ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐOÀN MINH THÀNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO
THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐOÀN MINH THÀNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO
THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn GDTC
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Hà Quang Tiến
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một luận
văn nào khác.
Thái Nguyên, ngày...... tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn
Đoàn Minh Thành
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Thể dục Thể thao Nhà trường đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Quang Tiến đã dành nhiều thời gian
chỉ bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi thực hiện nghiên
cứu đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng
Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc cùng các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên và các
bạn sinh viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu
liên quan đến đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nghiêm túc và cố gắng hết mình
nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, chuyên gia, thầy cô và đồng nghiệp để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng 12 năm 2020 Tác giả luận văn
Đoàn Minh Thành
ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5
MỤC LỤC
1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong trường học . 5
1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC trong TDTT9
1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa tuổi HSSV13
1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam............ 16
1.5. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng GDTC ............. 18
1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC) .......................................................................... 18
1.5.2. Kỹ năng thực hành ............................................................................................... 19
1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực ............................................................................................... 20
1.6. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản trong HLTT 23
1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi 18 - 22 ................................................. 32
1.7.1. Đặc điểm tâm lý .................................................................................................... 32
1.7.2. Đặc điểm sinh lý ................................................................................................... 33
1.8. Khái quát về Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc ........................................ 35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............................. 38
1.9. Các công trình nghiên cứu liên quan .......................................................... 36
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ...................................................... 38
iii
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ...................................................................................... 38
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm .......................................................................... 39
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .......................................................................... 39
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 42
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .......................................................................... 42
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 43
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 43
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 45
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 44
3.1. Đánh giá thực trạng trình độ TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNTViệt
Bắc ..................................................................................................................... 45
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc .. 45
3.1.2. Thực trạng TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ........ 52
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho sinh viên
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc .................................................................... 53
3.2.1. Cơ sở để lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng
VHNT Việt Bắc .............................................................................................................. 53
3.2.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc ........................................................................................................................... 54
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 60
3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 63
3.2.5. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên NTN với tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo quy định của Bộ GD&ĐT ............ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 73
1. Kết luận ................................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75
PHỤ LỤC
3.2.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm ...... 70
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTV : Điều tra viên
ĐTKT : Đối tượng kiểm tra
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDTC : Giáo dục Thể chất
HSSV : Học sinh sinh viên
HLTT : Huấn luyện thể thao
LVĐ : Lượng vận động
NĐC : Nhómđối chứng
NTN : Nhóm thực nghiệm
TLC : Thể lực chung
TDTT : Thể dục Thể thao
VĐV : Vận động viên
VHNT : Văn hóa Nghệ thuật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XPC : Xuất phát cao
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
s : Giây
’ : Phút
Cm : Centimet
m : Mét
v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Stt Nội dung Trang
Bảng 3.1 46 Thực trạng cơ sở vật chấtphục vụ công tác GDTC của Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Bảng 3.2 48 Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Bảng 3.3 49 Chương trình môn học GDTC trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Bảng 3.4 52 Kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc từ năm học 2017 - 2018 đến nay
Bảng 3.5 53 Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TLC của sinh viên trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Bảng 3.6 56 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho sinh viên trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc (n=38)
Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạycác bài tập cho đối tượng thực nghiệm 62
Bảng 3.8 63 Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng trước thực nghiệm
Bảng 3.9 65 Kết quả kiểm tra thể lực củasinh viên NTN và đối chứng sau thực nghiệm
Bảng 3.10 70
So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nam sinh viên NTN với tiêu chuẩnđánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18
Bảng 3.11 71
So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18
Bảng 3.12 So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ 72
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung Trang Stt
So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nam NTN và 66 Biểu đồ 3.1 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nam NTN và NĐC 67 Biểu đồ 3.2 sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC 67 Biểu đồ 3.3 sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nam NTN và 67 Biểu đồ 3.4 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nam NTN và 68 Biểu đồ 3.5 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nữ NTN và 68 Biểu đồ 3.6 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nữ NTN và NĐC sau 68 Biểu đồ 3.7 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC 69 Biểu đồ 3.8 sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nữ NTN và 69 Biểu đồ 3.9 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nữ NTN và 69 Biểu đồ 3.10 NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng công tác giáo dục con người toàn diện. GDTC và hoạt động TDTT giữ
một vai trò quan trọng trong việc phát triển con người có đạo đức, có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của công tác
TDTT. Vì đó là động lực quan trọng cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí
tuệ và đạo đức. Sức khỏe là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá, là mặt
quan trọng của chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia,
là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa
học, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và ngành
khoa học TDTT nói riêng.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [6]. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và
làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng
XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực [6].
Luật Giáo dục 2006 đã được Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam
đã ghi rõ: “... Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có
1
đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc...”[16].
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của
nền giáo dục XHCN. GDTC không chỉ tác động tích cực tới quá trình phát triển
và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan trọng phát triển các phẩm chất đạo
đức, nhân cách và những phẩm chất cần thiết cho cuộc sống, học tập và lao động
của con người.
Trong những năm qua công tác GDTC trong nhà trường các cấp đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ, trình độ thể lực cũng như thành tích thể
thao sinh viên được nâng cao, số lượng sinh viên tham gia thi đấu các giải thể
thao quốc gia, khu vực ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, bước vào thế kỷ 21, chúng ta đứng trước những thách thức to
lớn về nguồn nhân lực : “...nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường
đặt ra những yêu cầu mới đối với GD&ĐT...”, “...chất lượng GD&ĐT là một
thách thức, là đơn đặt hàng đối với cả người dạy, người học và người sử dụng
loại hàng hoá đặc biệt này...”[1].Thực tế này đặt ra những yêu cầu rất cao đối
với công tác đào tạo đại học, đòi hỏi mỗi sinh viên phải được rèn luyện và có sự
chuẩn bị tốt về sức khoẻ và trình độ thể lực cao nhằm đáp ứng với những yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc dạy học
mônGDTCở nhiều trường chỉ coi trọng hình thức, giảng dạy hết chương trình
mà chưa chú trọng thực chất, chưa thường xuyên quan tâm tới việc phát triển
TLC cho sinh viên. Nội dung giờ học chính khoá ít, không được coi trọng, việc
tập luyện ngoại khoá phần lớn lại mang tính tự phát.
Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc là một trường chuyên nghiệp lớn ở khu
vực miền Bắc, với mục đích đào tạo ra đội ngũ cán bộ, giáo viên, diễn viêncó
2
trình độ Trung cấp và Cao đẳng. Vì thế, yêu cầu về sức khoẻ và TLC đối với
HSSV là hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho HSSV, Truờng
Cao đẳng VHNT Việt Bắc không chỉ thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về nội dung chương trình GDTC mà
còn xây dựng, tổ chức các nội dung học tập mới phù hợp với điều kiện của nhà
trường trong chương trình ngoại khoá. Điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng công tác GDTC và trình độ TLC cho HSSV [35].
Tuy nhiên, thực trạng TLC của sinh viên trường Truờng Cao đẳng
VHNTViệt Bắc còn nhiều hạn chế, đặc biệt trước những yêu cầu ngày càng cao
của xã hội thì việc nâng cao hơn nữa trình độ TLC cho sinh viên là việc làm quan
trọng.
Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu về công tác GDTC nói
chung về nâng cao TLC cho sinh viên nói riêng cho thấy, mặc dù có khá nhiều
công trình nghiên cứu như: Nguyễn Bích Thuỷ (2001), Vũ Danh Đông (2013),
Nguyễn Tiến Lâm(2014)…Tuy nhiên,với đối tượng là trình độ TLC củasinh viên
các trường VHNT khu vực miền Bắc lại chưa được có công trình nào nghiên
cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển
của nhà trường, nâng cao chất lượng giờ học GDTC,đồng thời nâng cao TLC cho
sinh viên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ TLC của đối tượng nghiên cứu, đề
tài tiến hành lựa chọn và ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển tố chất TLC
chosinh viên Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác GDTC, nâng cao TLC cho sinh viên của Nhà trường.
3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn
luyện TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
- Nhiệm vụ 2:Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC
cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác GDTC trong Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc còn chưa đáp
ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục toàn diện, phát triển hài hòa thể chất
của sinh viên. Nguyên nhân chủ yếu là các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công
tác GDTC, đặc biệt là chưa có các giải pháp cụ thể, các bài tập phù hợp để phát
triển TLC cho sinh viên. Nếu lựa chọn được các bài tập có cơ sở khoa học phù
hợp sẽ góp phần nâng cao TLC cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác GDTC và chất lượng đào tạo của Nhà trường.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được
của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện cá
tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh
nhằm đào tạo con người mới phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng. Đó là lớp người
“phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần trong
sáng về đạo đức” [1].
TDTT trường học là một mặt của GD toàn diện, nó thuộc lĩnh vực TDTT
cho mọi người. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là:Nâng cao sức
khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; Phát triển các tố
chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; Hình thành thói quen
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học.
Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Quy định chung về TDTT trường học được nêu rõ trong Luật Thể dục,
Thể thao (2006) và tại Nghị định số 122/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy
định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ
ChíMinh về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng Những quan điểm
của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về GDTC trong trường học nói
riêng, xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mác - Lênin về
con người và sự phát triển con người toàn diện về giáo dục thế hệ trẻ trong xã
hội XHCN, về những nguyên lý GDTC Mác -xít, từ tư tưởng quan điểm Hồ Chí
Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ cho nói riêng [16].
5
Những tư tưởng lý luận cơ sở đó, đều được Đảng ta quán triệt trong suốt
thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng
CNXH ngày nay, được cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội Đảng, các Chỉ thị, Nghị
quyết, Nghị định, Thông tư về TDTT, ở từng giai đoạn cách mạng theo yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.
Luật TDTT năm 2006 quy định: “GDTC là môn học chính khóa, thuộc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là
hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khoá
phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [16].
Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT,ngày18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV. Trong đó
nêu lên mục đích là nhằm đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người
học trong nhà trường; Điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với
các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và đẩy mạnh việc thường xuyên
rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
cho HSSV trong quá trình hội nhập quốc tế [20].
Ngày 23/12/2008 Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 72/2008/QĐ-
BGD&ĐT về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho
HSSV. Trong Quyết định nêu rõ:“Tổ chức cho HSSV tập luyện các môn thể thao
dân tộc, trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương” [21].
Tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam đến 2020, trong đó
xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học gồm “...Cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với TDTT với hoạt động giải trí,
chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh... Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT
trường học; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt
động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao” [5].
6
Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg, ngày 11/3/2013 “Phê duyệt quy
hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030". Trong đó
xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao
trong nhà trường đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu là phấn đấu 90% HSSV
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... Cầnquan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường
học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo
dục toàn diện nhân cách HSSV... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát
triển GDTC và thể thao trường học. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội
khoá; phát triển mạnhcác hoạt động thể thao của HSSV, bảo đảm mục tiêu phát
triển thểlực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HSSV, góp phần đào tạo
năng khiếu và tài năng thể thao; Đổi mới chương trình và phương phápGDTC,
gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ
và kỹnăng sống của HSSV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũgiáo
viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu
khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học [6].
Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTG ngày 28/04/2011: Về
việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011-2030.Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hoà
sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về chất”. Sự
cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn
quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con
người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói
riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT
nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở
[30].
Nghị định số 11/2015/NĐ-CPngày 31/01/2015của Chính phủ quy định
về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đã nêu rõ: “GDTC và y tế
7
trong trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng
cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HSSV”.GDTC bao gồm nhiều
hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau: “Giờ học nội khóa: giờ học môn
thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT đối với các bậc
học, cấp học; Hoạt động TDTT ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và
các cấp quản lý giáo dục”. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn HSSV tập
luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành
nền nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và
chỉ tiêu phát triển thể lực cho HSSV theo quy định của chương trình GDTC [7].
Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
1076/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường
học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án chỉ rõ: “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả GDTC và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình
thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên cho trẻ em, HSSV; gắn GDTC,
thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng
nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, HSSV, đồng thời góp phần phát
hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước” [31].
Vì vậy, GDTC trường học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục
đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống GDTC học
đường. Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trường học đã góp phần đảm
bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối toàn diện, thực hiện mục tiêu
chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển, đưa nền TDTT nước nhà hoà nhập
và tranh đua với các nước trong khu vực và thế giới.
8
1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC
trong TDTT
Quá trình phát triển thể lực cho người tập là một quá trình giáo dục chuyên
môn, chủ yếu bằng hệ thống bài tập nhằm hoàn thiện các năng lực thể chất, đảm
bảo đạt thành tích cao nhất. Trong giáo dục thể lực gồm giáo dục TLC và giáo
dục thể lực chuyên môn.
Giáo dục TLC là một quá trình nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể
lực cũng như khả năng chức phận khác nhau không đặc trưng cho một hoạt động
riêng biệt nào đó và tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình
giáo dục thể lực chuyên môn nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất và làm
phong phú vốn kỹ năng kỹ xảo của VĐV.
Giáo dục thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục nhằm phát triển và hoàn
thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của môn thể thao chuyên
sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của người tập.
Giáo dục thể lực chuyên môn hướng đến việc củng cố và nâng cao khả năng làm
việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với đòi hỏi của môn
thể thao chuyên sâu lựa chọn.
Các môn thể thao đều đòi hỏi phát triển toàn diện các tố chất thể lực,
cùng với những tố chất chuyên môn ưu thế phù hợp với đặc điểm từng môn
thể thao, quan hệ giữa các thành tố cơ bản cấu thành năng lực thể lực trong
từng môn thể thao có những nét riêng. Khi đề cập đến giáo dục các tố chất
vận động thấy rằng trong hoạt động chung của con người thì hoạt động cơ
bắp là dạng đặc trưng và có mối tương quan chặt chẽ với các tố chất thể lực
cơ bản. Các tố chất luôn hiện diện trong mối tương tác lẫn nhau (không có
biểu thị riêng tuyệt đối). Việc nghiên cứu quan hệ mang tính đặc trưng đó của
tố chất thể lực trong các môn thể thao được nhiều tác giả nghiên cứu như
Pharphen.V.X; Daxiorxki.V.M; Novicôp và Matvêép, Lê Bửu, Nguyễn Thế
Truyền; Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn... Những năm gần đây khi nghiên cứu
9
sâu hơn về tố chất thể lực theo 3 dạng cơ bản sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
phát hiện có những môn thể thao nằm giữa các loại trên, tức là những môn
mang đặc trưng của 2 loại tố chất chủ đạo nhưng liên quan đến tố chất khác.
Trong công tác giáo dục tố chất TLC cho sinh viên các trường Đại học,
Cao đẳng, đa số các nhà chuyên môn cho rằng tố chất TLC phải được phát triển
toàn diện và lâu dài trong suốt quá trình tập luyện. Tuy nhiên, với đặc thù của
lứa tuổi sinh viên (18 - 22 tuổi), các tố chất thể lực phải phát triển theo đặc điểm
riêng, từng tố chất thể lực đang phát triển dựa theo tuổi sinh học thời kỳ nhạy
cảm, từng giai đoạn huấn luyện. Nhiều môn thể thao tố chất đặc trưng được xác
định dễ dàng như tố chất nhanh của VĐV chạy cự ly ngắn, tố chất mạnh của
VĐV cử tạ...[13]
Để đạt được thành tích thể thao cao, người ta phải sử dụng các phương
tiện khác nhau.
- Các bài tập thể chất.
- Các điều kiện tự nhiên (môi trường, không khí, nước, ánh sáng...).
- Các yếu tố vệ sinh.
Trong đó, bài tập thể chất là nhóm phương tiện chính để huấn luyện tố
chất thể lực, là phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao.
Các bài tập thể chất phải chọn lựa phù hợp mục đích, nhiệm vụ của quá trình
tập luyện không được sử dụng một cách bừa bãi. Tính mục đích của bài tập
huấn luyện tố chất thể lực thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích
trong môn chuyên sâu, phù hợp yêu cầu cấu trúc thành tích lâu dài, nâng cao
khả năng chịu đựng LVĐ một cách liên tục và phát triển thành tích thể thao một
cách nhanh chóng.
Thông qua việc lựa chọn hợp lý từng bài tập thể chất và qua việc phân
chia một cách tối ưu LVĐ của từng bài tập và nhóm bài tập có thể bảo đảm cho
người tập phát triển đầy đủ năng lực của họ trong lứa tuổi đạt thành tích thể
thao cao nhất.
