LUẬN VĂN:

Giải pháp nâng cao lợi nhuận

của công ty cổ phần đầu tư

Ngọc lâm

LỜI MỞ ĐẦU

Trước những cơ hội và thách thức của thị trường, để phát triển doanh nghiệp

phải có những chiến lược kinh doanh, quản lý hợp lý. Hoà nhập nền kinh tế nước ta

vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh

nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải

có lãi, lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hướng tới.

Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (có hiệu quả kinh tế) khi

thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh

nghiệp bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh

doanh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín thương mại, lợi nhuận và góp

phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, là

động lực trực tiếp thúc đẩy, khuyến khích tinh thần lao động hăng say, góp phần

nâng cao năng suất lao động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán với nhà nước và

các đơn vị kinh tế khác, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân thông

qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng mà

doanh nghiệp phải hướng tới, nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển và thịnh vượng

của mình.

Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động sản

xuất kinh doanh cả doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hoà giữa các khâu,

các công đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là sản phẩm của sự tìm

tòi và sáng tạo, mạo hiểm, linh hoạt của các nhà quản trị. Nó đòi hỏi các nhà quản

trị doanh nghiệp phải có sự phát triển toàn diện khả năng tư duy, nhạy bén và năng

động.

Vì vậy đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta có cái nhìn

toàn diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp về quản trị kinh doanh và đặc biệt

là giá trị tài chính sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.

Hoạt động sao cho có hiệu quả và tìm mọi biện pháp nhằm tăng lợi nhuận

luôn là vấn đề bức bách của các doanh nghiệp. Xuất phát từ suy nghĩ trên và sự giúp

đỡ tận tình của thầy giáo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tài và các cô chú trong ban

giám đốc công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm. Em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao

lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm.” Ngoài lời mở đầu, kết luận và

danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:

Chương I. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh

tế thị trường.

Chương II. Tổng quan và tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư

Ngọc lâm

Chương III. Giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư

Ngọc lâm.

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận:

Trước khi nghiên cứu, tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận ta phải tìm

hiều lợi nhuận là gì? Lợi nhuận được hiểu qua các khái niệm sau.

1.1.Các khái niệm về lợi nhuận.

Lợi nhuận là một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng lại phức tạp. Nói

một cách ước lệ tổng thu được từ các hoạt động sản xuất kinh đoanh trừ đi tổng chi

phí cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách hiểu như

vậy thật đơn giản. Nhưng bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành nên 1ãi

suất không đơn giản chút nào. Khái niệm lợi nhuận là khái niệm mục đích, là khái

niệm trọng tâm và là khái niệm phức tạp nhất của kinh doanh. Lợi nhuận chủ yếu là

thông qua kinh doanh, nhưng ở mức độ nào đó lợi nhuận cũng có thể không phải từ

kinh doanh mà ra; nhưng đó là để chỉ tính trực tiếp hoặc gián tiếp, còn trong tổng

thể xã hội thì lợi nhuận chủ yếu được sinh ra trong kinh doanh.

Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi nhuận như ngày

nay chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa các nhà kinh tế học qua các thời đại. Bởi

vậy khi xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại khác nhau mà mỗi

nhà kinh tế lại có một cách hiểu khác nhau.

Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước mác khi nhìn nhận lợi nhuận họ

đều cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất'' là lợi

nhuận. Họ chưa hiểu được nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận được sinh ra từ đâu,

mà họ chỉ hiểu được về mặt lượng, chưa hiểu được về mặt chất của 1ợi nhuận.

- Theo c. Mác, người có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dưới góc độ

khoa học hơn, ''thì lợi nhuận được hiểu'' là giá trị thặng dư hay cái phần trội 1ên

trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay 1ao động không

được trả lương của công nhân đã được vật hoá. Ông đã nhìn lợi nhuận, hiểu được

nguồn gốc cũng như bản chất của lợi nhuận.

- Các nhà kinh tế học hiện đại như samuesdson và v.D.Nordhous cho rằng

''lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra" hay cụ

thể hơn "lợi nhuận được định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh

nghiệp và tổng chi phí".

- Theo david begg, ftaniey fisher và rudigewdoven bush thì "lợi nhuận là

lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí".

Đối với nước ta hiện nay đứng trên góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng lợi

nhuận của quá trình kinh doanh là khơản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí

mà đoanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp

đưa lại trong khuôn khổ pháp luật quy định.

Như vậy đứng về mặt lượng mà xét, thì tất cả các định nghĩa trên đều thống nhất

ở một quan điểm " lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra". Lợi nhuận là kết

quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 1à chỉ tiêu quan trọng

để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu

là sinh lời. Các doanh nghiệp độc lập trong sản xuất kinh doanh, không ngừng vận

động, phát triển, cạnh tranh và lấn át nhau trong nền kinh tế thị trường. Để đứng

vững trên thương trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của vốn, để có

thể tích luỹ vốn, doanh nghiệp phải hoạt động sao cho có hiệu quả cao với lợi nhuận

ngày càng lớn. Vì vậy, nâng cao lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của các nhà

kinh tế nói chung.

- Lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định. Như vậy,

để xác định được lợi nhuận là bao nhiêu, người ta căn cứ vào hai yếu tố:

+ Doanh thu thu được trong kỳ.

Chủ yếu là doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng

+ Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong kỳ, gồm chi phí hoạt động

kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp

- Lợi nhuận của doanh nghiệp nghiệp được biểu thị bằng công thức tổng quát

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức

P = TR - (TC - TAX ( To)

Trong đó:

P : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh

TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thu sản phẩm

TC: Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lượng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu

thụ

TAX: Thuế các loại cuả doanh nghiệp trng kỳ kinh doanh

To: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.

1.2. Tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận.

Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra nhiều ý

kiến tranh luận khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận ở các góc độ và quan điểm

riêng của họ.

- Theo phái trọng thương họ cho rằng ''lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực

lưu thông".

- Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là kênê lại cho rằng ''giá trị

thặng dư hay sản phẩm thuần túy là quà tặng vật chất của thiên nhiên và ngành nông

nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý".

- Theo phái cổ điển, nổi tiếng như adam smith là người đầu tiên tuyên bố

rằng "lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư'' và chính ông lại

khẳng định "giá trị thặng dư bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô". Còn david

ricarddo thì 1ại cho rằng ''giá trị do lao động của công nhân tạo ra là nguồn gốc sinh

ra tiền lương cũng như 1ợi nhuận và địa tô". Như vậy cả smith và ricarđđo đều

nhầm lẫn giữa giá trị thặng dư với lợi nhuận.

Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản để lại, kết hợp

với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt 1à nhờ

có lý luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động nên c. Mác đã đưa ra một số kết

luận một cách đứng đắn và khoa học: Ông cho rằng "giá trị thặng dư được quan

niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, như vậy mang hình thái biến tướng là

lợi nhuận thuần tuý".

Dựa vào lý luận về lợi nhuận của c.Mác, kinh tế học hiện đại đã phân tích

khá sâu sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu, 1à

cái đích mà các nhà doanh nghiệp phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể trong từng

giai đoạn cụ thể. Doanh nghiệp nào cũng luôn hướng tới làm sao thu được lợi nhuận

cao nhất nếu có thể trong điều kiện cho phép. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải

biết nhìn nhận mình, phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải luôn

có chiến lược chính sách nghiên cứu phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương

pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói

chung tiến hành tốt tất cả các hoạt động, các khâu trong quá trình sản xuất kinh

doanh, nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, chính là góp phần nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng thực tế lợi nhuận kinh tế

còn được xem như một phần thưởng dành cho các doanh nghiệp có khả năng và sẵn

sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh

những thứ mà thị trường cần và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài

ra, cũng có những doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm sơát, tổ chức

và quản lý tốt các quá trình, các sản phẩm hoặc các thị trường đặc biệt, tình hình về

một loại hàng hoá và dịch vụ thuộc thế mạnh của hãng. Như vậy nguồn gốc của lợi

nhuận trong doanh nghiệp bao gồm:

- Thu nhập mặc nhiên của các nguồn 1ực mà các doanh nghiệp đã đầu tư

kinh doanh;

- Phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp

- Thu nhập độc quyền.

2. Vai trò và kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp

a). Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh là

để tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh

doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh đoanh, là động 1ực kinh tế thúc

đẩy các đoanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử đụng hợp lý,

tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình

sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp hàng hoá dịch vụ

đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dung, thì nhà sản xuất phải bỏ ra

những chi phí nhất định để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Họ phải thuê đất đai,

lao động và tiền vốn để mua các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch

vụ.

Họ mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất là đủ để bù

đắp lại phần chi phí mà họ bỏ ra, có nghĩa là giá bán thấp nhất là tại điểm hoà vốn.

Ngoài ra người sản xuất kinh doanh nào mà chẳng muốn có phần thừa ra để mở

rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, nộp thuế, trả cổ tức, thưởng cho các nhà

quản lý, cho công nhân viên và cho cổ động. Ngược lại khi tiến hành các hoạt động

sản xuất kinh doanh mà không có lợi nhuận thì họ cũng không sẵn sàng cung cấp

hàng hoá, dịch vụ cho thị trường và người tiêu dùng như họ mong muốn. Do đó lợi

nhuận đóng một vai trò khá quan trong đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong từng

điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà đặt ra mục tiêu lợi nhuận khác nhau,

nhưng cuối cùng đều hướng tới mục tiêu đó là lợi nhuận. Chính vì vậy động cơ lợi

nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự thắng lợi của thị trường sản

phẩm, cũng như đối với chính doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quy trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị

trường, nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, cho đến khi chuẩn bị sản xuất

kinh doanh, tổ chức bán hàng hoá, dịch vụ theo giá cả thị trường. Nó phản ánh cả về

mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận

nhiều; khi có 1ợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng, phát

triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, tiếp tục phát triển

quá trình sản xuất có hiệu quả cao hơn.

Ngược 1ại, làm ăn kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy có thể

nói lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.

Muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi

nhuận, có nghĩa là phải sinh lời.

Lợi nhuận của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của thu nhập thuần tuý

của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và 1à cơ sở để

tăng thu nhập quốc dân của mỗi nước. Như vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được vai

trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp- Có lợi

nhuận thì mới tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển đầu tư máy móc

thiết bị, công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, để luôn tạo ra được sản phẩm mới

đáp ứng nhu cầu, cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh, tạo uy

tín thương mại, đồng thời bổ sung các nguồn quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ nguồn

vốn kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động- Mà nó còn giữ vai trò quan

trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần vào việc nộp thuế thu nhập cho ngân sách

nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, là nguồn

tích luỹ cơ bản để phát triển nền kinh tế xã hội.

Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ

thuật khác như chỉ tiêu về đầu tư, sản xuất, sử dụng các đầu vào, chỉ tiêu chi phí và

giá thành, chỉ tiêu các đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia. ..

Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan

liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự quản lý vĩ mô của

nhà nước, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Nhà nước

đã đưa ra nhiều chính sách, chủ chương nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo sân chơi

bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã buộc

các doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi và

có lãi theo chế độ chính sách và pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy khi chuyển

đổi nền kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã năng động, linh hoạt, kịp thời thích

nghi với điều kiện môi trường kinh doanh mới, tự khẳng định mình và đứng vững

trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp này luôn quan

tâm đến hiệu quả sản xuất, tìm kiếm lợi nhuận ngạch, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và

động lực cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngược lại có nhiều các doanh nghiệp

từ nhỏ đến lớn biến mất trọng cuộc cạnh tranh trên thương trường do không tìm

được phương án sản xuất kinh doanh đầu tư thích hợp, không có hiệu quả, lúng túng

trong việc tháo gỡ khó khăn, khó thích nghi với cơ chế thị trường, do ảnh hưởng

nhiều của phong cách kinh đoanh cũ, tâm lý ỷ 1ại, trông chờ vào nhà nước, kém

năng động, linh hoạt trước những biến đổi của thị trường. Hậu quả làm cho các

doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài triền miên, thậm chí cờn

đẫn đến phải ngừng sản xuất, giải thể doanh nghiệp. Điều này gây rất nhiều khó

khăn cho xã hội- Người lao động không có việc 1àm, đời sống gặp nhiều khó khăn

nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội.

Như vậy trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp vấn đề lợi nhuận

không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển

của doanh nghiệp mà là cơ sở phát triển nền kinh tế xã hội.

b). Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp

Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, tối

đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh một

loại hàng hoá nhất định mà các doanh nghiệp luôn đa dạng hoá các hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là hoạt động của các doanh nghiệp rất

phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ theo đúng ngành nghề kinh doanh mà với

nguồn vốn có hạn doanh nghiệp phải sử dụng tối đa nguồn vốn và đem lại hiệu quả

cao nhất. Vì thế mà các doanh nghiệp còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang tính

chất không thường xuyên và không chủ yếu. Đó là các hoạt động tài chính và các

hoạt động bất thường. Để xác định được hiệu quả của từng hoạt động, doanh nghiệp

phải xác định được các chỉ tiêu thu nhập và chi phí của từng mảng tương ứng. Tổng

lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ 1à tổng của các bộ phận lợi nhuận theo từng mảng

hoạt động.

Lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành bởi ba bộ phận lợi

nhuận sau đây:

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh đoanh.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

- Lợi nhuận bất thường.

Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp có sự

khác nhau glữạ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc

môi trường kinh tế khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:

Thứ nhất: Cơ cấu 1ợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh thông thường

khác với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng.

Với các doanh nghiệp thông thường hoạt động tài chính tách biệt với hoạt động sản

xuất kinh doanh. Trong cơ cấu của lợi nhuận doanh nghiệp thông thường thì lợi

nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn

trong toàn bộ lợi nhuận. Khác với các doanh nghiệp thông thường thì các doanh

nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tín dụng ngân hàng chỉ gồm hai bộ phận

lợi nhuận- Đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất

thường. Ở các doanh nghiệp này hoạt động tài chính cũng là hoạt động tái sản xuất

kinh đoanh của họ, bởi lẽ họ thực hiện chức năng kinh doanh mặt hàng đặc biệt-

Kinh doanh tiền tệ.

Thứ hai: Trong môi trường kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng loại có

sự khác biệt về tỷ trọng trong các bộ phận 1ợi nhuận trong tổng lợi nhuận của mình.

Điều này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hay môi

trường kinh doanh của đoanh nghiệp. Mặt khác nó còn biểu hiện ở chức năng,

nhiệm vụ của doanh nghiệp hoạt động theo phạm vi ngành nghề hoạt động của mình

hay không, có đủ uy tín cũng như nguồn vốn để đầu tư vào từng lĩnh vực hay

không. Những lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả sẽ dẫn đến cơ cấu lợi nhuận của

doanh nghiệp khác nhau.

Nhưng trong nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ cao với thị trường

vốn phát triển ở trình độ cao và hoàn chỉnh, các hoạt động tài chính năng động, hiệu

quả thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ phát triển với các hoạt động

đa dạng về đầu tư tài chính. Khi đó lợi nhuận đem lại từ hoạt động tài chính sẽ

chiếm tỷ trọng đáng kể không kém gì lợi nhuận đem lại từ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Ngược lại trong một nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ thấp, thị

trường vốn chưa phát triển hoàn hảo, hoạt động của thị trường tài chính, thị trường

chứng khoán chưa hơàn thiện, chưa phát triển và phổ biến trong các doanh nghiệp

thì mảng hoạt động tài chính trong doanh nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp không

có cơ hội đầu tư tài chính, thậm chí không có khả năng về vốn để thực hiện các hoạt

động đầu tư tài chính đó.

Trong trường hợp này, 1ợi nhuận hoạt động kinh doanh 1uôn từ hoạt động

sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến tính hiệu quả trong hoạt động của

toàn doanh nghiệp.

Tóm lại, cơ cấu lợi nhuận của dơanh nghiệp thông thường được cấu thành từ

ba bộ phận 1ợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động tài

chính và từ hoạt động bất thường.

Nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với các

ngân hàng tổ chức tín dụng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính) luôn luôn chiếm một

tỷ trọng 1ớn và có ý nghĩa quyết định trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp.

Về nguyên tắc, khi phân tích lợi nhuận của đoanh nghiệp, chúng ta phải phân

tích một cách chính xác khách quan từng bộ phận cấu thành 1ợi nhuận của doanh

nghiệp, từ đó mới đánh giá một cách chính xác tình hình tăng giảm 1ợi nhuận của

công ty trong từng mảng, lĩnh vực kinh doanh, đồng thời mới thấy được các nhân tố

ảnh hưởng tới 1ợi nhuận của doanh nghiệp; giúp nhà doanh nghiệp đánh giá được

tình hình sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vào lĩnh

vực nào là có hiệu quả nhất, lĩnh vực nào nên đầu tư mở rộng hay không nên đầu tư

để tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng trong điều kiện đặc thù, đôi khi nguyên tắc đó có thể

bị phá vỡ. Điều kiện đó 1à phân tích lợi nhuận thực hiện với doanh nghiệp kinh

doanh thông thường trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển ở trình độ thấp thì

hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính còn rất hạn chế, cũng như ở

phạm vi hẹp với lợi nhuận ít. Còn lợi nhuận ở hoạt động bất thường thì ít quan

trọng, giống như bản chất của nó. Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ

đạo, lợi nhuận hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng lớn, cấu thành của lợi nhuận, là nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp.

Trong điều kiện đó, sẽ thiết thực khi tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp

chủ yếu dựa trên bộ phận 1ợi nhuận kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN

Vậy lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận

hoạt động bất thường.

LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP = LN HĐ KD + LN HĐ TC + LN BT

Muốn xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp chính xác và đầy đủ ta phải

xác định được đầy đủ và chính xác doanh thu và chi phí của doanh nghiệp theo từng

hoạt động kinh doanh thì mới cho ta được một kết quả hoạt động kinh doanh trong

kỳ chính xác. Nếu không xác định chính xác và đầy đủ các khoản chi phí mà doanh

nghiệp đã bỏ ra phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì có thể dẫn đến

tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhưng chi phí lại là một phạm trù phức tạp, nó đòi hỏi

phải có phương pháp tập hợp một cách khoa học và chính xác để không dẫn đến

tính nhầm hay bỏ sót. Do vậy có thể nói chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là

biểu hiện bằng toàn bộ các hao phí về vật chất, về lao động mà doanh nghiệp bỏ ra

để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh thường

xuyên và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm chi phí sản xuất

là phát sinh hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm, từng 1oại

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng lĩnh vực hoạt động, vì thế việc tính

toán phải được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, không phân biệt sản

phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành mà phân bổ theo tiêu thức hợp lý mà xác

định được kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác.

1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ

sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh 1ệch

giữa doanh thu bán hàng thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm hàng

hoá lao vụ đã tiêu thụ. Nó được thể hiện qua công thức.

LN =  QiPi - (QiZi + QiCPi + Qi Ti)

=  QiPi-Fi

Trong đó:

- LN là lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh

- Qi, là khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,

- Pi là giá bán đơn vị

- Fi 1à chi phí kinh doanh.

- CPi là chi phí quản lý và chi phí bán hàng

- Zi 1à giá vốn hay giá thành sản phẩm.

- Ti 1à thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tổng Giá Chi Chi Lợi Hàng Thuế doanh Giảm giá vốn phí phí = - - - - - - nhuận bán bị doanh thu hàng bán thu bán hàng bán quản hđsxkd trả lại (vat, ttđb) hàng bán hàng lý

LNHĐSXKD = DT thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán - Chi phí quản lý

LNHĐSXKD = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá,

cung ứng địch vụ sau khi trừ các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại, gíảm giá hàng

bán và được khách hàng chấp nhận thanh toán.

* Xác định doanh thu thuần:

DT thuần từ HĐSXKD = Tổng DT từ HĐSXKD - Tổng các khoản giảm trừ

- Doanh thu thuần là số chênh 1ệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản

giảm trừ.

- Tổng doanh thu (doanh thu bán hàng) là tổng số giá trị được thực hiện do

việc bán hàng hoá, sản phẩm cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng trong một

thời kỳ nhất định.

- Tổng các khoản giảm trừ

+ Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay

hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,

không đúng quy cách, giảm giá hàng bán gồm 3 bộ phận.

+ Bớt giá là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán thông thường do

mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.

+ Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do một khoảng thời gian nhất

định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính theo tổng số hàng đã mua trong thờl

gian đó).

