intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Toán 10 theo phương pháp mới - Chủ đề: Đại cương về phương trình

Chia sẻ: Mã Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án Toán 10 theo phương pháp mới - Chủ đề: Đại cương về phương trình với mục tiêu giúp học sinh nắm rõ khái niệm phương trình, điều kiện của một phương trình, phương trình nhiều ẩn, phương trình chứa tham số,... Mời các bạn cùng tham khảo giáo án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Toán 10 theo phương pháp mới - Chủ đề: Đại cương về phương trình

  1. GIÁO ÁN THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI: ĐẠI CƯƠNG  VỀ PHƯƠNG TRÌNH A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG GV cho bài toán tìm số: ­ Hãy tìm một số + Biết 3 lần số đó là 6 : Học sinh dễ dàng trả lời được là số 2. + Biết 4 lần số đó trừ 1 thì bằng 11: Một số em trả lời được là số 3. + Biết 2 lần bình phương số đó cộng với 3 lần số đó trừ  đi 5 thì bằng 0 : Đến  câu hỏi này thì hầu như không học sinh nào trả lời được, gây cho học sinh hứng  thú tìm cách giải quyết bài toán này. Từ đó giáo viên có thể gọi số đó là x và hình thành các phương trình từ các ví dụ  trên  3x = 6; 4 x − 1 = 11;   2 x 2 + 3x − 5 = 0   B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. Khái niệm phương trình  1. Phương trình một ẩn    Lấy ví dụ về phương trình 1 ẩn mà em đã  học  Giáo viên đưa ra định nghĩa:  Phương trình ẩn x là mệnh đề chứa biến có dạng:  f(x) = g(x) (1) trong đó f(x), g(x) là những biểu thức của x. f(x): vế trái ; g(x): vế phải. Ví dụ: Cho pt:   Tìm f(x), g(x)=?
  2. Giáo viên đặt vấn đề: Xét pt: x=3 thỏa mãn   3x – 2 = 2x + 1 (*) pt Giáo viên chốt lạị x1= 1; x2 = 3 thì giá tr ? Với 2 giá tr i vấn đề: ị nào làm cho pt(*)  đúng *Nghiệm của phương trình:Nếu  thì  được gọi là nghiệm của phương trình   *Giải phương trình là tìm tất cả các nghiệm của nó. Chú ý:  ­ Hệ thức x=m ( với m là 1 số nào đó) cũng là 1 phương trình. Phương trình này  chỉ rõ rằng m là nghiệm duy nhất của nó ­ Ta thường kí hiệu tập nghiệm của phương trình là T. Phương trình có thể có 1  nghiệm, 2 nghiệm,…, nhưng cũng có thể không có nghiệm ( tức là T là tập  rỗng) thì ta gọi là vô nghiệm, phương trình  T = ᄀ  thì gọi là nghiệm đúng với  mọi x. ­ Nhiều trường hợp ta không thể tính chính xác nghiệm hoặc bài toán chỉ yêu cầu  tính giá trị gần đúng của nghiệm ( với độ chính xác cho trước). Giá trị đó gọi là  nghiệm gần đúng của phương trình. Ví dụ: Phương trình  x3 = 2  khi sử dụng máy tính cầm tay để giải chỉ tìm được  các nghiệm gần đúng  x ; 1, 2599 . 2. Điều kiện của một phương trình  Cho pt:  . Khi x=2 vế trái của pt có nghĩa không?  Vế phải có nghĩa khi nào?
