ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUANG HÙNG NÂNG CAO HỨNG THÚ VỚI GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÔ QUANG HÙNG NÂNG CAO HỨNG THÚ VỚI GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH BM Giáo dục thể chất Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Ngọc Cương

THÁI NGUYÊN – 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư

Phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các

chuyên đề của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả

trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đặc biệt tác giả bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Ngọc Cương. Người đã trực tiếp hướng dẫn,

tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học

để hoàn thành luận văn này. Ngoài ra tác giả đã nhận được sự động viên,

khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các

thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Trong luận văn, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu

sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý

thầy cô, ban cố vấn và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa

thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày….tháng 8 năm 2020

Tác giả

I

Ngô Quang Hùng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung

thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nào.

Tác giả đề tài

II

Ngô Quang Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

III

Cán bộ quản lý Câu lạc bộ Giáo dục thể chất Giáo dục Nhà xuất bản Thể dục thể thao Thể thao nâng cao Tổ chức dạy học CBQL CLB GDTC GD NXB TDTT TTNC TCDH

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................I LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................III MỤC LỤC ...............................................................................................................................IV DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI ..........................................................................VI PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................................4 5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................5 1.1. Công tác giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên cao đẳng, đại học ......................5 1.1.1. Khái niệm về giáo dục thể chất và thể thao trường học ............................................... 5 1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên .......................... 7 1.1.3. Các hình thức giáo dục thể chất và thể thao trong trường cao đẳng, đại học .......................................................................................................................................... 8 1.2. Lý luận chung về hứng thú .............................................................................................11 1.2.1. Khái niệm chung và đặc điểm của hứng thú............................................................... 11 1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của hứng thú ............................................................................ 13 1.2.3. Mức độ và phân loại hứng thú .................................................................................... 15 1.2.4. Mối quan hệ giữa khái niệm hứng thú với các hiện tượng tâm lý khác ..................... 18 1.2.5. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân ..................................................... 21 1.2.6. Sự hình thành và phát triển của hứng thú.................................................................. 24 1.3. Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên...........................................25 1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Đại học........................................................... 25 1.3.2. Khái niệm hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên......................... 27 1.3.3. Một số biện pháp nâng cao hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên29 1.4. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................31 Kết luận chương 1.....................................................................................................................33 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................................35 2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 35 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ........................................................... 35 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................... 36 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm .............................................................................. 37 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .............................................................................. 37 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 38 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................................. 38 2.2. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................................................... 39 2.2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 39 2.2.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 40 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................................41 3.1. Xác định cơ sở lý luận và nội dung khảo sát mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao...........................................................................................41

IV

Nội dung Trang

3.1.1. Tổng hợp cơ sở lý luận ............................................................................................... 41 3.1.2. Xác định nội dung khảo sát mức hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao ....................................................................................................................................... 43

3.2. Thực trạng hứng thú, kết quả rèn luyện của sinh viên và yếu tố tác động đến công tác Giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật ................................................................45 3.2.1. Các yếu tố tác động đến công tác giáo dục thể chất của nhà trường .......................... 45 3.2.2. Thực trạng hứng thú của sinh viên với các hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao 47 3.2.3. Kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh viên ......................................... 51

3.3. Biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật..................................................................................................54 3.3.1. Lựa chọn các biện pháp .............................................................................................. 54 3.3.2. Đánh giá hiệu quả biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật .................................................................... 58 3.3.2.1. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá trước thực nghiệm ................................. 59 3.3.2.2. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm..................................... 64 Kết luận chương 3.....................................................................................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................73 KIẾN NGHỊ: ...........................................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................1 PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU KHẢO SÁT..........................................................................4 PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................................10

V

Bảng

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG ĐỀ TÀI

43

Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao

44

Bảng 3.2 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá xúc cảm của sinh viên

44

Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá hành động của sinh viên

48

Bảng 3.4 Kết quả khảo sát nhận thức của SV về tác dụng của GDTC và TT

49

Bảng 3.5 Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và TT của SV

50

Bảng 3.6 Kết quả khảo sát biểu hiện về hành động của SV với hoạt GDTC và TT

52

Bảng 3.7 Kết quả khảo sát ý kiến của SV về các nhiệm vụ trong giờ học GDTC

52

Bảng 3.8 Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực chung của sinh viên

53

Bảng 3.9 Tổng hợp kết quả học tập học phần GDTC của sinh viên

57

Bảng 3.10 Ý kiến đánh giá của giảng viên về mức độ phù hợp của các biện pháp Bảng 3.11 So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) trước

59

TN

Bảng 3.12 So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)

61

trước TN

62

Bảng 3.13 Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN Bảng 3.14 So sánh chỉ số thể lực chung trước TN của nam SV nhóm TN và nhóm

63

ĐC

Bảng 3.15 So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm

63

ĐC

Bảng 3.16 So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau

65

TN

Bảng 3.17 So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)

66

sau TN

Bảng 3.18 Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN

67

Bảng 3.19 So sánh chỉ số thể lực chung sau TN của nam SV nhóm TN và nhóm ĐC

68

Bảng 3.20

69

Bảng 3.21

70

So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm ĐC Tổng hợp kết quả học phần GDTC của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC

Bảng 3.22 Tổng hợp ý kiến phản hồi của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)

70

VI

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hứng thú là một trong những biểu hiện xu hướng của nhân cách. Nó là

một trong những yếu tố thúc đẩy quy định tính lựa chọn thái độ và tính tích cực

của con người hướng tới mục tiêu có nhiều ý nghĩa đối với đời sống của bản

thân. Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào

đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho

cá nhân trong quá trình hoạt động.

Các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong

quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia

tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc, hoạt động phù hợp với hứng thú

dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả

cao. Một người có hứng thú cao với lĩnh vực, hoạt động nào đó thì họ thực hiện

nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm dương tính mạnh mẽ với

lĩnh vực, hoạt động đó. Họ sẽ tìm thấy niềm vui trong hoạt động, hoạt động đó

trở nên nhẹ nhàng hơn và họ sẽ tập trung cao hơn vào hoạt động đó. Do vậy,

hiệu quả đạt được sẽ cao hơn. Ngược lại khi phải hoạt động, làm việc với tâm

lý gò bó, gượng ép thì công việc trở nên nặng nhọc khó khăn làm cho người ta

nhanh chóng mệt mỏi, chất lượng hoạt động giảm rõ rệt.

Trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao cho sinh viên thì

việc nắm bắt đặc điểm tâm lý của sinh viên để tạo hứng thú cho họ trong quá

trình hoạt động GDTC và thể thao là hết sức quan trọng. Tạo cho sinh viên

hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao đồng nghĩa với việc tạo ra cảm xúc

dương tính mạnh mẽ của sinh viên với hoạt động này và họ sẽ cảm thấy tràn

đầy niềm vui khi tham gia vào hoạt động đó. Từ đó sinh viên sẽ tích cực, chủ

động tham gia vào các hoạt động thể thao do vậy hiệu quả của công tác GDTC

và thể thao cho sinh viên đạt được sẽ cao hơn. Muốn tạo được hứng thú cho

1

sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao, trước hết phải nắm bắt được

đặc điểm tâm lý và những biểu hiện về mặt hứng thú của sinh viên với hoạt

động GDTC và thể thao. Đó là cơ sở để đánh giá, nắm bắt được thực trạng

hứng thú của sinh viên và nghiên cứu đưa ra những biện pháp nâng cao hứng

thú cho sinh viên trong hoạt động này.

Trong những năm gần đây, công tác GDTC cho sinh viên ở các trường cao

đẳng, đại học trong cả nước nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên

nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Nhiều trường vẫn coi GDTC là môn học

phụ, chương trình môn học GDTC còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nội dung và

hình thức chưa phong phú… Không ít sinh viên vẫn còn “sợ” môn học GDTC,

coi việc học nội dung GDTC là mệt nhọc, những kỳ thi là cực hình, ít sinh viên

có hứng thú với môn học này…

Bộ môn GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học

Thái Nguyên có nhiệm vụ chính là xây dựng chương trình GDTC, giảng dạy

các học phần GDTC, tổ chức các hoạt động thể thao cho cán bộ, viên chức và

sinh viên trong các nhà trường, tham gia các hoạt động thể thao tại địa phương.

Ngoài ra, Bộ môn GDTC còn được Nhà trường giao nhiệm vụ tổ chức các đội

tuyển Thể thao của nhà trường tham gia các giải thi đấu thường niên do địa

phương và ngành tổ chức. Bộ môn GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ

thuật về cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đạt được những kết quả

nhất định trong công tác GDTC cho sinh viên và các hoạt động thể thao của

nhà trường.

Tuy nhiên, qua khảo sát sơ bộ tác giả nhận thấy bên cạnh những kết quả

đạt được thì công tác GDTC cho sinh viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ

thuật thuộc Đại học Thái Nguyên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Đa số sinh

viên còn chưa thực sự tích cực, chủ động với các hoạt động GDTC và thể thao

của nhà trường. Trong các giờ học GDTC sinh viên còn chưa thực sự hứng thú

với các hoạt động. Mức độ nhận thức, xúc cảm và hành động dương tính với

2

GDTC và thể thao còn thấp. Do vậy kết quả đạt được chưa thực sự cao.

Từ những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao

hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với các hoạt động

GDTC và thể thao trường học là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

GDTC. Nghiên cứu về hứng thú của sinh viên cũng cho thấy một cách tiếp cận

khác giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về GDTC và thể thao trường học.

Qua khảo sát sơ bộ điều kiện thực tiễn, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng

cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng

Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, điều kiện thực tiễn và đánh giá thực trạng,

luận văn đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để nâng cao

hứng thú với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

thuộc Đại học Thái Nguyên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác

GDTC cho sinh viên của nhà trường.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục thể chất và thể thao trường học cũng

như cơ sở lý luận về hứng thú nói chung và hứng thú của người học trong các

hoạt động giáo dục nói riêng. Từ đó liên hệ, vận dụng trong hoạt động GDTC

cho sinh viên.

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động GDTC cho sinh viên tại Trường

Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên về các mặt như: điều

kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, chương trình môn học GDTC; Thực

trạng hứng thú (nhận thức, xúc cảm và hành động) của sinh viên với các hoạt

động GDTC và thể thao; Đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung và kết quả

học tập của sinh viên…

5.3. Đề xuất và đánh giá hiệu quả bước đầu các biện pháp nâng cao hứng thú

với giờ học GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc

3

Đại học Thái Nguyên.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:

` Hệ thống được cơ sở lý luận GD và lý luận GDTC về khái niệm, vai

trò của hứng thú của người học trong các hoạt động nói chung và hoạt động

GDTC và thể thao trường học;

Xác định được mối liên hệ giữa cơ sở lý luận của khoa học GD với lý

luận và phương pháp GDTC trong việc khơi dậy và phát triển hứng thú của

người học trong các hoạt động GDTC và thể thao;

Xác định được những cách thức tổ chức hoạt động GDTC và thể thao

cho sinh viên dựa trên quan điểm, cách tiếp cận và xu hướng đáp ứng nhu cầu

người học nhằm khơi dậy và nâng cao hứng thú của họ.

Ý nghĩa thực tiễn:

Đánh giá được thực trạng công tác GDTC của Trường Cao đẳng Kinh tế -

Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên. Kết quả này góp phần đánh giá, toàn diện

hơn về công tác GDTC cho sinh viên;

Xác định được các biện pháp phù hợp để tổ chức giờ học GDTC nhằm

nâng cao hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại

học Thái Nguyên với giờ học GDTC và các hoạt động thể thao. Qua đó góp

phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC và thể thao trường học.

5. Giả thuyết khoa học

thuộc Đại học Thái Nguyên có những hạn chế nhất định, hiệu quả đạt được chưa

Hoạt động GDTC cho sinh viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

cao. Các nội dung, hình thức, phương pháp GDTC cho sinh viên chưa phong

phú, linh hoạt do vậy sinh viên chưa thực sự hứng thú với giờ học GDTC. Nếu

nghiên cứu và vận dụng đồng bộ các biện pháp nâng cao hứng thú của sinh

viên với giờ học GDTC phù hợp với tình hình thực tiễn thì chất lượng của hoạt

4

động GDTC cho sinh viên sẽ được nâng lên.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Công tác giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên cao đẳng, đại học

1.1.1. Khái niệm về giáo dục thể chất và thể thao trường học

Theo tác giả Vũ Đức Thu thì GDTC là quá trình sư phạm nhằm GD và

đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm

việc và kéo dài tuổi thọ của con người.

Trong quá trình GDTC, hình thái và chức năng các cơ quan trong cơ thể

được từng bước hoàn thiện, hình thành và phát triển các tố chất thể lực, kỹ

năng, kỹ xảo vận động và hệ thống tri thức chuyên môn. GDTC có vai trò đặc

biệt quan trọng trong việc hoàn thiện năng lực vận động của con người, cả về tố

chất thể lực và kỹ năng vận động.

Giáo dục thể chất là một phạm trù biện chứng của triết học Đông - Tây.

Nó tồn tại từ khi xuất hiện xã hội loài người và tồn tại tự nhiên như một nhu

cầu hết sức cấp bách, không thể thiếu trong điều kiện của nền sản xuất xã hội

và đời sống con người. [27].

Tác giả Nguyễn Toán thì khái niệm GDTC là một loại hình GD với các

nội dung chuyên biệt là:

Dạy học vận động (qua việc thực hiện các động tác): là truyền thụ và tiếp

thu có hệ thống những cách thức điều khiển hợp lý sự vận động của con người,

qua đó hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết và những

hiểu biết liên quan.

Phát triển có chủ định các tố chất vận động. Tác động có chủ đích theo

định hướng các tố chất thể lực nhằm nâng cao sức lực vận động của con người.

Việc dạy học động tác và phát triển các tố chất vận động có liên quan chặt

chẽ, làm tiền đề cho nhau, thậm chí có thể “chuyển” lẫn nhau. Nhưng chúng

không bao giờ đồng nhất và quan hệ có khác biệt trong các giai đoạn phát triển

5

thể chất và GDTC khác nhau. [28].

Luật Thể dục, Thể thao quy định tách biệt rõ ràng khái niệm về GDTC và

thể thao trường học:

Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc CTGD nhằm cung cấp

kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò

chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện;

Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người

học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính,

lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui

chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. [33].

Từ các nội dung trên cho thấy “khái niệm về GDTC và thể thao trường

học” theo như quy định trong Luật Thể dục, thể thao là chặt chẽ và đầy đủ hơn

cả. Nội dung này vừa là quy định nhưng cũng có thể được hiểu là một khái

niệm về GDTC và thể thao trường học.

Nhiệm vụ của TDTT trường học:

Phát triển cân đối hình thái và chức năng cơ thể học sinh theo lứa tuổi;

Phát triển toàn diện năng lực thể chất; Tăng cường sức khỏe và khả năng chống

đỡ những tác động có hại của môi trường.

Hình thành và hoàn thiện cho người học những kỹ năng, kỹ xảo vận động

cơ bản trong cuộc sống kể cả kỹ năng, kỹ xảo thực dụng và thể thao; Trang bị

cho người học kiến thức cơ bản về việc sử dụng hiệu quả các phương tiện,

phương pháp TDTT.

Hình thành những thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể thường

xuyên, GD phẩm chất đạo đức ý chí, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức

kỷ luật, xây dựng niềm tin, khát vọng xây dựng cuộc sống lành mạnh trong mỗi

người học.

Các nội dung cơ bản của công tác TDTT trường học gồm: Thực hiện giờ

học nội khóa theo chương trình quy định; Tổ chức tập luyện và kiểm tra tiêu

6

chuẩn rèn luyện thân thân thể theo lứa tuổi hàng năm; Tổ chức tập luyện ngoại

khóa theo CLB thể thao tự chọn trong các trường học; Ổn định hệ thống thi đấu

thể thao các cấp của học sinh, sinh viên theo chu kỳ năm và nhiều năm. [30].

1.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục thể chất và thể thao cho sinh viên

Mục đích của TDTT trong các trường đại học là góp phần thực hiện mục

tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh tế và văn hóa xã

hội, phát triển hài hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn,

nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận, bắt nhịp nhanh với thực tiễn cuộc sống.

Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ cơ bản được đề ra với chương

trình GDTC và các hoạt động thể thao trong các trường đại học gồm:

Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ

chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác

học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc;

Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và

phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số

môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các

phương tiện để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền

và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội;

Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể một

cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu

(nghiện rượu, hút thuốc…), rèn luyện thân thể đạt những chỉ tiêu thể lực quy

định cho từng đối tượng và năm học;

Phát hiện và bồi dưỡng các tài năng cũng như các hạt nhân trong các hoạt

động TDTT cấp cơ sở, đặc biệt là trong các môn thể thao thế mạnh của nhà

trường và địa phương.

Trong các trường đại học và cao đẳng, hiệu trưởng là người chịu trách

nhiệm chung trong chỉ đạo, kiểm tra công tác GDTC, Thể thao và theo dõi sức

khỏe của sinh viên. Bộ môn (khoa) TDTT có trách nhiệm về việc tổ chức và

7

tiến hành quá trình sư phạm và GDTC cho sinh viên theo kế hoạch dạy học.

Các hoạt động TDTT cấp cơ sở và nâng cao thành tích thể thao do Hội thể thao

đại học và chuyên nghiệp cơ sở cùng với bộ môn TDTT phối hợp với các tổ

chức xã hội khác như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên thực hiện.

Công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ và theo dõi tình trạng sức khỏe, thể lực của

sinh viên trong quá trình tập luyện và thi đấu TDTT do trạm (phòng) y tế nhà

trường phối hợp với bộ môn (khoa) TDTT tiến hành. [27], [30].

Để công tác GDTC và Thể thao trong trường học đạt hiệu quả cao thì việc

phân loại sức khỏe người tập là một trong những yếu tố quan trọng. Từ đó xây

dựng nội dung và hình thức GDTC và Thể thao phù hợp với từng nhóm đối

tượng. Đối với sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng, việc phân loại

người tập thường theo các nhóm sau:

Nhóm cơ bản hay còn gọi là nhóm khỏe: bao gồm những sinh viên có sức

khỏe bình thường hoặc tốt đã hoặc chưa có quá trình tập luyện TDTT. Nhóm

này tập luyện theo chương trình cơ bản của nhà trường;

Nhóm đặc biệt: bao gồm những sinh viên có sức khỏe yếu, có bệnh mãn

tính hoặc thương tật, cần thiết phải phân biệt đối xử trong tập luyện. Những

sinh viên thuộc nhóm này không thể tập luyện theo chương trình chung;

Nhóm thể thao nâng cao (TTNC): Nhóm này bao gồm những sinh viên ở

nhóm cơ bản đẵ có quá trình lập luyện TDTT, có năng khiếu ở môn thể thao

nào đó và có nguyện vọng tập luyện nâng cao thành tích về môn thể thao lựa

chọn, đặc biệt là những môn thể thao có truyền thống của trường. Nội dung và

yêu cầu đối với nhóm này do Bộ môn (Khoa) TDTT soạn thảo với yêu cầu cao

hơn bình thường và việc tổ chức giờ học theo hướng huấn luyện thể thao để tạo

điều kiện tiếp tục nâng cao thành tích thể thao cho họ. [27].

1.1.3. Các hình thức giáo dục thể chất và thể thao trong trường cao

đẳng, đại học

Công tác GDTC và Thể thao trong trường đại học được tiến hành thông

8

qua giờ học GDTC và các hoạt động TT ngoại khóa.

Giờ học Giáo dục thể chất:

Giờ học chính khóa là hình thức cơ bản của GDTC, được tiến hành theo

kế hoạch đào tạo chung của Nhà trường. Giờ học TDTT chính khóa có những

đặc điểm chung của hình thức lớp - bài với dấu hiệu quan trọng nhất là nhà sư

phạm trực tiếp điều khiển và TCHĐ dạy học. Nhiệm vụ trọng tâm của các giờ

học GDTC là trang bị tri thức chuyên môn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận

động cần thiết cho cuộc sống và cho hoạt động thể thao. [27], [30].

Luật Thể dục, Thể thao quy định: GDTC là môn học chính khoá thuộc

chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho

người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục

tiêu GD toàn diện.

Giờ học thể dục trong trường học các cấp chính là hiện thân của giờ học

GDTC chính khóa. Đây là hình thức cơ bản nhất của công tác GDTC được tiến

hành trong các nhà trường. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và GD

người học. Giờ học thể dục trong các trường học có nhiệm vụ trọng tâm là

trang bị tri thức chuyên môn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết

cho cuộc sống và hoạt động thể thao. Giờ học chính khóa với ưu điểm là được

tổ chức chặt chẽ và có tính thống nhất cao theo kế hoạch đào tạo, theo thời

khóa biểu của nhà trường và theo giáo án của giáo viên. Các giờ học được tiến

hành trên sân tập của nhà trường với các lớp học có số lượng học sinh, sinh

viên tương đối ổn định và tương đồng về lứa tuổi.[28].

Hoạt động thể thao ngoại khóa:

Hoạt động thể thao ngoại khóa đáp ứng nhu cầu tập luyện, giải trí ngoài

giờ học chính khóa của một bộ phận học sinh sinh viên với mục đích và nhiệm

vụ là góp phần phát triển năng lực thể chất một cách toàn diện, nâng cao thành

tích thể thao cũng như giao lưu, giải trí của học sinh sinh viên. Giờ học ngoại

khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khoá và được tiến hành vào

9

giờ tự học của học sinh sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT,

hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể thao ngoài giờ học bao gồm:

Luyện tập trong các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ

chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng

như giờ tự luyện tập của học sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện

thân thể. Hoạt động ngoại khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người

tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, góp phần nâng cao sức khoẻ

phục vụ học tập và sinh hoạt. [27], [30].

Hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học

có vai trò rất lớn đối với công tác GDTC nói riêng cũng như GD nói chung:

Hỗ trợ cho giờ học chính khóa và thỏa mãn nhu cầu vận động cho sinh

viên. Hiện nay đa số các trương trình đào tạo đại học đều thực hiện chương

trình GDTC chính khóa trong 3 học kỳ với tổng khối lượng từ 90 đến 120 tiết,

mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi từ 2 đến 3 tiết. Đối với bậc cao đẳng là 1 đến 2 học

kỳ với tổng khối lượng từ 60 đến 90 tiết, mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi từ 2 đến 3

tiết. Do vậy, nếu chỉ GDTC qua giờ học chính khóa thì hiệu quả sẽ không cao,

không đáp ứng được nhu cầu vận động của sinh viên;

Nghỉ ngơi tích cực sau các hoạt động học tập: Hoạt động học tập của sinh

viên yêu cầu khả năng lao động trí óc cao. Lao động trí óc với cường độ cao,

kéo dài sẽ dẫn đến căng thẳng trí óc, mệt mỏi và giảm trí nhớ và khả năng làm

việc. Trong trường hợp này, các hoạt động TDTT như là biện pháp nghỉ ngơi

tích cực và nâng cao khả năng lao động trí óc của sinh viên, nó có thể được

thực hiện trước, trong và sau thời gian lao động trí óc. Hoạt động TDTT hợp lý

có tác dụng nâng cao tính ổn định, sự chịu đựng trước những yếu tố căng thẳng,

đề phòng trạng thái mệt mỏi quá độ của quá trình học tập đặc biệt là trong các

kỳ thi. Qua đó giúp sinh viên cân bằng được tâm lý và tổ chức được cuộc sống

một cách lành mạnh. [27];

Vui chơi, giải trí lành mạnh: Vui chơi, giải trí lành mạnh là nhu cầu chính

10

đáng của tất cả mọi người, trong đó có sinh viên. Cùng với sự phát triển, thì

môi trường xã hội ngày càng phức tạp, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng.

Những mặt trái của xã hội phát triển luôn cám dỗ và tác động trực tiếp đến

thanh thiếu niên. Hoạt động thể thao ngoại khóa được tổ chức phong phú, đa

dạng là một công cụ rất hiệu quả trong việc lôi cuốn, thu hút sinh viên vào hoạt

động vui chơi, giải trí lành mạnh cũng như hướng sinh viên vào các hoạt động

tích cực, tránh xa tệ nạn xã hội;

Rèn luyện kỹ năng sống: Hoạt động TDTT ngoại khóa tạo cho sinh viên

cơ hội gặp gỡ, giao tiếp và tương tác với các cá nhân, tập thể qua đó giúp họ

rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tự tin, dũng cảm cũng như kỹ năng phối

hợp với các cá nhân, tập thể khác trong các hoạt động qua đó phát triển tâm lý,

nhân cách của mình. Việc tham gia vào các hoạt động tập thể, đặc biệt là các

hoạt động ngoại khóa nói chung và thể thao nói riêng là cơ hội rất tốt để thể

hiện vai trò cũng như trách nhiệm của cá nhân trong tập thể, trong cộng đồng.

Góp phần xây dựng nên một xã hội phát triển tích cực, hội nhập.

1.2. Lý luận chung về hứng thú

1.2.1. Khái niệm chung và đặc điểm của hứng thú

* Khái niệm chung về hứng thú

Các nhà tâm lý học Mác-xit coi hứng thú không phải là cái trừu tượng

vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân

cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con

người. Thái độ đó xuất hiện là do kết quả của sự ảnh hưởng qua lại giữa điều

kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân. Nguyên nhân gây ra hứng thú rất đa

dạng khiến cho khái niệm hứng thú có nhiều cách giải thích và được xét theo

nhiều khía cạnh khác nhau (khía cạnh nhận thức; theo sự lựa chọn của cá nhân

đối với thế giới khách quan; theo khía cạnh gắn với nhu cầu). Họ đã nghiên cứu

hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng đã chỉ ra tính chất phức tạp của

hứng thú, xem xét hứng thú trong mối tương quan với các thuộc tính khác của

11

nhân cách (nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ …).

Về mặt khái niệm: Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với

đối tượng, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối

tượng và thích thú được thỏa mãn với đối tượng.

Ngày nay, các nhà tâm lý học đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh

về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối

tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái

cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. Theo đó, hứng thú thể hiện mối

quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu, xúc

cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động…

Khác với nhu cầu. Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối

tượng của hứng thú khi chúng thoả mãn 2 điều kiện sau đây:

- Thứ nhất: Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân, điều kiện này quyết

định nhận thức trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn

đối với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Muốn hình

thành hứng thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống

của mình, nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho

sự hình thành và phát triển của hứng thú.

- Thứ hai: Có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân. Trong quá trình

hoạt động với đối tượng, hứng thú quan hệ mật thiết với với nhu cầu. Khoái

cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối tượng, đồng thời chính khoái

cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động, điều đó chứng tỏ hứng

thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong và thông qua quá trình hoạt động

của cá nhân.

Hứng thú của cá nhân được hình thành trong hoạt động và sau khi đã

được hình thành chính nó quay trở lại thúc đẩy cá nhân hoạt động. Vì lý do trên

hứng thú tạo nên ở cá nhân khát vọng tiếp cận và đi sâu vào đối tượng gây ra

nó, khát vọng này được biểu hiện ở chỗ cá nhân tập trung chú ý cao độ vào đối

12

tượng làm cho mình hứng thú, do đó tích cực hóa hoạt động của con người theo

hướng phù hợp với hứng thú dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn người ta

vẫn thấy thoải mái và thu được hiệu quả cao… [8][32]

* Đặc điểm của hứng thú

Như đã nói ở trên, hứng thú là nét biểu hiện của xu hướng cá nhân, điều

đó được thể hiện qua các đặc điểm sau:

- Tính hạn chế của hứng thú bởi một phạm vi khá hẹp các kiến thức và

hình thức hoạt động. Chẳng hạn như hứng thú với một lĩnh vực nào đó (thể

thao) và hứng thú với một chuyên môn hẹp của nó (một môn thể thao cụ thể,

một công việc hoặc một hoạt động cụ thể trong lĩnh vực thể thao).

- Cụ thể hóa mục đích và thao tác hoạt động nhiều hơn so với bình

thường.

- Tích cực hóa không chỉ các quá trình nhận thức mà cả những nỗ lực

sáng tạo của con người trong lĩnh vực mà họ hứng thú.

- Thỏa mãn cảm xúc đặc biệt nhằm thích ứng lâu dài một hoạt động

tương ứng. Thông thường người ta không hiểu đúng bản chất của hứng thú

và chỉ coi nó là sự thích thú bề ngoài cũng như sự tò mò hiếu kì. Thực chất,

hứng thú chân chính chỉ xuất hiện khi có: những cảm xúc có được trong

lĩnh vực mình quan tâm; hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực đó; sự thỏa mãn

cảm xúc mà con người tiếp nhận được do có những kiến thức và có hình

thức hoạt động trên.

1.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của hứng thú

Cấu trúc của hứng thú:

Cấu trúc của hứng thú được tiến sĩ tâm lý học N.G.Mavôzôva đưa ra và

nhận được sự tán thành của nhiều nhà tâm lý học. Cấu trúc này căn cứ theo 3

biểu hiện sau:

- Cá nhân hiểu rõ được đối tượng đã gây ra hứng thú;

- Cá nhân có cảm xúc dương tính sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú

13

do cảm nhận được ý nghĩa của đối tượng với bản thân;

- Tiến hành những hành động tích cực để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng.

Nghĩa là hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm, tình cảm thực

sự với đối tượng mà mình muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức

đối tượng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự nó lôi cuốn,

kích thích hứng thú, những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân

hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ không

xác định bản chất hứng thú.

Ở một mức độ nhất định thì khi thích thú một đối tượng nào đó, con

người đều muốn hiểu biết nó kỹ hơn, sâu sắc hơn. Do đó, không có yếu tố nhận

thức thì không thể có hứng thú. Ngược lại, hứng thú là một điều kiện để nhận

thức đối tượng một cách cơ bản hơn, sâu sắc hơn. Thái độ xúc cảm với đối

tượng là một dấu hiệu quan trọng của hứng thú. Bản thân nhận thức không thể

tạo nên hứng thú, mà phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhận thức và thái độ xúc

cảm. Và cũng không phải bất kỳ thái độ cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú.

Niềm vui nhất thời trong chốc lát chưa phải là biểu hiện của hứng thú ổn định

mà “chỉ có những biểu hiện của cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân đối

với đối tượng mới có thể trở thành một dấu hiệu, một mặt không thể thiếu được

của hứng thú". Hứng thú là nguồn kích thích mạnh mẽ, bền vững tới tính tích

cực của cá nhân. Nguồn kích thích này làm các quá trình tâm lý diễn ra khẩn

trương căng thẳng, hoạt động trở nên say mê và đem lại hiệu quả cao. Hứng thú

còn góp phần tạo động lực vượt qua được khó khăn trở ngại gặp phải trong quá

trình hoạt động.

Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức - xúc cảm - hành động. Mặt nhận

thức chỉ là sự hiểu biết của con người đối với đối tượng, mặt hành vi là chỉ hình

thức biểu hiện bên ngoài, còn nội dung tâm lý của hứng thú được thể hiện qua

xúc cảm tình cảm của cá nhân với đối tượng. Nghĩa là phải có sự kết hợp giữa

sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt

14

động với đối tượng.

Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong hứng thú cá nhân.

Để có hứng thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. Nó có

quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau, trong cấu trúc hứng thú, sự tồn

tại của từng mặt riêng lẻ không có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức

độ của hứng thú. [8]

Biểu hiện của hứng thú:

Từ những định nghĩa cũng như cách phân chia các thành phần cấu trúc

của hứng thú mà có nhiều quan điểm khác nhau về những biểu hiện về hứng

thú của con người. Mỗi quan điểm đều có cơ sở lý luận và ưu nhược điểm.

Theo tiến sĩ tâm lý học N.G.Mavôzôva và nhiều nhà tâm lý khác, hứng thú biểu

hiện ở 3 mặt nhận thức – xúc cảm – hành động.

Biểu hiện hứng thú của một cá nhân với đối tượng nào đó chính là: sự

nhận thức đúng, đầy đủ về đối tượng; xúc cảm tích cực đối với đối tượng và

cuối cùng là những hành động tích cực xoay quanh đối tượng đó nhằm chiếm

lĩnh nó.

1.2.3. Mức độ và phân loại hứng thú

Mức độ của hứng thú:

Việc phân chia các mức độ của hứng thú có một số quan điểm khác nhau

như: Có tác giả thì phân chia làm 2 mức độ của hứng thú; Tác giả Nguyễn Thị

Thu Cúc khi nghiên cứu về hứng thú học tập thì đưa ra 4 mức độ của hứng thú

học tập…

Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đã tham khảo, tổng hợp kết quả

nghiên cứu của các tác giả và phân chia mức độ của hứng thú thành 3 cấp độ.

Theo nghiên cứu của chúng tôi cũng như sự đóng góp ý kiến của các chuyên

gia thì sự phân chia này là phù hợp với việc sử dụng để đánh giá mức độ hứng

thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao trong trường học. Đây cũng

là nội dung nghiên cứu cơ bản của đề tài. Các mức độ của hứng thú được phân

15

chia như sau:

- Hứng thú cao: Ở cấp độ này chủ thể có xúc cảm dương tính mạnh mẽ

xuất phát từ nhận thức đúng và đủ về đối tượng. Xúc cảm này thúc đẩy mạnh

mẽ chủ thể tích cực, chủ động đưa ra hành động để chiếm lĩnh đối tượng.

- Hứng thú (mức trung bình): Chủ thể có xúc cảm dương tính ở mức vừa

phải với đối tượng; Có nhận thức đúng hoặc tương đối đúng, đủ về đối tượng;

Có những hành động tích cực để chiếm lĩnh đối tượng nhưng chưa ở mức độ

chủ động cao.

- Chưa (không) hứng thú. Chủ thể không có xúc cảm dương tính với đối

tượng, chưa có nhận thức hoặc nhận thức sai về đối tượng. Do vậy chưa có

hành động tích cực, chủ động để chiếm lĩnh đối tượng. Hoặc giữa 3 mặt xúc

cảm - nhận thức - hành động chưa có sự tương quan, đồng bộ (VD: xúc cảm

dương tính mạnh mẽ nhưng chưa hành động tích cực, hoặc hành động rất tích

cực nhưng không xuất phát từ xúc cảm dương tính với đối tượng).

Phân loại hứng thú: Có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau tùy theo góc độ (cơ sở)

nghiên cứu:

Căn cứ vào mức độ hiệu lực của hứng thú có các loại sau:

- Hứng thú thụ động: Là loại hứng thú tĩnh quan, chỉ giới hạn ở việc con

người tri giác (ngắm nhìn, nghe…) đối tượng gây nên hứng thú (VD: thích

nghe nhạc, thấy khoái cảm khi xem tranh…). Hứng thú này không thể hiện tính

tích cực để nhận thức sâu sắc, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong

lĩnh vực này.

- Hứng thú tích cực: Được thể hiện ở chỗ chủ thể không dừng lại ở việc

tri giác đối tượng mà còn chủ động hành động với mục đích chiếm lĩnh được

đối tượng gây hứng thú. Đây là một trong những nguồn kích thích sự phát triển

nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, năng lực và tính cách.

Căn cứ vào nội dung và chiều hướng của hứng thú ta có 5 loại sau:

- Hứng thú vật chất: có thể biểu hiện thành nguyện vọng như muốn có

16

chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...

- Hứng thú nhận thức: Theo nghĩa rộng thì được thể hiện dưới hứng thú

học tập, hứng thú khoa học có tính chất chuyên môn như: hứng thú vật lý học,

triết học, tâm lý học...

- Hứng thú nghề nghiệp là hứng thú một ngành nghề nào đó: hứng thú

với nghề sư phạm, bác sĩ, kỹ thuật...

- Hứng thú xã hội – chính trị: Hứng thú với một hình thức nhất định của

công tác xã hội đặc biệt là hoạt động tổ chức, lãnh đạo với các vấn đề chính trị

xã hội.

- Hứng thú với thẩm mĩ hoặc hứng thú với các lĩnh vực văn học, nghệ

thuật : Hứng thú với văn học, sân khấu, phim ảnh, âm nhạc, hội họa...

Căn cứ vào khối lượng của hứng thú:

- Hứng thú rộng: Thể hiện ở người có hứng thú nhiều mặt nhưng thường

chỉ sâu sắc ở mặt nào đó. Tuy nhiên cũng có những trường hợp đặc biệt. VD:

Bác Hồ có hứng thú với nhiều lĩnh vực và Bác cũng là một nhà văn, nhà báo…

và cũng là một chính trị gia xuất sắc.

- Hứng thú hẹp: Hứng thú với từng mặt, ngành nghề, lĩnh vực cụ thể.

Căn cứ vào tính bền vững:

- Hứng thú bền vững: Thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức

sâu sắc nghĩa vụ và thiên hướng của mình. Nó thể hiện tính ổn định, lâu dài.

- Hứng thú không bền vững: thường bắt nguồn từ nhận thức hời hợt đối

tượng hứng thú. Những người có hứng thú không bền vững thường dễ thay đổi

hứng thú.

Căn cứ mức độ sâu sắc của hứng thú:

- Hứng thú sâu sắc: Thể hiện ở thái độ thận trọng có trách nhiệm với hoạt

động, công việc. Mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm vững

đến mức hoàn hảo đối tượng của mình.

- Hứng thú hời hợt bên ngoài: qua loa đại khái trong quá trình nhận thức,

17

trong thực tiễn. Đây là những người nhẹ dạ nông nổi.

Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú:

- Hứng thú trực tiếp: Hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động như:

quá trình nhận thức, quá trình lao động, và hoạt động sáng tạo.

- Hứng thú gián tiếp: Là hứng thú đối với kết quả của hoạt động. Chẳng

hạn muốn có học vấn, muốn nghề nghiệp, địa vị xã hội, chức vụ nhất định…

Hứng thú lý tưởng thường có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính tích cực và

tính bền vững, giữa chiều rộng và chiều sâu. Người có hứng thú lý tưởng có

một hứng thú trung tâm chủ yếu và sâu sắc trong cuộc sống và hứng thú dựa

trên những hứng thú rộng rãi và nhiều mặt.

1.2.4. Mối quan hệ giữa khái niệm hứng thú với các hiện tượng tâm lý khác

Hứng thú là một hiện tượng tâm lý phức tạp, để hiểu rõ bản chất của nó,

cần xem xét nó trong mối quan hệ với các hiện tượng, diễn biến tâm lý khác.

Là một thuộc tính tâm lý cá nhân, hứng thú liên quan chặt chẽ với các hiện

tượng tâm lý khác như: nhu cầu, sở thích, thị hiếu, tình cảm, tính tò mò, tính

ham hiểu biết, năng lực, thái độ...

* Hứng thú và nhu cầu

Đa số các nhà tâm lý học cho rằng: “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con

người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”. Trong nhu cầu của con

người luôn có sự thống nhất giữa yếu tố khách quan và chủ quan. Khi con

người đứng trước một nhu cầu khách quan nào đó, trước khi nó trở thành động

lực thúc đẩy tính tích cực của mình thì nó phải được phản ánh vào đầu óc con

người, phải được con người ý thức về nó. Một khi nhu cầu đã được con người

phản ánh và ý thức sẽ trở thành một thuộc tính chủ quan, một thái độ của nhân

cách; nó có xu hướng điều chỉnh hành vi và hoạt động, xác định hướng tư duy,

tình cảm và ý chí của người đó.

Giữa hứng thú và nhu cầu có mối quan hệ qua lại với nhau. Trước hết

nhu cầu có thể không cần yếu tố hấp dẫn nhưng hứng thú phải luôn gắn liền với

18

yếu tố hấp dẫn. Đối tượng để thỏa mãn nhu cầu có thể cụ thể hoặc trừu tượng,

trái lại đối tượng của hứng thú phải cụ thể rõ ràng. Nhưng giữa hứng thú và nhu

cầu có liên quan chặt chẽ với nhau. Nhiều khi hứng thú nảy sinh trên cơ sở của

một nhu cầu, ngược lại nhiều hứng thú có thể tạo ra nhu cầu của cá nhân về đối

tượng mà nó say mê.

Tuy hứng thú và nhu cầu là động cơ hoạt động, nhưng hứng thú là thái

độ, tình cảm đặc biệt của chủ thể dành cho đối tượng, còn nhu cầu biểu hiện

bằng lòng mong muốn, khát khao của chủ thể với đối tượng có khả năng đáp

ứng. Trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi nhấn mạnh tính hấp dẫn, ý nghĩa

và khoái cảm tinh thần của đối tượng đối với hứng thú, trong khi nhu cầu nhấn

mạnh đến sự thoả mãn, có qui luật bão hòa và có tính chu kỳ. ..

* Hứng thú và sở thích, thị hiếu

Sở thích là ý thích riêng của mỗi cá nhân đối với đối tượng nào đó tương

đối ổn định và lâu dài. Trong bất cứ hoạt động nào của con người hay của xã

hội cũng tồn tại sự yêu thích khác nhau của các cá nhân với đối tượng. Sở thích

nào được hình thành và tồn tại trong chủ thể một cách lâu dài, chi phối việc

hình thành và hoạt động thỏa mãn nhu cầu thì được gọi là thị hiếu.

Theo Từ điển Tiếng Việt: Thị hiếu là xu hướng ham thích một lối, một

kiểu nào đó đối với những thứ sử dụng hoặc thưởng thức hằng ngày.

Thị hiếu vừa là biểu hiện sự yêu thích của cá nhân vừa là có tính cộng

đồng xã hội. Thị hiếu có thể thay đổi theo sự thay đổi của xu hướng cá nhân và

xã hội theo những khoảng thời gian khác nhau.

Thị hiếu được hình thành và phát triển trong chính quá trình sản xuất,

tiêu dùng, phương thức để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân cũng như của xã hội.

Như thế, thị hiếu được hình thành trong một thời gian dài, tồn tại như một

phẩm chất văn hóa của chủ thể thỏa mãn nhu cầu. Trong thành phần của thị hiếu

có trình dộ văn hóa, trình độ học vấn và truyền thống cùng nhiều yếu tố khác.

Thị hiếu trở thành đối tượng được nghiên cứu như một khái niệm căn

19

bản gắn liền với sự tiêu dùng của cá nhân và xã hội cũng như đặc điểm thỏa

mãn nhu cầu thưởng thức văn hóa, nghệ thuật của chủ thể.

Sở thích và thị hiếu cũng là biểu hiện của hứng thú về những khía cạnh

độc đáo, riêng biệt, đặc thù thường gắn với tiêu dùng, còn hứng thú gắn với

hoạt động của cá nhân nhiều hơn.

* Hứng thú và tình cảm

Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những sự

vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối

liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát

triển các quá trình xúc cảm trong những điều kiện xã hội.

Giữa hứng thú với xúc cảm- tình cảm có quan hệ chặt chẽ. Thái độ của

xúc cảm - tình cảm đối với đối tượng là dấu hiệu không thể thiếu được đối với

hứng thú. Nhưng hứng thú không phải là xúc cảm - tình cảm. Xúc cảm - tình

cảm có thể biểu hiện âm tính hay dương tính gắn liền với việc đối tượng có

thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Hứng thú gắn liền với sự

nhận thức ý nghĩa, giá trị của đối tượng và sự say mê hoạt động hướng về đối

tượng để điều chỉnh, khám phá, sáng tạo,...

