NGÔN NGỮ & ðỜI SỐNG
Số 11 (217)-2013
44
THỂ NGHIỆM NGHỆ THUẬT CỦA CHẾ LAN VIÊN
NHÌN TỪ SỰ SÁNG TẠO NGÔN NG
EXPERIMENTAL ART OF CHE LAN VIEN FROM
THE VIEW OF LANGUAGE CREATION
LÊ THỊ THANH TÂM
(TS; ðại học KHXH&NV, ðHQG Hà Nội)
Abstract: In his profoundly creative life, poet Che Lan Vien did not reject experimentation. As a result
of his inspiration and style, he left many precious poems. He made the best of genres such as: Luc Bat (the
six-eight Poem), the Liberal Poem, the Prose Poem, the Seven words Poem, the Eight words Poem, the Five
words Poem, Tu Tuyet (seven words/four lines), Ngu Tuyet (five lines), sonnets, haiku His experimental
style was not only evident in his methodology but also in his personal philosophy. Therefore he was the
paragon of of the professional poet, ceaselessly learning and composing. The work of this prominent
Vietnamese modern poet, Che Lan Vien, is proof of a lifelong talent and great artistic ambition.
Key word: Che Lan Vien; experimentation; Vietnamese modern poet.
1. Trong cuộc ñời sáng tạo kng ngừng, Chế
Lan Viên là nhà thơ rt ít tchi sự thể nghiệm.
mỗi kc quanhca cảm hứng và phong cách,
ông ñều ñli nhng câu thơ ñt g. Ông tận
dụng mi th loi: lục bát, t tự do, t bảy ch,
thơ m ch, thơ tứ tuyệt, thơ n xuôi, thơ năm
ch, thơ ngũ tuyt, sonnet (t tr tình ngn
thưng khoảng 14 dòng có nguồn gc phương
Tây), haiku (thơ cực ngn của Nht Bản gồm 3
ng, 17 âm tiết)Nhiều bài t Chế Lan Viên
ñột ngt kết thúc bng vn trắc mt kiu kết thúc
không bình thường lắm với cảm quan t ca
ngưi Việt. Ông thử thơ bng giọng cao ri
giọng trầm”, xem thơ là n giáo thiêng liêng rồi
lại bông lơn, sung sã lôi clông ch, gng
chiếu vào thơ… Kho thơ của ông có cdạng t
ng ngôn hiện ñi, t phác tho. Th nghiệm vừa
thi pháp va là tưởng ca ñi t Chế Lan
Viên.
2. Những thnghiệm của Chế Lan Viên
2.1. Thnghim thơ văn xuôi
Thơn xuôi là một ki niệm chưa ñưc ñịnh
nghĩa rõ ràng. Thơ văn xi (trong dạng tnguyên
của thut ng: A Prose Poem (Anh), Poema
(Latin), Poiema (Hy Lp) và Poème en prose
(Pháp)…) xut phát t pơng Tây. pơng
ðông, ñc biệt là Trung Quốc, thơ văn xuôi ñưc
th hin vmt tính chất (không phải khái niệm)
có lnm trong các thể phú thể loại yêu cầu v
thanh luật nng không gii hn câu ch.
Thơ văn xi phương y gắn vi ki nim
ñô thị hóa, sản phm tinh thn ca ñi sống con
người ñô thị. Baudelaire, một trong nhng bậc thầy
thơ văn xuôi thế gii, viết: Ai trong scng ta
trong những ngày ñầy tham vọng lại kng mơ
tưởng ñến mt phép lạ của thơ văn xi - thơ du
dương, không ñiệu, kng vần, i mềm, hơi
cng, thể thích ứng vi nhng chuyển ñộng tr
tình ca tâm hồn, vi lànng nhấp nhô của mộng
mơ, vi nhng cảmc bất tng của lương tri?
Cnh là từ s giao du vi các kinh thành to lớn, từ
s chng chéo của vô vàn mối ln hệ gia chúng
mà nảy sinh cái tưởng sc ám nh ñó. Thơ
văn xuôi là sản phẩm ca nn văn hóa hiện ñi
nhưng không phi ai ng có thơng ñắc và ứng
dng vào việc sáng tác. Về hình thức, thơ văn xuôi
là một dạng t tự do, thoát ra khi những ràng
buc v âm ñiệu, s khổ thơ, s ch, cách xung
dòng, gieo vần, xóa dn ranh giới gia thơ và văn
xi, câu thơ ñược mrộng, có sc cha lớn, mềm
mại hơn bi chất tự s ñược nhào nn. V ni
dung, t văn xuôi không ch cha ñựng nhng
cảm xúc trữ tình mà n mở ra nhng yêu cầu v
nhận thức, dn nén dung lượng phn ảnh,i theo
cách của Baudelaire là:một cách viếtng nổ, có
thể tháo ri và lắp li y ý”.
Số 11 (217)-2013 NGÔN NGỮ & ðỜI SỐNG
45
Yêu cu v nh nhc trong thơ văn xuôi là mt
th tch cho bất kì nhà thơ nào mun th nghiệm
kiu thơ này. ðó là th nhc tính bên trong câu thơ,
kng d nhn ra qua vần ñiệu, chúng là nhc ñiệu
ca tâm hn sống ñộng hơn là tính nhạc do thloại
quy ñnh.
Chế Lan Viên ñưc ñánh g là ngưi viết t
văn xuôi nhiu nhất và thành công nht. Ông là cái
tên luôn ñưc nhắc ti trong các bình luận về ngôn
ng thơ văn xuôi Việt Nam. Nội lc th nghim
và thành tựu thơ ca ca Chế Lan Viên xuất phát t
quan ñim kế thừa phóng khoáng ca ông ñi vi
di sản văn hc truyn thng và quc tế:
- Tính biền ngu: có trong c áng văn xuôi cổ
(phú, cáo, hịch). Chế Lan Viên có niềm yêu thích
v ñẹp c thloại này ngay khi bưc vào ngh thơ.
- Tư duy duy lí: xut hiện trong thơ văn xuôi c
nưc phương Tây, Mĩ (thơ văn xuôi Baudelaire,
Whitman)
Ngoài ra, bản thân Chế Lan Viên là nhà thơ có
kh năng giu nhạc tính rt ñc bit, ông có s
trưng không ñ h vần ñiệu ra b mt câu thơ, trừ
mảng thơ sáng tác trưc 1945. Ngay c ñi vi thơ
lc bát, Chế Lan Vn vẫn tch ng vần tng
hơn vn chính. ðây dưng như là chủ ñích ca tác
gi trong toàn b quá trìnhngc thơ. Ông t tin
da vào cu tvà ý tưng, kng câu n khuôn
phép.
- Chủ ñộng ñiu tiết tiết tu: Chúng ta biết
Nguyễn V ñã tht bi khi th to ra câu thơ 12 âm
tiết. Chế Lan Viên, ñiều này không quá khó
khăn.
Than! ðâu phải là dĩ vãng!/ Mt mùi ơng ca
rng hồng hoang cñi, khi rừng chết ñi thì ánh
nng, mùi hoa, li chim, chất nha cũng vùi theo/
Mùa xuân không biết không hay, sáng y vẫn ly
máu mình ni mạch lá/ Ôi! Hôm nay cầm hòn
than thấy vết lá lp nh như n sng/ Tưởng
trong mi ñưng gân xưa máu vẫn chạy ñu/ Nghe
c mùi ơng phng phất/ Sui ngàn reo!(Tàu ñi)
ðoạn thơ ñược chia làm 7 phân ñon. Vn chạy
ngầm trong văn bn theo ñều reo. Vn
ñưc thiết lập t do, kng tùy vào s ch trong
mi phân ñon, có thcách hai phân ñon gn k
ñến 29 âm tiết. Ngưi ñc hoàn toàn có th nhn ra
du vết của vn b n ñi trong hành trình u thơ
văn xuôi rất tinh tế. Chúng xuất hiện do tài năng ct
ñon ca tác giả. Mch thơ ñưc phát triển theo mt
nhp ñiệu phóng khoáng, nhấn nhá và ñt ñim rơi
vn rt tinh.
V sau, trong thơ t do, Chế Lan Vn ñôi khi
thả sc cho mt s câu thơ dài tung hoành mà vn
gi ñưc trng tâm nhp ñiu, cân ñi với toàn bài.