10
Giáo dục tố chất thể lực là mặt cơ bản để phát triển thể chất và nâng cao
thành tích thể thao. Về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc
vào các trạng thái chức năng, cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ
thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực chính là quá trình hoàn
thiện các hệ thống chức năng có vai trò chủ yếu trong mỗi hoạt động của cơ bắp
cụ thể.
Theo quan điểm của Zusalovxki V.P, Philin: “Các tố chất thể lực phát
triển có tính giai đoạn và không đồng đều, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ của lứa
tuổi”. Vì vậy, người giáo viên, HLV không những phải nắm vững quy luật phát
triển tự nhiên, đặc biệt là thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi cho việc phát triển
các tố chất) trong cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển tố
chất thể lực theo độ tuổi của từng cá thể người tập [17].
Harre D 1996, Philin V.P (2006), cho rằng: “Dù bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình đào tạo VĐV, công tác huấn luyện TLC được coi là then chốt, bởi TLC
cùng với thể lực chuyên môn được coi là nền tảng của việc đạt thành tích cao”.
Theo công trình nghiên cứu của tác giả: Ozolin 2008 thì: “Việc giáo dục tố
chất TLC phải là một quá trình liên tục, nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo
VĐV. Tuỳ thuộc vào mục đích của từng giai đoạn huấn luyện mà tỷ trọng giữa
giáo dục TLC và thể lực chuyên môn được xác định cho phù hợp”.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là: Quá trình giáo dục thể lực là
sự phù hợp của các phương tiện (bài tập thể chất) cũng như các phương pháp sử
dụng, trong quá trình giáo dục phải phù hợp với các quy luật phát triển của đối
tượng (lứa tuổi, trình độ tập luyện....).
Quá trình giáo dục các tố chất TLC là một quá trình tác động liên tục,
thường xuyên theo kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập TDTT
nhằm phát triển chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc
đối với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con người.
Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc, trước tiên cần có tố chất thể lực tốt
11
phù hợp với yêu cầu chuyên môn, song, không có nghĩa là coi nhẹ các mặt khác
như kỹ - chiến thuật. Tố chất thể lực được chia thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, khả năng mềm dẻo, khả năng phối hợp vận động (khả năng
linh hoạt).
Về vấn đề TLC chúng ta hiểu rõ trong hoạt động chung của con người
thì hoạt động cơ bắp là dạng đặc trưng và trọng tâm. Hoạt động cơ bắp thể hiện
ở 3 điểm:
- Sự co cơ (phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ cấu trúc sợi cơ, số lượng sợi cơ và
thiết diện cơ).
- Sự trao đổi chất (tức là các quá trình sản sinh năng lượng).
- Sự dẫn truyền kích thích (hoạt động thần kinh cơ).
Theo tác giả Philin (1996) thì ba phương diện trên luôn có mối tương quan
với khả năng hoạt động của tố chất thể lực. Đặc biệt, chúng luôn có mối tương
quan chặt chẽ với 3 tố chất thể lực cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền; Trong
đó, độ lớn của sức mạnh quan hệ chủ yếu tới khả năng co cơ, sự thay đổi giữa
yếu tố thời gian duy trì và cường độ vận động của cơ bắp, nên có: Sức mạnh tối
đa, sức mạnh nhanh và sức mạnh bền. Độ lớn của sức nhanh quan hệ chủ yếu tới
khả năng dẫn truyền của hệ thần kinh và liên quan đến thành phần của sợi cơ. Do
vậy có: Nhanh phản ứng, nhanh vận động và nhanh động tác. Độ lớn của sức bền
quan hệ chủ yếu tới hoạt động trao đổi chất. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở sinh
năng lượng yếm khí và ưa khí. Vì vậy, có sức bền cự ly ngắn, sức bền cự ly dài
và sức bền cự ly trung bình (Dietrich Harre - 2006) [23] [24].
Qua tham khảo các nguồn tư liệu, các công trình nghiên cứu khoa học của
nhiều chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực lý luận và phương pháp GDTC và HLTT
trong nước như: Lê Văn Lẫm, Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Phạm Trọng Thanh,
Nguyễn Toán, Nguyễn Thế Truyền, Phạm Danh Tốn... có thể nhận thấy các nhà
khoa học đều cho rằng: “Quá trình giáo dục thể lực cho người tập là hướng đến
việc củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan trước LVĐ
12
thể lực (bài tập thể chất) và như vậy đồng thời đã tác động đến quá trình phát
triển của các tố chất vận động”. Đây là quan điểm có xu hướng sư phạm trong
quá trình giáo dục các tố chất vận động [26].
Một quan điểm khác theo xu hướng y sinh học của các nhà khoa học Việt
Nam như: Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Lưu Quang Hiệp, Trịnh Hùng Thanh...,
cho rằng: “Nói đến giáo dục tố chất thế lực chung trong tập luyện TDTT là nói
tới những biến đổi thích nghi và dự báo về mặt sinh học (cấu trúc và chức năng)
diễn ra trong cơ thể người tập dưới tác động của tập luyện được biểu hiện ở
năng lực hoạt động cao hay thấp” [17].
Theo quan điểm tâm lý học của một số chuyên gia Việt Nam đề cập vấn
đề này như: Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem... thì: “Quá trình chuẩn bị TLC cho
VĐV là quá trình giải quyết những khó khăn liên quan đến việc thực hiện các
hành động kỹ thuật, là sự phù hợp những yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện
và thi đấu của VĐV”
Như vậy, từ các quan điểm trên cho thấy: Chuẩn bị TLC cho đối tượng
HSSV là sự tác động có hướng đích của LVĐ (bài tập thể chất) đến người tập,
nhằm hình thành và phát triển lên một mức độ mới của khả năng vận động, biểu
hiện ở sự hoàn thiện các nặng lực thể chất, đồng thời còn nhằm nâng cao khả
năng hoạt động của các cơ quan chức phận tương ứng với các năng lực vận động
của người tập nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc trưng của mỗi môn
thể thao [13].
1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa
tuổi HSSV
Để đạt được thành tích thể thao cao phải sử dụng các phương tiện khác
nhau như: vệ sinh, điều kiện tự nhiên... và nhất là các bài tập thể chất - phương
tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích, phù hợp mục đích nhiệm vụ của
quá trình huấn luyện. Tính mục đích của một bài tập trong HLTT thành tích cao
thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích trong môn thi đấu lựa chọn.
13
Theo Tác giả Lưu Quang Hiệp, một tổ hợp các động tác có liên quan chặt
chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định được gọi là bài tập. Như
vậy cơ chế chính để phân loại bài tập thể thao là những biến đổi xảy ra trong
cơ thể do hoạt động cơ bắp gây nên, đồng thời tính đến cả công suất, thời gian,
tính chất gắng sức, đặc điểm co cơ, đặc thù điều khiển và các yếu tố khác nữa.
Về sinh lý học nội dung bài tập TDTT là những biến đổi trong hoạt động chức
năng của cơ thể khi thực hiện bài tập, cho cơ thể chuyển sang một mức hoạt
động cao hơn so với lúc yên tĩnh. Nhờ vậy, khả năng chức phận của cơ thể được
hoàn thiện. Ngoài ra, người ta còn tính tới cả những biến đổi trước và sau khi
thực hiện bài tập, những biến đổi sinh lý có thể đạt mức khá lớn. Những biến
đổi sinh lý đó kích thích quá trình hồi phục và thích nghi của cơ thể trong và
sau thực hiện bài tập, vì vậy được coi là nhân tố có tác dụng mạnh mẽ, làm tăng
các khả năng chức phận và hoàn thiện những đặc điểm cấu trúc cơ thể.[11]
Harre.D cho rằng, việc phân loại không những phải chú ý đến sự khác
nhau về hình thức quá trình vận động mà còn phải chú ý đến sự khác nhau các
đặc điểm về LVĐ. Bài tập thể chất có 3 loại chính:
- Bài tập thi đấu: Là loại hình động tác có quá trình chuyển động và đặc
điểm riêng biệt về LVĐ phù hợp với yêu cầu thi đấu chuyên môn của môn thể
thao mà VĐV đã chuyên môn hoá.
- Bài tập chuyên môn được chia ra thành 2 nhóm:
+ Bài tập chuyên môn 1: Bao gồm các bài có quá trình chuyển động gần
giống các bài thi đấu nhưng đặc điểm về LVĐ lại khác bài tập thi đấu hoặc chỉ
chứa các yếu tố riêng lẻ hay các nhóm thuộc tổ hợp các bài tập thi đấu. Các hình
thức về LVĐ của bài tập chuyên môn gồm các cuộc thi đấu thể thao và kiểm tra
thành tích thể thao trong điều kiện thay đổi nhiệm vụ thi đấu so với yêu cầu của
môn thể thao chuyên sâu.
+ Bài tập chuyên môn 2: Bao gồm các bài tập chứa các chuyển động bộ
phận của quá trình chuyển động riêng biệt của kỹ thuật thể thao và trong đó yêu
14
cầu một hoặc nhiều nhóm cơ có phương thức hoạt động (phương thức hoạt động
quá trình dùng sức, thời gian giống hoặc gần giống như khi thực hiện động tác
thi đấu).
- Bài tập phát triển chung là các bài tập có cấu trúc rất đa dạng từ các môn
thể thao khác nhau và các bài tập thuộc loại hình thể dục cơ bản có hoặc không cố
dụng cụ. Các bài tập phát triển chung không chứa các yếu tố của động tác thi đấu.
Với các bài tập phát triển chung, năng lực thể chất, sự phối hợp vận động
và chiến thuật của VĐV được phát triển toàn diện và khả năng chịu đựng LVĐ
nâng lên một cách có hệ thống. Các bài tập phát triển chung được phát triển tạo
nên cơ sở để xây dựng thành tích một cách chắn chắc và lâu dài. Nhờ bài tập này
đã tạo năng lực cho VĐV thực hiện tốt các yêu cầu cao và phức tạp ở bài tập
chuyên môn trong bước quá độ chuyển lên giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao.
Do đó, bài tập phát triển chung có ý nghĩa to lớn nhất trong giai đoạn huấn luyện
VĐV trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. Trong giai đoạn huấn luyện cơ bản và
huấn luyện cơ sở, các bài tập phát triển chung được lựa chọn và sử dụng dựa theo
hình thức chuyển động và đặc điểm LVĐ của nó sao cho phát triển được các tiền
đề của năng lực thể thao.
Các tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cho rằng, bài tập thể lực là
một phương tiện chuyên môn cơ bản trong quá trình thể chất và HLTT. Sự khác
biệt giữa các môn thể thao được lựa chọn để chuyên môn hoá là một trong những
căn cứ quan trọng nhất để phân loại bài tập trong HLTT.
Các bài tập HLTT chia làm 2 nhóm chính:
- Bài tập thi đấu, bao gồm những động tác hoàn chỉnh được dùng làm
phương tiện cơ bản để tiến hành đua tài trong thể thao theo đúng luật thi.
- Bài tập huấn luyện, trong đó chia bài tập huấn luyện ra làm bài tập chuyên
môn và bài tập huấn luyện chung.
+ Bài tập chuyên môn: Là phức hợp các yếu tố những động tác thi đấu,
cùng các biến dạng của chúng, cũng như các biến dạng của chúng, cũng như các
15
bài tập dẫn dắt. Như vậy, gọi huấn luyện bài tập chuyên môn khi bài tập đó phục
vụ trực tiếp, tương đối sát với bài tập thi đấu, nên bài tập huấn luyện chuyên môn
thường có giới hạn.
+ Các bài tập huấn luyện chung. Bài tập huấn luyện chung nhằm chuẩn bị
chung cho VĐV, thành phần của bài tập này rộng rãi và đa dạng.
Như vậy, qua các kết quả phân tích trên cho thấy bài tập thể chất được chia
ra làm 3 loại: Bài tập chuẩn bị chung; bài tập chuẩn bị chuyên môn và bài tập thi
đấu [27][28] [31].
1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam
GDTC trong các trường đại học có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ trí thức mới đáp ứng được những yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà để thực hiện mục
tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Giai đoạn học tập
trong các trường đại học của sinh viên là một giai đoạn quan trọng nhất trong
việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến phổ thông trong giai đoạn
phát triển ban đầu. Sau khi tốt nghiệp ra trường các sinh viên trở thành người
cán bộ khoa học có đầy đủ sức khoẻ, tri thức, phẩm chất đạo đức và có thể hoạt
động một cách độc lập và sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong toàn
bộ hệ thống giáo dục toàn diện đó GDTC đóng một vai trò rất to lớn. Thông
qua các hoạt động TDTT sinh viên đại học có thể phát triển cơ thể một cách hài
hoà, cân đối, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc chung
và chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với những điều kiện học tập và sinh
hoạt. Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện và hình thành phát triển cho sinh viên những phẩm
chất ý chí như lòng dũng cảm, quyết đoán, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật
cũng như việc giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự
đoàn kết và thẳng thắn, trung thực. Cùng với các hoạt động văn hoá, văn nghệ,
đoàn thể, ngoại khoá khác thì công tác GDTC cũng góp một phần to lớn tạo nên
16
nếp sống lành mạnh, tươi vui, đẩy lùi và xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ
nạn tiêu cực của xã hội [1].
Như vậy, mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường Đại học là đào
tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội có trình độ
cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có năng lực hoạt động
chuyên môn độc lập, có tư tưởng và đạo đức tác phong XHCN, đáp ứng được
yêu cầu Công nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện tốt mục tiêu đó
công tác GDTC trong các trường đại học phải giải quyết đồng thời 4 nhiệm vụ
cơ bản là:
- Giáo dục đạo đức XHCN, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ
luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và
rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn
thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện
nói trên để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ
chức các hoạt động TDTT ở cơ sở.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen
xấu trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích đạt hiệu quả
tốt trong quá trình học tập và đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối
tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.
- Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ
thể thao của sinh viên.
Hoạt động TDTT trong các trường Cao đẳng là một thành phần quan trọng
trong việc giáo dục toàn diện cho sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục
của hoạt động TDTT cần quán triệt sự thống nhất của hai mặt:
17
+ Thứ nhất: GDTC trong trường Cao đẳng là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, là phương tiện quan trọng và có hiệu quả
để phát triển hài hoà, cân đối cơ thể và các tố chất thể lực của sinh viên.
+ Thứ hai: GDTC trong trường Cao đẳng là một quá trình sư phạm, nó có
tác dụng tích cực đến phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và thẩm
mỹ. Nó đóng một vai trò quan trong trong việc hình thành nhân cách cho người
cán bộ khoa học tương lai [3].
1.5. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng GDTC
GDTC là một bộ phận quan trọng và cơ bản trong hệ thống giáo dục toàn
diện của Đảng nhà Nhà nước ta. Xuất phát từ mục tiêu và những hoạt động của
mình, cùng với những khái niệm cơ bản của các mặt giáo dục chung thì việc đánh
giá chất lượng GDTC cũng được xác định bởi khả năng thực hiện được mục đích
và nhiệm vụ chương trình. Ở Liên Xô (cũ) việc kiểm tra đánh giá chất lượng
GDTC được áp dụng theo các nội dung cơ bản sau:
- Thời gian tham gia học tập lý thuyết cũng như thực hành theo thời khoá
biểu của chương trình.
Kiểm tra trình độ thể lực, thực hiện được các yêu cầu tiêu chuẩn cấp 4 của
tổ hợp "Sẵn sàng và bảo vệ Tổ quốc" và nâng cao thành tích thể thao.
- Thực hiện được các bài tập và yêu cầu kiểm tra, kiểm tra lý luận GDTC
theo chương trình qui định.
1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC)
Kiến thức GDTC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ năng, kỹ
xảo vận động. Theo tác giả Nôvicốp và Mátvêép thì: "Kiến thức làm tiền đề cho
việc tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng
lực thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và xã hội của việc
GDTC cũng như bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng
các giá trị của TDTT với mục đích tự giáo dục " [2].[3].
