TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
47
HÌNH TƯỢNG CON NGƯỜI NAM B
TRONG BỬU SƠN KỲ HƯƠNG CA LÝ LAN
Trn Th Tâm
Trường THPT chuyên Nguyn Chí Thanh, Đăk Nông
Email: thanhtam1987cva@gmail.com
Ngày nhn bài: 11/7/2024; ngày hoàn thành phn bin: 24/7/2024; ngày duyệt đăng: 4/9/2024
TÓM TT
Du n văn ho vng min trong cc sng tc văn học, nht l ca nhng tc gi c
phong cch, l mt vn đ ln, c ngha l lun v thc tin sâu sc. Nh n l
người khc ha nhng nét riêng đc đo ny ca văn ha vng min mt cách tinh
tế, hp dn nht. thế, cng nhiu min văn ha khc, văn ha Nam B đã trở
thnh mnh đt hiện thc khơi nguồn cm hứng cho rt nhiu văn nghệ s, trong
đ c tc gi L Lan. Bửu Sơn Kỳ Hương l tc phẩm thể hiện du n n ha Nam
B nhiu phương diện ni dung v nghệ thuật. Đặc biệt, trong tiểu thuyết ny,
con người Nam B được khc họa mt cch sinh đng vi tt c mu sc v n
tượng riêng. Đ l kiểu con người lưu lạc phân li; con người ngha hiệp, thy
chung, ho phng v con người yêu quê hương đt nưc.
T khoá: Con người Nam B, L Lan, Văn ha, Bửu Sơn Kỳ Hương.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện thc đời sống chính l mt cnh đồng mu mỡ để văn chương bén rễ sinh
sôi. Mỗi nh văn đu l hiện thân ca mt nn văn ha - c thể đ l nơi nh văn đã
sinh ra, hoặc cũng c thể đ l nơi họ đã từng sinh sống, gn b. Vì thế, mỗi min quê
vi bn sc văn ha riêng đã trở thnh nguồn mạch cm hứng bt tận trong trang viết
ca nghệ s. Mnh đt Tây Bc đi vo trang văn Hoi, trang thơ Chế Lan Viên,
Quang Dũng… Vùng đt Tây Nguyên phập phồng hơi thở trên trang viết ca Nguyên
Ngọc, Đặng B Canh… L Lan mt nh văn thức trọn vẹn v sứ mệnh ca người
cầm bút, cũng đã tri qua nhng hnh trình sng tạo như thế y. Tng sống ở Nam B
v am hiểu văn ho nơi đây, tt c cc tc phẩm ca b gần như đu mang hơi thở v
nhịp sống ca mnh đt ny. Cng nhiu tc phẩm khc, tiểu thuyết Bửu Sơn Kỳ
Hương ca L Lan l mt pho sch v văn ha Nam B. Năm 2022, cuốn tiểu thuyết
ny đã đoạt Gii thưởng Hi Nh văn. Tc phẩm i hiện lại kh nhiu nét văn ha
Hình tượng con người nam b trong Bửu Sơn Kỳ Hương ca Lý Lan
48
Nam B ở nhiu phương diện như môi trường thiên nhiên, đời sống lịch sử, xã hi, đặc
biệt l phương diện con người. Qua hệ thống nhân vật được nh văn dy công khc
họa, người đọc hiểu hơn v cốt cch con người phương Nam vi nhng mnh đời
lưu lạc phân li, phẩm cht trọng nh ngha, ho phng thy chung v tình yêu nh
liệt dnh cho quê hương, đt nưc.
