Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu
quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư
vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
1
LỜI NÓI ĐẦU
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị cho
mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh đã lựa
chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua
sắm. Lượng tiền ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là
vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra
các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là
một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối lớn. Hiện nay tài sản cố
định của Công ty đã và đang được đổi mới. Do vậy việc Quản lý sử dụng chặt
chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong những yêu cầu lớn
nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho
mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong
tương lai; trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt
Nam, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng
Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam” cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm những phần chính sau:
PHẦN I: Vốn cố định và Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.
PHẦN II: Thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng
Dân dụng Việt Nam.
PHẦN III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
2
3
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
PHẦN I
VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
CỦA DOANH NGHIỆP
I-/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN CỐ ĐỊNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1-/ Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định trong
Doanh nghiệp
1.1. Khái niệm vốn cố định.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu hiện bằng
tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài
sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định,
một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm
vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố
định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời
gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản
cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra
của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản
cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm
của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn
4
cố định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế
sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn
đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ
để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng
với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói
vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có
đặc điểm chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần
hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.2. Phân loại tài sản cố định:
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các
Doanh nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên tiến.
Trong thực tế tài sản cố định sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau
nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng
từng loại, từng nhóm tài sản.
1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
1.2.1.(1) Tài sản cố định hữu hình:
Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu
có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị....
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình.
Là mọi tư liệu lao động, là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả
5
hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là một tài sản cố định:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
2- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động
chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý
riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố
định hữu hình độc lập.
Các loại tài sản cố định hữu hình:
1, Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của Doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, cầu tàu, cầu cảng....
2, Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
3, Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các phương tiện, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống
điện, đường ống nước, băng tải...
4, Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
5, Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,
6
thảm cỏ, thảm cây xanh... súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn voi,
đàn ngựa, trâu bò...
6, Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định hữu hình cho
tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của
tài sản cố định các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền
vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử
dụng; thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
Đối với tài sản cố định loại đầu tư xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế
của công trình xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) theo quy định tại điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ
(nếu có). Đối với tài sản cố định là súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, vườn
cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra
cho con súc vật, mảnh vườn cây từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác,
sử dụng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi
phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến... thì nguyên
giá tài sản cố định loại được cấp, điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên
sổ kết toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang; chi phí sửa
chữa, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà
bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong Doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị
điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố
định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và
7
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào số kế
toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển tài khoản giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn
liên doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa thì nguyên giá bao gồm: giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài
sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ
(nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
1.2.1(2) Tài sản cố định vô hình.
Khái niệm: Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập
Doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 5000.000 đồng trở lên, thì được coi là tài sản cố định
và nếu không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố
định vô hình.
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu trên
thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:
8
1, Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
(gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền bù
giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có)...
nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trường hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều
năm thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ,
không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
2, Chi phí thành lập Doanh nghiệp
Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người
tham gia thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị
khai sinh ra Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm
dò... lập dự án đầu tư thành lập Doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án, họp
thành lập... nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập Doanh
nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi
trong vốn điều lệ của Doanh nghiệp.
3, Chi phí nghiên cứu phát triển.
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
4, Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua
bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... là toàn bộ các chi phí thực tế
Doanh nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản
xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước)
được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản
quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và các
cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp.
9
5, Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh lệch
phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế). Ngoài
giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động),
khi Doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một Doanh nghiệp khác. Lợi
thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín
với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành
và tổ chức của Ban quản lý Doanh nghiệp đó...
Trong thực tế phần vốn đầu tư cho tài sản cố định vô hình trong tổng số
đầu tư của Doanh nghiệp nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động vô hình
cũng rất phức tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị
trường của chúng một cách tương đối khách quan, trong khi đó đối với tài sản cố
định vô hình thường khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. Số lượng các
tài sản cố định vô hình không khấu hao cũng rất lớn.
Như vậy cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các hình
thái của tài sản cố định, từ đó có những bp, phương thức quản lý thích hợp.
1.2.2. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm:
1.2.2 (1) Tài sản cố định đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố
định đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.2.2 (2) Tài sản cố định chưa sử dụng.
Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách
quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng
thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử...
10
1.2.2 (3) Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán
Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng
được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể
thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình và tiềm
năng sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế.
1.2.3 (1) Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản
cố định do Doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình.
1.2.3 (2) Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
1.2.3 (3) Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là
những tài sản cố định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc
cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp, Doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của Doanh nghiệp theo từng nhóm
cho phù hợp.
1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố
định nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định nào
đi thuê ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán
tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản cố
định sẽ được phân ra là:
1.2.4 (1) Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có,
tự bổ sung, nguồn do Nhà nước đi vay, do liên doanh, liên kết.
11
1.2.4 (2) Tài sản cố định đi thuê:
Trong loại này bao gồm 2 loại:
Tài sản cố định thuê hoạt động: tài sản cố định này được thuê tính theo
thời gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang
tính chất thuê vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính: đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài
chính của đơn vị.
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và
phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác
hạch toán tài sản cố định biết được hiệu quả sử dụng. Đối với những tài sản cố
định chờ xử lý phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định.
1.2.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm:
1.2.5 (1) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
1.2.5 (2) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
1.2.5 (3) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
1.2.5 (4) Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
1.2.6. Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Toàn bộ tài sản cố định được phân thành các loại sau:
1.2.6 (1) Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu tư dài hạn, đầu
tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này được
Doanh nghiệp mua và giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác
như chiếm ưu thế quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho Doanh nghiệp.
1.2.6 (2) Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định
khác phục vụ cho lợi ích của Doanh nghiệp nhưng không được chuyển nhượng
trên thị trường tài chính.
12
Trong nền kinh tế thị trường để thuận lợi cho việc hạch toán người ta
thường phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất
đầu tư. Theo cách phân loại này, tài sản cố định của Doanh nghiệp được chia
làm 4 loại sau:
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định tài chính
1.3. Đánh giá tài sản cố định
Ngoài việc phân loại tài sản cố định phân tích kết cấu, đánh giá tài sản cố
định, là một công việc hết sức quan trọng. Thực chất, việc đánh giá tài sản cố
định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản. Tài sản cố định được đánh giá ban
đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Trong mọi trường hợp, tài sản
cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi
sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định là nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể từng cách thức hình
thành, nguyên giá của tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau.
1.3 (1) Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá
Nguyên giá tài sản cố định, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
dựng, mua sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử trước
khi dùng. Tương ứng với mỗi loại được hình thành từ những nguồn khác nhau ta
có thể xác định được nguyên giá của chúng như đã đề cập đến trong phần
1.2.1.1 và 1.2.1.2
Tuy nhiên giá tài sản cố định phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để mua sắm
hoặc xây dựng tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài
13
sản cố định. Những hạn chế của nó là ở chỗ: không phản ánh được trạng thái kỹ
thuật của tài sản cố định. Mặt khác giá ban đầu này thường xuyên biến động nên
định kỳ phát triển phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo mặt
bằng giá cả thị trường.
1.3 (2) Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện giá trị tài sản cố định hiện có của
Doanh nghiệp. Việc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại thực chất là xác
định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng
tài sản cố định để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng tài sản cố
định. Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định dựa trên cơ sở nguyên giá
và giá trị hao mòn.
1.3 (3) Đánh giá lại tài sản cố định.
Ngoài việc đánh giá của tài sản cố định lần đầu như đã nêu trên, do tiến bộ
khoa học kỹ thuật, do sự biến động về giá cả nên tài sản cố định cũng được đánh
giá lại. Giá trị đánh giá lại (giá trị khôi phục của tài sản cố định) được xác định
trên cơ sở nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm hệ số trượt giá và hao mòn vô
hình (nếu có) cụ thể:
NGL = NGO x HT + HMVH
NGL : Giá trị đánh giá lại
NGO : Giá trị đánh giá lần đầu
HT : Hệ số trượt giá
HMVH : Hệ số hao mòn vô hình
Tất nhiên quá trình đánh giá lại tài sản cố định trên đây chỉ áp dụng đối với
tài sản cố định của Doanh nghiệp. Khi đó, giá trị còn lại của tài sản cố định sau
khi đánh giá lại được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại và hệ số hao mòn
của tài sản cố định đó:
GcL = NGL x (1 -MkH)
14
Với GcL là giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại
MkH là mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định đến thời điểm đánh giá lại.
1.4 Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài
của Doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu
tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và
sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại
nguồn tài trợ chính.
Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh
nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là những nguồn
thuộc sở hữu của Doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động
từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn vốn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố định,
người ta thường chia các nguồn vốn như sau:
1.4 (1) Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp:
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà
nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này
mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo toàn
vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành
phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số
trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không
phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp hết sức khó khăn, Doanh
15
nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng xem xét trợ
cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể
được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên giảm thuế,
miễn phí...
Vốn tự có của Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh
nghiệp, chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải
đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của Công
ty, Doanh nghiệp tư nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định.
Những Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành
từ một phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt.
Rất nhiều Công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn
nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên với các Công ty cổ
phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy cảm.
Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là không dùng số
lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần
nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Tuy nhiên, nó dễ
gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận một phần nhỏ cổ
phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Vốn cổ phần
Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần phát
hành cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn
nhất định. Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các
nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút
lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các
dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cổ phấn rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi
16
vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó cũng khá linh hoạt trong việc trao
đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu tư để được cả hai giá là người
đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy nhiên, việc phát hành cổ
phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý tài chính phải cực
kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan như: uy tín
của Công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính
Công ty gần đây. Để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong
Công ty.
1.4 (2) Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
Vốn vay
Mỗi Doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của
luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như
tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại
chứng khoán của Doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động
này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ,
lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho
phía Doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức
cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc
chủ Doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một Doanh nghiệp
mới. Mức độ vốn góp giữa các Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận
giữa các bên tham gia liên doanh.
Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang
danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn
17
gọi là thuê vốn.
Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi
thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
1, Bán rồi thuê lại (Sale and baseback)
Theo phương thức này, một Doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và
thiết bị bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kỳ một thoả ước thuê
lại các tài sản trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ
quan tín dụng thường là một Công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị
người cho thuê có thể là một Ngân hàng thương mại, một Công ty bảo hiểm hay
một Công ty chuyên cho thuê mướn. Lúc này người bán (hay người thuê) nhận
ngay được một số vốn do việc bán lại tài sản từ người cho thuê. Đồng thời người
bán và người thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê
mướn.
2, Thuê dịch vụ
Thuê dịch vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng
của thuê dịch vụ là tiền thuê theo khế ước không đủ để hoàn trả toàn thể trị giá
của thiết bị. Đương nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị
và người cho thuê kỳ vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác
hay khi bán đắt thiết bị. Thuê dịch vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị
và phí tổng bảo trì được gộp trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác có khế ước dịch
vụ thường có điều khoản cho người thuê chấm dứt thuê mướn trước ngày hết
hạn khế ước. Đây là điểm rất quan trọng đối với người thuê giúp họ có thể hoàn
trả thiết bị nếu sự phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc lậu.
3, Thuê tài chính.
Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn và được hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Người cho thuê
có thể là Công ty bảo hiểm, Ngân hàng thương mại, hoặc Công ty chuyên cho
thuê mướn.
18
Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá
giảm bớt hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.
2-/ Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp.
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp.
Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong
suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt
giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại
hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi
chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính
ổn định trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất
lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng
cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo
ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị
trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh
giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho
Doanh nghiệp:
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh
nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các
Doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi
19
mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh
giành mất một phần thị trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh
nghiệp khi muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về
chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện
khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở
trị giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và
cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản
cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh
nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà
đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm
lượng công nghệ có trong tài sản cố định của Công ty.
3-/ Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định.
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý
sử dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:
3.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai hình
thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần
về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố
định đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của
hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được
20
chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố định không
sử dụng được, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc
tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá học xảy ra bên trong
cũng như việc trông nom, bảo quản tài sản cố định không được chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có
thể chia thành 3 nhóm sau:
Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như: vật liệu dùng
để sản xuất ra tài sản cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây
dựng, lắp ráp.
Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm
nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên,
việc chấp hành quy tắc, quy trình công nghệ, chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa
chữa....
Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không khí,
thời tiết...
Hao mòn vô hình có 3 hình thức.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên,
người ta sản xuất ra các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng như cũ nhưng có giá thành hạ hơn.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định
khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.
Như vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Khấu hao tài sản cố định : Tài sản cố định được sử dụng trong nhiều
chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần và
giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức
khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao
21
đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới, hoặc mở rộng tài sản
cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết của
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế
tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra.
Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
Trong quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của tài sản cố
định đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phương thức bù đắp và
mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia thành 2 bộ
phận:
Tiền trích khấu hao cơ bản: dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị
đào thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp
trích một phần tiêu hao này vào Ngân sách Nhà nước, phần còn lại bổ sung vào
quỹ phát triển sản xuất theo hướng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các Doanh
nghiệp thuộc loại hình thức khác lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì hoạt động
của Doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
Tiền khấu hao sửa chữa lớn: dùng để sửa chữa tài sản cố định một
cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố
định trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao
sửa chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở Ngân hàng để dùng làm nguồn vốn
cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với
nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả hai loại khấu hao
hoặc cho từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp được
hao mòn thực tế của tài sản cố định, Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn cố
định, còn nếu tỷ lệ khấu hao qúa cao yêu cầu cho bảo toàn vốn được đáp ứng,
22
song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định Doanh
nghiệp phải tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại tài sản cố định. Sau thời
gian này, khấu hao của Doanh nghiệp thường bị giảm tương ứng so với sự mất
giá của đồng tiền và Doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu tư tài sản cố
định. Mặt khác phương pháp khấu hao đường thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ
lệ % cố định trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định) chưa tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào giá
thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài sản cố định không
được điều chỉnh kịp thời, cho phù hợp với mặt bằng giá hàng năm nên giá trị tài
sản cố định tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.
Sửa chữa chế độ quản lý tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định
cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật diễn ra sâu rộng, giá thị
trường biến động, chu kỳ sống của sản phẩm... phải cải tiến chế độ khấu hao như
sau: quy định chế độ điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, tính khấu hao theo
hệ số trượt giá, chia tài sản cố định theo nhóm nghiên cứu và ban hành nhiều
phương pháp và công thức tính khấu hao cho phù hợp với từng đặc điểm của
từng máy móc, thiết bị nhằm đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, phục vụ kịp thời nhu
cầu đổi mới, công nghệ. Đẩy nhanh tốc độ khấu hao sẽ làm giảm tương ứng lợi
nhuận của Doanh nghiệp song xét về mục đích lâu dài đây là con đường đúng
đắn nhất để bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Nhà nước nên có chế độ quản lý quỹ khấu hao theo nguồn vốn đầu tư và
theo yêu cầu hiện đại hoá máy móc thiết bị, tài sản cố định. Không để vốn khấu
hao sử dụng sai mục đích. Mặt khác Doanh nghiệp cần quản lý khấu hao để lại
cho mình như các quỹ tiền tệ. Hàng năm, Doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo
toàn vốn theo hệ số trượt giá v.v...
3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
23
Khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản cố định
như: Tổng giá trị tài sản cố định có đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định
trong năm kế hoạch, xác định tổng giá trị bình quân tài sản cố định cần tính khấu
hao, mức khấu hao trong năm và tình hình phân phối quỹ khấu hao.
Trong khi lập quỹ khấu hao cần xác định rõ:
Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được
Doanh nghiệp vẫn tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo
tỷ lệ nguyên giá và hạch toán vào giá thành nhưng không hạch toán giảm vốn cố
định.
Tài sản chưa khấu hao mà đã hư hỏng, Doanh nghiệp cần nộp vào Ngân
sách số tiền chưa khấu hao hết và phân bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ. Kế
hoạch khấu hao tài sản cố định bao gồm:
Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn như đất đai.
Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng vào một ngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào
đó trong tháng thì tháng sau không phải tính khấu hao.
Công thức
=
Giá trị b/quân Số tháng sẽ sử dụng x Giá trị bình quân tài TSCĐ tăng (không sử dụng) sản cố định tăng (giảm) trong năm TSCĐ (giảm) trong năm
kế hoạch 12
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế
24
hoạch được xác định theo công thức:
Tổng giá trị TSCĐ Tổng giá Tổng giá trị Tổng giá trị
phải tính khấu hao trị TSCĐ b/quân TSCĐ b/quân TSCĐ = + -
trong kỳ có đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu, hàng năm vào đầu kỳ, Doanh nghiệp lập
kế hoạch khấu hao tài sản cố định, biến động giá... Làm cơ sở cho việc xác định
mức khấu hao đúng. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được xem là một biện
pháp quan trọng để quản lý sử dụng vốn cố định - trên phương diện nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
3.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và
phát triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được
vốn cố định. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không tách
khỏi những biến động về giá cả, lạm phát.
Xu thế này thường có chiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền
và giá trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo quản
lý dẫn đến hiện tượng hư hỏng, mất mát tài sản cố định trước thời hạn. Cả hai
nguyên nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm tương đối so với thực tế
và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn.
Theo quy định của Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là Nhà nước bắt buộc Doanh
nghiệp phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao
vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình
sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ không làm hư hỏng, mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử
dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nhằm làm cho tài sản cố định không hư hỏng trước
25
thời gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. Doanh nghiệp
có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi
mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá
cả, các Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước
về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ quan có
thẩm quyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng
mục đích và có sự kiểm tra của Nhà nước đối với việc sử dụng vốn thu hồi về
thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:
Các Doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở
tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay
thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số
điều chỉnh giá trị tài sản cố định vào thời điểm 1/1 và 1/7 phù hợp với đặc điểm
cơ cấu hình thành tài sản cố định của từng ngành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ
thống nhất để các Doanh nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá phải bảo
toàn về vốn cố định, còn cả vốn Ngân sách cấp thêm hoặc Doanh nghiệp tự bổ
sung trong kỳ (nếu có)
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của Doanh nghiệp được xác
định theo công thức:
Số vốn Số vốn được giao Tăng Khấu hao Hệ số điều cố định đầu kỳ (hoặc số (giảm) = - cơ bản tính x chỉnh giá - phải bảo vốn phải bảo vốn trong kỳ trị TSCĐ toàn toàn đến cuối kỳ) trong kỳ
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các Doanh nghiệp có trách nhiệm phát
26
triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi
nhuận để lại của xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu tư tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định.
II-/ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1-/ Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt
được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh
nghiệp nhận được và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phương án sản
xuất kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được của
phương án kinh doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh
doanh của chủ thể. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận được và chi
phía bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả nhận được - Chi phí bỏ ra
+ Hiệu quả tương đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh giá
mức độ hiệu quả của các phương án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và được
tính bằng tỷ lệ giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra.
Kết quả nhận được Hiệu quả kinh doanh = Chi phí bỏ ra
Trong các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh kết quả đầu ra được đo
bằng giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lơị nhuận. Còn các yếu tố đầu vào
27
bao gồm nhiều loại như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động vv. Một
cách chung nhất, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu kinh doanh
càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
2-/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Như đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được
trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
như sau:
Chỉ tiêu 1: Sức sinh lợi của tài sản cố định
Công thức tính:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng
Lợi nhuận tronh năm Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm
nguyên giá bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu 2: Sức sản xuất của tài sản cố định.
Công thức tính:
Tổng doanh thu năm
Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra
năm
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
28
Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.
Công thức tính:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào
Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm Suất hao phí của TSCĐ = Tổng doanh thu năm
sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..
Công thức tính:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng
Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm Hiệu quả sử dụng VCĐ = Vốn cố định bình quân trong năm
doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh
doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng
giữa các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả
hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một
ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản
lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
III-/ NHỮNG NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1-/ Các nhân tố khách quan
1.1 Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi
nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
29
Doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn
bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng
lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh
giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn
bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2. Tác động của thị trường
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá
thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng
công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có
kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài.
Nhất là những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ
thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng...
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi
suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất
sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
1.3. Các nhân tố khác
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai,
dịch hoạ có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định)
của Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không
thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
2-/ Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định
và qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân
tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
30
động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét
đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng.
Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:
2.1. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp:
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng cho
nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn,
chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:
Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài
chính của công ty ra sao.
Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so
với các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có
đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
2.2. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy
móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất... Nếu kỹ thuật sản xuất giản
đơn, Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn
phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề
chất lượng. Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình
độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi
hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.3. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ
Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
31
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ
phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp
(luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh
nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của
mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn
cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong quá trình sử
dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
2.4. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong Doanh nghiệp
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị của công nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ,
đúng lúc, tâm sinh lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm
32
không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM.
I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Là một Doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý theo dõi và giám sát của
Bộ Xây Dựng, Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã được thành
lập từ năm 1955. Tiền thân là Viện Thiết Kế nhà ở và Công trình xây dựng đã có
45 năm tồn tại và phát triển. Được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo
Quyết định số 118/QĐ của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 1767/BXD-TCCB
và tại Quyết định số 785/BXD-TCCB ngày 28 tháng 12 năm 1992 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng chuyển Viện Thiết kế Nhà ở và Công trình công cộng thành Công
ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam (Tên giao dịch quốc tế là VNCC). Công
ty là Doanh nghiệp Nhà nước, được xếp hạng Doanh nghiệp loại một.
Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 37
- Lê Đại Hành - Hà Nội.
33
Năm 1992 là thời điểm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo đường lối của Đảng và Nhà
nước. Đây cũng là thử thách lớn đối với Công ty, vì vào thời điểm này Công ty
mới được chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty phải tự lo công
ăn , việc làm cho cán bộ công nhân viên. Có thể nói những năm đầu khi mới
chuyển đổi, công ty gặp nhiều khó khăn vì chưa có khả năng cạnh tranh trên thị
trường và chưa gây được uy tín đối với chủ đầu tư.
Trước những khó khăn và thử thách đó Công ty đã có sự chuyển biến trong
việc định hướng kinh doanh, mở rông địa bàn hoạt động, xác lập mô hình kinh
doanh, bổ xung cơ chế quản lý cho phù hợp với điều kiện để duy trì và phát triển
kinh doanh. Chính vì thế bước đầu chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh,
cùng với khả năng sẵn có của Công ty là đội ngũ cán bộ khoa học vững vàng đã
trải qua quá trình công tác lâu năm, tích lũy được nhiều kinh nghiệm nên Công
ty đã nhanh chóng gây được uy tín đối với các chủ đầu tư. Thị trường kịnh
doanh ngày càng mở rộng, cơ sở vật chất, trang thiết bị càng được củng cố và
phát triển. Bước đầu đã khẳng định được bước đi và sự tồn tại trong cơ chế thị
trường tạo điều kiện cho sự tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
Từ năm 1995 đến nay, tình hình kinh doanh của công ty không những đã
được duy trì ổn định mà còn có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc cả về quy
mô và giá trị tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng. Đây là giai
đoạn mà Công ty đã khẳng định được tính đúng đắn trong hướng đi của mình,
ổn định về tổ chức, tăng cường về cán bộ kỹ thuật , mua sắm nhiều trang thiết
bị , tài sản phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh , cũng như mở rộng
thị trường kinh doanh, cho nên giá trị tư vấn khảo sát, thiết kế hàng năm đều
tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty Tư vấn Xây dựng Dân
dụng Việt Nam Đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ
chế thị trường. Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt của
34
hoạt động sản xuất kinh doạnh.
II-/ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY.
1-/ Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường của Công ty:
Là một Doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công ty Tư vấn
Xây dựng Dân dụng Việt Nam được Bộ Xây Dựng phân công theo Quyết định số
157A/ BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng. Theo đó
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Khảo sát địa chất các công trình đân dụng và công nghiệp nhóm B và C.
Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu
công nghiệp.
Thiết kế và tổng hợp dự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật
hạ tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.
Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp.
Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua
sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ
thuật hạ tầng đô thị .