Cũng theo 2 tác giả trên thì kiến thức về GDTC giúp cho việc lựa chọn và
18
sử dụng các bài thập thể chất "Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả
hoàn toàn khác nhau căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó" [2].[3]
Theo tiến sĩ khoa học giáo dục Liên Xô Pomomarev- 2003 nhận xét: Kiến
thức GDTC được xác định bởi những tri thức chung, các hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo phong phú để điều khiển mọi hoạt động của cơ thể trong không gian và thời
gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ xảo vận động trong mọi điều kiện sống và các
hoạt động khác nhau của con người. Nhận thức bao hàm những kiến thức lý luận
khoa học, nội dung phương pháp tập luyện TDTT theo chương trình qui định
nhằm giáo dục cho sinh viên về đạo đức XHCN, tinh thần tập thể, tính tự giác
trong học tập, sử dụng các bài tập thể chất như là phương pháp GDTC nhằm mục
đích rèn luyện thân thể cũng như nâng cao sức khoẻ sẵn sàng lao động và bảo vệ
Tổ quốc.
Trong công trình "Nghiên cứu về khuynh hướng hiện đại của GDTC trong
các trường đại học và cách tiếp cận", tác giả Lê Văn Xem đã đề cập tới các vấn
đề "tăng cường chất lượng GDTC về văn hoá thể chất trong khâu dạy và học
TDTT bằng các giải pháp chú trọng hơn về khâu giáo dục nhận thức, hiểu biết
và năng lực vận dụng vào thực tiễn hoạt động tự chăm lo sức khoẻ, rèn luyện thể
chất hàng ngày".
Trên cơ sở những nhận định khoa học lý luận GDTC, chỉ rõ tầm quan
trọng của việc giáo dục. Các tác giả Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Lưu Quang Hiệp,
Nguyễn Xuân Sinh, Trương Anh Tuấn đã đề cập một cách có hệ thống những tri
thức cơ bản trong cuốn "Lý luận và phương pháp GDTC”. Sách dùng cho các
trường Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp năm 2006. Dựa trên
chương trình GDTC đã được cải tiến nhằm giúp cho các giáo viên và sinh viên
trong việc dạy và học cũng như kiểm tra đánh giá chất lượng GDTC [12].
1.5.2. Kỹ năng thực hành
Trong quá trình học tập, tập luyện các kỹ năng vận động cũng như kỹ xảo
vận động được hình thành, nó là kết quả của quá trình tiếp thu các động tác: kỹ
19
năng vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật động tác ở mức độ
phải tập trung chú ý cao độ vào các bộ phận tạo thành động tác và ở các cách
thức chưa ổn định khi giải quyết nhiệm vụ vận động.
Trong quá trình tập luyện việc lặp đi lặp lại nhiều lần động tác thì các bộ
phận tạo thành động tác đó ngày càng trở nên quen thuộc, các cơ chế phối hợp
vận động dần dần được tự động hoá và kỹ năng vận động chuyển thành kỹ xảo.
Vì vậy có thể nói "kỹ xảo vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật
động tác ở mức độ sự điều khiển động tác xảy ra một cách tự động và động tác
tiến hành với độ vững chắc cao". Như vậy, khả năng thực hành được hiểu như ở
mức độ đánh giá nhất định (kỹ năng hoặc kỹ xảo). Việc thực hiện các động tác
kỹ thuật và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện học tập, trang thiết bị dụng
cụ, sân bãi, trình độ của sinh viên, chế độ học tập, nhận thức của sinh viên trong
việc chuyển hoá các bài tập thể chất là phương tiện để rèn luyện, củng cố và nâng
cao sức khoẻ, phát triển các tố chất thể lực phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành
nhiệm vụ học tập và công tác sau này [12].
1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực
Tại Liên Xô cũ ngay từ năm 1931 đã ban hành tiêu chuẩn tổ hợp các bài
tập "Sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc". Nội dung và các yêu cầu đã được
điều chỉnh và thay đổi đã phản ánh sự thay đổi các điều kiện khách quan của
cuộc sống, phản ánh tiến trình nhanh chóng hoàn thiện thể chất của các thế hệ
công dân và sự phát triển logic của hệ thống GDTC chất Xô viết. Các chỉ tiêu
thể lực được xác định dựa trên các nguyên tắc và cơ sở khoa học GDTC và mức
độ đánh giá cho các thành viên trong xã hội thực hiện, các tiêu chuẩn này được
xác định theo lứa tuổi, năm học và giới tính. Nội dung và yêu cầu tiêu chuẩn phụ
thuộc vào hệ thống GDTC của mỗi quốc gia.
Trong tổ hợp: "Sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc" đã thể hiện rõ các
nguyên tắc cơ bản của hệ thống GDTC Xô Viết như nguyên tắc liên hệ với thực
tiễn lao động và quốc phòng, nguyên tắc phát triển cân đối toàn diện, nguyên tắc
20
nâng cao sức khoẻ. Các tiêu chuẩn trong tổ hợp đã là cơ sở cho mọi tiêu chuẩn
thể hiện các chương trình GDTC ở Liên Xô (cũ). Trong tổ hợp "Sẵn sàng lao
động và bảo vệ Tổ quốc có 5 cấp: cấp 1, 2, 3 là các cấp dành cho thanh thiếu
niên, nhi đồng, cấp 4 là cấp "hoàn thiện thể chất dành cho các lứa tuổi 19 - 28 và
29 - 39 (nam) 19 - 28 tuổi và 29 - 34 tuổi (nữ).
Tổ hợp các bài tập này bao quát hầu hết các giai đoạn phát triển của con
người qua các lứa tuổi và sự chuyển biến từ cấp này sang cấp khác chỉ rõ mức
độ chuẩn bị thể lực theo lứa tuổi, sự tăng tiến theo yêu cầu và các tiêu chuẩn đó
tăng từ cấp này sang cấp khác cho tới khi các yếu tố tự nhiên và thoái biến theo
lứa tuổi bắt đầu tác động tới cơ thể. Trong các tiêu chuẩn và yêu cầu của mỗi
cấp còn xét đến các chỉ số phát triển và năng lực thể chất và các chỉ số về thành
tích, về mức độ tiếp thu kiến thức kỹ năng, kỹ xảo quan trọng trong cuộc sống
con người.
Nhiều nước trên thế giới dã thực hiện tiêu chuẩn về các chỉ tiêu thể lực tại
Mỹ những thập niên 70 đã sử dụng test Cooper để kiểm tra đánh giá thể lực trong
lực lượng Hải quân (chạy 12 phút tính quãng đường chạy). Tại Singapore năm
1992 đã hoàn chỉnh 6 nội dung kiểm tra thể chất HSSV từ 12 đến 24 tuổi và cho
các đối tượng nhân dân từ 24 - 55 tuổi. Tại Nhật Bản từ năm 1993 cũng đã xây
dựng hoàn chỉnh các test kiểm tra thể chất cho mọi người với các nội dung cho
học sinh từ tuổi "mẫu giáo" (4 tuổi) đến sinh viên (24 tuổi) và đối tượng nhân
dân từ 24 - 65 tuổi. Các nội dung đó bao gồm: Bật xa không đà (cm) ngồi gập
thân (số lần trong 30s) nằm sấp co duỗi tay (số lần tối đa không hạn chế thời
gian) và chạy 5 phút quãng đường đạt được.
Nước ta trong thời kỳ 1955 -1965 đã ban hành Tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể tạm thời theo lứa tuổi trong sinh viên các trường Đại học và trung học chuyên
nghiệp. Ngày 24-6-1971 Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp ra chỉ thị số
14/TD-QS về việc thực hiện Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi, giới
tính và qui định sinh viên tốt nghiệp đại học phải đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
21
thể cấp II.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển thể lực sinh viên phù hợp với giai
đoạn mới của đất nước. Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ
GD&ĐT) đã ra quyết định số 203/QĐ-TDTT, ngày 23/l/1989 và các văn bản
pháp qui khác ban hành về nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo năm học,
giới tính cho sinh viên. Nội dung của tiêu chuẩn đó bao gồm: Chạy 50m tốc độ
xuất phát cao, Chạy 1000m (nam) 500m (nữ), Bật xa không đà (cm), Nằm sấp
chống đẩy trên bục (nữ tính số lần đạt được), Co tay trên xà đơn (nam tính số lần
đạt được). Treo co tay và giữ trên xà đơn (nữ - giây) yêu cầu sinh viên phải đạt
các nội dung tiêu chuẩn theo từng năm học.
Tuy nhiên, không dừng lại ở đó, ngày 18/9/2008 Bộ GD&ĐT đã ban hành
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực
HSSV (Thay thế Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể). Văn bản này áp dụng đối với
HSSV của các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Không áp dụng đối với HSSV
khuyết tật, tàn tật; HSSV mắc các loại bệnh không thể vận động với cường độ và
khối lượng cao, được cơ sở y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Ở đây việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV được phân theo lứa tuổi từ 6
tuổi đến 20 tuổi. HSSV từ 21 tuổi trở lên sử dụng các chỉ số đánh giá của lứa
tuổi 20.
Đánh giá xếp loại thể lực HSSV cần dựa trên 6 nội dung, cụ thể là: 1. Lực
bóp tay thuận (kg); 2. Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây); 3. Bật xa tại chỗ (cm);
4.Chạy 30m XPC (giây); 5. Chạy con thoi 410m (s); 6. Chạy tùy sức 5 phút
(m). Mỗi HSSV được đánh giá tối thiểu 4 trong 6 nội dung.
Xếp loại thể lực theo 3 loại:
22
- Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 3 chỉ tiêu Tốt và một
chỉ tiêu Đạt trở lên.
- Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi từ mức Đạt trở lên.
- Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 1 chỉ tiêu dưới
mức Đạt.
Tóm lại, căn cứ vào mục đích, yêu cầu của chương trình GDTC theo quyết
định 203/QĐ-TDTT và những cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục chung
trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Việc đánh giá chất lượng GDTC sinh
viên được tiến hành với các nội dung sau:
- Kiến thức lý luận về GDTC được qui định theo chương trình.
- Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao
- Thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo nội dung theo tiêu chuẩn đánh giá,
xếp loại thể lực của sinh viên theo năm học.
Trong đó nội dung thực hiện các chỉ tiêu thể lực là một yêu cầu bắt buộc
và rất quan trọng trong việc nâng cao thể lực và chất lượng GDTC trong các
trường Đại học [2] [7] [21].
1.6. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản
trong HLTT
Huấn luyện thể lực bao gồm huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên
môn.
Huấn luyện thể lực chung nhằm phát triển toàn diện cơ thể VĐV, củng cố
hệ thống cơ quan trong cơ thể, nâng cao khả năng chức phận, hoàn thiện khả
năng phối hợp, nâng cao các tố chất thể lực: sức nhanh, mạnh, mềm dẻo, khéo
léo đến mức cần thiết, sửa chữa những khiếm khuyết và tư thế cơ thể.
Huấn luyện chuyên môn đối với VĐV cần phải được hình thành từ các bài
tập có cấu trúc và động lực với môn thể thao lựa chọn (có thể từng phần hoặc
toàn phần).
23
Cùng với sự phát triển về trình độ của VĐV, vai trò của nhiệm vụ phát
triển thể lực toàn diện các bài tập chuẩn bị chung phải giảm dần còn vai trò của
nhiệm vụ phát triển thể lực chuyên môn và các bài tập chuyên môn sẽ tăng dần.
Khối lượng các bài tập huấn luyện chung trong hệ thống huấn luyện VĐV
ở mức độ đáng kể được xác định bằng mức độ đạt được của các thành tố
trong trình độ huấn luyện của VĐV.
Nội dung huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là nhằm hướng
tới phát triển các tố chất vận động thông qua hệ thống các phương tiện huấn
luyện. Theo quan điểm của các nhà lý luận, nội dung các tố chất thể lực bao
gồm:
- Tố chất sức nhanh
- Tố chất sức mạnh
- Tố chất sức bền
- Tố chất mềm dẻo
- Tố chất khéo léo
1.6.1. Tố chất sức nhanh
Là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn nhất hay
là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực
tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Người ta phân biệt ba hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh như:
- Thời gian tiềm phục của phản ứng vận động.
- Tốc độ động tác đơn (với lượng đối kháng bên ngoài nhỏ).
- Tần số động tác:
+ Giai đoạn tăng tốc độ.
+ Giai đoạn tốc độ ổn định tương đối.
Đặc điểm của giai đoạn thứ nhất là chuyển động nhanh dần hay chuyển
động có gia tốc. Khi tốc độ không tăng thêm được nữa thì chuyển sang giai đoạn
hai - giai đoạn chuyển động đều.
24
Theo quan điểm sinh lý, về thời gian tiềm phục của phản ứng vận động
gồm 5 thành phần:
+ Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
+ Dẫn truyền hưng phấn vào hệ thần kinh trung ương.
+ Truyền hưng phấn trong tổ chức hình thành tín hiệu ly tâm.
+ Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
+ Hưng phấn cơ và cơ hoạt động tính cực.
Trong tập luyện và thi đấu thể thao, sức nhanh có vai trò và ý nghĩa hết
sức quan trọng. Nó quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV.
- Huấn luyện sức nhanh:
Sức nhanh là một trong những tố chất quan trọng nhất của VĐV, là khả
năng hoạt động với tốc độ cực hạn. Từ các hình thức biểu hiện sức nhanh người
ta cũng đã xác định những yếu tố chi phối ảnh hưởng tới sức nhanh, nó bao
gồm:
+ Độ linh hoạt của các quá trình thần kinh
+ Sức mạnh tốc độ
+ Đàn tính cơ bắp và khả năng thả lỏng
Xuất phát từ những yếu tố trên, để phát triển sức nhanh cần giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nâng cao tần số.
- Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa.
* Các phương pháp huấn luyện sức nhanh:
- Phương pháp lặp lại: khi sử dụng phương pháp lặp lại cần chú ý:
+ Cự ly lặp lại phải nhỏ hơn cự ly thi đấu và phải thực hiện với tốc độ cực
hạn.
+ Số buổi tập trong tuần: 1-4 buổi và số lần lặp lại trong một buổi tập: 5-
10 lần.
+ Thời gian nghỉ giữa các lần: 4-5 phút
25
+ Phương pháp trò chơi:
Thường được áp dụng với lứa tuổi 7-9, thậm chí 5-7 tuổi.
- Phương pháp thi đấu:
Nhằm tăng tính hưng phấn của người tập, kích thích khả năng thực hiện
bài tập với tốc độ tối đa.
Song phương pháp này chỉ thực hiện khi người tập đã nắm vững kỹ thuật
các bài tập.
Trong quá trình huấn luyện sức nhanh cần phải chú ý nâng cao tần số thông
qua các bài tập:
- Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
- Bài tập với cường độ gần tối đa và tối đa.
- Các bài tập trên có thể thực hiện trong các điều kiện dễ hơn hoặc khó hơn
trong điều kiện bình thường.
Trong quá trình huấn luyện sức nhanh cần lưu ý đề phòng hiện tượng “chặn
tốc độ” (hàng rào tốc độ).
Trong quá trình huấn luyện, giảng dạy, để tạo khả năng khắc phục hiện
tượng “chặn tốc độ” có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Lặp lại các biện pháp với tốc độ hết sức nhanh nhưng phải tập trung cao
độ về ý chí và tâm lý.
- Sử dụng các điều kiện dễ hơn để thực hiện lần chạy, nhảy, ném với tốc
độ cao hơn.
- Hướng các hành động vào đích cụ thể: chạy theo vật dẫn, nhảy chạm các
vật chuẩn.
- Thực hiện các bài tập trong điều kiện khó khăn sau đó chuyển ngay vào
điều kiện bình thường.
- Tập luyện dưới hình thức thi đấu.
- Tập với mục đích tăng tần số động tác với cực hạn: chạy nâng cao đùi tại
chỗ, chạy theo nhịp.
26
Tóm lại: Để ngăn ngừa và xoá bỏ hiện tượng “chặn tốc độ” và tăng sức
nhanh lên mức độ cao hơn cần phải tập theo nguyên tắc:
- Tạo ra nền tảng chuyên môn (tăng sức mạnh đàn tính cơ bắp, tăng độ tinh
hoạt các khớp xương, tăng sức bền chuyên môn).
- Tập trong các điều kiện dễ dàng hơn bình thường với sức nhanh trên cực
hạn (không quá dễ so với bình thường).
- Thực hiện các bài tập với tốc độ nhanh nhất trong điều kiện bình thường
[12][23].
