
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8B, 2025 39
TIẾNG NHẬT THƯƠNG MẠI VÀ LIÊN KẾT NHÀ TRƯỜNG – DOANH NGHIỆP
TẠI ĐÀ NẴNG
BUSINESS JAPANESE AND UNIVERSITY - INDUSTRY PARTNERSHIPS IN DA NANG
Phạm Thị Thu Trang*, Dương Quỳnh Nga
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
1
* Tác giả liên hệ / Corresponding author: ptttrang@ufl.udn.vn
(Nhận bài / Received: 14/6/2025; Sửa bài / Revised: 16/7/2025; Chấp nhận đăng / Accepted: 11/8/2025)
DOI: 10.31130/ud-jst.2025.23(8B).416
Tóm tắt - Nghiên cứu phân tích thực trạng đào tạo tiếng Nhật
thương mại và mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp tại
Đà Nẵng, trong bối cảnh nhu cầu nhân lực từ doanh nghiệp Nhật
đang ngày càng tăng cùng xu hướng đổi mới sáng tạo trong giáo
dục. Qua khảo sát việc làm của cựu sinh viên và doanh nghiệp,
nghiên cứu chỉ ra khoảng cách giữa chương trình đào tạo hiện
tại và yêu cầu thực tế, đặc biệt về kỹ năng giao tiếp thương mại,
tác phong làm việc và hiểu biết văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản.
Từ đó, nghiên cứu đề xuất khung phát triển toàn diện cho
chương trình đào tạo, bao gồm việc cải tiến nội dung chuyên
môn, ứng dụng công nghệ tiên tiến, tăng cường liên kết doanh
nghiệp và phát triển đội ngũ giảng viên. Việc xây dựng mối quan
hệ đối tác bền vững giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là yếu
tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động hiện đại.
Abstract - This paper examines the state of business Japanese
language training and university - industry partnerships in Da Nang
amid growing workforce demands from Japanese companies and
educational innovation trends. Through surveys of alumni
employment outcomes and business feedback, the research reveals
gaps between existing training programs and workplace needs -
particularly in business communication skills, work etiquette, and
understanding of Japanese corporate culture. Based on these
findings, the study proposes a comprehensive framework to
enhance the training program through improved specialized
content, advanced technology integration, stronger business
partnerships, and faculty development. The establishment of
sustainable partnerships between educational institutions and
businesses proves crucial for enhancing training quality and
meeting modern labor market demands.
Từ khóa - Tiếng Nhật thương mại; liên kết nhà trường – doanh
nghiệp; đổi mới sáng tạo trong giáo dục; văn hóa doanh nghiệp
Nhật Bản; Đà Nẵng
Key words - Business Japanese; university-industry partnerships;
education innovation; Japanese corporate culture; Da Nang
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đang trở thành
điểm đến đầu tư của nhiều doanh nghiệp Nhật Bản. Nhu
cầu tuyển dụng lao động biết tiếng Nhật, đặc biệt trong các
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, logistics, ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên, chương trình đào tạo (CTĐT) tiếng Nhật tại các
trường đại học địa phương vẫn chủ yếu nghiêng về ngôn
ngữ và văn hóa, chưa đủ mạnh về chuyên ngành ứng dụng
như thương mại. Trong khi đó, xu hướng đổi mới sáng tạo
trong giáo dục ngày càng nhấn mạnh việc đào tạo theo nhu
cầu xã hội, kết nối nhà trường và doanh nghiệp. Bài báo
này hướng đến việc phân tích thực trạng đào tạo tiếng Nhật
thương mại (TNTM) và mối liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp tại Đà Nẵng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Một số nghiên cứu gần đây tại Việt Nam đã đề cập đến
những thách thức trong đào tạo tiếng Nhật chuyên ngành.
