
68 NGUYỀ N XUÂN KÍNH - NÊN ĐIỀ U CHỈ NH...
FOLK LORE
& NHÀ TRƯ Ờ NG
NÊN ĐIỂ U CHỈ NH MỘ T SỐ NHẬ N XÉT
TRONG CÁC GIÁO TRÌNH ĐẠ I HỌ C VỀ LỊ CH sử
sư u TẤ M, NGHIÊN cứ u VAN HỌ C DÂN GIAN
ộ sách Văn họ c dân gian, ha i tậ p (1972
- 1973) do GS. Đ inh Gia K h án h chủ
biên và cuố n Văn họ c dân gian Việ t Nam ,
tậ p I (1991) củ a PGS. Đỗ Bình Trị là nhữ ng
cuôn sách rấ t cầ n th iế t và h ữ u ích cho
nhữ ng ngư ờ i ng hiên cứ u, họ c tậ p thuộ c lĩnh
vự c văn họ c d ân gian. R iêng bộ Vẫ n họ c dân
gian, sau khi in đế n lầ n th ứ b a (1991), n ăm
1997, bộ sách này đư ợ c N h à x u ấ t bả n Giáo
dụ c in gộ p vói cuố n Văn họ c dân gian các
dân tộ c ít ngư ờ i ở Việ t N am (củ a PGS. Võ
Q uang N hơ n, x u ấ t bả n n ăm 1983) th à n h
mộ t tậ p sách vớ i n h a n đê Văn họ c dân gian
Việ t N am do Đ inh Gia K hán h chủ biên, C hu
X uân Diên, Võ Q u ang N hơ n là đồ ng tác giả .
Từ đó đế n nay, tậ p sách in gộ p này liên tụ c
đư ợ c tái bả n.
Bên cạ nh n h iề u n h ậ n đị n h xác đáng,
trong nhữ n g cuố n sách vừ a nêu, đế n thờ i
điể m này, có n h ữ n g n h ậ n xét cầ n đư ợ c thả o
luậ n, điề u chỉ nh, ở bài này, chúng tôi xin
nêu ba vấ n đề .
1. V ân để đánh giá các cô ng trình
c ủ a c á c tá c g iả n g ư ờ i P h á p
Trong thờ i kì giao lư u v ăn hoá Đông
Tây, đúng n hư PGS. Đỗ B ình T rị đã n h ậ n
xét, "dư ớ i thờ i thô ng trị củ a thự c d ân Pháp ,
việ c ngh iên cứ u folklore (văn hoá dâ n gian)
về cơ bả n đư ợ c tiế n h à n h trong quỹ đạ o củ a
dân tộ c họ c, dâ n tụ c họ c, theo đ ún g mô hình
củ a khoa họ c chính quố c. Tuy vậ y, hư óng
tiế p cậ n ngữ văn lị ch sử có tín h c h ấ t truyề n
NGUYỄ N XUÂN KÍNH
thô ng đố i vớ i "văn chư ơ ng tru y ề n k h ẩ u ” vẫ n
đư ợ c duy trì và chư a bao giờ đ ứ t đoạ n ở nư ố c
ta" [18:72],
Về các công trìn h củ a các tác giả ngư ờ i
Pháp , PGS. Đỗ B ình T rị n hậ n đị nh như sau:
"T ấ t nhiên, so vớ i m ấ y tậ p "kí" về đ ấ t
Giao Chỉ , G iao C h âu củ a bọ n th á i thú , thứ
sử củ a các triề u đạ i H án , Đ ư ờ ng th ì việ c tìm
hiể u về đ ấ t nư ớ c và d â n tộ c "đư ợ c bả o hộ "
củ a ngư ờ i P h áp có b ài b ả n hơ n r ấ t nhiề u.