+ Giảm giá thực sự là số tiền phải giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn

hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm

chất, không đúng quy cách, giao sai thời gian, địa điểm quy định.

Bớt giá và hồi khấu mặc dù làm giảm doanh thu thuần nhưng có tác dụng

khuyến khích người mua, tăng được sản lượng hàng hoá bán ra, do đó xét tổng thể

sẽ góp phần tăng lợi nhuận. Đối với các khoản giảm trừ giá thực sự, cần giảm tới

mức tối đa bởi vì khoản này phản ánh những mặt khiếm khuyết của doanh nghiệp

trong việc chỉ đạo tiến hành hoạt động kinh doanh, quản lý chất lượng...

+ Doanh thu hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị

trả 1ại trong kỳ. Hàng bị trả lại thường là hàng kém phẩm chất, không đảm bảo chất

lượng hoặc giao không đúng chủng loại, thời gian, giao thừa.

Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý

chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ.

+ Thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế vat, thuế xuất khẩu) cũng là nhân tố 1àm giảm doanh thu và do đó làm giảm

1ợi nhuận. Tuy nhiên đây là nhân tố khách quan do nhà nước quy định.

* Xác định tổng chi phí:

Tổng chi phí tương ứng với lượng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu

thụ trong kỳ được xác định.

- Chi phí bán hàng phân bổ cho lượng

Chi phí quản lý doanh Chi phí bán Tổng chi Trị giá = + + nghiệp phân bổ cho hàng phân bổ phí vốn lượng hàng tiêu thụ cho lượng tiêu

thụ

- Trị giá vốn hàng tiêu thụ

+Trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vị thương mại

Là trị giá mua của hàng tiêu thụ cùng với phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Chi phí trực tiếp thu mua

Giá vốn hàng Giá mua của quan sơ chế, vận chuyển = + tiêu thụ hàng đã tiêu thụ phân bổ cho lượng hàng đã

tiêu thụ

+ Trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ

Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế (còn gọi là giá thành công

xưởng thực tế)

Giá thành sản xuất Số lượng đơn vị Giá vốn hàng = một đơn vị sản X sản phẩm đã tiêu tiêu thụ phẩm thụ

Trong đó giá thành sản xuất đơn vị được xác định thông qua quá trình hạch

toán giá thành sản xuất. Giá thành sản xuất bao gồm 3 yếu tố chi phí- Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

- Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản

phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng

cụ, chi phí nhân công của bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao tscđ dùng trong bộ

phận bán hàng, các chi phí khác, quảng cáo tiếp thị, chào hàng. .. Nhằm mục đích

thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.

- Chi phí quản lý doanh nghiêp là những chi phí có liên quan tới việc tổ chức,

quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh đoanh và quản lý hành chính. Đây là

những chi phí chi cho bộ phận gián tiếp trong doanh nghiệp. Trong điều kiện bình

thường, những khoản chi phí này tương đối ổn định qua các thời kỳ kinh doanh.

Tuy nhiên để phản ánh đúng quá trình lợi nhuận, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng

được phân bổ tương ứng cho lượng hàng hoá đã tiêu thụ.

Như vậy, để xác định 1ợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, chúng ta phải căn cứ vào toàn bộ số liệu trên sổ sách kế toán của kỳ sản

xuất. Vấn đề này đòi hỏi, kế toán phải tiến hành tập hợp toàn bộ thu chi một cách

chính xác nếu không thì việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị sai

lệch, không phản ánh đúng thực trạng kinh đoanh của doanh nghiệp và việc lãi giả

1ỗ thật ở doanh nghiệp rất có thể xảy ra mà không thể nhận biết chính xác được.

2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động như

tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài

hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh lệch lãi tiền gửi ngân

hàng và 1ãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự

phòng giảm giá chứng khoán...

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng chênh lệch giữa thu

nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Tổng số thu nhập Tổng số chi phí Lợi nhuận từ hoạt = thuần từ hoạt động tài - thuộc hoạt động tài động tài chính chính chính

- Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu

tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại bao gồm các khoản thu, góp vốn liên

doanh, mua bán chứng khoán ngắn dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư

khác.

- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí cho các hoạt động đầu tư tài

chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn gồm chi phí về góp vốn

liên doanh không tính vào trị giá vốn góp; lỗ liên doanh; lỗ do bán chứng khoán; chi

phí đầu tư tài chính; các khoản chiết khấu bán hàng thực sự đồng ý cho khách hàng

được hưởng hiện nay theo quy định của bộ tài chính ban hành mới được áp dụng

vào năm 2000- Khoản chiết khấu này được hoạch toán vào tài khoản 811; chi phí

hoạt động tài chính; chi phí liên quan tới vay vốn. ..

3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường (Thu nhập đặc biệt)

Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự

tính trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra một cách đều đặn thường

xuyên, các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay

khách quan đưa tới bao gồm:

+ Thu về thanh lý, nhượng, bán TSCĐ

+ Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.

+ Thu khoản thu nhập kinh dơanh của năm trước bị bỏ sót hay quên chưa ghi

sổ, năm nay mới phát hiện ra.

+ Hoàn nhập dự phòng, giảm giá, hàng tồn kho và phải thu khó đòi.

Chi phí bất thường là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những

hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể

do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đưa tới bao gồm:

+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng, bán.

+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ

+ Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.

+ Bị phạt thuế, nộp thuế.

+ Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.

+ Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi (không đủ hoặc

khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn chưa lập dự phòng).

Lợi nhuận Tổng chi phí hoạt Tổng số thu nhập = - bất thường động bất thường hoạt động bất

thường

Nhìn chung việc xác định thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính và hoạt

động bất thường tương đối đơn giản hơn nhiều so với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Đó chỉ đơn thuần là các dòng tiền không thường xuyên. Mọi phát sinh thu

nhập chi phí của hoạt động này được hạch toán gọn trong một kỳ kinh doanh.

Việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kinh đoanh phải xuất

phát từ việc xác định lợi nhuận bộ phận của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp là

một bộ phận độc lập với môi trường và thống nhất trong nội bộ, bởi vậy việc phân

bổ chi phí chung cũng như việc phân định chi phí riêng cho từng bộ phận hoạt động

thực sự là công việc khó khăn nhất trong việc xác định lợi nhuận. Nếu không sẽ dẫn

tới sự phản ánh không trung thực chi phí sản xuất kinh doanh (trùng lặp hoặc bỏ

sót) làm sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.

4.Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh nhưng không vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá hoạt động

sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh hiệu quả của các

đoanh nghiệp với nhau, bởi vì:

- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân

tố: nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.

- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận

thu được khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn, vốn lớn thì lợi nhuận lớn; nhưng

chưa thể kết luận rằng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có quy mô nhỏ

vốn ít hơn lại có lợi nhuận thấp. Do vậy không nên đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp bằng một chỉ tiêu lợi nhuận mà phải sử dụng nhiều chỉ

tiêu khác. Vì vậy để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp, ngoài chỉ tiêu 1ợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tương

đối, đó là tỷ suất lợi nhuận (hoặc doanh lợi)

Tỷ suất lợi nhuận cao cho thấy hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. Hơn nữa tỷ

suất lợi nhuận còn cho hai mặt.

+ Một là tổng lợi nhuận tạo ra các tác động của toàn bộ chi phí đã bỏ ra là tốt

hay xấu.

+ Hai là lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp.

Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh

nghiệp mà có nhiều phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Sau đây là một

số chỉ tiêu phổ biến thường sử dụng để đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp:

- Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100%

Doanh thu

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau

thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh

thu. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là hợp lệ và ngược lại

Nếu đem so sánh tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp với

ngành mà thấy kém hơn thì điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang bán sản phẩm

với giá thấp hoặc là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn so với

các doanh nghiệp khác cùng ngành (dẫn đến giá thành sản phẩm cao khiến cho lợi

nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống)

- Tỷ suất lợi nhuận chi phí

Là chỉ tiêu tương đối, phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra 1 đồng chi

phí, được xác định bằng cách chia tổng lợi nhuận (sau thuế) cho tổng chi phí kinh

doanh trong kỳ

Tổng lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận chi phí = X 100%

Tổng chi phí trong kỳ

So với ngành chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ lợi nhuận thu được là lớn,

doanh nghiệp đã đầu tư đúng hướng và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu

Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, viết tắt là roe,

được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu.

Thu nhập sau thuế

ROE = X 100%

Vốn chủ sở hữu

Ngoài ra, chỉ tiêu này còn đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư… của

doanh nghiệp cho nên nó doanh nghiệp các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ

quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt

động tài chính doanh nghiệp

Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu so với roe của ngành mà kèm hơn thì

chứng tỏ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp quá thấp, điều đó nói chung sẽ

không làm thoả mãn các chủ sở hữu của doanh nghiệp.

- Tỷ suất doanh lợi tài sản.

Là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để so sánh giá khả năng sinh lợi của

một đồng vốn đầu tư viết tắt là roa, được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế

(hoặc thu nhập trước thuế cho tổng tài sản).

TNST x 100% TNTT

ROA = x 100% =

TS TS

Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp chịu sự chi phối của 2 chỉ tiêu là

+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Lợi nhuận sau thuế X 100% Doanh thu

+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu X 100% Tổng tài sản

(chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ

số giữa doanh thu và tổng tài sản, nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng

doanh thu)

+ Nếu 2 chỉ tiêu này thấp thì chỉ tiêu doanh lợi tài sản của doanh nghiệp cũng

thấp. Nếu so với mức trung bình của ngành mà thấp hơn thì chứng tỏ đầu tư không

hiệu quả đem lại quá ít lợi nhuận.

- Tỷ suất lợi nhuận giá thành

Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm trong kỳ, được xác định bằng cách chia thu nhập trước thuế hoặc sau thuế cho

giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

TNST x 100% TNTT x 100%

= hoặc

Tổng giá thành Tổng giá thành

Hàng hoá đã tiêu thụ hàng hoá đã tiêu thụ

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH

NGHIỆP

Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các

doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh đơanh đều muốn hướng tới. Bởi

vậy để đạt được cái đích đó thì các nhà đoanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, đưa ra

các biện pháp khắc phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, hoặc những nhân tố chủ quan

để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều

nhân tố, các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu các

nhân tố, các khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường đến khi quyết định sản xuất hàng hoá,

và tung sản phẩm ra thị trường, cũng như chiến lược hoặc mục tiêu lợi nhuận trong

từng giai đoạn cụ thể mà bị các nhân tố khác nhau tác động. Điều đó chứng tỏ lợi

nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ

thuật, tổ chức và xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh tế chính trị

của đất nước. ..

Nhưng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thành hai nhóm

chính- Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.

1. Nhân tố khách quan

1.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường

Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối

cùng xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm

tới nhiều đối tượng. Người quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh doanh

chính là người tiêu dùng hay là thị trường, do quy luật cung cầu của thị trường

quyết định. Bởi vì doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá ra thị trường là

nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến động của

cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh

nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được

đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó cho

dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách hàng.... Lúc này

việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh

nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh

doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách khác

doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ

dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị

trường, ta không thề bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh

tranh là một yếu tố xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá,

những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của

doanh nghiệp.

1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước

Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó

không chl chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà

còn chịu sự chi phối của nhà nước thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế thị

trường của việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự

quản lý của nhà nước, do đó vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị

trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà

nước khuyến khích định hướng, hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói

chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bằng các chính sách, luật lệ và công

cụ tài chính. Trong đó thuế là công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc

điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh

hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị

trường. .. Vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của đoanh nghiệp và

ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.3. Sự biến động của giá trị tiền tệ

Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá

trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ

biến động tăng hoặc giảm; và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh

nghiệp, đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược

lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh

doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo

toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật.

2. Nhân tố chủ quan

Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng

rất 1ớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó là:

2.L. Nhân tố con người

Có thể nói con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau

một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định

tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy

của người lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị

trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa đạng phong phú,

đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước

nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh

khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ

giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, trình độ công nhân viên

cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội

ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường,

doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi

nhuận.

2.2. Khả năng về vốn

Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy

nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và

lợi nhuận của đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh

nghiệp nào trường vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về

vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện

để mở rộng thị trường từ đó tại đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và

tăng lợi nhuận.

2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ

Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết

hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật. .. Để tạo ra sản phẩm hàng

hoá. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất 1ớn đến việc tạo ra số

lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để

sản xuất ra hàng hoá (giá thành). Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn

được quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn

vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó như thế nào để có

chi phí đầu vào và chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày

càng được nâng cao. Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp

phải lựa chọn các đầu vào: Lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và

với giá mua thấp. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất

lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó

có cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp

phải lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trơng quá trình

sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản

xuất sản phẩm hàng hoá là nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng

sản lượng để tăng lợi của doanh nghiệp. Như vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới

quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá

vốn hàng bán.

Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng

tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết

kiệm chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán

hàng tăng lên và ngược lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp

(thương mại) đòi hỏi đoanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí,

xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất, lựa

chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hoá các khoản chi phí có liên quan.

2.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường

Sau khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra theo những quyết định tối ưu

về sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán hàng

hoá dịch vụ ra thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở

rộng. Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc

tổ chức tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông

giảm do đó góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp

cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của

việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng

doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng

giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ

tỷ lệ với lợi nhuận- Doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của

doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau:

* Khối lượng tiêu thụ

Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu

thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược

lại. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý,

bảo quản và các chính sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết

quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.

* Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi

ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác

nhau, tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng

hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh

hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với

chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ

đọng hàng hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường

hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh đoanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng

doanh nghiệp 1ại dự trữ quá ít.

* Giá bán sản phẩm

Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố

khác không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và

ngược lại. Vậy để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình

một chính sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao

cho vừa bù đắp được chi phí vừa thu được lãi.

* Các khoản giảm trừ

Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua (bớt giá hồi

khấu) cũng có thể là do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do

giảm giá hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với

lợi nhuận, sao cho lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến

khích người mua doanh nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí

liên quan tới việc bán hàng như vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. .. Vì vậy

doanh nghiệp phải tính toán sao cho các khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi

phí tiết kiệm được do tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Trong trường hợp giảm giá

thực sự do yếu kém của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp

khắc phục.

* Doanh thu hàng bị trả lại

Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại

thường là hàng kém phẩm chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không

đúng chủng loại, thời gian hay giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của

doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ.

2.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn

đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản như:

Định hướng chiến 1ược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh,

xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh, kiểm tra đánh giá

và điều chỉnh các hơạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động

kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản

phẩm, nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Đó là điều kiện quan trọng

để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới

việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh sẽ làm

giảm lợi nhuận và ngược lại. Đây là các khoản chi phí có ảnh hưởng tương đối đến

lợi nhuận của doanh nghiệp (đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại), nhưng chi phí

bán hàng tăng do quy mô tăng thì không phải là không tốt. Vì vậy vấn đề đặt ra là

các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm hai loại chi phí này, bằng việc giám

sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, xây dựng các khoản mục chi phí cho phù hợp, có

như vậy mới góp phần tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi

một nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh

nghiệp, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một nhân tố đều chứa

đựng các mặt kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của

chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh với hiệu quả tối ưu nhất.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ LƠI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

NGỌC LÂM

I . Khái quát về công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm

- Tên công ty giao dịch trong nước là: Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm

- Tên giao dịch quốc tế: Ngoc Lam investment joint stock company

- Tên viết tắt: NgocLam j.S.C

- Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại : số 142 Nguyễn Ngọc Nại -

Khương mai - Thanh xuân - Hà nội

- Điện thoại: (04) 5659309

- Fax: (04) 5659309

- GCNDKKD: 0503000148 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội

cấp ngày 25/1/1998.

- Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng, được góp bởi 8 cổ đông.

Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con

dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội và

ngân hàng công thương khu vực thanh xuân.

Công ty có nhiệm vụ : Xây dựng nhà ở, nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và

các tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn. Trong

thời gian từ năm 1998-2000, công ty tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn

giao sử dụng các tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi

công xây dựng nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn.

Trong giai đoạn đầu mới thành lập do còn nhiều hạn chế về vốn, về thiết bị, công

nghệ nên sản lượng đạt được không cao.

Ngành nghề kinh doanh chính: Buôn bán và sản xuất các sản phẩm xi măng,

thép xây dựng, thép công nghiệp và thép không gỉ, sơn dân dụng và công nghiệp,

buôn bán máy thi công xây dựng, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công

các công trình xây dựng, cung cấp dịch vụ vận chuyển vận tải, vật tư hàng hóa,

cung cấp và lắp đặt các công trình truyền tải điện năng và thiết bị điện, buôn bán

máy tính, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm

phần mềm máy tính, thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, gia

công, lắp đặt các cấu kiện về thép, sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm

nông lâm thủy sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc.

Sau gần 10 năm thành lập từ một công ty non trẻ đến nay công ty không

ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình tìm tòi cho mình một hướng đi đúng

đắn nhằm đạt được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của mình

công ty từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Để theo

kịp sự phát triển của nền kinh tế công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh

doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt được lợi nhuận lớn nhất.

Sau 4 năm hoạt động công ty đầu tư lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ máy

của công ty được dần dần bổ sung củng cố, đến nay công ty có một bộ máy lãnh đạo

khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Từ năm 2002 công

ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng được nhiều

loại nhà mới lắp với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn.

Công ty đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn

vay vốn ngân hàng, tăng cường liên doanh, lliên kết, mở rộng, đa dạng hoá với các

sản phẩm xây dựng và ngày càng kí được những hợp đồng lớn với khách hàng về

công trình xây dựng, mua bán máy thi công ….

Qua gần 10 năm hoạt động, công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế

hoạch, đạt tỷ lệ 107% - 151% góp phần đáng kể vào chương trình phát triển quỹ nhà

ở xây mới của thành phố, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, phát huy truyền thống và nội lực cả

về vật chất và tinh thần, công ty đặt ra mục tiêu tiếp mở rộng thị trường, qui mô sản

xuất

Trong quá trình phát triển, công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để thoả mãn

nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo tăng thu nhập cho

người lao động tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong cơ chế thị trường cạnh

tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác, công ty chịu sự cạnh tranh

quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng gặp rất nhiều khó khăn. Với sự

quyết tâm vươn lên để tự khẳng định mình cùng với sự nỗ lực của của ban giám đốc

và đội ngũ nhân viên còn trẻ năng động, công ty đã thu được những kết quả đáng

kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của nhân viên tăng lên rất nhiều

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

cổ phần đầu tư Ngọc Lâm

2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cũng giống như các doanh nghiệp xây lắp khác công ty cổ phần đầu tư Ngọc

Lâm hoạt động với mục đích thông qua hoạt động xây lắp các công trình dân dụng,

công trình giao thông, kinh doanh nhà và các loại sơn dân dụng và công nghiệp, đầu

tư liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất

kinh doanh tạo ra các sản phẩm hàng hoá nhằm thu được nhiều lợi nhuận đồng thời

đáp ứng được nhu cầu xây dựng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.

Do đó nhiệm vụ của công ty là :

* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh , xây lắp theo ngành nghề đã

đăng ký

* Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng của công trình phù hợp

với thị hiếu của khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ,

đảm bảo chất lượng mỹ thuật các công trình nhật thầu đạt hiệu quả kinh tế;

* Chấp hành luật pháp của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về

quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát

triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

* Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân

viên chức theo đúng pháp luật chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý,

thực hiện vệ sinh môi trường;

Là một công ty đầu tư và xây lắp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau,

trong cùng một thời gian công ty thường phải triển khai thực hiện nhiều hoạt động

khác nhau và hoạt động xây lắp đóng vai trò chủ yếu, tác động lớn đến đặc điểm

hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. Để có thể thực hiện nhiều hoạt

động sản xuất kinh doanh khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau với một

năng lực sản xuất nhất định hiện có, công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành 4

phòng nghiệp vụ, 4 xí nghiệp và đội trực thuộc công ty, trung tâm tư vấn đầu tư xây

dựng.

