ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BẾ THỊ CHÂU
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGA MY,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BẾ THỊ CHÂU
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGA MY,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K47 - KTNN
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Trung Hiếu
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài thực tập tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn vay ưu
đãi cho hộ nông dân nghèo tại xã Nga My, huyện Phú Bình, tình Thái
Nguyên”, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, đề tài đã được sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin có sẵn đã được trích rõ ràng nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì công trình nghiên cứu khoa
học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 3 năm 2019
Sinh viên
Bế Thị Châu
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Kinh Tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập ở ủy ban xã Nga
My với đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân
nghèo tại xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm cũng như khoa
Kinh tế – Phát triển nông thôn nơi đào tạo, giảng dạy và giúp em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.sĩ Đỗ Trung Hiếu
người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban Nhân dân xã Nga My và
toàn thể bà con nhân dân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã động viên đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập
không nhiều vì vậy khóa luận của em không tránh khỏi nhưng sai sót rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, sự đóng góp ý kiến của các bạn
sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 3 năm2019
Sinh viên
BẾ THỊ CHÂU
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Nga My năm 2018................................... 22
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Nga My năm 2018 ............................... 23
Bảng 4.3: Kết quả rà hộ nghèo xã Nga My giai đoạn 2017 - 2018 ................ 28
Bảng 4.4: Kết quả giảm nghèo tại xã .............................................................. 29
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn theo thời hạn tín dụng tại xã Nga My giai đoạn
2017 - 2018 ................................................................................... 33
Bảng 4.6: Tình hình dư nợ vốn vay trong giai đoạn 2017 - 2018 ................... 34
Bảng 4.7: GTSX của xã qua 2 năm ................................................................. 35
Bảng 4.8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Nga My ......................................... 36
Bảng 4.9: Thông tin của các hộ điều tra ......................................................... 38
Bảng 4.10: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ............................................ 40
Bảng 4.11: Nhu cầu vay vốn của hộ ............................................................... 40
Bảng 4.12: Cơ cấu vay theo mục đích của các hộ điều tra ............................. 41
Bảng 4.13: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức cho vay
khác nhau ...................................................................................... 43
Bảng 4.14: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ............................ 45
Bảng 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn ........................ 46
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối với đối hộ nghèo của xã
Nga My ........................................................................................... 32
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ của hộ nghèo .............................. 48
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CN - XD Công nghiệp xây dựng
CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CT - XH Chính trị xã hội
ĐVT Đơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
HĐQT Hội đồng quản trị
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NLN - TS Nông lâm nghiệp thủy sản
NH Ngân hàng
NHNg Ngân hàng cho người nghèo
NTM Nông thôn mới
NĐ-CP Nghị định chính phủ
NQ-CP Nghị quyết chính phủ
QĐ-TTg Quyết định của thủ tướng
TM - DV Thương mại dịch vụ
TK&VV Tổ chức tiết kiệm và vay vốn
TBKHKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trđ Triệu đồng
UBND Ủy ban nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan ............................................. 4
2.1.2. Vai trò của sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo .................. 8
2.1.3. Đặc điểm sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo ........................... 9
2.1.4. Hình thức tín dụng trong hộ nông dân .................................................. 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm sử dụng vốn ưu đãi hộ nông nghèo của một số địa phương ..... 11
2.2.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng vốn vay ưu đãi cho xã Nga My ........ 14
PHÂN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15
vii
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 15
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 15
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ...................................................... 16
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 16
3.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 17
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 20
4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Nga My ........................................ 27
4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ... 27
4.2.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại đại phương ................................ 30
4.2.3. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn cho các tổ chức chính trị xã hội ................ 31
4.2.4. Cách thức cho vay của tổ chức chính tri - xã hội .................................. 33
4.2.5. Tình hình kinh tế của xã Nga My ......................................................... 35
4.3. Thực trạng vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ..................... 37
4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 37
4.3.2. Nhu cầu vay vốn của hộ ........................................................................ 40
4.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ ......................................................... 45
4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ ........................................................... 48
viii
4.3.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong vay
vốn ................................................................................................................... 49
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân .. 51
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn vay đối với hộ nghèo ..... 53
4.5.1. Giải pháp đối với nhà nước ................................................................... 53
4.5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ........................................... 54
4.5.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay .................................... 54
4.5.4. Giải pháp đối với hộ nông dân .............................................................. 55
PHẦN 5, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có 70% dân số sống tập trung ở
khu vực nông thôn và chiếm gần 20% tổng thu nhập quốc dân (Tổng cục
thống kê năm 2013). Cho nên có thể nói rằng nông nghiệp nước ta vẫn luôn là
mặt trận hàng đầu, có tầm quan trọng chiến lược, ổn định sản xuất nông
nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân có ý nghĩa
rất lớn đối với sự phát triển của đất nước. Chính vì lẽ đó mà chủ trương phát
triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những vấn đề luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước cải
thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để có khả năng kinh doanh tốt
cũng như tạo ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp hay để mua máy móc
thay cho lao động thủ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian lao động, mua
giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng tốt đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh nông nghiệp cũng như người nông dân phải đầu tư thêm nhiều
vốn. Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của hộ, thời gian vay và lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp
nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như vậy? Bên cạnh đó việc xác
định thời điểm nào người nông dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để
nông dân tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất? Những hộ nông
dân khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có sử dụng vốn
vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức cung cấp tín
dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp
2
thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất. Đặc biệt khi đã hội nhập quốc tế, để các mặt
hàng nông sản có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thế giới đòi hỏi
có nguồn vốn lớn đáp ứng yêu cầu công nghệ chất lượng cao và mở rộng sản
xuất. Để đáp ứng cho yêu cầu cấp bách này, đã có rất nhiều tổ chức tín dụng
làm nhiệm vụ cung ứng nguồn vốn đầu vào cho nông nghiệp. Trong đó,
NHNN&PTNT một tổ chức ra đời từ lâu và tồn tại kỳ cựu đến hôm nay đã
đóng vai trò quan trọng hàng đầu và là người bạn đồng hành trong việc hỗ trợ,
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nông thôn.
Nga My là một xã trung du miền núi nằm ở phía Tây Nam huyện Phú
Bình, vốn là một xã thuần nông, đời sống một bộ phận nhân dân gặp nhiều
khó khăn, toàn xã có 2610 hộ, tỷ lệ hộ nghèo hiện có 254 hộ, chiếm 9,76%
tổng số hộ trong xã. Lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm trên
90% dân số [4], sản xuất theo kiểu thuần nông lại chịu ảnh hưởng của tập
quán canh tác cũ độc canh cây lương thực lại dựa vào thiên nhiên nên sản
xuất chưa ổn định, thu nhập và đời sống nhân dân còn thấp. Do đó nhu cầu về
vốn để mở rộng, phát triển nông nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của xã nói và bà con nông dân nói riêng. Từ những lý do trên tôi
quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử vốn vay ưu đãi cho các hộ
nghèo trên địa bàn xã Nga My,huyện Phú Bình,tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để
đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi cho các hộ
nông dân nghèo trên địa bàn xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng giải pháp giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn xã Nga My.
3
- Phân tích được hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên dịa bàn xã.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng và chỉ ra những rào cản đến giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi
cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn xã Nga My trong thời gian sắp tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình học tập thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng
cố kiến thức môn học, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ
sung những kiến thức còn thiếu, học tập kinh nghiệm…
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong
ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của để tài sẽ đóng góp phần nào vào việc đánh giá
sát thực hơn về thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn
ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH xã Nga My.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà quản lý, các cán bộ nông
nghiệp có thêm những căn cứ để lựa chọn phương pháp, hoạt động hiệu quả.
- Góp phần phát triển nông nghiệp tại xã thông qua việc nâng cao hiệu
quả cho vay vốn đối với hộ nghèo tại NHCSXH.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan
* Khái niệm về hộ nông dân
Theo Ellis năm 1988: Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong
một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham
gia từng phần vào thị trường với mức động hoàn hảo không cao.
* Khái niệm về nghèo đói
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do Hội nghị chống
nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.[9]
- Nghèo tuyệt đối: Là trình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở
và sinh hoạt hàng ngày về văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức sống trung bình của cộng đồng địa phương đang xem xét.
* Chuẩn mực xác định nghèo đói
- Tiêu chí về thu nhập:
+ Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
5
+ Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập đầu người /tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Chuẩn mức sống trung bình: từ 1.95 triệu đồng/người/tháng trở
xuống tại khu vực thành thị và 1.5 triệu đồng/người/tháng khu vực nông thôn.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: Trình độ giáo dục
của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo
hiểm y tế, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước
sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin.
Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo:
+ Hộ nghèo: Là đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:
Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính
sách trở xuống.
Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo
chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn
chuẩn nghèo chính sách đến mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
6
+ Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và 1/3 tổng
điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ có mức sống dưới trung bình: Là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống
tối thiểu. [6]
* Khái niệm vốn
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm
mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho
cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm
hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là
thu về với số tiền lớn hơn ban đầu.
* Khái niệm vốn vay ưu đãi đối với hộ nông dân nghèo
Vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành
riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng
chương trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp
người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng
đồng.[11]
*Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
và lãi trong một thời gian nhất định được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế,
trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lương giá
trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với
lãi suất, cách thức mượn và thu hồi vốn vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với nền sản xuất hàng hóa trong điều kiện kinh tế còn tồn tại song
7
song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một
tất yếu khách quan.[2]
*Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là là một khái niệm mang tính chung chung có liên quan đến
quy luật và phạm trù kinh tế khác nhau, chất lượng và mục đích của các hoạt
động kinh tế sẽ quy định cho nội dung hiệu quả đang được xem xét. Hiệu quả
của một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi ích mang lại cho
cá nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất đó.
Hiệu quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là kinh tế và xã hội.
Kinh tế và xã hội là hai pham trù có tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau trong
tiến trình phát triển chung.[5]
Hiệu quả kinh tế: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất
ra một hay một lượng sản phẩm hay dịch vụ thì người sản xuất đều phải sử
dụng một lượng chi phí nhất định về nguồn lực. Ở đây hiệu quả kinh tế được
biểu hiện bằng mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và lượng chi
phí bỏ ra. Bên cạnh đó thì hiệu quả kinh tế còn được thể hiện bằng việc khi
sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được mục tiêu đặt ra hay không? Có
phù hợp với điều kiện có sẵn hay không? Sự chênh lệch giữa các đầu vào và
đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay là
tăng thu nhập cho hộ đầu tư chuyển nghề. Và nó thể hiện bằng các mục tiêu
sản xuất của con người, đồng thời đây chính là yêu cầu nhiệm vụ kinh tế của
chính phủ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
Hiệu quả xã hội: Được thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả thu được về mặt
xã hội đối với việc sử dụng các loại chí phí sản xuất. Hiệu quả xã hội của việc
sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng xã hội,
giảm tình trạng đói nghèo… Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội mang tính chất
định tính.[8]
8
2.1.2. Vai trò của sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo
Vốn tín dụng thực hiện chức năng luân chuyển giữa các chủ thể khác
nhau, chính sự luân chuyển mạnh mẽ này góp phần thúc đẩy nhanh sự hình
thành thị trường tài chính, khi sản xuất càng phát triển thì nhu cầu về vốn
càng lớn. Tín dụng ngân hàng là chất xúc tác mạnh nhất kích thích quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa trong xã hội.
Cho vay vốn ưu đãi có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được
coi là một công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp,
tiết kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khóa vàng để giảm nghèo.
- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói:
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có
sức lao động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự
nhiên bất lợi, thiếu vốn… trong thực tế bản chất của người nông dân cần cù
chịu khó, tiết kiệm nhưng nghèo đói là do thiếu vốn, thâm canh, kinh doanh.
Vì vậy vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ
vượt qua khó khăn thoát nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù họ
sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống. [6]
- Vốn tín dụng góp phần, khai thác và sử dụng triệt để những tiềm năng
có sẵn (lao động, đất đai, tiền vốn) thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển. Từ
việc sản xuất thủ công manh mún do thiếu vốn, chính sách tín dụng đã giúp
cho người dân mạnh dạn đi vào sản xuất kinh doanh, cải tạo, nâng cao trang
thiết bị, mở rộng giao lưu kinh tế các vùng, việc đưa kinh tế nông hộ từ tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường thì vốn và cơ chế
quản lý của nhà nước là một tố có tính chất quyết định. Tín dụng đã giúp cho
người dân cởi bỏ những khó khăn mạnh dạn đưa hết tiền vốn, lao động và
kinh nghiệm của mình vào đầu tư cho cho một ngành nghề sản xuất mà họ
cho là có lãi.