1.6.2. Tố chất sức mạnh
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài, hoặc đề kháng
lại nó bắng sự nổ lực cơ bắp. Cơ bắp cơ thể sinh ra lực trong các trường hợp như:
không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh), giảm độ dài của cơ (chế độ khắc
phục), tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ). Trong chế độ hoạt động như vậy
cơ bắp sinh ra các lực cơ học, các chỉ số khác nhau cho nên có thể coi các chế độ
hoạt động của cơ là cơ sở để phân biệt các loại sức mạnh. Bằng thực nghiệm và
phân tích khoa học người ta đã đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong
phân loại sức mạnh.
Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt với
các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường. Trong chế độ nhượng bộ khả
năng sinh lực của các cơ là lớn nhất. Đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong trong
điều kiện tĩnh. Trong các động tác nhanh trị số lực giảm dần theo chiều nghịch
với tốc độ. Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả
năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) không có tương quan
với nhau. Trên cơ sở đó sức mạnh được phân chia thành sức mạnh đơn thuần
(khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh) sức mạnh tốc độ (khả năng
sinh lực trong các động tác nhanh). Sức mạnh tốc độ còn được chia nhỏ tuỳ theo
chế độ vận động thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
- Huấn luyện sức mạnh:
27
+ Khả năng thể hiện sức mạnh phụ thuộc vào khả năng phối hợp thần kinh
cơ, khả năng nổ lực ý chí, số lượng cơ bắp tham gia.
+ Các hình thức khác nhau của năng lực sức mạnh có liên quan chặt chẽ
với nhau. Vì vậy trong huấn luyện cần thiết phải lựa chọn bài tập cũng như
phương pháp để đạt được định mức huấn luyện.
+ Sức mạnh thể hiện phù hợp với các yêu cầu của môn điền kinh tự chọn
gọi là sức mạnh chuyên môn.
+ Sức mạnh trong các hoạt động đa dạng gọi là sức mạnh chung, và thường
được huấn luyện trong thời kỳ chuẩn bị chung.
+ Sức mạnh chuyên môn được phát triển thông qua việc sử dụng các bài
tập mang đặc điểm cấu trúc giống với môn thể thao tự chọn, có thể toàn bộ hoặc
từng phần.
+ Các bài tập sức mạnh được sử dụng nhiều trong thời kỳ chuẩn bị và giảm
trong thời kỳ thi đấu. Các bài tập chuyên môn chủ yếu mang đặc điểm sức mạnh
vẫn được sử dụng trong thời kỳ thi đấu. Những bài tập này sẽ có tác dụng duy trì
sức mạnh đã đạt được thậm chí trong nhiều trường hợp nó có tác dụng nâng cao
+ Các bài tập phát triển sức mạnh yêu cầu gắng sức và nổ lực lớn thường
có thể sử dụng ba lần trong một tuần. Các bài tập với trọng lượng nhẹ có thể sử
dụng hàng ngày.
+ Sự tăng trưởng sức mạnh của nhóm cơ riêng biệt trong chạy, nhảy, ném
phụ thuộc vào khả năng phối hợp của bộ máy thần kinh cơ trong các hoạt động
vận động. Vì vậy trong các chu kỳ tuần, cần phối hợp việc sử dụng các bài tập
chuyên môn có trọng tải phụ với không có trọng tải phụ 12][23].
1.6.3. Tố chất sức bền
Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay
là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể
chịu đựng được.
28
Do thời gian hoạt động đó cuối cùng bị giới hạn bởi sự xuất hiện của mệt
mỏi, nên sức bền còn có thể nói là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong
một hoạt động nào đó.
- Sức bền chung: Là sức bền trong các hoạt động kéo dài, với cường độ
thấp, có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
Sức bền chung có khả năng chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác,
từ là khi được nâng cao trong một loại bài tập nào đó, nó có khả năng biểu hiển
trong các loại bài tập khác có cùng tính chất. Điều này có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng. Để nâng cao sức bền chung của VĐV ở một môn nào đó có thể sử dụng
nhiều hình thức bài tập khác nhau.
- Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định.
Sức bền trong từng loại bài tập có tính chuyên biệt phụ thuộc vào những
nhân tố khác nhau, đặc biệt là phụ thuộc và mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Do đó,
khi nâng cao sức bền chuyên môn trong một loại bài tập xác định nào đó thì hầu
như không có tác dụng là tăng sức bền chuyên môn trong một loại bài tập khác
có nghĩa ở đây hầu như không có sự chuyển của sức bền. Sự chuyển của sức bền
có thể xảy ra hay không tuỳ thuộc vào cơ chế cung cấp năng lượng trong vận
động đặc điểm các tố chất vận động của bài tập, tác dụng tương hỗ của kỹ năng,
kỹ xảo vận động sức bền nói chung rất cần thiết cho con người, đối với VĐV nó
là một thành phần trong phát triển thể lực toàn diện, là kết quả của sự biến đổi
tốt, thực hiện trước tiên có hệ thống thần kinh trung ương cũng như các hệ thống
tim mạch, hô hấp.
- Huấn luyện sức bền:
+ Sức bền chung là một thành phần của trình độ huấn luyện thể lực chung
của VĐV, nó được phát triển thông qua các bài tập thể lực được đưa vào huấn
luyện. Phương tiện tốt nhất để phát triển sức bền chung là chạy cự ly dài với
29
cường độ điều hoà. Bởi vì khi tập như vậy trong cơ thể các cơ quan và hệ thống
được củng cố, khả năng làm việc của các cơ quan được cải thiện, nhất là đối với
hệ thống tim - mạch và hô hấp.
+ Sức bền chuyên môn là một thành phần của trình độ huấn luyện chuyên
môn của VĐV, nó được xác định bởi mức độ huấn luyện chuyên môn của tất cả
các cơ quan và hệ thống, bởi mức độ khả năng thể lực và tâm lý phù hợp với
VĐV.
Sức bền cũng có liên quan đến tính hợp lý và tiết kiệm trong kỹ thuật và
chiến thuật.
Trong các môn thể thao khác nhau thì sức bền chuyên môn cũng có những
đặc thù riêng vì vậy ở mỗi môn cần có phương pháp phát triển sức bền riêng.
1.6.4. Tố chất mềm dẻo
Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa
của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo.
Năng lực mềm dẻo được chia làm hai loại: mềm dẻo tích cực và mềm dẻo
thụ động.
- Mềm dẻo tích cực: là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các
khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.
- Mềm dẻo thụ động: là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn các
khớp nhờ tác động của ngoại lực như: trọng lượng của cơ thể, lực do tác động
của HLV hoặc bạn tập.
Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu về số lượng và chất
lượng động tác. Nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển đầy đủ sẽ dẫn đến
hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển năng lực thể thao.
+ Huấn luyện độ mềm dẻo:
Độ mềm dẻo được coi là một tố chất rất cần đối với VĐV vì nó giúp cho
họ thực hiện được động tác với biên độ lớn. Độ mềm dẻo phụ thuộc vào hình
30
dạng khớp, độ linh hoạt của cột sống, tính đàn hồi của dây chằng, gân và cơ,
cũng như vào trương lực của cơ. Biên độ cực đại của các bài tập phụ thuộc chủ
yếu vào độ đàn hồi của dây chằng và cơ.
Mỗi VĐV cần xác định rõ mình đặc biệt cần độ mềm dẻo trong các động
tác nào của môn tự chọn. Đối với mỗi VĐV, các động tác như vậy không nhiều
mà chỉ có khoảng từ 3 - 5 phút. Với mỗi động tác nên chọn một nhóm bài tập
riêng để phát triển độ mềm dẻo.
1.6.5. Tố chất khéo léo (năng lực phốí hợp vận động)
Năng lực phối hợp vận động là một phức tạp các tiền đề của VĐV (cần
thiết ít hoặc nhiều) để thực hiện thắng lợi một hoạt động thể thao nhất định.
Năng lực phối hợp vận động gồm 7 loại:
- Năng lực liên kết vận động: Đó là năng lực nhằm liên kết các hoạt động
vận động của từng bộ phận cơ thể, các phần của động tác trong mối quan hệ với
với hoạt động nhất định. Nó thể hiện sự liên hợp các yếu tố về không gian, thời
gian, và dùng sức trong quá trình vận động.
- Năng lực định hướng: Đó là năng lực xác định thay đổi tư thế và hoạt
động của cơ thể trong không gian và thời gian.
- Năng lực thăng bằng: Đó là năng lực ổn định trạng thái thăng bằng của
cơ thể (thăng bằng tĩnh) hoặc duy trì và khôi phục nó trong và sau khi thực hiện
động tác (thăng bằng động).
- Năng lực nhịp điệu: Đó là năng lực nhận biết sự luân chuyển các đặc tính
chuyển động trong quá trình một động tác hoặc thể hiện nó trong khi thực hiện
động tác.
- Năng lực cảm ứng: Đó là năng lực nhận biết được sự luân chuyển các
đặc tính chuyển động trong quá trình một động tác hoặc thể hiện nó trong khi
thực hiện động tác.
31
- Năng lực phản ứng: Đó là khả năng dẫn truyền nhanh chóng và thực hiện
các phản ứng vận động một cách hợp lý và nhanh chóng đối với một tín hiệu
(đơn giản hoặc phức tạp).
- Năng lực phân biệt vận động: Đó là năng lực thực hiện động tác một cách
chính xác cao và tinh tế từng động tác riêng lẻ, từng giai đoạn của quá trình đó,
năng lực này thể hiện sự phát hiện có ý thức chính xác các thông số về thời gian.
- Năng lực thích ứng: là năng lực chuyển chương trình hành động theo
phương thức khác dựa trên cơ sở những thay đổi của hoàn cảnh hoặc dự đoán
các thay đổi đó sự thể hiện có tính chất cá nhân của từng khả năng riêng biệt đối
với quá trình huấn luyện kỹ thuật.
- Huấn luyện sự khéo léo:
Khéo léo được thể hiện ở mức độ cao của sự phối hợp động tác. Nó cần
thiết cho các nhiệm vụ vận động xuất hiện bất ngờ, đòi hỏi phải nhanh chóng
định hướng và thực hiện cấp bách. VĐV cần phải khéo léo để đảm bảo an toàn
cho bản thân khi bị ngã trong huấn luyện và thi đấu.
Để phát triển sự khéo léo, VĐV cần chơi các môn bóng (đặc biệt là các
môn bóng rổ và bóng ném, thể dục dụng cụ, các bài tập nhào lộn [12][23].
1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi 18 - 22
1.7.1. Đặc điểm tâm lý
Ở lứa tuổi này thế giới quan tự ý thức, tính cách, đặc biệt hướng về tương
lai đầy đủ nhu cầu sáng tạo mong muốn cho cuộc sống tốt đẹp.
- Hứng thú đã phát triển rõ rệt và hoàn thiện mang tính chất bền vững sâu
sắc phong phú. Hứng thú rất năng động sẵn sàng đi vào lĩnh vực mình ưa thích
do thái độ tự giác tích cực trong cuộc sống hình thành tư động cơ đúng đắn.
- Tình cảm đi đến hoàn thiện, biểu hiện các nét yêu quý tôn trọng mọi
người, cư xử đúng mực, biết kính trên nhường dưới…
- Trí nhớ phát triển hoàn thiện, đảm bảo nhớ một cách có hệ thống, logic
tư duy chặt chẽ.
32
- Các phẩm chất ý chí được kiên định.
- Sự phát triển về nhân cách.
+ Phát triển và tồn tại độc lập như là một thành viên trong xã hội và lấy
chuẩn của những người đã trưởng thành làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
+ Bắt đầu thể hiện sự phản đối công khai với sự quản lý của cha mẹ.
+ Có xu hướng coi trọng mối quan hệ bạn bè hơn là mối quan hệ xã hội
nói chung.
+ Thích xây dựng các mối quan hệ thân thiết với người khác giới.
+ Thích gần gũi với những người lớn tuổi có học thức và hiểu họ.
- Sự phát triển về trạng thái tình cảm.
+ Rất nhạy cảm với những vấn đề của bản thân, có xu hướng thích sử dụng
bạo lực và luôn hướng tới sự hoàn thiện.
+ Hay dao động và dễ nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại bình tĩnh.
+ Nhìn chung đã biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, hưng phấn
cao khi được thành công, sống thân ái chan hoà với bạn bè và biết rút ra những
bài học kinh nghiệm từ những thất bại mắc phải.
- Sự phát triển về trí tuệ:
+ Đặc điểm nổi bật của thời kì này là theo đuổi hoạt động trí tuệ và thực
hiện quá trình hệ thống hoá lại các kiến thức đã học.
+ Năng khiếu thẩm mỹ đã được nâng cao.
+ Sinh viên có xu hướng tìm tòi những thông tin và khoa học trên mọi
lĩnh vực.
+ Thích tìm hiểu những vấn đề mà đòi hỏi phải có một suy nghĩ trừu tượng.
+ Quan tâm hơn đến các hoạt động xã hội, chính trị, kinh tế và nghề nghiệp
khi mình ra trường[11].
1.7.2. Đặc điểm sinh lý
- Hệ thần kinh: các biểu hiện cơ bản của hoạt động thần kinh cao cấp hoàn
thiện khả năng tư duy, phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá và khả năng giao tiếp
33
ngày càng được hoàn thiện, làm cho nhận thức mở rộng. Độ linh hoạt của các
quá trình hưng phấn thần kinh và ức chế được cân bằng. Sự phối hợp động tác
đạt được những kỹ xảo.
- Trao đổi chất và năng lượng: đặc điểm chính của lứa tuổi này là quá trình
dị hoá chiếm ưu thế hơn so với quá trình đồng hoá do sự phát triển hình thành cơ
bản ở lứa tuổi này diễn ra chậm.
- Hệ vận động:
+ Hệ xương: bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sinh viên nam cao thêm
khoảng 1-3cm, cột sống đã ổn định hình dáng và hoàn thiện.
+ Hệ cơ: các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ co còn yếu, các
cơ lớn phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn các cơ duỗi.
+ Hệ tuần hoàn: đã phát triển và hoàn thiện.
+ Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh.
+ Mạch của sinh viênkhoảng từ 70-90 lần/phút.
+ Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng, nhưng sau
vận động mạch và huyết áp hồi phục nhanh.
+ Thể tích phút của dòng máu tính trên 1kg trọng lượng (thể tích phút
tương đối giảm theo lứa tuổi). Khi 15 tuổi chỉ số này vào khoảng 70ml. Từ 16-
22 tuổi giảm xuống 60ml, đây là lứa tuổi có ảnh hưởng nhất định thể tích tâm
thu và thể tích phút càng cao. Thể tích tâm thu tối đa ở lứa tuổi 18-22 là 120-
140ml.
Trong các hoạt động căng thẳng thể tích phút của sinh viên Pencak Silat
trường Đại học TDTT có thể đạt tới mức 24-28 lít/phút.
+ Huyết áp tăng dần cùng với lứa tuổi khi 18 tuổi huyết áp tối đa sẽ tăng
lên khoảng 100-110mmHg. Huyết áp thể thao tăng khoảng 90-95mmHg hoạt
động thể lực làm tăng huyết áp trong hoạt động với công suất tối đa. Huyết áp
tối đa tăng trung bình thêm khoảng 50mmHg.
+ Hệ hô hấp: đã phát triển tương đối hoàn thiện.
34
+ Lồng ngực trung bình khoảng 67-72cm.
+ Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp trong
quá trình trưởng thành của cơ thể có sự thay đổi về độ dài của chu kỳ hô hấp, tỷ
lệ thở ra, hít vào thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Tần số hô hấp của trẻ từ 7-8
tuổi là 20-25 lít/phút dần xuống đến 12-18lít/phút ở lứa tuổi trưởng thành. Độ
sâu hô hấp (khí lưu thông) tăng dần theo lứa tuổi tới 18-22 tuổi. Khí lưu thông
vào khoảng 400-500ml.
+ Một trong những chỉ số quan trọng nhất của cơ quan hô hấp là thông khí
phổi tối đa chỉ số này cũng tăng dần theo lứa tuổi, trong hoạt động thể lực thông
khí phổi tăng lên chủ yếu là do tần số hô hấp chứ không phải độ sâu hô hấp, việc
tăng tần số như vậy làm cho cơ thể nhận oxi, hấp thụ oxi trong hoạt động thể lực
phát triển từ 15-16 lần so với mức chuyển hoá cơ sở[11].
1.8. Khái quát về Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc
Trường trung học VHNT Việt Bắc thành lập ngày 11/11/1965 theo quyết
định số 589/TC-DC, ngày 11 tháng 11 năm 1965 UBND Khu tự trị Việt Bắc.
Năm 1976 Khu Tự trị Việt bắc giải thể, Trường trung học VHNT Việt bắc
được chuyển giao quyền quản lý cho Bộ Văn hoá Thông tin (Nay là Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch).
Tháng 7 năm 2005 Trường Trung học VHNT Việt Bắc được nâng cấp
thành trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc theo quyết định số: 3955/QĐ-BGDĐT,
ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Năm 1965, Trường Trung học VHNT Việt Bắc được thành lập và đóng
trên địa bàn thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, với chức
năng nhiệm vụ là:
* Chức năng: Trường Trung học VHNT Việt Bắc trực thuộc Bộ Văn
hoá - Thông tin có chức năng đào tạo cán bộ ở bậc Trung học, sơ học và và
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý thuộc các chuyên ngành: Âm nhạc,
Mỹ thuật, Múa, Sân khấu, Thư viện, Lý luận, Văn hoá quần chúng thuộc các
35
tỉnh miền núi phía Bắc; nhằm giữ gìn và phát triển VHNT dân tộc, tiếp thu
tinh hoa VHNT của nhân loại góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của
Trường và góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
* Nhiệm vụ: Căn cứ định hướng và kế hoạch của Bộ, nhu cầu đào tạo cán
bộ của các địa phương, lập kế hoạch (và tổ chức thực hiện khi kế hoạch được
duyệt) đào tạo chính khoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cho cán bộ quản
lý văn hoá, nghệ thuật thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Liên kết với các Trường
Đại học VHNT ở Trung ương, đào tạo bồi dưỡng bậc Đại học cho cán bộ quản
lý văn hoá ở các Sở Văn hoá - Thông tin, các trung tâm VHNT, các đoàn nghệ
thuật dân tộc, đào tạo giáo viên sư phạm nhạc, hoạ cho các trường phổ thông
thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc[35].
1.9. Các công trình nghiên cứu liên quan
Tổng hợp từ các nguồn tư liệu khác nhau cho thấy trong những năm gần
đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển TLC cho sinh
viên trong những năm qua đã có một số tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này như:
Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Đại Dương, Lưu Quang Hiệp (2004) Bùi Quang Hải
(2006)... đã có những công trình nghiên cứu đánh giá TĐTL của HSSV nước ta và
đã phát hiện ra một số đặc điểm phát triển thể lực theo lứa tuổi và giới tính. Dựa
trên quan điểm đánh giá TĐ CBTL bằng các chỉ tiêu chức năng vận động và dựa
vào thực tiễn nghiên cứu đánh giá trên các đối tượng khác nhau, các tác giả đã xây
dựng “Tổ hợp test” đánh giá trình độ thể lực. Năm 2008 Bộ GD-ĐT ban hành bảng
đánh giá trình độ thể lực cho HSSV từ 6 đến 20 tuổi. Hiện nay các trường Đại học
thường sử dụng nó để đánh giá thể lực cho HSSV.
Một số nghiên cứu như:“Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập phát triển
TLC nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Phú
Thọ” (Nguyễn Bích Thuỷ, 2001);“Nghiên cứu xây dựng một số bài tập nhằm
nâng cao TLC cho sinh viên lớp thể dục - sinh vật Trường Cao đẳng Phú Thọ”
36
(Vũ Danh Đông 2013); “Ngiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển TLC
cho sinh viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên”(Nguyễn Tiến
Lâm-2014).
Kết quả nghiên cứu của các công trình này đã đánh giá được thực trạng
phát triển thể chất của học sinh phổ thông, sinh viên các trường Đại học, Cao
đẳng, đồng thời lựa chọn được các bài tập cũng như đưa ra được một số biện
pháp nâng cao thể chất cho sinh viên các trường. Các kết quả nghiên cứu của các
tác giả cũng là những tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh vực GDTC cho sinh
viên nói chung và và phát triển thể lực cho sinh viên các trường Cao đẳng Đại
học nói riêng, làm cơ sở cho công tác xây dựng chương trình, nội dung và các
hình thức tập luyện nhằm nâng cao chất lượng GDTC hiện nay.
Kết luận chương 1: Qua nghiên cứu phần tổng quan đề tài đi đến một số nhận
xét sau:
- GDTC đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ban hành văn bản,
văn kiện, chính sách, chiến lược phát triển đối với công tác phát triển nguồn nhân
lực thông qua GDTC cho đối tượng học sinh và sinh viên.
- Để phát triển thể chất cần phải lựa chọn các bài tập phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý đối tượng, phương pháp tập luyện đúng và tuân thủ các nguyên tắc
về phương pháp GDTC cùng với các điều kiện tương ứng như môi trường tập
luyện điều kiện vệ sinh...
- Qua nghiên cứu đề tài đã tìm hiểu được những quan điểm đánh giá trình
độ TLC cũng như các phương pháp đánh giá quan trọng thường được sử dụng
đánh giá trình độ thể lực của HSSV ở nước ta hiện nay.
37
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng nhằm tham khảo
các tài liệu khoa học, các Văn kiện Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành
TDTT và của Bộ GD&ĐT về định hướng phát triển công tác GDTC.Từ phân tích
tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa học cần thiết liên quan, tổng hợp lại thành
những vấn đề cơ bản cần thiết để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này chúng tôi đã tham khảo nhiều
nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tài liệu thuộc thư viện Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,thư viên trường Đại học TDTT Bắc
Ninh các tư liệu mà đề tài chúng tôi thu thập được bao gồm: hơn 30 tài liệu
tham khảo. Danh mục các tài liệu được trình bày trong “Danh mục tài liệu tham
khảo”.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Quá trình nghiên cứu sử dụng cả phương pháp phỏng vấn trực tiếp và
phương pháp phỏng vấn gián tiếp. Trong đó, phương pháp phỏng vấn trực tiếp
được tiến hành trên các giáo viên đã và đang làm công tác GDTC tại Trường Cao
đẳng VHNT Việt Bắc để tìm hiểu các vấn đề về thực trạng công tác GDTC tại nhà
trường; Phương pháp phỏng vấn gián tiếp: Sử dụng phiếu hỏi trên đối tượng là các
chuyên gia trong lĩnh vực TDTT thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Thái
Nguyên; giảng viên GDTC đang công tác tại các trường thuộc Đại học Thái
Nguyên: Trường Đại học Sư phạm, Trường Đại học Nông Lâm, Trường Đại học
Kỹ Thuật Công nghiệp, Trường Đại học Khoa học... về các lựa chọn các bài tập
nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
38
Số phiếu phát ra phỏng vấn cán bộ giáo viên là 38 thu về là 38, số phiếu
hợp lệ 38 chiếm tỉ lệ 100%.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương này tiến hành quan
sát trực tiếp (hoặc gián tiếp)thực trạng công tác GDTC của sinh viên Trường Cao
đẳng VHNT Việt Bắc; Đánh giá thể lực của sinh viên trong các hoạt động TDTT
nội khóa, ngoại khóa.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng phương pháp này nhằm đánh hiệu quả của các giải pháp được lựa
chọn bằng việc sử dụng các test đánh giá trình độ thể lực HSSV do Bộ GD&ĐT
quy định(căn cứ theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18/9/2008):
- Nằm ngửa gập bụng (lần/30s).
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Chạy 30m XPC (giây).
- Chạy con thoi 4 x 10m (giây).
- Chạy tùy sức 5 phút (m).
* Nằm ngửa gập bụng (lần/ 30s): Để đánh giá sức mạnh và sức bền cơ bụng.
ĐTKT nằm trên sàn (ghế băng, trên cỏ) bằng phẳng, sạch sẽ, chân co 90o
ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau lòng bàn tay áp chặt
sau đầu. khuỷu tay chạm đùi. Người thứ 2 hỗ trợ bằng cách ngồi trên mu bàn
chân ĐTKT, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân ĐTKT
tách ra khỏi sàn. Khi có lệnh ĐTKT ngả người ở tư thế nằm ngửa, 2 bả vai chạm
sàn sau đó gập bụng thành ngồi (trở về tư thế ban đầu), mỗi lần ngả người, co
bụng được tính 1 lần. Cần bố trí 2 ĐTV để kiểm tra ĐTKT từ tư thế ngồi ban
đầu. ĐTV 1 ra lệnh “bắt đầu”, bấm đồng hồ, đến giây thứ 30, hô “kết thúc”. ĐTV
2 đếm số lần gập bụng, yêu cầu ĐTKT làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện
được số lần cao nhất trong 30 giây.
39
* Bật xa tại chỗ (cm): Để đánh giá sức mạnh bột phát.
- ĐTKTthực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su giảm chấn.
- Thước đo là một thanh hợp kim dài 3m, rộng 0,3m, đặt trên mặt phẳng
nằm ngang, được ghim chặt xuống thảm, để tránh xê dịch trong quá trình điều
tra. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
ĐTKT đứng 2 chân rộng bằng vai. ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát,
2 tay giơ lên cao, hạ trọng tâm, gấp khớp khuỷu chân, gập thân, hơi lao người
về trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra sau (giống tư thế xuất phát trong
bơi), dùng hết sức, phối hợp toàn thân, bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật
nhảy ra xa, (đầu ngón chân chạm mép ngoài của vạch xuất phát), đồng thời 2
tay cũng vung mạnh ra trước, khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng
thời cùng lúc.
Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của
gót bàn chân (vạch dấu chân trên nền), chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị
cm. Thực hiện 2 lần, lấy lần xa nhất.
* Chạy 30m XPC (giây): Dùng để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
Đường chạy có chiều dài thẳng ít nhất 40m, bằng phẳng, nền đất khô,
chiều rộng ít nhất 2m, có thể cho 2 người cùng chạy một đợt, nếu rộng hơn có
thể cho 3 hoặc 4 người chạy một đợt. Kẻ vạch xuất phát, vạch đích ở hai đầu
đường chạy đặt cọc tiêu. Sau đích có ít nhất khoảng trống 10m để hoãn xung
khi về đích.
ĐTKT chạy bằng chân không hoặc bằng giày, không chạy bằng dép, guốc
khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, tiến vào vạch xuất phát, đứng chân trước, chân sau,
cách nhau bằng một vai, trọng tâm hơi đổ về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn
chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe thấy “sẵn sàng”
người chạy hạ thấp trọng tâm, dồn vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra
ngược chiều chân, thân người hơi đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập
40
trung chú ý, đợi lệnh xuất phát, Khi có lệnh “chạy”, ngay lập tức lao nhanh về
trước, thẳng tiến tới đích và băng qua đích.
Đối với người bấm giờ, đứng ngang vạch đích, tay cầm đồng hồ, đặt ngón
tay trỏ vào nút bấm, nhìn về xuất phát, khi thấy cờ bắt đầu hạ, lập tức bấm đồng
hồ. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm dừng, thành
tích chạy là giây số lẻ từ 1/100 giây.
* Chạy con thoi 4 x 10m (giây): Để đánh giá năng lực khéo léo và
sức nhanh.
Đường chạy có kích thước 10x 1,2m, ở 4 góc có vật chuẩn để quay đầu,
đường chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô, để an toàn hai đầu
đường chạy có khoảng trống ít nhất 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước
đo dài, 4 vật chuẩn đánh dấu 4 góc.
ĐTKT thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - sẵn sàng - chạy” giống như
thao tác đã trình bày trong chạy 30m XPC. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần 1
chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng quay ngoắt toàn thân vòng lại, về vạch
xuất phát, đến khi một chân chạm vạch thì quay lại. Thực hiện lặp lại cho đến
khi hết quãng đường, tổng số 2 vòng với 3 lần quay, chỉ chạy 1 lần.
* Chạy tuỳ sức 5 phút (m): Để đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí).
Đường chạy dài ít nhất 50m, rộng ít nhất 2m, đầu kẻ 2 đường giới hạn,
phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m, để chạy quay vòng. Giữa2
đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh
dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ quãng đường (±5m) sau khi hết thời
gian chạy.
Đồng hồ bấm giây, số đeo và tích- kê ứng với mỗi số đeo.
Khi có lệnh “chạy”, ĐTKT chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m, vòng
(bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút. Nên chạy từ từ
những phút đầu, phân phối đều và tuỳ theo sức của mình mà tăng tốc dần, Nếu
mệt có thể chuyển thành đi bộ cho đến hết giờ. Mỗi ĐTKT có 1 số đeo ở ngực
41
và tay cầm 1 tích-kê có số tương ứng. Khi có lệnh dừng, lập tức thả tích kê của
mình xuống ngay nơi chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó
chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng để hồi sức.
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài để
đánh giá hiệu quả của hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng nhằm phát triển
tố chất TLC cho đối tượng nghiên cứu.
Kế hoạch thực nghiệm được tiến hành trong 3 tháng, mỗi tuần 2 buổi vào
thời gian ngoại khóa, thời gian dành cho mỗi buổi tập 45 phút. Chúng tôi tiến
hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu là sinh viên năm thứ nhất với tổng
số 120 sinh viên. Được chia làm 2 NTN và đối chứng:
- NĐC (NĐC): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ): Nội dung áp dụng
chính là những bài tập và phương pháp theo kế hoạch giảng dạy của bộ môn đề
ra.
- NTN (NTN): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ): Được áp dụng các bài
tập phát triển TLC mà đề tài đã lựa chọn.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê
Các tham số đặc trưng đề tài nghiên cứu quan tâm (với n ≥30) là:
- Số trung bình:
- Phương sai: δ2=
- Độ lệch chuẩn: δ = ± =±
- So sánh 2 số trung bình bằng chỉ số t (student):
42
- Tính nhịp độ tăng trưởng (W%) theo công thức của S.Brody (1927).
Trong đó: - W: Nhịp độ tăng trưởng (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ số.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ số.
- 100 và 0,5: Các hằng số.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 06/2019 đến tháng
06/2020 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:
- Giai đoạn 1:Từ tháng 06/2019 đến tháng 09/2019, là giai đoạn xác định
các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, bảo vệ đề
cương nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 09/2019 đến 02/2020,là giai đoạn tiến hành giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Trong giai đoạn nghiên cứu này, đề
tài tiến hành phân tích các cơ sở lý luận, những căn cứ khoa học cho việc lựa
chọn hệ thống các bài tập chuyên môn ứng dụng trong giảng dạy - huấn luyện
nâng cao tố chất TLC, cũng như các test kiểm tra, đánh giá trình độ TLC cho đối
tượng nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của giai đoạn này là việc lựa chọn được hệ thống các
bài tập ứng dụng trong giáo dục tố chất TLC, xây dựng chương trình, giáo án
giảng dạy với các bài tập đã lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường, cũng như các test đánh giá trình độ TLC cho đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, trong giai đoạn nghiên cứu này, đề tài còn tiến hành tổ chức thực
nghiệm sư phạm, kiểm tra đánh giá trình độ TLC cho đối tượng thực nghiệm sư
phạm ở các giai đoạn trước và sau thực nghiệm.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 03/2020 đến 05/2020, là giai đoạn xử lý các số
liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên cứu, viết
43
và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên cứu trước
Hội đồng .
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.2.1.Chủ thể nghiên cứu: Các bài tập phát triển TLC cho sinh viên
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
2.2.2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: 120 sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu: Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng TLC
của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc và lựa chọn các bài tập phát triển
TLC cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc và
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
44
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng trình độ TLC của sinh viên Trường Cao đẳng
VHNTViệt Bắc
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc
3.1.1.1.Thực trạng về CSVC phục vụ công tác GDTC cho sinh viên Trường
Cao đẳng VHNT Việt Bắc
CSVC phục vụ giảng dạy - học tập luôn là yếu tố quan trọng tác động
trực tiếp đến hiệu quả chất lượng đào tạo. CSVC được đáp ứng đầy đủ sẽ là
điều kiện tốt để người giáo viên thể hiện ý tưởng của mình trong việc thực hiện
các nhiệm vụ đào tạo đồng thời tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên học tập đạt
hiệu quả cao nhất.
