T
P CHÍ KHOA HC
TRƯ
NG ĐI HỌC SƯ PHẠM TP H CHÍ MINH
T
p 22, S 5 (2025):
947-956
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 5 (2025):
947-956
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.5.4919(2025)
947
Bài báo nghiên cứu*
NHÂN VT TR EM TRONG TRUYN VIT CHO THIU NHI
CA MINH QUÂN
Nguyn Ngc Đan Giao
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tác giliên h: Nguyn Ngc Đan Giao Email: dangiao94@gmail.com
Ngày nhn bài: 02-4-2025; ngày nhn bài sa: 22-4-2025; ngày duyt đăng: 29-5-2025
TÓM TT
Trong thế gii nhân vt của nhà văn Minh Quân, nhân vt trem mt vtrí quan trng,
làm ni bt chủ đề tư tưng ca tác phm. Là nhà văn dành nhiu tâm huyết cho văn hc thiếu nhi,
tác giluôn khéo léo đt nhân vật của mình trong các mối quan hgia đình, nhà trưng và xã hi.
Bài viết này tp trung làm rõ, nghiên cu ưu tiên các đim ni tri, đưc hưng đến như mt cách
xây dng hình ng nhân vật trem ca nhà văn Minh Quân qua bn kiu nhân vật: nhân vt tr
em giàu lòng nhân hu; nhân vật trem hồn nhiên, trong sáng; nhân vật trem mnh mt qua
nghch cnh nhân vật trem mang du n ngôn ngvăn hóa đa phương. Kết qucủa bài báo
nhm mang đến nhng giá trvăn hóa, bài học cuc sng phù hp vi tâm la tui và đóng góp
ngun cứ liu quan trng cho công tác nghiên cu, giảng dy văn hc thiếu nhi.
T khóa: truyn thiếu nhi; nhân vt tr em; Minh Quân
1. M đầu
Ngày nay, văn học thiếu nhi không còn là mt thut ng xa l: Văn hc thiếu nhi, nói
cách khác “Văn hc tr em” “Children’s literaute”. Trong giáo trình Thi pháp văn học
thiếu nhi, tác gi Bùi Thanh Truyn cho rng một sáng tác văn học thiếu nhi trước hết phi
là sáng tác bng cái nhìn tr thơ và phi hưng ti vic giáo dc nhân cách tr và thng nht
hai khía cnh quan trng ca văn hc thiếu nhi là thm mĩ và giáo dc: “Văn hc thiếu nhi
là nhng tác phmn hc mà nhân vt trung tâm là thiếu nhi hoc đưc nhìn bng đôi mt
tr thơ”, vi tt c nhng tình cm, xúc cm, tinh tế, ngây thơ, hồn nhiên được các em thích
thú, say mê và có nội dung hướng ti giáo dc, bồi dưỡng tâm hồn, đặt nn móng cho s
hoàn thin tính cách ca các em thuc nhng la tui khác nhau t ấu thơ cho đến sut cuc
đời” (Bui, 2019, p.12).
Trong vài năm trở lại đây, nhờ s thay đổi h hình tư duy nghiên cứu văn học ca thi
đổi mi, đi sống văn học thiếu nhi min Nam trước 1975 được các nhà nghiên cu quan
tâm, mang đến nhng giá tr khác ngoài nhng giá tr văn hc min Bc trước đây đã
mang lại, trong đó sự tr li ca hàng lot các truyn thiếu nhi của nhà văn Minh Quân.
Minh Quân là mt trong s các nhà văn n min Nam dành nhiu tâm huyết cho văn học
Cite this article as: Nguyen, N. D. G. (2025). Child characters in Minh Quan's children's literature. Ho Chi Minh
City University of Education Journal of Science, 22(5), 947-956. https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.5.4919(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Ngọc Đan Giao
948
thiếu nhi. Trong hơn nửa thế k cầm bút, bà đã xuất bản hơn 40 tác phẩm thuc các th loi
như truyện dài, truyn ngn, du kí, truyn thiếu nhi. Sau năm 1975, một s c phẩm được
in li. Phn truyn thiếu nhi, ngoài nhng cuốn in riêng, năm 2004, Nhà xuất bản Văn Nghệ
Thành ph H Chí Minh có in Tuyển tập Truyện thiếu nhi Minh Quân gm 12 truyn dài,
trên 1.000 trang. Các tác phm viết cho thiếu nhi của nhà văn Minh Quân luôn hướng ti đi
ng tiếp nhận đa dạng la tui liên quan v tính cách, tâm hn trong sáng, hn nhiên ca
các em nhưng vẫn tp trung vào nhim v chính ca văn chương giáo dc nhân cách tr
em v đạo đc, trí tu và tình cảm thông qua đề tài v gia đình, nhà trường, bn bè hi.