9
- Giúp người dân có những tư liệu sản xuất: Mua phân bón, con, cây
giống, thuốc bảo vệ thực vật…
- Vốn tạo ra thiết bị máy móc, tài sản cố định nâng cao năng lực sản
xuất cho các hộ dân. Tạo tiền đề để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần cho họ.
- Giúp hộ nông dân nghèo có nguồn lực về vốn đầu tư phát triển, mở
rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hóa trong nông nghiệp, giải quyết công
ăn việc làm, có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh
cũng như giúp hộ nông dân nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán
kinh doanh nâng cao thu nhập, nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng góp phần
giúp các hộ nông dân áp dụng quy trình mới, kỹ thuật mới để đạt được hiệu
quả cao nhất.
- Cho vay ưu đãi làm giảm tỷ tệ nạn cho vay nặng lãi giữa nông thôn và
thành thị, giảm sự chênh lệch quá xa ở nông thôn và thành thị, giữa người
giàu và người nghèo, xây dựng cuộc sống văn minh giàu mạnh.
- Thúc đẩy hộ nông dân nghèo trong việc nắm bắt và tiếp cận các
TBKHKT góp phần vào việc CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Góp phần giải dư thừa lao động nông thôn tạo công ăn việc làm ổn định.
- Giúp xây dựng cơ sở hạ tầng củng cố và xây dựng nông thôn đảm bảo
cho sản xuất nông hộ có điều kiện thực hiện chuyển giao công nghệ mới vào
sản xuất, đồng thời đẩy nhanh quá trình giao lưu hàng hóa.
2.1.3. Đặc điểm sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo
Vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo hoạt động theo các mục tiêu,
nguyên tắc, điều kiện phương thức vay riêng, khác với các loại hình tín dụng
của NHTM mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
10
- Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp
người nghèo có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì lợi ích lợi nhuận.[3]
- Nguyên tắc cho vay:
Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh
doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực
nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện vay có hoàn trả (cả gốc
và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.[3]
- Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa
phương khác nhau có thể quy định các điều cho phù hợp với thực tế. Nhưng
một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là
khi vay vốn không phải thế chấp tài sản. [3]
- Phương thức cho vay:
+ Cho vay trực tiếp.
+ Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - Xã hội.[3]
2.1.4. Hình thức tín dụng trong hộ nông dân
Có rất nhiều cách để phân loại hình thức tín dụng trong nền kinh tế hiện
nay. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại
khác nhau.
Căn cứ theo thời hạn tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại khác
nhau: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được cung
cấp để mua sắm tài sản và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình
nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
11
Tín dụng dài hạn: Là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu hoạt động sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm sử dụng vốn ưu đãi hộ nông nghèo của một số địa phương
2.2.1.1. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình tính đến cuối năm 2002 tỷ lệ đói nghèo còn 24%
(theo chuẩn nghèo cũ) trên tổng số hộ, số người thất nghiệp còn lớn, tỷ lệ
nông dân có nước sạch còn thấp, nhà tranh tạm bợ còn nhiều. Trong 159 xã
phường thì có 68 xã miền núi, vùng cao, vùng sâu. Thực trạng trên cũng đặt
ra cho chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình ngay từ khi ra đời trách nhiệm
nặng nề trong thực hiện nhiệm vụ chính trị địa bàn. Bằng sự nỗ lực chủ quan,
cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, Ban đại diện
HĐQT, sự tham gia của các tổ chức CT - XH các cấp, đến hết năm 2017 sau
hơn 15 năm thực hoạt động, tổng nguồn vốn của chi nhánh NHCSXH tỉnh
Quảng Bình đạt 2.772 tỷ đồng, trong đó huy động trong cộng đồng hộ nghèo
đạt 62 tỷ đồng. Cũng tính hết năm 2017, tổng dư nợ cho vay của NHCSXH
tỉnh Quảng Bình đạt 2.764 tỷ đồng tăng gấp 16 lần so với năm 2002; trong đó
hộ nghèo đạt 648,8 tỷ đồng; cho vay hộ cận nghèo đạt 799 tỷ đồng; cho học
sinh sinh viên đạt 194,6 tỷ đồng; … Nợ quá hạn đã giảm từ 18% năm 2002
xuống 0,1% cuối tháng 12 năm 2017. Mở rộng cho vay 16 chương trình tín
dụng, hướng tới các đối tượng chính sách xã hội cụ thể khác nhau.[10]
Một số kinh nghiệm của tỉnh Quảng bình đó là:
- Hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình kế thừa được
một số kinh nghiệm và chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Tăng
12
gấp nhiều lần quy mô cho vay trong điều kiện không tăng biên chế, không
tăng chi phí, nhưng phải đảm bảo mở rộng mạng lưới giao dịch về tận khắp
thôn, bản; tạo thuận lợi cho giao dịch của người dân.
- Đặt công tác tổ chức và kiện toàn tổ chức lên vị trí hàng đầu. Triển
khai tuyển dụng sinh viên từ các trường đại học, hàng năm đánh giá thành
tích đạt được của cán bộ, xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cốt cán, nâng trình độ về mọi mặt.
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình sớm có tầm nhìn về chiến lược
công nghệ, nên tạo đã được sự đột phá quan trọng trong tiến trình hiện đại
hóa ngân hàng. Thực hiện giao dịch chuyển sang Intellec online và Intellec
offline tại điểm giao dịch xã, tiến tới trao đổi khách hàng thông qua điện thoại
thông minh (Smart phone) …
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền thường xuyên phối hợp với
đài phát thanh - truyền hình vá các cơ quan thông tin báo trí ở địa phương,
định kỳ thực hiện một số phóng thực tế sinh động tại cơ sở đã triển khai
chương trình tín dụng có hiệu quả; tuyên truyền các chủ trương, chính sách,
cơ chế, quy định mới; đồng thời tuyên dương những người tốt việc tốt về cho
vay vốn và sử dụng vốn vay. [10]
2.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
NHCSXH Vĩnh Phúc được thành lập và đi vào hoạt động năm 2003
trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại NH phục vụ người nghèo. Để thực hiện tốt vai
trò là điểm tựa của người nghèo và các đối tượng chính sách, cùng với tranh
thủ nguồn vốn từ trung ương chuyển về, nguồn vốn ủy thác đến huyện và huy
động nguồn vốn từ cộng đồng dân cư, tổ chức TK&VV để đảm bảo cung ứng
đủ cho các đối tượng. Đến năm 2017 tổng dư nợ cho vay của NH đạt hơn
2.261 tỷ đồng, tăng 18,6 lần so với năm 2003. Từ nguồn vốn này 15 năm qua
toàn tỉnh đã có trên 380.500 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
13
được vay vốn ưu đãi. Trong đó, có hơn 142.000 lượt hộ nghèo, gần 17.300
lượt cận nghèo, hơn 6.100 hộ mới thoát nghèo, gần 14.890 lượt hộ được vay
vốn vay sản xuất kinh doanh. Tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện 12 chương trình
chính sách. [10]
Một số kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
- Triển khai các chương trình cho vay hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc
làm, nước sạch, cho học sinh sinh viên vay.
- Không chỉ tạo điều kiện về vay vốn mà thông qua việc tham gia sinh
hoạt tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ dân còn được tiếp cận những cách thức
sản xuất kinh doanh, cách sử dụng vốn vay sao cho sao cho đạt hiệu quả nhất
nhờ các buổi tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm và
học hỏi kinh nghiệm của các thành viên trong tổ.[10]
2.2.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh Tuyên Quang luôn phối hợp chặt chẽ với các đơn vị hoạt động tín
dụng như NHCSXH để thực hiện các chương trình hỗ trợ người nghèo và các
đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm tỷ lệ nghèo theo nghèo
theo tiêu chí đa chiều xuống còn 23,3%. NHCSXH đã hỗ trợ vốn cho hơn
346.842 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
tỉnh được vay. Vốn vay tín dụng đã giúp gần 112 nghìn hộ thoát nghèo; trên
23 nghìn lao động có việc làm; 24 nghìn HSSV có hoàn cảnh khó khăn được
vay vốn đi học; hơn 10 nghìn ngôi nhà và 69 công trình nước sạch và vệ sinh
môi trường đạt chuẩn được hoàn thành. Cùng xuất phát điểm là những vùng
khó khăn, xã Khuân Hà là xã thuần nông của Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên
Quang. Năm 2015 - 2016 xã có 798 hộ với hơn 90% đông bào dân tộc Tày
với 407 hộ nghèo và 195 nhà dột nát. Chính vậy việc bắt tay với những
chương trình tín dụng của NHCSXH trở thành hướng đi tích cực cho công tác
xóa đói giảm nghèo. Riêng năm 2017 xã Khuân Hà được tiếp cận 6 tỷ đồng từ
14
NHCSXH. Trong đó, trong đó có chương trình hỗ trợ về nhà ở có dự nợ cao
nhất gần 1,7 tỷ đồng; còn lại là các chương trình về hộ nghèo, hộ cận nghèo
và vay nước sạch vệ sinh môi trường. Tính đến tháng 8 năm 2017 xã đã có
144 hộ thoát nghèo, 93 căn nhà mới khang trang, chắc chắn đã và đang được
hoàn thiện.[10]
Một số kinh nghiệm tỉnh Tuyên Quang
- Cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương. Phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với các cơ sở ban nghành liên
quan của tỉnh, các tổ chức CT - XH, Ban giảm nghèo, Ban quản lý tổ
TK&VV và Trưởng thôn; đồng thời, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của tổ giao dịch xã; thực hiện nghiêm túc quản lý dân chủ, công khai từ cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát; công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho CBCNV nhất là phương pháp, tinh thần thái độ làm
việc, ý thức làm với trách nhiệm vì người nghèo.[10]
2.2.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng vốn vay ưu đãi cho xã Nga My
- Không chỉ tạo điều kiện về vay vốn mà thông qua việc tham gia sinh
hoạt tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ dân còn được tiếp cận những cách thức
sản xuất kinh doanh, cách sử dụng vốn vay sao cho đạt hiệu quả nhất nhờ các
buổi tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm và học hỏi
kinh nghiệm của các thành viên trong tổ.
- Đặt công tác tổ chức và kiện toàn tổ chức lên vị trí hàng đầu. Triển
khai tuyển dụng sinh viên từ các trường đại học, hàng năm đánh giá thành
tích đạt được của cán bộ, xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cốt cán, nâng trình độ về mọi mặt.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát; công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho CBCNV nhất là phương pháp, tinh thần thái độ làm
việc, ý thức làm với trách nhiệm vì người nghèo, …
15
PHÂN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiêm cứu là các hộ nghèo vay vốn trên địa bàn xã Nga My
- Các cơ quan tổ chức tín dụng liên quan đến sử dụng vốn ưu đãi cho hộ
nông dân nghèo trên địa bàn nghiên cứu
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Nga My, huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Năm 2016 - 2018.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập năm 2018.
3.2.2.1 Số liệu thứ cấp
Lấy số liệu của 3 năm từ 2016-2018
Tài liệu sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo
đã công bố của các cơ quan và chính quyền các cấp ở địa phương như: Phòng
địa chính xã Nga My, báo cáo thống kê xã , báo cáo tổng kết của hội đồng
nhân dân xã Nga My.. Ngoài ra một số thông tin được thu thập từ các báo cáo
khoa học và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả công bố trên các sách báo,
website...
16
3.2.2.2 Số liệu sơ cấp
Thu thập trong năm 2018
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các hộ vay vốn từ NHNN&PTNT
trong địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
- Thực trạng về sử dụng vốn ưu đãi đối với các hộ nghèo
- Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ưu đãi
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
- Chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp chọn mẫu mà khả năng được
chọn vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị tổng thể đều như nhau
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính
thức của các cơ quan Nhà nước, các công trình nghiên cứu của tập thể, cá
nhân, tổ chức về tác động của tín dụng đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
và các tài liệu liên quan khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiện chủ chương
và chính sách tài chính tín dụng của địa phương. Những thông tin thống kê về
phát triển kinh tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng
địa phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân xã Nga
My, báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tài liệu nghiên cứu liên
quan khác,…
3.4.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
a. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn
17
trực tiếp nhà quản lý, các hộ nghèo (những người chịu ảnh hưởng trực tiếp
của chính sách tín dụng) về tác động của tín dụng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp của địa phương.
b. Phương pháp điều tra hộ
- Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.
Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ
điều tra; những thông tin về tình hình cho vay, lãi suất, mục đích sử dụng vốn
vay,…
Thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay,…
- Chọn địa điểm nghiên cứu: để tiến hành điều tra tôi lựa chọn ngẫu
nhiên 40 hộ dựa trên danh sách cung cấp của xã.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với
phiếu câu điều tra.
3.4.3. Phương pháp phân tích
Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu
đề tài được thực hiện như sau:
- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ
hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu
gom…để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.
- Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu
đồ, đồ thị được ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết
quả nghiên cứu.