Bên cạnh đó, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến

trúc có quy mô lớn và kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài

và để thuận tiện cho việc quản lý chịu trách nhiệm công ty đã tổ chức sản xuất theo

phương thức khoán gọn các công trình hay hạng mục công trình cho các xí nghiệp

trong công ty. Ngoài ra công ty còn kinh doanh, buôn bán và sản xuất các sản phẩm

xi măng, thép xây dựng, thép công nghiệp và thép không gỉ, sơn dân dụng và công

nghiệp, buôn bán máy thi công xây dựng, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi

công các công trình xây dựng, cung cấp dịch vụ vận chuyển vận tải, vật tư hàng

hóa, cung cấp và lắp đặt các công trình truyền tải điện năng và thiết bị điện, buôn

bán máy tính, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, sản xuất và kinh doanh các sản

phẩm phần mềm máy tính, thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp,

gia công, lắp đặt các cấu kiện về thép, sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản

phẩm nông lâm thủy sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc.

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty

Để các quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt

được hiệu quả mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy

quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh và phải được tổ chức một cách

khoa học, hợp lý, đảm bảo theo một hệ thống chặt chẽ , đơn vị cấp dưới phải chịu

sự quản lý , giám sát của đơn vị cấp trên trực tiếp và đồng thời cấp cao nhất phải

quản lý toàn diện toàn bộ bộ máy.

Đáp ứng yêu cầu trên bộ máy quản lý của công ty được tố chức theo quan hệ

trực tuyến trên 2 cấp độ: Cấp công ty và cấp xí nghiệp.

Cấp công ty bao gồm : Hội đồng quản trị,giám đốc điều hành, các phòng ban

nghiệp vụ.

Cấp xí nghiệp (đội, tổ) bao gồm: Khối xây lắp

Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận được thể hiện

như sau:

* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty và có toàn quyền nhân danh

công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới lợi ích, quyền lợi của công ty, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.

Hội đồng quản trị bao gồm:

- Chủ tịch hội đồng quản trị

- Các uỷ viên hội đồng quản trị

- Ban kiểm soát

* Giám đốc điều hành: Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp

luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn việc

làm về đời sống vật chất và tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ công

nhân viên chức và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền, chịu trách nhiệm trước HĐQT.

- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình

hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của công ty.

- Điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.

- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, đơn giá thường phù hợp với quy

định chung của ngành hoặc của nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện

các định mức đơn giá này trong công ty.

- Là người tổ chức, quyết đinh tổ chức quản lý, kết cấu nhân sự trong công ty

* phó giám đốc công ty: Có 2 phó giám đốc giúp việc giám đốc công ty điều hành

doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm

trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc công ty phân

công và uỷ quyền.

*Ban kiểm soát: Kiểm soát các bộ phận chức năng.

Các phòng ban chức năng:

Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo,

hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực

công tác của mình trên phạm vi toàn công ty.

+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về

công tác quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu nhập và phân tích

các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý

kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phân tích hiệu quả kinh tế

của công ty.

+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc công

ty về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán

bộ, công tác lao động, công tác chế độ, nâng lương nâng bậc, công tác thi đua khen

thưởng, kỷ luật của công ty.Tham mưu về tổ chức quản lý và thực hiện công tác

hành chính quản trị của công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng

ban khác.Quản lý văn phòng phẩm ….

+ Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho giám đốc và

lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản, thực hiện

công tác đầu tư liên doanh, thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế cho thuê, thế

chấp, cầm cố tài sản, thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy

định của nhà nước đồng thời thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy

kế toán phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh trung thực

kịp thời tình hình tài chính của công ty, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp

giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc

và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn vị trực

thuộc.

+ Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về hướng

dẫn chế độ chính sách của nhà nước, về công tác kỹ thuật chất lượng, quản lý theo

ngành dọc về công tác kỹ thuật của các đơn vị trực thuộc công ty , phụ trách công

tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch kinh tế của công ty, công tác quản lý xe máy

và thiết bị thi công, giúp giám đốc công ty xét duyệt các biện pháp kỹ thuật trong tổ

chức thi công, biện pháp an toàn lao động cho các đơn vị thi công, thực hiện công

tác nghiệm thu, tổng nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, công tác

phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt của công ty, lập kế hoạch thực hiện việc

kiểm tra kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động đối với công trình thực hiện theo chế

độ giám đốc công trình.

Mối quan hệ giữa các phòng ban là bình đẳng, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau về

chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện tốt chức năng, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Khối xí nghiệp và đội trực thuộc công ty : có 4 xí nghiệp và đội xây lắp có chức

năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do

xí nghiệp tự nhận hay do công ty bàn giao. Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí

nghiệp quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật- Chất lượng, an toàn lao động, chịu

trách nhiệm trực tiếp trước công ty và pháp luật về tình hình sản xuất kinh doanh

của xí nghiệp .

Giám đốc công trình cũng như giám đốc xí nghiệp đảm bảo tổ chức thi công

công trình theo tiêu chuẩn, quy phạm và quy định của nhà nước, theo đúng biện

pháp thi công, các biện pháp an toàn lao động, chịu trách nhiệm trước công ty và

pháp luật về việc thực hiện các quy định quản lý, đạt chất lượng thẩm mỹ và hiệu

quả kinh tế của công trình.

II.Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm

Trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào thì mục đích cuối cùng thường

là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, bằng cách ngày càng nâng cao lợi

nhuận. Lợi nhuận của công ty thương mại chủ yếu thu được từ hoạt động sản xuất

kinh doanh, chiếm tỷ trọng lớn nhất là doanh thu bán hàng.

Tuy nhiên do công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm có tham gia vào một số hoạt

động kinh doanh tài chính khác, đem lại một khoản thu nhập.

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư ngọc lâm

Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây

Năm 2004-2005-2006

Bảng 1 Đơn vị :

Vnđ

Stt Năm Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Chỉ tiêu

32,911,960,81 47,722,343,18 82,559,653,70 1 Doanh thu

4 0 1

30,125,366,59 43,681,781,55 75,569,482,09 2 Giá vốn hàng bán

1 6 1

2,786,594,223 4,040,561,624 6,990,171,610 3 Lãi gộp

440,439,991 576,976,283 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 293,626,661

5 Lợi nhuận từ hoạt động sxkd 2,492,967,562 3,600,121,633 6,413,195,327

30,739,247 38,424,058 87,413,016 6 Thu nhập hoạt động tài chính

- 7,334,145 9,387,705 7 Chi phí hoạt động tài chính

30,739,247 31,089,913 78,025,311 8 Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính

107,609,857 123,751,335 212,175,329 9 Thu nhập từ hoạt động bất

thường

67,753,808 56,513,451 85,165,480 10 Chi phí hoạt động bất thường

39,856,049 67,237,884 127,009,849 11 Lợi nhuận từ hoạt động bất

thường

2.572.679.660 3,698,449,430 6,618,230,487 12 Lợi nhuận trước thuế

771,803,898 1,109,534,829 1,985,469,146 13 Thuế doanh nghiệp(30%)

14 Lợi nhuận sau thuế 1,800,875,762 2,588,914,601 4,632,761,341

( nguồn : Công ty cổ phần đầu tư ngọc

lâm)

2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.

Theo bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh em có một số đánh giá như

sau:

+ Doanh thu qua các năm:

So với năm 2004 thì năm 2005 tăng 14,810,382,366 tức 44.9%

So với năm 2005 thì năm 2006 tăng 34,837,310,521 tức 73%

Như vậy tốc độ tăng doanh thu của năm 2006 tăng nhanh và mạnh hơn tốc

độ tăng doanh thu của năm 2005, điều này có được là do nguyên nhân:

- Giá dầu thô trên thị trường quốc tế luôn biến động, tăng giảm bất thường có

lúc quá cao, khiến cho giá cả của hoá chất tăng vọt. Cùng với biến động về gía vốn

hàng hoá, chi phí vận chuyển cũng tăng lên kết hợp với những hợp đồng đã có từ

năm trước nên doanh thu tăng mạnh.

- Giá thành của Công ty tăng không nhiều và nhanh như một số doanh nghiệp

cùng hoạt dộng trong lĩnh vực, nên khả năng canh tranh của Công ty tăng cao...

- Ngoài ra doanh thu bán hàng, hoạt động đại lý của Công ty đã đem lại một

khoản thu đáng kể.

Ngoài ra còn có doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động

bất thường.

Bảng 2 Doanh thu khác Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu

2004 2005 2006

Năm

Doanh thu từ hoạt động tài chính 30,739,247 38,424,058 87,413,016

Doanh thu từ hoạt động bất thường 107,609,857 123,751,335 212,175,329

(nguồn : Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm)

Năm 2006 thị trưòng chứng khoán của Việt Nam tăng trưởng kỷ lục, qua đó

nguồng đầu tư từ chứng khoán đã đem lại cho Công ty một khoản doanh thu hết sức

đáng kể, tăng rất nhiều so với năm 2005 và 2004.

+ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định

với kỳ vọng thu về doanh lợi lớn hơn nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Với

doanh nghiệp thưong mại đầu tư và xây dựng như Công ty cổ phần đầu tư Ngọc

Lâm đó là những chi phí cơ bản sau:

 Trị giá vốn hàng bán.

Chính là giá mua của lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ + chi phí phát sinh

trong quá trình mua hàng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, đóng gói…) +

chênh lệch hàng hoá tồn kho (giữa hàng hoá tồn kho đầu kỳ và hàng hoá tồn kho

cuối kỳ).

 Chi phí bán hàng

Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và

cung ứng dịch vụ và quá trình thi công.

- Chi phí lưu thông sản phẩm

Là tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói,

vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hoá, nhân viên quản lý…

- Chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm..

- Chi phí bao bì

Là chi phí mua vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản sản phẩm

hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục

vụ cho công tác bán hàng.

 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Gồm các chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí chung

khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền

lương và các khoản phụ cấp trả cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng

bàn chi phí vật liệu để dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung

cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và

các chi phí khác dùng cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng phí kiểm toán,

tiếp tân, tiếp khách, công tác phí…

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Là một loại thuế thu trên lợi nhuận kinh doanh, thuế suất được quy định theo

thuế suất tỷ lệ cố định không phân biệt ngành nghề kinh doanh.

+ Phương pháp xác định

Thu nhập Thuế suất

Mức thuế nộp trong kỳ = x

Chịu thuế Thuế TNDN

Doanh thu Chi phí

Thu nhập chịu thuế = - + Thu nhập khác

Chịu thuế HĐKD

+ Lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là lợi nhuận sau thuế, là phần chênh lệch

giứa tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ (-) chi phí hoạt động kinh

doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bảng 3 Lợi nhuận sau thuế Đơn vị: VNĐ

Năm 2004 2005 2006 I(05/04) I(06/05)

2,492,967,562 3,600,121,633 6,413,195,327 44.4% 78.2% Chỉ tiêu Lợi nhuận từ hoạt

động sxkd

30,739,247 31,089,913 78,025,311 1.1% 150% Lợi nhuận từ hoạt

động tài chính

39,856,049 67,237,884 127,009,849 68.7% 88.9% Lợi nhuận từ hoạt

động bất thường

Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.

