Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

MỤC LỤC

Mục lục.................................................................................................................. 1

Lời mở đầu ............................................................................................................ 3

Chương 1: Nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của

Ngân hàng thương mại....................................................................................... 5

1.1 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ............................... 5

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM..................................... 5

1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại ............................... 8

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.13

1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ...................................................17

1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM ..................17

1.2.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM ..28

1.2.3 Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM ....30

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của NHTM ..............33

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng ....................................................34

1.3.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng ......................................................36

Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển thành phố Hà nội ..........................................................................42

2.1 Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội ......................42

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hà nội ...42

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội............44

2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội ...45

2.1.4 Kết quả đạt được từ các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội trong những năm gần đây ......................................................46

2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Hà nội ...........................................................................................52 2.3 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội ..................................................................................62

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

2.3.1 Thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn của Ngân hàng

trong những năm vừa qua..........................................................................62

2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác huy động vốn.............64

2.3.3 Những nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Chi nhánh

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội trong thời gian qua .........................................66

Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân

Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà nội ...................................................................71

3.1 Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác huy động vốn tại Chi

nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trong thời gian tới ...................................71

3.1.1 Mục tiêu ...........................................................................................71

3.1.2 Phương hướng chiến lược nguồn vốn trong thời gian tới ..................73

3.2 Các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT Hà nội trong thời gian tới.................................................................76

3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ..............76

3.2.2 Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động ..................77

3.2.3 Đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ Ngân hàng...............78

3.2.4 Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động

của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng ....................79

3.2.5 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn....................................80

3.2.6 Tăng cường công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của

Ngân hàng .................................................................................................81

3.2.7 Nâng cao vị thế và tuy tín của Ngân hàng.........................................82

3.2.8 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra hình

ảnh tốt về Ngân hàng.................................................................................83

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội....................84 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................84 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................86

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt nam.....................................90

Kết luận ................................................................................................................91

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

Ở việt nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng

trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng

vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt

nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong điều

kiện thị trường chứng khoán phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn của

nền kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được

thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi

dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước và trên thực

tế ở nước ta có hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng

cung cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo

chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình

hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.

Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, Ngân hàng ĐT&PT

Hà nội phải chung sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành, làm thế nào để huy

động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước,

phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân hàng rất quan tâm.

Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội,

em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống

NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực hiện

chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong thời gian gần đây việc

huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan

hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang được các

Ngân hàng rất quan tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường

công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội”.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy

động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn

tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy được

những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất

một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động

vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội.

Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3

chương:

Chương 1: Nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn

của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà

nội.

Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng

ĐT&PT Hà nội.

Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả tầm vi

mô và tầm vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực

tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết của em còn nhiều

điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Nên em rất mong nhận

được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành

cảm ơn Cô giáo Cao Thị Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, các anh chị đang

công tác tại phòng Nguồn vốn-Kinh doanh và các phòng ban khác của Ngân hàng

đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

Em chân thành cảm ơn!

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

CHƯƠNG 1 NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM

1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại

Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại người ta thường phải

dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Theo luật

Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: ”Được coi là Ngân hàng là những xí

nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình

thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các

nghiệp vụ, chiết khấu hay tài chính”.

Ở nước ta trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của

nhà nước, “Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội

chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở

hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau

hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt

quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng

trước pháp luật”. Theo hướng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo

những tiền đề cần thiết cho những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự

ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để

tăng cường quản lý, định hướng hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín

dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích

hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng

và Công ty Tài chính đã xác định” Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà

hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết

khấu và làm phương tiện thanh toán”.

1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại.

a Lịch sử hình thành

Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng được quyết

định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt

đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lưu hành từng đồng

tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế

đã tạo ra nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương

mại. Người làm nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách

đổi ngoại tệ lấy bản tệ hoặc ngược lại, lợi nhuận thu được là chênh lệch giữa giá

mua và giá bán. Bên cạnh các nghệp vụ trên, người làm nghề đổi tiền, đúc tiền còn

thực hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ người khác là điều kiện để thực

hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt, với ưu điểm của thanh toán

không dùng tiền mặt đã thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu

thông tiền kim loại các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, vừa cất trữ hộ và thanh

toán hộ_Các cửa hàng vàng bạc loại này gọi là Ngân hàng của những thợ vàng.

Ban đầu các Ngân hàng hoạt động bằng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của

mình nhưng điều đó không kéo dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng nhận thấy thường

xuyên có người gửi tiền và người rút tiền song tất cả các người gửỉ tiền không cùng

đồng thời rút tiền ra cùng một lúc nên luôn có một lượng tồn khoản khá lớn nằm

tại Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm

thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ đó các hoạt động cơ bản của

Ngân hàng ngày càng hình thành và phát triển

b Lịch sử phát triển

Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc của

những kẻ cho vay nặng lãi - Thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

những người giàu nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng

lớn còn mở rộng cho vay đối với các vua chúa- hình thức cho vay chủ yếu là thấu

chi. Sau này khi sản xuất phát triển hơn, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng

hoá giữa các vùng, các quốc gia diễn ra sôi động hơn thì các nhà buôn nhận thấy

rằng các Ngân hàng thợ vàng này không đáp ứng được nhu cầu của họ. Do vậy một

só nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng và gọi là NHTM. Như vậy NHTM được

thành lập xuất phát từ tư bản thương nghiệp gắn liền với quá trình luân chuyển của

tư bản thương nghiệp. Các NHTM này vừa thực hiện phát hành tiền vừa thực hiện

kinh doanh do vậy mà trong lưu thông đã tồn tại nhiều loại tiền khác nhau gây khó

khăn cho lưu thông. Các ngniệp vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các

nghiệp vụ của Ngân hàng đương đại. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và

Ngân hàng thợ vàng là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết

khấu thương phiếu - Đây là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân

chuyển của hàng hoá với lãi suất thấp hơn so với lợi nhuận được tạo ra do sử dụng

tiền vay. Để đảm bảo an toàn tài sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với

người tiêu dùng, không cho vay đối với nhà nước, không cho vay trung và dài hạn.

Đến cuối thế kỷ XVIII lưu thông hàng hoá được mở rộng cả về qui mô và

phạm vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy

bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của

nhiều Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói

chung. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hướng chung trên toàn

thế giới là quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không được

phép phát hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về

NHTƯ, NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời

của NHTƯ. Còn các Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

vay, đầu tư và làm dịch vụ thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng

chuyên doanh hay Ngân hàng thương mại.

Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu

thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa

dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lượng hoạt động và có mối liên kết

trên toàn cầu.

1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại

Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo

ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã

hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng

cung cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu

tư phát triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng

thoả mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm

đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích

riêng.

Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi

trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt

động như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ

trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới

giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi

tiêu cần đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính

sách và áp dụng những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có

khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn

cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là Ngân hàng đã biến những

đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

tệ nằm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh, qua dó phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán

Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng

tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh toán đầu thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì

sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi

ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm

trung gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan

hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng

đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số

dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến

hành các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán

đáng tin cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo

yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện

chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng

lưu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán

tiền hàng hoá dịch vụ được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng

thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng

thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định

kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và

Ngân hàng.

Ba là: Chức năng tạo phương tiện thanh toán

Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín

dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai

chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền

gửi khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người

khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm

nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn

sàng cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài

khoản tiền gửi của họ, Sec được sử dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho

tiền trong việc mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.

1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế

Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển

NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền

kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,

đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng

vốn cho các nhà đầu tư cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng

vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn

đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.

Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là

cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối

lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các

dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng

cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu

cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một

bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần

vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông

và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.

Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ,

biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung

vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

người lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động

có thêm điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.

Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn.

Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các

điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp

nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để

đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho

Doanh nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử

dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các

yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo…)

một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây

dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay

vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của

Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp

Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.

Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.

Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được

hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi

tiền có thể gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số

tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút

ra bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách

hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.

Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn

đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế và phát triển vùng.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các

đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống

các Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có

mặt ở hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến

hành cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân

hàng thì Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự ưu tiên của nhà nước

về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra những

chính sách riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung

ứng vốn cho những vùng đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển

đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực

lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn

được dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển

đồng đều giữa các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn

định.

Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.

Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt

động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh

toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản

mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền

kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh

hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ

của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất

chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM

để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.

Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát

triển thương mại quốc tế.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và

toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò

ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc

đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt

động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo

lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia

với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

1.1.3.1 Nhận tiền gửi

Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền

gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,

tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân,

của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi

đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua

hoạt động này Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục

vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp

phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.

1.1.3.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng

Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản

lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ được

Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của

khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách

hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau.

a Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ

Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở

thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ các

nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được

sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu

hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một

mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân

hàng.

b Tài trợ cho nền kinh tế

Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực

tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt

khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế

thị trường. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp

(thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và

nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà

Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả

mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì

nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân

hàng.

Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách

hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất

dịnh trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương thức phổ

biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.

Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ

sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách

hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc

tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.

Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Hình

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

thức này giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất

nhưng người thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác.

Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp

vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực

tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như

một cổ đông thường.

Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại

các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.

c Mua bán ngoại tệ

Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng

tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua

bán các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ

chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua

được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ

hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.

d Các dịch vụ của Ngân hàng

 Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.

Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản

giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến

hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài

khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách

hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán mặt khác Ngân hàng tập

trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của

mình.

 Bảo quản vật có giá

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế

giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho

khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt

động cho thuê đó.

 Dịch vụ bảo lãnh

Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với

bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách

hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách hàng phải có

được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi

Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một

khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng

hợp đồng bảo lãnh.

 Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư

Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về

quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng

quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về

đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.

 Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán

Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất

kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và

đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo

quản chứng khoán…

 Cung cấp dịch vụ đại lý

Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh

hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn)

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành

chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…

1.2 NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Để thuận tiện chi việc đi sâu vào nghiên cứu nguồn vốn của Ngân hàng

thương mại, trước hết cần phải nắm bắt được định nghĩa nguồn vốn của NHTM là

gì?

“Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo

lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ

kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự

tồn tại và phát triển của Ngân hàng”

1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM

Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi

trong sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau.

Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển

đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về

nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng

thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động

của các NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình.

Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:

1.2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng

Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục

tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai

trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định

nên Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở

vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo

vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin

với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt

động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng

vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và

sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển

của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề

cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó.

Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:

a Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn

điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu

phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi

vào điều lệ thành lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loạ hình Ngân hàng mà vốn điều

lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:

 Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước

cấp

 Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ

đông thông qua việc mua các cổ phiếu.

 Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên

liên doanh.

 Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước

ngoài.

 Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ Ngân hàng.

b Các quỹ

 Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.

 Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..

 Quỹ phúc lợi, khen thưởng.

 Lợi nhuận chưa chia.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

1.2.1.2 Nguồn huy động

Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng

nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn

vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy nguồn vốn huy động của các

Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy

các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn

vốn huy động này.

a Nhận tiền gửi

Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức

kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ,

các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài

khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách hàng khác nhau,

Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán… nhưng

không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc

và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ

trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại.

Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ

thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:

a1 Theo tiêu thức nguồn hình thành

 Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân

và tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh

nghiệp nộp tiền bán hàng…Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh

tế được Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với kỳ hạn

và mục đích khác nhau, các cá nhân thường gửi tiền để hưởng lãi còn các tổ chức

doanh nghiệp thường là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.

 Tín dụng tạo tiền gửi: Ít người biết được rằng đây là một hình thức nhận tiền

gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số tiền cho vay

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi

khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền

đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.

a2 Theo tiêu thức kỳ hạn

Ngày nay người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để

có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chiến

lược dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình

hoạt động kinh doanh.

 Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,

người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình do đó lãi suất

của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.

Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ

ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn

nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lượng tiền gửi không kỳ hạn

thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Với

đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên Ngân hàng chỉ được sử dụng

một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất

định tuỳ thuộc vào dự tính của Ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền

huy động được trong thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan

trọng của quả lý dự trữ của Ngân hàng.

 Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thõa thuận giữa người gửi

tiền và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự

xác định rõ ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn

tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và

dài hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng

chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh

của mình, vì vậy Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

gửi không kỳ hạn và tiền giửi thanh toán, Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau

như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn

càng dài thì lãi suất càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn

sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi theo qui định, nếu chưa đến hạn mà khách hàng gửi

tiền rút tiền ra trước thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ

hạn.

a3 Theo tiêu thức loại tiền

 Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại

nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ

thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại

tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.

 Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền

gửi dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM…

Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh

doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc

tế…các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn

vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hoá về

phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.

a4 Theo tiêu thức mục đích sử dụng

 Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là

tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thường tiền gửi

có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối

tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được chi tiêu trong tương

lai. Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng

hoặc gián tiếp chuyển thu nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.

 Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát

triển, thường sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những người

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

để dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (Thông thường là các khoản tiền đều

đặn hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong tương lai

như xây dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng lãi trên số tiền gửi như các

loại tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên, nếu số dư

của khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới

hình thức cho vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đây là

một hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định,

đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân về việc mua sắm

nhà cửa, phương tiện.

 Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để

được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thường các khoản tiền

gửi thanh toán có số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn

đối với các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư nhất định

trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu

chi phí thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một khoản

tiền lớn phục vụ cho các hoạt động của mình.

 Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán

không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông,

mặt khác kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức

năng là trung gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo được một nguồn vốn

từ hoạt động thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ

thanh toán… Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của Ngân hàng chờ sử

dụng nên được coi là nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại cũng thu hút được một

lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho

các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

nước…. Do tiền được giải ngân theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử

dụng tạm thời các khoản tiền đó vào kinh doanh.

b Vốn vay

Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một

cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải

chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân

hàng chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Vậy các Ngân hàng đi vay khi

nào?

Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Vì hoạt động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với

trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử

dụng. Do vậy có những trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận

được trước đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp

khó khăn trong việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền

trả cho khách hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.

Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng

Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách

hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra

thì Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lượng

lớn, thời hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có

để đầu tư cho dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhưng Ngân hàng cũng

không muốn mất khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay

mặt khách hàng phát hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ

vốn cho dự án. Người ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng

và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.

Thứ ba: Vay để cho vay

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Hầu như toàn bộ số tiền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân

hàng nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tiền trong lưu thông. Để

tăng lượng tiền gửi của mình các Ngân hàng thường tăng lãi suất để thu hút các

khoản tiền gửi ở các Ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một Ngân hàng

tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt

tăng lãi suất lên làm chi phí Ngân hàng tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi

không đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà Ngân hàng cho là

có hiệu quả thì Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay. Do tính chất hoạt động

không đồng đều giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn và vậy

những Ngân hàng thiếu vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn chưa

sử dụng hết hoặc đi vay vốn từ NHTƯ hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác

do Ngân hàng dự đoán được sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tương lai mà

nguồn vốn huy động chưa thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn rrong thời kỳ tới thì

Ngân hàng thực hiện đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.

Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ Ngân hàng dự tính được thu nhập của kỳ

đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính được kỳ sau họ

sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi

trước nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau

Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác

nhau Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.

b1 Kỳ phiếu có mục đích

Khi các Ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án có

qui mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân hàng hoặc liên

doanh với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng được, Ngân

hàng có thể phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư cho

các hoạt động này. Có thể kỳ phiếu là một chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng có

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

mục đích kỳ hạn rõ ràng. Kỳ phiếu của Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ

dân cư và các tổ chức kinh tế để tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn dể tài trợ cho

các hoạt động của mình. Khi Ngân hàng muốn giảm chi phí cho kỳ sau thì Ngân

hàng phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả trước.

b2 Trái phiếu

Trái phiếu Ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với

khách hàng. Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài hạn

để tài trợ cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn

tài trợ cho các dự án được Chính phủ chỉ định. Ngân hàng phát hành trái phiếu chủ

yếu là để vay hộ khách hàng. Trái phiếu khác kỳ phiếu có mục đích ở chỗ kỳ phiếu

có mục đích thường được sử dụng linh hoạt hơn như kỳ phiếu có thể được phát

hành ở từng chi nhánh trên cơ sở được sự chấp thuận của NHTƯ với khung lãi suất

và thời hạn phát hành riêng biệt. Còn trái phiếu thường được phát hành với qui mô

lớn hơn và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng.