Vì vậy, người viết đã la chn và gii thiu mt s truyn thiếu nhi ca nhà văn Minh
Quân có ni dung theo sát ch điểm quan trng, nm trong Tuyn tp Truyn thiếu nhi Minh
Quân dùng làm liệu tham kho chính. Mc dù không phi là c ý la chn, ngu nhiên
trong ba tác phm có các nhân vt của ba gia đình hoàn cảnh khác nhau, có th nói là tượng
tng cho tínhch ni bt ca thiếu nhi thi y: tr em m i cha m (nhân vt Sinh - Máu
đào nước lã), tr em sng trong hoàn cnh nghèo khó (nhân vt Tâm - ợt đêm dài) và tr
em sống trong gia đình giá khả (nhân vt Yến – Khi cậu ông quý bị đắm tàu). Bên cạnh đó,
tiêu chí đt ra khi la chn các tác phẩm được nhc đến là vic s dng ngôn ng trong li
văn giản d để hc sinh d hiu, chú trọng gây được cm xúc khi các em tiếp nhn.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. V khái niệm “thiếu nhi” (hay “trẻ em”)
Tr em là tương lai đi vi mi quc gia và cộng đồng. mt s quc gia, thiếu nhi
cũng được gi là “tr em” hoc “em bé”. Xét trên nhiu bình din, tr em không phi là mt
người ln thu nh. Tr em có những đặc điểm tâm sinh lí riêng và cũng là một phm trù
hi lch s c th, mt phm trù phc hp. Thiếu nhi là mt giai đon phát triển đặc thù
trong độ tui tr em ý nghĩa quan trọng trong cuc đời. Vic giáo dc và bo v các
em thiếu nhi là rt quan trọng để xây dng một xã hội văn minh, phát triển và hnh phúc.
Trong quá trình s dng, thut ng “thiếu nhi” được dùng với nghĩa tương đương với
“tr em”. Nhìn t góc độ pháp lí, trong lut pháp Quc tế trong các công ước quc tế như
Tuyên bố của Hội quốc liên vquyền tr em (1924), Tuyên bố của Liên hợp quốc vquyền
trem (1959), tr em t khi mới sinh đến 16 tuổi được coi là độ tui ca tr em. Tâm lí hc
cũng coi 6 đến 16 tui là tui thiếu nhi, bao gm tuổi nhi đồng (6 đến 10 tui) và thiếu niên
(11 đến 16 tui). Tr em có những đặc điểm tâm lí đặc thù thay đổi cùng vi s phát trin
v th cht cơ th. Tuổi nhi đồng là đ tui t 6-10 tui. Khi các em bt đu ri xa vòng tay
gia đình để bước vào mt môi trưng mi, các em s được làm quen vi thy cô, bn bè,
làm quen vi nhng con s, ch cái… và nhiều điều mi mẻ. Độ tui thiếu niên t 11 đến
16 tui có những thay đổi rõ rt trên tt c các phương diện t suy nghĩ cho đến hành động,
thái đ, cách cư x… vì thế chúng thường tách mình ra khi b m để xây dng cuc sng
cho riêng mình. Cũng trong giai đoạn này, nhân cách ca tr đã phát trin và hoàn thiện hơn
biu hin qua thói quen, nếp sống và tư duy.
2.2. Nhà văn Minh Quân và những sáng tác giàu tính giáo dục dành cho thiếu nhi
Văn hc viết cho thiếu nhi miền Nam giai đoạn 1954-1975 phát trin mnh m nh
vào đội ngũ sáng tác là các nhà văn, nhà thơ, những người có năng khiếu văn chương và các
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 5 (2025): 947-956
949
cây bút chuyên nghiệp như những thy cô giáo, nhng kĩ sư, bác sĩ, nhng nhà nghiên cu.
Ngoài ra, bên cạnh các nhà văn văn từ min Bắc di vào miền Nam còn có s tham gia ca
nhiu tên tui khác góp phn vào s thành công cho din đàn văn xuôi thiếu nhi, như
Hng, Lê Tt Điều, Duyên Anh, Hoàng Đăng Cấp, Nguyn Trường Sơn, Từ Kế ng, Bích
Thy, Nguyn Thái Hải, Thùy An, Minh Quân…, trong đó nhà văn nữ Minh Quân. S
đóng góp của các nhà văn đã tạo cm hng cho bầu không khí sáng tác, gia tăng về s ng
người viết, thúc đẩy quá trình hin đại hóa n học, to s đa dng v phong cách ngh thut,
làm cho hoạt động sáng tác của các nhà văn miền Nam nhn nhịp hơn.