Chúng không hoàn tn là thơ văn xuôi nhưng có
xu hướng tr thành hoc phi hp vi cht văn xuôi
trong thơ nhm phát trin khả năng thể nghiệm di
dào ca nhà thơ. Nhng bài thơ văn xi giá tr
ca Chế Lan Viên là u ñến, Tàu ñi,nh phong
lan b, Thơ bình phương ñi lp phương, y
2.2. Thnghim thơ t do
T tự do thuộc vào h thống thloi thơ hin
ñại; ng như thơ văn xuôi, không ñược ñnh
nga rõ. Thơ t do Vit Nam xuất hin manh nha
t nhiều thể loi thơ cổ như t khúc (nh ng t
Trung Quốc), hát nói, ca trù, nhưng chính thức xut
hiện vi thut ngữthơ tự do lẽ vào thi kì thơ
mi (1932-1945). Cùng vi to u Thơ Mi và
nhng th nghim ca nó, thơ tự do ñưc hiu và
gii tch theo nhiu cách: là loại thơ gii phóng
khỏi thơ cách lut, tận dụng khe h của thơ cách luật
; là loi thơ hình thc nh ng li thơ dch từ
tiếng Pháp hoc thơ dịch nói chung; là loi thơ mà
vn, ñiệu, tiếngñu ñưc thiết kế t do, không
theo nguyên tắc chung n ñnh ca các thloại tc
ñó. Trên là gii hn các cách hiểu, không phi ñnh
nga. Thơ t do, trong ý nghĩa là mt thể loại có
kh năng bao quát ln, mang tính hin ñi, dân
chủ, gn với s phát trin ca thơ ca phương Tây
nói chung. Thơ tự do ca Chế Lan Viên tính cho
ñến thi ñiểm này vn là mt trong nhng ging thơ
mu mc”, ám ảnh nht ca nn t ca hin ñại
Vit Nam. Thành tu thơ t do ca ông th hin
các ñiểm sau: Vần ñiu tinh tế; Tứ thơ nht quán,
chc chn; Hình tưng thơ ít b phân tán do xu
hưng t do hóa câu thơ; Tính triết lí ñm ñc; Tính
ña dng trong th thc thơ t do. Những bài thơ t
do thành ng nht ca Chế Lan Viên có thk ra là
Ngưi ñi tìm hình của nưc, T thế chi ca, Con
nhng xanh, Tiếng vang, Quên, ðàn bầu Chúng
ta th ñc trích ñon bài Con nhặng xanh:
Hng ngày anh ñâu thy nó/ Nhưng sut ñời,
chẳng pt giây nào chng ñi ch anh/ Không,
kng phi Nàng tình nn khc khoi nào ñâu/Mà
là , con nhng xanh thy xác chết thì u/
NGÔN NGỮ & ðỜI SỐNG
Số 11 (217)-2013
46
()/Con nhặng y nói một câu cộc cn/ y là
ni, dù là vĩ nn/ Mày là ngưi, mày kng bt
t !»/ Do ñó, anh phải thy cho ñưc con Nhng
xanh/ Khi chưa thấy Nó/ Và c mt ñi anh, anh
tng m câu thơ là chính ñ tặng cho / Nàng /
Nhng ñó/ Cái ng cắt c anh nhân loi/ Chính
nh Nàng mà anh chng vi Thối Ra, Hư Vô/ Mà
anh tn ti/ Anh viết nhng u thơ mà thi gian
không gm ni/ Nhờ Nàng
Con nhng xanh là hình nh thê lương báo hiu
s chm dt vĩnh vin v s tn ti thân xác ca con
ngưi. Nó ñồng nghĩa vi i chết. Nhưng ng
Nhặng xanh xu xí ấy không phi là kmang s
ñip tàn li. Trái lại, bi cói Chết mà con người
phi gi li ưc mong Hng Cửu. Nghệ thuật mà
con ngưi to ra bt t vì nó là sn phẩm ca loài
không th bt t vmt th xác nhưng khao khát
mt s bt tử v tinh thn. Thơ ca, ngh thut cui
cùng là ñ chng li hư vô, chng lại hy diệt. Mt
bài thơ tdo có giọng ñiệu th th xen lẫn mt tư
duy sc bén ñã ñưa tác giả ca nó ñến gần loi thơ
ca triết hc.
2.3. Th nghim thơ t tuyệt hiện ñại
Hình thc ñu tiên ca thơ tứ tuyt có dáng dấp
nhng câu thơ bn ch trong Kinh Thi. Thời Sơ
ðường, thơ t tuyt ñưc lut hóa và phát trin thêm
loi bn câu bảy chữ. T tuyt thi Thịnh ðưng là
ñnh cao tứ tuyt Trung Quc. T ttuyt theo
nghĩa rộng bao gm c tuyệt, lut tuyt (còn gi là
th lut và thể c), trong ñó, cổ tuyt là t tuyệt làm
theo lối c và lut tuyt là ttuyt làm theo lut ñi
nhà ðường. Ngoài tính hàm súc, nh hài hòa, ñ
cht ch về niêm luật, ñi, ht nhân quan trng nht
ca bài tứ tuyệt là cu tứ. Cấu tứ là tư tưng, ñng
thi là cái ñẹp. Chtrong t tuyt người ta mi quan
tâm ñến thn t, nhãn t.
Tiếp thu hin tượng hết sc phóng khng này
ca th loại, Chế Lan Viên ñã hc hi và sáng tạo t
tuyt theo cách riêng ca mình. Nhà thơ ñnh nghĩa
t tuyt như sau:
Uống c hồn anh thành t tuyt/ Kt trong hm
ñá, voi qu chân/ ðã ñưa ngà ñưc lên trăng sáng/
Vòi cha buông xong ñ ung vn (T tuyt)
ðây là mt ñnh nghĩa bất thưng. Tứ tuyt
mang hình thc nh bé và cc cớ như cái hm ñá.
Thế mà nhà thơ phi ñặt vào ñy mt con voi tư
tưng. Con voi y buc phi qu chân nơi cht hp
mà vn vít lấy cao xanh, soi mình qua trăng sáng.
Mt thể loi bé nh, mt khung cửa hp nhưng vn
ñ cho nhà t hé ra ánh sáng của cái ñp vĩnh cu.
Chế Lan Viên ñã sáng to hơn 300 bài t tuyt theo
cái nhìn th loi ñc ñáo ấy. Nhiu bài t tuyt của
ông ñạt ti mc mu mc ñáng c ý như: B, Lau
bn gii, Thư mùa nưc lũ, Chơi ch v ngõ Tm
Thương, Lòng anh làm bến thu, Hoa tháng ba,
Tháp Bay-on, Châm ngôn, Chim cuốc,
Nhìn chung, thơ t tuyt Chế Lan Viên góp phn
tạo nên phong cách trí tuệ trong thơ ông, th hin
các tính cht sau: tính triết , chính lun ; kết cấu ñi
lập ; ñ nén ca hin thc ; vn ñiệu, tiết tu ña
dạng ; cấu tứ bt ng, o bo ;nh biểu trưng cao.
Cht trữ tình trong thơ t tuyt Chế Lan Viên tp
trung nhiu mng thơ tc 1975. Trong các tp
Di cảo thơ xut bn sau khi tác giả ñã mt, t tuyt
gn như ñánh mt khung 7 ch, 8 chmà thn hn
sang dng t tuyt t do, ñậm ñặc yếu t triết lí.
Nhng bài t tuyệt theo kiu này hn còn khiến
người ñc suy nghĩ rt nhiu bi cách cu tứphn
tỉnh” sc so:
Thân thể quên những cm ngôn t ng/ Cho
môi nghe tà giáo ca hoa mi/ Cho răng cn trái
mùa yêu chín nũng/ ða ñàng hơn thiên ñàng vì có
la ñôi (Cm ngôn)
2.4. Thnghim Haiku
Haiku là tên mt th t Nht Bn gm 17 âm
tiết, thnh hành và ñt ti ñnh cao vào thế k XVII
vi tên tui thi hào Matsuo Basho. Giống như liên
cú xut hiện trong quá trình hình thành t tuyt,
Haiku cũng có quá kh là nhng liên ca mà s dng
li của nhng liên ca ấy trong các cuộc thi thoại ñã
làm nên s sng bn b cho th loại.
Haiku ñã ñi vào ñi sng thơ ca thế gii bằng v
ñẹp của truyn thống Mĩ cảm Nhật Bản và bóng
dáng tinh tuyn ca mt nn Mĩ hc Thin tông vĩ
ñại. Gặp g thloi này mt cách sâu sc vào những
năm cui ñi, Chế Lan Viên ñã kịp ñ li bài T thế
chi ca mà âm hưng thiền Haiku vn còn bàng bc:
Anh không ở li yêu hoa mãi ñưc/ Thiêu xong,
anh v các trời kc ng ñy hoa/ Chỉ tiếc không
có tình yêu ñó.
