
Yêu cầu học sinh quan sát xem có
nhìn thấy ảnh của mình trong các
vật ấy không và có giống ảnh nhìn
thấy trong gương phẳng không?
Ta cùng nghiên cứu ảnh của một vật
tạo bởi gương cầu, trước hết là
gương cầu lồi.
HĐ2: Quan sát ảnh của một vật tạo
bởi gương cầu lồi.
HĐ3: Làm thí nghiệm kiểm tra theo
nhóm
Chú ý đặt vật cách gương phẳng và
gương cầu với cùng một khoảng
cách ( điểm nhô cao nhất trong
gương cầu ngang với mặt gương
phẳng ).
C1: Hãy so sánh độ lớn ảnh của hai
cây nến tạo bởi hai gương.
Cho học sinh nêu kết luận.
HĐ4: Nêu vấn đề xác định vùng
nhìn thấy ( thị trường ) của gương
cầu lồi, so sánh với vùng nhìn thấy
của gương phẳng. Hướng dẫn học
sinh bố trí thí nghiệm.
C2: So sánh bề rộng vùng nhìn thấy
của hai gương.
HĐ5: Trả lời các câu hỏi C3, C4
Yêu cầu một số học sinh trả lời
trước rồi cả lớp nhận xét.
C3: Trên ôtô, xe máy người ta
thường lắp một gương cầu lồi ở phía
trước người lái để quan sát ở phía
sau mà không lắp một gương phẳng.
Làm như thế có lợi gì ?
C4: Ở những chỗ đường gấp khúc
có vật cản che khuất, người ta
thường đặt một gương cầu lồi lớn.
Gương đó giúp ích gì cho người lái
Tùy câu trả lời của học
sinh.
Học sinh làm thí nghiệm
theo nhóm. Dự đoán.
Học sinh làm thí nghiệm
kiểm tra theo nhóm.
C1:
1.Là ảnh ảo không hứng
được trên màn chắn.
2.Anh quan sát được nhỏ
hơn vật.
Học sinh thảo luận theo
nhóm. Thảo luận kết quả
chung ở nhóm.
Học sinh làm việc theo
nhóm.
C2: Nhìn vào gương cầu
lồi ta quan sát được một
vùng rộng hơn so với khi
nhìn vào gương phẳng có
cùng bề rộng.
Học sinh làm việc cá
nhân.
C3: Vùng nhìn thấy của
gương cầu lồi rộng hơn
vùng nhìn thấy của gương
phẳng ( có cùng kích
thước), vì vậy giúp cho
người lái xe nhìn được
khoảng rộng hơn ở đằng
sau.
C4: Người lái xe nhìn
thấy trong gương cầu lồi
xe cộ và người bị các vật
cản ở bên đường che
gương cầu lồi.
Ảnh ảo tạo bởi
gương cầu lồi
nhỏ hơn vật.
II.Vùng nhìn
thấy của
gương cầu lồi.
Vùng nhìn
thấy của
gương cầu lồi
lớn hơn vùng
nhìn thấy của
gương phẳng.
S
C
F H
S’
H’
O

Tu
ầ
n: 8
Tiết: 8
Ngày dạy :
xe ?
khuất, tránh được tai nạn.
4.Củng cố: Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc long nội dung ghi nhớ, làm các bài tập: 7.1, 7.2, 7.4
trang 8 sách bài tập VL7. Nghiên cứu trước nội dung bài học kế.
BÀI 8 : GƯƠNG CẦU LÕM
I.MỤC TIÊU:
1.Nhận biết được ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
2.Nêu được những tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
3.Biết cách bố trí thí nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi gương
cầu lõm.
4.Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi.
II.CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm học sinh: Một gương cầu lõm có giá đỡ thẳng đứng, 1 gương
phẳng tròn có cùng kích thước với gương cầu lõm, 1 viên phấn, 1 màn chắn sáng,
1 đèn pin để tạo chùm tia sáng song song và phân kì.
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Sửa bài tập 7.1 (A);
7.2(C).
3.Giảng bài mới:
Giáo viên tổ chức các hoạt động Hoạt động của học sinh Ghi bảng