Nhà văn Minh Quân tên tht là Công Tng Tôn N ch Li. Trên giy t cũng như giao
thip bà thưng “tm gác” phn Công Tng Tôn Nch, ch ghi Nguyn Th Li. Bà sinh ra
Nha Trang, tui nh sng đây, khi trưng thành sng Phan Thiết, và lâu nht, cho đến
cui đi sng Sài Gòn. Nhà văn Minh Quân ni tiếng t khi đot gii nht cuc thi truyn
ngn ca Văn bút Vit Nam năm 1966 vi tác phm Nhng ngày cn sa. Bà cng tác thưng
xuyên vi các tp chí Bách Khoa, Din đàn Giáo dục và có mt thi gian làm ch bút tun báo
Tui Xanh. Vi quãng thi gian gn 60 năm gn bó, nhà văn Minh Quân đã đóng góp hơn 40
tác phm n hc thiếu nhi, chng minh đưc s thành công ca mình. K t quyn truyn đu
tay Máu đào nưc lã và ln lưt nhng quyn khác tiêu biu phi k đến như: t đêm dài, ,
Giã tbóng ti, n tài xế Suzuki lí ng (truyn dài đưc đăng nhiu kì), Mt chuyến phiêu
lưu (truyn dài đưc đăng nhiu kì), t đêm dài (truyn dài đưc đăng nhiu kì), Mưa sa
mạc, Khi ông cu quý b đắm tàu, Lưi tri, Lquán trá hình, Trên đưng m ngc, Ngc tht
gia rng già… Túp lu ca chú Tôm (Truyn dch) đã cho thy mc đích ca nhà văn khi
viết cho thiếu nhi chính là góp phn giáo dc, hình thành nhân cách cho tr. Sau Nhng ngày
cạn sữa là hàng lot truyn viết v thế gii tr em bt hnh, khó khăn như: t đêm dài (truyn
dài đưc đăng nhiu kì), Giã tbóng tối, Máu đào nưc… là nhng tác phẩm mang tính xã
hội và đậm chất nhân văn, đề cao đạo đức và lòng nhân ái.
2.3. Những kiểu nhân vt tr em trong truyện viết cho thiếu nhi của Minh Quân
Phương Nam vùng đất do những con người đi tiên phong khai hoang lập làng to
nên. Giai đoạn đầu còn tương đối d dàng vi vic “phc hóa”, càng v sau càng khó khăn,
phi “khai hoang” nhng rng rú sình lầy. Nhà văn Bình Nguyên Lộc trong truyn ngn
Rừng mắm ví lớp người đi tiên phong vào đấti Mau là nhng cây mm, khi lp cây
mắm ngã ri s đến lp cây tràm thay thế, lp cây tràm tàn ri, bùn kết thành đất, thì da,
xoài, cam, mít… mi đơm hoa kết qu đem li v ngọt hương thơm. Các thế h thiếu nhi
miền Nam sau đó (thế h da xoài cam mít…) đã tiếp nhn truyn thng t “lớp người cây
mm”, trong cuc sng cn lao ngẫm nghĩ từng tiếng đàn, từng câu ch… phát trin thành
“tính cách” d dàng nhn biết. Tính cách này được th thách thêm qua hai giai đoạn chiến
tranh t năm 1946-1954 giai đoạn 1960-1975 vẫn được gi vững. Đó lòng nhân hậu,
tính hn nhiên trong ng x và quyết tâm thc hin d định. Văn là người, văn biểu l, th
hin lên trang giy tình cm ca tác gi. Với nhà văn Minh Quân, đã đem tính cách y
trao cho các nhân vt thiếu nhi.