* Hứng thú và tính tò mò, tính ham hiểu biết

Hứng thú có liên quan chặt chẽ với các hiện tượng tâm lý gần với nó như

tính tò mò, tính ham hiểu biết... nhưng hứng thú không đồng nhất với các hiện

tượng đó.

Tính tò mò là sự chú ý mạnh mẽ vào yếu tố bất ngờ, cái thay đổi, cái mới

xuất hiện ở môi trường bên ngoài. Sự chú ý này có thể kéo dài và đầy xúc cảm

nhưng chỉ xuất phát từ khía cạnh bên ngoài mà không đi vào bản chất của đối

tượng. Tính ham hiểu biết gần gũi với hứng thú nhưng nó không tập trung vào

một đối tượng hoặc một hoạt động nhất định mà nó bị khuyếch tán. Một đứa trẻ

ham hiểu biết thường không có hứng thú sâu sắc với một đối tượng, nhưng lại

hứng thú với mọi thứ xung quanh. Nhiều nghiên cứu về hứng thú đã khẳng

20

định trong quá trình phát triển hứng thú ở cá thể, tính tò mò là biểu hiện đầu

tiên của hứng thú, kế đó tính ham hiểu biết mới xuất hiện.

* Hứng thú và thái độ

Hứng thú là xu hướng chiếm ưu thế của cá nhân nhằm vào đối tượng nào

đó có ý nghĩa trong cuộc sống và tình cảm của nó. Hứng thú là động lực thúc

đẩy, duy trì hoạt động tích cực của cá nhân. Hứng thú là một dạng thái độ đặc

biệt, chứa đựng những quan điểm cảm xúc, cách sử dụng quen thuộc với đối

tượng. Vì vậy, biết được cá nhân có hứng thú với đối tượng nào, đồng thời

chúng ta biết được thái độ của họ với đối tượng đó. [8]

1.2.5. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân

Hứng thú có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của con người. Cùng

với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động, làm cho con người hoạt động tích cực,

say mê và đem lại kết quả cao trong trong mọi hoạt động.

Khi có hứng thú đối với một công việc nào đó, con người sẽ thực hiện nó

một cách hăng say và đạt kết quả cao. Lúc đó, con người sẽ cảm thấy thích thú

trong lao động, khiến cho công việc trở nên nhẹ nhàng, tốn ít sức lực hơn và có

sức tập trung cao độ. Ngược lại, khi tiến hành một hoạt động nào đó mà không

có hứng thú, không có sự say mê, con người sẽ thực hiện nó một cách gượng

ép, không mang tính tự giác, hoạt động trở nên khó khăn, nặng nhọc, dễ gây

cho con người mệt mỏi, chán nản và hiệu quả đạt được sẽ không cao. Như vậy,

hứng thú đã làm tăng sức làm việc của con người, mang lại cho con người niềm

vui, niềm say mê trong lao động, làm tăng hiệu quả, chất lượng của hoạt động.

Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách

sáng tạo. Khi được phát triển ở mức độ cao, sâu sắc, hứng thú biến thành nhu

cầu cấp bách. Lúc đó, cá nhân cảm thấy cần phải hành động để thỏa mãn nhu

cầu và tự giác bắt tay vào hành động.

Về phương diện tâm lý học, hứng thú được xem như là một cơ chế bên

trong, sự biểu hiện của động cơ thúc đẩy quá trình nhận thức của con người.

21

Trong môi trường giáo dục, hứng thú với các hoạt động có thể được xem là sự

biểu hiện của động cơ chủ đạo trong hoạt động của người học. Kết quả đạt

được trong các hoạt động giáo dục của người học không chỉ tùy thuộc vào năng

lực của mỗi cá nhân, mà còn tùy thuộc cả vào thái độ tham gia hoạt động và

hứng thú với các hoạt động của người học. Thực tiễn đã cho thấy ở mỗi người

học, kết quả đạt được trong các hoạt động rất khác nhau, do họ có mức độ hứng

thú với các hoạt động khác nhau là khác nhau - khi có hứng thú với hoạt động

giáo dục nào, họ sẽ thích thú, tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động đó và đạt

kết quả cao hơn. Khi đã có hứng thú với một đối tượng nào đó người học sẽ

tăng sức dẻo dai của mình trong quá trình hoạt động, vượt qua sự mệt mỏi cả về

thể chất và tinh thần. Nó làm cho người học tập trung chú ý cao hơn, nắm bắt

nhanh, bền và thực hiện dễ dàng hơn. Hứng thú tạo ra sự say mê trong hoạt

động, giúp người học có thể vượt qua mọi khó khăn để chiếm lĩnh đối tượng

một cách nhanh nhất. Ngược lại, khi không có hứng thú với các hoạt động giáo

dục, người học dễ rơi vào một tâm trạng rất bất lợi cho việc nắm bắt đối tượng,

họ sẽ sớm cảm thấy sự mệt mỏi. Qua nghiên cứu đã chỉ rõ, kỷ luật ép buộc

trong môi trường giáo dục cũng đem lại những hiệu quả nhất định cho người

học, song nó làm kìm hãm sự phát triển tối đa trong mỗi người học và làm mất

đi các giá trị nhân văn. Chính vì vậy, khi được củng cố và phát triển một cách

có hệ thống, hứng thú nhận thức sẽ là cơ sở cho việc hình thành thái độ tích cực

với các hoạt động giáo dục của người học. Đây sẽ là một trong những động lực

mạnh mẽ thúc đẩy các họ làm việc, giúp cho hành động trở nên nhẹ nhàng,

thoải mái và đạt hiệu quả cao hơn.

Hứng thú trực tiếp không chỉ là động lực thúc đẩy hoạt động tích cực

trong môi trường giáo dục, mà nó còn là thuộc tính bền vững của cá nhân, góp

phần quan trọng vào sự hình thành xu hướng của nhân cách. Có tác giả đã viết:

“Hứng thú nhận thức giữ vai trò là động cơ quan trọng của hoạt động trong quá

trình hình thành nhân cách và thường biểu lộ ra ngoài dưới dạng lòng ham hiểu

22

biết, tính tò mò, lòng khao khát kiến thức mãnh liệt”.

Hứng thú là động lực cơ bản để hình thành và phát triển năng lực ở con

người. Muốn hình thành năng lực phải có hứng thú. “Hứng thú đến mức mãnh

liệt, đắm say thường là dấu hiệu của những năng lực to lớn. Và ngược lại, tài năng

thường kèm theo hứng thú mạnh mẽ đối với hoạt động”. Hay đại văn hào

M.Goocki từng viết: “Tài năng nói cho cùng là tình yêu đối với công việc”.

Muốn hình thành năng lực cho bản thân, mỗi người cần phải có hứng thú đối

với hoạt động mà mình đang thực hiện và ít nhất phải có hai điều kiện cơ bản:

- Cá nhân phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đó.

- Hoạt động ấy phải có sức hấp dẫn về mặt tình cảm đối với cá nhân:

Nhờ có sức hấp dẫn đó mà cá nhân tích cực, say sưa, làm việc ở mức độ cao

hơn, họ lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc, tiếp thu được các phương pháp

hành động... Năng lực của họ được nâng cao. Do vậy, có thể nói, hứng thú là

một trong những yếu tố quyết định việc hình thành và phát triển năng lực của

cá nhân.

Mặt khác, giữa năng lực và hứng thú có mối quan hệ biện chứng rất rõ

ràng: cái này là tiền đề, điều kiện cho cái kia phát triển và ngược lại. Đúng như

L.X.Xôlôvâytrich đã khẳng định: “Hứng thú và tài năng là hai bông hoa mọc

chung một cành, hai mặt của một hiện tượng. Nó là một cặp đôi không thể tách

rời nhau như câu hỏi và câu trả lời. Tài năng sẽ bị thui chột, nếu hứng thú

không thực sự sâu sắc, đầy đủ, và nói chung không được nuôi dưỡng lâu dài.

Ngược lại, nếu không có những năng lực cần thiết để thỏa mãn những yêu cầu

đòi hỏi của hoạt động thì hứng thú cũng bị lụi tàn”.

Tóm lại, hứng thú có mối liên hệ chặt chẽ với các quá trình tâm lý và

các thuộc tính tâm lý khác của con người. Thông qua hứng thú, những nét tính

cách của cá nhân được biểu hiện rõ nét, được hình thành, củng cố và phát

triển ngay trong hoạt động của con người. Có thể nói, thông qua việc thực

hiện các hoạt động mà cá nhân yêu thích sẽ làm nảy sinh nhiều thuộc tính,

23

tâm lý tích cực.

1.2.6. Sự hình thành và phát triển của hứng thú

Hứng thú được hình thành, biểu hiện và phát triển trong quá trình hoạt

động. Cũng như các thuộc tính tâm lý khác của cá nhân, hứng thú được hình

thành và phát triển cùng với sự phát triển của nhân cách, thông qua hoạt động

liên quan đến đối tượng gây hứng thú, trong đó chủ thể luôn tích cực tự giác

hành động (A.N.Leonchiep, N.G.Marôzôva, A.A.Lublinxkaia...).

Sự hình thành và phát triển của hứng thú được xem xét trên nhiều khía

cạnh. Trên phương diện sự phát triển của các hiện tượng tâm lý, hứng thú

được hình thành và phát triển theo các con đường cơ bản sau:

Từ nhu cầu đến hứng thú: Do cá nhân có nhu cầu cấp thiết về một đối

tượng nào đó, không thực hiện được cá nhân cảm thấy khó chịu. Dần dần để

thỏa mãn nhu cầu, cá nhân tìm tòi say mê và có hứng thú với đối tượng đó.

Quá trình hình thành hứng thú bằng con đường này có những đặc điểm sau:

- Nhu cầu thể hiện sự cần thiết. Hứng thú thể hiện thiện ý riêng đối với

đối tượng nào đó;

- Một hứng thú sâu sắc chắc chắn sẽ trở thành nhu cầu;

- Nhu cầu không đồng nhất với hứng thú nhưng nó là cơ sở của hứng

thú. Hơn nưa, hứng thú cũng trở thành nhu cầu.

Từ tình cảm đến nhận thức rồi đến hứng thú: Hứng thú bắt đầu hình

thành do sự hấp dẫn mạnh mẽ của một đối tượng nào đó đối với cá nhân và

đem lại cho cá nhân một cảm tình đặc biệt. Tiếp đến, cá nhân quan tâm tìm

hiểu và hiểu rõ ý nghĩa của đối tượng ấy. Từ đó nẩy sinh hứng thú. Thái độ

cảm xúc với đối tượng là một dấu hiệu không thể thiếu của hứng thú. Tuy

nhiên, chỉ những biểu hiện cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân mới trở

thành dấu hiệu không thể thiếu được của hứng thú tích cực, bền vững.

Từ nhận thức đến tình cảm rồi đến hứng thú: Khi cá nhân nhận thức

đúng đắn về vấn đề nào đó thì dễ dàng xây dựng ở họ một tình cảm với nó.

24

Theo quan điểm hình thành và phát triển hứng thú học tập của

N.G.Marôzôva thì hứng thú của cá nhân với một đối tượng (hoạt động) nào đó

được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: Thái độ nhận thức có xúc cảm đối với hiện tượng, được

xuất hiện dưới dạng rung động định kỳ. Ở giai đoạn này chủ thể chưa có hứng

thú thật sự, do bị cuốn hút bởi nội dung của đối tượng, cá nhân trực tiếp thể

hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Đây là giai đoạn đầu tiên của hứng thú.

Những rung động đó có thể mất đi khi đối tượng không tác động trực tiếp nữa,

nhưng cũng có thể, trên cơ sở đó hứng thú được phát triển. Hứng thú chỉ xuất

hiện khi cá nhân mong muốn nắm bắt và có hành động để nắm bắt đối tượng.

- Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này những rung động định kỳ được lặp đi lặp

lại nhiều lần và được khái quát trở thành thái độ nhận thức có xúc cảm tích cực

với đối tượng tức là hứng thú được duy trì. Thái độ nhận thức xúc cảm với đối

tượng sẽ thúc đẩy chủ thể quan tâm tới những vấn đề đặt ra trước, trong và sau

hoạt động. Nói cách khác, ở chủ thể đã có sự nảy sinh nhu cầu nhận thức, tìm

tòi và phát hiện.

- Giai đoạn 3: Nếu thái độ tích cực đó được duy trì củng cố, khả năng

tìm tòi và hành động độc lập ở cá nhân thường xuyên được khơi dậy thì hứng

thú có thể trở thành xu hướng cá nhân. Ở mức độ này, hứng thú với đối tượng

khiến cho toàn bộ lối sống của cá nhân được thay đổi: họ dành nhiều thời gian

rảnh rỗi của mình vào việc tìm tòi thêm những kiến thức có liên quan đến vấn

đề mình yêu thích, tham gia hoạt động ngoại khóa, đọc thêm sách, tìm gặp

những người cùng quan tâm tới những vấn đề của mình. Hứng thú bền vững là

giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú cá nhân. [1]

1.3. Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên

1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên Đại học

Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ

năng chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động

25

nghề nghiệp sau khi ra trường.

Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu

sự chi phối của hoạt động chủ đạo. Hoạt động chủ đạo của sinh viên là tham gia

các hoạt động giáo dục để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở

các trường cao đẳng, đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng

nhất ở lứa tuổi thanh niên - sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Nhờ đó, sinh

viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động

điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Nhờ

khả năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng

lực của mình, kết quả thu được cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, vào

phương pháp tham gia các hoạt động của họ.

Ở sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá

vấn đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức

tương lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Hoạt động

trong môi trường giáo dục đại học là cơ hội tốt để sinh viên được trải nghiệm

bản thân, vì thế, sinh viên rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời, họ

thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn

sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình.

Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của

sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp

họ hoạt động một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê

với các hoạt động lựa chọn.

Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là

lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát

triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và

cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát

triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Đó là sự

thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc tiếp thu, học hỏi

26

những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều

kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá của chúng ta có nhiều điều

kiện giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hoá trên thế giới. Việc học tập, tiếp thu

những tinh hoa, văn hoá của các nền văn hoá khác là cần thiết. Tuy nhiên, do

đặc điểm nhạy cảm, ham thích những điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột,

thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó, sinh viên dễ dàng tiếp nhận cả những

nét văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt đẹp của

dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.

Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ

so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng

lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám

phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám

đối mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng

có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có

tác động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên.[25]

1.3.2. Khái niệm hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên

* Khái niệm

Từ khái niệm: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối

với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem

lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. Cùng với những phân

tích trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về hứng thú với hoạt động GDTC và thể

thao của sinh viên như sau:

“Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên là thái độ lựa

chọn đặc biệt của sinh viên đối với các nội dung, hình thức nào đó của hoạt

động GDTC và thể thao, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của nó

đối với bản thân”.

* Biểu hiện hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên

Hứng thú với các hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được biểu

27

hiện thông qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành động

với các hoạt động GDTC và thể thao trong nhà trường cũng như trong cuộc

sống hàng ngày ngoài xã hội. Những biểu hiện này khá phong phú, đa dạng và

nhiều khi còn phức tạp, chúng có thể đan xen vào nhau.

Biểu hiện về mặt nhận thức: sinh viên tích cực tìm hiểu và nhận thức

đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao, đây là những

nguyên nhân của sự yêu thích; Những nguyên nhân đó có thể trực tiếp liên

quan đến đối tượng của các hoạt động GDTC và thể thao (nội dung, hình thức,

phương pháp tập luyện..), hoặc gián tiếp liên quan đến đối tượng trên (nội dung

tập luyện được ứng dụng nhiều trong thực tiễn, giáo viên dạy hay...).

Biểu hiện về mặt xúc cảm: sinh viên có xúc cảm tích cực (yêu thích, say

mê...) đối với các hoạt động GDTC và thể thao: Các em thực sự yêu thích các

hoạt động thể dục thể thao (hoặc môn thể thao, hình thức tập luyện… nào đó)

và coi đó là niềm vui, niềm hạnh phúc khi được tham gia.

Biểu hiện về mặt hành động: sinh viên biểu hiện bằng các hành động

tích cực, chủ động, sáng tạo với các hoạt động GDTC và thể thao như:

Đối với các hoạt động GDTC chính khóa:

- Chấp hành tốt các nội quy của giờ học thể dục ( lên lớp đúng giờ và sử

dụng trang phục đúng quy định của giờ học thể dục...);

- Tập trung, chú ý, lắng nghe giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu;

- Chủ động trao đổi với giảng viên, cán sự hoặc bạn về những kỹ thuật

động tác khó;

- Tích cực tập luyện trong giờ học.

Đối với các hoạt động thể thao ngoại khóa:

- Tập luyện thêm khi có thời gian rảnh rỗi;

- Tham gia các CLB thể thao của trường và các tổ chức khác;

- Đọc, tìm hiểu các sách báo có liên quan đến GDTC và thể thao;

- Tuyên truyền về vai trò của thể dục, thể thao cho những người sống

28

xung quanh;

- Vận động mọi người tham gia tập luyện thể dục, thể thao.

Biểu hiện về mặt kết quả: Kết quả học tập, rèn luyện tốt như: Hoàn

thành tốt các yêu cầu của môn học; đạt các tiêu chuẩn về rèn luyện thân thể; có

đóng góp tích cực cho giờ học và các hoạt động thể thao của lớp, trường cũng

như địa phương.

* Mức độ hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên

Như đã trình bày ở trên (trang 6), trong phạm vi chuyên đề, chúng tôi

phân chia mức độ của hứng thú đối với hoạt động GDTC và thể thao thành 3

cấp độ. Các mức độ của hứng thú được phân chia như sau:

- Hứng thú cao: Sinh viên có cảm xúc dương tính mạnh mẽ với hoạt

động GDTC và thể thao, điều này xuất phát từ nhận thức đúng và đủ về hoạt

động này. Kèm theo đó là việc sinh viên tích cực, chủ động cao trong việc nắm

bắt và tham gia vào các hoạt động.

- Hứng thú (mức trung bình): Sinh viên có xúc cảm dương tính ở mức

vừa phải với hoạt động GDTC và thể thao; Có nhận thức đúng hoặc tương đối

đúng, đủ về đối tượng; Có hành động tích cực tham gia các hoạt động nhưng

chưa ở mức chủ động cao.

- Chưa (không) hứng thú: Sinh viên không có xúc cảm dương tính với

hoạt động GDTC và thể thao, chưa có nhận thức hoặc nhận thức sai về hoạt

động này. Do vậy chưa có hành động tích cực, chủ động để chiếm lĩnh và tham

gia hoạt động. Hoặc giữa 3 mặt xúc cảm - nhận thức - hành động chưa có sự

tương quan, đồng bộ (VD: rất yêu thích thể thao nhưng chưa tích cực tham gia

các hoạt động thể thao, hoặc rất tích cực tham gia hoạt động thể thao nhưng

không xuất phát từ sự yêu thích mà tham gia vì những mục đích tiêu cực…).

1.3.3. Một số biện pháp nâng cao hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao

của sinh viên

Là một mặt biểu hiện của xu hướng nhân cách, một trong những thành

29

phần trong hệ thống động cơ của con người. Do đó muốn nâng cao hứng thú

của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao thì trước hết phải hình thành

động cơ cho họ, giáo dục động cơ tham gia hoạt động thể thao và nhu cầu tập

luyện đúng đắn. Động cơ hoạt động thể thao tốt không tự nhiên mà có, nó cần

được xây dựng trong quá trình sinh viên đi sâu chiếm lĩnh kiến thức về thể thao

dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Động cơ tham gia hoạt động GDTC và thể

thao rất đa dạng, muốn phát động được động cơ đúng đắn, động cơ chiếm lĩnh

hoạt động này thì trước hết cần khơi dậy cho họ nhu cầu của họ với hoạt động

thể thao hoặc đáp ứng nhu cầu sẵn có của họ. Vì nhu cầu là chính là nơi khơi

nguồn của tính tự giác, tích cực trong mọi hoạt động.

Bên cạnh đó, hành vi của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách

quan nhất là ở sinh viên có nhân cách chưa hình thành ổn định nên môi trường

khách quan cần có những điều kiện thuận lợi để cho hứng thú với các hoạt

động GDTC và thể thao phát triển như các hoạt động thể thao phong phú, điều

kiện cơ sở vật chất tốt, sự động viên, giáo dục kịp thời của giảng viên… Qua

nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình công tác, chúng tôi đề xuất một số

biện pháp nâng cao hứng thú của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể

thao như sau:

- Giảng viên cần không ngừng trau dồi kiến thức, kỹ năng, phẩm chất

đạo đức, nghề nghiệp; Đổi mới phương pháp giảng dạy và hình thức tổ chức

các hoạt động; Luôn là một tấm gương sang về lối sống, rèn luyện sức khỏe và

luôn nêu cao tinh thần cao thượng của thể thao;

- Bằng nhiều hình thức khác nhau, giảng viên cần giúp cho sinh viên

thấy được ý nghĩa, vai trò, sự cần thiết của thể dục, thể thao với đời sống của

con người;

- Hướng dẫn sinh viên biết cách tự tập luyện và tham gia các hoạt động

thể dục, thể thao cũng như vận động, hướng dẫn người khác tham gia; Hướng

dẫn sinh viên biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đạt được trong quá trình

30

tham gia các hoạt động thể thao vào các hoạt động khác trong cuộc sống;

- Mỗi giảng viên phải luôn luôn phối hợp với các đồng nghiệp và các cơ

quan quản lý để làm phong phú hơn các nội dung giảng dạy trong các giờ

GDTC chính khóa và các hoạt động thể thao ngoại khóa, đặc biệt là các hoạt

động tập thể; Cần tăng cường các hình thức trò chơi và thi đấu trong mọi hoạt

động thể dục, thể thao nhằm tạo ra sự đua tranh của sinh viên khi tham gia,

kích thích hứng thú với hoạt động này;

- Vận dụng triệt để (theo điều kiện khách quan) quan điểm phân hóa

trong việc tổ chức các hoạt động GDTC và thể thao cho sinh viên. Mỗi một

sinh viên hoặc nhóm sinh viên luôn có những nhu cầu, sở thích và trình độ tập

luyện khác nhau, do vậy việc tổ chức hoạt động GDTC và thể thao hướng đến

sự đáp ứng sự khác nhau đó là điều hết sức cần thiết. Điều đó bao gồm cả việc

phát huy tối đa khả năng của những sinh viên có năng khiếu thể thao cũng như

giúp đỡ những sinh viên có sức khỏe yếu tập luyện và tiến bộ;

- Đặt ra yêu cầu phù hợp với mỗi nhóm đối tượng khác nhau; Giới thiệu

các nguồn thông tin về thể dục, thể thao; Hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên lựa

chọn những hoạt động thể thao phù hợp;

- Thầy cô và các cấp quản lý cần có những đánh giá, ghi nhận thành tích

hay những tiến bộ của sinh viên kịp thời nhằm củng cố những thay đổi tích cực.