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng CSVC phục vụ công tác giảng dạy nội
khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa của Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Kết
quả điều tra thực trạng CSVC được trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng CSVC phục vụ công tác GDTC của
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Stt Cơ sở vật chất Chất lượng Số lượng
1 Hố cát (phục vụ cho nhảy cao và nhảy xa) 1 Trung bình
2 Đường chạy 100m 03 Nền bê tông (trung bình)
3 Sân bóng chuyền 01 Trung bình
4 Sân cầu lông 02 Trung bình(sân ngoài trời)
5 Bàn bóng bàn 04 Trung bình
45
Qua Bảng 3.1 cho thấy,CSVC của Nhà trường phục vụ cho công tác
giảng dạy học tập còn thiếu về số lượng và kém về chất lượng, như đường
chạy điền kinh chỉ là tận dụng khoảng không gian trống của sân trường, mặt
sân bê tông kém chất lượng, trên khoảng không gian này còn có tổng hợp các
môn thể thao khác... Do đó chưa đáp ứng được cho nội dụng môn học chạy
ngắn, các CSVC khác đều chỉ ở mức trung bình. Diện tích khuôn viên toàn
trường cũng tương đối hẹp, vì vậy diện tích không gian giành cho hoạt động
TDTT cũng còn nhiều hạn chế. Trên thực tế nhà trường đã thực hiện theo
đúng chương trình và hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
có đầy đủ các môn học theo quy định. Nhưng vì điều kiện cơ sở hạ tầng,sân
bãi không đáp ứng được yêu cầu môn học, nên trong chương trình giảng dạy
môn tự chọn nhà trường đã lựa chọn môn học cầu lông phù hợp với điều kiện
CSVC của nhà trường. Tuy nhiên, là sân ngoài trời nên ảnh hưởng rất nhiều
tới chất lượng giờ học. Ngoài ra, do sân tập thể thao cũng chính là sân chơi
của nhà trường cho nên ảnh hưởng không những tới chất lượng giờ học thể
dục mà còn ảnh hưởng tới môn học văn hóa khác trong lớp.
3.1.1.2.Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại Trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc
Môn học GDTC là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Môn học do bộ môn GDTC giảng dạy dưới
sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của Ban Giám hiệu,Phòng Đào tạo, Quản lý khoa
học & Hợp tác quốc tế, Khoa Kiến thức cơ bản & Cơ sở ngành. Tổng số giáo
viên GDTC là 02 người, cả 02 giáo viên đều là nam giới có trình độ đại học trở
lên, được đào tạo chính quy về chuyên môn GDTC.
Kết quả thống kê thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại trường Cao
đẳng VHNT Việt Bắc từ năm học 2017-2018 đến nay được trình bày tại Bảng
3.2.
46
Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Trình độ chuyên môn Tuổi đời
Stt Năm học Số lượng Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trên 40 Dưới 30 Thâm niên công tác Trên 10 năm Dưới 10 năm 30 đến 40
1 2017-2018 2 1 1 2 2
2 2018-2019 2 1 1 2 2
3 2019-2020 2 1 1 2 2
Qua Bảng 3.2 cho thấy,số lượng giáo viên của trường là 02 và được duy trì
từ năm học 2017-2018 đến nay. Cả 2 giáo viên đều có trình độ chuyên môn tốt
nghiệp đại học chuyên ngành GDTC trở lên (01 giáo viên có trình độ Thạc sĩ).
Về tuổi đời và thâm niên công tác của giáo viên cho thấy, 02 giáo viên
GDTC của Nhà trường vẫn còn trẻ dưới 40 tuổi và có thâm niên công tác trên 10
năm. Đây là một lợi thế lớn trong quá trình giảng dạy và công tác có nhiều thuận
lợi để thực hiện nhiệm vụ GDTC trong Nhà trường. Song do tuổi đời trẻ, kinh
nghiệm còn hạn chế nên một phần nào cũng bị hạn chế trong trong công tác
chuyên môn.
3.1.1.3. Thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ
học GDTC trong Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Môn học GDTC là môn học điều kiện, bắt buộc thuộc khối các môn học
chung trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, Trung cấp. Chương trình
môn học bao gồm một số nội dung cơ bản về TDTT; giúp người học tập luyện
để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Trình bày được tác dụng, các kỹ thuật chính và một số quy
định của luật môn TDTT được học để rèn luyện sức khỏe, phát triển TLC.
47
- Về kỹ năng: Tự tập luyện, rèn luyện đúng các yêu cầu về kỹ thuật, quy
định của môn TDTT được học.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức tự giác và hình thành thói
quen tập luyện TDTT hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập,
lao động và trong các hoạt động khác.
Chương trình môn học được trình bày tại Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Chương trình môn học GDTC TrườngCao đẳng VHNT Việt Bắc
Thời gian (giờ)
Stt Chương/ bài
Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra
1 1 I BÀI MỞ ĐẦU
30 3 25 2 II Chương I: GDTC CHUNG
1 Bài 1: Thể dục cơ bản 13 1 12
2 Bài 2: Điền kinh 14 1 13
3 Kiểm tra giáo dục thể chất chung 2 2
Chương II: CHUYÊN ĐỀ THỂ DỤC
THỂ THAO TỰ CHỌN (chọn 1 trong
30 2 26 2 III
các chuyên đề sau)
1 Chuyên đề 1: Môn bơi lội 30 2 26 2
2 Chuyên đề 2: Môn cầu lông 30 2 26 2
3 Chuyên đề 3: Môn bóng chuyền 30 2 26 2
4 Chuyên đề 4: Môn bóng rổ 30 2 26 2
5 Chuyên đề 5: Môn bóng đá 30 2 26 2
6 Chuyên đề 6: Môn bóng bàn 30 2 26 2
7 Chuyên đề 7: Môn TDTT khác 30 2 26 2
Cộng 60 5 51 4
48
Qua Bảng 3.3 cho thấy, chương trình GDTC trong Trường Cao đẳng
VHNT Việt Bắc được giảng dạy theo quy định là 60 tiết, chia ra làm 02 học
kỳ,mỗi học kì gồm 15 tuần và được phân bổ như bảng trên.
Qua việc phân bổ chương trình và quan sát thực tế đề tài nhận thấy:
Chương trình GDTC của Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc đã thực hiện đúng
chương trình khung của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Các môn học đã
được phân bổ đều bao gồm các môn học thuộc chương trình GDTC chung và
chuyên đề TDTT tự chọn. Đối với chuyên đề TDTT tự chọn theo quy định của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội bao gồm các môn: Bơi, Bóng chuyền,
Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá, Bóng bàn và Các môn thể thao khác... Tuy nhiên,
căn cứ vào điều kiện thực tế của Nhà trường và môn thể thao đáp ứng nhu cầu
tập luyên cao của sinh viên, Bộ môn đã chọn môn Cầu lông làm môn học tự
chọn cho sinh viên.
3.1.1.4. Thực trạng về nội dung, phương pháp tổ chức quá trình giảng
dạy TDTT
a) Về nội dung:
Bộ Môn GDTC Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc thực hiện nghiêm túc
chương trình GDTC mà Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành với nội
dung chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành:
- Phần lý thuyết: bài Mở đầu trong chương trình GDTC: Nội dung chủ yếu
là giới thiệu về môn học bao gồm: Vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung chính,
phương pháp dạy học và đánh giá môn học GDTC. Mỗi bài học trong chương
trình GDTC chung và chuyên đề TDTT tự chọn đều có 02 tiết lý thuyết.
Trang bị cho sinh viên về mặt lý thuyết đã giúp họ nhận thức đúng về vai
trò của công tác GDTC trong nhà trường trong tự rèn luyện sức khỏe cũng như
trang bị cho họ những hiểu biết chi tiết và chính xác về kỹ thuật động tác, nguyên
tắc tập luyện, rèn luyện thân thể và thi đấu thể thao.
49
- Phần thực hành: GDTC với đặc thù là giảng dạy thực hành là chủ yếu
nên việc giảng dạy kỹ thuật động tác (thực hành) được tiến hành trong các giờ
nội khóa theo thời khóa biểu của Bộ môn. Trên cơ sở khung chương trình đã
được soạn thảo, bộ môn đã tiến hành giảng dạy đầy đủ các môn học theo quy
định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Trong từng môn học, khi kết
thúc quá trình giảng dạy có kiểm tra, đánh giá từng nội dung theo quy định của
bộ môn đã được nhà trường phê duyệt.
b) Về phương pháp tổ chức: Việc tiến hành tổ chức quá trình GDTC cho
sinh viên của trường được thực hiện theo hai hình thức là nội khóa và ngoại
khóa.
- Nội khóa: Là những buổi học được tiến hành theo thời khóa biểu do
bộ môn đề xuất nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường, có quy cách
kiểm tra đánh giá và cho điểm của từng học phần(Nội dung thi kết thúc học
phần gồm có: thành tích, kĩ thuật động tác và thể lực). Giờ học nội khóa phần
lớn là giảng dạy kỹ thuật của các môn thể thao đã quy định trong chương trình
chi tiết của học phần đó. Thực tế trong quá trình giảng dạy chưa thật sự sinh
động, phương pháp giảng dạy đôi khi còn thụ động, cứng nhắc, chưa có sự
thay đổi nhiều về nội dung, chưa có kế hoạch hướng dẫn và tổ chức cho sinh
viên tập luyện theo các tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Đặc biệt, các bài tập thể
lực hiện đang sử dụng để phát triển thể lực cho sinh viên vẫn còn ít về số
lượng và hạn chế về nội dung, chủ yếu là các trò chơi vận động và bài tập tĩnh
lực.
- Ngoại khóa:Đó là những giờ tự tập luyện của sinh viên, chủ yếu mang
tính tự phát, không thường xuyên và không có sự hướng dẫn tổ chức chặt chẽ
của giáo viên. Các em tự tập luyện hoặc tự chơi môn thể thao mình yêu thích,
quá trình tập luyện thường không theo chương trình chủ đạo.
Như vậy, việc thực hiện chương trình GDTC của Nhà trường hiện nay là
chưa thực sự triệt để. Nội dung, phương pháp tổ chức chưa đáp ứng được mục
50
đích và nhiệm vụ của công tác GDTC. Quá trình giảng dạy mới chỉ dừng lại ở
mức trang bị cho sinh viên một số kiến thức mang tính lý thuyết và các kỹ thuật
thực hành cơ bản các môn thể thao của môn học, việc chú trọng đến sự phát triển
thể chất của sinh viên vẫn chưa đạt hiệu quả.
3.1.1.5. Thực trạng kết quả học tập môn Thể dục của sinh viên Trường
Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Để đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt
Bắc đề tài thu thập số liệu về kết quả học tập của sinh viên hệ Cao đẳng trong 2
năm học gần nhất (Theo số liệu Phòng Đào tạo cung cấp).Đây là điểm thi kết
thúc môn học qua từng kỳ và từng năm học của sinh viên. Kết quả được trình
bày ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
từ năm học 2017 - 2018 đến nay (Hệ cao đẳng)
Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019
Tổng số SV:192 Tổng số SV:171
Stt Môn TB % Giỏi % Khá % TB % Yếu % Giỏi % Khá % Yếu %
1 GDTC chung 8,74 35,51 53,55 2,2 12 40 44 4
2 TDTT tự chọn 14,75 31,69 50,81 2,75 8,8 42,8 43 5,4
Kết quả thu được ở Bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ sinh viên có kết quả xếp loại
yếu vẫn còn ở các năm học, với tỉ lệ cao đối với môn GDTC chung ở năm học
2018-2019 là 4%, năm học 2017-2018 là 2,2%. Ở môn TDTT tự chọn,tỉ lệ không
đạt chiếm tỉ lệ cao nhất cũng ở năm học 2018-2019 với 5,4%, năm học 2017-
2018 là 2,75%. Sinh viên có kết quả học tập ở mức trung bình chiếm tỉ lệ cao so
với tất cả các mức còn lại ở tất cả các năm học, sinh viên có kết quả đạt loại giỏi
chiếm tỷ lệ cao ở năm học 2017-2018 với 14,75% ở môn TDTT tự chọn, ở môn
GDTC chung là năm học 2018-2019 với 12%. Như vậy có thể thấy kết quả học
51
tập môn GDTC ở các năm học gần đây, tỷ lệ sinh viên không qua môn vẫn còn,
điều này cho thấy thể lực của sinh viên còn yếu đây cũng là một phần nguyên
nhân thành tích không đạt trong sinh viên.
3.1.2. Thực trạng TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Để đánh giá thực trạng TLC của sinh viênTrường Cao đẳng VHNT Việt
Bắc, đề tài chúng tôi sử dụng các Test đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo
quy định của Bộ GD&ĐT sau đó so sánh với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực
của HSSV của Bộ GD&ĐT số 53/2008/QĐBGDĐT, ngày 18/9/2008 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT với những nội dung sau:
- Chạy 30m XPC (s).
- Nằm ngửa gập bụng (số lần).
- Chạy con thoi 410m (s).
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Chạy tuỳ sức 5 phút (tính quãng đường: m).
ĐTKT: đề tài chúng tôi tiến hành kiểm tra là 156 sinh viên năm 1 trong đó
64 nam sinh viên và 92 nữ sinh viên.
Kết quả kiểm tra được trình bày tại Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TLC của sinh viên
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Nam (n = 64) Nữ (n = 92) Tổng n = 156 Stt Nội dung
Đạt Đạt Đạt Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 52 81,25 74 80,43 126 80,77
2 Bật xa tại chỗ (cm) 47 73,44 70 76,09 117 75,00
3 Chạy 30m XPC (giây) 49 76,56 71 77,17 120 76,92
4 Chạy con thoi 4 x 10m(giây) 46 71,88 65 70,65 111 71,15
5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 43 67,19 63 68,48 106 67,95
52
Qua kết quả Bảng 3.5cho thấy, tỷ lệ sinh viên đạt tiêu chuẩn về thể lực
tương đối đồng đều ở các nội dung kiểm tra, tỷ lệ đạt cao nhất ở test nằm ngửa
gập bụng với 80,77%; thấp nhất ở nội dung chạy tùy sức 5 phút chỉ đạt 67,95%.
Tuy nhiên, nếu xét về mặt bằng chung tỷ lệ sinh viên có tiêu chuẩn trung bình ở
tất cả các nội dung thì mới chỉ đạt tỉ lệ 74.36% đạt yêu cầu. Qua đây có thể thấy,
công tác giảng dạy nội khoá hiện nay của Bộ môn đang tiến hành chưa đáp ứng
yêu cầu để nâng cao trình độ TLCcho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt
Bắc.
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho
sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc
3.2.1. Cơ sở để lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường
Cao đẳng VHNT Việt Bắc
Thể lực là một yếu tố quan trọng trong quá trình học tập, tập luyện thể
thao, để đạt được thành tích cao trong học tập môn GDTC, thì việc chuẩn bị thể
lực cho sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng. Để đạt được trình độ thể lực tốt cần
phải nói đến các bài tập bao hàm sự phát triển những tố chất thể lực như: sức
mạnh, sức nhanh, sức bền,...
Với mục đích lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho sinh viên trường Cao
đẳng VHNT Việt Bắc, chúng tôi xác định khi lựa chọn các bài tập nhằm nâng
cao thể lục chung cho đối tượng nghiên cứu cần phải dựa vào những căn cứ
sau:
3.2.1.1. Căn cứ để lựa chọn bài tập
- Các bài tập thể lực được chọn phải có nội dung và hình thức phù hợp với
mục đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy.
- Căn cứ vào nguyên tắc giáo dục các tố chất thể lực.
- Căn cứ vào đặc tính của LVĐ các tố chất TLC và các phương pháp áp
dụng để giáo dục các tố chất thể lực.
- Căn cứ vào đặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
53
- Căn cứ vào CSVC và các điều kiện phục vụ công tác GDTC tại Trường
Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
3.2.1.2. Những nguyên tắc lựa chọn bài tập
Trước khi lựa chọn các bài tập phát triển TLC cho sinh viên, đề tài đã tiến
hành nghiên cứu, phân tích tổng hợp các tài liệu liên quan để xác định các nguyên
tắc lựa chọn các bài tập. Đó là các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc huấn
luyện, học thuyết huấn luyện, lý luận và phương pháp GDTC, thực trạng và
nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém của TLC cho sinh viên trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc.