2. NỘI DUNG
2.1. Hình tượng con người Nam Bộ lưu lạc phân li
Con người lưu lạc phân li l mt trong nhng kiểu nhân vật được nhiu nh
văn khc họa bằng cm thức ca mình. Tc gi Phạm Thị Thu Thy đã viết: “Cm thức
lưu lạc thc s đã trở thnh mẫu số chung ca con người Nam B, nhng người sống
trên min đt được tạo lập hơn ba trăm năm nay song vẫn luôn hp dẫn, gọi mời s
quan tâm, nim hứng khởi ca cc nh văn, đặc biệt l nhng đứa con thương mến ca
quê hương.” [6]. Cm thức ny xut hiện nhiu tc gi, đặc biệt l nhng nh văn
Nam B như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Biểu Chnh, Sơn Nam, nh Nguyên Lc,
Nguyễn Ngọc Tư… Vi L Lan, c lẽ bn thân cuc đời nh văn ít nhiu tri qua
nhng nẻo đường lưu lạc nên b thường khc họa cc nhân vật ca mình trong tình
huống lưu lạc phân li.
Trong tc phẩm Bửu Sơn Kỳ Hương, trưc hết, nhng câu chuyện lưu lạc phân li
đau lòng, dở dang, gặp đ rồi xa nhau đ diễn ra chính nhng con người trong mt
gia đình, ng họ. ng tc Hoa Kiu, hHuỳnh l hnh trình đi tìm nhau. “Sơ tổ họ
Huỳnh v sơ tổ họ Trần khi đến đt Đồng Nai l hai thanh niên trụi li, ban đầu không
quen biết nhau, sau trở thnh anh em ct chèo, họ Trần cưi người chị, họ Huỳnh cưi
người em. Không biết gốc tích hai chị em ny, nhưng hồi xưa, xứ ny hiếm đn b con
gi Minh Hương. Lưu dân cưi vợ c khi l người Nam, người Chm, người Thổ.” [4,
tr. 54]. Khởi đầu l Vnh Xương đi tìm chú Ba - ông Tế Xương khi hay tin ông mt tích.
L thư chng gửi Tịnh mang v cho gia đình cũng bị tht lạc do Tịnh gặp nạn. Khi trở
v thì gia đình chng đã bị kết ti phn loạn, c thể đã bị giết sạch v chôn chung trên
m ngụy. Chng tiếp tục hnh trình đi tìm b ni, mẹ v em gi khi hay tin họ còn
sống. Thu xếp xong cho b v mẹ, chng lại ra đi để thc hiện chí hưng ca cha mình
l khôi phục lại Phưc Xuân Đường. Trong khi chng đi tìm chú Ba, thì chú lại l
người đi tìm chng hay tin em trai mình gặp nạn “Chú Ba biết l nếu chu trở v...
chc chn sẽ v Phưc Xuân Đường v đến cúng tế gò m ngụy. Chú Ba ci trang đi
qua đi lại nh cũ, chiu tối quẩn quanh gò m, như mt con ma.” [4, tr. 117]. Chú cháu
tìm thy nhau, lạc mt nhau. Ông Hòa cũng đi tìm Vnh Xương v rồi họ không còn c
cơ hi gặp nhau na bởi ông đã mt vì dịch bệnh.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
49
Không nhng vậy, hình nh con người lưu lạc phân li đôi khi diễn ra nhng
con người dường như không h c mối quan hệ họ hng chính thống, họ chưa phi l
mt gia đình đúng ngha, vì chẳng c cưi xin ăn hỏi, cũng chưa bao giờ họ chính thức
thừa nhận hay đòi hỏi danh phận. Đ l câu chuyện lưu lạc ca chị Hai v anh Bình.
