T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 2 (2025): 363-374
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 2 (2025): 363-374
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.2.4559(2025)
363
Bài báo nghiên cứu1
Ý THC DÂN TC
TRONG VĂN HC YÊU NƯC NAM B NA CUI TH K XIX
Nguyn Kim Châu
Trưng Đại hc Cn Thơ, Vit Nam
Tác gi liên h: Nguyn Kim ChâuEmail: nkchau@ctu.edu.vn
Ngày nhn bài: 23-10-2024; ngày nhn bài sa: 20-02-2025; ngày duyt đăng: 22-02-2025
TÓM TT
Bài viết nghiên cu bn cht, cu trúc, vai trò ca ý thc dân tc và nhng biu hin ca ý
thc dân tộc trong văn học yêu nước Nam B na cui thế k XIX, nhm hưng ti mục đích khẳng
định những đóng góp của b phận văn học này trong vic khơi dy ý thc dân tc, ý thc v ci
ngun, truyn thng lch sử, văn hóa, bản sc, ý thc v lãnh th và ch quyn dân tộc, để t đó,
phát huy tinh thần đoàn kết, sc mạnh đấu tranh ca nhng phong trào gii phóng dân tc trong
thi kì chống Pháp xâm lược. Nhng biu hiện phong phú, sinh động ca ý thc dân tộc trong văn
hc yêu c Nam B na cui thế k XIX cũng là cơ sở để góp phn xác lp đc đim, giá tr, v trí
ca b phận văn học này trong tiến trình phát trin của văn học yêu nước Vit Nam thời trung đại.
T khóa: dân tc; ch nghĩa dân tộc; ý thc dân tộc; văn học yêu nước Nam B
1. Đặt vấn đề
Nếu ch nghĩa dân tộc, vi tư cách mt h ng, ch xut hin t thế k XVIII
v sau, thì ý thc dân tc lại được hình thành t rt sm, ngay khi có ý thc v s “thuc
v” mt cộng đồng người có chung ngun gc, đa bàn trú, lch s, ngôn ng, phong tc
tp quán, bn sắc văn hóa..., những gì to nên s khác bit so vi các cộng đồng khác. Là
mt hiện tượng tinh thn, ý thc dân tc luôn vn đng trong mch ngm lch s, thm thu
trong truyn thng tưng, in du n chi phi ca nó trong mi biến c, s kin liên quan
đến lch s dân tc. Trong nhng thời đoạn đặc bit, s đe da bi nhng thế lc bên ngoài
đến vn mnh tn vong ca mt dân tc là lc tác động đủ ln đ kích hot chế đề kháng,
thúc đẩy s tri dy mnh m ca ý thc dân tc, ý thc trách nhim ca mi thành viên
trong s mnh bo v cộng đồng mà nó thuc v.
Sc tri dy mnh m ca ý thc dân tc đã đưc chng minh hùng hn bng thc tin
dng nưc và bo v ch quyn ca dân tc Vit sut hơn hai nghìn năm vi biết bao trang s
ghi nhn nhng cuc khi nghĩa giành đc lp, nhng cuc chiến tranh v quc đi, trong
đó, không th không nhc đến thi kì kháng chiến chng Pháp đau thương anh dũng na
cui thế k XIX. Mt cuc xâm lăng quân s vi sc mnh ca vũ khí, kĩ thut tiên tiến, hin
đại dn đến s kết thúc quyn lc thc cht ca vương triu Nguyn và s đổ v ca nn tng
Cite this article as: Nguyen Kim Chau (2025). National consciousness in Southern Vietnamese patriotic
literature in the late nineteenth century. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 22(2),
363-374.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Kim Châu
364
tư tưng đo đc thm phong kiến chính thng... đó thc s là cú sc đi vi mt dân tc
tng có lch s hàng nghìn năm chng gic ngoi xâm. Thế nhưng, cũng chính trong th nghim
lch s ln lao, đau đn đó, sc mnh tim n bn b ca nhng giá tr truyn thng, đc bit là
ý thc dân tc, li điu kin tri dy mnh m, tr thành nhân t ch cc quan trng mà gii
trí thc dân tc có th khai thác trong mc đích khơi dy tinh thn yêu nưc, c các phong