Đặc biệt những sinh viên có đóng góp cho phong trào thể dục thể thao của

khoa, trường và ngoài xã hội.

1.4. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hứng thú có vai trò rất lớn đến hiệu quả hoạt động của con người. Do

vậy, hứng thú của người học là một chủ đề nghiên cứu luôn được các nhà giáo

dục quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên trong lĩnh vực GDTC và thể thao trường

học thì vấn đề này còn ít được quan tâm nghiên cứu. Dưới đây là một vài công

trình nghiên cứu về hứng thú học tập nói chung và hứng thú trong lĩnh vực

GDTC nói riêng.

31

Tác giả Nguyễn Trung Kiên đã nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp

với chủ đề “Nâng cao hứng thú với giờ học thể dục cho học sinh Trường THCS

Hương Sơn – TP Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá thực trạng hứng thú của học

sinh và đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học thể dục cho

học sinh.

Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2013) đã công bố kết quả nghiên cứu

với đề tài “Thực trạng hứng thú học tập các môn học thực tập sư phạm của sinh

viên Khoa Sư phạm Kỹ thuật – Trường ĐH Bách khoa Hà Nội” Kết quả nghiên

cứu đã chỉ ra được thực trạng nhận thức và thái độ của sinh viên đối với các

môn học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.

Tiến sĩ Vương Huy Thọ nghiên cứu về “Biện pháp phát triển hứng thú

học tập cho học sinh trong dạy học nghề phổ thông”. Tác giả đã đề xuất một số

biện pháp phát triến hứng thú học tập cho học sinh trong dạy nghề phổ thông

như: Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp; Xây dựng

môi trường học tập thân thiện… Tác giả cũng đưa ra quy trình dạy học theo

hướng phát triển hứng thú học tập cho học sinh gồm 5 bước: Cụ thể hóa mục

tiêu bài học; Thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học; Thiết kế giáo án; Thực hiện tiến trình dạy học; Tổng kết và đánh giá.

Nhóm tác giả Lưu Thị Trí và Nguyễn Thị Bình có bài viết về “Một số

vấn đề về hứng thú học tập và tạo hứng thú học tập cho sinh viên”. Bài viết

khẳng định vai trò của việc tạo hứng thú cho sinh viên trong dạy học ở trương

đại học. Tiếp đó tác giả đưa ra các số liệu chứng minh rằng hiện nay ít sinh

viên có hứng thú học tập và có phương pháp học tập phù hợp, sinh viên lười

phát biểu trong quá trình thảo luận… Cuối cùng tác giả đề xuất một số biện

pháp tạo hứng thú học tập cho sinh viên.

Các công trình nghiên cứu về khoa học giáo dục nói chung và về hứng thú

học tập nói riêng đều có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn nhất định trong

từng hoàn cảnh, từng giai đoạn. Những kết quả nghiên cứu đó tạo nên cơ sở,

32

chỗ dựa và mở đường cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, việc nghiên

cứu về hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC cho sinh viên còn ít được

quan tâm. Những công trình nghiên cứu trên cùng với nhiều công trình nghiên

cứu khác về hứng thú học tập đã góp phần tạo nên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn

và phần nào đó tạo chỗ dựa cho việc định hướng, lựa chọn và giải quyết các

nhiệm vụ của đề tài “Nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh

viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”.

Kết luận chương 1

Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào

đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho

cá nhân trong quá trình hoạt động. Nó liên quan chặt chẽ với các hiện tượng

tâm lý khác như: nhu cầu, sở thích, thị hiếu, tình cảm, năng lực, thái độ...

- Cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động, làm cho con người hoạt

động tích cực, say mê và đem lại kết quả cao trong trong mọi hoạt động.

- Về mặt cấu trúc và biểu hiện của hứng, hứng thú là sự kết hợp giữa nhận

thức - xúc cảm - hành động.

- Trên phương diện sự phát triển của các hiện tượng tâm lý, hứng thú

được hình thành và phát triển theo các con đường cơ bản sau: Từ nhu cầu đến

hứng thú; Từ tình cảm đến nhận thức rồi đến hứng thú; Từ nhận thức đến tình

cảm rồi đến hứng thú.

Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên là thái độ lựa

chọn đặc biệt của sinh viên đối với các nội dung, hình thức nào đó của hoạt

động GDTC và thể thao, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của nó

đối với bản thân.

Hứng thú với các hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được biểu

hiện thông qua các dấu hiệu sau:

Về mặt nhận thức: sinh viên tích cực tìm hiểu và nhận thức đầy đủ về

mục đích, ý nghĩa, tác dụng của thể dục thể thao;

33

Về mặt xúc cảm: sinh viên có xúc cảm tích cực (yêu thích, say mê...) đối

với các hoạt động GDTC và thể thao;

Về mặt hành động: sinh viên biểu hiện bằng các hành động tích cực, chủ

động, sáng tạo với các hoạt động GDTC và thể thao;

Về mặt kết quả: Kết quả học tập, rèn luyện.

Muốn nâng cao hứng thú của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể

thao thì trước hết phải hình thành động cơ và nhu cầu đúng đắn cho họ. Trước

hết cần khơi dậy hoặc đáp ứng nhu cầu sẵn có của sinh viên về hoạt động thể

dục, thể thao. Vì nhu cầu là chính là nơi khơi nguồn của tính tự giác, tích cực

trong mọi hoạt động. Qua nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng

cao hứng thú của sinh viên với hoạt động thể dục, thể thao như sau:

- Nâng cao trình độ cán bộ, giảng viên cả về kiến thức, kỹ năng và thái

độ. Trong đó đề cao việc nêu gương về giữ gìn và rèn luyện sức khỏe;

- Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động thể dục, thể thao. Tăng

cường các hoạt động tập thể theo hình thức trò chơi và thi đấu thể thao;

- Bằng nhiều cách thức, tuyên truyền cho sinh viên về vai trò của thể

dục, thể thao với đời sống. Gây dựng môi trường thể thao và giáo dục cho sinh

viên trách nhiệm của bản thân với việc rèn luyện sức khỏe;

- Vận dụng triệt để (theo điều kiện khách quan) quan điểm phân hóa

trong giáo dục; Hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên lựa chọn những hoạt động thể

thao phù hợp;

- Cần có những đánh giá, ghi nhận thành tích hay những tiến bộ của sinh

viên kịp thời nhằm củng cố những thay đổi tích cực. Đặc biệt những sinh viên

34

có đóng góp cho phong trào thể dục thể thao của xã hội.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để thu thập thông tin nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi

đã sử dụng các phương pháp và cách thức tổ chức nghiên cứu sau:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục

đích xác định hướng và nội dung nghiên cứu cụ thể cũng như hệ thống cơ sở lý

luận của các vấn đề nghiên cứu. Qua nghiên cứu tài liệu, đề tài đã thu thập

được các thông tin sau:

Các chủ trương, chính sách liên quan đến GD nói chung và GDTC và thể

thao trường học nói riêng. Để xác định hướng và các nội dung nghiên cứu theo

đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về

GD và GDTC, đề tài đã nghiên cứu: Văn kiện Đại hội Đảng các cấp, Nghị

quyết của các cấp Ủy Đảng…; Các Quy định, Quyết định, Nghị định của chính

phủ, Thông tư hướng dẫn, Luật… về GD nói chung và công tác GDTC và thể

thao trường học nói riêng.

Tổng hợp, lựa chọn được các cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên

cứu thông qua nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về GD và GDTC như: Các

khái niệm, phương pháp, hình thức, nguyên tắc về TDTT, GDTC và thể thao

trường học; Lý luận chung về hứng thú như khái niệm, cấu trúc, biểu hiện, mức

độ, phân loại hứng thú; Xác định mối liên hệ giữa lý luận chung về hứng thú

với hứng thú của người học với hoạt động GDTC và thể thao.

Các kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp đã công bố về lĩnh vực GD,

GDTC và thể thao trường học nói chung và các nghiên cứu về hứng thú của

người học trong lĩnh vực GD và GDTC trong những năm gần đây. Đây vừa là

những cơ sở lý luận và thực tiễn cho những nghiên cứu của đề tài, vừa là căn cứ

35

thực tiễn để tìm ra những vấn đề còn chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu

chưa triệt để, qua đó giúp lựa chọn những hướng và nội dung nghiên cứu của

đề tài sao cho không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp:

Qua trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực GDTC, cán bộ

Đoàn Thanh niên, CBQL sinh viên… giúp đề tài xác định, lựa chọn được các

biện pháp cụ thể để tổ chức thí điểm. Những nội dung trao đổi cơ bản gồm:

Sự cần thiết của việc nghiên cứu nâng cao hứng thú học tập môn GDTC

cho sinh viên?

Xác định mức độ phù hợp của các biện pháp.

Với điều kiện của nhà trường áp dụng các biện pháp đến mức độ nào là

phù hợp?

Phỏng vấn bằng phiếu hỏi:

Phiếu hỏi được thiết kế với các loại câu hỏi thông dụng như: câu hỏi kèm

nhiều phương án trả lời, kết hợp với phương án trả lời mở (trả lời tùy ý); Câu

hỏi với các phương án trả lời theo các cấp độ... Các câu hỏi mà đề tài sử dụng

đều là các câu hỏi trực diện, hỏi trực tiếp vào vào các vấn đề cần thu thập thông

tin. Các câu hỏi trong mỗi phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin về các nội dung

như: thực trạng hứng thú với giờ học GDTC và thể thao của sinh viên Trường

Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật; Xác định mức độ phù hợp của các biện pháp; Ý

kiến phản hồi của sinh viên về chương trình…

Kết quả được xử lý trên cơ sở thống kê toán. Dựa trên tỷ lệ % các phương

án trả lời được lựa chọn trong các câu hỏi, tác giả tổng hợp, phân tích, bàn luận

và nhận định về vấn đề mà nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đặt ra.

Đối tượng được hỏi gồm các sinh viên, giảng viên GDTC có kinh nghiệm:

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 98 sinh viên năm thứ 2 đã học xong học

phần GDTC để nắm được thực trạng hứng thú của sinh viên trong hoạt động

36

GDTC và thể thao. Kết quả được tổng hợp tại các bảng từ bảng 3.4 đến 3.6;

Đề tài xin ý kiến 22 chuyên gia về các tiêu chí đánh giá (Bảng 3.1 đến 3.3)

và các biện pháp nâng cao hứng thú của sinh viên (Bảng 3.10);

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp quan sát sư phạm được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

Chúng tôi tiến hành quan sát các giờ học GDTC và các hoạt động thể thao

ngoại khóa của sinh viên cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho

công tác GDTC và Thể thao của nhà trường. Đây là một kênh thông tin để đánh

thực trạng công tác GDTC và Thể thao cho sinh viên;

Qua quan sát thực tiễn các hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên,

quan sát điều kiện cơ sở vật chất cùng với các thông tin khác để lựa chọn các

hình thức GDTC phù hợp theo hướng đáp ứng sự khác biệt của người học;

Quan sát các giờ học, các buổi tập, các hoạt động của sinh viên áp dụng

thử nghiệm các biện pháp. Kết quả quan sát góp phần vào việc tổng hợp ưu

điểm, nhược điểm và sự phù hợp của các biện pháp. Kết quả quan sát cùng với

kết quả kiểm tra thường xuyên giúp đưa ra những đánh giá ngay trong quá trình

thực nghiệm. Từ đó đưa ra những điều chỉnh kịp thời;

Phương pháp quan sát sư phạm cũng được sử dụng để đánh giá kết quả đạt

được của người học qua quan sát các hoạt động của sinh viên nhóm TN.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra đánh giá thực trạng trình độ

thể lực của sinh viên và đánh giá hiệu quả các biện pháp. Phương pháp này

được sử dụng trong các nội dung sau:

Đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung của sinh viên. Đề tài tiến hành

kiểm tra trình độ thể lực chung của 98 sinh viên năm thứ 2 hệ cao đẳng đã học

xong chương trình GDTC theo Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học

sinh, sinh viên do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành (theo Quyết định số

37

53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo). Trong đó sử dụng 4/6 test để kiểm tra bao gồm: Bật xa tại chỗ;

Chạy 30m XPC; Chạy con thoi 4 x 10m; Chạy tùy sức 5 phút. Kết quả kiểm tra

được tổng hợp tại Bảng 3.8.

Cũng theo Quy định trên, chúng tôi đánh giá và so sánh trình độ thể lực

chung của 46 sinh viên lớp thực nghiệm và 48 sinh viên lớp đối chứng trong

quá trình thực nghiệm ở 2 thời điểm đầu và cuối học kỳ. Kết quả được tổng hợp

tại Bảng 3.14, 3.15 và Bảng 3.19, 3.20.

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng trong quá trình nghiên

cứu nhằm mục đích xác định hiệu bước đầu của các biện pháp. Đề tài sử dụng

hình thức so sánh đối chiếu song song giữa kết quả đạt được của nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng để đưa ra kết luận.

Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và

Bộ môn, đề tài lựa chọn lớp GDTC 1 (n = 46; 43 nam, 3 nữ) làm lớp thực

nghiệm các biện pháp và lớp GDTC 2 (n = 48; 43 nam, 5 nữ) là lớp đối chứng.

Các biện pháp được áp dụng chủ yếu trong giờ học chính khóa học kỳ 1

năm học 2019 - 2020. Các nhiệm vụ ngoại khóa do giảng viên và sinh viên

thống nhất theo hướng sinh viên tự hoạt động và có sự hỗ trợ của giảng viên;

Trong quá trình áp dụng thử nghiệm các biện pháp, giảng viên liên tục

nắm bắt các thông tin phản hồi từ sinh viên. Qua đó giảng viên đưa ra những

điều chỉnh về nội dung, hình thức, thời gian… phù hợp ngay trong quá trình

triển khai thực nghiệm.

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong quá trình xử lý các số

liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Việc phân tích và xử lý các số

liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài được xử lý bằng phần

mềm Microsoft Excel. Các tham số đặc trưng mà đề tài sử dụng trong phân tích

38

kết quả nghiên cứu là:

Giá trị trung bình ( ): Được sử dụng để tính thành tích trung bình trong

các nội dung kiểm tra. Đề tài sử dụng hàm tính giá trị trung bình cộng

AVERAGE;

Độ lệch chuẩn (δ): Sử dụng để ước lượng độ lệch chuẩn trên cơ sở mẫu

(sử dụng hàm STDEV);

So sánh 2 giá trị trung bình của hai tập hợp số liệu (t): Dùng để so sánh

kết quả các nội dung kiểm tra của nhóm ĐC và nhóm TN tại các thời điểm

trước và sau TN. Tác giả sử dụng hàm t-Test: Two-Sample Assuming Unequal

Variances để so sánh và đưa ra kết luận.

Hàm CHITEST để so sánh tỷ lệ các mức xếp loại trình độ thể lực của sinh

viên nhóm TN và nhóm ĐC

Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng hàm điều kiện (IF) để hỗ trợ trong việc

xếp loại trình độ thể lực chung của sinh viên ở từng nội dung kiểm tra cụ thể

(theo Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên do Bộ

Giáo dục - Đào tạo ban hành).

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp nâng cao hứng thú với giờ

học GDTC và thể thao cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật.

Khách thể, phạm vi và địa điểm nghiên cứu:

Đề tài phỏng vấn 98 sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và 22

giảng viên GDTC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Để đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung của sinh viên, đề tài kiểm

tra thể lực 98 sinh viên năm thứ 2 đã học xong học phần GDTC (tại thời điểm

học kỳ 1 năm học 2019 – 2020) tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật;

Các biện pháp được áp dụng thử nghiệm quy mô nhỏ tại Trường Cao

39

đẳng Kinh tế - Kỹ thuật ở lớp GDTC 1. Thời gian thực nghiệm trong một học

kỳ theo chương trình GDTC của trường. Đề tài lựa chọn lớp GDTC 2 làm

nhóm đối chứng.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020 với 4

giai đoạn nghiên cứu cơ bản:

Giai đoạn 1: Từ tháng 7/2019 đến tháng 9/2019: Xác định vấn đề nghiên

cứu và xây dựng đề cương chi tiết; Báo cáo trước hội đồng khoa học; Chỉnh

sửa theo kết luận của hội đồng;

Giai đoạn 2: Từ tháng 9/2019 đến 10/2019. Viết phần “Tổng quan các

vấn đề nghiên cứu”; Xác định cơ sở lý luận của đề tài; Khảo sát thực trạng công

tác GDTC và thể thao tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật; Kiểm tra đánh

giá trình độ thể lực chung của sinh viên; Khảo sát đặc điểm của sinh viên trong

các hoạt động GDTC và thể thao;

Giai đoạn 3: Từ tháng 9/2019 đến 1/2020: Xây dựng biện pháp nâng cao

hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao cho sinh viên; Áp dụng thử nghiệm

các biện pháp trên quy mô nhỏ tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật;

Giai đoạn 4: Từ tháng 2/2020 đến 5/2020. Xử lý và phân tích kết quả

40

thực nghiệm; Viết và hoàn thiện luận văn.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Xác định cơ sở lý luận và nội dung khảo sát mức độ hứng thú của sinh

viên với hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao.

3.1.1. Tổng hợp cơ sở lý luận

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về hứng thú, đặc điểm tâm lý, hoạt động cơ

bản của sinh viên và những nội dung liên quan đến hoạt động GDTC và thể

thao trường học đã đề cập ở Chương 1. Đề tài xác định những nội dung cơ bản

định hướng cho việc giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài về hứng

thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên như sau.

* Khái niệm: Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên là

thái độ lựa chọn đặc biệt của sinh viên đối với nội dung, hình thức nào đó của

hoạt động GDTC và thể thao, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của

nó với bản thân.

* Biểu hiện hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên

Hứng thú với các hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được biểu

hiện qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Những

biểu hiện này khá đa dạng, phức tạp, có thể đan xen nhau.

Biểu hiện về mặt nhận thức: sinh viên tích cực tìm hiểu và nhận thức đầy

đủ về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của TDTT. Nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác

dụng là một tiền đề của sự yêu thích.

Biểu hiện về xúc cảm: Sinh viên có xúc cảm tích cực (yêu thích, say

mê...) với các hoạt động TDTT. Các em thực sự yêu thích hoạt động TDTT

(môn thể thao, hình thức tập luyện… nào đó) và coi đó là niềm vui, hạnh phúc

khi được tham gia.

Biểu hiện về mặt hành động:

Đối với các hoạt động GDTC chính khóa:

41

- Chấp hành tốt nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục đúng quy định...);

- Chú ý lắng nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu;

- Tích cực, chủ động với các hoạt động trên lớp;

Đối với các hoạt động TDTT ngoại khóa:

- Tích cực chủ động tham gia các hoạt động ngoại khóa, CLB thể thao;

- Tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn học GDTC và lĩnh vực thể thao;

- Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT.

Biểu hiện về mặt kết quả: Kết quả học tập, rèn luyện tốt. Hoàn thành tốt

các yêu cầu của môn học; đạt tiêu chuẩn về thể lực theo quy định; có đóng góp

tích cực trong các giờ học và các hoạt động thể thao của lớp, trường cũng như

địa phương.

* Mức độ hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên

Đề tài xác định 3 cấp độ của hứng thú đối với hoạt động GDTC và thể

thao như sau:

- Hứng thú cao: Có cảm xúc dương tính mạnh mẽ với hoạt động GDTC và

thể thao do có nhận thức đúng và đủ về hoạt động này. Sinh viên tích cực, chủ

động cao trong việc nắm bắt và tham gia vào các hoạt động.

- Hứng thú: Có xúc cảm dương tính với hoạt động GDTC và thể thao ở

mức vừa phải; Nhận thức đúng hoặc tương đối đúng, đủ; Tích cực tham gia

hoạt động nhưng chưa ở mức chủ động cao.

- Không hứng thú: Không có xúc cảm dương tính, chưa có nhận thức hoặc

nhận thức sai. Không có hành động tích cực, chủ động để chiếm lĩnh và tham

gia hoạt động. Hoặc giữa 3 mặt xúc cảm - nhận thức - hành động chưa có sự

tương quan, đồng bộ (VD: rất yêu thích thể thao nhưng chưa tích cực tham gia

hoạt động, hoặc rất tích cực tham gia nhưng không xuất phát từ sự yêu thích mà

vì những mục đích tiêu cực…).

Tóm lại: Từ góc nhìn này chúng ta có thể thấy mức độ hứng thú của sinh

viên với hoạt động GDTC và thể thao phần nào đó thể hiện chất lượng của

42

công tác GDTC.

