Khoa Xây Dựng Cầu Đường

max

Đồ Án Tốt Nghiệp 4.3. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG MÁY TRONG CÁC ĐOẠN:

max= 4,8%<10%, id

= 1,90%, nên việc dùng ô

+ Đoạn 1: Nền đường đắp có is

max

max=1,99m

tô tự đổ rất dễ dàng.

max= 6,2%<10%, id

= 2,1%, Hđào

max

+ Đoạn 2: Nền đường đào có is

= 5,1%,

nên việc dùng máy đào, ô tô vân chuyển đất, máy ủi không gặp khó khăn. max= 5,5%<10%, id

max

+ Đoạn 3: Nền đường đào đắp xen kẽ có is max= 0,5m nên việc dùng máy, ô tô vận chuyển đất, máy ủi không gặp khó. Hđào

max= 4,6%<10%, id

= 1,10%, nên việc dùng ô

+ Đoạn 4: Nền đường đắp có is

tô tự đổ rất dễ dàng.

4.4. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẤT:

Từ diện tích từng mặt cắt ngang, khoảng cách giữa các mặt cắt ngang ta tính

được khối lượng đất đào, đắp nền đường (chỉ tính đến cao độ hoàn công)và khối

lượng rãnh biên của đoạn tuyến.

Bảng tính khối lượng công tác đất thể hiện ở phụ lục 10

4.5. LẬP BIỂU ĐỒ PHÂN PHỐI ĐẤT THEO CỌC, ĐƯỜNG CONG TÍCH

LŨY ĐẤT:

Từ khối lượng đào-đắp nền đường ta vẽ được biểu đồ phân phối đất theo cọc và

từ khối lượng đất tích lũy ta vẽ được đường cong tích lũy đất.

Do nền đường ở nền đắp cần đầm nén để đạt độ chặt yêu cầu, nên khối lượng đất

đắp ở nền đắp sẽ lớn hơn so với khối lượng đất đào cần lấy ở nền đào hoặc lấy ở mỏ

đến đắp ở nền đắp. Hệ số chuyển đổi đất từ nền đào sang nền đắp khi đã đầm nén

lấy bằng 1,2 lần khối lượng đất đắp.

Bảng tính khối lượng đất phân phối theo cọc và khối lượng đất tích lũy được thể

hiện ở phụ lục 12.

4.6. PHÂN ĐOẠN THI CÔNG, ĐIỀU PHỐI ĐẤT, CHỌN MÁY CHỦ ĐẠO:

4.6.1. Phân đoạn thi công:

Dựa vào bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, biểu đồ phân phối đất, đường cong

tích lũy đất và dựa vào tình hình thực tế của tuyến thi công ta phân các đoạn tuyến,

khi phân đoạn ta dựa vào các đặc điểm sau:

- Khối lượng công tác đất trong đoạn.

- Loại mặt cắt ngang.

Trang 191 SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B.

Khoa Xây Dựng Cầu Đường

Đồ Án Tốt Nghiệp

- Độ dốc ngang sườn.

- Kỹ thuật thi công và loại máy chủ đạo trong từng đoạn phải giống nhau.

- Máy thi công đơn vị sẳn có.

Ta có các phương án phân đoạn tuyến thi công như sau:

Phương án 1:

Đoạn 1: Từ Km0+900 đến Km1+228,96 nền đường đào đắp xen kẽ,

Lvc>100m. Máy chủ đạo: Xúc chuyển.

Đoạn 2: Từ km1+228,96 đến Km1+415,39 nền đường đào hoàn toàn

Hđào=1,99m. Máy chủ đạo: máy đào.

Đoạn 3: Từ km1+415,39 đến Km1+630,44 nền đường đào đắp xẽ kẽ

Lvc<100m. Máy chủ đạo: máy ủi.

Đoạn 4: Từ km1+630,44 đến Km1+900 nền đường đắp hoàn toàn.

Máy chủ đạo: Ô tô.