- Phương pháp SWOT: Thông qua phương pháp này để đánh giá về
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế của
địa phương. Thông qua đó để thấy rõ được đâu là mặt mạnh và các cơ hội của
ngành đó để từ đó phát huy và tận dụng nó. Đồng thời tìm ra được những mặt
hạn chế, các thách thức trong tương lai để có thể có được hướng khắc phục và
giảiquyết các khó khăn này.
18
- Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu
Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đủ sẽ tiến hành làm
sạch biểu tức là kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin
không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những
thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ, đồng thời được xử lý thông
tin qua chương trình Excel. Việc xử lí thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
- Phương pháp phân tích số liệu: Dựa vào các số liệu ta đi phân tích.
* Phương pháp thống kê so sánh: Các số liệu phân tích được so sánh
qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:
- Số hộ được vay vốn.
- Lãi suất và thời hạn cho vay.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:
- Mục đích muốn vay.
- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay.
- Tỷ lệ vay vốn/nhu cầu.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn:
- Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên
tổng số vay của cả ngành.
- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay. Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai
mục đích.
d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn:
- Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau khi được vay vốn; vốn vay/vốn
chủ sở hữu.
- Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay.
19
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Nga My nằm ở phía Tây Nam của huyện Phú Bình,xã cách huyện
Phú Bình 11 km, cách thành phố Thái Nguyên 25 km và có tuyến đường giao
thông quan trọng của tỉnh là đường đê Hà Châu từ Thái Nguyên đi Bắc Giang
chạy qua trung tâm xã,vị trí cụ thể như sau :
- Phía Bắc: giáp xã Điềm Thụy và xã Úc Kỳ- huyện Phú Bình.
- Phía nam: giáp xã Hà Châu- huyện Phú Bình.
- Phía Đông : giáp xã Xuân Phương, xã Kha Sơn- huyện Phú Bình và
huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây : giáp xã Hồng Tiến- huyện Phổ Yên
4.1.1.2. Địa hình
- Xã Nga My thuộc nhóm cảnh quan hình thái địa hình đặc trưng đồng
bằng trung du Bắc bộ ven sông Cầu, cảnh quan sơn thủy hữu tình, có nhiều gò
thấp, dạng bát úp với độ cao trung bình 20-30m phân bố ở phía Bắc, Tây và
phía Nam của xã. Đất gò đồi không nhiều xen lẫn với đồng bằng ven sông.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Nga My là một xã trung du miền núi, khí hậu mang tính chất đặc
thù của vùng nhiệt đới gió mùa,hàng năm được chia thành 2 mùa rõ rệt.
- Mùa đông (hanh, khô), từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này thời
tiết lạnh, có những đợt gió mùa Đông Bắc cách nhau từ 7 đến 10 ngày, mưa ít
thiếu cho cây trồng vụ Đông.
- Mùa hè ( mùa mưa) nóng, nực từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao,
lượng mưa lớn vào tháng 6,7,8, chiếm 70% lượng mưa cả năm, thường gây
ngập úng ở một số nơi trên địa bàn xã, ảnh hưởng đến sản xuất của bà con
nông dân, mùa này có gió mùa Đông Nam thịnh hành.
20
+ Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 đến 2210mm, lượng mưa
cao nhất vào tháng 6,7,8, trên 2000mm và thấp nhất vào tháng 1 khoảng
1212mm.
Số giờ nắng trong năm dao động từ 1200 đến 1500 giờ, được phân bố
tương đối đồng đều cho các tháng trong năm.
+ Độ ẩm trung bình cả năm là 85%, độ ẩm cao nhất vào tháng 6,7,8, độ
ẩm thấp nhất vào tháng 11,12 hàng năm.
+ Sương mù bình quân từ 20 đến 30 ngày/ năm, sương muối xuất hiện
ít. Nhiệt độ trung bình năm từ 20-22 độ C, nhiệt độ cao nhất 39 độ C , nhiệt
độ thấp nhất 7 độ C.
- Nga My có sông chính là sông Cầu, nằm trong hệ thống sông Thái
Bình bắt nguồn từ Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chảy theo hướng Đông Băc – Tây
Nam, đoạn qua địa bàn xã có chiều dài 2,3km, rộng trung bình 100-200m,
một phần là ranh giới tự nhiên phía Đông của xã,trên địa bàn xã còn có sông
Cụt nằm ở phía Đông với chiều dài khoảng 1,5km cùng với hệ thống kênh,
hồ, đập lón như kênh Dông dài khoảng 4,7km chạy xuyên suốt từ phía Bắc
xuống phía Nam của xã, hồ Núi Ngọc, hồ Ông Khoai, hồ Bãi Càng hệ thống
sông, kênh, hồ, đập này đã tạo nên một mạng lưới thủy văn khá phong phú,
đây là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất sinh hoạt của nhân dân.
4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Xã Nga My có tổng diện tích đất tự nhiên là 4.114,7 trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 3.250,51ha, đất phi nông nghiệp 179,37ha.
Đất được người dân sử dụng vào việc trồng trọt như trồng lúa và các
loại hoa màu.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Tình hình kinh tế
* Về trồng trọt
Kết quả: sản xuất vụ Chiêm – Mùa đã thu được những kết quả quan
21
trọng: Diện tích lúa 728 ha, năng suất 52,6 tạ/ha, Sản lượng lương thực cây có
hạt đạt 4.873,6 tấn/4.676 tấn, đạt 104,2% kế hoạch cả năm, giảm 1,1% so với
cùng kỳ năm 2017.Thực hiện được 2 cánh đồng một giống lúa có diện tích
gieo cấy từ 10ha trở lên với tổng diện tích 42,8 ha.
* Về chăn nuôi thú y:
- Chăn nuôi: Trong năm,ngành chăn nuôi gặp rất nhiều khó khan, đặc
biệt giá thịt xuống thấp trong thời gian dài, người chăn nuôi thua lỗ, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân.
Tổng đàn: 44.200 con, trong đó: Trâu 448 con; bò 1.758 con; lợn 13.163
con; gia cầm 43.000 con. Thịt hơi xuất chuồng đạt 4.020 tấn bằng 96,9% KH
HĐND xã giao năm 2018.
- Chăm sóc thú y:
+ Đối với gia súc: Không có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm sảy ra.
Chỉ xảy ra một số bệnh thong thường như: Tiêu chảy, tụ huyết trùng…
+ Gia cầm: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khong có dịch bệnh nguy hiểm sảy ra trên bịa bàn.
+ Công tác tiêm phòng cho gia xúc, gia cầm cả 2 đợt đã hoàn thành
78,8% theo kế hoạch trên giao.
*Hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Các hoạt động về thương mại, dịch vụ, vận tải trên địa bàn ổn định, thị
trường hang hóa đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dung của nhân dân. Tổng mức bán
lẻ hang hóa Và doanh thu dịch vụ tiêu dung của nhân dân trên địa bàn đạt
55,09 tỷ đồng.
4.1.2.2. Dân số và lao động
Xã Nga My có 2.610 hộ với 11.180 nhân khẩu sinh sống trên 26 xóm
trên địa bàn xã. Chủ yếu là dân tộc kinh và một số dân tộc khác như : Tày,
Nùng, Dao…
22
Bảng 4.1. Tình hình dân số của xã Nga My năm 2018
STT Tên xóm Số nhân khẩu Số hộ
1 Xóm Kén 184 950
2 Xóm Núi Ngọc 85 370
3 Xóm Dinh C 55 255
4 Xóm Ngọc Hạ 55 246
5 Xóm Diệm Dương 85 446
6 Xóm Làng Nội 106 482
7 Xóm Thái Hòa 124 560
8 Xóm Đò 115 446
9 Xóm Tam Xuân 96 451
10 Xóm Ngọc Thượng 62 349
11 Xóm Đồng Hòa 119 557
12 Xóm Dinh A 70 348
13 Xóm Quán Chè 119 534
14 Xóm Trại An Cầu 105 420
15 Xóm Núi 74 296
16 Xóm Cũ 69 301
17 Xóm Điếm 103 412
18 Xóm Ba Tầng 76 308
19 Xóm Dinh B 55 250
20 Xóm Phú Xuân 165 735
21 Xóm Đình Dầm 115 509
22 Xóm Cầu Cát 73 292
23 Xóm Nghể 93 390
24 Xóm Bờ Trực 113 457
25 Xóm Đại An 104 426
26 Xóm Trại 78 290
Tổng 2.610 11.180
(Nguồn: UBND xã Nga My, năm 2018)
23
4.1.2.3. Tình hình đất đai của xã
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Nga My năm 2018
STT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 4.114,7 100,00
1 Nhóm đất nông nghiệp 3.250,51 78,99
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 980,36 23,82
1.2 Đất lâm nghiệp 2.265,40 55,05
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 4,75 0,12
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 179,37 4,36
2.1 Đất ở 39,24 0,95
2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 80,34 1,95
2.3 Đất có mục đích công cộng 49,88 1,21
2.4 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,25 0,006
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,35 0,008
2.6 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 9,31 0,23
3 Đất chưa sử dụng 684,82 16,65
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3,14 0,08
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 68,85 1,67
3.3 Đất núi đá không có rừng cây 612,83 14,90
(Nguồn: UBND xã Nga My, năm 2018)
Đất đai của xã Nga My đã được quy hoạch tổng thể, nhưng chưa quy
hoạch chi tiết do vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa phù hợp với từng
loại đất, người dân địa phương chưa thay đổi được tập quán canh tác, trình độ
thâm canh còn ở mức thấp, hàng năm do mưa lũ nên đất thường xuyên bị rửa
trôi, xói mòn, hệ số sử dụng đất còn thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế trên 1 ha
canh tác chưa cao.
24
Qua bảng trên cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Nga My là:
4.114,7ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 980,36ha, chiếm
24,83% diện tích đất tự nhiên, hàng năm nhân dân địa phương đã tận dụng
triệt để diện tích này trồng các loại cây lương thực đảm bảo cung cấp đủ
lương thực cho người dân trong xã.
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 2.265,4 0ha, chiếm 55,05% diện
tích tự nhiên. Đó là một lợi thế thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp và
làm cho khí hậu ôn hoà hơn, góp phần vào việc bảo vệ môi trường, sinh thái.
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền tập huấn đã từng bước nâng cao
nhận thức của người dân về tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông
thôn mới từ đó bằng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước kết hợp với sự đóng góp
của người dân đã xây dựng được nhiều tuyến đường giúp giao thông đi lại
thuận lợi hơn.
Hoàn thành việc làm đường GTNT bằng vốn vay xi măng cho các xóm
Thái Hòa, Cầu Cát, Làng Nội, Đại An, Ba Tầng, cụ thể:
Tuyến đường từ trạm y tế đi Cầu Cát- Tiên phong: chiều dài 1.215m.
Tuyến đường từ ngã 3 Công Quán- Đại An-Đền Mục: Chiều dài 419m.
Tuyến đường từ xóm Ba Tầng Sam Sung Phổ Yên: Chiều dài 1.510m.
+ Hoàn thành tuyến đường tuyến đường 4,7km, cụ thể đoạn từ Quán
Chè đi trạm y tế xã
*Công trình thủy lợi
Hoàn thành thi công tuyến mương 11(Bờ Trực-Kén).
Hoàn thành tuyến mương 9 (Phú xuân đi Trạm bơm Ba Tầng) dài 418m.
Hoàn thành việc vận động nhân dân hiến đất giải phóng mặt bằng để
xây dựng kè chống xói lở bờ song Cầu đến nay đã được sử dụng.
25
Đôn đốc bà con các xóm nạo vét kênh mương, cấp và thoát nước phục
vụ sản xuất.
* Hệ thống điện
Hệ thống lưới điện được trải khắp trên địa bàn nên tỷ lệ sử dụng điện
lưới là 100%.
* Trường học
Hệ thống giáo dục - đào tạo không ngừng được đầu tư cải tạo để nâng
cao chất lượng dạy và học.
*Y tế
Các dịch vụ y tế ngày càng được hoàn thiện, đảm bảo công tác khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân địa phương.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia mua
thẻ bảo hiểm y tế (phấn đấu trên 80% trở lên người dân trong địa bàn xã có
thẻ BHYT)
Thường xuyên tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ y
tế về chế độ dinh dưỡng cho trẻ em và bà mẹ mang thai; tuyên truyền nâng
cao kiến thức về dinh dưỡng cho bà mẹ và người chăm sóc trẻ phấn đấu giảm
tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 11% vào cuối năm 2018.
4.1.2.5. Văn hóa xã hội
* Giaó dục
Tổng số học sinh đến trường cả 3 bậc học là 2.156 em, duy trì sỹ số là
99,35%, tỷ lệ trên lớp 95,15%, tốt nghiệp cuối cấp 1005. Ngày 05/09/017 cả
04 trường trên địa bàn xã đã tiến hành khai giảng năm học mới 2017-2018.
