T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 4 (2025): 759-769
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 4 (2025): 759-769
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.4.4802(2025)
759
Bài báo nghiên cứu*
NAM KINH BC KINHTRUYỆN THƠ QUỐC NG NAM K
CI BIÊN T “BN CŨ”
Dương Mỹ Thắm
Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tác giả liên hệ: Dương Mỹ Thắm Email: dm.tham@hutech.edu.vn
Ngày nhận bài: 14-3-2025; ngày nhận bài sửa: 17-4-2025; ngày duyệt đăng: 28-4-2025
TÓM TT
Nam Kinh Bc Kinh là truyn thơ Quc ng được các tác gi ci biên t truyện thơ Nôm Nam
Kinh Bc Kinh truyn và các n phm truyn thơ Quốc ng đã xuất bn Nam K trước đó. Trong
bài viết này, chúng tôi tìm hiểu ba ấn phẩm truyện thơ Quốc ngữ Nam Kỳ Nam Kinh Bắc Kinh của
các tác giả Đặng Lễ Nghi, Nguyễn Thời Khấu Nghi. Chúng tôi sẽ vận dụng lí thuyết cải
biên để phân tích hình thức ấn phẩm, nội dung cốt truyện, ngôn ngữ thơ của các tác phẩm cải biên
so với nguyên tác của nó. Kết quả phân tích chủ yếu nhấn mạnh sự sáng tạo của tác giả truyện thơ
Quốc ngữ, làm những đóng góp tích cực góp phần tạo nên giá trị mới phù hợp với thời đại của
tác phẩm cải biên.
Từ khoá: cải biên; Nam Kỳ; truyện thơ; Quốc ng
1. Mở đầu
Truyện thơ Nam Kinh Bắc Kinh là tác phẩm cải biên được các tác giả dựa vào “bổn cũ”
để sửa lại xuôi câu, xuôi vần”, đặt lại lời thơ hoặc sửa lại nội dung cốt truyện tạo nên tác phẩm
truyện tQuốc ngữ mới. Tác phẩm cải biên đưc viết bằng ch Quc ng, ch yếu s dng
thể thơ lụct, xuất bản ở Sài Gòn những thập niên đầu thế kỉ XX. Vậy cải biên là gì? Theo từ
đin Oxford ci bn là m (cái gì đó) p hợp với ch sử dụng hoặc mục đích mới, cũng có
nghĩa thay đổi, biến đổi, sửa đổi (Oxford Dictionary of English, 2010, p.18). Như vậy, sự thay
đổi về nh thức ấn phẩm, lời thơ, nội dung cốt truyện Nam Kinh Bắc Kinh không phải ngẫu
nhiên mà nó mang lại một giá trị, một ý nghĩa nhất định phù hợp với hoàn cảnh mới.
Theo thuyết liên văn bản thì không bất tác phẩm nào ra đời không kết
hợp, tái cấu trúc, kết cấu lại các yếu tố tự sự, cốt truyện đã có trước đó và bất kì văn bản nào
cũng là liên văn bản. Julia Kristeva lí giải: “bất kì văn bản nào cũng được cấu trúc như một
bức khảm các trích dẫn; bất kì văn bản nào cũng là sự hấp thụ và biến đổi các văn bản khác”
(Kristeva, 1986, p.37). Giải thích thuật ngữ Liên văn bản, Rjanskaya cho rằng liên văn bản
được hiểu như thuộc tính bản thể của mọi văn bản, tức được nhận định như sự xóa
nhòa ranh giới giữa các văn bản, giữa văn bản độc giả, giữa các văn bản hiện thực
Cite this article as: Duong, M. T. (2025). Nam Kinh Bac Kinh: A romanized verse-narrative from Southern
Vietnam adapted from traditional scripts. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 22(4),
759-769. https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.4.4802(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Dương Mỹ Thắm
