............ 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 73

1. Kết luận ................................................................................................................... 73

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75

PHỤ LỤC

3.2.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm ...... 70

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTV : Điều tra viên

ĐTKT : Đối tượng kiểm tra

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDTC : Giáo dục Thể chất

HSSV : Học sinh sinh viên

HLTT : Huấn luyện thể thao

LVĐ : Lượng vận động

NĐC : Nhómđối chứng

NTN : Nhóm thực nghiệm

TLC : Thể lực chung

TDTT : Thể dục Thể thao

VĐV : Vận động viên

VHNT : Văn hóa Nghệ thuật

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

XPC : Xuất phát cao

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

s : Giây

’ : Phút

Cm : Centimet

m : Mét

v

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Stt Nội dung Trang

Bảng 3.1 46 Thực trạng cơ sở vật chấtphục vụ công tác GDTC của Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Bảng 3.2 48 Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Bảng 3.3 49 Chương trình môn học GDTC trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Bảng 3.4 52 Kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc từ năm học 2017 - 2018 đến nay

Bảng 3.5 53 Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TLC của sinh viên trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Bảng 3.6 56 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho sinh viên trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc (n=38)

Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạycác bài tập cho đối tượng thực nghiệm 62

Bảng 3.8 63 Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng trước thực nghiệm

Bảng 3.9 65 Kết quả kiểm tra thể lực củasinh viên NTN và đối chứng sau thực nghiệm

Bảng 3.10 70

So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nam sinh viên NTN với tiêu chuẩnđánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18

Bảng 3.11 71

So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18

Bảng 3.12 So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ 72

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Nội dung Trang Stt

So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nam NTN và 66 Biểu đồ 3.1 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nam NTN và NĐC 67 Biểu đồ 3.2 sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC 67 Biểu đồ 3.3 sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nam NTN và 67 Biểu đồ 3.4 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nam NTN và 68 Biểu đồ 3.5 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nữ NTN và 68 Biểu đồ 3.6 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nữ NTN và NĐC sau 68 Biểu đồ 3.7 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC 69 Biểu đồ 3.8 sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nữ NTN và 69 Biểu đồ 3.9 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nữ NTN và 69 Biểu đồ 3.10 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi

trọng công tác giáo dục con người toàn diện. GDTC và hoạt động TDTT giữ

một vai trò quan trọng trong việc phát triển con người có đạo đức, có trình độ

nghiệp vụ chuyên môn. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác

TDTT. Vì đó là động lực quan trọng cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục,

đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí

tuệ và đạo đức. Sức khỏe là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá, là mặt

quan trọng của chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia,

là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa

học, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và ngành

khoa học TDTT nói riêng.

Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”.

Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh

mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công

cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [6]. Giáo dục

con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng

sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và

làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản

lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học

tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân

chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng

XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt

trình độ tiên tiến trong khu vực [6].

Luật Giáo dục 2006 đã được Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam

đã ghi rõ: “... Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có

1

đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm

chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc...”[16].

GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của

nền giáo dục XHCN. GDTC không chỉ tác động tích cực tới quá trình phát triển

và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan trọng phát triển các phẩm chất đạo

đức, nhân cách và những phẩm chất cần thiết cho cuộc sống, học tập và lao động

của con người.

Trong những năm qua công tác GDTC trong nhà trường các cấp đã đạt

được những thành tựu đáng khích lệ, trình độ thể lực cũng như thành tích thể

thao sinh viên được nâng cao, số lượng sinh viên tham gia thi đấu các giải thể

thao quốc gia, khu vực ngày càng nhiều.

Tuy nhiên, bước vào thế kỷ 21, chúng ta đứng trước những thách thức to

lớn về nguồn nhân lực : “...nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường

đặt ra những yêu cầu mới đối với GD&ĐT...”, “...chất lượng GD&ĐT là một

thách thức, là đơn đặt hàng đối với cả người dạy, người học và người sử dụng

loại hàng hoá đặc biệt này...”[1].Thực tế này đặt ra những yêu cầu rất cao đối

với công tác đào tạo đại học, đòi hỏi mỗi sinh viên phải được rèn luyện và có sự

chuẩn bị tốt về sức khoẻ và trình độ thể lực cao nhằm đáp ứng với những yêu

cầu ngày càng cao của xã hội.

Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc dạy học

mônGDTCở nhiều trường chỉ coi trọng hình thức, giảng dạy hết chương trình

mà chưa chú trọng thực chất, chưa thường xuyên quan tâm tới việc phát triển

TLC cho sinh viên. Nội dung giờ học chính khoá ít, không được coi trọng, việc

tập luyện ngoại khoá phần lớn lại mang tính tự phát.

Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc là một trường chuyên nghiệp lớn ở khu

vực miền Bắc, với mục đích đào tạo ra đội ngũ cán bộ, giáo viên, diễn viêncó

2

trình độ Trung cấp và Cao đẳng. Vì thế, yêu cầu về sức khoẻ và TLC đối với

HSSV là hết sức quan trọng.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho HSSV, Truờng

Cao đẳng VHNT Việt Bắc không chỉ thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định

của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về nội dung chương trình GDTC mà

còn xây dựng, tổ chức các nội dung học tập mới phù hợp với điều kiện của nhà

trường trong chương trình ngoại khoá. Điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc

nâng cao chất lượng công tác GDTC và trình độ TLC cho HSSV [35].

Tuy nhiên, thực trạng TLC của sinh viên trường Truờng Cao đẳng

VHNTViệt Bắc còn nhiều hạn chế, đặc biệt trước những yêu cầu ngày càng cao

của xã hội thì việc nâng cao hơn nữa trình độ TLC cho sinh viên là việc làm quan

trọng.

Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu về công tác GDTC nói

chung về nâng cao TLC cho sinh viên nói riêng cho thấy, mặc dù có khá nhiều

công trình nghiên cứu như: Nguyễn Bích Thuỷ (2001), Vũ Danh Đông (2013),

Nguyễn Tiến Lâm(2014)…Tuy nhiên,với đối tượng là trình độ TLC củasinh viên

các trường VHNT khu vực miền Bắc lại chưa được có công trình nào nghiên

cứu.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển

của nhà trường, nâng cao chất lượng giờ học GDTC,đồng thời nâng cao TLC cho

sinh viên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên

Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ TLC của đối tượng nghiên cứu, đề

tài tiến hành lựa chọn và ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển tố chất TLC

chosinh viên Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả công

tác GDTC, nâng cao TLC cho sinh viên của Nhà trường.

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên

cứu sau:

- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn

luyện TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

- Nhiệm vụ 2:Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC

cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác GDTC trong Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc còn chưa đáp

ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục toàn diện, phát triển hài hòa thể chất

của sinh viên. Nguyên nhân chủ yếu là các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công

tác GDTC, đặc biệt là chưa có các giải pháp cụ thể, các bài tập phù hợp để phát

triển TLC cho sinh viên. Nếu lựa chọn được các bài tập có cơ sở khoa học phù

hợp sẽ góp phần nâng cao TLC cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả công

tác GDTC và chất lượng đào tạo của Nhà trường.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong

trường học

GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được

của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá

tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh

nhằm đào tạo con người mới phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng. Đó là lớp người

“phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần trong

sáng về đạo đức” [1].

TDTT trường học là một mặt của GD toàn diện, nó thuộc lĩnh vực TDTT

cho mọi người. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là:Nâng cao sức

khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; Phát triển các tố

chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; Hình thành thói quen

rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học.

Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị

nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Quy định chung về TDTT trường học được nêu rõ trong Luật Thể dục,

Thể thao (2006) và tại Nghị định số 122/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy

định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ

ChíMinh về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng Những quan điểm

của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về GDTC trong trường học nói

riêng, xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mác - Lênin về

con người và sự phát triển con người toàn diện về giáo dục thế hệ trẻ trong xã

hội XHCN, về những nguyên lý GDTC Mác -xít, từ tư tưởng quan điểm Hồ Chí

Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ cho nói riêng [16].

5

Những tư tưởng lý luận cơ sở đó, đều được Đảng ta quán triệt trong suốt

thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng

CNXH ngày nay, được cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội Đảng, các Chỉ thị, Nghị

quyết, Nghị định, Thông tư về TDTT, ở từng giai đoạn cách mạng theo yêu cầu

nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.

Luật TDTT năm 2006 quy định: “GDTC là môn học chính khóa, thuộc

chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động, góp phần

thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là

hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khoá

phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho

người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [16].

Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT,ngày18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV. Trong đó

nêu lên mục đích là nhằm đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người

học trong nhà trường; Điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với

các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và đẩy mạnh việc thường xuyên

rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

cho HSSV trong quá trình hội nhập quốc tế [20].

Ngày 23/12/2008 Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 72/2008/QĐ-

BGD&ĐT về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho

HSSV. Trong Quyết định nêu rõ:“Tổ chức cho HSSV tập luyện các môn thể thao

dân tộc, trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương” [21].

Tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam đến 2020, trong đó

xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học gồm “...Cải tiến nội

dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với TDTT với hoạt động giải trí,

chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh... Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT

trường học; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt

động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao” [5].

6

Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg, ngày 11/3/2013 “Phê duyệt quy

hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030". Trong đó

xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao

trong nhà trường đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu là phấn đấu 90% HSSV

đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... Cầnquan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường

học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo

dục toàn diện nhân cách HSSV... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát

triển GDTC và thể thao trường học. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội

khoá; phát triển mạnhcác hoạt động thể thao của HSSV, bảo đảm mục tiêu phát

triển thểlực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HSSV, góp phần đào tạo

năng khiếu và tài năng thể thao; Đổi mới chương trình và phương phápGDTC,

gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ

và kỹnăng sống của HSSV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũgiáo

viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ

giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu

khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học [6].

Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTG ngày 28/04/2011: Về

việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai

đoạn 2011-2030.Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hoà

sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về chất”. Sự

cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn

quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con

người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói

riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT

nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở

[30].

Nghị định số 11/2015/NĐ-CPngày 31/01/2015của Chính phủ quy định

về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đã nêu rõ: “GDTC và y tế

7

trong trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng

cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân

cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HSSV”.GDTC bao gồm nhiều

hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau: “Giờ học nội khóa: giờ học môn

thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT đối với các bậc

học, cấp học; Hoạt động TDTT ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và

các cấp quản lý giáo dục”. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn HSSV tập

luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành

nền nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và

chỉ tiêu phát triển thể lực cho HSSV theo quy định của chương trình GDTC [7].

Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định

1076/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường

học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án chỉ rõ: “Nâng cao

chất lượng, hiệu quả GDTC và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe,

phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình

thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho trẻ em, HSSV; gắn GDTC,

thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng

nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, HSSV, đồng thời góp phần phát

hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước” [31].

Vì vậy, GDTC trường học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục

đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống GDTC học

đường. Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trường học đã góp phần đảm

bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối toàn diện, thực hiện mục tiêu

chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển, đưa nền TDTT nước nhà hoà nhập

và tranh đua với các nước trong khu vực và thế giới.

8

1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC

trong TDTT

Quá trình phát triển thể lực cho người tập là một quá trình giáo dục chuyên

môn, chủ yếu bằng hệ thống bài tập nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất, đảm

bảo đạt thành tích cao nhất. Trong giáo dục thể lực gồm giáo dục TLC và giáo

dục thể lực chuyên môn.

Giáo dục TLC là một quá trình nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể

lực cũng như khả năng chức phận khác nhau không đặc trưng cho một hoạt động

riêng biệt nào đó và tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình

giáo dục thể lực chuyên môn nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất và làm

phong phú vốn kỹ năng kỹ xảo của VĐV.

Giáo dục thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục nhằm phát triển và hoàn

thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của môn thể thao chuyên

sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của người tập.

Giáo dục thể lực chuyên môn hướng đến việc củng cố và nâng cao khả năng làm

việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với đòi hỏi của môn

thể thao chuyên sâu lựa chọn.

Các môn thể thao đều đòi hỏi phát triển toàn diện các tố chất thể lực,

cùng với những tố chất chuyên môn ưu thế phù hợp với đặc điểm từng môn

thể thao, quan hệ giữa các thành tố cơ bản cấu thành năng lực thể lực trong

từng môn thể thao có những nét riêng. Khi đề cập đến giáo dục các tố chất

vận động thấy rằng trong hoạt động chung của con người thì hoạt động cơ

bắp là dạng đặc trưng và có mối tương quan chặt chẽ với các tố chất thể lực

cơ bản. Các tố chất luôn hiện diện trong mối tương tác lẫn nhau (không có

biểu thị riêng tuyệt đối). Việc nghiên cứu quan hệ mang tính đặc trưng đó của

tố chất thể lực trong các môn thể thao được nhiều tác giả nghiên cứu như

Pharphen.V.X; Daxiorxki.V.M; Novicôp và Matvêép, Lê Bửu, Nguyễn Thế

Truyền; Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn... Những năm gần đây khi nghiên cứu

9

sâu hơn về tố chất thể lực theo 3 dạng cơ bản sức nhanh, sức mạnh, sức bền,

phát hiện có những môn thể thao nằm giữa các loại trên, tức là những môn

mang đặc trưng của 2 loại tố chất chủ đạo nhưng liên quan đến tố chất khác.

Trong công tác giáo dục tố chất TLC cho sinh viên các trường Đại học,

Cao đẳng, đa số các nhà chuyên môn cho rằng tố chất TLC phải được phát triển

toàn diện và lâu dài trong suốt quá trình tập luyện. Tuy nhiên, với đặc thù của

lứa tuổi sinh viên (18 - 22 tuổi), các tố chất thể lực phải phát triển theo đặc điểm

riêng, từng tố chất thể lực đang phát triển dựa theo tuổi sinh học thời kỳ nhạy

cảm, từng giai đoạn huấn luyện. Nhiều môn thể thao tố chất đặc trưng được xác

định dễ dàng như tố chất nhanh của VĐV chạy cự ly ngắn, tố chất mạnh của

VĐV cử tạ...[13]

Để đạt được thành tích thể thao cao, người ta phải sử dụng các phương

tiện khác nhau.

- Các bài tập thể chất.

- Các điều kiện tự nhiên (môi trường, không khí, nước, ánh sáng...).

- Các yếu tố vệ sinh.

Trong đó, bài tập thể chất là nhóm phương tiện chính để huấn luyện tố

chất thể lực, là phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao.

Các bài tập thể chất phải chọn lựa phù hợp mục đích, nhiệm vụ của quá trình

tập luyện không được sử dụng một cách bừa bãi. Tính mục đích của bài tập

huấn luyện tố chất thể lực thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích

trong môn chuyên sâu, phù hợp yêu cầu cấu trúc thành tích lâu dài, nâng cao

khả năng chịu đựng LVĐ một cách liên tục và phát triển thành tích thể thao một

cách nhanh chóng.

Thông qua việc lựa chọn hợp lý từng bài tập thể chất và qua việc phân

chia một cách tối ưu LVĐ của từng bài tập và nhóm bài tập có thể bảo đảm cho

người tập phát triển đầy đủ năng lực của họ trong lứa tuổi đạt thành tích thể

thao cao nhất.

10

Giáo dục tố chất thể lực là mặt cơ bản để phát triển thể chất và nâng cao

thành tích thể thao. Về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc

vào các trạng thái chức năng, cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ

thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực chính là quá trình hoàn

thiện các hệ thống chức năng có vai trò chủ yếu trong mỗi hoạt động của cơ bắp

cụ thể.

Theo quan điểm của Zusalovxki V.P, Philin: “Các tố chất thể lực phát

triển có tính giai đoạn và không đồng đều, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ của lứa

tuổi”. Vì vậy, người giáo viên, HLV không những phải nắm vững quy luật phát

triển tự nhiên, đặc biệt là thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi cho việc phát triển

các tố chất) trong cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển tố

chất thể lực theo độ tuổi của từng cá thể người tập [17].

Harre D 1996, Philin V.P (2006), cho rằng: “Dù bất kỳ giai đoạn nào của

quá trình đào tạo VĐV, công tác huấn luyện TLC được coi là then chốt, bởi TLC

cùng với thể lực chuyên môn được coi là nền tảng của việc đạt thành tích cao”.