Chẳng hạn, C. L. D. Chi nhấn mạnh sự nghèo nàn về giáo
trình giảng dạy và tài liệu tham khảo, cũng như sự thiếu hụt
giáo viên chất lượng cao, làm giảm hiệu quả đào tạo tiếng
Nhật tại Việt Nam [1]. Bên cạnh đó, Hashimoto chỉ ra rằng
việc phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ chính phủ và các
doanh nghiệp Nhật Bản đã dẫn đến khó khăn trong việc xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của
1
The University of Da Nang - University of Foreign Language Studies, Vietnam (Pham Thi Thu Trang, Duong Quynh Nga)
người học tại Việt Nam [2]. Báo cáo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo kêu gọi phát triển các ngành ngôn ngữ ứng dụng
theo hướng thực hành và liên kết doanh nghiệp [3]. Ngoài
ra, báo cáo của JETRO cũng chỉ ra rằng, năng lực tiếng
Nhật, đặc biệt trong giao tiếp thương mại, đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao cơ hội việc làm của sinh viên
Việt Nam trong các doanh nghiệp Nhật Bản [4]. Tuy nhiên,
vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về TNTM trong
bối cảnh khu vực miền Trung, đặc biệt là tại Đà Nẵng.
3. Cơ sở lý thuyết
3.1. Khái niệm tiếng Nhật thương mại (TNTM)
TNTM là hệ thống ngôn ngữ chuyên biệt sử dụng trong
các tình huống kinh doanh, giao dịch thương mại, thư tín,
hội họp và dịch vụ khách hàng. Khác với tiếng Nhật thông
dụng, TNTM yêu cầu kiến thức về thuật ngữ kinh tế, phong
cách biểu đạt lịch sự cao (keigo), và khả năng thích ứng
trong môi trường doanh nghiệp Nhật Bản [5]. Theo Kaneko,
việc sử dụng keigo (kính ngữ) chính xác đóng vai trò thiết
yếu trong duy trì quan hệ khách hàng và giao tiếp trong
doanh nghiệp Nhật [6].
3.2. Đổi mới sáng tạo trong giáo dục đại học
Theo OECD, đổi mới sáng tạo trong giáo dục không chỉ
là ứng dụng công nghệ, mà còn bao gồm các thay đổi về
chương trình, phương pháp giảng dạy, cách đánh giá và cơ

40 Phạm Thị Thu Trang, Dương Quỳnh Nga
chế hợp tác với doanh nghiệp. Trong lĩnh vực giáo dục
ngôn ngữ, đổi mới cần hướng đến đào tạo năng lực ứng
dụng thực tế và tăng cường gắn kết với thị trường lao động
[7]. Đặc biệt, theo Fullan và Langworthy, giáo dục đổi mới
cần đặt trọng tâm vào học sâu (Deep Learning) – tức là
phát triển tư duy phản biện, sáng tạo và khả năng cộng tác
trong môi trường toàn cầu [8].
3.3. Tiếp cận từ nhu cầu doanh nghiệp
Lý thuyết giáo dục định hướng thị trường (Market-
oriented Education) cho rằng mục tiêu đào tạo đại học
không chỉ là truyền đạt tri thức mà còn phải trang bị năng
lực nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp [9]. Mô hình liên kết nhà trường – doanh nghiệp là
một trong những chiến lược then chốt để đảm bảo chất
lượng và tính ứng dụng của CTĐT. Theo Etzkowitz và
Leydesdorff, mối quan hệ ba bên giữa trường đại học –
doanh nghiệp – nhà nước (Triple Helix Model) là nền tảng
thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao [10].
4. Thực trạng đào tạo TNTM và đánh giá chung của
doanh nghiệp tại Đà Nẵng
4.1. Tình hình giảng dạy TNTM tại các cơ sở đào tạo
Hiện tại, trên toàn quốc ngoài Trường Đại học Ngoại
ngữ – Đại học Đà Nẵng, chỉ có Trường Đại học Ngoại
Thương có CTĐT chính quy chuyên ngành TNTM. Các cơ
sở đào tạo khác như Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Huế, Đại học Cần Thơ… chưa ban
hành CTĐT chuyên ngành TNTM, chỉ đào tạo định hướng
chuyên ngành thương mại. Một số học phần mang tính
thương mại tại các cơ sở đào tạo này (như Tiếng Nhật du
lịch, Tiếng Nhật văn phòng, Tiếng Nhật thương mại, Tiếng
Nhật Kế toán – Tài chính…) được lồng ghép vào CTĐT
nhưng chưa thật sự được hệ thống. Đội ngũ giảng viên của
họ chủ yếu thuộc ngành Ngôn ngữ – Văn hóa Nhật Bản và
phần lớn chưa được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ
thương mại.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự hiện diện ngày
càng nhiều của doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam, CTĐT
TNTM đang dần trở thành một hướng đi chiến lược. Các cơ
sở giáo dục đại học có xu hướng: Phát triển CTĐT chuyên
ngành TNTM một cách hệ thống; Gắn kết chặt chẽ hơn với
doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai chương trình;
Ứng dụng công nghệ và học liệu số vào giảng dạy để nâng
cao hiệu quả đào tạo; Hướng đến đào tạo theo chuẩn đầu ra
nghề nghiệp và năng lực thực tế.
4.2. Phân tích tình hình việc làm của sinh viên ngành
ngôn ngữ Nhật đã tốt nghiệp
Để phân tích xu hướng việc làm của sinh viên ngành
Ngôn ngữ Nhật trong giai đoạn hiện nay, nhóm nghiên cứu
đã khảo sát 186 cựu sinh viên tốt nghiệp từ các khóa 2016–
2020 của Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng
thông qua hình thức trực tuyến. Dữ liệu được phân loại chi
tiết theo thời điểm có việc làm, lĩnh vực ngành nghề, vị trí
công tác, loại hình doanh nghiệp và mức độ phù hợp giữa
việc làm thực tế với chuyên ngành đào tạo. Trong đó, số
lượng cựu sinh viên tham gia khảo sát phân bố theo khóa
học lần lượt là Khóa 2016: 27 người; Khóa 2017: 36 người;
Khóa 2018: 34 người; Khóa 2019: 35 người; Khóa 2020:
54 người.
Song song với khảo sát sinh viên, nhóm nghiên cứu
cũng tiến hành thu thập ý kiến từ 51 doanh nghiệp đang
hoạt động tại khu vực miền Trung, chủ yếu tại Đà Nẵng
[11]. Các đơn vị được phân loại thành 9 nhóm ngành nghề
chính, trong đó công nghệ thông tin chiếm tỷ trọng cao nhất
(23 doanh nghiệp), tiếp theo là sản xuất công nghiệp (9),
dịch vụ tư vấn (8), cùng các lĩnh vực khác như du lịch –
khách sạn, xây dựng, giáo dục – đào tạo, thương mại và
hành chính công.
4.2.1. Tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Hình 1. Tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Phân tích tình hình việc làm của sinh viên ngành Ngôn
ngữ Nhật, có thể thấy rằng kết quả khá tích cực. Theo số
liệu thống kê, mỗi khóa có khoảng 30-50 sinh viên đã tìm
được việc làm trước thời điểm tốt nghiệp, và sau khi tốt
nghiệp duy trì ổn định ở mức 14-19 sinh viên. Đáng chú ý,
thời gian tìm việc của sinh viên không vượt quá 6 tháng, và
chưa phát sinh trường hợp thất nghiệp. Tuy nhiên, hoạt
động khởi nghiệp vẫn còn khiêm tốn, với chỉ 0-1 sinh viên
mỗi khóa lựa chọn định hướng này.
Kết quả trên phản ánh hiệu quả của CTĐT trong việc
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên hội nhập nghề nghiệp. Tuy nhiên,
việc phát triển năng lực và tư duy khởi nghiệp trong sinh
viên cần được chú trọng hơn nữa.
4.2.2. Loại hình cơ quan làm việc
- Về cơ cấu loại hình cơ quan, các doanh nghiệp tư nhân
trong nước có vốn đầu tư nước ngoài là lựa chọn phổ biến
nhất với 20-29 sinh viên mỗi khóa. Đáng chú ý, số lượng
sinh viên làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân ở nước
ngoài đạt đỉnh điểm vào khóa 2017 với 36 người, tuy nhiên
con số này đã giảm dần trong các khóa tiếp theo. Các cơ
quan nhà nước và cơ quan giáo dục thu hút một tỷ lệ nhỏ
sinh viên. Điều này cho thấy khu vực tư nhân có yếu tố
nước ngoài đang là môi trường chủ đạo, phản ánh nhu cầu
cao về nhân lực tiếng Nhật trong các doanh nghiệp có yếu
tố Nhật Bản. Bên cạnh đó, xu hướng làm việc ở nước ngoài
cũng đáng chú ý, đặc biệt vào thời điểm trước hoặc đầu
dịch COVID-19.