Anh thành mt nmơng gio trong bình/ Em
ñng khóc/ Ngoài n hoa cỏ mc
Ông ng m cng ta sng st bi kh năng
kim li trong bài thơ có màu sc Haiku ñưc ông
Số 11 (217)-2013 NGÔN NGỮ & ðỜI SỐNG
47
viết tnhững năm 60: Ni con gái yêu xõa tóc
che phòng tôi/ Hôm qua trn bão giết em ri/ A!
Cây liu! (Cây liễu gầy trong trn bão)
Nguyên tc Haiku là s thiết lp các mi liên h
hình nh ngn gn nht trong hoạt ñng cu tứ. Nó
không cho pp bt kì mt stha thãi nào v c t
ng ln hình nh. Bài thơ giản dtrên ñã có sc
nng ca một t hoàn ho.
Tâm hồn từng ñắm chìm trong n giáo, từng
mun quên ngn la ñ gi chút tro tàn, tâm hn
mong hy sinh các mùa hoa trái bên ngoài ñgimt
ñưng vân trong rut g, tâm hn say mê tìm kiếm
cái b sâu, bề xa nơi ñời sng của Chế Lan Viên ñã
tương kiến, tương ñc vi thloi Haiku vn không
ưa son phn. Mảng thơ nh hưng Haiku chng
t khnăng tiếp ứng với thơ ca các nn văn a
khác của Chế Lan Viên rất di dào. Ông mt ñi khi
chưa kp tnh ng mt ging thơ mi, mt th
nghiệm cui cùng trong nhng th nghim hết sc
phong phú ca một ñời thơ.
2.5. Những th nghim khác
Ngoài kĩ thut giu vn, biến hóa vn trên cơ s
các thloi quen thuc, Chế Lan Vn còn huy
ñng nhiu yếu tcách tân gây ngc nhiên trong
thơ như: sáng tạo loi ngũ tuyệt (gn vi thơ tự do
có kh5 câu), thnghiệm li thơ qua hàng (mà
hình thc ban ñu ca nó gn giống vi thTân
hình thc hiện nay), mang m thế dân ch vào ý
thc sáng to ca cá th thm mĩ, to ra các nét dư
mt cách ngh thuật, biến hóa li chơi ch truyn
thống, xây dng c tổ hp hình tưng của nm
các t cùng trưng t vng.
N tuyt v b Iôniêng ca Chế Lan Viên là bài
thơ m ñu cho mt s bài ñưc viết th ngũ
tuyt. Về sau, ông còn có thêm các bài V x trng
ñen, u tm, Sa mc, Ngũ tuyệt vm Có v
như tác gi rt tâm huyết vi mỗi bưc th nghiệm
sáng tạo của mình. Ngũ (con s5) là mt thách thc
ñi vi cm thc thẩm Mĩ ca ngưi Vit. Ngày
trưc, Nguyn Trãi ñã biến loại thơ ðưng lut cht
ch với quy tc Tht ngôn bát cú (7 ch 8 u) thành
th thơ ñc biệt ðưng lut xen lc ngôn (thơ
ðường lut xen hai câu 6 ch). Yếu tố lục (6) vn
thoát thai t ngun lc bát, gn gũi quá ñi vi tâm
hn Việt t bao lâu. Mi ñây, Lê ðt trước khi mt
cũng ñã ñ lại mt di sản nhỏ nhn nhưng giá tr:
thơ Haikâu (hàm ý là thơ chỉ có hai câu). Nguyên
tc tính chn truyn thống y không phi không
quan trng trong cm quan của ngưi am hiu văn
hóa như Chế Lan Vn, nhưng duy bin lí ở ông
ñã thng thế trong cuc cạnh tranh giữai êm du,
quen thuc vi cái gân guốc, gây s. Chính ông
cũng tng viết: Ch có thanh xuân mi so le, cc
cn, thô bo. Xem ra, nhà thơ ðiêu tàn năm xưa rt
ưa thử mình trong nhng vn ñiu, nhp tiếng so le,
không chu chnh t, khn pp.
