Chn đoán Tế Bào Hc Mt S Bnh Tuyến Giáp
Qua chn đoán hình nh
1. M ĐẦU:
Phát hin mt người có tuyến giáp to thường không khó. Song chn đoán
chính xác bnh tuyến giáp để có thái độ x trí đúng đắn trước điu tr nói chung và
phu thut nói riêng li là vn đề phc tp, đặc bit vi các u giáp cc trong đó các
nhân lnh chiếm ưu thế. L đương nhiên, người ta luôn đề phòng và chú ý ti các
ung thư tuyến giáp. Các du hiu lâm sàng thường không đặc hiu hoc ít có giá
tr vì nhiu bnh nhân ung thư tuyến giáp li không có triu chng hoc khi có
triu chng thì bnh đã quá mun. Các xét nghim cn lâm sàng như siêu âm,
chp nhp nháy (còn gi là ghi hình phóng x), k c chp scane ch có tác dng
gi ý, không cho phép khng định loi bnh c th. Trong nhiu năm, nhiu
nước, vic ch định m nht lot các cc giáp lnh để điu tr ung thư tuyến giáp
đã tr thành quá mc vì t l dương tính gi quá cao, cái giá phi tr cho nhng
cuc m không do ung thư vì nhng tai biến cũng như tn kém là mt gánh nng
cho xã hi và bn thân người bnh. Mt khác, nguy cơ chn đoán âm tính gi vn
tn ti. Mt s xét nghim khác như đo nng độ T3, T4 trong huyết thanh, kháng
th kháng giáp... ch có giá tr đánh giá tình trng tăng hoc gim năng tuyến giáp,
bnh t min... và ch có th thc hin được nhng phòng xét nghim hin đại
chưa tr thành thường quy ngay các bnh vin ln ca Vit Nam.
Phương pháp xét nghim hình thái hc vi th vn được coi là chun qua
hơn na đầu ca thế k 20, thường ch mang tính hi cu vì sinh thiết ch yếu
được tiến hành trên bnh phm phu thut. Sinh thiết trước phu thut được
Hayses Martin tiến hành năm 1930 bng kim to, sau đó bng kim Silvennan hay
Trocart, song vic trin khai đến nay vn chưa được rng rãi trên phm vi toàn cu
vì có nhiu tai biến, mnh sinh thiết ly được thường nh, nhiu khi không đủ cho
chn đoán. Sinh thiết hút bng kim nh đã được thc hin t thế k XIX song vì
nhiu lý do, đã b lãng quên. Mãi đến năm 1947, Marcel Zara mi dùng kim nh
chc hút vào u giáp cc và hút ra nước. Thành công ca M.Zara cũng li b b qua
ngay nước Pháp là nơi ông đã công b s kin lch s này. Trong vòng 40 năm
tr li đây, các nhà tế bào hc lâm sàng đã nhn ra ưu thế ca phương pháp chc
hút kim nh trong các bnh thường gp ca tuyến giáp trước điu tr nói chung và
trước phu thut nói riêng. Nhiu bài báo và sách chuyên kho tế bào hc đã dành
ch xng đáng cho sinh thiết hút kim nh tuyến giáp. Nó đã tr thành mt
phương pháp mũi nhn được chp nhn rng rãi trên phm vi toàn cu trong xác
định các bnh tuyến giáp, đặc bit là ung thư. K thut cũng đã được áp dng
Vit Nam t 25 năm nay, nhng kinh nghim tích lu qua y văn và thc tế đã
được đưa vào ging dy trong và sau đại hc trong 20 năm qua.
Kinh nghim trong và ngoài nước đã khng định dược phương pháp sinh
thiết hút kim nhưu thế hơn sinh thiết c đin (sau phu thut) hoc sinh thiết
kim to vì nó đã đáp ng đầy đủ c 5 yêu cu ca mt phương pháp phát hin bnh
tt như các chuyên viên ni tiếng v phòng chng ung thư đã thng nht Geneve
năm 1969. Đó là:
- Đơn gin: k thut d áp dng cho nhiu người, không đòi hi nhng
phương tin phc tp hoc tn kém và cũng gây ít phin hà cho người bnh. Có
th thc hin được tuyến y tế cơ s.
- Nhy: Có th phát hin bnh sm, vi t l âm tính gi thp (có th 1cm
đường kính, t l âm tính gi txét nghim mi cc giáp s được 1- 6%) (tu tác
gi).
- Đáng tin cy: t l dương tính gi cũng thp (thường gi là độ đặc hiu).