3.1.2. Xác định nội dung khảo sát mức hứng thú của sinh viên với hoạt động

GDTC và thể thao

Từ các nội dung về cơ sở lý luận đã tổng hợp, đề tài xác định có thể sử

dụng các mặt biểu hiện về nhận thức, xúc cảm và hành động để làm nội dung

khảo sát mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao. Đề

tài xây dựng các nội dung khảo sát tương ứng với các dấu hiệu biểu hiện của

hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao.Tiếp đó, đề tài xin ý kiến đánh giá

của các giảng viên GDTC có kinh nghiệm (chuyên gia) tại các trường đại học,

cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên (n = 22) về các tiêu chí đã lựa chọn.

Kết quả được tổng hợp tại Bảng 3.1, 3.2 và 3.3.

- Biểu hiện về mặt nhận thức được: Tiêu chí này đánh giá xem sinh viên

có nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của hoạt động GDTC và thể thao

hay không. Đề tài liệt kê các nội dung về ý nghĩa tác dụng của GDTC và thể

thao và xin ý kiến các chuyên gia. Những nội dung này đề tài dự kiến sẽ đưa

vào bảng hỏi để khảo sát nhận thức của sinh viên về ý nghĩa, tác dụng của

Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao (n = 22)

TT

Ý nghĩa, tác dụng của GDTC và TT

Đồng ý %

SL

Phân vân %

SL

Không đồng ý SL

%

22

0

0.00

0.00

0

1

Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể

100.00 %

21

95.45%

1

4.55%

0.00

0

2

Phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn

20

90.91%

2

9.09%

0

0.00

3

Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội

20

90.91%

2

9.09%

0

0.00

4

Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin

GDTC và thể thao. Kết quả được tổng hợp tại Bảng 3.1.

- Về mặt xúc cảm: Đề tài xác định những nội dung khảo sát mức độ yêu

thích của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao. Tiếp đó xin ý kiến

43

chuyên gia về nội dung và mức độ đánh giá.

Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá xúc cảm của sinh viên (n = 22)

Đồng ý

TT Nội dung và mức độ đánh giá

SL

%

Phân vân %

SL

Không đồng ý SL

%

22

100.00%

0

0.00

0

0.00

1

22

100.00%

0

0.00

0

0.00

2

18

86.36%

3

13.64%

0

0.00

3

Mức độ yêu thích với các hoạt động trong giờ học Giáo dục thể chất (rất yêu thích, yêu thích, không thích) Mức độ yêu thích với các hoạt động thể thao ngoại khóa do khoa và nhà trường tổ chức (rất yêu thích, yêu thích, không thích) Mức độ yêu thích các chương trình truyền hình và các sự kiện thể thao (rất yêu thích, yêu thích, không thích)

- Biểu hiện về hành động: Được đánh giá qua các hành động cụ thể của

sinh viên liên quan đến các hoạt động trong giờ học GDTC chính khóa và các

hoạt động thể thao ngoài giờ học.

TT Nội dung và mức độ đánh giá

Đồng ý %

SL

Phân vân %

SL

Không đồng ý SL

%

20

90.91%

2

9.09%

0

0.00

1

21

95.45%

1

4.55%

0

0.00

2

21

95.45%

1

4.55%

0

0.00

3

21

95.45%

1

4.55%

0

0.00

4

18

86.36%

3

13.64%

0

0.00

5

Mức độ chấp hành nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục...(chấp hành đầy đủ, thi thoảng vi phạm, thường xuyên vi phạm) Mức độ chú ý nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu (thường xuyên chú ý, thi thoảng, chưa bao giờ) Mức độ tích cực thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học (tích cực chủ động, gượng ép, thực hiện 1 phần cho xong) Mức độ thường xuyên tập luyện ngoài giờ học, tham gia các CLB thể thi thao (thường xuyên, thoảng, chưa bao giờ) Mức độ thường xuyên tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT (thường xuyên, thi thoảng, chưa bao giờ)

44

Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đánh giá hành động của sinh viên (n = 22)

Ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá hứng thú của sinh viên

với hoạt động GDTC và thể thao mà đề tài bước đầu xây dựng được tổng hợp

tại các Bảng 3.1, 3.2 và 3.3. Kết quả cho thấy các nội dung khảo sát được sự

đồng thuận cao của các chuyên gia. Các nội dung mà đề tài đề xuất nhận được

từ 86.36% đến 100% ý kiến đồng “đồng ý” của các chuyên gia (8/16 tiêu chí

nhận được 100% ý kiến “đồng ý”), một số ít (4.55% đến 13.64%) còn “phân

vân” và không có ai “không đồng ý”.

Như vậy, hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao được

đánh giá qua 3 mặt biểu hiện là nhận thức, xúc cảm và hành động. Các mặt

biểu hiện này được nhận biết bằng các nội dung thể ở trên.

3.2. Thực trạng hứng thú, kết quả rèn luyện của sinh viên và yếu tố tác động

đến công tác Giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

Để có một góc nhìn khác về công tác GDTC và thể thao của Trường Cao

đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, đề tài đánh giá thực trạng hứng thú của sinh viên các

điều kiện liên quan đến công tác GDTC của nhà trường.

3.2.1. Các yếu tố tác động đến công tác giáo dục thể chất của nhà trường

* Quy mô các lớp học phần GDTC của 2 năm học gần đây:

- Năm học 2018 - 2019: có 3 lớp học phần GDTC tổng số 98 SV cao đẳng.

- Năm học 2019 - 2020: tổng số 181 SV

+ Hệ trung cấp: 1 lớp GDTC, tổng số 47 SV.

+ Hệ cao đẳng: 3 lớp (GDTC 1, GDTC 2 và GDTC 3), tổng số 134 SV.

* Đơn vị quản lý hoạt động công tác GDTC là Khoa Cơ bản:

Chức năng: Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn, hành chính của trường,

giúp Hiệu trưởng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo, NCKH, chuyển giao

công nghệ, bồi dưỡng chuyên môn trong các lĩnh vực ngoại ngữ, khoa học tự

nhiên, khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và GDTC; Trực tiếp

tham gia giảng dạy, quản lý các hoạt động chuyên môn và chịu trách nhiệm về

45

quản lý HSSV thuộc Khoa theo Quy định công tác HSSV của Nhà trường.

Khoa Cơ bản hiện nay có 02 giảng viên GDTC (trình độ đại học). Các

giảng viên GDTC của nhà trường có một số nhiệm vụ cơ bản sau:

- Xây dựng nội dung chương trình, trực tiếp giảng dạy học phần GDTC và

phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động thể thao cho CBVC và

sinh viên nhà trường.

- Biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên môn về

lĩnh vực GDTC khi được nhà trường giao.

- Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động

TDTT ngoại khoá cho sinh viên và cán bộ viên chức trong trường nhằm nâng

cao chất lượng giảng dạy và môi trường rèn luyện cho cán bộ và sinh viên.

- Tham gia các lớp tập huấn về TDTT do ngành và địa phương tổ chức.

- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác GDTC và thể thao

được nhà trường giao.

* Chương trình GDTC chính khóa:

Chương trình GDTC, đề cương môn học GDTC và các hoạt động thể thao

của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên có những

đặc điểm sau:

- Chương trình GDTC cho SV trình độ cao đẳng gồm 60 tiết học chính

khóa được tổ chức giảng dạy trong học kỳ 1 của khóa học. Nội dung chương

trình gồm: Điền kinh 15 tiết, Thể dục 15 tiết và 30 tiết bóng chuyền.

- Chương trình GDTC cho SV trình độ trung cấp gồm 30 tiết học chính

khóa được tổ chức giảng dạy trong học kỳ 1 của khóa học. Nội dung chương

trình gồm: Thể dục 10 tiết và 20 tiết nội dung bóng chuyền.

- Chương trình GDTC được xây dựng chung cho tất cả sinh viên, không

có chương trình với mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và hình thức riêng cho các

nhóm sinh viên có trình độ và sức khỏe khác nhau; Không có nội dung và hình

thức tập luyện riêng cho những đối tượng đặc biệt như sinh viên có năng khiếu

46

thể thao và sinh viên có sức khỏe yếu;

* Hoạt động thể thao ngoại khóa:

- Nhà trường thường xuyên tổ chức giải thể thao cho cán bộ, viên chức và

sinh viên nhân dịp các ngày lễ trong năm. Các môn thể thao thường được tổ

chức gồm: Bóng đá, cầu lông, bóng chuyền hơi, bóng bàn.

- Trong trường hiện nay không có CLB thể thao cho sinh viên.

- Hàng năm sinh viên của trường thường xuyên tham gia các giải thi đấu

thể thao của khối trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Việc

chuẩn bị các đội tuyển thể thao tham gia thi đấu tại các giải thể thao do địa

phương và ngành tổ chức chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn trước mỗi

giải đấu. Việc bồi dưỡng thường xuyên các đội tuyển thể thao của nhà trường

chưa được thực hiện.

* Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị:

- Về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện phục vụ cho hoạt động GDTC và thể

thao của sinh viên và CBVC: Được mua mới hàng năm căn cứ theo chương

trình môn học và đề xuất của bộ phận chuyên môn chuyên môn cũng như điều

kiện tài chính hàng năm của nhà trường.

- Về sân bãi tập luyện thể thao: Nhà trường hiện có 1 sân bóng đá (mặt sân

đất); 1 nhà tập thể thao có 2 cầu lông; 1 nhà tập có 3 bàn bóng bàn; 2 sân bóng

chuyền ngoài trời (mặt sân trải bê tông); 1 sân bóng rổ (mặt sân trải bê tông)

Nhìn chung thì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện đáp ứng

cơ bản nhu cầu dạy học học phần GDTC và tổ chức các hoạt động thể thao

ngoại khóa cho sinh viên cũng như các hoạt động tập luyện thể thao của cán bộ

viên chức trong trường.

3.2.2. Thực trạng hứng thú của sinh viên với các hoạt động Giáo dục thể

chất và thể thao

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, đề tài thu thập thông tin về

các mặt nhận thức, xúc cảm và hành động của sinh viên đối với hoạt động

47

GDTC và thể thao. Qua đó đánh giá thực trạng hứng thú của với hoạt động

GDTC và thể thao. Để thu thập được các thông tin trên, đề tài khảo sát 98 sinh

viên SV năm thứ 2 đã hoàn thành chương trình GDTC tại trường (tuyển sinh

năm 2018). Kết quả khảo sát được tổng hợp tại Bảng 3.4 đến 3.6.

Về nhận thức: Kết quả khảo sát được tổng hợp tại Bảng 3.4 cho thấy

nhận thức của sinh viên về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao còn chưa

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát nhận thức của SV về tác dụng của GDTC và TT (n = 98)

Bình thường

Ít tác dụng

Ý nghĩa, tác dụng của GDTC và TT

T T

Tác dụng cao SL %

SL %

SL %

Không có tác dụng SL %

96

97.96%

2

2.04%

0

0.00%

0

0.00%

1

Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể

58

59.18%

18 18.37% 22 22.45%

0

0.00%

2

Phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn

36

36.73%

20 20.41% 35 35.71%

7

7.14%

3

Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội

7

7.14%

15 15.31% 42 42.86%

34 34.69%

4

Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin

đầy đủ. Cụ thể như sau:

- Đa số sinh viên (97.96%) được hỏi mới chỉ nhận thức rõ ý nghĩa, tác

dụng trực tiếp của hoạt động GDTC và thể thao đối với người tập. Đó là “có tác

dụng cao” đối với sự phát triển thể lực, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động và

sự cân đối hình thể.

- Chỉ có 59.18% đánh giá “cao” tác dụng phòng, chống bệnh tật và giải trí,

thư giãn sau những giờ làm việc và học tập căng thẳng. Còn có đến 22.45% trả

lời “ít có tác dụng”.

- Giá trị trong rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã

hội cũng không được nhiều sinh viên ghi nhận. Chỉ có 36.73% trả lời là có “tác

dụng cao”; 20.41% trả lời “ít tác dụng”; Có đến 37.71% và 7.14% trả lời “ít tác

48

dụng” và “không có tác dụng”.

- Đặc biệt, rất ít sinh viên nhận thức được giá trị, ý nghĩa của hoạt động

GDTC và thể thao đối với việc rèn luyện, phát triển trí nhớ, tư duy và sự tự tin.

Chỉ có 7.14% cho rằng có “tác dụng cao”, 15.31% trả lời “bình thường”, đến

39.18% đánh giá “ít tác dụng”; và có đến 26.80% đến 29.90% đánh giá “không

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và TT của SV (n=98)

TT

Nội dung

Mức độ

Số lượng Tỷ lệ %

Rất yêu thích

7

7.14%

1

Yêu thích

25

25.51%

Các hoạt động trong giờ học Giáo dục thể chất

Không thích

66

67.35%

Rất yêu thích

9

9.18%

2

Yêu thích

32

32.65%

Các hoạt động thể thao do khoa và nhà trường tổ chức

Không thích

57

58.16%

Rất yêu thích

8

8.16%

3

Yêu thích

29

29.59%

Các chương trình truyền hình thể thao

Không thích

61

62.24%

có tác dụng”.

Về mặt cảm xúc: Tỷ lệ sinh viên có những cảm xúc tích cực, dương tính

với các hoạt động GDTC và thể thao còn ít. Kết quả khảo sát về mức độ yêu

thích đối với giờ học GDTC, các hoạt động thể thao và các chương trình truyền

hình về thể thao được tổng hợp tại Bảng 3.5.

- Đối với các hoạt động trong giờ học GDTC chính khóa chỉ có 7.14%

sinh viên được hỏi trả lời “rất yêu thích”, 25.51% trả lời “yêu thích” và có đến

67.35% trả lời “không thích”.

- Tỷ lệ sinh viên yêu thích các hoạt động thể thao ngoại khóa do nhà

trường tổ chức cũng không cao. Chỉ có 9.18% trả lời “rất yêu thích”, 32.65%

trả lời “yêu thích” và 58.16% sinh viên “không thích”.

- Tương tự như 2 nôi dung trên, chỉ có lần lượt 8.16% và 29.59% sinh viên

được hỏi “rất yêu thích” và “yêu thích” các chương trình truyền hình thể thao.

49

Còn lại 62.24% trả lời là “không thích”.

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát biểu hiện về hành động của SV với hoạt GDTC và TT (n=98)

Kết quả

TT

Biểu hiện

Mức độ

1

Chấp hành nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục...)

2

Nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu.

3

Thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học

4

Tập luyện ngoài giờ học, tham gia các CLB thể thao

5

Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT

Chấp hành đầy đủ Thỉnh thoảng vi phạm Thường xuyên vi phạm Thường xuyên chú ý Thỉnh thoảng mới chú ý Chưa bao giờ chú ý Tích cực, chủ động Hoàn thành, gượng ép Thực hiện 1 phần cho có Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

SL 81 17 0 33 54 11 15 56 27 9 51 38 5 21 72

% 82.65% 17.35% 0.00% 33.67% 55.10% 11.22% 15.31% 57.14% 27.55% 9.18% 52.04% 38.78% 5.10% 21.43% 73.47%

Về mặt hành động: Kết quả khảo sát tổng hợp tại Bảng 3.6 cho thấy đa

số sinh viên chỉ có biểu hiện dương tính với các hành động mang tính bắt buộc

(chấp hành tốt nội quy, quy định của giờ học). Ít sinh viên có biểu hiện mang

tính tự giác, tích cực với các hoạt động trong giờ học GDTC và các hoạt động

thể thao ngoại khóa.

- Đa số (82.65%) sinh viên thường xuyên “chấp hành đầy đủ” nội quy,

quy định của giờ học GDTC; chỉ có 17.35% trả lời là “thỉnh thoảng” vi phạm;

và không có ai thường xuyên vi phạm.

- Hoạt động giảng dạy và làm mẫu của giảng viên cũng chỉ được 33.67%

sinh viên được hỏi trả lời là “thường xuyên chú ý”; Có đến 55.10% “thỉnh

thoảng mới chú ý” và 11.22% “không bao giờ chú ý” đến hoạt động giảng dạy

của giảng viên.

- Đối với các hoạt động tập luyện trong giờ học GDTC thì chỉ có 15.31%

50

sinh viên thể hiện sự “tích cực, chủ động” thực hiện nhiệm vụ; 57.14% hoàn

thành nhiệm vụ tập luyện nhưng với thái độ “gượng ép”; và có đến 27.55% chỉ

“thực hiện một phần cho có”.

- Tỷ lệ sinh viên tập luyện thể thao ngoại khóa còn ít. Chỉ có 9.18% sinh

viên trả lời “thường xuyên” tập luyện ngoài giờ học hoặc tham gia các CLB thể

thao; 52.04% “thỉnh thoảng” mới tập; và có đến 38.78% không bao giờ tập

ngoại khóa.

- Việc chủ động tìm hiểu kiến thức về sức khỏe và thể thao cũng như

tuyên truyền, vận động người khác tham gia các hoạt động thể thao cũng được

rất ít sinh viên quan tâm. Chỉ có 5.10% sinh viên “thường xuyên” thực hiện

việc này; 21.43% “thỉnh thoảng” thực hiện và có đến 73.47% “chưa bao giờ”

thực hiện.

3.2.3. Kết quả học tập môn học Giáo dục thể chất của sinh viên

Đề tài đánh giá kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên qua các các

số liệu khảo sát về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ trong giờ học GDTC, trình

độ thể lực chung và kết quả về điểm số của học phần GDTC đã học. Đối tượng

khảo sát là 98 sinh viên đã học xong chương trình GDTC (tuyển sinh năm

2018). Kết quả khảo sát được tổng hợp tại Bảng 3.7, 3.8 và 3.9

Mức độ hoàn thành các nhiệm vụ trong giờ học GDTC: được đánh giá

qua nhận định của sinh viên về các bài tập trong giờ học GDTC và độ khó của

các bài kiểm tra, thi. Kết quả khảo sát tại Bảng 3.7 cho thấy có khá nhiều nhiệm

vụ vận động trong giờ học GDTC mà sinh viên chưa thể hoàn thành. Nhiều

sinh viên đánh giá nội dung thi và kiểm tra là khó, một số ít lại cho là quá dễ.

- Về các nhiệm vụ vận động trong giờ học GDTC thì có 20.41% sinh viên

trả lời là “không hoàn thành nhiều bài tập”; 46.94% trả lời “không hoàn thành

một vài bài tập”; 21.43% phải “gắng sức mới hoàn thành hết” các bài tập;

Ngược lại, có 11.22% “dễ dàng thực hiện” các bài tập.

- Độ khó của các bài kiểm tra và bài thi có ý kiến đánh giá khá tương đồng

51

từ phía sinh viên. Lần lượt 21.43% và 22.45% số sinh viên được hỏi đánh giá

các bài kiểm tra và bài thi là “quá khó”; Có 45.92% và 44.90% sinh viên đánh

giá là “khó”; 23.47% và 24.49% cho là “bình thường”; Cuối cùng là có 9.18%

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát ý kiến của SV về các nhiệm vụ trong giờ học GDTC (n = 98)

TT

Nội dung

Mức độ

Số người Tỷ lệ %

Không hoàn thành nhiều bài tập

20

20.41%

Không hoàn thành một vài bài tập

46

46.94%

1

Gắng sức mới hoàn thành hết

21

21.43%

Việc thực hiện các nhiệm vụ vận động trong giờ học GDTC

Dễ dàng thực hiện

11

11.22%

Quá khó

21

21.43%

Khó

45

45.92%

2

Độ khó của các bài kiểm tra

Bình thường

23

23.47%

Quá dễ

9

9.18%

Quá khó

22

22.45%

Khó

44

44.90%

3 Độ khó của bài thi

Bình thường

24

24.49%

Quá dễ

8

8.16%

Trình độ thể lực chung của sinh viên:

và 8.16% cho là “quá dễ”.

Trình độ thể lực chung của sinh viên (n = 98) được kiểm tra, đánh giá theo

Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả kiểm tra thể lực chung của sinh viên (n=98)

TT

Nội dung

Tốt

Loại Đạt

SL

%

SL

%

Không đạt %

SL

1 Bật xa tại chỗ

26

26.53%

57

58.16%

15

15.31%

2 Chạy 30m xuất phát cao

24

24.49%

59

60.20%

15

15.31%

3 Chạy con thoi 4x10m

26

26.53%

55

56.12%

17

17.35%

4 Chạy tùy sức 5 phút

12

12.24%

58

59.18%

28

28.57%

5 Đánh giá tổng hợp

9

9.18%

60

61.22%

29

29.59%

52

Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT.

- Tổng hợp kết quả kiểm tra từng chỉ số thể lực chung cho thấy các nội

dung kiểm tra về sức mạnh, sức nhanh và khả năng phối hợp vận động (bật xa,

chạy 30m XPC và chạy con thoi 4x10m) có kết quả tương đối đồng đều. Ở 3

nội dung này có từ 24.49% đến 26.53% đạt loại “tốt”; 56.12% đến 60.20% xếp

loại “đạt”; 15.31% đến 17.35% “không đạt”.

- Riêng nội dung kiểm tra về sức bền (chạy tùy sức 5 phút) có kết quả thấp

hơn cả. Chỉ có 12.24% xếp loại “tốt”, 59.18% xếp loại “đạt” và có đến 28.57%

xếp loại “không đạt”.

- Kết quả đánh giá, xếp loại tổng hợp cho thấy chỉ có số ít (9.18%) sinh

viên có trình độ thể lực chung đạt loại “tốt”; Đa số (61.22%) là ở mức “đạt”;

Và có đến 29.59% sinh viên “không đạt” trình độ thể lưc chung theo quy định

của Bộ GD&ĐT.

Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên: Điểm số học phần

Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả học tập học phần GDTC của sinh viên (n = 98)

Xếp loại

D (4 – 5,4)

F (< 4)

A (8,5 - 10)

B (7 – 8,4)

C (5,5 – 6,9)

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

11.22%

17.35%

37.76%

23

23.47%

10

10.20%

11 17 37 (Điểm “đạt” là từ điểm D trở lên)

GDTC đã học của sinh viên được tổng hợp tại Bảng 3.9.

Kết quả học tập học phần GDTC của sinh viên được phân bổ ở cả 5

khoảng điểm (A, B, C, D, F). Trong đó tỷ lệ cao hơn cả là ở khoảng điểm trung

bình (từ 4 đến 6.9 điểm) là C (37.76%) và D (23.47%). Tỷ lệ sinh viên đạt điểm

khá (B) và giỏi (A) không cao, lần lượt là 17.35% và 11.22%. Có 10.20% đạt

điểm F (dưới 4 điểm).

Tóm lại:

- Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được (biểu

hiện) đánh giá qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành

53

động. Cụ thể là:

+ Về mặt nhận thức: mức độ nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của TDTT.

+ Về xúc cảm: Mức độ yêu thích, say mê... với các hoạt động TDTT.

+ Về mặt hành động: Mức độ tích cực, chủ động với các hoạt động trên lớp và

ngoại khóa; Tìm hiểu, tuyên truyền, vận động mọi người tập luyện TDTT...

- Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên trường Cao

đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với hoạt động GDTC và thể thao còn thấp ở tất cả các

mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Do vậy kết quả học tập và trình độ thể

lực chung còn hạn chế.

Kết quả khảo sát các mặt biểu hiện hứng thú cùng với kết quả học tập và

trình độ thể lực chung của sinh viên cũng cho thấy một góc nhìn khác về thực

trạng công tác GDTC và thể thao của nhà trường.

3.3. Biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh

viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

3.3.1. Lựa chọn các biện pháp

Có nhiều định hướng, quan điểm để lựa chọn biện pháp nâng cao hứng thú

cho người học. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi lựa chọn các biện pháp theo

hướng tác động đến nhận thức cùng với các biện pháp đa dạng, linh hoạt trong

tổ chức hoạt động dạy học để hình thành, phát triển xúc cảm dương tính cho

người học. Từ đó tạo nên hành động tự giác, tích cực với hoạt động GDTC và

thể thao của sinh viên.

Các biện pháp này mang tính định hướng để giảng viên có thể vận dụng tổ

chức các hoạt động dạy học môn GDTC và các hoạt động thể thao trong phạm

vi lớp học mình phụ trách.

Biện pháp 1: Đa dạng hóa phương thức giáo dục kiến thức về sức khỏe và

luyện tập thể thao cho sinh viên.

- Mục đích: Nâng cao nhận thức của sinh viên về sức khỏe và thể thao. Khắc

phục hạn chế về thời gian của giờ học chính khóa và phát huy tinh thần tự học, tự

54

rèn luyện suốt đời.

- Nội dung: Giảng viên hướng dẫn và cung cấp nguồn tài liệu để sinh viên

tự tìm hiểu những kiến thức cơ bản; Định hướng những kiến thức mở rộng cho

sinh viên; Cung cấp các nguồn học liệu mở cho sinh viên.

- Cách thức thực hiện: Hướng dẫn phương pháp, định hướng nghiên cứu

và giới thiệu tài liệu cơ bản và các nguồn tài liệu, thông tin mở rộng cho sinh

viên tự nghiên cứu; Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thảo luận, chia sẻ

thông tin, hướng dẫn tập luyện và giải đáp; Kiểm tra đánh giá kết quả tự học

của sinh viên.

Biện pháp 2: Thực hiện tốt công tác khen thưởng trong GDTC và thể thao.

- Mục đích: Thúc đấy phong trào thi đua, tạo động lực để sinh viên tích

cực, tự giác tìm hiểu kiến thức, rèn luyện thân thể và tham gia các hoạt động

thể thao tập thể.

- Nội dung: Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích và

tích cực trong các hoạt động GDTC và thể thao.

- Cách thức thực hiện: Trong phạm vi lớp học thì giảng viên có thể thống

nhất quy định khen thưởng riêng của lớp mình phụ trách và có những phần

thưởng nhỏ, điểm thưởng… cho những cá nhân hoặc nhóm có thành tích học

tập tốt hoặc tích cực xây dựng, tham gia các hoạt động của lớp. Những sinh

viên có những đóng góp cho phong trào học tập, thể thao ở cấp cao hơn thì có

thể đề xuất với đoàn thanh niên, hội sinh viên các cấp khen thưởng… Đặc biệt

là các cá nhân có những đóng góp cho phong trào rèn luyện sức khỏe và thể

thao trong cộng đồng.

Biện pháp 3: Vận dụng tốt quan điểm phân hóa trong các hoạt động

GDTC và thể thao.

- Mục đích: Đáp ứng sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích… của

sinh viên. Được tham gia các hoạt động GDTC và thể thao phù hợp với đặc

điểm cá nhân là một cách thức hiệu quả nâng cao tính tự giác, tích cực và cảm

55

xúc dương tính của sinh viên.

- Nội dung: Lựa chọn nội dung, yêu cầu, hình thức và phương pháp tổ

chức hoạt động GDTC và thể thao phù hợp với đặc điểm của mỗi nhóm sinh

viên. Đặc biệt là các nhóm đặc thù và các sinh viên cá biệt.

- Cách thức thực hiện: Khảo sát đặc điểm của sinh viên đầu mỗi học kỳ rồi

phân nhóm và phân công nhiệm vụ theo năng lực, trình độ hoặc sở thích; Xây

dựng nội dung, hình thức, kế hoạch tập luyện phù hợp cho mỗi nhóm. Mỗi

nhóm, mỗi cá nhân có thể có kế hoạch tập luyện của riêng mình cùng với sự

quản lý, hướng dẫn của giảng viên; Phát huy vai trò cán sự, nòng cốt của các

“hạt nhân thể thao” trong lớp; Đa dạng hóa hình thức tập luyện và kiểm tra,

đánh giá.

Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động trò chơi và thi đấu trong GDTC và

thể thao.

- Mục đích: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên; Hình

thành và phát triển xúc cảm dương tính của sinh viên với các hoạt động GDTC

và thể thao.

- Nội dung: Tăng cường tổ chức các hoạt động tập luyện dưới hình thức

trò chơi vận động và tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong lớp và giữa

các lớp với nhau. Có thể tổ chức hoạt động giao lưu thể thao với các đối tác

ngoài trường (cần đảm bảo tính tổ chức).

- Cách thức thực hiện: Xây dựng nội dung tập luyện theo hình thức trò

chơi vận động phù hợp với mỗi nhóm sinh viên; Hướng dẫn các nhóm tự biên

soạn và tổ chức trò chơi với các nội dung vận động theo yêu cầu; Tổ chức giải

thi đấu thể thao nhỏ của lớp và giữa các lớp; Tổ chức thi đấu giao lưu với các

lớp khác trong và ngoài trường.

Biện pháp 5: Tích hợp hoạt động GDTC và thể thao với các hoạt động

chính trị - xã hội.

- Mục đích: Giúp sinh viên nhận thức rõ và đầy đủ hơn vai trò, ý nghĩa của

56

hoạt động thể thao với xã hội.

- Nội dung: Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức hoạt động thể thao

gắn với kỷ niệm các ngày lễ hoặc kết hợp với các hoạt động từ thiện, bảo vệ

môi trường…

- Cách thức thực hiện: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thi đấu,

giao lưu thể thao gắn với kỷ niệm các ngày lễ, hoạt động thăm quan, trải

nghiệm, từ thiện… trong mỗi học kỳ. Các hoạt động này được tổ chức trong

phạm vi lớp học, giữa các lớp, trong trường, ngoài trường… Có thể có các hoạt

động theo các nhóm của lớp. Hoặc có thể phối hợp với các tổ chức chính trị -

xã hội trong và ngoài trường để tổ chức hoạt động.

Để xác định mức độ phù hợp của các biện pháp trên với thực tiễn của công

tác GDTC và thể thao cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng, đề tài

tham khảo ý kiến của các giảng viên GDTC có kinh nghiệm (chuyên gia) tại

các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên (n = 22). Kết quả

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của giảng viên về mức độ phù hợp của các biện pháp (n=22)

Ít phù hợp

Phân vân

Không phù hợp

TT

Biện pháp

Hoàn toàn phù hợp %

SL

SL

%

SL

%

SL

%

19

86.36%

3

13.64%

0

0.00%

0

0.00%

1

20

90.91%

1

4.55%

1

4.55%

0

0.00%

2

20

90.91%

1

4.55%

1

4.55%

0

0.00%

3

21

95.45%

0

0.00%

1

4.55%

0

0.00%

4

18

81.82%

2

9.09%

2

9.09%

0.00%

5

Đa dạng hóa phương thức giáo dục kiến thức về sức khỏe và luyện tập thể thao cho SV Thực hiện tốt công tác khen trong thưởng hoạt động GDTC và thể thao Vận dụng tốt quan điểm phân hóa trong GDTC và thể thao Tăng cường hoạt động trò chơi và thi đấu trong GDTC và thể thao Tích hợp hoạt động GDTC và thể thao với các hoạt động chính trị - xã hội

57

được tổng hợp tại Bảng 3.10.

Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của các chuyên gia cho thấy các biện

pháp mà đề tài lựa chọn, đề xuất được đa số (81.82% đến 95.45%) giảng viên

đánh giá là “hoàn toàn phù hợp” với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hứng

thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao; 4.45% đến 13.64% trả lời

“ít phù hợp”; Chỉ có số ít (4.55% đến 9.09%) còn “phân vân” và không có ai

phủ nhận các biện pháp.

Như vậy, các biện pháp mà đề tài lựa chọn và đề xuất đã có đủ cơ sở để áp

dụng thử nghiệm trong các giờ học GDTC cho sinh viên để kiểm nghiệm hiệu

quả thực tiễn. Khi áp dụng các biện pháp này trong thực tiễn công tác GDTC và

thể thao cho sinh viên, các giảng viên cũng cần linh hoạt vận dụng ở những

mức độ khác nhau phù hợp với lớp học của mình.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục

thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

Các biện pháp mà đề tài lựa chọn, đề xuất được triển khai thực nghiệm

(TN) trong tổ chức các hoạt động dạy học trong giờ GDTC chính khóa cho

sinh viên hệ cao đẳng tại học kỳ 1 NH 2019-2020. Ngoài ra còn có các hoạt

động ngoại khóa kèm theo.

- Lớp TN là lớp GDTC 1: Tổng số sinh viên là 46, trong đó có 43 nam

SV và 3 nữ SV).

- Lớp đối chứng (ĐC) là lớp GDTC 2. Tổng có 48 SV, trong đó có 43

nam SV và 3 nữ SV.

Để thuận lợi cho công tác chuẩn bị tổ chức các hoạt động thực nghiệm

và thu thập các thông tin ban đầu thì đề tài triển khai quá trình TN như sau: 4

tuần đầu cả hai lớp vẫn học theo nội dung, cách thức theo chương trình. Thời

gian còn lại của học kỳ thì lớp ĐC vẫn được tổ chức các hoạt động dạy học

theo cách thức như bình thường. Lớp TN được giảng viên vận dụng các biện

pháp mà đề tài lựa chọn, đề xuất trong các hoạt động dạy học trong 8 tuần

58

tiếp theo.

Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp, đề tài tiến hành kiểm tra so

sánh kết quả của hai lớp vào đầu (trước TN) và cuối học kỳ (sau TN). Tiêu

chí để kiểm tra, so sánh gồm: Mức độ hứng thú của sinh viên (nhận thức,

xúc cảm, hành động), trình độ thể lực chung (theo Quyết định số

53/2008/QĐ-BGDĐT), kết quả học tập và ý kiến phản hồi của SV sau khi

kết thúc học kỳ.

3.3.2.1. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá trước thực nghiệm

Các nội dung khảo sát, kiểm tra, so sánh trước TN: Mức độ hứng thú

của sinh viên (nhận thức, mức độ yêu thích); Trình độ thể lực chung của sinh

viên (chạy tùy sức 5 phút, chạy con thoi 4 x 10m, bật xa tại chỗ, chạy 30m

xuất phát cao (XPC).

Nhận thức của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm:

Kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC về ý

nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao tại thời điểm trước TN được tổng hợp

Bảng 3.11: So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) trước TN

Tác dụng cao Bình thường

Ít tác dụng

Không có tác dụng

T T

Ý nghĩa, tác dụng của GDTC và TT

Thời điểm

%

%

SL

SL %

SL %

SL

44

95.65%

4.35%

0.00%

0.00%

0

0

2

1

Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể

45

93.75%

6.25%

0.00%

0.00%

0

0

3

27

58.70%

11

23.91%

17.39%

0.00%

8

0

2

Phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn

29

60.42%

12

25.00%

14.58%

0.00%

7

0

7

15.22%

10

21.74%

17

36.96%

12

26.09%

3

Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội

8

16.67%

11

22.92%

16

33.33%

13

27.08%

4

8.70%

15.22%

20

41.67%

15

32.61%

7

4

Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin

4

8.33%

18.75%

21

43.75%

14

29.17%

9

Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC

59

tại Bảng 3.11.

Qua so sánh tỷ lệ cho thấy nhận thức của nhóm TN và nhóm ĐC tại thời

điểm trước TN không có sự khác biệt rõ ràng và khá tương đồng kết quả đánh

giá thực trạng tại mục 3.2.2. Nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể

thao của đa số sinh viên còn chưa đầy đủ. Phần lớn mới nhận thức được tác

dụng trực tiếp của thể thao lên cơ thể con người. Ý nghĩa về mặt xã hội còn

chưa được đánh giá cao. Cụ thể là:

- Đa số SV của cả 2 nhóm (93.75% đến 95.65%) nhận thức rõ ý nghĩa, tác

dụng của hoạt động GDTC và thể thao đối với sự phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ

xảo và hình thể. Nhưng chỉ có 58.70% đến 60.42% đánh giá “cao” tác dụng

phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn và có 14.58% đến 17.39% trả lời “ít có

tác dụng”.

- Giá trị trong rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã

hội cũng không được nhiều SV ghi nhận. Có đến 33.33% đến 36.96% đánh giá

“ít tác dụng”; và 26.09% đến 27.08% đánh giá “không có tác dụng”; Chỉ có

15.22% đến 16.67% trả lời là “có tác dụng cao”.

- Đặc biệt, rất ít sinh viên của nhóm TN và nhóm ĐC nhận thức được ý

nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao đối với việc phát triển trí nhớ, tư duy và

sự tự tin. Chỉ có 8.33% đến 8.70% trả lời là có “tác dụng cao”; 41.67% đến

43.75% trả lời “ít có tác dụng” và có 29.17% đến 32.61% cho rằng “không có

tác dụng”.

Mức độ yêu thích (xúc cảm) với hoạt động Giáo dục thể chất và thể

thao của sinh viên trước thực nghiệm

Xúc cảm với các hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được đánh

giá qua mức độ yêu thích các hoạt động trong giờ học GDTC, các hoạt động

thể thao ngoại khóa và các chương trình truyền hình về thể thao. Theo bảng

tổng hợp kết quả khảo sát trước TN (Bảng 3.12) thì tỷ lệ lựa chọn các ý kiến trả

lời về mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và thể thao của nhóm TN và

60

nhóm ĐC là không có sự khác biệt rõ ràng. Ở cả hai nhóm, tỷ lệ sinh viên có

xúc cảm dương tính còn thấp. Nhiều sinh viên trả lời “không thích” các hoạt

Bảng 3.12: So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) trước TN

Nhóm ĐC

Nhóm TN

TT

Nội dung

Mức độ

%

%

SL

SL

Rất yêu thích

8.70%

5

10.42%

4

1

Yêu thích

26.09%

13

27.08%

12

Các hoạt động trong giờ học Giáo dục thể chất

Không thích

65.22%

30

62.50%

30

Rất yêu thích

5

10.87%

5

10.42%

2

Yêu thích

34.78%

17

35.42%

16

Các hoạt động thể thao do khoa và nhà trường tổ chức

Không thích

54.35%

26

54.17%

25

Rất yêu thích

8.70%

4

8.33%

4

3

Yêu thích

28.26%

13

27.08%

13

Các chương trình truyền hình thể thao

Không thích

63.04%

29

60.42%

29

động GDTC và thể thao.

Ở cả 3 nội dung khảo sát (Bảng 3.12), chỉ cótừ 8.33% đến 10.87% sinh

viên (cả nhóm TN và nhóm ĐC) lựa chọn mức “rất yêu thích”; 26.09% đến

35.42% lựa chọn “yêu thích”; và có từ 54.17% đến 65.22% “không thích” các

giờ học GDTC, hoạt động thể thao ngoại khóa và các chương trình truyền hình

thể thao.

Biểu hiện về hành động của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC trước

thực nghiệm

Theo kết quả khảo sát các biểu hiện về mặt hành động trước TN (Bảng

3.13) thì tỷ lệ sinh viên của cả nhóm TN và nhóm ĐC có biểu hiện mang tính

tự giác, tích cực với các hoạt động trong giờ học GDTC và các hoạt động thể

thao ngoại khóa còn thấp. Đa số sinh viên mới chỉ có biểu hiện dương tính với

các hành động mang tính bắt buộc (chấp hành tốt nội quy, quy định của giờ

học). Tỷ lệ các ý kiến trả lời khảo sát của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC khá

61

tương đồng.

Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN

TT

Biểu hiện

Mức độ

Chấp hành đầy đủ

Nhóm TN (n = 46) % 78.26%

SL 36

Nhóm ĐC (n = 48) % 79.17%

SL 38

1

Thỉnh thoảng vi phạm

10

21.74%

10

20.83%

Chấp hành nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục...)

Thường xuyên vi phạm

0

0.00%

0

0.00%

Thường xuyên chú ý

11

23.91%

12

25.00%

2

Thỉnh thoảng mới chú ý

28

60.87%

29

60.42%

Nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu.

Chưa bao giờ chú ý

7

15.22%

7

14.58%

Tích cực, chủ động

6

13.04%

7

14.58%

3

Hoàn thành, gượng ép

25

54.35%

27

56.25%

Thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học

Thực hiện 1 phần cho có

15

32.61%

14

29.17%

Thường xuyên

4

8.70%

4

8.33%

4

Thỉnh thoảng

24

52.17%

26

54.17%

Tham gia tập luyện ngoại khóa

Chưa bao giờ

18

39.13%

18

37.50%

Thường xuyên

3

6.52%

4

8.33%

5

Thỉnh thoảng

12

26.09%

12

25.00%

Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT

Chưa bao giờ

31

67.39%

32

66.67%

Trước TN, chỉ có 21.74% và 20.83% sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC

“thường xuyên chú ý” đến hoạt động giảng dạy và làm mẫu của giảng viên;

13.04% và 14.58% “tích cực, chủ động” đối với các hoạt động tập luyện trong

giờ học; 8.70% và 8.33% “thường xuyên” tập luyện ngoại khóa; Và chỉ có

6.52% và 8.33 “thường xuyên” chủ động tìm hiểu kiến thức cũng như tuyên

truyền, vận động người khác tham gia hoạt động thể thao.

Trình độ thể lực chung của sinh viên trước thực nghiệm

Do lớp TN và lớp ĐC đều có số lượng nữ sinh viên rất ít (lớp TN có 3

nữ SV, lớp ĐC có 5). Để đảm bảo độ tin cậy, đề tài chỉ so sánh các chỉ số thể

lực chung nam SV nhóm TN và nhóm ĐC. Kết quả trước TN được trình bày

tại Bảng 3.14.

- Kết quả so sánh từng chỉ số đánh giá trình độ thể lực chung trước TN

62

cho thấy thành tích kiểm tra ban đầu của nhóm ĐC và nhóm TN không có sự

khác biệt rõ rệt. Các kết quả so sánh cả ở cả 4 chỉ số kiểm tra trình độ thể lực

Bảng 3.14: So sánh chỉ số thể lực chung trước TN của nam SV nhóm TN và nhóm ĐC

Thành tích trung bình ( ±δ)

|t tính|

t bảng

P

Nội dung

Nhóm TN (n = 43 Nhóm ĐC (n = 43)

BX tại chỗ (cm)

217.33 ± 12.55

218.14 ± 11.00

0.32

1.99

0.05

Chạy 30m XPC(s)

4.98 ± 0.38

5.05 ± 0.39

0.84

1.99

0.05

Chạy 4x10m (s)

11.81 ± 0.37

11.88 ± 0.38

0.96

1.99

0.05

Chạy 5 phút (m)

969.07 ± 53.37

952.91 ± 36.30

1.62

1.99

0.05

chung đều có |t tính| < t bảng (P 0.05).

Để so sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực chung thì đề tài dựa vào kết quả

kiểm tra để xếp loại trình độ thể lực của từng sinh viên. Tiếp đến là so sánh tỷ

lệ các mức xếp loại theo tổng số lượng sinh viên cả lớp TN (n = 46) và lớp ĐC

Bảng 3.15: So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm ĐC

Nhóm TN (n = 46) Nhóm ĐC (n = 48)

Nhóm

Kết quả hàm CHITEST

Xếp loại

SL

%

SL

%

Không đạt

12

26.09%

14

29.17%

P = 0.74 (P > 0.05)

Đạt

24

52.17%

24

50.00%

Tốt

10

21.74%

10

20.83%

Ghi chú: Sử dụng hàm CHITEST trong excel để so sánh tỷ lệ xếp loại “không đạt” và

“đạt” giữa nhóm TN và nhóm ĐC. Trong đó loại “đạt” gồm cả “tốt”.

(n = 48) (không phân biệt nam, nữ).