2.3.1. Nhân vật trẻ em giàu lòng nhân hậu
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Ngọc Đan Giao
950
Đim sáng trong truyn viết cho thiếu nhi ca Minh Quân là lt t được s phn ca
những đứa tr m côi, sng cuc đi bt hnh, thiếu thn. Những đứa như vậy luôn b bn
bè, người thân trong gia đình cười chê, mỉa mai nhưng bên trong bản tính ca các em li vn
trong sáng và giàu lòng nhân hu. Máu đào nước là câu chuyn k v cu bé Sinh (tên
nhân vt) m côi cha m t nh sng vi cu m như một đa đầy t. Nh thy giáo xin
được hc bổng nhưng học chưa bao lâu b gi v. Gần đến nhà cu Sinh, hình dung ra cnh
lao kh y s quá, b đi. Sinh ngất đi trưc mt nhà th, may mắn được v linh mc có lòng
nhân nuôi và dy bo “phi c gắng để được hay, được tt, phi làm vic”. Thật đúng với ý
nguyện, Sinh “mường tượng đến ngày mai một cách hân hoan tin tưởng”. Trước hết, tên
truyn Máu đào nước gi nh tc ng “Mt giọt máu đào hơn ao nước lã” đng thi to
ra n ng vi ý tưởng đối diện. Nước lã vn rt quý, nhiều khi chính nước lã giúp con người
giải được cơn khát để hồi sinh trong khi máu đào dường như cạn trong cơ thể.
Khi b cu m mng là “ong tay áo”, Sinh ny ra mạch suy nghĩ khác, vẫn nhn mình
là mt con ong, song con ong y “không bao gi chích hai người mà s mang v mt ngt”
(Minh Quan, 2004, p.20). Khi lòng nhân, người ta yêu thương c cây ci, côn trùng. Trong
mi đa tr đều có mt tình cảm yêu thương trìu mến dành cho muôn loài. Dy các em yêu
thương loài vật chính đang dạy các em cách sng hòa thun với thiên nhiên, nuôi dưỡng
tình yêu thương, lòng nhân hậu. Khi mt đa tr biết yêu thương những con vt sng xung
quanh mình thì cũng sẽ biết yêu thương cha mẹ, anh ch em trong gia đình khi trẻ em
được tiếp xúc được dy cách đi x tt vi đng vt, thì khi bt đu lớn lên, đứa tr y
thường nhy cảm hơn, biết yêu thương bạn bè và những người yếu thế hơn mình.
Sinh thy ngôi tờng vô cùng đẹp với “hàng phượng xanh, nhng cây me lá nh li ti,
thm c óng mượt ni bt mươi chiếc hoa s trng va rng xung…” (Minh Quan, 2004,
p.32). Nhìn một con bướm cánh vàng có my chấm đen … Sinh thấy lòng rạt rào thương…
thầm nghĩ: “tôi không bắt bướm đâu, để bay trông đẹp mắt nhường nào” (Minh Quan,
2004, p.23). Tính cách nhân hu ấy đã nhiều ln giúp Sinh b qua s hận thù, lòng căm ghét
cu m hành h, nhng ln roi hn sâu trên da tht, và nhng li l hn láo tng mun tht
ra. Các s kin trong truyn diễn ra đơn giản như trong đời sng hằng ngày nhưng cách mà
nhà văn Minh Quân thể hin lại không đậm màu u bun mà luôn làm tươi sáng nét hn nhiên,
lc quan và giàu lòng nhân hu ca Sinh. Tính cách nhân hu y vn là “bn thin” đ chiến
thng cái ác rt d tri dy vi k bc phn b c ngưi rut thịt đày đọa.
Trong t đêm dài, Tâm là đa bé rt mong mun đưc đi hc, mà không cho con đi
hc là điu m nó rt kh tâm: “B m ưng đ con dt hay sao?” (Minh Quan, 2004, p.86).
Do chiến cuc, cha m Tâm (tên nhân vt) phi b thôn quê ra thành th sng. Ri cha Tâm
nghin rưu, Tâm phi giúp m làm công vic đ rác, khó nhc và bn thu. Tâm mun đi hc
nhưng hoàn cnh không cho phép, phi “t hc” theo mt cách riêng, không đt kết qu. Nh
tình c quen anh Tú, đưc anh ch dy, dn dn Tâm biết đc biết viết và rt vui mng “có th
tr thành th nhà in”, mt công vic Tâm rt ưng ý vì gn vi sách báo ch nghĩa. Hiu đưc
lòng m, Tâm c dìm sâu khát vng ca mình, “không đá đng đến chuyn hc hành làm phin
lòng m” (Minh Quan, 2004, p.86). Đây là s hi sinh ln lao ca tui nh vì tui nh thưng
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 5 (2025): 947-956
951
d ích k, gin di khi không đt đưc điu mình mong mun. Đến khi đưc anh Tú dy cho
biết đc biết viết, Tâm nghĩ li nhng li lm và thm ha “phi c gng đ b thói ganh t,
đừng h hê khi thy k đã xử ác vi mình kh s hơn mình” (Minh Quan, 2004, p.122).
Tính cách nhân hu đã tiến thêm mt c khi chúng ta bt gp hình nh nhân vt bé
Yến. Yến là nhân vt trong truyn Khi ông cu quý bđắm tàu và là con gái út ca gia đình
ông bà Niêm. Nhn đưc tin Bích (em bà Niêm) t Pháp v, ông bà vào Sài Gòn đón. Ba Bng
là đàn anh băng nhóm bt lương, tình c biết ch có bn tr nhà, bèn sai đàn em là Kha vào
nhà xem xét đ trm cp. Bn tr ng Kha là cu Bích vui mng tiếp đón khiến con ngưi
hin lành trong Kha dn thc tnh. Cht Bích và ông bà Niêm v, Kha vi vàng trn thoát,
không li dng trm cp vt gì. Dù biết rõ Kha như vy, bn tr vn t v thương mến Kha.
Khi Yến nhìn thy Kha tưng rng đó là cu Bích, nhưng tht khác l vi cu Bích trong ng
ng ca my anh em, vn vn : “Dù cu không sang trng, nom cu cũng d thương”
(Minh Quan, 2004, p.767). Điu này, mt phn do bn tr nghĩ Kha cu rut, nhưng đi
chiếu vi ông cu rut ca Sinh, rõ ràng ông y thiếu căn bn nhân hu trong lòng.
2.3.2. Nhân vật trem hồn nhiên, trong sáng
Đặc điểm cơ bản để khu biệt hình tượng người ln vi tr em chính là s hn nhiên,
mơ mng và t nhiên. S trong sáng, thun chất, ngây thơ của tr em là nét đp bn th ch
thuc v tr em, trong thế gii tr em. Vì vy, những trang văn dành cho trẻ thơ không bao
gi thiếu vng tiếng cười, s hn nhiên trong tro, nhng ước mơ bình d và trí ởng tượng
không gii hn. T sau năm 1963, đời sng ca chính tr cũng như văn học min Nam đã
có nhiu biến chuyển: “Sau 1963, văn chương miền Nam biến thái cùng vi mt mi ám nh
thường xuyên, khc lit: ám nh chiến tranh và tt c nhng gì xung quanh chiến tranh”
(Cao, 1970). Trong nhng truyn viết cho thiếu nhi đô thị min Nam ca Minh Quân, hình
nh nhân vt tr em hin lên vô cùng ngây thơ, dễ hn di, buồn vui nhưng hay mộng mơ.
Hn nhiên có phần ngây thơ, nghĩ rằng ai cũng tốt và ngây thơ thì dễ tin, d b mc la. Tui
thơ các em không mắc không ít li lầm nhưng những li lm ấy cũng có phần đáng được tha
th vì tính cách hồn nhiên, nghĩ gì nói đó, nghĩ làm đó. Đó không phải là hai mt ca tm
huy chương hai mức đ ca tuổi tác, khi còn thơ u, mc đ hồn nhiên cao hơn khi
trưng thành. Tính cách hn nhiên th hin c ba nhân vt Sinh, Tâm và Yến.
Trong lúc Sinh đang oằn vai vác cây chui đến đ mt tình c gp thy giáo, thy hi:
“Trò làm đó, Sinh?” (Minh Quan, 2004, p.13), vụt nghĩ ngay: “Thật là một câu đáng
cho ăn trứng vt! Vy mà thầy thường nói rt ghét những đứa hc trò không có óc quan sát!”
(Minh Quan, 2004, p.13). Và cũng giống như Sinh, do thèm muốn đi hc, mê ch, mê sách,
cu bé Tâm (ợt đêm dài) khi nhìn người bán quảng cáo đứng gia đống sách, nói năng
ngt ngào, Tâm thấy “anh này đàng hoàng quá, Tâm chưa từng thy ai d thương d mến
như vậy” (Minh Quan, 2004, p.79), khi anh ta nói s đi xa “Tâm ởng như mình sắp cách
bit một người thân” (Minh Quan, 2004, p.82).
Nhng nhân vt nh tuổi như con ông Niêm (Khi ông cậu quý bị đắm tàu) không
b cuc đời quăng quật xơ xác như Sinh, như Tâm nhưng bản cht tính cách vn hn nhiên
nhiều hơn. Nhân vật Lai suy din nhng t ng có tiếng “mc”, t địa danh Mc-Xây, đến