Thực hiện trang trí nội, ngoại thất mang tính nghệ thuật đặc biệt do công
ty thiết kế.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng ngoài dang mục.
Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành Tư
vấn thiết kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ
35
ngành sản xuất nào. Các công trình mà Công ty đã thực hiện tư vấn , thiết kế
giám sát là những công trình quan trọng, thực hiện trong thời gian dài, vốn đầu
tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng.
Điều này đòi hỏi công tác tổ chức, bố trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra
thăm dò chất lượng công trình phải được thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn định cũng như hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
Trong những năm qua, thị trường của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân
Dụng Việt Nam đã không ngừng được mở rộng. Đó là thị trường của các công
trĩnh xây dựng dân dụng, công nghiệp và kiến trúc đô thị trong cả nước. Cho đến
nay Công ty đã đảm nhận tư vấn, khảo sát và thiết kế nhiều công trình trọng
điểm, đặc biệt là các dự án lớn của Nhà nước như: Các tháp truyền hình từ trung
ương, địa phương; Nhà Ga T1 - Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài; giám sát thi
công Nhà Hát Lớn Hà Nội; Thiết kế, tham gia cải tạo và giám sát thi công Hội
trường Ba Đình; thiết kế, thi công Khu nhà ở Nhà máy Xi măng Nghi Sơn -
Thanh Hóa; Tư vấn, thiết kế và giám sát thi công Chợ Đồng Xuân và nhiều
trung tâm, trụ sở, nhà ở dân dụng khác.
Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của Công ty nói
chung và công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty định hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực tư vấn, thiết kế để thâm
nhập vào thị trường mà Công ty đã lựa chọn, có chiến lược tiếp cận với các chủ
đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và duy trì thị trường mà Công ty đã có.
2-/ Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản ký kinh doanh của công ty:
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 785/ BXD - TCCB và Quyết định số 157A/BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 3
năm 1993 của Bộ Xây Dựng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, cơ cấu của Công
ty chủ yếu gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 6 phòng chức năng nghiệp vụ,
một xí nghiệp khảo sát đo đạc, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, và
36
một Hội đồng Khoa học kỹ thuật .
Bộ máy quản lý của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam bao
gồm: Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành các hoạt đọng chung của
Công ty. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc phụ trách điều hành. Một Kế
toán trưởng phụ trách chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính,
thống kê. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty theo mô hình trực tuyến chức
năng. Các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện, tham mưu giúp việc và phục vụ
yêu cầu của các đơn vị.
BIỂU SỐ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI VNCC. (Xem trang
sau)
Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong
Công ty như sau:
- Giám đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của Công ty, là người có thẩm
quyền cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh,
quyết định các phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật.
- Phó giám đốc Công ty, Giám đốc các Phòng ban: Có trách nhiệm giúp
việc cho Giám đốc.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và
Nhà nước về công tác tài chính - kế toán, thống kê của Công ty.
Do chức năng nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận và cũng để phù hợp với cơ
chế kinh tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho
bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phòng ban chức năng
chuyên môn nghiệp vụ của Công ty bao gồm:
Phòng kế toán - Tài chính: Có trách nhiệm quản lý tài chính và các
nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt
động tư vấn, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế
hoạch đã vạch ra. Phòng còn có trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình
37
mà Công ty đã tham gia thi công và đã thực hiện xong các thủ tục thanh toán.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức
hành chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn Công ty, có tổ chức tuyển
dụng nhân viên mới theo yêu cầu của sản suất kinh doanh.
Văn phòng tổng hợp: Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn
thư, công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị
mới), phục vụ công tác nghiên cứu sản suất, điều kiện làm việc của Công ty.
Quản lý và thực hiện việc xây dựng vơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa chữa..
Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ.. Xây dựng nội quy và lề
lối làm việc, quản lý đội xe.
Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề
xuất chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ thông tin cho Công ty và là
đầu mối tổ chứcvà thực hiện các đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ do
Công ty, Bộ và Nhà nước giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh
doanh của Công ty, tìm hiều thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây
dựng, hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt Công ty kiểm
tra chất lượng tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình
độ khả năng của các đơn vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của Công ty để đề
xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hợp đồng kinh doanh chất
xám của Công ty.
Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này
giúp cho Công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá
công việc phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn, thiết kế như
hiện nay.
38
3-/ Đặc điểm về lao động của Công ty:
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành nghề khác
nhau ( hầu hết là cán bộ trung, sơ cấp ), trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư
xây dựng. Đến nay Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đã trở thành
một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty hiện nay lên tới 419 người thuộc 21 ngành nghề khác
nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, thạc sỹ; 145 kiến trúc sư; 90 kỹ sư xây dựng; 28 kỹ
sư điện nước; 51 kỹ sư khác; 45 trung cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.
BIỂU SỐ 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
Đơn vị tính: Người
CÁN BỘ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Số lượng
Tỷ lệ %
1. Tiến sĩ, thạc sĩ
11
2,6
2. Kiến trúc sư, hoạ sỹ
145
34,6
3. Kỹ sư kết cấu xây dựng
90
21,5
4. Kỹ sư khác
51
12,2
5. Kỹ sư điện nước
28
6,7
6. Kỹ thuật viên
49
11,7
7. Trung cấp
45
10,7
Tổng
419
100
(*) Nguồn: Phòng Lao động - Tiền lương VNCC
Từ số liệu trên ta thấy, số lượng công nhân viên bậc kỹ sư trở lên trong
Công ty chiếm tỷ lệ lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14%
lao động toàn Công ty. Trong tổng số 149 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao
động nữ là 152 người, 104 người có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 người
có thâm niên trên 20 năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 người.
Có thể nói lao động thuộc ngành Tư vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan
trọng góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp và đô
thị bởi vì có sự tham gia của công tác tư vấn thiết kế mới đảm bảo cho các công
39
trình tốt về chất lượng, đúng theo tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ cao.
Trong những năm qua Công ty tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt nam đã
đảm nhận khảo sát, thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã
được các chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể phải kể đến đội ngũ
lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo
các máy móc thiết bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực. Công ty đã không
ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, trao dồi nghiệp vụ, nâng
cao trình độ tay nghề. Đối với đội ngũ các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện
cho học thêm bằng đại học thứ hai hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các
trường đại học lớn trong nước tổ chức các lớp bồi dưỡng , nâng cao kiến thức
quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên của mình.
Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá hấp dẫn thu hút đông đảo lao động ở
khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Công ty từng bước được cải thiện. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong
Công ty thể hiện qua biểu sau.
BIỂU SỐ 3: THU NHẬP BÌNH QUÂN MỘT LAO ĐỘNG TẠI VNCC.
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1/ Số lao động bình quân 314 367 406 419 (người)
2/ Thu nhập bình quân 470.000 896.000 1.210.000 1.480.000 (Đồng/người/năm)
(*) Nguồn : Phòng Lao động- Tiền lương VNCC.
Với đặc điểm về lao động như vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cư chế thị
trường. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công
40
nhân viên, cũng như tăng cường công tác quản lý kinh doanh, nhất là vấn đề
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và Vốn cố định nói
riêng.
4-/ Đặc điểm về tài chính của Công ty:
Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản suất
kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố
định,vật liệu cho sản suất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản
suất kinh doanh của mình.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là
đơn vị thuộc loại hình sở hữu vốn của Nhà nước. Hình thức hoạt động kinh
doanh độc lập tự phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp Ngân
sách cho Nhà nước.
Nguồn lực tài chính trong Công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cường công tác
tài chính theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường
xuyên liên tục trong suốt quá trình sản suất kinh doanh hiện nay.
Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh ở Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
BIỂU SỐ 4: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Ở VNCC NĂM 1999
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT Chỉ tiêu Giá trị
1 Ngân sách Nhà nước cấp 1.562.356
2 Vốn tự bổ sung 1.660.455
3 Vốn khác 2.415.465
5.638.276 Tổng:
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
41
Theo dõi bảng số liệu, ta thấy năm 1999 tổng số vốn cho sản suất kinh
doanh của Công ty là 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước
cấp là 1.562.356 nghìn đồng. Số vốn còn lại gồm vốn do Công ty tự bổ sung là
1.660.445 nghìn đồng và vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng.
Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm
qua thể hiện ở biểu sau.
BIỂU SỐ 5: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
CHỈ TIÊU
TT 1997 1998 1999
1 Tổng số vốn kinh doanh 3.506.769 5.029.875 5.638.276
+ Vốn cố định 3.173.984 4.697.090 5.292.262
+ Vốn lưu động 332.785 382.785 332.785
+ Vốn XDCB 58.229 58.229 58.229
2 Doanh thu 32.160.496 41.018.965 44.106.812
3 Lợi nhuận 1.648.180 2.264.432 1.946.040
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Vốn kinh doanh của Công ty qua các năm đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm
1997 với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào
thời điểm năm 1998 và 5.638.276 nghìn đồng năm 1999.
- Doanh thu của Công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm
trước thể hiện sự cố gắng của Công ty trong sản suất kinh doanh.Với các số liệu
về doanh thu của Công ty năm1997 là 32.160.496 nghìn đồng; năm 1998 là
41.018.965 nghìn đồng và năm 1999 là 44.106.812 nghìn đồng.
Lợi nhuận của Công ty qua các năm là 1.648.180 nghìn đồng năm 1997;
năm 1998 Công ty đạt được lợi nhuận là 2.264.432 nghìn đồng và năm 1999 là
42
1.946.040 nghìn đồng. Riêng năm1999, do tình hình chung là thị trường các
công trình xây dựng giảm hơn so với những năm trước và sự đầu tư thêm một số
máy móc, thiết bị mới đã làm tăng chi phí kinh doanh nên lợi nhuận đạt được có
thấp hơn so với năm 1998.
Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy Công ty Tư vấn
Xây dựng Dân dụng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt
động kinh doanh của mình. Với những kết quả đã đạt được trong kinh doanh
Công ty cũng thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước. Mức nộp của
Công ty đối với Nhà nước trong những năm vừa qua được trình bày ở biểu dưới
đây.
BIỂU SỐ 6: NỘP NGÂN SÁCH CỦA VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT Năm Số tiền đã nộp ngân sách
1 1997 1.301.670
2 1998 1.970.417
3 1999 1.801. 321
(*) Phòng Kế toán - Tài chính VNCC
Như vậy, mặc dù hoạt động kinh doanh có không ít khó khăn nhưng hàng
năm Công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách đối với Nhà nước. Riêng
năm 1999 như đã trình bày, do một số ảnh hưởng chung của thị trường đối với
các doanh nghiệp và sự gia tăng khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh
doanh làm lợi nhuận Công ty đạt được thấp hơn năm 1998 nên Công ty đã được
Nhà nước chấp nhận mức nộp Ngân sách là 1.802.321 nghìn đồng.
Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên
trong Công ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước,
trong thời gian tới Công ty cần phấn đấu nâng cao Hiệu quả sản suất kinh doanh.
43
Điều này cũng chính là nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty vì
hiện nay Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
III-/ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TƯ
VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM.
1-/ Tổng quan chung về Vốn cố định của Công ty.
Như phần đầu đã nói, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định,
do vậy ta có thể xem xét, đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty
thông qua việc đánh giá Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam hoạt động trong ngành tư
vấn, thiết kế xây dựng. Năm 1999 tỷ lệ Tài sản cố định (theo giá trị còn lại) trên
tổng vốn kinh doanh là:
5.292.262 = 0,938 5.638.277
Điều này cho thấy Vốn cố định của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của Công ty.
Vốn cố định được hình thành từ các nguồn khác nhau và mức độ đầu tư cho
các bộ phận tài sản cố định (mặt hiện vật của Vốn cố định ) cũng khác nhau.
Trong quá trình sản suất kinh doanh, do tác động của một số nhân tố làm cho
Tài sản cố định biến đổi theo chiều hướng khác nhau. Sau đây ta sẽ tìm hiểu Tài
sản cố định của Công ty theo đặc điểm và cơ cấu của chúng.
1.1. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó.
Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam
được hình thành từ các nguồn chính như: Nguồn vốn Ngân sách cấp, Nguồn vốn
tự bổ sung và nguồn vốn huy động khác. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình
44
thành và sự biến động của nó được phản ánh ở biểu sau.