Như vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều được Ngân hàng phát hành

với mục đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng

trên thị trường. Ngoài ra còn có các hình thức vay khác.

b3 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng và vốn vay từ Ngân hàng trung ương

Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của

các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các

hình thức vay như trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích

sử dụng ngay như để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình

thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức khác

như vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ. Thực tế cho thấy hoạt

động huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở

những thời điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những Ngân hàng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

tạm thời đang thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục

đích của cả đôi bên. Hơn nữa các Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho

nền kinh tế nên các Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những

trường hợp Ngân hàng nào đó thiếu vốn để thanh toán chi khách hàng của mình thì

Ngân hàng kia có thể cho vay để Ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh toán.

Trong những trường hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay được ở các Ngân

hàng khác thì có thể vay ở NHTƯ vì NHTƯ là người cho vay cuối cùng đối với

các NHTM. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTƯ chia

thành các loại sau:

 Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung

nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay khi

còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTƯ.

 Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTƯ để

bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ (thường là

vay với thời hạn ngắn).

 Tái cấp vốn: NHTƯ cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có giá.

Các chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có các hình

thức: Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo

đảm.

Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTƯ phụ thuộc vào chính sách tiền tệ

quốc gia trong từng thời kỳ mà NHTƯ có thể cho vay với khối lượng, thời hạn, lãi

suất, hạn mức… khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.

Như vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các

tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ là tuỳ theo mục đích sử dụng của các

khoản vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất

định. Với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động

được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

ngày nay được gọi là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt

động quản lý dự trữ. Hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục đích

huy động còn có mục đích khác như kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành và

phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán- Một kênh huy động vốn trung

và dài hạn hữu hiệu của nền kinh tế.

c Nguồn vốn khác

c1 Điều chuyển vốn

Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các

công ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực

thuộc. Có một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn

điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là

khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong

tục tập quán…) Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn

vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin

được nhận được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn

những Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì

đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được

hưởng lãi suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn

từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận

nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân

hàng chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động

được trong kỳ sau.

c2 Nguồn vốn uỷ thác đầu tư

Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong

nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn

này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

ngoài uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối

với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.

Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua

ta thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng

cao nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử

dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy

động vốn của riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân

hàng và của môi trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động

nhằm phục cụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.2.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM

Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh

được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng

thương mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu

chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không

thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng là hoạt động huy

động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn khoản

rất lớn và Ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn khoản này để phục vụ cho qúa trình

hoạt động kinh doanh của mình. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc

rất lớn vào tình hình huy động vốn của chính Ngân hàng đó.

Thứ nhất: Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt

động của các Ngân hàng.

Nguồn vốn khả dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở

rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt dộng bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán của

Ngân hàng. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ thì các Ngân hàng lớn có các

khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng

lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt dộng chủ yếu

trong một khu vực nhỏ hay trong một quốc gia. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho

các dự án lớn (về qui mô tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng

nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng.

Thứ hai: Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.

Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn

huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một Ngân hàng không thể chỉ hoạt

động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm một

tỷ trộng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng còn vốn vốn đi vay thì Ngân

hàng phải phụ thuộc vào dối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí

khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu

Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình.

Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng như chủ động đa dạng

hoá các hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi

nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là an toàn và sinh lời.

Thứ ba: Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng

thị trường.

Để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì

Ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả

năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng cao

chỉ khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của Ngân hàng còn

thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho

vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn

định- Điều này phụ thuộc vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng.

Thứ tư: Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.

Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược

cạnh tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối

cùng. Nếu Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ

động về thời gian và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho

vay để thu hút khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể phát triển thêm nhiều

loại hình dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như liên doanh liên

kết. đầu tư trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt

động này sẽ góp phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị

phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả

kinh doanh của Ngân hàng.

Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng

Ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình nhằm

chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ

cho hoạt động kinh doanh của mình- Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả

hoạt động của Ngân hàng.

1.2.3 Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM

1.2.3.1 Nguyên tác huy động vốn

Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay.

Ngân hàng phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải

đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về qui mô, về thời hạn để nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.

Nguyên tắc thứ hai: Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm các

Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, các cơ quan nhà nước, đoàn thể xã

hội và các tầng lớp dân cư) phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn

lẫi lãi theo thoã thuận trước giữa Ngân hàng và khách hàng.

Để đảm bảo khả năng chi trả theo nguyên tắc trên, pháp lệnh Ngân hàng,

Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính quy định các NHTM phải mở tài khoản

tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước và duy trì trên tài khoản đó số tiền dự trữ bắt buộc

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

(do Ngân hàng nhà nước qui định), Ngân hàng không được huy động quá 20 lần

tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ của mình.

Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng không được phát hành trái phiếu mà việc

phát hành trái phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực tiếp

và gián tiếp đối với Ngân hàng.

1.2.3.2 Mục tiêu trong công tác huy động vốn

Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và

chiến lược về nguồn vốn của Ngân hàng. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn

vốn của Ngân hàng khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần

không ổn định nhưng có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số

thành phần hạn chế khả năng phát hành Sec, có tính ổn định cao nhưng lãi suất

cao. Do đó chi phí vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn vốn là

nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu mà các Ngân

hàng đều hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu

vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao của Ngân hàng.

Một là: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ.

Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của Ngân hàng.

Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái

phiếu và kỳ phiếu... Định kỳ Ngân hàng lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng để

xác định vốn huy động bình quân và tính toán chi phí trả lãi. Thông thường có ba

cách trả lãi : Trả lãi trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi nhiều lần theo định kỳ. Mỗi

cách trả lãi khác nhau sẽ ảnh hưởng đến chi phí khác nhau. Quản lý chi phí trả lãi

là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các Ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về

lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh

hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất

hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng

thêm hay không. Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính

ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên nguồn rẻ

thì lại đồng nghĩa với giảm tính cạnh tranh của Ngân hàng. Tính chi phí một cách

chính xác cho phép Ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và

đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.

Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.

Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động

ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lượng huy

động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho Ngân hàng

rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh

thường xuyên thay đổi.

Hơn nữa Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy

động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn

của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc

huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi

trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro

trong hoạt động Ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần

vào kế hoạch điều chỉnh của Ngân hàng và những nhân tố bên ngoài Ngân hàng

đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.

Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.

Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân

hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong

đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lượng huy

động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn

kinh doanh. Khối lượng vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế hoạch huy động

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

của Ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác

như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín

của khách hàng…

Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp

với qui mô hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư

của Ngân hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn

vốn huy động luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu qui mô vốn hiện tại lớn

nhưng Ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng

tiền gửi vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho

vay va đầu tư và mất đi sự chủ động của mình.

Bốn là: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.

Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối

về vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu có công

tác quản lý huy động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải

quyết tình trạng thừa thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như

điều chuyển vốn giữa các chi nhánh (trong trường hợp mất cân đối nội bộ), vay các

Ngân hàng khác, vay NHTƯ…Chất lượng huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra

quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với Ngân hàng, đảm bảo sự chủ động

trong kinh doanh.

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt động được thì

trước hết phải có vốn. Nhưng mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất đặc biệt đó

là tiền tệ. Thực tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Do đó nhu

cầu về vốn của các NHTM là rất lớn và việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là một vấn

đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để tạo lập và

duy trì được khối lượng vốn với qui mô lớn và có tính ổn định cao thì Ngân hàng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

phải có chiến lược khai thác vốn hợp lý trên cơ sở tận dụng tối đa những nhân tố

tích cực và hạn chế những nhân tố tiếu cực ảnh hưởng tới công tác huy động vốn

của Ngân hàng. Cụ thể trong công tác huy động vốn của các NHTM chịu ảnh

hưởng của các nhân tố sau.

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng

1.3.1.1 Chu kỳ phát trỉển kinh tế

Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực

tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng.

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người

dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng

tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt khác khi

nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng lên, Ngân

hàng có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm

kích thích người dân gửi tiền vào Ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu

cầu tiền tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy

thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này

sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu

nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng

tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó

Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ và củng

cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.

1.3.1.2 Môi trường pháp lý

Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu

sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của

luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước.

Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty

do vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân

thủ theo các quy định mà NHTƯ ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự

trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp

vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi qui mô và chất lượng hoạt động huy động

vốn. Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là

lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các

qui định của pháp luật.

1.3.1.3 Môi trường cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách

quan. Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và

ngày càng phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên

sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tài

chính phi Ngân hàng. Hiện nay số lượng Ngân hàng được phép hoạt động ngày

càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi Ngân

hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có

hạn . Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho

tính cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng cao. Các Ngân hàng cạnh tranh chủ yếu

bằng hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nước ta các Ngân hàng chủ yếu cạnh

tranh bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ. Do

đó Ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn

nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần huy động.

Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho

vay cũng phải tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

không hấp dẫn được khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện

nay có xu hướng tăng lên trong khi các dịch vụ liên quan dến tiền gửi không tăng

lên một cách tương ứng.

1.3.1.4 Yếu tố tiết kiệm của dân cư

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc

huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ

yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được

chi tiêu nhiều hơn trong tương lai. Do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng

chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn

để đầu tư cho sản xuất và ngược lại.

Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập

của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh

tế. Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng

chung của dân cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay

cất trữ vàng bạc, mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn định cao hơn.

Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì yếu tố tâm

lý, văn hoá và lối sống cũng khác nhau. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt được yếu

tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.

1.3.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng

1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh

riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Chiến

lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Ngân

hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm

mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự

thay đổi của môi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà

trong đó chiến lược phát triển qui mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

quan trọng trong chiến lược tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên

chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác

của NHTƯ cùng với tình hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế

hoạch và lên cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm

có những dự án tốt cần vay vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ

có kế hoạch huy động vốn để tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa

ra các loại hình huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy

trong năm tới Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lượng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có

kế hoạch huy động một lượng vốn vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn. Mặt

khác, trong chiến lược kinh doanh của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng

vào chi phí vốn mà Ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm

nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác

nhau, có như vậy Ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.

1.3.2.2 Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng và hệ thống các màng lưới

Một yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng nguồn vốn huy động là

hình thức, kỳ hạn và các dịch vụ cung cấp có liên quan như giao dịch tại nhà, rút

tiền tự động, tư vấn kinh doanh, dịch vụ thu tiền hộ... Ngoài ra còn có một số yếu

tố khác như thời gian và thủ tục giao dịch.

Do nhu cầu của khách hàng khi đến Ngân hàng là khác nhau nên việc thoả

mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động huy động vốn. Trong nền kinh té thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là

tất yếu, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết dể đạt được thắng

lợi trong kinh doanh. Một Ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy

động vốn phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và

duy trì những khách hàng hiện có hơn những Ngân hàng khác. Các Ngân hàng hiện

nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

dưới nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu,

trái phiếu phong phú cả về mệnh giă, kỳ hạn và chủng loại….

Khi hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng

người gửi tiền tăng lên và khi dó chi phí huy động sẽ giảm xuống. Hơn nữa, hình

thức huy động vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa

dạng từ nhiều nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lượng, chất

lượng và kỳ hạn... Từ đó sẽ giúp Ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu

quả hơn.

Dịch vụ Ngân hàng chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động của Ngân hàng

nhưng trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy Ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng,

chất lượng dịch vụ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút

được khách hàng đến với mình. Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình Ngân

hàng và các tổ chức phi Ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là

khách hàng càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn Ngân hàng tốt nhất đáp ứng

được nhu cầu của mình. Vì vậy dịch vụ Ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan

trọng và chính là một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất.

1.3.2.3 Chính sách lãi suất

Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn

tham khảo khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy chính sách lãi suất

là một trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách bổ trợ cho

công tác huy động vốn của Ngân hàng.

Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong

việc huy động và thay đổi qui mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng, đặc biệt là

quy mô tiền gửi. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, Ngân hàng cần phải ấn

định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi

tiền thường xuyên.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được

nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể

mà Ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao

nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo

lớn hơn tỷ lệ lạm phát, do đó Ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát

trong từng thời kỳ để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đưa ra

mức lãi suất nào đó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn

của khoản tiền gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi

nhuận mang lại từ các khoản đầu tư khác, các qui định của nhà nước, qui định của

NHTƯ, mức lãi suất đầu ra mà Ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng

vay vốn.

Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động

cao cũng có nghĩ là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì Ngân hàng kinh

doanh mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không

được cao quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi

nhuận của Ngân hàng. Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn của

mình và mặt bằng lãi suất huy động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng

khác.

1.3.2.4 Đổi mới công nghệ Ngân hàng nhất là khâu thanh toán

Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng chú

trọng tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, đặc

biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm

bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu thực hiện

tốt khâu này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả

vừa không an toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì

Ngân hàng sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế

vào hệ thông Ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm..

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Hiện nay các Ngân hàng đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh

toán, thực hiện quá trình thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi

trong đó Ngân hàng đóng vai trò là người làm trung gian thanh toán, ngoài ra Ngân

hàng còn đưa ra các hình thức huy động vốn thông qua các hình thức hấp dẫn như

tiền gửi tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua thẻ tín

dụng, thẻ tiền gửi...

Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những

công nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán. Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu

để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân

chuyển vốn nhanh và thuận tiện cho công tác kiểm soát.

1.3.2.5 Hoạt động Marketing Ngân hàng

Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được

yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đưa ra được các hình thức

huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời

các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu

cầu của thị trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu

thế về mình.

1.3.2.6 Mức độ thâm niên và uy tín của Ngân hàng

Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh

riêng của mình trong lòng thị trường. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế

hơn trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói

riêng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định

khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ

động hơn trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng,

cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây được

sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với

mình. TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội

Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội có trụ sở tại 4B - Lê Thánh Tông - -

Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội được thành lập từ ngày 27/05/1957 theo Nghị Định

233/NĐ-TC_TCCP của Bộ Tài Chính. Hơn 45 năm, gần 1/2 Thế kỷ Ngân hàng ghi

dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng với tên gọi lịch sử :

 Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội 1957 – 1981.

 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thành phố Hà Nội 1982 – 1989.

 Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội 1990 đến nay.

Trải qua hơn 45 năm phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây

dựng vầ bảo vệ Tổ Quốc, xây dựng nền kinh tế XHCN _ Ngân hàng đã không

ngừng phát triển và trưởng thành, cán bộ công nhân viên Ngân hàng ĐT&PT Hà

nội đã vững chí bền lòng, kiên trì thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng,

đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với những biến đổi lớn lao và sâu sắc về

kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá qua mỗi thời kỳ lịch sử Thủ đô góp phần thêm

nét đẹp Thăng Long ngàn năm văn hiến, đó là một quá trình phấn đấu liên tục giữ

vững tôn chỉ, mục đích, bám sát thực tiễn, phát hiện và cổ vũ nhưng nhân tố mới,

những điển hình tiêu biểu, thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.

Đất nước vào thời kỳ đổi mới đòi hỏi Ngân hàng phải chuyển biến mạnh về

chất, phải thực hiện huy động vốn để hoạt động, không trông chờ vào Ngân sách,

phải mở rộng diện hoạt động cả trong và ngoài nước để thực sự đi vào kinh doanh

tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Trước tình hình đó Ngân hàng ĐT&XD Hà

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

nội được chủ tịch HĐBT quyết định chuyển thành Ngân hàng ĐT&PT theo quyết

định số 401/CT ngày 14/01/1990, ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng

ĐT&PT nói riêng có bước ngoặt quan trọng, nhất là từ khi có 2 pháp lệnh về Ngân

hàng

Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT Hà

nội chủ yếu cung ứng vốn đầu tư cho những công trình then chốt phục vụ cho việc

xây dựng kinh tế Thủ đô. Theo tinh thần Nghị quyết ĐH VI và ĐH VII của Đảng,

cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, ngay từ đầu những năm 90 cùng với toàn

ngành CN Ngân hàng ĐT&PT Hà nội vừa thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn XDCB

theo kế hoạch Nhà nước vừa thí điểm thành công chuyển đổi cơ chế đầu tư, thực

hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Cho vay bảo đảm giá trị theo vàng(1992),

cho vay đầu tư chiều sâu bằng ngoại tệ(1993), cho vay uỷ thác tài trợ ODA(1994),

chủ động tạo lập tăng thêm nguồn vốn bằng nhiều hình thức: phát hành kỳ phiếu

đảm bảo theo giá trị vàng, huy động tiết kiệm xây dựng nhà ở, phát hành kỳ phiếu

bằng VND &USD, huy động tiết kiệm….

Đặc biệt từ ngày 01/01/1995 Ngân hàng ĐT&PT VN nói chung và Chi

nhánh Hà Nội nói riêng chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn ĐTXDCB sang TC ĐTPT,

từ đó đã chuyển sang giai đoạn mới: Kinh doanh đa năng tổng hợp thực sự đã trở

thành một NHTM quốc doanh phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển

trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN như việc đa phương hoá, đa dạng

hoá hình thức và biện pháp huy động vốn phục vụ đầu tư và phát triển của Ngân

hàng. Vào ngày 16/12/1996 CN Ngân hàng ĐT&PT Hà nội được TGĐ NH

ĐT&PT VN chấp thuận theo tiêu chuẩn DNNN hạng 1 bao gồm 17 phòng, 04 Chi

nhánh trực thuộc với 12 bàn tiết kiệm, các điểm giao dịch Ngân hàng bán lẻ tại các

khu vực đông dân cư, các trọng điểm kinh tế thủ đô thu hút khách hàng đến gửi

tiền, quan hệ tín dụng và cung cấp dịch vụ Ngân hàng đối với từng cá nhân và các

tổ chức kinh tế.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội

Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội có trụ sở chính tại 4B Lê Thánh Tông là DNNN

hạng 1 và 03 chi nhánh trực thuộc là chi nhánh khu vực Đông Anh, khu vực Thanh

Trì và khu vực Cầu Giấy.

Tại hội sở chính cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Hà nội như sau :

Về nguồn nhân lực của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội bao gồm 341

cán bộ công nhân viên trong đó nữ là 220 người, 121 là nam. 12 người có trình độ

thạc sĩ chiếm 3,52 %. 234 người có trình độ đại học, chiếm 68,62 %. Còn lại là các

trình độ khác.

Ban Giám đốc gồm có 01 Giám Đốc là người có quyền cao nhất, giúp việc

cho Giám đốc là 03 Phó giám đốc. Và một số phòng ban chủ yếu sau:

Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng tài chính kế toán là một đơn vị thuộc tổ

chức Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc

tổ chức chỉ đạo, tham gia công tác hạch toán kế toán và quản lý thu chi tài chính

toàn chi nhánh và trực tiếp tổ chức và quản lý thu chi tài vụ tại hội sở phù hợp với

chế độ và pháp luật hiện hành.

Phòng Thẩm định kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư: Là đơn vị thuộc

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, làm tham mưu cho giám đốc để chỉ đạo,

điều hành, kiểm tra công tác tín dụng, công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư

vấn đầu tư và trực tiếp thực hiện một số công việc thẩm định, kinh tế kỹ thuật và tư

vấn đầu tư theo đúng các chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước,

Thống đốc NHNN và chỉ đạo của tổng giám đốc Ngân hàng ĐT &PT Việt nam.

Phòng Tín dụng: Phòng tín dụng là một đơn vị thuộc Chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT Hà nội, được tổ chức thành 04 phòng, các phòng tín dụng 1,2 và 4 có

nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế

trung ương và kinh tế địa phương bằng cả nội tệ và ngoại tệ.

Phòng tín dụng 3 vừa làm tham mưu vừa tổ chức thực hiện việc kinh doanh

tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các đơn vị và cá

nhân thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, coi trọng cổ phần hoá trong hoạt

động kinh tế.

Phòng Nguồn vốn - Kinh doanh: Phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh

là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội có chức năng

tham mưu cho Giám đốc trong công tác nguồn vốn, công tác tiếp thị và chỉ đạo

điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công tác huy động

vốn của các TCTD, TCTC, TCXH….nói riêng.

Phòng Kinh tế đối ngoại và Thanh toán quốc tế: Phòng kinh tế đối ngoại

và thanh toán quốc tế là đơn vị thuộc Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội có

chức năng tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý ngoại hối,

các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại ; Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ

ngân hàng đối ngoại.

Phòng Tổ chức cán bộ: Làm tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện

các chủ trương, chính sách của Đảng, chế độ, pháp luật của nhà nước và của ngành

về các mặt : Tổ chức bộ máy, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương đáp ứng yêu

cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà nội

Hiện nay với tư cách là một ngân hàng thương mại thực thụ, Chi nhánh

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng phục vụ

chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng

XHCN, trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội luôn

bám sát 4 định hướng lớn của ngành và tư tưởng chỉ đạo của ban lãnh đạo Chi

nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: “Phải tăng trưởng mạnh mẽ, đảm

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

bảo an toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, xây dựng cơ cấu hợp lý về

vốn, sử dụng vốn và công nghệ. Xây dựng tập thể vững mạnh, đặc biệt chăm lo đội

ngũ cán bộ và trí thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức. Chăm lo xây dựng lề lối,

phương thức quản trị điều hành, đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng”.

Trong thời gian qua Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã không ngừng

hoàn thiện và phát triển các dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút tối đa và làm

thoả mãn các nhu cầu của khách hàng với các hoạt động chính như sau :

 Huy động vốn bằng VNĐ từ dân cư và các TCKT dưới mọi hình thức.

 Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ (chủ yếu là USD)

 Làm đại lý, uỷ thác cho vay, cấp vốn từ nguồn hỗ trợ từ các nước, các TCTD nước ngoài hoạt động tại Việt nam.

 Đầu tư dưới các hình thức liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước .

 Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, thanh toán qua

mạng WSIFT.

 Thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa Việt nam và Lào.

 Làm đại lý thanh toán các loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Sec du lịch, Master card.

 Thực hiện các dịch vụ ngân quĩ như thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu, chi trả kiều hối, chi trả tận nhà.

 Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

 Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh.

 Làm đại lý về thuê mua tài chính.

 Làm đại lý về thanh toán bảo hiểm nhân thọ.

 Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.

2.1.4 Kết quả đạt được từ các hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội trong những năm gần đây

Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt, Chi

nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã triển khai có kết quả các giải pháp trong hoạt

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

động kinh doanh. Liên tục đổi mới toàn diện, sâu sắc cả về chiều rộng và chiều sâu

đáp ứng nhu cầu phát triển, đổi mới của đất nước và Thủ đô trên mọi lĩnh vực: kinh

tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, giữ

vững vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô. Kết quả

đó được thể hiện trên các mặt:

a Công tác nguồn vốn

Bảng 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2000-2002

Đơn vị: Tỷ đồng

31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu USD VNĐ USD VNĐ USD VNĐ

I. Tg Ngắn hạn

1. Tg của TCKT 102,2 934,9 96,9 1.357,1 160,2 1.623,1

2. Tg Tiết kiệm 67,4 192 283,9 230,8 254,3 119,1

3. Kỳ phiếu 145,7 89,8 1,5 228,1 1,3 632,5

II. TG Trung-Dài

1. Tg của TCKT 0 63,1 0 248,1 0 476,8

2. Tg Tiết kiệm 161,9 205,9 446,1 204,8 300,1 159,1

3. Kphiếu-Tphiếu 338,9 202,1 222,9 206,2 427,2 566,7

Tổng cộng 816,1 1.687,8 1.051,3 2.475,1 1.144,4 3.586,3

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)

Nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 4.730,5 tỷ, tăng 1.204 tỷ(+34%) so

với đầu năm. Trong đó nguồn vốn huy động bằng VNĐ là 3.577 tỷ, chiếm 79,5%

tổng nguồn vốn huy động; nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 1.115,5 tỷ USD,

cụ thể:

 Tiền gửi của các TCKT đạt 2.260 tỷ, tăng 558 tỷ(+41%) so với đầu năm.

 Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.470 tỷ đồng, tăng 646 tỷ(+35,4%) so với

đầu năm

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Trước bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tăng mạnh 31/12/2002,

nhiều dự án lớn đến thời điểm giải ngân, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã ổn

định và bắt đầu cần vốn cho phát triển sản suất kinh doanh trong khi nguồn vốn

của nhiều Ngân hàng khan hiếm, một số Ngân hàng đã có hiện tượng cầm chừng

trong hoạt động tín dụng. Song bằng nhiều giải pháp linh hoạt trong đó có phát

hành kỳ phỉếu, mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cao chất lượng phục vụ

khách hàng trên mọi mặt nên Ngân hàng ĐT&PT Hà nội vẫn đảm bảo duy trì được

nguồn vốn ổn định, tăng trưởng cao đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu

cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, ngoài ra còn điều chuyển

vốn về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để điều hoà toàn nghành.

b Công tác tín dụng

Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn từ năm 2000-2002

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2000 2002 Năm 2001

I. Đồng Việt Nam

1.Tổng dư nợ cho vay 1.305 2.210 2.722

2.Dư nợ vốn lưu động 978 1.577 1.925

3.Dư nợ trung hạn 304 458 785

4.Nợ khoanh 0 0 0

II. Ngoại tệ (Qui đổi)

1.Tổng dư nợ cho vay 481 478,3 673,9

2.Dư nợ vốn lưu động 231,7 186,5 342,5

3.Dư nợ trung hạn 254,6 255,5 252,6

4.Góp vốn đồng tài 12,7 66,3 78,8 trợ

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Tổng dư nợ đến 31/12/2002 là 3.396 tỷ, tăng 708 tỷ(+26,3%) so với đầu

năm, chiếm 6,6% thị phần tín dụng trên địa bàn, trong đó:

 Dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 2.258 tỷ, tăng 29% so với đầu năm.

 Tín dụng trung và dài hạn đạt 1.138 tỷ đồng, tăng 48,7% so với đầu năm.

Do quán triệt đúng các nghị quyết của ban chấp hành Trung ương Đảng,

Thành uỷ thành phố Hà nội, sáng tạo trong điều hành và nâng cao vị thế, uy tín của

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, đồng thời có nhiều đổi mới trong công tác tiếp thị nên

trong năm 2002 Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã xét duyệt và ký hợp đồng tín dụng

được 129 dự án với tồng số vốn là 461 tỷ đồng. Điển hình là các dự án: Nhà mày

gạch Granit Đồng nai, nhà máy sứ Bình dương, Tổng công ty Điện lực Việt nam,

Công ty bánh kẹo Hải châu, Nhà máy cao su sao vàng, Công ty sứ thanh trì, Nhà

máy cơ điện Trần phú, dự án làng sinh viên, Công ty dệt Minh khai, Công ty sản

xuất công nghiệp và xây lắp Hà nội, công ty TNHH Hoa Việt, Xí nghiệp liên

doanh Xuân Kiên, công ty xây dựng Hồng hà, Tổng công ty đầu tư xây dựng Hà

nội…

Công tác thẩm định, cho vay, thu nợ theo dõi nợ vay… được thực hiện đúng

theo qui trình quản lý chất lượng ISO_9000. Thực hiện nghiêm túc qui chế cho vay

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam tại quyết định 1627/NHNN nên tỷ

lệ nợ quá hạn chỉ có 0.06%.

c Công tác phát triển dịch vụ

 Công tác thanh toán trong nước được thực hiện nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.

Doanh số thanh toán trong nước đạt 14.000 tỷ đồng tăng 17% so với năm 2001.

 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được thực hiện an toàn và

hiệu quả:

 Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế đạt 257 triệu USD, tăng 38% so với

năm 2001.

 Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 204 triệu USD so với năm 2001.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

 Do đơn giản hoá thủ tục bảo lãnh nên doanh số bảo lãnh cả năm là 1.210 tỷ

tăng 15% so với năm 2001.

 Công tác kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối với lượng thu chi tiền mặt

trong năm 2002 là 14.882 tỷ tăng 26% so với năm 2001. Phục vụ tận tình đối với

một số khách hàng lớn và trả nhiều món tiền thừa cho khách nên được khách hàng

rất khen ngợi và tin yêu.

 Do mở rộng các hoạt động dịch vụ nên Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã hoàn

thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu thu phí dịch vụ Ngân hàng ĐT&PTVN giao.

d Công tác thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã triển khai có kết quả cơ cấu lại nợ và lành

mạnh hoá tài chính, trong đó đã tách bạch cho vay thương mại và cho vay chỉ định,

công tác xử lý nợ tồn đọng đã được Ngân hàng ĐT&PT Hà nội chỉ đạo sát sao,

quán triệt đến từng cán bộ để nhận thức rõ tính cấp bách và cần thiết của công tác

xử lý nợ tồn đọng, thực hiện đúng QĐ 149/QĐ-Tg và các văn bản hướng dẫn của

NHNN và Ngân hàng ĐT&PT Việt nam. Trong năm đã xử lý được 7.528 triệu nợ

tồn đọng trong đó đặc biệt thu được 2 tỷ nợ tồn đọng của tín dụng chỉ định cho vay

từ năm 1990-1991.

Đã chuyển dịch cơ cấu tài sản Nợ–Tài sản có cho phù hợp với điều kiện kinh

doanh theo hướng tăng tỷ trọng vốn lưu động trung và dài hạn trong tổng nguồn

vốn huy động từ 39% (năm 2001) lên 43% (năm 2002) để dần ổn định nguồn vốn

xoá bỏ sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, tăng tỷ

trọng thu dịch vụ trong tổng thu Ngân hàng từ 4,8%(năm 2001) lên 6,5%(năm

2002).

Thực hiện tốt cơ cấu lại tổ chức hoạt động và quản lý, trong đó tổ chức sắp

xếp phát triển mạng lưới hoạt động cho phù hợp, chăm lo phát triển nguồn nhân

lực. Thực hiện đa dạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng

nhiệm vụ trong tình hình mới, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ tự học để

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. Tính đến nay Chi nhánh đã có

12 cán bộ có trình độ cao học tăng 20% so với năm 2001 và 230 cán bộ có trình độ

đại học tăng 17% so với năm 2001. Trong năm đã cử một số cán bộ đi học tập tại

Đức, Pháp, Bỉ, Hà Lan. Úc, Trung quốc, Thái lan… Đây là dịp để cán bộ tăng

cường học tập nghiên cứu nghiệp vụ phục vụ cho Ngân hàng.

e Hiệu quả kinh doanh

Thực hiện phương châm ”Hiệu quả, an toàn trong tăng trưởng”, trong công

tác điều hành trong kinh doanh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội luôn đảm bảo chênh

lệch lãi suất đầu vào - đầu ra, tiết kiệm trong chi tiêu nội bộ, thực hiện đúng định

mức theo qui định của Ngân hàng ĐT&PT Viẹt Nam. Vì vậy Ngân hàng ĐT&PT

Hà nội đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận.

Những thành tích nỗi bật trong hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua

Mặc dù môi trường kinh doanh gặp không ít khó khăn, nhưng Ngân hàng

ĐT&PT Hà nội bằng nội lực của mình đã biết khai thác tốt các nhân tố khách quan

và chủ quan thuận lợi để vươn lên trong hoạt động kinh doanh của mình và đã đạt

được những thành tích rất đáng khen ngợi, cụ thể:

 Trong bối cảnh nguồn vốn (Đặc biệt nguồn vốn bằng VNĐ) rất khó khăn,

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội vẫn tạo được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, đáp

ứng nhu cầu vốn của khách hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nâng

cao sức mạnh của Ngân hàng ĐT&PT trên địa bàn Thủ đô.

 Triển khai mạnh tín dụng đầu tư phát triển, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát

triển trên địa bàn Thủ đô để giữ vững và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên địa

bàn.

Tiếp tục đa dạng hoá khách hàng với các thành phần kinh tế, đa dạng hoá

các hình thức, kỳ hạn tiền gửi khác nhau. Củng cố và tạo niềm tin đối với khách

hàng thông qua công tác tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, cùng với sự

năng động sáng tạo của cán bộ tín dụng và sự phối hợp nhịp nhàng nhanh chóng TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

của các phòng ban. Nhờ đó Ngân hàng ĐT&PT Hà nội không những đã giữ được

khách hàng mà còn tăng trưởng được nhiều khách hàng tiền gửi, tiền vay trong một

thời gian ngắn đã gắn bó máu thịt với Ngân hàng.

 Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ Ngân hàng:

 Doanh số thanh toán trong nước tăng 1-7% so với năm 2001.

 Doanh số bảo lãnh tăng 15% so với năm trước.

 Thu chi tiền mặt tăng 26% so với năm trước.

 Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại tăng 38% so với năm trước

 Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu dịch vụ phí do Ngân hàng ĐT&PT VN giao.

 Đảm bảo an toàn trong kinh doanh:

 Tăng trưởng tín dụng với chất lượng tốt, Tỷ nợ quá hạn 0,6%, giảm 0,12% so

với năm 2001.

 Đảm bảo tốt khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và đáp ứng nhu cầu đầu

tư trong điều kiện thị trường tiền tệ có rất nhiều khó khăn và có sự mất cân đối

nghiêm trọng giữa nội tệ và ngoại tệ.

 Trích đủ dự phòng rủi ro theo đúng qui định.

 Mặc dù điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, nhưng kết quả kinh doanh

vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.

 Năng suất lao động đều tăng trên các chỉ tiêu, thể hiện:

 Dư nợ tín dụng bình quân đầu người tăng 11% so với năm 2001.

 Nguồn vốn huy động bình quân đầu người tăng 14% so với năm 2001.

 Lợi nhuận bình quân đầu người tăng 16% so với năm 2001.

 Thực hiện tốt đề án cơ cấu lại Ngân hàng theo đúng lịch trình của Ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam, được Ngân hàng Thế giới đánh giá tích cực.

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết 15 của Bộ chính

trị về phương hướng phát triển kinh tế Thủ đô đến năm 2010 và nghị quyết đại hội

lần thứ XIII Đảng Bộ thành phố Hà nội. Cùng với các ban ngành khác, hệ thống

Ngân hàng Việt nam nói chung, Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã góp phần không

nhỏ vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế Thủ đô trong những thời gian vừa

qua. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất

nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế Thủ đô, Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã

tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng mạng lưới huy động,

đưa ra nhiều hình thức huy động nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn để tạo lập

nguồn vốn cho riêng mình.

Trong những năm vừa qua, tình trạng thiếu vốn mà cụ thể hơn là thiếu tiền

đồng trong hệ thống NHTM là một vấn đề rất nóng bỏng, thị trường tiền tệ luôn rơi

vào tình trạng căng thẳng về vốn, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng cách

đồng loạt nâng lãi suất huy động và kèm theo một số tiện ích khác nhằm thu hút

khách hàng, thậm chí một số Ngân hàng dùng biện pháp hoán đổi ngoại tệ với

NHTƯ. Trong bối cảnh đó Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã phát huy sức mạnh nội

lực, chủ động sáng tạo với bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn của toàn thể

cán bộ công nhân viên đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh do Ngân hàng

ĐT&PT Việt nam giao một cách tự tin đáng phấn khởi.

Trong các loại hình huy động vốn của Ngân hàng thì Ngân hàng chủ yếu tập

trung vào 3 loại hình huy động chính như sau:

o Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế

o Huy động tiền gửi tiết kiệm

o Huy động bằng cách phát hành Trái phiếu- Kỳ phiếu

Bảng 3: Cơ cấu vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà nội từ 200-2002

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Chỉ tiêu 2000 % 2001 % 2002 %

1.TG của các TCKT 1.100 43,8 1.712 48,3 2.261 47,8

2.TG Tiết Kiệm 626,9 25 1.165,5 33 832,6 17,6

785,5 31,2 658,7 18,7 1.627,7 34,6

3.Kỳ phiếu-Trái phiếu Tổng nguồn VHĐ 2.512,4 100 3.536,2 100 4.721,3 100

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)

a Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Đây là các khoản mục tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế

dùng để thực hiện các khoản đảm bảo thanh toán cho việc chi trả tiền nguyên nhiên

vật liệu, hàng hoá - dịch vụ, công lao động…

Nhìn vào bảng 3 ta thấy tỷ trọng tiền gửi của các TCKT trong tổng vốn huy

động tăng trưởng cao và ổn định qua các năm, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể, trong năm 2000 tỷ trọng tiền gửi

của các TCKT chiếm 43% trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng 1.100 tỷ

đồng. Năm 2001 tỷ trọng tiền gửi chiếm 48% trong tổng nguồn vốn huy động

tương ứng 1.702 tỷ đồng tăng 54,7% so với năm 2000. Trong năm 2002 tỷ trọng

tiền gửi chiếm 47,8% trong tổng vốn huy động tương ứng 2.260 tỷ đồng tăng

32,8% so với năm 2001.

Với tỷ lệ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy

động của Ngân hàng qua các năm như trên đồng nghĩa với việc Ngân hàng đã

không ngừng huy động được các nguồn vốn có qui mô lớn và có độ ổn định cao.

Từ đó Ngân hàng có thể sử dụng một lượng lớn tồn khoản để phục vụ cho hoạt

động kinh doanh của mình một cách chủ động với chi phí thấp nhất.

Xác định nguồn vốn huy động từ các TCKT là rất quan trọng, đây là nguồn

vốn có chi phí đầu vào thấp nhất, có độ ổn định cao và qui mô tiền gửi lớn, nhưng

ngược lại Ngân hàng lại bị phụ thuộc vào các luồng vốn gửi vào hay rút ra của

khách hàng nhát là các khách hàng lớn. Do vậy mà trong những năm qua Ngân

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

hàng đã tiến hành phân loại khách hàng, xác định khách hàng trọng tâm để có

chính sách khách hàng linh hoạt, vận dụng lãi suất mềm dẻo, sử dụng nhiều hình

thức và biện pháp khác nhau nhằm duy trì và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

b Tiền gửi tiết kiệm

So với các hình thức huy động khác thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết

kiệm chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng

trong những năm gần đây. Cụ thể trong năm 2000 tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm chỉ

chiếm 20% trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng 627 tỷ đồng. Năm 2001,

tiền gửi tiết kiệm tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối với tỷ lệ tăng trưởng cao,

chiếm 33% trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng 1.165 tỷ đồng, tăng 86% so

với năm 2000. Nhưng năm 2002 thì tiền gửi tiết kiệm lại giảm, chỉ chiếm 17,6%

trong tổng nguồn vốn huy động, tương ứng 833 tỷ đồng giảm 28,6% so với năm

2001.

Với đặc tính của loại tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi có kỳ hạn xác định

(loại tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể) và khả năng huy động

là rất lớn vì tiềm năng vốn trong dân là rất lớn. Khi huy động được nguồn vốn này

thì Ngân hàng có thể xác định chính xác kỳ hạn cho vay đối các khoản cho vay của

mình từ đó có kế hoạch cụ thể trong công tác sử dụng vốn. Do vậy mà Ngân hàng

ĐT&PT Hà nội cần phải có biện pháp nhằm khai thác mạnh hơn nguồn vốn này

trong thời gian tới.

c Trái phiếu – Kỳ phiếu

Để thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại nguồn vốn cho phù hợp với nhu cầu sử

dụng vốn của Ngân hàng thi việc huy động vốn trung và dài hạn thông qua việc

phát hành các giấy tờ có giá như trái phiếu và kỳ phiếu là rất quan trọng. Nhận

thức được nhiệm vụ và khó khăn trước mắt, trong thời gian qua Ngân hàng đã thực

hiện rất tốt công tác này.Trong những năm gần đây tỷ trọng nguồn vốn huy động

từ việc phát hành trái phiếu và kỳ phiếu luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Trong năm 2000 nguồn vốn này chiếm 31,2%

trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng 785 tỷ đồng. Năm 2001 thì nguồn vốn

huy động giảm cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể là nguồn vốn này chỉ

chiếm 18,7% trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng 658 tỷ đồng giảm 16% so

với năm 2000. Trong năm 2001 có thể nói là có sự đổi mới đáng kể trong công tác

huy động vốn bằng nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá, trong năm này có sự tăng

lên đáng kể cả về qui mô và tốc độ tăng trưởng vốn. Cụ thể nguồn vốn này chiếm

34,6% trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng 1.628 tỷ đồng, tăng 147% so với

năm 2001.

Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do tình trạng khan hiếm vốn, nên các

Ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động nhằm cạnh tranh nhau, song cùng với

Ngân hàng ĐT&PT Việt nam, Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã huy động bằng cách

phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với những hình thức đa dạng về lãi suất, về kỳ

hạn, về phương thức trả lãi, làm tốt công tác Marketing như tặng quà cho khách

hàng gửi tiền với số lượng lớn và kỳ hạn dài (từ 6 tháng trở lên) và đặc biệt là

Ngân hàng đã đổi mới trong việc trả lãi cho khách hàng từ việc trước kia nếu

khách hàng rút tiền trước hạn thị không được hưởng lãi nhưng bây giờ Ngân hàng

đã cho phép khách hàng khi rút tiền trước hạn thì được hưởng mức lãi suất của tiền

gửi không kỳ hạn nên đã thu hút được rất nhiều khách hàng, do vậy mà doanh số

huy động từ nghiệp vụ này tăng mạnh trong khi vốn huy động tiết kiệm lại giảm và

chiếm tỷ trọng thấp mặc dầu tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng trưởng cao.

d Chứng chỉ tiền gửi

Ngay trong quí I/2003 (12/02/2003 đến 07/03/2003) dưới sự chỉ đạo của

Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt nam về việc phát hành chứng chỉ tiền gửi,

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã triển khai có hiệu quả công tác này và đã

thu được kết quả đáng khích lệ. Tính đến ngày kết thúc đợt phát hành (07/03/2003)

Chi nhánh đã huy động được 285.5 tỷ đồng qui đổi, trong đó VNĐ là 281.6 tỷ

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

đồng và 3.847 ngàn USD, chứng chỉ tiền gửi ghi danh và ghi sổ chiếm 84,1%,

chứng chỉ tiền gửi vô danh chiếm 15,9% , chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ chiếm 17,6%

và chứng chỉ tiền gửi nội tệ chiếm 82,4%.

Khác với các đợt phát hành kỳ phiếu và trái phiếu trước đây, đợt phát hành

chứng chỉ tiền gửi lần này loại VNĐ đối tượng mua đã được mở rộng đến các tổ

chức và doanh nghiệp. Chứng chỉ tiền gửi được khách hàng lựa chọn nhiều nhất là

kỳ hạn 13 tháng (chiếm 60%), còn chứng chỉ tiền gửi bằng USD kỳ hạn 18 tháng là

chủ yếu (chiếm 70%).

Điểm đặc biệt của đợt phát hành này là trong tổng số chứng chỉ tiền gửi bán

được thì số khách hàng mua mới chiếm đến 80%, còn số chuyển từ các hình thức

huy động khác đến hạn sang chỉ chiếm 20% và số khách hàng đế mua cũng nhiều

nhất so với các đợt phát hành trái phiếu trước đây. Có được thành quả này là do có

sự chỉ đạo thống nhất của ban Giám đốc và ban chỉ đạo phát hành chứng chỉ tiền

gửi của chi nhánh, có sự tổ chức tập huấn diện rộng cho cán bộ tham gia bán

chứng chỉ tiền gửi, có sự chuẩn bị chu đáo ở các khâu, làm tốt công tác tiếp thị

quảng cáo như phát tờ rơi, có quà tiếp thị cho khách hàng đến mua….Do vậy mà

trong thời gian ngắn Ngân hàng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Bảng 4: Cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động

Đơn vị: Tỷ đồng Tỷ trọng Tỷ lệ Chỉ tiêu Năm 2001 2000 2002 01/00 02/01 2000 2001 2002

I.Tiền gửiTCKT 1. Tiền gửi Ngắn hạn 1.037 1.445 1.783 39,3 23,4 41,3 41,2 37,8

248 475,8 293 91,8 2.51 7,03 10,1

2.Tiền gửi Trung-Dài II.Tiền gửi Tiết Kiệm 63

1.Ngắn hạn 2.Tiền gửi Trung-Dài 259,4 367,5 514,6 650,9 373,4 98,4 -27,5 10,3 14,6 7,9 459,3 77,1 -29,5 14,6 18,5 9,7

III.Kỳ phiếu-Trái phiếu TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

1.Tiền gửi Ngắn hạn 244,5 229,5 633,7 93,9 176 9,7 6,5 13,4

2.Tiền gửi Trung-Dài 540,9 429,1 993,9 -26 132 21,5 12,3 21,1

Tổng VHĐ 2.512,3 3.517,1 4.719,1 100 100 100

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)

a Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Qua bảng số liệu ta thấy, nhìn chung tiền gửi ngắn hạn của các tổ chức kinh

tế luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng và

có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Cụ thể tỷ trọng nguồn vốn này trong năm

2000 là 41,3% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2001 chiếm 41,2% tăng

40,2% so với năm 2000. Năm 2002 chiếm 37,8%, tăng 22,7% so với năm 2001.

Nguyên nhân của việc tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao là do khách

hàng muốn gửi tiền vào chủ yếu là để phục vụ cho việc thanh toán tiền hàng hoá

dịch vụ và thu tiền từ các sản phẩm dịch vụ đã cung ứng cho khách hàng trong

từng tháng, từng quí, từng năm hay là từng chu kỳ sản suất kinh doanh của mình.

Khoản mục này tạo thành vốn luân chuyển qua các chu kỳ sản xuất, do vậy, việc

gửi với kỳ hạn ngắn sẽ thuận tiện hơn cho khách hàng trong việc sử dụng.

Còn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, thường là thấp nhất trong

tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Trong năm 2000 nguồn vốn này chỉ

chiếm 2.51% trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Năm 2001 chiếm

7,02% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 293% so với năm 2000. Năm 2002

chiếm 10,1% tăng 92,2%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng điều đáng mừng là tỷ

trọng nguồn vốn tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao. Điều này phải

thừa nhận là một thành công lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng

trong việc thu hút, lôi kéo khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng một

cách thường xuyên và ổn định hơn.

b Tiền gửi tiết kiệm

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Nhìn qua ta thấy tiền gửi tiết kiệm loại trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn

hơn so với tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và trong năm 2002 tiền gửi tiết kiệm giảm

mạnh, Cụ thể:

Tiền gửi ngắn hạn trong năm 2000 huy động được 259 tỷ đồng, chiếm

10,3% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2001 huy động được 514 tỷ đồng,

tăng 98,4% so với năm 2000, chiếm 14,6% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm

2002 huy động được 373 tỷ đồng, giảm 27,5% so với năm 2001 chiếm 7,9% trong

tổng nguồn vốn huy động.

Qua hai năm từ 2001-2002 có sự biến động lớn trong công tác huy động tiền

gửi tiết kiệm ngắn hạn của Ngân hàng. Nguyên nhân của sự biến động này là do

năm 2002 thì tình trạng khan hiếm vốn xảy ra đối với hầu hết các Ngân hàng, cho

nên các Ngân hàng đều chuyển hướng huy động của mình từ nghiệp vụ huy động

vốn truyền thống sang các hình thức huy động vốn khác như phát hành các loại

giấy tờ có giá như trái phiếu và kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn phong phú,

phương thức trả lãi đa dạng. Cho nên đã có sức hấp dẫn khách hàng, điều đó làm

cho cơ cấu huy động có sự thay đổi.

Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng

nguồn vốn huy động loại trung và dài hạn của Ngân hàng và biến động mạnh trong

2 năm gần đây (2001-2002) mặc dù loại tiền gửi này vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể

trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Ta thấy trong năm 2000 nguồn

vốn này huy động được 367 tỷ đồng chiếm 14,6% trong tổng nguồn vốn huy động.

Năm 2001 huy động được 651 tỷ đồng, tăng 77,1% so với năm 2000, chiếm 18,5%

trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 huy động được 459 tỷ đồng giảm 29,5

tỷ đồng so với năm 2001 chỉ chiếm 9,7% trong tổng nguồn vốn huy động.

c Trái phiếu – Kỳ phiếu

Nhìn chung nguồn vốn huy động ngắn hạn bằng Trái phiếu và kỳ phiếu

chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Hình thức chủ

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

yếu là phát hành kỳ phiếu loại ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng với lãi suất trả

trước hoặc trả sau. Trong nhiều năm qua Ngân hàng đã khai thác có hiệu quả

nguồn vốn này. Năm 2000 huy động được 245 tỷ đồng chiếm 9,7% trong tổng

nguồn vốn huy động. Năm 2001 huy động được 329,5 tỷ đồng tăng 93,9% so với

năm 2000, chiếm 6,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 huy động được

634 tỷ đồng tăng 176% so với năm 2001, chiếm 13,4% trong tổng nguồn vốn huy

động. Đây là điều rất đáng mừng, trong khi huy động bằng tiền gửi tiết kiệm ngắn

hạn có xu hướng giảm thì Ngân hàng đã tạo lập được một nguồn huy động mới có

tiềm năng khai thác lớn để cân đối nguồn vốn huy động.

Huy động tiền gửi trung và dài hạn thông qua việc phát hành trái phiếu và kỳ

phiếu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

Bằng cách phát hành loại kỳ phiếu 24 tháng, 36 tháng, 60 tháng với lãi suất hấp

dẫn, phương thức trả lãi trước hoặc trả lãi sau và việc phát hành trái phiếu kỳ hạn

từ 1 năm đến 5 năm với lãi suất hấp dẫn nên đã thu hút được khối lượng vốn trong

dân hoàn thành chỉ tiêu được giao. Trong năm 2000 Ngân hàng đã huy động được

541 tỷ đồng chiếm 21,5% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2001 huy động được

429 tỷ đồng giảm 26% so với năm 2000, chiếm 13,3% trong tổng nguồn vốn huy

động, Năm 2002 huy động được 994 tỷ đồng tăng 132% so với năm 2000, chiếm

21,1% tổng nguồn vốn huy động. Qua đó ta thấy được sự ngược nhau giữa huy

động bằng tiết kiệm và huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Đứng trước

tình hình khó khăn về vốn, Ngân hàng đã nhanh nhạy dổi mới phương thức huy

động nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Do vậy mà đã bù

đắp được sự thiếu hụt trong việc huy động các nguồn vốn khác, nên đã đảm bảo

được tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu kinh doanh

của Ngân hàng.

Bảng 5: Cơ cấu loại tiền của tiền gửi tổ chức kinh tế

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Đơn vị: Tỷ đồng

2001 2002 Chỉ tiêu 2000 USD VNĐ USD

VHĐ USD VNĐ USD

VHĐ

1Ngắn hạn

VHĐ USD VNĐ USD 102,1 934,9 9,85 96,9 1.357 16,7 1.624 160.2 8,9

2.Trung,Dài 0 68,1 0 124,1 476.8 0 0 0 0

Tổngcộng 102,1 1003 96,9 1.482 2.101 160,2

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)

Nhìn vào bảng 5 ta thấy được số lượng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế chỉ

chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng. Đặc biệt trong

năm 2001 thì số lượng ngoại tệ gửi vào với kỳ hạn ngắn chiếm tới 67% trong tổng

nguồn vốn huy động đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Còn với loại tiền gửi

trung và dài hạn thì không có. Các tổ chức kinh tế chỉ gửi với kỳ hạn ngắn để đáp

ứng cho nhu cầu thanh toán của mình trong thời hạn ngắn phù hợp với chu kỳ sản

suất kinh doanh của từng đơn vị. Điều này cũng chứng tỏ rằng, doanh số hoạt động

thanh toán quốc tế của Ngân hàng chưa cao, tuy có tăng dần qua các năm. Do vậy,

Ngân hàng cần phải phát triển hoạt động này mạnh hơn trong thời gian tới, để vừa

có thể thu hút được khách hàng có các quan hệ với mình vừa thu hút được lượng

tiền gửi rất lớn của khách hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng trong quá trình

cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

Bảng 6: Cơ cấu loại tiền của tiền gửi dân cư

Đơn vị: Tỷ đồng

2001 2002 Chỉ tiêu 2000 USD VNĐ USD

1.Ngắn hạn 213,1 281,8

VHĐ USD VNĐ USD 43,1 285,4 458,9

VHĐ USD VNĐ USD VHĐ 25,4 38,3 255,6 751,5

2.Trung-Dài 500,5 408,1 55,1 668,9 411,1 61,9 737,3 725,9 50,4

Tổng cộng 713,6 689,9 954,3 870 992,9 1.4778

(Nguồn: Phòng Nguồn vốn – Kinh doanh)

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Nhìn vào bảng ta thấy số lượng ngoại tệ mà dân cư gửi vào Ngân hàng với

kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động tương ứng.

Trong năm 2000 số lượng ngoại tệ chiếm 43,1% trong tổng nguồn vốn huy động

ngắn hạn của Ngân hàng. Năm 2001 chiếm 38,3% trong tổng nguồn vốn huy động.

Năm 2002 chiếm 25,4% trong tổng nguồn vốn huy động.

Tiền gửi ngoại tệ loại trung và dài hạn thì chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền

gửi bằng nội tệ trong suốt 3 năm qua. Cụ thể, trong năm 2000 tiền gửi bằng ngoại

tệ loại trung và dài hạn chiếm 55,1% trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi trung

và dài hạn của Ngân hàng. Trong năm 2001 chiếm 61,9% trong tổng nguồn vốn

huy động. Trong năm 2002 chiếm 50,4%_ Đây là một bất lợi lớn cho Ngân hàng vì

trong hoạt động của mình, số lượng khách hàng có nhu cầu ngoại tệ chỉ chiếm tỷ lệ

nhỏ trong tổng số khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng, do vậy mà

Ngân hàng phải dùng số ngoại tệ thu được để gửi vào NHNN hoặc đầu tư ra nước

ngoài để hưởng lãi nhằm bù đắp chi phí đầu vào, song thủ tục tiến hành rườm rà,

phức tạp và phải qua nhiều cầu.

Nguyên nhân của việc tiền gửi ngoại tệ loại trung và dài hạn tăng nhanh và

chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều năm qua là vì tâm lý người dân là muốn hưởng lãi

suất cao, nhưng để đề phòng rủi ro việc đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ

mạnh nhất là trong thời gian dài thì họ đổi nội tệ sang ngoại tệ rồi gửi vào Ngân

hàng vừa được hưởng lãi suất cao vừa đảm bảo ổn định đồng tiền của mình và

thậm chí còn có khả năng được hưởng chênh lệch tỷ giá tăng nhất là trong thời

gian gần đây khi mà đồng USD liên tục tăng giá và giữ giá trong thời gian dài.

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

2.3.1 Thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn của Ngân hàng trong những năm vừa qua

Trong bối cảnh chung của hệ thống Ngân hàng, những năm gần đây tình

trạng thiếu vốn của các NHTM nhất là thiếu tiền VNĐ vào dịp cuối năm, có những

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Ngân hàng đã cầm chứng trong hoạt động tín dụng. Song bằng nhiều giải pháp linh

hoạt trong đó có phát hành kỳ phiếu, mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cao

chất lượng phục vụ khách hàng trên mọi mặt nên Ngân hàng ĐT&PT Hà nội vẫn

đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn định, tăng trưởng cao, đảm bảo khả năng thanh

toán, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp thậm chí

còn chuyển vốn về Ngân hàng ĐT&PT Việt nam để điều hoà toàn ngành. Cụ thể

nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 4.731 tỷ đồng, tăng 1.204 tỷ đồng(+34%)

so với đầu năm trong đó nguồn vốn huy động bằng VNĐ là 3.577 tỷ đồng chiếm

79,5% trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ là 1.156

tỷ đồng(qui đổi) chiếm 20.5%, trong đó:

 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2.260 tỷ đồng tăng 558 tỷ(+40%) so với

đầu năm

 Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 2.470 tỷ tăng 646 tỷ(+35,4%)

Trong năm 2002 kinh tế nước ta nói chung và kinh tế Thủ đô nói riêng đã

chuyển biến theo hướng Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá và phát triển ở tất cả các

ngành, các khu vực, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng tốt hơn năm trước và hoạt

động Ngân hàng - Tài chính cũng mang đậm màu sắc đó. Song bên cạnh đó môi

trường kinh doanh của Ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng thiếu

tiền mặt đã buộc các Ngân hàng trên địa bàn đồng loạt nâng lãi suất huy động lên

là ảnh hưởng tới chi phí và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng bằng sự nỗ

lực của mình, Ngân hàng đã xác định được những điều kiện thuận lợi, khó khăn,

nắm bắt tốt thời cơ nên đã có hướng đi đúng đắn theo định hướng của ngành. Cụ

thể đã tự chủ được nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước,

Ngân hàng đã tập trung nguồn vốn huy động được đầu tư cho những chương trình

lớn, các dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như ngành điện lực,

các khu công nghiệp… với doanh số cho vay là 461 tỷ đồng, góp phần tăng năng

lực sản xuất cho nền kinh tế. Đồng thời chi nhánh đã chú trọng mở rộng đa dạng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

hoá các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy mà

trong những năm qua tổng nguồn vốn huy động đã không ngừng tăng lên đáp ứng

được nhu cầu về vốn cho Ngân hàng đặc biệt là việc huy động vốn trung và dài hạn

có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu vốn trung và dài hạn có xu hướng

dịch chuyển theo hướng có lợi cho Ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong

tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

Trên địa bàn Thủ đô, với sự góp mặt của gần 100 Ngân hàng và tổ chức tín

dụng khác làm cho môi trường cạnh tranh càng trở nên khó khăn hơn, nhưng Ngân

hàng ĐT&PT Hà nội đã dần khẳng định mình, tăng trưởng được thị phần hoạt

động. Đến cuối năm 2002 Ngân hàng đã chiếm 6,6% thị phần tín dụng và gần

4,9% thị phần huy động vốn trên địa bàn đưa chi nhánh trở thành một trong các

đơn vị đứng đầu về thị phần hoạt động trên địa bàn.

Cùng với sự chỉ đạo nhất quán, toàn diện của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam,

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã quán triệt việc thực hiện chiến lược phát triển của

toàn hệ thống với nỗ lực quyết tâm cao nhất để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch. Công

tác điều hành nguồn vốn theo nguyên tắc tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn trên cơ

sở kế hoạch giải ngân, kế hoạch huy động vốn, nhu cầu thanh toán. Ngân hàng

định kỳ tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào làm căn cứ để có đối sách kịp

thời, chính xác để vừa đảm bảo tính cạnh tranh vừa đảm bảo thu nhập cho Ngân

hàng. Ngoài ra bằng chính sách khách hàng của mình, Ngân hàng đã tích cực, chủ

động tìm kiếm, vận động khách hàng có tiềm năng tiền gửi, từ đó vừa thiết lập mở

rộng vừa củng cố vững chắc mạng lưới khách hàng giao dịch thường xuyên.

2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác huy động vốn

Trong cơ cấu vốn huy động thì vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là một

nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng, nhất là loại tiền gửi có kỳ

hạn. Đây là nguồn vốn có độ ổn định cao, điều đó giúp Ngân hàng chủ động hơn

trong việc sử dụng vốn để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Nhưng trong thời gian qua, tỷ trọng vốn huy động tiết kiệm của Ngân hàng

ĐT&PT Hà nội có xu hướng giảm mạnh trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân

hàng từ 35,3% năm 2001 còn 12,9% năm 2002, Đây là việc phải xem xét và cần có

sự điều chỉnh trong thời gian tới.

Trong cơ cấu kỳ hạn, tuy tỷ trọng vốn trung và dài hạn có xu hướng tăng dần

từ 37,7% năm 2001 lên 39% năm 2002, song so với nhu cầu sử dụng vốn của Ngân

hàng trong việc cho vay các dự án với thời hạn vay trung và dài hạn thì chưa đủ,

cần phải có sự điều chỉnh về cơ cấu kỳ hạn nhằm giúp cho Ngân hàng có thể mở

rộng cho vay đối với các dự án lớn có tính khả thi cao.

Số lượng ngoại tệ chiếm tỷ trọng khá trong tổng nguồn vốn huy động, trong

khi việc sử dụng ngoại tệ thu được để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu

ngoại tệ còn hạn chế thì đây là một bất lợi cho Ngân hàng về việc sử dụng số tiền

huy động này, thậm chí còn có thể chịu rủi ro tỷ giá. Ngân hàng chủ yếu chỉ có thể

sử dụng số ngoại tệ thu được để gửi vào NHNN để hưởng chênh lệch lãi suất.

Hoạt động của Ngân hàng còn hạn chế về thời gian. Do Ngân hàng hoạt

động trên địa bàn Thủ đô - Nơi mà đại bộ phận dân số là cán bộ công nhân viên

nhà nước. Thời gian mở cửa của Ngân hàng trùng với thời gian làm việc của các cơ

quan khác. Do đó, các cán bộ công nhân viên có tiền muốn gửi vào Ngân hàng thì

phải mất một thời gian cho công việc này, điều này gây không ít rắc rối phiền hà

đối với người gửi tiền. Ngân hàng nên nghiên cứu để đưa ra các hình thức nhận và

trả tiền ngoài giờ (ngoài giờ hành chính, ngày lễ,ngày nghỉ) để có thể thu hút tiền

gửi của công chúng bất kỳ lúc nào trong ngày. Đồng thời nghiên cứu và ứng dụng

một số phương thức huy động mới như thu nhận tiền tại nhà, tại văn phòng của

doanh nghiệp, bố trí làm việc theo ca để tăng thời gian giao dịch, phù hợp với nhu

cầu của khách hàng trên địa bàn để tận dụng triệt để các nguồn thu.

Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tuy đã phát triển thêm nhiều hình thức mới

nhưng chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống. Các loại hình huy động vốn

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

còn ít, chưa đa dạng để khách hàng có thể lựa chọn. Ngân hàng chủ yếu canh tranh

bằng lãi suất, còn các các dịch vụ khác thì còn ở mức hạn chế. Trong thời gian tới

cần nghiên cứu, ứng dụng và nhân ra diện rộng các loại hình dịch vụ mới nhằm

tăng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Mạng lưới huy động tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa đủ so với khả

năng có thể khai thác của Ngân hàng. Các quầy giao dịch, các quỹ tiết kiệm phân

bố dường như chỉ chú trọng cho công tác huy động vốn trong dân cư nơi tập trung

các khu dân cư đông đúc mà chưa chú trọng đến những nơi tập trung những khách

hàng lớn của Ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

Công tác Marketing Ngân hàng tuy đã được chú trọng và là công tác trọng

tâm của Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nhưng vẫn chưa được thực

hiện theo một chính sách nhất quán. Từng bộ phận, từng cán bộ vẫn chưa ý thức

được hết tầm quan trọng của của công tác này, nhận thức còn đơn giãn nên trong

phối hợp thực hiện vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Tuy Ngân hàng đã

chủ động tìm đến khách hàng nhưng do môi trường cạnh tranh quyết liệt, mặt khác

do điều kiện và phương pháp tiếp cận chưa phù hợp nên hiệu quả chưa cao. Công

tác thu thập thông tin về thị trường, về nhu cầu khách hàng, về đối thủ cạnh tranh

còn hạn chế do vậy mà thiếu thông tin phản hồi để có những điều chỉnh kịp thời.

2.3.3 Những nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội trong thời gian qua

2.3.3.1 Những nhân tố tích cực

a Nhân tố khách quan

Ngân hàng ĐT&PT Hà nội hoạt động trên địa bàn Thủ đô là trung tâm kinh

tế-chính trị-xã hội của cả nước, nơi tập trung nhiều khách hàng lớn, là nơi thử

nghiệm mọi nghiệp vụ mới của toàn ngành, được Ngân hàng ĐT&PT VN cho áp

dụng nhiều kinh nghiệm thành công, vì vậy Ngân hàng luôn có đầy đủ nghiệp vụ

hơn các Ngân hàng khác trên địa bàn.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Uy tín của Ngân hàng ĐT&PT VN nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

nói riêng được khẳng định và nâng cao dần cả ở thị trường trong và ngoài nước.

Trong hoạt động luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của NHNN nói chung

và Ngân hàng ĐT&PT VN nói riêng, luôn được sự quan tâm về mọi mặt của ban

lãnh đạo và được sự hỗ trợ trực tiếp của các phòng ban chức năng.

b Nhân tố chủ quan

Ngân hàng đã thực hiện mở rộng mạng lưới huy động, áp dụng chính sách

lãi suất linh hoạt mang tính cạnh tranh cao, các phương thức phục vụ khách hàng

theo hướng khép kín các dịch vụ Ngân hàng, làm tốt công tác Marketing Ngân

hàng.

Các Quỹ tiết kiệm gần trung tâm các quận, các khu dân cư có giao thông

thuận tiện. Tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình. Thực hiện tư

vấn cho khách hàng về hình thức, kỳ hạn gửi tiền cho phù hợp với nhu cầu của

khách hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng.

Trình độ công nghệ áp dng trong công tác huy động vốn nói riêng và trong

hoạt động Ngân hàng nói chung đạt mức trung bình khá so với các NHTMQD trên

địa bàn, do vậy mà đã giảm được thời gian giao dịch và thời gian chờ đợi của

khách hàng.

Cơ sở khách hàng đa dạng, nhiều tiềm năng đặc biệt là nhóm các Tổng Công

ty 90,91 không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó đối tượng khách hàng chủ yếu là

các khách hàng truyền thống như các Công ty, các doanh nghiệp trên địa bàn Hà

nội có doanh số hoạt động tiền gửi, tiền vay và dịch vụ lớn.

Chính sách khách hàng được thực hiện có kết quả tốt, luôn nỗ lực trong việc

giữ được các khách hàng truyền thống và mở rộng thu hút các khách hàng có tiềm

năng lớn mà Ngân hàng có thể khai thác. Công tác hội nghị khách hàng được tổ

chức thường xuyên hành năm qua đó nắm bắt được các thông tin, kiến nghị của

khách hàng, từ đó chủ động trong kế hoạch hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

2.3.3.2 Những nhân tố tiêu cực

a Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý chưa thật sự ổn định và đồng bộ

đã gây cản trở tới hoạt động huy động vốn. Nguy cơ lạm phát còn có khả năng đe

dọa, làm cho người dân chưa thật sự tin tưởng vào môi trường đầu tư.

Nền kinh tế chịu sự biến động của nền kinh tế thế giới, đồng tiền còn phụ

thuộc nhiều vào dồng USD do vậy mà trong thời gian qua khi mà cục dự trữ liên

bang Mỹ đã nhiều lần cắt giảm lãi suất đã làm cho lãi suất của nước ta bị ảnh

hưởng gây cản trở cho công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng nước ta.

Ngoài ra trong thời gian qua sự tăng giá của đồng USD và giá vàng tăng mạnh đã

gây tâm lý hoang mang cho người dân, do vậy mà có hiện tượng người dân rút tiền

đồng để mua vàng hoặc mua đồng USD cất trữ làm cho đồng nội tệ đã thiếu nay

càng thiếu hơn.

Luật đất đai được bổ sung sửa đổi có hiệu lực từ năm 2001 nên nhiều người

dân thay vì gửi tiền vào Ngân hàng thì họ đã mua bất động sản hoặc đầu tư xây

dựng nhà ở. Ngoài ra, Luật doanh nghiệp ra đời cùng với cơ chế tháo gỡ khó khăn

cho cho doanh nghiệp đã làm cho số lượng doanh nghiệp thành lập mới trong vài

năm gần đây tăng lên đáng kể, điều đó làm cho một lượng lớn vốn nhàn rỗi của

dân cư trước đây kể cả tiền gửi ở Ngân hàng cũng được rút ra để tiến hành đầu tư

trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất kinh doanh.

Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín

dụng khác đã làm cho môi trường cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Sức ép cạnh

tranh từ các NHTMQD, Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh…với tiềm

năng về vốn, công nghệ, trình độ cán bộ công nhân viên là rất lớn. Ngoài ra sự

cạnh tranh của các tổ chức phi Ngân hàng trong việc thu hút vốn trong dân bằng

nhiều hình thức mới có tính hấp dẫn cao như loại hình tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm

nhân thọ, mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá… đã làm mất đi sự độc

quyền của Ngân hàng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán một mặt đã tạo ra cho

Ngân hàng tham gia vào một nghiệp vụ mới qua đó có điều kiện mở rộng thêm

mạng lưới khách hàng, có thêm một kênh huy động vốn trung và dài hạn mới với

tiềm năng khái thác rất lớn, đồng thời có thêm nguồn thu nhập từ việc tham gia vào

hoạt động của thị trường chứng khoán. Nhưng trong thời gian qua do sự kém sôi

động của tthị trường nên đã làm hạn chế khả năng chuyển đổi của trái phiếu, kỳ

phiếu Ngân hàng và trên thực tế doanh số mua bán trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng

rất thấp, từ đó làm hạn chế tới khả năng huy động vốn trung và dài hạn của Ngân

hàng. Mặt khác, sự ra đời của thị trường chứng khoản đã ảnh hưởng phần nào tới

khả năng huy động vốn của Ngân hàng vì khi thị trường chứng khoán ra đời thì

người dân có thêm cơ hội đầu tư mới, họ sẵn sàng đầu tư vốn của mình vào những

nơi có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn. Do vậy mà sẽ hạn chế lượng vốn gửi vào Ngân

hàng thậm chí sẽ có một lượng vốn đáng kể rút ra để đầu tư vào thị trường chứng

khoán.

Tâm lý người dân nói chung là muốn gửi tiền vào Ngân hàng với kỳ hạn

ngắn, loại có tính lỏng cao hơn. Khi cần có thể rút ra để chi tiêu mà vẫn thu được

lãi suất mong muốn, do vậy mà tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong

cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng gây khó khăn cho việc tạo lập

nguồn vốn để cho vay các dự án lớn. Ngoài ra do thói quen của người dân là thích

chi tiêu tiền mặt, không muốn hoặc chưa hiểu biết hết công dụng của việc thanh

toán không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng cho nên số lượng tài khoản cá

nhân còn ít, Ngân hàng cần khai thác nghiệp vụ này trong thời gian tới để khai thác

một lượng vốn rất lớn trong nền kinh tế.

b Nhân tố chủ quan

Mặc dù Ngân hàng đã có những bước tiến lớn trong công tác hiện đại hoá

công nghệ Ngân hàng song những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như

thanh toán qua tài khoản tại Ngân hàng, máy rút tiền tự động… chưa phát triển ra

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

diện rộng. Công nghệ Ngân hàng cả về qui trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công

nghệ là yếu tố quyết định khă năng cạnh tranh của Ngân hàng còn hạn chế, chưa

thực hiện đi trước một bước và chưa tương xứng với khả năng hoạt động của Ngân

hàng. Thiếu chương trình phần mềm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị

điều hành. Trình độ ứng dụng công nghệ còn hạn chế, sản phẩm dịch vụ còn ít, số

lượng khách hàng đông nên chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.

Công tác xây dựng qui trình nghiệp vụ thực hiện chưa đồng bộ, dẫn đến sự

phối hợp thực hiện nghiệp vụ chưa nhịp nhàng và tốc độ giao dịch chưa cao.

Công tác quản trị điều hành còn mang tính bị động, thiếu nhạy bén. Chương

trình công tác và chế độ báo cáo thực hiện chậm, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu

quản trị đề ra. Công tác quản trị điều hành, phân tích dự báo còn bị động, hạn chế

trong việc xây dựng các chính sách mang tính dài hạn.

Các hình thức tiếp thị quảng cáo còn ít, công tác khách hàng chưa được quan

tâm đúng mức, Marketing còn dàn trải, hiệu quả thấp. Chưa tìm được nhiều khách

hàng, dự án lớn. Việc quảng cáo mới chỉ bó hẹp trên các tạp chí của ngành, chưa

phổ biến rộng rải đến các khách hàng.

Mạng lưới kinh doanh mỏng, chủ yếu tập trung ở hội sở nên chưa khai thác

hết khả năng và lợi thế của Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Ngoài ra sản

phẩm của Ngân hàng chưa thật phong phú, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống,

do vậy mà dã ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của Ngân hàng.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1.1 Mục tiêu

Là một trung gian tài chính, Ngân hàng nhận thức được rằng để hoạt động

kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục thì trước hết phải có

nguyên liệu đầu vào, mà hoạt động tìm kiếm nguyên liệu đó là quá trình thu hút

vốn tiền gửi của dân cư và các TCKT. Do vậy, mục tiêu huy động vốn có vị trí rất

quan trọng trong mục tiêu tổng thể của Ngân hàng. Mục tiêu này được xác định

trên cơ sở:

 Xuất phát từ định hướng chiến lược của Ngân hàng ĐT&PTVN: Giữ vị thế là

một trong những Ngân hàng lớn nhất Việt nam, giữ vai trò chủ đạo trong việc cung

ứng vốn cho đầu tư phát triển, luôn nỗ lực cao nhất để đáp ứng sự nghiệp Công

nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định

tiền tệ, từng bước xây dựng Ngân hàng ĐT&PT VN trở thành một Ngân hàng vững

mạnh để nhanh chóng hội nhập với các Ngân hàng trong khu vực và thế giới.

 Xuất phát từ định hướng chiến lược huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT Việt

Nam.

 Đa dạng hoá các hình thức huy động, có biện pháp nâng cao tỷ trọng tiền gửi

có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đồng thời tăng lượng vốn huy

động từ các tầng lớp dân cư.

 Coi trọng công tác huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành kỳ

phiếu, trái phiếu trung và dài hạn ở cả trong và ngoài nước.

 Gắn chiến lược huy động vốn với sử dụng vốn.

 Đổi mới phong cách phục vụ

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng

Đồng thời dựa trên đường lối và chiến lược phát triển kinh tế chung của

Đảng và Nhà nước, kế hoạch phát triển của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT VN giai

đoạn 2001-2010, căn cứ vào điều kiện thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh

doanh, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội xác định một số mục tiêu chủ yếu

của trong thời gian tới:

Mục tiêu tổng quát

 Phấn đấu trở thành là một trong những Ngân hàng đầu tiên trên địa bàn về qui

mô hoạt động và chất lượng dịch vụ, về sức cạnh tranh và tính năng động. Là một

trong những Ngân hàng có chất lượng hoạt động tốt trên địa bàn, có cơ cấu hợp lý,

có sản phẩm đa dạng, phong cách phục vụ kiểu mẫu.

 Là Ngân hàng kinh doanh đa năng tổng hợp, có tỷ trọng dịch vụ chiếm tỷ lệ

lớn.

 Có trình độ công nghệ Ngân hàng tiên tiến, cao hơn mức trung bình trên địa

bàn.

 Xây dựng tập thể vững mạnh, đoàn kết nhất trí cao, hoạt động điều hành có kỷ

cương nề nếp và đảm bảo có thu nhập cao, ổn định cho người lao động

Cụ thể chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 được chi nhánh đặt ra là:

 Nguồn vốn huy động bình quân tăng 30% so với năm 2002

 Dư nợ tín dụng bình quân tăng 20% so với năm 2002

 Thu dịch vụ ròng tăng 35% so với năm 2002

 Lợi nhuận trước thuế tăng 10% so với năm 2002

 Tỷ lệ dư nợ quá hạn < 3%

 Trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc đúng theo qui định

Mục tiêu trong công tác huy động vốn

 Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả các hình thức huy động vốn

truyền thống đồng thời đa dạng hoá các công cụ và hình thức huy động vốn mới,

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

sử dụng công cụ lãi suất phù hợp để tạo nên nguồn vốn ổn định, giảm sự biến động

nguồn vốn theo chu kỳ.

 Từng bước cơ cấu lại khách hàng theo hướng tăng nền vốn tiền gửi thanh toán

và tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn.

 Nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.

 Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới huy động,

tăng cường tiếp thị, quảng cáo thông tin, tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức

khuyến khích tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

 Chủ động kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn và gắn liền

với tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là

các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu được nợ.

 Trang bị đầy đủ máy móc,thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp

thời trong đầu tư công nghệ.

3.1.2 Phương hướng chiến lược nguồn vốn trong thời gian tới

Tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của Ngân hàng

ĐT&PT VN và NHTƯ, huy động vốn trong nước là chủ yếu, từng bước điều chỉnh

cơ cấu nguồn vốn tạo nguồn để cho vay trung và dài hạn, hạn chế cho vay nước

ngoài. Trên cơ sở cơ chế, chính sách, Ngân hàng tích cực mở rộng quan hệ vay vốn

bằng nhiều hình thức với các Ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để tạo

thêm nguồn vốn phục vụ cho đầu tư. Nghiên cứu thực hiện phương thức NHTM

phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng dự án để gọi vốn liên doanh, vay vốn

nước ngoài. Mở rộng huy động vốn gắn liền với khả năng mở rộng cho vay và đầu

tư vào các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là các chương trình

nghành kinh tế và các dự án có hiệu quả.

Coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa then chốt quyết định của

từng chi nhánh để đáp ứng nhu cầu giải ngân các hợp đồng tín dụng đã ký, đồng

thời giữ vững nền vốn, đảm bảo khả năng thanh toán.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Thực hiện theo hướng coi việc tăng trưởng tiền gửi khách hàng là trọng tâm

trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước, thanh

toán quốc tế, mở rộng cung ứng sản phẩm dịch vụ để tăng nhanh số lượng khách

hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng.

Coi việc huy động vốn dân cư là nhiệm vụ thường xuyên. Trên cơ sở phân

tích nhu cầu thị trường để đưa ra các hình thức huy động, kỳ hạn, lãi suất huy động

cho phù hợp nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi đang còn nằm phân tán

trong nền kinh tế. Đồng thời phát triển thêm các loại hình dịch vụ như mở rộng

thanh toán qua các hình thức tài khoản tiền gửi cá nhân, mở rộng dịch vụ đại lý.

Tăng tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn nhằm từng bước khắc phục tình

trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn. Việc đẩy mạnh việc huy động

vốn trung và dài hạn là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của ngành Ngân hàng

nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn của nền kinh tế.

Tập trung toàn lực tăng cường huy động vốn VND, nhất là vốn trung và dài

hạn nhằm cân đối cơ cấu loại tiền và cơ cầu kỳ hạn trong tổng tài sản của Ngân

hàng. Coi việc huy động tiền gửi khách hàng là then chốt, đột phá tăng trưởng tiền

gửi thông qua tăng trưởng số lượng khách hàng, tăng qui mô giao dịch của mỗi

khách hàng, thực hiện đa dạng hoá khách hàng giao dịch theo thành phần và theo

lĩnh vực kinh doanh nhằm tránh những biến động nguồn tiền theo chu kỳ kinh

doanh. Tăng cường hoạt động trong khâu tiếp thị đặc biệt là với những khách hàng

có luồng tiền mặt lớn.

Nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động vốn mới, tiếp tục duy trì và hoàn

thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đa dạng hoá các công cụ

và hình thức huy động như nhận tiền gửi uỷ thác đầu tư, vốn tài trợ trên cơ sở xử lý

hài hoà lợi ích của người gửi tiền, Ngân hàng thương mại và người vay vốn thông

qua việc xác định lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Mở rộng mạng lưới huy động đặc biệt là đầu tư vào cơ sở vất chất nhằm tạo

hình ảnh tốt về Ngân hàng, mở rộng và cải tiến mạng lưới giao dịch phù hợp với

qui mô tăng trưởng nguồn vốn huy động, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch

vụ mới ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.

Gắn chặt các hoạt động khác với công tác huy động vốn, các phòng tín dụng

gắn nhiệm vụ huy động vốn tiền gửi thông qua quan hệ tín dụng, cung ứng các

dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng, tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tiền gửi

của khách hàng với lãi suất ưu đãi, khuyến khích khách hàng chuyển doanh thu từ

các dự án vào tài khoản tại Ngân hàng, đồng thời nắm vững nhu cầu sử dụng vốn

vay, tiền gửi tại Ngân hàng nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng

vốn. Các phòng Kế toán, Thanh toán quốc tế nâng cao tốc độ và chất lượng giao

dịch, ưu đãi phí hợp lý nhằm tăng thêm doanh số giao dịch và tiền gửi. Thực hiện

giao chỉ tiêu huy động đến từng phòng nghiệp vụ. Đề cao trách nhiệm và vai trò

của các bộ phận nghiệp vụ trong công tác nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện

công tác kinh doanh tiền tệ để thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng.

Hết sức coi trọng công tác điều hành vốn, cân đối hợp lý cơ cấu tài sản Nợ-

Có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn cũng như tỷ giá. Vận dụng các cơ

chế hiện hành tổ chức điều hoà nguồn vốn kinh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh

cơ cấu tài sản Nợ- Có phù hợp nhằm hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi suất đối

với hoạt động Ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tiếp tục đổi mới cơ chế

điều hành nguồn vốn theo hướng xây dựng cơ cấu vốn tích cực, tăng vốn trung và

dài hạn, đảm bảo vốn phục vụ cho đầu tư phát triển, giữ vững và phát triển nền

vốn.

Giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng cho từng cán bộ giao dịch

trực tiếp như Tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế…Giao chỉ tiêu huy động vốn

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

dân cư hàng quí đối với các Quỹ tiết kiệm, các Phòng giao dịch, các chi nhánh có

gắn với động lực vật chất.

3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

Qua việc nghiên cứu nội dung công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân

hàng ĐT&PT Hà nội ta thấy nguồn vốn huy động có bước tăng trưởng cao qua các

năm, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Chiến lược huy động vốn

hướng vào tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ là hợp lý, giúp cho Ngân hàng

ngày càng độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những

điều kiện thuận lợi cả bên trong và bên ngoài Ngân hàng thì Ngân hàng còn gặp

nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động huy

động vốn thì Ngân hàng phải xây dựng được hệ thống các giải pháp hợp lý nhằm

khai thác tối đa các nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực. Dưới quan

điểm là một cá nhân đang nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, em mạnh dạn đề

xuất một số giải pháp sau:

3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ

Mỗi một Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù

hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Đảng và nhà nước,

chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tuỳ từng điều

kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho

mình một chiến lược kinh doanh cụ thể (Chiến lược huy động vốn, chiến lược sử

dụng vốn và các hoạt động khác). Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện

thực tế để Ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

thưc chiến lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý

kiến chỉ đạo kịp thời.

3.2.2 Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động

Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết phải sử

lý thì Ngân hàng phải thực hiện hiện đại hoá, vi tính hoá qui trình thực hiện công

việc. Trước đây, nhiều người có tiền không muốn gửi tiền vào Ngân hàng vì họ

cho rằng thủ tục gửi tiền và rút tiền rất phiền hà. Do vậy đã hạn chế rất nhiều đến

công tác huy động vốn. Muốn nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn thì Ngân

hàng phải tiến hành cải tiến qui trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ, tăng năng

suất phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch

với Ngân hàng.

Cần phải mở rộng mạng lưới huy động, chi nhánh phải có kế hoạch cụ thể

và chủ động mở ra các điểm giao dịch mới, tăng cường thêm phương tiện vât chất

kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động ở trụ sở cũng như các điểm giao dịch khác để

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đồng thời hết sức chú trọng tới việc tạo

ra bộ mặt mang phong cách riêng của Ngân hàng, bằng cách nâng cao tinh thần,

tác phong phục vụ, phấn đấu đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Đa dạng hóa các hình thức huy động, thường xuyên bám sát tình hình biến

động lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động để đưa ra các mức lãi suất hợp

lý, linh hoạt có tính cạnh tranh cao. Làm như vậy thì mới có thể đáp ứng được nhu

cầu đa dạng của người gửi tiền, nhờ đó Ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các

nguồn vốn tiềm năng.

Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức huy động vốn, cần nghiên cứu áp dụng

nhiều hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu để huy động

vốn trung và dài hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi. Về tiền gửi tiết kiệm thì áp

dụng nhiều các loại hình tiết kiệm mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh học

đường, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm báo hiếu, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm gửi một

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

nơi có thể rút ở nhiều nơi khác nhau… Nghiên cứu các hình thức huy động tiết

kiệm gửi góp, nhận và trả tại nhà…

3.2.3 Đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ Ngân hàng

Trong hoạt động Ngân hàng hiện nay, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau

chủ yếu bằng hệ thống các dịch vụ Ngân hàng. Chiến lược này bao gồm việc đa

dạng hoá bằng cách áp dụng có chọn lọc các hoạt động mà các Ngân hàng khác (cả

trong và ngoài nước) đã áp dụng, từ đó cải tiến để tạo ra sự khác biệt đối với những

dịch vụ sẵn có và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới theo một qui trình chính

thức. Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp tới qui mô và chất lượng

nguồn tiền gửi giao dịch của khách hàng, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn nhằm

phục vụ cho các mục đích thường xuyên của họ. Hơn nữa, dịch vụ đa dạng cũng có

tác dụng kích thích thu hút thêm được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn.

Trình độ công nghệ Ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài

lòng về những dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng.

Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng thực hiện cạnh tranh phi lãi suất

vì khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn cả chất lượng các dịch vụ

mà họ được cung ứng nhất là đối với các khách hàng lớn. Với cùng một mức lãi

suất huy động như nhau, Ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn thì sẽ chiếm ưu

hơn thế trong cạnh tranh.

Các dịch vụ Ngân hàng là yếu tố quan trọng nói lên tính tiện ích của Ngân

hàng. Hiện nay, ở nước ta hệ thống Ngân hàng ngoài việc thu hút tiền gửi tiết kiệm

của dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất và thực hiện những dịch vụ chủ yếu

đối với các doanh nghiệp, hiện đang còn một mảng rất lớn các tiện ích Ngân hàng

dành cho cá nhân đang bị bỏ ngõ. Do vậy, để hoạt động dịch vụ sớm trở thành

công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động đồng

thời làm tăng thu nhập cho khách hàng thì ngoài các dịch vụ hiện đang áp dụng,

Ngân hàng cần tiến hành thêm các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, tư vấn tài

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

chính, tư vấn pháp luật. Mở rộng hoạt động quản lý tài chính, chi trả thu nhập, trả

lương cho các doanh nghiệp lớn, phát triển các dịch vụ kiều hối và dịch vụ khác

nhằm thu hút ngoại tệ, tăng nguồn thu ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh phù hợp

với chính sách quản lý ngoại hối và tăng dự trữ ngoại tệ cho Ngân hàng.

Ngân hàng cần tham gia tích cực hơn nữa vào các hoạt động của thị trường

chứng khoán, đây là một kênh thu hút nguồn vốn nguồn vốn trung và dài hạn rất

quan trọng. Với khả năng của mình Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động

như phát hành, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian môi giới thực hiện mua

bán chứng khoán, trực tiếp đầu tư chứng khoán. Ngoài ra Ngân hàng có thể cho

vay bằng cách cầm cố chứng khoán, thực hiện bảo quản chứng khoán và quản lý

chứng khoán, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh

chóng, tiện lợi, an toàn.

3.2.4 Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng

Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có

trong các tầng lớp dân cư, các Doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời

Ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ

yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc

thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hôị đồng thời vừa kích thích

các khách hàng vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản suất kinh

doanh.

Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các Ngân

hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, Ngân hàng cần phải xây dựng và thực

hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất hiệu

quả hoặc mức độ rủi ro của từng món vay. Đồng thời phải mang tính linh hoạt,

uyển chuyển, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên hết

phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Việc ấn định lãi suất còn phải

căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường ở từng thời kỳ khác nhau, trong TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất huy động đầu vào, thể hiện ở việc huy động

vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà

Ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh cho

Ngân hàng.

Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền

vào Ngân hàng, cho nên ngoài yếu tố uy tín của Ngân hàng thì lãi suất đóng vai trò

rất quan trọng trong việc thu hút vốn tiền gửi. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút

được nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào Ngân hàng. Do vậy Ngân

hàng cần phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường,

dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào

để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn

đảm bảo lợi ích cho Ngân hàng.

3.2.5 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn

Trong hoạt động Ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh

doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời. Trong

đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu và thường xuyên

của bất kỳ Ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm

sao cân đối được hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn để cho Ngân hàng không

bị động trong kinh doanh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo

chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được

sử dụng đúng nơi, đúng lúc. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có

ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn.

Đồng thời, việc sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để Ngân hàng mở rộng thực hiện

huy động vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Ngân hàng

có khả năng trang trải chi phí cho những nguồn vốn huy động và mang lại lợi

nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra còn tạo cơ sở để Ngân hàng áp dụng các biện pháp

kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn nữa việc sử dụng vốn có hiệu

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

quả còn thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng của

mình, tạo cho Ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân

hàng.

Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển

vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, Ngân hàng cần phải có

chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có

hiệu quả và tiết kiệm. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với

nhau theo các tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn tối thiểu và tỷ

lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài

hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư tioền gửi theo quyết định của thông

đốc Ngân hàng nhà nước và thực tế hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

3.2.6 Tăng cường công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của Ngân hàng

Để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục thì

Ngân hàng phải có một số lượng khách hàng đủ lớn có quan hệ giao dịch với mình.

Do đó mà việc thu hút được khách hàng quan tâm đến sản phẩm mà mình cung

ứng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Muốn vậy thì đòi

hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác Marketing Ngân hàng. Hiện nay các sản

phẩm Ngân hàng chưa được các phương tiện thông tin đại chúng quảng cáo rầm rộ

như các sản phẩm khác, có chăng chỉ là các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm,

cho vay và một số sản phẩm khác và cũng chỉ thực hiện khi các Ngân hàng cần vốn

để thực hiện cho một dự án đầu tư cụ thể. Các sản phẩm dịch vụ mới thì hầu như

chưa được quảng cáo, hướng dẫn, giới thiệu. Như vậy là chưa cung cấp một cách

đầy đủ các thông tin cần thiết đến dân chúng khiến cho họ có tâm lý e ngại khi có

nhu cầu cần tìm một Ngân hàng để giao dịch, đặc biệt là các cá nhân và doanh

nghiệp nhỏ. Do vậy mà Ngân hàng cần phải phối hợp với các ngành phát thanh,

truyền hình, báo chí để xây dựng hình ảnh của mình trong lòng thị trường. Không

nhất thiết phải thực hiện thường xuyên mà có thể định kỳ hàng tuần, hàng tháng có TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

những buổi phát sóng quảng cáo giới thiệu về Ngân hàng, các hình thức dịch vụ

mà Ngân hàng cung ứng, giới thiệu, hướng dẫn các sản phẩm dịch vụ mới…

Để thực hiện thành công Marketing trong Ngân hàng, ngoài bộ phận chuyên

trách phân tích thì tất cả nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia vào

hoạt động này, coi tiếp thị là một công tác trọng tâm trong hoạt động của Ngân

hàng. Bên cạnh đó đặc biệt chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm, giáo dục thái

độ phục vụ ân cần, niềm nở cho đội ngũ nhân viên đặc biệt là nhân viên giao dịch

tại quầy. Thái độ phục vụ chính là yếu tố tạo nên ấn tượng của khách hàng về Ngân

hàng. Với sự phục vụ tận tình của mình, các cán bộ công nhân viên đã tham gia

một cách tự nhiên vào hoạt động Marketing Ngân hàng.

Ngân hàng nên thực hiện nghiên cứu chu kỳ khách hàng về nhu cầu nguồn

vốn cũng như các dịch vụ khác của Ngân hàng, tiến hành phân tích khách hàng để

nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng

một cách tốt nhất. Ngoài ra, Ngân hàng phải có chiến lược khách hàng đúng đắn,

ưu tiên khách hàng truyền thống, khách hàng giao dịch với số lượng lớn về lãi suất,

phí dịch vụ, thời gian và các ưu đãi khác. Cần có chính sách khuyến khích vật chất

với những khách hàng lớn để vừa có thị trường đầu tư vốn, vừa thu hút được khách

hàng và có khả năng khai thác được khối lượng lớn nguồn vốn.

Hàng năm nên tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác Marketing, công tác

khách hàng trong năm trước, phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham

khảo kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên địa bàn, quan tâm đến động thái

của các doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chính sách Marketing

phù hợp với đặc điểm và qui mô của Ngân hàng.

3.2.7 Nâng cao vị thế và tuy tín của Ngân hàng

Trong hoạt động Ngân hàng thì vị thế và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng

đến kết quả hoạt động của Ngân hàng. Nếu các Ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra

các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn

nhất là các khách hàng lớn. Uy tín của Ngân hàng được thể hiện trong chính các

hoạt độngcủa Ngân hàng như khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách

hàng, khả năng đối phó với những trường hợp khách hàng rút tiền ra với khối

lượng lớn và đột xuất, khả năng cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của

sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng cúng như những tiện ích mà Ngân hàng

mang lại cho khách hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử

dụng các sản phẩm Ngân hàng.

Như vậy với khả năng của mình Ngân hàng sẽ tạo ra được hình ảnh của

riêng mình trong lòng thị trường, một Ngân hàng lớn có uy tín và danh tiếng trong

nhiều năm thì sẽ có được lợi thế trong hoạt động huy động vốn nói riêng và trong

hoạt động Ngân hàng nói chung. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân

hàng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động, nâng

cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình thậm chí trong những

trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền

vẫn lựa chọn Ngân hàng để gửi tiền mà không tìm đến những Ngân hàng khác trả

lãi hấp dẫn hơn vì họ cho rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.

3.2.8 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược

Marketing Ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đông vốn của

mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở Ngân hàng tạo

ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với Ngân hàng về mức độ an toàn, khả

năng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất là đối với những khách hàng

lần đầu tiên quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Ngoài vị trí và mức độ khang trang

của trụ sở Ngân hàng thì một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân

hàng đó là hệ thống thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng nhằm

tăng năng suất và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Ngân hàng cần tiến hành TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm,

xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng

cao độ chính xác, an toàn, hiệu quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính

xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của Ngân hàng một cách tốt

nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động Ngân hàng giúp Ngân hàng có khả

năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiệu quả nhất và kinh tế

nhất.

Qua việc phân tích về thực trạng huy động vốn của Ngân hàng trong thời

gian qua, ta nhận thấy tuy môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn

song với khả năng của mình Ngân hàng vẫn đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn

định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng tiềm năng vốn

trong dân là rất lớn nhưng vấn đề làm sao để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn

này thì lại phụ thuộc vào khả năng của từng Ngân hàng. Do vậy từng Ngân hàng

cần phải tìm ra những giải pháp cho riêng mình và vận dụng nó một cách có hiệu

quả thì mới có khả năng đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của chính

Ngân hàng.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước

3.3.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn

của Ngân hàng. Nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây

cản trở, hạn chế công tác huy động vốn. ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là thành

quả của sự phối hợp nhiều chính sách như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,

chính sách đối ngoại…Trong đó chính sách tiền tệ cá vai trò đặc biệt quan trọng

đối với hoạt động của Ngân hàng.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Đối với Việt nam hiện nay, một trong những nội dung của việc ổn định môi

trường kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện

cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Thực tế đã

chứng tỏ rằng, trong thời gian qua Nhà nước và các ngành, các cấp trong đó trước

hết là Ngân hàng nhà nước đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền

tệ. Ngân hàng nhà nước đã bước đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ

nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô một cách có hiệu quả, duy trì được tỷ lệ

lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy

động vốn có hiệu quả. Trong giai đoạn tới một trong những giải pháp ổn định chủ

yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế có tốc độ

tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững. Đồng thời cũng là điều kiện phát

huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết lượng tiền trong lưu thông

sao cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.

3.3.1.2 Tạo lập môi trường pháp lý

Theo tinh thần của Đảng và Nhà nước thì trong cơ chế thị trường các thành

phần kinh tế dược tự do lựa chọn hình thức sở hữu, tự do lựa chọn ngành nghề

kinh doanh (những ngành nghề mà pháp luật không cấm), được tự do cạnh

tranh…Song phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của nhà nước. Do vậy nhà nước

cần ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng nhằm định hướng hoạt động cho

các ngành kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng.

Trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy mà

cần sự định hướng chung của nhà nước và sự chỉ đạo sát sao, kịp thời nhằm đảm

bảo ổn định thị trường tiền tệ, góp phần đem lại hiệu quả hoạt động chung cho các

ngành khác. Việc nhà nước ban hành hệ thống pháp lý không chỉ tạo niềm tin đối

với công chúng mà còn với những khuyến khích của nhà nước còn tác động trực

tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận

tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất trữ dưới dạng vàng

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất kinh doanh hoặc gửi vốn vào

Ngân hàng kể cả việc khai thác ở mức cao nhất tiềm lưc vốn của các doanh nghiệp.

Các văn bản luật hoặc dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống

hơn nhằm đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được pháp luật

hoá, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các Ngân

hàng. Song song với việc ban hành các điều luật về Ngân hàng Nhà nước cũng nên

kết hợp với các luật khác như Luật ngân sách, luật doanh nghiệp, luật thương

mại… để tạo ra hệ thống luật đầy đủ và đồng bộ, có tác dụng điều chỉnh các mối

quan hệ liên quan đến hoạt động Ngân hàng.

Việc ban hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện cần phải sử lý thống nhất

chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp hữu quan để

tạo lập và hoàn thiện các văn bản luật khác có liên quan. Mặt khác phải sử lý

nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất là đối với các cán bộ Ngân hàng.

Làm như vậy mới tạo ra được niềm tin của dân chúng vào vai trò Đảng và Nhà

nước trong việc điều hành các hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như tin

tưởng vào hệ thống Ngân hàng nói riêng.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực

Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng. Ngân hàng nhà nước thực hiện vai trò quản lý của

mình thông qua các NHTM từ đó tác động vào nền kinh tế. Với vai trò là Ngân

hàng của các Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước định hướng cho các NHTM trong

việc thực hiện các hoạt động của Ngân hàng nói chung và tới công tác huy động

vốn noi riêng. Do đó Ngân hàng nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách

tiền tệ hợp lý hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất,

tỷ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm bảo đảm quyền lợi cho người

gửi tiền.

3.3.2.1 Xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Lãi suất là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của nhà nước

nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu trên thị trường. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế có

tác dụng kích thích người dân có tiền gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi và qua công

cụ lãi suất thì NHNN sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng thông qua các NHTM từ

đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền trong lưu thông. Do vậy để thực hiện tốt chức

năng quản lý nhà nước về Tiền tệ-Tín dụng- Ngân hàng thì cùng với việc xây dựng

và thực hiện đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng

và thức hiện có hiệu quả công cụ lãi suất trong từng thời kỳ để nâng cao chất lượng

hoạt động của mình.

Hiện nay, theo quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30-05-2002 của

Thống đốc NHNN kể từ ngày 01-06-2002 chính thức thực hiện cơ chế lãi suất thoả

thuận bằng đồng Việt nam của tất cả các tổ chức tín dụng. Theo quyết định này các

tổ chức tín dụng được quyền chủ động xác định lãi suất cho vay nội tệ trên cơ sở

cung cầu vốn và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Tuy nhiên hàng tháng

NHNN vẫn tiếp tục công bố lãi suất cơ bản trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay

thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm tổ chức tín dụng được lựa chọn

để các tổ chức tín dụng tham khảo và định hướng lãi suất thị trường, đảm bảo yêu

cầu và mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Song trên thực tế ngay từ

đầu năm 2002 lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đã

bỏ xa lãi suất cơ bản của NHNN. Với cơ chế lãi suất mới như trên, nếu như trước

đây các tổ chức tín dụng buộc phải tuân theo lãi suất cơ bản và chỉ được chủ động

quyết định trong khuôn khổ biên độ giao động do NHNN qui định, thì từ ngày 01-

06-2002 lãi suất cơ bản hoàn toàn chỉ để tham khảo, biên độ qui định chính thức

được bãi bỏ. Điều đó có nghĩa là các tổ chức tín dụng được quyền chủ động hoàn

toàn, linh hoạt đưa ra các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của mình cả nội

tệ lẫn ngoại tệ.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

Cơ chế lãi suất mới này phù hợp với cơ chế lãi suất ở các nước trong khu

vực và tiến dần tới thông lệ quốc tế mà Việt nam đang định hướng hội nhập nền

kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. NHNN chuyển dần sang thực

hiện các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ, giảm dần sự can thiệp vào công

việc kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Song để cho các tổ chức tín dụng tự điều

hành lãi suất của mình theo sự biến động của thị trường sẽ làm cho sự cạnh tranh

càng trở nên phức tạp hơn, dễ gây ra sự biến động lớn cho thị trường, Do vậy vấn

đề đặt ra là phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều hành của NHNN, linh hoạt

phối hợp điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả của

chính sách mới.

3.3.2.2 Đa dạng hoá danh mục các giấy tờ có giá trong các giao dịch của NHNN

Công cụ thị trường mở đã được các nước có nền kinh tế tiên tiến trên thế

giới áp dụng và đã trở thành công cụ quan trọng bậc nhất để điều hoà lưu thông

tiền tệ. Ở nước ta hính thức khai trương nghiệp vụ thị trường mở vào ngày 12-07-

2000. Mặc dù hiện nay doanh số giao dịch qua các phiên giao dịch chưa lớn, số

lượng thành viên và số lượng hàng hoá tham gia trrên thị trường còn hạn hẹp

nhưng kết quả các phiên giao dịch cho thấy việc sử dụng công cụ thị trường mở đa

có những dấu hiệu tích cực, tác động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và

góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Song để nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường thì vấn đề cần làm hiện

nay là phải đa dạng hoá danh mục các chứng từ có giá nhằm tạo thêm hàng hoá

cho thị trường, đáp ứng yêu cầu và nhu cầu của các thành viên tham gia thị trường.

Hiện nay hàng hoá được giao dịch chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nước, việc chỉ

dựa vào tín phiếu kho bạc trong việc điều tiết cung cầu vốn trên thị trường đã khiến

cho NHNN rơi vào thế bị động và là một nguyên nhân quan trọng làm hạn chế hiệu

quả tác động của chính sách tiền tệ.

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

3.3.2.3 Nâng cao vai trò hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, duy trì sự phát triển ổn

định, an toàn và lành mạnh hoạt động của hệ thống Ngân hàng để góp phần tích

cực vào quá trình phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị, xã hội là một nhiệm vụ

quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngày 01-

09-1999 Chính phủ ban hành nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền

gửi.ngày 11-09-1999 Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định 218/1999/QĐ-TTg

thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt nam và ngày 07-07-2000 Bảo hiểm tiền gửi Việt

nam đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Từ khi đi vào hoạt động đến nay,

thời gian tuy chưa nhiều đối với một tổ chức nhưng bảo hiểm tiền gửi đã có những

cố gắng để đạt được những kết quả khả quan như đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm

tiền gửi và thu phí đúng theo qui định, chi trả các khoản tiền gửi được bảo hiểm

theo đúng trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi cho người tham gia, hỗ trợ tài chính

đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về tài chính, kiểm tra

giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia…Song bên cạnh đó còn có một số

vướng mắc, tồn tại cần phải giải quyết trong thời gian tới đó là:

Thứ nhất: Mở rộng phạm vi tiền gửi dược bảo hiểm

Hiện nay phạm vi tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt nam

ghi danh của cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Do qui định các tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đã chuyển dần việc huy động vốn của các cá nhân

từ hình thức ghi danh sang hình thức vô danh, tích cực huy động bằng vàng và

ngoại tệ để không phải đóng phí bảo hiểm tiền gửi. Những tổ chức thực hiện biện

pháp này thường là các tổ chức có qui mô hoạt động tiền gửi lớn, tình trạng này

nguồn thu phí bảo hiểm tiền gửi giảm sút, trong khi đó nguy cơ rủi ro về tiền gửi

của cấ nhân tăng lên do tiền gửi không thuộc đối tượng được bảo hiểm.

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả công tác trao đổi và cung cấp thông tin giữa

NHNN và Bảo hiểm tiền gửi Việt nam: Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

hiểm tiền gửi thì việc nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình hoạt động của các tổ

chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi là rất quan trọng, nó tạo điều kiện để Bảo

hiểm tiền gửi có phương án kiểm tra, giám sát, chỉ đạo kịp thời.

Do vậy, để sử lý những vướng mắc và tồn tại nói trên, trong thời gian tới

NHNN cần có các giải pháp để phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi nhằm tạo ra môi

trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi, để từ đó Bảo hiểm

tiền gửi thực sự trỏ thành chỗ dựa đáng tin cậy và duy trì sự phát triển ổn định của

các tổ chức tín dụng trong cơ chế thị trường.

3.3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với

hoạt động của hệ thống Ngân hàng, cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm

tra để chấn chỉnh và sử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện tiêu cực làm

thất thoát vốn của nhà nước va nhân dân. Đưa hoạt động của các tổ chức tín dụng

đi vào nề nếp, khuôn phép song vẫn phải đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động

kinh doanh của từng chi nhánh.

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt nam

Là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, do đó để tạo điều

kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh qua đó nâng cao chất

lượng và hiệu quả trong hoạt động thì em xin có một số kiến nghị với Ngân hàng

ĐT&PT Việt nam như sau:

Thứ nhất: Kiến nghị về chính sách huy động vốn

 Cần phải tăng cường công tác dự báo dà hạn nhằm giúp các chi nhánh nắm bắt

được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp, giải pháp nghiệp vụ phù

hợp.

 Ngân hàng ĐT&PT VN cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy

động vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

phát triển, trên cơ sở đó xây dựng các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các

chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ.

 Cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo như đưa những tin tức, hình

ảnh liên quan đến các hoạt động thu tiền gửi tiết kiệm, các đợt phát hành các loại

chứng từ có giá để làm sao cho người dân có được một số thông tin cần thiết nhằm

kích thích và thu hút dân chúng quan tâm đến sản phẩm của mình.

Thứ hai: Kiến nghị về chính sách lãi suất và công tác điều hành nguồn vốn.

 Xây dựng trên cơ sở thực hiện đầy đủ các qui định của NHNN (về tỷ lệ dự trữ

bắt buộc, ký quĩ bão lãnh, đảm bảo khả năng thanh toán…) theo nguyên tắc đánh

giá đúng mức đóng góp của từng chi nhánh vào kết quả chung của toàn ngành,

thực hiện hỗ trợ qua lãi suất điều chuyển vốn nội bộ nhằm phát huy tính năng động

của từng chi nhánh.

Ban hành cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, cơ chế

điều hành lãi suất phù hợp với qui mô và đặc điểm hoạt động của chi từng nhánh.

Phải xây dựng theo hướng tạo khuôn khổ pháp lý, nâng cao quyền tự chủ, linh

hoạt, phân rõ trách nhiệm trong hoạt động nhằm phát huy tối đa vai trò và vị thế

của từng chi nhánh. Các văn bản hướng dẫn phải được ban hành kịp thời, cụ thể và

tránh chồng chéo.

KẾT LUẬN

Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên và là vấn đề trung tâm

trong hoạt động của bất kỳ Ngân hàng nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có

ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng nói riêng và nó

quyết định tới sự cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung. Với phương châm của

Đảng và Nhà nước ta “ Coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

là quan trọng” nhưng trong điều kiện thị trường tài chính chỉ mới phát triển ở mức

độ hạn chế thì việc cung ứng vốn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế

đất nước chủ yếu phải dựa vào hệ thống NHTM. Do vậy, làm thế nào dể tăng

cường hiệu quả công tác huy động vốn trong Ngân hàng đảm bảo số lượng và chất

lượng nguồn vốn luôn là vấn đề thường xuyên được các nhà quản lý Ngân hàng

quan tâm.

Qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trường cùng với thời gian thực tập tại

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội, em đã nhận thấy vấn đề huy động vốn luôn

là hoạt động truyền thống, quan trọng và có tính chất quyết định tới mọi hoạt động

khác của Ngân hàng. Nhất là trong thời gian gần đây vấn đề huy động vốn đang trở

thành bài toán khó đối với các Ngân hàng. Với vốn kiến thức của bản thân và qua

tìm hiểu thực tế về công tác huy động vốn em đã hoàn thành chuyên đề thực tập

này với mong muốn phần nào đó có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động huy động

vốn của Ngân hàng, đóng góp một phần nhỏ kiến thức của nình vào việc nâng cao

hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà nội trong thời

gian tới.

Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu ở nhiều góc độ

và nhiều phương diện khác nhau. Trong thời gian tới Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

cần phải có các biện pháp kết hợp đồng bộ giữa sự cố gắng của bản thân cùng với

sự hỗ trợ của các ngành, các cấp có liên quan trong việc thực hiện có hiệu quả công

tác huy động vốn nói riêng và trong hoạt động Ngân hàng nói chung nhằm phục vụ

cho công cuộc phát triển nền kinh tế Thủ đô cũng như của cả nước.

NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b

Gi¶i ph¸p t¨ng c­êng c«ng t¸c huy ®éng vèn t¹i Ng©n hµng §T&PT Hµ néi

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

TrÇn Hoµi Nam- Nh 41b