Phương án 2:

Đoạn 1: Từ Km0+900 đến Km1+048,52 nền đường đắp hoàn toàn. Máy chủ

đạo: Ô tô.

Đoạn 2: Từ km1+048,52 đến Km1+207 nền đường đào đắp xen kẽ

Lvc<100m. Máy chủ đạo: máy ủi.

Đoạn 3: Từ km1+207 đến Km1+414,49 nền đường đào hoàn toàn.

Hđào=1,99m. Máy chủ đạo: máy đào.

Đoạn 4: Từ km1+414,49 đến Km1+630,44 nền đường đào đắp xen kẽ

Lvc<100m. Máy chủ đạo: máy ủi.

Đoạn 5: Từ Km1+630,44 đến Km1+900 nền đường đắp hoàn toàn. Máy chủ

đạo: Ô tô.

* Qua phân tích các phương án trên ta thấy phương án 1 không mang lại hiệu quả,

do việc sử dụng máy nhiều, không kết hợp được máy móc giữa các đoạn và việc

huy động máy móc khó khăn của đơn vị thi công. Còn phương án 2 khắc phục được

những nhược điểm của phương án 1. Do đó ta chọn phương án 2 để điều phối đất.

Trang 192 SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B.

Khoa Xây Dựng Cầu Đường

Đồ Án Tốt Nghiệp 4.6.2. Điều phối đất:

Đường điều phối được vạch theo nguyên tắc sau:

- Nếu đường điều phối cắt qua hai nhánh của đường cong tích lũy đất thì

lượng đất đào và đắp trong khoảng này là cân bằng.

- Nếu đường điều phối cắt qua nhiều hơn hai nhánh của đường cong tích lũy

đất thì đường cong phải thỏa những điều kiện sau:

+ Nếu số nhánh chẵn: Tổng chiều dài nhánh chẵn bằng tổng chiều dài

Âæåìng cong têch luîy âáút

nhánh lẻ, l1+ l3 = l2 + l4 .

l2

l3

l4

l1

+ Nếu số nhánh lẻ :Tổng chiều dài nhánh lẻ trừ đi tổng chiều dài

Âæåìng cong têch luîy âáút

nhánh chẵn phải bằng cự li vận chuyển kinh tế lớn nhất, l1 + l3 –l2 = lkt

l3

l2

l1

4.6.2.1.Điều phối ngang:

Nếu khối lượng điều phối ngang nhỏ ta có thể dùng nhân công để thi công, còn

khối lượng lớn thì phải dùng máy. Khi điều phối ngang phải đảm bảo sao cho công

vận chuyển đất là nhỏ nhất.

Đối với nền đường nửa đào, nửa đắp:Ta lấy đất phần nền đường đào sang đắp ở

nền đường đắp.Cự li vận chuyển trung bình lấy bằng khoảng cách giữa trong tâm

phần đào với trọng tâm phần đắp, xác định theo công thức:

Trang 193 SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B.

Khoa Xây Dựng Cầu Đường

X

G1

V1

G1

V1 V3

Đồ Án Tốt Nghiệp

lX

Ltb

X

Hình 3.4.1:Cách xác định cự li vận chuyển đất trung bình

Trên mặt catứ ngang nửa đào, nửa đắp

4.6.2.2.Điều phối dọc:

Điều phối dọc là lấy đất từ nền đào sang đắp ở nền đắp. Muốn tiến hành công

tác làm đất được kinh tế nhất thì làm thế nào cho tổng giá thành đào và vận chuyển

đất nhỏ nhất. Như vậy cần tận dụng đất đào được ở phần nền đào để đắp vào nền

đắp. Việc lợi dụng đất ở nền đào để đắp vào nền đắp nói chung là hợp lý. Nhưng

nếu phải vận chuyển quá một cự ly giới hạn nào đó thì ngược lại sẽ không hợp lý

nữa. Lúc đó giá thành vận chuyển đất ở nền đào đến đắp ở nền đắp sẽ lớn hơn tổng

giá thành vận chuyển đất ở nền đào đem đổ đi, cộng với giá thành đào vận chuyển

bên ngoài vào nền đắp. Cự ly giới hạn đó người ta thường gọi là cự ly kinh tế.

