
104
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 06-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.06-2023)
Tạ Duy Ngọc và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0706SKPT23-101
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý thông tin y tế trong bệnh viện đóng
vai trò rất quan trọng, đáp ứng nhu cầu thông
tin ra quyết định trong chẩn đoán và điều trị
người bệnh. Hồ sơ bệnh án (HSBA) là một
trong những thành phần quan trọng nhất trong
việc đánh giá chất lượng thông tin y tế, là tiền
đề quan trọng nhằm cải thiện các dịch vụ y
tế (1). Theo Luật khám bệnh, chữa bệnh năm
2023 quy định HSBA là tập hợp dữ liệu, bao
gồm thông tin cá nhân, kết quả khám bệnh,
kết quả cận lâm sàng, kết quả thăm dò chức
năng, quá trình chẩn đoán, điều trị, chăm sóc
và những thông tin khác có liên quan trong
quá trình chữa bệnh của người bệnh tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, giúp tổ chức và quản
lý thông tin y tế của người bệnh một cách
toàn diện và hiệu quả (2).
HSBA có thể hình thức bản giấy hoặc bản
điện tử, tuy nhiên trong giai đoạn xây dựng và
triển khai thí điểm HSBA điện tử thì các đơn
vị thí điểm vừa sử dụng HSBA giấy để lưu trữ
hồ sơ quá trình điều trị, kèm theo đó sẽ thực
hiện thao tác sử dụng với HSBA điện tử giúp
chỉnh sửa các lỗi còn tồn đọng, vì vậy việc
thực hiện ghi chép HSBA giấy vẫn cần triển
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng ghi hồ sơ bệnh án nội trú sản khoa và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng
tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - Cơ sở 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, đánh giá 195 hồ sơ bệnh án nội trú sản khoa từ tháng
6/2023 đến 8/2023, và 6 cuộc phỏng vấn sâu nhân viên y tế tại bệnh viện.
Kết quả: Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án chung đạt 21,5%; phần thông tin hành chính đạt 80,5%; phần
bệnh án đạt 80,5%; phần nội dung và thực hiện y lệnh đạt 52,8% và phần tổng kết bệnh án đạt 67,2%. Tỉ
lệ ghi chép đầy đủ khác nhau giữa hồ sơ bệnh án có bảo hiểm y tế và dịch vụ. Các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng ghi hồ sơ bệnh án là tuổi và giới tính của nhân viên y tế, tình trạng quá tải công việc, sản phụ
có bệnh kèm theo, quá trình đào tạo tập huấn, và kiểm tra, giám sát ghi hồ sơ bệnh án.
Kết luận: Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án đạt ở mức thấp, trong đó phần nội dung và thực hiện y lệnh đạt
thấp nhất. Cần tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế mới và thực hiện kiểm tra giám sát thường
xuyên việc ghi hồ sơ bệnh án giấy; đồng thời nhanh chóng xây dựng bệnh án điện tử nhằm giảm thời
gian ghi chép và tích hợp quá trình thực hiện y lệnh trên người bệnh.
Từ khoá: Ghi chép, hồ sơ bệnh án, sản khoa, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án sản khoa tại một đơn vị trong giai đoạn
chuyển đổi sang hồ sơ bệnh án điện tử
Tạ Duy Ngọc1*, Lê Thị Kim Ánh2, Nguyễn Hữu Thịnh1,3
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐC
Địa chỉ liên hệ: Tạ Duy Ngọc
Email: mhm2131058@studenthuph.edu.vn
1
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
3Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 07/11/2023
Ngày phản biện: 10/12/2023
Ngày đăng bài: 29/12/2023
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0706SKPT23-101

105
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 06-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.06-2023)
khai tốt. Hiện nay, việc triển khai HSBA giấy
còn nhiều vấn đề bất cập như sử dụng nhiều
biểu mẫu giấy cần kho lưu trữ lớn, quá trình
ghi chép không đồng bộ khi thực hiện khám
chữa bệnh và thiếu thông tin trong HSBA, và
quá tình ghi chép hoàn toàn phụ thuộc vào
nhân viên y tế phụ trách ghi HSBA.
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh (TPHCM) - Cơ sở 2 với việc tiếp
cận xu thế, xây dựng và áp dụng HSBA điện
tử và việc này đang trong quá trình triển khai
thí điểm tại khoa phụ sản, trong khi đó việc
giám sát và đánh giá chất lượng ghi HSBA
giấy vẫn nên được thực hiện. Do đó chúng tôi
thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả chất
lượng ghi HSBA án nội trú sản khoa và phân
tích một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện
Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang,
kết hợp định lượng và định tính.
Đối tượng nghiên cứu
- Định lượng: HSBA sản khoa của sản phụ
sinh mổ và sinh thường nội trú tại Bệnh viện
Đại học Y Dược TPHCM - Cơ sở 2 từ tháng
6/2023 đến 8/2023.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn: HSBA sản khoa của
sản phụ xuất viện được khoa Phụ sản trả về
Ban Kế hoạch tổng hợp và chưa đưa về lưu
trữ ở kho HSBA.
+ Tiêu chuẩn loại trừ: HSBA sản khoa đã
được kiểm tra và chỉnh sửa hoàn chỉnh đang
chờ lưu kho.
- Định tính: Lãnh đạo ban kế hoạch tổng hợp;
lãnh đạo khoa phụ sản; bác sĩ, nữ hộ sinh khoa
phụ sản, và nhân viên đơn vị bảo hiểm y tế.
+ Tiêu chuẩn chọn vào: NVYT đồng ý tham
gia và có thể sắp xếp thời gian thực hiện các
cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm theo kế
hoạch nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn loại ra: NVYT không có mặt
tại thời điểm nghiên cứu (nghỉ hưởng bảo
hiểm xã hội, nghỉ phép không hưởng lương,
đi học hoặc đi công tác dài hạn ở nước ngoài).
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Định lượng: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu
ước lượng một tỉ lệ (tỉ lệ ghi hồ sơ bệnh án
ghi chép đạt, tham khảo từ kết quả nghiên
cứu của tác giả Trần Thị Trà Mi tại Bệnh viện
Sản Nhi Trà Vinh năm 2020 có tỉ lệ ghi chép
nội dung bên trong HSBA đạt là 91,1% (3)),
cỡ mẫu cần thiết là 195 HSBA. Sử dụng kỹ
thuật chọn mẫu toàn bộ các HSBA sản khoa
từ ngày 01/06/2023 đến ngày 31/08/2023 cho
đến khi đủ 195 HSBA.
Định tính: Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu
có chủ đích gồm: 01 lãnh đạo ban kế hoạch
tổng hợp; 01 lãnh đạo khoa phụ sản; 02 bác sĩ
điều trị tại khoa phụ sản; 02 nữ hộ sinh tại khoa
phụ sản và 01 nhân viên đơn vị bảo hiểm y tế.
Công cụ thu thập dữ liệu
Định lượng: Sử dụng bảng kiểm đánh giá chất
lượng HSBA, xây dựng dựa trên Quyết định
số 4069/2001/QĐ-BYT của Bộ Trưởng Bộ Y
tế ngày 28/9/2001 và văn bản hợp nhất số 08/
VBHN-BYT năm 2018 hợp nhất Quyết định
về mẫu hồ sơ, bệnh án của Bộ Trưởng Bộ Y
tế ngày 24/5/2018; và Quy định số 20/Qđ-
BVĐHYD về việc cung cấp và bảo quản hồ sơ
bệnh án, ban hành ngày 10/9/2011 của Bệnh
viện Đại học Y Dược TPHCM, bảng kiểm bao
gồm 2 biến số về thông tin chung của sản phụ,
34 biến số về tiêu chí đánh giá chất lượng ghi
HSBA theo 04 phần (thông tin hành chính,
bệnh án, nội dung và thực hiện y lệnh, tổng kết
bệnh án) và 1 biến số về đánh giá chất lượng
ghi HSBS chung.
Tiêu chí đánh giá gồm 2 mức: Đạt và Không
đạt. Đạt: HSBA được ghi đầy đủ các tiêu chí
Tạ Duy Ngọc và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0706SKPT23-101

106
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 06-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.06-2023)
ở từng phần đánh giá. Không đạt: HSBA thiếu
bất kỳ một tiêu chí ở từng phần đánh giá.
Đánh giá viên là các chuyên viên thuộc tổ
kiểm tra HSBA của Ban Kế hoạch tổng hợp,
được tập huấn và đào tạo các tiêu chuẩn
đánh giá theo bảng kiểm. Các đánh giá viên
đánh giá chất lượng ghi HSBA dưới sự giám
sát và hỗ trợ về chuyên môn của Tổ trưởng
Tổ kiểm tra HSBA là bác sĩ chuyên khoa II,
thực hiện đánh giá đầy đủ 4 phần theo bảng
kiểm, sau đó ký xác nhận hoàn tất vào phiếu
đánh giá.
Định tính: một số yếu tố ảnh hưởng đến ghi
chép HSBA như các yếu tố cá nhân, môi
trường và quản lý, điều hành.
Phân tích dữ liệu
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
Stata 15.0. Sử dụng tần số, tỉ lệ (%) nhằm mô
tả chất lượng ghi HSBA. Các bản phỏng vấn
sâu được giải băng và phân tích theo từng chủ
đề nghiên cứu.
Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu đã
được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học của Trường Đại học Y tế công
cộng chấp thuận tại quyết định số 275/2023/
YTCC-HD3 ký ngày 26/5/2023.
KẾT QUẢ
Chất lượng ghi HSBA nội trú sản khoa
Tạ Duy Ngọc và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0706SKPT23-101
Bảng 1. Thông tin chung về hồ sơ bệnh án nội trú tại khoa Phụ sản (n=195)
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Đặc điểm nhập viện
Sinh thường
Sinh mổ
56
139
28,7
71,3
Đối tượng nhập viện
Bảo hiểm y tế
Dịch vụ
166
29
85,1
14,9
Các HSBA được đưa vào đánh giá có 71,3% là HSBA của sản phụ sinh mổ và 85,1% HSBA
của sản phụ sử dụng bảo hiểm y tế.
Biểu đồ 1. Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án chung ở từng phần

107
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 06-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.06-2023)
Tạ Duy Ngọc và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0706SKPT23-101
Biểu đồ 2. Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án chung
Biểu đồ 1 mô tả chất lượng ghi HSBA ở từng
phần, kết quả cho thấy chất lượng ghi HSBA
đạt cao nhất ở phần thông tin hành chính và
phần bệnh án với tỉ lệ đạt là 80,5%, và không
đạt cao nhất ở phần nội dung y lệnh và thực
hiện y lệnh với tỉ lệ đạt 47,2%, phần tổng kết
bệnh án có tỉ lệ đạt 32,8%.
Chất lượng ghi HSBA chung đạt khi HSBA
được ghi đầy đủ 100% các nội dung theo tiêu
chí đánh giá (Đối với HSBA sản phụ không
áp dụng các tiêu chí như: Thay đổi chẩn đoán;
thay đổi thuốc; hội chẩn; truyền máu hoặc
bệnh án tử vong, thì mặc định đánh giá Đạt ở
tiêu chí này); những hồ sơ bệnh án ghi thiếu
bất kỳ nội dung trong tiêu chí được xem là
không đạt. Kết quả cho thấy chất lượng ghi
HSBA nói chung đạt 21,5% (Biểu đồ 2).
Bảng 2. Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án phân theo tình trạng sử dụng dịch vụ của sản
phụ (n= 195)
Đặc điểm
HSBA có BHYT HSBA dịch vụ Giá trị
p
Đạt
Tần số (%)
Không đạt
Tần số (%)
Đạt
Tần số (%)
Không đạt
Tần số (%)
Phần thông tin hành chính 148 (89,2) 18 (10,8) 27 (93,1) 2 (6,9) 0,744
Phần bệnh án 161 (97,0) 5 (3,0) 28 (96,5) 1 (3,5) 1,000
Phần nội dung y lệnh và thực
hiện y lệnh 148 (89,2) 18 (10,8) 27 (93,1) 2 (6,9) 0,744
Phần tổng kết bệnh án 156 (94,0) 10 (6,0) 23 (79,3) 6 (20,7) 0,018
Đánh giá chất lượng ghi HSBA
chung 119 (71,7) 47 (28,3) 20 (69,0) 9 (31,0) 0,765
Đánh giá chất lượng ghi HSBA theo phân
nhóm sử dụng dịch vụ cho thấy không có sự
khác biệt về tỉ kệ ghi HSBA đạt ở phần thông
tin hành chính, phần bệnh án, phần nội dung
y lệnh và thực hiện y lệnh, và phần đánh giá
chất lượng ghi HSBA chung. Kết quả phân

108
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 06-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.06-2023)
Tạ Duy Ngọc và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0706SKPT23-101
tích cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ ghi đạt
ở phần tổng kết bệnh án đối với HSBA sử
dụng BHYT cao hơn (94,0%) so với HSBA
sử dụng dịch vụ với p=0,018.