BIỂU SỐ 7: CƠ CẤU VỐN CỐ ĐỊNH VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NÓ.
Đơn vị tính: 1000 Đồng.
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
Tỷlệ
Tỷ
Tỷ
Sô tiền
Số tiền
Số tiền
%
lệ %
lệ %
1.Vốn NS cấp
2.099.412
32,6
2.099.412
24,8
0
0
- Nhà cửa, vật kiến
2.010.088
95,7
2.010.088
95,7
trúc
- Máy
móc
70.666
3,4
70.666
3,4
TBKTCLCT
- Phương tiệnVT
0
0
0
0
- TB văn phòng
18.657
0,9
18.658
0,9
2. Vốn tự bổ sung
2.843.851
44,2
2.975.205
35,1
131.354
4,6
- Nhà cửa, vật kiến
0
0
0
0
trúc
- Máy
móc
54..217
5,4
160.895
5,4
TBKTCLCT
- Phương tiệnVT
1.139.151
40,1
1.139.151
38,3
- TB văn phòng
1.550.484
54,5
1.675.162
56,3
3. Nguồn
vốn
1.495.508
23,2
3.391.860
40,1 1.896.352 126,8
khác
- Nhà cửa, vật kiến
0
0
0
0
trúc
- Máy
móc
6.612
0,4
337.401
11,1
TBKTCLCT
45
- Phương tiệnVT
465.840
31,2
465.840
13,7
- TB văn phòng
1.023.056
68,4 2.548.619.325 75,2
Tổng
6.438.771
100
8.466.477
100 2.027.706
31,5
(*) Nguồn ; Phòng Kế toán- Tài chính VNCC.
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định
tương đối lớn. Năm 1999, đầu năm lượng vốn Công ty sử dụng là 6.438.771
nghìn đồng và cuối năm là 8.466.477 nghìn đồng. Như vậy, so sánh giữa thời
điểm đầu năm và thời điểm cuối năm ta thấy lượng vốn tăng thêm là 2.026.706
nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,5%.
Trong tổng số vốn cố định năm 1999 mà Công ty sử dụng, nguồn vốn tăng
mạnh nhất là nguồn vốn huy động khác, với mức tăng là 126,8%. Tại thời điểm
đầu năm nguồn vốn này là 1.495.508 nghìn đồng, chiếm 23,2% trong tổng Vốn
cố định, cuối năm là 3.391.860 nghìn đồng, chiếm 40,1%. Đứng sau nguồn này
là nguồn vốn tự bổ sung và chiếm tỷ trọng thấp nhất là nguồn vốn Ngân sách
cấp. Vào thời điểm đầu năm nguồn vốn tự bổ sung là 2.843.851 nghìn đồng
chiếm 44,2% tổng vốn, cuối năm chỉ tiêu tăng lên 2.975.205 nghìn đồng nhưng
tỷ trọng trong tổng vốn cố định giảm thấp hơn đầu năm còn 35,1%. Riêng nguồn
vốn Ngân sách cấp trong năm 1999 không có sự thay đổi với 2.099.412 nghìn
đồng. Như vậy, trong năm 1999 trong có cấu Vốn cố định của Công ty (ngoại
trừ nguồn vốn Ngân sách cấp vẫn giữ nguyên mức độ ban đầu ), vốn tự bổ sung
và vốn khác đã tăng lên. Điều đáng chú ý là trong năm 1999 Công ty đã huy
động được một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác là 1.896.352 nghìn đồng ,
tương đương 126,8% so với đầu năm. Công ty đã dùng số vốn này đầu tư mua
sắm máy móc, thiết bị; trang bị các thiết bị văn phòng mới...Nên mặc dù nguồn
vốn Ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung ít thay đổi nhưng tổng Vốn cố định
của Công ty vẫn tăng lên tổng cộng 2.027.706 nghìn đồng, tương đương với tỷ
lệ tăng là 31,5 %.
46
Phần vốn Ngân sách cấp ở Công ty hiện nay chủ yếu là nhà cửa, vật kiến
trúc với giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc tương đương 2.010.088 nghìn đồng,
chiếm 95,7% tổng vốn Ngân sách cấp cả đầu năm và cuối năm. Vốn Ngân sách
cấp ít được đầu tư chi dùng cho mua sắm máy móc thiết bị và cũng không đầu tư
cho các phương tiện vận tải.
Trong cơ cấu nguồn vốn tự bổ sung, Công ty hoàn toàn không đầu tư phần
vốn này cho việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc. Giá trị của các thiết
bị văn phòng chiếm tỷ lệ lớn trong vốn tự bổ sung cả số tuyệt đối và số tương
đối. Cụ thể, vào thời điểm đầu năm giá trị phần thiết bị văn phòng thuộc nguồn
vốn tự bổ sung là 1.550.483 nghìn đồng, bằng 54,5% trong tổng vốn tự bổ sung
và cuối năm là 1.675.162 nghìn đồng, tương đương 56,3%. Một lượng đáng kể
vốn tự bổ sung thuộc về phương tiện vận tải, đầu năm phần phương tiện vận tải
thuộc vốn tự bố sung là 1.139.151 nghìn đồng, bằng 40,1% trong tổng nguồn
vốn tự bổ sung, cuối năm giá trị tuyệt đối giữ nguyên nhưng tỷ lệ trong tổng vốn
tự bổ sung giảm so với đầu năm còn 38,3%. Một lượng vốn tự bổ sung là các
thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình với 154.217 nghìn đồng,
bằng 5,4% trong tổng vốn thời điểm đầu năm và cuối năm với 160.893 nghìn
đồng vẫn chiếm 5,4% trong tổng nguồn vốn mà Công ty đã tự bổ sung.
Trong cơ cấu nguồn vốn khác đã huy động được, Công ty cũng không đầu
tư cho phương tiện vận tải hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc mà
dành phần lớn cho việc mua sắm trang bị các máy móc trực tiếp phục vụ công
tác tư vấn thiết kế, thiết bị văn phòng. Cụ thể, phần thiết bị văn phòng là
1.023.056 nghìn đồng, tương đương 68,4% tổng vốn cố định vào thời điểm đầu
năm và 2.548.619 nghìn đồng, bằng 75,2% vào thời điểm cuối năm.
Vốn cố định của Công ty tăng trong năm được tóm tắt như sau:
- Nguồn vốn tự bổ sung tăng 131.354 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 4,6%.
- Nguồn vốn khác tăng 1.896.352 nghìn đồng, với tỷ lệ 126,8%.
Tuy nguồn vốn Ngân sách cấp không đổi và nguồn vốn tư bổ sung tăng
47
chậm nhưng nguồn vốn khác mà Công ty huy động tăng một lượng lớn dẫn đến
tổng số vốn cố định tăng lên, tổng cộng 2.027.706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ
lệ tăng 31,5% so với đầu năm.
Trong cơ chế thị trường, sự biến động về giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và
tư liệu sản suất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó không thể thiếu được các nhân tố quan trọng như quan hệ cung
cầu, mức độ khan hiếm của tư liệu đó cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhìn
chung sự biến động về giá cả tài sản, máy móc thiết bị của Công ty Tư Vấn Xây
Dựng Dân Dụng Việt Nam là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
a) Công ty đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế số máy
móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc, thiết bị rất cần thiết
cho sản suất kinh doanh mà Công ty chưa có như Máy thuỷ chuẩn tự động; Máy
định vị cốt thép; Máy khoan tự hành vv.. nhằm nâng cao năng suất lao động,
giảm bớt lao động thủ công của công nhân viên, đặc biệt là nhằm nâng cao Hiệu
quả sử dụng Vốn cố định và nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và
tư vấn công trình.
b) Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in Laser chuyên dụng
khổ lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như Điều hoà nhiệt độ;
máy Phôtôcoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên
làm việc tại văn phòng Công ty.
c) Nâng cấp, sửa chữa các số phương tiện vận tải; mua sắm thiết bị thông
tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của cán bộ trong Công ty.
Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng,
mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của
cán bộ quản lý Công ty tới đội ngũ kỹ sư kỹ thuật viên cũng như đối với chi
nhánh của Công ty.
d) Công ty đã thực hiện trích khấu hao 1.114.919 nghìn đồng.
e) Trong năm Công ty đã thanh lý một số tài sản cố định, nhưng số lượng
48
tài sản thanh lý ít hơn số lượng tài sản cố định mua sắm. Mức độ ảnh hưởng của
từng nguyên nhân cho ở biểu sau.
BIỂU SỐ 8: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG
VỐN CỐ ĐỊNH TẠI VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
TT Nguyên nhân ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
1 Tăng do mua sắm. 2.043.620
- Thiết bị kiểm soát và 377.464
kiểm tra chất lượng công
trình
- Thiết bị văn phòng 1.666.156
2 Giảm do thanh lý. -15.915
Tổng 1.027.706
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của Vốn
cố định của Công ty năm 1999, ta đi xem xét cơ cấu Tài sản cố định về mặt hiện
vật và theo tình hình sử dụng.
1.2 Cơ cấu Vốn cố định về mặt hiện vật.
Về mặt hiện vật, cơ cấu Vốn cố đinh của Công ty theo tài sản cố định gồm
4 loại chính là: Nhà cửa vật kiến trúc; Máy móc thiết bị kiểm tra chất lượng
công trình; Phương tiện vận tải và các Thiết bị văn phòng. Như đã trình bày các
loại tài sản cố định này được hình thành từ 3 nguồn khác nhau: Nguồn vốn Ngân
sách cấp, Nguồn vốn tự bổ sung và Nguồn vốn khác do Công ty huy động.
Danh mục Tài sản cố định về mặt hiện vật cuả Công ty Tư vấn Xây dựng
Dân dụng Việt Nam được trình bày ở biểu sau.
Do đặc thù của ngành Xây dựng nói chung và lĩnh vực Tư vấn, khảo sát và
49
thiết kế xây dựng nói riêng là cần phải trang bị các loại tài sản, máy móc thiết bị
hiện đại đáp ứng yêu cầu sản suất kinh doanh, năm 1999 Công ty đã thanh lý
một số tài sản cố định lạc hậu và trang bị máy móc thiết bị tiên tiến với tổng trị
giá trên 2 tỷ đồng.
1.3 Khấu hao Tài sản cố định ở Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng
Việt Nam.
Khấu hao Tài sản cố định là một yếu tố có liên quan đến Hiệu quả sử dụng
Vốn cố định. Việc trích đúng, đủ mức khấu hao theo Quy định về công tác khấu
hao sẽ góp phần phản ánh đúng thực chất Hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Như chúng ta đã biết, trong quá trình quản lý và sử dụng Tài sản cố định,
Tài sản cố định luôn luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm
qua hình thức khấu hao. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền khấu hao được
trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao Tài sản cố định. Quỹ khấu hao được
dùng để tái sản suất giản đơn Tài sản cố định (còn gọi là quỹ khấu hao cơ bản).
Song trên thực tế, trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật quỹ khấu hao cơ
bản vẫn có khả năng tái sản suất mở rộng Tài sản cố định. Khả năng này có thể
được thực hiện bằng cách Công ty sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ
hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích như đầu tư phục
vụ sản suất kinh doanh và thu hồi doanh lợi (trên nguyên tắc được hoàn quỹ),
hoặc nhờ nguồn này đơn vị có thể đầu tư thay thế, đổi mới Tài sản cố định ở
những năm sau lớn hơn và hiện đại hơn những năm trước.
Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao được coi là một nguồn tài chính quan trọng
để tái sản suất mở rộng Tài sản cố định trong sản suất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Do chức năng và tác dụng của mỗi loại tài sản cố định là khác nhau nên
mỗi loại tài sản cố định được áp dụng một tỷ lệ khấu hao nhất định. Theo chế độ
quy định tại Quyết định số 1062 năm 1998 của Bộ Tài chính thì những Tài sản
cố định, máy móc thiết bị đang được dùng tại Công ty được áp dụng trích khấu
50
hao theo phương pháp khấu hao đều. Mức trích khấu trung bình hàng năm cho
Tài sản cố định tại Công ty được tính như sau:
Nguyên giá của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng = năm cho TSCĐ Thời gian sử dụng
Phương pháp khấu hao đều mà Công ty đang áp dụng có đặc điểm là đơn
giản, dễ xác định và tạo nên sự ổn định cho chi phí khấu hao trong giá thành.
Mức trích khấu hao đối với Tài sản cố định tại Công ty thể hiện ở biểu sau:
BIỂU SỐ 10: MỨC TRÍCH KHẤU HAO ĐỐI VỚI TSCĐ TẠI VNCC.
Loại tài sản Thời hạn sử dụng Mức tính khấu hao
1. Máy móc thiết bị 6 (năm) 16,7%/năm
2. Phương tiện vận tải 10 (năm) 10%/năm
3. Thiết bị văn phòng 5 (năm) 20%/năm
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Riêng đối với nhà cửa vật kiến trúc đây là khu nhà ở của cán bộ công nhân
viên nên theo quy định của Bộ Tài chính kể từ năm 1996 Công ty không trích
khấu hao phần tài sản này. Tình hình khấu hao Tài sản cố định ở Công ty thể
hiện qua biểu sau.
BIỂU SỐ 11: THỰC HIỆN TRÍCH KHẤU HAO CƠ BẢN TSCĐ TẠI VNCC.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Thiết bị KS &
Phương tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
KTCLCT
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
KH
TH
KH
TH
KH
TH
lệ %
lệ %
lệ %
1. Nguyên giá
608.969
1.604.991
4.242.438
TSCĐ(Đ/kỳ)
2. Khấu hao
80.061
80.061
0
193.915 193.915
0
840.942
840.942
0
trong năm
3. Tổng mức
110.884 110.884
0
631.165 631.165
0
1.920.360 1.920.360
0
khấu hao
51
4. Giá trị còn
448.086 448.086
0
973.826 973.826
0
2.322.079 2.322.079
0
lại
5. Tỷ lệ tính
16,7%
16,7%
10%
10%
20%
20%
0
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Trong mấy năm qua Công ty đã thực hiện đúng kế hoạch khấu hao, tính
đúng tỷ lệ khấu quy định (có thể nhận rõ vấn đề này qua thực hiện khấu hao của
Công ty năm 1999 ở biểu số 11 trên ).
Do việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định được thực hiện theo quý và
tính cho từng Tài sản cố định nên đối với số Tài sản cố định tăng trong năm với
nguyên giá là 2.027.706 nghìn đồng, Công ty đã tính và trích khấu hao được
286.969 nghìn đồng.
Trong năm 1999 khấu hao cơ bản của Công ty được tóm tắt qua các chỉ tiêu sau:
+ Nguyên giá tài sản cố định ( cuối kỳ ): 8.466.477 nghìn đồng.
+ Số khấu hao tăng trong năm: 1.114.919 nghìn đồng.
+ Số khấu hao giảm trong kỳ: 0
+ Giá trị còn lại: 5.292.262 nghìn đồng.
Như vậy, với phương pháp khấu hao đều và tỷ lệ khấu hao như hiện nay,
Tài sản cố định của Công ty nhất là phần thiết bị văn phòng (có độ thay đổi lớn ),
Công ty phải sử dụng trong một thời gian nữa mới có thể khấu hao hết chúng.
Yêu cầu đặt ra là Công ty phải không ngừng bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị,
tài sản cố định. điều này có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao Hiệu quả sử
dụng Vốn cố định, hoàn thành nhiệm vụ sản suất kinh doanh của Công ty.
1.4 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty.
Bảo toàn và phát triển Vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các
daonh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản suất kinh doanh. Hàng năm các
Doanh nghiệp nhà nước sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố
hệ số điều chỉnh giá trị Tài sản cố định của từng ngành kinh tế,kỹ thuật sẽ tiến
52
hành điều chỉnh, tăng giá trị Tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển
Vốn cố định. Tình hình bảo toàn và phát triển Vốn cố định của Công ty Tư vấn
Xây dựng Dân dụng Việt Nam được trình bày ở biểu số 12.
BIỂU SỐ 12: TÌNH HÌNH BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN TRIỂN VỐN CỐ ĐỊNH
CỦA VNCC NĂM 1999.
Đơn vị tính: 1000đồng.
Giá trị Trong đó: Chỉ tiêu (Nguyên giá) Ngân sách Tự bổ sung Vốn khác
1. Số VCĐ phải bảo 6.437.771 2.099.412 2.843.850 1.495.508 toàn đầu năm.
2. Số VCĐ phải bảo 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 toàn cuối năm.
3. Số VCĐ thực tế đã 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 bảo toàn.
4. Chênh lệch số vốn
đã bảo toàn và số vốn 0 0 0 0
phải bảo toàn.
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Trên cơ sở số liệu ở biểu số 12, ta thấy trong năm 1999 Công ty đã bảo
53
toàn được Vốn cố định. Theo tính toán tổng số Vốn cố định thực tế Công ty đã
bảo toàn là 8.466.477 nghìn đồng, đúng bằng số Vốn cố định phải bảo toàn cuối
kỳ. Trong đó các chỉ tiêu thành phần như Vốn cố định được Ngân sách cấp, Vốn
cố định tự bổ sung, Vốn cố định khác cũng đã được bảo toàn trong thực tế.
Trong năm 1999, tính theo yêu cầu bảo toàn Vốn cố định thì lợi nhuận
Công ty đạt được phản ánh đúng thực chất và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định và
lợi nhuận đúng bằng 1.946.040 nghìn đồng.
Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và
phát triển Vốn. Phấn đấu phát triển Vốn cố định, góp phần nâng cao Hiệu quả
sản suất kinh doanh nói chung và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định nói riêng.
2-/ Phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty Tư Vấn Xây
Dựng Dân Dụng Việt Nam.
2.1 Nội dung phân tích:
Tài sản cố định thể hiện hình thái vật chất của Vốn cố định. Trên cơ sở kết
quả hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và các chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã được trình ở phần lý
luận, ta đi phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty theo các chỉ tiêu
như sau:
1) Sức sinh lời của Tài sản cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh bỏ một đồng nguyên giá Tài sản cố định vào sản suất
kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân Sức sinh lời của TSCĐ = Tổng doanh thu năm
Căn cứ vào lợi nhuận đạt được và nguyên giá Tài sản cố định sử dụng bình
quân của Công ty cũng như cách tính chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ, sức sinh
54
lời của TSCĐ của Công ty thể hiện ở biểu sau:
Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Lợi nhuận năm 2.264.432 1.940.040 3.018.393 -14,1 (1000đ )
TSCĐ sử dụng b/q 5.806.838 7.452.624 1.645.786 28,3 năm (1000đ )
Sức sinh lời của 0.389 0,264 - 0,125 - 32,1 TSCĐ
Sức sinh lời của Tài sản cố định năm 1999 là 0,264 ( đồng lợi nhuận / 1
đồng nguyên giáTSCĐ ), của năm 1998 là 0,389 tức là sức sinh lợi năm 1999
giảm 0,125 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ
giảm là 32,1%. Như vậy, giá trị một đồng lợi nhuận tạo ra bởi1 dồng nguyên
giá Tài sản cố định năm 1999 ít hơn năm 1998 là 0,125 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu của thực tế này là do lợi nhuận mà Công ty đạt được
năm 1999 giảm so với năm 1998 cũng như nguyên giá của tài sản cố định trong
năm 1999 lớn hơn năm 1998.
+ Mức giảm của lợi nhuận là: 328.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ
giảm là 14,1%.
+ Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định trong năm là: 1.645.786 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ 28,3%.
2) Sức sản suất của Tài sản cố định.
Tổng doanh thu năm Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại
55
bao nhiêu đồng doanh thu.
Căn cứ vào mức doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân các năm
1998, 1999 của Công ty (trình bày ở biểu số 5 ) cũng như cách tính chỉ tiêu sức
sản xuất của tài sản cố định, ta thấy sự biến động sức sản xuất của Tài sản cố
định của Công ty ở biểu sau
Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Doanh thu năm 41.018.965 44.106.812 3.807.847 7,5 (1000đ)
TSCĐ sử dụng b/q 5.806.838 7.452.624 1.465.786 28,3 năm (1000đ )
Sức sản xuất của 7,064 5,918 - 1,146 - 16,2 TSCĐ
Sức sản suất của Tài sản cố định của Công ty năm 1999 là 5,918 (đồng
doanh thu / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), năm 1998 là 7,064; tức là sức sản suất
của Tài sản cố định năm 1999 thấp hơn năm 1998 một lượng là 1,146 ( đồng
doanh thu / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,2%.
Nếu sức sản suất của Tài sản cố định không đổi, để đạt được mức doanh
thu như năm 1999, Công ty chỉ cần sử dụng:
44106812 = 5.773.143 nghìn đồng nguyên giá TSCĐ. 7,064
Như vậy, so với năm 1998, năm 1999 Công ty đã sử dụng 7.452.624 -
5.773.143 =1.679.481 nghìn đồng nguyên giá Tài sản cố định với sức sản suất
thấp. Nguyên nhân là do năm 1999 Công ty phải trích khấu hao với một lượng
lớn cho những Tài sản cố định mới đưa vào hoạt động đã làm tăng chi phí kinh
doanh cũng như có khó khăn trong việc tìm kiếm khảo sát thiết kế, tư vấn các
56
công trình xây dựng do mức độ các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng suy giảm so với năm 1998.
+ Mức tăng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 7,5%.
+ Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định là: 1.645.786 nghìn đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,3%.
Như vậy chỉ tiêu Sức sản suất của Tài sản cố định năm 1999 thấp hơn năm
1998.
3) Suất hao phí của Tài sản cố định.
Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu Sức sản suất theo nguyên giá
của Tài sản cố định. Chỉ tiêu Suất hao phí của Tài sản cố định cho biết để tạo ra
một đồng doanh thu thì Công ty cần bỏ vào sản suất bao nhiêu đồng nguyên giá
Tài sản cố định.
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Suất hao phí của TSCĐ = Tổng doanh thu năm
+ Năm 1998 là: 0,142 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu ).
+ năm 1999 là: 0,169 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu).
Với thực tế này, Suất hao phí của Tài sản cố định năm 1999 đã tăng lên cao
hơn năm 1998 là 0,027 đồng nguyên giá trên một đồng doanh thu, tương ứng
với tỷ lệ tăng là 19%. Điều đó có nghĩa là năm 1999 Công ty đã sử dụng hao phí
0,027 đồng nguyên giá Tài sản cố định so với năm 1998.
4) Hiệu quả sử sụng Vốn cố định.
Căn cứ vào một trong các yếu tố sau:
- Theo doanh thu mà Công ty đạt được.
- Theo lợi nhuận.
a) Theo Doanh thu. Chỉ tiêu hệu quả sử dụng Vốn cố định phản ánh một
57
đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng doanh thu năm Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân năm
Dựa vào mức doanh thu đạt được của Công ty các năm 1998, 1999 và cách
tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo doanh thu ).Ta thấy hiệu quả
sử dụng Vốn cố định của Công ty như sau:
Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Doanh thu năm 41.018.965 44.106.812 3.087.857 7,5 (1000đ )
Vốn cố định bình 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7 quân năm (1000đ )
Hiệu quả sử dụng 8,733 8,334 - 0,397 - 4,6 Vốn cố định
+ Năm 1998 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,733 (đồng doanh thu/1
đồng Vốn cố định )
+ Năm 1999 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,334 (đồng doanh thu/1
đồng Vốn cố định).
Số liệu trên cho thấy Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm
1999 so với năm 1998 đã giảm 0,397 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định),
tương đương với tỷ lệ giảm là 4,6%.
Nếu hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 so với năm
1998 là không đổi và bằng 8,733 ( đồng doanh thu /1 đồng Vốn cố định ) thì để
đạt mức doanh thu như năm 1999 Công ty chỉ cần sử dụng:
44106812 =5.050.591 nghìn đồng Vốn cố định 8,733
58
Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 thấp
hơn năm 1998 là do trong năm 1999 Vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng,
nhưng Vốn cố định tăng mạnh hơn tổng doanh thu làm cho Hiệu quả sử dụng
Vốn cố định suy giảm.
+ Mức tăng tổng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 7,5%.