Khi thi công bằng máy thì cự ly kinh tế được xác định như sau:

Lkt = (l1 + l2 + l3).k

Trong đó:

+ l1: Cự ly vận chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi, l1=20m.

+ l2: Cự ly vận chuyển ngang đất bên ngoài đắp vào, l2=20m.

+ l3: cự ly có lợi khi dùng máy vận chuyển

l3= 20m: với máy ủi.

l3= 200m: với máy xúc chuyển .

+ k: hệ số điều chỉnh :

k = 1,1: máy ủi

k =1,15: máy xúc chuyển.

Vậy với máy ủi: lkt = (20+20+20) x1,1 = 66(m).

Máy xúc chuyển: lkt = (20+20+200) x1,15 = 276(m).

Trang 194 SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B.

Khoa Xây Dựng Cầu Đường

Đồ Án Tốt Nghiệp

Ta xác định cự ly vận chuyển thực tế trên mỗi đoạn có thể điều phối được dựa

vào đường cong tích lũy đất.

Để xác định cự ly vận chuyển trung bình khi điều phối dọc ta dùng phương pháp

đồ giải để xác định ltb. Cự ly ltb là cạnh của hình chữ nhật có diện tích S và chiều

cao là h.

4.6.3. CHỌN MÁY CHỦ ĐẠO:

-Đoạn 1: Từ Km0+900 đến Km1+048,52. Nền đường đắp hoàn toàn, nên ta

chọn máy chủ đạo trong đoạn này là Ôtô Hyundai 15T lấy đất từ nền đào hoặc từ

mỏ đến đắp.

-Đoạn 2: Từ km1+048,52 đến Km1+207,00 nền đường đào đắp xen kẽ đào= 0,69m, Ltbvc<100 m nên ta chọn máy chủ đạo là máy ủi D60A-6. Hmax

đào= 1,99m, nên ta chọn máy đào EO-4121 làm máy chủ đạo.

-Đoạn 3: Từ km1+207,00 đến Km1+414,49 nền đường đào hoàn toàn với Hmax

-Đoạn 4: Từ km1+414,49 đến Km1+632,50 nền đường đào đắp xen kẽ đào= 0,69m, Ltbvc <100m nên ta chọn máy chủ đạo là máy ủi D60A-6. Hmax

-Đoạn 5: Từ km1+632,44 đến Km1+900 nền đường đắp hoàn toàn, khối lượng

đắp lớn nên ta chọn Ô tô Hyundai 15T lấy đất từ nền đào hoặc từ mỏ đến đắp.

4.7. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG ĐẤT TRONG CÁC ĐOẠN:

Đoạn 1: Nền đường đắp hoàn trình tự thi công như sau:

1/ Ôtô vận chuyển đất ở đoạn 3 đến đắp.

2/ Công tác san sửa lu lèn.

3/ Nhân công thực hiện công tác vỗ mái taluy.

Đoạn 2: Nền đường đào đắp xen kẽ trình tự thi công như sau:

1/ Máy ủi thi công đất đào vận chuyển ngang ở thượng lưu sang đắp ở hạ

lưu.

2/ Máy ủi thi công đất đào vận chuyển đất ở đoạn nền đào sang nền đắp.

3/ Công tác san sửa lu lèn.

4/ Nhân công thực hiện công tác đào rãnh biên và vỗ mái taluy.

Đoạn 3: Nền đường đào hoàn toàn trình tự thi công như sau:

1/ Máy đào đào đất nền đường đổ lên ôtô vận chuyển đến nền đắp.

2/ Máy ủi thi công đào đất đổ đi.

Trang 195 SVTH: Nguyễn Đình Ninh- Lớp 02X3B.