BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ~~~ o0o ~~~
NGUYỄN MINH LONG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM ~~~ o0o ~~~
NGUYỄN MINH LONG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Ngân Hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2014
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................................... ..................ii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng số liệu ............................................................................................... iv
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................ v
Lời mở đầu ......................................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................................ 1 1.1 Tổng quan về dịch vụ thẻ tín dụng ........................................................................... 1 1.1.1 Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng .................................................................... 1 1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................ 1 1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng ........................................... 1 1.1.1.3 Phân loại thẻ tín dụng ............................................................................................ 1 1.1.2 Nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng .................................... 3 1.1.2.1 Các khái niệm ......................................................................................................... 3 1.1.2.2 Quản lý việc sử dụng và thanh toán sao kê của chủ thẻ .................................... 5 Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán thẻ ............................................................................... 7 1.2 Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại .................................. 8 1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ....................................................... 8 1.2.2 Lợi ích của việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng .................................................... 9 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ....................................... 9 1.2.3.1 Tăng trưởng quy mô kinh doanh thẻ tín dụng .................................................... 9 1.2.3.2 Đa dạng hóa dịch vụ thẻ tín dụng ....................................................................... 10 1.2.3.3 Tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ tín dụng ....................................................... 10 1.2.3.4 Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng ......................................................................... 10 1.2.3.5 Hoạt động kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng .............................................. 10 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ................................ 11 1.2.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ................................................................................. 11 1.2.4.2 Nhân tố từ bên ngoài ............................................................................................ 13 1.2.5 Các rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng .................................................. 15
1.3 . Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của một số Ngân hàng thương mại lớn đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................ 18 1.3.1. HSBC .................................................................................................................. 18 1.3.2 ANZ ..................................................................................................................... 19 1.3.3. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) ................................ 20 1.3.4. Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................ 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) .......... 23 2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ................ 23 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........... 23 2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ..................... 23 2.1.3 Những thành tựu đã đạt được .............................................................................. 23 2.2 Thực trạng về dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam .. 27 2.2.1 Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 27 2.2.2 Nhận định chung về dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại .......... 28 2.2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ tín dụng ..................................................................... 28 2.2.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng .................................................................... 28 2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ......................................................................................................................... 29 2.3.1 Sơ lược về thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ......... 29 2.3.2 Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .... 31 2.3.3 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ......................................................................................................... 34 2.3.3.1 Thực trạng phát triển và sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam ................................................................................................................... 34 2.3.3.2 Thực trạng phát triển mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng ................................ 38 2.3.3.3 Thu nhập từ dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .......................................................................................................................................... 43 2.3.3.4 Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .......................................................................................................................................... 47 2.3.3.5 Thực trạng kiểm soát rủi ro và xử lý tra soát khiếu nại ................................... 48 2.3.3.6 Khảo sát mô hình định lượng đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ............................. 51
2.4 Đánh giá chung về quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ................................................................................... 68 2.4.1 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 69 2.4.1.1 Những hạn chế ...................................................................................................... 69 2.4.1.2 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 69 2.4.2. Các rủi ro phát sinh trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng .................. 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 74 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (Vietcombank) ............................... 75 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ........................................................................................................... 75 3.1.1 Tầm nhìn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .............................. 75 3.1.2 Mục tiêu chiến lược phát triển dịch vụ thẻ ........................................................ 75
3.1.3 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ..................................................................... 75
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ......................................................................................................................... 76 3.2.1 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................... 76 3.2.2 Đẩy mạnh chính sách Marketing để quảng bá hình ảnh thương hiệu Vietcombank ngày càng rộng rãi ................................................................................. 78 3.2.3 Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng ...................................................... 79 3.2.4 Ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong lĩnh vực thẻ tín dụng ................... 80 3.2.5 Lựa chọn đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng có uy tín ............................................. 81 3.2.6 Tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng ............................................................ 82 3.2.7 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro ................................................................... 83 3.3 Giải pháp hỗ trợ từ những Cơ quan hữu quan ..................................................... 83 3.3.1 Hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước ........................................................................... 83 3.3.2 Hỗ trợ từ Hội thẻ ngân hàng Việt Nam ............................................................... 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 86
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................... 87 Các phụ lục .................................................................................................................... 89
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
đã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức về lĩnh vực tài chính, về phương pháp học tập,
nghiên cứu trong suốt quá trình học chương trình cao học
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, và các anh chị đồng nghiệp đã
động viên và hỗ trợ tôi hoàn thành chương trình học và luận văn này.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Luận văn là kết quả nghiên cứu
độc lập không sao chép trái phép công trình của người khác. Các số liệu trong luận văn
nghiên cứu được tôi thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có dẫn chiếu đến nguồn tham
khảo.
TPHCM, Ngày ….. tháng ….. năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN MINH LONG
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Automatic Teller Machine- Máy rút tiền tự động ATM
CNPH : Chi nhánh phát hành
ĐƯTM : Điểm ứng tiền mặt
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
HMTD : Hạn mức tín dụng
KH : Khách hàng
NHHH : Ngân hàng nhà nước
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTT : Ngân hàng thanh toán
TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
TMCP : Thương mại cổ phần
TTT : Trung tâm thẻ
VCB/Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Ký hiệu Tên bảng số liệu
Bảng 2.1 Doanh số phát hành thẻ củaVietcombank trong giai đoạn 2008 -2012
Bảng 2.2 Hạn mức thẻ tín dụng
Bảng 2.3 Ngày lên sao kê và thu nợ
Bảng 2.4 Phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank
Bảng 2.5 Thị phần thẻ tín dụng của 3 NH lớn trong 6 tháng đầu năm 2013
Bảng 2.6 Sự phát triển hệ thống máy POS của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
Bảng 2.7 Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank giai đoạn
2008 - 2012
Bảng 2.8 Thu nhập dịch vụ thẻ tín dụng của VCB giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 2.9 Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo
Bảng 2.10 Kiểm định thang đo mức độ thoả mãn của khách hàng
Bảng 2.11 Kết quả phân tích EFA của các thành phần tác động đến mức độ thoả
mãn của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
Bảng 2.12 Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 2.13 Hệ số xác định R-Square và Anova
Bảng 2.14 Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Ký hiệu Tên biểu đồ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán thẻ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng tổng tài sản của Vietcombank trong giai đoạn 2008 – 2012
Tăng trưởng hoạt động tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5 Lợi nhuận trước thuế của Vietcombank giai đoạn 2008 – 2012
Biểu đồ 2.6 Doanh số sử dụng thẻ tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
Biểu đồ 2.7 Số đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện nay là một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng. Là một sản phẩm dịch vụ có khả năng tạo bước đột phá
trong việc tăng tỷ trọng của các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư,
tạo điều kiện để quản lý kinh tế xã hội hiệu quả hơn và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (Vietcombank – VCB) là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực thẻ. Từ lúc ra
đời cho đến nay thì thẻ tín dụng mang thương hiệu Vietcombank vẫn đang ở vị thế dẫn
đầu, và là ưu tiên hàng đầu của hầu hết người dân trong và ngoài nước đang sinh sống và
làm việc tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh
tế thế giới, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ các Ngân hàng thương mại
trong nước nói chung, và các Ngân hàng nước ngoài hàng đầu thế giới nói riêng, thì hầu
hết các sản phẩm thẻ tín dụng đang được lưu hành trên thị trường đều có các đặc tính
tương đương nhau, và lúc này, việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
thẻ tín dụng được đặt ra như là một vấn đề cấp thiết, một mục tiêu tất yếu, quan trọng.
Đây là công cụ cạnh tranh hiệu quả của các ngân hàng trong nỗ lực nâng cao và phát
triển dịch vụ thẻ tín dụng của mình, vì một khi khách hàng có được sự thoả mãn và hài
lòng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì mới gắn bó và sử dụng dịch vụ của ngân
hàng nhiều hơn. Qua đó, ngân hàng mới có thể đấy mạnh việc phát triển sản phẩm dịch
vụ của mình được.
Chính vì nhận thức được những vấn đề này, nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát
triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”, với
mong muốn từ đề tài này sẽ giúp ích cho Ngân hàng được phần nào trong việc cung cấp
và phát triển các dịch vụ về thẻ tín dụng của mình.
vii
2. Mục đích của việc nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ từ đó hiểu được tầm
quan trọng của việc sử dụng thẻ trong hoạt động kinh tế hiện nay, những lợi ích mà thẻ
mang lại cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
Về mặt thực tiễn: Phân tích tình hình phát hành và sử dụng thẻ trong thời gian qua
của ngân hàng và khách hàng để thấy được những mặt tích cực và những mặt còn hạn
chế.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đới với dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank
Đề xuất ra những giải pháp để đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank ngày
càng hiệu quả, có thể cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước tại
thị trường Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
thẻ tín dụng của Vietcombank trong thời gian qua để tìm ra những giải pháp phát triển
dịch vụ thẻ theo định hướng của Vietcombank.
Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để
thu thập dữ liệu. Sau đó, tiến hành xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 kết hợp với
các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, hơn
nữa trong khuôn khổ có hạn của luận văn, việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi:
+ Về thời gian phân tích: Dịch vụ thẻ trong những năm gần đây của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và các Ngân hàng
thương mại khác tại Việt Nam.
viii
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp khảo
sát, so sách, thống kê, tổng hợp, phân tích và luận giải nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
về dịch vụ thẻ ngân hàng trong quá trình nghiên cứu
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của Hội thẻ Việt Nam, của Trung tâm thẻ
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các tạp chí, các website có liên quan.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đã tiến hành tìm hiểu những yếu tố cấu thành sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, từ đó tiến hành phân tích
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp để ngân hàng nâng cao
chất lượng dịch vụ và làm cho khách hàng luôn cảm thấy hài lòng đối với chất lượng dịch vụ
thẻ tín dụng.
6. Kết cấu của luận văn:
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở phần trên, tác giả xây dựng luận văn
gồm 03 phần chính như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK – VCB)
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK – VCB)
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ thẻ tín dụng
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm
Thẻ tín dụng là loại hình thanh toán hiện đại thay thế cho việc sử dụng tiền mặt.
Trong đó, Ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng một hạn mức chi tiêu nhất định trên
thẻ dựa trên uy tín, khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản bảo đảm để khách
hàng có thể thực hiện việc thanh toán hóa đơn mua sắm hàng hoá và dịch vụ mà không
cần phải sử dụng đến tiền mặt; và sau đó sẽ thanh toán lại cho Ngân hàng số tiền mà
khách hàng đã thực hiện giao dịch (đây được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng
của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ).
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng
(Phụ lục số 01 đính kèm)
1.1.1.3 Phân loại thẻ tín dụng
● Phân loại theo đối tượng sử dụng
Thẻ cá nhân, là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng được đủ
các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ
bằng nguồn tiền của bản thân mình. Thẻ cá nhân bao gồm: thẻ chính và thẻ phụ (được
phát hành theo yêu cầu của chủ thẻ)
Thẻ công ty, là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt động kinh
doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ quyền cho người
đứng tên trên thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do
công ty thực hiện trực tiếp với ngân hàng phát hành.
● Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card), là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm bằng nhựa dựa
trên kỹ thuật khắc nổi với các thông tin cơ bản được khắc trên thẻ. Thẻ này hiện nay không
còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả, tính bảo mật kém.
2
Thẻ từ (Mangnetic Stripe), là loại thẻ được phủ một băng từ với 2 hoặc 3 dãy để ghi
những thông tin cần thiết đã được mã hoá, các thông tin này thường là thông tin cố định
về chủ thẻ và số liệu kết nối. Tuy nhiên, khi trình độ công nghệ phát triển cao, nó bắt đầu
bộc lộ những nhược điểm, đó là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và
mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật an toàn, tính bảo mật kém và có thể bị
ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính qua đó kẻ gian lơi dụng đọc thông
tin và làm giả thẻ, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
Thẻ thông minh (Smart card), là loại thẻ thanh toán được phát triển hiện đại, thể hiện
những ứng dụng hiện đại nhất của công nghệ thông tin vào lĩnh vực thẻ. Thẻ được sản
xuất dựa trên kỹ thuật xử lý nhờ gắn chip điện tử thay thế cho dải băng từ sau thẻ theo
nguyên tắc xử lý như máy tính nhỏ.
● Phân loại theo hạn mức thẻ
Thẻ chuẩn (Standard Card) đây là loại thẻ phổ thông, được phát hành chủ yếu nhắm
đến đối tượng là người dân bình thường, người có thu nhập vừa phải, hạn mức thông
thường cũng không cao, tuỳ theo mỗi ngân hàng quy định.
Thẻ vàng (Gold Card), là loại thẻ dành riêng cho các đối tượng có thu nhập cao, có
khả năng tài chính mạnh và có nhu cầu chi tiêu lớn. Chính vì vậy thẻ có hạn mức tín
dụng cao hơn hạn mức thông thường.
Thẻ Platinium, đây là dòng thẻ cao cấp nhất với nhiều ưu đãi dành cho chủ thẻ. Thẻ
thường được thiết kế với những giá trị đặc biệt phù hợp cách sống đẳng cấp và sang
trọng dành riêng cho những nhóm khách hàng cao cấp nhất.
● Phân loại theo tính chất thanh toán
Thẻ ghi nợ (Debit Card), là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại ngân hàng.
Thẻ tín dụng (Credit Card), là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ.
3
Thẻ trả trước (Prepaid Card), là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp trong thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho ngân hàng
● Phân loại theo phạm vi sử dụng
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ sử dụng tại các điểm chấp nhận thẻ trong phạm vi lãnh
thổ của một nước và không có chức năng thanh toán quốc tế.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ được sử dụng để thanh toán trên phạm vi toàn cầu và
thường mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế: VISA, MASTER, AMEX …
1.1.2 Nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng
1.1.2.1 Các khái niệm
● Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)
Ngân hàng phát hành (NHPH) là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty
này. NHPH là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành, thể hiện đó là sản
phẩm của mình.
Ví dụ, như thẻ VisaCard, MasterCard, American Express do Vietcombank phát hành
sẽ có tên Vietcombank VisaCard, Vietcombank MasterCard và Vietcombank American
Express. Và đối với các loại thẻ tín dụng quốc tế này, thì NHPH phải được Ngân hàng
nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế và phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
● Chủ thẻ (Cardholder)
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền
sử dụng) được in nổi tên trên thẻ và việc sử dụng, thanh toán sao thẻ được thực hiện theo
những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định. Chủ thẻ bao gồm,
Chủ thẻ chính, là người đứng tên đề nghị ngân hàng cấp thẻ và hoàn toàn chịu trách
nhiệm xử lý, thanh toán các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng thẻ của mình, kể cả thẻ
phụ phát hành theo thẻ chính
Chủ thẻ phụ, là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
4
● Ngân hàng thanh toán (Acquiring Bank)
Ngân hàng thanh toán (NHTT) là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hoá, dịch vụ, giữ chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPH.
Ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký hợp
đồng chấp nhận thẻ với họ một mức phí chiết khấu. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc
vào từng ngân hàng và mối quan hệ chiến lược giữa ngân hàng với đơn vị chấp nhận thẻ.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh
toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng
hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
● Ngân hàng đại lý (Correspondent Bank)
Là ngân hàng được ngân hàng thanh toán thẻ uỷ quyền để thực hiện một số dịch vụ
chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng đại lý. Các dịch vụ thanh toán liên quan
như nhờ thu, thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt cho chủ thẻ …..
● Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)
Các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một
phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). ĐVCNT bao gồm
nhiều lĩnh vực như nhà hàng, khách sạn, sân bay, siêu thị, cửa hàng… Tại nhiều nước
trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng,
chúng ta có thể nhìn thấy những biểu tượng của thẻ xuất hiện tại hầu hết các cửa hàng. Ở
Việt Nam hiện nay, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại những ngành hàng dịch vụ có thu
hút nhiều khách nước ngoài như cửa hàng mỹ nghệ, cửa hàng lưu niệm tại các trung tâm
thương mại, nhà hàng, khách sạn hay đại lý bán vé máy bay.
● Tổ chức thẻ quốc tế (Card Association)
Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ. Nó tồn tại dưới các hình thức hiệp hội (Card Association) như Visa và
MasterCard hay công ty độc lập (Independent Companies) như American Express, Diner
Club. Là tổ chức cấp phép thành viên cho các NHPH và NHTT.
5
TCTQT có nhiệm vụ cung cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu cho quy trình thanh toán
thẻ, đứng ra liên kết với các thành viên, đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải áp
dụng và tuân theo sự thống nhất thành một hệ thống toàn cầu, là trung gian giải quyết các
tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên. Bất cứ Ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong
lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải gia nhập vào một tổ chức thẻ quốc tế nào đó.
Các tổ chức thẻ quốc tế không trực tiếp phát hành thẻ mà vai trò của nó là thiết lập
các quy tắc và trật tự cho việc phát hành và sử dụng thẻ, quảng bá nhãn hiệu, hạn chế rủi
ro và gian lận, vận hành hệ thống thanh toán với tốc độ nhanh, cho phép cấp phép, tiến
hành thực hiện các giao dịch thẻ giữa các thành viên của mình.
1.1.2.2 Quản lý việc sử dụng và thanh toán sao kê của chủ thẻ
● Tại trung tâm thẻ
(cid:57) Quản lý chi tiêu
Trung tâm thẻ (TTT) quản lý và theo dõi HMTD chung, HMTD ngày, hạn mức chi
tiêu của chủ thẻ
Một số quy tắc trong quản lý HMTD thẻ
Một là, hạn mức chung, là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một
kỳ tín dụng. Hạn mức này nằm ngoài hạn mức tối đa cho vay của NH đối với KH theo
quy định của pháp luật. Đây là hạn mức tuần hoàn, khi chủ thẻ chi tiêu số tiền sẽ bị trừ
ngay vào HMTD chung. Sau đó, KH thanh toán sao kê, số tiền vừa thanh toán sẽ được
cập nhật vào tài khoản thẻ.
Hai là, Hạn mức chi tiêu hàng hoá – dịch vụ, là phần còn lại của HMTD được cấp
sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch ứng tiền mặt đã sử dụng trong kỳ. HMTD không sử
dụng sẽ được tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ
(cid:57) Cập nhật dữ liệu phát sinh hàng ngày vào hệ thống quản lý thẻ
TTT thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin mới về tình hình sử dụng thẻ, tình
trạng thẻ. Sớm phát hiện những trường hợp gian lận, mất cắp …. và kịp thời thông báo
cho chi nhánh thanh toán, ĐVCNT, ĐƯTM.
6
(cid:57) Tính lãi và phí trên tài khoản thẻ
Lãi bắt đầu được tính từ khi phát sinh giao dịch được thanh toán với ĐVCNT cho đến
khi lập sao kê. Nếu KH thanh toán hết số tiền đã sử dụng vào kỳ sao kê thì sẽ được miễn
lãi đó.
(cid:57) Lập sao kê và gửi cho CNPH
Sao kê là bản kê chi tiết giao dịch phát sinh và thời gian trả nợ của chủ thẻ cùng lãi
phát sinh trong một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng vào một
ngày theo quy định của ngân hàng, và được dùng làm căn cứ trả nợ và ghi nợ chi nhánh.
Cập nhật dữ liệu thanh toán của chủ thẻ.
● Tại chi nhánh phát hành
Nhận sao kê từ TTT và gửi cho khách hàng tháng. Nếu KH có gì thắc mắc về sao kê
thì liên hệ với chi nhánh phát hành (CNPH) trong vòng 7 ngày
Nhận giấy báo nợ từ TTT, thanh toán sao kê, thanh toán trả nợ của chủ thẻ.
● Quy trình nghiệp vụ chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng
(cid:57) Thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt.
Khi bán hàng hoá - dịch vụ hay ứng tiền mặt cho chủ thẻ, ĐVCNT và các ĐƯTM
phải lập hoá đơn bán hàng có chữ ký của chủ thẻ.
Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán thì phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, tên chủ
thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, kiểm tra chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
Khi tất cả những thông tin về khách hàng đã được kiểm tra, các ĐVCNT hoặc
ĐƯTM sẽ được thực hiện theo trình tự: đối với ĐVCNT/ĐƯTM có trang bị máy
EDC/CAT. Cài thẻ vào máy EDC để lấy dữ liệu về thẻ, kiểm tra số thẻ và ngày hiệu lực
được in nổi trên thẻ có trùng với số thẻ và ngày hiệu lực trên EDC hay không sau đó
nhập vào máy số tiền giao dich. Máy sẽ tự động cấp phép nếu giao dịch đó cần phải cấp
phép; Nếu máy không cấp phép thì ĐVCNT và ĐƯTM phải thông báo xin cấp phép từ
TTT hoặc thực hiện giao dịch với số tiền nhỏ hơn. Khi hoàn thành giao dịch máy sẽ in
hoá đơn thành 3 liên KH phải kí vào hoá đơn. Chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký
trên đăng ký ở mặt sau thẻ. ĐVCNT sẽ giao một liên cho khách và giữ lại hai liên
7
(cid:57) Nghiệp vụ thanh toán
Điều kiện để một NH tham gia vào quá trình thanh toán thẻ cũng tương tự như
NHPH, một NH muốn tham gia vào quá trình thanh toán thẻ thì nó phải đáp ứng được
các yêu cầu về pháp lý cũng như các yêu cầu về tài chính. Riêng đối với VisaCard và
MasterCard thì để là NHTT thì phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế đó.
Và NHTT phải chịu trách nhiệm thành lập và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ.
9
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán thẻ
CHỦ THẺ
8
6
7
1
2
Ngân hàng phát hành
6
5
3
Tổ chức thẻ quốc tế
Ngân hàng thanh toán
ĐVCN thẻ hoặc NH đại lý
4
Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ tại
các ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý
Bước 2: ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý chấp nhận thẻ và cung cấp hàng hóa dịch vụ
cho chủ thẻ.
Bước 3: ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý gửi bảng sao kê chi tiết và hóa đơn thanh
toán cho NHTT.
Bước 4: NHTT thanh toán cho ĐVCNT hoặc Ngân hàng đại lý bằng cách NHTT sẽ
ghi nợ tạm ứng thanh toán thẻ và ghi có cho ĐVCNT.
Bước 5: NHTT tổng hợp giao dịch và gửi dữ liệu thanh toán đến TCTQT
Bước 6: TCTQT xử lý bù trừ thanh toán. TCTQT ghi nợ và báo nợ cho NHPH; đồng
thời ghi có và báo có cho NHTT.
8
Bước 7: NHPH chấp nhận thanh toán. Sau khi nhận được thông tin và nếu không có
khiếu nại gì, NHPH chấp nhận thanh toán cho TCTQT.
Bước 8: NHPH gửi sao kê thông báo cho chủ thẻ. Định kỳ hàng tháng, NHPH lập
sao kê giao dịch gửi đến cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán.
Bước 9: Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH. Sau khi nhận được sao kê giao dịch, nếu
không thấy sai sót gì, chủ thẻ tiến hành thanh toán nợ cho NHPH
(cid:57)Tra sát, khiếu nại và bồi hoàn.
Giải quyết các tra soát, khiếu nại của chủ thẻ là một quy trình được thực hiện theo
quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Quy định này yêu cầu các bên tham gia thực hiện giao
dịch thanh toán thẻ phải tuân theo đúng các điều khoản quy định về nghiệp vụ của mình,
đồng thời đảm bảo cung cấp chính xác và đầy đủ các chứng từ có giá trị chứng minh cho
hành vi của mình.
Quá trình này bao gồm các bước sau
Yêu cầu xuất trình chứng từ: NHPH yêu cầu NHTT xuất trình các chứng từ có liên
quan đến giao dịch chủ thẻ có thể thắc mắc, khiếu nại.
Đòi bồi hoàn : NHPH đòi tiền NHTT đối với giao dịch chủ thẻ khiếu nại.
Tái xuất trình: NHTT xuất trình lại giao dịch đã bị NHPH đòi bồi hoàn không đúng.
Hoà giải: Các thành viên có liên quan trực tiếp thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Nếu việc hoà giải bất thành, thì tranh chấp sẽ được giải quyết qua trọng tài.
1.2 Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng là không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng
của thẻ tín dụng và các dịch vụ kèm theo, để từ đó đáp ứng được các nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Hiện nay, dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại bao gồm các tiện ích
sau: dịch vụ thanh toán khi mua hàng, tận hưởng các chương trình ưu đãi khi mua sắm
tại các đơn vị bán hàng, rút tiền mặt .....
9
1.2.2 Lợi ích của việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công nghệ ngân hàng hoà
chung với sự phát triển về kinh tế - xã hội của thế giới, để từ đó thẻ tín dụng đã phát huy
được vai trò tích cực của mình. Cụ thể,
Một là, góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Tại những nước phát
triển thì việc thanh toán các chi phí tiêu dùng được thực hiện bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng thanh toán bằng tiền mặt
trong lưu thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm
kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được nạn tiền giả.
Hai là, góp phần tăng nhanh tốc độ thanh toán. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm
vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến. Vì vậy, tốc độ
thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch sử dụng các phương tiện thanh toán
khác. Thay vì thực hiện giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông tin đều được
xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.
Ba là, cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước
ngoài. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thông qua các tổ
chức thẻ quốc tế. Từ đó, tạo ra môi trường văn minh thương mại thu hút nhiều nhà đầu tư
nước ngoài và khách du lịch. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng
cũng sẽ tạo niềm tin đối với dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Với tấm
thẻ nhỏ trong tay ta có thể thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên
toàn thế giới bằng bất cứ loại tiền nào mà không phải trả thêm một khoản phụ phí nào.
Ngoài ra, việc sử dụng thẻ tín dụng còn đem lại các tiện ích sau cho người chủ thẻ
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
1.2.3.1 Tăng trưởng quy mô kinh doanh thẻ tín dụng
Chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên sự phát triển về thị phần thẻ, về số lượng thẻ,
mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng như doanh số sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
phát hành thẻ trên thị trường .
10
1.2.3.2 Đa dạng hóa dịch vụ thẻ tín dụng
Chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên số lượng các loại sản phẩm thẻ, các tiện ích đi
kèm thẻ tín dụng mà Ngân hàng phát hành cung cấp cho các chủ thẻ cũng như đơn vị
chấp nhận thẻ. Việc đa dạng hoá dịch vụ thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, vì nó đem lại nhiều tiện ích và sự lựa chọn cho khách
hàng, và đáp ứng được tốt hơn các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2.3.3 Tăng trưởng thu nhập dịch vụ thẻ tín dụng
Chỉ tiêu này được đánh giá qua sự gia tăng thu nhập qua từng năm mà ngân hàng có
được từ việc thu phí phát hành, từ các loại phí có được từ việc sử dụng thẻ tín dụng của
khách hàng và thu nhập có được từ doanh số phát sinh của các khoản chi tiêu qua thẻ tín
dụng của chủ thẻ.