760
(Rjanskaya, 2007). Điều này có nghĩa, lí thuyết liên văn bản cho phép xem xét tác phẩm cải
biên như một tác phẩm độc lập bản thân tác phẩm được cho nguyên tác cũng là tác
phẩm cải biên từ những tác phẩm trước đó.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Nam cho rằng: “Văn bản có thể gợi mở vô số cách đọc khác
nhau. Với cách một cấu trúc mở, văn bản liên tục được tái tạo diễn giải bởi những
người đọc khác nhau qua những cơ tầng văn hóa đa chiều vàhạn của họ” (Nguyen, 2006,
p.18). Về bản chất, tác giả truyện thơ Quốc ngữ cũng là một người đọc. Điểm khác biệt với
người đọc thông thường là họ đã giải mã và tái tạo văn bản mới bằng ý thức và sự sáng tạo
của nhân. Theo đó, truyện thơ Quốc ngữ Nam K Nam Kinh Bắc Kinh được xem như một
sản phẩm cải biên, và sẽ được khảo sát theo hướng tiếp cận liên văn bản.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Cải biên hình thức ấn phẩm
Bắt nguồn từ tác phẩm Nam Kinh Bắc Kinh của Đặng Lễ Nghi một trong những tác
phẩm được cải biên từ truyện thơ Nôm Nam Kinh Bắc Kinh truyện, chúng tôi tiếp tục nghiên
cứu hai tác phẩm Nam Kinh Bắc Kinh của Nguyễn Thời và của Khấu Võ Nghi những
tác phẩm cải biên từ Nam Kinh Bắc Kinh của Đặng Lễ Nghi và tác phẩm có trước.
Nam Kinh Bc Kinh truyn là tác phẩm được khc in bng ch Nôm, có 1092 câu lc
bát xen ln vi 43 bài tán, vãn, lon, thán (mi bài t 2 đến 6 câu) và mt bc thư vi 110
ch. Hình thc ch yếu ca tác phẩm là thơ lục bát, thnh thoảng xen vào vài đoạn hát nam,
hát khách ca th loi tuồng nên đưc gi là truyện thơ tuồng. Bản Nôm này được nhà nghiên
cu Huỳnh Như Phương sao chụp t Thư viện Paris (Pháp). V hình thc xut bn, ngoài
tên tác phẩm được in kh ch ln, trang bìa còn th hin các thông tin nhà in, người đính
chính, c th: bên phi ghiGia Đnh thành Duy Minh th đính chính” (Duy Minh Th
thành Gia Định đính chính); phía dưới ghiĐề Ngạn đại th Qung Thnh Nam phát
th(Nhà in Qung Thnh Nam Ch Lớn phát hành); bên trái phía dưới ghiViệt Đông
tnh Pht Sơn trn Cận Văn đường tàng bn” (bn g tàng tr ti Cn Văn đưng trn Pht
Sơn tnh Việt Đông, tức Đông bộ tnh Quảng Đông). Ni dung tác phẩm được in thành 33
t, mi t được xếp thành 20 ct, ch t đầu có 10 ct và t cui có 11 ct. Các dòng lc bát
được xếp dc t phi sang trái, câu lc trên câu bát dưới.
Đầu thế k XX, Nam K người ta biết đến câu chuyện tình yêu thiên định ca công
chúa Qunh Nga và thái t Bc Kinh qua tác phm truyn thơ Quc ng Nam Kinh Bc Kinh
ca Đng L Nghi. Tác phẩm này được Đng L Nghi son li t truyn thơm Nam Kinh
Bc Kinh truyn. Trong quá trình lưu hành, truyện thơ Quốc ng Nam Kinh Bc Kinh được
các tác gi khác viết li thành nhng tác phm truyện thơ Quốc ng Nam Kinh Bc Kinh
mi. Hin nay, chúng tôi tìm thy ba tác phm Nam Kinh Bc Kinh bng ch Quc ng ca
ba tác gi: Đng L Nghi, Nguyn Bá Thi và Khu Nghi. Trong đó, tác phẩm Nam Kinh
Bc Kinh ca Đng L Nghi có ni dung trùng khp vi truyện thơ Nôm nhất.