Trên cơ sở đó đề tài xác định có 4 nguyên tắc khi lựa chọn các bài tập đó là:
- Nguyên tắc 1:Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo định hướng theo đúng
yêu cầu chuyên môn đòi hỏi.
- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các bài tập phải rõ ràng cụ thể và hình thức
tập luyện phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải được nâng dần từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp.
- Nguyên tắc 4:Cường độ vận động và LVĐ của bài tập lựa chọn phải phù
hợp với đối tượng nghiên cứu.
3.2.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao
đẳng VHNT Việt Bắc
Để xác định được chính xác các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên đề
tài sử dụng các bài tập phát triển các tố chất TLC: Nhóm bài tập sức nhanh;
Nhóm bài tập sức mạnh; Nhóm bài tập sức bền; Nhóm bài tập khéo léo; Nhóm
bài tập mềm dẻo. Tuy nhiên, với điều kiện đặc thù của trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc đề tài xác định đưa ra các bài tập có tính chất tổng hợp, phát triển
nhiều tố chất trong cùng bài tập với thời gian luyện tập ngắn.
Dựa trên các cơ sở lý luận và các đặc điểm đã được trình bày ở các phần
trên, đề tài tiến hành lựa chọn được các bài tập thông qua các tài liệu về huấn
54
luyện các tố chất TLC, xác định được mức độ ưu tiên của các nhóm bài tập phù
hợp với đối tượng nghiên cứu, thời gian giảng dạy và các phương pháp tiến
hành giảng dạy tại Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Đề tài lựa chọn 24 bài
tập để tiến hành phỏng vấn để xác định vai trò và tầm quan trọng của TDTT đối
với việc nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
Đối tượng phỏng vấn là 38 cán bộ quản lý, chuyên gia, giảng viên trong
lĩnh vực TDTT của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, các
trường thuộc Đại học Thái Nguyên, cán bộ quản lý Trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc...
Số phiếu phát ra 38, thu về 38, số phiếu hợp lệ 38. Kết quả phỏng vấn
được chúng tôi trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho
sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc (n=38)
Đánh giá
Quan trọng Bình thường Stt CÁC BÀI TẬP Không quan trọng Tỷ lệ tán thành n % % n % n
1 Chạy biến tốc 50m 11 28,95 13,16 22 57,89 42,11 5
11 28,95 12 31,58 15 39,47 60,53 2
2 33 86,84 5,26 7,89 92,11 3 3
6 29 76,32 15,79 7,89 92,11 3 4
13 34,21 12 31,58 13 34,21 65,79 5 Bật bục 35cm tốc độ tối đa Chạy 100m xuất phát cao Chạy 800 m (nữ); 1500m nam) Bật xa 10 bước tại chỗ
6 Bật cóc 20m 21,05 21 55,26 9 23,68 76,32 8
7 18,42 19 50,00 12 31,58 68,42 7 Bật với cao liên tục trong 30s
8 Lò cò đổi chân 20m 23,68 21 55,26 8 21,05 78,95 9
55
9 31 81,58 13,16 2 5,26 94,74 5
10 31 81,58 5,26 5 13,16 86,84 2 Nằm sấp chống đẩy Bật nhảy đổi chân bước chéo
11 Nằm sấp ngửa lưng 9 23,68 14 36,84 15 39,47 60,53
12 Bật xa tại chỗ 29 76,32 6 15,79 3 7,89 92,11
13 9 23,68 15 39,47 14 36,84 63,16 Bật bục đổi chân 45s
14 Chạy zíc zắc 32 84,21 7,89 3 7,89 92,11 3
15 Chạy con thoi 13 34,21 23,68 16 42,11 57,89 9
16 Nhảy dây 2 phút 30 78,95 10,53 10,53 89,47 4 4
17 Bật cóc 30m 28 73,68 23,68 2,63 97,37 1 9
11 28,95 14 36,84 13 34,21 65,79 18
3 29 76,32 15,79 7,89 92,11 6 19
1 32 84,21 13,16 2,63 97,37 5 20 Di chuyển ngang 6m trong 60s Chạy 30m tốc độ cao Chạy nâng cao đùi liên tục
8 21 Ngồi xổm di chuyển 21,05 13 34,21 17 44,74 55,26
22 9 23,68 12 31,58 17 44,74 55,26 Chạy việt dã cự ly 3000 m
23 Bật cao tại chỗ 12 68,42 9 23,68 17 44,74 55,26
24 Chạy đạp sau 30m 10 26,32 15 39,47 13 34,21 65,79
Kết quả trên Bảng 3.6 cho thấy, có 35/38 phiếu phỏng vấn đều cho rằng
các bài tập TDTT đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thể lực cho
sinh viên, các ý kiến đã lựa chọn được 10/24 bài tập sử dụng phát triển TLC cho
đối tượng nghiên cứu. Đề tài xác định ra những bài tập có các ý kiến đánh giá
quan trọng nhiều hơn với tỷ lệ số phiếu chiếm trên 86%. Kết quả lựa chọn được
56
các bài tập là:
- Bài tập 1: Chạy 100m xuất phát cao (92.11%)
- Bài tập 2: Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam) (92,11%)
- Bài tập 3: Nằm sấp chống đẩy (94,74%)
- Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân bước chéo (86,84%)
- Bài tập 5: Bật xa tại chỗ (92,11%)
- Bài tập 6: Chạy zíczắc (92.11%)
- Bài tập 7: Nhảy dây 2 phút (89.47%)
- Bài tập 8: Bật cóc 30m (97,37%)
- Bài tập 9: Chạy 30m tốc độ cao(89.47%)
- Bài tập10: Chạy nâng cao đùi liên tục (92,11%)
* Cách thức tiến hành thực hiện các bài tập
Bài tập 1: Chạy 100m xuất phát cao
- Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ của nhóm cơ đùi.
- Yêu cầu: Đường chạy bằng phẳng, kẻ vạch xuất phát và căng dây về đích.
- Cách thực hiện: Người tập khởi động kỹ trước khi chạy, chạy theo từng
nhóm từ 5-7 người, người chạy phân phối sức hợp lý đảm bảo không bị hụt hơi
vào cuối cự ly. Những lần tiếp theo người tập thực hiện với sự gắng sức tối đa
trên toàn cự ly. Thực hiện 2 lần vào phần đầu buổi tập, khi kết thúc bài tập cho
người tập thả lỏng tích cực.
Bài tập 2: Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam)
- Mục đích: Nâng cao sức bền cho người tập.
- Yêu cầu : Đường chạy bằng phẳng, kẻ vạch xuất phát và căng dây về đích.
- Cách thực hiện: Người tập khởi động kỹ trước khi chạy, chạy theo từng
nhóm từ 5-10 người, ở những lần đầu tiên người chạy phân phối sức hợp lý đảm
bảo không bị hụt hơi vào cuối cự ly. Những lần tiếp theo người tập thực hiện với
sự gắng sức tối đa trên toàn cự ly. Thực hiện 1 lần duy nhất và vào phần cuối
buổi tập, khi kết thúc bài tập cho người tập thả lỏng tích cực.
57
Bài tập 3: Nằm sấp chống đẩy
- Mục đích: nâng cao sức khỏe và dần hình thành một khuôn ngực nở nang
ngoài ra phát triển TLC cho các nhóm cơ vùng vai, cơ hô hấp...
- Yêu cầu thực hiện 2 tổ x 30 giây (tính số lần).
- Cách thực hiện: Tư thế chổng đẩy chuẩn khi bắt đầu: Nằm sấp chống hai
tay ở khoảng cách 90cm, hai chân và lưng thẳng. Hít vào, hạ thấp mình xuống
cho đến khi ngực gần chạm vào sàn. Nâng cơ thể trở lại vị trí ban đầu, thở ra.
Sau một khoảng dừng ngắn tại tư thế ban đầu, tiếp tục lặp lại cho tới khi bạn cảm
thấy mỏi.
Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân bước chéo
- Mục đích: Nâng cao sức bền, sự linh hoạt cho người tập.
- Yêu cầu: thực hiện 2 tổ x 30 giây (tính số lần).
- Cách thực hiện Chuẩn bị hai chân rộng bằng vai, hai tay thả lỏng tự
nhiên. Thực hiện: chân trái bước lên trước và chếch chéo sang bên phải, kết hợp
xoay vặn than mình, tay phải ờ phía trước và tay trái phía sau. Bật nhảy đổi chân,
tay liên tục đồng thời kết hợp hít thở sâu.
Bài tập 5: Bật xa tại chỗ
- Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh của các nhóm cơ cẳng chân, nhóm
cơ đùi, nhăm nâng cao sức bật trong phối hợp động tác.
- Yêu cầu: mỗi người thực hiện 3 lần tính thành tích cao nhất.
- Cách thực hiện: người được kiểm tra đứng hai chân rộng bằng vai, hai
mũi chân đặt sát sau vạch giới hạn, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp
khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về trước. Hai tay vung từ trước, xuống dưới
và ra sau, sau đó đạp mạnh duỗi thẳng chân đồng thời kết hợp đánh tay từ sau,
xuống dưới, ra trước và đưa người lên cao về trước, khi bật nhảy và khi tiếp đất
hai chân tiến hành cùng một lúc. Thành tích được tính từ vạch giới hạn tới điểm
chạm gần nhất.
Bài tập 6:Chạy zíc zắc
58
- Mục đích: phát triển sự khéo léo và khả năng phối hợp vận động.
- Yêu cầu: đường chạy bằng phẳng, kẻ vạch 2 đường thẳng song song 60m.
- Cách thực hiện: Người tập khởi động kỹ trước khi chạy, 1 người chạy 1
lần, người chạy phân phối sức hợp lý. Những lần tiếp theo người tập thực hiện
với sự gắng sức tối đa trên toàn cự ly. Thực hiện 2 lần vào phần đầu buổi tập, khi
kết thúc bài tập cho người tập thả lỏng tích cực.
Bài tập7: Nhảy dây 2 phút
- Mục đích: Phát triển sức bền của nhóm cơ chi trên và chi dưới.
- Yêu cầu : Dùng 85 - 95% sức.
- Cách thực hiện: chia nhóm thực hiện sử dụng cổ tay kết hợp bật nhảy
tiếp đất bằng hai mũi bàn chân thực hiện tính giây.
Khối lượng: 3 lần x 2 phút; quãng nghỉ: 2-3 phút.
Bài tập 8: Bật cóc 30m
- Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh tốc độ của các nhóm cơ cẳng chân,
nhóm cơ đùi, nhăm nâng cao sức bật trong phối hợp động tác.
- Yêu cầu: Thực hiện tích cực,nghiêm túc tối đa trong mỗi lần thực hiện.
- Thực hiện: Khi có lệnh, các em số 1 của mỗi hàng bật cóc đến chạm vạch
đích, quay về vạch xuất phát chạm tay bạn số 2 (sau đó về xếp vào cuối hàng),
số 2 nhanh chóng thực hiện như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng
nào xong trước, ít phạm quy là thắng cuộc.
Bài tập 9: Chạy 30m tốc độ cao
-Mục đích: phát triển sức mạnh tốc độ chân cho VĐV.
-Yêu cầu: thực hiện với tốc độ tối đa, không giảm tốc độ khi chưa vượt
qua vạch xuất phát.
-Thực hiện: người thực hiện đứng ở trước vạch xuất phát ở tư thế xuất phát
thấp. Khi có tín hiệu lập tức thực hiện chạy với tốc độ tối đa cho tới khi vượt qua
vạch đích. Thực hiện 3 tổ, nghỉ giữa tổ 15s, nghỉ ngơi tích cực.
Bài tập 10: Chạy nâng cao đùi liên tục
59
-Mục đích: nâng cao sức nhanh của chân.
-Yêu cầu: Thực hiện chạy nâng cao đùi sao cho ở mức cao nhất, đùi vuông
góc với thân người (song song với mặt đất). Thực hiện với tốc độ tối đa.
-Thực hiện: Người thực hiện đứng thẳng tự nhiên, khi có tín hiệu lập tức
chạy nâng cao gối với tần số tối đa cho tới khi có tín hiệu dừng lại. Thực hiện 3
tổ, mỗi tổ 15 giây, nghỉ giữa tổ 30 giây, nghỉ ngơi tích cực.
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm
3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
Sau khi phỏng vấn và đưa ra được các bài tập đề tài đã tiến hành xây dựng
kế hoạch thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn với mục đích
nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Đề tài tiến hành
thực nghiệm trong thời gian 03 tháng tương ứng với 1 học kỳ.
3.2.3.2. Đối tượng thực nghiệm:120 sinh viên năm thứ nhất Trường Cao
đẳng VHNT Việt Bắc.
- NĐC (NĐC): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ).
- NTN (NTN): gồm 60 sinh viên (30 nam, 30 nữ).
Đối tượng thực nghiệm của cả 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng) tương
đối đồng đều về lứa tuổi, giới tính và trình độ thể lực.
Trong quá trình thực nghiệm cả hai nhóm đều tham gia tập luyện ngoại
khoá như nhau, NĐC không ứng dụng các bài tập đã lựa chọn, còn NTN được
áp dụng các bài tập đã được đề tài nghiên cứu lựa chọn.
3.2.3.3.Kế hoạch thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu
Tiến trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu được xây dựng trong 3
tháng từ tháng 10/2019 đến hết tháng 12/2019, với thời gian là 2 buổi/tuần, thời
gian thực nghiệm là 45 phút/ buổi.Cụ thể được trình bày ở Bảng 3.7.
60
Bảng 3.7 Tiến trình giảng dạy các bài tập cho đối tượng thực nghiệm
Tháng thứ nhất Tháng thứ hai Tháng thứ ba
Stt Bài tập Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
1 x x x x x x x x Chạy 100m xuất phát cao
2 x x x x x x x x x Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam)
3 Nằm sấp chống đẩy x x x x x x x x x x
4 x x x x x x x x x Bật nhảy đổi chân bước chéo
5 Bật xa tại chỗ x x x x x x x x
6 Chạy zíc zắc x x x x x x x x x
7 Nhảy dây 2 phút x x x x x x x x
8 Bật cóc 30m x x x x x x x
x x x x x x 9 x x Chạy 30m tốc độ cao
x x 10 x x x x x x Chạy nâng cao đùi liên tục
61
3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.2.4.1. Kiểm tra trước thực nghiệm
Trước khi tiến hành quá trình thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra thể lực của 2 NTN và NĐC. Kết quả được trình bày ở Bảng
3.8.