HĐ1: Nghiên cứu ảnh ảo của mộ
t vật tạo bởi gương cầu lõm. (3’)
Cho học sinh quan sát một
gương cầu lồi và một gương cầu
lõm. Yêu cầu học sinh nhận xét
sự giống và khác nhau của hai
gương.
Nêu câu hỏi: Ảnh của một vật
tạo bởi gương cầu lõm có giống
với ảnh của một vật tạo bởi
gương cầu lồi không ?
HĐ2: Học sinh quan sát ảnh của
một vật đặt gần sát mặt phản xạ
của một gương cầu lõm, dự đoán
những tính chất của ảnh này. Trả
lời câu hỏi C1 và C2. (18’)
C1: Ảnh của cây nến quan sát
được trong gương cầu lõm ở thí
nghiệm trên là ảnh gì ? So với
cây nến thì lớn hơn hay nhỏ hơn
?
C2: Hãy bố trí một thí nghiệm để
so sánh ảnh ảo của một vật tạo
bởi gương cầu lõm với ảnh của
cùng vật đó tạo bởi gương
phẳng. Mô tả cách bố trí thí
nghiệm. Nêu kết quả so sánh.
HĐ3: Tìm từ thích hợp điền vào
chỗ trống trong lời kết luận. (3’)
HĐ4: Nghiên cứu sự phản xạ của
một số chùm tia tới trên gương
cầu lõm. Chùm tia tới song song;
chùm tia tới phân kì.(15’)
C3: Đối với chùm tia tới song
song, quan sát chùm tia phản xạ
xem nó có đặc điểm gì ?
Hình 8.2
C4: Hình 8.3 là một thiết bị dùng
Học sinh nhận xét và
trả lời.
Học sinh làm thí
nghiệm kiểm tra dự
đoán trên.
C1: Ảnh ảo, lớn hơn
cây nến.
C2: Tự học sinh thảo
luận và trả lời.
Sau khi thảo luận xong
thì học sinh phát biểu
và các nhóm bổ sung
để thống nhất ý kiến,
hoàn thành phần kết
luận.
Làm thí nghiệm, rút ra
nhận xét, viết đầy đủ
câu kết luận, sau đó
vận dụng kết luận để
trả lời câu hỏi C3, C4.
C3: Kết luận: Chiếu
một chùm tia tới song
song lên một gương
cầu lõm, ta thu được
một chùm tia phản xạ
hội tụ tại một điểm
trước gương.
C4: Mặt trời ở rất xa ta
Bài 8:Gương cầu
lõm.
I.Ảnh tạo bởi gương
cầu lõm.
1.Thí nghiệm:
2.Kết luận:
Đặt một vật gần sát
gương cầu lõm, nhìn
vào gương thấy một
ảnh ảo không hứng
được trên màn chắn
và lớn hơn vật.
II.Sự phản xạ ánh
sáng trên gương cầu
lõm:
1.Đối với chùm tia
tới song song.
a.Thí nghiệm:
b:Kết luận:
Chiếu một chùm tia
tới song song lên
một gương cầu lõm,
ta thu được một
chùm tia phản xạ
hội tụ tại một điểm
trước gương.
2.Đối với chùm tia
tới phân kì:
a.Thí nghiệm:
b.Kết luận:

gương cầu lõm hứng ánh sáng
Mặt Trời để nung nóng vật. Hãy
giải thích vì sao vật đó lại nóng
lên ?
C5: Bằng cách di chuyển đèn
pin, hãy tìm vị trí của S để thu
được chùm phản xạ là một chùm
sáng song song ?
Hình 8.4
Học sinh vận dụng để trả lời câu
C6, C7.
C6: Tìm vị trí thích hợp để thu
được chùm phản xạ song song từ
pha đèn chiếu ra ?
C7: Muốn thu được chùm sáng
hội tụ từ đèn ra thì phải xoay pha
đèn để cho bóng đèn ra xa hay
lại gần gương ?
Cho học sinh chép phần ghi nhớ
vào tập.
nên chùm sáng từ Mặt
Trời tới gương coi như
chùm tia tới song song,
cho chùm tia tới phản
xạ hội tụ tại một điểm ở
phía trước gương. Ánh
sáng Mặt Trời có nhiệt
độ cao cho nên vật để
ở chỗ ánh sáng hội tụ
sẽ nóng lên.
C5: Kết luận: Một
nguồn sáng nhỏ S đặt
trước gương cầu lõm ở
một vị trí thích hợp, có
thể cho một chùm tia
phản xạ song song.
C6: Nhờ có gương cầu
lõm trong pha đèn pin
nên khi xoay pha đèn
đến vị trí thích hợp ta
sẽ thu được một chùm
sáng phản xạ song
song, ánh sáng sẽ
truyền đi xa được,
không bị phân tán mà
vẫn sáng rõ.
C7: Điều chỉnh đèn ra
xa gương.
Một nguồn sáng nhỏ
S đặt trước gương
cầu lõm ở một vị trí
thích hợp, có thể cho
một chùm tia phản
xạ song song.
III.Vận dụng.
IV:Ghi nhớ:
Ảnh ảo tạo bởi
gương cầu lõm lớn
hơn vật.
Gương cầu lõm có
tác dụng biến đổi
một chùm tia tới
song song thành một
chùm tia phản xạ hội
tụ vào một điểm và
ngược lại, biến đổi
một chùm tia tới
phân kì thích hợp
thành một chùm tia
phản xạ song song.
4.Củng cố: Cho học sinh đọc nội dung ghi nhớ.
5.Dặn dò: Học thuộc long nội dung ghi nhớ, làm các bài tập: 8.1, 8.2 sách
bài tập VL7. Ôn lại các bài đã học để tiết sau tiến hành tổng kết chương.
S

Tu
ầ
n: 9
Tiết : 9
Ngày dạy :
BÀI 9 : TỔNG KẾT CHƯƠNG I: QUANG HỌC
I.MỤC TIÊU:
1.Nhắc lại những kiến thức cơ bản có liên quan đến sự nhìn thấy vật sáng, sự
truyền ánh sáng, sự phản xạ ánh sáng, tính chất của ảnh của một vật tạo bởi
gương phẳng, gương cầu lồi và gương cầu lõm, cách vẽ ảnh của một vật tạo
bởi gương phẳng, xác định vùng nhìn thấy trong gương phẳng. So sánh với
vùng nhìn thấy trong gương cầu lồi.
2.Luyện tập thêm về cách vẽ tia phản xạ trên gương phẳng và ảnh tạo bởi
gương phẳng.
II.CHUẨN BỊ:
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp( 1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Giảng bài mới: