Hiệu quả điều trị của ATOSIBAN trong

điều trị dọa sanh non

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ lâu sanh non vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Mục tiêu của

điều trị dọa sanh non là cắt cơn gò tử cung, cố gắng kéo dài cuộc sống thai nhi

trong tử cung càng lâu đến mức có thể. Tuy nhiên với những tiến bộ mới trong

chăm sóc trẻ sơ sinh, ngành dưỡng nhi đã nuôi được những thai nhi cực non và

non, nhất là những thai nhi đã được dùng glucocorticoid cho mẹ trước sanh để hỗ

trợ phổi thì khả năng nuôi sống tốt hơn; Glucocorticoid làm giảm mức độ nghiêm

trọng và tần suất suy hô hấp, giảm nhu cầu điều trị bằng surfactant, nồng độ cung

cấp oxygen thấp hơn và giảm nhu cầu sử dụng máy thở lâu dài trong giai đoạn sơ

sinh. Glucocorticoid còn giúp giảm tỉ lệ xuất huyết não, xuất huyết tiêu hóa và

viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do đó quan niệm mới hiện nay là cần trì hoãn cuộc

sanh non tối thiểu 48 giờ, để chờ tác dụng tối đa của glucocorticoid là chấp nhận

được. Mặc dù có nhiều phương thức và thuốc được sử dụng cắt cơn gò nhưng vẫn

chưa có phương thức nào được cho là tối ưu. ATOSIBAN là chất có hoạt động đối

kháng với oxytocin trên các thụ thể ở cơ tử cung làm cắt cơn gò tử cung, đã được

sử dụng từ lâu tại các nước trên thế giới, đặc biệt các nước thuộc khối Châu Au,

được đánh giá là có hiệu quả cao nhưng ít gây tác dụng phụ cho mẹ và thai nhất.

Vì lý do này chúng tôi muốn làm một thử nghiệm lâm sàng để đánh giá hiệu quả

và tác dụng phụ của ATOSIBAN trên sản phụ Việt Nam tại bệnh viện Từ Dũ.

Mục tiêu

- Đánh giá hiệu quả giảm cơn gò tử cung của Atosiban ( Tractocile) trong điều trị

dọa sanh non.

- Xác định tỉ lệ tác dụng phụ trên mẹ và thai nhi trong quá trình điều trị bằng

Atosiban.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Số trường hợp

dự kiến thử nghiệm là 30 trường hợp gồm những phụ nữ mang thai sống không dị

tật từ 28 đến 34 tuần có dấu hiệu dọa sanh non. Thời gian thử nghiệm từ 8/2008-

08/2009, thực hiện tại khoa Cấp cứu bệnh viện Từ Dũ.

Đánh giá hiệu quả qua thời gian cắt cơn gò trung bình, tỉ lệ duy trì thai kỳ được

48 giờ, tỉ lệ duy trì thai kỳ trên một tuần, tỉ lệ tác dụng phụ nếu có (như: buồn nôn-

nôn; chóng mặt, tiểu khó, thay đổi mạch-huyết áp ở mẹ, thay đổi nhịp tim thai).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặt điểm nhóm nghiên cứu

Tổng số trường hợp nghiên cứu là 40 trường hợp. Tuổi trung bình của mẹ: 32 tuổi

(tuổi trẻ nhất 19 tuổi và lớn nhất là 44 tuổi); Có 15 sản phụ trên 35 tuổi, chiếm tỉ lệ

40%. Phân tích theo số lượng thai: có 11 trường hợp song thai (27,5%), 29 trường

hợp đơn thai (72,5%). Tuổi thai trung bình lúc bắt đầu điều trị: 31,05± 2,05 tuần;

Tuổi thai dưới 30 tuần có 18 trường hợp (45%); Tuổi thai dưới 32 tuần 22 trường

hợp (55%). Số cơn gò trung bình trong 20 phút: 04 cơn, chiếm tỉ lệ 32,5%; 05 cơn

(40%); 06 cơn (22,5%). Độ mở cổ tử cung: mở 1cm: 9 trường hợp, chiếm tỉ lệ

23%; mở 2-3cm 27 trường hợp, chiếm tỉ lệ 67%; mở trên 3cm: 4 trường hợp,

chiếm tỉ lệ 10%. Độ xóa trung bình 60%.

Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu

Đặc điểm nhóm nghiên cứu Tần số Tỉ lệ (%)

Tuổi mẹ trung bình. 32 tuổi 40

- < 35 tuổi. 15 60

- ≥ 35 tuổi 25

Tuổi thai trung bình 31,05t (± 2,05t) 45

- < 30 tuần 18 55

- < 32 tuần 22

Số lượng thai: 29 72,5

- Đơn thai. 11 27,5

- Song thai.

Cơn gò trong 20 phút 13 32,5

- 04 cơn 16 40

- 05 cơn 9 22,5

- 06 cơn 2 5

- 7-8 cơn

Độ mở cổ tử cung 09 23

- Mở 1cm. 27 67

- Mở 2-3cm. 4 10

- Mở > 3cm

Thời gian cắt cơn gò trung bình

Thời gian cắt cơn gò trung bình là 03 giờ36 phút ± 01giờ 06; Trường hợp lâu nhất

là 05 giờ và nhanh nhất là 01 giờ và có 04 trường hợp không cắt được cơn gò;

Trong đó có 3 trường hợp song thai; một trường hợp có khâu cổ tử cung; 01

trường hợp cổ tử cung 4cm, có 6-8 cơn gò trong 20 phút (đã quá chỉ định dùng,

nhưng do gia đình sản phụ tha thiết yêu cầu dùng, kéo dài được 12 giờ, kịp chích

một liều Bétène); có 02 trường hợp ối rỉ, bạch cầu tăng cao nên quyết định ngưng

dùng thuốc cắt cơn gò.

Bảng 2: Thời gian cắt cơn gò

Thời gian cắt cơn gò Tần số Tỉ lệ (%)

Cắt gò <= 30 phút 3 7,5

Cắt gò > 30phút <= 1giờ 4 10,0

Cắt gò > 1 giờ <= 3 giờ 12 30,0

Cắt gò > 3 giờ 17 42,5

Không cắt được cơn gò 4 10,0

Tổng số 40 100,0

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ chung cho cả song thai và đơn thai khá cao 87,5%

(35 trường hợp), có 05 trường hợp sanh trước 48 giờ, trong đó có 04 trường hợp

kể trên.

Biểu đồ1: Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ

Phân tích theo đơn thai và song thai thì tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ ở nhóm

đơn thai là 93,1% cao hơn nhóm song thai là 72,7%.

Bảng 3: Duy trì thai kỳ được 48 giờ theo song thai/ đơn thai

Song thai Đơn thai

Thất bại trước 48 giờ 3 2

Thành công sau 48 giờ 8 27

Tổng cộng 11 29

Tỉ lệ thành công sau 48 giờ 72,7% 93,1%

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 2-7 ngày: 20,5% (08 trường hợp). Tỉ lệ duy trì thai kỳ

được trên một tuần là 67,5% (27 trường hợp). Có 05 trường hợp thất bại đã nói

trên.

Biểu đồ 2: Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần

Nếu phân tích theo số lượng thai tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần ở nhóm

song thai là 45,6%, nhóm đơn thai là 75,8%.

Bảng 4: Thời gian duy trì thai kỳ trên 07 ngày

Thời gian duy trì thai kỳ Song thai Đơn thai

Duy trì được 2-7 ngày 3 (27,2%) 5 (17,2%)

Duy trì được trên 7 ngày 5 (45,6%) 22 (75,8%)

Thất bại 3 (27,2%) 2 (07%)

Tổng số 11 (100%) 29(100%)

Tỉ lệ tác dụng phụ chung

Tổng cộng có 06 trường hợp có tác dụng phụ, chiếm tỉ lệ 15%, bao gồm các tác

dụng phụ như: Buồn nôn- nôn, chóng mặt, tiểu khó, bí tiểu; Trong đó tác dụng phụ

buồn nôn-nôn thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 50%, kế đến là chóng mặt. Tất cả các

trường hợp sanh ra đều có điểm số APGAR tốt, chưa ghi nhận trường hợp nào ảnh

hưởng trên thai nhi.