*Về y tế
Đã đạt chuẩn về y tế.
Tỷ lệ người dân tham gia bảo y tế 100%.
26
* Môi trường
Chỉ đạo nhân dân thường xuyên kiểm tra công tác vệ sinh môi trường,
không để ô nhiễm trên địa bàn, tuyên truyền dân dân về công tác vệ sinh môi
không đổ rác thải, chất thải chăn nuôi ra các tuyến đường mương,sông, hồ
làm ảnh hưởng đến môi trường sống và dòng chảy của các tuyến dường kênh,
mương, sông.
*An ninh quốc phòng
Công tác huấn luyện dân quân tự vệ năm 2018 xã Nga My đã hoàn
thành với 119 quân số được triệu tập tham gia.
Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ: Giao đủ quân theo kế
hoạch 21/21 đồng chí, đạt 100%.
Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện diễn tập chiến đấu phòng thủ: Kết
quả đạt loại khá.
Chế độ chính sách: Đã xét duyệt 380 hồ sơ cho các đối tượng tham gia
dân công hỏa tuyến và 110 đối tượng đã được hưởng chế độ theo quy định.
Tổ chức làm thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sỹ quan, binh sĩ dự bị.
Xây dựng kế hoạch, tuyển chọn khám nghĩa vụ quân sự năm 2018.
* Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:
- Tình hình an ninh chính trị ổn định.
- Về trật tự an toàn xã hội: Trong năm xảy ra 24 vụ việc; mua bán trái
phép chất ma túy 01 vụ; Sử dụng súng trái phép: 03 vụ; Đánh người gây
thương tích : 07 vụ; Dấu hiệu hiếp dâm: 01 vụ; Trộm cắp tài sản 06 vụ; Tai
nạn giao thông: 03 vụ; Đánh bạc bằng hình thức chọi gà 01 vụ; Tai nạn rủi ro:
01 vụ; Gây rối trật tự : 01 vụ.
- Về tệ nạn xã hội: Nạn ma túy và cờ bạc vẫn còn tồn tại ở một số xóm
như Phú Xuân, Bờ Trực, Đồng Hòa, Làng Nội...
27
4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Nga My
4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Nghèo đói là một vấn đề nan giải không chỉ Xã Nga My mà cả nước
đang phải đối mặt. Đó là một tiêu chí phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương. Đối với huyện nhà, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp thì càng khó khăn trong việc xóa đói giảm nghèo. Được sự quan tâm
của các cấp Đảng và ủy ban các ngành các hộ nghèo đã được hưởng nhiều sự
ưu đãi như giảm thuế nhà ở, giảm tiền điện, miễn giảm học phí cho con em đi
học, được vay vốn ưu đãi giúp phất triển sản xuất. Trong đó giải pháp về vốn
tín dụng mà cụ thể là sự ra đời của NHCSXH huyện là một kết quả đáng ghi
nhận, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
xóa đói giảm nghèo. Có nhiều nguyên nhân gây ra nghèo đói như điều kiện tự
nhiên không thuận lợi, trình độ dân trí thấp, gia đình neo đơn, đông con, thiếu
vốn sản xuất… thông thường các nguyên nhân này có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau. Nếu hộ nghèo không tìm được phương kế để thay đổi thì
vòng luẩn quẩn của nghèo đói sẽ bám lấy các hộ và không thể thoát ra được.
Bên cạnh những hộ nằm dưới ngưỡng nghèo đói còn có một bộ phận các hộ
cận nghèo, nếu không tìm được phương thức làm ăn thích hợp sẽ dẫn đến tái
nghèo trở lại.
Trên địa bàn xã có 26 xóm có tổng số hộ và các hộ nghèo của các xóm
là khác nhau. Qua 2 năm số hộ nghèo của các xóm đều có xu hướng giảm
nhưng giảm chậm.
28
Bảng 4.3: Kết quả rà hộ nghèo xã Nga My giai đoạn 2017 - 2018
Năm 2017
Năm 2018
STT
Tên xóm
Tổng số hộ
Hộ nghèo
Tổng số hộ
Hộ Nghèo
18 9 9 7 11 15 16 15 12 7 16 7 16 10 8 9 8 9 4 24 15 11 12 13 13 10 304
Hộ cận nghèo 17 7 9 5 11 9 2 14 8 12 9 10 11 5 5 9 4 4 12 14 10 6 10 11 13 8 235
189 90 56 57 86 111 126 118 106 67 119 71 125 105 76 75 105 90 57 161 127 83 89 119 110 85 2603
Hộ cận nghèo 17 5 8 5 14 10 7 14 10 12 13 10 14 6 6 7 3 6 12 14 13 6 11 11 17 8 259
16 8 9 7 9 12 12 12 10 5 12 7 13 10 6 7 8 7 5 18 12 8 10 10 11 10 254
1 Xóm Kén 2 Xóm Núi Ngọc 3 Xóm Dinh C 4 Xóm Ngọc hạ 5 Xóm Diệm Dương 6 Xóm Làng Hội 7 Xóm Thái Hòa 8 Xóm Đò 9 Xóm Tam Xuân 10 Xóm Ngọc Thượng 11 Xóm Đồng Hòa 12 Xóm Dinh A 13 Xóm Quán Chè 14 Xóm Trại An Cầu 15 Xóm Núi 16 Xóm Cũ 17 Xóm Điếm 18 Xóm Ba Tầng 19 Xóm Dinh B 20 Phú Xuân 21 Xóm Đình Dầm 22 Xóm Cầu Cát 23 Xóm Nghể 24 Xóm Bờ Trực 25 Xóm Đại An 26 Xóm Trại Tổng
184 85 55 55 85 106 124 115 98 62 119 70 125 104 76 71 106 76 54 170 116 81 94 113 106 79 2529
(Nguồn: UBND Xã Kha Sơn, năm 2018)
29
Bảng 4.4: Kết quả giảm nghèo tại xã
Năm 2018 Năm 2017
STT Tên xóm
Hộ nghèo 8.4 8.8 16.0 12.2 10.1 10.8 9.5 10.1 9.4 7.4 10.0 9.8 10.4 9.5 7.8 9.3 7.6 7.7 8.7 11.1 9.4 9.6 11.2 8.4 10 11.7 9.7 Hộ cận nghèo 8.9 5.5 14.2 8.7 15.7 9.0 5.5 11.8 9.4 17.9 10.9 14.0 11.2 5.7 7.8 9.3 2.8 6.6 21.0 8.6 10.2 7.2 12.3 9.2 15.4 9.4 9.9 Hộ nghèo 9.7 10.5 16.3 12.7 12.9 14.1 12.9 13.0 12.2 11.2 13.4 10 12.8 9.6 10.5 12.6 7.5 11.8 7.4 14.1 12.9 13.5 12.7 11.5 12.2 12.6 12.1 Hộ cận nghèo 9.2 8.2 16.3 9.0 12.9 8.4 1.6 12.1 8.1 19.3 7.5 14.2 8.8 4.8 6.5 12.6 3.7 5.2 22.2 8.2 8.6 7.4 10.6 9.7 12.2 10.1 9.2 1 Xóm Kén 2 Xóm Núi Ngọc 3 Xóm Dinh C 4 Xóm Ngọc hạ 5 Xóm Diệm Dương 6 Xóm Làng Hội 7 Xóm Thái Hòa 8 Xóm Đò 9 Xóm Tam Xuân 10 Xóm Ngọc Thượng 11 Xóm Đồng Hòa 12 Xóm Dinh A 13 Xóm Quán Chè 14 Xóm Trại An Cầu 15 Xóm Núi 16 Xóm Cũ 17 Xóm Điếm 18 Xóm Ba Tầng 19 Xóm Dinh B 20 Phú Xuân 21 Xóm Đình Dầm 22 Xóm Cầu Cát 23 Xóm Nghể 24 Xóm Bờ Trực 25 Xóm Đại An 26 Xóm Trại Tổng
(Nguồn: UBND xã Kha Sơn, năm 2018)
30
Từ số liệu ở bảng 4.4: ta thấy công tác XĐGN (xóa đói giảm nghèo)
trên địa bàn xã những năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo giảm nhưng giảm chậm. Hộ nghèo toàn xã năm 2016 là 304
hộ (chiếm 12,1% tổng số hộ). Sang đến năm 2018, giảm xuống còn 254 hộ
(chiếm 9,7% tổng số hộ) tức giảm 2,4%. Số hộ cận nghèo năm 2017 là 235 hộ
chiếm 9,2% trong tổng số hộ của xã, năm 2018 số hộ cận nghèo là 259 hộ
chiếm 9,9% tức tăng 0,7% so với 2017.
Song thực tế vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc khác dẫn đến tình trạng
nghèo đói vẫn còn nguy cơ tiếp diễn: kỹ thuật, thị trường, dịch bệnh điều này
làm cho thu nhập của người dân cũng giảm đi, nhất là người nghèo nguồn thu
nhập chính của họ là từ nông nghiệp nên sự ảnh hưởng đó lại nặng nề hơn.
Điều đó cho thấy trong thời gian tới cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp
chính quyền trong công tác dự báo, tìm kiếm thị trường để hàng nông sản có
đầu ra ổn định, tạo điều kiện để hộ nghèo yên tâm sản xuất.
4.2.2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại đại phương
Hiện nay trên địa bàn xã đang có các chương trình hỗ trợ giảm nghèo
như: chương trình 135, chương trình xóa nhà dột nát, chương trình hỗ trợ téc
nước cho hộ nghèo, chương trình hỗ trợ lợn giống cho 20 hộ nghèo (đây là
chương trình của plan)…
Để hỗ trợ giảm nghèo chính phủ đã ra Nghị định số: 78/2002/NĐ-CP
Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hộ nghèo.
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
31
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc
khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa. [3]
6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4.2.3. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn cho các tổ chức chính trị xã hội
Ngân hàng cho vay bằng cách kết hợp, thông qua bốn tổ chức đoàn thể:
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên. Mỗi hội
tại các thôn sẽ cử ra một người tổ trưởng tổ vay vốn để thực hiện cho vay vốn
và thu lãi suất hàng tháng.
Nguyên tắc và thủ tục vay khá dễ dàng nhưng chỉ được vay khi có
thông báo phân bổ ngân sách cho vay từ trung ương. Khi có nguồn vốn cho
vay phân bổ xuống, người dân có nhu cầu vay sẽ đăng ký với tổ trưởng tổ vay
vốn, người tổ trưởng đó sẽ làm đơn xin vay, xin xác nhận của UBND xã về hộ
khẩu thường trú và nộp cho cán bộ ngân hàng. Tổ trưởng tổ vay vốn cũng là
người xác nhận và cam đoan hộ dân sẽ trả vốn và lãi suất. Sau một tháng lúc
làm đơn, đúng ngày mùng 7 hàng tháng hộ nông dân sẽ được nhận vốn vay tại
điểm giao dịch của xã Nga My.
32
Ngân hàng CSXH
Hội nông dân
Hội phụ nữ
Đoàn thanh niên
Hội cựu chiến binh
Tổ tiết kiệm vay vốn
Tổ tiết kiệm vay vốn
Tổ tiết kiệm vay vốn
Tổ tiết kiệm vay vốn
Hộ nông dân
Hộ nông dân
Hộ nông dân
Hộ nông dân
Có thể tóm tắt sơ đồ vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội như sau:
Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối với đối hộ nghèo
của xã Nga My
Việc ủy thác cho các hội, đoàn thể nhằm công khai hóa hoạt động tín
dụng chính sách, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của tổ chức
Hội, đồng thời củng cố hoạt động của tổ chức hội, cơ sở. Đồng thời việc vay
qua các tổ chức chính trị sẽ dễ dàng quản lý hơn.
33
4.2.4. Cách thức cho vay của tổ chức chính tri - xã hội
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn theo thời hạn tín dụng tại xã Nga My
giai đoạn 2017 - 2018
(ĐVT: Triệu đồng)
Tốc độ phát Chỉ tiêu Năm triển (%)
2017 18/17 2018
15.000 113,33 17.000 I Tổng số cho vay
1.000 200,00 2.000 Vay ngắn hạn
4.000 125,00 5.000 Vay trung hạn
100,00 10.000 10.000 Vay dài hạn
100 - 100 II Cơ cấu (%)
6,66 - 11,76 Tỷ lệ vay ngắn hạn
26,67 - 29,41 Tỷ lệ vay trung hạn
66,67 - 58,83 Tỷ lệ vay dài hạn
(Nguồn: UBND xã Nga My, năm 2018)
Qua bảng cho thấy, người dân vay vốn tại ngân hàng chỉ vay trung hạn
và dài hạn, trong đó vay dài hạn là chủ yếu. Tổng vốn vay theo thời hạn của
hộ nông dân xã Kha Sơn có tăng qua các năm nhưng mức độ phát triển giảm
dần. Năm 2018 tăng 13,33 % so với năm 2017, bình quân tăng 6,46%.