0
10
20
30
40
50
60
KHÓA
2016
KHÓA
2017
KHÓA
2018
KHÓA
2019
KHÓA
2020
Có việc làm trước khi nhận bằng Có việc làm ngay sau tốt nghiệp
Trong vòng 6 tháng Trong vòng 12 tháng
Trên 12 tháng Khởi nghiệp
Không xin được việc làm

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8B, 2025 41
Hình 2. Loại hình cơ quan làm việc
4.2.3. Môi trường và vị trí việc làm
- Môi trường làm việc: Phân tích về vị trí việc làm cho
thấy phần lớn sinh viên (khoảng 80-90%) đang đảm nhận
các vị trí chuyên viên, giảng viên và giáo viên. Trong khi
đó, số lượng sinh viên nắm giữ vị trí quản lý cấp phòng/ban
và sáng lập còn khá khiêm tốn, chỉ dao động từ 1-5 người
mỗi khóa. Mặc dù vị trí công việc hiện tại chủ yếu vẫn là
chuyên viên, nhưng sự xuất hiện của một số ít sinh viên ở
các vị trí quản lý trung gian và nhà sáng lập đã cho thấy
tiềm năng phát triển năng lực lãnh đạo trong tương lai.
- Vị trí việc làm: Lĩnh vực công nghệ thông tin chiếm
ưu thế về môi trường làm việc, với số lượng từ 21 đến 33
sinh viên mỗi khóa theo đuổi ngành nghề này. Đáng chú ý,
các lĩnh vực ngoại giao, quan hệ quốc tế và dịch vụ tư vấn
đã thể hiện sự phát triển đáng kể trong giai đoạn hậu đại
dịch, đặc biệt từ năm 2017 đến 2020. Trong khi đó, mặc dù
ngành du lịch - nhà hàng - khách sạn đã chịu tác động tiêu
cực từ Covid-19, nhưng đã xuất hiện những tín hiệu khả
quan vào năm 2020 với 10 sinh viên tham gia vào lĩnh vực
này. Sự chuyển biến này minh chứng cho khả năng thích
nghi của sinh viên trong việc điều chỉnh hướng nghề
nghiệp, từ lĩnh vực du lịch sang các ngành nghề đòi hỏi
trình độ chuyên môn như công nghệ thông tin, ngoại giao
và tư vấn. Điều này thể hiện năng lực thích ứng chuyên
nghiệp trước những thay đổi của thị trường, đặc biệt trong
hoàn cảnh đại dịch.
Hình 3. Môi trường làm việc và vị trí việc làm
4.3. Đánh giá từ doanh nghiệp
Sau khi khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên sau
tốt nghiệp, tác giả cũng tiến hành lấy ý kiến từ một số
doanh nghiệp, tổ chức đang tuyển dụng hoặc đã từng tiếp
nhận sinh viên thực tập và làm việc, có thể kể đến như
Công ty TNHH Mabuchi Motor, Daiwa Vietnam, và
Công ty Cổ phần phần mềm Rikkeisoft (có hợp tác với
Nhật Bản). Những doanh nghiệp này có nhu cầu cao về
nhân sự biết TNTM để làm việc ở các vị trí như biên phiên
dịch nội bộ, nhân viên hành chính, chăm sóc khách hàng
Nhật, và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ. Qua
các cuộc khảo sát, nhiều doanh nghiệp đã đưa ra những
đánh giá mang tính xây dựng về chất lượng nguồn nhân
lực và chỉ ra những điểm cần cải thiện trong CTĐT hiện
nay. Ngoài kiến thức chuyên ngành tiếng Nhật, các nhà
sử dụng lao động đã chỉ ra những khoảng trống kỹ năng
cụ thể ở sinh viên tốt nghiệp như thiếu các kỹ năng mềm
như giải quyết vấn đề, đàm phán, thuyết trình, khả năng
thích ứng nhanh với môi trường làm việc áp lực. Do đó,
sinh viên cần được trang bị thêm các kỹ năng thiết yếu để
đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc, có thể tổng hợp các
yêu cầu như sau:
- Kỹ năng giao tiếp thương mại: viết email, thuyết trình,
đàm phán.