Bài thơ Tp qua hàng ca Chế Lan Viên cũng là
mt bài tp ng nghĩnh trong hành trình th nghiệm.
Nó giống mt trò chơi trí tu hơn là cách qua hàng
hiền lành và tài hoa của Xuân Diệu (Hoa nghiêng
xuống c trong khi c/ Nghiêng xung làn rêu mt
tối ñy). Bài thơ n sau:
Ch mt ngày na thôi. Em sẽ/ tr v. Nng sáng
cũng mong. Cây / cũng nh. Ngõ cũng chờ. Và
bưm/ cũng thêm màu trên cánh ñang bay
Nhng năm cui thế k XX, khi nhà thơ Viên
Tĩnh Viên ñã qua ñi, mt xu thế thơ ca ñương ñi
Vit Nam ñược gọi là thơ Tân hình thc (New
Formalism), nguồn gc t cuc cách tân thơ ca
Mĩ, ñã gây chú ý bởi cách xung dòng, vt dòng ñặc
biệt. Thế nhưng, ngưi ta hoàn toàn có thtìm thy
bóng dáng ca nó tnhững năm 60 của thế k trưc
(như bài Tp quang trên ñây) vi s thể nghim
ca Chế Lan Viên ngưi có khả năng tiên cm
nhng bước ñi ca t ñương ñi.
Ngưc li vi ging ñiu nghm trng trong rất
nhiều bài t ca mình, Chế Lan Viên là mt trong
s ít, rt ít những nhà t hin ñi Vit Nam ñã
chuyển hóa thành công vào thơ mt cht giọng xu
xòa, sung sã rt khó bt cc: Vạc ơi gi tui
năm mươi ta mi hiu mày,Hoa súng hng! Hoa
súng hng! Mày phải hoa không?, Mùa hè ơi
ngươi khéo ña tình. Có khi, ông còn t gọi mình là
nó: Anh là Trương Chi mt r hoa mè tiếng
hát không hay tiếng hát li ti – con quan tng
nào nghe ”… Có l, từ c chí kim, ít có n thơ
nào lại gi ni bun của mình là gic n Chế
Lan Vn: “Dĩ vãng bun thương mang lá c ñen
ðến làm gic gia lòng ta. Ta bn chết,Ni bun
như giặc c”… Nhà thơ Vit Nam có giọng mày
tao chi t với thiên nhiên, giọng dằn vặt, m x
cnh mình n trên thực không nhiu. Ý thc dân
chủ hóa ñi vi nghthơ, ñi thơ vn theo ñui Chế
Lan Vn, làm nên cuc vn ln không ngng gia
NGÔN NGỮ & ðỜI SỐNG
Số 11 (217)-2013
48
mt mi và khát vọng, giữa già ci và tr trung, gia
sn ñnh và cách tân trong s nghip thơ ca bền b
ca ông.
Một th nghiệm na mà chúng ta không th
không bàn: nét dư trong các sáng c ca Chế Lan
Vn. Thơ ông phn ln khó ngâm. Có th thy
rng, vic du nhp hàng lot hthống các t hoc
cm từ giàu tính văn xuôi, cách diễn ñạt theo cu
trúc văn xuôi là du hiu cơ bn ñ nhìn thấy nét dư
trong thơ Chế Lan Viên. Nét dư phá cách, ñồng
thi là s tch thc quá trình cm tht ca.Trong
bn cht, thơ là mt th kết hợp ngôn ng ñc thù
ñến mc nó có th bt chp nguyên tc pháp
thông thưng. Hình ảnh, hìnhng trong thơ quan
trọng hơn cú pháp. Thơ ca thc s không bao giñi
bng con ñưng tha thãi ngôn ng. Nó phi ñưc
cht lọc ñến mc tinh xo. Song, Chế Lan Viên li
ln na ñi ngưc chiu. Ông th nghim mt li thơ
t nó xóa nhòa ñi ranh gii nghiêm mt, cốnh lẫn
vào giọng văn xuôi vi nhng thứ à ơi vn còn
thô sượng trong cách nóinh thường. Biến cách
nói bình thường thành cách nói ca thơ ca, ñó là mt
bn lĩnh. Chúng ta ñc dsau:
Ngun bn thơ
Chế Lan Viên
Gi thiết loi b
nét dư
Phải ba t m sau các
sinh vt ra ñi, ñi mi
có hoa
Và cũng ñã mt trăm
hai mươi triệu năm ri
hoa tồn ti,
Thế mà sáng nay hoa
chỉ cùng anh mt ngày
mt bui
Và anh li khép cửa,
quay ng, ñng ngm
vt gà!