Đặng L Nghi có công biên son, chnh sa nhiu câu ch đều khp t đầu đến cui tác
phm, thay thế bc thư 110 ch trong văn bn Nôm thành bài thơ 44 câu tht ngôn, thêm vào
đon cui khuyên răn ngưi đi. Tác phm này ca Đng L Nghi (vi s biên tp và xut bn
ca Đinh Thái Sơn) đưc in và tái bn ít nht 6 ln. Chúng tôi đã tìm đưc ba n phm tái bn
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 4 (2025): 759-769
761
ln th nhì, ln th tư và ln th sáu. Bn in ln th nhì do Đinh Thái Sơn gi bn quyn, đưc
nhà in Imp. de l’Union ti Sài Gòn in n và np lưu chiu vào ngày 15 tháng 6 năm 1915. Tác
phm đưc in 23 trang (k c bìa chính, bìa ph), trong đó có 19 trang thơ, mi dòng là 1 cp
thơ lc bát, giá mi cun thơ là 30 xu. Toàn b tác phm gm 1098 câu thơ lc bát, có 49 bài
tán, vãn, lon, thán và mt bc thư đưc viết bng 44 câu thơ tht ngôn. Bn in ln th tư Đinh
Thái Sơn đã bán quyn xut bn cho Phm Văn Thình, đưc nhà in Xưa Nay ti Sài Gòn in n
np lưu chiu vào ngày 13 tháng 8 năm 1929. Tác phm đưc in 20 trang (k c bìa), trong đó
có 18 trang thơ, mi dòng là 1 cp thơ lc bát. Bn in th sáu do Phm Văn Thình tái bn vào
ngày 03 tháng 01 năm 1930 ti nhà in Xưa Nay. Gia các bn in có s phân b không ging
nhau v mt hình thc văn bn nhưng s ng câu thơ ni dung tác phm, k c giá bán
vn đưc ch bn và nhà in gi nguyên trong sut i lăm năm.
V hình thc xut bn, tác phm ca Đng L Nghi có s thay đổi ln so vi truyn
thơ Nôm. Trang bìa được trình bày vi nhiu thông tin, tên tác phm đưc viết bng hai loi
văn tự ch Nho và Quc ng, th hiện đầy đủ tên tác gi”, “ch bn” có xen ln mt s t
tiếng Pháp. Ngoài ra, trên trang bìa còn trình bày s lần in, giá bán, tên nhà in có địa ch c
thể, ngày tháng năm xut bản, ghi phương thức biên son “bổn soạn li” và đc bit
là có hình nh minh ha. Nhng yếu t cận văn bản xut hin trên tác phm cho thy giai
đoạn đầu thế k XX, Nam K công ngh in hin đại đã phát triển mnh m, các văn bn
pháp lut v in n, xut bản cũng được nhà cm quyn Pháp áp dng ti Nam K.
Theo chúng tôi, hình minh ha trên trang bìa tác phm Nam Kinh Bc Kinh của Đặng
L Nghi là mt trong nhng yếu t to nên s hp dẫn ban đầu khi tiếp xúc vi tác phm.
Đó hình nh mt chiếc thuyn rng trên biển hai người ph n mt già mt tr đứng
bên mn thuyn vi c chỉ, thái độ thân thin, bên trong thuyn có mt ngưi ph n khác,
dưới nưc là hình nh mt gái đưc cá ln ch vào hoang đảo, xung quanh có nhiu đng
vt hoang dã. Tranh bìa này là hai din biến ti hai không gian khác nhau minh ha cho ni
dung tác phm; mt bên th hin s vui mng vì va thc hiện thành công âm mưu giết công
chúa đoạt duyên, bên còn lại là người b hại được Lý ngư cứu đưa vào Mao Nguyên.
Nam Kinh Bc Kinh ca Đng L Nghi là mt trong nhng tác phm đưc xut bn và
tái bn nhiu lần để đáp ng nhu cầu thưởng thc ca đc gi t đầu thế k XX đến nhng
năm 30 của thế k này. Đến năm 1933, tác giả Nguyn Bá Thi son mi và xut bn truyn
thơ Nam Kinh Bc Kinh. Tác phẩm được trình bày ngn gọn hơn, từ 19 trang thơ 1098
câu thơ lục bát, rút gn còn 12 trang với 708 câu thơ lục bát.