- Kiến thức cơ bản về văn hóa doanh nghiệp Nhật, quy
trình làm việc.
- Tác phong chuyên nghiệp.
- Năng lực giải quyết tình huống thực tế.
Bên cạnh đó, các nhà sử dụng lao động cũng cho rằng
CTĐT cũng đóng vai trò then chốt trong môi trường
doanh nghiệp, giúp rút ngắn khoảng cách giữa nội dung
đào tạo được học tại trường và các kỹ năng cần thiết trong
môi trường doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới
sáng tạo, doanh nghiệp mong muốn sinh viên có tư duy
linh hoạt để giải quyết những tình huống thực tế trong
công việc.
Do đó, việc thiết kế CTĐT mang tính chuyên biệt là vô
cùng cần thiết. Chương trình giảng dạy hiện tại cần được
cập nhật để phản ánh chính xác hơn những yêu cầu đang
thay đổi của thị trường lao động, phù hợp với bối cảnh đổi
mới sáng tạo, giúp sinh viên có thể nhanh chóng hòa nhập
với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp. Các doanh
nghiệp đề xuất tăng cường sự hợp tác với nhà trường nhằm
phát triển chương trình học theo hướng thực tiễn và ứng
dụng, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp không chỉ giỏi tiếng
Nhật mà còn có đủ các kỹ năng cần thiết để có thể cống
hiến cho doanh nghiệp.
5. Định hướng phát triển chương trình TNTM
5.1. Thiết kế CTĐT chuyên biệt
Như đã đề cập ở trên, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Đà Nẵng đã xây dựng CTĐT TNTM với tổng số 141
tín chỉ (bao gồm 08 học phần không tích lũy là Giáo dục
thể chất và Giáo dục Quốc phòng).
CTĐT TNTM được thiết kế tập trung vào các khối
kiến thức chuyên ngành chính, kỹ năng bổ trợ chuyên sâu
và kiến thức kỹ năng chuyên ngành, với 86 học phần.
Để đảm bảo tính hệ thống và đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp
trong lĩnh vực kinh tế – thương mại có yếu tố Nhật Bản,
chương trình được chia thành ba nhóm học phần: bắt buộc,
tự chọn bắt buộc và tự chọn tự do. Mỗi học phần đều
0
20
40
60
80
Khóa 2016 Khóa 2017 Khóa 2018 Khóa 2019 Khóa 2020
Cơ quan Nhà nước Nghiên cứu – Giáo dục
Ngoại giao – Quốc tế Kinh tế Nhà nước
Kinh tế tư nhân trong nước Tư nhân trong nước có vốn nước ngoài
Tư nhân ở nước ngoài
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0
10
20
30
40
50
60
70
Khóa 2016 Khóa 2017 Khóa 2018 Khóa 2019 Khóa 2020
CNTT TM –XNK
Dịch vụ tư vấn Nghiên cứu – GD
Nhân viên / Chuyên viên QL cấp Phòng/Ban
QL cấp DN Khởi nghiệp

42 Phạm Thị Thu Trang, Dương Quỳnh Nga
có mục tiêu đào tạo rõ ràng, gắn với năng lực đầu ra và
các vị trí công việc cụ thể. Bảng 1 tóm tắt ngắn gọn một
số học phần tiêu biểu, mục tiêu và xu hướng ngành nghề
phù hợp.