Song, b ả n c h ấ t củ a việ c làm và mụ c đích củ a
nó căn b ả n chỉ là mộ t. Từ n hữ n g báo cáo,
nh ữ ng tư ờ ng th u ậ t, nh ữ n g ghi chú mô tả ,
nh ữ n g tậ p ghi chép các loạ i củ a nh ữ ng giáo
sĩ - gián điệ p, củ a n h ữ n g nh à th ám hiể m -
do thám ... cho đế n nh ữ n g cuô'n hồ i kí củ a các
qu a n b inh b ình đ ị nh và các sách sư u tậ p,
khả o cứ u dân tụ c họ c củ a m ộ t số viên qu an
cai trị thự c dân, củ a m ấ y họ c giả p h ân biệ t
ch ủ ng tộ c và bọ n bồ i b ú t b ả n xứ - tấ t cả đề u
phụ c vụ cho mụ c đích chính trị thâ m độ c
củ a thự c d ân xâm lư ợ c. Chắ c ít có ai đủ khờ
khạ o và tự ti để ngây n g ấ t vớ i n hữ n g lờ i
khe n ngợ i lèo lá về m ộ t vài giá trị xư a cũ
nào đó củ a văn hoá d ân gian bả n xứ trong
các công trìn h mô tả d â n tụ c củ a các qu an
Tây! M ây đ o ạ n v ă n h o a m ĩ tr o n g đ ố n g
tà i liệ u n ó i t r ê n k h á c n à o n h ữ n g m à u
s ắ c s ặ c sỡ n h a m h iế m ở c â y n ấ m đ ộ c ?
Việ c lọ c ra tron g đó n h ữ n g tư liệ u dùn g
đư ợ c, cầ n đư ợ c tiế n h à n h trê n cơ sở đá n h giá
toàn diệ n, sâu sắ c từ ng tài liệ u mộ t'' [18:73,
chỗ in đậ m là do NXK n h ấ n m ạ nh].

TCVHDG SỐ 3/2006 - VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯ ÒNG 69
N h ậ n xét trê n đư ợ c công bô' vào năm
1991, k hi đ ấ t nư ớ c đã th ô ng n h ấ t đư ợ c 16
năm . N h ậ n xét ấ y chư a th ậ t công bằ ng, bở i
vì tác giả mớ i chỉ nh ìn th ấ y m ặ t trái, th ấ y
p h ầ n p hi khoa họ c củ a các công trìn h củ a
các tác giả ngư ờ i Ph áp, ch ư a chỉ ra m ặ t k h ả
thủ , p h ầ n khoa họ c củ a các công trìn h ấ y.
Còn đây là n h ậ n xé t công bô' nă m 1983
củ a PGS. Võ Q u ang Nhơ n:
“Lị ch sử là ngư ờ i làm chứ ng kh ách q uan
và tru n g thự c n h ấ t. S a u k h i đi suố t theo
dòng lị ch sử , chúng ta có th ể rú t ra m ộ t kế t
luậ n ch un g là: Sự ng hiệ p n g hiên cứ u khoa
họ c củ a thự c d ân P h á p ở Đông D ư ơ ng nói
chu ng - và n gh iên cứ u v ăn họ c d ân gian các
dân tộ c th iể u sô' nói riêng - là con đẻ và là
ngư ờ i hỗ trợ đắ c lự c cho sự xâm n hậ p và
chiế m đóng củ a chủ ngh ĩa thự c d â n P h áp ở
Đông Dư ơ ng [15: 48],
N ăm 1997 (lúc nà y PGS. Võ Q uang
N hơ n đã q ua đờ i), n h ậ n đ ị nh n ày đư ợ c ngư ờ i
biên tậ p sử a n h ư sau:
“Có th ể nói, sự n ghiệ p ng h iên cứ u củ a
mộ t sô' ngư ờ i P h áp ở Đ ông Dư ơ ng nói chung
- và n ghiên cứ u v ăn họ c d ân gian các dân
tộ c ít ngư ờ i nói riêng - là con đẻ và là ngư ờ i
hỗ trợ đắ c lự c cho sự xâm nh ậ p và chiế m
đóng củ a chủ ng hĩa thự c d ân P h á p ở Đông
Dư ơ ng” [9:559],
N h ậ n xét n ày cũng có p hầ n p hiế n diệ n.
C hún g tôi đ ã có lầ n đê cậ p đế n khu ynh
hư ở ng nghiên cứ u, sư u tầ m củ a các tác giả
ngư ờ i P háp đô'i vố i v ăn hoá, v ăn họ c d ân
gian [12], N ay xin đư ợ c nh ắ c lạ i.
T ừ các t h ế kỉ XVII, XVIII, XIX, các cha
cô' ngư ờ i P h áp n hư Đơ Rố t, Vasee, Gô bin,
nhữ ng thư ơ ng n h ân ngư ờ i A nh như
Tavecnhiê, B arơ n đã viêt các hồ i kí, nhữ ng
bả n tư ờ ng th u ậ t vê tìn h h ìn h ch ính trị xã
hộ i, về văn hoá, phong tụ c tậ p q uán nư ớ c ta.
Sang thê' kỉ XX, việ c ng hiên cứ u văn hoá
V iệ t N am đư ợ c ngư ờ i P há p tiế n h à n h nhiề u
hơ n, có tổ chứ c hơ n. N gày 20 th á n g 1 năm
1900, V iệ n V iễ n đông bác cổ (E FEO) đư ợ c
th à n h lậ p tạ i Sài Gòn, sau đó h ai năm , trụ
sở củ a cơ q u a n n ày đư ợ c ch uyể n ra H à Nộ i.
Phinô, giám đô'c đ ầ u tiên củ a việ n nà y đã
lặ p lạ i gầ n n hư nguy ên xi lờ i nói củ a Đume,
toàn quyề n Đ ông Dư ơ ng: “M uôn cai trị tố t
các d ân tộ c th uộ c đị a th ì đ iêu trư ớ c tiên là
p hả i hiể u tư ờ ng tậ n d ân tộ c m ình cai trị như
thê' nào” [8:108], N h ũ n g ngư ờ i ngh iên cứ u
bao gồ m ch a cô', giám mụ c, võ qu an, công sứ
và các họ c giả . Các lĩn h vự c n gh iên cứ u gồ m
có lu ậ t tụ c, sử thi, tru y ệ n d ân gian, hộ i lễ ,
mĩ th u ậ t, v ăn hoá tộ c ngư ờ i và khả o cổ .
Kì th ị chủ ng tộ c, coi ch âu Âu là tru n g
tâm là điề u dễ n h ậ n th ấ y tron g các công
trìn h ng hiên cứ u củ a ngư ờ i P há p. T rong khi
ng hiên cứ u trông đồ ng Đ ông Sơ n, G ianxê
đem đô'i chiế u v ăn hoá Đ ông Sơ n vớ i v ăn hoá
đồ đồ ng T ru n g Quôc thờ i T ầ n H án và chứ ng
m inh cả h a i nề n v ă n hoá ấ y đề u có nguồ n
gô'c từ văn h oá đồ đồ ng H a n x tát ở ch â u Âu.
Về tiế n g Việ t, M atxpêrô n h ậ n xét: “T iế ng An
N am chư a bao giờ là m ộ t ngôn ngữ văn
m inh cả , vă n họ c, h àn h chính, lu ậ t pháp, tấ t
cả đề u viế t bằ n g tiế n g T ru n g Quô'c cho m ãi
đế n gầ n đây” [8:110 - 111]. K hi n gh iên cứ u
phong tụ c tậ p quá n các d ân tộ c ở Đắ c Lắ c,
M etơ rơ k h ẳ n g đị nh: “Ngư ờ i Mơ N ông và
ngư ờ i Bi không hê biế t h á t” [9:559]. Becna
cũng có n h ậ n xét tư ơ ng tự vê ngư ờ i Ê Đê:
“Vôn d ân ca củ a ngư ờ i R ađê không có gì”
[9:559], Đê chỉ các d â n tộ c ít ngư ờ i, không ít
lầ n họ dù ng các từ “mọ i rợ ”, “dã m an ”.