Họ tình cờ gặp nhau bến An Châu, khi Bình được giao nhiệm vụ đi theo bo vệ Phật
Thầy, còn chị Hai lúc y chỉ l mt người đn b khờ khạo bến An Châu. Nhng
ngy thng trên cồn hoang, họ cng tri qua hoạn nạn, tình cm đến mt cch hồn
nhiên không hẹn ưc, không rng buc. Thế rồi mt trận đi qua, nh để lạc chị Hai
v đứa con chưa kịp ct rốn ca mình trên dòng nưc lũ: “Mt tay vẫn ghì chặt cnh
cây, chị luồn tay kia xuống gia hng đỡ đầu đứa bé nhưng n trơn nht tut khỏi tay
chị rơi xuống nưc, chị go lên không thnh tiếng, nho xuống theo con, lập tức bị
nưc xiết cuốn ngã sp. Bình vẫn chưa kịp hiểu chuyện đang xẩy ra. Nhưng như
mt phn xạ, Bình lao xuống nưc c bơi v phía chị... Bình nhm mt hưng chị
Hai trôi m bơi.” [4, tr.82 - 83]. Để rồi sau ny, Bình nh nhung khc khoi: “K ức
hạnh phúc sống lại sao khiến Bình đau lòng qu? Nưc mt t nhiên tro ra, Bình
không gạt đi. Gi thổi bên tai m tưởng như lời chị Hai, nhng lời chị r rỉ r rì khi rúc
đầu vo nch anh.” [4, tr. 97]. Sau khi cứu chị Hai, ông b đã đưa chị đi tìm Phật
Thầy để cha bệnh cho chị. Điu đau lòng l đúng thời điểm ny, Bình cũng đang chở
Phật Thầy v Châu Đốc, ngược lối con thuyn ca ông Tư. Họ lưt qua nhau, chị Hai
chỉ kịp chồm dậy gọi tên anh rồi ngt lịm. Tỉnh dậy, chị đau đn: “Chị nhìn sông nưc
mênh mang, nghẹn ngo” [4, tr. 100]. Họ đuổi kịp ghe ca Bình, đon tụ được trong
mt thời gian ngn ngi, rồi loạn lạc, ghe quan đi bt người, họ lại lạc nhau mt lần
na. Khi lm ngh trạo phu, Bình vẫn khc khoi nh thương chị. Lúc Bình chở ông
Hòa đi tìm Vnh Xương, không ít lần thuyn họ đi lưt qua nhau trên sông nưc:
“Người đang chống ghe lui ra l ông Tư. Ghe ông không mui, b Tư, chHai v đứa
con ngồi khơi khơi trong nng, nếu lúc đ Bình mở mt l nhìn thy họ. Nhưng anh
nằm ng trong mui ghe...” [4, tr. 193]. “C lúc anh thong thy mt người đn b ngồi
trên chiếc ghe ngược chiu vừa lưt qua. Chị trm khăn kín đầu mặt chỉ c ci dng
ngồi khiến Bình giật mình nghi nghi. Nhưng hai chiếc ghe ngược chiu đã lưt qua
nhau rt nhanh” [4, tr. 206]. Sau bao lênh đênh, họ gặp nhau nhưng trong mt hon
cnh không h mong muốn, chị Hai biết câu chuyện ca Bình vi chị bn khoai v đứa
nhỏ c nốt ruồi sau gy - con trai ca họ. Chị đã lặng lẽ rời đi, v họ lạc nhau mãi mãi...
Không chỉ vi Bình v chị Hai, nhng cuc gặp gỡ thong qua để lại nhiu lưu luyến
phân li, không đon tụ y còn hiện hu trong câu chuyện gia Phật Thầy vi ông
ch Phưc Xuân Đường hay trong mối tình quyến luyến mỏng manh nhưng da diết
buồn ca Vnh Xương vi con gi ông Hòa hoặc cuc gặp gỡ thong qua gia anh Bình
vi chị bn khoai…
Đặc biệt hơn, đôi khi nhân vật ca L Lan không phi trong hon cnh chia ly
nhưng vẫn mang cm thức lưu lạc, hay ni cch khc, họ rơi vo trạng thi chênh
Hình tượng con người nam b trong Bửu Sơn Kỳ Hương ca Lý Lan
50
vênh, bế tc, không hiểu bn thân, lưu lạc vi chính con người ca mình. Xây dng
nhân vật phương diện ny, b muốn khc họa hnh trình đi tìm lại chính mình v
định hình bn ngã ca mỗi con người Nam B. Điu ny thật đúng vi nhân vật Bình
trong tc phẩm. Cuc đời Bình c khi u lạc, nổi trôi không biết đi đâu v đâu. Đang
lm việc ở tiệm thuốc Phưc Xuân Đường, Bình được giao nhiệm vụ đi theo Phật Thầy.