Trên trang bìa tác phm ca Nguyn Bá Thi, ngoài những thông tin đã có trên trang
bìa tác phm ca Đng L Nghi, chúng tôi thy nhà in còn ghi rõ: “cun nào không có con du
riêng ca ch bn, xin quý v đừng mua”. Khuyến cáo này giúp chúng ta hình dung tình trng
phát trin t ca công ngh in hin đi ti Nam K đã ny sinh ra vn đ in sách lu, làm thit
hi kinh tế cho “ch bn”. Điu này cũng cho thy công tác qun lí các hot đng in n Nam
K giai đon này kém hiu qu nên nhà in hoc “ch bn” phi t mình khuyến cáo đc gi.
Đặt tác phm ca Nguyn Bá Thi bên cnh hai tác phm trưc, chúng tôi có th
khẳng định tác gi cải biên đã dựa vào tác phm ca Đng L Nghi để son mi Nam Kinh
Bc Kinh. Th nht, v hình thc xut bn, tác phm ca Nguyn Bá Thi chn hình nh
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Dương Mỹ Thắm
762
minh ha là cnh m con m vú trên thuyn rồng dưới nước là công chúa Qunh Nga
được ngư đưa vào Mao Nguyên. Qua tranh minh họa trên trang bìa ca hai tác phm,
người đc có th thy tranh minh ha trên tác phm Nguyn Bá Thi kế tha tác phm Đng
L Nghi v ý ng, b cc và nhng chi tiết nh th hin cnh vt, còn nhân vật được th
hin vi c chỉ, thái độ và ngoi hình rt khác nhau. Tranh minh ha ca tác phm Nguyn
Bá Thi là hình ảnh hai người trên thuyn là hai m con m đang hướng mt ra bin và
hình ảnh người con gái ti nghip là công chúa Qunh Nga được cá thn ch vào hoang đảo
vi y phc đầy đủ. đây không phải ha sĩ t ý thêm áo qun mà chính tác gi Nguyn Bá
Thời xót thương cho công chúa, không nỡ để nàng phi chu cnh trn trung hoc tác gi
thấy hành động “áo qun công chúa lt thâu”, “bó tay nhét ming”, “li khoét hai mt”
(Dang, 1915, p.8) rồi quăng xuống bin là quá tàn nhẫn và độc ác nên không cn gi li các
tình tiết ct tay, nhét ming và lt qun áo ca công chúa trong nhng tác phẩm có trước:
Công chúa tình thit nào hay,
M vú khoét mt lin [ling] rày biển Đông. (Nguyen, 1933, p.4)
So sánh trang bìa tác phm ca Khu Võ Nghi vi hai truyn thơ Quốc ng trưc,
chúng tôi thy mt s điểm khác nhau như: tranh minh họa, b sung thơ minh họa cho tranh,
thêm phương tiện “cu chng chính bn”. Khu Võ Nghi chn tranh minh ha là cnh tiu
lão đến Bc Kinh bán ngc cam và may mn gp thái t trên đường người đi săn. Nếu hai
tác phm truyện thơ Quốc ng tc chn tình hung tht nút, m đầu cho nhng bt
hnh ca nhân vt chính làm tranh bìa cho tác phm, thì Khu Võ Nghi li chn tình hung
m nút, đó là cuộc gp g ca tiu lão và thái t làm tranh minh ha. Không ch tranh minh
ha, Khấu Võ Nghi còn có câu thơ lục bát minh họa cho ý nghĩa của tranh bìa:
Thơ nhàn dưng trước mt rng,
Họa chăng con trẻ thỏa lòng tư lương. (Khau, 1939)
Bên cnh nhng yếu t cận văn bản đã được đ cp trong trang bìa ca hai tác phm
có trưc, trong tác phm ca Khu Võ Nghi còn có những phương tiện khng đnh bn quyn
như: “Tous droits réservés”, nghĩa giữ bn quyn, hoc “Bn hiu ch n mt mình
nhà in Xưa Nay in thôi” “Cuốn gian không có con ‘du ni’ ca nhà in Xưa Nay”
(Khau, 1939). Càng nhiều phương tiện “cu chng chính bn” càng th hin công tác qun
lí các hot đng in n xut bn Nam K giai đoạn này yếu kém, không theo kp s phát
trin t ca công ngh in hiện đại. Nhng khuyến cáo này chng t truyện thơ Quốc ng
là mt trong nhng “sn phẩm” thu hút độc gi Nam K giai đoạn đầu thế k XX.
2.2. Ci biên ct truyn, nhân vt
Nam Kinh Bc Kinh truyn k v mối lương duyên tiền đnh ca công chúa Nam Kinh
tên là Qunh Nga và thái t Bắc Kinh. Trên đường đưa dâu đến Bc Kinh, công chúa b k
gian hãm hi, lt qun áo, khoét mt, và xô nàng xung biển Đông. Công chúa lòa rơi
xung biển được ngư cứu sống. Ba năm lưu lạc Mao Nguyên, công chúa may mắn được
tiều lão thương xót đưa v chăm sóc như con. Trải qua bao th thách, được s giúp sc ca
tiu lão, cui cùng thái t công chúa Quỳnh Nga cũng sum họp, sng hnh phúc trn đi.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 4 (2025): 759-769
763
Trong tác phm ca Đng L Nghi, nhân vt ph tr (Tiên, Pht) đưc s dng trit
để nhm giúp nhân vật chính vượt qua khó khăn. Chi tiết Ngọc hoàng thương cho cảnh mù
lòa ca công chúa phi ln li đưng xa nên c rng bch đưang t Mao Nguyên đến Bc
Kinh, rút gn hành trình nhiu gian kh kéo dài trong sáu tháng ch còn hai gi:
Rng bèn xung chn Mao Nguyên,
K lưng mà chở chúa tiên lên mình.
Dm ngàn cách tr l trình,
Không mưa không nắng u minh c ngày.
B xem thy s l thay,
Đường đi sáu tháng rồng bay hai gi. (Dang, 1915, p.17)
Đến tác phm ci biên ca Nguyn Bá Thi, tác gi có những đóng góp rất ý nghĩa
thay đổi hình tượng nhân vt chính là công chúa Qunh Nga. Thông qua mt vài tình tiết,
mt s câu thoi, tác gi cải biên đã thay đổi tính cách nhân vt, làm cho nhân vt tr nên
mnh m, ch động và dứt khoát hơn. Từ đầu đến cui tác phm, Nguyn Bá Thi luôn tìm
cách k li câu chuyn theo cách ngn gn nht, b nhng chi tiết không cn thiết, nhưng lại
b sung nhiu câu nhm th hin tính cách ca công chúa Qunh Nga:
Nghe đồn thái t Bc Kinh,
Mặt tuy chưa thấy con sinh lòng hoài.
t là trời định duyên hài,
Lòng con lung những thương thay kẻ hin.
Nay con đành dạ khng duyên,
Cầu xin vương phụ tha lin k ngay.
Hay: Ngày nay nên vic tào khương,
Là dâu thì phải tùng nương bên chồng.
Xin cha độ ng khoan hng,
Đưa con đến chn vn không hi gì. (Nguyen, 1933, p.2-3)
tác phm ca Nguyn Bá Thi, tính cách ca công chúa Qunh Nga đưc tác gi đặc
bit chú ý, nàng mnh m, có chính kiến khi chn ngưi chưa biết mt làm chng và ch đng
đến vi tình yêu ca mình, không ngi đưng xa cách tr. B hãm hi phi chu mù lòa, lưu lc
trong rng sâu nhưng nàng mnh m t qua khó khăn và tr nên cng ci, trưng thành hơn.
Nàng không nh cy thái t Bc Kinh đòi li đôi mt như trong tác phm có trưc mà t mình
ra lnh cho m vú tr mt cho mình vi li l rt cương quyết và dt khoát:
Khoét mt tròng b đâu là,
Khá mau đem đến cho ta cp kì.
M vú nghe đòi ra quỳ,
Khóc lóc than th su bi gi hình.
Qunh Nga bèn hi bch minh,
Đôi mắt ca mình mi b nơi đâu?