P h ư ơ n g h ư ớ n g n g h iê n c ứ u n h ằ m p h ụ c
vụ cho m ụ c đích cai trị đã kh iế n cho sử thi
và tru y ệ n kể d ân gian (vô'n là đô'i tư ợ ng củ a
khoa n ghiên cứ u v ăn hoá d ân gian, mộ t
ng à nh kh oa họ c ra đờ i ở ch âu Âu từ nử a sau
thê kỉ XIX) kh ông đư ợ c xem xét vớ i tư cách
là đô'i tư ợ ng củ a m ộ t bộ m ôn ng hiên cứ u độ c

70 NGUYỄ N XUÂN KÍNH - NÊN ĐIỀ U CHỈ NH...
lậ p, m à chỉ đư ợ c coi như nh ữ n g tà i liệ u hỗ
trợ , phụ c vụ cho ng hiên cứ u d â n tộ c họ c, xã
hộ i họ c. Các tác giả m uố n thô ng q ua các tác
phẩ m đó để tìm h iể u phong tụ c, tậ p quán,
tình hìn h xã hộ i. Có lúc có ngư ờ i còn trắ n g
trợ n xuyên tạ c sự th ậ t vì m ụ c đích chính trị .
Đó là trư ờ ng hợ p giám m ụ c Đuôcnơ bị a
chuyệ n Xơ rơ đen (vị th ầ n th u ỷ tổ củ a ngư ờ i
Hrê) gắ n bó vớ i ngư ờ i P háp; trư ờ ng hợ p công
sứ Sabachiê bị a đ ặ t th ê m m ộ t đoạ n lu ậ t tụ c
(trong lu ậ t tụ c tru y ề n m iệ ng vố n có từ lâu
đờ i củ a ngư ờ i E Đê) n h ằ m chia rẽ các dân
tộ c ít ngư ờ i vớ i ngư ờ i K inh (Việ t), khuyên
nh ủ các d ân tộ c ít ngư ờ i đừ n g đ ấ u tra n h
chông P h áp m à h ã y sông hoà th u ậ n vố i
ngư ờ i da trắ n g [8:112 - 114; 15:55 - 56].
Cái nh ìn kì th ị ch ủ n g tộ c, phư ơ ng hư ớ ng
nghiên cứ u không đú n g và nh ữ n g trư ờ ng
hợ p bị a đặ t, p h ả n k ho a họ c nêu trên là mộ t
thự c tế .
Ngoài ra, còn có m ộ t thự c tế n ữ a dư ớ i
đây.
H ai cuộ c -khai th á c thuộ c đị a trư ớ c và
sau đạ i chiế n th ế giớ i lầ n thứ n h ấ t (1914 -
1918) làm th a y đổ i cơ cấ u xã hộ i V iệ t Nam .
Mộ t m ặ t, d ân tộ c ta chố ng lạ i sự đ àn áp, bóc
lộ t, chông lạ i ách đô hộ ; m ặ t khác, ngư ờ i
Việ t N am đã tiế p th u nh ữ n g cái hay, cái mố i
củ a văn hoá Pháp . Điề u này nh iề u khi nằ m
ngoài ý m uôn củ a nhữ n g kẻ đi xâm lư ợ c.
Tiế ng V iệ t đã chị u ả n h hư ở ng sâu sắ c
củ a tiế ng P há p về m ặ t cú pháp , để rồ i
nhữ ng năm 30, 40 củ a th ê kỉ XX, bên cạ nh
văn xuôi nghệ th u ậ t, đã x u ấ t h iệ n văn xuôi
chính luậ n, khoa họ c viế t bằ n g quố c ngữ .
Khi ngư ờ i Việ t N am tiế p xúc vố i văn họ c và
khoa họ c củ a ch âu  u (qua tiế ng P háp) nói
chung, củ a nư ớ c P h áp nói riêng, các công
trìn h về tu từ họ c, n h ữ n g b ả n tuy ên ngôn
nghệ th u ậ t củ a c hủ n g hĩa cổ điể n, chủ ng hĩa
lãng m ạ n, ch ủ n ghĩa h iệ n thự c... trở nên
quen thuộ c tro ng tầ n g lố p trí thứ c Tây họ c
thư ợ ng lư u và tru n g lư u ngư ờ i V iệ t. Có th ể
nói, vớ i sự tiế p xúc vớ i văn họ c và kh oa họ c
Pháp, văn hoá V iệ t N am k ế t thúc m ộ t thờ i
kì dài khép k ín ở phư ơ ng Đông, văn họ c Việ t
N am b ắ t đầ u quá trìn h hiệ n đạ i hoá và dầ n
dầ n gia n h ậ p vào quỹ đạ o v ăn họ c th ê giớ i.