- Tổng hợp kết quả xếp loại trình độ thể lực chung trước TN của nhóm ĐC

và nhóm TN cũng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực chung

giữa 2 nhóm là không đáng kể. Cụ thể như sau: Nhóm TN có 21.74% sinh viên

đạt loại “tốt”, 52.17% sinh viên loại “đạt” và có đến 26.09% SV “không đạt”;

Nhóm ĐC có 20.83% sinh viên đạt loại “tốt”, 50.00% loại “đạt” và 29.17%

63

“không đạt”.

- Kết quả xếp loại cho thấy còn khá nhiều sinh viên của cả nhóm TN và

nhóm ĐC “không đạt” trình độ thể lực chung theo quy định (26.09% đến

29.17%). Sử dụng hàm CHITEST để so sánh tỷ lệ “không đạt” của nhóm TN

với nhóm ĐC cho ra kết quả P = 0.74 (nếu P > 0.05 thì không có sự khác biệt

về tỷ lệ giữa 2 nhóm).

Qua so sánh kết quả kiểm tra từng chỉ số và so sánh tỷ lệ xếp loại theo quy

định cho thấy trình độ thể lực chung trước TN của nhóm ĐC và nhóm TN là

tương đương nhau.

Tóm lại: Các kết quả khảo sát trước thực nghiệm về nhận thức, xúc cảm

và hành động cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về mức độ hứng thú của

sinh viên nhóm TN và nhóm ĐCvới hoạt động GDTC và thể thao. Kết quả

kiểm tra, so sánh, đánh giá về trình độ thể lực chung cũng cho thấy trình độ thể

lực chung của hai nhóm là tương đương nhau.

3.3.2.2. Kết quả khảo sát, kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm

Các nội dung kiểm tra, so sánh sau TN: Mức độ hứng thú của sinh viên

(nhận thức, xúc cảm và hành động); Trình độ thể lực chung và kết quả học

tập môn GDTC; Khảo sát và so sánh ý kiến phản hồi của sinh viên về các

giờ học GDTC.

Nhận thức của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm:

Kết quả khảo sát nhận thức của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC về ý

nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao tại thời điểm trước TN được tổng hợp

tại Bảng 3.16.

Kết quả khảo sát sau TN tổng hợp tại Bảng 3.16 cho thấy nhận thức của cả

sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao

đều có biến đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên nhận thức của sinh viên nhóm

TN phát triển toàn diện và đồng đều hơn rõ ràng. Tỷ lệ sinh viên nhóm TN

nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao cao hơn nhiều so

64

với nhóm ĐC.

Bảng 3.16: So sánh nhận thức của SV nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau TN

Tác dụng cao Bình thường

Ít tác dụng

T T

Ý nghĩa, tác dụng của GDTC và TT

Thời điểm

%

%

%

SL

SL

SL

Không có tác dụng SL %

45

97.83%

2.17%

0.00%

0.00%

0

0

1

1

Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể

46

95.83%

4.17%

0.00%

0.00%

0

0

2

0

0

43

93.48%

6.52%

0.00%

0.00%

3

2

Phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn

5

0

30

62.50%

13

27.08%

10.42%

0.00%

1

0

40

86.96%

10.87%

2.17%

0.00%

5

3

Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội

15

31.25%

12.50%

15

31.25%

12

25.00%

6

39

84.78%

13.04%

1

2.08%

0

0.00%

6

4

Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin

11

22.92%

16.67%

18

37.50%

11

22.92%

8

Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC

Nhóm TN: Hầu hết SV nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa, tác dụng của

GDTC và thể thao đối với thể chất, tinh thần và khía cạnh xã hội.

- Giá trị của GDTC và thể thao đối với sự phát triển thể lực, kỹ năng, hình

thể cũng như tác dụng phòng chống bệnh, thư giãn giải trí được 93.48% đến

97.83% sinh viên nhóm TN đánh giá “cao”. Không có ai phủ nhận.

- Tác dụng phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin cũng như rèn luyện bản lĩnh,

khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội cũng được hầu hết sinh viên nhóm

TN ghi nhận. Có 84.78% đến 86.96% trả lời “có tác dụng cao” và không có ai

hoàn toàn phủ nhận

Nhóm ĐC: Nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao của đa

số sinh viên nhóm ĐC còn chưa đầy đủ. Phần lớn mới biêt được tác dụng trực

tiếp của thể thao lên cơ thể con người. Ý nghĩa về mặt xã hội còn chưa được

nhiều sinh viên đánh giá cao. Cụ thể là:

- Đa số sinh viên (95.83%) nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của hoạt động

65

GDTC và thể thao đối với sự phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo và hình thể.

Nhưng chỉ có 62.50% đánh giá “cao” tác dụng phòng, chống bệnh tật, giải trí,

thư giãn và có đến 10.42% trả lời “ít có tác dụng”.

- Giá trị trong rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã

hội cũng như phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin cũng không được nhiều sinh viên

nhóm ĐC ghi nhận. Có 31.25% đến 37.50% đánh giá “ít tác dụng”; và có đến

22.92% đến 25.00% đánh giá “không có tác dụng”.

Mức độ yêu thích (xúc cảm) với hoạt động Giáo dục thể chất và thể

thao của sinh viên sau thực nghiệm

Kết quả khảo sát sau TN (Bảng 3.17) cho thấy mức độ yêu thích với hoạt

động GDTC và thể thao của nhóm TN và nhóm ĐC là khác nhau. Tỷ lệ sinh

viên nhóm TN có xúc cảm dương tính cao hơn rõ ràng nhóm ĐC ở cả 3 nội

Bảng 3.17: So sánh mức độ yêu thích của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48) sau TN

TT

Nội dung

Mức độ

Rất yêu thích

Nhóm TN mi % 21.74% 10

Nhóm ĐC mi % 14.58% 7

1

Yêu thích

31

67.39%

17

35.42%

Các hoạt động trong giờ học Giáo dục thể chất

Không thích

5

10.87%

24

50.00%

Rất yêu thích

12

26.09%

8

16.67%

2

Yêu thích

30

65.22%

15

31.25%

Các hoạt động thể thao do khoa và nhà trường tổ chức

Không thích

4

8.70%

25

52.08%

Rất yêu thích

9

19.57%

6

12.50%

3

Yêu thích

29

63.04%

16

33.33%

Các chương trình truyền hình thể thao

Không thích

7

15.22%

26

54.17%

dung khảo sát.

- Nhóm TN: Ở cả 3 nội dung khảo sát có từ 19.57% đến 26.09% sinh viên

lựa chọn mức “rất yêu thích”; 63.04% đến 67.39% lựa chọn “yêu thích”; và chỉ

có từ 8.70% đến 15.22% sinh viên nhóm TN trả lời “không thích” các giờ học

GDTC, hoạt động thể thao ngoại khóa và chương trình truyền hình thể thao.

- Nhóm ĐC: có 12.50% đến 16.67% sinh viên lựa chọn mức “rất yêu

66

thích”; 31.25% đến 35.42% trả lời “yêu thích”; và vẫn còn có khá nhiều

(50.00% đến 54.17%) sinh viên nhóm ĐC “không thích” các giờ học GDTC,

hoạt động thể thao ngoại khóa và các chương trình truyền hình thể thao.

Biểu hiện về hành động của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC sau TN

Kết quả khảo sát sau TN (Bảng 3.18) cho tỷ lệ sinh viên thể hiện những

hành động mang tính tự giác, tích cực, chủ động của nhóm TN cao hơn hẳn

Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về hành động của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN

TT

Biểu hiện

Mức độ

1

Chấp hành nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục...)

2

Nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu.

3

Thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học

4

Tham gia tập luyện ngoại khóa

5

Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT

Chấp hành đầy đủ Thỉnh thoảng vi phạm Thường xuyên vi phạm Thường xuyên chú ý Thỉnh thoảng mới chú ý Chưa bao giờ chú ý Tích cực, chủ động Hoàn thành, gượng ép Thực hiện 1 phần cho có Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

Nhóm TN (n = 46) % 91.30% 8.70% 0.00% 78.26% 19.57% 2.17% 82.61% 17.39% 0.00% 76.09% 23.91% 0.00% 60.87% 39.13% 0.00%

SL 42 4 0 36 9 1 38 8 0 35 11 0 28 18 0

Nhóm ĐC (n = 48) % 85.42% 14.58% 0.00% 29.17% 58.33% 12.50% 20.83% 54.17% 25.00% 12.50% 56.25% 31.25% 12.50% 27.08% 60.42%

SL 41 7 0 14 28 6 10 26 12 6 27 15 6 13 29

nhóm ĐC.

- Tỷ lệ sinh viên nhóm TN “thường xuyên chú ý” đến hoạt động giảng

dạy, làm mẫu của giảng viên là 78.26% so với tỷ lệ của nhóm ĐC là 29.17%;

- Tỷ lệ sinh viên nhóm TN “tích cực, chủ động” trong giờ học GDTC và

“thường xuyên” tập ngoại khóa là 82.61% và 76.09%; Tỷ lệ của nhóm ĐC là

20.83% và 12.50%.

- Việc tìm hiểu kiến thức cũng như tuyên truyền, vận động người khác

tham gia hoạt động thể thao được 60.87% SV nhóm TN “thường xuyên” thực

67

hiện; Nhóm ĐC chỉ có 12.50%.

Trình độ thể lực chung của sinh viên sau thực nghiệm

Trình độ thể lực chung được so sánh qua 2 nội dung là thành tích ở từng

chỉ số kiểm tra và tỷ lệ xếp loại.

Như đã nêu ở phần trước, do lớp TN và lớp ĐC đều có số lượng nữ sinh

viên rất ít (lớp TN có 3 nữ SV, lớp ĐC có 5). Nên để đảm bảo độ tin cậy, đề

tài chỉ so sánh các chỉ số thể lực chung nam SV nhóm TN (n = 43) và nhóm

Bảng 3.19: So sánh chỉ số thể lực chung sau TN của nam SV nhóm TN và nhóm ĐC

Thành tích trung bình ( ±δ)

|t tính|

t bảng

P

Nội dung

Nhóm TN (n = 43 Nhóm ĐC (n = 43)

BX tại chỗ (cm)

231.00 ± 7.42

221.98 ± 11.71

4.22

1.99

0.05

Chạy 30m XPC(s)

4.62 ± 0.19

4.95 ± 0.36

5.20

1.99

0.05

Chạy 4x10m (s)

11.41 ± 0.30

11.67 ± 0.36

3.58

1.99

0.05

Chạy 5 phút (m)

998.72 ± 46.88

964.43 ± 45.97

3.39

1.99

0.05

ĐC (n = 43). Kết quả kiểm tra, so sánh sau TN được trình bày tại Bảng 3.19.

Tổng hợp kết các quả kiểm tra, so sánh từng chỉ số trình độ thể lực

chung tại Bảng 3.19 cho thấy: Sau gần một học kỳ học tập, thành tích từng

nội dung kiểm tra trình độ thể lực chung của cả nam SV nhóm TN và nhóm

ĐC đều có sự phát triển dương tính. Tuy nhiên thành tích của nam sinh viên

nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC ở cả 4 nội dung kiểm tra. Các kết quả so sánh ở

cả 4 nội dung kiểm tra trình độ thể lực chung giữa nhóm TN và nhóm ĐC

đều có |t tính| > t bảng (P 0.05).

Kết quả xếp loại trình độ thể lực chung sau TN của cả nhóm TN và nhóm

ĐC đều có sự phát triển sau một học kỳ học tập. Nhưng qua các số liệu thống

kê, so sánh cho thấy tỷ lệ xếp loại của sinh viên (cả nam và nữ) nhóm TN (n =

68

46) tốt hơn nhóm ĐC (n = 48) rất rõ ràng (Bảng 3.20). Cụ thể như sau:

Bảng 3.20: So sánh tỷ lệ xếp loại trình độ thể lực trước TN của nhóm TN và nhóm ĐC

Nhóm TN (n = 46) Nhóm ĐC (n = 48)

Nhóm

Kết quả hàm CHITEST

Xếp loại

SL

%

SL

%

Không đạt

2

4.35%

11

22.92%

P = 0.02 (P > 0.05)

Đạt

30

65.22%

26

54.17%

Tốt

14

30.43%

11

22.92%

Ghi chú: Sử dụng hàm CHITEST trong excel để so sánh tỷ lệ xếp loại “không đạt” và “đạt”

giữa nhóm TN và nhóm ĐC. Trong đó loại “đạt” gồm cả “tốt”.

- Nhóm TN có 30.43% SV đạt loại “tốt” so với 22.92% đạt loại “tốt” của

nhóm ĐC; Tỷ lệ loại “đạt” của nhóm TN là 65.22% còn nhóm ĐC có 54.17%

SV “đạt” tiêu chuẩn.

- Về tỷ lệ “không đạt” thì nhóm TN chỉ còn 4.35% SV “không đạt” so với

nhóm ĐC là 22.92% SV “không đạt” trình độ thể lực chung theo tiêu chuẩn của

Bộ GD&ĐT (Điều 16, chương IV, Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực

học sinh, SV). Kết quả so sánh cho thấy tỷ lệ “không đạt” của nhóm ĐC là cao

hơn một cách rõ ràng so với nhóm TN (Sử dụng CHITEST để so sánh cho kết

quả P = 0.02).

Qua so sánh kết quả kiểm tra từng chỉ số và so sánh tỷ lệ xếp loại theo quy

định cho thấy trình độ thể lực chung sau TN của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC

một cách rõ ràng ở cả 2 nội dung so sánh.

Kết quả học tập: Được đánh giá qua điểm kết thúc học phần GDTC. Kết

quả tổng hợp tại Bảng 3.21 cho thấy kết quả học tập của nhóm TN cao hơn

nhóm ĐC rất rõ ràng. Tỷ lệ điểm khá, giỏi của nhóm TN cao hơn và tỷ lệ điểm

yếu thấp hơn nhóm ĐC. Nhóm TN có 39.13% đạt loại khá (điểm B) so với

18.75% của nhóm ĐC; Nhóm TN có 23.91% loại giỏi (điểm A) so với 10.42%

của nhóm ĐC; Nhóm TN chỉ có 2.17% sinh viên loại yếu (điểm F - không đạt)

69

so nhóm ĐC là 12.50%.

Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả học phần GDTC của sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC

Xếp loại

A (8,5 - 10)

B (7 – 8,4)

C (5,5 – 6,9)

D (4 – 5,4)

F (< 4)

Nhóm

%

%

%

%

%

SL

SL

SL

SL

SL

11

23.91%

18

39.13%

13

28.26%

3

6.52%

2.17%

1

5

10.42%

9

18.75%

15

31.25%

13

27.08%

12.50%

6

Nhóm TN (n = 46) Nhóm ĐC (n = 48)

(Điểm “đạt” là từ điểm D trở lên)

Ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi kết thúc học kỳ:

Để có thêm dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả thực tiễn của các biện pháp

đã áp dụng thử nghiệm. Đề tài khảo sát, so sánh mức độ hài lòng của sinh viên

nhóm TN và nhóm ĐC sau khi kết thúc học kỳ thực nghiệm. Kết quả được tổng

Bảng 3.22: Tổng hợp ý kiến phản hồi của nhóm TN (n = 46) và nhóm ĐC (n = 48)

ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN HỌC

Nhóm

T T

Rất hài lòng SL %

Hài lòng SL %

Không hài lòng SL

%

TN

42 91.30%

4

8.70%

0

0.00%

1

Hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu, tiêu chí đánh giá của môn học

ĐC

22 45.83% 12 25.00%

14

29.17%

TN

41 89.13%

5

10.87%

0

0.00%

2 Nhiệm vụ học tập phù hợp với SV

ĐC

19 39.58% 13 27.08%

16

33.33%

TN

43 93.48%

3

6.52%

0

0.00%

3

Nội dung, hình thức học tập đa dạng, linh hoạt

ĐC

20 41.67% 16 33.33%

12

25.00%

TN

43 93.48%

3

6.52%

0

0.00%

4 Kiến thức và kỹ năng được trang bị

ĐC

20 41.67% 15 31.25%

13

27.08%

TN

42 91.30%

4

8.70%

0

0.00%

5 Nguồn tài liệu học tập

ĐC

12 25.00% 14 29.17%

22

45.83%

TN

44 95.65%

2

4.35%

0

0.00%

6

Khuyến khích sáng tạo, tự tập cá nhân và tập theo nhóm

ĐC

19 39.58% 10 20.83%

19

39.58%

TN

43 93.48%

3

6.52%

0

0.00%

7

Chất lượng giảng dạy và kết quả đạt được

ĐC

16 33.33% 13 27.08%

19

39.58%

70

hợp tại Bảng 3.22.

Bên cạnh những kiến thức và kỹ năng mà người học được trang bị thì sự

hài lòng của người học là một yếu tố quan trọng đánh giá mức độ thành công

của một quá trình dạy học. Các ý kiến phản hồi của sinh viên lớp TN mang tích

cực hơn nhiều so với nhóm ĐC. Điều này được thể hiện qua các số liệu tổng

hợp, so sánh kết quả khảo sát sau học kỳ thực nghiệm tại Bảng 3.22.

- Có 89.13% đến 95.65% SV nhóm TN trả lời “rất hài lòng” với môn học

qua các nội dung khảo sát sau khóa học; Đối với nhóm ĐC thì chỉ có 20.00%

đến 54.83% sinh viên có nhận định tương tự.

- Không có sinh viên nào của nhóm TN trả lời “không hài lòng” về môn

học. Trong khi nhóm ĐC có 25.00% đến 45.83% trả lời “không hài lòng” về

các nội dung khảo sát.

Tóm lại: Sau một học kỳ áp dụng thử nghiệm các biện pháp, sinh viên

nhóm TN có sự chuyển biến tích cực, dương tính về nhận thức, xúc cảm và

hành động với các hoạt động GDTC và thể thao cao hơn nhóm ĐC. Trình độ

thể lực chung, kết quả học tập môn GDTC của nhóm TN cũng cao hơn và phản

hồi của sinh viên nhóm TN sau khóa học cũng tích cực hơn.

Kết luận chương 3

Qua các kết quả nghiên cứu ở chương 3 có thể đưa ra các kết luận sau:

- Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được (biểu

hiện) đánh giá qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành

động. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hứng thú của sinh viên trường Cao

đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với hoạt động GDTC và thể thao còn thấp ở tất cả các

mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Do vậy kết quả học tập và trình độ thể

lực chung còn hạn chế.

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất 5 biện pháp để vận

dụng trong tổ chức các hoạt động dạy học môn GDTC để nâng cao hứng thú

cho SV. Các biện pháp này được áp dụng thử nghiệm trên quy mô nhỏ đã đạt

71

được hiệu quả nhất định. Sinh viên nhóm TN có sự phát triển cao hơn rõ rệt

nhóm ĐC cả ở nhận thức, xúc cảm, hành động, trình độ thể lực chung, kết quả

học tập và mức độ hài lòng.

Nghiên cứu về hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao

qua các mặt biểu hiện cụ thể cũng cho thấy một góc nhìn khác về thực trạng

72

công tác GDTC và thể thao của nhà trường.

KẾT LUẬN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Cơ sở lý luận và thực trạng hứng thú của sinh viên Trường Cao đẳng

Kinh tế - Kỹ thuật với hoạt động GDTC và thể thao

- Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao là thái độ lựa chọn đặc biệt

của sinh viên đối với nội dung, hình thức nào đó của hoạt động GDTC và thể

thao, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của nó với bản thân.

- Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được (biểu

hiện) đánh giá qua các dấu hiệu cụ thể về nhận thức, cảm xúc và hành động:

+ Về mặt nhận thức: mức độ nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của TDTT.

+ Về xúc cảm: Mức độ yêu thích, say mê... với các hoạt động TDTT.

+ Về mặt hành động: Mức độ tích cực, chủ động với các hoạt động trên lớp và

ngoại khóa; Tìm hiểu, tuyên truyền, vận động mọi người tập luyện TDTT...

- Mức độ hứng thú của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật với

hoạt động GDTC và thể thao còn thấp ở tất cả các mặt nhận thức, cảm xúc và

hành động. Do vậy kết quả học tập và trình độ thể lực chung còn hạn chế.

2. Đề tài đề xuất 5 biện pháp nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể

chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật:

Biện pháp 1: Đa dạng hóa phương thức giáo dục kiến thức về sức khỏe và

luyện tập thể thao cho sinh viên.

Biện pháp 2: Thực hiện tốt công tác khen thưởng trong công tác GDTC

và thể thao.

Biện pháp 3: Vận dụng tốt quan điểm phân hóa trong các hoạt động

GDTC và thể thao.

Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động trò chơi và thi đấu trong GDTC và

thể thao.

Biện pháp 5: Tích hợp hoạt động GDTC và thể thao với các hoạt động

73

chính trị - xã hội.

3. Qua thực nghiệm các biện pháp cho thấy sinh viên nhóm TN có sự phát

triển cao hơn nhóm ĐC cả ở tất cả các mặt:

Về hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao: Tỷ lệ sinh viên nhóm TN

có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao, có xúc cảm

dương tính và hành động tích cực cao hơn nhiều so với nhóm ĐC.

Về trình độ thể lực chung. So sánh từng nội dung kiểm tra cho thấy nhóm

TN đạt kết quả cao hơn nhóm ĐC ở tất cả các nội dung với |t tính| > t Bảng (P

0,05); Tỷ lệ SV nhóm TN “đạt” tiêu chuẩn trình độ thể lực chung cũng cao hơn

rõ ràng. Nhóm TN là 94% (cả loại “đạt” và “tốt”), nhóm ĐC là 79.59%.