- Có hiu xut: Hu như xét nghim được cho mi loi bnh ca tuyến giáp
nếu có th s thy tuyến giáp to hoc cc giáp, bo đảm an toàn cho người bnh
nếu thc hin đúng ch định và thao tác k thut.
- Tiết kim: tn ít công, ca, khi cn có th tr kết qu sau 15 phút nếu kết
lun chưa tho đáng, có th lp li ngay xét nghim.
2. K THUT:
Có nhiu chi tiết khác nhau tu kinh nghim ca các tác gi. Kinh nghim
ca chúng tôi qua 25 năm nay được gii thiu tóm tt như sau:
2.1. Ch định và chng ch định:
Ch định rt rng rãi, hu như cho mi tuyến giáp to, trong giai đon nghiên
cu m đường trên 500 trường hp, chưa mt ln nào yêu cu xét nghim chc
hút kim nh tuyến giáp ca nhà lâm sàng b t chi. Song trong thi k m rng
xét nghim thành thường quy, chúng tôi có khuyến ngh mt s đim:
Vi chng tăng năng giáp, nht là bnh Basedow, ý nghĩa xét nghim ch
có ý nghĩa nghiên cu và không cn thiết trong đại đa s trường hp bnh khi đã
có biu hin lâm sàng hoc các xét nghim v chuyn hoá cơ bn, T3, T4 tăng rõ.
Vi tr nh, người già, ph n có mang, nhng người có tình trng thn
kinh b kích thích, cn thn trng khi xét nghim như để h ngh ngơi, gii thích,
động viên v yêu cu và kh năng vô hi ca xét nghim, nếu cn, cho ung thuc
trn tĩnh... nhm to không khí thoi mái cho người bnh, có s cng tác củạ h.
- Nhng người có cơ địa chy máu nng, có hi chng chèn ép khí qun,
dùng kim nh t s 24 đến 27, chc hút nhanh, s tránh được tai biến nguy kch.
- Không nên chc vi nhng trường hp hp hi hoc đang cp cu.
Do s thn trng trong xét nghim, cho đến nay, qua hàng vn ln chc hút
kim nh, chúng tôi chưa gp trường hp t vong nào.
Tai biến k thut thường ch là chy máu nh, đôi khi bnh nhân b choáng
nh và s hi phc ngay sau khi được ngh ngơi, không cn cp cu.Trường hp t
vong do cơn cường giáp (crise paroxystique) ch là cá bit trong y văn và xy ra
khi chc vào bnh nhân Basedow đang tiến trin. Chúng tôi cũng chưa gp tai biến
ghép tế bào ung thư trên đường kim chc vì hoàn cnh này xy ra rt hn hu
trong y văn, ti mc Soderstrom N. Coi nguy cơ y không cao hơn do tác động s
nn khi u khi thăm khám.
2.2. Ly bnh phm, làm phiến đồ.
Bao gi cũng phi khám và phân loi tn thương theo độ ln, th gii phu,
chc năng... như đã nêu trên. Không bao gi b qua động tác nut ca bnh nhân
vì t đó, có th loi tr không ít trường hp dương tính gi hoc âm tính gi ca
bướu c. Kim chc t s 18 đến 27 tu tui bnh nhân, loi u. Vi nhng u giáp
cc, loi "lnh", t l u nang thường chiếm ưu thế, nên dùng kim s 18 hoc 20 để
d hút dch.
Vi đa s trường hp khác, kim t s 20 đến 24 thường thích hp. Bơm
tiêm thường dùng là loi 10 đến 20ml (loi sau thích hp vi các u nang).
Sau khi bnh nhân đã được gii thích rõ v nhng đim có quan h đến xét
nghim, để h ngi da đầu trên mt ghế bành, c hơi ưỡn ra trước. Đối vi mt
s bnh nhân yếu, thn kinh d b kích thích, nên để h nm nga độn gáy, gi
mm để c ưỡn lên trên. Không cn gây tê, dn bnh nhân không được nut khi
chc dù có cm giác mun nut do kim chc vào tn thương tuyến giáp.
Kh khun như tiêm thường l bng cn iôt. Chc vào tn thương bng
đường ngn nht, bng kim đơn thun, sau đó lp bơm tiêm, xoay kim t 180 đến
360 độ đồng thi vi hút nhanh vài ba ln dưới áp sut âm tính. Tr u nang, đại đa
s bnh phm ly được ch trong lòng kim chc. Rút nhanh kim và bơm tiêm,