Bảng 5: Tác dụng phụ

Loại tác dụng phụ Tần số Tỉ lệ

- Nôn-Buồn nôn 3 50

- Nhức đầu 2 33,3

- Chóng mặt 2 33,3

- Tiểu khó 2 33,3

- Bí tiểu 1 16,7

Tổng cộng 6/ 40 15%

BÀN LUẬN

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ khá cao 87,5% và tương đương với kết quả của

Kashanian(2005) là 82,5% nhưng cao hơn so với kết quả của Wafa, Al-Omari

(2006) trong loạt nghiên cứu 31 trường hợp, tỉ lệ này là 64%.

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần là 67,5%, thấp hơn so với

Kashanian(2005): 75%, có thể do chúng tôi có tỉ lệ song thai khá cao 27,5% nhóm

nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn cao hơn so với Wafa, Al-Omari (2006): 58,1%. Nếu

tính riêng đơn thai, tỉ lệ duy trì thai sau một tuần là 75,8%.

Tác dụng phụ ghi nhận được thường là nhẹ và thoáng qua, trong đó buồn nôn-nôn

thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 50%, kế đến là chóng mặt. Riêng trường hợp bị bí

tiểu xuất hiện sau khi đã hết liều thuốc, chúng tôi đặt thông tiểu liên tục trong 24

giờ, sau đó bệnh nhân tự đi tiểu lại được, tác dụng phụ này chúng tôi chưa tìm

thấy nghiên cứu nào đề cập đến, có thể do tỉ lệ xảy ra rất thấp.

KẾT LUẬN

Atosiban có hiệu quả điều trị dọa sanh non với thời gian duy trì thai kỳ được 48

giờ khá cao (87,5%) đây là thời gian cần thiết cho tác dụng tối đã của thuốc trợ

phổi. Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần là 67,5% tính chung cho cả đơn thai

và song thai. Tác dụng phụ thường gặp là nôn và buồn nôn, không có tác dụng phụ

nghiêm trọng ở mẹ và chưa ghi nhận tác dụng phụ ở thai nhi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ananth, CV, Joseph, KS, Oyelese, Y, et al. Trends in preterm birth and perinatal

mortality among singletons: United States, 1989 through 2000. Obstet Gynecol

2005; 105:1084.

2. Bekkari Y, Lucas J, Beillat T, Chret A, Dreyfus M. Tocolysis with nifedipine:

its use in current practice Gynecol Obstet Fertil. 2006 Jan;34(1):82-3.

3. M. Kashaniana, A. R. A., M. Soltanzadeha. (October 2005). “Atosiban and

nifedipin for the treatment of preterm labor . “. International Journal of

Gynecology & Obstetrics, 91 ( 1), pp. 10-14

4. Goldenberg, RL, Culhane, JF, Iams, JD, Romero, R. Epidemiology and causes

of preterm birth. Lancet 2008; [1]

5. King JF., Calcium channel blockers for inhibiting preterm labor, a systematic

review of the evidence and protocol for administration of nifedipine. Aust N Z J

Obstet Gynaecol 2003 (Jun.);43(3):192

6.

http://www.oblink.com/display.asp?page=products_treatment_applicationoftractoc

ile

7. Papatsonis D, Flenady V, Cole S, Liley H Oxytocin receptor antagonists for

inhibiting preterm labour, Cochrane Database Syst Rev. 2005 Jul

20;(3):CD004452

8. Simhan, HN, Krohn, MA. Paternal race and preterm birth. Am J Obstet Gynecol

2008; 198:644.