Theo công trình nghiên cứu của tác giả: Ozolin 2008 thì: “Việc giáo dục tố

chất TLC phải là một quá trình liên tục, nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo

VĐV. Tuỳ thuộc vào mục đích của từng giai đoạn huấn luyện mà tỷ trọng giữa

giáo dục TLC và thể lực chuyên môn được xác định cho phù hợp”.

Một vấn đề không kém phần quan trọng là: Quá trình giáo dục thể lực là

sự phù hợp của các phương tiện (bài tập thể chất) cũng như các phương pháp sử

dụng, trong quá trình giáo dục phải phù hợp với các quy luật phát triển của đối

tượng (lứa tuổi, trình độ tập luyện....).

Quá trình giáo dục các tố chất TLC là một quá trình tác động liên tục,

thường xuyên theo kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập TDTT

nhằm phát triển chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc

đối với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con người.

Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc, trước tiên cần có tố chất thể lực tốt

11

phù hợp với yêu cầu chuyên môn, song, không có nghĩa là coi nhẹ các mặt khác

như kỹ - chiến thuật. Tố chất thể lực được chia thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh,

sức mạnh, sức bền, khả năng mềm dẻo, khả năng phối hợp vận động (khả năng

linh hoạt).

Về vấn đề TLC chúng ta hiểu rõ trong hoạt động chung của con người

thì hoạt động cơ bắp là dạng đặc trưng và trọng tâm. Hoạt động cơ bắp thể hiện

ở 3 điểm:

- Sự co cơ (phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ cấu trúc sợi cơ, số lượng sợi cơ và

thiết diện cơ).

- Sự trao đổi chất (tức là các quá trình sản sinh năng lượng).

- Sự dẫn truyền kích thích (hoạt động thần kinh cơ).

Theo tác giả Philin (1996) thì ba phương diện trên luôn có mối tương quan

với khả năng hoạt động của tố chất thể lực. Đặc biệt, chúng luôn có mối tương

quan chặt chẽ với 3 tố chất thể lực cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền; Trong

đó, độ lớn của sức mạnh quan hệ chủ yếu tới khả năng co cơ, sự thay đổi giữa

yếu tố thời gian duy trì và cường độ vận động của cơ bắp, nên có: Sức mạnh tối

đa, sức mạnh nhanh và sức mạnh bền. Độ lớn của sức nhanh quan hệ chủ yếu tới

khả năng dẫn truyền của hệ thần kinh và liên quan đến thành phần của sợi cơ. Do

vậy có: Nhanh phản ứng, nhanh vận động và nhanh động tác. Độ lớn của sức bền

quan hệ chủ yếu tới hoạt động trao đổi chất. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở sinh

năng lượng yếm khí và ưa khí. Vì vậy, có sức bền cự ly ngắn, sức bền cự ly dài

và sức bền cự ly trung bình (Dietrich Harre - 2006) [23] [24].

Qua tham khảo các nguồn tư liệu, các công trình nghiên cứu khoa học của

nhiều chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực lý luận và phương pháp GDTC và HLTT

trong nước như: Lê Văn Lẫm, Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Phạm Trọng Thanh,

Nguyễn Toán, Nguyễn Thế Truyền, Phạm Danh Tốn... có thể nhận thấy các nhà

khoa học đều cho rằng: “Quá trình giáo dục thể lực cho người tập là hướng đến

việc củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan trước LVĐ

12

thể lực (bài tập thể chất) và như vậy đồng thời đã tác động đến quá trình phát

triển của các tố chất vận động”. Đây là quan điểm có xu hướng sư phạm trong

quá trình giáo dục các tố chất vận động [26].

Một quan điểm khác theo xu hướng y sinh học của các nhà khoa học Việt

Nam như: Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Lưu Quang Hiệp, Trịnh Hùng Thanh...,

cho rằng: “Nói đến giáo dục tố chất thế lực chung trong tập luyện TDTT là nói

tới những biến đổi thích nghi và dự báo về mặt sinh học (cấu trúc và chức năng)

diễn ra trong cơ thể người tập dưới tác động của tập luyện được biểu hiện ở

năng lực hoạt động cao hay thấp” [17].

Theo quan điểm tâm lý học của một số chuyên gia Việt Nam đề cập vấn

đề này như: Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem... thì: “Quá trình chuẩn bị TLC cho

VĐV là quá trình giải quyết những khó khăn liên quan đến việc thực hiện các

hành động kỹ thuật, là sự phù hợp những yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện

và thi đấu của VĐV”

Như vậy, từ các quan điểm trên cho thấy: Chuẩn bị TLC cho đối tượng

HSSV là sự tác động có hướng đích của LVĐ (bài tập thể chất) đến người tập,

nhằm hình thành và phát triển lên một mức độ mới của khả năng vận động, biểu

hiện ở sự hoàn thiện các nặng lực thể chất, đồng thời còn nhằm nâng cao khả

năng hoạt động của các cơ quan chức phận tương ứng với các năng lực vận động

của người tập nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc trưng của mỗi môn

thể thao [13].

1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa

tuổi HSSV

Để đạt được thành tích thể thao cao phải sử dụng các phương tiện khác

nhau như: vệ sinh, điều kiện tự nhiên... và nhất là các bài tập thể chất - phương

tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích, phù hợp mục đích nhiệm vụ của

quá trình huấn luyện. Tính mục đích của một bài tập trong HLTT thành tích cao

thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích trong môn thi đấu lựa chọn.

13

Theo Tác giả Lưu Quang Hiệp, một tổ hợp các động tác có liên quan chặt

chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định được gọi là bài tập. Như

vậy cơ chế chính để phân loại bài tập thể thao là những biến đổi xảy ra trong

cơ thể do hoạt động cơ bắp gây nên, đồng thời tính đến cả công suất, thời gian,

tính chất gắng sức, đặc điểm co cơ, đặc thù điều khiển và các yếu tố khác nữa.

Về sinh lý học nội dung bài tập TDTT là những biến đổi trong hoạt động chức

năng của cơ thể khi thực hiện bài tập, cho cơ thể chuyển sang một mức hoạt

động cao hơn so với lúc yên tĩnh. Nhờ vậy, khả năng chức phận của cơ thể được

hoàn thiện. Ngoài ra, người ta còn tính tới cả những biến đổi trước và sau khi

thực hiện bài tập, những biến đổi sinh lý có thể đạt mức khá lớn. Những biến

đổi sinh lý đó kích thích quá trình hồi phục và thích nghi của cơ thể trong và

sau thực hiện bài tập, vì vậy được coi là nhân tố có tác dụng mạnh mẽ, làm tăng

các khả năng chức phận và hoàn thiện những đặc điểm cấu trúc cơ thể.[11]

Harre.D cho rằng, việc phân loại không những phải chú ý đến sự khác

nhau về hình thức quá trình vận động mà còn phải chú ý đến sự khác nhau các

đặc điểm về LVĐ. Bài tập thể chất có 3 loại chính:

- Bài tập thi đấu: Là loại hình động tác có quá trình chuyển động và đặc

điểm riêng biệt về LVĐ phù hợp với yêu cầu thi đấu chuyên môn của môn thể

thao mà VĐV đã chuyên môn hoá.

- Bài tập chuyên môn được chia ra thành 2 nhóm:

+ Bài tập chuyên môn 1: Bao gồm các bài có quá trình chuyển động gần

giống các bài thi đấu nhưng đặc điểm về LVĐ lại khác bài tập thi đấu hoặc chỉ

chứa các yếu tố riêng lẻ hay các nhóm thuộc tổ hợp các bài tập thi đấu. Các hình

thức về LVĐ của bài tập chuyên môn gồm các cuộc thi đấu thể thao và kiểm tra

thành tích thể thao trong điều kiện thay đổi nhiệm vụ thi đấu so với yêu cầu của

môn thể thao chuyên sâu.

+ Bài tập chuyên môn 2: Bao gồm các bài tập chứa các chuyển động bộ

phận của quá trình chuyển động riêng biệt của kỹ thuật thể thao và trong đó yêu

14

cầu một hoặc nhiều nhóm cơ có phương thức hoạt động (phương thức hoạt động

quá trình dùng sức, thời gian giống hoặc gần giống như khi thực hiện động tác

thi đấu).

- Bài tập phát triển chung là các bài tập có cấu trúc rất đa dạng từ các môn

thể thao khác nhau và các bài tập thuộc loại hình thể dục cơ bản có hoặc không cố

dụng cụ. Các bài tập phát triển chung không chứa các yếu tố của động tác thi đấu.

Với các bài tập phát triển chung, năng lực thể chất, sự phối hợp vận động

và chiến thuật của VĐV được phát triển toàn diện và khả năng chịu đựng LVĐ

nâng lên một cách có hệ thống. Các bài tập phát triển chung được phát triển tạo

nên cơ sở để xây dựng thành tích một cách chắn chắc và lâu dài. Nhờ bài tập này

đã tạo năng lực cho VĐV thực hiện tốt các yêu cầu cao và phức tạp ở bài tập

chuyên môn trong bước quá độ chuyển lên giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao.

Do đó, bài tập phát triển chung có ý nghĩa to lớn nhất trong giai đoạn huấn luyện

VĐV trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. Trong giai đoạn huấn luyện cơ bản và

huấn luyện cơ sở, các bài tập phát triển chung được lựa chọn và sử dụng dựa theo

hình thức chuyển động và đặc điểm LVĐ của nó sao cho phát triển được các tiền

đề của năng lực thể thao.

Các tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cho rằng, bài tập thể lực là

một phương tiện chuyên môn cơ bản trong quá trình thể chất và HLTT. Sự khác

biệt giữa các môn thể thao được lựa chọn để chuyên môn hoá là một trong những

căn cứ quan trọng nhất để phân loại bài tập trong HLTT.

Các bài tập HLTT chia làm 2 nhóm chính:

- Bài tập thi đấu, bao gồm những động tác hoàn chỉnh được dùng làm

phương tiện cơ bản để tiến hành đua tài trong thể thao theo đúng luật thi.

- Bài tập huấn luyện, trong đó chia bài tập huấn luyện ra làm bài tập chuyên

môn và bài tập huấn luyện chung.

+ Bài tập chuyên môn: Là phức hợp các yếu tố những động tác thi đấu,

cùng các biến dạng của chúng, cũng như các biến dạng của chúng, cũng như các

15

bài tập dẫn dắt. Như vậy, gọi huấn luyện bài tập chuyên môn khi bài tập đó phục

vụ trực tiếp, tương đối sát với bài tập thi đấu, nên bài tập huấn luyện chuyên môn

thường có giới hạn.

+ Các bài tập huấn luyện chung. Bài tập huấn luyện chung nhằm chuẩn bị

chung cho VĐV, thành phần của bài tập này rộng rãi và đa dạng.

Như vậy, qua các kết quả phân tích trên cho thấy bài tập thể chất được chia

ra làm 3 loại: Bài tập chuẩn bị chung; bài tập chuẩn bị chuyên môn và bài tập thi

đấu [27][28] [31].

1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam

GDTC trong các trường đại học có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan

trọng trong việc đào tạo đội ngũ trí thức mới đáp ứng được những yêu cầu ngày

càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà để thực hiện mục

tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Giai đoạn học tập

trong các trường đại học của sinh viên là một giai đoạn quan trọng nhất trong

việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến phổ thông trong giai đoạn

phát triển ban đầu. Sau khi tốt nghiệp ra trường các sinh viên trở thành người

cán bộ khoa học có đầy đủ sức khoẻ, tri thức, phẩm chất đạo đức và có thể hoạt

động một cách độc lập và sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong toàn

bộ hệ thống giáo dục toàn diện đó GDTC đóng một vai trò rất to lớn. Thông

qua các hoạt động TDTT sinh viên đại học có thể phát triển cơ thể một cách hài

hoà, cân đối, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc chung

và chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với những điều kiện học tập và sinh

hoạt. Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan

trọng trong việc rèn luyện và hình thành phát triển cho sinh viên những phẩm

chất ý chí như lòng dũng cảm, quyết đoán, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật

cũng như việc giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự

đoàn kết và thẳng thắn, trung thực. Cùng với các hoạt động văn hoá, văn nghệ,

đoàn thể, ngoại khoá khác thì công tác GDTC cũng góp một phần to lớn tạo nên

16

nếp sống lành mạnh, tươi vui, đẩy lùi và xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ

nạn tiêu cực của xã hội [1].

Như vậy, mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường Đại học là đào

tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội có trình độ

cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có năng lực hoạt động

chuyên môn độc lập, có tư tưởng và đạo đức tác phong XHCN, đáp ứng được

yêu cầu Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện tốt mục tiêu đó

công tác GDTC trong các trường đại học phải giải quyết đồng thời 4 nhiệm vụ

cơ bản là:

- Giáo dục đạo đức XHCN, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ

luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và

rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.

- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và

phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn

thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện

nói trên để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ

chức các hoạt động TDTT ở cơ sở.

- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể

một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen

xấu trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích đạt hiệu quả

tốt trong quá trình học tập và đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối

tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.

- Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ

thể thao của sinh viên.

Hoạt động TDTT trong các trường Cao đẳng là một thành phần quan trọng

trong việc giáo dục toàn diện cho sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục

của hoạt động TDTT cần quán triệt sự thống nhất của hai mặt:

17

+ Thứ nhất: GDTC trong trường Cao đẳng là một bộ phận hữu cơ của mục

tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, là phương tiện quan trọng và có hiệu quả

để phát triển hài hoà, cân đối cơ thể và các tố chất thể lực của sinh viên.

+ Thứ hai: GDTC trong trường Cao đẳng là một quá trình sư phạm, nó có

tác dụng tích cực đến phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và thẩm

mỹ. Nó đóng một vai trò quan trong trong việc hình thành nhân cách cho người

cán bộ khoa học tương lai [3].

1.5. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng GDTC

GDTC là một bộ phận quan trọng và cơ bản trong hệ thống giáo dục toàn

diện của Đảng nhà Nhà nước ta. Xuất phát từ mục tiêu và những hoạt động của

mình, cùng với những khái niệm cơ bản của các mặt giáo dục chung thì việc đánh

giá chất lượng GDTC cũng được xác định bởi khả năng thực hiện được mục đích

và nhiệm vụ chương trình. Ở Liên Xô (cũ) việc kiểm tra đánh giá chất lượng

GDTC được áp dụng theo các nội dung cơ bản sau:

- Thời gian tham gia học tập lý thuyết cũng như thực hành theo thời khoá

biểu của chương trình.

Kiểm tra trình độ thể lực, thực hiện được các yêu cầu tiêu chuẩn cấp 4 của

tổ hợp "Sẵn sàng và bảo vệ Tổ quốc" và nâng cao thành tích thể thao.

- Thực hiện được các bài tập và yêu cầu kiểm tra, kiểm tra lý luận GDTC

theo chương trình qui định.

1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC)

Kiến thức GDTC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ năng, kỹ

xảo vận động. Theo tác giả Nôvicốp và Mátvêép thì: "Kiến thức làm tiền đề cho

việc tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng

lực thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và xã hội của việc

GDTC cũng như bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng

các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục " [2].[3].

Cũng theo 2 tác giả trên thì kiến thức về GDTC giúp cho việc lựa chọn và

18

sử dụng các bài thập thể chất "Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả

hoàn toàn khác nhau căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó" [2].[3]

Theo tiến sĩ khoa học giáo dục Liên Xô Pomomarev- 2003 nhận xét: Kiến

thức GDTC được xác định bởi những tri thức chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ

xảo phong phú để điều khiển mọi hoạt động của cơ thể trong không gian và thời

gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ xảo vận động trong mọi điều kiện sống và các

hoạt động khác nhau của con người. Nhận thức bao hàm những kiến thức lý luận

khoa học, nội dung phương pháp tập luyện TDTT theo chương trình qui định

nhằm giáo dục cho sinh viên về đạo đức XHCN, tinh thần tập thể, tính tự giác

trong học tập, sử dụng các bài tập thể chất như là phương pháp GDTC nhằm mục

đích rèn luyện thân thể cũng như nâng cao sức khoẻ sẵn sàng lao động và bảo vệ

Tổ quốc.

Trong công trình "Nghiên cứu về khuynh hướng hiện đại của GDTC trong

các trường đại học và cách tiếp cận", tác giả Lê Văn Xem đã đề cập tới các vấn

đề "tăng cường chất lượng GDTC về văn hoá thể chất trong khâu dạy và học

TDTT bằng các giải pháp chú trọng hơn về khâu giáo dục nhận thức, hiểu biết

và năng lực vận dụng vào thực tiễn hoạt động tự chăm lo sức khoẻ, rèn luyện thể

chất hàng ngày".

Trên cơ sở những nhận định khoa học lý luận GDTC, chỉ rõ tầm quan

trọng của việc giáo dục. Các tác giả Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Lưu Quang Hiệp,

Nguyễn Xuân Sinh, Trương Anh Tuấn đã đề cập một cách có hệ thống những tri

thức cơ bản trong cuốn "Lý luận và phương pháp GDTC”. Sách dùng cho các

trường Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp năm 2006. Dựa trên

chương trình GDTC đã được cải tiến nhằm giúp cho các giáo viên và sinh viên

trong việc dạy và học cũng như kiểm tra đánh giá chất lượng GDTC [12].

1.5.2. Kỹ năng thực hành

Trong quá trình học tập, tập luyện các kỹ năng vận động cũng như kỹ xảo

vận động được hình thành, nó là kết quả của quá trình tiếp thu các động tác: kỹ

19

năng vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật động tác ở mức độ

phải tập trung chú ý cao độ vào các bộ phận tạo thành động tác và ở các cách

thức chưa ổn định khi giải quyết nhiệm vụ vận động.

Trong quá trình tập luyện việc lặp đi lặp lại nhiều lần động tác thì các bộ

phận tạo thành động tác đó ngày càng trở nên quen thuộc, các cơ chế phối hợp

vận động dần dần được tự động hoá và kỹ năng vận động chuyển thành kỹ xảo.

Vì vậy có thể nói "kỹ xảo vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật

động tác ở mức độ sự điều khiển động tác xảy ra một cách tự động và động tác

tiến hành với độ vững chắc cao". Như vậy, khả năng thực hành được hiểu như ở

mức độ đánh giá nhất định (kỹ năng hoặc kỹ xảo). Việc thực hiện các động tác

kỹ thuật và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện học tập, trang thiết bị dụng

cụ, sân bãi, trình độ của sinh viên, chế độ học tập, nhận thức của sinh viên trong

việc chuyển hoá các bài tập thể chất là phương tiện để rèn luyện, củng cố và nâng

cao sức khoẻ, phát triển các tố chất thể lực phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành

nhiệm vụ học tập và công tác sau này [12].

1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực

Tại Liên Xô cũ ngay từ năm 1931 đã ban hành tiêu chuẩn tổ hợp các bài

tập "Sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc". Nội dung và các yêu cầu đã được

điều chỉnh và thay đổi đã phản ánh sự thay đổi các điều kiện khách quan của

cuộc sống, phản ánh tiến trình nhanh chóng hoàn thiện thể chất của các thế hệ

công dân và sự phát triển logic của hệ thống GDTC chất Xô viết. Các chỉ tiêu

thể lực được xác định dựa trên các nguyên tắc và cơ sở khoa học GDTC và mức

độ đánh giá cho các thành viên trong xã hội thực hiện, các tiêu chuẩn này được

xác định theo lứa tuổi, năm học và giới tính. Nội dung và yêu cầu tiêu chuẩn phụ

thuộc vào hệ thống GDTC của mỗi quốc gia.

Trong tổ hợp: "Sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc" đã thể hiện rõ các

nguyên tắc cơ bản của hệ thống GDTC Xô Viết như nguyên tắc liên hệ với thực

tiễn lao động và quốc phòng, nguyên tắc phát triển cân đối toàn diện, nguyên tắc

20

nâng cao sức khoẻ. Các tiêu chuẩn trong tổ hợp đã là cơ sở cho mọi tiêu chuẩn

thể hiện các chương trình GDTC ở Liên Xô (cũ). Trong tổ hợp "Sẵn sàng lao

động và bảo vệ Tổ quốc có 5 cấp: cấp 1, 2, 3 là các cấp dành cho thanh thiếu

niên, nhi đồng, cấp 4 là cấp "hoàn thiện thể chất dành cho các lứa tuổi 19 - 28 và

29 - 39 (nam) 19 - 28 tuổi và 29 - 34 tuổi (nữ).

Tổ hợp các bài tập này bao quát hầu hết các giai đoạn phát triển của con

người qua các lứa tuổi và sự chuyển biến từ cấp này sang cấp khác chỉ rõ mức

độ chuẩn bị thể lực theo lứa tuổi, sự tăng tiến theo yêu cầu và các tiêu chuẩn đó

tăng từ cấp này sang cấp khác cho tới khi các yếu tố tự nhiên và thoái biến theo

lứa tuổi bắt đầu tác động tới cơ thể. Trong các tiêu chuẩn và yêu cầu của mỗi

cấp còn xét đến các chỉ số phát triển và năng lực thể chất và các chỉ số về thành

tích, về mức độ tiếp thu kiến thức kỹ năng, kỹ xảo quan trọng trong cuộc sống

con người.

Nhiều nước trên thế giới dã thực hiện tiêu chuẩn về các chỉ tiêu thể lực tại

Mỹ những thập niên 70 đã sử dụng test Cooper để kiểm tra đánh giá thể lực trong

lực lượng Hải quân (chạy 12 phút tính quãng đường chạy). Tại Singapore năm

1992 đã hoàn chỉnh 6 nội dung kiểm tra thể chất HSSV từ 12 đến 24 tuổi và cho

các đối tượng nhân dân từ 24 - 55 tuổi. Tại Nhật Bản từ năm 1993 cũng đã xây

dựng hoàn chỉnh các test kiểm tra thể chất cho mọi người với các nội dung cho

học sinh từ tuổi "mẫu giáo" (4 tuổi) đến sinh viên (24 tuổi) và đối tượng nhân

dân từ 24 - 65 tuổi. Các nội dung đó bao gồm: Bật xa không đà (cm) ngồi gập

thân (số lần trong 30s) nằm sấp co duỗi tay (số lần tối đa không hạn chế thời

gian) và chạy 5 phút quãng đường đạt được.

Nước ta trong thời kỳ 1955 -1965 đã ban hành Tiêu chuẩn rèn luyện thân

thể tạm thời theo lứa tuổi trong sinh viên các trường Đại học và trung học chuyên

nghiệp. Ngày 24-6-1971 Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp ra chỉ thị số

14/TD-QS về việc thực hiện Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi, giới

tính và qui định sinh viên tốt nghiệp đại học phải đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân

21

thể cấp II.

Để đáp ứng được yêu cầu phát triển thể lực sinh viên phù hợp với giai

đoạn mới của đất nước. Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ

GD&ĐT) đã ra quyết định số 203/QĐ-TDTT, ngày 23/l/1989 và các văn bản

pháp qui khác ban hành về nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo năm học,

giới tính cho sinh viên. Nội dung của tiêu chuẩn đó bao gồm: Chạy 50m tốc độ

xuất phát cao, Chạy 1000m (nam) 500m (nữ), Bật xa không đà (cm), Nằm sấp

chống đẩy trên bục (nữ tính số lần đạt được), Co tay trên xà đơn (nam tính số lần

đạt được). Treo co tay và giữ trên xà đơn (nữ - giây) yêu cầu sinh viên phải đạt

các nội dung tiêu chuẩn theo từng năm học.

Tuy nhiên, không dừng lại ở đó, ngày 18/9/2008 Bộ GD&ĐT đã ban hành

Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực

HSSV (Thay thế Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể). Văn bản này áp dụng đối với

HSSV của các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp

chuyên nghiệp, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Không áp dụng đối với HSSV

khuyết tật, tàn tật; HSSV mắc các loại bệnh không thể vận động với cường độ và

khối lượng cao, được cơ sở y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.

Ở đây việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV được phân theo lứa tuổi từ 6

tuổi đến 20 tuổi. HSSV từ 21 tuổi trở lên sử dụng các chỉ số đánh giá của lứa

tuổi 20.

Đánh giá xếp loại thể lực HSSV cần dựa trên 6 nội dung, cụ thể là: 1. Lực

bóp tay thuận (kg); 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây); 3. Bật xa tại chỗ (cm);

4.Chạy 30m XPC (giây); 5. Chạy con thoi 410m (s); 6. Chạy tùy sức 5 phút

(m). Mỗi HSSV được đánh giá tối thiểu 4 trong 6 nội dung.

Xếp loại thể lực theo 3 loại:

22

- Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 3 chỉ tiêu Tốt và một

chỉ tiêu Đạt trở lên.

- Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi từ mức Đạt trở lên.

- Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 1 chỉ tiêu dưới

mức Đạt.

Tóm lại, căn cứ vào mục đích, yêu cầu của chương trình GDTC theo quyết

định 203/QĐ-TDTT và những cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục chung

trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Việc đánh giá chất lượng GDTC sinh

viên được tiến hành với các nội dung sau:

- Kiến thức lý luận về GDTC được qui định theo chương trình.

- Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao

- Thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo nội dung theo tiêu chuẩn đánh giá,

xếp loại thể lực của sinh viên theo năm học.

Trong đó nội dung thực hiện các chỉ tiêu thể lực là một yêu cầu bắt buộc

và rất quan trọng trong việc nâng cao thể lực và chất lượng GDTC trong các

trường Đại học [2] [7] [21].

1.6. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản

trong HLTT

Huấn luyện thể lực bao gồm huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên

môn.

Huấn luyện thể lực chung nhằm phát triển toàn diện cơ thể VĐV, củng cố

hệ thống cơ quan trong cơ thể, nâng cao khả năng chức phận, hoàn thiện khả

năng phối hợp, nâng cao các tố chất thể lực: sức nhanh, mạnh, mềm dẻo, khéo

léo đến mức cần thiết, sửa chữa những khiếm khuyết và tư thế cơ thể.

Huấn luyện chuyên môn đối với VĐV cần phải được hình thành từ các bài

tập có cấu trúc và động lực với môn thể thao lựa chọn (có thể từng phần hoặc

toàn phần).

23

Cùng với sự phát triển về trình độ của VĐV, vai trò của nhiệm vụ phát

triển thể lực toàn diện các bài tập chuẩn bị chung phải giảm dần còn vai trò của

nhiệm vụ phát triển thể lực chuyên môn và các bài tập chuyên môn sẽ tăng dần.

Khối lượng các bài tập huấn luyện chung trong hệ thống huấn luyện VĐV

ở mức độ đáng kể được xác định bằng mức độ đạt được của các thành tố

trong trình độ huấn luyện của VĐV.

Nội dung huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là nhằm hướng

tới phát triển các tố chất vận động thông qua hệ thống các phương tiện huấn

luyện. Theo quan điểm của các nhà lý luận, nội dung các tố chất thể lực bao

gồm:

- Tố chất sức nhanh

- Tố chất sức mạnh

- Tố chất sức bền

- Tố chất mềm dẻo

- Tố chất khéo léo

1.6.1. Tố chất sức nhanh

Là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn nhất hay

là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực

tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.

Người ta phân biệt ba hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh như:

- Thời gian tiềm phục của phản ứng vận động.

- Tốc độ động tác đơn (với lượng đối kháng bên ngoài nhỏ).

- Tần số động tác:

+ Giai đoạn tăng tốc độ.

+ Giai đoạn tốc độ ổn định tương đối.

Đặc điểm của giai đoạn thứ nhất là chuyển động nhanh dần hay chuyển

động có gia tốc. Khi tốc độ không tăng thêm được nữa thì chuyển sang giai đoạn

hai - giai đoạn chuyển động đều.

24

Theo quan điểm sinh lý, về thời gian tiềm phục của phản ứng vận động

gồm 5 thành phần:

+ Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.

+ Dẫn truyền hưng phấn vào hệ thần kinh trung ương.

+ Truyền hưng phấn trong tổ chức hình thành tín hiệu ly tâm.

+ Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.

+ Hưng phấn cơ và cơ hoạt động tính cực.

Trong tập luyện và thi đấu thể thao, sức nhanh có vai trò và ý nghĩa hết

sức quan trọng. Nó quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV.

- Huấn luyện sức nhanh:

Sức nhanh là một trong những tố chất quan trọng nhất của VĐV, là khả

năng hoạt động với tốc độ cực hạn. Từ các hình thức biểu hiện sức nhanh người

ta cũng đã xác định những yếu tố chi phối ảnh hưởng tới sức nhanh, nó bao

gồm:

+ Độ linh hoạt của các quá trình thần kinh

+ Sức mạnh tốc độ

+ Đàn tính cơ bắp và khả năng thả lỏng

Xuất phát từ những yếu tố trên, để phát triển sức nhanh cần giải quyết các

nhiệm vụ cơ bản sau:

- Nâng cao tần số.

- Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa.

* Các phương pháp huấn luyện sức nhanh:

- Phương pháp lặp lại: khi sử dụng phương pháp lặp lại cần chú ý:

+ Cự ly lặp lại phải nhỏ hơn cự ly thi đấu và phải thực hiện với tốc độ cực

hạn.

+ Số buổi tập trong tuần: 1-4 buổi và số lần lặp lại trong một buổi tập: 5-

10 lần.

+ Thời gian nghỉ giữa các lần: 4-5 phút

25

+ Phương pháp trò chơi:

Thường được áp dụng với lứa tuổi 7-9, thậm chí 5-7 tuổi.

- Phương pháp thi đấu:

Nhằm tăng tính hưng phấn của người tập, kích thích khả năng thực hiện

bài tập với tốc độ tối đa.

Song phương pháp này chỉ thực hiện khi người tập đã nắm vững kỹ thuật

các bài tập.

Trong quá trình huấn luyện sức nhanh cần phải chú ý nâng cao tần số thông

qua các bài tập:

- Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.

- Bài tập với cường độ gần tối đa và tối đa.

- Các bài tập trên có thể thực hiện trong các điều kiện dễ hơn hoặc khó hơn

trong điều kiện bình thường.

Trong quá trình huấn luyện sức nhanh cần lưu ý đề phòng hiện tượng “chặn

tốc độ” (hàng rào tốc độ).

Trong quá trình huấn luyện, giảng dạy, để tạo khả năng khắc phục hiện

tượng “chặn tốc độ” có thể sử dụng các biện pháp sau:

- Lặp lại các biện pháp với tốc độ hết sức nhanh nhưng phải tập trung cao

độ về ý chí và tâm lý.

- Sử dụng các điều kiện dễ hơn để thực hiện lần chạy, nhảy, ném với tốc

độ cao hơn.

- Hướng các hành động vào đích cụ thể: chạy theo vật dẫn, nhảy chạm các

vật chuẩn.

- Thực hiện các bài tập trong điều kiện khó khăn sau đó chuyển ngay vào

điều kiện bình thường.

- Tập luyện dưới hình thức thi đấu.

- Tập với mục đích tăng tần số động tác với cực hạn: chạy nâng cao đùi tại

chỗ, chạy theo nhịp.

26

Tóm lại: Để ngăn ngừa và xoá bỏ hiện tượng “chặn tốc độ” và tăng sức

nhanh lên mức độ cao hơn cần phải tập theo nguyên tắc:

- Tạo ra nền tảng chuyên môn (tăng sức mạnh đàn tính cơ bắp, tăng độ tinh

hoạt các khớp xương, tăng sức bền chuyên môn).

- Tập trong các điều kiện dễ dàng hơn bình thường với sức nhanh trên cực

hạn (không quá dễ so với bình thường).

- Thực hiện các bài tập với tốc độ nhanh nhất trong điều kiện bình thường

[12][23].

1.6.2. Tố chất sức mạnh

Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài, hoặc đề kháng

lại nó bắng sự nổ lực cơ bắp. Cơ bắp cơ thể sinh ra lực trong các trường hợp như:

không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế độ khắc

phục), tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Trong chế độ hoạt động như vậy

cơ bắp sinh ra các lực cơ học, các chỉ số khác nhau cho nên có thể coi các chế độ

hoạt động của cơ là cơ sở để phân biệt các loại sức mạnh. Bằng thực nghiệm và

phân tích khoa học người ta đã đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong

phân loại sức mạnh.

Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với

các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường. Trong chế độ nhượng bộ khả

năng sinh lực của các cơ là lớn nhất. Đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong trong

điều kiện tĩnh. Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều nghịch

với tốc độ. Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả

năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) không có tương quan

với nhau. Trên cơ sở đó sức mạnh được phân chia thành sức mạnh đơn thuần

(khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh) sức mạnh tốc độ (khả năng

sinh lực trong các động tác nhanh). Sức mạnh tốc độ còn được chia nhỏ tuỳ theo

chế độ vận động thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.