Khi n h ìn lạ i ả n h hư ở ng củ a tiế n g P háp
và vă n họ c P háp , GS. Đ ặ ng T hai M ai đã
viế t: “R iêng về p h ầ n tôi, tro n g m ấ y n ăm họ c
tru n g họ c, tôi đã có th ể đọ c đư ợ c ít nh iề u tác
ph ẩ m củ a các n h à vă n tiêu biể u cho văn họ c
Pháp. Tôi mơ m àn g cả m th ấ y rằ n g trong bấ y
nh iêu áng v ăn chư ơ ng dư ờ ng n hư bao giờ
cũng có m ộ t cái gì có th ể gọ i là tin h th ầ n dân
tộ c P h áp. P h ả i ch ăn g đó là cái lố i viế t sáng
sủ a, trậ t tự , p h â n m inh , th ỉ n h tho ả n g dí
dỏ m n h ư n g cũng không th iế u n hữ n g n h ậ n
xét kh á sâ u sắ c vê tâ m lí m ộ t n h ân vậ t, vê
nế p sông m ộ t tầ n g lớ p xã hộ i, vê sinh h oạ t
củ a mộ t thờ i kì lị ch sử , về n é t phổ biế n củ a
nộ i du ng” [13:75].
K hông p h ả i ngư ờ i P h á p nào cũng kì th ị
văn hoá V iệ t N am . Xin nê u m ộ t trư ờ ng hợ p.
Cađie là công chứ c n g à n h th u ế , làm phiên
dị ch ở Sở Tư p h áp Đ ông Dư ơ ng, dạ y tiế ng
V iệ t và chữ H án ở nh ữ ng lớ p mở cho công
chứ c ngư ờ i P h áp . Ô ng ta n ghiên cứ u v ăn họ c
d ân gian và v ă n họ c tru n g đ ạ i V iệ t N am .
N ăm 1942, ông ta viế t n h ư sau: “Tôi đã hiể u
ngư ờ i An N am vì tôi đã ngh iên cứ u điề u liên
qu a n đế n họ . Tôi đã n gh iên cứ u tiế ng nói
củ a họ , từ kh i mớ i đế n nư ớ c này, và h iệ n nay
tôi tiế p tụ c làm việ c ấ y, tôi đã th ấ y rằ n g
tiế n g An N am r ấ t tin h tế về phư ơ ng diệ n
cấ u trúc, và sự phong p h ú củ a nó về phư ơ ng
diệ n từ vự ng th ì kh ông đư ợ c phép coi thư ờ ng
nh ư ngày n ay ngư ờ i ta qu á ư quen làm ”
[D ẫ n theo 8: 116],
Thự c tế văn hoá V iệ t N am , án h sáng
mổ i củ a thờ i đạ i và lư ơ ng tri củ a con ngư ờ i

TCVHDG SỐ 3/2006 - VĂN HOÁ DÂN GIAN VÀ NHÀ TRƯ Ờ NG 71
đã làm cho các tác giả phư ơ ng Tây có n hữ n g
biế n đổ i lổ n tron g cách nhìn và trong sự
đánh giả văn hoá V iệ t N am . T ừ công trìn h
về trư ờ ng ca Hơ rê (năm 1948) đế n công
trìn h n ghiên cứ u vê các tù trư ở ng Lử a và
Nư ớ c ở vùng ngư ờ i G ia rai (1977), giám mụ c
Đuố cnơ đã có bư ớ c chuyể n q u a n trọ ng. Ớ