Lượng vốn vay trung hạn tăng qua các năm chứng tỏ nhu cầu cầu vốn
tín dụng của người dân ngày càng cao và khả năng cung ứng vốn theo thời
hạn của Ngân hàng ngày một tăng lên.
Trong cơ cấu vốn vay vốn dài hạn chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng
vay giảm qua các năm. Năm 2017 tỷ lệ vay dài hạn chiếm 66,67% đến năm
2018 giảm xuống còn 58,83%. Như vậy, ta thấy được sản xuất của địa
34
phương là tập chung vào đầu tư dài hạn. Vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ cao vì
chủ yếu là hộ nghèo vay vốn.
Bảng 4.6: Tình hình dư nợ vốn vay trong giai đoạn 2017 - 2018
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu 2016 2017 17/16 BQ
1. Tổng dư nợ 41.080 42.189 104,23 102,09
- Dư nợ TH 9.959 6.681 62,27 80,79
- Dư nợ DH 30.541 35.000 114,60 107,05
- Nợ quá hạn 452 360 79,64 89,24
- Khoanh nợ 128 148 115,62 107,52
2. Cơ cấu dư nợ (%) 100 100
- Dư nợ TH/Tổng dư nợ 24,24 15,41
- Dư nợ DH/Tổng dư nợ 74,34 82,96
- Nợ quá hạn/Tổng dự nợ 1,10 1,28
- Khoanh nợ/Tổng dư nợ 0,32 0,35
(Nguồn: UBND xã Nga My, năm 2018)
Nhìn tổng thể có thể thấy, tình hình dư nợ của ngân hàng tăng khá
nhanh qua các năm cùng theo sự tăng nhanh của tổng vốn vay. Tổng dư nợ
bình quân trong 2 năm tăng 2,09%. Dư nợ dài hạn cũng tăng mạnh năm 2018
tăng 14,60% so với năm 2017 bình quân tăng 7,05%. Dư nợ trung hạn bình
quân giảm mạnh hơn dư nợ dài hạn. Nguyên nhân là do hiện nay đầu tư trung
hạn chiếm tỷ lệ khá lớn nhưng tốc độ phát triển của đầu tư dài hạn như phát
triển trang trại chăn nuôi trâu, bò, dê, mở rộng quy mô sản xuất lớn, tăng
mạnh nhu cầu lượng vốn cao và dài hạn. Bên cạnh đó, mức lãi suất mà ngân
hàng áp dụng cho vay dài hạn và ngắn hạn giống nhau chỉ phụ thuộc và người
35
vay vốn thuộc đối tượng nào nên người dân dần chuyển sang vay vốn dài hạn
nhiều hơn để tận dụng vốn vay đầu tư lâu dài vào sản xuất.
Dư nợ quá hạn và khoanh nợ chiếm tỷ lệ khá thấp. Trong đó, nợ quá
hạn đang có xu hướng giảm cụ thể năm 2017 giảm 20,36% so với 2016 bình
quân giảm 10,76%. Tình trạng khoanh nợ thấp khá ổn định, năm 2017 chiếm
0,35% trong tổng số dư nợ. Nguyên nhân có tình trạng nợ quá hạn và khoanh
nợ là do hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, do một bộ phận nhỏ người dân
sự dụng không đúng mục đích dẫn đến tình trạng không phát triển được sản
xuất, đến thời hạn trả nợ ngân hàng không trả được. Thứ hai, do gặp một số
dịch bệnh, làm ăn thất bại khiến họ không thể trả nợ vốn vay.
4.2.5. Tình hình kinh tế của xã Nga My
Bảng 4.7: GTSX của xã qua 2 năm
(Theo giá cố định)
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 18/17
60.962,36 66.493,84 109,07 Tổng số
1. NLN - TS 11.275,75 10.257,65 90,97
2. CN - XD 24.145,14 26.453,34 109,56
3. TM - DV 25.541,47 29.782,85 116,60
(Nguồn: UBND xã Nga My, năm 2018)
Qua bảng số liệu ta thấy GTSX qua 2 năm đều có sự thay đổi. Tổng
GTSX năm 2018 tăng 9,01% so với năm 2017 trong đó:
GTSX ngành TM - DV đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào
mức tăng trưởng là bán buôn và bán lẻ GTSX của TM - DV năm 2018 so với
2017 tăng lên 16,60%. GTSX của ngành luôn được người dân chú trọng đầu tư
36
vì đây là ngành mà thu lại được nhiều lợi nhuận khi xã hội ngày càng phát triển
sự đáp ứng đầy đủ dịch vụ là yếu quan trọng. Các cách dịch vụ ngày càng phát
triển thì đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Lý do ở đây GTSX của 2 ngành CN - Xây dựng và TM - Dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn là do có nhà máy TNG hoạt động nên ngành CN - Xây
dựng tăng kéo theo đó thì TM - Dịch vụ cũng tăng theo.
GTSX của ngành CN - XD cũng khá phát triển năm 2018 GTSX tăng
9,56% so với năm 2017.
GTSX của ngành NLN - TS cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhưng
lại có xu hướng giảm qua các năm lý do là vì thị trường tiêu thụ sản phẩm cả
trong và ngoài nước bị thu hẹp, giá bán nhiều sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở
mức thấp trong khi giá vật tư nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao gây nhiều
khó khăn trọng phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm vẫn xảy ra. Không chỉ ở chăn nuôi mà trồng trọt cũng bị ảnh
hưởng bởi sâu bệnh, thời tiết…
Bảng 4.8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Nga My
(Theo giá hiện hành)
(ĐVT: Triệu đồng)
2017 2018
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(trđ) (%) (trđ) (%)
68.784,12 100 70.743,01 100 Tổng số
1. NLN - TS 11.578,73 16,83 10.584,64 14,96
2. CN - XD 26.760,25 38,91 27.011,22 38,18
3. TM - DV 30.445,14 44,26 33147,15 42,62
(Nguồn: UBND xã Nga My, năm 2018)
37
Qua bảng số liệu ta thấy có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua 2 năm
gần đây. Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế
công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng ngành NLN - TS có xu hướng giảm qua các
năm trong khi tỷ trọng CN và DV có xu hướng ngày càng tăng.
Năm 2017 tỷ trọng ngành NLN - TS giảm 1,42% so với năm 2016. Khi
nền kinh tế bước vào giai đoạn phát triển cao thì tốc độ tăng của ngành DV sẽ
tăng cao và dẫn đầu cụ thể tỷ trọng ngành DV - TM năm 2017 tăng 2,60% so
với năm 2016, trở thành ngành có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu ngành kinh tế
CN giảm dần tỷ trọng và đứng thứ 2, hay nói cách khác tỷ trọng ngành DV sẽ
lớn hơn CN. Trong khối ngành CN - XD sẽ gia tăng tỷ trọng các ngành sử
dụng nhiều vốn: trong ngành CN, tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm với
dung lượng vốn ngày càng lớn và tốc độ gia tăng ngày càng nhanh, tỷ trọng
các ngành có dung lượng lao động cao sẽ giảm dần.
4.3. Thực trạng vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay
4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
Vay được vốn, việc sử dụng vốn thành công hay không phải phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có năng lực sản xuất của hộ. Năng lực sản xuất của
hộ ở đây bao gồm nguồn lực về lao động, về tư liệu sản xuất, đất đai và vốn.
Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động,
việc sử dụng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
hộ. Năng lực sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ và từ đó ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả vốn vay của hộ sau này. Một thực tế là đã là hộ nghèo thì
năng lực sản xuất cũng có nhiều hạn chế. Ngoài nguồn thu từ hoạt động nông
nghiệp thuần túy nếu người dân không có thêm khoản thu nhập nào khác thì
đời sống của họ không thể khá lên được. Trong quá trình điều tra tôi đã chọn
ngẫu nhiên 30 hộ nghèo trong xã.
38
- Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ
Trong tất cả các nguồn lực cấu thành nên năng lực sản xuất kinh doanh
của hộ thì nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất. Không có
bất cứ quá trình sản xuất nào xảy ra mà không có sự tham gia của lao động.
Có lao động mới tạo ra được sản phẩm. Chính vì tầm quan trọng của nó mà
trong công cuộc XĐGN, việc giải quyết việc làm cho người lao động được
quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên với hộ nghèo, nghề nghiệp chính của hộ là sản
xuất nông nghiệp thì việc tạo ra công ăn việc làm trong lúc nông nhàn để gia
tăng thu nhập là một vấn đề khó khăn do họ có những giới hạn nhất định về
tay nghề cũng như trình độ văn hóa.
Bảng 4.9: Thông tin của các hộ điều tra
ĐVT BQ chung Chỉ tiêu
1. Số hộ điều tra Hộ 30
2. BQ nhân khẩu/ hộ Nhân khẩu 3,61
3. BQ lao động/hộ Lao động 2,40
4. BQ nhân khẩu/lao động Lần 1,50
5. Trình độ VH chủ hộ - 100
Tốt nghiệp tiểu học % 6,66
Tốt nghiệp THCS % 53,33
Tốt nghiệp THPT % 40,01
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua điều tra 30 hộ, ta thấy tình hình nhân khẩu/hộ không cao. Trung
bình có 3,61 nhân khẩu/hộ. Từ bảng số liệu ta thấy số chủ hộ tốt nghiệp tiểu
học chỉ chiếm 6,66%, tốt nghiệp THCS chiếm 53,33%; và tốt nghiệp THPT
chiếm 40,01%, đó cũng là một lợi vì nhận thức của họ cao. Từ đó họ ý thức
được sẽ dễ dàng hơn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Nếu hông có kiến
thức thì người dân gặp nhiều khó khăn trong việc hoạch định các kế hoạch
39
làm ăn, việc tiếp thu và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cũng sẽ khó khăn hơn các hộ khác.
Lao động trong gia đình là một lực lượng quan trọng trong sản xuất
kinh doanh. Đây là lực lượng chính tạo nên thu nhập của hộ. So với các ngành
khác thì lao động nông nghiệp có thu nhập thấp hơn rất nhiều. Qua điều tra ta
thấy, bình quân có 2,4 lao động trên mỗi hộ. Từ đó cho thấy số lao động trên
hộ quá ít, lao động là đối tượng tạo ra thu nhập của hộ. Số lượng lao động
đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của hộ, thiếu lao động là
một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình nghèo đói trên địa bàn
của huyện nhà. Trong lúc đó, bình quân nhân khẩu/lao động của hộ là 1,5
nhân khẩu/1 lao động, tương đương với 1 lao động thì có 1,5 người ăn theo đó
là một con số khá lớn gây áp lực lên mỗi lao động. Lao động/khẩu càng nhiều
thì số lượng người ăn theo ít và có cơ hội để tạo ra thu nhập của gia đình
nhiều hơn. Qua đó có thể thấy các hộ đói nghèo thường là những hộ có số
lượng lao động ít, số người ăn theo nhiều.
Việc nâng cao trình độ và chất lượng của lao động trong tương lai cần
được tiến hành thường xuyên, liên tục vì vấn đề này có ý nghĩa quan trọng
trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay và nâng cao thu nhập của các nông hộ.
- Tình hình đất đai
Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được
trong sản xuất nông nghiệp. Để thấy rõ hơn về quy mô, cơ cấu và tình hình sử
dụng đất đai của các hộ điều tra, ta xem xét bảng sau.
40
Bảng 4.10: Tình hình đất đai của các hộ điều tra
(ĐVT: m2/hộ)
Diện
Giao
Thuê/
Cho
Ghi chú
Loại đất
lâu dài
Đấu giá
thuê
tích (m2)
1.657,06
Tổng diện tích:
240,12
- Đất thổ cư
873,20
- Đất trồng trọt
24,22
- Đất chuồng trại
49,06
- Đất ao hồ, mặt nước
365,54
- Đất lâm nghiệp
104,92
- Đất khác
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Dựa vào bảng ta thấy, tổng diện tích đất nông nghiệp bình quân của các
các hộ điều tra khá lớn khoảng 1657,06m2/hộ.
Đất chủ yếu là đất giao lâu dài vì là họ là những hộ nghèo nên không có
đất cho thuê hoặc đấu giá. Sống chủ yếu bằng ngành trồng trọt và chăn nuôi,
có một số hộ có ao nuôi cá nhưng không nuôi để bán mà nuôi để ăn phục vụ
cho gia đình. Đất lâm nghiệp của họ rất ít họ không trồng cây nhiều vì thời
gian để thu hoạch lâu.