Rồi khi lạc mt mẹ con chị Hai, anh tiếp tục hnh trình lưu lạc vi Phật Thầy. Gặp lại
rồi bỗng dưng họ bị bt, anh trở thnh kẻ vơ, tứ cố thân. Trở v vi ông ch
Phưc Xuân Đường, nhưng Bình vẫn luôn mang trong mình mt cm thức khc khoi
nh thương ng sông Ci, bến An Châu, nh thương chị Hai, nên anh đã rời đi sống
ngh trạo phu. Đôi lúc, chính Bình cũng không xc định được phương hưng cho
mình. Anh không biết đi đâu, lm v rồi lưu lạc đến cồn m ngụy. Bình loay hoay
gia nhng ng đường: “Nhưng trở v ghe đi đâu na? Anh không c nơi để đến hay
trở v. Anh không c nh. Ông b v hai con đang sống hay đã chết, đang đâu,
Bình không biết” [4, tr.163]. Nhân vật Vnh Xương nhiu lúc cũng phi đối diện vi s
lưu lạc vi chính nh đến vơ. Cha chng muốn chng đi tìm cBa l để bo v
cho tương lai ca chng linh cm ca mt người cha v nhng điu chẳng lnh sp
ti. C lúc chng vô định trên sông nưc như Bình “Chng sẽ lm ở xứ người?”. Tai
họa ập đến vi gia đình khiến chng trơ trọi. Cha bị giết, b, mẹ v em gi mt tích...,
đ l nhng thng ngy đau đn nht ca chng. Con người ny luôn cs giằng co
gia trch nhiệm vi gia đình, dòng họ v kht vọng chí hưng bn thân.
C mt điệp khúc trong tc phẩm m nh văn ngân lại rt nhiu lần: “gặp
nhau, quen nhau, ơn nhau rồi lại lạc nhau. Bao lâu nay cứ tìm nhau, gặp nhau rồi lại
lạc nhau, cứ phi tìm nhau hoi.” [4, tr. 219]. Bức tranh lưu lạc phân li ca con người
Nam B không chỉ hiện diện ở nhng mnh đời cụ thể, m đôi lúc được khi qut lên
thnh mt bức tranh rng ln. Đ l hon cnh chung ca thời đại, ca con người Nam
B cuối thế kỷ XIX. Nh văn mượn lời Ứng Xương: “Bây giờ trong thnh Phiên An
đang rối. M kinh nghiệm mu xương ca dòng họ ta C Lao Phố không thể quên.
Mình l lưu dân, người Thổ nổi dậy chống người Nam nh bị kẹt, người Nam đnh
vi người Xiêm mình cũng khổ, hai ông Nguyễn đnh nhau mình cũng chết” [4, tr. 59].
Nguyên nhân trưc nht chính l hnh trình di dân, tỵ nạn: “Hết thuyn ny tu khc,
từng đợt người tỵ nạn ra đi, nhiu người v Qung Châu, mt số đến Hạ Châu” [4, tr.
116]. Nguyên nhân na l do chiến tranh: “Vng An H my năm nay tan hoang hết
rồi, còn ai mua bn nhng bãi chiến trường thối inh xc chết. Kinh Vnh Tế tưởng
l thy l mở mang thương mại, pht triển canh nông v gi an bờ cõi, ai ngờ thnh
thy l kinh hong, hai bên bờ diu quạ sinh sôi bằng xc người, mỗi lần bay lên từng
bầy như nhng đm mây đen kịt” [4, tr. 178]. Rồi họ lưu lạc vì dịch bệnh: “Ôn dịch giết
hết mt chục người trong đon ghe từ Long Hồ v Châu Đốc... Nhưng Châu Đốc cũng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 3 (2024)
51
đang bị ôn dịch. Không khí đầy mi thối ra, đêm v tiếng gi cng tiếng người
khc than khiến bng đêm thêm rng rợn, đâu cũng đặc mi tử khí” [4, tr. 207 - 208].