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng trước thực nghiệm
Sinh viên nam Sinh viên nữ
NĐC Stt Test NTN (n=30) NĐC (n=30) NTN (n=30) t p t p (n=30)
±δ ±δ ±δ ±δ
Nằm ngửa gập bụng 15,67 3,761 15,34 3,846 14,17 1 3,048 0,375 >0,05 14,52 3,182 0,439 >0,05 (số lần/30 giây)
Bật xa tại chỗ(cm) 2 198,21 22,112 197,66 21,897 0,101 >0,05 147,98 18,343 146,21 17,887 0,377 >0,05
Chạy 30m XPC 6,12 0,568 6,28 7,23 0,567 7,19 3 0,425 0,320 >0,05 0,498 0,434 >0,05 (giây)
Chạy con thoi 4x10m 13,14 0,656 13,16 0,612 13,62 4 0,734 0,115 >0,05 13,67 0,589 0,322 >0,05 (giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút 5 924,34 50,731 926,02 48,216 0,131 >0,05 812,45 60,431 816,02 57,844 0,219 >0,05 (m)
62
Kết quả thu được tại Bảng 3.8 cho thấy, các chỉ số thể lực của 5 nội dung
kiểm tra đều có ttính viên của NTN và NĐC tương đương nhau ở ngưỡng xác suất p > 0,05 tức là khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 3.2.4.2. Kiểm tra sau thực nghiệm Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm (03 tháng),đề tài tiến hành đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đưa ra, thông qua kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của học sinh theo nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực của HSSV do Bộ GD&ĐT quy định. Kết quả thu được như trình bày ở Bảng 3.9. 63 Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng sau thực nghiệm Học sinh nam Học sinh nữ NĐC Stt Test NTN (n=30) NĐC (n=30) NTN (n=30) t p t p (n=30) ±δ ±δ ±δ ±δ Nằm ngửa gập bụng 17,02 3,543 19,31 16,22 3,067 17,86 1 3,115 2,657 < 0,05 2,022 2,688 < 0,05 (số lần/30 giây) 2 Bật xa tại chỗ(cm) 207,31 16,564 216,88 12,067 2,121 < 0,05 154,22 16,633 164,44 14,231 2,557 < 0,05 3 Chạy 30m XPC(giây) 5,86 0,622 5,31 6,81 0,398 6,49 0,472 3,928 < 0,05 0,304 3,516 < 0,05 Chạy con thoi 12,63 0,446 12,36 0,565 12,68 4 0,201 2,681 < 0,05 13,11 0,340 3,309 < 0,05 4x10m(giây) Chạy tuỳ sức 5 5 950,66 45,982 997,56 41,898 4,128 < 0,05 849,55 50,506 894,71 42,052 3,766 < 0,05 phút(m) 64 Qua Bảng 3.9 cho thấy, qua thời gian thực nghiệm 03 tháng thể lực của hai nhóm đã có khác biệt khá rõ. Thành tích của NTN tốt hơn hẳn NĐC ở tất cả các nội dung kiểm tra đều có ttính>tbảng (tbảng=2) có nghĩa là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Điều đó chứng tỏ trình độ thể lực của học sinh NTN sau thời gian thực nghiệm có ứng dụng các bài tập mà đề tài đã đưa ra đã có kết quả phát triển tốt hơn NĐC không ứng dụng các bài tập. Như vậy, sau thời gian 03 tháng thực nghiệm có ứng dụng các bài tập đề tài đã lựa chọn, thể lực của nam và nữ NTN đã có tăng trưởng hơn NĐC (khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05). Có nghĩa là các bài tập được áp dụng ở NTN đã có tác dụng nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu của đề tài. Để biểu thị độ chênh lệch và thuận lợi cho việc quan sát đề tài đã biểu diễn 20 18 16 14 12 1 NĐC 10 2 NTN 8 6 4 2 0 TTN STN dưới dạng biểu đồ: Biểu đồ 3.1: So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của Nam NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm 65 220 215 210 1 NĐC 205 2 NTN 200 195 190 185 TTN STN Biểu đồ 3.2: So sánh thành tích bật xa tại chỗ của Nam 6.4 6.2 6 5.8 1 NĐC 5.6 2 NTN 5.4 5.2 5 4.8 TTN STN NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.3: So sánh thành tích chạy 30m XPC của Nam 13.2 13 12.8 1 NĐC 12.6 2 NTN 12.4 12.2 12 11.8 TTN STN NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.4: So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của Nam NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm 66 1000 980 960 1 NĐC 940 2 NTN 920 900 880 TTN STN Biểu đồ 3.5: So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của Nam 20 15 1 NĐC 10 2 NTN 5 0 TTN STN NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.6: So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của Nữ 900 880 860 1 NĐC 840 2 NTN 820 800 780 760 TTN STN NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.7: So sánh thành tích bật xa tại chỗ của Nữ NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm 67 7.4 7.2 7 1 NĐC 6.8 2 NTN 6.6 6.4 6.2 6 TTN STN Biểu đồ 3.8: So sánh thành tích chạy 30m XPC của Nữ 1 NĐC 2 NTN 13.8
13.6
13.4
13.2
13
12.8
12.6
12.4
12.2
12 TTN STN NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.9: So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của Nữ 900 880 860 1 NĐC 840 2 NTN 820 800 780 760 TTN STN NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm Biểu đồ 3.10: So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của Nữ NTN và NĐC sau 03 tháng thực nghiệm 68 3.2.5. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo quy định của Bộ GD&ĐT Để xác định xem trình độ thể lực của học sinh NTN sau thời gian thực nghiệm đạt được ở mức nào, đề tài tiến hành so sánh kết quả của sinh viên ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV viên theo quy định số 53/2008/QĐBGDĐT, ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Kết quả được trình bày tại Bảng 3.10 và Bảng 3.11. Bảng 3.10. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nam sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18 Tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV Giới Stt Test tính Không Tốt Đạt đạt Nằm ngửa gập Nam 1 19,31 3,115 >21 21-16 <16 bụng(số lần /30s) (n=30) Nam 2 Bật xa tại chỗ(cm) 216,88 12,067 >222 222-205 <205 (n=30) Nam 4,80 - 3 Chạy 30m XPC(s) 5,31 0,472 <4,80 >5,80 5,80 (n=30) Nam Chạy con thoi 11,80- 4 12,36 0,201 <11,80 >12,50 4x10m(s) 12,50 (n=30) Nam Chạy tuỳ sức 5 1050- 5 997,56 41,898 >1050 <940 phút(m) 940 (n=30) 69 Bảng 3.11. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV ở lứa tuổi 18 Tiêu chuẩn đánh giá thể lực
của HSSV Stt Test Giới
tính Tốt Đạt Không
đạt Nằm ngửa gập Nữ bụng 1 17,86 2,022 >18 18-15 <15 (n=30) (số lần /30s) Bật xa tại Nữ 2 164,44 14,231 >168 168-151 <151 chỗ(cm) (n=30) Chạy 30m Nữ 5,80 - 3 6,49 0,304 <5,80 >6,80 XPC(s) (n=30) 6,80 Chạy con thoi Nữ 12,10- 4 12,68 0,340 <12,10 >13,10 4x10m(s) (n=30) 13,10 Chạy tuỳ sức 5 Nữ 5 894,71 42,052 >930 930-850 <850 phút(m) (n=30) Kết quả ở Bảng 3.10 và Bảng 3.11 cho thấy, các test 1, 2, 3, 4, 5 của 2 NTN đều có kết quả từ đạt trở lên so với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV do Bộ GD&ĐT quy định ở lứa tuổi 18. Ở cả 2 nhóm nam và nữ sinh viên tỉ lệ đạt mức giỏi đều ở Test Nằm ngửa gập bụng và Bật xa tại chỗ. 3.2.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm Để thấy rõ được tốc độ phát triển thể lực sau 3 tháng thực nghiệm của sinh viên trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc, đề tài tiến hành so sánh nhịp độ tăng trưởng ở cả 2 NĐC và NTN sau thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.12: 70 Bảng 3.12. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm Nam sinh viên Nữ sinh viên NĐC NTN NĐC NTN Stt Test TTN STN W TTN STN W TTN STN W TTN STN W Nằm ngửa gập 1 15,67 17,02 8,26 15,34 19,31 22,91 14,52 16,22 11,06 14,17 17,86 23,04 bụng(số lần/30 giây) 2 Bật xa tại chỗ (cm) 198,21 207,31 4,49 197,66 216,88 9,27 147,98 154,22 2,73 146,21 164,44 11,74 3 Chạy 30m XPC (s) 6,12 5,86 4,34 6,28 5,31 16,74 7,23 6,81 5,98 7,19 6,49 10,23 Chạy con thoi 4 13,14 12,63 3,96 13,16 12,36 6,27 13,67 13,11 4,18 13,62 12,68 7,15 4x10m (s) Chạy tuỳ sức 5 phút 5 924,34 950,66 2,81 926,02 997,56 7,44 812,45 849,55 4,46 816,02 894,71 9,20 (m) 71 Qua Bảng 3.12 cho thấy, các tố chất TLC phát triển đều ở 5 tố chất của cả nam và nữ sinh viên, nhịp độ tăng trưởng ở tất cả các test kiểm tra sau thực nghiệm đều cho kết quả tốt hơn so với nhịp độ tăng trưởng của NĐC. Như ở test Nằm ngửa gập bụng(số lần/30 giây) ở NĐC sau thực nghiệm nhịp độ tăng trưởng là 8,26%, ở NTN là 22,91%; ở NĐC của nữ test Bật xa tại chỗ (cm) sau thực nghiệm, nhịp độ tăng trưởng là 2,73%, ở NTN nhịp độ tăng trưởng là 11,74%. Điều này chứng tỏ việc áp dụng các bài tập thể lực mà đề tài đã lựa chọn có tác động tích cực đến sự phát triển nâng cao TLC cho sinh viên. Đây là yếu tố tiền đề có tác động tích cực đến sự phát triển thể lực một cách toàn diện cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. Kết luận: Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được thực trạng trình độ TLC của sinh viên và công tác giáo dục thể chất của Trường CĐ VHNT Việt Bắc. Căn cứ vào lí luận và thực tiễn đề tài tiến hành lựa chọn được các bài tập nhằm nâng cao TLC cho sinh viên.Kết quả triển khai ứng dụng một số giải pháp nhằm phát triển thể lực chung cho sinh viên Trường CĐ VHNT Việt Bắc, sau 3 tháng thực nghiệm cho thấy các giải pháp đượclựa chọn đã có tính khả thi cao, bước đầu góp phần nâng cao trình độ thể lực chung cho sinh viên, và nâng cao kết quả học tập của sinh viên lên một mức độ nhất định. 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, cho phép đi đến những kết luận sau: 1.Đề tài trên cơ sở nghiên cứu các luận điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD và ĐT; căn cứ vào quan điểm về bài tập GDTC trong trường học; huấn luyện thể lực; phương pháp tập luyện đúng và tuân thủ các nguyên tắc về phương pháp GDTC cùng với các nội dung đánh giá GDTC trong nhà trường; đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; làm căn cứ để nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ của đề tài. 2. Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc đã thực hiện đúng theo quy định về phân phối chương trình giảng dạy môn GDTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.Tuy nhiên, CSVC của Nhà trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện TDTT của sinh viên.Thể lực của sinh viên còn hạn chế, tỉ lệ sinh viên chưa đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ GD&ĐT chiếm tỉ lệ tương đối cao(25,64%). 3. Qua nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 10 bài tậpđể nâng cao TLC cho sinh viên trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc, đó là: - Bài tập 1: Chạy 100m xuất phát cao. - Bài tập 2: Chạy 800 m (nữ), chạy 1500m (nam). - Bài tập 3: Nằm sấp chống đẩy. - Bài tập 4: Bật nhảy đổi chân bước chéo. - Bài tập 5: Bật xa tại chỗ. - Bài tập 6: Chạy zíc zắc. - Bài tập 7: Nhảy dây 2 phút. - Bài tập 8: Bật cóc 30m. - Bài tập 9: Chạy 30m tốc độ cao. - Bài tập10: Chạy nâng cao đùi liên tục. Kết quả sau thực nghiệm cho thấy, các bài tập nhằm phát triển TLC cho sinh viên do đề tài lựa chọn đã nâng cao sức TLC cho sinh viên NTN cao hơn hẳn NĐC, được khẳng định thông qua sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0,05. 73 2. Kiến nghị Từ những kết luận trên của đề tài, chúng tôi có kiến nghị sau: 1. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo chuyên môn trong lĩnh vực phát triển TLC cho HSSV các trường đại học, cao đẳng. 2. Có thể áp dụng các bài tập do đề tài lựa chọn vào các giáo án giảng dạy môn GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Nghị quyết số 08/-NQ/TW ngày 1/12/2011 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, Thể thao đến năm2020, Hà Nội. 2. Bộ GD&ĐT (2018), công văn số: 3946/BGD ĐT-GDTC về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTC, hoạt động thể thao và y tế trường học. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 Chương trình giáo dục phổ thông mônthể dục. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Báo cáo tổng kết Công tác GDTC và phong trào HKPĐ trong trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2012, tháng 8/2012. 5. Chính phủ (2010), Quyết định số 2189/QĐ-TTg ngày 0312/2010, về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”, Hà Nội. 6. Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/3/2013 “Phê duyệt quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030", Hà Nội. 7. Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, Hà Nội, ngày 31/01/2015. 8. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 9. Vũ Danh Đông (2013); “NC xây dựng một số bài tập nhằm nâng cao thể lực chung cho sinh viên lớp thể dục – sinh vật Trường Cao đẳng Phú Thọ” 10. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam (1992). Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 11. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT. 12. Lê Trường Sơn Trấn Hải (2016), Bài Giảng Lý luận và phương pháp giáo dục . 13. Lê Văn Hồng (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14. Trần Văn Lam (2012), “Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác GDTC trường học theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Hội nghị Khoa học quốc tế phát triển thể thao – tầm nhìn Olimpic, NXB TDTT, Hà Nội. 75 15. Nguyễn Tiến Lâm (2014)“Ngiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực chung cho sinh viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.Luận án Tiến sĩ. 16. Luật TDTT năm 2006, Nxb TDTT, Hà Nội. 17. Nguyễn Viết Minh (2006), “Đổi mới phương pháp giảng dạy môn thể dục nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông”, Tuyển tập NCKH giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà trường các cấp lần thứ IV, NXB TDTT, Hà Nội. 18. Lê Quý Phượng và cộng sự (2007), Bài giảng Y học Thể dục thể thao, NX TDTT, Hà Nội. 19. Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam đến 2020. 20. Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT Ngày 23/12/200 về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho HSSV. Trong Quyết định nêu rõ: “Tổ chức cho HSSV viên tập luyện các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương” 21. Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT, ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV. 22. Nguyễn Xuân Sinh. Lê Văn Lẫm. Lưu Quang Hiệp và Phạm Ngọc Viễn(2006). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT. Nxb TDTT. Hà Nội. 23. Đồng Văn Triệu. Lê Anh Thơ(2006). Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học. Nxb TDTT. Hà Nội. 24. Vũ Đức Thu (2012), “Báo cáo đề dẫn Hội thảo Khoa học quốc gia về GDTC ở trường phổ thông Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia về GDTC ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội 76 25. Nguyễn Bích Thuỷ, (2001)“Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập phát triển thể lực chung nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ” Luận văn Thạc sĩ. 26. Phạm Trọng Thanh (2012), “GDTC ở trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về GDTC ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáodục, Hà Nội 27. Nguyễn Toán, Nguyễn Sĩ Hà (2004), Giáo trình Lý luận và phương pháp TDTT, NXB ĐH TDTT HCM 28. Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2010), “Thực trạng thể chất sinh viên (19 đến 22 tuổi) tại TP HCM”, Tuyển tập NCKH GDTC, Y tế học đường), NXB TDTT Hà Nội, tr 118 - 126 29. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/04/200về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thôngtin và TDTT. 30. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTG ngày 28/04/2011: Về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, Hà Nội. 31. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định 1076/QĐ-TTgngày 17/06/2016 phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giaiđoạn2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”, Hà Nội. 32. Vụ Công tác lập pháp - Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học (Luật số: 08/2012/QH13) 33.https://moet.gov.vn/ 34.http://www.molisa.gov.vn/Pages/trangchu.aspx 35. http://vietbacact.edu.vn/ 77 Kính gửi đồng chí: ............................................................................................... Chức vụ: ............................................................................................................... Đơn vị công tác: .................................................................................................. Để góp phần nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”.Mong đồng chí vui lòng dành thời gian đọc và cho ý kiến theo các phương án cụ thể dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào ô phù hợp. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của đồng chí. Câu 1. Đồng chí cho biết vai trò của hoạt động TDTT đối với việc nâng cao thể lực chung cho sinh viên trong trường là? Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Câu 2. Đồng chí đánh giá về mức độ quan trọng của các bài tập nhằm nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc. Chạy biến tốc 50m 1 Bật bục 35cm tốc độ tối đa 2 Chạy 100m xuất phát cao 3 Chạy 800 m (nữ); 1500m nam) 4 Bật xa 10 bước tại chỗ 5 Bật cóc 20m 6 Bật với cao liên tục trong 30s 7 Lò cò đổi chân 20m 8 9 Nằm sấp chống đẩy 10 Bật nhảy đổi chân bước chéo 11 Nằm sấp ngửa lưng 12 Bật xa tại chỗ 13 Bật bục đổi chân 45s 14 Chạy zích zắc 15 Chạy con thoi 16 Nhảy dây 2 phút 17 Bật cóc 30m 18 Di chuyển ngang 6m trong 60s 19 Chạy 30m tốc độ cao 20 Chạy nâng cao đùi liên tục 21 Ngồi xổm di chuyển 22 Chạy việt dã cự ly 3000 m 23 Bật cao tại chỗ 24 Chạy đạp sau 30m Thái Nguyên, ngày...…tháng…....năm 2020
Người trả lời phỏng vấn
(Ký tên) Người phỏng vấn Đoàn Minh ThànhPHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐHSP THÁI NGUYÊN PHIẾU PHỎNG VẤN
Quan trọng
BÀI TẬP
Bình
thường
Không
quan trọng
TT