trào kháng chiến chng Pháp thông qua các tác phm văn hc. Do đó, vic tìm hiu nhng biu
hin ca ý thc dân tc trong văn hc yêu c Nam B na cui thế k XIX ha hn s cung
cp mt vài minh chng t thc tin sáng tác đ m rõ hơn nữa vn đ tính dân tc, tiến trình
phát trin ca ý thc dân tc trong văn hc yêu c Vit Nam thi trung đi.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Ý thc dân tc – khái niệm và đặc điểm
Ý thc dân tc là mt chnh th phc hp, bao gm nhn thc, ý chí, nim tin, khát
vng ca các thành viên trong mt cng đng dân tc. Nó giúp cho mi cá nhân t nhn thc
s gn bó hu ca mình trong cng đng và nh đó, cộng đồng có được sc mnh ca s
đoàn kết, ca chế t đề kháng, bo v để chng li s xâm lăng, đồng hóa ca các dân tc
khác. Ý thc dân tc trưc hết là ý thc v s tn ti trong mi liên kết hu cơ ca mt cá
nhân vi dân tc. Mi liên kết đó được thiết lp và cng c da trên s quan h đồng nht
v ngun gc, ngôn ng, bn sắc văn hóa... khiến cho cái tôi cá nhân va cm thy t hào
va luôn có ý thc v v trí, vai trò, trách nhim ca mình trong vic s hu, kế tha, bo v
di sn chung ca cộng đồng; t nguyn gn kết, phc v và thm chí sn sàng hi sinh cho lí
ởng chính nghĩa lớn lao là s ổn định và phát trin ca dân tc. Nhn thc v mi liên kết
đó càng sâu sắc thì ý chí, nim tin, khát vng ca tng thành viên trong cộng đồng càng tr
nên mnh m và nh đó, một dân tc không nhng có th ổn định, phát triển mà còn có đủ
ni lc, bản lĩnh để vượt qua nhng biến c lch s sng còn.
S hình thành và phát trin ca ý thc dân tc gn lin vi nhu cu xác lp s tn ti,
bn sc ca mt cộng đồng dân tc đ phân bit vi nhng cộng đồng khác trên cơ sở quan
h gn kết cht ch ca tng cá nhân vi cộng đồng nên, ý thc dân tc đưc xem là mt
trong nhng nhân t cu thành dân tộc. Theo quan điểm ca Hugh Seton-Watson, “Mt dân
tc là mt cng đồng người, trong đó, các thành viên gắn bó vi nhau bng ý thc đoàn kết,
chung mt nền văn a, một ý thc dân tc” (Seton-Watson, 1997, p.1)2. Vi mục đích nhận
din các nhân t cu thành dân tc, trong bài ging ni tiếng Thế nào là mt dân tc (Qu’est
ce qu’ une nation?), Ernest Renan đã căn c vào thc tin lch s hình thành và phát trin
các dân tộc, các hình thái nhà nước phương Tây thời kì tin hiện đại đ ch ra đ chênh vi
lí thuyết, lí gii nhng ch bt cp khi xác lp ni hàm ca khái nim dân tc da trên cơ s
các tham t như chủng tc, ngôn ngữ, tôn giáo, địa lí... và đề xut mt cách hiu v dân tc
da trên “nguyên tc tinh thn” chi phi xuyên sut t quá kh đến hin tại. Theo đó, dân
tc phải được hình thành và phát trin trên hai s: “Mt là s hu chung ca mt di sn
c phong phú; hai là s đồng thun trong hin ti, nguyn vng chung sng, ý chí tiếp tc
2 Nguyên văn: A nation is a community of people, whose members are bound together by a sense of solidarity,
a common culture, a national consciousness”. (Seton-Watson, 1997, p.1)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 363-374
365
khẳng định phn di sản đã thừa nhn” (Renan, 1990, p.19)3. Vi cách hiu này, có th xem
ý thc đng s hu các di sn quá kh ca cộng đồng, ý chí tiếp tc kế tha, bo v, phát
huy nhng di sản chung đó trong hiện tại tương lai cũng chính là phần căn ct ca ý thc
dân tc. Vì vy, ý thc dân tc phải được xem là mt trong nhng tham t quan trng trong
tiến trình hình thành và phát trin ca dân tc.