công trìn h sau, ông ch ú trọ ng nh iề u đế n cơ
sở lị ch sử củ a th ầ n thoạ i và đ ã tôn trọ ng sự
th ậ t khách q u a n [D ẫ n theo 9: 561 - 562],
Việ n Viễ n đông bác cô đư ợ c th àn h lậ p
nhằ m phụ c vụ cho sự cai trị củ a chính p hủ
Pháp. Sự thự c th ì ý đồ này đ ã đư ợ c các họ c
giả thự c h iệ n đế n đâu? Cuố i n ăm 2000, mộ t
họ c giả P há p đã viế t như sau: “V iệ n Viễ n
đông bác cổ đư ợ c hình th à n h vố i ý tư ở ng là
cơ qu an ph ụ trợ cho h ệ thôn g thuộ c đị a, hệ
thông đã sinh ra Việ n, n ên ngay từ khi
th à n h lậ p, EF E O đã vấ p p hả i n hữ n g m âu
th u ẫ n vê' th ể chê cũng n h ư th iên hư ổ ng củ a
m ình. Liệ u nh à ngh iên cứ u củ a V iệ n có cầ n
phả i là m ộ t n h à “bác họ c thự c d â n ”, phụ c vụ
cho m ộ t th a m vọ ng cai trị và ngư ờ i n ày sẽ
phả i cung cấ p n hữ ng bí m ậ t củ a m ộ t sô' d ân
tộ c nào đó cho th am vọ ng này không? Liệ u
nhà nghiên cứ u này có cầ n p hả i hiệ n diệ n
như mộ t kĩ th u ậ t viên say mê lặ p lạ i nhữ ng
phư ơ ng ph áp điề u tra và p h â n tích có từ
châu Âu cho m ộ t đố i tư ợ ng n gh iên cứ u ngoạ i
lai và xa lạ ? Cuố i cùng, bằ ng m ộ t công việ c
n h ẫ n nạ i buộ c ông ta p h ả i có sự k hiêm tố n
cầ n thiế t, liệ u ông ta có th ể trở th à n h nh ữ ng
con ngư ờ i n h ư vậ y, nh ữ n g con ngư ờ i đi theo
hai n ên văn m inh, có k h ả n ă n g hiể u th ấ u
nhữ ng qu an điể m đồ ng n h ấ t đố i vớ i lợ i ích
đư ợ c chia sẻ cho n ề n văn m inh này cũng
như nề n văn m inh kia. T ình trạ n g tiế n thoái
lư ỡ ng nan chư a bao giờ đư ợ c giả i quyế t, tuy
nó lạ i có kh ả n ăn g đư ợ c p h á t triể n rộ ng.
Thái độ do dự này, giữ a m ộ t bên là nhữ ng
môi q uan hệ gắ n cộ i nguồ n vớ i P h áp và nề n
văn m inh cầ n n gh iên cứ u, đã biế n các nh à
nghiên cứ u ngư ờ i  u củ a V iệ n th à n h nhữ ng
con ngư ờ i‘phứ c tạ p , đôi kh i bị ng hi là thông
đồ ng vố i ngư ờ i b ả n xứ , th ư ờ ng đư ợ c thừ a
n h ậ n là nhữ ng n h à bác họ c lỗ i lạ c” [14:7],
N ăm 1908, khi V iệ n V iễ n đông bác cổ
tu y ên tru y ề n cho sự k iệ n P h a n C hâu T rin h
liề n bị toà n qu yề n Đ ông Dư ơ ng nhắ c nhỏ .
Việ n “đã p h ả i giớ i h ạ n n h ữ n g cuộ c điề u tra
củ a m ình trong p h ạ m vi các lĩnh vự c không
có k h ả n ăn g làm tổ n thư ơ ng h ay gây th iệ t
hạ i cho lợ i ích củ a chính quyể n P h áp . Chủ
trư ơ ng đư a ra là: t ấ t cả n h ữ n g gì liên qu an
đế n khoa họ c xã hộ i đề u bị cấ m . Còn lạ i là
khả o cổ họ c, ngôn ngữ , ngh iên cứ u v ăn bả n
cổ , sử họ c, bả o tà n g họ c và dân tộ c họ c
nh ư n g chỉ đư ợ c tiế n h à n h m ộ t cách dè dặ t”
[14:81
So vớ i các n h à nho V iệ t N am , các tác giả
ngư ờ i P háp đã viế t nh iề u hơ n, có tổ chứ c và
rấ t b ài b ả n vê' văn hoá vậ t c h ấ t và tin h th ầ n
Việ t N am , trong đó số công trìn h viế t vê' văn
họ c dân gian, v ăn hoá d ân gian chiế m mộ t tỉ
lệ lớ n. Có nh ữ ng lĩnh vự c n h à nho không
qu an tâm sư u tầ m , nghiên cứ u nh ư sử thi,
lu ậ t tụ c thì ngư ờ i Pháp đã ch ú ý. Có nhữ ng
khía cạ nh n h à nho chư a đi sâu thì ngư ờ i
Ph áp nghiên cứ u kĩ hơ n. Q ua các công trình
củ a họ , ngư ờ i Việ t tiế p th u đư ợ c tư tư ở ng và
phư ơ ng p háp làm việ c khoa họ c. N ăm 1948,
trong Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việ t Nam,
đồ ng chí Trư ờ ng Ch inh n h ậ n xét, trong lĩnh
vự c sư u tầ m , nghiên cứ u v ăn hoá, văn họ c
dân gian “ta đã tậ p đư ợ c p h ầ n nào tư tư ở ng
và phư ơ ng pháp làm việ c khoa họ c” [D ẫ n theo
18:76]. C ăn cứ vào vị th ê lãn h đạ o củ a tác
giả và thờ i điể m p h á t biể u (lúc cuộ c kh án g
chiế n chố ng P há p đan g gay go, quyế t liệ t),
hiệ n nay (năm 2006), ch ú ng ta có th ể hiể u
ả n h hư ở ng củ a phư ơ ng p háp làm việ c khoa
họ c đó là đáng kể , ở trê n mứ c phầ n nào.
Trong tậ p sách Việ n Viễ n đông bác cô
Pháp tạ i Việ t Nam . N h ìn lạ i mộ t th ế kỉ

72 NGUYỀ N XUÂN KÍNH - NÊN ĐIỂ U CHỈ NH...
nghiên cứ u khoa họ c, có n hữ ng đ ánh giá rấ t
cao củ a GS. N guyễ n D uy Quý, G S.Trầ n
Quố c Vư ợ ng, GS. H à V ăn Tấ n, GS. Lạ i Văn
Toàn,... vê công trìn h củ a các n h à khoa họ c
châu Âu, trong đó có nh ữ n g công trìn h viế t
về văn hoá dân g ian V iệ t N am . Th í dụ , GS.
T rầ n Quổ c Vư ợ ng viế t: “Tôi đã gặ m mòn các
tậ p B EFE O và đư ợ c làm q uen vố i các họ c
giả p. Peliố t, G. Xơ đét, V.G ôlubép, L.Ô rutxô,
H .M atxpêrô, J.Z ilutx k i V.V., qua các công
trìn h nghiên cứ u Đ ông phư ơ ng họ c, V iệ t
N am họ c củ a họ . S au này có sinh viên,
nghiên cứ u sinh cho rằ n g th ế hệ chún g tôi
đư ợ c trư ở ng th à n h và trở th à n h họ c giả
hàn g đầ u củ a th ế hệ V iệ t N am D ân chủ
Cộ ng hoà không chỉ vì đư ợ c họ c chủ nghĩa
Mác - L ênin và đọ c các công trìn h củ a các
họ c giả xô viế t và T ru n g H oa mớ i m à chủ
yế u là đư ợ c P h á p đào tạ o ” [14:14],
GS. H à V ăn T ấ n viế t: “Các n h à khả o cổ
họ c chúng tôi không n h ữ n g b iế t ơ n các n h à
họ c giả Ph áp trong việ c ngh iên cứ u các nề n