4.3.2. Nhu cầu vay vốn của hộ
Bảng 4.11: Nhu cầu vay vốn của hộ
STT Thời gian vay vốn Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Ngắn hạn 1 3,33
2 Trung hạn 11 36,67
3 Dài hạn 18 60,00
Tổng 30 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
41
Qua bảng nhìn chung ta thấy tỉ lệ vay dài hạn là chiếm tỉ lệ cao nhất
chiếm đến 60% vì các hộ nông dân mong muốn vay với lãi suất thấp và thời
gian vay dài nên tỉ lệ vay ở mức dài hạn là để tận dụng tối đa nguồn vốn vay
để đầu tư cho mua sắm thiết bị máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất.
Và các hộ vay ở mức trung hạn chiếm tỷ lệ khá cao và các hộ vay ở
mức vay trung hạn chiếm tỉ lệ là 36,67% trong tổng số 30 hộ điều tra.
Với thời gian vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỉ lệ là 3,33% do
thời gian vay ngắn hạn tỷ lệ quay vòng vốn ngắn, khó có thể làm việc kinh
doanh có hiệu quả nên các hộ vay ở mức này rất thấp và đối tượng vay chủ
yếu là do các hộ cần thiết với số tiền của họ muốn vay và sử dụng vào mục
đích cần thiết.
Bảng 4.12: Cơ cấu vay theo mục đích của các hộ điều tra
(ĐVT: Triệu đồng)
2017 2018
Mục đích Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
(triệu đồng) (triệu đồng) (%) (%)
890 100 900 100 Tổng số
1. Trồng trọt 160 17,98 80 8,89
2. Chăn nuôi 480 53,93 610 67,78
3. Dịch vụ 50 5,62 0 0,00
4. Mua TLSX 80 8,99 100 11,11
5. XD nhà cửa 50 5,62 0 0
6. Khác 70 7,86 110 12,22
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Căn cứ vào bảng số liệu qua 2 năm ta thấy nhu cầu vay vốn của các hộ
ngày càng tăng: Chủ yếu vay với mục đích chăn nuôi. Năm 2017 số lượng
vay cho hoạt động chăn nuôi là 480 triệu đồng (chiếm 53,93%) trong tổng số
42
vay của năm 2017. Năm 2018 số lượng vay là 610 triệu đồng (chiếm
67,78%), đây thực sự là mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cho người dân, do
có kinh nghiệm chăn nuôi lâu năm và có diện tích đất chăn thả lớn cũng như
hiện nay đã có những kĩ thuật mới được áp dụng trong chăn nuôi làm giảm
chi phí đầu vào nên tăng thu nhập cho người dân, đầu tư vào chăn nuôi an
toàn và ít rủi ro hơn trồng trọt vì chăn nuôi không phụ thuộc nhiều vào thời
tiết bên ngoài nên dịch bệnh ít, dễ nuôi, tiêm phòng hạn chế được dịch còn
trồng trọt phụ thuộc nhiều vào thời tiết bên ngoài. Hơn nữa chăn nuôi còn thu
được thêm sản phẩm phụ từ phân có thể làm phân bón cho ngành trồng trọt,
có thể tận dụng sản phẩm phụ là phân để làm bể Bioga vừa tiết kiệm và vừa
bảo vệ môi trường. Hơn nữa là giá cả của ngành chăn nuôi ít bị biến động nên
chăn nuôi luôn được người nông dân lựa chọn. Người dân sử dụng vốn để đầu
tư vào chuồng trại mở rộng quy mô. Chuồng trại đầu tư một lần có thể chi phí
cao nhưng ngược lại chăn nuôi được năm này qua năm khác và khi có nhu
cầu có thể mở rộng thêm quy mô. Ngành chăn nuôi được ưa chuộng vì hiện
nay kỹ thuật chăn nuôi hiện đại có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, có
điều kiện để khống chế dịch bệnh, năng suất cao, sản phẩm nhiều và đồng đều
(đối với chăn nuôi có quy mô lớn).
Nhu cầu vay vốn mua tư liệu sản xuất cũng tăng nười dân mua máy
móc phục vụ cho nông nghiệp, tiết kiệm được công sức lao động, năng suất
tăng. Ngoài ra người dân còn có nhu cầu vay vốn để xây dựng nhà cửa và vay
để sử dụng với một số mục đích khác.
Nhu cầu vay vốn cho trồng trọt có xu hướng giảm qua các năm 2017
chiếm 17,98%, năm 2018 giảm xuống còn 8,98%. Nguyên nhân là vì trồng
trọt không đem lại lợi nhuận cao do một số yếu tố như: thiên tai, dịch bệnh
làm cho năng suất giảm dẫn đến lợi nhuận không cao.
43
Trong thời gian gần đây số hộ vay vốn để phát triển dịch vụ ngành
nghề đang có xu hướng tăng bởi đây là ngành mang lại hiểu quả kinh tế cao
đã có nhiều hộ thành công với mô hình mới này, đó là một hướng đi mới để
có thể thoát khỏi đói nghèo.
Vì vậy trong thời gian tới các cấp chính quyền, các ban ngành cần
xác định được hướng đi phù hợp với điều kiện của địa phương để từ đó
giúp cho hộ nghèo lựa chọn được mô hình làm ăn phù hợp với điều kiện và
khả năng của họ, giúp họ nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và dần dần
thoát được nghèo.
Bảng 4.13: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra
với các mức cho vay khác nhau
Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỷ lệ (%)
<= 10 triệu 0 0,00
10 20 30 Tổng 30 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Trong 30 điều tra ta thấy các hộ có nhu cầu vay vốn ở các mức vay khác nhau: mức nhu cầu vay vốn từ 20 đến 30 triệu đồng là 20 chiếm tỷ lệ cao 66,67% hầu hết là rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất, hộ đầu tư vào mua giống, mua thức ăn và xây dựng chuồng trại. Với mức vay từ 10 triệu đến 20 triệu có 8 hộ chiếm 26,66%. Mức vay trên 30 triệu chỉ có 2 hộ chiếm 6,67% 2 hộ này rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào ngành nghề dịch vụ. 44 - Về thời hạn vay của các hộ điều tra Việc xác định thời hạn cho vay là do cán bộ tín dụng cùng khách hang xem xét dự án đầu tư và cùng đưa ra quyết định. Việc xác định thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ phát triển của cây con sự luân chuyển của vật tư hàng hóa, khả năng trả nợ, sự thỏa thuận của người vay là yếu tố quyết định cơ bản hiệu quả sử dụng vốn vay, độ an toàn và chất lượng tín dụng. Mọi chủ quan, tùy tiện áp đặt thời hạn cho vay không tuân thủ các quy định các thể lệ cho vay sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường, hoặc phát sinh nợ quá hạn, hoặc bị thua thiệt về lãi suất. Thời hạn vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vay cho đến thời gian trả hết gốc và lãi vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. - Về lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng vay vốn. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt là yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng. Tùy theo từng đối tượng vay, tính khả thi mục đích vay cũng như tổng nguồn vốn hiện có của ngân hàng mà cán bộ tín dụng và hộ nông dân đi vay có sự thỏa thuận về lãi suất và thời hạn vay. Đối với hộ nghèo: - Mức cho vay tối đa 50 triệu/hộ, bao gồm: + Cho vay sản xuất kinh doanh + Cho vay sửa chữa nhà ở: Mức cho vay tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ + Cho vay điện thắp sáng: Mức cho vay tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ + Cho vay nước sạch: Mức vay không quá 6 triệu đồng/công trình/hộ + Cho vay chi phí học tập tai các trường phổ thông: Bao gồm 4 khoản sau: Tiền học phí phải nộp theo quy định; kinh phí xây dựng trường học theo 45 quy định; tiền mua dụng cụ học tập, sách giáo khoa và tiền mua quần áo trang phục học đường của học sinh theo quy định. - Lãi suất cho vay: Hiện nay là 0,55%/tháng - Lãi suất nợ qúa hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay Đối với hộ cận nghèo: - Mức cho vay tối đa 50 triệu/hộ - Lãi suất cho vay: Bằng 120% lãi suất cho vay hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ, hiện nay là 0,66%/tháng - Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay 4.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ 4.3.3.1. Tình hình sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh của các hộ Khi đã vay được vốn thì vấn đề quan trọng là họ sử dụng đó như thế nào? Qua tìm hiểu tôi thu được kết quả sử dụng vốn vay của họ như sau: Bảng 4.14: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra Tỷ lệ hộ sử dụng Số lượng Số hộ sử dụng Khoản chi vốn sai mục đích vốn sai mục đích hộ (%) Trồng trọt 8 2 33,33 Chăn nuôi 16 3 50 Ngành nghề - dịch vụ 2 0 0,00 Mua TLSX 4 1 16,67 XD nhà cửa 1 0 0,00 Tổng số hộ 30 6 100 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Kết quả cho thấy, đa số các hộ đều sử dụng vốn đụng mục đích tuy nhiên vẫn còn một số hộ sử dụng vốn sai mục đích. Số hộ vay sai mục đích chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 20% trong tổng số hộ điều tra trong đó tập chung chủ yếu ở ngành chăn nuôi và trồng trọt. Nguyên nhân hộ sử dụng vốn sai mục đích: 46 - Lợi dụng lãi vay thấp một số hộ nông dân vay vốn không sử dụng vào việc kinh doanh mà sử dụng vào việ mua xe máy hoặc sử dụng vào vấn đề khác - Một số hộ cho anh em bạn bè vay để những hộ đó kinh doanh sản xuất Vì vậy để nguồn vốn vay thực sự mạng lại hiệu quả đối với họ thì người dân phải sử dụng đúng mục đích tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Đồng thời các cán bộn địa phương, các tổ trưởng tổ vay cần hướng dẫn các phương án sản xuất kinh doanh theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của nông dân. 4.3.3.2. Hiệu quả về mặt kinh tế Bảng 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn (Tính bình quân 1 hộ điều tra) (ĐVT: Triệu đồng) Tổng thu Tổng thu So sánh Hộ có sử dụng vốn vay nhập trước nhập sau vào các ngành sản xuất khi vay khi vay + Lần (trđ) (trđ) 1.Trồng trọt 4,55 6,56 2,01 1,44 2. Chăn nuôi 5,51 10,45 4,94 1,89 3. Lâm nghiệp 0 0 0,00 0,00 4. Ngành nghề - dịch vụ 10 14 4,00 1,40 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua bảng trên ta có thể thấy thu nhập của các nhóm hộ trong các ngành sản xuất đều tăng sau khi sử dụng vốn vay vào sản xuất. Tuy nhiên mức độ tăng thu nhập giữa các hộ không đồng đều tùy thuộc vào ngành sử dụng vốn vay của hộ, quy mô sản xuất cũng như trình độ quản lý, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh của hộ. 47 Hộ đầu tư cho ngành chăn nuôi có thu nhập cao nhất. Trước đây, khi chưa có vốn vay thì chăn nuôi thường ở dạng quy mô nhỏ, số lượng gia súc, gia cầm ít, chăn nuôi chủ yếu là để tiết kiệm và tận dụng nguồn thức ăn dư thừa. Nhưng sau khi vay vốn, hộ bắt đầu chăn nuôi theo kiểu trang trại với số lượng gia súc, gia cầm lớn và quy mô mở rộng. Vốn vay hộ sử dụng để mua giống con, thức ăn chăn nuôi, xây chuồng trại dẫn đến thu nhập của hộ tăng cao, mức thu nhập của hộ vay vốn chăn nuôi sau khi vay vốn tăng lên 4,94 triệu đồng tức tăng gấp 1,89 lần. Sau ngành chăn nuôi là ngành trồng trọt nhưng có thu nhập không cao lắm, mức tăng thu nhập sau khi vay vốn so với trước khi vay tăng 2,01 triệu đồng tức tăng gấp 1,44 lần. Ngành trồng trọt được người dân đầu tư khá nhiều tuy nhiên lại chưa đem lại được hiệu quả cao do thời tiết và sâu bệnh hoành hành. Ngành nghề - dịch vụ cũng là một lựa chọn hay cho người nông dân hiện nay mức thu nhập sau khi vay vốn so với trước khi vay tăng lên 4 triệu đồng tức tăng gấp 1,40 lần. Còn ngành lâm nghiệp người dân chưa chú trọng lý do là vì đất dành cho lâm nghiệp ít, có trồng nhưng không phải vay vốn vốn ít nên họ tự xoay sở được. Hơn nữa là vay vốn đầu tư cho lâm nghiệp thì thời gian thu lại vốn lâu nên ít người dân chọn. 48 Quá hạn
3,33% Đúng hạn
36.67 Chưa đến hạn
