LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả

sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam

lời nói đầu

Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình

một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh đã lựa chọn. Điều

này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua sắm. Lượng tiền

ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định.

Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các Doanh

nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có

hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra các phương sách

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói

riêng.

Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là một đơn

vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối lớn. Hiện nay tài sản cố định của Công ty

đã và đang được đổi mới. Do vậy việc Quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố

định của Công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu

được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.

Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai;

trong thời gian thực tập tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam, em đã chọn

đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty

Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Kết cấu của chuyên đề gồm những phần chính sau:

Phần I: Vốn cố định và Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.

Phần II: Thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân

dụng Việt Nam.

Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Tư

vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam

Phần I

Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định

của Doanh nghiệp

I-/ Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp.

1-/ Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định trong Doanh

nghiệp

1.1. Khái niệm vốn cố định.

Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của

tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định

nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”.

Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một

trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số

tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài

sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố

định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc

gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài sản

cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến

lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá

trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng

tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử

dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường

sản xuất.

Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố

định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế sau nhiều chu

kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và phần vốn đã luân chuyển tăng lên.

Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới. Lúc

này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một vòng

tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về

những tài sản cố định mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản

xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.

1.2. Phân loại tài sản cố định:

Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các Doanh

nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Trong thực tế tài

sản cố định sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác

quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng nhóm tài sản.

1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:

1.2.1.(1) Tài sản cố định hữu hình:

 Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có

tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm

nhiều bộ phận từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng

nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh

doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy

móc, thiết bị....

 Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình.

Là mọi tư liệu lao động, là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ

thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay

một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ

thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì

được coi là một tài sản cố định:

1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

2- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,

trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ

phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu

cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì

mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

 Các loại tài sản cố định hữu hình:

1, Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của Doanh nghiệp được hình thành

sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân

bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu

cảng....

2, Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động

kinh doanh của Doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền

công nghệ, những máy móc đơn lẻ.

3, Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm

phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các

phương tiện, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước,

băng tải...

4, Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác

quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết

bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống

mối mọt.

5, Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây

lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây

xanh... súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, trâu bò...

6, Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê

vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...

 Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:

Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định hữu hình cho tới khi

đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của tài sản cố

định các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho tài

sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng; thuế và lệ phí trước

bạ (nếu có)...

Đối với tài sản cố định loại đầu tư xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế của công

trình xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây

dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài

sản cố định là súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá

là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh vườn cây

từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại điều lệ quản

lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu

có).

Đối với tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến... thì nguyên giá tài

sản cố định loại được cấp, điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kết toán của

tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của

hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa, chi phí vận chuyển bốc dỡ,

lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi

đưa tài sản cố định vào sử dụng.

Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán

phụ thuộc trong Doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp

với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá,

số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để

xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của

tài sản cố định và phản ánh vào số kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều

chuyển tài khoản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng

nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Đối với tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên

doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa thì nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá

thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi

phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải

chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.

1.2.1(2) Tài sản cố định vô hình.

 Khái niệm: Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình

thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều

chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về đất

sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả,

nhận chuyển giao công nghệ...

 Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình.

Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động

kinh doanh của Doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

2- Có giá trị từ 5000.000 đồng trở lên, thì được coi là tài sản cố định và nếu

không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.

Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu trên thì được

hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp.

 Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:

1, Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan

trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê

đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng; san

lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có)... nhưng không bao gồm các chi phí chi

ra để xây dựng các công trình trên đất).

Trường hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì

các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch

toán vào nguyên giá tài sản cố định.

2, Chi phí thành lập Doanh nghiệp

Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người tham gia

thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra

Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò... lập dự án đầu tư

thành lập Doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án, họp thành lập... nếu các chi phí này

được những người tham gia thành lập Doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần

vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của Doanh nghiệp.

3, Chi phí nghiên cứu phát triển.

Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc

nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu

dài cho Doanh nghiệp.

4, Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản

quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh

nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử

nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp

bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc

nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân... mà các chi phí này có tác

dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.

5, Chi phí về lợi thế kinh doanh.

Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh lệch phải

trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các

tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động), khi Doanh nghiệp đi

mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một Doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi

ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề

của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý Doanh nghiệp

đó...

Trong thực tế phần vốn đầu tư cho tài sản cố định vô hình trong tổng số đầu tư của

Doanh nghiệp nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của

Doanh nghiệp. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động vô hình cũng rất phức tạp. Tài

sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trường của chúng một cách tương

đối khách quan, trong khi đó đối với tài sản cố định vô hình thường khó khăn hơn và

mang nhiều tính chủ quan. Số lượng các tài sản cố định vô hình không khấu hao cũng

rất lớn.

Như vậy cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các hình thái

của tài sản cố định, từ đó có những bp, phương thức quản lý thích hợp.

1.2.2. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm:

1.2.2 (1) Tài sản cố định đang sử dụng

Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố định đã đưa vào sử

dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định

càng cao.

1.2.2 (2) Tài sản cố định chưa sử dụng.

Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan

chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa

đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử...

1.2.2 (3) Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán

Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng được

nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng

cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình và tiềm năng sử dụng tài sản,

thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.

1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế.

1.2.3 (1) Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định

do Doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

1.2.3 (2) Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc

phòng: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích

phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.

1.2.3 (3) Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài

sản cố định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà

nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tự phân

loại chi tiết hơn các tài sản cố định của Doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.

1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:

Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố định

nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định nào đi thuê

ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê và

hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa 2 bên. Tài sản cố định sẽ được phân ra

là:

1.2.4 (1) Tài sản cố định tự có:

Là những tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ

sung, nguồn do Nhà nước đi vay, do liên doanh, liên kết.

1.2.4 (2) Tài sản cố định đi thuê:

Trong loại này bao gồm 2 loại:

 Tài sản cố định thuê hoạt động: tài sản cố định này được thuê tính theo thời

gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất

thuê vốn.

 Tài sản cố định thuê tài chính: đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh

giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài chính của đơn vị.

Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân bổ

chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán tài sản cố

định biết được hiệu quả sử dụng. Đối với những tài sản cố định chờ xử lý phải có những

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

1.2.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm:

1.2.5 (1) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp

1.2.5 (2) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay

1.2.5 (3) Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.

1.2.5 (4) Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.

1.2.6. Phân loại tài sản cố định theo cách khác.

Toàn bộ tài sản cố định được phân thành các loại sau:

1.2.6 (1) Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư vào

chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này được Doanh nghiệp mua

và giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác như chiếm ưu thế quản lý,

hoặc đảm bảo an toàn cho Doanh nghiệp.

1.2.6 (2) Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác

phục vụ cho lợi ích của Doanh nghiệp nhưng không được chuyển nhượng trên thị

trường tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường để thuận lợi cho việc hạch toán người ta thường phân

loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư. Theo cách phân

loại này, tài sản cố định của Doanh nghiệp được chia làm 4 loại sau:

 Tài sản cố định hữu hình

 Tài sản cố định vô hình

 Tài sản cố định thuê tài chính

 Tài sản cố định tài chính

1.3. Đánh giá tài sản cố định

Ngoài việc phân loại tài sản cố định phân tích kết cấu, đánh giá tài sản cố định, là

một công việc hết sức quan trọng. Thực chất, việc đánh giá tài sản cố định là việc xác

định giá trị ghi sổ của tài sản. Tài sản cố định được đánh giá ban đầu và có thể đánh giá

lại trong quá trình sử dụng. Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá

theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3

chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn

Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể từng cách thức hình thành,

nguyên giá của tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau.

1.3 (1) Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá

Nguyên giá tài sản cố định, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng,

mua sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử trước khi dùng.

Tương ứng với mỗi loại được hình thành từ những nguồn khác nhau ta có thể xác định

được nguyên giá của chúng như đã đề cập đến trong phần 1.2.1.1 và 1.2.1.2

Tuy nhiên giá tài sản cố định phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để mua sắm hoặc

xây dựng tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản cố định.

Những hạn chế của nó là ở chỗ: không phản ánh được trạng thái kỹ thuật của tài sản cố

định. Mặt khác giá ban đầu này thường xuyên biến động nên định kỳ phát triển phải tiến

hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo mặt bằng giá cả thị trường.

1.3 (2) Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.

Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện giá trị tài sản cố định hiện có của Doanh

nghiệp. Việc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại thực chất là xác định chính xác,

hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng tài sản cố định để đảm

bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Giá trị còn lại của tài sản cố

định được xác định dựa trên cơ sở nguyên giá và giá trị hao mòn.

1.3 (3) Đánh giá lại tài sản cố định.

Ngoài việc đánh giá của tài sản cố định lần đầu như đã nêu trên, do tiến bộ khoa

học kỹ thuật, do sự biến động về giá cả nên tài sản cố định cũng được đánh giá lại. Giá

trị đánh giá lại (giá trị khôi phục của tài sản cố định) được xác định trên cơ sở nguyên

giá tài sản cố định ở thời điểm hệ số trượt giá và hao mòn vô hình (nếu có) cụ thể:

NGL = NGO x HT + HMVH

NGL : Giá trị đánh giá lại

NGO : Giá trị đánh giá lần đầu

HT : Hệ số trượt giá

: HMVH Hệ số hao mòn vô hình

Tất nhiên quá trình đánh giá lại tài sản cố định trên đây chỉ áp dụng đối với tài sản

cố định của Doanh nghiệp. Khi đó, giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại

được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại và hệ số hao mòn của tài sản cố định đó:

GcL = NGL x (1 -MkH)

Với GcL là giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại

MkH là mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định đến thời điểm đánh giá lại.

1.4 Nguồn hình thành vốn cố định.

Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung

những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Doanh

nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất

quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau

này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại nguồn tài trợ chính.

 Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp

như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở hữu của

Doanh nghiệp.

 Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ bên

ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu,

cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.

Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn vốn nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản cố định, người ta thường

chia các nguồn vốn như sau:

1.4 (1) Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp:

 Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp

Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà nước.

Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt

động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nước cấp.

Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn

được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài

trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường

hợp hết sức khó khăn, Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà

nước cũng xem xét trợ cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên. Hình

thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên

giảm thuế, miễn phí...

 Vốn tự có của Doanh nghiệp:

Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh nghiệp,

chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh của

Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một tỷ lệ bắt

buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của Công ty, Doanh nghiệp tư nhân thì

không được thấp hơn vốn pháp định.

Những Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành từ một

phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thực tế

cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt. Rất nhiều Công ty coi

trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn

ngày càng tăng. Tuy nhiên với các Công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan

đến một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái

đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được

nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Tuy

nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận một phần

nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.

 Vốn cổ phần

Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần phát hành cổ

phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định.

Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của Doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có

thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ

cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn

cổ phấn rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó

cũng khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu tư để

được cả hai giá là người đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy nhiên, việc

phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý tài chính

phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan như: uy tín

của Công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính Công ty

gần đây. Để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong Công ty.

1.4 (2) Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.

 Vốn vay

Mỗi Doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật pháp

mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ chức

xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng

thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của Doanh nghiệp với các

kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu

quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng

cao sẽ tạo điều kiện cho phía Doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh

hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.

 Vốn liên doanh

Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc chủ

Doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một Doanh nghiệp mới. Mức

độ vốn góp giữa các Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham

gia liên doanh.

 Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)

Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc hơn là muốn mang danh làm

chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê vốn.

Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại,

thuê dịch vụ, thuê tài chính.

1, Bán rồi thuê lại (Sale and baseback)

Theo phương thức này, một Doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị

bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kỳ một thoả ước thuê lại các tài sản

trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thường là

một Công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị người cho thuê có thể là một

Ngân hàng thương mại, một Công ty bảo hiểm hay một Công ty chuyên cho thuê mướn.

Lúc này người bán (hay người thuê) nhận ngay được một số vốn do việc bán lại tài sản

từ người cho thuê. Đồng thời người bán và người thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản

trên trong suốt thời hạn thuê mướn.

2, Thuê dịch vụ

Thuê dịch vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng của thuê

dịch vụ là tiền thuê theo khế ước không đủ để hoàn trả toàn thể trị giá của thiết bị.

Đương nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và người cho thuê kỳ

vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi bán đắt thiết bị. Thuê

dịch vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổng bảo trì được gộp trong giá

thuê dịch vụ. Mặt khác có khế ước dịch vụ thường có điều khoản cho người thuê chấm

dứt thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây là điểm rất quan trọng đối với người

thuê giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc lậu.

3, Thuê tài chính.

Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt hợp đồng

trước thời hạn và được hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Người cho thuê có thể là Công ty

bảo hiểm, Ngân hàng thương mại, hoặc Công ty chuyên cho thuê mướn.

Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm bớt

hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.

2-/ Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp.

Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp. Còn về

mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn

tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan

trọng của nó lại không nhỏ chút nào.

Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp, phản ánh

quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh

mà nó tiến hành.

Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng

hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài

sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh

doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.

Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì

cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi

hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản

phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không

đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài

sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho Doanh nghiệp:

 Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp

khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp

đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.

 Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất

một phần thị trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp khi muốn giành

lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá

thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.

Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:

 Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan

trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản

thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là

bao nhiêu.

 Đối Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định

mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp bằng cách

phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng

khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong tài sản cố

định của Công ty.

3-/ Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định.

Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của

công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của

vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu

quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:

3.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao

mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

 Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt

chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó không

sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là

giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm

được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố định không sử dụng được, hao mòn hữu hình

biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

hay quá trình hoá học xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, bảo quản tài sản cố

định không được chu đáo.

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có thể chia

thành 3 nhóm sau:

 Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như: vật liệu dùng để sản

xuất ra tài sản cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng, lắp ráp.

 Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về

thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, việc chấp hành

quy tắc, quy trình công nghệ, chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa....

 Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không khí, thời

tiết...

 Hao mòn vô hình có 3 hình thức.

 Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên, người ta

sản xuất ra các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng như

cũ nhưng có giá thành hạ hơn.

 Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác

hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật.

 Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.

Như vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.

 Khấu hao tài sản cố định : Tài sản cố định được sử dụng trong nhiều chu kỳ

sản xuất, giá trị của nó hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần và giá trị của sản

phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch toán

vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc

phục, cải tạo, đổi mới, hoặc mở rộng tài sản cố định.

Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết của của hoạt

động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế tài sản cố định

không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà

còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra.

Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Trong

quá trình khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của tài sản cố định đã

chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phương thức bù đắp và mục đích khác

nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia thành 2 bộ phận:

 Tiền trích khấu hao cơ bản: dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào thải

vì mất giá trị sử dụng. Nếu là Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp trích một phần

tiêu hao này vào Ngân sách Nhà nước, phần còn lại bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất

theo hướng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các Doanh nghiệp thuộc loại hình thức khác

lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì hoạt động của Doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái

sản xuất mở rộng.

 Tiền khấu hao sửa chữa lớn: dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách có kế

hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời

gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi vào một tài

khoản riêng ở Ngân hàng để dùng làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.

Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên

giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả hai loại khấu hao hoặc cho từng loại.

Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp được hao mòn thực tế của tài sản

cố định, Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao qúa

cao yêu cầu cho bảo toàn vốn được đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả

tạo ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.

Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định Doanh nghiệp phải

tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại tài sản cố định. Sau thời gian này, khấu hao của

Doanh nghiệp thường bị giảm tương ứng so với sự mất giá của đồng tiền và Doanh

nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu tư tài sản cố định. Mặt khác phương pháp khấu

hao đường thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ lệ % cố định trong suốt thời gian sử dụng

tài sản cố định) chưa tạo điều kiện cho Doanh nghiệp thu hồi vốn, đổi mới thiết bị và

ứng dụng kỹ thuật mới vào giá thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài

sản cố định không được điều chỉnh kịp thời, cho phù hợp với mặt bằng giá hàng năm

nên giá trị tài sản cố định tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.

Sửa chữa chế độ quản lý tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định cho

phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật diễn ra sâu rộng, giá thị trường

biến động, chu kỳ sống của sản phẩm... phải cải tiến chế độ khấu hao như sau: quy định

chế độ điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, tính khấu hao theo hệ số trượt giá, chia tài

sản cố định theo nhóm nghiên cứu và ban hành nhiều phương pháp và công thức tính

khấu hao cho phù hợp với từng đặc điểm của từng máy móc, thiết bị nhằm đẩy nhanh

tốc độ thu hồi vốn, phục vụ kịp thời nhu cầu đổi mới, công nghệ. Đẩy nhanh tốc độ

khấu hao sẽ làm giảm tương ứng lợi nhuận của Doanh nghiệp song xét về mục đích lâu

dài đây là con đường đúng đắn nhất để bảo toàn và phát triển vốn cố định.

Nhà nước nên có chế độ quản lý quỹ khấu hao theo nguồn vốn đầu tư và theo yêu

cầu hiện đại hoá máy móc thiết bị, tài sản cố định. Không để vốn khấu hao sử dụng sai

mục đích. Mặt khác Doanh nghiệp cần quản lý khấu hao để lại cho mình như các quỹ

tiền tệ. Hàng năm, Doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo toàn vốn theo hệ số trượt giá

v.v...

3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định.

Khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính. Kế

hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản cố định như: Tổng

giá trị tài sản cố định có đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm kế hoạch,

xác định tổng giá trị bình quân tài sản cố định cần tính khấu hao, mức khấu hao trong

năm và tình hình phân phối quỹ khấu hao.

Trong khi lập quỹ khấu hao cần xác định rõ:

Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được Doanh

nghiệp vẫn tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỷ lệ nguyên giá

và hạch toán vào giá thành nhưng không hạch toán giảm vốn cố định.

Tài sản chưa khấu hao mà đã hư hỏng, Doanh nghiệp cần nộp vào Ngân sách số

tiền chưa khấu hao hết và phân bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ. Kế hoạch khấu hao

tài sản cố định bao gồm:

 Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn

như đất đai.

 Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng vào một ngày nào đó

của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.

 Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào đó trong

tháng thì tháng sau không phải tính khấu hao.

Công thức

Giá trị b/quân Số tháng sẽ sử dụng x Giá trị bình quân tài TSCĐ tăng (giảm) (không sử dụng) sản cố định tăng trong năm TSCĐ (giảm) trong năm =

kế hoạch 12

 Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế hoạch

được xác định theo công thức:

Tổng giá trị TSCĐ Tổng giá Tổng giá trị Tổng giá trị

phải tính khấu hao = trị TSCĐ + b/quân TSCĐ - b/quân TSCĐ

trong kỳ có đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ

Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu, hàng năm vào đầu kỳ, Doanh nghiệp lập kế

hoạch khấu hao tài sản cố định, biến động giá... Làm cơ sở cho việc xác định mức khấu

hao đúng. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được xem là một biện pháp quan trọng để

quản lý sử dụng vốn cố định - trên phương diện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

3.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.

Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát triển,

một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được vốn cố định. Hoạt

động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không tách khỏi những biến động về

giá cả, lạm phát.

Xu thế này thường có chiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền và giá

trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo quản lý dẫn đến

hiện tượng hư hỏng, mất mát tài sản cố định trước thời hạn. Cả hai nguyên nhân này đều

làm cho giá trị của đồng vốn giảm tương đối so với thực tế và giảm tuyệt đối so với thời

gian sử dụng vốn.

Theo quy định của Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm bảo

toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.

Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là Nhà nước bắt buộc Doanh nghiệp phải

giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà là bảo toàn

năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử dụng tài sản cố định

vào sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm hư hỏng, mất

mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa nhằm làm

cho tài sản cố định không hư hỏng trước thời gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động

của tài sản cố định. Doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản

cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố

định.

Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các

Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh

nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ quan có thẩm quyền công bố

nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và có sự kiểm tra

của Nhà nước đối với việc sử dụng vốn thu hồi về thanh lý nhượng bán tài sản cố định.

Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:

 Các Doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở tính

đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy

trì năng lực sản xuất của tài sản cố định bảo toàn vốn cố định.

 Hàng năm, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều chỉnh

giá trị tài sản cố định vào thời điểm 1/1 và 1/7 phù hợp với đặc điểm cơ cấu hình thành

tài sản cố định của từng ngành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để các Doanh

nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định.

 Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá phải bảo toàn về

vốn cố định, còn cả vốn Ngân sách cấp thêm hoặc Doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ

(nếu có)

 Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của Doanh nghiệp được xác định

theo công thức:

Số vốn được giao Tăng Số vốn cố Khấu hao Hệ số điều đầu kỳ (hoặc số (giảm) định phải cơ bản tính chỉnh giá = - x - vốn phải bảo toàn vốn trong bảo toàn trong kỳ trị TSCĐ đến cuối kỳ) kỳ

Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các Doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển vốn

cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của xí

nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu tư tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.

II-/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.

1-/ Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục

tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những

điều kiện nhất định.

 Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm trù

kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt được kết quả cao

nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh

phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp nhận được và chi phí mà

Doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.

Hiệu quả kinh doanh được tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:

+ Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phương án sản xuất kinh

doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được của phương án kinh

doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh của chủ thể. Hiệu

quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận được và chi phía bỏ ra.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả nhận được - Chi phí bỏ ra

+ Hiệu quả tương đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh giá mức độ

hiệu quả của các phương án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và được tính bằng tỷ lệ

giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra.

Kết quả nhận được Hiệu quả kinh doanh = Chi phí bỏ ra

Trong các chỉ tiêu tính toán hiệu quả kinh doanh kết quả đầu ra được đo bằng giá

trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lơị nhuận. Còn các yếu tố đầu vào bao gồm nhiều

loại như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động vv. Một cách chung nhất, kết quả

mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu kinh doanh càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu

thì càng có lợi bấy nhiêu.

2-/ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Như đã nói: tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi đánh

giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng

tài sản cố định.

Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta sẽ

tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh

doanh.

Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định) như sau:

 Chỉ tiêu 1: Sức sinh lợi của tài sản cố định

Công thức tính:

Lợi nhuận tronh năm Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm

ý nghĩa: Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá

bình quân TSCĐ sử dụng trong năm đem lại mấy đồng lợi nhuận

 Chỉ tiêu 2: Sức sản xuất của tài sản cố định.

Công thức tính:

Tổng doanh thu năm Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ ra kinh

doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

 Chỉ tiêu 3: Suất hao phí của tài sản cố định.

Công thức tính:

Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/q năm Suất hao phí của TSCĐ = Tổng doanh thu năm

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất

kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.

 Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..

Công thức tính:

Tổng doanh thu hoặc Lợi nhuận năm Hiệu quả sử dụng VCĐ = Vốn cố định bình quân trong năm

ý nghĩa: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh thu

hoặc lợi nhuận trong năm Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng

vốn cố định.

Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng giữa

các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả hay không.

Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh

vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu

quả hay không.

III-/ Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của

Doanh nghiệp

1-/ Các nhân tố khách quan

1.1 Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước

Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và

hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động

đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách

hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh nghiệp.

Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn bản

pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng lớn trong quá

trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về

trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, cũng như các văn bản về thuế vốn, khuyến khích

nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng

vốn cố định.

1.2. Tác động của thị trường

Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử

dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào nhu cầu hiện

tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ mà điều này

chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài

sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới

tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài. Nhất là những Doanh nghiệp hoạt động

trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc,

thiết kế, thi công xây dựng...

Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất tiền

vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất sẽ kéo theo những

biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.

1.3. Các nhân tố khác

Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ

có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của Doanh

nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có

thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.

2-/ Các nhân tố chủ quan

Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định và qua

đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân tố này gồm

nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết định

đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường xem

xét những yếu tố sau:

2.1. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp:

Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó

trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ Doanh

nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm:

 Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính

của công ty ra sao.

 Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với các

đối thủ cạnh tranh đến đâu.

 Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm

bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.

2.2. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.

Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan

trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số

sử dụng về thời gian công suất... Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, Doanh nghiệp chỉ có

điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh

tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng

tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ

thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn

trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử

dụng vốn cố định.

2.3. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh

nghiệp.

Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, ăn

khớp nhịp nhàng với nhau.

Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới

tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản

xuất kinh doanh.

Mặt khác, đặc điểm của Công ty hạch toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp (luôn gắn

bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh nghiệp) sẽ có tác

động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu, khấu

hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử dụng vốn cố định và kế toán phải có

nhiệm vụ phát hiện những tồn tại rong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện

pháp giải quyết.

2.4. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong

Doanh nghiệp

Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục

vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công

nhân cao. Song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc, tâm sinh lý...

Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có một cơ

chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ

chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ

cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phần II

Thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân

dụng Việt nam.

I-/ Quá trình hình thành và phát triển :

Là một Doanh nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý theo dõi và giám sát của Bộ Xây

Dựng, Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã được thành lập từ năm 1955.

Tiền thân là Viện Thiết Kế nhà ở và Công trình xây dựng đã có 45 năm tồn tại và phát

triển. Được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 118/QĐ của Hội

đồng Chính phủ, Quyết định số 1767/BXD-TCCB và tại Quyết định số 785/BXD-TCCB

ngày 28 tháng 12 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng chuyển Viện Thiết kế Nhà ở và

Công trình công cộng thành Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam (Tên giao

dịch quốc tế là VNCC). Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước, được xếp hạng Doanh

nghiệp loại một.

Công ty Tư Vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam có trụ sở chính đặt tại 37 - Lê

Đại Hành - Hà Nội.

Năm 1992 là thời điểm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ

chế hạch toán kinh doanh có hiệu quả theo đường lối của Đảng và Nhà nước. Đây cũng

là thử thách lớn đối với Công ty, vì vào thời điểm này Công ty mới được chuyển đổi

thành Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty phải tự lo công ăn , việc làm cho cán bộ công

nhân viên. Có thể nói những năm đầu khi mới chuyển đổi, công ty gặp nhiều khó khăn

vì chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường và chưa gây được uy tín đối với chủ đầu

tư.