Bảng 1. Tóm tắt học phần, mục tiêu và định hướng nghề nghiệp
chuyên ngành TNTM
Nhóm
học
phần
Tên học phần
Mục tiêu
đào tạo chính
Xu hướng
nghề nghiệp
Bắt
buộc
Tiếng Nhật
Thương mại
BJT1, BJT2
Nghe – đọc hiểu
văn bản thương
mại, văn hóa công
sở Nhật
Nhân viên kinh
doanh, trợ lý
giám đốc, CSKH
Phiên dịch
thương mại
Kỹ năng phiên
dịch, xử lý tình
huống linh hoạt
Phiên dịch viên,
điều phối viên,
trợ lý đối ngoại
Biên dịch
thương mại
Biên dịch tài liệu
thương mại, tư
duy pháp lý và đạo
đức nghề nghiệp
Biên dịch viên,
nhân viên hành
chính – pháp lý
Tự
chọn
bắt
buộc
Tiếng Nhật
Marketing
Giao tiếp – trình
bày – giải quyết
vấn đề trong
marketing
Chuyên viên
marketing, nội
dung quảng cáo
Thư tín/
Hợp đồng
thương mại
Soạn – đánh giá
văn bản thư tín và
hợp đồng
Nhân viên xuất
nhập khẩu, biên
dịch hợp đồng
Pháp luật
Kinh doanh
quốc tế
Nhận diện – xử lý
xung đột pháp lý
trong thương mại
Nhân viên pháp
chế, biên dịch
pháp lý, hỗ trợ
pháp lý
Giao dịch
thương mại
Giao tiếp, xử lý
giao dịch hiệu quả
Nhân viên
logistics, thương
mại quốc tế,
xuất nhập khẩu
Khởi nghiệp –
Sáng tạo
Thực hiện dự án,
phát triển tư duy
đổi mới sáng tạo
Khởi nghiệp, trợ
lý chiến lược,
phát triển dự án
quốc tế
Tự
chọn
tự do
Kỹ năng đàm
phán/ xin việc/
ứng xử bằng
tiếng Nhật
Kỹ năng mềm
thương mại: đàm
phán, giao tiếp,
viết thư xin việc
Nhân viên kinh
doanh, hành
chính, nhân sự,
lễ tân Nhật
Những học phần này được thiết kế nhằm giúp sinh viên
hiểu sâu về môi trường làm việc tại công ty có liên quan
đến Nhật Bản, các kỹ năng mềm trong môi trường công sở
theo phong cách Nhật Bản và trang bị những kỹ năng cần
thiết cho hoạt động nghề nghiệp.
5.2. Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp Nhật Bản
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu
thực tiễn, mô hình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
được xây dựng theo hướng “Đồng thiết kế – Đồng triển
khai – Đồng đánh giá”. Mô hình này thể hiện rõ vai trò liên
kết ba bên: trường đại học – doanh nghiệp – sinh viên trong
toàn bộ quá trình đào tạo, góp phần thu hẹp khoảng cách
giữa lý thuyết và thực tiễn nghề nghiệp.
Để cụ thể hóa ý tưởng hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo thực tiễn, nhóm nghiên cứu đề xuất
mô hình “Đồng thiết kế – Đồng triển khai – Đồng đánh
giá”. Mô hình này thể hiện rõ vai trò và sự liên kết ba bên:
trường đại học – doanh nghiệp – sinh viên trong toàn bộ
quá trình đào tạo (Hình 4).
Một ví dụ cụ thể mà tác giả đề xuất nhằm triển khai mô
hình hợp tác với doanh nghiệp ở học phần “Kỹ năng ứng
xử thương mại tiếng Nhật”:
(1) Đồng thiết kế
- Nhà trường: xây dựng nội dung học phần xoay quanh
các chủ đề như: nghi thức thương mại Nhật Bản (keigo,
tiếp khách, danh thiếp), hành vi ứng xử trong công sở, quy
tắc làm việc nhóm và giao tiếp qua điện thoại/email.
- Doanh nghiệp: góp ý nội dung thông qua việc cung
cấp case study về tình huống giao tiếp sai lệch văn hóa,
chia sẻ kinh nghiệm thực tế từ các công ty Nhật (ví dụ:
Công ty TNHH Japan ICT Learning, Công ty TNHH
Hasegawa Việt Nam).