1.2.3.4 Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ thoả mãn, hài lòng của khách hàng có được
từ việc sử dụng thẻ tín dụng do Ngân hàng cung cấp. Chỉ tiêu này được qua các tiêu chí:
độ tiện lợi, tính dễ sử dụng, lãi suất, phí, chương trình ưu đãi dành cho chủ thẻ và chế độ
chăm sóc khách hàng .....
Ngoài ra, chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng còn được đánh giá qua sự tiếp xúc của các
cán bộ, nhân viên ngân hàng đối với khách hàng trong quá trình giải quyết các vấn đề
vướng mắc, phát sinh của khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.
1.2.3.5 Hoạt động kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ chặt chẽ trong quá trình quản lý, kiểm tra và
tra soát tình hình sử dụng thẻ tín dụng của các chủ thẻ, đảm bảo các rủi ro phát sinh từ
việc sử dụng thẻ tín dụng của chủ thẻ là thấp nhất.
Do đó, có thể nói chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro của
ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tốt, sẽ giúp ngân hàng
giảm thiểu đi các khả năng xảy ra nợ xấu, các giao dịch không hợp lệ, hay thẻ giả ......
đối với ngân hàng. Khi ngân hàng có thể kiểm soát tốt các rủi ro trong dịch vụ thẻ tín
dụng của mình, thì sẽ tạo được lòng tin và sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
11
của mình. Để qua đó, khách hàng sẽ cảm thấy tin tưởng và sử dụng dịch vụ của ngân
hàng nhiều hơn. Nên có thể nói, đây là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định
cho việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
1.2.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
● Chiến lược, chính sách kinh doanh thẻ của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh là định hướng và tầm nhìn về tương lai trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong chiến lược kinh doanh chung thì ngân hàng cũng đề ra các
chiến lược kinh doanh của từng bộ phận cho từng mảng nghiệp vụ trong ngắn hạn và dài
hạn. Dịch vụ thẻ (chiến lược kinh doanh về dịch vụ thẻ) của các ngân hàng được xây dựng
dài hạn trên cơ sở xu hướng vận động chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của
khoa học công nghệ đang tác động mạnh đến dịch vụ thẻ. Trên cơ sở chiến lược dài hạn
(trên 5 năm đến 10 năm và tầm nhìn xa hơn), các ngân hàng xây dựng các chiến lược ngắn
hạn (1 năm đến 3 năm) để triển khai từng bước trong chiến lược dài hạn.
Những chính sách, quy định mà ngân hàng đưa ra trong mỗi giai đoạn phát triển
không cứng nhắc theo một khuôn khổ nhất định, mà luôn linh hoạt và bám sát chiến lược
kinh doanh và là phương tiện thực hiện các chiến lược như chính sách về nguồn lực tài
chính, chính sách về nguồn nhân lực, chính sách về quản trị … Chính sách chỉ mang
tính chất thực hiện và luôn thay đổi theo tình hình thực tế để đạt được mục tiêu của
chiến lược đề ra.
● Công nghệ ngân hàng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ kỹ thuật hiện đại. Việc lựa
chọn hệ thống công nghệ của từng ngân hàng phải phù hợp với định hướng chiến lược
phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ cần phải đầu tư một hệ
thống công nghệ kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm: hệ thống quản lý thông tin
khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của
các tổ chức thẻ quốc tế.
12
● Hoạt động Marketing
Cũng như những ngành nghề khác, kinh doanh thẻ tín dụng đòi hỏi chú trọng đáng kể
vào công tác marketing và dịch vụ khách hàng. Hoạt động marketing trong kinh doanh
thẻ tín dụng có vai trò quan trọng, yêu cầu các ngân hàng phải có chiến lược phát triển
đối với sản phẩm này để có thể quảng bá thương hiệu và các sản phẩm thẻ tín dụng của
mình đến với khách hàng. Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
Nghiên cứu thị trường để đưa ra những sản phẩm phù hợp
Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
Tiếp xúc các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có tiềm năng cho hoạt động thẻ,
thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.
Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các ĐVCNT tiềm năng
cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.
Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT bằng cách xếp hạng,
tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị để từ đó có chính sách giảm
phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.
● Chất lượng dịch vụ thẻ
Dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng là bán những sản phẩm vô
hình. Chất lượng dịch vụ đóng vai trò hết sức quan trọng. Chất lượng dịch vụ thẻ tốt có
tác động làm cho khách hàng sử dụng thẻ thường xuyên hơn, nếu chất lượng không tốt
khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ thay thế đó là các phương tiện thanh toán khác. Dịch vụ
thẻ là một dịch vụ gắn liền với công nghệ hiện đại nên chất lượng dịch vụ phụ thuộc
nhiều vào việc ứng dụng các thiết bị hiện đại của cả ngân hàng và khách hàng, phụ thuộc
vào trình độ nhân viên trong việc nắm bắt
● Trình độ nguồn nhân lực
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng, đặc biệt là thẻ tín dụng là một
lĩnh vực mới và khá phức tạp nó đòi hỏi phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của tổ
chức thẻ thanh toán quốc tế. Vì vậy vấn đề trình độ nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực
này cần đặc biệt được coi trọng. Trình độ nhân viên cao sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh
13
của hoạt động thẻ đồng thời cũng giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc do không hiểu rõ
sản phẩm của và ngân hàng.
Bên cạnh trình độ của nhân viên, thì kỹ năng giao tiếp với khách hàng của từng cán bộ,
công nhân viên của ngân hàng cũng đóng một vai trò khá quan trọng trong việc phát triển
dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng. Một nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ tạo được
cho khách hàng sự thích thú và thoải mái khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, và điều
này sẽ khuyến khích họ sử dụng sản phẩm của ngân hàng nhiều hơn, và ngược lại.
1.2.4.2 Nhân tố từ bên ngoài
● Môi trường pháp lý
Cũng giống như bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác, lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng
có một hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động. Không những thế hoạt động kinh doanh
thẻ còn liên quan đến chủ thể của nhiều quốc gia. Do đó pháp luật điều chỉnh hoạt động
này cần được minh bạch và đầy đủ, hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các ngân
hàng sự chủ động và an toàn khi tham gia thị trường thẻ cũng như trong việc đề ra những
chiến lược kinh doanh của mình, củng cố nền tảng vững chắc cho việc phát triển thẻ
trong tương lai. Có như thế mới giúp lĩnh vực kinh doanh thẻ phát triển bền vững.
● Môi trường kinh tế xã hội
Tiền tệ ổn định, đây là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ đối với bất kỳ
một quốc gia nào. Ngược lại, việc mở rộng sử dụng thẻ tạo điều kiện cho sự ổn định tiền
tệ, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế, sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng
như các lĩnh vực kinh tế khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Sở dĩ
như thế là vì phát triển kinh tế luôn gắn liền với thu nhập dân cư mà việc sử dụng thẻ lại
phụ thuộc vào thu nhập. Khi thu nhập cao, nhu cầu mua sắm, du lịch, giải trí của con
người cũng cao hơn rất nhiều và thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ.
Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng, thẻ thanh toán quốc tế nói riêng và thẻ
thanh toán nói chung rất khó có thể phát triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt
đã trở thành một thói quen cố hữu, khó thay đổi trong công chúng. Trên thế giới, tại các
14
nước công nghiệp phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỉ để công chúng có thể làm quen
với thẻ thanh toán và các tiện ích do thẻ mang lại. Đối với Việt Nam, đây thực sự là một
thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối mặt khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại thị
trường trong nước.
Trình độ dân trí, là một phương tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển của thẻ ngân
hàng phụ thuộc rất nhiều vào mức độ am hiểu của công chúng với nó. Trình độ dân trí ở
đây được xem như là các kiến thức về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng
thẻ thanh toán, cũng như việc nhận được những tiện ích mà thẻ
Sự gia tăng cạnh tranh, sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày
càng trở nên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh không ngừng đưa ra các
sản phẩm thẻ tín dụng, với các hình thức khuyến mãi và ưu đãi hấp dẫn dành cho các chủ
thẻ của ngân hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ mà muốn
● Sự hài lòng của khách hàng
đạt được thành công thì cần phải tối đa hoá được sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
các sản phẩm do doanh nghiệp mình cung cấp. Và ngân hàng cũng không nằm ngoài quy
luật tất yếu đó, trong quá trình phát triển tất cả các sản phẩm do ngân hàng cung cấp nói
chung, và của sản phẩm thẻ tín dụng nói riêng, thì ngân hàng cần phải tập trung mọi
nguồn lực để có thể đa dạng hoá các sản phẩm mà mình đang cung cấp, phát triển các
tiện ích đi kèm ... để có thể thoả mãn các nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Một
khi các nhu cầu của mình đã được thoả mãn, thì khách hàng sẽ cảm thấy thích thú và hài
lòng với sản phẩm của ngân hàng, từ đó, họ sẽ gắn bó và sử dụng nhiều hơn các sản
phẩm do ngân hàng cung cấp.
Hơn nữa, một khi khách hàng hàng đã hài lòng với các dịch vụ do ngân hàng cung
cấp, thì họ sẽ có thể giới thiệu các bạn bè, và người thân của mình đến giao dịch với
ngân hàng nhiều hơn, đây chính là kênh tiếp thị đơn giản và có hiệu quả nhất trong việc
quảng bá sản phẩm của ngân hàng.
15
Do đó, việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng đóng đóng một vai trò quyết định
trong việc phát triển dịch vụ của ngân hàng.
1.2.5 Các rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng1
● Rủi ro đối với Ngân hàng phát hành
Rủi ro tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ
với đơn xin giả mạo. Phát hành thẻ do không thẩm định kỹ về độ chính xác của các
thông tin khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này có dẫn đến rủi ro về
tín dụng cho Ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng về tài
chính, không có khả năng thanh toán.
Rủi ro khi sử dụng thẻ, thẻ giả (Couterfeit Card): Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc
cá nhân làm giả căn cứ từ những thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc
thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây tổn
thất cho Ngân hàng phát hành, do theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu
hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số của NHPH, nên buộc các NHPH
phải có những biện pháp bảo mật thông tin trên thẻ cũng như các ràng buộc kiểm tra khi
chấp nhận thanh toán thẻ. Đây là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà tất
cả các tổ chức thẻ rất quan tâm
Tài khoản thẻ bị lợi dụng (Account Takeover), đến kỳ phát hành lại thẻ, Ngân hàng
phát hành nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới
về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên Ngân hàng phát hành
gửi thẻ cho người không phải là chủ thẻ theo địa chỉ đó. Tài khoản của chủ thẻ bị người
khác sử dụng chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ liên lạc với
Ngân hàng phát hàng hoặc khi Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
Chủ thẻ thật không nhận được thẻ phát hành, thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực
1 Tài liệu tập huấn thẻ tín dụng của VCB
hiện giao dịch trong quá trình thẻ được gửi từ Ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Chủ thẻ
16
không biết là thẻ đã được gửi cho mình trong khi đó thẻ được sử dụng. Rủi ro này Ngân
hàng sử dụng phải chịu hoàn toàn đới với các giao dịch bị lợi dụng đó.
Giao dịch giả trên thẻ đã mất, thất lạc, thẻ bị đánh cắp, thất lạc, và bị người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thời thông báo cho NHPH để có các biện pháp chấm dứt sử
dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng có thể bị bọn tội phạm sử dụng làm
thẻ giả (như dập nổi, mã hóa lại băng từ bằng các thông tin giả mạo)
Rủi ro khi thanh toán thẻ, chủ thẻ thông đồng với người khác, giao thẻ và mã số
PIN cho người đó mang đi sử dụng ở nước ngoài bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ; sau
đó từ chối thanh toán khi bị NHPH đòi tiền vì chủ thẻ đã đưa ra bằng chứng hợp lý tại
thời điểm đó chủ thẻ không có mặt tại nơi xảy ra giao dịch.
Tạo băng từ giả, xảy ra khi ĐVCNT cấu kết với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông
tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở của mình bằng các thiết bị chuyên dùng để
tạo ra thẻ giả sử dụng. Đây là môt hình thức lợi dụng rất tinh vi, vô cùng khó phát hiện,
gây tổn thất tương đối lớn cho NHPH.
ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ, ĐVCNT được xác định là địa điểm xảy ra việc
đánh cắp dữ liệu thẻ để sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc giao dịch giả mạo.
Hoặc ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả.
Rủi ro do sử dụng vượt hạn mức (sử dụng nhiều lần dưới mức cấp phép), rủi ro
xảy ra cho NHPH khi chủ thẻ lợi dụng quy định về hạn mức cấp phép. Chủ thẻ cố tình
sử dụng nhiều lần các giao dịch dưới hạn mức phải xin cấp phép, và dẫn đến tổng số sử
dụng vượt trội rất nhiều so với hạn mức được cấp. NHPH chỉ phát hiện khi tổng kết các
hóa đơn quay về ngân hàng hoặc khi in sao kê thanh toán. Rủi ro hoàn toàn xảy ra khi
chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán.
● Rủi ro đối với Ngân hàng Thanh Toán
Nhân viên dịch vụ chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán cho một thẻ, khi
thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều bộ hoá đơn
thanh toán nhưng chỉ cho chủ thẻ ký một bộ hoá đơn để hoàn thành giao dịch. Sau đó
anh ta sẽ giảo mạo chữ ký chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng
17
ĐVCNT giả mạo, ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với NHTT.
NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT
trong trường hợp những ĐVCNT này thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá
đơn hoặc giao dịch giả mạo
NHTT có sai sót trong việc cấp phép chuẩn chi, với giá trị thanh toán lớn hơn giá trị
cấp phép.
● Rủi ro đối với Đơn vị chấp nhận thẻ
Các giao dịch giả mạo, rủi ro này phát sinh từ việc các ĐVCNT cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu bằng thư, điện thoại, fax của chủ thẻ, dựa trên các thông tin giả mạo
như loại thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực. Đặc biệt, khi công nghệ Internet ngày càng
phát triển như hiện nay, thương mại điện tử đã trở thành phổ biến thì rủi ro này rất dễ xảy
ra. ĐVCNT cũng như NHTT có thể chịu tổn thất trong trường hợp chủ thẻ thực không
phải là khách đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.
ĐVCNT thanh toán vượt hạn mức giao dịch không xin cấp phép, bị NHTT từ chối
toàn bộ giá trị giao dịch. Một số ĐVCNT quan niệm sai cho rằng mình chỉ chịu trách
nhiệm ở phần vượt hạn mức nên đã thanh toán nhiều giao dịch vượt hạn mức với tỷ lệ nhỏ.
Thực tế NHTT sẽ từ chối toàn bộ giao dịch chứ không phải chỉ từ chối phấn vượt mà.
ĐVCNT vô tình hay cố ý chấp nhận thẻ giả mạo, thẻ hết hiệu lực ......
ĐVCNT cố tình tách thương vụ giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ, để trốn
tránh việc xin cấp phép: NHTT sẽ từ chối thanh toán hoàn toàn các giao dịch này khi
phát hiện ra và ĐVCNT sẽ gánh chịu rủi ro.
ĐVCNT sửa chữa hóa đơn, theo qui định, khi thực hiện giao dịch, chủ thẻ sẽ giữ lại
1 liên để làm cơ sở đối chiếu sau này. Trong trường hợp vô tình hay cố ý mà ĐVCNT
sữa chữa, tẩy xóa hóa đơn xuất trình thanh toán, NHTT có thể căn cứ vào đó từ chối
thanh toán cho ĐVCNT.
• Rủi ro đối với chủ thẻ
Thẻ bị mất cắp hay thất lạc, thẻ được sử dụng trước khi chủ thẻ thực hiện thông báo
cho NHPT để khoá thẻ.
18
Mất mã PIN, mã PIN của chủ thẻ bị mất trong trường hợp thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc
mà chủ thẻ chưa kịp báo cho ngân hàng phát hành khoá thẻ thì rủi ro sẽ phát sinh nếu có
xảy ra giao dịch rút tiền mặt hoặc chuyển khoản. Điều này sẽ gây ra thiệt hại cho chủ thẻ.
1.3 . Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của một số Ngân hàng thương
mại lớn đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Hiện nay trên thế giới dịch vụ thẻ đã trở thành một phần hết sức quan trọng của dịch
vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng. Trên toàn thế giới một
năm doanh số thanh toán thẻ lên tới hơn 3 nghìn tỷ USD, với hơn 50 tỉ giao dịch được
thực hiện bằng thẻ tín dụng. Với hơn 26 triệu đơn vị kinh doanh hàng hoá dịch vụ chấp
nhận thanh toán thẻ trên toàn cầu, dịch vụ kinh doanh thẻ là một mảng phát triển nhanh
và còn nhiều tiềm năng của thị trường tài chính.
Kinh doanh thẻ là lĩnh vực kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận nên tình hình cạnh
tranh giữa các tổ chức thẻ hiện nay diễn ra rất quyết liệt. Hiện nay, Visa là tổ chức đứng
đầu trên thị trường thẻ với khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần thanh
toán, tiếp đến là MasterCard với 30% thị phần phát hành và 25% thị phần thanh toán. Ba
tổ chức thẻ lớn tiếp theo là Amex, Diner Club và JCB cùng chiếm khoảng hơn 20% thị
phần phát hành và 30% thị phần thanh toán.
Theo dự báo của Nilson Report, dịch vụ thẻ trên các thị trường sẽ tiếp tục tăng trưởng
mạnh trong những năm tới. Thị trường Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất trong số 6 thị
trường thẻ ngân hàng, giá trị giao dịch thẻ tại Mỹ sẽ tăng 80% trong năm 2000 – 2005
trong khi đó con số này tại thị trường Châu Âu là 96%. Tuy nhiên, doanh số thẻ trong
khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới – khu vực Châu Á Thái Bình
Dương - với tốc độ tăng trưởng 152% trong 5 năm, dự tính đạt 1.500 tỷ USD vào năm
2005 và sẽ vươn lên đứng thứ 2 thế giới.
1.3.1. HSBC
Ngân hàng HSBC được thành lập tại Hồng Kông vào tháng 3 năm 1865, và tại
Thượng Hải một tháng sau đó. Tuy nhiên, đến nay thì Ngân hàng HSBC đã thực hiện
việc chuyển trụ sở chính của mình về London - Anh. Trong suốt quá trình hình thành và
19
phát triển của mình, thì Ngân hàng HSBC đã nhận thức được sự thành công hay thất bại
trong việc phát triển của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào mức độ thỏa mãn các nhu cầu
của khách hàng, vào chất lượng dịch vụ và các tiện ích đi kèm. Nên trong những năm
qua, Ngân hàng HSBC luôn thực hiện định vị thương hiệu của mình thông qua thông
điệp là “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, và hiện nay HSBC đã có trên 6.900
văn phòng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ cho trên 125 triệu khách hàng, tổng giá trị tài sản của tập đoàn là 2.721 tỷ đôla, tính tới 30/09/20122.
Về hoạt động phát hành thẻ tín dụng thì Ngân hàng HSBC đã không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng, các tiện ích đi kèm, và các chương trình chăm sóc khách
hàng để nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ của ngân hàng, như: tặng
tiền cho chủ thẻ phát hành mới, thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, ưu
đãi dành cho chủ thẻ, tặng hoa, quà nhân ngày sinh nhật cho chủ thẻ ... Và Ngân hàng
HSBC được đánh giá là một trong những ngân hàng có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
nhất hiện nay. Chính vì vậy, nên trong những năm qua, dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân
hàng HSBC đã có những bước phát triển rất đáng kể với hơn 19.000 điểm thanh toán tại
hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ và số lượng thẻ tín dụng được Ngân hàng HSBC phát
hành ngày càng trở nên phổ biến với tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng, tăng hơn 100%
trong ba năm qua.
1.3.2 ANZ
Ngân hàng ANZ được thành lập tại Australia hơn 150 năm trước. Từ đó đến nay
ANZ đã phát triển thành một tập đoàn ngân hàng và tài chính quốc tế lớn. ANZ cũng là
ngân hàng hàng đầu của Australia tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Hiện nay,
ANZ là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới, với 35.000 đơn vị tại các thị trường
trọng điểm như Úc và New Zealand cũng như tại Châu Á, Thái Bình Dương, Vương
quốc Liên hiệp Anh, châu Âu và Mỹ, phục vụ hơn 6 triệu khách hàng và tài sản trị giá
2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HSBC năm 2012
293 tỷ đô la.
20
Hoạt động của ANZ được xây dựng dựa trên câu khẩu hiệu “We live in your world –
Cùng nhau trải nghiệm cuộc đời”. Và dựa trên nền tảng của câu khẩu hiểu này thì ANZ
đã cam kết đào tạo nhân viên thân thiện và chuyên nghiệp trong việc giải quyết nhu cầu
của khách hàng. Trên nền tảng kinh nghiệm tại các khu vực mà ANZ đang hoạt động, thì
tất cả các nhân viên của ANZ được đào tạo để hiểu được những khó khăn và nhu cầu của
khách hàng tại khu vực đó. Do đó họ có thể tư vấn, giúp đỡ các khách hàng này về hàng
loạt các dịch vụ tài chính. Từ chính các hoạt động dịch vụ này thì ANZ đã được đánh giá
là một trong những ngân hàng đạt được sự hài lòng của khách hàng khá cao.
Từ việc có chế độ chăm sóc khách hàng khá tốt và được đánh giá cao trong việc thỏa
mãn các nhu cầu của khách hàng thì hiện nay ANZ đã có hơn 10.000 điểm thanh toán tại
các quốc gia mà mình có đặt trụ sở, với số lượng thẻ tín dụng được phát hành tăng liên
tục qua từng năm, và ANZ được đánh giá là một trong những ngân hàng hàng đầu thế
giới về việc phát triển và mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng của mình.
1.3.3. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988
sau khi được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong suốt quá trình trải qua
hơn 25 năm tồn tại và phát triển, thì đến nay Vietinbank đã có hệ thống mạng lưới trải
rộng khắp toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và trên 1.000 phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm.
Hoạt động của Vietinbank được xây dựng trên khẩu hiệu “Nâng giá trị cuộc sống”,
xuất phát từ khẩu hiệu này, cùng với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng đứng đầu
Việt Nam về số lượng phát hành thẻ tín dụng, nên trong những năm vừa qua, Vietinbank
đã không ngừng nghiên cứu và giới thiệu ra thị trường nhiều sản phẩm thẻ tín dụng đa
dạng, với rất nhiều tiện ích dành cho khách hàng.
Chính từ việc không ngừng đưa ra thị trường các sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng,
nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nên đến cuối năm 2013, Vietinbak
đã trở thành ngân hàng đứng đầu Việt Nam về số lượng thẻ tín dụng được phát hành ra
thị trường. Điều này đã cho thấy, do Vietinbank đã nhận thấy được tầm quan trọng trong
21
việc thỏa mãn và nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng, để từ
đó, có định hướng đúng đắn trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng, qua đó, đưa
Vietinbank trở thành ngân hàng có số lượng thẻ tín dụng được phát hành nhiều nhất trên
thị trường Việt Nam.
1.3.4. Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Quan sát sự thành công của một số ngân hàng thương mại hàng đầu trên thế giới hiện
nay (HSBC, ANZ ....) và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank), ta
thấy được tầm quan trọng của sự thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng luôn đóng một
vai trò rất quan trọng, tác động đến sự thành công hay thất bại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nên hầu hết, tất cả các ngân hàng mạnh này đều đặt ra tiêu
chí phải thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng lên hàng đầu.
Thật vậy, trong bối cảnh hoạt động ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn do khủng
hoảng kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt, và hệ thống công nghệ về thẻ tín dụng tương đối
đồng đều giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường Việt Nam hiện nay, thì vấn đề
nâng cao sự hài lòng của khách hàng được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết và quan
trọng hơn bao giờ hết. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nhận thức được
vấn đề này, và đặt nó lên ưu tiên hàng đầu trong tiêu chí hoạt động của mình.
Để thực hiện được việc này, các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải có sự
nhạy bén, tích cực đổi mới, mở rộng dịch vụ và phải có sự đầu tư về trang thiết bị kỹ
thuật, đáp ứng cho yêu cầu phát hành sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng; không ngừng
nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức các lớp kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng chăm sóc khách hàng ..... để từ đó, đào tạo cho các nhân viên của mình có đầy đủ
các kỹ năng ứng xử, xử lý tốt mọi tình huống phát sinh từ thực tế giao dịch với khách
hàng hàng ngày. Có như vậy thì ngân hàng mới có thể tạo cho khách hàng cảm giác
thoải mái, thân thiện và hài lòng khi đến giao dịch với ngân hàng, tạo nền móng cho việc
phát triển và mở rộng mạng lưới thẻ tín dụng của mình được hiệu quả trong điều kiện
khó khăn hiện nay.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ tín dụng, trong đó
cho thấy lịch sử hình thành và phát triển của thẻ tín dụng, khái niệm về thẻ tín dụng, các
cách phân loại thẻ theo từng tiêu chí, các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ, các lợi
ích của việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng.
Về các lợi ích của việc phát triển thẻ tín dụng, luận văn cũng đã chỉ ra được những
lợi ích sau:
Một là, góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
Hai là, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán.
Ba là, cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
nước ngoài.
Tiếp sau đó, là những chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng (5
chỉ tiêu); những nhân tố tác động đến việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, bao gồm các
nhân tố từ phía ngân hàng (5 nhân tố) và các nhân tố từ bên ngoài (3 nhân tố); và các rủi
ro phát sinh trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, luận văn còn nêu ra những cách thức hoạt động để phát triển dịch vụ
thẻ tín dụng của 3 Ngân hàng thương mại lớn là HSBC, ANZ và Vietinbank. Từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng của các Ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong thời gian tới.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Phụ lục số 02 đính kèm)
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Phụ lục số 03 đính kèm)
2.1.3 Những thành tựu đã đạt được
● Đối với việc tăng trưởng nguồn vốn
4 2 .3 3 7
2 8 .6 3 9
2 0 .7 3 7
1 6 .7 1 0
1 3 .9 4 6
4 5 .0 0 0 4 0 .0 0 0 3 5 .0 0 0 3 0 .0 0 0 2 5 .0 0 0 2 0 .0 0 0 1 5 .0 0 0 1 0 .0 0 0 5 .0 0 0 0 .0 0 0
2 0 0 8
2 0 0 9
2 0 1 0
2 0 1 1
2 0 1 2
Đơ n vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN 1963 – 2013)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được cơ cấu vốn chủ sở hữu của Vietcombank
luôn tăng qua từng năm, nếu như năm 2008, vốn chủ sở hữu chỉ là 13.946 tỷ đồng, thì tới
năm 2012, sau khi hoàn tất quá trình cổ phần hoá thì vốn chủ sở hữu của Vietcombank
đã tăng vượt bậc lên mức 42.337 tỷ đồng (tăng khoảng 13.698 tỷ đồng so với năm 2011
– tương ứng với tỷ lệ tăng khoảng 47%). Với việc vốn chủ sở hữu của Vietcombank tăng
liên tục qua từng năm, đã phần nào cho thấy được Vietcombank đã không ngừng mở
rộng quy mô trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình để qua đó giữ vững được vị
thế là ngân hàng hàng đầu và hoạt động có hiệu quả trên thị trường hiện nay.
24
Và kết quả của việc tăng trưởng liên tục trong thời gian vừa qua, đã kéo theo tổng tài
sản của Vietcombank tăng trưởng liên tục qua từng năm. Nếu như năm 2008, tổng tài
sản của Vietcombank chỉ là khoảng 222.090 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2012, giá trị tổng
tài sản này đã tăng lên đến 414.670 tỷ đồng (192.580 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng
86,71% trong vòng 5 năm từ 2008 đến năm 2012). Đây là mức tăng trưởng khá cao,
đánh dấu bước phát triển vững chắc của Vietcombank.
4 1 4 . 6 7 0
3 6 6 . 7 2 2
3 0 7 . 6 2 1
2 5 5 . 4 9 6
2 2 2 . 0 9 0
4 5 0 . 0 0 0 4 0 0 . 0 0 0 3 5 0 . 0 0 0 3 0 0 . 0 0 0 2 5 0 . 0 0 0 2 0 0 . 0 0 0 1 5 0 . 0 0 0 1 0 0 . 0 0 0 5 0 . 0 0 0 0 . 0 0 0
2 0 0 8
2 0 0 9
2 0 1 0
2 0 1 1
2 0 1 2
Đơ n vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng tổng tài sản của Vietcombank trong giai đoạn 2008 – 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN 1963 – 2013)
● Đối với công tác huy động vốn
Trong giai đoạn 2008 – 2012, mặc dù thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất
do áp lực lạm phát và việc cạnh tranh huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong
nước, nhưng Vietcombank vẫn nỗ lực đề ra các giải pháp linh hoạt và chủ động trong
việc điều chỉnh lãi suất nên công tác huy động vốn vẫn hoàn thành tốt, tốc độ tăng
trưởng huy động vốn bình quân giai đoạn 2008 – 2012, đạt 16,2%
25
350.000
303.942
300.000
241.700
250.000
208.320
200.000
169.457
159.989
150.000
100.000
50.000
0.000
2008
2009
2010
2011
2012
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2008 – 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN 1963 – 2013)
● Đối với hoạt động tín dụng
Kinh tế khó khăn dẫn tới hoạt động tín dụng cũng gặp phải những thách thức do tình
hình kinh doanh của các doanh nghiệp xấu đi, chính sách “siết chặt” tăng trưởng tín
dụng của Ngân hàng nhà nước, thị trường chứng khoán ảm đảm và thị trường bất động
sản đóng băng .... Trong tình hình đó, dư nợ tín dụng của Vietcombank vẫn duy trì sự
tăng trưởng tốt và hoàn thành các kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân
giai đoạn 2008 – 2012 đạt 23%.
26
300
241.163
250
209.418
200
176.814
141.621
150
112.793
100
50
0
2008
2009
2010
2011
2012
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng hoạt động tín dụng Vietcombank giai đoạn 2008 – 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN 1963 – 2013)
● Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, Vietcombank luôn nỗ lực bám sát sự thay đổi
môi trường, áp dụng linh hoạt nhiều biện pháp để giảm thiểu rủi ro tối đa và đóng góp
tích cực vào nguồn thu chung của ngân hàng. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp
gần 10% vào tổng thu hàng năm của Vietcombank
● Đối với hoạt động bán lẻ
Tính đến thời điểm cuối năm 2012, số lượng khách hàng cá nhân của Vietcombank
đạt xấp xỉ 7 triệu khách hàng. Giai đoạn 2008 – 2012, mỗi năm số khách hàng của
Vietcombank đều tăng thêm được hơn 800.000 khách hàng. Huy động vốn cá nhân
những năm qua tăng trưởng mạnh lên mức 54% trong tổng huy động vốn từ nền kinh tế.
Huy động vốn cá nhân tính đến cuối năm 2012 đạt kết quả gần 162.080 tỷ đồng, tăng
3 Báo cáo thường niên Vietcombank năm 2012, trang 26
33,3% so với năm trước. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối trong năm 2012 vẫn đạt ở mức 1,23 tỷ USD3 mặc dù nền kinh tế lúc này còn rất nhiều khó khăn
27
● Kết quả kinh doanh
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế và từ quá trình chuyển đổi mô
hình hoạt động từ NHTM nhà nước sang NHTM cổ phần, nhưng với nỗ lực và quyết tâm
vượt khó, Vietcombank vẫn duy trì được vị thế là một ngân hàng thương mại hàng đầu
Việt Nam về chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của
Vietcombank đạt 5.697 tỷ đồng, tăng 2,3% so với năm 2010. Năm 2012, mặc dù hoạt
động trong môi trường kinh tế nhiều biến động nhưng lợi nhuận trước thuế của
Vietcombank vẫn đạt 5.761 tỷ đồng. Liên tiếp trong những năm 2008 – 2010,
Vietcombank luôn đứng đầu hệ thống về quy mô lợi nhuận.
7.000
5.761
5.697
5.569
6.000
5.004
5.000
3.590
4.000
3.000
2.000
1.000
0.000
2008
2009
2010
2011
2012
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế của Vietcombank giai đoạn 2008 – 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN 1963 – 2013)
2.2 Thực trạng về dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.1 Cơ sở pháp lý
Hiện nay, văn bản pháp lý quy định đầy đủ nhất cho hoạt động kinh doanh thẻ
là Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
28
trợ hoạt động thẻ ngân hàng thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày
19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Đây là văn bản quan trọng, là cơ sở pháp lý chuyên
môn cao nhất về thẻ ngân hàng. Quy chế này có phạm vi điều chỉnh là nghiệp vụ phát
hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng và đối
tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan. Quy chế cũng quy định quyền và
trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ, và việc cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng.
Ngoài các quy định và luật lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng
kinh doanh thẻ cũng phải chịu sự chi phối bởi hợp đồng ký kết giữa các Ngân hàng
thương mại Việt Nam và các Tổ chức Thẻ quốc tế.
2.2.2 Nhận định chung về dịch vụ thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
2.2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ tín dụng
Tại Việt Nam, các Ngân hàng thương mại bắt đầu phát hành thẻ quốc tế vào năm
1996. Tuy nhiên, do điều kiện để trở thành ngân hàng phát hành tương đối khó khăn và
phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế (như Visa, Master...) nên đến nay số lượng
các ngân hàng phát hành thẻ tín dụng quốc tế ở Việt Nam còn hạn chế, chỉ gồm những
ngân hàng sau: VCB, ACB, CTG, VIB, Eximbank, Đông Á,... và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ANZ, UOB, HSBC, Citibank. Trong đó, chỉ có VCB là ngân hàng độc quyền
phát hành và thanh toán thẻ Amex; còn các ngân hàng khác chỉ phát hành thẻ Visa,
Master và JCB.
2.2.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng
Kể từ khi bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thị trường, cùng với mốc sự kiện Việt
Nam gia nhập WTO, thì số lượng các ngân hàng bắt đầu tham gia vào thị trường thẻ tín
dụng tăng lên rất mạnh mẽ qua từng năm. Cũng chính từ số lượng tăng lên của các
NHTM trên thị trường thẻ quốc tế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động chi tiêu
qua thẻ được diễn ra nhiều và thuận lợi hơn, với số lượng tăng liên tục theo theo gian.
29
Hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực thẻ giữa các ngân hàng
đã tạo động lực thúc đẩy các NHTM không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ, mở rộng
mạng lưới các ĐVCNT...... từ đó đã tạo điều kiện cho việc chi tiêu qua thẻ được thực
hiện nhiều hơn. Và chỉ sau 10 năm kể từ khi gia nhập WTO, thì vào năm 2012, doanh số
thanh toán thẻ quốc tế đã đạt 1.800 triệu USD. Đây là một số liệu khá ấn tượng, cho thấy
được tiềm năng phát triển thẻ tín dụng tại Việt Nam là rất lớn. Đồng thời cũng cho thấy
được tín hiệu rằng việc định hướng tập trung vào việc phát triển thẻ quốc tế của các
NHTM là đúng hướng và phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển của thời đại.
2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
2.3.1 Sơ lược về thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank-VCB) là ngân hàng
thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam về việc triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay.
Về thị phần thẻ, năm 2009, Vietcombank chiếm hơn 53% thị phần thanh toán thẻ
quốc tế, 21% thị phần thẻ nội địa và hơn 33% thị phần doanh số sử dụng thẻ các loại.
Năm 2010, Vietcombank dẫn đầu thị phần phát hành thẻ các loại với 30% thẻ ghi nợ,
30% thẻ tín dụng quốc tế và 18% thẻ ATM. Năm 2011 và năm 2012, Vietcombank đứng
vị trí số 2 về lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế, dẫn đầu trong phát hành thẻ ghi nợ
quốc tế và giữ vị trí số 1 về phát hành thẻ ghi nợ nội địa.
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nên Vietcombank đã
đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ này. Kết quả thu được là số lượng thẻ tín dụng của
Vietcombank đã không ngừng gia tăng qua từng năm, với tỷ trọng thẻ tín dụng so với tổng
số lượng thẻ do Vietcombank phát hành trong năm nay luôn cao hơn so với năm trước.
30
Bảng 2.1. Doanh số phát hành thẻ của Vietcombank trong giai đoạn 2008 -2012
Đơn vị tính: thẻ
DS phát
Năm
Tỷ lệ
Năm
Tỷ lệ
Năm
Tỷ lệ
Tỷ
Năm
Tỷ lệ
hành
Năm 2011
2008
%
2009
%
2010
%
lệ %
2012
%
(thẻ)
Thẻ tín
25.523
2,94
30.840
3,18
48.007
4,75
79.195
7,42
91.671
8,21
dụng
Thẻ ghi
98.055
11,29
156.490
16,13
114.657
11,36
88.523
8,29
66.998
6,00
nợ quốc
tế
Thẻ ghi
84,2
745.135 85,77
782.913
80,69
847.081
83,69
900.058
957.715
85,79
nợ nội
9
địa
868.173
970.243
1.009.745
1.067.776
1.116.384
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN 1963 – 2013)
Bên cạnh việc tăng trưởng liên tục về doanh số phát hành thẻ tín dụng qua từng năm,
thì trong thời gian vừa qua Vietcombank cũng thường xuyên tổ chức các chương trình
ưu đãi, hỗ trợ mua sắm để khuyến khích các chủ thẻ tín dụng của mình thực hiện việc chi
tiêu qua thẻ nhiều hơn. Và kết quả của các chương trình này là doanh số sử dụng thẻ tín
dụng của Vietcombank tăng liên tục trong thời gian vừa qua. Nếu như năm 2008, doanh
số sử dụng thẻ tín dụng của Vietcombank chỉ là 1.609 tỷ đồng, thì sang năm 2009 là
2.120,3 tỷ đồng và bước sang năm 2012 thì doanh số này đã tăng lên 5.397 tỷ đồng, với
mức tỷ lệ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 là khoảng
36%/năm.
31
6 ,0 0 0
5 ,3 9 7
5 ,0 0 0
4 ,6 2 4 .6
4 ,0 0 0
3 ,2 3 7 .4
3 ,0 0 0
2 ,1 2 0 .3
2 ,0 0 0
1 ,6 0 9
1 ,0 0 0
0 2 0 0 8
2 0 0 9
2 0 1 0
2 0 1 1
2 0 1 2
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.6. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN 1963 – 2013)
Bên cạnh các sản phẩm thẻ tín dụng được cung cấp cho khách hàng, thì để phục vụ
cho chủ thẻ được tốt nhất Vietcombank đã không ngừng mở rộng mạng lưới các đơn vị
chấp nhận thẻ để các chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán được dễ dàng. Và đến cuối năm
2012, Vietcombank vẫn giữ vững được vị trí là ngân hàng có mạng lưới POS lớn nhất cả
nước với 32.178 đơn vị chấp nhận thẻ (POS).
Hiện nay, mặc dù quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng còn gặp nhiều khó khăn do
khủng hoảng kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác nhưng Vietcombank
vẫn đang đứng ở vị trí thứ 2 về thị phần phát hành và giữ vững được vị trí dẫn đầu về thị
phần thanh toán thẻ tín dụng trên thị trường thẻ Việt Nam.
2.3.2 Các sản phẩm thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Với giải thưởng là “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ
sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và là ngân hàng duy nhất tại Việt
Nam chấp nhận thanh toán cả 7 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương
32
hiệu American Express (Amex), VisaCard, MasterCard, JCB, Diners Club,
DiscoverCard và UnionPay (trong đó, thẻ American Express là thẻ do Vietcombank độc
quyền phát hành và chấp nhận thanh toán tại Việt Nam), và là ngân hàng tiên phong
trong việc phát hành hai sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế cao cấp là Amex Platinium và
Visa Platinium, thì đến nay, Vietcombank vẫn luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần
phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam
Hiện nay Vietcombank đang phát hành các loại thẻ sau đây
● Thẻ nội địa, là loại thẻ được sử dụng để rút tiền, thanh toán và chuyển khoản cho
các giao dịch thanh toán trong phạm vi một quốc gia. Bao gồm, thẻ Vietcombank
Connect 24, thẻ đồng thương hiệu Co.opMart – Vietcombank.
● Thẻ quốc tế, là loại thẻ không những được sử dụng để rút tiền, thanh toán và chuyển
khoản cho các giao dịch trong phạm vi quốc gia mà còn được dùng trên toàn thế giới.
(cid:57) Thẻ ghi nợ quốc tế, Vietcombank Connect 24 Visa, Vietcombank MasterCard,
Vietcombank Unionpay, Vietcombank Cashback Plus American Express.
(cid:57) Thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank Visa Platinium, Vietcombank Vietnam
Airlines Platinium American Express, Vietcombank Visa, Vietcombank Master Cội
Nguồn, Vietcombank JCB, Vietcombank UnionPay, Vietcombank American Express,
Vietcombank Vietnam Airlines American Express.
Đối tượng phát hành thẻ
(cid:57) Cá nhân, là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có
nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do Vietcombank và
pháp luật quy định.
(cid:57) Các tổ chức bao gồm, các doanh nghiệp, tổ chức có quan hệ tiền gửi tại Vietcombank.
Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế, được xác định cụ thể cho từng chủ thẻ
tùy theo tài sản đảm bảo hoặc theo các điều kiện tín chấp của Vietcombank . Và hình
thức bảo đảm cho việc sử dụng thẻ thì có các hình thức sau
(cid:57) Thẻ có ký quỹ đảm bảo, giá trị ký quỹ đảm bảo bằng 110% hạn mức tín dụng.
33
(cid:57) Thẻ tín chấp, hạn mức tín dụng được xác định theo chính sách khách hàng của
Vietcombank cho từng đối tượng cụ thể.
Mỗi loại thẻ có hạng thẻ và khung hạn mức khác nhau, được quy định cụ thể như sau
Bảng 2.2. Hạn mức thẻ tín dụng
Hạng thẻ
Vàng Chuẩn Xanh
Loại thẻ
Master (phát hành vào 50 trđ – 300 trđ 0.5 trđ - < 50 trđ
năm 1996)
Visa (phát hành vào 50 trđ – 300 trđ 0.5 trđ - < 50 trđ
năm 1998)
JCB (phát hành vào 50 trđ – 300 trđ 0.5 trđ - < 50 trđ
tháng 09/2012)
UnionPay (phát hành 50 trđ – 300 trđ 0.5 trđ - < 50 trđ
vào tháng 01/2013)
100 trđ – 300 trđ 10 trđ – <100 trđ Amex Bông sen vàng
100 trđ – 500 trđ 0.5 trđ - <100 trđ Amex
(Nguồn: Trung tâm thẻ Vietcombank)
Và ứng với mỗi loại thẻ thì có các ngày lên sao kê và ngày thanh toán khác nhau
Bảng 2.3. Ngày lên sao kê và thu nợ
Ngày
Ngày sao kê Ngày hệ thống thu nợ
Loại thẻ
Ngày 10 hàng tháng Ngày 23 – 25 cùng tháng Master
Ngày 20 hàng tháng Ngày 03 – 05 tháng tiếp theo Visa
Ngày 15 hàng tháng Ngày 28 – 30 cùng tháng JCB
Ngày 05 hàng tháng Ngày 18 – 20 cùng tháng UnionPay
34
Ngày 01 hàng tháng Ngày 19 – 21 cùng tháng Amex
(Nguồn: Trung tâm thẻ Vietcombank)
Ngoài ra, thì để tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ cùng
với việc mong muốn mang nhiều ưu đãi, và chăm sóc tốt hơn đến với các khách hàng
VIP của mình, thì vào cuối năm 2012 và giai đoạn đầu năm 2013, Vietcombank đã cho
ra đời 2 dòng thẻ cao cấp là Amex Platinium và Visa Platinium. Đây là 2 hạng thẻ cao
cấp nhất trong các loại thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành, với hạn mức được cấp từ
200 trđ đến 1 tỷ đồng. Khi khách hàng có được thẻ Platinium của Vietcombank, các chủ
thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ đính kèm và hậu mãi như: bảo hiểm du lịch, miễn phí một
số dịch vụ của ngân hàng, giảm phí chuyển tiền, ưu tiên được giao dịch trước tại
Vietcombank ... Chính vì đặc tính của loại thẻ này chỉ ưu tiên phát hành cho khách hàng
VIP, nên điều kiện để khách hàng được phát hành 2 loại thẻ này là tương đối cao và khó,
như: khách hàng có chức vụ, địa vị tại công ty hay trong xã hội, có mức lương tương đối
cao hoặc là lãnh đạo của các công ty lớn, các tập đoàn, tổng công ty …
2.3.3 Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam
2.3.3.1 Thực trạng phát triển và sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
Năm 1996, là năm Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên thực hiện phát hành
thẻ tín dụng ra thị trường với số lượng thẻ phát hành trong năm này là 360 thẻ. Cùng với
sự phát triển của mình thì qua mỗi năm, số lượng thẻ tín dụng do Vietcombank phát
hành không ngừng tăng lên và đến cuối năm 2012 tổng số thẻ của Vietcombank đã phát
hành và đang có hiệu lực sử dụng là 367.212 thẻ.
• Hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế
Cột mốc đánh dấu sự tham gia của Vietcombank vào thị trường thẻ tín dụng là vào
năm 1996, với thương hiệu thẻ MasterCard và sang năm 1998, là thẻ thương hiệu
VisaCard. Và trong những năm đầu hoạt động, số lượng thẻ tín dụng quốc tế do
35
Vietcombank phát hành rất khiêm tốn chỉ đạt 1.980 thẻ (từ năm 1996 đến cuối năm
2000). Nguyên nhân của sự phát triển chậm chạp này là do đây là sản phẩm mới được
phát hành ra thị trường cùng với việc khách hàng chưa quan tâm nhiều đến sản phẩm thẻ
tín dụng do còn e ngại về cách thức thanh toán, phương thức sử dụng ....... và ngay cả
Vietcombank cũng chưa thực sự chú trọng đầu tư nhiều vào việc phát triển rộng rãi dịch
vụ này, các loại thẻ tín dụng phát hành đều dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp.
Nhưng từ sau năm 2000 đến nay, nhận thức được phát triển thẻ tín dụng là một trong
những lĩnh vực then chốt để có thể phát triển và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường, Vietcombank đã triển khai rộng rãi và mạnh mẽ các sản phẩm thẻ tín dụng quốc
tế đến cán bộ lãnh đạo, toàn bộ cán bộ nhân viên của mình và khách hàng và mở rộng
phương thức phát hành thẻ cho cả 2 hình thức là tín chấp và thế chấp để dịch vụ thẻ tín
dụng có thể phát triển được dễ dàng hơn.
Đặc biệt trong những năm gần đây, dưới với sự cạnh tranh mạnh mẽ trong phát hành
thẻ của các ngân hàng thương mại, Vietcombank đã không ngừng mở rộng đối tượng
được phát hành thẻ tín dụng; hướng đến nhiều tầng lớp khách hàng hơn chứ không kén
chọn như trước, như: khách hàng có thu nhập ổn định, thanh toán lương qua
Vietcombank; khách hàng có các quan hệ tiền gửi như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm có số dư ổn định; khách hàng có quan hệ tín dụng bằng hình thức thế chấp… nếu
có nhu cầu và đáp ứng được những điều kiện cơ bản thì đều được VCB phát hành thẻ tín
dụng dưới hình thức tín chấp.
Và để có thể thấy được rõ hơn về tình hình phát hành thẻ tín dụng của Vietcombank,
ta có thể đi vào phân tích bảng số liệu sau
36
Bảng 2.4: Phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank
Đơn vị: thẻ
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Số thẻ phát hành 25.523 30.840 48.007 79.195 91.671
Tỷ lệ tăng(%) 20.83 55.66 64.97 15.75
Số thẻ tích lũy 118.499 149.339 197.346 275.541 367.212
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ Vietcombank năm 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu hoạt động thẻ tín dụng quốc tế được Vietcombank phát hành,
thì trong giai đoạn 2008-2012 số lượng thẻ được phát hành tăng bình quân 39,30% qua
các năm. Đặc biệt là năm 2010 và năm 2011 số lượng thẻ tín dụng quốc tế đã tăng rất
cao, lần lượt là 55,66% và 64,97% so với các giai đoạn trước đó. Nguyên nhân của việc
tăng này là do trong 2 năm 2010 và 2011, để có thể giữ vững được thị phần về thẻ tín
dụng của mình, thì Vietcombank đã có các chính sách ưu đãi và khuyến mãi để thu hút
khách hàng phát hành thẻ, điều này đã làm cho số lượng thẻ tín dụng phát hành trong 2
năm này tăng lên rất cao. Bước sang năm 2012, do khó khăn từ việc lạm phát cao đã làm
cho hoạt động kinh doanh của cả nền kinh tế bị trì trệ kéo theo sự phát triển thẻ tín dụng
của ngân hàng không được nhiều thuận lợi như các giai đoạn trước đó đã làm cho tỷ lệ
tăng trưởng về thẻ tín dụng của Vietcombank bị giảm tốc độ so với giai đoạn trước đó.
Tuy nhiên, những khó khăn này đã được lãnh đạo Vietcombank dự kiến trước, nên đã
kịp đề ra những chiến lược đúng đắn và điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2012 cho
phù hợp với tình hình thực tế để vẫn duy trì được vị thế là ngân hàng dẫn đầu về thẻ trên
thị trường Việt Nam. Và kết quả là trong năm 2012, hầu hết các chỉ tiêu thẻ do
Vietcombank đề ra đều tăng trưởng tốt và vượt mức kế hoạch. Cụ thể:
Về hoạt động thanh toán thẻ: Hoạt động thanh toán thẻ quốc tế tăng 22% so với
2011 (doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại thời điểm 31/12/2012 là 1.185 triệu USD so
37
với 973 triệu USD vào thời điểm 31/12/2011) và vẫn duy trì vị trí dẫn đầu về thanh toán
thẻ quốc tế, chiếm 50% thị phần thanh toán thẻ quốc tế tại thị trường thẻ.
Về hoạt động sử dụng thẻ Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank
phát hành tăng 17% (từ 4.625 tỷ đồng vào 31/12/2011 lên 5.397 tỷ đồng vào
31/12/2012), với mức tăng khoảng 772 tỷ đồng.
Về số lượng phát hành thẻ: Tính đến 31/12/2012, thì Vietcombank đã phát hành
được khoảng 91.671 thẻ (tăng khoảng 12.476 thẻ, với tỷ lệ tăng khoảng 15,75% so với
cùng kỳ năm 2011). Số lượng phát hành thẻ tín dụng trong năm tăng là do có chiến dịch
trọng tâm phát triển thẻ AMEX và sự ra đời của 3 sản phẩm mới là JCB, AMEX
Platinum và Visa Platinum dành cho đối tượng là khách hàng cao cấp.
Bước sang năm 2013, dưới sự vươn lên mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng, cùng với sự cạnh tranh không lành mạnh, đôi khi chỉ để giành thị phần mà sẵn sàng
chấp nhận lỗ của các NHTM khác, đã làm cho hoạt động thẻ của Vietcombank gặp những
khó khăn nhất định trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và giữ vững thị phần của mình.
Bảng 2.5. Thị phần thẻ tín dụng của 3 NH lớn trong 6 tháng đầu năm 2013
VIETCOMBANK VIETINBANK BIDV
Thị phần Xếp hạng Thị phần Xếp hạng Thị phần Xếp hạng
Số lượng 24.20% 30.00% 3.40% 2 1 6
thẻ TDQT
Doanh số 24.83% 17.96% 6.73% 1 2 5
sử dụng thẻ
TDQT
(Nguồn: Báo cáo Hội Nghị Ban Giám Đốc 6 tháng đầu năm 2013 của VCB)
Cụ thể, bằng các chương trình, các hình thức khuyến mãi khá hấp dẫn thì trong 6
tháng đầu năm 2013, số lượng thẻ tín dụng quốc tế do Vietinbank phát hành đã có sự gia
tăng khá ấn tượng, và đã chiếm được 30% thị phần thẻ, vươn lên là ngân hàng có số
lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm 2013. Tuy nhiên,
38
sự gia tăng về số lượng thẻ không có nghĩa là doanh số sử dụng thẻ sẽ tăng lên với 1 tỷ lệ
tương ứng mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: lãi suất, chất lượng dịch vụ
......Và điều này cũng đã được thể hiện qua bảng số liệu trên, cụ thể Vietinbank tuy đã
chiếm thị phần 30% và đứng hạng 1 so với các ngân hàng trong hệ thồng về số lượng thẻ
phát hành, nhưng doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Vietinbank chỉ chiếm
khoảng 17,96%, và đứng ở vị trí thứ 2 trên thị trường.
Trong khi đó, Vietcombank mặc dù bị tuột hạng trong việc xếp hạng thị phần về số
lượng thẻ tín dụng phát hành, nhưng với những tiện ích nổi bật sẵn có, cùng với thương
hiệu và uy tín đã có từ lâu của mình thì thẻ tín dụng của Vietcombank vẫn được khách
hàng tin tưởng và ưu tiên sử dụng, nên thị phần về doanh số sử dụng thẻ hiện tại của
Vietcombank là khoảng 24,83%, xếp hạng 1 so với các Ngân hàng TMCP khác, và điều
này cũng phù hợp với chiến lược của Vietcombank là từ bỏ cuộc đua về số lượng và
chuyển sang cạnh tranh về chất lượng để giữ thị phần về doanh số thanh toán, doanh số
sử dụng hơn là thị phần về số lượng.
Nhìn chung, trong suốt các giai đoạn từ năm 2008 đến nay, hoạt động phát hành thẻ
của Vietcombank có thể gọi là đã thành công, với số lượng thẻ không ngừng gia tăng qua
từng năm đi kèm với tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao đã góp phần giữ vững vị trí hàng đầu
trong lĩnh vực thẻ của Vietcombank. Kết quả này có được chính là từ sự nỗ lực của toàn
hệ thống Vietcombank, bên cạnh đó phải kể đến các yếu tố khách quan của nền kinh tế
như: thẻ được nhiều người biết đến, trình độ dân trí được nâng cao, Việt Nam là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới… Tuy nhiên, Vietcombank cần phải chú trọng đầu tư
và phát triển hơn nữa các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích đi kèm thì mới có thể tiếp tục
duy trì được vị thế của mình trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2.3.3.2 Thực trạng phát triển mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng
Một vấn đề sống còn trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng đó chính là việc phát
triển mạng lưới thanh toán thẻ. Mạng lưới có rộng khắp thì thẻ tín dụng mới có thể được
sử dụng nhiều, Và để có thể mở rộng được mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của mình,
thì hiện nay Vietcombank đã xây dựng được quy trình nghiệp vụ phát triển, quản lý
39
mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, theo đó: Hàng năm, Trung tâm thẻ lập chỉ tiêu kế hoạch
phát triển đơn vị chấp nhận thẻ mới của cả năm và gửi cho các chi nhánh thực hiện trên
cơ sở các chi nhánh có đánh giá tình hình thực hiện năm trước và kế hoạch dự kiến trong
năm. Trên cơ sở bản kế hoạch phát triển mạng lưới toàn hệ thống Vietcombank trong
năm, Trung tâm tin học cũng lên kế hoạch mua sắm thiết bị thẻ như: máy POS, các thiết
bị đường truyền khác để đưa thẻ vào sử dụng ...
Tại các chi nhánh: trên cơ sở kế hoạch được giao, các chi nhánh chủ động tìm kiếm,
ký hợp đồng, lắp đặt POS, hướng dẫn sử dụng, chăm sóc với các đơn vị chấp nhận thẻ.
Việc phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ được thực hiện qua các kênh sau
● Về kênh phát hành
Bên cạnh kênh phát hành thẻ tại các quầy giao dịch của Vietcombank thì trong những
năm qua Vietcombank đã phát hành thẻ qua các đại lý phát hành, đó là các công ty làm
đại lý phát hành trên cơ sở ký hợp đồng đại lý, Vietcombank đào tạo nhân viên của đại
lý về việc tiếp cận khách hàng, thu thập thông tin và hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ
phát hành. Hồ sơ phát hành thẻ được đại lý tiếp nhận và chuyển về cho Vietcombank
kiểm tra và phát hành thẻ cho khách hàng.
● Về mạng lưới thanh toán dành cho chủ thẻ
Việc thanh toán sao kê thẻ sử dụng trong kỳ, trước đây chỉ được thực hiện tại chi
nhánh nơi khách hàng mở thẻ. Nhưng từ năm 2008 đến nay, ứng dụng chương trình
thanh toán online của Vietcombank thì chủ thẻ có thể thanh toán sao kê thẻ tại bất kỳ
điểm giao dịch nào của Vietcombank. Đến nay, chủ thẻ Vietcombank còn có thể thanh
toán sao kê thẻ qua hệ thống máy ATM, qua kênh internet đã tạo điều kiện rất thuận lợi
về thời gian và về mặt địa lý cho khách hàng.
● Về chính sách quảng cáo, tiếp thị.
Dịch vụ thẻ của Vietcombank là thương hiệu được khách hàng biết đến nhiều, song
việc quảng cáo và tiếp thị đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo nên thương hiệu đó.
Hàng năm, Vietcombank đều xây dựng chính sách quảng cáo tiếp thị thẻ riêng bên cạnh
40
sự lồng ghép vào những chương trình quảng cáo lớn các dịch vụ ngân hàng nói chung.
Các hình thức quảng cáo tiếp thị thường là:
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như trên báo, đài truyền hình (
bài phóng sự, tài trợ các chương trình truyền hình để kết hợp giới thiệu dịch vụ, đặt hình
ảnh thẻ…)
Quảng cáo bằng những pano lớn tại những nơi đông người qua lại, dễ nhận biết như
trung tâm thương mại, bến tàu, bến xe, trên những con đường là cửa ngõ những thành
phố lớn.
Quảng cáo bằng những băng rôn tại điểm giao dịch hoặc dọc các tuyến đường khi
được cơ quan chức năng cho phép để giới thiệu những tiện ích mới của thẻ hoặc những
chương trình khuyến mại…
Quảng cáo bằng các tờ rơi đặt tại các điểm giao dịch của Vietcombank, các trung tâm
thương mại, cửa hàng
Sự phát triển mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của Vietcombank trong những năm
qua được thể hiện qua sự tăng trưởng về số đơn vị chấp nhận thẻ và số lượng máy POS
dưới đây
Đơ n vị: đơn vị
5,529
4,440
2,572
1,942
1,292
6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 0
2008
2009
2010
2011
2012
(
Biểu đồ 2.7. Số đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng tại Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
(Nguồn: Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN 1963 – 2013)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy số lượng đơn vị chấp nhận thẻ của
Vietcombank trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay luôn tăng qua từng năm, với số lượng
41
đơn vị chấp nhận thẻ trong năm 2008 chỉ là 1.292 đơn vị, sang năm 2009 là 1.942 đơn
vị, năm 2010 là 2.572 đơn vị, năm 2011 là 4.440 đơn vị và đến năm 2012, số lượng đơn
vị chấp nhận thẻ đã là 5.529 đơn vị, với tỷ lệ gia tăng lần lượt qua các năm là 50,30%,
32,44%, 72,63%, và 24,53%. Đây điều là các con số rất cao, cho thấy được Vietcombank
đang tập trung vào việc phát triển mạng lưới ĐVCNT của mình.
Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào các con số thể hiện sự gia tăng vể ĐVCNT từ 1 hướng
mà nói rằng Vietcombank đang thuận lợi trong quá trình phát triển ĐVCNT của mình thì
điều đó có thể mắc phải những sai lầm, mà ta cần phải xem xét đến tốc độ tăng trưởng có
diễn ra đồng đều qua các năm hay không. Thật vậy, tuy vẫn duy trì được sự phát triển
đơn vị chấp nhận thẻ qua từng năm, nhưng tỷ lệ gia tăng này qua các năm là không đều
nhau. Nếu như năm 2009, tỷ lệ gia tăng về đơn vị chấp nhận thẻ là 50,30%, thì sang năm
2010, tỷ lệ này đã giảm xuống 32,44% và có sự gia tăng mạnh vào năm 2011, khi tỷ lệ
gia tăng lên đến mức 72,63% nhưng ngay lập tức năm sau đó, vào năm 2012, tỷ lệ gia
tăng này chỉ còn có 24,53%. Tỷ lệ gia tăng trồi sụt lên xuống không đều nhau qua các
năm là do trong các năm qua, sự vươn lên mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng của các ngân hàng bạn, cùng với sự cạnh tranh không lành mạnh đã làm cho hoạt
động mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ của Vietcombank gặp rất nhiều khó khăn,
làm cho Vietcombank không thể giữ ổn định được mức tăng trưởng của mình.
Bên cạnh việc phát triển mạng lưới, thì điều kiện tiên quyết để giữ vững vị thế dẫn
đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ của mình là Vietcombank phải giữ cho bằng được
các đơn vị chấp nhận thẻ hiện có của mình, tránh không để xảy ra tình trạng các đơn vị
chấp nhận thẻ của mình (đặc biệt là các đơn vị lớn) vào tay ngân hàng bạn như trường
hợp đơn vị chấp nhận thẻ lớn của Vietcombank là Intercontinential đã bị VietinBank
giành lấy.
Cùng với sự phát triển đơn vị chấp nhận thẻ, thì việc gia tăng về số lượng máy POS
trên thị trường cũng góp phần mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của
Vietcombank. Và số liệu gia tăng máy POS được thể hiện trong bảng sau
42
Bảng 2.6. Sự phát triển hệ thống máy POS của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: máy
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
POS trang bị mới 2.258 1.942 5.062 7.110 10.306
Số lượng máy 7.758 9.700 14.762 21.872 32.178
Thị phần (%) 40,00 26,50 26,32 28,00 31,10
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ Vietcombank năm 2007-2012)
Việc mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ của mình đã được Vietcombank quan tâm
không chỉ là ĐVCNT, mà còn bao gồm luôn cả số lượng các máy được lắp đặt POS trên
thị trường.
Điều này được thể hiện nếu như tại năm 2008, số lượng máy POS của toàn hệ thống
chỉ là 7.758 máy thì sang năm 2009 số lượng máy đã là 9.700 máy, tại năm 2010 là
14.762, năm 2011 là 21.872 máy và đến năm 2012 thì số lượng máy tại đơn vị đã là
31.178 máy (tăng 23.420 máy, hơn 3 lần so với thời điểm năm 2007).
Tuy nhiên, một lần nữa ta không chỉ căn cứ vào sự tăng trưởng của số lượng máy
POS của Vietcombank mà ta khẳng định rằng Vietcombank đang phát triển tốt và thuận
lợi về mạng lưới máy thanh toán, mà đi kèm với đó, ta còn phải xem xét tới thị phần về
mạng lưới thẻ thanh toán của Vietcombank đang ở đâu trên thị trường. Thật vậy, dưới sự
cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng bạn về việc phát triển mạng lưới thanh toán thẻ, thì
mặc dù số lượng máy POS tăng trưởng khá cao, nhưng thị phần mạng lưới thanh toán
thẻ của Vietcombank đã bị giảm đi đáng kể. Nếu như năm 2008, thị phần mạng lưới
thanh toán thẻ của Vietcombank là 40% thì đến năm 2010 thị phần này chỉ còn khoảng
26,32%. Đây là tín hiệu đáng báo động cho Vietcombank đừng dựa vào những số liệu ấn
tượng về việc tăng trưởng số lượng máy POS của đơn vị mình qua từng năm, mà quên
mất rằng các ngân hàng bạn cũng đang có những bước phát triển rất nhanh và mạnh.
Chính vì nhận thức được điều đó, nên trong 2 năm tiếp theo (2011 và 2012),
43
Vietcombank đã thực hiện điều chỉnh phương hướng phát triển hoạt động thẻ của mình
(tăng cường công tác tiếp thị, có thêm nhiều chương trình ưu đãi dành cho đơn vị chấp
nhận thẻ …..) để có thể giành lại thị phần thẻ của mình. Và việc điều chỉnh phương
hướng hoạt động này đã phần nào thu được kết quả khá khả quan, thể hiện qua trong 2
năm 2011 và 2012, số lượng máy POS của Vietcombank đã tăng khá cao, năm 2011 tăng
21.872 máy và năm 2012 là 32.178 máy, góp phần gia tăng thị phần về hoạt động thẻ tín
dụng của Vietcombank trong 2 năm này lần lượt lên 28% và 31,10%. Điều này cho ta
thấy được Vietcombank đang đi đúng hướng trong việc mở rộng quy mô đơn vị chấp
nhận thẻ tín dụng của minh.
2.3.3.3 Thu nhập từ dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
● Doanh số thanh toán thẻ tín dụng
Xuất phát từ chính sách mở cửa nền kinh tế của Chính Phủ, nên nhiều nhà đầu tư và
khách du lịch nước ngoài đã đến Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho Vietcombank có
thể tận dụng thương hiệu sẵn có để có thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
mình. Thật vậy, dựa trên nền tảng thương hiệu sẵn có, Vietcombank đã không ngừng nỗ
lực làm mới mình, đa dạng hoá các sản phẩm thẻ tín dụng, nâng cấp trang thiết bị công
nghệ ... để từ đó thu được kết quả là doanh số thanh toán thẻ tín dụng của Vietcombank
luôn tăng qua từng năm.
Bảng 2.7. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2008 - 2012
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
DS thanh toán
thẻ quốc tế 642,60 567,04 745,94 972,57 1.185
(triệu USD)
Tỷ lệ tăng(%) -11,76 31,55 30,38 21,84
DS sử dụng 1.609 2.120,3 3.237,4 4.624,6 5.397 thẻ tín dụng
44
(tỷ đồng)
Tỷ lệ tăng(%) 31,78 52,69 42,85 16,7
Thị phần (%) 59,00 53,50 52,40 51,20 50,10
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ Vietcombank năm 2008-2012)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, chỉ riêng năm 2009 do tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến ngành dịch vụ du lịch lữ hành, làm
cho lượng khách du lịch đến Việt Nam bị giảm đi đáng kể, đã kéo theo doanh số thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank có những suy giảm đáng kể. còn những năm
còn lại, Vietcombank luôn thu được doanh số thanh toán khá cao và tăng qua từng năm.
Nếu như năm 2008 doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank là khoảng
642,60 triệu USD thì sang năm 2009, doanh số này chỉ còn khoảng 567,04 triệu USD
(giảm 11,76% so với giai đoạn trước đó). Tuy nhiên, tại thị trường thanh toán thẻ tín
dụng trong nước, thì thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành vẫn giữ vững được ưu thế
của mình, và điều này được thể hiện nếu như trong năm 2008 doanh số sử dụng thẻ tín
dụng do Vietcombank phát hành chỉ là khoảng 1.609 tỷ đồng, thì sang năm 2009 con số
này đã tăng lên 2.120,3 tỷ đồng (tăng 31,78%), đây là một tỷ lệ tăng khá ấn tượng.
Sau khi bước qua được giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng hoàng kinh tế vào
năm 2009, thì các giai đoạn từ sau đó cho đến nay thì doanh số thanh toán thẻ tín dụng
của Vietcombank đã tăng rất mạnh mẽ. Nếu như năm 2009, doanh số thanh toán thẻ
quốc tế chỉ là 567,04 triệu USD, thì con số này vào năm 2010 là 745,94 triệu USD, năm
2011 là 972,57 triệu USD và vào năm 2012 là 1.185 triệu USD; với tỷ lệ tăng trưởng
tương ứng lần lượt qua các năm so với các giai đoạn trước đó là 31,55%; 30,38% và
21,84%. Đây đều là các tỷ lệ tăng rất cao, báo hiệu hoạt đọng kinh doanh thẻ quốc tế của
Vietcombank vẫn đang thu hút được khách hàng.
Về doanh số sử dụng thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành thì trong các năm 2009,
2010, 2011 vẫn giữ vững được mức tăng trưởng khá cao, trung bình mức tăng trong 3
năm này là khoảng 42,44%, với mức tăng tương ứng của từng năm so với giai đoạn
45
trước đó là 31,78%; 52,69% và 42,85%. Tuy nhiên, bước sang năm 2012, dưới sự cạnh
tranh gay gắt và khuyến mãi rất mạnh mẽ của các ngân hàng bạn (bằng nhiều hình thức
như: tặng tiền, ưu đãi mua hàng …) để khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
của ngân hàng họ, thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành tuy vẫn
tăng so với giai đoạn trước đó, nhưng tỷ lệ tăng đã giảm đi đáng kể (chỉ đạt mức tăng
trưởng về doanh số trong năm 2012 là khoảng 16,7%, thấp hơn mức trung bình trong 3
năm trước đó là khoảng 42,44%). Đây là dấu hiệu đáng báo động cho Vietcombank
trong hoạt động phát hành và khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng do
ngân hàng mình phát hành.
Nhưng nhìn chung quy lại bức tranh tổng thể về doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại
Vietcombank, ta có thể thấy rằng Vietcombank tuy vẫn duy trì được sự tăng trưởng của
mình, nhưng do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng bạn về hoạt động dịch vụ thẻ tín
dụng thì tỷ lệ tăng trưởng này đang bị giảm dần qua từng năm. Cụ thể, về tỷ lệ tăng trưởng
doanh số thanh toán quốc tế từ năm 2010 đến 2012 lần lượt là 31,55%; 30,38%, và
21,84%; về tỷ lệ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành
từ năm 2010 đến năm 2012 lần lượt là 52,69%; 42,85%, và 16,7%. Bên cạnh sự sụt giảm
về doanh số thanh toán thì thị phần thanh toán thẻ tín dụng của Vietcombank hiện nay
cũng đang bị giảm dần qua các năm, điển hình như từ năm 2010 đến năm 2012, thì thị
phần của Vietcombank thay đổi theo xu hướng giảm dần, với tỷ lệ lần lượt là 52,40%;
51,20%, và 50,10%. Sự giảm dần của các tỷ lệ tăng trưởng này cho thấy hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng của Vietcombank ngày càng gặp nhiều khó khăn dưới tác động của nền
kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên thị trường, đòi hỏi toàn thể lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên Vietcombank cần phải cố gắng và nỗ lực hơn nữa để có thể
giữ vũng được vị thế hàng đầu của ngân hàng mình trong lĩnh vực thẻ tín dụng.
• Thu nhập từ dịch vụ thẻ tín dụng
Tuy doanh số sử dụng thẻ Vietcombank luôn giữ vị trí đứng đầu và luôn tăng qua các
năm. Nhưng thu nhập từ dịch vụ thẻ của Vietcombank trong những năm vừa qua còn chiếm
một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng thu nhập của ngân hàng, với nguồn thu chủ yếu từ dịch vụ
46
thẻ tín dụng là từ việc thu phí phát hành. Ta có bảng thu nhập dịch vụ thẻ tín dụng của
Vietcombank sau
Bảng 2.8. Thu nhập dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thu phí phát hành thẻ tín dụng 74.6 81.4 106
Thu phí thanh toán thẻ 26.8 44.2 23.7
Thu lãi sử dụng thẻ 68.2 103 53.7
Tổng thu nhập từ thẻ 176.4 253.2 152
Tỷ lệ (%) 16.05 43.53
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ Vietcombank năm 2007-2012)
Nhìn chung trong những năm qua thì thu nhập từ hoạt động thẻ của Vietcombank đều
tăng, cụ thể trong năm 2009, thu nhập từ hoạt động thẻ của Vietcombank chỉ là khoảng
152 tỷ đồng, thì sang năm 2010 thì con số này đã lên 176,4 tỷ đồng (tăng 16,05% so với
năm 2011). Và sang năm 2011, thì thu nhập này này đã tăng lên 253,2 tỷ đồng (tăng
43,53% so với năm 2011), đây là mức tăng đột phá trong hoạt động thẻ tín dụng của
Vietcombank vào năm 2011. Và trong tổng nguồn thu nhập từ thẻ, thì nguồn thu chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cả 3 năm 2009, 2010, và 2011 là nguồn thu từ việc thu phí phát hành
thẻ tín dụng, luôn chiếm 1 tỷ lệ xấp xỉ 50%. Điều này cho thấy Vietcombank vẫn đang ở
trong giai đoạn mở rộng khách hàng. . Điều này cho thấy Vietcombank đang từng bước
chú trọng vào việc tăng nguồn thu nhập từ hoạt động thẻ dựa trên vị thế sẵn có của mình.
Nguồn thu phí thanh toán thẻ còn ở mức rất khiêm tốn, chỉ chiếm 13,35% nguồn thu dịch
vụ thẻ, do khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ còn thấp, thẻ
được sử dụng chủ yếu để rút tiền mặt.
47
Trong thời gian tới Vietcombank đang có kế hoạch tập trung tăng tiện ích của thẻ,
tăng doanh số thanh toán thẻ qua nhiều kênh thanh toán như tại đơn vị chấp nhận thẻ,
thanh toán trực tuyến qua internet để tăng nguồn thu phí dích vụ thanh toán cũng như
tăng chất lượng dịch vụ thẻ, để góp phần tăng thu nhập có được từ dịch vụ thẻ tín dụng
trong tổng thu nhập có được từ việc hoạt động của ngân hàng.
2.3.3.4 Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Trong những qua, mặc dù vẫn luôn giữ vị thế đứng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thẻ
tại Việt Nam. Nhưng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các NHTM khác,
Vietcombank đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của mình để có
thể tiếp tục giữ vững được vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh thẻ. Cụ thể
Vietcombank đã lập Trung tâm tư vấn khách hàng 24/24. Đây là trung tâm hoạt động
24g một ngày, và làm việc suốt cả 7 ngày trong tuần, với nhiệm vụ chính là tiếp nhận các
yêu cầu về tra soát thẻ, báo mất thẻ, tư vấn các dịch vụ về thẻ ..... của khách hàng. Trung
tâm được lập ra để có thể đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng một cách nhanh nhất.
Về các yêu cầu tra soát của khách hàng, thì hiện nay Vietcombank đã yêu cầu từng chi
nhánh thành lập một bộ phận chuyên về việc giải quyết tra soát các yêu cầu của khách hàng,
để có thể giải quyết các tra soát khiếu nại, và trả lời cho khách hàng một cách nhanh .
Về đơn vị chấp nhận thẻ, thì trong thời gian vừa qua, Vietcombank đã tích cực mở
rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ để khách hàng có thể thực hiện việc thanh toán chi
tiêu qua thẻ được dễ dàng. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra các ĐVCNT để tránh
trường hợp các đơn vị này làm sai quy trình gây ra rủi ro cho khách hàng.
Về lãi suất, Vietcombank đã nhận định, yếu tố quan trọng quyết định khách hàng có
sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng hay không, đó chính là lãi suất. Chính vì vậy, trong
những năm qua, với mục đích giữ vững thị phần về phát triển hoạt động thẻ tín dụng,
đồng thời tạo điều kiện khuyến khích cho khách hàng tăng cường chi tiêu qua thẻ, thì
Vietcombank đã luôn duy trì lãi suất của mình ở một mức độ tương đối thấp hơn so với
mặt bằng lãi suất trung bình của thị trường.
48
Về con người, một nhân tố khác đóng vai trò quyết định không kém đối với việc
thành công hay thất bại của hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng đó chính là
yếu tố con người. Nhận thức được điều này, nên những năm gần đây, toàn thể CBCNV
Vietcombank luôn thể hiện thái độ niềm nở, vui tươi khi tiếp xúc với khách hàng, giải
đáp rõ ràng các thắc mắc của khách hàng, tích cực trong việc giải quyết các yêu cầu
vướng mắc của khách hàng ... để đảm bảo cho sự hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ thẻ tín dụng của Vietcombank là tốt nhất.
2.3.3.5 Thực trạng kiểm soát rủi ro và xử lý tra soát khiếu nại
● Thực trạng kiểm soát rủi ro
Rủi ro đối với đơn vị chấp nhận thẻ, trong hoạt động thanh toán thẻ 6 tháng đầu năm
2012 của Vietcombank đã phát sinh 2.950 giao dịch giả mạo tại các ĐVCNT với tổng số
tiền 685.817 USD. Trong hoạt động thanh toán thẻ, Vietcombank đã áp dụng chuẩn
EMV đối với các đơn vị POS và áp dụng xác thực 3D đối với các đơn vị trực tuyến nên
theo quy định của các TCTQT, khi ĐVCNT hoạt động bình thường, tuân thủ quy định về
chấp nhận thẻ, có cung cấp hàng hoá dịch vụ, tổn thất liên quan đến các giao dịch giả
mạo này do ngân hàng phát hành phải chịu. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2012 đã
xảy ra nhiều vụ ĐVCNT gian lận, thông đồng với tộ phạm, vi phạm quy định chấp nhận
thẻ gây rủi ro cho Vietcombank. Cụ thể:
Một là, ĐVCNT giả mạo, gian lận, thông đồng với tội phạm: hiện nay tình trạng này
đang rất nóng, xảy ra tại nhiều địa bàn với giao dịch rất lớn.
Đơn vị mới cố tình lừa đảo ngân hàng, yêu cầu lắp đặt EDC để thực hiện giao dịch giả
mạo, không nhằm mục đích thanh toán hàng hoá dịch vụ. Sau khi được báo có, đơn vị rút
hết tiền và bỏ đi mất. Khi các ngân hàng phát hành làm tra soát, NHTT không cung cấp
được chứng từ giao dịch hợp lệ và bị tổn thất không thu hồi được tiền từ đơn vị.
Đơn vị đang hoạt động, khi gặp các đối tượng có thẻ giả đã thông đồng cà thẻ để rút tiền
Tại Vietcombank, do nhận thức được các vấn đề phức tạp trong việc thanh toán bằng
thẻ tín dụng phát sinh ngày càng nhiều, nên trong những năm gần đây, Vietcombank
thường xuyên tổ chức các khoá học nghiệp vụ về thẻ để nâng cao kỹ năng, và trao đổi
49
những kinh nghiệm từ thực tế hoạt động của từng đơn vị. Qua đó, có thể nâng cao được
sự cảnh giác và cẩn trọng trong công tác của từng cán bộ trong nghiệp vụ phát triển thẻ
tín dụng của mình. Tăng cường công tác thẩm định hồ sơ đăng ký ĐVCNT nhằm tránh
việc chấp nhận đơn vị gian lận giả mạo, thường xuyên xuống các ĐVCNT để kiểm tra
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị để có các biện pháp xử lý kịp thời, tránh để
rủi ro xảy ra.
Đánh giá mức độ rủi ro trong thanh toán thẻ năm 2010 và 2011, Trung tâm thẻ đã
tổng kết: Trong hoạt động thẻ, tỷ lệ doanh số thanh toán thẻ giả mạo so với doanh số
thanh toán thẻ của Vietcombank khoảng 0,278% trên tổng doanh số thanh toán. So với tỷ
lệ thanh toán thẻ giả mạo chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam (0,399%) thì thẻ giả
mạo của Vietcombank ở mức độ thấp. Xét về quy mô trong tổng giá trị thanh toán giả
mạo của Vietcombank so với cả hệ thống ngân hàng Việt Nam thì Vietcombank chiếm
khoảng 36%. Thị phần thanh toán thẻ của Vietcombank chiếm trên 50%, song tỷ lệ giả
mạo trong thanh toán chỉ 36% đã cho thấy việc quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán
thẻ Vietcombank là tốt trong thị trường thẻ Việt Nam
Hai là, các cán bộ tại các chi nhánh luôn đảm bảo về việc thực hiện hướng dẫn và yêu
cầu các ĐVCNT tuân thủ đúng quy trình chấp nhận thẻ để tránh các hiện tượng ĐVCNT
thực hiện giao dịch thẻ không phải để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, mà để sau đó
chuyển tiền theo yêu cầu khách háng; hoặc việc không lưu giữ hoá đơn cà thẻ, nhập sai số
thẻ ... đây là các sơ suất nhỏ nhưng có thể gây ra tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
Ba là, thường xuyên thực hiện kiểm tra hoạt động kinh doanh của đơn vị có đúng với
loại hình được cơ quan chức năng cấp phép hay không để tránh tình trạng ĐVCNT thực
hiện giao dịch thanh toán thẻ cho các hàng hoá, dịch vụ không cho phép; vì điều này có
thể làm cho Vietcombank bị các TCTQT phạt và khi bị tra soát sẽ không đòi được tiền từ
NHPH
Trong hoạt động phát hành thẻ
Trong 6 tháng đầu năm 2012, Vietcombank đã xử lý rủi ro 10 trường hợp thẻ quốc tế
bị phát sinh giao dịch giả mạo với tổng số 51 giao dịch giả mạo với số tiền là 239 triệu
50
đồng. So với cả năm 2011, với giá trị giao dịch giả mạo thẻ quốc tế là 506 triệu đồng cho
thấy tổn thất do giao dịch giả mạo không tăng lên cho dù số lượng thẻ phát hành và
doanh số chi tiêu của các chủ thẻ gia tăng.
Khi phát hành thẻ các cán bộ Vietcombank luôn thu thập đầy đủ thông tin của chủ
thẻ và cập nhật đầy đủ vào hệ thống quản lý thẻ để dễ dàng tra cứu thông tin khi cần xác
minh thông tin về 1 thẻ nào đó bị làm giả mạo
Kiểm tra, xác nhận giao dịch nghi ngờ với chủ thẻ. Hàng ngày, TTT sẽ gửi các giao
dịch nghi ngờ cho các CN. Từ đó, các CN xác nhận giao dịch với chủ thẻ để xác nhận
chủ thẻ có thực hiện giao dịch này hay không để ngăn chặn các giao dịch giả mạo có thể
tiếp tục xảy ra
CN thông báo và yêu cầu chủ thẻ sử dụng dịch vụ nhắn tin chủ động SMS Banking
để chủ động trong việc quản lý thẻ và tài khoản của mình.
Trong công tác quản lý nội bộ, luôn ý thức cho nhân viên về việc bảo mật user và
password của mình, để tránh bị lợi dụng để yêu cầu nâng hạn mức tín dụng, phát hành lại
thẻ/ pin của khách hàng.
● Xử lý tra soát khiếu nại
Việc xử lý tra soát khiếu nại được thực hiện khi có yêu cầu của khách hàng về những
lí do sau: chủ thẻ không thực hiện giao dịch nhưng vẫn bị ghi nợ, số tiền giao dịch không
chính xác, giao dịch bị ghi nợ hơn 1 lần, chủ thẻ không nhận hàng hoá dịch vụ như yêu
cầu, đã huỷ giao dịch nhưng tài khoản vẫn bị ghi nợ, chủ thẻ đã thanh toán bằng hình
thức khác
Về thời gian tiếp nhận tra soát hiện nay được quy định như sau
+ Vietcombank: 30 ngày kể từ ngày giao dịch
+ Smartlink: 30 ngày
+ Banknet: 100 ngày
Về thời hạn tra soát của Chi nhánh
Đối với các yêu cầu tra soát từ trung tâm thẻ thì tại chi nhánh quản lý ĐVCNT là 5
ngày làm việc (lần 1), 3 ngày làm việc (lần 2). Nếu yêu cầu tra soát không được chi
51
nhánh trả lời, thì trung tâm thẻ sẽ ghi nợ trực tiếp tải khoản của chi nhánh để hoàn trả
giao dịch tra soát.
Đối với yêu cầu tra soát từ các chi nhánh của Vietcombank thì nếu chi nhánh tiếp
nhận là chi nhánh quản lý ĐVCNT thì thời hạn tra soát là 5 ngày làm việc, còn nếu
không phải là chi nhánh quản lý ĐVCNT thì thời hạn tra soát là 7 ngày làm việc.
Về thời hạn tra soát của Trung tâm thẻ đối với yêu cầu tra soát từ các Chi nhánh, thì
nếu các giao dịch phát sinh tại máy POS của Vietcombank thì sau khi tra soát thành công
thì việc trả lời tra soát sẽ được thực hiện trong 5-7 ngày làm việc, còn nếu tại máy POS
của ngân hàng khác thì Vietcombank sẽ trả lời tra soát sau 13 ngày làm việc.
2.3.3.6 Khảo sát mô hình định lượng đo lường sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Nghiên cứu định lượng qua khảo sát và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0)
● Thang đo và mẫu nghiên cứu
Các nghiên cứu đã được thực hiện
Trong quá trình hoạt động và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào thì mối quan
hệ giữa chất lượng dịch vụ của sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng luôn có mối
quan hệ tương quan lẫn nhau. Và mối quan hệ qua lại này tác động rất lớn đến sự phát
triển và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Chính vì nhận thức được tầm quan
trọng của mối quan hệ qua lại này, nên đã có rất nhiều các bài nghiên cứu được đã được
thực hiện để phân tích rõ được mối quan hệ này diễn ra như thế nào. Có thể kể đến một
vài nghiên cứu đã hoàn thành như
Cronin và Taylor (1992) với dịch vụ giặt khô với kết quả kiểm định cho thấy: chất
lượng dịch vụ tác động lên sự hài lòng của khách hàng
Influence of Service Quality on Customer Satisfaction: Application of Servqual
Model (2010) của tác giả K.Ravichandran nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng bằng mô hình Servqual. Theo đó, ông khảo sát
các biến sau: (1) Cách thức nhân viên phản ứng lại trước nhu cầu của khách hàng; (2) Sự
kiên trì trong giao tiếp; (3) Hệ thống giải quyết các khiếu nại; (4) Trang thiết bị hiện đại;
52
(5) Lời hứa với khách hàng; (6) Cung cấp dịch vụ đúng như cam kết; (7) Sẵn sàng giúp
đỡ khách hàng. Nghiên cứu đã cho kết quả với độ tin cậy cao cho thấy tất cả các biến đó
đều có tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
Nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan (2008) đã ứng dụng mô hình Servqual vào
nghiên cứu Sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam –
CN TPHCM. Kết quả cho thấy sự hài lòng của khách hàng tại BIDV HCM phục thuộc
vào các yếu tố Độ tin cậy, Kỹ năng, Độ phản hồi, Độ tiếp cận, Thông tin, Chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
Thang đo,
Nhìn chung, tất cả các nghiên cứu trên đều cho thấy sự hài lòng của khách hàng đối
với 1 dịch vụ nào đó cũng đều bị tác động bởi một số nhân tố nổi trội của dịch vụ đó. Và
chung quy lại sự tác động của các nhân tố nổi trội của dịch vụ đối với sự hài lòng của
khách hàng được thể hiện qua phương trình sau:
Sự hài lòng= β1X1+ β2X2+ …….+ βnXn
Trong đó: Xn là đại diện của nhân tố tác động thứ n
βn là các tham số
Cũng chính từ việc phương trình này là kết quả rút kết lại của rất nhiều bài nghiên
cứu về sự tác động của các nhân tố nổi trội đối với khách hàng về một dịch vụ nào đó,
nên Parasuraman & ctg (1991) khẳng định SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất
lượng và dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ
khác nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế, mỗi một dịch vụ đều có các nhân tố đặc thù của riêng nó,
nên việc điều chỉnh thang đo SERVQUAL là cần thiết để cho phương trình trở nên phù
hợp và có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì điều này nên tác giả đã thực hiện bổ sung các nhân
tố đặc thù, nổi trội của dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank. Nghiên cứu định tính bằng
việc phỏng vấn thử 20 khách hàng ngẫu nhiên có sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại 2 chi
nhánh lớn của Vietcombank trên địa bàn là Vietcombank Hồ Chí Minh và Vietcombank
Bến Thành và tham khảo ý kiến của lãnh đạo các Phòng Kinh doanh dịch vụ và 6 phòng
53
giao dịch (3 của Vietcombank Bến Thành và 3 của Vietcombank HCM), cho thấy chất
lượng dịch vụ thẻ tín dụng bao gồm các nhân tố sau: (1) độ tin cậy, (2) độ phản hồi, (3)
kỹ năng, (4) độ tiếp cận, (5) thông tin và (6) Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng.
Và để có dữ liệu thực hiện việc chạy mô hình, thì tác giả đã sử dụng thang đo
Likert gồm 5 mức độ với quy ước (1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập;
4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý). Thang đo gồm 24 biến quan sát với 6 nhân tố độc lập dùng để
đo lường chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank, được mô tả cụ thể như sau
Ký hiệu biến Câu hỏi
VCB là ngân hàng hàng đầu về thẻ tín dụng và được khách hàng tín nhiệm
ĐỘ TIN CẬY
DTC1
VCB bảo mật tốt thông tin cá nhân của khách hàng
DTC2
Hệ thống mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của VCB hoạt động tốt
DTC3
Giấy tờ, form mẫu về thẻ tín dụng được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu
DTC4
Thủ tục thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng của VCB đơn giản
DTC5
Thời gian xử lý các yêu cầu về thẻ tín dụng tại VCB nhanh
DTC6
ĐỘ PHẢN HỒI
Nhân viên VCB hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu
DPH1
Nhân viên VCB có thái độ thân thiện, lịch thiệp với khách hàng
DPH2
Nhân viên VCB đối xử công bằng với tất cả khách hàng của minh
DPH3
Nhân viên VCB sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
DPH4
KỸ NĂNG
Nhân viên VCB tư vấn và trả lời thoả đáng các thắc mắc của khách hàng
KN1
Nhân viên VCB giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý
KN2
Nhân viên VCB xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác
KN3
Nhân viên VCB nhiệt tình,ân cần, niềm nở và thân thiện với khách hàng
KN4
ĐỘ TIẾP CẬN
DTCN1 Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp
DTCN2 Cách bố trí các máy cà thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hợp lý, và khách
54
hàng có thể quan sát được thao tác của nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ
Các chức năng thanh toán sao kê trên Internet Banking …. được thiết kế dễ
sử dụng
DTCN3
THÔNG TIN
Thông tin về các chương trình ưu đãi dành cho chủ thẻ do VCB cung cấp cho
TT1
khách hàng luôn chính xác và đầy đủ
Dễ dàng kiểm tra sao kê, và tình hình sử dụng thẻ trên Internet Banking
TT2
Các thông tin cơ bản về thẻ tín dụng do VCB cung cấp dễ tiếp cận (web, báo
…)
TT3
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG CỦA VCB
Phí giao dịch hợp lý
CL1
Mức lãi suất hấp dẫn
CL2
Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng
CL3
Số lượng các chương trình ưu đãi dành cho các chủ thẻ nhiều và hấp dẫn
CL4
Và thang đo mức độ thoả mãn của khách hàng cũng được chia ra làm 5 mức độ
với quy ước: (1) Không thích – không thoả mãn; (2) Bình thường; (3) Thích – Hơi thoả
mãn; (4) Khá thích – Thoả mãn và (5) Rất thích – rất thoả mãn
Mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu theo xác xuất. Kích thước mẫu theo
tiêu chuẩn là 5:1 (tức là 5 mẫu cho 1 biến quan sát). Nghiên cứu này gồm 24 biến quan
sát nên kích thước mẫu xác định tối thiểu là 24 x 5 = 120. Kích thước mẫu đề ra cho
nghiên cứu này là 200. Để đạt được kích thước mẫu nói trên, 300 bảng câu hỏi đã được
phát ra. Đối tượng khảo sát là các khách hàng đang có sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại
Vietcombank – khu vực TPHCM (bao gồm 12 chi nhánh, chi tiết tại phụ lục …..) bằng
cách phỏng vấn trực tiếp tại quầy giao dịch
Sau 2 tháng điều tra (từ tháng 07/2013 đến tháng 09/2013), số lượng phiếu thu về
là 293 phiếu. Sau khi thu thập và kiểm tra có 39 phiếu câu hỏi không hợp lệ vì có nhiều
55
câu hỏi bị bỏ trống. Cuối cùng có 254 bảng câu hỏi hoàn tất, hợp lệ và được sử dụng để
phân tích.
Một số thông tin về mẫu nghiên cứu
Về học vấn, có 45 người có trình độ trên đại học (17,72%), 180 người có trình độ
đại học (70,87%), 29 người có trình độ dưới đại học (11,42%);
Về độ tuổi, có 125 người dưới 30 tuổi (49,21%), có 79 người từ 30 đến 40 tuổi
(31,10%), 25 người từ 40 đến 50 tuổi (9,84%) và có 25 người trên 50 tuổi (9,84%).
Về thời gian sử dụng thẻ, thì phần lớn các khách hàng được khảo sát đều có thời
gian sử dụng thẻ khá lâu, với số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng trên 3 năm là
137 người (52,94%), từ 2 đến dưới 3 năm là 53 người (20,87%), từ 1 đến dưới 2 năm là
36 người (14,17%) và dưới 1 năm là 28 người (1,02%)
Về khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng, thì đa số các khách
hàng đều đánh giá Vietcombank có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng là khá tốt,
với số lượng khách hàng đánh giá khá tốt là 99 người (chiếm 38,98%), tốt là 85 người
(chiếm 33,46%), rất tốt là 34 người (chiếm 13,39%), bình thường là 32 người (chiếm
12,60%), không tốt là 4 người (chiếm 1,57%)
Về mức độ thoả mãn khách hàng, thì từ việc đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng khá tốt, nên phần lớn mức độ thoả mãn của khách hàng là khá cao, với số
lượng khách hàng đánh giá chỉ tiêu này là khá thích là 135 người (chiếm 53,15%), thích
là 86 người (chiếm 33,86%), rất thích là 26 người (chiếm 10,24%), bình thường là 7
người (chiếm 2,76%) và không có khách hàng nào không cảm thấy thoả mãn khi sử
dụng thẻ tín dụng của Vietcombank
Và hầu hết các khách hàng được khảo sát đều xem Vietcombank là ngân hàng
chính mình sẽ thực hiện giao dịch trong tương lai, với số lượng khách hàng là 217 người
(chiếm 85,42%).
56
● Phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Đây là bước đầu tiên để xác định giá trị tin cậy của các thành phần trong thang đo nhằm loại các biến không phù hợp. Tiêu chuẩn để đánh giá thang đo4 là:
(1) 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,95.
(2) Tương quan biến và tổng (Corrected item – Total correlation) > 0,3.
Tiến hành phân tích hệ số Cronbach Alpha cho 24 biến quan sát của 6 nhân tố ta được
kết quả sau
Bảng 2.9: Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo
Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến này loại biến loại biến
Độ tin cậy (DTC), alpha = 0,734
18,89 7,801 0,369 0,724 DTC1
18,93 7,050 0,521 0,682 DTC2
19,00 7,383 0,470 0,697 DTC3
19,04 6,994 0,484 0,693 DTC4
19,06 7,253 0,456 0,701 DTC5
4 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, Năm 2008, tr 24.
19,06 7,111 0,517 0,683 DTC6
57
Độ phản hồi (DPH), alpha = 0,678
11,22 3,848 0,452 0,618
DPH1
11,24 3,584 0,485 0,596
DPH2
DPH3
11,47 3,499 0,460 0,614
DPH4
11,21 3,755 0,446 0,621
Kỹ năng (KN), alpha =0,763
11,04 4,319 0,522 0,728 KN1
11,09 4,046 0,587 0,694 KN2
10,98 3,984 0,625 0,674 KN3
10,99 4,051 0,520 0,732 KN4
Độ tiếp cận (DTCN), alpha = 0,669
7,35 1,904 0,460 0,601
DTCN1
7,63 1,648 0,509 0,534
DTCN2
7,41 1,768 0,475 0,581
DTCN3
Thông tin (TT), alpha = 0,617
7,35 1,819 0,417 0,531 TT1
7,22 1,833 0,477 0,452 TT2
7,38 1,722 0,392 0,574 TT3
Chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng của VCB (CL), alpha = 0,664
10,94 3,594 0,424 0,611 CL1
11,00 3,577 0,423 0,611 CL2
11,03 3,584 0,489 0,570 CL3
11,14 3,297 0,449 0,595 CL4
Kết quả phân tích Cronbach alpha của các thang đo sáu thành phần riêng biệt của mức
độ thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank được trình
bày trong bảng trên. Các thang đo thể hiện bằng 24 biến quan sát. Các thang đo này đều
có hệ số tin cậy Cronbach alpha đạt yêu cầu và đều từ 0,6 trở lên và nhỏ hơn 0,95. Cụ
58
thể, Cronbach alpha của Độ tin cậy là 0,734; của Độ phản hồi là 0,678; của Kỹ năng
nhân viên là 0,763; của Độ tiếp cận mạng lưới và thông tin là 0,669; của Thông tin về
dịch thẻ tín dụng do Vietcombank cung cấp là 0,617, và của Chất lượng sản phẩm thẻ tín
dụng là 0,664. Hơn nữa, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Các biến đo lường
của các thang đo đều đạt yêu cầu nên các biến đo lường các khái niệm nghiên cứu đều
được sử dụng trong phân tích EFA kế tiếp.
● Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha, các thang đo được đánh giá bằng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố này sử dụng phương
pháp trích hệ số Principal Components với phép quay Varimax.
Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến đo lường là: (1) Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0,5 ≤ KMO ≤ 15 (2) Mức nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,056. Kiểm định Bartlett xem xét giả
thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có
ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
(3) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0,5
Theo Hair & ctg (1998, 111), Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm
bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0,3 được xem là đạt mức tối
thiểu, Hệ số tải nhân tố > 0,4 được xem là quan trọng và ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa
thực tiễn. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại.
(4) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%;
(5) Hệ số eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998);
Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố so với biến
thiên toàn bộ. Nếu phần biến thiên được giải thích này lớn (eigenvalue > 1) thì nhân tố
5 & 12 Hoàng Trọng và Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, trang 262.
rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt.
59
Bảng 2.10. Kiểm định thang đo mức độ thoả mãn của khách hàng
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .792
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 433.321
df 21
Sig. .000
Bảng 2.11. Kết quả phân tích EFA của các thành phần tác động đến mức độ thoả
mãn của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
KN3 .742
KN2 .717
KN1 .710
KN4 .658
DPH3 .654
DPH4 .597
CL4 .704
CL3 .698
TT1 .643
CL2 .628
TT2 .621
CL1 .603
DTC6 .754
60
DTC3 .684
DTCN3 .741
DTCN2 .723
DTCN1 .708
DPH2 .680
DPH1 .616
DTC2 .584
DTC4 .541
Eigenvalue 24,381 10,692 8,594 6,310 5,636
Phương sai trích 15,403 28,378 37,831 46,751 55,613 %
(đây là kết quả chạy EFA cuối cùng, sau khi loại bỏ lần lượt 3 quan sát, và thực hiện
chạy lại – phụ lục đính kèm)
Trong phân tích có 3 quan sát bị loại vì có hệ số factor loading nhỏ hơn 0,5 là (1)
DTC1: VCB là ngân hàng hàng đầu về thẻ tín dụng và được khách hàng tín nhiệm, (2)
DTC5: Thủ tục thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng của VCB đơn giản, (3)
TT3: Các thông tin cơ bản về thẻ tín dụng do VCB cung cấp dễ tiếp cận (web, báo …).
Sau khi loại 3 quan sát không thoả điều kiện trên thì kết quả phân tích EFA cho thấy:
- Hệ số KMO = 0,792 (cid:64) thỏa yêu cầu (1).
- Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett = 0 (cid:64) thỏa yêu cầu (2)
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) đều lớn hơn 0,5 (cid:64) thỏa yêu cầu (3)
- Tổng phương sai trích là 55,613% lớn hơn 50% (cid:64)thỏa yêu cầu (4)
- Các hệ số eigenvalue đều lớn hơn 1 (cid:64) thỏa yêu cầu (5)
• Sau khi bỏ các quan sát và nhân tố không phù hợp thì EFA đã thoả, ta thực hiện
đánh giá lại hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các quan sát đạt yêu cầu còn lại.
61
Trung bình Phương sai Tương quan Alpha nếu Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu biến tổng loại biến này loại biến loại biến
Độ tin cậy (DTC), alpha = 0,691
11,28 3,413 0,454 0,638 DTC2
11,36 3,575 0,432 0,652 DTC3
11,40 3,197 0,483 0,621 DTC4
11,42 3,265 0,530 0,590 DTC6
Độ phản hồi (DPH), alpha = 0,678
11,22 3,848 0,452 0,618
DPH1
11,24 3,584 0,485 0,596
DPH2
DPH3
11,47 3,499 0,460 0,614
DPH4
11,21 3,755 0,446 0,621
Kỹ năng (KN), alpha =0,763
11,04 4,319 0,522 0,728 KN1
11,09 4,046 0,587 0,694 KN2
10,98 3,984 0,625 0,674 KN3
10,99 4,051 0,520 0,732 KN4
Độ tiếp cận (DTCN), alpha = 0,669
7,35 1,904 0,460 0,601
DTCN1
7,63 1,648 0,509 0,534
DTCN2
7,41 1,768 0,475 0,581
DTCN3
Thông tin (TT), alpha = 0,574
3,76 0,573 0,404 TT1
3,62 0,655 0,404 TT2
62
Chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng của VCB (CL), alpha = 0,664
10,94 3,594 0,424 0,611 CL1
11,00 3,577 0,423 0,611 CL2
11,03 3,584 0,489 0,570 CL3
11,14 3,297 0,449 0,595 CL4
Kết quả phân tích lại Cronbach alpha của các thang đo sáu thành phần riêng biệt
của năng lực cạnh tranh được trình bày trong bảng trên. Các thang đo thể hiện bằng 21
biến quan sát còn lại. Các thang đo này có hệ số tin cậy Cronbach alpha như sau:
Cronbach alpha của Độ tin cậy là 0,691; của Độ phản hồi là 0,678; của Kỹ năng nhân
viên là 0,763; của Độ tiếp cận mạng lưới và thông tin là 0,669; của Thông tin về dịch thẻ
tín dụng do Vietcombank cung cấp là 0,574, của Chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng là
0,664. Trong các nhân tố trên thì nhân tố Thông tin về dịch thẻ tín dụng do Vietcombank
cung cấp có hệ số Cronbach Alpha < 0,6 nên không đáp ứng được yêu cầu của mô hình.
Do đó, ta loại nhân tố này ra khỏi mô hình và tiếp tục phân tích trên các nhân tố còn lại.
Trong 5 nhân tố còn lại, đều có hệ số Cronbach Alpha > 0.6 và nhỏ hơn 0,95;
cùng với các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Các biến đo lường còn lại của
các thang đo đều đạt yêu cầu.
Từ việc các biến đo lường đều đạt yêu cầu, và các biến quan sát đều thoả các điều
kiện trong phân tích EFA. Ta tiến hành phân tích hồi quy
●Phân tích hồi quy
Sau khi phân tích EFA, mô hình được giả thuyết như sau
H1: Nếu thương hiệu Vietcombank có độ tin cậy cao thì mức độ thoả mãn của
khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng đang sử dụng càng cao và ngược lại
H2: Nếu thái độ của nhân viên trong quá trình tiếp xúc với khách hàng tốt thì mức
độ thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng đang sử dụng càng cao và
ngược lại
63
H3: Nếu nhân viên Vietcombank có kỹ năng tốt và am hiểu về sản phẩm thì mức
độ thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng đang sử dụng càng cao và
ngược lại.
H4: Nếu độ tiếp cận (mạng lưới thanh toán) của Vietcombank tốt thì mức độ thoả
mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng đang sử dụng càng cao và ngược lại
H6: Nếu chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank càng tốt thì mức độ thoả
mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng đang sử dụng càng cao và ngược lại
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có 5 nhân tố được đưa vào kiểm định mô
hình. Giá trị nhân tố là trung bình các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó. Phân
tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần
vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các
giả thiết từ H1 đến H4 và H6
Mô hình hồi quy có dạng sau:
Mức độ thoả mãn của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của VCB (Y)
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β6X6 + ε
Trong đó:
X1: Độ tin cậy (Thương hiệu)
X2: Độ phản hồi (Thái độ và cách tiếp xúc với khách hàng của nhân viên)
X3: Kỹ năng nhân viên (Trình độ chuyên môn và am hiểu nghiệp vụ của nhân viên)
X4: Độ tiếp cận (Mạng lưới chấp nhận thanh toán của Vietcombank)
X6: Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng do Vietcombank cung cấp (lãi suất, phí …..)
• Phân tích tương quan
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt chẽ thì phải lưu ý
đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy
Theo ma trận tương quan thì các biến đều có tương quan và có ý nghĩa ở mức 0.05.
Hệ số tương quan biến phụ thuộc là sự hài lòng với các biến độc lập ở mức độ tương đối,
64
trong đó Độ phản hồi có tương quan lớn nhất với sự hài lòng (0,505). Do đó, ta có thể
kết luận các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến sự hài lòng.
Bảng 2.12. Ma trận tương quan giữa các biến
Correlations
Y X1 X2 X3 X4 X6
Pearson Y 1.000
Correlation .408 1.000 X1
.395 1.000 X2 .505
X3 .487 .243 .533 1.000
X4 .412 .190 .261 .311 1.000
X6 .331 .194 .143 .094 .234 1.000
● Phân tích hồi quy
Sử dụng phương pháp đưa các biến vào cùng một lúc (Enter) để phân tích, kết quả hồi
quy thu được như sau:
Bảng 2.13. Hệ số xác định R-Square và Anova
Adjusted R Std. Error of Sig. F Change Durbin-
Model R R Square Square the Estimate Watson
1 .673a .453 .442 .509 .000 1.624
a. Predictors: (Constant), X6, X3, X1, X4, X2
b. Dependent Variable: Y
Hệ số xác định được điều chỉnh Adjusted R Square là 0.442, chứng tỏ mô hình có
sự phù hợp đến 44,2%. Nghĩa là, mức độ thoả mãn của khách hàng về việc sử dụng
Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng, Kỹ năng, Độ tin cậy, Độ phản hồi. Còn lại 55,8% được
giải thích bằng các yếu tố khác
65
ANOVAb
Sum of Mean
Model Squares df Square F Sig.
1 Regression 53.089 5 10.618 41.034 .000a
Residual 64.171 248 .259
Total 117.260 253
a. Predictors: (Constant), X6, X3, X1, X4, X2
b. Dependent Variable: Y
Trong bảng phân tích Anova , ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig=0.000) nên mô hình
hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, nếu sig < 0.05 tương đương với độ tin cậy 95%
thì nhân tố đó được chấp nhận, có nghĩa là sự tác động đến mức độ thoả mãn của khách
hàng. Do đó, có 5 nhân tố thỏa mãn điều kiện: Độ tin cậy, Độ phản hồi, Kỹ năng, Độ
tiếp cận, Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng.
Bảng 2.14. Hệ số hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Std.
Model B Error Beta t Sig. Part Tolerance VIF
1 (Constant) -.288 .291 -.992 .322
X1 .211 .059 .185 3.574 .000 .168 .820 1.219
X2 .220 .058 .222 3.773 .000 .177 .636 1.573
X3 .227 .053 .244 4.295 .000 .202 .683 1.463
X4 .189 .049 .198 3.882 .000 .182 .849 1.177
66
X6 .192 .048 .194 3.968 .000 .186 .920 1.087
a. Dependent Variable: Y
Hệ số hồi quy thể hiện dưới dạng: chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và chuẩn hóa
(Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nó phụ thuộc vào thang
đo nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi quy chuẩn hóa ( beta, ký
hiệu β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy, chúng ta được dùng để so sánh
mức độ tác động của các biến phụ thuộc và biến độc lập. Biến độc lập nào có trọng số
này càng lớn có nghĩa là biến đó tác động mạnh vào biến phụ thuộc
Kết quả cho thấy, các hệ số β đều khác 0 (p < 0,001) chứng tỏ các thành phần đều
tác động đến mức độ thoả mãn của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank
. Như vậy, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H6 đều được chấp nhận và chưa có cơ sở để bác
bỏ những giả thuyết này. Từ kết quả phân tích trên, ta có phương trình hồi quy như sau:
Mức độ thoả mãn (hài lòng) của khách hàng = 0,185 * DTC + 0,222 * DPH +
0,244 * KN + 0,198 * DTCN + 0,194 * CL
Từ phương trình hồi quy, có thể thấy các kỹ năng của nhân viên là yếu tố có tác
động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của Vietcombank (hệ số β = 0,244). Trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi, nếu kỹ năng của nhân viên được nâng cao lên 1 thì
năng lực cạnh tổng thể tăng lên 24,4%. Các yếu tố khác như: Độ tin cậy: 0,185; Độ phản
hồi 0,222; Độ tiếp cận là 0,198, Chất lượng thẻ tín dụng: 0,194. Mô hình hồi quy đã thể
hiện yếu tố tác động đến mức độ thoả mãn của khách hàng nhiều nhất chính là Kỹ năng
của nhân viên. Điều này là đúng trong giai đoạn hiện nay, khi mà các ngân hàng đua
nhau đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ, thì hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành trên thị
trường hiện nay bởi các ngân hàng đều có đặc tính tương đương nhau; thậm chí một thẻ
tín dụng tại một số ngân hàng lại có nhiều tiện ích đi kèm hơn so với thẻ tín dụng do
Vietcombank cung cấp, thì khi đó chính kỹ năng của nhân viên trong quá trình tiếp xúc
67
và tư vấn khách hàng sẽ đóng một vai trò quyết định trong việc có thể tiếp thị được
khách hàng đó đến với việc sử dụng thẻ tín dụng do Vietcombank cung cấp hay không.
Nhân tố tiếp theo cũng ảnh hưởng lớn đến mức độ thoả mãn của khách hàng về
việc sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank chính là Độ phản hồi. Đây là nhân tố
thể hiện cách ứng xử và thái độ của nhân viên trong quá trình tiếp xúc, và giải quyết các
thắc mắc của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng. Một khách hàng có quyết định gắn bó
và sử dụng dịch vụ tại ngân hàng hay không, đều này phụ thuộc rất lớn vào việc họ có
cảm thấy thoải mái khi thực hiện các giao dịch của mình hay không. Và để tạo được sự
thoải mái cho khách hàng, thì các nhân viên Vietcombank chính là bộ mặt của ngân
hàng, đại diện cho ngân hàng thực hiện các giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ
thân thiện năng nổ, nhiệt tình trong việc giải quyết các nhu cầu của khách hàng, luôn đối
xử với tất cả các khách hàng như nhau, không được thể hiện sự ưu ái khách hàng này
hơn khách hàng khác; vì có như vậy thì khách hàng mới có thể cảm thấy là mình được
tôn trọng và đón tiếp nhiệt tình tại ngân hàng, và họ sẽ có được sự hài lòng đối với dịch
vụ do ngân hàng cung cấp, từ đó sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể đẩy mạnh phát
triển dịch vụ thẻ của mình.
Tiếp theo sau là các yếu tố hỗ trợ đi kèm với việc phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng là Thương hiệu, Độ tiếp cận (mạng lưới chấp nhận thanh toán),
chất lượng thẻ tín dụng (lãi suất, phí và các ưu đãi khác). Các nhân tố này tuy có hệ số β
ít hơn 2 nhân tố trên, nhưng đây đều là các nhân tố quan trọng đóng vai trò không nhỏ
trong việc nâng cao được mức độ thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng
của Vietcombank, để từ đó, Vietcombank có thể đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển dịch
vụ thẻ tín dụng của đơn vị mình. Nếu thiếu một trong những nhân tố này thì
Vietcombank không thể nào đẩy mạnh được việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của
mình được.
Do thời gian và khả năng có hạn, nên mặc dù có được kết quả tương đối phù hợp
với thực tế do nghiên cứu này được thực hiện trên các đối tượng đang có sử dụng dịch
vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank, nhưng do quy mô khảo sát là tương đối nhỏ, chỉ với
68
254 người cho kết quả khảo sát đầy đủ, nên kết quả này có thể chưa bao quát hết được
toàn bộ thực tế. Nếu muốn có kết quả chính xác hơn thì cần phải thực hiện trên quy mô
lớn hơn.
2.4 Đánh giá chung về quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Xuất phát từ việc Vietcombank là ngân hàng tiên phong trong dịch vụ thẻ, thì cho
đến nay Vietcombank vẫn luôn giữ vững được vị thế đầu bảng trên thị trường thẻ thanh
toán tại Việt nam. Hoạt động thanh toán thẻ luôn là thế mạnh và đây là mảng hoạt động
luôn đóng vai trò quan trọng trong các kế hoạch phát triển kinh doanh của Vietcombank.
Phát huy được lợi thế của ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán 7
loại thẻ quốc tế (Visa, MasterCard, Amex, JCB, Diners Club, CUP và DiscoverCard) và
là ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex trên lãnh thổ Việt Nam. Đến
nay đã có trên 40 ngân hàng tham gia thị trường thẻ, song Vietcombank vẫn chiếm thị
phần thanh toán thẻ trên 50%.
Số lượng thẻ tín dụng phát hành, doanh số thanh toán thẻ tín dụng tăng hàng năm và
đặc biệt số lượng thẻ tín dụng được sử dụng trên tổng số thẻ phát hành chiếm tỷ lệ cao.
Bên cạnh tăng nhanh số thẻ tín dụng phát hành thì số tài khoản của khách hàng cá nhân
cũng tăng tương ứng đã góp phần tăng các dịch vụ bán lẻ từ tài khoản khách hàng cá
nhân như: Huy động vốn, vay tiêu dùng, thấu chi, Internetbanking, SMS banking…
Vietcombank từng bước đi vào đầu tư dịch vụ kinh doanh thẻ theo chiều sâu và đạt
kết quả tốt sau: Nhiều sản phẩm thẻ tín dụng mới được đưa ra; tạo cho khách hàng thói
quen thanh toán qua thẻ góp phần hạn chế thanh toán bằng tiền mặt để tăng doanh số sử
dụng thẻ của các chủ thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành; thay thế toàn bộ thẻ tín
dụng cũ bằng các loại thẻ thông minh (thẻ chip) để hạn chế rủi ro cho khách hàng; tăng
tiện ích của thẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại
69
2.4.1 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.4.1.1 Những hạn chế
Còn chậm chạp trong việc đưa ra các phương hướng, chiến lược hoạt động thẻ tín
dụng trong bối cảnh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ngân hàng khác. Điều này
đã phần nào làm cho thị phần thẻ của Vietcombank có xu hướng đang giảm.
Các dịch vụ thẻ tín dụng chưa phát triển ngang tầm trình độ phát triển của công nghệ
hiện đại: Khách hàng sử dụng thẻ phần lớn là việc rút tiền mặt, chưa phát huy tốt vai trò
thanh toán không dùng tiền mặt của thẻ, nhiều tiện ích khác chưa được khai thác triệt để
(thanh toán tiền mua hàng hoá qua mạng, thanh toán hoá đơn …).
Thủ tục phát hành thẻ còn rườm rà, khách hàng còn phải khai báo nhiều thông tin cá
nhân trong khi các thông tin đó đã có sẵn trong hệ thống khi khách hàng mở tài khoản
thanh toán, đã dẫn đến sự phiền phức cho khách hàng và thời gian giải quyết công việc
của nhân viên ngân hàng cũng lâu hơn.
Hệ thống công nghệ tuy được nâng cấp, hiện đại hơn, song dường như chưa đáp ứng
được yêu cầu của dịch vụ như thường bị nghẽn mạng, giao dịch lỗi gây phiền hà cho
khách hàng.
Nhiều nhân viên còn chưa nắm vững được quy trình, nghiệp vụ và các sản phẩm thẻ
tín dụng do Vietcombank cung cấp.
2.4.1.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Nhóm nguyên nhân bên ngoài
Hội nhập nền kinh tế cho phép các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường
tài chính Việt Nam dễ hơn, cùng với việc tự do hóa thành lập các ngân hàng thương mại
trong nước, nước ngoài tại Việt Nam, là đối thủ trực tiếp tác động đến các ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước tại Việt Nam trong đó có Vietcombank
Sự không ổn định kinh tế trong nước và quốc tế trong những năm gần đây đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng và dịch vụ thẻ của ngân hàng đó là: Số lượng
khách du lịch giảm ảnh hưởng đến doanh số thanh toán thẻ quốc tế, thu nhập cá nhân
không ổn định dẫn đến việc chi tiêu của chủ thẻ cũng giảm (hiện nay việc chi tiêu của
70
chủ thẻ ngoài chi trả bằng thẻ những khoản mua sắm hàng thiết yếu thì còn có phần lớn
là những nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ cao cấp, khi thu nhập giảm thì nhu cầu
hàng cao cấp giảm rất nhiều).
Sự kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao và đa dạng, khách
hàng có nhiều yêu sách đối với ngân hàng hơn một phần do quan điểm kinh tế thị trường
“Khách hàng là thượng đế”, một phần do có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các
ngân hàng.
Trong hoạt động phát triển công nghệ, việc kết nối mạng thanh toán giữa các ngân
hàng cần sự tương thích về công nghệ nên cũng phụ thuộc vào trình độ công nghệ của
các ngân hàng tham gia kết nối. Hệ thống kênh truyền số liệu ngân hàng phụ thuộc gần
như hoàn toàn vào các công ty viễn thông (Ngân hàng chỉ trang bị thiết bị đầu cuối,
mạng nội bộ tại mỗi điểm giao dịch, còn đường truyền phải thuê từ công ty viễn thông,
mà có nhiều đường truyền là độc quyền của một công ty viễn thông nên ngân hàng
không có sự lựa chọn nào khác).
Nhóm nguyên nhân từ phía Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Trung tâm thẻ Vietcombank tuy đã có phòng Phát triển sản phẩm chuyên nghiên cứu
đưa ra các sản phẩm mới. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua mặc dù đã có rất nhiều sản
phẩm mới được tạo ra nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng do Vietcombank chưa có các chương trình nghiên cứu, điều tra nhu cầu, mức độ
thỏa mãn của khách hàng để có sản phẩm mới kịp thời và phù hợp hơn.
Việc phân khúc khách hàng để tung ra những sản phẩm thẻ phù hợp chưa được tập
trung theo khu vực mà còn dàn trải, thể hiện trong việc giao chỉ tiêu cho các chi nhánh
tương đối đồng đều.
Vietcombank đã tận dụng nhưng chưa triệt để nguồn khách hàng sẵn có từ các dịch
vụ ngân hàng khác để bán chéo dịch vụ thẻ.
Các chính sách, quy trình của Vietcombank còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực
tế, chưa có sự phối hợp tốt hai chiều giữa người ra chính sách là Trung tâm thẻ và người
71
thực hiện bán hàng là các chi nhánh. Chưa có sự phối hợp, liên kết tốt giữ các mảng
nghiệp vụ trong việc xây dựng quy trình.
Thị phần có xu hướng giảm một phần do trong những năm gần đây nhiều ngân hàng
thương mại cũng tham gia cung cấp dịch vụ thẻ, đó là các ngân hàng cổ phần trong nước
và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, nên thị phần bị chia sẻ. Mặt khác do chính sự
chủ quan với thế mạnh dịch vụ thẻ của Vietcombank
Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn song chưa có tính
chuyên nghiệp một phần do còn tồn tại một số tư tưởng là sản phẩm thẻ Vietcombank
luôn là số 1, khách hàng cần ngân hàng hơn là khách hàng là thượng đế, không giống
như phương châm kinh doanh hiện nay; một phần do cấp quản lý chưa quan tâm đúng
mức, chưa được đào tạo kỹ năng bài bản, nhân viên thường tự học của nhau nên thiếu đi
sự đồng bộ.
Nhân sự cho hoạt động thẻ của các chi nhánh còn quá mỏng, nhiều chi nhánh chỉ có
4-5 người cho mảng thẻ, trong đó phải kiêm nhiệm nhiều việc từ tiếp quỹ ATM, phát
triển đơn vị chấp nhận thẻ, chăm sóc khách hàng, phát hành thẻ…cán bộ phải làm quá
nhiều việc dẫn đến chất lượng phục vụ khách hàng không tốt.
Các chương trình khuyến mãi, quảng cáo còn rời rạc, các chi nhánh tự làm nên không
tạo nên một chiến dịch có ảnh hưởng sâu, rộng đến tâm lý khách hàng. Ngoài ra,
Vietcombank chưa có nhiều hình thức khuyến mãi, chăm sóc các đối tượng khách hàng
đặc biệt
2.4.2. Các rủi ro phát sinh trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác
nhau. Trong quản lý rủi ro, Vietcombank phân thành các loại hình rủi ro thẻ là: Rủi ro
trong hoạt động phát hành, rủi ro trong hoạt động thanh toán
• Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ
Trong năm 2012, Vietcombank đã xử lý rủi ro trong 18 trường hợp thẻ quốc tế bị
phát sinh giao dịch giả mạo với tổng số 78 giao dịch giả mạo với số tiền là 513 triệu
đồng. So với cả năm 2011 với giá trị giao dịch giả mạo thẻ quốc tế là 506 triệu đồng.
72
Qua số liệu cả 2 năm 2011 và 2012, ta thấy tổn thất do giao dịch giả mạo không tăng lên
nhiều cho dù số lượng thẻ tín dụng phát hành và doanh số chi tiêu của chủ thẻ gia tăng
rất cao trong thời gian vừa qua. Điều này cho thấy hệ thống kiểm soát rủi ro trong dịch
vụ thẻ tín dụng của Vietcombank đang được vận hành khá tốt.
Rủi ro phát sinh trong hoạt động phát hành thẻ trong năm 2012, được kiểm soát khá
tốt, là do Vietcombank đã có các chính sách về kiểm soát rủi ro trong dịch vụ thẻ tín
dụng đúng đắn, như:
(cid:153) Vietcombank đã đưa biện pháp phòng ngừa là yêu cầu các cán bộ tiếp nhận hồ sơ
phải kiểm tra, đối chiếu kỹ các thông tin trên hồ sơ mở thẻ và thông tin trên hồ sơ mở tài
khoản, đặc biệt về chứng minh nhân dân, chữ ký, chữ viết của chủ thẻ.
(cid:153) Vietcombank thường xuyên khuyến cáo với khách hàng cần phải cẩn thận khi sử
dụng thẻ tại những nơi có nguy cơ dễ bị đánh cắp thông tin thẻ, như trong thời gian vừa
qua (năm 2010) Vietcombank đã khuyến cáo khách hàng sau khi đi du lịch tại khu vực
Trung quốc, Hồng Kông có sử dụng thẻ thanh toán nên đến ngân hàng đổi thẻ do có thể
thẻ đã bị bọn tội phạm đánh cắp dữ liệu để làm thẻ giả. Bên cạnh đó, ngân hàng đã phát
hành loại thẻ CHIP có tính an toàn cao hơn.
(cid:153) Thành lập đường dây nóng 24/24 để có thể tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng
về thẻ tín dụng 24g một ngày. Qua đó, khách hàng có thể báo khoá thẻ ngay khi vừa phát
hiện mất thẻ, góp phần làm giảm thiểu rủi ro phát sinh cho cả khách hàng và ngân hàng.
(cid:153) Cán bộ của ngân hàng được nhắc nhở thường xuyên về việc phải cập nhật ngày,
giờ giao thẻ cho chủ thẻ, thực hiện khóa thẻ khi chủ thẻ báo mất giả, để tránh trường hợp
chủ thẻ lợi dụng các thiếu sót này để tiếp tục thực hiện các giao dịch mua sắm hàng hoá
và sau đó từ chối việc thanh toán các giao dịch đó cho ngân hàng.
• Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ,
Trong năm 2012, đã phát sinh 5.132 giao dịch giả mạo tại các ĐVCNT với tổng số
tiền khoảng 1.125.817 USD. Hầu hết các giao dịch này đều phát sinh tại các ĐVCNT
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh: vàng bạc, đồng hồ, đồ điện tử, hàng lưu niệm .....
và đặc biệt là tại các ĐVCNT mới ký kết hợp đồng chấp thuận thanh toán thẻ. Hầu hết
73
các đơn vị bị phát hiện này đều có hành vi thông đồng với bọn tội phạm cố tình chỉnh
sửa hóa đơn thanh toán của khách hàng cao hơn giá trị giao dịch, lấy cắp thông tin thẻ
khi khách hàng sử dụng thẻ để làm thẻ giả; hoặc , bọn tội phạm lấy cắp dữ liệu thẻ, làm
thẻ giả để rút tiền và thanh toán dịch vụ.
Và để hạn chế các rủi ro này, thì Vietcombank đã:
(cid:153) Thường xuyên kiểm tra, giám sát các ĐVCNT để phát hiện những bất thường như
doanh số tăng đột biến, có thiết bị lạ gắn vào máy POS…
(cid:153) Vietcombank kiểm tra, xác nhận giao dịch nghi ngờ với chủ thẻ, khuyến cáo
khách hàng sử dụng dịch vụ tin nhắn Vietcombank-SMS Banking để khách hàng nhận
được tin nhắn ngay khi có giao dịch thẻ phát sinh
(cid:153) Vietcombank đã phát hành thẻ CHIP thay thế thẻ từ để hạn chế làm giả, hướng
dẫn ĐVCNT nhận dạng những giao dịch nghi ngờ như: khách thanh toán vội vàng, lo
lắng, không quan tâm đến chất lượng, màu sắc hàng hóa mua;…
● Rủi ro tín dụng, xảy ra đối với các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả
năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ sao kê khi đến kỳ thanh toán. Biện pháp
phòng ngừa trong trường hợp này là ngay từ khâu thẩm định trước khi phát hành thẻ, các
cán bộ ngân hàng phải tuân thủ quy trình thẩm định và có biện pháp đảm bảo thanh toán
trong những trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó là chính sách phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Đánh giá mức độ rủi ro trong thanh toán thẻ năm 2011 và 2012, Trung tâm thẻ đã
tổng kết: Trong hoạt động thẻ, tỷ lệ doanh số thanh toán thẻ giả mạo so với doanh số
thanh toán thẻ của Vietcombank khoảng 0,278% trên tổng doanh số thanh toán. So với tỷ
lệ thanh toán thẻ giả mạo chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam (0,399%) thì thẻ giả
mạo của Vietcombank ở mức độ thấp. Xét về quy mô trong tổng giá trị thanh toán giả
mạo của Vietcombank so với cả hệ thống ngân hàng Việt Nam thì Vietcombank chiếm
khoảng 36%. Thị phần thanh toán thẻ của VCB chiếm trên 50%, song tỷ lệ giả mạo
trong thanh toán chỉ 36% đã cho thấy việc quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
Vietcombank là tốt trong thị trường thẻ Việt Nam.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung Chương 2, luận văn tập trung giới thiệu về tổ chức và hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng của Vietcombank, giới thiệu về các sản phẩm thẻ tín dụng của
Vietcombank; mô hình tổ chức hoạt động thẻ ....... Luận văn đánh giá sự phát triển dịch
vụ thẻ tín dụng Vietcombank thông qua các hoạt động trong kinh doanh dịch vụ thẻ như:
hoạt động phát hành, hoạt động thanh toán, hoạt động marketing..
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã khảo sát và phân tích sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank bằng phần mềm SPSS, để qua đó phát hiện ra
được những nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín
dụng của Vietcombank.
Trên cơ sở phân tích trong chương 2, luận văn đã chỉ ra được các nhân tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng về việc sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng; kết hợp với
việc luận văn đã rút ra được những kết quả và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó
trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank trong chương 3.
75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
3.1.1 Tầm nhìn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Không ngủ say trên những thành công của mình trong thời gian vừa qua và trên cơ sở
đánh giá toàn diện các yếu tố kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động hơn 50 năm,
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã xác định tầm nhìn từ nay đến năm 2020
phải tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường đó là: “Đưa Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam trở thành một trong hai ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam
có sức ảnh hưởng trong khu vực và là một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất
thế giới vào năm 2020”.
3.1.2 Mục tiêu chiến lược phát triển dịch vụ thẻ
Giữ vững thị phần và tiếp tục duy trì vị thế của Vietcombank trên thị trường Việt Nam.
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thẻ bằng cách mở rộng mạng lưới thanh toán, đẩy
mạnh phát triển các sản phẩm thẻ ngày càng đa dạng, tăng thêm các tiện ích đi kèm của
thẻ; trong đó tiếp tục tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ Amex để duy trì là
đại lý phát hành và thanh toán thẻ Amex duy nhất tại Việt Nam.
Phát triển hoạt động thẻ theo hướng “Chất lượng - Hiệu quả - Bền vững”.
3.1.3 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ
• Định hướng về sản phẩm dịch vụ
Đa dạng hóa sản phẩm với các tính năng tiên tiến, hiện đại cho phù hợp với nhu cầu
sử dụng thẻ của từng đối tượng khách hàng.
Phát triển dòng sản phẩm thẻ cao cấp dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng (thanh toán online, phối hợp với ĐVCNT tổ
chức các chương trình ưu đãi, khuyến mại …..) đi kèm với dịch vụ thẻ nhằm nâng cao
tiện ích cho khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm thẻ do
Vietcombank phát hành.
76
Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến qua internet đối với cả thẻ nội địa và thẻ
quốc tế, tận dụng hệ thống công nghệ hiện đại để chiếm lĩnh được thị phần.
• Định hướng về phát triển mạng lưới
Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị chấp nhận thẻ để tạo thuận lợi
cho khách hàng sử dụng thẻ nội địa trong thanh toán dịch vụ, hàng hóa, góp phần đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
Có các chính sách ưu đãi dành cho các cơ sở chấp nhận thẻ có doanh số thanh toán
cao để tạo mối quan hệ gắn kết giữa ngân hàng và đơn vị.
● Định hướng về hoạt động bán hàng
Phát triển số lượng thẻ phát hành theo hướng chất lượng để gia tăng tỷ lệ thẻ hoạt
động, giảm số lượng thẻ ảo, qua đó cũng góp phần giảm chi phí cho của ngân hàng.
Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, để nhiều người biết về các tiện ích
và tính năng của thẻ do Vietcombank phát hành.
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
Như kết quả có được từ việc khảo sát mô hình định lượng, thì mức độ thoả mãn của
khách hàng là yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
Vietcombank. Và nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự thoả mãn của khách hàng cao
nhất, đó chính là kỹ năng của nhân viên. Do đó, Vietcombank cần phải
3.2.1 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong mọi thời đại và mọi lĩnh vực từ xưa đến nay, thì con người luôn là tài sản quý
nhất vì chính con người là nhân tố đóng vai trò quyết định trong mọi thắng lợi và thành
công của doanh nghiệp. Không nằm ngoài quy luật đó, sự thành công trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cũng chính là thành công trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank.
Chất lượng nguồn nhân lực ở đây là những phẩm chất, năng lực chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, tác phong làm việc chuyên nghiệp để tạo nên sự nổi trội và ưu thế so với
các đối thủ cạnh tranh
77
Hiện nay, thì sản phẩm thẻ của các Ngân hàng thương mại trên thị trường đều gần
như giống nhau, mức phí tương đương nhau, thậm chí thẻ tín dụng tại một số ngân hàng
khác thậm chí còn có các tiện ích đi kèm nổi trội hơn so với thẻ tín dụng do
Vietcombank phát hành. Nên yếu tố khác biệt, nổi trội để thu hút khách hàng đến với
ngân hàng chính là kỹ năng và chất lượng trong phục vụ khách hàng của nhân viên. Việc
đào tạo tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách hàng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của mỗi ngân hàng. Cụ thể:
• Thường xuyên đào tạo, nâng cao kiến thức cho cán bộ nhân viên
Là ngân hàng đi đầu trong dịch vụ thẻ, Vietcombank có đội ngũ cán bộ, nhân viên
thẻ với nhiều kinh nghiệm, nhưng trong hoạt động thẻ thì kinh nghiệm chỉ là một yếu tố
đủ (trong điều kiện hiện nay) vì trình độ khoa học phát triển rất nhanh, các sản phẩm thẻ
luôn được cập nhật những tiện ích mới, các dòng sản phẩm mới luôn ra đời và thay thế
những dòng sản phẩm cũ không còn phù hợp, do đó các cán bộ nhân viên của ngân hàng
ngoài kiến thức chuyên môn cần có sự hiểu biết về công nghệ, sự nhanh nhạy, nắm bắt
nhanh xu hướng thị trường và kỹ năng bán hàng.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ cho những nhân viên mới để trang bị
các kiến thức tổng quan về dịch vụ thẻ cho từng nhân viên trước khi tiếp xúc với thực tế.
Đào tạo về mặt công nghệ để nhân viên nắm bắt nhanh tiện ích mới của thẻ, sử dụng
thành thạo công nghệ trong giải quyết công việc, để công việc được diễn ra nhanh chóng
và thuận lợi hơn.
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng cho nhân
viên để họ có đầy đủ kiến thức, và tự tin khi tư vấn về sản phẩm thẻ cho khách hàng.
• Nhân viên phải có thái độ tích cực trong tiếp xúc với khách hàng
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao trình độ và kỹ năng cho nhân viên, thì trong
quá trình tiếp xúc tư vấn hồ sơ hoặc giải đáp các thắc mắc của khách hàng, thì
Vietcombank cũng yêu cầu toàn bộ nhân viên của mình cần phải có thái độ thân thiện,
78
lịch thiệp và nhiệt tình trong suốt quá trình này, để tạo được sự thân thiện và thoải mái
cho khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình tiếp xúc của nhân viên đối với khách hàng
để có sự chấn chỉnh kịp thời khi nhận thấy có sự không hài lòng về thái độ của nhân viên
từ khách hàng.
• Thực hiệc các chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao
Tạo ra môi trường làm việc vui vẻ, năng động, thân thiện và có các chính sách khen
thưởng xứng đáng để người lao động hiện có thể phát huy hết khả năng, đạt được hiệu
quả cao trong công việc. Đồng thời, có các chính sách đãi ngộ tốt đối với lao động giỏi,
để qua đó thu hút nhân lực có chất lượng vào ngân hàng.
Tạo mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên, khích lệ và khen thưởng thành công
đạt được của từng cán bộ, để qua đó cho họ thấy họ được tôn trọng, và là một phần trong
sự thành công của ngân hàng. Từ đó, họ sẽ làm việc hăng say và cống hiến được nhiều
hơn cho hoạt động của ngân hàng.
Quan tâm, bồi dưỡng các cán bộ trẻ có năng lực, tâm huyết để bổ nhiệm vào vị trí
quản lý, để họ nhận thức rằng: sự cống hiến của họ được ghi nhận, từ đó họ sẽ cố gắng
hết sức mình để phục vụ Vietcombank
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing để quảng bá hình ảnh thương hiệu
Vietcombank ngày càng rộng rãi và đẩy
Vietcombank phải xây dựng kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và là người cầm trịch thực
hiện các chương trình, để tạo được tính đồng nhất trong việc quảng bá hình ảnh và
thương hiệu của mình, qua đó gây được ấn tượng mạnh với khách hàng, tránh các hiện
tượng tự phát, mang tính nhỏ lẻ của từng chi nhánh như trong thời gian vừa qua.
Việc quảng cáo, tiếp thị có thể thực hiện dưới nhiều hình thức:
Quảng cáo trên truyền hình, thông qua hình thức tài trợ cho các chương trình lớn, các
chương trình mang tính xã hội được nhiều người theo dõi (như chương trình Vượt lên
chính mình, ngôi nhà mơ ước ......)
79
Quảng cáo trên báo, tạp chí, thực hiện việc quảng cáo trên các báo và tạp chí lớn, có
uy tín, . . . để mọi đối tượng khách hàng được biết đến các sản phẩm dịch vụ của
Vietcombank;
Quảng cáo bằng bảng hiệu ngoài trời, nên đặt các bảng hiệu quảng cáo tại các nơi
công cộng có nhiều người qua lại như sân bay, bến cảng, nhà ga, . . . nhiều hơn nữa mới
gây được sự chú ý của nhiều người.
Quảng cáo bằng các tờ bướm, brochure, in ấn các tờ bướm giới thiệu sản phẩm và
hướng dẫn sử dụng các sản phẩm, nơi đặt máy ATM, đơn vị chấp nhận thẻ. Tờ bướm,
brochure này đặt tại quầy giao dịch, phát cho khách hàng hoặc gửi qua đường bưu điện
cho khách hàng tiềm năng
Tăng thêm nhiều dịch vụ ưu đãi cho khách hàng, ngân hàng cần phối hợp với các
ĐVCNT để tổ chức các chương trình khuyến mãi nhiều hơn cho chủ thẻ, để khuyến
khích khách hàng thực hiện việc chi tiêu qua thẻ được nhiều hơn
3.2.3 Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng
Nếu như việc tăng trưởng và mở rộng quy mô phát hành thẻ tín dụng là điều kiện tiên
quyết trong hoạt động của ngân hàng, thì chính sách chăm sóc khách hàng (các dịch vụ
tiện tích đi kèm) là điều kiện sống còn để thực hiện việc nâng cao chất lượng thẻ tín
dụng, từ đó có thể tăng trưởng và mở rộng quy mô phát hành thẻ của ngân hàng
Một ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tốt sẽ góp phần tạo mối quan hệ
khắng khít giữa ngân hàng và khách hàng, qua đó, sẽ tạo cho khách hàng một cảm giác
thoải mái và thích thú khi sử dụng các sản phẩm thẻ do ngân hàng cung cấp. Để từ đó,
bằng các mối quan hệ bạn bè, công việc của mình mà các khách hàng hiện tại sẽ giới
thiệu thêm các khách hàng mới đến giao dịch tại ngân hàng. Đây chính là thành công lớn
nhất trong chính sách chăm sóc khách hàng.
Một vài chính sách chăm sóc khách hàng có thể kể đến như:
Quan tâm đến các thông tin cá nhân của khách hàng: như ngày sinh, ngày thành lập
công ty ..... của khách hàng, để kịp thời có những món quà, hay những tin nhắn chúc
80
mừng vào các ngày này. Điều này sẽ tạo cho khách hàng cảm giác gần gũi, được quan
tâm và sẽ gắn bó với ngân hàng.
Thường xuyên trao đổi với khách hàng về sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp:
sự thành công của ngân hàng không chỉ là bán được sản phẩm rồi thôi, mà là sau khi các
sản phẩm được bán ra, ngân hàng phải thường xuyên trao đổi, hoặc hỏi thăm khách hàng
về dịch vụ thẻ tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng. Việc này sẽ đem lại
hai mặt tích cực cho ngân hàng. Một là, qua quá trình trao đổi và hỏi thăm về sự hài lòng
của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng mà ngân hàng cung cấp sẽ tạo cho
khách hàng cảm giác được quan tâm, từ đây sẽ làm cho khách hàng gắn bó với ngân
hàng hơn. Hai là, qua hoạt động này, ngân hàng sẽ tìm ra được những khiếm khuyết
trong các sản phẩm của mình, để từ đó có thể hoàn thiện hơn các sản phẩm dịch vụ thẻ
để cung cấp cho khách hàng.
3.2.4 Ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong lĩnh vực thẻ tín dụng
Năng lực về công nghệ là một trong những lợi thế cạnh tranh rất lớn của các ngân
hàng hiện nay. Yếu tố này sẽ quyết định chất lượng dịch vụ của các sản phẩm mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng cũng như sự an toàn khi sử dụng sản phẩm đó. Khi xây
dựng đuợc sự vững mạnh và hiện đại về năng lực công nghệ, ngân hàng mới đối phó
được với các loại tội phạm về thẻ, bảo đảm sự an toàn cả cho mình và cho cả khách
hàng. Một số biện pháp cần áp dụng để hạn chế rủi ro về thẻ như sau
● Sử dụng thẻ tín dụng thông minh
Vì thẻ thông minh đảm bảo tính bảo mật cho phép thực hiện nhiều lựa chọn thanh
toán và dịch vụ với độ an toàn cao, thuận tiện hơn nhiều so với thẻ từ. Chip gắn trong thẻ
có những không gian cho nhiều ứng dụng khác nhau. Một thẻ chip có thể sử dụng như là
một thẻ ngân hàng, một chứng minh thư, thẻ tín dụng hay lưu trữ các thông tin khác
nhau: y tế, bảo hiểm xã hội, thông tin cá nhân…Nhìn chung, thẻ thông minh có nhiều
tính năng ưu việt: tính bảo mật cao, bổ sung các dịch vụ gia tăng dành cho khách hàng
thông qua khả năng lưu trữ và xử lý thông minh của chip, nâng cao uy tín ngân hàng.
81
Thực hiện đồng bộ việc sử dụng thẻ chip điện tử thay thế thẻ từ sẽ giảm thiểu đến mức
thấp nhất các hành vi gian lận về thẻ cũng như hạn chế tối đa hiện tượng làm giả thẻ
● Nâng cao tiện ích và tính năng an toàn, bảo mật cho thẻ tín dụng
Thực hiện lệnh khóa tài khoản bằng cách nhập một mã số (password), giao dịch
tiếp theo phải có mã số này mới thực hiện được. Như vậy dù lấy cắp được thẻ và biết
được số pin, kẻ xấu không thể lấy được tiền nếu không biết mã số truy nhập. Thực hiện
giải pháp này tuy hơi rắc rối nhưng không tốn kém mà lại khiến khách hàng yên tâm
hơn.
Đối với rủi ro sử dụng thẻ thanh toán khi giao dịch qua internet, một số tồ chức phát
hành thẻ quốc tế đã đưa ra giải pháp: số thẻ chỉ sử dụng một lần. Nghĩa là, tổ chức phát
hành thẻ sẽ cung cấp cho chủ thẻ một con số ngẫu nhiên liên kết với tài khoản của chủ
thẻ để chủ thể có thể thực hiện xác nhận lại giao dịch của mình trước khi thực hiện việc
thanh toán, và con số này chỉ có giá trị sử dụng một lần và trong thời gian ngắn nên rất
an toàn và không làm lộ bất cứ thông tin nào của chủ thẻ. Với giải pháp này, kẻ gian sẽ
không thể lợi dụng thông tin của chủ thẻ khi giao dịch thanh toán qua internet.
● Đầu tư, củng cố hệ thống kỹ thuật hỗ trợ
Mặc dù Vietcombank là ngân hàng đi đầu trong ngành về công nghệ thông tin cũng
như ứng dụng công nghệ hiện đại vào nghiệp vụ ngân hàng nói chung, cũng như nghiệp
vụ thẻ nói riêng, nhưng công nghệ thì phát triển liên tục không ngừng nên nếu
Vietcombank hài lòng với những gì đang có thì ngay lập tức các đối thủ cạnh tranh sẽ
vượt qua. Do đó, vấn đề đổi mới, phát triển và cập nhật công nghệ hiện đại là việc làm
cần thiết và xuyên suốt trong quá trình kinh doanh của Vietcombank. Riêng đối với dịch
vụ thẻ - mảnh dịch vụ được xây dựng và phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại thì
việc đầu tư cho công nghệ là hết sức cần thiết
3.2.5 Lựa chọn đơn vị chấp nhận thẻ tín dụng có uy tín
Thường xuyên kiểm tra hoạt động thanh toán của các ĐVCNT nhằm phát hiện ra
những đơn vị gian lận hay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. (Các dấu hiệu có thể nhận ra đó là,
những ĐVCNT mới thành lập nhưng có doanh số cao, ĐVCNT có doanh số tăng đột
82
biến, có tỷ lệ tra soát cao, có biểu hiện không trung thực về cung cấp thông tin giao dịch
(hay mất hóa đơn, không có hóa đơn bán hàng đính kèm).
Tổ chức tập huấn và cung cấp đầy đủ tài liệu về quy trình chấp nhận thẻ cho các
ĐVCNT, hướng dẫn cụ thể cách thức nhận biết thẻ thật, thẻ giả cũng như cách thức sử
dụng và bảo quản thiết bị EDC, máy cà thẻ theo đúng quy định để giảm thiểu đến mức
tối đa các rủi ro có thể phát sinh.
Để hạn chế rủi ro về ĐVCNT, Vietcombank yêu cầu các ĐVCNT liên hệ với ngân
hàng để được hướng dẫn thủ tục chấp nhận cho nhân viên giao dịch thanh toán thẻ, đặc
biệt khi đơn vị có sự thay đổi nhân sự. Khi cần thiết, ngân hàng nên chấm dứt hợp đồng
với các ĐVCNT có tỷ lệ giả mạo cao, hay cố tình vi phạm thủ tục chấp nhận thẻ, vi
phạm hợp đồng
3.2.6 Tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng
Thị trường thẻ Việt Nam hiện nay tuy đã phát triển khá mạnh nhưng vẫn chưa có sự
hợp tác tốt giữa các ngân hàng, dẫn đến sự lãng phí trong đầu tư, khó khăn trong việc
quản lý rủi ro cũng như gây khó khăn cho người sử dụng thẻ. Sự hợp tác liên kết nhau
giữa các ngân hàng thành một hệ thống sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên. Từ đó giúp
cho các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau vế mặt kỹ thuật để giảm thiểu rủi ro.
Do đó, để góp phần giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ, các ngân
hàng cần chú trọng phối hợp, hợp tác chặt chẽ với nhau trên một số lĩnh vực sau:
Trao đổi kinh nghiệm về quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ, các ngân
hàng đi trước cần hỗ trợ cho những ngân hàng đi sau trong việc bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức về quản lý và kiểm soát rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ.
Phối hợp xây dựng mạng lưới thông tin nối mạng giữa các ngân hàng, cho phép các
ngân hàng kịp thời thông báo cho nhau các trường hợp gian lận, thẻ giả mạo đang diễn
tiến trên thị trường trong nước giúp các ngân hàng có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu
Tóm lại, trước tình hình thẻ giả và gian lận trong thanh toán thẻ như hiện nay, các
ngân hàng thương mại cần phải liên minh liên kết, chia sẻ thông tin rủi ro về thẻ, có biện
83
pháp phòng ngừa để hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
mình và góp phần thúc đẩy thị trường thẻ Việt Nam phát triển vững mạnh.
3.2.7 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Hoàn thiện quy trình phát hành thẻ, quy trình thanh toán thẻ và quy trình quản lý rủi
ro, và yêu cầu tất cả các chi nhánh phải nghiêm túc chấp hành và tuân theo các quy trình
nghiệp vụ này.
Khi phát hành thẻ, cán bộ Ngân hàng phải kiểm tra, đối chiếu kỹ các thông tin trên hồ
sơ mở thẻ và thông tin trên hồ sơ mở tài khoản. Đối với thẻ tín chấp phải thẩm định thêm
khả năng tài chính của khách hàng.
Có bộ phận kiểm tra, theo dõi các giao dịch nghi ngờ, kịp thời đối chiếu với khách hàng
Thường xuyên rèn luyện, nâng cao đạo đức của nhân viên để họ có thể nhận thức
được hậu quả từ việc vi phạm quy trình, từ đó, tránh xa những cám dỗ nguy hiểm để
phòng ngừa rủi ro phát sinh từ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
Hướng dẫn khách hàng bảo mật thông tin thẻ và cảnh báo khách hàng những rủi ro có
thể xảy ra để khách hàng cảnh giác. Yêu cầu khách hàng khi mất thẻ phải báo ngay cho
ngân hàng để thực hiện khóa thẻ kịp thời.
3.3 Giải pháp hỗ trợ từ những Cơ quan hữu quan
3.3.1 Hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến
lược cho các NHTM cũng như đề ra chính sách hỗ trợ cho các NHTM phát triển dịch vụ
thẻ bằng việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin tín dụng để nâng cao chất lượng
quản lý tín dụng, phòng ngừa rủi ro của hệ thống NHTM theo hướng sau:
Thứ nhất, Trung tâm thông tin tín dụng cần bổ sung các thông tin về hạn mức thẻ,
tình trạng nợ thẻ của chủ thẻ tại các NHTM, từ đó sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng dễ
dàng trong công tác thẩm định khách hàng, qua đó giảm bớt được phần nào rủi ro.
Thứ hai, từng NHTM cần phải hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng nội bộ của
mình để thông tin của các chủ thẻ luôn được cập nhật liên tục lên hệ thống, đảm bảo cho
việc quản lý các khách hàng hiện tại của ngân hàng được dễ dàng và thuận lợi.
84
Thứ ba, có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm quy chế hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
3.3.2 Hỗ trợ từ Hội thẻ ngân hàng Việt Nam
Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam ra đời đã khẳng định tầm nhìn của các thành viên sáng
lập trong việc hoạch định chiến lược và định hướng phát triển dịch vụ thẻ trên thị trường
Việt Nam. Sự hợp tác giữa các ngân hàng thành viên trong hội thẻ đã tạo một đầu mối
liên kết thúc đẩy sự phát triền lành mạnh của thị trường thẻ Việt Nam. Để phát huy vai
trò của mình hơn nữa, thì trong thời gian tới, Hội thẻ nên quan tâm một số vấn đề sau:
Làm trung gian để thoả thuận giữa các ngân hàng trong việc thu phí dịch vụ thẻ, để
qua đó tạo môi trường kinh doanh thẻ lành mạnh để các NHTM phát triển được dịch vụ
thẻ tín dụng và tạo thuận lợi trong việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Làm đầu mối tổ chức hội thảo về công nghệ ngân hàng, giúp các NHTM cùng nhau
trao đổi kinh nghiệm về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, quản lý.
Tăng cường hơn nữa làm đầu mối hỗ trợ hội viên trong việc đào tạo; trong việc tư
vấn với NHNN về lĩnh vực thẻ; trong quan hệ với các Tổ chức thẻ quốc tế. Đặc biệt phát
huy vai trò như người trọng tài, tạo điều kiện và áp dụng các chế tài hợp lý bảo đảm các
hội viên tuân thủ các nguyên tắc cạnh tranh trong cùng một sân chơi của cơ chế thị
trường
Tổ chức các buổi hội thảo về giả mạo thẻ và kinh nghiệm xử lý, phòng chống tội
phạm công nghệ cao,...
Mời các chuyên gia của các Tổ chức thẻ Quốc tế Visa, Mastercard tổ chức các buổi
hội thảo về phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, kết nối hệ thống thanh toán thẻ
và mở rộng mạng lưới ĐVCNT ....
85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của
Vietcombank theo mục tiêu “Chất lượng - Hiệu quả - Bền vững”, giữ vững thị phần và
tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường thẻ Việt Nam. Nhóm giải pháp chung
gồm: Đa dạng hóa sản phẩm thẻ; Chuẩn hóa các quy trình và đơn giản hồ sơ khách
hàng; Xây dựng phong cách bán hàng chuyên nghiệp; Phát triển kênh phân phối; Tăng
cường công tác quảng cáo, tiếp thị; Phát triển nguồn nhân lực theo hướng chuyên
nghiệp; Đầu tư công nghệ; Phòng ngừa rủi ro thẻ. Nhóm giải pháp đặc thù của
Vietcombank là: Thành lập công ty thẻ tại các thành phố lớn, Giữ độc quyền phát hành
và thanh toán thẻ Amex tại Việt Nam.
Trong tất cả các giải pháp được đưa ra, thì luận văn đã dựa vào kết quả có được từ
việc chạy mô hình định lượng SPSS, nên đã đưa nhân tố giải pháp về nguồn nhân lực
lên hàng đầu, và là nhân tố có vai trò quyết định nhất đối với việc phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng của Vietcombank
Bên cạnh đó đề tài cũng mạnh dạn kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước
để nhận được sự hỗ trợ của cơ quan quản lý cấp trên trong việc thực hiện những giảp
pháp trên.
86
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, cùng với sản
phẩm thẻ tín dụng của các ngân hàng hiện nay đều có các đặc tính tương đồng với nhau,
thì sự hài lòng của khách hàng là yếu tố then chốt và tất yếu mà bất kỳ một ngân hàng
nào cũng phải đang theo đuổi để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường
thẻ Việt Nam. Khi khách hàng cảm thấy hài lòng về chất lượng dịch vụ thẻ do ngân hàng
cung cấp thì họ không những sẽ trở thành khách hàng trung thành mà họ sẽ còn giới
thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho người thân và bạn bè của mình. Nhở vậy, ngân
hàng sẽ quảng bá được thương hiệu của mình được rộng hơn, qua đó sẽ gia tăng thị
phần, doanh số và vị thế của mình trên thị trường.
Dựa trên các số liệu phản ánh về kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của
Vietcombank trong giai đoạn 2008 – 2012 ta đã thấy rõ vị trí của Vietcombank trên thị
trường tài chính nói chung và thị trường thẻ tín dụng dụng nói riêng. Luận văn cũng đã
tiến hành nghiên cứu định lượng để tìm ra được các nhân tố và mức độ của các nhân tố
tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại Vietcombank.
Trong các nhân tố tác động vào sự hài lòng của khách hàng, nhân tố quan trọng nhất là
Kỹ năng của nhân viên (β = 0,244), tiếp theo là nhân tố Độ phản hồi (β = 0,222), và nhân
tố Độ tin cậy có tác động kém nhất (β = 0,185). Từ kết quả chạy mô hình định lượng
này, luận văn đã vạch ra các giải pháp cụ thể trong thời gian tới cho Vietcombank, với hi
vọng Vietcombank sẽ tiếp tục giữ vững và củng cố được vị thế hàng đầu của mình về
lĩnh vực thẻ tín dụng trên thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, do thời gian và nguồn lực có hạn nên luận văn chỉ tập trung vào nhóm
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của Vietcombank. Trên cơ sở nghiên cứu, các luận văn
sau có thể tiến hành khảo sát với số lượng mẫu lớn hơn và phạm vi nghiên cứu rộng hơn
cho toàn hệ thống Vietcombank.
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Báo cáo hoạt động kinh doanh 06 tháng 2013 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam, tháng 07/2013
2/ Báo cáo Hội nghị thẻ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 2009, tháng
07/2009
3/ Báo cáo Hội nghị thẻ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 2010, tháng
07/2010.
4/ Báo cáo Hội nghị thẻ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 2011, tháng
07/2011.
5/ Báo cáo Hội nghị tập huấn thẻ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 2012,
tháng 08/2012
6/ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS Tập 1 và Tập 2, TPHCM: Nhà xuất bản Hồng Đức
7/ Hoàng Xuân Bích Loan, 2008, Sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam – CN TPHCM
8/ Lịch sử Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 1963 – 2013: Nhà xuất bản
chính trị quốc gia
9/ Nguyễn Đình Thọ, 2011, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Quy trình nghiệp vụ thẻ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
10/ Quyết định số 20/2007/QĐ-NHH ngày 15/05/2007 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động
thẻ ngân hàng
11/ Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính Phủ ban hành ngày 30/10/1962
12/ Quyết định số 286/QĐ-NH ngày 21/09/1996 của Thống Đốc NHNN về việc
thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91
13/ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ
14/ Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2011, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại, TPHCM: Nhà xuất bản Kinh Tế TPHCM.
88
15/ Các website:
- https://www.vietcombank.com.vn/Personal/Card/InternationalCreditCard.aspx
- https://www.vietcombank.com.vn/Investors/AnnualReports.aspx
- http://vi.wikipedia.org/wiki/TheTinDung
- http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?It
emID=14168
- http://www.hsbc.com.vn/1/2/about-hsbc/about_HSBC
- http://www.shareholder.anz.com/phoenix.zhtml?c=96910&p=irol-news&nyo=0
89
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng.
Phụ lục 2: Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Phụ lục 3: Bộ máy tổ chức của Vietcombank
Phụ lục 4: Các thành tựu đã đạt được của Vietcombank
Phụ lục 5: Lịch sử phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank
Phụ lục 6: Các mẫu thẻ tín dụng Vietcombank đang phát hành
Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát về dịch vụ thẻ tín dụng của Vietcombank
Phụ lục 8: Bảng mã hoá các thang đo
Phụ lục 9: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Phụ lục 10: Chạy mô hình SPSS
90
PHỤ LỤC 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ TÍN DỤNG
Ngày 8-2-1949, sau khi ông Frank MC Namara (một doanh nhân người Mỹ) và bạn
mình là ông Sneider ăn tối ở một nhà hàng, thì ông Frank MC Namara bỗng phát hiện ra
mình không mang theo tiền mặt và buộc phải gọi điện về nhà để người nhà mang tiền
đến thanh toán tiền bữa ăn. Tình thế khó xử lần đó khiến ông nảy ra ý tưởng về một hình
thức thanh toán gọn nhẹ mà không cần mang theo tiền mặt bên cạnh.
Ông đã thảo luận với chủ nhân nhà hàng Major’s Cabin Grill về việc họ sẽ nhận
những chiếc thẻ chữ nhật có dòng chữ Diners Club để thay cho tiền mặt trong những
trường hợp tương tự. Và sau khi hai bên đã thống nhất được với nhau về các hình thức
thanh toán và giao dịch thì thẻ tín dụng đầu tiên mang tên “Diners Club” được ra đời.
Cũng trong năm này, hai nhân vật trên đã sáng lập ra công ty Diners Club International
để phát hành thẻ tín dụng, và loạt thẻ tín dụng đầu tiên được ra đời.
Tuy được ra đời từ một tình huống khó xử, nhưng với những tiện ích của mình thì thẻ
tín dụng đã nhanh chóng chinh phục được khách hàng. Tiếp nối từ thành công của thẻ
“Diners Club”, năm 1955, hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, GoldenKey,
Gourment Club, Esquire Lub.
Đến năm 1958, Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường.
Và hiện nay tổ chức thẻ Amex (American Express) đang là tổ chức thẻ du lịch giải trí
(Travel & Intertainment – T&E) lớn nhất thế giới. Năm 1990 tổng doanh thu của thẻ
Amex là 111,5 triệu USD với số lượng 35,4 triệu thẻ lưu hành, nhưng chỉ 3 năm sau đó
vào năm 1993 tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ USD với 36,5 triệu thẻ lưu hành, tại 36
triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Và hiện tại thì tổng số thẻ Amex được phát hành gấp 5 lần
Diners Club và gấp 2 lần JCB.
Tháng 9-1958, Bank of America phát hành BankAmericard, loại thẻ tín dụng hiện đại
thành công đầu tiên, trên cơ sở đó đã hình thành hệ thống thanh toán VISA. Và vào năm
1960, khi các ngân hàng nhận thấy rằng phần lớn thẻ lúc bấy giờ chỉ dành cho giới
doanh nhân giàu có trong khi đó tầng lớp công nhân viên chức, người lao động mới là
91
đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu cho thị trường tương lai nên thẻ VisaCard chính thức ra
đời. Ngày nay VisaCard là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất toàn cầu. Tính đến năm
1990 tổng doanh thu từ việc sử dụng thẻ Visa là 345 tỷ USD với 257 triệu thẻ lưu hành,
sang năm 1993 thì tổng doanh thu đã đạt 542 tỷ USD.
Năm 1961, thẻ JCB được phát hành. Đây là thẻ có xuất phát từ Nhật Bản và được
phát hành bởi NH Sanwa. Mục tiêu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, hiện nay
JCB là loại thẻ cạnh tranh với Amex và người Nhật đã chứng tỏ công nghệ thẻ không
phải là độc quyền tuyệt đối của các tổ chức Mỹ. Điều đó được thể hiện qua số liệu sau:
năm 1990, tổng doanh thu của thẻ JCB đạt 16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ lưu hành và năm
1993 doanh số đã tăng lên 38,1 tỷ USD với 27,5 triệu thẻ được chấp nhận ở 400.000 nơi,
tiêu thụ trên 109 quốc gia.
Năm 1966, một vài ngân hàng tại California do không muốn “núp bóng” Bank of
America (khi đó đã trở thành thủ lĩnh trong lĩnh vực này) đã cùng nhau liên kết tung ra
loại thẻ Master Charge, tiền thân của loại thẻ MasterCard nổi tiếng ngày nay. Loại thẻ này
phát triển rất nhanh, khi có thêm Everything Card của Citibank cùng gia nhập vào hệ
thống MasterCard ra đời vào năm 1966 với tên gọi ban đầu là Master Charge do Hiệp hội
ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) phát hành thông qua các thành viên
trên thế giới. Năm 1993 tổng doanh thu của thẻ là 320,6 tỷ USD với 215 triệu thẻ được
chấp nhận ở 220 quốc gia, có hệ thống ATM lớn nhất thế giới tại 9 triệu điểm chấp nhận
thẻ.
Ngày nay, MasterCard và VisaCard là hai loại thẻ được lưu hành phổ biến nhất.
VisaCard chiếm khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần thanh toán, kế đến
là Mastercard với 30% thị phần phát hành và 25% thị phần thanh toán
Hiện nay, thẻ tín dụng được xem như một công cụ thanh toán hiện đại, văn minh
thuận tiện đặc biệt là tại các nước phát triển. Chính sự phát triển không ngừng của khoa
học công nghệ đã góp phần liên tục trong việc cải tiến và hoàn thiện hơn tính năng của
thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thành phương tiện thanh toán nhanh gọn, chính
xác, an toàn, tiện lợi. Và việc thanh toán bằng thẻ đã trở thành vấn đề hết sức phổ biến,
92
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ và các sản phẩm dịch vụ khác đã chiếm
2/3 tổng lợi nhuận hoạt động của ngân hàng. Sự phát triển của thẻ gắn liền với sự ổn
định và tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu. Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng
đã chinh phục được những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa
hẹn. Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được những
thành công lớn trong thế kỷ tới.
93
PHỤ LỤC 2
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập ngày 01/4/1963 theo Quyết định số
115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra
từ cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân hàng trung ương (nay là NHNN). Sau khi
thành lập, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt
Nam vào thời điểm đó, hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm …), thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước
ngoài, thực hiện các quan hệ thanh toán, vay nợ … Ngoài ra, Vietcombank còn tham
mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ
ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH về việc
thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ và Vietcombank đã chính thức
chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại quốc doanh với lĩnh vực hoạt động đa
dạng, mở rộng ra ngoài phạm vi tài trợ thương mại và ngoại hối truyền thống, phát triển
xây dựng mảng ngân hàng bán buôn và bán lẻ.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là ngân hàng thương mại nhà nước
đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá và chính thức hoạt
động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành
công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
Ngày 30/6/2009, cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (mã chứng
khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
94
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực,
cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương
mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín
dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân
hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào
xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên
nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: Vietcombank Internet Banking, Vietcombank
Money, SMS Banking, Vietcombank Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu
hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói
quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng
95
PHỤ LỤC 3
BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK
96
PHỤ LỤC 4
CÁC THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA VIETCOMBANK
Năm 1993, Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai.
Năm 1995, Vietcombank được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á
bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam.
Năm 2003, Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba;
được tạp chí EuroMoney bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam, sản phẩm thẻ
Connect 24 của VCB là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng
Đất Việt”.
Năm 2004: Vietcombank được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp, được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo
quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. Vietcombank là đơn vị
ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này
Năm 2006: Tổng Giám đốc Vietcombank nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng
châu Á tiêu biểu", vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo"
trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam. Tổng Giám đốc
Vietcombank được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á.
Năm 2007, Vietcombank được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam
2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu
Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu
đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này, được
bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm
2007" do tạp chí Asia Money bình chọn.
Năm 2008, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được Asiamoney - tạp
chí chuyên trách đưa tin, bài về thị trường tài chính ngân hàng khu vực Châu Á bình chọn là
Ngân hàng trong nước tốt nhất 2008. Tổng Giám đốc Vietcombank vinh dự được Chủ tịch
nước CHXHCN Việt Nam trao tặng danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu 2008, được
97
Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế và Hiệp hội các nhà bán lẻ trao Giải thưởng
“Nhà lãnh đạo xuất sắc trong lĩnh vực bán lẻ 2008”.
Năm 2009, Vietcombank đạt Giải thưởng Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam về
Tài trợ thương mại năm 2009 do độc giả tạp chí Trade Finance Magazine (TFM) bình
chọn. Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam lần thứ hai liên tiếp nhận giải
thưởng này; được tạp chí Asiamoney trao 06 giải thưởng quan trọng trên các lĩnh vực
kinh doanh ngoại tệ, quản lý tiền mặt và giao dịch điện tử; ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ
tịch HĐQT Vietcombank - nhận danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2009;
đạt Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín 2009” và “Top 20 Doanh nghiệp
niêm yết hàng đầu Việt Nam”; nhận giải thưởng Thành viên đấu thầu trái phiếu Chính
phủ tiêu biểu, đây là hoạt động nằm trong khuôn khổ Lễ tôn vinh Doanh nghiệp và thành
viên tiêu biểu trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) năm 2009 do HNX và báo
Đầu tư tổ chức
Năm 2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Thương hiệu Kinh tế đối ngoại uy tín
năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - được trao giải
thưởng “Nhà hoạt động kinh tế đối ngoại tiêu biểu năm 2009”; lần thứ 2 liên tiếp được
lựa chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia; nhận giải thưởng “Ngân hàng
nội địa cung cấp cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do
tạp chí Trade Finance trao tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Vietcombank (đại diện duy
nhất của Việt Nam) nhận được giải thưởng này; Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã
có quyết định số 1148/QĐ-CTN tặng thưởng Huân chương Lao động cho nhiều tập thể
và cá nhân VCB; được trao danh hiệu “Thương hiệu bền vững toàn quốc”; nhận danh
hiệu “Thương hiệu Chứng khoán uy tín”; bà Nguyễn Thị Tâm - Uỷ viên HĐQT, nguyên
Phó Tổng Giám đốc và bà Nguyễn Thu Hà – Phó Tổng Giám đốc Vietcombank được
trao tặng giải thưởng “Bông hồng vàng thủ đô”; là 1 trong 4 doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và cũng là ngân hàng nộp thuế lớn nhất Việt Nam
thuộc khối tài chính, ngân hàng.
98
Năm 2011, được The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế giới về cung cấp thông tin
chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - trao tặng giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt
nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm 2011” (The Best Domestic Trade
Finance Bank, VietNam) và giải thưởng “Phát triển tài năng và lãnh đạo” (The Asian
Banker Talent and Leadership Development Award). Ông Phạm Quang Dũng – Phó
Tổng giám đốc Vietcombank - cũng đã vinh dự nhận giải thưởng “Nhà Lãnh đạo Ngân
hàng trẻ và triển vọng năm 2011” khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (The Asian
Banker Promising Young Banker Award, 2011); được trao biểu trưng Top Ten “Thương
hiệu mạnh Việt Nam 2011”. Đây là năm thứ 9 liên tiếp Vietcombank nhận danh hiệu
này.
Năm 2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank giải thưởng “Ngân hàng
cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” (Best Vietnamese
Trade Bank in 2012). Vietcombank là đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp
nhận được giải thưởng này (2008 - 2012).
Năm 2013, lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được Hội đồng Thương hiệu Quốc gia
công nhận và trao tặng biểu trưng Thương hiệu Quốc gia.
* Và mới đây nhất vào ngày 12/09/2013, Vietcombank đã được nhận giải thưởng
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013 và Ngân hàng ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm
2013 do Tạp chí Finance Asia trao tặng.
99
PHỤ LỤC 5
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK
Năm 1990: Vietcombank được chỉ định làm đại lý của TCTQT VISA
Năm 1991: Vietcombank được chỉ định làm đại lý của TCTQT tế Master Card
Năm 1996: Vietcombank phát hành thẻ ATM, thẻ Vietcombank Master - thẻ tín dụng
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam và giới thiệu thử nghiệm hệ thống ATM. Cũng trong năm này,
Vietcombank trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế VISA.
Năm 1998: Vietcombank phát hành và giới thiệu thẻ Vietcombank VISA
Năm 2002: Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên của Việt Nam tiến hành
việc kết nối với mạng lưới Visa bằng máy ATM; giới thiệu hệ thống thẻ ghi nợ Connect
24. Cũng trong năm này, Vietcombank trở thành ngân hàng độc quyền phát hành thẻ
American Express (Amex) tại Việt Nam.
Năm 2003: Thiết lập hệ thống gồm 160 máy ATM tại 24 tỉnh thành và đưa vào hoạt
động thẻ ghi nợ Connect 24 trên diện rộng.
Năm 2004: Thành lập liên minh thẻ giữa Vietcombank và 11 ngân hàng thương mại
khác trong nước .
Năm 2005: Ký chương trình hợp tác với tổ chức thẻ VISA, Vietcombank được chỉ
định là ngân hàng bù trừ liên ngân hàng cho giao dịch thẻ Visa bằng VNĐ tại thị trường
Việt Nam.
Hợp tác với các đối tác cung ứng dịch vụ: tiếp tục triển khai ký kết hợp đồng thanh
toán billing với các công ty cung ứng dịch vụ như Viettel, VMS, Điện lực....
Năm 2006: Triển khai thanh toán thẻ trực tuyến qua Internet phục vụ cho Hội nghị
APEC, đặt nền móng cho việc phát triển thương mại điện tử trong những năm sau.
Năm 2007: Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ
thanh toán thương mại điện tử với việc triển khai thành công dịch vụ đặt vé máy bay
online bằng thẻ tín dụng Visa, MasterCard, Amex, JCB và Dinner với Vietnam Airlines,
Pacific Airlines.
100
Năm 2008: Vietcombank đã ký kết hợp đồng triển khai hợp tác với Tổ chức thẻ quốc
tế China Union Pay (CUP), trở thành ngân hàng phát hành thẻ CUP.
Năm 2009: Triển khai thanh toán trực tuyến bằng thẻ ghi nợ Connect 24.
Ký hợp đồng với Tổ chức thẻ quốc tế Amex về việc độc quyền phát hành và thanh
toán thẻ Amex trên lãnh thổ Việt nam
Năm 2010: Kết nối liên thông hệ thống POS giữa Vietcombank, Smartlink với các tổ
chức chuyển mạch thẻ Banknetvn, VNBC. Vietcombank được chọn là ngân hàng thanh,
quyết toán cho các giao dịch liên mạng trên.
Năm 2011: Kết nối liên thông hệ thống máy ATM giữa các liên minh thẻ trên phạm
vi toàn quốc
101
PHỤ LỤC 6
CÁC MẪU THẺ TÍN DỤNG VCB ĐANG PHÁT HÀNH
VCB VISA
VCB MASTER
VCB UNIONPAY
VCB JCB
VCB American Express xanh
VCB American Express vàng
102
VCB Vietnam Airlines American Express xanh và vàng
VCB Visa Platinium
VCB Amex Platinium
103
PHỤ LỤC 7 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA VIETCOMBANK
Thưa Quý anh/chị, Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) trong bối cảnh đang gặp rất nhiều sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác. Tôi rất mong nhận được ý kiến của quý vị cho những vấn đề trong bảng câu hỏi dưới đây. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý vị!
I/ THÔNG TIN CHUNG 1/ Xin quý anh/chị cho biết họ tên của mình: ……………………..…………………... 2/ Quý anh/chị vui lòng cho biết độ tuổi của mình
30 tuổi - dưới 40 tuổi
(cid:133) Dưới 30 tuổi (cid:133) 40 tuổi – dưới 50 tuổi
(cid:133) Trên 50 tuổi
(cid:133)
3/ Quý anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của minh
(cid:133) Dưới đại học
(cid:133) Trên đại học
(cid:133) Đại học 4/ Quý anh/chị đã sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của VCB được bao lâu
1 năm – dưới 2 năm
(cid:133) Dưới 1 năm (cid:133) 2 năm – dưới 3 năm
(cid:133) Trên 3 năm
(cid:133)
5/ Ngoài dịch vụ thẻ tín dụng của VCB, Quý anh/chị còn sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng khác hay không
(cid:133) Có
(cid:133)
Không
Nếu có, quý anh/chị vui lòng cho biết đó là dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng nào: ……………………………………………………………………………………………… II/ Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của VCB Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý vị về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với từng mức độ ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ quý vị đồng ý hay không đồng ý với các phát biểu theo quy ước sau:
Các mức độ được khảo sát
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Rất đồng ý
1
2
3
4
5
Yếu tố
STT A 1 2 3 4 5 6 B 7
Độ tin cậy VCB là ngân hàng hàng đầu về thẻ tín dụng và được khách hàng tín nhiệm VCB bảo mật tốt thông tin cá nhân của khách hàng Hệ thống mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của VCB hoạt động tốt Giấy tờ, form mẫu về thẻ tín dụng được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu Thủ tục thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng của VCB đơn giản Thời gian xử lý các yêu cầu về thẻ tín dụng tại VCB nhanh Độ phản hồi Nhân viên VCB hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
104
8 9 10 C 11 12 13 14 D 15 16
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
17
1 2 3 4 5
E 18
Nhân viên VCB có thái độ thân thiện, lịch thiệp với khách hàng Nhân viên VCB đối xử công bằng với tất cả khách hàng của minh Nhân viên VCB sẵn sàng giúp đỡ khách hàng Kỹ năng Nhân viên VCB tư vấn và trả lời thoả đáng các thắc mắc của khách hàng Nhân viên VCB giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý Nhân viên VCB xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác Nhân viên VCB nhiệt tình,ân cần, niềm nở và thân thiện với khách hàng Độ tiếp cận Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp Cách bố trí các máy cà thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hợp lý, và khách hàng có thể quan sát được thao tác của nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ Các chức năng thanh toán sao kê trên Internet Banking …. được thiết kế dễ sử dụng Thông tin Thông tin về các chương trình ưu đãi dành cho chủ thẻ do VCB cung cấp cho khách hàng luôn chính xác và đầy đủ Dễ dàng kiểm tra sao kê, và tình hình sử dụng thẻ trên Internet Banking Các thông tin cơ bản về thẻ tín dụng do VCB cung cấp dễ tiếp cận (web, báo …) Chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng của VCB Phí giao dịch hợp lý Mức lãi suất hấp dẫn Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng Số lượng các chương trình ưu đãi dành cho các chủ thẻ nhiều và hấp dẫn
1 2 3 4 5
19 20 F 21 22 23 24 1/ Nhìn chung Quý anh/chị cảm thấy thoả mãn như thế nào đối với dịch vụ thẻ tín dụng tại VCB
(cid:133) Thích
(cid:133) Rất thích (cid:133) Bình thường
(cid:133) Khá thích (cid:133) Không thích
2/ Ngân hàng đáp ứng nhu cầu của Quý anh/chị như thế nào
(cid:133) Tốt
(cid:133) Rất tốt (cid:133) Bình thường
(cid:133) Khá tốt (cid:133) Không tốt
3/ Anh/ chị có sẵn sang tìm đến VCB khi có nhu cầu phát hành thẻ tín dụng trong thời gian sắp tới
(cid:133) Có
(cid:133) Không
(cid:133) Chưa rõ
4/ Anh/chị có xem VCB là ngân hàng chính thức trong việc thực hiện các giao dịch của mình không
(cid:133) Có
(cid:133) Không
*Ý kiến khác: (Ngoài các nội dung nói trên, anh/chị còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây để VCB có thể phát triển hoàn thiện thêm dịch vụ thẻ tín dụng của mình) …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý anh/chị
105
PHỤ LỤC 8
BẢNG MÃ HOÁ CÁC THANG ĐO
VCB là ngân hàng hàng đầu về thẻ tín dụng và được khách hàng tín nhiệm VCB bảo mật tốt thông tin cá nhân của khách hàng Hệ thống mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng của VCB hoạt động tốt Giấy tờ, form mẫu về thẻ tín dụng được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu Thủ tục thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ tín dụng của VCB đơn giản Thời gian xử lý các yêu cầu về thẻ tín dụng tại VCB nhanh
Nhân viên VCB hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu Nhân viên VCB có thái độ thân thiện, lịch thiệp với khách hàng Nhân viên VCB đối xử công bằng với tất cả khách hàng của minh Nhân viên VCB sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Nhân viên VCB tư vấn và trả lời thoả đáng các thắc mắc của khách hàng Nhân viên VCB giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý Nhân viên VCB xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác Nhân viên VCB nhiệt tình,ân cần, niềm nở và thân thiện với khách hàng
Ký hiệu biến Câu hỏi ĐỘ TIN CẬY DTC1 DTC2 DTC3 DTC4 DTC5 DTC6 ĐỘ PHẢN HỒI DPH1 DPH2 DPH3 DPH4 KỸ NĂNG KN1 KN2 KN3 KN4 ĐỘ TIẾP CẬN DTCN1 Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp
DTCN2
Cách bố trí các máy cà thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hợp lý, và khách hàng có thể quan sát được thao tác của nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ Các chức năng thanh toán sao kê trên Internet Banking …. được thiết kế dễ sử dụng
DTCN3 THÔNG TIN
TT1
TT2
Thông tin về các chương trình ưu đãi dành cho chủ thẻ do VCB cung cấp cho khách hàng luôn chính xác và đầy đủ Dễ dàng kiểm tra sao kê, và tình hình sử dụng thẻ trên Internet Banking Các thông tin cơ bản về thẻ tín dụng do VCB cung cấp dễ tiếp cận (web, báo …)
Phí giao dịch hợp lý Mức lãi suất hấp dẫn Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng Số lượng các chương trình ưu đãi dành cho các chủ thẻ nhiều và hấp dẫn
TT3 CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG CỦA VCB CL1 CL2 CL3 CL4
106
PHỤ LỤC 9
ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU
Độ tuổi
Nhóm Số lượng Tỷ lệ
Dưới 30 tuổi 125 49,21%
Từ 30 – dưới 40 tuổi 79 31,10%
Từ 40 – dưới 50 tuổi 25 9,84%
Trên 50 tuổi 25 9,84%
Học vấn
Nhóm Số lượng Tỷ lệ
Dưới đại học 29 11,42%
Đại học 180 70,87%
Trên đại học 45 17,71%
Thời gian sử dụng thẻ của Vietcombank
Số lượng Nhóm Tỷ lệ
Dưới 1 năm 28 11,02%
Từ 1 – dưới 2 năm 36 14,17%
Từ 2 – dưới 3 năm 53 20,87%
Trên 3 năm 137 53,94%
Khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng của Vietcombank
Nhóm Số lượng Tỷ lệ
Rất tốt 34 13,39%
Khá tốt 99 39,98%
Tốt 85 33,46%
Bình thường 32 12,60%
Không tốt 4 1,57%
107
PHỤ LỤC 10
CHẠY MÔ HÌNH SPSS
1/ Chạy hệ số Cronbach Alpha Độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.734
.734
6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
18.89
7.801
.369
.176
.724
DTC1
18.93
7.050
.521
.300
.682
DTC2
19.00
7.383
.470
.275
.697
DTC3
19.04
6.994
.484
.275
.693
DTC4
19.06
7.253
.456
.222
.701
DTC5
19.06
7.111
.517
.321
.683
DTC6
Độ phản hồi
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.678
.679
4
108
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
11.22
3.848
.452
.211
.618
DPH1
11.24
3.584
.485
.239
.596
DPH2
11.47
3.499
.460
.213
.614
DPH3
11.21
3.755
.446
.200
.621
DPH4
Kỹ năng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.763
.764
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
11.04
4.319
.522
.274
.728
KN1
11.09
4.046
.587
.362
.694
KN2
10.98
3.984
.625
.399
.674
KN3
10.99
4.051
.520
.275
.732
KN4
Độ tiếp cận
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
109
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.669
.669
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
7.35
1.904
.460
.213
.601
DTCN1
7.63
1.648
.509
.259
.534
DTCN2
7.41
1.768
.475
.228
.581
DTCN3 Thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.617
.622
3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
TT1
7.35
1.819
.417
.188
.531
TT2
7.22
1.833
.477
.230
.452
TT3
7.38
1.722
.392
.159
.574
110
Chất lượng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.664
.666
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
CL1
10.94
3.594
.424
.215
.611
CL2
11.00
3.577
.423
.215
.611
CL3
11.03
3.584
.489
.291
.570
11.14
3.297
.595
.449
.277
CL4 Sau khi chạy ta thấy các hệ số Cronbach Alpha của các nhân tố đều thoả điều kiện.
Tiến hành chạy EFA lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.792
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
433.321
df
21
Sig.
.000
111
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
KN1
KN3
KN2
DPH3
KN4
DPH4
.742 .717 .713 .664 .655 .589
DPH2
DTC2
DTC4
DPH1
.666 .648 .644 .591
DTC5
DTC1
TT2
TT3
CL4
CL3
.763 .643 .631 .535
CL2
CL1
TT1
.738 .696 .536
DTCN3
DTCN2
DTCN1
.753 .728 .673
DTC3
.754
DTC6
.700
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 13 iterations.
Loại DTC1 và DTC5 do có hệ số tải nhân tố < 0,5.
112
Chạy lại EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.792
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
433.321
df
21
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
KN3
KN2
KN1
KN4
DPH3
DPH4
.739 .719 .713 .655 .654 .599
CL4
CL3
TT2
TT1
CL2
CL1
.705 .695 .645 .640 .610 .587
TT3
DTC6
DTC3
.757 .656 .545
DTC4
.503
DTCN3
DTCN2
DTCN1
.739 .721 .708
DPH2
.678
DPH1
.608
.502
DTC2
.553
113
Loại TT3 do hệ số tải nhân tố < 0.5
Chạy EFA lại lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.792
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
433.321
df
21
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
KN3
KN2
KN1
KN4
DPH3
DPH4
.742 .717 .710 .658 .654 .597
CL4
CL3
TT1
CL2
TT2
CL1
.704 .698 .643 .628 .621 .603
DTC6
DTC3
.754 .684
DTCN3
DTCN2
DTCN1
.741 .723 .708
DPH2
.680
DPH1
.616
DTC2
.584
DTC4
.541
114
Rotation Sums of
Initial Eigenvalues
Squared Loadings
Cumulative
% of
% of
Cumulative
Component
Total
% of Variance
%
Total
Variance
Total
Variance
%
24.381
24.381
5.120
24.381
3.235
15.403
15.403
1
5.120
10.692
35.073
2.245
10.692
2.725
12.975
28.378
2
2.245
1.805
8.594
1.985
9.453
37.831
3
8.594
43.667
1.805
1.325
6.310
1.873
8.920
46.751
4
6.310
49.977
1.325
1.184
5.636
1.861
8.862
55.613
5
5.636
1.184
6
4.484
.942
7
4.034
.847
8
3.552
.746
9
3.460
.727
10
3.296
.692
11
3.208
.674
12
3.050
.641
13
2.661
.559
14
2.615
.549
15
2.414
.507
16
2.318
.487
17
2.177
.457
18
2.071
.435
19
1.853
.389
20
1.666
.350
21
1.530
.321
55.613 60.096 64.131 67.682 71.143 74.439 77.647 80.697 83.358 85.973 88.387 90.705 92.881 94.952 96.805 98.470 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. - Hệ số tải nhân tố của các nhân tố đều > 0,5, thoả yêu cầu.
- KMO = 0,792, thoả yêu cầu
- Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett = 0, thoả yêu cầu
- Các điều kiện của EFA đều thoả
115
Chạy lại Cronbach Alpha của Độ tin cậy và Thông tin
Độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.691
.691
4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
11.28
3.413
.454
.223
.638
DTC2
11.36
3.575
.432
.232
.652
DTC3
11.40
3.197
.483
.265
.621
DTC4
11.42
3.265
.530
.307
.590
DTC6 Thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.574
.575
2
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
TT1
3.76
.573
.404
.163
.a
TT2
3.62
.655
.404
.163
.a
116
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
TT1
3.76
.573
.404
.163
.a
TT2
3.62
.655
.404
.163
.a
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates
reliability model assumptions. You may want to check item codings.
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố thông tin = 0,574 < 0.6. Loại
Durbin-Watson
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Sig. F Change
1
.673a
.453
.442
.509
.000
1.624
a. Predictors: (Constant), X6, X3, X1, X4, X2
b. Dependent Variable: Y
Còn lại 5 nhân tố thoả điều kiện. Tiến hành chạy hồi quy
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
53.089
5
41.034
.000a
Residual
64.171
10.618 .259
Total
117.260
248 253
a. Predictors: (Constant), X6, X3, X1, X4, X2
b. Dependent Variable: Y
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
-.288
.291
-.992
.322
X1
.211
.059
.185
3.574
.000
117
.058
X2
.220
.222
3.773
.000
.053
X3
.227
.244
4.295
.000
.049
X4
.189
.198
3.882
.000
.048
X6
.192
.194
3.968
.000
a. Dependent Variable: Y
Correlations
Y
X1
X2
X3
X4
X6
Pearson Correlation
Y
1.000
.408
.505
.487
.412
.331
X1
.408
1.000
.395
.243
.190
.194
X2
.505
.395
1.000
.533
.261
.143
X3
.487
.243
.533
1.000
.311
.094
X4
.412
.190
.261
.311
1.000
.234
X6
.331
.194
.143
.094
.234
1.000
Sig. (1-tailed)
Y
.
.000
.000
.000
.000
.000
X1
.000
.
.000
.000
.001
.001
X2
.000
.000
.
.000
.000
.011
X3
.000
.000
.000
.
.000
.068
X4
.000
.001
.000
.000
.
.000
X6
.000
.001
.011
.068
.000
.
N
Y
254
254
254
254
254
254
X1
254
254
254
254
254
254
X2
254
254
254
254
254
254
X3
254
254
254
254
254
254
X4
254
254
254
254
254
254
X6
254
254
254
254
254
254