- Huấn luyện sức mạnh:

27

+ Khả năng thể hiện sức mạnh phụ thuộc vào khả năng phối hợp thần kinh

cơ, khả năng nổ lực ý chí, số lượng cơ bắp tham gia.

+ Các hình thức khác nhau của năng lực sức mạnh có liên quan chặt chẽ

với nhau. Vì vậy trong huấn luyện cần thiết phải lựa chọn bài tập cũng như

phương pháp để đạt được định mức huấn luyện.

+ Sức mạnh thể hiện phù hợp với các yêu cầu của môn điền kinh tự chọn

gọi là sức mạnh chuyên môn.

+ Sức mạnh trong các hoạt động đa dạng gọi là sức mạnh chung, và thường

được huấn luyện trong thời kỳ chuẩn bị chung.

+ Sức mạnh chuyên môn được phát triển thông qua việc sử dụng các bài

tập mang đặc điểm cấu trúc giống với môn thể thao tự chọn, có thể toàn bộ hoặc

từng phần.

+ Các bài tập sức mạnh được sử dụng nhiều trong thời kỳ chuẩn bị và giảm

trong thời kỳ thi đấu. Các bài tập chuyên môn chủ yếu mang đặc điểm sức mạnh

vẫn được sử dụng trong thời kỳ thi đấu. Những bài tập này sẽ có tác dụng duy trì

sức mạnh đã đạt được thậm chí trong nhiều trường hợp nó có tác dụng nâng cao

+ Các bài tập phát triển sức mạnh yêu cầu gắng sức và nổ lực lớn thường

có thể sử dụng ba lần trong một tuần. Các bài tập với trọng lượng nhẹ có thể sử

dụng hàng ngày.

+ Sự tăng trưởng sức mạnh của nhóm cơ riêng biệt trong chạy, nhảy, ném

phụ thuộc vào khả năng phối hợp của bộ máy thần kinh cơ trong các hoạt động

vận động. Vì vậy trong các chu kỳ tuần, cần phối hợp việc sử dụng các bài tập

chuyên môn có trọng tải phụ với không có trọng tải phụ 12][23].

1.6.3. Tố chất sức bền

Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay

là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể

chịu đựng được.

28

Do thời gian hoạt động đó cuối cùng bị giới hạn bởi sự xuất hiện của mệt

mỏi, nên sức bền còn có thể nói là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong

một hoạt động nào đó.

- Sức bền chung: Là sức bền trong các hoạt động kéo dài, với cường độ

thấp, có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.

Sức bền chung có khả năng chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác,

từ là khi được nâng cao trong một loại bài tập nào đó, nó có khả năng biểu hiển

trong các loại bài tập khác có cùng tính chất. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan

trọng. Để nâng cao sức bền chung của VĐV ở một môn nào đó có thể sử dụng

nhiều hình thức bài tập khác nhau.

- Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong

những loại hình bài tập nhất định.

Sức bền trong từng loại bài tập có tính chuyên biệt phụ thuộc vào những

nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc và mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Do đó,

khi nâng cao sức bền chuyên môn trong một loại bài tập xác định nào đó thì hầu

như không có tác dụng là tăng sức bền chuyên môn trong một loại bài tập khác

có nghĩa ở đây hầu như không có sự chuyển của sức bền. Sự chuyển của sức bền

có thể xảy ra hay không tuỳ thuộc vào cơ chế cung cấp năng lượng trong vận

động đặc điểm các tố chất vận động của bài tập, tác dụng tương hỗ của kỹ năng,

kỹ xảo vận động sức bền nói chung rất cần thiết cho con người, đối với VĐV nó

là một thành phần trong phát triển thể lực toàn diện, là kết quả của sự biến đổi

tốt, thực hiện trước tiên có hệ thống thần kinh trung ương cũng như các hệ thống

tim mạch, hô hấp.

- Huấn luyện sức bền:

+ Sức bền chung là một thành phần của trình độ huấn luyện thể lực chung

của VĐV, nó được phát triển thông qua các bài tập thể lực được đưa vào huấn

luyện. Phương tiện tốt nhất để phát triển sức bền chung là chạy cự ly dài với

29

cường độ điều hoà. Bởi vì khi tập như vậy trong cơ thể các cơ quan và hệ thống

được củng cố, khả năng làm việc của các cơ quan được cải thiện, nhất là đối với

hệ thống tim - mạch và hô hấp.

+ Sức bền chuyên môn là một thành phần của trình độ huấn luyện chuyên

môn của VĐV, nó được xác định bởi mức độ huấn luyện chuyên môn của tất cả

các cơ quan và hệ thống, bởi mức độ khả năng thể lực và tâm lý phù hợp với

VĐV.

Sức bền cũng có liên quan đến tính hợp lý và tiết kiệm trong kỹ thuật và

chiến thuật.

Trong các môn thể thao khác nhau thì sức bền chuyên môn cũng có những

đặc thù riêng vì vậy ở mỗi môn cần có phương pháp phát triển sức bền riêng.

1.6.4. Tố chất mềm dẻo

Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa

của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo.

Năng lực mềm dẻo được chia làm hai loại: mềm dẻo tích cực và mềm dẻo

thụ động.

- Mềm dẻo tích cực: là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các

khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.

- Mềm dẻo thụ động: là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn các

khớp nhờ tác động của ngoại lực như: trọng lượng của cơ thể, lực do tác động

của HLV hoặc bạn tập.

Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu về số lượng và chất

lượng động tác. Nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển đầy đủ sẽ dẫn đến

hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển năng lực thể thao.

+ Huấn luyện độ mềm dẻo:

Độ mềm dẻo được coi là một tố chất rất cần đối với VĐV vì nó giúp cho

họ thực hiện được động tác với biên độ lớn. Độ mềm dẻo phụ thuộc vào hình

30

dạng khớp, độ linh hoạt của cột sống, tính đàn hồi của dây chằng, gân và cơ,

cũng như vào trương lực của cơ. Biên độ cực đại của các bài tập phụ thuộc chủ

yếu vào độ đàn hồi của dây chằng và cơ.

Mỗi VĐV cần xác định rõ mình đặc biệt cần độ mềm dẻo trong các động

tác nào của môn tự chọn. Đối với mỗi VĐV, các động tác như vậy không nhiều

mà chỉ có khoảng từ 3 - 5 phút. Với mỗi động tác nên chọn một nhóm bài tập

riêng để phát triển độ mềm dẻo.

1.6.5. Tố chất khéo léo (năng lực phốí hợp vận động)

Năng lực phối hợp vận động là một phức tạp các tiền đề của VĐV (cần

thiết ít hoặc nhiều) để thực hiện thắng lợi một hoạt động thể thao nhất định.

Năng lực phối hợp vận động gồm 7 loại:

- Năng lực liên kết vận động: Đó là năng lực nhằm liên kết các hoạt động

vận động của từng bộ phận cơ thể, các phần của động tác trong mối quan hệ với

với hoạt động nhất định. Nó thể hiện sự liên hợp các yếu tố về không gian, thời

gian, và dùng sức trong quá trình vận động.

- Năng lực định hướng: Đó là năng lực xác định thay đổi tư thế và hoạt

động của cơ thể trong không gian và thời gian.

- Năng lực thăng bằng: Đó là năng lực ổn định trạng thái thăng bằng của

cơ thể (thăng bằng tĩnh) hoặc duy trì và khôi phục nó trong và sau khi thực hiện

động tác (thăng bằng động).

- Năng lực nhịp điệu: Đó là năng lực nhận biết sự luân chuyển các đặc tính

chuyển động trong quá trình một động tác hoặc thể hiện nó trong khi thực hiện

động tác.

- Năng lực cảm ứng: Đó là năng lực nhận biết được sự luân chuyển các

đặc tính chuyển động trong quá trình một động tác hoặc thể hiện nó trong khi

thực hiện động tác.

31

- Năng lực phản ứng: Đó là khả năng dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện

các phản ứng vận động một cách hợp lý và nhanh chóng đối với một tín hiệu

(đơn giản hoặc phức tạp).

- Năng lực phân biệt vận động: Đó là năng lực thực hiện động tác một cách

chính xác cao và tinh tế từng động tác riêng lẻ, từng giai đoạn của quá trình đó,

năng lực này thể hiện sự phát hiện có ý thức chính xác các thông số về thời gian.

- Năng lực thích ứng: là năng lực chuyển chương trình hành động theo

phương thức khác dựa trên cơ sở những thay đổi của hoàn cảnh hoặc dự đoán

các thay đổi đó sự thể hiện có tính chất cá nhân của từng khả năng riêng biệt đối

với quá trình huấn luyện kỹ thuật.

- Huấn luyện sự khéo léo:

Khéo léo được thể hiện ở mức độ cao của sự phối hợp động tác. Nó cần

thiết cho các nhiệm vụ vận động xuất hiện bất ngờ, đòi hỏi phải nhanh chóng

định hướng và thực hiện cấp bách. VĐV cần phải khéo léo để đảm bảo an toàn

cho bản thân khi bị ngã trong huấn luyện và thi đấu.

Để phát triển sự khéo léo, VĐV cần chơi các môn bóng (đặc biệt là các

môn bóng rổ và bóng ném, thể dục dụng cụ, các bài tập nhào lộn [12][23].

1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi 18 - 22

1.7.1. Đặc điểm tâm lý

Ở lứa tuổi này thế giới quan tự ý thức, tính cách, đặc biệt hướng về tương

lai đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt đẹp.

- Hứng thú đã phát triển rõ rệt và hoàn thiện mang tính chất bền vững sâu

sắc phong phú. Hứng thú rất năng động sẵn sàng đi vào lĩnh vực mình ưa thích

do thái độ tự giác tích cực trong cuộc sống hình thành tư động cơ đúng đắn.

- Tình cảm đi đến hoàn thiện, biểu hiện các nét yêu quý tôn trọng mọi

người, cư xử đúng mực, biết kính trên nhường dưới…

- Trí nhớ phát triển hoàn thiện, đảm bảo nhớ một cách có hệ thống, logic

tư duy chặt chẽ.

32

- Các phẩm chất ý chí được kiên định.

- Sự phát triển về nhân cách.

+ Phát triển và tồn tại độc lập như là một thành viên trong xã hội và lấy

chuẩn của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.

+ Bắt đầu thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý của cha mẹ.

+ Có xu hướng coi trọng mối quan hệ bạn bè hơn là mối quan hệ xã hội

nói chung.

+ Thích xây dựng các mối quan hệ thân thiết với người khác giới.

+ Thích gần gũi với những người lớn tuổi có học thức và hiểu họ.

- Sự phát triển về trạng thái tình cảm.

+ Rất nhạy cảm với những vấn đề của bản thân, có xu hướng thích sử dụng

bạo lực và luôn hướng tới sự hoàn thiện.

+ Hay dao động và dễ nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại bình tĩnh.

+ Nhìn chung đã biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, hưng phấn

cao khi được thành công, sống thân ái chan hoà với bạn bè và biết rút ra những

bài học kinh nghiệm từ những thất bại mắc phải.

- Sự phát triển về trí tuệ:

+ Đặc điểm nổi bật của thời kì này là theo đuổi hoạt động trí tuệ và thực

hiện quá trình hệ thống hoá lại các kiến thức đã học.

+ Năng khiếu thẩm mỹ đã được nâng cao.

+ Sinh viên có xu hướng tìm tòi những thông tin và khoa học trên mọi

lĩnh vực.

+ Thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng.

+ Quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, chính trị, kinh tế và nghề nghiệp

khi mình ra trường[11].

1.7.2. Đặc điểm sinh lý

- Hệ thần kinh: các biểu hiện cơ bản của hoạt động thần kinh cao cấp hoàn

thiện khả năng tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá và khả năng giao tiếp

33

ngày càng được hoàn thiện, làm cho nhận thức mở rộng. Độ linh hoạt của các

quá trình hưng phấn thần kinh và ức chế được cân bằng. Sự phối hợp động tác

đạt được những kỹ xảo.

- Trao đổi chất và năng lượng: đặc điểm chính của lứa tuổi này là quá trình

dị hoá chiếm ưu thế hơn so với quá trình đồng hoá do sự phát triển hình thành cơ

bản ở lứa tuổi này diễn ra chậm.

- Hệ vận động:

+ Hệ xương: bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sinh viên nam cao thêm

khoảng 1-3cm, cột sống đã ổn định hình dáng và hoàn thiện.

+ Hệ cơ: các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ co còn yếu, các

cơ lớn phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn các cơ duỗi.

+ Hệ tuần hoàn: đã phát triển và hoàn thiện.

+ Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh.

+ Mạch của sinh viênkhoảng từ 70-90 lần/phút.

+ Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng, nhưng sau

vận động mạch và huyết áp hồi phục nhanh.

+ Thể tích phút của dòng máu tính trên 1kg trọng lượng (thể tích phút

tương đối giảm theo lứa tuổi). Khi 15 tuổi chỉ số này vào khoảng 70ml. Từ 16-

22 tuổi giảm xuống 60ml, đây là lứa tuổi có ảnh hưởng nhất định thể tích tâm

thu và thể tích phút càng cao. Thể tích tâm thu tối đa ở lứa tuổi 18-22 là 120-

140ml.

Trong các hoạt động căng thẳng thể tích phút của sinh viên Pencak Silat

trường Đại học TDTT có thể đạt tới mức 24-28 lít/phút.

+ Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi khi 18 tuổi huyết áp tối đa sẽ tăng

lên khoảng 100-110mmHg. Huyết áp thể thao tăng khoảng 90-95mmHg hoạt

động thể lực làm tăng huyết áp trong hoạt động với công suất tối đa. Huyết áp

tối đa tăng trung bình thêm khoảng 50mmHg.

+ Hệ hô hấp: đã phát triển tương đối hoàn thiện.

34

+ Lồng ngực trung bình khoảng 67-72cm.

+ Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp trong

quá trình trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp, tỷ

lệ thở ra, hít vào thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Tần số hô hấp của trẻ từ 7-8

tuổi là 20-25 lít/phút dần xuống đến 12-18lít/phút ở lứa tuổi trưởng thành. Độ

sâu hô hấp (khí lưu thông) tăng dần theo lứa tuổi tới 18-22 tuổi. Khí lưu thông

vào khoảng 400-500ml.

+ Một trong những chỉ số quan trọng nhất của cơ quan hô hấp là thông khí

phổi tối đa chỉ số này cũng tăng dần theo lứa tuổi, trong hoạt động thể lực thông

khí phổi tăng lên chủ yếu là do tần số hô hấp chứ không phải độ sâu hô hấp, việc

tăng tần số như vậy làm cho cơ thể nhận oxi, hấp thụ oxi trong hoạt động thể lực

phát triển từ 15-16 lần so với mức chuyển hoá cơ sở[11].

1.8. Khái quát về Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc

Trường trung học VHNT Việt Bắc thành lập ngày 11/11/1965 theo quyết

định số 589/TC-DC, ngày 11 tháng 11 năm 1965 UBND Khu tự trị Việt Bắc.

Năm 1976 Khu Tự trị Việt bắc giải thể, Trường trung học VHNT Việt bắc

được chuyển giao quyền quản lý cho Bộ Văn hoá Thông tin (Nay là Bộ Văn hoá

Thể thao và Du lịch).

Tháng 7 năm 2005 Trường Trung học VHNT Việt Bắc được nâng cấp

thành trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc theo quyết định số: 3955/QĐ-BGDĐT,

ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Năm 1965, Trường Trung học VHNT Việt Bắc được thành lập và đóng

trên địa bàn thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, với chức

năng nhiệm vụ là:

* Chức năng: Trường Trung học VHNT Việt Bắc trực thuộc Bộ Văn

hoá - Thông tin có chức năng đào tạo cán bộ ở bậc Trung học, sơ học và và

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý thuộc các chuyên ngành: Âm nhạc,

Mỹ thuật, Múa, Sân khấu, Thư viện, Lý luận, Văn hoá quần chúng thuộc các

35

tỉnh miền núi phía Bắc; nhằm giữ gìn và phát triển VHNT dân tộc, tiếp thu

tinh hoa VHNT của nhân loại góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của

Trường và góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc

dân tộc.