Kết quả học tập môn học GDTC của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC rất rõ

ràng. Tỷ lệ điểm khá, giỏi của nhóm TN cao hơn và tỷ lệ điểm yếu thấp hơn

nhóm ĐC: Nhóm TN có 23.91% loại giỏi (điểm A) so với 10.42% của nhóm

ĐC; Nhóm TN có 39.13% đạt loại khá (điểm B), nhóm ĐC là 18.75%; Nhóm

TN chỉ có 2.17% sinh viên loại yếu (điểm F - không đạt), nhóm ĐC là 12.50%.

Tỉ lệ SV nhóm TN phản hồi tích cực về môn học cao hơn nhiều so với

nhóm ĐC. Có 89.13% đến 95.65% SV nhóm TN “rất hài lòng” với môn học và

không có ai “không hài lòng”; Nhóm ĐC chỉ có 20.00% đến 54.83% “rất hài

lòng” và 25.00% đến 45.83% “không hài lòng” về các nội dung khảo sát.

KIẾN NGHỊ:

1. Các kết quả nghiên cứu của đề tài (hệ thống cơ sở lý luận, các biện pháp) có

thể sử dụng để tham khảo, vận dụng trong tổ chức các hoạt động dạy học môn

GDTC cho SV các trường cao đẳng, đại học.

2. Các cơ sở GD có thể nghiên cứu xây dựng chương trình GDTC theo hướng

mở để tạo điều kiện cho giảng viên chủ động, linh hoạt trong việc tổ chức các

hoạt động dạy học môn GDTC cho SV.

3. Nghiên cứu vận dụng các biện pháp ở các lớp học, khóa học khác để tiếp tục

đánh giá hiệu quả thực tiễn của các biện pháp. Trong quá trình thực hiện, giảng

74

viên cần vận dụng linh hoạt sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết số 08-

NQ/TW của Ban chấp hành TW, (ngày 01 tháng 12 năm 2011) về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể

thao đến năm 2020.

2. Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-

NQ/TW (Hội nghị lần thứ 8) của Ban chấp hành TW khóa XI (ngày 04 tháng

11 năm 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Chương trình GDTC trong các trường Đại

học - Cao đẳng (không chuyên TDTT) giai đoạn 1. Ban hành theo Quyết

định số 3244/GD - ĐT ngày 12/09/1995.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Chương trình GDTC trong các trường Đại

học - Cao đẳng (không chuyên TDTT) giai đoạn 2. Ban hành theo Quyết

định số 1262/GD - ĐT ngày 12/04/1997.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực

học sinh, sinh viên. Ban hành theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày

18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT Quy định

về chương trình Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ

đại học.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT Ban

hành Chương trình Giáo dục phổ thông.

8. Lê Thị Bừng và các tác giả (2008), Những thuộc tính tâm lý điển hình của

nhân cách, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.

9. Chính phủ CHXHCN Việt Nam (2010), Chiến lược Phát triển thể dục, thể

thao Việt Nam đến năm 2020. Ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg

1

ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

10. Chính phủ CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 11/2015 NĐ - CP

ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Quy định về Giáo dục thể chất

và hoạt động thể thao trong nhà trường.

11. John Dewey (2008), Dân chủ và giáo dục, Biên dịch: Phạm Anh Tuấn,

NXB Tri thức, Hà Nội.

12. R. Diamon (2003), Thiết kế và Đánh giá chương trình khoá học (Cẩm nang

hữu dụng), NXB Đại học quốc gia.

13. Vũ Cao Đàm (2012), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,

NXB Giáo dục Việt Nam.

14. Lê Hoàng Hà (2012), Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở

trường THPT Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Giáo dục

– Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Nguyễn Trọng Hải (2010), Xây dựng nội dung chương trình Giáo dục thể

chất cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam, Luận án tiến sĩ giáo dục

học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

16. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín

chỉ, NXB Bách khoa Hà Nội.

17. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2012), “Các xu hướng phát triển chương trình đào

tạo theo quan điểm lấy người học làm trung tâm”, Tạp chí khoa học Đại học

Sư phạm Hà Nội (số 5/2012), tr 148 – 155.

18. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lý luận dạy học đại học, NXB ĐHSP.

19. Phạm Văn Lập (2000), Giáo dục học Đại học, NXB ĐHQG Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các tác giả (2004), Một số vấn đề về giáo dục đại

học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Phạm Thành Nghị (2013), Tâm lý học giáo dục, NXB ĐH Quốc gia HN.

22. Nguyễn Hồ Phong (2010), Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đội ngũ cán sự thể

dục đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường

2

đại học nha trang, Luận văn cao học.

23. Lê Vinh Quốc (2011), “Một số vấn đề về triết lí giáo dục”, Tạp chí Khoa

học ĐHSP TP Hồ Chí Minh (số 28), tr 117 – 125.

24. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (2012), Giáo trình Lý luận và phương pháp

nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

25. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị, (2009), Tâm lý học sư phạm đại học,

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

26. Nguyễn Đức Thành (2012), Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt

động TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường Đại học ở TP HCM,

Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

27. Vũ Đức Thu và các tác giả (1998), Lý luận và phương pháp giáo dục thể

chất trong trường học, NXBTDTT, Hà Nội.

28. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT,

NXB TDTT, Hà Nội.

29. Hà Kim Toản (2008), Tổ chức quá trình dạy học môn Giáo dục học theo

tiếp cận phân hóa ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ,

Đại học Sư phạm Hà Nội.

30. ĐồngVănTriệu (2006), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong

trường học, NXB TDTT Hà Nội.

31. Trương Anh Tuấn (2012), “Phát triển thể dục thể thao theo tinh thần Nghị

quyết Đại hội XI của Đảng”, Tạp chí Tuyên giáo (số 1/2012).

32. Nguyễn Quang Uẩn và các tác giả (2011), Giáo trình Tâm lý học đại cương,

NXB ĐH Sư phạm.

33. Văn phòng Quốc hội (2018), Văn bản hợp nhất Luật Thể dục, Thể thao.

34. Văn phòng Quốc hội (2019), Văn bản hợp nhất Luật Giáo dục đại học.

35. Viện nghiên cứu sư phạm - Trường ĐHSPHN (2007), Kỷ yếu – Hội thảo

khoa học phân hóa giáo dục phổ thông .

36. Vụ Công tác lập pháp - Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Luật Giáo dục

đại học (Luật số: 08/2012/QH13).

3

37. Lê Văn Xem (2004) Tâm lý học thể dục thể thao, NXB ĐH Sư phạm.

PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU KHẢO SÁT

PHIẾU KHẢO SÁT 1 (SV năm thứ 2 đã hoàn thành chương trình GDTC tại trường (tuyển sinh năm 2018))

Thân gửi:............................................ Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”, Mong các bạn trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi sau:

Cách trả lời: Đánh dấu (  )vào ô trống thích hợp. Mỗi câu hỏi có thể đánh

dấu 1 hoặc nhiều ô. Hoặc điền thông tin cụ thể vào những chỗ ..................... Phần 1: Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về ý nghĩa, tác dụng của Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao qua các nội dung dưới đây: 1.Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể?

Tác dụng cao Ít tác dụng

Bình thường Không có tác dụng

2. Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn? Tác dụng cao Ít tác dụng

Bình thường Không có tác dụng

3. Tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội?

Tác dụng cao Ít tác dụng

Bình thường Không có tác dụng

4. Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin?

Bình thường Không có tác dụng

Tác dụng cao Ít tác dụng

Phần 2: Bạn hãy cho biết mức độ yêu thích của mình đối với các hoạt động Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao qua các nội dung dưới đây: 1. Mức độ yêu thích đối với các giờ học Giáo dục thể chất chính khóa?

Rất yêu thích

Yêu thích

Không thích 2. Mức độ yêu thích đối với các hoạt động thể thao ngoại khóa do khoa và nhà trường tổ chức?

Rất yêu thích

Yêu thích

Không thích

3. Mức độ yêu thích đối với các chương trình truyền hình thể thao?

Rất yêu thích

Yêu thích

Không thích

Phần 3: Bạn hãy cho biết mức độ tham gia các hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao của mình qua các câu hỏi sau: 1. Việc chấp hành nội quy trong các giờ học Giáo dục thể chất (đúng giờ, trang phục...)?

Thỉnh thoảng vi phạm

Chấp hành đầy đủ Thường xuyên vi phạm

- Ý kiến khác:............................

4

2. Việc nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu trong các giờ học?

Thỉnh thoảng mới chú ý - Ý kiến khác:............................

Thường xuyên chú ý Chưa bao giờ chú ý

3. Mức độ thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học Giáo dục thể chất?

Tích cực, chủ động thực hiện các hoạt động tập luyện Hoàn thành các nội dung tập luyện nhưng với tâm lý gượng ép Chỉ thực hiện một phần nội dung tập luyện cho có

- Ý kiến khác:............................

4. Việc tham gia các hoạt động tập luyện ngoài giờ học, tham gia các CLB thể thao?

Thường xuyên tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa (gồm cả các CLB thể

thao)

Thỉnh thoảng mới tham gia các hoạt động tập luyện ngoại khóa Chưa bao giờ tham gia - Ý kiến khác:............................

Thỉnh thoảng

5. Bạn có thường xuyên tìm hiểu kiến thức về thể thao, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT? Thường xuyên Chưa bao giờ

- Ý kiến khác:............................

6. Bạn hãy chco biết mức độ hoàn thành các nhiệm vụ vận động trong giờ học GDTC?

Chỉ hoàn thành một số ít

Không thực hiện được bài

tập khó

Gắng sức mới thực hiện hết

Dễ dàng thực hiện

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các bạn!

5

PHIẾU KHẢO SÁT 2 (Các giảng viên GDTC có kinh nghiệm (chuyên gia) tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên)

Kính gửi:............................................Chức vụ: .................................. Đơn vị: .............................................................................. Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”, Kính mong các đồng chí trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi sau:

Cách trả lời: Đánh dấu (  )vào ô trống thích hợp với mức độ đánh giá của

thầy, cô. Hoặc điền thông tin cụ thể vào những chỗ .....................

Từ các nội dung về cơ sở lý luận đã tổng hợp, đề tài xác định có thể sử dụng các mặt biểu hiện về nhận thức, xúc cảm và hành động để làm nội dung khảo sát mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao. Đề tài xây dựng các nội dung khảo sát tương ứng với các dấu hiệu biểu hiện của hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao ở dưới đây. Đề tài xin ý kiến của thầy cô về từng tiêu chí đánh giá.

Phần 1: Các nội dung khảo sát mức độ nhận thức của sinh viên về ý nghĩa, tác dụng của Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao: 1.Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc Phát triển thể lực, kỹ năng, kỹ xảo, hình thể?

Không đồng ý

Phân vân

Đồng ý

2. Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc phòng, chống bệnh tật, giải trí, thư giãn?

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

3. Tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc rèn luyện bản lĩnh, khả năng thích nghi, mở rộng quan hệ xã hội?

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

4. Ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất và thể thao đối với việc phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin?

Không đồng ý

Phân vân

Đồng ý

Phần 2: Các nội dung khảo sát mức độ yêu thích của sinh viên với các hoạt động Giáo dục thể chất (GDTC) và thể thao: 1. Mức độ yêu thích với các hoạt động trong giờ học Giáo dục thể chất (rất yêu thích, yêu thích, không thích)?

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

2. Mức độ yêu thích với các hoạt động thể thao ngoại khóa do khoa và nhà trường tổ chức (rất yêu thích, yêu thích, không thích)

Không đồng ý

Phân vân

Đồng ý

6

3. Mức độ yêu thích các chương trình truyền hình và các sự kiện thể thao (rất yêu thích, yêu thích, không thích)

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

Phần 3: Các nội dung khảo sát biểu hiện về mặt hành động của sinh viên trong hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao: 1. Mức độ chấp hành nội quy giờ học (đúng giờ, trang phục...(chấp hành đầy đủ, thi thoảng vi phạm, thường xuyên vi phạm)

Không đồng ý

Phân vân

Đồng ý

2. Mức độ chú ý nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu (thường xuyên chú ý, thi thoảng, chưa bao giờ)

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

3. Mức độ tích cực thực hiện các hoạt động tập luyện trong giờ học (tích cực chủ động, gượng ép, thực hiện 1 phần cho xong)

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

4. Mức độ thường xuyên tập luyện ngoài giờ học, tham gia các CLB thể thao (thường xuyên, thi thoảng, chưa bao giờ)

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

5. Mức độ thường xuyên tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT (thường xuyên, thi thoảng, chưa bao giờ)

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

-

Ý

kiến

khác:

Ngày ..... tháng ..... năm 20 Người được phỏng vấn

............................................................................................................ ......................................................................................................................................... ...... Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí! Người phỏng vấn

7

PHIẾU KHẢO SÁT 3 (Các giảng viên GDTC có kinh nghiệm (chuyên gia) tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên)

Kính gửi:............................................Chức vụ: .................................. Đơn vị: .............................................................................. Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Nâng cao hứng thú với giờ học Giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên”, Kính mong các đồng chí trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi sau:

Cách trả lời: Đánh dấu (  )vào ô trống thích hợp với mức độ đánh giá của

thầy, cô. Hoặc điền thông tin cụ thể vào những chỗ .....................

Có nhiều định hướng, quan điểm để lựa chọn biện pháp nâng cao hứng thú cho người học. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi lựa chọn các biện pháp theo hướng tác động đến nhận thức cùng với các biện pháp đa dạng, linh hoạt trong tổ chức hoạt động dạy học để hình thành, phát triển xúc cảm dương tính cho người học. Từ đó tạo nên hành động tự giác, tích cực với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên. Các biện pháp này mang tính định hướng để giảng viên có thể vận dụng tổ chức các hoạt động dạy học môn GDTC và các hoạt động thể thao trong phạm vi lớp học mình phụ trách.

Qua nghiên cứu điều kiện thực tiễn và cách thức tổ chức đào tạo của nhà trường, đề tài lựa chọn, đề xuất các biện pháp nâng cao hứng thú của sinh viên với giờ học GDTC. Thầy cô vui lòng cho biết mức độ phù hợp của các biện pháp qua bảng đánh giá dưới đây:

TT

Biện pháp

Ít phù hợp Phân vân

Hoàn toàn phù hợp

Không phù hợp

1

2

3

4

5

Đa dạng hóa phương thức giáo dục kiến thức về sức khỏe và luyện tập thể thao cho SV Thực hiện tốt công tác khen trong hoạt động thưởng GDTC và thể thao Vận dụng tốt quan điểm phân hóa trong GDTC và thể thao Tăng cường hoạt động trò chơi và thi đấu trong GDTC và thể thao Tích hợp hoạt động GDTC và thể thao với các hoạt động chính trị - xã hội

- Ý kiến khác: ...................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!

Người phỏng vấn

Ngày ..... tháng ..... năm 20 Người được phỏng vấn

8

PHIẾU KHẢO SÁT 4 (Dành cho sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau khi tham gia chương trình thực nghiệm)

Phiếu đánh giá nhằm thu thập những ý kiến đóng góp, phản hồi về môn học GDTC. Ý kiến phản hồi của các bạn là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi điều chỉnh quá trình tổ chức hoạt động dạy học hoàn thiện hơn, tương thích cao hơn với điều kiện thực tiễn. Cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

Bạn vui lòng cho biết nhận định của mình về chương trình theo các nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu (  ) vào ô trống mà bạn cho là đúng nhất. Các mức nhận định tương ứng là: rất hài lòng, hài lòng, không hài lòng.

Hài lòng

TT

ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN HỌC

Rất hài lòng

Không hài lòng

1

Hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu, tiêu chí đánh giá của môn học

3

4

5

6

7

2 Nhiệm vụ học tập phù hợp với SV Nội dung, hình thức học tập đa dạng, linh hoạt Kiến thức và kỹ năng được trang bị Nguồn tài liệu học tập Khuyến khích sáng tạo, tự tập cá nhân và tập theo nhóm Chất lượng giảng dạy và kết quả đạt được

-

Ý

kiến

khác:

................................................................................................................ * Thông tin cá nhân (có thể ghi hoặc không)

- Họ và tên: - Lớp: - Email:

................................................ ................................................ ................................................

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các bạn!

9

Có nhiều định hướng, quan điểm để lựa chọn biện pháp nâng cao hứng thú cho người học. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi lựa chọn các biện pháp theo hướng tác động đến nhận thức cùng với các biện pháp đa dạng, linh hoạt trong tổ chức hoạt động dạy học để hình thành, phát triển xúc cảm dương tính cho người học. Từ đó tạo nên hành động tự giác, tích cực với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên.

Các biện pháp này mang tính định hướng để giảng viên có thể vận dụng tổ chức các hoạt động dạy học môn GDTC và các hoạt động thể thao trong phạm vi lớp học mình phụ trách.

Biện pháp 1: Đa dạng hóa phương thức giáo dục kiến thức về sức khỏe và luyện

- Mục đích: Nâng cao nhận thức của SV về sức khỏe và thể thao. Khắc phục hạn chế

Biện pháp 2: Thực hiện tốt công tác khen thưởng trong GDTC và thể thao. - Mục đích: Thúc đấy phong trào thi, tạo động lực để sinh viên tích cực, tự giác

- Nội dung: Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích và tích

tập thể thao cho sinh viên. về thời gian của giờ học chính khóa và phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện suốt đời. - Nội dung: Giảng viên hướng dẫn và cung cấp nguồn tài liệu để sinh viên tự tìm hiểu những kiến thức cơ bản; Định hướng những kiến thức mở rộng cho sinh viên; Cung cấp các nguồn học liệu mở cho sinh viên. - Cách thức thực hiện: Hướng dẫn phương pháp, định hướng nghiên cứu và giới thiệu tài liệu cơ bản và các nguồn tài liệu, thông tin mở rộng cho sinh viên tự nghiên cứu; Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thảo luận, chia sẻ thông tin, hướng dẫn tập luyện và giải đáp; Kiểm tra đánh giá kết quả tự học của sinh viên. tìm hiểu kiến thức, rèn luyện thân thể và tham gia các hoạt động thể thao tập thể. cực trong các hoạt động GDTC và thể thao. - Cách thức thực hiện: Trong phạm vi lớp học thì giảng viên có thể thống nhất quy định khen thưởng riêng của lớp mình phụ trách và có những phần thưởng nhỏ, điểm thưởng… cho những cá nhân hoặc nhóm có thành tích học tập tốt hoặc tích cực xây dựng, tham gia các hoạt động của lớp. Những sinh viên có những đóng góp cho phong trào học tập, thể thao ở cấp cao hơn thì có thể đề xuất với đoàn thanh niên, hội sinh viên các cấp khen thưởng… Đặc biệt là các cá nhân có những đóng góp cho phong trào rèn luyện sức khỏe và thể thao trong cộng đồng. Biện pháp 3: Vận dụng tốt quan điểm phân hóa trong GDTC và thể thao. - Mục đích: Đáp ứng sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích… của sinh viên. Được tham gia các hoạt động GDTC và thể thao phù hợp với đặc điểm cá nhân

10

PHỤ LỤC 2 MÔ TẢ CÁC BIỆN PHÁP (ĐÍNH KÈM PHIẾU KHẢO SÁT 3)

Biện pháp 5: Tích hợp hoạt động GDTC và thể thao với các hoạt động chính trị

- Mục đích: Giúp sinh viên nhận thức rõ và đầy đủ hơn vai trò, ý nghĩa của hoạt

là một cách thức hiệu quả nâng cao tính tự giác, tích cực và cảm xúc dương tính của sinh viên. - Nội dung: Lựa chọn nội dung, yêu cầu, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động GDTC và thể thao phù hợp với đặc điểm của mỗi nhóm sinh viên. Đặc biệt là các nhóm đặc thù và các sinh viên cá biệt. - Cách thức thực hiện: Khảo sát đặc điểm của sinh viên đầu mỗi học kỳ rồi phân nhóm và phân công nhiệm vụ theo năng lực, trình độ hoặc sở thích; Xây dựng nội dung, hình thức, kế hoạch tập luyện phù hợp cho mỗi nhóm. Mỗi nhóm, mỗi cá nhân có thể có kế hoạch tập luyện của riêng mình cùng với sự quản lý, hướng dẫn của giảng viên; Phát huy vai trò cán sự, nòng cốt của các “hạt nhân thể thao” trong lớp; Đa dạng hóa hình thức tập luyện và kiểm tra, đánh giá. Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động trò chơi và thi đấu trong GDTC và TT. - Mục đích: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên; Hình thành và phát triển xúc cảm dương tính của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao. - Nội dung: Tăng cường tổ chức các hoạt động tập luyện dưới hình thức trò chơi vận động và tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trong lớp và giữa các lớp với nhau. Có thể tổ chức hoạt động giao lưu thể thao với các đối tác ngoài trường (cần đảm bảo tính tổ chức). - Cách thức thực hiện: Xây dựng nội dung tập luyện theo hình thức trò chơi vận động phù hợp với mỗi nhóm sinh viên; Hướng dẫn các nhóm tự biên soạn và tổ chức trò chơi với các nội dung vận động theo yêu cầu; Tổ chức giải thi đấu thể thao nhỏ của lớp và giữa các lớp; Tổ chức thi đấu giao lưu với các lớp khác trong và ngoài trường. - xã hội. động thể thao với xã hội. - Nội dung: Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức hoạt động thể thao gắn với kỷ niệm các ngày lễ hoặc kết hợp với các hoạt động từ thiện, bảo vệ môi trường… - Cách thức thực hiện: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thi đấu, giao lưu thể thao gắn với kỷ niệm các ngày lễ, hoạt động thăm quan, trải nghiệm, từ thiện… trong mỗi học kỳ. Các hoạt động này được tổ chức trong phạm vi lớp học, giữa các lớp, trong trường, ngoài trường… Có thể có các hoạt động theo các nhóm của lớp. Hoặc có thể phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong và ngoài trường để tổ chức hoạt động.

11