Bảng 3. Chất lượng ghi hồ sơ bệnh án phân theo tình trạng sinh của sản phụ (n= 195)
Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác
biệt về tỉ lệ ghi HSBA đạt ở nhóm HSBA
sinh thường và sinh mổ. Tuy nhiên, ở phần
đánh giá chung HSBA sinh mổ có tỉ lệ ghi
không đạt cao hơn (32,4%) so với HSBA sinh
thường với p=0.075.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ghi
HSBA nội trú sản khoa
Yếu tố cá nhân: Nhân viên trẻ thường ghi
chép HSBA thiếu sót do chưa hiểu biết đầy
đủ về các quy tắc ghi chép HSBA. Đối với
các bác sĩ và nữ hộ sinh mới ra trường thường
được bệnh viện đánh giá vấn đề chuyên môn
rất tốt, là đối tượng năng động, ham học hỏi
cũng như được cập nhật kiến thức mới trong
điều trị người bệnh, tuy nhiên trong môi
trường đại học các bạn không được tập huấn,
hướng dẫn nhiều về HSBA cũng như cách ghi
HSBA, nên khi vào thực tế công việc tại khoa
sẽ dễ sai sót. “Trong môi trường học tập, các
bạn nhân viên mới thường chỉ được học nhiều
về chuyên môn, lâm sàng, tuy nhiên các nội
dung về thủ tục, hồ sơ hành chính thì đôi khi
còn hạn chế” (NHS1 – PVS).
Nhân viên là nữ giới thường ghi chép HSBA
đầy đủ hơn. “… đối với bác sĩ là nữ giới thì
họ thường có sự tỉ mỉ hơn so với bác sĩ nam
nên hồ sơ đầy đủ cũng như tốt hơn, có những
hồ sơ của bác sĩ nam thì viết ẩu, chữ xấu rất
khó đọc” (BS2 – PVS).
Yếu tố môi trường: Quá tải công việc sẽ làm
việc ghi HSBA châm trễ và thiết sót thông tin.
“Khi chúng tôi phải xử lý một lượng lớn sản
phụ trong một thời gian ngắn, có thể dẫn đến
việc ghi HSBA bị đẩy sang ca sau và không
đảm bảo chất lượng” (NHS2 – PVS).
Sản phụ có bệnh kèm theo thì việc ghi chép HSBA
có sai sót. “Những trường hợp người bệnh có
nhiều bệnh kèm theo bệnh chính, nên ICD bệnh
kèm theo chưa chính xác” (BS1 – PVS).
Yếu tố quản lý, điều hành: Đào tạo, tập
huấn thường xuyên giúp việc ghi HSBA đầy
đủ hơn. “Các buổi tập huấn có thể cung cấp
hướng dẫn về cách ghi thông tin một cách
hợp lý, sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành và
cấu trúc HSBA chuẩn. Điều này giúp tôi
tránh nhầm lẫn và thiếu sót trong quá trình
ghi HSBA” (NVBHYT – PVS).
Đặc điểm
HSBA sinh thường HSBA sinh mổ
Giá trị p
Đạt
Tần số (%)
Không đạt
Tần số (%)
Đạt
Tần số (%)
Không đạt
Tần số (%)
Phần thông tin hành chính 50 (89,3) 6 (10,2) 125 (89,9) 14 (10,1) 0,894
Phần bệnh án 56 (100,0) 0 (0,0) 133 (95,7) 6 (4,3) 0,185
Phần nội dung y lệnh và thực
hiện y lệnh 52 (92,9) 4 (7,1) 123 (88,5) 16 (11,5) 0,443
Phần tổng kết bệnh án 53 (94,6) 3 (5,4) 126 (90,7) 13 (9,3) 0,565
Đánh giá chất lượng ghi
HSBA chung 45 (80,4) 11 (19,6) 94 (67,6) 45 (32,4) 0,075