Mt khác, “ý thc dân tc không ch là nhng biu hin trừu tượng ca tinh thn con
người mà còn là nhng vận động, tình cm có ni dung lch s c th, xut phát t nhng
điều kin lch s xã hi c th” (Kamenka, 1973, p.6)4, cho nên, quá trình hình thành và phát
trin ca ý thc dân tc bao gi cũng gắn lin vi lch s dân tc, vi nhng biu hiện đa
dạng, đậm nht tùy tng thời kì, điều kin, hoàn cnh thc tiễn. Đáng chú ý nhất vn là
những giai đoạn mà dân tc phi đứng trước nhng biến c, th thách khc nghit ca lch
s khi vn mnh tn vong, truyn thng, bn sắc văn hóa, thiết chế chính tr ca mt cng
đồng phi đứng trước nguy của mt cuộc xâm lăng quân sự, mt thách thc v kinh tế-
xã hi hay mt mi đe da đng hóa trong làn sóng tiếp xúc, tương tác n hóa mang nh
cht áp đt bng các th đoạn cực đoan, đặc bit lc. Tt c nhng biến c y đều dn
đến nhng cú sc kích ng chế t phn v ca dân tc, khiến cho ngun nham thch ý
thc dân tc tim n trong tâm thc cộng đồng nóng dn, sôi sc đ ch cn mt chấn động,
mt li kêu gọi đủ hiu lc, mt mi la t các phong trào dân tc là bùng n.
Vai trò c động, đánh thức, khơi dậy, c ý thức dân tc, trong thc tế, thường thuc
v gii trí thc dân tc. H là những người t nhn s mnh nhn thc các thông s ca
truyn thống văn hóa dân tộc, tái to, tái din gii truyn thống đó trong mục đích chính trị
hóa ý thc dân tc đ phc v hiu qu cho các phong trào dân tộc như Anthony D. Smith
đã đúc kết trong Ch nghĩa dân tộc – Lí thuyết và tư tưởng:
Nhng khám phá và tái to ca gii trí thc và nhng ngưi khác phi càng gn vi nhn thc ph
biến càng tt. H phi tuân th các thông s ca truyn thng văn hóa ca dân tc, chính tr hóa ý
thc cng đng dân tc ca h và din gii li nhng truyn thng đó như nhng ngun lc văn hóa
sâu sc cho mt cuc đu tranh chính tr vì quyn t quyết ca dân tc. (Smith, 2010, p.122) 5.
S những khám phá và tái din gii ca gii trí thc dân tc trong các din ngôn
cha đng ý thc dân tc thưng tim cn vi nhn thc ph biến và các thông s truyn
thống văn hóa dân tộc bi vì, h, ci ngun, truyn thng, lch s, bn sc dân tc, s tn
ti trong và thuc v mt dân tc, s đồng nht s phn cá nhân vi s phn dân tộc... thường
được thc nhn mt cách rõ ràng, sâu sc. Din ngôn ca h có hiu lc thuyết phc mnh
m nh thng nht vi nguyn vọng chính đáng ca cộng đồng, v trí được tôn trng ca h
3 Nguyên văn: One is the possession in common of a rich legacy of memories; the other is present-day consent,
the desire to live together, the will to perpetuate the value of the heritage that one has received in an undivided
form”. (Renan,1990, p.19).
4 Nguyên văn: “Not only nationalism, then, but even tribalism, localism and national consciousness are specific
historical phenomena, not mere abstract expressions of the human spirit but movements and sentiments with
specific social and historical content, deriving from specific social and historical conditions”. (Kamenka, 1973, p.6)
5 Nguyên văn: “the rediscoveries and reconstructions of the intellectuals and others had to remain as close to popular
perceptions as possible. They had to adhere to the cultural parameters of the ‘traditions of the people’, politicizing
their sense of ethnic community, and reinterpreting those traditions as deep cultural resources for a political struggle
for national selfdetermination”. (Smith, 2010, p.122)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Kim Châu
366
trong cộng đồng và quan trng là nh được chuyn hóa trong nhng li hiu triu, nhng
văn bản chính tr, lch sử, văn học... có tm ph quát rng ln. Vì ý thc dân tc đưc th
hin qua tiếng nói ca gii trí thc trong các văn bản văn học nên hẳn nhiên, đây chính
mt trong những căn cứ quan trng nếu mun kho sát s vận động, phát triển cũng như
nhng biu hiện sinh động ca ý thc dân tc ti mt thời đoạn lch s c th.
Trên vùng đt mi phương Nam, t nhng ngày đu, khi thc dân Pháp chuyn hưng
tn công vào ca bin Cn Gi (1859), bn phá, y hãm các pháo đài, đn tri hai bên sông
Đồng Nai và ch trong vài ngày đã chiếm thành Gia Đnh (Cao, 1989, p.418) đến khi Lc tnh
Nam K6 ln lưt rơi vào tay gic, chui biến c quân s, chính tr gn lin vi sc mnh áp
đảo ca mt k thù xa l đến t phương Tây nhng ch trương, đng thái ng phó lúng túng,
bt nht, bế tc ca triu đình nhà Nguyn đã tác đng sâu sc đến trng thái tinh thn tư tưng
ca gii trí thc dân tc. Nhng ngưi không điu kin tham gia trc tiếp các phong trào
kháng Pháp thì quyết đnh dùng ngòi bút đ “đâm my thng gian”, bày t thái đ ng h tinh
thn chiến đu, hi sinh anh dũng ca ngưi Nam B. Nhng nhà trí thc trc tiếp tham gia
kháng chiến cũng ý thc đưc sc mnh ca văn hc nên trong nhng hoàn cnh cn thiết, vn
dùng ngòi bút thay khí, góp thêm tiếng nói c vũ mnh m và đy sc thuyết phc t chính
nhng ngưi trong cuc. H là tác gi ca nhng vn tchính nghĩa, nhng bài phú, hch, văn
tế... ngt tri hào khí, đm tính thi s, tính chiến đu. H t nhn ly vai trò khơi dy ý thc
dân tc, đánh thc, kích hot sc mnh tim n trong mch ngun ng truyn thng thành
động lc thúc đy làn sóng kháng Pháp dâng cao trong cng đng bng tác phm văn hc.
2.2. Nhng biu hin ca ý thc dân tộc trong văn học yêu c Nam b na cui thế
k XIX
2.2.1. Ý thc s hu di sn chung v ci ngun, truyn thng lch s
Có th tìm thy nhng biu hin sinh đng ca ý thc dân tc trong văn hc yêu c
Nam B na cui thế k XIX thông qua s trình hin nhn thc ca các tác gi v mi quan h
ph thuc, gn kết, nim t hào, ý thc trách nhim ca mi thành viên trong s mnh bo v
ch quyn đc lp và di sn chung ca cng đng tc mi ha xâm lăng t mt k thù xa l,
có sc mnh quân s tiên tiến, vưt tri. Khi mt cng đng dân tc phi đi đu vi him ha
b xâmc bi mt thế lc bên ngoài, vi sc mnh bt ng, khác bit, không th ng đoán
đưc nhng tình hung, kh năng đ ng phó vì ca tng có kinh nghim đi đu, mt chui
hiu ng tâm lí ph biến s nhanh chóng hình thành và lan rng trong đi b phn cưn ca
nó, bt đu bng cm giác bàng hoàng, lúng túng, lo lng, s hãi vì cuc sng bình yên c hu
bng chc b tác đng d di. Khi him ha ngày càng hin din rõ ràng và căng thng thông
qua nhng biến c, xung đt din ra trên mt bình din rng, nh hưng sâu sc đến đi sng
vt cht và tinh thn ca cng đng, cm giác s hãi, hong lon lúc ban đu dn biến thành
ni phn n, m ghét, th, ut hn. T đó, làn sóng phn ng, đu tranh dâng cao, lan nhanh,
cng ng dn đến s bùng n ca các phong trào dân tc. Trong toàn b chui phn ng dây
chuyn này, ý thc dân tc luôn hin din va như mt nhân t khi ngun, kích ng cơ chế t
6 Trong bài viết, để đảm bảo tương thích với quan điểm chung của các nhà nghiên cứu, chúng tôi sử dụng từ
“Nam Bộ” khi đề cập đến các hiện tượng văn học thuộc phạm vi khảo sát và các từ “Nam Kỳ”, “Nam Kỳ Lục
Tỉnh” khi đề cập đến các vấn đề bối cảnh lịch s - xã hội có liên quan.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 363-374
367
đề kháng ca cng đng va là mch ngm thm thu, chi phi xuyên sut tng đng thái phn
ng ca cng đng và c tiếng nói ca gii trí thc đi din cho tinh thn dân tc.