* Nhiệm vụ: Căn cứ định hướng và kế hoạch của Bộ, nhu cầu đào tạo cán

bộ của các địa phương, lập kế hoạch (và tổ chức thực hiện khi kế hoạch được

duyệt) đào tạo chính khoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cho cán bộ quản

lý văn hoá, nghệ thuật thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Liên kết với các Trường

Đại học VHNT ở Trung ương, đào tạo bồi dưỡng bậc Đại học cho cán bộ quản

lý văn hoá ở các Sở Văn hoá - Thông tin, các trung tâm VHNT, các đoàn nghệ

thuật dân tộc, đào tạo giáo viên sư phạm nhạc, hoạ cho các trường phổ thông

thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc[35].

1.9. Các công trình nghiên cứu liên quan

Tổng hợp từ các nguồn tư liệu khác nhau cho thấy trong những năm gần

đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển TLC cho sinh

viên trong những năm qua đã có một số tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này như:

Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Đại Dương, Lưu Quang Hiệp (2004) Bùi Quang Hải

(2006)... đã có những công trình nghiên cứu đánh giá TĐTL của HSSV nước ta và

đã phát hiện ra một số đặc điểm phát triển thể lực theo lứa tuổi và giới tính. Dựa

trên quan điểm đánh giá TĐ CBTL bằng các chỉ tiêu chức năng vận động và dựa

vào thực tiễn nghiên cứu đánh giá trên các đối tượng khác nhau, các tác giả đã xây

dựng “Tổ hợp test” đánh giá trình độ thể lực. Năm 2008 Bộ GD-ĐT ban hành bảng

đánh giá trình độ thể lực cho HSSV từ 6 đến 20 tuổi. Hiện nay các trường Đại học

thường sử dụng nó để đánh giá thể lực cho HSSV.

Một số nghiên cứu như:“Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập phát triển

TLC nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Phú

Thọ” (Nguyễn Bích Thuỷ, 2001);“Nghiên cứu xây dựng một số bài tập nhằm

nâng cao TLC cho sinh viên lớp thể dục - sinh vật Trường Cao đẳng Phú Thọ”

36

(Vũ Danh Đông 2013); “Ngiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển TLC

cho sinh viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên”(Nguyễn Tiến

Lâm-2014).

Kết quả nghiên cứu của các công trình này đã đánh giá được thực trạng

phát triển thể chất của học sinh phổ thông, sinh viên các trường Đại học, Cao

đẳng, đồng thời lựa chọn được các bài tập cũng như đưa ra được một số biện

pháp nâng cao thể chất cho sinh viên các trường. Các kết quả nghiên cứu của các

tác giả cũng là những tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh vực GDTC cho sinh

viên nói chung và và phát triển thể lực cho sinh viên các trường Cao đẳng Đại

học nói riêng, làm cơ sở cho công tác xây dựng chương trình, nội dung và các

hình thức tập luyện nhằm nâng cao chất lượng GDTC hiện nay.

Kết luận chương 1: Qua nghiên cứu phần tổng quan đề tài đi đến một số nhận

xét sau:

- GDTC đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ban hành văn bản,

văn kiện, chính sách, chiến lược phát triển đối với công tác phát triển nguồn nhân

lực thông qua GDTC cho đối tượng học sinh và sinh viên.

- Để phát triển thể chất cần phải lựa chọn các bài tập phù hợp với đặc điểm

tâm sinh lý đối tượng, phương pháp tập luyện đúng và tuân thủ các nguyên tắc

về phương pháp GDTC cùng với các điều kiện tương ứng như môi trường tập

luyện điều kiện vệ sinh...

- Qua nghiên cứu đề tài đã tìm hiểu được những quan điểm đánh giá trình

độ TLC cũng như các phương pháp đánh giá quan trọng thường được sử dụng

đánh giá trình độ thể lực của HSSV ở nước ta hiện nay.

37

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau:

2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng nhằm tham khảo

các tài liệu khoa học, các Văn kiện Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành

TDTT và của Bộ GD&ĐT về định hướng phát triển công tác GDTC.Từ phân tích

tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa học cần thiết liên quan, tổng hợp lại thành

những vấn đề cơ bản cần thiết để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này chúng tôi đã tham khảo nhiều

nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tài liệu thuộc thư viện Trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,thư viên trường Đại học TDTT Bắc

Ninh các tư liệu mà đề tài chúng tôi thu thập được bao gồm: hơn 30 tài liệu

tham khảo. Danh mục các tài liệu được trình bày trong “Danh mục tài liệu tham

khảo”.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn

Quá trình nghiên cứu sử dụng cả phương pháp phỏng vấn trực tiếp và

phương pháp phỏng vấn gián tiếp. Trong đó, phương pháp phỏng vấn trực tiếp

được tiến hành trên các giáo viên đã và đang làm công tác GDTC tại Trường Cao

đẳng VHNT Việt Bắc để tìm hiểu các vấn đề về thực trạng công tác GDTC tại nhà

trường; Phương pháp phỏng vấn gián tiếp: Sử dụng phiếu hỏi trên đối tượng là các

chuyên gia trong lĩnh vực TDTT thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái

Nguyên; giảng viên GDTC đang công tác tại các trường thuộc Đại học Thái

Nguyên: Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Nông Lâm, Trường Đại học

Kỹ Thuật Công nghiệp, Trường Đại học Khoa học... về các lựa chọn các bài tập

nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

38

Số phiếu phát ra phỏng vấn cán bộ giáo viên là 38 thu về là 38, số phiếu

hợp lệ 38 chiếm tỉ lệ 100%.

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương này tiến hành quan

sát trực tiếp (hoặc gián tiếp)thực trạng công tác GDTC của sinh viên Trường Cao

đẳng VHNT Việt Bắc; Đánh giá thể lực của sinh viên trong các hoạt động TDTT

nội khóa, ngoại khóa.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Sử dụng phương pháp này nhằm đánh hiệu quả của các giải pháp được lựa

chọn bằng việc sử dụng các test đánh giá trình độ thể lực HSSV do Bộ GD&ĐT

quy định(căn cứ theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18/9/2008):

- Nằm ngửa gập bụng (lần/30s).

- Bật xa tại chỗ (cm).

- Chạy 30m XPC (giây).

- Chạy con thoi 4 x 10m (giây).

- Chạy tùy sức 5 phút (m).

* Nằm ngửa gập bụng (lần/ 30s): Để đánh giá sức mạnh và sức bền cơ bụng.

ĐTKT nằm trên sàn (ghế băng, trên cỏ) bằng phẳng, sạch sẽ, chân co 90o

ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau lòng bàn tay áp chặt

sau đầu. khuỷu tay chạm đùi. Người thứ 2 hỗ trợ bằng cách ngồi trên mu bàn

chân ĐTKT, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân ĐTKT

tách ra khỏi sàn. Khi có lệnh ĐTKT ngả người ở tư thế nằm ngửa, 2 bả vai chạm

sàn sau đó gập bụng thành ngồi (trở về tư thế ban đầu), mỗi lần ngả người, co

bụng được tính 1 lần. Cần bố trí 2 ĐTV để kiểm tra ĐTKT từ tư thế ngồi ban

đầu. ĐTV 1 ra lệnh “bắt đầu”, bấm đồng hồ, đến giây thứ 30, hô “kết thúc”. ĐTV

2 đếm số lần gập bụng, yêu cầu ĐTKT làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện

được số lần cao nhất trong 30 giây.

39

* Bật xa tại chỗ (cm): Để đánh giá sức mạnh bột phát.

- ĐTKTthực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su giảm chấn.

- Thước đo là một thanh hợp kim dài 3m, rộng 0,3m, đặt trên mặt phẳng

nằm ngang, được ghim chặt xuống thảm, để tránh xê dịch trong quá trình điều

tra. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.

ĐTKT đứng 2 chân rộng bằng vai. ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát,

2 tay giơ lên cao, hạ trọng tâm, gấp khớp khuỷu chân, gập thân, hơi lao người

về trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra sau (giống tư thế xuất phát trong

bơi), dùng hết sức, phối hợp toàn thân, bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật

nhảy ra xa, (đầu ngón chân chạm mép ngoài của vạch xuất phát), đồng thời 2

tay cũng vung mạnh ra trước, khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng

thời cùng lúc.

Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của

gót bàn chân (vạch dấu chân trên nền), chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị

cm. Thực hiện 2 lần, lấy lần xa nhất.

* Chạy 30m XPC (giây): Dùng để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.

Đường chạy có chiều dài thẳng ít nhất 40m, bằng phẳng, nền đất khô,

chiều rộng ít nhất 2m, có thể cho 2 người cùng chạy một đợt, nếu rộng hơn có

thể cho 3 hoặc 4 người chạy một đợt. Kẻ vạch xuất phát, vạch đích ở hai đầu

đường chạy đặt cọc tiêu. Sau đích có ít nhất khoảng trống 10m để hoãn xung

khi về đích.

ĐTKT chạy bằng chân không hoặc bằng giày, không chạy bằng dép, guốc

khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, tiến vào vạch xuất phát, đứng chân trước, chân sau,

cách nhau bằng một vai, trọng tâm hơi đổ về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn

chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe thấy “sẵn sàng”

người chạy hạ thấp trọng tâm, dồn vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra

ngược chiều chân, thân người hơi đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập

40

trung chú ý, đợi lệnh xuất phát, Khi có lệnh “chạy”, ngay lập tức lao nhanh về

trước, thẳng tiến tới đích và băng qua đích.

Đối với người bấm giờ, đứng ngang vạch đích, tay cầm đồng hồ, đặt ngón

tay trỏ vào nút bấm, nhìn về xuất phát, khi thấy cờ bắt đầu hạ, lập tức bấm đồng

hồ. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm dừng, thành

tích chạy là giây số lẻ từ 1/100 giây.

* Chạy con thoi 4 x 10m (giây): Để đánh giá năng lực khéo léo và

sức nhanh.

Đường chạy có kích thước 10x 1,2m, ở 4 góc có vật chuẩn để quay đầu,

đường chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô, để an toàn hai đầu

đường chạy có khoảng trống ít nhất 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước

đo dài, 4 vật chuẩn đánh dấu 4 góc.

ĐTKT thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - sẵn sàng - chạy” giống như

thao tác đã trình bày trong chạy 30m XPC. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần 1

chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay ngoắt toàn thân vòng lại, về vạch

xuất phát, đến khi một chân chạm vạch thì quay lại. Thực hiện lặp lại cho đến

khi hết quãng đường, tổng số 2 vòng với 3 lần quay, chỉ chạy 1 lần.

* Chạy tuỳ sức 5 phút (m): Để đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí).

Đường chạy dài ít nhất 50m, rộng ít nhất 2m, đầu kẻ 2 đường giới hạn,

phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay vòng. Giữa2

đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh

dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ quãng đường (±5m) sau khi hết thời

gian chạy.

Đồng hồ bấm giây, số đeo và tích- kê ứng với mỗi số đeo.

Khi có lệnh “chạy”, ĐTKT chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m, vòng

(bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút. Nên chạy từ từ

những phút đầu, phân phối đều và tuỳ theo sức của mình mà tăng tốc dần, Nếu

mệt có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi ĐTKT có 1 số đeo ở ngực

41

và tay cầm 1 tích-kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng, lập tức thả tích kê của

mình xuống ngay nơi chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó

chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng để hồi sức.

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài để

đánh giá hiệu quả của hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng nhằm phát triển

tố chất TLC cho đối tượng nghiên cứu.

Kế hoạch thực nghiệm được tiến hành trong 3 tháng, mỗi tuần 2 buổi vào

thời gian ngoại khóa, thời gian dành cho mỗi buổi tập 45 phút. Chúng tôi tiến

hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu là sinh viên năm thứ nhất với tổng

số 120 sinh viên. Được chia làm 2 NTN và đối chứng:

- NĐC (NĐC): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ): Nội dung áp dụng

chính là những bài tập và phương pháp theo kế hoạch giảng dạy của bộ môn đề

ra.

- NTN (NTN): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ): Được áp dụng các bài

tập phát triển TLC mà đề tài đã lựa chọn.

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

Các tham số đặc trưng đề tài nghiên cứu quan tâm (với n ≥30) là:

- Số trung bình:

- Phương sai: δ2=

- Độ lệch chuẩn: δ = ± =±

- So sánh 2 số trung bình bằng chỉ số t (student):

42

- Tính nhịp độ tăng trưởng (W%) theo công thức của S.Brody (1927).

Trong đó: - W: Nhịp độ tăng trưởng (%).

- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ số.

- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ số.

- 100 và 0,5: Các hằng số.

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 06/2019 đến tháng

06/2020 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:

- Giai đoạn 1:Từ tháng 06/2019 đến tháng 09/2019, là giai đoạn xác định

các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, bảo vệ đề

cương nghiên cứu.

- Giai đoạn 2: Từ tháng 09/2019 đến 02/2020,là giai đoạn tiến hành giải

quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Trong giai đoạn nghiên cứu này, đề

tài tiến hành phân tích các cơ sở lý luận, những căn cứ khoa học cho việc lựa

chọn hệ thống các bài tập chuyên môn ứng dụng trong giảng dạy - huấn luyện

nâng cao tố chất TLC, cũng như các test kiểm tra, đánh giá trình độ TLC cho đối

tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu của giai đoạn này là việc lựa chọn được hệ thống các

bài tập ứng dụng trong giáo dục tố chất TLC, xây dựng chương trình, giáo án

giảng dạy với các bài tập đã lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà

trường, cũng như các test đánh giá trình độ TLC cho đối tượng nghiên cứu.

Ngoài ra, trong giai đoạn nghiên cứu này, đề tài còn tiến hành tổ chức thực

nghiệm sư phạm, kiểm tra đánh giá trình độ TLC cho đối tượng thực nghiệm sư

phạm ở các giai đoạn trước và sau thực nghiệm.

- Giai đoạn 3: Từ tháng 03/2020 đến 05/2020, là giai đoạn xử lý các số

liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên cứu, viết

43

và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên cứu trước

Hội đồng .

2.2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.2.2.1.Chủ thể nghiên cứu: Các bài tập phát triển TLC cho sinh viên

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

2.2.2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu:

- Khách thể nghiên cứu: 120 sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

- Phạm vi nghiên cứu: Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng TLC

của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc và lựa chọn các bài tập phát triển

TLC cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc và

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

44

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng trình độ TLC của sinh viên Trường Cao đẳng

VHNTViệt Bắc

3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường Cao đẳng VHNT

Việt Bắc

3.1.1.1.Thực trạng về CSVC phục vụ công tác GDTC cho sinh viên Trường

Cao đẳng VHNT Việt Bắc

CSVC phục vụ giảng dạy - học tập luôn là yếu tố quan trọng tác động

trực tiếp đến hiệu quả chất lượng đào tạo. CSVC được đáp ứng đầy đủ sẽ là

điều kiện tốt để người giáo viên thể hiện ý tưởng của mình trong việc thực hiện

các nhiệm vụ đào tạo đồng thời tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên học tập đạt

hiệu quả cao nhất.

Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng CSVC phục vụ công tác giảng dạy nội

khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa của Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Kết

quả điều tra thực trạng CSVC được trình bày ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thực trạng CSVC phục vụ công tác GDTC của

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Stt Cơ sở vật chất Chất lượng Số lượng

1 Hố cát (phục vụ cho nhảy cao và nhảy xa) 1 Trung bình

2 Đường chạy 100m 03 Nền bê tông (trung bình)

3 Sân bóng chuyền 01 Trung bình

4 Sân cầu lông 02 Trung bình(sân ngoài trời)

5 Bàn bóng bàn 04 Trung bình

45

Qua Bảng 3.1 cho thấy,CSVC của Nhà trường phục vụ cho công tác

giảng dạy học tập còn thiếu về số lượng và kém về chất lượng, như đường

chạy điền kinh chỉ là tận dụng khoảng không gian trống của sân trường, mặt

sân bê tông kém chất lượng, trên khoảng không gian này còn có tổng hợp các

môn thể thao khác... Do đó chưa đáp ứng được cho nội dụng môn học chạy

ngắn, các CSVC khác đều chỉ ở mức trung bình. Diện tích khuôn viên toàn

trường cũng tương đối hẹp, vì vậy diện tích không gian giành cho hoạt động

TDTT cũng còn nhiều hạn chế. Trên thực tế nhà trường đã thực hiện theo

đúng chương trình và hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

có đầy đủ các môn học theo quy định. Nhưng vì điều kiện cơ sở hạ tầng,sân

bãi không đáp ứng được yêu cầu môn học, nên trong chương trình giảng dạy

môn tự chọn nhà trường đã lựa chọn môn học cầu lông phù hợp với điều kiện

CSVC của nhà trường. Tuy nhiên, là sân ngoài trời nên ảnh hưởng rất nhiều

tới chất lượng giờ học. Ngoài ra, do sân tập thể thao cũng chính là sân chơi

của nhà trường cho nên ảnh hưởng không những tới chất lượng giờ học thể

dục mà còn ảnh hưởng tới môn học văn hóa khác trong lớp.