60% 4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ của hộ nghèo Qua bảng số liệu ta thấy, nhìn chung các hộ trả nợ đúng hạn. Số hộ trả nợ đúng hạn là 11 hộ trong tổng số 30 chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 36,67%. Tuy là hộ nghèo nhưng ý thức trả nợ của họ rất tốt hộ sử dụng vốn đúng mục đích và hoạt động kinh tế đó đem lại hiệu quả kinh tế nên họ trả nợ đúng hạn. Các hộ trả nợ không đúng hạn chủ yếu rơi vào hộ sử dụng vốn sai mục đích, một phần là do hoạt động kinh tế của hộ không đem lại hiệu quả, gặp rủi do trong quá trình sản xuất, số hộ sử dụng vốn sai mục đích là 1 hộ trong tổng số 30 hộ chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ chiếm 3,33%. Số chưa đến hạn là 16 hộ chiếm 60%, tại thời điểm điều tra hộ mới vay nên chưa đến hạn phải trả. 49 4.3.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong vay vốn Điểm mạnh Điểm yếu - Được đảng và nhà nước quan tâm - Người nông dân thường sản xuất chỉ đạo và có nhiều cơ chế chính sách theo quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ - Nguồn lao động dồi dào, người dân cho chính gia đình họ ít tìm hiểu về cần cù sáng tạo. Nhận thức về pháp nhu cầu của thị trường để phát triển luật, tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày kinh tế theo hướng lớn. càng được nâng lên thông qua các - Tâm lý người nông dân rất sợ rủi chương trình tập huấn. ro, không giám vay vốn nhiều để đầu - Diện tích đất nông nghiệp lớn phù tư sản xuất kinh doanh và họ rất lúng hợp với nhiều loại cây trồng và vật túng, lo sợ khi có bệnh dịch xảy ra. nuôi. Đồi núi chủ yếu thích hợp phát Người dân có xu hướng chỉ muốn triên cây lâm nghiệp. nhanh trả nợ rồi không vay nữa, - Giao thông thuận lợi là yếu tố quan dùng vốn tự có cho an toàn nên việc trọng để mở rộng thị trường đầu tư mở rộng sản xuất chưa lớn, chưa phát triển có quy mô tương xứng với tiềm năng. - Chất lượng hoạt động của tổ TK&VV ở xã còn yếu, chưa thực hiện bình xét công khai dân chủ đúng quy định. - Hình thức cho vay còn đơn điệu, chưa linh động. Đa phần cho vay trực tiếp bằng tiền mặt, kéo theo vấn đề phức tạp là các hộ sử dụng tiền vay vốn chưa đúng mục đích vay. 50 Cơ hội Thách thức - Một số chương trình đề án phát triển - Những biến động thị trường giá giá nông nghiệp nông thôn của Đảng và cả hàng hóa tăng giảm thất thường nhà nước là cơ hội để người dân tham - Giá nguyên liệu cho cho sản xuất gia phát triển kinh tế cho kinh tế hộ nông nghiệp ngày càng tăng nhưng nói riêng và đia phương nói chung. sản phẩm nông nghiệp lại không - Chương trình mục tiệu quốc gia về tăng hoặc tăng ít. xây dựng nông thôn mới để nâng cao - Sự xâm nhập hàng hóa, tràn lan đời sống vật chất tinh thân chi người không có sự kiểm soát là một thách dân; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội thực sự của Viêt Nam. phù hợp; cơ cấu kinh tế và các tổ - Nợ xấu cũng là một thách làm ảnh chức sản xuất hợp lý; gắn sản phát hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn. triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định giàu bản sắc dân tộc; quốc phòng an ninh trật tự được giữ vững. - Chương trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm) là chú trong vào phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế của mỗi đại phương theo chuỗi giá trị. - Đề án phát triển 1.500 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020. 51 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân a. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng đối với nông hộ, những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có CSHT tốt, trình độ dân trí cao, khí hậu ôn hòa, đất đai rộng, thì vốn tín dụng có điều kiện phát huy hiệu quả và ngược lại, những nơi có CSHT khó khăn, đất ít, khí hậu khắc nghiệt thì vốn tín dụng phát hiệu quả không cao. b. Điều kiện xã hội Do tập quán canh tác ở một nơi vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, còn lạc hậu, như chăn nuôi gia súc, gia cầm thả giông, không có chuồng trại, không tiêm phòng, nên hiệu quả không cao từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng. Một phần cũng do trình độ học vấn của các chủ hộ và các thành viên trong gia đình thấp nên sử dụng vốn kém hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. c. Điều kiện kinh tế Vốn tự có của hộ ở nông thôn hầu như không có nhiều (có sức lao động), nên vốn chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả vốn vay. Cùng với việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh, việc lồng ghép tập huấn các chương trình như: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư hạn chế cũng góp phần làm giảm hiệu quả tín dụng của nông hộ. Điều kiện y tế giáo dục, thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng ở nông thôn. Những nơi có trạm y tế, có đội ngũ cán bộ y bác sỹ đầy đủ thì nơi đó việc chăm sóc sức khỏe cho người dân được đảm bảo, người dân có sức khỏe tốt đồng nghĩa với sức lao động tốt, có điều kiện sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng vốn có hiệu quả. Giáo dục cũng có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng vốn có hiệu quả, nếu tỷ lệ người được học cao thì nơi đó có điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nơi đó con người có ý thức tốt 52 hơn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành pháp luật nhà nước thực hiện trả nợ cho ngân hàng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng nông hộ, nơi nào có chợ, họp chợ thường xuyên, thì nơi đó kinh tế phát triển, hàng hóa sản xuất ra dễ tiêu thụ, người dân tiếp cận khoa học kỹ thuật, có điều kiện tiếp cận được thị trường. d. Chính sách nhà nước Sự can thiệp của nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân quan trọng đối với sự ổn định phát triển kinh tế. Sự can thiệp đúng, kịp thời sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, ngược lại sự can thiệp muộn sẽ gây rối loạn thị trường. Để Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn cho các vùng nghèo, vùng xa, hộ nghèo kịp thời, liên tục, có chính sách hướng dẫn hộ đầu tư vào lĩnh vực nào trong từng thời kỳ, xử lý kịp thời cho nông hộ, nếu có thị trường tiêu thụ rốt, thì dễ tiệu thụ có lợi nhuận và hiệu quả đồng vốn cao và ngược lại; nếu nhà nước có chính sách đúng kịp thời hỗ trợ nông hộ trong sản xuất và tiêu thu sản phẩm, thì góp phần làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm xây dựng và nâng cấp các con đường giao thông nông thôn, các công trình thủy lợi và chợ. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cung cấp giống mới và vật tư nông nghiệp khác, tập huấn và khuyến nông để nông hộ có điều kiện cần thiết sử dụng vốn có hiệu quả. Hoạt động hỗ trợ xã hội tương đối yếu, điều này đề cập đến mạng lưới các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp là nơi mà nông dân có thể trao đổi thông tin và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, tiêu thụ và cũng như tiếp cận hệ thống tín dụng. e. Bản thân nông hộ Thiếu khả năng tiếp cận hệ thống tín dụng chính thức, hầu như nguồn vốn có được từ tự có hoặc vay được thì số tiền rất ít. Thiếu thông tin về kỹ 53 thuật sản xuất và thị trường, hạn chế về diện tích đất và lao động tham gia hoạt động sản xuất. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của nông hộ hạn chế, sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả năng cạnh tranh kém, khó vượt các rủi do trong sản xuất và đời sống không tìm được đầu mối mối tiêu thu sản phẩm. Và vốn chủ yếu là vốn vay ngân hàng, đẫn đến bị động về vốn sản xuất. Tại một số vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nước. Một số hộ vay do ý thức kém, nên sử dụng vốn sai mục đích không chấp hành việc trả nợ (gốc, lãi) cho ngân hàng đúng hạn. 4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn vay đối với hộ nghèo 4.5.1. Giải pháp đối với nhà nước Chất lượng nông sản thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ và tính lỏng lẻo trong liên kết làm giảm giá trị và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Tăng cường mối liên kết theo chuỗi giá trị nông sản, mở rộng quy mô sản xuất là hướng đi góp phần khắc phục các nhược điểm của nông sản Việt Nam. Nhà nước cần đổi mới thể chế, nâng cao năng lực điều phối giữa các khâu và các tác nhân tham gia chuỗi nông sản hiệu quả và bền vững. Nhà nước thể hiện rõ vai trò của mình trong “4 nhà” thông qua việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển, hình thành chuỗi giá trị nông nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, cụ thể: Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao nhằm từng bước hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng, tạo giá trị gia tăng cho nông sản Việt Nam. Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, Phát triển nông nghiệp bền vững, thực hiện có hiệu quả chuỗi giá trị trong 54 sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản… là một hướng đi đúng nhằm tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường cho nông sản Việt Nam, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh và từng bước nâng cao đời sống người nông dân. 4.5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương - Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, ngành nghề dịch vụ cho hộ nông dân; cho hộ nông dân tham quan các mô hình sử dụng vốn vay hiệu quả, hướng dẫn cách làm và áp dụng như thế nào cho phù hợp với điều kiện từng hộ gia đình. - Thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả, dịch bệnh cho hộ, đặc biệt là việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, bằng các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, thông báo... để hộ kịp thời nắm bắt được thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình. - Chăn nuôi tại địa phương tuy giờ đang phát triển nhưng quy mô tương đối nhỏ việc tiêm phòng dịch bệnh chưa thực sự được thực hiện tốt. Cần thực hiện tiêm phòng, chống dịch bệnh tốt bằng cách thực hiện nghiêm túc tiêm phòng dịch, khi có dịch bệnh để hạn chế mầm bệnh. 4.5.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay Trong các chương trình cho vay tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo nâng thời hạn cho vay ít nhất 4 năm để các hộ đầu tư dài hạn, các hộ có thể tranh thủ thời gian vay vốn dài để lấy vốn đầu tư cả trang thiết bị cho sản xuất, tăng cơ hội sử dụng vốn. Mặt khác giảm chi phí giao dịch và người dân cũng có khả năng đầu tư liên mạch, không bị đứt quãng tăng hiệu quả sử dụng vốn vay. Chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên nâng mức cho vay hàng tháng lên 1,5 triệu để các gia đình có vốn chi trả cho chi phí học tập. Với mức vay của các trường đại học, cao đẳng trung cấp tăng theo kỳ thì việc tăng mức 55 cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với việc chi trả, khả năng có điều kiện học tập tốt hơn cho các học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó không nên áp dụng thời hạn trả nợ cứng nhắc như hiện tại mà nên xem xét hoàn cảnh của các hộ. Có rất nhiều em sinh viên ra trường xin được việc làm tốt có khả năng trả nợ sớm nhưng không muốn trả mà dùng vốn để đầu tư mục đích khác, và cũng không ít sinh viên ra trường không xin được việc gia đình khó khăn dẫn đến gánh nặng trả nợ. Vì vậy hạn trả nợ cần phải xem xét tới hoàn cảnh của học sinh, sinh viên. 4.5.4. Giải pháp đối với hộ nông dân Để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả thì đầu tiên nó phụ thuộc rất lớn vào sự cố gắng vươn lên của bản thân mỗi hộ. Nguồn vốn không phải là nguồn trợ cấp, do đó buộc bản thân mỗi hộ phải chịu khó làm ăn, tìm tòi học hỏi kinh nghiệm để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả. - Trước khi có ý định vay vốn, mỗi hộ nên vạch ra cho mình một phương án sản xuất, mục đích sản xuất, cụ thể sẽ làm gì, trồng cây gì, nuôi cây gì… Sau đó cần tính toán một cách chi tiết các chi phí cần thiết để thực hiện phương án đó, kiểm tra vốn tự có của mình là được bao nhiêu trong tổng chi phí của dự án và xác định đúng số vốn cần vay. Điều quan trọng là phải xác định được nhu cầu của thị trường về sản phẩm đang định sản xuất để từ đó có những phương hướng sản xuất thích hợp, đạt được kết quả như mong muốn. - Phải có kế hoạch sử dụng đúng mục đích, tiến hành sản xuất ngay khi có vốn, trên thực tế nhiều hộ nghèo khi vay được tiền không dùng ngay vào sản xuất mà đã chi tiêu cho những nhu cầu khác dẫn đến hao hụt và thiếu vốn đầu tư làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản xuất. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hộ cần có sự hoạch toán thu chi rõ ràng. - Các hộ nghèo phải tranh thủ tiếp thu các ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nên sử dụng các giống vật nuôi cây trồng có chất lượng tốt. 