Khi viết v con người lưu lạc phân li, c lẽ nh văn L Lan không chỉ hưng
đến mục đích sng tạo l lm sống dậy mt vng văn ha Nam B phương diện
nhng biến đng lịch sử, hi cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX m hơn thế na, b
muốn by tỏ s cm thông thu hiểu vi cuc đời, số phận ca nhng con người nơi
đây, bởi mỗi cuc đời lưu lạc đu l s đẩy đưa ca dòng đời v dòng chy lịch sử.
Đồng thời, b thể hiện ci nhìn trân trọng v tình yêu mến. Vi b, con người Nam B
luôn dũng cm rời bỏ gia đình, quê hương, nơi chốn bình yên ca mình để bưc vo
hnh trình lưu lạc, phân li, để đi tìm chính bn ngã, đi tìm tình yêu, hạnh phúc, v để
bo vệ nhng gì thân yêu nht ca mình.
2.2. Hình tượng con người Nam Bộ nghĩa hiệp, thủy chung, hào phóng
Tc gi Trần Ngọc Ánh trong bi viết “Nét văn ha Nam b trong Bửu Sơn Kỳ
Hương ca L Lan” cho rằng: “Ch thể văn ha Nam B không chỉ sống ho sng,
ngha hiệp m còn sống đ cao nhân ngha. Họ đối xử vi nhau bằng mt tình cm đơn
gin nhưng cng nhân i, sống trong tình ơng thân, tương i, cởi mở cưu mang
d xa lạ” [1, tr. 18]. Nét tính cch ny được nh văn L Lan khc họa hầu hết cc
nhân vật trong tiểu thuyết Bửu Sơn Kỳ Hương.
Nhân vật đầu tiên để lại n ợng sâu sc chính l ông ch Phưc Xuân Đường
- Huỳnh Tế Xương. Mặc d cuc gặp gỡ gia ông v Phật Thầy chỉ l tình cờ, qua lời
gửi gm ca ông Hòa, nhưng ngay từ đầu, ông đã dnh cho con người ny s tôn
trọng nht định: “Tôi không hỏi người l ai. Tôi không hỏi người đi đâu. Người lại
thì ở, người muốn đi thì đi. Điu gì người không ni, tôi không hỏi. Điu người gửi
gm, tôi th gi kín” [4, tr. 15]. Ci tỏ vẻ không để tâm đ thc ra l s tôn trọng. Bởi
sau đ, ông vẫn luôn lo lng dõi theo hnh trình ca Phật Thầy. Khi kỳ nhân quyết
định rời khỏi tiệm thuốc, ông đã mật giao cho Bình theo chân người đi theo để vi
mục đích l bo vệ, chăm sc. Sau ny, khi không c tin tức ca Bình, ông lại cho
Nên - mt người lm công ca mình trong tiệm thuốc đi theo để tìm Bình v tin tức
ca kỳ nhân. Rồi khi c Bình v Nên đu không trở v, chính ông - vi mu ưa phiêu
lưu xê dịch ca mình, đã giao lại Phưc Xuân Đường - đứa con tinh thần ca mình cho
người lm để đi tìm Phật Thầy “Ông ch Phưc Xuân Đường ni khi no nh tiệm
dng lại đng hong ông sẽ cho Bình đi Biên Hòa đn Phật Thầy v” [4, tr. 40]. S
ngha hiệp, ho phng ca ông ch Phưc Xuân Đường còn thể hiện trong chính l lối
lm việc v quan niệm sống ca ông. Ông dng tin để cúng dường xây ct cha. Nhà
văn viết: “Chưa bao giờ ông ch nghiêng mình qu đng trưc mt quan no v khẳng
định Phưc Xuân Đường chỉ l nơi bốc thuốc cứu nhân, chứ không bao giờ can d đến
tranh chp quyn lc.” [4, tr. 166]. Đối vi gia đình, ông cũng luôn lo lng chu toàn, coi
trọng tình ngha trưc sau. Ông đã từ bỏ mu phiêu lưu ca mình để gây dng lại