+ Mức tăng của Vốn cố định là: 595.172 nghìn đồng, bằng 12,7% lớn hơn
tỷ lệ tăng của doanh thu thực hiện được.
b) Theo lợi nhuận: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận
cho biết một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận năm Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân năm
Từ mức lợi nhuận của Công ty các năm 1998, 1999 và công thức tính chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo lợi nhuận ). Ta có biểu sau:
Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 Số tuyệt đối Tỷ lệ %
Lợi nhuận năm 2.264.432 1.940.040 - 318.393 - 14.,1 (1000đ )
Vốn cố định bình 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7 quân năm (1000đ )
Hiệu quả sử dụng 0,482 0,368 - 0,114 - 23,7 Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong năm 1998 là 0,482 (đồng lợi nhuận /
1 đồng Vốn cố định ), năm 1999 là 0,368 giảm 0,114 (đồng lợi nhuận / 1 đồng
59
Vốn cố định ) so với năm 1998, tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,7%.
Điều này cho thấy, nếu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận của
Công ty năm 1999 là không đổi so với năm 1998 và bằng 0,482 (đồng lợi
nhuận/1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 1999 Công
ty cần sử dụng là:
1946040 = 4.074.771 nghìn đồng vốn cố định 0,482
Với thực tế đạt được năm 1999, số Vốn cố định sử dụng với Hiệu quả thấp là:
5.292.262 - 4.697.090 = 595.172 nghìn đồng.
Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận năm 1999 giảm
so với năm 1998 là lợi nhuận Công ty đạt được năm 1999 giảm so với năm 1998
một lượng là 318.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1% trong khi
đó số Vốn cố định sử dụng năm 1999 cao hơn năm 1998 là 595.172 nghìn đồng,
với tỷ lệ 12,7%.
Tổng hợp các chỉ tiêu về Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty được
phản ánh ở biểu sau.
BIỂU SỐ 13: TỔNG HỢP HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI VNCC
Đơn vị tính: 1000 đồng.
So sánh 99 với 98 Chỉ tiêu 1998 1999 Số tiền Tỷ lệ %
1. Doanh thu 41.018.965 44.106.812 3.087.847 7,5
2. Lợi nhuận 2.264.432 1.940.040 -318.393 -14,1
3. Nguyên giá bình quân 5.806.838 7.452.624 1.645.786 28,3 TSCĐ
4. Vốn cố định 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7
60
5. Sức sinh lời của TSCĐ 0,389 0,264 -0,125 -32,1 (7) = (2)/(3)
6. Suất hao phí của TSCĐ 0,142 0,169 0,027 19,0 (6) = (3)/(1)
7. Sức sản xuất của TSCĐ 7,064 5,918 - 1,146 - 16,2 (5) = (1)/(3 )
8. Hiệu quả sử dụng VCĐ
a. Theo doanh thu: 8,733 8,334 -1,399 -16,0 (8a) = (1)/(4)
b. Theo lợi nhuận: 0,482 0,368 -0,114 -23,7 (8b) = (2)/(4)
Thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty thể hiện rõ hơn ở
10
biểu dưới đây.
8
6
HiÖu qu¶ sö dông VC§ theo DT
4
HiÖu qu¶ sö dông VC§ theo LN
2
0
1998
1999
N¨m
Tû lÖ %
2.2 Đánh giá khái quát thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Của
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam.
61
Qua thời gian thực tập tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam,
được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty em
xin phép được nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại
trong quá trình sử dụngVốn cố định của Công ty như sau:
2.2.1 Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng Vốn cố định.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước
được thành lập theo Quyết định số 785/ BXD, hoạt động trên cơ sở Luật doanh
nghiệp Nhà nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện
hạch toán độc lập, Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu Vốn
cho hoạt động sản suất kinh doanh, nhất là Vốn đầu tư cho Tài sản cố định, đội
ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu
còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng
nhờ có sự mạnh dạn của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ chủ trương đúng đắn, coi
chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển, Công ty đã trưởng
thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành Xây dựng cũng như
trên thị trường.
Thực tế cho thấy Công ty là một trong số ít các Doanh nghiệp Nhà nước đã
đảm bảo sản suất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản
thu nộp Ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống
của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được đảm bảo.
Trong quản lý và sử dụng Vốn cố định, Công ty đã thu được những thành
tựu sau:
a) Công ty đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn Ngân
sách cấp và số vốn tự bổ sung, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng
vốn đáng kể thuộc nguồn khác.
Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các Doanh
nghiệp, nhất là đối với Doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Mặt khác do
62
đặc trưng của lĩnh vực Tư vấn, thiết kế Xây dựng là cần phải có một lượng Vốn
cố định lớn để có thể đầu tư cho các máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều
công trình trong cùng một thời gian nên sự thiếu về Vốn cố định để đầu tư cho
các hoạt động này là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế năm 1999 Công ty đã chú
trọng huy động và đầu tư chiều sâu, mua sắm thay thế các máy móc, thiết bị hiện
đại phục vụ trực tiếp cho sản suất kinh doanh với giá trị trên 2 tỷ đồng. Trong cơ
cấu Vốn cố định hiện nay, một lượng Vốn đáng kể là các thiết bị kiểm soát,
kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. Đây là những tài sản trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty.
b) Để đảm bảo việc tái đầu tư Tài sản cố định, Công ty còn thường xuyên
thực hiện việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định. Hàng năm Công ty tiến
hành trích khấu hao đúng theo kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu
tư cho Tài sản cố định. Qua đó thực tế Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã tăng
lên rõ rệt.
BIỂU SỐ 14: HIỆN TRẠNG TSCĐ TẠI VNCC.
Đơn vị tính 1000 đồng.
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999
1. Tổng nguyên giá TSCĐ 6.438.771 8.466.477
2. Tổng giá trị hao mòn TSCĐ 2.117.420 3.235.903
3. GTCL 4.321.351 5.230.574
4. Hệ số hao mòn TSCĐ 0,33 0,38
5. Hệ số sử dụng TSCĐ 0,67 0,62
(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.
Trong năm qua Tài sản cố định của Công ty đã được đổi mới một phần.
Mặt khác hệ số sử dụng Tài sản cố định qua hai năm 1998 và 1999 cho thấy khả
năng tiếp tục phục vụ của Tài sản cố định tại Công ty vẫn còn dồi dào. Trong
những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết
63
bị hiện đại phục vụ trực tiếp công tác Tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình
cũng như số máy móc, thiết bị hiện có phát huy hết năng lực trong sản suất kinh
doanh thì Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty sẽ tăng lên.
c) Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng Vốn cố định thời gian qua
đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho Công ty (thể hiện ở biểu
số 5). Hiện nay, trong khi nhiều Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi
với cơ chế thị trường và phá sản, thì các hoạt động sản suất kinh doanh của
Công ty bước đầu hoạt động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây
chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng khích lệ.
d) Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn cố định có hiệu quả, Công ty đã
tạo được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác Tư vấn
khảo sát thiết kế công trình của Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất
lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia
thi công công trình.
e) Về bảo toàn và phát triển Vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt như hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó
khăn đối với các Doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty là Vốn cố định chiếm
hầu hết trong tổng số vốn sản suất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố
định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong Công ty. Thực tế thời gian qua
mặc dù lợi nhuận năm 1999 thấp hơn năm 1998 nhưng Công ty vẫn bảo toàn
được vốn cố định cũng như làm chủ được tình hình tài chính của mình.
2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng Vốn cố định tại
Công ty và nguyên nhân.
Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và
đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của
Công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao
được Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ
64
lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp.
Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là:
a) Về công tác thị trường của Công ty. Thị trường là vấn đề thiết yếu
quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty Tư vấn
Xây dựng Dân dụng Việt Nam việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách
hàng cũng như thu thập thông tin về các đối thủ cạch tranh nhằm duy trì và phát
triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị
trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các chủ đầu tư
cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa
qua các công trình mà Công ty đã thực hiện Tư vấn khảo sát và thiết kế chủ yếu
ở địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thanh Hoá và Tp.Hồ Chí
Minh mà chưa được mở rộng.
b) Về đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian qua công tác này thiếu
đồng bộ. Mức độ đầu tư cho phần thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công
trình và phần thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên
nhân dẫn đến thực tế này là năng lực tài chính của Công ty còn hạn chế chưa đủ
vốn để đầu tư. Thêm vào đó, hiện nay phần nhà cửa, vật kiến trúc là nhà ở cho
cán bộ công nhân viên có nguyên giá là 2.010.088 nghìn đồng, bằng 24% tổng
giá trị tài sản trong tổng số tài sản của Công ty lại không được phân định một
cách rõ ràng vì chúng không tham gia trực tiếp vào sản suất kinh doanh. Muốn
đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị phục vụ sản suất kinh doanh, Công ty
phải huy động ngoài. Năm 1999, Công ty đã huy động các nguồn vốn khác 2,07
tỷ đồng nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.
c) Về công tác khấu hao Tài sản cố định của Công ty: Hiện nay tỷ lệ
khấu hao mà Công ty đang thực hiện cho các máy móc, thiết bị, đặc biệt là phần
thiết bị văn phòng còn thấp không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó.
d) Trong công tác quản lý, sử dụng Vốn cố định: Đối với một số Tài sản
65
cố định hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như máy phát điện,
máy phôtôcoppy.. Công ty còn chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm
để thu hồi Vốn cố định kịp thời.
e) Trong công tác hạch toán kế toán: Do chưa có chủ trương từ cấp trên
nên việc hạch toán kế toán của Công ty vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ
66
sự lưu chuyển Tài sản cố định.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
DÂN DỤNG VIỆT NAM.
I-/ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN
DỤNG VIỆT NAM.
Gốc rễ của sự thành công của mỗi Doanh nghiệp phải bắt đầu từ một hướng
đi đúng, phương thức quản lý phù hợp. Từ nguyên lý này, ban lãnh đạo Công
ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt nam đã xác định cho mình một chiến lược
chung là “phát huy cao độ tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh, coi
chất lượng là yếu tố hàng đầu ” làm phương châm cho hành động của Công ty.
Những thành tích đạt được và sự trưởng thành của Công ty trong 45 năm
qua án liền với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ Xây dựng, của Ban
lãnh đạo Công ty và sự phấn đấu không mệt mỏi, nỗ lực không ngừng của cán
bộ công nhân viên qua các thời kỳ với những thử thách to lớn. Sự đoàn kết nhất
trí; khả năng và tư duy sáng tạo; sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời
cơ chuyển hướng kịp thời, biết thị tổng kết để phát huy ưu điểm, sửa chữa yếu
điểm của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty, là sức mạnh và nhân tố chủ
yếu tạo nên bề dày phát triển - trưởng thành của Công ty trong 45 năm qua. Đây
cũng là điểm tựa vững chắc để Công ty tiếp tục vượt qua khó khăn tiến lên và
phát triển.
Với ý nghĩa đó, hướng phát triển của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng
Việt Nam thời gian tới như sau.
Về lâu dài: Nhận rõ trách nhiệm vì sự phát triển của Công ty khi
chuyển sang thế kỷ mới - công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đồng thơi
trên cơ sở sự phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước và Bộ Xây dựng
67
giao cho Công ty (là thực hiện tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp và kiến trúc hạ tầng đô thị ), Công ty Tư vấn Xây
dựng Dân dụng Việt Nam ra sức phấn đấu để trở thành một trong những đơn vị
tư vấn thiết kế hàng đầu có đủ năng lực và tổ chức thực hiện công tác tư vấn
thiết kế có chất lượng cao ..đứng vững và phát triển bền lâu trong môi trường tư
vấn cạch tranh gay gắt và hộ nhập quốc tế, góp phần khiêm tốn của mình trong
sự phát triển của ngành Xây dựng. Để thực hiện được mục tiêu đó Công ty chủ
trương tập trung vào những vấn đề sau:
- Về mô hình tổ chức: Công ty chủ trương nghiên cứu, học tập mô hình các
công ty tư vấn trong nước và quốc tế, phân tích chọn lọc cái hay, cái ti hoa để
vận dụng sáng tạo theo điều kiện cụ thể của đơn vị.