Ba t năm sau c
sinh ra ñi, ñời có hoa
Một trăm hai mươi
triệu năm hoa tn ti
Sáng nay hoa ng
anh mt ngày một bui
Anh khép cửa quay
lưng ngm vt gà!
Ôi
, làm sao có
th
có
mt thế giới có tình
nhân mà không liu?
Và có y liễu nào qua
ñi người không ñ li
vết thương tâm?
Làm sao có m
t th
ế
giới tình nhân không
có liễu?
Cây liễu nào qua ñi
ni không ñ lại vết
thương tâm?
Lý Bch tng viết: Phù vân du tử ý/ Lc nht
c nhân tình, ñi ý nghĩa là: Mây trôi ý của
ngưi ra ñi, ngày n tình ca người li. Giữa
cái du ba chấm”, người ñọc có thñin vào ñó
nhng liên tưởng t do, bi cú pháp ri rc thiên tài
y cho phép mi diễn giải thm mĩ xut hin: mây
ti như là / phi là/mang theo/giống như nh
cảm ca người ra ñi, ngày tàn như là / có phi
là/mang theo/ging như tâm tình ca ngưi li/ca
người xưa. Cái mơ h ấy ñặt thơ vào s tưng
tưng diu. Trong bảng so sánh trên, chúng i
mun hình dung những câu thơ tha thãi ca Chế
Lan Viên trong chế cú pháp ri rc thường có
trong các sáng to chuyên nghiệp. Rõ ràng, ñc
phn gi thiết, chúng ta hoàn toàn hiu ñưc ý thơ
ca tác gi (nga là u thơ vẫn ñm bảo s phát
triển ca t thơ và cách din ñt hình tượng) mà
không cn phải dùng ñến phép dùng từ dư tha như
phn nguyên bn. n rng bài Liễu, ch trong hai
câu thơ mà tác gi dùng ñến 5 chcó. L nào ông
yếu kém thế? Kng. Chế Lan Viên rõ ràng có ch
ñích th nghim. Ông ng th tch mình bng
cách dùng c t trùng ñip theo mt s b trí ñc
biệt: Quên là một cánh ñng hoang mc c / không
có cây gì mc lên (xin lưu ý từ mc hai câu
t),Con cu cưm vn ñeo vòng cưm muôn thu
/ triệu tn bom không thnào làm x/ mt ht cưm
trên c chim tơ (xin lưu ý tcườm”) Cách xếp
t trùng ñiệp trong thơ Chế Lan Vn tạo nên mt s
xô b rt hin ñi. Nó ging như mt th bonsai,
thu v hùng tráng, thâm áo ca bóng b ñtrong
mt cội cây bé nh; thơ ông thu ni bộn b ngang
ti ca ñi sng trong nhng con ch nh nhn, lấp
lánh tinh nghch, mc míu nhau không ri.
Cách th nghiệm vnét dư trong thơ chng t
phn nào tính pc tho trong s nghiệp thơ Chế
Lan Vn. Ông là nhà thơ duy nht Vit Nam nghĩ
ra th loi thơ phác thovi mt ñịnh nghĩa có
mt không hai cần thẩm lu cht máu cht ngưi
ra mi k.
Cui cùng, chúng ta có th nói ñến ngh thuật
ci chcủa Chế Lan Viên.
Nhà thơ ñã ñưa vn ñ ñi nghch thành mt tiêu
chuẩn thm mĩ và ñt thú chơi ch vào sân chơi trí
tuệ ca mình. Ngh thut chơi ch ca ông là h qu
ca trí tu và kh năng phát hin các vn ñ ñi
nghịch mt cách thông minh, tài hoa. Ông s dụng
ñi nghch ñ triết lí, nhn thc và to t thơ. Tính
cht ñối nghch thể hin gần n trong toàn b s
nghip thơ Chế Lan Viên. Ông va gii thiệu mình,
va l hóa mình, va yêu cht thi strong thơ, va