Vì nhn thc rng mch ngm gn kết mi thành viên trong mt cng đng chính là ý
thc v ci ngun, truyn thng lch s, văn hóa, ch quyn ca tt c ngưi Vit Nam trên đt
c Vit Nam... nên các tác gi ca dòng văn hc yêu nưc Nam B na cui thế k XIX đc
bit quan tâm nhn mnh s đồng nht, đng s hu di sn chung đó đ khơi gi nim t o,
tinh thn trách nhim, ý chí đoàn kết, đu tranh ca tng thành viên trong cuc chiến bo v
quyn t quyết căn tính dân tc. Ngay trong phn đu ca bài Hch Qun Đnh xut hin
khong năm 1862-1863, tác gi đã nhn mnh đến yếu t ngun ci, gc r đ nhc nh ý thc
“thuc v mt dân tc”, mt nòi ging, t đó, tha thiết kêu gi tinh thn trách nhim ca mi
thành viên trong cng đng: “Nưc có ngun, cây có gc- Hung ngưi sinh có da có tóc -
sao không biết chúa biết cha? - Hung ngưi sinh có nóc có gia- Mà sao không biết trung biết
hiếu?”7. Trn Thin Chánh, mt chí sĩ Nam B đã tng tp hp my nghìn dân quân tham gia
vào cuc chiến kìm chân Pháp đánh vào Gia Đnh năm 1859, viết bài thơ Tn Viên sơn đ bày
t khát vng đánh thng gic Tây Dương bng cách đem núi Tn Viên v lp ca bin Cn Gi,
nhn chìm tàu Tây, thanh ty mi cn bã, ô nhc: “Hùng tâm dc ngũ đinh - Di ng
Nam trung Cn hi đu - Hoành tc hi môn vn tng thy - Xung chàng qu bc toái vi nê
- m giang hà ty tra t - Công thành tun tc khưc phi hi” (Lòng hng hc mun mưn
sc năm lc - Di v min Nam ca Cn Gi - Lp ngang dòng c bin muôn tng -
Đâm mnh vào thuyn qu tan nát thành bùn - H trì nưc sông lc hết cn đc - Trong phút
chc thành công ri bay v). Núi Tn Viên là ngn núi thiêng đng sng sng trn gi cõi đt
phương Nam (Đu Nam đ nht sơn - Ngt nhiên trn khôn k), cây ct chng tri trung tâm
ca tinh thn đoàn kết dân tc mà t thu lp c đã nghim nhiên tr thành ông t đất Viêm
Giao (Trung ương bt xut kình thiên tr - Nghim tác Viêm Giao đi t t). Cho nên, nhc đến
núi Tn Viên là nhc đến mt biu ng có kh ng đánh thc phn sâu thm trong tâm thc
ng v ngun ci, truyn thng lch s, khơi dy nim t hào, t tin v sc mnh ca cng
đồng và nh đó, có th kích hot ý thc dân tc tri dy mnh m.
Mi dân tc luôn có ý thc s hu phn di sn ci ngun và kí c lch s chung ca các
thế h ni tiếp trong tiến trình hình thành, phát trin, cho nên, khi mt cá nhân hay mt phn
lãnh th thuc ch quyn ca cng đng b tách ri khi gc r, nhng h qu tâm lí ph biến
trong tình trng chia ct, mt mát, b ch ri khi cng đng mà mình thuc v thưng là tâm
trng đau đn, xót xa; cm giác xa l, lc lõng, bt an; là phn ng c tuyt, d ng vi tình cnh
mi, là ni nh day dt hn nưc, hn dân tc và khao khát đưc tr v ngun ci. Nhn thc
đưc điu đó, các tác gi văn hc yêu c Nam B na cui thế k XIX thưng s dng nhng
đin c phù hp đ bày t thái đ bt tha hip, tm lòng chung thy hay tình cnh thương tâm
ca nhng ni dân Nam B khi b buc phi “ vi lũ man di rt khó” mà lòng lúc nào cũng
đau đáu ng v ngun ci. Nguyn Đình Chiu nhc chuyn nga Tiêu Sương “Gim vó
chng màng ăn c Tng - Quày đu li hí nh u Lương”. Hunh Mn Đt n chuyn Chiêu
7 Các trích dẫn thơ văn trong bài viết đều lấy từ Tng tp văn hc Vit Nam. (Tp 15) (Lê, 2000), trừ những
trích dẫn thơ văn có chú thích riêng.