  3. Điều kiện xác định của pt (1) là điều kiện của  ẩn x để  f(x) và g(x) có nghĩa.  Điều kiện có nghĩa của A( x) A( x)  ,   ? B( x) HS :   A( x)  có nghĩa  ۳ A( x) 0 1    có nghĩa  � A ( x ) > 0   A( x)   A( x)    có nghĩa  ۹ B( x) 0 B( x) Lưu ý: Khi các phép toán ở hai vế của một phương trình đều thực hiện được với mọi  giá trị của x thì ta có thể không ghi điều kiện của phương trình. Học sinh làm việc cá nhân: Ví dụ : Hãy tìm điều kiện của các phương  trình : a) ĐK: 2 – x > 0 x 
  4. x +1 Câu 1: Cho phương trình  = x − 1 . Điều kiện của phương trình là gì? x+2 A.  x 1 B.  x 1 C.  x > 2 D.  x > 1 x +1  Câu 2: Cho phương trình  = x − 1 . Điều kiện của phương trình  là gì? 2− x A.  x > 1 B.  x < 2 C.  1< x < 2 D.  1 x < 2
  5. 3. Phương trình nhiều ẩn ­ Dạng f(x,y,…) = g(x,y,…) với x,y,…gọi là các ẩn số của pt. ­ Các số  thỏa mãn điều kiện của pt và  là đúng thì bộ  được gọi là 1 nghiệm  của pt. * Ví dụ:  ? Cặp số  a) 3x + 2y = x2 – 2xy + 8 : Phương trình 2 ẩn x và y (x;y;z) = (­1;1;2)  b) 4x2 – xy  + 2z = 3z2 + 2xz + y2 : Phương trình 3 ẩn x, y , z.  có là nghiệm  của (b) không Mỗi nghiệm của pt a) là một cặp số (x ; y) Chẳng hạn (x ; y) = (2 ; 1) là một nghiệm của (a)  Giáo viên yêu cầu học sinh tìm thêm các nghiệm của pt( a). Từ đó đưa ra chú  ý:  Thông thường Pt nhiều ẩn có vô số nghiệm. 4. Phương trình chứa tham số * Trong một phương trình (một hoặc nhiều ẩn), ngoài các chữ đóng vai trò ẩn số còn  có thể có các chữ khác được xem như những hằng số hay không ? GV cho ví dụ: (m + 1)x – 3 = 0. Pt cho trên là pt ẩn x,ở đây chữ số m được  hiểu như là 1 số đã biết, người ta gọi m là tham số. Ẩn x, tham số m:                 mx + 2 = 0 Ẩn x, tham số a, b:               ax2+bx ­ 5 = 0
  6. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: Tìm điều kiện của các phương trình sau: a) 4 − x + x = 4 − x + 1   2x + 3 2 x2 − x + 1 e) = x +1 b) = 3x − 1 x2 − 4 3x − 1 x+2 f) = 3x 2 + x + 1 2x + 1 2 x2 + 1 10 c) = x−2 x−2 d ) x2 − 1 − x = x − 2 + 3 HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG ­ TÌM TÒI MỞ RỘNG: Lịch sử của phương trình đại số Lý thuyết phương trình đại số có lịch sử từ rất lâu đời. Từ năm 2000 trước  Công nguyên, người Ai Cập đã biết giải các phương trình bậc nhất, người  Babylon đã biết giải các phương trình bậc hai và tìm được những bảng đặc biệt  để giải phương trình bậc ba. Tất nhiên các hệ số của phương trình được xét  đều là những số đã cho nhưng cách giải của người xưa chứng tỏ rằng họ cũng  đã biết đến các quy tắc tổng quát. Trong nền toán học của người Hi Lạp, lý  thuyết phương trình đại số được phát triển trên cơ sở hình học, liên quan đến  việc phát minh ra tính vô ước của một số đoạn thẳng. Vì lúc đó, người Hi Lạp  chỉ biết các số nguyên dương và phân số dương nên đối với họ, phương trình  x²= 2 vô nghiệm. Tuy nhiên, phương trình đó lại giải được trong phạm vi các  đoạn thẳng vì nghiệm của nó là đường chéo của hình vuông có cạnh bằng 1. Đến thế kỷ VII, lý thuyết phương trình bậc nhất và bậc hai được các nhà toán  học Ấn Độ phát triển, họ cho ra đời phương pháp giải phương trình bậc hai  bằng cách bổ sung thành bình phương của một nhị thức. Sau đó, người Ấn Độ  cũng sử dụng rộng rãi các số âm, số Ả Rập với cách viết theo vị trí của các chữ  số.
  7. Đến thế kỷ thứ XVI, các nhà toán học La Mã là Tartlia (1500 ­ 1557), Cardano  (1501 ­ 1576) và nhà toán học Ferrari (1522 ­ 1565) đã giải được các phương  trình bậc ba và bậc bốn. Chúng ta hoàn toàn có thể biểu diễn một phương trình bất kì bằng minh họa  hình học, với số giao điểm là số nghiệm của phương trình, nhưng ta không thể  đếm hết số giao điểm các nghiệm và do đó phải có một số công thức hữu hạn  về nghiệm của phương trình. Biểu diễn tập nghiệm được dùng như biểu diễn hàm số, nhưng điểm khác giữa  2 khái niệm này là phương trình là một hàm hằng với y=0 khi nó là phương trình  một ẩn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2