Phân tích chung là sự đánh giá sự biến động tài sản của toàn công ty giữa kỳ

phân tích với kỳ trước nhằm thấy được khái quát tình hình lợi nhuận và nguyên

nhân ban đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

Để việc phân tích có hiệu quả thì khi ta phân tích ta tính ra và so sánh mức

và tỉ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng chỉ tiêu, đồng thời so

sánh sự biến động từng chỉ tiêu với doanh thu thuần.

Căn cứ vào báo cáo quyết toán hàng năm 2004, 2005, 2006 và phần lý luận

đã trình bày, thì lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 bộ phận sau:

+ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh

doanh được xác định là chênh 1ệch giữa doanh thu bán hàng thuần với tổng chi phí

tương ứng với số sản phẩm hàng hoá lao vụ đã tiêu thụ

Năm 2004 chiếm 96.9%; năm 2005 chiếm 97.3%; năm 2006 chiếm 96.7%

của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh

là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty.

+ Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác

định bằng chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài

chính.

Năm 2004 chiếm 1.56%; năm 2005 chiếm 0.89%; năm 2006 chiếm 1.39%

của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi

nhuận thu được từ các hoạt động như tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu

tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác,

do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và 1ãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán

ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán...

+ Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Năm 2004 chiếm 1.54%; năm 2005 chiếm

1.81%; năm 2006 chiếm 1.91% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi

nhuận hoạt động bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước

hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra một cách đều đặn thường xuyên,

các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách

quan đưa tới bao gồm:

+ Thu về thanh lý, nhượng, bán TSCĐ

+ Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.

+ Thu khoản thu nhập kinh dơanh của năm trước bị bỏ sót hay quên chưa ghi

sổ, năm nay mới phát hiện ra.

+ Hoàn nhập dự phòng, giảm giá, hàng tồn kho và phải thu khó đòi.

Chi phí bất thường là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những

hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể

do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đưa tới bao gồm:

+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng, bán.

+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ

+ Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.

+ Bị phạt thuế, nộp thuế.

+ Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.

+ Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi (không đủ hoặc

khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn chưa lập dự phòng).

Tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận trước thuế

của ba bộ phận trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm tăng không

ngừng qua các năm và năm sau lớn hơn năm trước. Theo bảng báo cáo kết quả kinh

doanh của Công ty thì lợi nhuận của năm 2006 tăng so với năm 2005 là

2,043,846,740VNĐ tương ứng 78.9%. Năm 2005 so với năm 2004 là

788,038,839VNĐ tương ứng 43.7%. Như vậy tốc độ tăng lợi nhuận qua các năm

cũng khác nhau. Lợi nhuận của Công ty chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh

doanh: Cụ thể thì hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm trên 90%.

- Theo bảng 3 thì lợi nhuận từ hoạt động sxkd năm 2005 tăng

1,107,154,071VNĐ hay 44.4% so với năm 2004, năm 2006 tăng

2,813,073,694VNĐ hay 78.9% so với năm 2005 . Từ hoạt động tài chính và hoạt

động bất thường cũng có đóng góp đáng kể và tăng rất nhanh: lợi nhuận từ hoạt

động tài chính năm 2005 tăng 350,666VNĐ hay 1.1% so với năm 2004, năm 2006

tăng 46,935,398VNĐ hay 150% so với năm 2005; lợi nhuận từ hoạt động bất

thường năm 2005 tăng 27,471,835VNĐ hay 68.7%, năm 2006 tăng

59,771,965VNĐ so với năm 2005.

* Một số tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2006:

- Tỷ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.

Lợi nhuận sau thuế 4,632,761,341

x 100% x100% = 5.6% = = Doanh thu 82,559,653,701

Như vậy trong 1000 đồng doanh thu có 56 đồng lợi nhuận

- Tỷ suất lợi nhuận chi phí

Tổng lợi nhuận trong kỳ

x %7%100

= Tổng chi phí trong kỳ

4,632,761,  3 576,976,28

9,387,705

341 

85,165,480

=

Như vậy ta thấy rằng công ty có mức chi phí là khá thấp. Cụ thể là chi phí

trong Tổng chi phí của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Giá vốn bán hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công

ty, giá vốn càng cao thì lợi nhuận càng giảm và ngược lại, trong điều kiện các nhân

tố khác không thay đổi. Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng rất lớn, điều này

làm cho lợi nhuận của công ty cũng không tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng của doanh

thu. Cũng như vậy chi phí của công ty cũng tăng cao, cung tỷ lệ so với doanh thu.

Do tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, tốc độ tăng của

chi phí quản lý lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần, điều này

còn chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Như vậy lợi nhuận của công ty chỉ tăng như vậy là do ảnh hưởng của 3 yếu

tố, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, thuế thu nhập doanh nghiệp tác động đến lợi

nhuận của công ty giảm đi. Do vậy phải có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra biện

pháp thích hợp.

III. Đánh giá tình hình lợi nhuận tại Công ty cổ phần Ngọc Lâm đã đạt được.

Qua sự phân tích trên ta thấy năm tài chính 2006 kết thúc với kết quả khá

khả quan. Lợi nhuận thuần đem lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi

nhuận sau thuế không ngừng tăng lên qua các năm. Để đạt được kết quả trên là do

trong những năm qua đã có sự định hướng đúng đắn tập chung vào đầu tư khai thác

những lĩnh vực kinh doanh thuộc thế mạnh của công ty trong những năm qua; do đó

sự đầu tư khai thác đã khai thác được thế mạnh hiện có của mình vì vậy đã mang lại

hiệu quả kinh tế cao, quy mô lĩnh vực ngành nghề ngày càng được bổ sung mở

rông phát triển không ngừng doanh thu tiêu thụ năm sau lớn hơn năm trước, lợi

nhuận trước và sau thuế không ngừng tăng lên, do đó lợi nhuận thu được từ các mặt

hàng và dịch vụ luôn được hỗ trợ cho nhau và góp phần làm tăng lợi nhuận của

công ty. Cụ thể lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh sơn và hoạt động thầu xây dựng

đạt kết quả tốt. Một số công trình mà Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm tham gia

như sau:

Bảng 4 Công trình tiêu biểu (Đơn vị: VNĐ)

STT TÊN CÔNG TRÌNH ĐỊA CHỈ THỜI GIÁ TRỊ LOẠI

GIAN CÔNG HỢP

TRÌNH ĐỒNG

1 Tòa nhà Văn phòng và Ngõ Hòa Bình 4, 5/2006 487,783,89 Thầu phụ

Xưởng in – Nhà Xuất Minh Khai, Hà 0

bản Lao động Xã hội Nội

2 Trung tâm Điều dưỡng Thị xã Bắc Kạn, 4/2006 411,194,30 Thầu phụ

người có công và Bảo tỉnh Bắc Kạn 0

trợ xã hội Bắc Kạn

3 Ký túc xá trường Trung Cầu Diễn, Từ 7/2006 286,931,70 Thầu phụ

học Kỹ thuật in Liêm, Hà Nội 0

4 Nhà xưởng & nhà làm Khu CN Hải 8/2006 337,060,00 Thầu

việc Công ty TNHH Dương, TP Hải chính 0

PNG Việt Nam Dương

5 Công ty TNHH Dịch vụ Tầng 5, toà nhà 3/2006 102,601,31 Thầu

truyền thông Q.Net Symco, Mỹ Đình, 6 chính

HN

6 Biệt thự Ông Lưu Anh Đường Ngô 10/2006 239,000,00 Thầu phụ

Tuấn – Công ty Cổ phần Quyền, TP Hải 0

Thực phẩm Quốc tế Dương

7 Tổ hợp Văn phòng 137 Nguyễn Văn 2/2007 100,000,00 Thầu phụ

thương mại và nhà ở Cừ, Gia Lâm, Hà 0

cao tầng Nội

8 Tòa nhà Văn phòng 552, Nguyễn Văn 3/2007 100,000.00 Thầu phụ

Công ty Cổ phần Xây Cừ, Gia Lâm, Hà 0

lắp Petrolimex Nội

Qua những công trình trên, chứng tỏ uy tín của công ty ngày càng được nâng

cao. Ngoài lĩch vực chính là xây dựng thì hoạt động kinh doanh sơn tổng hợp đem

lại hiệu quả rất cao.

1. Những hạn chế

Lợi nhuận từ kinh doanh đem lại trong năm qua chủ yếu là hoạt động trong

lĩnh vực kinh doanh thương mại và xây dựng dân dụng. Tuy nhiên do đó chưa khai

thác được hết lượng khách tiềm năng và chưa khai thác được thị trường các tỉnh

phía nam nên còn nhiều thị trường hiện tại công ty còn đang để trống. Mặt khác

công ty chưa có các trính sách kích thích người tiêu dùng. Hay phối hợp với các

ngân hàng thương mại để khai thác khách hàng tiềm năng.

Ngoài ra việc tổ chức tiêu thụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Khách

hàng còn chiếm dụng nhiều vốn, nợ khó đòi. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn còn

giảm đi.

và những hạn chế chủ yếu khác trong lĩch vực kinh doanh thương mại

- Hạn chế cấp tín dụng cho khách hàng bán buôn nên mạng lưới khách hàng

là đại lý nhỏ như chưa phát huy hết tiềm lực.

- Mặt hàng còn ít, chưa phong phú đa dạng có lúc chưa đáp ứng được nhu

cầu về lượng hàng tiêu thụ .

- Thường xuyên phải vay ngắn hạn ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng giá

thành sản phẩm.

- Không chủ động được về giá bán trong đợt giữa năm 2005 và 2006, có lúc

giá quá cao so với một số Công ty khác  Giảm doanh thu.

2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:

- Do vốn chủ sở hữu không lớn. nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu vốn

đối ứng trong các gói thầu.

- Nguồn hàng cung ứng chưa được ổn định và giá cao.

Do biến động về giá vốn hàng mua trên thị trường nhập khẩu, một số loại

sơn và hàng hoá khác phải mua lại từ một số Công ty thương mại khác. Sự biến

động giá cả nguyên vật liệu theo chiều hướng gia tăng trong thời gian ngắn, sẽ làm

cho kinh phí đầu tư của các chủ đầu tư tăng theo. Điều này có thể làm cho số lượng

và qui mô các dự án đầu tư giảm xuống, ảnh hưởng đến doanh số của ngành xây

dựng nói chung và của Công ty Ngọc Lâm nói riêng.

Chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây

dựng như sắt thép, xi măng,..... khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh

chóng tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối

với những hợp đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi

nhuận của Công ty.

* Nguyên nhân chủ quan: Do tổ chức công tác tiêu thụ dịch vụ hàng hoá còn hạn

chế. Tổ chức thi công chưa hợp lý, chưa tận dung hết khả năng của công nhân.

- Chưa mở rộng được địa bàn hoạt động, bỏ ngỏ nhiều thị trường tiềm năng

- Chi phí quản lý tăng cao, cao hơn cả tốc độ tăng của lợi nhuận, Chi phí bán

hàng về chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng. Tổ chức hoạt động kinh

doanh và thi công chưa theo một hệ thống và có khoa học do đó tiêu tốn nhiều thời

gian và công sức để thiết lập hệ thống cụ thể khoa học. Từ đó đưa đến giá thành sản

phẩm tăng cao hơn đưa đến mức độ tiêu dùng có phần hạn chế hơn.

* Nguyên nhân khách quan:

Các chính sách của nhà nước :

- Thuế và các khoản phải nộp NSNN

Thuế là nhân tố khách quan có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận của doanh

nghiệp. Thuế tăng lợi nhuận giảm là ngược lại. Thật vậy, thuế có ảnh hưởng tới lợi

nhuận thông qua thuế suất, thuế suất tăng làm chi phí về thuế tăng dẫn đến giá thành

tăng. Khi giá thành tăng mà doang nghiệp không tăng giá bán thì chắc chắn lợi

nhuận sẽ giảm. Nếu tăng giá bán thì khi đó lượng tiêu thụ hàng hoá sẽ giảm. Trong

trường hợp thuế suất không tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng. Tổng số thuế phải nộp

sẽ tăng và lợi nhuận sẽ giảm. Số thuế và các khoản phải nộp của công ty năm 2006

so với năm 2005 có tăng lên đạt 70% làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi bằng

lượng thuế phải nộp. Đặc biệt việc áp dụng thuế VAT vào đầu năm 1999 vừa qua đã

có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Theo luật thuế VAT đối với các mặt

hàng chịu mức thuế 10% như vậy so với thuế suất doanh thu 1% thì thuế VAT cao

hơn rất nhiều. Điều này tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty và

đặc biệt là đến doanh thu và lợi nhuận.

- Cung cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh

Cung cầu trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả (Giá mua và giá

bán) và sản lượng tiêu thụ qua đó mà ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty đối với

công ty hiện nay. Các mặt hàng chủ yếu là mua lại từ một số công ty thương mại

khác do đó lợi nhuận thấp, không tự định giá cho sản phẩm của mình được.

Ngoài ra đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công

ty mà ảnh hưởng trước hết là doanh thu tiêu thụ và thị phần của công ty.

Nếu trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có khả năng

thu được lợi nhuận hơn và ngược lại, hiện nay trên thị trường các mặt hàng sơn dân

dụng được sản xuất tại Thái Lan, Việt Nam, và Trung Quốc ngày càng tràn ngập thị

trường và hoạt động cạnh tranh diễn ra hết sức khốc liệt. Trong khi đó thị phần của

công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm còn quá nhỏ bé.

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

NGỌC LÂM.

I. Phương hướng phát triễn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư

Ngọc Lâm

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính mang lại thu nhập của

doanh nghiệp cho nên, các doanh nghiệp đều mong muốn hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình ngày càng hiệu quả và ngày càng được mở rộng để có được một lợi

nhuận lớn hơn nữa.

- Huy động và sử dụng hiệu quả những nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất

lượng, số lượng và chủng loại hàng hoá cho sản xuất của các ngành kinh tế, nhu cầu

tiêu dùng cho xã hội.

- Đa dạng hoá các mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng mở rộng thị trường

nâng cao doanh số bán hàng nhằm không ngừng tăng sức cạnh tranh.

- Mở đại lý nhằm giới thiệu trưng bày các sản phẩm nhằm thúc đẩy việc tiêu

thụ hàng hoá cho Công ty trong thời gian tới.

- Rà soát lại toàn bộ tổ chức Công ty, phân bố cán bộ chủ chốt sao cho đủ

mạnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Bổ sung và kiện toàn bộ máy để đủ sức thực hiện chức năng nhập khẩu

thiết bị và các sản phẩm phục phụ cho sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng

nhu cầu được giao

- Tư bản thân công ty huy động các nguồn vốn để mua sắm trang thiết bị

máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

* Mục tiêu cụ thể năm 2008 (Do trong quá trình thực tập chưa có số liệu năm 2007):

Doanh thu đạt 174 tỷ đồng, tức tăng so với năm 2007 là 45%. Lợi nhuận tăng 50%.

Bảo đảm 100% nộp ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý tài chính,

giảm số dư nợ.

II. Các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho công ty cổ phần đầu tư ngọc

lâm

Một số biện pháp cơ bản nâng cao lợi nhuận của doanh nghiêp: Tuỳ thuộc

vào từng doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh để áp dụng giải pháp nâng cao

lợi nhuận không thể quan niệm một cách cứng nhắc rằng cứ giảm chi, tăng thu là

nâng cao lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh doanh mà phải giảm chi và tăng thu một cách

toàn diện sao cho tốc độ tăng của chi phí luôn thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập

(nghĩa là chi và thu đều có thể tăng đồng thời) các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho

mình các giải pháp sau:

- Tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá.

+ Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án phù

hợp với thực tế để tận dụng tối đa các nguồn cho sản xuất và kinh doanh.

 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ tăng.

 Tăng lợi nhuận.

+ Lựa chọn cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh hợp lý xem thị trường cần

gì chứ không phải doanh nghiệp có gì, tuỳ thuộc vào tình trạng hiện tại của cạnh

tranh mà có những chọn lựa thích hợp.

+ Tổ chức thanh toán gọn, linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng từng thị

trường.

+ Có các chính sách hậu quả đối với khách hàng truyền thống, khách mua

với số lượng lớn, khách mua lần đầu.

+ Tự tìm đến với khách hàng chứ không đợi khách hàng đến với doanh

nghiệp.

- Hạ thấp chi phí

Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp do đó việc giảm

chi phí , nhất là chi phí bất hợp lý cũng là một biện pháp hữu hiệu mà các doanh

nghiệp thường áp dụng vì tiết kiệm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm tăng lợi

nhuận của doanh nghiệp.

Để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải .

+ Tăng năng suất lao động.

Doanh nghiệp phải tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo đúng người

đúng việc, có biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân viên

tăng năng suất lao động, loại trừ tình trạng lãng phí lao động và máy móc, phát huy

được năng lực, tinh thần trách nhiệm của mọi người trong công việc, tạo ra môi

trường làm việc năng suất và chất lượng cao.

+ Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho doanh

nghiệp.

Nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào sẽ cung cấp hàng hoá, nguyên nhiên

vật liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sự ổn định và chất lượng nguồn hàng tốt cho phép doanh nghiệp giảm được

chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, góp phần làm giảm giá thành đầu

ra của sản phẩm.

+ Giảm chi phí trực tiếp.

Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giảm chi phí trực tiếp trước hết là tiết kiệm chi phí

vật tư, chi phí quản lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, giảm được

nhu cầu vốn lưu động.

- Huy động, tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có thể có được và ngày càng cao khi doanh

nghiệp có một cơ cấu vốn phù hợp và sử dụng hiệu quả. Để doanh nghiệp có khả

năng tài chính đủ mạnh và vững vàng thì việc huy động và sử dụng vốn rất khó, cần

phải.

 Xác định nhu cầu vốn lưu động, tránh ứ đọng vốn, đáp ứng nhu cầu sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.

 Huy động vốn đầy đủ và kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.

 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả đảm bảo quay vòng vốn nhanh.

Từ những biện pháp chung cho những doanh nghiệp kể trên và từ thực trạng

hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như diễn biến tình hình thị trường, có thể

thấy rằng rất cần thiết nâng cao lợi nhuận để có thể đứng vững trên thương trường

và ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Với những giải pháp cơ bản

sau:

1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Công ty phải tăng cường tìm hiểu thị trường, bám sát, nắm bắt nhu cầu khách

hàng về các loại sản phẩm và dịch vụ sây lắp của Công ty. Công ty cần tổ chức tốt

công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Điều này giúp Công ty nắm được những thị

trường cần, sức mua của thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh để từ đó xây

dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hiệu quả.

Thời gian qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường chưa thực sự được coi

trọng. Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay Công ty không thể coi nhẹ công tác

này, Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh, công tác nghiên

cứu thị trường phải trở thành hoạt động chính thức thường xuyên của Công ty trong

thời gian tới.

Điều tra nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được các thông tin cần thiết giúp

Công ty xác định được dung lượng của thị trường, loại sản phẩm mức thu nhập của

người tiêu dùng, đặc điểm phong tục tập quán, điều kiện địa hình đường xá, phương

tiện giao thông. Đồng thời việc nghiên cứu thị trường phải xác định được tỷ trọng

của thị trường, kiểm soát được, đánh giá vị trí của Công ty trong sự tương quan với

các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, Công ty phải xác định được cơ cấu thị trường theo

vùng, theo từng đối tượng và theo kênh tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được thị

trường mục tiêu của Công ty chủ yếu là khu vực phía Bắc.

Để tổ chức công tác này đòi hỏi Công ty phải có được đội ngũ cán bộ điều

tra nghiên cứu thị trường, nắm vững nghiệp vụ kinh doanh Marketing, thu thập

thông tin và phân tích tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng... Bên cạnh đó để

đảm bảo thông tin nhiều mặt, có chất lượng Công ty cần bố trí các thiết bị thông tin

hiện đại như điện thoại, máy fax hay các phương tiện lưu trữ, quản lý thông tin gọn

nhẹ, nhanh chóng, chính xác. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin

thị trường, đặt các loại sách báo tạp chí kinh tế để bổ sung thông tin cần thiết. Đồng

thời tăng cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, cử nhân viên điều

tra thị trường một số vùng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, một số vùng dân cư trọng

điểm, tổ chức trưng cầu ý kiến qua các đại lý. Hàng tháng các nhân viên nghiên cứu

thị trường phải lập báo cáo chi tiết, chính xác về từng thị trường hay từng mảng thị

trường mà mình phụ trách để Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra kế hoạch

kinh doanh có hiệu quả. Thông qua hoạt động nghiên cứu thăm dò, Công ty sẽ phân

tích thuận lợi, khó khăn của từng thị trường tìm ra giải pháp phát triển và mở rộng

từng vùng thị trường đó.

Để thực hiện tốt công việc nghiên cứu thị trường Công ty nên thành lập riêng

một phòng Marketing tách riêng với phòng kinh doanh. Phòng sẽ bao gồm những

nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường lập kế hoạch và xây

dựng chiến lược kinh doanh. Tốt nhất các nhân viên này nên được chọn từ những

nhân viên của phòng kế hoạch và phòng kinh doanh vì họ có sẵn kinh nghiệm

nghiên cứu thị trường và phân tích kinh doanh, hơn nữa lại am hiểu tình hình thị

trường của Công ty.

2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm

Mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất có vai trò hết sức quan

trọng, nó là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tiếp

xúc trực tiếp với sản phẩm của Công ty. Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ

đảm bảo tính liên tục của quá trình lưu thông, góp phần mở rộng thị trường, làm

tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.

Mạng lưới bán hàng của Công ty hiện tại phân bố rộng khắp ở các tỉnh và thành phố

lớn ở khu vực phía Bắc, tuy nhiên công tác tổ chức bán và phân phối sản phẩm chưa

tốt, sản phẩm chưa được giới thiệu đến tận tay người tiêu dùng nhất là dân cư ở

những vùng xa Hà Nội. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần hoàn thiện và phát

triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm

3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng

Công ty nên dành một khoản ngân sách nhất định cho lĩnh vực này. Việc lựa

chọn phương tiện quảng cáo cũng hết sức quan trọng, quảng cáo phải đem đến cho

người tiêu dùng các thông tin về chất lượng, hình ảnh, mẫu mã của sản phẩm. Mỗi

khi Công ty có nhập một loại sản phẩm mới đều nên tổ chức quảng cáo. Công ty

cần tăng cường quảng cáo vào những thời điểm nhất định trong năm.

Ngoài ra cần tổ chức hội nghị khách hàng, hàng năm để lấy ý kiến đóng góp

về các ưu nhược điểm của sản phẩm từ đó có chính sách đáp ứng thích nghi.

Bên cạnh đó Công ty nên thực hiện các hình thức chiết khấu, giảm giá để

khuyến khích người tiêu dùng mua hàng. Công ty tiếp tục xin làm đại lý chính thức

cho các hãng nước ngoài để phân phối sản phẩm của họ. Để làm được nó Công ty

cần phải nghiên cứu tìm hiểu nguồn hàng trong và ngoài nước, đồng thời nghiên

cứu nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn có một cơ

cấu nguồn hàng thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nâng cao tốc độ chu chuyển

hàng hoá.

4. Chính sách giá cả

Công ty nên có chính sách giá cả hợp lý, xây dựng theo mức giả chuẩn áp

dụng cho giá bán buôn và giá bán lẻ, giá cho khách hàng mua khối lượng lớn và

thanh toán nhanh chóng thông qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ chiết khấu

giảm giá. Hiện nay các khoản giảm giá và chiết khấu chưa được Công ty áp dụng

nhiều và chưa khuyến khích được người tiêu dùng do vậy còn để khách hàng nợ

đọng nhiều. Vì vậy cần xác định mức chi phí có thể tiết kiệm do tiêu thụ được nhiều

hàng hoá và do thanh toán nhanh, Công ty nên có mức chiết khấu và giảm giá cho

khách hàng. Bên cạnh việc áp dụng linh hoạt các chính sách thì Công ty cũng có các

biện pháp trừng phạt đối với các khách hàng không đúng hạn.

5. Về dịch vụ

Ngày nay để thắng trong cạnh tranh thì một yếu tố vô cùng quan trọng là bên

cạnh việc bán sản phẩm, nhà cung cấp sản phẩm phải kèm theo dịch vụ trước và sau

khi bán hàng. Mặt hàng Công ty bán có liên quan đến các công trình dân dụng nên

vấn đề dịch vụ và bảo hành sau khi mua và bán là vấn đề hết sức cần thiết.

6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ sản xuất kinh doanh

Trong sản xuất kinh doanh thương mại chi phí nghiệp vụ sản xuất kinh

doanh chiếm một phần rất lớn trong tổng các chi phí. Vì vậy muốn tăng được lợi

nhuận thì cần phải giảm chi phí đặc biệt là chi phí kinh doanh hay nói cách khác là

chi phí quản lý và bán hàng.

Nguyên tắc chung để giảm chi phí là tăng cường giám sát, quản lý các khoản

chi phí không tiết kiệm bằng các hình thức cảnh cáo phạt tiền, kỷ luật.

Ngoài ra cần giảm bớt chi phí văn phòng và dịch vụ mua ngoài. Để giảm bớt được

chi phí này trước hết ban lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng

phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí

7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách nhà nước

Cơ chế chính sách Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến

lợi nhuận của Công ty, cụ thể lãi suất, thuế, tỷ giá. Vậy đòi hỏi Công ty phải linh

hoạt áp dụng và điều chỉnh sao cho hạn chế được phần nào tác động của chúng.

8. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn.

Huy động và sử dụng hiệu quả những nguồn vốn khác nhau nhằm đáp ứng cả

về số lượng, chất lượng, và chủng loại hàng hoá cho sản xuất của một số ngành

kinh tế và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho xã hội,sao cho tốc độ tăng của chi phí

luôn < tốc độ tăng của thu nhập để đem lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

1. Một số kiến nghị với Nhà nước

Đối với việc nhập khẩu thiết bị công nghệ, nhằm khuyến khích đầu tư đổi

mới tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, Nhà nước nên giảm thuế nhập

khẩu. Để tránh cho các doanh nghiệp gặp phải rủi ro, thất thoát hay tiêu cực trong

việc nhập khẩu máy móc công nghệ. Nhà nước nên thành lập một hội đồng tư vấn

công nghệ.

Nhà nước cũng nên có những điều chỉnh trong chính sách thuế để đảm bảo

cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động

có hiệu quả tạo lợi nhuận cao.

2. Kiến nghị với các cơ quan ban nghành có liên quan

Các Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa khi Công ty có dự án vay vốn của

Ngân hàng. Ngoài việc thẩm định dự án Ngân hàng nên xem xét mức độ cần thiết

về vốn của Công ty đưa ra dự án giải ngân thuận lợi hiệu quả giúp Công ty nhanh

chóng hoàn thành dự án.

Về phía các cơ quan hải quan Công ty đề nghị quý cơ quan, ban quản lý các

bến cảng thực hiện nhanh chóng việc bốc dỡ và giao hàng, giảm chi phí lưu kho,

vận chuyển, hạn chế tối đa lượng hàng bị hư hỏng.

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế hội nhập của nước ta hiện nay, thì việc cạnh tranh trực tiếp

với các đối thủ nước ngoài là không tránh khỏi. Việt Nam đã được thế giới công

nhận là có nền kinh tế thị trường, nhờ cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp

muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động hoạt động có hiệu quả tức là phải có

lợi nhuận và không ngừng tăng lợi nhuận. Để làm được điều đó các doanh nghiệp

phải năng động linh hoạt nhạy bén trước những biến đổi của thị trường và đối thủ

cạnh tranh đồng thời doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường, kịp

thời nắm bắt những thông tin về thị trường, đầu tư máy móc, trang thiết bị khoa học

kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của thị trường.

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

(Chủ biên: TS. Lưu Thị Hương)

2. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp

(Chỉ biên: PGS.PTS Lê Văn Tâm)

3. Giáo trình Kinh tế và quản lý công nghiệp

(Chủ biên: GS.PTS Nguyễn Đình Phan)

4. Các tạp chí liên quan, Internet

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU: ......................................................................................................... 1

CHƯƠNGI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................................................ 3

I- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ......... 3

1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận: ............................................................ 3

1.1.Các khái niệm về lợi nhuận. ........................................................................... 4

1.2. Tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. ...................................................................... 6

2. Vai trò và kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp ......................................... 7

II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN ..................................................... 12

1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 13

2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính ....................................................... 17

3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường (thu nhập đặc biệt) ..................... 18

4.Tỷ suất lợi nhuận ............................................................................................. 19

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH

NGHIỆP ................................................................................................................... 22

1. Nhân tố khách quan ........................................................................................ 23

1.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường .................................... 23

1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước ....................................................... 24

1.3. Sự biến động của giá trị tiền tệ .................................................................... 24

2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 24

2.L. Nhân tố con người ...................................................................................... 24

2.2. Khả năng về vốn ......................................................................................... 25

2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ....................... 25

2.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường ............................... 26

2.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LƠI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ NGỌC LÂM ............................................................................................ 29

I . Khái quát về công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm ................................................ 29

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm .......... 29

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công

ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm .............................................................................. 31

2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh

doanh………………………………………….33

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty ......................................................... 35

II.Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm ........................... 36

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư ngọc lâm ............... 36

2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty........................................................ 37

III. Đánh giá tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm đã đạt

được ........................................................................... .Error! Bookmark not defined.46

1. Những hạn chế ................................................................................................ 46

2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế: ....................................................................... 46

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM. ............................................................................... 49

I. Phương hướng phát triễn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư

Ngọc Lâm ................................................................................................................. 49

II. Các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho công ty cổ phần đầu tư ngọc

lâm ............................................................................................................................ 50

1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm........................................................... 52

2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 53

3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng .......................................................................... 53

4. Chính sách giá cả ............................................................................................ 54

5. Về dịch vụ ...................................................................................................... 54

6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ sản xuất kinh doanh ......................................... 54

7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách nhà nước ................ 55

8. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn. ................................................. 55

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 55

1. Một số kiến nghị với Nhà nước ....................................................................... 55

2. Kiến nghị với các cơ quan ban nghành có liên quan ........................................ 55

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 56

Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................. 56