Trước những khó khăn và thử thách đó Công ty đã có sự chuyển biến trong việc

định hướng kinh doanh, mở rông địa bàn hoạt động, xác lập mô hình kinh doanh, bổ

xung cơ chế quản lý cho phù hợp với điều kiện để duy trì và phát triển kinh doanh.

Chính vì thế bước đầu chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh, cùng với khả năng sẵn

có của Công ty là đội ngũ cán bộ khoa học vững vàng đã trải qua quá trình công tác lâu

năm, tích lũy được nhiều kinh nghiệm nên Công ty đã nhanh chóng gây được uy tín đối

với các chủ đầu tư. Thị trường kịnh doanh ngày càng mở rộng, cơ sở vật chất, trang

thiết bị càng được củng cố và phát triển. Bước đầu đã khẳng định được bước đi và sự

tồn tại trong cơ chế thị trường tạo điều kiện cho sự tăng trưởng trong những năm tiếp

theo.

Từ năm 1995 đến nay, tình hình kinh doanh của công ty không những đã được duy

trì ổn định mà còn có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc cả về quy mô và giá trị tư

vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng. Đây là giai đoạn mà Công ty đã

khẳng định được tính đúng đắn trong hướng đi của mình, ổn định về tổ chức, tăng

cường về cán bộ kỹ thuật , mua sắm nhiều trang thiết bị , tài sản phục vụ cho việc nâng

cao hiệu quả kinh doanh , cũng như mở rộng thị trường kinh doanh, cho nên giá trị tư

vấn khảo sát, thiết kế hàng năm đều tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày

càng được cải thiện.

Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng

Việt Nam Đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị

trường. Công ty đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt của hoạt động sản

xuất kinh doạnh.

II-/ Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Tư Vấn Xây dựng

Dân dụng Việt Nam có ảnh hưởng đến Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.

1-/ Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn và thị trường của Công ty:

Là một Doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, nhiệm vụ của Công ty Tư vấn Xây

dựng Dân dụng Việt Nam được Bộ Xây Dựng phân công theo Quyết định số 157A/ BXD-

TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng. Theo đó Công ty Tư vấn Xây

dựng Dân dụng Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

 Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị.

 Khảo sát địa chất các công trình đân dụng và công nghiệp nhóm B và C.

 Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công

nghiệp.

 Thiết kế và tổng hợp dự toán các công trình xây dựng dân dụng, kỹ thuật hạ tầng

đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.

 Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng dân

dụng và công nghiệp.

 Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình các

công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.

 Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua sắm

vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng

đô thị .

 Thực hiện trang trí nội, ngoại thất mang tính nghệ thuật đặc biệt do công ty thiết

kế.

 Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng ngoài dang mục.

Việc tạo ra một sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành Tư vấn thiết

kế xây dựng nói riêng mang tính chất đặc thù không giống với bất kỳ ngành sản xuất

nào. Các công trình mà Công ty đã thực hiện tư vấn , thiết kế giám sát là những công

trình quan trọng, thực hiện trong thời gian dài, vốn đầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập

trung cao độ các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng. Điều này đòi hỏi công tác tổ chức,

bố trí, điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò chất lượng công trình phải được

thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng

vốn định cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Trong những năm qua, thị trường của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt

Nam đã không ngừng được mở rộng. Đó là thị trường của các công trĩnh xây dựng dân

dụng, công nghiệp và kiến trúc đô thị trong cả nước. Cho đến nay Công ty đã đảm nhận

tư vấn, khảo sát và thiết kế nhiều công trình trọng điểm, đặc biệt là các dự án lớn của

Nhà nước như: Các tháp truyền hình từ trung ương, địa phương; Nhà Ga T1 - Cảng

Hàng không quốc tế Nội Bài; giám sát thi công Nhà Hát Lớn Hà Nội; Thiết kế, tham gia

cải tạo và giám sát thi công Hội trường Ba Đình; thiết kế, thi công Khu nhà ở Nhà máy

Xi măng Nghi Sơn - Thanh Hóa; Tư vấn, thiết kế và giám sát thi công Chợ Đồng Xuân

và nhiều trung tâm, trụ sở, nhà ở dân dụng khác.

Thị trường là yếu tố sống còn quyết định sự phát triển của Công ty nói chung và

công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Công ty định

hướng cho mình cần chuẩn bị năng lực tư vấn, thiết kế để thâm nhập vào thị trường mà

Công ty đã lựa chọn, có chiến lược tiếp cận với các chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác và

duy trì thị trường mà Công ty đã có.

2-/ Cơ cấu và tổ chức bộ máy quản ký kinh doanh của công ty:

Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được thành lập theo Quyết định

số 785/ BXD - TCCB và Quyết định số 157A/BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 3 năm 1993

của Bộ Xây Dựng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, cơ cấu của Công ty chủ yếu gồm: 1

Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 6 phòng chức năng nghiệp vụ, một xí nghiệp khảo sát đo

đạc, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, và một Hội đồng Khoa học kỹ thuật .

Bộ máy quản lý của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam bao gồm:

Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành các hoạt đọng chung của Công ty. Giúp

việc Giám đốc là các Phó giám đốc phụ trách điều hành. Một Kế toán trưởng phụ trách

chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính, thống kê. Cơ cấu tổ chức bộ máy

của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện,

tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu của các đơn vị.

Biểu số 1: Sơ đồ cơ cấu Tổ chức bộ máy tại VNCC. (Xem trang sau)

Có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong Công

ty như sau:

- Giám đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của Công ty, là người có thẩm quyền cao

nhất trong Công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động kinh doanh, quyết định các

phương án đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước

Công ty và trước pháp luật.

- Phó giám đốc Công ty, Giám đốc các Phòng ban: Có trách nhiệm giúp việc cho

Giám đốc.

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà

nước về công tác tài chính - kế toán, thống kê của Công ty.

Do chức năng nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận và cũng để phù hợp với cơ chế kinh

tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý

ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phòng ban chức năng chuyên môn nghiệp vụ của

Công ty bao gồm:

 Phòng kế toán - Tài chính: Có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguồn vốn

theo đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn, thiết kế,

mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo kế hoạch đã vạch ra. Phòng còn có

trách nhiệm thu hồi vốn đối với các công trình mà Công ty đã tham gia thi công và đã

thực hiện xong các thủ tục thanh toán.

 Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức hành

chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn Công ty, có tổ chức tuyển dụng nhân

viên mới theo yêu cầu của sản suất kinh doanh.

 Văn phòng tổng hợp: Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư,

công tác quản trị (lập kế hoạch đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị mới), phục vụ

công tác nghiên cứu sản suất, điều kiện làm việc của Công ty. Quản lý và thực hiện việc

xây dựng vơ bản như xây dựng mới, cải tạo sửa chữa.. Điều hành và thực hiện công tác

bảo vệ, quân sự, tự vệ.. Xây dựng nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe.

 Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất

chiến lược phát triển Khoa học và công nghệ thông tin cho Công ty và là đầu mối tổ

chứcvà thực hiện các đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ do Công ty, Bộ và Nhà

nước giao.

 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh

của Công ty, tìm hiều thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, hướng

dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế, thay mặt Công ty kiểm tra chất lượng tiến

độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế, nắm được trình độ khả năng của các đơn

vị bạn, đánh giá được các thế mạnh của Công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và

chiến lược trong các hợp đồng kinh doanh chất xám của Công ty.

Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung

cho nhau và cùng tham mưu với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động kinh doanh

của Công ty.

Nhìn chung với cách sắp xếp cơ cấu và tổ chức phòng ban chức năng này giúp cho

Công ty vừa có thể chuyên môn hoá cao, đồng thời có thể đa dạng hoá công việc phù

hợp và đáp ứng được yêu cầu của công tác tư vấn, thiết kế như hiện nay.

3-/ Đặc điểm về lao động của Công ty:

Từ một lực lượng nhỏ bé lúc đầu chỉ có 40 người thuộc 6 ngành nghề khác nhau

( hầu hết là cán bộ trung, sơ cấp ), trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư xây dựng.

Đến nay Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đã trở thành một cơ quan thiết

kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty

hiện nay lên tới 419 người thuộc 21 ngành nghề khác nhau, trong đó có 11 tiến sỹ, thạc

sỹ; 145 kiến trúc sư; 90 kỹ sư xây dựng; 28 kỹ sư điện nước; 51 kỹ sư khác; 45 trung

cấp và 49 nhân viên kỹ thuật.

Biểu số 2: Cơ cấu lao động của Công ty.

Đơn vị tính: Người

Cán bộ công nhân kỹ thuật Số lượng Tỷ lệ %

1. Tiến sĩ, thạc sĩ 11 2,6

2. Kiến trúc sư, hoạ sỹ 145 34,6

3. Kỹ sư kết cấu xây dựng 90 21,5

4. Kỹ sư khác 51 12,2

5. Kỹ sư điện nước 28 6,7

6. Kỹ thuật viên 49 11,7

7. Trung cấp 45 10,7

Tổng 419 100

(*) Nguồn: Phòng Lao động - Tiền lương VNCC

Từ số liệu trên ta thấy, số lượng công nhân viên bậc kỹ sư trở lên trong Công ty

chiếm tỷ lệ lớn, trong khi số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14% lao động toàn

Công ty. Trong tổng số 149 cán bộ công nhân viên hiện nay số lao động nữ là 152

người, 104 người có thâm niên công tác trên 30 năm, 97 người có thâm niên trên 20

năm và thâm niên công tác trên 10 năm là 82 người.

Có thể nói lao động thuộc ngành Tư vấn, thiết kế xây dựng có vai trò quan trọng

góp phần sáng tạo ra các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp và đô thị bởi vì có

sự tham gia của công tác tư vấn thiết kế mới đảm bảo cho các công trình tốt về chất

lượng, đúng theo tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ cao.

Trong những năm qua Công ty tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt nam đã đảm

nhận khảo sát, thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã được các chủ

đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về

chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị.

Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực. Công ty đã không ngừng

khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, trao dồi nghiệp vụ, nâng cao trình độ tay

nghề. Đối với đội ngũ các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho học thêm bằng đại

học thứ hai hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trường đại học lớn trong nước tổ

chức các lớp bồi dưỡng , nâng cao kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho

cán bộ nhân viên của mình.

Hiện nay Công ty là một địa chỉ khá hấp dẫn thu hút đông đảo lao động ở khu vực

Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty từng

bước được cải thiện. Mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong Công ty thể hiện qua

biểu sau.

Biểu số 3: Thu nhập bình quân một lao động tại VNCC.

Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999

1/ Số lao động bình quân 314 367 406 419 (người)

2/ Thu nhập bình quân 470.000 896.000 1.210.000 1.480.000 (Đồng/người/năm)

(*) Nguồn : Phòng Lao động- Tiền lương VNCC.

Với đặc điểm về lao động như vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc thực

hiện nhiệm vụ sản suất kinh doanh trong sự cạnh tranh của cư chế thị trường. Tuy nhiên,

Công ty vẫn cần tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, cũng như tăng

cường công tác quản lý kinh doanh, nhất là vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn

kinh doanh nói chung và Vốn cố định nói riêng.

4-/ Đặc điểm về tài chính của Công ty:

Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản suất kinh

doanh của Doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định,vật liệu

cho sản suất kinh doanh đến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản suất kinh doanh của

mình.

Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân dụng Việt Nam (tên viết tắt là VNCC) là đơn vị

thuộc loại hình sở hữu vốn của Nhà nước. Hình thức hoạt động kinh doanh độc lập tự

phát triển, tự hạch toán trang trải và làm nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước.

Nguồn lực tài chính trong Công ty ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư mua sắm máy

móc thiết bị, tài sản cố định. Công ty đã không ngừng tăng cường công tác tài chính

theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Đây là sự đòi hỏi thường xuyên liên tục trong

suốt quá trình sản suất kinh doanh hiện nay.

Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở

Công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.

Biểu số 4: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu ở VNCC năm 1999

Đơn vị tính: 1000 đồng.

TT Chỉ tiêu Giá trị

1 Ngân sách Nhà nước cấp 1.562.356

2 Vốn tự bổ sung 1.660.455

3 Vốn khác 2.415.465

5.638.276 Tổng:

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Theo dõi bảng số liệu, ta thấy năm 1999 tổng số vốn cho sản suất kinh doanh của

Công ty là 5.638.277 nghìn đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp là 1.562.356

nghìn đồng. Số vốn còn lại gồm vốn do Công ty tự bổ sung là 1.660.445 nghìn đồng và

vốn khác là 2.415.465 nghìn đồng.

Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua thể

hiện ở biểu sau.

Biểu số 5: Tình hình hoạt động của VNCC.

Đơn vị tính: 1000 đồng.

TT Chỉ tiêu 1997 1998 1999

1 Tổng số vốn kinh doanh 3.506.769 5.029.875 5.638.276

+ Vốn cố định 3.173.984 4.697.090 5.292.262

+ Vốn lưu động 332.785 382.785 332.785

+ Vốn XDCB 58.229 58.229 58.229

2 Doanh thu 32.160.496 41.018.965 44.106.812

3 Lợi nhuận 1.648.180 2.264.432 1.946.040

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Vốn kinh doanh của Công ty qua các năm đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm 1997

với số vốn là 3.506.769 nghìn đồng tăng lên 5.029.875 nghìn đồng vào thời điểm năm

1998 và 5.638.276 nghìn đồng năm 1999.

- Doanh thu của Công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm trước thể

hiện sự cố gắng của Công ty trong sản suất kinh doanh.Với các số liệu về doanh thu của

Công ty năm1997 là 32.160.496 nghìn đồng; năm 1998 là 41.018.965 nghìn đồng và

năm 1999 là 44.106.812 nghìn đồng.

Lợi nhuận của Công ty qua các năm là 1.648.180 nghìn đồng năm 1997; năm 1998

Công ty đạt được lợi nhuận là 2.264.432 nghìn đồng và năm 1999 là 1.946.040 nghìn

đồng. Riêng năm1999, do tình hình chung là thị trường các công trình xây dựng giảm

hơn so với những năm trước và sự đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị mới đã làm

tăng chi phí kinh doanh nên lợi nhuận đạt được có thấp hơn so với năm 1998.

Như vậy, với các chỉ tiêu tài chính cơ bản trên cho thấy Công ty Tư vấn Xây dựng

Dân dụng Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh

của mình. Với những kết quả đã đạt được trong kinh doanh Công ty cũng thực hiện

nghĩa vụ nộp Ngân sách cho Nhà nước. Mức nộp của Công ty đối với Nhà nước trong

những năm vừa qua được trình bày ở biểu dưới đây.

Biểu số 6: Nộp ngân sách của VNCC.

Đơn vị tính: 1000 đồng.

TT Năm Số tiền đã nộp ngân sách

1 1997 1.301.670

2 1998 1.970.417

3 1999 1.801. 321

(*) Phòng Kế toán - Tài chính VNCC

Như vậy, mặc dù hoạt động kinh doanh có không ít khó khăn nhưng hàng năm

Công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách đối với Nhà nước. Riêng năm 1999

như đã trình bày, do một số ảnh hưởng chung của thị trường đối với các doanh nghiệp

và sự gia tăng khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí kinh doanh làm lợi nhuận Công

ty đạt được thấp hơn năm 1998 nên Công ty đã được Nhà nước chấp nhận mức nộp

Ngân sách là 1.802.321 nghìn đồng.

Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong Công

ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, trong thời gian tới

Công ty cần phấn đấu nâng cao Hiệu quả sản suất kinh doanh. Điều này cũng chính là

nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty vì hiện nay Vốn cố định chiếm hầu

hết trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.

III-/ Thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân

Dụng Việt Nam.

1-/ Tổng quan chung về Vốn cố định của Công ty.

Như phần đầu đã nói, Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, do

vậy ta có thể xem xét, đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty thông qua

việc đánh giá Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định.

Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam hoạt động trong ngành tư vấn,

thiết kế xây dựng. Năm 1999 tỷ lệ Tài sản cố định (theo giá trị còn lại) trên tổng vốn

kinh doanh là:

5.292.262 = 0,938 5.638.277

Điều này cho thấy Vốn cố định của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số

vốn kinh doanh của Công ty.

Vốn cố định được hình thành từ các nguồn khác nhau và mức độ đầu tư cho các bộ

phận tài sản cố định (mặt hiện vật của Vốn cố định ) cũng khác nhau. Trong quá trình

sản suất kinh doanh, do tác động của một số nhân tố làm cho Tài sản cố định biến đổi

theo chiều hướng khác nhau. Sau đây ta sẽ tìm hiểu Tài sản cố định của Công ty theo

đặc điểm và cơ cấu của chúng.

1.1. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động của nó.

Cơ cấu Vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam được hình

thành từ các nguồn chính như: Nguồn vốn Ngân sách cấp, Nguồn vốn tự bổ sung và

nguồn vốn huy động khác. Cơ cấu Vốn cố định theo nguồn hình thành và sự biến động

của nó được phản ánh ở biểu sau.

Biểu số 7: Cơ cấu Vốn cố định và sự biến động của nó.

Đơn vị tính: 1000 Đồng.

Đầu năm Cuối năm Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷlệ Tỷ Tỷ Sô tiền Số tiền Số tiền % lệ % lệ %

1.Vốn NS cấp 2.099.412 32,6 2.099.412 24,8 0 0

- Nhà cửa, vật kiến 2.010.088 95,7 2.010.088 95,7 trúc

- Máy móc 70.666 3,4 70.666 3,4 TBKTCLCT

- Phương tiệnVT 0 0 0 0

- TB văn phòng 18.657 0,9 18.658 0,9

2. Vốn tự bổ sung 2.843.851 44,2 2.975.205 35,1 131.354 4,6

- Nhà cửa, vật kiến 0 0 0 0 trúc

- Máy móc 54..217 5,4 160.895 5,4 TBKTCLCT

- Phương tiệnVT 1.139.151 40,1 1.139.151 38,3

- TB văn phòng 1.550.484 54,5 1.675.162 56,3

3. Nguồn vốn 1.495.508 23,2 3.391.860 40,1 1.896.352 126,8 khác

- Nhà cửa, vật kiến 0 0 0 0 trúc

- Máy móc 6.612 0,4 337.401 11,1 TBKTCLCT

- Phương tiệnVT 465.840 31,2 465.840 13,7

- TB văn phòng 1.023.056 68,4 2.548.619.325 75,2

Tổng 6.438.771 100 8.466.477 100 2.027.706 31,5

(*) Nguồn ; Phòng Kế toán- Tài chính VNCC.

Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã sử dụng một lượng vốn cố định tương đối

lớn. Năm 1999, đầu năm lượng vốn Công ty sử dụng là 6.438.771 nghìn đồng và cuối

năm là 8.466.477 nghìn đồng. Như vậy, so sánh giữa thời điểm đầu năm và thời điểm

cuối năm ta thấy lượng vốn tăng thêm là 2.026.706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng

là 31,5%.

Trong tổng số vốn cố định năm 1999 mà Công ty sử dụng, nguồn vốn tăng mạnh

nhất là nguồn vốn huy động khác, với mức tăng là 126,8%. Tại thời điểm đầu năm

nguồn vốn này là 1.495.508 nghìn đồng, chiếm 23,2% trong tổng Vốn cố định, cuối

năm là 3.391.860 nghìn đồng, chiếm 40,1%. Đứng sau nguồn này là nguồn vốn tự bổ

sung và chiếm tỷ trọng thấp nhất là nguồn vốn Ngân sách cấp. Vào thời điểm đầu năm

nguồn vốn tự bổ sung là 2.843.851 nghìn đồng chiếm 44,2% tổng vốn, cuối năm chỉ tiêu

tăng lên 2.975.205 nghìn đồng nhưng tỷ trọng trong tổng vốn cố định giảm thấp hơn

đầu năm còn 35,1%. Riêng nguồn vốn Ngân sách cấp trong năm 1999 không có sự thay

đổi với 2.099.412 nghìn đồng. Như vậy, trong năm 1999 trong có cấu Vốn cố định của

Công ty (ngoại trừ nguồn vốn Ngân sách cấp vẫn giữ nguyên mức độ ban đầu ), vốn tự

bổ sung và vốn khác đã tăng lên. Điều đáng chú ý là trong năm 1999 Công ty đã huy

động được một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác là 1.896.352 nghìn đồng , tương

đương 126,8% so với đầu năm. Công ty đã dùng số vốn này đầu tư mua sắm máy móc,

thiết bị; trang bị các thiết bị văn phòng mới...Nên mặc dù nguồn vốn Ngân sách cấp và

nguồn vốn tự bổ sung ít thay đổi nhưng tổng Vốn cố định của Công ty vẫn tăng lên tổng

cộng 2.027.706 nghìn đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 31,5 %.

Phần vốn Ngân sách cấp ở Công ty hiện nay chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc với

giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc tương đương 2.010.088 nghìn đồng, chiếm 95,7% tổng

vốn Ngân sách cấp cả đầu năm và cuối năm. Vốn Ngân sách cấp ít được đầu tư chi dùng

cho mua sắm máy móc thiết bị và cũng không đầu tư cho các phương tiện vận tải.

Trong cơ cấu nguồn vốn tự bổ sung, Công ty hoàn toàn không đầu tư phần vốn

này cho việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc. Giá trị của các thiết bị văn

phòng chiếm tỷ lệ lớn trong vốn tự bổ sung cả số tuyệt đối và số tương đối. Cụ thể, vào

thời điểm đầu năm giá trị phần thiết bị văn phòng thuộc nguồn vốn tự bổ sung là

1.550.483 nghìn đồng, bằng 54,5% trong tổng vốn tự bổ sung và cuối năm là 1.675.162

nghìn đồng, tương đương 56,3%. Một lượng đáng kể vốn tự bổ sung thuộc về phương

tiện vận tải, đầu năm phần phương tiện vận tải thuộc vốn tự bố sung là 1.139.151 nghìn

đồng, bằng 40,1% trong tổng nguồn vốn tự bổ sung, cuối năm giá trị tuyệt đối giữ

nguyên nhưng tỷ lệ trong tổng vốn tự bổ sung giảm so với đầu năm còn 38,3%. Một

lượng vốn tự bổ sung là các thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình với

154.217 nghìn đồng, bằng 5,4% trong tổng vốn thời điểm đầu năm và cuối năm với

160.893 nghìn đồng vẫn chiếm 5,4% trong tổng nguồn vốn mà Công ty đã tự bổ sung.

Trong cơ cấu nguồn vốn khác đã huy động được, Công ty cũng không đầu tư cho

phương tiện vận tải hoặc xây dựng, sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc mà dành phần lớn

cho việc mua sắm trang bị các máy móc trực tiếp phục vụ công tác tư vấn thiết kế, thiết

bị văn phòng. Cụ thể, phần thiết bị văn phòng là 1.023.056 nghìn đồng, tương đương

68,4% tổng vốn cố định vào thời điểm đầu năm và 2.548.619 nghìn đồng, bằng 75,2%

vào thời điểm cuối năm.

Vốn cố định của Công ty tăng trong năm được tóm tắt như sau:

- Nguồn vốn tự bổ sung tăng 131.354 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng là 4,6%.

- Nguồn vốn khác tăng 1.896.352 nghìn đồng, với tỷ lệ 126,8%.

Tuy nguồn vốn Ngân sách cấp không đổi và nguồn vốn tư bổ sung tăng chậm

nhưng nguồn vốn khác mà Công ty huy động tăng một lượng lớn dẫn đến tổng số vốn

cố định tăng lên, tổng cộng 2.027.706 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 31,5% so

với đầu năm.

Trong cơ chế thị trường, sự biến động về giá cả đối với tư liệu tiêu dùng và tư liệu

sản suất là tất yếu. Sự biến động này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong

đó không thể thiếu được các nhân tố quan trọng như quan hệ cung cầu, mức độ khan

hiếm của tư liệu đó cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhìn chung sự biến động về giá

cả tài sản, máy móc thiết bị của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là do

các nguyên nhân chủ yếu sau:

a) Công ty đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới để thay thế số máy móc

thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc, thiết bị rất cần thiết cho sản suất

kinh doanh mà Công ty chưa có như Máy thuỷ chuẩn tự động; Máy định vị cốt thép;

Máy khoan tự hành vv.. nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động thủ công

của công nhân viên, đặc biệt là nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định và nâng

cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế và tư vấn công trình.

b) Mua sắm thiết bị văn phòng như máy đồ hoạ, máy in Laser chuyên dụng khổ

lớn, máy tính các loại và các thiết bị văn phòng khác như Điều hoà nhiệt độ; máy

Phôtôcoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại

văn phòng Công ty.

c) Nâng cấp, sửa chữa các số phương tiện vận tải; mua sắm thiết bị thông tin nhằm

tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của cán bộ trong Công ty. Những tài sản cố

định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm

kiếm việc làm, nhận và truyền tin một cách kịp thời của cán bộ quản lý Công ty tới đội

ngũ kỹ sư kỹ thuật viên cũng như đối với chi nhánh của Công ty.

d) Công ty đã thực hiện trích khấu hao 1.114.919 nghìn đồng.

e) Trong năm Công ty đã thanh lý một số tài sản cố định, nhưng số lượng tài sản

thanh lý ít hơn số lượng tài sản cố định mua sắm. Mức độ ảnh hưởng của từng nguyên

nhân cho ở biểu sau.

Biểu số 8: ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động

Vốn cố định tại VNCC.

Đơn vị tính: 1000 đồng.

TT Nguyên nhân ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng

1 Tăng do mua sắm. 2.043.620

- Thiết bị kiểm soát và kiểm 377.464

tra chất lượng công trình

- Thiết bị văn phòng 1.666.156

2 Giảm do thanh lý. -15.915

Tổng 1.027.706

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của Vốn cố định

của Công ty năm 1999, ta đi xem xét cơ cấu Tài sản cố định về mặt hiện vật và theo tình

hình sử dụng.

1.2 Cơ cấu Vốn cố định về mặt hiện vật.

Về mặt hiện vật, cơ cấu Vốn cố đinh của Công ty theo tài sản cố định gồm 4 loại

chính là: Nhà cửa vật kiến trúc; Máy móc thiết bị kiểm tra chất lượng công trình;

Phương tiện vận tải và các Thiết bị văn phòng. Như đã trình bày các loại tài sản cố định

này được hình thành từ 3 nguồn khác nhau: Nguồn vốn Ngân sách cấp, Nguồn vốn tự

bổ sung và Nguồn vốn khác do Công ty huy động.

Danh mục Tài sản cố định về mặt hiện vật cuả Công ty Tư vấn Xây dựng Dân

dụng Việt Nam được trình bày ở biểu sau.

Do đặc thù của ngành Xây dựng nói chung và lĩnh vực Tư vấn, khảo sát và thiết kế

xây dựng nói riêng là cần phải trang bị các loại tài sản, máy móc thiết bị hiện đại đáp

ứng yêu cầu sản suất kinh doanh, năm 1999 Công ty đã thanh lý một số tài sản cố định

lạc hậu và trang bị máy móc thiết bị tiên tiến với tổng trị giá trên 2 tỷ đồng.

1.3 Khấu hao Tài sản cố định ở Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam.

Khấu hao Tài sản cố định là một yếu tố có liên quan đến Hiệu quả sử dụng Vốn cố

định. Việc trích đúng, đủ mức khấu hao theo Quy định về công tác khấu hao sẽ góp

phần phản ánh đúng thực chất Hiệu quả sử dụng Vốn cố định.

Như chúng ta đã biết, trong quá trình quản lý và sử dụng Tài sản cố định, Tài sản

cố định luôn luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô

hình. Giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu

hao. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành

quỹ khấu hao Tài sản cố định. Quỹ khấu hao được dùng để tái sản suất giản đơn Tài sản

cố định (còn gọi là quỹ khấu hao cơ bản). Song trên thực tế, trong điều kiện tiến bộ của

khoa học kỹ thuật quỹ khấu hao cơ bản vẫn có khả năng tái sản suất mở rộng Tài sản cố

định. Khả năng này có thể được thực hiện bằng cách Công ty sử dụng linh hoạt quỹ

khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích

như đầu tư phục vụ sản suất kinh doanh và thu hồi doanh lợi (trên nguyên tắc được hoàn

quỹ), hoặc nhờ nguồn này đơn vị có thể đầu tư thay thế, đổi mới Tài sản cố định ở

những năm sau lớn hơn và hiện đại hơn những năm trước.

Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao được coi là một nguồn tài chính quan trọng để tái

sản suất mở rộng Tài sản cố định trong sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do

chức năng và tác dụng của mỗi loại tài sản cố định là khác nhau nên mỗi loại tài sản cố

định được áp dụng một tỷ lệ khấu hao nhất định. Theo chế độ quy định tại Quyết định

số 1062 năm 1998 của Bộ Tài chính thì những Tài sản cố định, máy móc thiết bị đang

được dùng tại Công ty được áp dụng trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đều.

Mức trích khấu trung bình hàng năm cho Tài sản cố định tại Công ty được tính như sau:

Nguyên giá của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng = năm cho TSCĐ Thời gian sử dụng

Phương pháp khấu hao đều mà Công ty đang áp dụng có đặc điểm là đơn giản, dễ

xác định và tạo nên sự ổn định cho chi phí khấu hao trong giá thành.

Mức trích khấu hao đối với Tài sản cố định tại Công ty thể hiện ở biểu sau:

Biểu số 10: Mức trích khấu hao đối với TSCĐ tại VNCC.

Loại tài sản Thời hạn sử dụng Mức tính khấu hao

1. Máy móc thiết bị 6 (năm) 16,7%/năm

2. Phương tiện vận tải 10 (năm) 10%/năm

3. Thiết bị văn phòng 5 (năm) 20%/năm

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Riêng đối với nhà cửa vật kiến trúc đây là khu nhà ở của cán bộ công nhân viên

nên theo quy định của Bộ Tài chính kể từ năm 1996 Công ty không trích khấu hao phần

tài sản này. Tình hình khấu hao Tài sản cố định ở Công ty thể hiện qua biểu sau.

Biểu số 11: Thực hiện trích khấu hao cơ bản TSCĐ tại VNCC.

Đơn vị tính: 1000 đồng.

Thiết bị KS & Phương tiện vận Thiết bị văn phòng KTCLCT tải Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ KH TH KH TH KH TH lệ % lệ % lệ %

1. Nguyên

1.604.9 giá 608.969 4.242.438 91 TSCĐ(Đ/k

ỳ)

2. Khấu hao 80.061 80.061 0 193.915 193.915 0 840.942 840.942 0 trong năm

3. Tổng

mức khấu 110.884 110.884 0 631.165 631.165 0 1.920.360 1.920.360 0

hao

4. Giá trị 448.086 448.086 0 973.826 973.826 0 2.322.079 2.322.079 0 còn lại

5. Tỷ lệ tính 16,7% 16,7% 10% 10% 20% 20% 0

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Trong mấy năm qua Công ty đã thực hiện đúng kế hoạch khấu hao, tính đúng tỷ lệ

khấu quy định (có thể nhận rõ vấn đề này qua thực hiện khấu hao của Công ty năm

1999 ở biểu số 11 trên ).

Do việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định được thực hiện theo quý và tính cho

từng Tài sản cố định nên đối với số Tài sản cố định tăng trong năm với nguyên giá là

2.027.706 nghìn đồng, Công ty đã tính và trích khấu hao được 286.969 nghìn đồng.

Trong năm 1999 khấu hao cơ bản của Công ty được tóm tắt qua các chỉ tiêu sau:

+ Nguyên giá tài sản cố định ( cuối kỳ ): 8.466.477 nghìn đồng.

+ Số khấu hao tăng trong năm: 1.114.919 nghìn đồng.

+ Số khấu hao giảm trong kỳ: 0

+ Giá trị còn lại: 5.292.262 nghìn đồng.

Như vậy, với phương pháp khấu hao đều và tỷ lệ khấu hao như hiện nay, Tài sản

cố định của Công ty nhất là phần thiết bị văn phòng (có độ thay đổi lớn ), Công ty phải

sử dụng trong một thời gian nữa mới có thể khấu hao hết chúng. Yêu cầu đặt ra là Công

ty phải không ngừng bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị, tài sản cố định. điều này có tác

dụng tích cực đối với việc nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định, hoàn thành nhiệm

vụ sản suất kinh doanh của Công ty.

1.4 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty.

Bảo toàn và phát triển Vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các daonh

nghiệp duy trì và phát triển vốn sản suất kinh doanh. Hàng năm các Doanh nghiệp nhà

nước sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố hệ số điều chỉnh giá trị

Tài sản cố định của từng ngành kinh tế,kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị Tài

sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển Vốn cố định. Tình hình bảo toàn và phát

triển Vốn cố định của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam được trình bày ở

biểu số 12.

Biểu số 12: Tình hình bảo toàn và phát triển triển Vốn cố định

của VNCC năm 1999.

Đơn vị tính: 1000đồng.

Giá trị Trong đó: Chỉ tiêu (Nguyên giá) Ngân sách Tự bổ sung Vốn khác

1. Số VCĐ phải bảo 6.437.771 2.099.412 2.843.850 1.495.508 toàn đầu năm.

2. Số VCĐ phải bảo 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 toàn cuối năm.

3. Số VCĐ thực tế đã 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 bảo toàn.

4. Chênh lệch số vốn đã

bảo toàn và số vốn phải 0 0 0 0

bảo toàn.

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Trên cơ sở số liệu ở biểu số 12, ta thấy trong năm 1999 Công ty đã bảo toàn được

Vốn cố định. Theo tính toán tổng số Vốn cố định thực tế Công ty đã bảo toàn là

8.466.477 nghìn đồng, đúng bằng số Vốn cố định phải bảo toàn cuối kỳ. Trong đó các

chỉ tiêu thành phần như Vốn cố định được Ngân sách cấp, Vốn cố định tự bổ sung, Vốn

cố định khác cũng đã được bảo toàn trong thực tế.

Trong năm 1999, tính theo yêu cầu bảo toàn Vốn cố định thì lợi nhuận Công ty đạt

được phản ánh đúng thực chất và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định và lợi nhuận đúng

bằng 1.946.040 nghìn đồng.

Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát

triển Vốn. Phấn đấu phát triển Vốn cố định, góp phần nâng cao Hiệu quả sản suất kinh

doanh nói chung và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định nói riêng.

2-/ Phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty Tư Vấn Xây Dựng

Dân Dụng Việt Nam.

2.1 Nội dung phân tích:

Tài sản cố định thể hiện hình thái vật chất của Vốn cố định. Trên cơ sở kết quả

hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và các chỉ tiêu cơ bản

để đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã được trình ở phần lý luận, ta đi phân tích

Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty theo các chỉ tiêu như sau:

1) Sức sinh lời của Tài sản cố định.

Chỉ tiêu này phản ánh bỏ một đồng nguyên giá Tài sản cố định vào sản suất kinh

doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân Sức sinh lời của TSCĐ = Tổng doanh thu năm

Căn cứ vào lợi nhuận đạt được và nguyên giá Tài sản cố định sử dụng bình quân

của Công ty cũng như cách tính chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ, sức sinh lời của TSCĐ

của Công ty thể hiện ở biểu sau:

Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 Số tuyệt đối Tỷ lệ %

Lợi nhuận năm 2.264.432 1.940.040 3.018.393 -14,1 (1000đ )

TSCĐ sử dụng b/q 5.806.838 7.452.624 1.645.786 28,3 năm (1000đ )

Sức sinh lời của 0.389 0,264 - 0,125 - 32,1 TSCĐ

Sức sinh lời của Tài sản cố định năm 1999 là 0,264 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng

nguyên giáTSCĐ ), của năm 1998 là 0,389 tức là sức sinh lợi năm 1999 giảm 0,125

( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 32,1%. Như

vậy, giá trị một đồng lợi nhuận tạo ra bởi1 dồng nguyên giá Tài sản cố định năm 1999 ít

hơn năm 1998 là 0,125 đồng.

Nguyên nhân chủ yếu của thực tế này là do lợi nhuận mà Công ty đạt được năm

1999 giảm so với năm 1998 cũng như nguyên giá của tài sản cố định trong năm 1999

lớn hơn năm 1998.

+ Mức giảm của lợi nhuận là: 328.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là

14,1%.

+ Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định trong năm là: 1.645.786 nghìn đồng,

tương ứng với tỷ lệ 28,3%.

2) Sức sản suất của Tài sản cố định.

Tổng doanh thu năm Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu

đồng doanh thu.

Căn cứ vào mức doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân các năm 1998,

1999 của Công ty (trình bày ở biểu số 5 ) cũng như cách tính chỉ tiêu sức sản xuất của

tài sản cố định, ta thấy sự biến động sức sản xuất của Tài sản cố định của Công ty ở

biểu sau

Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 Số tuyệt đối Tỷ lệ %

Doanh thu năm 41.018.965 44.106.812 3.807.847 7,5 (1000đ)

TSCĐ sử dụng b/q 5.806.838 7.452.624 1.465.786 28,3 năm (1000đ )

Sức sản xuất của 7,064 5,918 - 1,146 - 16,2 TSCĐ

Sức sản suất của Tài sản cố định của Công ty năm 1999 là 5,918 (đồng doanh thu /

1 đồng nguyên giá TSCĐ ), năm 1998 là 7,064; tức là sức sản suất của Tài sản cố định

năm 1999 thấp hơn năm 1998 một lượng là 1,146 ( đồng doanh thu / 1 đồng nguyên giá

TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ giảm là 16,2%.

Nếu sức sản suất của Tài sản cố định không đổi, để đạt được mức doanh thu như

năm 1999, Công ty chỉ cần sử dụng:

44106812 = 5.773.143 nghìn đồng nguyên giá TSCĐ. 7,064

Như vậy, so với năm 1998, năm 1999 Công ty đã sử dụng 7.452.624 -5.773.143

=1.679.481 nghìn đồng nguyên giá Tài sản cố định với sức sản suất thấp. Nguyên nhân

là do năm 1999 Công ty phải trích khấu hao với một lượng lớn cho những Tài sản cố

định mới đưa vào hoạt động đã làm tăng chi phí kinh doanh cũng như có khó khăn

trong việc tìm kiếm khảo sát thiết kế, tư vấn các công trình xây dựng do mức độ các

công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng suy giảm so với năm 1998.

+ Mức tăng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 7,5%.

+ Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định là: 1.645.786 nghìn đồng, tương ứng

với tỷ lệ tăng là 28,3%.

Như vậy chỉ tiêu Sức sản suất của Tài sản cố định năm 1999 thấp hơn năm 1998.

3) Suất hao phí của Tài sản cố định.

Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu Sức sản suất theo nguyên giá của Tài

sản cố định. Chỉ tiêu Suất hao phí của Tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng doanh

thu thì Công ty cần bỏ vào sản suất bao nhiêu đồng nguyên giá Tài sản cố định.

Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Suất hao phí của TSCĐ = Tổng doanh thu năm

+ Năm 1998 là: 0,142 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu ).

+ năm 1999 là: 0,169 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu).

Với thực tế này, Suất hao phí của Tài sản cố định năm 1999 đã tăng lên cao hơn

năm 1998 là 0,027 đồng nguyên giá trên một đồng doanh thu, tương ứng với tỷ lệ tăng

là 19%. Điều đó có nghĩa là năm 1999 Công ty đã sử dụng hao phí 0,027 đồng nguyên

giá Tài sản cố định so với năm 1998.

4) Hiệu quả sử sụng Vốn cố định.

Căn cứ vào một trong các yếu tố sau:

- Theo doanh thu mà Công ty đạt được.

- Theo lợi nhuận.

a) Theo Doanh thu. Chỉ tiêu hệu quả sử dụng Vốn cố định phản ánh một đồng

Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Tổng doanh thu năm Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân năm

Dựa vào mức doanh thu đạt được của Công ty các năm 1998, 1999 và cách tính

chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo doanh thu ).Ta thấy hiệu quả sử dụng Vốn

cố định của Công ty như sau:

Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 Số tuyệt đối Tỷ lệ %

Doanh thu năm 41.018.965 44.106.812 3.087.857 7,5 (1000đ )

Vốn cố định bình 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7 quân năm (1000đ )

Hiệu quả sử dụng 8,733 8,334 - 0,397 - 4,6 Vốn cố định

+ Năm 1998 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,733 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn

cố định )

+ Năm 1999 hiệu quả sử dụng vốn cố định là 8,334 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn

cố định).

Số liệu trên cho thấy Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 so

với năm 1998 đã giảm 0,397 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định), tương đương với tỷ

lệ giảm là 4,6%.

Nếu hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 so với năm 1998 là

không đổi và bằng 8,733 ( đồng doanh thu /1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt mức doanh

thu như năm 1999 Công ty chỉ cần sử dụng:

44106812 =5.050.591 nghìn đồng Vốn cố định 8,733

Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 1999 thấp hơn

năm 1998 là do trong năm 1999 Vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng, nhưng Vốn cố

định tăng mạnh hơn tổng doanh thu làm cho Hiệu quả sử dụng Vốn cố định suy giảm.

+ Mức tăng tổng doanh thu là: 3.087.847 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là

7,5%.

+ Mức tăng của Vốn cố định là: 595.172 nghìn đồng, bằng 12,7% lớn hơn tỷ lệ

tăng của doanh thu thực hiện được.

b) Theo lợi nhuận: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận cho biết

một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận năm Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân năm

Từ mức lợi nhuận của Công ty các năm 1998, 1999 và công thức tính chỉ tiêu hiệu

quả sử dụng Vốn cố định ( theo lợi nhuận ). Ta có biểu sau:

Chênh lệch Chỉ tiêu 1998 1999 Số tuyệt đối Tỷ lệ %

Lợi nhuận năm 2.264.432 1.940.040 - 318.393 - 14.,1 (1000đ )

Vốn cố định bình 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7 quân năm (1000đ )

Hiệu quả sử dụng 0,482 0,368 - 0,114 - 23,7 Vốn cố định

Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong năm 1998 là 0,482 (đồng lợi nhuận / 1 đồng

Vốn cố định ), năm 1999 là 0,368 giảm 0,114 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định )

so với năm 1998, tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,7%.

Điều này cho thấy, nếu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận của Công ty

năm 1999 là không đổi so với năm 1998 và bằng 0,482 (đồng lợi nhuận/1 đồng Vốn cố

định ) thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 1999 Công ty cần sử dụng là:

1946040 = 4.074.771 nghìn đồng vốn cố định 0,482

Với thực tế đạt được năm 1999, số Vốn cố định sử dụng với Hiệu quả thấp là:

5.292.262 - 4.697.090 = 595.172 nghìn đồng.

Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận năm 1999 giảm so với

năm 1998 là lợi nhuận Công ty đạt được năm 1999 giảm so với năm 1998 một lượng là

318.393 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,1% trong khi đó số Vốn cố định sử

dụng năm 1999 cao hơn năm 1998 là 595.172 nghìn đồng, với tỷ lệ 12,7%.

Tổng hợp các chỉ tiêu về Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty được phản

ánh ở biểu sau.

Biểu số 13: Tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn cố định tại VNCC

Đơn vị tính: 1000 đồng.

So sánh 99 với 98 Chỉ tiêu 1998 1999 Số tiền Tỷ lệ %

1. Doanh thu 41.018.965 44.106.812 3.087.847 7,5

2. Lợi nhuận 2.264.432 1.940.040 -318.393 -14,1

3. Nguyên giá bình quân 5.806.838 7.452.624 1.645.786 28,3 TSCĐ

4. Vốn cố định 4.698.090 5.292.262 595.172 12,7

5. Sức sinh lời của TSCĐ 0,389 0,264 -0,125 -32,1 (7) = (2)/(3)

6. Suất hao phí của TSCĐ 0,142 0,169 0,027 19,0 (6) = (3)/(1)

7. Sức sản xuất của TSCĐ 7,064 5,918 - 1,146 - 16,2

(5) = (1)/(3 )

8. Hiệu quả sử dụng VCĐ

a. Theo doanh thu: 8,733 8,334 -1,399 -16,0 (8a) = (1)/(4)

b. Theo lợi nhuận: 0,482 0,368 -0,114 -23,7 (8b) = (2)/(4)

Thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty thể hiện rõ hơn ở biểu dưới

10

đây.

8

6

HiÖu qu¶ sö dông VC§ theo DT

4

HiÖu qu¶ sö dông VC§ theo LN

2

0

1998

1999

Tû lÖ %

N¨ m

2.2 Đánh giá khái quát thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Của Công ty

Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam.

Qua thời gian thực tập tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, được

nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty em xin phép

được nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử

dụngVốn cố định của Công ty như sau:

2.2.1 Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng Vốn cố định.

Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước được

thành lập theo Quyết định số 785/ BXD, hoạt động trên cơ sở Luật doanh nghiệp Nhà

nước và có đầy đủ tư cách pháp nhân.

Là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch

toán độc lập, Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu Vốn cho hoạt động

sản suất kinh doanh, nhất là Vốn đầu tư cho Tài sản cố định, đội ngũ cán bộ công nhân

viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh

đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của Ban lãnh đạo

Công ty, nhờ chủ trương đúng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình

phát triển, Công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành

Xây dựng cũng như trên thị trường.

Thực tế cho thấy Công ty là một trong số ít các Doanh nghiệp Nhà nước đã đảm

bảo sản suất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp Ngân

sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của cán bộ, công nhân

viên trong Công ty được đảm bảo.

Trong quản lý và sử dụng Vốn cố định, Công ty đã thu được những thành tựu sau:

a) Công ty đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn Ngân sách cấp

và số vốn tự bổ sung, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể

thuộc nguồn khác.

Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các Doanh nghiệp,

nhất là đối với Doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Mặt khác do đặc trưng của

lĩnh vực Tư vấn, thiết kế Xây dựng là cần phải có một lượng Vốn cố định lớn để có thể

đầu tư cho các máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một thời

gian nên sự thiếu về Vốn cố định để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó tránh khỏi.

Chính vì thế năm 1999 Công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu, mua sắm

thay thế các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp cho sản suất kinh doanh với giá

trị trên 2 tỷ đồng. Trong cơ cấu Vốn cố định hiện nay, một lượng Vốn đáng kể là các

thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. Đây là những

tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty.

b) Để đảm bảo việc tái đầu tư Tài sản cố định, Công ty còn thường xuyên thực

hiện việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định. Hàng năm Công ty tiến hành trích khấu

hao đúng theo kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu tư cho Tài sản cố định.

Qua đó thực tế Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã tăng lên rõ rệt.

Biểu số 14: Hiện trạng TSCĐ tại VNCC.

Đơn vị tính 1000 đồng.

Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999

1. Tổng nguyên giá TSCĐ 6.438.771 8.466.477

2. Tổng giá trị hao mòn TSCĐ 2.117.420 3.235.903

3. GTCL 4.321.351 5.230.574

4. Hệ số hao mòn TSCĐ 0,33 0,38

5. Hệ số sử dụng TSCĐ 0,67 0,62

(*) Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính VNCC.

Trong năm qua Tài sản cố định của Công ty đã được đổi mới một phần. Mặt khác

hệ số sử dụng Tài sản cố định qua hai năm 1998 và 1999 cho thấy khả năng tiếp tục

phục vụ của Tài sản cố định tại Công ty vẫn còn dồi dào. Trong những năm tới thực

hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp

công tác Tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc, thiết bị hiện có

phát huy hết năng lực trong sản suất kinh doanh thì Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của

Công ty sẽ tăng lên.

c) Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng Vốn cố định thời gian qua đem

lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho Công ty (thể hiện ở biểu số 5). Hiện

nay, trong khi nhiều Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị

trường và phá sản, thì các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty bước đầu hoạt

động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng

là một thành quả đáng khích lệ.

d) Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn cố định có hiệu quả, Công ty đã tạo

được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác công tác Tư vấn khảo sát thiết

kế công trình của Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng, đáp ứng được

yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình.

e) Về bảo toàn và phát triển Vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như

hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các

Doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty là Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng số

vốn sản suất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến tình hình

tài chính trong Công ty. Thực tế thời gian qua mặc dù lợi nhuận năm 1999 thấp hơn

năm 1998 nhưng Công ty vẫn bảo toàn được vốn cố định cũng như làm chủ được tình

hình tài chính của mình.

2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng Vốn cố định tại Công ty

và nguyên nhân.

Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt

được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty cũng

còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được Hiệu quả sử

dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi

Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên

nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp.

Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là:

a) Về công tác thị trường của Công ty. Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định

sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng

Việt Nam việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông

tin về các đối thủ cạch tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác

định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác

định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về

khách hàng là các chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế.

Thực tế trong năm vừa qua các công trình mà Công ty đã thực hiện Tư vấn khảo sát và

thiết kế chủ yếu ở địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thanh Hoá và Tp.Hồ

Chí Minh mà chưa được mở rộng.

b) Về đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian qua công tác này thiếu đồng bộ.

Mức độ đầu tư cho phần thiết bị kiểm tra và kiểm soát chất lượng công trình và phần

thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực tế

này là năng lực tài chính của Công ty còn hạn chế chưa đủ vốn để đầu tư. Thêm vào đó,

hiện nay phần nhà cửa, vật kiến trúc là nhà ở cho cán bộ công nhân viên có nguyên giá

là 2.010.088 nghìn đồng, bằng 24% tổng giá trị tài sản trong tổng số tài sản của Công ty

lại không được phân định một cách rõ ràng vì chúng không tham gia trực tiếp vào sản

suất kinh doanh. Muốn đầu tư mua sắm tài sản, máy móc thiết bị phục vụ sản suất kinh

doanh, Công ty phải huy động ngoài. Năm 1999, Công ty đã huy động các nguồn vốn

khác 2,07 tỷ đồng nhưng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.

c) Về công tác khấu hao Tài sản cố định của Công ty: Hiện nay tỷ lệ khấu hao

mà Công ty đang thực hiện cho các máy móc, thiết bị, đặc biệt là phần thiết bị văn

phòng còn thấp không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó.

d) Trong công tác quản lý, sử dụng Vốn cố định: Đối với một số Tài sản cố định

hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như máy phát điện, máy

phôtôcoppy.. Công ty còn chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi

Vốn cố định kịp thời.

e) Trong công tác hạch toán kế toán: Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên việc

hạch toán kế toán của Công ty vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu chuyển Tài

sản cố định.

Phần III

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại công ty tư vấn

xây dựng dân dụng việt nam.

I-/ Hướng phát triển của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam.

Gốc rễ của sự thành công của mỗi Doanh nghiệp phải bắt đầu từ một hướng đi

đúng, phương thức quản lý phù hợp. Từ nguyên lý này, ban lãnh đạo Công ty Tư vấn

Xây dựng Dân dụng Việt nam đã xác định cho mình một chiến lược chung là “phát huy

cao độ tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh, coi chất lượng là yếu tố hàng

đầu ” làm phương châm cho hành động của Công ty.

Những thành tích đạt được và sự trưởng thành của Công ty trong 45 năm qua án

liền với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ Xây dựng, của Ban lãnh đạo Công

ty và sự phấn đấu không mệt mỏi, nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên qua

các thời kỳ với những thử thách to lớn. Sự đoàn kết nhất trí; khả năng và tư duy sáng

tạo; sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời cơ chuyển hướng kịp thời, biết thị

tổng kết để phát huy ưu điểm, sửa chữa yếu điểm của tập thể cán bộ công nhân viên của

Công ty, là sức mạnh và nhân tố chủ yếu tạo nên bề dày phát triển - trưởng thành của

Công ty trong 45 năm qua. Đây cũng là điểm tựa vững chắc để Công ty tiếp tục vượt

qua khó khăn tiến lên và phát triển.

Với ý nghĩa đó, hướng phát triển của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt

Nam thời gian tới như sau.

 Về lâu dài: Nhận rõ trách nhiệm vì sự phát triển của Công ty khi chuyển sang

thế kỷ mới - công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đồng thơi trên cơ sở sự phù hợp

với chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước và Bộ Xây dựng giao cho Công ty (là thực

hiện tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kiến

trúc hạ tầng đô thị ), Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam ra sức phấn đấu để

trở thành một trong những đơn vị tư vấn thiết kế hàng đầu có đủ năng lực và tổ chức

thực hiện công tác tư vấn thiết kế có chất lượng cao ..đứng vững và phát triển bền lâu

trong môi trường tư vấn cạch tranh gay gắt và hộ nhập quốc tế, góp phần khiêm tốn của

mình trong sự phát triển của ngành Xây dựng. Để thực hiện được mục tiêu đó Công ty

chủ trương tập trung vào những vấn đề sau:

- Về mô hình tổ chức: Công ty chủ trương nghiên cứu, học tập mô hình các công

ty tư vấn trong nước và quốc tế, phân tích chọn lọc cái hay, cái ti hoa để vận dụng sáng

tạo theo điều kiện cụ thể của đơn vị.

- Trong tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty kiên trì vận dụng nguyên tắc thống

nhất quản lý chỉ đạo từ tư vấn, khảo sát thiết kế đến quản lý dự án.

- Trong vấn đề nhân sự: Công ty tập trung xây dựng đội ngũ tư vấn đồng bộ và

chuyên môn cao (đi đôi với mô hình tổ chức khoa học ), hình thành một lớp chuyên gia

đầu ngành giỏi.

- Xây dựng chiến lược thị trường trong và ngoài nước và đa dạng hoá sản phẩm tư

vấn.

- Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để phát huy nội lực, thúc đẩy sản xuát phát

triển.

- Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động KHCN, nâng cao chất

lượng sản phẩm, đủ sức cạch tranh trong và ngoài nước theo tiêu chuẩn chất lượng

ISO9001.

Với phương châm coi chất lượng là yêú tố hàng đầu, mục tiêu và chính sách chát

lượng cụ thể của Công ty là:

- Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng nhu

cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn ISO9001 (hệ

thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt

động Xây dựng, sản suất, lắp đặt..)

- Về chính sách chất lượng của Công ty: Là thiết lập và duy trì hệ thống đảm bảo

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001.

Quy trình hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO9001 gồm

có:

- Kiểm soát dữ liệu do khách hàng cung cấp.

- Kiểm soát thay đổi thiết kế.

- Kiểm soát thiết kế.

- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.

- Kiến trúc.

- Quy hoạch.

- Kỹ thuật hạ tầng.

- Điện, âm thanh, thông gió.

- Nước và môi trường.

- Lập dự án.

- Quản lý dự án.

- Lập hồ sơ mời thầu và xét thầu.

- Giám sát thi công.

- Thi công và chuyển giao công nghệ.

- Khảo sát địa chất công trình và địa chất thuỷ văn.

- Khảo sát đo đạc.

- Chuẩn bị và phân tích mẫu.

- Kiểm định chương trình xây dựng.

- Vận hành và khai thác dữ liệu trên mạng.

- Tuyển dụng cán bộ.

- Kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị.

- Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.

Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9001 là toàn bộ các hoạt động Tư

vấn, khảo sát thiết kế công trình phải có kế hoạch, được tiến hành trong hệ thống chất

lượng quốc tế và được chứng minh là đủ mức cần thiết, thoả đáng các yêu cầu về chất

lượng công trình. Theo đó cần phải:

+ Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhậy, giúp Lãnh đạo nắm bắt vấn đề.

+ Có sự thống nhất trong tập thể cán bộ công nhân viên, thúc đẩy mọi người hiểu

rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng Tư vấn, khảo sát,

thiết kế công trình.

Công ty phấn đấu tăng tổng sản lượng và lợi nhuận hàng năm từ 15 - 20%.

* Về mục tiêu chủ yếu trước mắt của Công ty năm 2000: Năm 2000- năm chuyển

giao của hai thế kỷ, trước những vận hội mới, thách thức mới ở phía trước, Công ty Tư

vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được trong

những năm qua. Để nâng cao sức cạch tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường, tiếp tục củng

cố chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh và có thể đề nghị Bộ Xây dựng cho phép Công ty có

thể tham gia thực hiện xây lắp những công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Song

song với việc sắp xếp ổn định tổ chức, năm 2000 Công ty chú trọng rà soát, hoàn thiện

quy chế nội bộ về quản lý điều hành sản suất cũng như quản lý chất lượng tư vấn thiết

kế cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu quản lý chặt

chẽ hợp lý còn nhằm mục đích tiến tới có thể đăng ký chứng chỉ ISO9001 vào cuối năm

nay. Đây là một chủ trương lớn của Công ty để nâng cao chất lượng công tác tư vấn

khảo sát thiết kế, thâm nhập vào thị trường đầu tư nước ngoài và quá trình hội nhập

quốc tế.

Trong năm 2000, Công ty phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch được giao với những

chỉ tiêu định lượng chủ yếu sau:

- Doanh thu thực hiện 48 tỷ đồng.

- Tài sản cố định mới đưa vào kinh doanh 1,2 tỷ đồng.

- Lợi nhuận phấn đấu đạt 2,8 tỷ đồng.

- Nộp Ngân sách phấn đấu đạt 2.526.238 nghìn đồng.

- Phấn đấu mức lương trung bình cán bộ công nhân viên đạt 1.500.000 đồng/tháng.

II-/ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty.

Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công

ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam trong những nằm vừa qua cho thấy. Mặc dù

hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ

công nhân viên của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được

những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng

được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của

cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt

được Công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá

trình sử dụng vốn cố định.

Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu

quả sử dụng vốn cố định của Công ty, em xin đề xuất một số giải pháp sau:

1, Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn cố định.

2, Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ

3, Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định.

4, Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu

cầu của quá trình kinh doanh.

5, Tổ chức hoàn thiện công tác kế toán.

6, Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên

nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định.

Giải pháp 1

Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn cố định.

Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác

tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện

nay ở hầu hết các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở

rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá

cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường.

Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam với thị trường tư vấn, khảo sát và

kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô

thị. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải tiếp cận và mở rộng

thị trường. Do đó Công ty cần gây được uy tín đối với khách hàng là các chủ đầu tư

công trình so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động tư vấn, thiết kế xây

dựng. Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết

kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử

dụng triệt để, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù phong kinh doanh đã

có song vẫn chưa thực sự thực hiện được chức năng mở rộng được thị trường theo đúng

nghĩa của nó. (Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát

và thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ

Doanh nghiệp nào ở nước ta). Các Doanh nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình

mà tổ chức hoạt động tiếp cận, mở rộng thị trường.

Theo em, để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với

tình hình thực tế hoạt động của Công ty thì phải tiến hành như sau:

Thứ nhất, Công ty phải mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn

quan trọng. Vì thị trường các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ

tầng đô thị ngày càng tăng nên Công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công

ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía nam và mở văn phòng đại diện ở

địa bàn các tỉnh phía bắc (gần trụ sở Công ty). Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện

cho Công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố

từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hiện tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình.

Thứ hai, Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm

kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện tư

vấn, khảo sát, thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu các chất lượng công trình

mà các chủ đầu tư đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của Công ty

trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn.

Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của

các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện

trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết

bị v.v.. để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. (Vì hiện nay chỉ riêng địa

bàn lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có nhiều Doanh nghiệp cùng hoạt động trong

lĩnh vực tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong đó một số đối thủ có nguồn

lực mạnh hơn Công ty).

Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Công ty tiến

hành trên các phương diện:

 Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật.

 Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao.

 Cách thức tổ chức tư vấn, khảo sát, tư vấn công trình của họ như thế nào để

từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện.

Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường

để bất cứ công trình ở đầu và vào thời điểm nào Công ty cũng có thể kịp thời điều

chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu

khắt khe nhất của chủ đầu tư.

Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng tài sản, máy

móc thiết bị của Công ty hoạt động một cách liên tục có hiệu quả và qua đó nâng cao

được hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.

Giải pháp 2

Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và

tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ

Trong các Doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản

cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua giảm

chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ

công đảm bảo an toàn cho người lao động.

* Về công tác tăng cường đổi mới tài sản cố định: Công ty cần thường xuyên

đổi mới thay thế các tài sản cố định đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết

bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao.Việc thay thế đổi mới phần máy móc thiết

bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành

cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá

được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định mức độ khấu hao.

Để đáp ứng yêu cầu tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng trong thời gian

tới Công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính tăng, tác dụng

cao đáp ứng được đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của chủ đầu tư.

Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để khảo sát, đánh giá chất lượng công trình vì hiện

nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa thoả đáng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng giá trị tài sản của Công ty.

Công ty cũng nên bổ sung thêm máy móc thiết cho chi nhánh Công ty tại TP. Hồ

Chí Minh (có thể bổ sung cả phần máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đánh giá, khảo sát,

thiết kế công trình cũng như máy móc thiết bị văn phòng). Vì hiện nay máy móc thiết

bị của chi nhánh còn ít và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu tư vấn thiết kế xây dựng

các công trình ở khu vực.

 Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ: Để có thể

đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho

hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của Công ty gồm: vốn Ngân sách cấp,

vốn tự bổ sung và vốn khác. Trong đó phần vốn Ngân sách cấp chủ yếu là nhà cửa vật

kiến trúc với nguyên giá 2.010.088 nghìn đồng chiếm 24% tổng giá trị vốn cố định của

Công ty. Thực chất đây là số tài sản không trực tiếp tham gia vào sử dụng kinh doanh

của Công ty. Từ năm 1996 theo quy định của Bộ Tài chính Công ty cũng không được

phép tính khấu hao phần tài sản này. Để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho TSCĐ, máy

móc thiết bị trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các việc sau:

 Hàng năm ngoài số vốn Công ty tự bổ sung hàng năm, Công ty cần tích cực

huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là

biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị TSCĐ, máy móc thiết bị cho Công ty

trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách cấp có hạn và nguồn vốn này lại không trực tiếp

tham gia và sản xuất kinh doanh.

 Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào sản xuất

kinh doanh, Công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này.

Giải pháp 3

Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định

Như đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản lý

và sử dụng vốn cố định. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái

đầu tư tài sản cố định được thông suốt.

Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy

định của Nhà nước (Với 16,7% với máy móc thiết bị, 10% đối với phương tiện vận tải

và 20% đối với thiết bị văn phòng). Với tỷ lệ khấu hao này, Công ty sẽ gặp khó khăn

trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối do năng lực sản xuất tài sản cố

định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này cũng làm giảm tốc độ thu hồi vốn để

tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định.

Điều này không thích hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật

phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị mới ra đời làm giá cả biến động

mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có quỹ khấu hao thực

hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị tin học, đưa kỹ

thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu

tố như: sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả biến động.

Trong phần này, em xin đưa ra một phương pháp khấu hao mới cho trích khấu hao

TSCĐ của Công ty, đó là phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ giảm dần.

3.1. Cơ sở của phương pháp.

Phương pháp trích khấu hao theo tỷ lệ giảm dần dựa trên các cơ sở khấu hao kỹ

thuật phát triển mạnh mẽ, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Để hạn cế hao mòn vô

hình trong thời gian sử dụng, đòi hỏi phải khấu hao nhanh (trên cơ sở tận dụng tối đa

công suất máy móc thiết bị) nhanh chóng thu hồi vốn nhanh để đổi mới trang thiết bị,

ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.

Trên thị trường, giá cả luôn biến động và tài sản của Công ty cũng chịu sự biến

động này, đây chính là nguyên nhân làm giảm giá trị của tài sản cố định. Do vậy hạn

chế ảnh hưởng của biến động giá cả trên thị trường tới tài sản cố định công ty đang sử

dụng, cần tiến hành khấu hao nhanh để bảo toàn vốn, đồng thời phù hợp với thực tế làm

việc của các thiết bị tin học giảm dần theo thời gian sử dụng.

áp dụng phương pháp khấu hao này, trong những năm đầu, giá trị khấu hao sẽ cao

hơn có thể làm cho lợi nhuận của Công ty suy giảm. Song với sự linh động của mình,

Công ty có thể sử dụng quỹ khấu hao vào các mục đích trong hoạt động tái đầu tư đổi

mới tài sản cố định, hạn chế tổn thất do hao mòn vô hình gây ra, tiết kiệm chi phí tiền

vay trong chi phí kinh doanh quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3.2. Nội dung phương pháp.

Theo phương pháp này, việc tính khấu hao hàng năm dựa vào tỷ lệ khấu hao luỹ

thoái giảm dần với nguyên giá của tài sản cố định.

Tỷ lệ khấu hao giảm dần được xác định theo công thức sau:

2 x (T - t + 1 ) TKT = T x (T + 1)

Trong đó:

: là tỷ lệ khấu hao năm thứ t TKT

T : là tổng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị.

t : là năm tính khấu hao (t = 1 đến t)

Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của Công ty, vừa đảm bảo lợi ích

của Nhà nước, tỷ lệ khấu hao luỹ thoái hàng năm cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Phải được cấp có thẩm quyền cho phép. 

Phải tương tứng với khả năng bù đắp của doanh thu (sản xuất kinh doanh 

không được lỗ).

 Thời gian sử dụng tài sản cố định vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành.

Ví dụ: Một máy có nguyên giá là 42 triệu đồng, thời gian sử dụng là 6 năm, áp

dụng công thức trên ta có tỷ lệ trích và mức trích khấu hao trong 6 năm sử dụng như sau:

Năm thứ nhất : T = 6, t = 1 thay vào công thức ta có:

2 x (6 - 1 + 1 ) TK1 = 6 x (6 + 1)

Năm thứ hai: T = 6, t = 2, thay vào công thức ta có:

TK1 = Error! = Error! = Error!

Tính tương tự cho các năm còn lại ta thu được kết quả sau:

Năm trích 1 2 3 4 5 6 Tổng

Tỷ lệ khấu hao 6/21 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21

Mức trích 12 10 8 6 4 2 42

Do việc mua sắm tài sản cố định của Công ty tại các thời điểm là khác nhau nên

Công ty cần áp dụng phương pháp này cho từng loại tài sản cố định hoặc tài sản cố định

mua cùng đợt có chức năng giống nhau.

Trong phạm vi chuyên đề, em xin áp dụng phương pháp trên để trích khấu hao cho

các thiết bị văn phòng tại Công ty. Các thiết bị này đưa vào sử dụng năm 1999, có thời

gian sử dụng là 5 năm, nguyên giá là 2.043.621 nghìn đồng. Tương tự ví dụ trên ta tính

được tỷ lệ trích và mức trích như sau

Năm trích 1 2 3 4 Tổng

Tỷ lệ khấu hao 4/10 3/10 2/10 1/10 10/10

Mức trích 817.448 613.862 408.724 204.586 2043.621

Nếu theo cách tính khấu hao của Công ty đang áp dụng, với tỷ lệ quy định là 20%

thì mức trích hàng năm là 408.724 nghìn đồng và phải sau 5 năm mới thu hồi đủ vốn

đầu tư ban đầu. Với phương pháp tính mới, chỉ sau 4 năm sử dụng Công ty có thể thu

hồi vốn đầu tư ban đầu cho số thiết bị văn phòng nói trên. Điều này hạn chế được hao

mòn vô hình và sự tác động của giá cả biến động tới vốn cố định làm giảm vốn.

Chênh lệch về mức trích khấu hao theo phương pháp tính mới với thực tế trích của

Công ty lên tới:

817.448 - 408.724 = 408.724 nghìn đồng

Mức chênh lệch này làm tăng chi phí khấu hao trong giá thành song Công ty sẽ có

điều kiện đổi mới, cải thiện thiết bị công nghệ vả lại chi phí cao chỉ trong những năm

đầu còn sau đó sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho đầu tư vì chi phí khấu hao giảm rất nhanh.

Như vậy khi phương pháp khấu hao luỹ thoái đối với phần thiết bị văn phòng tại

Công ty được thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vừa tuân

thủ được các nguyên tắc nhằm đảm bảo lợi ích của Công ty nói riêng và lợi ích của Nhà

nước nói chung, vừa phát huy được những ưu điểm của phương pháp này đối với hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Giải pháp 4

Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của

quá trình kinh doanh.

Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu

tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn

có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu

thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu

biểu ở Công ty là một máy phát điện Honda và một máy photocopy với tổng giá trị còn

lại là 18.915 nghìn đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng

số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn.

Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm

giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu

quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì

chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn

đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.

Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động

sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy

móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,

gây khó khăn cho Công ty.

Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách

cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản

này.

Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành các hoạt

động sau:

 Thứ nhất, Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài

sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh

lý.

 Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công

ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra

những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để kịp

thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa.

 Thứ ba, để hoạt động thanh lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty phải

cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho

Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này

không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi

mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất.

 Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này Công

ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công

việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông

tin.

 Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý

này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu,

giá cả thế nào cho hợp lý. ở đây, giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố

định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng.

Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị,

đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn

này.

Giải pháp 5

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán

Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động

của Doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra

các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của một

tổ chức.

Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và

hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ

giúp cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn cố định trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Nhưng vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố

định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua

sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn cố định.

Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam đạt được thành tựu trong sản xuất

kinh doanh và trong sử dụng nguồn vốn cố định, một phần quan trọng là sự đóng góp

của công tác hạch toán kế toán không ngừng được củng cố. Trong thời gian tới để nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở

vấn đề sau:

 Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định cho

từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khâu hao tài sản cố định

chính xác. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định

để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các

đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật.

 Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định, kế

toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có kế hoạch

bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để kéo dài tuổi thọ và

nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng.

 Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty do Văn phòng tổng

hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản. Kế toán

cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh số theo dõi tài sản, máy móc cho

các đơn vị.

 Công ty nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng cường hơn

nữa việc ứng dụng tin học hoá vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm chính xác hoá số

liệu, giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong quá trình hạch

toán theo phương pháp thủ công.

 Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật vốn cố định của Công ty chiếm

phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán

tăng giảm, trang bị và tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị cần thường xuyên

phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị để lãnh đạo Công

ty nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ đó có kế hoạch phù hợp để nâng

cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:

a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I)

Doanh thu năm I = Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm

b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R)

R = Lợi nhuận trong năm

Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm

c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (H).

Giá trị sản lượng (doanh thu hoặc lợi nhuận năm) H = Vốn cố định bình quân

Giải pháp 6

Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng

cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định.

Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử

dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người

lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý

chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn

của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này.

Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết

cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ

cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của

Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất.

Để nâng cao chất lượng lao động thì:

 Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.

 Học nghề nào làm nghề đó.

 Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc,

đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.

Thời gian qua, theo phân tích (ở Biểu số 2) có thể thấy trình độ cán bộ công nhân

viên của Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam là cao nhưng chưa thực sự đáp

ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà Công ty đảm nhận đòi

hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể

thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế những công trình trên địa bàn rộng khắp cả nước. Để

phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong thời gian tới,

Công ty cần thực hiện như sau:

 Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, Công ty cần có chính

sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng

chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng

không đúng chuyên môn nghiệp vụ.

Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt

những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến

thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

 Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ

công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật)

qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị cũng

như củng cố chất lượng tư vấn, thiết kế khảo sát công trình xây dựng theo tiêu chuẩn

chất lượng ISO 9001 đã đặt ra và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà Công

ty đảm nhận với các Doanh nghiệp trong nước và các nước trong khu vực.

 Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn,

hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với

trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công

ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.

 Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị

chuyên dụng, máy móc khảo sát đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh

doanh trong những năm tới, Công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường

kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát

tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong

lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình

kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp

hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể nhanh thích nghi với các

máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt

động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài

sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu

khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức

trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị

làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm

làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của Công ty.

* Một số kiến nghị với cơ quan chức năng.

1. Đối với Bộ chủ quản.

- Bộ nên cho phép Công ty được chủ động hơn trong việc huy động vốn, mua sắm

tài sản cố định, nhất là các tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh

như máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và các thiết bị văn

phòng, phần mềm tin học phục vụ kinh doanh, đỗng thời cho phép Công ty được phân

định rõ ràng số tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp là phần nhà cửa vật kiến

trúc chiếm tới 24% tổng giá trị tài sản cố định của Công ty.

- Bộ cũng nên cho phép Công ty được liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp

cùng ngành trong nước khi thực hiện tư vấn thiết kế các công trình lớn, cũng như có thể

đứng ra đảm nhận quản lý và thi công những hạng mục công trình nhất định khi có yêu

cầu của các chủ đầu tư.

2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.

- Về lâu dài: Để đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và

tăng cường hội nhập với các nước khu vực và thế giới, các cơ quan quản lý Nhà nước

cần thực hiện các vấn đề sau:

+ Tăng cường nguồn lực cho các doanh nghiệp Xây dựng và Tư vấn về mặt tài

chính, công nghệ, thiết bị, tay nghề kỹ sư, trình độ quản lý, các nghiệp vụ t ài chính,

trình độ ngoại ngữ và hiểu biết thông lệ quốc tế. Xâu dựng tiêu chuẩn nhà thầu trng

hoàn cảnh hội nhập nhập khu vực và thế giới.

+ Nghiên cứu,rà soát và cải tiến một số tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu về tư vấn

khảo sát, chất lượng thi công công trình.

+ Nghiên cứu khả năng để các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng của ta liên

doanh, liên kết nhiều hơn với các doanh nghiệp thuộc khối ASEAN. Đặc biệt chú trọng

tới khả năng liên doanh, liên kết tại thị trường của các nước trong khối để vừa tăng

cường sự hiểu biết thị trường, kỹ thuật, tài chính của các nước liên quan; vừa tạo lập

được thị trường cho cá doanh nghiệp của ta khi khu vực mậu dịch tự do thương mại

được hình thành.

+ Nghiên cứu đề xuất các công trình hợp tác về khoa học - kỹ thuật, công nghệ với

các nước thuộc khối APEC, ASEAN để làm cơ sở cho việc phát triển hợp tác chuyên

ngành Xây dựng nói chung và Tư vấn xây dựng nói riêng.

- Vấn đề chủ yếu trước mắt:

+ Các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước cần sửa đổi bổ sung chế độ khấu hao

tài sản cố định nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong ngành và

Công ty. Hiện nay khác với khấu hao tài sản cố định cho các doanh nghiệp thuộc ngành

dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống cấn có thời gian khấu hao tài sản cố

định kéo dài thì đối với các tài sản cố định là các máy móc thiết bị điện tử, tin học mà

các doanh nghiệp trong ngành và Công ty đang sử dụng đòi hỏi phải khấu hao nhanh

hơn .

Nhà nước và các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước nên mở thêm một lối nhỏ

cho các dfoanh nghiệp trong ngành và Công ty được trích khấu hao nhanh hơn thêm

một mức nào đó đối với khối lượng lớn tài sản cố định là các thiết bị vi tính, phần mềm

tin học. Việc trích khấu hao nhanh hơn sẽ tạo khả năng thu hồi vốn nhanh, hạn chế được

tổn thất vô hình, tiết kiệm được lợi tức tiền vay trong chi phí kinh doanh, tạo nguồn để

trả nợ và cũng là tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản cố định, vón cố định của mình.

Kết luận

Vốn cố định là một bộ phận chủ yếu của vốn kinh doanh. Nó phản ánh khả năng

trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ

tiên bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là tài sản cố định, vốn cố định

đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao

động trong Doanh nghiệp.

Công ty tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt Nam trong thời gian đầu của quá trình

chuyển đổi cơ chế Công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không vượt qua

khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ

công nhân viên mà Công ty đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình.

Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng có những

khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong giai đoạn hiện

này là một điều cần thiết.

Chuyên đề thực tập “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của

Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Việt nam” là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên

cứu về thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty. Với khả năng của một sinh viên

mới qua quá trình thực tập, em hy vọng rằng các giải pháp dù rằng không nhiều song có

thể có ích cho việc đề ra chiến lược của Công ty trong thời gian tới.

tài liệu tham khảo

I. Giáo trình:

- Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà

nước. TS Mai Văn Bưu (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội 1998.

- Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh. TS

Mai Văn Bưu, TS Phan Kim Chiến (chủ biên ), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội

1999.

- Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Khoa học quản lý (tập một).GS-TS

Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật,Hà nội 1999.

- Khoa Kế toán - ĐHKTQD, giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.TS Phạm

Thị Gái (chủ biên ), NXB Giáo dục, hà nội 1997.

- ĐH Kinh Tế - ĐHQG TP. HCM, giaó trình Lý thuyết tài chính tiền tệ.TS Nguyễn

Ngọc Hùng (chủ biên), NXB Thống kê,TP. HCM 1998.

II. Tạp chí, báo:

- Tài chính, số 2 (242)/ 2000 “ Từ những bức xúc trong quản lý sử dụng và trích

khấu hao TSCĐ ”, Nguyễn Thị Hoàn Lê.

- Công nghiệp, số 4/ 1997 “ Bàn về phương pháp xác định giá trị thực của TSCĐ và

bảo toàn vốn trong các doanh nghiệp ”, Nguyễn Cảnh Nam.

- Xây dựng, số 6/ 1999 “ Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc ngành

Xây dựng Việt Nam trong quá trình hội nhập ”, Hoành Thọ Vinh - Trần Mạnh Hùng.

III. Văn bản Nhà nước.

- Quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC của Bộ Tài chính về Chế độ quản lý sử dụng

và trích khấu hao TSCĐ, ban hành ngày30/ 12/ 1999.

IV. Các tài liệu khác.

- Báo cáo tài chính của VNCC các năm 1997, 1998,1999.

- Bảng tổng hợp TSCĐ củaVNCC năm 1999 và một số tài liệu khác.