văn hoá cổ trê n đ ấ t nư ớ c V iệ t N am , m à còn
biế t ơ n họ tron g việ c bả o tồ n và lư u giữ
nhiề u di tích củ a các n ề n v ăn hoá đó. Bả o
tàn g Lị ch sử V iệ t N am h iệ n nay đã đư ợ c
tiế p q uả n gầ n nh ư to àn bộ các sư u tậ p củ a
Bả o tàng L.P hinô” [14:20],
T ấ t cả nh ữ ng ghi chép, sư u tầ m , nghiên
cứ u củ a họ về văn hoá, v ăn nghệ dân gian là
nhữ ng tư liệ u cầ n th iế t, quý hiế m đố i vớ i
việ c tìm hiể u lị ch sử v ăn họ c dâ n gian, văn
hoá d ân gian. T hự c tế v ăn hoá V iệ t N am và
lư ơ ng tri củ a ngư ờ i cầ m b ú t đã giúp cho
không ít trư ờ ng hợ p họ đ á n h giá đú ng văn
hoá dân gian nư ớ c ta. T uy n hiên, do cách
tiế p cậ n văn họ c d â n g ian n h ư nhữ n g tà i
liệ u ph ụ trợ cho d ân tộ c họ c n ê n chư a th ể
hình th à n h khoa nghiên cứ u văn họ c dân
gian vớ i ý ngh ĩa đầ y đủ và chính xác củ a
th u ậ t ngữ này. C ũng có m ộ t số trư ờ ng hợ p
mà ở đó tác giả này hoặ c tác giả khác thê
hiệ n cái nh ìn kì thị , coi ch âu Âu là tru n g
tâm , th ậ m chí xuyên tạ c, bị a đ ặ t folklore
nhằ m p hụ c vụ cho ý đồ c hín h trị củ a bọ n
thự c dân . Đ ã có m ộ t thờ i, nh ữ ng tra n g viế t
nh ư thê kh ông p hả i là không gây tác hạ i.
N gày nay, đố i vớ i nhữ ng tra n g viế t ấ y,
ch úng ta không khó k h ăn trong việ c nh ậ n
chân giá trị .
2. V ấ n đề đ án h giá tác giả Phạ m
Quỳnh (1892 - 1945) và tạ p chí Nam
phong
Các tà i liệ u viế t vê' tiể u sử P h ạ m Q uỳnh
có h ai điể m khô ng thô ng n h ấ t. Đó là trìn h
độ họ c v ân và nguyên n h â n d ẫ n đế n cái chế t
củ a ông [xem các tà i liệ u 2, 3, 7, 10, 16].
N hữ ng điề u đư ợ c ghi th ôn g n h ấ t là:
P h ạ m Q uỳnh làm việ c ở Việ n V iễ n đông bác
cổ từ năm 1908; năm 1917 làm chủ nhiệ m
kiêm ch ủ b ú t T ạ p chí N am phong vố i sự trợ
cấ p tà i chính củ a ngư ờ i P háp; cuố i năm
1932, vào H u ế ph ụ trách V ăn phòng củ a Bả o
Đạ i, rồ i lầ n lư ợ t làm T hư ợ ng th ư Bộ Họ c,
Thư ợ ng th ư Bộ Lạ i. Phạ m Q uỳnh để lạ i m ộ t
khôi lư ợ ng công trìn h biên khả o, dị ch th u ậ t,
b ú t ký, phê b ìn h v ăn họ c k h á đồ sộ .
GS. Đ inh G ia K h ánh n h ậ n đị nh: P h ạ m
Q uỳnh là "sả n p h ẩ m củ a chính sách văn hoá
củ a thự c d ân P háp", việ c làm củ a tác giả này
có ý nghĩa tiêu cự c n hiêu hơ n là tích cự c: giói
th iệ u hoặ c dị ch sang tiế ng P háp nh ữ ng tác
ph ẩ m văn họ c d ân gian tro n g m ụ c đích xây
dự ng văn hoá thuộ c đị a củ a thự c d ân Pháp,
n h ân m ạ n h về sự giông n h au giữ a ngư ờ i
"nông d ân An nam " vớ i "ngư ờ i an h em củ a
m ình" là "ngư ờ i nông dân Pháp" "để ca tụ ng
sự hoà hợ p giữ a h a i nư ớ c P h áp - N am , thự c
ch ấ t là ca tụ n g sự cai trị củ a thự c d ân Ph áp
trê n đ ấ t nư ớ c ta" [8: 117 - 118].
PGS. Đỗ B ình Trị viế t rằ ng , tờ N am
phong tạ p chí do P hạ m Q uỳnh làm chủ bút
là tờ báo lĩnh tiề n trợ cấ p củ a P h ủ Toàn