3.1.1.2.Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại Trường Cao đẳng VHNT

Việt Bắc

Môn học GDTC là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Môn học do bộ môn GDTC giảng dạy dưới

sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của Ban Giám hiệu,Phòng Đào tạo, Quản lý khoa

học & Hợp tác quốc tế, Khoa Kiến thức cơ bản & Cơ sở ngành. Tổng số giáo

viên GDTC là 02 người, cả 02 giáo viên đều là nam giới có trình độ đại học trở

lên, được đào tạo chính quy về chuyên môn GDTC.

Kết quả thống kê thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại trường Cao

đẳng VHNT Việt Bắc từ năm học 2017-2018 đến nay được trình bày tại Bảng

3.2.

46

Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Trình độ chuyên môn Tuổi đời

Stt Năm học Số lượng Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trên 40 Dưới 30 Thâm niên công tác Trên 10 năm Dưới 10 năm 30 đến 40

1 2017-2018 2 1 1 2 2

2 2018-2019 2 1 1 2 2

3 2019-2020 2 1 1 2 2

Qua Bảng 3.2 cho thấy,số lượng giáo viên của trường là 02 và được duy trì

từ năm học 2017-2018 đến nay. Cả 2 giáo viên đều có trình độ chuyên môn tốt

nghiệp đại học chuyên ngành GDTC trở lên (01 giáo viên có trình độ Thạc sĩ).

Về tuổi đời và thâm niên công tác của giáo viên cho thấy, 02 giáo viên

GDTC của Nhà trường vẫn còn trẻ dưới 40 tuổi và có thâm niên công tác trên 10

năm. Đây là một lợi thế lớn trong quá trình giảng dạy và công tác có nhiều thuận

lợi để thực hiện nhiệm vụ GDTC trong Nhà trường. Song do tuổi đời trẻ, kinh

nghiệm còn hạn chế nên một phần nào cũng bị hạn chế trong trong công tác

chuyên môn.

3.1.1.3. Thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ

học GDTC trong Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Môn học GDTC là môn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các môn học

chung trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, Trung cấp. Chương trình

môn học bao gồm một số nội dung cơ bản về TDTT; giúp người học tập luyện

để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu

giáo dục toàn diện.

Mục tiêu môn học:

- Về kiến thức: Trình bày được tác dụng, các kỹ thuật chính và một số quy

định của luật môn TDTT được học để rèn luyện sức khỏe, phát triển TLC.

47

- Về kỹ năng: Tự tập luyện, rèn luyện đúng các yêu cầu về kỹ thuật, quy

định của môn TDTT được học.

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức tự giác và hình thành thói

quen tập luyện TDTT hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập,

lao động và trong các hoạt động khác.

Chương trình môn học được trình bày tại Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Chương trình môn học GDTC TrườngCao đẳng VHNT Việt Bắc

Thời gian (giờ)

Stt Chương/ bài

Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra

1 1 I BÀI MỞ ĐẦU

30 3 25 2 II Chương I: GDTC CHUNG

1 Bài 1: Thể dục cơ bản 13 1 12

2 Bài 2: Điền kinh 14 1 13

3 Kiểm tra giáo dục thể chất chung 2 2

Chương II: CHUYÊN ĐỀ THỂ DỤC

THỂ THAO TỰ CHỌN (chọn 1 trong

30 2 26 2 III

các chuyên đề sau)

1 Chuyên đề 1: Môn bơi lội 30 2 26 2

2 Chuyên đề 2: Môn cầu lông 30 2 26 2

3 Chuyên đề 3: Môn bóng chuyền 30 2 26 2

4 Chuyên đề 4: Môn bóng rổ 30 2 26 2

5 Chuyên đề 5: Môn bóng đá 30 2 26 2

6 Chuyên đề 6: Môn bóng bàn 30 2 26 2

7 Chuyên đề 7: Môn TDTT khác 30 2 26 2

Cộng 60 5 51 4

48

Qua Bảng 3.3 cho thấy, chương trình GDTC trong Trường Cao đẳng

VHNT Việt Bắc được giảng dạy theo quy định là 60 tiết, chia ra làm 02 học

kỳ,mỗi học kì gồm 15 tuần và được phân bổ như bảng trên.

Qua việc phân bổ chương trình và quan sát thực tế đề tài nhận thấy:

Chương trình GDTC của Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc đã thực hiện đúng

chương trình khung của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Các môn học đã

được phân bổ đều bao gồm các môn học thuộc chương trình GDTC chung và

chuyên đề TDTT tự chọn. Đối với chuyên đề TDTT tự chọn theo quy định của

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội bao gồm các môn: Bơi, Bóng chuyền,

Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá, Bóng bàn và Các môn thể thao khác... Tuy nhiên,

căn cứ vào điều kiện thực tế của Nhà trường và môn thể thao đáp ứng nhu cầu

tập luyên cao của sinh viên, Bộ môn đã chọn môn Cầu lông làm môn học tự

chọn cho sinh viên.

3.1.1.4. Thực trạng về nội dung, phương pháp tổ chức quá trình giảng

dạy TDTT

a) Về nội dung:

Bộ Môn GDTC Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc thực hiện nghiêm túc

chương trình GDTC mà Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành với nội

dung chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành:

- Phần lý thuyết: bài Mở đầu trong chương trình GDTC: Nội dung chủ yếu

là giới thiệu về môn học bao gồm: Vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung chính,

phương pháp dạy học và đánh giá môn học GDTC. Mỗi bài học trong chương

trình GDTC chung và chuyên đề TDTT tự chọn đều có 02 tiết lý thuyết.

Trang bị cho sinh viên về mặt lý thuyết đã giúp họ nhận thức đúng về vai

trò của công tác GDTC trong nhà trường trong tự rèn luyện sức khỏe cũng như

trang bị cho họ những hiểu biết chi tiết và chính xác về kỹ thuật động tác, nguyên

tắc tập luyện, rèn luyện thân thể và thi đấu thể thao.

49

- Phần thực hành: GDTC với đặc thù là giảng dạy thực hành là chủ yếu

nên việc giảng dạy kỹ thuật động tác (thực hành) được tiến hành trong các giờ

nội khóa theo thời khóa biểu của Bộ môn. Trên cơ sở khung chương trình đã

được soạn thảo, bộ môn đã tiến hành giảng dạy đầy đủ các môn học theo quy

định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Trong từng môn học, khi kết

thúc quá trình giảng dạy có kiểm tra, đánh giá từng nội dung theo quy định của

bộ môn đã được nhà trường phê duyệt.

b) Về phương pháp tổ chức: Việc tiến hành tổ chức quá trình GDTC cho

sinh viên của trường được thực hiện theo hai hình thức là nội khóa và ngoại

khóa.

- Nội khóa: Là những buổi học được tiến hành theo thời khóa biểu do

bộ môn đề xuất nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường, có quy cách

kiểm tra đánh giá và cho điểm của từng học phần(Nội dung thi kết thúc học

phần gồm có: thành tích, kĩ thuật động tác và thể lực). Giờ học nội khóa phần

lớn là giảng dạy kỹ thuật của các môn thể thao đã quy định trong chương trình

chi tiết của học phần đó. Thực tế trong quá trình giảng dạy chưa thật sự sinh

động, phương pháp giảng dạy đôi khi còn thụ động, cứng nhắc, chưa có sự

thay đổi nhiều về nội dung, chưa có kế hoạch hướng dẫn và tổ chức cho sinh

viên tập luyện theo các tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Đặc biệt, các bài tập thể

lực hiện đang sử dụng để phát triển thể lực cho sinh viên vẫn còn ít về số

lượng và hạn chế về nội dung, chủ yếu là các trò chơi vận động và bài tập tĩnh

lực.

- Ngoại khóa:Đó là những giờ tự tập luyện của sinh viên, chủ yếu mang

tính tự phát, không thường xuyên và không có sự hướng dẫn tổ chức chặt chẽ

của giáo viên. Các em tự tập luyện hoặc tự chơi môn thể thao mình yêu thích,

quá trình tập luyện thường không theo chương trình chủ đạo.

Như vậy, việc thực hiện chương trình GDTC của Nhà trường hiện nay là

chưa thực sự triệt để. Nội dung, phương pháp tổ chức chưa đáp ứng được mục

50

đích và nhiệm vụ của công tác GDTC. Quá trình giảng dạy mới chỉ dừng lại ở

mức trang bị cho sinh viên một số kiến thức mang tính lý thuyết và các kỹ thuật

thực hành cơ bản các môn thể thao của môn học, việc chú trọng đến sự phát triển

thể chất của sinh viên vẫn chưa đạt hiệu quả.

3.1.1.5. Thực trạng kết quả học tập môn Thể dục của sinh viên Trường

Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt

Bắc đề tài thu thập số liệu về kết quả học tập của sinh viên hệ Cao đẳng trong 2

năm học gần nhất (Theo số liệu Phòng Đào tạo cung cấp).Đây là điểm thi kết

thúc môn học qua từng kỳ và từng năm học của sinh viên. Kết quả được trình

bày ở Bảng 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

từ năm học 2017 - 2018 đến nay (Hệ cao đẳng)

Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019

Tổng số SV:192 Tổng số SV:171

Stt Môn TB % Giỏi % Khá % TB % Yếu % Giỏi % Khá % Yếu %

1 GDTC chung 8,74 35,51 53,55 2,2 12 40 44 4

2 TDTT tự chọn 14,75 31,69 50,81 2,75 8,8 42,8 43 5,4

Kết quả thu được ở Bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ sinh viên có kết quả xếp loại

yếu vẫn còn ở các năm học, với tỉ lệ cao đối với môn GDTC chung ở năm học

2018-2019 là 4%, năm học 2017-2018 là 2,2%. Ở môn TDTT tự chọn,tỉ lệ không

đạt chiếm tỉ lệ cao nhất cũng ở năm học 2018-2019 với 5,4%, năm học 2017-

2018 là 2,75%. Sinh viên có kết quả học tập ở mức trung bình chiếm tỉ lệ cao so

với tất cả các mức còn lại ở tất cả các năm học, sinh viên có kết quả đạt loại giỏi

chiếm tỷ lệ cao ở năm học 2017-2018 với 14,75% ở môn TDTT tự chọn, ở môn

GDTC chung là năm học 2018-2019 với 12%. Như vậy có thể thấy kết quả học

51

tập môn GDTC ở các năm học gần đây, tỷ lệ sinh viên không qua môn vẫn còn,

điều này cho thấy thể lực của sinh viên còn yếu đây cũng là một phần nguyên

nhân thành tích không đạt trong sinh viên.

3.1.2. Thực trạng TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Để đánh giá thực trạng TLC của sinh viênTrường Cao đẳng VHNT Việt

Bắc, đề tài chúng tôi sử dụng các Test đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo

quy định của Bộ GD&ĐT sau đó so sánh với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực

của HSSV của Bộ GD&ĐT số 53/2008/QĐBGDĐT, ngày 18/9/2008 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT với những nội dung sau:

- Chạy 30m XPC (s).

- Nằm ngửa gập bụng (số lần).

- Chạy con thoi 410m (s).

- Bật xa tại chỗ (cm).

- Chạy tuỳ sức 5 phút (tính quãng đường: m).

ĐTKT: đề tài chúng tôi tiến hành kiểm tra là 156 sinh viên năm 1 trong đó

64 nam sinh viên và 92 nữ sinh viên.

Kết quả kiểm tra được trình bày tại Bảng 3.5.

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TLC của sinh viên

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Nam (n = 64) Nữ (n = 92) Tổng n = 156 Stt Nội dung

Đạt Đạt Đạt Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 52 81,25 74 80,43 126 80,77

2 Bật xa tại chỗ (cm) 47 73,44 70 76,09 117 75,00

3 Chạy 30m XPC (giây) 49 76,56 71 77,17 120 76,92

4 Chạy con thoi 4 x 10m(giây) 46 71,88 65 70,65 111 71,15

5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 43 67,19 63 68,48 106 67,95

52

Qua kết quả Bảng 3.5cho thấy, tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn về thể lực

tương đối đồng đều ở các nội dung kiểm tra, tỷ lệ đạt cao nhất ở test nằm ngửa

gập bụng với 80,77%; thấp nhất ở nội dung chạy tùy sức 5 phút chỉ đạt 67,95%.

Tuy nhiên, nếu xét về mặt bằng chung tỷ lệ sinh viên có tiêu chuẩn trung bình ở

tất cả các nội dung thì mới chỉ đạt tỉ lệ 74.36% đạt yêu cầu. Qua đây có thể thấy,

công tác giảng dạy nội khoá hiện nay của Bộ môn đang tiến hành chưa đáp ứng

yêu cầu để nâng cao trình độ TLCcho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt

Bắc.

3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho

sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

3.2.1. Cơ sở để lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường

Cao đẳng VHNT Việt Bắc

Thể lực là một yếu tố quan trọng trong quá trình học tập, tập luyện thể

thao, để đạt được thành tích cao trong học tập môn GDTC, thì việc chuẩn bị thể

lực cho sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng. Để đạt được trình độ thể lực tốt cần

phải nói đến các bài tập bao hàm sự phát triển những tố chất thể lực như: sức

mạnh, sức nhanh, sức bền,...

Với mục đích lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho sinh viên trường Cao

đẳng VHNT Việt Bắc, chúng tôi xác định khi lựa chọn các bài tập nhằm nâng

cao thể lục chung cho đối tượng nghiên cứu cần phải dựa vào những căn cứ

sau:

3.2.1.1. Căn cứ để lựa chọn bài tập

- Các bài tập thể lực được chọn phải có nội dung và hình thức phù hợp với

mục đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy.

- Căn cứ vào nguyên tắc giáo dục các tố chất thể lực.

- Căn cứ vào đặc tính của LVĐ các tố chất TLC và các phương pháp áp

dụng để giáo dục các tố chất thể lực.

- Căn cứ vào đặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

53

- Căn cứ vào CSVC và các điều kiện phục vụ công tác GDTC tại Trường

Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

3.2.1.2. Những nguyên tắc lựa chọn bài tập

Trước khi lựa chọn các bài tập phát triển TLC cho sinh viên, đề tài đã tiến

hành nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài liệu liên quan để xác định các nguyên

tắc lựa chọn các bài tập. Đó là các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc huấn

luyện, học thuyết huấn luyện, lý luận và phương pháp GDTC, thực trạng và

nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém của TLC cho sinh viên trường Cao đẳng VHNT

Việt Bắc.

Trên cơ sở đó đề tài xác định có 4 nguyên tắc khi lựa chọn các bài tập đó là:

- Nguyên tắc 1:Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo định hướng theo đúng

yêu cầu chuyên môn đòi hỏi.

- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các bài tập phải rõ ràng cụ thể và hình thức

tập luyện phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải được nâng dần từ dễ đến khó,

từ đơn giản đến phức tạp.

- Nguyên tắc 4:Cường độ vận động và LVĐ của bài tập lựa chọn phải phù

hợp với đối tượng nghiên cứu.

3.2.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao

đẳng VHNT Việt Bắc

Để xác định được chính xác các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên đề

tài sử dụng các bài tập phát triển các tố chất TLC: Nhóm bài tập sức nhanh;

Nhóm bài tập sức mạnh; Nhóm bài tập sức bền; Nhóm bài tập khéo léo; Nhóm

bài tập mềm dẻo. Tuy nhiên, với điều kiện đặc thù của trường Cao đẳng VHNT

Việt Bắc đề tài xác định đưa ra các bài tập có tính chất tổng hợp, phát triển

nhiều tố chất trong cùng bài tập với thời gian luyện tập ngắn.

Dựa trên các cơ sở lý luận và các đặc điểm đã được trình bày ở các phần

trên, đề tài tiến hành lựa chọn được các bài tập thông qua các tài liệu về huấn

54

luyện các tố chất TLC, xác định được mức độ ưu tiên của các nhóm bài tập phù

hợp với đối tượng nghiên cứu, thời gian giảng dạy và các phương pháp tiến

hành giảng dạy tại Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Đề tài lựa chọn 24 bài

tập để tiến hành phỏng vấn để xác định vai trò và tầm quan trọng của TDTT đối

với việc nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

Đối tượng phỏng vấn là 38 cán bộ quản lý, chuyên gia, giảng viên trong

lĩnh vực TDTT của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, các

trường thuộc Đại học Thái Nguyên, cán bộ quản lý Trường Cao đẳng VHNT

Việt Bắc...

Số phiếu phát ra 38, thu về 38, số phiếu hợp lệ 38. Kết quả phỏng vấn

được chúng tôi trình bày ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho

sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc (n=38)

Đánh giá

Quan trọng Bình thường Stt CÁC BÀI TẬP Không quan trọng Tỷ lệ tán thành n % % n % n

1 Chạy biến tốc 50m 11 28,95 13,16 22 57,89 42,11 5

11 28,95 12 31,58 15 39,47 60,53 2

2 33 86,84 5,26 7,89 92,11 3 3

6 29 76,32 15,79 7,89 92,11 3 4

13 34,21 12 31,58 13 34,21 65,79 5 Bật bục 35cm tốc độ tối đa Chạy 100m xuất phát cao Chạy 800 m (nữ); 1500m nam) Bật xa 10 bước tại chỗ

6 Bật cóc 20m 21,05 21 55,26 9 23,68 76,32 8

7 18,42 19 50,00 12 31,58 68,42 7 Bật với cao liên tục trong 30s

8 Lò cò đổi chân 20m 23,68 21 55,26 8 21,05 78,95 9

55

9 31 81,58 13,16 2 5,26 94,74 5

10 31 81,58 5,26 5 13,16 86,84 2 Nằm sấp chống đẩy Bật nhảy đổi chân bước chéo

11 Nằm sấp ngửa lưng 9 23,68 14 36,84 15 39,47 60,53

12 Bật xa tại chỗ 29 76,32 6 15,79 3 7,89 92,11

13 9 23,68 15 39,47 14 36,84 63,16 Bật bục đổi chân 45s

14 Chạy zíc zắc 32 84,21 7,89 3 7,89 92,11 3

15 Chạy con thoi 13 34,21 23,68 16 42,11 57,89 9

16 Nhảy dây 2 phút 30 78,95 10,53 10,53 89,47 4 4

17 Bật cóc 30m 28 73,68 23,68 2,63 97,37 1 9

11 28,95 14 36,84 13 34,21 65,79 18

3 29 76,32 15,79 7,89 92,11 6 19

1 32 84,21 13,16 2,63 97,37 5 20 Di chuyển ngang 6m trong 60s Chạy 30m tốc độ cao Chạy nâng cao đùi liên tục

8 21 Ngồi xổm di chuyển 21,05 13 34,21 17 44,74 55,26

22 9 23,68 12 31,58 17 44,74 55,26 Chạy việt dã cự ly 3000 m

23 Bật cao tại chỗ 12 68,42 9 23,68 17 44,74 55,26

24 Chạy đạp sau 30m 10 26,32 15 39,47 13 34,21 65,79

Kết quả trên Bảng 3.6 cho thấy, có 35/38 phiếu phỏng vấn đều cho rằng

các bài tập TDTT đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thể lực cho

sinh viên, các ý kiến đã lựa chọn được 10/24 bài tập sử dụng phát triển TLC cho

đối tượng nghiên cứu. Đề tài xác định ra những bài tập có các ý kiến đánh giá

quan trọng nhiều hơn với tỷ lệ số phiếu chiếm trên 86%. Kết quả lựa chọn được

56

các bài tập là:

- Bài tập 1: Chạy 100m xuất phát cao (92.11%)

- Bài tập 2: Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam) (92,11%)

- Bài tập 3: Nằm sấp chống đẩy (94,74%)

- Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân bước chéo (86,84%)

- Bài tập 5: Bật xa tại chỗ (92,11%)

- Bài tập 6: Chạy zíczắc (92.11%)

- Bài tập 7: Nhảy dây 2 phút (89.47%)

- Bài tập 8: Bật cóc 30m (97,37%)

- Bài tập 9: Chạy 30m tốc độ cao(89.47%)

- Bài tập10: Chạy nâng cao đùi liên tục (92,11%)

* Cách thức tiến hành thực hiện các bài tập

Bài tập 1: Chạy 100m xuất phát cao

- Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ của nhóm cơ đùi.

- Yêu cầu: Đường chạy bằng phẳng, kẻ vạch xuất phát và căng dây về đích.

- Cách thực hiện: Người tập khởi động kỹ trước khi chạy, chạy theo từng

nhóm từ 5-7 người, người chạy phân phối sức hợp lý đảm bảo không bị hụt hơi

vào cuối cự ly. Những lần tiếp theo người tập thực hiện với sự gắng sức tối đa

trên toàn cự ly. Thực hiện 2 lần vào phần đầu buổi tập, khi kết thúc bài tập cho

người tập thả lỏng tích cực.

Bài tập 2: Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam)

- Mục đích: Nâng cao sức bền cho người tập.

- Yêu cầu : Đường chạy bằng phẳng, kẻ vạch xuất phát và căng dây về đích.

- Cách thực hiện: Người tập khởi động kỹ trước khi chạy, chạy theo từng

nhóm từ 5-10 người, ở những lần đầu tiên người chạy phân phối sức hợp lý đảm

bảo không bị hụt hơi vào cuối cự ly. Những lần tiếp theo người tập thực hiện với

sự gắng sức tối đa trên toàn cự ly. Thực hiện 1 lần duy nhất và vào phần cuối

buổi tập, khi kết thúc bài tập cho người tập thả lỏng tích cực.

57

Bài tập 3: Nằm sấp chống đẩy

- Mục đích: nâng cao sức khỏe và dần hình thành một khuôn ngực nở nang

ngoài ra phát triển TLC cho các nhóm cơ vùng vai, cơ hô hấp...

- Yêu cầu thực hiện 2 tổ x 30 giây (tính số lần).

- Cách thực hiện: Tư thế chổng đẩy chuẩn khi bắt đầu: Nằm sấp chống hai

tay ở khoảng cách 90cm, hai chân và lưng thẳng. Hít vào, hạ thấp mình xuống

cho đến khi ngực gần chạm vào sàn. Nâng cơ thể trở lại vị trí ban đầu, thở ra.

Sau một khoảng dừng ngắn tại tư thế ban đầu, tiếp tục lặp lại cho tới khi bạn cảm

thấy mỏi.

Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân bước chéo

- Mục đích: Nâng cao sức bền, sự linh hoạt cho người tập.

- Yêu cầu: thực hiện 2 tổ x 30 giây (tính số lần).

- Cách thực hiện Chuẩn bị hai chân rộng bằng vai, hai tay thả lỏng tự

nhiên. Thực hiện: chân trái bước lên trước và chếch chéo sang bên phải, kết hợp

xoay vặn than mình, tay phải ờ phía trước và tay trái phía sau. Bật nhảy đổi chân,

tay liên tục đồng thời kết hợp hít thở sâu.

Bài tập 5: Bật xa tại chỗ

- Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh của các nhóm cơ cẳng chân, nhóm

cơ đùi, nhăm nâng cao sức bật trong phối hợp động tác.

- Yêu cầu: mỗi người thực hiện 3 lần tính thành tích cao nhất.

- Cách thực hiện: người được kiểm tra đứng hai chân rộng bằng vai, hai

mũi chân đặt sát sau vạch giới hạn, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp

khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về trước. Hai tay vung từ trước, xuống dưới

và ra sau, sau đó đạp mạnh duỗi thẳng chân đồng thời kết hợp đánh tay từ sau,

xuống dưới, ra trước và đưa người lên cao về trước, khi bật nhảy và khi tiếp đất

hai chân tiến hành cùng một lúc. Thành tích được tính từ vạch giới hạn tới điểm

chạm gần nhất.

Bài tập 6:Chạy zíc zắc

58

- Mục đích: phát triển sự khéo léo và khả năng phối hợp vận động.

- Yêu cầu: đường chạy bằng phẳng, kẻ vạch 2 đường thẳng song song 60m.

- Cách thực hiện: Người tập khởi động kỹ trước khi chạy, 1 người chạy 1

lần, người chạy phân phối sức hợp lý. Những lần tiếp theo người tập thực hiện

với sự gắng sức tối đa trên toàn cự ly. Thực hiện 2 lần vào phần đầu buổi tập, khi

kết thúc bài tập cho người tập thả lỏng tích cực.

Bài tập7: Nhảy dây 2 phút

- Mục đích: Phát triển sức bền của nhóm cơ chi trên và chi dưới.

- Yêu cầu : Dùng 85 - 95% sức.

- Cách thực hiện: chia nhóm thực hiện sử dụng cổ tay kết hợp bật nhảy

tiếp đất bằng hai mũi bàn chân thực hiện tính giây.

Khối lượng: 3 lần x 2 phút; quãng nghỉ: 2-3 phút.

Bài tập 8: Bật cóc 30m

- Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh tốc độ của các nhóm cơ cẳng chân,

nhóm cơ đùi, nhăm nâng cao sức bật trong phối hợp động tác.

- Yêu cầu: Thực hiện tích cực,nghiêm túc tối đa trong mỗi lần thực hiện.

- Thực hiện: Khi có lệnh, các em số 1 của mỗi hàng bật cóc đến chạm vạch

đích, quay về vạch xuất phát chạm tay bạn số 2 (sau đó về xếp vào cuối hàng),

số 2 nhanh chóng thực hiện như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng

nào xong trước, ít phạm quy là thắng cuộc.

Bài tập 9: Chạy 30m tốc độ cao

-Mục đích: phát triển sức mạnh tốc độ chân cho VĐV.

-Yêu cầu: thực hiện với tốc độ tối đa, không giảm tốc độ khi chưa vượt

qua vạch xuất phát.

-Thực hiện: người thực hiện đứng ở trước vạch xuất phát ở tư thế xuất phát

thấp. Khi có tín hiệu lập tức thực hiện chạy với tốc độ tối đa cho tới khi vượt qua

vạch đích. Thực hiện 3 tổ, nghỉ giữa tổ 15s, nghỉ ngơi tích cực.

Bài tập 10: Chạy nâng cao đùi liên tục

59

-Mục đích: nâng cao sức nhanh của chân.

-Yêu cầu: Thực hiện chạy nâng cao đùi sao cho ở mức cao nhất, đùi vuông

góc với thân người (song song với mặt đất). Thực hiện với tốc độ tối đa.

-Thực hiện: Người thực hiện đứng thẳng tự nhiên, khi có tín hiệu lập tức

chạy nâng cao gối với tần số tối đa cho tới khi có tín hiệu dừng lại. Thực hiện 3

tổ, mỗi tổ 15 giây, nghỉ giữa tổ 30 giây, nghỉ ngơi tích cực.

3.2.3. Tổ chức thực nghiệm

3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm

Sau khi phỏng vấn và đưa ra được các bài tập đề tài đã tiến hành xây dựng

kế hoạch thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn với mục đích

nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Đề tài tiến hành

thực nghiệm trong thời gian 03 tháng tương ứng với 1 học kỳ.

3.2.3.2. Đối tượng thực nghiệm:120 sinh viên năm thứ nhất Trường Cao

đẳng VHNT Việt Bắc.

- NĐC (NĐC): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ).

- NTN (NTN): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ).

Đối tượng thực nghiệm của cả 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng) tương

đối đồng đều về lứa tuổi, giới tính và trình độ thể lực.

Trong quá trình thực nghiệm cả hai nhóm đều tham gia tập luyện ngoại

khoá như nhau, NĐC không ứng dụng các bài tập đã lựa chọn, còn NTN được

áp dụng các bài tập đã được đề tài nghiên cứu lựa chọn.

3.2.3.3.Kế hoạch thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu

Tiến trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu được xây dựng trong 3

tháng từ tháng 10/2019 đến hết tháng 12/2019, với thời gian là 2 buổi/tuần, thời

gian thực nghiệm là 45 phút/ buổi.Cụ thể được trình bày ở Bảng 3.7.

60

Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạy các bài tập cho đối tượng thực nghiệm

Tháng thứ nhất Tháng thứ hai Tháng thứ ba

Stt Bài tập Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

1 x x x x x x x x Chạy 100m xuất phát cao

2 x x x x x x x x x Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam)

3 Nằm sấp chống đẩy x x x x x x x x x x

4 x x x x x x x x x Bật nhảy đổi chân bước chéo

5 Bật xa tại chỗ x x x x x x x x

6 Chạy zíc zắc x x x x x x x x x

7 Nhảy dây 2 phút x x x x x x x x

8 Bật cóc 30m x x x x x x x

x x x x x x 9 x x Chạy 30m tốc độ cao

x x 10 x x x x x x Chạy nâng cao đùi liên tục

61

3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.2.4.1. Kiểm tra trước thực nghiệm

Trước khi tiến hành quá trình thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra thể lực của 2 NTN và NĐC. Kết quả được trình bày ở Bảng

3.8.

Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng trước thực nghiệm

Sinh viên nam Sinh viên nữ

NĐC Stt Test NTN (n=30) NĐC (n=30) NTN (n=30) t p t p (n=30)

±δ ±δ ±δ ±δ

Nằm ngửa gập bụng 15,67 3,761 15,34 3,846 14,17 1 3,048 0,375 >0,05 14,52 3,182 0,439 >0,05 (số lần/30 giây)

Bật xa tại chỗ(cm) 2 198,21 22,112 197,66 21,897 0,101 >0,05 147,98 18,343 146,21 17,887 0,377 >0,05

Chạy 30m XPC 6,12 0,568 6,28 7,23 0,567 7,19 3 0,425 0,320 >0,05 0,498 0,434 >0,05 (giây)

Chạy con thoi 4x10m 13,14 0,656 13,16 0,612 13,62 4 0,734 0,115 >0,05 13,67 0,589 0,322 >0,05 (giây)

Chạy tuỳ sức 5 phút 5 924,34 50,731 926,02 48,216 0,131 >0,05 812,45 60,431 816,02 57,844 0,219 >0,05 (m)

62

Kết quả thu được tại Bảng 3.8 cho thấy, các chỉ số thể lực của 5 nội dung

kiểm tra đều có ttính

viên của NTN và NĐC tương đương nhau ở ngưỡng xác suất p > 0,05 tức là khác

biệt không có ý nghĩa thống kê.

3.2.4.2. Kiểm tra sau thực nghiệm

Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm (03 tháng),đề tài tiến hành đánh

giá hiệu quả của các bài tập đã đưa ra, thông qua kiểm tra đánh giá trình độ thể

lực của học sinh theo nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của HSSV

do Bộ GD&ĐT quy định. Kết quả thu được như trình bày ở Bảng 3.9.

63

Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng sau thực nghiệm

Học sinh nam Học sinh nữ

NĐC Stt Test NTN (n=30) NĐC (n=30) NTN (n=30) t p t p (n=30)

±δ ±δ ±δ ±δ

Nằm ngửa gập bụng 17,02 3,543 19,31 16,22 3,067 17,86 1 3,115 2,657 < 0,05 2,022 2,688 < 0,05 (số lần/30 giây)

2 Bật xa tại chỗ(cm) 207,31 16,564 216,88 12,067 2,121 < 0,05 154,22 16,633 164,44 14,231 2,557 < 0,05

3 Chạy 30m XPC(giây) 5,86 0,622 5,31 6,81 0,398 6,49 0,472 3,928 < 0,05 0,304 3,516 < 0,05

Chạy con thoi 12,63 0,446 12,36 0,565 12,68 4 0,201 2,681 < 0,05 13,11 0,340 3,309 < 0,05 4x10m(giây)

Chạy tuỳ sức 5 5 950,66 45,982 997,56 41,898 4,128 < 0,05 849,55 50,506 894,71 42,052 3,766 < 0,05 phút(m)

64

Qua Bảng 3.9 cho thấy, qua thời gian thực nghiệm 03 tháng thể lực của

hai nhóm đã có khác biệt khá rõ. Thành tích của NTN tốt hơn hẳn NĐC ở tất

cả các nội dung kiểm tra đều có ttính>tbảng (tbảng=2) có nghĩa là sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Điều đó chứng tỏ trình độ thể

lực của học sinh NTN sau thời gian thực nghiệm có ứng dụng các bài tập mà

đề tài đã đưa ra đã có kết quả phát triển tốt hơn NĐC không ứng dụng các bài

tập.

Như vậy, sau thời gian 03 tháng thực nghiệm có ứng dụng các bài tập

đề tài đã lựa chọn, thể lực của nam và nữ NTN đã có tăng trưởng hơn NĐC

(khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05). Có nghĩa là các bài tập được áp

dụng ở NTN đã có tác dụng nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu của đề

tài.

Để biểu thị độ chênh lệch và thuận lợi cho việc quan sát đề tài đã biểu diễn

20

18

16

14

12

1 NĐC

10

2 NTN

8

6

4

2

0

TTN

STN

dưới dạng biểu đồ:

Biểu đồ 3.1: So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của Nam

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

65

220

215

210

1 NĐC

205

2 NTN

200

195

190

185

TTN

STN

Biểu đồ 3.2: So sánh thành tích bật xa tại chỗ của Nam

6.4

6.2

6

5.8

1 NĐC

5.6

2 NTN

5.4

5.2

5

4.8

TTN

STN

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

Biểu đồ 3.3: So sánh thành tích chạy 30m XPC của Nam

13.2

13

12.8

1 NĐC

12.6

2 NTN

12.4

12.2

12

11.8

TTN

STN

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

Biểu đồ 3.4: So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của Nam

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

66

1000

980

960

1 NĐC

940

2 NTN

920

900

880

TTN

STN

Biểu đồ 3.5: So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của Nam

20

15

1 NĐC

10

2 NTN

5

0

TTN

STN

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

Biểu đồ 3.6: So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của Nữ

900

880

860

1 NĐC

840

2 NTN

820

800

780

760

TTN

STN

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

Biểu đồ 3.7: So sánh thành tích bật xa tại chỗ của Nữ

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

67

7.4

7.2

7

1 NĐC

6.8

2 NTN

6.6

6.4

6.2

6

TTN

STN

Biểu đồ 3.8: So sánh thành tích chạy 30m XPC của Nữ

1 NĐC

2 NTN

13.8 13.6 13.4 13.2 13 12.8 12.6 12.4 12.2 12

TTN

STN

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

Biểu đồ 3.9: So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của Nữ

900

880

860

1 NĐC

840

2 NTN

820

800

780

760

TTN

STN

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

Biểu đồ 3.10: So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của Nữ

NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

68

3.2.5. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên

NTN với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo quy định của Bộ

GD&ĐT

Để xác định xem trình độ thể lực của học sinh NTN sau thời gian thực

nghiệm đạt được ở mức nào, đề tài tiến hành so sánh kết quả của sinh viên ở

nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực

của HSSV viên theo quy định số 53/2008/QĐBGDĐT, ngày 18/9/2008 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Kết quả được trình bày tại Bảng 3.10 và Bảng 3.11.

Bảng 3.10. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nam

sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18

Tiêu chuẩn đánh giá thể

lực của HSSV Giới Stt Test  tính Không Tốt Đạt đạt

Nằm ngửa gập Nam 1 19,31 3,115 >21 21-16 <16 bụng(số lần /30s) (n=30)

Nam 2 Bật xa tại chỗ(cm) 216,88 12,067 >222 222-205 <205 (n=30)

Nam 4,80 - 3 Chạy 30m XPC(s) 5,31 0,472 <4,80 >5,80 5,80 (n=30)

Nam Chạy con thoi 11,80- 4 12,36 0,201 <11,80 >12,50 4x10m(s) 12,50 (n=30)

Nam Chạy tuỳ sức 5 1050- 5 997,56 41,898 >1050 <940 phút(m) 940 (n=30)

69

Bảng 3.11. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ

sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18

Tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV Stt Test  Giới tính Tốt Đạt Không đạt

Nằm ngửa gập Nữ bụng 1 17,86 2,022 >18 18-15 <15 (n=30) (số lần /30s)

Bật xa tại Nữ 2 164,44 14,231 >168 168-151 <151 chỗ(cm) (n=30)

Chạy 30m Nữ 5,80 - 3 6,49 0,304 <5,80 >6,80 XPC(s) (n=30) 6,80

Chạy con thoi Nữ 12,10- 4 12,68 0,340 <12,10 >13,10 4x10m(s) (n=30) 13,10

Chạy tuỳ sức 5 Nữ 5 894,71 42,052 >930 930-850 <850 phút(m) (n=30)

Kết quả ở Bảng 3.10 và Bảng 3.11 cho thấy, các test 1, 2, 3, 4, 5 của 2

NTN đều có kết quả từ đạt trở lên so với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của

HSSV do Bộ GD&ĐT quy định ở lứa tuổi 18. Ở cả 2 nhóm nam và nữ sinh viên

tỉ lệ đạt mức giỏi đều ở Test Nằm ngửa gập bụng và Bật xa tại chỗ.

3.2.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực

nghiệm

Để thấy rõ được tốc độ phát triển thể lực sau 3 tháng thực nghiệm của sinh

viên trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc, đề tài tiến hành so sánh nhịp độ tăng

trưởng ở cả 2 NĐC và NTN sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở Bảng

3.12:

70

Bảng 3.12. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm

Nam sinh viên Nữ sinh viên

NĐC NTN NĐC NTN Stt Test

TTN STN W TTN STN W TTN STN W TTN STN W

Nằm ngửa gập 1 15,67 17,02 8,26 15,34 19,31 22,91 14,52 16,22 11,06 14,17 17,86 23,04 bụng(số lần/30 giây)

2 Bật xa tại chỗ (cm) 198,21 207,31 4,49 197,66 216,88 9,27 147,98 154,22 2,73 146,21 164,44 11,74

3 Chạy 30m XPC (s) 6,12 5,86 4,34 6,28 5,31 16,74 7,23 6,81 5,98 7,19 6,49 10,23

Chạy con thoi 4 13,14 12,63 3,96 13,16 12,36 6,27 13,67 13,11 4,18 13,62 12,68 7,15 4x10m (s)

Chạy tuỳ sức 5 phút 5 924,34 950,66 2,81 926,02 997,56 7,44 812,45 849,55 4,46 816,02 894,71 9,20 (m)

71

Qua Bảng 3.12 cho thấy, các tố chất TLC phát triển đều ở 5 tố chất của cả

nam và nữ sinh viên, nhịp độ tăng trưởng ở tất cả các test kiểm tra sau thực

nghiệm đều cho kết quả tốt hơn so với nhịp độ tăng trưởng của NĐC. Như ở test

Nằm ngửa gập bụng(số lần/30 giây) ở NĐC sau thực nghiệm nhịp độ tăng trưởng

là 8,26%, ở NTN là 22,91%; ở NĐC của nữ test Bật xa tại chỗ (cm) sau thực

nghiệm, nhịp độ tăng trưởng là 2,73%, ở NTN nhịp độ tăng trưởng là 11,74%.

Điều này chứng tỏ việc áp dụng các bài tập thể lực mà đề tài đã lựa chọn có tác

động tích cực đến sự phát triển nâng cao TLC cho sinh viên. Đây là yếu tố tiền

đề có tác động tích cực đến sự phát triển thể lực một cách toàn diện cho sinh viên

Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

Kết luận: Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được thực trạng trình độ

TLC của sinh viên và công tác giáo dục thể chất của Trường CĐ VHNT Việt

Bắc. Căn cứ vào lí luận và thực tiễn đề tài tiến hành lựa chọn được các bài tập

nhằm nâng cao TLC cho sinh viên.Kết quả triển khai ứng dụng một số giải pháp

nhằm phát triển thể lực chung cho sinh viên Trường CĐ VHNT Việt Bắc, sau 3

tháng thực nghiệm cho thấy các giải pháp đượclựa chọn đã có tính khả thi cao,

bước đầu góp phần nâng cao trình độ thể lực chung cho sinh viên, và nâng cao

kết quả học tập của sinh viên lên một mức độ nhất định.

72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, cho phép đi đến những kết luận sau:

1.Đề tài trên cơ sở nghiên cứu các luận điểm cơ bản của Đảng và Nhà

nước, của Bộ GD và ĐT; căn cứ vào quan điểm về bài tập GDTC trong trường

học; huấn luyện thể lực; phương pháp tập luyện đúng và tuân thủ các nguyên

tắc về phương pháp GDTC cùng với các nội dung đánh giá GDTC trong nhà

trường; đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; làm căn cứ để nghiên cứu giải quyết nhiệm

vụ của đề tài.

2. Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc đã thực hiện đúng theo quy định về

phân phối chương trình giảng dạy môn GDTC của Bộ Lao động, Thương binh

và Xã hội.Tuy nhiên, CSVC của Nhà trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tập

luyện TDTT của sinh viên.Thể lực của sinh viên còn hạn chế, tỉ lệ sinh viên chưa

đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ GD&ĐT chiếm tỉ lệ tương

đối cao(25,64%).

3. Qua nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 10 bài tậpđể nâng cao TLC

cho sinh viên trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc, đó là:

- Bài tập 1: Chạy 100m xuất phát cao.

- Bài tập 2: Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam).

- Bài tập 3: Nằm sấp chống đẩy.

- Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân bước chéo.

- Bài tập 5: Bật xa tại chỗ.

- Bài tập 6: Chạy zíc zắc.

- Bài tập 7: Nhảy dây 2 phút.

- Bài tập 8: Bật cóc 30m.

- Bài tập 9: Chạy 30m tốc độ cao.

- Bài tập10: Chạy nâng cao đùi liên tục.

Kết quả sau thực nghiệm cho thấy, các bài tập nhằm phát triển TLC cho

sinh viên do đề tài lựa chọn đã nâng cao sức TLC cho sinh viên NTN cao hơn

hẳn NĐC, được khẳng định thông qua sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng

xác suất p<0,05.

73

2. Kiến nghị

Từ những kết luận trên của đề tài, chúng tôi có kiến nghị sau:

1. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo chuyên môn trong

lĩnh vực phát triển TLC cho HSSV các trường đại học, cao đẳng.

2. Có thể áp dụng các bài tập do đề tài lựa chọn vào các giáo án giảng dạy

môn GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 08/-NQ/TW ngày

1/12/2011 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển

mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm2020, Hà Nội.

2. Bộ GD&ĐT (2018), công văn số: 3946/BGD ĐT-GDTC về việc hướng dẫn

thực hiện nhiệm vụ GDTC, hoạt động thể thao và y tế trường học.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT BGDĐT ngày 26

tháng 12 năm 2018 Chương trình giáo dục phổ thông mônthể dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Báo cáo tổng kết Công tác GDTC và phong trào

HKPĐ trong trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2012, tháng 8/2012.

5. Chính phủ (2010), Quyết định số 2189/QĐ-TTg ngày 0312/2010, về việc phê

duyệt “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”, Hà Nội.

6. Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/3/2013 “Phê duyệt

quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm

2030", Hà Nội.

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP quy định về GDTC và hoạt

động thể thao trong nhà trường, Hà Nội, ngày 31/01/2015.

8. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

9. Vũ Danh Đông (2013); “NC xây dựng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực

chung cho sinh viên lớp thể dục – sinh vật Trường Cao đẳng Phú Thọ”

10. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam (1992). Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

11. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT.

12. Lê Trường Sơn Trấn Hải (2016), Bài Giảng Lý luận và phương pháp giáo dục .

13. Lê Văn Hồng (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

14. Trần Văn Lam (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác GDTC

trường học theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt

Nam”, Hội nghị Khoa học quốc tế phát triển thể thao – tầm nhìn Olimpic,

NXB TDTT, Hà Nội.

75

15. Nguyễn Tiến Lâm (2014)“Ngiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển

thể lực chung cho sinh viên các trường đại học thuộc Đại học Thái

Nguyên.Luận án Tiến sĩ.

16. Luật TDTT năm 2006, Nxb TDTT, Hà Nội.

17. Nguyễn Viết Minh (2006), “Đổi mới phương pháp giảng dạy môn thể dục

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ

thông”, Tuyển tập NCKH giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà trường

các cấp lần thứ IV, NXB TDTT, Hà Nội.

18. Lê Quý Phượng và cộng sự (2007), Bài giảng Y học Thể dục thể thao, NX

TDTT, Hà Nội.

19. Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam

đến 2020.

20. Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT Ngày 23/12/200 về việc ban hành

Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho HSSV. Trong Quyết

định nêu rõ: “Tổ chức cho HSSV viên tập luyện các môn thể thao dân tộc,

trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương”

21. Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực

HSSV.

22. Nguyễn Xuân Sinh. Lê Văn Lẫm. Lưu Quang Hiệp và Phạm Ngọc

Viễn(2006). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT. Nxb

TDTT. Hà Nội.

23. Đồng Văn Triệu. Lê Anh Thơ(2006). Lý luận và phương pháp GDTC trong

trường học. Nxb TDTT. Hà Nội.

24. Vũ Đức Thu (2012), “Báo cáo đề dẫn Hội thảo Khoa học quốc gia về GDTC

ở trường phổ thông Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc

gia về GDTC ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội

76

25. Nguyễn Bích Thuỷ, (2001)“Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập phát triển

thể lực chung nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư

phạm Phú Thọ” Luận văn Thạc sĩ.

26. Phạm Trọng Thanh (2012), “GDTC ở trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo

khoa học quốc gia về GDTC ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáodục,

Hà Nội

27. Nguyễn Toán, Nguyễn Sĩ Hà (2004), Giáo trình Lý luận và phương pháp

TDTT, NXB ĐH TDTT HCM

28. Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2010), “Thực trạng thể chất sinh viên (19 đến

22 tuổi) tại TP HCM”, Tuyển tập NCKH GDTC, Y tế học đường), NXB

TDTT Hà Nội, tr 118 - 126

29. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/04/200về việc

đẩy mạnh XHH các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thôngtin và TDTT.

30. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTG ngày 28/04/2011: Về

việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam

giai đoạn 2011-2030, Hà Nội.

31. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định 1076/QĐ-TTgngày 17/06/2016 phê

duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học

giaiđoạn2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”, Hà Nội.

32. Vụ Công tác lập pháp - Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Luật Giáo dục

đại học (Luật số: 08/2012/QH13)

33.https://moet.gov.vn/

34.http://www.molisa.gov.vn/Pages/trangchu.aspx

35. http://vietbacact.edu.vn/

77

PHỤ LỤC

TRƯỜNG ĐHSP THÁI NGUYÊN PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi đồng chí: ...............................................................................................

Chức vụ: ...............................................................................................................

Đơn vị công tác: ..................................................................................................

Để góp phần nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa

Nghệ thuật Việt Bắc”.Mong đồng chí vui lòng dành thời gian đọc và cho ý kiến

theo các phương án cụ thể dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào ô phù hợp.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của đồng chí.

Câu 1. Đồng chí cho biết vai trò của hoạt động TDTT đối với việc nâng

cao thể lực chung cho sinh viên trong trường là?

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Câu 2. Đồng chí đánh giá về mức độ quan trọng của các bài tập nhằm

nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt

Bắc.

Quan trọng

BÀI TẬP

Bình thường

Không quan trọng

TT

Chạy biến tốc 50m 1

Bật bục 35cm tốc độ tối đa 2

Chạy 100m xuất phát cao 3

Chạy 800 m (nữ); 1500m nam) 4

Bật xa 10 bước tại chỗ 5

Bật cóc 20m 6

Bật với cao liên tục trong 30s 7

Lò cò đổi chân 20m 8

9 Nằm sấp chống đẩy

10 Bật nhảy đổi chân bước chéo

11 Nằm sấp ngửa lưng

12 Bật xa tại chỗ

13 Bật bục đổi chân 45s

14 Chạy zích zắc

15 Chạy con thoi

16 Nhảy dây 2 phút

17 Bật cóc 30m

18 Di chuyển ngang 6m trong 60s

19 Chạy 30m tốc độ cao

20 Chạy nâng cao đùi liên tục

21 Ngồi xổm di chuyển

22 Chạy việt dã cự ly 3000 m

23 Bật cao tại chỗ

24 Chạy đạp sau 30m

Thái Nguyên, ngày...…tháng…....năm 2020 Người trả lời phỏng vấn (Ký tên) Người phỏng vấn

Đoàn Minh Thành