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Việc nâng cao hiệu quả vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo là cần thiết và phải làm thường xuyên để giúp họ nâng cao và cải thiện được đời sống. Ổn định sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập cho dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước. Chính vì lẽ đó mà chủ trương phát triển nông nghiêp nông thôn là một trong những vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nước. Trong 2 năm vừa qua xã Nga My đã đạt được những thành tựu đáng kể: số lượng hộ nghèo, cận nghèo không còn nhiều cụ thể tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 7,22 và còn tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo đây là thành công lớn của lãnh đạo và nhân dân toàn xã. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn và hạn chế về: kỹ thuật, thị trường, và dịch bệnh điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân đặc biệt là những hộ nông dân nghèo nông nghiệp lại là nguồn thu nhập chính của họ. Từ những khó khăn trên nhà nước và chính quyền địa phương cần: Thực hiện lồng ghép chương trình tín dụng NHCSXH với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới. Đây là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng NHCSXH vừa đảm bảo sự dụng có hiệu quả các nguồn lực mà địa phuương nhận được. Hai chương trình hỗ trợ lẫn nhau, giảm áp lực về nguồn vốn cho vay và cùng thực hiện phát triển chung của địa phương. Trong công tác xóa đói giảm nghèo, hàng năm khi có kết quả rà soát vào cuối năm UBND xã nên xây dựng các chương trình kế hoạch cụ thể, tuy 57 nhiên không nên áp đặt xuống các thôn có tỷ lệ giảm nghèo là bao nhiêu, vì như vậy có một số hộ chưa thoát nghèo nhưng cũng được đưa vào diện hộ cận nghèo và phải vay với mức lãi suất cao hơn. Tăng cường công tác chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Khi triển khai vay vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, ngân hàng cần phối hợp với địa phương khảo sát thực tế các hộ và các hộ có đề án thực hiện sản xuất kinh doanh của mình trong đó nguồn vốn vay ngân hàng là bao nhiêu và cần giúp đỡ những gì. Địa phương phải định hướng được các lợi thế của địa phương mình hướng dẫn bà con khi vay vốn nên sử dụng như thế nào có hiệu quả. 5.2. Kiến nghị a. Kiến nghị với chính quyền địa phương - Tạo mọi điều kiện cho hộ nông dân có thể hoàn tất thủ tục vay nhanh gọn. Có sự phối hợp với ngân hàng trong việc đôn đốc, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của nông hộ, giúp cán bộ ngân hàng xử lý nợ khó đòi hoặc hiện tượng trốn nợ. - Chính quyền địa phương cần đi sâu đi sát vào đời sống người dân, thấu hiểu những tâm tư, nguyện vọng của họ, từ đó giúp họ vượt qua những khó khăn và có nhiều niềm tin trong sản xuất cũng như đời sống. - Tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm ngành nghề đồng thời khuyến khích, vận động người dân đầu tư vốn vào hoạt động ngành nghề nhằm tạo thêm việc làm trong thời gian nhàn rỗi, góp phần tăng thu nhập cho người dân và tăng nguồn thu ngân sách cho xã hội nhà. 58 b. Kiến nghị đối với ngân hàng - Cần có sự phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đầu tư tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. - Cần tăng mức cho vay đối với những hộ làm ăn có hiệu quả và có uy tín trong việc trả nợ, đồng thời không khước từ các khoản cho vay đối với các hộ còn khó khăn, mà nên có chính sách ưu đãi về lãi suất nhằm tạo điều kiện cho họ có thể vay vốn và tăng khả năng sản xuất. - Nên tăng mức cho vay trung, dài hạn để tạo cơ sở vật chất sản xuất, tạo việc làm cho người lao động và tạo điều kiện cho hộ nông dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa. - Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Ma Hà My (2015), “Tình hình vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi của các hộ nghèo trên địa bàn xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, Báo cáo tốt nghiệp, khóa 43 KTNN, khoa KT&PTNT, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. NHNg Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Grameen Bank ở Bangladesk, Hà Nội. 3. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/01/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. 4. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử dụng vốn vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân xã Mỹ Bằng - huyên Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang” Báo cáo luận văn tốt nghiệp - khóa 39PTNT, khóa khuyến nông và PTNT, Đại học Thái Nguyên. 5. Đỗ Thế Tùng (1991), “Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn” tạp chí ngân hàng số 6. 6. Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. 7. UBND xã Nga My, Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2017. Phương hướng nhiệm vụ 2018. II. Tài liệu internet 8. “Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo”, Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, https://voer.edu.vn. 9. “Những quan niệm chung về đói nghèo”, Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, https://voer.edu.vn. 60 10. Tạp chí ngân hàng, tapchinganhang.com.vn. 11. “Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo”, Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, https://voer.edu.vn. 12. Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn/. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Người điều tra: Bế Thị Châu I. Thông tin chung về hộ Xóm/Tổ……………...…. xã Nga My, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 1.Họ và tên chủ hộ:……………..…. Tuổi: …… Giới tính: (nam/nữ) - Trình độ văn hoá chủ hộ: …......../…..... ; Dân tộc: ..................................... 2.Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ 2.1.Tổng số nhân khẩu:… người; Trong đó, nam: … người; nữ: . …người. 2.2.Số lao động chính:……người; Trong đó, nam: … người; nữ: . …người. Số lao động phụ: . . . người; Trong đó, LĐ trên tuổi:…người; LĐ dưới tuổi:…người 3.Phân loại hộ 3.1.Phân loại hộ theo ngành nghề - Hộ thuần nông: Hộ Lâm nghiệp: Hộ Nông Lâm kết hợp: - Hộ Ngành nghề - DV: Hộ khác:. ........................................................... 3.2.Phân loại hộ theo thu nhập Hộ cận nghèo: Hộ nghèo: Hộ khác : II. Nguồn lực sản xuất kinh doanh 1. Đất đai Diện Giao Thuê/Đấu Cho Ghi Loại đất tích lâu dài giá thuê chú (m2) Tổng diện tích Trong đó – Đất thổ cư - Đất trồng trọt - Đất chuồng trại - Đất ao hồ, mặt nước - Đất lâm nghiệp - Đất khác 2. Tài sản Đơn vị Số Giá trị Ghi Loại tài sản tính lượng (Tr.đ)) chú a, Nhà b, Kho hàng c, Cửa hàng d, Ô tô e, Máy kéo, công nông f, Máy cày, bừa g, Ti vi, điện thoại h, Xe máy i,. . . . . . . . . j,. . . . Tổng tài sản Tính theo giá trị còn lại III. Các nguồn thu nhập của hộ a) Thu nhập từ hoạt động trồng trọt Loại sản phẩm Trị giá
(Tr.đ) Sản
lượng
(kg) Thu
nhập
(Tr.đ) Chi
phí
(Tr.đ) a, Lúa
b, Ngô
c, Khoai
d, Sắn
e, Rau
f, Cây ăn quả
g, Cây công nghiệp
h, Cây lâm nghiệp
i,. . . . . . . . .
j,. . . .
Thu nhập từ trồng trọt Giá
bán
(1000đ)
b) Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi Loại sản phẩm Trị giá
(Tr.đ) Sản
lượng
(kg) Thu
nhập
(Tr.đ) Giá
bán
(1000đ) Chi
phí
(Tr.đ) a, Lơn thịt
b, Lợn con
c, Trâu/bò
d, Gà
e, Vịt
f, Trứng
g, Cá
h. . .
i,. . . . . . . . .
j,. . . .
Thu nhập từ chăn
nuôi c) Thu nhập từ hoạt động chế biến Sản Giá Chi Thu Trị giá Loại hoạt động lượng bán phí nhập (Tr.đ) (kg) (1000đ) (Tr.đ) (Tr.đ) a, Nấu rượu b, Làm chè c, Làm bún d, Làm đậu e, Làm bánh f, Làm mổ g, h, Thu nhập từ chế biến d) Thu nhập từ các hoạt động ngành nghề, kinh doanh các dịch vụ khác ngoài nông nghiệp Thành Chi Thu Số ngày Đơn giá Loại hoạt động tiền phí nhập công ngày công (Trđ) (Trđ) (Trđ) a, Thợ mộc b, Thợ nề c, Kinh doanh dịch vụ d, e, f, Thu nhập từ HĐ khác e) Thu nhập từ tiền công, tiền lương Đơn Số Số Lương Thành giá tháng Loại hoạt động ngày BQ/tháng tiền ngày làm công (Trđ) (Trđ) công việc a, Cán bộ b, Công nhân c, Giúp việc d, e, f, g, Thu nhập từ tiền công tiền lương IV. Tình hình vay vốn của hộ 1. Hộ gia đình của ông (bà) có vay bất kỳ khoản vốn tín dụng nào trong 3 năm qua không? Có thì trả lời tiếp câu 2 Không thì trả lời tiếp câu 3 2. Các khoản vay tín dụng của các hộ 3 năm qua như thế nào? (Điền vào thông tin bảng sau) Hộ Hộ cần Khoản Thời có cái gì để vay Thời Số Số hạn cần thế chấp của hộ gian Mục Nguồn vay vay vay thế khoản STT GĐ duyệt đích vay đăng thực chấp vay được hồ sơ vay ký tế chấp vay Thời % nhận gian (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) 1 2 3 4 5 6 Cột 3 Cột 4 Cột 5 Cột 6 Cột 2 1= Dưới 3 1= Ngân 1= Mua nguyên 1= Dưới 1= Có 2= Không tháng hàng nhà liệu đầu vào 10trđ 2= Từ 3 đến 6 nước 2= Bổ sung thêm 2= Từ tháng 2= Qũy tín vốn kinh doanh 10trđ đến 3= Từ 6 dụng nhân 3= Mua sắm 20trđ tháng đến 1 dân trang thiết bị máy 3= Từ năm 3= Ngân móc 20trđ đến 4= Trên 1 hàng nước 4= Xây dựng 30trd năm ngoài 5= Khác, cụ thể. . 4= Trên 4= Chương . 30trđ trình của nhà nước 5= Tổ chức phi chính phủ 6= Khác Cột 7 Cột 8 Cột 9 Cột 10 Cột 11 1= Bằng 1= Dưới 1= Tháng 1= Có 1= Đất 2= Ít hơn 0.55% 2= Quý 2= Không 2= Văn 3= Nhiều hơn 2= Từ 0.55% 3= Năm phòng đến 0.66% 3= Nhà ở 3= Trên 4= Máy 0.66% móc, thiết bị 5= Khác, cụ thể. . . 3. Hiện nay hộ gia đình có nhu cầu vay vốn không? Có Không 4. Tại sao hộ gia đình không nộp hồ sơ vay vốn dù vẫn có nhu cầu vay Thời gian trả quá ngắn Lãi suất tiền vay cao Chi phí vay vốn lớn Thủ tục phức tạp Không đến được ngân hàng Thế chấp không xứng số tiền vay Khác, cụ thể 5. Nếu được lựa chọn, ưu tiên thứ tự vay thì hộ gia đình sẽ chọn là gì? Ngân hàng chính sách Ngân hàng thương mại Quỹ tín dụng nhân dân Gia đình, bạn bè, người thân Khác, cụ thể. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6. Tiêu chí để hộ gia đình lựa chọn nguồn vay (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên) Thời hạn vay Lãi suất vay Thủ tục vay Điều kiện thế chấp Tiện đi lại Khác, cụ thể. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7. Hộ nghèo và cận nghèo có được thông tin vay vốn tín dụng từ nguồn nào? Bạn bè, gia đình Người bán hàng Ti vi, đài báo Nhân viên tiếp thị DN Khác, cụ thể. . . . . . . . . . . . V. Kết quả sử dụng + Quy mô sản xuất : Diện tích (với cây trồng): .................................................. Diện tích (với chăn nuôi): ................................................. Diện tích ao (với nuôi cá): ................................................. Số sản phẩm (với ngành nghề): ......................................... Kết quả thu, chi về sản phẩm .................................... trước khi vay vốn Đơn giá Giá trị Chỉ tiêu ĐVT Số lượng (Tr.đ) (Tr.đ) Thu sản phẩm chính Thu sản phẩm phụ TỔNG THU Tổng chi trực tiếp - - - - - Lao động Các khoản phải nộp - - - Lao động gia đình THU NHẬP Gia đình đã sử dụng vốn vay vào mục đích ? (Ghi rõ tên cây, con hay sản phẩm mà hộ dùng vốn vay để sản xuất) Cây................. Diện tích:……………. Con ................ Số con:... Sản phẩm ............ Quy mô: + Kết quả của ngành sử dụng vốn vay số vốn vay đã dùng Số vốn tự có đã dùng Số lượng Đơn giá Giá trị Chỉ tiêu ĐVT (Tr.đ) (Tr.đ) Thu sản phẩm chính Thu sản phẩm phụ TỔNG THU Tổng chi trực tiếp - - - Lao động Các khoản phải nộp - - Lao động gia đình THU NHẬP VI. Một số ý kiến của hộ vay vốn
1. Những thuận lợi trong vay vốn
......................................................................................................................
2. Những khó khăn trong vay vốn và sử dụng vốn
......................................................................................................................
3. Trong năm nay ông/bà có nhu cầu vay vốn nữa không
Có Không
4. Nếu vay vốn tiếp Ông/ bà sẽ sử dụng vốn vào mục đích gì?
....................................................................................................................
5. Kiến nghị của chủ hộ để sử dụng vốn có hiệu quả?
....................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn! Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên)1. Trước khi vay vốn:
2. Sau khi vay vốn: