QUYỀN TỰ DO NGÔN LUẬN
1.Kiến thức.
HS hi
ểu nội dung, ý nghĩa của quyền tự do ngôn luận
2. Kĩ năng.
HS biết sử dụng đúng đắn quyền tự do ngôn luận theo qui định
của pháp luật, phát huy quyền làm chủ của công dân.
3. Thái độ.
Nâng cao nhận thức về tự do và ý thức tuân theo pháp luật trong
HS. Phân biệt dược thế nào là tự do ngôn luận và li dụng tự do
ngôn luận để phục vụ mụch đích xấu.
II.Chuẩn bị.
1.Giáo viên: Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận, phiếu học tập,
máy chiếu nếu có.
2.Học sinh:Giấy khổ lớn , bút dạ.
III.Phương pháp dạy học:
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp thảo luận.
Phương pháp trò chơi.
Dùng phiếu học tập.
IV.Tiến trình:
1.Ổn định tổ chức:Kiểm diện HS.
2.Kiểm tra bài cũ:
* Quyền khiếu nại, tố cáo là gì?
=> Quyền khiếu nại là:
- Quyền công dân đề nghị cơ quan tổ chức có thẩm quyền xem xét
lại các quyết định, việc làm của cán bộ công chức nhà nước…
làm trái hoặc làm xâm phm lợi ích hợp pháp của mình.
- Khiếu nại trực tiếp hoặc gián tiếp (gửi đơn, thư).
=>Quyền tố cáo là:
- Quuyền công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về vụ việc việc vi phạm pháp luật … thiệt hại đến lợi ích
nhà nước, tổ chức, cơ quan và công dân.
- Người tố cáo gặp trực tiếp hoặc gửi đơn, thư.
* Bài tập: Những hành vi nào sau đây là thể hiện quyền khiếu bại, tố
cáo.
GV: Chiếu lên máy hoặc lập bảng trên bảng phụ.
Hành vi Khiếu
nại Tố cáo
-Phát hiện người đánh cắp xe.
-Chủ tịch UBND xã B quyết định thu
hồi đất thổ cư của bà H gia đình liệt
sĩ.
-Cảnh sát giao thông mãi lộ người đi
đường.
-Phát hiện tụ điểm tiêm chích ma tuý.
-ông A xây nhà trái phép làm hỏng
nhà ông N.
3.Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài học
GV dựa vào bài cũ để giới
thiệu bài mới.
GV: Tổ chức cho HS cả lớp
thảo luận
GV: Đưa ra các câu hỏi.
GV: Chiếu lên máy hoặc
ghi lên bảng phụ.
Câu hỏi: Những việc làm
nào dưới đây thể hiện quyền
tự do ngôn luận công dân?
Vì sao?
a-HS tho luận bàn biện
pháp givệ sinh trường,
lớp.
b-Tổ dân phố họp bàn v
công tác trật tự an ninh của
đị phương.
c-Gửi đơn kiện lên toà án
đòi quyền thừa kế.
I. Đặt vấn đề.
d-góp ý kiến vào dự thảo
pháp luật và Hiến pháp.
HS: trả lời cá nhân
GV: Gợi ý cho HS trả lời
theo phương án đã chọn và
giải thích vì sao? Đúng
hoặc sai.
HS: Cả lớp tranh luận.
GV: Nhận xét, giải đáp.
GV: Giải thích vì sao
phương án c không phải là
quyền tự do ngôn luận mà
là quyền khiếu nại.
HS: Trả lời ý kiến cá nhân
Câu hỏi:
1) Thế nào là ngôn luận?
2) Thế nào là tự do ngôn
luận?
GV: Chuyển ý.
GV: Tổ chức cho HS thảo
luận nhóm.
HS: Chia nhóm, cử đại
diện, thư ký nhóm.
GV: Giao câu hỏi cho các
nhóm.
Nhóm 1: Thế nào là quyền
tự do ngôn luận?
Nhóm 2: Công dân sử dụng
quyền tự do ngôn luận như
thế nào? Vì sao?
Nhóm 3: Trách nhiệm của
nhà nước và trách nhiệm
của công dân trong việc
thực hiện quyền tự do ngôn
luận.
II. Nội dung bài học.
1. Quyền tự do ngôn luận
Là quyền của công dân
tham gia bàn bạc, thảo
luận đóng góp ý kiến vào
những vấn đề chung của
đất nước, xã hội.
GV: Gợi ý thảo luận.
HS: các nhóm thảo luận.
HS: Cử đại diện nhóm trình
bày.
GV: Nêu tóm tắt ý kiến các
nhóm đã phát biểu. Phân
tích rõ ý kiến đúng sai.
GV: Chốt lại ý kiến theo nội
dung bài học (ghi lại trên
bảng phụ hoặc chiếu lên
máy).
GV: Gọi một HS nêu lại nội
dung bài học cho cả lớp
nghe.
HS: ghi bài vào vỡ.
GV: Để củng cố phần này
cho học sinh làm bài tập.
Câu hỏi: Bố mẹ em thường
tham gia bàn về các vần đề
sau – Vấn đề nào là thể hiện
quyền tự do ngôn luận
(đánh dấu X vào ô trồng):
-Xây dựng kinh tế địa
phương
-Góp ý dự thảo hiến pháp
1992
-Vấn đề phòng chống tệ nạn
xã hội địa phương
-Thực hiện kế hoạch hoá
gia đình
-Làm đơn kiện chính quyền
địa phương
HS: Trình bày ý kiến các
nhân.
2. Công dân sử dụng
quyền tự do ngôn luận
Công dân sử dụng quyền
tự do ngôn luận phải theo
qui định của pháp luật.
Vì: như vậy sẽ phát huy
tính tích cực quyền làm
chủ công dân, góp phần
GV: Nhận xét, đánh giá,
cho điểm ý kiến tốt.
GV: Nhận xét.
GV: Nhấn mạnh. Tự do
trong khuôn khổ pháp luật.
Không lợi dụng tự do để
phát biểu lung tung, vu
khống, vu cáo người khác
hoặc xuyên tạc sự thật, phá
hoại, chống lại lợi ích nhà
nước, nhân dân.
GV: Cho HS trả lời câu hỏi
tìm những hành vi để phân
biệt
Quyền tự do
ngôn luận Tự do ngôn
luận trái
pháp luật
-Các cuộc
họp của cơ
sở bàn v
kinh tế,
chính trị,
văn hoá ở
địa phương.
-Phản ánh
trên phương
tiện đại
chúng v
vấn đề tiết
kiệm điện,
nước.
-Chất vấn
đại biểu
Quốc hội về
-Phát biểu
lung tung
không có cơ
sở về sai
phạm của
cán bộ địa
phương.
-Đưa tin sai
sự thật như
“nhân
quyền của
Việt Nam”.
-Viết thư
nặc danh
như vu
khống tố
cáo, nói xấu
cán bộ vì lợi
xây dựng nhà nước, quản
hội theo yêu cầu
chung của xã hội.