- Trong tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty kiên trì vận dụng nguyên tắc
thống nhất quản lý chỉ đạo từ tư vấn, khảo sát thiết kế đến quản lý dự án.
- Trong vấn đề nhân sự: Công ty tập trung xây dựng đội ngũ tư vấn đồng
bộ và chuyên môn cao (đi đôi với mô hình tổ chức khoa học ), hình thành một
lớp chuyên gia đầu ngành giỏi.
- Xây dựng chiến lược thị trường trong và ngoài nước và đa dạng hoá sản
phẩm tư vấn.
- Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để phát huy nội lực, thúc đẩy sản xuát
phát triển.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động KHCN, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đủ sức cạch tranh trong và ngoài nước theo tiêu chuẩn chất
lượng ISO9001.
Với phương châm coi chất lượng là yêú tố hàng đầu, mục tiêu và chính
sách chát lượng cụ thể của Công ty là:
- Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn
ISO9001 (hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm
68
tra, giám sát hoạt động Xây dựng, sản suất, lắp đặt..)
- Về chính sách chất lượng của Công ty: Là thiết lập và duy trì hệ thống
đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001.
Quy trình hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn
ISO9001 gồm có:
- Kiểm soát dữ liệu do khách hàng cung cấp.
- Kiểm soát thay đổi thiết kế.
- Kiểm soát thiết kế.
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
- Kiến trúc.
- Quy hoạch.
- Kỹ thuật hạ tầng.
- Điện, âm thanh, thông gió.
- Nước và môi trường.
- Lập dự án.
- Quản lý dự án.
- Lập hồ sơ mời thầu và xét thầu.
- Giám sát thi công.
- Thi công và chuyển giao công nghệ.
- Khảo sát địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.
- Khảo sát đo đạc.
- Chuẩn bị và phân tích mẫu.
- Kiểm định chương trình xây dựng.
- Vận hành và khai thác dữ liệu trên mạng.
- Tuyển dụng cán bộ.
69
- Kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị.
- Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9001 là toàn bộ các hoạt
động Tư vấn, khảo sát thiết kế công trình phải có kế hoạch, được tiến hành trong
hệ thống chất lượng quốc tế và được chứng minh là đủ mức cần thiết, thoả đáng
các yêu cầu về chất lượng công trình. Theo đó cần phải:
+ Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhậy, giúp Lãnh đạo nắm bắt vấn đề.
+ Có sự thống nhất trong tập thể cán bộ công nhân viên, thúc đẩy mọi
người hiểu rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng
Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình.
Công ty phấn đấu tăng tổng sản lượng và lợi nhuận hàng năm từ 15 - 20%.
* Về mục tiêu chủ yếu trước mắt của Công ty năm 2000: Năm 2000- năm
chuyển giao của hai thế kỷ, trước những vận hội mới, thách thức mới ở phía
trước, Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam tiếp tục phát huy những
thành quả đã đạt được trong những năm qua. Để nâng cao sức cạch tranh, đáp
ứng nhu cầu thị trường, tiếp tục củng cố chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh và có
thể đề nghị Bộ Xây dựng cho phép Công ty có thể tham gia thực hiện xây lắp
những công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Song song với việc sắp xếp ổn
định tổ chức, năm 2000 Công ty chú trọng rà soát, hoàn thiện quy chế nội bộ về
quản lý điều hành sản suất cũng như quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cho phù
hợp với tình hình thực tế. Việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu quản lý chặt chẽ
hợp lý còn nhằm mục đích tiến tới có thể đăng ký chứng chỉ ISO9001 vào cuối
năm nay. Đây là một chủ trương lớn của Công ty để nâng cao chất lượng công
tác tư vấn khảo sát thiết kế, thâm nhập vào thị trường đầu tư nước ngoài và quá
trình hội nhập quốc tế.
Trong năm 2000, Công ty phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch được giao với
những chỉ tiêu định lượng chủ yếu sau:
- Doanh thu thực hiện 48 tỷ đồng.
70
- Tài sản cố định mới đưa vào kinh doanh 1,2 tỷ đồng.
- Lợi nhuận phấn đấu đạt 2,8 tỷ đồng.
- Nộp Ngân sách phấn đấu đạt 2.526.238 nghìn đồng.
- Phấn đấu mức lương trung bình cán bộ công nhân viên đạt 1.500.000
đồng/tháng.
II-/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY.
Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam trong những nằm vừa qua cho
thấy. Mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố
gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc tổ chức sản xuất
kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho
Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một
nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được Công ty còn bộc lộ
một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng vốn
cố định.
Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, em xin đề xuất một số giải pháp sau:
1, Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2, Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ
cho TSCĐ
3, Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định.
4, Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp
với yêu cầu của quá trình kinh doanh.
71
5, Tổ chức hoàn thiện công tác kế toán.
6, Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản
cố định.
72
GIẢI PHÁP 1
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÀ GIẢI
PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng
công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà
kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý
đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường
tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị
trường.
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam với thị trường tư vấn, khảo
sát và kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ
thuật hạ tầng đô thị. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
phải tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó Công ty cần gây được uy tín đối với
khách hàng là các chủ đầu tư công trình so với các Doanh nghiệp cạnh tranh
khác cùng hoạt động tư vấn, thiết kế xây dựng. Qua đó tạo được lợi thế cho
mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có
công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù phong kinh doanh đã có song vẫn
chưa thực sự thực hiện được chức năng mở rộng được thị trường theo đúng
nghĩa của nó. (Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn,
khảo sát và thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách
cụ thể ở bất kỳ Doanh nghiệp nào ở nước ta). Các Doanh nghiệp thường tuỳ theo
nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường.
Theo em, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù
hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty thì phải tiến hành như sau:
Thứ nhất, Công ty phải mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các
địa bàn quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng dân dụng, công
73
nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên Công ty cần thiết phải mở
rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố
phía nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía bắc (gần trụ sở Công
ty). Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận, nắm bắt
thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố từ đó có kế hoạch cụ
thể để thực hiện tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình.
Thứ hai, Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành
tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc
thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu các
chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin
về tiềm năng của Công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết
định lựa chọn.
Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn
chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các
phương diện trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về
vốn, về máy móc thiết bị v.v.. để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh
doanh. (Vì hiện nay chỉ riêng địa bàn lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có
nhiều Doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát, thiết kế
công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn Công ty).
Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Công ty
tiến hành trên các phương diện:
Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật.
Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao.
Cách thức tổ chức tư vấn, khảo sát, tư vấn công trình của họ như thế
nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện.
Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị
trường để bất cứ công trình ở đầu và vào thời điểm nào Công ty cũng có thể kịp
thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp
74
ứng được yêu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư.
Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng tài sản,
máy móc thiết bị của Công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
GIẢI PHÁP 2
TĂNG CƯỜNG VIỆC ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI, BỔ SUNG VÀ
TÌM NGUỒN TÀI TRỢ CHO TSCĐ
Trong các Doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung
tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng
giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động.
* Về công tác tăng cường đổi mới tài sản cố định: Công ty cần thường
xuyên đổi mới thay thế các tài sản cố định đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần
máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao.Việc thay thế đổi
mới phần máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và thiết
bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được
khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình
xây dựng qua đó xác định mức độ khấu hao.
Để đáp ứng yêu cầu tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong
thời gian tới Công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có
tính tăng, tác dụng cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ
thi công của chủ đầu tư. Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá
chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa
75
thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của Công ty.
Công ty cũng nên bổ sung thêm máy móc thiết cho chi nhánh Công ty tại
TP. Hồ Chí Minh (có thể bổ sung cả phần máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp
đánh giá, khảo sát, thiết kế công trình cũng như máy móc thiết bị văn phòng).
Vì hiện nay máy móc thiết bị của chi nhánh còn ít và chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu tư vấn thiết kế xây dựng các công trình ở khu vực.
Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ: Để
có thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của Công ty gồm:
vốn Ngân sách cấp, vốn tự bổ sung và vốn khác. Trong đó phần vốn Ngân sách
cấp chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc với nguyên giá 2.010.088 nghìn đồng chiếm
24% tổng giá trị vốn cố định của Công ty. Thực chất đây là số tài sản không trực
tiếp tham gia vào sử dụng kinh doanh của Công ty. Từ năm 1996 theo quy định
của Bộ Tài chính Công ty cũng không được phép tính khấu hao phần tài sản này.
Để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho TSCĐ, máy móc thiết bị trong thời gian tới
Công ty cần thực hiện các việc sau:
Hàng năm ngoài số vốn Công ty tự bổ sung hàng năm, Công ty cần
tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định
nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị TSCĐ, máy
móc thiết bị cho Công ty trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách cấp có hạn và
nguồn vốn này lại không trực tiếp tham gia và sản xuất kinh doanh.
Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào sản
xuất kinh doanh, Công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này.
GIẢI PHÁP 3
CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Như đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý và sử dụng vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc
76
thực hiện tái đầu tư tài sản cố định được thông suốt.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ
lệ quy định của Nhà nước (Với 16,7% với máy móc thiết bị, 10% đối với
phương tiện vận tải và 20% đối với thiết bị văn phòng). Với tỷ lệ khấu hao này,
Công ty sẽ gặp khó khăn trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối
do năng lực sản xuất tài sản cố định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này
cũng làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định.
Điều này không thích hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học
kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị mới ra đời làm giá
cả biến động mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có
quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc
thiết bị tin học, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản
cố định cần tính đến các yếu tố như: sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả
biến động.
Trong phần này, em xin đưa ra một phương pháp khấu hao mới cho trích
khấu hao TSCĐ của Công ty, đó là phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm
dần.
3.1. Cơ sở của phương pháp.
Phương pháp trích khấu hao theo tỷ lệ giảm dần dựa trên các cơ sở khấu
hao kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Để hạn
cế hao mòn vô hình trong thời gian sử dụng, đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên
cơ sở tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn
nhanh để đổi mới trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Trên thị trường, giá cả luôn biến động và tài sản của Công ty cũng chịu sự
biến động này, đây chính là nguyên nhân làm giảm giá trị của tài sản cố định.
Do vậy hạn chế ảnh hưởng của biến động giá cả trên thị trường tới tài sản cố
định công ty đang sử dụng, cần tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn, đồng
77
thời phù hợp với thực tế làm việc của các thiết bị tin học giảm dần theo thời
Áp dụng phương pháp khấu hao này, trong những năm đầu, giá trị khấu hao
gian sử dụng.
sẽ cao hơn có thể làm cho lợi nhuận của Công ty suy giảm. Song với sự linh
động của mình, Công ty có thể sử dụng quỹ khấu hao vào các mục đích trong
hoạt động tái đầu tư đổi mới tài sản cố định, hạn chế tổn thất do hao mòn vô
hình gây ra, tiết kiệm chi phí tiền vay trong chi phí kinh doanh quay vòng vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2. Nội dung phương pháp.
Theo phương pháp này, việc tính khấu hao hàng năm dựa vào tỷ lệ khấu
hao luỹ thoái giảm dần với nguyên giá của tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao giảm dần được xác định theo công thức sau:
2 x (T - t + 1 ) TKT = T x (T + 1)
Trong đó:
: là tỷ lệ khấu hao năm thứ t TKT
T : là tổng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị.
t : là năm tính khấu hao (t = 1 đến t)
Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của Công ty, vừa đảm bảo
lợi ích của Nhà nước, tỷ lệ khấu hao luỹ thoái hàng năm cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
Phải tương tứng với khả năng bù đắp của doanh thu (sản xuất kinh
doanh không được lỗ).
78
Thời gian sử dụng tài sản cố định vẫn phải đảm bảo theo quy định
hiện hành.
Ví dụ: Một máy có nguyên giá là 42 triệu đồng, thời gian sử dụng là 6 năm,
áp dụng công thức trên ta có tỷ lệ trích và mức trích khấu hao trong 6 năm sử
dụng như sau:
Năm thứ nhất : T = 6, t = 1 thay vào công thức ta có:
2 x (6 - 1 + 1 ) TK1 = 6 x (6 + 1)
Năm thứ hai: T = 6, t = 2, thay vào công thức ta có:
TK1 = Error! = Error! = Error!
Tính tương tự cho các năm còn lại ta thu được kết quả sau:
Năm trích 1 2 3 4 5 6 Tổng
Tỷ lệ khấu hao 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21
Mức trích 12 10 8 6 4 2 42
Do việc mua sắm tài sản cố định của Công ty tại các thời điểm là khác nhau
nên Công ty cần áp dụng phương pháp này cho từng loại tài sản cố định hoặc tài
sản cố định mua cùng đợt có chức năng giống nhau.
Trong phạm vi chuyên đề, em xin áp dụng phương pháp trên để trích khấu
hao cho các thiết bị văn phòng tại Công ty. Các thiết bị này đưa vào sử dụng
năm 1999, có thời gian sử dụng là 5 năm, nguyên giá là 2.043.621 nghìn đồng.
Tương tự ví dụ trên ta tính được tỷ lệ trích và mức trích như sau
Năm trích 1 2 3 4 Tổng
Tỷ lệ khấu hao 4/10 3/10 2/10 1/10 10/10
Mức trích 817.448 613.862 408.724 204.586 2043.621
79
Nếu theo cách tính khấu hao của Công ty đang áp dụng, với tỷ lệ quy định
là 20% thì mức trích hàng năm là 408.724 nghìn đồng và phải sau 5 năm mới
thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Với phương pháp tính mới, chỉ sau 4 năm sử
dụng Công ty có thể thu hồi vốn đầu tư ban đầu cho số thiết bị văn phòng nói
trên. Điều này hạn chế được hao mòn vô hình và sự tác động của giá cả biến
động tới vốn cố định làm giảm vốn.
Chênh lệch về mức trích khấu hao theo phương pháp tính mới với thực tế
trích của Công ty lên tới:
817.448 - 408.724 = 408.724 nghìn đồng
Mức chênh lệch này làm tăng chi phí khấu hao trong giá thành song Công
ty sẽ có điều kiện đổi mới, cải thiện thiết bị công nghệ vả lại chi phí cao chỉ
trong những năm đầu còn sau đó sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho đầu tư vì chi phí
khấu hao giảm rất nhanh.
Như vậy khi phương pháp khấu hao luỹ thoái đối với phần thiết bị văn
phòng tại Công ty được thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định. Vừa tuân thủ được các nguyên tắc nhằm đảm bảo lợi ích của Công ty nói
riêng và lợi ích của Nhà nước nói chung, vừa phát huy được những ưu điểm của
phương pháp này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
GIẢI PHÁP 4
THANH LÝ BỚT MỘT SỐ TÀI SẢN ĐÃ QUÁ CŨ HOẶC KHÔNG
CÒN PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU CỦA QUÁ TRÌNH KINH DOANH.
Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công
ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty
huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị
trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với
tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở Công ty là một máy phát điện Honda và
80
một máy photocopy với tổng giá trị còn lại là 18.915 nghìn đồng. Tuy những tài
sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn
gây ra tình trạng ứ đọng vốn.
Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng
nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói
riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những
tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì,
bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trường.
Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong
lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường
xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty.
Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn
Ngân sách cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý
bộ phận tài sản này.
Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành
các hoạt động sau:
Thứ nhất, Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh
lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền
đứng ra thanh lý.
Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên
Công ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh
giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình
lên Công ty để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa.
Thứ ba, để hoạt động thanh lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty
phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần
trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản
81
cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động
thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn
phải chịu lãi suất.
Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này
Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua,
đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các
phương tiện thông tin.
Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản
thanh lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng
mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. Ở đây, giá bán phải phản ánh đúng
thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính
năng, tác dụng.
Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới
thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử
GIẢI PHÁP 5
dụng nguồn vốn này.
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp
hoạt động của Doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá
hiệu quả hoạt động của một tổ chức.
Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được
hoàn thiện sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng vốn cố định chính là
biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện
82
công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh
lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đạt được thành tựu trong
sản xuất kinh doanh và trong sử dụng nguồn vốn cố định, một phần quan trọng
là sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán không ngừng được củng cố.
Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán tập trung ở vấn đề sau:
Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định
cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khâu hao tài
sản cố định chính xác. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho
từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài
sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật.
Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định,
kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có
kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để
kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng.
Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty do Văn phòng
tổng hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản.
Kế toán cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh số theo dõi tài sản,
máy móc cho các đơn vị.
Công ty nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng
cường hơn nữa việc ứng dụng tin học hoá vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm
chính xác hoá số liệu, giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo
trong quá trình hạch toán theo phương pháp thủ công.
Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật vốn cố định của Công ty
chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo
dõi hạch toán tăng giảm, trang bị và tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị
cần thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, máy móc
83
thiết bị để lãnh đạo Công ty nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ
đó có kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau:
a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I)
Doanh thu năm I = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm
b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R)
Lợi nhuận trong năm R = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm
c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (H).
Giá trị sản lượng (doanh thu hoặc lợi nhuận
năm) H =
Vốn cố định bình quân
GIẢI PHÁP 6
COI TRỌNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG NHÂN VIÊN NHẰM NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định máy móc thiết bị
càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để
họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện
pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác
nguồn lực này.
84
Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý
thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị.
Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy
định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong
sản xuất.
Để nâng cao chất lượng lao động thì:
Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
Học nghề nào làm nghề đó.
Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được
bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.
Thời gian qua, theo phân tích (ở Biểu số 2) có thể thấy trình độ cán bộ công
nhân viên của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam là cao nhưng chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà
Công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên
môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế những công trình
trên địa bàn rộng khắp cả nước. Để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định trong thời gian tới, Công ty cần thực hiện như sau:
Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, Công ty cần có
chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào
tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận
những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ.
Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn
đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được
tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán
bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên
85
môn kỹ thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản,
máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát công
trình xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 đã đặt ra và nâng cao khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà Công ty đảm nhận với các Doanh nghiệp
trong nước và các nước trong khu vực.
Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học
ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có
thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định của Công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền
kinh tế thị trường.
Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các
thiết bị chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu
mở rộng kinh doanh trong những năm tới, Công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi
học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến
trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức
các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, huấn
luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên
môn kỹ thuật đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động
còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể nhanh thích nghi với các máy móc
thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt
động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học
tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng
vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho
cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng
xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm
trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt
nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản,
86
máy móc của Công ty.
* MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG.
1. Đối với Bộ chủ quản.
- Bộ nên cho phép Công ty được chủ động hơn trong việc huy động vốn,
mua sắm tài sản cố định, nhất là các tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh như máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công
trình và các thiết bị văn phòng, phần mềm tin học phục vụ kinh doanh, đỗng thời
cho phép Công ty được phân định rõ ràng số tài sản cố định thuộc nguồn vốn
ngân sách cấp là phần nhà cửa vật kiến trúc chiếm tới 24% tổng giá trị tài sản cố
định của Công ty.
- Bộ cũng nên cho phép Công ty được liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp cùng ngành trong nước khi thực hiện tư vấn thiết kế các công trình lớn,
cũng như có thể đứng ra đảm nhận quản lý và thi công những hạng mục công
trình nhất định khi có yêu cầu của các chủ đầu tư.
2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Về lâu dài: Để đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước
và tăng cường hội nhập với các nước khu vực và thế giới, các cơ quan quản lý
Nhà nước cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Tăng cường nguồn lực cho các doanh nghiệp Xây dựng và Tư vấn về
mặt tài chính, công nghệ, thiết bị, tay nghề kỹ sư, trình độ quản lý, các nghiệp
vụ t ài chính, trình độ ngoại ngữ và hiểu biết thông lệ quốc tế. Xâu dựng tiêu
chuẩn nhà thầu trng hoàn cảnh hội nhập nhập khu vực và thế giới.
+ Nghiên cứu,rà soát và cải tiến một số tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu về tư
vấn khảo sát, chất lượng thi công công trình.
+ Nghiên cứu khả năng để các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng của ta
liên doanh, liên kết nhiều hơn với các doanh nghiệp thuộc khối ASEAN. Đặc
biệt chú trọng tới khả năng liên doanh, liên kết tại thị trường của các nước trong
khối để vừa tăng cường sự hiểu biết thị trường, kỹ thuật, tài chính của các nước
87
liên quan; vừa tạo lập được thị trường cho cá doanh nghiệp của ta khi khu vực
mậu dịch tự do thương mại được hình thành.
+ Nghiên cứu đề xuất các công trình hợp tác về khoa học - kỹ thuật, công
nghệ với các nước thuộc khối APEC, ASEAN để làm cơ sở cho việc phát triển
hợp tác chuyên ngành Xây dựng nói chung và Tư vấn xây dựng nói riêng.
- Vấn đề chủ yếu trước mắt:
+ Các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước cần sửa đổi bổ sung chế độ
khấu hao tài sản cố định nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trong ngành và Công ty. Hiện nay khác với khấu hao tài sản cố định cho các
doanh nghiệp thuộc ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống cấn
có thời gian khấu hao tài sản cố định kéo dài thì đối với các tài sản cố định là
các máy móc thiết bị điện tử, tin học mà các doanh nghiệp trong ngành và Công
ty đang sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh hơn .
Nhà nước và các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước nên mở thêm một
lối nhỏ cho các dfoanh nghiệp trong ngành và Công ty được trích khấu hao
nhanh hơn thêm một mức nào đó đối với khối lượng lớn tài sản cố định là các
thiết bị vi tính, phần mềm tin học. Việc trích khấu hao nhanh hơn sẽ tạo khả
năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất vô hình, tiết kiệm được lợi tức
tiền vay trong chi phí kinh doanh, tạo nguồn để trả nợ và cũng là tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định,
88
vón cố định của mình.
KẾT LUẬN
Vốn cố định là một bộ phận chủ yếu của vốn kinh doanh. Nó phản ánh khả
năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp
cận trình độ tiên bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là tài sản cố
định, vốn cố định đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và
nâng cao năng suất lao động trong Doanh nghiệp.
Công ty tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam trong thời gian đầu của quá
trình chuyển đổi cơ chế Công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như
không vượt qua khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên mà Công ty đã đứng vững, từng bước đi
lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình.
Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng có
những khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong
giai đoạn hiện này là một điều cần thiết.
Chuyên đề thực tập “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt nam” là kết quả của quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty. Với khả
năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập, em hy vọng rằng các giải
pháp dù rằng không nhiều song có thể có ích cho việc đề ra chiến lược của Công
89
ty trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình:
- Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án
Nhà nước. TS Mai Văn Bưu (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội
1998.
- Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Lý thuyết quản trị kinh
doanh. TS Mai Văn Bưu, TS Phan Kim Chiến (chủ biên ), NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà nội 1999.
- Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Khoa học quản lý (tập
một).GS-TS Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật,Hà nội
1999.
- Khoa Kế toán - ĐHKTQD, giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.TS
Phạm Thị Gái (chủ biên ), NXB Giáo dục, hà nội 1997.
- ĐH Kinh Tế - ĐHQG TP. HCM, giaó trình Lý thuyết tài chính tiền tệ.TS
Nguyễn Ngọc Hùng (chủ biên), NXB Thống kê,TP. HCM 1998.
II. Tạp chí, báo:
- Tài chính, số 2 (242)/ 2000 “ Từ những bức xúc trong quản lý sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ ”, Nguyễn Thị Hoàn Lê.
- Công nghiệp, số 4/ 1997 “ Bàn về phương pháp xác định giá trị thực của
TSCĐ và bảo toàn vốn trong các doanh nghiệp ”, Nguyễn Cảnh Nam.
- Xây dựng, số 6/ 1999 “ Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc
ngành Xây dựng Việt Nam trong quá trình hội nhập ”, Hoành Thọ Vinh - Trần
Mạnh Hùng.
III. Văn bản Nhà nước.
- Quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC của Bộ Tài chính về Chế độ quản lý
90
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, ban hành ngày30/ 12/ 1999.
IV. Các tài liệu khác.
- Báo cáo tài chính của VNCC các năm 1997, 1998,1999.
91
- Bảng tổng hợp TSCĐ củaVNCC năm 1999 và một số tài liệu khác.