TNU Journal of Science and Technology
229(12): 244 - 250
http://jst.tnu.edu.vn 244 Email: jst@tnu.edu.vn
KEY TO IMPROVE COMMUNICATION SKILL FOR STUDENTS MAJORING
IN KOREAN STUDIES, DA LAT UNIVERSITY
Luu Khanh Loan*, Duong Thi Thanh Phuong
Dalat University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
06/6/2024
This study was conducted to understand the actual communication skill
of students majoring in Korean studies, thereby proposing some
solutions to overcome remaining limitations in Korean language
training for students majoring Korean studies. The research was
conducted using the Explanatory Sequential Mixed Method, which used
both document collection methods: survey and in-depth interview.
Research results show that the majority of students have numerous
difficulties in improving and enhancing communication skills, lack
initiative in communication activities, and the applicability of the
learned content is quite high, but in reality the application efficiency is
still low. From the research results, the authors propose a number of
solutions such as: (1) combining socio-cultural content along with
providing linguistic knowledge; (2) designing lessons so that learners
can focus more on practicing two-way, receptive and expressive
communication skills; (3) fostering initiative in communication for
learners through group and club activities to create a more frequent
communication environment.
Revised:
25/9/2024
Published:
25/9/2024
KEYWORDS
Communication skill
Communication
Korean language
Korean studies
Teaching Korean language
GII PHÁP NÂNG CAO K NĂNG GIAO TIP CHO SINH VN CHUN
NGÀNH N QUC HC, TRƯỜNG ĐI HỌC ĐÀ LT
Lưu Khánh Loan*, Dương Thị Thanh Phương
Trường Đại học Đà Lạt
THÔNG TIN BÀI BÁO
Ngày nhn bài:
06/6/2024
Ngày hoàn thin:
25/9/2024
Ngày đăng:
25/9/2024
T KHÓA
K năng giao tiếp
Giao tiếp
Tiếng Hàn
Hàn Quc hc
Giáo dc ngôn ngn
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10554
* Corresponding author. Email: loanlk@dlu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 244 - 250
http://jst.tnu.edu.vn 245 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Mi quan h ngoi giao Vit Nam Hàn Quốc được thiết lập vào năm 1992 đã mở ra nhiu
hi hp tác giữa hai nước, ngày càng nhiu doanh nghip Hàn Quốc đầu vào Việt Nam
to ra nhiều hội việc làm liên quan đến tiếng Hàn Quc, dẫn đến nhu cu hc tiếng Hàn Quc
ngày càng tăng. Tính đến năm 2023, trên khp lãnh th Vit Nam51 trường đại học, cao đẳng
đào tạo tiếng Hàn Quc, trong đó 37 trường đại học chính quy đào tạo 4 năm, đồng thi
nhiều trường m ngành đào tạo ngôn ng Hàn Quc trong khoảng 5 năm trở lại đây. Điu này
cho thấy được s phát trin mnh m ca tiếng Hàn Quc và Hàn Quc hc ti Vit Nam [1].
K năng giao tiếp công c quan trng cn thiết trong đời sng ca mỗi người, không nhng
là phương tiện để trao đổi, truyền đạt thông tin với người khác mà còn là yếu t quan trọng để to
dng mi quan h hội. Đa s nhng ngành ngh liên quan đến tiếng Hàn Quc Hàn Quc
hc những ngành đòi hỏi k năng giao tiếp ngôn ng này tốt như làm biên phiên dch các
công ty Hàn Quốc, hướng dn viên du lch cho du khách Hàn Quc hay làm nghiên cu, ging
dy các trung tâm ngoi ngữ, trường đại hc hoặc cao đẳng… Do đó, trong quá trình đào tạo
tiếng Hàn Quc, k năng giao tiếp luôn mt vấn đề được chú trọng được xem mt trong
nhng mục tiêu hàng đầu không nhng của các đơn vị đào tạo mà còn ca những người làm công
tác ging dy. K năng giao tiếp tiếng Hàn Quc của người hc ph thuc vào nhiu yếu t,
chng hạn như trình độ tiếng Hàn Quc hin tại, môi trường hội tiếp xúc với người bn
ngữ… [2], [3]. Bên cạnh đó, trình đ tiếng Hàn Quc thi gian sng ti Hàn Quốc cũng nh
hưởng đến năng lực giao tiếp của người hc [4].
Mt mt, vấn đề giao tiếp gia các nền văn hoá cũng được nhn mnh trong bi cảnh giao lưu
quc tế ngày càng n r. Khái nim giao tiếp gia các nền văn hoá các ch th giao tiếp xut
thân t các nền văn hoá khác nhau, cùng tham gia tương tác thc hin hành vi giao tiếp [5].
Nghiên cu ca tác gi Lee Hae Young (2009) cũng đã nêu ra các vấn đề phát sinh trong giao
tiếp giữa người nước ngoài và người bn ng không phi xut phát t li ng pháp mà ch yếu là
xut phát t vấn đề s dng ngôn ng, vic quá chú trng vào các li ng pháp khi thc hành
hi thoi một điểm thường gp người hc ngoi ng nói chung cũng như ngưi hc tiếng
Hàn Quc nói riêng [6]. Bi vy, để người hc có th giao tiếp trôi chảy hơn với người bn ng,
cái cn tp trung không phi các li ng pháp tp trung nâng cao các k năng s dng
ngôn ng hay chính là k năng giao tiếp của người hc.
Tuy nhiên, trong bài viết “Xu hướng nghiên cu v ngưi hc tiếng Hàn Quc người Vit
Nam”, tác giả Nam Eun Yeong và các cng s (2019) đã tiến hành phân tích, tng hp 247 công
trình bài viết liên quan được thc hin công b ti Hàn Quc [7]. Kết qu nghiên cu cho
thấy, đa số các nghiên cứu đều tp trung khai thác các vấn đề v ng pháp, t vng, ng âm.
Ngược li, các nghiên cu v vấn đề ng dng, hành vi ngôn ng, k năng giao tiếp vn còn khá
ít. th nói, vic nâng cao k năng giao tiếp cho người hc trong quá trình dy hc tiếng
Hàn cũng đóng vai tthen cht trong vic thu hp khong cách gia chương trình giảng dy
trong nhà trường nhu cu thc tế ca doanh nghip, ca th trường. Cn trin khai nhiều hơn
na các nghiên cu làm thc trng của người học khi đối mt vi rt nhiều kkhăn trong
trưng hp phi giao tiếp với người bn ng bng tiếng Hàn Quc, đồng thi vấn đề làm sao để
nâng cao k năng giao tiếp tiếng Hàn Quc cho học viên, sinh viên đang theo học ngôn ng này
mt cách hiu qu vẫn chưa thực s đưc chú trng. Trong bi cnh toàn cầu hoá cũng như mối
quan h ngoi giao gia hai nước Vit Nam và Hàn Quốc đang ngày được tht chặt hơn, việc đào
to ngun nhân lc có kh năng giao tiếp tt bng tiếng Hàn Quc có th xem là tt yếu, phù hp
vi không ch nhu cu của người hc mà còn vi nhu cu ca th trưng và thi cuc.
Đặc bit, nếu so sánh vi các du học sinh đang theo học ngôn ng Hàn Quc tại chính đất
nước Hàn Quốc, người hc tiếng Hàn Quốc trong môi trường hi ngoi gp nhng hn chế nht
định v môi trường, điều kin tiếp xúc với văn hoá và ngôn ngữ Hàn Quốc. Do đó, tình trng kh
năng giao tiếp của người học kém hơn so với hiu biết v kiến thc tiếng Hàn Quc mt hin
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 244 - 250
http://jst.tnu.edu.vn 246 Email: jst@tnu.edu.vn
ng ph biến. Vic khc phục điểm hn chế này to ra s n bng giữa lượng kiến thc
ngôn ng do người hc tiếp thu được vi kh năng sử dng nhng kiến thc y trong vic din
đạt c th đây trong các tình huống giao tiếp chính vấn đề được đặt ra hin nay. T
thc tế trên, nhóm tác gi thc hin nghiên cu này nhằm đi sâu m hiểu thc trng nhng
vấn đề mà người hc gp phi trong quá trình rèn luyn và nâng cao k năng giao tiếp bng tiếng
Hàn Quc. Phạm vi đối tượng nghiên cứu các sinh viên năm 3, 4 đang theo hc chuyên
ngành Hàn Quc hc tại Trường Đại học Đà Lạt. Thông qua nghiên cu này, nhóm tác gi hy
vng s góp phn đưa ra mt vài gii pháp nhm khc phc nhng hn chế còn tn ti trong vic
nâng cao k năng giao tiếp tiếng Hàn Quc cho sinh viên chuyên ngành Hàn Quc học. Theo đó,
nhóm tác gi tp trung khai thác các vấn đ nghiên cu sau:
Th nht, thc tin k năng giao tiếp bng tiếng Hàn Quc của người học như thế nào?
Th hai, gii pháp nào có th giúp nâng cao k năng giao tiếp tiếng Hàn Quốc cho người hc?
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhm làm vấn đề nâng cao k ng giao tiếp cho sinh viên chuyên ngành Hàn Quc hc,
nghiên cu này s dng phương pháp nghiên cứu hn hp - kết hợp định tính và định lượng theo
mô hình gii thích ni tiếp (explanatory sequential mixed method). Đây phương pháp nghiên cứu
trong đó ban đầu nhóm tác gi s dụng phương pháp định lượng để thc hiện, sau đó dựa trên kết
qu pn tích tiến hành phương pháp định tính nhm gii thích, m rõ và phân tích b sung.
Trước hết, nghiên cu thc hin khảo t 127 sinh viên đang sinh viên theo học chuyên
ngành Hàn Quc học năm 3, 4 tại Trường Đại học Đà Lạt nhm tìm hiu những khó khăn của
sinh viên khi giao tiếp bng tiếng Hàn Quc các tình hung thc tế. Nghiên cu này la chn
thc hin khảo sát đối tượng sinh viên năm 3, 4 bởi sinh viên theo hc t năm 3 trở lên đã
được đào tạo nn tng tiếng Hàn Quốc cơ bản, nhiều hội thc hành k năng giao tiếp bng
tiếng Hàn Quốc hơn so với các sinh viên năm 1, 2. Do đó, nhóm nghiên cu nhận định vic thc
hin khảo sát đối với các sinh viên năm 3, 4 sẽ giúp gii quyết được vấn đề nghiên cứu đặt ra mt
cách hiu qu. Câu hi kho sát ch yếu tp trung khai thác vấn đề thái độ, điểm hn chế trong
quá trình giao tiếp, cũng như cách khắc phc và bin pháp t nâng cao k năng giao tiếp ca sinh
viên. Thông tin cơ bản ca mu kho sát được th hin như bảng 1.
ng . Thông tin cơ bản ca mu kho sát
Năm học
Trình độ TOPIK
Năm 3
Năm 4
Cp 5~6
0
3
Cp 3~4
12
37
Chưa
45
30
Tng
57
70
Trong s 127 sinh viên tham gia khảo sát, có 57 sinh viên đang theo học năm 3 (chiếm 44,9%)
và 70 sinh viên năm 4 (chiếm 55,1%). Trong đó 3 sinh viên đạt chng ch năng lực tiếng Hàn
Quc (TOPIK) cao cp (tc cp 5-6, chiếm 2,4%), 49 sinh viên đạt trình độ trung cp (tc cp 3-
4, chiếm 38,6%), 75 sinh viên chưa có chứng ch TOPIK (chiếm 59,1%).
Da trên kết qu phân tích kho sát, nhóm tác gi tiếp tc phng vấn sâu 10 sinh viên đã tham
gia khảo sát để gii thích làm mt s vấn đề được đặt ra. Bin pháp phng vn sâu giúp
nhóm nghiên cứu khai thác được các ý nghĩa trải nghim c th của đối tượng nghiên cu, t đó
khái quát ct lõi ca vấn đề mt cách tổng quát hơn.
3. Kết qu nghiên cu
Sau khi s dụng phương pháp phân tích thống tn s, kết hp vi ni dung phng vn sâu,
nghiên cứu đã tiến hành làm rõ mt s ni dung chính như tính chủ động của người hc, các tình
huống nào thường din ra vic giao tiếp bng tiếng Hàn Quc, mức độ nhn thc của người hc
đối vi ng pháp khi giao tiếp, gii pháp nghiên cu k năng giao tiếp.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 244 - 250
http://jst.tnu.edu.vn 247 Email: jst@tnu.edu.vn
3.1. Tính ch động của người hc trong giao tiếp
V thái độ của người hc trong các nh hung giao tiếp bng tiếng Hàn Quốc, có 47% người
hc tham gia kho sát cho biết thường ch động trò chuyn, 32% ch đối phương bắt chuyn
trưc, 21% không tham gia hoạt động giao tiếp. Trong khi đó, đối vi các hoạt động ngoi khoá
tiếng Hàn Quc ngoài gi lên lp, có 61% tham gia kho sát cho biết không bao gi tham gia, ch
22% người hc tr li rng có tham gia các hoạt động này “1 lần 1 tuần”, 3% câu tr lời “2 lần 1
tuần”; 14% trả li thnh thong tham gia vào các hoạt động ngoi khoá tiếng Hàn Quc ngoài
gi lên lp (nếu có các hoạt động tiếng Hàn Quc do khoa và trường t chc), được th hin ti
Hình 1.
(a)
(b)
Hình 1. Tính ch động ca người hc trong giao tiếp: (a) Thái đ khi gặp người Hàn Quc và
(b) Tn sut tham gia các hoạt đng ngoi khoá tiếng Hàn Quc ngoài gi lên lp
Đánh giá v mức độ kh năng giao tiếp hin ti, đến 64% t đánh giá bản thân th giao
tiếp được mức bình thường, 32% t đánh giá mình giao tiếp không tt, ch 3% t đánh giá
kh năng giao tiếp tt. câu hi v mức độ t tin ca bn thân khi giao tiếp với người bn ng,
đa s người hc cho biết vẫn chưa hoàn toàn tự tin vào kh năng giao tiếp ca mình (79%), ch
21% là t tin khi giao tiếp với người Hàn Quc. T kết qu phng vn sâu cho thấy, điu này bt
ngun t vic thiếu môi trường thc hành, “chưa s hiu biết v hi Hàn Quốc ng
như văn hoá đời sng của người Hàn Quốc”, “chưa quen với cách diễn đạt, dùng từ” của người
bn ngữ, được th hin ti Hình 2.
(a)
(b)
Hình 2. Đánh giá mức độ kh năng giao tiếp: (a) Kh năng giao tiếp hin ti ca sinh viên và
(b) Mức độ t tin ca bn thân khi giao tiếp với người Hàn Quc
3.2. Tính ng dng kiến thức đã học vào giao tiếp
Đối vi câu hi v tình hình ng dng tiếng Hàn vào giao tiếp thc tế, 79% tr li ch dùng
tiếng Hàn Quc ch yếu trong các tiết hc; 16% cho biết dùng tiếng Hàn Quc khi gặp người
Hàn Quc đến trường giao lưu 6% còn li những trường hợp như sử dng tại nơi làm thêm
liên quan đến tiếng Hàn Quc, khi nhn tin vi giáo viên hoc bn bè; vô tình gặp người Hàn
Quc các tình huống khác, được th hin ti Hình 3.
TNU Journal of Science and Technology
229(12): 244 - 250
http://jst.tnu.edu.vn 248 Email: jst@tnu.edu.vn
(a)
(b)
Hình 3. Tình hình ng dng tiếng Hàn Quc vào giao tiếp thc tế: (a) Nhng tình hung sinh viên s
dng tiếng Hàn Quốc và (b) Địa điểm thc hành giao tiếp tiếng Hàn Quc ngoài gi lên lp
Qua biểu đồ Hình 4, th thy phn ln người hc tham giao kho sát rt chú trọng đến ng
pháp khi giao tiếp tiếng Hàn Quc (65%). Vi câu hi kho sát v nguyên nhân gây cn tr kh
năng giao tiếp tiếng Hàn Quốc, các nguyên nhân chính được đưa ra hạn chế vn t vng
(20%); nghĩ bằng tiếng Vit khi nói (17%); thiếu t tin khi nói (16%); thiếu tp trung khi nghe
(13%) và không nhn ra âm tiếng Hàn Quc (12%), đưc th hin ti Hình 4.
(a)
(b)
Hình 4. Yếu t được ngưi hc chú trng khi giao tiếp và nguyên nhân cn tr kh năng giao tiếp tiếng
Hàn Quc: (a) Mức độ chú trng vào ng pháp khi giao tiếp tiếng Hàn Quc và (b) Nguyên nhân cn
tr kh năng giao tiếp tiếng Hàn Quc của người hc
Vi câu hi kho sát v li ích ca các k năng, đề tài giao tiếp trên lp khi áp dng vào các
tình hung thc tế thì 94% lời “Có”, và chỉ 6% tr lời “Không”. Điều này do các bài hc, tình
hung hi thoi giao tiếp xut hin trong các giáo trình ging dy các hc phn Nghe Nói tiếng
Hàn Quc đều là nhng ni dung gần gũi, gắn lin vi cuc sng hng ngày, và có tính ng dng
cao trong cuc sống. Đối vi câu hi v các bin pháp thường được s dụng để nâng cao k năng
nghe nói, phn đông tham gia kho sát cho rng xem phim (52%), nghe nhc (39%), xem chương
trình giải tcác đoạn video ngắn có liên quan đến tiếng Hàn Quc (9%) các bin pháp hu
hiệu, được th hin ti Hình 5.
(a)
(b)
Hình 5. Li ích ca các k năng, đề tài giao tiếp trên lp và bin pháp ci thin kh năng nghe nói
tiếng Hàn Quc: (a) Li ích ca các k năng, đề tài giao tiếp trên lp khi áp dng và các tình hung
thc tế và (b) Bin pháp ci thin kh năng nghe nói tiếng Hàn Quc của người hc