(2) Đồng triển khai
- Giảng dạy kết hợp: mời chuyên gia doanh nghiệp Nhật
tham gia giảng dạy các buổi chuyên đề như: cách tiếp cận
khách hàng Nhật, xử lý mâu thuẫn trong công sở, văn hóa
ứng xử trong đàm phán.
- Thực hành mô phỏng: tổ chức lớp học nhập vai (role-
play) dựa trên các tình huống giao tiếp điển hình tại doanh
nghiệp Nhật Bản: tiếp khách, gọi điện thoại, họp trực tuyến,
thuyết trình ngắn, phản hồi email công việc.
Hình 4. Đồng thiết kế – Đồng triển khai – Đồng đánh giá
- Góp ý CTĐT
- Mời giảng viên
- Hỗ trợ thực tập
- Cố vấn nghề nghiệp
Doanh nghiệp
- Học tập lý thuyết
- Thực tập tại doanh nghiệp
- Làm dự án/ khởi nghiệp
- Thiết kế CTĐT
- Điều phối giảng viên
- Đảm bảo chất lượng
ĐỒNG THIẾT KẾ
- TRIỂN KHAI - ĐÁNH GIÁ
Cơ sở đào tạo
Sinh viên

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8B, 2025 43
(3) Đồng đánh giá và cố vấn
- Dự án học phần: sinh viên làm việc theo nhóm để xây
dựng kịch bản tình huống ứng xử thương mại, trình bày
theo hình thức video – phản biện trước hội đồng có sự tham
gia của đại diện doanh nghiệp.
- Phản biện: doanh nghiệp tham gia đánh giá kỹ năng giao
tiếp, xử lý tình huống và tính thực tiễn của sản phẩm học tập.
- Hướng nghiệp: kết hợp với doanh nghiệp tổ chức buổi
giao lưu định hướng nghề nghiệp, chia sẻ yêu cầu về tác
phong, thái độ và năng lực ứng xử chuyên nghiệp trong môi
trường Nhật Bản.
5.3. Ứng dụng công nghệ và mô hình mô phỏng
Trong xu hướng đổi mới phương pháp giảng dạy theo
định hướng thực tiễn và phát triển năng lực người học, việc
tích hợp công nghệ và mô hình mô phỏng vào các học phần
chuyên ngành TNTM đóng vai trò quan trọng. Dưới đây là
bảng thống kê đề xuất các chương trình và mô hình phù
hợp có thể ứng dụng vào một số học phần:
Bảng 2. Mô hình lớp học ứng dụng trong
các học phần chuyên ngành TNTM
Tên học phần
Mô hình lớp học
Tiếng Nhật thương mại
BJT1, BJT2
Tích hợp phần mềm luyện giao tiếp,
phản xạ thương mại, đề thi mô
phỏng BJT
Tiếng Nhật Marketing
Mô phỏng chiến dịch quảng bá, làm
video, brochure, nhập vai bộ phận
tiếp thị
Tiếng Nhật Thư tín
thương mại, Giao dịch
thương mại, Hợp đồng
thương mại
Mô phỏng viết email, phản hồi thư
từ, đàm phán ký kết hợp đồng, xử lý
giao dịch
Khởi nghiệp – Sáng tạo
Mô phỏng khởi nghiệp, xây dựng
prototype, pitching online
Kỹ năng đàm phán, kỹ
năng xin việc, ứng xử
thương mại
Nhập vai phỏng vấn, đàm phán, xử
lý sự cố thương mại qua role-play
Dự án dịch thuật
chuyên ngành A, B
Triển khai độc lập theo định hướng
chuyên sâu dịch thuật
Ngoài ra, để tăng tính ứng dụng, Nhà trường đã tổ chức
và cử sinh viên tham gia các cuộc thi, sân chơi học thuật
mang tính định hướng nghề nghiệp như: tổ chức lớp học
mô phỏng hoạt động khởi nghiệp phối hợp với Công ty
Ươm mầm Giáo dục Selfwing Việt Nam, tổ chức Cuộc thi
lồng tiếng phim Nhật Bản Danang J-seiyu 2025”, cử sinh
viên tham gia cuộc thi khởi nghiệp “Bizcontest – Sinh viên
với ý tưởng kinh doanh” do Đại học Ngoại thương phối
hợp với Jetro tổ chức, cuộc thi “Thuyết trình tiếng Nhật tại
Lễ hội Kanagawa 2024” do Sở Ngoại vụ thành phố Đà
Nẵng phối hợp với chính quyền tỉnh Kanagawa (Nhật Bản)
tổ chức.
5.4. Bồi dưỡng giảng viên và phát triển học liệu
Tổ chức, tập huấn giảng viên về kỹ năng thương mại và
phương pháp giảng dạy tiếng Nhật chuyên ngành. Cử giảng
viên tham gia các khóa học về TNTM như Khóa học về
phương pháp học tập chủ động TNTM do Trường Đại học
Ngoại thương tổ chức. Biên soạn giáo trình TNTM phù hợp
với đặc thù doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam, đặc biệt là
khu vực miền Trung.
6. Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển nhanh
của doanh nghiệp Nhật tại Đà Nẵng, nhu cầu về nguồn
nhân lực thành thạo TNTM ngày càng tăng. Tuy nhiên, đào
tạo tiếng Nhật hiện nay còn thiếu tính chuyên ngành và
chưa gắn kết chặt chẽ với thực tiễn doanh nghiệp. Bài báo
đã phân tích thực trạng đào tạo TNTM và nhu cầu doanh
nghiệp tại Đà Nẵng và làm rõ những khoảng trống kỹ năng
của sinh viên tốt nghiệp. Đây là cơ sở để đưa ra các đề xuất
nhằm định hướng phát triển chương trình TNTM, nhằm
xây dựng một CTĐT TNTM chuyên biệt, đáp ứng được sự
thay đổi của thị trường lao động trong bối cảnh đổi mới và
sáng tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] C. L. D. Chi, “Teaching and learning Japanese in the age of
globalization”, Ho Chi Minh City University of Education Journal of
Science, vol. 14, no. 4, pp. 58–69, 2017. https://journal.hcmue.edu.vn/
index.php/hcmuejos/article/download/195/187
[2] K. Hashimoto, “Why are you learning Japanese? Vietnamese
university students’ perspectives on work and life between Vietnam
and Japan”, Asian Studies Review, vol. 46, no. 4, pp. 631–649, 2022.
https://doi.org/10.1080/10357823.2022.2025577
[3] Ministry of Education and Training, “2021 Year-End Summary
Report and Orientation for 2022”, Hanoi, Vietnam, 2021.
[4] Japan External Trade Organization, “2022 Survey on Business
Conditions of Japanese Companies Operating Overseas (Asia and
Oceania)”, JETRO, Tokyo, Japan, 2022. https://www.jetro.go.jp/
en/reports/survey.html [Accessed June 14, 2025].
[5] Top Language, Practical Business Japanese, 2nd edition. JP: ALC, 2011.
[6] H. Kaneko, New Japanese Keigo Training, 2nd edition. JP: ASK, 2022.
[7] OECD, “Fostering Innovation in Education”. OECD Publishing,
Paris, France, 2018. https://doi.org/10.1787/9789264293243-en
[8] M. Fullan and M. Langworthy, A Rich Seam: How New Pedagogies
Find Deep Learning. UK: Pearson, 2014.
[9] P. Kotler and K. F. A. Fox, Strategic Marketing for Educational
Institutions, 2nd edition. USA: Prentice Hall, 1995.
[10] H. Etzkowitz and L. Leydesdorff, “The dynamics of innovation:
From national systems and ‘Mode 2’ to a triple helix of university–
industry–government relations”, Research Policy, vol. 29, no. 2, pp.
109–123, 2000. https://doi.org/10.1016/S0048-7333(99)00055-4
[11] Faculty of Japanese Language and Culture, University of Foreign
Language Studies – The University of Danang, Curriculum review
document of the Japanese Language Program, Department of
Academic Affairs, Danang, Vietnam, 2022.

